chuyen de tu tuong ho chi minh

30
DỮ LIỆU NGÂN HÀNG ĐỀ THI MÔN CHUYÊN ĐỀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH I I. LOẠI CÂU 4 ĐIỂM. Câu 1: Trình bày khái niệm lý luận, phương pháp, phương pháp luận và mối quan hệ giữa chúng. - Lý luận: là hệ thống các luận điểm gắn bó chặt chẽ với nhau về mặt logic, phản ánh bản chất, quy luật vận động và phát triển của khách thể được nghiên cứu. Diểm xuất phát của lý luận là thực tiễn, vì thế lý luận là khái niệm dừng để chỉ hệ thống những quan điểm, những tư tưởng được tổng kết và khái quát từ kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của con người trong nhiều lĩnh vực và thuộc những phạm vi không gian và thời gian khác nhau. Lý luận có thể tác dụng chỉ đạo ngược trở lại đối với hoạt động thực tiễn tiếp theo ở những lĩnh vực và phạm vi phù hợp. - Phương pháp: là toàn bộ những cách thức với tính chất là 1 hệ thống những nguyên tắc xuất phát từ các quy luật tồn tại của đối tượng, khách thể đã được nhận thức cũng nhưn hoạt động được thực tiễn của con người, nhằm tác động vào đối tượng, khác thể để thực hiện mục đích đã định. Phương pháp mang tính chủ quan, vì nó do con người tìm kiếm, lụa chọn, sử dụng, mawtk khác nó lại mang tính khách quan vì nó gắn với đối tượng mà con người tác động thông qua hoạt động nhận thức và cải tạo của mình. - Phương pháp luận: là lý luận về các phương pháp nhận thức và cải tạo thực tiễn. Nó xứng đáng được gọi là học thuyết về phương pháp. Biểu hiện ra 1 hệ thống chặt chẽ các quan điểm, các nguyên lý chỉ đạo việc tìm kiếm, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp.

Upload: noinhodongbang

Post on 16-Feb-2016

30 views

Category:

Documents


0 download

DESCRIPTION

CHuyên đề tư tưởng Hồ Chí Minh

TRANSCRIPT

Page 1: Chuyen de Tu Tuong Ho Chi Minh

DỮ LIỆU NGÂN HÀNG ĐỀ THIMÔN CHUYÊN ĐỀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH I

I. LOẠI CÂU 4 ĐIỂM.Câu 1: Trình bày khái niệm lý luận, phương pháp, phương pháp luận và mối quan hệ giữa chúng.- Lý luận: là hệ thống các luận điểm gắn bó chặt chẽ với nhau về mặt logic, phản ánh bản chất, quy luật vận động và phát triển của khách thể được nghiên cứu. Diểm xuất phát của lý luận là thực tiễn, vì thế lý luận là khái niệm dừng để chỉ hệ thống những quan điểm, những tư tưởng được tổng kết và khái quát từ kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của con người trong nhiều lĩnh vực và thuộc những phạm vi không gian và thời gian khác nhau. Lý luận có thể tác dụng chỉ đạo ngược trở lại đối với hoạt động thực tiễn tiếp theo ở những lĩnh vực và phạm vi phù hợp.- Phương pháp: là toàn bộ những cách thức với tính chất là 1 hệ thống những nguyên tắc xuất phát từ các quy luật tồn tại của đối tượng, khách thể đã được nhận thức cũng nhưn hoạt động được thực tiễn của con người, nhằm tác động vào đối tượng, khác thể để thực hiện mục đích đã định. Phương pháp mang tính chủ quan, vì nó do con người tìm kiếm, lụa chọn, sử dụng, mawtk khác nó lại mang tính khách quan vì nó gắn với đối tượng mà con người tác động thông qua hoạt động nhận thức và cải tạo của mình.- Phương pháp luận: là lý luận về các phương pháp nhận thức và cải tạo thực tiễn. Nó xứng đáng được gọi là học thuyết về phương pháp. Biểu hiện ra 1 hệ thống chặt chẽ các quan điểm, các nguyên lý chỉ đạo việc tìm kiếm, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp.- Mối quan hệ: cả 3 có mối quan hệ nội tại và quy định lẫn nhau. Lý luận là hệ thống các tri thức, các phạm trù và khái niệm, có chức năng vừa phản ánh vừa dự báo bản chất, quy luật vận động và phát triển của khách thể được nghiên cứu. Do đó lý luận là cơ sở để dẫn đến phương pháp. Lý luận nào thì phương pháp ấy. Phương pháp được hình thành từ lý luận, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Lý luận đẻ ra phương pháp, phương pháp tác động lại lý luận, làm lý luận phát triển, và lý luận mới hình thành, lý luận mới hình thành lại đẻ ra phương pháp mới. Phương pháp luận là phương thức luận giải, khái quát, lựa chọn và vận dụng các phương pháp, đảm bảo cho sự thiết lập mới quan hệ hài hòa giữa lý luận và phương pháp, giữa khách thể và chủ thể nghiên cứu. Nghiên cứu khoa học là 1 hoạt động nhằm tìm tòi khám phá ra cái mới, sản xuất ra tri thức ở cấp độ lý luận khoa học. Nắm được mối quan hệ này là

Page 2: Chuyen de Tu Tuong Ho Chi Minh

công việc mà các nhà khoa học phải luôn trau dồi, nếu thiế nó thì không thể có bất cứ 1 kết quả hay bước tiến nào trong khoa họcCâu 2: Trình bày quan niệm về phương pháp cách mạng HCM. Phương pháp cách mạng của Người là sự vận dụng một cách sáng tạo phương pháp luận phổ biến của chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam để tìm ra con đường, hình thức, biện pháp…thích hợp nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, giữ vững độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Đó cũng là sự kế thừa có chọn lọc và áp dụng sang tạo những phương pháp suy nghĩ và hành động của các nhà tư tưởng, chính trị, quân sự Việt Nam trong lịch sử vào điều kiện hiện đại, là sự tổng kết từ thực tiễn các phong trào cách mạng trong nước và thế giới. Phương pháp cách mạng của chủ tịch Hồ Chí Minh là một hệ thống các phương pháp được thể hiện đa dạng và phong phú ở các thời kỳ, các giai đoạn khác nhau. Theo giáo sư Đặng Xuân Kỳ, đường lối cách mạng bắt nguồn từ tư tưởng, học thuyết gắn với thực tiễn, với những điều kiện lịch sử nhất định, còn phương pháp cách mạng là để thực hiện đường lối cách mạng đã được đặt ra. Khác với đường lối cách mạng (là mục tiêu, phương hướng, chiến lược hay là con đường đi lên của cách mạng với những quan điểm cơ bản nhất được xác định), phương pháp cách mạng là cách thức tiến hành cách mạng với tính chất là một hệ thống các quy tắc xuất phát từ các quy luật khách quan của cách mạng trong điều kiện lịch sử cụ thể nhất định nhắm đấu tranh để giành chính quyền, giữ vững chính quyền và xây dựng chế độ mới. Cách thức ấy được thể hiện bằng những hỉnh thức, bước đi thích hợp để thực hiện thắng lợi đường lối cách mạng, biến đường lối cách mạng thành hiệ thực. Đường lối quyết định phương pháp, phương pháp lại đi đường lối vào cuộc sống, thể hiện đường lối trong hoạt động thực tiễn.Câu 3: Trình bày vị trí của phương pháp cách mạng trong tư tưởng HCM.- Phương pháp cách mạng là 1 bộ phận quan trọng trong hệ thống tu tưởng Hồ Chí Minh. Người xứng đáng là nhà chiến lược cách mạng và tổ chức vĩ đại của dân tộc Việt Nam, đưa dân tộc Việt Nam trở thành 1 dân tộc anh hừng trong thế kỷ XX.- Hồ Chí Minh nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của phương pháp cách mạng và hết sức coi trọng nó. Cách mạng nếu chỏ có đường lối thôi thì chưa

Page 3: Chuyen de Tu Tuong Ho Chi Minh

đủ, mà phái có phương pháp cách mạng đúng đắn, nhằm đưa đường lối đó trở thành hiện thực đựa trên phong trào của quàn chúng nhân dân.- Ngay từ buổi đầu ra đi tìm đường cứu nước: Hồ Chí Minh đã xác định mục tiêu của mình là: tôi muốn ra nước ngoài xem nước pháp và các nước khác. Sau khi xem xét họ làm thế nào tôi sẽ quan trở lại giúp đồng bào ta.- Sau khi đến với chủ nghĩa Mac – Lenin, vấn đề phương pháp cách mạng ở Hồ Chí Minh có sự phát triển vượt bậc và còn làm phong phú kho tàng lý luận Mac – Lenin về phương phápCâu 4: Phân tích bản chất của phương pháp cách mạng HCM.- Phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh là sự vận dụng và phát triển sáng tạo lý luận cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin trên cơ sở kế thừa các giá trị truyền thống của dân tộc và xuất phát từ điều kiện thực tiễn Việt Nam. Đồng thời đó còn là sự tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quý báu rút ra từ cuộc cách mạng và những nhà chính trị, quân sự lỗi lạc trên thế giới- Sự kết hợp giữa lý luận cách mạng tiên tiến và thực tiễn lịch sử sinh động với tư duy Hồ Chí Minh đã hình thành nên phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh. Trong đó có thể thấy tính nguyên tắc, khoa học, cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin, sự kết tinh của tinh hoa văn hóa dân tộc và thời đại, sự thống nhất giữa lợi ích giai cấp với lợi ích dân tộc. Phương pháp ấy chứa đựng tính kiên định, sắc sảo, nhạy bén của Lênin, tính độc lập, tự chủ của Lý Thường Kiệt, sự nhân ái bao dung của Nguyễn Trãi, tài thao lược của Trần Hưng Đạo và sức mạnh thần tốc của Nguyễn Huệ… và trên hết là 1 tầm nhìn vượt thời đại của Hồ Chí Minh.- Phương pháp cách mạnh Hồ Chí Minh bắt nguồn từ quan điểm cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, quần chúng nhân dân là người làm nên lịch sử. Như vậy điều kiện cần và đủ để hình thành phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh chính là thực tiễn lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX cùng với lý luận cách mạng và kinh nghiệm thực tiễn phong phú của Người.- Tình hình Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã đặt ra yêu cầu đối với Việt Nam lúc bấy giờ là giải quyết sự khủng hoảng về đường lối cứu nước và giai cấp lãnh đạo cách mạng. Đến năm 1920 trong tư duy Nguyễn Ái Quốc đã hình thành 1 phương pháp cách mạng mới: phương pháp cách mạng vô sản phù hợp với thực tiễn lịch sử Việt Nam. Vì vậy bản chất phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh là phương pháp cách mạng vô sản ở 1 nước thuộc địa nửa phong kiến.Câu 5: Trình bày nguyên tắc toàn diện, hệ thống và trọng điểm, thiết thực của HCM.- Quan điểm toàn diện và lịch sử cụ thể là 1 trong những nguyên tắc quan trọng của phương pháp biện chứng macxit đã được Hồ Chí Minh tiếp thu và

Page 4: Chuyen de Tu Tuong Ho Chi Minh

vận dụng đúng đắn, sáng tạo để giải quyết những vấn đề thực tiễn cách mạng Việt Nam.- Hồ Chí Minh là 1 nhà chiến lược có tầm nhìn xa trông rộng, nhìn toàn diện+ Trong xem xét, đánh giá xã hội, Người phân tích toàn diện mọi mặt cả chính trị, kinh tế văn hóa, xã hội, cả quá khứ, hiện tại và tương lai+ Xem xét con người, Người chú ý toàn diện cả năng lực, tình cảm, mặt mạnh, mặt yếu, đức và tài trên các phương diện cá nhân, tập thể, cộng đồng.+ Trong đánh giá sức mạnh, so sánh lực lượng, Người đánh giá toàn diện các yếu tố tạo thành sức mạnh như: sức mạnh vật chất, sức mạnh dân tộc, sức mạnh thời đại, các yếu tố thời, thế, lực+ Hồ Chí Minh đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng yếu tố và sự tác động biện chứng của chúng trong 1 chỉnh thể thống nhất- Theo Người: cần nắm vững quan điểm toàn diện, hệ thống, nhìn xa, trông rông, đồng thời chú ý trọng điểm, cụ thể, thiết thực để chiến lược có tầm nhìn xa trông rông, kế hoạch thì cụ thể, chu đáo- Nguyên tắc toàn diện, hệ thống, trọng điểm, thiết thực đã trở thành phong cách, phương pháp của Hồ Chí Minh trong xem xét và giải quyết mọi công việc. Đây là cơ sở của chiến lược tổng hợp của Đảng trong cách mạng Việt NamCâu 6: Trình bày quan điểm phát triển, đổi mới của HCM.- Hồ Chí Minh đã tiếp thu 1 trong 2 nguyên lý cơ bản của phép duy vạt biện chứng là nguyên lý về sự phát triển. Trong đó quan điểm phát triển với tư cách là nguyên tắc phương pháp luận là cơ sở hình thành nên quan điểm phát triển, đổi mới, hướng về cái mới của Người.- Hồ Chí Minh luôn đề cao việc quán triệt và vận dụng quan điểm phát triển, gắn nó với sự đổi mới, phát triển của cách mạng, của xã hội, của con người.:+ Cách mạng là đổi mới, “xã hội, con người cũng luôn đổi mới”. Cần phải nắm vững quy luật, xu hướng phát triển của cách mạng, của xã hội, của con người.+ Phải luôn nhạy bén với cái mới, tin tưởng ở cái mới, bồi dưỡng và phát huy cái mới để tiến lên.+ Coi trọng việc tìm kiếm, phát hiện cái mới, ủng hộ vun đắp và thực hiện cái mới- Hồ Chí Minh đã có những dự báo hết sức đúng đắn, thầ kỳ trên cơ sở nắm vững quy luật của cách mạng kết hợp với những tư tưởng triết học phương Đông, vì vậy trong những lúc khó khăn nhất Người vẫn tin tưởng vào thắng lợi cuối cùng- Trong di chúc, Người căn dặn: Phải xóa bỏ cái cũ, đem lại cái mới. Đó là 1 việc khổng lồ phải động viên toàn Đảng, toàn dân mới làm được.

Page 5: Chuyen de Tu Tuong Ho Chi Minh

- Là 1 trong những nguyên tắc phương pháp luận thể hiện phuwong pháp cách mạng khoa học, sáng tạo trong giải quyết vấn đề thực tiễn cách mạng Việt Nam của Hồ Chí Minh. Là cơ sở để đảng ta hoạch định đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, đặc biệt là đường llois đổi mới đất nước trong giai đoạn hiện nay.Câu 7: Phân tích quan điểm về con người, về nhân dân của HCM.- Quan điểm về con người, về nhân dân của Hồ Chí Minh mang tính giai cấp, tính nhân dân và tính dân tộc sâu sắc trên cơ sở kế thừa quan điểm tích cực của tư tưởng triết học phương Đông, của nho giáo, của chủ nghĩa duy vật lịch sử,từ kinh nghiệm thực tế phong phú của mình cộng thêm những tinh hoa truyền thống tốt đẹp của ông cha ta “nước lấy dân làm gốc”, “đẩy thuyền là dân, lật thuyền cũng là dân”.- Hồ Chí Minh đã nêu cao quan điểm về con người, về nhân dân; tất cả vì con người, do con người; tất cả vì dân và do dân; con người là vốn quý nhất, là lực lượng to lớn nhất. Quan điểm này được thể hiện như sau:+ Trước hết, đây là triết lý sống, chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh: sống vì nước, vì dân, vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, xã hội, con người+ Không chỉ là triết lý mà còn là chiến lược về con người: con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng. Vì vậy phải quan tâm đến giáo dục + đào tạo, khoa học – công nghệ, coi trọng nâng cao dân trí, đào tạo và sử dụng nhân tài.+ Quan điểm về con người, về nhân dân còn được thể hiện trong tư tưởng chính trị - xã hội “dân làm chủ”. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân, bao nhiêu quyền hạn đều của dân.+ Phải luôn dựa vào dân, tin tưởng, học hỏi nhân dân, phát huy sức mạnh của nhân dân vì lực lượng của dân là vô cùng, vo tận. Do đó phải luôn quán triệt quan điểm có dân là có tất cả “dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”- Quan điểm về con người, về nhân dân đã trở thành phương pháp, tác phong công tác có giá trị to lớn về mặt lý luận và thực tiễn. Và là cở sở để Đảng ta hoạch định đường lối, chính sách nhằm phát huy sức mạnh của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.Câu 8: Trình bày phương pháp xây dựng lực lượng cách mạng của HCM. Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát huy truyền thống và tiếp thu tư tưởng của chủ nghĩa MácLênin: “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” trong công cuộc giải phóng dân tộc. Người chủ trương thức tỉnh, giác ngộ, tổ chức nhân dân, có vậy khối đại đoàn kết nhân dân mới trở thành lực lượng lớn mạnh, thành sức mạnh vĩ đại. trước khi rời Pháp năm 1923, Người đã viết: “Đối với tôi, câu trả lời đã rõ ràng: trở về nước, đi vào quần chúng,

Page 6: Chuyen de Tu Tuong Ho Chi Minh

thức tỉnh họ, tổ chức họ, đoàn kết họ, huấn luyện họ, đưa họ ra đấu tranh giành tự do độc lập”. Đảng phải xây dựng khối liên minh công – nông vững chắc, và sau này là khối liên minh của công nhân với nông dân và trí thức, từ đó tập hợp, huy động đông đảo quần chúng thuộc các tầng lớp vào Mặt trận dân tộc thống nhất. Tập hợp, huy động lực lượng toàn dân tham gia vào sự nghiệp cách mạng là phương pháp cách mạng chung đã được vận dụng trong mọi giai đoạn, mọi thời kì cách mạng; nhưng phải căn cứ vào tình hình cụ thể ở từng giai đoạn để xác định những hình thức và biện pháp thích hợpCâu 9: Trình bày phương pháp nắm vững thời cơ, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa thế, thời và lực của HCM. Vấn đề rất lớn của đấu tranh cách mạng là vấn đề thời cơ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa thời, thế và lực. Muốn thấy rõ thời cơ phải hiểu rõ cái thế của cách mạng, đánh giá đúng các lực lượng trên trận tuyến đấu tranh, đòi hỏi người làm cách mạng phải có tầm nhìn xa trông rộng, bao quát được tình hình trong nước và thế giới, thấy rõ xu thế trung của thời đại. Đồng thời người cách mạng cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi phân tích những yếu tố tạo nên thời, thế và lực để giải quyết đúng đắn mối quan hệ biện chứng của chúng với nhau. Phải đảm bảo tính toàn diện trong xem xét, phải “nhìn cho rộng, suy cho kỹ” để thấy ở đâu là “thế” của ta, “lực” của ta như thế nào, và “thời cơ” đã đến hay chưa, để khai thác tối đa khả năng thắng lợi khi phát động khởi nghĩa. Có vậy lực mới càng mạnh, thế mới càng vững và thời cơ không bị bỏ lỡ. Người đã quán triệt phương pháp ấy vào bài thơ “Học đánh cờ” của mình:

“ Phải nhìn cho rộng suy cho kỹ Kiên quyết không ngừng thế tiến công

Lạc nước hai xe đành bỏ phí Gặp thời một tốt cũng thành công”

Người đã từng nhận định: “Qủa cân chỉ có một kilogram ở vào thế có lợi thì lực của nó tăng lên nhiều lần, có sức làm bổng được vật nặng hàng trăm ký. Đó là thế thắng lợi. Ta đánh Mỹ lấy ít thắng nhiều được là nhờ cái thế của ta rất lợi”. Nếu có thế, lực sẽ được nhân lên và nếu có lực, thế sẽ mạnh hơn bội lần. Ngược lại, nếu có lực mà không có thế thì lực mất điểm tựa. Nếu có thế mà không có lực thì thế không thể bộc lộ được tác dụng của mình. Nhưng không chỉ có “ thế ” và “ lực” là đánh bại được kẻ thù mà còn phải có “thời”. “Thời” ở đây có nghĩa là thời cơ, tình thế cách mạng, hay còn gọi là cơ hội, vận hội. cách mạng đảm bảo muốn nắm chắc phần thắng phải biết

Page 7: Chuyen de Tu Tuong Ho Chi Minh

chính xác thời cơ. Khi thời cơ đến phải chớp thời cơ và dũng cảm phát động khởi nghĩa. Phải nắm chắc thời cơ, giải quyết đúng các mối quan hệ giữa thời, thế và lực thì cách mạng mới thành công. Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, vấn đề thời, thế, lực càng có ý nghĩa. Những thành tựu sau nhiều năm đổi mới cùng những chính sách đối ngoại đúng đắn đã làm cho thế và lực của ta mạnh hơn nhiều so với trước. Mặt khác, chúng ta lại có nhiều thời cơ trong thời kỳ hội nhập, phát huy nội lực mà đặc biệt là nguồn nhân lực, đồng thời tranh thủ ngoại lực, đưa dất nước đi lên. Tuy nhiên, cơ hội luôn đi liền với nguy cơ thách thức không thể xem thường. Do vậy, xem xét thế và lực, nắng vững thời cơ, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa chúng là hết sức cần thiết.Câu 10: “Giải quyết đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa dân tộc và giai cấp” là nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của HCM. Hãy chứng minh.- Đây là 1 vấn đề có giá trị lịch sử thực tiễn và to lớn trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh khi Người tiếp tuh và vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về vấn đề dân tộc và giai cấp.- Hồ Chí Minh rất coi trọng vấn đề dân tộc, đề cao sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước, nhưng Người luôn đứng trên quan điểm giai cấp để nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc. Khẳn định vai trò lích sử của giai cấp công nhân và quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản trong quá trình cách mạng Việt Nam; chủ trương đại đoàn kết dân tộc rộng rãi trên nền tảng liên minh công – nông – trí.- Hồ Chí Minh đã kết hợp lý luận đấu tranh giai cấp của chủ nghĩa Mac – Lenin với truyền thống của dân tộc Việt Nam để khẳng định vấn đề giai cấp và dân tộc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau+ Giai cấp công nhân, nhân dân lao động chiếm đại bộ phận dân tộc, nên giải phóng dân tộc cũng là giải phóng giai cấp. Chỉ có xóa bỏ tận gốc tình trạng người bóc lột người, thiết lập 1 nhà nước thực sự của dân, do dân và vì dân, mới đảm bảo cho người lao động có quyền làm chủ xã hội, phát triển hài hòa giữa cá nhân và xã hội.+ Lợi ích của giai cấp và dân tộc là thống nhất với nhau vì nguyện vọng lợi ích chung của tất cả các giai cấp trong xã hội là độc lập dân tộc+ Chỉ có thể giành được quyền lợi của dân tộc dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, xây dựng khối liên minh công – nông vững chắc, giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp và giải phóng con người

II.LOẠI CÂU 6 ĐIỂMCâu 1: Phân tích cơ sở hình thành phương pháp cách mạng HCM.

Page 8: Chuyen de Tu Tuong Ho Chi Minh

Tư tưởng Hồ Chí Minh bắt nguồn từ chủ nghĩa yêu nước và những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, từ những tinh hoa văn hóa nhân loại và từ chủ nghĩa Mác – Lênin. Ngay từ ngày còn bé những tư tưởng truyền thống của dân tộc đã được Hồ Chí Minh tiếp thu và hấp thụ sự giáo dục của gia đình, của các thầy học, của quê hương, đất nước, của các cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp, của nhiều lớp người của các tầng lớp nhân dân diễn ra liên tiếp. Ra đi tìm đường cứu nước, Người cũng tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt là chủ nghĩa Mác – Lênin và cách mạng tháng 10 Nga, Người tìm ra “cái cần thiết cho chúng ta”, “con đường giải phóng của chúng ta”. Từ đó có sự biến đổi về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh: hình thành nên những luận điểm, hệ thong lý luận về cách mạng Việt Nam, nhằm giải phóng xã hội và giải phóng con người 1 cách triệt để Chủ nghĩa Mác – Lênin đã giúp Hồ Chí Minh đưa những tư tưởng truyền thống của dân tộc lên tầm cao mới, đưa những tinh hoa văn hóa nhân loại mà Hồ Chí Minh tiếp thu được phục vụ trực tiếp cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Vì vậy, về mặt logic thì chủ nghĩa Mác – Lênin là nguồn gốc chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh. Là 1 bộ phận của tư tưởng Hồ Chí Minh, phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh cũng bắt nguồn từ 3 yếu tố trên, nó được thể hiện: Thứ nhất: đó là phương pháp duy vật biện chứng Đó là toàn bộ nhũng nguyên lý: mối liên hệ phổ biến và phát triển; các quy luật: đấu tranh của các mặt đối lập, chuyển hóa từ sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại, phủ định của phủ định của chủ nghĩa Mác – Lênin. Nó còn bao gồm cả lý luận nhận thức, coi nhận thức là 1 quá trình mà nhờ đó tư duy mãi mãi và không ngừng tiến gần đến khách thể. Và còn là lý luận về hình thái kinh tế xã hội: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng và những quy luật vận động của nó. Lấy phương pháp biện chứng làm cơ sở, Hồ Chí Minh đã phân tích 1 cách sâu sắc tình hình xã hội Việt Nam, đánh giá đúng các quan hệ xã hội đã có trong các thời kỳ khác nhau, từ đó tìm tòi, lựa chọn, sử dụng những phương pháp cách mạng thích hợp. Thứ hai: Phương pháp đấu tranh của dân tọc trong quá trình dựng nước và giữ nước. Lịch sử dân tộc ta gắn liền với các cuộc đấu tranh chống lại hạn hán, lũ lụt, mưa bão… diễn ra thường xuyên và gắn liền với việc đắp đê, đào cống, lấp biển… từ thế hệ này sang thế hệ khác, trong hoàn cảnh đó mỗi người đều ý thức được phải đồng cam cộng khổ, đoàn kết cùng lao động và đấu tranh.

Page 9: Chuyen de Tu Tuong Ho Chi Minh

Truyền thống tốt đẹp ấy thể hiện rõ trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm để giữa nước: Thắng lợi của 2 bà trưng đánh thắng quân Nam Hán, nhà Lê đánh thắng quân Minh, nhà Trần đánh thắng quân Nguyên, Quang Trung – nguyễn Huệ đánh thắng quân Mãn Thanh…Thắng lợi đó là thắng lợi của tinh thần yêu nước, của sức mạnh đoàn kết dân tộc, của nghệ thuật quan sự tài ba…Tất cả đều có ảnh hưởng sâu sắc đến phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh, đã là cơ sở để hình thành phương pháp quy tụ sức mạnh đoàn kết quân dân, đoàn kết toàn dân, kết hợp nhiều cách đánh địch, để giành thắng lợi cuối cùng trong cuộc đấu tranh vì độc lập tự do của Tổ quốc. Mặt khác, những phong trào khởi nghĩa của dân ta lúc bấy giờ chống lại sự thống trị của giai cấp tư bản đều không đạt được thành công triệt để. Những phong trào Cần Vương, Yên Thế, Duy Tân hay Đông Du đều đi vào ngõ cụt. Những thất bại đó được Hồ Chí Minh tìm hiểu và từ đó tự tích lũy kinh nghiệm để không đi vào lối mòn của lịch sử.Người đã kết hợp sức mạnh toàn dân tộc, đoàn kết nhân dân, kết hợp nhiều biện pháp đánh địch để giành thắng lợi cuối cùng. Thêm vào đó, kinh nghiệm thất bại của các cuộc đấu tranh mà phương pháp đã không còn phù hợp cũng được Người để tâm nghiên cứu bởi việc này giúp Người tránh được những bế tắc mà những tiền bối đã mắc phải. Thứ ba: Phương pháp đấu tranh của các dân tộc khác, của các cuộc cách mạng đã diễn ra trên thế giới Hồ Chí Minh nghiên cứu sâu sắc kinh nghiệm của nhiều cuộc cách mạng trên thế giới và phương pháp của chúng như: cách mạng Mỹ (1776), cách mạng Pháp (1789), cách mạng tháng Mười Nga, cách mạng Tân Hợi của Trung Quốc, …đều thu hút sự chú ý của Người. Kinh nghiệm của các dân tộc khác qua những cuộc cách mạng đó, dù là thành công hay thất bại, triệt để hay nửa vời đều được Người chú ý nghiên cứu đánh giá để rút ra những kết luận cần thiết làm cơ sở cho việc hình thành những phương pháp thích hợp cho cách mạng Việt Nam. Câu 2: Phân tích nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của HCM.Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, học đi đôi với hành, nói và làm đi liền với nhau là một trong những tư tưởng cơ bản của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đây vừa là nội dung hành động, vừa là phương pháp nghiên cứu theo quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh coi lý luận và thực tiễn có mối liên hệ khăng khít với nhau, không thể tách rời. Nó tác động lẫn nhau, chuyển hoá cho nhau. Trong mối liên hệ này, thực tiễn có tác động quyết định và lý luận phản ánh vào thực tiễn. Lý luận chính là những kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn trong mọi hoạt động của con người và xã hội. Còn thực tiễn lại cũng là toàn bộ

Page 10: Chuyen de Tu Tuong Ho Chi Minh

những hoạt động của con người để tạo ra những điều kiện cần thiết cho đời sống xã hội. Quan điểm này của Hồ Chí Minh được phát triển trên cơ sở quan điểm lý luận của C.Mác cho rằng, thực tiễn, trước hết, là hoạt động vật chất, là sản xuất, vì đời sống của xã hội, sự sống của con người do sản xuất quyết định. C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin, Hồ Chí Minh đều có chung một nhận định là là hoạt động cách mạng của những giai cấp, những tập đoàn xã hội nhằm xoá bỏ chế độ xã hội già cỗi, bóc lột, thay thế bằng chế độ xã hội mới, tiến bộ hơn, phát triển hơn. "Lý luận phải đem ra thực hành. Thực hành phải nhằm theo lý luận". Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, học đi đôi với hành, nói và làm đi liền với nhau. Người đã xác định vai trò quan trọng của thực tiễn đối với lý luận và lý luận đối với thực tiễn. Ta có thể nói Người là con người của hành động

“Thực hành sinh ra hiểu biết Hiểu biết tiến lên lý luận

Lý luận lãnh đạo thực hành”Câu 3: Phân tích vai trò của phương pháp cách mạng HCM. Hồ Chí Minh là nhà lãnh tụ vĩ đại, là niềm tự hào dân tộc Việt Nam. Khi còn sống, Người đã đấu tranh quên mình vì non sông đất nước, vì quần chúng nhân dân. Lúc đi xa, Người để lại cho đời sau bao giá trị tốt đẹp. Những bài thơ của Người tràn đầy tình cảm và lý tưởng, chứa đựng trong đó là bao lời răn dạy. Phong cách của Người gần gũi, giản dị nhưng cũng đầy sâu xa. Và đặc biệt, phương pháp của Người là một trong những di sản vô giá mà Người đã để lại cho dân tộc ta. Phương pháp Hồ Chí Minh đã trở thành phương pháp của cách mạng Việt Nam, đã đi vào đường lối, chiến lược, sách lược của Đảng và đi vào hoạt động thực tiễn của Đảng. Phương pháp của Người đặc trưng bởi những điểm quan trọng sau đây: 1. Nhận thức đúng các mối quan hệ và giải quyết hợp lý sự tác động qua lại giữa các mối quan hệ đó trong thực tiễn, phù hợp với yêu cầu phát triển của thực tiễn. 2. Thực tiễn hóa lý luận và lý luận hóa thực tiễn 3. Phương pháp sáng tạo, đổi mới để phát triển, chú trọng hành động và hiệu quả thực tế nên chú trọng bày vẽ cách làm, bước đi cụ thể để dân chúng hiểu đúng và làm ngay. 4. Một kiểu mẫu của lòng khoan dung nhân ái, của việc thực hành lối sống và nhân cách văn hóa. Phương pháp Hồ Chí Minh nổi bật nhất là ở phương pháp cách mạng bao gồm những phương pháp chung cho toàn bộ tiến trình cách mạng và những

Page 11: Chuyen de Tu Tuong Ho Chi Minh

phương pháp riêng phù hợp cho từng thời điểm và giai đoạn cụ thể của tiến trình cách mạng ấy. Phương pháp chung của Người khái quát lại bao gồm những đặc trưng sau đây: 1. Lấy thực tế Việt Nam là điểm xuất phát, lấy cải tạo biến đổi hiện thực Việt Nam làm mục tiêu cho mọi hoạt động cách mạng. 2. Tập hợp, huy động lực lượng toàn dân tham gia vào sự nghiệp cách mạng. 3. Dĩ bất biến, ứng vạn biến. 4. Nắm vững thời cơ, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa Thời, Thế và Lực. 5. Biết thắng từng bước 6. Kết hợp các phương pháp Phương pháp cách mạng của Người thấm sau trong hành động, trong suy nghĩ và trong cách ứng xử của Người với con người và công việc. Phương pháp ấy mãi có giá trị bền vững suốt những năm về sau và Hồ Chí Minh, vị cha già đáng kính của chúng ta, vị lãnh tụ mà suốt đời thân dân, gần dân, vì dân sẽ mãi sống trong lòng dân tộc. Những điều lớn lao, vô giá Người để lại cũng sẽ luôn bất tử và được thế hệ sau học tập và phát huy. “Trong một thế giới vẫn còn nhiều bạo ngược và lẫn lộn, đã có một cuộc đời Hồ Chí Minh, một con người Hồ Chí Minh”Câu 4: Hãy chứng minh: “dĩ bất biến ứng vạn biến” là nguyên tắc cơ bản và phương pháp cách mạng HCM. Vào ngày 31-5-1946 trước khi sang Pháp, Hồ Chí Minh đã nói với Cụ Huỳnh Thúc Kháng rằng: “Tôi vì nhiệm vụ quốc dân giao phó phải đi xa ít lâu, ở nhà trăm sự khó khăn nhờ cậy Cụ cùng anh em giải quyết cho. Mong Cụ dĩ bất biến ứng vạn biến”. Lời nhắn nhủ của người ngắn ngủi, xúc tích mà chứa đựng trong đó một phương pháp cách mạng vô cùng đúng đắn – phương pháp cách mạng đã được Người đúc kết từ thời gian dài hoạt động và đấu tranh – “ Dĩ bất biến, ứng vạn biến”. “Dĩ bất biến” tức là giữ mục tiêu không thay đổi là độc lập, thống nhất của tổ quốc, tự do, hạnh phúc của nhân dân làm gốc. phải lấy giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội là nhiệm vụ cốt lõi. Có giải phóng con người triệt để thì Tổ quốc mới vững mạnh, nhân dân mới hòa bình, yên ấm. Toàn dân tộc phải quyết tâm bảo vệ cái bất biến thiêng liêng ấy, dù có phải đấu tranh gian khổ. Mục tiêu ấy là mục tiêu chung của dân tộc, cũng là mục tiêu cả đời của Hồ Chí Minh: “Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho tổ quốc tôi đó là những điều tôi muốn, đấy là những điều tôi hiểu”. Cũng vì mục tiêu cả đời đó mà Người

Page 12: Chuyen de Tu Tuong Ho Chi Minh

đã hạ quyết tâm: “Dù có hi sinh đến đâu, dù có đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”. Nhưng cái bất biến không chỉ là độc lập tự do, hạnh phúc của nhân dân, của tổ quốc mà đó còn là mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội với giải phóng con người. Cách mạng Việt Nam phải theo xu thế vận động và phát triển tất yếu của thời đại Đảng phải “có chủ nghĩa làm cốt”, giống như trí khôn đối với con người, kim chỉ nam cho con tàu trên biển và tinh thần cách mạng, khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin chính là cái bất biến mà Hồ Chí Minh muốn mọi người giữ vững. ý chí của cả dân tộc quyết bảo vệ cái bất biến của dân tộc mình sẽ giành thắng lợi dù đó là cuộc chiến chống thế lực xâm lược hung bạo nhất. Dĩ bất biến nhưng ứng vạn biến, ứng vạn biến nhưng không xa rời, từ bỏ cái bất biến. Đó chính là tinh thần biện chứng duy vật trong phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh. Triết lý trên được người vận dụng triệt để rõ ràng nhất trong giai đoạn khó khăn sau Cách Mạng Tháng 8/1945, sau khi ký hoà ước với Pháp để chủ động trì hoãn cho ta có thời gian chuẩn bị lực lượng,sau đó là hoà ước vời Tưởng đề tránh cho dân tộc ta thêm mộtkẻ thù nguy hiểm, cái tài “dĩ bất biến” để “ứng vạn biến” đã được Bác thể hiện vô cùng tài tình và khôn khéo, và kết quả là Bác đã lèo lái con thuyền cách mạng của dân tộc ta đi đến thắng lợi.Câu 5: Phân tích nguyên tắc phát hiện mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn của HCM.- Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin: Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Nó vạch ra 1 trong 3 phương diện cơ bản của bất kỳ sự phát triển nào diễn ra trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Nội dung của phương pháp này là bất kỳ sự vật, hiện tượng hay quá trình nào cũng đều chứa đựng trong bản thân nó các mâu thuẫn nội tại, các mặt, các yếu tố và các khuynh hướng đối lập, nó luôn đấu tranh loại trừ lẫn nhau, nhưng đồng thời lại là tiền đề của nhau và không thể tồn tại nếu thiếu nhau, tức là chúng luôn ở trạng thái vừa đấu tranh với nhau, vừa thống nhất với nhau. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập tạo cho sự vật có tính ổn định tương đối; còn sự đấu tranh giữa các mặt đối lập sẽ tạo ra xung lực nội tại cho sự phát triển, nó làm cho mâu thuẫn ngày càng trở lên gay gắt, và đến 1 giai đoạn nào đó được giải quyết bằng sự biến đổi căn bản hoặc bằng sự tiêu vong của cái cũ và xuất hiện cái mới. Trong mối quan hệ giữa 2 mặt thì

Page 13: Chuyen de Tu Tuong Ho Chi Minh

thống nhất chỉ là tạm thời, phản ánh sự cân bằng tương đối của các mặt đối lập, còn đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối- Quan điểm Hồ Chí Minh: Phát hiện mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn là điểm nổi bật trong hoạt động cách mạng của chủ tịch Hồ Chí Minh. Trong buổi đầu ra đi tìm đường cứu nước người đã thấy mâu thuẫn tồn tại trong xã hội Việt Nam và quyết tâm ra đi để tìm ra cách thức giải quyết mâu thuẫn đó. Ánh sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin đã làm cho Người tìm ra cách thức, con đường giải quyết mâu thuẫn, vận dụng phép biện chứng của Mác để phân tích điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội Việt Nam, phát hiện những mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu, từ đó đề ra đường lối cách mạng phù hợp để giải quyết mâu thuẫn nhằm đưa cách mạng đến thắng lời hoàn toàn. Ở Hồ Chí Minh phát hiện mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn đã trở thành nghệ thuât. Bởi Người luôn xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, vận dụng phép biện chứng duy vật để phát hiện ra mâu thuẫn, phát hiện ra quy luật vận động của mâu thuẫn để giải quyết nó bằng phương pháp thích hợp. Nhận thức mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn 1 cách khéo léo, sáng tạo trong từng hoàn cảnh để đem lại hiệu quả cao nhất là đặc điểm của phương pháp luận Hồ Chí Minh. Người nhìn thấy mâu thuẫn trong mọi vấn đề của cách mạng Việt Nam. - Trong mâu thuẫn xã hội, Người chỉ ra mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu, nổi bật để xác định đúng đắn nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của cách mạng từ đó có sách lược phân hóa kẻ thù và chủ trương tập hợp mọi lực lượng trong 1 mặt trận dân tộc thống nhất, đồng thời tranh thủ mọi lực lượng từ mọi phía nhằm tạo ra tương quan lực lượng có lợi cho cách mạng. - Người còn lợi dụng mâu thuẫn của kẻ thù để phân hóa kẻ thù nhằm tránh cùng 1 lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù, tranh thủ thời gian xây dựng lực lượng - Người phát hiện mâu thuẫn khi mâu thuẫn mới xuất hiện để có sách lược đúng đắn trong tư thế chủ động - Trong giải quyết mâu thuẫn nội bộ, cách giải quyết của Người là nêu cao tinh thần đoàn kết, yêu thương, gắn bó của các thành viên trong tập thể. - Người đề cao tư tưởng tự thân vận động, tự thân phát triển của phép biện chứng duy vật.Câu 6: Trình bày phương pháp xác định mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng của HCM.- Mục tiêu và nhiệm vụ là nội dung cơ bản thuộc đường lối cách mạng. Có xác định đúng mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng mới xác định đứng cách thức, biên pháp phù hợp để xác định mục tiêu nhiệm vụ đó

Page 14: Chuyen de Tu Tuong Ho Chi Minh

- Mục tiêu của cách mạng Việt Nam theo Hồ Chí Minh đó là: độc lập dân tộc, tự do hạnh phúc của nhân dân. Để xác định mục tiêu, nhiệm vụ của cách mạng, Hồ Chí Minh đử ra những nguyên tắc sau:+ Xuất phát từ hiện thức xã hội Việt Nam, lấy cải tạo hiện thực làm mục tiêu cách mạng. Thành công lớn nhất của Hồ Chí Minh là đã nhận thức sâu sắc hiện thực xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Nhận thức được những điều kiện vật chất để giải quyết những nhiệm vụ cách mạng Việt Nam đặt ra lúc bấy giời và đã phát huy sức mạnh của điều kiện vật chất đó. Đến với chủ nghĩa Mác – Lenin, Người đã tìm thấy con đường giải phóng dân tộc trong lý luận chủ nghĩa Mác – Lenin và khẳng định phù hợp với Việt Nam và bổ sung những luận điểm để làm phong phú và phát triển lý luận đó Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản, cách mạng phải do đảng cộng sản lãnh đạo, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội Với mục tiêu cải tạo hiện thực xã hội khổ đau của dân tộc ta, Người ra thế giới rồi lại trở về dân tộc để cải tạo hiện thực đó, từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa quốc tế vô sản, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ Người tìm đường trở thành Người dẫn đường cho cả dân tộc đi tới độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.+ Nắm vững quy luật vận động của lịch sử dân tộc, xác định mục tiêu, nhiệm vụ theo xu hướng vận động của lịch sử Hồ Chí Minh xác định xu hướng cách mạng Việt Nam là đi theo con đường của cách mạng vô sản. Quy luật của cách mạng đó là: tư sản dân quyền cách mạng và thố địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. Như vậy phải luôn xuất phát từ thực tế để nhận thức được quy luật vận động lịch sử và cách mạng trên lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa mác – Lenin để xác định đường lối cách mạng và phương pháp cách mạng đúng đắn cho dân tộc.Câu 7: Hãy chứng minh: “thêm bạn bớt thù” là phương pháp chỉ đạo chiến lược cách mạng của HCM. Xác định bạn và thù là vấn đề chiến lược của cách mạng. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Viêt Nam, Hồ Chí Minh luôn xác định đúng bạn và thù, thể hiện nhãn quan chính trị sắc sảo, tư duy chính trị nhạy bén và tầm nhìn chiến lược, đồng thời thể hiện sự chỉ đạo cách mạng tài ba của Người. Việc xác định bạn và thù luôn luôn xuất phát từ lợi ích của nhân dân, của đất nước. Đây là nguyên tắc và tiêu chí để xác định bạn và thù. Vì thế cách xác định bạn thù của Hồ Chí Minh rất cụ thể, sát thực nhưng cũng mang tính khái quát và rất độc đáo. Người yêu cầu không chỉ những người cộng sản mà cả dân thường cũng phải phân biệt được ai là bạn, ai là thù.

Page 15: Chuyen de Tu Tuong Ho Chi Minh

Đối với người, ai làm gì có lợi cho nhân dân, cho tổ quốc đều là bạn. Ai làm điều có hại cho dân, cho nước thì đều là kẻ thù. Đối với mình, những tư tưởng và hành động có lợi cho dân, cho nước thì là bạn và ngược lại. Hồ Chí Minh xác định bạn và thù từ rất sớm. Khác với những bậc tiền bối, không xác định đúng ai là bạn, ai là thù. Phật dạy: kẻ thù lớn nhất của đời người là chính mình. Ngay từ buổi đầu ra đi tìm đường cứu nước, Người đã xác định được kẻ thù của nhân dân, của dân tộc Đối với cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh xác định đối tượng của cách mạng rất khoa học và biện chứng trên lập trường quan điểm giai cấp vững vàng và cách ứng xử rất mềm dẻo “dĩ nhu xử cương”. Ở 1 nước thuộc địa nửa phong kiến như Việt Nam, kẻ thù là: dế quốc Pháp và bọn phong kiến, giai cấp tư snar phản cách mạng Khi đi qua nhiều nước trên thế giới, Người đưa ra kết luận về bạn và thù: ở đâu chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa tư bản đều là thù; ở đâu giai cấp công nhân và nhân dân lao động cũng đều là bạn. Diều đó thể hiện tính chất cách mạng vô sản và nghĩa vụ quốc tế. Trong cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Hồ Chí Minh đã nêu cao tinh thần đoàn kết với bạn bè quốc tế đó là nhân dân các dân tộc thuộc địa, giai cấp vô sản ở chính quốc, lực lượng yêu chuộng hòa bình, các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa…Qua đó thấy được tinh thần chỉ đạo chiến lược của Hồ Chí Minh là: đoàn kết tất cả các lực lượng có thể, mở rộng tối đa lực lượng yêu nước, cô lập tối đa kẻ thù để đánh đổ nó với tinh thần cách mạng nhất. Việt Nam sẵn sang là bạn với tất cả các nước trên thế giới.Câu 8: Phân tích phương pháp xây dựng xã hội mới của HCM. Trong cương lĩnh chính trị đầu tiên, Hồ Chí Minh xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: đi tới xã hội cộng sản. Sau này dù cách mạng có lúc gặp khó khăn, Người vẫn khẳng định: tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội bằng con đường cách mạng không ngừng; tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên chủ nghĩa xã hội. Người viết: Xây dựng chủ nghĩa xã hội là thay đổi cả xã hội, thay đổi cả thiên nhiên, làm cho xã hội không còn người bóc lột người, không còn đói rét, mọi người đều được ấm no, hạnh phúc. Tuy nhiên Người khẳng định: cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là 1 cuộc biến đổi khó khăn nhất và sâu sắc nhất. Chúng ta phải xây dựng 1 xã hội hoàn toàn mới xưa nay chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta. Vì những lý do trên, ngay sau khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Đảng ta lãnh đạo nhân dân đưa miền Bắc nước ta đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội bằng cách hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân,

Page 16: Chuyen de Tu Tuong Ho Chi Minh

phát triển nền kinh tế công nông nghiệp nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hóa cho nhân dân. Xuất phát từ đặc điểm miền Bắc, Người chỉ rõ nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ. Để thực hiện được điều đó, Người rất quan tâm đến bước đi và biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra. Người cho rằng ta không thể giống Liên Xô, vì Liên Xô phong tục tập quán khác, lịch sử địa lý khác và không thể làm mau được mà phải dần dần. Phương pháp xây dựng xã hội mới của Hồ Chí Minh được thể hiện ở 1 số điểm sau: Xây dựng những tiền đề tiến lên chủ nghĩa xã hội: muốn có chủ nghĩa xã hội phải có kỹ nông, nông nghiệp và mọi người đều được phát huy hết khả năng của mình Có hình thức, biện pháp, tốc độ xây dựng chủ nghĩa xã hội phù hợp với đặc điểm đất nước Sản xuất phải đi đôi với tiết kiệm Quan tâm đến lợi ích của người lao động Coi con người vừa là mục tiêu vừa là động lực xây dựng chủ nghĩa xã hội. Phải phát huy sức mạnh của con người, coi trọng nâng cao dân trí… Muốn có xã hội xã hội chủ nghĩa trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa.Câu 9: Trình bày phương pháp giành và giữ độc lập dân tộc của HCM. Giành và giữ chính quyền là nhiệm vụ cơ bản nhất của tất cả các cuộc cách mạng. Từ khi chưa có chính quyền đền khi có chính quyền là 1 bước ngoặt căn bản của cách mạng, là bước phát triển về chất trong sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Giành được chính quyền là 1 thắng lợi có ý nghĩa quyết định trong toàn bộ sự nghiệp của giai cấp công nhân. Vì vậy phương pháp giành và giữ chính quyền có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Đảng Phương pháp giành giữ chính quyền không giống nhau. Bởi vì nhiệm vụ cách mạng trước và sau khi giành được chính quyền đã có sự thay đổi căn bản. Một là: Phương pháp giành chính quyền: dùng bạo lực cách mạng để giành và giữ lấy chính quyền Trước thực tế thất bại của các phong trào yêu nước, Hồ Chí Minh nhận thức phải có một phương pháp cách mạng thích hợp để giành lại độc lập dân tộc. Cái mà dân tộc ta cần trước tiên chưa phải của cải, súng đạn mà là cách đuổi giặc cứu nước. Vả lại chủ nghĩa thực dân bản chất của nó là hiếu chiến, tàn độc, dùng bạo lực để trấn áp.Lịch sử của tất cả các cuộc xâm lược thuộc địa đến nay đều được viết bằng máu của người bản xứ. Vì vây, trong cuộc đấu tranh gian khổ để chống lại kẻ thù của dân tộc và giai cấp, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực cách mạng để giành và giữ lấy chính quyền.

Page 17: Chuyen de Tu Tuong Ho Chi Minh

Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về bạo lực cách mạng, Hồ Chí Minh thấy rõ vai trò của lực lượng vũ trang, chính trị và đấu tranh chính trị. Người khẳng định: quân sự mà không có chính trị như cây không có gốc, vô dụng lại có hại. Quân sự phải phục tùng chính trị Bạo lực cách mạng là phương thức thích hợp để thực hiện mục đích cách mạng, vì mục tiêu độc lập dân tộc, tự do hạnh phúc cho nhân dân. Hai là: Quá trình giành và giữ chính quyền của cách mạng Việt Nam Hồ Chí Minh là nguwoif đầu tiên chủ trương khởi nghĩa vũ trang toàn dân và từ khởi từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cách mạng Việt Nam Từ năm 1930 Đảng ta chủ trương dùng bạo động vũ trang của công – nông để lật đổ nền thống trị của đế quốc, luận cương chỉ rõ: Huy động đại quàn chúng ra thị oai, biểu tình, bãi công.. để dự bị họ về cuộc vũ trang bạo động sau này. Phong trào cách mạng 1930 – 1939 đã diễn ra theo phương hướng đó. Từ năm 1939 Đảng đã đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu, hội nghị trung ương lần 6 (11- 1939) xác đinh: dự bị những điều kiện bước tới bạo động làm cách mạng giải phóng dân tộc, nhưng do hoàn cảnh lịch sử mà ngay cả trong hội nghi trung ương lần 7 của Đảng cũng chưa đề ccaapj đên vấn đề tổng khởi nghĩa vũ trang toàn dân. Năm 1941 Hồ Chí Minh về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam và chủ trì hội nghị trung ương lần 8(5-1941), trong đó tư tưởng về khởi nghĩa vũ trang được đề cập đầy đủ và toàn diện: “cuộc cách mạng hiện tại là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, phải kết liễu bằng cuộc khởi nghĩa vũ trang với phương thức tiến hành là: khởi nghĩa từng phần để mở đường cho tổng khởi nghĩa” Như vậy,khởi nghĩa vũ trang toàn dân nổi dậy trong cả nước, từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa là con đường giành chính quyền trong cả nước, người đặt biệt coi trọng sự nổi dậy của toàn dân và cách đánh du kích, đẩy mạnh đấu tranh chính trị rộng khắp, kết hợp với đấu tranh vũ trang Vấn đề thời cơ cách mạng: Trong bài học đánh cờ Hồ Chí Minh viết

“Phải nhìn cho rộng suy nghĩ cho kỹ Kiên quyết không ngừng thế tấn công

Lạc nước hai xe đành bỏ phíGặp thời một tốt cũng thành công”.

Hồ Chí Minh đã đề cập đến vấn đề rất quan trọng của đấu tranh cách mạng, vấn đề thời cơ và mối quan hệ giữa thế thời và lực. Muốn rõ thời cơ và cái thế của cách mạng phải có tầm nhìn xa trông rộng, phải đứng trên quan điểm lịch sử để phân tích những yếu tố tạo nên thế thời và lực, giải

Page 18: Chuyen de Tu Tuong Ho Chi Minh

quyết mối quan hệ giữa chúng để cho lực ngày càng mạnh, thế ngày càng vững, thời cơ không bị bỏ lỡ. Ba là: Quá trình giữa chính quyền cách mạng. Hồ Chí Minh khẳng định: giành được chính quyền đã khó, giữ được chính quyền càng khó hơn. Vì vậy ngay sau khi giành được chính quyền năm 1945, trước những khó khăn của đất nước, Hồ Chí Minh và Đảng ta từng bước tháo gỡ khó khăn như: Củng cố bộ máy chính quyền nhà nước Vẫn sự dụng bạo lực cách mạng nhưng đã thay đổi Thông quan chỉ thị kháng chiến kiến quốc …Câu 10: Phân tích phương pháp biết thắng từng bước của HCM. Biết thắng từng bước là ở mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ nhất định phải đề ra mục tiêu cụ thể hợp lý nhất cho thời kỳ đó, biết dựa theo quy luật khách quan mà điều khiển cuộc đấu tranh để thực hiện mục tiêu một cách thành công nhất, từng bước mở ra con dường thắng lợi cho cách mạng và đưa cách mạng tiến dần tới thắng lợi hoàn toàn. Phương phát biết thắng từng bước xuất phát từ quan điểm thực tiễn, quan điểm lịch sử -cụ thể, quan điểm phát triển biện chứng từ tuần tự đến nhảy vọt, biến đổi từ từ về lượng dẫn đến biến đổi căn bản về chất. Người đặt ra phương pháp này cho toàn bộ tiến trình cách mạng Việt Nam, từ khởi nghĩa giành lấy chính quyền tới đấu tranh chống ngoại xâm và cả trong công cuộc xây dựng đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh đã bước đầu xây dựng được một nền tảng vững chắc cho sự phát triển của phong trào cách mạng cũng như sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Phong trào côngnhân và phong trào yêu nước được sự dẫn dắt của học thuyết cách mạng và khoa học Mác – Lênin cùng với đường lối cách mạng đúng đắn đã dần dần chuyển từ tự phát sang tự giác. Chính vì những bước chuẩn bị thành công mà chỉ 15 năm từ khi ra đời (1930), Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo dân tộc ta tiến hành thắng lợi CMT8 giải phóng dân tộc và khai sinh ra một nước Việt Nam dân chủ cộng hoà độc lập, lần đầu tiên mà một Đảng non trẻ đã giành được một thắng lợi phải nói là vô cùng to lớn, điều đó càng khẳng định sự lớn mạnh nhanh chóng của vai trò lãnh đạo của Đảng mà trong đó không thể kể đến vai trò của chủ tịch Hồ Chí Minh. Cách mạnh tháng 8 năm 1945 thành công vẻ vang là nhờ những thắng lợi từng bước của các cao trào cách mạng trước đó vào năm 1930-1931, 1936 - 1939, cao trào cứu nước 1940-1945 Hồ Chí Minh đã bình tĩnh đề ra những sách lược, bước đi phù hợp, những phương pháp đấu tranh đầy sáng tạo đưa dân ta thoát khỏi tình cảnh khó

Page 19: Chuyen de Tu Tuong Ho Chi Minh

khăn thử thách và đập tan mọi âm mưu thù địch của Nhật, Anh, Pháp Mỹ, “Việt Quốc, Việt cách”… Người lần lượt ký kết Hiệp định sơ bộ ngày 6-3-1946 và Tạm ước ngày 14-09-1946, thực hiện chiến lược nhân nhượng có nguyên tắc để chuển bị toàn lực cho cuộc chiến đấu khốc liệt mà Người đoán trước được rằng sắp sửa nổ ra. Bằng phương pháp giành thắng lợi từng bước của Người, ta đã đánh tan bao thế lực xâm lược hung hãn nhất. Phương pháp biết thắng từng bước để đi đến thắng lợi cuối cùng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong thời kỳ chiến tranh và giá trị của nó vẫn không giảm sút ngay cả trong sự nghiệp xây dựng đất nước, đưa đất nước đi lên trong giai đoạn hiện tại.