thuyet minh
TRANSCRIPT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦUI. TÌNH HÌNH CHUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC TUYẾN.
I.1. Tình hình địa chất :
Loại địa chất: địa chất tốt, ổn định, không có hiện tượng địa chất gì đặc biệt. Đất đào ra có
thể dùng để đắp nền đường.
Mực nước ngầm: mực nước ngầm thấp, không ảnh hưởng lớn đến ổn định nền nên thuận
tiện cho công tác tổ chức thi công.
I.2. Tình hình khí hậu :
Đoạn thi công thuộc vùng nóng ẩm nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ mùa đông 10-270C, mùa hè
25-370C.
Mùa mưa diễn ra từ tháng 6 đến tháng 8 với lượng mưa khá lớn.
I.3. Tình hình nguyên vật liệu :
Có mỏ khai thác đá cách tuyến khoảng 5 km, mỏ khai thác đất cách tuyến khảng 200 m
( đồi đất). Mỏ có trữ lượng lớn, chất lượng khai thác tốt.
Xí nghiệp sản xuất cấu kiện đúc sẵn cách tuyến khoảng 3 km, đường vận chuyển thuận
tiện.
I.4. Tình hình đội ngũ thi công :
Đội ngũ có kinh nghiệm thi công giỏi.
Điều kiện cung cấp máy móc, thiết bị và nhân lực phục vụ thi công dễ.
I.5. Tình hình dân cư :
Dân cư đoạn tuyến không phức tạp.
Mật độ dân cư trung bình.
II. ĐẶC ĐIỂM VÀ CHỈ TIÊU KỸ THUẬT CỦA TUYẾN - KHỐI LƯỢNG THI CÔNG
Tuyến đường đi qua khu vực đồng bằng, đất cát, bề rộng nền đường là 9,0(m); bao gồm 2 làn xe chạy rộng 3,5m; lề đường rộng 1,0m( gồm 0.5 m lề gia cố, 0.5 m lề cỏ) taluy đắp 1:1.5, taluy đào 1:1; Nhìn chung toàn tuyến có khả năng thi công cơ giới cao, do vậy giảm giá thành xây dựng, tăng tốc độ thi công, trong quá trình thi công kết hợp điều phối ngang, dọc để đảm bảo tính kinh tế.
Dự kiến chọn máy thi công nền đường là :- Máy đào và ô tô cho các công việc: đào đất vận chuyển dọc từ nền đào bù đăp
(L>100m) và vận chuyển đất từ mỏ về nền đăp.- Máy ủi cho các công việc như đào đất vận chuyển ngang (L < 30m), đào đất vận
chuyển dọc từ nền đào sang nền đăp (L<100m), san và sửa đất nền đường.- Máy san cho các công việc: san sửa nền đường và các công việc phụ khác.
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
CHƯƠNG II : CÔNG TÁC CHUẨN BỊông tác xây dựng đường ô tô chỉ có thể bắt đầu khi hoàn thành toàn bộ công tác chuẩn bị
về tổ chức và kỹ thuật. Mục đích của việc chuẩn bị này nhằm tạo điều kiện tốt nhất để
thực hiện các công tác xây dựng chủ yếu bằng phương pháp công nghiệp, áp dụng phương
pháp thi công tiên tiến, đảm bảo hoàn thành công trình trong thời gian ngắn và công trình đạt
chất lượng cao. Việc thực hiện công tác chuẩn bị một cách hợp lý và toàn diện có ảnh hưởng
rất lớn đến thời hạn, giá thành xây dựng và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác của việc tổ chức
thi công.
C
Công tác chuẩn bị gồm có những công việc như sau :
Công tác khôi phục cọc và định vị phạm vi thi công
Công tác xây dựng lán trại
Công tác chặt cây rẫy cỏ dọn dẹp mặt bằng thi công .
Công tác lên khuôn nền đường .
Công tác làm đường tạm cho máy móc vận chuyển .
I.Công tác khôi phục cọc và dịnh vị phạm vi thi công
Công tác này nhằm xác định lại tất cả các cọc trên đoạn đường dài 1,205 km bao gồm các cọc sau đây :+ Các cọc 100m.+ Các cọc địa hình.+ Các cọc trên đường cong : cọc tiếp đầu , cọc tiếp cuối , cọc đỉnh.
Dự kiến : sử dụng 5 công nhân, 1 máy thuỷ bình NIVO30, 1 máy kinh vĩ THEO20
II.Công tác xây dựng lán trại
- Gồm có nhà ở công nhân và ban chấp hành đơn vị.
- Dự kiến số công nhân khoảng 30 người, số cán bộ = 15%( số công nhân)= 5 người.
- Theo định mức XDCB thì mỗi công nhân được 4m2 nhà, cán bộ 6m2 nhà. Do đó diện
tích lán trại cần là: 5 x 6+30 x 4 = 150 m2.
- Năng suất xây dựng lán trại 5m2/ca .
- Vậy số ca cần thiết 150/5=30 (ca).
- Dự kiến thời gian cho công tác này là 4 ngày thì số công nhân cần thiết là:
304 x 1.5 = 5
người. Với 1 cán bộ chỉ đạo thi công xây dựng lán trại.Vậy cần 6 người xây dựng lán trại.
III. Công tác xây dựng đường tạmGVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
- Tại công trường phải mở đường tạm để vận chuyển vật ,liệu, máy móc thiết bị phục vụ
cho công tác thi công. Do điều kiện địa hình mà công tác làm đường tạm chỉ cần chặt cây và
sử dụng máy ủi để san phẳng.
- Lợi dụng các con đường mòn có sẵn để vận chuyển vật liệu.
- Căn cứ vào khối lượng công việc để sử dụng ca máy và công nhân cho hợp lý. Dự kiến
dùng 4 người cùng 1 máy ủi D271A
IV. Công tác phát quang,chặt cây,dọn mặt bằng thi công.
Theo quy định với đường cấp IV thì chiều rộng diện thi công là 22m
Khối lượng cần phải dọn dẹp là : 22 x 2717.51 = 54350 (m2).
Theo định mức dự toán XDCB để dọn dẹp 100 (m2) cần :
Nhân công 3/7: 0,123 (công/100m2)
Máy ủi D271A: 0,0155 (ca/100m2).
- Số ca máy cần thiết là: (54350 x0,0155)/100 = 8.4 (ca).
- Số công lao động cần thiết là: (54350 x 0,123)/100 = 66.85 (công).
- Chọn đội làm công tác này là: 1 máy ủi D271A và 6 công nhân.
- Dùng 6 công nhân thì số ngày thi công là: 66.85/(6x1.5) = 7.4 (ngày)
- Khối lượng đào lớp hữu cơ: đào bỏ 20cm trên mặt cho toàn bộ diện tích nền đường tính từ 2
mép taluy phải và trái .khối lượng đào lớp hữu cơ là
Shc = Ldẫy cỏ tb
xLtuyếnxHhc = 22 x 2717.51 x 0.2 = 10870 (m3)
- Dùng máy ủi D271A, cự li vận chuyên trung bình là 30m, tra định mức XDCB năng suất lu
là 390 (m3/ca).
Số ca máy cần thiết là: 10870 /390 = 27.87 (ca).
Tông số ca máy là: 8.4 + 27.87 = 36.27 (ca) ⇒Số ngày làm việc của máy ủi là:
ngày
V. Chọn đội thi công.
Chọn đội công tác chuẩn bị gồm :
2 máy ủi D271A
1 máy kinh vĩ THEO20
1 máy thuỷ bình NIVO30 , 20 công nhân, 2 cán bộ
Số ngày làm công tác chuẩn bị là 10 ngày.
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
CHƯƠNG III : TỔ CHỨC THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN TUYẾN
Trong đoạn tuyến thi công không có kè , tường chắn hay các công trình đặc biệt khác nên khi thi công các công trình trên tuyến chỉ thi công cống.
Số cống cần thi công là 4 cống được lập ở bảng sau Bảng 3.1 : Bảng thống kê vị trí cống trên tuyến
STT Cống Lý Trình Khẩu độ Chiều dài (m)
1 C1 KM 0+310.03 31.25m 12.1
2 C2 KM 1+47.99 31.25m 12.1
3 C3 KM 2+79.53 21.0m 12.1
4 C4 KM 2+482.02 11.5m 11.1
I. Trình tự thi công 1 cống- Khôi phục vị trí đặt cống trên thực địa.- Đào hố móng cống.- Xây dựng móng cống.- Vận chuyển ống cống đến vị trí thi công ( tiến hành đồng thời với việc đào hố
móng và xây dựng móng cống).- Đặt ống cống.- Xây dựng hai đầu cống (tường đầu , tường cánh , hố trụ , … )- Công tác phòng nước và mối nối cống.- Gia cố thượng lưu , hạ lưu công trình , đắp đất hai bên cống.
- (Gia cố thượng lưu , hạ lưu công trình lấy theo định hình 78 - 02X).II. Tính toán năng suất vận chuyển và lắp đặt cống.
- Để vận chuyển và lắp đặt cống dự kiến tổ bốc xếp gồm :- Một xe HUYNDAI tải trọng 12 T.- Nhân lực lấy từ số công nhân hạ chỉnh cống.- Tốc độ xe chạy trên đường tạm :
+ Không tải 30km/h.+ Có tải 20km/h.
- Thời gian quay đầu 5 phút.- Thời gian bốc xếp 1 đợt cống mất 15 phút.- Cự ly vận chuyển cống cách đầu tuyến thiết kế thi công là 10km.a) Tính năng suất vận chuyển xe HUYNDAI
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
Cống Ø 125 mỗi chuyến chở được 9 cống. Thời gian của một chuyến vận chuyển là :
(phút)
Năng suất vận chuyển lắp đặt : chuyến/ca ( 27 ống / ca).Cống Ø 150 mỗi chuyến chở được 7 cống. Thời gian của một chuyến vận chuyển là :
(phút).
Năng suất vận chuyển lắp đặt : chuyến/ca (21 ống /ca).Cống Ø 100 mỗi chuyến chở được 12 cống. Thời gian của một chuyến vận chuyển là :
(phút).
Năng suất vận chuyển lắp đặt : chuyến/ca (24 ống /ca).
Bảng 3.2 : Bảng tính toán khối lượng công tác vận chuyển và lắp đặt cống
STT Khẩu độ Số đốt cống
Năng suất lắp
đặt
Số caHYUNDAI
1 3 Ø 1,25 12 27 1.322 3 Ø 1,25 12 27 1.323 2 Ø 1,00 12 24 14 1 Ø 1,50 11 21 0.524
III. Tính toán khối lượng đào đắp hố móng và số ca công tác : Khối lượng đất đào được tính theo công thức sau :
.Trong đó :
+ a : chiều rộng đáy hố móng (a= Ø +2 +2 (m)).+ h : chiều sâu hố móng.
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
+ L : chiều dài cống.+ k =1,2 . Hệ số xét đến việc tăng khối lượng công tác theo chiều sâu.
Tiến hành đào móng cống bằng máy đào có dung tích gầu ≤ 1,25m3. Tra
ĐMXDCB24/2005 AB.2511: Năng suất = 100/0,307= 325.73(m3/ca). . Khi đào hố móng tiến hành đào rộng ra mỗi bên 1 m để người xuống đi lại thi công với cống ở trên nền đắp phải đắp lớp đất xung quanh cống để giữ cống và bảo quản cống trong khi chưa làm nền.
Bảng 3.3 : Lập bảng tính toán khối lượng đào hố móng.
STTKhẩu
độL(m) a(m) H(m)
Khối lượng(m3)
Năng suất
(m3/ca)Số ca
1 3 Ø 1,25 12 6.5 0.44 34.32 325.73 0.112 3 Ø 1,25 12 6.5 0.29 22.62 325.73 0.073 2 Ø 1,00 12 4.4 0.44 23.232 325.73 0.074 1 Ø 1,50 11 3.8 0.47 19.646 325.73 0.06
IV. Công tác móng và gia cố : Móng cống được sử dụng móng loại II (định hình 533-01-01) có lớp đệm đá
dăm. Lớp móng đá dăm rộng b= +0.2 (m); Gia cố thượng lưu một lớp đá dày 20 cm trên , lớp đá dăm dày 10cm. Gia cố hạ lưu chia làm hai giai đoạn :
Lát khan lớp đá dày 25cm trên lớp đá dăm dày 10cm.
Bảng 3.4 : Bảng khối lượng làm móng cống và số công
STT Khẩu độTổng chiều
dài cống (m)
Khối lượng/1m ống cống Khối lượng toàn cống
Đá dăm(m3)
Nhân công (công)
Đá dăm(m3)
Nhân công (công)
C1 31.25m 12 0.45 1.75 5.4 21C2 31.25m 12 0.45 1.75 5.4 21C3 21.0m 12 0.24 0.98 2.88 17.76C4 11.5m 11 0.18 0.75 1.98 8.25
Tổng : 15.66 62.01
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
Bảng 3.5 : Bảng khối lượng gia cố thượng, hạ lưu
STT Khẩu độ
Gia cố thượng lưu Gia cố hạ lưu
Diện tích gia cố (m2)
KL đá hộc (m3)
KL đá dăm (m3)
Diện tích gia cố (m2)
KL đá hộc (m3)
KL đá dăm (m3)
C1 31.25m 53.28 10.656 5.328 53.28 10.656 5.328C2 31.25m 53.28 10.656 5.328 53.28 10.656 5.328C3 21.0m 30.24 6.048 3.024 30.24 6.048 3.024C4 11.5m 20.41 4.082 2.041 20.41 4.082 2.041
Tổng : 157.21 31.442 15.721 157.21 31.442 15.721
Bảng 3.6 : Bảng tổng hợp số công gia cố thượng, hạ lưu
STT Khẩu độKhối lượng đá hộc xây vữa xi
măngLớp đệm đá dăm
KL Công/m3 Công KL Công/m3 Công
C1 31.25m 10.656 1.91 20.35 10.656 1.48 15.77C2 31.25m 10.656 1.91 20.35 10.656 1.48 15.77C3 21.0m 6.048 1.91 11.55 6.048 1.48 8.95C4 11.5m 4.082 1.91 7.8 4.082 1.48 6.04
Tổng: 31.442 60.05 31.442 46.53
V. Tính toán khối lượng xây lắp hai đầu cống :Theo định mức 1994 mã hiệu 199.700 khối lượng tính toán được lập theo bảng sau
Bảng 3.7 : Bảng tính toán khối lượng xây lắp hai đầu cống
STT Khẩu độ Vật liệu Nhân công(3.5/7)Đá hộc Đá dăm XM Cát
1 31.25m 71.192 0.4 798.7 27.72 145.77
2 31.25m 71.192 0.4 798.7 27.72 145.77
3 21.0m 10.2 0.4 222 3.4 28.5
4 11.5m 71.192 0.4 798.7 27.72 145.77
VI. Tính toán công tác phòng nước mối nối cống:
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
Theo định mức 1994 mã hiệu 199.900Bảng 3.8 : Bảng tính khối lượng công tác phòng nước mối nối cống và số công cần
thiết
STT Khẩu độSố đốt cống
Vật liệuNhân côngNhựa(kg)
Giấy dầu (m2)
Đay(kg)
1 31.25m 12 54.24 6.8 9.12 13.87
2 31.25m 12 54.24 6.8 9.12 13.87
3 21.0m 12 43.2 6.9 7.05 7.36
4 11.5m 11 54.24 6.8 9.12 13.87
VII. Tính toán khối lượng đất đắp trên cống :
Với cống nền đắp phải tính khối lượng đất đắp xung quanh cống để giữ và bảo quản cống khi chưa làm nền. Khối lượng đất sét đắp thi công bằng máy ủi D271A lấy đất cách cống 20m và đầm sơ bộ bằng trọng lượng bản thân cho từng lớp đất có chiều dày từ 20 30cm.
s¬ ®å t Ýnh khèi l î ng ®Êt ®¾p t r ªn cèng
1.5d.(3.5d+2d+0.25)
d
Bảng 3.9 : Bảng tính toán khối lượng đất đắp nền trên cống
STT Khẩu độ L(m)
H đắpKhối lượng (m3)
Định mức sử dụng
máy (ca/100m3)
Số ca
1 31.25m 12 1.78 256.5 0.501 1.292 31.25m 12 2.09 256.5 0.501 1.29
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
3 21.0m 12 1.51 138 0.501 0.694 11.5m 11 2.07 93.5 0.501 0.47
VIII. Tính toán số ca máy cần thiết để vận chuyển vật liệu
Đá hộc, đá dăm, xi măng và cát được vận chuyển bằng xe Huyndai với cự ly vận
chuyển 5 km
Năng suất vận chuyển được tính theo công thức sau :
Trong đó :
- T : Thời gian làm việc của một ca T = 8h
- P : Tải trọng của xe P = 12 T
- Kt : Hệ số sử dụng thời gian Kt = 0,8
- Ktt : Hệ số sử dụng tải trọng Ktt = 1
- V1 : Vận tốc khi xe cú tải V1 = 18 km/h
- V2 : Vận tốc khi xe khụng cú tải V2 = 25 km/h
- t : Thời gian xếp dỡ vật liệu t = 8 phút
= 125.673 T/ca
( Đá hộc có : = 1.5 t/m3 , đá dăm cú : = 1,55 t/m3 ,cỏt vàng cú : = 1,4 t/m3 )
Khối lượng cần vận chuyển các vật liệu trên được tính bằng tất cả các khối lượng vật
liệu cần thiết cho từng công tác khác
Bảng 3.10 : Bảng Tính Toán Số Ca Vận Chuyển Vật Liệu
ST
TØ(m)
Đá hộc(m3) Đá dăm(m3) Cát(m3) Xi măng(Kg)
KL Ca KL Ca KL Ca KL Ca
13Ø1.2
514.06 0.168 10.31 0.105 6.4 0.071 1884.2
0.014
23Ø1.2
514.06 0.168 10.31 0.105 6.4 0.071 1884.2
0.014
3 2Ø1 14.06 0.168 10.31 0.105 6.4 0.071 1884.2 0.01GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
4
4 1Ø1.5 24.7 0.295 11.01 0.111 11 0.117 2320.360.01
8
IX. Thống kê công tác xây dựng các công trình và lập đội thi công
Thống kê số công xây dựng cống
Bảng 3.11 : Bảng Thống Kê Số Công Xây Dựng Cống
STTØ(m) Làm móng Gia cố
Xây lắp hai
đầu cống
Phòng nước
mối nối
Tổng
cộng
1 3Ø1.25 11.65 5.284 10.65 12.43 40.014
2 3Ø1.25 12.71 5.284 10.65 13.56 42.204
3 2Ø1 12.71 5.284 10.65 13.56 42.204
4 1Ø1.5 11.65 7.071 21.6 12.43 52.751
Bảng 3.12 : Bảng Thống Kê Số Ca Máy , Nhân Lức Và Ngày Công Tác Cho Từng Vị Trí Máy
STT Ø(m)
Số ca máy
Số công
lao động
Số ngày
công
tác
Số ngày
tích luỹỦi
D271A
Máy
đào
Cần
trục
K51
Huyndai
1 3Ø1.25 0.254 0.153 0.611 2.88 92.583 7 7
2 3Ø1.25 0.254 0.153 0.611 2.88 92.583 7 14
3 2Ø1 0.394 0.049 0.152 0.777 42.204 3 17
4 1Ø1.5 0.321 0.047 0.152 0.930 52.751 2 19
Căn cứ vào kết quả đó tính toán quyết định chọn: một đội thi công gồm :
1 Xe huyndai 12T
1 Máy ủi D271A
1 Máy đào E304B , 10 công nhân , Tổng số thời gian thi công cống là: 19(ngày).
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
CHƯƠNG IVTHIẾT KẾ THI CÔNG CHỈ ĐẠO NỀN ĐƯỜNG
I- Giới thiệu chung
- Tuyến đường đi qua vùng đồi núi tương đối phức tạp, đất á sét, nên việc thi công tương đối
khó khăn cần thiết chú ý đến nhiều loại máy cho phù hợp với địa hình thi công ,đất tại khu
vực xây dựng là đất á sét dùng để đắp nền đường tốt . Bề rộng nền đường B = 9 m, ta luy đắp
1:1,5 , ta luy đào 1:1,0
- Phương án được chọn đưa vào xây dựng có chiều dài 2717.51 m . Khối lượng đất đào ít
hơn so với khối lượng đất đắp . Độ dốc thiết kế nhỏ nên thuận lợi cho việc thi công cơ giới .
Trong quá trình thi công cố gắng tranh thủ điều phối đất ngang và dọc tuyến để đảm bảo điều
kiện kinh tế
II- Thiết kế điều phối đất
- Công tác điều phối đất có ý nghĩa rất lớn ,có liên quan mật thiết với việc chọn máy thi công
cho từng đoạn , và tiến độ thi công cả tuyến .Vì vậy khi tổ chức thi công nền đường cần làm
tốt công tác điều phối đất , cần dựa trên quan điểm về kinh tế – kỹ thuật có xét đến ảnh hưởng
tới cảnh quan môi trường chung toàn tuyến
- Tuỳ điều kiện địa hình , mặt cắt dọc và mặt cắt ngang cụ thể mà tiến hành điều phối ngang
hoặc điều phối dọc cho phù hợp .
1- Nguyên tắc điều phối đất.
Khi tiến hành điều phối đất ta cần chú ý một số điểm như sau:
+ Luôn ưu tiên cự ly vận chuyển ngắn trước , ưu tiên vận chuyển khi xe có hàng được
xuống dốc , số lượng máy cần sử dụng là ít nhất .
+ Triệt để tranh thủ điều phối dọc.
+ Tận dụng hết nguồn đất.
+ Vạch đường điều phối đẩt phải phù hợp với loại máy thi công (phù hợp với cự ly vận
chuyển của máy)
a/ Điều phối ngang.
Đất của trắc ngang nền đào chuyển hoàn toàn sang trắc ngang nền đắp với những trắc ngang
có cả đào và đắp. Với bề rộng của trắc ngang nhỏ hơn cự ly kinh tế của máy ủi nên bao giờ
cũng ưu tiên điều phối ngang trước, cự ly vận chuyển ngang được lấy bằng khoảng cách trọng
tâm của phần đào và trọng tâm phần đắp.
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
b/ Điều phối dọc.
- Khi điều phối ngang không hết đất thì phải tiến hành điều phối dọc, tức là vận chuyển đất
từ phần đào sang phần đắp. Muốn tiến hành công tác làm đất được kinh tế nhất thì phải làm
cho tổng giá thành đào và vận chuyển đất là nhỏ nhất .Chỉ điều phối dọc trong cự ly vận
chuyển kinh tế được xác định bởi công thức sau:
Lkt = k x (l1 + l2 + l3) .
Trong đó:
+ k: Hệ số xét đến các nhân tố ảnh hưởng khi máy làm việc xuôi dốc tiết kiệm được
công lấy đất và đổ đất (k= 1,1).
+ l1, l2, l3: Cự ly vận chuyển ngang đất từ nền đào đổ đi, từ mỏ đất đến nền đắp và từ cự
ly có lợi khi dùng máy vận chuyển (l3 =15m với máy ủi).
- Để tiến hành công tác điều phối dọc ta phải vẽ đường cong tích luỹ khối lượng (đường
cong cộng dồn khối lượng đất đào đắp). Đặc điểm đường cong tích luỹ khối lượng như sau :
+ Là một đường cong trơn tru.
+ Đoạn đi lên ứng với đoạn đào trên trắc dọc.
+ Đoạn đi xuống ứng với khối lượng đắp trên trắc dọc
+ Các đoạn dốc trên đường cong ứng với khối lượng lớn còn đoạn thoải ứng với khối
lượng nhỏ.
+ Đường cong đạt cực trị tại các điểm xuyên (xê dịch tại lân cận điểm xuyên). Đường
cong đạt cực đại khi chuyển từ đào sang đắp và cực tiểu khi chuyển từ đắp sang đào.
+ Tung độ của đường cong tích luỹ của cọc biểu thị khối lượng đất tích luỹ từ đầu
tuyến cho đến cọc đó.
+ Bất kỳ một đường nằm ngang nào khi cắt đường cong tích luỹ khối lượng ở 2 điểm
và từ giao điểm đó dóng lên trắc dọc ta được khối lượng đào bằng khối lượng đắp.
Sau khi vạch đường điều phối đất xong ta tiến hành tính toán khối lượng vận
chuyển nhỏ nhất thoả mãn điều kiện làm việc kinh tế của máy và nhân lực.
Việc điều phối đất ta tiến hành lập bảng tính khối lượng đất dọc tuyến theo cọc 50
m và khối lượng đất tích lũy cho từng cọc.
III . Phân đoạn thi công nền đường
Phân đoạn thi công nền đường dựa trên cơ sở đảm bảo cho sự điều động máy móc nhân lực thuận tiện nhất, kinh tế nhất, đồng thời cần đảm bảo khối lượng công tác trên các đoạn thi công tương đối đều nhau giúp cho dây chuyền thi công đều đặn.
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
Dự kiến chọn máy thi công nền đường như sau: + Máy ủi D271A cho các công việc như: đào đất vận chuyển ngang, đào đất vận chuyển
dọc từ nền đào bù đắp (cự ly L< 100m),san sửa đường.
+ Máy đào + ôtô cho những đoạn vận chuyển dọc có cự ly vận chuyển xa (L > 500m)
hoặc vận chuyển đất từ mỏ đât về(L=1000m)
+ Máy san cho các công việc : san sửa nền đường và các công việc phụ khác.
Nhận thấy với đoạn tuyến sau khi điều phối cục bộ thì đường cong đất tích lũy là thiên về đắp và cự ly vận chuyển lớn, xét phương án sử dụng một đội thi công trên đoạn tuyến dài như vậy là khó khăn nên chia ra làm 2 đoạn nhỏ với các đội thi công khác nhau. Phân đoạn thi công như sau:
+ Đoạn I (Km0+00 Km1+200) : Đoạn này có cự ly vận chuyển trung bình tương đối ngắn (hầu hết <100m), chiều sâu đào đất tương đối nhỏ, và thuận lợi cho máy ủi thi công xuôi dốc, Khối lượng chủ yếu là từ mỏ về. Khối lượng của đoạn này chủ yếu do máy ủi đảm nhận. Máy đào + ô tô cũng được sử dụng để vận chuyển đất những đoạn có L tb>100m rất it và chủ yếu lấy đất từ mỏ về. Chọn máy ủi + ô tô là máy chủ đạo.
+ Đoạn II (Km1+200 Km2+717.51 ) : Đoạn này có cự ly vận chuyển trung bình hầu hết >= 100 m, khối lượng công tác của máy đào và ô tô khá lớn. Máy ủi cũng được sử dụng để thi công những đoạn ngắn (<100m) và chiều sâu đào không quá lớn. Chọn tổ hợp máy đào + ô tô là máy chủ đạo.IV. Các công tác chính.
Các công tác xây dựng nền đường gồm:
+ Vận chuyển ngang đào bù đắp bằng máy ủi D217A;
+ Vận chuyển dọc đào bù đắp bằng máy ủi sau đó san và đắp bằng máy ủi;
+ Vận chuyển dọc đào bù đắp bằng máy đào +ôtô sau đó san và đắp bằng máy ủi;
+ Đào đất và vận chuyển từ mỏ đất (cự ly 1000m) bằng máy đào kết hợp với ôtô sau đó
dùng máy san để san nền đường.
1. Thi công vận chuyển ngang đào bù đắp bằng máy ủi .
a/ Công nghệ thi công
Quá trình thi công vận chuyển ngang đào bù đắp dùng máy ủi đạt được hiệu quả 1cao nhất so
với các loại máy khác do tính cơ động của nó.
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
Bảng 4.1 : Quá trình công nghệ thi côngSTT Công nghệ thi công Yêu cầu máy móc
1 Đào đất ở nền đào và vận chuyển tới vị trí đắp Máy ủi D271A
2 Rải và san đất theo chiều dầy chưa lèn ép Máy ủi D217A
3 Tưới nước đạt độ ẩm tốt nhất( nếu cần) Xe DM10
4 Lu nền đắp 6 lần/ điểm V=3km/ h Lu DU8A
5 Hoàn thiện các chỗ nối tiếp giữa các đoạn Máy ủi D217A
6 Đầm lèn mặt đường Lu DU8A
b/ Tính toán năng suất máy móc.
Năng suất máy ủi vận chuyển ngang đào bù đắp:
- Sơ đồ bố trí máy thi công xem bản vẽ thi công chi tiết nền.
Ở đây ta lấy gần đúng cự ly vận chuyển trung bình trên các mặt cắt ngang là như nhau L = 15
(m)
- Năng suất máy tra trong Định mức dự toán xây dựng cơ bản 24/2005
+ Với đất cấp III.
+ Cự ly vận chuyển trung bình là 15m ≤ 50m
+ Máy ủi ≤ 110 CV
SHĐM AB.3212 ta có: - Nhân công 3/7 : 4,90 công/100m3
- Máy ủi ≤ 110 CV : 0,624 ca /100m3
Vậy năng suất máy ủi vận chuyển ngang đào bù đắp là: N = 160.26 (m3/ca).
2 .Thi công vận chuyển dọc đào bù đắp bằng máy ủi.
a/ Công nghệ thi công
Khi thi công vận chuyển dọc đào bù đắp với cự li L <100 m thì thi công vận chuyển bằng
máy ủi đạt hiệu quả cao nhất do khả năng vận chuyển của nó.
Bảng 4.2 : Quá trình công nghệ thi côngSTT Công nghệ thi công Yêu cầu máy móc
1 Đào đất ở nền đào và vận chuyển tới vị trí đắp Máy ủi D271A
2 Rải và san đất theo chiều dầy chưa lèn ép Máy ủi D271A
3 Tưới nước đạt độ ẩm tốt nhất( nếu cần) Xe DM10
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
4 Lu nền đắp 6lần/điểm V=3km/h Lu DU8A
5 Hoàn thiện các chỗ nối tiếp giữa các đoạn Máy ủi D271A
6 Đầm lèn mặt nền đường Lu DU8A
b/ Năng suất máy móc
Tra trong Định mức dự toán XDCB 24/2005.
+ Cự li vận chuyển trung bình là 82 (m) (82 m <100m)
+ Đất cấp III
+ Máy ủi ≤ 110 CV
SHĐM AB.3224 ta có :
- Nhân công 3/7 : 4,90 công /100m3
- Máy ủi ≤ 110 CV : 1.164 ca /100m3
Do đó năng suất của máy ủi là : N = 85.91 (m3/ca)
3. Thi công vận chuyển dọc đào bù đắp bằng máy đào + ôtô
Bảng 4.3: Quá trình công nghệ thi côngSTT Công nghệ thi công Yêu cầu máy móc
1 Đào đất ở nền đào và vận chuyển tới vị trí đắp Máy đào + ôtô
2 Rải và san đất theo chiều dầy chưa lèn ép Máy ủi D217A
3 Tưới nước đạt độ ẩm tốt nhất( nếu cần) Xe DM10
4 Lu nền đắp 6 lần/ điểm V=3km/ h Lu DU8A
5 Hoàn thiện các chỗ nối tiếp giữa các đoạn Máy ủi D217A
6 Đầm lèn mặt đường Lu DU8A
Năng suất máy móc
- Máy đào dùng thi công có dung tích gầu ≤ 1.25m3 thích hợp với việc thi công ngoài hiện
trường
Tra trong Định mức dự toán XDCB 24/2005.
+ Đất cấp III
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
+ Máy đào có dung tích gầu ≤ 1.25 m3
SHĐM AB.3113 ta có :
- Nhân công 3/7 : 5,790 công /100m3
- Máy đào ≤1.25m3 : 0,307 ca /100m3
Do đó năng suất của máy đào là : N = 325.73 (m3/ca)
+ Cự li vận chuyển trung bình là 150 (m) < 300 m
Theo AB.41000 ĐMXDCB24/2005 vận chuyển đất bằng
Ô tô tự đổ 12T với đất là đất cấp III ta có : năng suất là 185.2 (m3/ca) ứng
với cự ly vận chuyển L¿ 300m
Þ Số ôtô =
325 .73185 .2
=2(ôtô)
Chọn 2 xe Huyndai 12T ứng với 1 máy đào
Bảng 4.4 : Bảng tổng hợp khối lượng, ca máy thi công nền đường
Đoạn thi công
Công việc Máy thi côngKhối lượng (m3)
Cự ly (m)
Năng suất
(m3/ca)Số ca
Đoạn I
(Km 0–
Km 1+200)
V/c ngang đào bù đắp
Máy ủi 249.79 <50 160.26 1.56
V/c dọc đào bù đắp
Máy ủi136.24 <50 160.26 0.85
13.06 <100 85.91 0.15
Máy đào 1,25m3 490.74 325.73 1.5
Ô tô HUYNDAI 12T 490.74 <300 185.2 2.65
V/c từ mỏ về
Máy đào 1,25m320284.8
1325.73 62.27
Ô tô HUYNDAI 12T20284.8
11000 129.87 156.19
Đoạn II
(Km 1+200
–
V/c ngang đào bù đắp
Máy ủi 386.89 <50 160.26 2.41
V/c dọc đào bù đắp
Máy ủi 643.65 <50 160.26 4.02
546.67 <70 119.05 4.591643.1 <100 85.91 19.13
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
Km 2+717.51)
Máy đào 1,25m3 806.94 325.73 2.48
Ô tô HUYNDAI 12T 806.94 <300 185.2 4.36
V/c từ mỏ về
Máy đào 1,25m3 7943.97 325.73 24.39
Ô tô HUYNDAI 12T 7943.97 1000 129.87 61.17
V. Tính toán khối lượng và số ca máy làm công tác phụ trợ
Ngoài các công tác chính trong thi công nền còn có các công tác phụ trợ để cho nền đường
hoàn chỉnh như thiết kế như sử dụng máy san D144 (KOMATSU )
+) San sửa nền đắp bằng máy san năng suất 850m3/ca
+) Gọt taluy năng suất 2400 m2/ca
+) Đào rãnh biên bằng máy san có gắn thiết bị phụ trợ năng suất 240m3/ca.
1. Lu lèn và san sửa nền đắp.
Dùng lu nặng bánh thép DU8A ,năng suất lu 900m3/ca và máy ủi D271A, năng suất
850m3/ca.khối lượng đất cần san và lu chính là khối lượng đất đắp nền đường
Bảng 4.5 : Bảng tính năng suất và số ca san sửa ,lu lèn nền đắp§o¹n
thi
c«ng
Khối lượng đắp
(m3)
San đất Lu lèn
Năng suất Ca Năng suất Ca
I 21164.34 850 24.9 900 23.52
II 1191.95 850 1.4 900 1.33
2. Đào rãnh biên và gọt ta luy
Khối lượng taluy tính cho diện tích taluy cần bạt gọt và tính riêng cho từng đoạn thi
công.
Rãnh biên làm theo cấu tạo : đáy rãnh biên rộng 0,4m, chiều sâu 0,4m mái taluy
Mái taluy đào là 1:1, mái taluy đắp là 1:1,5
Tất cả các công việc này được thực hiện bằng máy san D144 có gắn thêm thiết bị
đặc biệt để đào rãnh.
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
Bảng 4.6 : Bảng tính số ca máy cho đào rãnh và gọt ta luyGọt taluy Đào rãnh biên
KL(m2) Số ca KL(m3) Số ca
6750.41 2.81 698.18 2.91
3. Thành lập đội thi công nền
- Từ số ca máy cần thiết, chọn số lượng máy thi công ta sẽ tính được số ngày thi công cần
thiết cho mỗi loại máy. Từ đó tính được tổng số ngày thi công bằng thời gian của loại máy
nào có trị số lớn nhất và thường là máy chủ đạo
- Như vậy chọn đội thi công nền (thi công toàn tuyến) gồm :
4 máy đào E304
8 ôtô Huyndai12T
2 máy ủi D271A
1 máy san D144
1 lu nặng bánh thép DU8A
23 công nhân.
- Công tác thi công nền đường được tiến hành trong 30 ngày.
CHƯƠNG VGVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
TỔ CHỨC THI CÔNG XÂY DỰNG MẶT ĐƯỜNG
I. Giới thiệu chung
- Điều kiện phục vụ thi công khá thuận lợi,cấp phối đá dăm được khai thác ở mỏ đá trong
vùng với cự ly vận chuyển là 5 km. Nhựa đường được vận chuyển đến cách vị trí thi công là
10 km.
- Máy móc nhân lực: Có đầy đủ các loại máy móc cần thiết, công nhân có đủ trình độ để tiến
hành thi công.
Theo thiết kế khả thi đã làm và luận chức KT-KT so sánh áo đường, kết cấu áo đường
được chọn dùng là:
Bê tông nhựa hạt mịn 4 cm
Bê tông nhựa hạt thô 5 cm
Cấp phối đá dăm loại I 14 cm
Cấp phối đá dăm loại II 32cm
II. Đặc điểm thi công của công trình mặt đường.
Dùng khối lượng vật liệu lớn, trong quá trình thi công phải kết hợp chặt chẽ với các khâu
chọn địa điểm, khai thác vật liệu, bố trí cơ sở gia công vật liệu, tổ chức vận chuyển cung ứng
vật liệu. Công tác sản xuất và cung ứng vật liệu là một trong những khâu trọng yếu, cần có sự
chỉ đạo chặt chẽ.
-Khối lượng công trình phân bố tương đối đều trên toàn tuyến.
-Diện thi công dài và hẹp.
-Công tác thi công phải tiến hành ở ngoài trời nên phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên,
nhất là điều kiện khí hậu, mưa, nắng, gió, nhiệt độ.
-Sản phẩm làm ra thì cố định còn công trình luôn thay đổi nên phải tổ chức di chuyển, đời
sống của cán bộ, công nhân viên gặp nhiều khó khăn.
Do những đặc điểm trên, để đảm bảo chất lượng công trình, nâng cao năng suất thiết bị,
máy móc, thi công mặt đường theo phương pháp dây chuyền tức là phải chia quá trình thi
công mặt đường thành những công việc khác nhau, những công việc này giao cho những đơn
vị chuyên môn hoàn thành trên những đoạn đường khác nhau. Các đơn vị này được chuyên
môn hóa thi công và tiến hành công tác một cách tuần tự, nhịp nhàng theo trình tự đó được
quy định trước.
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
Khi tổ chức thi công mặt đường theo phương pháp dây chuyền, phải giải quyết các vấn đề
sau :
+Hướng thi công : Trùng với hướng thi công của toàn tuyến (A-B).
+Tốc độ thi công của dây chuyền : Bằng tốc độ thi công dây chuyền chung.
+Xác định nguồn cung cấp nguyên vật liệu, tổ chức sản xuất và cung cấp nguyên vật liệu.
+Xác định trình tự, nội dung và kỹ thuật thi công (quá trình công nghệ thi công) tổ chức các
đơn vị thi công dây chuyền chuyên nghiệp, bố trí các đoạn thi công và tổ chức dây chuyền thi
công.
1. Xác định tốc độ dây truyền.
- Xây dựng mặt đường là 1 công tác rất quan trọng trong xây dựng tuyến đường vì giá thành
lớp mặt đường rất đắt. Mặt khác chất lượng mặt đường quyết định rất lớn đến chất lượng khai
thác của tuyến đường.
- Xác định tốc độ dây chuyền:
Do yêu cầu về thời gian sử dụng, phần thi công mặt đường phải hoàn thành trong thời hạn
trước một tháng .Dự định thi công lớp mặt trong 18 ngày.
Tốc độ dây chuyền thi công mặt đường được tính theo công thức sau:
Vmin = (m/ngày).
Trong đó:
L- Chiều dài đoạn tuyến thi công: L = 2.71751 km
T- Số ngày dự kiến theo lịch T = 37 ngày
t1-Thời gian khai triển dây chuyền : t1 = 3 ngày
t2-Thời gian nghỉ do ngày lễ, chủ nhật hoặc do thời tiết ( trời mưa ): t2 = 4 ngày
Vậy Vmin = = 90.58 m/ngày.
- Ngoài ra tốc độ dây truyền V được chọn theo 2 yếu tố :
+ Năng suất máy chính ( sao cho máy chính đạt hiệu quả ).
+ Năng thực thực tế và kinh nghiệm thi công của đơn vị.
⇒Do đó kiến nghị chọn vận tốc dây chuyền V = 100 m/ngày
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
III. Trình tự và nội dung công nghệ thi công mặt đường.
1. Thi công khuôn áo đường.
Bảng 5.1 : QUÁ TRÌNH THI CÔNG KHUÔN ÁO ĐƯỜNG
STT Quá trình công nghệ Yêu cầu máy móc
1 Đào khuôn áo đường trên nền đào Máy san D144
2 Lu lòng đường 4 lần/điểm, V=2 km/h Lu DU8A
- Khối lượng đất đào ở khuôn áo đường là :
V=(B1xh1+B2xh2)xLxK1xK2xK3 (m3). Trong đó : V : khối lượng đào khuôn đường (m3) Bi : bề rộng mặt đường thi công theo giai đoạn : B1= 7 m ; B2= 8m. hi: chiều dày kết cấu thi công theo giai đoan : h1= 32cm ; h2= 14 cm. L : chiều dài đoạn thi công L= 100 m. K1: hệ số mở rộng đường cong K1= 1,05. K2: hệ số lèn ép K2= 1,00. K1: hệ số rơi vãi K3= 1,00.Vậy: V= ( 7.0,32 + 8. 0,14).100.1,05.1,1 = 352.8 (m3).
a. Tính toán năng suất đào khuôn áo đường :
N =
60 . T .F . L . K t
t (m3/ca)
Trong đó :
T - Thời gian làm việc 1 ca : T = 8h
L – Chiều dài thao tác đoạn thi công của máy : L = 100 m
Kt - Hệ số sử dụng thời gian : Kt = 0,75
F – Diện tích công trình (m2
)
⇒F = 7.0,32 + 8.0,14 = 3,36 m2
t : thời gian làm việc một chu kỳ
t = 2.L.( nx
V x
+nc
V c
+ns
V s)+ 2.t’.(nx + nc + ns)
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
Với:
t’: Thời gian quay đầu t’ = 1 phút ;(bao gồm cả nâng, hạ lưỡi san, quay
đầu và sang số)
nx, nc, ns- số lần xén, chuyển, san trong một chu kỳ
nx = 5; nc = 2; ns = 1
Vx = Vc = Vs = 80 m/phút.
Do đó: t = 2.100.( 580
+ 280
+ 180 )+2.1(5+2+1)
= 36 phút
Vậy năng suất máy san là:
N = = 3360 m3/ca
Bảng 5.2 : Bảng Tính Năng Suất Và Số Ca Máy Đào Khuôn Đường
Loại máy sử dụngKhối lượng
( m3)
Năng suất
( m3/ca)Số ca
D144 352.8 3360 0,105
b. Năng suất lu lòng đường.
- Khi lu lòng đường và lớp móng ta sử dụng sơ đồ lu móng đường 7,0m với lu nặng DU8A.
- Năng suất lu tính theo công thức:
Plu =
T . K t . L
L+0,01 . LV
. N . β (km/ca).
Trong đó:
T - Thời gian làm việc 1 ca: T = 8h
Kt - Hệ số sử dụng thời gian của lu khi đầm nén mặt đường; Kt =0,8
L - Chiều dài thao tác của lu khi tiến hành đầm nén, L = 0,1 Km
V - Tốc độ lu khi làm việc (Km/h)
N - Tổng số hành trình mà lu phải đi, tính theo công thức:
N = nck . nht .( Với nck =
nyc
n )
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
⇒ N =
nyc
n .nht
nyc - Số lần tác dụng đầm nén để mặt đường đạt độ chặt cần thiết
n - Số lần tác dụng đầm nén sau 1 chu kỳ: n = 2 (xác định từ sơ đồ lu)
nht - Số hành trình lu phải thực hiện trong 1 chu kỳ xác định từ sơ đồ lu
b - Hệ số xét đến ảnh hưởng do lu chạy không chính xác: b = 1,2
Bảng 5.3 : Bảng Tính Năng Suất Và Số Ca Máy Lu Lòng Đường
Loại lu nyc V
(km/h)nht n N T
(h)
Kt P
(km/ca)
Số ca
(ca)
DU8A 4 3 11 2 22 8 0,8 0,72 0,14
Bảng 5.4 : Tổng Hớp Máy Thi Công Khuôn Đường
STT Trình tự công việcLoại máy
sử dụng
Số ca
(ca)
Số máy
chọn
Số giờ thi
công (h)
Số thợ
máy
1Đào khuôn áo đường bằng
san tự hànhD144 0,105 1 0.84 1
2Lu lòng đường bằng lu
nặngDU8A 0.14 1 1.12 1
2.Thi công lớp cấp phối đá dăm
- Giả thiết lớp cấp phối sỏi đá dăm là lớp cấp phối có độ ẩm tốt nhất được vận chuyển đến
vị trí thi công cách đó 5 km , đổ lên máy rải và rải đều thành lớp sau đó lu lèn.
- Khối lượng đá dăm cần thiết để thi công các lớp móng được tra theo định mức dự toán
xây dựng cơ bản 24/2005-BXD
A. Thi Công Cấp Phối Đá Dăm Loại II
Bảng 5.5 : Quá Trình Công Nghệ Thi Công CPDD
STT Quá trình công nghệ Yêu cầu máy móc
1Vận chuyển và rải san cấp phối đá
dămXe ôtô 12T
Máy rải super 1600
2 Lu sơ bộ bằng lu nhẹ 4 lần/điểm Lu D469AGVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 23
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
V=2 km/h
3Lu rung SV500 8 lần/điểm; V=
2.5Km/h Lu Rung SV500
4Lu nặng bánh lốp 20lần/điểm , V= 4
km/h Lu bánh lốp TS280
5Vận chuyển và rải san cấp phối đá
dăm
Xe ôtô 12T
Máy rải super 1600
6Lu sơ bộ bằng lu nhẹ 4 lần/điểm
V=2 km/h Lu D469A
7Lu rung SV500 10 lần/điểm; V=
2.5Km/h Lu Rung SV500
8Lu nặng bánh lốp 20 lần/điểm , V=
4 km/h Lu bánh lốp TS280
Chý ý:
Cấp phối vận chuyển đến đã được trộn với độ ẩm tốt nhất, tuy nhiên cần dự phòng 1 xe tưới
nước trong trường hợp cấp phối bị mất nước do để lâu mới lu được.
a. Tính năng suất máy thi công:
+) Năng suất ôtô vận chuyển cấp phối đá dăm loại II.
Dùng xe Huyndai trọng tải là 12T, năng suất vận chuyển cấp phối được tính theo công
thức sau:
Pvc =
Q .T . K t .
LV 1
+ LV 2
+tb+td
(Tấn/ca).
Trong đó:
Q - Trọng tải xe: Q = 12 tấn;
T - Thời gian làm việc 1 ca: T = 8h ;
Kt - Hệ số sử dụng thời gian: Kt = 0,85 ;
L - Cự ly vận chuyển: L = 5 km ;
tb - Thời gian bốc vật liệu lên xe: tb = 9 phút ;
td- Thời gian đổ vật liệu: td= 4 phút;
V1 - Vận tốc xe khi có tải chạy trên đường tạm: V1 = 20 km/h;
V2 - Vận tốc xe khi không có tải chạy trên đường tạm: V1 = 30 km/h;
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 24
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
Thay vào công thức trên ta được:
Pvc =
12 .8 . 0 , 855
20+ 5
30+( 9+4 )60 = 128.84 tấn/ca
⇒ Pvc = 128.84 tấn/ca.
Dung trọng của cấp phối sau khi đã lèn ép : 2,3T/m3
Hệ số đầm nén của cấp phối là : 1,4
Dung trọng cấp phối trước khi lèn ép :
2,31,4
=1 ,643 (T/m3)
Vậy năng suất của xe vận chuyển cấp phối là :
128 , 841 ,643
=78 . 42 (m3/ca)
Do lớp cấp phối đá dăm dày 32cm, nên ta tổ chức thi công thành 2 lớp (phân lớp 1 dày 16 cm; phân lớp 2 dày 16 cm)
*Khối lượng của CPDD loại II dùng trong đoạn 100 m :
V =100.B.h.Kn
Trong đó : B là bề rộng phần thi công .B=7m
h là chiều cao thi công
Kn là Hệ số đầm nén của cấp phối .Kn =1.4
Bảng 5.6 : Bảng tính khối lượng CPĐD loại II
LớpChiều dày sau khi lu lèn(cm)
Thể tích sau khi lu lèn 100m (m3)
Thể tích để thi công 100m
(m3)
CPĐD IIPhân lớp thứ 1 16 112 156.8Phân lớp thứ 2 16 112 156.8
Vậy số ca làm viêc của xe vận chuyển với từng lớp là : 156.8/78,42= 2 (ca)
+) Năng suất máy rải CPĐD :
Dùng máy rải SUPER 1600 có năng suất là 1600 T/ca Khối lượng của CPDD loại II dùng trong đoạn 100 m với từng lớp là :156.8 .1,643 = 257.62 T
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 25
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
Số ca làm việc của máy rải : 257.62/1600= 0,16 (ca)
+) Năng suất lu : Năng suất lu tính theo công thức:
Plu =
T . K t . L
L+0,01 . LV
. N . β (km/ca).
Trong đó:
T - Thời gian làm việc 1 ca: T = 8h;
Kt - Hệ số sử dụng thời gian của lu khi đầm nén mặt đường; Kt =0,8
L - Chiều dài thao tác của lu khi tiến hành đầm nén, L = 0,1 Km ;
V - Tốc độ lu khi làm việc (Km/h);
N - Tổng số hành trình mà lu phải đi, tính theo công thức:
N = nck . nht .( Với nck =
nyc
n ) ⇒ N =
nyc
n .nht
nyc - Số lần tác dụng đầm nén để mặt đường đạt độ chặt cần thiết;
n - Số lần tác dụng đầm nén sau 1 chu kỳ: n = 2 (xác định từ sơ đồ lu);
nht - Số hành trình lu phải thực hiện trong 1 chu kỳ xác định từ sơ đồ lu;
b - Hệ số xét đến ảnh hưởng do lu chạy không chính xác: b = 1,2;
Bảng 5.7 : Bảng tổng hợp khối lượng và số ca máy thi công lớp CPĐD loại II (100 m)
STT
Trình tự công việcLoại xe
máyĐơn
vị
Khối lượn
g (m3)
Năng suất
(m3/ca)
Số caSố Xe
Số Giờ
1Vận chuyển CPĐD loại II đến mặt bằng thi công và
đổ vào máy rảiHUYNDAI m3 156.8 78.42 2 9 1.78
2Rải CPĐD loại II theo chiều dày 16cm (rải lần
lượt nửa mặt một)
SUPPER1600
T257.6
22400 0.16 1 1.28
3Lu nhẹ D469A 4 lần trên điểm V= 2 Km/h (đi kèm
máy rải)D469 Km 0.1 0.66 0.15 2 0.6
4Lu lần 2 bằng lu rung
SV500 8 lần/điêm; V=2.5Km/h
SV500 Km 0.1 0.3 0.33 2 1.32
5 Lu lần 3 bằng lu bánh lốp TS280 Km 0.1 0.352 0.29 2 1.16
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 26
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
STT
Trình tự công việcLoại xe
máyĐơn
vị
Khối lượn
g (m3)
Năng suất
(m3/ca)
Số caSố Xe
Số Giờ
20 lần/điểm,V = 4 Km/h
6Vận chuyển CPĐD loại II đến mặt bằng thi công và
đổ vào máy rảiHUYNDAI m3 156.8 78.42 2 9 1.78
7Rải CPĐD loại II theo chiều dày 16 cm(rải lần
lượt nửa mặt một)
SUPPER1600
m3257.6
22400 0.16 1 1.28
8Lu nhẹ D469 4 lần trên
điểm V= 2 Km/h (đi kèm máy rải)
D469 Km 0.1 0.66 0.15 2 0.6
9Lu lần 2 bằng lu rung
SV500 10 lần/điểm; V= 2.5Km/h
SV500 Km 0.1 0.24 0.42 2 1.68
10Lu lần 3 bằng lu bánh lốp 20 lần/điểm, V = 4 Km/h
TS280 Km 0.1 0.352 0.29 2 1.16
B. Thi Công Cấp Phối Đá Dăm Loại I
Bảng 5.8 : Quá Trình Công Nghệ Thi Công CPDD
STT Quá trình công nghệ Yêu cầu máy móc
1 Vận chuyển và rải san cấp phối đá dămXe ôtô 12T
Máy rải Super 1600
2 Lu sơ bộ bằng lu nhẹ 4 lần/điểm ,V=2 km/h Lu D469A
3 Lu rung SV500 8 lần/điểm; V= 2.5Km/h Lu SV500
4 Lu nặng bánh lốp 20lần/điểm , V= 4.5 km/h Lu bánh lốp TS280
4 Lu là mặt bằng lu nặng 4lần/điểm , V= 4 km/h Lu nặng DU8A
Chý ý:
Cấp phối vận chuyển đến đã được trộn với độ ẩm tốt nhất, tuy nhiên cần dự phòng 1 xe tưới
nước trong trường hợp cấp phối bị mất nước do để lâu mới lu được.
a. Tính năng suất máy thi công:
+) Năng suất ôtô vận chuyển cấp phối đá dăm loại I.
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 27
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
Dùng xe Huyndai trọng tải là 12T, năng suất vận chuyển cấp phối được tính theo công
thức sau:
Pvc =
Q .T . K t .
LV 1
+ LV 2
+tb+td
(Tấn/ca).
Trong đó:
Q - Trọng tải xe: Q = 12 tấn;
T - Thời gian làm việc 1 ca: T = 8h ;
Kt - Hệ số sử dụng thời gian: Kt = 0,85 ;
L - Cự ly vận chuyển: L = 5 km ;
tb - Thời gian bốc vật liệu lên xe: tb = 9 phút ;
td- Thời gian đổ vật liệu: td= 4 phút;
V1 - Vận tốc xe khi có tải chạy trên đường tạm: V1 = 20 km/h;
V2 - Vận tốc xe khi không có tải chạy trên đường tạm: V1 = 30 km/h;
Thay vào công thức trên ta được:
Pvc =
12 .8 . 0 , 855
20+ 5
30+( 9+4 )60 = 128.84 tấn/ca
⇒ Pvc = 128.84 tấn/ca.
Dung trọng của cấp phối sau khi đã lèn ép : 2,3T/m3
Hệ số đầm nén của cấp phối là : 1,4
Dung trọng cấp phối trước khi lèn ép :
2,31,4
=1 ,643 (T/m3)
Vậy năng suất của xe vận chuyển cấp phối là :
128 , 841 ,643
=78 . 42 (m3/ca)
*Khối lượng của CPDD loại I dùng trong đoạn 100m :
V =100.B.h.Kn
Trong đó : B là bề rộng phần thi công .B = 8m
h là chiều cao thi công.h = 0.14 m
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 28
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
Kn là Hệ số đầm nén của cấp phối .Kn =1.4
V = 100.8.0,14.1,4 = 156.8 m3
Vậy số ca làm viêc của xe vận chuyển là : 156.8/78,42= 2 (ca)
+) Năng suất máy rải CPĐD :
Dùng máy rải SUPER 1600 có năng suất là 1600 T/ca Khối lượng của CPDD loại I dùng trong đoạn 100 m là :156.8x1,643 = 257.62 T Số ca làm việc của máy rải : 257.62/1600= 0,16 (ca)
+) Năng suất lu : Năng suất lu tính theo công thức:
Plu =
T . K t . L
L+0,01 . LV
. N . β (km/ca).
Trong đó:
T - Thời gian làm việc 1 ca: T = 8h;
Kt - Hệ số sử dụng thời gian của lu khi đầm nén mặt đường; Kt =0,8
L - Chiều dài thao tác của lu khi tiến hành đầm nén, L = 0,1 Km ;
V - Tốc độ lu khi làm việc (Km/h);
N - Tổng số hành trình mà lu phải đi, tính theo công thức:
N = nck . nht .( Với nck =
nyc
n )
⇒ N =
nyc
n .nht
nyc - Số lần tác dụng đầm nén để mặt đường đạt độ chặt cần thiết;
n - Số lần tác dụng đầm nén sau 1 chu kỳ: n = 2 (xác định từ sơ đồ lu);
nht - Số hành trình lu phải thực hiện trong 1 chu kỳ xác định từ sơ đồ lu;
b - Hệ số xét đến ảnh hưởng do lu chạy không chính xác: b = 1,2;
Bảng 5.9 :Bảng Tính Năng Suất Lu Lớp CPĐD Loại I
Loại lu nyc V Nht n N T Kt P
(km/h) (h) (km/ca)
D469A 4 2.00 10 2 20 8 0,8 0.528
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 29
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
SV500 8 2.50 11 2 44 8 0,8 0.3
TS280 20 4.50 7 2 70 8 0,8 0.339
DU8A 4 4.00 11 2 22 8 0,8 0.960
Bảng 5.10 : Bảng Khối Kượng, Số Ca Thi Công Lớp CPĐD Loại I
STT Trình tự công việcLoại máy
Đơn vị
Khối lượng
Năng suất
Số ca
Số Xe
Số Giờ
1Vận chuyển CPĐD loại I
đến mặt bằng thi công và đổ vào máy rải
HUYNDAI
m3 156.8 78.42 2 9 1.78
2Rải CPĐD loại I theo chiều dày 14 cm (rải lần lượt nửa
mặt một)
SUPPER1600
m3 257.62 2400 0.16 1 1.28
3Lu nhẹ D469 4 lần/điểm V=
2 Km/h (đi kèm máy rải)D469 Km 0.1 0.53 0.19 2 0.76
4Lu rung SV500 8 lần/điểm;
V= 2.5Km/hSV500 Km 0.1 0.3 0.33 2 1.32
5Lu bánh lốp 20 lần/điểm,V=
4.5 Km/hTS280 Km 0.1 0.34 0.29 2 1.16
6Lu nặng bánh thép DU8A 4
lần/điểm, V = 4 Km/hDU8A Km 0.1 0.96 0.1 1 0.8
3. Thi công lớp bê tông nhựa.
Các lớp BTN được thi công theo phương pháp rải nóng, vật liệu được vận chuyển từ trạm
trộn về với cự ly trung bình là 5Km và được rải bằng máy rải .
STT Quá trình công nghệ thi công Yêu cầu máy móc
1 Tưới nhựa dính bám Xe tưới D164A
2 Vận chuyển BTN hạt thô Huyndai 12T
3 Rải hỗn hợp BTN hạt thô SUPER 1600
4 Lu nhẹ lớp BTN 4lần/điểm; V =2 km/h D469A
5 Lu lốp lớp BTN 8 lần/điểm; V = 4 km/h TS280
6 Lu nặng lớp BTN 4 lần/điểm; V = 3 km/h DU8A
7 Vận chuyển BTN hạt mịn Huyndai 12T
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 30
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
8 Rải hỗn hợp BTN hạt mịn SUPER 1600
9 Lu nhẹ lớp BTN 4 lần/điểm; V =2 km/h D469A
10 Lu lốp lớp BTN 8 lần/điểm; V =4 km/h TS280
11 Lu nặng lớp BTN 4 lần/điểm; V = 3 km/h DU8A
Tính toán khối lượng và số ca máy cần thiết:
Lượng nhựa dính bám (0.8 Kg/m2)= 150.8.0,8 = 768 Kg;
Theo bảng (7-2) sách Xây Dựng Mặt Đường ta có năng suất của xe tưới nhựa D164A là: 30
(T/ca) Þ số ca của xe tưới nhựa dính bám là:
7681000 .30 = 0.0256(ca).
Lượng bê tông nhựa hạt trung (dày 5 cm tra theo định mức XDCB mã hiệu AD.23220) là 11.87 T/100m2. Vậy khối lượng bê tông nhựa hạt trung là:
(T)
Lượng bê tông nhựa hạt mịn (dày 4 cm tra theo định mức XDCB mã hiệu AD.23230) là 9,49
T/100m2. Vậy khối lượng bê tông nhựa hạt mịn là:
(T).
+) Năng suất ô tô vận chuyển BTN :
Dùng ô tô Huyndai 12T để vận chuyển bê tông nhựa .
Năng suất của ô tô là : Pvc = 128.84 tấn/ca.
Số ca vận chuyển bê tông nhựa hạt thô là : 94.96/128,84 = 0.737 (ca)
Số ca vận chuyển bê tông nhựa hạt mịn là : 75.92 /128,84 = 0.589 (ca)
+) Năng suất máy rải BTN :
Dùng máy rải SUPER 1600 có năng suất là 1600 T/ca Số ca làm việc của máy rải rải bê tông nhựa hạt thô là : 94.96/1600= 0,06(ca) Số ca làm việc của máy rải bê tông nhựa hạt mịn là : 75.92/1600 = 0.047 (ca)
Bảng 5.11 : Bảng Tính Năng Suất Lu Lớp BTN Hạt ThôLoại lu nyc V
(km/h)Nht n N T
(h)Kt P
(km/ca)
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 31
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
D469A 4 2 11 2 22 8 0,8 0.48
TS280 8 4 8 2 32 8 0,8 0.66
DU8A 4 3 13 2 26 8 0,8 0.61
Bảng 5.12 : Bảng Tính Năng Suất Lu Lớp BTN Hạt Mịn
Loại lu nyc V Nht n N T Kt P
(km/h) (h) (km/ca)
D469A 4 2 11 2 22 8 0,8 0.480
TS280 8 4 8 2 32 8 0,8 0.660
DU8A 4 3 13 2 26 8 0,8 0.610
Bảng 5.13 : Bảng khối lượng và số ca máy thi công 2 lớp BTN (thi công chiều dài 100 m rộng 8 m)
STT
Trình tự công việc Loại máyĐơn
vịKhối lượng
Năng suất
Số caSố
MáySố
Giờ
1 Tưới nhựa dính bám D164A Kg 768 30000 0.0256 1 0.21
2Vận chuyển hỗn hợp
BTN hạt vừaHUYNDA
ITấn 94.96 128.84 0.737 9 0.66
3Rải hỗn hợp BTN
hạt vừaSUPPER1
600Tấn 94.96 2400 0.06 1 0.48
4Lu nhẹ lớp BTN 4
lần/điểm; V= 2 Km/h
D469 Km 0.1 0.48 0.21 2 0.84
5Lu nặng bánh lốp 8
lần/điểm; V= 4 Km/hTS280 Km 0.1 0.66 0.15 2 0.6
6Lu nặng bánh thép 4 lần/điểm; V= 3 Km/h
DU8A Km 0.1 0.61 0.16 1 1.28
7Vận chuyển hỗn hợp
BTN hạt mịnHUYNDA
ITấn 75.92 128.84 0.589 9 0.52
8Rải hỗn hợp BTN
hạt mịnSUPPER1
600Tấn 75.92 2400 0.047 1 0.376
9Lu nhẹ 4 lần/điểm;
V= 2 Km/hD469 Km 0.1 0.48 0.21 2 0.84
10Lu nặng bánh lốp 8
lần/điểm; V= 4 Km/hTS280 Km 0.1 0.66 0.15 2 0.6
11 Lu nặng bánh thép 4 DU8A Km 0.1 0.61 0.16 1 1.28
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 32
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
STT
Trình tự công việc Loại máyĐơn
vịKhối lượng
Năng suất
Số caSố
MáySố
Giờ
lần/điểm; V= 3 Km/h
4. Thành lập đội thi công mặt đường
+) 9 xe ô tô tự đổ Huyndai 12T
+) 1 máy san tự hành D144A,
+) 2 lu nhẹ bánh thép D469A,
+) 1 lu nặng bánh thép DU8A,
+) 2 lu bánh lốp TS280,
+) 2 lu rung SV500,
+) 1 xe tưới nhựa D164A,
+) 1 máy rải SUPER-1400,
+) 22 công nhân
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 33
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
CHƯƠNG VI :TIẾN ĐỘ THI CÔNG CHUNG TOÀN TUYẾN
Hoàn thiện là công tác cuối cùng của xây dựng đường ôtô khi dây chuyền hoàn thiện kết
thúc thì tuyến đường được thi công xong và được đưa vào khai thác. Mục đích của công tác
hoàn thiện là đảm bảo cho tuyến đường được an toàn, hoàn thành nốt những chỉ tiêu thiết kế
và bảo vệ công trình.
1.Đội làm công tác chuẩn bị (đội I).
-Biên chế đội công tác chuẩn bị gồm : 2 máy ủi D271A;
1 máy kinh vĩ THEO20;
1 máy thuỷ bình NIVO30;
22 công nhân.
2 cán bộ quản lí.
-Tổng số thời gian thi công cống là: 10(ngày).
2.Đội xây dựng cống (đội II)
- Biên chế một đội thi công gồm:
1 Xe huyndai 12 T.
1 Máy ủi D271A.
1 Máy đào E304B.
10 công nhân
-Tổng số thời gian thi công cống là: 19 (ngày).
3.Đội xây dựng nền đường (đội III).
- Biên chế đội thi công nền gồm:
4 máy đào E304
8 ôtô Huyndai12T
2 máy ủi D271A
1 máy san D144
1 lu nặng bánh thép DU8A
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 34
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG – PHẦN PHỤ LỤC
23 công nhân.
- Công tác thi công nền đường được tiến hành trong 30 ngày.
4.Đội xây dựng mặt đường (đội IV).
- Đội thi công mặt đường được biên chế với số lượng máy móc và nhân công như sau: 9 xe ô tô tự đổ Huyndai 12T .
1 máy san tự hành D144A.
2 lu nhẹ bánh thép D469A.
2 lu rung SV500.
1 lu nặng bánh thép DU8A.
2 lu bánh lốp TS280.
1 xe tưới nhựa D164A.
1 máy rải SUPER-1600
22 công nhân.
5. Đội hoàn thiện ( làm nhiệm vụ thu dọn, bù vá và bảo dưỡng mặt đường )
- Thời gian làm việc của cả đội là 3 ngày
- Thiết bị máy móc gồm :
5 nhân công
1 máy san D144.
1 ôtô HUYNDAI 12T.
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Khải
SVTH : Đinh Văn Đoàn – MSSV:693953 – Lớp:53TH4Trang 35