luan van thac si kinh te (5).pdf

107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THÀNH CHUNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHYẾU NHẰM PHÁT TRIN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Thái Nguyên, năm 2007

Upload: nguyen-cong-huy

Post on 26-May-2015

350 views

Category:

Documents


8 download

TRANSCRIPT

Page 1: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THÀNH CHUNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM

PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG

TIN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG LÂM

NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Thái Nguyên, năm 2007

Page 2: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THÀNH CHUNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM

PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG

TIN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG LÂM

NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 60.31.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

T.S Nguyễn Thị Minh Thọ

Thái Nguyên, năm 2007

Page 3: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

i

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là

hoàn toàn trung thực, và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cám ơn. Các

thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thành Chung

Page 4: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ii

Lời cảm ơn

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp

đỡ quý báu của tập thể và các cá nhân. Trước hết tôi xin chân thành cám

ơn các giảng viên khoa Kinh tế, khoa Sau Đại học trường Đại học Kinh tế

và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt là sự hướng dẫn của Tiến sỹ

Bùi Đình Hòa và Tiến sỹ Nguyễn Thị Minh Thọ trong suốt thời gian thực

hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các đồng

chí lãnh đạo và chuyên viên sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; sở

Kế hoạch và Đầu tư; Phòng Tài chính – Kế hoạch 9 huyện, thành tỉnh

Thái Nguyên.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh

Thái Nguyên; Hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Thái Nguyên; Hội Doanh

nghiệp trẻ tỉnh Thái Nguyên, các quý Ông, Bà lãnh đạo các doanh nghiệp

nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện, góp ý và

giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.

Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo sở Tài chính, lãnh đạo

các phòng, ban trong sở cùng các đồng nghiệp, bạn bè đã cổ vũ động viên

và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện Luận văn

này.

T¸c gi¶ luËn v¨n

Nguyễn Thành Chung

Page 5: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

iii

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan ................................................................................. i

Lời cảm ơn ..................................................................................... ii

Mục lục .......................................................................................... iii

Danh mục các chữ viết tắt ............................................................. vi

Danh mục các bảng ....................................................................... vii

Danh mục các hình vẽ, đồ thị ....................................................... viii

MỞ ĐẦU............................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................. 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................ 3

4. Đóng góp mới của Luận văn .................................................... 4

5. Bố cục của Luận văn ................................................................. 4

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

5

1.1. Doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp .................................................... 5

1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp nông lâm nghiệp ....................... 6

1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trong nền

kinh tế của tỉnh ...............................................................................

7

1.1.4. Phân loại doanh nghiệp nông lâm nghiệp ......................... 10

1.2. Công nghệ thông tin - vai trò và các ứng dụng trong hoạt

động kinh doanh của các doanh nghiệp .......................................

13

1.2.1. Khái niệm công nghệ thông tin .......................................... 13

1.2.2. Vị trí, vai trò của công nghệ thông tin ............................... 14

1.2.3. Các ứng dụng của công nghệ thông tin trong hoạt động

sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp .................................

16

1.2.4. Những lợi ích của công nghệ thông tin trong hoạt động

sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp .................................

19

Page 6: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

iv

1.3. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trên thế giới ........ 22

1.3.1. Hiện trạng phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin

trên thế giới ...................................................................................

22

1.3.2. Kinh nghiệm của Mỹ ......................................................... 22

1.3.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản ............................................... 25

1.3.4. Kinh nghiệm của Sinhgapore ............................................ 25

1.3.5. Kinh nghiệm của Trung Quốc ........................................... 27

1.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động

kinh doanh của các doanh nghiệp ở Việt Nam ...........................

28

1.4.1. Thực trạng 28

1.4.2. Hiệu quả ứng dụng CNTT của các doanh nghiệp 30

1.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................... 33

1.5.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................ 33

1.5.2. Các phương pháp nghiên cứu ........................................... 33

1.5.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá và phương pháp phân tích ..... 34

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

THÔNG TIN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG

LÂM NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN

37

2.1. Đặc điểm Tự nhiên - Kinh tế - Xã hội của tỉnh Thái

Nguyên ..................................................................................

37

2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh .................................

38

2.2.1. Tình hình lao động và trình độ lao động ........................... 38

2.2.2. Tình hình thu nhập bình quân của người lao động ........... 41

2.2.3. Đánh giá về hiệu quả kinh tế các loại hình doanh nghiệp

nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........................

42

2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh

nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..........

47

2.3.1. Cơ sở vật chất về công nghệ thông tin ............................... 47

2.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý doanh

nghiệp ............................................................................................

50

Page 7: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

v

2.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất ................. 53

2.3.4. Internet và ứng dụng trong thương mại ............................ 53

2.3.5. Đánh giá chung việc ứng dụng công nghệ thông tin trong

các doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên.................

54

2.3.6. Thực trạng về các chính sách của Nhà nước ảnh hưởng

đến ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp nông

lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

57

2.3.7. Đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong

hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp

tỉnh Thái Nguyên

58

2.3.8 Nguyên nhân của việc ứng dụng công nghệ thông tin còn

hạn chế trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái

Nguyên

60

Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT

TRIỂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG

CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA

BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.

62

3.1. Bối cảnh hiện nay của các doanh nghiệp.............................. 62

3.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển ứng dụng công nghệ thông

tin trong doanh nghiệp

3.2.1. Quan điểm phát triển công nghệ thông tin ........................ 64

3.2.2. Mục tiêu tổng quát phát triển công nghệ thông tin ........... 65

3.3. Các giải pháp nhằm phát triển ứng dụng công nghệ thông

tin trong các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh

66

3.3.1. Các giải pháp của tỉnh ........................................................ 67

3.3.2. Các giải pháp đối với các doanh nghiệp nông lâm nghiệp

tỉnh Thái Nguyên ..........................................................................

70

3.3.3. Các giải pháp đối với các doanh nghiệp công nghiệp

công nghệ thông tin .......................................................................

79

KẾT LUẬN ................................................................................... 81

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................... 83

Page 8: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

vi

PHỤ LỤC ...................................................................................... 86

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Gốc tiếng Anh Nghĩa của từ

CAD Computerized Aided Design

Thiết kế với sự trợ giúp của

máy tính điện tử

CAM

Computerized Aided

Manufacture

Chế tạo với sự trợ giúp của

máy tính điện tử

CIO Chief Information Officer Giám đốc thông tin

CSDL Cơ sở dữ liệu

CNTT Công nghệ thông tin

CNTT&TT Công nghệ thông tin và

truyền thông

DN Doanh nghiệp

MIS Managerment Information

Systems

Hệ thống thông tin quản lý

DSS Decision Support Systems Hệ thống thông tin hỗ trợ ra

quyết định

ES Expert Systems Các hệ chuyên gia

EPR Enterprise Resource Planning Hệ thống hoạch định nguồn

lực doanh nghiệp

CRM Customor Relationship

Management

Hệ thống quản lý quan hệ với

khách hàng

ITU International Telecommunication

Union

Liên minh viễn thông quốc tế

IRS Information Reporting Systems Hệ thống thông tin thông báo

LAN Local Area Network Mạng nội bộ

NLN Nông lâm nghiệp

SCM Supply Chain Management Hệ thống quản lý chuối cung

ứng

PCS Process Control Systems Hệ thống điều khiển các quá

trình

PC Personal Computer Máy vi tính

TPS Transaction Processing Systems Hệ thống xử lý giao dịch

Page 9: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN

Trang

Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp nông lâm nghiệp theo ngành

nghề sản xuất kinh doanh năm 2006 ............................

11

Bảng 1.2: Phân loại doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái

Nguyên năm 2006 theo hình thức sở hữu vốn ...............

13

Bảng 2.1: Thực trạng trình độ người lao động trong các doanh

nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006 ..

39

Bảng 2.2: Số lượng lao động tại các doanh nghiệp nông lâm

nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006 ..............................

40

Bảng 2.3: Thực trạng thu nhập bình quân của người lao động tại

doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên ........

41

Bảng 2.4: Hiệu quả kinh tế loại hình doanh nghiệp sản xuất sản

phẩm nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên .....................

42

Bảng 2.5: Hiệu quả kinh tế loại hình doanh nghiệp chế biến nông

sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.................................

43

Bảng 2.6: Hiệu quả kinh tế loại hình doanh nghiệp kinh doanh

thương mại, dịch vụ trong lĩnh vực nông lâm nghiệp ...

45

Bảng 2.7: Hiệu quả kinh tế loại hình doanh nghiệp nông lâm

nghiệp khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..................

46

Bảng 2.8: Cơ sở vật chất cho công nghệ thông tin của các doanh

nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006 ..

48

Bảng 2.9: Tình hình đầu tư hạ tầng CNTT trong các doanh

nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006

50

Bảng 2.10: Tình hình sử dụng các loại phần mềm ở các doanh

nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006 ..

50

Bảng 2.11: Các khó khăn lớn nhất trong việc đầu tư và ứng dụng

công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nông lâm

nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006 .............................

55

Bảng 2.12: Một số ứng dụng công nghệ thông tin có nhu cầu lớn

trong thời gian tới của các doanh nghiệp nông lâm

nghiệp tỉnh Thái Nguyên ...............................................

56

Bảng 2.13: Đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT tại các doanh

Page 10: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

viii

nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006 59

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN

Trang

Biểu đồ 1.1: Phân loại doanh nghiệp nông lâm nghiệp theo ngành

nghề sản xuất kinh doanh năm 2006 ............................

12

Biểu đồ 1.2: Cơ cấu các loại hình doanh nghiệp nông lâm nghiệp

tỉnh Thái Nguyên đến 31/12/2006 ................................

12

Biểu đồ 2.1: Doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên

đánh giá hiệu quả mà Internet mang lại ...........................

55

Biểu đồ 2.2: Doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên

đánh giá lợi ích do công nghệ thông tin mang lại..........

59

Page 11: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Trong bối cảnh công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão trên

toàn thế giới; từng ngày làm thay đổi và tác động mạnh vào mọi lĩnh vực

đời sống, kinh tế - xã hội của con người và đang giữ một vai trò hết sức

quan trọng cho sự tăng trưởng của nền kinh tế toàn cầu thì các doanh

nghiệp, cơ quan, tổ chức của Việt Nam mới chỉ đứng ở ngưỡng cửa của

công nghệ thông tin. Nói thế có nghĩa phần lớn các doanh nghiệp, cơ quan,

tổ chức của ta chưa sử dụng công nghệ thông tin một cách có hiệu quả trừ

những khu vực kinh tế có yêu cầu hội nhập và cạnh tranh cao như ngân

hàng, viễn thông, hàng không v.v… việc ứng dụng công nghệ thông tin đã

trở thành yếu tố sống còn.

Trong nhiều năm qua các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên đã cơ bản thực hiện tốt vai trò nhiệm vụ của mình, song

cũng bộc lộ nhiều tồn tại khó khăn như: năng lực quản lý kinh doanh yếu

kém, công nghệ máy móc lạc hậu, chất lượng sản phẩm hạn chế, sức cạnh

tranh chưa cao, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp. Điều đó là

tất yếu và tự nhiên đối các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa

vào quy trình sản xuất thủ công truyền thống nên đã chi phối hầu hết các

quy trình, tác nghiệp quản lý. Các quy trình sản xuất kinh doanh được thực

hiện thủ công và vì vậy đã làm ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng

sản phẩm. Các thông tin quản lý được lưu trữ tách biệt, không thể chia sẻ,

khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả. Các mối quan hệ (bao gồm cả

quan hệ ngang và dọc) trong quá trình quản lý sản xuất đều chưa được liên

kết, liên thông một cách chặt chẽ để trao đổi, chia sẻ thông tin nhằm phục

vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Page 12: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2

Quy trình sản xuất kinh doanh thủ công là một trong những nguyên

nhân dẫn đến những hạn chế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh như: Doanh thu đạt thấp, chi phí kinh

doanh không tương ứng với doanh thu, đặc biệt lãng phí chi phí nhân công,

chi phí nguyên vật liệu ... làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh còn thấp…

Để phát triển, hội nhập, nâng cao vị thế của mình, các doanh nghiệp

nông lâm nghiệp tỉnh phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở

cải thiện các bất cập nêu trên. Điều đó có nghĩa phải thay đổi phương thức

quản lý sản xuất kinh doanh từ thủ công sang phương thức quản lý hiện đại,

chuyên nghiệp hơn. Và ứng dụng công nghệ thông tin là lựa chọn tất yếu để

xây dựng quy trình sản xuất kinh doanh hiện đại, chuyên nghiệp nhằm nâng

cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: "Thực trạng và giải pháp

chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các

doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên".

Page 13: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3

2. Mục đích nghiên cứu:

2.1. Mục đích chung:

Đánh giá thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình ứng

dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp. Thông

qua phân tích thấy được những tồn tại, nguyên nhân. Từ đó tìm ra những

giải pháp khả thi nhằm phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các

doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2.2. Mục đích cụ thể:

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc ứng dụng công

nghệ thông tin trong các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay;

- Đánh giá thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

- Đánh giá tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động

kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên.

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu tăng cường ứng dụng công nghệ thông

tin trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

3.1. Đối tượng nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt

động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp, đang

hoạt động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, bao gồm:

- Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nông lâm nghiệp.

- Doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ nông lâm nghiệp.

- Doanh nghiệp chế biến nông lâm sản.

- Doanh nghiệp khác (xây dựng trong nông lâm nghiệp).

3.2. Phạm vi nghiên cứu:

Page 14: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

4

- Về không gian: Đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin

của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông lâm nghiệp,

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Bao gồm 29 doanh nghiệp.

- Về thời gian: Phần tổng quan được thu thập từ các tài liệu đã công

bố trong khoảng thời gian từ năm 2004-2006.

4. Đóng góp mới của Luận văn

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc ứng dụng công

nghệ thông tin trong các doanh nghiệp;

- Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động

kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp;

- Đề xuất các giải pháp phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong

các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;

- Khẳng định được vai trò quan trọng của việc ứng dụng công nghệ

thông tin trong doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh;

- Thông qua thu thập và phân tích số liệu, luận văn đã đánh giá được

thực trạng tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp

nông lâm nghiệp. Từ đó có thể giúp cho các cấp chính quyền địa phương

xây dựng cơ chế, giải pháp khoa học nhằm phát triển doanh nghiệp Nông

Lâm nghiệp góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển.

5. Bố cục:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.

Chương 2:Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh

nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái nguyên.

Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ

thông tin trong các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên

Page 15: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

5

Chƣơng I:

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. Doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp

Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về doanh nghiệp, nhưng có thể

nhận định doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, được thành lập để thực hiện các

hoạt động kinh doanh với mục tiêu thu lợi nhuận. Doanh nghiệp được coi là

chủ thể kinh doanh chủ yếu trong nền kinh tế thị trường bởi một số lý do sau

đây [13], [17]:

- Doanh nghiệp là một tổ chức được đăng ký thành lập theo quy định của pháp

luật, vì thế cơ sở pháp lý và ràng buộc của doanh nghiệp là chặt chẽ và ổn định;

- Doanh nghiệp có mức vốn đầu tư và quy mô hoạt động đủ lớn, vượt ra

khỏi quy mô của cá nhân và hộ gia đình kinh doanh, vì vậy có thể phát huy ưu

thế về quy mô trong hoạt động sản xuất kinh doanh;

- Doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ khá chặt chẽ và bền

vững, vì vậy có nhiều điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh;

- Doanh nghiệp lấy việc kinh doanh thu lợi nhuận làm mục tiêu cơ bản

nhất, vì vậy có thể coi doanh nghiệp là một chủ thể chủ lực, đi đầu trong việc tổ

chức các hoạt động sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận của toàn bộ nền kinh tế.

Để thống nhất, Doanh nghiệp được định nghĩa như sau [13]:

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch

ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích

thực hiện các hoạt động kinh doanh .

Trên thực tế các doanh nghiệp ở Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp vừa

và nhỏ, chỉ trừ các Tổng Công ty 90, 91 nên đối tượng nghiên cứu của đề tài là

những doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thực chất là

Page 16: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

6

các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh

doanh độc lập, đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký kinh

doanh không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình năm không quá 300

người [12].

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhìn chung có những đặc điểm chủ yếu

sau đây [4], [12]:

Thứ nhất: bộ máy quản lý gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao, đáp ứng nhanh

với tình hình biến đổi của thị trường trong và ngoài nước, có thể thay đổi kịp

thời số lượng và chất lượng theo yêu cầu của khách hàng trên cơ sở quan hệ

trực tiếp giữa người cung ứng và khách hàng

Thứ hai: vốn ít nên dễ chuyển đổi ngành nghề kinh doanh, ít khi bị tổn thất

lớn khi thị trường biến động mạnh.

Thứ ba: vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh thiếu, nhất là giai đoạn đầu tư

ban đầu nên ít có điều kiện đầu tư vào công nghệ, nếu có, chỉ dừng lại ở mức

cải tiến kỹ thuật giản đơn

Thứ tư: do tiềm lực về tài chính yếu nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ có

xu hướng sử dụng nhiều lao động

Thứ năm: các doanh nghiệp vừa và nhỏ có mặt trong hầu hết các lĩnh vực sản

xuất của nền kinh tế, tuy nhiên chủ yếu trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp,

tiểu thủ công nghiệp, gia công may mặc, da giầy, công nghiệp nhẹ, cơ khí.

1..1.2. Khái niệm Doanh nghiệp nông lâm nghiệp:

Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về doanh nghiệp Nông Lâm

nghiệp tuỳ thuộc vào cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu, nhưng nhìn chung

đều đồng nhất với ý kiến cho rằng [17]:

Doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp là đơn vị kinh doanh cơ sở của nền sản

xuất xã hội trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, được Nhà nước bảo hộ, không

phân biệt hình thức sở hữu vốn.

Page 17: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

7

Ngoài ra cũng có ý kiến cho rằng có thể tách bạch khái niệm doanh

nghiệp nông nghiệp và doanh nghiệp lâm nghiệp khi thực hiện mục đích nghiên

cứu riêng, do vậy ta có khái niệm sau [17]:

Doanh nghiệp nông nghiệp là tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh

doanh chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, với các hoạt động khai thác vận

chuyển, chế biến các loại nông sản, xây dựng cơ bản và thực hiện dịch vụ trong

lĩnh vực nông nghiệp.

Doanh nghiệp lâm nghiệp là tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh

doanh chủ yếu trong lĩnh vực lâm nghiệp, với các hoạt động xây dựng rừng,

khai thác vận chuyển và chế biến các loại lâm sản, thực hiện dịch vụ trong lĩnh

vực lâm nghiệp, đáp ứng nhu cầu về lâm sản đối với toàn bộ nền kinh tế.

Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường tồn tại nhiều thành phần kinh tế,

tất yếu có nhiều loại hình doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh ở nhiều

lĩnh vực khác nhau, có những doanh nghiệp đa ngành nghề như: Sản xuất vật

liệu xây dựng - Xây dựng cơ bản; Kinh doanh thương mại - Du lịch; Nông Lâm

nghiệp ... hoặc cũng có những doanh nghiệp chỉ tổ chức sản xuất kinh doanh

trong một lĩnh vực như: Xây dựng; Sản xuất vật liệu xây dựng; Nông nghiệp

hay Lâm nghiệp ... Do vậy việc định nghĩa loại hình doanh nghiệp theo ngành

nghề kinh doanh phục vụ công tác nghiên cứu là điều cần thiết.

1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp Nông lâm nghiệp trong nền kinh

tế của tỉnh

1.1.3.1. Tăng thu cho Ngân sách:

Doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là

động lực thúc đẩy hình thành các trung tâm kinh tế, văn hoá khoa học kỹ thuật,

đổi mới cho toàn bộ nền kinh tế, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công nhân lành

nghề và tạo thêm điều kiện hạ tầng cho quá trình phát triển, là lực lượng thường

xuyên và lâu dài của công cuộc phát triển kinh tế trong nền kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Hiện nay, trên thế giới đặc biệt là các

Page 18: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

8

nước đang phát triển đều thấy rõ vai trò quan trọng của doanh nghiệp trong phát

triển kinh tế của đất nước. Đối với Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của thời kỳ

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trình độ công nghệ còn lạc hậu, công

tác quản lý điều hành còn nhiều yếu kém, năng suất và trình độ lao động chưa

cao. Tuy nhiên các doanh nghiệp Việt Nam hiện đang đóng góp đáng kể là

nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đã tạo công ăn việc làm và thu

nhập cho hàng triệu người lao động [4].

Đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực

Nông Lâm nghiệp, đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế ở nước ta như

tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân, tạo nhiều việc làm và thu nhập cho

người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày

càng cao của xã hội, thúc đẩy đổi mới công nghệ sản xuất, khai thác nguồn tài

nguyên và thế mạnh tiềm tàng trong lĩnh vực Nông Lâm nghiệp, kích thích và

mở mang giao lưu thương mại quốc tế. Doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp phát

triển làm tăng khả năng cung ứng sản phẩm cho xã hội, và tăng thu cho ngân

sách Nhà nước. Doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp

nói riêng đã và đang có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của nước ta.

1.1.3.2 Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động ở khu vực

nông thôn:

Doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp tạo việc làm và thu nhập cho người lao

động ở khu vực nông thôn, ngoài việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế -

xã hội miền núi còn phải thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng và Nhà

nước. Doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp là mắt xích quan trọng trong việc triển

khai một số chương trình có mục tiêu để hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhân dân các

dân tộc hoà cùng vào tiến trình phát triển của cả nước như chương trình xoá đói

giảm nghèo, có thể nói chương trình này đã giúp cho đại bộ phận nhân dân và

bộ mặt nông thôn miền núi nhất là vùng cao, vùng sâu, vùng căn cứ cách mạng,

biên giới hải đảo, vùng an toàn khu đã được cải thiện một cách rõ rệt, góp phần

Page 19: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

9

ổn định kinh tế chính trị, văn hoá xã hội, thực hiện công bằng văn minh cùng

với các thành phần kinh tế khác giải quyết các vấn đề về việc làm, thu nhập cho

người lao động, xoá đói giảm nghèo, phát triển văn hoá y tế giáo dục, làm cơ sở

và nền tảng cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và đảm bảo

an ninh quốc phòng.

1.1.3.3 Vai trò trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào khu

vực nông thôn [30]:

Doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp có vai trò tích cực trong việc triển khai

ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào khu vực nông nghiệp nông thôn, góp

phần nâng cao năng suất chất lượng của sản phẩm. Trong quá trình phát triển

kinh tế - xã hội, nhất là thực hiện các chương trình có mục tiêu đối với khu vực

nông thôn miền núi, việc áp dụng công nghệ chế biến hàng nông lâm sản là cơ

sở nâng cao giá trị sản phẩm sau thu hoạch, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của

người tiêu dùng. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật góp phần chuyển dịch

cơ cấu cây trồng hợp lý với tiềm năng và thế mạnh của từng vùng, từng địa

phương. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng để thực hiện công nghiệp hoá,

hiện đại hoá ở nông thôn.

1.1.3.4 Vai trò trong việc bảo vệ môi trường sinh thái

Doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp góp phần bảo vệ môi trường sinh thái,

đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp

sang nền kinh tế thị trường đã đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của Việt

Nam, việc giải phóng sức sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, cũng như việc

phát triển nền kinh tế dịch vụ, mở cửa đầu tư nước ngoài và tham gia vào nền

thương mại khu vực và Quốc tế đã đem lại nhiều thành tựu kinh tế - xã hội to

lớn, nền kinh tế phát triển tương đối nhanh nhưng cũng phải đương đầu với một

số vấn đề gay cấn như bảo vệ môi trường sinh thái và tài nguyên, đây là vấn đề

khó giải quyết bởi tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường thường mâu thuẫn

trực tiếp với nhau. ở nước ta, đồi núi chiếm khoảng 3/4 diện tích, miền núi là

Page 20: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

10

vùng hiện còn trên 90% diện tích rừng cả nước, là nơi cung cấp nguồn động

thực vật và nhiều tài nguyên khoáng sản quan trọng cho cả nước, nhưng hiện

nay hệ sinh thái đang bị suy giảm nghiêm trọng, cuộc sống của cư dân miền núi

gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp đã và đang là cầu nối

giúp Nhà nước thực hiện các chính sách nhằm gìn giữ và bảo vệ môi trường

sinh thái, bảo vệ môi trường, chống lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, bảo

tồn thảm thực vật xanh chống lại sự biến đổi khí hậu, bảo tồn nguồn nước mặt

và nước ngầm, giảm mức độ ô nhiễm không khí và nước, tạo điều kiện cho loại

hình du lịch sinh thái phát triển [12],[30].

1.1.4. Phân loại doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp

1.1.4.1. Phân loại theo ngành nghề kinh doanh

Phân loại doanh nghiệp theo lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thương mại,

dịch vụ và chế biến nông lâm sản trong giai đoạn hiện nay chỉ mang tính tương

đối, việc tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ bó hẹp trong

phạm vi một khâu hoặc một công đoạn nào đó từ sản xuất đến tiêu dùng. Trong

giai đoạn hiện nay nhiều doanh nghiệp thực hiện theo mô hình sản xuất kinh

doanh tổng hợp, đa ngành đa nghề. Các ngành nghề hỗ trợ cho nhau cùng phát

triển và giảm tính rủi ro cho doanh nghiệp. Việc phân loại doanh nghiệp Nông

Lâm nghiệp theo ngành nghề kinh doanh phục vụ nghiên cứu là cần thiết và tập

trung cơ bản các loại sau [4]:

- Đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nông lâm nghiệp: Là doanh nghiệp

được Nhà nước giao đất, thuê đất, đảm bảo thực hiện quy trình khép kín từ tổ chức

trồng và chăm sóc, thu hoạch chế biến và đưa sản phẩm tiêu thụ ra thị trường.

- Doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ trong lĩnh vực nông lâm

nghiệp: Là doanh nghiệp thực hiện một công đoạn mua sản phẩm nông lâm

nghiệp của doanh nghiệp này và bán cho doanh nghiệp khác nhằm thu được lợi

nhuận. Hoặc thực hiện dịch vụ môi giới mua bán hàng hoá, thực hiện xuất nhập

Page 21: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

11

khẩu uỷ thác hưởng hoa hồng, thực hiện dịch vụ đối với nhà nước trong lĩnh

vực nông lâm nghiệp thông qua các dự án ví dụ như trồng rừng...

- Doanh nghiệp chế biến nông lâm sản: Là doanh nghiệp thực hiện một

công đoạn thu mua nguyên liệu của doanh nghiệp hoặc của nhân dân, sau đó tổ

chức chế biến thành sản phẩm và bán ra thị trường.

- Doanh nghiệp khác: Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng

các công trình cơ bản phục vụ nông lâm nghiệp.

(Xem Bảng 1.1, 1.2, 1.3 và Hình 1.1, 1.2)

Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp

theo ngành nghề sản xuất kinh doanh năm 2006

Đơn vị tính: Doanh nghiệp

TT Huyện, thành, thị Số DN Sản xuất

sản phẩm

NLN

Thương mại,

dịch vụ

NLN

Chế biến

nông lâm sản

Khác

(XDCB)

NLN

1 TP Thái Nguyên 12 1 3 7 1

2 Phổ Yên 1 1

3 TX Sông Công 1 1

4 Phú Lương 3 1 1 1

5 Đại Từ 6 1 5

6 Đồng Hỷ 5 1 1 3

7 Võ Nhai 1 1

Tổng cộng: 29 4 8 16 1

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên, 2006.

Đối với loại hình doanh nghiệp sản xuất sản phẩm Nông Lâm nghiệp có

4 doanh nghiệp chiếm 13,33% tổng số doanh nghiệp, nhưng chiếm 59,48% trên

tổng số vốn đăng ký, bình quân 32.200 triệu đồng/doanh nghiệp (trong đó công

ty Ván dăm là doanh nghiệp Trung ương có mức vốn đăng ký 117.600 triệu

Page 22: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

12

đồng, còn lại doanh nghiệp sản xuất Địa phương mức vốn đăng ký bình quân

khoảng 3.700 triệu đồng/doanh nghiệp).

Biểu đồ 1.1 Phân loại doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp toàn tỉnh

theo ngành nghề sản xuất kinh doanh năm 2006

Hình 1.2: Biểu đồ cơ cấu các loại hình doanh nghiệp nông lâm nghiệp

tỉnh Thái Nguyên đến 31/12/2006

0 2 4

6 8

10 12

14 16 18

Sản xuất sản phẩm

NLN

Thương mại, dịch vụ lĩnh vực NLN

Chế biến nông lâm sản

Khác (XDCB) NLN

DN Sản xuất

sản phẩm NLN

DN KD thương

mại, dịch vụ NLN

DN Chế biến

nông lâm sản

DN khác

(XDCB) ngành NLN

13,33%

53,33 0%

3,33 %

30%

Page 23: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

13

Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ chủ yếu là đầu tư

vốn lưu động, mức vốn không đòi hỏi lớn, thời gian quay vòng vốn và thu hồi

vốn nhanh nên cũng thu hút được các nhà đầu tư vào lĩnh vực này.

1.1.4.2. Phân loại theo hình thức sở hữu vốn:

Phân loại doanh nghiệp theo hình thức sở hữu vốn được chia làm 4 loại

là doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty

trách nhiệm hữu hạn.

Bảng 1.2: Phân loại doanh nghiệp nông lâm nghiệp

tỉnh Thái Nguyên năm 2006 theo hình thức sở hữu vốn.

Đơn vị tính: Doanh nghiệp

TT Huyện,

thành thị

Tổng

Số

DN

Nhà nước

Công ty

cổ phần

DN

tư nhân

Công ty

TNHH

1 TP Thái Nguyên 12 3 5 4

2 Phổ Yên 1 1

3 TX Sông Công 1 1

4 Phú Lương 3 1 1 1

5 Đại Từ 6 1 4 1

6 Đồng Hỷ 5 1 2 1 1

7 Võ Nhai 1 1

Tổng cộng: 29 7 13 2 7

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên, 2006

1.2. Công nghệ thông tin - vai trò và các ứng dụng trong hoạt

động kinh doanh của các doanh nghiệp.

1.2.1. Khái niệm công nghệ thông tin

Bắt đầu từ giữa thập kỷ 70, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông

tin đã tạo ra những biến đổi sâu sắc trong cuộc cách mạng công nghiệp hoá,

hiện đại hoá của các nước. Chỉ trong vòng 20 năm qua, nền công nghiệp của

thế giới đã có mức tăng trưởng hơn cả thời gian 70 năm trước đó. Việc ứng

Page 24: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

14

dụng rộng rãi của công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực đã góp phần quyết

định cho sự tăng trưởng trên.

Công nghệ thông tin thực chất là sự hoà nhập của công nghệ máy tính với

công nghệ liên lạc viễn thông được thực hiện nhờ công nghệ vi điện tử. Công

nghệ thông tin bao gồm cả phần cứng, phần mềm và dịch vụ [2].

Công nghệ thông tin có thể được định nghĩa như sau: Công nghệ thông tin

(CNTT) là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ

thuật hiện đại nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài

nguyên thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội [2].

Ứng dụng CNTT là việc sử dụng các phương tiện CNTT và truyền thông

phục vụ các hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh thương mại, khoa học, giáo

dục, văn hoá xã hội và an ninh quốc phòng. Trong đó CNTT và truyền thông bao

gồm: công nghệ máy tính, công nghệ truyền thông, công nghệ nội dung được

chứa đựng trong các sản phẩm và dịch vụ sau: Các hệ thống thiết bị thông tin và

truyền thông; các dịch vụ thông tin; các dịch vụ truyền thông; các sản phẩm phần

mềm ứng dụng; sản xuất và xây dựng các nội dung thông tin [2].

1.2.2. Ví trí, vai trò của công nghệ thông tin:

1.2.2.1. Về Kinh tế

Công nghệ thông tin đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn

hoá, xã hội của các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Công nghệ

thông tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, thúc đẩy nhanh quá

trình tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thay đổi cơ cấu xã hội. Công

nghệ thông tin góp phần tạo ra nhiều ngành nghề kinh tế mới, làm thay đổi

sâu sắc các ngành công nghiệp hiện đại, tăng khả năng cạnh tranh của các

ngành công nghiệp truyền thống thông quan một hệ thống hỗ trợ như viễn

thông, Internet, thương mại điện tử, dịch vụ truyền thông đa phương tiện.

Nhiều nước đang phát triển, trong đó có không ít quốc gia tuy nghèo

và đi sau, song biết tận dụng cơ hội ứng dụng và phát triển công nghệ thông

Page 25: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

15

tin nên đã tạo được những bước phát triển vượt bậc. Tiêu biểu trong nhóm

nước này phải kể tới là ấn Độ, Trung Quốc và Hàn Quốc.

Nắm bắt được tiềm năng của CNTT, cho phép vượt qua các rào cản lạc

hậu về phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ để nâng cao hiệu quả trong việc thực

hiện các mục tiêu xoá đói giảm nghèo, cải thiện điều kiện y tế, chăm sóc sức

khoẻ, giáo dục đào tạo, cũng như thương mại. Để làm được điều đó các nước

đang phát triển phải xây dựng các chiến lược quốc gia, xây dựng một môi

trường pháp lý và chính sách khuyến khích phát triển và khai thác CNTT để

thực hiện các mục tiêu phát triển xã hội, phát triển nguồn nhân lực CNTT,

khuyến khích sáng kiến cộng đồng và hợp tác trong nước [1].

1.2.2.2. Về Văn hoá Xã hội.

Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT trong những thập niên cuối của thế

kỷ XX đã tạo ra những điều kiện thuận lợi mới cho sự phát triển của kinh tế

xã hội trên phạm vi toàn cầu. Công nghệ thông tin đã được ứng dụng trong

mọi lĩnh vực trong đó có văn hoá, xã hội. ứng dụng của CNTT đã không

ngừng nâng cao, cải thiện đời sống văn hoá, chất lượng cuộc sống cho

người dân. Nhờ có kết nối Internet toàn cầu, sự giao lưu văn hoá giữa các

quốc gia trở nên dễ dàng. Đồng thời con người dễ dàng tìm hiểu được các

vấn đề xã hội trên Internet.

1.2.2.3 Về Quốc phòng – An ninh.

CNTT đã trở thành phương tiện được ứng dụng rộng rãi và có chiều

sâu trong Quốc phòng, an ninh. CNTT đã góp phần to lớn trong công tác

quản lý, điều hành và giải pháp hữu hiệu trong việc đảm bảo quốc phòng,

an ninh [12].

Khi xu thế hội nhập, hợp tác quốc tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ, các

thế lực chính trị phát triển không ngừng, vấn đề đảm bảo quốc phòng, an

ninh quốc gia luôn được đặt lên hàng đầu trong sự nghiệp xây dựng và phát

triển đất nước.

Page 26: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

16

1.2.3. Các ứng dụng của công nghệ thông tin trong hoạt động kinh

doanh của các doanh nghiệp.

CNTT được ứng dụng trong mọi hoạt động do khả năng xử lý thông tin tự

động, nhanh chóng và chính xác. Việc ứng dụng CNTT cho phép nâng cao sức

sản xuất, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. CNTT được ứng dụng vào

các tổ chức, doanh nghiệp trên rất nhiều lĩnh vực, khía cạnh như: sản xuất, kinh

doanh, quản lý. Đặc biệt trong quản lý, ứng dụng nổi bật nhất là việc hình thành

các hệ thống thông tin. Hệ thống thông tin là tập hợp những con người, các thiết bị

phần cứng, phần mềm, dữ liệu… cùng thực hiện các hoạt động thu thập, lưu trữ,

xử lý, truyền đạt thông tin trong một tập các ràng buộc gọi là môi trường [1].

Hệ thống thông tin được chia làm hai loại là hệ thống thông tin tác nghiệp và

hệ thống thông tin quản lý.

1.2.3.1. Hệ thống thông tin tác nghiệp :

Hệ thống thông tin tác nghiệp (OIS-Operations Information Systems) gắn

liền với việc xử lý các hoạt động tác nghiệp của một chức năng nghiệp vụ xác

định. Nó nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động có tính thường xuyên trong một

doanh nghiệp [19].

Hệ thống thông tin tác nghiệp chịu trách nhiệm xử lý các hoạt động giao

dịch, công việc điều khiển các quá trình hoặc các hệ thống tự động hoá văn phòng.

Hệ thống xử lý tác nghiệp có các đặc trưng sau: Khối lượng công việc giao dịch

nhiều; các quy trình để xử lý giao dịch là rõ ràng, chặt chẽ, có thể mô tả một cách

chi tiết; ít có trường hợp ngoại lệ [19].

Hệ thống xử lý giao dịch (TPS. Transaction Processing Systems) là ví dụ tiêu

biểu về hệ thống xử lý tác nghiệp [12]. Đó là hệ thống thông tin xử lý các dữ liệu

thu được từ các việc xảy ra hàng ngày trong các hoạt động giao dịch của một

doanh nghiệp như các hoạt động: mua vào, bán ra, gửi tiền ở ngân hàng, rút tiền ra,

trả tiền, thanh toán. Có thể kể một vài hệ thống loại này như: Hệ thống thanh toán

tài vụ, hệ thống quản lý khách hàng, hệ thống bán hàng tự động, hệ thống quản lý

Page 27: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

17

nhân sự, hệ thống gửi tiền qua bưu điện, hệ thống thanh toán ngân hàng, hệ thống

xử lý hoạt động giao dịch bán hàng, các dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ vận tải hàng

hoá. Phần lớn các hệ thống này đều hợp tác chặt chẽ với các mạng lưới thông tin

viễn thông.

Hệ thống điều khiển các quá trình (PCS. Process Control Systems) là hệ thống

sử dụng máy tính điện tử để ra các quyết định điều chỉnh các quá trình sản xuất một

cách tự động [19]. Ví dụ: các hệ thống lọc dầu; các dây chuyền lắp ráp tự động ô tô,

xe máy và các máy móc khác; các dây chuyền in hoa, phun màu và dệt tự động tại

các nhà máy dệt và các dây chuyền tự động khác tại các nhà máy sản xuất. ở đây hệ

thống kiểm tra các quá trình vật lý, thu thập và xử lý các dữ liệu được phát hiện bởi

các biến cảm và thực hiện các điều chỉnh cần thiết đối với quá trình.

Hoạt động văn phòng tin học hoá (OAS. Office Automation Systems) cũng

là một hệ thống xử lý tác nghiệp [12]. Ở đây máy tính được sử dụng để thực hiện

các chức năng của hoạt động văn phòng như:

- Xử lý văn bản: Người quản lý sử dụng các phần mềm soạn thảo, xử lý văn

bản để biên soạn, in ấn các tài liệu văn bản như thư từ, công văn, báo cáo, bảng

biểu. Đó là ứng dụng phổ biến nhất của tin học văn phòng.

- Giao dịch: Ngày nay, nhờ việc ứng dụng CNTT mà doanh nghiệp có thể

tìm kiếm thông tin, khảo sát thị trường, liên lạc với khắp nơi trên trái đất nhanh và

rẻ hơn rất nhiều so với bưu điện. Nhờ sự phát triển mang tính chất bùng nổ của

mạng thông tin toàn cầu Internet, các doanh nghiệp có thể: sử dụng nguồn thông

tin vô tận trên thế giới, toàn cầu hoá hoạt động của tổ chức, thực hiện việc điều

hành từ xa, thực hiện việc tiếp thị từ xa, thực hiện các dịch vụ thương mại điện tử.

- Bảng tính điện tử: Sử dụng các bảng tính điện tử để lập các bảng biểu thống

kê, tính toán và quản trị cơ sở dữ liệu. Các dữ liệu được thể hiện không chỉ trong

các bản dữ liệu mà còn dưới dạng biểu đồ, bảng biểu liên quan đến dữ liệu đó.

1.2.3.2. Hệ thống thông tin quản lý :

Page 28: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

18

Hệ thống thông tin quản lý (MIS. Management Information Systems) có mục

đích cung cấp thông tin trợ giúp các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý trong việc ra

quyết định và quản lý công việc trong tổ chức, cung cấp thông tin và hỗ trợ cho

việc ra quyết định ở tất cả các cấp độ quản lý, từ quản lý chiến lược, quản lý chiến

thuật đến quản lý tác nghiệp. Hệ thống thông tin quản lý bao gồm các cơ sở dữ

liệu, các luồng thông tin và được quy định các chức năng để thực hiện mục tiêu

chung. Hệ thống này hỗ trợ nhiều chức năng xử lý dữ liệu trong giao dịch và lưu

trữ, thích ứng được với những thay đổi của quy trình xử lý thông tin, cung cấp đầy

đủ thông tin để các nhà quản lý sử dụng trong quá trình ra quyết định và điều hành

hoạt động của doanh nghiệp [19].

So với hệ thống thông tin tác nghiệp, hệ thống thông tin quản lý mềm dẻo

hơn, có nhiều chức năng xử lý dữ liệu hơn. Có hai các loại hệ thống thông tin quản

lý sau [19]:

Hệ thống thông tin tổng hợp thông báo (IRS. Information Reporting

Systems) là dạng chung nhất của hệ thống thông tin quản lý, nó cung cấp cho nhà

quản lý các sản phẩm thông tin hỗ trợ việc ra quyết định hàng ngày của họ. Các hệ

thống thông tin này tìm các thông tin về các hoạt động nội bộ từ các cơ sở dữ liệu

được cập nhật bởi hệ thống xử lý các hoạt động giao dịch. Chúng cũng có thể nhận

dữ liệu về môi trường xung quanh từ các nguồn bên ngoài. Hệ thống phải cung

cấp cho nhà quản lý những thông tin theo yêu cầu, những thông tin mang tính định

kỳ hoặc theo một danh mục đã xác định từ trước. Ngoài ra còn cung cấp những

thông tin đặc biệt mang tính ngoại lệ, những bản báo cáo theo yêu cầu và những

câu trả lời tức thì cho những câu hỏi. Ví dụ, người quản lý bán hàng có thể nhận

được câu trả lời tức thời về tình hình bán một sản phẩm nào đó, các báo cáo hàng

tuần đánh giá các kết quả bán được của một nhân viên hay một cửa hàng. Các

chương trình ứng dụng và các phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu của IRS sẽ cho

phép nhà quản lý tiếp cận tới các cơ sở dữ liệu hợp thành của tổ chức và cả những

cơ sở dữ liệu bên ngoài khi cần thiết.

Page 29: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

19

Hệ thống thông tin hỗ trợ quyết định (DSS.Decision Support Systems): Hệ

thống này thường được xây dựng dựa trên hệ thống thông tin tác nghiệp và hệ

thống thông tin thông báo tồn tại trong tổ chức. Hệ thống này cung cấp cho các

nhà quản lý các mô hình phân tích để mô phỏng các vấn đề trong thực tiễn, cách

tìm kiếm dữ liệu, các khả năng biểu diễn thông tin và thường nhấn mạnh việc kết

xuất thông tin bằng hình ảnh. DSS không tự làm quyết định cụ thể giúp con người

trong công tác quản lý mà chỉ hỗ trợ việc tính toán các phương án để nhà quản lý

lựa chọn và đưa ra quyết định cuối cùng.

1.2.4. Những lợi ích của công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh

của các doanh nghiệp

Việc ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp đem đến một sự tác

động rất lớn đối với sự phát triển kinh tế và xã hội. Tác động của việc ứng

dụng CNTT trong các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và quản lý có thể tóm

lược như sau [2]:

Đối với công nghiệp, CNTT được ứng dụng trong các quá trình sản

xuất và trong tổ chức của các ngành công nghiệp vốn có thể tăng năng suất

và chất lượng sản phẩm, tạo ra sản phẩm mới với nhiều tính năng hiện đại,

tự động hoá các hoạt động thiết kế và chế tạo sản phẩm, tin học hoá các

hoạt động tiếp thị, kinh doanh. CNTT không chỉ tác động đến các ngành

công nghiệp công nghệ cao, mà còn tác động tới các ngành thủ công nghiệp

hoặc công nghiệp với công nghệ thấp như dệt, may mặc, thêu ren. bằng

việc ứng dụng CNTT trong việc tự động hoá thiết kế, chế tạo sản phẩm.

Đối với ngành dịch vụ, CNTT làm thay đổi một cách sâu sắc nội dung

và cách thức hoạt động của nhiều loại hình dịch vụ như thương mại, quảng

cáo và tiếp thị, giao thông vận tải, bảo hiểm, thông tin liên lạc. và đặc biệt

quan trọng là các dịch vụ tài chính và ngân hàng. CNTT tạo điều kiện cho

các hoạt động dịch vụ biến đổi theo hướng tăng hàm lượng trí tuệ, vì vậy

Page 30: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

20

trong nhiều trường hợp làm chuyển đổi vai trò của các dịch vụ đó từ chỗ

phục vụ thụ động sang trợ giúp quyết định đối với khách hàng.

Năng suất và tăng trưởng kinh tế phụ thuộc rất lớn vào việc ứng dụng

CNTT trong sản xuất. Việc ứng dụng CNTT trong sản xuất kinh doanh đã

làm nổi bật vai trò năng động của các doanh nghiệp, xí nghiệp có quy mô

vừa và nhỏ so với các tập đoàn lớn mang nặng tính chất quan liêu.

Nhờ các ứng dụng CNTT, một nền kinh tế mới mang tính chất toàn cầu

đã xuất hiện. Điều này mang lại lợi thế to lớn cho các công ty xuyên quốc

gia và đa quốc gia do chúng có nhiều ưu thế về các nguồn lực và các tri thức,

thông tin cần thiết đối với việc sản xuất và tiêu thụ các hàng hoá và dịch vụ

trên quy mô quốc tế. Nhờ các thành tựu của tin học - viễn thông, các công ty

xuyên và đa quốc gia đều tiến hành phân bố sản xuất theo hướng phân tán:

tiến hành nghiên cứu, thiết kế sản phẩm ở một nước, sản xuất các yếu tố cấu

thành ở nước thứ hai, lắp ráp ở nước thứ ba, tiêu thụ sản phẩm ở nước thứ tư

và gửi lợi nhuận để đầu tư vào nước thứ năm.. Lợi ích của việc ứng dụng

CNTT trong các doanh nghiệp được thể hiện như sau [12]:

Thứ nhất, giúp các doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú,

nhanh chóng, kịp thời: Việc ứng dụng CNTT, đặc biệt là khi sử dụng

Internet/Web sẽ giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nắm được thông tin

phong phú về thị trường trong nước và quốc tế. Nhờ đó các doanh nghiệp

có thể xây dựng được chiến lược sản xuất kinh doanh thích hợp với xu thế

phát triển của thị trường trong nước, khu vực và quốc tế.

Thứ hai, giảm các chi phí: chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, tiếp thị

và chi phí giao dịch: Việc ứng dụng CNTT cho phép các doanh nghiệp

giảm được chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các văn phòng

không giấy tờ chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm, chuyển

giao tài liệu cũng giảm nhiều lần. Theo số liệu của hãng General Electricity

của Mỹ, tiết kiệm trên hướng này đạt tới 30%. Thêm vào đó, các nhân viên

Page 31: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

21

có năng lực được giải phóng khỏi nhiều công đoạn sự vụ, có thể tập trung

vào nghiên cứu phát triển. Hơn nữa, việc ứng dụng các dây truyền sản xuất

tự động có tác dụng tăng năng suất lao động lên rất nhiều lần, hạn chế tới

mức tối đa sản phẩm hỏng, dư thừa sản phẩm do lạc hậu với thị hiếu, thị

trường . Tất cả những điểm trên đưa đến kết quả là chi phí sản xuất giảm đi

rất nhiều lần.

Thứ ba, giúp thiết lập và củng cố quan hệ với đối tác: Thông qua

mạng, người tiêu thụ, doanh nghiệp, cơ quan Chính phủ có thể giao tiếp

trực tiếp và liên tục với nhau gần như không còn khoảng cách địa lý và thời

gian. Nhờ đó cả sự hợp tác lẫn sự quản lý đều được tiến hành nhanh chóng

và liên tục. Các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới được phát hiện

nhanh chóng trên bình diện toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế giới và có

nhiều cơ hội để lựa chọn hơn.

Thứ tư, tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế số: Công nghệ thông tin

phát triển kéo theo sự ra đời của mạng máy tính, từ các mạng cục bộ, mạng

diện rộng cho tới mạng toàn cầu Internet và xa lộ thông tin. Trong nền kinh

tế số, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ưu thế về tính linh hoạt, chủ quyền

và mềm dẻo, không bị đè nặng bởi các bất lợi mà các công ty lớn phải chịu

là quan liêu, trật tự ngột ngạt và ít có khả năng thay đổi, có thể dựa vào lợi

thế của Internet để vượt qua được các ưu thế chính của các công ty lớn, tiết

kiệm nhờ mở rộng quy mô và có khả năng tiếp cận với các nguồn tài

nguyên. Nếu không nhanh chóng tiếp cận vào nền kinh tế số thì sau khoảng

một thập kỷ nữa, nước đang phát triển có thể bị bỏ rơi hoàn toàn. Khía cạnh

lợi ích này mang tính tiềm tàng, tính chiến lược công nghệ và tính chính

sách phát triển mà các nước chưa công nghiệp hoá cần lưu ý vì có luận

điểm cho rằng sớm chuyển sang nền kinh tế số thì một nước đang phát triển

có thể tạo ra một bước nhảy vọt, tiếp kịp các nước đi trước trong một thời

gian ngắn hơn [9].

Page 32: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

22

1.3. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trên thế giới.

1.3.1. Hiện trạng phát triển và ứng dụng CNTT trên thế giới

CNTT đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, xã hội, văn hoá của các

nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. CNTT được ứng dụng rộng rãi trong

mọi lĩnh vực, thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

thay đổi cơ cấu xã hội. CNTT góp phần tạo ra nhiều ngành nghề kinh tế mới,

làm thay đổi sâu sắc các ngành công nghiệp hiện đại, tăng khả năng cạnh tranh

của các ngành công nghiệp truyền thống, thông qua một hệ thống hỗ trợ như

viễn thông, thương mại điện tử, dịch vụ tryền thông đa phương tiện. Nhiều

nước đang phát triển, trong đó có không ít quốc gia tuy nghèo và đi sau, song

biết tận dụng cơ hội ứng dụng và phát triển CNTT, nên đã tạo được những

bước phát triển vượt bậc. Tiêu biểu trong nhóm nước này phải kể tới là Ấn Độ,

Trung Quốc, Hàn Quốc [24].

Các tổ chức quốc tế đã đánh giá cao vai trò của CNTT đối với quá trình

phát triển kinh tế - xã hội của các nước, do đó đã tổ chức nhiều diễn đàn, hội

nghị, hội thảo để tuyền truyền, quảng bá, tổng kết kinh nghiệm, nêu bài học,

khuyến cáo chương trình hành động, hướng dẫn và hỗ trợ các nước hoạch định

chiến lược ứng dụng và phát triển CNTT [24]. Dưới đây sẽ xem xét những kinh

nghiệm thành công trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động

kinh doanh của một số nước mà Việt Nam có thể học tập.

1.3.2. Kinh nghiệm của Mỹ

Theo kết quả thăm dò của Viện nghiên cứu quốc phòng RAND (Mỹ), siêu

cường quốc này vẫn sẽ bám chắc vị trí dẫn đầu thế giới của mình trong tiến

trình phát triển CNTT nhiều năm tới, bất chấp sự nổi lên của một số nước ở

Châu Á.

Nguyên nhân chính là các nhà chức trách tại Mỹ đã tạo ra một môi trường

cực kỳ thuận lợi cho sự phát triển của CNTT [18].

Page 33: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

23

Mỹ là nước đầu tiên trên thế giới khởi xướng việc xây dựng hạ tầng cơ sở

thông tin quốc gia (NII) và toàn cầu (GII) nhằm xây dựng tiềm lực thông tin để

tăng trưởng kinh tế và chuẩn bị cho toàn nước Mỹ bước vào xã hội thông tin.

Ngay từ năm 1993 Mỹ đã quyết định đầu tư 200 tỷ USD để triển khai Siêu lộ

cao thông tin với dự kiến hoàn thành trong 10-15 năm. Kế hoạch xây dựng hạ

tầng cơ sở thông tin quốc gia Mỹ được thực hiện từ tháng 9/1993 để đảm bảo

mọi công dân Mỹ có quyền truy nhập thông tin một cách bình đẳng và giám sát

môi trường hiệu quả với các thành tố chủ yếu sau đây [24]:

1. Một loạt lớn các thiết bị tin học và viễn thông đang được triển khai trên

quy mô lớn ở Mỹ.

2. Thông tin dưới các dạng thức như chương trình Video, các cơ sở dữ liệu

khoa học hay kinh doanh, các hình ảnh, các băng ghi âm, các tài liệu lưu trữ ở

thư viện.

3. Các ứng dụng và các phần mềm cho phép người dùng truy cập, thao tác,

tổ chức và lĩnh hội khối lượng thông tin phổ biến trên mạng.

4. Các tiêu chuẩn và các giao thức của mạng thông tin tạo điều kiện thuận

lợi cho việc kết nối và vận hành liên mạng và đảm bảo tính chất riêng tư của

các cá nhân, sự an toàn của thông tin đưa vào mạng cũng như sự an ninh và khả

năng thực hiện của mạng lưới.

5. Các đơn vị, cơ quan sản xuất thông tin, phát triển các ứng dụng và các

dịch vụ, tạo ra các phương tiện hỗ trợ và đào tạo nguồn nhân lực thông tin.

Để thực hiện các mục tiêu đã vạch ra, Tổng thống Bin Clintơn đã đưa ra

các chương trình cụ thể sau [24]:

1. Thực hiện chương trình Máy Tính và Truyền thông tính năng cao

(HPCC High Performance Computing and Communicating Program). Công tác

nghiên cứu triển khai do chương trình này tài trợ nhằm tạo ra: các siêu máy tính

mạnh hơn; các mạng máy tính nhanh hơn và mạng tốc độ cao quốc gia đầu tiên

của Mỹ; phần mềm tinh vi hơn, mạng lưới này do khu vực tư nhân xây dựng,

Page 34: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

24

nhưng được khuyến khích bởi chính sách Liên bang và các chính sách phát

triển công nghệ.

2. Thành lập một lực lượng đặc nhiệm về hạ tầng cơ sở thông tin nằm

trong Hội đồng kinh tế quốc gia, làm việc cùng với Quốc Hội Mỹ và khu vực tư

nhân để tìm ra tiếng nói chung và thực hiện những thay đổi chính sách cần thiết

nhằm thúc đẩy sự triển khai một hạ tầng cơ sở thông tin quốc gia.

3. Tạo ra một chương trình công nghệ hạ tầng cơ sở thông tin để hỗ trợ

nền công nghiệp trong việc phát triển phần cứng và phần mềm cần thiết cho

việc ứng dụng đầy đủ công nghệ mạng và máy tính tiên tiến vào các ngành chế

tạo, y tế, học tập và thư viện.

4. Cung cấp vốn cho các đề án thử nghiệm mạng: Thông qua Cục quản lý

thông tin viễn thông quốc gia Mỹ (NTIA) thộc Bộ Thương mại Mỹ, NTIA cấp

vốn cần thiết cho các bang, trường học, thư viện và các tổ chức phi lợi nhuận

khác để họ có thể mua sắm máy tính nối mạng cần thiết cho việc học tập từ xa

và kết nối vào mạng cần thiết cho việc học tập từ xa và kết nối vào mạng

Internet. Những đề án thử nghiệm này sẽ mang lại lợi ích của mạng tới cho các

cộng đồng giáo dục và thư viện trên toàn nước Mỹ.

5. Thúc đẩy phổ biến thông tin khoa học công nghệ trong toàn liên bang.

Nhà nước Mỹ cam kết sử dụng công nghệ mạng và máy tính mới để thu thập

và xử lý hàng năm những thông tin khoa học công nghệ (các dữ liệu kinh tế, dữ

liệu môi trường và thông tin công nghệ ) với chi phí hàng tỷ USD của chính

phủ liên bang nhằm làm cho chúng trở nên luôn được sẵn sàng tiếp cận và phục

vụ ngày càng nhiều hơn cho những người đã đóng thuế và những người đã trả

tiền dịch vụ này. Bởi vậy, chính phủ Mỹ sẽ phải đề ra các chính sách thông tin

liên bang phù hợp nhằm đảm bảo luôn luôn có sẵn thông tin với giá cả hợp lý

đối với càng nhiều người dùng càng tốt, đồng thời khuyến khích sự phát triển

của ngành thông tin.

Page 35: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

25

1.3.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản :

Chính phủ Nhật Bản đã có ý thức rất sớm về việc phát triển CNTT. Tháng

3/1993, Bộ Bưu chính viễn thông Nhật Bản đã thành lập một tổ chức có tên là

Uỷ ban viễn thông để hoạch định chính sách hành động của Nhật Bản từ đầu

thập kỷ 90 tới đầu thế kỷ sau, với nội dung thực hiện chương trình triển khai

một hạ tầng thông tin và truyền thông mới, đặc biệt là xây dựng một mạng cáp

quang cũng như chính sách tạo điều kiện phát triển các ứng dụng vào khu vực

tư nhân. Mục tiêu cuối cùng là triển khai hàng loạt và nhanh chóng các siêu lộ

cao tốc thông tin để đến năm 2010, tất cả các gia đình và các xí nghiệp thuộc

lãnh thổ Nhật Bản đều có thể truy nhập các siêu lộ này. Để thực hiện mục tiêu

này, Nhật Bản đã đề xướng xây dựng môt hạ tầng thông tin quốc gia và các

siêu lộ cao tốc thông tin với tổng chi phí lên tới gần 400 tỷ USD. Cụ thể là

Chính phủ đảm bảo cung cấp các máy tính có chức năng cung cấp thông tin và

truyền thông cho tất cả các cán bộ nghiên cứu của Nhà nước làm việc trong các

lĩnh vực nghiên cứu vào năm 2000; đảm bảo cung cấp cho tất cả các viện của

Nhà nước các mạng cục bộ (LAN), đồng thời nối kết với tất cả các máy tính

của các cán bộ nghiên cứu lại; triển khai các cơ sở dữ liệu về thông tin nghiên

cứu; triển khai các mạng thông tin điện tử trong các viện. Nhật Bản cho rằng

việc thúc đẩy duy trì và sử dụng một cơ sở thông tin nghiên cứu như vậy sẽ

chắc chắn tạo ra một hệ thống thông tin cho toàn xã hội Nhật cũng như trong

từng lĩnh vực công nghiệp, giáo dục - đào tạo, y tế … nói riêng và cuối cùng sẽ

đưa đến một xã hội thông tin tiên tiến [24].

1.3.4. Kinh nghiệm của Singapore

Singapore tách ra khỏi thuộc địa Anh và được Anh thừa nhận độc lập từ

năm 1959. Singapore có diện tích khoảng 623 km2 và là một trong những nước

có mật độ dân số cao nhất [12].

Hệ thống viễn thông tiên tiến của Singapore có lẽ là hạ tầng cơ sở lớn nhất

với những tuyến cáp dưới biển trực tiếp, nối với 4 vệ tinh và 2 trạm mặt đất bao

Page 36: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

26

phủ 2/3 trái đất. Một trong những khác biệt thực tế của Singapore là việc không

xây dựng quá nhiều hạ tầng cơ sở công nghệ mà tập trung xây dựng những ứng

dụng để sử dụng hạ tầng cơ sở thông tin này. Hội đồng điện toán quốc gia được

thành lập năm 1980 với nhiệm vụ chính là tập trung vào phát triển và tiếp cận

những ứng dụng về CNTT tầm cỡ quốc tế. Hội đồng này đã lập kế hoạch

CNTT quốc gia (NITP) một cách toàn diện. Kế hoạch này có 5 vấn đề trọng

tâm [12], [24].

1) Nguồn lực CNTT: Mặc dù Singapore gần như đã có đủ lao động CNTT

cho hơn 20 năm, song Chính phủ đã xác định là phải tạo đủ số lao động được

đào tạo kỹ càng về chuyên môn CNTT, và phải chuẩn bị nhập khẩu số còn thiếu.

2) Đào tạo CNTT: bằng việc sử dụng các chương trình giáo dục và

khuyến khích duy trì thường xuyên, chính phủ đã thành công trong việc tạo ra

môi trường giáo dục không chỉ đảm nhận mà còn sử dụng CNTT.

3) Hạ tầng cơ sở truyền thông tin: Với nhiệm vụ cập nhật hạ tầng cơ sở

viễn thông của Singapore

4) Ứng dụng CNTT: Có chương trình hỗ trợ và khuyến khích cụ thể ứng

dụng CNTT trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

5) Phát triển ngành công nghiệp CNTT nhằm tạo ra phần mềm, phần cứng

trong nước và phát triển các công ty dịch vụ máy tính

Singapore là một trong số các nước đầu tiên trên thế giới có mạng phổ cập

liên kết ảo các máy tính trong từng ngôi nhà, trường học và văn phòng. Dự án

Mạng Singapore One được triển khai có mục đích thoả mãn nhu cầu trong

tương lai của Singapore đối với các kết nối dải rộng toàn quốc. Khi được triển

khai đầy đủ, nó sẽ là mạng dải rộng toàn quốc đầu tiên trên thế giới có khả năng

phân phát các ứng dụng đa phương tiện, các ứng dụng trực tuyến và các dịch vụ

đến từng nhà, trường học và các văn phòng ở Singapore.

Page 37: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

27

1.3.5. Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trung Quốc là nước có dân số lớn nhất thế giới, cũng là nước có tốc độ

tăng trưởng GDP cao nhất thế giới, được mệnh danh là một quốc gia có đất

rộng, tài nguyên phong phú. Theo dự đoán của các nhà nghiên cứu kinh tế thế

giới, Trung Quốc sẽ trở thành cường quốc buôn bán thế giới trong thế kỷ XXI.

Hiện nay Trung Quốc đang nổi lên như một đối thủ lớn tại Châu Á cũng như

trên thế giới, đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất phần cứng, chiếm từ 70% đến

80% tổng sản lượng toàn cầu về vật liệu, linh kiện và sản phẩm CNTT [24].

Từ những năm 1980, Trung Quốc đã có những quan tâm lớn đến việc tin

học hoá quốc gia. ý tưởng thiết lập nên một mạng lưới thông tin hiện đại và tăng

tốc quy trình tin học hoá nền kinh tế quốc gia được nêu ra trong quyết định của

Hội đồng Nhà nước về việc tăng tốc độ phát triển khoa học và công nghệ công

bố ngày 6/5/1995. Trong kế hoạch lần thứ 9 và kế hoạch dài hạn đến năm 2010

về phát triển xã hội và kinh tế quốc gia được ban hành vào ngày 17/3/1996, mục

tiêu tin học hoá quốc gia đến năm 2010 là Cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia (NII)

được xây dựng trên cơ sở mạng số dịch vụ tích hợp (ISDN) dải tần rộng có thể

cải thiện to lớn mức độ tin học hoá nền kinh tế quốc gia [25].

Trung Quốc đã xây dựng mạng lưới điện thoại công cộng truyền số hoá

lớn hàng thứ hai trên thế giới với cáp quang làm phương tiện chính và các vệ

tinh, sóng viba số hoá làm phương tiện bổ trợ. Trên cơ sở đó thành lập nên

mạng lưới điện thoại công cộng quốc gia chuyển theo bó (PSTN), mạng lưới

viễn thông số hoá và mạng lưới viễn thông di động công cộng. Mạng thông

minh và mạng số dịch vụ tích hợp (ISDN) cũng đang được xây dựng [20].

Page 38: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

28

1.4. Thực trạng và đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ thông

tin trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ở Việt Nam

1.4.1. Về thực trạng :

CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển,

cùng với một số ngành nghề công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc

đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại [2].

Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần

giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy

công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng

cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá

trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của

nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để

thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước [6].

Tuy nhiên, công nghệ thông tin Việt Nam hiện nay vẫn đang ở tình

trạng lạc hậu, phát triển chậm, có nguy cơ tụt hậu xa hơn so với nhiều nước

trên thế giới và khu vực. Việc ứng dụng CNTT chưa đáp ứng được yêu cầu

của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và yêu cầu về hội nhập khu vực

và quốc tế, vai trò động lực và tiềm năng to lớn của CNTT chưa được phát

huy mạnh mẽ. Việc phát triển nguồn nhân lực CNTT chưa được chuẩn bị kịp

thời cả về số lượng và chất lượng, về chuyên môn cũng như về ngoại ngữ,

viễn thông và Internet chưa thuận lợi, chưa đáp ứng các yêu cầu về tốc độ,

chất lượng và giá cước cho ứng dụng và phát triển CNTT. Đầu tư cho CNTT

chưa đủ mức cần thiết, quản lý Nhà nước về lĩnh vực này vẫn phân tán và

chưa hiệu quả, ứng dụng CNTT ở một số nơi còn hình thức, chưa thiết thực

và còn lãng phí.

Hiện nay Việt Nam có khoảng 272.000 doanh nghiệp hoạt động trên

thương trường [12]. Trong đó có 18 Tổng công ty 91, 78 Tổng công ty 90,

hơn 4.800 doanh nghiệp Nhà nước. Theo tiêu chí của Việt Nam hiện nay về

Page 39: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

29

doanh nghiệp vừa và nhỏ (có quy mô dưới 300 lao động và số vốn dưới 10 tỷ

VND) thì khoảng 95% doanh nghiệp Việt Nam nói trên thuộc loại vừa và

nhỏ với các hình thức: doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công

ty TNHH, công ty cổ phần, công ty liên doanh. Thực tế trong những năm qua

các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đã có những đóng góp tích cực cho

nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực cho nền

kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam còn có những hạn chế là: khả

năng thâm nhập thị trường kém; thiếu nguồn vốn và cơ cấu vốn không hợp

lý; khả năng tiếp cận công nghệ hạn chế; yếu kém trong công tác quản lý và

tổ chức; yếu kém trong quan hệ kinh doanh và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.

Theo kết quả điều tra mới đây của Phòng Thương mại công nghiệp

Việt Nam về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin, khoảng 70% doanh

nghiệp có ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, sản xuất và kinh doanh ở

các mức độ khác nhau.

Trong 2.233 doanh nghiệp thuộc 5 thành phố lớn là Hà Nội, Hải

Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ và Thành phố Hồ Chí Minh, các thiết bị phục vụ

CNTT được sử dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chủ yếu là

máy tính để bàn và máy in, các thiết bị khác như máy scan, máy tính xách tay

vẫn chiếm tỷ lệ thấp. Trong quá trình ứng dụng CNTT, có tới 24% doanh

nghiệp không sử dụng bất kỳ dịch vụ hỗ trợ nào khác như tư vấn, bảo trì, sửa

chữa, thiết kế web … Phần lớn các doanh nghiệp chưa có thói quen sử dụng

các dịch vụ bên ngoài, đặc biệt có tới 96,4% không sử dụng dịch vụ tư vấn,

và 97% không ứng dụng thương mại điện tử. Thêm vào đó, tỷ trọng đầu tư

của doanh nghiệp vào CNTT có sự mất cân đối nghiêm trọng, 59,9% quỹ đầu

tư dành cho phần cứng, 10,9% dành cho phần mềm và chỉ có 4,8% cho đào

tạo nhân lực trong khi đây là yếu tố rất quan trọng để ứng dụng CNTT có

hiệu quả.

Page 40: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

30

1.4.2. Đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt

động kinh doanh của các doanh nghiệp ở Việt Nam

Tại hội thảo quốc gia về ứng dụng CNTT-TT trong doanh nghiệp năm

2006 tại Đà Nẵng, nhiều doanh nghiệp đã khẳng định CNTT đang trở thành

yếu tố không thể thiếu trong sự thành công của họ. Nổi bật trong đó là Tổng

công ty Dệt may Việt Nam (Vinatex), Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

(Vietcombank), Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng [31]...

Với Vinatex, ứng dụng mang lại hiệu quả nhất là hệ thống CAD/CAM,

đã giúp doanh thu của Tổng công ty tăng 16-17%/năm, kim ngạch xuất khẩu

tăng 18-19%/năm. Đây là hệ thống phục vụ cho việc thiết kế và sản xuất bằng

máy tính, được ứng dụng rộng rãi ở tất cả các khâu; đối với ngành may là thiết

kế thời trang, thiết kế mẫu rập, nhảy cỡ, giác sơ đồ, trải vải, cắt, lắp ráp thành

phẩm,... còn đối với ngành dệt là dệt nhãn, dệt vải thêu...

Trong các doanh nghiệp may, khâu cắt được quan tâm nhất vì mang lợi

nhiều nhất. Giả sử một sản phẩm may cần trung bình 1,5m2 và mỗi năm cần

sản xuất một triệu sản phẩm thì lượng vải tiêu thụ ít nhất là 1.500.000m2. Nếu

tiết kiệm 1% lượng vải sử dụng trong năm thì đã tiết kiệm được 15.000m2.

Nếu giá vải khoảng 10.000 đồng/m2 thì doanh nghiệp đã lãi khoảng 150 triệu

đồng/năm. Việc ứng dụng hệ thống CAD/CAM tại Vinatex chính là đã đem lại

sự tiết kiệm như vậy!

Trong khi đó, với phương châm "đi tắt đón đầu" áp dụng các giải pháp

công nghệ tiến tiến của thế giới ngay từ những năm đầu thập kỷ 1990,

Vietcombank đã nhanh chóng vươn lên trở thành ngân hàng hàng đầu ở Việt

Nam. Với lợi thế đi trước về mặt công nghệ trong việc đầu tư hệ thống hạ tầng

CNTT bao gồm hệ thống bán lẻ, hệ thống mạng diện rộng và các chuẩn mực

về hệ thống, tuy dịch vụ thẻ ghi nợ Connect-24 của Vietcombank chỉ mới đưa

ra cho khách hàng sử dụng trong vòng chưa đầy hai năm nhưng đã nhận được

sự đón nhận tích cực ngoài mức dự kiến. Đến nay, Vietcombank đã đạt

Page 41: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

31

200.000 thẻ trong khi kế hoạch cho hai năm 2002–2003 chỉ khoảng trên

50.000 thẻ!

Trên thực tế, nguyên nhân của việc tăng số lượng thẻ một cách đột biến

như vậy không phải chỉ do Vietcombank có mạng lưới máy ATM rộng hơn các

ngân hàng khác, cũng không đơn thuần do việc dịch vụ này chưa chịu phí (dù

phí phát hành vẫn là 100.000đ/thẻ) mà điều quan trọng là mức độ ổn định cao,

tiện lợi cho khách hàng cả về không gian và thời gian giao dịch (24x7x365) tại

160 điểm đặt máy - tính đến hết tháng 2/2004. Ngoài ra, thông qua việc thiết

lập nền tảng kỹ thuật vững chắc cho hệ thống Connect-24, Vietcombank đã và

đang tiếp tục đưa ra hàng loạt sản phẩm và tiện ích cho khách hàng mở tài

khoản cá nhân (có kỳ hạn và không kỳ hạn) có thể sử dụng tiền trên các tài

khoản của mình một cách tiện lợi nhất.

Kể cả với một doanh nghiệp địa phương như Công ty Hữu Nghị Đà

Nẵng, việc ứng dụng CNTT-TT cũng đã mang lại những lợi ích thiết thực và

lớn lao. Hiện Công ty đã xây dựng được mạng LAN với 124 máy trạm nối

mạng vào một máy chủ kết nối internet cùng hệ thống tổng đài nội bộ 120 số

nối với tất cả các bộ phận đầu mối quản lý. Bên cạnh đó, Công ty đã cũng ứng

dụng phần mềm phát triển thiết kế chi tiết giày từ năm 1996, phần mềm quản

lý đối với trên 1.000 loại vật tư, phần mềm quản lý tiến độ sản xuất và phần

mềm quản lý nhân sự... Chính nhờ hệ thống ICT này mà chất lượng công tác

quản lý mọi mặt của đơn vị đã tăng lên đáng kể, góp phần đưa doanh thu trong

bốn năm qua tăng từ 181,4 tỷ đồng năm 2001 lên 270 tỷ đồng năm 2004; kim

ngạch xuất khẩu cũng tăng từ 12 triệu USD lên 18 triệu USD. Chỉ riêng việc sử

dụng hệ thống mạng điện thoại nội bộ đã giúp Công ty tiết kiệm được mỗi năm

gần 500 triệu đồng tiền cước phí điện thoại so với chi phí lắp đặt ban đầu chỉ

43 triệu đồng!

Nhờ những lợi ích thiết thực như vậy mà qua khảo sát tại 217 doanh

nghiệp trong cả nước, đã có 77% doanh nghiệp cho rằng CNTT giúp tăng năng

suất lao động; 43% cho rằng CNTT làm tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ;

Page 42: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

32

59% đánh giá CNTT làm tăng khả năng cạnh tranh và 6% ghi nhận CNTT còn

mang lại các hiệu quả khác...

Một trong những doanh nghiệp thành công trong ứng dụng CNTT là

công ty dệt Phong Phú. Công ty dệt Phong Phú đã thắng lợi lớn nhờ ứng dụng

CNTT. Công ty đã sử dụng thông tin trên mạng Internet về thị trường bông

quốc tế, phân tích dự báo tình hình cung cầu của Mỹ, Trung Quốc, Châu Phi

trên Internet, phán đoán khả năng tiêu thụ thị trường trong nước và đã quyết

định ký những hợp đồng nhập khẩu số lượng lớn bông. Ngay sau ký hợp đồng,

giá bông thế giới và trong nước tăng vọt, Phong Phú đã thu lợi hàng tỷ đồng.

Hiện nay, Công ty đã trang bị hơn 180 máy vi tính nối mạng, tự viết các

phần mềm quản lý kho, tài chính, kỹ thuật, vật tư và phần mềm thiết kế mặt

hàng. Đặc biệt phần mềm thiết kế mặt hàng đảm bảo thiết kế các loại hoa văn

trên vải theo yêu cầu khách hàng. Chương trình quản lý vật tư đã giúp công ty

luôn chủ động quản lý vật tư, tiết kiệm thời gian và chi phí. Nhờ đó có kế

hoạch dự trữ vật tư, nguyên liệu hợp lý, không để thừa hoặc thiếu như trước

đây.

Năm 2006, Công ty Dệt Phong Phú vừa sản xuất vừa tiến hành đầu tư

mở rộng với quy mô lớn. Hơn 450 tỷ đồng đã được đầu tư nhập thiết bị và

công nghệ hiện đại, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Nhờ đó,

công suất sợi từ 2.000 tấn tăng lên 10.000 tấn/năm; công suất vải từ 5 triệu mét

tăng lên 15 triệu mét/năm; từ chỗ chưa có mặt hàng khăn, đến nay mỗi năm

xuất trên 3.500 tấn khăn sang Nhật và các nước EU; nộp ngân sách tăng 44

lần...

Nhìn chung, việc ứng dụng CNTT ở Việt Nam những năm qua đã có

khởi sắc. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như: chưa tạo được nền

tảng CNTT vững chắc cho quốc gia; thiếu cơ chế, chính sách và sự phối hợp

có hiệu quả giữa các bộ, ban, ngành có liên quan; hệ thống quản lý còn bất cập;

đặc biệt là nguồn nhân lực CNTT ở Việt Nam còn thiếu và yếu, chưa đáp ứng

được nhu cầu thực tế.

Page 43: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

33

1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

1.5.1. Câu hỏi nghiên cứu:

- Thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay như thế nào? có hiệu quả không?

- Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nông

lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay như thế nào?

- Hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp nông lâm

nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên?

- Các giải pháp nào góp phần tăng cường phát triển ứng dụng công

nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên?

1.5.2. Các phương pháp nghiên cứu

1.5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

* Thu thập thông tin thứ cấp: Thông tin thứ cấp được chọn lọc và tổng

hợp từ các tài liệu đã được các cơ quan chức năng thu thập, công bố. Các tài

liệu này được thu thập từ các Bộ, cơ quan ngang bộ thuộc trung ương và các

Sở, ban, ngành ở địa phương.

* Thu thập thông tin sơ cấp: Trong điều kiện số lượng các doanh

nghiệp nông lâm nghiệp của tỉnh không nhiều, chúng tôi quyết định lựa chọn

phương thức điều tra tổng thể 29 doanh nghiệp nông lâm nghiệp có trên địa

bàn tỉnh đến thời điểm nghiên cứu.

- Phương pháp điều tra trực tiếp: Được tổng hợp và hệ thống hoá từ

phiếu điều tra thực tế tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của 29 doanh

nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

1.5.2.2. Phương pháp sử lý số liệu:

- Dùng chương trình Excel trong phần mềm Microsoft office.

1.5.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá và phương pháp phân tích:

1.5.3.1. Hệ thống chỉ tiêu:

Page 44: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

34

- Chỉ tiêu lao động: đánh giá số lượng, trình độ, năng lực sử dụng công

nghệ thông tin của lực lượng lao động trong doanh nghiệp;

- Chỉ tiêu về cơ sở vật chất công nghệ thông tin của doanh nghiệp: các

loại thiết bị công nghệ thông tin đang sử dụng, các loại mạng thông tin, chi

phí sử dụng mạng, mục đích sử dụng và lợi ích sử dụng;

- Chỉ tiêu ứng dụng CNTT trong quản lý, sản xuất: Khảo sát tình hình

sử dụng các loại phần mềm, qua đó đánh giá nhu cầu ứng dụng phần mềm

trong quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp

tỉnh.

- Phân tích một số chỉ tiêu về tình hình tài chính: Tổng vốn kinh doanh,

doanh thu, chi phí, lợi nhuận, số nộp ngân sách ... đánh giá hiệu quả hoạt động

sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh;

- Các chỉ tiêu phản ánh những khó khăn của doanh nghiệp trong quá

trình tổ chức sản xuất kinh doanh (tiêu thụ, quảng cáo, tài chính, quản lý, xuất

khẩu, nhập khẩu ...) đặc biệt là vấn đề tiêu thụ sản phẩm.

- Các chỉ tiêu về kỹ thuật sử dụng soạn thảo văn bản, khai thác mạng

Internet, sử dụng các chương trình phần mềm trong doanh nghiệp và các hiệu

quả sử dụng thực tế trong quản lý doanh nghiệp, quảng cáo sản phẩm, thương

hiệu, Marketting, phân tích dữ liệu, công tác kế toán, tiêu thụ sản phẩm …

- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong

doanh nghiệp: Giảm được nhân lực; Tiếp cận thị trường nhanh; Giảm thời

gian lao động; Quan hệ chi tiết với khách hàng; Mang lại hiệu quả công việc;

Tra cứu thông tin nhanh; hoặc không có tác dụng rõ rệt.

- Các chỉ tiêu ứng dụng công nghệ thông tin khác trong doanh nghiệp.

1.5.3.2. Phương pháp phân tích đánh giá:

* Phương pháp duy vật biện chứng:

Phương pháp chung và tổng quát cho toàn bộ đề tài, sử dụng phương

pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các lý luận kinh tế học. Với các

phương pháp phân tích tổng hợp, suy diễn và quy nạp sẽ giúp xem xét, đánh

Page 45: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

35

giá các sự việc hiện tượng trong mối quan hệ hệ thống, có liên quan, có tác

động ảnh hưởng với nhau chuyển biến và phát triển, từ đó rút ra những kết

luận có tính chất quy luật, thực chất và bản chất của vấn đề nghiên cứu.

* Phương pháp so sánh:

So sánh theo thời gian, theo loại hình doanh nghiệp, theo mức độ đầu

tư … để xác định xu hướng mức biến động của các chỉ tiêu phân tích, phản

ánh chân thực, khoa học, chính xác hiện tượng nghiên cứu.

* Phương pháp thống kê:

Được coi là chủ đạo để nghiên cứu các mối quan hệ giữa các yếu tố

đầu vào như: quy mô lao động, loại hình doanh nghiệp, đầu tư cho công nghệ

thông tin … thông qua đó đánh giá so sánh và rút ra những kết luận nhằm đưa

ra các giải pháp có tính khoa học cũng như trong thực tế trong việc ứng dụng

CNTT nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp

trên địa bàn tỉnh.

* Phương pháp chuyên gia:

Dùng để nghiên cứu, tham khảo ý kiến của các chuyên gia nông, lâm

nghiệp, các cán bộ khuyến nông, các thày, cô giáo đã và đang giảng dạy tại

các trường đại học. Phương pháp chuyên gia giúp thu thập, chọn lọc những

thông tin, ý kiến trao đổi của các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính doanh

nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin.

Page 46: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

36

TÓM TẮT CHƢƠNG I

Trong chương này đã trình một cách vắn tắt về doanh nghiệp, công

nghệ thông tin đồng thời trình bày được các ứng dụng và ích lợi của CNTT

trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Đặc biệt, trong chương này

tác giả đã trình bày kinh nghiệm phong phú của các nước trong việc triển khai

ứng dụng CNTT bao gồm các nước: Mỹ, Nhật Bản, Singapore, Trung

Quốc. Mỗi nước này có một chiến lược, bước đi khác nhau trong việc ứng

dụng CNTT nhưng đều thành công và đều để lại những bài học quý báu cho cả

doanh nghiệp và Chính phủ Việt Nam học tập. Tuy mỗi nước có một bước đi

khác nhau, nhưng tất cả các nước này đều có chung điểm giống nhau là: Nhà

nước là người dẫn dắt, đi đầu đầu, cổ vũ, tạo mọi thuận lợi, tạo ra môi

trường, tạo ra hành lang pháp lý, tạo ra con đường cho việc triển khai ứng

dụng CNTT và các doanh nghiệp của họ rất nhanh nhạy, nhận thấy ngay

những thuận lợi, những ích lợi và sự cần thiết phải ứng dụng CNTT để nâng

cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh và nhanh

chóng chớp ngay lấy cơ hội này, đi ngay trên con đường CNTT mà Nhà nước

vừa tạo dựng nên.

Trong những năm 90, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đua nhau trang bị

máy tính đắt tiền, nhưng chỉ sử dụng chủ yếu vào soạn thảo văn bản, chưa phát

huy được công suất của máy tính thì máy tính đó đã trở nên lạc hậu, do đó chi

phí đầu tư bị khấu hao vô hình hết mà không đem lại kết quả là bao nhiêu.

Bước sang thế kỷ XXI, việc đầu tư cho CNTT trong các doanh nghiệp có định

hướng tốt hơn nhưng vẫn còn lúng túng, hiệu quả chưa cao, trình độ ứng dụng

CNTT hiện nay của chúng ta còn thấp, kém xa các nước trong khu vực.

Ứng dụng Công nghệ thông tin cho doanh nghiệp ở Việt Nam, đặc biệt

là các doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn đề đang được mọi người, mọi ngành rất

quan tâm.

Page 47: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

37

Chƣơng II

THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG LÂM NGHIỆP

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên

Tỉnh Thái Nguyên nằm ở phía Bắc tiếp giáp với thủ đô Hà Nội, phía

Tây tiếp giáp với tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Tuyên Quang. Tỉnh Thái Nguyên có

diện tích tự nhiên 3.541 km2 và dân số hơn 1 triệu người, với 8 dân tộc anh em

chủ yếu sinh sống đó là: Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Mông, Sán Chay, Hoa và

Dao. Tỉnh Thái Nguyên cú 9 đơn vị hành chính gồm Thành phố Thái Nguyên,

thị xã Sông Công và 7 huyện (Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Đại Từ,

Định Hoá, Phú Lương)..

Trước đây và hiện nay, tỉnh Thái Nguyên vẫn được Chính phủ coi là

Trung tâm văn hoá và kinh tế của các dân tộc các tỉnh phía Bắc. Trong 5 năm

gần đây Thái Nguyên luôn giữ tốc độ phát triển kinh tế (GDP) bình quân 7 -

9%. Thái Nguyên là trung tâm đào tạo lớn thứ 3 trong cả nước với 5 trường Đại

học, 16 trường Cao đẳng, Trung học và dạy nghề, có bệnh viện đa khoa khu

vực. Thái Nguyên là nơi hội tụ nền văn hoá của các tỉnh miền núi phía Bắc Việt

Nam. Tỉnh Thái Nguyên có di tích lịch sử An toàn khu (ATK) ở huyện Định

Hoá, có di tích khảo cổ học thời kỳ đồ đá cũ ở huyện Võ Nhai, có các di tích

kiến trúc nghệ thuật chùa chiền, đình, đền tại nhiều địa phương trong tỉnh. Tỉnh

Thái Nguyên có nhiều khu thiên nhiên phong cảnh sơn thuỷ hữu tình như khu

du lịch Hồ Núi Cốc, Hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà…

Các cơ sở hạ tầng của tỉnh Thái Nguyên đã được hoàn thiện dần, hệ

thống đường giao thông quốc lộ đã được nâng cấp tốt hơn. Hiện nay dự án

đường tránh qua thành phố Thái Nguyên đang được triển khai, cầu Quán Triều

và đoạn nối quốc lộ 1B với quốc lộ 3 đã được khởi công xây dựng, đường cao

Page 48: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

38

tốc tuyến Thái Nguyên - Hà Nội dự kiến xây dựng vào năm 2006 sẽ tạo điều

kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và xã hội khu vực phía Bắc.

Thành phố Thái Nguyên đã được Chính quyết định nâng lên thành phố

loại II theo tiêu chuẩn của Việt Nam. Hệ thống cấp nước của trung tâm thành

phố Thái Nguyên đó được đầu tư hoàn chỉnh. Nhà máy nước đang được nâng

cấp tại thị xã Sông Công và các thị trấn, thị tứ. Hiện nay thành phố Thái

Nguyên đang thực hiện dự án thoát nước và xử lý nước thải bằng nguồn vốn

vay của Chính phủ Pháp. Hệ thống bưu chính viễn thông đã được phủ kín gần

hết toàn tỉnh.

Tỉnh Thái Nguyên có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế và xã hội.

Nhiều tiềm năng đã và đang trở thành nguồn sống của con người, song có nhiều

tiềm năng hiện vẫn còn là những cơ hội đang chờ đón các nhà đầu tư khai thác.

2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Để đưa ra được giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin nhằm phát triển

doanh nghiệp nông lâm nghiệp, cần phải đánh giá được thực trạng hiện tại của

các doanh nghiệp trên nhiều góc độ như về lao động, thu nhập và trình độ

người lao động, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình đóng góp

nghĩa vụ với ngân sách nhà nước... từ đó mới có thể đưa ra giải pháp ứng dụng

công nghệ thông tin phát triển doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp phù hợp và có

cơ sở.

2.2.1. Tình hình lao động và trình độ người lao động

Thực trạng lao động và trình độ của người lao động tại các doanh nghiệp

Nông Lâm nghiệp thể hiện qua bảng 2.1

Ta thấy số lao động có trình độ sau đại học rất thấp, có 07 người trên

tổng số 3.342 lao động chiếm 0,2%, và chủ yếu ở loại hình doanh nghiệp kinh

doanh thương mại dịch vụ và chế biến nông lâm sản.

Page 49: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

39

Bảng số 2.1 Thực trạng trình độ ngƣời lao động

tại doanh nghiệp nông lâm nghiệp năm 2006

Đơn vị tính: Người

TT

Loại hình

doanh nghiệp

Tổng số

lao động

Trình độ đào tạo

Sau đại học Đại học Cao đẳng,

Trung cấp

Lao động

phổ thông

Tổng

số

Tỷ lệ

(%)

Tổng

số

Tỷ lệ

(%)

Tổng

số

Tỷ lệ

(%)

Tổng

số

Tỷ lệ

(%)

1 DN Sản xuất sản

phẩm NLN

625 0 0,00 54 8,64 98 15,68 473 75,68

2 DN Chế biến

nông lâm sản

1852 2 0,10 213 11,5 302 16,3 1335 72,08

3 DN KD thương

mại, dịch vụ

NLN

752 5 0,68 139 18,40 167 22,22 441 59,51

4 DN NLN khác

(XDCB) 113 0 0,00 23 20,35 27 23,89 63 55,75

Cộng: 3 342 7 0,20 429 12,8 594 17,77 2.312 69,1

Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.

Số lao động có trình độ đại học có 429 người, chiếm 12,8%, có tỷ lệ cao

ở doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ và doanh nghiệp khác.

Số lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp có 594 người, chiếm

17,77%, chủ yếu ở doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ và doanh

nghiệp khác.

Số lao động là lao động phổ thông lớn nhất có 2.312 người, chiếm

69,1%, chủ yếu ở doanh nghiệp sản xuất sản phẩm và doanh nghiệp chế biến

nông lâm sản .

Đánh giá chung ta thấy lao động ở doanh nghiệp kinh doanh thương mại

và doanh nghiệp khác (XDCB) có tỷ lệ lao động qua đào tạo cao hơn. Các

doanh nghiệp sản xuất sản phẩm và doanh nghiệp chế biến Nông Lâm nghiệp

chủ yếu sử dụng là lao động chưa qua đào tạo, hoặc ở trình độ thấp.

Page 50: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

40

Bảng 2.2: Số lƣợng lao động tại các doanh nghiệp

nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2006

Đơn vị tính: Người

TT Tên Doanh nghiệp Số lao động

Tổng số

Trong đó:

LĐ quản lý

1 Nông trường Phú Lương 35 12

2 Công ty Chè Sông Cầu 375 33

3 Cty CP SX phân bón TN 111 15

4 Cty Ván dăm TN 102 12

5 Công ty CP Xuất nhập khẩu TN 126 14

6 Công ty CP XNK Chè Tín Đạt 71 7

7 Công ty CP Chè Quân Chu 142 13

8 Công ty CP Chè Hà Thái 93 8

9 Công ty CP Chế biến lâm Sản 45 6

10 Công ty CP Chè Hà Nội 42 4

11 Doanh nghiệp Chè Tuấn Oanh 25 3

12 Công ty TNHH Trà Phú Lương 49 3

13 Cty TNHH Chè Đồng Hỷ 21 2

14 Cty TNHH chế biến n.sản chè TN 34 3

15 Cty Chè Thái Nguyên 161 16

16 Cty TNHH Hoàng Bình 152 12

17 Cty CP Lương thực Hà Tuyên Thái 83 9

18 Cty Giấy Hoàng Văn Thụ 515 41

19 Cty CP Giấy xuất khẩu TN 321 29

20 Cty TNHH XNK Trung Nguyên 84 8

21 Công ty Lâm nghiệp Đại Từ 85 12

22 Công ty Lâm nghiệp Võ Nhai 51 53

23 DNTN Bảo quản NLS Hà Bắc 14 4

24 Cty TNHH Quản lý k.thác c.trình t.lợi 155 15

25 Cty CP Vật t nông nghiệp TN 245 21

29 Cty CP Vật tư bảo vệ thực vật TN 17 4

27 Cty CP TV XDCS Hạ tầng TN 55 6

28 Cty TNHH P.triển nông sản Phú Thái 18 2

29 Cty CP XDNN và PTNT 115 11

Cộng 3.342 747

Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.

Page 51: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

41

2.2.2. Tình hình thu nhập bình quân của người lao động

Con người là yếu tố quan trọng, quyết định sự thành bại của doanh

nghiệp, ngoài vấn đề về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, việc trả công lao

động là một sẽ là động lực để thúc đẩy sản xuất, nâng cao năng suất và chất

lượng của sản phẩm. Ta thấy thu nhập bình quân của lao động trong các doanh

nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay là thấp, đối

với doanh nghiệp kinh doanh thương mại và dịch vụ và doanh nghiệp xây dựng

cơ bản trong nông nghiệp có khá hơn so với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm

và doanh nghiệp chế biến nông lâm sản, thu nhập bình quân người lao động

năm 2004 khoảng 740 ngàn đồng/người/tháng, năm 2005 khoảng 840 ngàn

đồng/người/tháng, năm 2006 khoảng 1.000 ngàn đồng đồng/người/tháng, tốc

độ tăng về thu nhập bình quân hàng năm từ 12% đến 19% .

Bảng 2.3 Thực trạng thu nhập bình quân của

ngƣời lao động tại doanh nghiệp nông lâm nghiệp

ĐVT: 1.000đ/người/tháng

Stt Loại hình Năm So sánh

doanh nghiệp 2004 2005 2006 2005 /2004 2006 /2005

Tăng (+)

Giảm (-)

Tỷ lệ (%) Tăng (+)

Giảm (-)

Tỷ lệ

(%)

1 DN Sản xuất

sản phẩm NLN

659 764 871 105 115,93 107 114,01

2 DN Chế biến

nông lâm sản

757 771 935 14 101,85 164 121,27

3 DN KD thương

mại, dịch vụ

NLN

795 952 1.138 157 119,75 186 119,54

4 DN NLN khác

(XDCB)

759 857 1.050 98 112,91 193 122,52

Thu nhập bình

quân

742 836 999 94 112,67 163 119,50

Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.

Page 52: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

42

2.2.3. Đánh giá về hiệu quả kinh tế các loại hình doanh nghiệp

Thu được lợi nhuận được coi là mục tiêu chính của các doanh nghiệp, nếu

không thu được lợi nhuận doanh nghiệp sẽ bị phá sản. Lợi nhuận là điều kiện

để đáp ứng lợi ích của chủ đầu tư vốn vào doanh nghiệp. Có lợi nhuận doanh

nghiệp có thể thu hút vốn để tổ chức và mở rộng quá trình kinh doanh, tái sản

xuất mở rộng nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất và tinh

thần cho người lao động.

2.2.3.1 Loại hình doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nông lâm nghiệp:

Có 04 doanh nghiệp, gồm 03 doanh nghiệp nhà nước, và 01 doanh nghiệp

tư nhân sản xuất phân bón phục vụ ngành nông nghiệp trên địa bàn, trong đó

Nông trường Phú Lương là địa phương quản lý.

Bảng 2.4 Hiệu quả kinh tế loại hình doanh nghiệp

sản xuất sản phẩm nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh

ĐVT: Triệu đồng

TT

Chỉ tiêu

Năm So sánh

2004 2 005 2006 2005 /2004 2006 /2005

Tăng (+)

Giảm (-)

Tỷ lệ

(%)

Tăng (+)

Giảm (-)

Tỷ lệ

(%)

1 Vốn đăng ký

kinh doanh 128.973 128.840 128.840 76 100,06 0 100

2 Tổng doanh thu 46.266 40.221 41.576 - 6.045 86,93 1.355 103,36

3 Tổng chi phí 46.999 41.984 42.738 - 5.015 89,33 754 102

4 Tổng lợi nhuận

trước thuế -733 -1.763 -1.162 -1030 -240 601 65

5 Tổng số nộp

ngân sách 2.584 2.458 2.497 -126 95,12 39 101,58

Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.

Page 53: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

43

Từ bảng 2.4 có thể đánh giá chung là các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm

Nông Lâm nghiệp không có hiệu quả, năm 2004, 2005 và 2006 sản xuất kinh

doanh thua lỗ. Tổng doanh thu giảm dần qua các năm, năm 2005 bằng 96,73%

so với năm 2004, đến năm 2006 chỉ bằng 86,93% so với năm 2005. Các khoản

nộp ngân sách hàng năm cũng giảm, năm 2005 bằng 90% so với năm 2004,

đến năm 2006 bằng 95,12% so với năm 2005.

2.2.3.2 Doanh nghiệp chế biến nông lâm sản:

Gồm có 16 doanh nghiệp; Năm 2006 có 01 doanh nghiệp lỗ và 15 doanh

nghiệp lãi, trong đó có 01 doanh nghiệp lỗ 03 năm liên tục là công ty Giấy

Hoàng Văn Thụ.

Bảng 2.5 Hiệu quả kinh tế loại hình doanh nghiệp

chế biến nông lâm sản

ĐVT: Triệu đồng

Stt

Chỉ tiêu

Năm So sánh

2004 2005 2006 2005 /2004 2006 /2005

Tăng (+)

Giảm (-)

Tỷ lệ

(%)

Tăng (+)

Giảm (-)

Tỷ lệ

(%)

1 Vốn đăng ký kinh

doanh 49.914 56.850 55.730 6.936 113,90 -1120 -1.97

2 Tổng doanh thu 580.481 680.903 611.120 100.422 117,30 -69.783 -10,2

3 Tổng chi phí 589.340 679.564 608.248 90.224 115,31 -71.316 -10,5

4 Tổng lợi nhuận tr-

ước thuế -8 859 1 339 2 872 10.198 -15,11 1533 215

5 Thuế thu nhập

doanh nghiệp 374,9 804,16 375 429 215

6 Lợi nhuận sau

thuế 964,1 2067,84 964 1104 214,5

7 Tỷ suất lợi nhuận

trên vốn ĐKKD 0,66 3,71 0,66 3,05

9 Tổng số nộp ngân

sách 6.375 12.108 15.215 5.733 189,93 3.107 125,66

Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.

Page 54: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

44

Doanh nghiệp chế biến nông lâm sản trong năm 2004, 2005 sản xuất

kinh doanh lỗ, năm 2006 sản xuất kinh doanh lãi. Nguyên nhân chính dẫn đến

kinh doanh lỗ.

+ Công ty Giấy Hoàng Văn Thụ năm 2002 được ngân sách nhà nước cải

tạo nâng cấp dây chuyền sản xuất nên những năm đầu sản xuất kinh doanh bị lỗ

do chi phí lãi vay, chi phí khấu hao tài sản cố định lớn, đến năm 2006 công ty

sản xuất kinh doanh hoà vốn, dự kiến năm 2007 sẽ có lãi.

Còn lại là các doanh nghiệp các thành phần kinh tế khác, có quy mô nhỏ,

lao động ít, chủ yếu là thuê lao động ngắn hạn khi vào mùa vụ sản xuất. Do bộ

máy quản lý gọn nhẹ nên các doanh nghiệp này năng động trong sản xuất, hàng

năm đều kinh doanh có lãi, tuy nhiên mức lãi thấp.

2.2.3.3 Doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ trong lĩnh vực

nông lâm nghiệp: gồm có 08 doanh nghiệp, hàng năm đều có 03 doanh nghiệp

lỗ và 05 doanh nghiệp lãi; trong đó Công ty L âm Nghiệp Võ Nhai lỗ 03 năm

liên tục, C ông ty Lâm nghiệp Đại Từ lỗ 02 năm liên tục.

Hiện nay ngoài các hoạt động trồng rừng sản xuất, liên doanh trồng rừng

với các hộ nông dân, các lâm trường là nơi tiếp nhận và làm dịch vụ triển khai

các dự án trồng rừng 327 và 661.

Các Công ty lâm nghiệp được chuyển đổi từ các lâm trường Quốc

doanh trước đây. Trong giai đoạn phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường, mặc

dù các doanh nghiệp này đã trăn trở tìm lối ra, Nhà nước đã có cơ chế chính

sách để tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp quốc

doanh phát triển. Đến nay tuy đã có nhiều đổi mới phương thức quản lý,

phương thức kinh doanh nhưng hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn chưa được

cải thiện, hầu hết các doanh nghiệp đều thua lỗ mất vốn, thu nhập của người lao

động thấp.

Page 55: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

45

Bảng 2.6 Hiệu quả kinh tế loại hình doanh nghiệp

kinh doanh thƣơng mại, dịch vụ trong lĩnh vực nông lâm nghiệp

ĐVT: Triệu đồng

TT

Chỉ tiêu

Năm So sánh

2 004 2 005 2 006 2005 /2004 2006 /2005

Tăng (+)

Giảm (-)

Tỷ lệ

(%)

Tăng (+)

Giảm (-)

Tỷ lệ

(%)

1 Vốn đăng ký kinh

doanh 26.583 27.900 28.451 1.317 105.0 551 102.0

2 Tổng doanh thu 151.493 166.700 17.853 15.207 110.0 -148.847 10.7

3 Tổng chi phí 150.641 166.278 16.720 15.637 110.4 -149.558 10.1

4 Tổng lợi nhuận

trước thuế 852 422 1.133 -430 49.5 711 268.5

5 Thuế thu nhập

doanh nghiệp 238.6 118.8 238.6 -119.8 49.8

6 Lợi nhuận sau thuế 613.4 303.8 613 -309.6 49.5

7

Tỷ suất lợi nhuận

trên vốn ĐKKD

(%) 3.21 1.51 3,21 -1.7 47.0

8 Tỷ suất lợi nhuận

trên doanh thu (%) 0.56 0.25 0,56 -0.31 44.6

9 Tổng số nộp ngân

sách 1282 1149 1359 -133 89.6 210 118.3

Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.

2.2.3.4 Loại hình doanh nghiệp khác trong lĩnh vực nông lâm nghiệp:

Là doanh nghiệp xây dựng cơ bản các công trình phục vụ trong nông lâm

nghiệp, đây là công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước từ

năm 2001.

Page 56: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

46

Là doanh nghiệp nhà nước sau khi được cổ phần hoá doanh nghiệp đã

sắp xếp lại lao động, tổ chức lại sản xuất và kinh doanh ngày càng hiệu quả, tạo

được việc làm và thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng

gặp nhiều khó khăn như thiếu vốn kinh doanh phải vay vốn ngân hàng, ngành

nghề bị cạnh tranh gay gắt, các công trình cây dựng cơ bản Nhà nước chậm

được thanh toán vốn, dẫn đến lãi phải trả ngân hàng cao ảnh hưởng đến lợi

nhuận của doanh nghiệp.

Có thể đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh từ năm 2004 đến năm 2006 không có hiệu

quả. Năm 2004 và năm 2005 bị lỗ, đến năm 2006 có lãi nhưng thấp.

Bảng 2.7 Hiệu quả kinh tế loại doanh nghiệp nông lâm nghiệp khác

ĐVT: Triệu đồng

Stt

Chỉ tiêu

Năm So sánh

2004 2005 2006 2005 /2004 2006 /2005

Tăng (+)

Giảm (-)

Tỷ lệ

(%)

Tăng (+)

Giảm (-)

Tỷ lệ

(%)

1 Vốn đăng ký kinh

doanh 3.753 3.950 4.105 197,0 105,2 155 103,9

2 Tổng doanh thu 13.797 7.419 17.853 -6.378,0 53,8 10.434 240,6

3 Tổng chi phí 13.117 7.164 16.720 -5.953,0 54,6 9.556 233,4

4 Tổng lợi nhuận

trước thuế 680 255 1.133 -425,0 37,5 878 444,3

5 Thuế TNDN 190 71 317 -119,0 37,5 246 444,3

6 Lợi nhuận sau

thuế 490 184 816 -306,0 37,5 632 444,3

7 TSLN trên vốn

ĐKKD (%) 13,0 3,2 1,5 -9,8 24,6 -2 47,0

8 TSLNtrên doanh

thu (%) 0,6 0,3 0,6 0 44,6

9 Tổng số nộp ngân

sách 1282 1149 1359 -133,0 89,6 210 118,3

Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.

Page 57: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

47

2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh

nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Hiện nay 90% các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên đã nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của ứng dụng CNTT

trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên nhiều doanh

nghiệp vẫn còn rất lúng túng không biết thực hiện từ đâu và như thế nào cho

đỡ tốn kém mà vẫn hiệu quả. Mới chỉ có 50% các doanh nghiệp có ứng dụng

CNTT trong hoạt động kinh doanh. Các ứng dụng CNTT trong các doanh

nghiệp chủ yếu mới dừng lại ở công tác văn phòng, kế toán và chỉ một số ít

trong sản xuất. Dưới đây là các số liệu khảo sát điều tra cụ thể về từng mặt liên

quan đến ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên.

2.3.1. Cơ sở vật chất về CNTT

Đa số các doanh nghiệp được trang bị các thiết bị CNTT chủ yếu như

điện thoại, Fax, máy vi tính, máy in. Tuy nhiên máy vi tính ở các doanh nghiệp

còn thiếu thốn, lạc hậu, tốc độ chậm, chỉ một số ít các doanh nghiệp có trang

thiết bị CNTT hiện đại. So với các loại hình doanh nghiệp khác trên địa bàn

tỉnh thì các doanh nghiệp nông lâm nghiệp còn yếu, máy móc thiếu thốn, chắp

vá, lạc hậu, tốc độ xử lý chậm, các ứng dụng CNTT hạn chế. Nguyên nhân chủ

yếu là do khả năng tài chính của các doanh nghiệp hạn chế; đội ngũ cán bộ có

nhận thức, trình độ sử dụng, làm chủ CNTT yếu kém, mơ hồ, chưa được đào

tạo chuyên sâu về CNTT, chưa khai thác tối đa, hiệu quả các máy móc thiết bị

đã có.

Kết quả khảo sát 29 doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh về

cơ sở vật chất cho ứng dụng CNTT cho thấy có 80% doanh nghiệp trang bị

máy vi tính: Doanh nghiệp có trang bị máy vi tính ít nhất là 1 máy và nhiều

nhất là 20 máy. 55% số người được phỏng vấn cho rằng doanh nghiệp mình

còn thiếu máy vi tính trong hoạt động; 45% người được phỏng vấn cho rằng

Page 58: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

48

máy vi tính được trang bị trong cơ quan là đủ sử dụng. Tuy nhiên dựa vào số

liệu điều tra về số người và số máy có trong doanh nghiệp, chỉ 10% doanh

nghiệp có đủ máy vi tính làm việc theo đúng nghĩa ( mỗi người một máy).

Theo số liệu điều tra, thành phố Thái Nguyên có số lượng doanh nghiệp

nhiều nhất trên địa bàn với tổng số 12 doanh nghiệp tạo công ăn việc làm cho

2.092 lao động. Loại hình doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có 03 doanh nghiệp;

02 doanh nghiệp chế biến nông lâm sản; 02 doanh nghiệp xây dựng cơ bản và

05 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại dịch vụ.

Trong đó 100% doanh nghiệp đều trang bị điện thoại, máy vi tính và Fax.

Bảng 2.8 Cơ sở vật chất cho công nghệ thông tin của các doanh

nghiệp nông lâm nghiệp (Năm 2006)

Đơn vị tính: Chiếc

TT Địa bàn Số lượng doanh nghiệp Số lượng

máy vi tính

1 TP Thái Nguyên 12 58

2 Phổ Yên 1 2

3 TX Sông Công 1 2

4 Phú Lương 3 7

5 Đại Từ 6 20

6 Định Hoá 0 0

7 Đồng Hỷ 5 12

8 Võ Nhai 1 1

Cộng 29 101

Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.

Đa số các máy tính, máy điện thoại, máy fax chỉ dành cho cán bộ quản

lý, kế toán dùng trong giao dịch và tổng hợp tính toán số liệu kế toán thống kê,

chưa có doanh nghiệp sử dụng vào trong sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, số

Page 59: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

49

lượng máy tính còn hạn chế, nhiều máy tính còn lạc hậu, tốc độ xử lý chậm,

khó đáp ứng nhu cầu công việc.

Đơn vị địa bàn có số lượng doanh nghiệp đứng thứ hai là huyện Đại Từ

với 6 doanh nghiệp (chiếm 20,6% tổng số doanh nghiệp) và số lượng lao động

là 501 người. Trong đó 100% doanh nghiệp được trang bị đầy đủ cả máy điện

thoại và máy Fax; 95% doanh nghiệp có máy vi tính nhưng trong tình trạng

thiếu, không đủ sử dụng. Tỷ lệ máy tính đạt 25 người /máy, thấp hơn so thành

phố Thái Nguyên do sự chênh lệch về trình độ, khả năng tài chính của các

doanh nghiệp.

Huyện Đồng Hỷ có 05 doanh nghiệp nông lâm nghiệp hoạt động trên

địa bàn với 497 lao động. Các doanh nghiệp này được trang bị 100% máy điện

thoại và máy Fax nhưng tổng số máy vi tính chỉ có 12 chiếc, đạt tỷ lệ 41,4

người/máy, thấp nhất so với các huyện, thành thị trong tỉnh. Phần lớn các máy

vi tính được trang bị đã lạc hậu, chỉ sử dụng để soạn thảo và lưu trữ văn bản,

chưa được khai thác triệt để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp.

Các huyện còn lại có số lượng doanh nghiệp thấp từ 1-3 doanh nghiệp

mỗi huyện. Cơ sở vật chất công nghệ thông tin nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu

do khả năng về tài chính chưa đáp ứng nhu cầu đầu tư, đổi mới công nghệ.

Kết quả khảo sát cơ sở vật chất hạ tầng của các doanh nghiệp nông lâm

nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cho thấy đầu tư của doanh nghiệp cho

CNTT cơ bản tập trung vào trang thiết bị phần cứng và phục vụ công tác văn

phòng. Kinh phí cho đào tạo nguồn nhân lực, các giải pháp ứng dụng và phần

mềm ứng dụng còn hạn chế… Các doanh nghiệp sử dụng CNTT hỗ trợ thương

mại điện tử còn quá ít và gặp nhiều bất cập.

Page 60: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

50

Bảng 2.9 Tình hình đầu tƣ hạ tầng CNTT trong các doanh nghiệp

nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2006

Đơn vị tính: Doanh nghiệp

Nội dung

Loại hình DN

mạng

LAN

Có kết

nối

Internet

Website

Có giao

dịch Email

DN sản xuất sản phẩm 1 1 0 1

DN kinh doanh thương mại 2 1 0 1

DN chế biến nông lâm sản 8 4 0 3

DN khác (Xây dựng cơ bản) 1 0 0 0

Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.

Nhận thức và khả năng được tiếp cận, cung ứng các sản phẩm và dịch

vụ CNTT tốt là những thách thức với các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên

địa bàn tỉnh Thái Nguyên ứng dụng CNTT và đó cũng là nguyên nhân cản trở

việc đầu tư ứng dụng CNTT của doanh nghiệp.

2.3.2. Ứng dụng CNTT trong quản lý doanh nghiệp.

Kết quả điều tra, khảo sát tình hình sử dụng phần mềm của các doanh

nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên được thể hiện ở bảng

2.9 dưới đây:

Bảng 2.10 Tình hình sử dụng các loại phần mềm ở các doanh

nghiệp nông lâm nghiệp (tính đến 30/6/2007)

TT Loại phần mềm Số doanh nghiệp

1 Nhóm phần mềm soạn thảo văn bản 29

2 Nhóm phần mềm quản lý lao động 3

3 Nhóm phần mềm phục vụ sản xuất 1

4 Nhóm phần mềm kế toán tài chính 21

5 Nhóm phần mềm khác 1

Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.

Page 61: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

51

Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn doanh nghiệp đã biết sử dụng các

phần mềm ứng dụng đa năng để thực hiện công tác văn phòng như: Phần mềm

xử lý văn bản, Bảng tính điện tử, Phần mềm quản lý thông tin cá nhân, phần

mềm đồ hoạ (như Correl Draw, Photo 4), phần mềm trình diễn đồ hoạ

Powerpoint, phần mềm chế bản, phần mềm tự động hoá văn phòng (sổ tay,

bảng tính, máy tính con, thư tín điện tử, Fax). Nhìn chung nhiều doanh nghiệp

đã đạt được trình độ ứng dụng CNTT trong công tác văn phòng ở mức đơn

giản. Khoảng 40% số doanh nghiệp có phần mềm ứng dụng chuyên biệt trong

công tác kế toán tài chính. Các loại chương trình khác hỗ trợ cho hoạt động

quản lý doanh nghiệp vẫn chưa được áp dụng rộng rãi và có tỷ lệ dưới 30%,

những chương trình mang tính đặc thù hơn như quản lý sản xuất có mức độ

ứng dụng thấp hơn nữa (khoảng 5%).

Tỉ lệ các chương trình thật sự thoả mãn được yêu cầu của doanh nghiệp

chưa cao, chỉ khoảng 20%. Tỉ lệ doanh nghiệp không cảm thấy thật thoả mãn

đối với các chương trình mình đang sử dụng tương đối cao. Điều này cho thấy

việc sử dụng các chương trình quản lý doanh nghiệp mang lại hiệu quả còn hạn

chế.

Phần lớn các doanh nghiệp dùng phần mềm của các nhà cung cấp

chuyên nghiệp thì nhiều phân hệ khác nhau cùng chức năng của nhiều nhà cung

cấp làm cho việc hệ thống trở nên không đồng bộ, gây nhiều khó khăn khi khai

thác. Đa số các chương trình hỗ trợ quản lý doanh nghiệp thiếu tính chuyên

nghiệp. Phần lớn các chương trình chỉ chú trọng vào việc đáp ứng các yêu cầu

về nghiệp vụ chưa chú trọng đến việc gia tăng các chức năng tiện ích, bảo mật,

sao lưu dữ liệu... Các chương trình này cũng không được thiết kế theo một tiêu

chuẩn nhất định, phần lớn được phát triển theo yêu cầu của doanh nghiệp và

không chú trọng đến khả năng có thể nâng cấp sau này.

Kết quả khảo sát cũng cho thấy nhu cầu ứng dụng CNTT trong quản lý

doanh nghiệp hiện nay rất lớn (100% các doanh nghiệp cho rằng rất cần các

Page 62: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

52

phần mềm ứng dụng phục vụ các hoạt động mọi mặt tại doanh nghiệp) nhưng

thực tế việc thực hiện được còn rất hạn chế do nhiều nguyên nhân chủ quan và

khách quan. Nguyên nhân có doanh nghiệp chưa nhận thức được đầy đủ các lợi

ích của ứng dụng CNTT, có doanh nghiệp nhận thức được ích lợi của việc ứng

dụng CNTT trong kinh doanh nhưng không thực hiện được do trình độ nhân

viên hạn chế, cán bộ doanh nghiệp mới chỉ nhận thức được các ích lợi của việc

ứng dụng CNTT, chưa đủ trình độ vận dụng trong thực tiễn, thêm vào đó là tình

hình tài chính eo hẹp, khó khăn của các doanh nghiệp trong khi giá máy móc

thiết bị cao, chi phí cho việc triển khai các ứng dụng CNTT cao, chi phí vận

hành cao. Chính vì thế phần lớn các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn

tỉnh chỉ dừng lại ở việc đầu tư mua máy vi tính, máy in ... còn phần mềm chạy

trong máy tính chủ yếu là sao chép không bản quyền, không có đủ khả năng tài

chính để mua phần mềm hệ thống hay đặt mua các phần mềm ứng dụng khác.

Điều này cũng phản ánh khá rõ trong cơ cấu đầu tư với trên 82% dành cho việc

mua thiết bị, 12% dành cho dịch vụ, chỉ khoảng 5% dành cho phần mềm.

Theo kết quả khảo sát điều tra các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên

địa bàn tỉnh Thái Nguyên, mong muốn của họ là thông tin thật cụ thể, chi tiết.

Muốn ứng dụng CNTT trong hoạt động doanh nghiệp thì họ phải nên lập kế

hoạch ra sao ? Qui mô, mức độ ứng dụng như thế nào là hợp lý ? Muốn tìm

nguồn nhân lực phục vụ việc ứng dụng thì tìm ở đâu ? Muốn đào tạo nhân viên

đáp ứng công việc CNTT thì nên tới chỗ nào ?... đó là những vấn đề thiết thực

mà các doanh nghiệp đặt ra. Những đánh giá, điều tra về việc ứng dụng CNTT

cho một doanh nghiệp với đặc thù riêng hết bao nhiêu tiền, làm những gì, yêu

cầu nhân lực ra sao ? Thuê nhân lực và mua sản phẩm CNTT ở đâu? Sau khi áp

dụng, doanh nghiệp đã thu được lợi ích gì ? Hàng tháng giảm thiểu được thời

gian làm thủ tục hành chính bao nhiêu ? Lợi nhuận tăng thế nào ?… Nếu doanh

nghiệp thấy có lợi thực sự, không cần ai thúc đẩy, không cần ai tuyên truyền tin

Page 63: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

53

chắc rằng doanh nghiệp tôi sẽ tự động đầu tư, đó là kiến nghị chính đáng của

nhiều doanh nghiệp.

2.3.3. Ứng dụng CNTT trong sản xuất

Đại đa số các doanh nghiệp vẫn vận hành sản xuất theo cách không có

sự trợ giúp của CNTT. Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn các doanh nghiệp

nông lâm nghiệp có máy móc thiết bị lạc hậu, chỉ một số lượng nhỏ các doanh

nghiệp được trang bị máy móc dây truyền tự động hoá, vì thế năng suất, chất

lượng sản phẩm thấp, giá thành cao, do đó tính cạnh tranh thấp.

Tuy doanh nghiệp nông lâm nghiệp ở các huyện, thành thị mức độ ứng

dụng CNTT trong sản xuất khác nhau nhưng khi được hỏi chung một câu hỏi:

doanh nghiệp có thấy cần thiết phải ứng dụng CNTT trong sản xuất hay không

thì 100% doanh nghiệp đều trả lời là rất cần thiết để nâng cao năng suất, chất

lượng sản phẩm. Trên thực tế, các doanh nghiệp nhận thức được tầm quan

trọng, sự cần thiết phải ứng dụng CNTT nhưng chưa ứng dụng là do khó khăn

về tài chính, trình độ hạn chế, không biết thực hiện từ đâu, cụ thể thế nào cho

hiệu quả.

2.3.4. Internet và ứng dụng trong thương mại

Việc mở rộng Internet cho phép các doanh nghiệp có thể mở rộng việc

giao dịch thương mại trên phạm vi toàn cầu. Tuy vậy, thực tế việc khai thác và

sử dụng CNTT phục vụ các hoạt động giao thương chủ yếu mới dừng ở mức

độ giới thiệu doanh nghiệp, sản phẩm trên trang Web, sử dụng thư điện tử, tìm

kiếm thông tin trên Internet. Rất ít các giao dịch trực tuyến đặt hàng và thanh

toán qua mạng.

Theo kết quả khảo sát điều tra cho thấy các doanh nghiệp nông lâm

nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên rất ít chú trọng đến việc tạo dựng thương

hiệu, quảng bá hình ảnh của mình tới các doanh nghiệp trong tỉnh, trong nước

và trên thế giới. Chỉ có 6/29 doanh nghiệp có kết nối Internet nhưng việc khai

Page 64: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

54

thác hết sức hạn chế, 100% doanh nghiệp chưa có trang Website riêng của

mình.

Các doanh nghiệp chưa có trang Web của mình chủ yếu là do lãnh đạo

tại các doanh nghiệp chưa có nhận thức đúng về nhu cầu cần có trang Web của

doanh nghiệp, một số doanh nghiệp không tin tưởng vào hiệu quả mang lại khi

đầu tư cho trang Web của mình...

6.5%

47.0%

42.9%

3.6%

Rất tốt

Tốt

Trung bình

Không hiệu quả

Hình 2.1: Doanh nghiệp đánh giá hiệu quả mà Internet mang lại

2.3.5 Đánh giá chung việc ứng dụng công nghệ thông tin của các

doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Qua kết quả khảo sát điều tra và phân tích thực trạng có thể đánh giá

việc ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên

địa bàn tỉnh Thái Nguyên còn nhiều hạn chế, hiệu quả thấp. Tỷ lệ sử dụng phần

cứng, phần mềm cơ bản và mạng internet là khá thấp. Hầu hết các doanh

nghiệp muốn đầu tư thêm vào phần cứng cơ bản và mạng internet. Tỷ lệ sử

dụng cao nhất là điện thoại cố định (100% các doanh nghiệp được điều tra sử

dụng), điện thoại di động (93%), và máy tính để bàn (91%). 60 đến 70% doanh

nghiệp sử dụng máy in, máy fax, và máy photocopy. Việc sử dụng các sản

phẩm của Microsoft là rất phổ biến với 90% doanh nghiệp sử dụng hệ điều

hành Windows, Word, và Excel.

Page 65: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

55

2.3.5.1 Những khó khăn của các doanh nghiệp trong ứng dụng công

nghệ thông tin: Qua điều tra khảo sát có thể thấy rõ các khó khăn của doanh

nghiệp trong ứng dụng công nghệ thông tin:

Bảng 2.11: Các khó khăn lớn nhất trong việc đầu tƣ và ứng dụng CNTT

trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Các khó khăn Số % doanh nghiệp

Khó khăn về tài chính 74%

Nhân viên không đủ khả năng vận hành CNTT 62%

Thiếu thông tin về các sản phẩm, dịch vụ và

nhà cung cấp CNTT 26%

Thái độ của nhân viên (ngại áp dụng CNTT) 58%

Ứng dụng CNTT không phù hợp với quy trình

hiện tại 14%

Lãnh đạo không thấy hoặc thấy rất ít lợi ích của

việc ứng dụng CNTT 41%

Quy trình nghiệp vụ hiện tại không rõ ràng 30%

Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.

2.3.5.2 Nhu cầu và cơ hội phát triển ứng dụng CNTT

Việc điều tra cho thấy các doanh nghiệp có nhu cầu lớn trong việc đầu

tư thêm vào công nghệ quản lý kinh doanh và CNTT nhằm mục đích mở rộng

kinh doanh. Mặc dù hiện nay đó có nhiều sản phẩm CNTT&TT sẵn có tại thị

trường Việt Nam, hầu hết các công việc liên hệ khách hàng, đặt hàng thông báo

giá và gửi hoá đơn thanh toán, lập kế hoạch và mua sắm đều được thực hiện

bằng phương pháp thủ công hoặc bằng fax và thư điện tử với các khách hàng

trong nước hoặc các đại lý ở nước ngoài thay vì tự động hoá việc quản lý bằng

phần mềm.

Page 66: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

56

Bảng 2.12: Một số ứng dụng CNTT có nhu cầu lớn trong thời gian tới

của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Loại ứng dụng CNTT Số % doanh nghiệp

đang sử dụng

Số % doanh nghiệp

muốn sử dụng trong

tương lai

Phần mềm kế toán 71% 98%

Mạng nội bộ 41% 72%

Phần mềm quản lý nhân

sự, tiền lương 10% 55%

Trang web điện tử 0% 94%

Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.

Kết quả điều tra cũng cho thấy các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên

địa bàn tỉnh Thái Nguyên nhìn chung đã sẵng sàng chuyển sang ứng dụng cấp

độ công nghệ phức tạp hơn. Tuy nhiên, chính bản thân những công ty này cũng

bộc lộ những vấn đề chung mà phần mềm quản lý có thể là một giải pháp để

doanh nghiệp ứng dụng giải quyết những vấn đề này.

- Quản lý dòng tiền

- Quản lý hàng tồn kho

- Quản lý khách hàng

- Quản lý chất lượng

Ngoài nhu cầu ứng dụng hệ thống thông tin quản lý như trên, kết quả

của cuộc điều tra cũng chỉ ra rằng các doanh nghiệp rất muốn ứng dụng các

hình thức CNTT phù hợp để tăng cường năng lực bán hàng và tiếp thị, tăng khả

năng tiếp cận thông tin thị trường – giá cả, và thực hiện thương mại điện tử.

Với nhu cầu lớn đó, có rất nhiều cơ hội cho cả các doanh nghiệp

CNTT và các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Các doanh nghiệp tham gia vào Chương trình phát triển ứng dụng CNTT trong

doanh nghiệp đang nỗ lực triển khai việc cung cấp các giải pháp thích hợp, dễ

tiếp cận và sẵn có hơn cho các doanh nghiệp nông lâm nghiệp. Khi các doanh

Page 67: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

57

nghiệp nông lâm nghiệp biết đến nhiều sản phẩm trên thị trường, họ sẽ tiếp cận

các doanh nghiệp CNTT để yêu cầu tư vấn, cung cấp sản phẩm và triển khai

các giải pháp thích hợp nhằm cải tổ doanh nghiệp của họ.

2.3.6. Thực trạng về các chính sách của Nhà nước ảnh hưởng đến

ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên

địa bàn tỉnh Thái Nguyên:

Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ Chính Trị và

nhiều văn kiện khác của Đảng và Nhà Nước đã chủ trương khuyến khích các

doanh nghiệp ứng dụng CNTT để đổi mới quản lý, nâng cao năng lực sản xuất

và cạnh tranh. Tuy nhiên các chính sách đó mới chỉ là định hướng, khuyến

khích bước đầu, chưa có chương trình quốc gia lớn, tổng thể và toàn diện về

vấn đề này:

- Không có hệ thống tư vấn cho doanh nghiệp về ứng dụng CNTT;

thông tin cho doanh nghiệp về ứng dụng CNTT rất ít, không có đào tạo thích

hợp cho các nhân viên doanh nghiệp về CNTT. Chi phí đào tạo mà doanh

nghiệp chi ra gặp khó khăn khi tính toán thuế. Các nước khác làm vấn đề này

rất mạnh.

- Môi trường pháp lý cho ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp còn

cần phải bổ sung và hoàn thiện nhiều, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến

thương mại điện tử, an toàn và bảo mật thông tin.

Nhìn chung, tỷ lệ doanh nghiệp hài lòng với các chính sách hỗ trợ ứng

dụng CNTT là thấp, chỉ chiếm 10% số doanh nghiệp được khảo sát. 75%

doanh nghiệp đánh giá Chính phủ hoặc tỉnh chưa có chính sách cụ thể, 15%

doanh nghiệp cho rằng các chính sách chưa tốt.

Trong những năm qua, Đảng và Chính phủ rất quan tâm đến chính sách

cho CNTT. Các chính sách tạo môi trường phát triển CNTT ra đời khá đều đặn

với mật độ ban hành trung bình cao hơn rất nhiều ngành, lĩnh vực khác. Tuy

nhiên, phần nhiều những chính sách đó hướng đến tạo môi trường cho phát

Page 68: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

58

triển công nghiệp CNTT chứ chưa nhấn mạnh đến ứng dụng CNTT. Ngay cả

chính sách thúc đẩy ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp cũng chưa được

quan tâm đúng mức. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng các chính sách CNTT

vẫn bộc lộ nhiều bất cập, chưa thực sự tạo ra một môi trường thuận lợi thúc đẩy

ứng dụng CNTT tại các doanh nghiệp. Nói một cách đơn giản hơn, có điều gì

đó “chưa ổn” trong những chính sách tạo môi trường ứng dụng CNTT hiện

nay. Còn đối với các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh, phần lớn

còn chưa có niềm tin vào sự hỗ trợ của nhà nước đối với đơn vị mình mà đa số

là tự vận động hoặc chờ đợi sự hỗ trợ của Tổng Công ty hoặc các đơn vị chủ

quản cấp trên thuộc ngành dọc của mình.

2.3.7. Đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt

động kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên

Kết quả điều tra khảo sát 29 doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa

bàn tỉnh cho thấy, nhiều doanh nghiệp đã phần nào nhận thức được hiệu

quả của ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất kinh doanh. Mặc dù

chưa xác định được con số cụ thể nhưng đã có 23/29 doanh nghiệp cho

rằng ứng dụng CNTT giảm được nhân lực, đồng nghĩa với giảm được chi

phí nhân công trong sản xuất. Tỷ lệ 51.7% tức là 15/29 doanh nghiệp

nông lâm nghiệp tỉnh đã tiếp cận được thị trường nhanh hơn nhờ công

nghệ thông tin. Mặc dù hiểu được như vậy nhưng thực chất trong 29

doanh nghiệp chỉ có Công ty TNHH Chè Hoàng Bình đã kết nối mạng

Internet, bước đầu tìm kiếm khai thác thông tin trên mạng và tham khảo

thông tin làm cơ sở hoạch định chiến lược kinh doanh đáp ứng thị trường

trong nước và tiếp cận thị trường Quốc tế.

Đã có 24/29 doanh nghiệp cho biết thời gian lao động được tiết

kiệm nhiều khi thực hiện áp dụng công nghệ thông tin. Điều này chủ yếu

được nhắc đến trong quá trình hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính và

Page 69: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

59

báo cáo quản trị. Đây cũng chính là sự hài lòng của các nhà quản trị doanh

nghiệp trong quản lý sản xuất kinh doanh, nhu cầu tra cứu thông tin đáp

ứng một cách kịp thời hơn, các quyết định quản lý được ra nhanh hơn,

doanh nghiệp có thể chủ động nắm bắt được thời cơ kinh doanh, nâng cao

sức cạnh tranh trên thị trường.

Bảng 2.13: Đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT tại các doanh

nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2006.

Hiệu quả ứng dụng CNTT Số DN đánh giá Tỷ lệ %

Giảm được nhân lực 23 79.3

Tiếp cận thị trường nhanh 15 51.7

Giảm thời gian lao động 24 82.7

Quan hệ chi tiết với khách hàng 12 41.3

Mang lại hiệu quả công việc 14 48.2

Tra cứu thông tin nhanh 26 89.6

Không có tác dụng rõ rệt 3 10.3

0.0

10.0

20.0

30.0

40.0

50.0

60.0

70.0

80.0

90.0

100.0

Tỷ lệ %

Giảm được nhân lực

Tiếp cận thị trường

nhanh

Giảm thời gian lao

động

Quan hệ chi tiết với

khách hàng

Mang lại hiệu quả

công việc

Tra cứu thông tin

nhanh

Không có tác dụng

rõ rệt

Hình 2.2: Doanh nghiệp đánh giá về các ích lợi do CNTT mang lại

Page 70: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

60

2.3.8 Nguyên nhân của việc ứng dụng công nghệ thông tin còn

hạn chế trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên

Mặc dù các doanh nghiệp trong nước và trên địa bàn tỉnh đã triển

khai ứng dụng CNTT ở diện rộng. Tuy nhiên trong những năm qua, việc

ứng dụng CNTT trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh mới đang ở những bước chập chững đầu tiên.

Nhiều doanh nghiệp cũng trang bị máy tính đắt tiền, nhưng chỉ sử dụng

chủ yếu vào soạn thảo văn bản, chưa phát huy được công suất của máy

tính thì máy tính đó đã trở nên lạc hậu, do đó chi phí đầu tư bị khấu hao

vô hình hết mà không đem lại kết quả là bao nhiêu. Trong thời gian gần

đây, việc đầu tư cho CNTT trong các doanh nghiệp có định hướng tốt hơn

nhưng vẫn còn lúng túng, hiệu quả chưa cao, trình độ ứng dụng CNTT

hiện nay còn thấp, kém xa các doanh nghiệp trong tỉnh và các tỉnh bạn.

Nguyên nhân thì có nhiều, nhưng những nguyên nhân chủ yếu là do :

- Chưa nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng, ích lợi của việc ứng

dụng CNTT trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Khả năng tài chính hạn chế, giá thành của các thiết bị thông tin

còn quá cao so với mức thu nhập.

- Nguồn nhân lực được đào tạo về CNTT ít và chưa chuyên sâu,

hiểu biết của cán bộ nghiệp vụ về ngoại ngữ, tin học hạn chế.

- CNTT chưa được phổ biến trên diện rộng.

- Lối làm việc cũ vẫn tồn tại, chưa phù hợp với xu thế hiện nay của

nền kinh tế thị trường.

- Công tác xúc tiến thương mại chưa được quan tâm đúng mức ở cả

phía các doanh nghiệp và cơ quan quản lý hành chính Nhà nước.

- Các doanh nghiệp chưa phổ biến áp dụng tiêu chuẩn quản lý ISO.

- Tốc độ kinh doanh chưa cao.

- Kỹ thuật nghiệp vụ chưa cao.

Page 71: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

61

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Trong chương này, trên cơ sở các nghiên cứu, các kết quả khảo sát

toàn bộ, tác giả đã trình bày thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động

kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên hiện nay. Tác giả đã đi đến kết luận: Hiện nay 90% doanh nghiệp

đã nhận thức được tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong hoạt động

kinh doanh nhưng còn lúng túng trong việc tổ chức thực hiện; chỉ 50%

các doanh nghiệp có ứng dụng CNTT trong quản lý, sản xuất, kinh doanh

ở các mức độ khác nhau. Nhìn chung tình hình ứng dụng CNTT trong các

doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh hiện nay kém xa so với doanh nghiệp

trong tỉnh và trong khu vực. Qua phân tích đánh giá, tác giả đề ra những

nguyên nhân chính làm cho việc ứng dụng công nghệ thông tin tại các

doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên còn hạn

chế, hiệu quả ứng dụng chưa cao. Các kết quả nghiên cứu này sẽ là cơ sở

để tác giả đề xuất các giải pháp trong chương 3.

Page 72: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

62

Chƣơng III

CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

NÔNG LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Bối cảnh hiện nay của các doanh nghiệp

Các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và

các doanh nghiệp ở Việt Nam đang đứng trước bối cảnh mới của thế giới, đó là

[30]:

Thứ nhất, xu thế hội nhập khu vực và toàn cầu hoá:

Hội nhập kinh tế là sự gắn kết nền kinh tế của một nước vào các tổ chức

hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó các thành viên quan hệ với nhau

theo những quy định chung. Việc hội nhập kinh tế đã giúp cho các quốc gia có

thêm sức mạnh, hỗ trợ nhau cùng phát triển nên sau chiến tranh thế giới thứ hai

đã xuất hiện các tổ chức như Liên minh Châu Âu (EU), Hội đồng tương trợ

kinh tế (SEV), Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT). Từ

những năm 80 trở lại đây, tiến trình này phát triển mạnh cùng với xu hướng

toàn cầu hoá đời sống kinh tế, thể hiện ở sự xuất hiện nhiều tổ chức liên kết

kinh tế khu vực và toàn cầu.

Hiện nay xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra ngày càng sâu rộng. Xu thế

hình thành các nền kinh tế dựa trên tri thức đang trở thành hiện thực dưới tác

động của sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, đặc biệt là CNTT.

Nắm bắt được xu thế trên, Việt Nam đã gia nhập ASEAN và khu vực mậu dịch

tự do AFTA, gia nhập tổ chức APEC, và tổ chức thương mại thế giới WTO.

Thứ hai, xu thế thương mại điện tử [15]: Thế kỷ XX đã tạo ra sự phát

triển có tính bùng nổ các mạng viễn thông truyền dữ liệu quốc gia và quốc tế,

sau khi hợp nhất được các mạng telex, điện thoại, mạng LAN, WAN, phát

thanh, truyền hình trên cơ sở kỹ thuật vi ba, số hoá và nén số, cáp sợi quang,

Page 73: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

63

công nghệ laser, công nghệ chuyển tải không đồng bộ (ATM), công nghệ thông

tin vệ tinh tầm thấp khiến cho khả năng nối kết mạng rộng rãi các trung tâm

tính toán quốc gia và quốc tế lại với nhau cũng như nối liền các máy vi tính của

mọi gia đình trên quy mô quốc gia và toàn cầu trở nên hiện thực. Kết quả, trên

thực tế đã tạo ra một không gian ảo gồm các hệ thống. Siêu lộ cao tốc thông tin.

bao phủ toàn thế giới, liên kết hàng chục triệu máy tính của tất cả các nước trên

thế giới lại với nhau. Hiện nay công nghệ thông tin không những là biểu tượng

cho một ngành công nghệ tiên phong mở ra thị trường rộng lớn và hấp dẫn mà

còn dựa vào những ứng dụng của mạng viễn thông và sự mở rộng không ngừng

của các nghiệp vụ thông tin đại chúng đem lại sự phát triển cho nhiều ngành

công nghiệp liên quan. Hiệu quả kinh tế to lớn tiềm ẩn trong công nghệ thông

tin đang thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư và các nhà kinh doanh đa ngành

nghề.

Theo nhiều dự báo quốc tế, những thập niên đầu thế kỷ XXI sẽ diễn ra

những biến đổi lớn lao trong nền kinh tế toàn cầu dựa trên sự phát triển mạnh

mẽ của công nghệ thông tin. Đó là xu thế thương mại điện tử.

Thương mại điện tử là hình thái hoạt động thương mại bằng các phương

tiện điện tử; là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện

công nghệ điện tử mà nói chung, không cần in ra giấy trong bất kỳ công đoạn

nào của quá trình giao dịch (nên còn gọi là thương mại không giấy tờ). Phạm vi

của thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu như mọi hình thái hoạt động kinh

tế, mà không chỉ bao gồm buôn bán hàng hoá và dịch vụ (trade). Buôn bán

hàng hoá và dịch vụ chỉ là một trong hàng nghìn lĩnh vực áp dụng của TMĐT.

Các phương tiện điện tử được sử dụng trong thương mại điện tử có thể là máy

điện thoại, Telex, Fax, truyền hình, thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử, mạng,

Internet và Web. Do công cụ Internet/Web ngày càng phổ biến nên giao dịch

TMĐT chủ yếu sử dụng Internet.

Page 74: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

64

Thương mại điện tử đang phát triển nhanh và rộng khắp trên bình diện

toàn cầu. Số lượng các quốc gia chấp nhận và tham gia thương mại điện tử có

xu hướng tăng nhanh trong phạm vi toàn cầu. Việt Nam cũng đang nghiên cứu,

học hỏi kinh nghiệm để áp dụng thương mại điện tử.

Trước xu thế hội nhập khu vực và toàn cầu hoá, trước xu thế thương mại

điện tử, Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại khu vực ASEAN, đã tham

gia nhóm các nước APEC và đang trên con đường gia nhập tổ chức thương mại

thế giới WTO.

Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nông

lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng cần phải cố gắng triệt để

tận dụng những cơ hội, nắm lấy công cụ công nghệ thông tin để nâng cao sức

cạnh tranh, vươn lên hoà nhập vào nền kinh tế thế giới nếu không sẽ sớm muộn

bị đào thải.

3.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển ứng dụng CNTT trong doanh

nghiệp

3.2.1. Quan điểm phát triển CNTT

Chính phủ Việt Nam rất coi trọng việc phát triển CNTT và coi đó như

chiếc chìa khoá trong quá trình đi tắt, đón đầu, rút ngắn khoảng cách với các

nước đi trước với những quan điểm chủ yếu như sau [7]:

Thứ nhất, CNTT&TT là công cụ quan trọng hàng đầu để thực hiện mục

tiêu thiên niên kỷ, từng bước hình thành xã hội thông tin . cơ sở để rút ngắn quá

trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. ứng dụng CNTT&TT là yếu tố có

ý nghĩa quyết định chiến lược, tăng năng suất lao động, tạo giá trị gia tăng trong

phát triển. ứng dụng CNTT&TT phải gắn với quá trình đổi mới và bám sát mục

tiêu phát triển kinh tế xã hội, được lồng ghép trong các chương trình, hoạt động

chính trị, quản lý, kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ và an ninh quốc

phòng.

Page 75: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

65

Thứ hai, công nghiệp CNTT&TT là ngành kinh tế mũi nhọn, được Nhà

nước ưu tiên, quan tâm hỗ trợ và khuyến khích phát triển, góp phần quan trọng

vào tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy các ngành, lĩnh vực cùng phát triển, tăng

cường năng lực công nghệ quốc gia trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nước.

Phát triển công nghiệp nội dung thông tin và công nghiệp phần mềm

được coi là hướng ưu tiên quan trọng nhằm tận dụng lợi thế nguồn lao động

Việt Nam và thúc đẩy mạnh mẽ quá trình hình thành và phát triển xã hội thông

tin.

Thứ ba, cơ sở hạ tầng CNTT&TT là hạ tầng kinh tế xã hội được ưu tiên

phát triển, đảm bảo công nghệ hiện đại, quản lý và khai thác hiệu quả, đi trước

một bước nhằm tạo cơ sở cho ứng dụng CNTT&TT trong mọi lĩnh vực và

trong toàn xã hội.

Đầu tư vào hạ tầng thông tin và truyền thông là đầu tư chiều sâu, mang

lại lợi ích lâu dài cho xã hội.

Thứ tư, phát triển nguồn nhân lực về CNTT&TT là yếu tố then chốt có

ý nghĩa quyết định đối với việc phát triển và ứng dụng CNTT&TT. Đảm bảo

phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, đồng bộ, chuyển dịch nhanh về cơ cấu

theo hướng tăng nhanh tỷ lệ nguồn nhân lực có tri thức, phát triển mạnh mẽ

năng lực công nghệ quốc gia.

3.2.2. Mục tiêu tổng quát phát triển CNTT

Đến năm 2010, trên cơ sở phát triển và ứng dụng mạnh mẽ CNTT&TT

Việt Namđạt trình độ trung bình khá trong khu vực ASEAN về xã hội thông tin

với một số mục tiêu cơ bản sau đây [7]:

Thứ nhất, ứng dụng rộng rãi CNTT&TT trong mọi lĩnh vực, khai thác

thông tin và tri thức trong tất cả các ngành nhằm xây dựng và phát triển Việt

Nam điện tử với công dân điện tử, Chính phủ điện tử, doanh nghiệp điện tử,

giao dịch và thương mại điện tử.

Page 76: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

66

Thứ hai, công nghiệp CNTT&TT trở thành công nghiệp mũi nhọn quan

trọng trong nền kinh tế quốc dân, có tốc độ tăng trưởng trung bình 20-

25%/năm, đạt tổng doanh thu khoảng 6-7 tỷ USD, đóng góp cho tỷ lệ tăng

trưởng 15%.

Thứ ba, cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia phủ trên cả nước, với thông

lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, giá rẻ, đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin

của toàn xã hội. Mật độ điện thoại đạt 30-35 máy/100 dân với hơn 60% số hộ

gia đình có điện thoại, tỷ lệ sử dụng Internet đạt trên 50%, trong đó 30% là thuê

bao băng rộng.

Thứ tư, phát triển nguồn nhân lực CNTT&TT theo hướng hội nhập và

đạt trình độ quốc tế. Đào tạo ở các khoa CNTT&TT trọng điểm đạt trình độ và

chất lượng tiên tiến trong khu vực ASEAN. Đảm bảo 100% cán bộ, công chức,

viên chức, giáo viên tất cả các cấp, bác sĩ, y sĩ, sinh viên đại học và cao đẳng,

học sinh trung học chuyên nghiệp, trung học nghề và trung học phổ thông, 50%

học sinh trung học cơ sở và một bộ phận dân cư có thể sử dụng các ứng dụng

CNTT&TT và khai thác Internet.

3.3. Các giải pháp nhằm phát triển ứng dụng công nghệ thông tin

trong các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Thực trạng phát triển CNTT hiện nay của các doanh nghiệp nông lâm

nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên còn mang tính tự phát, ai muốn làm gì thì

cứ làm và rất nhiều vấn đề cần phải sắp xếp lại, đưa vào tầm quản lý vĩ mô và

vào quỹ đạo quốc gia. Ứng dụng CNTT hiệu quả trong hoạt động của doanh

nghiệp là yếu tố sống còn không chỉ của bản thân doanh nghiệp Nông Lâm

nghiệp mà còn là của cả nền kinh tế của tỉnh, của đất nước. Để việc ứng dụng

CNTT có hiệu quả cần phải có giải pháp toàn diện cả về phía tỉnh và các doanh

nghiệp trên địa bàn.

- Uỷ ban nhân dân tỉnh - chủ thể đóng vai trò điều tiết toàn bộ nền kinh

tế của tỉnh cần tạo môi trường thuận lợi, cơ chế khuyến khích các hoạt động

Page 77: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

67

ứng dụng CNTT nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích

tỉnh, của đất nước.

- Các doanh nghiệp đóng vai trò như người tiêu dùng sản phẩm dịch vụ

CNTT-TT, các doanh nghiệp là nhà đầu tư để CNTT-TT trở thành công cụ hữu

hiệu cho doanh nghiệp.

- Các đơn vị cung ứng sản phẩm và dịch vụ CNTT-TT, đó là các đơn vị

CNTT phần cứng, phần mềm, viễn thông, đào tạo, tư vấn, xuất bản.

3.3.1. Những giải pháp của tỉnh:

Tỉnh có vai trò trong việc tạo ra môi trường, điều kiện thuận lợi, tạo ra

cơ chế khuyến khích, thúc đẩy, hướng dẫn các doanh nghiệp ứng dụng CNTT

nhằm mục tiêu doanh nghiệp giàu, đẩy mạnh phát triển kinh tế của tỉnh. Những

giải pháp chủ yếu mà tỉnh Thái Nguyên cần thực trong điều kiện hiện nay là:

3.3.1.1. Tiếp tục nâng cao nhận thức và kiến thức về CNTT cho mọi

tầng lớp xã hội, đặc biệt là đối với các cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp:

Muốn đẩy nhanh việc ứng dụng CNTT trong hoạt động kinh doanh thì

song song với quá trình xây dựng các cơ sở hạ tầng và pháp lý, cần nâng cao

nhận thức và kiến thức về CNTT cho mọi tầng lớp xã hội, đặc biệt là đối với

các cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp. Các biện pháp để nâng cao nhận thức là:

- Tỉnh cần tuyên truyền để các doanh nghiệp nhận thức được vai trò, ích

lợi to lớn của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động kinh doanh thông qua các

phương tiện thông tin đại chúng như: phát thanh, truyền hình, sách, báo, tạp chí.

- Có biện pháp hỗ trợ cho công tác biên soạn và phát hành rộng rãi các

tài liệu phổ biến và hướng dẫn về ứng dụng CNTT.

- Tổ chức những khoá học, những cuộc hội thảo để phổ biến kiến thức

ứng dụng CNTT đến các cán bộ làm việc trong các doanh nghiệp Nông Lâm

nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Cần giao cho một số cơ quan, tổ chức Nhà nước của tỉnh có trách

nhiệm phổ cập kiến thức, và cung cấp những thông tin cập nhật về tình hình

Page 78: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

68

ứng dụng CNTT trong tỉnh và khu vực giúp các doanh nghiệp thấy được xu thế

thực tế, ích lợi và các hình thái ứng dụng CNTT trong hoạt động kinh doanh để

thôi thúc các doanh nghiệp học tập.

- Thay đổi dần dần cách thức giao tiếp và tập quán kinh doanh của các

doanh nghiệp bằng việc từng bước triển khai các liên lạc với các doanh nghiệp

thông qua các chương trình ứng dụng CNTT của tỉnh.

3.3.1.2. Tập trung phát triển nguồn nhân lực cho CNTT

Uỷ ban nhân dân tỉnh cần có chính sách đào tạo nguồn nhân lực đúng và

đủ. Các hoạt động đào tạo CNTT hiện nay thiếu tính hệ thống và đồng bộ nên

hiệu quả không cao.

Hiện tại việc đào tạo chính quy nguồn nhân lực này còn hạn chế cả về

chất lẫn lượng. Việt Nam là nước đi sau, qua học tập kinh nghiệm ở các nước đi

trước kết hợp với điều kiện thực tế Việt Nam. Trong vòng vài năm tới (từ nay

đến năm 2010) tỉnh cần thực hiện một số giải pháp sau:

- Phổ cập tin học vào nhà trường ở các cấp, nhất là vùng nông thôn và

vùng sâu, vùng xa. Tốc độ thay đổi của máy vi tính hiện nay đã tạo ra sự dư

thừa rất lớn các bộ vi xử lý thế hệ cũ và đã qua sử dụng mà hoàn toàn có thể

thích hợp để sử dụng cho việc học tập. Công nghệ ADSL hiện nay đã và đang

được triển khai ở đa số các thành phố cho phép truy cập Internet tốc độ cao với

giá rẻ, triển khai Internet đại trà trong các trường học.

- Tập trung đầu tư cho các trường, lĩnh vực trọng điểm để đổi mới nội

dung chương trình, giáo trình, kể cả sử dụng nguồn tài liệu nước ngoài; bồi

dưỡng giảng viên, trang bị phương tiện đào tạo, kết nối mạng và khai thác

Internet; khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tổ chức các loại

hình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về CNTT, tăng cường hợp tác quốc tế

về đào tạo nghiên cứu và ứng dụng CNTT.

- Mở các lớp đào tạo miễn phí kiến thức quản lý doanh nghiệp cho các

giám đốc doanh nghiệp tư nhân.

Page 79: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

69

3.3.1.3. Nhóm giải pháp về kết cấu hạ tầng CNTT:

- Tiếp tục nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ cần thiết để tăng chất lượng

dịch vụ Internet và giảm giá thành. Trong đó đặc biệt ưu đãi cho các cơ quan

giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học.

- Có các chính sách ưu đãi hoạt động sản xuất và lắp ráp máy tính và các

thiết bị điện tử trong tỉnh để tạo ra những máy vi tính với giá rẻ. Từ đó tạo điều

kiện cho các cá nhân có thể tự trang bị máy vi tính và tiếp xúc với CNTT.

- Khuyến khích các doanh nghiệp phần mềm sản xuất các phần mềm

trọn gói có tính thương mại cao vừa làm cho chi phí ứng dụng CNTT giảm, vừa

để cho các doanh nghiệp phần mềm có thời gian tập trung vào việc nghiên cứu,

sản xuất, phát triển các sản phẩm phần mềm khác.

- Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu và phát triển ứng dụng

CNTT

- Có các chính sách hỗ trợ để phổ cập các dịch vụ viễn thông đến đông

đảo công chúng, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa, các vùng có điều kiện

kinh tế khó khăn.

- Mở rộng từng bước cho cạnh tranh trong việc cung cấp các dịch vụ

viễn thông.

3.3.1.4. Nhóm giải pháp xây dựng môi trường pháp lý và các chính sách

khuyến khích ứng dụng CNTT

- Tỉnh cần rà soát và tháo bỏ những quy định không phù hợp, tạo điều

kiện thuận lợi nhất cho CNTT phát triển như vấn đề khấu hao tài sản thiết bị

CNTT, chi phí đào tạo CNTT cho các cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp,

quyết toán chi phí phần mềm... nhằm khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng

CNTT.

- Tỉnh cần có chính sách thu hút đầu tư nước ngoài vào CNTT. Việt

Nam có nguồn nhân công rẻ, đặc biệt người dân Việt Nam rất thông minh, cần

Page 80: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

70

cù nên đoàn học sinh Việt Nam luôn dành được thứ hạng rất cao trong các kỳ

thi học sinh giỏi toán, vật lý, tin học, hoá học quốc tế.

Tuy nhiên năng suất lao động, trình độ tay nghề thấp, cộng thêm nạn

quan liêu, sách nhiễu làm nản chí các nhà đầu tư. Để thu hút đầu tư CNTT, Sở

Khoa học Công nghệ, Sở Bưu chính Viễn thông cần có những biện pháp đột

phá để có thể chào mời nhà đầu tư nước ngoài. Nếu các điều kiện này không

làm được trên phạm vi toàn tỉnh thì ít nhất làm ở một số khu công nghiệp, xây

dựng các doanh nghiệp phần mềm.

- Tỉnh cần có chính sách đầu tư nghiên cứu các phần mềm quản lý trong

doanh nghiệp. Triển khai thử nghiệm rộng rãi các hình thức ứng dụng CNTT

trong các doanh nghiệp để rút kinh nghiệm và nhân rộng, cấp phát miễn phí

phần mềm thử nghiệm thành công này cho các doanh nghiệp sử dụng.

3.3.2. Các giải pháp đối với các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên

địa bàn tỉnh Thái Nguyên:

Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh đang là một

vấn đề hết sức cần thiết với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp

Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, việc đưa ứng dụng công nghệ

thông tin vào doanh nghiệp hiện nay như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất là

một câu hỏi khó cho không ít các nhà lãnh đạo, quản lý. Việc ứng dụng CNTT

có thành công hay không còn phụ thuộc vào bản thân mỗi doanh nghiệp. Việc

định hướng đúng, có tầm nhìn xa trông rộng, biết vận dụng tổng thể các yếu tố

nội lực (bên trong), các yếu tố bên ngoài một cách linh hoạt sáng tạo là nhân tố

cốt lõi cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong một tổ chức. Ứng dụng

công nghệ thông tin có hiệu quả sẽ có tác động tích cực cho các hoạt động của

một tổ chức và ngược lại, việc kém hiểu biết về ứng dụng công nghệ thông tin

và áp dụng không linh hoạt sẽ gây lãng phí tiền của, lãng phí công sức và công

việc quản lý trì trệ, kém hiệu quả. Nhận thức được những yếu kém nội tại cùng

những xu thế phát triển của thế giới, các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa

Page 81: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

71

bàn tỉnh Thái Nguyên không thể trông đợi cho đến khi mọi thứ được sắp đặt

đâu vào đấy. Có nhiều cơ hội để các doanh nghiệp nhỏ, non trẻ đi sau theo kịp

thời đại do mức chi phí cho công nghệ mới đã giảm rất nhiều. Vì vậy, ngay từ

bây giờ các doanh nghiệp cần nắm ngay lấy công cụ CNTT để cải tiến phương

thức sản xuất, quản lý, giao thương, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp mình.

Để thực hiện được điều này, các doanh nghiệp cần phải có những biện

pháp thích hợp với điều kiện thực tế hiện nay của mình, trên cơ sở nắm vững 4

GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN của doanh nghiệp [2]:

Giai đoạn 1: Giai đoạn mới ra đời, còn ít người biết đến, sản phẩm/ dịch

vụ bán ra còn thấp. Doanh nghiệp bắt đầu hoạt động và tìm cách khẳng định sự

có mặt của mình trên thị trường.

Giai đoạn 2: Giai đoạn phát triển, sản phẩm/ dịch vụ bắt đầu nổi tiếng,

được nhiều người ưa chuộng, lượng hàng bán ra tăng nhanh. Vấn đề hàng đầu

là công tác quản lý và điều hành phải đáp ứng được đòi hỏi của sự tăng trưởng,

phát triển.

Giai đoạn 3: Giai đoạn chín muồi. Lượng sản phẩm/ dịch vụ bán ra lớn,

nhưng xuất hiện các đối thủ cạnh tranh, xâm chiếm thị trường nên không tăng

nhanh được nữa, mà đi vào thế dần dần ổn định, chín muồi. Vấn đề lớn nhất

trong giai đoạn này là phát huy được sức mạnh tổng hợp của doanh nghiệp, để

tiếp tục duy trì lợi thế và tìm kiếm các cơ hội mới.

Giai đoạn 4: Giai đoạn này được gọi là suy tàn của chu kỳ cũ và chuyển

sang một chu kỳ phát triển mới. Nếu Doanh nghiệp không có cải tiến gì đặc

biệt, trong khi đó các đối thủ cạnh tranh lại đang phát triển, thì lượng sản phẩm/

dịch vụ bán ra của doanh nghiệp sẽ giảm xuống rất nhanh, đi đến chỗ kết thúc.

Doanh nghiệp cần đến một sự chuyển hướng hoặc đột phá cả trong sản phẩm/

dịch vụ lẫn tổ chức, điều hành.

Page 82: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

72

Mỗi chu kỳ phát triển doanh nghiệp gồm 4 giai đoạn trên đây là một gợi

ý cho một mô hình đầu tư nhiều giai đoạn vào công nghệ thông tin, như một

giải pháp phục vụ cho việc giải quyết các vấn đề đặt ra với doanh nghiệp trong

từng giai đoạn của chu kỳ phát triển. Tuy nhiên quan hệ giữa các giai đoạn đầu

tư cho CNTT và các giai đoạn phát triển doanh nghiệp trên thực tế cần được

nhìn nhận một cách linh hoạt.

Mỗi doanh nghiệp, trong các giai đoạn phát triển cụ thể của mình, phải

chọn lấy cách đầu tư cho CNTT phù hợp, và nếu cần, phải có các thay đổi cần

thiết để phát huy được hiệu quả các khoản đầu tư đó. Nói chung, việc đầu tư

cho CNTT trong doanh nghiệp nên được tiến hành từng bước, theo giai đoạn.

Các giai đoạn đầu tư này kế thừa nhau, phục vụ cho mục tiêu kinh doanh của

doanh nghiệp trong mỗi giai đoạn, và phù hợp với năng lực khai thác công

nghệ của doanh nghiệp trong giai đoạn đó. Đó là cách để đạt được hiệu quả đầu

tư cao.

Một mô hình đầu tư của các doanh nghiệp nói chung và các doanh

nghiệp nông lâm nghiệp nói riêng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nên gồm 4 giai

đoạn với các mục tiêu: đầu tư cơ sở, đầu tư nâng cao hiệu suất hoạt động của

các bộ phận, đầu tư nâng cao hiệu suất làm việc của toàn thể doanh nghiệp và

đầu tư để biến đổi toàn bộ doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh. Mỗi giai đoạn

đầu tư này đều có các yêu cầu và nội dung cụ thể, phù hợp với trình độ quản lý

và quy mô doanh nghiệp. Đến lượt mình, đầu tư CNTT đúng đắn sẽ thúc đẩy

sự phát triển của doanh nghiệp.

3.3.2.1: Giai đoạn 1- Đầu tư cơ sở về CNTT:

Đầu tư cơ sở về CNTT vẫn được xem là các đầu tư trong giai đoạn đầu

tiên, giai đoạn khởi nghiệp của doanh nghiệp. Đầu tư cơ sở ở đây muốn nói đến

sự đầu tư ban đầu của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh vào

CNTT, thường là vào thời gian khởi nghiệp, bao gồm các trang bị cơ bản về

phần cứng, phần mềm và nhân lực. Mức độ trang bị cơ bản của các doanh

Page 83: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

73

nghiệp có thể không giống nhau, tuy nhiên cần đạt được một số yêu cầu chính

sau:

- Về cơ sở hạ tầng công nghệ (phần cứng và phần mềm): trang bị đủ để

triển khai một số ứng dụng thường xuyên của doanh nghiệp, đảm bảo tạo được

cơ sở cho việc ứng dụng CNTT một cách thực sự trong doanh nghiệp. Trước

tiên là giải quyết được một số công việc đơn giản, thay thế một số công việc thủ

công, nhất là hệ thống soạn thảo văn bản. Cần phải đạt được trình độ quản lý

văn bản trên máy tính.

- Về con người: được đào tạo để sử dụng được các hạ tầng trên vào một

số hoạt động tác nghiệp hoặc quản lý của doanh nghiệp. Phải khởi tạo được các

thói quen và nề nếp làm việc mới, có sử dụng máy tính. Đó là làm quen với

thông tin số hóa, làm quen với các phần mềm, làm quen một số vấn đề cơ bản

trong “văn hóa máy tính” như: chia sẻ dữ liệu, dùng chung công cụ và tài

nguyên máy tính, … tức là làm quen với cơ hội và thách thức khi sử dụng máy

tính sau này.

Nói chung trong giai đoạn này các hạng mục đầu tư CNTT tương đối

đơn giản: phần cứng và phần mềm phổ biến, phổ cập, chưa giải quyết được các

ứng dụng CNTT chuyên sâu. Do vậy trong giai đoạn này các doanh nghiệp

nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh có thể chưa cần những chuyên viên CNTT

cho riêng doanh nghiệp mình. Có thể sử dụng các dịch vụ của các Công ty tin

học chuyên cung cấp, cài đặt và bảo trì hạ tầng CNTT loại này. Tuy nhiên, để

chuẩn bị cho các bước đầu tư tiếp theo, doanh nghiệp cũng cần có quy hoạch

xây dựng nhân lực CNTT của mình ngay từ bây giờ.

3.3.2.2: Giai đoạn 2- Đầu tư CNTT để nâng cao hiệu quả hoạt động của

các bộ phận trong doanh nghiệp:

Mục tiêu của giai đoạn này là đầu tư CNTT để nâng cao hiệu suất hoạt

động, hỗ trợ cho các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp, cụ thể cho các

hoạt động của phòng, ban chức năng hoặc các nhóm làm việc theo nhiệm vụ

Page 84: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

74

(đội dự án, nhóm nghiên cứu …). Đây là bước phát triển tự nhiên của hầu hết

các doanh nghiệp, vì khối lượng thông tin cần xử lý tăng lên, và do đã có được

các kỹ năng cần thiết về ứng dụng CNTT giai đoạn trước.

Bước chuyển sang giai đoạn này có thể được xem là từ khi doanh

nghiệp bắt đầu gặp các khó khăn về quản lý và xử lý thông tin nghiệp vụ, thí

dụ: không tìm thấy hoặc tìm quá lâu các tài liệu nghiệp vụ cần thiết, không có

được kịp thời các báo cáo thống kê về bán hàng, không nắm được chính xác

hàng tồn kho …Đó là biểu hiện của việc các quy trình và kỹ thuật nghiệp vụ cũ

đã không còn đáp ứng các nhu cầu hoạt động, bắt đầu gây trở ngại và có thể cản

trở, gây hậu quả xấu cho công việc kinh doanhh của doanh nghiệp.

Nếu nhà quản lý doanh nghiệp dự báo được thời điểm này thì việc đầu

tư cho giai đoạn 2 chủ động và hiệu quả hơn, so với việc “nước đến chân mới

nhảy”, phải mua vội vàng một hệ thống phần mềm kế toán hay quản lý vật tư

được quảng cáo nhiều, hoặc nghe nói đã được doanh nghiệp bạn “dùng thấy

tốt” như nhiều doanh nghiệp vẫn thường làm hiện nay.

Nói chung ở giai đoạn đầu tư này, các doanh nghiệp nông lâm nghiệp

nên trang bị các phần mềm và xây dựng hệ thống thông tin chuyên dụng. Tùy

theo tình hình cụ thể của doanh nghiệp có thể trang bị bằng cách đi mua các

phần mềm đóng gói có sẵn trên thị trường (thường gọi là các phần mềm thương

mại), hoặc đặt một công ty phần mềm phát triển cho mình, tức là xây dựng cho

doanh nghiệp một chương trình đặc thù, đáp ứng yêu cầu riêng của doanh

nghiệp. Lưu ý rằng việc thiết kế phần mềm riêng cho doanh nghiệp có thể hiệu

quả trong một số giai đoạn, tuy nhiên, các hệ thống này thường được thiết kế để

đáp ứng các nhu cầu tại chỗ của doanh nghiệp. Khi cần tích hợp các hệ thống

quản lý, hoặc theo “chiều ngang”- với các hệ thống quản lý chức năng khác của

doanh nghiệp, hoặc theo “chiều dọc”- với các hệ thống cùng chức năng, có thể

sẽ gặp khó khăn nếu trong thiết kế ban đầu không dự tính các khả năng đó và

không áp dụng các kỹ thuật cho phép thay đổi khi cần thiết. Hiện nay có nhiều

Page 85: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

75

Công ty phần mềm đã phát triển và cung cấp các hệ thông có chức năng phổ

biến, như các hệ thống quản lý công văn, kế toán, quản lý vật tư, quản lý nhân

sự …với các thiết kế được đầu tư theo hướng vừa đảm bảo các chức năng

chuyên môn, vừa mềm dẻo trong việc triển khai cho các khách hàng cụ thể

(thường gọi đó là khả năng “tùy biến” trong triển khai). Các hệ thống thông tin

có ứng dụng rộng rãi như xử lý giao dịch, HTTT quản lý, HTTT nguồn nhân

lực, cho đến các hệ thống thương mại cao cấp và chuyên dụng hơn nói chung

đều có khả năng tùy biến như vậy cho phù hợp với các tình huống ứng dụng cụ

thể.

Ở giai đoạn đầu tư này, việc trang bị và đưa vào hoạt động các phần

mềm chuyên dụng có thể chưa gây nên các xáo trộn trong toàn cơ quan, nhưng

quy trình nghiệp vụ của các phòng ban được trang bị thì có ảnh hưởng. Đó là vì

các phần mềm ứng dụng khó có thể “may đo” theo đúng y như các cách xử lý

nghiệp vụ hiện hành (thủ công) của doanh nghiệp. Thông thường, các phần

mềm chuyên dụng dựa trên các quy trình thông tin chặt chẽ và khoa học hơn,

do đó việc thay đổi một số nề nếp công việc, chủ yếu nhằm kiểm soát được

luồng thông tin tốt hơn, mức độ chuẩn hóa quy trình thông tin cao hơn … là cần

thiết và là một sự cải thiện về nghiệp vụ cần được chấp nhận và tuân thủ. Cần

chú ý rằng, thay đổi thói quen làm việc là một trở ngại không dễ vượt qua, nó

đòi hỏi nỗ lực không chỉ của nhân viên nghiệp vụ có liên quan trực tiếp, mà còn

cả quyết tâm của lãnh đạo cấp cao nhất.

3.3.2.3: Giai đoạn 3- Đầu tư CNTT để nâng cao hiệu suất làm việc của

toàn thể doanh nghiệp

Ở giai đoạn này có những yêu cầu về đầu tư CNTT cao hơn hẳn hai giai

đoạn trên. Giai đoạn 2 có thể coi là giai đoạn “số hóa” cục bộ, còn giai đoạn 3

là giai đoạn “số hóa” toàn thể doanh nghiệp. Chuyển từ cục bộ sang toàn thể là

vấn đề lớn nhất của giai đoạn 3 này.

Page 86: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

76

Về cơ sở hạ tầng CNTT, cần có mạng diện rộng phủ khắp doanh nghiệp,

đảm bảo cho các luồng thông tin lưu chuyển thông suốt giữa các bộ phận. Các

phần mềm tích hợp (liên chức năng), và các cơ sở dữ liệu cấp toàn công ty là

những công cụ chủ đạo hỗ trợ cho hoạt động quản lý và tác nghiệp. “Văn hóa

số” được khởi đầu xây dựng và phát triển dần dần trong hai giai đoạn trước nay

đã trở nên chín muồi, góp phần tạo nên văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp,

mà nền tảng là các chuẩn mực làm việc, các thước đo công việc mới, cùng hệ

thống các quy định và công cụ đảm bảo cho việc thực thi đầy đủ các chuẩn mực

đó trong toàn doanh nghiệp.

Chưa nhiều doanh nghiệp thực sự đạt được trình độ phát triển này, tuy

nhiên, các doanh nghiệp nông lâm nghiệp nên biết vận dụng vì đầu tư CNTT

theo tiêu chí của giai đoạn này đang là một xu hướng mạnh mẽ hiện nay.

Bắt đầu từ giai đoạn này, doanh nghiệp cần một vị lãnh đạo về CNTT,

tiếng Anh gọi là CIO (Chief Information Officer) – Giám đốc CNTT - một vị

trí quản lý cao cấp bao quát toàn bộ CNTT cho một công ty, tập trung vào việc

hoạch định chiến lược và quy hoạch dài hạn cho HTTT [2]. Đây là một vị trí

không thể thiếu của doanh nghiệp trong giai đoạn đầu tư này, là người quyết

định chiến lược đầu tư CNTT, trong đó có các hệ thống như ERP (hoạch định

nguồn lực doanh nghiệp), CRM (quản lý quan hệ với khách hàng), SCM (quản

lý chuối cung ứng) cho doanh nghiệp, và tổ chức triển khai toàn bộ các hoạt

động này.

Các hệ thống ERP, CRM, SCM gọi là các hệ thống quản lý tích hợp,

hoặc hệ thống liên chức năng, là một sự nâng cấp toàn diện của các hệ thống

chức năng riêng rẽ các giai đoạn trước. Đây là bước phát triển đầu tư tất yếu, khi

yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm được

toàn bộ, “ngay lập tức”, thông tin mọi mặt của doanh nghiệp trong các mối quan

hệ của chúng, chứ không phải các mảng thông tin riêng rẽ từng mặt. Đây thường

là lúc doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả quản lý một cách cơ bản, thí dụ khi

Page 87: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

77

đạt được sự phát triển rất mạnh về quy mô hoạt động, hoặc đứng trước các sức

ép mạnh mẽ của thị trường, phải giải quyết đồng thời rất nhiều vấn đề quản lý

phức tạp nhằm giữ được mức tăng trưởng và vị thế cạnh tranh [2].

- Về EPR (Enterprise Resource Planning) – là một hệ thống quản lý tích

hợp các nguồn lực của doanh nghiệp, bao trùm lên toàn bộ các hoạt động chức

năng chính của doanh nghiệp như kế toán, quản trị nhân lực, quản lý sản xuất,

quản trị hệ thống hậu cần, và quản trị hệ thống bán hàng.

- Về CRM (Customor Relationship Management) – là một hệ thống đặt

trọng tâm vào khả năng giao tiếp với bên ngoài (khách hàng, nhà cung cấp) của

một hệ thống quản lý, do đó có tên gọi Quản trị quan hệ khách hàng. CRM

quản lý từ phân tích thị trường, lập kế hoạch tiếp thị và bán hàng, đến các hoạt

động tiếp thị như chiến dịch tiếp thị trực tiếp qua thư, email ... , quản lý các đơn

đặt hàng và quản lý hoạt động chăm sóc khách hàng, như các trung tâm dịch vụ

khách hàng, hỗ trợ qua Internet, hỗ trợ tự động … CRM còn phân tích nhiều

chiều về khách hàng để giúp doanh nghiệp định hướng các hoạt động phát triển

sản phẩm và bán hàng. CRM hiện nay chủ yếu dùng công nghệ Web và

Internet, dựa trên nhận định những công cụ này tạo diện tiếp xúc rộng nhất cho

hệ thống, với khả năng truy cập bất kỳ từ điểm nào.

- Về SCM (Supply Chain Management) – khái niệm về dây chuyền

cung cấp được định nghĩa là quá trình từ khi doanh nghiệp tìm kiếm và mua

nguyên vật liệu cần thiết, sản xuất ra sản phẩm, và đưa sản phẩm đó đến tay

khách hàng. Nói chung hệ thống phần mềm SCM sẽ phục vụ các công việc từ

lập kế hoạch mua nguyên vật liệu, lựa chọn nhà cung cấp, đưa ra các quy trình

theo đó nhà cung cấp sẽ phải tuân thủ trong việc cung cấp nguyên liệu cho

doanh nghiệp, lập kế hoạch cho lượng hàng sản xuất, quản lý quá trình giao

hàng bao gồm quản lý kho và lịch giao hàng, cho đến quản lý hàng trả lại và hỗ

trợ khách hàng trong việc nhận hàng.

Page 88: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

78

Các hệ thống trên kết tinh các kiến thức về CNTT và về quản lý doanh

nghiệp, đòi hỏi các điều kiện và cách thức triển khai cho phù hợp với mỗi

doanh nghiệp. Vì vậy vai trò hỗ trợ triển khai ở đây là rất quan trọng. Công tác

hỗ trợ này hiện nay thường do các chuyên gia hệ thông thông tin đảm nhận [1].

Các doanh nghiệp nên bổ nhiệm chức danh CIO – Giám đốc CNTT

trong giai đoạn này. Chức danh này đòi hỏi là nhà quản lý có hiểu biết chuyên

nghiệp về CNTT, được hiểu là có cương vị tương đương với Giám đốc Tài

chính, Giám đốc kinh doanh ...

3.3.2.4. Giai đoạn 4- Đầu tư CNTT để biến đổi doanh nghiệp, tạo lợi thế

cạnh tranh quốc tế:

Đây là giai đoạn đầu tư cho CNTT nhằm đạt lợi thế cạnh tranh trong

môi trường kinh doanh hiện đại, tức là đầu tư CNTT vào các sản phẩm, dịch vụ

để tạo nên ưu thế về giá, tạo nên sự khác biệt, và các phẩm chất khác, phù hợp

với chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiện nay, các vấn đề kinh doanh

trong thời đại Internet, cụ thể hơn là sử dụng công nghệ và các dịch vụ của

Internet trong kinh doanh, có vai trò quyết định. Thí dụ: xây dựng Intranet

(mạng nội bộ) để chia sẻ thông tin trong doanh nghiệp, xây dựng Extranet

(mạng diện rộng) để kết nối và chia sẻ có lựa chọn các nguồn thông tin với các

đối tác, nhà cung cấp, khách hàng, tạo các dịch vụ mới trên mạng để giữ khách,

ngăn cản khách hàng chạy sang phía đối thủ …

Tóm lại: Bốn giai đoạn đầu tư đã nêu ở trên là một căn cứ để các doanh

nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên quyết định đầu tư vào

CNTT. Tuy nhiên, không nên coi đó là mô hình duy nhất. Tốc độ phát triển của

doanh nghiệp và công nghệ, không phải lúc nào cũng giống nhau, do vậy có sự

đan xen giữa các giai đoạn đầu tư CNTT với các giai đoạn phát triển của doanh

nghiệp. Có thể có doanh nghiệp hội tụ được các điều kiện để bỏ qua một giai

đoạn đầu tư nào đó, hoặc chọn được mô hình đầu tư khác với mô hình trên đây.

Điều này rất có thể xảy ra với các doanh nghiệp mới thành lập do sự phát triển

Page 89: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

79

nhanh chóng của CNTT. Các doanh nghiệp này đương nhiên được thừa hưởng

một thị trường CNTT mà ở đó, các tính năng các thiết bị CNTT ngày một mạnh

lên, giá cả ngày càng rẻ đi, và, đã có được một sự đầu tư toàn cầu, sự nâng cấp

toàn cầu về hạ tầng CNTT. Đây là cơ sở cho việc “đốt cháy giai đoạn” đầu tư

CNTT của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên.

3.3.3. Những giải pháp đối với các doanh nghiệp công nghiệp CNTT

- Với vai trò là nhà cung cấp, điều quan trọng hàng đầu là chất lượng sản

phẩm phải được đảm bảo, cần chú trọng các quy trình triển khai giải pháp cho

doanh nghiệp và các hỗ trợ sau bán hàng.

- Các doanh nghiệp phần mềm cần đầu tư kiến thức chuyên ngành cho

các chuyên gia tham gia vào sản xuất phần mềm ứng dụng, chú ý khai thác các

khả năng hỗ trợ của Nhà nước khi đi vào các lĩnh vực công nghệ phức tạp và đi

vào các ngành quy mô lớn.

- Các hội và hiệp hội ở Trung ương cũng như địa phương có liên quan

đến CNTT-TT nên nghiên cứu phát triển mạng lưới các đơn vị tư vấn có thực

lực và hoạt động độc lập với các đơn vị cung ứng sản phẩm . dịch vụ, các hiệp

hội cũng nên nghiên cứu tổ chức các chương trình đào tạo CNTT-TT thích hợp

cho doanh nghiệp ứng dụng.

- Các hiệp hội các doanh nghiệp CNTT-TT, các cơ quan thông tin khoa

học công nghệ nên tổ chức các diễn đàn trao đổi kinh nghiệm ứng dụng CNTT

trong các doanh nghiệp, tổ chức đánh giá và giới thiệu các sản phẩm CNTT

ứng dụng trong các doanh nghiệp.

- Các nhà cung ứng sản phẩm-dịch vụ CNTT cần dựa trên danh mục các

dự án nghiên cứu khoa học ưu tiên hàng năm, cũng như các chính sách khuyến

khích của Chính phủ, tích cực xuống các nhà máy, các doanh nghiệp thu thập ý

kiến cải tiến quy trình sản phẩm, sau đó suy nghĩ xem làm thế nào ứng dụng

CNTT để biến các ý tưởng thành hiện thực. Sau khi có dự án, các đơn vị CNTT

trình lên Bộ khoa học công nghệ hoặc Bộ chủ quản để xin tài trợ nghiên cứu và

Page 90: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

80

phát triển. Đây là giải pháp mà các doanh nghiệp CNTT của Ấn Độ đã thực

hiện rất thành công trong việc tự động hoá các ngành công nghiệp bao gồm:

đường sắt, luyện kim, phân bón, hoá chất, xi măng, dệt, giấy, chế biến thực

phẩm và năng lượng như đã trình bày trong chương 1.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Đây là chương trọng tâm của đề tài. Trên cơ sở các nghiên cứu ở

chương 1, chương 2, tác giả đã đưa ra một loạt giải pháp cho cả phía Nhà nước,

doanh nghiệp ứng dụng CNTT và các nhà cung ứng sản phẩm-dịch vụ công

nghệ thông tin, truyền thông. Đặc biệt là về phía các doanh nghiệp nông lâm

nghiệp cần chủ động chọn các giải pháp đầu tư CNTT cho phù hợp với từng

giai đoạn phát triển, phù hợp với các chiến lược chiến lược canh tranh cơ bản

và các biện pháp ứng dụng CNTT hỗ trợ chúng. Nếu các giải pháp được thực

hiện đồng thời từ cả ba phía chủ thể như trên thì việc ứng dụng CNTT tại các

doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên sẽ đạt kết quả cao

nhất.

Page 91: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

81

KẾT LUẬN

1. Trong thời đại kinh tế tri thức, khả năng tiếp cận CNTT có ý nghĩa

sống còn đối với một nước muốn thoát khỏi tình trạng lạc hậu và kém phát

triển. Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường, điều kiện

thuận lợi, tạo ra cơ chế khuyến khích, thúc đẩy, hướng dẫn các doanh nghiệp

ứng dụng CNTT nhằm mục tiêu doanh nghiệp giàu, nước mạnh. Những biện

pháp chủ yếu mà tỉnh Thái Nguyên cần thực trong điều kiện hiện nay là: tập

trung phát triển nguồn nhân lực cho CNTT, tiếp tục nâng cấp hạ tầng công

nghệ để tăng chất lượng dịch vụ viễn thông và Internet, giảm giá thành; xây

dựng môi trường pháp lý và các chính sách khuyến khích ứng dụng CNTT;

2. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn

tỉnh đã nhận thức được vai trò của CNTT trong việc nâng cao năng suất lao

động, hiệu quả, chất lượng sản phẩm cũng như khả năng hội nhập. Nhưng việc

ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp vẫn ở trong tình trạng thiếu chiến

lược, lúng túng trong việc tổ chức và triển khai thực hiện. Việc ứng dụng

CNTT hiện nay trong các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh

hiện nay là hết sức cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

3. Những biện pháp hiện nay mà các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp

cần thực hiện để việc ứng dụng CNTT thành công là :

- Đầu tư cơ sở về CNTT: bao gồm các trang bị cơ bản về phần cứng,

phần mềm và nhân lực. Về cơ sở hạ tầng công nghệ (phần cứng và phần mềm):

trang bị đủ để triển khai một số ứng dụng thường xuyên của doanh nghiệp, đảm

bảo tạo được cơ sở cho việc ứng dụng CNTT một cách thực sự trong doanh

nghiệp. Về con người: được đào tạo để sử dụng được các hạ tầng trên vào một

số hoạt động tác nghiệp hoặc quản lý của doanh nghiệp.

- Đầu tư CNTT để nâng cao hiệu quả hoạt động của các bộ phận trong

doanh nghiệp: trang bị các phần mềm và xây dựng hệ thống thông tin chuyên

dụng. Tùy theo tình hình cụ thể của doanh nghiệp có thể trang bị bằng cách đi

Page 92: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

82

mua các phần mềm đóng gói có sẵn trên thị trường (thường gọi là các phần

mềm thương mại). Mục tiêu của giai đoạn này là đầu tư CNTT để nâng cao

hiệu suất hoạt động, hỗ trợ cho các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp.

- Đầu tư CNTT để nâng cao hiệu suất làm việc của toàn thể doanh

nghiệp: Về cơ sở hạ tầng CNTT, cần có mạng diện rộng phủ khắp doanh

nghiệp, đảm bảo cho các luồng thông tin lưu chuyển thông suốt giữa các bộ

phận. Các phần mềm tích hợp (liên chức năng), và các cơ sở dữ liệu cấp toàn

công ty là những công cụ chủ đạo hỗ trợ cho hoạt động quản lý và tác nghiệp.

“Văn hóa số” được khởi đầu xây dựng và phát triển dần dần trong hai giai đoạn

trước nay đã trở nên chín muồi, góp phần tạo nên văn hóa kinh doanh của

doanh nghiệp, mà nền tảng là các chuẩn mực làm việc, các thước đo công việc

mới, cùng hệ thống các quy định và công cụ đảm bảo cho việc thực thi đầy đủ

các chuẩn mực đó trong toàn doanh nghiệp.

- Đầu tư CNTT để biến đổi doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh quốc

tế: Đây là giai đoạn đầu tư cho CNTT nhằm đạt lợi thế cạnh tranh trong môi

trường kinh doanh hiện đại, tức là đầu tư CNTT vào các sản phẩm, dịch vụ để

tạo nên ưu thế về giá, tạo nên sự khác biệt, và các phẩm chất khác, phù hợp với

chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiện nay, các vấn đề kinh doanh trong

thời đại Internet, cụ thể hơn là sử dụng công nghệ và các dịch vụ của Internet

trong kinh doanh, có vai trò quyết định.

4. Tuy nhiên, dù bằng con đường nào, thì vấn đề cơ bản để triển khai

ứng dụng CNTT thành công vẫn là: ứng dụng đó phải thực sự cần thiết cho

doanh nghiệp, và doanh nghiệp phải được chuẩn bị để đưa nó vào hoạt động

thường xuyên của mình. Hy vọng trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ hiện nay

về cả công nghệ và các cơ hội kinh doanh, sẽ có nhiều các doanh nghiệp nông

lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ứng dụng thành công CNTT nâng

cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Page 93: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Thông tin và Truyền thông (2007), Quản lý công nghệ thông tin –

Chìa khoá dẫn đến thành công, Nxb Bưu điện, Hà Nội.

2. Cao Kim Ánh, Trần Ngọc Ca, Nguyễn Việt Hải, Nguyễn An Nhân, Trần

Lương Sơn, Trần Thanh Sơn (2005), Sổ tay công nghệ thông tin và

truyền thông cho doanh nghiệp, Dự án nâng cao năng lực cạnh

tranh Việt Nam (VNCI), Hà Nội.

3. David Begg - Stanley Fischer - Rudiger Dornbusch (2007), Kinh tế học,

Nxb Thống kê, Hà Nội.

4. Fred L. Fry (2006), Chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ,

Nxb Lao động, Hà Nội.

5. Hoàng Minh Sơn (2004), Mạng Truyền thông công nghiệp, Nxb Khoa

học Kỹ thuật, Hà Nội.

6. Lê Minh Toàn, Dương Hải Hà, Lê Minh Thắng (2007), Tìm hiểu Luật

Công nghệ thông tin và các Nghị định hướng dẫn của Chính phủ,

Nxb Bưu điện, Hà Nội.

7. Lê Minh Toàn, Dương Hải Hà, Lê Minh Thắng (2007), Tìm hiểu Luật

Giao dịch Thương mại điện tử và các Nghị định hướng dẫn của

Chính phủ, Nxb Bưu điện, Hà Nội.

8. Lê Ngọc Giao, Phan Hoà Trung, Trần Trung Hiếu (2007), Mạng phân

phối nội dung (Kiến trúc, công nghệ và ứng dụng), Nxb Bưu điện,

Hà Nội.

9. Ngô Trung Việt (2007), Tổ chức quản lý trong thời đại công nghệ thông

tin và tri thức, Nxb Bưu điện, Hà Nội.

10. Nguyễn Thành Danh (2005), Internet – Thế giới tri thức của mọi người,

Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.

Page 94: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

84

11. Nguyễn Thế Hùng (2002), Điều Kỳ diệu của máy tính, Nxb Thống Kê,

Hà Nội.

12. Nguyễn Thị Thuỷ (2005), Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt

động kinh doanh của các doanh nghiệp ở Việt Nam, Đề tài báo cáo

Khoa học cấp Bộ, Hà Nội.

13. Nguyễn Thu Thảo (2006), Tìm hiểu về Luật Đầu tư chung và Luật

Doanh nghiệp thống nhất của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

(Có hiệu lực từ 01/7/2006 – Song ngữ Anh Việt), Nxb Thống Kê,

Hà Nội.

14. Nguyễn Trung Toàn (2007), Các kỹ năng Marketing trên Internet, Nxb

Lao động, Hà Nội.

15. Nguyễn Trung Toàn (2007), Khái quát Thương mại điện tử, Nxb Bưu

điện, Hà Nội.

16. Nguyễn Văn Hùng, Bùi Minh Tuân, Vũ Mạnh Thắng, Phạm Văn Oanh

(2006), Giáo trình tin học đại cương, Nxb Khoa học và kỹ thuật,

Hà Nội.

17. Nguyễn Văn Tuấn, Trần Hữu Đào (2002), Quản lý doanh nghiệp lâm

nghiệm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

18. Phạm Thế Phương (2005), Khám phá thế giới thông tin Internet, Nxb

Thống kê, Hà Nội.

19. Phạm Thị Thanh Hồng, Phạm Minh Tuấn (2007), Hệ thống thông tin

quản lý, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

20. Phùng Kim Hoàn (2007), Kiến thức thiết yếu về mạng máy tính, Nxb Đà

Nẵng, Đà Nẵng.

21. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên (tháng 5/2007), Báo cáo

tổng kết hoạt động năm 2006, xây dựng kế hoạch năm 2007.

Page 95: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

85

22. Tôn Thất Nguyên Thiêm (2005), Thị trường chiến lược cơ cấu – cạnh

tranh về giá trị gia tăng, định vị và phát triển doanh nghiệp, Nxb

trẻ, Hà Nội.

23. Tổng cục Thống Kê (2006), Tư liệu Kinh tế – Xã hội 671 huyện, quận,

thị xã, thành phố thuộc tỉnh ở Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội.

24. Trần Nhật Lệ, Nguyễn Việt Dũng (2002), Cải cách Viễn thông – Kinh

nghiệm của một số nước, Nxb Bưu điện, Hà Nội.

25. Trần Quốc Hùng (2004), Trung Quốc – Asean trong hội nhập, Nxb trẻ,

Hà Nội.

26. Trần Văn Đức, Thái Anh Hùng (1998), Tìm hiểu về Luật kinh tế, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội.

27. Viện Chiến lược Bưu Chính – Viễn thông và Công nghệ thông tin

(2005), Công nghệ Thông tin và Truyền thông (ICT), Nxb Bưu

điện, Hà Nội.

28. Võ Xuân Vỹ (2006), Tin học thực hành, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.

29. Vũ Đình Cự (2007), Khoa học công nghệ thông tin và điện tử, Nxb Khoa

học và Kỹ thuật, Hà Nội.

30. Vũ Quốc Tuấn, Hoàng Thu Hà (2006), Phát triển doanh nghiệp vừa và

nhỏ. Kinh nghiệm của nước ngoài và phát triển doanh nghiệp vừa

và nhỏ của Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.

31 Viện tin học doanh nghiệp (2006), Báo cáo thực trạng ứng dụng CNTT

trong các doanh nghiệp Việt Nam năm 2006.

Page 96: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

86

PHỤ LỤC

Phụ lục số 1:

MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA

TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG LÂM NGHIỆP

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

1- Tên và địa chỉ doanh nghiệp

Tên tiếng Việt : ................................................................................

Địa chỉ : .............................................................................................

Điện thoại: .........................................................................................

Fax:.....................................................................................................

2- Ngành nghề sản xuất kinh doanh (theo đăng ký kinh doanh):

............................................................................................................

............................................................................................................

Năm thành lập đơn vị : ......................................................................

3- Lao động của doanh nghiệp (Người)

Tổng số CBCNV ( biên chế và hợp đồng )

Chia theo chức năng:

Trực tiếp: ……………………………………………………..

Gián tiếp: …………………………………………………….

Chia theo mức độ đào tạo:

Công nhân phổ thông: ……………………………………….

Sơ cấp: ……………………………………………………….

Trung cấp: ……………………………………………………

Cao đẳng và đại học: …………………………………………

Trên đại học: …………………………………………………

Page 97: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

87

4- Một số chỉ tiêu về tài chính :

Đơn vị tính: Triệu đồng

TT Chỉ tiêu 2004 2005 2006

1 Tổng vốn kinh doanh

2 Tổng doanh thu

3 Tổng chi phí

4 Kết quả SXKD

5 Số phát sinh phải nộp ngân sách

5- Cơ sở vật chất công nghệ thông tin của doanh nghiệp

- Tổng số máy điện thoại : ………………………………………….

- Số máy Fax : ………………………………………………………

- Tổng số máy vi tính : ……………………………………………..

* Số máy vi tính hiện có tại DN đã đáp ứng yêu cầu công việc doanh

nghiệp chưa ?

Thiếu Đủ Thừa Không cần thiết

6- Doanh nghiệp có mạng LAN (mạng nội bộ) hay không ?

Có Không Không biết

7- Doanh nghiệp có kết nối Internet hay không ?

Có Không Không biết

Nếu có xin cho biết hình thức kết nối Internet :

Qua đường điện thoại

Qua đường cáp

Khác

7- Theo đánh giá của doanh nghiệp, giá cƣớc điện thoại và Internet

của Việt Nam hiện nay nhƣ thế nào ?

Thấp Trung bình Cao Quá cao

Page 98: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

88

8- Tình hình sử dụng mạng Thông tin thƣơng mại toàn cầu Internet

trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp :

Chưa sử dụng

Sử dụng để giao dịch thư điện tử

Sử dụng để tìm kiếm thông tin

Sử dụng để tìm hiểu thị trường

Sử dụng để giao dịch với khách hàng của doanh nghiệp

Sử dụng để tìm hiểu đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp

Sử dụng để xây dựng chiến lược đầu tư của doanh nghiệp

Sử dụng để xây dựng chiến lược kinh doanh của DN

Sử dụng để điều hành sản xuất của doanh nghiệp

Các mục đích sử dụng khác :

.............................................................................................................

.............................................................................................................

Nếu đã sử dụng Internet, theo đánh giá của doanh nghiệp, tốc độ truy

cập Internet của Việt Nam như thế nào ?

Quá chậm Chậm Bình thường Nhanh Không biết

Theo doanh nghiệp, dịch vụ sử dụng Internet của Việt Nam có thuận lợi

hay không?

Có Không Không biết

Nếu không thuận lợi thì theo DN cần phải thay đổi những gì:

.............................................................................................................

9. Số cán bộ đƣợc đào tạo về công nghệ thông tin trong doanh

nghiệp :

Trong đó :

- Số có trình độ từ đại học trở lên: ………………………………….

- Số có trình độ trung cấp hoặc được đào tạo trong các trường dạy nghề:

……………………………………………………………………….

Page 99: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

89

10. Doanh nghiệp có website riêng hay không ?

Có Không Không biết

Nếu có, thì Website của doanh nghiệp là : Tĩnh Động

Nếu chưa có, doanh nghiệp có muốn sử dụng không:

11- Doanh nghiệp đã sử dụng chƣơng trình phần mềm riêng phục

vụ công việc đặc thù tại đơn vị chƣa ?

Loại ứng dụng CNTT Doanh nghiệp

đang sử dụng

Doanh nghiệp muốn sử

dụng trong tương lai

Phần mềm kế toán

Phần mềm soạn thảo văn bản

Phần mềm bảng tính điện tử

Phần mềm quản lý lao động

Phần mềm đồ hoạ

Phần mềm quản lý văn bản

(văn thư điện tử)

Phần mềm quản lý vật tư

Phần mềm quản lý tài sản

Phần mềm kế toán quản trị

Phần mềm khác

12. Doanh nghiệp thấy có những khó khăn gì trong ứng dụng công

nghệ thông tin:

Khó khăn về tài chính

Nhân viên không đủ khả năng vận hành CNTT

Thiếu thông tin về các sản phẩm, dịch vụ và nhà cung cấp

CNTT

Thái độ của nhân viên (ngại áp dụng CNTT)

Ứng dụng CNTT không phù hợp với quy trình hiện tại

Lãnh đạo không thấy hoặc thấy rất ít lợi ích của việc ứng dụng

CNTT

Page 100: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

90

13. Nhận xét của doanh nghiệp về hiệu quả ứng dụng Công nghệ

thông tin trong hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp:

a- Giảm được nhân lực e- Tiếp cận thị trường nhanh

b- Giảm thời gian f- Quan hệ chi tiết với khách hàng

c- Mang lại hiệu quả công việc g- Không có tác dụng rõ rệt

d- Tra cứu thông tin nhanh

14. Doanh nghiệp đánh giá tác động của chế độ chính sách đối với

hoạt động ứng dụng CNTT trong tại doanh nghiệp

Công nghệ sản xuất:

Hài lòng

Chưa hài lòng

Không có ý kiến gì

15. Những khó khăn chủ yếu DN đã gặp

Tiêu thụ Quảng cáo Tài chính

Nhập khẩu Quản lý Sản xuất

Xuất khẩu

Đề nghị doanh nghiệp cho biết 3 yếu tố khó khăn nhất của đơn vị mình

trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ :

Do thị trường trong nước

Do thị trường nước ngoài

Thanh toán

Hệ thống phân phối

Phương tiện vận chuyển

Thông tin

Yếu tố khác (nếu có)

16. Các ứng dụng Công nghệ thông tin khác trong doanh nghiệp:

.........................................................................................................

.............................................................................................................

Page 101: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

91

Phụ lục số 2: Danh sách các doanh nghiệp nông lâm nghiệp

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến 31/12/2006

TT Tên doanh nghiệp Địa chỉ

1 Công ty cổ phần Chè Quân Chu TT Quân Chu H. Đại Từ

2 Công ty cổ phần Chè Hà Thái Xã Hà Thượng H. Đại Từ

3 Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Chè Tín Đạt Số 91 Phố Chợ TT Đại Từ

4 Công ty Lâm Nghiệp Đại Từ Xã Hùng Sơn H. Đại Từ

5 Doanh nghiệp Chè Tuấn Oanh Thị trấn Đại Từ

6 Cty CP XNK TN - Chi nhánh NM Chè XK Đại

từ

Xã Bản Ngoại H. Đại Từ

7 Công ty cổ phần Vật tư bảo vệ thực vật TN Xã Sơn Cẩm H.Phú Lương

8 Nông trường Phú Lương Xã Động Đạt H.Phú Lương

9 Công ty TNHH Trà Phú Lương Xã Phấn Mễ H.Phú Lương

10 Công ty TNHH Chè Đồng Hỷ TT Chùa Hang H. Đồng Hỷ

11 Công ty cổ phần Lâm sản TN TT Chùa Hang H. Đồng Hỷ

12 DN Bảo quản nông lâm sản Hà Bắc TT Chùa Hang H. Đồng Hỷ

13 Công ty Chè Sông cầu TT Sông Cầu H. Đồng Hỷ

14 Công ty cổ phần Chè Hà Nội Xã Hoà Bình H. Đồng Hỷ

15 Công ty Lâm nghiệp Võ Nhai TT Đình Cả H. Võ Nhai

16 Công ty cổ phần Sản xuất phân bón TN Khu Công nghiệp Sông Công

17 Công ty TNHH Phát triển nông sản Phú Thái Xã Minh Đức H.Phổ Yên

18 Công ty cổ phần XDNN và PTNT TN P.Quang Trung TPTN

19 Công ty cổ phần Tư vấn XDNN và PTNT TN P.Phan Đình Phùng TPTN

20 C.ty TNHH Hoàng Bình - NM Chè XK Tân

Cương

Xã Quyết Thắng TPTN

21 Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Trung Nguyên Tổ 22 Đồng Quang TPTN

22 Công ty TNHH Chế biến nông sản chè TN Tổ 54 Tân Thịnh TPTN

23 Công ty cổ phần Vật tư nông nghiệp TN P.Đồng quang TPTN

24 Cty TNHH Quản lý khai thác công trình thuỷ lợi P.Đồng quang TPTN

25 Công ty Chè Thái Nguyên P. Tân Thịnh TPTN

26 Công ty Giấy Hoàng Văn Thụ P. Quan Triều TPTN

27 Công ty CP Giấy xuất khẩu TN P. Tân Long TPTN

28 Công ty Ván dăm TN P. Phú Xá TPTN

29 Công ty CP Lương thực Hà Tuyên Thái P.Phan Đình Phùng TPTN

Page 102: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

92

Phụ lục số 3: Tổng hợp kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp

ĐVT: Triệu đồng

TT Tên đơn vị 2004 2005 2006

I DN SẢN XUẤT SẢN PHẨM -733 -1 763 -1 162

1 Nông trường Phú Lương -255 -185 -179

2 Công ty Chè Sông Cầu 46 16 25

3 Công ty CP SX phân bón TN 120 150 115

4 Công ty Ván dăm TN - 644 - 1 744 -1 123

II DN CHẾ BIẾN NÔNG LÂM SẢN -8 859 1 339 2 872

1 Công ty CP Xuất nhập khẩu TN 40 150 117

2 Công ty CP XNK Chè Tín Đạt 10 16 29

3 Công ty CP Chè Quân Chu 212 385 250

4 Công ty CP Chè Hà Thái 298 620 553

5 Công ty CP Chế biến lâm Sản 14 43 24

6 Công ty CP Chè Hà Nội 3 8 17

7 Doanh nghiệp Chè Tuấn Oanh 15 -5 9

8 Công ty TNHH Trà Phú Lương 8 16 21

9 Công ty TNHH Chè Đồng Hỷ 7 9 11

10 Công ty TNHH chế biến n.sản chè TN 10 128 104

11 Công ty Chè Thái Nguyên -396 576 423

12 Công ty TNHH Hoàng Bình 240 322 410

13 Công ty CP L.thực Hà Tuyên Thái 406 263 327

14 Công ty Giấy Hoàng Văn Thụ -10 036 -1 597 101

15 Công ty CP Giấy xuất khẩu TN 250 320 385

16 Công ty TNHH XNK Trung Nguyên 60 85 91

III DN KD T.MẠI, DỊCH VỤ 852 422 1 133

1 Công ty Lâm nghiệp Đại Từ -15 -304 -30

Page 103: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

93

TT Tên đơn vị 2004 2005 2006

2 Công ty Lâm nghiệp Võ Nhai -93 -408 -109

3 DNTN Bảo quản NLS Hà Bắc 5 8 7

4 Công ty TNHH Q.lý k.thác c.trình t.lợi 0 55 60

5 Công ty CP Vật tư nông nghiệp TN 750 795 821

6 Công ty CP Vật tư bảo vệ thực vật TN 18 35 27

7 Công ty CP TV XDCS Hạ tầng TN 227 307 315

8 Công ty TNHH P.triển n.sản Phú Thái 25 31 42

IV DOANH NGHIỆP KHÁC 680 255 318

1 Công ty CP XDNN và PTNT 680 255 318

CỘNG: -8 060 253 3 161

Page 104: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

94

Phụ lục số 4: Tổng hợp cơ sở vật chất CNTT của các doanh nghiệp

nông lâm nghiệp đến 31/12/2006

TT Tên đơn vị

Tổng số

máy

điện

thoại

Tổng số

máy

FAX

Tổng số

máy vi

tính

1 Công ty cổ phần Chè Quân Chu 3 1 5

2 Công ty cổ phần Chè Hà Thái 2 1 4

3 Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Chè Tín

Đạt

1 1 3

4 Công ty Lâm Nghiệp Đại Từ 3 1 3

5 Doanh nghiệp Chè Tuấn Oanh 2 1 2

6 Cty CP XNK TN - Chi nhánh NM Chè

XK Đại từ

1 1 3

7 Công ty cổ phần Vật tư bảo vệ thực vật TN 5 1 4

8 Nông trường Phú Lương 2 1 1

9 Công ty TNHH Trà Phú Lương 3 1 2

10 Công ty TNHH Chè Đồng Hỷ 3 1 3

11 Công ty cổ phần Lâm sản TN 4 1 2

12 DN Bảo quản nông lâm sản Hà Bắc 3 1 3

13 Công ty Chè Sông cầu 5 1 3

14 Công ty cổ phần Chè Hà Nội 2 1 1

15 Công ty Lâm nghiệp Võ Nhai 1 1 1

16 Công ty cổ phần Sản xuất phân bón TN 2 1 2

17 Công ty TNHH PT nông sản Phú Thái 3 1 2

18 Công ty cổ phần XDNN và PTNT TN 6 1 5

19 Công ty cổ phần Tư vấn XDNN và PTNT 5 1 6

Page 105: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

95

TT Tên đơn vị

Tổng số

máy

điện

thoại

Tổng số

máy

FAX

Tổng số

máy vi

tính

20 C.ty TNHH Hoàng Bình - NM Chè XK

Tân Cương

12 1 6

21 Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Trung

Nguyên

7 1 4

22 Công ty TNHH Chế biến nông sản chè TN 3 1 2

23 Công ty cổ phần Vật tư nông nghiệp TN 19 3 12

24 Cty TNHH Quản lý khai thác công trình

thuỷ lợi

16 2 8

25 Công ty Chè Thái Nguyên 6 1 3

26 Công ty Giấy Hoàng Văn Thụ 11 1 3

27 Công ty CP Giấy xuất khẩu TN 12 1 6

28 Công ty Ván dăm TN 7 1 2

29 Công ty CP Lương thực Hà Tuyên Thái 4 1 1

CỘNG: 108 32 58

Page 106: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

96

Phụ lục số 5: Tình hình đầu tƣ hạ tầng CNTT trong các doanh nghiệp

nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2006

Nội dung

Loại hình DN

mạng

LAN

Có kết

nối

Internet

Website

Có giao

dịch

Email

DN sản xuất sản phẩm 1 1 0 1

Nông trường Phú Lương

Công ty Chè Sông Cầu x x

Công ty CP SX phân bón TN

Công ty Ván dăm TN

DN kinh doanh thƣơng mại 2 1 0 1

Công ty Lâm nghiệp Đại Từ

Công ty Lâm nghiệp Võ Nhai

DNTN Bảo quản NLS Hà Bắc

Công ty TNHH QLKT c.trình TL x

Công ty CP Vật tư NN TN x x

Công ty CP Vật tư BVTV TN

Công ty CP TV XDCS Hạ tầng TN

Công ty TNHH P.triển n.sản Phú

Thái

DN chế biến nông lâm sản 8 4 0 3

Công ty CP Xuất nhập khẩu TN x x x

Công ty CP XNK Chè Tín Đạt

Công ty CP Chè Quân Chu x x x

Công ty CP Chè Hà Thái x

Công ty CP Chế biến lâm Sản

Công ty CP Chè Hà Nội

Page 107: luan van thac si kinh te (5).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

97

Nội dung

Loại hình DN

mạng

LAN

Có kết

nối

Internet

Website

Có giao

dịch

Email

Doanh nghiệp Chè Tuấn Oanh

Công ty TNHH Trà Phú Lương

Công ty TNHH Chè Đồng Hỷ

Công ty TNHH chế biến n.sản chè

TN x

Công ty Chè Thái Nguyên x

Công ty TNHH Hoàng Bình x x x

Công ty CP L.thực Hà Tuyên Thái

Công ty Giấy Hoàng Văn Thụ x

Công ty CP Giấy xuất khẩu TN

Công ty TNHH XNK Trung

Nguyên x x

DN khác (Xây dựng cơ bản) 1 0 0 0

Công ty CP XDNN và PTNT x

Cộng