luan van thac si kinh te (38).pdf
TRANSCRIPT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
®¹i häc th¸i nguyªn
trêng ®¹i häc kinh tÕ vµ qu¶n trÞ kinh doanh
-------------------------------------------------
DƢƠNG THU PHƢƠNG
Một số giải pháp phát triển các doanh nghiệp
nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
LuËn v¨n Th¹c sÜ kinh tÕ
(Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp)
Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------------------------------------------------
DƢƠNG THU PHƢƠNG
Một số giải pháp phát triển các doanh nghiệp
nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 - 31 - 10
Luận văn Thạc sĩ kinh tế
(Kinh tế nông nghiệp)
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS: Đỗ Quang Quý
Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện, dƣới sự
hƣớng dẫn khoa học của TS ĐỖ QUANG QUÝ, số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chƣa sử dụng để
bảo vệ một công trình khoa học nào, các thông tin, tài liệu trích dẫn
trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn
thành luận văn đều đã đƣợc cảm ơn. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 1 tháng 10 năm 2009
Tác giả
DƢƠNG THU PHƢƠNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa
học này tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm và giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập
thể. Nhân dịp đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến:
Tập thể các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế trƣờng Đại học KT & QTKD
– ĐH Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho chúng tôi những kiến
thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.
Các cán bộ Sở thống kê tỉnh Thái Nguyên cũng nhƣ các cán bộ trong
phòng ĐKKD Sở kế hoạch và các doanh nghiệp nơi tôi liên hệ xin số liệu đã
tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi và các đồng nghiệp
thu thập số liệu để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất của mình
tới thầy giáo TS. Đỗ Quang Quý đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
Và cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã ủng
hộ động viên tôi để hoàn thành khóa học này đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 1 tháng 10 năm 2009
HỌC VIÊN
DƢƠNG THU PHƢƠNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC BẢNG BIỂU
BẢNG TÊN BẢNG TRANG
2.1 Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế – xã hội chủ yếu
năm 2008 của Thái Nguyên 42
2.2 Phân bổ các doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2008 51
2.3 Tỷ trọng ngành sản xuất nông nghiệp trong cơ cấu các
ngành nghề của tỉnh 53
2.4 Đặc điểm chung của các doanh nghiệp 54
2.5 Vốn đầu tư và doanh thu của các doanh nghiệp 56
2.6 Trình độ lao động quản lý của các doanh nghiệp 58
2.7 Độ tuổi và trình độ chuyên môn của lao động trong các
doanh nghiệp 59
2.8 Trình độ lao động phân theo lĩnh vực hoạt động của các
doanh nghiệp Nông lâm nghiệp 61
2.9 Áp dụng CNTT trong hoạt động sxkd của các doanh nghiệp 62
2.10 Khó khăn khi áp dụng CNTT vào SXKD 63
2.11 Cơ cấu tổ chức quản lý của các doanh nghiệp 64
2.12 Giá trị sản lượng tiêu thụ của các doanh nghiệp 67
2.13 Thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp 68
2.14 Kết quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp 70
2.15 Các chỉ tiêu phân tích tài chính của các doanh nghiệp 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Thứ tự Chữ viết tắt Nghĩa
1 DN Doanh nghiệp
2 NVV Nhỏ và vừa
3 TS Tài sản
4 CSH Chủ sở hữu
5 SXKD Sản xuất kinh doanh
6 NLN Nông lâm nghiệp
7 NLS Nông lâm sản
8 TMDV Thƣơng mại dịch vụ
9 TSCĐ Tài sản cố định
10 CNTT Công nghệ thông tin
11 CT HĐQT Chủ tịch hội đồng quản trị
12 GĐ Giám đốc
13 P.GĐ Phó giám đốc
14 Tr.đồng Triệu đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ......................................................... 9
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 10
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 10
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn hoặc đóng góp mới của đề tài .................... 11
5. Bố cục luận văn ............................................................................................... 11
CHƢƠNG 1 .......................................................................................................... 12
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 12
1.1. Lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa................................................ 12 1.1.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ....... 12
1.1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa......... 13
1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.................................................. 13
1.1.2.2. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp ............................................................................................................ 15
1.1.2.3. Yếu tố tác động đến phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ................... 16
1.1.2.4. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................... 16
1.1.3. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của các nước ............... 17
1.1.4. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam ................................. 19
1.1.4.1. Đặc trƣng cơ bản của doanh nghiệp nhỏ và vừa................................. 19
1.1.4.2. Xu hƣớng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................ 22
1.1.4.3. Quan hệ với doanh nghiệp lớn ........................................................... 23
1.1.4.4. Ƣu thế phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................... 24
1.1.4.5. Những tồn tại của doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................... 25
1.1.5. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình phát triển kinh tế ...... 27
1.1.5.1. Vai trò kinh tế ................................................................................... 27
1.1.5.2. Vai trò xã hội .................................................................................... 28
1.1.6. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp ................................................................................................................... 31
1.1.7. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp ................................................................................................................... 33
1.1.7.1. Vai trò kinh tế ................................................................................... 33
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 37
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra .................................................................................... 37
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................... 37
CHƢƠNG 2 ......................................................................................................... 41
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................................................... 41
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên .................................................. 41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 41
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................................ 45
2.2. Một số nét cơ bản về tình hình phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp của Việt Nam trong thời gian qua ....... 52 2.2.1. Tác động của hội nhập ............................................................................. 53
2.2.2. Khả năng mở rộng thị trường .................................................................. 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
2.3. Một số nét cơ bản về hệ thống các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .............................. 55 2.3.1. Sự ra đời của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................................................................... 55
2.3.2. Một số kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp ................................................................................... 58
2.3.3. Số lượng và cơ cấu ngành nghề ................................................................ 59
2.4. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tại các doanh nghiệp điều tra ......... 63 2.4.1. Quy mô doanh nghiệp ............................................................................... 63
2.4.2. Công nghệ và áp dụng công nghệ trong sản xuất ...................................... 71
2.4.3. Tổ chức quản lý ........................................................................................ 72
2.4.4. Tiêu thụ sản phẩm .................................................................................... 75
2.4.5. Thu nhập của người lao động ................................................................... 77
2.4.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .................................................... 78
2.5. Kết luận rút ra thực trạng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên ................................... 81 2.5.1. Tiềm lực ................................................................................................... 81
2.5.2. Hiệu quả ................................................................................................... 83
CHƢƠNG 3 ......................................................................................................... 87
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN .................................................................................................. 87
3.1. Định hƣớng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp ......................................................................................................... 87 3.1.1. Quan điểm phát triển ................................................................................ 87
3.1.2. Định hướng chiến lược phát triển ............................................................. 89
3.1.3. Các chỉ tiêu dự kiến .................................................................................. 93
3.2. Một số giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới .............................. 95 3.2.1. Đơn giản hoá các quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký
kinh doanh, gia nhập thị trường và các hoạt động của doanh nghiệp ...................... 95
3.2.2. Tạo điều kiện tiếp cận chính sách đất đai, mặt bằng sản xuất cho các doanh
nghiệp ................................................................................................................... 96
3.2.3. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn, ưu
tiên các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, hàng có giá trị gia tăng cao ....... 97
3.2.4. Các chương trình hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực và cải thiện khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
............................................................................................................................. 99
3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp .......................................................... 101
3.2.6. Giải pháp đẩy mạnh công tác chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học, kĩ
thuật, công nghệ vào sản xuất ............................................................................. 102
3.2.7. Quản lý thực hiện Kế hoạch phát triển doanh nghiệp ............................. 103
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 105
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong lịch sử phát triển của các nƣớc, các doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn
có vai trò, tác dụng rất lớn và ngày càng đƣợc coi trọng. Ở Việt Nam trong
những năm gần đây, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc thành lập và gia tăng
với tốc độ khá nhanh. Các doanh nghiệp này đang ngày càng khẳng định vị trí
quan trọng của mình trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, làm năng
động một nền kinh tế nhiều thành phần, góp phần vào công cuộc công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nƣớc. Tuy nhiên, cùng với xu thế chung của tiến trình hội
nhập, các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam đang đứng trƣớc rất nhiều
những khó khăn thách thức, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần tìm ra những
hƣớng đi đúng đắn để có thể vững vàng trong cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác trên thế giới. Điều này đòi hỏi cần phải có cả sự hỗ trợ từ phía
Nhà nƣớc với những chính sách ƣu đãi và chiến lƣợc thích hợp.
Thái Nguyên, một tỉnh miền núi trung du phía Bắc, đang có những
bƣớc chuyển mình trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội. Những năm gần
đây, số lƣợng các doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Các doanh nghiệp
nhỏ và vừa này là một trong những nhấn tố đảm bảo sự ổn định và bền vững
của nền kinh tế, tạo việc làm cho ngƣời lao động, khai thác và sử dụng có
hiệu quả tiềm năng về vốn, tay nghề và những nguồn lực còn tiềm ẩn trong
dân cƣ, phát triển các ngành nghề truyền thống, đảm bảo những công bằng
lớn về kinh tế – xã hội, môi trƣờng. Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp
nhỏ và vừa này là các hộ gia đình, còn quá nhỏ bé và yếu ớt để có thể cạnh
tranh trên thị trƣờng quốc tế. Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp này
còn thấp, tốc độ đổi mới công nghệ chậm, khả năng cạnh tranh của hàng hoá
và dịch vụ do tiềm lực tài chính nhỏ, trong nhiều trƣờng hợp còn phụ thuộc
vào hƣớng phát triển của các doanh nghiệp lớn. Muốn vậy, bên cạnh những
chiến lƣợc và hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và
vừa của nhà nƣớc, tỉnh Thái Nguyên cũng cần có những giải pháp thiết thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
để tạo môi trƣờng thuận lợi cho các doanh nghiệp này phát triển. Với ý nghĩa
lý luận và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên nói chung
và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp trên địa bàn Tỉnh nói riêng, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một số
giải pháp phát triển các doanh nghiệp nh ỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu đánh giá thực trạng và tình hình phát triển của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên nhằm đƣa ra một số kiến nghị để các doanh nghiệp nhỏ và
vừa này hoạt động có hiệu quả hơn nữa, góp phần tăng thu nhập cho ngƣời
lao động trên địa bàn Tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Đánh giá thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; đánh giá hiệu
quả và tiềm năng phát triển của các doanh nghiệp này trong những năm tới.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các doanh nghiệp nhỏ
và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và vai trò, hiệu quả
của các doanh nghiệp này đối với phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- Về không gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu tại một số doanh nghiệp nhỏ
và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên trong thời gian gần đây, chủ yếu là giai đoạn 2006-2008, các số
liệu điều tra trong năm 2008.
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn hoặc đóng góp mới của đề tài
Đề tài tổng kết các kinh nghiệm về phát triển các doanh nghiệp nhỏ và
vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, đánh giá thực trạng phát triển các
doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trong giai đoạn
2005 – 2008, trên cơ sở chiến lƣợc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa của
Nhà nƣớc cùng với hệ thống các chính sách ƣu đãi đặc biệt nhằm đƣa ra một số
kiến nghị để phát huy hết thế mạnh và đạt đƣợc hiệu quả kinh tế - xã hội cao
nhất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng và của cả nƣớc nói chung.
5. Bố cục luận văn
Phần mở đầu
Chương 1: Tổng quan tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Chƣơng 3: Một số giải pháp phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Phần kết luận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Theo Luật Công ty nƣớc ta xác định: “Doanh nghiệp là đơn vị kinh
doanh đƣợc thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh
doanh”.
Theo Luật Doanh nghiệp mới 2006, thì “Doanh nghiệp là tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh”.
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng rất phong phú
và đa dạng, đƣợc phân loại theo từng tiêu thức khác nhau:
Thứ nhất: Dựa vào quan hệ sở hữu về vốn và tài sản của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp nhà nƣớc: là doanh nghiệp do Nhà nƣớc thành lập, đầu
tƣ vốn và quản lý với tƣ cách là chủ sở hữu.
- Doanh nghiệp tƣ nhân: là doanh nghiệp do cá nhân đầu tƣ vốn và tự chịu
trách nhiệm về toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp: là doanh nghiệp đan xen của các hình
thức sở hữu khác nhau trong cùng một doanh nghiệp nhƣ các doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp cổ phần.
Thứ hai: Dựa vào mục đích kinh doanh
- Doanh nghiệp hoạt động vì mục đích thu lợi nhuận: là một tổ chức kinh
doanh đƣợc Nhà nƣớc thành lập hoặc thừa nhận, hoạt động theo cơ chế thị
trƣờng và vì mục tiêu lợi nhuận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- Doanh nghiệp hoạt động công ích: là tổ chức kinh tế thực hiện các
hoạt động về sản xuất, lƣu thông hay cung cấp các dịch vụ công cộng, trực
tiếp thực hiện các chính sách xã hội của nhà nƣớc hoặc thực hiện nhiệm vụ an
ninh quốc phòng. Những doanh nghiệp này không vì mục tiêu lợi nhuận mà
chủ yếu là vì hiệu quả kinh tế xã hội.
Thứ ba: Dựa vào lĩnh vực kinh doanh
- Doanh nghiệp tài chính: là các tổ chức tài chính trung gian nhƣ các
ngân hàng thƣơng mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty chứng
khoán,… là những doanh nghiệp có khả năng cung ứng cho nền kinh tế các
dịch vụ về tài chính tiền tệ, tín dụng, bảo hiểm…
- Doanh nghiệp phi tài chính: là các tổ chức kinh tế lấy sản xuất kinh
doanh sản phẩm làm hoạt động chính, bao gồm các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh trong các ngành nghề nhƣ: doanh nghiệp công nghiệp, nông
nghiệp, doanh nghiệp xây dựng cơ bản, doanh nghiệp dịch vụ…
Thứ tư: Dựa vào quy mô kinh doanh
- Doanh nghiệp lớn
- Doanh nghiệp vừa
- Doanh nghiệp nhỏ.
1.1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về
mặt vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc chia thành
ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh
nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của nhóm ngân hàng thế giới,
doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lao động từ 10 đến 50 ngƣời,
còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi nƣớc, ngƣời ta có
tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa của nƣớc mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Cho đến nay, nƣớc ta vẫn chƣa có đƣợc một khái niệm thống nhất và
hoàn chỉnh về doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các khái niệm đƣợc sử dụng trên
thực tế hiện nay chỉ là khái niệm của các ngành, địa phƣơng, tổ chức tự đƣa ra
nhằm phục vụ cho mục đích riêng của mình.
Trong số các khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay ở nƣớc ta
thì khái niệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ đƣợc áp dụng rộng rãi nhất. Khái
niệm này phát biểu nhƣ sau:
"Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam là các chủ thể sản xuất kinh
doanh được thành lập theo các qui định của pháp luật có qui mô về vốn hoặc
số lao động phù hợp với qui định của Chính phủ"
Theo khái niệm này thì doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam không
phân biệt thành phần kinh tế, bao gồm:
- Các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa thành lập và đăng ký theo
Luật doanh nghiệp Nhà nƣớc.
- Các hợp tác xã có qui mô nhỏ và vừa đƣợc thành lập và đăng ký hoạt
động theo luật hợp tác xã.
- Các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa đƣợc thành lập và đăng ký
theo Luật doanh nghiệp.
- Cá nhân, nhóm sản xuất kinh doanh đƣợc thành lập và hoạt động theo
Nghị định số 66- HĐBT (nay là Chính phủ).
Theo nghị định 90 của Thủ tƣớng chính phủ ra ngày 23 tháng 11 năm
2001 thì định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa nhƣ sau: "Doanh nghiệp vừa
và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo
pháp luật hiện hành có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động
trung bình hàng năm không quá 300 người”. (không có tiêu chí xác định cụ
thể đâu là doanh nghiệp siêu nhỏ, đâu là doanh nghiệp nhỏ, và đâu là doanh
nghiệp vừa). Hiện nay, doanh nghiệp vừa và nhỏ đƣợc đổi tên thành doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
1.1.2.2. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp
Trước hết đây là một loại doanh nghiệp thông thường, với quy mô hoạt
động theo tiêu chí của một doanh nghiệp nhỏ và vừa thông thường. Doanh
nghiệp nông nghiệp là tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh chủ
yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, với các hoạt động khai thác vận chuyển, chế
biến các loại nông sản, xây dựng cơ bản và thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực
nông nghiệp.
Nông nghiệp là ngành sản xuất ra lƣơng thực, thực phẩm, thức ăn gia súc,
tơ, sợi và các sản phẩm khác bằng việc trồng trọt cây trồng và chăn nuôi gia
súc, gia cầm. Công việc nông nghiệp đƣợc thực hiện bởi những ngƣời nông
dân. Các nhà khoa học, những nhà phát minh thì tìm cách cải tiến phƣơng
pháp, công nghệ và kỹ thuật để làm tăng năng suất. Nông nghiệp là một ngành
kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều nƣớc, đặc biệt là trong các thế
kỷ trƣớc đây khi công nghiệp chƣa phát triển. Nông nghiệp là tập hợp các phân
ngành nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch.
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông
nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:
Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính
gia đình của mỗi ngƣời nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp
thuần nông.
Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đƣợc chuyên
môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng
máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm
nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao
gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc lai tạo
giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra
chủ yếu dùng vào mục đích thƣơng mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là
sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc,
các sản phẩm đƣợc chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi...
1.1.2.3. Yếu tố tác động đến phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa mang tính tƣơng đối, nó thay đổi
theo từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội nhất định, trình độ phát triển của
từng năm. Thông thƣờng các nƣớc có trình độ phát triển thì giới hạn quy định
chỉ tiêu quy mô lớn hơn so với các nƣớc có trình độ phát triển chậm. Sự thay
đổi quy định của một quốc gia thể hiện khả năng thích ứng nhanh của cơ chế
chính sách quản lý của nhà nƣớc đối với khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa
dƣới tác động của sự phát triển kinh tế xã hội và môi trƣờng bên ngoài.
1.1.2.4. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Không có tiêu thức thống nhất để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa cho
tất cả các nƣớc vì điều kiện kinh tế – xã hội mỗi nƣớc khác nhau, và ngay
trong một nƣớc, sự phân loại cũng khác nhau tuỳ theo từng thời kỳ, từng
ngành nghề hay từng vùng lãnh thổ.
Việc đƣa ra một khái niệm chuẩn xác về doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý
nghĩa rất quan trọng và lớn lao để xác định đúng đối tƣợng cần hỗ trợ. Nếu vì
phạm vi đối tƣợng đƣợc hỗ trợ quá rộng sẽ không đủ sức bao quát và tác dụng
hỗ trợ sẽ giảm đáng kể. Vì hỗ trợ tất cả có nghĩa là không hỗ trợ ai. Còn nếu
phạm vi đối tƣợng đƣợc hỗ trợ quá hẹp sẽ không có ý nghĩa và ít có tác dụng
trong nền kinh tế và do đó không thể kịp thời hỗ trợ cần thiết các doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Chính vì thế hầu hết các nƣớc đều rất chú trọng nghiên cứu tiêu
thức phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên không có tiêu thức thống
nhất để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa cho tất cả các nƣớc.
Có hai tiêu chí phổ biến để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa, đó là
tiêu chí định tính và tiêu chí định lƣợng.
Nhóm tiêu chí định tính: Dựa trên những đặc trƣng cơ bản của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa nhƣ: chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
mức độ phức tạp của quản lý thấp, các tiêu chí này có ƣu thế là phản ánh đúng
bản chất của vấn đề nhƣng thƣờng khó xác định trên thực tế. Do đó nó thƣờng
chỉ làm cơ sở để tham khảo kiểm chứng mà ít đƣợc sử dụng trong thực tế.
Nhóm tiêu chí định lượng: sử dụng các tiêu chí nhƣ số lao động, giá trị
tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận, trong đó:
Số lao động là lao động trung bình trong danh sách, lao động thƣờng
xuyên và lao động thực tế.
Tài sản hoặc vốn dùng chỉ tiêu tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản hay
vốn cố định, giá trị tài sản còn lại. Doanh thu dùng chỉ tiêu là doanh thu/năm,
Tổng giá trị gia tăng/năm, hiện nay có xu hƣớng sử dụng chỉ số này. Ở nhiều
nƣớc trên thế giới tiêu chí định lƣợng để xác định quy mô doanh nghiệp rất đa
dạng. Ở các nƣớc APEC tiêu chí đƣợc sử dụng phổ biến nhất là số lao động.
Một số tiêu chí khác thì tuỳ thuộc vào điều kiện từng nƣớc nhƣ: Vốn đầu tƣ,
tổng giá trị tài sản doanh thu và tỷ lệ góp vốn. Số lƣợng tiêu chí dùng để phân
loại có từ một đến hai và cao nhất là 3 tiêu chí phân loại.
1.1.3. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của các nước
Trên thế giới việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng nhƣ các tiêu
chí phân loại phụ thuộc vào nhiều yếu tố phù hợp với trình độ phát triển, điều
kiện và mục đích phân loại của mỗi nƣớc và nhiều điểm khác nhau, tuy vậy
vẫn có một số điểm chung giống nhau. Chẳng hạn việc phân loại doanh
nghiệp nhỏ và vừa của các nƣớc nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp này phát triển
để thực hiện các mục đích nhƣ huy động mọi tiềm năng vào sản xuất, đáp ứng
nhu cầu phong phú và đa dạng của xã hội góp phần thực hiện các mục tiêu
kinh tế xã hội của mỗi nƣớc, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo thêm việc làm thúc
đẩy tăng trƣởng kinh tế, đa dạng hoá và tăng thu nhập trong dân cƣ, giảm bớt
dòng ngƣời đổ ra thành phố, tăng sự năng động hiệu quả của nền kinh tế giảm
đến mức tối đa rủi ro trong kinh doanh, số lƣợng và chủng loại hàng hoá, hình
thức cấu trúc nhiều tầng, thiết lập quan hệ kinh doanh giữa các doanh nghiệp
nhỏ và vừa với các doanh nghiệp lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Qua nghiên cứu chúng tôi thấy rằng có thể tham khảo cách phân loại
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nƣớc trên thế giới và trong khu vực nhƣ sau:
Đài Loan: Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa bắt đầu đƣợc hình thành
và sử dụng từ năm 1967. Ngay từ đầu doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đài Loan đã
đƣợc phân biệt theo hai nhóm ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
thƣơng mại vận tải và dịch vụ khác. Từ năm 1977 họ lại thêm nhóm ngành thứ
ba là ngành khai khoáng. Ngƣời ta dùng tiêu chí vốn góp và lao động trong
thƣơng mại và dịch vụ một số khác dùng tiêu chí doanh thu và lao động.
Trong thời gian hơn 30 năm qua tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở Đài Loan đã đƣợc thay đổi sáu lần. Sự thay đổi trong khái niệm
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hƣớng tăng dần trị số giữa các tiêu chí (trong
sản xuất số vốn góp từ 5 triệu lên 40 triệu đô la Đài Loan, tổng giá trị tài sản
từ 20 triệu lên 120 triệu, doanh thu từ 5 triệu lên 40 triệu) và phân ngành hẹp
hơn nhƣng bao quát hơn nhiều lĩnh vực công nghiệp và xây dựng. Hiện nay ở
Đài Loan doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp:
- Trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng: Có vốn góp dƣới 40 triệu đô
la Đài Loan (1,4 triệu USD), và số lao động thƣờng xuyên là dƣới 300 ngƣời.
- Trong khai khoáng: Có vốn góp dƣới 40 triệu Đô la Đài Loan, số lao
động thƣờng xuyên dƣới 500 ngƣời.
- Trong thƣơng mại, vận tải và dịch vụ khác: Có tổng doanh thu hàng
năm dƣới 40 triệu đô la Đài Loan, lao động khoảng 50 ngƣời.
Nhật Bản: Doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc phân loại theo khu vực
Khu vực sản xuất: Doanh nghiệp có dƣới 300 lao động và 1 triệu USD
vốn đầu tƣ.
Khu vực thƣơng mại và dịch vụ: Doanh nghiệp có dƣới 100 lao động
đối với doanh nghiệp buôn bán hay 50 lao động (Đối với doanh nghiệp bán lẻ
và dịch vụ) Vốn đầu tƣ dƣới 300.000USD (Đối với doanh nghiệp buôn bán)
và 100.000 USD đối với doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Liên Minh Châu Âu: doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có dƣới
250 lao động, doanh số không quá 40.000EUR, hoặc tổng số vốn hàng năm
không quá 27 triệu EUR có cổ phần không quá 25% ở một xí nghiệp lớn.
Ngoài ra có nhiều cách phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nƣớc khác
song ở đây tôi chỉ đƣa ra một vài ví dụ về các cách phân loại doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở một số nƣớc trên thế giới và khu vực.
1.1.4. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 95% tổng số doanh nghiệp đang hoạt
động tại Việt Nam, song phần lớn trong số đó còn manh mún và đang gặp khó
khăn. Trong hai năm gần đây số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng lên khá
nhiều nhƣng cũng mất đi khá lớn do sức ép của nền kinh tế và do cơ chế thị
trƣờng cũng nhƣ nền kinh tế thế giới nói chung. [2]
1.1.4.1. Đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp nhỏ và vừa
+ Về tình hình sản xuất kinh doanh
Do việc thành lập các doanh nghiệp nhỏ và vừa tƣơng đối dễ dàng cho
nên trong trong những năm gần đây đã ra đời rất nhiều các loại hình doanh
nghiệp này, các doanh nghiệp nhỏ và vừa với những ƣu thế về việc kinh
doanh không đòi hỏi quá nhiều vốn, lại thu hút đƣợc lƣợng lao động rất lớn.
Hơn nữa các doanh nghiệp này kinh doanh chủ yếu những mặt hàng thiết yếu
cho cuộc sống cho nên không đòi hỏi phải đầu tƣ công nghệ kỹ thuật máy
móc nhiều mà thay vào đó là sử dụng lƣợng lao động với giá rẻ càng làm cho
việc kinh doanh của các doanh nghiệp này tƣơng đối dễ dàng và thông
thoáng. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất nhạy cảm với những thay đổi trong
kinh doanh nhanh chóng nắm bắt các cơ hội kinh doanh mỗi khi có thể. Một
yếu tố nữa là do bộ máy tổ chức của các doanh nghiệp này tƣơng đối gọn nhẹ
cho nên mỗi khi ra các quyết định kinh doanh thƣờng rất nhanh.
Tuy nhiên cũng do thiếu vốn cho nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa
cũng thƣờng bị mất đi các cơ hội kinh doanh do thiếu vốn, các doanh nghiệp
nghĩ tới việc vay ngân hàng nhƣng đợi cho tới khi ngân hàng cho vay vốn thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
các cơ hội kinh doanh cũng đã qua đi. Trình độ lao động thấp phƣơng tiện kỹ
thuật lạc hậu, trình độ quản lý chất lƣợng sản phẩm kinh doanh thấp cũng là
những yếu tố làm cho sản phẩm của các doanh nghiệp này thƣờng bị coi là
kém chất lƣợng và làm ảnh hƣởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Về vốn
Trong hoàn cảnh chính sách tiền tệ thắt chặt, để phục vụ mục tiêu kiềm
chế lạm phát, các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang
lâm vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng. Và khi gặp khó khăn trong việc vay
vốn từ ngân hàng thì việc chạy vạy vay mƣợn từ nhiều nguồn khác là tất yếu.
Chính sách tài chính tiền tệ thắt chặt khiến cho lƣợng vốn cấp ra ít đi và lãi
suất cao lên. Năm 2007, tăng trƣởng tín dụng 56%, nay giảm xuống 30%, lãi
suất tăng từ 11% lên 20%. Nhƣ vậy, doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn là
chuyện đƣơng nhiên. Với điều kiện này, khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp
đã khó nhƣng khả năng sử dụng vốn cũng rất khó do lãi suất quá cao.[3]
Khoảng 20% doanh nghiệp khó có thể tiếp tục hoạt động. Ngoài nhóm
này, 60% thành viên hiệp hội đang chịu tác động của khó khăn kinh tế, nên
sản xuất sút kém. Lạm phát đang làm các công ty không kiểm soát đƣợc chi
phí, mất thị trƣờng và không đủ vốn để duy trì sản xuất. 20% còn lại là các
công ty chịu ít ảnh hƣởng và vẫn trụ vững do trƣớc nay ít phải nhờ đến nguồn
vốn vay và đƣợc các nhà quản lý có kinh nghiệm dẫn dắt. [1]
+ Về thị trƣờng
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam, yếu tố thị trƣờng còn
chƣa thực sự đƣợc đầu tƣ đúng mức.
Kể từ khi ra nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, thị trƣờng Việt
Nam sẽ ngày càng cởi mở hơn trong quá trình hội nhập, hàng hoá nƣớc ngoài
sẽ nhiều hơn, doanh nghiệp nƣớc ngoài có tiềm lực mạnh sẽ vào phân phối...,
các doanh nghiệp trong nƣớc phải đứng trƣớc một thách thức hết sức to lớn
đó là sự cạnh tranh gay gắt. Thế nhƣng một mặt các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Việt Nam chƣa có quy mô đủ để tạo ra những thƣơng hiệu quốc tế, mặt khác
lại chƣa có sự chỉ đạo kết hợp trong khối các ngành nghề, các lĩnh vực kinh tế
xã hội dẫn đến sự cạnh tranh yếu.
+ Về công nghệ và thiết bị
Hiện nay, xét về quy mô vốn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thì số
lƣợng vốn còn rất khiêm tốn, các doanh nghiệp thƣờng đầu tƣ những thiết bị
máy móc cơ bản đủ để hoạt động sản xuất những sản phẩm thuần túy. Chƣa
có sự khác biệt trong đầu tƣ về kỹ thuật công nghệ cũng nhƣ tạo ra những sản
phẩm có tính ứng dụng cao, có thể xây dựng đƣợc thƣơng hiệu mạnh.
Mặt khác việc liên doanh liên kết cũng đã đƣợc các doanh nghiệp nhỏ và
vừa áp dụng trong những năm gần đây, việc liên kết sẽ giúp các doanh nghiệp
đầu tƣ cơ sở vật chất và kỹ thuật để sản xuất nhƣng việc tạo ra những thƣơng
hiệu cho riêng mình thì thật sự là còn khó khăn.
+ Về trình độ tổ chức quản lý
Trong một môi trƣờng đầy cạnh tranh hiện nay, việc nâng cao trình độ
quản lý doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa đã trở thành vấn đề
quốc sách của các nƣớc. Nhiều nƣớc Á châu, điển hình là Singapore, từ năm
2001 đã đầu tƣ xây dựng và thực hiện chƣơng trình quy mô lớn, bắt buộc tất
cả các doanh nghiệp phải nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
mặc dù hiện nay họ đang chiếm lĩnh nhiều mặt trên thị trƣờng thƣơng mại thế
giới. Việc nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp cũng là một việc làm
thƣờng xuyên của phần đông các doanh nghiệp ở các nƣớc tiên tiến.
Ở nƣớc ta, Nhà nƣớc mới khuyến khích nhƣng chƣa chủ trƣơng quyết
liệt tài trợ cho doanh nghiệp nâng cấp trình độ chuyên môn. Vì thế các doanh
nghiệp phải tự lo nếu muốn chiến thắng trên thƣơng trƣờng, cần tham gia các
lớp học quốc tế mới mong đạt ngang tầm quốc tế. Trở ngại lớn nhất của nhiều
giám đốc doanh nghiệp của chúng ta khi học tại các trƣờng QTKD quốc tế là
phải có vốn tiếng Anh lƣu loát mới theo kịp các học viên khác trong lớp. Trở
ngại thứ hai là học phí quá cao đối với khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Và trở ngại thứ ba, rất có thể, là sự nhận thức của từng vị giám đốc doanh
nghiệp về tính cần thiết nâng cao liên tục trình độ của mình.
+ Chất lƣợng tay nghề của lực lƣợng lao động
Hiện này việc đào tạo đội ngũ lao động nghề cho các doanh nghiệp còn
thiếu một cách trầm trọng. Hơn thế nữa chất lƣợng đội ngũ lao động nghề còn
chƣa đáp ứng đƣợc với nhu cầu.
Đa phần việc tuyển chọn sử dụng lao động trong các doanh nghiệp hiện
nay đều dựa trên những tiêu chí phổ thông hoặc không cần tiêu chí. Đội ngũ
công nhân làm việc nhiều năm cũng không đƣợc nâng cao tay nghề vì chính
sách của các doanh nghiệp không tập trung vào những đối tƣợng này.
1.1.4.2. Xu hướng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển và tăng trƣởng với tốc
độ cao, nền kinh tế thế giới và khu vực chuyển dần sang nền kinh tế tri thức,
trong bối cảnh đó các doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu tác động rất lớn từ môi
trƣờng kinh doanh. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển theo ba xu hƣớng:
- Các doanh nghiệp sản xuất theo hƣớng chuyên môn hoá và hợp tác
hoá sâu sắc. Mỗi một doanh nghiệp tập trung sản xuất một sản phẩm mũi
nhọn. Các doanh nghiệp này sẽ không tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh mà
thay vào đó là sự hợp tác giữa nhiều doanh nghiệp trong việc tạo ra một sản
phẩm chính. Mỗi một doanh nghiệp chỉ sản xuất một hoặc vài chi tiết sản
phẩm mà những chi tiết sản phẩm này của doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh.
- Trong sản xuất các doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng các phƣơng tiện
kỹ thuật hiện đại, các phát minh sáng chế làm tăng năng suất lao động cũng
đƣợc áp dụng vào sản xuất, do đó làm tăng hàm lƣợng công nghệ kỹ thuật
hiện đại trong các sản phẩm.
- Lao động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế tri thức
có trình độ tay nghề cao và cùng vào đó là xu hƣớng sử dụng ít lao động trong
sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- Xu hƣớng kinh doanh hợp tác toàn cầu, ngày nay các doanh nghiệp đã
và sẽ kinh doanh vƣợt qua khỏi phạm vi một nƣớc tìm kiếm thị trƣờng rộng
lớn trên thế giới. Các hình thức thƣơng mại điện tử, thƣ tín dụng, kinh doanh
trên mạng...đang phát triển mạnh trong những năm gần đây.
Trong nền kinh tế tri thức các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt nam nói
chung và ở Thái Nguyên nói riêng do mới đƣợc khuyến khích phát triển trong
mấy năm gần đây nên cơ sở kỹ thuật trình độ còn hạn chế nhất là điều kiện
tiếp xúc các thông tin về thị trƣờng, sản phẩm, đối tác... còn thấp cho nên rất
khó khăn khi nền kinh tế nƣớc ta hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.
1.1.4.3. Quan hệ với doanh nghiệp lớn
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có mối quan hệ kinh tế với các doanh
nghiệp lớn, nó vừa bổ sung, hỗ trợ, vừa nhận đƣợc sự trợ giúp từ các doanh
nghiệp lớn, điều đó thể hiện qua các mối quan hệ sau:
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa vừa là nơi cung cấp nguyên vật liệu đầu
vào cho các doanh nghiệp lớn vừa là nơi tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá từ
các doanh nghiệp này.
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thiết lập các mối quan hệ với các doanh
nghiệp lớn nhằm nâng cao trình độ tay nghề của ngƣời lao động.
- Các doanh nghiệp lớn hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa về vốn,
công nghệ và kỹ thuật.
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa làm cơ sở sản xuất, chi nhánh, đại lý cho
các doanh nghiệp lớn ở những nơi doanh nghiệp lớn không với tới đƣợc.
- Thông qua các doanh nghiệp lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiêu
thụ sản phẩm của mình ở những thị trƣờng rộng lớn hơn.
- Doanh nghiệp lớn cung cấp thông tin về kinh doanh cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận với
nền kinh tế tri thức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
1.1.4.4. Ưu thế phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nếu nhƣ trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung bao cấp ở nƣớc ta doanh
nghiệp nhỏ và vừa tồn tại, phát triển chủ yếu ở dƣới hai loại hình doanh
nghiệp hợp tác xã và doanh nghiệp nhà nƣớc thì hiện nay chúng tồn tại, phát
triển ở mọi ngành mọi thành phần kinh tế với các loại hình khác nhau nhƣ xí
nghiệp quốc doanh nhỏ và vừa chiếm 85,7% tổng số xí nghiệp quốc doanh,
30% xí nghiệp liên doanh với nƣớc ngoài, 80-90% các hợp tác xã, xí nghiệp
tƣ nhân công ty TNHH công ty cổ phần.
Thứ nhất: các doanh nghiệp nhỏ và vừa năng động linh hoạt trƣớc
những thay đổi của thị trƣờng đặc biệt là khả năng đáp ứng nhu cầu nhỏ lẻ có
tính địa phƣơng do doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng chuyển hƣớng kinh
doanh và chuyển hƣớng mặt hàng nhanh.
Thứ hai: Nơi làm việc của ngƣời lao động có tính ổn định và ít bị đe dọa
mất nơi làm việc. Thực tế này không những đúng với nƣớc ta trong thời gian
qua mà còn đúng với các nƣớc khác trên thế giới. Ngƣời lao động ở doanh
nghiệp lớn sẽ dễ mất việc làm đặc biệt là khi có suy thoái kinh tế. Chẳng hạn
ở Đức giai đoạn 1970- 1987 các công ty lớn giảm nhân công ở con số 360.000
lao động (khoảng 10%) thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại tạo ra số việc làm
ở con số 1,6 triệu ngƣời. Ở các nƣớc NIC giai đoạn 1985-1987, lao động
trong các cơ sở kinh doanh nhỏ chiếm 23-33% khu vực sản xuất. Trong
những năm 1980 ở Mỹ số lƣợng các doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng từ 500-
700 nghìn đơn vị tạo ra gần 20 triệu việc làm mới, trong khi đó riêng 500
công ty lớn ở Mỹ giảm đi 3,5 triệu chỗ làm việc. Ở Trung Quốc từ năm 1979
đến 1987 gần 70 triệu ngƣời đã tìm đƣợc việc làm trong đó có sự đóng góp
của hàng chục triệu doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa khắp thành thị và
nông thôn. Ở Việt Nam theo số liệu thống kê tính đến tháng 12/2007 số lao
động đƣợc thu hút ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa với các loại hình công ty cổ
phần, công ty TNHH xí nghiệp tƣ nhân HTX đã đạt con số 5,6 triệu chiếm
21% lao động xã hội. Các doanh nghiệp qui mô nhỏ và vừa là các doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
nghiệp thu hút rất nhiều lao động có thể cùng lúc tạo ra rất nhiều công ăn việc
làm góp phần giẩm bớt nạn thất nghiệp ở mỗi địa phƣơng nói riêng và của cả
nền kinh tế nói chung. Theo tƣ liệu mấy năm gần đây các doanh nghiệp công
nghiệp chế tạo có cơ hội tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động tăng nhanh
hơn các doanh nghiệp lớn. Hơn nữa quan hệ giữa những ngƣời lao động trong
các doanh nghiệp nhỏ và vừa khá chặt chẽ do đó sự phối hợp để sản xuất dễ
dàng và nâng cao đƣợc hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ ba: doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ chức sản xuất quản lý linh hoạt gọn
nhẹ, các quyết định quản lý đƣợc thực hiện nhanh, công tác kiểm tra điều hành
trực tiếp, qua đó góp phần tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Vốn đầu tƣ ban đầu ít hiệu quả cao, thu hồi nhanh điều đó tạo ra sự hấp
dẫn trong đầu tƣ sản xuất kinh doanh của nhiều cá nhân, mọi thành phần kinh
tế vào khu vực này.
Doanh ngiệp công nghiệp nhỏ và vừa rất nhạy cảm với những thay đổi
của thị trƣờng. Có thể nói khi nhu cầu thị trƣờng thay đổi các doanh nghiệp này
rất dễ chuyển đổi các mặt hàng kinh doanh của mình theo thị trƣờng cho phù
hợp với thị hiếu ngƣời tiêu dùng do việc đổi mới trang thiết bị công nghệ
không đòi hỏi nhiều vốn. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể sản xuất sản phẩm
có chất lƣợng tốt ngay cả khi điều kiện sản xuất kinh doanh có nhiều hạn chế.
Và một ƣu điểm mà không ai phủ nhận đƣợc đó là trong khi các doanh nghiệp
có qui mô lớn rất ít mạo hiểm đầu tƣ vào các lĩnh vực mới thì các doanh nghiệp
qui mô nhỏ và vừa lại sẵn sàng đầu tƣ cả vào những lĩnh vực có độ rủi ro cao.
1.1.4.5. Những tồn tại của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Song bên cạnh những đặc điểm thể hiện những ƣu điểm trên, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa cũng có những đặc điểm gây nên những bất lợi nhƣ:
Nguồn vốn tài chính hạn chế, đặc biệt là nguồn vốn tự có cũng nhƣ bổ sung
để thực hiện quá trình tích tụ, tập trung nhằm duy trì và phát triển mở rộng
sản xuất kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ kỹ thuật công nghệ còn
yếu kém, lạc hậu, nhà xƣởng nơi làm việc trực tiếp và trụ sở giao dịch quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
của đa phần các doanh nghiệp rất chật hẹp khó khăn trong việc đầu tƣ công
nghệ mới đặc biệt là công nghệ đòi hỏi vốn đầu tƣ lớn, từ đó ảnh hƣởng đến
năng suất, chất lƣợng và hiệu quả, hạn chế khả năng cạnh tranh trên thị
trƣờng. Hơn nữa trình độ quản lý nói chung và quản lý các mặt theo chức
năng còn hạn chế. Đa số các doanh nghiệp nhỏ và vừa chƣa đƣợc đào tạo cơ
bản, đặc biệt những kiến thức về kinh tế thị trƣờng về quản lý kinh doanh, họ
quản lý bằng kinh nghiệm thực tiễn là chủ yếu. Ngoài ra nƣớc ta trong giai
đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng do trình độ quản lý nhà nƣớc còn hạn
chế nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa bộc lộ những khiếm khuyết của nó
trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣ: trốn lậu thuế, một số doanh nghiệp
còn trốn đăng ký kinh doanh hoặc kinh doanh không đúng nhƣ đăng ký, làm
hàng giả, kém chất lƣợng, hoạt động phân tán khó quản lý. Tuy còn có những
hạn chế nhƣng chúng ta không thể không thừa nhận vai trò của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế nƣớc ta hiện nay.
Chất lƣợng thấp của nguồn nhân lực ở khu vực sản xuất nông nghiệp thể
hiện qua tỷ lệ không biết chữ là 4,79%, tốt nghiệp trung học phổ thông cơ sở
là 34,59% và tốt nghiệp trung học phổ thông là 11,18%. Nếu đánh giá trình độ
văn hoá bình quân theo giới tính có thể thấy số năm đi học văn hoá trung bình
của khu vực nông thôn thấp hơn thành thị, của phụ nữ thấp hơn nam giới.
Theo các nhà nghiên cứu, năng suất lao động sẽ tăng nếu ngƣời nông dân có
trình độ học vấn ở mức độ nào đó, và nếu tốt nghiệp phổ thông, mức tăng này
là 11%. Ngoài ra trình độ học vấn còn cho ngƣời lao động khả năng lĩnh hội
những kiến thức, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh. Với chất lƣợng của NNL
nông thôn Việt Nam nhƣ vậy sẽ hạn chế họ trong sản xuất và kinh doanh, đặc
biệt là tự tạo việc làm.[6]
Những năm qua trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nông thôn
thay đổi không đáng kể, tình trạng thu nhập thấp và thiếu việc làm ở nông
thôn, trong lúc đó thu nhập cao hơn ở các đô thị đã tăng sự dịch chuyển lao
động, nhất là những lao động kỹ thuật từ nông thôn tới các thành thị, và làm
cho tỷ lệ lao động đã qua đào tạo giảm từ 6,91% xuống còn 5,94%. Trong số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
8 vùng nông thôn, những vùng có trình độ học vấn thấp cũng chính là những
vùng có tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chuyên môn thấp, vùng Tây Bắc chỉ có
2,3%, Tây Nguyên là 3,41%.
1.1.5. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình phát triển kinh tế
1.1.5.1. Vai trò kinh tế
a. Đóng góp vào tăng trưởng và phát triển kinh tế
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp kinh doanh với quy mô
không lớn nhƣng lại có khả năng rất năng động và nhạy bén trong các cơ hội
kinh doanh, hơn nữa doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng đáp ứng đƣợc
những nhu cầu nhỏ lẻ của thị trƣờng, chính vì thế các doanh nghiệp nhỏ và
vừa đã đóng góp rất lớn vào kết quả hoạt động kinh tế, tạo môi trƣờng tốt cho
ngƣời lao động. Tổng sản phẩm trong nƣớc mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa
mang lại khoảng 26%, khu vực kinh tế cá thể chiếm 34% còn lại là khu vực
kinh tế Nhà Nƣớc và kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chiếm khoảng 40%.
Năm qua tốc độ tăng trƣởng bình quân GDP của khu vực doanh nghiệp nhỏ
và vừa khoảng 6,5%. Hàng năm giá trị sản xuất của doanh nghiệp nhỏ và vừa
thực hiện đƣợc chiếm khoảng 31% tổng giá trị sản xuất của ngành công
nghiệp. Khu vực ngoài quốc doanh là bộ phận quan trọng trong khu vực
doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 78% tổng mức bán lẻ là 64% tổng lƣợng vận
chuyển hàng hoá. [7]
b. Tạo sự năng động và hiệu quả cho nền kinh tế
Do số lƣợng doanh nghiệp tăng lên rất nhanh nên làm tăng tính cạnh
tranh giảm bớt mức độ rủi ro trong nền kinh tế đồng thời làm tăng số lƣợng và
chủng loại hàng hoá dịch vụ trong nền kinh tế. Ngoài ra các doanh nghiệp nhỏ
và vừa có khả năng thay đổi mặt hàng và công nghệ chuyển hƣớng kinh
doanh nhanh chóng khi có những bất lợi ảnh hƣởng tới quá trình kinh doanh,
làm cho nền kinh tế năng động hơn. Sự có mặt của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong nền kinh tế có tác dụng hỗ trợ các doanh nghiệp lớn kinh doanh có
hiệu quả hơn: làm đại lý vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, giúp tiêu thụ hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
hoá cung cấp các đầu vào nhƣ nguyên liệu thâm nhập vào mọi ngõ ngách thị
trƣờng mà các doanh nghiệp lớn không với tới đƣợc. Một điều quan trọng là
vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đó phần lớn là khu vực tƣ nhân
chủ yếu chỉ đầu tƣ vào các ngành nghề có hiệu quả kinh tế cao hơn trong
tƣơng lai gần. Do vậy việc tăng các cơ số này càng làm cho hiệu quả kinh tế
cao hơn trong tƣơng lai. Tuy nhiên cần lƣu ý là nếu các doanh nghiệp có qui
mô quá nhỏ thì hiệu quả kinh tế sẽ khó tăng lên đƣợc.
c. Khai thác tiềm năng phong phú trong dân cư
Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế không
chỉ có đóng góp vào hoạt động kinh tế và làm cho nền kinh tế năng động và
hiệu quả mà còn khai thác đƣợc những tiềm năng rất phong phú trong dân cƣ.
Hiện nay còn nhiều tiềm năng trong dân chƣa đƣợc khai thác: tiềm năng
về trí tuệ, tay nghề tinh xảo, lao động, vốn, điều kiện tự nhiên, bí quyết nghề
quan hệ huyết thống, làng nghề với những hƣơng ƣớc nghề ngiệp. Việc phát
triển các doanh nghiệp sản xuất các ngành nghề truyền thống trong nông thôn
hiện nay là một trong những hƣớng quan trọng để sử dụng tay nghề tinh xảo
của các nghệ nhân mà hiện đang có xu hƣớng mai một dần, thu hút lao động
nông thôn phát huy lợi thế của từng vùng để phát triển kinh tế.
Hơn nữa ngày nay, việc thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa là tƣơng đối
dễ dàng đã làm xuất hiện nhiều cá nhân và tập thể kinh doanh mà không gặp
phải những khó khăn phức tạp do đó có thể khai thác đƣợc những tiềm lực
nhỏ, lẻ trong dân cƣ.
1.1.5.2. Vai trò xã hội
Không chỉ có vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế mà các doanh
nghiệp nhỏ và vừa còn có vai trò lớn với xã hội. Trƣớc hết các doanh nghiệp
này đã giải quyết đƣợc công ăn việc làm cho lao động, góp phần tăng thu nhập,
tăng mức sống của ngƣời dân và thu hút đƣợc nguồn vốn đầu tƣ nhàn rỗi.
a. Tạo việc làm cho người lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Việt Nam là một nƣớc có cơ cấu dân số trẻ, tốc độ tăng trƣởng của dân số
là trên 2% do vậy hàng năm có thêm khoảng hơn 1 triệu ngƣới đến độ tuổi lao
động có nhu cầu về việc làm. Đó là chƣa kể số ngƣời thất nghiệp và bán thất
nghiệp do cơ cấu lại nền kinh tế, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nƣớc số
quân nhân giải ngũ. Thực tế vừa qua cho thấy, toàn bộ các doanh nghiệp nhà
nƣớc năm cao nhất cũng chỉ thu hút đƣợc khoảng 1,6 triệu lao động, nếu tính
cả nhân viên của bộ máy Nhà Nƣớc cũng chỉ có trên 2 triệu lao động. Trong
khi đó chỉ riêng kinh tế cá thể trong công nghiệp và thƣơng mại đã thu hút gần
3,5 triệu lao động. Các công ty và doanh nghiệp tƣ nhân thu hút gần nửa triệu
lao động. Chi phí trung bình để tạo ra một chỗ làm việc trong các doanh nghiệp
nhỏ và vừa khoảng 740.000 đồng chỉ bằng 3% so với các doanh nghiệp lớn.
Riêng ở Thái Nguyên, số liệu điều tra từ năm 2006 đến năm 2008 của
phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và đầu tƣ cho thấy số lao động
trong 3 năm của các doanh nghiệp Nhà Nƣớc là 38.474; 46.393; 63.503 lao
động trong khi đó số lao động mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng là
21.700;29.670;45.565 lao động. Qua số liệu trên cho thấy doanh nghiệp nhỏ
và vừa ngày càng có vai trò đặc biệt trong việc tạo việc làm cho ngƣời lao
động và với chi phí thấp chủ yếu bằng vốn và tài sản của nhân dân, do đó
cũng giảm đáng kể những tệ nạn xã hội xuất phát từ nạn thất nghiệp.
Tuy vậy số lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa mới chỉ chiếm
12 đến 15% lực lƣợng lao động so với các nƣớc khác trong khu vực chỉ tiêu
này là 50 % đến 60%. Nhƣ vậy tỷ lệ thu hút lao động của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở nƣớc ta còn thấp, tiềm năng của các doanh nghiệp này chƣa
đƣợc phát huy một cách đầy đủ.
b. Đa dạng hoá và tăng thu nhập trong dân cư
Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp có năng suất của nền sản xuất xã
hội cũng nhƣ thu nhập của dân cƣ thấp. Thu nhập của dân cƣ nông thôn
(chiếm trên 80% tổng dân số) chủ yếu phụ thuộc vào nền nông nghiệp thuần
tuý. Việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành thị cũng nhƣ ở nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
thôn là phƣơng hƣớng cơ bản nhằm tăng nhanh năng suất tăng thu nhập và đa
dạng hoá thu nhập của dân cƣ. Kết quả điều tra cho thấy thu nhập của dân cƣ
vùng có các doanh nghiệp phát triển gấp 4 lần thu nhập của các vùng thuần
nông. Kết quả khảo sát ở một số địa phƣơng cũng cho kết quả tƣơng tự. Thu
nhập bình quân của ngƣời lao động trong các doanh nghiệp khoảng 800.000
đồng đến 1,4triệu đồng/tháng cao hơn gấp 2 đến 3 lần thu nhập của nông dân.
Điều không kém phần quan trọng là thu nhập dân cƣ đa dạng hoá vừa
có ý nghĩa nâng cao mức sống dân cƣ vừa làm cho cuộc sống giảm bớt rủi ro
hơn nhất là ảnh hƣởng lớn của thiên tai.
c. Thu hút vốn
Vốn là nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất có vai trò hết sức quan
trọng trong phát triển kinh tế của cả nƣớc cũng nhƣ đối với từng doanh
nghiệp. Nhờ có vốn mới kết hợp đƣợc các yếu tố khác nhƣ lao động, đất đai
công nghệ và quản lý. Thực tế cho thấy để đầu tƣ cho một chỗ làm việc ở Việt
Nam trung bình phải mất 5 đến 10 triệu đồng tiền vốn. Vốn có vai trò lớn
trong việc đầu tƣ trang thiết bị cải tiến công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề
của công nhân và trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp. Hơn thế nữa vốn
còn có vai trò trong việc mở rộng quy mô sản xuất. Tuy nhiên có một nghịch
lý hiện nay là các doanh nghiệp thiếu vốn trầm trọng trong khi vốn trong dân
cƣ còn tiềm ẩn nhƣng không huy động đƣợc. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
tình trạng đó nhƣng nguyên nhân chủ yếu là do môi trƣờng đầu tƣ chƣa thật
thuận lợi và ổn định. Trong tình hình đó chính các doanh nghiệp nhỏ và vừa
là ngƣời trực tiếp tiếp xúc với ngƣời cho vay gây đƣợc niềm tin nên có thể
huy động đƣợc vốn hoặc chính ngƣời có tiền đứng ra đầu tƣ kinh doanh.
Theo số liệu điều tra của Thái Nguyên trong những năm từ 2006 đến
tháng 3 năm 2008 thì số vốn đăng ký kinh doanh ở khu vực Nhà Nƣớc giảm
trong khi số vốn đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại tăng
lên rất nhanh. Điều đó cho thấy càng ngày các doanh nghiệp nhỏ và vừa càng
chiếm đƣợc niềm tin và càng ngày càng thu hút đƣợc nhiều vốn trong kinh
doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
d. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Vai trò này của các doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý nghĩa đặc biệt với khu
vực nông thôn. Việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý nghĩa lớn
trong việc phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, xoá dần tình trạng
thuần nông và độc canh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Hơn nữa sự
phát triển mạnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
- Cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi, các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh
tăng lên nhanh chóng, các doanh nghiệp Nhà Nƣớc đƣợc sắp xếp và củng cố lại
kinh doanh có hiệu quả để phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
- Cơ cấu ngành: Phát triển nhiều ngành nghề đa dạng phong phú (cả
ngành nghề hiện đại và ngành nghề truyền thống) theo hƣớng lấy hiệu quả
kinh tế làm thƣớc đo.
- Cơ cấu lãnh thổ: Các doanh nghiệp đƣợc phân bố đều hơn về lãnh
thổ, cả nông thôn và đô thị, miền núi và đồng bằng. Tuy nhiên hiện nay các
doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn chủ yếu tập trung ở các đô thị lớn, kể cả các
doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Đây là vấn
đề cần lƣu tâm trong việc hoạch định chính sách.
Ngoài ra doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò trong việc gieo mầm cho các
tài năng kinh doanh. Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối với Việt nam, vì
trong nhiều năm qua đội ngũ kinh doanh gắn liền với cơ chế bao cấp chƣa có
kinh nghiệp với kinh tế thị trƣờng. Sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa
có tác dụng đào tạo thử thách chọn lọc qua thực tế các nhà kinh doanh trên
mặt trận sản xuất kinh doanh. Kết quả điều tra cho thấy 63,2% ý kiến cho
rằng các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò phát triển đội ngũ các nhà kinh
doanh ở Việt nam. [8]
1.1.6. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp
Tính đến tháng 06/2008 cả nƣớc có khoảng 349.305 doanh nghiệp đăng
ký kinh doanh với tổng số vốn đăng ký trên 1.389.000 tỷ đồng, trong đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 93.96% trên tổng số doanh nghiệp, doanh
nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (chƣa kể hợp
tác xã) trong tổng số 176.765 doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tổng số vốn
đầu tƣ của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ƣớc tính
844.551 tỷ đồng. [9] Trên 90% các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
hiện đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn với quy mô lao
động bình quân 10-200 lao động/doanh nghiệp.
Quy mô huy động vốn của khối doanh nghiệp nông nghiệp, nông thôn này
đã đạt gần 30 tỷ USD, sử dụng gần 3 triệu lao động, tạo 49% việc làm phi nông
nghiệp ở nông thôn (tƣơng đƣơng 26% lao động cả nƣớc); đóng góp 49% GDP,
29% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nƣớc. Tuy nhiên, tốc độ tăng trƣởng của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ đạt khoảng 2%/năm trong khi tốc độ tăng trƣởng
của doanh nghiệp bình quân chung của cả nƣớc là 20 - 25%/năm. Bình quân
khoảng 57.000 ngƣời dân sống ở khu vực nông thôn mới có 1 doanh nghiệp
nông nghiệp, trong khi trên cả nƣớc cứ trên 700 ngƣời đã có 1 doanh nghiệp.
Hạn chế lớn nhất ảnh hƣởng đến việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong lĩnh vực nông nghiệp là thiếu các cơ hội đầu tƣ, kinh doanh, môi trƣờng
đầu tƣ, chính sách ƣu đãi hầu nhƣ không có hoặc rất khó triển khai, áp dụng.[4]
Nếu chỉ nhìn vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp, cả nƣớc hiện có khoảng
1.100 doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nhƣ vậy, số doanh
nghiệp nông, lâm nghiệp mới chỉ bằng xấp xỉ 1% tổng số doanh nghiệp đang
hoạt động. Còn xét về mức vốn, hiện có khoảng 60% số doanh nghiệp nông,
lâm nghiệp của Việt Nam có vốn dƣới 10 tỷ đồng - quá nhỏ bé so với doanh
nghiệp các nƣớc trên thế giới và so với nhu cầu thực tế.
Thêm nữa, các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực nông nghiệp lại
đang sử dụng những công nghệ, hệ thống máy móc, thiết bị cũ kỹ, lạc hậu. Tỷ
lệ đổi mới trang thiết bị hàng năm chỉ đạt 5-7% (trong khi cả thế giới là 20%).
Hiện nay, nhà xƣởng chế biến và kho tàng cất giữ nông sản của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa chế biến nông, lâm sản của Việt Nam còn sơ sài và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
tạm bợ, số nhà xƣởng kiên cố chỉ chiếm khoảng 30%. Hầu hết các doanh
nghiệp vẫn áp dụng các công nghệ cũ, tỷ lệ cơ giới hoá chỉ chiếm trên 10%,
số còn lại là sử dụng các trang thiết bị thủ công bán cơ giới. Hầu nhƣ không
có một doanh nghiệp nào áp dụng các trang thiết bị tự động hoá.
Nhìn chung, các doanh nghiệp chế biến có quy mô nhỏ và vừa, năng lực
cạnh tranh yếu, thiếu kinh nghiệm, thiếu vốn, khả năng tiếp cận với thị
trƣờng, thông tin thấp. Thị trƣờng của các doanh nghiệp ở khu vực nông thôn
chủ yếu là thị trƣờng trong nƣớc (chiếm tới 94%) trong khi tỷ lệ xuất khẩu chỉ
chiếm 6%. Bên cạnh đó, những khó khăn về cơ sở hạ tầng, nguồn lao động,
vốn tín dụng, thuế, thủ tục hành chính... khiến khu vực nông nghiệp, nông
thôn chƣa bao giờ là nơi hấp dẫn các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
Một thực tế là các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp ở khu
vực nông thôn gặp rất nhiều khó khăn. Số liệu thống kê là trong 10 năm liên
tục, tốc độ tăng trƣởng doanh nghiệp nói chung của cả nƣớc bình quân 25-
26%, nhƣng tốc độ tăng trƣởng các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
nông, lâm nghiệp lại rất thấp, khoảng 2%/năm, tức là thấp hơn 10 lần. [4]
Lý giải điều này là do đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp rủi ro nhiều,
trong khi hiệu quả đem lại rất thấp, nên nhiều ngƣời còn e dè, chƣa tham gia.
Bên cạnh đó, các lĩnh vực kinh doanh khác lại hấp dẫn và đem lại nhiều hiệu
quả kinh doanh hơn, nên số các doanh nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn càng ít.
1.1.7. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp
1.1.7.1. Vai trò kinh tế
a. Góp phần vào tăng trưởng, phát triển và ổn định kinh tế nông thôn
Đảng ta chủ trƣơng thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc
mà trọng tâm là công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và kinh tế nông
thôn, với mạng lƣới rộng khắp và truyền thống, gắn bó với nông nghiệp và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
kinh tế – xã hội nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa là động lực quan trọng
thúc đẩy nền kinh tế phát triển, hình thành những tụ điểm, cụm công nghiệp
để tác động chuyển hoá sản xuất nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hoá -
hiện đại hoá. Theo đó hệ thống công nghiệp chế biến và sản xuất đồ gia dụng
sẽ phát triển, các làng nghề truyền thống sẽ đƣợc hiện đại hoá.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực nông thôn đã thu hút lƣợng vốn
đáng kể của dân cƣ, đƣa nguồn vốn đó vào chu chuyển, khắc phục một nghịch
lý đã tồn tại trong nhiều năm là các doanh nghiệp thiếu vốn trầm trọng khi
lƣợng vốn trong dân cƣ còn nhiều khả năng tiềm ẩn chƣa đƣợc khai thác. Tuy
lƣợng vốn thu hút vào doanh nghiệp không nhiều, nhƣng nhờ số lƣợng doanh
nghiệp nhỏ và vừa khá lớn nên tổng lƣợng vốn thu hút vào sản xuất kinh
doanh ngày càng tăng lên. Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã góp phần sản xuất và
cung cấp cho thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu một khối lƣợng lớn, hàng
năm tạo ra giá trị sản lƣợng khoảng trên 40 nghìn tỷ đồng và có tốc độ tăng
trƣởng khoảng 9%/năm.
b. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động
Sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế có tác
động tích cực đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và nông thôn, xoá dần tình trạng độc canh, thuần nông và nâng
cao và nâng cao hàm lƣợng giá trị nông sản hàng hoá. Các doanh nghiệp nhỏ
và vừa thông qua các hợp đồng gia công chế biến hoặc làm đại lý phục vụ sản
xuất và tiêu thụ hàng hoá, cung cấp nguyên liệu, thâm nhập vào từng ngõ
ngách của thị trƣờng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm đƣợc. Phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa làm cho việc phân bố doanh nghiệp hợp lý hơn về
mặt lãnh thổ, cả ở nông thôn lẫn thành thị, miền núi lẫn đồng bằng, giảm sức
ép về dân số đối với các thành phố lớn.
Khu vực nông thôn đang tập trung một số lƣợng lớn lực lƣợng lao động
của cả nƣớc và với tốc độ tăng khoảng hơn 2,5%/ năm. Nhƣng thời gian chƣa
sử dụng trung bình cả nƣớc có xu hƣớng giảm xuống, nếu năm 2005 là 29,12%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
thì năm 2008 còn 24,46%. Với lực lƣợng lao động ở nông thôn năm 2008 là
39,92 triệu ngƣời và thời gian chƣa sử dụng trung bình cả nƣớc là 24,46 %, nếu
quy đổi thì sẽ tƣơng đƣơng đƣơng khoảng 8 triệu ngƣời không có việc làm.
Trong khi lao động trong các doanh nghiệp Nhà nƣớc hầu nhƣ không
tăng, các doanh nghiệp đầu tƣ vốn nƣớc ngoài mới thu hút đƣợc khoảng 600
nghìn lao động thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn đã góp phần tạo
ra sự chuyển dịch kinh tế, cơ cấu lao động, khai thác và sử dụng triệt để hơn
các tiềm năng vốn có (tài nguyên thiên nhiên, lao động, vốn và truyền thống
dân tộc) để phát triển kinh tế trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn.
c.Tăng hiệu quả kinh tế
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo ra môi trƣờng cạnh tranh thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh phát triển, góp phần khôi phục và phát triển các làng
nghề, ngành nghề truyền thống. Sự gia tăng số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa
làm cho khối lƣợng và chủng loại sản phẩm tăng lên, kết quả là làm tăng tính
cạnh tranh trên thị trƣờng, tạo sức ép buộc các nhà sản xuất kinh doanh phải
thƣờng xuyên không ngừng đổi mới và cải tiến mặt hàng, giảm chi phí, nâng
cao chất lƣợng để thích ứng với môi trƣờng kinh doanh mới. Giữa các doanh
nghiệp nhỏ và vừa và các làng nghề có mối liên hệ gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau.
Một mặt các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn đã góp phần khôi phục và
phát triển nhiều ngành nghề truyền thống, mặt khác làng nghề truyền thống đã
trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Kết quả
khảo sát có 34% số doanh nghiệp coi yếu tố truyền thống của địa phƣơng là
yếu tố chính, thúc đẩy sự hình thành nên các doanh nghiệp.
Trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp 10 năm có sự thay đổi không đáng
kể, thời kỳ 91-95, tỷ trọng trồng trọt tăng từ 74,4% lên 80,4%, chăn nuôi giảm
từ 24,1% xuống 16,6% và dịch vụ tăng từ 1,5% lên 3%. Giai đoạn 2000-2005,
tỷ trọng của trồng trọt giảm không đáng kể từ 80,4% còn 80%, chăn nuôi tăng
từ 16,6% lên 17,3%, dịch vụ giảm từ 3% còn 2,7%. Nhìn chung, cơ cấu chuyển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
dịch chậm, khi mà chăn nuôi và dịch vụ quá yếu đã làm hạn chế sự phát triển
của trồng trọt và quá trình hình thành nền nông nghiệp hàng hoá lớn ở nông
thôn, mặt khác không phát huy đƣợc lợi thế của từng vùng, và tạo ra nhiều việc
làm hơn từ nông nghiệp. Hiện tại, trong ngành trồng trọt cây lúa vẫn chiếm vị
trí quan trọng: hơn 70% diện tích và 90% sản lƣợng ngũ cốc, cây công nghiệp
và cây trồng khác chiếm trên 27% giá trị tổng sản lƣợng NN, vì thế đa dạng
hoá và thay đổi cơ cấu cây trồng sẽ góp phần giải quyết việc làm ở nông thôn.
d. Góp phần đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ doanh nhân mới
trong nền kinh tế thị trường
Trong thực tế có những doanh nghiệp nhỏ hay các hộ ngành nghề chỉ giữ
quy mô sản xuất kinh doanh của mình một cách ổn định qua các thời kỳ phù
hợp với khả năng kinh doanh, song cũng có không ít các doanh nghiệp phát
triển lên thành những doanh nghiệp có quy mô lớn và các doanh nhân ngày
càng trƣởng thành trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.7.2. Vai trò xã hội
a. Góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập
Mặc dù phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa nông thôn có quy mô lao
động nhỏ (trên 90% số doanh nghiệp sử dụng dƣới 100 lao động, trung bình
mỗi hộ ngành nghề sử dụng từ 3 – 4 lao động thời vụ; mỗi doanh nghiệp sử
dụng 26 lao động thƣờng xuyên và 10 – 12 lao động thời vụ), so với hàng
chục nghìn doanh nghiệp tƣ nhân, hàng trăm nghìn hộ ngành nghề thì số lao
động đƣợc thu hút vào làm việc trong các cơ sở này là rất lớn (hàng năm ở
nông thôn nƣớc ta có khoảng gần 1triệu lao động tăng thêm, trong đó khoảng
600 – 700 nghìn ngƣời chủ yếu đƣợc tiếp nhận vào khu vực nông nghiệp và
doanh nghiệp nhỏ và vừa nông thôn. Nếu nhƣ để đầu tƣ cho mỗi chỗ làm
việc, các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài cần 294 triệu đồng, doanh
nghiệp Nhà nƣớc cần 41 triệu đồng thì doanh nghiệp tƣ nhân chỉ cần đầu tƣ
17 triệu đồng, còn các cơ sở sản xuất tiểu thủ công chỉ cần 10 triệu đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Điều này cho thấy tính vƣợt trội của doanh nghiệp nhỏ và vừa nông thôn nhất
là trong điều kiện nguồn vốn có hạn.
b. Góp phần xoá đói giảm nghèo, giảm sự chênh lệch giữa nông thôn và
thành thị và giữa các vùng nông thôn
Trong khi tỷ lệ thu từ nông nghiệp hầu nhƣ là không đổi thì thu từ công
nghiệp và dịch vụ tăng từ 19,6% lên 21,6%, trong đó có sự đóng góp lớn của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo ra nguồn
thu nhập khá ổn định, thƣờng xuyên góp phần giảm bớt sự chênh lệch về thu
nhập và mức sống giữa các bộ phận dân cƣ. Kết quả của các cuộc khảo sát
cho thấy mức sống chung của bộ phận dân cƣ ở nông thôn đang từng bƣớc
đƣợc cải thiện và tỷ lệ ngƣời nghèo đã giảm từ 14,3% năm 2004 xuống còn
3,2% năm 2008.
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra
- Hiện nay tỉnh Thái Nguyên có bao nhiêu doanh nghiệp nhỏ và vừa,
trong đó có bao nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp?
Mật độ tập trung nhƣ thế nào?
- Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này
nhƣ thế nào?
- Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa này với sự phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh Thái Nguyên nhƣ thế nào?
- Tỉnh Thái Nguyên đã có những chiến lƣợc gì và chính sách nhƣ thế
nào để tạo điều kiện cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa này
trên địa bàn Tỉnh?
- Để các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh
Thái Nguyên phát triển tốt và có khả năng cạnh tranh trong tiến trình hội nhập thì cần có
những điều kiện nào? Giải pháp cụ thể?
1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
1.2.2.1. Phương pháp luận
Phƣơng pháp luận đƣợc sử dụng trong nghiên cứu đề tài là phƣơng pháp
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin.
1.2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
- Phƣơng pháp thu thập thông tin thứ cấp: Tài liệu thứ cấp đƣợc thu thập
từ các nguồn thông tin công bố khác nhau của các cơ quan nhà nƣớc, các
nghiên cứu của các cá nhân, tổ chức về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp nói riêng.
- Thu thập tài liệu sơ cấp.
- Phƣơng pháp sử dụng số liệu.
- Phƣơng pháp phân tích số liệu.
- Phƣơng pháp chuyên gia chuyên khảo: Phƣơng pháp này đƣợc sử
dụng để tham khảo, tổng hợp thu thập chọn lọc các ý kiến của các chuyên gia,
các cán bộ nghiên cứu về kinh tế.
1.2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Nhóm các chỉ tiêu về hiệu quả của vốn đầu tƣ: ROE, ROA,ROC …
- Nhóm các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả tín dụng
- Nhóm các chỉ tiêu về tài chính doanh nghiệp
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Công việc này sẽ cung cấp những thông tin
khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp tronmg thời kỳ này là khả quan
hay không khả quan. Sử dụng phƣơng pháp so sánh để thấy đƣợc sự biến động
của các chỉ tiêu phản ánh khái quát tình hình tài chính từ đó các nhà phân tích sẽ
rút ra những nhận xét khái quát về tình hình tài chính trong doanh nghiệp.
- Nội dung và trình tự đánh giá khái quát tình hình tài chính:
Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
* Phân tích theo chiều ngang:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Là việc so sánh đánh giá giữa số đầu năm và số cuối năm hay giữa số
liệu của năm thực tế và số liệu của năm trƣớc của một loại tài sản hay nguồn
vốn để thấy đƣợc sự biến động của các loại tài sản hay nguồn vốn đó.
* Phân tích theo chiều dọc:
Là việc xem xét tỷ trọng của các yếu tố thành phần cấu thành nên tài
sản và nguồn vốn để thấy đƣợc các khoản mục biến động tăng giảm trong
tổng thể từ đó có những biện pháp xử lý có hiệu quả.
Phân tích các chỉ tiêu sinh lời
* Hệ số tài trợ
Trƣớc hết cần tiến hành so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa số
cuối kỳ và số đầu năm. Bằng cách này sẽ thấy đƣợc quy mô vốn mà đơn vị sử
dụng trong kỳ cũng nhƣ khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.
+ Khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính:
Hệ số tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
* Tỷ xuất sinh lời TSLĐ
Tỷ suất sinh lời
TSLĐ =
Lợi nhuận sau thuế
TSLĐ bình quân
Tỷ suất sinh lời TSLĐ cho biết 1 đồng TSLĐ làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Tỷ suất sinh lời tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời
tổng tài sản =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
* Tỷ suất sinh lời trên Doanh thu
Tỷ suất sinh lời
trên doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu cho biết cứ 1 đồng doanh thu thuần tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
* Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
1.2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
+ Số liệu thứ cấp: lập bảng đánh giá mức độ quan trọng của thông tin
và phạm vi sử dụng thông tin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
+ Số liệu sơ cấp: sử dụng phần mềm EXCEL để tổng hợp và xử lý số
liệu nhằm đƣa ra các bảng biểu, các chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp với mục tiêu
và nội dung đặt ra của đề tài.
1.2.2.5. Phương pháp phân tích số liệu
+ Phƣơng pháp so sánh: so sánh là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rất rộng
rãi trong công tác nghiên cứu. Trong phân tích so sánh có thể sử dụng số tƣơng
đối, số tuyệt đối và số bình quân. Thông qua phƣơng pháp so sánh chúng ta
đánh giá đƣợc những mặt mạnh, mặt yếu, mặt đƣợc và chƣa đƣợc của chiến
lƣợc phát triển mà các doanh nghiệp này đang áp dụng và từ đó đƣa ra những
đánh giá chung nhất, những kiến nghị và giải pháp hiệu quả nhất nhằm phát
triển mạnh hơn nữa những doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
+ Phƣơng pháp thống kê mô tả: thống kê các số liệu trong phòng kế
toán – thống kê – tài chính và các phòng ban có liên quan, có sử dụng số liệu
thống kê của Sở Kế hoạch đầu tƣ tỉnh Thái Nguyên.
+ Phƣơng pháp phỏng vấn: phỏng vấn những ngƣời có trách nhiệm để hiểu
rõ tình hình hoạt động cũng nhƣ mối quan hệ của các doanh nghiệp nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi hành chính
Vị trí địa lý Thái Nguyên là một tỉnh miền núi trung du, nằm trong vùng
trung du và miền núi Bắc Bộ, có diện tích tự nhiên 3.562,82 km ², dân số
1.046.000 ngƣời. Thái Nguyên là một tỉnh không lớn, chỉ chiếm 1,13% diện
tích và 1,41% dân số so với cả nƣớc.
Tỉnh Thái Nguyên phía bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía tây giáp với
các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc
Giang và phía nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội. Với vị trí địa lý là một trong
những trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung
du miền núi đông bắc nói chung, Thái Nguyên là cửa ngõ giao lƣu kinh tế xã
hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc bộ. Việc giao lƣu đã
đƣợc thực hiện thông qua hệ thống đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng sông hình rẻ
quạt mà thành phố Thái Nguyên là đầu nút.
Cùng với vị trí trung tâm của Việt Bắc, Thái Nguyên còn là nơi hội tụ nền
văn hóa của các dân tộc miền núi phía Bắc, là đầu mối các hoạt động văn hóa,
giáo dục của cả vùng núi phía Bắc rộng lớn. Địa hình Thái Nguyên có nhiều
dãy núi cao chạy theo hƣớng bắc-nam và thấp dần xuống phía nam. Cấu trúc
vùng núi phía Bắc chủ yếu là đa phong hóa mạnh, tạo thành nhiều hang động
và thung lũng nhỏ. Phía tây nam có dãy Tam Đảo với đỉnh cao nhất 1.590 m,
các vách núi dựng đứng và kéo dài theo hƣớng tây bắc-đông nam. Ngoài dãy
núi trên còn có dãy Ngân Sơn bắt đầu từ Bắc Kạn chạy theo hƣớng đông bắc-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
tây nam đến Võ Nhai và dãy núi Bắc Sơn cũng chạy theo hƣớng tây bắc-đông
nam. Cả ba dãy núi Tam Đảo, Ngân Sơn, Bắc Sơn đều là những dãy núi cao
che chắn gió mùa đông bắc. Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi nhƣng
địa hình lại không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác, đây là
một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát triển
kinh tế xã hội nói chung so với các tỉnh trung du miền núi khác. Khí hậu Thái
Nguyên vào mùa đông đƣợc chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng lạnh nhiều nằm ở
phía bắc huyện Võ Nhai. Vùng lạnh vừa gồm các huyện Định Hóa, Phú Lƣơng
và phía nam huyện Võ Nhai. Vùng ấm gồm các huyện: Đại Từ, Thành phố
Thái Nguyên, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên và Thị xã Sông Công.
Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9°C) với tháng
lạnh nhất (tháng 1: 15,2°C) là 13,7°C. Tổng số giờ nắng trong năm dao động
từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối tƣơng đối đều cho các tháng trong năm.
Khí hậu Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mƣa từ tháng 5 đến
tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lƣợng mƣa trung bình hàng
năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào
tháng 1 hàng năm.
Nhìn chung khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển ngành
nông, lâm nghiệp Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính: Thành phố Thái
Nguyên; Thị xã Sông Công và 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ
Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Phú Lƣơng. Tổng số gồm 180 xã, trong đó có 125
xã vùng cao và miền núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du. Trƣớc đây
và hiện nay, Thái nguyên đƣợc Chính phủ coi là trung tâm văn hóa kinh tế
của các dân tộc các tỉnh khu vực phía Bắc. Trong những năm gần đây Thái
Nguyên luôn giữ tốc độ phát triển GDP bình quân khoảng 7% - 9%. Thái
nguyên là trung tâm đào tạo lớn thứ ba cả nƣớc với 6 trƣờng đại học, 2 khoa
và 16 trƣờng cao đẳng, dạy nghề.
Tỉnh Thái nguyên có nhiều khu di tích lịch sử, nhiều điểm du lịch nổi
tiếng với phong cảnh thiên nhiên sơn thủy hữu tình nhƣ: ATK, Hồ Núi Cốc,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Hang Phƣợng Hoàng, Suối Mỏ Gà…hàng năm thu hút một lƣợng khách du
lịch tƣơng đối lớn đem lại nguồn thu cho tỉnh.
Các cơ sở hạ tầng, đƣờng giao thông đang đƣợc nâng cấp và hoàn thiện
dần, hiện nay tuyến đƣờng cao tốc tránh thành phố Thái nguyên đã đƣợc hoàn
thành và đi vào hoạt đông tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông phát triển và
giao lƣu kinh tế giữa tỉnh Thái nguyên với các tỉnh lân cận.
Thành phố Thái nguyên đã đƣợc Chính phủ quyết định nâng lên thành
phố loại hai theo tiêu chuẩn của Việt Nam. Hệ thống cung cấp nƣớc của thành
phố Thái Nguyên đã đƣợc đầu tƣ xây dựng hoàn chỉnh. Nhà máy nƣớc đang
đƣợc nâng cấp tại thị xã Sông Công và các thị trấn. Hiện nay Thành phố Thái
Nguyên đang đƣợc dự án thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải bằng nguồn vốn vay
của Pháp. Hệ thống bƣu chính viễn thông đang đƣợc phủ khắp toàn Tỉnh.
Tỉnh Thái Nguyên có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội. Nhiều
tiềm năng đã và đang chờ khai thác. Những tiềm năng này đang tạo cơ hội
cho các nhà đầu tƣ vào khai thác.
Với vị trí rất thuận lợi về giao thông, cách sân bay quốc tế nội bài 50 km,
cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và cảng
Hải Phòng 200 km, Thái Nguyên còn là điểm nút giao lƣu thông qua hệ thống
đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng sông hình rẻ quạt kết nối với các tỉnh thành,
đƣờng quốc lộ 3 nối Hà Nội đi Bắc Kạn; Cao Bằng và cửa khẩu Việt Nam –
Trung Quốc; quốc lộ 1B Lạng Sơn; quốc lộ 37 Bắc Ninh, Bắc Giang. Hệ
thống đƣờng sông Đa Phúc - Hải Phòng; đƣờng sắt Thái Nguyên – Hà Nội -
Lạng Sơn.
2.1.1.2. Tiềm năng và tài nguyên thiên nhiên
Địa hình không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác,
đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát
triển kinh tế xã hội nói chung so với các tỉnh trung du miền núi khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa
khô từ tháng 10 đến tháng 5 hàng năm. Lƣợng mƣa trung bình hàng năm
khoảng 2.000mm đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1
trong năm. Mùa đông đƣợc chia thành 3 vùng rõ rệt: vùng lạnh nhiều nằm ở
phía bắc huyện Võ Nhai; vùng lạnh vừa gồm các huyện Định Hóa, Phú Lƣơng
và phía nam huyện Võ Nhai; vùng ấm gồm các huyện: Đại Từ, Thành phố Thái
Nguyên, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên và Thị xã Sông Công. Nhiệt độ chênh
lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9°C) với tháng lạnh nhất (tháng 1:
15,2°C) là 13,7°C. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 giờ đến
1.750 giờ và phân phối tƣơng đối đều cho các tháng trong năm. Nhìn chung,
khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp.
Tài nguyên khoáng sản phong phú về chủng loại, là một lợi thế so sánh
lớn trong việc phát triển các ngành công nghiệp luyện kim, khai khoáng…
Tỉnh Thái Nguyên có trữ lƣợng than lớn thứ hai trong cả nƣớc, than mỡ trữ
lƣợng trên 15 triệu tấn, than đá trữ lƣợng khoảng 90 triệu tấn; kim loại màu có
thiếc, chì, kẽm, vonfram, vàng, đồng, niken, thuỷ ngân… Khoáng sản vật liệu
xây dựng cũng là tiềm năng nguyên liệu rất lớn để sản xuất xi măng, sản xuất
đá ốp lát các loại và sản xuất vật liệu xây dựng.
Hạ tầng cơ sở nhƣ hệ thống điện, nƣớc, bƣu chính viễn thông, giao thông
(kể cả đƣờng bộ, đƣờng sắt và đƣờng thuỷ) phát triển khá hoàn thiện và thuận
lợi.
Với lợi thế có nhiều danh lam thắng cảnh tự nhiên và nhân tạo nhƣ hồ
Núi Cốc, hang Phƣợng Hoàng, núi Văn, núi Võ; các di tích lịch sử nhƣ: An
toàn khu Việt Bắc - ATK, có rừng Khuôn Mánh và di tích khảo cổ học thời
kỳ đồ đá cũ ở huyện Võ Nhai. Bên cạnh đó, còn có các di tích kiến trúc nghệ
thuật chùa chiền, đình, đền tại nhiều địa phƣơng trong tỉnh nhƣ: Khu Bảo
tàng Văn hoá các dân tộc Việt Nam, Đền Đuổm, chùa Hang, chùa Phủ Liễn,
đền Xƣơng Rồng, đền Đội Cấn. Hiện nay, Thái Nguyên đang triển khai quy
hoạch khu du lịch hang Phƣợng Hoàng, suối Mỏ Gà, Hồ Suối Lạnh... và cả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
hệ thống khách sạn chất lƣợng cao gần đạt tiêu chuẩn quốc tế. Năm 2007
Thái Nguyên đã tổ chức rất thành công năm du lịch quốc gia hƣớng về cội
nguồn chiến khu Việt Bắc thu hút hàng triệu khách du lịch đến thăm trong đó
có nhiều khách nƣớc ngoài.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
2.1.2.1. Dân số, nguồn nhân lực, truyền thông văn hoá và ngành nghề của
dân cư
Dân số tỉnh Thái Nguyên là 1.046.000 ngƣời, trong đó có 8 dân tộc chủ
yếu sinh sống đó là Kinh, Tày, Nùng, Sán dìu, H’mông, Sán chay, Hoa và
Dao. Ngoài ra, Thái Nguyên đƣợc cả nƣớc biết đến là một trung tâm đào tạo
nguồn nhân lực lớn thứ 3 sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với 6 Trƣờng
Đại học, 11 trƣờng Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, 9 trung tâm dạy
nghề, mỗi năm đào tạo đƣợc khoảng gần 100.000 lao động;
Thái Nguyên là một trung tâm y tế của vùng Đông Bắc với 01 Bệnh viên
Đa khoa TW, 9 Bệnh viện cấp tỉnh và 14 Trung tâm y tế cấp huyện; là một nơi
có những địa danh du lịch lịnh sử, sinh thái – danh thắng, có nhiều danh thắng
tầm cỡ chƣa đƣợc đầu tƣ khai thác xứng tầm nhƣ: Hồ Núi Cốc, Hang Thần Sa
– Thác Mƣa bay và Hồ thuỷ lợi Văn Lăng và Khu đô thị hai bờ Sông Cầu...
2.1.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm gần đây có nhiều
thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, một số ngành nghề trọng điểm
đều có sự tăng về năng lực sản xuất; các thành phần kinh tế đều có sự tăng
trƣởng, nhất là kinh tế ngoài quốc doanh đã khẳng định vị trí của mình trong
nền kinh tế nhiều thành phần... song cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức nhƣ: thiên tai, dịch bệnh gia súc; giá cả đầu vào ở hầu hết các ngành
sản xuất đều tăng làm cho chi phí sản xuất tăng cao đã đẩy giá thành sản phẩm
tăng lên, ảnh hƣởng không nhỏ tới sức cạnh tranh; kết cấu cơ sở hạ tầng, nhất
là kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn miền núi tuy đã cải thiện nhƣng vẫn thiếu
và xuống cấp; lĩnh vực xã hội còn nhiều bức xúc, tai nạn giao thông tuy có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
nhiều biện pháp nhằm kiềm chế nhƣng vẫn chƣa có xu hƣớng giảm... Song với
sự chỉ đạo quyết tâm và nỗ lực cố gắng các cấp, các ngành và nhân dân toàn
tỉnh nên tình hình kinh tế xã hội đã thu đƣợc kết quả đáng kể, kinh tế tiếp tục
phát triển theo chiều hƣớng tích cực.
Năm 2007, hầu hết các mục tiêu kinh tế - xã hội đều đạt và vƣợt kế hoạch
đề ra:
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GDP) trên địa bàn 12,46%, vƣợt mục tiêu kế
hoạch đề ra và là năm có tốc độ tăng trƣởng cao nhất từ trƣớc đến nay. Đóng góp
vào mức tăng trƣởng chung 12,46% thì khu vực công nghiệp và xây dựng vẫn duy
trì đƣợc tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao nhất với mức đóng góp lớn nhất là 6,81%,
trong đó giá trị sản xuất công nghiệp đạt 7.095 tỷ đồng, mức sản xuất của các thành
phần kinh tế đều có sự tăng trƣởng, nhất là khu vực ngoài quốc doanh; tiếp đến là
khu vực dịch vụ, mức đóng góp 4,11% vào tốc độ tăng chung, trong đó nhóm
ngành dịch vụ kinh tế tăng 13,8%, riêng ngành thƣơng nghiệp tăng 16%, vận tải,
bƣu điện tăng 17,89%, các ngành dịch vụ xã hội tăng 10,15% và khu vực nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản có mức đóng góp là 1,24%, riêng ngành nông nghiệp chiếm tỷ
lệ lớn nhất và có vai trò quyết định đến tốc độ tăng trƣởng chung của khu vực này,
mức đóng góp của ngành nông nghiệp tăng khoảng 4,75% so với năm 2006.
Cùng với tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao, GDP bình quân đầu ngƣời cũng có
sự tăng đáng kể, năm 2007 đạt 8,6 triệu đồng/ngƣời/năm, tăng 1,5 triệu
đồng/ngƣời/năm. Cơ cấu kinh tế trên địa bàn tiếp tục chuyển dịch theo hƣớng tích
cực. Trong những năm qua, tốc độ tăng trƣởng khu vực Công nghiệp – Xây dựng
tăng nhanh và cao hơn nhiều so với mức bình quân chung , khu vực Dịch vụ tăng
xấp xỉ mức bình quân chung toàn tỉnh, trong khi đó khu vục Nông lâm nghiệp và
thuỷ sản tăng chậm nên cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng giảm tỷ trọng khu
vực Nông lâm thuỷ sản và tăng tỷ trọng khu vực Công nghiệp – Xây dựng.
Đánh giá chung, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh những năm
gần đây, đặc biệt là năm 2007, tiếp tục phát triển theo hƣớng tích cực, các chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh đều hoàn thành so với kế hoạch và tăng
khá so với cùng kỳ. Một số lĩnh vực xã hội cũng có sự cải thiện đáng kể.
2.1.2.3. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên năm 2009
* Về kinh tế
Xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2009 có mức phấn đấu tăng
trƣởng kinh tế (GDP) đạt từ 13% trở lên, trong đó: Giá trị tăng thêm trong
ngành nông - lâm nghiệp - thuỷ sản đạt 5,0 – 5,5% ( giá trị sản xuất tăng trên
6,5%); giá trị tăng thêm trong ngành công nghiệp – xây dựng đạt 17,5% ( giá
trị sản xuất công nghiệp tăng 23%); giá trị tăng thêm ngành dịch vụ đạt 13,5%.
Chuyển dịch cơ cấu kinh theo hƣớng tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ và công
nghiệp. Tạo chuyển biến mạnh mẽ, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả sản
xuất công nghiệp. Bảo đảm duy trì tốc độ tăng trƣởng ổng định và bền vững
của toàn ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản; Tiếp tục thực hiện các giải pháp
nhằm kiềm chế lạm phát. Đảm bảo cân đối cung cầu hàng hoá, đặc biệt là hàng
hoá đầu vào của sản xuất và hàng tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân. Tăng
cƣờng kiểm soát thị trƣờng; Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
Giải ngân nhanh các nguồn vốn đầu tƣ phát triển nhất là các dự án xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, các dự án đầu tƣ sản xuất sử dụng
nhiều lao động, có kim ngạch xuất khẩu lớn, các dự án công trình trọng điểm,
dự án hoàn thành đƣa vào sử dụng năm 2009.
* Về phát triển Khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực, bảo đảm an sinh xã hội
- Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động khoa học và công nghệ theo hƣớng hỗ
trợ phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ; Đẩy mạnh hơn nữa các lĩnh
vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá đi đôi với việc thực hiện tốt chủ trƣơng,
chính sách khuyến khích phát triển xã hội hoá các lĩnh vực này; Tập trung
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nhất là nguồn nhân lực
có chất lƣợng để thu hút mạnh các dự án đầu tƣ có trình độ công nghệ cao, có
giá trị gia tăng lớn; Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội nhằm hỗ trợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
thiết thực cho những đối tƣợng chính sách xã hội, ngƣời nghèo, ngƣời có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong quá trình phát triển; Thực hiện đồng bộ và
có hiệu quả các biện pháp phòng chống dịch bệnh, chủ động đối phó với các
dịch bệnh ở ngƣời; Giải quyết các vẫn đề xã hội bức xúc; đặc biệt là tình trạng
tội phạm, ma tuý, tai nạn giao thông, ách tắc giao thông.
* Về Dự toán ngân sách nhà nước năm 2009: Xây dựng dự toán thu
ngân sách năm 2009 theo hƣớng tích cực, bám sát dự báo phát triển của nền
kinh tế và các chính sách, chế độ thu, tăng cƣờng các biện pháp xử lý dứt
điểm các khoản nợ đọng thuế chống thất thu, trốn lậu thuế và gian lận thƣơng
mại. Dự toán thu trong cân đối ngân sách nhà nƣớc (trừ thu cấp quyền sử
dụng đất) năm 2009 phấn đấu tăng 20% so với ƣớc thực hiện năm 2008.
2.1.2.4. Triển vọng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020
Xây dựng tỉnh Thái Nguyên trở thành một trong những trung tâm kinh tế
(công nghiệp, thƣơng mại, du lịch), văn hoá, giáo dục, y tế của vùng trung du
và miền núi Bắc Bộ; có hệ thống kết cấu hạ tầng tƣơng đối hiện đại và đồng
bộ; có nền văn hoá lành mạnh và đậm đà bản sắc dân tộc; quốc phòng – an
ninh vững mạnh; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng đƣợc
nâng cao với mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
a) Tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân thời kỳ 2006 - 2010 đạt 12% -
13%/năm, thời kỳ 2011-2015 đạt 12,0 - 12,5%/năm và thời kỳ 2016 - 2020 đạt
11 - 12%/năm; trong đó, tăng trƣởng bình quân của các ngành trong cả thời kỳ
2006 - 2020: nông, lâm nghiệp, thuỷ sản đạt 5 - 5,5%/năm, công nghiệp – xây
dựng đạt 13,5% - 14,5%/năm, dịch vụ đạt 12,5%/năm.
b) GDP bình quân đầu ngƣời đạt trên 800 USD vào năm 2010, 1.300 –
1.400 USD vào năm 2015 và 2.200 - 2.300 USD vào năm 2020.
c) Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ trọng các ngành công
nghiệp, xây dựng, dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp (nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản), cụ thể: công nghiệp và xây dựng chiếm 45%, dịch vụ
chiếm 38 – 39%, nông nghiệp chiếm 16-17% vào năm 2010; tƣơng ứng đạt 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
– 47%, 39 – 40%, 13 – 14% vào năm 2015; đạt 47 – 48%, 42 – 43%, 9 – 10%
vào năm 2020.
d) Kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 65 – 66 triệu USD vào năm 2010, đạt
trên 132 triệu USD vào năm 2015 và trên 250 triệu USD vào năm 2020; tốc độ
tăng xuất khẩu bình quân trong cả thời kỳ 2006 – 2020 đạt 15 – 16% năm.
đ) Thu ngân sách trên địa bàn đạt 1.500 – 1.550 tỷ đồng vào năm 2010,
4.000 – 4.100 tỷ đồng vào năm 2015 và trên 10.000 tỷ đồng vào năm 2020; tốc
độ tăng thu ngân sách trên địa bàn bình quân trong cả thời kỳ 2006 – 2020 đạt
trên 20%/năm.
e) Tốc độ tăng dân số trong cả thời kỳ 2006 – 2020 đạt 0,9%/năm; trong
đó, tốc độ tăng dân số tự nhiên đạt 0,8 – 0,82%/năm và tăng cơ học đạt 0,08% -
0,1%/năm.
g) Trƣớc năm 2020, hoàn thành phổ cập giáo dục trung học phổ thông cho
95% dân số trong độ tuổi đi học ở khu vực thành phố, thị xã, thị trấn (trong đó
15% học nghề, 15% giáo dục chuyên nghiệp, 70% tốt nghiệp phổ thông và bổ
túc) và 85% dân số trong độ tuổi đi học ở khu vực nông thôn; kiên cố hoá toàn
bộ trƣờng, lớp học; mỗi huyện có ít nhất 03 trƣờng trung học phổ thông.
h) Bảo đảm đủ cơ sở khám, chữa bệnh và nhân viên y tế; ƣu tiên đầu tƣ
cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các cơ sở khám, chữa bệnh ở cả ba tuyến:
tỉnh, huyện, xã; phấn đấu tăng tuổi thọ trung bình lên 72 tuổi vào năm 2010 và
trên 75 tuổi vào năm 2020.
i) Giải quyết việc làm bình quân hàng năm cho ít nhất 15.000 lao động
trong thời kỳ 2006 – 2010 và cho 12.000 – 13.000 lao động trong thời kỳ 2011
– 2020; bảo đảm trên 95% lao động trong độ tuổi có việc làm vào năm 2010; tỷ
lệ lao động qua đào tạo đạt 38 – 40% vào năm 2010 và đạt 68 – 70% vào năm
2020; tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ) giảm xuống còn
dƣới 15% vào năm 2010 và còn 2,5 – 3% vào năm 2020; chênh lệch giữa các
vùng, các tầng lớp dân cƣ trong việc thụ hƣởng các dịch vụ xã hội cơ bản đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
thu hẹp; chỉ số phát triển con ngƣời (HDI) tăng lên trên 0,7% vào năm 2010 và
trên 0,8% vào năm 2020.
k) Bảo đảm trên 90% số hộ gia đình đƣợc dùng nƣớc sạch vào năm 2010
và nâng tỷ lệ này lên 100% vào trƣớc năm 2020; 100% số hộ có điện sử dụng
vào trƣớc năm 2010.
l) Tỷ lệ đô thị hoá đạt 35% vào năm 2010 và đạt 45% vào năm 2020.
m) Nâng cao chất lƣợng rừng và tỷ lệ che phủ rừng đạt 50% vào năm
2020.
n) Bảo đảm môi trƣờng sạch cho cả khu vực đô thị và nông thôn.
o) Tốc độ đổi mới công nghệ bình quân thời kỳ 2006 – 2010 đạt 14 –
16%/năm và thời kỳ 2011 – 2020 đạt 16 – 18%/năm.
Với quyết tâm tăng trƣởng cao từ 12,5% một năm trở lên, Thái Nguyên
sẽ tiếp tục mời gọi các doanh nghiệp đầu tƣ có tiềm năng vào các lĩnh vực:
sản xuất công nghiệp có nguồn gốc từ sắt thép, các lĩnh vực sản xuất phụ tùng
ô tô, xe máy, điện, điện tử và các sản phẩm từ chè; các dự án đầu tƣ lớn để
nâng cấp Khu du lịch Hồ Núi Cốc lên thành Khu du lịch trọng điểm Quốc gia;
Khu Du lịch sinh thái - lịch sử Thần Sa Võ Nhai, Hồ Suối Lạnh; các dự án sân
golf ở Hồ Núi Cốc, khu Sinh thái Lƣơng Sơn – thành phố Thái Nguyên, khu
Hồ Suối Lạnh - Phổ Yên, Hồ thuỷ lợi - thuỷ điện Văn Lăng; xây dựng mới, cải
tạo các chung cƣ, xây dựng nhà ở cho công nhân thuê ở các Khu công nghiệp
tập trung, các Siêu thị và các Trung tâm Thƣơng mại, nhà hàng, khách sạn 3
sao trở lên; các dự án thành lập hoặc hợp tác đầu tƣ về Trƣờng Đại học Quốc tế
với các ngành học thiết thực, Bệnh viện Quốc tế với các chuyên khoa sâu tại
Thái Nguyên. Ngoài ra, đầu tƣ vào hạ tầng xe buýt cũng là một lĩnh vực đang
ƣu tiên (Thái Nguyên là tỉnh chƣa phải bù lỗ cho vận tải xe buýt).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế – xã hội chủ yếu
năm 2006 - 2008 của tỉnh Thái Nguyên
Chỉ tiêu ĐVT Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
So sánh
2007/2006
(%)
So sánh
2008/2007
(%)
1.Tốc độ tăng trƣởng kinh tế % 10,3 12,5 11,47 121,36 91,76
2. Sản lƣợng lƣơng thực có hạt Tấn 398.031 405.022 410.111 101,76 101,26
Trong đó sản lƣợng thóc Tấn 32.0109 333.000 325.381 104,03 97,71
3. DT trồng rừng tập trung Ha 3.768 3.854 5.892 102,28 152,88
Trong đó địa phƣơng trồng Ha 3.452 3.632 5.630 105,21 155,01
4. DT trồng mới cây lâu năm Ha
- Cây chè Ha 579 600 675 103,63 112,5
- Cây ăn quả Ha 241 255 269 105,81 105,49
5. Giá trị sản xuất công nghiệp Tỷ đồng 8.697 8.965 9.855,2 103,08 109,93
- Công nghiệp Trung ƣơng Tỷ đồng 4.654 4.765 8.920 102,39 187,2
- Công nghiệp địa phƣơng Tỷ đồng 3.554 3.660 6.549 102,98 178,93
- Khu đầu tƣ nƣớc ngoài Tỷ đồng 489 540 928,7 110,43 171,98
6. Giá trị xuất khẩu Tr.USD 59 68 119,72 115,25 176,06
Trong đó xuất khẩu địa
phƣơng Tr.USD 63 48 78,906 76,19 164,39
7. Thu ngân sách trên địa bàn Tỷ đồng 734 766,1 1.290,5 104,37 168,45
Trong đó thu trong cân đối Tỷ đồng 734 766,1 1.108,2 104,37 144,65
8. Mức giảm tỷ lệ sinh thô % 0,22 0,2 0,17 90,91 85
9. Số lao động có thêm việc làm Ngƣời 15.434 16.205 16.250 105 100,28
10. Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống
còn % 21 18 17,74 85,71 98,56
(Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái nguyên)
Qua bảng trên ta thấy tốc độ tăng trƣởng kinh tế tỉnh Thái Nguyên qua 3
năm có sự khác biệt rõ ràng, năm 2007 so với năm 2006 nhìn chung các chỉ
tiêu đều tăng nhƣng đến năm 2008 so với 2007 thì các mặt đều giảm, sở dĩ có
kết quả trên là do sự ảnh hƣởng của suy thoái nền kinh tế. Sản lƣợng lƣơng
thực có hạt thực tế đã vƣợt so với kế hoạch là 1,26% kết quả trên thể hiện sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
nỗ lực rất lớn trong ngành trồng trọt đã đảm bảo đƣợc an toàn lƣơng thực cho
tỉnh. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2008 cao hơn so với năm 2007 là
82,91% kết quả trên là do sự đầu tƣ phát triển các nhà máy, khu công nghiệp
và cơ chế chính sách của tỉnh đã tạo cơ hội thu hút vốn đầu tƣ vào tỉnh trong
năm qua tƣơng đối lớn. Ta thấy mức sinh thô qua 3 năm đều giảm, điều đó
chứng tỏ ngƣời dân đã chú trọng đến chất lƣợng cuộc sống và giáo dục cho
con cái mình hơn.
2.2. Một số nét cơ bản về tình hình phát triển các doanh nghiệp nhỏ và
vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp của Việt Nam trong thời gian
qua
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
trong thời gian qua đã đạt đƣợc nhiều kết quả đáng khích lệ nhƣng bên cạnh
đó còn không ít những tồn tại khó khăn cần tháo gỡ.
+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp vừa
yếu vừa thiếu liên kết, mối liên kết lẫn nhau rất hạn chế là điểm yếu cơ bản
của các doanh nghiệp này tại Việt nam, điều này thể hiện cả trong hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng nhƣ năng lực tạo dựng một tiếng nói chung có lợi
cho cộng đồng của mình.
+ Năng lực, tổ chức của các hiệp hội, nhất là tại các địa phƣơng còn yếu
kém, mờ nhạt là lý do chính ảnh hƣởng tới việc hình thành một tiếng nói đại
diện tập thể đủ mạnh và một đối tác đối thoại chính sách hiệu quả với chính
quyền địa phƣơng.
+ Tầm nhìn ngắn hạn, chỉ tập trung tìm kiếm lợi nhuận tức thời, định
hƣớng về mặt thị trƣờng hạn chế, không quan tâm đến nhu cầu của thị trƣờng
mà chỉ sản xuất những cái mình có… là những hạn chế tiếp theo của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Để giải quyết dần dần những thực trạng vƣớng mắc trên đây và tạo đà
cho các doanh nghiệp này phát triển trong thời gian tới, chính phủ đã đƣa ra
một số chính sách sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
+ Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc
giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quý IV năm 2008 và
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2009 [10]
+ Chính sách tín dụng của ngân hàng: Ngày 29/9/2008, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nƣớc đã có văn bản báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ về tình hình vay,
trả nợ tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong đó đã nêu một số đề
xuất các biện pháp để bảo đảm hoạt động tín dụng an toàn hiệu quả, tháo gỡ
khó khăn về vốn phát triển cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đây là cơ hội
tốt cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
vay vốn phục vụ mở rộng sản xuất, đầu tƣ máy móc nâng cao chất lƣợng sản
phẩm và chiếm lĩnh thị trƣờng.
+ Trong quá trình hoạch định chính sách phát triển kinh tế, chính quyền
địa phƣơng không nên tự làm một cách độc lập, mà nên tham vấn xây dựng
cùng các doanh nghiệp, tổ chức thuộc khu vực tƣ nhân. Điều này sẽ đảm bảo
kế hoạch có tính khả thi và sự tham gia hiệu quả hơn của khu vực tƣ nhân
trong việc xây dựng các chính sách trên địa bàn.
+ Nâng dần vai trò của khu vực tƣ nhân, bán công, của hiệp hội trong
việc hỗ trợ và cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp; giảm dần sự hỗ trợ của
Nhà nƣớc từ hỗ trợ trực tiếp sang gián tiếp; giảm bớt các thủ tục hành chính
cho doanh nghiệp tại các địa phƣơng.
2.2.1. Tác động của hội nhập
+ Thuận lợi
Do tác động của hội nhập kinh tế quốc tế thị trƣờng sẽ có những thay
đổi to lớn, tác động trực tiếp đến phát triển kinh tế xã hội. Hội nhập WTO
trong lĩnh vực tài chính sẽ tạo điều kiện mở rộng thị trƣờng xuất khẩu cho
hàng hóa Việt Nam nói chung và hàng hóa nông sản Việt Nam nói riêng. Việc
cắt giảm thuế nhập khẩu theo các cam kết sẽ giúp giảm chi phí nguyên liệu
đầu vào của nhiều ngành sản xuất, từ đó giúp hạ giá thành sản phẩm và nâng
cao sức cạnh tranh của hàng hóa trong nƣớc. Sức ép của hội nhập khiến hàng
rào bảo hộ giảm dần sẽ buộc các doanh nghiệp và các ngành sản xuất trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
nƣớc phải điều chỉnh, cơ cấu lại để có thể củng cố khả năng cạnh tranh và
đứng vững trên thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ tại các thị trƣờng xuất khẩu.
Để vững mạnh trƣớc những thách thức và nắm bắt đƣợc những cơ hội thì cần
phải có sự phấn đấu nỗ lực của toàn xã hội, trong đó có sự đóng góp không
nhỏ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
của Việt Nam. Việc tạo ra một nền cơ sở hạ tầng vững chắc về cả số lƣợng
lẫn chất lƣợng là cơ sở để phát triển mọi mặt của đời sống xã hội. Hội nhập
kinh tế cũng đòi hỏi các doanh nghiệp cạnh tranh nhau gay gắt hơn để tồn tại
và phát triển ở tất cả các ngành nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng.
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý, hệ thống
sản xuất kinh doanh nông nghiệp của nƣớc ta có nhiều sự phát triển vƣợt bậc.
Hội nhập tạo cơ hội cho việc nhập nguyện liệu, vật tƣ nông nghiệp, máy
móc hiện đại với giá rẻ. Một mặt, giúp doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác, với thiết bị, máy móc hiện đại giúp
doanh nghiệp nâng cao đƣợc chất lƣợng sản phẩm đầu ra. Khi gia nhập WTO,
các doanh nghiệp nông nghiệp có khả năng đầu tƣ vào thị trƣờng xây dựng ở
các nƣớc khác trong khu vực. Khi hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp
nông nghiệp sẽ thu hút đƣợc lƣợng vốn lớn từ cá nhân và tổ chức nƣớc ngoài.
- Khó khăn
Khi gia nhập WTO, sản phẩm, hàng hoá của các doanh nghiệp Việt
Nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của sản phẩm hàng hoá từ
nƣớc ngoài vào Việt Nam. Cơ chế quản lý của Việt Nam còn nhiều bất cập,
chƣa quan tâm đúng mức đến việc tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp
trong các thủ tục hành chính, trong việc vay vốn đã làm cho khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong nƣớc bị giảm sút.
2.2.2. Khả năng mở rộng thị trường
Nhu cầu của con ngƣời ngày càng phát triển, cùng với nó là việc phát
triển những sản phẩm sạch, sản phẩm có chất lƣợng cao ngày một nhiều, đó là
tiềm năng cho những doanh nghiệp nông nghiệp tìm kiếm, phát triển và mở
rộng thị trƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Hiện nay, Việt Nam đã ra nhập vào tổ chức thƣơng mại thế giới WTO,
sẽ có nhiều cơ hội cho các nhà đầu tƣ vào Việt nam nhƣ các ngân hàng, các
nhà máy, các khu công nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở Việt nam ngày
càng tăng, đó là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp nói chung và những doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nói riêng thu hút nguồn vốn và
mở rộng thị trƣờng.
Việt Nam là nƣớc nông nghiệp, với điều kiện tự nhiên và khí hậu thuận
lợi để phát triển sản xuất nông nghiệp. Cùng với đó là sự tiến bộ về khoa học
kỹ thuật và trình độ canh tác của ngƣời lao động trong lĩnh vực nông nghiệp
ngày một tăng điều đó tạo kiện về đầu vào vững chắc cho các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp có khả năng mở rộng thị trƣờng.
2.3. Một số nét cơ bản về hệ thống các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
2.3.1. Sự ra đời của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Quá trình phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa đều diễn ra theo
nhiều giai đoạn với những đặc điểm khác nhau. Sau khi thống nhất nƣớc nhà
(Năm 1975) riêng trong công nghiệp cả nƣớc có 1913 xí nghiệp quốc doanh
và công ty hợp danh. Miền Bắc có 1279 xí nghiệp, Miền nam có 643 xí
nghiệp với 520 cán bộ công nhân trong đó phần lớn là các doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Ngoài ra có hàng chục vạn hộ tiểu thủ công nghiệp với trên 1 triệu lao
động. Sau 10 năm cải cách xã hội chủ nghĩa đến năm 1985 số xí nghiệp quốc
doanh và công ty hợp danh trong công nghiệp lên tới 3220 xí nghiệp, số hợp
tác xã và tổ hợp tác tiểu thủ công nghiệp lên tới 29971, khu vực tƣ nhân, cá
thể chỉ còn 1951 cơ sở.
Từ năm 1986 đến nay với các chính sách đổi mới kinh tế các thành
phần kinh tế chính thức đƣợc thừa nhận và đƣợc tồn tại lâu dài. Tiếp đó một
loạt văn kiện ra đời: Nghị quyết 16 của Bộ tài chính (1988) Nghị định
27,28,29/HĐBT về kinh tế cá thể, kinh tế hợp tác và hộ gia đình. Nghị đinh
66/HĐBT về nhóm kinh doanh dƣới vốn pháp định và các Luật: Luật doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
nghiệp tƣ nhân, Luật công ty, Luật hợp tác xã, Luật doanh nghiệp Nhà Nƣớc,
Luật kuyến khích đầu tƣ trong nƣớc và gần đây là Luật doanh nghiệp đã tạo
cơ sở pháp lý và khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần phát
triển sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực sự đƣợc quan
tâm và khuyến khích phát triển.
Hơn mƣời năm qua khu vực kinh tế tƣ nhân tăng nhanh về số lƣợng
vốn kinh doanh, lao động. Kinh tế tƣ nhân phát triển rộng khắp trong các
ngành nghề mà pháp luật không cấm, số cơ sở nhiều nhất là trong lĩnh vực
thƣơng mại, dịch vụ xây dựng, tiếp đến là công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển rộng khắp trong cả nƣớc nhƣng tập trung
cao ở các đô thị những địa phƣơng có nhiều điều kiện thuận lợi đƣợc quan
tâm khuyến khích phát triển hỗ trợ.
Số lƣợng đơn vị sản xuất kinh doanh trong khu vực kinh tế tƣ nhân nói
chung tăng lên, trong đó số hộ kinh doanh cá thể tăng chậm, số doanh nghiệp
tăng nhanh hơn.
Trong cơ cấu các hình thức tổ chức kinh doanh của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa nhiều nhất là số doanh nghiệp tƣ nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn còn các công ty cổ phần chiếm tỷ trọng nhỏ, công ty hợp danh chiếm tỷ
trọng không đáng kể.
Số doanh nghiệp nhỏ và vừa đăng ký kinh doanh và số thực tế hoạt
động tăng rất nhanh, nhất là từ sau khi thực hiện Luật doanh nghiệp. Tập
trung cao nhất trong các lĩnh vực là thƣơng mại, dịch vụ tiếp đến là công
nghiệp sau đó đến các ngành nghề khác. Nhiều nhất là các doanh nghiệp tƣ
nhân, tiếp đến là các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Số doanh
nghiệp đăng ký trong năm 1996 là 5.522 doanh nghiệp trong năm 2000 là
14.438 doanh nghiệp. Gấp 2,6 lần so với năm 1996. Số doanh nghiệp đăng ký
kinh doanh tăng nhanh sau khi thực hiện Luật doanh nghiệp. Chỉ tính riêng số
doanh nghiệp đăng ký từ đầu năm 2000 đến tháng 9 năm 2001 đã đƣợc
24.384 doanh nghiệp. Nhiều hơn cả số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh 5
năm trƣớc đó cộng lại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Tính đến tháng 06/2008 cả nƣớc có khoảng 349.305 doanh nghiệp đăng
ký kinh doanh với tổng số vốn đăng ký trên 1.389.000 tỷ đồng, trong đó
doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 93,96% trên tổng số doanh nghiệp, doanh
nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (chƣa kể hợp
tác xã) trong tổng số 176.765 doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tổng số vốn
đầu tƣ của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ƣớc tính
844.551 tỷ đồng. [9]
Cùng với xu hƣớng phát triển chung của cả nƣớc, Thái Nguyên với
những điều kiện thuận lợi vốn có đã tạo ra cơ sở cho việc phát triển của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Số hộ kinh doanh công thƣơng ngày càng tăng
22.440 hộ (2006), lên tới 35.174 hộ (2007) và năm 2008 là 38.050 hộ. Số vốn
đăng ký kinh doanh và lao động của các hộ kinh doanh cũng tăng. Năm 2008
vốn đăng ký là 3.836.694 triệu đồng thu hút 45.553 lao động.
Số doanh nghiệp tƣ nhân đến nay của toàn Tỉnh có 650 doanh nghiệp.
Vốn đăng ký là 960.187 triệu đồng. Về tình hình phát triển của doanh nghiệp
tƣ nhân từ năm 2005 đến năm 2008 chia làm hai thời kỳ phát triển chính :
Giai đoạn năm 2005 đến 2007: Là thời kỳ mà các doanh nghiệp tƣ nhân
tăng mạnh về số lƣợng, Bên cạnh đó cũng có nhiều doanh nghiệp thua lỗ phải
giải thể chuyển đổi hình thức kinh doanh. Đây cũng là thời kỳ Luật doanh
nghiệp có hiệu lực. Số cơ sở kinh doanh nói chung, doanh nghiệp tƣ nhân nói
riêng tăng nhanh, quy mô của các doanh nghiệp cũng tăng đáng kể. Trong
thời kỳ này số lƣợng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
cũng tăng lên theo số doanh nghiệp đăng ký mới. Tuy nhiên các doanh nghiệp
nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp thời kỳ này đã có sự khác
biệt so với trƣớc kia. Các doanh nghiệp tập trung vào vấn đề nâng cao chất
lƣợng sản phẩm nông nghiệp với các tiêu chí cụ thể, mục đích để xây dựng
đƣợc những thƣơng hiệu của mình, số doanh nghiệp đăng ký ngành nghề
chính của mình là nông lâm nghiệp trong tỉnh có 135 doanh nghiệp, chiếm
8,23% tổng số doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện hành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Giai đoạn năm 2007 đến hết năm 2008: Thời kỳ này thành lập mới rất
nhiều doanh nghiệp, hàng trăm doanh nghiệp đăng ký bổ xung ngành nghề, vốn
kinh doanh. Xu hƣớng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng lên cả trên các
mặt số lƣợng, quy mô, ngành nghề, thị trƣờng và lao động. Một phần khá lớn
các doanh nghiệp đăng ký thêm ngành nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp. Sự
tồn tại song song các ngành nghề khiến cho số lƣợng doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp ngày càng tăng, phong phú về chủng loại sản phẩm
lẫn chất lƣợng sản phẩm nông nghiệp cũng đƣợc nâng cao.
Vai trò vị trí của khu vực kinh tế tƣ nhân qua các giai đoạn đã đƣợc
khẳng định là: “ Kinh doanh ổn định" mở rộng và phát triển các chỉ tiêu nhƣ tỷ
trọng vốn đầu tƣ, nộp ngân sách thu hút lao động, tiền lƣơng và phúc lợi cho
ngƣời lao động đều tăng và có chuyển biến tích cực thông qua các chỉ tiêu khác
nhƣ đóng góp vào các hoạt động xã hội các quỹ phúc lợi doanh nghiệp.
2.3.2. Một số kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp
Là một địa bàn vùng trung du miền núi với tổng diện tích đất nông lâm
nghiệp chiếm xấp xỉ 50% tổng diện tích đất tự nhiên, Tỉnh có một nguồn nông
lâm sản rất phong phú và đa dạng. Đây chính là lý do giải thích tại sao nhóm
ngành nghề chế biến nông lâm sản trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên lại phát
triển rất mạnh mẽ và luôn là nhóm ngành công nghiệp mũi nhọn, chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của Tỉnh những năm qua.
Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đời sống dân cƣ
ngày càng nâng cao đã thúc đẩy ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản
phát triển trong mọi thành phần kinh tế với qui mô và hình thức tổ chức sản
xuất thích hợp. Cho đến nay trên địa bàn Tỉnh đã hình thành những ngành
công nghiệp chế biến chính nhƣ: chế biến lâm sản, chế biến chè, nƣớc quả,
bia, nƣớc khoáng, mỳ, chế biến thịt, cá... Trong đó ngành công nghiệp chế
biến chè rất phát triển, sản phẩm chè của Tỉnh không chỉ tiêu thụ trên thị
trƣờng của cả nƣớc mà còn đƣợc xuất khẩu tới nhiều nƣớc trên thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Theo đà khởi sắc và phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế
biến nông lâm sản cả nƣớc, ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản Tỉnh Thái
Nguyên cũng phát triển mạnh, với tốc độ tăng trƣởng cao và liên tục trong thời
gian qua. Tốc độ tăng bình quân của nhóm ngành này trong giai đoạn 2005-2007
là 19%, cao nhất trong số các nhóm ngành công nghiệp của Tỉnh. Trong năm
2008 giá trị sản lƣợng công nghiệp chế biến nông lâm sản của Tỉnh đã đạt tới
11.405.572 triệu đồng, chiếm 72% so với toàn Tỉnh và chiếm 30,2% giá trị tổng
sản lƣợng công nghiệp trên địa bàn lãnh thổ (năm 1995 chỉ chiếm 21,8%).
Cũng giống nhƣ hai nhóm ngành trên, sự phát triển của nhóm ngành công
nghiệp chế biến nông lâm sản trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên có đóng góp rất
lớn của khu vực ngoài quốc doanh. Hiện nay khu vực này có tới 387 cơ sở chế
biến nông lâm sản (chiếm 41,9% tổng số cơ sở công nghiệp ngoài quốc doanh
của Tỉnh), thu hút 1698 lao động công nghiệp thƣờng xuyên và hàng ngàn lao
động thời vụ, đóng góp 50809 triệu đồng giá trị sản lƣợng, chiếm 64,91% giá
trị tổng sản lƣợng công nghiệp chế biến nông lâm sản của toàn Tỉnh..
2.3.3. Số lượng và cơ cấu ngành nghề
a. Tổng quan về số lượng và phân bổ
Bảng 2.2: Phân bổ các doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2008 – Thái Nguyên
TT Địa bàn Tổng
Số DN
Tổng vốn
(tr.đ)
Chia ra theo lĩnh vực
DN
Tập thể DNTN
CT
TNHH CT CP
1 Võ Nhai 87 36.196,528 22 29 22 14
2 Đại Từ 79 32.868,112 15 27 18 19
3 Định hoá 74 30.787,852 11 25 34 4
4 Đồng Hỷ 171 71.144,901 16 68 65 22
5 Phổ Yên 200 83.210,41 18 71 66 45
6 Phú Bình 166 69.064,64 20 67 52 27
7 Phú Lƣơng 151 62.823,86 23 75 37 16
8 Sông Công 211 87.786,983 22 91 64 34
9 TP. TN 494 205.529,713 74 197 108 115
Tổng 1.633 679.412,999 221 650 466 261
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Biểu đồ phân bổ DN
0
100
200
300
400
500
600
Võ
Nhai
Đại Từ Định
hoá
Đồng
Hỷ
Phổ
Yên
Phú
Bình
Phú
Lương
Sông
Công
TP. TN
Huyện
Số
DN
(Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tƣ Tỉnh Thái Nguyên)
Nhìn vào bảng tổng hợp và biểu đồ phân bổ doanh nghiệp của Tỉnh tôi
đƣa ra một số kết luận nhƣ sau: Đến nay, Tỉnh đã có 1.633 doanh nghiệp nhỏ
và vừa (không tính các đơn vị kinh tế trực thuộc doanh nghiệp) đăng ký hoạt
động với tổng mức vốn đăng ký là 679.413 triệu đồng. Số lƣợng doanh nghiệp
của tỉnh Thái Nguyên cũng tƣơng đối lớn, Tỉnh chiếm khoảng 0,4% tổng số
doanh nghiệp nhỏ và vừa của cả nƣớc. Tuy nhiên số lƣợng các doanh nghiệp
nhỏ và vừa này phân bổ không đồng đều, tập trung chủ yếu ở các cơ sở sản
xuất ở thành phố Thái Nguyên chiếm 32,39% tổng số doanh nghiệp, các
huyện miền núi nhƣ Võ Nhai, Đại từ và Định hóa chỉ có từ 4% đến 5% doanh
nghiệp và thu hút vốn không đáng kể. Huyện Phổ Yên và thị xã Sông Công
cũng có mật độ tập trung các doanh nghiệp nhỏ và vừa là khá lớn, chiếm
12,25% và 12,92% tổng số doanh nghiệp. Đây là địa bàn tập trung nhiều các
nhà máy, khu công nghiệp và là cửa ngõ giao lƣu kinh tế xã hội của tỉnh Thái
Nguyên với thủ đô Hà Nội.
b. Cơ cấu ngành của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cơ cấu ngành của doanh nghiệp có sự thay đổi đáng kể trong những
năm gần đây. Vào thời điểm 2008 tỷ lệ doanh nghiệp có sự biến động nhƣ
sau: doanh nghiệp sản xuất 28%, doanh nghiệp thƣơng mại: 65%, dịch vụ: 6%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
và tƣ vấn 1%. Đến thời điểm 31/12/2008 tỷ lệ doanh nghiệp sản xuất (kể cả
xây dựng) là 38,6%, thƣơng mại: 52%, dịch vụ 7,5%, tƣ vấn 1,9%. Số liệu cụ
thể đƣợc thể hiện ở bảng 2.3 dƣới đây.
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì tỷ lệ các doanh nghiệp bán buôn,
bán lẻ, các doanh nghiệp công nghiệp và doanh nghiệp đầu tƣ xây dựng công
trình chiếm số lƣợng lớn nhất sau đó đến các doanh nghiệp sản xuất chế biến
sản phẩm nông nghiệp. Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong tổng số các doanh
nghiệp còn rất khiêm tốn, chiếm 7,67% về số lƣợng doanh nghiệp, chỉ sử
dụng đƣợc 0,72% lao động trong tổng số lao động, tuy nhiên vốn chủ sở hữu
lại cao hơn so với mặt bằng chung, đạt 8,47% trong tổng số. Điều này đƣợc
giải thích rằng hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp đƣợc thành lập chủ yếu bằng nguồn vốn của ngƣời chủ doanh nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Bảng 2.3: Tỷ trọng ngành sản xuất nông nghiệp trong cơ cấu các ngành nghề
Chỉ tiêu
Tổng số
doanh
nghiệp
Số lao động cuối
năm(ngƣời)
Nguồn vốn cuối năm
(triệu đồng) Tài sản
dài hạn
cuối năm
(trđồng)
Doanh thu
thuần
(triệu
đồng)
Lợi
nhuận
trƣớc
thuế
(trđồng)
Thuế và
các khoản
đã nộp
(trđồng) Tổng số
Trong
đó: Nữ Tổng số
Trong
đó: Vốn
CSH
Chia theo ngành sản xuất kinh doanh chính 1639 65034 22237 22709495 8220067 10602922 53172750 133718 627560.8
a. Nông, lâm nghiệp, thủy sản 135 470 188 706323 696122 691625 36916 1059 411.1
b. Khai khoáng 45 2279 864 368088 141060 223570 639463 29981 33885.8
c. Công nghiệp, chế biến, chế tạo 306 35435 13816 11405572 4195957 5439220 17128701 139635 362909.1
d. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng 132 2533 516 2271010 291118 1729704 1396136 -98623 39298.7
e. Cung cấp nước, hoạt động xử lý rác thải 7 877 483 229865 116202 175140 99339 -1301 3380.9
f. Xây dựng 295 9692 1750 1863958 804154 559654 1284056 10508 49457.1
g. Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy 561 9730 3515 4948358 1617321 1225318 31138130 48066 117308.9
h. Vận tải, kho bãi 71 2387 376 610735 222237 349871 1313302 2046 6455.9
i. Dịch vụ lưu trú và ăn uống 27 564 431 178921 76755 153067 32628 -58 3098.5
j. Thông tin truyền thông 4 29 17 5513 5055 982 1272 -141 35.7
l. Hoạt động kinh doanh bất động sản 1 29 9 11763 1678 10973 1891 260 82.3
m. Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 28 625 129 66135 17017 19680 63256 1714 4290.2
n. Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 9 96 31 20487 19167 8942 4102 -28 86.1
p. Giáo dục và đào tạo 10 98 36 8998 8919 6584 4074 438 41
q. Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 1 108 35 4799 1764 4294 3817 118 31
r. nghệ thuật,vui chơi, giải trí 1 34 17 5215 3347 3163 22092 49 6618
s. hoạt động dịch vụ khác 6 48 24 3755 2194 1135 3575 -5 170.5
% tỷ trọng ngành nông nghiệp 7.67 0.72 0.85 3.11 8.47 6.52 0.07 0.79 0.07
( Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2008)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
2.4. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tại các doanh nghiệp điều tra
Tiến hành điều tra 20 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên, tôi thu đƣợc các kết quả nhƣ sau:
2.4.1. Quy mô doanh nghiệp
2.4.1.1. Cơ sở vật chất
Đây là yếu tố quyết định và cũng là yếu tố để nhìn nhận một doanh
nghiệp là vững chắc hay không vững chắc. Để có đƣợc một cơ sở vật chất
vững chắc doanh nghiệp cần phải có sự đầu tƣ dài hạn. Quá trình tích lũy về
vật chất phải đƣợc thông qua thời gian hoạt động của doanh nghiệp.
Nhìn chung các doanh nghiệp điều tra có cơ sở vật chất còn khá nghèo
nàn lạc hậu, chƣa đƣợc chú trọng đầu tƣ đúng mức. Đa phần các doanh nghiệp
chế biến và các doanh nghiệp sản xuất đều sử dụng công nghệ lạc hậu, thậm
chí thủ công còn chiếm tỷ lệ cao. Sự ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chƣa đƣợc chú trọng đầu
tƣ. Một phần cũng do đặc thù của ngành sản xuất nông nghiệp, phần khác là do
các doanh nghiệp điều tra không chỉ hoạt động đơn lẻ trong lĩnh vực nông
nghiệp mà còn có nhiều ngành nghề song song khác cùng hoạt động.
Bảng 2.4: Đặc điểm chung của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chỉ tiêu ĐVT
DN SX
SP
NLN
DN
Chế biến
NLS
DN KD
TMDV
NLN
Cộng
1 Địa điểm đặt trụ sở doanh nghiệp
Tổng số doanh nghiệp, trong đó: DN 11 6 3 20
- Số DN đi thuê cơ sở DN 6 3 1 10
- Số DN trong khu công nghiệp DN 1 0 0 1
- Số DN tại các siêu thị, trung tâm TM DN 0 0 1 1
- Số DN tại nhà riêng DN 4 3 1 8
2 Xu hƣớng mở rộng quy mô sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- Số DN muốn mở rộng sản xuất DN 10 5 3 18
- Số DN muốn giữ nguyên DN 1 0 1 2
3 Nguồn vốn kinh doanh 0
- Có nhu cầu vay vốn DN 10 5 4 19
+ Thủ tục vay vốn gặp khó khăn DN 7 5 4 16
+ Thủ tục vay vốn không khó khăn DN 3 0 0 3
- Nguồn vốn dự kiến DN 0
+ Vay ngoài DN 6 4 2 12
+ Vay của ngân hàng DN 5 1 2 8
- Mục đích vay vốn DN 0
+ Để đổi mới thiết bị DN 2 2 0 4
+ Để kinh doanh DN 8 3 4 15
4 Thời gian hoạt động của DN
- Số giờ sản xuất kinh doanh bình
quân trong ngày Giờ 8 7 8 -
- Số ngày sxkd trong tháng Ngày 30 30 30 -
- Số tháng sxkd trong năm 2008 Tháng 12 10 12 -
5 Tài sản dài hạn cuối năm của DN
- Giá trị tài sản Tr.đồng 212.304 98.317 142.072 453.323
- Tỷ trọng trong tổng giá trị tài sản % 46,83 21,69 31,48 100
(Nguồn: Số liệu thống kê điều tra năm 2008)
Qua bảng số liệu tra ta thấy, đa phần các doanh nghiệp đều mở địa điểm
kinh doanh tại các cơ sở đi thuê. Đây cũng là yếu tố đặc trƣng cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa nói chung và các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp nói riêng. Các doanh nghiệp do vốn đầu tƣ còn hạn chế,
vốn vay từ ngân hàng và các tổ chức tài chính hầu nhƣ là không có nên không
thể mua đất hơn thế nữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp thƣờng tập trung tại những nơi thuận tiện cho việc kinh
doanh nên việc thuê địa điểm ở các khu công nghiệp là rất khó khăn.
Một vấn đề nữa đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp là vốn kinh doanh nhỏ, đa phần các doanh nghiệp đều muốn mở rộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
hoạt động sản xuất của mình nhƣng lại gặp nhiều khó khăn trong vay vốn, chỉ
có thể vay đƣợc số lƣợng vốn ít nên việc đầu tƣ cho kinh doanh nông nghiệp
chuyên nghiệp còn gặp nhiều khó khăn.
Tài sản cố định của các doanh nghiệp điều tra còn hạn chế, trung bình
các doanh nghiệp sở hữu tài sản cố định là trên 2 tỷ đồng. Giá trị tài sản vẫn
còn thấp, đó cũng là đặc trƣng cho những doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp. Giá trị tài sản của các doanh nghiệp kinh doanh
thƣơng mại, dịch vụ nông lâm nghiệp vẫn lớn hơn các loại doanh nghiệp
khác, điều đó cũng cho thấy có sự đầu tƣ khác biệt giữa các lĩnh vực kinh
doanh của các doanh nghiệp này.
2.4.1.2. Quy mô vốn
a. Vốn kinh doanh
Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp thì quy mô về vốn còn rất hạn chế. Đa phần ngoài các doanh nghiệp
sản xuất hàng nông nghiệp ra thì các doanh nghiệp kinh doanh hoặc chế biến
sản phẩn đều đăng ký nhiều ngành nghề kinh doanh cùng lúc nên việc đầu tƣ
vốn cho lĩnh vực nông nghiệp còn ít.
Bảng 2.5: Vốn đầu tư và thu nhập của các doanh nghiệp
Chỉ tiêu ĐVT Tổng số DN SX
SP NLN
DN Chế
biến
NLS
DN KD
TMDV
NLN
1
Phân tổ các DN theo vốn
đầu tƣ ban đầu DN
- Tổng số doanh nghiệp DN 20 11 5 4
+ < 1 tỷ đồng DN 0 0 0 0
+ 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng DN 14 7 3 4
+ 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng DN 6 4 2 0
2 Tổng vốn của các DN Tr.đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- Nguồn vốn Tr.đồng 706.323 365.854 132.454 208.015
+ Trong đó vốn chủ sở hữu Tr.đồng 696.122 342.687 115.467 237.968
2
Tổng doanh thu thuần của
các DN Tr.đồng
- Năm 2007 Tr.đồng 768.840 136.870 112.405 519.565
- Năm 2008 Tr.đồng 734.072 145.444 110.444 478.184
( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2008)
Cơ cấu nguồn vốn DN điều tra
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
700000
800000
DN Sản xuất sản
phẩm NLN
DN Chế biến nông lâm
sản
DN KD thươngmại,
dịch vụ NLN
Doanh nghiệp
Tr.
đồ
ng
Nguồn vốn
trong đó vốn
chủ sở hữu
Cơ cấu doanh thu thuần qua 2 năm
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
700000
800000
900000
DN Sản xuất sản phẩm
NLN
DN Chế biến nông lâm
sản
DN KD thươngmại,
dịch vụ NLN
Loại doanh nghiệp
Tr.
đồ
ng
Năm 2007
Năm 2008
Nhìn vào bảng phân tích và các biểu đồ cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu
doanh thu của các doanh nghiệp trên đây ta thấy đa phần các doanh nghiệp nhỏ
và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp đều có số vốn từ khoảng 1 tỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
đồng đến 5 tỷ đồng. Các doanh nghiệp tập trung nhiều trong lĩnh vực sản xuất
sản phầm nông nghiệp nhƣng số vốn đầu tƣ lại chỉ chiếm khoảng 20% số với
tổng vốn đầu tƣ. Lĩnh vực hoạt động ít nhất là kinh doanh thƣơng mại dịch vụ
nông nghiệp chỉ có 4 doanh nghiệp nhƣng số vốn lại chiếm gần 70% tổng vốn.
Điều đó có nghĩa là sự tập trung trong hoạt động sản xuất nông nghiệp là còn
manh mún, các doanh nghiệp thƣờng tập trung vào kinh doanh sản phẩm nhiều
hơn vì có thể có lãi nhiều hơn và ít rủi do hơn so với sản xuất nông nghiệp.
2.4.1.3. Quy mô về lao động
Lao động là yếu tố không thể thiếu trong các doanh nghiệp, nó quyết định
đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đặc thù của
doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nên việc sử dụng
cũng nhƣ cơ cấu lao động của các doanh nghiệp điều tra có sự khác biệt so với các
doanh nghiệp thông thƣờng khác. Số liệu đƣợc thể hiện trong các bảng sau.
Bảng 2.6: Trình độ lao động quản lý trong các doanh nghiệp
TT Trình độ cán bộ quản lý Tổng số
DN SX
SP
NLN
DN Chế
biến
NLS
DN KD
TMDV
NLN
1 Tổng số lao động quản lý 84 49 20 15
2
Chủ tịch, tổng giám đốc,
giám đốc 36 21 9 6
- Trên Đại học 3 1 0 2
- Đại học 27 16 8 3
- Trung học + Cao đẳng 6 4 1 1
3
Phó giám đốc 28 15 7 6
- Đại học 22 11 6 5
- Trung học + Cao đẳng 6 4 1 1
4
Kế toán trƣởng DN 20 13 4 3
- Đại học 5 2 2 1
- Trung học + Cao đẳng 15 11 2 2
( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2008)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Bảng 2.6 “Trình độ lao động quản lý trong các doanh nghiệp” trên đây
thể hiện trình độ lao động quản lý trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp còn rất khiêm tốn. Số lao động quản lý có
trình độ đào tạo trên đại học là 3 ngƣời chỉ chiếm 3,57% tổng số lao động quản
lý, đây là một con số rất khiêm tốn. Số lao động quản lý có trình độ đại học là
54 ngƣời chiếm tỷ lệ 64,28% tổng số lao động. Còn lại phần lớn là lao động
quản lý đƣợc đào tạo ở bậc cao đẳng, trung học và đào tạo nghề. Đây là một
vấn đề cần phải khắc phục trong thời gian tới nếu các doanh nghiệp muốn đứng
vững và kinh doanh phát triển. Các cán bộ quản lý của các doanh nghiệp cần
phải tự nâng cao trình độ của mình, nhất là trình độ quản lý để điều hành doanh
nghiệp phát triển trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế hiện nay.
Bảng 2.7: Độ tuổi và trình độ chuyên môn của lao động trong các
doanh nghiệp
Tổng số (ngƣời) Tỷ trọng (%)
A Độ tuổi
1 - Từ 15 đến 55 tuổi 1.450 99,04
2 - Từ 56 đến 60 tuổi 6 0,41
3 - Trên 60 tuổi 8 0,55
B Trình độ chuyên môn đƣợc đào tạo
1 - Thạc sỹ 3 0,2
2 - Đại học 155 10,59
3 - Cao đẳng 30 2,05
4 - Trung học chuyên nghiệp 385 26,3
5 - Dạy nghề dài hạn (1-3 năm) 537 36,68
6 - Khác 354 24,18
( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2008)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Trình độ lao động trong các DN điều tra
0%0%11%
2%
26%
37%
24%
- Tiến sỹ (kể cả tiến sỹ khoa học)
- Thạc sỹ
- Đại học
- Cao đẳng
- Trung học chuyên nghiệp
- Dạy nghề dài hạn (1-3 năm)
- Khác
Đối với độ tuổi lao động các doanh nghiệp thƣờng sử dụng từ độ tuổi 15
đến 55 tuổi, cũng có một số doanh nghiệp sử dụng lao động quá tuổi do nhu
cầu hiện tại của đơn vị nhƣng chỉ chiếm một số lƣợng rất ít, chủ yếu giữ chức
vụ bảo vệ hoặc lao công cho doanh nghiệp. Trình độ của các lao động nói
chung là còn thấp, số lƣợng lao động có trình độ đại học là 155 ngƣời chỉ
chiếm tỷ lệ 10,58%, phần lớn là tập trung vào lao động quản lý. Số lƣợng lao
động trình độ cao đẳng là 30 ngƣời chiếm tỷ lệ rất thấp, chỉ chiếm 2,05%.
Ngoài ra số lƣợng lao động trung học và đào tạo nghề đƣợc sử dụng phổ
thông nhất chiếm 63%. Còn lại là lao động phổ thông chƣa qua đào tạo. Cơ
cấu lao động của các loại hình doanh nghiệp này là tƣơng đối đặc biệt. Hầu
hết là lao động phổ thông, lao động thủ công chƣa quan đào tạo; nhu cầu về
lao động có trình độ cao là chƣa cần thiết, kể cả lao động có trình độ cao đẳng
hay trung cấp chuyên nghiệp. Đây là một khó khăn chung cho tất cả các
doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp khi muốn mở
rộng quy mô, nâng cao chất lƣợng sản xuất và chất lƣợng sản phẩm của doanh
nghiệp mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Bảng 2.8: Trình độ lao động phân theo lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp Nông lâm nghiệp
ĐVT: Người
STT Lĩnh vực hoạt
động của DN
Tổng số lao
động
Trình độ đào tạo
Sau đại học Đại học
Cao
đẳng,Trung
cấp
Nghề Lao động
phổ thông
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
Số
lƣợng Tỷ lệ %
1 Sản xuất
610 0 0 34 5,574 99 16,229 307 50,328 170 27,869
2 Chế biến
338 1 0,296 27 7,988 58 17,159 121 35,799 131 38,757
3 KD TM - DV
516 2 0,388 94 18,217 258 50 109 21,124 53 10,271
Cộng:
1.464 3 155 415 537 354
( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2008)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
2.4.2. Công nghệ và áp dụng công nghệ trong sản xuất
Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp thì chỉ có một số doanh nghiệp áp dụng công nghệ hiện đại vào sản
xuất. Đa phần các công nghệ này đều là những thiết bị máy tính chứ không
phải là các máy móc khác phục vụ trực tiếp sản xuất phân phối sản phẩm.
Qua kết quả khảo sát điều tra và phân tích thực trạng có thể đánh giá việc ứng
dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên còn nhiều hạn chế, hiệu quả thấp. Tỷ lệ sử dụng phần cứng,
phần mềm cơ bản và mạng internet là khá thấp. Hầu hết các doanh nghiệp
muốn đầu tƣ thêm vào phần cứng cơ bản và mạng internet. Tỷ lệ sử dụng cao
nhất là điện thoại cố định (100% các doanh nghiệp đƣợc điều tra sử dụng),
điện thoại di động (93%), và máy tính để bàn (91%), 60 đến 70% doanh
nghiệp sử dụng máy in, máy fax, và máy photocopy. Việc sử dụng các sản
phẩm của Microsoft là rất phổ biến với 90% doanh nghiệp sử dụng hệ điều
hành Windows, Word, và Excel.
Bảng 2.9: Áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp
STT Loại hình DN
Số
lƣợng
(DN)
Số máy tính sử
dụng trong
SXKD (máy)
Trung
bình sử
dụng
1 DN Sản xuất sản phẩm NLN 11 68 6
2 DN Chế biến nông lâm sản 5 22 4
3 DN KD thƣơng mại, dịch vụ NLN 4 17 4
Tổng 20 107 5
( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2008)
Trong tổng số các doanh nghiệp điều tra, xét về cơ cấu ngành nghề đƣợc
chia làm 4 lĩnh vực. Trong bảng ta thấy số lƣợng các doanh nghiệp nhỏ và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp sản xuất sản phẩm nông nghiệp vẫn
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Số lƣợng các doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại
dịch vụ là ít nhất, tuy nhiên nhƣ đã phân tích ở trên thì lƣợng vốn của các
doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại lại lớn hơn rất nhiều so với các loại
hình doanh nghiệp khác.
Mặt khác các doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn trong việc ứng
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Bảng 2.10: Khó khăn khi áp dụng công nghệ vào sản xuất kinh doanh
Tiêu chí Số % DN
Khó khăn về tài chính 76%
Nhân viên không đủ khả năng vận hành CNTT 64%
Thiếu thông tin về sản phẩm dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ 29%
Thái độ nhân viên ngại áp dụng CN vào sản xuất 55%
Ứng dụng công nghệ không phù hợp với quy trình sản xuất hiện tại 16%
Lãnh đạo chƣa thực sự quan tâm đến việc ứng dụng khoa học CN 43%
Quy trình nghiệp vụ để triển khai hiện tại không rõ ràng 30%
( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2008)
2.4.3. Tổ chức quản lý
2.4.3.1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực nông
nghiệp thƣờng rất manh mún, số lƣợng lao đông trong các doanh nghiệp chƣa
nhiều do đặc thù của ngành là sử dụng nhiều lao động thƣờng xuyên.
Trong số các doanh nghiệp nghiên cứu, đa phần các doanh nghiệp đều
dƣới dạng công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn, chỉ có 1 doanh
nghiệp là doanh nghiệp tƣ nhân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Bảng 2.11: Cơ cấu tổ chức quản lý của các doanh nghiệp
ĐVT: ngƣời
STT Tên DN Địa chỉ Tổng số
lao động
Trong đó
lao động
quản lý
1 CTY TNHH xuất nhập khẩu
Trung Nguyên Tổ 11 Phƣờng Đồng Quang 50 4
2 Cty Cổ phần TM TN 63 Đƣờng Hùng Vƣơng, Trƣng
Vƣơng TN 7 1
3 Công Ty TNHH Thức ăn Chăn
Nuôi Đại Minh
Trung Tâm Thƣơng Mại Đông
Á, Phƣờng Hoàng Văn Thụ 85 6
4 Cty Cổ phần Thái Nguyên 363, Đ Thống nhất, P Đồng
Quang 24 3
5 Cty cổ phần điện tử công nghiệp 15/1 Ngõ 2 Đƣờng CM8 27 3
6 Cty cổ phần phát triển thƣơng
mại TN 309 Đ Lƣơng Ngọc Quyến 236 7
7 Cty cổ phần chè thái hòa Xóm 6, Xã Hà Thƣợng, Đại Từ 68 6
8 Công Ty TNHH Chè Đồng Hỷ Tổ 9, Thị trấn Chùa Hang,
Huyện Đồng Hỷ 30 3
9 Cty cổ phần vật tƣ nông nghiệp
TN
64a, Đ Việt Bắc, Tổ 15, Đồng
Quang 174 7
10 DN chè Tiến Nga 547 Tổ 12 Tân Lập 6 1
11 Công Ty XNK Tổng Hợp Bắc
Sông Cầu Thái Nguyên
Tổ 23 A, Phƣờng Hoàng Văn
Thụ 296 7
12 Cty cổ phần Nam Việt TX Sông Công 80 6 13 Cty cổ phần CNK chè Tín Đạt Bình Thuận, Đại Từ 18 2 14 Cty TNHH Bắc Kinh Đô 365 Đ Thống Nhất, Gia Sàng 20 2 15 Cty TNHH Hoàng Bình 3/1 Đ Bắc Cạn, Hoàng Văn Thụ 142 7 16 Cty TNHH Vĩnh An Thị xã Sông Công 13 2
17 Công Ty TNHH Chế Biến Nông
Sản Chè Thái Nguyên Tổ 54, Phƣờng Tân Thịnh 32 4
18 Cty cổ phần sx phân bón TN Tân Quang, TX Sông Công 40 5 19 Cty cổ phần chè Quân chu Thị trấn Quân Chu 112 7
20 Cty TNHH Phát triển nông sản
Phú Thái Tổ 13, P Tân Lập 4 1
Tổng số 1.464 84
( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2008)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
2.4.3.2. Những tồn tại trong tổ chức quản lý tại các doanh nghiệp nhỏ và
vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
Quản trị và quản lý khác nhau ở tính chất công việc. Ngƣời quản trị là
ngƣời đặt ra các mục tiêu, định hƣớng, chiến lƣợc để hành động, còn ngƣời
quản lý là ngƣời giám sát, thực hiện các hoạt động trong doanh nghiệp, sao
cho doanh nghiệp đạt đƣợc những mục tiêu đó. Các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp nhỏ và vừa hiện nay ít quan tâm đến công tác quản trị doanh nghiệp,
quản trị công ty, mà tập trung giải quyết các vấn đề về quản lý, cho nên không
đƣa ra đƣợc cái nhìn tổng thể về chiến lƣợc phát triển doanh nghiệp, hoặc có
cái nhìn sai lầm do bị chính những công việc quản lý thƣờng ngày chi phối cả
về thời gian và cách suy nghĩ.
Ở các doanh nghiệp nhỏ, thƣờng kết hợp công việc quản trị - quản lý
nhằm tiết kiệm chi phí. Khi đó, ngƣời quản trị cũng phải lo các công việc
quản lý hàng ngày, tình trạng này dễ dẫn đến sự nhầm lẫn hoặc thiếu tập trung
trong công việc, nếu nhà quản trị không có ý thức rõ ràng về trách nhiệm và
sự tách bạch trong tính chất công việc.
Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, việc tổ chức họat động kinh doanh là còn kém do một số nguyên nhân
về trình độ nhân lực trong doanh nghiệp. Các doanh nghiệp chƣa chú trọng
đến vấn đề đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển sản xuất.
Đa phần chỉ có các lãnh đạo doanh nghiệp đƣợc đào tạo đến trình độ cao,
tuy nhiên cũng chỉ dừng lại ở bậc đại học, chƣa có lao động chuyên sâu về
lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của mình.
Hơn thế nữa đặc thù của ngành sản xuất nông nghiệp là chƣa cần nhiều
đến các lao động trình độ cao do quy mô sản xuất tại Việt Nam còn manh mún.
Các chính sách dành riêng cho khối doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp còn ít. Đa phần các chính sách đều tập trung dành
cho những ngƣời nông dân mà không phải là các doanh nghiệp. Sự ƣu đãi về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
vốn và cơ chế chính sách đối với khối doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp là rất cần thiết trong thời gian này.
2.4.4. Tiêu thụ sản phẩm
2.4.4.1. Quản lý chất lượng sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trƣờng với xu hƣớng hội nhập hiện nay, mối quan
tâm hàng đầu của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp là duy trì và nâng cao khả
năng cạnh tranh cuả sản phẩm, duy trì và mở rộng thị phần. Để thực hiện
đƣợc thành công, thì ngƣời điều hành doanh nghiệp phải giỏi về quản trị
doanh nghiệp, nhà quản trị doanh nghiệp phải thực hiện nhiệm vụ là xây dựng
chiến lƣợc phát triển doanh nghiệp, phải nhạy bén với tín hiệu của thị trƣờng,
phải kiểm soát đƣợc rủi ro, phải xác định đƣợc mô hình tổ chức, quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp và điều hành mọi ngƣời thực hiện
để đạt đƣợc mục tiêu chiến lƣợc của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực nông nghiệp điều
tra thì việc quả lý chất lƣợng sản phẩm hầu nhƣ chƣa đƣợc chú trọng, các
doanh nghiệp chỉ tập chung đến số lƣợng, sự phân phối sản phẩm trên thị
trƣờng vì một lý do là cũng chƣa có cơ quan uy tín nào chứng thực chất lƣợng
sản phẩm của họ nếu họ có tập trung vào chất lƣợng. Khi đƣợc hỏi trong điều
tra về việc doanh nghiệp dự định tập chung vào nâng cao chất lƣợng sản
phẩm trong thời gian này hay không thì có tới 85% doanh nghiệp trả lời là
không vì mục tiêu hiện tại là mở rộng sản xuất, có mở rộng sản xuất thì mới
nghĩ đến chuyện nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Đây chỉ là những cách làm
nhằm giữ cho doanh nghiệp tồn tại. Để doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc
trên thị trƣờng thì các doanh nghiệp này cần phải thay đổi cách nghĩ cách làm
trƣớc đây, phải có những chiến lƣợc cụ thể và nhạy bén thì sản phẩm của
doanh nghiệp mới có thể cạnh tranh với các sản phẩm khác của các doanh
nghiệp của các tỉnh lân cận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
2.4.4.2. Quản lý tiêu thụ sản phẩm
Bảng 2.12: Giá trị sản lượng tiêu thụ của các doanh nghiệp
ĐVT:triệu đồng
STT Lĩnh vực hoạt động
của DN
Năm Tốc độ phát triển (%)
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
1 Sản xuất 35.211 35.871 34.755 101,87 96,89
2 Chế biến 48.198 54.324 55.512 112,71 102,19
3 KD TM - DV 112.897 103.214 105.231 91,42 101,95
Tổng 196.306 193.409 195.498 98,52 101,08
( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2008)
Giá trị sản lượng các DN điều tra DN Sản xuất
sản phẩm NLN
18%
DN Chế biến
nông lâm sản
28%
DN KD
thươngmại,
dịch vụ NLN
54%
Qua bảng số liệu ta thấy, đa phần giá trị sản suất của các doanh nghiệp
đều không có biến động lớn, đó là do tác động của nền kinh tế thế giới nói
chung trong mấy năm gần đây. Nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động sản
xuất sản phẩm nhìn chung sản lƣợng tiêu thụ giảm dần qua các năm, nhóm
doanh nghiệp nhỏ và vừa chế biến nông sản và doanh nghiệp kinh doanh
thƣơng mại dịch vụ thì có tăng qua 3 năm. Giá trị sản lƣợng tiêu thụ của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
doanh nghiệp họat động kinh doanh thƣơng mai dịch vụ nông lâm nghiệp vẫn
chiếm một phần lớn tỷ trọng trông tổng số qua 3 năm.
2.4.5. Thu nhập của người lao động
Thu nhập của ngƣời lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp là mức trung bình. Năm 2008 thu nhập không
những không tăng mà còn giảm đi. Lý do là các doanh nghiệp năm 2008 hoạt
động kém hiệu quả hơn so với năm 2007. Một phần là do tình hình kinh tế nƣớc
ta đang có nhiều biến động và chịu ảnh hƣởng bởi sự suy thoái kinh tế thế giới.
Bảng 2.13: Thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp
ĐVT: nghìn đồng/người/tháng
STT
Lĩnh vực hoạt động
của DN
Năm So sánh (%)
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
1 Sản xuất 1.235 1.454 1.367 117,73 94,02
2 Chế biến 1.355 1.501 1.498 110,77 99,8
3 KD TM - DV 1.562 1.699 1.714 108,77 100,88
Thu nhập bình quân 1.384 1.551.333 1.526.333 112,09 98,39
( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2008)
Nhìn chung các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thƣơng mại dịch vụ
vẫn có thu nhập cao hơn so với các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp chế
biến. Thu nhập bình quân của lao động trong các doanh nghiệp này là
1.526.000 đồng năm 2008. Năm 2007 thu nhập tăng hơn so với năm 2006
12,09% nhƣng năm 2008 so với năm 2007 thì lại giảm 1,61%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
2.4.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
2.4.6.1. Kết quả hoạt động của các doanh nghiệp điều tra
Tiến hành điều tra về các chỉ tiêu vốn đăng ký kinh doanh, tổng chi phí,
tổng doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp theo ba nhóm ngành, tôi
thu đƣợc kết quả cụ thể đƣợc thể hiện ở bảng 2.14 dƣới đây.
Qua bảng điều tra ta thấy doanh thu của các doanh nghiệp kinh doanh
thƣơng mại dịch vụ cao hơn hẳn các doanh nghiệp khác. Điều này cũng là phù
hợp bởi tỷ lệ các doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh thƣơng mại dịch vụ là
lớn hơn cả. Tuy nhiên doanh thu của các doanh nghiệp trong năm 2007 là cao
hơn so với năm 2008. Đây là vấn đề các doanh nghiệp cần nhìn nhận lại
chặng đƣờng kinh doanh của mình trong thời gian qua, cần tìm ra nguyên
nhân tại sao doanh thu của năm sau lại thấp hơn năm trƣớc, lý do cơ bản là gì
để từ đó đƣa ra những giải pháp cụ thể thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh trong những năm tới. Điều này có thể lý giải bởi sự suy thoái kinh tế
toàn cầu trong 2 năm gần đây. Nền kinh tế thế giới lâm vào tình trạng suy
thoái kéo theo rất nhiều các công ty, các tập đoàn lớn của các quốc gia trên
thế giới lâm vào tình trạng phá sản, một số công ty đã phải tuyên bố phá sản.
Các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng lâm
vào tình trạng tƣơng tự. Mặc dù đã có các chính sách từ nhiều phía, các gói
kích cầu của Chính phủ nhằm tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp tục tồn
tại trƣớc mắt nhƣng để ổn định và phát triển trong tƣơng lai, các doanh nghiệp
phải tự tìm ra các con đƣờng để tự cứu lấy mình.
Năm 2007 lợi nhuận trƣớc thuế của các doanh nghiệp điều tra là 26897
triệu đồng nhƣng đến năm 2008 con số này chỉ còn là 3090 triệu đồng. Tính
theo cơ cấu ngành nghề cho thấy các doanh nghiệp hoạt động sản xuất sản
phẩm nông lâm nghiệp có hiệu quả hơn so với năm 2007. Doanh nghiệp kinh
doanh không có nhiều biến động qua hai năm 2007, 2008. Các doanh nghiệp
chế biến đều thua lỗ trong năm 2008.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Bảng 2.14: Kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
ĐVT: triệu đồng
S
T
T Chỉ tiêu
DN Sản xuất sản phẩm
NLN
DN Chế biến
nông lâm sản
DN KD thƣơng
mại, dịch vụ NLN Tổng
1 2007 2008
2008/
2007
(%)
2007 2008 2008/20
07 (%) 2007 2008
2008/
2007
(%)
2007 2008 2008/2007
(%)
2 Vốn đăng ký kinh doanh 365.854 365.854 - 132.454 132.454 - 208.015 208.015 - 706.323 706.323 -
3 Tổng doanh thu 136.870 145.444 106,26 112.405 110.444 98,26 519.565 478.184 92,04 768.840 734.072 95,48
4 Tổng chi phí 135.159 142.668 105,56 108.203 112.098 103,6 498.581 476.216 95,51 741.943 730.982 98,52
5 Lợi nhuận trƣớc thuế 1.711 2.776 162,24 4.202 -1.654 -39,36 20.984 1.968 9,38 26.897 3.090 11,49
6 Thuế TNDN 427,75 694 162,24 1.050,5 0 0 5.246 502 9.,57 6.724,25 1.196 17,79
7 Lợi nhuận sau thuế 1.283,25 2.082 162,24 3.151,5 -1.654 -52,48 15.738 1.466 9,32 20.172,8 1.894 9,39
8 Tổng số nộp ngân sách 9.824 15.620 159 17.662 19.830 112,27 22.398 24.982 111,54 49.884 60.432 121,15
( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2008)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
2.4.6.2. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp điều tra
Bảng 2.15: Một số chỉ tiêu phân tích tài chính của các doanh nghiệp
ĐVT: %
ST
T
Chỉ tiêu
DN Sản
xuất sản
phẩm
NLN
DN Chế
biến
nông lâm
sản
DN KD
thƣơng
mại, dịch
vụ NLN
Tổng
1 Hệ số tự tài trợ 0,94 0,87 1,14 0,99
2 Tỷ suất sinh lời TSLĐ 0,57 -1,25 0,7 0,27
3 Tỷ suất sinh lời TSCĐ 0,98 -1,68 1,03 0,42
4 Tỷ suất sinh lời tổng tài sản 0,36 -0,72 0,42 0,16
5 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu 1,43 -1,5 0,31 0,26
6 Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH 0,61 -1,43 0,62 0,27
( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2008)
Trƣớc hết so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa số cuối kỳ và số
đầu năm. Bằng cách này sẽ thấy đƣợc quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong
kỳ cũng nhƣ khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.
Hệ số tài trợ của doanh nghiệp trung bình các doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp điều tra là 0,99 (99%) tức là chỉ có 1%
nguồn vốn là không phải chủ sở hữu, điều này cho thấy các doanh nghiệp này có
khả năng tự chủ cao về vốn kinh doanh, nhƣng mặt trái của nó là khả năng
chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp này còn yếu, đa phần chỉ có các doanh
nghiệp kinh doanh, thƣơng mại, dịch vụ có chỉ số chiếm dụng vốn cao hơn. Điều
này cũng đúng với thực tế, chiếm dụng vốn của các đối tác đây cũng là đặc trƣng
trong kinh doanh. Điều này cũng không phải thực sự là tốt, bởi thực chất các
doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động sản xuất kinh doanh trong quy mô đồng vốn
của mình, rất khó khăn trong vấn đề vay vốn từ ngân hàng hay các tổ chức tín
dụng. Các doanh nghiệp sản xuất có tốc độ quay vòng vốn chậm chạp hơn là các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại, điều này cũng giải thích vì sao các doanh
nghiệp kinh doanh thƣơng mại có chỉ số chiếm dụng vốn cao hơn.
Hệ số sinh lời trên tài sản lƣu động trung bình là 0,27 cho thấy hiệu quả
sử dụng vốn lƣu động của các doanh nghiệp điều tra còn rất hạn chế. 1 đồng
tài sản lƣu động chỉ tạo ra 0,27 đồng lợi nhuận.
Hệ số sinh lời trên tài sản cố định bằng 0,42 cũng cho thấy mức độ sinh
lời trên tài sản cố định còn ít. 1 đồng tài sản cố định tạo ra 0,42 đồng lợi
nhuận. Hai yếu tố trên ở mức thấp dẫn đến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
cũng thấp đối với những doanh nghiệp này, hệ số này là 0,16 cho thấy 1 đồng
tài sản đầu tƣ chỉ tạo ra ra 0,16 đồng lợi nhuận. Hệ số sinh lời thấp một phần
cũng là do hàng năm các doanh nghiệp nhỏ và vừa điều tra chƣa thực sự đầu
tƣ vào tài sản, cơ sở hạ tầng và tăng vốn kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu của các doanh nghiệp nghiên cứu năm
2008 cũng cho thấy sự kém hiệu quả của các doanh nghiệp hoạt động trong
năm. Con số này là 0,26 cho thấy 1 đồng doanh thu chỉ có thể nhận đƣợc 0,26
đồng lợi nhuận. Nghĩa là chi phí đầu vào của quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh là khá lớn, đầu vào đắt đỏ trong khi đầu ra thì bấp bênh và phải
cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp nghiên cứu
làm 0,26 cho thấy 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra chỉ tạo ra đƣợc 0,26 đồng lợi
nhuận. Con số này là quá thấp.
2.5. Kết luận rút ra thực trạng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên
2.5.1. Tiềm lực
Trong những năm gần đây, số lƣợng các doanh nghiệp nhỏ và vừa không
ngừng tăng nhanh do các chính sách mở của luật doanh nghiệp 2005. Bên cạnh
đó việc sử dụng các biện pháp hỗ trợ phát triển kinh tế khu vực nông thôn, các
chính sách, các chƣơng trình phát triển nông lâm nghiệp dài hạn đã tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
trong lĩnh vực nông nghiệp có cơ hội để phát triển mạnh cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu. Tuy bên cạnh đó cũng có những ảnh hƣởng đáng kể của nền kinh tế
toàn cầu tới các doanh nghiệp nhƣng nhìn chung qua số liệu điều tra các doanh
nghiệp vẫn giữ vững đƣợc vị trí của mình trong nền kinh tế thị trƣờng.
Qua số liệu nghiên cứu trong 3 năm 2006 đến 2008 ta thấy rằng các
doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp phát triển một
cách khá chậm chạp, năm 2007 có tăng hơn năm 2006 về các chỉ tiêu nhƣ
doanh thu, lợi nhuận, mức thu nhập cũng tăng, nhƣng đến năm 2008 những
con số của các chỉ tiêu này dƣờng nhƣ chững lại do tác động của sự suy thoái
kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên các doanh nghiệp này vẫn tồn tại trong suốt 3 năm
liên tiếp vì đặc thù các doanh nghiệp nhỏ và vừa là quy mô nhỏ, ít chịu tác
động lớn của các yếu tố vĩ mô. Hơn thế nữa các doanh nghiệp cũng nhận
đƣợc những sự hỗ trợ của nhà nƣớc thông qua các chính sách hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian qua nhƣ chỉ thị số 40/2005CT-TTG
về việc thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, thông tƣ Số
82/2006/TT-BTC, thông tƣ 01/2006/TT-NHNN .v.v… hứa hẹn một sự phát
triển vƣợt bậc sau thời kỳ suy thoái kinh tế này.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
cũng ngày càng xây dựng và khẳng định đƣợc thƣơng hiệu của mình. Một
phần vì nhu cầu về các sản phẩm nông nghiệp của xã hội ngày càng phong
phú và đa dạng, mặt khác sự chuyên môn hóa để nâng cao chất lƣợng sản
phẩm cũng là yếu tố đƣợc nhà nƣớc và xã hội quan tâm hàng đầu trong nền
kinh tế thị trƣờng.
Theo thống kê, đến cuối năm 2008, cả nƣớc có khoảng gần 370.000
doanh nghiệp, trong đó các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ lệ rất lớn,
khoảng 95% tổng số doanh nghiệp.
Theo Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa, khoảng 20% doanh nghiệp khó
có thể tiếp tục hoạt động. Ngoài nhóm này, 60% thành viên hiệp hội đang
chịu tác động của khó khăn kinh tế, nên sản xuất sút kém. Lạm phát đang làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
các công ty không kiểm soát đƣợc chi phí, mất thị trƣờng và không đủ vốn để
duy trì sản xuất. 20% còn lại là các công ty chịu ít ảnh hƣởng và vẫn trụ vững
do trƣớc nay ít phải nhờ đến nguồn vốn vay và đƣợc các lãnh đạo có kinh
nghiệm dẫn dắt.
Đặc thù đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp vốn đã gặp nhiều rủi ro do những điều kiện tự nhiên, do đó việc phát
triển các doanh nghiệp này cần phải có sự hợp tác từ rất nhiều bên, trong đó
đặc biết nói đến vai trò của Nhà nƣớc. Đặc trƣng của nền sản xuất nông
nghiệp Việt Nam là manh mún, do đó để có một doanh nghiệp hoạt động
chuyên sâu trong lĩnh vực này là rất khó.
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 cũng đã nêu rõ quan
điểm phát triển ngành sản xuất nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hiện đại
đã phần nào khẳng định đƣợc tƣơng lại của các doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Nó khẳng
định đƣợc tính chuyên nghiệp không những trong công tác tổ chức các doanh
nghiệp mà còn trong vấn đề sản xuất nông nghiệp, tập trung và chuyên môn
hóa đó là định hƣớng và cũng là mục tiêu của các doanh nghiệp hiện tại.
2.5.2. Hiệu quả
Trong một thời gian dài trƣớc đây, chính sách của nhà nƣớc đã không
khuyến khích kinh tế tƣ nhân phát triển vì vậy các doanh nghiệp tồn tại trong
quy mô nhỏ, trang thiết bị lạc hậu, sản phẩm chủ yếu cung cấp cho nhu cầu
tiêu dùng trong nƣớc dƣới dạng nhu yếu phẩm, có gì xài nấy. Những năm qua
nhờ chính sách đổi mới khuyến khích thành phần kinh tế tƣ nhân phát triển,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ngày càng
khẳng định đƣợc vai trò của mình trong nền kinh tế thị trƣờng nói chung.
Trong các doanh nghiệp nghiên cứu, tôi nhận thấy rằng về cơ sở vật chất
của các doanh nghiệp hiện tại còn rất hạn chế, đa phần các doanh nghiệp đều
chƣa có đƣợc một cơ sở ổn định, phải đi thuê địa điểm hoặc tại nhà riêng với
diện tích nhỏ hẹp. Cũng do đặc thù ngành nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp còn chƣa đƣợc chú trọng đầu tƣ tài sản,
cơ sở vật chất vào sản xuất kinh doanh.
Về quy mô vốn của doanh nghiệp có chung một đặc thù, đó là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp thƣờng sử dụng
nguồn vốn tự có của mình, tuy hệ số sử dụng vốn cho thấy các doanh nghiệp
này tự chủ về vốn nhiều nhƣng nguồn vốn còn ít, nhu cầu vay vốn để mở rộng
sản xuất, đa phần các doanh nghiệp kinh doanh có nhu cầu vay vốn nhiều hơn
các doanh nghiệp sản xuất và chế biến. Tuy nhiên do các thủ tục để đảm bảo
vay đƣợc vốn là rất phức tạp, hơn nữa lại mất nhiều thời gian nên hầu nhƣ các
doanh nghiệp nhỏ và vừa nay không vay đƣợc vốn, vì thế hầu nhƣ các doanh
nghiệp này không mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của mình.
Về lao động nhìn chung các doanh nghiệp có số lƣợng lao động trung
bình là 72,5 ngƣời trên 1 doanh nghiệp. Các lao động ở đây đa phần là lao động
nằm trong độ tuổi từ 15 đến 50 tuổi, lao động ngoài độ tuổi chiếm một phần
nhỏ chƣa đầy 1%. Trình độ lao động trong các doanh nghiệp nghiên cứu còn
rất thấp, số lao động có trình độ cao chỉ chiếm 12,84% còn lại là các lao động
có trình độ trung học, đào tạo nghề hoặc lao động phổ thông. Hầu hết các
doanh nghiệp không chú trọng đầu tƣ nâng cao trình độ cho ngƣời lao động của
doanh nghiệp mình, kể cả lao động giữ chức năng quản lý doanh nghiệp. Đây
là một vấn đề các doanh nghiệp phải giải quyết dần dần trong thời gian tới đây
thì mới có thể đƣa doanh nghiệp của mình phát triển hơn đƣợc.
Thu nhập của ngƣời lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa này
cũng tăng qua các năm. Điều này là tất yếu phù hợp với nhu cầu cuộc sống
của chúng ta hiện nay. Mức thu nhập trung bình của ngƣời lao động trong
năm 2008 là 1.526.330 đồng/tháng. Các lao động hoạt động kinh doanh
thƣơng mại vẫn có mức thu cao hơn so với lao động trong các doanh nghiệp
sản xuất và chế biến nông sản 200.000 đồng đến 300.000 đồng trên tháng,
nghĩa là khoảng 1.800.000 đồng/tháng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Đối với việc áp dụng công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì
nhƣng năm gần đây không còn là xa lạ đối với những doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nhƣng để áp dụng có hiệu quả nó vào
sản xuất kinh doanh thì không phải doanh nghiệp nào cũng làm đƣợc. Vốn dĩ
quy mô manh mún, sự chuyên môn hóa còn chƣa cao. Các doanh nghiệp vẫn
chƣa có sự đầu tƣ lớn cho những công nghệ hiện đại, đa phần chỉ dừng lại ở
việc sử dụng công nghệ thông tin, máy vi tính, mạng internet để phục vụ những
yêu cầu hoạt động sản xuất thiết yếu của doanh nghiệp. Một nguyên nhân nữa
là trình độ của ngƣời lao động trong các doanh nghiệp này là chƣa cao, việc áp
dụng khoa học hiện đại và công nghệ mới là rất khó khăn. Các doanh nghiệp
cần phải thực hiện công cuộc cách mạng áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ
thông tin vào hoạt động quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì
mới theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế nói chung.
Về cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp điều tra, các doanh nghiệp nhỏ
và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp còn nhiều hạn chế. Đa phần các
doanh nghiệp đều sử dụng lao động không thƣờng xuyên, đây là đặc thù đối
với ngành nông nghiệp. Các doanh nghiệp thành lập dƣới dạng công ty
TNHH và công ty cổ phần, chỉ có số ít các doanh nghiệp thành lập dƣới dạng
doanh nghiệp tƣ nhân.
Việc tiêu thụ sản phẩm đối với những doanh nghiệp này cũng có nhiều
đặc thù, các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sản phẩm nông nghiệp hoạt
động kém hiệu quả hơn và sản lƣợng tiêu thụ cũng thấp hơn hẳn so với các
doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại. Năm 2008 so với 2007 các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất hoạt động kém hơn, các doanh nghiệp chế biến và
kinh doanh có lƣợng sản phẩm tiêu thụ tăng hơn so với năm trƣớc nhƣng vẫn
còn rất hạn chế, chỉ tăng khoảng 1,5% đến 2%.
Doanh thu các doanh nghiệp nghiên cứu trong 3 năm nhìn chung đều
tăng, lợi nhuận trƣớc thuế của các doanh nghiệp rất ít do chi phí cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này quá lớn, thậm chí các
doanh nghiệp chế biến nông sản có mức chi phí trong năm 2008 cao hơn cả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
doanh thu. Do đó sự tích lũy để mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp này
hầu nhƣ không có hoặc rất hạn chế. Điều này kéo theo các vấn đề về mở rộng
quy mô doanh nghiệp, áp dụng công nghệ và khoa học hiện đại, nâng cao
trình độ của ngƣời lao động là gặp rất nhiều khó khăn và hầu nhƣ là không
đƣợc tính đến.
Kết luận chung là các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp trong thời điểm 2006 – 2008 còn chƣa thực sự đạt kết quả tốt.
Hầu hết các doanh nghiệp chỉ hoạt động mang tính chất duy trì, chƣa thực sự
hội nhập đƣợc với nền kinh tế thị trƣờng, chƣa áp dụng đƣợc những tiến bộ
khoa học vào sản xuất, sự chuyên môn hóa còn kém, chƣa tự xây dựng đƣợc
thƣơng hiệu cho chính mình cũng nhƣ cho ngành địa phƣơng. Phần lớn các
doanh nghiệp này đều liên quan đến sản phẩm chè của địa phƣơng. Tuy nhiên
chỉ có một vài doanh nghiệp tập trung vào sản xuất chế biến sản phẩm này,
còn lại các doanh nghiệp khác đều lựa chọn sản xuất sản phẩm nông nghiệp
nhƣ là một ngành nghề phụ hoặc là một nghề song song với những nghề khác.
Đây là cách làm mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đang lựa chọn để doanh nghiệp
mình tồn tại và đối phó với những khó khăn chung.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Định hƣớng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp
3.1.1. Quan điểm phát triển
- Việt Nam là một nƣớc có nền nông nghiệp truyền thống và phát triển từ
lâu đời. Hiện nay, khoảng 70% dân số sống ở khu vực nông thôn nhƣng tổng
giá trị sản phẩm do khu vực này sản xuất ra chỉ chiếm khoảng 20% tổng sản
phẩm quốc dân. Nhƣ vậy, sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn nƣớc ta
còn nhiều yếu kém. Dƣới đây là một số vấn đề chủ yếu:
+ Tác động của công nghiệp vào nông nghiệp và kinh tế nông thôn còn
hạn chế. Tác động của công nghiệp vào nông nghiệp chƣa rõ nét. Công nghiệp
chế biến nông sản còn yếu, sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu chủ yếu là sản
phẩm thô hoặc chỉ mới qua sơ chế do đó giá trị xuất khẩu còn thấp, chƣa có
thƣơng hiệu trên thị trƣờng quốc tế. Các khâu làm đất, vận chuyển thu hoạch...
vẫn sử dụng nhiều công cụ thủ công và lao động sống, nhất là ở vùng duyên hải
Nam Trung Bộ và đồng bằng sông Hồng. Do vậy, chất lƣợng sản phẩm, năng
suất ruộng đất, năng suất lao động và hiệu quả kinh tế là chƣa cao.
+ Hoạt động dịch vụ nông nghiệp còn yếu kém, giá cả đầu ra và đầu vào
bấp bênh, hoạt động dịch vụ phục vụ cho nông nghiệp và nông thôn chƣa hiệu
quả, chƣa đáp ứng kịp thời nhu cầu về phân bón, giống, thuốc bảo vệ thực vật...
Do vậy, để khắc phục các vấn đề trên, Việt Nam cần tiến hành đồng bộ
nhiều giải pháp trong đó việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp là một trong những định hƣớng quan trọng sau:
+ Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
thành quan trọng của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa,
cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
+ Nhà nƣớc tạo môi trƣờng về pháp luật và các cơ chế, chính sách thuận
lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển bình
đẳng và cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực trong nƣớc kết
hợp với nguồn lực từ bên ngoài cho đầu tƣ phát triển.
+ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo phƣơng châm tích cực, vững
chắc, nâng cao chất lƣợng, phát triển về số lƣợng, đạt hiệu quả kinh tế, góp
phần tạo nhiều việc làm, xoá đói, giảm nghèo, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội;
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp gắn
với các mục tiêu quốc gia, các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với
điều kiện của từng vùng, từng địa phƣơng, khuyến khích phát triển công
nghiệp nông thôn, làng nghề truyền thống; chú trọng phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn; ƣu tiên phát triển và hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa do đồng bào
dân tộc, phụ nữ, ngƣời tàn tật … làm chủ doanh nghiệp; chú trọng phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tƣ sản xuất một số lĩnh vực có khả năng cạnh
tranh cao.
+ Hoạt động trợ giúp của Nhà nƣớc chuyển dần từ hỗ trợ trực tiếp sang
hỗ trợ gián tiếp để nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp.
+ Gắn hoạt động kinh doanh với bảo vệ môi trƣờng, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội.
+ Tăng cƣờng nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền về vị trí, vai
trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trong
phát triển kinh tế - xã hội.
- Thái Nguyên là đầu mối giao thông quan trọng nối các tỉnh miền núi
phía Bắc với các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ; có vị trí quan trọng về an ninh quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
phòng; có đóng góp ngày càng lớn vào tăng trƣởng của tỉnh và vùng. Tỉnh
chủ trƣơng:
+ Phát huy tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý, hệ thống kết cấu hạ tầng và
huy động tối đa các nguồn lực để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hoá, tạo
ra bƣớc đột phá mới, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế – xã hội một cách
hiệu quả và bền vững, phấn đấu sớm đƣa thành phố Thái Nguyên trở thành
một đô thị giàu đẹp, văn minh và hiện đại.
+ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần tăng năng suất lao động,
tạo thêm nhiều việc làm. Việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ tạo
điều kiện ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong nông nghiệp, tạo điều kiện
giải quyết công ăn việc làm cho lao động nông thôn. Nhƣ vậy, việc phát triển
các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp sẽ góp
phần tăng năng suất cây trồng, tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động, qua
đó giải quyết các vấn đề về nông nghiệp và nông thôn góp phần quan trọng
trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc, giữ gìn chật tự xã hội.
+ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là nhằm nâng cao tính cạnh tranh
của sản phẩm nông nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng. Điều quan trọng hơn
nữa là sản phẩm nông nghiệp chƣa có chỗ đứng trên thị trƣờng thế giới chủ
yếu là do chất lƣợng sản phẩm; ngay cả thị trƣờng trong nƣớc, sản phẩm nông
nghiệp của chúng ta cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với
sản phẩm cùng loại nhập khẩu từ những nƣớc có nền nông nghiệp lạc hậu...
Do vậy, việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp để nâng cao tính cạnh tranh của nông sản là một tất yếu khách
quan trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, là cách làm mà các ban ngành
của tỉnh Thái Nguyên đang áp dụng để phát huy thế mạnh của sản phẩm chè
Thái Nguyên nổi tiếng.
3.1.2. Định hướng chiến lược phát triển
Định hƣớng chiến lƣợc phát triển cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của cả
nƣớc đƣợc thông qua nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- Tiếp tục hoàn thiện và đảm bảo tính ổn định khung pháp lý, cải cách thủ
tục hành chính và chính sách tài chính nhằm tạo môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh
bình đẳng, minh bạch, thông thoáng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển.
- Đánh giá tác động của các chính sách đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, định kỳ tổ chức đối thoại giữa cơ
quan nhà nƣớc với doanh nghiệp nhỏ và vừa, qua đó hƣớng dẫn và giải đáp
các yêu cầu bức thiết cho phát triển kinh doanh.
- Điều chỉnh hệ thống thuế phù hợp nhằm khuyến khích khởi sự doanh
nghiệp, đổi mới chế độ kế toán, các biểu mẫu báo cáo theo hƣớng đơn giản
hoá, khuyến khích doanh nghiệp tự kê khai và nộp thuế, vừa tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp, vừa chống thất thu thuế.
- Cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất, tăng cƣờng bảo vệ môi
trƣờng thông qua việc lập và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tạo
điều kiện để phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có quy mô hợp
lý và giá thuê đất phù hợp với khả năng của doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ
di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa gây ô nhiễm, tác hại đến môi trƣờng tại
các khu dân cƣ và đô thị đến các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Sửa đổi, bổ sung các quy định để đẩy nhanh việc xây dựng quỹ bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp tại các địa phƣơng; khuyến khích phát triển các loại hình ngân hàng,
ngân hàng thƣơng mại cổ phần chuyên phục vụ các doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, trong đó bao gồm cả việc phát triển
nghiệp vụ cho thuê tài chính và áp dụng biện pháp cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản thế chấp đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa này có dự án khả
thi, có hiệu quả để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tƣ và kinh doanh.
- Đẩy nhanh việc thực hiện các chƣơng trình hỗ trợ, phổ biến, ứng dụng
công nghệ và kỹ thuật tiên tiến tới các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, nâng cao năng lực quản lý kỹ thuật; khuyến khích
việc hợp tác và chia sẻ công nghệ giữa các doanh nghiệp có quy mô khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
nhau; phát triển có hiệu quả các chƣơng trình nghiên cứu có khả năng ứng
dụng vào thực tiễn; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và ban hành hệ thống các
tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý chất lƣợng và chứng nhận chất lƣợng
phù hợp với quốc tế. Khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp tham gia các chƣơng trình liên kết ngành, liên kết vùng
và phát triển công nghiệp phụ trợ.
- Đẩy nhanh việc xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp để có cơ sở
dữ liệu đánh giá về tình trạng của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, phục vụ công tác hoạch định chính sách và cung cấp
các thông tin phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Triển khai các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kinh nghiệm,
ý chí kinh doanh và làm giàu hợp pháp tới mọi đối tƣợng. Nghiên cứu thí
điểm việc đƣa các kiến thức về kinh doanh vào chƣơng trình học ở trƣờng phổ
thông, đại học, cao đẳng, trung học kỹ thuật và các trƣờng dạy nghề nhằm
thúc đẩy tinh thần kinh doanh, phát triển văn hoá doanh nghiệp, tạo sự ủng hộ
trong toàn xã hội đối với doanh nghiệp kinh doanh theo pháp luật.
- Phát triển thị trƣờng dịch vụ phát triển kinh doanh (cả về phía cung và
phía cầu), hoàn thiện môi trƣờng pháp lý về hoạt động cung cấp dịch vụ phát
triển kinh doanh, chú trọng quản lý về chất lƣợng các dịch vụ. Khuyến khích
các tổ chức Hiệp hội thực hiện các dịch vụ phát triển kinh doanh; tích cực
triển khai các chƣơng trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp; tham gia xây dựng thể chế, chính sách và
các chƣơng trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp nhằm tăng cƣờng vai trò hỗ trợ của Hiệp hội và thực sự là đại
diện lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả điều phối thực hiện các hoạt động trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, tăng cƣờng
vai trò của Hội đồng Khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
động trong lĩnh vực nông nghiệp; tăng cƣờng năng lực cho các địa phƣơng về
quản lý, xúc tiến, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp.
Trên cơ sở định hƣớng phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa của
cả nƣớc, Tỉnh Thái nguyên cũng đƣa ra những chiến lƣợc cụ thể để cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa của mình, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp phát triển mạnh mẽ hơn trong những
năm tới đây.
+ Tăng thu cho ngân sách nhà nƣớc trong điều kiện thuế xuất nhập khẩu
trong thời gian tới có xu hƣớng giảm nhanh. Vai trò hết sức quan trọng của
doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp là góp phần
nâng cao giá trị của nông sản, giải quyết công ăn việc làm cho lao động nông
thôn, từ đó góp phần nâng cao thu nhập nông dân giảm gánh nặng cho nhà
nƣớc, trong việc tài trợ phát triển cho nông nghiệp và nông thôn, gián tiếp làm
tăng thu ngân sách, ngoài ra các doanh nghiệp còn đóng góp một phần đáng
kế vào ngân sách nhà nƣớc
+ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trên cơ sở phát triển sản xuất nông lâm
nghiệp; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
+ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp là phù hợp với lợi thế và tiềm năng của từng huyện, xã của tỉnh Thái
Nguyên.
+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp cần
đƣợc ƣu tiên phát triển trên cơ sở thị trƣờng trong một số ngành mà từng
huyện, xã trên địa bàn tỉnh đã lựa chọn.
+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp cần
đƣợc khuyến khích phát triển trong một số ngành mà doanh nghiệp lớn trên
địa bàn tỉnh không có lợi thế tham gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
+ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp trong mối liên kết giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa với nhau, với doanh
nghiệp lớn và với các huyện, xã của thành phố.
+ Thành lập các trung tâm hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp ở địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
+ Mở rộng thị trƣờng và nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ở địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
3.1.3. Các chỉ tiêu dự kiến
Đẩy nhanh tốc độ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo môi trƣờng
cạnh tranh lành mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa đóng góp ngày càng cao vào tăng trƣởng cho nền kinh tế,
cụ thể:
- Số doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới khoảng 320.000 (hàng năm
tăng khoảng 22%).
- Tỷ lệ tăng trƣởng doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới tại các tỉnh
khó khăn là 15% đến năm 2010.
- Tỷ lệ trực tiếp tham gia xuất khẩu đạt từ 3 - 6% trong tổng số doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
- Tạo thêm khoảng 2,7 triệu chỗ làm mới trong giai đoạn 2006 – 2010.
- Có thêm 165.000 lao động đƣợc đào tạo kỹ thuật làm việc tại các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Tỉnh Thái Nguyên với nhiều thuận lợi về vị trí địa lý, dân cƣ nguồn tài
nguyên, lao dộng và là đầu mối giao thông cả về kinh tế và chính trị xã hội của
các tính vùng núi phía Bắc, sẽ tạo điều kiện rất thuận lợi cho phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Hơn nữa có thể khẳng định vai trò của khu vực doanh
nghiệp nhỏ và vừa sẽ ngày một tăng. Thực tế cho thấy ngay cả những nƣớc có
nền kinh tế thị trƣờng phát triển nhất cũng không thể thiếu sự đóng góp của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần tạo ra
nền kinh tế thị trƣờng năng động tích cực có hiệu quả tạo ra sự phát triển bền
vững của địa phƣơng và quốc gia bên cạnh đó trong mấy năm gần đây đƣợc sự
động viên quan tâm và khuyến khích của Nhà Nƣớc, chính quyền Tỉnh Thái
Nguyên. Do vậy tất yếu các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp sẽ phát triển nhanh
mạnh trong thời gian tới. Một số chỉ tiêu cụ thể đặt ra nhƣ sau:
- Hàng năm thành lập mới các doanh nghiệp nhỏ vừa vừa hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp. Phấn đấu đến năm 2010 tỉnh Thái Nguyên có
khoảng 2.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm khoảng 12%. Đây là con số
không nhỏ trong cơ cấu số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp so với số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa nói chung.
Tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh nhiều tiềm năng tài nguyên thiên nhiên về nông
lâm sản nên con số 12% doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp là có thể đạt đƣợc trrong những năm tới.
- Đa dạng hóa sản phẩm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là các sản phẩm từ cây chè. Phấn đấu
đƣa các sản phẩm từ cây chè Thái Nguyên có mặt ở tất cả các tỉnh của cả
nƣớc và ở một số quốc gia trên thế giới. Cây chè là cây trồng chủ lực và đầy
tiềm năng của tỉnh Thái Nguyên. Đối với một số địa phƣơng, thu nhập từ cây
chè đã và đang là nguồn thu chủ yếu. Đầu tƣ vào cây chè và các sản phẩm từ
cây chè theo chiều sâu là cách làm đang đƣợc chú trọng đầu tƣ. Đây là hƣớng
đi mà tất cả các doanh nghiệp sản xuất chè đều đang lựa chọn.
- Giải quyết việc làm cho đại bộ phận lao động thất nghiệp trên địa bàn
Tỉnh. Đây là vấn đề xã hội đặc biệt quan tâm. Hiện nay số lƣợng lao động
nông nghiệp nhàn rỗi rất nhiều. Ngoài thời gian sản xuất mùa vụ thì họ không
có việc gì làm. Giải quyết việc làm cho số lao động này là điều cần thiết và
góp phần giảm bớt phần nào các tệ nạn xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- Nâng cao chất lƣợng đội ngũ lao động trong các doanh nghiệp, đặc biệt
là lao động có trình độ cao trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp. Hƣớng tới cho đại bộ phận lao động phổ thông
đƣợc học qua các lớp đào tạo có chuyên môn nghề nghiệp hoặc theo học ở
các trƣờng trung cấp hoặc cao đẳng nghề để đào tạo kỹ năng nghề nghiệp và
nâng cao chất lƣợng lao động và trình độ chuyên môn của những lao động
này. Phấn đấu mỗi doanh nghiệp phải có một vài lao động có trình độ đại học
trở lên giữ vai trò chức năng quản lý doanh nghiệp.
- Thành lập mới hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên, tạo mối liên kết chặt chẽ với hiệp hội
doanh nghiệp nhỏ và vừa nông nghiệp của cả nƣớc đã đƣợc thành lập từ năm
2002.
3.2. Một số giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới
3.2.1. Đơn giản hoá các quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc
đăng ký kinh doanh, gia nhập thị trường và các hoạt động của doanh nghiệp
Đây là vấn đề đầu tiên mà các chủ doanh nghiệp đƣợc điều tra mong
muốn. Tất cả các doanh nghiệp đều có nguyện vọng các cơ quan chức năng
chính quyền của Tỉnh đơn giản hóa đến mức có thể các thủ tục về việc đăng
ký kinh doanh hoặc các quy định về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiếp tục hoàn thiện và đảm bảo tính ổn định khung pháp lý, cải cách thủ
tục hành chính và chính sách tài chính nhằm tạo môi trƣờng đầu tƣ kinh
doanh bình đẳng, minh bạch, thông thoáng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đặc
biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
phát triển.
Điều chỉnh hệ thống thuế phù hợp nhằm khuyến khích khởi sự doanh
nghiệp, đổi mới chế độ kế toán, các biểu mẫu báo cáo theo hƣớng đơn giản
hoá, khuyến khích doanh nghiệp tự kê khai và nộp thuế, vừa tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp, vừa chống thất thu thuế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Hiện nay các thủ tục kê khai và nộp thuế GTGT của các doanh nghiệp
gặp phải khá nhiều vƣớng mắc. Để mỗi tháng đi nốp thuế, ngƣời kế toán của
doanh nghiệp phải mất rất nhiều ngày giờ thì mới hoàn thành đƣợc công việc
của mình. Vì thế cần có những quy định về ngày kê khai và nộp thuế cho từng
nhóm các doanh nghiệp theo từng ngày cụ thể, qua đó có những hƣớng dẫn
chung cụ thể cho từng nhóm các doanh nghiệp này. Điều này góp phần làm
tiết kiệm đƣợc rất nhiều về thời gian và tiền bạc cho doanh nghiệp.
3.2.2. Tạo điều kiện tiếp cận chính sách đất đai, mặt bằng sản xuất cho
các doanh nghiệp
Đất đai có vị trí quan trọng hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp. Đây là
mối bận tâm lo lắng của những doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp trên địa bàn. Vì vậy, chính sách đất đai của Tỉnh cần dựa
trên cơ sở khuyến khích sản xuất phát triển. Hoàn thành qui hoạch sử dụng
đất đai, đẩy nhanh tiến độ giao quyền sử dụng đất.
Cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất, tăng cƣờng bảo vệ môi
trƣờng thông qua việc lập và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tạo
điều kiện để phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có quy mô hợp
lý và giá thuê đất phù hợp với khả năng của doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ
di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa gây ô nhiễm, tác hại đến môi trƣờng tại
các khu dân cƣ và đô thị đến các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Cần qui hoạch cụ thể cho từng vùng để định hình phát triển hệ thống cơ
sở hạ tầng thích ứng. Đây là vấn đề mà tất cả các doanh nghiệp đều đang rất
quan tâm. Họ mong muốn các cơ quan ban ngành địa phƣơng có những chiến
lƣợc, những quy hoạch cụ thể để họ yên tâm phát triển sản xuất, yên tâm mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mình.
Nhanh chóng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho
các chủ trang trại chƣa có quyền sử dụng đất, cụ thể là sổ đỏ để họ an tâm sản
xuất và tiện lợi cho việc thế chấp vay vốn ngân hàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Cần khắc phục tình trạng manh mún đất để làm tiền đề chuyển từ sản
xuất manh mún lên sản xuất kinh tế tập trung chuyên sâu một cách thuận lợi.
Tuy nhiên, không thể áp đặt bằng mệnh lệnh từ trên xuống mà phải theo
nguyên tắc tự nguyện. Trƣớc tiên là khuyến khích doanh nghiệp tập trung đầu
tƣ chuyên sâu cho sản xuất nông nghiệp.
Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, thành phố đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê
duyệt, các cơ quan ban ngành của tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa có mặt bằng sản xuất phù hợp; chỉ đạo dành quỹ đất và
thực hiện các chính sách khuyến khích để xây dựng các khu, cụm công nghiệp
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp có
mặt bằng xây dựng tập trung cơ sở sản xuất hoặc di dời từ nội thành, nội thị
ra, bảo đảm cảnh quan môi trƣờng.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc hƣởng các chính sách ƣu đãi trong việc
thuê đất, chuyển nhƣợng, thế chấp và các quyền khác về sử dụng đất đai theo
quy định của pháp luật.
3.2.3. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn
vốn, ưu tiên các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, hàng có giá trị gia
tăng cao
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, hệ thống ngân hàng nhà nƣớc và
ngân hàng cổ phần là rất nhiều. Đây sẽ là điều kiện rất thuận lợi cho các doanh
nghiệp của chúng ta trong vấn đề cải thiện nguồn vốn kinh doanh của mình.
Tuy nhiên qua số liệu điều tra tôi nhận thấy rằng nguồn vốn kinh doanh
thông qua vay từ các tổ chức tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp là rất ít và hầu nhƣ là không có, phần lớn
nguồn vốn của các doanh nghiệp này là vốn chủ sở hữu. Các chủ doanh
nghiệp đều có chung một ý kiến rằng chính sách tín dụng cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa còn phức tạp, còn nhiều bất cập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Để khắc phục tình trạng trên, cần có những biện pháp cụ thể từ nhiều
phía trong đó có các cơ quan chính sách của tỉnh Thái Nguyên. Cụ thể là sửa
đổi, bổ sung các quy định để đẩy nhanh việc xây dựng quỹ bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các địa phƣơng; khuyến khích phát triển các
loại hình ngân hàng, ngân hàng thƣơng mại cổ phần chuyên phục vụ các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó bao gồm cả việc phát triển nghiệp vụ cho
thuê tài chính và áp dụng biện pháp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
thế chấp đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa có dự án khả thi, có hiệu quả để
đáp ứng nhu cầu vốn đầu tƣ và kinh doanh.
Thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa nông nghiệp
để bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa này khi không đủ tài sản thế
chấp, cầm cố, vay vốn của các tổ chức tín dụng nhƣng vẫn có thể vay một số
vốn nhất định để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Nhà nƣớc cần trợ giúp đầu tƣ thông qua biện pháp về tài chính, tín dụng,
áp dụng trong một thời gian nhất định đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
đầu tƣ vào một số ngành nghề, bao gồm ngành nghề truyền thống và tại các
địa bàn cần khuyến khích. Thái Nguyên là tỉnh có đặc sản cây chè là nổi tiếng
cả nƣớc. Hiện nay bà con nông dân và các doanh nghiệp sản xuất chế biến các
sản phẩm từ cây chè đang gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là về vốn. Để phát
huy hết tiềm năng và thế mạnh của cây chè, bên cạnh sự đầu tƣ và hỗ trợ từ
phía các cơ quan chức năng của tỉnh Thái Nguyên, ngƣời sản xuất chè vẫn
cần sự hỗ trợ đầu tƣ thích đáng từ phía Nhà nƣớc.
Vấn đề vay vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng gặp rất nhiều
khó khăn, nhƣng không phải vì thế mà các doanh nghiệp không thể tiếp tục
phát triển đƣợc. Trên thực tế vốn tự có của các doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ
trọng cao trong tổng vốn đầu tƣ. Vì vậy, bản thân các chủ doanh nghiệp cần
có những định hƣớng riêng để giải quyết vấn đề về vốn của mình theo phƣơng
thức “lấy ngắn nuôi dài” bằng cách đầu tƣ thêm vào những cây ngắn ngày,
hoặc chăn nuôi gia súc gia cầm, từ đó tích lũy vốn đầu tƣ mở rộng sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Chủ doanh nghiệp có thể hợp tác trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục
vụ cho sản xuất nhƣ: thủy lợi, giao thông nội đồng, sơ chế, chế biến, bảo quản
nông sản.... để giảm bớt căng thẳng về vốn.
Cải tiến quan hệ giao dịch vay vốn giữa ngân hàng vay chủ doanh
nghiệp, làm sao để chủ doanh nghiệp có thể vay vốn không cần thế chấp tại
ngân hàng, theo quy định của chính phủ. Nên kiểm tra lại phƣơng thức cho
vay, tránh thủ tục phiền hà, cung cấp tín dụng với lãi xuất ƣu đãi cho các
doanh nghiệp mới thành lập.
Hƣớng dẫn các chủ doanh nghiệp lập các thủ tục xác nhận tài sản, lập dự
án vay vốn ngân hàng theo chu kỳ sản xuất, tăng cƣờng cho vay trung và dài
hạn với lãi suất hợp lý để các trang trại mở rộng đầu tƣ theo chiều sâu. Tổ
chức xây dựng các quỹ tín dụng nhân dân mà thành viên là có sự tham gia của
các chủ doanh nghiệp.
Xây dựng mô hình quan hệ tay ba giữa chủ doanh nghiệp, nhà nƣớc và
ngân hàng nông nghiệp. Đây là hình thức áp dụng chính sách của nhà nƣớc
gắn với cho vay vốn sản xuất dựa trên cơ sở xác lập mối quan hệ kinh tế giữa
ba đối tác có tính chất pháp lý.
Mặt khác nhà nƣớc cần sớm đổi mới những chính sách ƣu tiên về vốn,
ƣu đãi về thuế thích hợp với từng vùng, từng địa phƣơng, từng ngành nghề
trong từng thời kì nhất định để khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp hoạt động và phát triển đúng thực chất và đúng định hƣớng.
3.2.4. Các chương trình hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực và cải thiện khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp
Các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
chỉ đạo, tạo điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các thông tin về
thị trƣờng, giá cả hàng hoá, trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp mở rộng thị trƣờng, tiêu thụ sản phẩm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Các địa phƣơng trợ giúp việc trƣng bày, giới thiệu, quảng cáo, tiếp thị
các sản phẩm có tiềm năng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, để tạo điều kiện mở rộng thị trƣờng.
Chính phủ tạo điều kiện để các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp tham gia cung ứng hàng hoá và dịch vụ theo kế hoạch
mua sắm bằng nguồn ngân sách nhà nƣớc; các Bộ, ngành và địa phƣơng có kế
hoạch ƣu tiên đặt hàng và các đơn hàng theo hạn ngạch phân bổ cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp đảm bảo chất
lƣợng và đáp ứng yêu cầu.
Chính phủ khuyến khích phát triển hình thức thầu phụ công nghiệp, tăng
cƣờng sự liên kết giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp với doanh nghiệp khác về hợp tác sản xuất sản phẩm nhằm thúc
đẩy chuyển giao công nghệ, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp.
Thông qua các chƣơng trình trợ giúp, Chính phủ tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp đổi mới công
nghệ, trang thiết bị, máy móc, phát triển sản phẩm mới, hiện đại hoá quản lý
nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm hàng hoá, tăng khả năng cạnh tranh trên
thị trƣờng.
Nhà nƣớc khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng cƣờng xuất khẩu,
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp và vừa liên kết hợp tác với nƣớc ngoài, mở rộng thị trƣờng xuất
khẩu hàng hoá, dịch vụ. Thông qua chƣơng trình trợ giúp xúc tiến xuất khẩu,
trợ giúp một phần chi phí cho doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp và vừa khảo sát, học tập, trao đổi hợp tác và tham dự hội chợ,
triển lãm giới thiệu sản phẩm, tìm hiểu thị trƣờng ở nƣớc ngoài. Chi phí trợ
giúp đƣợc bố trí trong Quỹ hỗ trợ xuất khẩu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Các Bộ, ngành, chính quyền địa phƣơng tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia các chƣơng trình xuất khẩu của Nhà nƣớc.
Hiện nay sản phẩm từ cây chè của tỉnh Thái Nguyên đã có mặt trên hầu
khắp các tỉnh của cả nƣớc. Không chỉ dừng lại ở đây, với thƣơng hiệu và chất
lƣợng của các sản phẩm chè này, các cơ quan ban ngành của Tỉnh cần phối hợp
với các cơ quan chức năng của Nhà nƣớc để xúc tiến đƣa sản phẩm chè Thái
Nguyên có mặt ở một số quốc gia Đông Nam Á và một số quốc gia trên thế giới.
3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
Phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ cao
đang là hƣớng đi, là yêu cầu mà tất cả các doanh nghiệp cần phải quan tâm và
đầu tƣ thích đáng.
Chính phủ, các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân địa phƣơng cung cấp các
thông tin cần thiết qua các ấn phẩm và qua mạng internet cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, thông qua Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ (Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, sở nông nghiệp)
phối hợp với các cơ quan liên quan và các tổ chức xã hội nghề nghiệp trợ giúp
doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Chính phủ trợ giúp kinh phí để tƣ vấn và đào tạo nguồn nhân lực cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp thông qua
chƣơng trình trợ giúp đào tạo. Kinh phí trợ giúp về đào tạo đƣợc bố trí từ
ngân sách Nhà nƣớc cho giáo dục và đào tạo.
Chính phủ khuyến khích các tổ chức trong và ngoài nƣớc trợ giúp các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc cung cấp thông tin, tƣ vấn và đào tạo
nguồn nhân lực.
Chính phủ khuyến khích việc thành lập các "vƣờn ƣơm doanh nghiệp
nhỏ và vừa" để hƣớng dẫn, đào tạo doanh nhân trong bƣớc đầu thành lập
doanh nghiệp. Thúc đẩy và tạo điều kiện để các doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng
khả năng cạnh tranh, phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng, đóng góp ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
càng nhiều cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc; đồng thời
phát triển hệ thống các nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ và phát triển kinh doanh,
đặc biệt là dịch vụ tƣ vấn đào tạo bồi dƣỡng cán bộ quản lý để trợ giúp các
doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tăng trƣởng
và phát triển bền vững
3.2.6. Giải pháp đẩy mạnh công tác chuyển giao và ứng dụng tiến bộ
khoa học, kĩ thuật, công nghệ vào sản xuất
Để làm đƣợc điều này, rất cần đƣợc sự hỗ trợ của Nhà nƣớc, các cơ quan
nhiên cứu, các Viện, các Trƣờng, các cơ quan khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngƣ,... Nhà nƣớc cần có cơ chế thích hợp trong việc thực hiện chuyển giao các
tiến bộ khoa học kĩ thuật - công nghệ mới phù hợp cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, thúc đẩy nhanh việc thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa theo chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc.
Đầu tƣ nghiên cứu khoa học và đƣa tiến bộ kĩ thuật mới vào sản
xuất nông nghiệp, để tăng năng suất và chất lƣợng giống cây trồng, vật nuôi.
Tăng cƣờng công tác kĩ thuật phục vụ sản xuất, phục vụ các doanh nghiệp
nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nhƣ khuyến nông, bảo vệ
thực vật, thú y,... để thực hiện việc hƣớng dẫn chuyển giao kĩ thuật nông
nghiệp, phòng trừ sâu bệnh, phục vụ tƣới tiêu,... đến các doanh nghiệp.
Xây dựng mối liên kết, hợp đồng giữa các doanh nghiệp với nhà khoa
học. Nhà khoa học nghiên cứu, chế tạo máy móc thiết bị, chuyển giao công
nghệ, nghiên cứu lai tạo giống cây trồng, hƣớng dẫn kĩ thuật canh tác làm
tăng năng suất, tăng hàm lƣợng chất xám trong các sản phẩm cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Các doanh nghiệp
tạo môi trƣờng cho nhà khoa học nghiên cứu và thực nghiệm. Mối liên kết
này đƣợc thực hiện thông qua hợp đồng nghiên cứu, chuyển giao công nghệ,
ứng dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
3.2.7. Quản lý thực hiện Kế hoạch phát triển doanh nghiệp
Hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin, thống kê thống nhất về
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Phối hợp các hoạt động trợ giúp từ quốc tế và tạo điều kiện tiếp cận cho
các bên liên quan trong các ngành đƣợc lựa chọn.
Uỷ ban nhân dân các Tỉnh, Thành phố và các Huyện xúc tiến phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn
với các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Định hƣớng công tác xúc tiến doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp; xây dựng hoặc tham gia xây dựng các văn bản
hƣớng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ và
của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ về xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ở địa phƣơng. Tổng hợp xây dựng các
chƣơng trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa; điều phối, hƣớng dẫn và
kiểm tra thực hiện các chƣơng trình trợ giúp sau khi đƣợc duyệt.
- Định kỳ sáu tháng một lần, tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
để tổng hợp về sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp và các vấn đề cần giải quyết.
- Phối hợp với các Bộ, ngành tổ chức liên quan thực hiện việc xúc tiến
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ở
địa phƣơng theo quy định hiện hành.
Chính phủ khuyến khích việc thành lập và củng cố các tổ chức trợ giúp
doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các cơ quan, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp, nhằm thực hiện các chƣơng trình trợ giúp một cách
thiết thực và có hiệu quả.
Chính phủ khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia các hiệp hội doanh nghiệp đã
có và thành lập các hiệp hội, câu lạc bộ doanh nghiệp, nhằm triển khai các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
hoạt động kể cả thu hút các nguồn lực từ nƣớc ngoài để trợ giúp một cách
thiết thực, trực tiếp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, các dịch vụ về thông tin, tiếp thị mở rộng thị trƣờng, đào tạo,
công nghệ..., nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Các Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân địa phƣơng cần có trách nhiệm
thƣờng xuyên gặp gỡ, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong sản xuất kinh
doanh với doanh nghiệp nhỏ và vừa; tổ chức lấy ý kiến tham gia của hiệp hội
doanh nghiệp trong quá trình soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
KẾT LUẬN
1. Nền sản xuất nông nghiệp Việt Nam đã trải qua một quá trình hình
thành và phát triển trong một thời gian dài theo quy luật khách quan của nền
kinh tế hàng hoá tập trung trong lĩnh vực sản xuất nông –lâm nghiệp, đó là xu
hƣớng cũng nhƣ yêu cầu tất yếu cho sự phát triển của kinh tế nông thôn tỉnh
Thái Nguyên nói riêng cũng nhƣ Việt Nam nói chung.
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên cũng mới chỉ xuất hiện trong mấy năm gần đây, số
lƣợng, cơ cấu loại hình có sự thay đổi do các nguyên nhân khác nhau, cả
khách quan và nguyên chủ quan từ phía các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp. Số lƣợng các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp trong giai đoạn 2006 - 2008 có xu hƣớng ổn định hoặc
tăng không đáng kể, nhƣng cơ cấu loại hình lại dịch chuyển theo hƣớng tích
cực: phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp nhƣ sản xuất kinh doanh
thƣơng mại các sản phẩm nông lâm nghiệp.
3. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, con đƣờng xóa đói, giảm nghèo, nâng cao thu nhập; ổn định đời sống
của nhân dân, đặc biệt là lao động nông thôn sống ở vùng sâu, vùng xa và các
xã thuộc Chƣơng trình 135 để nâng cao chất lƣợng đời kinh tế - xã hội ở nông
thôn, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn Tỉnh.
4. Kết quả sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp trong những năm qua của Tỉnh phản ánh trình độ phát triển
và quy mô mới ở dạng dƣới trung bình của toàn quốc. Hiệu quả sản xuất kinh
doanh còn chƣa cao. Còn có nhiều sự khác biệt giữa các loại hình doanh
nghiệp, giữa các vùng sinh thái với nhau. Các doanh nghiệp khu vực trung
tâm do điều kiện thuận lợi về giao thông, gần thị trƣờng nên tổng giá trị sản
xuất cao hơn các doanh nghiệp ở vùng khác. Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
động trong lĩnh vực nông nghiệp có sản xuất kinh doanh, thƣơng mại, dịch vụ
có kết quả sản xuất tính trên một năm cao hơn các loại hình khác.
5. Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp phát
triển không những đem lại nguồn thu cho khối doanh nghiệp nhỏ và vừa mà
còn có những đóng góp đáng kể về nhiều mặt nhƣ: kinh tế –xã hội và môi
trƣờng. Cụ thể, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hàng
năm đóng góp cho việc nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn nhƣ:
đƣờng liên thôn, kênh mƣơng thuỷ lợi, điện, nhà văn hoá; hàng năm giải
quyết cho gần 1000 lao động thƣờng xuyên và gần 2600 lao động thời vụ,
tăng thu nhập cho các hộ nghèo; giải quyết đƣợc lƣợng vốn tồn đọng trong
dân cƣ để đầu tƣ cho sản xuất. Hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp giúp cân bằng lƣơng thực, bảo vệ đất,
chống ô nhiễm môi trƣờng....
6. Tuy số cơ cấu loại hình tƣơng đối đa dạng nhƣng trên mỗi doanh
nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn thể hiện tính
đơn lẻ về sản phẩm. Điều này không phản ánh tính chuyên sâu trong sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp mà chính là nguyên nhân của sự thiếu kiến
thức kinh doanh, kiến thức thị trƣờng, thiếu vốn và đặc biệt các chủ doanh
nghiệp chƣa dám mạnh dạn đầu tƣ, thay đổi cơ cấu sản xuất cây trồng vật
nuôi. Loại cây trồng đặc sản, mang tính đặc thù của vùng chƣa đƣợc đầu tƣ
thích đáng, sản phẩm chƣa tạo đƣợc sự khác biệt rõ rệt so với các địa phƣơng
khác, nên vì vậy sức cạnh tranh trên thị trƣờng thấp.
7. Các yếu tố đƣợc coi là nguồn lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp của Tỉnh còn khiêm tốn về số lƣợng và chất
lƣợng: Diện tích đất sản xuất bình quân/doanh nghiệp còn thấp, lƣợng vốn
của chủ doanh nghiệp không nhiều, lao động thƣờng xuyên ít, chủ yếu là tận
dụng lao động phổ thông, trình độ văn hoá của chủ doanh nghiệp đa phần là
đại học và cao đẳng, các lao động phần lớn mới tốt nghiệp cấp 3. Các trang
trại sản xuất kinh doanh vẫn dựa vào kinh nghiệm hiểu biết của bản thân chủ
doanh nghiệp là chính, chƣa có nhiều sự tham quan học hỏi các mô hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
doanh nghiệp nông lâm nghiệp lớn, phát triển ở các địa phƣơng khác trong và
ngoài Tỉnh. Đây là một hạn chế rất lớn trong cung cách quản lý của những
ngƣời đứng đầu và giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp.
8. Để phát triển mạnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp theo hƣớng bền vững cần thực hiện tốt các giải pháp chung
và giải pháp riêng cho từng loại hình doanh nghiệp. Tựu chung lại đó là việc
giải quyết các vấn đề mấu chốt sau: nâng cao trình độ về kiến thức quản lý
kinh tế, kinh doanh, xây dựng kế hoạch, chiến lƣợc cho từng loại hình doanh
nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất
nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và xây dựng
thƣơng hiệu vững chắc cho sản phẩm chè Thái Nguyên.
KIẾN NGHỊ
Cần tiếp tục đầu tƣ nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng của các Huyện,
nhất là hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn, chú trọng tới các xã vùng cao và
vùng sâu trong các chính sách phát triển.
Có chính sách vay vốn dài hạn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp. Cần ƣu tiên cho các doanh nghiệp trong việc tiếp
cận với các nguồn vốn kích cầu của Chính phủ. Đa dạng hoá nguồn thị trƣờng
cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp sản xuất và chế
biến nông lâm sản.
Tỉnh Thái Nguyên cần có chính sách hỗ trợ kinh phí để tập huấn, nâng
cao trình độ quản lý sản xuất, kinh doanh và khoa học, kỹ thuật của chủ doanh
nghiệp. Tổ chức đào tạo nghề phù hợp cho bộ phận lao động làm thuê, nhất là
lao động kỹ thuật.
Nhà nƣớc đầu tƣ nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới, liên doanh liên kết
các cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản và kịp thời cung
cấp thông tin thị trƣờng cho các chủ các doanh nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Tỉnh Thái Nguyên cần có chiến lƣợc dài hạn về hình thành các trung tâm
kinh tế, cơ sở sản xuất, chế biến nông sản phẩm tại chỗ, nhằm đảm bảo tính ổn
định cho đầu ra và nâng cao giá trị sản phẩm các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực cung ứng vật tƣ, máy móc cho sản xuất nông lâm nghiệp, các
doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu nông lâm sản phát triển trên địa bàn Tỉnh.
Cần phân tích, đánh giá lại toàn bộ các đơn vị kinh tế nhỏ lẻ (hộ cá thể)
gần đạt tiêu chí doanh nghiệp để tìm hƣớng giải quyết để giúp các hộ này phát
triển thành các doanh nghiệp. Cần hỗ trợ về vốn, kỹ thuật từ UBND tỉnh,
Huyện, các sở, đảm bảo tính bền vững cho các doanh nghiệp, tránh có sự tái
mô hình “hộ” do không đạt tiêu chí về doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên cạnh đó
cũng cần tuyên truyền rộng rãi cho ngƣời nông dân về vai trò của doanh
nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Cụ thể, quan tâm hỗ
trợ doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình sản xuất tập trung và gắn với việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định, lâu dài, giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh để các chủ doanh nghiệp yên tâm đầu tƣ phát triển kinh tế, có thể
xem xét sửa đổi tiêu chí doanh nghiệp nhỏ và vừa cho phù hợp với điều kiện
tự nhiên - kinh tế - xã hội. Hoàn thiện quy hoạch đất đai, tiến hành kiểm kê
phân loại các loại đất làm cơ sở để bố trí sản xuất theo hƣớng khai thác lợi thế
của từng vùng sinh thái. Khuyến khích tập trung tích tụ đất đai, khắc phục
tình trạng sản xuất manh mún.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Hữu Ảnh, Nguyễn Công Tiệp (2000), “Một số giải pháp phát triển kinh tế
trang trại huyện Sóc Sơn – Thành phố Hà Nội”, tạp chí Kinh tế nông nghiệp, số
10(28)
2. Ban Tƣ tƣởng văn hoá Trung ƣơng (1993), một số vấn đề lý luận và thực tiễn của
quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở nước ta, tập I, NXB Hà Nội.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2003)
4. Lƣơng Xuân Quỳ (1996) Những biện pháp kinh tế tổ chức và quản lý phát triển
kinh tế nông nghiệp hàng hoá và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc Bộ, NXB
Nông Nghiệp, Hà Nội
5. Trần Văn Chử (2000), Kinh tế học phát triển , NXB Chính trị quốc gia Hà Nội
6. Ngô Đình Giao, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá nền
kinh tế quốc dân, tập I, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
7. Một số quan đỉêm và giải pháp chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay (1994), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Phòng Thống kê Huyện Đồng Hỷ, Niên giám thống kê Huyện 2003 ,Thái Nguyên 2004
9. David Begg, Stanley Fisher ( tháng 5/1995), kinh tế học (tài liệu dịch). NXB Giáo
dục, Hà Nội.
10. Nghị quyết 06/NQ/TƢ, ngày 10/11/1998 của Bộ chính trị “Về một số vấn đề
phát triển nông nghiệp và nông thôn ” NXB Chính trị quốc gia Hà nội.
11. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (khoá VII)
12.Vũ Thị Ngọc Phùng (1997), Kinh tế phát triển, NXB Thống kê, Hà Nội.
13.Phạm Ngọc Thứ (10/2000), một vài quan điểm về phát triển nông thôn hiện
nay”, Tạp chí Kinh tế nông nghiệp, số 10 (28), tr 18 – 20.
14. Lê Đình Thắng, (1998) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, những vấn đề lý
luận và thực tiễn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội
15. Vũ Đình Thắng (2001), Marketing nông nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội
16. Nguyễn Trần Quế (2001), “ Những biện pháp kinh tế tổ chức và quản lý để phát
triển kinh tế nông nghiệp hàng hoá và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc Bộ,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Website:
http://www.baothainguyen.org.vn/vi/?act=home
http://www.thainguyen.gov.vn/vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Nguyên tắc điền phiếu:
-
Đối với những câu hỏi/mục lựa chọn, hãy khoanh tròn vào mã số tƣơng ứng
với câu trả lời thích hợp nhất;
-
Đối với những câu hỏi/mục ghi thông tin, số liệu, hãy ghi thông tin, số liệu vào
đúng ô hoặc bảng tƣơng ứng.
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung ƣơng: ……………………
- Huyện/quận (thị xã, TP thuộc tỉnh):……………………….
- Xã/phƣờng/thị trấn:………………………………………
1. Tên cơ sở (Viết đầy đủ bằng chữ in hoa):…………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………
- Tên giao dịch (nếu có):……………………………………………………………….
-
Năm thành lập (hoặc chuyển đổi):
..................................................................................................................
2. Địa chỉ của cơ sở:
-
Số nhà, đƣờng phố/thôn, ấp,
bản:…………………………………………………………………
........................................................................................................................
..............................
-
Điện thoại
giao dịch: Fax:
; Email:
3. Địa điểm của cơ sở:
1 Tại nhà ở của chủ cơ sở
2 Tại nhà đi thuê của cá nhân
3
Tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế,
cụm công nghiệp, Cụm công nghiệp làng nghề
4 Tại siêu thị, trung tâm thƣơng mại
6 Tại làng nghề
- Tên làng nghề:....................................................................................................................................................
8 Tại địa điểm xác định khác (ghi cụ thể)............................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
4. Thông tin về ngƣời đứng đầu cơ sở
- Họ và tên (Viết đầy đủ bằng chữ in hoa): ……………………….. Năm sinh:………
- Giới tính: Nam Nữ
- Dân tộc (Nếu là người nước ngoài ghi dân tộc là "Nước ngoài"): ……………………………
- Quốc tịch (Nếu có 2 quốc tịch trở lên, ghi quốc tịch thường dùng nhất):………………………
- Trình độ chuyên môn
đƣợc đào tạo (Theo bằng/giấy chứng nhận trình độ cao
nhất hiện có)
1
Tiến sỹ (kể cả tiến sỹ
khoa học) 5
Trung học chuyên
nghiệp
2 Thạc sỹ 6
Dạy nghề dài hạn
(1-3 năm)
3 Đại học 7 Khác
4
Cao
đẳng
5. Ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
(Ghi cụ thể các ngành đang hoặt động tại cơ sở sản xuất kinh doanh và ghi rõ "tên ngành chính"):
- ............................................................................................................................
- ............................................................................................................................
- ............................................................................................................................
6.
Thời gian hoạt
động
6.1 Số giờ sản xuất kinh doanh bình quân trong ngày Giờ
6.2 Số ngày sản xuất kinh doanh trong tháng Ngày
6.3 Số tháng sản xuất kinh doanh trong năm 2007 Tháng
7. Kết quả sản xuất kinh doanh
(Chỉ tính kết quả SXKD do cơ sở thực hiện. Không tính kết quả SXKD của các cơ sở trực
thuộc khác địa điểm)
- Tổng doanh thu thuần năm 2007
Triệu
đồng
- Tổng doanh thu thuần 2008
Triệu
đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
7.1. Năm 2007
Tên sản phẩm
Đơn
vị
tính
Khối lƣợng sản phẩm Giá trị sản
phẩm tiêu thụ
trong năm (Không gồm thuế
VAT, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu - Nghìn
đồng)
Sản xuất
trong
năm
Tiêu thụ
trong năm
A B 1 2 3
7.2. Năm 2008
Tên sản phẩm
Mã
sản
phẩm
Đơn
vị tính
Khối lƣợng sản phẩm Giá trị sản
phẩm tiêu
thụ năm
2008 (Không
gồm thuế
VAT, thuế tiêu
thụ đặc biệt,
thuế xuất
khẩu - Nghìn
đồng)
Sản xuất
năm
2008
Tiêu thụ năm
2008
A B C 1 2 3
8. Doanh thu thuần thƣơng nghiệp (bán buôn, bán lẻ)
Đơn vị tính:
Triệu đồng
Nhóm hàng
Năm 2007 Năm 2008
Tổng số
Trong đó:
Bán lẻ Tổng số
Trong
đó:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Bán lẻ
Tổng số
1. Lƣơng thực, thực phẩm
2. Hàng may mặc
3. Đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình
4. Vật phẩm, văn hoá, giáo dục
5. Gỗ và vật liệu xây dựng
6. Phân bón, thuốc trừ sâu
7. Phƣơng tiện đi lại (kể cả phụ tùng)
8. Xăng, dầu các loại
9. Nhiện liệu khác (trừ xăng dầu)
10. Hàng hoá khác
11. SC xe có động cơ, mô tô, xe máy
9 Lao động tại thời điểm …………. (người)
(Chỉ tính số lao động do cơ sở trực tiếp quản lý, sử dụng. Không tính số lao động của các cơ sở trực
thuộc khác địa điểm)
Tổng số
Trong đó:
Nữ
Tổng số
Trong tổng số: - Lao động là ngƣời nƣớc ngoài
- Lao động không phải trả công, trả
lƣơng
A. Lao động phân theo độ tuổi
- Dƣới 15 tuổi
- Từ 15 đến 55 tuổi
- Từ 56 đến 60 tuổi
- Trên 60 tuổi
B. Lao động phân theo trình độ chuyên môn đƣợc
đào tạo
- Tiến sỹ (kể cả tiến sỹ khoa học)
- Thạc sỹ
- Đại học
- Cao đẳng
- Trung học chuyên nghiệp
- Dạy nghề dài hạn (1-3 năm)
- Khác
10. Ứng dụng công nghệ thông tin (Thƣơng mại ĐT)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- Số máy vi tính hiện có đến …….../2008 Chiếc
- Số lao động biết sử dụng máy tính phục vụ công
việc (…………/2008) Người
- Số máy tính kết nối mạng LAN
(………/2008) Chiếc
- Số máy tính kết nối mạng Internet
(………./2008) Chiếc
- Địa chỉ Website:.......................................................................................
- Trị giá giao dịch thƣơng
mại điện tử: Đơn vị tính: Triệu
đồng
Năm 2007 năm 2008
Trị giá hàng hóa/dịch vụ
mua qua Internet:
Trị giá hàng hóa/dịch vụ
bán qua Internet:
11 Loại hình tổ chức
A
.
Cơ sở SXKD thuộc loại hình
doanh nghiệp:
1 Doanh nghiệp nhà nƣớc trung ƣơng 7 Doanh nghiệp tƣ nhân
2 Doanh nghiệp nhà nƣớc địa phƣơng 8 Công ty hợp danh % vốn
NN
3 CT TNHH nhà nƣớc trung ƣơng 9
CT TNHH tƣ nhân,CT TNHH có vốn NN ≤ 50%
4 CT TNHH nhà nƣớc địa phƣơng 10
CT cổ phần không có
vốn nhà nƣớc % vốn
NN
5
CT CP, CT TNHH có vốn nhà nƣớc
> 50% 11
Công ty cổ phần có vốn nhà nƣớc
<= 50%
- Vốn nhà nƣớc TW: % 12 Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài
- Vốn nhà nƣớc ĐP: % 13
Doanh nghiệp nhà nƣớc liên doanh với nƣớc ngoài
6
Hợp tác
xã 14 DN trong nƣớc khác LD với nƣớc ngoài
Ngày .... tháng ..... năm 2008
Ngƣời đứng đầu cơ sở
(ký, ghi rõ họ, tên)
Điều tra viên: - Họ và tên:.........................................................
- Điện thoại:......................................................
- Ký tên:...........................................................