luan van thac si kinh te (38).pdf

114
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn ®¹i häc th¸i nguyªn tr-êng ®¹i häc kinh tÕ vμ qu¶n trÞ kinh doanh ------------------------------------------------- DƢƠNG THU PHƢƠNG Một số giải pháp phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên LuËn v¨n Th¹c sÜ kinh tÕ (Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp) Thái Nguyên, năm 2009

Upload: nguyen-cong-huy

Post on 27-May-2015

378 views

Category:

Documents


5 download

TRANSCRIPT

Page 1: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

®¹i häc th¸i nguyªn

tr­êng ®¹i häc kinh tÕ vµ qu¶n trÞ kinh doanh

-------------------------------------------------

DƢƠNG THU PHƢƠNG

Một số giải pháp phát triển các doanh nghiệp

nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông

nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

LuËn v¨n Th¹c sÜ kinh tÕ

(Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp)

Thái Nguyên, năm 2009

Page 2: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

-------------------------------------------------

DƢƠNG THU PHƢƠNG

Một số giải pháp phát triển các doanh nghiệp

nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông

nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 60 - 31 - 10

Luận văn Thạc sĩ kinh tế

(Kinh tế nông nghiệp)

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS: Đỗ Quang Quý

Thái Nguyên, năm 2009

Page 3: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện, dƣới sự

hƣớng dẫn khoa học của TS ĐỖ QUANG QUÝ, số liệu và kết quả

nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chƣa sử dụng để

bảo vệ một công trình khoa học nào, các thông tin, tài liệu trích dẫn

trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn

thành luận văn đều đã đƣợc cảm ơn. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách

nhiệm.

Thái Nguyên, ngày 1 tháng 10 năm 2009

Tác giả

DƢƠNG THU PHƢƠNG

Page 4: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa

học này tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm và giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập

thể. Nhân dịp đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến:

Tập thể các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế trƣờng Đại học KT & QTKD

– ĐH Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho chúng tôi những kiến

thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.

Các cán bộ Sở thống kê tỉnh Thái Nguyên cũng nhƣ các cán bộ trong

phòng ĐKKD Sở kế hoạch và các doanh nghiệp nơi tôi liên hệ xin số liệu đã

tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi và các đồng nghiệp

thu thập số liệu để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất của mình

tới thầy giáo TS. Đỗ Quang Quý đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi trong

suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của mình.

Và cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã ủng

hộ động viên tôi để hoàn thành khóa học này đề tài.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 1 tháng 10 năm 2009

HỌC VIÊN

DƢƠNG THU PHƢƠNG

Page 5: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

MỤC LỤC BẢNG BIỂU

BẢNG TÊN BẢNG TRANG

2.1 Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế – xã hội chủ yếu

năm 2008 của Thái Nguyên 42

2.2 Phân bổ các doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2008 51

2.3 Tỷ trọng ngành sản xuất nông nghiệp trong cơ cấu các

ngành nghề của tỉnh 53

2.4 Đặc điểm chung của các doanh nghiệp 54

2.5 Vốn đầu tư và doanh thu của các doanh nghiệp 56

2.6 Trình độ lao động quản lý của các doanh nghiệp 58

2.7 Độ tuổi và trình độ chuyên môn của lao động trong các

doanh nghiệp 59

2.8 Trình độ lao động phân theo lĩnh vực hoạt động của các

doanh nghiệp Nông lâm nghiệp 61

2.9 Áp dụng CNTT trong hoạt động sxkd của các doanh nghiệp 62

2.10 Khó khăn khi áp dụng CNTT vào SXKD 63

2.11 Cơ cấu tổ chức quản lý của các doanh nghiệp 64

2.12 Giá trị sản lượng tiêu thụ của các doanh nghiệp 67

2.13 Thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp 68

2.14 Kết quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp 70

2.15 Các chỉ tiêu phân tích tài chính của các doanh nghiệp 71

Page 6: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Thứ tự Chữ viết tắt Nghĩa

1 DN Doanh nghiệp

2 NVV Nhỏ và vừa

3 TS Tài sản

4 CSH Chủ sở hữu

5 SXKD Sản xuất kinh doanh

6 NLN Nông lâm nghiệp

7 NLS Nông lâm sản

8 TMDV Thƣơng mại dịch vụ

9 TSCĐ Tài sản cố định

10 CNTT Công nghệ thông tin

11 CT HĐQT Chủ tịch hội đồng quản trị

12 GĐ Giám đốc

13 P.GĐ Phó giám đốc

14 Tr.đồng Triệu đồng

Page 7: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Mục lục

LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ......................................................... 9

2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 10

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 10

4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn hoặc đóng góp mới của đề tài .................... 11

5. Bố cục luận văn ............................................................................................... 11

CHƢƠNG 1 .......................................................................................................... 12

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 12

1.1. Lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa................................................ 12 1.1.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ....... 12

1.1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa......... 13

1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.................................................. 13

1.1.2.2. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông

nghiệp ............................................................................................................ 15

1.1.2.3. Yếu tố tác động đến phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ................... 16

1.1.2.4. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................... 16

1.1.3. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của các nước ............... 17

1.1.4. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam ................................. 19

1.1.4.1. Đặc trƣng cơ bản của doanh nghiệp nhỏ và vừa................................. 19

1.1.4.2. Xu hƣớng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................ 22

1.1.4.3. Quan hệ với doanh nghiệp lớn ........................................................... 23

1.1.4.4. Ƣu thế phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................... 24

1.1.4.5. Những tồn tại của doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................... 25

1.1.5. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình phát triển kinh tế ...... 27

1.1.5.1. Vai trò kinh tế ................................................................................... 27

1.1.5.2. Vai trò xã hội .................................................................................... 28

1.1.6. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông

nghiệp ................................................................................................................... 31

1.1.7. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông

nghiệp ................................................................................................................... 33

1.1.7.1. Vai trò kinh tế ................................................................................... 33

1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 37

1.2.1. Các câu hỏi đặt ra .................................................................................... 37

1.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................... 37

CHƢƠNG 2 ......................................................................................................... 41

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ

VỪA HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA

BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................................................... 41

2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên .................................................. 41

2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 41

2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................................ 45

2.2. Một số nét cơ bản về tình hình phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa

hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp của Việt Nam trong thời gian qua ....... 52 2.2.1. Tác động của hội nhập ............................................................................. 53

2.2.2. Khả năng mở rộng thị trường .................................................................. 54

Page 8: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

2.3. Một số nét cơ bản về hệ thống các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động

trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .............................. 55 2.3.1. Sự ra đời của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông

nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................................................................... 55

2.3.2. Một số kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động

trong lĩnh vực nông nghiệp ................................................................................... 58

2.3.3. Số lượng và cơ cấu ngành nghề ................................................................ 59

2.4. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và

vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tại các doanh nghiệp điều tra ......... 63 2.4.1. Quy mô doanh nghiệp ............................................................................... 63

2.4.2. Công nghệ và áp dụng công nghệ trong sản xuất ...................................... 71

2.4.3. Tổ chức quản lý ........................................................................................ 72

2.4.4. Tiêu thụ sản phẩm .................................................................................... 75

2.4.5. Thu nhập của người lao động ................................................................... 77

2.4.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .................................................... 78

2.5. Kết luận rút ra thực trạng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt

động trong lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên ................................... 81 2.5.1. Tiềm lực ................................................................................................... 81

2.5.2. Hiệu quả ................................................................................................... 83

CHƢƠNG 3 ......................................................................................................... 87

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

THÁI NGUYÊN .................................................................................................. 87

3.1. Định hƣớng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực

nông nghiệp ......................................................................................................... 87 3.1.1. Quan điểm phát triển ................................................................................ 87

3.1.2. Định hướng chiến lược phát triển ............................................................. 89

3.1.3. Các chỉ tiêu dự kiến .................................................................................. 93

3.2. Một số giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh

vực nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới .............................. 95 3.2.1. Đơn giản hoá các quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký

kinh doanh, gia nhập thị trường và các hoạt động của doanh nghiệp ...................... 95

3.2.2. Tạo điều kiện tiếp cận chính sách đất đai, mặt bằng sản xuất cho các doanh

nghiệp ................................................................................................................... 96

3.2.3. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn, ưu

tiên các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, hàng có giá trị gia tăng cao ....... 97

3.2.4. Các chương trình hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực và cải thiện khả năng

cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp

............................................................................................................................. 99

3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp nhỏ và

vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp .......................................................... 101

3.2.6. Giải pháp đẩy mạnh công tác chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học, kĩ

thuật, công nghệ vào sản xuất ............................................................................. 102

3.2.7. Quản lý thực hiện Kế hoạch phát triển doanh nghiệp ............................. 103

KẾT LUẬN ....................................................................................................... 105

Page 9: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Trong lịch sử phát triển của các nƣớc, các doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn

có vai trò, tác dụng rất lớn và ngày càng đƣợc coi trọng. Ở Việt Nam trong

những năm gần đây, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc thành lập và gia tăng

với tốc độ khá nhanh. Các doanh nghiệp này đang ngày càng khẳng định vị trí

quan trọng của mình trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, làm năng

động một nền kinh tế nhiều thành phần, góp phần vào công cuộc công nghiệp

hóa hiện đại hóa đất nƣớc. Tuy nhiên, cùng với xu thế chung của tiến trình hội

nhập, các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam đang đứng trƣớc rất nhiều

những khó khăn thách thức, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần tìm ra những

hƣớng đi đúng đắn để có thể vững vàng trong cạnh tranh với các doanh

nghiệp khác trên thế giới. Điều này đòi hỏi cần phải có cả sự hỗ trợ từ phía

Nhà nƣớc với những chính sách ƣu đãi và chiến lƣợc thích hợp.

Thái Nguyên, một tỉnh miền núi trung du phía Bắc, đang có những

bƣớc chuyển mình trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội. Những năm gần

đây, số lƣợng các doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là các doanh

nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Các doanh nghiệp

nhỏ và vừa này là một trong những nhấn tố đảm bảo sự ổn định và bền vững

của nền kinh tế, tạo việc làm cho ngƣời lao động, khai thác và sử dụng có

hiệu quả tiềm năng về vốn, tay nghề và những nguồn lực còn tiềm ẩn trong

dân cƣ, phát triển các ngành nghề truyền thống, đảm bảo những công bằng

lớn về kinh tế – xã hội, môi trƣờng. Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp

nhỏ và vừa này là các hộ gia đình, còn quá nhỏ bé và yếu ớt để có thể cạnh

tranh trên thị trƣờng quốc tế. Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp này

còn thấp, tốc độ đổi mới công nghệ chậm, khả năng cạnh tranh của hàng hoá

và dịch vụ do tiềm lực tài chính nhỏ, trong nhiều trƣờng hợp còn phụ thuộc

vào hƣớng phát triển của các doanh nghiệp lớn. Muốn vậy, bên cạnh những

chiến lƣợc và hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và

vừa của nhà nƣớc, tỉnh Thái Nguyên cũng cần có những giải pháp thiết thực

Page 10: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

để tạo môi trƣờng thuận lợi cho các doanh nghiệp này phát triển. Với ý nghĩa

lý luận và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên nói chung

và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông

nghiệp trên địa bàn Tỉnh nói riêng, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một số

giải pháp phát triển các doanh nghiệp nh ỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực

nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở tìm hiểu đánh giá thực trạng và tình hình phát triển của các

doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên nhằm đƣa ra một số kiến nghị để các doanh nghiệp nhỏ và

vừa này hoạt động có hiệu quả hơn nữa, góp phần tăng thu nhập cho ngƣời

lao động trên địa bàn Tỉnh.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Đánh giá thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt

động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; đánh giá hiệu

quả và tiềm năng phát triển của các doanh nghiệp này trong những năm tới.

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các doanh nghiệp nhỏ

và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động

trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và vai trò, hiệu quả

của các doanh nghiệp này đối với phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh.

Page 11: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

- Về không gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu tại một số doanh nghiệp nhỏ

và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

- Về thời gian: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên trong thời gian gần đây, chủ yếu là giai đoạn 2006-2008, các số

liệu điều tra trong năm 2008.

4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn hoặc đóng góp mới của đề tài

Đề tài tổng kết các kinh nghiệm về phát triển các doanh nghiệp nhỏ và

vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, đánh giá thực trạng phát triển các

doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trong giai đoạn

2005 – 2008, trên cơ sở chiến lƣợc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa của

Nhà nƣớc cùng với hệ thống các chính sách ƣu đãi đặc biệt nhằm đƣa ra một số

kiến nghị để phát huy hết thế mạnh và đạt đƣợc hiệu quả kinh tế - xã hội cao

nhất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng và của cả nƣớc nói chung.

5. Bố cục luận văn

Phần mở đầu

Chương 1: Tổng quan tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu

Chương 2: Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt

động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Chƣơng 3: Một số giải pháp phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa

hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Phần kết luận

Page 12: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. Lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.1.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

Theo Luật Công ty nƣớc ta xác định: “Doanh nghiệp là đơn vị kinh

doanh đƣợc thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh

doanh”.

Theo Luật Doanh nghiệp mới 2006, thì “Doanh nghiệp là tổ chức kinh

tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh

doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động

kinh doanh”.

Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng rất phong phú

và đa dạng, đƣợc phân loại theo từng tiêu thức khác nhau:

Thứ nhất: Dựa vào quan hệ sở hữu về vốn và tài sản của doanh nghiệp

- Doanh nghiệp nhà nƣớc: là doanh nghiệp do Nhà nƣớc thành lập, đầu

tƣ vốn và quản lý với tƣ cách là chủ sở hữu.

- Doanh nghiệp tƣ nhân: là doanh nghiệp do cá nhân đầu tƣ vốn và tự chịu

trách nhiệm về toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp: là doanh nghiệp đan xen của các hình

thức sở hữu khác nhau trong cùng một doanh nghiệp nhƣ các doanh nghiệp

liên doanh, doanh nghiệp cổ phần.

Thứ hai: Dựa vào mục đích kinh doanh

- Doanh nghiệp hoạt động vì mục đích thu lợi nhuận: là một tổ chức kinh

doanh đƣợc Nhà nƣớc thành lập hoặc thừa nhận, hoạt động theo cơ chế thị

trƣờng và vì mục tiêu lợi nhuận.

Page 13: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

- Doanh nghiệp hoạt động công ích: là tổ chức kinh tế thực hiện các

hoạt động về sản xuất, lƣu thông hay cung cấp các dịch vụ công cộng, trực

tiếp thực hiện các chính sách xã hội của nhà nƣớc hoặc thực hiện nhiệm vụ an

ninh quốc phòng. Những doanh nghiệp này không vì mục tiêu lợi nhuận mà

chủ yếu là vì hiệu quả kinh tế xã hội.

Thứ ba: Dựa vào lĩnh vực kinh doanh

- Doanh nghiệp tài chính: là các tổ chức tài chính trung gian nhƣ các

ngân hàng thƣơng mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty chứng

khoán,… là những doanh nghiệp có khả năng cung ứng cho nền kinh tế các

dịch vụ về tài chính tiền tệ, tín dụng, bảo hiểm…

- Doanh nghiệp phi tài chính: là các tổ chức kinh tế lấy sản xuất kinh

doanh sản phẩm làm hoạt động chính, bao gồm các doanh nghiệp sản xuất

kinh doanh trong các ngành nghề nhƣ: doanh nghiệp công nghiệp, nông

nghiệp, doanh nghiệp xây dựng cơ bản, doanh nghiệp dịch vụ…

Thứ tư: Dựa vào quy mô kinh doanh

- Doanh nghiệp lớn

- Doanh nghiệp vừa

- Doanh nghiệp nhỏ.

1.1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về

mặt vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc chia thành

ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh

nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của nhóm ngân hàng thế giới,

doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lao động từ 10 đến 50 ngƣời,

còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi nƣớc, ngƣời ta có

tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa của nƣớc mình.

Page 14: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Cho đến nay, nƣớc ta vẫn chƣa có đƣợc một khái niệm thống nhất và

hoàn chỉnh về doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các khái niệm đƣợc sử dụng trên

thực tế hiện nay chỉ là khái niệm của các ngành, địa phƣơng, tổ chức tự đƣa ra

nhằm phục vụ cho mục đích riêng của mình.

Trong số các khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay ở nƣớc ta

thì khái niệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ đƣợc áp dụng rộng rãi nhất. Khái

niệm này phát biểu nhƣ sau:

"Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam là các chủ thể sản xuất kinh

doanh được thành lập theo các qui định của pháp luật có qui mô về vốn hoặc

số lao động phù hợp với qui định của Chính phủ"

Theo khái niệm này thì doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam không

phân biệt thành phần kinh tế, bao gồm:

- Các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa thành lập và đăng ký theo

Luật doanh nghiệp Nhà nƣớc.

- Các hợp tác xã có qui mô nhỏ và vừa đƣợc thành lập và đăng ký hoạt

động theo luật hợp tác xã.

- Các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa đƣợc thành lập và đăng ký

theo Luật doanh nghiệp.

- Cá nhân, nhóm sản xuất kinh doanh đƣợc thành lập và hoạt động theo

Nghị định số 66- HĐBT (nay là Chính phủ).

Theo nghị định 90 của Thủ tƣớng chính phủ ra ngày 23 tháng 11 năm

2001 thì định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa nhƣ sau: "Doanh nghiệp vừa

và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo

pháp luật hiện hành có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động

trung bình hàng năm không quá 300 người”. (không có tiêu chí xác định cụ

thể đâu là doanh nghiệp siêu nhỏ, đâu là doanh nghiệp nhỏ, và đâu là doanh

nghiệp vừa). Hiện nay, doanh nghiệp vừa và nhỏ đƣợc đổi tên thành doanh

nghiệp nhỏ và vừa.

Page 15: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

1.1.2.2. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực

nông nghiệp

Trước hết đây là một loại doanh nghiệp thông thường, với quy mô hoạt

động theo tiêu chí của một doanh nghiệp nhỏ và vừa thông thường. Doanh

nghiệp nông nghiệp là tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh chủ

yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, với các hoạt động khai thác vận chuyển, chế

biến các loại nông sản, xây dựng cơ bản và thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực

nông nghiệp.

Nông nghiệp là ngành sản xuất ra lƣơng thực, thực phẩm, thức ăn gia súc,

tơ, sợi và các sản phẩm khác bằng việc trồng trọt cây trồng và chăn nuôi gia

súc, gia cầm. Công việc nông nghiệp đƣợc thực hiện bởi những ngƣời nông

dân. Các nhà khoa học, những nhà phát minh thì tìm cách cải tiến phƣơng

pháp, công nghệ và kỹ thuật để làm tăng năng suất. Nông nghiệp là một ngành

kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều nƣớc, đặc biệt là trong các thế

kỷ trƣớc đây khi công nghiệp chƣa phát triển. Nông nghiệp là tập hợp các phân

ngành nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch.

Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông

nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:

Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất

nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính

gia đình của mỗi ngƣời nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp

thuần nông.

Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đƣợc chuyên

môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng

máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm

nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao

gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc lai tạo

giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra

chủ yếu dùng vào mục đích thƣơng mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trƣờng

Page 16: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là

sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc,

các sản phẩm đƣợc chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi...

1.1.2.3. Yếu tố tác động đến phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa

Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa mang tính tƣơng đối, nó thay đổi

theo từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội nhất định, trình độ phát triển của

từng năm. Thông thƣờng các nƣớc có trình độ phát triển thì giới hạn quy định

chỉ tiêu quy mô lớn hơn so với các nƣớc có trình độ phát triển chậm. Sự thay

đổi quy định của một quốc gia thể hiện khả năng thích ứng nhanh của cơ chế

chính sách quản lý của nhà nƣớc đối với khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa

dƣới tác động của sự phát triển kinh tế xã hội và môi trƣờng bên ngoài.

1.1.2.4. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa

Không có tiêu thức thống nhất để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa cho

tất cả các nƣớc vì điều kiện kinh tế – xã hội mỗi nƣớc khác nhau, và ngay

trong một nƣớc, sự phân loại cũng khác nhau tuỳ theo từng thời kỳ, từng

ngành nghề hay từng vùng lãnh thổ.

Việc đƣa ra một khái niệm chuẩn xác về doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý

nghĩa rất quan trọng và lớn lao để xác định đúng đối tƣợng cần hỗ trợ. Nếu vì

phạm vi đối tƣợng đƣợc hỗ trợ quá rộng sẽ không đủ sức bao quát và tác dụng

hỗ trợ sẽ giảm đáng kể. Vì hỗ trợ tất cả có nghĩa là không hỗ trợ ai. Còn nếu

phạm vi đối tƣợng đƣợc hỗ trợ quá hẹp sẽ không có ý nghĩa và ít có tác dụng

trong nền kinh tế và do đó không thể kịp thời hỗ trợ cần thiết các doanh nghiệp

nhỏ và vừa. Chính vì thế hầu hết các nƣớc đều rất chú trọng nghiên cứu tiêu

thức phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên không có tiêu thức thống

nhất để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa cho tất cả các nƣớc.

Có hai tiêu chí phổ biến để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa, đó là

tiêu chí định tính và tiêu chí định lƣợng.

Nhóm tiêu chí định tính: Dựa trên những đặc trƣng cơ bản của các

doanh nghiệp nhỏ và vừa nhƣ: chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít

Page 17: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

mức độ phức tạp của quản lý thấp, các tiêu chí này có ƣu thế là phản ánh đúng

bản chất của vấn đề nhƣng thƣờng khó xác định trên thực tế. Do đó nó thƣờng

chỉ làm cơ sở để tham khảo kiểm chứng mà ít đƣợc sử dụng trong thực tế.

Nhóm tiêu chí định lượng: sử dụng các tiêu chí nhƣ số lao động, giá trị

tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận, trong đó:

Số lao động là lao động trung bình trong danh sách, lao động thƣờng

xuyên và lao động thực tế.

Tài sản hoặc vốn dùng chỉ tiêu tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản hay

vốn cố định, giá trị tài sản còn lại. Doanh thu dùng chỉ tiêu là doanh thu/năm,

Tổng giá trị gia tăng/năm, hiện nay có xu hƣớng sử dụng chỉ số này. Ở nhiều

nƣớc trên thế giới tiêu chí định lƣợng để xác định quy mô doanh nghiệp rất đa

dạng. Ở các nƣớc APEC tiêu chí đƣợc sử dụng phổ biến nhất là số lao động.

Một số tiêu chí khác thì tuỳ thuộc vào điều kiện từng nƣớc nhƣ: Vốn đầu tƣ,

tổng giá trị tài sản doanh thu và tỷ lệ góp vốn. Số lƣợng tiêu chí dùng để phân

loại có từ một đến hai và cao nhất là 3 tiêu chí phân loại.

1.1.3. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của các nước

Trên thế giới việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng nhƣ các tiêu

chí phân loại phụ thuộc vào nhiều yếu tố phù hợp với trình độ phát triển, điều

kiện và mục đích phân loại của mỗi nƣớc và nhiều điểm khác nhau, tuy vậy

vẫn có một số điểm chung giống nhau. Chẳng hạn việc phân loại doanh

nghiệp nhỏ và vừa của các nƣớc nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp này phát triển

để thực hiện các mục đích nhƣ huy động mọi tiềm năng vào sản xuất, đáp ứng

nhu cầu phong phú và đa dạng của xã hội góp phần thực hiện các mục tiêu

kinh tế xã hội của mỗi nƣớc, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo thêm việc làm thúc

đẩy tăng trƣởng kinh tế, đa dạng hoá và tăng thu nhập trong dân cƣ, giảm bớt

dòng ngƣời đổ ra thành phố, tăng sự năng động hiệu quả của nền kinh tế giảm

đến mức tối đa rủi ro trong kinh doanh, số lƣợng và chủng loại hàng hoá, hình

thức cấu trúc nhiều tầng, thiết lập quan hệ kinh doanh giữa các doanh nghiệp

nhỏ và vừa với các doanh nghiệp lớn.

Page 18: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Qua nghiên cứu chúng tôi thấy rằng có thể tham khảo cách phân loại

doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nƣớc trên thế giới và trong khu vực nhƣ sau:

Đài Loan: Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa bắt đầu đƣợc hình thành

và sử dụng từ năm 1967. Ngay từ đầu doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đài Loan đã

đƣợc phân biệt theo hai nhóm ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

thƣơng mại vận tải và dịch vụ khác. Từ năm 1977 họ lại thêm nhóm ngành thứ

ba là ngành khai khoáng. Ngƣời ta dùng tiêu chí vốn góp và lao động trong

thƣơng mại và dịch vụ một số khác dùng tiêu chí doanh thu và lao động.

Trong thời gian hơn 30 năm qua tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ

và vừa ở Đài Loan đã đƣợc thay đổi sáu lần. Sự thay đổi trong khái niệm

doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hƣớng tăng dần trị số giữa các tiêu chí (trong

sản xuất số vốn góp từ 5 triệu lên 40 triệu đô la Đài Loan, tổng giá trị tài sản

từ 20 triệu lên 120 triệu, doanh thu từ 5 triệu lên 40 triệu) và phân ngành hẹp

hơn nhƣng bao quát hơn nhiều lĩnh vực công nghiệp và xây dựng. Hiện nay ở

Đài Loan doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp:

- Trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng: Có vốn góp dƣới 40 triệu đô

la Đài Loan (1,4 triệu USD), và số lao động thƣờng xuyên là dƣới 300 ngƣời.

- Trong khai khoáng: Có vốn góp dƣới 40 triệu Đô la Đài Loan, số lao

động thƣờng xuyên dƣới 500 ngƣời.

- Trong thƣơng mại, vận tải và dịch vụ khác: Có tổng doanh thu hàng

năm dƣới 40 triệu đô la Đài Loan, lao động khoảng 50 ngƣời.

Nhật Bản: Doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc phân loại theo khu vực

Khu vực sản xuất: Doanh nghiệp có dƣới 300 lao động và 1 triệu USD

vốn đầu tƣ.

Khu vực thƣơng mại và dịch vụ: Doanh nghiệp có dƣới 100 lao động

đối với doanh nghiệp buôn bán hay 50 lao động (Đối với doanh nghiệp bán lẻ

và dịch vụ) Vốn đầu tƣ dƣới 300.000USD (Đối với doanh nghiệp buôn bán)

và 100.000 USD đối với doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ.

Page 19: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Liên Minh Châu Âu: doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có dƣới

250 lao động, doanh số không quá 40.000EUR, hoặc tổng số vốn hàng năm

không quá 27 triệu EUR có cổ phần không quá 25% ở một xí nghiệp lớn.

Ngoài ra có nhiều cách phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nƣớc khác

song ở đây tôi chỉ đƣa ra một vài ví dụ về các cách phân loại doanh nghiệp

nhỏ và vừa ở một số nƣớc trên thế giới và khu vực.

1.1.4. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 95% tổng số doanh nghiệp đang hoạt

động tại Việt Nam, song phần lớn trong số đó còn manh mún và đang gặp khó

khăn. Trong hai năm gần đây số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng lên khá

nhiều nhƣng cũng mất đi khá lớn do sức ép của nền kinh tế và do cơ chế thị

trƣờng cũng nhƣ nền kinh tế thế giới nói chung. [2]

1.1.4.1. Đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp nhỏ và vừa

+ Về tình hình sản xuất kinh doanh

Do việc thành lập các doanh nghiệp nhỏ và vừa tƣơng đối dễ dàng cho

nên trong trong những năm gần đây đã ra đời rất nhiều các loại hình doanh

nghiệp này, các doanh nghiệp nhỏ và vừa với những ƣu thế về việc kinh

doanh không đòi hỏi quá nhiều vốn, lại thu hút đƣợc lƣợng lao động rất lớn.

Hơn nữa các doanh nghiệp này kinh doanh chủ yếu những mặt hàng thiết yếu

cho cuộc sống cho nên không đòi hỏi phải đầu tƣ công nghệ kỹ thuật máy

móc nhiều mà thay vào đó là sử dụng lƣợng lao động với giá rẻ càng làm cho

việc kinh doanh của các doanh nghiệp này tƣơng đối dễ dàng và thông

thoáng. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất nhạy cảm với những thay đổi trong

kinh doanh nhanh chóng nắm bắt các cơ hội kinh doanh mỗi khi có thể. Một

yếu tố nữa là do bộ máy tổ chức của các doanh nghiệp này tƣơng đối gọn nhẹ

cho nên mỗi khi ra các quyết định kinh doanh thƣờng rất nhanh.

Tuy nhiên cũng do thiếu vốn cho nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa

cũng thƣờng bị mất đi các cơ hội kinh doanh do thiếu vốn, các doanh nghiệp

nghĩ tới việc vay ngân hàng nhƣng đợi cho tới khi ngân hàng cho vay vốn thì

Page 20: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

các cơ hội kinh doanh cũng đã qua đi. Trình độ lao động thấp phƣơng tiện kỹ

thuật lạc hậu, trình độ quản lý chất lƣợng sản phẩm kinh doanh thấp cũng là

những yếu tố làm cho sản phẩm của các doanh nghiệp này thƣờng bị coi là

kém chất lƣợng và làm ảnh hƣởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Về vốn

Trong hoàn cảnh chính sách tiền tệ thắt chặt, để phục vụ mục tiêu kiềm

chế lạm phát, các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang

lâm vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng. Và khi gặp khó khăn trong việc vay

vốn từ ngân hàng thì việc chạy vạy vay mƣợn từ nhiều nguồn khác là tất yếu.

Chính sách tài chính tiền tệ thắt chặt khiến cho lƣợng vốn cấp ra ít đi và lãi

suất cao lên. Năm 2007, tăng trƣởng tín dụng 56%, nay giảm xuống 30%, lãi

suất tăng từ 11% lên 20%. Nhƣ vậy, doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn là

chuyện đƣơng nhiên. Với điều kiện này, khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp

đã khó nhƣng khả năng sử dụng vốn cũng rất khó do lãi suất quá cao.[3]

Khoảng 20% doanh nghiệp khó có thể tiếp tục hoạt động. Ngoài nhóm

này, 60% thành viên hiệp hội đang chịu tác động của khó khăn kinh tế, nên

sản xuất sút kém. Lạm phát đang làm các công ty không kiểm soát đƣợc chi

phí, mất thị trƣờng và không đủ vốn để duy trì sản xuất. 20% còn lại là các

công ty chịu ít ảnh hƣởng và vẫn trụ vững do trƣớc nay ít phải nhờ đến nguồn

vốn vay và đƣợc các nhà quản lý có kinh nghiệm dẫn dắt. [1]

+ Về thị trƣờng

Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam, yếu tố thị trƣờng còn

chƣa thực sự đƣợc đầu tƣ đúng mức.

Kể từ khi ra nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, thị trƣờng Việt

Nam sẽ ngày càng cởi mở hơn trong quá trình hội nhập, hàng hoá nƣớc ngoài

sẽ nhiều hơn, doanh nghiệp nƣớc ngoài có tiềm lực mạnh sẽ vào phân phối...,

các doanh nghiệp trong nƣớc phải đứng trƣớc một thách thức hết sức to lớn

đó là sự cạnh tranh gay gắt. Thế nhƣng một mặt các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Page 21: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Việt Nam chƣa có quy mô đủ để tạo ra những thƣơng hiệu quốc tế, mặt khác

lại chƣa có sự chỉ đạo kết hợp trong khối các ngành nghề, các lĩnh vực kinh tế

xã hội dẫn đến sự cạnh tranh yếu.

+ Về công nghệ và thiết bị

Hiện nay, xét về quy mô vốn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thì số

lƣợng vốn còn rất khiêm tốn, các doanh nghiệp thƣờng đầu tƣ những thiết bị

máy móc cơ bản đủ để hoạt động sản xuất những sản phẩm thuần túy. Chƣa

có sự khác biệt trong đầu tƣ về kỹ thuật công nghệ cũng nhƣ tạo ra những sản

phẩm có tính ứng dụng cao, có thể xây dựng đƣợc thƣơng hiệu mạnh.

Mặt khác việc liên doanh liên kết cũng đã đƣợc các doanh nghiệp nhỏ và

vừa áp dụng trong những năm gần đây, việc liên kết sẽ giúp các doanh nghiệp

đầu tƣ cơ sở vật chất và kỹ thuật để sản xuất nhƣng việc tạo ra những thƣơng

hiệu cho riêng mình thì thật sự là còn khó khăn.

+ Về trình độ tổ chức quản lý

Trong một môi trƣờng đầy cạnh tranh hiện nay, việc nâng cao trình độ

quản lý doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa đã trở thành vấn đề

quốc sách của các nƣớc. Nhiều nƣớc Á châu, điển hình là Singapore, từ năm

2001 đã đầu tƣ xây dựng và thực hiện chƣơng trình quy mô lớn, bắt buộc tất

cả các doanh nghiệp phải nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn nghiệp vụ,

mặc dù hiện nay họ đang chiếm lĩnh nhiều mặt trên thị trƣờng thƣơng mại thế

giới. Việc nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp cũng là một việc làm

thƣờng xuyên của phần đông các doanh nghiệp ở các nƣớc tiên tiến.

Ở nƣớc ta, Nhà nƣớc mới khuyến khích nhƣng chƣa chủ trƣơng quyết

liệt tài trợ cho doanh nghiệp nâng cấp trình độ chuyên môn. Vì thế các doanh

nghiệp phải tự lo nếu muốn chiến thắng trên thƣơng trƣờng, cần tham gia các

lớp học quốc tế mới mong đạt ngang tầm quốc tế. Trở ngại lớn nhất của nhiều

giám đốc doanh nghiệp của chúng ta khi học tại các trƣờng QTKD quốc tế là

phải có vốn tiếng Anh lƣu loát mới theo kịp các học viên khác trong lớp. Trở

ngại thứ hai là học phí quá cao đối với khả năng tài chính của doanh nghiệp.

Page 22: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Và trở ngại thứ ba, rất có thể, là sự nhận thức của từng vị giám đốc doanh

nghiệp về tính cần thiết nâng cao liên tục trình độ của mình.

+ Chất lƣợng tay nghề của lực lƣợng lao động

Hiện này việc đào tạo đội ngũ lao động nghề cho các doanh nghiệp còn

thiếu một cách trầm trọng. Hơn thế nữa chất lƣợng đội ngũ lao động nghề còn

chƣa đáp ứng đƣợc với nhu cầu.

Đa phần việc tuyển chọn sử dụng lao động trong các doanh nghiệp hiện

nay đều dựa trên những tiêu chí phổ thông hoặc không cần tiêu chí. Đội ngũ

công nhân làm việc nhiều năm cũng không đƣợc nâng cao tay nghề vì chính

sách của các doanh nghiệp không tập trung vào những đối tƣợng này.

1.1.4.2. Xu hướng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển và tăng trƣởng với tốc

độ cao, nền kinh tế thế giới và khu vực chuyển dần sang nền kinh tế tri thức,

trong bối cảnh đó các doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu tác động rất lớn từ môi

trƣờng kinh doanh. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển theo ba xu hƣớng:

- Các doanh nghiệp sản xuất theo hƣớng chuyên môn hoá và hợp tác

hoá sâu sắc. Mỗi một doanh nghiệp tập trung sản xuất một sản phẩm mũi

nhọn. Các doanh nghiệp này sẽ không tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh mà

thay vào đó là sự hợp tác giữa nhiều doanh nghiệp trong việc tạo ra một sản

phẩm chính. Mỗi một doanh nghiệp chỉ sản xuất một hoặc vài chi tiết sản

phẩm mà những chi tiết sản phẩm này của doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh.

- Trong sản xuất các doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng các phƣơng tiện

kỹ thuật hiện đại, các phát minh sáng chế làm tăng năng suất lao động cũng

đƣợc áp dụng vào sản xuất, do đó làm tăng hàm lƣợng công nghệ kỹ thuật

hiện đại trong các sản phẩm.

- Lao động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế tri thức

có trình độ tay nghề cao và cùng vào đó là xu hƣớng sử dụng ít lao động trong

sản xuất.

Page 23: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

- Xu hƣớng kinh doanh hợp tác toàn cầu, ngày nay các doanh nghiệp đã

và sẽ kinh doanh vƣợt qua khỏi phạm vi một nƣớc tìm kiếm thị trƣờng rộng

lớn trên thế giới. Các hình thức thƣơng mại điện tử, thƣ tín dụng, kinh doanh

trên mạng...đang phát triển mạnh trong những năm gần đây.

Trong nền kinh tế tri thức các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt nam nói

chung và ở Thái Nguyên nói riêng do mới đƣợc khuyến khích phát triển trong

mấy năm gần đây nên cơ sở kỹ thuật trình độ còn hạn chế nhất là điều kiện

tiếp xúc các thông tin về thị trƣờng, sản phẩm, đối tác... còn thấp cho nên rất

khó khăn khi nền kinh tế nƣớc ta hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.

1.1.4.3. Quan hệ với doanh nghiệp lớn

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có mối quan hệ kinh tế với các doanh

nghiệp lớn, nó vừa bổ sung, hỗ trợ, vừa nhận đƣợc sự trợ giúp từ các doanh

nghiệp lớn, điều đó thể hiện qua các mối quan hệ sau:

- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa vừa là nơi cung cấp nguyên vật liệu đầu

vào cho các doanh nghiệp lớn vừa là nơi tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá từ

các doanh nghiệp này.

- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thiết lập các mối quan hệ với các doanh

nghiệp lớn nhằm nâng cao trình độ tay nghề của ngƣời lao động.

- Các doanh nghiệp lớn hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa về vốn,

công nghệ và kỹ thuật.

- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa làm cơ sở sản xuất, chi nhánh, đại lý cho

các doanh nghiệp lớn ở những nơi doanh nghiệp lớn không với tới đƣợc.

- Thông qua các doanh nghiệp lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiêu

thụ sản phẩm của mình ở những thị trƣờng rộng lớn hơn.

- Doanh nghiệp lớn cung cấp thông tin về kinh doanh cho các doanh

nghiệp nhỏ và vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận với

nền kinh tế tri thức.

Page 24: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

1.1.4.4. Ưu thế phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

Nếu nhƣ trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung bao cấp ở nƣớc ta doanh

nghiệp nhỏ và vừa tồn tại, phát triển chủ yếu ở dƣới hai loại hình doanh

nghiệp hợp tác xã và doanh nghiệp nhà nƣớc thì hiện nay chúng tồn tại, phát

triển ở mọi ngành mọi thành phần kinh tế với các loại hình khác nhau nhƣ xí

nghiệp quốc doanh nhỏ và vừa chiếm 85,7% tổng số xí nghiệp quốc doanh,

30% xí nghiệp liên doanh với nƣớc ngoài, 80-90% các hợp tác xã, xí nghiệp

tƣ nhân công ty TNHH công ty cổ phần.

Thứ nhất: các doanh nghiệp nhỏ và vừa năng động linh hoạt trƣớc

những thay đổi của thị trƣờng đặc biệt là khả năng đáp ứng nhu cầu nhỏ lẻ có

tính địa phƣơng do doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng chuyển hƣớng kinh

doanh và chuyển hƣớng mặt hàng nhanh.

Thứ hai: Nơi làm việc của ngƣời lao động có tính ổn định và ít bị đe dọa

mất nơi làm việc. Thực tế này không những đúng với nƣớc ta trong thời gian

qua mà còn đúng với các nƣớc khác trên thế giới. Ngƣời lao động ở doanh

nghiệp lớn sẽ dễ mất việc làm đặc biệt là khi có suy thoái kinh tế. Chẳng hạn

ở Đức giai đoạn 1970- 1987 các công ty lớn giảm nhân công ở con số 360.000

lao động (khoảng 10%) thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại tạo ra số việc làm

ở con số 1,6 triệu ngƣời. Ở các nƣớc NIC giai đoạn 1985-1987, lao động

trong các cơ sở kinh doanh nhỏ chiếm 23-33% khu vực sản xuất. Trong

những năm 1980 ở Mỹ số lƣợng các doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng từ 500-

700 nghìn đơn vị tạo ra gần 20 triệu việc làm mới, trong khi đó riêng 500

công ty lớn ở Mỹ giảm đi 3,5 triệu chỗ làm việc. Ở Trung Quốc từ năm 1979

đến 1987 gần 70 triệu ngƣời đã tìm đƣợc việc làm trong đó có sự đóng góp

của hàng chục triệu doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa khắp thành thị và

nông thôn. Ở Việt Nam theo số liệu thống kê tính đến tháng 12/2007 số lao

động đƣợc thu hút ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa với các loại hình công ty cổ

phần, công ty TNHH xí nghiệp tƣ nhân HTX đã đạt con số 5,6 triệu chiếm

21% lao động xã hội. Các doanh nghiệp qui mô nhỏ và vừa là các doanh

Page 25: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

nghiệp thu hút rất nhiều lao động có thể cùng lúc tạo ra rất nhiều công ăn việc

làm góp phần giẩm bớt nạn thất nghiệp ở mỗi địa phƣơng nói riêng và của cả

nền kinh tế nói chung. Theo tƣ liệu mấy năm gần đây các doanh nghiệp công

nghiệp chế tạo có cơ hội tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động tăng nhanh

hơn các doanh nghiệp lớn. Hơn nữa quan hệ giữa những ngƣời lao động trong

các doanh nghiệp nhỏ và vừa khá chặt chẽ do đó sự phối hợp để sản xuất dễ

dàng và nâng cao đƣợc hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Thứ ba: doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ chức sản xuất quản lý linh hoạt gọn

nhẹ, các quyết định quản lý đƣợc thực hiện nhanh, công tác kiểm tra điều hành

trực tiếp, qua đó góp phần tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp.

Vốn đầu tƣ ban đầu ít hiệu quả cao, thu hồi nhanh điều đó tạo ra sự hấp

dẫn trong đầu tƣ sản xuất kinh doanh của nhiều cá nhân, mọi thành phần kinh

tế vào khu vực này.

Doanh ngiệp công nghiệp nhỏ và vừa rất nhạy cảm với những thay đổi

của thị trƣờng. Có thể nói khi nhu cầu thị trƣờng thay đổi các doanh nghiệp này

rất dễ chuyển đổi các mặt hàng kinh doanh của mình theo thị trƣờng cho phù

hợp với thị hiếu ngƣời tiêu dùng do việc đổi mới trang thiết bị công nghệ

không đòi hỏi nhiều vốn. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể sản xuất sản phẩm

có chất lƣợng tốt ngay cả khi điều kiện sản xuất kinh doanh có nhiều hạn chế.

Và một ƣu điểm mà không ai phủ nhận đƣợc đó là trong khi các doanh nghiệp

có qui mô lớn rất ít mạo hiểm đầu tƣ vào các lĩnh vực mới thì các doanh nghiệp

qui mô nhỏ và vừa lại sẵn sàng đầu tƣ cả vào những lĩnh vực có độ rủi ro cao.

1.1.4.5. Những tồn tại của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Song bên cạnh những đặc điểm thể hiện những ƣu điểm trên, các doanh

nghiệp nhỏ và vừa cũng có những đặc điểm gây nên những bất lợi nhƣ:

Nguồn vốn tài chính hạn chế, đặc biệt là nguồn vốn tự có cũng nhƣ bổ sung

để thực hiện quá trình tích tụ, tập trung nhằm duy trì và phát triển mở rộng

sản xuất kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ kỹ thuật công nghệ còn

yếu kém, lạc hậu, nhà xƣởng nơi làm việc trực tiếp và trụ sở giao dịch quản lý

Page 26: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

của đa phần các doanh nghiệp rất chật hẹp khó khăn trong việc đầu tƣ công

nghệ mới đặc biệt là công nghệ đòi hỏi vốn đầu tƣ lớn, từ đó ảnh hƣởng đến

năng suất, chất lƣợng và hiệu quả, hạn chế khả năng cạnh tranh trên thị

trƣờng. Hơn nữa trình độ quản lý nói chung và quản lý các mặt theo chức

năng còn hạn chế. Đa số các doanh nghiệp nhỏ và vừa chƣa đƣợc đào tạo cơ

bản, đặc biệt những kiến thức về kinh tế thị trƣờng về quản lý kinh doanh, họ

quản lý bằng kinh nghiệm thực tiễn là chủ yếu. Ngoài ra nƣớc ta trong giai

đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng do trình độ quản lý nhà nƣớc còn hạn

chế nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa bộc lộ những khiếm khuyết của nó

trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣ: trốn lậu thuế, một số doanh nghiệp

còn trốn đăng ký kinh doanh hoặc kinh doanh không đúng nhƣ đăng ký, làm

hàng giả, kém chất lƣợng, hoạt động phân tán khó quản lý. Tuy còn có những

hạn chế nhƣng chúng ta không thể không thừa nhận vai trò của các doanh

nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế nƣớc ta hiện nay.

Chất lƣợng thấp của nguồn nhân lực ở khu vực sản xuất nông nghiệp thể

hiện qua tỷ lệ không biết chữ là 4,79%, tốt nghiệp trung học phổ thông cơ sở

là 34,59% và tốt nghiệp trung học phổ thông là 11,18%. Nếu đánh giá trình độ

văn hoá bình quân theo giới tính có thể thấy số năm đi học văn hoá trung bình

của khu vực nông thôn thấp hơn thành thị, của phụ nữ thấp hơn nam giới.

Theo các nhà nghiên cứu, năng suất lao động sẽ tăng nếu ngƣời nông dân có

trình độ học vấn ở mức độ nào đó, và nếu tốt nghiệp phổ thông, mức tăng này

là 11%. Ngoài ra trình độ học vấn còn cho ngƣời lao động khả năng lĩnh hội

những kiến thức, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh. Với chất lƣợng của NNL

nông thôn Việt Nam nhƣ vậy sẽ hạn chế họ trong sản xuất và kinh doanh, đặc

biệt là tự tạo việc làm.[6]

Những năm qua trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nông thôn

thay đổi không đáng kể, tình trạng thu nhập thấp và thiếu việc làm ở nông

thôn, trong lúc đó thu nhập cao hơn ở các đô thị đã tăng sự dịch chuyển lao

động, nhất là những lao động kỹ thuật từ nông thôn tới các thành thị, và làm

cho tỷ lệ lao động đã qua đào tạo giảm từ 6,91% xuống còn 5,94%. Trong số

Page 27: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

8 vùng nông thôn, những vùng có trình độ học vấn thấp cũng chính là những

vùng có tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chuyên môn thấp, vùng Tây Bắc chỉ có

2,3%, Tây Nguyên là 3,41%.

1.1.5. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình phát triển kinh tế

1.1.5.1. Vai trò kinh tế

a. Đóng góp vào tăng trưởng và phát triển kinh tế

Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp kinh doanh với quy mô

không lớn nhƣng lại có khả năng rất năng động và nhạy bén trong các cơ hội

kinh doanh, hơn nữa doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng đáp ứng đƣợc

những nhu cầu nhỏ lẻ của thị trƣờng, chính vì thế các doanh nghiệp nhỏ và

vừa đã đóng góp rất lớn vào kết quả hoạt động kinh tế, tạo môi trƣờng tốt cho

ngƣời lao động. Tổng sản phẩm trong nƣớc mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa

mang lại khoảng 26%, khu vực kinh tế cá thể chiếm 34% còn lại là khu vực

kinh tế Nhà Nƣớc và kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chiếm khoảng 40%.

Năm qua tốc độ tăng trƣởng bình quân GDP của khu vực doanh nghiệp nhỏ

và vừa khoảng 6,5%. Hàng năm giá trị sản xuất của doanh nghiệp nhỏ và vừa

thực hiện đƣợc chiếm khoảng 31% tổng giá trị sản xuất của ngành công

nghiệp. Khu vực ngoài quốc doanh là bộ phận quan trọng trong khu vực

doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 78% tổng mức bán lẻ là 64% tổng lƣợng vận

chuyển hàng hoá. [7]

b. Tạo sự năng động và hiệu quả cho nền kinh tế

Do số lƣợng doanh nghiệp tăng lên rất nhanh nên làm tăng tính cạnh

tranh giảm bớt mức độ rủi ro trong nền kinh tế đồng thời làm tăng số lƣợng và

chủng loại hàng hoá dịch vụ trong nền kinh tế. Ngoài ra các doanh nghiệp nhỏ

và vừa có khả năng thay đổi mặt hàng và công nghệ chuyển hƣớng kinh

doanh nhanh chóng khi có những bất lợi ảnh hƣởng tới quá trình kinh doanh,

làm cho nền kinh tế năng động hơn. Sự có mặt của các doanh nghiệp nhỏ và

vừa trong nền kinh tế có tác dụng hỗ trợ các doanh nghiệp lớn kinh doanh có

hiệu quả hơn: làm đại lý vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, giúp tiêu thụ hàng

Page 28: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

hoá cung cấp các đầu vào nhƣ nguyên liệu thâm nhập vào mọi ngõ ngách thị

trƣờng mà các doanh nghiệp lớn không với tới đƣợc. Một điều quan trọng là

vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đó phần lớn là khu vực tƣ nhân

chủ yếu chỉ đầu tƣ vào các ngành nghề có hiệu quả kinh tế cao hơn trong

tƣơng lai gần. Do vậy việc tăng các cơ số này càng làm cho hiệu quả kinh tế

cao hơn trong tƣơng lai. Tuy nhiên cần lƣu ý là nếu các doanh nghiệp có qui

mô quá nhỏ thì hiệu quả kinh tế sẽ khó tăng lên đƣợc.

c. Khai thác tiềm năng phong phú trong dân cư

Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế không

chỉ có đóng góp vào hoạt động kinh tế và làm cho nền kinh tế năng động và

hiệu quả mà còn khai thác đƣợc những tiềm năng rất phong phú trong dân cƣ.

Hiện nay còn nhiều tiềm năng trong dân chƣa đƣợc khai thác: tiềm năng

về trí tuệ, tay nghề tinh xảo, lao động, vốn, điều kiện tự nhiên, bí quyết nghề

quan hệ huyết thống, làng nghề với những hƣơng ƣớc nghề ngiệp. Việc phát

triển các doanh nghiệp sản xuất các ngành nghề truyền thống trong nông thôn

hiện nay là một trong những hƣớng quan trọng để sử dụng tay nghề tinh xảo

của các nghệ nhân mà hiện đang có xu hƣớng mai một dần, thu hút lao động

nông thôn phát huy lợi thế của từng vùng để phát triển kinh tế.

Hơn nữa ngày nay, việc thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa là tƣơng đối

dễ dàng đã làm xuất hiện nhiều cá nhân và tập thể kinh doanh mà không gặp

phải những khó khăn phức tạp do đó có thể khai thác đƣợc những tiềm lực

nhỏ, lẻ trong dân cƣ.

1.1.5.2. Vai trò xã hội

Không chỉ có vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế mà các doanh

nghiệp nhỏ và vừa còn có vai trò lớn với xã hội. Trƣớc hết các doanh nghiệp

này đã giải quyết đƣợc công ăn việc làm cho lao động, góp phần tăng thu nhập,

tăng mức sống của ngƣời dân và thu hút đƣợc nguồn vốn đầu tƣ nhàn rỗi.

a. Tạo việc làm cho người lao động

Page 29: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Việt Nam là một nƣớc có cơ cấu dân số trẻ, tốc độ tăng trƣởng của dân số

là trên 2% do vậy hàng năm có thêm khoảng hơn 1 triệu ngƣới đến độ tuổi lao

động có nhu cầu về việc làm. Đó là chƣa kể số ngƣời thất nghiệp và bán thất

nghiệp do cơ cấu lại nền kinh tế, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nƣớc số

quân nhân giải ngũ. Thực tế vừa qua cho thấy, toàn bộ các doanh nghiệp nhà

nƣớc năm cao nhất cũng chỉ thu hút đƣợc khoảng 1,6 triệu lao động, nếu tính

cả nhân viên của bộ máy Nhà Nƣớc cũng chỉ có trên 2 triệu lao động. Trong

khi đó chỉ riêng kinh tế cá thể trong công nghiệp và thƣơng mại đã thu hút gần

3,5 triệu lao động. Các công ty và doanh nghiệp tƣ nhân thu hút gần nửa triệu

lao động. Chi phí trung bình để tạo ra một chỗ làm việc trong các doanh nghiệp

nhỏ và vừa khoảng 740.000 đồng chỉ bằng 3% so với các doanh nghiệp lớn.

Riêng ở Thái Nguyên, số liệu điều tra từ năm 2006 đến năm 2008 của

phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và đầu tƣ cho thấy số lao động

trong 3 năm của các doanh nghiệp Nhà Nƣớc là 38.474; 46.393; 63.503 lao

động trong khi đó số lao động mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng là

21.700;29.670;45.565 lao động. Qua số liệu trên cho thấy doanh nghiệp nhỏ

và vừa ngày càng có vai trò đặc biệt trong việc tạo việc làm cho ngƣời lao

động và với chi phí thấp chủ yếu bằng vốn và tài sản của nhân dân, do đó

cũng giảm đáng kể những tệ nạn xã hội xuất phát từ nạn thất nghiệp.

Tuy vậy số lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa mới chỉ chiếm

12 đến 15% lực lƣợng lao động so với các nƣớc khác trong khu vực chỉ tiêu

này là 50 % đến 60%. Nhƣ vậy tỷ lệ thu hút lao động của các doanh nghiệp

nhỏ và vừa ở nƣớc ta còn thấp, tiềm năng của các doanh nghiệp này chƣa

đƣợc phát huy một cách đầy đủ.

b. Đa dạng hoá và tăng thu nhập trong dân cư

Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp có năng suất của nền sản xuất xã

hội cũng nhƣ thu nhập của dân cƣ thấp. Thu nhập của dân cƣ nông thôn

(chiếm trên 80% tổng dân số) chủ yếu phụ thuộc vào nền nông nghiệp thuần

tuý. Việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành thị cũng nhƣ ở nông

Page 30: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

thôn là phƣơng hƣớng cơ bản nhằm tăng nhanh năng suất tăng thu nhập và đa

dạng hoá thu nhập của dân cƣ. Kết quả điều tra cho thấy thu nhập của dân cƣ

vùng có các doanh nghiệp phát triển gấp 4 lần thu nhập của các vùng thuần

nông. Kết quả khảo sát ở một số địa phƣơng cũng cho kết quả tƣơng tự. Thu

nhập bình quân của ngƣời lao động trong các doanh nghiệp khoảng 800.000

đồng đến 1,4triệu đồng/tháng cao hơn gấp 2 đến 3 lần thu nhập của nông dân.

Điều không kém phần quan trọng là thu nhập dân cƣ đa dạng hoá vừa

có ý nghĩa nâng cao mức sống dân cƣ vừa làm cho cuộc sống giảm bớt rủi ro

hơn nhất là ảnh hƣởng lớn của thiên tai.

c. Thu hút vốn

Vốn là nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất có vai trò hết sức quan

trọng trong phát triển kinh tế của cả nƣớc cũng nhƣ đối với từng doanh

nghiệp. Nhờ có vốn mới kết hợp đƣợc các yếu tố khác nhƣ lao động, đất đai

công nghệ và quản lý. Thực tế cho thấy để đầu tƣ cho một chỗ làm việc ở Việt

Nam trung bình phải mất 5 đến 10 triệu đồng tiền vốn. Vốn có vai trò lớn

trong việc đầu tƣ trang thiết bị cải tiến công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề

của công nhân và trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp. Hơn thế nữa vốn

còn có vai trò trong việc mở rộng quy mô sản xuất. Tuy nhiên có một nghịch

lý hiện nay là các doanh nghiệp thiếu vốn trầm trọng trong khi vốn trong dân

cƣ còn tiềm ẩn nhƣng không huy động đƣợc. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến

tình trạng đó nhƣng nguyên nhân chủ yếu là do môi trƣờng đầu tƣ chƣa thật

thuận lợi và ổn định. Trong tình hình đó chính các doanh nghiệp nhỏ và vừa

là ngƣời trực tiếp tiếp xúc với ngƣời cho vay gây đƣợc niềm tin nên có thể

huy động đƣợc vốn hoặc chính ngƣời có tiền đứng ra đầu tƣ kinh doanh.

Theo số liệu điều tra của Thái Nguyên trong những năm từ 2006 đến

tháng 3 năm 2008 thì số vốn đăng ký kinh doanh ở khu vực Nhà Nƣớc giảm

trong khi số vốn đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại tăng

lên rất nhanh. Điều đó cho thấy càng ngày các doanh nghiệp nhỏ và vừa càng

chiếm đƣợc niềm tin và càng ngày càng thu hút đƣợc nhiều vốn trong kinh

doanh.

Page 31: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

d. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Vai trò này của các doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý nghĩa đặc biệt với khu

vực nông thôn. Việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý nghĩa lớn

trong việc phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, xoá dần tình trạng

thuần nông và độc canh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Hơn nữa sự

phát triển mạnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

- Cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi, các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh

tăng lên nhanh chóng, các doanh nghiệp Nhà Nƣớc đƣợc sắp xếp và củng cố lại

kinh doanh có hiệu quả để phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.

- Cơ cấu ngành: Phát triển nhiều ngành nghề đa dạng phong phú (cả

ngành nghề hiện đại và ngành nghề truyền thống) theo hƣớng lấy hiệu quả

kinh tế làm thƣớc đo.

- Cơ cấu lãnh thổ: Các doanh nghiệp đƣợc phân bố đều hơn về lãnh

thổ, cả nông thôn và đô thị, miền núi và đồng bằng. Tuy nhiên hiện nay các

doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn chủ yếu tập trung ở các đô thị lớn, kể cả các

doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Đây là vấn

đề cần lƣu tâm trong việc hoạch định chính sách.

Ngoài ra doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò trong việc gieo mầm cho các

tài năng kinh doanh. Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối với Việt nam, vì

trong nhiều năm qua đội ngũ kinh doanh gắn liền với cơ chế bao cấp chƣa có

kinh nghiệp với kinh tế thị trƣờng. Sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa

có tác dụng đào tạo thử thách chọn lọc qua thực tế các nhà kinh doanh trên

mặt trận sản xuất kinh doanh. Kết quả điều tra cho thấy 63,2% ý kiến cho

rằng các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò phát triển đội ngũ các nhà kinh

doanh ở Việt nam. [8]

1.1.6. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực

nông nghiệp

Tính đến tháng 06/2008 cả nƣớc có khoảng 349.305 doanh nghiệp đăng

ký kinh doanh với tổng số vốn đăng ký trên 1.389.000 tỷ đồng, trong đó

Page 32: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 93.96% trên tổng số doanh nghiệp, doanh

nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (chƣa kể hợp

tác xã) trong tổng số 176.765 doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tổng số vốn

đầu tƣ của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ƣớc tính

844.551 tỷ đồng. [9] Trên 90% các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

hiện đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn với quy mô lao

động bình quân 10-200 lao động/doanh nghiệp.

Quy mô huy động vốn của khối doanh nghiệp nông nghiệp, nông thôn này

đã đạt gần 30 tỷ USD, sử dụng gần 3 triệu lao động, tạo 49% việc làm phi nông

nghiệp ở nông thôn (tƣơng đƣơng 26% lao động cả nƣớc); đóng góp 49% GDP,

29% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nƣớc. Tuy nhiên, tốc độ tăng trƣởng của các

doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ đạt khoảng 2%/năm trong khi tốc độ tăng trƣởng

của doanh nghiệp bình quân chung của cả nƣớc là 20 - 25%/năm. Bình quân

khoảng 57.000 ngƣời dân sống ở khu vực nông thôn mới có 1 doanh nghiệp

nông nghiệp, trong khi trên cả nƣớc cứ trên 700 ngƣời đã có 1 doanh nghiệp.

Hạn chế lớn nhất ảnh hƣởng đến việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa

trong lĩnh vực nông nghiệp là thiếu các cơ hội đầu tƣ, kinh doanh, môi trƣờng

đầu tƣ, chính sách ƣu đãi hầu nhƣ không có hoặc rất khó triển khai, áp dụng.[4]

Nếu chỉ nhìn vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp, cả nƣớc hiện có khoảng

1.100 doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nhƣ vậy, số doanh

nghiệp nông, lâm nghiệp mới chỉ bằng xấp xỉ 1% tổng số doanh nghiệp đang

hoạt động. Còn xét về mức vốn, hiện có khoảng 60% số doanh nghiệp nông,

lâm nghiệp của Việt Nam có vốn dƣới 10 tỷ đồng - quá nhỏ bé so với doanh

nghiệp các nƣớc trên thế giới và so với nhu cầu thực tế.

Thêm nữa, các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực nông nghiệp lại

đang sử dụng những công nghệ, hệ thống máy móc, thiết bị cũ kỹ, lạc hậu. Tỷ

lệ đổi mới trang thiết bị hàng năm chỉ đạt 5-7% (trong khi cả thế giới là 20%).

Hiện nay, nhà xƣởng chế biến và kho tàng cất giữ nông sản của các

doanh nghiệp nhỏ và vừa chế biến nông, lâm sản của Việt Nam còn sơ sài và

Page 33: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

tạm bợ, số nhà xƣởng kiên cố chỉ chiếm khoảng 30%. Hầu hết các doanh

nghiệp vẫn áp dụng các công nghệ cũ, tỷ lệ cơ giới hoá chỉ chiếm trên 10%,

số còn lại là sử dụng các trang thiết bị thủ công bán cơ giới. Hầu nhƣ không

có một doanh nghiệp nào áp dụng các trang thiết bị tự động hoá.

Nhìn chung, các doanh nghiệp chế biến có quy mô nhỏ và vừa, năng lực

cạnh tranh yếu, thiếu kinh nghiệm, thiếu vốn, khả năng tiếp cận với thị

trƣờng, thông tin thấp. Thị trƣờng của các doanh nghiệp ở khu vực nông thôn

chủ yếu là thị trƣờng trong nƣớc (chiếm tới 94%) trong khi tỷ lệ xuất khẩu chỉ

chiếm 6%. Bên cạnh đó, những khó khăn về cơ sở hạ tầng, nguồn lao động,

vốn tín dụng, thuế, thủ tục hành chính... khiến khu vực nông nghiệp, nông

thôn chƣa bao giờ là nơi hấp dẫn các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.

Một thực tế là các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp ở khu

vực nông thôn gặp rất nhiều khó khăn. Số liệu thống kê là trong 10 năm liên

tục, tốc độ tăng trƣởng doanh nghiệp nói chung của cả nƣớc bình quân 25-

26%, nhƣng tốc độ tăng trƣởng các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực

nông, lâm nghiệp lại rất thấp, khoảng 2%/năm, tức là thấp hơn 10 lần. [4]

Lý giải điều này là do đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp rủi ro nhiều,

trong khi hiệu quả đem lại rất thấp, nên nhiều ngƣời còn e dè, chƣa tham gia.

Bên cạnh đó, các lĩnh vực kinh doanh khác lại hấp dẫn và đem lại nhiều hiệu

quả kinh doanh hơn, nên số các doanh nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực nông

nghiệp, nông thôn càng ít.

1.1.7. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực

nông nghiệp

1.1.7.1. Vai trò kinh tế

a. Góp phần vào tăng trưởng, phát triển và ổn định kinh tế nông thôn

Đảng ta chủ trƣơng thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc

mà trọng tâm là công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và kinh tế nông

thôn, với mạng lƣới rộng khắp và truyền thống, gắn bó với nông nghiệp và

Page 34: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

kinh tế – xã hội nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa là động lực quan trọng

thúc đẩy nền kinh tế phát triển, hình thành những tụ điểm, cụm công nghiệp

để tác động chuyển hoá sản xuất nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hoá -

hiện đại hoá. Theo đó hệ thống công nghiệp chế biến và sản xuất đồ gia dụng

sẽ phát triển, các làng nghề truyền thống sẽ đƣợc hiện đại hoá.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực nông thôn đã thu hút lƣợng vốn

đáng kể của dân cƣ, đƣa nguồn vốn đó vào chu chuyển, khắc phục một nghịch

lý đã tồn tại trong nhiều năm là các doanh nghiệp thiếu vốn trầm trọng khi

lƣợng vốn trong dân cƣ còn nhiều khả năng tiềm ẩn chƣa đƣợc khai thác. Tuy

lƣợng vốn thu hút vào doanh nghiệp không nhiều, nhƣng nhờ số lƣợng doanh

nghiệp nhỏ và vừa khá lớn nên tổng lƣợng vốn thu hút vào sản xuất kinh

doanh ngày càng tăng lên. Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã góp phần sản xuất và

cung cấp cho thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu một khối lƣợng lớn, hàng

năm tạo ra giá trị sản lƣợng khoảng trên 40 nghìn tỷ đồng và có tốc độ tăng

trƣởng khoảng 9%/năm.

b. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động

Sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế có tác

động tích cực đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là cơ cấu kinh tế

nông nghiệp và nông thôn, xoá dần tình trạng độc canh, thuần nông và nâng

cao và nâng cao hàm lƣợng giá trị nông sản hàng hoá. Các doanh nghiệp nhỏ

và vừa thông qua các hợp đồng gia công chế biến hoặc làm đại lý phục vụ sản

xuất và tiêu thụ hàng hoá, cung cấp nguyên liệu, thâm nhập vào từng ngõ

ngách của thị trƣờng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm đƣợc. Phát triển

doanh nghiệp nhỏ và vừa làm cho việc phân bố doanh nghiệp hợp lý hơn về

mặt lãnh thổ, cả ở nông thôn lẫn thành thị, miền núi lẫn đồng bằng, giảm sức

ép về dân số đối với các thành phố lớn.

Khu vực nông thôn đang tập trung một số lƣợng lớn lực lƣợng lao động

của cả nƣớc và với tốc độ tăng khoảng hơn 2,5%/ năm. Nhƣng thời gian chƣa

sử dụng trung bình cả nƣớc có xu hƣớng giảm xuống, nếu năm 2005 là 29,12%

Page 35: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

thì năm 2008 còn 24,46%. Với lực lƣợng lao động ở nông thôn năm 2008 là

39,92 triệu ngƣời và thời gian chƣa sử dụng trung bình cả nƣớc là 24,46 %, nếu

quy đổi thì sẽ tƣơng đƣơng đƣơng khoảng 8 triệu ngƣời không có việc làm.

Trong khi lao động trong các doanh nghiệp Nhà nƣớc hầu nhƣ không

tăng, các doanh nghiệp đầu tƣ vốn nƣớc ngoài mới thu hút đƣợc khoảng 600

nghìn lao động thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn đã góp phần tạo

ra sự chuyển dịch kinh tế, cơ cấu lao động, khai thác và sử dụng triệt để hơn

các tiềm năng vốn có (tài nguyên thiên nhiên, lao động, vốn và truyền thống

dân tộc) để phát triển kinh tế trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá

nông nghiệp nông thôn.

c.Tăng hiệu quả kinh tế

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo ra môi trƣờng cạnh tranh thúc đẩy hoạt

động sản xuất kinh doanh phát triển, góp phần khôi phục và phát triển các làng

nghề, ngành nghề truyền thống. Sự gia tăng số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa

làm cho khối lƣợng và chủng loại sản phẩm tăng lên, kết quả là làm tăng tính

cạnh tranh trên thị trƣờng, tạo sức ép buộc các nhà sản xuất kinh doanh phải

thƣờng xuyên không ngừng đổi mới và cải tiến mặt hàng, giảm chi phí, nâng

cao chất lƣợng để thích ứng với môi trƣờng kinh doanh mới. Giữa các doanh

nghiệp nhỏ và vừa và các làng nghề có mối liên hệ gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau.

Một mặt các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn đã góp phần khôi phục và

phát triển nhiều ngành nghề truyền thống, mặt khác làng nghề truyền thống đã

trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Kết quả

khảo sát có 34% số doanh nghiệp coi yếu tố truyền thống của địa phƣơng là

yếu tố chính, thúc đẩy sự hình thành nên các doanh nghiệp.

Trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp 10 năm có sự thay đổi không đáng

kể, thời kỳ 91-95, tỷ trọng trồng trọt tăng từ 74,4% lên 80,4%, chăn nuôi giảm

từ 24,1% xuống 16,6% và dịch vụ tăng từ 1,5% lên 3%. Giai đoạn 2000-2005,

tỷ trọng của trồng trọt giảm không đáng kể từ 80,4% còn 80%, chăn nuôi tăng

từ 16,6% lên 17,3%, dịch vụ giảm từ 3% còn 2,7%. Nhìn chung, cơ cấu chuyển

Page 36: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

dịch chậm, khi mà chăn nuôi và dịch vụ quá yếu đã làm hạn chế sự phát triển

của trồng trọt và quá trình hình thành nền nông nghiệp hàng hoá lớn ở nông

thôn, mặt khác không phát huy đƣợc lợi thế của từng vùng, và tạo ra nhiều việc

làm hơn từ nông nghiệp. Hiện tại, trong ngành trồng trọt cây lúa vẫn chiếm vị

trí quan trọng: hơn 70% diện tích và 90% sản lƣợng ngũ cốc, cây công nghiệp

và cây trồng khác chiếm trên 27% giá trị tổng sản lƣợng NN, vì thế đa dạng

hoá và thay đổi cơ cấu cây trồng sẽ góp phần giải quyết việc làm ở nông thôn.

d. Góp phần đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ doanh nhân mới

trong nền kinh tế thị trường

Trong thực tế có những doanh nghiệp nhỏ hay các hộ ngành nghề chỉ giữ

quy mô sản xuất kinh doanh của mình một cách ổn định qua các thời kỳ phù

hợp với khả năng kinh doanh, song cũng có không ít các doanh nghiệp phát

triển lên thành những doanh nghiệp có quy mô lớn và các doanh nhân ngày

càng trƣởng thành trong quá trình sản xuất kinh doanh.

1.1.7.2. Vai trò xã hội

a. Góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập

Mặc dù phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa nông thôn có quy mô lao

động nhỏ (trên 90% số doanh nghiệp sử dụng dƣới 100 lao động, trung bình

mỗi hộ ngành nghề sử dụng từ 3 – 4 lao động thời vụ; mỗi doanh nghiệp sử

dụng 26 lao động thƣờng xuyên và 10 – 12 lao động thời vụ), so với hàng

chục nghìn doanh nghiệp tƣ nhân, hàng trăm nghìn hộ ngành nghề thì số lao

động đƣợc thu hút vào làm việc trong các cơ sở này là rất lớn (hàng năm ở

nông thôn nƣớc ta có khoảng gần 1triệu lao động tăng thêm, trong đó khoảng

600 – 700 nghìn ngƣời chủ yếu đƣợc tiếp nhận vào khu vực nông nghiệp và

doanh nghiệp nhỏ và vừa nông thôn. Nếu nhƣ để đầu tƣ cho mỗi chỗ làm

việc, các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài cần 294 triệu đồng, doanh

nghiệp Nhà nƣớc cần 41 triệu đồng thì doanh nghiệp tƣ nhân chỉ cần đầu tƣ

17 triệu đồng, còn các cơ sở sản xuất tiểu thủ công chỉ cần 10 triệu đồng.

Page 37: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Điều này cho thấy tính vƣợt trội của doanh nghiệp nhỏ và vừa nông thôn nhất

là trong điều kiện nguồn vốn có hạn.

b. Góp phần xoá đói giảm nghèo, giảm sự chênh lệch giữa nông thôn và

thành thị và giữa các vùng nông thôn

Trong khi tỷ lệ thu từ nông nghiệp hầu nhƣ là không đổi thì thu từ công

nghiệp và dịch vụ tăng từ 19,6% lên 21,6%, trong đó có sự đóng góp lớn của

các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo ra nguồn

thu nhập khá ổn định, thƣờng xuyên góp phần giảm bớt sự chênh lệch về thu

nhập và mức sống giữa các bộ phận dân cƣ. Kết quả của các cuộc khảo sát

cho thấy mức sống chung của bộ phận dân cƣ ở nông thôn đang từng bƣớc

đƣợc cải thiện và tỷ lệ ngƣời nghèo đã giảm từ 14,3% năm 2004 xuống còn

3,2% năm 2008.

1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

1.2.1. Các câu hỏi đặt ra

- Hiện nay tỉnh Thái Nguyên có bao nhiêu doanh nghiệp nhỏ và vừa,

trong đó có bao nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp?

Mật độ tập trung nhƣ thế nào?

- Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này

nhƣ thế nào?

- Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa này với sự phát triển kinh tế

xã hội của tỉnh Thái Nguyên nhƣ thế nào?

- Tỉnh Thái Nguyên đã có những chiến lƣợc gì và chính sách nhƣ thế

nào để tạo điều kiện cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa này

trên địa bàn Tỉnh?

- Để các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh

Thái Nguyên phát triển tốt và có khả năng cạnh tranh trong tiến trình hội nhập thì cần có

những điều kiện nào? Giải pháp cụ thể?

1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể

Page 38: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

1.2.2.1. Phương pháp luận

Phƣơng pháp luận đƣợc sử dụng trong nghiên cứu đề tài là phƣơng pháp

duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin.

1.2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin

- Phƣơng pháp thu thập thông tin thứ cấp: Tài liệu thứ cấp đƣợc thu thập

từ các nguồn thông tin công bố khác nhau của các cơ quan nhà nƣớc, các

nghiên cứu của các cá nhân, tổ chức về tình hình hoạt động sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt

động trong lĩnh vực nông nghiệp nói riêng.

- Thu thập tài liệu sơ cấp.

- Phƣơng pháp sử dụng số liệu.

- Phƣơng pháp phân tích số liệu.

- Phƣơng pháp chuyên gia chuyên khảo: Phƣơng pháp này đƣợc sử

dụng để tham khảo, tổng hợp thu thập chọn lọc các ý kiến của các chuyên gia,

các cán bộ nghiên cứu về kinh tế.

1.2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

- Nhóm các chỉ tiêu về hiệu quả của vốn đầu tƣ: ROE, ROA,ROC …

- Nhóm các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả tín dụng

- Nhóm các chỉ tiêu về tài chính doanh nghiệp

Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định về tình

hình tài chính của doanh nghiệp. Công việc này sẽ cung cấp những thông tin

khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp tronmg thời kỳ này là khả quan

hay không khả quan. Sử dụng phƣơng pháp so sánh để thấy đƣợc sự biến động

của các chỉ tiêu phản ánh khái quát tình hình tài chính từ đó các nhà phân tích sẽ

rút ra những nhận xét khái quát về tình hình tài chính trong doanh nghiệp.

- Nội dung và trình tự đánh giá khái quát tình hình tài chính:

Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn

* Phân tích theo chiều ngang:

Page 39: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Là việc so sánh đánh giá giữa số đầu năm và số cuối năm hay giữa số

liệu của năm thực tế và số liệu của năm trƣớc của một loại tài sản hay nguồn

vốn để thấy đƣợc sự biến động của các loại tài sản hay nguồn vốn đó.

* Phân tích theo chiều dọc:

Là việc xem xét tỷ trọng của các yếu tố thành phần cấu thành nên tài

sản và nguồn vốn để thấy đƣợc các khoản mục biến động tăng giảm trong

tổng thể từ đó có những biện pháp xử lý có hiệu quả.

Phân tích các chỉ tiêu sinh lời

* Hệ số tài trợ

Trƣớc hết cần tiến hành so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa số

cuối kỳ và số đầu năm. Bằng cách này sẽ thấy đƣợc quy mô vốn mà đơn vị sử

dụng trong kỳ cũng nhƣ khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.

+ Khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính:

Hệ số tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu

Tổng nguồn vốn

* Tỷ xuất sinh lời TSLĐ

Tỷ suất sinh lời

TSLĐ =

Lợi nhuận sau thuế

TSLĐ bình quân

Tỷ suất sinh lời TSLĐ cho biết 1 đồng TSLĐ làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

* Tỷ suất sinh lời tổng tài sản

Tỷ suất sinh lời

tổng tài sản =

Lợi nhuận sau thuế

Tổng tài sản

* Tỷ suất sinh lời trên Doanh thu

Tỷ suất sinh lời

trên doanh thu =

Lợi nhuận sau thuế

Doanh thu thuần

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu cho biết cứ 1 đồng doanh thu thuần tạo

ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

* Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

Tỷ suất sinh lời trên

vốn chủ sở hữu =

Lợi nhuận sau thuế

Vốn chủ sở hữu

1.2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu

+ Số liệu thứ cấp: lập bảng đánh giá mức độ quan trọng của thông tin

và phạm vi sử dụng thông tin.

Page 40: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

+ Số liệu sơ cấp: sử dụng phần mềm EXCEL để tổng hợp và xử lý số

liệu nhằm đƣa ra các bảng biểu, các chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp với mục tiêu

và nội dung đặt ra của đề tài.

1.2.2.5. Phương pháp phân tích số liệu

+ Phƣơng pháp so sánh: so sánh là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rất rộng

rãi trong công tác nghiên cứu. Trong phân tích so sánh có thể sử dụng số tƣơng

đối, số tuyệt đối và số bình quân. Thông qua phƣơng pháp so sánh chúng ta

đánh giá đƣợc những mặt mạnh, mặt yếu, mặt đƣợc và chƣa đƣợc của chiến

lƣợc phát triển mà các doanh nghiệp này đang áp dụng và từ đó đƣa ra những

đánh giá chung nhất, những kiến nghị và giải pháp hiệu quả nhất nhằm phát

triển mạnh hơn nữa những doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực

nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

+ Phƣơng pháp thống kê mô tả: thống kê các số liệu trong phòng kế

toán – thống kê – tài chính và các phòng ban có liên quan, có sử dụng số liệu

thống kê của Sở Kế hoạch đầu tƣ tỉnh Thái Nguyên.

+ Phƣơng pháp phỏng vấn: phỏng vấn những ngƣời có trách nhiệm để hiểu

rõ tình hình hoạt động cũng nhƣ mối quan hệ của các doanh nghiệp nghiên cứu.

Page 41: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ

VÀ VỪA HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi hành chính

Vị trí địa lý Thái Nguyên là một tỉnh miền núi trung du, nằm trong vùng

trung du và miền núi Bắc Bộ, có diện tích tự nhiên 3.562,82 km ², dân số

1.046.000 ngƣời. Thái Nguyên là một tỉnh không lớn, chỉ chiếm 1,13% diện

tích và 1,41% dân số so với cả nƣớc.

Tỉnh Thái Nguyên phía bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía tây giáp với

các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc

Giang và phía nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội. Với vị trí địa lý là một trong

những trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung

du miền núi đông bắc nói chung, Thái Nguyên là cửa ngõ giao lƣu kinh tế xã

hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc bộ. Việc giao lƣu đã

đƣợc thực hiện thông qua hệ thống đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng sông hình rẻ

quạt mà thành phố Thái Nguyên là đầu nút.

Cùng với vị trí trung tâm của Việt Bắc, Thái Nguyên còn là nơi hội tụ nền

văn hóa của các dân tộc miền núi phía Bắc, là đầu mối các hoạt động văn hóa,

giáo dục của cả vùng núi phía Bắc rộng lớn. Địa hình Thái Nguyên có nhiều

dãy núi cao chạy theo hƣớng bắc-nam và thấp dần xuống phía nam. Cấu trúc

vùng núi phía Bắc chủ yếu là đa phong hóa mạnh, tạo thành nhiều hang động

và thung lũng nhỏ. Phía tây nam có dãy Tam Đảo với đỉnh cao nhất 1.590 m,

các vách núi dựng đứng và kéo dài theo hƣớng tây bắc-đông nam. Ngoài dãy

núi trên còn có dãy Ngân Sơn bắt đầu từ Bắc Kạn chạy theo hƣớng đông bắc-

Page 42: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

tây nam đến Võ Nhai và dãy núi Bắc Sơn cũng chạy theo hƣớng tây bắc-đông

nam. Cả ba dãy núi Tam Đảo, Ngân Sơn, Bắc Sơn đều là những dãy núi cao

che chắn gió mùa đông bắc. Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi nhƣng

địa hình lại không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác, đây là

một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát triển

kinh tế xã hội nói chung so với các tỉnh trung du miền núi khác. Khí hậu Thái

Nguyên vào mùa đông đƣợc chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng lạnh nhiều nằm ở

phía bắc huyện Võ Nhai. Vùng lạnh vừa gồm các huyện Định Hóa, Phú Lƣơng

và phía nam huyện Võ Nhai. Vùng ấm gồm các huyện: Đại Từ, Thành phố

Thái Nguyên, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên và Thị xã Sông Công.

Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9°C) với tháng

lạnh nhất (tháng 1: 15,2°C) là 13,7°C. Tổng số giờ nắng trong năm dao động

từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối tƣơng đối đều cho các tháng trong năm.

Khí hậu Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mƣa từ tháng 5 đến

tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lƣợng mƣa trung bình hàng

năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào

tháng 1 hàng năm.

Nhìn chung khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển ngành

nông, lâm nghiệp Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính: Thành phố Thái

Nguyên; Thị xã Sông Công và 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ

Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Phú Lƣơng. Tổng số gồm 180 xã, trong đó có 125

xã vùng cao và miền núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du. Trƣớc đây

và hiện nay, Thái nguyên đƣợc Chính phủ coi là trung tâm văn hóa kinh tế

của các dân tộc các tỉnh khu vực phía Bắc. Trong những năm gần đây Thái

Nguyên luôn giữ tốc độ phát triển GDP bình quân khoảng 7% - 9%. Thái

nguyên là trung tâm đào tạo lớn thứ ba cả nƣớc với 6 trƣờng đại học, 2 khoa

và 16 trƣờng cao đẳng, dạy nghề.

Tỉnh Thái nguyên có nhiều khu di tích lịch sử, nhiều điểm du lịch nổi

tiếng với phong cảnh thiên nhiên sơn thủy hữu tình nhƣ: ATK, Hồ Núi Cốc,

Page 43: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Hang Phƣợng Hoàng, Suối Mỏ Gà…hàng năm thu hút một lƣợng khách du

lịch tƣơng đối lớn đem lại nguồn thu cho tỉnh.

Các cơ sở hạ tầng, đƣờng giao thông đang đƣợc nâng cấp và hoàn thiện

dần, hiện nay tuyến đƣờng cao tốc tránh thành phố Thái nguyên đã đƣợc hoàn

thành và đi vào hoạt đông tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông phát triển và

giao lƣu kinh tế giữa tỉnh Thái nguyên với các tỉnh lân cận.

Thành phố Thái nguyên đã đƣợc Chính phủ quyết định nâng lên thành

phố loại hai theo tiêu chuẩn của Việt Nam. Hệ thống cung cấp nƣớc của thành

phố Thái Nguyên đã đƣợc đầu tƣ xây dựng hoàn chỉnh. Nhà máy nƣớc đang

đƣợc nâng cấp tại thị xã Sông Công và các thị trấn. Hiện nay Thành phố Thái

Nguyên đang đƣợc dự án thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải bằng nguồn vốn vay

của Pháp. Hệ thống bƣu chính viễn thông đang đƣợc phủ khắp toàn Tỉnh.

Tỉnh Thái Nguyên có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội. Nhiều

tiềm năng đã và đang chờ khai thác. Những tiềm năng này đang tạo cơ hội

cho các nhà đầu tƣ vào khai thác.

Với vị trí rất thuận lợi về giao thông, cách sân bay quốc tế nội bài 50 km,

cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và cảng

Hải Phòng 200 km, Thái Nguyên còn là điểm nút giao lƣu thông qua hệ thống

đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng sông hình rẻ quạt kết nối với các tỉnh thành,

đƣờng quốc lộ 3 nối Hà Nội đi Bắc Kạn; Cao Bằng và cửa khẩu Việt Nam –

Trung Quốc; quốc lộ 1B Lạng Sơn; quốc lộ 37 Bắc Ninh, Bắc Giang. Hệ

thống đƣờng sông Đa Phúc - Hải Phòng; đƣờng sắt Thái Nguyên – Hà Nội -

Lạng Sơn.

2.1.1.2. Tiềm năng và tài nguyên thiên nhiên

Địa hình không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác,

đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát

triển kinh tế xã hội nói chung so với các tỉnh trung du miền núi khác.

Page 44: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa

khô từ tháng 10 đến tháng 5 hàng năm. Lƣợng mƣa trung bình hàng năm

khoảng 2.000mm đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1

trong năm. Mùa đông đƣợc chia thành 3 vùng rõ rệt: vùng lạnh nhiều nằm ở

phía bắc huyện Võ Nhai; vùng lạnh vừa gồm các huyện Định Hóa, Phú Lƣơng

và phía nam huyện Võ Nhai; vùng ấm gồm các huyện: Đại Từ, Thành phố Thái

Nguyên, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên và Thị xã Sông Công. Nhiệt độ chênh

lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9°C) với tháng lạnh nhất (tháng 1:

15,2°C) là 13,7°C. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 giờ đến

1.750 giờ và phân phối tƣơng đối đều cho các tháng trong năm. Nhìn chung,

khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp.

Tài nguyên khoáng sản phong phú về chủng loại, là một lợi thế so sánh

lớn trong việc phát triển các ngành công nghiệp luyện kim, khai khoáng…

Tỉnh Thái Nguyên có trữ lƣợng than lớn thứ hai trong cả nƣớc, than mỡ trữ

lƣợng trên 15 triệu tấn, than đá trữ lƣợng khoảng 90 triệu tấn; kim loại màu có

thiếc, chì, kẽm, vonfram, vàng, đồng, niken, thuỷ ngân… Khoáng sản vật liệu

xây dựng cũng là tiềm năng nguyên liệu rất lớn để sản xuất xi măng, sản xuất

đá ốp lát các loại và sản xuất vật liệu xây dựng.

Hạ tầng cơ sở nhƣ hệ thống điện, nƣớc, bƣu chính viễn thông, giao thông

(kể cả đƣờng bộ, đƣờng sắt và đƣờng thuỷ) phát triển khá hoàn thiện và thuận

lợi.

Với lợi thế có nhiều danh lam thắng cảnh tự nhiên và nhân tạo nhƣ hồ

Núi Cốc, hang Phƣợng Hoàng, núi Văn, núi Võ; các di tích lịch sử nhƣ: An

toàn khu Việt Bắc - ATK, có rừng Khuôn Mánh và di tích khảo cổ học thời

kỳ đồ đá cũ ở huyện Võ Nhai. Bên cạnh đó, còn có các di tích kiến trúc nghệ

thuật chùa chiền, đình, đền tại nhiều địa phƣơng trong tỉnh nhƣ: Khu Bảo

tàng Văn hoá các dân tộc Việt Nam, Đền Đuổm, chùa Hang, chùa Phủ Liễn,

đền Xƣơng Rồng, đền Đội Cấn. Hiện nay, Thái Nguyên đang triển khai quy

hoạch khu du lịch hang Phƣợng Hoàng, suối Mỏ Gà, Hồ Suối Lạnh... và cả

Page 45: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

hệ thống khách sạn chất lƣợng cao gần đạt tiêu chuẩn quốc tế. Năm 2007

Thái Nguyên đã tổ chức rất thành công năm du lịch quốc gia hƣớng về cội

nguồn chiến khu Việt Bắc thu hút hàng triệu khách du lịch đến thăm trong đó

có nhiều khách nƣớc ngoài.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội

2.1.2.1. Dân số, nguồn nhân lực, truyền thông văn hoá và ngành nghề của

dân cư

Dân số tỉnh Thái Nguyên là 1.046.000 ngƣời, trong đó có 8 dân tộc chủ

yếu sinh sống đó là Kinh, Tày, Nùng, Sán dìu, H’mông, Sán chay, Hoa và

Dao. Ngoài ra, Thái Nguyên đƣợc cả nƣớc biết đến là một trung tâm đào tạo

nguồn nhân lực lớn thứ 3 sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với 6 Trƣờng

Đại học, 11 trƣờng Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, 9 trung tâm dạy

nghề, mỗi năm đào tạo đƣợc khoảng gần 100.000 lao động;

Thái Nguyên là một trung tâm y tế của vùng Đông Bắc với 01 Bệnh viên

Đa khoa TW, 9 Bệnh viện cấp tỉnh và 14 Trung tâm y tế cấp huyện; là một nơi

có những địa danh du lịch lịnh sử, sinh thái – danh thắng, có nhiều danh thắng

tầm cỡ chƣa đƣợc đầu tƣ khai thác xứng tầm nhƣ: Hồ Núi Cốc, Hang Thần Sa

– Thác Mƣa bay và Hồ thuỷ lợi Văn Lăng và Khu đô thị hai bờ Sông Cầu...

2.1.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm gần đây có nhiều

thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, một số ngành nghề trọng điểm

đều có sự tăng về năng lực sản xuất; các thành phần kinh tế đều có sự tăng

trƣởng, nhất là kinh tế ngoài quốc doanh đã khẳng định vị trí của mình trong

nền kinh tế nhiều thành phần... song cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn,

thách thức nhƣ: thiên tai, dịch bệnh gia súc; giá cả đầu vào ở hầu hết các ngành

sản xuất đều tăng làm cho chi phí sản xuất tăng cao đã đẩy giá thành sản phẩm

tăng lên, ảnh hƣởng không nhỏ tới sức cạnh tranh; kết cấu cơ sở hạ tầng, nhất

là kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn miền núi tuy đã cải thiện nhƣng vẫn thiếu

và xuống cấp; lĩnh vực xã hội còn nhiều bức xúc, tai nạn giao thông tuy có

Page 46: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

nhiều biện pháp nhằm kiềm chế nhƣng vẫn chƣa có xu hƣớng giảm... Song với

sự chỉ đạo quyết tâm và nỗ lực cố gắng các cấp, các ngành và nhân dân toàn

tỉnh nên tình hình kinh tế xã hội đã thu đƣợc kết quả đáng kể, kinh tế tiếp tục

phát triển theo chiều hƣớng tích cực.

Năm 2007, hầu hết các mục tiêu kinh tế - xã hội đều đạt và vƣợt kế hoạch

đề ra:

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GDP) trên địa bàn 12,46%, vƣợt mục tiêu kế

hoạch đề ra và là năm có tốc độ tăng trƣởng cao nhất từ trƣớc đến nay. Đóng góp

vào mức tăng trƣởng chung 12,46% thì khu vực công nghiệp và xây dựng vẫn duy

trì đƣợc tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao nhất với mức đóng góp lớn nhất là 6,81%,

trong đó giá trị sản xuất công nghiệp đạt 7.095 tỷ đồng, mức sản xuất của các thành

phần kinh tế đều có sự tăng trƣởng, nhất là khu vực ngoài quốc doanh; tiếp đến là

khu vực dịch vụ, mức đóng góp 4,11% vào tốc độ tăng chung, trong đó nhóm

ngành dịch vụ kinh tế tăng 13,8%, riêng ngành thƣơng nghiệp tăng 16%, vận tải,

bƣu điện tăng 17,89%, các ngành dịch vụ xã hội tăng 10,15% và khu vực nông, lâm

nghiệp và thuỷ sản có mức đóng góp là 1,24%, riêng ngành nông nghiệp chiếm tỷ

lệ lớn nhất và có vai trò quyết định đến tốc độ tăng trƣởng chung của khu vực này,

mức đóng góp của ngành nông nghiệp tăng khoảng 4,75% so với năm 2006.

Cùng với tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao, GDP bình quân đầu ngƣời cũng có

sự tăng đáng kể, năm 2007 đạt 8,6 triệu đồng/ngƣời/năm, tăng 1,5 triệu

đồng/ngƣời/năm. Cơ cấu kinh tế trên địa bàn tiếp tục chuyển dịch theo hƣớng tích

cực. Trong những năm qua, tốc độ tăng trƣởng khu vực Công nghiệp – Xây dựng

tăng nhanh và cao hơn nhiều so với mức bình quân chung , khu vực Dịch vụ tăng

xấp xỉ mức bình quân chung toàn tỉnh, trong khi đó khu vục Nông lâm nghiệp và

thuỷ sản tăng chậm nên cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng giảm tỷ trọng khu

vực Nông lâm thuỷ sản và tăng tỷ trọng khu vực Công nghiệp – Xây dựng.

Đánh giá chung, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh những năm

gần đây, đặc biệt là năm 2007, tiếp tục phát triển theo hƣớng tích cực, các chỉ

Page 47: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh đều hoàn thành so với kế hoạch và tăng

khá so với cùng kỳ. Một số lĩnh vực xã hội cũng có sự cải thiện đáng kể.

2.1.2.3. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên năm 2009

* Về kinh tế

Xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2009 có mức phấn đấu tăng

trƣởng kinh tế (GDP) đạt từ 13% trở lên, trong đó: Giá trị tăng thêm trong

ngành nông - lâm nghiệp - thuỷ sản đạt 5,0 – 5,5% ( giá trị sản xuất tăng trên

6,5%); giá trị tăng thêm trong ngành công nghiệp – xây dựng đạt 17,5% ( giá

trị sản xuất công nghiệp tăng 23%); giá trị tăng thêm ngành dịch vụ đạt 13,5%.

Chuyển dịch cơ cấu kinh theo hƣớng tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ và công

nghiệp. Tạo chuyển biến mạnh mẽ, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả sản

xuất công nghiệp. Bảo đảm duy trì tốc độ tăng trƣởng ổng định và bền vững

của toàn ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản; Tiếp tục thực hiện các giải pháp

nhằm kiềm chế lạm phát. Đảm bảo cân đối cung cầu hàng hoá, đặc biệt là hàng

hoá đầu vào của sản xuất và hàng tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân. Tăng

cƣờng kiểm soát thị trƣờng; Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.

Giải ngân nhanh các nguồn vốn đầu tƣ phát triển nhất là các dự án xây dựng

kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, các dự án đầu tƣ sản xuất sử dụng

nhiều lao động, có kim ngạch xuất khẩu lớn, các dự án công trình trọng điểm,

dự án hoàn thành đƣa vào sử dụng năm 2009.

* Về phát triển Khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân

lực, bảo đảm an sinh xã hội

- Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động khoa học và công nghệ theo hƣớng hỗ

trợ phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ; Đẩy mạnh hơn nữa các lĩnh

vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá đi đôi với việc thực hiện tốt chủ trƣơng,

chính sách khuyến khích phát triển xã hội hoá các lĩnh vực này; Tập trung

phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nhất là nguồn nhân lực

có chất lƣợng để thu hút mạnh các dự án đầu tƣ có trình độ công nghệ cao, có

giá trị gia tăng lớn; Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội nhằm hỗ trợ

Page 48: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

thiết thực cho những đối tƣợng chính sách xã hội, ngƣời nghèo, ngƣời có

hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong quá trình phát triển; Thực hiện đồng bộ và

có hiệu quả các biện pháp phòng chống dịch bệnh, chủ động đối phó với các

dịch bệnh ở ngƣời; Giải quyết các vẫn đề xã hội bức xúc; đặc biệt là tình trạng

tội phạm, ma tuý, tai nạn giao thông, ách tắc giao thông.

* Về Dự toán ngân sách nhà nước năm 2009: Xây dựng dự toán thu

ngân sách năm 2009 theo hƣớng tích cực, bám sát dự báo phát triển của nền

kinh tế và các chính sách, chế độ thu, tăng cƣờng các biện pháp xử lý dứt

điểm các khoản nợ đọng thuế chống thất thu, trốn lậu thuế và gian lận thƣơng

mại. Dự toán thu trong cân đối ngân sách nhà nƣớc (trừ thu cấp quyền sử

dụng đất) năm 2009 phấn đấu tăng 20% so với ƣớc thực hiện năm 2008.

2.1.2.4. Triển vọng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020

Xây dựng tỉnh Thái Nguyên trở thành một trong những trung tâm kinh tế

(công nghiệp, thƣơng mại, du lịch), văn hoá, giáo dục, y tế của vùng trung du

và miền núi Bắc Bộ; có hệ thống kết cấu hạ tầng tƣơng đối hiện đại và đồng

bộ; có nền văn hoá lành mạnh và đậm đà bản sắc dân tộc; quốc phòng – an

ninh vững mạnh; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng đƣợc

nâng cao với mục tiêu cụ thể nhƣ sau:

a) Tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân thời kỳ 2006 - 2010 đạt 12% -

13%/năm, thời kỳ 2011-2015 đạt 12,0 - 12,5%/năm và thời kỳ 2016 - 2020 đạt

11 - 12%/năm; trong đó, tăng trƣởng bình quân của các ngành trong cả thời kỳ

2006 - 2020: nông, lâm nghiệp, thuỷ sản đạt 5 - 5,5%/năm, công nghiệp – xây

dựng đạt 13,5% - 14,5%/năm, dịch vụ đạt 12,5%/năm.

b) GDP bình quân đầu ngƣời đạt trên 800 USD vào năm 2010, 1.300 –

1.400 USD vào năm 2015 và 2.200 - 2.300 USD vào năm 2020.

c) Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ trọng các ngành công

nghiệp, xây dựng, dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp (nông nghiệp,

lâm nghiệp, thuỷ sản), cụ thể: công nghiệp và xây dựng chiếm 45%, dịch vụ

chiếm 38 – 39%, nông nghiệp chiếm 16-17% vào năm 2010; tƣơng ứng đạt 46

Page 49: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

– 47%, 39 – 40%, 13 – 14% vào năm 2015; đạt 47 – 48%, 42 – 43%, 9 – 10%

vào năm 2020.

d) Kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 65 – 66 triệu USD vào năm 2010, đạt

trên 132 triệu USD vào năm 2015 và trên 250 triệu USD vào năm 2020; tốc độ

tăng xuất khẩu bình quân trong cả thời kỳ 2006 – 2020 đạt 15 – 16% năm.

đ) Thu ngân sách trên địa bàn đạt 1.500 – 1.550 tỷ đồng vào năm 2010,

4.000 – 4.100 tỷ đồng vào năm 2015 và trên 10.000 tỷ đồng vào năm 2020; tốc

độ tăng thu ngân sách trên địa bàn bình quân trong cả thời kỳ 2006 – 2020 đạt

trên 20%/năm.

e) Tốc độ tăng dân số trong cả thời kỳ 2006 – 2020 đạt 0,9%/năm; trong

đó, tốc độ tăng dân số tự nhiên đạt 0,8 – 0,82%/năm và tăng cơ học đạt 0,08% -

0,1%/năm.

g) Trƣớc năm 2020, hoàn thành phổ cập giáo dục trung học phổ thông cho

95% dân số trong độ tuổi đi học ở khu vực thành phố, thị xã, thị trấn (trong đó

15% học nghề, 15% giáo dục chuyên nghiệp, 70% tốt nghiệp phổ thông và bổ

túc) và 85% dân số trong độ tuổi đi học ở khu vực nông thôn; kiên cố hoá toàn

bộ trƣờng, lớp học; mỗi huyện có ít nhất 03 trƣờng trung học phổ thông.

h) Bảo đảm đủ cơ sở khám, chữa bệnh và nhân viên y tế; ƣu tiên đầu tƣ

cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các cơ sở khám, chữa bệnh ở cả ba tuyến:

tỉnh, huyện, xã; phấn đấu tăng tuổi thọ trung bình lên 72 tuổi vào năm 2010 và

trên 75 tuổi vào năm 2020.

i) Giải quyết việc làm bình quân hàng năm cho ít nhất 15.000 lao động

trong thời kỳ 2006 – 2010 và cho 12.000 – 13.000 lao động trong thời kỳ 2011

– 2020; bảo đảm trên 95% lao động trong độ tuổi có việc làm vào năm 2010; tỷ

lệ lao động qua đào tạo đạt 38 – 40% vào năm 2010 và đạt 68 – 70% vào năm

2020; tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số

170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ) giảm xuống còn

dƣới 15% vào năm 2010 và còn 2,5 – 3% vào năm 2020; chênh lệch giữa các

vùng, các tầng lớp dân cƣ trong việc thụ hƣởng các dịch vụ xã hội cơ bản đƣợc

Page 50: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

thu hẹp; chỉ số phát triển con ngƣời (HDI) tăng lên trên 0,7% vào năm 2010 và

trên 0,8% vào năm 2020.

k) Bảo đảm trên 90% số hộ gia đình đƣợc dùng nƣớc sạch vào năm 2010

và nâng tỷ lệ này lên 100% vào trƣớc năm 2020; 100% số hộ có điện sử dụng

vào trƣớc năm 2010.

l) Tỷ lệ đô thị hoá đạt 35% vào năm 2010 và đạt 45% vào năm 2020.

m) Nâng cao chất lƣợng rừng và tỷ lệ che phủ rừng đạt 50% vào năm

2020.

n) Bảo đảm môi trƣờng sạch cho cả khu vực đô thị và nông thôn.

o) Tốc độ đổi mới công nghệ bình quân thời kỳ 2006 – 2010 đạt 14 –

16%/năm và thời kỳ 2011 – 2020 đạt 16 – 18%/năm.

Với quyết tâm tăng trƣởng cao từ 12,5% một năm trở lên, Thái Nguyên

sẽ tiếp tục mời gọi các doanh nghiệp đầu tƣ có tiềm năng vào các lĩnh vực:

sản xuất công nghiệp có nguồn gốc từ sắt thép, các lĩnh vực sản xuất phụ tùng

ô tô, xe máy, điện, điện tử và các sản phẩm từ chè; các dự án đầu tƣ lớn để

nâng cấp Khu du lịch Hồ Núi Cốc lên thành Khu du lịch trọng điểm Quốc gia;

Khu Du lịch sinh thái - lịch sử Thần Sa Võ Nhai, Hồ Suối Lạnh; các dự án sân

golf ở Hồ Núi Cốc, khu Sinh thái Lƣơng Sơn – thành phố Thái Nguyên, khu

Hồ Suối Lạnh - Phổ Yên, Hồ thuỷ lợi - thuỷ điện Văn Lăng; xây dựng mới, cải

tạo các chung cƣ, xây dựng nhà ở cho công nhân thuê ở các Khu công nghiệp

tập trung, các Siêu thị và các Trung tâm Thƣơng mại, nhà hàng, khách sạn 3

sao trở lên; các dự án thành lập hoặc hợp tác đầu tƣ về Trƣờng Đại học Quốc tế

với các ngành học thiết thực, Bệnh viện Quốc tế với các chuyên khoa sâu tại

Thái Nguyên. Ngoài ra, đầu tƣ vào hạ tầng xe buýt cũng là một lĩnh vực đang

ƣu tiên (Thái Nguyên là tỉnh chƣa phải bù lỗ cho vận tải xe buýt).

Page 51: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Bảng 2.1: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế – xã hội chủ yếu

năm 2006 - 2008 của tỉnh Thái Nguyên

Chỉ tiêu ĐVT Năm

2006

Năm

2007

Năm

2008

So sánh

2007/2006

(%)

So sánh

2008/2007

(%)

1.Tốc độ tăng trƣởng kinh tế % 10,3 12,5 11,47 121,36 91,76

2. Sản lƣợng lƣơng thực có hạt Tấn 398.031 405.022 410.111 101,76 101,26

Trong đó sản lƣợng thóc Tấn 32.0109 333.000 325.381 104,03 97,71

3. DT trồng rừng tập trung Ha 3.768 3.854 5.892 102,28 152,88

Trong đó địa phƣơng trồng Ha 3.452 3.632 5.630 105,21 155,01

4. DT trồng mới cây lâu năm Ha

- Cây chè Ha 579 600 675 103,63 112,5

- Cây ăn quả Ha 241 255 269 105,81 105,49

5. Giá trị sản xuất công nghiệp Tỷ đồng 8.697 8.965 9.855,2 103,08 109,93

- Công nghiệp Trung ƣơng Tỷ đồng 4.654 4.765 8.920 102,39 187,2

- Công nghiệp địa phƣơng Tỷ đồng 3.554 3.660 6.549 102,98 178,93

- Khu đầu tƣ nƣớc ngoài Tỷ đồng 489 540 928,7 110,43 171,98

6. Giá trị xuất khẩu Tr.USD 59 68 119,72 115,25 176,06

Trong đó xuất khẩu địa

phƣơng Tr.USD 63 48 78,906 76,19 164,39

7. Thu ngân sách trên địa bàn Tỷ đồng 734 766,1 1.290,5 104,37 168,45

Trong đó thu trong cân đối Tỷ đồng 734 766,1 1.108,2 104,37 144,65

8. Mức giảm tỷ lệ sinh thô % 0,22 0,2 0,17 90,91 85

9. Số lao động có thêm việc làm Ngƣời 15.434 16.205 16.250 105 100,28

10. Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống

còn % 21 18 17,74 85,71 98,56

(Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái nguyên)

Qua bảng trên ta thấy tốc độ tăng trƣởng kinh tế tỉnh Thái Nguyên qua 3

năm có sự khác biệt rõ ràng, năm 2007 so với năm 2006 nhìn chung các chỉ

tiêu đều tăng nhƣng đến năm 2008 so với 2007 thì các mặt đều giảm, sở dĩ có

kết quả trên là do sự ảnh hƣởng của suy thoái nền kinh tế. Sản lƣợng lƣơng

thực có hạt thực tế đã vƣợt so với kế hoạch là 1,26% kết quả trên thể hiện sự

Page 52: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

nỗ lực rất lớn trong ngành trồng trọt đã đảm bảo đƣợc an toàn lƣơng thực cho

tỉnh. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2008 cao hơn so với năm 2007 là

82,91% kết quả trên là do sự đầu tƣ phát triển các nhà máy, khu công nghiệp

và cơ chế chính sách của tỉnh đã tạo cơ hội thu hút vốn đầu tƣ vào tỉnh trong

năm qua tƣơng đối lớn. Ta thấy mức sinh thô qua 3 năm đều giảm, điều đó

chứng tỏ ngƣời dân đã chú trọng đến chất lƣợng cuộc sống và giáo dục cho

con cái mình hơn.

2.2. Một số nét cơ bản về tình hình phát triển các doanh nghiệp nhỏ và

vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp của Việt Nam trong thời gian

qua

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp

trong thời gian qua đã đạt đƣợc nhiều kết quả đáng khích lệ nhƣng bên cạnh

đó còn không ít những tồn tại khó khăn cần tháo gỡ.

+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp vừa

yếu vừa thiếu liên kết, mối liên kết lẫn nhau rất hạn chế là điểm yếu cơ bản

của các doanh nghiệp này tại Việt nam, điều này thể hiện cả trong hoạt động

sản xuất kinh doanh cũng nhƣ năng lực tạo dựng một tiếng nói chung có lợi

cho cộng đồng của mình.

+ Năng lực, tổ chức của các hiệp hội, nhất là tại các địa phƣơng còn yếu

kém, mờ nhạt là lý do chính ảnh hƣởng tới việc hình thành một tiếng nói đại

diện tập thể đủ mạnh và một đối tác đối thoại chính sách hiệu quả với chính

quyền địa phƣơng.

+ Tầm nhìn ngắn hạn, chỉ tập trung tìm kiếm lợi nhuận tức thời, định

hƣớng về mặt thị trƣờng hạn chế, không quan tâm đến nhu cầu của thị trƣờng

mà chỉ sản xuất những cái mình có… là những hạn chế tiếp theo của các

doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Để giải quyết dần dần những thực trạng vƣớng mắc trên đây và tạo đà

cho các doanh nghiệp này phát triển trong thời gian tới, chính phủ đã đƣa ra

một số chính sách sau đây:

Page 53: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

+ Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc

giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quý IV năm 2008 và

số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2009 [10]

+ Chính sách tín dụng của ngân hàng: Ngày 29/9/2008, Thống đốc Ngân

hàng Nhà nƣớc đã có văn bản báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ về tình hình vay,

trả nợ tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong đó đã nêu một số đề

xuất các biện pháp để bảo đảm hoạt động tín dụng an toàn hiệu quả, tháo gỡ

khó khăn về vốn phát triển cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đây là cơ hội

tốt cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp

vay vốn phục vụ mở rộng sản xuất, đầu tƣ máy móc nâng cao chất lƣợng sản

phẩm và chiếm lĩnh thị trƣờng.

+ Trong quá trình hoạch định chính sách phát triển kinh tế, chính quyền

địa phƣơng không nên tự làm một cách độc lập, mà nên tham vấn xây dựng

cùng các doanh nghiệp, tổ chức thuộc khu vực tƣ nhân. Điều này sẽ đảm bảo

kế hoạch có tính khả thi và sự tham gia hiệu quả hơn của khu vực tƣ nhân

trong việc xây dựng các chính sách trên địa bàn.

+ Nâng dần vai trò của khu vực tƣ nhân, bán công, của hiệp hội trong

việc hỗ trợ và cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp; giảm dần sự hỗ trợ của

Nhà nƣớc từ hỗ trợ trực tiếp sang gián tiếp; giảm bớt các thủ tục hành chính

cho doanh nghiệp tại các địa phƣơng.

2.2.1. Tác động của hội nhập

+ Thuận lợi

Do tác động của hội nhập kinh tế quốc tế thị trƣờng sẽ có những thay

đổi to lớn, tác động trực tiếp đến phát triển kinh tế xã hội. Hội nhập WTO

trong lĩnh vực tài chính sẽ tạo điều kiện mở rộng thị trƣờng xuất khẩu cho

hàng hóa Việt Nam nói chung và hàng hóa nông sản Việt Nam nói riêng. Việc

cắt giảm thuế nhập khẩu theo các cam kết sẽ giúp giảm chi phí nguyên liệu

đầu vào của nhiều ngành sản xuất, từ đó giúp hạ giá thành sản phẩm và nâng

cao sức cạnh tranh của hàng hóa trong nƣớc. Sức ép của hội nhập khiến hàng

rào bảo hộ giảm dần sẽ buộc các doanh nghiệp và các ngành sản xuất trong

Page 54: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

nƣớc phải điều chỉnh, cơ cấu lại để có thể củng cố khả năng cạnh tranh và

đứng vững trên thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ tại các thị trƣờng xuất khẩu.

Để vững mạnh trƣớc những thách thức và nắm bắt đƣợc những cơ hội thì cần

phải có sự phấn đấu nỗ lực của toàn xã hội, trong đó có sự đóng góp không

nhỏ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp

của Việt Nam. Việc tạo ra một nền cơ sở hạ tầng vững chắc về cả số lƣợng

lẫn chất lƣợng là cơ sở để phát triển mọi mặt của đời sống xã hội. Hội nhập

kinh tế cũng đòi hỏi các doanh nghiệp cạnh tranh nhau gay gắt hơn để tồn tại

và phát triển ở tất cả các ngành nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng.

Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý, hệ thống

sản xuất kinh doanh nông nghiệp của nƣớc ta có nhiều sự phát triển vƣợt bậc.

Hội nhập tạo cơ hội cho việc nhập nguyện liệu, vật tƣ nông nghiệp, máy

móc hiện đại với giá rẻ. Một mặt, giúp doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc chi phí sản

xuất, hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác, với thiết bị, máy móc hiện đại giúp

doanh nghiệp nâng cao đƣợc chất lƣợng sản phẩm đầu ra. Khi gia nhập WTO,

các doanh nghiệp nông nghiệp có khả năng đầu tƣ vào thị trƣờng xây dựng ở

các nƣớc khác trong khu vực. Khi hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp

nông nghiệp sẽ thu hút đƣợc lƣợng vốn lớn từ cá nhân và tổ chức nƣớc ngoài.

- Khó khăn

Khi gia nhập WTO, sản phẩm, hàng hoá của các doanh nghiệp Việt

Nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của sản phẩm hàng hoá từ

nƣớc ngoài vào Việt Nam. Cơ chế quản lý của Việt Nam còn nhiều bất cập,

chƣa quan tâm đúng mức đến việc tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp

trong các thủ tục hành chính, trong việc vay vốn đã làm cho khả năng cạnh

tranh của các doanh nghiệp trong nƣớc bị giảm sút.

2.2.2. Khả năng mở rộng thị trường

Nhu cầu của con ngƣời ngày càng phát triển, cùng với nó là việc phát

triển những sản phẩm sạch, sản phẩm có chất lƣợng cao ngày một nhiều, đó là

tiềm năng cho những doanh nghiệp nông nghiệp tìm kiếm, phát triển và mở

rộng thị trƣờng.

Page 55: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Hiện nay, Việt Nam đã ra nhập vào tổ chức thƣơng mại thế giới WTO,

sẽ có nhiều cơ hội cho các nhà đầu tƣ vào Việt nam nhƣ các ngân hàng, các

nhà máy, các khu công nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở Việt nam ngày

càng tăng, đó là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp nói chung và những doanh

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nói riêng thu hút nguồn vốn và

mở rộng thị trƣờng.

Việt Nam là nƣớc nông nghiệp, với điều kiện tự nhiên và khí hậu thuận

lợi để phát triển sản xuất nông nghiệp. Cùng với đó là sự tiến bộ về khoa học

kỹ thuật và trình độ canh tác của ngƣời lao động trong lĩnh vực nông nghiệp

ngày một tăng điều đó tạo kiện về đầu vào vững chắc cho các doanh nghiệp

hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp có khả năng mở rộng thị trƣờng.

2.3. Một số nét cơ bản về hệ thống các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động

trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

2.3.1. Sự ra đời của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực

nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Quá trình phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa đều diễn ra theo

nhiều giai đoạn với những đặc điểm khác nhau. Sau khi thống nhất nƣớc nhà

(Năm 1975) riêng trong công nghiệp cả nƣớc có 1913 xí nghiệp quốc doanh

và công ty hợp danh. Miền Bắc có 1279 xí nghiệp, Miền nam có 643 xí

nghiệp với 520 cán bộ công nhân trong đó phần lớn là các doanh nghiệp nhỏ

và vừa. Ngoài ra có hàng chục vạn hộ tiểu thủ công nghiệp với trên 1 triệu lao

động. Sau 10 năm cải cách xã hội chủ nghĩa đến năm 1985 số xí nghiệp quốc

doanh và công ty hợp danh trong công nghiệp lên tới 3220 xí nghiệp, số hợp

tác xã và tổ hợp tác tiểu thủ công nghiệp lên tới 29971, khu vực tƣ nhân, cá

thể chỉ còn 1951 cơ sở.

Từ năm 1986 đến nay với các chính sách đổi mới kinh tế các thành

phần kinh tế chính thức đƣợc thừa nhận và đƣợc tồn tại lâu dài. Tiếp đó một

loạt văn kiện ra đời: Nghị quyết 16 của Bộ tài chính (1988) Nghị định

27,28,29/HĐBT về kinh tế cá thể, kinh tế hợp tác và hộ gia đình. Nghị đinh

66/HĐBT về nhóm kinh doanh dƣới vốn pháp định và các Luật: Luật doanh

Page 56: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

nghiệp tƣ nhân, Luật công ty, Luật hợp tác xã, Luật doanh nghiệp Nhà Nƣớc,

Luật kuyến khích đầu tƣ trong nƣớc và gần đây là Luật doanh nghiệp đã tạo

cơ sở pháp lý và khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần phát

triển sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực sự đƣợc quan

tâm và khuyến khích phát triển.

Hơn mƣời năm qua khu vực kinh tế tƣ nhân tăng nhanh về số lƣợng

vốn kinh doanh, lao động. Kinh tế tƣ nhân phát triển rộng khắp trong các

ngành nghề mà pháp luật không cấm, số cơ sở nhiều nhất là trong lĩnh vực

thƣơng mại, dịch vụ xây dựng, tiếp đến là công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển rộng khắp trong cả nƣớc nhƣng tập trung

cao ở các đô thị những địa phƣơng có nhiều điều kiện thuận lợi đƣợc quan

tâm khuyến khích phát triển hỗ trợ.

Số lƣợng đơn vị sản xuất kinh doanh trong khu vực kinh tế tƣ nhân nói

chung tăng lên, trong đó số hộ kinh doanh cá thể tăng chậm, số doanh nghiệp

tăng nhanh hơn.

Trong cơ cấu các hình thức tổ chức kinh doanh của các doanh nghiệp

nhỏ và vừa nhiều nhất là số doanh nghiệp tƣ nhân, công ty trách nhiệm hữu

hạn còn các công ty cổ phần chiếm tỷ trọng nhỏ, công ty hợp danh chiếm tỷ

trọng không đáng kể.

Số doanh nghiệp nhỏ và vừa đăng ký kinh doanh và số thực tế hoạt

động tăng rất nhanh, nhất là từ sau khi thực hiện Luật doanh nghiệp. Tập

trung cao nhất trong các lĩnh vực là thƣơng mại, dịch vụ tiếp đến là công

nghiệp sau đó đến các ngành nghề khác. Nhiều nhất là các doanh nghiệp tƣ

nhân, tiếp đến là các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Số doanh

nghiệp đăng ký trong năm 1996 là 5.522 doanh nghiệp trong năm 2000 là

14.438 doanh nghiệp. Gấp 2,6 lần so với năm 1996. Số doanh nghiệp đăng ký

kinh doanh tăng nhanh sau khi thực hiện Luật doanh nghiệp. Chỉ tính riêng số

doanh nghiệp đăng ký từ đầu năm 2000 đến tháng 9 năm 2001 đã đƣợc

24.384 doanh nghiệp. Nhiều hơn cả số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh 5

năm trƣớc đó cộng lại.

Page 57: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Tính đến tháng 06/2008 cả nƣớc có khoảng 349.305 doanh nghiệp đăng

ký kinh doanh với tổng số vốn đăng ký trên 1.389.000 tỷ đồng, trong đó

doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 93,96% trên tổng số doanh nghiệp, doanh

nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (chƣa kể hợp

tác xã) trong tổng số 176.765 doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tổng số vốn

đầu tƣ của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ƣớc tính

844.551 tỷ đồng. [9]

Cùng với xu hƣớng phát triển chung của cả nƣớc, Thái Nguyên với

những điều kiện thuận lợi vốn có đã tạo ra cơ sở cho việc phát triển của các

doanh nghiệp nhỏ và vừa. Số hộ kinh doanh công thƣơng ngày càng tăng

22.440 hộ (2006), lên tới 35.174 hộ (2007) và năm 2008 là 38.050 hộ. Số vốn

đăng ký kinh doanh và lao động của các hộ kinh doanh cũng tăng. Năm 2008

vốn đăng ký là 3.836.694 triệu đồng thu hút 45.553 lao động.

Số doanh nghiệp tƣ nhân đến nay của toàn Tỉnh có 650 doanh nghiệp.

Vốn đăng ký là 960.187 triệu đồng. Về tình hình phát triển của doanh nghiệp

tƣ nhân từ năm 2005 đến năm 2008 chia làm hai thời kỳ phát triển chính :

Giai đoạn năm 2005 đến 2007: Là thời kỳ mà các doanh nghiệp tƣ nhân

tăng mạnh về số lƣợng, Bên cạnh đó cũng có nhiều doanh nghiệp thua lỗ phải

giải thể chuyển đổi hình thức kinh doanh. Đây cũng là thời kỳ Luật doanh

nghiệp có hiệu lực. Số cơ sở kinh doanh nói chung, doanh nghiệp tƣ nhân nói

riêng tăng nhanh, quy mô của các doanh nghiệp cũng tăng đáng kể. Trong

thời kỳ này số lƣợng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp

cũng tăng lên theo số doanh nghiệp đăng ký mới. Tuy nhiên các doanh nghiệp

nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp thời kỳ này đã có sự khác

biệt so với trƣớc kia. Các doanh nghiệp tập trung vào vấn đề nâng cao chất

lƣợng sản phẩm nông nghiệp với các tiêu chí cụ thể, mục đích để xây dựng

đƣợc những thƣơng hiệu của mình, số doanh nghiệp đăng ký ngành nghề

chính của mình là nông lâm nghiệp trong tỉnh có 135 doanh nghiệp, chiếm

8,23% tổng số doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện hành.

Page 58: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Giai đoạn năm 2007 đến hết năm 2008: Thời kỳ này thành lập mới rất

nhiều doanh nghiệp, hàng trăm doanh nghiệp đăng ký bổ xung ngành nghề, vốn

kinh doanh. Xu hƣớng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng lên cả trên các

mặt số lƣợng, quy mô, ngành nghề, thị trƣờng và lao động. Một phần khá lớn

các doanh nghiệp đăng ký thêm ngành nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp. Sự

tồn tại song song các ngành nghề khiến cho số lƣợng doanh nghiệp hoạt động

trong lĩnh vực nông nghiệp ngày càng tăng, phong phú về chủng loại sản phẩm

lẫn chất lƣợng sản phẩm nông nghiệp cũng đƣợc nâng cao.

Vai trò vị trí của khu vực kinh tế tƣ nhân qua các giai đoạn đã đƣợc

khẳng định là: “ Kinh doanh ổn định" mở rộng và phát triển các chỉ tiêu nhƣ tỷ

trọng vốn đầu tƣ, nộp ngân sách thu hút lao động, tiền lƣơng và phúc lợi cho

ngƣời lao động đều tăng và có chuyển biến tích cực thông qua các chỉ tiêu khác

nhƣ đóng góp vào các hoạt động xã hội các quỹ phúc lợi doanh nghiệp.

2.3.2. Một số kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt

động trong lĩnh vực nông nghiệp

Là một địa bàn vùng trung du miền núi với tổng diện tích đất nông lâm

nghiệp chiếm xấp xỉ 50% tổng diện tích đất tự nhiên, Tỉnh có một nguồn nông

lâm sản rất phong phú và đa dạng. Đây chính là lý do giải thích tại sao nhóm

ngành nghề chế biến nông lâm sản trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên lại phát

triển rất mạnh mẽ và luôn là nhóm ngành công nghiệp mũi nhọn, chiếm tỷ

trọng lớn trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của Tỉnh những năm qua.

Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đời sống dân cƣ

ngày càng nâng cao đã thúc đẩy ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản

phát triển trong mọi thành phần kinh tế với qui mô và hình thức tổ chức sản

xuất thích hợp. Cho đến nay trên địa bàn Tỉnh đã hình thành những ngành

công nghiệp chế biến chính nhƣ: chế biến lâm sản, chế biến chè, nƣớc quả,

bia, nƣớc khoáng, mỳ, chế biến thịt, cá... Trong đó ngành công nghiệp chế

biến chè rất phát triển, sản phẩm chè của Tỉnh không chỉ tiêu thụ trên thị

trƣờng của cả nƣớc mà còn đƣợc xuất khẩu tới nhiều nƣớc trên thế giới.

Page 59: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Theo đà khởi sắc và phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế

biến nông lâm sản cả nƣớc, ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản Tỉnh Thái

Nguyên cũng phát triển mạnh, với tốc độ tăng trƣởng cao và liên tục trong thời

gian qua. Tốc độ tăng bình quân của nhóm ngành này trong giai đoạn 2005-2007

là 19%, cao nhất trong số các nhóm ngành công nghiệp của Tỉnh. Trong năm

2008 giá trị sản lƣợng công nghiệp chế biến nông lâm sản của Tỉnh đã đạt tới

11.405.572 triệu đồng, chiếm 72% so với toàn Tỉnh và chiếm 30,2% giá trị tổng

sản lƣợng công nghiệp trên địa bàn lãnh thổ (năm 1995 chỉ chiếm 21,8%).

Cũng giống nhƣ hai nhóm ngành trên, sự phát triển của nhóm ngành công

nghiệp chế biến nông lâm sản trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên có đóng góp rất

lớn của khu vực ngoài quốc doanh. Hiện nay khu vực này có tới 387 cơ sở chế

biến nông lâm sản (chiếm 41,9% tổng số cơ sở công nghiệp ngoài quốc doanh

của Tỉnh), thu hút 1698 lao động công nghiệp thƣờng xuyên và hàng ngàn lao

động thời vụ, đóng góp 50809 triệu đồng giá trị sản lƣợng, chiếm 64,91% giá

trị tổng sản lƣợng công nghiệp chế biến nông lâm sản của toàn Tỉnh..

2.3.3. Số lượng và cơ cấu ngành nghề

a. Tổng quan về số lượng và phân bổ

Bảng 2.2: Phân bổ các doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2008 – Thái Nguyên

TT Địa bàn Tổng

Số DN

Tổng vốn

(tr.đ)

Chia ra theo lĩnh vực

DN

Tập thể DNTN

CT

TNHH CT CP

1 Võ Nhai 87 36.196,528 22 29 22 14

2 Đại Từ 79 32.868,112 15 27 18 19

3 Định hoá 74 30.787,852 11 25 34 4

4 Đồng Hỷ 171 71.144,901 16 68 65 22

5 Phổ Yên 200 83.210,41 18 71 66 45

6 Phú Bình 166 69.064,64 20 67 52 27

7 Phú Lƣơng 151 62.823,86 23 75 37 16

8 Sông Công 211 87.786,983 22 91 64 34

9 TP. TN 494 205.529,713 74 197 108 115

Tổng 1.633 679.412,999 221 650 466 261

Page 60: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Biểu đồ phân bổ DN

0

100

200

300

400

500

600

Nhai

Đại Từ Định

hoá

Đồng

Hỷ

Phổ

Yên

Phú

Bình

Phú

Lương

Sông

Công

TP. TN

Huyện

Số

DN

(Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tƣ Tỉnh Thái Nguyên)

Nhìn vào bảng tổng hợp và biểu đồ phân bổ doanh nghiệp của Tỉnh tôi

đƣa ra một số kết luận nhƣ sau: Đến nay, Tỉnh đã có 1.633 doanh nghiệp nhỏ

và vừa (không tính các đơn vị kinh tế trực thuộc doanh nghiệp) đăng ký hoạt

động với tổng mức vốn đăng ký là 679.413 triệu đồng. Số lƣợng doanh nghiệp

của tỉnh Thái Nguyên cũng tƣơng đối lớn, Tỉnh chiếm khoảng 0,4% tổng số

doanh nghiệp nhỏ và vừa của cả nƣớc. Tuy nhiên số lƣợng các doanh nghiệp

nhỏ và vừa này phân bổ không đồng đều, tập trung chủ yếu ở các cơ sở sản

xuất ở thành phố Thái Nguyên chiếm 32,39% tổng số doanh nghiệp, các

huyện miền núi nhƣ Võ Nhai, Đại từ và Định hóa chỉ có từ 4% đến 5% doanh

nghiệp và thu hút vốn không đáng kể. Huyện Phổ Yên và thị xã Sông Công

cũng có mật độ tập trung các doanh nghiệp nhỏ và vừa là khá lớn, chiếm

12,25% và 12,92% tổng số doanh nghiệp. Đây là địa bàn tập trung nhiều các

nhà máy, khu công nghiệp và là cửa ngõ giao lƣu kinh tế xã hội của tỉnh Thái

Nguyên với thủ đô Hà Nội.

b. Cơ cấu ngành của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Cơ cấu ngành của doanh nghiệp có sự thay đổi đáng kể trong những

năm gần đây. Vào thời điểm 2008 tỷ lệ doanh nghiệp có sự biến động nhƣ

sau: doanh nghiệp sản xuất 28%, doanh nghiệp thƣơng mại: 65%, dịch vụ: 6%

Page 61: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

và tƣ vấn 1%. Đến thời điểm 31/12/2008 tỷ lệ doanh nghiệp sản xuất (kể cả

xây dựng) là 38,6%, thƣơng mại: 52%, dịch vụ 7,5%, tƣ vấn 1,9%. Số liệu cụ

thể đƣợc thể hiện ở bảng 2.3 dƣới đây.

Trong các doanh nghiệp sản xuất thì tỷ lệ các doanh nghiệp bán buôn,

bán lẻ, các doanh nghiệp công nghiệp và doanh nghiệp đầu tƣ xây dựng công

trình chiếm số lƣợng lớn nhất sau đó đến các doanh nghiệp sản xuất chế biến

sản phẩm nông nghiệp. Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong tổng số các doanh

nghiệp còn rất khiêm tốn, chiếm 7,67% về số lƣợng doanh nghiệp, chỉ sử

dụng đƣợc 0,72% lao động trong tổng số lao động, tuy nhiên vốn chủ sở hữu

lại cao hơn so với mặt bằng chung, đạt 8,47% trong tổng số. Điều này đƣợc

giải thích rằng hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông

nghiệp đƣợc thành lập chủ yếu bằng nguồn vốn của ngƣời chủ doanh nghiệp.

Page 62: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Bảng 2.3: Tỷ trọng ngành sản xuất nông nghiệp trong cơ cấu các ngành nghề

Chỉ tiêu

Tổng số

doanh

nghiệp

Số lao động cuối

năm(ngƣời)

Nguồn vốn cuối năm

(triệu đồng) Tài sản

dài hạn

cuối năm

(trđồng)

Doanh thu

thuần

(triệu

đồng)

Lợi

nhuận

trƣớc

thuế

(trđồng)

Thuế và

các khoản

đã nộp

(trđồng) Tổng số

Trong

đó: Nữ Tổng số

Trong

đó: Vốn

CSH

Chia theo ngành sản xuất kinh doanh chính 1639 65034 22237 22709495 8220067 10602922 53172750 133718 627560.8

a. Nông, lâm nghiệp, thủy sản 135 470 188 706323 696122 691625 36916 1059 411.1

b. Khai khoáng 45 2279 864 368088 141060 223570 639463 29981 33885.8

c. Công nghiệp, chế biến, chế tạo 306 35435 13816 11405572 4195957 5439220 17128701 139635 362909.1

d. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng 132 2533 516 2271010 291118 1729704 1396136 -98623 39298.7

e. Cung cấp nước, hoạt động xử lý rác thải 7 877 483 229865 116202 175140 99339 -1301 3380.9

f. Xây dựng 295 9692 1750 1863958 804154 559654 1284056 10508 49457.1

g. Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy 561 9730 3515 4948358 1617321 1225318 31138130 48066 117308.9

h. Vận tải, kho bãi 71 2387 376 610735 222237 349871 1313302 2046 6455.9

i. Dịch vụ lưu trú và ăn uống 27 564 431 178921 76755 153067 32628 -58 3098.5

j. Thông tin truyền thông 4 29 17 5513 5055 982 1272 -141 35.7

l. Hoạt động kinh doanh bất động sản 1 29 9 11763 1678 10973 1891 260 82.3

m. Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 28 625 129 66135 17017 19680 63256 1714 4290.2

n. Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 9 96 31 20487 19167 8942 4102 -28 86.1

p. Giáo dục và đào tạo 10 98 36 8998 8919 6584 4074 438 41

q. Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 1 108 35 4799 1764 4294 3817 118 31

r. nghệ thuật,vui chơi, giải trí 1 34 17 5215 3347 3163 22092 49 6618

s. hoạt động dịch vụ khác 6 48 24 3755 2194 1135 3575 -5 170.5

% tỷ trọng ngành nông nghiệp 7.67 0.72 0.85 3.11 8.47 6.52 0.07 0.79 0.07

( Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2008)

Page 63: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

2.4. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ

và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tại các doanh nghiệp điều tra

Tiến hành điều tra 20 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông

nghiệp trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên, tôi thu đƣợc các kết quả nhƣ sau:

2.4.1. Quy mô doanh nghiệp

2.4.1.1. Cơ sở vật chất

Đây là yếu tố quyết định và cũng là yếu tố để nhìn nhận một doanh

nghiệp là vững chắc hay không vững chắc. Để có đƣợc một cơ sở vật chất

vững chắc doanh nghiệp cần phải có sự đầu tƣ dài hạn. Quá trình tích lũy về

vật chất phải đƣợc thông qua thời gian hoạt động của doanh nghiệp.

Nhìn chung các doanh nghiệp điều tra có cơ sở vật chất còn khá nghèo

nàn lạc hậu, chƣa đƣợc chú trọng đầu tƣ đúng mức. Đa phần các doanh nghiệp

chế biến và các doanh nghiệp sản xuất đều sử dụng công nghệ lạc hậu, thậm

chí thủ công còn chiếm tỷ lệ cao. Sự ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong

hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chƣa đƣợc chú trọng đầu

tƣ. Một phần cũng do đặc thù của ngành sản xuất nông nghiệp, phần khác là do

các doanh nghiệp điều tra không chỉ hoạt động đơn lẻ trong lĩnh vực nông

nghiệp mà còn có nhiều ngành nghề song song khác cùng hoạt động.

Bảng 2.4: Đặc điểm chung của các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Chỉ tiêu ĐVT

DN SX

SP

NLN

DN

Chế biến

NLS

DN KD

TMDV

NLN

Cộng

1 Địa điểm đặt trụ sở doanh nghiệp

Tổng số doanh nghiệp, trong đó: DN 11 6 3 20

- Số DN đi thuê cơ sở DN 6 3 1 10

- Số DN trong khu công nghiệp DN 1 0 0 1

- Số DN tại các siêu thị, trung tâm TM DN 0 0 1 1

- Số DN tại nhà riêng DN 4 3 1 8

2 Xu hƣớng mở rộng quy mô sản xuất

Page 64: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

- Số DN muốn mở rộng sản xuất DN 10 5 3 18

- Số DN muốn giữ nguyên DN 1 0 1 2

3 Nguồn vốn kinh doanh 0

- Có nhu cầu vay vốn DN 10 5 4 19

+ Thủ tục vay vốn gặp khó khăn DN 7 5 4 16

+ Thủ tục vay vốn không khó khăn DN 3 0 0 3

- Nguồn vốn dự kiến DN 0

+ Vay ngoài DN 6 4 2 12

+ Vay của ngân hàng DN 5 1 2 8

- Mục đích vay vốn DN 0

+ Để đổi mới thiết bị DN 2 2 0 4

+ Để kinh doanh DN 8 3 4 15

4 Thời gian hoạt động của DN

- Số giờ sản xuất kinh doanh bình

quân trong ngày Giờ 8 7 8 -

- Số ngày sxkd trong tháng Ngày 30 30 30 -

- Số tháng sxkd trong năm 2008 Tháng 12 10 12 -

5 Tài sản dài hạn cuối năm của DN

- Giá trị tài sản Tr.đồng 212.304 98.317 142.072 453.323

- Tỷ trọng trong tổng giá trị tài sản % 46,83 21,69 31,48 100

(Nguồn: Số liệu thống kê điều tra năm 2008)

Qua bảng số liệu tra ta thấy, đa phần các doanh nghiệp đều mở địa điểm

kinh doanh tại các cơ sở đi thuê. Đây cũng là yếu tố đặc trƣng cho các doanh

nghiệp nhỏ và vừa nói chung và các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong

lĩnh vực nông nghiệp nói riêng. Các doanh nghiệp do vốn đầu tƣ còn hạn chế,

vốn vay từ ngân hàng và các tổ chức tài chính hầu nhƣ là không có nên không

thể mua đất hơn thế nữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh

vực nông nghiệp thƣờng tập trung tại những nơi thuận tiện cho việc kinh

doanh nên việc thuê địa điểm ở các khu công nghiệp là rất khó khăn.

Một vấn đề nữa đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông

nghiệp là vốn kinh doanh nhỏ, đa phần các doanh nghiệp đều muốn mở rộng

Page 65: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

hoạt động sản xuất của mình nhƣng lại gặp nhiều khó khăn trong vay vốn, chỉ

có thể vay đƣợc số lƣợng vốn ít nên việc đầu tƣ cho kinh doanh nông nghiệp

chuyên nghiệp còn gặp nhiều khó khăn.

Tài sản cố định của các doanh nghiệp điều tra còn hạn chế, trung bình

các doanh nghiệp sở hữu tài sản cố định là trên 2 tỷ đồng. Giá trị tài sản vẫn

còn thấp, đó cũng là đặc trƣng cho những doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động

trong lĩnh vực nông nghiệp. Giá trị tài sản của các doanh nghiệp kinh doanh

thƣơng mại, dịch vụ nông lâm nghiệp vẫn lớn hơn các loại doanh nghiệp

khác, điều đó cũng cho thấy có sự đầu tƣ khác biệt giữa các lĩnh vực kinh

doanh của các doanh nghiệp này.

2.4.1.2. Quy mô vốn

a. Vốn kinh doanh

Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông

nghiệp thì quy mô về vốn còn rất hạn chế. Đa phần ngoài các doanh nghiệp

sản xuất hàng nông nghiệp ra thì các doanh nghiệp kinh doanh hoặc chế biến

sản phẩn đều đăng ký nhiều ngành nghề kinh doanh cùng lúc nên việc đầu tƣ

vốn cho lĩnh vực nông nghiệp còn ít.

Bảng 2.5: Vốn đầu tư và thu nhập của các doanh nghiệp

Chỉ tiêu ĐVT Tổng số DN SX

SP NLN

DN Chế

biến

NLS

DN KD

TMDV

NLN

1

Phân tổ các DN theo vốn

đầu tƣ ban đầu DN

- Tổng số doanh nghiệp DN 20 11 5 4

+ < 1 tỷ đồng DN 0 0 0 0

+ 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng DN 14 7 3 4

+ 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng DN 6 4 2 0

2 Tổng vốn của các DN Tr.đồng

Page 66: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

- Nguồn vốn Tr.đồng 706.323 365.854 132.454 208.015

+ Trong đó vốn chủ sở hữu Tr.đồng 696.122 342.687 115.467 237.968

2

Tổng doanh thu thuần của

các DN Tr.đồng

- Năm 2007 Tr.đồng 768.840 136.870 112.405 519.565

- Năm 2008 Tr.đồng 734.072 145.444 110.444 478.184

( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2008)

Cơ cấu nguồn vốn DN điều tra

0

100000

200000

300000

400000

500000

600000

700000

800000

DN Sản xuất sản

phẩm NLN

DN Chế biến nông lâm

sản

DN KD thươngmại,

dịch vụ NLN

Doanh nghiệp

Tr.

đồ

ng

Nguồn vốn

trong đó vốn

chủ sở hữu

Cơ cấu doanh thu thuần qua 2 năm

0

100000

200000

300000

400000

500000

600000

700000

800000

900000

DN Sản xuất sản phẩm

NLN

DN Chế biến nông lâm

sản

DN KD thươngmại,

dịch vụ NLN

Loại doanh nghiệp

Tr.

đồ

ng

Năm 2007

Năm 2008

Nhìn vào bảng phân tích và các biểu đồ cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu

doanh thu của các doanh nghiệp trên đây ta thấy đa phần các doanh nghiệp nhỏ

và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp đều có số vốn từ khoảng 1 tỷ

Page 67: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

đồng đến 5 tỷ đồng. Các doanh nghiệp tập trung nhiều trong lĩnh vực sản xuất

sản phầm nông nghiệp nhƣng số vốn đầu tƣ lại chỉ chiếm khoảng 20% số với

tổng vốn đầu tƣ. Lĩnh vực hoạt động ít nhất là kinh doanh thƣơng mại dịch vụ

nông nghiệp chỉ có 4 doanh nghiệp nhƣng số vốn lại chiếm gần 70% tổng vốn.

Điều đó có nghĩa là sự tập trung trong hoạt động sản xuất nông nghiệp là còn

manh mún, các doanh nghiệp thƣờng tập trung vào kinh doanh sản phẩm nhiều

hơn vì có thể có lãi nhiều hơn và ít rủi do hơn so với sản xuất nông nghiệp.

2.4.1.3. Quy mô về lao động

Lao động là yếu tố không thể thiếu trong các doanh nghiệp, nó quyết định

đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đặc thù của

doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nên việc sử dụng

cũng nhƣ cơ cấu lao động của các doanh nghiệp điều tra có sự khác biệt so với các

doanh nghiệp thông thƣờng khác. Số liệu đƣợc thể hiện trong các bảng sau.

Bảng 2.6: Trình độ lao động quản lý trong các doanh nghiệp

TT Trình độ cán bộ quản lý Tổng số

DN SX

SP

NLN

DN Chế

biến

NLS

DN KD

TMDV

NLN

1 Tổng số lao động quản lý 84 49 20 15

2

Chủ tịch, tổng giám đốc,

giám đốc 36 21 9 6

- Trên Đại học 3 1 0 2

- Đại học 27 16 8 3

- Trung học + Cao đẳng 6 4 1 1

3

Phó giám đốc 28 15 7 6

- Đại học 22 11 6 5

- Trung học + Cao đẳng 6 4 1 1

4

Kế toán trƣởng DN 20 13 4 3

- Đại học 5 2 2 1

- Trung học + Cao đẳng 15 11 2 2

( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2008)

Page 68: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Bảng 2.6 “Trình độ lao động quản lý trong các doanh nghiệp” trên đây

thể hiện trình độ lao động quản lý trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt

động trong lĩnh vực nông nghiệp còn rất khiêm tốn. Số lao động quản lý có

trình độ đào tạo trên đại học là 3 ngƣời chỉ chiếm 3,57% tổng số lao động quản

lý, đây là một con số rất khiêm tốn. Số lao động quản lý có trình độ đại học là

54 ngƣời chiếm tỷ lệ 64,28% tổng số lao động. Còn lại phần lớn là lao động

quản lý đƣợc đào tạo ở bậc cao đẳng, trung học và đào tạo nghề. Đây là một

vấn đề cần phải khắc phục trong thời gian tới nếu các doanh nghiệp muốn đứng

vững và kinh doanh phát triển. Các cán bộ quản lý của các doanh nghiệp cần

phải tự nâng cao trình độ của mình, nhất là trình độ quản lý để điều hành doanh

nghiệp phát triển trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế hiện nay.

Bảng 2.7: Độ tuổi và trình độ chuyên môn của lao động trong các

doanh nghiệp

Tổng số (ngƣời) Tỷ trọng (%)

A Độ tuổi

1 - Từ 15 đến 55 tuổi 1.450 99,04

2 - Từ 56 đến 60 tuổi 6 0,41

3 - Trên 60 tuổi 8 0,55

B Trình độ chuyên môn đƣợc đào tạo

1 - Thạc sỹ 3 0,2

2 - Đại học 155 10,59

3 - Cao đẳng 30 2,05

4 - Trung học chuyên nghiệp 385 26,3

5 - Dạy nghề dài hạn (1-3 năm) 537 36,68

6 - Khác 354 24,18

( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2008)

Page 69: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Trình độ lao động trong các DN điều tra

0%0%11%

2%

26%

37%

24%

- Tiến sỹ (kể cả tiến sỹ khoa học)

- Thạc sỹ

- Đại học

- Cao đẳng

- Trung học chuyên nghiệp

- Dạy nghề dài hạn (1-3 năm)

- Khác

Đối với độ tuổi lao động các doanh nghiệp thƣờng sử dụng từ độ tuổi 15

đến 55 tuổi, cũng có một số doanh nghiệp sử dụng lao động quá tuổi do nhu

cầu hiện tại của đơn vị nhƣng chỉ chiếm một số lƣợng rất ít, chủ yếu giữ chức

vụ bảo vệ hoặc lao công cho doanh nghiệp. Trình độ của các lao động nói

chung là còn thấp, số lƣợng lao động có trình độ đại học là 155 ngƣời chỉ

chiếm tỷ lệ 10,58%, phần lớn là tập trung vào lao động quản lý. Số lƣợng lao

động trình độ cao đẳng là 30 ngƣời chiếm tỷ lệ rất thấp, chỉ chiếm 2,05%.

Ngoài ra số lƣợng lao động trung học và đào tạo nghề đƣợc sử dụng phổ

thông nhất chiếm 63%. Còn lại là lao động phổ thông chƣa qua đào tạo. Cơ

cấu lao động của các loại hình doanh nghiệp này là tƣơng đối đặc biệt. Hầu

hết là lao động phổ thông, lao động thủ công chƣa quan đào tạo; nhu cầu về

lao động có trình độ cao là chƣa cần thiết, kể cả lao động có trình độ cao đẳng

hay trung cấp chuyên nghiệp. Đây là một khó khăn chung cho tất cả các

doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp khi muốn mở

rộng quy mô, nâng cao chất lƣợng sản xuất và chất lƣợng sản phẩm của doanh

nghiệp mình.

Page 70: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Bảng 2.8: Trình độ lao động phân theo lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp Nông lâm nghiệp

ĐVT: Người

STT Lĩnh vực hoạt

động của DN

Tổng số lao

động

Trình độ đào tạo

Sau đại học Đại học

Cao

đẳng,Trung

cấp

Nghề Lao động

phổ thông

Số

lƣợng

Tỷ lệ

%

Số

lƣợng

Tỷ lệ

%

Số

lƣợng

Tỷ lệ

%

Số

lƣợng

Tỷ lệ

%

Số

lƣợng Tỷ lệ %

1 Sản xuất

610 0 0 34 5,574 99 16,229 307 50,328 170 27,869

2 Chế biến

338 1 0,296 27 7,988 58 17,159 121 35,799 131 38,757

3 KD TM - DV

516 2 0,388 94 18,217 258 50 109 21,124 53 10,271

Cộng:

1.464 3 155 415 537 354

( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2008)

Page 71: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

2.4.2. Công nghệ và áp dụng công nghệ trong sản xuất

Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông

nghiệp thì chỉ có một số doanh nghiệp áp dụng công nghệ hiện đại vào sản

xuất. Đa phần các công nghệ này đều là những thiết bị máy tính chứ không

phải là các máy móc khác phục vụ trực tiếp sản xuất phân phối sản phẩm.

Qua kết quả khảo sát điều tra và phân tích thực trạng có thể đánh giá việc ứng

dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên còn nhiều hạn chế, hiệu quả thấp. Tỷ lệ sử dụng phần cứng,

phần mềm cơ bản và mạng internet là khá thấp. Hầu hết các doanh nghiệp

muốn đầu tƣ thêm vào phần cứng cơ bản và mạng internet. Tỷ lệ sử dụng cao

nhất là điện thoại cố định (100% các doanh nghiệp đƣợc điều tra sử dụng),

điện thoại di động (93%), và máy tính để bàn (91%), 60 đến 70% doanh

nghiệp sử dụng máy in, máy fax, và máy photocopy. Việc sử dụng các sản

phẩm của Microsoft là rất phổ biến với 90% doanh nghiệp sử dụng hệ điều

hành Windows, Word, và Excel.

Bảng 2.9: Áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp

STT Loại hình DN

Số

lƣợng

(DN)

Số máy tính sử

dụng trong

SXKD (máy)

Trung

bình sử

dụng

1 DN Sản xuất sản phẩm NLN 11 68 6

2 DN Chế biến nông lâm sản 5 22 4

3 DN KD thƣơng mại, dịch vụ NLN 4 17 4

Tổng 20 107 5

( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2008)

Trong tổng số các doanh nghiệp điều tra, xét về cơ cấu ngành nghề đƣợc

chia làm 4 lĩnh vực. Trong bảng ta thấy số lƣợng các doanh nghiệp nhỏ và

Page 72: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp sản xuất sản phẩm nông nghiệp vẫn

chiếm tỷ trọng lớn nhất. Số lƣợng các doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại

dịch vụ là ít nhất, tuy nhiên nhƣ đã phân tích ở trên thì lƣợng vốn của các

doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại lại lớn hơn rất nhiều so với các loại

hình doanh nghiệp khác.

Mặt khác các doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn trong việc ứng

dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

Bảng 2.10: Khó khăn khi áp dụng công nghệ vào sản xuất kinh doanh

Tiêu chí Số % DN

Khó khăn về tài chính 76%

Nhân viên không đủ khả năng vận hành CNTT 64%

Thiếu thông tin về sản phẩm dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ 29%

Thái độ nhân viên ngại áp dụng CN vào sản xuất 55%

Ứng dụng công nghệ không phù hợp với quy trình sản xuất hiện tại 16%

Lãnh đạo chƣa thực sự quan tâm đến việc ứng dụng khoa học CN 43%

Quy trình nghiệp vụ để triển khai hiện tại không rõ ràng 30%

( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2008)

2.4.3. Tổ chức quản lý

2.4.3.1. Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực nông

nghiệp thƣờng rất manh mún, số lƣợng lao đông trong các doanh nghiệp chƣa

nhiều do đặc thù của ngành là sử dụng nhiều lao động thƣờng xuyên.

Trong số các doanh nghiệp nghiên cứu, đa phần các doanh nghiệp đều

dƣới dạng công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn, chỉ có 1 doanh

nghiệp là doanh nghiệp tƣ nhân.

Page 73: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Bảng 2.11: Cơ cấu tổ chức quản lý của các doanh nghiệp

ĐVT: ngƣời

STT Tên DN Địa chỉ Tổng số

lao động

Trong đó

lao động

quản lý

1 CTY TNHH xuất nhập khẩu

Trung Nguyên Tổ 11 Phƣờng Đồng Quang 50 4

2 Cty Cổ phần TM TN 63 Đƣờng Hùng Vƣơng, Trƣng

Vƣơng TN 7 1

3 Công Ty TNHH Thức ăn Chăn

Nuôi Đại Minh

Trung Tâm Thƣơng Mại Đông

Á, Phƣờng Hoàng Văn Thụ 85 6

4 Cty Cổ phần Thái Nguyên 363, Đ Thống nhất, P Đồng

Quang 24 3

5 Cty cổ phần điện tử công nghiệp 15/1 Ngõ 2 Đƣờng CM8 27 3

6 Cty cổ phần phát triển thƣơng

mại TN 309 Đ Lƣơng Ngọc Quyến 236 7

7 Cty cổ phần chè thái hòa Xóm 6, Xã Hà Thƣợng, Đại Từ 68 6

8 Công Ty TNHH Chè Đồng Hỷ Tổ 9, Thị trấn Chùa Hang,

Huyện Đồng Hỷ 30 3

9 Cty cổ phần vật tƣ nông nghiệp

TN

64a, Đ Việt Bắc, Tổ 15, Đồng

Quang 174 7

10 DN chè Tiến Nga 547 Tổ 12 Tân Lập 6 1

11 Công Ty XNK Tổng Hợp Bắc

Sông Cầu Thái Nguyên

Tổ 23 A, Phƣờng Hoàng Văn

Thụ 296 7

12 Cty cổ phần Nam Việt TX Sông Công 80 6 13 Cty cổ phần CNK chè Tín Đạt Bình Thuận, Đại Từ 18 2 14 Cty TNHH Bắc Kinh Đô 365 Đ Thống Nhất, Gia Sàng 20 2 15 Cty TNHH Hoàng Bình 3/1 Đ Bắc Cạn, Hoàng Văn Thụ 142 7 16 Cty TNHH Vĩnh An Thị xã Sông Công 13 2

17 Công Ty TNHH Chế Biến Nông

Sản Chè Thái Nguyên Tổ 54, Phƣờng Tân Thịnh 32 4

18 Cty cổ phần sx phân bón TN Tân Quang, TX Sông Công 40 5 19 Cty cổ phần chè Quân chu Thị trấn Quân Chu 112 7

20 Cty TNHH Phát triển nông sản

Phú Thái Tổ 13, P Tân Lập 4 1

Tổng số 1.464 84

( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2008)

Page 74: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

2.4.3.2. Những tồn tại trong tổ chức quản lý tại các doanh nghiệp nhỏ và

vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp

Quản trị và quản lý khác nhau ở tính chất công việc. Ngƣời quản trị là

ngƣời đặt ra các mục tiêu, định hƣớng, chiến lƣợc để hành động, còn ngƣời

quản lý là ngƣời giám sát, thực hiện các hoạt động trong doanh nghiệp, sao

cho doanh nghiệp đạt đƣợc những mục tiêu đó. Các nhà lãnh đạo doanh

nghiệp nhỏ và vừa hiện nay ít quan tâm đến công tác quản trị doanh nghiệp,

quản trị công ty, mà tập trung giải quyết các vấn đề về quản lý, cho nên không

đƣa ra đƣợc cái nhìn tổng thể về chiến lƣợc phát triển doanh nghiệp, hoặc có

cái nhìn sai lầm do bị chính những công việc quản lý thƣờng ngày chi phối cả

về thời gian và cách suy nghĩ.

Ở các doanh nghiệp nhỏ, thƣờng kết hợp công việc quản trị - quản lý

nhằm tiết kiệm chi phí. Khi đó, ngƣời quản trị cũng phải lo các công việc

quản lý hàng ngày, tình trạng này dễ dẫn đến sự nhầm lẫn hoặc thiếu tập trung

trong công việc, nếu nhà quản trị không có ý thức rõ ràng về trách nhiệm và

sự tách bạch trong tính chất công việc.

Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông

nghiệp, việc tổ chức họat động kinh doanh là còn kém do một số nguyên nhân

về trình độ nhân lực trong doanh nghiệp. Các doanh nghiệp chƣa chú trọng

đến vấn đề đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển sản xuất.

Đa phần chỉ có các lãnh đạo doanh nghiệp đƣợc đào tạo đến trình độ cao,

tuy nhiên cũng chỉ dừng lại ở bậc đại học, chƣa có lao động chuyên sâu về

lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của mình.

Hơn thế nữa đặc thù của ngành sản xuất nông nghiệp là chƣa cần nhiều

đến các lao động trình độ cao do quy mô sản xuất tại Việt Nam còn manh mún.

Các chính sách dành riêng cho khối doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động

trong lĩnh vực nông nghiệp còn ít. Đa phần các chính sách đều tập trung dành

cho những ngƣời nông dân mà không phải là các doanh nghiệp. Sự ƣu đãi về

Page 75: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

vốn và cơ chế chính sách đối với khối doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động

trong lĩnh vực nông nghiệp là rất cần thiết trong thời gian này.

2.4.4. Tiêu thụ sản phẩm

2.4.4.1. Quản lý chất lượng sản phẩm

Trong nền kinh tế thị trƣờng với xu hƣớng hội nhập hiện nay, mối quan

tâm hàng đầu của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp là duy trì và nâng cao khả

năng cạnh tranh cuả sản phẩm, duy trì và mở rộng thị phần. Để thực hiện

đƣợc thành công, thì ngƣời điều hành doanh nghiệp phải giỏi về quản trị

doanh nghiệp, nhà quản trị doanh nghiệp phải thực hiện nhiệm vụ là xây dựng

chiến lƣợc phát triển doanh nghiệp, phải nhạy bén với tín hiệu của thị trƣờng,

phải kiểm soát đƣợc rủi ro, phải xác định đƣợc mô hình tổ chức, quản lý hoạt

động sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp và điều hành mọi ngƣời thực hiện

để đạt đƣợc mục tiêu chiến lƣợc của doanh nghiệp.

Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực nông nghiệp điều

tra thì việc quả lý chất lƣợng sản phẩm hầu nhƣ chƣa đƣợc chú trọng, các

doanh nghiệp chỉ tập chung đến số lƣợng, sự phân phối sản phẩm trên thị

trƣờng vì một lý do là cũng chƣa có cơ quan uy tín nào chứng thực chất lƣợng

sản phẩm của họ nếu họ có tập trung vào chất lƣợng. Khi đƣợc hỏi trong điều

tra về việc doanh nghiệp dự định tập chung vào nâng cao chất lƣợng sản

phẩm trong thời gian này hay không thì có tới 85% doanh nghiệp trả lời là

không vì mục tiêu hiện tại là mở rộng sản xuất, có mở rộng sản xuất thì mới

nghĩ đến chuyện nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Đây chỉ là những cách làm

nhằm giữ cho doanh nghiệp tồn tại. Để doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc

trên thị trƣờng thì các doanh nghiệp này cần phải thay đổi cách nghĩ cách làm

trƣớc đây, phải có những chiến lƣợc cụ thể và nhạy bén thì sản phẩm của

doanh nghiệp mới có thể cạnh tranh với các sản phẩm khác của các doanh

nghiệp của các tỉnh lân cận.

Page 76: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

2.4.4.2. Quản lý tiêu thụ sản phẩm

Bảng 2.12: Giá trị sản lượng tiêu thụ của các doanh nghiệp

ĐVT:triệu đồng

STT Lĩnh vực hoạt động

của DN

Năm Tốc độ phát triển (%)

2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007

1 Sản xuất 35.211 35.871 34.755 101,87 96,89

2 Chế biến 48.198 54.324 55.512 112,71 102,19

3 KD TM - DV 112.897 103.214 105.231 91,42 101,95

Tổng 196.306 193.409 195.498 98,52 101,08

( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2008)

Giá trị sản lượng các DN điều tra DN Sản xuất

sản phẩm NLN

18%

DN Chế biến

nông lâm sản

28%

DN KD

thươngmại,

dịch vụ NLN

54%

Qua bảng số liệu ta thấy, đa phần giá trị sản suất của các doanh nghiệp

đều không có biến động lớn, đó là do tác động của nền kinh tế thế giới nói

chung trong mấy năm gần đây. Nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động sản

xuất sản phẩm nhìn chung sản lƣợng tiêu thụ giảm dần qua các năm, nhóm

doanh nghiệp nhỏ và vừa chế biến nông sản và doanh nghiệp kinh doanh

thƣơng mại dịch vụ thì có tăng qua 3 năm. Giá trị sản lƣợng tiêu thụ của các

Page 77: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

doanh nghiệp họat động kinh doanh thƣơng mai dịch vụ nông lâm nghiệp vẫn

chiếm một phần lớn tỷ trọng trông tổng số qua 3 năm.

2.4.5. Thu nhập của người lao động

Thu nhập của ngƣời lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt

động trong lĩnh vực nông nghiệp là mức trung bình. Năm 2008 thu nhập không

những không tăng mà còn giảm đi. Lý do là các doanh nghiệp năm 2008 hoạt

động kém hiệu quả hơn so với năm 2007. Một phần là do tình hình kinh tế nƣớc

ta đang có nhiều biến động và chịu ảnh hƣởng bởi sự suy thoái kinh tế thế giới.

Bảng 2.13: Thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp

ĐVT: nghìn đồng/người/tháng

STT

Lĩnh vực hoạt động

của DN

Năm So sánh (%)

2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007

1 Sản xuất 1.235 1.454 1.367 117,73 94,02

2 Chế biến 1.355 1.501 1.498 110,77 99,8

3 KD TM - DV 1.562 1.699 1.714 108,77 100,88

Thu nhập bình quân 1.384 1.551.333 1.526.333 112,09 98,39

( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2008)

Nhìn chung các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thƣơng mại dịch vụ

vẫn có thu nhập cao hơn so với các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp chế

biến. Thu nhập bình quân của lao động trong các doanh nghiệp này là

1.526.000 đồng năm 2008. Năm 2007 thu nhập tăng hơn so với năm 2006

12,09% nhƣng năm 2008 so với năm 2007 thì lại giảm 1,61%.

Page 78: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

2.4.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

2.4.6.1. Kết quả hoạt động của các doanh nghiệp điều tra

Tiến hành điều tra về các chỉ tiêu vốn đăng ký kinh doanh, tổng chi phí,

tổng doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp theo ba nhóm ngành, tôi

thu đƣợc kết quả cụ thể đƣợc thể hiện ở bảng 2.14 dƣới đây.

Qua bảng điều tra ta thấy doanh thu của các doanh nghiệp kinh doanh

thƣơng mại dịch vụ cao hơn hẳn các doanh nghiệp khác. Điều này cũng là phù

hợp bởi tỷ lệ các doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh thƣơng mại dịch vụ là

lớn hơn cả. Tuy nhiên doanh thu của các doanh nghiệp trong năm 2007 là cao

hơn so với năm 2008. Đây là vấn đề các doanh nghiệp cần nhìn nhận lại

chặng đƣờng kinh doanh của mình trong thời gian qua, cần tìm ra nguyên

nhân tại sao doanh thu của năm sau lại thấp hơn năm trƣớc, lý do cơ bản là gì

để từ đó đƣa ra những giải pháp cụ thể thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh

doanh trong những năm tới. Điều này có thể lý giải bởi sự suy thoái kinh tế

toàn cầu trong 2 năm gần đây. Nền kinh tế thế giới lâm vào tình trạng suy

thoái kéo theo rất nhiều các công ty, các tập đoàn lớn của các quốc gia trên

thế giới lâm vào tình trạng phá sản, một số công ty đã phải tuyên bố phá sản.

Các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng lâm

vào tình trạng tƣơng tự. Mặc dù đã có các chính sách từ nhiều phía, các gói

kích cầu của Chính phủ nhằm tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp tục tồn

tại trƣớc mắt nhƣng để ổn định và phát triển trong tƣơng lai, các doanh nghiệp

phải tự tìm ra các con đƣờng để tự cứu lấy mình.

Năm 2007 lợi nhuận trƣớc thuế của các doanh nghiệp điều tra là 26897

triệu đồng nhƣng đến năm 2008 con số này chỉ còn là 3090 triệu đồng. Tính

theo cơ cấu ngành nghề cho thấy các doanh nghiệp hoạt động sản xuất sản

phẩm nông lâm nghiệp có hiệu quả hơn so với năm 2007. Doanh nghiệp kinh

doanh không có nhiều biến động qua hai năm 2007, 2008. Các doanh nghiệp

chế biến đều thua lỗ trong năm 2008.

Page 79: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Bảng 2.14: Kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp

ĐVT: triệu đồng

S

T

T Chỉ tiêu

DN Sản xuất sản phẩm

NLN

DN Chế biến

nông lâm sản

DN KD thƣơng

mại, dịch vụ NLN Tổng

1 2007 2008

2008/

2007

(%)

2007 2008 2008/20

07 (%) 2007 2008

2008/

2007

(%)

2007 2008 2008/2007

(%)

2 Vốn đăng ký kinh doanh 365.854 365.854 - 132.454 132.454 - 208.015 208.015 - 706.323 706.323 -

3 Tổng doanh thu 136.870 145.444 106,26 112.405 110.444 98,26 519.565 478.184 92,04 768.840 734.072 95,48

4 Tổng chi phí 135.159 142.668 105,56 108.203 112.098 103,6 498.581 476.216 95,51 741.943 730.982 98,52

5 Lợi nhuận trƣớc thuế 1.711 2.776 162,24 4.202 -1.654 -39,36 20.984 1.968 9,38 26.897 3.090 11,49

6 Thuế TNDN 427,75 694 162,24 1.050,5 0 0 5.246 502 9.,57 6.724,25 1.196 17,79

7 Lợi nhuận sau thuế 1.283,25 2.082 162,24 3.151,5 -1.654 -52,48 15.738 1.466 9,32 20.172,8 1.894 9,39

8 Tổng số nộp ngân sách 9.824 15.620 159 17.662 19.830 112,27 22.398 24.982 111,54 49.884 60.432 121,15

( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2008)

Page 80: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

2.4.6.2. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp điều tra

Bảng 2.15: Một số chỉ tiêu phân tích tài chính của các doanh nghiệp

ĐVT: %

ST

T

Chỉ tiêu

DN Sản

xuất sản

phẩm

NLN

DN Chế

biến

nông lâm

sản

DN KD

thƣơng

mại, dịch

vụ NLN

Tổng

1 Hệ số tự tài trợ 0,94 0,87 1,14 0,99

2 Tỷ suất sinh lời TSLĐ 0,57 -1,25 0,7 0,27

3 Tỷ suất sinh lời TSCĐ 0,98 -1,68 1,03 0,42

4 Tỷ suất sinh lời tổng tài sản 0,36 -0,72 0,42 0,16

5 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu 1,43 -1,5 0,31 0,26

6 Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH 0,61 -1,43 0,62 0,27

( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2008)

Trƣớc hết so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa số cuối kỳ và số

đầu năm. Bằng cách này sẽ thấy đƣợc quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong

kỳ cũng nhƣ khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.

Hệ số tài trợ của doanh nghiệp trung bình các doanh nghiệp nhỏ và vừa

hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp điều tra là 0,99 (99%) tức là chỉ có 1%

nguồn vốn là không phải chủ sở hữu, điều này cho thấy các doanh nghiệp này có

khả năng tự chủ cao về vốn kinh doanh, nhƣng mặt trái của nó là khả năng

chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp này còn yếu, đa phần chỉ có các doanh

nghiệp kinh doanh, thƣơng mại, dịch vụ có chỉ số chiếm dụng vốn cao hơn. Điều

này cũng đúng với thực tế, chiếm dụng vốn của các đối tác đây cũng là đặc trƣng

trong kinh doanh. Điều này cũng không phải thực sự là tốt, bởi thực chất các

doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động sản xuất kinh doanh trong quy mô đồng vốn

của mình, rất khó khăn trong vấn đề vay vốn từ ngân hàng hay các tổ chức tín

dụng. Các doanh nghiệp sản xuất có tốc độ quay vòng vốn chậm chạp hơn là các

Page 81: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại, điều này cũng giải thích vì sao các doanh

nghiệp kinh doanh thƣơng mại có chỉ số chiếm dụng vốn cao hơn.

Hệ số sinh lời trên tài sản lƣu động trung bình là 0,27 cho thấy hiệu quả

sử dụng vốn lƣu động của các doanh nghiệp điều tra còn rất hạn chế. 1 đồng

tài sản lƣu động chỉ tạo ra 0,27 đồng lợi nhuận.

Hệ số sinh lời trên tài sản cố định bằng 0,42 cũng cho thấy mức độ sinh

lời trên tài sản cố định còn ít. 1 đồng tài sản cố định tạo ra 0,42 đồng lợi

nhuận. Hai yếu tố trên ở mức thấp dẫn đến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

cũng thấp đối với những doanh nghiệp này, hệ số này là 0,16 cho thấy 1 đồng

tài sản đầu tƣ chỉ tạo ra ra 0,16 đồng lợi nhuận. Hệ số sinh lời thấp một phần

cũng là do hàng năm các doanh nghiệp nhỏ và vừa điều tra chƣa thực sự đầu

tƣ vào tài sản, cơ sở hạ tầng và tăng vốn kinh doanh.

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu của các doanh nghiệp nghiên cứu năm

2008 cũng cho thấy sự kém hiệu quả của các doanh nghiệp hoạt động trong

năm. Con số này là 0,26 cho thấy 1 đồng doanh thu chỉ có thể nhận đƣợc 0,26

đồng lợi nhuận. Nghĩa là chi phí đầu vào của quá trình hoạt động sản xuất

kinh doanh là khá lớn, đầu vào đắt đỏ trong khi đầu ra thì bấp bênh và phải

cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại.

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp nghiên cứu

làm 0,26 cho thấy 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra chỉ tạo ra đƣợc 0,26 đồng lợi

nhuận. Con số này là quá thấp.

2.5. Kết luận rút ra thực trạng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa

hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên

2.5.1. Tiềm lực

Trong những năm gần đây, số lƣợng các doanh nghiệp nhỏ và vừa không

ngừng tăng nhanh do các chính sách mở của luật doanh nghiệp 2005. Bên cạnh

đó việc sử dụng các biện pháp hỗ trợ phát triển kinh tế khu vực nông thôn, các

chính sách, các chƣơng trình phát triển nông lâm nghiệp dài hạn đã tạo điều

kiện cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động

Page 82: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

trong lĩnh vực nông nghiệp có cơ hội để phát triển mạnh cả về chiều rộng lẫn

chiều sâu. Tuy bên cạnh đó cũng có những ảnh hƣởng đáng kể của nền kinh tế

toàn cầu tới các doanh nghiệp nhƣng nhìn chung qua số liệu điều tra các doanh

nghiệp vẫn giữ vững đƣợc vị trí của mình trong nền kinh tế thị trƣờng.

Qua số liệu nghiên cứu trong 3 năm 2006 đến 2008 ta thấy rằng các

doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp phát triển một

cách khá chậm chạp, năm 2007 có tăng hơn năm 2006 về các chỉ tiêu nhƣ

doanh thu, lợi nhuận, mức thu nhập cũng tăng, nhƣng đến năm 2008 những

con số của các chỉ tiêu này dƣờng nhƣ chững lại do tác động của sự suy thoái

kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên các doanh nghiệp này vẫn tồn tại trong suốt 3 năm

liên tiếp vì đặc thù các doanh nghiệp nhỏ và vừa là quy mô nhỏ, ít chịu tác

động lớn của các yếu tố vĩ mô. Hơn thế nữa các doanh nghiệp cũng nhận

đƣợc những sự hỗ trợ của nhà nƣớc thông qua các chính sách hỗ trợ phát triển

doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian qua nhƣ chỉ thị số 40/2005CT-TTG

về việc thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, thông tƣ Số

82/2006/TT-BTC, thông tƣ 01/2006/TT-NHNN .v.v… hứa hẹn một sự phát

triển vƣợt bậc sau thời kỳ suy thoái kinh tế này.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp

cũng ngày càng xây dựng và khẳng định đƣợc thƣơng hiệu của mình. Một

phần vì nhu cầu về các sản phẩm nông nghiệp của xã hội ngày càng phong

phú và đa dạng, mặt khác sự chuyên môn hóa để nâng cao chất lƣợng sản

phẩm cũng là yếu tố đƣợc nhà nƣớc và xã hội quan tâm hàng đầu trong nền

kinh tế thị trƣờng.

Theo thống kê, đến cuối năm 2008, cả nƣớc có khoảng gần 370.000

doanh nghiệp, trong đó các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ lệ rất lớn,

khoảng 95% tổng số doanh nghiệp.

Theo Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa, khoảng 20% doanh nghiệp khó

có thể tiếp tục hoạt động. Ngoài nhóm này, 60% thành viên hiệp hội đang

chịu tác động của khó khăn kinh tế, nên sản xuất sút kém. Lạm phát đang làm

Page 83: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

các công ty không kiểm soát đƣợc chi phí, mất thị trƣờng và không đủ vốn để

duy trì sản xuất. 20% còn lại là các công ty chịu ít ảnh hƣởng và vẫn trụ vững

do trƣớc nay ít phải nhờ đến nguồn vốn vay và đƣợc các lãnh đạo có kinh

nghiệm dẫn dắt.

Đặc thù đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông

nghiệp vốn đã gặp nhiều rủi ro do những điều kiện tự nhiên, do đó việc phát

triển các doanh nghiệp này cần phải có sự hợp tác từ rất nhiều bên, trong đó

đặc biết nói đến vai trò của Nhà nƣớc. Đặc trƣng của nền sản xuất nông

nghiệp Việt Nam là manh mún, do đó để có một doanh nghiệp hoạt động

chuyên sâu trong lĩnh vực này là rất khó.

Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 cũng đã nêu rõ quan

điểm phát triển ngành sản xuất nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hiện đại

đã phần nào khẳng định đƣợc tƣơng lại của các doanh nghiệp, đặc biệt là các

doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Nó khẳng

định đƣợc tính chuyên nghiệp không những trong công tác tổ chức các doanh

nghiệp mà còn trong vấn đề sản xuất nông nghiệp, tập trung và chuyên môn

hóa đó là định hƣớng và cũng là mục tiêu của các doanh nghiệp hiện tại.

2.5.2. Hiệu quả

Trong một thời gian dài trƣớc đây, chính sách của nhà nƣớc đã không

khuyến khích kinh tế tƣ nhân phát triển vì vậy các doanh nghiệp tồn tại trong

quy mô nhỏ, trang thiết bị lạc hậu, sản phẩm chủ yếu cung cấp cho nhu cầu

tiêu dùng trong nƣớc dƣới dạng nhu yếu phẩm, có gì xài nấy. Những năm qua

nhờ chính sách đổi mới khuyến khích thành phần kinh tế tƣ nhân phát triển,

các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ngày càng

khẳng định đƣợc vai trò của mình trong nền kinh tế thị trƣờng nói chung.

Trong các doanh nghiệp nghiên cứu, tôi nhận thấy rằng về cơ sở vật chất

của các doanh nghiệp hiện tại còn rất hạn chế, đa phần các doanh nghiệp đều

chƣa có đƣợc một cơ sở ổn định, phải đi thuê địa điểm hoặc tại nhà riêng với

diện tích nhỏ hẹp. Cũng do đặc thù ngành nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Page 84: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp còn chƣa đƣợc chú trọng đầu tƣ tài sản,

cơ sở vật chất vào sản xuất kinh doanh.

Về quy mô vốn của doanh nghiệp có chung một đặc thù, đó là các doanh

nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp thƣờng sử dụng

nguồn vốn tự có của mình, tuy hệ số sử dụng vốn cho thấy các doanh nghiệp

này tự chủ về vốn nhiều nhƣng nguồn vốn còn ít, nhu cầu vay vốn để mở rộng

sản xuất, đa phần các doanh nghiệp kinh doanh có nhu cầu vay vốn nhiều hơn

các doanh nghiệp sản xuất và chế biến. Tuy nhiên do các thủ tục để đảm bảo

vay đƣợc vốn là rất phức tạp, hơn nữa lại mất nhiều thời gian nên hầu nhƣ các

doanh nghiệp nhỏ và vừa nay không vay đƣợc vốn, vì thế hầu nhƣ các doanh

nghiệp này không mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của mình.

Về lao động nhìn chung các doanh nghiệp có số lƣợng lao động trung

bình là 72,5 ngƣời trên 1 doanh nghiệp. Các lao động ở đây đa phần là lao động

nằm trong độ tuổi từ 15 đến 50 tuổi, lao động ngoài độ tuổi chiếm một phần

nhỏ chƣa đầy 1%. Trình độ lao động trong các doanh nghiệp nghiên cứu còn

rất thấp, số lao động có trình độ cao chỉ chiếm 12,84% còn lại là các lao động

có trình độ trung học, đào tạo nghề hoặc lao động phổ thông. Hầu hết các

doanh nghiệp không chú trọng đầu tƣ nâng cao trình độ cho ngƣời lao động của

doanh nghiệp mình, kể cả lao động giữ chức năng quản lý doanh nghiệp. Đây

là một vấn đề các doanh nghiệp phải giải quyết dần dần trong thời gian tới đây

thì mới có thể đƣa doanh nghiệp của mình phát triển hơn đƣợc.

Thu nhập của ngƣời lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa này

cũng tăng qua các năm. Điều này là tất yếu phù hợp với nhu cầu cuộc sống

của chúng ta hiện nay. Mức thu nhập trung bình của ngƣời lao động trong

năm 2008 là 1.526.330 đồng/tháng. Các lao động hoạt động kinh doanh

thƣơng mại vẫn có mức thu cao hơn so với lao động trong các doanh nghiệp

sản xuất và chế biến nông sản 200.000 đồng đến 300.000 đồng trên tháng,

nghĩa là khoảng 1.800.000 đồng/tháng.

Page 85: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Đối với việc áp dụng công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì

nhƣng năm gần đây không còn là xa lạ đối với những doanh nghiệp nhỏ và vừa

hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nhƣng để áp dụng có hiệu quả nó vào

sản xuất kinh doanh thì không phải doanh nghiệp nào cũng làm đƣợc. Vốn dĩ

quy mô manh mún, sự chuyên môn hóa còn chƣa cao. Các doanh nghiệp vẫn

chƣa có sự đầu tƣ lớn cho những công nghệ hiện đại, đa phần chỉ dừng lại ở

việc sử dụng công nghệ thông tin, máy vi tính, mạng internet để phục vụ những

yêu cầu hoạt động sản xuất thiết yếu của doanh nghiệp. Một nguyên nhân nữa

là trình độ của ngƣời lao động trong các doanh nghiệp này là chƣa cao, việc áp

dụng khoa học hiện đại và công nghệ mới là rất khó khăn. Các doanh nghiệp

cần phải thực hiện công cuộc cách mạng áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ

thông tin vào hoạt động quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì

mới theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế nói chung.

Về cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp điều tra, các doanh nghiệp nhỏ

và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp còn nhiều hạn chế. Đa phần các

doanh nghiệp đều sử dụng lao động không thƣờng xuyên, đây là đặc thù đối

với ngành nông nghiệp. Các doanh nghiệp thành lập dƣới dạng công ty

TNHH và công ty cổ phần, chỉ có số ít các doanh nghiệp thành lập dƣới dạng

doanh nghiệp tƣ nhân.

Việc tiêu thụ sản phẩm đối với những doanh nghiệp này cũng có nhiều

đặc thù, các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sản phẩm nông nghiệp hoạt

động kém hiệu quả hơn và sản lƣợng tiêu thụ cũng thấp hơn hẳn so với các

doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại. Năm 2008 so với 2007 các doanh

nghiệp hoạt động sản xuất hoạt động kém hơn, các doanh nghiệp chế biến và

kinh doanh có lƣợng sản phẩm tiêu thụ tăng hơn so với năm trƣớc nhƣng vẫn

còn rất hạn chế, chỉ tăng khoảng 1,5% đến 2%.

Doanh thu các doanh nghiệp nghiên cứu trong 3 năm nhìn chung đều

tăng, lợi nhuận trƣớc thuế của các doanh nghiệp rất ít do chi phí cho hoạt

động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này quá lớn, thậm chí các

doanh nghiệp chế biến nông sản có mức chi phí trong năm 2008 cao hơn cả

Page 86: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

doanh thu. Do đó sự tích lũy để mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp này

hầu nhƣ không có hoặc rất hạn chế. Điều này kéo theo các vấn đề về mở rộng

quy mô doanh nghiệp, áp dụng công nghệ và khoa học hiện đại, nâng cao

trình độ của ngƣời lao động là gặp rất nhiều khó khăn và hầu nhƣ là không

đƣợc tính đến.

Kết luận chung là các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực

nông nghiệp trong thời điểm 2006 – 2008 còn chƣa thực sự đạt kết quả tốt.

Hầu hết các doanh nghiệp chỉ hoạt động mang tính chất duy trì, chƣa thực sự

hội nhập đƣợc với nền kinh tế thị trƣờng, chƣa áp dụng đƣợc những tiến bộ

khoa học vào sản xuất, sự chuyên môn hóa còn kém, chƣa tự xây dựng đƣợc

thƣơng hiệu cho chính mình cũng nhƣ cho ngành địa phƣơng. Phần lớn các

doanh nghiệp này đều liên quan đến sản phẩm chè của địa phƣơng. Tuy nhiên

chỉ có một vài doanh nghiệp tập trung vào sản xuất chế biến sản phẩm này,

còn lại các doanh nghiệp khác đều lựa chọn sản xuất sản phẩm nông nghiệp

nhƣ là một ngành nghề phụ hoặc là một nghề song song với những nghề khác.

Đây là cách làm mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực

nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đang lựa chọn để doanh nghiệp

mình tồn tại và đối phó với những khó khăn chung.

Page 87: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

CHƢƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ

VỪA HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA

BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Định hƣớng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong

lĩnh vực nông nghiệp

3.1.1. Quan điểm phát triển

- Việt Nam là một nƣớc có nền nông nghiệp truyền thống và phát triển từ

lâu đời. Hiện nay, khoảng 70% dân số sống ở khu vực nông thôn nhƣng tổng

giá trị sản phẩm do khu vực này sản xuất ra chỉ chiếm khoảng 20% tổng sản

phẩm quốc dân. Nhƣ vậy, sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn nƣớc ta

còn nhiều yếu kém. Dƣới đây là một số vấn đề chủ yếu:

+ Tác động của công nghiệp vào nông nghiệp và kinh tế nông thôn còn

hạn chế. Tác động của công nghiệp vào nông nghiệp chƣa rõ nét. Công nghiệp

chế biến nông sản còn yếu, sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu chủ yếu là sản

phẩm thô hoặc chỉ mới qua sơ chế do đó giá trị xuất khẩu còn thấp, chƣa có

thƣơng hiệu trên thị trƣờng quốc tế. Các khâu làm đất, vận chuyển thu hoạch...

vẫn sử dụng nhiều công cụ thủ công và lao động sống, nhất là ở vùng duyên hải

Nam Trung Bộ và đồng bằng sông Hồng. Do vậy, chất lƣợng sản phẩm, năng

suất ruộng đất, năng suất lao động và hiệu quả kinh tế là chƣa cao.

+ Hoạt động dịch vụ nông nghiệp còn yếu kém, giá cả đầu ra và đầu vào

bấp bênh, hoạt động dịch vụ phục vụ cho nông nghiệp và nông thôn chƣa hiệu

quả, chƣa đáp ứng kịp thời nhu cầu về phân bón, giống, thuốc bảo vệ thực vật...

Do vậy, để khắc phục các vấn đề trên, Việt Nam cần tiến hành đồng bộ

nhiều giải pháp trong đó việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động

trong lĩnh vực nông nghiệp là một trong những định hƣớng quan trọng sau:

+ Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành

phần. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu

Page 88: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

thành quan trọng của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa,

cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.

+ Nhà nƣớc tạo môi trƣờng về pháp luật và các cơ chế, chính sách thuận

lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển bình

đẳng và cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực trong nƣớc kết

hợp với nguồn lực từ bên ngoài cho đầu tƣ phát triển.

+ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo phƣơng châm tích cực, vững

chắc, nâng cao chất lƣợng, phát triển về số lƣợng, đạt hiệu quả kinh tế, góp

phần tạo nhiều việc làm, xoá đói, giảm nghèo, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội;

phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp gắn

với các mục tiêu quốc gia, các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với

điều kiện của từng vùng, từng địa phƣơng, khuyến khích phát triển công

nghiệp nông thôn, làng nghề truyền thống; chú trọng phát triển doanh nghiệp

nhỏ và vừa ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó

khăn; ƣu tiên phát triển và hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa do đồng bào

dân tộc, phụ nữ, ngƣời tàn tật … làm chủ doanh nghiệp; chú trọng phát triển

doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tƣ sản xuất một số lĩnh vực có khả năng cạnh

tranh cao.

+ Hoạt động trợ giúp của Nhà nƣớc chuyển dần từ hỗ trợ trực tiếp sang

hỗ trợ gián tiếp để nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt

động trong lĩnh vực nông nghiệp.

+ Gắn hoạt động kinh doanh với bảo vệ môi trƣờng, bảo đảm trật tự, an

toàn xã hội.

+ Tăng cƣờng nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền về vị trí, vai

trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trong

phát triển kinh tế - xã hội.

- Thái Nguyên là đầu mối giao thông quan trọng nối các tỉnh miền núi

phía Bắc với các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ; có vị trí quan trọng về an ninh quốc

Page 89: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

phòng; có đóng góp ngày càng lớn vào tăng trƣởng của tỉnh và vùng. Tỉnh

chủ trƣơng:

+ Phát huy tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý, hệ thống kết cấu hạ tầng và

huy động tối đa các nguồn lực để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hoá, tạo

ra bƣớc đột phá mới, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế – xã hội một cách

hiệu quả và bền vững, phấn đấu sớm đƣa thành phố Thái Nguyên trở thành

một đô thị giàu đẹp, văn minh và hiện đại.

+ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần tăng năng suất lao động,

tạo thêm nhiều việc làm. Việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ tạo

điều kiện ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong nông nghiệp, tạo điều kiện

giải quyết công ăn việc làm cho lao động nông thôn. Nhƣ vậy, việc phát triển

các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp sẽ góp

phần tăng năng suất cây trồng, tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động, qua

đó giải quyết các vấn đề về nông nghiệp và nông thôn góp phần quan trọng

trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc, giữ gìn chật tự xã hội.

+ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là nhằm nâng cao tính cạnh tranh

của sản phẩm nông nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng. Điều quan trọng hơn

nữa là sản phẩm nông nghiệp chƣa có chỗ đứng trên thị trƣờng thế giới chủ

yếu là do chất lƣợng sản phẩm; ngay cả thị trƣờng trong nƣớc, sản phẩm nông

nghiệp của chúng ta cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với

sản phẩm cùng loại nhập khẩu từ những nƣớc có nền nông nghiệp lạc hậu...

Do vậy, việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực

nông nghiệp để nâng cao tính cạnh tranh của nông sản là một tất yếu khách

quan trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, là cách làm mà các ban ngành

của tỉnh Thái Nguyên đang áp dụng để phát huy thế mạnh của sản phẩm chè

Thái Nguyên nổi tiếng.

3.1.2. Định hướng chiến lược phát triển

Định hƣớng chiến lƣợc phát triển cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của cả

nƣớc đƣợc thông qua nhƣ sau:

Page 90: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

- Tiếp tục hoàn thiện và đảm bảo tính ổn định khung pháp lý, cải cách thủ

tục hành chính và chính sách tài chính nhằm tạo môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh

bình đẳng, minh bạch, thông thoáng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển.

- Đánh giá tác động của các chính sách đối với các doanh nghiệp nhỏ và

vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, định kỳ tổ chức đối thoại giữa cơ

quan nhà nƣớc với doanh nghiệp nhỏ và vừa, qua đó hƣớng dẫn và giải đáp

các yêu cầu bức thiết cho phát triển kinh doanh.

- Điều chỉnh hệ thống thuế phù hợp nhằm khuyến khích khởi sự doanh

nghiệp, đổi mới chế độ kế toán, các biểu mẫu báo cáo theo hƣớng đơn giản

hoá, khuyến khích doanh nghiệp tự kê khai và nộp thuế, vừa tạo thuận lợi cho

doanh nghiệp, vừa chống thất thu thuế.

- Cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất, tăng cƣờng bảo vệ môi

trƣờng thông qua việc lập và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tạo

điều kiện để phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có quy mô hợp

lý và giá thuê đất phù hợp với khả năng của doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ

di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa gây ô nhiễm, tác hại đến môi trƣờng tại

các khu dân cƣ và đô thị đến các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

- Sửa đổi, bổ sung các quy định để đẩy nhanh việc xây dựng quỹ bảo

lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông

nghiệp tại các địa phƣơng; khuyến khích phát triển các loại hình ngân hàng,

ngân hàng thƣơng mại cổ phần chuyên phục vụ các doanh nghiệp nhỏ và vừa

hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, trong đó bao gồm cả việc phát triển

nghiệp vụ cho thuê tài chính và áp dụng biện pháp cho vay không có bảo đảm

bằng tài sản thế chấp đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa này có dự án khả

thi, có hiệu quả để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tƣ và kinh doanh.

- Đẩy nhanh việc thực hiện các chƣơng trình hỗ trợ, phổ biến, ứng dụng

công nghệ và kỹ thuật tiên tiến tới các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động

trong lĩnh vực nông nghiệp, nâng cao năng lực quản lý kỹ thuật; khuyến khích

việc hợp tác và chia sẻ công nghệ giữa các doanh nghiệp có quy mô khác

Page 91: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

nhau; phát triển có hiệu quả các chƣơng trình nghiên cứu có khả năng ứng

dụng vào thực tiễn; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và ban hành hệ thống các

tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý chất lƣợng và chứng nhận chất lƣợng

phù hợp với quốc tế. Khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong

lĩnh vực nông nghiệp tham gia các chƣơng trình liên kết ngành, liên kết vùng

và phát triển công nghiệp phụ trợ.

- Đẩy nhanh việc xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp để có cơ sở

dữ liệu đánh giá về tình trạng của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong

lĩnh vực nông nghiệp, phục vụ công tác hoạch định chính sách và cung cấp

các thông tin phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Triển khai các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kinh nghiệm,

ý chí kinh doanh và làm giàu hợp pháp tới mọi đối tƣợng. Nghiên cứu thí

điểm việc đƣa các kiến thức về kinh doanh vào chƣơng trình học ở trƣờng phổ

thông, đại học, cao đẳng, trung học kỹ thuật và các trƣờng dạy nghề nhằm

thúc đẩy tinh thần kinh doanh, phát triển văn hoá doanh nghiệp, tạo sự ủng hộ

trong toàn xã hội đối với doanh nghiệp kinh doanh theo pháp luật.

- Phát triển thị trƣờng dịch vụ phát triển kinh doanh (cả về phía cung và

phía cầu), hoàn thiện môi trƣờng pháp lý về hoạt động cung cấp dịch vụ phát

triển kinh doanh, chú trọng quản lý về chất lƣợng các dịch vụ. Khuyến khích

các tổ chức Hiệp hội thực hiện các dịch vụ phát triển kinh doanh; tích cực

triển khai các chƣơng trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt

động trong lĩnh vực nông nghiệp; tham gia xây dựng thể chế, chính sách và

các chƣơng trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực

nông nghiệp nhằm tăng cƣờng vai trò hỗ trợ của Hiệp hội và thực sự là đại

diện lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực

nông nghiệp.

- Nâng cao hiệu quả điều phối thực hiện các hoạt động trợ giúp phát triển

doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, tăng cƣờng

vai trò của Hội đồng Khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt

Page 92: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

động trong lĩnh vực nông nghiệp; tăng cƣờng năng lực cho các địa phƣơng về

quản lý, xúc tiến, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh

vực nông nghiệp.

Trên cơ sở định hƣớng phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa của

cả nƣớc, Tỉnh Thái nguyên cũng đƣa ra những chiến lƣợc cụ thể để cho các

doanh nghiệp nhỏ và vừa của mình, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa

hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp phát triển mạnh mẽ hơn trong những

năm tới đây.

+ Tăng thu cho ngân sách nhà nƣớc trong điều kiện thuế xuất nhập khẩu

trong thời gian tới có xu hƣớng giảm nhanh. Vai trò hết sức quan trọng của

doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp là góp phần

nâng cao giá trị của nông sản, giải quyết công ăn việc làm cho lao động nông

thôn, từ đó góp phần nâng cao thu nhập nông dân giảm gánh nặng cho nhà

nƣớc, trong việc tài trợ phát triển cho nông nghiệp và nông thôn, gián tiếp làm

tăng thu ngân sách, ngoài ra các doanh nghiệp còn đóng góp một phần đáng

kế vào ngân sách nhà nƣớc

+ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông

nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trên cơ sở phát triển sản xuất nông lâm

nghiệp; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

+ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông

nghiệp là phù hợp với lợi thế và tiềm năng của từng huyện, xã của tỉnh Thái

Nguyên.

+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp cần

đƣợc ƣu tiên phát triển trên cơ sở thị trƣờng trong một số ngành mà từng

huyện, xã trên địa bàn tỉnh đã lựa chọn.

+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp cần

đƣợc khuyến khích phát triển trong một số ngành mà doanh nghiệp lớn trên

địa bàn tỉnh không có lợi thế tham gia.

Page 93: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

+ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông

nghiệp trong mối liên kết giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa với nhau, với doanh

nghiệp lớn và với các huyện, xã của thành phố.

+ Thành lập các trung tâm hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động

trong lĩnh vực nông nghiệp ở địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

+ Mở rộng thị trƣờng và nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh

nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ở địa bàn tỉnh Thái

Nguyên.

3.1.3. Các chỉ tiêu dự kiến

Đẩy nhanh tốc độ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo môi trƣờng

cạnh tranh lành mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, các doanh

nghiệp nhỏ và vừa đóng góp ngày càng cao vào tăng trƣởng cho nền kinh tế,

cụ thể:

- Số doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới khoảng 320.000 (hàng năm

tăng khoảng 22%).

- Tỷ lệ tăng trƣởng doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới tại các tỉnh

khó khăn là 15% đến năm 2010.

- Tỷ lệ trực tiếp tham gia xuất khẩu đạt từ 3 - 6% trong tổng số doanh

nghiệp nhỏ và vừa.

- Tạo thêm khoảng 2,7 triệu chỗ làm mới trong giai đoạn 2006 – 2010.

- Có thêm 165.000 lao động đƣợc đào tạo kỹ thuật làm việc tại các doanh

nghiệp nhỏ và vừa.

Tỉnh Thái Nguyên với nhiều thuận lợi về vị trí địa lý, dân cƣ nguồn tài

nguyên, lao dộng và là đầu mối giao thông cả về kinh tế và chính trị xã hội của

các tính vùng núi phía Bắc, sẽ tạo điều kiện rất thuận lợi cho phát triển doanh

nghiệp nhỏ và vừa. Hơn nữa có thể khẳng định vai trò của khu vực doanh

nghiệp nhỏ và vừa sẽ ngày một tăng. Thực tế cho thấy ngay cả những nƣớc có

nền kinh tế thị trƣờng phát triển nhất cũng không thể thiếu sự đóng góp của các

Page 94: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần tạo ra

nền kinh tế thị trƣờng năng động tích cực có hiệu quả tạo ra sự phát triển bền

vững của địa phƣơng và quốc gia bên cạnh đó trong mấy năm gần đây đƣợc sự

động viên quan tâm và khuyến khích của Nhà Nƣớc, chính quyền Tỉnh Thái

Nguyên. Do vậy tất yếu các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là các doanh

nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp sẽ phát triển nhanh

mạnh trong thời gian tới. Một số chỉ tiêu cụ thể đặt ra nhƣ sau:

- Hàng năm thành lập mới các doanh nghiệp nhỏ vừa vừa hoạt động

trong lĩnh vực nông nghiệp. Phấn đấu đến năm 2010 tỉnh Thái Nguyên có

khoảng 2.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó doanh nghiệp nhỏ và vừa

hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm khoảng 12%. Đây là con số

không nhỏ trong cơ cấu số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong

lĩnh vực nông nghiệp so với số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa nói chung.

Tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh nhiều tiềm năng tài nguyên thiên nhiên về nông

lâm sản nên con số 12% doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực

nông nghiệp là có thể đạt đƣợc trrong những năm tới.

- Đa dạng hóa sản phẩm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động

trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là các sản phẩm từ cây chè. Phấn đấu

đƣa các sản phẩm từ cây chè Thái Nguyên có mặt ở tất cả các tỉnh của cả

nƣớc và ở một số quốc gia trên thế giới. Cây chè là cây trồng chủ lực và đầy

tiềm năng của tỉnh Thái Nguyên. Đối với một số địa phƣơng, thu nhập từ cây

chè đã và đang là nguồn thu chủ yếu. Đầu tƣ vào cây chè và các sản phẩm từ

cây chè theo chiều sâu là cách làm đang đƣợc chú trọng đầu tƣ. Đây là hƣớng

đi mà tất cả các doanh nghiệp sản xuất chè đều đang lựa chọn.

- Giải quyết việc làm cho đại bộ phận lao động thất nghiệp trên địa bàn

Tỉnh. Đây là vấn đề xã hội đặc biệt quan tâm. Hiện nay số lƣợng lao động

nông nghiệp nhàn rỗi rất nhiều. Ngoài thời gian sản xuất mùa vụ thì họ không

có việc gì làm. Giải quyết việc làm cho số lao động này là điều cần thiết và

góp phần giảm bớt phần nào các tệ nạn xã hội.

Page 95: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

- Nâng cao chất lƣợng đội ngũ lao động trong các doanh nghiệp, đặc biệt

là lao động có trình độ cao trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động

trong lĩnh vực nông nghiệp. Hƣớng tới cho đại bộ phận lao động phổ thông

đƣợc học qua các lớp đào tạo có chuyên môn nghề nghiệp hoặc theo học ở

các trƣờng trung cấp hoặc cao đẳng nghề để đào tạo kỹ năng nghề nghiệp và

nâng cao chất lƣợng lao động và trình độ chuyên môn của những lao động

này. Phấn đấu mỗi doanh nghiệp phải có một vài lao động có trình độ đại học

trở lên giữ vai trò chức năng quản lý doanh nghiệp.

- Thành lập mới hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh

vực nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên, tạo mối liên kết chặt chẽ với hiệp hội

doanh nghiệp nhỏ và vừa nông nghiệp của cả nƣớc đã đƣợc thành lập từ năm

2002.

3.2. Một số giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động

trong lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới

3.2.1. Đơn giản hoá các quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc

đăng ký kinh doanh, gia nhập thị trường và các hoạt động của doanh nghiệp

Đây là vấn đề đầu tiên mà các chủ doanh nghiệp đƣợc điều tra mong

muốn. Tất cả các doanh nghiệp đều có nguyện vọng các cơ quan chức năng

chính quyền của Tỉnh đơn giản hóa đến mức có thể các thủ tục về việc đăng

ký kinh doanh hoặc các quy định về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Tiếp tục hoàn thiện và đảm bảo tính ổn định khung pháp lý, cải cách thủ

tục hành chính và chính sách tài chính nhằm tạo môi trƣờng đầu tƣ kinh

doanh bình đẳng, minh bạch, thông thoáng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đặc

biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp

phát triển.

Điều chỉnh hệ thống thuế phù hợp nhằm khuyến khích khởi sự doanh

nghiệp, đổi mới chế độ kế toán, các biểu mẫu báo cáo theo hƣớng đơn giản

hoá, khuyến khích doanh nghiệp tự kê khai và nộp thuế, vừa tạo thuận lợi cho

doanh nghiệp, vừa chống thất thu thuế.

Page 96: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Hiện nay các thủ tục kê khai và nộp thuế GTGT của các doanh nghiệp

gặp phải khá nhiều vƣớng mắc. Để mỗi tháng đi nốp thuế, ngƣời kế toán của

doanh nghiệp phải mất rất nhiều ngày giờ thì mới hoàn thành đƣợc công việc

của mình. Vì thế cần có những quy định về ngày kê khai và nộp thuế cho từng

nhóm các doanh nghiệp theo từng ngày cụ thể, qua đó có những hƣớng dẫn

chung cụ thể cho từng nhóm các doanh nghiệp này. Điều này góp phần làm

tiết kiệm đƣợc rất nhiều về thời gian và tiền bạc cho doanh nghiệp.

3.2.2. Tạo điều kiện tiếp cận chính sách đất đai, mặt bằng sản xuất cho

các doanh nghiệp

Đất đai có vị trí quan trọng hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp. Đây là

mối bận tâm lo lắng của những doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh

vực nông nghiệp trên địa bàn. Vì vậy, chính sách đất đai của Tỉnh cần dựa

trên cơ sở khuyến khích sản xuất phát triển. Hoàn thành qui hoạch sử dụng

đất đai, đẩy nhanh tiến độ giao quyền sử dụng đất.

Cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất, tăng cƣờng bảo vệ môi

trƣờng thông qua việc lập và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tạo

điều kiện để phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có quy mô hợp

lý và giá thuê đất phù hợp với khả năng của doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ

di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa gây ô nhiễm, tác hại đến môi trƣờng tại

các khu dân cƣ và đô thị đến các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

Cần qui hoạch cụ thể cho từng vùng để định hình phát triển hệ thống cơ

sở hạ tầng thích ứng. Đây là vấn đề mà tất cả các doanh nghiệp đều đang rất

quan tâm. Họ mong muốn các cơ quan ban ngành địa phƣơng có những chiến

lƣợc, những quy hoạch cụ thể để họ yên tâm phát triển sản xuất, yên tâm mở

rộng quy mô sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mình.

Nhanh chóng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho

các chủ trang trại chƣa có quyền sử dụng đất, cụ thể là sổ đỏ để họ an tâm sản

xuất và tiện lợi cho việc thế chấp vay vốn ngân hàng.

Page 97: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Cần khắc phục tình trạng manh mún đất để làm tiền đề chuyển từ sản

xuất manh mún lên sản xuất kinh tế tập trung chuyên sâu một cách thuận lợi.

Tuy nhiên, không thể áp đặt bằng mệnh lệnh từ trên xuống mà phải theo

nguyên tắc tự nguyện. Trƣớc tiên là khuyến khích doanh nghiệp tập trung đầu

tƣ chuyên sâu cho sản xuất nông nghiệp.

Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, thành phố đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê

duyệt, các cơ quan ban ngành của tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh

nghiệp nhỏ và vừa có mặt bằng sản xuất phù hợp; chỉ đạo dành quỹ đất và

thực hiện các chính sách khuyến khích để xây dựng các khu, cụm công nghiệp

cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp có

mặt bằng xây dựng tập trung cơ sở sản xuất hoặc di dời từ nội thành, nội thị

ra, bảo đảm cảnh quan môi trƣờng.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc hƣởng các chính sách ƣu đãi trong việc

thuê đất, chuyển nhƣợng, thế chấp và các quyền khác về sử dụng đất đai theo

quy định của pháp luật.

3.2.3. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn

vốn, ưu tiên các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, hàng có giá trị gia

tăng cao

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, hệ thống ngân hàng nhà nƣớc và

ngân hàng cổ phần là rất nhiều. Đây sẽ là điều kiện rất thuận lợi cho các doanh

nghiệp của chúng ta trong vấn đề cải thiện nguồn vốn kinh doanh của mình.

Tuy nhiên qua số liệu điều tra tôi nhận thấy rằng nguồn vốn kinh doanh

thông qua vay từ các tổ chức tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt

động trong lĩnh vực nông nghiệp là rất ít và hầu nhƣ là không có, phần lớn

nguồn vốn của các doanh nghiệp này là vốn chủ sở hữu. Các chủ doanh

nghiệp đều có chung một ý kiến rằng chính sách tín dụng cho các doanh

nghiệp nhỏ và vừa còn phức tạp, còn nhiều bất cập.

Page 98: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Để khắc phục tình trạng trên, cần có những biện pháp cụ thể từ nhiều

phía trong đó có các cơ quan chính sách của tỉnh Thái Nguyên. Cụ thể là sửa

đổi, bổ sung các quy định để đẩy nhanh việc xây dựng quỹ bảo lãnh tín dụng

cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các địa phƣơng; khuyến khích phát triển các

loại hình ngân hàng, ngân hàng thƣơng mại cổ phần chuyên phục vụ các

doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó bao gồm cả việc phát triển nghiệp vụ cho

thuê tài chính và áp dụng biện pháp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản

thế chấp đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa có dự án khả thi, có hiệu quả để

đáp ứng nhu cầu vốn đầu tƣ và kinh doanh.

Thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa nông nghiệp

để bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa này khi không đủ tài sản thế

chấp, cầm cố, vay vốn của các tổ chức tín dụng nhƣng vẫn có thể vay một số

vốn nhất định để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.

Nhà nƣớc cần trợ giúp đầu tƣ thông qua biện pháp về tài chính, tín dụng,

áp dụng trong một thời gian nhất định đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa

đầu tƣ vào một số ngành nghề, bao gồm ngành nghề truyền thống và tại các

địa bàn cần khuyến khích. Thái Nguyên là tỉnh có đặc sản cây chè là nổi tiếng

cả nƣớc. Hiện nay bà con nông dân và các doanh nghiệp sản xuất chế biến các

sản phẩm từ cây chè đang gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là về vốn. Để phát

huy hết tiềm năng và thế mạnh của cây chè, bên cạnh sự đầu tƣ và hỗ trợ từ

phía các cơ quan chức năng của tỉnh Thái Nguyên, ngƣời sản xuất chè vẫn

cần sự hỗ trợ đầu tƣ thích đáng từ phía Nhà nƣớc.

Vấn đề vay vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng gặp rất nhiều

khó khăn, nhƣng không phải vì thế mà các doanh nghiệp không thể tiếp tục

phát triển đƣợc. Trên thực tế vốn tự có của các doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ

trọng cao trong tổng vốn đầu tƣ. Vì vậy, bản thân các chủ doanh nghiệp cần

có những định hƣớng riêng để giải quyết vấn đề về vốn của mình theo phƣơng

thức “lấy ngắn nuôi dài” bằng cách đầu tƣ thêm vào những cây ngắn ngày,

hoặc chăn nuôi gia súc gia cầm, từ đó tích lũy vốn đầu tƣ mở rộng sản xuất.

Page 99: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Chủ doanh nghiệp có thể hợp tác trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục

vụ cho sản xuất nhƣ: thủy lợi, giao thông nội đồng, sơ chế, chế biến, bảo quản

nông sản.... để giảm bớt căng thẳng về vốn.

Cải tiến quan hệ giao dịch vay vốn giữa ngân hàng vay chủ doanh

nghiệp, làm sao để chủ doanh nghiệp có thể vay vốn không cần thế chấp tại

ngân hàng, theo quy định của chính phủ. Nên kiểm tra lại phƣơng thức cho

vay, tránh thủ tục phiền hà, cung cấp tín dụng với lãi xuất ƣu đãi cho các

doanh nghiệp mới thành lập.

Hƣớng dẫn các chủ doanh nghiệp lập các thủ tục xác nhận tài sản, lập dự

án vay vốn ngân hàng theo chu kỳ sản xuất, tăng cƣờng cho vay trung và dài

hạn với lãi suất hợp lý để các trang trại mở rộng đầu tƣ theo chiều sâu. Tổ

chức xây dựng các quỹ tín dụng nhân dân mà thành viên là có sự tham gia của

các chủ doanh nghiệp.

Xây dựng mô hình quan hệ tay ba giữa chủ doanh nghiệp, nhà nƣớc và

ngân hàng nông nghiệp. Đây là hình thức áp dụng chính sách của nhà nƣớc

gắn với cho vay vốn sản xuất dựa trên cơ sở xác lập mối quan hệ kinh tế giữa

ba đối tác có tính chất pháp lý.

Mặt khác nhà nƣớc cần sớm đổi mới những chính sách ƣu tiên về vốn,

ƣu đãi về thuế thích hợp với từng vùng, từng địa phƣơng, từng ngành nghề

trong từng thời kì nhất định để khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho

các doanh nghiệp hoạt động và phát triển đúng thực chất và đúng định hƣớng.

3.2.4. Các chương trình hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực và cải thiện khả

năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh

vực nông nghiệp

Các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng

chỉ đạo, tạo điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các thông tin về

thị trƣờng, giá cả hàng hoá, trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong

lĩnh vực nông nghiệp mở rộng thị trƣờng, tiêu thụ sản phẩm.

Page 100: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Các địa phƣơng trợ giúp việc trƣng bày, giới thiệu, quảng cáo, tiếp thị

các sản phẩm có tiềm năng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong

lĩnh vực nông nghiệp, để tạo điều kiện mở rộng thị trƣờng.

Chính phủ tạo điều kiện để các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong

lĩnh vực nông nghiệp tham gia cung ứng hàng hoá và dịch vụ theo kế hoạch

mua sắm bằng nguồn ngân sách nhà nƣớc; các Bộ, ngành và địa phƣơng có kế

hoạch ƣu tiên đặt hàng và các đơn hàng theo hạn ngạch phân bổ cho các

doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp đảm bảo chất

lƣợng và đáp ứng yêu cầu.

Chính phủ khuyến khích phát triển hình thức thầu phụ công nghiệp, tăng

cƣờng sự liên kết giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực

nông nghiệp với doanh nghiệp khác về hợp tác sản xuất sản phẩm nhằm thúc

đẩy chuyển giao công nghệ, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, nâng cao

năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh

vực nông nghiệp.

Thông qua các chƣơng trình trợ giúp, Chính phủ tạo điều kiện cho các

doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp đổi mới công

nghệ, trang thiết bị, máy móc, phát triển sản phẩm mới, hiện đại hoá quản lý

nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm hàng hoá, tăng khả năng cạnh tranh trên

thị trƣờng.

Nhà nƣớc khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng cƣờng xuất khẩu,

tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong lĩnh vực

nông nghiệp và vừa liên kết hợp tác với nƣớc ngoài, mở rộng thị trƣờng xuất

khẩu hàng hoá, dịch vụ. Thông qua chƣơng trình trợ giúp xúc tiến xuất khẩu,

trợ giúp một phần chi phí cho doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong lĩnh vực

nông nghiệp và vừa khảo sát, học tập, trao đổi hợp tác và tham dự hội chợ,

triển lãm giới thiệu sản phẩm, tìm hiểu thị trƣờng ở nƣớc ngoài. Chi phí trợ

giúp đƣợc bố trí trong Quỹ hỗ trợ xuất khẩu.

Page 101: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Các Bộ, ngành, chính quyền địa phƣơng tạo điều kiện thuận lợi để các

doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia các chƣơng trình xuất khẩu của Nhà nƣớc.

Hiện nay sản phẩm từ cây chè của tỉnh Thái Nguyên đã có mặt trên hầu

khắp các tỉnh của cả nƣớc. Không chỉ dừng lại ở đây, với thƣơng hiệu và chất

lƣợng của các sản phẩm chè này, các cơ quan ban ngành của Tỉnh cần phối hợp

với các cơ quan chức năng của Nhà nƣớc để xúc tiến đƣa sản phẩm chè Thái

Nguyên có mặt ở một số quốc gia Đông Nam Á và một số quốc gia trên thế giới.

3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển doanh

nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp

Phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ cao

đang là hƣớng đi, là yêu cầu mà tất cả các doanh nghiệp cần phải quan tâm và

đầu tƣ thích đáng.

Chính phủ, các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân địa phƣơng cung cấp các

thông tin cần thiết qua các ấn phẩm và qua mạng internet cho các doanh

nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, thông qua Bộ Kế

hoạch và Đầu tƣ (Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, sở nông nghiệp)

phối hợp với các cơ quan liên quan và các tổ chức xã hội nghề nghiệp trợ giúp

doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.

Chính phủ trợ giúp kinh phí để tƣ vấn và đào tạo nguồn nhân lực cho

doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp thông qua

chƣơng trình trợ giúp đào tạo. Kinh phí trợ giúp về đào tạo đƣợc bố trí từ

ngân sách Nhà nƣớc cho giáo dục và đào tạo.

Chính phủ khuyến khích các tổ chức trong và ngoài nƣớc trợ giúp các

doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc cung cấp thông tin, tƣ vấn và đào tạo

nguồn nhân lực.

Chính phủ khuyến khích việc thành lập các "vƣờn ƣơm doanh nghiệp

nhỏ và vừa" để hƣớng dẫn, đào tạo doanh nhân trong bƣớc đầu thành lập

doanh nghiệp. Thúc đẩy và tạo điều kiện để các doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng

khả năng cạnh tranh, phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng, đóng góp ngày

Page 102: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

càng nhiều cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc; đồng thời

phát triển hệ thống các nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ và phát triển kinh doanh,

đặc biệt là dịch vụ tƣ vấn đào tạo bồi dƣỡng cán bộ quản lý để trợ giúp các

doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tăng trƣởng

và phát triển bền vững

3.2.6. Giải pháp đẩy mạnh công tác chuyển giao và ứng dụng tiến bộ

khoa học, kĩ thuật, công nghệ vào sản xuất

Để làm đƣợc điều này, rất cần đƣợc sự hỗ trợ của Nhà nƣớc, các cơ quan

nhiên cứu, các Viện, các Trƣờng, các cơ quan khuyến nông, khuyến lâm, khuyến

ngƣ,... Nhà nƣớc cần có cơ chế thích hợp trong việc thực hiện chuyển giao các

tiến bộ khoa học kĩ thuật - công nghệ mới phù hợp cho các doanh nghiệp nhỏ và

vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, thúc đẩy nhanh việc thực hiện công

nghiệp hóa, hiện đại hóa theo chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc.

Đầu tƣ nghiên cứu khoa học và đƣa tiến bộ kĩ thuật mới vào sản

xuất nông nghiệp, để tăng năng suất và chất lƣợng giống cây trồng, vật nuôi.

Tăng cƣờng công tác kĩ thuật phục vụ sản xuất, phục vụ các doanh nghiệp

nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nhƣ khuyến nông, bảo vệ

thực vật, thú y,... để thực hiện việc hƣớng dẫn chuyển giao kĩ thuật nông

nghiệp, phòng trừ sâu bệnh, phục vụ tƣới tiêu,... đến các doanh nghiệp.

Xây dựng mối liên kết, hợp đồng giữa các doanh nghiệp với nhà khoa

học. Nhà khoa học nghiên cứu, chế tạo máy móc thiết bị, chuyển giao công

nghệ, nghiên cứu lai tạo giống cây trồng, hƣớng dẫn kĩ thuật canh tác làm

tăng năng suất, tăng hàm lƣợng chất xám trong các sản phẩm cho các doanh

nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Các doanh nghiệp

tạo môi trƣờng cho nhà khoa học nghiên cứu và thực nghiệm. Mối liên kết

này đƣợc thực hiện thông qua hợp đồng nghiên cứu, chuyển giao công nghệ,

ứng dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất.

Page 103: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

3.2.7. Quản lý thực hiện Kế hoạch phát triển doanh nghiệp

Hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin, thống kê thống nhất về

doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Phối hợp các hoạt động trợ giúp từ quốc tế và tạo điều kiện tiếp cận cho

các bên liên quan trong các ngành đƣợc lựa chọn.

Uỷ ban nhân dân các Tỉnh, Thành phố và các Huyện xúc tiến phát triển

doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn

với các nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Định hƣớng công tác xúc tiến doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động

trong lĩnh vực nông nghiệp; xây dựng hoặc tham gia xây dựng các văn bản

hƣớng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ và

của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ về xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ở địa phƣơng. Tổng hợp xây dựng các

chƣơng trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa; điều phối, hƣớng dẫn và

kiểm tra thực hiện các chƣơng trình trợ giúp sau khi đƣợc duyệt.

- Định kỳ sáu tháng một lần, tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ

để tổng hợp về sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh

vực nông nghiệp và các vấn đề cần giải quyết.

- Phối hợp với các Bộ, ngành tổ chức liên quan thực hiện việc xúc tiến

phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ở

địa phƣơng theo quy định hiện hành.

Chính phủ khuyến khích việc thành lập và củng cố các tổ chức trợ giúp

doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các cơ quan, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ

chức xã hội nghề nghiệp, nhằm thực hiện các chƣơng trình trợ giúp một cách

thiết thực và có hiệu quả.

Chính phủ khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp nhỏ và vừa

hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia các hiệp hội doanh nghiệp đã

có và thành lập các hiệp hội, câu lạc bộ doanh nghiệp, nhằm triển khai các

Page 104: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

hoạt động kể cả thu hút các nguồn lực từ nƣớc ngoài để trợ giúp một cách

thiết thực, trực tiếp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực

nông nghiệp, các dịch vụ về thông tin, tiếp thị mở rộng thị trƣờng, đào tạo,

công nghệ..., nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.

Các Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân địa phƣơng cần có trách nhiệm

thƣờng xuyên gặp gỡ, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong sản xuất kinh

doanh với doanh nghiệp nhỏ và vừa; tổ chức lấy ý kiến tham gia của hiệp hội

doanh nghiệp trong quá trình soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật liên

quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.

Page 105: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

KẾT LUẬN

1. Nền sản xuất nông nghiệp Việt Nam đã trải qua một quá trình hình

thành và phát triển trong một thời gian dài theo quy luật khách quan của nền

kinh tế hàng hoá tập trung trong lĩnh vực sản xuất nông –lâm nghiệp, đó là xu

hƣớng cũng nhƣ yêu cầu tất yếu cho sự phát triển của kinh tế nông thôn tỉnh

Thái Nguyên nói riêng cũng nhƣ Việt Nam nói chung.

2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên

địa bàn tỉnh Thái Nguyên cũng mới chỉ xuất hiện trong mấy năm gần đây, số

lƣợng, cơ cấu loại hình có sự thay đổi do các nguyên nhân khác nhau, cả

khách quan và nguyên chủ quan từ phía các doanh nghiệp hoạt động trong

lĩnh vực nông nghiệp. Số lƣợng các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong

lĩnh vực nông nghiệp trong giai đoạn 2006 - 2008 có xu hƣớng ổn định hoặc

tăng không đáng kể, nhƣng cơ cấu loại hình lại dịch chuyển theo hƣớng tích

cực: phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp nhƣ sản xuất kinh doanh

thƣơng mại các sản phẩm nông lâm nghiệp.

3. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông

nghiệp, con đƣờng xóa đói, giảm nghèo, nâng cao thu nhập; ổn định đời sống

của nhân dân, đặc biệt là lao động nông thôn sống ở vùng sâu, vùng xa và các

xã thuộc Chƣơng trình 135 để nâng cao chất lƣợng đời kinh tế - xã hội ở nông

thôn, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông

thôn trên địa bàn Tỉnh.

4. Kết quả sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh

vực nông nghiệp trong những năm qua của Tỉnh phản ánh trình độ phát triển

và quy mô mới ở dạng dƣới trung bình của toàn quốc. Hiệu quả sản xuất kinh

doanh còn chƣa cao. Còn có nhiều sự khác biệt giữa các loại hình doanh

nghiệp, giữa các vùng sinh thái với nhau. Các doanh nghiệp khu vực trung

tâm do điều kiện thuận lợi về giao thông, gần thị trƣờng nên tổng giá trị sản

xuất cao hơn các doanh nghiệp ở vùng khác. Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt

Page 106: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

động trong lĩnh vực nông nghiệp có sản xuất kinh doanh, thƣơng mại, dịch vụ

có kết quả sản xuất tính trên một năm cao hơn các loại hình khác.

5. Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp phát

triển không những đem lại nguồn thu cho khối doanh nghiệp nhỏ và vừa mà

còn có những đóng góp đáng kể về nhiều mặt nhƣ: kinh tế –xã hội và môi

trƣờng. Cụ thể, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hàng

năm đóng góp cho việc nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn nhƣ:

đƣờng liên thôn, kênh mƣơng thuỷ lợi, điện, nhà văn hoá; hàng năm giải

quyết cho gần 1000 lao động thƣờng xuyên và gần 2600 lao động thời vụ,

tăng thu nhập cho các hộ nghèo; giải quyết đƣợc lƣợng vốn tồn đọng trong

dân cƣ để đầu tƣ cho sản xuất. Hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa

hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp giúp cân bằng lƣơng thực, bảo vệ đất,

chống ô nhiễm môi trƣờng....

6. Tuy số cơ cấu loại hình tƣơng đối đa dạng nhƣng trên mỗi doanh

nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn thể hiện tính

đơn lẻ về sản phẩm. Điều này không phản ánh tính chuyên sâu trong sản xuất

kinh doanh của các doanh nghiệp mà chính là nguyên nhân của sự thiếu kiến

thức kinh doanh, kiến thức thị trƣờng, thiếu vốn và đặc biệt các chủ doanh

nghiệp chƣa dám mạnh dạn đầu tƣ, thay đổi cơ cấu sản xuất cây trồng vật

nuôi. Loại cây trồng đặc sản, mang tính đặc thù của vùng chƣa đƣợc đầu tƣ

thích đáng, sản phẩm chƣa tạo đƣợc sự khác biệt rõ rệt so với các địa phƣơng

khác, nên vì vậy sức cạnh tranh trên thị trƣờng thấp.

7. Các yếu tố đƣợc coi là nguồn lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt

động trong lĩnh vực nông nghiệp của Tỉnh còn khiêm tốn về số lƣợng và chất

lƣợng: Diện tích đất sản xuất bình quân/doanh nghiệp còn thấp, lƣợng vốn

của chủ doanh nghiệp không nhiều, lao động thƣờng xuyên ít, chủ yếu là tận

dụng lao động phổ thông, trình độ văn hoá của chủ doanh nghiệp đa phần là

đại học và cao đẳng, các lao động phần lớn mới tốt nghiệp cấp 3. Các trang

trại sản xuất kinh doanh vẫn dựa vào kinh nghiệm hiểu biết của bản thân chủ

doanh nghiệp là chính, chƣa có nhiều sự tham quan học hỏi các mô hình

Page 107: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

doanh nghiệp nông lâm nghiệp lớn, phát triển ở các địa phƣơng khác trong và

ngoài Tỉnh. Đây là một hạn chế rất lớn trong cung cách quản lý của những

ngƣời đứng đầu và giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp.

8. Để phát triển mạnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh

vực nông nghiệp theo hƣớng bền vững cần thực hiện tốt các giải pháp chung

và giải pháp riêng cho từng loại hình doanh nghiệp. Tựu chung lại đó là việc

giải quyết các vấn đề mấu chốt sau: nâng cao trình độ về kiến thức quản lý

kinh tế, kinh doanh, xây dựng kế hoạch, chiến lƣợc cho từng loại hình doanh

nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất

nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và xây dựng

thƣơng hiệu vững chắc cho sản phẩm chè Thái Nguyên.

KIẾN NGHỊ

Cần tiếp tục đầu tƣ nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng của các Huyện,

nhất là hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn, chú trọng tới các xã vùng cao và

vùng sâu trong các chính sách phát triển.

Có chính sách vay vốn dài hạn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động

trong lĩnh vực nông nghiệp. Cần ƣu tiên cho các doanh nghiệp trong việc tiếp

cận với các nguồn vốn kích cầu của Chính phủ. Đa dạng hoá nguồn thị trƣờng

cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp sản xuất và chế

biến nông lâm sản.

Tỉnh Thái Nguyên cần có chính sách hỗ trợ kinh phí để tập huấn, nâng

cao trình độ quản lý sản xuất, kinh doanh và khoa học, kỹ thuật của chủ doanh

nghiệp. Tổ chức đào tạo nghề phù hợp cho bộ phận lao động làm thuê, nhất là

lao động kỹ thuật.

Nhà nƣớc đầu tƣ nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới, liên doanh liên kết

các cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản và kịp thời cung

cấp thông tin thị trƣờng cho các chủ các doanh nghiệp.

Page 108: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Tỉnh Thái Nguyên cần có chiến lƣợc dài hạn về hình thành các trung tâm

kinh tế, cơ sở sản xuất, chế biến nông sản phẩm tại chỗ, nhằm đảm bảo tính ổn

định cho đầu ra và nâng cao giá trị sản phẩm các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt

động trong lĩnh vực nông nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động

trong lĩnh vực cung ứng vật tƣ, máy móc cho sản xuất nông lâm nghiệp, các

doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu nông lâm sản phát triển trên địa bàn Tỉnh.

Cần phân tích, đánh giá lại toàn bộ các đơn vị kinh tế nhỏ lẻ (hộ cá thể)

gần đạt tiêu chí doanh nghiệp để tìm hƣớng giải quyết để giúp các hộ này phát

triển thành các doanh nghiệp. Cần hỗ trợ về vốn, kỹ thuật từ UBND tỉnh,

Huyện, các sở, đảm bảo tính bền vững cho các doanh nghiệp, tránh có sự tái

mô hình “hộ” do không đạt tiêu chí về doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên cạnh đó

cũng cần tuyên truyền rộng rãi cho ngƣời nông dân về vai trò của doanh

nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Cụ thể, quan tâm hỗ

trợ doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình sản xuất tập trung và gắn với việc cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định, lâu dài, giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh để các chủ doanh nghiệp yên tâm đầu tƣ phát triển kinh tế, có thể

xem xét sửa đổi tiêu chí doanh nghiệp nhỏ và vừa cho phù hợp với điều kiện

tự nhiên - kinh tế - xã hội. Hoàn thiện quy hoạch đất đai, tiến hành kiểm kê

phân loại các loại đất làm cơ sở để bố trí sản xuất theo hƣớng khai thác lợi thế

của từng vùng sinh thái. Khuyến khích tập trung tích tụ đất đai, khắc phục

tình trạng sản xuất manh mún.

Page 109: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Hữu Ảnh, Nguyễn Công Tiệp (2000), “Một số giải pháp phát triển kinh tế

trang trại huyện Sóc Sơn – Thành phố Hà Nội”, tạp chí Kinh tế nông nghiệp, số

10(28)

2. Ban Tƣ tƣởng văn hoá Trung ƣơng (1993), một số vấn đề lý luận và thực tiễn của

quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở nước ta, tập I, NXB Hà Nội.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2003)

4. Lƣơng Xuân Quỳ (1996) Những biện pháp kinh tế tổ chức và quản lý phát triển

kinh tế nông nghiệp hàng hoá và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc Bộ, NXB

Nông Nghiệp, Hà Nội

5. Trần Văn Chử (2000), Kinh tế học phát triển , NXB Chính trị quốc gia Hà Nội

6. Ngô Đình Giao, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá nền

kinh tế quốc dân, tập I, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.

7. Một số quan đỉêm và giải pháp chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng

xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay (1994), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

8. Phòng Thống kê Huyện Đồng Hỷ, Niên giám thống kê Huyện 2003 ,Thái Nguyên 2004

9. David Begg, Stanley Fisher ( tháng 5/1995), kinh tế học (tài liệu dịch). NXB Giáo

dục, Hà Nội.

10. Nghị quyết 06/NQ/TƢ, ngày 10/11/1998 của Bộ chính trị “Về một số vấn đề

phát triển nông nghiệp và nông thôn ” NXB Chính trị quốc gia Hà nội.

11. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (khoá VII)

12.Vũ Thị Ngọc Phùng (1997), Kinh tế phát triển, NXB Thống kê, Hà Nội.

13.Phạm Ngọc Thứ (10/2000), một vài quan điểm về phát triển nông thôn hiện

nay”, Tạp chí Kinh tế nông nghiệp, số 10 (28), tr 18 – 20.

14. Lê Đình Thắng, (1998) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, những vấn đề lý

luận và thực tiễn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội

15. Vũ Đình Thắng (2001), Marketing nông nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội

16. Nguyễn Trần Quế (2001), “ Những biện pháp kinh tế tổ chức và quản lý để phát

triển kinh tế nông nghiệp hàng hoá và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc Bộ,

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

Website:

http://www.baothainguyen.org.vn/vi/?act=home

http://www.thainguyen.gov.vn/vn/

Page 110: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

Nguyên tắc điền phiếu:

-

Đối với những câu hỏi/mục lựa chọn, hãy khoanh tròn vào mã số tƣơng ứng

với câu trả lời thích hợp nhất;

-

Đối với những câu hỏi/mục ghi thông tin, số liệu, hãy ghi thông tin, số liệu vào

đúng ô hoặc bảng tƣơng ứng.

- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung ƣơng: ……………………

- Huyện/quận (thị xã, TP thuộc tỉnh):……………………….

- Xã/phƣờng/thị trấn:………………………………………

1. Tên cơ sở (Viết đầy đủ bằng chữ in hoa):…………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………

- Tên giao dịch (nếu có):……………………………………………………………….

-

Năm thành lập (hoặc chuyển đổi):

..................................................................................................................

2. Địa chỉ của cơ sở:

-

Số nhà, đƣờng phố/thôn, ấp,

bản:…………………………………………………………………

........................................................................................................................

..............................

-

Điện thoại

giao dịch: Fax:

; Email:

3. Địa điểm của cơ sở:

1 Tại nhà ở của chủ cơ sở

2 Tại nhà đi thuê của cá nhân

3

Tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế,

cụm công nghiệp, Cụm công nghiệp làng nghề

4 Tại siêu thị, trung tâm thƣơng mại

6 Tại làng nghề

- Tên làng nghề:....................................................................................................................................................

8 Tại địa điểm xác định khác (ghi cụ thể)............................................................

Page 111: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

4. Thông tin về ngƣời đứng đầu cơ sở

- Họ và tên (Viết đầy đủ bằng chữ in hoa): ……………………….. Năm sinh:………

- Giới tính: Nam Nữ

- Dân tộc (Nếu là người nước ngoài ghi dân tộc là "Nước ngoài"): ……………………………

- Quốc tịch (Nếu có 2 quốc tịch trở lên, ghi quốc tịch thường dùng nhất):………………………

- Trình độ chuyên môn

đƣợc đào tạo (Theo bằng/giấy chứng nhận trình độ cao

nhất hiện có)

1

Tiến sỹ (kể cả tiến sỹ

khoa học) 5

Trung học chuyên

nghiệp

2 Thạc sỹ 6

Dạy nghề dài hạn

(1-3 năm)

3 Đại học 7 Khác

4

Cao

đẳng

5. Ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:

(Ghi cụ thể các ngành đang hoặt động tại cơ sở sản xuất kinh doanh và ghi rõ "tên ngành chính"):

- ............................................................................................................................

- ............................................................................................................................

- ............................................................................................................................

6.

Thời gian hoạt

động

6.1 Số giờ sản xuất kinh doanh bình quân trong ngày Giờ

6.2 Số ngày sản xuất kinh doanh trong tháng Ngày

6.3 Số tháng sản xuất kinh doanh trong năm 2007 Tháng

7. Kết quả sản xuất kinh doanh

(Chỉ tính kết quả SXKD do cơ sở thực hiện. Không tính kết quả SXKD của các cơ sở trực

thuộc khác địa điểm)

- Tổng doanh thu thuần năm 2007

Triệu

đồng

- Tổng doanh thu thuần 2008

Triệu

đồng

Page 112: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

7.1. Năm 2007

Tên sản phẩm

Đơn

vị

tính

Khối lƣợng sản phẩm Giá trị sản

phẩm tiêu thụ

trong năm (Không gồm thuế

VAT, thuế tiêu thụ

đặc biệt, thuế xuất khẩu - Nghìn

đồng)

Sản xuất

trong

năm

Tiêu thụ

trong năm

A B 1 2 3

7.2. Năm 2008

Tên sản phẩm

sản

phẩm

Đơn

vị tính

Khối lƣợng sản phẩm Giá trị sản

phẩm tiêu

thụ năm

2008 (Không

gồm thuế

VAT, thuế tiêu

thụ đặc biệt,

thuế xuất

khẩu - Nghìn

đồng)

Sản xuất

năm

2008

Tiêu thụ năm

2008

A B C 1 2 3

8. Doanh thu thuần thƣơng nghiệp (bán buôn, bán lẻ)

Đơn vị tính:

Triệu đồng

Nhóm hàng

Năm 2007 Năm 2008

Tổng số

Trong đó:

Bán lẻ Tổng số

Trong

đó:

Page 113: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Bán lẻ

Tổng số

1. Lƣơng thực, thực phẩm

2. Hàng may mặc

3. Đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình

4. Vật phẩm, văn hoá, giáo dục

5. Gỗ và vật liệu xây dựng

6. Phân bón, thuốc trừ sâu

7. Phƣơng tiện đi lại (kể cả phụ tùng)

8. Xăng, dầu các loại

9. Nhiện liệu khác (trừ xăng dầu)

10. Hàng hoá khác

11. SC xe có động cơ, mô tô, xe máy

9 Lao động tại thời điểm …………. (người)

(Chỉ tính số lao động do cơ sở trực tiếp quản lý, sử dụng. Không tính số lao động của các cơ sở trực

thuộc khác địa điểm)

Tổng số

Trong đó:

Nữ

Tổng số

Trong tổng số: - Lao động là ngƣời nƣớc ngoài

- Lao động không phải trả công, trả

lƣơng

A. Lao động phân theo độ tuổi

- Dƣới 15 tuổi

- Từ 15 đến 55 tuổi

- Từ 56 đến 60 tuổi

- Trên 60 tuổi

B. Lao động phân theo trình độ chuyên môn đƣợc

đào tạo

- Tiến sỹ (kể cả tiến sỹ khoa học)

- Thạc sỹ

- Đại học

- Cao đẳng

- Trung học chuyên nghiệp

- Dạy nghề dài hạn (1-3 năm)

- Khác

10. Ứng dụng công nghệ thông tin (Thƣơng mại ĐT)

Page 114: luan van thac si kinh te (38).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

- Số máy vi tính hiện có đến …….../2008 Chiếc

- Số lao động biết sử dụng máy tính phục vụ công

việc (…………/2008) Người

- Số máy tính kết nối mạng LAN

(………/2008) Chiếc

- Số máy tính kết nối mạng Internet

(………./2008) Chiếc

- Địa chỉ Website:.......................................................................................

- Trị giá giao dịch thƣơng

mại điện tử: Đơn vị tính: Triệu

đồng

Năm 2007 năm 2008

Trị giá hàng hóa/dịch vụ

mua qua Internet:

Trị giá hàng hóa/dịch vụ

bán qua Internet:

11 Loại hình tổ chức

A

.

Cơ sở SXKD thuộc loại hình

doanh nghiệp:

1 Doanh nghiệp nhà nƣớc trung ƣơng 7 Doanh nghiệp tƣ nhân

2 Doanh nghiệp nhà nƣớc địa phƣơng 8 Công ty hợp danh % vốn

NN

3 CT TNHH nhà nƣớc trung ƣơng 9

CT TNHH tƣ nhân,CT TNHH có vốn NN ≤ 50%

4 CT TNHH nhà nƣớc địa phƣơng 10

CT cổ phần không có

vốn nhà nƣớc % vốn

NN

5

CT CP, CT TNHH có vốn nhà nƣớc

> 50% 11

Công ty cổ phần có vốn nhà nƣớc

<= 50%

- Vốn nhà nƣớc TW: % 12 Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài

- Vốn nhà nƣớc ĐP: % 13

Doanh nghiệp nhà nƣớc liên doanh với nƣớc ngoài

6

Hợp tác

xã 14 DN trong nƣớc khác LD với nƣớc ngoài

Ngày .... tháng ..... năm 2008

Ngƣời đứng đầu cơ sở

(ký, ghi rõ họ, tên)

Điều tra viên: - Họ và tên:.........................................................

- Điện thoại:......................................................

- Ký tên:...........................................................