danida.vnu.edu.vndanida.vnu.edu.vn/cpis/files/references/4report/luan an... · web view- nghiên...
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Nguyễn Minh Nguyệt
CƠ SỞ CẢNH QUAN HỌC CHO VIỆC SỬ DỤNG HỢP LÝTÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Nguyễn Minh Nguyệt
CƠ SỞ CẢNH QUAN HỌC CHO VIỆC SỬ DỤNG HỢP LÝTÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Địa lí tự nhiên
Mã số: 62 44 02 17
LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:1. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Khánh
2. GS.TS. Trương Quang Hải
Hà Nội - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Minh Nguyệt
i
LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành tại Khoa Địa lí, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQG Hà Nội dưới sự hướng dẫn khoa học nghiêm khắc của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Khánh và GS.TS. Trương Quang Hải - Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến các thầy - những người đã luôn tận tâm dạy bảo, động viên tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận án.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nhận được những chỉ bảo và góp ý quý báu của các thầy, cô trong và ngoài trường: GS.TS. Nguyễn Cao Huần, PGS.TS. Đặng Văn Bào, GS.TSKH. Phạm Hoàng Hải, PGS.TS. Nguyễn Khanh Vân, GS.TS. Đào Đình Bắc, PGS.TS. Phạm Quang Tuấn, PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Chương, PGS.TS. Đặng Duy Lợi; PGS.TS. Nguyễn Thục Nhu, PGS.TS. Lại Vĩnh Cẩm, TS. Phạm Quang Anh, PGS.TS. Lại Huy Anh, PGS.TS. Vũ Văn Phái, PGS.TS. Nguyễn Trần Cầu, PGS.TS. Trần Văn Ý, thầy Nguyễn Thành Long, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thạch, PGS.TS. Trần Văn Tuấn, PGS.TS. Nguyễn Hiệu, PGS.TS. Trần Anh Tuấn, PGS.TS. Mai Trọng Thông, PGS.TS. Đinh Văn Thanh, TS. Nguyễn An Thịnh, PGS.TS. Nhữ Thị Xuân, TS. Bùi Quang Thành, TS. Mẫn Quang Huy, TS. Đinh Thị Bảo Hoa, TS. Phạm Thế Vĩnh, TS. Nguyễn Thị Thúy Hằng, TS. Nguyễn Thị Hà Thành, TS. Đỗ Văn Thanh, TS. Trần Thanh Hà. Tác giả xin chân thành cảm ơn những chỉ bảo và góp ý quý báu đó của quý thầy, cô.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả cán bộ, thầy cô giáo trong Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Phòng Sau Đại học, Khoa Địa lí, Bộ môn Sinh thái Cảnh quan và Môi trường đã tạo mọi điều kiện để tác giả hoàn thành luận án.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến các anh chị và cán bộ UBND tỉnh Hà Tĩnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Tĩnh và người dân địa phương trong tỉnh đã hợp tác, giúp đỡ nhiệt tình trong thời gian tác giả tiến hành nghiên cứu thực địa.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả cán bộ, thầy cô giáo và đồng nghiệp Khoa Kinh tế - Học viện Báo chí và Tuyên truyền, cũng như bạn bè và gia đình đã động viên tác giả rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2014Tác giả
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
MỤC LỤC...................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH.....................................................................................................viii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài..................................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................2
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.....................................................................................2
4. Ý nghĩa của đề tài........................................................................................................3
5. Những điểm mới của luận án.....................................................................................3
6. Những luận điểm bảo vệ.............................................................................................3
7. Cơ sở tài liệu................................................................................................................4
8. Cấu trúc luận án.........................................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................5
1.1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN.......................5
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu cảnh quan trên Thế giới.............................................5
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu cảnh quan ở Việt Nam.............................................12
1.1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu về Hà Tĩnh.......................................16
1.2. CƠ SỞ CẢNH QUAN HỌC CHO VIỆC SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG
LÂM NGHIỆP..............................................................................................................22
1.2.1. Mối liên hệ giữa nghiên cứu cảnh quan với nghiên cứu sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường trong phát triển nông lâm nghiệp.........22
1.2.2. Nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng của cảnh quan học qua phân
tích và đánh giá cảnh quan..............................................................................................25
1.2.3. Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường trong phát triển
nông lâm nghiệp trên cơ sở nghiên cứu cảnh quan.........................................................30
iii
1.2.4. Định hướng không gian sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ
môi trường trong phát triển nông lâm nghiệp.................................................................33
1.3. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU................35
1.3.1. Các quan điểm nghiên cứu...........................................................................35
1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu.......................................................................37
1.3.3. Quy trình nghiên cứu....................................................................................40
Tiểu kết chương I..........................................................................................................41
Chương 2: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN TỈNH HÀ TĨNH..............42
2.1. CÁC HỢP PHẦN THÀNH TẠO CẢNH QUAN................................................42
2.1.1. Vị trí địa lý...................................................................................................42
2.1.2. Địa chất........................................................................................................43
2.1.3. Địa mạo........................................................................................................45
2.1.4. Khí hậu.........................................................................................................50
2.1.5. Thủy văn.......................................................................................................57
2.1.6. Thổ nhưỡng..................................................................................................60
2.1.7. Thảm thực vật...............................................................................................64
2.1.8. Hoạt động của con người.............................................................................67
2.1.9. Tai biến thiên nhiên và biến đổi khí hậu......................................................73
2.2. PHÂN LOẠI CẢNH QUAN TỈNH HÀ TĨNH....................................................77
2.2.1. Hệ thống phân loại và bản đồ cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh................................77
2.2.2. Đặc điểm, chức năng, động lực cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh.............................82
2.2.3. Sự phân hóa cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh...........................................................94
2.3. PHÂN VÙNG CẢNH QUAN TỈNH HÀ TĨNH..................................................97
2.3.1. Cơ sở phân vùng cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh....................................................97
2.3.2. Đặc điểm các tiểu vùng cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh.......................................103
Tiểu kết chương 2........................................................................................................105
Chương 3: ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG
LÂM NGHIỆP TỈNH HÀ TĨNH...............................................................................107
3.1. ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP......107
iv
3.1.1. Xác định mục đích và lựa chọn đơn vị đánh giá........................................107
3.1.2. Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá.....................................................109
3.1.3. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp.....................................117
3.1.4. Kiểm tra kết quả đánh giá cảnh quan với hiện trạng phân bố....................121
3.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ CÁC VẤN ĐỀ
MÔI TRƯỜNG LIÊN QUAN TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP TẠI
CÁC TIỂU VÙNG CẢNH QUAN TỈNH HÀ TĨNH...............................................127
3.2.1. Tiểu vùng cảnh quan núi Giăng Màn.........................................................127
3.2.2. Tiểu vùng cảnh quan đồi Hương Sơn - Hương Khê..................................128
3.2.3. Tiểu vùng cảnh quan thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu............................129
3.2.4. Tiểu vùng cảnh quan đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh..................................130
3.2.5. Tiểu vùng cảnh quan đồng bằng ven biển Hà Tĩnh....................................131
3.3. ĐỊNH HƯỚNG KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở TỈNH HÀ TĨNH.........................................................133
3.3.1. Xu thế biến động không gian trong quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp
và bảo vệ môi trường ở tỉnh Hà Tĩnh............................................................................133
3.3.2. Định hướng phát triển nông lâm nghiệp và bảo vệ môi trường theo các loại
cảnh quan......................................................................................................................139
3.3.3. Định hướng không gian phát triển nông lâm nghiệp và bảo vệ môi trường
theo các tiểu vùng cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh..................................................................145
Tiểu kết chương III.....................................................................................................148
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN...................................................................................153
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................154
PHỤ LỤC 1: ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI CẢNH QUAN TỈNH HÀ TĨNH....................i
PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP CÁC KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN.................iv
PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CẢNH QUAN HÀ TĨNH ......................xviii
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTTN : Bảo tồn thiên nhiênBVMT : Bảo vệ môi trường
CQ : Cảnh quan
CCN : Cây công nghiệp
DT : Diện tích
DTTN : Diện tích tự nhiên
ĐGCQ : Đánh giá cảnh quan
ĐGTN : Đánh giá thích nghi
ĐKTN : Điều kiện tự nhiên
KCN : Khu công nghiệp
KT-XH : Kinh tế - xã hội
KĐG : Không đánh giá
NCCQ : Nghiên cứu cảnh quan
SKH : Sinh khí hậu
STCQ : Sinh thái cảnh quan
TNTN : Tài nguyên thiên nhiên
VQG : Vườn quốc gia
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê diện tích đất theo cấp độ dốc và cấp địa hình ở Hà Tĩnh......46Bảng 2.2. Chỉ tiêu phân loại địa hình ở Hà Tĩnh......................................................47Bảng 2.3: Diện tích và phân bố các kiểu địa hình ở Hà Tĩnh..................................48Bảng 2.4: Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm ở Hà Tĩnh.......................51Bảng 2.5: Tổng lượng mưa trung bình tháng và năm ở Hà Tĩnh...........................53Bảng 2.6: Hệ thống chỉ tiêu phân loại SKH thảm thực vật tỉnh Hà Tĩnh..............55Bảng 2.7: Diện tích và phân bố các loại SKH ở Hà Tĩnh.........................................56Bảng 2.8: Đặc điểm mạng lưới sông suối ở Hà Tĩnh................................................58Bảng 2.9: Diện tích các loại đất ở Hà Tĩnh...............................................................60Bảng 2.10: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh năm 2000, 2010. . .68Bảng 2.11: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh năm 2000, 2010
................................................................................................................................71Bảng 2.12: Hệ thống phân loại CQ tỉnh Hà Tĩnh.....................................................79Bảng 2.13: Phân vùng CQ lãnh thổ Việt Nam (tỷ lệ 1/1.000.000).........................101Bảng 2.14: Đặc điểm và chức năng của các TVCQ tỉnh Hà Tĩnh.........................104Bảng 3.1: Kết quả đánh giá riêng cho một số cây trồng và nhóm cây trồng.......113Bảng 3.2: Kết quả đánh giá phân cấp xung yếu rừng phòng hộ đầu nguồn........116Bảng 3.3: Kết quả đánh giá riêng cho phát triển rừng sản xuất...........................116Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả ĐGCQ cho các mục đích sử dụng ở Hà Tĩnh.........118Bảng 3.5: Tổng hợp DT các loại CQ có điểm đánh giá rất thích hợp và thích hợp
(S1, S2) đối với các cây trồng, nhóm cây trồng phân theo các TVCQ ở Hà Tĩnh.....................................................................................................................119
Bảng 3.6: Tổng hợp DT các loại CQ có điểm đánh giá S1 và S2 đối với mục đích phát triển rừng phân theo các TVCQ ở Hà Tĩnh...........................................120
Bảng 3.7: So sánh hiện trạng phân bố các cây trồng, nhóm cây trồng ở Hà Tĩnh với kết quả ĐGCQ.............................................................................................124
Bảng 3.7: So sánh hiện trạng phân bố các loại rừng ở Hà Tĩnh với kết quả ĐGCQ..............................................................................................................................126
Bảng 3.8: Định hướng phát triển các loại cây trồng chủ lực của Hà Tĩnh giai đoạn 2015-2020............................................................................................................134
Bảng 3.9: Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2020..................136Bảng 3.10: Dự báo xu hướng biến đổi khí hậu ở Hà Tĩnh trong thế kỷ XXI so với
thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát thải trung bình...................................138Bảng 3.11: Dự báo mực nước biển dâng ở Hòn Dáu - Đèo Ngang theo các kịch
bản có sẵn (cm)...................................................................................................139
vii
Bảng 3.12: Định hướng khai thác và sử dụng các loại CQ cho phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh...........................................................................................142
Bảng 3.13: Định hướng không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT theo các TVCQ của Hà Tĩnh............................................................................................147
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 : Quy trình nghiên cứu……………………………….................. 40Hình 2.1 : Bản đồ vị trí khu vực nghiên cứu……………………………… 42Hình 2.2 : Bản đồ địa chất tỉnh Hà Tĩnh ……………………..................... 43Hình 2.3 : Bản đồ địa mạo tỉnh Hà Tĩnh …………………......................... 49Hình 2.4 : Biến thiên nhiệt độ trung bình tháng trong nhiều năm (1963-
2011) tại các trạm ở Hà Tĩnh……………………………….....51
Hình 2.5 : Biến thiên lượng mưa trung bình tháng trong nhiều năm (1963-2011) tại các trạm ở Hà Tĩnh………………………..................
52
Hình 2.6 : Bản đồ sinh khí hậu tỉnh Hà Tĩnh ………..…………................ 56Hình 2.7 : Bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Hà Tĩnh …….…………….................. 61Hình 2.8 : Bản đồ thảm thực vật tỉnh Hà Tĩnh ………..………………..... 66Hình 2.9 : Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Hà Tĩnh năm 2010……….. 68Hình 2.10 : Bản đồ cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh…………...………………....... 82Hình 2.11 : Lát cắt cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh ………………..…................... 82Hình 2.12 : Bản đồ phân vùng cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh …..……………...... 105Hình 3.1 : Bản đồ phân hạng thích nghi cây cao su ở Hà Tĩnh………… 118Hình 3.2 : Bản đồ phân hạng thích nghi cây chè ở Hà Tĩnh…………… 118Hình 3.3 : Bản đồ phân hạng thích nghi cây ăn quả ở Hà Tĩnh……….. 118Hình 3.4 : Bản đồ phân hạng thích nghi cây hàng năm ở Hà Tĩnh…….. 118Hình 3.5 : Bản đồ phân hạng thích nghi cây lúa ở Hà Tĩnh……............ 118Hình 3.6 : Bản đồ phân cấp xung yếu cho rừng phòng hộ đầu nguồn ở Hà
Tĩnh………...........................................................................118
Hình 3.7 : Bản đồ phân hạng thích nghi cho rừng sản xuất ở tỉnh Hà Tĩnh. 118Hình 3.8 : Diện tích một số loại nông sản chủ lực của Hà Tĩnh trong năm
2007 và năm 2011……………………………………………..121
Hình 3.9 : Năng suất một số loại nông sản chủ lực của Hà Tĩnh trong năm 2007 và năm 2011……………………………………………...
122
Hình 3.10 : Bản đồ hiện trạng môi trường tỉnh Hà Tĩnh năm 2008………... 128Hình 3.11 : Bản đồ quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Hà Tĩnh…………… 137
viii
Hình 3.12 : Bản đồ định hướng không gian ưu tiên phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh……………………………………………
142
Hình 3.13 : Bản đồ định hướng không gian cho phát triển nông lâm nghiệp theo các TVCQ tỉnh Hà Tĩnh……….........................................
147
ix
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tàiTrước sự biến đổi to lớn và khó lường của tự nhiên, con người ngày càng ý thức
rõ ràng hơn về khả năng và giới hạn của mình trong quá trình khai thác và sử dụng tài
nguyên. Chính vì thế, mỗi ngày chúng ta nghiên cứu là để hiểu một cách hoàn hảo hơn
về quy luật của tự nhiên và để nhận ra những hệ quả trước mắt và lâu dài của những
hành động can thiệp của chúng ta vào quá trình tự nhiên,... Chúng ta sẽ ngày càng có
khả năng dự đoán và nhờ đó có khả năng điều chỉnh những hệ quả về lâu dài, ít nhất là
hệ quả của những hoạt động sản xuất chung nhất (Friedrich Engels). Và để hiểu rõ các
đặc điểm cũng như quy luật tự nhiên đó, việc xác lập cơ sở CQ học (một trong các tiếp
cận mang tính tổng hợp, thể hiện rõ nét các đặc tính không gian lãnh thổ) là hướng
nghiên cứu cần thiết và hiệu quả cho việc giải quyết các vấn đề thực tiễn trong các
lãnh thổ cụ thể.
Hà Tĩnh là một tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ, có DT 5997 km2 với vị trí địa lý thuận lợi
và tiềm năng tự nhiên đa dạng cho phát triển kinh tế tổng hợp giữa núi - đồi - đồng bằng
và liên kết với các tỉnh lân cận. Tuy nhiên, hiện nay đây vẫn còn là một tỉnh nghèo của dải
đất miền Trung với 26,1% dân số sống trong nghèo đói, cao hơn khu vực Bắc Trung Bộ
(20,4%) và của cả nước (14,2%) theo cách tính chuẩn nghèo mới vào năm 2010. Nông
lâm ngư nghiệp vẫn là ngành kinh tế chiếm tỷ trọng cao (33,7% GDP năm 2010) [88].
Đặc biệt, trong quá trình phát triển kinh tế, các hoạt động khai thác tài nguyên ở khu vực
này còn tùy tiện dẫn đến sự suy giảm đáng kể tài nguyên rừng, đất, nước, sinh vật và ô
nhiễm môi trường. Đó cũng chính là một trong những nguyên nhân gây ra các tai biến
thiên nhiên với tần suất ngày càng nhiều và mức độ ngày càng nghiêm trọng. Điển hình là
trận lũ quét lịch sử diễn ra vào tháng 9/2002 và liên tiếp xảy ra vào các thời điểm tháng
10/2010, 10/1013 trên địa bàn Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang, Đức Thọ,... gây thiệt
hại lớn về người và tài sản. Ngoài những nguyên nhân về tự nhiên, chính việc thảm sát
rừng đầu nguồn gần như đã làm mất khả năng kìm hãm cường độ và tốc độ lũ quét, bởi
khi người ta phá rừng, họ đã hủy hoại cả những trung tâm chứa nước và giữ nước.
Những năm gần đây, mặc dù số đề tài, dự án nghiên cứu khoa học về Hà Tĩnh có
tăng lên, song những nghiên cứu đó cũng mới chỉ dừng lại ở một số huyện đơn lẻ,
hoặc chỉ phục vụ cho những mục tiêu cụ thể của từng ngành, của từng địa phương nên 1
còn thiếu tính đồng bộ và thống nhất. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, ĐGCQ trên toàn
lãnh thổ để khai thác, sử dụng hợp lí nguồn TNTN và BVMT trong phát triển nông
lâm nghiệp về lâu dài là rất cần thiết và cấp bách đối với Hà Tĩnh.
Với những lí do nêu trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Cơ sở cảnh quan học
cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường trong phát triển
nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh” làm định hướng nghiên cứu của luận án.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu2.1. Mục tiêu
Xác lập luận cứ khoa học cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo
vệ môi trường trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm và sự phân hóa có tính quy luật của các
hợp phần tự nhiên, cảnh quan và đánh giá cảnh quan cho phát triển nông lâm nghiệp
tỉnh Hà Tĩnh.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu trên, luận án đã thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác lập cơ sở lý luận của hướng tiếp cận CQ học cho định hướng không gian
phát triển nông lâm nghiệp ở tỉnh Hà Tĩnh.
- Phân tích đặc điểm của các hợp phần tự nhiên, CQ, thành lập bản đồ CQ và bản
đồ phân vùng CQ tỉnh Hà Tĩnh.
- ĐGCQ cho phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh.
- Phân tích hiện trạng sử dụng tài nguyên và những vấn đề môi trường nảy sinh
trong quá trình phát triển nông lâm nghiệp tại các TVCQ tỉnh Hà Tĩnh.
- Đề xuất định hướng không gian cho phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh.
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu- Giới hạn phạm vi lãnh thổ: Luận án tập trung nghiên cứu lãnh thổ phần đất liền
của tỉnh Hà Tĩnh ở tỷ lệ nghiên cứu 1/100.000, không đề cập đến khu vực biển ven bờ.
- Giới hạn phạm vi khoa học:
+ Luận án đề cập và xác lập luận cứ khoa học không phải cho sử dụng từng loại
TNTN riêng biệt mà cho sử dụng tổng hợp tài nguyên trong phát triển nông lâm
nghiệp theo tiếp cận CQ học. Tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng,… được xem xét
cùng với ĐKTN như là các yếu tố thành tạo CQ.
+ Luận án tập trung ĐGTN sinh thái của các loại CQ (KĐG hiệu quả KT-XH, tác
động đối với môi trường) cho phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh.
2
4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận án về lãnh thổ Hà Tĩnh thể hiện
tính đặc trưng và phân hóa CQ ở bản đồ tỷ lệ 1/100.000. Đồng thời, kết quả luận án
góp phần làm phong phú hơn phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu, ĐGCQ cho
mục đích phát triển nông lâm nghiệp gắn với sử dụng hợp lý TNTN và BVMT ở quy
mô cấp tỉnh.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đạt được cùng với tập bản đồ chuyên đề
giúp các nhà quản lí, các nhà quy hoạch có thêm cơ sở khoa học tin cậy cho bố trí
không gian phát triển nông lâm nghiệp, nâng cao đời sống của người dân Hà Tĩnh.
5. Những điểm mới của luận án
- Làm rõ được đặc điểm và sự phân hóa CQ một cách có quy luật trên toàn tỉnh,
thành lập bản đồ CQ, bản đồ phân vùng CQ tỉnh Hà Tĩnh ở tỷ lệ 1/100.000.
- Xác định được mức độ thuận lợi và thứ tự ưu tiên của các loại CQ cho phát
triển các cây trồng, nhóm cây trồng chủ đạo và các loại rừng làm cơ sở đề xuất định
hướng không gian phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh.
6. Những luận điểm bảo vệ
- Luận điểm 1: Sự kết hợp giữa vị trí địa lý, mối tương tác lục địa - biển và hoạt
động nhân sinh đã quy định nên đặc điểm và sự phân hoá CQ có tính quy luật ở Hà
Tĩnh thuộc 1 kiểu CQ phân hóa thành 3 lớp CQ, 7 phụ lớp CQ, 23 hạng CQ và 109
loại CQ được tổng hợp trong 5 TVCQ (TVCQ núi Giăng Màn, TVCQ đồi Hương Sơn
- Hương Khê, TVCQ thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu, TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên -
Kỳ Anh và TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh).
- Luận điểm 2: Kết quả ĐGCQ xác định mức độ thích hợp của các loại CQ theo
từng TVCQ cho các cây, nhóm cây ưu thế (cao su, chè, cây ăn quả, cây hàng năm, cây
lúa), mức độ ưu tiên phát triển các loại rừng được đối sánh với hiện trạng sử dụng tài
nguyên và các vấn đề môi trường nảy sinh trong các TVCQ là cơ sở khoa học cho định
hướng không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong phát triển nông lâm nghiệp
tỉnh Hà Tĩnh.
3
7. Cơ sở tài liệu
Ngoài những tài liệu nghiên cứu cơ bản liên quan đến luận án, nghiên cứu sinh
còn dựa vào các tài liệu sau:
- Kết quả điều tra nghiên cứu thực địa theo các tuyến: thu thập số liệu về hiện
trạng KT-XH, phân tích đặc điểm và sự phân hoá các yếu tố thành tạo CQ và thành lập
lát cắt CQ tỉnh Hà Tĩnh.
- Tài liệu bản đồ:
+ Bản đồ địa hình tỉnh Hà Tĩnh tỷ lệ 1/100.000 hệ VN 2000.
+ Bản đồ địa chất tỉnh Hà Tĩnh tỷ lệ 1/200.000 do Cục địa chất và Khoáng sản
thành lập năm 1996.
+ Bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Hà Tĩnh tỷ lệ 1/100.000 do Viện Nông hóa và Thổ
nhưỡng thành lập năm 2010.
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Hà Tĩnh (tỷ lệ 1/100.000) do Sở Tài nguyên
và Môi trường Hà Tĩnh thành lập năm 2010.
+ Bản đồ hiện trạng rừng tỉnh Hà Tĩnh tỷ lệ 1/100.000 do Viện Điều tra Quy
hoạch rừng thành lập năm 2010.
+ Bản đồ hiện trạng môi trường tỉnh Hà Tĩnh tỷ lệ 1/100.000 do Sở Tài nguyên
và Môi trường Hà Tĩnh thành lập năm 2008.
- Báo cáo kết quả thực hiện các đề tài, dự án; báo cáo khoa học về điều tra
ĐKTN, KT-XH và môi trường tỉnh Hà Tĩnh theo các năm (từ 2008 đến 2012).
8. Cấu trúc luận án
Luận án được trình bày trong 163 trang A4, trong đó có 27 bảng số liệu, 26 hình vẽ
(trong đó có 21 bản đồ), 102 tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt và 41 tài liệu tham khảo
bằng tiếng Anh. Ngoài mở đầu và kết luận, luận án được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Nghiên cứu đặc điểm cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3: Đánh giá cảnh quan cho sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và
bảo vệ môi trường trong phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh
4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu cảnh quan trên Thế giới
CQ là đối tượng quan trọng nghiên cứu bản chất của các đơn vị tự nhiên - lãnh
thổ trong địa lý ứng dụng. Từ những mô tả về CQ xuất hiện đầu tiên vào thế kỷ XV,
đặc biệt từ đầu thế kỷ XX đến nay, CQ đã trở thành một hướng nghiên cứu quan trọng
của địa lý [106]. Có thể chia các nghiên cứu về CQ thành 2 giai đoạn:
- Trong thế kỷ XX, khoa học CQ đạt được nhiều thành công rực rỡ cả về nghiên
cứu lý luận và thực tiễn. Số lượng các công trình NCCQ đa dạng, phong phú và có ý
nghĩa thiết thực. Dù NCCQ theo xu hướng địa lý tự nhiên hay nghiên cứu liên ngành,
dù xuất phát điểm và hướng tiếp cận khác nhau, nhưng tổng quát lại có thể nhận xét là
các NCCQ đã đạt được kết quả to lớn, góp phần thúc đẩy sự phát triển của khoa học
địa lý và chuyên ngành địa lý tự nhiên tổng hợp, ứng dụng. Trong đó, các nhà CQ và
STCQ Tây Âu và Bắc Mỹ có ưu thế về hướng tiếp cận định lượng, sinh thái hóa CQ
nhờ vào các tiến bộ công nghệ viễn thám và hệ thông tin địa lý [111]. Các NCCQ ở
Liên Xô (cũ) và Đông, Trung Âu lại thiên về NCCQ làm cơ sở cho sự phát triển bền
vững. Trong giai đoạn này, khoa học CQ phát triển mạnh mẽ ở các khu vực tiêu biểu
như Nga và các nước Đông Âu, các nước Tây và Bắc Âu, Bắc Mỹ,…
- Đầu thế kỷ XXI: mặc dù mới trải qua thời gian ngắn nhưng các NCCQ đã đạt
được nhiều thành quả to lớn. Những NCCQ giai đoạn này không những kế thừa các
nghiên cứu ở giai đoạn trước mà còn đa dạng hơn về hướng nghiên cứu. Bên cạnh các
quốc gia có thế mạnh NCCQ như ở trên, trong giai đoạn này còn ghi nhận sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học CQ ở khu vực Đông Á.
Có thể nói, từ khi ra đời đến nay, khoa học CQ đã có bước phát triển mạnh mẽ và
ngày càng hoàn thiện về lý luận, phương pháp và giải quyết hiệu quả hơn các nhu cầu
từ thực tiễn phát triển KT-XH của lãnh thổ.
a) Hướng nghiên cứu lý thuyết về CQ
CQ là một khái niệm đa dạng và là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khác
nhau như địa lý học, sinh thái học, triết học,… Trên cơ sở các cách tiếp cận CQ khác
nhau của nhiều tác giả, Angelstam và nnk (2013) đã thống kê và phân chia khái niệm
CQ thành 4 nhóm: nhóm 1 chỉ khái niệm CQ theo nghĩa sinh học đơn thuần 5
(Biophysical), nhóm 2 chỉ khái niệm CQ theo nghĩa văn hóa (Anthropogenic), nhóm 3
chỉ các NCCQ theo hướng trừu tượng (Intangible) và nhóm 4 NCCQ theo hướng “xã
hội - sinh thái” (Coupled social-ecological) chính là sự tích hợp của cả 3 nhóm trên
[103]. Hiện nay, hai hướng nghiên cứu được quan tâm rộng rãi là hướng nghiên cứu
theo nhóm 1 (đại diện là các nhà CQ Liên Xô) và theo nhóm 4 (đại diện là các nhà CQ
Tây Âu và Bắc Mỹ).
- Ở Liên Xô, CQ vẫn được xem xét là một nội dung của địa lý tự nhiên. Trong
đó, khái niệm CQ vẫn được xem xét ở cả ba khía cạnh: thứ nhất, xem CQ là những cá
thể địa lý không lặp lại trong không gian, là đơn vị cơ bản của phân vùng địa lý tự
nhiên, có nội dung xác định và chỉ tiêu rõ ràng, thể hiện mối quan hệ tương hỗ của các
hợp phần tự nhiên trong một lãnh thổ nhất định, được đề cập trong công trình của
L.C.Berg [109], N.A.Solxev [136], A.G.Ixatsenko [40, 41],… Thứ hai, xem CQ là đơn
vị mang tính kiểu loại, là sự phối hợp, thống nhất biện chứng của các hợp phần tự
nhiên, như một tổng hợp thể lãnh thổ tự nhiên tương đối đồng nhất, được xem xét
không phụ thuộc vào phạm vi phân bố và có sự lặp lại trong không gian, được thể hiện
trong các công trình của B.B.Polưnov, N.A.Gvozdexki,… Thứ ba, xem CQ là một
khái niệm chung có thể dùng cho mọi đơn vị phân loại và phân vùng ở bất kỳ lãnh thổ
nào, thể hiện trong nghiên cứu của F.N. Minkov, D.L.Armand,... Trong đó, quan điểm
cá thể và kiểu loại trong NCCQ vẫn được sử dụng rộng rãi trong các NCCQ ở Liên Xô
và ảnh hưởng lớn đến NCCQ ở Việt Nam.
- Ở các nước Phương Tây và Bắc Mỹ, các tác giả thường sử dụng quan niệm CQ
như khái niệm chung đồng nghĩa với khái niệm đơn vị (unit) như đơn vị địa lý
(geographic unit), đơn vị CQ (landscape unit),… Đặc biệt, trong những NCCQ gần
đây, hầu hết CQ được coi như một hệ thống “sinh thái - xã hội” phức tạp, đòi hỏi có sự
tiếp cận liên ngành và đa tỷ lệ (quy mô). Tress Bärbel, Tress Gunther (2001) đã trình
bày một khái niệm mới về CQ được thiết kế để cho phép NCCQ liên ngành, dựa trên
năm kích thước của CQ: các thực thể không gian, thực thể tinh thần, kích thước thời
gian, mối quan hệ của thiên nhiên, văn hóa và các thuộc tính hệ thống của các CQ
[138]. Hàng loạt các công trình nghiên cứu của Wu (2006), Naveh (2007), Wu và
Hobbs (2007), Bloemers (2010), Axelsson (2011, 2013), Angelstam (2013),… đều cho
rằng tiếp cận liên ngành và phương pháp tích hợp trong NCCQ là hết sức cần thiết, vì
6
nó mang lại những lợi ích to lớn trong việc phát triển bền vững hệ thống “sinh thái - xã
hội”, cho phép đưa ra các giải pháp hữu hiệu trong quản lý và sử dụng CQ .
b) Hướng NCCQ ứng dụng
* Hướng NCCQ làm cơ sở cho việc sử dụng hiệu quả tài nguyên
Cùng với sự phát triển KT-XH nhanh chóng, ĐKTN và TNTN cũng thay đổi
mạnh mẽ. Trước sự biến đổi to lớn đó, các nhà khoa học đã đặc biệt lưu tâm đến
hướng NCCQ nhằm sử dụng hợp lý TNTN, đặc biệt là trong phát triển nông lâm
nghiệp [112-115, 123, 126, 139, 140, 142, 143].
- Ở châu Âu và Mỹ, các nhà khoa học quan tâm đến hướng NCCQ phục vụ cho
việc sử dụng các loại tài nguyên đất, rừng, nước,… Đáng chú ý là nghiên cứu để phát
triển lâm nghiệp ở Nga (Holopainen, 2006), phục hồi đa dạng sinh học ở Thụy Điển
(Angelstam, 2011b), xác định mục tiêu bảo tồn cho các hệ sinh thái thủy sản
(Degerman, 2004),...[104]. Bên cạnh đó, hướng đánh giá tổng hợp các yếu tố cho mục
đích phát triển kinh tế ở các lãnh thổ cụ thể rất được chú trọng [108, 110, 112, 122,
125, 141]. Gần đây nhất, Brown W. P., Schulte A. L (2011) nghiên cứu về sự thay đổi
CQ trong nông nghiệp ở ba thị trấn Iowa của Mỹ [110], Bastian Olaf (2000) tiến hành
phân loại CQ cho phát triển kinh tế ở Saxony (Đức) [108]. Các nghiên cứu này đều
thống nhất cho rằng, kết quả NCCQ chính là cơ sở tin cậy để đưa ra các chính sách
phát triển phù hợp cho các lãnh thổ.
- Ở châu Á, đặc biệt là khu vực Đông Á, số lượng NCCQ ứng dụng cũng gia tăng
nhanh chóng. Các nhà CQ ở Nhật quan tâm nhiều đến hướng NCCQ cho việc sử dụng
hợp lý các lưu vực sông [126, 114]. Trên cơ sở xây dựng lại cấu trúc CQ cũ kết hợp
với việc phân tích các bản đồ thành phần cho thấy những thay đổi CQ ở lưu vực sông
liên quan đến những thay đổi trong mô hình sử dụng đất. Đây chính là cơ sở để sử
dụng và quản lý hiệu quả khu vực này [114]. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu ở Nhật còn
tập trung vào sự thay đổi CQ rừng [113, 140], CQ thung lũng [115]. Ở Trung Quốc, có
nhiều NCCQ tập trung vào việc sử dụng hợp lý tài nguyên đất [135, 142]. Đáng chú ý
có nghiên cứu của Jun-Xi Wu và nnk (2009) đi sâu vào phân tích nguyên nhân dẫn đến
sự thay đổi CQ nông nghiệp ở đồng bằng sông Dương Tử để làm căn cứ đưa ra các
định hướng sử dụng hợp lý [143]. Bên cạnh đó, hướng nghiên cứu sự thay đổi CQ do
xây dựng các đập thủy điện, ở các hồ [129, 123], NCCQ rừng [121] cũng được chú ý.
7
* Hướng nghiên cứu tập trung vào phân tích cấu trúc và chức năng CQ phục
vụ sử dụng hợp lý TNTN
Có rất nhiều NCCQ gần đây đều khẳng định: kết quả của việc phân tích cấu trúc
và chức năng CQ chính là cơ sở quan trọng để đưa ra các định hướng sử dụng lãnh thổ
hợp lý.
Schlaepfer R. và cộng sự (2002) cho rằng muốn quản lý và sử dụng hiệu quả tài
nguyên cần phải dựa trên việc phân tích cấu trúc CQ. Ví dụ, để sử dụng chức năng của
tài nguyên rừng ở miền núi và để duy trì chất lượng của các CQ rừng sản xuất cần thiết
phải phân tích cấu trúc CQ, sau đó mới đưa ra được các quyết định phù hợp [132].
Veerle V.E. (2000) khi phân tích sự thay đổi CQ để đưa ra hướng sử dụng hợp lý
CQ đã quan tâm đến những thay đổi trong chỉ số cấu trúc, trong chỉ số hình dạng và
trong chỉ số mô hình CQ [141].
Bastian Olaf (2000) cho rằng để CQ trở thành một công cụ toàn diện cho việc
thiết lập kế hoạch ở một khu vực như Saxony (Đức), cần tiến hành phân loại CQ, xác
định tiềm năng CQ và đánh giá chức năng CQ [108].
Fujihara M., Kikuchi T. (2005) cũng quan tâm đến sự thay đổi trong cấu trúc CQ
của lưu vực sông Nagara (miền Trung nước Nhật). Trên cơ sở xây dựng lại cấu trúc
CQ cũ kết hợp với việc phân tích các bản đồ thành phần cho thấy những thay đổi CQ ở
lưu vực sông liên quan đến những thay đổi trong mô hình sử dụng đất. Đây chính là cơ
sở để sử dụng và quản lý hiệu quả khu vực này [114].
Matsushita B. và cộng sự (2006) đã phân tích sự thay đổi cấu trúc CQ trong lưu
vực hồ Kusumigaura, sử dụng dữ liệu GIS chất lượng cao. Kết quả nghiên cứu cho
thấy CQ có nhiều thay đổi theo xu hướng phân mảnh hơn và không đồng nhất. Xu
hướng phân mảnh này rất có thể sẽ tiếp tục diễn ra do sự gia tăng dân số trong lưu vực
hồ Kusumigaura trong những năm gần đây [126].
Chính việc phân tích cấu trúc và sự thay đổi cấu trúc CQ cho phép xác định các
nguyên nhân ảnh hưởng đến những thay đổi ấy và chính là cơ sở để đưa ra giải pháp
hiệu quả nhất.
- Hướng nghiên cứu tập trung vào sự thay đổi CQ theo thời gian phục vụ sử
dụng hợp lý TNTN
Các nhà nghiên cứu luôn đặt CQ trong sự vận động, biến đổi theo thời gian. Do đó,
việc NCCQ theo thời gian sẽ là cơ sở để đưa ra các định hướng sử dụng hợp lý.8
N.A.Solsev (1948) cho rằng cần phải chú trọng đến sự thay đổi CQ theo thời gian,
biểu hiện trong tất cả các yếu tố thành tạo CQ: nước mặt, vi khí hậu, đất, quần thể động,
thực vật. Khi so sánh giữa CQ hiện tại với CQ trong quá khứ, nếu có sự khác biệt càng
lớn thì càng chứng tỏ sự biến đổi càng sâu sắc và CQ vận động càng nhiều. Ta có thể
nhận thấy trong mỗi một CQ có cả những đặc trưng lâu đời đang mất dần và cả những
đặc trưng mới hình thành đang phát triển, đó là kết quả của các quá trình vận động địa lý
hiện đại. Một CQ có thể tồn tại và biến đổi, tiềm năng tự nhiên của nó cũng thay đổi liên
tục bởi sự phức hợp liên kết nội bộ của những tiềm năng cụ thể. Đó là lý do vì sao cần
đặc biệt lưu tâm tới sự vận động của CQ và xác định con đường và hướng phát triển của
nó sao cho thật chính xác [136].
Marcucci J. D. (2000) cho rằng cần thiết phải nghiên cứu lịch sử CQ, xem xét nó
như một công cụ để lập kế hoạch sử dụng hợp lý. CQ thay đổi liên tục về mặt sinh thái
và văn hóa, các vector của sự thay đổi xảy ra trên nhiều quy mô thời gian. Do đó, để
lập kế hoạch sử dụng CQ thì cần thiết phải được hiểu trong bối cảnh không gian và
thời gian của CQ [127].
Marc Antrop (2000) khi tiến hành phân tích sự thay đổi độ che phủ đất ở Rome
trong giai đoạn 1954-2001 đã tập trung vào việc mô tả sự thay đổi theo thời gian,
không gian và để khám phá tác động sinh thái tiềm năng của nó. Kết quả nghiên cứu
được thể hiện ở sự thay đổi trong thành phần CQ, trong cấu hình CQ và ở quỹ đạo vận
động của CQ [105].
Zaizhi Zhou (2000) đi sâu vào phân tích sự thay đổi CQ trong nông trường Nam
Hoa ở miền nam Trung Quốc giai đoạn 1970-1990. Tác giả đã chỉ ra những thay đổi
đáng kể trong loại hình sử dụng đất năm 1972, 1985, 1995 và từ đó đưa ra các khuyến
nghị sử dụng đất hợp lý cho khu vực này [142]. Bên cạnh đó, Lubo G., Lei Y., Yi R.,
Zhewei C., Huaxing B. (2011) lại quan tâm đến sự thay đổi không gian và thời gian
của CQ mẫu trong khu vực đồi Gully ở cao nguyên hoàng thổ [125].
Veerle V.E. và Antrop M. (2004) cho rằng CQ truyền thống đang thay đổi với
tốc độ chóng mặt, do vậy cần nghiên cứu cơ chế của sự thay đổi CQ để đưa ra các
hướng giải quyết tối ưu. CQ thay đổi thể hiện trong chỉ số cấu trúc, trong chỉ số hình
dạng, trong chỉ số mô hình CQ [141].
Fujihara M., Kikuchi T. (2005) quan tâm đến sự thay đổi trong cấu trúc CQ lưu
vực sông Nagara (miền Trung nước Nhật) bằng cách xây dựng lại cấu trúc CQ cũ và
so sánh với cấu trúc CQ hiện tại để phân tích sự thay đổi CQ theo thời gian [115].9
Levin N. và cộng sự (2007) cho rằng cần phân tích tính liên tục trong CQ và xem
đó là căn cứ để lập kế hoạch sử dụng. Tính liên tục của CQ là một yếu tố quan trọng
khi tiến hành đánh giá tài nguyên và CQ nhạy cảm [122].
Louise W. và cộng sự (2008) cho rằng có rất ít thông tin về sự thay đổi không
gian chức năng CQ. Do đó, nghiên cứu của họ đã phát triển một phương pháp luận để
lập bản đồ và định lượng chức năng CQ tùy thuộc vào sự sẵn có của thông tin không
gian [124].
Jun-Xi Wu và cộng sự (2009) chú trọng nghiên cứu sự thay đổi CQ nông nghiệp
truyền thống và nhận thấy sự thay đổi theo xu hướng phức tạp hơn. Chính sự gia tăng
dân số, thay đổi chính sách nông nghiệp và chiến lược quản lý đất đai theo hướng thị
trường là những nguyên nhân tạo nên sự thay đổi đó [143].
Lubo G. và cộng sự (2011) chỉ ra sự cần thiết phải phân tích sự thay đổi không
gian và thời gian của CQ khi nghiên cứu cho các lãnh thổ cụ thể [125].
- Hướng NCCQ gắn với quy hoạch không gian và BVMT
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng CQ là công cụ chính cho việc thiết lập kế hoạch sử
dụng hợp lý lãnh thổ, quy hoạch không gian phù hợp và BVMT [104, 108, 117, 127].
Bastian Olaf (2000) thậm chí còn xem CQ là một công cụ toàn diện dùng để định
hướng sử dụng tài nguyên hiệu quả cho khu vực như ở Saxony (Đức). Tác giả cho
rằng: các đơn vị CQ dùng để đánh giá mức độ phù hợp cho các hoạt động của con
người và thực hiện mục tiêu quản lý CQ. Việc phân tích các chức năng CQ, đánh giá
cho các mục đích phát triển và xây dựng các mục tiêu môi trường (tầm nhìn CQ) là
những cơ sở thiết yếu để sử dụng hợp lý lãnh thổ [108].
Schmid A.W. (2001) chú trọng đến vai trò của việc đánh giá trực tiếp tài nguyên
và CQ trong việc xây dựng kế hoạch ở Thụy Sĩ. CQ được tác giả này xem như “một
nguồn tài nguyên hình ảnh”. Với sự hỗ trợ của kỹ thuật số 3 chiều (3D), CQ sẽ tham
gia trong quá trình lập kế hoạch và sẽ trở thành một phần quan trọng của hệ thống hỗ
trợ quyết định trong quy hoạch không gian [133].
René Tissen - Frank Lekanne Deprez (2008) khẳng định: tổ chức không gian liên
quan đến việc thiết kế và “sắp xếp không gian”, nghĩa là sự pha trộn có mục đích của
không gian “vật lý” và “tinh thần” như là một phần của việc định hình và tổ chức
không gian sử dụng CQ [137].
Như vậy, kết quả NCCQ chính là cơ sở quan trọng để định hướng không gian sử
dụng hợp lý TNTN và BVMT cho các lãnh thổ cụ thể.10
- Hướng NCCQ liên vùng, liên quốc gia
Bloemers (2010), Potschin (2012), Angelstam (2013) đều cho rằng bài học rút ra
trong việc NCCQ ở mỗi quốc gia chính là một minh chứng sống động cho các quốc
gia khác trong việc đưa ra các chính sách để sử dụng hợp lý và hiệu quả CQ. Sự khác
nhau về CQ giữa các quốc gia, khu vực trên thế giới được nghiên cứu như là một thử
nghiệm trong hệ thống “xã hội - sinh thái”. Ví dụ, dựa vào kết quả NCCQ ở Đông Âu,
Holopainen - cộng sự (2006), Nysten - Harala (2009) đã chia sẻ các thách thức và kinh
nghiệm liên quan đến việc sử dụng, quản lý tài nguyên trong quá trình chuyển đổi nền
kinh tế từ kế hoạch hóa sang kinh tế thị trường. Trong khi đó, Angelstam (2011, 2013)
lại chia sẻ thách thức và kinh nghiệm trong việc phục hồi CQ và bảo tồn đa dạng sinh
học ở các nước Tây Âu,… [103, 104].
Đặc biệt, sự thay đổi CQ trong lãnh thổ châu Âu là cơ hội thuận lợi cho các
nghiên cứu đa dạng về CQ [104]. Chính vì vậy, các NCCQ ở châu Âu có thể được
dùng làm ví dụ để minh họa cho các quốc gia và khu vực khác nhau trên thế giới,
nhằm mục đích đưa ra các giải pháp để sử dụng hợp lý lãnh thổ. Việc xây dựng bộ cơ
sở dữ liệu NCCQ liên vùng, liên quốc gia đã đem lại hiệu quả ứng dụng CQ để giải
quyết các vấn đề thực tiễn tốt hơn, phát triển bền vững CQ và mở ra nhiều hướng đi
mới cho NCCQ trong tương lai. Chính vì thế, cần có sự kế thừa và phát huy các hướng
NCCQ hiệu quả cho các lãnh thổ cụ thể.
Tóm lại:
- Số lượng các NCCQ ứng dụng xuất hiện ngày càng nhiều, không chỉ ở các nước
châu Âu, Bắc Mỹ mà còn lan rộng sang các nước châu Á. Điều này cho thấy NCCQ
ứng dụng luôn là một hướng quan trọng của địa lý tự nhiên hiện đại, phù hợp với yêu
cầu thực tiễn hiện nay ở tất cả các quốc gia. Đây chính là hệ thống tư liệu rất quan
trọng để tác giả hình thành hướng tiếp cận và phương pháp luận nghiên cứu phù hợp
cho luận án.
- Nhiều nghiên cứu đã cho rằng: để NCCQ trở thành cơ sở tin cậy trong sử dụng
hiệu quả tài nguyên và giải quyết các vấn đề thực tiễn, cần thiết phải đi sâu vào phân
tích cấu trúc và sự biến đổi CQ theo thời gian. Luận điểm này được vận dụng vào luận
án khi NCCQ tỉnh Hà Tĩnh cho mục tiêu sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong phát
triển nông lâm nghiệp.
11
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu cảnh quan ở Việt NamTiếp thu những thành tựu NCCQ của các nước trên thế giới, nhất là từ kết quả
nghiên cứu lý thuyết, cách áp dụng NCCQ phục vụ các mục đích ứng dụng của Liên
Xô và các nước Đông Âu cũ, NCCQ ở Việt Nam đã được đề cập từ những năm 60 của
thế kỷ XX. Từ đó đến nay, mặc dù các NCCQ đã trải qua một quá trình phát triển chưa
dài nhưng đã đạt được nhiều thành tựu to lớn với các hướng nghiên cứu khá đa dạng.
Trong đó, các hướng nghiên cứu liên quan đến luận án được tổng hợp như sau:
a) Hướng nghiên cứu lý thuyết về CQ
Các NCCQ cơ bản được nhiều nhà địa lý quan tâm. Cho đến nay, các quan điểm
nghiên cứu về CQ vẫn chưa đi đến thống nhất, tuy nhiên có thể chia thành 2 nhóm
quan điểm NCCQ như sau:
- Những NCCQ trên quan niệm CQ là cá thể địa lý
+ Vũ Tự Lập (1976) trong công trình “CQ địa lý miền Bắc Việt Nam” được xem
là điển hình của hướng tiếp cận này. Khi xây dựng bản đồ CQ địa lý ở miền Bắc, tác
giả đã cho rằng CQ là nhữnng cá thể địa lý không lặp lại trong không gian. Trên quan
điểm này, tác giả đã xây dựng hệ thống phân loại phục vụ phân vùng CQ gồm 8 cấp
(Hệ Lớp Phụ lớp Nhóm Kiểu Chủng Loại Thứ) [22]. Kết quả là lãnh
thổ miền Bắc Việt Nam phân hóa thành 577 CQ thuộc 8 khu, 3 đai cao, 2 miền, 2 á đới
và 1 đới .
+ Trương Quang Hải (1991) trong công trình “Landscape typology in Southeast
Vietnam” (tỷ lệ 1/1.000.000) sau khi phân kiểu CQ đã vận dụng quan điểm CQ theo cá
thể để phân chia lãnh thổ miền Nam Việt Nam thành 55 vùng CQ [119].
+ Nhóm tác giả Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh
(1997) khi tiến hành phân vùng CQ Việt Nam ở tỷ lệ 1/1.000.000 cũng cho rằng khi
phân vùng CQ lại gần như “cá thể hóa” các CQ, “mức độ cá thể càng cao khi cấp phân
vùng càng lớn, tức là sự khác biệt càng rõ nét còn trong phân loại CQ thì ngược lại,
cấp phân vị càng cao, tính chất chung càng lớn”. Trên quan điểm đó, nhóm tác giả đã
phân chia lãnh thổ Việt Nam thành 8 miền với 66 vùng CQ [26].
- Những công trình NCCQ trên quan điểm CQ là đơn vị kiểu loại
+ Trương Quang Hải (1991) trong công trình “Landscape typology in Southeast
Vietnam” đã tiến hành phân tích cấu trúc đứng của CQ, thành lập và biên tập loạt bản
đồ các hợp phần thành tạo CQ miền Nam Việt Nam tỷ lệ 1/1.000.000 (bản đồ địa chất;
bản đồ địa mạo; bản đồ các yếu tố khí hậu, thủy văn; bản đồ thổ nhưỡng và bản đồ 12
thảm thực vật). Tác giả đã xây dựng hệ thống phân loại CQ miền Nam Việt Nam theo
quan điểm kiểu loại, gồm 6 cấp (Hệ CQ Lớp CQ Nhóm CQ Kiểu CQ Hạng
CQ Loại CQ) và thành lập bản đồ phân kiểu CQ miền Nam Việt Nam tỷ lệ
1/1.000.000 trên cơ sở phân tích liên hợp các hợp phần thành tạo CQ [119].
+ Nguyễn Thành Long và nnk (1993) khi nghiên cứu thành lập bản đồ CQ ở các
tỷ lệ khác nhau cũng dựa trên quan điểm CQ là đơn vị kiểu loại. Theo đó, các tác giả
đã đưa ra hệ thống phân loại gồm 8 cấp (Hệ CQ Phụ hệ CQ Lớp CQ Phụ lớp
CQ Kiểu CQ Phụ kiểu CQ Hạng CQ Loại CQ) và 2 cấp bổ trợ (dạng, nhóm
dạng địa lý và diện, nhóm diện địa lý) [55].
+ Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Thượng Hùng (1997) đã phát
triển những vấn đề lý luận và thực tiễn về nguyên tắc, phương pháp NCCQ, thành lập
bản đồ CQ Việt Nam tỷ lệ 1/1.000.000 cũng trên quan điểm kiểu loại. Từ đó, hệ thống
phân loại CQ được xây dựng gồm 7 cấp (Hệ CQ Phụ hệ CQ Lớp CQ Phụ lớp
CQ Kiểu CQ Phụ kiểu CQ Loại CQ) [26].
+ Theo hướng nghiên cứu này còn có các NCCQ của Nguyễn Ngọc Khánh [44];
Phạm Quang Anh (1996) [2], Nguyễn Cao Huần, Trần Anh Tuấn (2002) [36]; Hà Văn
Hành (2002) [31], Phạm Quang Tuấn (2003) [81], Nguyễn An Thịnh (2007) [70],...
b) Hướng NCCQ ứng dụng ở các lãnh thổ cụ thể
Trước sự suy giảm tài nguyên và những bức xúc về môi trường nảy sinh trong quá
trình phát triển KT-XH ở Việt Nam, nhiều công trình đã gắn kết nghiên cứu cơ bản với
nghiên cứu ứng dụng CQ trong sử dụng hợp lý TNTN và BVMT. Để các kết quả NCCQ
trở thành cơ sở tin cậy để đưa ra các giải pháp hữu hiệu cho các lãnh thổ cụ thể, các
NCCQ ứng dụng tập trung vào các nội dung sau:
- Hướng nghiên cứu nhằm xây dựng các cơ sở lý luận, phương pháp luận về việc
ứng dụng các kết quả NCCQ nhằm sử dụng hợp lý TNTN và BVMT
Điển hình là công trình của Phạm Hoàng Hải và nnk (1997) phân tích cơ sở CQ
học của việc sử dụng hợp lý TNTN và BVMT lãnh thổ Việt Nam [26]. Nguyễn Cao
Huần (2005) đi sâu vào nghiên cứu cơ sở lý luận và phương pháp ĐGCQ theo quan
điểm kinh tế - sinh thái [38]. Quan điểm về NCCQ ứng dụng và các phương pháp
ĐGCQ của các tác giả trên đã được vận dụng trong nhiều công trình NCCQ sau này.
- Hướng NCCQ ứng dụng chú trọng vào phân tích cấu trúc CQ cho sử dụng hợp
lý TNTN và BVMT
13
Tiêu biểu cho hướng nghiên cứu này có công trình của Phạm Quang Anh (1996)
đi sâu vào phân tích mô hình cấu trúc STCQ [2]; Trương Quang Hải và nnk (2008) tập
trung vào phân tích cấu trúc, chức năng và ĐGCQ khối karst Tràng An - Bích Động,
tỉnh Ninh Bình [29, 30],... Trong việc xác định đặc điểm phân hóa và cấu trúc CQ, một
số tác giả như Phạm Hoàng Hải, Phạm Quang Anh, Nguyễn An Thịnh và nnk đã chú
trọng nhiều tới các đặc trưng sinh thái CQ; Nguyễn Cao Huần và Trần Anh Tuấn chú ý
nhiều đến đặc điểm CQ nhân sinh,... Các NCCQ ứng dụng gần đây, các tác giả đã làm
rõ được tiềm năng sinh thái cho bảo tồn, phương thức khai thác hợp lý tài nguyên đất,
nước, rừng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển kinh tế ở khu vực miền
núi, đồng bằng, ven biển [70, 81, 97, 100].
- Hướng NCCQ, ĐGCQ định hướng phát triển nông lâm nghiệp ở các lãnh thổ
+ Đối với các nghiên cứu lãnh thổ cấp tỉnh, huyện, các công trình NCCQ đã xây
dựng các hệ thống phân loại khác nhau và lựa chọn đơn vị đánh giá phù hợp với tỷ lệ
nghiên cứu và mục đích phát triển nông lâm nghiệp: Lê Văn Thăng (1995) khi nghiên
cứu lãnh thổ trung du Quảng Trị và Thừa Thiên Huế (DT 3129,6 km2) ở tỷ lệ bản đồ 1:
200.000, đã xây dựng hệ thống phân loại CQ gồm 7 cấp, trong đó loại CQ là đơn vị
dùng để đánh giá cho mục đích phát triển CCN dài ngày [68]. Hà Văn Hành (2001) đã
xây dựng hệ thống phân loại CQ 6 cấp khi NCCQ huyện vùng cao A Lưới (DT 1179,5
km2) ở tỷ lệ bản đồ 1:100.000, lấy loại CQ làm đơn vị cơ sở [31]; Phạm Quang Tuấn
(2003) khi nghiên cứu khu vực Hữu Lũng (DT 804,7 km2) ở tỷ lệ bản đồ 1:50.000 đã
xây dựng hệ thống phân loại gồm 4 cấp, dạng CQ là đơn vị cơ sở dùng để đánh giá cho
phát triển các loại cây dài ngày [81]; Nguyễn An Thịnh (2007) đã lựa chọn hướng tiếp
cận sinh thái CQ ở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai (DT 683,3 km2) ở tỷ lệ bản đồ 1: 50.000
với 6 cấp phân loại, dạng CQ làm đơn vị cơ sở dùng để đánh giá [70]; Nguyễn Thị
Thúy Hằng (2011) khi NCCQ lãnh thổ Ninh Bình (DT 1389 km2) ở tỷ lệ bản đồ
1:100.000 đã xây dựng hệ thống phân loại CQ Ninh Bình gồm 5 cấp, loại CQ là đơn vị
cơ sở [32],…
+ Trên cơ sở phân tích cấu trúc CQ, nhiều tác giả đã lựa chọn một số cây trồng
hoặc nhóm cây trồng điển hình để tiến hành đánh giá. Tiêu biểu có nghiên cứu ĐGCQ
của Phạm Quang Anh (1983) và Nguyễn Xuân Độ (2005) nhằm phát triển CCN dài
ngày trên CQ cao nguyên; Phạm Quang Tuấn (2003) nhằm phát triển cây ăn quả và
CCN dài ngày (cà phê, chè, vải, na, nhãn) trên CQ gò đồi và trung du; Nguyễn An
Thịnh (2007) nhằm phát triển CCN dài ngày, cây dược liệu, cây ăn quả, cây lâm nghiệp 14
trên CQ núi. Gần đây, có một số nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Hằng (2011),
Trương Thị Tư (2012), Nguyễn Quang Tuấn (2013),… đều lựa chọn các cây trồng chủ
lực của các địa phương để đưa vào đánh giá.
+ Hướng nghiên cứu sử dụng phương pháp đánh giá và phân hạng thích nghi sinh
thái cho một số loại hình sử dụng đất. Ví dụ, nghiên cứu của Hà Văn Hành đã sử dụng
phương pháp đánh giá và phân hạng thích nghi sinh thái cho một số loại hình sử dụng
đất chủ yếu (lúa nước hai vụ có tưới, hoa màu và CCN ngắn ngày, CCN dài ngày, cây
ăn quả, nông lâm kết hợp) tại địa phương, từ đó đề xuất sử dụng tổng hợp lãnh thổ
theo hướng bền vững [31]. Các nghiên cứu về sau cũng đã thừa kế cách tiếp cận này
để ứng dụng cho các địa phương cụ thể.
+ Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, ĐGCQ, các công trình nghiên cứu đã tiến
hành định hướng sử dụng các loại CQ cụ thể cho mục đích nông nghiệp (cây cao su,
cây chè, cây lúa, cây mía,…) và lâm nghiệp [32, 82, 85].
- Hướng nghiên cứu ứng dụng viễn thám và hệ thông tin địa lý: hiện nay các
NCCQ sử dụng viễn thám và hệ thông tin địa lý là hướng nghiên cứu rất được quan
tâm, tiêu biểu có các nghiên cứu của Lại Huy Phương (1995, 1997), Phạm Văn Cự
(1996), Nguyễn Thị Cẩm Vân (2001), Vũ Anh Tuân (2004),... Với sự hỗ trợ của công
nghệ viễn thám và GIS, việc mở rộng lãnh thổ nghiên cứu và phân tích sự biến đổi CQ
theo thời gian được thực hiện thuận lợi và hiệu quả cao hơn, là cơ sở để kiến nghị tổ
chức không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT.
Nhận xét: Qua việc tổng luận các nghiên cứu ở Việt Nam liên quan đến hướng
nghiên cứu của đề tài cho thấy:
- Trong nhiều công trình nghiên cứu về CQ, quan niệm CQ là đơn vị cá thể và
quan niệm CQ là đơn vị kiểu loại được nhiều nhà địa lý Liên Xô và Việt Nam sử dụng
trong việc xây dựng bản đồ CQ. Trong luận án của mình, nghiên cứu sinh đã kế thừa
và vận dụng các quan niệm này khi NCCQ áp dụng cho toàn tỉnh Hà Tĩnh. Cụ thể,
luận án đã sử dụng quan niệm CQ là đơn vị mang tính kiểu loại khi thành lập bản đồ
CQ tỉnh Hà Tĩnh và quan niệm CQ là đơn vị cá thể khi thành lập bản đồ phân vùng
CQ tỉnh Hà Tĩnh.
- Các NCCQ ứng dụng hiện nay đang chú trọng nhiều đến các vấn đề thực tiễn ở
từng lãnh thổ cụ thể (kết quả chi tiết hơn) để đưa ra định hướng phát triển phù hợp.
Nhiều NCCQ ngày càng đi sâu vào phân tích cấu trúc, chức năng, động lực và mối
quan hệ với việc tổ chức không gian nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đề tài luận 15
án đã vận dụng những luận điểm này vào việc NCCQ để sử dụng hợp lý TNTN và
BVMT tỉnh Hà Tĩnh.
- Khi tiến hành ĐGCQ cho các mục đích cụ thể, nhất là trong nông lâm nghiệp,
việc xây dựng hệ thống phân loại và đơn vị cơ sở dùng để đánh giá tùy thuộc vào quy
mô lãnh thổ và tỷ lệ nghiên cứu. Theo đó, đối với lãnh thổ cấp tỉnh như Hà Tĩnh (DT
5997 km2) ở tỷ lệ nghiên cứu 1:100.000 thì lựa chọn loại CQ dùng làm đơn vị đánh giá
là phù hợp.
- Khi nghiên cứu, ĐGCQ cho phát triển nông nghiệp, đối tượng được lựa chọn
đánh giá đều là những cây trồng có hiệu quả về kinh tế, có ý nghĩa về xã hội và môi
trường. Do đó, trong luận án đã lựa chọn đưa vào đánh giá một số cây trồng điển hình,
có hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với định hướng phát triển của địa phương.
- Các công trình nghiên cứu đã sử dụng kết quả đánh giá các loại CQ cho các
mục đích phát triển nông lâm nghiệp làm cơ sở để định hướng sử dụng hợp lý TNTN
và BVMT [31, 32, 82, 85, 98, 100]. Hướng nghiên cứu này cũng đã được vận dụng
vào việc ĐGCQ tỉnh Hà Tĩnh cho các mục đích phát triển nông lâm nghiệp trên các
loại CQ cụ thể.
Tuy nhiên, không chỉ dừng lại ở việc đánh giá cho các loại CQ cụ thể, trong luận
án còn tiến hành phân tích tổng hợp các kết quả và phân tích định hướng sử dụng theo
các TVCQ nhằm thể hiện rõ mối liên kết chặt chẽ giữa các ngành và vùng trong việc
sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong phát triển nông lâm nghiệp.
Tóm lại, các công trình liên quan đến hướng nghiên cứu là những tài liệu tham
khảo chính của luận án, việc tổng quan giúp định hướng cách tiếp cận và phương pháp
luận nghiên cứu phù hợp với lãnh thổ và định hướng các nội dung cần nghiên cứu
trong luận án.
1.1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu về Hà TĩnhHà Tĩnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ với nhiều đặc trưng về địa chất, địa mạo, khí
hậu, thủy văn, sinh vật nên thu hút sự quan tâm của khá nhiều nhà khoa học. Các
nghiên cứu thường nghiêng về đánh giá các yếu tố địa lý như đất đai, khí hậu, thủy văn,
sinh vật chung cho cả khu vực Bắc Trung Bộ [1, 6, 51, 52, 55, 72, 96] hoặc thiên về
điều tra đánh giá tác động môi trường, quy hoạch chung cho toàn tỉnh Hà Tĩnh hoặc các
huyện của tỉnh. Tổng hợp các nghiên cứu về Hà Tĩnh có thể chia thành 3 nhóm:
a) Nhóm công trình nghiên cứu riêng lẻ về các điều kiện (thành phần - hợp
phần) tự nhiên của Hà Tĩnh16
- Nghiên cứu về địa chất, địa hình:
Trong sơ đồ các vùng địa chất kiến tạo của Vũ Tự Lập (2006), phần lớn lãnh thổ
Hà Tĩnh nằm trong vùng nền móng Hecxini. Tại khu vực nền móng này, trũng Hoành
Sơn được lấp đầy trầm tích lục nguyên xen phun trào riôlit và xâm nhập granit. Hà
Tĩnh là khu vực giàu tài nguyên khoáng sản, nhất là sắt (Thạch Khê), sắt - mangan
(Can Lộc), titan (Kỳ Anh), thiếc (Hương Sơn),… .
Dựa vào những đặc điểm chi tiết về địa chất và địa hình (như độ cao, hướng núi,
hình dáng sườn, nham cấu tạo,…), Vũ Tự Lập (2006) xếp địa hình Hà Tĩnh nằm trong
khu Nghệ Tĩnh thuộc miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ với các đặc trưng cơ bản . Nằm
ở phía Đông dãy Trường Sơn, Hà Tĩnh có địa hình hẹp và dốc, nghiêng từ Tây sang
Đông. Phía Tây là núi cao, kế đến là miền đồi bát úp, rồi đến dải đồng bằng nhỏ hẹp
và cuối cùng là các bãi cát ven biển .
- Nghiên cứu về thổ nhưỡng:
Năm 1966, tỉnh Hà Tĩnh đã xây dựng bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/100.000 theo
hướng dẫn chung của Vụ quản lý ruộng đất, sau đó là bản đồ đất của huyện Hương
Sơn, Kỳ Anh,...
Năm 1998, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh tiến hành điều tra
cơ bản về vùng đất mặn ven biển Hà Tĩnh, từ đó đề xuất các giải pháp sử dụng có hiệu
quả tài nguyên đất ở khu vực này.
Năm 2000, Hội Khoa học Đất Việt Nam đã tiến hành phân vùng địa lý thổ
nhưỡng Việt Nam (kèm theo bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000) thành 142 vùng địa lý thổ
nhưỡng. Theo đó, Hà Tĩnh nằm trong khu địa lý thổ nhưỡng Nghệ Tĩnh, thuộc á miền
địa lý thổ nhưỡng Trường Sơn Bắc của miền địa lý thổ nhưỡng phía Bắc [35].
Năm 2006, Nguyễn Xuân Tình và nnk đã tiến hành phân loại đất Hà Tĩnh theo tiêu
chuẩn phân loại của FAO/UNESCO thành 9 nhóm (gồm: đất cồn cát và đất cát biển, đất
mặn, đất phèn, đất phù sa, đất glây, đất có tầng sét loang lổ, đất đá tơi, đất có tầng
mỏng) với 15 đơn vị đất và 63 đơn vị đất phụ. Căn cứ vào đặc trưng về mức độ phong
hóa, cấu trúc địa chất; đặc điểm về độ phì nhiêu và hướng sản xuất; đặc trưng khí hậu,…
tác giả đã tiến hành phân vùng địa lý thổ nhưỡng tỉnh Hà Tĩnh thành 3 vùng (vùng núi,
vùng đồi, gò và vùng đồng bằng ven biển) với 9 tiểu vùng địa lý thổ nhưỡng cụ thể .
Đây được xem là công trình nghiên cứu cụ thể, chi tiết và tốt nhất đến nay về tài nguyên
đất ở tỉnh Hà Tĩnh.
- Nghiên cứu về khí hậu: 17
Phạm Ngọc Toàn (1976) cho rằng lãnh thổ Hà Tĩnh nằm trong khu vực có khí hậu
hai mùa với lượng mưa vừa phải trên bản đồ khí hậu và lượng mưa của nước ta .
Vũ Tự Lập (2006) xếp Hà Tĩnh nằm trong khu khí hậu Thanh Nghệ Tĩnh của á
đới khí hậu chí tuyến gió mùa, có mùa đông lạnh khô thuộc đới khí hậu chí tuyến gió
mùa [50]. Một nghiên cứu khác xếp Hà Tĩnh thuộc vùng khí hậu Bắc Trung Bộ của
miền khí hậu phía Bắc [54].
Nguyễn Khanh Vân và nnk (2000) trên cơ sở các số liệu Chuẩn khí hậu của trạm
Hương Sơn, Hương Khê, Hà Tĩnh, Kỳ Anh đã xây dựng các biểu đồ SKH của các khu
vực này và xếp chúng vào kiểu SKH nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh, mưa hè,
không có tháng khô nào [93].
Đặng Văn Phan (2008) xếp Hà Tĩnh nằm trong vùng khí hậu nông nghiệp thuộc
vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Còn trong sơ đồ phân vùng khí hậu nông
nghiệp Việt Nam, Nguyễn Văn Viết (2009) chia lãnh thổ nước ta thành 2 miền khí hậu
nông nghiệp với 22 tiểu vùng đặc trưng, trong đó lãnh thổ Hà Tĩnh thuộc miền khí hậu
nông nghiệp phía Bắc ].
Những năm gần đây, đã có một số công trình nghiên cứu, đánh giá về khí hậu Hà
Tĩnh trong tổng thể của khí hậu của Bắc Trung Bộ [53].
- Nghiên cứu về chế độ thủy văn:
Hà Tĩnh là tỉnh có mật độ sông suối khá dày, khoảng 1km/km2 . Trần Tuất và nnk
(1987) xếp mật độ sông suối của Hà Tĩnh thuộc cấp 3, cấp 4 (0,5-1 km/km2) theo bản
đồ phân cấp mật độ sông suối lãnh thổ Việt nam. Mùa lũ kéo dài từ tháng VII đến
tháng XI, với cực đại vào tháng IX hoặc tháng X. Mùa cạn từ tháng XII đến tháng VI,
tháng kiệt nhất là tháng IV [47].
Trong bản đồ phân vùng thủy văn lãnh thổ Việt Nam, Trần Thanh Xuân (2008)
xếp Hà Tĩnh nằm trong 2 vùng thủy văn: đồng bằng Nghệ Tĩnh (kí hiệu B-I-1) và Nam
Nghệ An - Hà Tĩnh (kí hiệu B-I-2) của khu thủy văn Nam Nghệ An - Thừa Thiên Huế
thuộc miền thủy văn ven biển Trung Bộ .
- Nghiên cứu về tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học:
Hà Tĩnh là tỉnh có mức độ đa dạng sinh học cao, nhất là ở huyện Vũ Quang. Trong
VQG Vũ Quang đã phát hiện được 2 loại thú quý hiếm trong danh mục thú trên thế giới
là Sao la và Mang lớn. Một số loại thú có phạm vi phân bố hẹp như Vẹc Hà Tĩnh (chỉ
bắt gặp ở Hà Tĩnh) . Bên cạnh đó, các ghi chép trong Danh lục đỏ Việt Nam, Sách đỏ
Việt Nam cũng cho thấy mức độ đa dạng sinh học cao ở khu vực này.18
b) Các công trình nghiên cứu về nông lâm nghiệp ở Hà Tĩnh
- Nông nghiệp là ngành thu hút được nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học.
Vào những năm 60-70 của thế kỷ XX, Ban Khoa học kỹ thuật và Ty nông nghiệp tỉnh
Hà Tĩnh có các tài liệu phổ biến về lịch thời vụ, kỹ thuật trồng lạc, trồng khoai và tổng
kết một số vấn đề trong sản xuất nông nghiệp cho nông dân . Lê Văn Phượng (1982)
đã đi sâu vào đánh giá khả năng nhiệt lượng đảm bảo cho các loại cây từ gieo trồng
đến thu hoạch như lúa, ngô, khoai lang, đậu, lạc,… và đánh giá những thuận lợi và khó
khăn của khí hậu đối với ngành chăn nuôi, lâm nghiệp, nghề muối ở Nghệ Tĩnh . Trần
Ngọc Cung và nnk (1985) tập trung vào phân tích đặc điểm khí hậu (cụ thể là nhiệt độ,
lượng mưa,…), xác định lịch thời vụ gieo trồng và đồng thời đề ra các biện pháp thâm
canh đối với lúa hè thu ở Nghệ Tĩnh . Vũ Việt Hưng (2011) chú trọng nghiên cứu một
số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, phẩm chất bưởi Phúc Trạch tại Hương
Khê - Hà Tĩnh trên cơ sở phân tích các yếu tố sinh thái của cây bưởi. Từ đó, tác giả đề
nghị sử dụng các biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả kinh tế của cây trồng này.
Trong nghiên cứu về 7 vùng lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam, Hà Tĩnh nằm trong
vùng nông nghiệp Bắc Trung Bộ. Theo Hội khoa học đất Việt Nam, cả nước chia
thành 5 miền sinh thái nông nghiệp. Trong đó, Hà Tĩnh được xếp vào vùng Bắc Trung
Bộ thuộc miền sinh thái nông nghiệp Đông Trường Sơn [15].
Một số nghiên cứu khác đi sâu vào các vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn và đưa ra những biện pháp chủ yếu để phát triển nông nghiệp
Hà Tĩnh [6, 102].
- Lâm nghiệp của Hà Tĩnh cũng có một vài nghiên cứu tiêu biểu: có nghiên cứu
nhấn mạnh đến đặc điểm cấu trúc của rừng lá rộng thường xanh, hoặc rừng tự nhiên
phục hồi sau khai thác ở Hương Sơn - Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất các biện pháp phục
hồi và bảo vệ rừng ; có nghiên cứu đi sâu vào đánh giá hiệu quả phương thức khai thác
tại lâm trường Hương Sơn - Hà Tĩnh [69].
c) Các nghiên cứu tổng hợp và nghiên cứu quy hoạch tổng thể về Hà TĩnhNăm 1970, Tổ phân vùng địa lý tự nhiên thuộc Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật
Nhà nước đã có công trình nghiên cứu phân vùng địa lý tự nhiên lãnh thổ Việt Nam, trong đó Hà Tĩnh nằm trong miền đồng bằng Thanh Nghệ Tĩnh thuộc á đới Bắc Việt Nam .
Vũ Tự Lập (1976, 2006) khi NCCQ miền Bắc và trên toàn lãnh thổ Việt Nam theo quan điểm cá thể đã xếp Hà Tĩnh vào khu CQ Nghệ Tĩnh thuộc miền Tây Bắc và
19
Bắc Trung Bộ [47, 50]. Hà Tĩnh nằm trong 104 kiểu CQ cá thể của khu Nghệ Tĩnh, trong tổng số 962 cá thể CQ của cả nước [66].
Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh trong “Cơ sở CQ học của việc sử dụng hợp lý TNTN, BVMT lãnh thổ Việt Nam” đã phân chia lãnh thổ Việt Nam thành 8 miền CQ với 66 vùng CQ cụ thể trên sơ đồ phân vùng CQ Việt Nam tỷ lệ 1:1.000.000. Trong đó Hà Tĩnh thuộc vùng CQ đồng bằng Nghệ An, Hà Tĩnh và vùng CQ Rào Cỏ trong miền CQ Bắc Trung Bộ với các đặc trưng giao thoa, chuyển tiếp của các tác động ngoại sinh trên nền vật chất đã có sự đồng nhất khá cao [26].
Lê Bá Thảo (2002) đã xếp vùng núi phía Tây Hà Tĩnh vào miền Trường Sơn Bắc, còn khu vực đồng bằng Hà Tĩnh thuộc miền đồng bằng ven biển Trung Bộ [67].
Nguyễn Văn Vinh và nnk trong “Phân vùng tự nhiên Việt Nam” (2001) đã xếp phần lãnh thổ phía Tây (gồm vùng núi phía Tây Hà Tĩnh (sườn Đông dãy Rào Cỏ) và vùng núi Hoành Sơn) nằm trong miền núi Trường Sơn Bắc, còn phần đồng bằng ven biển Hà Tĩnh (chia thành vùng đồng bằng xen đồi Vũ Liệt - Hương Khê; vùng châu thổ sông Cả - sông Nghèn; vùng đồng bằng Kỳ Anh) nằm trong miền đồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh [99].
Nguyễn Cao Huần và nnk trong “Nghiên cứu phân vùng CQ lãnh thổ Việt Nam - Lào” (2009) đã xếp lãnh thổ Hà Tĩnh nằm trong miền CQ duyên hải Bắc Trung Bộ [39]. Gần đây, nghiên cứu của Nguyễn Quang Tuấn (2013) về lãnh thổ huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh trên cơ sở địa lý và CQ học được xem là một công trình đánh giá khá hệ thống và toàn diện về đặc điểm phân hoá lãnh thổ, phân tích cấu trúc CQ, thành lập bản đồ CQ và bản đồ phân vùng CQ của huyện Kỳ Anh tỷ lệ 1:50.000 [82].
Ngoài ra, Hà Tĩnh còn có một số nghiên cứu về tổng thể như: Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 [87], Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 [88], Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015 [92], báo cáo hiện trạng môi trường Hà Tĩnh năm 2005-2011, Báo cáo kết quả quan trắc và phân tích môi trường tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2006 đến năm 2011 [77, 78],…
d) Nhận xétQua phân tích những tài liệu đã nghiên cứu về Hà Tĩnh trên nhiều khía cạnh liên
quan, có thể rút ra những nhận xét sau:- Những nghiên cứu về Hà Tĩnh rất có giá trị về lý luận và thực tiễn, chính là hệ
thống tư liệu rất quan trọng để tác giả hình thành hướng tiếp cận và phương pháp luận
20
nghiên cứu phù hợp cho đề tài, đồng thời tạo lập và giới hạn khung nội dung của luận án và sử dụng để đối chiếu với hệ thống tư liệu thu thập trên thực địa.
- Một số nghiên cứu chỉ đề cập đến các hợp phần tự nhiên riêng lẻ của Hà Tĩnh (tiêu biểu nhất chỉ có các nghiên cứu về SKH [16] và thổ nhưỡng Hà Tĩnh [73]) mà chưa đề cập đến mối quan hệ chặt chẽ giữa các yếu tố tự nhiên với nhau cũng như với con người trên quan điểm hệ thống.
- Các nghiên cứu về nông lâm nghiệp ở Hà Tĩnh mới chỉ chú ý các điều kiện phát triển một số loại cây trồng nhất định và cho phát triển ngành lâm nghiệp nói chung mà chưa xem xét đến sự phát triển các ngành kinh tế này trên cơ sở phân tích tổng hợp các điều kiện địa lý lãnh thổ. Chưa có công trình nghiên cứu nào phân tích mối quan hệ chặt chẽ giữa các yếu tố địa lý để xác định tiềm năng lãnh thổ, cũng như chưa có công trình nào phân tích mối quan hệ giữa việc sử dụng tài nguyên trong các hoạt động kinh tế để làm cơ sở tin cậy cho sự phát triển của nông lâm nghiệp ở địa phương.
- Một số công trình đã sử dụng cách tiếp cận địa lý tổng hợp trên cơ sở phân vùng và phân tích CQ liên quan đến lãnh thổ Hà Tĩnh nhưng đều ở tỷ lệ nghiên cứu nhỏ. Trong những NCCQ ở phạm vi cả nước hoặc cấp vùng (ở tỷ lệ 1/1.000.000), Hà Tĩnh chỉ là một phần trong vùng Bắc Trung Bộ hoặc trong lãnh thổ Việt Nam [26, 47]. Vì thế, các kết quả nghiên cứu chỉ mang tính định hướng, khái quát chứ không thể hiện được đặc điểm cũng như sự phân hóa chi tiết trong CQ tỉnh Hà Tĩnh, do đó không thể làm cơ sở đưa ra kiến nghị cụ thể trong sử dụng hợp lý lãnh thổ.
- Với nghiên cứu ở tỷ lệ lớn (1/50.000) ở phạm vi cấp huyện như Kỳ Anh [82] mặc dù phản ánh rất rõ thực trạng phân hóa CQ trong lãnh thổ nhưng lại chưa phản ánh rõ nét sự phân hóa lãnh thổ theo không gian. Trong khi đó, việc xác định sự phân hóa lãnh thổ theo không gian chính là nhiệm vụ rất quan trọng của NCCQ.
- Hà Tĩnh hiện chưa có công trình nghiên cứu tổng hợp các điều kiện địa lý nhằm làm rõ đặc điểm và sự phân hóa CQ cho định hướng sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong phát triển nông lâm nghiệp ở quy mô trung bình (1/100.000).
Chính vì vậy, đối với lãnh thổ Hà Tĩnh rất cần những công trình nghiên cứu về CQ và ĐGCQ nhằm sử dụng hợp lý TNTN và BVMT. Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu cần thiết cho định hướng tổ chức lãnh thổ hợp lý, hiệu quả tại địa phương.
21
1.2. CƠ SỞ CẢNH QUAN HỌC CHO VIỆC SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP1.2.1. Mối liên hệ giữa nghiên cứu cảnh quan với nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường trong phát triển nông lâm nghiệp
Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới đã khẳng định hướng xác lập cơ sở CQ học cho sử dụng hợp lý TNTN, BVMT là rất phù hợp, cần thiết và hiệu quả [108, 127, 128, 131, 132, 139]. Bởi vì, sử dụng hợp lý TNTN, BVMT là khai thác sử dụng nguồn TNTN trong phát triển KT-XH sao cho phù hợp với chức năng, khả năng tự điều chỉnh sinh thái của các địa hệ tự nhiên (trong luận án là các đơn vị CQ); vừa đáp ứng được nhu cầu, nhưng đồng thời đảm bảo được sức tái tạo, phục hồi của tự nhiên, ngăn ngừa tai biến và cải thiện chất lượng môi trường cả hiện tại và trong tương lai. Để sử dụng hợp lý TNTN và BVMT cần phải:
- Dựa vào tổng thể các điều kiện địa lý trong quá trình phát triển KT-XH. Đó chính là việc xem xét các đặc trưng tự nhiên, điều kiện môi trường và tác động của con người ở từng lãnh thổ cụ thể. Các đặc trưng tự thiên của lãnh thổ được thể hiện rõ nét qua những đặc điểm về địa chất, địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng, thủy văn và sinh vật, cũng như các vấn đề môi trường nảy sinh trong quá trình khai thác tự nhiên. Tác động của con người thể hiện ở hoạt động khai thác tài nguyên, mở mang đô thị, KCN,… là yếu tố quan trọng, tác động mạnh mẽ thường xuyên và liên tục đến lãnh thổ.
- Phân tích, đánh giá các điều kiện địa lý một cách hệ thống và toàn diện. Bởi chúng có mối liên hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau, nếu chỉ chú ý khai thác một hợp phần mà không chú ý tới các thành phần khác cũng như cả hệ thống thì có thể gây tác hại nghiêm trọng đối với các yếu tố khác hoặc toàn bộ hệ thống,... Hơn nữa, nếu sử dụng tài nguyên trong một TVCQ không hợp lý sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến các TVCQ khác.
- Phải tìm hiểu và xác định được các tiềm năng tự nhiên của CQ để có định hướng sử dụng hợp lý. Tiềm năng tự nhiên là khả năng vốn có do tự nhiên ban tặng và các nhà địa lý học buộc phải đào sâu xem xét đúng đắn. Muốn xác định được lợi thế hay khó khăn của tự nhiên thì buộc phải hiểu được cấu trúc, quy luật của tự nhiên.
Tất cả các yêu cầu đó đều được thỏa mãn theo hướng tiếp cận CQ học. Bởi vì, các CQ được xem như đối tượng chính trong sử dụng tài nguyên, nơi diễn ra các hoạt động khai thác sử dụng TNTN của con người, vì vậy việc nghiên cứu nó sẽ tạo cơ sở
22
khoa học quan trọng cho tổ chức lãnh thổ, sử dụng hợp lý TNTN và bảo vệ thiên nhiên. NCCQ với tư cách là đối tượng tác động và sự tổng hợp các điều kiện cần thiết của sử dụng tài nguyên được xác định bằng các đặc điểm sau:
- Mỗi CQ là một đơn vị hoàn chỉnh của bộ phận bề mặt Trái Đất, đặc trưng tính đồng nhất về chất của lãnh thổ theo nguồn gốc phát sinh, thành phần và mối liên hệ giữa các hợp phần và các đơn vị bậc thấp, đặc trưng sự trao đổi vật chất và năng lượng.
- CQ đồng thời là không gian sống của con người, là không gian ẩn chứa các loại tài nguyên (rừng, đất, nước, khí hậu,…) và là không gian phân bố các cơ sở sản xuất.
N.A.Solsev (1948) khẳng định: mỗi một CQ địa lý chứa đựng trong nó những khả năng tự nhiên vốn có nhất định. Những khả năng này được quyết định bởi một mặt là di sản địa lý trong các thời kỳ trước đó, mặt khác bởi khả năng từ mô hình hiện tại của quá trình vận động địa lý. Con người NCCQ để hiểu thêm về khả năng can thiệp chủ động vào tự nhiên, để xây dựng lại CQ theo ý muốn, khiến cho những khả năng tiềm tàng này phục vụ con người. Đó là lý do vì sao việc xác định được tiềm năng tự nhiên của mỗi CQ là nhiệm vụ quan trọng nhất của mỗi nhà địa lý [136].
Do đó, CQ là sự tổng hợp của các điều kiện sinh thái, tạo nên quỹ sinh thái lãnh thổ cũng như tiềm năng phát triển sản xuất nông lâm nghiệp.
- Mỗi một đơn vị CQ (kiểu, lớp, phụ lớp, hạng, loại,..) được đặc trưng về các dạng sử dụng tài nguyên. Trong quá trình sản xuất, trước hết là các nguồn TNTN (quỹ sinh thái) của CQ được khai thác, như vậy, lúc này CQ đã thực hiện chức năng xã hội của mình. Trong quá trình thực hiện chức năng xã hội, CQ bị biến đổi nhưng chưa thể chuyển ngay về trạng thái tương ứng với chức năng đó. Vì vậy, chức năng tương ứng của CQ với một dạng sử dụng nào đó chính là một trong những điều kiện quan trọng của các quyết định quy hoạch, thiết kế lãnh thổ (P.G. Shishenko, 1983), trong đó có nông lâm nghiệp. Sự phù hợp trạng thái chức năng CQ với nhu cầu sinh học của xã hội, con người xác định đặc điểm sử dụng tự nhiên trong quá trình phát triển.
Trong thực tế, khi nghiên cứu địa lý và trên quan điểm tổng hợp, các đơn vị CQ thường được sử dụng để đánh giá các ĐKTN cho mục đích sử dụng hợp lý TNTN và BVMT. ĐGCQ là đánh giá mối quan hệ cấu trúc của CQ cho mục đích sử dụng, nếu đặt một loại cây trồng nào đó vào một loại CQ cụ thể thì các thành phần cấu trúc CQ sẽ thay đổi ra sao. Ví dụ, khi chuyển một phần DT rừng nghèo để trồng cây cao su, cây ăn quả,… (tức là hàng loạt các điều kiện đầu vào thay đổi) dẫn đến sự hình thành các CQ mới và nảy sinh các vấn đề môi trường.
23
Sản xuất nông lâm nghiệp có mối quan hệ mật thiết với ĐKTN và với tổng thể của chúng là CQ. Các ĐKTN có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển và phân bố cây trồng, vì thế mỗi loại CQ phù hợp với một số loại cây trồng nhất định. Ngược lại, sản xuất nông lâm nghiệp cũng tác động đến CQ theo nhiều hướng khác nhau, có thể làm tăng quỹ sinh thái bằng cách cải thiện ĐKTN, tối ưu hóa điều kiện sống của con người và làm thay đổi cấu trúc CQ, xây dựng CQ mới. Như vậy, trong việc sử dụng và khai thác CQ, hoạt động của con người có thể làm suy thoái các điều kiện và tài nguyên trong CQ, làm xấu đi môi trường sống của con người, hoặc có thể làm tăng nhanh sự thay đổi và điều chỉnh chức năng xã hội của CQ. Do đó, tất cả các hoạt động kinh tế trong CQ đòi hỏi phải xác định các dạng sử dụng hợp lý nhất.
Nói cách khác, ĐKTN, TNTN và phát triển kinh tế có mối quan hệ tương hỗ với nhau. Một mặt ĐKTN, TNTN là nền tảng cho các hoạt động kinh tế, mặt khác chúng cũng chịu tác động của các hoạt động này theo hướng tích cực hoặc tiêu cực. Mối quan hệ đồng thời này chính là nền tảng cho sự hình thành và biến đổi CQ khu vực. Chính vì thế, hướng NCCQ là hướng nghiên cứu đặc điểm, sự phân hóa và mối liên hệ giữa các hợp phần tự nhiên một cách tổng hợp và toàn diện nhất. Bastian Olaf (2000) cho rằng CQ chính là một cộng cụ toàn diện cho việc thiết lập kế hoạch. NCCQ nhằm phát hiện các cấu trúc (đứng, ngang và thời gian) để sử dụng phù hợp. Hay nói cách khác, nghiên cứu, ĐGCQ sẽ chỉ ra mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên, đặc điểm, mối quan hệ qua lại lẫn nhau cũng như sự phân hóa của các thành phần tự nhiên. Từ đó, xác định đặc trưng phân hóa của các dạng sử dụng tài nguyên, các vấn đề môi trường nảy sinh và định hướng không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT [108].
Do vậy, việc sử dụng kết quả phân tích, ĐGCQ sẽ đem lại cách tiếp cận tổng hợp nhất và xác thực với hiện trạng sử dụng tài nguyên và môi trường của mỗi vùng. Việc ĐGCQ cho các mục đích cụ thể sẽ xác định mức độ thích nghi của các CQ cho từng loại hình sử dụng đất, làm rõ được các chức năng tự nhiên và chức năng của từng loại CQ và TVCQ. 1.2.2. Nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng của cảnh quan học qua phân tích và đánh giá cảnh quan
CQ học là đỉnh cao của khoa học địa lý tổng hợp và có nhiều ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu địa lý. Từ vài thập niên gần đây, CQ học đã phát triển nhanh và trở thành một ngành khoa học quan trọng của địa lý tự nhiên hiện đại. Vì rằng, lớp vỏ địa lý là địa tổng thể ở quy mô hành tinh, là đối tượng nghiên cứu của địa lý tự nhiên đại
24
cương. CQ học là một bộ phận của địa lý tự nhiên, nghiên cứu các địa tổng thể ở quy mô khu vực và địa phương như những bộ phận cấu trúc của lớp vỏ địa lý [40]. Thêm vào đó, khoa học địa lý nghiên cứu lớp vỏ địa lý trái đất - phần quan trọng trong môi trường sống trên hành tinh; kết hợp với nghiên cứu chất lượng môi trường sống, đảm bảo cho cư dân trên hành tinh có được một không gian sống trong lành và đảm bảo cho nền sản xuất sạch. Vì rằng, môi trường sống trong lớp vỏ địa lý vừa là không gian sinh tồn, vừa là nơi cung cấp tài nguyên và vừa là nơi chứa đựng chuyển hoá chất thải của hoạt động sản xuất, phát triển của loài người trong một hệ thống chung - hệ thống sinh thái đảm bảo sự tồn tại và phát triển của sự sống trong lớp vỏ địa lý trái đất.
Trong nghiên cứu địa lý có bốn hướng truyền thống là: nghiên cứu không gian về trạng thái của thiên nhiên và con người (nghiên cứu sự phân bố); nghiên cứu khu vực (nghiên cứu địa điểm và khu vực); nghiên cứu về các mối quan hệ con người - đất (man - land), và các nghiên cứu trong hệ thống khoa học Trái đất. Trong bước phát triển hiện nay, địa lý hiện đại trở thành một khoa học tổng hợp (intergrated) và khoa học thống nhất (intergrative) về trái đất trong một tổ hợp gồm tất cả con người và tự nhiên tồn tại trên đó, không chỉ hiện trạng hiện tại mà cả những biến đổi từ trước đến nay, tức là, nghiên cứu hiện trạng và quá trình phát triển, đó chính là nội hàm nghiên cứu CQ hiện đại.
Trên cơ sở hướng tiếp cận CQ học của các tác giả trong và ngoài nước cho thấy: việc sử dụng kết hợp quan điểm cá thể và quan điểm kiểu loại để xây dựng bản đồ phân loại CQ và phân vùng CQ tỉnh Hà Tĩnh sẽ thể hiện được ưu thế của các kết quả nghiên cứu theo hướng địa lý. Như vậy, có 2 đối tượng NCCQ trong luận án, gồm đơn vị phân loại CQ (các cấp như: phụ hệ, kiểu, lớp, phụ lớp, hạng, loại) và đơn vị phân vùng CQ (TVCQ).
Việc sử dụng đơn vị phân loại CQ rất phù hợp khi đánh giá cho các mục đích cụ thể trong luận án (chính là phát triển nông lâm nghiệp). Do đó, kết quả ĐGCQ sẽ chính là cơ sở để định hướng sử dụng hiệu quả các loại CQ trong lãnh thổ. Tuy nhiên, kết quả đánh giá theo các loại CQ khó thể hiện được mối liên hệ liên ngành (nông lâm nghiệp) và liên vùng (giữa các TVCQ) với nhau. Đồng thời, trên cơ sở nhóm gộp các loại CQ có sự tương đồng về mặt phát sinh, cùng khả năng khai thác, bảo vệ, kết quả phân vùng CQ thể hiện ý nghĩa ứng dụng rõ hơn và ưu thế hơn trong việc xác định hướng chuyên môn hóa chính cho các khu vực cụ thể. Do đó, trên cơ sở các kết quả đánh giá theo loại CQ, luận án tiến hành tổng hợp, phân tích kết quả đánh giá theo các
25
TVCQ làm cơ sở định hướng không gian nhằm sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh.
Trên cơ sở phân tích mối liên hệ giữa NCCQ với nghiên cứu sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong phát triển nông lâm nghiệp, hướng NCCQ được vận dụng trong luận án nhằm sử dụng hợp lý TNTN và BVMT tỉnh Hà Tĩnh chính là:
- Phân tích cấu trúc, chức năng, động lực và sự phân hóa CQ. - ĐGCQ cho mục đích phát triển nông lâm nghiệp;a) Phân tích cấu trúc, chức năng, động lực và sự phân hóa CQTheo các tài liệu nghiên cứu về CQ luận án xem xét đặc điểm cấu trúc, chức năng
và động lực CQ cụ thể như sau:* Cấu trúc CQ Cấu trúc CQ thể hiện rõ nhất đặc trưng của CQ. Mỗi đơn vị CQ dù ở cấp nào
cũng được cấu tạo bởi các thành phần (địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, đất, sinh vật, hoạt động nhân tác), giữa chúng có quan hệ mật thiết với nhau và có sự thay đổi theo thời gian. Do đó, khi nghiên cứu cấu trúc lãnh thổ, luận án tiến hành nghiên cứu: cấu trúc đứng, cấu trúc ngang và cấu trúc thời gian.
- Cấu trúc đứng: là đặc điểm kết hợp giữa các hợp phần CQ thông qua mối liên hệ và tác động tương hỗ giữa các thành phần cấu tạo riêng biệt, gồm: địa chất - địa hình - thủy văn - khí hậu - sinh vật - thổ nhưỡng. Các hợp phần này có mối liên hệ với nhau, sự biến đổi của một hợp phần tự nhiên kéo theo sự biến đổi của các hợp phần tự nhiên khác theo phản ứng dây chuyền. Tác động này là động lực phát triển của các CQ địa lý. Do các nguyên nhân khác nhau, sự thay đổi cấu trúc đứng sẽ tạo ra sự thay đổi các chức năng của CQ so với chức năng nguyên thủy của nó. Phân tích cấu trúc đứng được sử dụng trong luận án thực chất là phân tích đặc điểm và mối quan hệ giữa các hợp phần CQ của tỉnh Hà Tĩnh.
- Cấu trúc ngang: cấu trúc ngang trong hệ thống tự nhiên được hình thành từ tính chất của hệ thống, theo đó, mỗi hệ thống bậc cao được cấu thành từ các hệ thống bậc thấp hơn, mỗi hệ thống bậc thấp là thành phần cấu trúc của hệ thống bậc cao hơn. Các hệ thống bậc thấp hơn trong cùng một hệ thống bậc cao cũng có những mối liên quan chặt chẽ với nhau, sự biến động của một hệ thống này sẽ ảnh hưởng đến trạng thái và tính chất của các hệ thống khác trên quan hệ nhân quả thông qua sự trao đổi vật chất và năng lượng nội tại giữa các hệ thống cùng cấp. Cùng với tác động biến đổi trong cấu trúc đứng, những biến động của cấu trúc ngang tạo nên động lực phát triển của các
26
hệ thống tự nhiên. Do vậy, trong nghiên cứu cấu trúc ngang, việc xác định hệ thống phân loại CQ và phân vùng CQ được coi là các nội dung quan trọng nhất.
- Cấu trúc thời gian: thể hiện những nét quan trọng nhất của biến đổi trạng thái CQ. Phân tích cấu trúc thời gian thực chất là phân tích biến đổi CQ theo thời gian. Tuy nhiên, đây là một nội dung rất rộng và phức tạp, vì vậy trong phạm vi luận án chỉ đề cập một cách khái quát trong khi phân tích động lực phát triển CQ, cụ thể là phân tích sự biến đổi CQ theo mùa và sự biến đổi CQ dưới sự tác động của con người.
* Chức năng CQTrên cơ sở phân tích, ĐGCQ sẽ xác định được những chức năng cơ bản của
chúng trên lãnh thổ nghiên cứu. Theo Vũ Tự Lập (1976), Trương Quang Hải (2008) [29, 48], CQ có hai chức năng cơ bản là chức năng tự nhiên và chức năng KT-XH:
- Chức năng tự nhiên (còn gọi là chức năng tự điều chỉnh của CQ) là tiếp nhận các dòng vật chất, năng lượng để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của CQ.
- Chức năng KT-XH là khả năng sử dụng CQ vào các mục đích phát triển KT-XH, là thuộc tính thể hiện bên ngoài của chức năng tự nhiên và chỉ xuất hiện khi có con người.
Việc sử dụng CQ phù hợp với chức năng tự nhiên cũng như chức năng kinh tế sẽ đảm bảo sự phát triển bền vững cho mối quan hệ giữa tự nhiên và con người. Chức năng CQ được xác định trên cơ sở phân tích cấu trúc CQ, mỗi đơn vị CQ có thể có nhiều chức năng và nhiều đơn vị CQ có thể cùng một chức năng. Nếu con người sử dụng CQ phù hợp với chức năng của nó chính là hướng sử dụng hợp lý CQ và CQ có khả năng phát triển bền vững, lâu dài. Nếu con người sử dụng CQ không phù hợp với khả năng đáp ứng của CQ thì CQ sẽ bị suy giảm và thường không bền vững. Khi con người sử dụng CQ vượt quá khả năng đảm bảo ở một số bộ phận hoặc thành phần cấu trúc nào đó của CQ thì cấu trúc của CQ sẽ bị biến đổi và khi đó chức năng của CQ cũng sẽ thay đổi theo [29]. Do vậy, việc nghiên cứu chức năng của CQ, đánh giá tiềm năng vốn có của nó là cơ sở để định hướng sử dụng hợp lý TNTN và BVMT lãnh thổ theo các loại CQ. Đồng thời, luận án còn phân tích chức năng của các TVCQ để làm cơ sở định hướng sử dụng hợp lý TNTN và BVMT tại các TVCQ cụ thể.
* Động lực của CQTrong suốt quá trình hình thành và phát triển, các CQ luôn chịu sự tác động của
nhiều yếu tố tự nhiên như: năng lượng bức xạ mặt trời, chế độ nhiệt, cơ chế hoạt động của gió mùa,... và hoạt động khai thác lãnh thổ của con người. Đặc biệt, sự tác động
27
luân phiên của chế độ mùa vào lãnh thổ làm thay đổi nhịp điệu và xu thế biến đổi của CQ. Tác động này làm gia tăng các quá trình tích tụ và trao đổi vật chất - năng lượng trong CQ. Tuy nhiên, yếu tố động lực có tính chất quyết định nhất đến biến đổi CQ chính là các hoạt động khai thác lãnh thổ của con người. Một mặt, những tác động tích cực của con người như trồng và bảo vệ rừng, xây hồ chứa nước,... tạo ra cân bằng tự nhiên, tăng sinh khối CQ, cải thiện tốt môi trường khu vực. Mặt khác, những tác động tiêu cực như phá rừng, làm thoái hoá đất,... làm biến đổi, suy thoái CQ theo chiều hướng xấu, phá vỡ cấu trúc CQ, xóa bỏ khả năng tự điều chỉnh của các địa hệ tự nhiên cũng như các địa hệ nhân sinh, gây nên sự mất cân bằng sinh thái.
b) ĐGCQ cho mục đích phát triển nông lâm nghiệpNguyễn Cao Huần (2005) [38] cho rằng: thực chất ĐGCQ là đánh giá tổng hợp
các tổng thể tự nhiên cho mục đích cụ thể nào đó (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,...). Đối tượng của ĐGCQ là các hệ địa lý (địa hệ), nhưng bản thân hoạt động đánh giá lại thể hiện cơ chế quan hệ tương hỗ giữa hệ thống tự nhiên (khách thể) và hệ thống KT-XH (chủ thể). Vậy nên, thực chất ĐGCQ là đánh giá tổng hợp ĐKTN, TNTN của lãnh thổ cho mục đích thực tiễn. Vì thế, đây là khâu quan trọng để đưa những kết quả NCCQ ứng dụng vào thực tiễn sử dụng hợp lý TNTN và BVMT.
Trong NCCQ ứng dụng, ĐGTN sinh thái các CQ được xem là một bước đánh giá rất quan trọng trong ĐGCQ theo hướng kinh tế sinh thái, nhằm định hướng không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT. ĐGTN sinh thái các CQ (hay còn gọi là đánh giá mức độ thuận lợi (Mukhina L.I.,1973), đánh giá mức độ thích nghi (FAO, 1986) hay đánh giá tiềm năng sản xuất trong nông nghiệp) là phương pháp đánh giá truyền thống, đặc trưng của địa lý tự nhiên ứng dụng. Kết quả của đánh giá này là phân loại CQ theo mức độ thích hợp của chúng đối với một hay nhiều dạng sử dụng lãnh thổ, là cơ sở đáng tin cậy để đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhất nhằm sử dụng hợp lý TNTN và BVMT. Qua việc xem xét một số nghiên cứu về phương pháp ĐGCQ của các tác giả trong, ngoài nước và mục tiêu nghiên cứu của luận án, tác giả lựa chọn phương pháp ĐGTN các CQ cho phát triển nông lâm nghiệp Hà Tĩnh theo quy trình đánh giá mà Nguyễn Cao Huần đưa ra năm 2005 [38].
Căn cứ vào mục tiêu, mức độ chi tiết của việc đánh giá mà xác định cấp cơ sở cho việc đánh giá một cách phù hợp. Với đặc thù phân hoá của lãnh thổ nghiên cứu và để phục vụ cho việc phát triển nông lâm nghiệp nên đơn vị CQ được lựa chọn để đánh giá là loại CQ. Kết quả ĐGCQ cho các mục đích được thể hiện trên bản đồ tỷ lệ 1:100.000.
28
Để xác định đơn vị cơ sở đánh giá phải xem xét các yếu tố có liên quan trực tiếp đến chất lượng và khả năng sử dụng tài nguyên, phân cấp chỉ tiêu theo mức độ ảnh hưởng đến quá trình sử dụng để làm sao thúc đẩy quá trình tự điều chỉnh theo hướng có lợi cho cả mục tiêu kinh tế và môi trường của các CQ. Việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá trong luận án tuân thủ các nguyên tắc:
- Các chỉ tiêu lựa chọn để đánh giá phải có sự phân hoá rõ rệt trong lãnh thổ ở tỷ lệ nghiên cứu. Đây là nguyên tắc rất cần thiết bởi có nhiều yếu tố quan trọng nhưng không phân hoá theo lãnh thổ thì việc lựa chọn yếu tố này cho tất cả các đơn vị sẽ KĐG được mức độ ưu tiên của từng đơn vị.
- Các chỉ tiêu được lựa chọn để đánh giá phải ảnh hưởng một cách mạnh mẽ đến quá trình sinh trưởng và phát triển của các loại hình sản xuất.
- Số lượng các chỉ tiêu được lựa chọn và phân cấp đánh giá có thể nhiều ít khác nhau tùy thuộc vào các loại hình sản xuất khác nhau, vào đặc điểm phân hoá của lãnh thổ và mục tiêu nghiên cứu.
Với lãnh thổ nghiên cứu, phương pháp ĐGTN sinh thái được lựa chọn là phương pháp nhân các điểm thành phần và quy trình đánh giá thực hiện qua các bước: (1) Xác định đối tượng và mục tiêu đánh giá (2) Đánh giá riêng (3) Đánh giá tổng hợp
(4) Phân hạng thích nghi sinh thái.Sau khi đánh giá các loại CQ cho các mục đích cụ thể, tác giả tiến hành tổng hợp
các DT có mức độ rất thích nghi và thích nghi trung bình theo các TVCQ. Việc phân tích các kết quả theo TVCQ sẽ thuận lợi cho việc so sánh với tiềm năng cũng như hiện trạng sử dụng TNTN và BVMT tại các TVCQ. Đây chính là cơ sở để định hướng không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT tại lãnh thổ nghiên cứu.1.2.3. Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường trong phát triển nông lâm nghiệp trên cơ sở nghiên cứu cảnh quan
a) Quan niệm về sử dụng hợp lý TNTN và BVMT- TNTN: là một bộ phận cấu thành của môi trường tự nhiên. Hiểu theo nghĩa
rộng, TNTN bao gồm tất cả các nguồn vật liệu, năng lượng, thông tin có trên Trái Đất và trong vũ trụ mà con người có thể sử dụng trong quá trình sản xuất để đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của xã hội . Hay nói cách khác, TNTN chính là ĐKTN được con người khai thác để phục vụ cuộc sống của con người. TNTN rất đa dạng và có những tính chất vận động đặc thù, đồng thời có hai chức năng (chức năng nguồn lực và chức năng môi trường) và hai giá trị (giá trị môi trường, giá trị kinh tế) khác nhau.
29
Do đó, tài nguyên có tính hai mặt: một mặt tài nguyên là nguồn lực trong phát triển KT-XH, do đó sự giàu có phong phú của tài nguyên là một yếu tố trong phát triển KT-XH; mặt khác, tài nguyên là một cấu phần trực tiếp hoặc gián tiếp tạo nên môi sinh, môi trường sống. Do tính hai mặt nên tài nguyên đưa đến cho môi trường một mâu thuẫn tiềm ẩn: mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế và sự cạn kiệt tài nguyên, suy thoái môi trường [65].
- Môi trường: là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học như địa lý, hóa học, sinh học, kinh tế,… do đó có khá nhiều khái niệm môi trường được đưa ra. Theo Luật BVMT Việt Nam (2005): “1. Môi trường bao gồm yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật. 2. Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật chất khác” [56]. Trong địa lý, cần phải xét đến khái niệm về môi trường địa lý. Theo X.V. Kalexnik đó “là bộ phận của không gian Trái Đất mà xã hội loài người ở một thời kì nhất định có mối tác động qua lại trực tiếp với nó, có nghĩa là môi trường địa lí có liên quan mật thiết nhất với đời sống và hoạt động sản xuất”. Theo ông, môi trường địa lí thực sự là điều kiện thường xuyên và cần thiết, là cơ sở vật chất của sự tồn tại xã hội loài người. Môi trường địa lí là môi trường trong đó loài người sống, lao động, xây dựng và phát triển xã hội. Con người rút ra từ môi trường địa lí những thứ cần thiết cho sinh hoạt và sản xuất. Loài người không thể tồn tại và phát triển thoát li môi trường địa lí [42].
Hiện nay, loài người đang phải đối mặt với tình trạng suy giảm tài nguyên và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Theo Viện tài nguyên Thế giới, trung bình mỗi năm toàn cầu có khoảng 15 triệu ha rừng bị mất đi, 12 triệu ha đất màu mỡ bị thoái hóa,… Sự khai thác quá mức và sử dụng lãng phí của con người là nguyên nhân chính dẫn đến suy giảm chất lượng cũng như số lượng các nguồn tài nguyên và ô nhiễm môi trường. Vì vậy, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên và BVMT là yêu cầu cấp thiết của mọi quốc gia, mọi vùng lãnh thổ.
- Bản chất địa lý của quá trình sử dụng tài nguyên: Quá trình sử dụng TNTN là quá trình con người khai thác các chất, các thuộc tính có ích của các vật thể trong tự nhiên, đồng thời để lại trong môi trường các chất thải và năng lượng thừa, một mặt có thể làm tài nguyên bị cạn kiệt, mặt khác lại làm cho môi trường bị ô nhiễm. Nói cách khác, đây chính là quá trình con người tham gia vào các chu trình vật chất, năng lượng
30
trong tự nhiên, làm cho các chu trình này bị biến đổi phức tạp hơn, đồng thời lại tạo ra những bộ phận mới của chu trình này có nguồn gốc nhân tác. Do quy luật trao đổi vật chất và năng lượng trong lớp vỏ CQ, nên các tác động của con người lên tự nhiên có thể gây ra các phản ứng dây chuyền, làm cho các tác động gây hậu quả không mong muốn có thể mở rộng quy mô và trở nên khó kiểm soát hơn. Khi con người can thiệp vào tự nhiên đã làm thay đổi cấu trúc CQ (cấu trúc đứng - cấu trúc ngang) và thay đổi “quy trình vận động” của tự nhiên. Bởi vì: khi con người khai thác, sử dụng một loại tài nguyên ở một khu vực nhất định sẽ tác động đến các tài nguyên khác dẫn đến sự thay đổi trong cấu trúc của chính CQ đó và CQ ở các khu vực lân cận. Đồng thời, khai thác và sử dụng TNTN không hợp lý sẽ làm nảy sinh các vấn đề môi trường và tai biến thiên nhiên.
Như vậy, sử dụng hợp lý TNTN và BVMT chính là sử dụng hợp quy luật tự nhiên. Tác giả Hà Huy Thành (2008) cho rằng: sử dụng hợp lý TNTN là hình thức sử dụng vừa đáp ứng được nhu cầu sử dụng tài nguyên của xã hội hiện tại vừa đảm bảo duy trì lâu dài nguồn tài nguyên cho các thế hệ tương lai. Sử dụng bền vững TNTN cũng có nghĩa là đảm bảo cho chúng ta có một tương lai an toàn và đầy đủ [65].
TNTN không chỉ là một nguồn lực mà còn là một thành tố cơ bản của môi trường, đồng thời việc khai thác tài nguyên không chỉ trong quan hệ với phát triển kinh tế mà còn là quá trình tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến môi trường [65]. Chính vì thế, sử dụng hợp lý TNTN và BVMT là hai mục tiêu quan trọng và có mối quan hệ khăng khít với nhau. Khi sử dụng hợp lý TNTN cũng chính là thực hiện nhiệm vụ BVMT và hai nội dung này được thực hiện đồng thời với nhau.
31
b) Sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong phát triển nông lâm nghiệpNông lâm nghiệp trong xã hội hiện nay, cho dù ở các nước chậm phát triển, đang
phát triển hay cả ở các nước phát triển, vẫn là trụ cột của việc đảm bảo sự tồn tại của xã hội, của chính những con người sống trong đó. Trên 99% nguồn lương thực, thực phẩm đảm bảo sinh tồn và phát triển của xã hội loài người vẫn phụ thuộc vào khả năng cung cấp của các hệ sinh thái, đặc biệt là các hệ sinh thái nông lâm nghiệp.
Tuy vậy, trong quá trình khai thác, sử dụng TNTN phục vụ phát triển nông lâm nghiệp luôn nảy sinh các vấn đề môi trường liên quan như: việc lạm dụng quá nhiều phân bón hóa học, thuốc trừ sâu gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường đất, nước; việc canh tác không đi đôi với cải tạo làm đất bị thoái hóa, bạc màu; việc canh tác trên đất dốc gây nên tình trạng sạt lở đất,... Đồng thời, việc khai thác sử dụng không hợp lý tài nguyên trong phát triển lâm nghiệp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất nông nghiệp. Ví dụ: khi tài nguyên rừng bị khai thác quá mức khiến cho khả năng phòng hộ suy giảm, làm gia tăng hiện tượng lũ quét, nguy cơ ngập lụt, sạt lở đất,... ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp cũng như sinh hoạt của người dân,...
c) Sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong nông lâm nghiệp theo các đơn vị CQCQ theo nghĩa chung là các địa hệ, các hệ sinh thái cho dù là địa hệ tự nhiên hay
địa hệ nhân sinh, địa hệ văn hóa,… và như vậy, chức năng đảm bảo cung cấp một không gian sinh tồn, chức năng đảm bảo nguồn cung cấp tài nguyên cho đến chức năng chứa đựng, xử lý phế thải, tái chế tài nguyên không thoát ra ngoài khuôn khổ các CQ. Tuy nhiên, mỗi CQ có một phạm vi (không gian) nhất định, trong đó hàm chứa một lượng (khối lượng) tài nguyên nhất định và có đủ một tiềm năng xử lý, tái chế phế thải của toàn bộ tổng thể vật chất (vô cơ và hữu cơ như phong hóa đá gốc, phân hủy hữu cơ,…) trong khuôn khổ địa hệ đó. Do đó, sử dụng hợp lý TNTN và BVMT theo các đơn vị CQ trong luận án chính là việc bố trí không gian sản xuất nông lâm nghiệp trên các đơn vị CQ một cách hợp lý nhất để phát huy các thế mạnh về tài nguyên một cách hiệu quả và ít làm tổn hại đến môi trường. Luận án tập trung vào vấn đề sử dụng hợp lý tổng thể TNTN và BVMT cho phát triển nông lâm nghiệp nói chung chứ không chỉ đề cập đến một loại tài nguyên cụ thể. Hay nói cách khác, một đơn vị CQ được sử dụng hợp lí khi nó được sử dụng hợp quy luật tự nhiên, phát huy tối đa thế mạnh tự nhiên, đem lại hiệu quả kinh tế cao và hạn chế đến mức thấp nhất những tác động xấu đến môi trường.
32
1.2.4. Định hướng không gian sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường trong phát triển nông lâm nghiệp
Tổ chức không gian để sử dụng hợp lý TNTN và BVMT là một vấn đề rất được quan tâm trên thế giới. Xauskin (1981) cho rằng tổ chức không gian là sự sắp xếp, bố trí và phối hợp các đối tượng ảnh hưởng lẫn nhau, có quan hệ qua lại giữa các hệ thống sản xuất, hệ thống tự nhiên và hệ thống dân cư nhằm sử dụng một cách hợp lý các tiềm năng tự nhiên, lao động, vị trí KT-XH để đạt hiệu quả kinh tế cao và nâng cao mức sống dân cư của lãnh thổ đó. René Tissen - Frank Lekanne Deprez (2008) cho rằng: tổ chức không gian liên quan đến việc thiết kế và quản lý “sắp xếp không gian”, nghĩa là sự pha trộn có mục đích của không gian “vật lý” và “tinh thần” như là một phần của việc định hình và tổ chức CQ [137]. Điểm chung của các công trình nghiên cứu về tổ chức không gian đều khẳng định việc thiết kế, tổ chức không gian là công cụ để sử dụng hiệu quả lãnh thổ [118, 120].
- Cơ sở (căn cứ) của việc tiến hành tổ chức không gian chính là các nghiên cứu tổng hợp, toàn diện các thành phần tự nhiên cũng như CQ, các yếu tố KT-XH, hiện trạng và xu hướng thay đổi môi trường cũng như cấu trúc chức năng của các vùng CQ. Cụ thể hơn, cơ sở của việc tiến hành định hướng không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh chính là:
+ Kết quả nghiên cứu đặc điểm CQ (theo các đơn vị phân loại và phân vùng CQ) và kết quả ĐGCQ cho mục đích phát triển nông lâm nghiệp (được tiến hành theo mục 1.2.2). Kết quả nghiên cứu cấu trúc CQ sẽ xác định đặc điểm cũng như tiềm năng ẩn chứa trong mỗi đơn vị CQ. Đồng thời, việc ĐGCQ giúp xác định thế mạnh của các đơn vị CQ, mức độ thuận lợi của các đơn vị CQ cho các dạng sử dụng cụ thể. Đây chính là cơ sở để lựa chọn phương án bố trí các ngành kinh tế một cách hợp lý.
+ Kết quả phân tích hiện trạng sử dụng TNTN và các vấn đề môi trường trong phát triển nông lâm nghiệp theo các TVCQ
Mỗi TVCQ chứa đựng nhiều loại tài nguyên (tài nguyên đất, rừng, nước, khí hậu,…) với quy mô khác nhau. Trong quá trình phát triển KT-XH, con người đã khai thác tài nguyên phục vụ cho nhiều mục đích phát triển (trong đó có nông lâm nghiệp), làm cho tài nguyên bị biến đổi cả về số lượng và chất lượng (thay đổi cấu trúc CQ), đồng thời làm nảy sinh nhiều vấn đề môi trường. Kết quả phân tích hiện trạng sử dụng TNTN được đối sánh với tiềm năng của các TVCQ cho thấy hiệu quả của việc khai thác, sử dụng TNTN và BVMT trong các TVCQ.
33
Mặt khác, phân tích hiện trạng sử dụng TNTN và môi trường ở mỗi TVCQ trong mối quan hệ với TVCQ khác thể hiện rõ mối liên hệ chặt chẽ trong việc sử dụng tài nguyên giữa các vùng lãnh thổ: nếu sử dụng TNTN không hợp lý ở một TVCQ không chỉ làm thay đổi cấu trúc của TVCQ đó mà còn ảnh hưởng đến vấn đề sử dụng TNTN và làm nảy sinh các vấn đề môi trường ở các TVCQ khác. Đồng thời, việc phân tích này còn thể hiện mối quan hệ trong việc sử dụng tài nguyên giữa các ngành kinh tế: nếu sử dụng TNTN không hợp lý trong phát triển lâm nghiệp ở TVCQ núi Giăng Màn sẽ ảnh hưởng lớn đến vấn đề sử dụng TNTN trong phát triển nông nghiệp ở các TVCQ thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu,…Chính vì thế, kết quả điều tra, phân tích hiện trạng sử dụng CQ không những là cơ sở quan trọng để tổ chức không gian mà còn là cơ sở để đưa ra các kiến nghị cũng như giải pháp sát với thực tiễn.
+ Kết quả phân tích xu hướng biến động trong quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp, quy hoạch BVMT và xu hướng biến đổi khí hậu
Việc phân tích tích xu hướng biến động trong quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp, quy hoạch BVMT và xu hướng biến đổi khí hậu chính là căn cứ tham khảo khi tiến hành lựa chọn các phương án phát triển phù hợp với định hướng chung của lãnh thổ, có ý nghĩa sát thực đối với địa phương. Đồng thời, kết quả ĐGCQ được so sánh với định hướng quy hoạch của địa phương nhằm chỉ ra những điểm phù hợp, chưa phù hợp cần rà soát lại ở khu vực nghiên cứu, từ đó đưa ra các giải pháp hợp lý, hiệu quả.
- Đối với việc định hướng tổ chức không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT ở quy mô cấp tỉnh như Hà Tĩnh, cần đảm bảo các nguyên tắc: thoả mãn nhu cầu về khả năng tài nguyên và nhu cầu xã hội, đảm bảo lợi ích cho cộng đồng và đạt hiệu quả KT-XH cao; đảm bảo tính phù hợp với trình độ nguồn nhân lực và trình độ khoa học công nghệ; kiến thiết các khu nhân sinh (các trung tâm đô thị, khu vực ngoại vi) để tạo nên sức hút kinh tế,…
- Trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu về định hướng tổ chức không gian, các căn cứ đề xuất và các nguyên tắc trong tổ chức không gian ở trên, luận án xác định:
+ Lãnh thổ Hà Tĩnh chính là đối tượng của định hướng không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT. Đây được xem là một hệ thống có ranh giới xác định với các đặc trưng về tự nhiên, KT-XH cụ thể, trong đó các cộng đồng dân cư có không gian sống phù hợp và có hành vi tác động vào tự nhiên, thực hiện các hoạt động KT-XH phù hợp với sự phát triển KT-XH và chính trị của đất nước.
34
+ Khung lãnh thổ trong tổ chức không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT bao gồm những không gian đô thị và các vùng ngoại vi (nông thôn hoặc lãnh thổ ven đô). Các thành phố, thị xã, thị trấn là các cực có quan hệ với nhau theo các tuyến, trục đường giao thông trên một bề mặt không gian; có sức hút, lan toả ra xung quanh [37], hình thành chuỗi giá trị hàng hóa nông sản. Khung lãnh thổ này được thừa kế từ quy hoạch phát triển KT-XH của Hà Tĩnh đến năm 2020.
+ Đối tượng để định hướng không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT tỉnh Hà Tĩnh bao gồm các TVCQ nhằm phát triển nông lâm nghiệp và các tiểu vùng này được bố trí phù hợp với khung lãnh thổ đã được xác định ở trên.
- Định hướng không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong phát triển nông lâm nghiệp theo các đơn vị CQ trong luận án
Định hướng không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT chính là xác định các định hướng làm tăng sức chứa, giữ lâu bền và bổ sung nguồn tài nguyên và xử lý triệt để phế thải thành tài nguyên cho mục đích làm tăng khả năng tự điều chỉnh của địa hệ theo hướng phục vụ lâu dài cho nhu cầu về vật chất và tinh thần của các cộng đồng dân cư tồn tại trong các địa hệ (TVCQ) đó. Trên cơ sở đó, luận án xác định các không gian ưu tiên phát triển một số loại cây trồng, không gian phát triển các loại rừng vừa có giá trị kinh tế (đáp ứng nhu cầu vật chất) vừa đảm bảo duy trì khả năng chống chịu, thích ứng của địa hệ (TVCQ) với các tác động của hoạt động phát triển, làm tăng chất lượng môi trường (nhu cầu tinh thần) của các cộng đồng dân cư trong các TVCQ tỉnh Hà Tĩnh.1.3. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU1.3.1. Các quan điểm nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích hướng tiếp cận CQ học cho việc sử dụng hợp lý TNTN và BVMT, luận án đã sử dụng các quan điểm nghiên cứu đặc thù gồm: quan điểm hệ thống và tổng hợp, quan điểm không gian, quan điểm lịch sử và quan điểm phát triển bền vững.
- Quan điểm hệ thống và tổng hợpCơ sở của quan điểm này là các yếu tố tự nhiên trên một lãnh thổ luôn rất đa
dạng và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tạo thành hệ thống động lực hở, tự điều chỉnh và có trạng thái cân bằng động. Tác động của con người vào một hợp phần hay bộ phận tự nhiên có thể làm thay đổi hàng loạt yếu tố, mức độ ảnh hưởng nhiều khi vượt ra khỏi lãnh thổ nghiên cứu.
35
Quan điểm tổng hợp được vận dụng để nghiên cứu đồng bộ, toàn diện các yếu tố thành tạo CQ tỉnh Hà Tĩnh. Đó không chỉ là các nhân tố tự nhiên (địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thổ nhưỡng, sinh vật) mà còn quan tâm đến các hoạt động của con người cũng như các tai biến thiên nhiên trong lãnh thổ đó. Quan điểm này cho phép luận án nghiên cứu đầy đủ, khái quát các điều kiện của lãnh thổ. Mặt khác, khi đề xuất định hướng sử dụng hợp lý tự nhiên cũng cần xem xét tổng hợp các phương án lựa chọn để đưa ra kiến nghị phù hợp nhất.
Quan điểm hệ thống cho phép luận án không chỉ nghiên cứu tổng hợp các yếu tố thành tạo mà còn xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa các yếu tố đó và đặc trưng CQ của lãnh thổ. Quan điểm này còn cho phép nhìn nhận lãnh thổ Hà Tĩnh nằm trong tổng thể lớn hơn trong mối quan hệ biện chứng, đồng thời, cho biết từ các mối tương tác đó có sự thay đổi gì về lượng không khi hình thành tính chất mới dưới tác động của hoạt động KT-XH.
Quan điểm hệ thống trong nghiên cứu cho phép xác định được sự liên kết đặc tính và liên kết không gian của các sự vật, hiện tượng thông qua các mối quan hệ tương hỗ giữa các thành phần cấu trúc của hệ thống (cấu trúc đứng - ngang - thời gian) tạo nên sự phát triển và sự bảo lưu theo quy luật lượng đổi - chất đổi. Khi lượng đổi - chất đổi xảy ra, hệ thống có sự chuyển hóa, còn khi sự bảo lưu tồn tại, hệ thống đang tự điều chỉnh để ứng phó với tác động. Như vậy, tiếp cận hệ thống là định hướng nghiên cứu mối quan hệ cấu trúc của các CQ để xem xét diễn biến và dự báo hệ quả có thể xảy ra trong tác động giữa các thành phần cấu trúc của CQ. Như vậy, việc sử dụng phối hợp quan điểm hệ thống và toàn diện khi NCCQ tỉnh Hà Tĩnh giúp luận án đánh giá đầy đủ các nhân tố thành tạo CQ và mối quan hệ giữa các nhân tố đó cũng như mối quan hệ với các lãnh thổ lớn hơn. Đồng thời, khi xem xét định hướng sử dụng hợp lý TNTN và BVMT ở mỗi TVCQ cũng cần phải đặt trong mối liên hệ về sử dụng hợp lý TNTN và BVMT với các TVCQ khác.
- Quan điểm lịch sửMỗi thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên đều có quá trình phát sinh, phát triển và biến
đổi không ngừng theo thời gian. Mỗi đơn vị CQ đều trải qua một thời gian hình thành và phát triển. Trong quá trình phát triển, các đặc trưng riêng có thể đã bị biến đổi, do vậy, các số liệu thống kê từng đối tượng đều gắn với một giai đoạn phát triển nhất định. Muốn xác định đúng nguồn gốc phát sinh, động lực phát triển, nguyên nhân biến đổi hiện tại và dự báo xu thế phát triển tương lai của lãnh thổ, không thể không vận
36
dụng quan điểm lịch sử. Sử dụng quan điểm này cho phép luận án đánh giá chính xác hiện trạng cũng như quá trình phát triển của CQ. Đây chính là cơ sở để đưa ra dự báo về xu hướng phát triển.
- Quan điểm phát triển bền vữngNghiên cứu, ĐGCQ cho sử dụng hợp lý TNTN và BVMT đều phải đứng trên
quan điểm phát triển bền vững. Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại nhưng không làm tổn hại đến các thế hệ tương lai cũng có được các nhu cầu đó. Phát triển bền vững của một quốc gia phải đảm bảo đồng thời 3 yếu tố: kinh tế, xã hội và môi trường. Trên quan điểm phát triển bền vững, luận án xác định trong quá trình khai thác TNTN phục vụ phát triển nông lâm nghiệp cần đặt mục tiêu phát triển bền vững và BVMT lên hàng đầu. Đây cũng là cơ sở quan trọng khi lựa chọn các phương án định hướng sử dụng lãnh thổ phù hợp để sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh.
Trong các quan điểm nghiên cứu được sử dụng trong luận án, quan điểm hệ thống và tổng hợp là quan điểm chủ đạo. Trên cơ sở các quan điểm này, lãnh thổ Hà Tĩnh được nhìn nhận một cách khái quát, toàn diện trong mối quan hệ chặt chẽ với các hệ thống lớn hơn, trở thành cơ sở để đề xuất định hướng sử dụng hợp lý TNTN và BVMT.1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệuSau khi xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu, nghiên cứu sinh tiến hành
thu thập các tài liệu khái quát về ĐKTN, TNTN, KT-XH của tỉnh để có cái nhìn khái quát nhất về lãnh thổ. Các dữ liệu sau khi thu thập được tiến hành phân tích, phân loại và sắp xếp theo nội dung đề cương đã vạch sẵn; sau đó kiểm tra tính đầy đủ và cập nhật của các nguồn tài liệu sao cho phù hợp với yêu cầu đặt ra.
Các tài liệu thu thập được bao gồm: các tài liệu lưu trữ, các số liệu khảo sát, phân tích thực địa và bản đồ chuyên đề các loại. Do được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nên cần chuẩn hóa các tài liệu và đồng bộ các bản đồ để xác định được các đặc trưng cơ bản nhất của lãnh thổ, đồng thời xác định được các tuyến thực địa đi qua các CQ tiêu biểu và thể hiện rõ sự phân hóa lãnh thổ.- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Đây là phương pháp truyền thống của nghiên cứu địa lý tổng hợp. Trên cơ sở dữ liệu sơ bộ về vùng nghiên cứu, NCS đã vạch ra các tuyến và lựa chọn các điểm để
37
nghiên cứu sự phân hóa lãnh thổ theo chiều dọc và theo chiều ngang. Quá trình khảo sát được thực hiện thành 3 đợt theo 3 tuyến khảo sát:
+ Tuyến Nghi Xuân - Lộc Hà - Hà Tĩnh - Cẩm Xuyên - Kỳ Anh+ Tuyến Nghi Xuân - TX Hồng Lĩnh - Đức Thọ - Vũ Quang – Hương Khê+ Tuyến Cẩm Minh - Kỳ ThượngTrong quá trình thực địa, cùng với việc kiểm tra tính chính xác và sự chỉnh hợp
(về đặc điểm, sự phân bố) của các nhân tố thành tạo CQ (thổ nhưỡng, thực vật,...) và CQ, NCS còn tiến hành thu thập các thông tin của các cơ quan ban ngành, phỏng vấn người dân, cán bộ địa phương về tình hình sản xuất thực tế trước khi lựa chọn các đối tượng đánh giá. Sau khi có kết quả đánh giá, NCS tiếp tục khảo sát thực địa để kiểm tra kết quả đánh giá với thực tế, làm cơ sở tin cậy để định hướng sử dụng lãnh thổ.
- Các phương pháp nghiên cứu, ĐGCQ+ Phương pháp phân tích liên hợp các thành phần: Mỗi một hợp phần trong CQ có
quy luật phát triển riêng, song giữa chúng tồn tại các mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Phương pháp này giúp xử lý, hệ thống hóa các dữ liệu, xác định được các mối quan hệ và chỉ tiêu phân hoá các đơn vị tự nhiên. Bản đồ CQ tỉnh Hà Tĩnh dựa trên cơ sở phân tích các bản đồ thành phần như: bản đồ địa mạo, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ thảm thực vật,... Những bản đồ thành phần được đưa về cùng tỉ lệ rồi phân tích liên hợp các yếu tố thành tạo CQ để xác định ranh giới các đơn vị CQ.
+ Phương pháp xây dựng lát cắt CQ: Nghiên cứu sinh đã tiến hành các đợt điều tra khảo sát theo các tuyến - thể hiện rõ nét sự phân hóa về địa hình, thổ nhưỡng, thảm thực vật. Bản chất của phương pháp là nghiên cứu cấu trúc đứng và cấu trúc ngang của CQ dựa trên các lát cắt CQ. Kết quả phân tích lát cắt là cơ sở để định hướng xây dựng quan hệ giữa các hợp phần CQ theo chiều thẳng đứng và theo chiều ngang.
+ Phương pháp phân tích nhân tố trội: Khi tích hợp các lớp hợp phần CQ, xác định các yếu tố có vai trò quan trọng nhất của hợp phần đối với CQ. Ví dụ, khí hậu có rất nhiều chỉ số về nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, tốc độ gió, số ngày nắng,... nhưng lựa chọn tiêu chí để nghiên cứu đặc điểm và sự phân hóa SKH của khu vực chỉ xét tới 4 yếu tố chính: nhiệt độ trung bình năm, tổng lượng mưa năm, độ dài mùa lạnh, độ dài mùa khô.
+ Phương pháp xây dựng bản đồ CQ: Bản đồ CQ là cách thể hiện tốt nhất kết quả nghiên cứu tổng hợp các ĐKTN, TNTN theo đơn vị lãnh thổ, được xây dựng theo phương pháp phân tích liên hợp các yếu tố thành tạo CQ (bản đồ địa mạo, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ thảm thực vật,…) và phương pháp nhân tố trội.
38
+ Phương pháp phân vùng CQ: Việc phân vùng CQ trong luận án được tiến hành
theo các phương pháp từ dưới lên, tức là nhóm các địa tổng thể nhỏ thành các vùng
lãnh thổ tương đối đồng nhất có quy mô lớn hơn.
+ Phương pháp ĐGTN sinh thái các CQ: Luận án tiến hành đánh giá các CQ cho
mục đích phát triển nông nghiệp (các nhóm, loại cây trồng) và lâm nghiệp (phân cấp
xung yếu cho rừng phòng hộ đầu nguồn và xác định mức độ thuận lợi để phát triển
rừng sản xuất). Để xác định mức độ thích hợp của các CQ cho các mục đích cụ thể cần
dựa vào nhu cầu sinh thái của các nhóm, loại cây và tiêu chí xác định các loại rừng
cũng như tiềm năng của các loại CQ. Điểm đánh giá của các CQ được xác định theo
phương pháp trung bình nhân các điểm thành phần. Kết quả đánh giá chính là cơ sở để
tiến hành định hướng CQ cho sử dụng hợp lý TNTN và BVMT.
- Phương pháp phỏng vấn
Trong luận án, nghiên cứu sinh đã lựa chọn phương pháp thu thập thông tin từ
những nông dân có kinh nghiệm. Thông qua những nhà quản lý để xác định và tiến
hành phỏng vấn những cá nhân làm giàu từ việc trồng chè, trồng cam,… để xác nhận
lại hiệu quả KT-XH của các cây trồng mà luận án đã lựa chọn ĐGTN sinh thái. Việc
sử dụng phương pháp này giúp tác giả tiết kiệm được thời gian, chi phí và nâng cao độ
tin cậy của việc lựa chọn đối tượng đánh giá.
- Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý
+ Phương pháp bản đồ: là phương pháp đặc thù của địa lý và được sử dụng trong
suốt quá trình nghiên cứu. Bắt đầu từ việc nghiên cứu bản đồ để nắm bắt khái quát và
nhanh chóng khu vực nghiên cứu, từ đó vạch ra các tuyến khảo sát đặc trưng của khu
vực. Nghiên cứu bản đồ, thành lập bản đồ là việc bắt đầu cũng là việc kết thúc của quá
trình nghiên cứu địa lý, thể hiện mọi kết quả nghiên cứu.
+ Phương pháp hệ thông tin địa lý (GIS): luận án sử dụng phương pháp hệ thông
tin địa lý với sự hỗ trợ đắc lực của các phần mềm máy tính, nhất là phần mềm
MapInfo 9.5. Phương pháp này thực hiện có hiệu quả việc cập nhật, phân tích và tổng
hợp các thông tin về đối tượng nhằm tìm ra những đặc điểm, tính chất chung của đối
tượng để tạo ra lớp thông tin mới, trình bày dữ liệu dưới dạng các bản đồ phục vụ việc
nghiên cứu, đánh giá lãnh thổ.
39
1.3.3. Quy trình nghiên cứuSau khi tiến hành khảo sát thực địa và thu thập, xử lý các tài liệu liên quan, tác
giả tiến hành các bước nghiên cứu theo sơ đồ 1.1.
40
Phân tích hiện trạngsử dụng TNTN và
các vấn đề môi trườngtheo các TVCQ
Đánh giá cảnh quan
cho phát triển nông lâm
nghiệp
Phân tíchkết quảđánh giá
theocác TVCQ
Đánh giá CQ
Quy
hoạch
tổng
thể
phát
triển
kinh tế
- xã hội
Mục tiêu KT-XH, môi
trường
Xu hướng tổ chức không gian
Sinh vật
Thổ nhưỡng
Thủy văn
Khí hậu
Địa chất – Địa hình
Vị trí địa lý
Tai biến thiên nhiê
n
Tính cấp thiếtMục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
Hoạt động mở mang đô thị,
KCN
Hoạt động khai thác, sử dụng
TNTN
Hoạt động nhân sinh
I. Các hợp phần thành tạo CQ
Hợp phần tự nhiên
Định hướng không gian phát triển nông lâm nghiệp và bảo vệ môi trường theo các TVCQ
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiên cứu
- Xây dựng hệ thống phân loại CQ và thành lập bản đồ phân loại CQ tỉnh Hà Tĩnh (tỷ lệ 1/100.000).- Đặc điểm và sự phân hóa CQ tỉnh Hà Tĩnh
Phân vùng CQ tỉnh
Hà Tĩnh (tỷ lệ 1/100.000)
Phân loại và phân vùng CQ
II. Nghiên cứu đặc điểm và ĐGCQ
Tiểu kết chương I
1. CQ học là một hướng nghiên cứu có tính ứng dụng cao của khoa học địa lý.
Từ tổng quan các vấn đề nghiên cứu có liên quan, luận án đã xác định cách tiếp cận
CQ học cho sử dụng hợp lý tài nguyên và BVMT trong nông lâm nghiệp thực chất là
nghiên cứu đặc điểm cấu trúc, chức năng cũng như sự phân hóa lãnh thổ (phân hóa CQ
và phân hóa tổng thể lãnh thổ) và đánh giá tổng hợp các điều kiện địa lý cho phát triển
nông lâm nghiệp.
2. Hà Tĩnh là một tỉnh có DT không lớn nhưng lại có sự phân hóa tự nhiên khá
phức tạp. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu về Hà Tĩnh mới chỉ dừng lại ở mức
độ khái quát hoặc quá chi tiết, hoặc chỉ dừng lại ở phân tích đơn lẻ các hợp phần tự
nhiên (đất, khí hậu). Hiện chưa có công trình nào phân tích một cách tổng hợp các hợp
phần thành tạo CQ cũng như mối quan hệ chặt chẽ giữa các hợp phần đó và thể hiện
được sự phân hóa đặc trưng của lãnh thổ nghiên cứu (ở tỷ lệ 1/100.000). Do đó, công
trình NCCQ của luận án đối với lãnh thổ Hà Tĩnh có đủ cơ sở khoa học để triển khai.
3. Từ yêu cầu nghiên cứu, ĐGCQ, luận án đã xác định 04 quan điểm nghiên cứu
gồm: quan điểm hệ thống và tổng hợp, quan điểm không gian, quan điểm lịch sử và
quan điểm phát triển bền vững; 05 phương pháp nghiên cứu phù hợp với quy trình
nghiên cứu đã đề xuất trong hình 1.1 để giải quyết mục tiêu và các nhiệm vụ đặt ra.
41
Chương 2: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN TỈNH HÀ TĨNH
2.1. CÁC HỢP PHẦN THÀNH TẠO CẢNH QUAN
2.1.1. Vị trí địa lý
Hà Tĩnh có DTTN 5997 km2, thuộc vùng Bắc Trung Bộ, với tọa độ địa lý phần đất
liền từ 17053’ đến 18045’ vĩ độ Bắc và 105005’đến 106030’ kinh độ Đông. Phía Bắc Hà
Tĩnh giáp tỉnh Nghệ An với đường ranh giới dài 88 km, phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình
với chiều dài 130 km, phía Tây giáp với nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (với 145
km đường biên giới) và phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ (137 km bờ biển).
Xét về vị trí trong bình đồ tự nhiên, vị trí địa lý đã quy định tính chất nhiệt đới
gió mùa trong CQ thể hiện qua đặc điểm và sự phân bố các yếu tố khí hậu, thủy văn,
thổ nhưỡng và thảm thực vật. Mặc dù lãnh thổ khá hẹp ngang nhưng do đặc thù phía
Tây thuộc dãy Trường Sơn Bắc, phía Đông giáp biển đã dẫn đến sự phân hóa phức tạp
của CQ tỉnh Hà Tĩnh theo chiều Đông - Tây. Tuy nhiên, vị trí địa lý cũng gây ra không
ít bất lợi cho lãnh thổ, từ việc phải chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió phơn Tây Nam khô
nóng đến việc thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão biển khiến cho Hà Tĩnh được
xem như là một trong những vùng đất “khắc nghiệt nhất” của Việt Nam.
Xét về vị trí trong bình diện kinh tế, Hà Tĩnh nằm ở khu vực trung tâm vùng Bắc
Trung Bộ, điểm đầu mối giao thông quan trọng trên trục hành lang Bắc - Nam với các
tuyến giao thông huyết mạch đi qua như: đường Quốc lộ 1A (127 km), đường Hồ Chí
Minh (87 km), đường sắt Bắc - Nam (70 km); các trục Bắc - Nam được đan cắt với các
trục Đông - Tây thông thương với các nước ASEAN là đường Quốc lộ 8A qua cửa
khẩu Quốc tế Cầu Treo sang Lào (85 km) và đường Quốc lộ 12 từ cảng Vũng Áng đến
cửa khẩu Cha Lo sang Lào (55 km). Ngoài ra, với 137 km bờ biển có nhiều cảng và
cửa sông lớn tạo điều kiện thuận lợi để Hà Tĩnh giao lưu phát triển KT-XH với các
tỉnh trong và ngoài nước. Như vậy, Hà Tĩnh có vị trí thuận lợi để hình thành và phát
triển quan hệ giao lưu KT-XH trong mối liên kết vùng trong nước và với các nước
láng giềng dễ dàng và hiệu quả. Đồng thời, Hà Tĩnh cũng là một trung tâm du lịch của
Bắc Trung Bộ và trên sơ đồ du lịch toàn quốc.
42
Có thể nói, Hà Tĩnh có vị trí rất quan trọng về tự nhiên, kinh tế, chính trị trong sự
phát triển chung của khu vực Bắc Trung Bộ cũng như cả nước. Chính yếu tố vị trí địa
lý đã tạo nên những nét đặc thù và sự đa dạng trong CQ tỉnh Hà Tĩnh.
2.1.2. Địa chất
a) Đặc điểm
Đặc điểm thành phần vật chất và đặc trưng về cấu trúc kiến tạo ảnh hưởng rất lớn
đến quá trình thành tạo CQ tỉnh Hà Tĩnh. Trên các bản đồ địa chất tỷ lệ 1/200.000 ở lãnh
thổ Hà Tĩnh [17, 18, 19], những đặc điểm địa chất ở Hà Tĩnh được xác định như sau:
* Đặc điểm thành phần vật chất
Thành phần vật chất đóng vai trò quan trọng vào quá trình thành tạo CQ ở Hà
Tĩnh. Trên lãnh thổ Hà Tĩnh lộ ra các hệ tầng và các trầm tích có tuổi từ Paleozoi sớm
đến nay, được cấu tạo bởi nhiều thành phần vật chất khác nhau.
- Các đá trầm tích phân bố chủ yếu ở phía Tây và Tây Nam tỉnh Hà Tĩnh. Dải
phía Tây của tỉnh phân bố chủ yếu các đá thạch anh sericit, quaczit, cát kết dạng
quaczit, cát kết, bột kết hệ tầng Sông Cả (O3-S1sc); Khu vực phía Tây Nam phân bố
chủ yếu là các đá phiến sét, cát kết thạch anh, cát bột kết chứa vôi hệ tầng Bản Giàng
(D2ebg); đá phiến sét vôi, cát kết thạch anh, cát bột kết hệ tầng Đồng Thọ (D3frđt); đá
vôi, vôi sét - silic, cát kết, bột kết, phiến silic, phiến sét, sét than hệ tầng La Khê
(C1lk); đá vôi màu xám sáng phân lớp dày dạng khối hệ tầng Bắc Sơn (C-Pbs); cuội
kết, phiến sét, bột kết, cát kết đa khoáng hệ tầng Đồng Đỏ (T3n-rđđ).
- Các đá trầm tích - phun trào bao gồm: cuội kết tuf, bột kết, đá phiến, cát kết xen
ryolit, felzit và tuf của chúng thuộc hệ tầng Đồng Trầu (T2ađt) phân bố thành dải kéo
dài từ Kỳ Anh qua Can Lộc đến Hương Sơn; hệ tầng Động Trúc (J3-K1đt) và các đá
tướng phun trào (ryodacit, ryolit porphyr), tướng á phun trào (ryodacit porphyr, dacit
porphyr) thuộc loạt phun trào - xâm nhập Hoành Sơn - sông Mã phân bố tại huyện Kỳ
Anh và vùng tiếp giáp với tỉnh Quảng Bình; các đá phun trào bazan, bazan olivin
Neogen tạo thành dải kéo dài theo đứt gãy phương Đông Bắc - Tây Nam tại huyện
Hương Khê.
- Các trầm tích Đệ tứ phân bố trên các vùng ven biển, dọc hệ thống sông, suối,
gồm cuội, sỏi, sạn, cát, bột sét, sét bột, sét có thành phần và nguồn gốc khác nhau.
43
- Các đá mắcma xâm nhập thành phần từ gabro (phức hệ Núi Chúa) đến granit
(phức hệ Trường Sơn, Phia Bioc, sông Mã) tạo thành các khối có kích thước khác
nhau từ nhỏ đến lớn.
Như vậy, có thể thấy hệ tầng sông Cả và hệ tầng Đồng Trầu chiếm DT chủ yếu của
lãnh thổ Hà Tĩnh. Các loại đá trầm tích hạt thô (tỷ lệ cát kết, bột kết rất cao) và đá phun
trào axít chiếm tỷ lệ lớn hơn so với đá thành phần bazơ đã tạo nên nét sắc sảo của địa
hình Hà Tĩnh. Hệ tầng Đồng Trầu cấu tạo bởi đá phun trào axit, chủ yếu là granit (tỷ lệ
SCO2 >65%) rất rắn chắc, tạo thành núi ở khu vực Đèo Ngang. Ngoài ra, các thành phần
trầm tích hạt mịn có vai trò quan trọng để tạo nên địa hình đồi của Hà Tĩnh.
* Đặc trưng về cấu trúc kiến tạo
Hà Tĩnh nằm trong miền uốn nếp Paleozoi Trung Việt - Lào, thuộc hai đới cấu
trúc Hoành Sơn và sông Cả, ranh giới giữa hai đới là hệ thống đứt gãy Rào Nạy. Đới
Hoành Sơn phân bố ở phía Đông Bắc đứt gãy Rào Nạy, cấu tạo bởi 4 tổ hợp thạch kiến
tạo, gồm Paleozoi hạ - trung, Mezozoi hạ, Mezozoi hạ - trung và Kainozoi. Đới Sông
Cả chiếm phần DT ở phía Tây Nam đứt gãy Rào Nạy, cấu tạo bởi 4 tổ hợp thạch kiến
tạo gồm Paleozoi hạ - trung, Paleozoi trung, Paleozoi thượng và Kanozoi.
Trên lãnh thổ Hà Tĩnh, các hệ thống đứt gãy phát triển chủ yếu theo các phương
chính Tây Bắc - Đông Nam, số ít theo phương Đông Bắc - Tây Nam.
- Đới đứt gãy sông Cả kéo dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam, bắt đầu từ phía
cao nguyên Xiêng Khoảng qua biên giới Việt Nam ở cửa khẩu Nậm Cắn kéo dài ra
biển. Đới sông Cả gồm có đới đứt gãy chính Kỳ Sơn - Cửa Lò và 3 đứt gãy nhánh:
Huổi Nhị - Xiêng Lip dài 70 km; Khe Bố - Nghi Xuân dài 130 km, Khe Bố - Hà Tĩnh
dài 150 km.
- Đới đứt gãy Rào Nạy dài trên 230km (trên lãnh thổ Việt Nam có chiều dài 150
km), phương Tây Bắc - Đông Nam. Đới đứt gãy này bắt đầu từ phía Tây Nam dãy núi
Phu Xa Leng (Lào) qua biên giới Việt Nam ở cửa Rào Vàng và kéo dài ra tới biển ở
cửa Gianh, đứt gãy chính cắm về phía Đông Bắc. Từ Hương Khê, đới đứt gãy tách
thêm nhánh Hương Khê - Ròn dài 70 km, rộng 2-6 km và đứt gãy nằm bên bờ trái
sông Rào Nạy (Tuyên Hóa - Ba Đồn) có hướng cắm về phía Nam.
44
Có thể nói, hướng đứt gãy chính trên toàn lãnh thổ là hướng Tây Bắc - Đông
Nam đã quy định phương cấu trúc địa hình (núi, đồi, thung lũng, bờ biển) ở Hà Tĩnh.
b) Vai trò của yếu tố địa chất trong thành tạo CQ
Quá trình địa chất, kiến tạo là những nhân tố định hướng cho quá trình hình
thành và phát triển của địa hình lãnh thổ. Nằm trong kiến tạo chung của Việt Nam,
lãnh thổ Hà Tĩnh thuộc miền uốn nếp Paleozoi Trung Việt - Lào. Trải qua các chu kỳ
kiến tạo, các pha nâng lên, hạ xuống không đồng đều; sụt lún, đứt gãy kèm theo các
hoạt động xâm nhập, phun trào; đặc biệt là hoạt động nâng lên cùng với sự xâm thực,
bào mòn, san bằng, bồi tụ của Tân kiến tạo đã dẫn đến sự phân hóa đa dạng, phức tạp
của CQ lãnh thổ. Phía Tây Hà Tĩnh nằm trong phần nâng lên của địa máng Trường
Sơn, chính là nền móng của các CQ đồi núi. Phía Đông là sự bồi đắp trầm tích Đệ tứ
do biển và sông trên các trũng sụt và nền móng của CQ đồng bằng; Dải cồn cát ven
biển là CQ đặc trưng được hình thành từ trước Đệ tứ và phát triển mạnh trong Đệ tứ,
gắn liền với các chu kỳ biển tiến, biển thoái từ Pleistocen đến Holocen.
Thành phần vật chất chủ yếu là trầm tích hạt thô (với tỷ lệ lớn là cát kết, bột kết,
…) tạo nên nền móng rắn chắc của địa hình lãnh thổ. Bên cạnh đó, hướng đứt gãy
chính Tây Bắc - Đông Nam đã quy định nên hướng núi, đồi, thung lũng, bờ biển và
dòng chảy sông ngòi. Điều này tạo thành các dải địa hình theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam, trở thành yếu tố quan trọng tạo nên sự phân hóa CQ tỉnh Hà Tĩnh. Bên cạnh đó,
đặc điểm nền nham kết hợp với điều kiện địa hình, khí hậu, sinh vật đã quy định sự
hình thành và đặc điểm các loại thổ nhưỡng khác nhau trong vùng.
Do vậy, yếu tố địa chất, kiến tạo có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành
nền móng CQ của lãnh thổ.
2.1.3. Địa mạo
a) Đặc điểm
* Khái quát chung
Trên cơ sở xem xét các tài liệu cho thấy: địa hình Hà Tĩnh là bộ phận của dãy
Trường Sơn với những nhánh núi đâm ngang ra biển và vùng đồi chuyển tiếp xuống
đồng bằng hẹp ven biển. Trong đó, địa hình đồi núi chiếm khoảng 80% DTTN, đặc
45
biệt khu vực có độ dốc trên 250 có DT lớn, khoảng 263137 ha - chiếm 67,23% DT của
khu vực đồi núi (bảng 2.1).
Bảng 2.1: Thống kê diện tích đất theo cấp độ dốc và cấp địa hình ở Hà Tĩnh
Đất đồi núi Đất đồng bằng
Cấp độ dốc Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Cấp độ dốc
Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
0-30 10130 2,59 Cao 15222 9,063-80 9097 2,32 Vàn cao 72702 43,29
8-150 11846 3,03 Vàn 47340 28,1915-200 22086 5,64 Vàn thấp 31657 18,8520-250 45684 11,67 Thấp 1020 0,61>250 263137 67,23
Đất trơ sỏi đá 29393 7,51Tổng diện tích 391373 100,00 167941 100,00
(Nguồn: Nguyễn Xuân Tình, 2006 [73])
Địa hình Hà Tĩnh dốc, nghiêng dần từ Tây sang Đông: phía Tây là dãy Trường Sơn
có độ cao trung bình khoảng 250-1000 m, trong đó có một vài đỉnh cao trên 1500 m. Tiếp
đến là vùng đồi chuyển tiếp chiếm DT khá lớn và xuống thấp hơn là vùng đồng bằng hẹp
ven biển có độ cao trung bình khoảng 4-6 m. Phía ngoài đồng bằng ven biển là các dải cát
bị chia cắt mạnh bởi các cửa lạch.
Như vậy, có thể thấy sự “chẻ dọc” lãnh thổ Hà Tĩnh bởi các dãy núi, dãy đồi mà
giữa chúng là thung lũng sông Ngàn Sâu làm cho địa hình phân thành các dải song
song với đường bờ biển mà không có ở các tỉnh khác thuộc miền Trung. Địa hình dạng
dải chỉ bị phá vỡ ở phần phía Bắc với dòng sông Ngàn Phố nối vào hạ lưu sông Lam
làm thành ranh giới giữa Hà Tĩnh và Nghệ An gần như vuông góc với các dải địa hình
chung của Hà Tĩnh.
* Các kiểu địa hình
Trên cơ sở tham khảo tài liệu [5] và sử dụng phương pháp chuyên gia để phân chia
địa hình Hà Tĩnh thành 3 nhóm kiểu địa hình (bảng 2.2).
- Các kiểu địa hình núi: phân bố ở khu vực phía Tây Hà Tĩnh, có DT 155684,7 ha
(chiếm 26% DTTN của tỉnh). Cấu tạo địa chất khu vực này gồm các đá xâm nhập axit,
đá phun trào axit và đá biến chất. Quá trình ngoại sinh thống trị là trọng lực nhanh (đổ
vỡ, sập lở), trọng lực chậm, xói mòn bề mặt và xói mòn khe rãnh (mương xói dòng chảy
46
tạm thời). Khu vực này có tiềm năng để phát triển lâm nghiệp tuy nhiên cũng thường
xuyên xuất hiện lũ quét, lũ ống, gây thiệt hại không nhỏ về người và tài sản.
Bảng 2.2: Chỉ tiêu phân loại địa hình ở Hà Tĩnh
STT Nhóm
địa hìnhĐộ cao tuyệt đối
(m)
Độ chia cắt sâu(m)
Diện tích(ha)
Tỷ lệ(%)
1 Núi > 250 >100 155684,7 262 Đồi 25 – 250 10 – 100 289500,1 48,23 Đồng bằng < 25 < 10 154532,2 25,8
Tổng 599717 100- Các kiểu địa hình đồi: chính là địa hình chuyển tiếp giữa vùng núi xuống đồng
bằng, có DT 289500,1 ha (chiếm 48,2% DTTN). Trong vùng có sự xen kẽ giữa các đồi
cao, đồi trung bình và đồi thấp với cấu tạo địa chất của khu vực là các đá trầm tích
biến chất, đá mắcma xâm nhập và đá phun trào bị phong hoá mạnh. Quá trình ngoại
sinh thống trị là trượt trọng lực chậm, rửa trôi bề mặt, xói mòn khe rãnh. Khu vực này
có thể phát triển CCN lâu năm, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc vừa và nhỏ. Ngoài ra,
trong các địa hình đồi còn có các kiểu địa hình thung lũng tập trung thành dải hẹp, dọc
thung lũng sông Ngàn Sâu và Ngàn Phố, được cấu tạo chủ yếu bởi cát, sỏi, sét, cát bột,
sét bột màu xám,… Quá trình ngoại sinh thống trị là rửa trôi bề mặt và tích tụ. Khu
vực này có thể phát triển CCN cây ăn quả, cây hàng năm và cây lương thực.
- Các kiểu địa hình đồng bằng: phân bố chủ yếu dọc hai bên quốc lộ 8A và quốc
lộ 1A, thuộc các xã của huyện Đức Thọ, Can Lộc, Lộc Hà, thị xã Hồng Lĩnh, Thạch
Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh và thành phố Hà Tĩnh với DT 154532,2 ha (chiếm 25,8%
DTTN toàn tỉnh). Trên bề mặt đồng bằng còn bị chia cắt khá mạnh bởi các sông hiện
tại với quá trình ngoại sinh thống trị là rửa trôi bề mặt, dưới bề mặt, đôi chỗ phát triển
quá trình tích tụ, vùi lấp và sạt lở đê điều. Các kiểu địa hình đồng bằng ven biển tích tụ
cát biển nằm chạy dọc theo bờ biển, gồm các kiểu bờ biển, dạng địa hình cồn cát, đụn
cát và trũng giữa cồn với quá trình ngoại sinh thống trị là thổi mòn, xói rửa và rửa trôi
bề mặt. Khu vực này rất thích hợp để trồng các cây lương thực, cây hoa màu, CCN
hàng năm, nuôi trồng thủy sản. Bản đồ địa mạo tỉnh Hà Tĩnh được thành lập theo
nguyên tắc nguồn gốc hình thái [5]. Theo đó, lãnh thổ Hà Tĩnh được phân hóa thành
23 kiểu địa hình (bảng 2.3).
47
Bảng 2.3: Diện tích và phân bố các kiểu địa hình ở Hà Tĩnh
STT
Các kiểu địa hìnhDiện tích(ha)
Tỷ lệ % so với
DTTN
Phân bố
I Các kiểu địa hình núi 155684,7 26,0
1Dãy núi trung bình bóc mòn trên kiến trúc địa lũy, cấu tạo chủ yếu bởi đá xâm nhập axit
25837,5 4,3
Kéo dài thành dải hẹp theo hướng Tây Bắc - Đông Nam dọc biên giới Việt Lào, thuộc địa phận huyện Vũ Quang và Hương Khê.
2Dãy núi trung bình - thấp bóc mòn trên kiến trúc địa lũy, cấu tạo chủ yếu bởi đá phun trào axit
5453,8 0,9 Phía Nam huyện Kỳ Anh.
3Khối núi trung bình - thấp bóc mòn trên kiến trúc địa lũy, cấu tạo chủ yếu bởi đá biến chất
22178,2 3,7 Chủ yếu ở phía Tây của huyện Hương Sơn
4Núi thấp bóc mòn trên kiến trúc địa lũy, cấu tạo chủ yếu bởi đá xâm nhập axit
21010,3 3,5Thuộc địa phận huyện Vũ Quang và Hương Khê.
5Dãy núi thấp bóc mòn - xâm thực trên kiến trúc uốn nếp, cấu tạo chủ yếu bởi đá biến chất
51993,5 8,7 Chủ yếu ở huyện Vũ Quang, Hương Khê và huyện Kỳ Anh.
6Khối núi thấp dạng sót do bóc mòn, cấu tạo chủ yếu bởi đá xâm nhập axit
13386,5 2,3Chủ yếu thuộc địa phận huyện Nghi Xuân, Can Lộc, Cẩm Xuyên.
7Dãy và khối núi thấp dạng sót do bóc mòn, cấu tạo chủ yếu bởi đá trầm tích và biến chất
15824,9 2,6Rải rác ở các huyện Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Khê, Kỳ Anh.
II Các kiểu địa hình đồi 217609,4 36,2
8 Đồi núi thấp, cấu tạo chủ yếu bởi đá phun trào axit 28047,0 4,7 Rải rác ở huyện Hương Sơn,
Hương Khê, Cẩm Xuyên.
9 Đồi núi thấp, cấu tạo chủ yếu bởi đá trầm tích 55098,8 9,2 Tập trung chủ yếu ở huyện Vũ
Quang.
10 Đồi cao phát triển chủ yếu trên đá xâm nhập và đá phiến sét – vôi 55387,4 9,3 Ở các huyện Hương Sơn,
Hương Khê, Vũ Quang.
11 Đồi trung bình, phát triển chủ yếu trên đá trầm tích 36218,3 6,1
Rải rác ở các huyện Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Khê và Kỳ Anh
12Đồi thấp, phát triển chủ yếu trên đá phun trào axit 40119,8 6,7
Chủ yếu thuộc huyện Kỳ Anh và rải rác ở huyện Cẩm Xuyên, Hương Khê, Can Lộc.
48
STT
Các kiểu địa hìnhDiện tích(ha)
Tỷ lệ % so với
DTTN
Phân bố
13 Gò đồi thoải, phát triển trên đá trầm tích tuổi Pleistocen 2738,1 0,4 Ở huyện Kỳ Anh.
III Các kiểu địa hình thung lũng 71890,1 12,0
14Thung lũng với địa hình đồi do phân cắt - xâm thực, rửa trôi thoải
9844,3 1,6Ở huyện Hương Sơn, Vũ Quang và Hương Khê.
15Thung lũng với các phức hệ thềm sông bị rửa trôi với địa hình gò thoải
33759,9 5,7Thuộc các huyện Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Khê và Đức Thọ.
16Thung lũng với các phức hệ thềm sông và bãi bồi không phân chia
10719,2 1,8Rải rác dọc theo các huyện Hương Sơn, Đức Thọ, Hương Khê.
17Thung lũng với các phức hệ bãi bồi và lòng sông không phân chia
17566,7 2,9
Dọc theo sông Ngàn Phố và Ngàn Sâu, thuộc huyện Hương Khê, Vũ Quang, Hương Sơn, Đức Thọ.
IV Các kiểu địa hình đồng bằng 154532,2 25,8
18Đồng bằng lượn sóng thoải trên tích tụ cát biển tuổi Pleistocen muộn
33809,7 5,6Ở huyện Đức Thọ, Can Lộc, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh.
19Đồng bằng dạng gò, đụn trên tích tụ cát biển được gió tái tạo tuổi Holocen muộn
8817,2 1,5
Phân bố thành các dải hẹp, chạy dọc ven biển của huyện Can Lộc, Cẩm Xuyên và Kỳ Anh.
20 Đồng bằng lượn sóng trên tích tụ cát biển tuổi Holocen giữa 29987,8 5,0
Bao gồm DT của cả huyện Nghi Xuân và một phần nhỏ của huyện Can Lộc
21Đồng bằng bằng phẳng trên tích tụ hỗn hợp sông, biển tuổi Holocen giữa
52580,7 8,8
Ở huyện Đức Thọ, Can Lộc, Thạch Hà, Lộc Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh và thành phố Hà Tĩnh.
22 Đồng bằng tích tụ sông, biển, đầm lầy tuổi Holocen muộn 12003,0 2,0
Chạy dọc theo các con sông ở đồng bằng, thuộc huyện Can Lộc, Lộc Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh.
23 Đồng bằng với bề mặt bãi bồi và lòng sông
17333,8 2,9Phân bố ven sông Lam, sông Kênh Càn, sông Hạ Vàng, sông Quyền.
49
b) Vai trò của địa mạo trong việc thành tạo CQ tỉnh Hà Tĩnh
Địa hình là kết quả tổng hòa của các tác động nội lực và ngoại lực trong lịch sử
phát triển lãnh thổ lâu dài, phức tạp. Phân cắt sâu và độ cao địa hình là dấu hiệu cơ
bản xác định các lớp CQ, phụ lớp CQ trong hệ thống phân loại CQ. Địa hình Hà Tĩnh
gồm núi, đồi và đồng bằng (trong đó khoảng 3/4 DT là đồi núi nhưng chủ yếu là núi
thấp), vì thế Hà Tĩnh có 3 lớp CQ (lớp CQ núi, lớp CQ đồi, lớp CQ đồng bằng) và 7
phụ lớp CQ. Bên cạnh đó, độ cao, hướng địa hình chính là các yếu tố làm tăng cường
sự phân hóa CQ tỉnh Hà Tĩnh.
Mặt khác, địa hình cũng có ảnh hưởng rất lớn đến sự phân hóa của các yếu tố khí
hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật trong quá trình thành tạo CQ tỉnh Hà Tĩnh.
2.1.4. Khí hậua) Đặc điểm
Trên cơ sở xem xét các tài liệu [24, 57] cho thấy: Hà Tĩnh nằm trong miền khí
hậu phía Bắc (từ đèo Hải Vân trở ra), có khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh
(tuy mùa đông đã bớt lạnh hơn và ngắn hơn so với các tỉnh vùng trung du, miền núi
phía Bắc và đồng bằng sông Hồng), có chế độ mưa hè - thu. Theo đặc điểm nền nhiệt
và lượng mưa, khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt: mùa lạnh và mùa nóng, mùa mưa và
mùa ít mưa.
* Các yếu tố khí hậu
- Chế độ bức xạ, mây và nắng: Hà Tĩnh có lượng mây tổng quan trung bình năm
vào khoảng 7,2-8,3/10 bầu trời. Tổng số giờ nắng khá cao, khoảng 1583 giờ/năm.
Lượng bức xạ rất dồi dào, khoảng 110-130 kcal/cm2/năm, cán cân bức xạ luôn dương,
đạt khoảng 70 kcal/cm2/năm [23, 24].
- Chế độ nhiệt: Hà Tĩnh có nhiệt độ trung bình năm tương đối cao, thay đổi trong
khoảng 23,6-24,5°C (tương đương với tổng nhiệt độ khoảng 8600-8900°C/năm) (bảng
2.4). Chế độ nhiệt phân hóa làm 2 mùa: mùa nóng (là mùa hè) - mùa lạnh (là mùa
đông) rất rõ rệt.
+ Mùa lạnh: ở các vùng có độ cao <100 m, mùa đông lạnh (là thời kỳ có nhiệt độ
trung bình tháng 20°C) thường kéo dài 3 tháng (từ tháng 12 năm trước đến hết
tháng 2 năm sau), trong đó tháng 1 là tháng lạnh nhất với nhiệt độ trung bình 18°C.
Càng lên cao, số tháng lạnh càng tăng, ở các vùng núi cao trên 1000 m, số tháng lạnh
có thể kéo dài đến 4-5 tháng. Khi có gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh, nhiệt độ
50
không khí xuống thấp, đặc biệt nhiệt độ không khí tối thấp tuyệt đối tháng 1 ở Hương
Sơn là 0,7°C, ở Hương Khê là 2,6°C [23, 24].
Bảng 2.4: Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm ở Hà Tĩnh
(đơn vị:C)
Tháng
Trạm1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Trung bìnhnăm
Số tháng t0<18°C
Hương Sơn 17,1 18,8 21,0 24,5 27,4 29,6 29,4 28,1 26,7 24,0 21,1 18,9 23,9 1
Hà Tĩnh 17,0 19,4 21,0 24,5 27,7 30,4 29,8 28,6 27,0 23,9 21,4 19,3 24,2 1Hương Khê 17,1 19,7 21,3 24,8 27,4 29,8 29,5 28,2 26,6 23,4 21,0 19,7 24,0 1
Kỳ Anh 17,3 19,4 21,1 24,3 27,6 30,3 30,0 28,6 27,0 24,2 21,7 19,7 24,3 1(Nguồn: Đài khí tượng Hà Tĩnh, 2011 [24])
Hình 2.5: Biến thiên nhiệt độ trung bình tháng trong nhiều năm
(1963-2011) tại các trạm ở Hà Tĩnh
+ Mùa nóng: ở những vùng thấp, nhiệt độ trung bình tháng mùa hè là ≥25°C, kéo
dài 5 tháng (từ tháng 5 đến hết tháng 9). Tháng nóng nhất là tháng 6, 7 với nhiệt độ
trung bình 29,1-29,7°C. Thậm chí, vào thời kỳ gió Tây Nam hoạt động mạnh, thời tiết
khô nóng với nhiệt độ không khí có thể lên đến 39-41°C và độ ẩm tương đối có thể
xuống <30%. Ở 4 trạm khí tượng của Hà Tĩnh như Hương Sơn, Hà Tĩnh, Hương Khê,
Kỳ Anh, nhiệt độ không khí cao nhất tuyệt đối tháng đều trên 40°C [23, 24]. Các tháng
3, 4, 10, 11, nhiệt độ mang tính chất chuyển tiếp giữa mùa nóng và mùa lạnh.
- Chế độ gió: ở Hà Tĩnh, chế độ gió thay đổi theo mùa rõ nét. Về mùa đông, lãnh
thổ chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, còn về mùa hè chịu ảnh hưởng của gió
51
Tây Nam và Đông Nam. Tốc độ gió trung bình năm dao động trong khoảng 1,4-2,4
m/s. Tốc độ gió mạnh nhất có thể gặp trong các cơn dông và bão lên đến 40 m/s, thậm
chí đạt 54 m/s (tại Kỳ Anh).
- Chế độ mưa: Hà Tĩnh có tổng lượng mưa năm lớn, dao động trong khoảng 2.300-
3.200 mm/năm với 148-167 ngày mưa/năm và có chế độ mưa hè - thu. Lượng mưa có
xu hướng tăng dần từ Bắc vào Nam, tăng nhanh ở trước dãy Hoành Sơn (bảng 2.5).
+ Mùa mưa (thời kỳ có lượng mưa tháng ≥100 mm/tháng) kéo dài 7-8 tháng, từ
tháng 5 đến tháng 11 hoặc 12, tùy theo từng nơi, mùa mưa có thể kéo dài tới tận tháng
1 năm sau.
0
100
200
300
400
500
600
700
800
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng
Lượng mưa (mm)
Hương Sơn
Hương Khê
Hà Tĩnh
Kỳ Anh
Hình 2.6: Biến thiên lượng mưa trung bình tháng trong nhiều năm
(1963-2011) tại các trạm ở Hà Tĩnh
(Nguồn: Đài khí tượng Hà Tĩnh, 2011 [24])
Biến trình của lượng mưa năm trong khu vực là biến trình với hai cực đại. Một
cực đại chính vào tháng 10 với lượng mưa xấp xỉ 700-800 mm/tháng, thậm chí có thể
đạt trên 900 mm/tháng và một cực đại phụ vào tháng 6 mà người dân miền Trung
thường gọi là mùa mưa “tiểu mãn”.
Số ngày mưa ở Hà Tĩnh rất nhiều, đạt trên 145 ngày/năm. Ở khu vực vùng núi
Hương Sơn, số ngày mưa trong năm đạt trên 182 ngày. Mặt khác, tại các trạm đo ở
Hương Sơn, Hà Tĩnh, Hương Khê, Kỳ Anh từ tháng 5 đến tháng 11 đều có lượng mưa
ngày lớn nhất trên 100 mm. Đặc biệt vào tháng 5, lượng mưa ngày cực đại có thể đạt
khoảng 500 mm.
52
Bảng 2.5: Tổng lượng mưa trung bình tháng và năm ở Hà Tĩnh (đơn vị: mm)
ThángTrạm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Hương Sơn 53,3 53 66,4 111,6 243,3 134,8 141,4 260,0 464,6 422,8 184,9 76,5 2210,2
Hương Khê 43,4 46,5 58 89,9 212,0 167,1 145,2 275,7 487,5 538,3 196,5 71,5 2316,9
Hà Tĩnh 98,8 67,3 56,3 74,7 163,9 138,9 110,2 236,8 537,3 727,7 325,2 161,5 2698,6
Kỳ Anh 110,1 74,6 58,5 69,4 156,8 124,9 97,4 237,7 572,0 761,9 409,8 203,9 2867,4
Kỳ Thượng 108,7 68,2 58 64,3 159,8 145,8 112,7 240,2 538,2 838,1 382,3 146,4 2938,8
Kỳ Lạc 161,0 66,5 51 60,2 146,9 150,8 139,0 242,7 677,1 927,0 476,7 171,8 3172,1
Sông Rác 143,0 95,3 69,3 66,2 148,6 107,9 114,1 252,9 678,2 709,9 420,0 235,9 3025,4
Chu Lễ 42,7 43,2 53,8 106,5 201,9 142,4 124,2 238,9 445,7 581 219,3 74,9 2274,6
Cẩm Xuyên 99,8 81,8 59,3 90,6 155,3 116,3 94,4 210,0 488,7 828,0 639,5 255,8 3119,5
Hoà Duyệt 55,4 51,4 55,3 87,6 210,2 144,0 132,9 247,1 405,3 585,8 196,5 84,9 2256,5
Diệm Sơn 49,6 57,1 65,9 88,1 220,3 153,9 153,6 242,2 414,3 458,5 144,5 63,6 2111,4
Cẩm Nhượng 133,7 75,4 52,6 55,0 138,2 127,7 80,4 183,2 477,6 735,2 376,7 244,1 2679,8
Linh Cảm 38,4 32,7 46,9 64,8 164,6 130,2 121,0 204,5 420,4 514,5 141,3 58,8 1938,1
Đại Lộc 36,5 25,2 41,7 65,6 125,5 107,1 88,8 196,4 428,6 558,8 178,0 60,9 1913,1
(Nguồn: Đài khí tượng Hà Tĩnh, 2011 [24])+ Mùa ít mưa ở Hà Tĩnh kéo dài khoảng 5 tháng (có nơi chỉ 4 tháng) và không
sâu sắc. Mùa mưa bắt đầu vào tháng 12, tháng 1 và kết thúc vào tháng 4 với lượng mưa trung bình xấp xỉ 40 mm/tháng. Cá biệt, ở một số điểm có lượng mưa trung bình tháng rất thấp, ví dụ ở trạm đo Đại Lộc vào tháng 2 chỉ đạt 25,2 mm/tháng và ở trạm đo Linh Cảm cũng vào tháng 2 chỉ đạt 32,7 mm/tháng.
- Độ ẩm không khí: Hà Tĩnh có độ ẩm không khí trung bình năm khá cao, thường đạt >80%. Thời kỳ có độ ẩm cao nhất đạt trên 90% chính là các tháng cuối mùa đông, đầu xuân (tháng 1, 2, 3), đạt cực đại vào tháng 2 với độ ẩm trung bình nhiều năm đạt 91-92%. Thời kỳ độ ẩm thấp nhất vào tháng giữa mùa hè (tháng 6, 7), ở mức 71-78%. Tuy nhiên, vào những ngày có gió phơn Tây Nam, độ ẩm không khí tương đối thấp, có thể xuống dưới 40% thậm chí dưới 30% [23, 24].
- Với 3/4 DTTN là đồi núi, khí hậu ở Hà Tĩnh có sự phân hóa rõ rệt theo đai cao, nhất là ở vùng núi phía Tây và Tây Nam càng làm cho đặc điểm khí hậu phân hóa trên toàn lãnh thổ.
- Một số hiện tượng thời tiết đặc biệt ở Hà Tĩnh
53
+ Bão và áp thấp nhiệt đới: Hà Tĩnh chịu ảnh hưởng nặng nề của bão. Trong giai đoạn 1956-2011, có hơn 20 cơn bão đổ bộ trực tiếp vào địa phận Hà Tĩnh. Hoạt động của bão hoặc áp thấp nhiệt đới thường tập trung vào khoảng tháng 9 đến tháng 11. Bão ảnh hưởng hoặc đổ bộ trực tiếp vào thường gây ra những đợt mưa lớn, có thể đạt 100-200 mm, có nơi 400-500 mm, gây lũ lụt, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và sinh hoạt của người dân [23, 24].
+ Gió Tây khô nóng: nằm ở khu vực ven biển miền Trung, gió Tây khô nóng hay còn được gọi là “gió Lào” thường hoạt động rất mạnh ở Hà Tĩnh trong các tháng từ tháng 4 đến tháng 9, cao điểm là tháng 6, 7. Vào những ngày có gió Tây khô nóng, nhiệt độ không khí thường cao trên 35°C và độ ẩm tương đối xuống dưới 55%. Ở khu vực thấp, các thung lũng sông, hoặc đồng bằng thấp ven biển bình quân hàng năm có tới 39-58 ngày gió Tây khô nóng. Cụ thể, ở dải đồng bằng ven biển kéo dài khoảng 39 ngày, còn ở thung lũng sông Cả lên đến 58 ngày. Gió Tây khô nóng làm cây cối khô héo, giảm năng suất, tích luỹ nhiều sắt, nhôm gây thoái hoá đất, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người dân.
+ Dông: thường xuất hiện ở Hà Tĩnh, chủ yếu ở vùng núi. Số ngày dông trung bình khoảng 34-46 ngày dông/năm, thời kỳ nhiều dông thường bắt đầu từ tháng 4 đến hết tháng 9.
+ Sương mù: Số ngày có sương mù ở Hà Tĩnh tương đối lớn, từ 15-60 ngày/năm, thường xảy ra chủ yếu trong các tháng mùa đông (tháng 10, 11, 12). Đặc biệt ở Hương Sơn, hàng năm có tới 63 ngày, ở Hương Khê là 61,5 ngày.
+ Gió mùa Đông Bắc thường xuất hiện bình quân khoảng 30 đợt mỗi năm, mỗi đợt vài ngày trong khoảng thời gian từ tháng 10 đến tháng 4.
Qua phân tích những đặc điểm khí hậu, thời tiết trên cho thấy, khí hậu Hà Tĩnh vẫn mang nét đặc thù của khí hậu miền Bắc - khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh, tuy nhiên có sự phân hóa đa dạng..
* Sự phân hóa và đặc điểm các kiểu SKH lãnh thổ Hà Tĩnh- Hệ thống chỉ tiêu phân loại SKH lãnh thổ Hà Tĩnh+ Cơ sở xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân loại SKH tỉnh Hà TĩnhCăn cứ vào các nghiên cứu về SKH của các tác giả trong nước [33, 93, 94], hệ
thống chỉ tiêu phân loại SKH tỉnh Hà Tĩnh được xây dựng trên 2 yếu tố nền tảng là nhiệt và ẩm, vì đây là nhân tố có vai trò chủ đạo hình thành nên chế độ khí hậu và có ảnh hưởng chủ yếu đến tính đa dạng thực vật và kiểu thảm thực vật [41].
54
Hai chỉ tiêu chính được lựa chọn là nhiệt độ trung bình năm và tổng lượng mưa trung bình năm. Ngoài ra, để xét đến những nét đặc thù của khí hậu đối với sinh vật, thảm thực vật, luận án đã sử dụng thêm 2 chỉ số: độ dài mùa lạnh và độ dài mùa khô làm cơ sở phân loại SKH tỉnh Hà Tĩnh. Bên cạnh đó, số liệu khí hậu được sử dụng là chuỗi số liệu của 4 trạm khí tượng và 14 trạm đo mưa trên lãnh thổ Hà Tĩnh được Đài Khí tượng Thủy văn Bắc Trung Bộ thống kê trong khoảng thời gian dài (1963-2011) nên rất đáng tin cậy và các chỉ số thống kê của các chuỗi số liệu đó có thể được coi là các “chuẩn khí hậu”.
+ Hệ thống chỉ tiêu phân loại SKH thảm thực vật tỉnh Hà TĩnhTừ những cơ sở đó, tác giả đã tiến hành phân chia thành các chỉ tiêu cụ thể và
xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân loại SKH thảm thực vật (trên cơ sở nguồn gốc phát sinh) của tỉnh Hà Tĩnh (bảng 2.6).
Bảng 2.6: Hệ thống chỉ tiêu phân loại SKH thảm thực vật tỉnh Hà Tĩnh
ẨM
NHIỆT
Tổng lượng mưa năm(R năm)
A - Mưa rất nhiều
Rnăm ≥2500 mm
B - Mưa nhiều2500 mm>Rnăm
≥2000 mm
C - Mưa vừaRnăm<2000
mm
Nhiệt độtrung bình năm (Tnăm)
Độ dài mùakhô (n)
Độ dàimùa lạnh (N)
a* - không có mùa khô
N = 0 tháng
a* - không có mùa khôn = 0 tháng
a - Mùa khô ngắn
n ≤ 2 tháng
b - Mùa khô trung bình3 tháng≤n<4 tháng
I – NóngTnăm ≥ 23°CĐộ cao (h) ≤100 m
1 - Mùa lạnh ngắnN = 1 tháng
IA1a* IB1a* IB1a IC1b
II - Ấm20°C≤Tnăm<23°C700 m≥h>100 m
2 - Mùa lạnh trung bìnhN=2-3 tháng
IIA2a* IIB2a*
III - Hơi lạnh18°C≤Tnăm<20°C1100 m≥h>700 m
3 - Mùa lạnh hơi dàiN = 4 tháng
IIIA3a* IIIB3a*
IV – LạnhTnăm ≤ 18°CH≥1100 m
4 - Mùa lạnh dàiN > 4 tháng
IVA4a* IVB4a*
- Bản đồ phân loại SKH tỉnh Hà Tĩnh được xây dựng trên cơ sở tích hợp hai bản đồ thành phần: nhiệt độ trung bình nhiều năm, tổng lượng mưa trung bình nhiều năm kết hợp với sự phân hóa của các đặc điểm SKH đặc thù lãnh thổ: độ dài mùa lạnh và độ dài mùa khô. Lãnh thổ Hà Tĩnh có sự phân hóa thành 10 loại SKH khác nhau (bảng 2.7). Trong đó, loại SKH nóng, mưa rất nhiều, mùa lạnh ngắn, không có mùa khô (IA1a*) và loại SKH nóng, mưa nhiều, mùa lạnh ngắn, không có mùa khô (IB1a*) chiếm diện
55
tích chủ yếu (45,67% DTTN) trên toàn lãnh thổ. Sự đa dạng của các loại SKH lãnh thổ Hà Tĩnh chính là hệ quả của vị trí chuyển tiếp giữa 2 miền khí hậu và sự phân hóa địa hình lãnh thổ.
Bảng 2.7: Diện tích và phân bố các loại SKH ở Hà Tĩnh
STT
Các loại SKH Diện tích (ha)
% so với
DTTNPhân bố
1Loại SKH nóng, mưa rất nhiều, mùa lạnh ngắn, không có mùa khô (IA1a*)
143139 23,87Vùng thấp <100 m thuộc các xã của huyện Kỳ Anh, Cẩm Xuyên, thành phố Hà Tĩnh
2Loại SKH nóng, mưa nhiều, mùa lạnh ngắn, không có mùa khô (IB1a*)
130719,1 21,80Khu vực <100 m thuộc các xã của huyện Nghi Xuân, Thạch Hà, Lộc Hà, Vũ Quang và Hương Sơn.
3Loại SKH nóng, mưa nhiều, mùa lạnh ngắn, mùa khô ngắn (IB1a)
51749,51 8,63 Vùng trũng thấp <100 m của một số xã thuộc huyện Hương Sơn và Hương Khê
4Loại SKH nóng, ít mưa, mùa lạnh ngắn, mùa khô trung bình (IC1b)
35148,2 5,86Vùng thấp <100 m của các xã thuộc huyện Đức Thọ, Thạch Hà và thị xã Hồng Lĩnh
5Loại SKH ấm, mưa rất nhiều, mùa lạnh trung bình, không có mùa khô (IIA2a*)
86887,35 14,49
Khu vực có độ cao từ 100-700 m, thuộc khu vực các xã giáp ranh giữa huyện Hương Khê - Cẩm Xuyên và phía Tây và Nam của huyện Kỳ Anh
6Loại SKH ấm, mưa nhiều, mùa lạnh trung bình, không có mùa khô (IIB2a*)
124509,2 20,76
Khu vực đồi núi, có độ cao từ 100-700 m, thuộc các xã phía Tây của huyện Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Khê và núi Hồng Lĩnh.
7Loại SKH hơi lạnh, mưa rất nhiều, mùa lạnh hơi dài, không có mùa khô (IIIA3a*)
13403,07 2,23
Phân bố thành dải ở khu vực núi, có độ cao địa hình từ 700-1100 m thuộc các xã phía Tây của huyện Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Khê và một bộ phận nhỏ thuộc phía Nam huyện Kỳ Anh.
8Loại SKH hơi lạnh, mưa nhiều, mùa lạnh hơi dài, không có mùa khô (IIIB3a*)
700,7783 0,12Khu vực địa hình núi có độ cao từ 700-1100 m thuộc địa phận huyện Hương Sơn.
9Loại SKH lạnh, mưa rất nhiều, mùa lạnh dài, không có mùa khô (IVA4a*)
13144,3 2,19
Phân bố thành dải hẹp ở khu vực núi cao >1100 m, giáp biên giới Việt - Lào, thuộc địa phận các xã của Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Khê.
10Loại SKH lạnh, mưa nhiều, mùa lạnh dài, không có mùa khô (IVB4a*)
316,6988 0,05 Vùng núi cao >1100 m thuộc địa phận huyện Hương Sơn.
b) Vai trò của khí hậu trong thành tạo CQ56
Khí hậu là một nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng đến các quá trình hình thành
thổ nhưỡng, đến chế độ thủy văn, đến sự phân bố và phát triển của sinh vật, tạo nên sự
đa dạng CQ lãnh thổ.
Các yếu tố bức xạ, nhiệt, ẩm của Hà Tĩnh đều đảm bảo chỉ tiêu chung của khí
hậu nhiệt đới và nằm trong hệ thống CQ nhiệt đới gió mùa của toàn bộ lãnh thổ Việt
Nam. Hơn nữa, do chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên lãnh thổ Hà Tĩnh thuộc
phụ hệ thống CQ nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh và nằm trong kiểu CQ rừng kín
thường xanh nhiệt đới, mưa mùa.
Khí hậu là yếu tố động lực của CQ, chi phối hoạt động sản xuất, khai thác tài
nguyên. Chế độ nhiệt ẩm dồi dào tạo điều kiện thuận lợi cho sinh vật sinh trưởng, phát
triển và tiến hành thâm canh, tăng vụ. Tuy nhiên, những yếu tố cực đoan của khí hậu
cũng ảnh hưởng lớn đến các hoạt động sản xuất của con người. Tính mùa của khí hậu
quy định tính mùa của một số hoạt động sản xuất và tính biến đổi mùa của CQ. Bên
cạnh đó, lãnh thổ Hà Tĩnh đều có lượng mưa lớn, chủ yếu >2000 mm, thậm chí nhiều
nơi >2500 mm, gây cường độ xói mòn mạnh trên các sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu,… và
gây ngập úng ở khu vực đồng bằng.
Sự đa dạng của 10 loại SKH là tiền đề tạo nên sự đa dạng của các đơn vị CQ lãnh
thổ. Sự kết hợp của các quần xã thực vật với các loại đất qua các điều kiện khí hậu và
các tác động của con người là căn cứ để phân chia cấp loại CQ ở Hà Tĩnh.
Như vậy, đặc trưng của điều kiện khí hậu Hà Tĩnh có ý nghĩa quan trọng trong
việc thành tạo CQ lãnh thổ. Sự đa dạng về các loại SKH cũng chính là những điều kiện
thuận lợi để phát triển một nền nông nghiệp đa dạng và phong phú.
2.1.5. Thủy văn
a) Đặc điểm
Trên cơ sở xem xét các tài liệu nghiên cứu [24, cho thấy: Hà Tĩnh có mật độ
sông ngòi dày đặc với trên 20 con sông lớn, nhỏ, phân bố với mật độ tương đối đồng
đều (0,5-1,0 km/km2). Sông ngòi nhiều nước (khoảng 11-13 tỷ m3/năm), trung bình đạt
13840 m3 nước/ha đất tự nhiên.
- Mạng lưới sông suối trong tỉnh thuộc về 2 kiểu lưu vực khác nhau, gồm kiểu
lưu vực sông Ngàn Sâu ở phía Tây và kiểu các lưu vực nhỏ (sông Nghèn, Rác, Rinh) ở
ven biển (bảng 2.8).
Bảng 2.8: Đặc điểm mạng lưới sông suối ở Hà Tĩnh57
S TT
Tên sông Đổ vào đâu
Khoảng cách
tới cửa sông (km)
Độcao
nguồn sông (m)
Chiều dài
sông (km)
DT hứng nước (km2)
Chiều rộng bình quân lưu vực (m)
Mật độlưới sông (km
/km2)
Hệ số uốn khúc
1 Ngàn Sâu Cả 33,5 1100 135 3210 46,6 0,87 2,21.1 Rào Giang Ngàn Sâu 116 725 14,0 41,9 3,5 1,181.2 Ma Cho Ngàn Sâu 114,5 460 18,0 34,0 2,1 1,441.3 Rào Che Ngàn Sâu 113,5 600 21,0 59,2 3,7 1,341.4 Rào Bôi Ngàn Sâu 97,5 400 22,0 96,4 6,9 1,911.5 Rào Rồng Ngàn Sâu 90,5 150 10,0 16,2 2,0 1,521.6 Rào Trê Ngàn Sâu 73,0 375 29,0 115 6,4 1,28 2,401.7 Tiêm Ngàn Sâu 71,5 1100 39,0 213 8,2 0,97 1,861.8 Khe Coi Ngàn Sâu 65,0 300 11,0 38,6 4,5 1,551.9 Hói Lộ Ngàn Sâu 64,0 250 14,0 33,0 2,6 1,461.10 Rào Nộ Ngàn Sâu 50,5 700 28,0 206 8,6 0,86 1,401.11 Khe Dưa Ngàn Sâu 45,0 125 16,0 51,3 3,7 1,401.12 Ngàn Trươi Ngàn Sâu 38,0 1200 62,0 560 13,3 0,73 2,21.13 Hói Đang Ngàn Sâu 25,5 125 18,0 65,3 4,5 2,41.14 Hói Om Ngàn Sâu 21,0 125 27,7 27,7 2,0 1,331.15 Ngàn Phố Ngàn Sâu 13,0 700 70,0 1060 18,7 0,91 1,52
2 Nghèn Biển Đông 58,0 1220 26,0 0,83 2,033 Rác Biển Đông 36,0 354 15,1 1,08 1,56
(Nguồn: Đài khí tượng Hà Tĩnh, 2011 [24])
+ Lưu vực sông Ngàn Sâu (đoạn cuối sông gọi là sông La - phụ lưu cấp 1 lớn
nhất của hệ thống sông Cả) nằm ở phía Tây Hà Tĩnh, bắt nguồn từ độ cao 1100 m ở
địa phận huyện Hương Khê với chiều dài sông 135 km, chiều dài lưu vực 69 km, độ
cao trung bình lưu vực đạt 362 m, hệ số uốn khúc 2,2 và độ dốc bình quân đạt 28,2%.
Lưu vực sông Ngàn Sâu có mật độ sông khá cao, trung bình đạt 0,87 km/km2 và
mạng lưới sông có dạng nan quạt mở rộng với chiều rộng lưu vực trung bình là 46,6
km. Mạng lưới sông phát triển mạnh về phía bờ trái với các nhập lưu lớn như sông
Ngàn Trươi (560 km2), sông Ngàn Phố (1.060 km2),...
+ Các lưu vực sông nhỏ ven biển như sông Nghèn, sông Rác, sông Kênh Càn,…
thường ngắn, không có trung lưu, khả năng giữ nước trong lòng sông phần thượng
nguồn kém, đồng thời khả năng thoát nước ở hạ du cũng rất kém do bị chắn bởi dãy
cồn cát ven biển nên thường gây ra úng ngập thường xuyên mỗi khi có mưa lớn. Mật
độ sông suối trong vùng này đạt cao nhất so với toàn tỉnh, trên 1km/km2.
- Chế độ dòng chảy sông, suối ở Hà Tĩnh theo 2 mùa rất rõ rệt:
58
+ Mùa lũ: gồm lũ chính vụ và lũ tiểu mãn
Lũ chính vụ (kéo dài ba tháng từ tháng 9 đến tháng 11): có lượng dòng chảy
chiếm 60-70% lượng dòng chảy năm, với moduyn trung bình dòng chảy dao động từ
100-130 l/s.km2. Lũ trên lưu vực này thường rất dữ dội với moduyn đỉnh lũ thường đạt
tới 4-5 m3/s.km2. Tháng có dòng chảy lớn nhất thường xuất hiện vào tháng 10 trong
thời kỳ dải hội tụ nhiệt đới đi qua khu vực này, chiếm 20-25% lượng dòng chảy năm
và moduyn dòng chảy trung bình tháng đạt tới 150-180 l/s.km2.
Lũ tiểu mãn (tháng 5 hoặc tháng 6) do mưa tiểu mãn gây ra và thường liên quan
chặt chẽ đến hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới và rãnh thấp phía Tây với lượng mưa
rất lớn (trên 200 mm), đặc biệt là trên các vùng núi. Thông thường, lũ tiểu mãn là lũ
nhỏ, tuy nhiên có năm lũ tiểu mãn trở thành lũ lớn nhất trong năm.
+ Mùa kiệt: các sông suối ở Hà Tĩnh có đặc điểm chung là lưu vực nhỏ, sông
ngắn, dốc đổ thẳng ra biển nên khả năng giữ nước trong lớp thổ nhưỡng cũng như
trong lòng sông đều rất thấp, vì vậy dòng chảy mùa kiệt rất nhỏ. Hàng năm có 1 cực
tiểu xuất hiện vào tháng 5 hoặc 6. Ba tháng có lượng dòng chảy nhỏ nhất xuất hiện vào
tháng 2-4, chiếm 5-10% lượng dòng chảy năm và moduyn trung bình 10-20 l/s.km2.
Lượng dòng chảy tháng nhỏ nhất chiếm 1-2% lượng dòng chảy năm, moduyn trung
bình 8-15 l/s.km2, dòng chảy nhỏ nhất trong thời kỳ quan trắc là 3,22 l/s.km2.
Ngoài ra, Hà Tĩnh còn có hệ thống hồ khá phong phú như hồ Kẻ Gỗ, Sông Rác,
Bộc Nguyên, Thượng Tuy,... cung cấp nước tưới và sinh hoạt cho người dân.
Kết quả đánh giá tổng hợp từ trữ lượng khai thác tiềm năng cho từng tầng chứa
nước chủ yếu đã xác định được trữ lượng khai thác tiềm năng nước dưới đất của tỉnh
Hà Tĩnh là: 2395000 m3/ngày.
Có thể nói rằng Hà Tĩnh là tỉnh có mạng lưới sông suối dày đặc nhất so với dải
ven biển miền Trung. Hình thái các sông suối ở đây rất thuận lợi cho việc tập trung
nguồn nước nhưng khả năng giữ nước rất kém, vì vậy các thiên tai liên quan đến dòng
chảy như lũ quét, sạt lở đất,… thường xuyên xảy ra.
b) Vai trò của yếu tố thủy văn trong thành tạo CQ
Thủy văn có vai trò quan trọng trong vận chuyển, phân bố lại vật chất trong CQ.
Dòng chảy đã tham gia vào những quá trình ngoại lực như xói mòn, rửa trôi hay bồi
tụ,... hình thành các dạng địa hình. Chính dòng chảy của sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu,…
đã vận chuyển vật liệu ở khu vực đồi núi xuống bồi đắp phù sa hình thành nên các
đồng bằng, tạo nên lớp CQ đồng bằng ở Hà Tĩnh. Mặc khác, Hà Tĩnh có mạng lưới 59
sông ngòi dày đặc, nhiều nước với địa hình Hà Tĩnh nghiêng từ Tây sang Đông nên
vào mùa lũ, nước sông lên nhanh gây ngập lụt cho khu vực thung lũng, đồng bằng, sạt
lở bờ sông,... làm thay đổi CQ.
Ngoài ra, trong sự hình thành và phát triển của CQ, đặc biệt là sự phong phú của
thảm thực vật có liên quan trực tiếp đến tiềm năng nước. Đồng thời, nước trong CQ
còn là môi trường của các phản ứng hóa học, nước thâm nhập vào trong tất cả các
thành phần khác của CQ, thực hiện quá trình trao đổi vật chất giữa các thành phần và
phân phối lại vật chất khoáng trong CQ.
2.1.6. Thổ nhưỡnga) Đặc điểm
Trên cơ sở xem xét tài liệu [35, 73, 88] kết hợp với khảo sát thực địa cho thấy, Hà
Tĩnh có 9 nhóm đất chính với đặc điểm phát sinh và tính chất khá đa dạng. Trong đó,
nhóm đất feralit có DT lớn nhất, chiếm tỷ lệ 52,15% so với DTTN của tỉnh (bảng 2.9).
- Nhóm đất cát
Nhóm đất cát có DT 38204 ha (chiếm 6,37% DTTN), được hình thành ở ven
biển, ven các sông chính, do sự bồi đắp từ các sản phẩm trầm tích phù sa thô của các
hệ thống sông và biển. Nhóm đất cát gồm có 2 loại: đất cồn cát có khoảng 14278 ha,
đất cát ven biển có khoảng 23926 ha.
Bảng 2.9: Diện tích các loại đất ở Hà Tĩnh
STT Các loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ % so với DTTN
1 Nhóm đất cát 38204,0 6,372 Nhóm đất mặn 4432,0 0,743 Nhóm đất phèn 17919,3 2,994 Nhóm đất phù sa 100277,3 16,725 Nhóm đất xám 4500,0 0,756 Nhóm đất feralit 312738,0 52,157 Nhóm đất mùn 35293,6 5,898 Nhóm đất dốc tụ 4800,0 0,809 Đất xói mòn trơ sỏi đá 37742,1 6,29
Sông suối, núi đá 43810,7 7,31Tổng số 599717,0 100,00
(Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, 2013 [88])Tính chất nổi bật của nhóm đất cát là có thành phần cơ giới nhẹ từ trên mặt
xuống tầng dưới phẫu diện, tỷ lệ cát chiếm chủ yếu khoảng 70%, limon và sét chiếm 60
dưới 30%, phân lớp rõ, có nơi còn lẫn vỏ sò, hến. Đất có phản ứng chua đến ít chua,
độ pH <5,0 ở tất cả các tầng đất. Hàm lượng hữu cơ ở tất cả các tầng đất nghèo (0,59-
1,25%), càng xuống các tầng dưới càng giảm. Kali tổng số trung bình (0,65% ở tầng
đất mặt) song kali dễ tiêu nghèo (5,0 mg/100g đất ở tầng mặt). Lân tổng số và dễ tiêu
đều nghèo. Lượng cation kiềm trao đổi thấp, tỷ số Ca++/Mg++ trên 1,0; dung tích hấp
thu (CEC) thấp 3,05 mg/100g đất ở tầng mặt.
- Nhóm đất mặn
Nhóm đất mặn có DT 4432 ha (chiếm 0,74% DTTN), phân bố rải rác ven theo
các cửa sông của các huyện Nghi Xuân, Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh.
Đất bị nhiễm mặn do ảnh hưởng của nước biển xâm nhập và tích luỹ trong đất theo hai
con đường hoặc do mặn tràn hoặc ngầm theo mạch ngang trong đất.
Đất mặn có phản ứng trung tính và kiềm yếu. Chất hữu cơ cũng như các nguyên
tố dinh dưỡng khác trung bình đến khá, tỷ lệ Mg++ xấp xỉ Ca++, tổng số muối tan
>1% và Cl- cao >0,25%. Thành phần cơ giới thịt trung bình và thường có nền cát hay
cát pha ở độ sâu chưa đến 100 cm và ở độ sâu 50-80 cm thường gặp lớp cát xám xanh
có xác vỏ sò, ốc biển.
- Nhóm đất phèn
Đất phèn có DT 17919,3 ha (chiếm 2,99% DTTN), phân bố ở các huyện Can
Lộc, Thạch Hà, thành phố Hà Tĩnh, Cẩm Xuyên và Kỳ Anh. Đất phèn được hình thành
do sản phẩm bồi tụ phù sa với vật liệu sinh phèn (xác sinh vật chứa lưu huỳnh), phát
triển mạnh ở môi trường đầm mặn, khó thoát nước.
Đất phèn mặn có phản ứng trung tính ít chua (pH KCl: 4,39-4,50 ở tầng đất mặt).
Hàm lượng hữu cơ ở tầng đất mặt khá: 2,32-3,4%. Đạm tổng số từ 0,128-0,201% ở
tầng đất mặt. Lân tổng số từ trung bình đến giàu (0,063-0,128%), song lân dễ tiêu lại ở
mức nghèo đến trung bình (2,8-9,6 mg/100g đất). Lượng cation kiềm trao đổi cao (10-
15 lđl/100g đất), trong đó canxi trao đổi chiếm ưu thế hơn so với manhê. Dung tích
hấp thu (CEC) cao: 17,71-25,39 lđl/100g đất. Hàm lượng Cl-: 0,063-0,225%. Al3+ di
động cao, SO42- cao. Thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng hoặc sét, tỷ
lệ sét vật lý ở tầng mặt từ 47-80%.
61
- Nhóm đất phù sa
Nhóm đất này có DT 100277,3 ha chiếm 16,72% DTTN, phân bố ven các sông
Ngàn Phố, Ngàn Sâu, sông La, sông Quyền, sông Cầu Cày, sông Rác,... thuộc địa phận
các huyện Đức Thọ, Can Lộc, Cẩm Xuyên, Thạch Hà,...
Các loại đất phù sa được hình thành trên các trầm tích sông, suối. Hiện tại, quá
trình thổ nhưỡng xảy ra yếu, đất còn thể hiện rõ đặc tính xếp lớp có vật liệu phù sa, do
sự bồi đắp hàng năm bởi các cấp hạt khác nhau và hàm lượng chất hữu cơ khác nhau.
Các loại đất phù sa gồm 3 loại:
+ Đất phù sa được bồi hàng năm có DT 22070,84 ha, phân bố ở các bãi thấp của
các huyện Nghi Xuân, Can Lộc,... thường xuyên bị ngập trong mùa mưa, đồng thời với
quá trình này là sự bồi tụ phù sa.
+ Đất phù sa không được bồi hàng năm có DT 74831,66 ha, phân bố khắp các
huyện như Nghi Xuân, Can Lộc, Lộc Hà, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh,... Loại đất
này có nguồn gốc hình thành giống đơn vị đất trên, nhưng chúng đã thoát khỏi chế độ
bồi tụ của sông, suối do hình thành các hệ thống đê ngăn lũ hay phân bố ở địa hình cao.
+ Đất phù sa ngòi suối có DT nhỏ (3374,79 ha), phân bố ở dọc theo sông Ngàn
Phố, Ngàn Sâu.
- Nhóm đất xám
Nhóm đất xám có DT nhỏ, chỉ khoảng 4500 ha (chiếm 0,75% DTTN), phân bố
rải rác ở huyện Đức Thọ, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh,... Nhóm đất này gồm 2 loại: đất xám
phát triển trên đá mắcma axit (Ba) và đất xám phát triển trên đá cát kết (Bq).
Đất được hình thành, phát triển trên các loại đá mẹ khác nhau (đá cát kết, đá
mắcma axit) và đều đạt tiêu chuẩn đất chua, độ bão hoà bazơ thấp, hoạt tính thấp. Đây
là nhóm đất có tầng B tích sét (Argic) với khả năng trao đổi cation dưới 24 meq/100g
sét, độ bão hoà bazơ < 50%.
- Nhóm đất đỏ vàng
Đây là nhóm đất có DT lớn nhất ở Hà Tĩnh với 312738 ha (chiếm 51,6% DTTN).
Nhóm đất này có tầng dày thích hợp với loại cây dài ngày như: cao su, chè, cây ăn quả
và một số CCN ngắn ngày khác. Nhóm đất đỏ vàng gồm có các loại chính:
+ Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs): có DT 201655,2 ha (chiếm 33,3% DTTN),
phân bố tập trung ở các huyện miền núi như Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang,....
62
Nhìn chung loại đất này có tầng đất khá dày, ở một số khu vực thấp có tầng đất mỏng
hoặc trung bình.
+ Đất đỏ vàng trên đá mắcma axit (Fa): có DT khoảng 70312,6 ha (chiếm 11,6%
DTTN), phân bố rải rác ở các huyện Kỳ Anh, Hương Sơn, Hương Khê. Phần lớn đất
đỏ vàng trên đá mắcma axit có thành phần cơ giới nhẹ, nghèo dinh dưỡng, bị xói mòn
rửa trôi mạnh, độ chua lớn.
+ Đất vàng nhạt trên đá cát kết (Fq): có DT 35120 ha (chiếm 5,8% DTTN), phân
bố tập trung ở vùng đồi núi các huyện Kỳ Anh, Hương Khê, Cẩm Xuyên. Đất có thành
phần cơ giới tương đối nhẹ nên thường bị xói mòn mạnh, tầng đất tương đối mỏng và
nhiều nơi trơ sỏi đá. Một số nơi địa hình đồi núi cao, thảm thực vật che phủ khá, độ
dày tầng đất từ khoảng 50-100 cm. Loại đất này nghèo dinh dưỡng.
+ Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp): có DT khoảng 4900 ha (chiếm 0,8% DTTN),
phân bố ở hai huyện Kỳ Anh và Hương Khê trên nền địa hình lượn sóng. Loại đất này
bị thoái hóa và rửa trôi mạnh do độ che phủ thấp.
+ Đất đỏ vàng bị biến đổi do trồng lúa nước (Fl): có DT 750 ha (chiếm 0,12%
DTTN), chịu sự tác động và biến đổi mạnh do hoạt động canh tác của con người, phân
bố tập trung ở huyện Hương Khê.
- Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi
Nhóm đất này có tổng DT là 35293,6 ha (chiếm 5,89% DTTN), phân bố chủ yếu
ở các huyện Hương Sơn, Hương Khê và Vũ Quang. Nhóm đất mùn gồm 2 loại: đất
mùn vàng đỏ trên đá phiến sét (Hs), có DT 11073 ha (chiếm 1,83% DTTN) và đất mùn
vàng đỏ trên đá mắcma axit (Ha) có DT khoảng 24220,6 ha (chiếm 4% DTTN).
Đặc điểm chung của nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi là có mặt ở địa hình cao nên
bị xói mòn mạnh, thành phần hóa học của đất tốt. Đất chua toàn phẫu diện, các chất
mùn, đạm, lân từ khá đến giàu, kali trung bình.
- Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D)
Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ có DT nhỏ khoảng 4800 ha (chiếm 0,8%
DTTN), phân bố rải rác ở các huyện Nghi Xuân, Cẩm Xuyên, Hương Khê, thị xã
Hồng Lĩnh hoặc ở địa hình thung lũng xen giữa các dãy núi. Loại đất này được hình
63
thành do sự rửa trôi các sản phẩm ở đỉnh đồi, nhìn chung có độ phì nhiêu khá cao, tầng
dày từ 70-100 cm.
- Đất xói mòn trơ sỏi đá (E)
Đất xói mòn trơ sỏi đá được hình thành do quá trình rửa trôi liên tục theo bề mặt
làm cho tầng đất mỏng, có khi lộ cả đá mẹ lên mặt. Trên địa hình đồi núi có tầng đất
mỏng dưới 10 cm. Đất xói mòn trơ sỏi đá có DT 37742,1 ha (chiếm 6,29% DTTN),
phân bố rải rác ở các huyện Hương Khê, Hương Sơn, Can Lộc, Kỳ Anh.
b) Vai trò của thổ nhưỡng trong thành tạo CQ
Thổ nhưỡng là một yếu tố có vai trò rất quan trọng trong quá trình thành tạo CQ.
Đây là thành phần biểu hiện rõ mối tác động tương hỗ giữa các thành phần vô cơ và hữu
cơ trong CQ, có thể tác động trở lại đối với các thành phần khác trong CQ. Thổ nhưỡng
được xem là “sản phẩm của CQ” đồng thời cũng là “tấm gương phản chiếu CQ”.
Lãnh thổ Hà Tĩnh có cấu trúc địa chất với nền nham đa dạng, địa hình phức tạp
cùng với các đặc trưng điều kiện nhiệt, ẩm đã tạo nên một hệ thống các loại đất phong
phú về chủng loại gồm: đất xám, đất phù sa, đất cát, đất mặn, đất phèn, đất feralit đỏ
vàng, đất mùn trên núi, đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ,... Chính sự phân hóa đa dạng
và phức tạp của thổ nhưỡng là yếu tố tạo nên tính đa dạng của các loại CQ tỉnh Hà Tĩnh.
2.1.7. Thảm thực vật
a) Đặc điểm
Trên cơ sở phân tích tài liệu [80] kết hợp với khảo sát thực địa cho thấy: lãnh thổ
Hà Tĩnh là ranh giới phía Nam của khu hệ Hoa Nam - Bắc Việt Nam, ngay trong mùa
khô, độ ẩm không khí vẫn cao, lại có mưa phùn nên phần lớn những loài cây đặc hữu
bản địa không phải là loài cây rụng lá, ngừng sinh trưởng trong mùa rét, mà là những
loài cây có lá cứng, nhẵn bóng, xanh thẫm như loài Dẻ gai, Dẻ đá, Dẻ đen, Re, Lim,
Kháo, Mít, Gội, Trám,... Tuy nhiên, cũng có một số loài cây rụng lá mọc xen lẫn, rải
rác và số lượng cá thể không bao giờ chiếm quá 25% tổng số loài. Vậy nên, mùa rụng
lá không tập trung vào một thời kỳ nhất định, vì thế CQ của quần thể vẫn là CQ
thường xanh quanh năm.
Thực vật ở Hà Tĩnh rất đa dạng, có đến 500 loài thuộc 86 họ, trong đó có nhiều
loài gỗ quý như lim xanh, sến, táu... Đặc biệt, ở Hà Tĩnh có 43 loài thực vật quý hiếm
64
được ghi trong Sách đỏ Việt Nam năm 2007, phân bố chủ yếu ở khu vực Bắc Trường
Sơn, VQG Vũ Quang, Khu BTTN Kẻ Gỗ trong đó 2 loài được xếp ở mức rất nguy
cấp, 14 loài ở cấp nguy cấp, 26 loài thuộc cấp sẽ nguy cấp. Hai loài được xếp vào cấp
rất nguy hiểm đó chính là Mật hương (Hedyosmum orientale Merr. & Chun) và Tử
châu lá bắc (Callicarpa bracteata Dop) [8].
* Thảm thực vật tự nhiên
Theo quan điểm sinh thái phát sinh mà Thái Văn Trừng đã phân chia trong cuốn
“Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam” [80], Hà Tĩnh có các thảm thực vật
đặc trưng như sau: thảm thực vật rừng kín thường xanh nhiệt đới mưa mùa tồn tại ở độ
cao dưới 700 m và rừng kín thường xanh á nhiệt đới núi thấp từ 700-1800 m.
- Rừng kín thường xanh nhiệt đới mưa mùa ở độ cao dưới 700 m: là hệ sinh thái
chiếm ưu thế và có DT khá lớn, phân bố ở các huyện Hương Sơn, Hương Khê, Vũ
Quang,... Theo Thái Văn Trừng, trong kiểu rừng này số tầng cây gỗ lớn không thể
nhiều hơn ba tầng. Tầng chủ yếu là tầng chỉ thị cho điều kiện khí hậu, đất đai và kiến
lập thành loại hình quần hệ rừng. Trong tầng này, các loài cây đều có chiều cao gần
bằng nhau và tán lá của cây gỗ lớn trong quần thể hợp thành tán rừng; những cây vượt
khỏi tầng tán rừng hợp thành tầng vượt tán, còn những cây mọc dưới tán rừng gọi là
tầng dưới tán. Sự tồn tại của ba tầng này không nhất thiết phải liên tục mà có thể chỉ
xuất hiện một hoặc hai. Trong cấu trúc thẳng đứng của kiểu rừng này, ngoài một, hai
hay ba tầng cây gỗ lớn còn có một tầng cây bụi thấp, một tầng cỏ quyết [80].
Hệ sinh thái này là nơi cư ngụ của quần hệ động vật phong phú như các loài khỉ,
vọoc, vượn, gấu, cầy mực, cầy voi, sóc đen, chồn dơi, các loài sóc bay, các loài họ
mèo lớn, sơn dương, sao la,...
- Rừng kín thường xanh á nhiệt đới núi thấp ở độ cao từ 700-1800 m (phân bố ở
khu vực dọc biên giới Việt - Lào). Cấu trúc của rừng đơn giản hơn vì chỉ có hai tầng
cây, không có tầng vượt tán. Tầng cao nhất lại liên tục, các loài cây chiếm ưu thế là
các loài cây của khu hệ thực vật á nhiệt đới đệ tam đặc hữu bản địa Việt Bắc - Hoa
Nam, với những họ tiêu biểu như: Long não (Lauraceae), Dẻ (Fagaceae), Chè
(Theaceae), Ngọc lan (Magnoliaceae),… Tầng cây dưới tán không liên tục và có chiều
cao khác nhau, tầng cây bụi thấp khá dày [80].
65
Ngoài ra, ở Hà Tĩnh còn có các hệ sinh thái rừng thứ sinh có nhiều trạng thái
khác nhau như: Rừng thứ sinh tái sinh tự nhiên sau khai thác, rừng thứ sinh nghèo,
rừng thứ sinh hỗn giao cây lá rộng - tre nứa. Thảm thực vật có chung một kiểu cấu trúc
3 tầng: tầng cây gỗ, cây bụi và cỏ. Cây gỗ là những cây tái sinh, tiên phong, ưa sáng
như: Trám (Canarium alba), Bứa (Garcinia cowa), Hu đay (Trema orientalis), Ngát
(Gironniera subaequalis), Me rừng (Phyllanthus emblica),... Kiểu rừng này phù hợp
cho nhiều loài thú sinh sống như các loài linh trưởng, các loài móng guốc, thú ăn thịt,
tê tê, gặm nhấm, thỏ rừng,…
- Hệ sinh thái cây bụi, trảng cỏ: là kết quả diễn thế sinh thái từ rừng kín thường
xanh trước kia bị biến đổi do các hoạt động khai thác rừng hay canh tác nương rẫy. Hệ
sinh thái này phân bố chủ yếu ở huyện Kỳ Anh, Hồng Lĩnh, Cẩm Xuyên. Thực vật chủ
yếu gồm cây bụi, cỏ, dây Chạc chìu (Tetracera scandens), Bòng bong (Lygodium
lexuosum), Sắn dây rừng (Pueraria montana),...
- Sinh vật thủy sinh: Thành phần thực vật nổi ở các thuỷ vực này rất phong phú
và đa dạng, nằm trong các ngành như Tảo silic (Diatoma), Tảo lục (Chlorophyta), Tảo
lam (Cyanophyta), Tảo giáp (Pyrrophyta), Tảo vàng (Xantophyta), Tảo mắt
(Euglenophyta). Trong đó Tảo lục và Tảo lam chiếm nhiều nhất. Ngoài ra còn có rong,
rêu, bèo cái, bèo tây,... phát triển tập trung thành từng mảng lớn, trôi nổi trên bề mặt
các thuỷ vực.
* Thảm thực vật nhân tác
- Lúa nước trồng phổ biến ở khu vực đồng bằng thuộc các huyện Can Lộc, Thạch
Hà, Lộc Hà, Cẩm Xuyên,…
- CCN hàng năm và hoa màu thường được trồng trên các vạt đất cao ở đồng
bằng, chân đồi có tầng đất dày, phổ biến là lạc, đậu tương,...
- CCN lâu năm và cây ăn quả ở Hà Tĩnh gồm có: cao su, chè, cam bù, cam
chanh, bưởi,… Cây lâm nghiệp trồng lâu năm gồm có keo lá tràm, keo tai tượng,...
- Thực vật trong các khu dân cư: Trong các khu dân cư đô thị, KCN phân bố
thành từng cụm (như thị xã, thị trấn) độ che phủ của thảm thực vật thấp, gồm cây bóng
mát, cây cảnh và các thảm cỏ; Trong các khu dân cư nông thôn (phân bố tập trung
thành các thôn, làng, xã trên các địa thế đất cao của đồng bằng và các vùng bằng ở
66
chân đồi, núi) có độ che phủ của thảm thực vật cao, gồm vườn rau, cây ăn quả, cây
bóng mát, cây cho gỗ,...
- Rừng trồng gồm các loài cây như thông, mỡ, bạch đàn, keo tai tượng, keo lá
tràm,… được trồng chủ yếu tại vùng đồi núi, nơi lớp phủ rừng bị tàn phá và tầng đất
có độ phì còn khá cao.
b) Vai trò của thảm thực vật trong thành tạo CQ
Sinh vật là thành phần tự nhiên phức tạp, có vai trò quan trọng “trong điều chỉnh,
phục hồi và chuyển hóa năng lượng” của CQ. Trong các yếu tố thành tạo CQ, thảm thực
vật là thành phần có nhiều biến động nhất, là yếu tố phản ánh sự đa dạng của CQ. Đồng
thời, sinh vật đóng vai trò quan trọng trong mối liên hệ giữa các hợp phần CQ. Nhờ sự
chuyển hóa của sinh vật mà có thể điều hòa, ổn định CQ như: kìm hãm xói mòn, rửa
trôi; điều hòa khí hậu, giữ nước, giữ ẩm, tác động đến dòng chảy,... Thảm thực vật ở Hà
Tĩnh có sự phân hóa đa dạng và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi hoạt động của con người.
Những biến động của thảm thực vật có tác động trở lại với khí hậu, địa hình, địa mạo,
thủy văn, thổ nhưỡng và con người theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực.
Trên lãnh thổ Hà Tĩnh tồn tại các hệ sinh thái chủ yếu như: ở khu vực núi, đồi
phía Tây có rừng kín thường xanh nhiệt đới mưa mùa, rừng kín thường xanh á nhiệt
đới núi thấp, rừng thứ sinh hỗn giao cây lá rộng - tre nứa, trảng cỏ, cây bụi và rừng
trồng; ở khu vực đồi và thung lũng chủ yếu là hệ sinh thái rừng trồng, hệ sinh thái
nông nghiệp (cây ăn quả, CCN lâu năm và hàng năm); ở khu vực đồng bằng chủ yếu là
lúa, hoa màu, cây ngắn ngày; ở các ao, hồ, đầm có các quần xã thủy sinh; ở dải cồn cát
ven biển chủ yếu là rừng phi lao, cây bụi và cỏ các loại. Chính sự đa dạng của các loại
thực vật đã tạo nên sự đa dạng của các loại CQ trong hệ thống phân loại CQ tỉnh Hà
Tĩnh. Cùng với thổ nhưỡng, đặc điểm của thảm thực vật chính là một trong những căn
cứ quan trọng để xác định chức năng của từng đơn vị CQ trong lãnh thổ.
2.1.8. Hoạt động của con người
a) Đặc điểm
* Hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên
Cùng với quá trình phát triển KT-XH, các hoạt động khai thác và sử dụng tài
nguyên (đất, nước, khí hậu, khoáng sản, sinh vật) ở Hà Tĩnh đã làm thay đổi quy mô
và tính chất của các loại tài nguyên.
67
- Tài nguyên đất: Cùng với quá trình khai phá lãnh thổ, người dân Hà Tĩnh đã tận
dụng 561118 ha (bằng 93,56% DTTN) phục vụ phát triển KT-XH (bảng 2.10). Trong
đó, DT đất phục vụ sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất và có xu hướng tăng (từ
56,03% - năm 2000 lên 79,4% - năm 2010, tương ứng tăng 136850,1 ha). Đất chưa sử
dụng được đưa vào khai thác ngày càng nhiều nên DT có xu hướng giảm mạnh (từ
191474,30 ha năm 2000 xuống 38598,96 ha năm 2010 - tương ứng giảm từ 31,62%
xuống 6,44%). Con người đã tận dụng lớp đất màu mỡ ở vùng đồng bằng, thung lũng
và vùng đồi để trồng các cây lương thực, hoa màu, CCN hàng năm, lâu năm, nuôi
trồng thủy sản,…
Kết quả là thảm thực vật tự nhiên ngày càng bị thu hẹp, trong khi thảm thực vật
nhân tác ngày càng mở rộng. Trong quá trình khai thác, con người đã làm tăng độ phì
của đất bằng các nguồn phân bón nhưng đồng thời cũng làm đất bị thoái hóa, bạc màu
do canh tác không đi đôi với cải tạo, phục hồi đất hay sử dụng hóa chất, phân bón
không đúng liều lượng, quy trình,... Bên cạnh đó, Hà Tĩnh hiện có khoảng 1/4 DT đất
nằm ở độ dốc trên 200, dễ xảy ra tình trạng xói mòn, rửa trôi khi có mưa lũ (nhất là khi
rừng đầu nguồn bị chặt phá, độ che phủ rừng giảm). Vì thế, đất xói mòn trơ xỏi đá (E)
vẫn chiếm DT khá lớn.
Bảng 2.10: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh năm 2000, 2010
TTMục đích
sử dụng đất
Năm 2000 Năm 2010Chênh lệch
(+,-ha)DT (ha)
Cơ
cấu
(%)
DT (ha)Cơ cấu
(%)
1 Đất nông nghiệp 339307,45 56,03 476157,55 79,40 136850,10
1,1 Đất trồng lúa 64971,77 19,15 64691,09 13,59 -280,68
1,2 Đất trồng cây lâu năm 20936,18 6,17 33838,72 7,11 12902,54
1,3 Đất rừng sản xuất 58799,86 17,33161244,3
833,86 102444,52
1,4 Đất rừng phòng hộ 121043,30 35,67115040,4
824,16 -6002,82
1,5 Đất rừng đặc dụng 6077,661 17,91 74597,81 15,67 13826,15
1,6 Đất làm muối 496,30 0,15 423,70 0,09 -72,60
1,7 Đất nuôi trồng thuỷ sản 928,39 0,27 4096,18 0,86 3167,79
68
TTMục đích
sử dụng đất
Năm 2000 Năm 2010Chênh lệch
(+,-ha)DT (ha)
Cơ
cấu
(%)
DT (ha)Cơ cấu
(%)
1,8 Các loại đất nông nghiệp còn lại 11359,99 3,35 22225,19 4,67 10865,20
2 Đất phi nông nghiệp 74792,25 12,35 84961,15 14,17 10168,903 Đất chưa sử dụng 191474,30 31,62 38598,96 6,44 -152875,34
(Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, 2013 [92])
Những năm gần đây, DT đất chuyên dùng và đất ở có xu hướng tăng nhanh, phù
hợp với quá trình mở mang, nâng cấp thành phố, thị xã và phát triển KT-XH của tỉnh
theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Ở những khu vực này, tích chất của đất
thay đổi mạnh mẽ, phần lớn theo xu hướng tiêu cực do nước thải từ các KCN, nhà
máy, sinh hoạt, khai thác khoáng sản, mở đường giao thông,…
- Tài nguyên nước: Hà Tĩnh có nguồn tài nguyên nước phong phú. Lớp dòng
chảy mặt trung bình đạt 1380 mm, cung cấp khoảng 8,35 tỉ m3/năm vào mạng lưới
sông suối trong tỉnh, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước trong sinh hoạt và sản xuất.
Lượng nước khai thác nhằm phục vụ sản xuất nông nghiệp (tưới tiêu, thủy lợi, hồ chứa
nước,…) ở Hà Tĩnh là rất lớn. Bên cạnh đó, tài nguyên nước còn được sử dụng trong
hoạt động công nghiệp (nhất là thủy điện, khai khoáng, luyện kim,…).
Có thể thấy việc sử dụng tài nguyên nước ngày càng gia tăng. Sự xuất hiện hàng
loạt các hồ chứa nước nhân tạo quy mô lớn (hồ Kẻ Gỗ, hồ Bộc Nguyên, hồ Ngàn
Trươi) đã tham gia vào điều hòa dòng chảy, giảm xói mòn nhưng cũng dẫn đến các
quá trình thứ sinh như tái tạo bờ hồ, nâng cao mực nước ngầm, thay đổi khí hậu địa
phương,… và dẫn đến thay đổi CQ ở một số khu vực nhất định; Bên cạnh đó, các đập
thủy điện được xây dựng ngày càng nhiều. Hà Tĩnh hiện đã có hai dự án thủy điện đã
chính thức phát điện (dự án thuỷ điện Hương Sơn công suất 30MW và dự án thuỷ điện
Hố Hô công suất 14MW) và sắp tới dự án thuỷ điện Ngàn Trươi công suất 10MW tại
huyện Vũ Quang cũng sẽ được triển khai. Việc xây dựng các đập thủy điện một mặt
thúc đẩy quá trình phát triển KT-XH của tỉnh, đồng thời làm thay đổi chế độ dòng
chảy cũng như khả năng bồi đắp châu thổ,…
Trong quá trình khai thác sử dụng tài nguyên nước đã nảy sinh rất nhiều vấn đề,
đó là sự suy giảm và ô nhiễm tài nguyên nước (do phân bón hóa học, thuốc trừ sâu,
hoạt động khai thác khoáng sản, nước thải công nghiệp,…).
69
- Tài nguyên khí hậu: Người dân Hà Tĩnh đã biết tận dụng lợi thế của khí hậu
nhiệt đới ẩm gió mùa với nhiệt độ cao, lượng mưa lớn để phát triển các loại cây trồng
như lúa, ngô, khoai, lạc, cam, bưởi, cao su,… Đồng thời, người dân cũng tận dụng
mùa đông lạnh kéo dài 3 tháng để phát triển các cây trồng cận nhiệt nhằm đa dạng hóa
nông sản và nâng cao thu nhập. Tuy nhiên, khí hậu Hà Tĩnh cũng gây không ít khó
khăn cho cây trồng, vật nuôi. Mùa hè, nhiệt độ cao, độ ẩm lớn tạo điều kiện cho sâu
bệnh và nấm mốc phát triển mạnh, cộng với gió Tây (phơn) khô nóng vào đầu mùa hè
gây hạn hán, khó đảm bảo nhu cầu nước phục vụ sản xuất. Ở các khu vực đô thị, việc
tích giữ nhiệt lượng mặt trời trong gạch, đá, bê tông, nhựa đường,… làm gia tăng nhiệt
lượng mặt đệm và không khí thành phố.
- Tài nguyên khoáng sản: Hà Tĩnh có nguồn khoáng sản khá phong phú [17, 18,
19] với một số loại khoáng sản có trữ lượng lớn và có giá trị cao như sắt (544 triệu
tấn), titan (4,6 triệu tấn), mangan, đá xây dựng, cát, sét,… Đây chính là nguyên liệu
quan trọng cho sự phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng và đem lại hiệu quả
kinh tế cao cho Hà Tĩnh. Đáng chú ý là nhà máy khai thác quặng sắt ở Thạch Khê,
khai thác vàng ở Kỳ Sơn (Kỳ Anh), mangan ở Đức Thọ,...
Việc khai thác các loại tài nguyên khoáng sản đã làm thay đổi bề mặt địa hình,
tạo ra một khối lượng đất thải có kích thước lớn, có khi cao đến hàng chục mét. Các
khu vực khai thác vàng ở Kỳ Sơn (Kỳ Anh), mangan ở Đức Thọ,... làm tăng khả năng
bị xói mòn, trượt lở, thay đổi tính chất hoá lý dẫn đến ô nhiễm đất; Hay hoạt động khai
thác cát chứa khoáng sản Inmenit ven biển với tổng DT 1051,47 ha (trong đó đã khai
thác 595 ha) đã, đang và sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến các khu rừng phòng hộ ven biển,
thúc đẩy các quá trình rửa trôi, bào mòn dẫn đến thoái hoá đất.
- Tài nguyên rừng: Hà Tĩnh có DT rừng khá lớn và tính đa dạng sinh học cao của
khu vực Bắc Trung Bộ. Khu vực này hiện có 312119,9 ha rừng, trong đó DT rừng tự
nhiên là 210158,0 ha (chiếm 67,3%) và rừng trồng là 101953,9 ha (chiếm 32,7%) với
độ che phủ của rừng đạt 49,1% (trong khi mức trung bình cả nước chỉ 39,1%). Thêm
vào đó, hệ động thực vật ở Hà Tĩnh đa dạng về thành phần và phong phú về số lượng.
Trong đó, có khoảng hơn 30 loài thực vật và 60 loài động quý hiếm cần được bảo vệ,
tập trung chủ yếu ở khu vực Bắc Trường Sơn, VQG Vũ Quang [8, 79]. Tiềm năng sinh
vật chính là lợi thế to lớn thúc đẩy ngành lâm nghiệp và du lịch Hà Tĩnh phát triển.
Sản lượng khai thác gỗ trong rừng tự nhiên khoảng 20000-25000 m3/năm và trong
rừng trồng khoảng 35000-40000 m3/năm. 70
Tuy nhiên, hiện nay tài nguyên rừng đang ngày càng bị suy giảm đáng kể cả về
DT và chất lượng do cháy rừng (với 415,9 ha rừng bị cháy giai đoạn từ 2005-2009), do
chuyển đổi mục đích sử dụng (ví dụ như trồng cao su ở Hương Khê, Đức Thọ, Vũ
Quang [23]). Đặc biệt, việc khai thác lâm sản trái phép, du canh du cư đã làm cho DT
rừng tự nhiên suy giảm nhanh, DT đất trống đồi núi trọc ngày càng mở rộng và kéo
theo sự gia tăng các sự cố môi trường (lũ quét, sạt lở đất; xói mòn, rửa trôi; san lấp khe
suối gây ngập cục bộ trong mùa mưa,…).
* Hoạt động mở mang đô thị, khu kinh tế và KCN
- Sau năm 1991, tỉnh Hà Tĩnh được tái lập và có bước phát triển khá nhanh. Đặc
biệt trong hơn 10 năm gần đây, quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa ở Hà Tĩnh phát
triển dẫn đến việc mở rộng các đô thị (thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ), KCN, hệ thống
giao thông, bệnh viện,… kéo theo sự gia tăng DT đất phi nông nghiệp (đặc biệt là DT
đất ở đô thị, đất KCN và đất phát triển hạ tầng).
Mặc dù trong giai đoạn 2000-2010, dân số của tỉnh Hà Tĩnh đã giảm từ 1273000
xuống còn 1223000 (do tình trạng di cư của người lao động sang các tỉnh hoặc nước
khác làm việc) nhưng dân số đô thị lại tăng lên. Từ năm 2000 đến 2010, tỷ lệ tăng dân
số đô thị trung bình hàng năm của tỉnh là 4,71%, với 2 đô thị lớn là thành phố Hà Tĩnh
và thị xã Hồng Lĩnh. Ở thành phố Hà Tĩnh, tốc độ gia tăng dân số thành thị trung bình
là 9,1% giai đoạn 2001-2005 và 8,3% giai đoạn 2006-2010, còn ở thị xã Hồng Lĩnh tỷ
lệ tương ứng là 3,8% giai đoạn 2001-2005 và 13,3% giai đoạn 2006-2010 [88]. Chính
vì vậy, hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp cũng thay đổi rõ nét (bảng 2.11).
Bảng 2.11: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh năm 2000, 2010
TT Mục đíchsử dụng đất
Năm 2000 Năm 2010Chênh lệch
(+,-ha)DT (ha)Cơ cấu (%)
DT (ha) Cơ cấu (%)
1 Đất nông nghiệp 339307,45 56,03 476157,55 79,40 136850,10
2 Đất phi nông nghiệp 74792,25 12,35 84961,15 14,17 10168,90
2.1 Đất trụ sở cơ quan, chính trị sự nghiệp 539,72 0,72 293,09 0,34 -246,63
2.2 Đất quốc phòng 731,00 0,98 1892,50 2,23 1161,502.3 Đất an ninh 90,85 0,12 111,87 0,13 21,022.4 Đất khu công nghiệp 25,07 0,03 2111,66 2,49 2086,59
2.5 Đất cho hoạt động khoáng sản 346,18 0,46 1236,20 1,46 890,02
71
TT Mục đíchsử dụng đất
Năm 2000 Năm 2010Chênh lệch
(+,-ha)DT (ha)Cơ cấu (%)
DT (ha) Cơ cấu (%)
2.6 Đất di tích, danh thắng 200,01 0,27 152,15 0,18 -47,86
2.7 Đất bãi thải, xử lý chất thải 89,63 0,12 42,68 0,05 -46,95
2.8 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 215,18 0,29 337,01 0,40 121,832.9 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 4633,70 6,20 4783,45 5,63 149,752.10 Đất phát triển hạ tầng 24839,47 33,21 34873,85 41,05 10034,382.11 Đất ở tại đô thị 556,49 0,74 1154,04 1,36 597,55
2.12 Các loại đất phi nông nghiệp còn lại 42524,95 56,86 37972,65 44,69 -4552,30
3 Đất chưa sử dụng 191474,30 31,62 38598,96 6,44 -152875,34(Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, 2013 [92])
DT đất ở tại đô thị của Hà Tĩnh năm 2000 mới chỉ có 556,49 ha nhưng đến năm
2010 đã tăng lên 1154,04 (tương ứng tăng từ 0,74% lên 1,36% DTTN). Hà Tĩnh hiện
có 1 thành phố, 1 thị xã, 262 xã, phường, thị trấn [92].
Trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh hiện có các khu kinh tế, KCN tiêu biểu như khu kinh tế
Vũng Áng (22,781 ha), khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, KCN Gia Lách (Nghi
Xuân), KCN Hạ Vàng (Can Lộc), KCN khai thác mỏ sắt Thạch Khê và vùng phụ cận,
KCN Cẩm Vịnh (phía Nam thành phố Hà Tĩnh và phía Bắc huyện Cẩm Xuyên). Hà
Tĩnh có 13 cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch chi
tiết. Do vậy, DT đất KCN tăng 2086,59 ha, từ 25,07 ha (năm 2000) lên 2111,66 ha
(năm 2010). Cùng với sự mở mang đô thị, KCN thì đất phát triển hạ tầng cũng tăng lên
nhanh chóng, từ 24839,47 ha năm 2000 lên 34873,85 ha năm 2010, tức tăng 10034,38
ha trong 10 năm [92].
- Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa dẫn đến việc mở rộng các đô thị, hệ
thống giao thông, bệnh viện,… kéo theo sự gia tăng DT đất ở và đất chuyên dùng,…
làm CQ tự nhiên ở các khu vực này biến đổi hoàn toàn. Việc xây dựng hệ thống giao
thông, đặc biệt là tuyến đường Hồ Chí Minh đi qua các huyện ở phía Tây đã có tác động
tích cực để khơi dậy tiềm năng kinh tế ở nơi đây. Tuy nhiên, trong quá trình san bằng địa
hình, lấp kín các khe rãnh, mương xói,… đã tạo nên các gờ chắn nhân tác (đập đất, đường
xã,…) làm thay đổi CQ rõ nét.
Mặt khác, quá trình mở mang đô thị, KCN gây sức ép lớn đối với các loại tài
nguyên (đất, nước, rừng) và gia tăng lượng rác thải ra môi trường, nhất là ở các khu
72
vực có mức độ tập trung đông dân như thành phố Hà Tĩnh (1405 người/km2), thị xã
Hồng Lĩnh (1891 người/km2). Hiện nay, ở thành phố Hà Tĩnh và các đô thị khác
(Hồng Lĩnh, Can Lộc…) vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Vì vậy, nước
thải sinh hoạt, nước thải đô thị, bệnh viện,... nói chung vẫn chưa được xử lý hoặc chỉ
được xử lý sơ bộ bằng các bể tự hoại ở từng gia đình, đây là nguyên nhân chính gây ô
nhiễm môi trường đất, nước, không khí,… [77].
Không thể phủ nhận vai trò quan trọng của các KCN trong quá trình phát triển
KT-XH, nâng cao thu nhập của người dân Hà Tĩnh. Tuy nhiên, ở một số nơi, việc mở
rộng các KCN đã làm thu hẹp DT đất nông nghiệp, gây ách tắc giao thông và tăng
nguồn phát thải, gây ô nhiễm môi trường,… Theo tính toán, vào năm 2020 hàm lượng
các chất thải gây ô nhiễm môi trường do hoạt động công nghiệp ở Hà Tĩnh sẽ tăng
nhiều lần so với năm 2007 (với 175751 tấn khí thải các loại, 857273 tấn chất thải rắn
công nghiệp, trong đó có 325764 tấn chất thải rắn nguy hại,…) [60].
b) Vai trò của hoạt động nhân sinh trong thành tạo CQ
Những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của con người vào tự nhiên đã làm biến
đổi CQ ở các mức độ khác nhau (có thể vẫn giữ được bản tính gốc đặc trưng của CQ
cũ hoặc hình thành nên CQ mới). Do đó, khi NCCQ, cần xem xét quá trình hình thành
và phát triển CQ trong mối liên hệ với các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên ở
khu vực nghiên cứu. Điều dễ dàng nhận thấy, khi con người khai thác một loại tài
nguyên nhất định sẽ tác động mang tính dây chuyền đến các tài nguyên khác và dẫn
đến sự thay đổi trong cấu trúc CQ. Điều này lại một lần nữa khẳng định sự cần thiết
phải nghiên cứu các điều kiện địa lý một cách tổng hợp, toàn diện trong mối quan hệ
tương tác lẫn nhau.
2.1.9. Tai biến thiên nhiên và biến đổi khí hậua) Tai biến thiên nhiên
Ở Hà Tĩnh, các quá trình và một số dạng tai biến điển hình đã và đang xảy ra
gồm: trượt lở, lũ ống, lũ quét, lũ lụt, xói lở bờ sông và biển, rửa trôi xói mòn bề mặt và
tích tụ lầy hoá,… [78].
- Lũ quét: là hiện tượng xảy ra khá phổ biến ở vùng núi của Hà Tĩnh, đây là tai
biến thiên nhiên hết sức nguy hiểm xảy ra trên một không gian rộng với cường suất lũ
rất lớn. Trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh xảy ra chủ yếu là loại hình lũ quét nghẽn dòng.
Nước dâng lên với cường suất lớn làm ngập một vùng rộng, thường từ 2-3 giờ thì đạt
73
cực đại, sau đó giữ ở mức cao từ 2-3 giờ trở lên cho đến nhiều ngày. Sau khi nước rút
để lại nhiều hậu quả về kinh tế, môi trường và tính mạng của người dân. Điển hình là
trận lũ quét vào tháng 9/2002 (70 năm mới xảy ra), trên lưu vực sông Ngàn Phố (các
huyện Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang và thị xã Hồng Lĩnh) đã làm 77 người chết
và hàng chục người bị thương, 70694 ngôi nhà bị sập, thiệt hại tài sản khoảng 700 tỉ
đồng, lớn hơn cả thu nhập GDP năm 2002 của Hà Tĩnh [78].
- Trượt lở:
+ Trượt lở do phát triển hệ thống giao thông thường xảy ra ở miền núi của tỉnh.
Hoạt động cắt sườn dốc làm mất cân bằng tĩnh là nguyên nhân chính gây nên hiện
tượng trượt lở. Điển hình là trong thời gian đầu tháng 9/2006, do ảnh hưởng của bão
số 6 đã làm sạt lở nghiêm trọng đoạn đường từ cầu Nước Sốt đến cửa khẩu Cầu Treo,
gây ách tắc giao thông quốc tế trên quốc lộ 8 tới 2 ngày.
+ Trượt lở do khai thác khoáng sản (chủ yếu là do khai thác vật liệu xây dựng),
điển hình như vụ trượt lở tại điểm khai thác Rú Mốc ngày 27/12/2007 làm 7 người
chết, 1 người bị thương.
- Lũ lụt: Mưa lớn trên diện rộng có khả năng sinh lũ lụt. Thuật ngữ "mưa lớn" ở
đây được hiểu là lượng mưa từ 50 mm/ngày, kéo dài từ 2 ngày trở lên trên diện rộng
(trên 1/2 số trạm trong khu vực). Các số liệu thống kê cho thấy trong 47 năm (1960-
2006) ở Hà Tĩnh có 21 cơn lũ lớn, vượt báo động III, thường xảy ra vào tháng 9-10,
với lưu lượng dòng chảy lũ chiếm tới 65-75% lưu lượng dòng chảy cả năm. Lũ thường
xảy ra đồng thời trên cả 4 sông lớn: sông Ngàn Sâu, Ngàn Phố, sông Cả, sông La, đe
dọa nghiêm trọng đến tài sản và tính mạng của người dân [78].
- Xói lở bờ biển, bờ sông: hiện tượng sạt lở đã và đang là mối đe doạ đối với đất
sản xuất, hệ thống giao thông và nơi sinh sống của người dân.
Hệ thống đê biển của tỉnh thường xuyên bị sạt lở, đặc biệt là do tác động của
sóng, bão. Điển hình là vụ sạt 100 m đê Hội Thống (Nghi Xuân) và 80 m đê ở Cẩm
Trung (Cẩm Xuyên) do ảnh hưởng bão số 6 (tháng 9/2006).
Hệ thống bờ sông ở Hà Tĩnh cũng bị sạt lở nghiêm trọng ở một số địa điểm. Đặc
biệt là sạt lở dọc sông Ngàn Phố có xu hướng tăng mạnh trong những năm gần đây, ảnh
hưởng tới 14 xã, thị trấn với hàng ngàn hộ dân sống ven sông.
74
- Bồi tụ, lấp luồng lạch ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của giao thông đường
thuỷ và hệ thống thuỷ lợi. Hàng năm Hà Tĩnh phải chi một khoản kinh phí và nhân lực
không nhỏ để duy trì hoạt động của hệ thống.
b) Biến đổi khí hậu
Một số nghiên cứu gần đây [14, 74] cho thấy biểu hiện của biến đổi khí hậu và
nước biển dâng ở Hà Tĩnh ngày càng rõ nét.
- Biến đổi khí hậu thể hiện ở sự thay đổi nhiệt độ, lượng mưa
Nhiệt độ trung bình tăng theo các thập kỷ từ 0,1-0,20C, nhiệt độ trung bình giai
đoạn 2000-2010 so với 10-30 năm trước tăng từ 0,3-0,6oC, riêng vùng Hương Khê
tăng từ 0,7-1,4oC. Bên cạnh đó, Hà Tĩnh còn phải đối mặt với những biến đổi bất
thường như: rét đậm, rét hại kéo dài (ví dụ đợt rét hại kéo dài vào cuối mùa đông 2008
với nhiệt độ xuống thấp nhất trong vòng 40 năm); nắng nóng gay gắt (ví dụ nhiệt độ
trên 40oC trong suốt 10 ngày liền trong tháng 7/2010) gây nên sự cạn kiệt nước ở các
con sông. Tháng 6/2010, mực nước sông La tại Linh Cảm tụt xuống -143 cm, thấp
nhất trong chuỗi quan trắc từ trước tới nay [74].
Lượng mưa có xu hướng giảm rõ rệt, mùa mưa xuất hiện muộn và kết thúc sớm
hơn, lũ tiểu mãn ít xảy ra và ở mức nhỏ hơn trước. Mưa có sự biến động lớn cả về
không gian, thời gian và cường độ. Thời gian mưa không nhiều nhưng cường độ mưa
lớn, gây lũ, lũ quét với mực nước lên cao và cường suất lũ lớn.
- Biến đổi khí hậu thể hiện ở sự thay đổi tần suất, quy luật bão, lũ lụt
Mùa mưa bão ở Hà Tĩnh thường từ tháng 9 đến tháng 11. Các cơn bão đổ bộ vào
Hà Tĩnh là các cơn bão số 7, 8, 9. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, quy luật đó có
xu hướng thay đổi rõ rệt. Khoảng thời gian có khả năng xảy ra bão mở rộng từ tháng 8
đến tháng 12, không chỉ có bão số 7, 8, 9 mà ngay từ cơn bão số 1 đã có thể đổ bộ vào
Hà Tĩnh [74].
Bên cạnh đó, tần suất và quy luật lũ lụt cũng thay đổi. Thông thường, lũ xuất hiện
từ tháng 8 đến tháng 10 nhưng gần đây, lũ có thể xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 12,
điển hình trận lũ lịch sử tháng 9-10/2010. Lũ chồng lên lũ với tần suất, cường độ
khủng khiếp nhất trong hàng chục năm qua. Nước từ thượng nguồn đổ về đã làm ngập
lụt 12/12 huyện, thị xã, thành phố của Hà Tĩnh, cuốn trôi hàng ngàn ngôi nhà, làm chết
hàng chục người và hàng ngàn con gia súc, gia cầm [78].
75
Không chỉ có thế, các cơn lũ còn xảy ra với dòng chảy mạnh, tốc độ nhanh và
đỉnh lũ cao hơn khiến người dân không kịp ứng phó, gây thiệt hại nặng nề về người và
của. Thêm vào đó, thời gian ngập lụt ở các con sông cũng kéo dài hơn so với những
thập niên trước, như sông Ngàn Sâu trong các năm 2008, 2009, 2010 đều kéo dài trên
dưới 20 ngày,... [74].
- Biến đổi khí hậu và nước biển dâng thể hiện ở tình trạng nước biển lấn sâu vào
các sông và hiện tượng xâm thực bờ biển ở Hà Tĩnh ngày càng gia tăng
Ở một số khu vực ven biển, nước biển đã lấn sâu vào các con sông hơn 10 km và
hiện tượng nước biển dâng cũng cao hơn từ 10-20 cm so với hơn 10 năm trước. Hậu
quả là quá trình xâm nhập mặn ngày càng mở rộng. Có đến 100% giếng khơi mới đào
trong 2 năm gần đây ở Hộ Độ (Lộc Hà) đã bị nhiễm mặn không sử dụng được. Tại
cống Trung Lương (Hồng Lĩnh), độ mặn đo đươc vào tháng 6/2010 ở mức 4,5-5,5‰,
có khi lên mức 7-8‰, do đó vụ hè thu không có nước ngọt để tưới dẫn đến sụt giảm
năng suất hoặc mất trắng [74, 78].
Tình trạng biến đổi khí hậu đã gây ra những tác động nghiêm trọng tới hoạt động
kinh tế, nhất là hoạt động nông nghiệp. Sự thay đổi nhiệt độ, lượng mưa tăng nguy cơ
lây lan sâu bệnh ở cây trồng, dịch bệnh ở gia súc, gia cầm; làm suy giảm số lượng một
số loài thực vật và động vật,...
c) Vai trò
Tai biến thiên nhiên và biến đổi khí hậu là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến sự
biến đổi CQ ở Hà Tĩnh. Những diễn biến phức tạp của biến đổi khí hậu sẽ kéo theo
những thay đổi của các yếu tố tự nhiên khác trong cấu trúc CQ và tần suất xuất hiện
các tai biến thiên nhiên diễn ra càng nhiều với cường độ mạnh hơn. Vì vậy, đây
thường được xem là yếu tố tới hạn, có thể tạo nên đột biến trong CQ, tạo nên chất
lượng mới của CQ. Do đó, các hiện tượng này nếu không được chú ý nghiên cứu, phân
tích, dự báo kịp thời và đặc biệt là không có văn hóa ứng xử phù hợp với thiên nhiên
như: làm cầu thay cho làm đường; làm nương thay cho làm nhà, để rừng phát triển
thay cho trồng cây nông lâm nghiệp,... thì chính con người sẽ gánh chịu những tổn thất
nặng nề nhất.
76
Tóm lại: Cấu trúc đứng của CQ được cấu thành từ các hợp phần như nền nham,
địa hình, khí hậu, thuỷ văn, thổ nhưỡng, sinh vật và con người. Trong các thành phần
cấu tạo CQ, địa chất - địa mạo có tính bền vững và bảo thủ, biến đổi chậm hơn so với
các thành phần khác và ít thay đổi trong thời gian dài. Ngược lại, thổ nhưỡng và sinh
vật lại là những thành phần “nhạy cảm”, năng động, dễ thay đổi. Con người vừa là
nhân tố thành tạo, vừa là động lực làm biến đổi CQ. Tất cả các nhân tố đều đóng một
vai trò nhất định trong quá trình thành tạo và phát triển của CQ lãnh thổ, không thể xác
định thành phần nào có vai trò chủ đạo hay phụ thuộc, chủ yếu hay thứ yếu mà tùy
theo từng thời điểm và từng giai đoạn phát triển nhất định của CQ để xác định.
Mặt khác, các hợp phần này tác động tương hỗ với nhau một cách mật thiết theo
quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, sự biến đổi của nhân tố này kéo
theo sự biến đổi của các hợp phần khác trong CQ theo nguyên tắc phản ứng dây
chuyền trên quan hệ nhân quả thông qua sự thay đổi cán cân vật chất và năng lượng.
Tác động này là động lực phát triển của các CQ địa lý. Đây chính là cơ sở quan trọng
trong quá trình nghiên cứu chức năng, động lực CQ tỉnh Hà Tĩnh.
2.2. PHÂN LOẠI CẢNH QUAN TỈNH HÀ TĨNH
2.2.1. Hệ thống phân loại và bản đồ cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh
a) Hệ thống chỉ tiêu phân loại CQ tỉnh Hà Tĩnh
* Cơ sở để xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân loại
Việc xây dựng hệ thống phân loại CQ đóng vai trò quyết định trong việc thành
lập bản đồ CQ. Hiện nay, có nhiều hệ thống phân loại CQ tiêu biểu như: A.G.
Ixatsenco (1961), N.A. Gvozdexki (1961), Nhikolaev (1976) [dẫn theo 26], Vũ Tự Lập
(1976) [47], Trương Quang Hải (1991) [119], Nguyễn Thành Long và nnk (1993)
[55], Phạm Hoàng Hải và nnk (1997) [26], Nguyễn Cao Huần và nnk (2003); Trương
Quang Hải, Nguyễn Thị Thuý Hằng (2008) [30],… Ở đây, luận án không đi sâu phân
tích các hệ thống phân loại CQ của những tác giả trong và ngoài nước, mà chỉ xem xét
một số hệ thống phân loại CQ tiêu biểu gần đây:
- Vũ Tự Lập (1976) khi NCCQ miền Bắc Việt Nam đã đưa ra hệ thống phân loại
CQ gồm 8 cấp: Hệ Lớp Phụ lớp Nhóm Kiểu Chủng Loại Thứ [47].
77
- Phạm Quang Anh và tập thể tác giả Phòng Địa lý Tự nhiên tổng hợp (Viện
Khoa học Việt Nam) (1983) xây dựng bản đồ “CQ Việt Nam” tỷ lệ 1/200.000 đã đưa
ra hệ thống phân loại gồm 7 cấp: Khối CQ Hệ CQ Phụ hệ CQ Lớp CQ Phụ
lớp CQ Nhóm CQ Kiểu CQ. Trong hệ thống phân loại này, kiểu CQ là cấp cơ sở,
được các tác giả hiểu là “kiểu các khu vực”, tương tự nhau về mặt phát sinh, có ý
nghĩa ứng dụng thực tiễn, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ lãnh thổ.
- Tập thể tác giả phòng Địa lý Tự nhiên tổng hợp (Viện Khoa học Việt Nam) khi
xây dựng bản đồ “CQ Tây Nguyên” tỷ lệ 1/250.000 đã sử dụng hệ thống phân loại 6
cấp: Hệ CQ Lớp CQ Phụ lớp CQ Kiểu CQ Phụ kiểu CQ Hạng CQ. Trong
hệ thống phân loại này, hạng CQ là cấp cơ sở, được căn cứ vào các dấu hiệu địa mạo,
các kiểu địa hình phát sinh cùng với đặc điểm của nền nham.
- Nguyễn Thành Long và tập thể tác giả của Phòng Địa lý Tự nhiên (thuộc Viện
Khoa học Việt Nam) khi xây dựng bản đồ CQ các tỷ lệ trên lãnh thổ Việt Nam (1993)
đã đưa ra hệ thống phân loại gồm 8 cấp, gồm: Hệ CQ Phụ hệ CQ Lớp CQ Phụ
lớp CQ Kiểu CQ Phụ kiểu CQ Hạng CQ Loại CQ: Dạng, nhóm dạng địa lý
và diện, nhóm diện địa lý là những đơn vị hình thái hình thành CQ [55].
- Phạm Hoàng Hải và nnk (1997) khi NCCQ nhiệt đới gió mùa Việt Nam đã xây
dựng hệ thống phân loại áp dụng cho bản đồ CQ Việt Nam tỷ lệ 1:1.000.000 gồm 7
cấp: Hệ Phụ hệ CQ Lớp CQ Phụ lớp CQ Kiểu CQ Phụ kiểu CQ Loại
CQ [26].
Qua xem xét các hệ thống chỉ tiêu phân loại CQ nêu trên cho thấy:
- Tất cả các hệ thống đều đảm bảo tính hệ thống, logic theo một trình tự các cấp
từ lớn đến nhỏ; mỗi cấp có chỉ tiêu xác định rõ ràng, không để xảy ra trường hợp
không biết xếp cá thể vào bậc phân loại nào, cũng như một cá thể không thể xếp vào
nhiều bậc. Hệ thống phân loại được xây dựng phải dựa vào mức độ phân hoá lãnh thổ
nghiên cứu, dựa vào mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, không nên quá phức tạp cũng
không nên quá sơ lược.
- Các hệ thống phân loại không có sự mâu thuẫn về nguyên tắc, do đó các cấp
phân chia chính đều có sự thống nhất gần như tuyệt đối, nhưng do hướng nghiên cứu
khác nhau và tùy thuộc vào mục tiêu sử dụng mà trong các hệ thống có sự khác nhau
về số lượng các cấp phụ cũng như chỉ tiêu phân loại. Mỗi vùng lãnh thổ đều có một hệ
78
thống phân loại cụ thể phù hợp với mục tiêu, nội dung nghiên cứu và tỷ lệ bản đồ được
xây dựng [29, 31, 63, 70, 96, 97, 119].
- Đơn vị cơ sở dùng để phân loại CQ tùy thuộc vào tỷ lệ bản đồ. Ðối với bản đồ
CQ tỷ lệ nhỏ (1:1.000.000 đến 1:500.000) sử dụng cấp kiểu CQ, với bản đồ tỷ lệ trung
bình (tỷ lệ nhỏ hơn 1:1.000.000 và lớn hơn 1:500.000) dùng cấp hạng CQ và với bản
đồ tỷ lệ lớn (từ 1:100.000 đến 1:50.000) dùng cấp loại CQ.
Như vậy, đối với lãnh thổ cấp tỉnh như Hà Tĩnh ở tỷ lệ 1/100.000, dùng loại CQ
là đơn vị cơ sở để đánh giá là phù hợp. Đây là một cấp phân vị thể hiện sự giao hòa
giữa các quy luật phân hóa mang tính đặc thù của địa phương trong mối tương tác với
hoạt động của con người, thể hiện trạng thái hiện tại trong sự phát triển CQ.
79
* Hệ thống chỉ tiêu phân loại CQ tỉnh Hà Tĩnh (tỷ lệ 1/100.000)
Trên cơ sở phân tích các hệ thống phân loại CQ của các tác giả trong và ngoài
nước, cũng như xét đến mục tiêu ứng dụng phục vụ định hướng không gian sử dụng
hợp lý TNTN và BVMT lãnh thổ Hà Tĩnh, luận án đã xây dựng hệ thống phân loại CQ
riêng cho tỉnh Hà Tĩnh. Dựa vào các chỉ tiêu phân loại và hệ thống phân loại CQ của
Nguyễn Thành Long và nnk [55], hệ thống phân loại CQ tỉnh Hà Tĩnh được xây dựng
cho bản đồ tỷ lệ 1/100.000 gồm có 6 cấp: Phụ hệ CQ Kiểu CQ Lớp CQ Phụ
lớp CQ Hạng CQ Loại CQ (bảng 2.12). Như vậy, loại CQ là đơn vị nhỏ nhất
trong hệ thống phân loại CQ tỉnh Hà Tĩnh, là cấp cơ sở rất quan trọng dùng để đánh
giá cho phát triển nông lâm nghiệp ở lãnh thổ nghiên cứu.
Bảng 2.12: Hệ thống phân loại CQ tỉnh Hà Tĩnh
TT
Cấp phân loại
Dấu hiệu đặc trưngCác đơn vị trong hệ thống phân loại CQ
1Phụ hệ CQ
Tương quan giữa địa hình và gió mùa Đông Bắc, gió mùa Tây Nam quyết định sự phân bố lại nhiệt ẩm.
Phụ hệ thống CQ nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh
2 Kiểu CQĐặc điểm SKH chung quy định kiểu thảm thực vật phát sinh.
Kiểu rừng kín thường xanh nhiệt đới mưa mùa
3 Lớp CQ
Đặc trưng hình thái phát sinh của đại địa hình, quy định tính đồng nhất của hai quá trình lớn trong chu trình vật chất bóc mòn và tích tụ.
- Lớp CQ núi- Lớp CQ đồi- Lớp CQ đồng bằng
4Phụ lớp CQ
Được phân chia trong phạm vi cấp lớp, dựa vào đặc trưng trắc lượng hình thái địa hình, thể hiện qua sự phân hoá đai cao.
Có 7 phụ lớp CQ trong khu vực nghiên cứu
5 Hạng CQKiểu địa hình phát sinh với các đặc trưng địa động lực hiện tại.
Có 23 hạng CQ trong khu vực nghiên cứu
6 Loại CQSự kết hợp của các quần xã thực vật với các loại đất, cùng với các tác động của con người.
Có 109 loại CQ trong khu vực nghiên cứu
Trên lãnh thổ Hà Tĩnh, dân cư phân bố thành hàng trăm khoanh vi nhỏ, lại nằm ở
nhiều lớp, hạng CQ khác nhau nên khi nghiên cứu, luận án đã không đưa vào hệ thống
80
phân loại CQ mà xếp thành một lớp thông tin riêng (ngoài cấp), không lệ thuộc vào bất
kỳ cấp nào trên bản đồ.
b) Bản đồ CQ tỉnh Hà Tĩnh
* Nguyên tắc và phương pháp thành lập bản đồ CQ
- Nguyên tắc thành lập
Theo nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thành Long và nnk (1993) , Phạm
Hoàng Hải và nnk (1997) , các nguyên tắc thành lập bản đồ CQ bao gồm:
+ Nguyên tắc phát sinh - hình thái: Nguyên tắc này đòi hỏi phải phân tích chi tiết
những quy luật phân hóa lãnh thổ khi xác định các đơn vị CQ ở các cấp khác nhau,
trên cơ sở đó xác định được quá trình phát sinh, phát triển của các đơn vị CQ, đồng
thời so sánh với quá trình phát triển hiện tại để dự đoán tương lai phát triển của CQ.
Những đơn vị CQ có cùng nguồn gốc phát sinh và hình thái tương đối giống nhau sẽ
được xếp vào một đơn vị ở cấp lớn hơn, còn các đơn vị có hình thái tương đối đồng
nhất nhưng nguồn gốc phát sinh khác nhau sẽ phân thành các đơn vị CQ khác nhau.
Xác định được các đơn vị CQ trên bản đồ theo nguyên tắc phát sinh - hình thái và nắm
được quá trình phát triển của chúng là cơ sở khoa học để sử dụng hợp lý các CQ.
+ Nguyên tắc tổng hợp: Các đơn vị CQ là những tổng hợp thể tự nhiên, chịu sự
tác động đồng thời của quy luật địa đới và quy luật phi địa đới. Tuy nhiên, sự tác động
của hai quy luật này lên các đơn vị CQ rất phức tạp, nên việc vạch ranh giới các CQ
đúng với thực tế là rất khó khăn. Do đó, khi thành lập bản đồ CQ, người ta thường sử
dụng nhân tố trội để xác định ranh giới của các đơn vị CQ.
+ Nguyên tắc đồng nhất tương đối: Hệ thống các đơn vị CQ bao gồm nhiều cấp
biểu hiện mức độ phân hoá không đồng nhất của các cấp đơn vị. Mỗi cấp đơn vị có
một chỉ tiêu nhất định phản ánh mối quan hệ hữu cơ giữa các hợp phần của CQ. Mỗi
đơn vị cấp lớn phải bao hàm ít nhất là hai đơn vị cấp nhỏ hơn nó và một số đơn vị cấp
nhỏ có đặc trưng tương đồng phải tổ hợp thành đơn vị cấp lớn hơn nó. Như vậy, tính
đồng nhất ở mỗi cấp chỉ là những nét đặc trưng chung cho cấp đó. Những đơn vị ở cấp
càng nhỏ thì tính đồng nhất của các hợp phần càng cao.
Theo nguyên tắc này, những đơn vị CQ có các hợp phần cùng nguồn gốc phát
sinh, quá trình phát triển và hình thái tương đối đồng nhất đều có thể xếp vào cùng một
cấp, mặc dù chúng có thể phân bố xa nhau.
81
- Phương pháp xây dựng:
Các phương pháp thường sử dụng để xây dựng bản đồ CQ gồm: phương pháp
phân tích liên hợp các thành phần, phương pháp yếu tố trội, phương pháp so sánh theo
các đặc điểm riêng biệt của các chỉ tiêu phân loại từng cấp CQ, phương pháp phân tích
tổng hợp để xác định các đơn vị CQ các cấp cũng như thể hiện các khoanh vi trên bản
đồ,.... Cuối cùng, một phương pháp rất quan trọng đó là phương pháp khảo sát thực địa
theo tuyến để kiểm tra, đối chứng với kết quả đã thực hiện trong phòng.
* Bản đồ cảnh quan
Bảng chú giải CQ tỉnh Hà Tĩnh được thành lập trên cơ sở các nguyên tắc và
phương pháp thành lập nêu trên có dạng “ma trận”, trong đó hàng ngang thể hiện nền
nhiệt - ẩm (gồm các cấp phân loại là phụ hệ CQ và kiểu CQ - thể hiện nguồn năng
lượng bức xạ mặt trời, hoàn lưu khí quyển theo mùa), hàng dọc thể hiện nền rắn và
dinh dưỡng (gồm các cấp phân loại là lớp, phụ lớp và hạng CQ - thể hiện hình thái địa
hình, các kiểu địa hình phát sinh và hướng di chuyển của vật chất). Giao giữa hàng
ngang và hàng học chính là loại CQ, được đánh số từ 1 đến 109 theo thứ tự từ nhỏ đến
lớn, từ trái sang phải và được thể hiện qua các gam màu sinh thái khác nhau.
Bản đồ CQ là bản đồ tổng hợp chứa đựng các thông tin của các hợp phần, đồng thời
thể hiện mối liên hệ giữa chúng. Đây chính là cơ sở khoa học để tiến hành phân tích, đánh
giá và đưa ra định hướng cho việc sử dụng hợp lý TNTN và BVMT tỉnh Hà Tĩnh.
c) Lát cắt cảnh quan
Trên nền các bản đồ thành phần và mô hình số độ cao tỉnh Hà Tĩnh, tác giả đã
xây dựng hai lát cắt nhằm đặc tả cấu trúc CQ theo chiều đứng và chiều ngang của lãnh
thổ Hà Tĩnh thay đổi rõ rệt theo chiều Đông - Tây.
- Lát cắt Vũ Quang - Hồng Lĩnh (AB)
Lát cắt này thể hiện rõ sự phân hóa CQ theo chiều Đông - Tây. Chênh lệch độ
cao giữa khu vực núi - đồi - đồng bằng khá lớn, dẫn tới sự thay đổi sâu sắc về chế độ
thủy văn, thổ nhưỡng, hệ thực vật và các đơn vị CQ. Từ khu vực Vũ Quang đến Hồng
Lĩnh cho thấy: khu vực núi Vũ Quang được cấu tạo bởi đá mắcma axit, có độ cao
trung bình trên 700 m, hình thành đất mùn vàng đỏ; tiếp đến là khu vực núi thấp cấu
tạo bởi đá mắcma axit, phát triển đất feralit đỏ vàng; đến khu vực đồi cao trên đá phiến
sét, hình thành đất feralit đỏ vàng, thuận lợi để phát triển rừng và các loại cây lâu năm.
Sau khi cắt qua một dải thung lũng hẹp của sông Ngàn Sâu (ở địa phận Vũ Quang) là
82
đồi thấp và đến khu vực đồng bằng Can Lộc, Thạch Hà bằng phẳng trên đất phù sa
chuyên sử dụng để trồng lúa; tiếp đến là khu vực núi sót Hồng Lĩnh trên đá mắcma
axit, phát triển chủ yếu trên đất đỏ vàng, hiện đang trồng rừng. Qua khu vực núi sót là
đồng bằng Nghi Xuân trên đất cát pha thích hợp với trồng hoa màu (khác với khu vực
trồng lúa ở đồng bằng Can Lộc, Thạch Hà). Đoạn cuối lát cắt là khu vực cồn cát cao,
hiện đang trồng rừng phòng hộ ven biển.
- Lát cắt Kỳ Thượng - Cẩm Minh (CD)
Mặc dù không có sự chênh lệch độ cao quá lớn nhưng lát cắt CD cũng cho thấy
sự phân hóa Đông - Tây. Sau khu vực đồi núi thấp ở Kỳ Thượng với thảm thực rừng
trên các loại đất feralit đỏ vàng là dải đồng bằng hẹp Kỳ Anh hiện nay đang được tận
dụng để trồng lúa, CCN ngắn ngày. Tuy nhiên, đồng bằng ở Kỳ Anh có DT nhỏ hơn
nhiều so với đồng bằng Can Lộc, Thạch Hà ở lát cắt AB. Qua khu vực này chính là
khối núi sót Cẩm Minh với DT khá lớn và có xu hướng tiến dần ra phía biển.
Như vậy, CQ rừng tự nhiên chỉ còn lại ở khu vực núi trung bình ở Vũ Quang, còn
lại đều là rừng trồng, cây lâu năm và cây hàng năm ở các khu vực đồi núi thấp và đồng
bằng. Điều này chứng minh sự phân hóa đa dạng CQ tỉnh Hà Tĩnh không những là kết
quả của sự phân hóa của các hợp phần tự nhiên mà còn là kết quả của sự tác động của
con người. Cả hai lát cắt đều cho thấy sự phân hóa sâu sắc của CQ tỉnh Hà Tĩnh theo
chiều Đông - Tây.
2.2.2. Đặc điểm, chức năng, động lực cảnh quan tỉnh Hà Tĩnha) Đặc điểm các đơn vị CQ tỉnh Hà Tĩnh
* Phụ hệ CQ: Hà Tĩnh nằm trong hệ CQ nhiệt đới gió mùa nội chí tuyến Đông
Nam Á, thuộc phụ hệ thống CQ nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Khu vực này có
lượng bức xạ dồi dào, từ khoảng 110-130 kcal/cm2/năm. Nhiệt độ trung bình năm
tương đối cao, khoảng 23,6-24,50C. Lượng mưa trung bình năm lớn, dao động trong
khoảng 2300-3200 mm/năm, với 148-167 ngày mưa/năm. Do ảnh hưởng của hoàn lưu
gió mùa Đông Bắc nên Hà Tĩnh có 1 tháng lạnh (18°C). Vào những đợt gió mùa
Đông Bắc hoạt động mạnh, nhiệt độ không khí tối thấp tuyệt đối tháng 1 có thể xuống
tới 0,7°C (Hương Sơn).
* Kiểu CQ: đặc điểm SKH chung quy định kiểu thảm thực vật phát sinh. Hà Tĩnh
thuộc kiểu CQ rừng kín thường xanh nhiệt đới mưa mùa.
83
* Lớp CQ: được phân chia dựa vào đặc điểm phát sinh hình thái của địa hình mà
chỉ tiêu cơ bản là mức độ phân cắt sâu (độ cao tương đối của địa hình). CQ tỉnh Hà
Tĩnh được chia làm 3 lớp CQ: lớp CQ núi, lớp CQ đồi và lớp CQ đồng bằng.
- Lớp CQ núi: bao gồm các khu vực có độ phân cắt sâu địa hình trên 100 m, có
độ cao tuyệt đối thường từ 250 m trở lên. Lớp CQ núi chiếm khoảng 1/4 DTTN, phân
bố chủ yếu ở phía Tây kéo dài thành dải từ huyện Hương Sơn, Vũ Quang đến Kỳ Anh.
Trong lớp CQ này có sự thay đổi rõ rệt của khí hậu, thảm thực vật và các yếu tố tự
nhiên khác; được đặc trưng chủ yếu bởi quá trình phá hủy bề mặt với các quá trình bào
mòn, trượt lở, rửa trôi, xói mòn,… Trong lớp CQ này phân hóa thành 23 loại CQ.
- Lớp CQ đồi: là khu vực chuyển tiếp của vùng núi phía Tây xuống dải đồng
bằng ven biển Hà Tĩnh, có độ phân cắt sâu địa hình từ 25-100 m, độ cao tuyệt đối
thường từ 25-250 m, chiếm khoảng 2/5 DTTN. Lớp CQ đồi phân bố ở các huyện
Hương Sơn, Vũ Quang, Đức Thọ, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh. Trong lớp CQ đồi có sự phân
hoá phức tạp về khí hậu, thổ nhưỡng và thảm thực vật, hình thành 62 loại CQ.
- Lớp CQ đồng bằng: chiếm khoảng 1/4 DTTN, có độ cao dưới 25 m, phân bố
chủ yếu ở các huyện Nghi Xuân, Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh. Ở lớp CQ
này gồm có các kiểu địa hình đồng bằng mài mòn - tích tụ, lượn sóng nghiêng thoải,
đồng bằng tích tụ sông, biển bằng phẳng, đồng bằng tích tụ sông, biển, đầm lầy,... Lớp
CQ đồng bằng phân hóa thành 23 loại CQ.
* Phụ lớp CQ: được phân chia trong phạm vi cấp lớp, dựa vào đặc trưng trắc
lượng hình thái địa hình, thể hiện qua sự phân hoá đai cao. Từ 3 lớp CQ tỉnh Hà Tĩnh
được chia làm 7 phụ lớp CQ:
- Phụ lớp CQ núi trung bình: phân bố ở độ cao trên 700 m, tập trung ở phía Tây
Hà Tĩnh, sát biên giới Việt - Lào. Đây là khu vực địa hình cao nhất lãnh thổ, thống trị
bởi quá trình sườn, trượt lở, đổ vỡ, rửa trôi bề mặt. Lượng mưa lớn (>2500 mm) và ẩm
ướt quanh năm. Các loại đất chính gồm Ha, Hs, Fa, Fs. Phụ lớp CQ này gồm 3 hạng
CQ với 6 loại CQ, có chức năng phòng hộ đầu nguồn và bảo tồn.
- Phụ lớp CQ núi thấp: ở độ cao từ 250-700 m, thống trị bởi quá trình bóc mòn,
rửa trôi bề mặt, phân bố chủ yếu ở huyện Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Khê và Kỳ
Anh. Các loại thổ nhưỡng chính gồm Fa, Fs, Fq, E. Phụ lớp CQ núi thấp gồm 4 hạng
CQ với 17 loại CQ, có tiềm năng lớn trong phát triển rừng.
- Phụ lớp CQ đồi cao: phân bố ở độ cao khoảng 75-250 m thuộc các huyện
Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang, rải rác ở huyện Cẩm Xuyên và Kỳ Anh. Các loại 84
đất chính gồm Fa, Fs, Fq và E. Đây là khu vực có tiềm năng lớn trong phát triển rừng,
CCN dài ngày, cây ăn quả,…
- Phụ lớp CQ đồi trung bình: phân bố rải rác ở các huyện Hương Sơn, Hương
Khê, Vũ Quang, Cẩm Xuyên và Kỳ Anh, ở khoảng 50-75 m. Các loại đất chính gồm
Fa, Fs, Fq và E. Phụ lớp CQ này gồm 1 hạng CQ với 9 loại CQ, có thế mạnh phát triển
rừng sản xuất và cây lâu năm,…
- Phụ lớp CQ đồi thấp: ở độ cao từ 25-50 m, thống trị là quá trình rửa trôi, tích tụ,
phân bố chủ yếu ở huyện Cẩm Xuyên, Đức Thọ, Can Lộc, Thạch Hà và Kỳ Anh. Thổ
nhưỡng khá đa dạng, gồm: Fa, Fs, Fq, Fp, Bq, P, Pb. Phụ lớp CQ này gồm 6 hạng CQ
với 30 loại CQ, có tiềm năng lớn trong phát triển rừng sản xuất và hình thành các vùng
chuyên canh CCN quy mô lớn,…
- Phụ lớp CQ đồng bằng cao: ở độ cao khoảng 8-25 m, phân bố ở các huyện Nghi
Xuân, Can Lộc, Lộc Hà, Thạch Hà, Cẩm Xuyên và Kỳ Anh. Ở đây, quá trình xói mòn,
rửa trôi diễn ra đồng thời với tích tụ. Thổ nhưỡng khá đa dạng, gồm: Fq, Fs, Ba, Bq, C,
Cc, D, E. Phụ lớp CQ này bao gồm 3 hạng CQ với 15 loại CQ, vừa là nơi tập trung
dân cư, các trung tâm công nghiệp, dịch vụ, vừa là nơi sản xuất lương thực chính của
Hà Tĩnh.
- Phụ lớp CQ đồng bằng thấp: là phần thấp nhất trên lãnh thổ (<8 m), có quá trình
tích tụ aluvi và tích tụ sông - biển. Thổ nhưỡng gồm P, Pb, Sj và M. Phụ lớp CQ này
gồm 3 hạng CQ với 9 loại CQ, là địa bàn phân bố dân cư, các cơ sở kinh tế và sản xuất
lương thực, thực phẩm quan trọng của tỉnh.
* Hạng CQ: được phân chia dựa vào các dấu hiệu về kiểu địa hình phát sinh và
đặc điểm nền nham, các quá trình địa mạo ưu thế hiện tại. Trên lãnh thổ Hà Tĩnh có 23
hạng CQ cụ thể như sau:
- Hạng CQ dãy núi trung bình bóc mòn trên kiến trúc địa lũy, cấu tạo chủ yếu bởi
đá xâm nhập axit (H1): có độ cao địa hình trên 700 m, phân bố thành dải hẹp kéo dài
theo hướng Tây Bắc - Đông Nam dọc theo biên giới Việt Lào, thuộc địa phận huyện
Vũ Quang và Hương Khê; nhiệt độ trung bình năm <180C với đặc trưng hơn 4 tháng
lạnh, không có mùa khô với lượng mưa rất nhiều (>2500 mm); có kiểu thảm thực vật
rừng tự nhiên phát triển trên 2 loại đất: Ha, Hs. Hạng CQ này được phân hóa thành 2
loại CQ, có chức năng bảo tồn và phòng hộ;
- Hạng CQ dãy núi trung bình - thấp bóc mòn trên kiến trúc địa lũy, cấu tạo chủ
yếu bởi đá phun trào axit (H2): phần lớn có độ cao địa hình từ 250-700 m, riêng phần 85
DT nhỏ tiếp giáp với Quảng Bình có độ cao trên 700 m, phân bố thành dãy ở phía Nam
huyện Kỳ Anh; nhiệt độ trung bình từ 20-23°C với đặc trưng 2-3 tháng lạnh, không có
mùa khô với lượng mưa rất nhiều (>2500 mm); có kiểu thảm thực vật rừng tự nhiên
phát triển trên 2 loại đất: Ha, Fa. Hạng CQ này được phân hóa thành 2 loại CQ, có DT
nhỏ nhưng đã tạo nên đặc trưng cho lãnh thổ, có chức năng bảo tồn và phòng hộ;
- Hạng CQ khối núi trung bình - thấp bóc mòn trên kiến trúc địa lũy, cấu tạo chủ
yếu bởi đá biến chất (H3): phần lớn có độ cao địa hình từ 250-700 m, phần lãnh thổ phía
Tây và trung tâm có độ cao trên 700 m thuộc địa phận huyện Vũ Quang và Hương Khê;
có nhiệt độ trung bình từ 20-23°C với đặc trưng 2-3 tháng lạnh (có nơi lên đến 4 tháng),
không có mùa khô, mưa nhiều (2000-2500 mm) với thảm thực vật rừng tự nhiên phát
triển trên 2 loại đất: Hs, Fs. Hạng CQ này được phân hóa thành 2 loại CQ, có chức năng
bảo tồn và phòng hộ;
- Hạng CQ núi thấp bóc mòn trên kiến trúc địa lũy, cấu tạo chủ yếu bởi đá xâm
nhập axit (H4): chủ yếu là các khối núi có độ cao từ 250-700 m, thuộc địa phận huyện
Vũ Quang và Hương Khê; nhiệt độ trung bình từ 20-23°C với đặc trưng 2-3 tháng lạnh,
không có mùa khô với lượng mưa nhiều (2000-2500 mm), thảm thực vật rừng tự nhiên,
rừng trồng phát triển trên 2 loại đất: Fa, Fq. Hạng CQ này được phân hóa thành 3 loại
CQ. Các loại CQ có chức năng bảo tồn và phòng hộ.
- Hạng CQ dãy núi thấp bóc mòn - xâm thực trên kiến trúc uốn nếp, cấu tạo chủ
yếu bởi đá biến chất (H5): có độ cao dưới 700 m, thuộc địa phận huyện Vũ Quang,
Hương Khê và Kỳ Anh; nhiệt độ trung bình từ 20-23°C với đặc trưng 2-3 tháng lạnh,
không có mùa khô với lượng mưa nhiều (2000-2500 mm), thảm thực vật rừng tự
nhiên, rừng trồng phát triển trên 3 loại đất: Fs, Fa, Fq. Hạng CQ này được phân hóa
thành 5 loại CQ có chức năng bảo tồn, phòng hộ và sản xuất. Đây là hạng CQ chiếm
DT lớn nhất với khoảng 33,4% DT của lớp CQ núi Hà Tĩnh.
- Hạng CQ khối núi thấp dạng sót do bóc mòn, cấu tạo chủ yếu bởi đá xâm nhập
axit (H6): thuộc lớp CQ núi, kiểu CQ rừng kín thường xanh nhiệt đới mưa mùa, gồm
các khối núi sót, phân bố rải rác ở khu vực đồng bằng thuộc địa phận huyện Nghi
Xuân, Can Lộc, Cẩm Xuyên, có độ cao dưới 700 m, nhiệt độ trung bình từ 20-23°C
với đặc trưng 2-3 tháng lạnh, không có mùa khô với lượng mưa nhiều (2000-2500
mm), thảm thực vật rừng tự nhiên, rừng trồng, trảng cỏ cây bụi phát triển trên 3 loại
đất: Fa, Fs và E. Hạng CQ này được phân hóa thành 5 loại CQ có chức năng phát triển
lâm nghiệp.86
- Hạng CQ dãy và khối núi thấp dạng sót do bóc mòn, cấu tạo chủ yếu bởi đá trầm
tích và biến chất (H7): phân bố rải rác ở khu vực đồng bằng thuộc địa phận huyện Hương
Sơn, Vũ Quang, Hương Khê, Kỳ Anh, có độ cao dưới 700 m, nhiệt độ trung bình từ 20-
23°C với đặc trưng 2-3 tháng lạnh, không có mùa khô với lượng mưa nhiều (2000-2500
mm), thảm thực vật rừng tự nhiên, rừng trồng, trảng cỏ cây bụi phát triển trên 3 loại đất:
Fs, Fq và E. Hạng CQ này gồm 4 loại CQ có chức năng phát triển lâm nghiệp.
- Hạng CQ đồi núi thấp, cấu tạo chủ yếu bởi đá phun trào axit (H8): thuộc lớp
CQ đồi, thuộc kiểu CQ rừng kín thường xanh nhiệt đới mưa mùa. Hạng CQ này phân
bố rải rác ở huyện Hương Sơn, Hương Khê, Cẩm Xuyên, gồm đồi và núi xen kẽ nhau
với DT không lớn, nhiệt độ trung bình từ 20-23°C với đặc trưng 2-3 tháng lạnh, không
có mùa khô với lượng mưa nhiều (từ 2000-2500 mm). Hạng CQ này có kiểu thảm thực
vật rừng tự nhiên, rừng trồng, trảng cỏ cây bụi, CCN lâu năm và cây ăn quả phát triển
trên 3 loại đất: Fa, Fs và E. Hạng CQ này gồm 7 loại CQ với chức năng chính là phát
triển nông lâm nghiệp (trồng rừng, phát triển CCN lâu năm và cây ăn quả).
- Hạng CQ đồi núi thấp, cấu tạo chủ yếu bởi đá trầm tích (H9): với độ cao địa
hình từ 100-250 m; nhiệt độ trung bình từ 20-23°C với đặc trưng 2-3 tháng lạnh,
không có mùa khô với lượng mưa nhiều (từ 2000-2500 mm), thảm thực vật rừng tự
nhiên, rừng trồng, trảng cỏ cây bụi, CCN lâu năm và cây ăn quả phát triển trên 3 loại
đất: Fs, Fa và Fq. Hạng CQ gồm 4 loại CQ, có chức năng phát triển nông lâm nghiệp
(trồng rừng, phát triển CCN lâu năm và cây ăn quả).
- Hạng CQ đồi cao phát triển chủ yếu trên đá xâm nhập và đá phiến sét - vôi
(H10): phân bố ở các huyện Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang và Kỳ Anh, có độ cao
từ 75-100 m; nhiệt độ trung bình trên 23°C với đặc trưng mùa lạnh ngắn (chỉ 1 tháng),
mùa khô ngắn (≤ 2 tháng) với lượng mưa nhiều (2000-2500 mm), thảm thực vật rừng
tự nhiên, rừng trồng, trảng cỏ cây bụi, CCN lâu năm và cây ăn quả phát triển trên 5
loại đất: Fs, Fa, Fq, Fp và E. Hạng CQ này gồm 13 loại CQ, có chức năng phát triển
nông lâm nghiệp (đặc biệt là phát triển CCN lâu năm và cây ăn quả). Đây là hạng CQ
chiếm DT lớn nhất với khoảng 19,1% DT của lớp CQ đồi Hà Tĩnh.
- Hạng CQ đồi trung bình, phát triển chủ yếu trên đá trầm tích (H11): phân bố rải
rác ở các huyện Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Khê và Kỳ Anh, có độ cao từ 50-75
m; nhiệt độ trung bình trên 23°C với đặc trưng mùa lạnh ngắn (chỉ 1 tháng), mùa khô
ngắn (≤ 2 tháng) với lượng mưa nhiều (từ 2000-2500 mm), có nơi mưa rất nhiều (hơn
2500 mm), thảm thực vật rừng tự nhiên, rừng trồng, trảng cỏ cây bụi, CCN lâu năm và 87
cây ăn quả phát triển trên 4 loại đất: Fs, Fq, Fa và E. Hạng CQ này đã được phân hóa
thành 9 loại CQ, có chức năng phát triển nông lâm nghiệp (đặc biệt là phát triển CCN
lâu năm và cây ăn quả).
- Hạng CQ đồi thấp, phát triển chủ yếu trên đá phun trào axit (H12): phân bố chủ
yếu thuộc huyện Kỳ Anh và rải rác ở huyện Cẩm Xuyên, Hương Khê, Can Lộc, có độ
cao từ 25-50 m; nhiệt độ trung bình trên 23°C với đặc trưng mùa lạnh ngắn (chỉ 1
tháng), phần lớn không có mùa khô và lượng mưa rất nhiều (>2500 mm), thảm thực
vật gồm rừng tự nhiên, rừng trồng, trảng cỏ cây bụi, CCN lâu năm, cây ăn quả, CCN
hàng năm và hoa màu phát triển trên 5 loại đất: Fs, Fq, Fa, E và D. Hạng CQ này gồm
11 loại CQ, có chức năng phát triển nông lâm nghiệp (đặc biệt là phát triển CCN lâu
năm, cây ăn quả và ngắn ngày).
- Hạng CQ gò đồi thoải, phát triển trên đá trầm tích tuổi Pleistocen (H13): phân
bố ở huyện Kỳ Anh, có độ cao từ 10-25 m; nhiệt độ trung bình trên 23°C với đặc trưng
mùa lạnh ngắn (chỉ 1 tháng), không có mùa khô và lượng mưa rất nhiều (trên 2500
mm). Hạng CQ này chỉ có thảm thực vật CCN hàng năm và hoa màu phát triển trên 2
loại đất: Fq và Fp. Hạng CQ này phân hóa thành 2 loại CQ với chức năng phát triển
CCN hàng năm và hoa màu.
- Hạng CQ thung lũng với địa hình đồi do phân cắt - xâm thực rửa trôi thoải
(H14): phân bố ở huyện Hương Sơn, Vũ Quang và Hương Khê với độ cao từ khoảng
25-100 m; nhiệt độ trung bình trên 23°C với đặc trưng mùa lạnh ngắn (chỉ 1 tháng),
mùa khô dưới 2 tháng và lượng mưa từ 2000-2500 mm, thảm thực vật chủ yếu là rừng
tự nhiên phát triển trên 2 loại đất: Fs và Fa. Hạng CQ này đã được phân hóa thành 2
loại CQ với chức năng phòng hộ.
- Hạng CQ thung lũng với các phức hệ thềm sông bị rửa trôi với địa hình gò thoải
(H15): phân bố ở các huyện Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Khê và Đức Thọ, có độ
cao từ 10-25 m; nhiệt độ trung bình trên 23°C với đặc trưng mùa lạnh ngắn, mùa khô
<2 tháng và lượng mưa từ 2000-2500 mm, thảm thực vật chủ yếu là rừng trồng, CCN
hàng năm và lúa phát triển trên 7 loại đất: Fs, Fa, Fq, Bq, E, D và P. Hạng CQ này đã
được phân hóa thành 11 loại CQ, có chức năng chính là phát triển nông lâm nghiệp.
- Hạng CQ thung lũng với các phức hệ thềm sông và bãi bồi không phân chia
(H16): nằm rải rác dọc theo ở các huyện Hương Sơn, Đức Thọ, Hương Khê, có DT
nhỏ, ở độ cao từ 4-10 m; nhiệt độ trung bình trên 23°C với đặc trưng mùa lạnh chỉ 1
tháng, mùa khô <2 tháng và lượng mưa từ 2000-2500 mm với thảm thực vật là lúa 88
nước phát triển trên 2 loại đất: P và Pb. Hạng CQ này đã được phân hóa thành 2 loại
CQ, có chức năng phát triển cây lương thực.
- Hạng CQ thung lũng với các phức hệ bãi bồi và lòng sông không phân chia
(H17): chạy dọc theo sông Ngàn Phố và Ngàn Sâu; nhiệt độ trung bình trên 23°C với
đặc trưng mùa lạnh chỉ 1 tháng, mùa khô <2 tháng và lượng mưa từ 2000-2500 mm,
một số nơi thuộc huyện Đức Thọ có lượng mưa dưới 2000 mm. Thảm thực vật chủ
yếu là CCN hàng năm và hoa màu phát triển trên 2 loại đất: P và Pb. Hạng CQ này đã
gồm 2 loại CQ, có chức năng phát triển nông nghiệp (CCN hàng năm và hoa màu).
- Hạng CQ đồng bằng lượn sóng thoải trên tích tụ cát biển tuổi Pleistocen muộn
(H18): phân bố ở huyện Đức Thọ, Can Lộc, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh với độ cao địa hình
từ 10-25 m; nhiệt độ trung bình trên 23°C, phần lớn không có tháng khô, chỉ có khu
vực thuộc Đức Thọ có số tháng khô >3 tháng. Nhìn chung hạng CQ này có lượng mưa
>2000 mm, một số nơi thuộc huyện Đức Thọ có lượng mưa <2000 mm. Thảm thực vật
ở đây là rừng trồng, cây bụi, trảng cỏ, CCN hàng năm, hoa mùa và lúa phát triển trên 7
loại đất: Fq, Fs, Bq, Ba, E, D và P. Hạng CQ này đã được phân hóa thành 11 loại CQ,
có chức năng phát triển nông lâm nghiệp.
- Hạng CQ đồng bằng dạng gò, đụn trên tích tụ cát biển được gió tái tạo tuổi
Holocen muộn (H19): chỉ phát triển trên một loại đất cồn cát biển (Cc), thuộc huyện
Nghi Xuân, Can Lộc, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh với độ cao địa hình từ 10-25 m; nhiệt độ
trung bình trên 23°C với đặc trưng mùa lạnh ngắn (chỉ 1 tháng), không có tháng khô,
có lượng mưa nhiều đến rất nhiều (>2000 mm). Thảm thực vật chính là rừng trồng và
trảng cỏ, cây bụi. Hạng CQ này đã được phân hóa thành 2 loại CQ, có chức năng
phòng hộ ven biển.
- Hạng CQ đồng bằng lượn sóng trên tích tụ cát biển tuổi Holocen giữa (H20):
chỉ phát triển trên một loại đất cát biển (C), thuộc lớp CQ đồng bằng, phần lớn thuộc
huyện Nghi Xuân và Can Lộc với thảm thực vật chính là CCN hàng năm, hoa màu và
lúa. Hạng CQ này gồm 2 loại CQ, có chức năng phát triển nông nghiệp..
- Hạng CQ đồng bằng bằng phẳng trên tích tụ hỗn hợp sông, biển tuổi Holocen
giữa (H21): phân bố ở huyện Đức Thọ, Can Lộc, Thạch Hà, Lộc Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ
Anh,… với độ cao trung bình từ 2-4 m, có DT khá lớn; nhiệt độ trung bình trên 23°C
với đặc trưng mùa lạnh ngắn (chỉ 1 tháng), không có tháng khô, có lượng mưa nhiều đến
rất nhiều trên 2000 mm (trừ khu vực Đức Thọ có lượng mưa dưới 2000 mm và 3 tháng
khô). Hạng CQ này phát triển trên 3 loại đất: P, Sj và M. Thảm thực vật chính là CCN 89
ngắn ngày - hoa màu và lúa. Hạng CQ này đã được phân hóa thành 4 loại CQ, có chức
năng phát triển nông nghiệp, đặc biệt là cây lượng thực. Đây là hạng CQ chiếm DT lớn
nhất với khoảng 34% DT của lớp CQ đồng bằng Hà Tĩnh.
- Hạng CQ đồng bằng tích tụ sông, biển, đầm lầy tuổi Holocen muộn với 1 loại
CQ (H22): chỉ phát triển trên loại đất phèn với 1 loại CQ đặc trưng, phân bố ở huyện
Can Lộc, Thạch Hà, Lộc Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh với độ cao trung bình từ 0-2 m; nhiệt
độ trung bình trên 23°C với đặc trưng mùa lạnh ngắn (chỉ 1 tháng), không có tháng khô,
có lượng mưa nhiều đến rất nhiều trên 2000 mm. Thảm thực vật chính là lúa.
- Hạng CQ đồng bằng với bề mặt bãi bồi và lòng sông phân hóa thành 3 loại CQ
(H23): chủ yếu là các bãi bồi thấp ven sông Lam, sông Kênh Càn, sông Hạ Vàng, sông
Quyền; nhiệt độ trung bình trên 23°C với đặc trưng mùa lạnh chỉ 1 tháng, không có
tháng khô, có lượng mưa >2000 mm; phát triển trên 2 loại đất Sj và P. Thảm thực vật
chính là CCN hàng năm - hoa màu và lúa.
* Loại CQ: là đơn vị phân loại cuối cùng trong hệ thống phân loại cho CQ lãnh
thổ nghiên cứu trên bản đồ tỷ lệ 1/100.000. Hà Tĩnh có 109 loại CQ trên cơ sở kết hợp
của 17 loại đất và 7 kiểu thảm thực vật. Trong đó, có một số loại CQ tiêu biểu như sau:
- Loại CQ số 3: loại CQ rừng kín thường xanh trên đất đỏ vàng hình thành trên
đá mắcma axit thuộc hạng CQ dãy núi trung bình - thấp địa lũy cấu tạo chủ yếu bởi đá
phun trào axit, trong lớp CQ núi, phân bố ở khu vực Đèo Ngang, đặc trưng trong kiểu
địa hình núi chạy sát ra biển ở Hà Tĩnh. Loại CQ này phù hợp cho phát triển lâm
nghiệp và phòng hộ.
- Loại CQ số 15: loại CQ rừng trồng trên đất đỏ vàng hình thành trên đá mắcma
axit thuộc hạng CQ núi thấp dạng sót do bóc mòn, cấu tạo chủ yếu bởi đá xâm nhập
axit thuộc lớp CQ núi, khá đặc trưng trong các hạng CQ núi sót ở đồng bằng Hà Tĩnh.
Loại CQ này có chức năng chính là phát triển nông lâm nghiệp.
- Loại CQ số 35: loại CQ rừng kín thường xanh trên đất đỏ vàng hình thành trên
đá phiến sét, thuộc hạng CQ đồi cao, phát triển chủ yếu trên đá xâm nhập và đá phiến
sét - vôi, thuộc phụ lớp CQ đồi cao trong lớp CQ đồi. Đây là loại CQ khá phổ biến
trong các hạng CQ đồi Hà Tĩnh, có chức năng chính là phát triển lâm nghiệp.
- Loại CQ số 50: loại CQ CCN lâu năm và cây ăn quả trên đất đỏ vàng hình
thành trên đá phiến sét, thuộc hạng CQ đồi trung bình, phát triển chủ yếu trên đá trầm
90
tích, thuộc lớp CQ đồi. Đây là loại CQ khá phổ biến các hạng CQ đồi Hà Tĩnh, có
chức năng chính là phát triển CCN lâu năm và cây ăn quả.
- Loại CQ số 97: loại CQ rừng trồng trên cồn cát biển trong hạng CQ đồng bằng
dạng gò, đụn trên tích tụ cát biển được gió tái tạo tuổi Holocen muộn, thuộc lớp CQ
đồng bằng, phổ biến ở khu vực ven biển ở Hà Tĩnh. Loại CQ này có chức năng chính
là phát triển rừng phòng hộ ven biển.
- Loại CQ số 102: loại CQ lúa nước trên đất phù sa không được bồi trong hạng CQ
đồng bằng bằng phẳng trên tích tụ hỗn hợp sông, biển tuổi Holocen giữa, thuộc lớp CQ
đồng bằng, phổ biến trong hạng CQ đồng bằng (phân bố ở phía Đông Hà Tĩnh). Loại
CQ này có chức năng chính là phát triển nông nghiệp, nhất là cây lương thực.
b) Chức năng cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh
Từ việc phân tích đặc điểm các đơn vị CQ tỉnh Hà Tĩnh cho thấy CQ có chức năng
đa dạng, mỗi CQ có thể có nhiều chức năng và mỗi chức năng có ở nhiều loại CQ.
* Chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường
Các loại CQ số 1-5, 8, 10, 11, 12, 13, 27, 31, 34 là loại CQ rừng tự nhiên, rừng
trồng phát triển trên các loại đất mùn vàng đỏ và các loại đất feralit, chủ yếu thuộc lớp
CQ núi, có chức năng phòng hộ đầu nguồn. Các loại CQ này phân bố ở những vùng
địa hình hiểm trở, có độ chia cắt lớn, có độ dốc >200, xói mòn, rửa trôi mạnh, thượng
nguồn sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu, Ngàn Trươi, phân bố ở phía Tây Hà Tĩnh, giáp biên
giới Việt - Lào. Chức năng của các loại CQ này là điều tiết nước sông, suối cho khu
vực thung lũng, đồng bằng, chống xói mòn, rửa trôi đất và hạn chế lũ lụt.
Các loại CQ số 15, 17, 18, 20, 21 là rừng trồng phát triển trên đất feralit khác
nhau, thuộc hạng CQ núi thấp dạng sót do bóc mòn ở khu vực đồng bằng Hà Tĩnh, có
chức năng phòng hộ, BVMT.
Loại CQ số 97, 98 là rừng trồng, trảng cỏ, cây bụi phát triển trên đất cát hoặc cồn
cát, phân bố ở dọc ven biển Hà Tĩnh có chức năng phòng hộ, chống cát bay.
Các loại CQ số 16, 19, 23 là CQ cây bụi, trảng cỏ thuộc lớp CQ núi có chức năng
phòng hộ, bảo vệ kém vì thảm thực vật tự nhiên đã bị phá hủy hoàn toàn. Do đó, cần
có thời gian và biện pháp để khoanh nuôi phục hồi lớp phủ rừng để phòng hộ.
* Chức năng phục hồi, bảo tồn
Một phần DT thuộc các loại CQ số 1, 7, 9, 10, 12, 31, 33, 34, 69, 70 thuộc VQG
Vũ Quang. Đây là khu vực có giá trị đa dạng sinh học cao, với DT khoảng 55.028 ha
91
(theo quyết định số 102/2002/QĐ-TTg ngày 30/7/2002 của Thủ tướng chính phủ), bao
gồm các loại CQ rừng tự nhiên, phát triển chủ yếu trên đất mùn đỏ vàng, đất feralit đỏ
vàng trên đá mắcma axit và đá phiến sét, với khoảng 465 loài thực vật bậc cao (với
nhiều loài gỗ quý hiếm như: Cẩm lai, Lát hoa, Lim, Giổi, Pơmu, Hoàng đàn, Trầm
hương,... và nhiều cây dược liệu quý); 70 loài thú (với nhiều loài thú quý hiếm như:
Sao la, Mang lớn,...). Các loại CQ này có giá trị bảo tồn, duy trì đa dạng sinh học,
phòng hộ, BVMT và phát triển du lịch.
- Các loại CQ số 24, 27, 56, 60 thuộc Khu BTTN Kẻ Gỗ thuộc huyện Hương
Khê, Cẩm Xuyên và Kỳ Anh với DT khoảng 24.801 ha. Đây là những loại CQ rừng tự
nhiên, có đa dạng sinh học cao, với 46 loài thú, 270 loài chim và 562 loài thực vật.
Trong số đó có một số loài thú quý hiếm như Bò tót, Gà lôi lam Hà Tĩnh, Trĩ sao,
Khướu mỏ dài và Chích chạch má xám,… Do đó, các loại CQ này vừa có giá trị bảo
tồn, vừa có giá trị du lịch.
* Nhóm chức năng phát triển kinh tế (phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, du lịch và quần cư)
- Các loại CQ số 6, 13, 14, 19, 21-28, 30-33, 35-37, 39, 40, 42-44, 46-49, 51-53,
56-57, 60, 61, 65, 69, 71, 77 là loại CQ rừng tự nhiên, rừng trồng hoặc trảng cỏ, cây
bụi có chức năng phòng hộ, bảo tồn nhưng đồng thời cũng có chức năng phát triển lâm
nghiệp. Các loại CQ này chủ yếu là rừng tự nhiên và rừng trồng, nhưng phần lớn là
rừng trung bình và rừng nghèo phát triển trên nhiều loại thổ nhưỡng khác nhau, phân
bố chủ yếu ở khu vực đồi núi thấp, vùng đồi và thung lũng. Nếu rừng ở đây được
khoanh nuôi phục hồi tốt thì sẽ có giá trị trong việc phòng hộ, BVMT và lâm nghiệp.
- Các loại CQ 1, 7, 9, 10, 12, 24, 27, 31, 33, 34, 56, 60, 69, 70 là loại CQ rừng tự
nhiên thuộc lớp CQ núi, đồi thuộc VQG Vũ Quang, khu BTTN Kẻ Gỗ. Đây là khu vực
đa dạng về động, thực vật với nhiều loài quý hiếm có giá trị. Ngoài chức năng bảo tồn
thì các loại CQ này còn có chức năng phát triển du lịch.
- Các CQ số 29, 38, 41, 45, 50, 54, 55, 59, 62, 72, 76 là loại CQ rừng trồng, CCN
lâu năm, cây ăn quả, thuộc lớp CQ đồi có chức năng phát triển nông lâm kết hợp.
- Các loại CQ số 63, 66-68, 73-75, 78-85 là loại CQ CCN hàng năm, hoa màu và
lúa phân bố ở khu vực thung lũng, đồng bằng có chức năng chính là phát triển nông
nghiệp. Đồng thời, đây cũng là các loại CQ có chức năng quần cư, tuy nhiên mật độ
dân số trong các loại CQ này không cao.
92
- Các loại CQ số 86, 88-91, 94-96, 99-108 có tiềm năng lớn để phát triển nông
nghiệp, thuỷ sản và quần cư. Các loại CQ này phân bố ở khu vực đồng bằng thuộc các
huyện Nghi Xuân, Can Lộc, Lộc Hà, Hồng Lĩnh, thành phố Hà Tĩnh, Thạch Hà, Đức
Thọ, Cẩm Xuyên. Các loại CQ này có chức năng phát triển nông nghiệp với các loại
cây trồng chủ yếu gồm cây hàng năm, hoa màu và lúa trên các loại đất phù sa trung
tính, phù sa gley, đất phèn, đất mặn, đất cát biển. Các loại CQ này cũng là những nơi
phân bố dân cư đông đúc. Do đó, chức năng quần cư là một trong những chức năng cơ
bản của đồng bằng Hà Tĩnh.
- Một số loại CQ cây bụi, trảng cỏ trên đất cát biển (loại CQ số 98), trên đất xói
mòn trơ xỏi đá (loại CQ số 93) có thể cải tạo để trồng rừng để BVMT.
- Loại CQ số 97 là CQ rừng trồng trên đất cồn cát biển, phân bố dọc các huyện
ven biển Hà Tĩnh, ngoài chức năng phòng hộ ven biển còn có chức năng sản xuất lâm
nghiệp và du lịch.
- Loại CQ số 109 có chức năng phát triển kinh tế nuôi trồng thủy sản.
Nhìn chung, các chức năng chính của CQ tỉnh Hà Tĩnh gồm: chức năng phòng
hộ, BVMT; chức năng phục hồi, bảo tồn và chức năng khai thác phát triển kinh tế.
Phân tích chức năng CQ là một trong những căn cứ quan trọng để tiến hành ĐGCQ
cho các mục đích sử dụng khác nhau. Trên cơ sở chức năng của từng CQ, luận án lựa
chọn các mục đích để đánh giá phù hợp với đặc điểm tự nhiên của lãnh thổ.
c) Động lực cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh
Động lực phát triển của CQ là yếu tố có tầm quan trọng mang tính quyết định đối
với chiều hướng phát triển của CQ theo thời gian. Động lực phát triển của CQ là sự
mở rộng những mâu thuẫn bên trong, đó là mâu thuẫn của những yếu tố tàn dư (quá
khứ), bảo thủ (hiện tại) và tiến bộ (tương lai), để đi từ trạng thái cân bằng vật chất này
sang trạng thái cân bằng vật chất khác. Nguồn năng lượng bên trong (hành tinh) và bên
ngoài (mặt trời) là cơ sở động lực để phát triển CQ địa lý. Các nguồn năng lượng đó
không mất đi mà chỉ biển đổi từ dạng này sang dạng khác, là tiền đề cho mọi chuyển
động và biến đổi của vật chất trong lớp vỏ CQ địa lý. Sự chuyển hoá vật chất làm biến
đổi các chu trình sinh hóa của CQ chính là bản chất của sự phát triển của CQ. Động
lực CQ thể hiện sự biến đổi CQ theo không gian và thời gian dưới tác động của các
quy luật tự nhiên và hoạt động nhân tác của con người.
93
* Thay đổi trạng thái CQ theo mùa (nhịp diệu mùa của CQ)
Một trong những biểu hiện của động lực phát triển CQ tỉnh Hà Tĩnh chính là sự biến đổi theo mùa. Nhịp điệu mùa là những thay đổi lặp lại một cách có quy luật ở vỏ CQ liên quan tới thay đổi thời gian trong năm. Diễn biến mùa của CQ “ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, tăng trưởng, đến năng suất sinh học và sinh khối mùa của các quần thể sinh vật,… điều quan trọng là quy định đặc tính mùa vụ của khối vật chất sống, tạo nên tiềm năng mùa của các CQ” [26]. Nhịp điệu mùa của CQ tỉnh Hà Tĩnh có mối liên quan chặt chẽ đến nhịp điệu mùa của khí hậu. Nằm trong miền khí hậu phía Bắc (từ đèo Hải Vân trở ra), Hà Tĩnh có khí hậu nhiệt đới gió có mùa đông lạnh nên nền nhiệt ẩm của CQ tỉnh Hà Tĩnh có sự thay đổi theo hai mùa trong năm.
- Vào mùa lạnh, các CQ phân bố độ cao <100 m (bao gồm các loại CQ từ số 35 đến 108 thuộc lớp CQ đồng bằng và đồi) nằm trong thời kỳ có mùa đông lạnh với nhiệt độ trung bình tháng 20°C, thường kéo dài 3 tháng (từ tháng 12 năm trước đến hết tháng 2 năm sau), đây là thời gian chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Các CQ phân bố ở các vùng núi cao >1100 m (gồm các loại CQ số 1, 2, 5, 7 thuộc lớp CQ núi), có mùa lạnh kéo dài có thể đến 4-5 tháng, đồng thời, độ ẩm không khí trung bình trong các CQ trong thời gian này thường trên 88%.
- Vào mùa nóng (nhiệt độ trung bình tháng ≥25°C), các loại CQ thuộc lớp CQ đồng bằng có mùa nóng kéo dài 5 tháng (từ tháng 5 đến hết tháng 9) với hoạt động của các luồng gió Tây Nam và Đông Nam. Đặc biệt, vào thời kỳ gió Tây Nam khô nóng hoạt động, nhiệt độ không khí có thể lên đến 39-41°C và độ ẩm tương đối có thể xuống <30%. Đây là đặc trưng của CQ vào các tháng nửa đầu mùa hè. Cuối hè, các CQ trên lãnh thổ Hà Tĩnh đều chịu sự tác động của dông, bão.
Trong khi đó, trên lớp CQ núi có số ngày mưa đạt trên 145 ngày/năm. Ở CQ núi Hương Sơn, số ngày mưa trong năm đạt trên 182 ngày, lượng mưa ngày cực đại có thể đạt khoảng 500 mm vào tháng 5. Còn vào mùa ít mưa (từ tháng 1, 2 và kết thúc vào tháng 4), các CQ thuộc lớp CQ đồng bằng còn nhận được lượng mưa trung bình xấp xỉ 40 mm/tháng.
* Biến đổi cấu trúc CQ dưới tác dộng của con ngườiSự biến đổi về cấu trúc và chức năng theo thời gian dưới tác động của con người là
sự biến đổi không trở lại trạng thái ban đầu, biến đổi này chỉ theo một phía hay theo một hướng, tạo nên sự thay đổi về lượng và sự tích luỹ của những biến đổi này dẫn đến sự biến đổi về chất, tạo nên chất lượng mới của CQ. Ví dụ, khi xem xét loại CQ số 16
94
(thuộc khu vực núi Hồng Lĩnh) cho thấy: vào năm 2000, loại CQ 16 là loại CQ rừng trồng trên khối núi thấp dạng sót do bóc mòn, cấu tạo chủ yếu bởi đá xâm nhập axit thuộc lớp CQ núi. Nhưng đến năm 2010, đây trở thành loại CQ loại CQ cây bụi, trảng cỏ trên khối núi thấp dạng sót do bóc mòn, cấu tạo chủ yếu trên đá xâm nhập axit thuộc lớp CQ núi. Như vậy, loại CQ 16 đã bị biến đổi này hoàn toàn. Nhân tố đóng vai trò chủ đạo tạo nên sự thay đổi này chính là tác động của con người. Việc đẩy mạnh quá trình khai thác khoáng sản và vật liệu xây dựng ở khu vực này đã làm thay đổi bề mặt địa hình, phá hủy thảm thực vật rừng trồng, thay vào đó là thảm thực vật trảng cỏ, cây bụi. Do đó, chức năng sản xuất của loại CQ này cũng bị phá hủy. Tuy nhiên, loại CQ này hiện đang nằm trong quy hoạch phát triển rừng của Hà Tĩnh đến năm 2020. Chính vì thế, trong tương lai có thể thay đổi trạng thái CQ này theo chiều hướng tích cực.
Như vậy, mối tác động tương hỗ giữa các thành phần cấu trúc CQ rất phức tạp. Nhận thức được các quá trình tác động tương hỗ trong CQ có thể xem xét động lực phát triển CQ và chỉ ra các thành phần cấu tạo chủ đạo hay phụ thuộc để ĐGCQ, nhất là đánh giá độ bền vững của các CQ. 2.2.3. Sự phân hóa cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh
CQ ở Hà Tĩnh mang đậm tính chất nhiệt đới gió mùa thể hiện qua những điểm sau: (i) Đặc điểm và sự phân bố các yếu tố khí hậu, thủy văn mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa; (ii) Đất feralit chiếm DT ưu thế trong lớp phủ thổ nhưỡng, quá trình feralit là quá trình phổ biến trong thành tạo đất; (iii) Thảm thực vật phát sinh ưu thế ở đai chân núi là kiểu rừng kín thường xanh nhiệt đới mưa mùa. Tuy vậy, với quy mô DT nhỏ, sự thay đổi góc nhập xạ rất nhỏ theo vĩ độ từ Bắc xuống Nam ở Hà Tĩnh dẫn đến hệ quả là điều kiện nhiệt ẩm và tổng thể CQ không thay đổi rõ nét dưới tác động của quy luật địa đới.
Trong khi đó, CQ tỉnh Hà Tĩnh thể hiện sự phân hóa khá rõ theo quy luật phi địa đới, thể hiện ở sự phân hóa CQ theo đai cao và theo chiều Đông - Tây do ảnh hưởng của biển và địa hình.
a) Phân hóa CQ theo đai caoTheo đai cao, CQ tỉnh Hà Tĩnh phân hóa thành đai CQ nhiệt đới gió mùa và đai
CQ á nhiệt đới gió mùa. Trong các đai CQ còn có sự phân hóa của các hợp phần thành tạo CQ và tổng thể CQ theo các bậc độ cao.
- Các loại CQ thuộc đai dưới 100 m: nằm trong nền nhiệt độ trung bình khá cao, trên 230C, có DT khoảng 360755,8 ha (chiếm 60,2% DTTN), tập trung phần lớn thuộc
95
các huyện Nghi Xuân, Can Lộc, thị xã Hồng Lĩnh, Đức Thọ, Thạch Hà, Lộc Hà, thành phố Hà Tĩnh, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, một phần thuộc thung lũng Hương Sơn, Vũ Quang và Hương Khê. Các loại CQ này đặc trưng bởi quá trình bồi tụ vật liệu, vật chất do dòng chảy mang xuống với các quá trình hình thành đất thủy thành. Phần lớn CQ được hình thành trên các loại đất chính như đất phù sa không được bồi, phù sa được bồi hàng năm, đất mặn, đất phèn và đất cát biển. Ở những khu vực gò, đồi cao có thêm các loại đất feralit đỏ vàng trên các loại đá mắcma axit, đá phiến sét, đá cát kết,… Hiện trạng thảm thực vật tự nhiên hầu như đã hoàn toàn biến đổi, thay vào đó là thảm thực vật nhân tác với nhiều loại cây khác nhau như: lúa, hoa màu, cây hàng năm, cây ăn quả, cây lâu năm, rừng trồng,… Các loại CQ này đảm bảo ở mức độ cao chức năng kinh tế.
- Các loại CQ thuộc đai 100-700 m: có DT 211396,6 ha (chiếm 35,2% DTTN), thể hiện sự thay đổi khá rõ về đặc điểm CQ. Lúc này, nền nhiệt đã hạ xuống ở mức 20-230C, không còn thấy sự xuất hiện của các loại đất ở vùng thấp (như đất phù sa, đất phèn, mặn). Các loại đất chiếm ưu thế gồm: đất feralit đỏ vàng trên các loại đá mắcma axit, trên đá phiến sét và trên đá cát kết. Thảm thực vật nhân tác thu hẹp dần về DT, rừng trồng chỉ còn tồn tại thành các dải nhỏ. Thảm thực vật rừng kín thường xanh nhiệt đới mưa mùa đã xuất hiện ở những khu vực có độ cao khoảng 100 m và tăng dần ở những đai tiếp theo. Các loại CQ trong đai này tập trung chủ yếu ở huyện Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Khê và Kỳ Anh.
- Các loại CQ thuộc đai 700-1100 m: CQ lúc này đã có sự chuyển biến rõ nét. Nhiệt độ trung bình năm đã xuống dưới 200C, thảm thực vật chính lúc này đã mang tính chất chuyển tiếp lên thảm thực vật rừng kín thường xanh á nhiệt đới núi thấp. Các loại thổ nhưỡng chính ở đây là đất feralit đỏ vàng trên đá mắcma axit và trên đá phiến sét. Tuy nhiên, ở đai này bắt đầu có sự xuất hiện của đất mùn vàng đỏ trên núi. Các loại CQ thuộc đai này có DT nhỏ, chỉ khoảng 14103,85 ha (chiếm 2,3% DTTN), tập trung ở phía Tây huyện Hương Sơn, Vũ Quang và Hương Khê.
- Các loại CQ thuộc đai 1100-1800 m: CQ đã hoàn toàn thay đổi. Nền nhiệt ở khu vực này dưới 180C. Đất mùn vàng đỏ trên đá mắcma axit và trên đá phiến sét đã thay thế hoàn toàn các loại đất feralit đỏ vàng. Thảm thực vật đã chuyển hẳn sang rừng kín thường xanh á nhiệt đới núi thấp [80]. Các loại CQ thuộc đai này có DT rất nhỏ, chỉ khoảng 13460,9 ha (chiếm 2,2% DTTN), tập trung sát biên giới Việt - Lào, thuộc địa phận huyện Vũ Quang và Hương Khê .
96
b) Sự phân hóa CQ theo chiều Đông - Tây trong mối tương tác lục địa - biển- Sự phân bố thành tạo địa hình đã làm cho CQ lãnh thổ Hà Tĩnh phân hóa đa dạng:+ Khu vực Đèo Ngang - núi ăn lan ra biển, tạo thành một bức chắn địa hình
vuông góc với hướng gió, gây mưa lớn. Lượng mưa ở đây trung bình >2500 mm/năm, khiến khu vực Kỳ Anh trở thành tâm mưa của cả vùng và cả nước. Ở đây, loại CQ số 3 (rừng kín thường xanh trên đá mắcma axit) mang tính đặc trưng của Hà Tĩnh. Đèo Ngang cũng chính là ranh giới khí hậu của vùng Bắc Trung Bộ [50, 53].
+ Núi Hồng Lĩnh - thuộc kiểu địa hình núi thấp dạng sót do bóc mòn, khá đặc trưng cho địa hình Hà Tĩnh. Mặc dù độ cao núi trung bình chỉ khoảng 250-500 m nhưng cũng trở thành một bức chắn khí hậu. Lượng mưa ở khu vực bị khuất gió như Linh Cảm (Đức Thọ) có giảm đi đáng kể so với các khu vực xung quanh, chỉ đạt 1938 mm/năm, thấp nhất trong lãnh thổ nghiên cứu và cũng là nơi khô nhất Hà Tĩnh (số tháng khô lên đến 3 tháng).
+ Dải đồi ở khu vực trung tâm Hà Tĩnh có hướng Tây Bắc - Đông Nam, gây mưa lớn ở sườn đón gió (khu vực ven biển) và mưa ít hơn ở khu vực khuất gió (chính là khu vực thung lũng Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang). Ở đây, địa hình trũng do bị kẹp giữa các dạng địa hình cao nên khí hậu nóng và khô hơn các khu vực lân cận, bắt đầu xuất hiện các khu vực có mùa khô ngắn (1 tháng). Sự thay đổi về độ ẩm cũng như lượng mưa khiến cho CQ ở các khu vực này cũng thay đổi theo. Thảm thực vật chính là rừng trồng, CCN lâu năm (chè, cao su) và cây ăn quả.
+ Dãy Trường Sơn Bắc phân bố dọc biên giới Việt - Lào đã tạo thành bức chắn địa hình, gây ra hiện tượng “gió phơn Tây Nam” khô nóng đặc trưng cho lãnh thổ Hà Tĩnh. Trong khoảng tháng 4 đến tháng 9, gió Tây khô nóng hoạt động mạnh, ở dải đồng bằng ven biển kéo dài khoảng 39 ngày, còn ở thung lũng sông Cả lên đến 58 ngày; nhiệt độ không khí thường cao trên 35°C và độ ẩm tương đối xuống dưới 55%, làm cây cối khô héo, giảm năng suất, tích luỹ nhiều sắt, nhôm gây thoái hoá đất.
- Tác động của biển thể hiện rất rõ qua thành tạo địa hình nguồn gốc biển (các đồng bằng dạng gò, đụn và đồng bằng lượn sóng trên tích tụ cát biển) và địa hình nguồn gốc sông biển.
Phía ngoài là kiểu địa hình dạng cồn cát chịu tác động vun cao và thổi mòn của gió, chạy dọc bờ biển Hà Tĩnh. Ở một số nơi thuộc huyện Lộc Hà, cồn cát có thể cao từ 15-20 m. Thổ nhưỡng ở đây chính là cồn cát trắng vàng điển hình, có phản ứng chua
97
toàn phẫu diện, hàm lượng các chất hữu cơ và đạm rất nghèo. Thảm thực vật thường gặp ở đây chính là rừng phi lao và cây bụi các loại.
Tiếp đến là kiểu địa hình đồng bằng lượn sóng trên tích tụ cát biển. Trong khu vực này, các cồn cát chạy song song với nhau nhưng chiều cao trung bình chỉ khoảng 4-10 m, xen giữa là các khu vực trũng, thấp. Khu vực này dân cư tập trung khá đông đúc và thảm thực vật phong phú hơn. Một số khu vực được sử dụng để trồng lúa, cây ngắn ngày. Các loại CQ phân bố dọc ven biển, được bổ sung lượng ẩm lớn từ biển nên độ ẩm không khí cao, thường 85-90%, có lượng mưa lớn (>2000 mm), không có mùa khô. Các loại CQ này phân bố ở phía Đông các huyện Nghi Xuân, Can Lộc, Lộc Hà, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh.
Đi sâu vào lãnh thổ là kiểu địa hình đồng bằng có nguồn gốc hỗn hợp sông, biển. Ảnh hưởng của biển đến khu vực này đã yếu hơn, địa hình tương đối bằng phẳng. Phần lớn được cấu tạo bởi đất phù sa, đất mặn, đất phèn. Khu vực này cũng có lượng mưa nhiều và không có tháng khô nào. Thi thoảng bắt gặp một số cồn cát nhỏ nằm sâu trong nội đồng. Thảm thực vật chính ở đây là lúa, hoa màu và CCN ngắn ngày.2.3. PHÂN VÙNG CẢNH QUAN TỈNH HÀ TĨNH2.3.1. Cơ sở phân vùng cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh
a) Sự cần thiết phải phân vùng CQPhân vùng CQ là một trong những nhiệm vụ quan trọng của địa lý tự nhiên, là
khâu nối có quy luật của việc NCCQ và ứng dụng của nó trong mỗi vùng lãnh thổ. “Mỗi vùng CQ có đặc tính thống nhất toàn vẹn lãnh thổ và thống nhất nội tại bởi khái quát chung vị trí địa lý và lịch sử phát triển, bởi sự thống nhất của các quá trình địa lý cũng như tập hợp các phần cấu tạo - các CQ” [26].
Tại sao cần thiết phải phân vùng CQ sau khi đã có hệ thống phân loại CQ?- Phân loại CQ chỉ xem xét đến tương đồng về chất mà không tính đến tương
quan phân bố của các CQ cũng như mối quan hệ lãnh thổ của chúng. Kết quả đánh giá các loại CQ là cơ sở định hướng sử dụng cho từng loại CQ cụ thể cho các mục đích khác nhau. Do đó, việc định hướng trên các loại CQ cho phát triển nông lâm nghiệp chỉ thể hiện các kết quả đánh giá riêng lẻ cho từng loại CQ, không thể hiện được mối quan hệ khi sử dụng các loại CQ trong mối quan hệ với các loại CQ khác cũng như với các khu vực còn lại trên lãnh thổ.
- Phân vùng CQ phản ánh một cách có hệ thống, có quy luật đặc điểm các ĐKTN, TNTN của mỗi vùng được phân chia. Khi phân vùng CQ, điểm cần quan tâm
98
đầu tiên chính là đặc điểm toàn vẹn phát sinh của lãnh thổ, trong khi đó mức độ tương đồng về chất lại trở thành thứ yếu. Việc phân vùng cho phép chỉ ra tính phức tạp về cấu trúc của các địa tổng thể và từ đó nâng cao hiểu biết một cách đầy đủ về các vùng CQ phục vụ cho sử dụng hợp lý lãnh thổ.
Trên cơ sở phân vùng CQ, luận án tiến hành định hướng theo các TVCQ để thể hiện hiệu quả hơn các kết quả ĐGCQ cho từng mục đích riêng lẻ trong mối liên hệ chặt chẽ nhằm sử dụng TNTN và BVMT giữa các vùng. Hay nói cách khác, trên cơ sở bản đồ phân loại CQ và ĐGCQ theo loại, tác giả tiến hành xây dựng bản đồ phân vùng CQ và đưa ra định hướng sử dụng theo TVCQ để thể hiện rõ hơn mối liên hệ chặt chẽ giữa các ngành, các vùng để sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong phát triển nông lâm nghiệp. Chính vì thế, phân vùng CQ có vai trò ứng dụng to lớn trong việc sử dụng TNTN và BVMT trong sử dụng hợp lý lãnh thổ. Phân vùng CQ vừa là cơ sở khoa học, là cơ sở thực tiễn cho việc giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn khác nhau [26].
b) Các nguyên tắc và phương pháp phân vùng CQ* Các nguyên tắc phân vùngPhân vùng CQ khác với phân vùng địa lý tự nhiên ở nguyên tắc mang tính cốt lõi
là phải dựa trên bản đồ CQ đã được xây dựng. Về bản chất, phân vùng CQ sẽ nhóm gộp các đơn vị CQ có sự tương đồng về nguồn gốc phát sinh và các đặc điểm chung về CQ thành các đơn vị phân vùng CQ. Đồng thời, phân vùng CQ cũng phải tuân thủ các nguyên tắc của phân vùng địa lý tự nhiên, bao gồm: nguyên tắc khách quan, nguyên tắc phát sinh, nguyên tắc tổng hợp, nguyên tắc đồng nhất tương đối, nguyên tắc cùng chung lãnh thổ (tính toàn vẹn không chia cắt),… Những nguyên tắc trên, thực chất không hoàn toàn cùng thứ bậc và không sử dụng một cách đơn lẻ mà được sử dụng một cách tổng hợp trong quá trình phân vùng.
- Nguyên tắc toàn vẹn lãnh thổ: đảm bảo cho vùng được phân chia có khoanh vi khép kín, có ranh giới xác định, biểu hiện trong tính toàn vẹn của các đơn vị phân vùng CQ, vừa thể hiện tính thống nhất nhưng cũng biểu hiện cả tính cá biệt của mỗi đơn vị phân vùng. Không thể có một vùng lại nằm ở những nơi khác nhau, những khoanh vi khác nhau.
- Nguyên tắc thống nhất phát sinh: được dùng để sắp xếp các đơn vị CQ có chung nguồn gốc phát sinh vào một vùng. Nguyên tắc thống nhất phát sinh phải được vận dụng cho tất cả các cấp phân vị từ lớn đến nhỏ trong phân vùng CQ, tạo nên sự thống
99
nhất chung của diễn trình phát triển và hình thành những đặc tính cơ bản, quan trọng nhất của CQ trong đơn vị lãnh thổ đó.
- Nguyên tắc đồng nhất tương đối: sử dụng trong những trường hợp đặc biệt để hợp nhất hoá những đơn vị chức năng có DT quá nhỏ vào các đơn vị lớn hơn bên cạnh, sự đồng nhất này không chỉ đồng nhất về mặt lãnh thổ mà đồng nhất về chức năng chủ đạo của các đơn vị tự nhiên cấp cao hơn. Bởi vì, các sự vật, các hiện tượng trong thiên nhiên không ngừng biến đổi theo thời gian và theo không gian, vì thế ranh giới các đơn vị lãnh thổ trong phân vùng mang tính tương đối; các tiêu chí phân vùng cũng không thể áp dụng tuyệt đối cho tất cả các lãnh thổ.
- Nguyên tắc phân tích tổng hợp: đòi hỏi trong khi thực hiện công tác phân vùng không chỉ chú ý tới một vài hợp phần thành tạo CQ mà phải cân nhắc tới tất cả các thành phần. Đặc biệt, cần chú ý đến các mối quan hệ tổng hoà của tất cả các yếu tố đó trong một thể thống nhất, mà trong đó các tác động của các yếu tố, các thành phần mang tính nhân quả. Đồng thời, nguyên tắc này còn được sử dụng để phân tích các đặc tính chung của các TVCQ. Vì thế, cơ sở tổng hợp các đơn vị CQ thành vùng là chúng có chung đặc điểm về chức năng sản xuất, phát triển kinh tế cơ bản.
- Nguyên tắc khách quan: được áp dụng để phân chia các vùng trên cơ sở phân dị lãnh thổ vốn có của chúng, phát triển của tự nhiên là nguyên nhân khách quan gây nên phân hoá CQ theo lãnh thổ.
- Nguyên tắc tập hợp của các nhân tố địa đới và phi địa đới: dùng trong phân vùng CQ tỉnh Hà Tĩnh nhằm xác lập các đặc tính tự nhiên của vùng.
Phân vùng chính là sự phân chia ra những địa tổng thể cá biệt, có ranh giới kép kín và không lặp lại trong không gian. Giữa phân vùng và phân loại CQ có mối quan hệ nhất định. Một vùng hay TVCQ thường chứa nhiều đơn vị CQ cùng một loại hoặc gồm nhiều loại CQ khác nhau. Như vậy, phân vùng vừa thể hiện sự phân hoá, vừa thể hiện tính liên kết lãnh thổ thông qua tính địa đới và phi địa đới trong cấu trúc CQ.
* Các phương pháp CQPhân vùng CQ thường áp dụng hàng loạt các phương pháp như: phương pháp
phân tích và so sánh các bản đồ phân vùng bộ phận, các thành phần CQ, phương pháp phân tích nhân tố trội, phương pháp thực địa,…Trong đó, phương pháp phân tích nhân tố trội được thể hiện trong việc phản ánh các đặc trưng của tự nhiên. Bởi nó giải thích sự không đồng nhất cũng như vai trò của từng yếu tố hợp phần của các CQ trong đó nhấn mạnh đến vị trí, tầm quan trọng của yếu tố này hay yếu tố khác, cũng như mối
100
liên quan, ràng buộc chặt chẽ giữa chúng với nhau trong một hệ thống đồng nhất của tự nhiên. Các phương pháp còn lại mang tính kỹ thuật bổ trợ.
b) Chỉ tiêu phân vùng phân vùng CQ- Việc ứng dụng các kết quả NCCQ cho mục tiêu xây dựng các định hướng lớn
cho phát triển kinh tế thường phụ thuộc nhiều vào độ chính xác trong phân chia các vùng và nhất là việc lựa chọn các chỉ tiêu cụ thể. Thông thường các chỉ tiêu phân vùng CQ được lựa chọn từ các đặc điểm đặc trưng của các thành phần và yếu tố tự nhiên, mối tương quan và tác động tương hỗ, cũng như mặt bất đồng nhất, đối kháng giữa chúng.
- Hiện nay, có một số hệ thống phân vùng địa lý tiêu biểu như: Grigoriev (1957), A.G. Ixatsenco (1965), V.I. Prokaev (1967), Vũ Tự Lập (1976) [dẫn theo 47], Trương Quang Hải (1991) [119], Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997) [26], Nguyễn Văn Vinh (2002), Nguyễn Ngọc Khánh [45],… Ở đây, luận án không đi sâu phân tích các hệ thống phân vùng địa lý của những tác giả trong và ngoài nước, mà chỉ xem xét một số hệ thống phân vùng CQ có liên quan đến lãnh thổ và hướng nghiên cứu của luận án:
+ Vũ Tự Lập (1976) khi NCCQ miền Bắc Việt Nam đã tổng kết và xây dựng một hệ thống phân vị đầy đủ, từ cấp lớn nhất đến cấp nhỏ nhất. Hệ thống phân vị được tác giả xây dựng kết hợp phân dãy và phân đoạn với phân nhánh. Mỗi đơn vị đều có chỉ tiêu xác định để có thể sử dụng cho phân vùng ở mọi tỷ lệ (lớn, trung bình và nhỏ) trên mọi quy mô của một lãnh thổ (toàn cầu, châu lục, một quốc gia hay một khu vực). Trong đó, Hà Tĩnh được xếp vào khu Nghệ Tĩnh thuộc miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ [47].
+ Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997) khi NCCQ nhiệt đới gió mùa Việt Nam đã xây dựng hệ thống phân vùng CQ Việt Nam tỷ lệ 1:1.000.000 gồm 4 cấp: Đới Á đới Miền Vùng CQ với các chỉ tiêu cụ thể (bảng 2.13). Theo cách phân chia này, lãnh thổ Hà Tĩnh nằm trong vùng CQ Rào Cỏ và vùng CQ đồng bằng Nghệ An, Hà Tĩnh thuộc miền CQ Bắc Trung Bộ [26].
+ Nguyễn Văn Vinh và nnk (2001) khi tiến hành phân vùng lãnh thổ Việt Nam ở tỷ lệ 1/1.000.000 đã xếp Hà Tĩnh vào hai miền, trong đó phần lãnh thổ phía Tây nằm trong miền núi Trường Sơn Bắc, còn phần đồng bằng ven biển Hà Tĩnh nằm trong miền đồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh.
+ Gần đây, một vài công trình NCCQ của một số tác giả có đề cập đến vấn đề phân vùng CQ cho các lãnh thổ cụ thể: Nguyễn Thị Thúy Hằng (2011) khi NCCQ Ninh Bình tỷ lệ 1/100.000 đã nhóm các loại CQ theo các đặc trưng chung về địa chất,
101
địa hình thành 7 TVCQ trên lãnh thổ Ninh Bình [32]; Nguyễn Quang Tuấn (2013) khi NCCQ huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh trên cơ sở sự khác nhau thứ cấp về nền tảng nhiệt - ẩm theo các kiểu địa hình bên trong vùng đã phân chia khu vực này thành 5 TVCQ [82],… Các công trình này đều xem xét lãnh thổ nghiên cứu là một lãnh thổ toàn vẹn như một vùng CQ, sau đó chia thành các TVCQ cụ thể, chủ yếu được tiến hành bằng cách nhóm gộp các CQ từ dưới lên.
Bảng 2.13: Phân vùng CQ lãnh thổ Việt Nam (tỷ lệ 1/1.000.000)
TT
Cấp phân vùng
Dấu hiệu đặc trưng Các đơn vị phân vùng CQ
1 Đới CQ
- Các chỉ tiêu nhiệt - ẩm, cụ thể:+ Các chỉ tiêu về sự đồng nhất của khí hậu trên lãnh thổ Việt Nam được quy định bởi nền nhiệt cao.+ Sự khác biệt của khí hậu theo mùa được quy định bởi nền nhiệt cao.
Việt Nam thuộc đới CQ nhiệt đới gió mùa Bắc bán cầu
2 Á đới CQ
Chỉ tiêu SKH, tức là tổng hòa của hoàn lưu, của địa hình và lịch sử phát triển của giới sinh vật (chủ yếu là thảm thực vật)
Á đới rừng nhiệt đới gió mùa phía Bắc và á đới rừng gió mùa á xích đạo phía Nam vĩ tuyến 160 vĩ Bắc.
3 Miền CQ
Cơ sở để phân chia miền CQ dựa vào đặc điểm tác động phi địa đới và dựa trên cơ sở nhóm gộp các vùng CQ, cụ thể:- Tập hợp các vùng CQ tương đồng về mặt phát sinh.- Có cùng cấu trúc địa chất - địa mạo, cùng một lịch sử phát triển và cấu trúc của các quần hệ thực vật.- Có cùng đặc điểm chung về cộng đồng dân tộc tạo nên mức độ tương đồng về tác động kỹ thuật vào tự nhiên.
Lãnh thổ Việt Nam chia thành 8 miền CQ
4 Vùng CQ
Là một bộ phận cấu thành của miền CQ, được phân chia trên cơ sở kết hợp các nhóm loại CQ theo các chỉ tiêu đặc trưng sau:- Trên cùng một lãnh thổ đồng nhất về mặt phát sinh, phát triển tạo nên sự đồng nhất về vật chất và hướng tác động của các quá trình tự nhiên.- Khá đồng nhất về chế độ nhiệt - ẩm được tạo nên bởi sự thống nhất tác động của hoàn lưu theo không gian và thời gian.- Có nhịp điệu tuần hoàn khá đồng nhất, tạo nên sự thống nhất tương đối của động lực phát triển vùng.- Mức độ khai thác, sử dụng lãnh thổ đồng nhất- Cộng đồng dân tộc xã hội đồng nhất- Hướng sử dụng lãnh thổ khá đồng nhất
Lãnh thổ Việt Nam phân hóa thành 66 vùng CQ
(Nguồn: Tổng hợp theo Phạm Hoàng Hải và nnk, 1997 [26])
102
- Qua xem xét một số hệ thống chỉ tiêu phân vùng CQ nêu trên cho thấy:
+ Các nghiên cứu của Vũ Tự Lập (1976), Phạm Hoàng Hải và nnk (1997) mang
tính lý luận cao, có khả năng áp dụng vào các lãnh thổ với các quy mô khác nhau. Các
hệ thống phân vùng đều đảm bảo tính logic theo một trình tự các cấp từ lớn đến nhỏ;
mỗi cấp có chỉ tiêu xác định rõ ràng. Trong khi đó, các nghiên cứu gần đây lại cho
thấy xu hướng phân vùng CQ theo hướng CQ ứng dụng, áp dụng cho các lãnh thổ cụ
thể. Khi nghiên cứu các lãnh thổ nhỏ với tỷ lệ bản đồ lớn thường đi vào xác định các
TVCQ. Có thể thấy, việc xác định hệ thống phân vùng được xây dựng phải dựa vào
mức độ phân hoá lãnh thổ nghiên cứu, dựa vào mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
+ Mặc dù số lượng các cấp phân vị trong phân vùng CQ của các tác giả chưa thật
sự đồng nhất, tuy nhiên các đơn vị bậc cao như cấp đới, á đới được phân chia khá
thống nhất. Các đới CQ được xác định theo chỉ tiêu nhiệt - ẩm. Với các chỉ tiêu này
cho phép xác định lãnh thổ Việt Nam nằm trong một đới CQ duy nhất - đới CQ nhiệt
đới gió mùa Bắc bán cầu [26]. Việc xác định các đơn vị bậc thấp sẽ phức tạp nhưng lại
chính là vấn đề cấn thiết của phân vùng, bởi vì cấp phân vùng càng thấp thì ý nghĩa
khoa học và thực tiễn càng cao.
+ Việc phân vùng CQ có thể tiến hành theo 2 phương pháp phổ biến là từ trên
xuống (nghĩa là xác định các địa tổng thể bậc cao, phức tạp trước và sau đó tìm ra các
đơn vị nhỏ hơn trong các địa tổng thể bậc cao đó) và từ dưới lên (tức là nhóm các địa
tổng thể nhỏ thành các địa tổng thể lớn hơn).
- Trên cơ sở phân tích hệ thống phân vùng CQ của các tác giả trong và ngoài nước
kết hợp với mục tiêu ứng dụng NCCQ phục vụ sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong
phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh, luận án đã kế thừa các chỉ tiêu và kết quả phân
vùng lãnh thổ ở các cấp Đới Á đới Miền Vùng của tác giả Phạm Hoàng Hải và
nnk (1997) để xây dựng hệ thống phân vùng CQ lãnh thổ Hà Tĩnh. Như vậy, lãnh thổ Hà
Tĩnh thuộc vùng CQ Rào Cỏ và vùng CQ đồng bằng Nghệ An, Hà Tĩnh nằm trong miền
CQ Bắc Trung Bộ, thuộc đới CQ nhiệt đới gió mùa Bắc bán cầu [26].
+ Vùng CQ Rào Cỏ phân bố chủ yếu ở khu vực phía Tây của các tỉnh Nghệ An
và Hà Tĩnh. Các CQ có sự phân hóa đa dạng nhưng chủ yếu là CQ rừng nguyên sinh,
103
rừng thứ sinh, cây bụi trảng cỏ hoặc rừng trồng, hình thành trên các loại đất feralit đỏ
vàng là chính.
+ Vùng CQ đồng bằng Nghệ An, Hà Tĩnh phân bố ở khu vực phía Đông của các
tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, với đặc trưng là các loại CQ đồi hình thành chủ yếu trên các
loại đất xám, đất feralit và các loại CQ đồng bằng trên đất phù sa, đất cát, đất mặn,…
Vùng CQ này phân hóa ít phức tạp hơn so với vùng CQ Rào Cỏ.
Chính đặc điểm và sự phân hóa của hai vùng CQ nêu trên dẫn đến các định
hướng sử dụng khác nhau ở mỗi vùng. Tuy nhiên, với mục tiêu NCCQ ứng dụng để
giải quyết cho các mục đích cụ thể trên lãnh thổ nghiên cứu ở tỷ lệ 1/100.000, căn cứ
vào sự khác nhau thứ cấp về nền tảng nhiệt - ẩm theo các kiểu địa hình bên trong
vùng, tác giả đã phân chia lãnh thổ Hà Tĩnh thành đơn vị bậc thấp hơn vùng, chính là
các TVCQ. Trên cơ sở các nguyên tắc và phương pháp nêu trên, đặc biệt là việc phân
chia các TVCQ được thực hiện chủ yếu theo phương pháp từ dưới lên đã nhóm gộp
109 loại CQ thành 5 TVCQ:
+ TVCQ núi Giăng Màn
+ TVCQ đồi Hương Sơn - Hương Khê
+ TVCQ thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu
+ TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh
+ TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh
2.3.2. Đặc điểm các tiểu vùng cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh
Mỗi TVCQ mang những đặc trưng khác nhau về địa chất, địa hình, khí hậu, thổ
nhưỡng, sinh vật,… và chính sự khác nhau về đặc điểm của các TVCQ quy định chức
năng của mỗi tiểu vùng (bảng 2.14).
Tổng số loại CQ trong 5 TVCQ trên lãnh thổ Hà Tĩnh là 175 loại CQ, bởi vì: hệ thống phân loại CQ Hà Tĩnh được xây dựng trên quan điểm CQ là đơn vị kiểu loại. Theo đó, các đơn vị phân loại CQ là sự phối hợp, thống nhất biện chứng của các hợp phần thành tạo, được xem xét không phụ thuộc vào phạm vi phân bố và không phụ thuộc vào không gian. Do đó, một số loại CQ có nhiều khoanh vi có thể lặp lại trong nhiều TVCQ, vì nguyên tắc cơ bản của phân vùng CQ là cùng chung lãnh thổ (ví dụ, loại CQ số 12, 31,… xuất hiện ở 2 TVCQ khác nhau).
104
Bảng 2.14: Đặc điểm và chức năng của các TVCQ tỉnh Hà Tĩnh
STTCác
TVCQDiện tích
Các loại CQ
Đặc điểmChức năng
1
TVCQ núi
Giăng Màn
107887,3ha
- chiếm 17,99% DTTN
Gồm 14 loại CQ
- Khu vực này bao gồm toàn bộ vùng núi phía Tây, chạy sát biên giới Việt - Lào.- Có cấu trúc địa chất rắn chắc, được cấu tạo chủ yếu trên đá xâm nhập axit thuộc Phức hệ Trường Sơn, đá trầm tích và biến chất thuộc hệ tầng sông Cả. Phần lớn TVCQ này thuộc loại SKH lạnh (nhiệt độ trung bình năm dưới 200C), mưa rất nhiều, mùa lạnh kéo dài trên 3 tháng và không có mùa khô. Khu vực này có 5 loại đất chính như sau: Hs, Ha, Fs, Fa, Fq. Thảm thực vật chủ yếu là rừng kín thường xanh á nhiệt đới núi thấp (có VQG Vũ Quang).
Phòng hộ, lâm
nghiệp
2
TVCQ đồi
Hương Sơn -
Hương Khê
108190,5 ha
- chiếm 18,04% DTTN
Gồm 39 loại CQ
- Khu vực này mang tính chất chuyển tiếp giữa vùng núi phía Tây với vùng thung lũng trung tâm Hà Tĩnh - Phát triển chủ yếu trên đá trầm tích thuộc hệ tầng sông Cả, phần lớn TVCQ thuộc loại SKH ấm, mưa nhiều, mùa lạnh 2-3 tháng, không có mùa khô. Thổ nhưỡng gồm 3 loại đất: Fs, Fa, Fq. Thảm thực vật rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới chiếm ưu thế. Ngoài ra còn có rừng hỗn giao gỗ, tre nứa và trảng cỏ, cây bụi, rừng trồng nhưng DT nhỏ.
Lâm nghiệp, nông - lâm kết hợp
3 TVCQ thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu
53639,3 ha
- chiếm 8,94% DTTN
Gồm 27 loại CQ
- Khu vực này chạy dọc theo thung lũng sông Ngàn Phố và Ngàn Sâu, bị kẹp giữa hai TVCQ đồi. - Được phát triển chủ yếu trên trầm tích Holocen thượng và Holocen hạ - trung, thuộc loại SKH nóng, lượng mưa 2000-2500 mm, mùa lạnh 1 tháng và có mùa khô có thể kéo dài 2 tháng. Đặc điểm thổ nhưỡng phân hóa
Nông nghiệp
105
STTCác
TVCQDiện tích
Các loại CQ
Đặc điểmChức năng
khá đa dạng với các loại đất: Pb, P, D, Fs, Fq, E, Fl. Thảm thực vật tự nhiên ở khu vực này đã bị biến đổi hoàn toàn dưới sự tác động của con người.
4
TVCQ đồi núi Cẩm
Xuyên – Kỳ Anh
167859,0 ha
- chiếm 27,99% DTTN
Gồm 63 loại CQ
- TVCQ này kéo dài thành dải ở vùng trung tâm Hà Tĩnh.- Được phát triển chủ yếu trên hệ tầng Đồng Trầu và đá trầm tích thuộc hệ tầng sông Cả, thuộc loại SKH ấm, mưa rất nhiều (>2500 mm), mùa lạnh kéo dài từ 2-3 tháng, không có mùa khô. Thổ nhưỡng chủ yếu là đất feralit: Fs, Fa, Fq, Fp. Thảm thực vật gồm rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, rừng trồng, thảm cỏ, cây bụi, CCN lâu năm, cây ăn quả,…
Lâm nghiệp, nông
lâm kết hợp
5
TVCQ đồng bằng ven biển Hà
Tĩnh
162150,9ha
- chiếm 27,04% DTTN
Gồm 32 loại CQ
- Khu vực này được phát triển chủ yếu bởi trầm tích Holocen thượng, Holocen hạ - trung và trầm tích Đệ tứ không phân chia. Ở khu vực núi sót rải rác trong đồng bằng được cấu tạo chủ yếu bởi đá xâm nhập axit thuộc Phức hệ Trường Sơn. Phần lớn khu vực này thuộc loại SKH nóng, mùa lạnh khoảng 1 tháng, không có mùa khô, lượng mưa >2500 mm. Các loại đất chính ở đây là Pb, P, C, Cc, M, Sj. Thảm thực vật nhân tác chiếm ưu thế tuyệt đối.
Nông nghiệp
và phòng
hộ
Tiểu kết chương 21. Sự tương tác giữa vị trí địa lý, cấu trúc địa chất phức tạp, tương tác lục địa –
biển và hoạt động nhân sinh dẫn đến sự phân hóa đa dạng của các hợp phần tự nhiên
tỉnh Hà Tĩnh với 23 kiểu địa hình khác biệt về nguồn gốc hình thái, 10 loại SKH theo
sự kết hợp giữa nền nhiệt, lượng mưa, độ dài mùa lạnh và độ dài mùa khô; 9 nhóm đất
106
theo nguồn gốc phát sinh và 7 kiểu thảm thực vật. Chính sự kết hợp và tác động qua lại
lẫn nhau của các hợp phần này đã quy định đặc điểm và sự đa dạng CQ tỉnh Hà Tĩnh.
2. CQ tỉnh Hà Tĩnh mang đặc thù của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (thể hiện
qua đặc điểm và sự phân bố của các hợp phần thành tạo CQ), nhưng chịu sự chi phối
mạnh mẽ của các yếu tố phi địa đới (nền địa chất, địa hình và các quá trình địa mạo,
tương tác lục địa biển, độ cao địa hình,…). Dưới sự tác động của quy luật địa đới và
phi địa đới, lãnh thổ nghiên cứu có sự khác biệt mang tính quy luật theo hướng Đông
Bắc – Tây Nam và theo độ cao từ CQ đồng bằng ven biển đến CQ đồi và CQ núi. CQ
Hà Tĩnh gồm 6 cấp phân loại (Phụ hệ CQ Kiểu CQ Lớp CQ Phụ lớp CQ
Hạng CQ Loại CQ), phân hóa thành 109 loại CQ trên 23 hạng CQ thuộc 7 phụ lớp
CQ nằm trong 3 lớp CQ thuộc 1 kiểu CQ trên bản đồ CQ tỉnh Hà Tĩnh tỷ lệ 1/100.000.
3. Trên cơ sở nhóm gộp các CQ có cùng nguồn gốc phát sinh theo phương thức từ
dưới lên, thống nhất với sơ đồ phân vùng CQ lãnh thổ Việt Nam theo Phạm Hoàng Hải
và nnk (1997) đã xác định lãnh thổ Hà Tĩnh phân hóa thành 5 TVCQ (TVCQ núi Giăng
Màn; TVCQ đồi Hương Sơn - Hương Khê; TVCQ thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu;
TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh và TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh) nằm trong
2 vùng CQ (vùng CQ Rào Cỏ và vùng CQ đồng bằng Nghệ An, Hà Tĩnh) thuộc miền
CQ Bắc Trung Bộ. Các TVCQ là cơ sở cho định hướng không gian sử dụng hợp lý
TNTN và BVMT trong phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh.
107
Chương 3: ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG PHÁT TRIỂN
NÔNG LÂM NGHIỆP TỈNH HÀ TĨNH
Trong chương 3, luận án tiến hành định hướng không gian cho phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh. Để tiến hành định hướng không gian lãnh thổ nói chung hay Hà Tĩnh nói riêng không những cần dựa trên những phân tích tổng hợp về đặc điểm, sự phân hóa ĐKTN, TNTN (chương 2) mà còn xem xét đến hiện trạng KT-XH, môi trường, hệ thống chính sách cụ thể của địa phương, định hướng phát triển của tỉnh đến năm 2020. Tuy nhiên, trong phạm vi luận án, nghiên cứu sinh không thể đề cập đầy đủ các vấn đề nêu trên mà sẽ tập trung vào các vấn đề sau:
- ĐGCQ cho phát triển nông lâm nghiệp, cụ thể: trong nông nghiệp, ĐGCQ cho phát triển các nhóm cây, loại cây chủ đạo: cây lâu năm (chè, cao su), cây ăn quả (cam, chanh, bưởi), cây hàng năm (lạc, đậu, vừng), cây lương thực (lúa nước); trong lâm nghiệp, xác định mức độ ưu tiên phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng sản xuất. Kết quả ĐGCQ là cơ sở để định hướng sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh.
- Phân tích hiện trạng sử dụng TNTN, các vấn đề môi trường liên quan trong phát triển nông lâm nghiệp theo các TVCQ.
- Phân tích định hướng phát triển nông lâm nghiệp và xu hướng tổ chức không gian BVMT của Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2020.
- Đề xuất định hướng không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT phát triển nông lâm nghiệp theo các TVCQ tỉnh Hà Tĩnh.3.1. ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP
ĐGCQ là khâu quan trọng để đưa ra những kết quả NCCQ ứng dụng vào thực tiễn nhằm xác định mức độ thích hợp của các đơn vị CQ cho định hướng không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT. 3.1.1. Xác định mục đích và lựa chọn đơn vị đánh giá
a) Xác định mục đích đánh giá* Trong nông nghiệpCăn cứ vào: (i) Định hướng quy hoạch các loại cây trồng chủ lực của Hà Tĩnh
trong giai đoạn 2010-2020: Hà Tĩnh đã xác định các nông sản chiến lược của tỉnh gồm: lúa gạo, lạc, gỗ, cao su, chè, cam, bưởi,… trên cơ sở xem xét tới khả năng cạnh tranh, phân tích nhu cầu trong và ngoài tỉnh; tiềm năng chế biến tại Hà Tĩnh của mỗi sản phẩm,…[89]; (ii) Các kết quả phân tích đặc điểm, chức năng CQ tỉnh Hà Tĩnh (ở
108
chương 2), đề tài luận án đã lựa chọn 4 nhóm cây trồng để đánh giá: (a) CCN lâu năm (chè, cao su), (b) cây ăn quả (cam, chanh, bưởi), (c) CCN hàng năm (lạc, đậu, vừng), (d) cây lương thực (lúa). Vì đây là 4 nhóm cây trồng có DT, sản lượng và hiệu quả kinh tế chiếm ưu thế hơn hẳn so với các cây trồng khác hiện có trong tỉnh, là những cây trồng chủ đạo, được ưu tiên mở rộng DT trong quy hoạch tổng thể phát triển các cây trồng chính của Hà Tĩnh đến năm 2020 [87, 91].
- Tiến hành ĐGTN sinh thái các loại CQ chung cho nhóm cây ăn quả và cây hàng năm, vì các lý do sau:
+ Nhóm cây ăn quả ở Hà Tĩnh gồm bưởi, cam bù, cam chanh đều thuộc cây ăn quả nhiệt đới, có nhu cầu sinh thái tương tự nhau [13, 64]. Do vậy, tác giả tiến hành ĐGTN sinh thái các CQ chung cho các loại cây này.
+ Nhóm cây hàng năm ở Hà Tĩnh gồm lạc, đậu, vừng đều là những cây hàng năm chịu hạn, có nhu cầu sinh thái tương tự nhau [13, 64], do đó tác giả tiến hành ĐGTN sinh thái chung cho cả nhóm cây này.
+ Đối với cây lương thực: luận án lựa chọn ĐGTN sinh thái các loại CQ cho cây lúa vì đây là cây trồng chủ đạo trong các cây lương thực (chiếm 97,5% DT cây lương thực).
- Riêng đối với cây lâu năm, luận án tiến hành đánh giá riêng cho 2 loại cây: cây cao su và cây chè. Vì chè và cao su là hai loại cây lâu năm có giá trị kinh tế cao đồng thời lại có nhu cầu sinh thái khác nhau nên không thể gộp 2 loại cây này chung thành một nhóm để đánh giá.
* Trong lâm nghiệpCăn cứ vào kết quả phân tích đặc điểm, chức năng CQ (ở chương 2) cho thấy Hà
Tĩnh có thế mạnh để phát triển lâm nghiệp nhưng đây cũng là khu vực có độ dốc lớn, lượng mưa nhiều nên rất dễ xảy ra lũ quét, sạt lở đất,… Vì thế, luận án đã tiến hành ĐGCQ cho mục đích phát triển lâm nghiệp, trong đó lựa chọn ĐGCQ cho phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng sản xuất. Đối với rừng phòng hộ ven biển, rừng đặc dụng, luận án kế thừa kết quả quy hoạch phát triển của Hà Tĩnh đã được Chính phủ phê duyệt [9].
Đối với mục đích phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, luận án đánh giá yêu cầu phòng hộ đầu nguồn, hay nói cách khác là xác định mức độ ưu tiên xác lập rừng phòng hộ đầu nguồn trên các loại CQ chứ KĐG khả năng phòng hộ đầu nguồn hiện tại của các loại CQ. Kết quả đánh giá được so sánh với hiện trạng thảm thực vật của các loại CQ để làm cơ sở đề xuất định hướng sử dụng hợp lý CQ trên lãnh thổ.
109
b) Lựa chọn đơn vị đánh giá
Lựa chọn đơn vị đánh giá phụ thuộc vào mục tiêu và mức độ chi tiết của công việc
đánh giá. Trên cơ sở phân tích đặc điểm CQ cũng như sự phân hóa CQ tỉnh Hà Tĩnh ở tỷ
lệ nghiên cứu 1/100.000, đối tượng lựa chọn để đánh giá là 109 loại CQ.
Ở phạm vi lãnh thổ cấp tỉnh (ở tỷ lệ nghiên cứu trung bình 1/100.000), loại CQ
chỉ biểu hiện sự kết hợp của các quần xã thực vật với các loại đất qua các tác động của
con người. Do đó, để có kết quả đánh giá một cách chính xác, luận án không chỉ sử
dụng bản đồ CQ mà còn sử dụng các bản đồ thành phần để đánh giá nhằm sử dụng
thêm các yếu tố quan trọng từ các bản đồ chuyên đề để đánh giá cho các mục đích ở
trên. Cụ thể, tác giả đã so sánh loại CQ với bản đồ đất để lấy các chỉ số về độ dốc, tầng
dày, thành phần cơ giới,… ưu thế của các loại CQ, đồng thời có so sánh với bản đồ
SKH để cung cấp thêm các yếu tố lượng mưa, nhiệt độ ưu thế trong các loại CQ.
Trong quá trình tiến hành đánh giá, tùy theo mục đích đánh giá và đặc biệt dựa vào
các tiêu chí là các yếu tố giới hạn của các đối tượng, luận án đã loại bớt những CQ có
nhân tố giới hạn đối với một mục đích nào đó (tức là nhân tố tạo nên điều kiện hoàn toàn
bất lợi đối với một loại cây trồng nào đó) và loại bỏ chúng trước khi tiến hành đánh giá.
3.1.2. Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá
a) Nông nghiệp
* Nhu cầu sinh thái của các loại cây trồng
- Nhu cầu sinh thái của cây cao su (tên khoa học: Hevea brasiliensis thuộc họ
Thầu Dầu: Euphorbiaceae). Theo tài liệu nghiên cứu [13], nhu cầu sinh thái của cây
cao su được xác định như sau: cao su có thể trồng trên các loại đất khác nhau song rất
thích hợp với nhóm đất đỏ trên đá bazan, đất vàng đỏ trên đá mắcma bazơ đến trung
tính, giàu mùn, tơi xốp, thoát nước,... Loại cây này thích hợp với nhiệt độ trung bình từ
25-300C, phát triển tối ưu ở 250C. Ở nhiệt độ >400C và <100C, cây cao su bị khô héo,
rụng chồi và ngừng tăng trưởng. Độ cao thích hợp nhất để trồng cây cao su là <200 m
hoặc độ dốc <50. Nếu độ dốc từ 5-90 phải trồng theo đường đồng mức và trồng cây phủ
đất, chống xói mòn. Đất có tầng dày >100 cm là đạt yêu cầu, thành phần cơ giới thịt
trung bình đến sét nhẹ là rất thích hợp đối với cao su. Lượng mưa trung bình thuận lợi
cho loại cây này phát triển là khoảng 1500-1800 mm với điều kiện phân bố đều trong
năm và số ngày mưa 100-150 ngày/năm. Điều kiện khô hạn ảnh hưởng xấu đến quá
trình sinh trưởng, làm cho cao su rụng lá.
110
Căn cứ vào nhu cầu sinh thái của cây cao su, luận án không tiến hành đánh giá
các CQ ở mức giới hạn, gồm 82 loại CQ với tổng DT là 561368,1 ha.
- Nhu cầu sinh thái của cây chè (tên khoa học: Camelia sinensis thuộc họ Chè:
Theaceae). Chè là cây cận nhiệt đới, được trồng để lấy lá và búp. Nhu cầu sinh thái
của cây chè [13] được xác định như sau: Cây chè thích hợp với các loại đất feralit vàng
đỏ được phát triển trên đá granit, gnai, phiến sét và mica. Đất trồng phải có độ sâu ít
nhất là 80 cm, mực nước ngầm phải dưới 1 mét thì hệ rễ mới phát triển bình thường.
Yêu cầu tổng lượng mưa trung bình năm khoảng 1500-2000 mm và phân bố đều trong
các tháng. Bình quân lượng mưa của các tháng trong thời kỳ sinh trưởng phải ≥100
mm, nếu <100 mm chè sinh trưởng sẽ không tốt. Chè bắt đầu sinh trưởng và ra búp
nhiều khi nhiệt độ không khí đạt từ 170C trở lên. Giới hạn nhiệt độ cực thuận từ 19-
220C nhưng vẫn sinh trưởng được khi nhiệt độ vào khoảng dưới 300C. Cây chè cho
búp có chất lượng tốt khi biên độ nhiệt ngày đêm khoảng từ 6,5-8,50C. Cây chè không
chịu được úng và nước đọng, có khả năng chịu được hạn nhưng nếu quá khô hạn năng
suất chè búp sẽ giảm sút. Trong trường hợp gió Tây khô nóng thổi nhiều ngày với tần
suất liên tục lá chè sẽ bị khô héo và có thể làm chết cây.
Căn cứ vào nhu cầu sinh thái của cây chè, luận án không tiến hành đánh giá các
CQ ở mức giới hạn, gồm 80 loại CQ với tổng DT là 565933,5 ha.
- Nhu cầu sinh thái của cây ăn quả (cam, bưởi): qua các tài liệu nghiên cứu về
nhu cầu sinh thái của cây cam, bưởi [13, 22, 64] cho thấy: cam, bưởi thích hợp trồng ở
những vùng gò đồi có độ cao dưới 100 m, đặc biệt là những vùng đất như phù sa cổ,
phiến thạch, bazan, đất dốc tụ với điều kiện đất có tầng dày 0,5-1 m, dễ thoát nước
trong mùa mưa và có mực nước ngầm thấp. Cây ăn quả này có thể sống được trong
phạm vi 12-390C, thích hợp nhất là 23-270C. Ở nhiệt độ <50C hoặc >400C cây hầu như
ngừng sinh trưởng. Loại cây này rất cần nước cho các thời kỳ sinh trưởng, thời kỳ nẩy
mầm, phân hóa mầm hoa, thời kỳ ra quả và phát triển nhưng nếu thừa nước rễ cây sẽ
bị thối. Lượng mưa hàng năm thích hợp nhất trong khoảng 1500-2000 mm.
Căn cứ vào nhu cầu sinh thái của cây ăn quả, luận án không tiến hành đánh giá
các CQ ở mức giới hạn, gồm 66 loại CQ với tổng DT là 494997,9 ha.
- Nhu cầu sinh thái của cây hàng năm (lạc, đậu, vừng): Các cây hàng năm (lạc,
đậu, vừng) đưa vào đánh giá ở Hà Tĩnh có nhu cầu sinh thái tương tự nhau. Trong đó,
lạc là cây trồng chủ đạo, chiếm DT, năng suất và sản lượng lớn nhất trong 3 nhóm cây
này, còn đậu, vừng là các cây bổ trợ, có thể trồng xen. Do đó, khi xác định nhu cầu 111
sinh thái của nhóm cây này, luận án dựa vào nhu cầu sinh thái của cây lạc là chủ yếu.
Theo các tài liệu nghiên cứu [13, 21, 34], cho thấy tiêu chuẩn đầu tiên chọn đất trồng
lạc là đất nhẹ, có thành phần cát thô cát mịn nhiều hơn đất sét, tơi xốp, khả năng giữ
nước và thoát nước tốt. Tổng lượng mưa trong chu kỳ sinh trưởng thuận lợi để phát
triển là >650 mm, thích hợp là 450-650 mm, ít thích hợp là 350-450 mm. Các loại cây
này thích hợp với nhiệt độ không khí trung bình các tháng mùa gieo trồng khoảng 20-
250C. Nếu nhiệt độ xuống tới 00C trong thời gian ngắn, cây có thể bị chết.
Căn cứ vào nhu cầu sinh thái của cây lạc, luận án không tiến hành đánh giá các
CQ ở mức giới hạn, gồm 63 loại CQ với tổng DT là 599622,9 ha.
- Nhu cầu sinh thái của cây lúa: Lúa là cây thích nghi trên nhiều loại đất, có độ
pH, độ mặn và thành phần cơ giới khác nhau. Thông thường thành phần cơ giới từ thịt
trung bình đến sét, độ pH từ 4,5-7,0, độ mặn nhỏ hơn 0,5% tổng số muối hòa tan. Đất
thích hợp để trồng lúa là đất phù sa không được bồi, đất phù sa được bồi, đất dốc tụ,…
có thành phần cơ giới thịt trung bình và thịt nhẹ, tưới tiêu chủ động, thời gian ngập
úng từ 30-60 cm dưới 15 ngày. Nhiệt độ không khí trung bình thích hợp nhất trong
thời kỳ sinh trưởng là 25-300C, khi nhiệt độ <170C lúa sinh trưởng chậm, khi nhiệt độ
<130C lúa ngừng sinh trưởng. Trong trường hợp nhiệt độ thấp kéo dài, cây lúa có thể
bị chết. Những vùng có lượng mưa trung bình năm từ 1000 mm trở lên và số tháng
mưa từ 5-6 tháng/năm rất thích hợp để trồng lúa [13].
Căn cứ vào nhu cầu sinh thái của cây lúa, luận án không tiến hành đánh giá các
CQ ở mức giới hạn, gồm 83 loại CQ với tổng DT là 490868,3 ha.
* Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá
Trên cơ sở các nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá; căn cứ vào nhu cầu sinh
thái của các nhóm cây trồng; căn cứ vào kết quả nghiên cứu đặc điểm (tiềm năng sinh
thái) và xác định chức năng của các đơn vị CQ tỉnh Hà Tĩnh, tác giả đã tiến hành lựa
chọn 8 chỉ tiêu để đánh giá: loại đất, độ dốc, tầng dày, thành phần cơ giới, nhiệt độ
(theo trung bình năm hoặc theo trung bình mùa sinh trưởng), lượng mưa (theo trung
bình năm hoặc theo mùa sinh trưởng), số tháng khô và khả năng thoát nước. Tuy nhiên
chỉ tiêu cụ thể được xác định dựa trên nhu cầu sinh thái của các loại hình sản xuất (các
dạng sử dụng) cụ thể. Ngoài ra các chỉ tiêu như độ cao địa hình, hiện trạng sử dụng
đất, các loại hình thời tiết đặc biệt, vị trí,... được xếp vào nhóm những chỉ tiêu tham
khảo trong kiến nghị xây dựng định hướng sử dụng lãnh thổ.
112
Với mục đích ĐGCQ cho phát triển các nhóm cây trồng trên lãnh thổ tỉnh Hà
Tĩnh, tác giả lựa chọn 8 chỉ tiêu chính để phân cấp:
1. Loại đất: đây là chỉ tiêu tổng hợp, thể hiện khái quát được đặc điểm địa chất,
địa hình, khí hậu đặc trưng hình thành đất và khả năng sử dụng. Hà Tĩnh có các loại
đất: Ha, Hs, Fs, Fa, Fq, Fp, Fl, Ba, Bq, Pb, P, D, E, C, Cc, M và Sj.
2. Ðộ dốc: Ðộ dốc liên quan đến vấn đề xói mòn, điều kiện canh tác, khả năng
tưới tiêu và thiết kế đồng ruộng. Trên lãnh thổ Hà Tĩnh, độ dốc được phân ra 4 cấp:
dưới 30, 3-80, 8-150 và >150. Ðộ dốc ở đây phân bố một cách có quy luật và liên quan
chặt chẽ với các kiểu địa hình. Ðối với địa hình đồi, thung lũng và đồng bằng thì chủ
yếu có độ dốc dưới 150, còn kiểu địa hình núi chủ yếu là độ dốc trên 150.
3. Tầng dày: Ðộ dày tầng đất liên quan chặt chẽ với lượng mưa, độ dốc địa
hình, chiều dài sườn, loại đất, chế độ canh tác,... Ðiều tra, nghiên cứu tầng dày đất
giúp cho việc đánh giá tiềm năng dự trữ dinh dưỡng của đất, quản lý và quy hoạch sử
dụng đất một cách hợp lý. Ðối với lãnh thổ tỉnh Hà Tĩnh độ dày tầng đất được chia
làm 5 cấp là: >100 cm, 70-100 cm, 50-70 cm, 30-50 cm và <30 cm.
4. Thành phần cơ giới: Liên quan đến mức độ giữ nước và thoát nước, độ tơi xốp
và khả năng hấp phụ của đất. Mỗi loại cây trồng thích nghi với các loại đất có thành
phần cơ giới khác nhau. Ở lãnh thổ Hà Tĩnh, thành phần cơ giới được chia thành 5
cấp: cát, cát pha, thịt nhẹ, thịt trung bình và thịt nặng.
5. Nhiệt độ trung bình:
- Đối với CCN dài ngày (chè, cao su) và cây ăn quả: là những cây trồng lâu năm,
do đó sử dụng chỉ tiêu về nhiệt độ trung bình năm là phù hợp. Cây lúa nước ở Hà Tĩnh
được trồng quanh năm trong 3 vụ: vụ đông - xuân, vụ hè thu và lúa mùa nên có thể sử
dụng nhiệt độ trung bình cả năm để đánh giá. Theo sự phân hóa SKH, lãnh thổ Hà
Tĩnh phân thành 4 cấp nhiệt độ: >230C, 20-230C, 18-200C và <180C.
- Đối với cây hàng năm (lạc, đậu, vừng): là những cây trồng mùa vụ, do đó căn
cứ vào nhu cầu sinh thái đối với cây hàng năm [13], cần phải xác định chỉ tiêu nhiệt độ
trung bình các tháng trong mùa gieo trồng. Ở đây, lạc là cây hàng năm chủ đạo còn
đậu, vừng là các cây có thể trồng xen, cũng có nhu cầu sinh thái tương tự. Do đó, luận
án sử dụng chỉ tiêu về nhiệt độ trung bình các tháng (từ tháng 1 đến tháng 5 theo nhu
cầu sinh thái của cây lạc) và phân thành các cấp như sau: 18-200C, 20-230C, trên 230C.
113
6. Lượng mưa:
- CCN dài ngày (chè, cao su) và cây ăn quả: là những cây trồng lâu năm, nên sử
dụng chỉ tiêu về lượng mưa trung bình năm. Theo sự phân hóa SKH, lãnh thổ Hà Tĩnh
phân thành 3 cấp lượng mưa: trên 2500 mm, từ 2000-2500 mm và dưới 2000 mm.
- Đối với cây hàng năm (lạc, đậu, vừng): ở Hà Tĩnh, thời gian gieo trồng chính
của lạc, đậu, vừng thường vào vụ xuân (từ tháng 1 đến tháng 5). Theo đó, tổng lượng
mưa trung bình mùa sinh trưởng (từ tháng 2 đến tháng 4) trên lãnh thổ Hà Tĩnh chia ra
3 cấp như sau: 350-450 mm, 450-650 mm, > 650 mm.
7. Số tháng khô: là một chỉ tiêu quan trọng đối với cây trồng. Theo sự phân hóa
SKH, số tháng khô được chia thành 3 cấp: không có tháng khô nào, có ít hơn hoặc
bằng 2 tháng, có trên 3 tháng khô.
8. Khả năng thoát nước: Lãnh thổ tỉnh Hà Tĩnh chia làm 4 mức độ về khả năng
thoát nước về mùa mưa lũ là: khả năng thoát nước tốt đối với địa hình núi và đồi; khả
năng thoát nước trung bình đối với các khu vực ở ven chân núi, chân đồi có độ dốc
tương đối lớn; khả năng thoát nước kém đối với khu vực bằng phẳng; ngập lụt đối với
các khu vực địa hình trũng, ao hồ,...
Trên cơ sở các chỉ tiêu được phân cấp, tác giả tiến hành đánh giá riêng các chỉ
tiêu cho các loại cây trồng ở Hà Tĩnh (bảng 3.1).
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá riêng cho một số cây trồng và nhóm cây trồngMục
đích sử dụng
Các chỉ tiêuMức độ thích hợp
Rất thích hợp(3 điểm)
Thích hợp(2 điểm )
Kém thích hợp(1 điểm)
CaoSu
1. Loại đất Fa Fs Fp, Fq, Ba, Bq2. Độ dốc (độ) 0-3 3-8 8-153. Tầng dày (cm) > 100 70 - 100 50 - 704. Thành phần cơ giới Thịt nặng Thịt trung bình Thịt nhẹ5. Nhiệt độ trung bình năm (0C) > 23 20 - 23 18 - 206. Lượng mưa (mm) < 2000 2000 - 2500 >25007. Số tháng khô (tháng) < 2 2-3 >3
8. Khả năng thoát nước Tốt Trung bình KémChè 1. Loại đất Fs, Fp, Fa, Fq Ba, Bq D, P
2. Độ dốc (độ) 3-8 0-3 8-153. Tầng dày (cm) > 100 70 - 100 50 - 704. Thành phần cơ giới Thịt trung bình Thịt nặng Cát pha, thịt nhẹ
114
Mục đích sử dụng
Các chỉ tiêuMức độ thích hợp
Rất thích hợp(3 điểm)
Thích hợp(2 điểm )
Kém thích hợp(1 điểm)
5 Nhiệt độ trung bình năm (0C) 20-23 18-20, >23 < 186. Số tháng khô (tháng) < 2 2-3 -7. Lượng mưa trung bình năm (mm)
2000-2500 1500-2000 > 2500
8. Khả năng thoát nước Tốt Trung bình Kém
Cây ăn quả
(cam, chanh, bưởi)
1. Loại đất P, Pb DFs, Fa, Fq, Fp, Ba,
Bq2. Độ dốc (độ) 3-80 0-30 8-153. Tầng dày (cm) >100 70-100 50-704. Thành phần cơ giới Thịt trung bình Thịt nhẹ Cát pha, thịt nặng5. Nhiệt độ trung bình năm (0C) >23 20-23 18-206. Lượng mưa trung bình (mm) 2000-2500 <2000 >25007. Khả năng thoát nước Tốt Trung bình Kém
Cây hàng năm(lạc, đậu,
vừng)
1. Loại đất C, PbP, Fp, D, Ba,
BqFa, Fs, Fq,
2. Độ dốc địa hình (độ) 0-3 3-8 8-153. Tầng dày (cm) >70 50-70 30-504. Thành phần cơ giới Thịt nhẹ, cát pha Thịt trung bình Cát, thịt nặng5. Nhiệt độ trung bình mùa sinh trưởng (0C)
20-23 >23 18-20
6. Tổng lượng mưa mùa sinh trưởng (mm)
> 650 450-650 350-450
7. Khả năng thoát nước Tốt Trung bình Kém
Cây lương thực (lúa
nước)
1. Loại đất P, Pb Sj, DBa, Bq, M, C, Fp,
Fl2. Độ dốc địa hình (độ) 0-3 3-8 8-153. Tầng dày (cm) >70 50-70 30-504. Thành phần cơ giới Thịt nhẹ Thịt trung bình Cát pha, thịt nặng5. Nhiệt độ trung bình năm (0C) >23 20-23 18-206. Lượng mưa trung bình (mm) >2500 2000 - 2500 <20007. Khả năng thoát nước Kém Trung bình Tốt
115
b) Trong lâm nghiệp
Căn cứ vào các Quy định về tiêu chí phân loại rừng, cẩm nang ngành lâm nghiệp
cũng như các Quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn [9, 10, 11] và đặc
điểm, chức năng các đơn vị CQ, luận án đã lựa chọn các tiêu chí và xác định chỉ tiêu
đánh giá cụ thể như sau:
* Các tiêu chí để để xác định yêu cầu phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn
- Rừng phòng hộ đầu nguồn có chức năng điều tiết nguồn nước cho các dòng
chảy, các hồ chứa nước để hạn chế lũ lụt, giảm xói mòn, bảo vệ đất, hạn chế bồi đắp
các lòng sông, lòng hồ. Các tiêu chí được lựa chọn để xác định yêu cầu phòng hộ đầu
nguồn gồm [9, 10]:
+ Mưa: được xem là nhân tố có ảnh hưởng lớn tới xói mòn đất và dòng chảy. Tuy
nhiên, ảnh hưởng của nhân tố mưa tương đối phức tạp và phụ thuộc vào đặc điểm của
mưa, trong đó lượng mưa và độ tập trung lượng mưa là ảnh hưởng nhất. Căn cứ vào
lượng mưa bình quân hàng năm và độ tập trung để chia mức độ ảnh hưởng của mưa đến
xói mòn đất và dòng chảy thành 3 cấp như sau: >2500 mm, 2000-2500 mm <2000 mm.
+ Độ dốc là nhân tố tự nhiên quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến xói mòn đất và
dòng chảy. Độ dốc càng lớn thì xói mòn đất cũng như dòng chảy càng lớn và ngược lại.
Phân chia mức độ ảnh hưởng của độ dốc đến xói mòn đất, dòng chảy và khả năng điều
tiết nguồn nước như sau: > 250, 20-250 và 15-200.
+ Thành phần cơ giới: được xác định bằng hàm lượng các hạt có kích thước khác
nhau chứa trong đất. Khả năng ngấm nước của đất phụ thuộc nhiều vào thành phần cơ
giới, qua đó ảnh hưởng tới khối lượng dòng chảy mặt. Dựa vào thành phần cơ giới với
sự lưu ý đến độ dày tầng đất để chia mức độ độ ảnh hưởng tới đất khi bị dòng chảy tác
động thành 3 cấp: đất cát, cát pha hoặc thịt nặng; đất thịt trung bình và đất thịt nhẹ.
+ Độ dày tầng đất: ảnh hưởng đến khả năng kháng xói mòn của đất, có thể chia
thành 3 cấp: <30 cm, 30-70 cm và >70 cm.
Căn cứ vào tiêu chí để xác định rừng phòng hộ đầu nguồn, luận án không tiến
hành đánh giá đối với 70 loại CQ có DT 250218 ha.
Các chỉ tiêu được phân cấp theo mức độ xung yếu cho rừng phòng hộ đầu nguồn
ở Hà Tĩnh được thể hiện ở bảng 3.2.
116
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá phân cấp xung yếu rừng phòng hộ đầu nguồn
Mục đích sử dụng
Các chỉ tiêuPhân cấp xung yếu
Rất xung yếu(3 điểm)
Xung yếu(2 điểm )
Ít xung yếu(1 điểm)
Rừng phòng hộ đầu nguồn
Lượng mưa TB năm (mm) >2500 2000-2500 <2000Độ dốc (độ) >25 20-25 15-20Tầng đất (cm) <30 30-70 >70Thành phần cơ giới Cát, thịt nặng Thịt trung bình Thịt nhẹKiểu địa hình Núi trung bình Núi thấp Đồi
- Rừng sản xuất: có thể là rừng trồng, rừng tự nhiên hoặc rừng đang tái sinh, phục hồi, được xác định chủ yếu để xây dựng, phát triển rừng cho mục đích sản xuất, kinh doanh lâm sản (gỗ, các loại đặc sản rừng) và kết hợp phòng hộ môi trường, cân bằng sinh thái [9]. Các tiêu chí được lựa chọn để đánh giá gồm:
+ Địa hình: Dạng địa hình, độ dốc là yếu tố vừa quyết định đến điều kiện sản xuất, khai thác; vừa là yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển rừng nói chung.
+ Thổ nhưỡng: loại đất, tầng dày đất là các yếu tố liên quan đến khả năng sinh trưởng, phát triển của rừng.
+ Khí hậu: các yếu tố như lượng mưa, số tháng mưa, nhiệt độ trung bình ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây rừng.
+ Thảm thực vật: rừng giàu, rừng thứ sinh phục hồi, rừng trồng là yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sản xuất, khai thác rừng.
Căn cứ vào tiêu chí để xác định rừng sản xuất, luận án không tiến hành đánh giá đối với 36 loại CQ có DT 37856,4 ha. Các chỉ tiêu được phân cấp theo mức độ thích hợp cho mục đích phát triển rừng sản xuất ở Hà Tĩnh được thể hiện ở bảng 3.3.
Bảng 3.3: Kết quả đánh giá riêng cho phát triển rừng sản xuất
Mục đích sử dụng Các chỉ tiêu
Mức độ thích hợpRất thích hợp
(3 điểm)Thích hợp(2 điểm )
Kém thích hợp(1 điểm)
Rừng sản xuất
Độ dốc (độ) 8-15 15-20 20-25
Loại đất Ha, Hs Fs, Fa, Fp, Fq, Fl, Ba, Bq C, Cc P, Pb
Tầng đất (cm) >100 50-100 30-50Nhiệt độ trung bình năm (0C) >23 20-23 18-20Lượng mưa trung bình năm (mm) >2500 2000-2500 <2000Thảm thực vật Rừng tự nhiên Rừng trồng Trảng cỏ, cây bụi
Kiểu địa hình Đồi trung bình, đồi thấp Đồi cao Núi thấp
117
3.1.3. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợpViệc đánh giá được tiến hành bằng phương pháp tính trung bình nhân với số chỉ
tiêu cụ thể cho từng đối tượng. Kết quả của bài toán trung bình nhân là điểm đánh giá
tổng hợp của mỗi loại CQ đối với các mục đích nghiên cứu cụ thể. Điểm từng chỉ tiêu
đưa vào đánh giá được lấy từ bảng chuẩn đánh giá riêng (xem bảng 3.1, 3.2, 3.3). Giá
trị điểm trung bình nhân của các chỉ tiêu sẽ cho kết quả đánh giá tổng hợp của từng
loại CQ. Mức độ thích hợp có giá trị điểm như sau: rất thích hợp (3 điểm), thích hợp (2
điểm), kém thích hợp (1 điểm).
Khoảng cách điểm của mỗi mức thích nghi trong thang điểm phân hạng thích
nghi được tính theo công thức:
HXXX MinMax
Kết quả là:
+ Mức kém thích hợp (S3): có điểm đánh giá 1,00-1,66.
+ Mức thích hợp (S2): có điểm đánh giá từ 1,67-2,33.
+ Mức rất thích hợp (S1): có điểm đánh giá từ 2,34-3,00.
a) Tổng hợp kết quả đánh giá theo các loại CQ
Kết quả đánh giá của các loại CQ cho các mục đích cụ thể được phân hạng theo
mức độ thích hợp S1, S2, S3 (trình bày trong phần phụ lục 2) và được được thể hiện
tổng hợp theo các mục đích sử dụng cụ thể (bảng 3.4).
* Kết quả ĐGCQ cho các nhóm cây trồng
- Cây cao su: mức độ rất thích hợp (S1) có 1 loại CQ với DT 236,1 ha; mức độ
thích hợp (S2) có 22 loại CQ với tổng DT là 34765,4 ha; mức độ kém thích hợp (S3)
có 4 loại CQ với DT 3347,4 ha.
- Cây chè: mức độ S1 có 3 loại CQ với DT là 2427,3 ha; mức độ S2 có 22 loại
CQ với DT 30051 ha; mức độ S3 có 2 loại CQ với DT 2127,7 ha.
- Cây ăn quả: mức độ S1 có 2 loại CQ với DT là 2052,6 ha; mức độ S2 có 38 loại
CQ với DT 89590,9 ha; mức độ S3 có 8 loại CQ với DT là 10489,3 ha.
- Cây trồng hàng năm: mức độ S1 có 3 loại CQ với DT 22885,7 ha, mức độ S3
có 5 loại CQ với DT 9251,8 ha và 38 loại CQ xếp ở mức độ S2 với DT 89590,9 ha.
- Cây lúa nước: mức độ S1 có 16 loại CQ với DT 66315,5 ha, mức độ S2 có 10
loại CQ với DT 42533,2 ha và không loại CQ nào xếp ở mức độ kém thích hợp.
118
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả ĐGCQ cho các mục đích sử dụng ở Hà Tĩnh
Mục đíchsử dụng
Kết quả đánh giá
Phân hạng
Số loại CQ
Loại CQDiện tích(ha)
Cây cao su
S1 1 73 236,1
S2 2226, 29, 38, 40, 41, 44, 45, 50, 54, 58-63, 67, 72, 74,
75, 76, 86-9134765,4
S3 4 29, 45, 59, 87 3347,4
Cây chè
S1 3 58, 72, 73 2427,3
S2 2226, 29, 38, 40, 41, 45, 54, 59, 60, 61-63, 66, 67, 74,
75, 78, 79, 85, 86, 88-9130051
S3 2 94, 95 2127,7
Cây ăn quả
S1 2 58, 73 2052,6
S2 3338, 40, 41, 44, 45, 50, 54, 66, 67, 72, 74-76, 78-86,
88-91, 94-96, 101, 102, 107, 10892177,2
S3 8 26, 29, 59, 60-63, 87 10489,3
Cây hàng năm
S1 3 96, 99, 100 22885,7
S2 3826, 29, 44, 45, 54, 58-63, 66-68, 72-76, 78-86, 88-
91, 94, 95, 101, 102, 107, 10889590,9
S3 5 38, 40, 41, 50, 87 9251,8
Cây lúa nước
S1 16 66, 78-85, 91, 94-96, 101-104 66315,5S2 10 76, 89-91, 99, 100, 105-108 42533,2S3 0 - -
Rừng phòng hộ
đầu nguồn
S1 3 3, 4, 5 6336,7S2 18 1, 2, 6-18, 20, 21, 32 109916,6
S3 1824, 27, 31, 33-37, 39, 42, 47, 48, 51, 52, 56, 64, 69,
70 149126,7
Rừng sản xuất
S1 14 27, 31, 33, 47, 69, 36, 48, 57, 56, 59-61, 70, 71 84397,4
S2 328, 11-14, 17, 21, 24-26, 28, 30, 32, 34, 35, 37, 39, 40, 43, 44, 46, 51, 52, 55, 64, 76, 77, 87, 92, 97
124606,7
S3 1 15 5099,5
* Kết quả ĐGCQ nhằm mục đích phát triển rừng
- Rừng phòng hộ đầu nguồn: cấp rất xung yếu có 3 loại CQ với DT 6336,7 ha;
cấp xung yếu có 18 loại CQ có tổng DT là 109916,6 ha; cấp ít xung yếu có 18 loại CQ
với DT 149126,7 ha.
119
- Rừng sản xuất: mức độ rất thích hợp có 14 loại CQ với DT 84397,4 ha; mức độ
thích hợp có 32 loại CQ có tổng DT là 124606,7 ha; mức độ kém thích hợp có 1 loại
CQ với DT 5099.5 ha.
b) Tổng hợp diện tích thích nghi S1, S2 theo các TVCQ
* Tổng hợp kết quả ĐGCQ các cây trồng, nhóm cây trồng theo TVCQ
Trên cơ sở bảng tổng hợp các kết quả đánh giá của các loại CQ cho các mục đích
cụ thể, luận án tiến hành tổng hợp DT các loại CQ có điểm đánh giá rất thích hợp và
thích hợp cho các nhóm cây, cây trồng phân theo TVCQ (bảng 3.5).
Bảng 3.5: Tổng hợp DT các loại CQ có điểm đánh giá rất thích hợp và thích hợp
(S1, S2) đối với các cây trồng, nhóm cây trồng phân theo các TVCQ ở Hà TĩnhCây trồng
Các TVCQ
Cây cao su Cây chè Cây ăn quảCây hàng
nămCây lúa
nướcDiện tích(ha)
Tỷ lệ%
Diện tích(ha)
Tỷ lệ%
Diện tích(ha)
Tỷ lệ%
Diện tích(ha)
Tỷ lệ%
Diện tích(ha)
Tỷ lệ%
TVCQ núi Giăng Màn
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
TVCQ đồi Hương Sơn - Hương Khê
2817,7 8 2454,5 7,6 5201,7 5,5 4374,6 3,9 2993,8 2,8
TVCQ thung lũng Ngàn Phố
- Ngàn Sâu7403,0 21,2 4543,6 14,0 27775,4 29,5 25567,3 22,7 23590,9 21,7
TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên –
Kỳ Anh18253 52,1 18129,9 58,4 13622 14,5 17834,2 15,9 3641,4 3,3
TVCQ đồng bằng ven biển
Hà Tĩnh6527,8 18,7 6527,8 20,0 47627,3 50,5 64700,5 57,5 78567,8 72,2
Tổng DT thích hợp S1 và S2
toàn tỉnh35001,5 100 32478,3 100 94229,8 100 112476,6 100 108793,9 100
Kết quả cho thấy:
- TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh là khu vực có thế mạnh để phát triển cao
su và chè. DT các loại CQ có điểm rất thích hợp và thích hợp (S1 và S2) cho phát triển
cây cao su đạt 18253 ha (chiếm 52,1% tổng DT thích hợp S1, S2 của cả tỉnh Hà Tĩnh);
120
cho cây chè đạt 18129,9 ha (chiếm 58,4% tổng DT thích hợp S1, S2 của cả tỉnh Hà
Tĩnh). Riêng cây ăn quả và cây hàng năm mức độ S1 và S2 không lớn, xấp xỉ 14-15%
tổng DT thích nghi toàn tỉnh. Có thể thấy rằng, TVCQ này có nhiều tiềm năng để hình
thành các vùng chuyên canh cây lâu năm quy mô lớn.
- TVCQ thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu và TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh
có nhiều lợi thế để phát triển cây ăn quả, cây hàng năm và lúa. DT các loại CQ có
điểm đánh giá rất thích hợp và thích hợp cho cây ăn quả ở 2 TVCQ này tương tự là
29,5% và 50,5%, cây hàng năm ở 2 TVCQ là 22,7% và 57,7%, cây lúa ở 2 TVCQ là
21,7% và 72,2% tổng DT thích hợp cho các loại cây này trên toàn tỉnh.
* Tổng hợp kết quả ĐGCQ cho mục đích phát triển rừng theo các TVCQ
Tổng hợp kết quả ĐGCQ cho mục đích phát triển rừng theo các TVCQ được thể
hiện ở bảng 3.6.
Bảng 3.6: Tổng hợp DT các loại CQ có điểm đánh giá S1 và S2 đối với
mục đích phát triển rừng phân theo các TVCQ ở Hà Tĩnh
Mục đích phát triển
Các TVCQ
Rừng phòng hộ đầu nguồn
Rừng sản xuất
Diện tích (ha)
Tỷ lệ %
Diện tích (ha)
Tỷ lệ %
Tổng DT thích hợp S1 và S2 toàn tỉnh 116253,3 100 203492,2 100
Chia ra
TVCQ núi Giăng Màn 63047,3 54,2 30376,1 14,9
TVCQ đồi Hương Sơn - Hương Khê 8209,3 7,1 70454,7 34,6
TVCQ thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu 0 0 9073,6 4,5TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh 32535,3 28,0 88739 43,6TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh 12461,0 10,7 4848,8 2,4
- TVCQ núi Giăng Màn: phần lớn DT các loại CQ trong TVCQ này thuộc cấp rất
xung yếu và xung yếu cho rừng phòng hộ đầu nguồn, vì đây là các loại CQ nằm ở độ
dốc >200, mưa lớn >2500 mm, lại là khu vực thượng nguồn của các con sông lớn ở Hà
Tĩnh. TVCQ này có 54,4% DT các loại CQ có điểm đánh giá S1 và S2 cho rừng phòng
hộ đầu nguồn và 14,9% DT các loại CQ có điểm đánh giá S1 và S2 cho mục đích phát
triển rừng sản xuất trên toàn tỉnh Hà Tĩnh.
- TVCQ đồi Hương Sơn - Hương Khê và TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh
có 28,1% và 43,6% tổng DT rất thích hợp và thích hợp cho rừng sản xuất của tỉnh.
121
Như vậy, TVCQ núi Giăng Màn, TVCQ đồi Hương Sơn - Hương Khê là khu vực có vai trò rất lớn trong việc đảm bảo chức năng phòng hộ của tỉnh Hà Tĩnh. Trong khi đó, TVCQ đồi Hương Sơn - Hương Khê và TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh là khu vực có tiềm năng lớn để phát triển rừng sản xuất. 3.1.4. Kiểm tra kết quả đánh giá cảnh quan với hiện trạng phân bố
a) Trong nông nghiệp* Hiện trạng phát triển và phân bố các cây trồng ở Hà TĩnhHà Tĩnh là tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển các loại cây trồng như cao su,
chè, cây ăn quả, cây hàng năm và cây lương thực. Đặc biệt, trong những năm gần đây, với nhu cầu thị trường ngày càng cao nên DT một số loại cây trồng đã tăng đáng kể.
- Cây cao su: là cây trồng chủ lực của Hà Tĩnh. Tuy mới được trồng trên địa bàn tỉnh từ năm 1997 nhưng đến năm 2006, DT cây cao su toàn tỉnh đạt 4326 ha và đã đưa vào khai thác 491 ha, cho sản lượng 243 tấn mủ khô, chất lượng mủ tốt; đến năm 2011, DT tăng lên 9770 ha, DT khai thác mủ 2305 ha (tăng hơn 4,5 lần so với năm 2006) với sản lượng đạt 2305 tấn (tăng khoảng 9,5 lần so với năm 2006). Như vậy, DT cao su tăng lên nhanh chóng và liên tục. Hiện cao su được trồng chủ yếu ở huyện Hương Khê, Vũ Quang, Kỳ Anh, Hương Sơn,...[91].
3010 2420
20615
100480
3283 2492
19414
99000
3166 2294
17065
99240
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
Chè Cam Lạc Lúacây
ha
2008 2010 2012
Hình 3.8: Diện tích một số loại nông sản chủ lực của Hà Tĩnh
trong năm 2007 và năm 2011
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hà Tĩnh, 2012 [58])
- Cây chè: là cây truyền thống của Hà Tĩnh, được trồng chủ yếu dưới 2 hình thức, trồng phân tán ở các hộ gia đình làm nước uống và trồng tập trung cho chế biến ở các nông trường 20/4, 12/9, Tây Sơn,… của huyện Hương Sơn, Hương Khê. DT trồng chè có nhiều biến động: năm 2004 là 1091 ha nhưng đến năm 2006 giảm xuống còn 788 ha. Những năm gần đây, chè được chú trọng phát triển. Năm 2011, DT trồng mới chè
122
đạt 80 ha, nâng DT hiện có lên 1177 ha, trong đó DT cho sản phẩm là 800 ha; năng suất 72 tạ/ha; sản lượng búp tươi đạt 5760 tấn, tăng 31% so với năm 2010.
- Cây ăn quả: bưởi, cam bù, cam chanh là những cây ăn quả chủ yếu ở Hà Tĩnh.
+ Bưởi: là cây ăn quả đặc sản, phân bố chủ yếu ở huyện Hương Khê, ngoài ra
còn được trồng ở các xã thuộc vùng thượng Can Lộc. DT trồng bưởi cũng đang tăng
nhanh. Năm 2007, Hà Tĩnh có đến 1500 ha trồng bưởi, sản lượng đạt 7400 tấn. Đến
năm 2011, DT trồng mới đạt 120 ha, nâng tổng DT bưởi lên 1800 ha, năng suất đạt
100 tạ/ha; sản lượng đạt 12500 tấn, tăng 1,7 lần so với năm 2007.
+ Cam là cây đặc sản có giá trị kinh tế cao. Năm 2007, Hà Tĩnh có khoảng 2000
ha cam bù và cam chanh. Năm 2011, DT trồng mới đạt 100 ha, nâng tổng DT trồng
cam lên 2500 ha, DT cho sản phẩm 1850 ha; năng suất 84 tạ/ha; sản lượng đạt 15540
tấn, tăng 10% so với năm 2010. Hiện cam được trồng chủ yếu Hương Sơn, Hương
Khê, vùng bán sơn địa các huyện Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên và Kỳ Anh.
- Lạc, đậu và vừng: là các cây hàng năm được chú trọng nhưng DT, năng suất và
sản lượng có sự biến động lớn. Lạc là cây có DT và sản lượng cao trong các cây trồng
hàng năm. Việc đưa các giống mới như L14, V79, QĐ12,… vào sản xuất thay thế các
giống địa phương đã làm tăng năng suất khá rõ nét. Còn đối với đậu, vừng: năm 2007,
DT trồng đậu là 11857, đến năm 2011 giảm còn 9384 ha, năng suất đạt 7,57 tạ/ha và sản
lượng 7860 tấn; năm 2004, DT trồng vừng đạt 2229 ha, sản lượng 893 tấn nhưng đến
năm 2010, DT giảm xuống còn 1004 ha, sản lượng đạt 508 tấn. Hiện lạc, đậu, vừng
được trồng nhiều ở Thạch Hà, Nghi Xuân, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh.
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
Chè Cam Lạc Lúa
cây
tấn
2008 2010 2012
Hình 3.9: Sản lượng một số loại nông sản chủ lực của Hà Tĩnh
trong năm 2007 và năm 2011
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hà Tĩnh, 2012 [58])
123
- Lúa nước: là cây lương thực chủ đạo của Hà Tĩnh, chiếm hơn 90% tổng DT và
sản lượng các cây lương thực. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, DT lúa đang có
chiều hướng sụt giảm: Năm 1995, DT lúa đạt 107184 ha, năm 2007 giảm 148 ha còn
107083,2 ha, đến năm 2011 chỉ đạt 99237 ha. Nguyên nhân là do chuyển dịch DT lúa
năng suất thấp sang cây trồng cạn. Tuy nhiên, năng suất lúa vẫn không ngừng tăng lên:
năm 2007 đạt 46,8 tạ/ha đến năm 2011 đạt 48,54 tạ/ha, đáp ứng được tương đối đầy đủ
nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh. Lúa được gieo trồng trong ba vụ: đông xuân, hè thu và
mùa. Tuy nhiên, hiện nay cơ cấu mùa vụ có nhiều thay đổi theo hướng tăng vụ lúa
đông xuân và hè thu, giảm vụ lúa mùa vì thường hay gặp thiên tai. Lúa được trồng chủ
yếu ở huyện Can Lộc, Lộc Hà, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Nghi Xuân, Đức Thọ,...
Như vậy, DT trồng cao su và cây ăn quả có xu hướng tăng lên nhanh chóng vì
hiệu quả kinh tế rõ rệt. DT trồng chè và cây hàng năm có nhiều biến động, một phần
do người dân ưu tiên quỹ đất để trồng cao su, trồng dó trầm, mặt khác do thời tiết thất
thường, sâu bệnh làm giảm năng suất cây trồng. Riêng DT trồng lúa có xu hướng sụt
giảm do chuyển đổi các DT trồng lúa kém năng suất sang các loại cây trồng khác.
* So sánh kết quả đánh giá ĐGTN sinh thái các CQ cho các cây trồng với hiện
trạng phân bố ở Hà Tĩnh
Trên cơ sở phân tích hiện trạng phân bố các loại cây, nhóm cây trồng đã đưa vào
đánh giá, luận án tiến hành so sánh hiện trạng phân bố các loại cây, nhóm cây trồng ở
Hà Tĩnh với kết quả ĐGTN sinh thái các CQ (bảng 3.7). Đây chính là một cơ sở quan
trọng để định hướng không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT của tỉnh Hà Tĩnh.
Thực tế, người dân đã không sử dụng các loại CQ ở hạng không thích nghi (có
những nhân tố sinh thái hạn chế) cho mục đích phát triển các loại cây trồng nói trên.
Những khu vực đưa vào khai thác là những khu vực thuộc mức đánh giá rất thích hợp
hoặc thích hợp (S1, S2). Các loại CQ này vừa có các chỉ tiêu sinh thái thích hợp với
các loại cây trồng, lại thuận tiện về đường giao thông, thị trường tiêu thụ. Tuy nhiên,
một phần DT ở dạng thích hợp (S2) vẫn chưa được khai thác hết, đây chính là cơ sở để
mở rộng DT các loại cây trồng theo quy hoạch đến năm 2020 của Hà Tĩnh.
124
Bảng 3.7: So sánh hiện trạng phân bố các cây trồng, nhóm cây trồng
ở Hà Tĩnh với kết quả ĐGCQ
Loại hìnhsử
dụng
Kết quả đánh giá Hiện trạng phân bố Hiện trạng so với tiềm
năng(%)
Phân hạngthích nghi
Loại CQDT(ha)
Loại CQDiện tích(ha)
Cây cao su
S1 73 236,1 - - -
S226, 29, 38, 40, 41, 44, 45, 50, 54, 58-63, 67, 72, 74, 75, 76,
86-9134765,4
29, 38, 45, 50, 54, 58,
729777 28,1
S3 29, 45, 59, 87 3347,4 - - -
Cây chè
S1 58, 72, 73 2427,3 50, 58, 72 926 38,1
S226, 29, 38, 40, 41, 45, 54, 59, 60, 61-63, 66, 67, 74, 75, 78,
79, 85, 86, 88-9130051
41, 45, 58, 62
851 2,8
S3 94, 95 2127,7 - - -
Cây ăn quả
S1 58, 73 2052,6 58 - -
S238, 40, 41, 44, 45, 50, 54, 66, 67, 72, 74-76, 78-86, 88-91, 94-96, 101, 102, 107, 108
92177,238, 41, 45,
50, 724300 4,7
S3 26, 29, 59, 60-63, 87 10489,3 - - -
Cây hàng năm
S1 96, 99, 100 22885,766, 78, 80,
99, 1014521 19.75
S226, 29, 44, 45, 54, 58-63, 66-68, 72-76, 78-86, 88-91, 94,
95, 101, 102, 107, 10889590,9
63, 67, 75, 84, 85, 86, 89, 90, 94,
107
23851
26,62
S3 38, 40, 41, 50, 87 9251,8 - - -
Cây lúa nước
S1 66, 78-85, 91, 94-96, 101-104 66315,579, 81-83, 91, 95, 96,
102-106, 108
53262,8
80,3
S2 76, 89-91, 99, 100, 105-108 42533,2 91, 10011428,29
26,9
S3 - - - - -
125
- Cây cao su: hiện đang được trồng ở các loại CQ 29, 38, 50, 54, 58, 72 với DT
gần 9800 ha, phân bố chủ yếu ở huyện Hương Khê, Kỳ Anh. Như vậy, cây cao su
đang được trồng ở những loại CQ có mức rất thích nghi và thích nghi trung bình,
chiếm 28,1% DT có điểm thích nghi S1 và S2. Do vậy, còn 71,9% DT thích hợp còn
lại phù hợp với mục tiêu tăng DT trồng cao su lên 23207 ha vào năm 2020.
- Cây chè: hiện đang được trồng ở các loại CQ 45, 50, 58, 62. Đây là những loại
CQ có điểm đánh giá rất thích hợp và thích hợp - với DT 1777 ha, phân bố chủ yếu ở
huyện Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang, chỉ chiếm 5,5% tiềm năng sẵn có đối với
loại CQ có điểm đánh giá S1, S2.
- Cây ăn quả: hiện đang được trồng ở các loại CQ 38, 41, 45, 50, 58, 72 với DT
hơn 4300 ha, phân bố chủ yếu ở huyện Vũ Quang, Hương Sơn, Hương Khê. So với
tiềm năng thì hiện nay đã sử dụng được 4,7% DT các loại CQ để phát triển cây ăn quả.
- CCN hàng năm: hiện đang được trồng trên các loại CQ 63, 66, 67, 72, 75, 78,
80, 84, 85, 86, 89, 90, 94, 99, 101 và 107 với DT 28372 ha, chủ yếu nằm ở loại CQ có
mức rất thích hợp và thích hợp, chiếm 25,2% tiềm năng sẵn có.
- Cây lúa: hiện đang được trồng trên nhiều ở loại CQ số 79, 81-83, 88, 91, 95, 96,
100, 102-106, 108 với DT 64691,09 ha, chủ yếu nằm ở loại CQ có mức rất thích hợp
và thích hợp, chiếm gần 59,4% tiềm năng sẵn có.
b) Trong lâm nghiệp
* Hiện trạng phát triển các loại rừng ở HàTĩnh
- DT trồng rừng mới bình quân đạt 7000-8000 ha/năm, khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh, bảo vệ hàng chục nghìn ha nhờ đó mà DT rừng tăng nhanh, đặc biệt đã trồng thêm
hơn 38000 ha rừng sản xuất, đưa độ che phủ rừng từ 47,7% năm 2006 lên 53,23% năm
2011 (bình quân cả nước 40,0%). Giá trị kinh tế từ rừng ngày càng được khẳng định.
Giá trị sản xuất và xuất khẩu tăng nhanh, năm 2006 giá trị sản xuất theo giá so sánh đạt
187 tỷ đồng, xuất khẩu đạt 10,2 triệu USD thì đến năm 2010 giá trị sản xuất đạt 210,43
tỷ đồng (chiếm 9,5% giá trị sản xuất nông nghiệp và bằng 1,4% GDP của tỉnh), giá trị
xuất khẩu đạt 32,3 triệu USD, chiếm 51,7% tổng giá trị xuất khẩu của Hà Tĩnh [9].
126
- Quy hoạch 3 loại rừng đã xác lập được các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
đầu nguồn, phòng hộ CQ môi trường, chắn sóng chắn cát ven biển và phòng hộ chắn
sóng ven sông; rừng được giao cho các Ban quản lý rừng và các tổ chức quản lý bảo
vệ và phát triển, góp phần to lớn BVMT sinh thái, hạn chế thiên tai. Rừng sản xuất
tăng nhanh đã tạo thành các khu rừng liền vùng, liền khoảnh; các tổ chức, hộ gia đình
đã tích cực thuê và nhận đất, nhận rừng để đầu tư phát triển sản xuất.
Hiện tại, Hà Tĩnh có 350882,67 ha đất lâm nghiệp (chiếm 58,5% DTTN), trong đó,
đất rừng đặc dụng 74597,81 ha (chiếm 12,43% DTTN), đất rừng phòng hộ 115040,48
ha (chiếm 19,18% DTTN), đất rừng sản xuất 161244,38 ha (chiếm 26,88% DTTN) [58].
* So sánh kết quả ĐGCQ với hiện trạng phân bố các loại rừng ở HàTĩnhBảng 3.7: So sánh hiện trạng phân bố các loại rừng ở Hà Tĩnh với kết quả ĐGCQ
Loại hìnhsử
dụng
Kết quả đánh giá Hiện trạng phân bốHiện trạng so với tiềm năng(%)
Phân hạngthích nghi
Loại CQDT(ha)
Loại CQDiện tích
(ha)
Rừng phòng hộ đầu nguồn
S1 3, 4, 5 6336,7 3, 4, 5 4987,2 78,70
S2 1, 2, 6-18, 20, 21, 32 109916,61, 2, 8, 10-13, 15-18,
20, 2189752,48 81,8
S324, 27, 31, 33-37, 39, 42, 47, 48, 51, 52, 56, 64, 69,
70149126,7 - - -
Rừng sản xuất
S127, 31, 33, 47, 69, 36, 48,
57, 56, 59-61, 70, 7184397,4
27, 31, 33, 36, 47, 48, 56, 57, 60,
61, 69
73469,15 87,05
S2
8, 11-14, 17, 21, 24-26, 28, 30, 32, 34, 35, 37, 39, 40, 43, 44, 46, 51, 52, 55,
64, 76, 77, 87, 92, 97
124606,7
14, 21, 24-26, 28, 32, 35, 37, 40,
42-44, 51-53
87775,23 70,44
S3 15 5099,5 - - -
127
- Rừng phòng hộ: hiện đang được trồng ở các loại CQ 1-5, 8, 10-13, 27, 34, 97 với
DT gần 94739,68 ha, phân bố chủ yếu ở huyện Hương Khê, Vũ Quang và Hương Sơn,
đều thuộc các loại CQ có mức độ thích hợp S1 và S2. Như vậy, Hà Tĩnh đã sử dụng
81,6% DT thích hợp S1 và S2 cho phát triển rừng phòng hộ trên toàn tỉnh.
- Rừng sản xuất: hiện đang được phát triển ở các loại CQ 14, 21, 24-28, 31-33, 35-
37, 40, 42-44, 47, 48, 51-53, 56, 57, 60, 61, 69 với DT gần 161244,4 ha, phân bố chủ
yếu ở huyện Hương Khê, Vũ Quang, Hương Sơn, Kỳ Anh, Cẩm Xuyên, Đức Thọ, Hồng
Lĩnh, Can Lộc,… đều ở các loại CQ có mức độ thích hợp S1, S2. Hà Tĩnh đã sử dụng
77,14% DT thuận lợi để phát triển rừng sản xuất; 22,86% DT thích hợp còn lại là cơ sở
để mở rộng trong giai đoạn tiếp theo.
3.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ CÁC VẤN ĐỀ
MÔI TRƯỜNG LIÊN QUAN TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP
TẠI CÁC TIỂU VÙNG CẢNH QUAN TỈNH HÀ TĨNH
3.2.1. Tiểu vùng cảnh quan núi Giăng Màn
a) Hiện trạng sử dụng tài nguyên
Đây là TVCQ có tổng DT 107887,3 ha, có rất ít dân cư sinh sống và các cơ sở
kinh tế hoạt động. Các loại tài nguyên ở khu vực này hiện đang mới được khai thác để
phát triển ngành lâm nghiệp. Tài nguyên rừng: có DT lớn nhất toàn tỉnh với 104206,3
ha (ở các loại CQ 1, 2, 5-7, 9-13, 33, 34, 69, 70). Tuy nhiên, phần lớn DT rừng hiện
nay là rừng trung bình và rừng nghèo. Tình trạng khai thác, chặt phá rừng trái phép gia
tăng trong những năm gần đây đe dọa đến môi trường sống của sinh vật, giảm khả
năng điều hòa dòng chảy, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng phòng hộ, bảo tồn
trong TVCQ. Trong tiểu vùng, VQG Vũ Quang hiện đang được bảo vệ nghiêm ngặt để
bảo tồn các loài động thực vật quý hiếm. Các hoạt động du lịch ở đây cũng chỉ mới bắt
đầu được đầu tư. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội kém phát triển,
ngay cả khu vực cửa khẩu Cầu Treo. Tài nguyên đất: phần lớn các loại đất có độ dốc
>200 và đang được sử dụng cho mục đích lâm nghiệp. Đất ở và đất chuyên dùng rất ít,
chỉ tập trung ở khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo. Tài nguyên đất không có dấu
hiệu ô nhiễm bởi hoạt động của con người, song do độ dốc lớn nên có nguy cơ về trượt
lở đất rất cao. Tài nguyên nước dồi dào, là vùng thu nước từ các sườn núi dốc từ các
128
đỉnh núi cao chạy dọc biên giới Việt - Lào, nên rất dễ gây ra hiện tượng trượt lở đất,
nhất là vào mùa mưa.
b) Hiện trạng môi trường và tai biến thiên nhiên
Chất lượng môi trường nước, không khí, đất,… nhìn chung vẫn đạt tiêu chuẩn
cho phép. Tuy nhiên, do độ dốc lớn, mạng xâm thực dày và mức độ tập trung nước cao
nên trên phạm vi tiểu vùng rất dễ xảy ra các quá trình lũ quét, trượt lở đất,... ảnh hưởng
đến sản xuất và sinh hoạt của TVCQ phía dưới. Do đó, cần đặt vấn đề bảo tồn và phát
triển tài nguyên rừng để đảm bảo chức năng BVMT, phòng tránh thiên tai.
3.2.2. Tiểu vùng cảnh quan đồi Hương Sơn - Hương Khê
a) Hiện trạng sử dụng tài nguyên
Đây là TVCQ có tổng DT 108190,5 ha, dân cư cũng như các các cơ sở kinh tế
không nhiều nhưng CQ tự nhiên ở khu vực này cũng bị tác động khá mạnh. Các loại
tài nguyên ở khu vực này được khai thác phục vụ phát triển nông lâm nghiệp. Tài
nguyên đất được sử dụng chủ yếu cho lâm nghiệp với DT khoảng 91622,6 ha, chiếm
84,6% DT của tiểu vùng (ở các loại CQ số 10, 13, 14, 20, 21, 31, 33-35, 37, 39, 42, 43,
46-47, 51-53, 55, 64, 65, 69, 70). Bên cạnh đó, người dân đã sử dụng lớp đất màu mỡ
để phát triển các cây hàng năm (ở các loại CQ 66, 75) nhưng DT nhỏ. Hiện nay, một
số DT rừng nghèo đang có chủ trương chuyển đổi để trồng CCN lâu năm (cây cao su),
nhưng đòi hỏi phải cân nhắc kỹ lưỡng để không làm suy thoái tài nguyên đất. Đáng
chú ý, DT đất trống, đồi núi trọc tăng lên trong loại CQ 37, 44, 49, 65 do việc khai
thác không đi đôi với phục hồi chất lượng đất. Tài nguyên nước phong phú, vì đây là
vùng trung lưu của sông Ngàn Sâu, Ngàn Phố,… Tài nguyên rừng có tiềm năng khá
lớn, trong đó rừng tự nhiên có DT 62745,7 ha (ở loại CQ số 10, 13, 20, 21, 31, 33-35,
39, 42, 47, 51, 55, 64, 69, 70) và rừng trồng có DT 27154,7 ha (ở loại CQ 14, 36, 40,
43, 46, 48, 52, 53, 55, 57, 64, 71, 76). Hiện nay, tài nguyên rừng đang được khai thác
và sử dụng vào mục đích lâm nghiệp, nhưng cũng chỉ ở mức độ khai thác nguyên liệu
thô cung cấp cho một số cơ sở chế biến nhỏ lẻ nên hiệu quả kinh tế thấp. Những năm
gần đây, hiện tượng khai thác, chặt phá rừng trái phép, du canh du cư diễn ra ngày
càng nhiều, làm DT rừng tự nhiên có nguy cơ giảm sút và DT thảm thực vật trảng cỏ,
cây bụi có xu hướng tăng lên.
129
b) Hiện trạng môi trường và tai biến thiên nhiên
Nhìn chung, chất lượng môi trường nước, không khí, đất,… ở mức tiêu chuẩn cho
phép, tuy nhiên một số chỉ tiêu đã bắt đầu có dấu hiệu ô nhiễm. Việc chặt phá rừng, đốt
nương làm rẫy, du canh, du cư; việc canh tác trên vùng đất dốc,… đã gây xói mòn, rửa
trôi làm suy thoái đất. Các hoạt động khai thác gỗ, vận chuyển gỗ,… có tác động xấu
đến môi trường. Bên cạnh đó, các hoạt động phát triển công nghiệp chế biến trên cơ sở
nguồn lâm sản tại chỗ với nguồn nước thải không được xử lý cũng làm ô nhiễm môi
trường nước và đất.
Đây là TVCQ thu nước từ các sông, suối nhánh Ngàn Sâu, Ngàn Trươi, Ngàn Phố,
độ chênh cao mặt nước đáng kể, do đó cần đặc biệt chú ý đề phòng các sự cố môi
trường, nhất là lũ quét và sạt lở đất. Khu vực có một số hồ chứa nước được xây dựng
để điều tiết dòng chảy, đáng chú ý là hồ Ngàn Trươi. Với khối lượng nước lớn trong
hồ chứa, nếu xảy ra rủi ro về an toàn đập sẽ gây thiệt hại rất lớn về người và của cho
vùng hạ lưu đập.
3.2.3. Tiểu vùng cảnh quan thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâua) Hiện trạng sử dụng tài nguyên
Đây là TVCQ có tổng DT 53639,3 ha với lịch sử khai thác lâu đời. Dân cư tập
trung khá đông, nhất là sau khi hoàn thành đường Hồ Chí Minh. CQ tự nhiên trong
tiểu vùng bị thay đổi mạnh mẽ, DT đất thoái hoá có xu hướng tăng. Việc khai thác tài
nguyên đất, nước, khí hậu, rừng vào phát triển nông lâm nghiệp đã đem lại nhiều hiệu
quả to lớn, thúc đẩy kinh tế và nâng cao thu nhập của người dân trong tiểu vùng. Tài
nguyên đất được khai thác phần lớn phục vụ mục đích nông nghiệp, tập trung ở đất
trồng CCN hàng năm, hoa màu (ở loại CQ 73, 75, 80, 84, 85), đất trồng CCN lâu năm,
cây ăn quả (ở loại CQ 38, 41, 45, 58, 72) và đất trồng lúa (ở loại CQ 79, 81, 83).
Những năm gần đây, một số gia đình chú trọng vào việc trồng keo, dó trầm,… nên DT
đất lâm nghiệp tăng lên (ở loại CQ số 35, 36, 39, 40, 40, 55, 57, 71, 76, 77, 87). DT
đất ở và đất chuyên dùng ít nhưng có xu hướng tăng khá nhanh, nhất là ở khu vực thị
trấn Phố Châu và thị trấn Hương Khê. Tài nguyên nước phong phú vì đây là tiểu vùng
tập trung nước của sông Ngàn Phố, Ngàn Trươi. Tài nguyên khí hậu khá thuận lợi cho
phát triển các loại cây trồng, nhưng lại là vùng chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió Tây
khô nóng khiến việc sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Tài nguyên rừng
không lớn, chủ yếu là rừng trồng (ở loại CQ số 35, 36, 39, 40, 40, 55, 57, 71, 76, 77,
130
87). Hiện nay, một phần DT rừng nghèo đang được chuyển sang trồng cao su và các
loại cây trồng có giá trị khác.
b) Hiện trạng môi trường và tai biến thiên nhiên
Việc sử dụng các loại phân bón, thuốc trừ sâu,… không đúng liều lượng và quy
trình đã làm cho môi trường đất, nước ở một số khu vực trong TVCQ có dấu hiệu ô
nhiễm. Tại một số điểm quan trắc trên các lưu vực sông, các chỉ số DO dao động từ
5,8-7,7 mg/l, BOD5 dao động từ <2-14 mg/l, COD dao động từ 4-24 mg/l [78]. Đồng
thời, dư lượng các chất độc hại này theo dòng nước còn ảnh hưởng đến chất lượng môi
trường của TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh.
TVCQ thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu là nơi thu nước từ các sông, suối nhánh
đổ về, được xem là “túi nước” của Hà Tĩnh. Quãng đường khá xa vận chuyển nước lũ
từ các suối nhánh đổ về sông Ngàn Sâu, rồi đến Ngàn Trươi, kết hợp với nước lũ từ
sông Ngàn Phố, rồi mới đến sông La (quãng đường gần 100 km), trên đường đi của lũ
lại gặp khá nhiều vật cản đó là hệ thống công trình giao thông, nhà cửa, cây trồng,... nên
nước thường ứ đọng, ngập úng nhiều giờ, thậm chí nhiều ngày. Vì thế, ngập úng và mất
mùa là nguy cơ thường trực đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp trong TVCQ này.
Do đó, cần đặc biệt chú ý đến biện pháp thủy lợi và bảo vệ rừng trong các TVCQ khác.
3.2.4. Tiểu vùng cảnh quan đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anha) Hiện trạng sử dụng tài nguyên
Đây là TVCQ có tổng DT 53639,3 ha, CQ tự nhiên trong TVCQ này bị biến đổi
khá mạnh mẽ. Nhìn chung, các loại tài nguyên đã được khai thác phục vụ phát triển
nông lâm nghiệp. Tài nguyên đất phong phú, trong đó đất lâm nghiệp có DT lớn
(khoảng 138913,9 ha, chiếm 82,7% DTTN của tiểu vùng), thuộc các loại CQ số 3, 4,
10, 12, 13, 20, 21, 24, 25, 27, 28, 30-33, 35, 36, 43, 46-48, 51-53, 55-57, 59-61, 64,
71, 76, 77, 87. Đất nông nghiệp có tỷ trọng nhỏ, nhưng có xu hướng tăng lên. Đặc biệt,
DT đất trồng CCN lâu năm và cây ăn quả tăng nhanh, tập trung ở loại CQ 29, 38, 41,
50, 54, 58, 62, 72. Kinh tế trang trại nông lâm kết hợp phát triển, chủ yếu là trồng
rừng, trồng cây ăn quả và chăn nuôi. Đáng chú ý, trên các vùng đất dốc đang được
chuyển đổi để trồng cây cao su. Đất trồng CCN hàng năm cũng chiếm DT đáng kể (tập
trung trong các loại CQ số 63, 67, 68, 73, 74, 78, 84-86, 89, 90) và DT đất trồng lúa rất
ít (ở loại CQ số 88, 92, 93, 95). Đất chưa sử dụng trong loại CQ 26, 37, 49, 65 có DT
khá lớn (1478,7 ha). Tài nguyên nước rất phong phú với nhiều hồ lớn, như: hồ Kẻ Gỗ
(350 triệu m3), hồ Sông Rác (109 triệu m3), hồ Bộc Nguyên (18 triệu m3), có giá trị 131
điều hoà dòng chảy, cung cấp để tưới cho các TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh. Tài
nguyên rừng khá lớn, nhất là rừng tự nhiên với DT 79076,7 ha, tập trung ở loại CQ số
3, 4, 10, 12, 13, 20, 21, 24, 27, 31, 33, 35, 47, 51, 56, 60; rừng trồng 54882,1 ha tập
trung ở loại CQ 25, 28, 30, 32, 36, 43, 46, 48, 52, 53, 55, 57, 59, 61, 64, 71, 76, 77, 87.
Trong TVCQ này có khu BTTN hồ Kẻ Gỗ thuộc các loại CQ 24, 27, 56, 60. Mặc dù,
tiềm năng phát triển nông lâm nghiệp trong TVCQ này khá lớn nhưng hiện tại đời
sống của người dân ở đây vẫn còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có.
b) Hiện trạng môi trường và tai biến thiên nhiên
Nhìn chung, các chỉ số về môi trường nước, đất, không khí trong TVCQ này đều
ở mức cho phép, tuy nhiên môi trường đất ở đây đang có biểu hiện ô nhiễm. Việc sử
dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, các loại thuốc diệt cỏ,… quá liều lượng quy
định đã khiến cho các hóa chất độc hại này có thể được tích tụ trong bùn, trong các cơ
thể thủy sinh, nước,... làm ô nhiễm môi trường nước, đất. Hơn nữa, hàm lượng các
chất độc hại này theo dòng nước làm ô nhiễm tài nguyên của các TVCQ thung lũng và
đồng bằng. Bên cạnh đó, việc chặt phá rừng, làm sạch DT đất để trồng cao su đang
diễn ra một cách tự phát, làm suy giảm tài nguyên rừng, tăng nguy cơ sạt lở đất, gây lũ
lụt ở TVCQ đồng bằng và thung lũng.
3.2.5. Tiểu vùng cảnh quan đồng bằng ven biển Hà TĩnhĐây là TVCQ có lịch sử khai thác lâu đời, tập trung đông dân cư (với những
trung tâm KT-XH như thành phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh,…) và phát triển năng
động nhất Hà Tĩnh với nhiều cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Do đó, quy mô
sử dụng tài nguyên ngày càng gia tăng, các bức xúc về môi trường nảy sinh ngày càng
nhiều. Các loại CQ tự nhiên ở khu vực này bị biến đổi rất sâu sắc và bị thay thế hoàn
toàn bởi các loại CQ nhân tác.
a) Hiện trạng sử dụng tài nguyên
TVCQ này có lợi thế về tài nguyên đất, nước, khí hậu cho phát triển nông nghiệp.
Tài nguyên đất là 162.150,9 ha, trong đó DT được sử dụng cho mục đích nông nghiệp
khoảng 129.549,7 ha - chiếm 79,9% DTTN (chủ yếu là cây hàng năm và lúa); DT đất
phi nông nghiệp (nhất là đất ở và đất chuyên dùng) cao hơn hẳn so với các TVCQ
khác và có xu hướng tăng lên (do quá trình mở mang các đô thị, các KCN). Bên cạnh
đó, DT đất lâm nghiệp không nhỏ, khoảng 27872,5 ha (17,2% DTTN tiểu vùng), tập
trung ở các loại CQ 15, 17, 18, 22, 61, 64 (thuộc khu vực núi sót) và loại CQ 87, 97
(thuộc khu vực rừng phòng hộ ven biển). DT đất chưa sử dụng còn khoảng 2099,8 ha 132
ở các loại CQ 16, 19, 23, 98 tập trung ở khu vực núi sót (Hồng Lĩnh) hoặc cồn cát ven
biển. Tài nguyên rừng không lớn, chủ yếu là rừng trồng trong các loại CQ 15, 17, 18,
22, 61, 64, 87 với DT gần 27000 ha, phân bố ở những khu vực núi sót. Ngoài ra còn có
DT rừng phi lao chắn cát ở ven biển trong loại CQ số 97. Hiện nay, người dân đang
tích cực trồng thêm rừng phi lao chắn cát để bảo vệ mùa màng và phục vụ du lịch.
b) Hiện trạng môi trường và tai biến thiên nhiên
Nhìn chung, môi trường đất, nước, không khí ở TVCQ này đều đang ở mức cho
phép, tuy nhiên ở một số điểm quan trắc đã xuất hiện các dấu hiệu ô nhiễm.
- Môi trường nước: Tại các điểm quan trắc, một số thông số về chất lượng nước
sông biến động tiêu cực. Nồng độ chất hữu cơ, amoni, sắt trên sông Nghèn tại cầu
Nghèn (Can Lộc), kênh nhà Lê đoạn chảy qua làng nghề Thái Yên (thành phố Hà
Tĩnh) đang có xu hướng tăng cao. Đối với nước ngầm, đã có hiện tượng gia tăng nồng
độ clorua, độ cứng, mangan tại một số vị trí quan trắc, đặc biệt cần cảnh báo chỉ số
clorua và độ cứng tại điểm quan trắc xã Thạch Kim (huyện Lộc Hà) và xã Xuân Lộc
(huyện Can Lộc) [78]. Ngoài ra, nguồn nước dưới đất tại xã Đức Lạng (Đức Thọ) còn
bị ô nhiễm xăng dầu do hậu quả chiến tranh.
- Môi trường không khí: nồng độ bụi, độ ồn đã vượt quá giới hạn quy định theo
QCVN 26:2010/BTNMT từ 1-1,2 lần tại các vị trí làng nghề Trung Lương, ngã ba Bãi
Vọt, cổng bến xe thành phố Hà Tĩnh, thị trấn Kỳ Anh [78].
- Môi trường đất: Đây là khu vực có hệ số sử dụng đất cao nhất trong toàn tỉnh,
tuy nhiên việc sử dụng lượng phân bón hóa học, bón phân không đúng kỹ thuật làm dư
thừa trên 50% lượng đạm, 50% lượng kali và xấp xỉ 80% lượng lân trong đất gây ô
nhiễm môi trường. Các loại phân vô cơ thuộc nhóm chua sinh lý: K2SO4, KCl,
(NH4)2SO4,… còn tồn dư axit làm chua đất, giảm các cation kiềm và xuất hiện nhiều
độc tố trong môi trường đất (Al3+, Fe3+, Mn2+), giảm hoạt tính sinh học của đất và
năng suất cây trồng.
Lịch sử khai thác lâu đời, mức độ tập trung dân số cũng như mức độ tâp trung
các cơ sở sản xuất công nghiệp cao làm cho các vấn đề môi trường trong TVCQ này
trở nên báo động. Đồng thời, đây là khu vực chịu ảnh hưởng rõ nhất của biến đổi khí
hậu thể hiện ở tình trạng xâm nhập mặn và xâm thực bờ biển ngày càng gia tăng, nhất
là ở khu vực các xã ven biển của huyện Lộc Hà, Thạch Hà và Kỳ Anh [14]. Bên cạnh
đó, TVCQ đồng bằng còn là vùng tụ thuỷ và thường bị ngập lụt vào mùa mưa, đặc biệt
là ở khu vực hạ lưu sông La [60].133
Tóm lại:
- Mức độ tác động của con người vào các TVCQ rất khác nhau: TVCQ núi Giăng
Màn là nơi CQ ít bị biến đổi trong khi TVCQ thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu và
TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh thì ngược lại. Vì thế, CQ tự nhiên tập trung chủ
yếu ở TVCQ núi Giăng Màn, còn ở TVCQ thung lũng và đồng bằng đã bị thay thế
hoàn toàn bằng CQ nhân tác.
- Mỗi TVCQ đều ẩn chứa các tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng,... nhất định.
Khi khai thác, sử dụng một loại tài nguyên, con người không chỉ làm làm biến đổi sâu
sắc chính tài nguyên đó mà còn làm thay đổi các tài nguyên khác. Ví du như khai thác
đất cho nông nghiệp trong TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh làm ảnh hưởng đến
chất lượng nước trong TVCQ đó. Hay nói cách khác, hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên của đã làm thay đổi toàn bộ cấu trúc đứng của CQ tỉnh Hà Tĩnh. Vì thế, việc
sử dụng hợp lý một TNTN cụ thể trong mỗi TVCQ phải bảo hàm cả việc sử dụng hợp
lý tất cả các TNTN trong TVCQ đó.
- Quá trình khai thác, sử dụng TNTN trong TVCQ còn có ảnh hưởng sâu sắc đến
các TVCQ khác. Ví dụ, việc khai thác TNTN rừng quá mức ở TVCQ núi Giăng Màn
sẽ làm gia tăng lũ lụt, sạt lở đất ở TVCQ đồi và đồng bằng phía dưới. Điều này chứng
minh mối liên hệ chặt chẽ trong cấu trúc ngang CQ, thể hiện tính liên kết vùng trong
phát triển kinh tế. Do đó, việc sử dụng hợp lý TNTN và BVMT của một TVCQ đòi
hỏi phải bao gồm cả ý nghĩa đảm bảo sự phát triển vững của các TVCQ khác.
- Hiện trạng khai thác TNTN phục vụ phát triển nông lâm nghiệp của các TVCQ
chưa tương xứng với tiềm năng hiện có (đã được xác định thông qua việc nghiên cứu
và ĐGCQ).
3.3. ĐỊNH HƯỚNG KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở TỈNH HÀ TĨNH3.3.1. Xu thế biến động không gian trong quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp
và bảo vệ môi trường ở tỉnh Hà Tĩnh
a) Mục tiêu phát triển nông lâm nghiệp của Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2020Theo “Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2010-2020”,
các mục tiêu phát triển nông lâm nghiệp và BVMT được xác định cụ thể như sau [87]:
* Trong nông nghiệp: Thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng gia tăng phát triển các nông sản chủ lực, tăng hiệu quả sử dụng đất đai, đưa giá trị trồng trọt trên một ha đất canh tác tăng dần, đạt 50 triệu đồng giá trị sản xuất/ha năm 2020, đảm
134
bảo lương thực bình quân từ 400-450 kg/người/năm. Định hướng phát triển các cây trồng chủ lực trong nông nghiệp được xác định rất cụ thể (bảng 3.8).
Bảng 3.8: Định hướng phát triển các loại cây trồng chủ lực
của Hà Tĩnh giai đoạn 2015-2020
Cây trông chủ lực
Định hướng phát triểnDiện tích
(ha)Sản lượng
(tấn)Vùng sản xuất
Năm 2015
Năm 2020
Năm 2015
Năm 2020
Cao su
19750 23207 10400 22200
- Chú trọng chuyển đổi DT rừng trồng kém hiệu quả hoặc đã hết chu kỳ kinh tế, rừng tự nhiên nghèo kiệt có điều kiện thích hợp và đất chưa sử dụng sang trồng cao su. - Tập trung chủ yếu tại các huyện: Hương Khê, Hương Sơn, Kỳ Anh, Vũ Quang, Can Lộc, Cẩm Xuyên, Thạch Hà và Đức Thọ.
Chè 1500 2278 13500 20000- Trồng tập trung ở các vùng đã có truyền thống như Hương Sơn, Hương Khê, Kỳ Anh và Vũ Quang, không phát triển ở các vùng khác.
Bưởi 1600 2200 16800 25200 - Duy trì các vùng trồng cam, bưởi truyền thống.- Mở rộng ra ở nhiều khu vực thuộc huyện: Hương Khê, Vũ Quang, Hương Sơn, Can Lộc, Cẩm Xuyên
Cam 2950 4050 36300 69300
Lạc 18000 20000 47900 58000
- Mở rộng DT và hình thành các vùng trồng lạc tập trung ở các huyện: Hương Sơn, Kỳ Anh, Hương Khê, Nghi Xuân, Thạch Hà, Lộc Hà, Đức Thọ, Cẩm Xuyên, Vũ Quang và Can Lộc.- Đậu, vừng trồng luân canh với đất trồng lạc.
Lúa 20000 25500 208100 278800
- Tập trung ở các huyện Đức Thọ, Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, thị xã Hồng Lĩnh và thành phố Hà Tĩnh.- Trồng lúa chất lượng cao ở những vùng đất tốt, tưới tiêu chủ động;- Chuyển đổi DT trồng lúa trên đất cao, năng suất thấp sang cây trồng có giá trị như lạc, đậu. - Giảm dần và tiến tới ổn định DT trồng lúa, giảm dần DT lúa mùa, tăng DT lúa hè thu nhằm né tránh thiên tai.
Nguồn: Tổng hợp theo Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, 2008, 2012, 2013 [87, 89, 91])
135
* Trong lâm nghiệp:
- Rà soát, bổ sung qui hoạch vùng trồng rừng nguyên liệu gắn với cơ sở chế biến
bột giấy, chế biến đồ gỗ xuất khẩu, gỗ xây dựng, gỗ gia dụng,... Áp dụng phương thức
quản lý rừng bền vững, ổn định, lâu dài. Tiếp tục triển khai việc tăng cường các biện
pháp bảo vệ rừng. Xác định tập đoàn cây trồng chính là keo, phi lao, bạch đàn và một số
cây bản địa quý hiếm như trầm gió, lim, táu,... [87]. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020, rừng
và đất rừng cơ bản được quản lý ổn định, giá trị xuất khẩu gỗ và lâm sản đạt khoảng 70
triệu USD, giải quyết việc làm cho 70000 lao động [9]. Cần chú ý đến công tác trồng và
bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, kết hợp khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng.
- Rừng phòng hộ đầu nguồn cần được bảo vệ nghiêm ngặt, ngăn chặn khai thác
rừng trái phép nhằm đảm bảo chức năng điều tiết dòng chảy, hạn chế nguy cơ xói
mòn, rửa trôi đất và giảm lũ lụt cho các vùng hạ lưu. Đối với rừng phòng hộ ven biển
hiện đang phát triển và định hướng bảo vệ ở loại CQ số 97 nhằm chặn cát bay, phòng
hộ nông nghiệp, bảo vệ các khu dân cư, các khu đô thị và các công trình khác [92].
- Rừng đặc dụng bao gồm VQG; khu BTTN, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn
loài - sinh cảnh,… được xác định chủ yếu để bảo tồn nguồn gen sinh vật rừng; nghiên
cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi,
du lịch, kết hợp BVMT [11]. Theo định hướng của tỉnh Hà Tĩnh, rừng đặc dụng được
quy hoạch với DT là 74600 ha vào năm 2020, nằm trong các loại CQ 1, 7, 9, 10, 12,
24, 27, 31, 33, 34, 56, 69, 70,... thuộc khu vực VQG Vũ Quang và Khu BTTN Kẻ Gỗ,
trên địa phận của huyện Vũ Quang, Hương Sơn, Kỳ Anh [9]. Luận án kế thừa định
hướng phát triển rừng đặc dụng và rừng phòng hộ ven biển của tỉnh Hà Tĩnh.
- Rừng sản xuất được quy hoạch thành các khu vực sản xuất nguyên liệu gỗ để
khai thác tối đa tiềm năng về lâm nghiệp của tỉnh, phát triển rừng sản xuất theo hướng
hình thành các vùng sản xuất tập trung gắn với chế biến [92].
b) Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2020
Quy hoạch sử dụng đất của Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2020 đã được chính phủ phê
duyệt trong Nghị quyết 66/NQ-CP ngày 30/5/2013 chính là một trong những căn cứ
quan trọng để tác giả đưa ra các định hướng phát triển nông lâm nghiệp ở Hà Tĩnh.
Theo đó, hiện trạng sử dụng đất của Hà Tĩnh đến năm 2020 có nhiều sự thay đổi đáng
kể (bảng 3.9).
136
Bảng 3.9: Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2020
STT
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2020
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Quốc gia
phân bổ
Địa phương
xácđịnh
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Tăng/giảm so với năm
2010Tổng DTTN 599717,7 100 599718 599717,7 100
1 Đất nông nghiệp 476157,6 79,4 478887 481156 80,23 4998,451.1 Đất trồng lúa 64691,09 10,79 56500 56500 9,42 -8191,09
1.2 Đất trồng cây lâu năm 33838,72 5,64 33885 33885 5,65 46,28
1.3 Đất rừng sản xuất 161244,4 26,89 167621 5660 173281 28,89 12036,621.4 Đất rừng phòng hộ 115040,5 19,18 118223 3361 114862 19,15 -178,481.5 Đất rừng đặc dụng 74597,81 12,44 74600 74600 12,44 2,191.6 Đất làm muối 423,7 0,07 380 380 0,06 -43,7
1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản 4096,18 0,68 5486 5486 0,91 1389,82
1.8 Đất NN còn lại 22225,19 3,71 22162,0 22162,0 3,7 -63,192 Đất phi nông nghiệp 84961,15 14,17 100575 100575 16,77 15613,85
2.1 Đất trụ sở cơ quan, CT sự nghiệp 293,09 0,05 380,61 380,61 0,06 87,52
2.2 Đất quốc phòng 1892,5 0,32 5000 5000 0,83 3107,52.3 Đất an ninh 111,87 0,02 170 170 0,03 58,132.4 Đất khu công nghiệp 2111,66 0,35 4915 4915 0,82 2803,34
2.5 Đất cho hoạt động khoáng sản 1236,2 0,21 1661,66 1661,66 0,28 425,46
2.6 Đất di tích, danh thắng 152,15 0,03 350 350 0,06 197,85
2.7 Đất bãi thải, xử lý chất thải 42,68 0,01 302 302 0,05 259,32
2.8 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 337,01 0,06 336,64 336,64 0,06 -0,37
2.9 Đất nghĩa trang 4783,45 0,8 4842,77 4842,77 0,81 59,32
2.1 Đất phát triển hạ tầng 34873,85 5,82 40224 40224 6,71 5350,15
2.11 Đất ở tại đô thị 1154,04 0,19 1775 1775 0,3 620,96
2.12 Các loại đất phi nông nghiệp còn lại 37972,65 6,33 40617,32 40617,32 6,77 2644,67
3 Đất chưa sử dụng
3.1 Đất chưa sử dụng còn lại 38598,96 6,44 20256 2269,34 17986,66 3 -20612,3
3.2 Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng 18343 2269,3 20612,3 3,44
4 Đất đô thị 18968,18 3,16 23035,92 23035,92 3,84 4067,745 Đất khu BTTN 74597,81 12,44 74600 12,44 2,196 Đất khu du lịch 2682,04 0,45 5390 5390 0,9 2707,96
(Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, 2013 [92])
137
- DT đất nông nghiệp của Hà Tĩnh tăng khá mạnh, từ 476157,6 ha lên 481156 ha
(tăng 4998,45 ha, bảng 3.9), tập tung ở việc tăng DT đất rừng sản xuất và đất nuôi trồng
thủy sản. Đáng chú ý, DT đất trồng lúa có xu hướng giảm mạnh (từ 64691,09 ha năm
2010 xuống 56500 ha năm 2020, tức là giảm 8191,09 ha) do chuyển mục đích sử dụng
sang đất phi nông nghiệp. DT đất trồng cây lâu năm tăng không đánh kể, vào khoảng
46,28 ha (tăng từ 33838,72 ha năm 2010 lên 33885 ha vào năm 2020) [92].
- Trong cơ cấu đất lâm nghiệp: DT đất rừng sản xuất tăng nhiều, đạt khoảng
12036,62 ha (từ 161244,4 ha năm 2010 lên 173281 ha năm 2020); còn DT đất rừng
phòng hộ có xu hướng giảm nhưng DT giảm ít, khoảng 178,48 ha (từ 115040,5 năm
2010 xuống 114862 ha năm 2020) [92].
- DT đất phi nông nghiệp ở Hà Tĩnh sẽ tăng 15613,85 ha trong thời kỳ 2010-
2020, tập trung vào việc tăng DT đất KCN, đất ở đô thị với 4067,74 ha (tăng từ
18968,18 ha - năm 2020 lên 23035,92 ha - năm 2020).
- Đất chưa sử dụng ở Hà Tĩnh được định hướng khai thác cho các mục đích khác
khoảng 20612,3 ha. Trong đó, kế hoạch chuyển đất chưa sử dụng đưa vào mục đích sử
dụng nông nghiệp là 16803 ha [92].
c) Quy hoạch BVMT của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2020
- Mục tiêu về BVMT: phủ xanh đất trống, đồi núi trọc; nâng cao tỷ lệ che phủ
rừng và chất lượng độ che phủ đạt 55% vào năm 2010 và 58-60% vào năm 2020; giải
quyết tốt vấn đề vệ sinh môi trường cho cả khu vực đô thị và khu vực nông thôn, các
khu kinh tế, KCN, khu vực khai thác khoáng sản, khu du lịch,... Đến năm 2020, có
trên 90% dân cư được dùng nước sạch, 95-100% rác thải đô thị, công nghiệp được thu
gom, xử lý [87]. Căn cứ vào hiện trạng môi trường, Hà Tĩnh đã thành lập quy hoạch
môi trường giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến năm 2020 [60].
- Định hướng BVMT theo lãnh thổ: Hà Tĩnh đã tiến hành quy hoạch và đề ra các
giải pháp để BVMT (đất, nước, không khí), quy hoạch bảo vệ tài nguyên rừng và đa
dạng sinh học, các điểm quan trắc môi trường và quy hoạch ứng phó với các sự cố môi
trường cho từng vùng cụ thể như sau [60]:
+ Vùng núi phía Tây (I): cần áp dụng các biện pháp ứng phó với sự cố lũ quét, lũ
ống trên toàn vùng, một trong những giải pháp phi công trình là đảm bảo mức độ che
phủ rừng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng; Áp dụng các biện pháp đồng bộ và kiên
quyết, có chế tài mạnh để ngăn chặn, xử lý hành động săn bắn động vật hoang dã,…
138
+ Vùng gò đồi xen thung lũng trung tâm (II): cần rà soát lại các quy hoạch chuyển
đổi rừng nghèo thành rừng cao su để đảm bảo hài hòa mục tiêu BVMT, làm tốt công tác
trồng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng, hạn chế chuyển đổi mục đích sử dụng rừng,… Xem
xét, đánh giá và tiến hành quan trắc thường xuyên (định kỳ và không định kỳ) về an toàn
đập, an toàn của các hồ chứa, đặc biệt là các hồ chứa nước lớn.
+ Vùng ĐB ven biển (III): cần hạn chế đầu tư thêm các dự án có khối lượng khí
thải lớn ngoài quy hoạch luyện thép và nhiệt điện đã được phê duyệt. Những dự án đã có
trong quy hoạch phải đầu tư công nghệ tốt, xử lý khí thải đạt tiêu chuẩn môi trường cao
để hạn chế ô nhiễm; cần chú ý đến liều lượng và quy trình sử dụng phân bón hóa học,
thuốc bảo vệ thực vật,… để ngăn chặn nguy cơ ô nhiễm môi trường.
+ Vùng cát ven biển (IV): cần xem xét lại các dự án khai thác vùng cát (khai thác
cát ilmenit; nuôi trồng thủy, hải sản trên cát; phát triển du lịch) trên quan điểm BVMT
và cần có quy hoạch tổng thể cấp vùng và quy hoạch chi tiết các dự án phát triển phù
hợp với mục tiêu và các tiêu chí BVMT.
d) Dự báo xu hướng biến đổi khí hậu và nước biển dâng đối với Hà Tĩnh
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012) dự báo: theo kịch bản phát thải trung bình,
đến năm 2100, nhiệt độ trung bình năm của Hà Tĩnh sẽ tăng khoảng 3,10C, trong đó giai
đoạn 2020-2050 tăng từ 0,6-1,70C, giai đoạn 2050-2100 tăng từ 1,7-3,10C (bảng 3.10).
Mức thay đổi (%) lượng mưa trung bình năm theo kịch bản phát thải trung bình
từ năm 2020 đến 2100 dao động từ 0,7-3,6%. Theo kịch bản này, lượng mưa mùa xuân
trên toàn tỉnh Hà Tĩnh có xu hướng giảm, lượng mưa trong các mùa còn lại có xu
hướng tăng.
Bảng 3.10: Dự báo xu hướng biến đổi khí hậu ở Hà Tĩnh trong thế kỷ XXI
so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát thải trung bình
Các chỉ sốCác mốc thời gian của thế kỷ XXI
2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
Mức tăng nhiệt độ (0C) trung bình năm
0,6 0,9 1,31,7
(1,4-1,8)2,0 2,4 2,7 2,9
3,1(2,5-3,4)
Về thay đổi (%) lượng mưa cả năm
0,7 1,0 1,51,9
(1,0-3,0)2,3 2,7 3,0 3,3
3,6(3,0-6,0)
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012 [14])
139
Bên cạnh đó, theo dự báo dựa trên kịch bản phát thải trung bình, đến năm 2050 mực
nước biển dâng ở khu vực Hà Tĩnh từ 20-24 cm, đến năm 2100 là 49-65cm (bảng 3.11).
Bảng 3.11: Dự báo mực nước biển dâng ở Hòn Dáu - Đèo Ngang
theo các kịch bản có sẵn (cm)Mực nước biển dâng
theo các kịch bảnCác mốc thời gian của thế kỷ XXI
2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
- Phát thải thấp 8-9 11-13 15-17 19-23 24-30 29-37 34-44 38-51 42-58
- Phát thải trung bình 7-8 11-13 15-18 20-24 25-32 31-39 37-48 43-56 49-65
- Phát thải cao 8-9 12-14 16-19 22-27 30-36 38-47 47-59 56-72 66-86
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012 [14])
Như vậy, xu hướng tăng nhiệt độ, thay đổi lượng mưa theo mùa và theo năm, nước
biển dâng sẽ ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông lâm nghiệp, làm tăng diện tích ngập lụt,
… ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống người dân. Chính vì thế, trong định hướng không
gian phát triển kinh tế, cần thiết phải phải xem xét đến những ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu đối với các lãnh thổ, nhằm tiến tới mục tiêu phát triển bền vững.
3.3.2. Định hướng phát triển nông lâm nghiệp và bảo vệ môi trường theo các loại
cảnh quan
a) Nguyên tắc đề xuất
Trên cơ sở các kết quả ĐGCQ so sánh với hiện trạng phân bố, xu thế phát triển
lãnh thổ kết hợp với các nghiên cứu về đặc điểm và sự phân hóa các hợp phần (địa chất,
địa mạo, thổ nhưỡng, thủy văn,…) và CQ, luận án đã tiến hành định hướng sử dụng các
loại CQ cho phát triển nông lâm nghiệp ở Hà Tĩnh. Tuy nhiên, trong quá trình đánh giá,
có những loại CQ có mức rất thích hợp hoặc thích hợp với nhiều mục đích sử dụng,
hoặc có điểm ĐGTN như nhau, khi đó việc đề xuất các loại CQ cho các mục đích cụ thể
cần phải dựa vào các nguyên tắc nhất định như sau:
- Đối với loại CQ có mức rất thích hợp hoặc thích hợp cho nhiều mục đích thì ưu
tiên đề xuất cho mục đích mang hiệu quả kinh tế cao, có ý nghĩa về mặt xã hội, môi
trường, đồng thời phù hợp với định hướng quy hoạch sử dụng đất cũng như định
hướng phát triển nông lâm nghiệp của Hà Tĩnh trong giai đoạn 2010-2020.
- Đối với các loại CQ cây bụi, trảng cỏ: nếu phân bố ở lớp CQ đồi và có kết quả
đánh giá không thích nghi cho các mục đích đánh giá vẫn cần ưu tiên trồng rừng để
140
BVMT; nếu phân bố ở lớp CQ đồng bằng nhưng không thích hợp cho các cây trồng
được đưa vào đánh giá thì có thể chuyển sang các mục đích sử dụng khác.
- Đối với các loại CQ được xác định cho mục đích phát triển rừng đặc dụng và rừng
phòng hộ ven biển được kế thừa theo quy hoạch 3 loại rừng của tỉnh đến năm 2020.
b) Định hướng sử dụng các loại CQ cụ thể
* Các loại CQ vẫn giữ nguyên trạng mục đích sử dụng đất
Trên cơ sở các căn cứ và nguyên tắc đề xuất ở trên, tác giả đã tiến hành định
hướng phát triển các loại CQ cho các mục đích như sau (bảng 3.10):
- Các loại CQ hiện đang có rừng gồm: 1-15, 17, 18, 20-22, 24, 25, 27, 28, 30-36,
39, 40, 42, 43, 46-48, 51-53, 55-57, 59-61, 64, 69-71, 77, 87, 92, 97 được giữ nguyên
hiện trạng. Đây là những loại CQ rừng tự nhiên hoặc rừng trồng, phát triển trên các
loại đất mùn hoặc đất feralit đỏ vàng, độ dốc >150 trong điều kiện mưa lớn. Trong đó,
cần phát triển rừng phòng hộ ở các loại CQ số 1-10, 12, 13, 15, 17, 18, 20, 21, 97; phát
triển rừng sản xuất ở các loại CQ: 11, 14, 22, 24, 25, 27, 28, 30-36, 39, 40, 42, 43, 46-
48, 51-53, 55-57, 59, 64, 69-71, 77, 87, 92.
- Các loại CQ hiện đang trồng cây lâu năm (29, 38, 41, 45, 50, 54, 58, 62, 72)
được giữ nguyên trạng. Đây là những loại CQ cây trồng lâu năm trên đất đỏ vàng, độ
dốc <150, tầng đất dày. Cụ thể, các loại CQ số 38, 41, 54, 62 dành cho mục đích mở
rộng DT trồng cây cao su; các loại CQ số 29, 50, 58, 72 dành cho mục đích trồng chè
và cây ăn quả.
- Các loại CQ hiện đang trồng cây hàng năm gồm các loại CQ số 66-68, 78, 84,
85, 94, 99, 101, 107. Đây là những loại CQ cây hàng năm trên các loại đất cát, đất
feralit đỏ vàng, đất dốc tụ, đất phù sa và đất xám,… ở độ dốc <150, tầng đất khá dày,
đất thịt nhẹ hoặc pha cát. Loại CQ số 89, 90, mặc dù thích hợp để phát triển cây cao
su, song phân bố ở gần biển - nơi thường xuyên chịu ảnh hưởng nặng nề của các cơn
bão, do đó không nên chuyển đổi loại CQ này sang trồng cao su.
- Các loại CQ hiện đang trồng lúa gồm 79, 81-83, 91, 95, 96, 102-106, 108 phát
triển chủ yếu trên đất phù sa không được bồi, phù sa được bồi,… tầng đất khá dày và
thuận lợi về nguồn nước được giữ nguyên trạng nhằm đảm bảo an ninh lương thực.
* Các loại CQ định hướng chuyển đổi mục đích sử dụng
Các loại CQ định hướng chuyển đổi mục đích sử dụng bao gồm loại CQ số 16,
19, 23, 26, 37, 44, 49, 63, 65, 73-76, 80, 86, 88, 89, 90, 93, 98, 100. Trong đó:141
- Các loại CQ trảng cỏ cây bụi gồm 16, 19, 23, 26, 37, 44, 49, 65, 93, 98 cần
chuyển sang các mục đích khác. Cụ thể: loại CQ số 16, 19, 23, 37, 49, 65, 93, 98 - loại
CQ trảng cỏ, cây bụi trên đất xói mòn trơ sỏi đá và đất feralit, độ dốc lớn (>150), mưa rất
nhiều, không thích hợp cho các loại cây trồng nông nghiệp. Do đó, cần trồng rừng ở các
loại CQ này để BVMT sinh thái, nhất là trồng rừng phòng hộ đầu nguồn ở loại CQ 16;
Riêng loại CQ trảng cỏ, cây bụi trên đất feralit đỏ vàng trên đất mắcma axit (26, 44) có
tầng dày >75 cm, thành phần cơ giới thích hợp cần chuyển đổi sang trồng các cây lâu
năm (cao su, chè). Loại CQ 98 - loại CQ trảng cỏ, cây bụi không thích hợp cho các loại
cây trồng, có DT lớn ở khu vực Kỳ Anh và hiện đang được định hướng để chuyển sang
mục đích phi nông nghiệp (đặc biệt là mở rộng KCN), do đó tác giả tôn trọng định
hướng quy hoạch này.
- Loại CQ 76 - loại CQ rừng trồng cần chuyển đổi sang trồng cây lâu năm. Bởi
hiện trạng rừng ở đây phần lớn là rừng nghèo, nằm ở khu vực đồi thấp, tầng đất khá
dày, độ dốc <150, thành phần cơ giới từ trung bình đến thịt nhẹ, rất thích hợp cho cây
lâu năm (cao su và cây ăn quả). Do đó, cần xem xét để chuyển đổi mục đích sử dụng
sang các loại cây lâu năm có hiệu quả kinh tế cao hơn, phù hợp với chủ trương chung
của Hà Tĩnh.
- Các loại CQ cây hàng năm (số 63, 73-75, 80, 86, 88-90) trên các loại đất khác
nhau có độ dốc từ 3-150, tầng đất khá dày, thoát nước tốt, rất thích hợp cho cây ăn quả
và CCN lâu năm (cao su và cây ăn quả). Chính vì thế, cần xem xét để chuyển đổi loại
CQ này sang trồng các loại cây lâu năm cho hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Loại CQ số 100 hiện đang trồng lúa là loại CQ trên đất cát phân bố chủ yếu ở
khu vực Nghi Xuân, Can Lộc, Kỳ Anh,… nhưng năng suất lúa không cao, hiệu quả
kinh tế thấp, nên chuyển đổi sang trồng cây hàng năm, nhất là lạc để nâng cao thu
nhập cho người dân.
c) Định hướng không gian phát triển nông lâm nghiệp theo các loại CQ
Từ việc định hướng sử dụng các loại CQ cụ thể, tác giả tiến hành tổng hợp định
hướng không gian phát triển nông lâm nghiệp theo các loại CQ (bảng 3.12).
142
Bảng 3.12: Định hướng khai thác và sử dụng các loại CQ cho phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh
Các loại CQ Đặc điểm CQĐịnh hướng sử
dụngHiện trạng sử
dụngMột số biện pháp cải tạo và giải pháp phát
triển
1-10, 12, 13, 15-18, 20, 21, 97
Các loại CQ rừng phát triển trên các loại đất Ha, Hs, Fa, Fs, Fq, E và Cc; có độ dốc trung bình từ 20-25
0, do đó khả năng xói mòn, rửa trôi đất rất cao.
Bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng để phòng hộ và bảo tồn các loài, các nguồn gen động, thực vật quý hiếm.
Rừng tự nhiên, rừng trồng và trảng cỏ, cây
bụi
- Khoanh nuôi và bảo vệ nghiêm ngặt rừng, phòng chống cháy rừng ở những khu vực hiện đang có rừng và tiến hành trồng rừng ở những khu vực chỉ còn lại trảng cỏ cây bụi.- Ngăn chặn du canh, du cư- Nghiêm cấm săn bắn động vật trái phép,...
11, 14, 19, 22-25, 27, 28, 30-37, 39, 40, 42, 43, 46-49, 51-53, 55-57, 59-61, 64, 65, 69-71,
77, 87, 92, 93
Đây là các loại CQ rừng tự nhiên và rừng trồng phát triển chủ yếu trên các loại đất đỏ vàng, độ dốc từ 15- 25
0, kém thích hợp cho
CCN, phân bố ở khu vực núi thấp và đồi cao
Đẩy mạnh phát triển và kinh doanh rừng
Rừng tự nhiên, rừng trồng và trảng cỏ, cây
bụi
- Tái tạo và trồng mới rừng ở khu vực rừng nghèo, trảng cỏ, cây bụi.- Có kế hoạch khai thác rừng phù hợp và hiệu quả.- Lựa chọn các loại cây lâm nghiệp có giá trị cao,...
26, 38, 41, 54, 60-63, 73, 75, 76, 88 Các loại CQ này nằm ở khu vực đồi trung
bình và gò, đồi thấp trên các loại đất feralit đỏ vàng, đất xám, có độ dốc trung bình từ 3-8
0,
thoát nước tốt., tầng đất khá dày,..
Tập trung phát triển cao su
Cây hàng năm, rừng tự nhiên,
rừng trồng, trảng cỏ, cậy
bụi.
- Chọn các giống cao su có khả năng chống chịu gió và cho sản lượng mủ cao;- Tuân thủ quy trình kỹ thuật trồng cây để tạo khoảng trống cho gió lùa; Thiết lập đai chắn gió nhiều tầng,...
29, 44, 50, 58Hình thành vùng
trồng chè
- Phát triển công nghiệp chế biến- Tìm kiếm thị trường
45, 74, 80, 86, 89, 90
Phát tiển vùng trồng cây ăn quả tập trung
- Chú trọng xử lý bệnh greening (vàng lá).- Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ ổn định
66-68, 78, 84, 85, 94, 99-101, 107
Các loại CQ này nằm ở khu vực đồi hoặc gò, đồi thấp, trên các loại đất feralit đỏ vàng, đất
Phát triển vùng chuyên canh cây
hàng năm
Cây hàng năm và lúa
- Mở rộng và tìm kiếm các thị trường xuất khẩu.- Tăng cường khâu chế biến sản phẩm,...
142
xám và đất phù sa,... độ dốc thường < 30
79, 81-83, 91, 95, 96, 102-106, 108
Các loại CQ này nằm ở khu vực đồng bằng hoặc thung lũng, trên các loại đất phù sa, đất
mặn, đất phèn,... độ dốc thường < 30
Tập trung sản xuất lúa để đảm bảo an ninh lương thực
Cây lúa và cây hàng năm
- Đầu tư giống lúa cao sản, cho năng suất cao.
142
143
* Trong nông nghiệp
- Chuyên trồng CCN lâu năm và cây căn quả: cần tiếp tục duy trì và mở rộng DT
trồng CCN lâu năm và cây ăn quả ở các loại CQ số 26, 29, 38, 41, 44, 45, 50, 54, 58,
62, 63, 72-76, 80, 86, 88-90. Trong đó, nên phát triển cao su ở các loại CQ số 26, 38,
41, 54, 62, 63, 73, 75, 76, 88 với tổng DT là 16704,6 ha; phát triển cây chè ở những
khu vực truyền thống ở các loại CQ 29, 44, 50, 58 với DT 3323 ha và cây ăn quả ở các
loại CQ 45, 74, 80, 86, 89, 90 với DT 9149,4 ha.
- Chuyên trồng cây hàng năm gồm các loại CQ 66-68, 78, 84, 85, 94, 99-101,
107 ha với tổng DT khoảng 33058,8 ha.
- Chuyên trồng cây lương thực: ở các loại CQ số 79, 81-83, 91, 95, 96, 102-106,
108 với DT là 57754,9 ha. Đây là các loại CQ có điểm đánh giá rất thích hợp và thích
hợp cho việc trồng lúa, phân bố chủ yếu ở TVCQ đồng bằng và TVCQ thung lũng.
* Trong lâm nghiệp
Trên cơ sở kết quả phân tích CQ cho phát triển lâm nghiệp, đối chiếu với quy
hoạch ba loại rừng của Hà Tĩnh giai đoạn 2008-2020, đề án quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng bền vững giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến 2020 [9], tác giả đề xuất
định hướng không gian phát triển lâm nghiệp như sau:
- Sử dụng vào mục đích phòng hộ: Cần phải khoanh nuôi và bảo vệ nghiêm ngặt
để đảm bảo chức năng phòng hộ đầu nguồn ở các loại CQ 1-10, 12, 13, 15-18, 20, 21,
phân bố chủ yếu ở khu vực núi trung bình và thấp thuộc phía Tây Hà Tĩnh, có độ dốc
trung bình là trên 250, do đó khả năng xói mòn, rửa trôi đất rất cao. Bên cạnh đó, việc
bảo vệ và phát triển rừng ở loại CQ 97 sẽ đảm bảo khả năng chắn cát bay, bảo vệ mùa
màng và sản xuất của người dân.
- Sử dụng vào mục đích bảo tồn rừng đặc dụng: bảo vệ và phát triển rừng đặc
dụng với mục tiêu BVMT sinh thái, CQ, bảo tồn quỹ gen ở các loại CQ 1, 7, 9, 10, 12,
24, 27, 31, 33, 34, 56, 69, 70. Đặc biệt chú ý đến không gian ưu tiên bảo tồn ở VQG
Vũ Quang và Khu BTTN Kẻ Gỗ.
- Sử dụng vào mục đích sản xuất và kinh doanhh rừng: gồm các loại CQ 11, 14,
19, 22-25, 27, 28, 30-37, 39, 40, 42, 43, 46-49, 51-53, 55-57, 64, 65, 69-71, 77, 87, 92,
93 có tổng DT là 177.498,4 ha. Đây là các loại CQ có độ dốc từ 15-250, kém thích hợp
143
cho CCN, phân bố ở khu vực núi thấp và đồi thuộc địa phận các huyện Hương Sơn,
Hương Khê, Vũ Quang, Kỳ Anh, Nghi Xuân, Cẩm Xuyên,...
d) Đối chiếu kết quả định hướng với quy hoạch tổng thể của Hà Tĩnh giai
đoạn 2010-2020
Kết quả đối chiếu DT định hướng sử dụng các loại CQ cho phát triển nông lâm
nghiệp với Quy hoạch tổng thể của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2020 như sau:
- Cây cao su: Trên cơ sở kết quả ĐGCQ cho thấy nên duy trì và mở rộng DT
trồng cao su ở các loại CQ 26, 38, 41, 54, 62, 63, 73, 75, 76, 88 với tổng DT là
16704,6 ha. So với DT quy hoạch cao su của Hà Tĩnh đến năm 2020 là 23207 ha, DT
định hướng ít hơn DT quy hoạch của tỉnh là 6502,4 ha. Trên cơ sở đó, luận án kiến
nghị rà soát lại các DT rừng có dự định chuyển đổi sang trồng cao su, không nên quá
gượng ép đưa những DT kém thích nghi hoặc phân bố sát biển vào trồng cao su sẽ
mang lại hiệu quả thấp. Đặc biệt, đối với một khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng
của bão biển, cần chọn các giống cao su có khả năng chống chịu gió và cho sản lượng
mủ cao; tuân thủ quy trình kỹ thuật trồng cây để tạo khoảng trống cho gió lùa; Thiết
lập đai chắn gió nhiều tầng với sự kết hợp các loại cây như tràm, keo lai, phi lao và các
cây bụi tầng thấp,...
- Cây chè: kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy nên trồng chè ở các loại CQ
29, 44, 50, 58 với DT là 3323 ha. So với DT định hướng phát triển cây chè ở Hà Tĩnh
lên 2278 ha năm 2020 thì DT định hướng nhiều hơn 1045 ha. Trong quá trình phát triển
cần lưu ý đến vấn đề giống, kỹ thuật, công nghiệp chế biến và tìm kiếm thị trường.
- Cây ăn quả: cần được duy trì và phát triển ở các loại CQ 45, 74, 80, 86, 89, 90
với DT 9149,4 ha. Như vậy, so với DT quy hoạch cây ăn quả của tỉnh là 8061 ha thì
DT định hướng trong luận án vượt lên 1088,4 ha. DT tăng thêm này là cơ sở để tỉnh có
thể xem xét mở rộng DT trồng các cây ăn quả để nâng cao thu nhập cho người dân Hà
Tĩnh. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển cần lưu ý đến phòng chống các loại bệnh
cho cây ăn quả (nhất là bệnh vàng lá Greening), đầu tư vào công nghiệp chế biến và
mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Cây hàng năm: các loại CQ định hướng phát triển cho cây hàng năm gồm 66-
68, 78, 84, 85, 94, 99-101, 107 ha với tổng DT khoảng 33058,8 ha, cao hơn DT định
hướng quy hoạch của Hà Tĩnh đến năm 2020 là 1896,8 ha.
144
- Cây lương thực: định hướng phát triển ở các loại CQ 79, 81-83, 91, 95, 96, 102-
106, 108 với DT là 57754,9 ha. Mặc dù so với DT hiện tại, DT định hướng có suy
giảm đáng kể, tuy nhiên sự sụt giảm này phù hợp với xu thế chung khi quá trình mở
mang đô thị và công nghiệp hóa được đẩy nhanh và phù hợp với định hướng quy
hoạch DT đất trồng lúa của Hà Tĩnh. Do đó, cần giữ nguyên trạng các loại CQ có mức
điểm rất thích nghi kể trên để trồng lúa nhằm đảm bảo an ninh lương thực của tỉnh.
- Rừng phòng hộ: được định hướng ở các loại CQ 1-10, 12, 13, 15-18, 20, 21, 97
có tổng DT là 119157,6 ha. So với DT 114862 ha được quy hoạch cho rừng phòng hộ
đến năm 2020 thì kết quả định hướng này cũng vượt lên so với DT quy hoạch là 4295,6
ha. Đây là cơ sở để tỉnh xem xét việc gia tăng DT rừng phòng hộ trong các phương án
quy hoạch tiếp theo.
- Rừng sản xuất: trong luận án định hướng phát triển ở các loại CQ 11, 14, 19,
22-25, 27, 28, 30-37, 39, 40, 42, 43, 46-49, 51-53, 55-57, 64, 65, 69-71, 77, 87, 92, 93
có tổng DT là 177498,4 ha. Như vậy, so với DT định hướng phát triển là 173281 ha thì
DT rừng sản xuất theo định hướng lớn hơn 4217,4 ha. Như vậy, cần cân nhắc và rà
soát thật kỹ DT rừng nghèo sang trồng các loại cây lâu năm, đặc biệt ở các khu vực đất
đã bị thoái hóa, bạc màu. DT tăng thêm chính là DT mà tác giả kiến nghị để tỉnh cân
nhắc trong việc điều chỉnh DT rừng sản xuất.
Những loại CQ và DT định hướng trong luận án hoàn toàn dựa trên kết quả đánh
giá khách quan. Đây là cơ sở tin cậy để các nhà quản lý xem xét để lựa chọn các
phương án trong việc định hướng sử dụng lãnh thổ.
3.3.3. Định hướng không gian phát triển nông lâm nghiệp và bảo vệ môi trường
theo các tiểu vùng cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh
Trên cơ sở kết quả đề xuất, định hướng sử dụng các loại CQ cho phát triển nông
lâm nghiệp, kết hợp với kết quả phân tích hiện trạng sử dụng TNTN, môi trường tại
các TVCQ và lồng ghép với quy hoạc tổng thể phát triển KT-XH, BVMT của Hà
Tĩnh, luận án đã tiến hành định hướng không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT
cho phát triển nông lâm nghiệp theo các TVCQ ở tỉnh Hà Tĩnh (bảng 3.13).
a) TVCQ núi Giăng Màn
- Cần giữ nguyên trạng rừng và đảm bảo DT rừng phòng hộ đầu nguồn ở các loại
CQ 1, 2, 5-10, 12, 13, đồng thời cần bảo vệ nghiêm ngặt một phần DT rừng đặc dụng
145
ở các loại CQ 1, 7, 9, 10, 69, 70 thuộc VQG Vũ Quang - là khu vực có đa dạng sinh
học cao trong cả nước.
- Đây là vùng có nguy cơ cao về lũ quét, sạt lở đất nên cần đặc biệt chú ý đến
công tác bảo vệ và trồng rừng; Ngăn chặn du canh, du cư; nâng cao công tác quản lý
và bảo vệ rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; Hạn chế tới mức thấp nhất nạn chặt
phá rừng bừa bãi; ngăn chặn săn bắn động vật trái phép,...
b) TVCQ đồi Hương Sơn - Hương Khê
- Phát triển lâm nghiệp theo hướng khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế về rừng,
gắn phát triển kinh tế với bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn ở các loại CQ 6, 7, 9, 10,
12, 13, 20, 21; bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng ở các loại CQ 9, 10, 31, 33, 34, 69
kết hợp với phát triển rừng sản xuất ở các loại CQ 11, 14, 31, 33-37, 39, 40, 42, 43,
46-49, 51-53, 55, 57, 64, 65, 69-71; Nâng cao công tác quản lý và bảo vệ rừng; Kết
hợp giữa trồng rừng mới, đẩy mạnh cải tạo DT rừng hiện có để xây dựng vùng nguyên
liệu gỗ lâu dài cho các cơ sở chế biến.
- Phòng tránh sạt lở đất vào mùa mưa lũ, kiểm soát việc xây dựng các hồ thủy
điện cũng như vấn đề an toàn của các hồ chứa nước,…
c) TVCQ thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu
- Hình thành các vùng nông sản hàng hóa theo quy mô lớn, cụ thể là phát triển
các vùng sản xuất CCN và cây ăn quả ở các loại CQ 38, 45, 58, 72, 73, 75, 80, 86;
Phát triển các loại cây hàng năm trên các loại CQ 78, 84, 85 và tận dụng DT các loại
CQ số 79, 81-83 để trồng lúa.
- Chú ý liều lượng và quy trình sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón,… để tránh nguy
cơ làm ô nhiễm đất, nước; đặc biệt chú ý đến các biện pháp để chống ngập úng vào
mùa mưa.
d) TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh
- Bảo vệ rừng đặc dụng trong loại CQ 10, 12, 31; phát triển lâm nghiệp theo
hướng ổn định, lâu dài ở các loại CQ: 24, 25, 27, 28, 30-33, 35-37, 43, 46-49, 51-53,
55-57, 59, 64, 65. Cần đặc biệt lưu ý đến vấn đề canh tác trên đất dốc, rà soát lại quy
hoạch chuyển đổi rừng nghèo thành rừng cao su để đảm bảo hài hòa mục tiêu BVMT,
thực hiện tốt công tác trồng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng, đặc biệt ở Khu BTTN Kẻ Gỗ.
146
Bảng 3.13: Định hướng không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT theo các TVCQ của Hà Tĩnh
Định hướng
pháttriển
TVCQ
Nông nghiệp Lâm nghiệp
Các vấn đề môi trường cần lưu ý
Cao su Chè Ăn quả Hàng năm Lúa Rừng phòng hộ
Rừng đặc dụng
Rừng sản xuất
Diện tích (ha)
Tỉ lệ %
Diện tích (ha)
Tỉ lệ %
Diện tích (ha)
Tỉ lệ %
Diện tích (ha)
Tỉ lệ %
Diện tích (ha)
Tỉ lệ %
Diện tích (ha)
Tỉ lệ %
Diện tích (ha)
Tỉ lệ %
Diện tích (ha)
Tỉ lệ %
1. TVCQ núi Giăng Màn
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 63047,3 54,8 34649,1 46,4 30376,1 17,1 - Đề phòng lũ quét, sạt lở đất
2. TVCQ đồi Hương Sơn-Hương Khê
1817,7 10,9 172,8 5,2 473 5,1 1412,5 4,4 498,6 0,8 7479,0 6,5 19268,2 25,8 66658,3 37,6 - Đề phòng lũ quét, sạt lở đất
3. TVCQ thung lũng Ngàn Phố-Ngàn Sâu
59944 35,9 631,2 18,5 3326,4 33,4 7554,9 23,3 6527,4 11,3 0 0 0 0 9073,6 5,1
- Đề phòng lũ quét, ngập úng.- Ô nhiễm môi trường
4. TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên-Kỳ Anh
8627,5 51,6 2537 76,3 2991,2 32,7 3903,1 12,1 254,6 0,4 27195,8 23,6 20682,7 27,8 66541,8 37,5
- Đề phòng lũ quét, sạt lở đất.- Ô nhiễm môi trường
5. TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh
265,4 1,6 0 0 2358,8 25,8 19492,6 60,2 50474,3 87,3 17419,7 15,1 0 0 4848,6 2,7
- Đề phòng ngập úng, xâm nhập mặn.- Ô nhiễm môi trường
Tổng diện tích có thể phát
triển16704,6 100 3323 100 9149,4 100 32364,5 100 57755,7 100 115142,4 100 74600 100 177498,4 100 -
147147
- Hình thành các vùng chuyên canh sản xuất CCN và cây ăn quả ở quy mô lớn tại các
loại CQ 26, 29, 38, 50, 54, 58, 60-63, 72, 73. Việc ưu tiên phát triển cây cao su cần có kế
hoạch, phù hợp với nhu cầu thị trường, đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chú ý hơn đến mật độ
cây trồng cũng như các vành đai chắn gió để đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Việc phát triển nông lâm nghiệp ở TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh có mối
liên hệ chặt chẽ đối với các TVCQ đồng bằng và thung lung, do đó cần chú ý đến vấn đề
bảo vệ rừng, vấn đề sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón trong nông nghiệp trong TVCQ
này, để không ảnh hưởng xấu đến các TVCQ khác.
e) TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh
- Giữ nguyên trạng các loại CQ số 91, 95, 96, 102-106, 108 hiện đang được trồng lúa
nhằm đảm bảo an ninh lương thực cả vùng. Các CQ số 90, 94, 99, 101, 107 thích hợp để mở
rộng DT trồng cây hàng năm, ngoài ra có thể trồng cây ăn quả ở loại CQ 86 và 89 để nâng
cao thu nhập cho người dân.
- Bảo vệ và phát triển rừng ở các loại CQ số 15-19, 22, 23 và 97, đặc biệt ưu tiên
phát triển rừng phòng hộ ven biển ở loại CQ 97 (CQ rừng chắn cát ven biển) để đảm bảo
mùa màng và sinh hoạt cho người dân ven biển.
- Lưu ý đến vấn đề nước thải từ các KCN cũng như việc sử dụng phân hóa học trong
nông nghiệp.
Tiểu kết chương III
1. Kết quả ĐGTN sinh thái các CQ với phương pháp tính điểm tổng hợp bằng bài
toán trung bình nhân đã xác định được: cây cao su có 23 loại CQ với DT 35001 ha có
mức thích nghi S1 và S2; tương tự: cây chè có 25 loại CQ với DT 32478,3 ha; cây ăn
quả có 35 loại CQ với DT 94229 ha, cây hàng năm có 41 loại CQ với DT 112476,6 ha,
cây lúa nước có 26 loại CQ với DT 108793,9 ha, rừng phòng hộ đầu nguồn có 21 loại
CQ với DT 116253,3 ha, rừng sản xuất có 46 loại CQ với 203492,2 ha.
2. Trong quá trình phát triển KT-XH, TNTN và môi trường ở các TVCQ bị biến đổi
mạnh mẽ. Mặc dù, các loại tài nguyên đã được khai thác cho phát triển nông lâm nghiệp
nhưng hiệu quả còn thấp, có dấu hiệu suy thoái và nảy sinh nhiều vấn đề môi trường. Đó là
vấn đề sạt lở đất, lũ quét ở TVCQ núi Giăng Màn, TVCQ đồi Hương Sơn - Hương Khê,
148
TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh; vấn đề ngập lụt, ô nhiễm môi trường ở TVCQ thung
lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu, TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh,…
3. Trên cơ sở kết quả định hướng không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT
trong phát triển nông lâm nghiệp theo các loại CQ, luận án tiến hành định hướng sử dụng
tại các TVCQ tỉnh Hà Tĩnh như sau:
- TVCQ núi Giăng Màn: ưu tiên bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn,
rừng đặc dụng, chú ý đến các vấn đề lũ quét, sạt lở đất.
- TVCQ đồi Hương Sơn - Hương Khê: tập trung phát triển rừng sản xuất và chú ý
đến vấn đề lũ quét, sạt lở đất.
- TVCQ thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu: phát triển nông nghiệp hàng hóa, chú ý
đến vấn đề ô nhiễm môi trường do việc sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón,… và đề phòng
ngập úng.
- TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh: bảo tồn rừng đặc dụng, phát triển rừng sản
xuất, đẩy mạnh mô hình nông - lâm kết hợp, hình thành các vùng chuyên canh cây lâu
năm (cây cao su, chè, cây ăn quả) với quy mô lớn; rà soát lại vấn đề chuyển đổi rừng
nghèo sang trồng cao su và đề phòng sạt lở đất.
- TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh: phát triển nông nghiệp và rừng phòng hộ ven
biển, chú ý đến vấn đề lũ lụt, xâm nhập mặn, ô nhiễm môi trường do sử dụng phân bón,
thuốc trừ sâu và tập trung dân số đông.
149
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A. KẾT LUẬN
1. Cơ sở CQ học cho nghiên cứu sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong phát triển
nông lâm nghiệp chính là nghiên cứu cấu trúc lãnh thổ (cấu trúc đứng, cấu trúc ngang và
cấu trúc thời gian) dựa trên phân tích và ĐGCQ. Đây chính là cơ sở khoa học cho các
định hướng không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong phát triển nông lâm
nghiệp.
2. Trên lãnh thổ gần 80% DT là đồi núi, địa hình nghiêng từ Tây sang Đông, sông
ngắn, dốc, mưa lớn,… cùng hoạt động nhân sinh đã tạo nên sự đa dạng về tự nhiên, thể
hiện rõ nét qua các yếu tố thành tạo CQ tỉnh Hà Tĩnh với 23 kiểu địa hình khác biệt về
nguồn gốc hình thái; 10 loại SKH theo sự kết hợp giữa nhiệt độ, lượng mưa, độ dài mùa
lạnh, độ dài mùa khô; 9 nhóm đất chính theo nguồn gốc phát sinh và 7 kiểu thảm thực
vật trên lãnh thổ nghiên cứu. Chính sự phân hóa của các hợp phần tự nhiên đã hình thành
nên sự đa dạng của CQ tỉnh Hà Tĩnh thuộc 1 kiểu CQ, 3 lớp CQ, 7 phụ lớp CQ, 23 hạng
CQ và 109 loại CQ. Loại CQ là đơn vị cơ sở để tiến hành ĐGCQ cho mục đích phát
triển nông lâm nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã làm rõ đặc điểm, sự phân hóa có tính quy
luật của CQ tỉnh Hà Tĩnh theo quy luật phi địa đới (phân hóa theo đai cao và phân hóa
dưới sự tương tác của lục địa - biển).
Trên cơ sở nhóm gộp các CQ có cùng nguồn gốc phát sinh theo phương thức từ
dưới lên, thống nhất với sơ đồ phân vùng CQ lãnh thổ Việt Nam theo Phạm Hoàng Hải
và nnk (1997) đã xác định lãnh thổ Hà Tĩnh phân hóa thành 5 TVCQ (TVCQ núi Giăng
Màn; TVCQ đồi Hương Sơn - Hương Khê; TVCQ thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu;
TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh và TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh) nằm trong
2 vùng CQ thuộc miền CQ Bắc Trung Bộ.
3. Kết quả ĐGTN sinh thái các CQ tỉnh Hà Tĩnh đã cho thấy tỉnh có nhiều thế mạnh
trong phát triển nông lâm nghiệp. Trong nông nghiệp, DT các loại CQ có mức đánh giá rất
thích hợp (S1) và thích hợp (S2) cho phát triển các nhóm cây và loại cây trồng chủ đạo
như sau: cây cao su có 35001 ha (thuộc 23 loại CQ), chè có 32478,3 ha (thuộc 25 loại
CQ), cây ăn quả có 94229 ha (thuộc 35 loại CQ), cây hàng năm có 112476,6 ha (thuộc 41
loại CQ), cây lúa nước có 108793,9 ha (thuộc 26 loại CQ). Phần lớn DT này tập trung chủ
150
yếu ở TVCQ thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu, TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh và
TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh. Trong lâm nghiệp, DT 21 loại CQ được đánh giá rất
xung yếu và xung yếu cho mục đích phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn là 116253,3 ha,
tập trung chủ yếu ở TVCQ núi Giăng Màn; DT 46 loại CQ được đánh giá rất thích hợp và
thích hợp cho phát triển rừng sản xuất là 203492,2 ha, tập trung chủ yếu ở TVCQ đồi
Hương Sơn - Hương Khê và TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh.
4. Trên cơ sở phân tích đặc điểm, sự phân hóa CQ; kết quả ĐGCQ; hiện trạng sử
dụng TNTN, các vấn đề môi trường trong các TVCQ đối chiếu với quy hoạch phát triển
nông lâm nghiệp và BVMT của Hà Tĩnh để đề xuất sử dụng các loại CQ và làm cơ sở
định hướng không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong phát triển nông lâm
nghiệp theo các TVCQ như sau: (i) TVCQ núi Giăng Màn: ưu tiên bảo vệ và phát triển
rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng, đề phòng lũ quét và sạt lở đất; (ii) TVCQ đồi
Hương Sơn - Hương Khê: phát triển rừng sản xuất, đề phòng lũ quét và sạt lở đất; (iii)
TVCQ thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu: phát triển CCN lâu năm (cao su, chè) và cây ăn
quả quy mô lớn, chú ý đến vấn đề sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và đề phòng ngập úng;
(iv) TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh: bảo vệ rừng đặc dụng, đẩy mạnh phát triển
rừng sản xuất, nông lâm kết hợp; cân nhắc việc chuyển đổi rừng nghèo sang trồng cao su
và chống xói mòn đất; (v) TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh: phát triển cây lương
thực, CCN hàng năm, rừng phòng hộ ven biển, chú ý đến vấn đề lũ lụt, xâm nhập mặn và
ô nhiễm môi trường.
B. KIẾN NGHỊ
1. Về mặt lý luận:
- Cần tiếp tục nghiên cứu sự thay đổi CQ theo thời gian để làm cơ sở cho định
hướng sử dụng hợp lý TNTN và BVMT ở tỉnh Hà Tĩnh. Do vậy, cần có những công
trình đi sâu vào nghiên cứu về lý luận và phương pháp luận về tính biến đổi (động lực
phát triển) CQ theo thời gian một cách cụ thể hơn để áp dụng cho các lãnh thổ ở các quy
mô khác nhau.
- Cần nghiên cứu sự phân hóa của các hiện tượng thời tiết cực đoan để tránh những
hậu quả nghiêm trọng đối với việc sản xuất các loại cây lâu năm (nhất là cao su) mà
trong luận án không đủ thời gian tiến hành.
151
2. Đối với địa phương:
- Cần tận dụng triệt để DT cây cao su, chè, cây ăn quả ở loại CQ có mức đánh giá
rất thích hợp hoặc thích hợp được định hướng trong các TVCQ để phát triển các vùng
chuyên môn hóa sản xuất, không nên mở rộng quá ồ ạt ở các khu vực ít thuận lợi. Đặc
biệt, đối với việc duy trì và mở rộng vùng trồng cao su cần lưu ý đến vấn đề chọn giống,
kỹ thuật trồng và thiết lập đai chắn gió,... Bên cạnh đó, cần định hướng xây dựng và phát
triển các ngành công nghiệp chế biến để nâng cao chất lượng nông sản.
- Cần tiến hành ĐGCQ ở bản đồ tỷ lệ lớn nhằm xác định các không gian cụ thể hơn
cho các loại cây trồng ở từng địa phương của tỉnh Hà Tĩnh.
- Cần tiếp tục tiến hành mở rộng ĐGCQ cho các mục đích phát triển công nghiệp
và dịch vụ để cung cấp kết quả toàn diện hơn cho công tác định hướng không gian sử
dụng hợp lý lãnh thổ Hà Tĩnh.
152
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Minh Nguyệt (2012), “Tiềm năng và hiện trạng phát triển ngành nông nghiệp
tỉnh Hà Tĩnh”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ VI, tr. 251-258.
2. Nguyễn Minh Nguyệt, Nguyễn Ngọc Khánh (2012), “Sử dụng hợp lý tài nguyên rừng
ở Hà Tĩnh theo hướng bền vững”, Tạp chí Khoa học xã hội miền Trung, tr. 55-60.
3. Nguyễn Khanh Vân, Nguyễn Minh Nguyệt (2012), “Đặc điểm phân hóa của tài
nguyên sinh khí hậu lãnh thổ Hà Tĩnh”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc
lần thứ VI, tr. 785-793.
4. Nguyễn Minh Nguyệt (2013), “Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu cho sự phát triển
của cây chè ở tỉnh Hà Tĩnh”, Tạp chí Khoa học xã hội miền Trung, tr. 57-65.
5. Nguyễn Minh Nguyệt (2013), “Phát triển du lịch ở Hà Tĩnh theo hướng bền vững”,
Tập báo cáo Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ VII, tr. 677 - 680.
6. Nguyễn Minh Nguyệt (2013), “Đánh giá thích nghi các loại sinh khí hậu cho phát
triển cây ăn quả ở Hà Tĩnh”, Tập báo cáo Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần
thứ VII, tr. 119-126.
7. Nguyễn Minh Nguyệt, Nguyễn Ngọc Khánh (2013), “Đặc điểm và vai trò của địa
hình trong thành tạo cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Địa lý toàn
quốc lần thứ VII, tr. 63-68.
8. Nguyễn Minh Nguyệt, Trương Quang Hải (2013), “Đánh giá cảnh quan cho phát triển
cây cao su ở Hà Tĩnh”, Tạp chí Khoa học và Giáo dục - Trường Đại học Huế, tr. 48-54.
9. Nguyễn Minh Nguyệt, Trương Quang Hải, Nguyễn Ngọc Khánh (2013), “Đặc điểm
các đơn vị phân loại cảnh quan và phân vùng cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh”, Các Khoa học
Trái đất và Môi trường - Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, 29(4), tr. 53-65.
153
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt1. Lê Đức An (2000), Đánh giá các điều kiện địa lý tự nhiên - nguồn tài nguyên thiên
nhiên và định hướng khai thác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung Bộ từ nay đến năm 2010, Viện địa lý, Hà Nội.
2. Phạm Quang Anh (1996), Bước đầu nghiên cứu địa sinh thái và định hướng tổ chức sản xuất một số cây công nghiệp dài ngày ở Việt Nam, Đề tài cấp Bộ, mã số B93-05-09, Hà Nội.
3. Phạm Quang Anh (1996), Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan ứng dụng định hướng tổ chức du lịch xanh ở Việt Nam, Luận án Phó Tiến sĩ Địa lý - Địa chất, Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội, Hà Nội.
4. D.L. Armand (1983), Khoa học về CQ (Người dịch: Nguyễn Ngọc Sinh và Nguyễn Xuân Mậu), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
5. Đào Đình Bắc (2000), Địa mạo đại cương, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.6. Nguyễn Đăng Bằng (2002), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc Trung Bộ theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.7. Bộ Khoa học công nghệ và môi trường (2001), Đánh giá hiện trạng các điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội và tài nguyên thiên nhiên khu vực Bắc Trung Bộ, Viện Địa lý, Hà Nội.
8. Bộ Khoa học công nghệ và môi trường (2007), Sách đỏ Việt Nam phần thực vật, phần động vật, NXB Khoa học tự nhiên và công nghệ, Hà Nội.
9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2004), Cẩm nang ngành lâm nghiệp - Phân loại sử dụng, lập quy hoạch và giao đất lâm nghiệp, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội.
10. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005), Bản Quy định về tiêu chí phân cấp Rừng phòng hộ (Kèm theo Quyết định số 61 /2005/QĐ-BNN ngày 12 tháng 10 năm 2005), Hà Nội.
11. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005), Bản Quy định về tiêu chí phân cấp Rừng Đặc dụng (Kèm theo Quyết định số 61 /2005/QĐ-BNN ngày 12 tháng 10 năm 2005), Hà Nội.
12. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), Quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng (Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT, ngày 10 tháng 6 năm 2009), Hà Nội.
13. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2008), Cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
14. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam, NXB Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam, Hà Nội.
154
15. Tôn Thất Chiểu, Đỗ Đình Thuận (1996), Đất Việt Nam (Bản chú giải bản đồ đất Việt nam tỷ lệ 1/1.000.000), NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
16. Phạm Vũ Chung (2008), Nghiên cứu đặc điểm SKH tỉnh Hà Tĩnh phục vụ phát triển một số cây trồng nông, lâm nghiệp, Luận văn Thạc sĩ Địa lý - Đại học Sư phạm I Hà Nội, Hà Nội.
17. Cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam (1996), Bản đồ Địa chất khoáng sản tờ Kỳ Anh - Hà Tĩnh, tỉ lệ 1/200.000, Lưu trữ Cục Địa Chất, Hà Nội.
18. Cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam (1996), Bản đồ Địa chất khoáng sản tờ Ma Ha Xay - Đồng Hới, tỉ lệ 1/200.000, Lưu trữ Cục Địa Chất, Hà Nội.
19. Cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam (1996), Bản đồ Địa chất khoáng sản tờ Vinh, tỉ lệ 1/200.000, Lưu trữ Cục Địa Chất, Hà Nội.
20. Trần Ngọc Cung, Hoàng Nghĩa Lợi, Nguyễn Công Khanh (1985), Lúa hè thu ở Nghệ Tĩnh, NXB Nghệ Tĩnh, Nghệ Tĩnh.
21. Nguyễn Đức Cường (2009), Kỹ thuật trồng lạc (đậu phộng), NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
22. Nguyễn Đức Cường (2010), Kỹ thuật trồng cam, quýt, bưởi, NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
23. Đài khí tượng Hà Tĩnh (2005), Đặc điểm khí hậu tỉnh Hà Tĩnh, Hà Tĩnh. 24. Đài khí tượng Hà Tĩnh (2011), Số liệu thống kê khí tượng thủy văn các trạm tỉnh Hà
Tĩnh, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.25. Nguyễn Xuân Độ (2003), Nghiên cứu, đánh giá các điều kiện địa lý phục vụ phát
triển cây công nghiệp dài ngày tỉnh ĐakLak, Luận án Tiến sĩ Địa lý, Viện Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.
26. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997), Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.
27. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Ngọc Khánh (1998), “Quy hoạch và tổ chức lãnh thổ trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá cảnh quan”, Tạp chí các Khoa học về Trái Đất Tập 20 (2), tr. 81-85.
28. Phạm Hoàng Hải (2004), Đánh giá cảnh quan trong địa lý (phương pháp đánh giá thích nghi các đối tượng địa lý), Bài giảng Cao học, Hà Nội.
29. Trương Quang Hải và nnk (2008), Nghiên cứu và xác lập cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững vùng núi đá vôi Ninh Bình, Đề tài trọng điểm cấp Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
155
30. Trương Quang Hải, Nguyễn An Thịnh, Nguyễn Thị Thúy Hằng (2008), “Mô hình STCQ nhiệt đới gió mùa Việt Nam và ứng dụng nghiên cứu đa dạng cảnh quan”, Tạp chí Các khoa học Trái Đất Tập 30 (4), tr. 545-555.
31. Hà Văn Hành (2002), Nghiên cứu và đánh giá tự nhiên phục vụ cho công tác phát triển kinh tế, xã hội bền vững ở huyện vùng cao A Lưới, Luận án Tiến sĩ Địa lí, Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội, Hà Nội.
32. Nguyễn Thị Thúy Hằng (2011), Nghiên cứu cấu trúc sinh thái cảnh quan phục vụ tổ chức không gian sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Bình với sự trợ giúp của công nghệ viễn thám và hệ thông tin địa lý, Luận án Tiến sĩ Địa lí, Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội, Hà Nội.
33. Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Khanh Vân (1995), Tài nguyên khí hậu vùng Bắc Trung Bộ, Báo cáo lưu trữ tại Viện Địa lý, Hà Nội.
34. Hội phổ biến khoa học Hà Tĩnh (1967), Kỹ thuật trồng lạc ở Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.35. Hội khoa học đất Việt Nam (2002), Báo cáo thuyết minh bản đồ đất tỉnh Hà Tĩnh, Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.36. Nguyễn Cao Huần, Trần Anh Tuấn (2002), “Nghiên cứu phân loại cảnh quan nhân
sinh Việt Nam”, Thông báo khoa học của các trường đại học, tr. 59-63.37. Nguyễn Cao Huần (2004), “Nghiên cứu hoạch định tổ chức không gian phát triển
kinh tế và sử dụng hợp lý tài nguyên, BVMT cấp tỉnh, huyện (nghiên cứu mẫu tỉnh Lào Cai)”, Tạp chí Khoa học - Đại học Quốc gia Hà Nội (4), tr. 55-65.
38. Nguyễn Cao Huần (2005), Đánh giá cảnh quan (theo hướng tiếp cận kinh tế sinh thái), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
39. Nguyễn Cao Huần và nnk (2009), Nghiên cứu phân vùng cảnh quan lãnh thổ Việt Nam - Lào với sự trợ giúp của công nghệ viễn thám và hệ thông tin địa lý, Đề tài khoa học, Mã số: QGTĐ.06.04, Hà Nội.
40. Ixatsenko A.G (1969), Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lý tự nhiên (người dịch: Vũ Tự Lập, Trịnh Sanh, Nguyễn Phi Hạnh, Lê Trọng Túc), NXB Khoa học, Hà Nội.
41. Ixatsenko A.G (1985), Cảnh quan học ứng dụng, NXB Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội.42. Kalexnik X.V. (1973), “Các quy luật địa lý chung của Trái Đất” (bản dịch tiếng
Việt của Đào Trọng Năng), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.43. Đào Công Khanh (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của rừng lá rộng
thường xanh ở Hương Sơn - Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất các biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng, Luận án Phó Tiến sĩ khoa học nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
44. Nguyễn Ngọc Khánh (1992), “Nghiên cứu cảnh quan sinh thái nhân sinh ở Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo về sinh thái cảnh quan, tr. 87- 93.
156
45. Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Hồng Anh (2012), Những vấn đề cơ bản về môi trường và phát triển bền vững vùng Trung Bộ giai đoạn 2011 - 2020, NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
46. Phạm Ngọc Kính (1968), Tổng kết một số vấn đề về sản xuất nông nghiệp của Hà Tĩnh, Ty nông nghiệp Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.
47. Vũ Tự Lập (1976), Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
48. Vũ Tự Lập (1978), Địa lý tự nhiên Việt Nam (phần khu vực), NXB Giáo dục, Hà Nội.49. Vũ Tự Lập (2004), Sự phát triển của khoa học Địa lý trong thế kỷ XX, NXB Giáo
dục, Hà Nội. 50. Vũ Tự Lập (2006), Địa lý tự nhiên Việt Nam, NXB Đại học sư phạm I Hà Nội, Hà Nội.51. Trần Thế Liên (2007), Nghiên cứu một số giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học ở hệ
thống rừng đặc dụng vùng Bắc Trung bộ Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây.
52. Phan Liêu (1978), Phát sinh và đặc điểm đất cát miền Bắc Trung bộ, Luận án Phó Tiến sĩ Sinh học, Đại học Nông nghiệp II, Hà Nội.
53. Đặng Duy Lợi (chủ biên), Nguyễn Thị Kim Chương, Đặng Văn Hương, Nguyễn Thục Nhu (2001), Giáo trình Địa lý tự nhiên Việt Nam 2 (phần khu vực), NXB Đại học sư phạm I Hà Nội, Hà Nội.
54. Đặng Duy Lợi, Nguyễn Thục Nhu (2001), Địa lý tự nhiên Việt Nam 2 (phần khái quát), NXB Giáo dục, Hà Nội.
55. Nguyễn Thành Long và nnk (1993), Nghiên cứu xây dựng bản đồ CQ các tỉ lệ trên lãnh thổ Việt Nam, Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.
56. Luật BVMT Việt Nam, số 52 năm 2005.57. Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu (1998), Phân vùng khí hậu Việt Nam, NXB
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.58. Niên giám Thống kê tỉnh Hà Tĩnh 2012, NXB Thống kê, Hà Nội. 59. Lê Văn Phượng (1982), Một số đặc điểm khí hậu Nghệ Tĩnh có liên quan nhiều đến
sản xuất nông nghiệp, NXB. Nghệ Tĩnh, Nghệ Tĩnh.60. Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Hà Tĩnh (2008), Quy hoạch bảo vệ môi trường
tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2008 - 2015 và định hướng đến năm 2020, Hà Tĩnh.61. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Tĩnh (2013), Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.62. Nguyễn Thanh Sơn (2010), Đánh giá tài nguyên nước Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.
157
63. Hoàng Danh Sơn (2007), Nghiên cứu xác lập cơ sở địa lý cho việc sử dụng hợp lý lưu vực vịnh Cửa Lục, tỉnh Quảng Ninh, Luận án Tiến sĩ Địa lí, Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội, Hà Nội.
64. Lê Xuân Thanh (2008), Giáo trình cây ăn quả, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.65. Hà Huy Thành (chủ biên) và nnk. (2008), Quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi
trường, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.66. Lê Bá Thảo và nnk (1983), Cơ sở địa lí tự nhiên (tập 1, 2, 3), NXB Giáo dục, Hà Nội.67. Lê Bá Thảo (2002), Thiên nhiên Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.68. Lê Văn Thăng (1995), Đánh giá, phân hạng điều kiện sinh thái tự nhiên lãnh thổ trung
du Quảng Trị và Thừa Thiên Huế cho nhóm cây công nghiệp nhiệt đới dài ngày, Luận án PTS Địa lý - Địa chất, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội, Hà Nội.
69. Trần Xuân Thiệp (1996), Đánh giá hiệu quả phương thức khai thác chọn tại lâm trường Hương Sơn - Hà Tĩnh giai đoạn 1960-1990, Luận án Phó Tiến sĩ khoa học nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
70. Nguyễn An Thịnh (2007), Phân tích cấu trúc STCQ phục vụ phát triển bền vững nông, lâm nghiệp và du lịch huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, Luận án Tiến sĩ Địa lý, Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội.
71. Lê Thông (chủ biên) và nnk. (2010), Việt Nam các tỉnh và thành phố, NXB Giáo dục, Hà Nội.
72. Nguyễn Dũng Tiến (1996), Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất đai vùng Bắc Trung bộ, Luận án Phó Tiến sĩ Địa lý - Địa chất, Đại học Sư phạm I Hà Nội, Hà Nội.
73. Nguyễn Xuân Tình (chủ biên) và nnk (2006), Tài nguyên đất tỉnh Hà Tĩnh, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
74. Phạm Hữu Tình (2012), “Hà Tĩnh tích cực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu”, Tập san Khoa học công nghệ Hà Tĩnh, (1), tr. 57-60.
75. Tổ phân vùng địa lý tự nhiên thuộc UB Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước (1970), Phân vùng địa lý tự nhiên lãnh thổ Việt Nam, tập 1, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
76. Phạm Ngọc Toàn (1976), Khí hậu nước ta, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 77. Trung tâm Quan trắc và phân tích môi trường (2007), Kết quả quan trắc chất lượng
môi trường nước mặt, nước ngầm và môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh năm 2007, Hà Tĩnh.
78. Trung tâm Quan trắc và phân tích môi trường (2012), Kết quả quan trắc chất lượng môi trường nước mặt, nước ngầm và môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh năm 2011, Hà Tĩnh.
79. Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường - Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật (2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam tập I, II, III, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
158
80. Thái Văn Trừng (1999), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
81. Phạm Quang Tuấn (2003), Nghiên cứu đánh giá điều kiện sinh thái cảnh quan phục vụ định hướng phát triển cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả khu vực Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn, Luận án Tiến sĩ Địa lý, Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội, Hà Nội.
82. Nguyễn Quang Tuấn (2013), Xác lập cơ sở địa lý cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và BVMT huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh, Luận án Tiến sĩ Địa lý, Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội, Hà Nội.
83. Trần Tuất, Trần Thanh Xuân, Nguyễn Đức Nhật (1987), Địa lý thủy văn, sông ngòi Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
84. Nguyễn Minh Tuệ (Chủ biên) và nnk (2009), Địa lý các vùng kinh tế Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.
85. Trương Thị Tư (2012), Nghiên cứu cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Bình, Luận án Tiến sĩ Địa lí, Viện Địa lí - Viện Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.
86. Ruzichka M. và Miklas M. (1988), Phương pháp đánh giá cảnh quan sinh thái nhằm mục đích phát triển tối ưu lãnh thổ, (người dịch Hứa Chính Thắng), Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước, Hà Nội.
87. UBND tỉnh Hà Tĩnh (2008), Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, Hà Tĩnh.
88. UBND tỉnh Hà Tĩnh (2012), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến 2020, tầm nhìn đến năm 2050 (Phân tích của Monitor), Hà Tĩnh.
89. UNBD tỉnh Hà Tĩnh (2012), Quyết định về việc phê duyệt danh mục sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020 (số 853/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2012), Hà Tĩnh.
90. UBND tỉnh Hà Tĩnh (2012), Quyết định về việc phê duyệt Đề án quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững giai đoạn 2012-2015, định hướng đến năm 2020 (số 2311/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2012), Hà Tĩnh.
91. UBND tỉnh Hà Tĩnh (2013), Quyết định về việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển cao su trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010 - 2020 (số 1811/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2013), Hà Tĩnh.
92. UBND tỉnh Hà Tĩnh (2013), Báo cáo công bố quy hoạch sử dụng đất tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011 - 2015 (Tài liệu phục vụ hội nghị trực tuyến công bố quy hoạch sử dụng đất tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, ngày 11/6/2013 tại UBND tỉnh), Hà Tĩnh.
159
93. Nguyễn Khanh Vân (chủ biên), Nguyễn Thị Hiền, Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp (2000), Các biểu đồ SKH Việt Nam, NXB ĐHQGHN, Hà Nội.
94. Nguyễn Khanh Vân (2006), Giáo trình cơ sở sinh khí hậu, NXB Đại học Sư phạm I Hà Nội, Hà Nội.
95. Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ Việt Nam, NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
96. Nguyễn Văn Viết (2009), Tài nguyên khí hậu nông nghiệp Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
97. Phùng Đức Vinh (1993), Phân tích và đánh giá chế độ mưa, ẩm khu vực Bắc Trung Bộ, Luận án Phó Tiến sĩ Địa lý - Địa chất, Đại học Tổng hợp Hà Nội, Hà Nội.
98. Nguyễn Văn Vinh (1996), Đặc điểm cảnh quan - sinh thái và phương hướng sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên vùng gò đồi Quảng Bình, Luận án Phó Tiến sĩ Địa lý - Địa chất, Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội, Hà Nội.
99. Nguyễn Văn Vinh và nnk (2001), Phân vùng tự nhiên Việt Nam (đất liền và biển), Báo cáo khoa học, Viện địa lý, Hà Nội
100. Phạm Thế Vĩnh (2004), Nghiên cứu cảnh quan sinh thái dải ven đồng bằng sông Hồng phục vụ cho việc sử dụng hợp lý lãnh thổ, Luận án Địa lý, Viện Địa lý, Hà Nội.
101. Trần Thanh Xuân (2008), Đặc điểm thủy văn và nguồn nước sông Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
102. Mai Thị Thanh Xuân (2004), Những giải pháp chủ yếu phát triển nông nghiệp ở Hà Tĩnh, Kinh tế và dự báo (7), tr. 27-28.
Tài liệu tiếng Anh103. Angelstam P., Elbakidze M., Axelsson R., Dixelius M., To¨rnblom J. (2013),
“Knowledge Production and Learning for Sustainable Landscapes: Seven Steps Using Social-Ecological Systems as Laboratories”, Ambio 42 (1), pp. 116-128.
104. Angelstam, P., Andersson K., Isacson M., Gavrilov D.V., Axelsson R., Ba¨ckstro¨m M., Degerman E., Elbakidze M. (2013b), “Learning about the history of landscape use for the future: Consequences for ecological and social systems in Swedish Bergslagen”, Ambio 42 (2), pp. 146-159.
105. Antrop M. (2000), “Background concepts for integrated landscape analysis”, Agriculture, Ecosystems & Environment 77 (1-2), pp. 17-28.
106. Antrop M. (2000), “Geography and landscape science”, Special Issue: 29th
International Geographical Congress, Belgeo 1-2-3-4, pp. 9-36.107. Antrop M. (2006), “Sustainable landscapes: contradiction, fiction or utopia?”,
Landscape and Urban Planning 75 (3-4), pp. 187-197.
160
108. Bastian O. (2000), “Landscape classification in Saxony (Germany) — a tool for holistic regional planning”, Landscape and Urban Planning 50 (1-3), pp. 145-155.
109. Berg. L. S (1915), “The Objectives and Tasks of Geography” (Translated by Alexander V.Khoroshev and Sergie Andronikov), Foundation paper in Landscape ecology, pp. 11-18.
110. Brown W. P., Schulte A. L.(2011), “Agricultural landscape change (1937-2002) in three townships in Iowa, USA”, Landscape and Urban Planning 100 (3), pp. 202-212.
111. Farina A. (1993), “Editoral comment - from global to regional landscape ecology”, Landscape Ecology 8 (3), pp. 153-154.
112. Frondoni R., Mollo B., Capotorti G. (2011), “A landscape analysis of land cover change in the Municipality of Rome (Italy): Spatio-temporal characteristics and ecological implications of land cover transitions from 1954 to 2001”, Landscape and Urban Planning 100 (1-2), pp. 117-128.
113. Fukamachi Katsue, Oku Hirokazu, Kumagai Yoichi, Shimomura Akio (2000), “Changes in landscape planning and land management in Arashiyama National Forest in Kyoto”, Landscape and Urban Planning 52 (2-3), pp. 73-87.
114. Fujihara M., Kikuchi T. (2005), “Changes in the landscape structure of the Nagara River Basin, central Japan”, Landscape and Urban Planning 70 (3-4), pp. 271-281.
115. Fujihara Michiro, Hara Keitarou, Short M. K. (2005), “Changes in landscape structure of “yatsu” valleys: a typical Japanese urban fringe landscape”, Landscape and Urban Planning 70 (3-4), pp. 261-270.
116. Gonzalo de la Fuente de Val, José A. Atauri, José V. de Lucio (2006), “Relationship between landscape visual attributes and spatial pattern indices: A test study in Mediterranean-climate landscapes”, Landscape and Urban Planning 77 (4), pp. 393-407.
117. Groot.R. (2006), “Function-analysis and valuation as a tool to assess land use conflicts in planning for sustainable, multi-functional landscape”, Landscape and Urban Planning 75 (3-4), pp. 175-186.
118. Truong Quang Hai (2007), “Spatial organization for rational land use and environmental protection in Uong Bi Town by functional sub-areas”, VNU Journal of Science, Earth Sciences (23), pp. 88-95.
119. Trương Quang Hải (1991), “Landscape typology of Southern Vietnam, Problems of Geography”, Bulgarian Academy of Sciences (2), pp. 65-70.
120. Klapka P., B. Fratal, M. Halas, J. Kunc (2010), “Spatial organisation: development, structure and approximation of geographical systems”, Moravian geographical 18 (3), pp. 53-65.
161
121. Hong S He, Zhanqing Hao, David R Larsen, Limin Dai, Yuanman Hu, Yu Chang (2002), “A simulation study of landscape scale forest succession in northeastern China”, Ecological Modelling 156 (2-3), pp. 153-166.
122. Levin N., Lahav H., Ramon U., Heller A., Nizry G., Tsoar A., Sagi Y.(2007), “Landscape continuity analysis: A new approach to conservation planning in Israel”, Landscape and Urban Planning 79 (1), pp. 53-64.
123. Liu Hu, Zhao Zhi Wen, Chang Li Xue, Zhang Jie Li, He Bin Zhi (2009), “Characterizing landscape dynamics of a small catchment under ecological rehabilitation interventions in Northwestern China”, Landscape and Urban Planning 93 (3-4), pp. 201-209.
124. Louise Willemen, Peter H. Verburg, Lars Hein, Martinus E.F. van Mensvoort (2008), “Spatial characterization of landscape functions”, Landscape and Urban Planning 88 (1), pp. 34-43.
125. Lubo G., Lei Y., Yi R., Zhewei C., Huaxing B. (2011), “Spatial and Temporal Change of Landscape Pattern in the Hilly-Gully Region of Loess Plateau”, Procedia Environmental Sciences (8), pp.103-111.
126. Matsushita Bunkei, Xu Ming, Fukushima Takehiko (2006), “Characterizing the changes in landscape structure in the Lake Kasumigaura Basin, Japan using a high-quality GIS dataset”, Landscape and Urban Planning 78 (3), pp. 241-250.
127. Marcucci J. D. (2000), “Landscape history as a planning tool”, Landscape and Urban Planning 49 (1-2), pp. 67-81.
128. Meeus J.H.A. (1995), “European landscapes”, Landscape and Urban Planning 31 (1-3), pp. 57-79.
129. Ouyang Wei, Skidmore A. K., Hao Fanghua, Toxopeus A.G., Abkar Ali (2009), “Accumulated effects on landscape pattern by hydroelectric cascade exploitation in the Yellow River basin from 1977 to 2006”, Landscape and Urban Planning 93 (3-4), pp. 163-171.
130. Naveh Z. (2001), “Ten major premises for a holistic conception of multifunctional landscape”, Landscape and Urban Planning 57 (3-4), pp. 269-284.
131. Pacione M. (2009), “Applied Geography”, International Encyclopedia of Human Geography, pp. 174-178.
132. Schlaepfer R., Iorgulescu I., Glenz C. (2002), “Management of forested landscape in mountain areas: an ecosystem-based approach”, Forest Policy and Economics 4 (2), pp. 89-99.
162
133. Schmid A. W. (2001), “The emerging role of visual resource assessment and visualisation in landscape planning in Switzerland”, Landscape and Urban Planning 54 (1-4), pp. 213-221.
134. Shaw D.J.B., Oldfield J. (2007), “Landscape science: a Russian geographical tradition”, Annals of the Association of American Geographers 97 (1), pp. 111-126.
135. Su Shiliang, Jiang Zhenlan, Zhang Qi, Zhang Yuan (2011), “Transformation of agricultural landscapes under rapid urbanization: A threat to sustainability in Hang-Jia-Hu region, China”, Applied Geography 31 (2), pp. 439-449.
136. Solnetsev N.A (1948), “The Natural Geographic Landscape anh Some of Its General Rules” (Translated by Alexander V.Khoroshev and Sergie Andronikov), Foundation paper in Landscape ecology, pp. 19-27.
137. Tissen R, Deprez F.L. (2008), Towards a Spatial Theory of Organizations Creating new organizational forms to improve business performance, Nyenrode Research Group (NRG), the Netherlands.
138. Tress B., Tress G (2001), Capitalising on multiplicity: a transdisciplinary systems approach to landscape research, Landscape and Urban Planning 57 (3-4), pp. 143-157.
139. Rodiek J.E. (1978), “Landscape analysis - A technique for ecosystem assessment and land use planning”, Landscape Planning 5 (1), pp. 27-44.
140. Ueda Hirofumi, Nakajima Toshihiro, Takayama Norimasa, Petrova Elena, Matsushima Hajime, Furuya Katsunori, Aoki Yoji (2012), “Landscape image sketches of forests in Japan and Russia”, Forest Policy and Economics 19, pp. 20-30.
141. Veerle Van Eetvelde, Antrop M.(2004), “Analyzing structural and functional changes of traditional landscapes - two examples from Southern France”, Landscape and Urban Planning 67 (1-4), pp. 79-95.
142. Zaizhi Zhou (2000), “Landscape changes in a rural area in China”, Landscape and Urban Planning 47 (1-2), pp. 33-38.
143. Wu Jun-Xi, Cheng Xu, Xiao Hong-Sheng, Wang Hongqing, Yang Lin-Zhang, Ellis C. Erle (2009), “Agricultural landscape change in China's Yangtze Delta, 1942-2002: A case study”, Agriculture, Ecosystems & Environment 129 (4), pp. 523-533.
163
PHỤ LỤC 1: ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI CẢNH QUAN TỈNH HÀ TĨNH
(Sử dụng kết hợp bản đồ cảnh quan và các bản đồ hợp phần để lấy các yếu tố độ dốc, tầng dày, thành phần cơ giới, loại sinh khí hậu ưu thế của các loại CQ)
Loại CQ
Loại đất
Độ dốc(0C)
Tầng dày(cm)
Thành phần cơ giới
Loại SKH
Khả năng thoát nước
Thảm thực vậtDiện tích(ha)
1 Ha 20-25 >100 Thịt nhẹ IVA4a* Tốt Rừng tự nhiên 21664,32 Hs 20-25 70-100 Thịt trung bình IIIA3a* Tốt Rừng tự nhiên 4150,53 Ha >25 30-50 Thịt nhẹ IVA4a* Tốt Rừng tự nhiên 128,24 Fa >25 30-50 Thịt nhẹ IIIA3a* Tốt Rừng tự nhiên 5270,15 Hs >25 70-100 Thịt trung bình IVB4a* Tốt Rừng tự nhiên 938,46 Fs >25 70-100 Thịt trung bình IIB3a* Tốt Rừng tự nhiên 21390,47 Fa >25 >100 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Rừng tự nhiên 18696,18 Fa 20-25 >100 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Rừng trồng 319,19 Fq >25 >100 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Rừng tự nhiên 2096,4
10 Fs >25 70-100 Thịt trung bình IIB2a* Tốt Rừng tự nhiên 17311,311 Fs 20-25 >100 Thịt trung bình IIB2a* Tốt Rừng trồng 999,812 Fa 20-25 >100 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Rừng tự nhiên 28044,113 Fq 20-25 70-100 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Rừng tự nhiên 5229,714 Fq 20-25 >100 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Rừng trồng 448,115 Fa 20-25 70-100 Thịt trung bình IIB2a* Tốt Rừng trồng 5099,516 Fa >25 70-100 Thịt trung bình IIB2a* Tốt Cây bụi 413,117 Fs 20-25 >100 Thịt trung bình IIB2a* Tốt Rừng trồng 1451,318 E 20-25 <30 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Rừng trồng 5511,919 E 8-15 <30 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Cây bụi 366,320 Fs >25 >100 Thịt trung bình IIB2a* Tốt Rừng tự nhiên 9306,421 Fq 20-25 >100 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Rừng tự nhiên 3663,722 E 8-15 <30 Thịt nhẹ IIA2a* Tốt Rừng trồng 1662,223 E 8-15 <30 Thịt nhẹ IIA2a* Tốt Cây bụi 1253,224 Fa 20-25 >100 Thịt nhẹ IIA2a* Tốt Rừng tự nhiên 2802,725 Fa 8-15 30-50 Thịt nhẹ IIA2a* Tốt Rừng trồng 2600,626 Fa 8-15 >100 Thịt nhẹ IIA2a* Tốt Cây bụi 841,927 Fs 15-20 >100 Thịt trung bình IIA2a* Tốt Rừng tự nhiên 11703,928 Fs 8-15 30-50 Thịt trung bình IIA2a* Tốt Rừng trồng 4873,929 Fq 8-15 >100 Thịt nhẹ IIA2a* Tốt Cây lâu năm 72830 E 8-15 <30 Thịt nhẹ IIA2a* Tốt Rừng trồng 1181,931 Fs 15-20 70-100 Thịt trung bình IIA2a* Tốt Rừng tự nhiên 32707,232 Fs 20-25 70-100 Thịt trung bình IIA2a* Tốt Rừng trồng 1110,933 Fa 15-20 >100 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Rừng tự nhiên 11663,434 Fq 15-20 70-100 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Rừng tự nhiên 6630,135 Fs 20-25 >100 Thịt trung bình IIB2a* Tốt Rừng tự nhiên 22533,336 Fs 15-20 >100 Thịt trung bình IA1a* Tốt Rừng trồng 12931,1
i
Loại CQ
Loại đất
Độ dốc(0C)
Tầng dày(cm)
Thành phần cơ giới
Loại SKH
Khả năng thoát nước
Thảm thực vậtDiện tích(ha)
37 Fs 20-25 >100 Thịt trung bình IB1a Tốt Cây bụi 1116,938 Fs 8-15 70-100 Thịt trung bình IA1a* Tốt Cây lâu năm 4839,439 Fq >25 <30 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Rừng tự nhiên 1855,840 Fq 8-15 70-100 Thịt nhẹ IB1a Tốt Rừng trồng 1586,741 Fq 8-15 70-100 Thịt nhẹ IB1a Tốt Cây lâu năm 1368,342 Fa 15-20 30-50 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Rừng tự nhiên 3096,643 Fa 8-15 30-50 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Rừng trồng 1963,844 Fa 8-15 >100 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Cây bụi 167,345 Fp 3-8 50-70 Thịt nhẹ IB1a TB Cây lâu năm 1132,146 E 8-15 <30 Thịt nhẹ IB1a Tốt Rừng trồng 562,847 Fs 15-20 70-100 Thịt trung bình IIB2a* Tốt Rừng tự nhiên 7751,848 Fs 15-20 >100 Thịt trung bình IA1a* Tốt Rừng trồng 1182449 Fs 8-15 5 Thịt nhẹ IB1a* Tốt Cây bụi 88450 Fs 8-15 70-100 Thịt trung bình IA1a* Tốt Cây lâu năm 236,551 Fq 20-25 70-100 Thịt trung bình IIB1a* Tốt Rừng tự nhiên 2578,452 Fq 15-20 50-70 Thịt nhẹ IA1a* Tốt Rừng trồng 1176,753 Fa 8-15 30-50 Thịt nhẹ IA1a* Tốt Rừng trồng 1178,754 Fa 8-15 >100 Thịt nhẹ IA1a* Tốt Cây lâu năm 664,755 E 8-15 <30 Thịt nhẹ IA1a* Tốt Rừng trồng 6696,756 Fs 15-20 >100 Thịt trung bình IIA2a* Tốt Rừng tự nhiên 4195,857 Fs 8-15 30-50 Thịt trung bình IIA2a* Tốt Rừng trồng 13948,658 Fs 3-8 >100 Thịt trung bình IB1a TB Cây lâu năm 1816,559 Fq 8-15 70-100 Thịt nhẹ IA1a* Tốt Rừng trồng 266,460 Fa 8-15 >100 Thịt nhẹ IIA2a* Tốt Rừng tự nhiên 887,261 Fa 8-15 70-100 Thịt nhẹ IA1a* Tốt Rừng trồng 4909,262 Fa 8-15 50-70 Thịt nhẹ IA1a* Tốt Cây lâu năm 822,563 Fa 8-15 70-100 Thịt nhẹ IA1a* Tốt Hàng năm 813,264 E 20-25 <30 Thịt nhẹ IA1a* Tốt Rừng trồng 5711,865 E 8-15 <30 Thịt nhẹ IC1b Tốt Cây bụi 203,866 D 0-3 >100 Thịt nhẹ IB1a Kém Hàng năm 54,867 Fp 3-8 >100 Thịt nhẹ IA1a* TB Hàng năm 571,168 Fq 3-8 <30 Thịt nhẹ IA1a* TB Hàng năm 1480,469 Fs 15-20 70-100 Thịt trung bình IIB2a* Tốt Rừng tự nhiên 5863,570 Fa 15-20 >100 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Rừng tự nhiên 2983,771 Fs 8-15 >100 Thịt trung bình IIB2a* Tốt Rừng trồng 3638,672 Fs 8-15 >100 Thịt trung bình IB1a* Tốt Cây lâu năm 374,773 Fs 3-8 >100 Thịt trung bình IB1a* TB Hàng năm 236,174 Fa 3-8 50-70 Thịt nhẹ IB1a* Tốt Hàng năm 1394,475 Fq 3-8 50-70 Thịt nhẹ IB1a Tốt Hàng năm 1162,176 Bq 3-8 >100 Thịt nhẹ IC1b TB Rừng trồng 5510,8
ii
Loại CQ
Loại đất
Độ dốc(0C)
Tầng dày(cm)
Thành phần cơ giới
Loại SKH
Khả năng thoát nước
Thảm thực vậtDiện tích(ha)
77 E 8-15 <30 Thịt nhẹ IB1a Tốt Rừng trồng 873,878 D 0-3 >100 Thịt nhẹ IB1a Kém Hàng năm 296,279 D 0-3 >100 Thịt nhẹ IB1a Kém Lúa 510,180 P 0-3 >100 Thịt nhẹ IB1a Kém Hàng năm 263181 P 0-3 >100 Thịt nhẹ IB1a Kém Lúa 1582,382 P 0-3 >100 Thịt nhẹ IB1a Kém Lúa 3755,983 Pb 0-3 >100 Thịt nhẹ IB1a Kém Lúa 4178,484 Pb 0-3 >100 Thịt nhẹ IB1a Kém Hàng năm 7458,285 P 0-3 >100 Thịt nhẹ IB1a Kém Hàng năm 3001,486 Fq 3-8 70-100 Thịt trung bình IA1a* TB Hàng năm 1353,787 Fs 8-15 50-70 Thịt nhẹ IC1b Tốt Rừng trồng 1220,988 Fs 3-8 >100 Thịt nhẹ IA1a* TB Hàng năm 445,689 Bq 3-8 >100 Thịt nhẹ IA1a* TB Hàng năm 86690 Ba 3-8 >100 Thịt nhẹ IA1a* TB Hàng năm 1772,291 Ba 0-3 >100 Thịt nhẹ IA1a* TB Lúa 2361,492 E 8-15 <30 Thịt nhẹ IA1a* Tốt Rừng trồng 1114,893 E 3-8 <30 Thịt nhẹ IA1a* TB Cây bụi 2621,894 D 0-3 >100 Thịt nhẹ IA1a* Kém Hàng năm 822,495 D 0-3 >100 Thịt nhẹ IA1a* Kém Lúa 1305,396 P 0-3 >100 Thịt nhẹ IA1a* Kém Lúa 7356,897 Cc 0-3 >100 Thịt trung bình IA1a* Kém Rừng trồng 5463,198 Cc 0-3 >100 Thịt trung bình IA1a* Kém Cây bụi 236,499 C 0-3 >100 Cát pha IA1a* Kém Hàng năm 2794,6100 C 0-3 >100 Cát pha IA1a* Kém Lúa 12734,3101 P 0-3 >100 Thịt nhẹ IB1a* Kém Hàng năm 514,3102 P 0-3 >100 Thịt nhẹ IB1a* Kém Lúa 28722,9103 Sj 0-3 >100 Thịt trung bình 1B1a* Kém Lúa 3413,7104 M 0-3 >100 Thịt trung bình 1B1a* Kém Lúa 711,8105 Sj 0-3 >100 Thịt nhẹ 1B1a* Kém Lúa 8008,2106 Sj 0-3 >100 Thịt nhẹ 1B1a* Kém Lúa 4305,5107 Pb 0-3 >100 Thịt nhẹ IC1b Kém Hàng năm 2636,8108 Pb 0-3 >100 Thịt nhẹ IC1b Kém Lúa 1543,4
109 Mặt nước - - - - - Thủy sản 18932.8
iii
PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP CÁC KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN
Bảng 1: Đánh giá mức độ thích nghi sinh thái các loại CQ cho phát triểncây cao su ở Hà Tĩnh
TT LoạiCQ Đất Độ
dốcTầng dày
Thành phần
cơ giới
Nhiệt độ TB
Lượng mưa TB
Khảnăng thoát nước
Số tháng khô
Điểm đánh giá
Mức độ thích nghi
1 26 3 1 3 1 2 1 3 3 1.888815 S22 29 1 1 3 1 2 1 3 3 1.646453 S33 38 2 1 2 2 3 1 3 3 1.957973 S24 40 1 1 2 1 3 2 3 2 1.706737 S25 41 1 1 2 1 3 2 3 2 1.706737 S26 44 3 1 3 1 2 2 3 3 2.059767 S27 45 1 2 1 1 3 2 2 2 1.62239 S38 50 2 1 2 2 3 1 3 3 1.957973 S29 54 3 1 3 1 3 1 3 3 1.987013 S210 58 2 2 3 2 3 2 2 2 2.213364 S211 59 1 1 2 1 3 1 3 3 1.646453 S312 60 3 1 3 1 2 1 3 3 1.888815 S213 61 3 1 2 1 3 1 3 3 1.888815 S214 62 3 1 1 1 3 1 3 3 1.732051 S215 63 3 1 2 1 3 1 3 3 1.888815 S216 67 1 2 3 1 3 1 2 3 1.795469 S217 72 2 1 3 2 3 2 3 3 2.246192 S218 73 2 2 3 2 3 2 2 3 2.328436 S219 74 3 2 1 1 3 2 3 3 2.059767 S220 75 1 2 1 1 3 2 3 2 1.706737 S221 76 1 2 3 1 3 3 2 1 1.795469 S222 86 1 2 2 2 3 1 2 3 1.86121 S223 87 2 1 1 1 3 3 3 1 1.646453 S324 88 2 2 3 1 3 1 2 3 1.957973 S225 89 1 2 3 1 3 1 2 3 1.795469 S226 90 1 2 3 1 3 1 2 3 1.795469 S227 91 1 3 3 1 3 1 2 3 1.888815 S2
iv
Bảng 2: Đánh giá mức độ thích nghi sinh thái các loại CQ cho phát triểncây chè ở Hà Tĩnh
TT LoạiCQ Đất Độ
dốcTầng dày TPCG Nhiệt
độ TB
Lượng mưa TB
Khả năng thoát nước
Số tháng khô
Điểm đánh giá
Mức độ thích nghi
1 26 2 1 3 1 3 1 3 3 1.888815 S22 29 2 1 3 1 3 1 3 3 1.888815 S23 38 3 1 2 3 2 1 3 3 2.059767 S24 40 2 1 2 1 2 3 3 2 1.86121 S25 41 2 1 2 1 2 3 3 2 1.86121 S26 44 2 1 3 1 3 3 3 3 2.166853 S27 45 3 3 1 1 2 3 2 2 1.957973 S28 50 3 1 2 3 2 1 3 3 2.059767 S29 54 2 1 3 1 2 1 3 3 1.795469 S210 58 3 3 3 3 2 3 2 2 2.576838 S111 59 2 1 2 1 2 1 3 3 1.706737 S212 60 2 1 3 1 3 1 3 3 1.888815 S213 61 2 1 2 1 2 1 3 3 1.706737 S214 62 2 1 1 1 2 2 3 3 1.706737 S215 63 2 1 2 1 2 1 3 3 1.706737 S216 66 1 2 3 1 2 3 1 2 1.706737 S217 67 3 3 3 1 2 1 2 3 2.059767 S218 72 3 1 3 3 2 3 3 3 2.48582 S119 73 3 3 3 3 2 3 2 3 2.710806 S120 74 2 3 1 1 2 3 3 3 2.059767 S221 75 2 3 1 1 2 3 3 2 1.957973 S222 78 1 2 3 1 2 3 1 2 1.706737 S223 79 1 2 3 1 2 3 1 2 1.706737 S224 86 2 3 2 3 2 1 2 3 2.135185 S225 88 3 3 3 1 2 1 2 3 2.059767 S226 89 2 3 3 1 2 1 2 3 1.957973 S227 90 2 3 3 1 2 1 2 3 1.957973 S228 91 2 2 3 1 2 1 2 3 1.86121 S229 94 1 2 3 1 2 1 1 3 1.565085 S330 95 1 2 3 1 2 1 1 3 1.565085 S3
v
Bảng 3: Đánh giá mức độ thích nghi sinh thái các loại CQ cho phát triểncây ăn quả ở Hà Tĩnh
TT LoạiCQ Đất Độ
dốcTầng dày TPCG Nhiệt
độ TB
Lượng mưa TB
Khả năng thoát nước
Điểm đánh giá
Mức độ thích nghi
1 26 1 1 3 2 2 1 3 1.66851 S32 29 1 1 3 2 2 1 3 1.66851 S33 38 1 1 2 3 3 1 3 1.76801 S24 40 1 1 2 2 3 3 3 1.952042 S25 41 1 1 2 2 3 3 3 1.952042 S26 44 1 1 3 2 2 3 3 1.952042 S27 45 1 3 1 2 3 3 2 1.952042 S28 50 1 1 2 3 3 1 3 1.76801 S29 54 1 1 3 2 3 1 3 1.76801 S210 58 1 3 3 3 3 3 2 2.419943 S111 59 1 1 2 2 3 1 3 1.66851 S312 60 1 1 3 2 2 1 3 1.66851 S313 61 1 1 2 2 3 1 3 1.66851 S314 62 1 1 1 2 3 1 3 1.511209 S315 63 1 1 2 2 3 1 3 1.66851 S316 66 2 2 3 2 3 3 1 2.155229 S217 67 1 3 3 2 3 1 2 1.952042 S218 72 1 1 3 3 3 3 3 2.1918 S219 73 1 3 3 3 3 3 2 2.419943 S120 74 1 3 1 2 3 3 3 2.06845 S221 75 1 3 1 2 3 3 3 2.06845 S222 76 1 3 3 2 3 2 2 2.155229 S223 78 2 2 3 2 3 3 1 2.155229 S224 79 2 2 3 2 3 3 1 2.155229 S225 80 3 2 3 2 3 3 1 2.283754 S226 81 3 2 3 2 3 3 1 2.283754 S227 82 3 2 3 2 3 3 1 2.283754 S228 83 3 2 3 2 3 3 1 2.283754 S229 84 3 2 3 2 3 3 1 2.283754 S230 85 3 2 3 2 3 3 1 2.283754 S231 86 1 3 2 3 3 1 2 1.952042 S232 87 1 1 1 2 3 2 3 1.66851 S333 88 1 3 3 2 3 1 2 1.952042 S234 89 1 3 3 2 3 1 2 1.952042 S235 90 1 3 3 2 3 1 2 1.952042 S236 91 1 2 3 2 3 1 2 1.842185 S237 94 2 2 3 2 3 1 1 1.842185 S238 95 2 2 3 2 3 1 1 1.842185 S239 96 3 2 3 2 3 1 1 1.952042 S240 101 3 2 3 2 3 3 1 2.283754 S241 102 3 2 3 2 3 3 1 2.283754 S242 107 3 2 3 2 3 2 1 2.155229 S243 108 3 2 3 2 3 2 1 2.155229 S2
vi
Bảng 4: Đánh giá mức độ thích nghi sinh thái các loại CQ cho phát triểncây hàng năm ở Hà Tĩnh
TT LoạiCQ Đất Độ
dốcTầng dày
Thành phần cơ giới
Nhiệt độ TB
Lượng mưa TB
Khả năng thoát nước
Điểm đánh giá
Mức độ thích nghi
1 26 1 1 3 3 3 3 3 2.1918 S22 29 1 1 3 3 3 3 3 2.1918 S23 38 1 1 1 2 2 3 3 1.66851 S34 40 1 1 1 3 2 2 3 1.66851 S35 41 1 1 1 3 2 2 3 1.66851 S36 44 1 1 3 3 3 2 3 2.06845 S27 45 1 2 1 3 2 2 2 1.738511 S28 50 1 1 1 2 2 3 3 1.66851 S39 54 1 1 3 3 2 3 3 2.06845 S2
10 58 1 2 3 2 2 2 2 1.919471 S211 59 1 1 1 3 2 3 3 1.76801 S212 60 1 1 3 3 3 3 3 2.1918 S213 61 1 1 1 3 2 3 3 1.76801 S214 62 1 1 1 3 2 3 3 1.76801 S215 63 1 1 1 3 2 3 3 1.76801 S216 66 2 3 3 3 2 2 1 2.155229 S217 67 1 2 3 3 2 3 2 2.155229 S218 68 1 2 1 3 2 3 2 1.842185 S219 72 1 1 3 2 2 2 3 1.842185 S220 73 1 2 3 2 2 2 2 1.919471 S221 74 1 2 1 3 2 2 3 1.842185 S222 75 1 2 1 3 2 2 3 1.842185 S223 76 1 2 3 3 2 1 2 1.842185 S224 78 2 3 3 3 2 2 1 2.155229 S225 79 2 3 3 3 2 2 1 2.155229 S226 80 3 3 3 3 2 2 1 2.283754 S227 81 3 3 3 3 2 2 1 2.283754 S228 82 3 3 3 3 2 2 1 2.283754 S229 83 3 3 3 3 2 2 1 2.283754 S230 84 3 3 3 3 2 2 1 2.283754 S231 85 3 3 3 3 2 2 1 2.283754 S232 86 1 2 1 2 2 3 2 1.738511 S233 87 1 1 1 3 2 1 3 1.511209 S334 88 1 2 3 3 2 3 2 2.155229 S235 89 1 2 3 3 2 3 2 2.155229 S236 90 1 2 3 3 2 3 2 2.155229 S237 91 1 3 3 3 2 3 2 2.283754 S238 94 2 3 3 3 2 3 1 2.283754 S239 95 2 3 3 3 2 3 1 2.283754 S240 96 3 3 3 3 2 3 1 2.419943 S141 99 3 3 3 3 2 3 1 2.419943 S142 100 3 3 3 3 2 3 1 2.419943 S143 101 3 3 3 3 2 2 1 2.283754 S244 102 3 3 3 3 2 2 1 2.283754 S245 107 3 3 3 3 2 1 1 2.06845 S246 108 3 3 3 3 2 1 1 2.06845 S2
vii
Bảng 5: Đánh giá mức độ thích nghi sinh thái các loại CQ cho phát triểncây lúa nước ở Hà Tĩnh
TT LoạiCQ Đất Độ
dốcTầng dày
Thành phần
cơ giới
Nhiệt độ TB
Lượng mưa TB
Khả năng thoát nước
Điểm đánh giá
Mức độ thích nghi
1 66 2 3 3 2 3 2 3 2.521469 S12 76 1 2 3 2 3 1 2 1.842185 S23 78 2 3 3 2 3 2 3 2.521469 S14 79 2 3 3 2 3 2 3 2.521469 S15 80 3 3 3 2 3 2 3 2.671834 S16 81 3 3 3 2 3 2 3 2.671834 S17 82 3 3 3 2 3 2 3 2.671834 S18 83 2 3 3 2 3 2 3 2.521469 S19 84 2 3 3 2 3 2 3 2.521469 S1
10 85 3 3 3 2 3 2 3 2.671834 S111 89 1 2 3 2 3 3 2 2.155229 S212 90 1 2 3 2 3 3 2 2.155229 S213 91 1 3 3 2 3 3 2 2.283754 S214 94 2 3 3 2 3 3 3 2.671834 S115 95 2 3 3 2 3 3 3 2.671834 S116 96 3 3 3 2 3 3 3 2.831166 S117 99 1 3 3 1 3 3 3 2.1918 S218 100 1 3 3 1 3 3 3 2.1918 S219 101 3 3 3 2 3 2 3 2.671834 S120 102 3 3 3 2 3 2 3 2.671834 S121 103 1 3 3 3 3 2 3 2.419943 S122 104 1 3 3 3 3 2 3 2.419943 S123 105 1 3 3 2 3 2 3 2.283754 S224 106 1 3 3 2 3 2 3 2.283754 S225 107 2 3 3 2 3 1 3 2.283754 S226 108 2 3 3 2 3 1 3 2.283754 S2
viii
Bảng 6: Đánh giá mức độ thích hợp của các loại CQ cho phát triểnrừng phòng hộ đầu nguồn ở Hà Tĩnh
TT LoạiCQ
Độ dốc
Tầng dày
Thành phần
cơ giới
Lượng mưa TB
Kiểu địa hình
Điểm đánh giá
Mức độ thích nghi
1 1 2 1 2 3 3 2.047673 S22 2 2 1 3 3 3 2.220643 S23 3 3 3 2 3 3 2.766324 S14 4 3 3 2 3 2 2.550849 S15 5 3 1 3 3 3 2.408225 S16 6 3 1 3 2 2 2.047673 S27 7 3 1 2 2 2 1.888175 S28 8 2 1 2 2 2 1.741101 S29 9 3 1 2 2 2 1.888175 S2
10 10 3 1 3 2 2 2.047673 S211 11 2 1 3 2 2 1.888175 S212 12 2 1 2 2 2 1.741101 S213 13 2 1 2 2 2 1.741101 S214 14 2 1 2 2 2 1.741101 S215 15 2 1 3 2 2 1.888175 S216 16 3 1 3 2 2 2.047673 S217 17 2 1 3 2 2 1.888175 S218 18 2 1 3 2 2 1.888175 S219 20 3 1 3 2 2 2.047673 S220 21 2 1 2 2 2 1.741101 S221 24 2 1 2 3 1 1.643752 S322 27 1 1 3 3 1 1.551846 S323 31 1 1 3 3 1 1.551846 S324 32 2 1 3 3 1 1.782602 S225 33 1 1 2 2 1 1.319508 S326 34 1 1 2 2 1 1.319508 S327 35 2 1 3 2 1 1.643752 S328 36 1 1 3 3 1 1.551846 S329 37 2 1 3 2 1 1.643752 S330 39 1 3 2 2 1 1.643752 S331 42 1 3 2 2 1 1.643752 S332 47 1 1 3 2 1 1.430969 S333 48 1 1 3 3 1 1.551846 S334 51 2 1 3 2 1 1.643752 S335 52 1 2 2 3 1 1.643752 S336 56 1 1 3 3 1 1.551846 S337 69 1 1 3 2 1 1.430969 S338 70 1 1 2 2 1 1.319508 S3
ix
Bảng 7: Đánh giá mức độ thích hợp của các loại CQ cho phát triểnrừng sản xuất ở Hà Tĩnh
TT Loại CQ
Kiểu địa
hình
Loại đất
Độ dốc
Tầng dày
Nhiệt độ TB
Lượng mưa TB
Thảm thực vật
Điểm đánh giá
Mức độ thích nghi
1 8 1 2 1 3 2 2 2 1.738511 S22 11 1 2 1 3 2 2 2 1.738511 S23 12 1 2 1 3 2 2 3 1.842185 S24 13 1 2 2 2 2 2 3 1.919471 S25 14 1 2 1 3 2 2 2 1.738511 S26 15 1 2 1 2 2 2 2 1.640671 S37 17 1 2 1 3 2 2 2 1.738511 S28 18 1 1 2 1 2 2 2 1.485994 S39 19 1 1 3 1 2 2 1 1.426162 S3
10 21 1 2 1 3 2 2 3 1.842185 S211 22 1 1 3 1 2 3 2 1.66851 S312 24 2 2 1 3 2 3 3 2.155229 S213 25 2 2 3 1 2 3 2 2.033937 S214 26 2 2 3 3 2 3 1 2.155229 S215 27 2 2 2 3 2 3 3 2.379566 S116 28 2 2 3 1 2 3 2 2.033937 S217 30 2 1 3 1 2 3 2 1.842185 S218 31 2 2 3 2 2 3 3 2.379566 S119 32 2 2 1 2 2 3 2 1.919471 S220 33 2 2 3 3 2 2 3 2.379566 S121 34 2 2 2 2 2 2 3 2.119268 S222 35 2 2 1 3 2 2 3 2.033937 S223 36 2 2 3 3 3 3 2 2.521469 S124 37 2 2 1 3 3 2 1 1.842185 S225 39 2 2 1 1 2 2 3 1.738511 S226 40 2 2 3 2 3 2 2 2.245649 S227 42 2 2 2 1 2 2 3 1.919471 S228 43 2 2 3 1 2 2 2 1.919471 S229 44 2 2 3 3 2 2 1 2.033937 S230 46 2 1 3 1 3 2 2 1.842185 S231 47 3 2 3 2 2 2 3 2.379566 S132 48 3 2 2 3 3 3 2 2.521469 S133 51 3 2 2 2 2 2 3 2.245649 S234 52 3 2 1 2 3 3 2 2.155229 S235 53 3 2 3 1 3 3 2 2.283754 S236 55 3 1 3 1 3 3 2 2.06845 S237 56 3 2 2 3 2 3 3 2.521469 S138 57 3 2 3 3 2 3 2 2.521469 S139 59 3 2 3 2 3 3 2 2.521469 S140 60 3 2 3 3 2 3 3 2.671834 S141 61 3 2 3 2 3 3 2 2.521469 S142 64 3 1 1 1 3 3 2 1.76801 S243 69 3 2 3 2 2 2 3 2.379566 S144 70 3 2 2 3 2 2 3 2.379566 S145 71 3 2 3 3 2 2 2 2.379566 S146 76 3 2 3 3 3 1 2 2.283754 S2
x
TT Loại CQ
Kiểu địa
hình
Loại đất
Độ dốc
Tầng dày
Nhiệt độ TB
Lượng mưa TB
Thảm thực vật
Điểm đánh giá
Mức độ thích nghi
47 77 3 1 3 1 3 2 2 1.952042 S248 87 3 2 3 2 3 1 2 2.155229 S249 92 3 1 3 1 3 3 2 2.06845 S250 97 1 1 3 1 3 3 2 1.76801 S251 98 1 1 1 1 3 3 1 1.368738 S3
xi
Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả ĐGCQ và định hướng sử dụng từng loại CQ
Loại CQ
Kết quả đánh giá cho từng mục đích sử dụng
Hiện trạng Định hướngphát triểnCao su Chè
Câyănquả
Câyhàngnăm
Lúanước
Rừng phònghộ đầu nguồn
Rừngsảnxuất
1 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 KĐG RTN RPH, RĐD2 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 KĐG RTN RPH3 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S1 KĐG RTN RPH4 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S1 KĐG RTN RPH5 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S1 KĐG RTN RPH6 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 KĐG RTN RPH7 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 KĐG RTN RPH, RĐD8 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 S2 Rừng trồng RPH9 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 KĐG RTN RPH, RĐD
10 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 KĐG RTN RPH, RĐD11 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 S2 Rừng trồng RSX12 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 S2 RTN RPH, RĐD13 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 S2 RTN RPH14 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 S2 Rừng trồng RSX15 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 S3 Rừng trồng RPH16 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 KĐG Cây bụi RPH17 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 S2 Rừng trồng RPH18 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 S3 Rừng trồng RPH19 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 Cây bụi RSX20 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 KĐG RTN RPH21 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 S2 RTN RPH22 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 Rừng trồng RSX23 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG Cây bụi RSX24 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S2 RTN RSX, RĐD25 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 Rừng trồng RSX26 S2 S2 S3 S2 KĐG KĐG S2 Cây bụi Cao su27 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S1 RTN RSX, RĐD28 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 Rừng trồng RSX29 S3 S2 S3 S2 KĐG KĐG KĐG Cây lâu năm Chè30 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 Rừng trồng RSX31 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S1 RTN RSX, RĐD32 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 S2 Rừng trồng RSX33 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S1 RTN RSX, RĐD34 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S2 RTN RSX, RĐD35 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S2 RTN RSX36 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S1 Rừng trồng RSX37 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S2 Cây bụi RSX38 S2 S2 S2 S3 KĐG KĐG KĐG Cây lâu năm Cao su39 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S2 RTN RSX40 S2 S2 S2 S3 KĐG KĐG S2 Rừng trồng RSX41 S2 S2 S2 S3 KĐG KĐG KĐG Cây lâu năm Cao su
xii
Loại CQ
Kết quả đánh giá cho từng mục đích sử dụng
Hiện trạng Định hướngphát triểnCao su Chè
Câyănquả
Câyhàngnăm
Lúanước
Rừng phònghộ đầu nguồn
Rừngsảnxuất
42KĐG KĐG KĐG KĐG
KĐG S3
S2RTN RSX
43 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 Rừng trồng RSX44 S2 S1 S2 S2 KĐG KĐG S2 Cây bụi Chè45 S3 S2 S2 S2 KĐG KĐG KĐG Cây lâu năm Ăn quả46 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 Rừng trồng RSX47 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S1 RTN RSX48 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S1 Rừng trồng RSX49 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG Cây bụi RSX50 S2 S2 S2 S3 KĐG KĐG KĐG Cây lâu năm Chè51 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S2 RTN RSX52 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S2 Rừng trồng RSX53 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 Rừng trồng RSX54 S2 S2 S2 S2 KĐG KĐG KĐG Cây lâu năm Cao su55 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 Rừng trồng RSX56 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S1 RTN RSX, RĐD57 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S1 Rừng trồng RSX58 S2 S1 S1 S2 KĐG KĐG KĐG Cây lâu năm Chè59 S3 S2 S3 S2 KĐG KĐG S1 Rừng trồng RSX60 S2 S2 S3 S2 KĐG KĐG S1 RTN RSX61 S2 S2 S3 S2 KĐG KĐG S1 Rừng trồng RSX62 S2 S2 S3 S2 KĐG KĐG KĐG Cây lâu năm Cao su63 S2 S2 S3 S2 KĐG KĐG KĐG Hàng năm Cao su64 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 Rừng trồng RSX65 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG Cây bụi RSX66 KĐG S2 S2 S2 S1 KĐG KĐG Hàng năm Hàng năm67 S2 S2 S2 S2 KĐG KĐG KĐG Hàng năm Hàng năm68 KĐG KĐG KĐG S2 KĐG KĐG KĐG Hàng năm Hàng năm69 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S1 RTN RSX, RĐD70 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S1 RTN RSX, RĐD71 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S1 Rừng trồng RSX72 S2 S1 S2 S2 KĐG KĐG KĐG Cây lâu năm Chè73 S1 S1 S1 S2 KĐG KĐG KĐG Hàng năm Cao su74 S2 S2 S2 S2 KĐG KĐG KĐG Hàng năm Ăn quả75 S2 S2 S2 S2 KĐG KĐG KĐG Hàng năm Cao su76 S2 KĐG S2 S2 S2 KĐG S2 Rừng trồng Cao su77 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 Rừng trồng RSX78 KĐG S2 S2 S2 S1 KĐG KĐG Hàng năm Hàng năm79 KĐG S2 S2 S2 S1 KĐG KĐG Lúa Lúa80 KĐG KĐG S2 S2 S2 KĐG KĐG Hàng năm Ăn quả81 KĐG KĐG S2 S2 S1 KĐG KĐG Lúa Lúa82 KĐG KĐG S2 S2 S1 KĐG KĐG Lúa Lúa
xiii
Loại CQ
Kết quả đánh giá cho từng mục đích sử dụng
Hiện trạng Định hướngphát triểnCao su Chè
Câyănquả
Câyhàngnăm
Lúanước
Rừng phònghộ đầu nguồn
Rừngsảnxuất
83KĐG KĐG S2 S2
S1 KĐG
KĐGLúa Lúa
84 KĐG KĐG S2 S2 S1 KĐG KĐG Hàng năm Hàng năm85 KĐG KĐG S2 S2 S1 KĐG KĐG Hàng năm Hàng năm86 S2 S2 S2 S2 KĐG KĐG KĐG Hàng năm Ăn quả87 S3 KĐG S3 S3 KĐG KĐG S2 Rừng trồng RSX88 S2 S2 S2 S2 KĐG KĐG KĐG Hàng năm Cao su89 S2 S2 S2 S2 S2 KĐG KĐG Hàng năm Ăn quả90 S2 S2 S2 S2 S2 KĐG KĐG Hàng năm Ăn quả91 S2 S2 S2 S2 S2 KĐG KĐG Lúa Lúa92 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 Rừng trồng RSX93 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG Cây bụi RSX94 KĐG S3 S2 S2 S1 KĐG KĐG Hàng năm Hàng năm95 KĐG S3 S2 S2 S1 KĐG KĐG Lúa Lúa96 KĐG KĐG S2 S1 S1 KĐG KĐG Lúa Lúa97 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 Rừng trồng RPH ven biển98 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 Cây bụi Mục đích khác99 KĐG KĐG KĐG S1 S2 KĐG KĐG Hàng năm Hàng năm100 KĐG KĐG KĐG S1 S2 KĐG KĐG Lúa Hàng năm101 KĐG KĐG S2 S2 S1 KĐG KĐG Hàng năm Hàng năm102 KĐG KĐG S2 S2 S1 KĐG KĐG Lúa Lúa103 KĐG KĐG KĐG KĐG S1 KĐG KĐG Lúa Lúa104 KĐG KĐG KĐG KĐG S1 KĐG KĐG Lúa Lúa105 KĐG KĐG KĐG KĐG S2 KĐG KĐG Lúa Lúa106 KĐG KĐG KĐG KĐG S2 KĐG KĐG Lúa Lúa107 KĐG KĐG S2 S2 S2 KĐG KĐG Hàng năm Hàng năm108 KĐG KĐG S2 S2 S2 KĐG KĐG Lúa Lúa109 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG Thủy sản Thủy sảnGhi chú: RTN: Rừng tự nhiên; RPH: Rừng phòng hộ; RĐD: Rừng đặc dụng; RSX: Rừng sản xuất
xiv
Bảng 9: Diện tích của mỗi loại CQ ở các TVCQ tỉnh Hà Tĩnh
CQTổngDT(ha)
TVCQ núi
Giăng Màn
TVCQ đồi Hương Sơn -
Hương Khê
TVCQ thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu
TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh
TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh
Hiện trạng Định hướng
1 21664,3 21664,3 0 0 0 0 RTN RPH, RĐD2 4150,5 4150,5 0 0 0 0 RTN RPH3 128,2 0 0 0 128,2 0 RTN RPH4 5270,1 0 0 0 5270 0 RTN RPH5 938,4 938,4 0 0 0 0 RTN RPH6 21390,4 21390,3 14,6 0 0 0 RTN RPH7 18696,1 18668,1 28 0 0 0 RTN RPH, RĐD8 319,1 319,1 0 0 0 0 Rừng trồng RPH9 2096,4 2090,4 6 0 0 0 RTN RPH, RĐD10 17311,3 3610,7 933,9 0 12766,7 0 RTN RPH, RĐD11 999,8 998,2 1,6 0 4228,6 0 Rừng trồng RSX12 28044,1 23810,6 4,8 0 734,1 0 RTN RPH, RĐD13 5229,7 2676,7 1818,9 0 0 0 RTN RPH14 448,1 0 448,1 0 0 0 Rừng trồng RSX15 5099,5 0 0 0 0 5099,5 Rừng trồng RPH16 413,1 0 0 0 0 413,1 Cây bụi RPH17 1451,3 0 0 0 0 1451,3 Rừng trồng RPH18 5511,9 0 0 0 0 5511,9 Rừng trồng RPH19 366,3 0 0 0 0 366,3 Cây bụi RSX20 9306,4 0 2349 0 6957,5 0 RTN RPH21 3663,7 0 2324,4 0 1339,3 0 RTN RPH22 1662,2 0 0 0 0 1662,1 Rừng trồng RSX23 1253,2 0 0 0 0 1253,2 Cây bụi RSX24 2802,7 0 0 0 2802,7 0 RTN RSX, RĐD25 2600,6 0 0 0 2600,6 0 Rừng trồng RSX26 841,9 0 0 0 841,9 0 Cây bụi Cao su27 11703,9 0 0 0 11703,2 0 RTN RSX, RĐD28 4873,9 0 0 0 4873,9 0 Rừng trồng RSX29 728 0 0 0 728 0 Cây lâu năm Chè30 1181,9 0 0 0 1181,9 0 Rừng trồng RSX31 32707,2 0 13656,3 1,2 19049,6 0 RTN RSX, RĐD32 1110,9 0 0 0 1110,9 0 Rừng trồng RSX33 11663,4 559,5 7480,3 0 3623,7 0 RTN RSX, RĐD34 6630,1 8,7 6621,4 0 0 0 RTN RSX, RĐD35 22533,3 0 18532,9 544,2 3456,1 0 RTN RSX36 12931,1 0 5500,9 297,7 7132,5 0 Rừng trồng RSX37 1116,9 0 748,5 53,3 315,1 0 Cây bụi RSX38 4839,4 0 0 793,6 4045,8 0 Cây lâu năm Cao su39 1855,8 0 1855,8 0 0 0 RTN RSX40 1586,7 0 827,1 759,5 0 0 Rừng trồng RSX41 1368,3 0 0 655 713,3 0 Cây lâu năm Cao su
xv
CQTổngDT(ha)
TVCQ núi
Giăng Màn
TVCQ đồi Hương Sơn -
Hương Khê
TVCQ thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu
TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh
TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh
Hiện trạng Định hướng
42 3096,6 0 3096,60 0
0 RTN RSX
43 1963,8 0 1581,9 0 381,7 0 Rừng trồng RSX
44 167,3 0 167,30 0
0 Cây bụi Chè
45 1132,1 0 0 1132,1 0 0 Cây lâu năm Ăn quả46 562,8 0 281,6 0 281,2 0 Rừng trồng RSX47 7751,8 0 3547,7 0 4204,1 0 RTN RSX48 11824 0 4980,6 0 6843,4 0 Rừng trồng RSX49 884 0 646,1 0 237,9 0 Cây bụi RSX50 236,5 0 0 0 236,5 0 Cây lâu năm Chè51 2578,4 0 1249,1 0 1329,3 0 RTN RSX52 1176,7 0 956,3 0 220,4 0 Rừng trồng RSX53 1178,7 0 752,3 0 426,4 0 Rừng trồng RSX54 664,7 0 0 0 664,7 0 Cây lâu năm Cao su55 6696,7 0 2048,6 958,4 3689,7 0 Rừng trồng RSX56 4195,8 0 0 0 4195,8 0 RTN RSX, RĐD57 13948,6 0 2024,9 46,6 11877,1 0 Rừng trồng RSX58 1816,5 0 5,5 316,3 1494,7 0 Cây lâu năm Chè59 266,4 0 0 0 266,4 0 Rừng trồng RSX60 887,2 0 0 0 887,2 0 RTN RSX61 4909,2 0 0 0 3364,9 1544,3 Rừng trồng RSX62 822,5 0 0 0 822,5 0 Cây lâu năm Cao su63 813,2 0 0 0 813,2 0 Hàng năm Cao su64 5711,8 0 1029,4 0 3713,6 968,2 Rừng trồng RSX65 203,8 0 152,9 2,1 46,9 0 Cây bụi RSX66 54,8 0 54,8 0 0 0 Hàng năm Hàng năm67 571,1 0 0 0 571,1 0 Hàng năm Hàng năm68 1480,4 0 0 0 1480,4 0 Hàng năm Hàng năm69 5863,5 1414,4 4449,1 0 0 0 RTN RSX, RĐD70 2983,7 588,9 2394,9 0 0 0 RTN RSX, RĐD71 3638,6 0 1748,9 748,8 1140,8 0 Rừng trồng RSX72 374,7 0 0 296,9 77,8 0 Cây lâu năm Chè73 236,1 0 79,3 106,6 50,2 0 Hàng năm Cao su74 1394,4 0 0 0 1394,4 0 Hàng năm Ăn quả75 1162,1 0 1073,9 88,2 0 0 Hàng năm Cao su76 5510,8 0 664,5 4350,6 495,7 0 Rừng trồng Cao su77 873,8 0 0 855,9 17,9 0 Rừng trồng RSX78 296,2 0 0 95,5 200,7 0 Hàng năm Hàng năm79 510,1 0 246,5 263,6 0 0 Lúa Lúa80 2631 0 473 2158 0 0 Hàng năm Ăn quả81 1582,3 0 238,3 1344 0 0 Lúa Lúa
xvi
CQTổngDT(ha)
TVCQ núi
Giăng Màn
TVCQ đồi Hương Sơn -
Hương Khê
TVCQ thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu
TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh
TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh
Hiện trạng Định hướng
82 3755,9 0 0 3755,2 0 0 Lúa Lúa83 4178,4 0 13,8 4164,6 0 0 Lúa Lúa84 7458,2 0 483,6 5810,5 1163,3 0 Hàng năm Hàng năm85 3001,4 0 874,1 1640,8 486,5 0 Hàng năm Hàng năm86 1353,7 0 0 36,3 557,3 760,1 Hàng năm Ăn quả87 1220,9 0 0 457,4 539,2 224,2 Rừng trồng RSX88 445,6 0 0 0 180,2 265,4 Hàng năm Cao su89 866 0 0 0 337,9 528,1 Hàng năm Ăn quả90 1772,2 0 0 0 701,6 1070,6 Hàng năm Ăn quả91 2361,4 0 0 0 2,1 2359,3 Lúa Lúa92 1114,8 0 0 0 407,1 707,7 Rừng trồng RSX93 2621,8 0 0 0 1617 1004,8 Cây bụi RSX94 822,4 0 0 0 0 822,4 Hàng năm Hàng năm95 1305,3 0 0 0 239,3 1066 Lúa Lúa96 7356,8 0 0 0 8,9 7347,9 Lúa Lúa97 5463,1 0 0 0 0 5463 Rừng trồng RPH ven biển98 236,4 0 0 0 0 236,4 Cây bụi Mục đích khác99 2794,6 0 0 0 0 2794,6 Hàng năm Hàng năm
100 12734,3 0 0 0 1,1 12734,3 Lúa Hàng năm101 514,3 0 0 0 0 514,3 Hàng năm Hàng năm102 28722,9 0 0 0 0 28722,8 Lúa Lúa103 3413,7 0 0 0 0 3413,7 Lúa Lúa104 711,8 0 0 0 4,3 707,5 Lúa Lúa105 8008,2 0 0 0 0 8008,2 Lúa Lúa106 4305,5 0 0 0 0 4305,5 Lúa Lúa107 2636,8 0 0 8,1 0 2627 Hàng năm Hàng năm108 1543,4 0 0 0 0 1543,4 Lúa Lúa109 18932,8 - - - - - Thủy sản Thủy sảnGhi chú: RTN: Rừng tự nhiên; RPH: Rừng phòng hộ; RĐD: Rừng đặc dụng; RSX: Rừng sản xuất
xvii