dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/xay-dung-kien-truc/thiet... · web viewĐỐi...

138
-1- CHƯƠNG I: ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ MÔN HỌC 1.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ MÔN HỌC Quá trình sản xuất bao giờ cũng là sản xuất xã hội được biểu hiện ở hai mặt: kỹ thuật sản xuất và xã hội sản xuất. - Kỹ thuật sản xuất do các môn khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật- công nghệ nghiên cứu. - Xã hội sản xuất là do các môn khoa học kinh tế, khoa học quản lý nghiên cứu dựa trên cơ sỏ lý thuyết chung của duy vật biện chứng và kinh tế chính trị học. - Kinh tế xây dựng thể hiện trong quá trình sản xuất xây dựng bao gồm toàn bộ mối quan hệ giữa những người lao động trong sản xuất xây dựng. các mối quan hệ này được bộc lộ ra ở các nguyên tắc phương thức quản lý kinh tế định ra cho ngành xây dựng, các hình thức tổ chức sản xuất, phân công và hợp tác lao động giữa những tập thể, những người lao động trong xây dựng ở tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất, từ khâu kế hoạch đầu tư, khảo sáy, thiết kế, tổ chức thực hiện xây dựng và tiêu thụ sản phẩm. Như vậy đối tượng của môn kinh tế xây dựng nghiên cứu chủ yếu các mặt quan hệ sản xuất, tức là mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất xây dựng. Nó nghiên cứu những biện pháp cụ thể của các qui luật kinh tế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động của ngành xây dựng, thực hiện đường lối chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về mọi mặt hoạt động của ngành. Nhiệm vụ của Kinh tế xây dựng là dựa trên cơ sở nghiên cứu các hình thức tác động của quy luật vào

Upload: others

Post on 30-Jan-2020

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

CHƯƠNG I: ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ MÔN HỌC

-3-

CHƯƠNG I: ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ MÔN HỌC

1.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ MÔN HỌC

Quá trình sản xuất bao giờ cũng là sản xuất xã hội được biểu hiện ở hai mặt: kỹ thuật sản xuất và xã hội sản xuất.

· Kỹ thuật sản xuất do các môn khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật- công nghệ nghiên cứu.

· Xã hội sản xuất là do các môn khoa học kinh tế, khoa học quản lý nghiên cứu dựa trên cơ sỏ lý thuyết chung của duy vật biện chứng và kinh tế chính trị học.

· Kinh tế xây dựng thể hiện trong quá trình sản xuất xây dựng bao gồm toàn bộ mối quan hệ giữa những người lao động trong sản xuất xây dựng. các mối quan hệ này được bộc lộ ra ở các nguyên tắc phương thức quản lý kinh tế định ra cho ngành xây dựng, các hình thức tổ chức sản xuất, phân công và hợp tác lao động giữa những tập thể, những người lao động trong xây dựng ở tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất, từ khâu kế hoạch đầu tư, khảo sáy, thiết kế, tổ chức thực hiện xây dựng và tiêu thụ sản phẩm.

Như vậy đối tượng của môn kinh tế xây dựng nghiên cứu chủ yếu các mặt quan hệ sản xuất, tức là mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất xây dựng. Nó nghiên cứu những biện pháp cụ thể của các qui luật kinh tế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động của ngành xây dựng, thực hiện đường lối chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về mọi mặt hoạt động của ngành.

Nhiệm vụ của Kinh tế xây dựng là dựa trên cơ sở nghiên cứu các hình thức tác động của quy luật vào phương hướng phát triển ngành xây dựng, các con đường nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất xây dựng cũng như tổng kết, nhgie6n cứu các vấn đề thực tiễn và lý luận khác của ngành sản xuất xây dựng nhằm hoành thành thắng lợi nhiệm vụ kinh tế chính trị của Đảng , Nhà nước đề ra cho ngành xây dựng.

Để phù hợp với đối tượng nhiệm vụ đề ra, nội dung của kinh tế xây dựng bao gồm các vấn đề chủ yếu sau:

· Tổ chức và quản lý ngành xây dựng cơ bản

· Hoạch định xây dựng cơ bản

· Phân bổ vốn đầu tư và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế vốn đầu tư xây dựng cơ bản, lập các phương án và so sánh lựa chọn phương án có hiệu quả nhất.

· Tiến bộ kỹ thuật trong xây dựng, công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong xây dựng và đánh giá hiệu quả của nó.

· Cơ sở kinh tế kỹ thuật trong thiết kế, phương pháp đánh giá so sánh phương án thiết kế và các phương hướng nâng cao tính kinh tế của các giải pháp thiết kế.

· Tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất.

· Tìm mọi biện pháp nâng cao năng suất lao động, tổ chức lao động và tiền lương trong xây dựng.

· Những vấn đề giá cả, giá thành, lợi nhuận và hạch toán kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng.

1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN HỌC

Để thực hiện được những nhiệm vụ nêu trên, mông Kinh tế xây dựng cần phải xác định một phương pháp nghiên cứu đúng đắn. Đó là phương pháp duy vật biện chứng một phương pháp khoa học duy nhất cho tất cả các môn khoa học xã hội trong đó có môn Kinh tế xây dựng.

Ngoài ra trong nghiên cứu cần phải:

· Kết hợp chặt chẽ giữa kiến thức kinhtế chính trị với đường lối của Đảng và nhà nước với đặc điểm của nước ta

· Kết hợp giũa phương pháp trừu tượng hóa khoa học và thực nghiệm kinh tế.

· Kết hợp giưa phương pháp nghiện cứu định tính và nghiên cứu định lượng…

CHƯƠNG II: TỔ CHỨC QUẢN LÝ XÂY DỰNG CƠ BẢN

2.1 NGÀNH XÂY DỰNG TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN

2.1.1 Vai trò của ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân

2.1.2 Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành xây dựng

a. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng

- Sản phẩm xây dựng có tính chất đơn chiếc: khác với sản phẩm của ngành công nghiệp và các ngành sản xuất vật chất khác, sản phẩm xây dựng được sản xuất theo đơn đặt hàng đơn chiếc. Sự trùng lặp về mọi phương diện kỹ thuật, công nghệ, chi phí sản xuất, môi trường…rất hiếm khi xảy ra.

- Sản phẩm xây dựng được sản xuất ra tại nơi tiêu thụ: Các công trình xây dựng đều được sản xuất tại địa điểm mà nơi đó đồng thời gắn liền với việc tiêu thụ và thực hiện giá trị sử dụng của sản phẩm. Vì vậy nếu xác định được nơi sản xuất thì cũng chính là xác định được nơi tiêu thụ.

- Sản phẩm xây dựng chịu ảnh hưởng của điều kiện địa lý, tự nhiên, kinh tế – xã hội của nơi tiêu thụ sản phẩm: Vì sản phẩm xây dựng luôn gắn liền với 1 địa điểm, 1 địa phương nhất định và nó tồn tại ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của các điều kiện địa lý, tự nhiên (như địa hình, khí hậu, thời tiết, môi trường…) và chịu ảnh hưởng bởi phong tục tập quán của địa phương nơi tiêu thụ sản phẩm.

- Thời gian sử dụng dài, trình độ kỹ thuật và mỹ thuật cao: Do đặc thù của sản phẩm xây dựng là khi tạo ra sản phẩm không chỉ nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu trước mắt mà chủ yếu là để phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng trong tương lai, chính vì vậy mà yêu cầu về độ bền vững, thời gian sử dụng của sản phẩm thường rất lớn. Mặt khác, một sản phẩm xây dựng sau khi được hoàn thành và đưa vào sử dụng còn có tác dụng tô điểm thêm vẻ đẹp của đất nước và cũng là cơ sở quan trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế – kỹ thuật của 1 quốc gia nên yêu cầu về kỹ thuật và mỹ thuật của các công trình xây dựng rất lớn. Nó phải thể hiện sự tiến bộ của khoa học – kỹ thuật, phù hợp với quy hoạch phát triển và xây dựng.

- Chi phí sản xuất lớn và khác biệt theo từng sản phẩm (công trình): nguyên nhân là do tính đơn chiếc của sản phẩm, phương thức quản lý trong xây dựng (đấu thầu), do khối lượng công việc, nguyên vật liệu và thời gian thi công lớn.

b. Đặc điểm của quá trình sản xuất xây dựng

Do sản phẩm xây dựng có những đặc điểm riêng biệt, nên quá trình sản xuất xây dựng cũng có những đặc điểm riêng của nó.

- Sản xuất xây dựng chỉ được tiến hành khi có đơn đặt hàng (khi có hợp đồng xây dựng) của người mua sản phẩm:

+ Chỉ khi có hợp đồng chấp nhận mua sản phẩm thì sản xuất xây dựng mới được tiến hành.

+ Sau khi sản phẩm hoàn thành thì không cần thiết phải tìm thị trường tiêu thụ.

+ Quá trình tiêu thụ sản phẩm xảy ra trước, trong và sau khi sản xuất.

- Quá trình sản xuất luôn di động, hệ số biến động lớn: Do sản phẩm gắn liền với nơi tiêu thụ, nên địa điểm sản xuất không ổn định; mặt khác trong cùng 1 thời gian DN có thể phải thi công trên nhiều địa bàn khác nhau dẫn đến các yếu tố của quá trình sản xuất như máy móc thiết bị, lao động…luôn luôn phải di chuyển.

- Thời gian xây dựng kéo dài: do giá trị của sản phẩm lớn, khối lượng công việc nhiều nên thời gian xây dựng công trình kéo dài. Điều này sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn sản xuất trong các khối lượng thi công dở dang của các DNXD.

- Sản xuất tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của các điều kiện thiên nhiên đến quá trình sản xuất. Đặc điểm này làm cho các doanh nghiệp xây dựng không thể lường hết được các khó khăn sinh ra bởi điều kiện thời tiết khí hậu, môi trường tự nhiên, làm cho hiệu quả lao động giảm xuống, một số giai đoạn của quá trình sản xuất bị gián đoạn, ảnh hưởng đến tiến độ thi công và giá thành công tác xây lắp.

- Kỹ thuật thi công phức tạp, trang bị kỹ thuật tốn kém: do khối lượng công việc lớn, nhiều chủng loại, yêu cầu về chất lượng sản phẩm, trình độ kỹ thuật, mỹ thuật cao, nên trong sản xuất xây dựng đòi hỏi cần phải trang bị những máy móc kỹ thuật phức tạp, hiện đại, đắt tiền.

2.1.3 Đặc điểm quá trình phát triển xây dựng cơ bản ( Tham khỏa giáo trình Kinh tế xây dựng)

2.2 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG

2.2.1 Khái niệm

- Quản lý, theo nghĩa chung nhất là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

- Quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi của con người trong các hoạt động đầu tư và xây dựng để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật theo đúng mục tiêu đề ra.

2.2.2 Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng

Theo luật xây dựng năm 2003 thì nội dung quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng bao gồm:

- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển các hoạt động xây dựng.

- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng.

- Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.

+ Quy chuẩn xây dựng là các quy định bắt buộc áp dụng trong hoạt động xây dựng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng ban hành.

+ Tiêu chuẩn xây dựng là các quy định về chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh tế – kỹ thuật, trình tự thực hiện các công việc kỹ thuật, các chỉ tiêu, các chỉ số kỹ thuật và các chỉ số tự nhiên được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận để dáp dụng trong hoạt động xây dựng. Tiêu chuẩn xây dựng gồm tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và tiêu chuẩn khuyến khích áp dụng.

- Quản lý chất lượng, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng.

- Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động xây dựng.

- Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng.

- Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong hoạt động xây dựng.

- Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động xây dựng.

- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động xây dựng.

2.2.3 Yêu cầu cơ bản của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng

- Đảm bảo đúng mục tiêu, chiến lược phát triển kt – xh trong từng thời kỳ theo định hướng XHCN.

- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn lực như: vốn đầu tư, tài nguyên...

- Xây dựng theo quy hoạch kiến trúc và thiết kế được duyệt, bảo đảm mỹ quan, bền vững, thời gian và hiệu quả tối thiểu cho phép.

2.2.4 Các nguyên tắc cơ bản của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng

- Khái niệm:

+ Nguyên tắc quản lý được coi là những quy luật chung nhất của quản lý, phát sinh từ những quan hệ quản lý. Nó quy định các yêu cầu đối với cả hệ thống, cơ cấu và tổ chức của quá trình quản lý.

+ Nguyên tắc quản lý còn đựoc hiểu là hệ thống những quy tắc, chuẩn mực mà người lãnh đạo và mọi thành viên trong bộ máy quản lý phải tuân theo trong quá trình điều hành các hoạt động quản lý.

Có những nguyên tắc chung phổ biến nhất, cũng có những nguyên tắc riêng cục bộ. Quản lý XD vừa phải tuân thủ những quy luật chung, phổ biến, vừa phải xét đến các nguyên tắc có tính cục bộ.

a) Những nguyên tắc chung phổ biến:

- Nguyên tắc tập trung dân chủ: trong quản lý xây dựng thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ tức là quyền lãnh đạo kinh tế được tập trung cho lãnh đạo DN kết hợp với sự tự chủ trong sản xuất kinh doanh của người lao động trên cơ sở phù hợp giữa 3 lợi ích trong sản xuất.

- Nguyên tắc thống nhất giữa chính trị và kinh tế: tức là lợi ích kinh tế phải tuân theo đường lối chính trị, không có 1 nền kinh tế nào lại không được quy định bởi 1 chính sách nhất định, ngược lại không có thứ chính trị nào lại không phụ thuộc vào kinh tế.

- Nguyên tắc thủ trưởng: bản chất của nguyên tắc thủ trưởng thể hiện ở chỗ quyền lãnh đạo từng đơn vị sản xuất được trao cho 1 người điều hành và người đó phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước tập thể và pháp luật.

- Nguyên tắc khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần: Chủ thể quản lý phải biết sử dụng đòn bẩy kích thích về mặt vật chất và tinh thần, có như vậy mới kích thích người lao động quan tâm đến kết quả lao động của mình.

- Nguyên tắc tiết kiệm và hạch toán kinh tế: Sử dụng hạch toán kinh tế là công cụ trong quản lý nhằm tiết kiệm chi phí.

b) Những nguyên tắc riêng, cục bộ:

- Quản lý xây dựng phải tuân theo những nguyên tắc đã đề ra trong Luật xây dựng và các văn bản pháp quy về quản lý đầu tư và xây dựng.

- Nhà nước thống nhất quản lý đầu tư và xây dựng đối với tất cả các thành phần kinh tế.

- Thực hiện đúng trình tự đầu tư và xây dựng.

- Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh (Chủ thể quản lý, mục tiêu quản lý, đối tượng quản lý, phương thức quản lý).

Quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, trách nhiệm của chủ đầu tư, của các tổ chức tư vấn và trách nhiệm của các tổ chức sản xuất kinh doanh đối với việc sử dụng vốn đầu tư, thực hiện phân công, phân cấp trong quản lý vốn đầu tư và quản lý XDCB bảo đảm đạt hiệu quả kinh tế cao.

Phân định chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh

Tiêu chí

Quản lý nhà nước về kinh tế

Quản lý SXKD

Chủ thể quản lý

Chính phủ, Bộ, UBND các cấp

Lãnh đạo doanh nghiệp, Giám đốc, Tổng GĐ, HĐQT

Mục tiêu quản lý

Tăng trưởng kinh tế, hiệu quả, ổn định, công bằng và tiến bộ XH

Lợi nhuận

Đối tượng quản lý

Mọi chủ thể hoạt động kinh tế, các ngành, vùng kinh tế...

Các bộ phận trong doanh nghiệp, người lao động.

Phương pháp quản lý

Quản lý gián tiếp thông qua chính sách, luật pháp

Quản lý trực tiếp bằng hành vi cụ thể, bằng nghệ thuật kinh doanh.

2.2.3 Các phương pháp quản lý

- Phương pháp quản lý là tổng thể những cách thức tiến hành hoạt động quản lý trên cơ sở sử dụng các phương tiện kỹ thuật, biện pháp hành chính, biện pháp kinh tế và các biện pháp khác.

- Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, người ta có thể phân loại phương pháp quản lý theo nhiều cách khác nhau:

+ Theo cơ chế quản lý, người ta chia ra thành: phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp tổ chức...

+ Theo chức năng quản lý, có các phương pháp sau: phương pháp kế hoạch, phương pháp tổ chức, phương pháp hạch toán, phương pháp kiểm tra...

+ Theo tính chất và nội dung của quản lý, có các phương pháp: phương pháp hành chính, phương pháp kiểm tra, phương pháp luật pháp, phương pháp giáo dục...

- Trong thực tế quản lý chúng ta cần đặc biệt chú ý tới phương pháp hành chính và phương pháp kinh tế.

a) Phương pháp hành chính:

- Phương pháp hành chính là sự tác động của cơ quan quản lý (chủ thể quản lý) lên đối tượng quản lý thông qua những quyết định trực tiếp, dứt khoát mang tính pháp lệnh cao.

- Đối tượng quản lý bắt buộc phải thực hiện các quyết định quản lý. Do đó đòi hỏi mọi quyết định hành chính phải có tính khoa học cao, cần phải giám sát việc thực hiện quyết định và phải ra quyết định một cách liên tục.

b) Phương pháp kinh tế:

- Bản chất của phương pháp này là chủ thể quản lý chỉ tác động gián tiếp vào đối tượng quản lý nhằm tạo ra một cơ chế kinh tế hướng dẫn đối tượng quản lý hoạt động mà không có sự tham gia trực tiếp của phương pháp hành chính và cơ quan hành chính.

- Đặc trưng của phương pháp này là sự tác động gián tiếp của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế nhằm tạo ra 1 cơ chế hướng dẫn con người hành động theo quy luật kinh tế.

- Đối tượng quản lý được quyền lựa chọn biện pháp và phương pháp thực hiện quyết định quản lý.

- Chủ thể quản lý phải biết sử dụng các đòn bẩy kinh tế phù hợp.

2.3 PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG

2.3.1 Bản chất của phương thức đấu thầu

- Đấu thầu là 1 phương thức quản lý, 1 phạm trù kinh tế gắn liền với sự ra đời của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Trong xây dựng, phương thức đấu thầu là 1 bước phát triển hơn của phương thức giao thầu trực tiếp. Đồng thời chính đấu thầu là điều kiện ban đầu của giao thầu xấy lắp. Giao nhận thầu được thực hiện trên cơ sở kết quả của đấu thầu.

- Có nhiều cách hiểu khác nhau về đấu thầu trong xây dựng:

+ Trên phương diện của chủ đầu tư: Đấu thầu là 1 phương thức cạnh tranh trong xây dựng nhằm lựa chọn người nhận thầu (khảo sát thiết kế, thi công xây lắp, mua sắm MMTB...) đáp ứng được các yêu cầu đặt ra cho việc xây dựng công trình.

+ Trên phương diện của nhà thầu: đấu thầu là 1 hình thức kinh doanh mà thông qua đó nhà thầu giành cơ hội được nhận thầu.

+ Trên phương diện quản lý nhà nước: đấu thầu là 1 phương thức quản lý nhằm đảm bảo sự công bằng và tiết kiệm chi phí trong hoạt động quản lý.

· Sự khác biệt giữa đấu thầu trong xây dựng và đấu giá trong trao đổi hànghoá:

+ Đấu giá trong trong trao đổi hàng hoá là cách làm thông thường có lợi về giá cho người bán (Cung < Cầu)

+ Đấu thầu trong xây dựng lại có ý nghĩa ngược lại, chủ đầu tư (người mua) muốn mua công trình với giá rẻ nhất (Cung > Cầu), có lợi cho chủ đầu tư.

2.3..2 Trình tự tổ chức đấu thầu xây dựng

Trình tự chung cho các loại đấu thầu (tuyển chọn tư vấn, mua sắm MMTB, thi công xây lắp công trình...) gồm các bước sau đây:

- Chỉ định tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu.

- Sơ tuyển nhà thầu (nếu có).

- Chuẩn bị hồ sơ mời thầu.

- Thông báo mời thầu.

- Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.

- Mở thầu.

- Xét thầu.

- Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu.

- Thông báo kết quả đấu thầu.

- Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng.

2.3..3 Các hình thức lựa chọn nhà thầu

a) Đấu thầu rộng rãi

- Không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự.

- Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo mời thầu công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng (tối thiểu là 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu) để các nhà thầu biết thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho 1 hoặc 1 số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

- Đây là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu.

b) Đấu thầu hạn chế

- Giới hạn số lượng nhà thầu tham dự, nhưng phải mời tối thiểu 5 nhà thầu. Trường hợp thực tế có ít hơn 5 nhà thâu, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét.

- Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

+ Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu.

+ Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có 1 số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.

c) Chỉ định thầu

- Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu để thương thảo ký kết hợp đồng.

- Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau:

+ Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, sự cố cần khắc phục ngay.

+ Do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài.

+ Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia, dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia do thủ tướng chính phủ quyết định.

· Báo cáo chỉ định thầu phải nêu rõ các nội dung sau:

+ Lý do chỉ định thầu.

+ Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu được chỉ định.

+ Giá trị và khối lượng chỉ định thầu.

- Trước khi thực hiện chỉ định thầu, dự toán đối với gói thầu đó phải được phê duyệt theo quy định.

Ngoài các hình thức lựa chọn nhà thầu đã nêu trên, trong đấu thầu còn có các hình thức: mua sắm trực tiếp; chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá và hình thức tự thực hiện.

2.3..4 Phương thức đấu thầu

a) Đấu thầu 1 túi hồ sơ

- Phương thức này được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp; gói thầu EPC (là gói thầu bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp).

- Theo phương thức này, nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính trong 1 túi hồ sơ.

- Việc mở thầu được tiến hành 1 lần.

b) Đấu thầu 2 túi hồ sơ

- Được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn (tuyển chọn tư vấn).

- Theo phương thức này nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt trong từng túi hồ sơ và nộp vào cùng 1 thời điểm.

- Việc mở thầu được tiến hành 2 lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, nếu đạt điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ về giá để đánh giá tổng hợp.

c) Đấu thầu 2 giai đoạn

- Áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau đây:

+ Giai đoạn 1 (sơ tuyển): theo hồ sơ mời thầu giai đoạn 1, các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn 2.

+ Giai đoạn 2: Theo hồ sơ mời thầu giai đoạn 2, các nhà thầu đã tham gia giai đoạn 1 được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn 2 bao gồm: đề xuất về kỹ thuật được bổ sung hoàn chỉnh; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm dự thầu.

CHƯƠNG III: ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA ĐẦU TƯ

3.1 BẢN CHẤT CỦA ĐẦU TƯ

3.1.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ

a) Khái niệm

- Hoạt động đầu tư nói chung là hoạt động bỏ vốn vào các lĩnh vực kinh tế xã hội nhằm thu được các lợi ích dưới các hình thức khác nhau.

Ví dụ: đầu tư mua sắm thêm MMTB, nguyên vật liệu để mở rộng quy mô sản xuất; đầu tư vào thị trường chứng khoán; đầu tư vào bất động sản...

- Hoạt động đầu tư thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng các tài sản cố định gọi là đầu tư XDCB.

Ví dụ: đầu tư để xây dựng nhà cửa, đầu tư để xây dựng các tuyến đường, các cây cầu...

b) Vai trò của đầu tư

- Tạo tiền đề vật chất cho việc xây dựng.

- Tạo ra TSCĐ mới cho nền KTQD.

- Tạo ra sự thay đổi căn bản làm tăng năng lực sản xuất của các ngành kinh tế.

- Góp phần cân đối lại lực lượng lao động, phân bố hợp lý sức sản xuất.

- Quy mô và cấp độ đầu tư cơ bản còn phản ánh quy mô, tốc độ phát triển của nền KTQD.

3.1.2 PHÂN LOẠI CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ

- Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư người ta có thể phân loại chúng theo các tiêu chí khác nhau.

a) Theo chủ đầu tư (ai đầu tư)

- Chủ đầu tư là nhà nước.

- Chủ đầu tư là các doanh nghiệp.

- Chủ đầu tư là các cá thể riêng lẻ.

b) Theo đối tượng đầu tư (đầu tư cho cái gì)

- Đầu tư cho các đối tượng vật chất để khai thác cho sản xuất và cho các lĩnh vực hoạt động khác.

- Đầu tư cho tài chính. Ví dụ như: mua cổ phiếu, trái phiếu, cho vay...

c) Theo nguồn vốn (tiền từ đâu ra)

- Vốn nhà nước, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của DN nhà nước và các vốn khác do nhà nước quản lý.

- Vốn hỗ trợ và phát triển chính thức (ODA).

- Vốn tín dụng thương mại.

- Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài của các DN nhà nước.

- Vốn đóng góp của nhân dân.

- Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI).

- Các nguồn vốn khác hoặc các nguồn vốn hỗn hợp từ nhiều nguồn vốn.

d) Theo cơ cấu đầu tư (đầu tư như thế nào)

- Đầu tư theo các ngành kinh tế.

- Đầu tư theo vùng lãnh thổ.

- Đầu tư theo các thành phần kinh tế.

e) Theo góc độ tái sản xuất TSCĐ

- Đầu tư mới (xây dựng, mua sắm TSCĐ loại mới).

- Đầu tư lại (thay thế, cải tạo TSCĐ hiện có).

f) Theo góc độ trình độ kỹ thuật

- Đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu.

+ Đầu tư theo chiều rộng là đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất với kỹ thuật lập lại như cũ.

+ Đầu tư theo chiều sâu là đầu tư vào việc áp dụng các kỹ thuật sản xuất tiên tiến với quy mô sản xuất như cũ.

- Đầu tư theo tỷ trọng vốn đầu tư.

g) Theo thời đoạn kế hoạch

- Đầu tư ngắn hạn (thời gian đầu tư <= 1 năm).

- Đầu tư dài hạn (thời gian đầu tư > 1 năm).

h) Theo tính chất và quy mô của dự án

- Dự án nhóm A

- Dự án nhóm B

- Dự án nhóm C

3.1.3 THÀNH PHẦN CỦA VỐN ĐẦU TƯ

1) Khái niệm.

- Vốn đầu tư là toàn bộ số tiền dự kiến để chi phí cho quá trình đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đầu tư.

2) Thành phần và đặc điểm của vốn đầu tư.

Vốn đầu tư gồm có 2 thành phần chính:

a) Vốn cố định:

- Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ. Hay vốn cố định là 1 bộ phận của vốn đầu tư được DN ứng ra để mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng công trình.

- Đặc điểm của VCĐ:

+ Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.

+ Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, VCĐ được tách thành 2 bộ phận: 1 bộ phận tương ứng với giá trị hao mòn của TSCĐ được tính vào giá thành sản phẩm; 1 bộ phận tương ứng với giá trị còn lại của TSCĐ. Các chu kỳ sản xuất cứ kế tiếp nhau, bộ phận thứ nhất của VCĐ ngày càng tăng, bộ phận thứ 2 của VCĐ ngày càng giảm đi. Khi bộ phận thứ 2 chuyển hết sang bộ phận thứ nhất khi đó TSCĐ đã khấu hao hết, 1 vòng tuần hoàn của VCĐ kết thúc.

b) Vốn lưu động:

- VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. Hay VLĐ là 1 bộ phận của vốn đầu tư được DN ứng ra để mua sắm các TSLĐ để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN trong 1 thời kỳ nhất định. Theo hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành 2 loại: Vốn hiện vật (Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khối lượng xây lắp dở dang), vốn bằng tiền (tiền và các khoản phải thu).

- Đặc điểm của VLĐ:

+ Chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh.

+ Giá trị chuyển hết 1 lần vào giá thành sản phẩm.

3.1.4 CƠ CẤU VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ

1) Cơ cấu đầu tư.

- Cơ cấu đầu tư là tỷ trọng và quan hệ tương tác giữa các bộ phận trong tổng thể các bộ phận đầu tư hợp thành.

- Cơ cấu đầu tư xây dựng cơ bản có thể xem xét theo các mặt sau:

+ Cơ cấu đầu tư giữa khu vực sản xuất và phi sản xuất.

+ Cơ cấu đầu tư giữa các ngành sản xuất lớn, giữa các chuyên ngành sản xuất trong các ngành lớn.

+ Cơ cấu đầu tư giữa kinh tế trung ương và kinh tế địa phương.

+ Cơ cấu đầu tư giữa các địa phương và vùng lãnh thổ.

+ Cơ cấu đầu tư giữa các thành phần kinh tế.

+ Cơ cấu đầu tư theo các loại chi phí chiếm trong vốn đầu tư...

2) Quản lý vốn đầu tư.

a) Với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước:

- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng công trình cho đến nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng.

- Người quyết định đầu tư có trách nhiệm bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện dự án nhưng không quá 2 năm đối với dự án nhóm C, 4 năm đối với dự án nhóm B.

b) Đối với các dự án của DN sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư phát triển của DN thì Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư. DN có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo quy định của pháp luật.

c) Đối với các dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân:

- Đối với các dự án này chủ đầu tư tự quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các dự án sử dụng vốn hỗn hợp từ nhiều nguồn khác nhau thì các bên góp vốn thoả thuận về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ % lớn nhất trong tổng mức đầu tư. Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm trong quá trình đầu tư.

d) Đối với các dự án do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư và dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần:

- Nừu từng dự án thành phần có thể độc lập vận hành khai thác hoặc thực hiện theo phân kỳ đầu tư được ghi trong văn bản phê duyệt báo cáo đầu tư thì mỗi dự án thành phần được quản lý, thực hiện như 1 dự án độc lập.

2.1 QUÁ TRÌNH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG

2.1.1 HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ

a) Hoạt động xây dựng:

Theo luật xây dựng (năm 2003) hoạt động xây dựng bao gồm các công việc sau:

- Lập quy hoạch xây dựng (quy hoạch vùng, quy hoạch chung, chi tiết…)

- Lập DAĐT xây dựng công trình (Báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, báo cáo kinh tế – kỹ thuật…)

- Khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình.

- Thi công xây dựng công trình, giám sát thi công.

- Quản lý DAĐT XDCT.

- Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng.

- Bảo trì, bảo hành, giải quyết sự cố.

- Các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.

b) Hoạt động đầu tư:

- Có 3 loại đầu tư đó là: đầu tư tài chính, đầu tư thương mại và đầu tư phát triển.

- Đầu tư XDGT thuộc loại đầu tư phát triển mà bản chất là người có tiền thuộc mọi thành phần kinh tế bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động xây dựng nhằm tạo ra các công trình giao thông cho nền kinh tế, làm tăng năng lực thông qua, năng lực vận chuyển, tăng lãi sản xuất kinh doanh cho các ngành, tăng lợi ích cho người tham gia giao thông, tạo thêm việc làm, nâng cao đời sống của cộng đồng.

- Hoạt động đầu tư và hoạt động xây dựng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Có thể nói đến đầu tư mà không nói đến hoạt động xây dựng, nhưng khi nói đến hoạt động xây dựng là phải nói đến đầu tư – một hoạt động kinh tế cơ bản đảm bảo vốn cho xây dựng.

2.1.2 TRÌNH TỰ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG

- Trình tự đầu tư và xây dựng được hiểu như là một cơ chế để tiến hành các hoạt động đầu tư và xây dựng, trong đó định rõ thứ tự, nội dung các công việc cùng trách nhiệm và mối quan hệ giữa các bên hữu quan trong việc thực hiện các công việc đó.

2.1.3 CÁC GIAI ĐOẠN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG

- Theo luật xây dựng (Ban hành ngày 10 tháng 12 năm 2003) và các văn bản pháp quy về quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, thì mọi công việc đầu tư và xây dựng đều phải được tiến hành đúng trình tự theo 3 giai đoạn:

+ Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.

+ Giai đoạn thực hiện đầu tư.

+ Giai đoạn kết thúc đầu tư xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.

a) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư

- Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.

- Tiếp xúc thăm dò thị trường trong nước hoặc ngoài nước để tìm nguồn cung ứng vật tư, thiết bị, xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, xem xét khả năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.

- Tiến hành điều tra khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng.

- Lập báo cáo đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế – kỹ thuật), lập dự án đầu tư.

- Gửi hồ sơ dự án và các văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định DAĐT.

b) Giai đoạn thực hiện đầu tư

Giai đoạn này giữ vai trò quyết định trong việc thực hiện quá trình đầu tư, nó được chia thành 2 giai đoạn nhỏ là: chuẩn bị xây dựng và thi công xây lắp công trình.

* Giai đoạn chuẩn bị xây dựng:

- Ở giai đoạn này chủ đầu tư có trách nhiệm:

+ Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước.

+ Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên.

+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.

+ Mua sắm thiết bị và công nghệ.

+ Thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng.

+ Thẩm định, phê duyệt thiết kế, tổng dự toán, dự toán công trình.

+ Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp công trình.

+ Ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện dự án.

· Các nhà thầu có trách nhiệm:

+ Chuẩn bị các điều kiện cho thi công xây lắp: San lấp mặt bằng xây dựng, điện nước, công xưởng, kho tàng, lán trại và các công trình tạm phục vụ thi công…

+ Chuẩn bị vật liệu xây dựng.

+ Chuẩn bị xây dựng những công trình liên quan trực tiếp.

· Ở giai đoạn thi công xây lắp công trình:

+ Chủ đầu tư có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng.

+ Các nhà tư vấn có trách nhiệm giám định kỹ thuật và chất lượng công trình theo đúng chức năng và hợp đồng đã ký kết.

+ Các nhà thầu phải thực hiện đúng tiến độ và chất lượng xây dựng công trình như đã ký kết trong hợp đồng.

c) Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng

- Nghiệm thu, bàn giao công trình.

- Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình.

- Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình.

- Bảo hành công trình.

- Quyết toán vốn đầu tư.

- Phê duyệt quyết toán.

Lưu ý: Công trình chỉ được bàn giao toàn bộ khi đã xây lắp hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt và nghiệm thu đạt chất lượng. Sau khi nghiệm thu nếu phát hiện ra sai sót thì nhà thầu vẫn phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện nên quá trình nghiệm thu xảy ra trước quá trình kết thúc xây dựng.

3.2 DỰ ÁN ĐẦU TƯ

3.2.1 KHÁI NIỆM

- Dự án đầu tư (DAĐT) là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong 1 khoảng thời gian nhất định.

- Về mặt hình thức, DAĐT là 1 tập hồ sơ tài liệu trình bày 1 cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo 1 kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.

- Về mặt nội dung, DAĐT là 1 tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định ra bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong 1 thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.

- Về mặt quản lý, DAĐT được sử dụng như 1 công cụ để quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động nhằm tạo ra các kết quả kinh tế tài chính trong 1 thời gian dài.

- Trên góc độ kế hoạch hoá, DAĐT là 1 hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung.

3.2.2 NỘI DUNG CỦA DAĐT

DAĐT thường bao gồm 4 thành phần chính:

· Mục tiêu của DA: mục tiêu của DA thể hiện ở 2 mức:

+ Mục tiêu trước mắt: là các mục đích cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án.

+ Mục tiêu lâu dài (mục tiêu phát triển): là những lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án đem lại.

- Các kết quả: đó là những kết quả cụ thể, có định lượng được tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là những điều kiện cần thiết để thực hiện được mục tiêu của dự án.

- Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Toàn bộ các hoạt động của DA được chia thành 2 loại:

+ Hoạt động vận hành: là hoạt động diễn ra thuộc phạm vi nội bộ của DA.

+ Hoạt động kinh doanh: là hoạt động vượt ra ngoài phạm vi tổ chức của DA.

Các hoạt động này cùng với 2 lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.

- Các nguồn lực, bao gồm: vật chất, tài chính, con người cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư của dự án.

3.2.3 BẢN CHẤT CỦA QUẢN LÝ DAĐT

- Quản lý DAĐT là 1 tập hợp những biện pháp của chủ đầu tư để quản lý quá trình đầu tư kể từ bước xác định dự án đầu tư đến các bước thực hiện đầu tư và khai thác DA để đạt được mục tiêu đã định.

- Trong điều kiện của nước ta là 1 nước có nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường theo định hướng XHCN. Hiện nay khối lượng vốn đầu tư ngân sách Nhà nước vẫn chiếm 1 tỷ trọng lớn nhất, vì vậy đối với lĩnh vực đầu tư cần phải có vai trò quản lý của Nhà nước.

a) Quản lý Nhà nước về các hoạt động của DA:

- Nhà nước quản lý thông qua các công cụ quản lý vĩ mô như tỷ giá, lãi suất, giá cả thị trường, các chính sách của Nhà nước đối với hoạt động đầu tư, các quy định về hạch toán, bảo hiểm tiền lương và phân phối thu nhập...

- Nhà nước tác động đến tất cả các yếu tố hoạt động kinh doanh của DA thông qua các chính sách tiền tệ, thuế, hệ thống luật pháp, lãi suất vay, trợ giá...để khuyến khích hoặc hạn chế đầu tư vào những lĩnh vực cụ thể nào đó.

b) Quản lý theo các giai đoạn của DA:

- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: giai đoạn này chi phí để thực hiện chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng số vốn đầu tư, nhưng lại gồm những công việc phức tạp. Vì vậy, trọng tâm quản lý ở giai đoạn này là chất lượng của các kết quả nghiên cứu (quy mô, thị trường...).

- Giai đoạn thực hiện đầu tư: chi phí để thực hiện chiếm đại bộ phận chi phí đầu tư của DA. Mục tiêu quản lý ở giai đoạn này là quản lý thời gian (tiến độ thực hiện các công việc), chi phí đầu tư cho các công trình, hạng mục công trình và chất lượng của các hoạt động của DA.

- Giai đoạn vận hành các kết quả của DA: Mục tiêu quản lý chủ yếu là thu hồi đủ vốn đầu tư và có lãi theo như dự kiến.

3.3 ĐÁNH GIÁ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ

3.3.1 KHÁI NIỆM VÀ TIÊU CHUẨN

- Hiệu quả của DAĐT là mục tiêu đạt được của DA xét theo mặt định tính và mặt định lượng.

+ Mặt định tính: đảm bảo đáp ứng giải quyết những nhiệm vụ kinh tế cụ thể ở từng thời kỳ nhất định. Hiệu quả định tính của DA bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả xã hội, hiệu quả theo quan điểm lợi ích DN, hiệu quả theo quan điểm quốc gia, hiệu quả trước mắt, hiệu quả lâu dài, hiệu quả trực tiếp từ DA và hiệu quả của các lĩnh vực có liên quan.

+ Mặt định lượng: đứng trên góc độ toàn xã hội tiêu chuẩn hiệu quả đầu tư là mức tăng lên của thu nhập quốc dân, còn trong phạm vi ngành kinh tế và các DN thì đó là mức tăng lãi của ngành, của DN.

- Tiêu chuẩn khái quát để lựa chọn phương án đầu tư là: Nừu chi phí là cố định (cho trước) thì phải đạt được kết quả lớn nhất. Còn nếu kết quả đã được xác định thì phải đảm bảo chi phí là ít nhất.

- Khi lựa chọn phương án:

+ Trường hợp lý tưởng: Phương án tốt nhất là phương án vừa có chỉ tiêu hiệu quả tương đối lớn nhất, vừa có chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tuyệt đối lớn nhất.

+ Trường hợp không lý tưởng: Phương án tốt nhất là phương án có chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối lớn nhất, còn chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tương đối phải

³

định mức hoặc ngưỡng của hiệu quả.

· Trong đó:

Hiệu quả tuyệt đối = Kết quả - Chi phí.

Hiệu quả tương đối = Kết quả/Chi phí.

3.3.2 GIÁ TRỊ TIỀN TỆ THEO THỜI GIAN

- Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất xây dựng giao thông là thời gian thi công kéo dài và khi thi công các công trình chúng ta có thể thi công theo các giai đoạn, ứng với mỗi giai đoạn chúng ta sẽ có 1 lượng vốn đầu tư (chi phí tương ứng). Mà hiệu quả kinh tế các số vốn khác nhau bỏ ra ở các thời điểm khác nhau sẽ có ý nghĩa khác nhau. Do đó ta không thể cộng dồn các khoản chi phí bỏ ra ở các thời điểm khác nhau 1 cách trực tiếp (trừ trường hợp khoảng cách thời gian lớn không đáng kể hay các tính toán mang tính chất gần đúng) mà phải tính toán đến yếu tố thời gian.

- Gọi: P là giá trị tiền tệ ở thời điểm hiện tại (tại thời điểm số 0).

F là giá trị tiền tệ ở tương lai (thời điểm N).

A là 1 chuỗi các giá trị tiền tệ có trị số bằng nhau và kéo dài trong 1 số thời đoạn.

N là số lượng các thời đoạn (tháng, quý, năm).

i là lãi suất tính trong 1 thời đoạn (%).

· Tại thời điểm 0: giá trị tiền tệ là P.

Sau 1 thời đoạn, giá trị tiền tệ là: P + P x i = P(1 + i).

Sau 2 thời đoạn, giá trị tiền tệ là: P(1 + i) + P(1 + i) x i = P(1 + i)2.

Sau 3 thời đoạn, giá trị tiền tệ là: P(1 + i)2 + P(1 + i)2 x i = P(1 + i)3

.............................

Sau N thời đoạn, giá trị tiền tệ là : P(1 + i)N

Như vậy:

- Nếu cho giá trị của P tìm giá trị của F, ta có: F = P(1 + i)N (3.1)

- Nếu cho giá trị của F tìm giá trị của P, ta có: P = F

N

i

)

1

(

1

+

(3.2)

- Nếu cho A tìm F, ta có:

F = A(1 + i)N -1 + A(1 + i)N-2 + A(1 + i)N-3 +....+ A(1 + i)1 + A

= A [(1 + i)N -1 + (1 + i)N-2 + (1 + i)N-3 +....+ (1 + i)1 + 1]

Hay: F = A

i

i

N

1

)

1

(

-

+

(3.3)

- Nếu cho F tìm A, ta có: A = F

1

)

1

(

-

+

N

i

i

(3.4)

· Cho P tìm A:

Từ công thức (3.1) và (3.3) ta có: P(1 + i)N = A

i

i

N

1

)

1

(

-

+

Þ

A = P

1

)

1

(

)

1

(

-

+

+

N

N

i

i

i

(3.5)

- Cho A tìm P, ta có: P = A

N

N

i

i

i

)

1

(

1

)

1

(

+

-

+

(3.6)

3.3.3 ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO NHÓM CHỈ TIÊU TĨNH

1) Chỉ tiêu chi phí cho 1 đơn vị sản phẩm (Cđ)

Cđ =

)

2

(

1

VLD

VCDxr

Q

+

Trong đó:

Q: Khối lượng sản phẩm trong năm của dự án.

VCĐ: Vốn cố định.bình quân phải chịu lãi

VLĐ: Vốn lưu động.

r: lãi suất.

- Khi lựa chọn phương án đầu tư, ta chọn phương án có Cđ nhỏ nhất.

2) Chỉ tiêu lợi nhuận tính cho 1 đơn vị sản phẩm (Lđ)

Lđ = Gđ - Cđ

Trong đó:

Gđ: Doanh thu bán hàng tính cho 1 đơn bị sản phẩm.

- Khi lựa chọn phương án đầu tư, ta chọn phương án có Lđ lớn nhất.

3) Chỉ tiêu mức doanh lợi của đồng vốn đầu tư (M)

VDT

L

M

=

Trong đó:

L: Lợi nhuận của 1 năm hoạt động của dự án.

VĐT: Tổng số vốn đầu tư của dự án.

- Khi chọn phương án đầu tư, ta chọn phương án có M lớn nhất.

4) Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư (Th)

- Thời gian thu hồi VĐT nhờ lợi nhuận:

L

VDT

T

h

=

· Thời gian thu hồi VĐT nhờ lợi nhuận và khấu hao:

KH

L

VDT

T

h

+

=

Trong đó:

KH: Khấu hao cơ bản hàng năm.

L: Lợi nhuận.

- Khi lựa chọn phương án đầu tư, ta chọn phương án có Th nhỏ nhất.

Phạm vi áp dụng: Các chỉ tiêu tĩnh có ưu điểm là tính toán đơn giản và nó thường được sử dụng cho khâu lập dự án tiền khả thi hoặc cho các dự án nhỏ, ngắn hạn (

£

1 năm) và các dự án không đòi hỏi mức chính xác cao.

3.3.4 ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO NHÓM CHỈ TIÊU ĐỘNG

- Chỉ tiêu động là các chỉ tiêu biến đổi theo thời gian, tính toán cho cả đời của dự án và có tính đến giá trị tiền tệ theo thời gian.

- Các chỉ tiêu động thường được áp dụng đối với các dự án có yêu cầu tính toán chính xác cao, các báo cáo nghiên cứu khả thi và các dự án có thời gian lớn.

1) Hiệu số thu chi (B – C)

a) Hiệu số thu chi quy về thời điểm hiện tại (NPV)

- Hiệu số thu chi quy về thời điểm hiện tại nghĩa là toàn bộ dòng thu và dòng chi phải quy về thời điểm t = 0 (mốc thời gian quy ước).

NPV

=

å

å

=

=

+

-

+

N

t

t

t

N

t

t

t

i

C

i

B

0

0

)

1

(

)

1

(

Trong đó:

Bt: thu nhập ở năm thứ t.

Ct: chi phí ở năm thứ t.

N: thời gian tính toán của dự án.

i: suất chiết khấu tính toán.

Chứng minh:

Ta có:

)

(

B

P

=

N

N

N

N

i

B

i

B

i

B

i

B

i

B

)

1

(

1

)

1

(

1

...

)

1

(

1

)

1

(

1

)

1

(

1

1

1

2

2

1

1

0

0

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

-

-

Hay:

)

(

B

P

=

t

N

t

t

i

B

)

1

(

1

0

+

å

=

N

N

N

N

C

i

C

i

C

i

C

i

C

i

C

P

)

1

(

1

)

1

(

1

...

)

1

(

1

)

1

(

1

)

1

(

1

1

1

2

2

1

1

0

0

)

(

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

=

-

-

Hay:

)

(

C

P

=

t

N

t

t

i

C

)

1

(

1

0

+

å

=

Þ

=

NPV

EMBED Equation.3

)

(

B

P

-

)

(

C

P

=

t

N

t

t

i

B

)

1

(

1

0

+

å

=

-

t

N

t

t

i

C

)

1

(

1

0

+

å

=

· Nếu dự án có VĐT ban đầu là V, giá trị thu hồi khi thanh lý tài sản ở cuối đời là SV, thì NPV được tính theo công thức sau:

+

-

=

V

NPV

EMBED Equation.3

t

N

t

t

i

B

)

1

(

1

0

+

å

=

-

t

N

t

t

i

C

)

1

(

1

0

+

å

=

EMBED Equation.3

N

i

SV

)

1

(

+

+

- Nếu dự án có dòng thu chi đều đặn hàng năm (Bt = Bđ, Ct = Cđ) thì:

N

N

N

t

t

i

SV

i

i

i

C

B

V

NPV

)

1

(

1

)

1

(

1

)

1

(

)

(

+

+

+

-

+

-

+

-

=

- Phương án đáng giá là phương án có NPV ≥ 0.

- Điều kiện để so sánh và lựa chọn các phương án:

+ Tuổi thọ của các phương án bằng nhau. Nừu các phương án có tuổi thọ khác nhau thì phải lấy tuổi thọ chung của các phương án được tính bằng BSCNN các tuổi thọ.

+ Chỉ so sánh giữa các phương án đáng giá.

+ Phương án được chọn là phương án có NPV max.

Ví dụ 1:

· So sánh lựa chọn các phương án theo chỉ tiêu NPV:

Chỉ tiêu

Năm thứ

Phương án 1

Phương án 2

Vốn đầu tư

0

100

100

Thu nhập hoàn vốn

1

30

20

Thu nhập hoàn vốn

2

30

40

Thu nhập hoàn vốn

3

20

30

Thu nhập hoàn vốn

4

40

30

Giá trị còn lại

4

20

20

Tỷ suất chiết khấu

0.1

0.1

Bước 1: Lập dòng tiền tệ.

Năm

Phương án 1

Phương án 2

0

-100

-100

1

+30

+20

2

+30

+40

3

+20

+30

4

+40 (+20)

+30 (+20)

Bước 2: Tính NPV.

+

-

=

V

NPV

EMBED Equation.3

t

N

t

t

i

B

)

1

(

1

0

+

å

=

-

t

N

t

t

i

C

)

1

(

1

0

+

å

=

EMBED Equation.3

N

i

SV

)

1

(

+

+

Với phương án 1:

073

.

8

)

1

.

0

1

(

1

20

)

1

.

0

1

(

1

40

)

1

.

0

1

(

1

20

)

1

.

0

1

(

1

30

)

1

.

0

1

(

1

30

100

4

4

3

2

1

=

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

-

=

I

NPV

Với phương án 2:

93

.

7

)

1

.

0

1

(

1

20

)

1

.

0

1

(

1

30

)

1

.

0

1

(

1

30

)

1

.

0

1

(

1

40

)

1

.

0

1

(

1

20

100

4

4

3

2

1

=

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

-

=

II

NPV

Bước 3: So sánh lựa chọn phương án.

- Vì NPVI và NPVII > 0, nên cả 2 phương án đều đáng giá.

- Chọn phương án 2 vì NPVII > NPVI.

Ví dụ 2:

Dùng chỉ tiêu giá trị hiện tại để chọn phương án đầu tư:

Chỉ tiêu

Phương án 1

Phương án 2

Vốn đầu tư ban đầu

150

100

Thu nhập hoàn vốn hàng năm

60

80

Giá trị còn lại

20

10

Tuổi thọ dự án

3

4

Tỷ suất chiết khấu

0.12

0.12

Bước 1: Tuổi thọ chung của 2 phương án là BSCNN(3,4) = 12.

Bước 2: Lập dòng tiền tệ.

Năm

Phương án 1

Phương án 2

0

-150

-100

1

+60

+80

2

+60

+80

3

+60 (+ 20 – 150)

+80

4

+60

+80 (+10 – 100)

5

+60

+80

6

+60 (+ 20 – 150)

+80

7

+60

+80

8

+60

+80 (+10 – 100)

9

+60 (+ 20 – 150)

+80

10

+60

+80

11

+60

+80

12

+60 (+ 20)

+80 (+10)

Bước 3: Tính NPV.

- Vì dòng thu chi đều đặn hàng năm, nên áp dụng công thức:

N

N

N

t

t

i

SV

i

i

i

C

B

V

NPV

)

1

(

1

)

1

(

1

)

1

(

)

(

+

+

+

-

+

-

+

-

=

· Với phương án 1:

52

.

21

)

12

.

0

1

(

1

130

)

12

.

0

1

(

1

130

)

12

.

0

1

(

1

130

)

12

.

0

1

(

1

20

)

12

.

0

1

(

12

.

0

1

)

12

.

0

1

(

60

150

9

6

3

12

12

12

=

+

-

+

-

+

-

+

+

+

-

+

+

-

=

I

NPV

- Với phương án 2:

57

.

304

)

12

.

0

1

(

1

90

)

12

.

0

1

(

1

90

)

12

.

0

1

(

1

10

)

12

.

0

1

(

12

.

0

1

)

12

.

0

1

(

80

100

8

4

12

12

12

=

+

-

+

-

+

+

+

-

+

+

-

=

II

NPV

Bước 4: So sánh lựa chọn phương án.

- Vì NPVI và NPVII > 0 nên cả 2 phương án đều đáng giá.

- Chọn phương án 2 vì NPVII > NPVI.

b) Hiệu số thu chi quy về thời điểm hiện tại (NPV)

- Phương pháp này quy đổi tất cả các khoản thu, chi của dự án về 1 thời gian nào đó trong tương lai (thường là cuối kỳ phân tích).

Công thức:

t

N

N

t

t

t

N

N

t

t

i

C

i

B

NFV

-

=

-

=

+

-

+

=

å

å

)

1

(

)

1

(

0

0

- Nếu dự án có VĐT ban đầu là V, giá trị thu hồi khi thanh lý là SV thì:

N

i

V

NFV

)

1

(

+

-

=

EMBED Equation.3

+

EMBED Equation.3

SV

i

C

i

B

t

N

N

t

t

t

N

N

t

t

+

+

-

+

-

=

-

=

å

å

)

1

(

)

1

(

0

0

EMBED Equation.3

- Nếu dự án có dòng thu chi đều đặn hàng năm thì:

SV

i

i

C

B

i

V

NFV

N

t

t

N

+

-

+

-

+

+

-

=

1

)

1

(

)

(

)

1

(

- Phương án đáng giá là phương án có NFV ≥ 0.

- Điều kiện để so sánh và lựa chọn các phương án:

+ Tuổi thọ của các phương án bằng nhau. Nừu các phương án có tuổi thọ khác nhau thì phải lấy tuổi thọ chung của các phương án được tính bằng BSCNN các tuổi thọ.

+ Chỉ so sánh giữa các phương án đáng giá.

+ Phương án được chọn là phương án có NFV max.

c) Hiệu số thu chi san đều hàng năm (NAV).

- Bản chất là xác định A (giá trị tiền tệ đều hàng năm).

- Nếu các trị số thu chi không đều đặn thì trước hết ta phải tính giá trị hiện tại của hiệu số thu chi (NPV), sau đó tính NAV theo công thức:

1

)

1

(

)

1

(

-

+

+

=

N

N

i

i

i

NPV

NAV

- Nếu dòng thu chi đều đặn hàng năm thì NAV được xác định theo công thức sau:

1

)

1

(

)

1

(

)

1

(

)

(

1

-

+

+

+

+

-

-

=

-

N

N

N

t

t

i

i

SV

i

i

i

V

C

B

NAV

- Phương án đáng giá là phương án có NAV ≥ 0.

- So sánh và lựa chọn phương án:

+ Chỉ so sánh giữa các phương án đáng giá.

+ Phương án được chọn là phương án có NAV max.

Chú ý: Đối với phương pháp này không cần quy đổi về thời gian tính toán chung nhất (tuổi thọ chung của các phương án) vì NAV là chỉ tiêu đại diện cho 1 năm, nó đảm bảo tính so sánh được.

2. Suất thu lợi nội tại (IRR)

a) Khái niệm:

- Suất thu lợi nội tại (IRR) là mức lãi suất mà nếu ta dùng nó làm hệ số chiết tính để quy đổi dòng tiền tệ của phương án thì giá trị hiện tại của thu nhập sẽ bằng giá trị hiện tại của chi phí, nghĩa là NPV = 0.

b) Các công thức:

NPV

=

å

å

=

=

+

-

+

N

t

t

t

N

t

t

t

IRR

C

IRR

B

0

0

)

1

(

)

1

(

EMBED Equation.3

0

=

+

-

=

V

NPV

EMBED Equation.3

t

N

t

t

IRR

B

)

1

(

1

0

+

å

=

-

t

N

t

t

IRR

C

)

1

(

1

0

+

å

=

EMBED Equation.3

N

IRR

SV

)

1

(

+

+

EMBED Equation.3

0

=

N

N

N

t

t

IRR

SV

IRR

IRR

IRR

C

B

V

NPV

)

1

(

1

)

1

(

1

)

1

(

)

(

+

+

+

-

+

-

+

-

=

EMBED Equation.3

0

=

c) Cách xác định IRR:

- Để xác định IRR ta dùng phương pháp nội suy gần đúng (phương pháp dây cung).

Bước 1: Chọn 1 giá trị IRR1, tính NPV1 sao cho NPV1 > 0 (càng nhỏ càng tốt).

Bước 2: Chọn 1 giá trị IRR2, tính NPV2 sao cho NPV2 < 0 (càng gần 0 càng tốt).

Bước 3: Tính IRR của phương án:

Ta có:

2

1

1

1

2

1

NPV

NPV

NPV

IRR

IRR

IRR

IRR

+

=

-

-

Þ

2

1

1

1

2

1

)

(

NPV

NPV

NPV

IRR

IRR

IRR

IRR

+

-

+

=

d) So sánh lựa chọn phương án.

• Xét sự đáng giá:

+ Phương án được coi là đáng giá nếu IRR ≥ MARR.

MARR là suất thu lợi tối thiểu (là mức lãi suất thấp nhất mà dự án phải đạt được thì mới không bị lỗ).

• Lựa chọn phương án:

Trường hợp 1: So sánh 2 phương án:

- Nếu vốn đầu tư của 2 phương án bằng nhau thì chọn phương án có IRR max.

- Nếu vốn đầu tư của 2 phương án khác nhau thì so sánh lựa chọn theo nguyên tắc “gia số đầu tư (

D

)”:

+ Xác định phương án gia số đầu tư (

D

), đó là phương án có vốn đầu tư = Vốn đầu tư của phương án có VĐT lớn – Vốn đầu tư của phương án có VĐT bé.

+ Xác định IRR của phương án (

D

): Nừu IRR (

D

) ≥ MARR thì chọn phương án có VĐT lớn hơn. Ngược lại, nếu IRR(

D

) < MARR thì chọn phương án có VĐT nhỏ hơn.

Trường hợp 2: So sánh nhiều phương án:

- Bước 1: Sắp xếp các phương án theo thứ tự tăng dần của VĐT và đánh số thứ tự từ 1 đến m.

- Bước 2: Xác định phương án 0 làm cơ sở (Phương án 0 là phương án có VĐT = 0).

- Bước 3:

+ Tính suất thu lợi nội tại của phương án gia số đầu tư của phương án 1 so với phương án 0 (IRR

)

1

0

(

-

D

).

+ Nừu IRR

)

1

0

(

-

D

≥ MARR thì chọn phương án 1 làm cơ sở, ngược lại nếu IRR

)

1

0

(

-

D

< MARR thì phương án 0 vẫn là phương án cơ sở.

+ Tính IRR

D

của phương án cơ sở so với phương án 2 và lựa chọn phương án cơ sở tiếp theo như nguyên tắc trên.

………………………………….

+ Tính IRR

D

của phương án cơ sở so với phương án m. Đến đây ta sẽ lựa chọn phương án giống như trường hợp so sánh lựa chọn 2 phương án.

Chú ý: + Chỉ so sánh các phương án đáng giá (Phương án có IRR ≥ MARR).

+ Nếu các phương án không cùng tuổi thọ thì phải quy đổi về tuổi thọ chung của các phương án.

Ví dụ: So sánh lựa chọn phương án theo chỉ tiêu suất thu lợi nội tại (IRR).

Chỉ tiêu

Phương án I

Phương án II

VĐT ban đầu

100

180

Thu nhập hàng năm

55

75

Chi phí hàng năm

25

35

Giá trị thu hồi

2

0

Tuổi thọ dự án

5

10

Lãi suất tiền vay

10%

10%

- Tuổi thọ chung của 2 phương án là n = 10.

- Lập dòng tiền tệ:

Năm

PA I

PA II

PA (

D

)

0

-100

-180

-80

1

+30

+40

+10

2

+30

+40

+10

3

+30

+40

+10

4

+30

+40

+10

5

+30 (+2-100)

+40

+10 (+98)

6

+30

+40

+10

7

+30

+40

+10

8

+30

+40

+10

9

+30

+40

+10

10

+30 (+2)

+40

+10 (-2)

· Xét sự đáng giá của phương án I :

+ Chọn IRR1 = 0.12, tính NPV1:

Vì dòng thu chi của phương án đều đặn hàng năm nên áp dụng công thức:

N

N

N

t

t

IRR

SV

IRR

IRR

IRR

C

B

V

NPV

)

1

(

1

)

1

(

1

)

1

(

)

(

+

+

+

-

+

-

+

-

=

=0

54

.

14

)

12

.

0

1

(

1

98

)

12

.

0

1

(

1

2

)

12

.

0

1

(

12

.

0

1

)

12

.

0

1

(

30

100

5

10

10

10

1

=

+

-

+

+

+

-

+

+

-

=

NPV

+ Chọn IRR2 = 0.18, tính NPV2:

6

.

7

)

18

.

0

1

(

1

98

)

18

.

0

1

(

1

2

)

18

.

0

1

(

18

.

0

1

)

18

.

0

1

(

30

100

5

10

10

10

2

-

=

+

-

+

+

+

-

+

+

-

=

NPV

+ Tính IRR của phương án I:

Áp dụng công thức:

2

1

1

1

2

1

)

(

NPV

NPV

NPV

IRR

IRR

IRR

IRR

+

-

+

=

Ta có:

MARR

IRR

I

=

³

=

-

+

-

+

=

1

.

0

16

.

0

6

.

7

54

.

14

54

.

14

)

12

.

0

18

.

0

(

12

.

0

Vậy phương án I là phương án đáng giá.

· Xét sự đáng giá của phương án II:

+ Chọn IRR1 = 0.12, tính NPV1:

46

)

12

.

0

1

(

1

0

)

12

.

0

1

(

12

.

0

1

)

12

.

0

1

(

40

180

10

10

10

1

=

+

+

+

-

+

+

-

=

NPV

EMBED Equation.3

+ Chọn IRR2 = 0.18, tính NPV2:

24

.

0

)

18

.

0

1

(

1

0

)

18

.

0

1

(

18

.

0

1

)

18

.

0

1

(

40

180

10

10

10

2

-

=

+

+

+

-

+

+

-

=

NPV

+ Tính IRR của phương án II:

MARR

IRR

II

=

³

=

-

+

-

+

=

1

.

0

18

.

0

24

.

0

46

46

)

12

.

0

18

.

0

(

12

.

0

Vậy phương án II là phương án đáng giá.

· Xét sự đáng giá của phương án (

D

):

+ Chọn IRR1= 0.12, tính NPV1:

5

.

31

)

12

.

0

1

(

1

98

)

12

.

0

1

(

1

2

)

12

.

0

1

(

12

.

0

1

)

12

.

0

1

(

10

80

5

10

10

10

1

=

+

+

+

-

+

-

+

+

-

=

NPV

+ Chọn IRR2 = 0.21, tính NPV2:

97

.

1

)

21

.

0

1

(

1

98

)

21

.

0

1

(

1

2

)

21

.

0

1

(

21

.

0

1

)

21

.

0

1

(

10

80

5

10

10

10

2

-

=

+

+

+

-

+

-

+

+

-

=

NPV

+ Tính IRR của phương án (

D

):

MARR

IRR

=

³

=

-

+

-

+

=

D

1

.

0

2

.

0

97

.

1

5

.

31

5

.

31

)

12

.

0

21

.

0

(

12

.

0

)

(

Vậy phương án (

D

) là phương án đáng giá. Do IRR(

D

) ≥ MARR nên ta chọn phương án II (phương án có vốn đầu tư lớn hơn).

3. Chỉ tiêu tỷ số thu chi (B/C).

- Tỷ số thu chi là tỷ số giữa giá trị tương đương của lợi ích trên giá trị tương đương của chi phí. Và thường dùng chỉ số thu chi quy về thời điểm đầu hoặc tỷ số thu chi san đều hàng năm, còn tỷ số thu chi quy đổi về tương lai rất ít khi sử dụng.

- Phương pháp phân tích dựa trên tỷ số thu chi thường được áp dụng đối với các dự án phục vụ công cộng, các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước không đặt mục tiêu lợi nhuận hàng đầu.

- Công thức:

å

å

=

=

+

+

=

n

t

t

t

n

t

t

t

i

C

i

B

C

B

0

0

)

1

(

/

)

1

(

· Áp dụng lựa chọn phương án:

+ Chỉ so sánh các phương án đáng giá (tức là những phương án có B/C ≥ 1)

+ Nếu vốn đầu tư của các phương án bằng nhau thì chọn phương án có B/C max.

+ Nếu vốn đầu tư không bằng nhau thì ta đi tính B/C (

D

): Nừu B/C (

D

) ≥ 1 ta chọn phương án có VĐT lớn; ngược lại nếu B/C (

D

) < 1 ta chọn phương án có VĐT bé.

Chú ý: Nếu tuổi thọ của các phương án không bằng nhau thì ta phải quy đổi về tuổi thọ chung của các phương án.

4. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn

- Thời gian hoàn vốn là thời gian tối thiểu vừa đủ để thu lại vốn đầu tư ban đầu.

- Khi phân tích lựa chọn phương án, phương án nào có thời gian hoàn vốn nhỏ hơn sẽ là phương án được chọn.

Ví dụ: Dùng chỉ tiêu thời gian hoàn vốn bằng phương pháp hiện giá để so sánh lựa chọn phương án.

Chỉ tiêu

Năm

Phương án 1

Phương án 2

Vốn đầu tư

0

200

300

Khấu hao + lãi

1

80

90

Khấu hao + lãi

2

90

110

Khấu hao + lãi

3

70

100

Khấu hao + lãi

4

100

120

Khấu hao + lãi

5

110

120

Tỷ suất chiết khấu

10%

10%

· Để xác định thời gián hoàn vốn của các phương án theo phương pháp hiện giá, ta lập bảng sau:

Năm

Hệ số quy đổi

(1/(1+i)t)

Phương án 1

Phương án 2

Giá trị

Hiện giá

Cộng dồn

Giá trị

Hiện giá

Cộng dồn

0

1

-200

-200

-200

-300

-300

-300

1

0.91

80

72.8

72.8

90

81.9

81.9

2

0.83

90

74.7

147.5

110

91.3

173.2

3

0.75

70

52.5

200

100

75

248.2

4

0.68

100

120

81.6

329.8

5

0.62

110

120

· Từ kết quả ở bảng trên ta có:

+ Thời gian hoàn vốn của phương án 1 là Th1 = 3 năm.

+ Thời gian hoàn vốn của phương án 2 là 3 năm x2 tháng, với:

8

12

635

.

0

2

.

248

8

.

329

2

.

248

300

12

2

2

=

=

Þ

-

-

=

x

x

x

Þ

Th2 = 3 năm 8 tháng.

Vởy ta chọn phương án 1.

3.4 PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA DAĐT

3.4.1 Sự cần thiết

- Hoạt động đầu tư phải được xem xét trên 2 góc độ: người đầu tư (người bỏ vốn) và nền kinh tế (cộng đồng).

- Mục tiêu chủ yếu của người đầu tư (các DN) là thu được lợi nhuận, nhưng không phải dự án nào có khả năng sinh lời cao đều tạo ra những ảnh hưởng tốt đến nền kinh tế và xã hội. Do đó, đứng trên góc độ quản lý vĩ mô ta cần phải xem xét những lợi ích (hiệu quả) kinh tế – xã hội từ việc thực hiện dự án.

- Hiệu quả kinh tế – xã hội chính là kết quả so sánh giữa cái giá mà xã hội phải trả cho việc sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình và lợi ích do dự án tạo ra cho toàn bộ nền kinh tế.

3.4.2 Các tiêu chuẩn đánh giá

- Tiêu chuẩn khái quát chung để đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội là tối đa hoá lợi ích công cộng, tối đa hoá phúc lợi tập thể.

- Tiêu chuẩn cụ thể bao gồm: nâng cao mức sống dân cư (thể hiện gián tiếp qua mức tăng sản phẩm quốc dân, tốc độ phát triển, tốc độ tăng lương...), phân phối lại thu nhập (thể hiện qua sự đóng góp của dự án vào việc phát triển các vùng kinh tế kém phát triển, nâng cao đời sống của các tầng lớp dân cư nghèo), gia tăng số lao động có việc làm, tận dụng khai thác tài nguyên, nâng cao năng suất lao động...

3.4.3 Phương pháp phân tích đánh giá

- Hiện nay có rất nhiều quan điểm và phương pháp phân tích kinh tế – xã hội, nhưng chưa có sự thống nhất về quy định nội dung và các chỉ tiêu tính toán. Các phương pháp này vẫn còn đang trong quá trình hoàn thiện và mới chỉ tập trung vào các dự án phục vụ lợi ích công cộng là chính.

a) Phương pháp dùng giá kinh tế để phân tích đánh giá dự án

- Giá kinh tế (hay còn gọi là giá ẩn, giá mờ, giá tham khảo): là những giá trị tiền tệ ảo, không có giá trị chi trả thực tế mà chỉ dùng để xét đến lợi ích của việc phát triển kinh tế – xã hội.

- Ở phương pháp này người ta dùng giá kinh tế để tính toán các trị số: NPV, IRR và B/C nhưng theo giác độ kinh tế – xã hội vĩ mô.

b) Phương pháp phân tích và dẫn xuất đơn giản

- Phương pháp này chỉ dựa trên sự phân tích các kết quả tính toán theo quan điểm vĩ mô mà dự án đem lại. Nó bao gồm 1 số chỉ tiêu sau:

+ Chỉ tiêu mức đóng góp cho ngân sách Nhà nước.

+ Chỉ tiêu giá trị sản phẩm hàng hoá gia tăng.

+ Chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế của sản phẩm của dự án.

+ Góp phần phát triển kinh tế của địa phương nơi thực hiện dự án.

+ Sự phù hợp của dự án với đường lối phát triển kinh tế – xã hội và đường lối chính trị của đất nước...

c) Phương pháp phân tích lợi ích và chi phí kinh tế cho các dự án

- Phương pháp này thường được dùng cho các dự án cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ chung nền kinh tế xã hội. Đây là những dự án mà phần lớn là do Nhà nước đầu tư, nên lợi ích xã hội là các lợi ích mà những người sử dụng, khai thác dự án (trong đó có cả Nhà nước và dân cư) được hưởng.

- Đối với dự án XD CTGT thì những lợi ích đó là: Giảm thời gian đi lại, giảm chi phí vận chuyển, tăng khối lượng vận chuyển, giảm tai nạn giao thông, tạo điều kiện phát triển văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng...

CHƯƠNG IV: TIẾN BỘ KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TRONG XÂY DỰNG

6.1 TIẾN BỘ CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG NGHIỆP HOÁ XÂY DỰNG

6.1.1 CÔNG NGHỆ TRONG XÂY DỰNG

1) Khái niệm

- Ở nghĩa hẹp người ta hiểu công nghệ là tổng thể nói chung các phương pháp gia công, chế tạo, làm thay đổi trạng thái, tính chất, hình dáng nguyên vật liệu hay bán thành phẩm sử dụng trong quá trình sx để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.

- Ở nghĩa rộng lớn hơn, phong phú hơn, người ta hiểu công nghệ không chỉ là phương pháp gia công, chế tạo mà còn là công cụ, là hệ thống kiến thức về quá trình và kỹ thuật để chế biến vật liệu và xử lý thông tin. Nó bao gồm tất cả các kỹ năng, kiến thức, thiết bị và phương pháp sử dụng trong sx chế tạo, dịch vụ quản lý thông tin. Như vậy theo nghĩa rộng có thể hiểu công nghệ là tổng thể các kiến thức, thông tin, các kỹ năng, các thiết bị, các phương pháp và các tiềm năng khác được sử dụng để biến đổi các yếu tố đầu vào thành sản phẩm và dịch vụ đầu ra phục vụ cho nhu cầu con người.

- Công nghệ trong xây dựng được hiểu là tổng thể những tri thức (hiểu biết, kiến thức, kinh nghiệm, thông tin, quy trình, quy phạm, kỹ năng, năng lực hoạt động và hành nghề xd); những công cụ kỹ thuật (máy móc thiết bị, phương tiện kỹ thuật...); trình độ tổ chức (phương pháp thi công, điều hành, quản lý...) và các điều kiện vật chất khác được con người sử dụng để biến các yếu tố đầu vào (vốn, vật liệu, lao động...) thành các công trình hoàn thành ở �