ubnd tỈnh thÁi bÌnh -...

96
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TÀI LIỆU HỘI NGHỊ VỀ ĐÀO TẠO THEO HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC VÀ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN (Lưu hành nội bộ) THÁI NGUYÊN, THÁNG 12/2014

Upload: trannguyet

Post on 01-Feb-2018

214 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TÀI LIỆU HỘI NGHỊ VỀ ĐÀO TẠO THEO HÌNH THỨC

VỪA LÀM VỪA HỌC VÀ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN

(Lưu hành nội bộ)

THÁI NGUYÊN, THÁNG 12/2014

Page 2: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

2

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

TT Viết tắt Viết đầy đủ

1. GV Giáo viên

2. HS Học sinh

3. SV Sinh viên

4. LKĐT Liên kết đào tạo

5. PPDH Phương pháp dạy học

6. ĐHSP Đại học Sư phạm

7. ĐHTN Đại học Thái Nguyên

8. CĐSP Cao đẳng Sư phạm

9. CĐCĐ Cao đẳng Cộng đồng

10. TCCN Trung cấp chuyên nghiệp

11. TTGDTX Trung tâm Giáo dục thường xuyên

12. BDTX Bồi dưỡng thường xuyên

13. CTĐT Chương trình đào tạo

14. THPT Trung học phổ thông

15. THCS Trung học cơ sở

16. GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo

17. GDTH Giáo dục Tiểu học

18. GDMN Giáo dục Mầm non

19. CNTT-TT Công nghệ thông tin - Truyền thông

20. CĐVHNT Cao đẳng Văn hoá nghệ thuật

Page 3: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

3

MỤC LỤC

STT Nội dung Trang

Báo cáo đề dẫn.

TS. Nguyễn Danh Nam – Phó Trưởng phòng Đào tạo – Trường Đại học Sư

phạm Thái Nguyên ……………………………………………………...............

6

Báo cáo về công tác liên kết đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học và Bồi

dưỡng giáo viên của Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

PGS.TS. Nguyễn Phúc Chỉnh - Trưởng phòng Đào tạo – Trường Đại học Sư

phạm Thái Nguyên ……………………………………………………...............

10

Đánh giá công tác liên kết đào tạo nâng chuẩn theo hình thức vừa làm vừa học

và Bồi dưỡng giáo viên.

ThS. Trần Quốc Tuấn - Giám đốc Sở GD&ĐT Tỉnh Lạng Sơn ………………

22

Một số ý kiến đánh giá, đề xuất về công tác đào tạo nâng chuẩn theo hình thức

vừa làm vừa học và Bồi dưỡng giáo viên.

ThS. Phạm Xuân Thuỷ - Hiệu trưởng Trường CĐSP Yên Bái ………….........

26

Liên kết đào tạo các ngành học sư phạm với Trường Đại học sư phạm - Đại học

Thái Nguyên, hiệu quả và phát triển.

ThS. Nông Văn Núi - Giám đốc TTGDTX tỉnh Cao Bằng ................................

28

Công tác đào tạo sinh viên theo hình thức vừa làm vừa học của Trường Đại học

Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

Phạm Thị Linh - Hiệu trưởng Trường Tiểu học Thống Nhất - Thành phố

Thái Nguyên …………………………………………………………………….

31

Nâng cao chất lượng đào tạo hệ vừa làm vừa học – nhìn từ góc độ người dạy.

TS. Trần Thị Minh Huế – Trưởng Khoa GD Mầm non – Trường Đại học Sư

phạm Thái Nguyên ……………………………………………………...............

35

Tăng cường gắn kết giữa Trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên với Sở Giáo dục

và Đào tạo Thái Nguyên để nâng cao chất lượng công tác Bồi dưỡng giáo viên.

Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Thái Nguyên ………………………………........

38

Đánh giá về công tác liên kết đào tạo nâng chuẩn cho giáo viên theo hình thức

vừa làm vừa học.

Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Yên Bái ……………………………………........

43

Góp ý về công tác liên kết đào tạo nâng chuẩn cho giáo viên theo hình thức vừa

làm vừa học.

Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Vĩnh Phúc ………………………………………

45

Góp ý về công tác liên kết đào tạo nâng chuẩn cho giáo viên theo hình thức vừa

làm vừa học.

Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Phú Thọ ………………………………………...

47

Một số ý kiến về công tác liên kết đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học.

Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Quảng Ninh ……………………………………. 50

Đóng góp ý kiến cho Hội nghị về Đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học và

Bồi dưỡng giáo viên.

Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Cao Bằng ……………………………………….

Công tác Bồi dưỡng nâng chuẩn giáo viên từ trình độ trung cấp, cao đẳng lên 52

Page 4: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

4

trình độ đại học theo hình thức vừa làm vừa học.

Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn ……………………………………........

Liên kết đào tạo nâng chuẩn giáo viên từ trình độ trung cấp, cao đẳng lên trình

độ đại học theo hình thức vừa làm vừa học giữa Trường Cao đẳng Sư phạm

Yên Bái với Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

Trường Cao Đẳng Sư phạm Yên Bái …..............................................................

57

Công tác liên kết đào tạo vừa làm vừa học giữa Trường Cao đẳng Sư phạm

Thái bình với Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

Trường cao đẳng Sư phạm Thái bình …………………………………………

60

Góp ý về đào tạo nâng chuẩn giáo viên từ trình độ trung cấp, cao đẳng lên trình

độ đại học theo hình thức vừa làm vừa học.

Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn ………………………………………...

65

Liên kết đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học giữa TTGDTX Tỉnh Hà Giang

với Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

Trường Cao đẳng Sư phạm Lào Cai …………………………………………...

68

Một vài ý kiến đánh giá, góp ý về liên kết đào tạo nâng chuẩn giáo viên theo

hình thức vừa làm vừa học.

Trường Cao đẳng Ngô Gia Tự - Tỉnh Bắc Giang ..............................................

69

Đánh giá về liên kết đào tạo nâng chuẩn GV theo hình thức vừa làm vừa học.

Trường Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Tỉnh Lạng Sơn ................................... 70

Bồi dưỡng giáo viên và Liên kết đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học giữa

Trung tâm Giáo dục thường xuyên Tỉnh Thái Nguyên với Trường Đại học Sư

phạm - Đại học Thái Nguyên.

Trung tâm Giáo dục thường xuyên Tỉnh Thái Nguyên ……………….............

71

Thực trạng Liên kết đào tạo nâng chuẩn giáo viên theo hình thức vừa làm vừa

học giữa Trung tâm Giáo dục thường xuyên Tỉnh Phú Thọ với Trường Đại học

Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

Trung tâm Giáo dục thường xuyên Tỉnh Phú Thọ ………………....................

75

Liên kết đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học giữa Trung tâm hướng nghiệp

và Giáo dục thường xuyên Tỉnh Quảng Ninh với Trường Đại học Sư phạm -

Đại học Thái Nguyên.

Trung tâm Hướng nghiệp và GDTX Tỉnh Quảng Ninh ....................................

78

Liên kết đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học giữa TTGDTX Tỉnh Hà Giang

với Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

Trung Tâm GDTX Tỉnh Hà Giang ……………………………………….........

80

Bài Phát biểu tham luận của cựu sinh viên.

Đỗ Thị Thu Hiền - Hiệu trưởng Trường Mầm non Hướng Dương – TP Hà

Giang ………………………………………………………………………………….

83

Giới thiệu về Trường Đại học Sư Phạm – Đại học Thái Nguyên …………… 86

Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý…………… 90

Page 5: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

5

BÁO CÁO ĐỀ DẪN HỘI NGHỊ

TS. Nguyễn Danh Nam –

Phó Trưởng Phòng Đào tạo – Trường ĐHSP Thái Nguyên.

Công tác đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên phổ thông đóng vai trò rất

quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội

nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn

diện giáo dục và đào tạo. Do đó, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên tổ

chức hội thảo nhằm đánh giá chất lượng, hiệu quả của công tác liên kết đào tạo nâng

chuẩn giáo viên theo hình thức vừa làm vừa học cũng như công tác bồi dưỡng giáo

viên và cán bộ quản lý giáo dục. Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào

tạo nâng chuẩn và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới

chương trình giáo dục phổ thông. Ban tổ chức hội nghị nhận được nhiều báo cáo gửi

về từ các Sở Giáo dục và Đào tạo, các Trường Cao đẳng, Trung cấp và các Trung tâm

Giáo dục thường xuyên đã và đang có mối quan hệ liên kết đào tạo với Trường Đại

học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên trong nhiều năm qua.

Báo cáo của các đơn vị tập trung vào ba nội dung chủ yếu sau đây:

1. Đánh giá về công tác liên kết đào tạo nâng chuẩn giáo viên theo hình thức vừa

làm vừa học

* Ưu điểm:

Hầu hết các cơ sở liên kết đào tạo đều đánh giá công tác liên kết đào tạo được

thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế và tuân theo một quy trình khá chặt chẽ. Chương

trình đào tạo được thiết kế khoa học, hợp lý, có tính liên thông rõ nét. Đặc biệt,

chương trình có sự cập nhật nhiều thông tin mới góp phần nâng cao kiến thức chuyên

môn cho người học.

Thời gian đào tạo linh hoạt (vào cuối tuần hoặc dịp nghỉ hè) giúp người học có

điều kiện thuận lợi tham gia lớp học, đáp ứng nhu cầu học tập nâng cao trình độ của

nhiều cán bộ, giáo viên đang công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi và hải đảo.

Nhiều người trong số họ đã trở thành giáo viên dạy giỏi, giáo viên cốt cán, cán bộ

quản lý giáo dục của các địa phương.

Giảng viên giảng dạy nhiệt tình, có trách nhiệm, hiểu rõ phong tục tập quán

của đồng bào dân tộc thiểu số, thể hiện tinh thần hợp tác chặt chẽ với cơ sở liên kết

đào tạo và có trách nhiệm cao trong công việc.

* Hạn chế:

Về chương trình đào tạo, ThS. Trần Quốc Tuấn – Giám đốc Sở GD&ĐT Lạng

Sơn cho rằng chương trình còn nặng về kiến thức hàn lâm, phần thảo luận, thực hành

về phương pháp sư phạm và các nội dung kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn

giáo dục phổ thông còn ít. Trường CĐSP Lạng Sơn và trường CĐSP Lào Cai cho

rằng chương trình đào tạo hiện nay chưa cập nhật, điều chỉnh kịp thời để đáp ứng yêu

cầu thực tế, đặc biệt trong công tác đào tạo giáo viên cho vùng sâu, vùng xa, vùng có

sự giao thoa văn hóa giữa các dân tộc. Đặc biệt, ThS. Phạm Xuân Thủy – Hiệu trưởng

trường CĐSP Yên Bái và ThS. Nông Văn Núi – Giám đốc TTGDTX Cao Bằng cho

rằng nội dung đào tạo vẫn còn tình trạng chồng chéo, trùng lặp kiến thức, nhiều nội

dung không cần thiết có thể được loại bỏ khỏi chương trình. Trường CĐ Cộng đồng

Page 6: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

6

Bắc Kạn cũng có đánh giá tương tự đối với vấn đề này, trong đó đề nghị loại bỏ một

số học phần về Âm nhạc và Mĩ thuật trong đào tạo giáo viên tiểu học.

Ý kiến của Sở GD&ĐT Yên Bái chỉ rõ phương pháp giảng dạy của giảng viên

còn chậm đổi mới, chủ yếu là thuyết trình, truyền thụ một chiều theo kiểu “thầy đọc

trò chép”, chưa quan tâm đến việc hướng dẫn cho người học phương pháp tự học, tự

nghiên cứu. Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy còn rất hạn chế,

do đó, ít tạo hứng thú cho người học. Ngoài ra, các bài giảng mẫu, các tiết thao giảng

chưa được thực hiện trong suốt quá trình thực hành, thực tế. Bên cạnh đó, Sở

GD&ĐT Yên Bái cũng cho rằng phương pháp đánh giá kết quả học tập chủ yếu thông

qua bài kiểm tra viết theo hình thức tự luận chưa phù hợp với đối tượng vừa làm vừa

học.

Về công tác quản lý giảng dạy, Trường CĐSP Thái Bình cho rằng vẫn có hiện

tượng giảng viên dạy dồn, dạy ép, thậm chí giảng viên tự ý thay đổi kế hoạch, lịch

giảng dạy. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch bố trí lớp học, phòng nghỉ

của đơn vị liên kết đào tạo.

Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc đưa ra hạn chế của quá trình đào tạo đó là trường sư

phạm chưa có giáo trình dành riêng cho đối tượng người học theo hình thức vừa làm

vừa học. Đặc biệt, trường sư phạm chưa xây dựng được cổng học tập trực tuyến (E-

Learning) hỗ trợ người học tự học, học ở mọi lúc, mọi nơi.

2. Đánh giá về công tác liên kết bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục

Các Sở GD&ĐT đã tổng kết lại công tác bồi dưỡng giáo viên trong thời gian

gần đây, đặc biệt là bồi dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng thay sách giáo khoa, trong

đó đề cập đến các vấn đề chủ yếu sau đây:

Trường CĐ Cộng đồng Bắc Kạn cho rằng nội dung bồi dưỡng hiện nay chưa

đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Do đó, trường sư phạm cần phải bám sát những

yêu cầu thực tiễn của cơ sở giáo dục để thiết kế chương trình, nội dung đào tạo phù

hợp nhằm đáp ứng nhu cầu dạy học, giáo dục của các cơ sở giáo dục. Nói cách khác,

việc đào tạo nguồn nhân lực trong trường sư phạm với việc sử dụng nguồn nhân lực

này ở cơ sở giáo dục phải là một quy trình liên thông và khép kín. Từ đó giúp các cơ

sở giáo dục không phải mất nhiều thời gian để đào tạo lại và bồi dưỡng thêm cho sinh

viên mới tốt nghiệp.

Sở GD&ĐT Quảng Ninh nhấn mạnh đến hình thức bồi dưỡng hiện nay, chủ

yếu vẫn là bồi dưỡng giáo viên cốt cán, sau đó đội ngũ giáo viên cốt cán này về địa

phương và tham gia bồi dưỡng lại cho các giáo viên khác nên việc truyền tải nội dung

chưa được đầy đủ, sâu sắc.

Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc cho rằng Trường Sư phạm chưa có hình thức bồi

dưỡng trực tuyến (E-Learning) để tạo điều kiện cho người học được tham gia học tập

tại nơi công tác.

ThS. Nguyễn Mạnh Sơn – Phó Giám đốc Sở GD&ĐT Thái Nguyên đánh giá

cao tính chủ động của Trường sư phạm trong việc soạn thảo và tổ chức kí kết nhiều

văn bản phối hợp với Sở GD&ĐT để đưa cán bộ, giảng viên và sinh viên sư phạm

xuống các trường phổ thông thực hành, thực tế môn học trong quá trình đào tạo. Từ

đó tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên, sinh viên sư phạm thường xuyên được trao

đổi với giáo viên trường phổ thông về hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học,

giúp đội ngũ giáo viên phổ thông nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, hình

Page 7: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

7

thành ý thức tự bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học giáo dục. Đặc biệt, Trường Sư

phạm đã và đang tham gia tích cực, chủ động vào các hội nghị, hội thảo, tập huấn do

Sở GD&ĐT tổ chức, đặc biệt nhiều hội thảo có mời báo cáo viên là giảng viên của

trường sư phạm.

3. Một số đề xuất, kiến nghị

* Đối với công tác đào tạo vừa làm vừa học:

TTGDTX Hà Giang đề xuất Trường Sư phạm cần thường xuyên điều chỉnh

chương trình đào tạo, tăng thời lượng thực hành, cập nhật nội dung đổi mới chương

trình sách giáo khoa sau 2015; lược bỏ một số học phần, nội dung không phù hợp,

nặng về lý thuyết hoặc đã được học tại chương trình đào tạo Trung cấp hoặc Cao

đẳng; tăng cường các chuyên đề chuyên sâu nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn và

nghiệp vụ cho người học, đặc biệt là nội dung về các phương pháp dạy học hiện đại,

các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi.

Sở GD&ĐT Phú Thọ, TTGDTX Phú Thọ đề xuất giảng viên cần tăng cường

sử dụng các hình thức kiểm tra - đánh giá như vấn đáp, trắc nghiệm khách quan hoặc

thông qua sản phẩm. Ví dụ, yêu cầu người học báo cáo kết quả học tập thông qua các

bài luận, bài viết thu hoạch hoặc bài tập sư phạm cuối khóa. Đồng thời, cần cải tiến

cách thức, nội dung thi nhằm đánh giá đúng năng lực của người học ở các mức độ

khác nhau (nhớ, hiểu, vận dụng thực tiễn…).

Trường CĐSP Yên Bái đề xuất cần đổi mới phương pháp dạy học của giảng

viên theo hướng cập nhật các phương pháp dạy học hiện đại; tăng cường các hình

thức dạy học như seminar, hội thảo, thảo luận (ít nhất khoảng 10% thời lượng dành

cho môn học); thường xuyên chú ý tới việc giúp đỡ và hướng dẫn người học biết cách

xây dựng kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng và tự nghiên cứu. Cựu sinh viên Phạm Thị

Linh – Hiệu trưởng trường Tiểu học Thống Nhất - TP. Thái Nguyên đề nghị chương

trình cần chú trọng bồi dưỡng kĩ năng tự học, kĩ năng hợp tác và kĩ năng sử dụng

công nghệ thông tin trong dạy học.

Sở GD&ĐT Yên Bái đề xuất Trường Sư phạm cần tăng cường công tác quản

lý giảng dạy của giảng viên, đồng thời phối hợp tích cực với các cơ sở giáo dục đánh

giá chuẩn đầu ra đối với người học tốt nghiệp hệ đào tạo theo hình thức vừa làm vừa

học.

Trường CĐSP Thái Bình đề nghị Trường Sư phạm xây dựng ngân hàng đề thi

cho từng học phần, hướng dẫn ôn tập và tổ chức thi nghiêm túc, đúng quy chế. Ngân

hàng đề thi cần bao quát được nội dung chương trình môn học và thường xuyên được

bổ sung, cập nhật cho phù hợp với thực tế.

ThS. Nguyễn Mạnh Sơn – Phó Giám đốc Sở GD&ĐT Thái Nguyên đề xuất

Trường Sư phạm cần tích cực mời các Sở GD&ĐT tham gia vào việc điều chỉnh, phát

triển chương trình đào tạo giáo viên. Thông qua phản hồi của các cơ sở sử dụng lao

động, “sản phẩm đào tạo” của trường sư phạm mới có thể đáp ứng được yêu cầu của

xã hội.

Tăng cường cho người học đi tham quan thực tế tại các mô hình giáo dục tiên

tiến để người học có thêm những trải nghiệm và kinh nghiệm thực tiễn ở nhiều môi

trường giáo dục khác nhau. Đây là ý kiến của ThS. Trần Quốc Tuấn - Giám đốc Sở

GD&ĐT Lạng Sơn và ý kiến của Trung tâm Hướng nghiệp và GDTX tỉnh Quảng

Ninh.

Page 8: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

8

Trường CĐSP Thái Bình cũng đề xuất kết thúc mỗi năm học, Trường Sư phạm

cần tổ chức họp tổng kết, rút kinh nghiệm để từ đó khắc phục những tồn tại, hạn chế

trong công tác phối hợp liên kết đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học. Hơn nữa,

trường sư phạm cần thường xuyên tổ chức lấy ý kiến phản hồi của người học về

chương trình đào tạo và chất lượng đội ngũ giảng viên để từ đó đổi mới chương trình

đào tạo và có những giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên có chất lượng cao.

* Đối với công tác bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục:

Sở GD&ĐT Thái Nguyên đề nghị Trường Sư phạm cần thường xuyên tổ chức

hội thảo chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học có sự tham gia của đội ngũ giáo

viên phổ thông nhằm trao đổi kinh nghiệm giảng dạy và nghiên cứu giữa giảng viên

sư phạm và giáo viên phổ thông. Đồng thời, tăng cường đưa giảng viên sư phạm

xuống dự giờ, tham gia xây dựng giờ giảng mẫu ở trường phổ thông, thông qua mô

hình “giúp đỡ đồng nghiệp” để bồi dưỡng về chuyên môn và nghiệp vụ cho đội ngũ

giáo viên ở phổ thông.

Đối với hình thức bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, nhiều cơ sở

liên kết đào tạo đề xuất Trường Sư phạm triển khai hình thức bồi dưỡng trực tuyến

một số chuyên đề bồi dưỡng nhằm tạo diễn đàn trao đổi, góp phần nâng cao hiệu quả

của công tác tự đào tạo, tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên phổ thông và cán bộ quản

lý giáo dục.

Page 9: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

9

BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NÂNG CHUẨN

VÀ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN

PGS.TS. Nguyễn Phúc Chỉnh –

Trưởng Phòng Đào tạo – Trường ĐHSP Thái Nguyên.

Phần 1: Công tác đào tạo Vừa làm vừa học

1. Đáng giá chung về công tác đào tạo nâng chuẩn cho giáo viên từ trình độ trung

cấp, cao đẳng lên trình độ đại học theo hình thức VLVH.

1.1. Thuận lợi

- Với gần 50 năm xây dựng và phát triển, Trường ĐHSP là một trong những cơ

sở đào tạo có bề dày kinh nghiệm trong đào tạo giáo viên có trình độ cao đẳng, đại

học. Đối với các ngành đào tạo theo hình thức VLVH, đều là các ngành trường đào

tạo chính qui. Vì vậy có nhiều thuận lợi về đội ngũ giảng viên, giáo trình, tài liệu.

Trường đang đào tạo 14 ngành trình độ cử nhân; trình độ thạc sĩ ở 21 chuyên ngành;

trình độ tiến sĩ ở 12 chuyên ngành.

- Trường có đủ năng lực và đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu đào tạo nâng

chuẩn cho các địa phương. Về đội ngũ giảng viên, hiện trường có 396 giảng viên,

Trong đó có 01 GS; 21 PGS; 105 Tiến sĩ; 224 Thạc sĩ và có 120 giảng viên đang làm

NCS.

- Có sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Uỷ ban nhân dân, Sở Giáo dục và Đào tạo

các tỉnh.

- Các TTGDTX, các trường Trung cấp, Cao đẳng đều là các đơn vị có kinh

nghiệm trong quản lý và tổ chức hệ đào tạo theo hình thức VLVH; là các đơn vị có

truyền thống nhiều năm hợp tác, liên kết với Trường ĐHSP - ĐHTN.

1.2. Khó khăn

- Trong nhận thức của xã hội nói chung, của một bộ phận cán bộ giảng viên,

cán bộ quản lý nói riêng, chưa coi trọng đúng mức về đào tạo theo hình thức VLVH.

- Các văn bản qui định của Bộ GD& ĐT về liên kết đào tạo, tuyển sinh, đào tạo

có nhiều điểm chưa phù hợp với đặc thù về đối tượng; với các địa phương ở vùng sâu,

vùng xa.

- Chế độ chính sách trong việc cử đi học; đối với người đi học; sau khi học của

các địa phương không giống nhau.

- Nhiều địa phương chưa có kế hoạch dài hạn cho việc đào tạo nâng chuẩn đội

ngũ giáo viên. Thông thường chỉ có kế hoạch cho từng năm hoặc thông qua khảo sát

nhu cầu của của người học mới có kế hoạch tuyển sinh và đào tạo. Chính vì vậy dẫn

đến sự mất cân đối về số lượng người được đào tạo giữa các địa phương; cũng như

giữa các ngành đào tạo.

- Phần lớn học viên đang công tác ở các vùng sâu, vùng xa; vùng có điều kiện

kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Vì vậy, việc tổ chức đào tạo của trường gặp rất

nhiều khó khăn.

- Tại một số đơn vị liên kết, điều kiện phục vụ cho giảng dạy, học tập còn

nhiều khó khăn, hạn chế.

Page 10: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

10

- Các đơn vị liên kết của Trường ĐHSP chủ yếu tập trung tại các tỉnh miền núi

phía Bắc. Vì thế, việc giám sát, thanh tra, kiểm tra của Trường ĐHSP đối với các hoạt

động dạy và học chưa được tiến hành thường xuyên.

1.3. Các kết quả đã đạt được (2009- 2014)

1.3.1. Về tuyển sinh

Trường đã liên kết đào tạo nâng chuẩn lên trình độ đại học cho giáo viên mầm

non, giáo viên phổ thông ở 15 tỉnh; đã liên kết đào tạo với 14 trường cao đẳng, 2

trường trung cấp chuyên nghiệp và 13 TTGDTX cấp tỉnh.

- Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương giảm chỉ tiêu tuyển sinh để góp

phần nâng cao chất lượng đào tạo, số lượng tuyển sinh hệ VLVH đã giảm dần.

- Số lượng tuyển sinh còn phụ thuộc vào ngành đào tạo, nhu cầu của người học.

Bảng 1. Thống kê kết quả tuyển sinh theo ngành đào tạo

(tính đến tháng 11/2014)

STT Ngành đào tạo 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Tổng

1 GD Mầm non 1477 2103 1139 1091 818 988 7616

2 Giáo dục Tiểu học 856 1164 869 834 681 638 5042

3 SP Ngữ văn 270 129 387 74 186 121 1167

4 SP Toán 169 201 219 53 239 116 997

5 SP Địa lý 41 222 45 172 116 41 637

6 SP Sinh học 198 221 109 51 579

7 Giáo dục Thể chất 210 34 132 31 407

8 SP Lịch sử 57 77 28 162

9 SP Tin học 45 57 102

10 SP Vật lý 52 46 98

11 SP Hóa học 52 52

12 Quản lý giáo dục 51 51

Tổng 3120 4379 2898 2435 2097 1981 16.910

Số sinh viên tuyển sinh ở các tỉnh cũng có sự khác nhau, một số tỉnh có số

lượng tuyển sinh tương đối cao là Thái Nguyên, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn.

Page 11: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

11

Bảng 2. Thống kê kết quả tuyển sinh theo tỉnh (tính đến tháng 11/2014)

STT Tỉnh 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Tổng

1 Thái Nguyên 652 841 1042 750 605 3890

2 Hà Giang 907 1145 316 2368

3 Cao Bằng 197 191 420 341 153 405 1707

4 Bắc Kạn 215 196 137 253 287 239 1327

5 Yên Bái 135 145 266 342 92 128 1108

6 Tuyên Quang 343 367 126 192 166 1194

7 Lạng Sơn 93 162 377 93 149 874

8 Bắc Giang 435 191 195 821

9 Phú Thọ 206 251 221 136 814

10 Thái Bình 153 135 230 155 51 724

11 Quảng Ninh 275 168 75 157 675

12 Vĩnh Phúc 236 238 474

13 Hải Dương 400 400

14 Lào Cai 88 147 81 316

15 Hòa Bình 129 89 218

Tổng 3120 4379 2898 2435 2097 1981 16.910

1.3.2. Thi tốt nghiệp: Từ năm 2009 đến tháng 11/2014 đã có 18.118 sinh viên

tốt nghiệp, cụ thể như sau:

Bảng 3. Thống kê số sinh viên tốt nghiệp theo ngành

STT Ngành đào tạo 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Tổng

1 GD Mầm non 336 783 1214 1770 2185 620 6908

2 GD Tiểu học 667 923 911 836 1136 598 5071

3 SP Ngữ văn 62 539 493 198 379 71 1742

4 SP Toán 278 510 315 274 212 52 1641

Page 12: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

12

5 SP Sinh học 124 39 201 279 90 48 781

6 SP Địa lý 62 130 126 45 168 531

7 SP Lịch sử 253 53 73 25 404

8 SP Vật lý 49 257 53 359

9 Tiếng Anh 148 86 76 310

10 Giáo dục Thể chất 60 48 108

11 Quản lý giáo dục 60 48 108

12 GD Công dân 35 34 69

13 SP Hóa học 50 50

14 SP Tin học 36 36

Tổng 1784 3452 3481 3640 4179 1582 18118

Bảng 4. Thống kê số sinh viên đã tốt nghiệp (theo tỉnh)

STT Tỉnh 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Tổng

1 Thái Nguyên 545 794 825 744 1009 33 3950

2 Hà Giang 412 615 0 1096 908 69 3100

3 Cao Bằng 131 368 335 390 132 471 1827

4 Bắc Kạn 84 0 602 185 114 243 1228

5 Vĩnh Phúc 333 173 280 256 182 0 1224

6 Quảng Ninh 0 488 218 0 245 225 1176

7 Yên Bái 68 59 272 137 250 272 1058

8 Bắc Giang 0 284 419 0 182 0 885

9 Tuyên Quang 0 0 230 361 226 0 817

10 Hòa Bình 154 155 211 89 71 0 680

11 Thái Bình 57 339 0 149 121 0 666

12 Lạng Sơn 0 177 0 92 156 126 551

13 Phú Thọ 0 0 89 0 342 56 487

Page 13: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

13

14 Hải Dương 0 0 0 141 241 0 382

15 Lào Cai 0 0 0 0 0 87 87

Tổng 1784 3452 3481 3640 4179 1582 18118

1.3.3. Đánh giá chung

- Có sự phối hợp tốt giữa Trường ĐHSP với các địa phương, với các đơn vị

liên kết trong việc thực hiện các qui định hiện hành của Bộ GD&ĐT về tuyển sinh, tổ

chức đào tạo. Vì vậy, trong nhiều năm liên kết đào tạo và có những thời điểm qui mô

đào tạo rất lớn, nhưng chưa để sẩy ra sai sót lớn, các khoá học đều được kết thúc theo

đúng hợp đồng giữa trường ĐHSP và các đơn vị liên kết.

- Trong những năm qua, với trách nhiệm của mình, Trường ĐHSP chủ động

phối hợp với các địa phương, tham gia tích cực đào tạo nâng chuẩn lên trình độ đại

học cho một số lượng đáng kể giáo viên, cán bộ quản lý của các địa phương.

- Đáp ứng nhu cầu của các địa phương và nguyện vọng được học tập nâng cao

trình độ của giáo viên, cán bộ quản lý; đặc biệt là các tỉnh miền núi, vùng có điều

kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

- Tạo điều kiện cho giảng viên của Trường thâm nhập thực tế giáo dục phổ

thông tại các địa phương; đặc biệt là những hạn chế, bất cập trong đào tạo giáo viên;

trên cơ sở đó có những điều chỉnh cần thiết về nội dung, phương pháp, chương trình

đào tạo.

- Tạo điều kiện cho sự gắn kết giữa Trường là đơn vị đào tạo với các cơ sở

giáo dục tại các địa phương; tạo nguồn kinh phí góp phần cải thiện đời sống cho cán

bộ giảng viên của trường.

2. Các tồn tại, hạn chế

2.1. Công tác tuyển sinh

- Qui định của Bộ GD&ĐT về đối tượng tuyển sinh; môn thi tuyển sinh chưa

phù hợp với đối tượng là cán bộ, giáo viên đã có có kinh nghiệm công tác, giảng dạy.

qui định mới nhất của Bộ GD&ĐT về tuyển sinh hệ VLVH được ban hành tại văn bản

hợp nhất 19/VBHN-BGD&ĐT ngày 21/5/2014, theo quy định này, đối tượng tốt

nghiệp THSP hoặc CĐSP chưa đủ 36 tháng khi dự thi tuyển sinh phải thi 3 môn theo

khối A, B, C, D, M... là không hợp với đối tượng; không đồng bộ với Qui chế tuyển

sinh đại học, cao đẳng hệ chính qui đã thay đổi rất nhiều. Nội dung một số môn thi

tuyển sinh chưa phù hợp với đối tượng.

- Trường ĐHSP cũng như nhiều đơn vị liên kết chưa chủ động trong việc xây

dựng kế hoạch tuyển sinh, dẫn đến có sự mất cân đối về số lượng và ngành tuyển

sinh. Nguyên nhân là do nhiều đơn vị liên kết phải tự lo hoàn toàn công tác tuyển

sinh, phải cử cán bộ đến từng trường, từng địa phương để khảo sát nhu cầu, tìm nguồn

tuyển sinh. Trong một số trường hợp, tất cả các công tác cho kì thi tuyển sinh đã

chuẩn bị nhưng kì thi phải hoãn vì số thí sinh không đủ tổ chức lớp.

- Một số đơn vị, công tác hồ sơ đăng kí dự thi của thí sinh chưa được quan tâm

đúng mức. Cho đến thời điểm tổ chức thi tuyển sinh, hồ sơ của nhiều thí sinh chưa

hợp lệ, dẫn đến mất khá nhiều thời gian cho việc hoàn thiện hồ sơ của thí sinh.

Page 14: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

14

2.2. Tổ chức và quản lý đào tạo

- Đối với các khoa có ít lớp đại học VLVH, chưa có sự quan tâm mức đến

quan tâm đúng mức đến việc tổ chức quản lý và tổ chức đào tạo, thường để xẩy ra

nhiều thiếu sót hơn so với các khoa có nhiều lớp.

- Chưa xây dựng được kế hoạch giảng dạy cả năm cho từng lớp. Hiện nay mới

chỉ xây dựng được kế hoạch giảng dạy cho các lớp theo từng đợt học. Việc triển khai

thực hiện kế hoạch giảng dạy của một số đơn vị, một số giảng viên chưa theo đúng kế

hoạch, tự ý thay đổi lịch trình, kế hoạch giảng dạy làm ảnh hướng đến việc chuẩn bị

cơ sở vật chất và quản lý của đơn vị liên kết; ảnh hưởng đến việc học tập của sinh

viên.

- Việc bố trí thời gian học từ 8 - 10 tiết/ngày ảnh hưởng đến chất lượng dạy và

học.

- Giảng dạy của giảng viên cũng còn nhiều hạn chế như: chưa đổi mới phương

pháp giảng dạy, chủ yếu là thuyết trình; chưa cung cấp đầy đủ học liệu cho học viên;

một số giảng viên giảng dạy chưa đủ thời gian theo qui định, cá biệt có giảng viên

chưa tạo điều kiện và chia sẻ đối với người học. Theo qui đinh, học viên nghỉ học quá

20% số tiết học của học phần không được dự thi học phần. Qui định này là biện pháp

quản lý học viên tốt nhất. Tuy nhiên, trong thực tế do việc theo dõi sĩ số không

thường xuyên hoặc vì lý do nào có học viên nghỉ quá 20% số tiết nhưng giảng viên

vẫn cho dự thi học phần. Chính điều này đã dẫn đến nhiều khó khăn cho đơn vị liên

kết trong việc quản lý học viên, có thể dẫn đến hiện tượng học hộ, thi hộ. có giảng

viên còn đánh giá thấp năng lực học tập của học viên hệ VLVH so với sinh viên hệ

chính qui, dẫn đến trong quá trình giảng dạy chưa chú ý đến việc hướng dấn sinh viên

tự học, tự nghiên cứu.

- Hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập còn nhiều hạn chế bất cập. Hiện

nay thi kết thúc học phần được thực hiện theo hai hình thức, thi cuốn chiếu và thi theo

đợt. Thực thế cho thấy, trong mỗi cách tổ chức thi học phần đều có các hạn chế, bất

cập cần phải điều chỉnh. Đề thi học phần, cũng như đề thi tốt nghiệp, nội dung còn

nặng về tái hiện kiến thức, thuộc bài, ít sự vận dụng, liên hệ với thực tế. Kết quả học

tập chưa thể hiện rõ sự phân loại. Việc chấm thi học phần, thông báo kết quả cho sinh

viên còn chậm, một số khoa việc quản lý điểm chưa khoa học.

- Công tác thanh tra, kiểm tra của trường đối với hoạt động dạy và học tại các

đơn vị liên kết chưa được tiến hành thường xuyên dẫn đến các hạn chế thiếu sót trong

hoạt động dạy và học chậm được khắc phục.

- Cơ sở vật chất tại một số đơn vị liên kết chưa đáp ứng đầy đủ cho hoạt động

dạy và học cho các học phần cần đến thiết bị, dụng cụ, sân bãi,..

2.3. Về kinh phí đào tạo

Qui định về định mức học phí, đóng học phí đối học viên đã được thể hợp

đồng đào tạo. Tuy nhiên, trong thực tế việc thu học phí theo qui định là công việc rất

vất vả đối với các đơn vị liên kết. Ngoài những học viên có hoàn cảnh khó khăn thực

sự còn nhiều học viên cố tình chậm trễ trong việc đóng học phí. Điều này, dẫn đến

việc thanh toán kinh phí đào tạo giữa trường với các đơn vị chưa theo đúng tiến độ

như trong hợp đồng.

Page 15: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

15

3. Đề xuất , kiến nghị đổi mới quản lý và tổ chức đào tạo

3.1. Đối với Trường Đại học Sư phạm

- Phối hợp với các đơn vị liên kết kiện toàn, bổ sung các văn bản chỉ đạo,

hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho tất cả các hoạt động dạy và học.

- Điều chỉnh giảm thời gian đào tạo của khoá học cũng như số tiết sinh viên

phải học/ngày, tăng thời lượng cho sinh viên tự học. Đối với đào tạo liên thông từ

trình độ CĐSP, thời gian đào tạo của khoá học 1,5 năm (hiện tại là 2 năm) và 2,5 năm

(hiện tại là 3 năm) đối với liên thông từ trình độ TCSP, số tiết tối đa sinh viên phải

học trên lớp là 8 tiết/ngày.

- Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát triển năng lực; tăng cường

việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.

- Biên soạn, kiện toàn hệ thống giáo trình, đề cương bài giảng, đề cương môn

học. Đảm bảo toàn bộ các học phần trong chương trình đào tạo có đầy đủ học liệu, và

cung cấp cho học viên ngay từ đầu khoá học. Đối với học viên, việc có đầy đủ học

liệu là một yếu tố hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo.

- Đổi mới cách ra đề thi học phần, thi tốt nghiệp theo hướng đề mở, vận dụng

kiến thức vào thực tế, liên hệ thực tế.

- Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, lấy ý kiến phản hồi của

người học.

3.2. Đối với các đơn vị liên kết

Tăng cường công tác giám sát việc thực hiện kế hoạch giảng dạy, đặc biệt là

việc thực hiện thời gian giảng dạy đã được ghi trong giấy báo giảng. Phối hợp với

giảng viên quản lý người học.

4. Về chương trình đào tạo

4.1. Chương trình đào tạo đang thực hiện

Hiện trường đang thực hiện Chương trình ĐT được xây dựng và sử dụng từ

năm 2010, gồm 3 loại chương trình:

- Chương trình thứ nhất dùng cho đào tạo liên thông từ trình độ cao đẳng - 110

đvht; thời đào tạo 2 năm học. Chương trình này áp dụng cho tất cả các ngành đào tạo.

- Chương trình thứ 2 dùng cho đào tạo liên thông từ trình độ THSP - 145 đvht,

thời gian đào tạo 03 năm. Chương trình này dùng cho ngành GD Mầm non và GD tiểu

học.

- Chương trình thứ 3 dùng cho đối tượng đã tốt nghiệp THSP nhưng chưa đủ

năm công tác để đào tạo liên thông, tuyển sinh trước ngày 07/2/2014 (trước khi có

Thông tư 55 của Bộ GD&ĐT có hiệu lực từ ngày 7/2/2014) - 200 đvht, thời gian đào

tạo 04 năm. Ngành GD mầm non có 02 lớp; GD Tiểu học có 01 lớp và GD Thể chất

có 3 lớp, đang đào tạo theo chương trình này. Sau khi có Thông tư 55 của Bộ

GD&ĐT về đào tạo liên thông, Trường đã có quyết định điều chỉnh chương trình và

giảm thời gian đào tạo cho các lớp học theo chương trình này

Page 16: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

16

4.2. Đánh giá về chương trình đang sử dụng

Chương trình 1, 2 được xây dựng và sử dụng từ năm 2010 cho đến nay, căn cứ

để Trường xây dựng 2 chương trình này là: Chương trình đào tạo hệ chính qui,

chương trình đào tạo trình độ trung cấp, chương trình đào tạo hệ cao đẳng. Vì vậy,

chương trình đã bảm bảo tính liên thông giữa các cấp học, đáp ứng chuẩn đầu ra và

mục tiêu đào tạo.

Sau 5 năm sử dụng, các chương trình đang sử dụng đã bộc lộ những hạn chế:

- Một số học phần; một số nội dung kiến thức còn trùng với những kiến thức

mà sinh viên đã được học ở hệ TCSP và CĐSP.

- Nội dung kiến thức trong các học phần còn nặng về kiến thức hàn lâm thời

gian dành cho thực hành, luyện tập, thảo luận; những nội dung kiến thức góp phần

giải quyết những vấn đề cụ thể ở trường phổ thông còn ít.

- Chương trình chưa được đổi mới, cập nhật thường xuyên; chưa có phần kiến

thức phù hợp với đặc thù vùng miền, đối tượng.

- Khi xây dựng các chương trình đang sử dụng mới chỉ tập trung vào trang bị

kiến thức, chưa quan tâm đến phát triển năng lực cho người học.

- Trong quá trình thực hiện chương trình, chưa thường xuyên điều chỉnh, bổ

sung cho phù hợp với thực tế.

- Nghiên cứu chuyển đổi từ hình thức đào tạo niên chế sang hình thức đào tạo

tín chỉ và quản lý qua phần mềm từ chương trình đào tạo, thời khóa biều, hồ sơ sinh

viên, điểm, xét tốt nghiệp. . .

4.3. Đổi mới chương trình đào tạo

a. Định hướng đổi mới chương trình đào tạo hệ VLVH

Năm 2014, Đảng ủy và Ban Giám hiệu đã có chủ trương xây dựng lại chương

trình đào tạo hệ VLVH. Phòng Đào tạo bắt đầu lập kế hoạch xây dựng chương trình

với các định hướng cơ bản sau:

- Chương trình đào tạo đại học hệ VLVH phải đáp ứng được những yêu cầu

đổi mới chương trình SGK phổ thông.

- Chương trình phải được rà soát để tránh hiện tượng trùng lặp nội dung kiến

thức với các chương trình mà người học đã được đào tạo.

- Chương trình phải cập nhật được những nội dung mới về khoa học và về

phương pháp dạy học.

b. Quy trình đổi mới chương trình đào tạo đại học hệ VLVH

Bước 1: Xác định yêu cầu về trình độ của sinh viên khi tốt nghiệp (chuẩn đầu

ra):

Căn cứ nhiệm vụ đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông, các đơn

vị xác định những yêu cầu cần đạt được của sinh viên khi tốt nghiệp.

Bước 2. Đánh giá chương trình hiện hành:

Trường sẽ tổ chức xin ý kiến của các đơn vị sử dụng giáo viên, cựu sinh viên,

các nhà quản lý về những ưu và nhược điểm của chương trình hiện hành. So sánh

Page 17: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

17

chương trình đào tạo hiện hành với chương trình đào tạo cao đẳng hoặc trung cấp để

loại bỏ những kiến thức trùng lặp giữa các chương trình.

Bước 3. Xác định các môn học

Xây dựng các môn học đáp ứng được những yêu cầu của chuẩn đầu ra.

Bước 4. Xây dựng chương trình

Lựa chọn các môn học để đưa vào chương trình đào tạo để tạo ra một chỉnh thể

kiến thức đáp ứng những yêu cầu của địa phương.

Dự kiến, việc đổi mới chương trình đào tạo đại học hệ VLVH sẽ hoàn thành

trong quý 2 năm 2015.

Phần 2: Công tác bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục

1. Thực trạng công tác bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục

Hoạt động bồi dưỡng giáo viên của Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái

Nguyên từ năm 2009 đến 2014 bao gồm các nội dung sau:

- Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên cốt cán Trung học phổ thông

(THPT);

- Bồi dưỡng thí điểm chương trình hỗ trợ cho giáo viên tập sự cấp THPT;

- Bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới phương pháp dạy học

từ mầm non đến THPT;

- Bồi dưỡng và cấp chứng chỉ viên chức làm công tác thiết bị ở cơ sở giáo dục

phổ thông; bồi dưỡng và cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên trong cơ sở

giáo dục đại học;

- Bồi dưỡng và cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm;

- Bồi dưỡng và cấp chứng nhận nghiệp vụ sư phạm bậc 1,2;

- Bồi dưỡng và cấp chứng chỉ quản lý giáo dục.

Kết quả các hoạt động bồi dưỡng, tập huấn của Trường được thống kê như sau:

Bảng 1: Thống kê số lượng giáo viên mầm non, phổ thông tham gia bồi dưỡng giáo

viên (2009 - 2012)

Nội dung 2009 2010 2011 2012

Bồi dưỡng tăng cường năng lực, UDCNTT cho

giáo viên THPT, THCS 172 838 504 233

Bồi dưỡng UDCNTT vào đổi mới PPDH bộ

môn cho giáo viên THPT, THCS, Tiểu học, Mầm

non

3338 674

Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng bảo quản thiết bị Vật

lý, Hóa, Sinh bậc THPT, THCS 42 148

Page 18: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

18

Bồi dưỡng viên chức làm công tác thiết bị ở cơ

sở giáo dục phổ thông 47

Bồi dưỡng hỗ trợ giáo viên tập sự 350

Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên cốt

cán THPT 1065

Tổng cộng: 3599 2927 504 381

Bảng 2: Thống kê số lượng bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và công tác đoàn đội

(2009 - 2013)

Nội dung 2009 2010 2011 2012 2013

Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm bậc 1 156 65 205 64 68

Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm bậc 1,2 36 19

Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đối

tượng đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng 42 138 277 133

Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng

viên trong các cơ sở giáo dục đại học 147 427 371 149 152

Bồi dưỡng công tác đoàn đội 351 374 290

Tổng cộng: 381 630 1204 720 529

2. Những định hướng phát triển công tác bồi dưỡng

2.1. Đổi mới chương trình bồi dưỡng giáo viên

Quy trình đổi mới chương trình bồi dưỡng giáo viên:

Bước 1: Khảo sát nhu cầu giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục

- Điều tra thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên tại các vùng miền, kết

hợp với khảo sát nhu cầu được bồi dưỡng nâng cao trình độ của giáo viên và cán bộ

quản lý giáo dục. Khảo sát năng lực mới của giáo viên (phát triển chương trình, đánh

giá, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, giao tiếp, quản lý,...). Từ đó lựa chọn các

vấn đề cấp bách của giáo dục phổ thông.

- Lấy ý kiến phản hồi của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về chương trình

bồi dưỡng hiện hành. Đánh giá ưu điểm và hạn chế của chương trình với mục tiêu đáp

ứng nhu cầu nâng cao trình độ của người được bồi dưỡng.

Bước 2: Thiết kế khung chương trình bồi dưỡng

- Chương trình bồi dưỡng cần được thiết kế theo hướng tiếp cận dựa vào năng

lực, tức là xuất phát từ các năng lực cần thiết để thiết kế nội dung chương trình bồi

Page 19: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

19

dưỡng. Do đó, trước hết cần xây dựng bộ tiêu chuẩn năng lực giáo viên và cán bộ

quản lý giáo dục dựa trên các nhóm năng lực cốt lõi (xem hình dưới).

- Đề xuất danh mục các chuyên đề bồi dưỡng dựa trên phân tích kết quả điều

tra nhu cầu bồi dưỡng, ý kiến phản hồi của người học về chương trình hiện hành và

xác định những năng lực cốt lõi trong bộ tiêu chuẩn năng lực giáo viên và cán bộ

quản lý giáo dục.

Khung chương trình bồi dưỡng cần bám sát bộ tiêu chuẩn năng lực và mục tiêu

bồi dưỡng cho từng đối tượng (giáo viên, cán bộ quản lý, học sinh).

Bước 3: Xây dựng đề cương chi tiết chuyên đề bồi dưỡng

Đề cương chi tiết chuyên đề được xây dựng dựa trên bảng mô tả năng lực và

danh mục các mô-đun kiến thức. Đề cương chi tiết cần mô tả rõ mục tiêu, mô-đun

kiến thức, phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng, phương pháp đánh giá và

hướng dẫn tự bồi dưỡng. Nội dung bồi dưỡng (tham khảo phần phụ lục).

Bước 4: Thẩm định chương trình bồi dưỡng giáo viên

Mời các chuyên gia giáo dục và các Sở Giáo dục và Đào tạo đánh giá và thẩm

định chương trình bồi dưỡng có tham chiếu tới bộ tiêu chuẩn năng lực giáo viên, cán

bộ quản lý giáo dục và chất lượng đội ngũ giảng viên sư phạm.

2.2. Bồi dưỡng đội ngũ giảng viên của Trường

Nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên sư phạm theo các hướng sau:

- Tạo nguồn giảng viên: tuyển chọn những sinh viên xuất sắc được đào tào tạo

ở nước ngoài hoặc ở trong nước để bồi dưỡng thành giảng viên.

- Đào tạo lại giảng viên: Thông qua hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng theo

các hình thức: tập trung tại trường sư phạm; tập trung tại trường phổ thông; và đào tạo

trực tuyến.

- Bồi dưỡng giảng viên: Hình thành các nhóm chuyên gia về các ngành, các

lĩnh vực; tuyển chọn những giảng viên có năng lực ngoại ngữ tốt đi học tập, tập huấn

tại các cơ sở giáo dục trong nước và ngoài nước, trong đó chú trọng đến bồi dưỡng

ngắn hạn (khoảng từ 01 đến 03 tháng) ở các nước có nền giáo dục đại học tốt như Mĩ,

Úc, Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,... Các mô-đun bồi dưỡng giảng viên

Năng lực

chuyên

môn

Chương

trình bồi

dưỡng

Năng lực

dạy học và

giáo dục

Năng lực

nghiên cứu

khoa học

Năng lực

phát triển

nghề nghiệp

Năng lực

đánh giá

trong giáo

dục

Năng lực

phát triển

chương

trình

Page 20: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

20

sư phạm: Ngoại ngữ, tin học, phát triển chương trình, nghiên cứu khoa học giáo dục,

quản trị đại học và các vấn đề chuyên sâu khác.

- Đào tạo sau đại học: Lựa chọn các hướng nghiên cứu phù hợp ở trường sư

phạm (theo từng nhóm chuyên gia) và cử giảng viên đi học sau đại học theo nhu cầu

của nhà trường, trong đó có chính sách khuyến khích cho giảng viên đi học sau đại

học tại nước ngoài bằng ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ khác.

- Sàng lọc đội ngũ giảng viên theo chuẩn nghề nghiệp (giáo dục đại học) và

xây dựng chính sách tuyển dụng, sử dụng và luân chuyển giảng viên hợp lý.

Để thực hiện tốt công tác bồi dưỡng giảng viên, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần

xây dựng chuẩn nghề nghiệp đối với giảng viên, ban hành khung chương trình bồi

dưỡng giảng viên đại học; xây dựng đề án bồi dưỡng giảng viên sư phạm tại các cơ sở

giáo dục tiên tiến trên thế giới; xây dựng cổng kết nối trực tuyến các trường sư phạm

(chia sẻ nguồn học liệu chung, phát triển và đánh giá chương trình đào tạo, bồi dưỡng

giảng viên,...).

2.3. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bên trong công tác bồi dưỡng giáo viên và

cán bộ quản lý giáo dục:

Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, Trường sư phạm và Sở Giáo

dục và Đào tạo.

2.4. Đổi mới hình thức bồi dưỡng

Tập trung tại trường sư phạm; Nhóm chuyên gia của trường sư phạm làm việc

trực tiếp với giáo viên tại các trường phổ thông theo mô hình giúp đỡ đồng nghiệp

(mô hình bồi dưỡng tại chỗ) theo quy trình: Thăm lớp, dự giờ; Phân tích bài học sau

dự giờ (nghiên cứu bài học); thiết kế bài giảng mẫu; tổ chức hội thảo chuyên đề cuối

khóa học; Bồi dưỡng trực tuyến (Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng một số mô-đun

bồi dưỡng trực tuyến để giáo viên có thể trao đổi trực tiếp với đội ngũ các chuyên gia

hàng đầu).

Kết luận

Trường Đại học Sư phạm đã xác định vai trò của Trường trong việc phối kết

hợp vơí các địa phương đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu đổi

mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông. Trường đã xây dựng các đề án hoạt

động để từng bước nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng. Chúng tôi hy vọng

nhận được sự hợp tác của các địa phương để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục

phổ thông.

Page 21: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

21

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NÂNG CHUẨN THEO HÌNH

THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC VÀ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN

ThS. Trần Quốc Tuấn -

Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Lạng Sơn.

Thực hiện công văn số: 3794/ĐHSP-ĐT về việc Tổ chức Hội nghị Đào tạo

nâng chuẩn giáo viên theo hình thức Vừa làm vừa học (VLVH) và Bồi dưỡng giáo

viên của Trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) Thái Nguyên; nhằm đánh giá chất lượng,

hiệu quả công tác Liên kết đào tạo, bồi dưỡng giáo viên góp phần đáp ứng yêu cầu đổi

mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) Lạng

Sơn đánh giá công tác liên kết đào tạo nâng chuẩn theo hình thức VLVH và Bồi

dưỡng giáo viên trong những năm qua tại tỉnh cụ thể như sau:

1. Công tác liên kết đào tạo của tỉnh Lạng Sơn những năm gần đây

1.1. Những năm qua, để đáp ứng nhu cầu cung cấp nguồn nhân lực có trình độ

chuyên môn cao, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, Sở Giáo dục và

Đào tạo thực hiện chủ trương mở các lớp liên kết tại các trường Cao đẳng, Trung cấp

chuyên nghiệp và các Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh. Phối hợp với các đơn

vị đào tạo, khảo sát, tìm hiểu nhu cầu của người học, từ đó, thông báo công khai các

thông tin về kỳ tuyển sinh trên các phương tiện thông tin đại chúng về số lượng, đối

tượng, hình thức và những thông tin có liên quan như ngành nghề, thời gian, học phí

đào tạo khóa học.

1.2. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác liên kết đào tạo, đơn vị chủ trì

đào tạo và đơn vị phối hợp đào tạo đã tiến hành xây dựng chương trình phù hợp với

mục tiêu đào tạo; đáp ứng những điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo (đội ngũ

giảng viên hoặc giáo viên, cán bộ quản lý, giáo trình, tài liệu, các thiết bị phục vụ dạy

học); lập kế hoạch thực hiện, phân công giảng dạy quản lý, đánh giá, công nhận kết

quả học tập và rèn luyện, cấp phát văn bằng, chứng chỉ. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu

trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền và trực tiếp giám sát các hoạt

động liên kết đào tạo tại các đơn vị. Đồng thời, chủ động phối hợp với các cơ quan

hữu quan, bộ, ngành có trường chủ trì đào tạo đang tham gia liên kết đào tạo tại địa

phương tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý những sai phạm trong hoạt động liên kết đào

tạo.

1.3. Trong ba năm gần đây (2011-2014), riêng về lĩnh vực giáo dục và đào tạo

nâng chuẩn theo hình thức vừa làm vừa học và Bồi dưỡng giáo viên, trường Cao

đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, các Trung tâm Giáo dục thường xuyên (TTGDTX)

trên địa bàn tỉnh (04 đơn vị: CĐSP, Trung cấp VHNT, Trung tâm GDTX 1, TTGDTX

2 tỉnh) đã phối hợp, liên kết với 07 trường đại học (ĐH TDTT Bắc Ninh; Đại học SP

Nghệ thuật TƯ; ĐH Giáo dục - Đại học Quốc gia; ĐH SP Hà Nội; Đại học SP Thái

Nguyên; ĐH CNTT-TT Thái Nguyên; ĐH Khoa học tự nhiên-ĐH Quốc gia Hà Nội

và Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN), mở được 52 lớp với 2.192 học viên theo học, tập trung

ở các chuyên ngành như: ĐH tiếng Anh, ĐH Ngữ Văn, ĐH Toán, Hóa học, Vật lý, ĐH

Mầm non, ĐH tiểu học, ĐHQL Giáo dục, ĐH Công nghệ thông tin, ĐH Mỹ thuật, ĐH

âm nhạc, ĐHSP Thể dục TT,... với thời gian đào tạo từ 2 năm đến 5 năm. Việc đào tạo

nâng chuẩn cho giáo viên THCS, tiểu học và mầm non tại các đơn vị đã góp phần

thực hiện có hiệu quả những Chỉ thị, Nghị quyết của UBND tỉnh Lạng Sơn về Nâng

Page 22: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

22

cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên ngành Giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu

đổi mới Giáo dục và Đào tạo trong giai đoạn hiện nay.

1.4. Sở GDĐT đã chỉ đạo các đơn vị có chức năng làm tốt công tác liên kết đào

tạo, công tác khảo sát, điều tra nhu cầu học tập của cán bộ, công chức, viên chức và

người lao động trên địa bàn tỉnh; thúc đẩy tích cực công tác tuyển sinh, mở ra hướng

đi mới, đa dạng hóa các ngành, nghề, loại hình đào tạo, hình thức đào tạo, đáp ứng

nhu cầu của người học ngoài giờ hành chính. Phối hợp với các trường đại học trong

công tác liên kết, quản lý tốt các lớp hiện có, thực hiện đúng, đủ số tiết trong chương

trình đào tạo; xét điều kiện thi, tuyển sinh, thi hết học phần, thi tốt nghiệp theo đúng

quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Đánh giá chung về ưu điểm và hạn chế của công tác liên kết đào tạo

2.1. Ưu điểm

- Công tác liên kết đào tạo đã thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế của Bộ Giáo

dục và Đào tạo (GD&ĐT). Các lớp liên kết có đầy đủ hồ sơ quản lý lớp theo quy định

như sổ đầu bài, sổ điểm, hồ sơ quản lý và được theo dõi cập nhật đầy đủ; theo dõi việc

thực hiện chương trình, lịch học, kế hoạch học theo đúng hợp đồng đã ký với các

trường đại học liên kết.

- Hầu hết các lớp đào tạo liên kết đã tổ chức ôn thi và thi tuyển theo đúng quy

định, không gây áp lực cho người tham gia thi tuyển. Các đơn vị đào tạo đã xây dựng

kế hoạch đào tạo, thời gian đào tạo theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo,

Không kéo dài thời gian đào tạo cũng như kết thúc khóa học, giúp cho cán bộ, giáo

viên tham gia đào tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ thu xếp thời gian đảm bảo vừa

hoàn thành công tác tại đơn vị, vừa tham gia học tập theo kế hoạch đào tạo.

- Chương trình đào tạo và các hoạt động của các lớp liên kết phù hợp và mang

tính liên thông khá rõ nét. Có sự cập nhật nhiều thông tin mới, thay đổi và nâng cao

kiến thức về chuyên ngành đào tạo mà học viên mới chỉ được giới thiệu hoặc chưa

được được học ở chương trình đào tạo cao đẳng, đáp ứng chất lượng đào tạo phù hợp

với đổi mới giáo dục hiện nay.

- Quy trình khảo thí và đánh giá được thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ nhằm

đảm bảo cho học viên khi tốt nghiệp học viên được bổ sung, trang bị những kiến thức

và kỹ năng tốt nhất. Hình thức đào tạo có sự linh hoạt, thường bố trí vào những ngày

cuối tuần và trong dịp hè, giúp cho số đông cán bộ có điều kiện tham gia khóa học,

đồng thời tạo điều kiện cho các đơn vị có cán bộ theo học không bị xáo trộn việc phân

công, bố trí công tác tại đơn vị.

- Đơn vị tổ chức liên kết đào tạo: xác định công tác liên kết đào tạo theo hình

thức vừa làm vừa học, bồi dưỡng giáo viên là một trong những nhiệm vụ trọng yếu

của chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo; chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cơ sở vật

chất trang thiết bị cần thiết đảm bảo cho người học có thể học tập và nghiên cứu.

Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên kết đào tạo xây dựng kế hoạch giảng dạy

và học tập, đánh giá công tác giảng dạy của giảng viên nhằm đảm bảo chất lượng đào

tạo; Quản lý, kiểm tra việc thực hiện các loại hồ sơ sổ sách các lớp, mỗi lớp học phân

công một giáo viên chủ nhiệm phối hợp với đơn vị liên kết thực hiện việc quản lý lớp

học theo đúng quy định.

Page 23: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

23

Trước yêu cầu về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng

yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW của

Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI), công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên

trong những năm qua đã góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công tác Giáo dục và

Đào tạo và sự ổn định, phát triển sự nghiệp giáo dục của tỉnh.

- Các đơn vị thực hiện phối hợp liên kết đào tạo: có đội ngũ giảng viên chuyên

nghiệp, tâm huyết và chất lượng cao đảm nhận công tác giảng dạy nói chung cũng

như Trường Đại học sư phạm – Đại học Thái Nguyên; Chất lượng đào tạo phản ánh

rõ các nội dung học thuật, phù hợp với chức năng giáo dục của cơ sở đào tạo. Kiến

thức và kỹ năng người học tiếp thu được sau khóa học về cơ bản đã đáp ứng mục

được đích, như cầu học tập của người học.

2.2. Hạn chế

- Về chương trình đào tạo: ở một vài môn học vẫn còn nặng phần kiến thức hàn

lâm, ít phần thực hành, luyện tập. Đối tượng tham gia lớp học là giáo viên nên họ

mong muốn được tiếp cận nhiều kiến thức để giải quyết những vấn đề trong giảng dạy

hiện nay, đặc biệt là phần phương pháp giảng dạy bộ môn. Tuy nhiên, thời lượng

dành cho phần thực hành về phương pháp sư phạm chưa thật thỏa đáng, ít có phần

kiến thức giải quyết những vấn đề cụ thể ở nhà trường phổ thông hiện nay.

- Về công tác quản lý đào tạo: việc xếp lịch học cuốn chiếu từng môn liên tục

cả ngày cũng gây sự căng thẳng nhất định cho sinh viên đối với những nội dung khó

cần nhiều thời gian nghiên cứu.

- Do đặc thù của hình thức đào tạo vừa làm vừa học nên một số học viên còn bị

ảnh hưởng do gia đình, công việc tại cơ quan nên kết quả học tập chưa cao.

3. Định hướng công tác liên kết đào tạo lĩnh vực giáo dục của tỉnh Lạng Sơn

trong thời gian tới

Trong thời gian tới, Sở Giáo dục và Đào tạo tăng cường phối hợp liên kết với

các trường Sư phạm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng các chuyên đề cho đội ngũ cán bộ,

giáo viên nhằm nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, đồng

thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền và trực tiếp giám sát các

hoạt động liên kết đào tạo tại các đơn vị.

Tiếp tục mở rộng liên kết đào tạo, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, đáp ứng

nhu cầu người học. Cùng với với việc mở các lớp đào tạo dài hạn và trung hạn, Sở

GD&ĐT chỉ đạo các đơn vị tổ chức đào tạo các lớp ngắn hạn theo nhu cầu; liên kết

với các trường Đại học tiếp tục tuyển sinh các lớp đại học tiểu học, đại học mầm non,

các chuyên ngành bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các cấp học (THCS, THPT),

các chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức theo yêu cầu của người học nhằm

không ngừng bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên ngành Giáo

dục và Đào tạo của tỉnh.

4. Đề xuất một số giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả liên kết đào tạo

4.1. Các trường thực hiện liên kết đào tạo nên có khung đào tạo chung hướng

đến nhu cầu thực tế của xã hội trong giai đoạn hiện nay. Thường xuyên điều chỉnh

chương trình đào tạo giúp người học cập nhật được xu hướng mới trong khoa học

công nghệ đáp ứng nhu cầu xã hội. Việc đổi mới chương trình đào tạo cần chú ý mang

Page 24: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

24

tính liên thông rõ nét hơn nữa; tăng phần thực hành, luyện tập; tăng phần kiến thức

giải quyết những vấn đề cụ thể ở nhà trường phổ thông hiện nay. Cần cập nhập

chương trình đổi mới sách giáo khoa giúp cho học viên vừa được nâng cao trình độ

nghiệp vụ, vừa được cập nhập kiến thức của chương trình đổi mới sách giáo khoa.

4.2. Cần có sự nghiên cứu, hợp tác với các Sở GD&ĐT tham gia vào quá trình

biên soạn chương trình đào tạo. Thông qua các hội nghị, hội thảo lắng nghe và tiếp

nhận sự đánh giá và góp ý từ nhà sử dụng cho “sản phẩm đào tạo”. Thực tế cho thấy,

đây là cách thức rất hiệu quả để nhà trường nắm bắt được những yêu cầu về kiến thức

chuyên môn mà các đơn vị sử dụng nhân lực cần đến ở những người học sau khi tốt

nghiệp.

4.3. Thường xuyên điều chỉnh chương trình đào tạo: do xã hội luôn phát triển,

công nghệ không ngừng thay đổi… vì vậy sự điều chỉnh kịp thời sẽ giúp cho người

học cập nhật được cái mới, hiện đại hơn, thích ứng hơn với trình độ đổi mới công

nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh, tính sáng tạo của người học và phù hợp với thời

đại hiện nay.

4.4. Tăng cường cho học viên đi thực tế, thực tập tại các cơ sở giáo dục trong

quá trình đào tạo nâng chuẩn để người học có thêm những kinh nghiệm thực tiễn.

Trên đây là báo cáo của Sở GD&ĐT Lạng Sơn. Kính đề nghị Trường Đại học

Sư phạm Thái Nguyên tiếp tục có sự quan tâm, phối hợp tạo điều kiện để công tác

Liên kết đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn cho đội ngũ giáo viên ngày càng có hiệu quả

cao hơn nữa, góp phần đáp ứng tốt yêu cầu của xã hội về Giáo dục và Đào tạo.

Page 25: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

25

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ, ĐỀ XUẤT VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NÂNG CHUẨN

THEO HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC VÀ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN

ThS. Phạm Xuân Thủy -

Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Sư phạm Yên Bái.

Qua nhiều năm thực hiện công tác liên kết đào tạo nâng chuẩn giáo viên lên

trình độ đại học theo hình thức vừa làm vừa học (VLVH) với Trường Đại học Sư

phạm - Đại học Thái Nguyên, Trường Cao đẳng Sư phạm Yên Bái có một số ý kiến

đánh giá, nhận xét đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những thiếu

sót, hạn chế để phát triển tốt công tác này.

1. Trước hết, xin khẳng định việc phối hợp, liên kết đào tạo nâng chuẩn giáo

viên theo hình thức VLVH giữa Trường Cao đẳng Sư phạm Yên Bái với Trường Đại

học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên được tiến hành theo quy trình khá chặt chẽ, đảm

bảo theo đúng các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hàng năm, căn cứ vào chỉ

tiêu kế hoạch nhà nước được giao, hai trường chủ động ký biên bản ghi nhớ về kế

hoạch liên kết. Các khâu của quá trình đào tạo liên kết như: tuyển sinh, chương trình,

thời khóa biểu từng kỳ học, đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy của từng trường,

quản lý hồ sơ, sổ sách; quản lý học viên; điều kiện CSVC phục vụ, khai giảng và bế

giảng,… được phối hợp thực hiện một cách chủ động, khoa học và kịp thời. Đặc biệt

về chương trình đào tạo nâng chuẩn đã được thiết kế về cơ bản là khoa học, hợp lý,

đảm bảo yêu cầu của Bộ Giáo dục và đào tạo.

Chương trình đào tạo đã có đầy đủ các thông tin như: Tên chương trình, trình

độ đào tạo, ngành đào tạo, loại hình đào tạo, mục tiêu đào tạo, thời gian đào tạo, khối

lượng kiến thức toàn khóa, đối tượng tuyển sinh, quy trình đào tạo và điều kiện tốt

nghiệp, thang điểm, nội dung chương trình, kế hoạch giảng dạy và mô tả vắn tắt nội

dung các học phần. Đặc biệt, mỗi học phần đều được mã hóa và phân chia số tiết lý

thuyết, bài tập, thực hành, thảo luận.

Đánh giá tổng quát: Đào tạo nâng chuẩn theo hình thức vừa làm vừa học giữa

Trường Cao đẳng Sư phạm Yên Bái và Trường ĐHSP-ĐHTN trong thời gian qua

được phối hợp tốt, đảm bảo các quy định về đào tạo liên thông của Bộ Giáo dục và

Đào tạo, chất lượng đào tạo được đánh giá cao.

2. Bên cạnh đó, cũng còn bộc lộ một số bất cập, hạn chế, chúng tôi xin đề cập

đến nội dung chính của Hội nghị này là về Chương trình đào tạo liên thông, đồng thời

kết hợp đề xuất một số ý kiến.

- Thứ nhất: chúng tôi thấy trong nội dung chương trình, thời lượng dành cho

thảo luận còn ít so với các phần khác (lý thuyết, bài tập, thực hành). Chẳng hạn

chương trình liên thông cao đẳng lên đại học ngành GDTH chỉ có 17 tiết thảo luận

trong tổng số 110 ĐVHT. Cách thiết kế này chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,

toàn diện giáo dục đào tạo theo hướng chuyển từ truyền thụ tri thức một chiều sang

bồi dưỡng phẩm chất, năng lực người học. Chúng tôi đề nghị tăng thời lượng thào

luận lên ít nhất khoảng 10% (tất nhiên cũng sẽ có khó khăn khi xây dựng nội dung

thảo luận thiết thực, tránh tình trạng bỏ mặc cho học viên tự nghiên cứu).

- Thứ hai: chương trình khung của các ngành khác nhau được thiết kế rất thiếu

thống nhất, kể cả từ tên gọi từng mục, đến việc chia các nội dung nhỏ trong nội dung

chương trình (có thể do những đơn vị khác nhau thiết kế). Tình trạng này dẫn đến hệ

quả là rất khó quản lý và theo dõi. Có thể tham khảo nhận xét này khi xem các

Page 26: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

26

chường trình khung đào tạo liên thông của các ngành: Sư phạm Địa lý, Giáo dục tiểu

học, Sư phạm kỹ thuật công nghiệp. Chúng tôi đề xuất nên có một mẫu chung cho tất

cả các chương trình khung này.

- Thứ ba: Chương trình Sư phạm Địa lý ghép cả bài tập, thực hành và thảo luận

vào một cột. Điều này dễ gây ra sự tùy tiện khi giảng viên trực tiếp tham gia lên lớp.

Trong khi đó chương trình Sư phạm kỹ thuật công nghiệp số tiết tự học lại quá nhiều

(tới 3150 tiết trong 105 ĐVHT, chưa kể số tiết thảo luận). Chúng tôi thấy hơi khó

hiểu cách phân phối thời gian này ? Chương trình khung đào tạo liên thông của các

ngành khác lại không có nội dung tự học này ?

- Thứ tư: Việc đánh số thứ tự cũng chưa hợp lý. Ví dụ Chương trình khung

ngành Giáo dục Tiểu học từ trình độ cao đẳng, nếu cộng 7.1 và 7.2 thì chỉ có 95

ĐVHT, trong khi đó tổng số là 110 ĐVHT (lỗi đánh số thứ tự ghép TTSP và Thi TN

vào mục 7.2, lẽ ra là thành mục 7.3 và 7.4). Đề nghị trước khi ban hành chương trình,

cần rà soát kỹ tất cả các khâu, tránh những sơ suất đáng tiếc.

- Thứ năm: khi xây dựng chương trình khung đào tạo liên thông, nhất thiết phải

tham khảo chương trình mà trước đó học viên đã hoàn thành, tránh tình trạng chồng

chéo, trùng lặp kiến thức, quá tải hoặc kiến thức cần nhưng lại không được đào tạo kỹ

lưỡng (chúng tôi so sánh thấy chương trình tương ứng của một số trường đại học khác

thường có số ĐVHT ít hơn).

- Cuối cùng: việc phối hợp quản lý đào tạo liên thông, cho dù khó khăn hơn

đào tạo chính quy, cũng cần làm tốt hơn: Thời khóa biểu có sớm, ít thay đổi; giảng

viên có trách nhiệm hơn trong giảng dạy và thực hiện giờ giấc lên lớp; hồ sơ, sổ sách

quản lý nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời hơn; phương pháp giảng dạy nhất thiết phải được

chú ý đổi mới theo hướng bồi dưỡng phẩm chất, năng lực người học; tăng cường hơn

nữa công tác kiểm tra, giám sát quá trình đào tạo liên thông.

3. Qua thực tiễn nhiều năm phối hợp đào tạo liên thông giữa hai trường,

chúng tôi mạnh dạn trao đổi một số ý kiến trên, nhằm góp phần nâng cao chất lượng

đào tạo trong thời gian tới. Các ý kiến này có thể còn phiến diện, theo ý chủ quan của

người viết, xin được lượng thứ nếu chưa thật chính xác. Chúc sức khỏe các quý vị đại

biểu, chúc Hội nghị “Đào tạo nâng chuẩn theo hình thức vừa làm vừa học và bồi

dưỡng giáo viên” của Trường ĐHSP - ĐHTN thành công.

Page 27: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

27

LIÊN KẾT ĐÀO TẠO CÁC NGÀNH HỌC SƯ PHẠM VỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC

SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN, HIỆU QUẢ VÀ PHÁT TRIỂN

ThS. Nông Văn Núi -

Giám đốc Trung tâm GDTX tỉnh Cao Bằng.

Trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDTX) Tỉnh Cao Bằng là cơ sở giáo

dục thường xuyên của hệ thống giáo dục quốc dân. Trung tâm Giáo dục thường xuyên

tỉnh Cao Bằng trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Cao Bằng.

Từ năm 1995 đến nay Trung tâm GDTX tỉnh Cao Bằng thực hiện liên kết với

Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên các ngành: ĐHSP Toán, ĐHSP Văn, ĐH Giáo

dục Tiểu học, ĐH Giáo dục Mầm non, ĐHSP Tin, ĐHSP Tiếng Anh, ĐH Tiếng

Trung Quốc hệ vừa học vừa làm với tổng số 2232 học viên (có bảng thống kê kèm

theo).

Kế thừa và phát huy kết quả liên kết của các thế hệ lãnh đạo trước, Năm 2014,

TTGDTX Tỉnh duy trì thực hiện 10 lớp liên kết đào tạo ngành Sư phạm với Trường

Đại học Sư phạm Thái Nguyên – ĐH Thái nguyên, cụ thể:

- Đại học Giáo dục Tiểu học: Có 05 lớp gồm Đại học GDTH K7 A, B; ĐH

GDTH K8, ĐH GDTH K9, ĐH GDTH K10 tổng số 478 học viên.

- Đại học Giáo dục Mầm non: có 04 lớp gồm Đại học GDMN K3 B; ĐH

GDMN K4B, ĐH GDMN K5, ĐH GDTH K6 tổng số 286 học viên.

- Đại học Sư phạm Văn: có 01 lớp tổng số 28 học viên.

Quá trình thực hiện liên kết đào tạo các lớp ngành Sư phạm, Trung tâm và

Trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên đã thực hiện đồng bộ công tác quản lý, phối hợp

nhịp nhàng, linh hoạt, đúng quy định, có hiệu quả với Trường ĐHSP Thái Nguyên từ

khâu Tuyển sinh, khai giảng, tổ chức đào tạo, bế giảng trao bằng ...hợp lý, khoa học.

Thường xuyên duy trì hơn 800 SV như hiện nay thể hiện sự hiệu quả trong

công tác phối hợp.

Từ năm 1995, Trung tâm đã thực hiện liên kết đào tạo (LKĐT) các lớp Ngành

Sư phạm với Trường ĐHSP Thái Nguyên thể hiện sự tin cậy của Trung tâm về công

tác đào tạo hệ vừa làm vừa học tại Trung tâm.

Trong quá trình thực hiện liên kết TTGDTX Tỉnh Cao Bằng nhận được sự chia

sẻ, cùng tháo gỡ các khó khăn trong các nội dung tổ chức đào tạo như chỉ tiêu tuyển

sinh, điều chỉnh kế hoạch đào tạo tại các thời điểm khó khăn, lịch học, lịch giảng dạy

rơi vào những ngày lễ đặc thù của miền núi

Đa phần các thầy cô của Trường ĐHSP lên giảng dạy và công tác nhiệt tình,

trách nhiệm phương pháp giảng dạy phù hợp, thông cảm với những khó khăn của

CBGV miền núi tham gia học tập.

Tuy nhiên cũng xác định thấy rằng, Chương trình đào tạo hiện nay chưa cập

nhật, điều chỉnh bổ sung kịp thời để đáp ứng yêu cầu thực tế; nội dung đào tạo cần

gắn với thực tế giảng dạy, giáo dục tại các trường Mầm non, Tiểu học, THCS; Đặc

biệt cần có liên hệ phù hợp với tình hình thực tế vùng dân tộc, miền núi của Cao

Bằng.

Page 28: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

28

Để công tác LKĐT đạt hiệu quả nên xây dựng lại chương trình đào tạo phù

hợp với điều kiện, yêu cầu thực tế giảng dạy, giáo dục của các trường; lược bỏ một số

học phần, nội dung không phù hợp, nặng nề về lý thuyết hoặc đã được trang bị cơ bản

tại chương trình đào tạo Trung cấp hoặc cao đẳng; Trên thực tế tại các Trường Tiểu

học hiện nay đa số đã có giáo viên Nhạc, Họa, Thể dục chuyên trách nên cần lược bớt

hoặc cắt bỏ những môn này trong chương trình đào tạo; cần cập nhật phương pháp

giảng dạy các chương trình thực nghiệm của Bộ GD&ĐT đưa vào chương trình Giảng

dạy Phương pháp Giảng dạy các môn

Thắt chặt quản lý giảng dạy của giáo viên, yêu cầu học viên tham gia tích cực

vào các hoạt động đào tạo, chú trọng các hoạt động nâng cao chuyên môn nghiệp vụ

với mục tiêu sau tốt nghiệp ĐH phải có chuyên môn nghiệp vụ đạt chuẩn đầu ra và

phục vụ hiệu quả vào thực tế giảng dạy. Thực tế qua công tác cùng quản lý hoạt động

dạy học tại các lớp LKĐT chúng tôi nhận thấy có một số GV giảng dạy làm phực tạp

hóa vấn đề để đề cao môn học làm học viên căng thẳng hoặc tạo áp lực cho học viên;

cũng có GV quá dễ dãi thoải mái với học viên cho rằng đằng nào học viên cũng là

giáo viên, chỉ cần có Bằng để hợp lý hóa v.v.

Do vậy chúng tôi đề nghị Nhà Trường, các khoa phải quán triệt đến tất cả các

Giáo viên nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác giảng dạy, đề cao chất lượng,

lập ngân hàng đề thi cho từng môn, hướng dẫn ôn tập phù hợp, tổ chức thi nghiêm

túc, đúng quy chế.

Trong khuôn khổ tham luận tại hội nghị, Trung tâm xin mạnh dạn có một số ý

kiến tham gia với mục tiêu khẳng định những thành công và hiệu quả của công tác

LKĐT của Tung tâm GDTX Cao Bằng và Trường ĐHSP Thái Nguyên, hy vọng mối

quan hệ liên kết của 2 đơn vị luôn được bền chặt và phát triển thành công hơn nữa.

Xin trân trọng cám ơn.

Bảng thống kê các lớp liên kết đào tạo

của TTGDTX Tỉnh với Trường ĐHSP Thái Nguyên

TT Tên lớp LKĐT Khóa học Số lượng

1 ĐH S phạm cấp 2 Văn - K 1 1995 - 1997 50

2 ĐH S phạm cấp 2 Toán - K1 1995 - 1997 48

3 Cao đẳng Tiếng Anh - K 1 1997- 1999 30

4 Cao đẳng Tiếng Anh - K 2 1998- 2001 38

5 ĐH Giáo dục tiểu học - K 2 1998 - 2000 58

6 ĐH S phạm cấp 2 Toán - K2 1998- 2000 52

7 ĐH S phạm cấp 2 Văn - K2 1998- 2000 61

8 ĐH Tiếng Anh - K 2 2001- 2005 84

9 ĐH Cấp 2 - Toán K 3 2001 - 2003 64

10 Đại học cấp 2 - Văn K 3 2001 - 2003 65

11 Cao đẳng lên ĐH SP Anh - K1 2002 - 2004 43

12 ĐH Giáo dục Tiểu học - K3 2001 - 2004 61

13 ĐH SP Anh văn- K 3 2002 - 2007 75

14 ĐH SP Anh văn- K 4 2003 - 2008 45

Page 29: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

29

15 ĐH SP Tin - K 1 2004 - 2008 50

16 ĐH SP Tin - K 2 2005 - 2009 63

17 Cao đẳng lên Đại học SP Anh - K 2 2005- 2008 49

18 ĐH SP Tiểu học - K4 2006 - 2008 159

19 Đại học Trung văn 2006 - 2010 61

20 ĐH GDTH K5 2007 - 2011 80

21 ĐH GDTH K6 2008 - 2012 189

22 ĐH GDTH K7 2011 - 2014 179

23 ĐH GDTH K8 2012 - 2015 112

24 ĐH GDTH K9 2013 - 2016 78

25 ĐH GDTH K10 2014 - 2017 121

26 ĐH GDMN K3B 2011- 2014 105

27 ĐH GDMN K4B 2012 - 2015 66

28 ĐH GDMN K5 2013 - 2016 70

29 ĐH GDMN K6 2014 - 2017 48

30 ĐH Ngữ văn 2012 - 2014 28

Tổng 2232

Page 30: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

30

CÔNG TÁC ĐÀO TẠO SINH VIÊN THEO HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC

CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Phạm Thị Linh (cựu sinh viên) –

Hiệu trưởng Trường Tiểu học Thống Nhất - Thành phố Thái Nguyên.

1. Vai trò của công tác đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học

Trong bối cảnh mới đầy biến động, giáo dục Đại học Việt Nam vẫn gìn giữ bản

sắc dân tộc, định hướng xã hội chủ nghĩa trong đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho

sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Hệ đào tạo vừa học vừa làm hiện tại cũng đang nỗ

lực phấn đấu hướng tới mục tiêu chung của ngành giáo dục đào tạo. Hệ đào tạo vừa

học vừa làm tại Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên (lâu nay vẫn gọi là đào tạo Tại

chức) đang gánh một trách nhiệm khá lớn lao, vẻ vang và cũng không kém phần nặng

nề: đó là đào tạo đội ngũ giáo viên cho các tỉnh phía Bắc.

Thực hiện chủ trương đa dạng hóa, đa phương hóa các loại hình đào tạo. Trong

những năm qua, đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học trình độ đại học trong các

trường đại học được xem là phương thức đào tạo quan trọng và cần thiết. Phương

thức đào tạo này đã góp phần giảm tải cho hệ thống đào tạo chính quy. Đồng thời bồi

dưỡng, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp giáo dục của đất

nước góp phần nâng cao dân trí, đáp ứng yêu cầu đổi mới về nội dung và phương

pháp dạy - học hiện nay.

2. Hiệu quả của công tác đào tạo theo hình thức VLVH trong những năm qua

Trong những năm qua đào tạo đại học Vừa làm vừa học của trường Đại học Sư

phạm Thái Nguyên rất phong phú như: đào tạo liên thông đại học nâng chuẩn

từ Trung học sư phạm lên Đại học và nâng chuẩn từ Cao đẳng lên Đại học cho thấy:

- Đào tạo theo hình thức Vừa làm vừa học là một chủ trương đúng đắn, phù

hợp với yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông và đáp ứng được nhu cầu

của những người không có điều kiện học tập tập trung chính quy.

- Đào tạo đại học theo hình thức Vừa làm vừa học đã cung cấp cho các địa

phương một đội ngũ cán bộ có trình độ cao làm nòng cốt chuyên môn cho các trường

học.

- Đào tạo đại học theo hình thức Vừa làm vừa học là cơ hội thuận lợi giúp cho

người học phát huy hết khả năng của mình để học đến một chuẩn mực kiến thức, đó là

đại học. Đồng thời, giải quyết những khó khăn cho một bộ phận lớn cán bộ, giáo viên

đang công tác ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa có nhu cầu được nâng cao trình độ

nhưng không có điều kiện đến học tại cơ sở của các trường đại học hệ chính quy. Đây

là việc làm có tính nhân bản cao.

- Số sinh viên theo hình thức Vừa làm vừa học lấy bằng cử nhân ra trường đều

phát huy được vai trò của mình trong công tác chuyên môn. Không ít sinh viên được

cất nhắc thành cán bộ quản lý tại các trường học ngay từ khi đang học hoặc sau khi tốt

nghiệp. Những cử nhân này phần lớn được rèn giũa, tích luỹ tri thức và kinh nghiệm

ngay trong công tác kết hợp với việc khi học hệ vừa học vừa làm, họ đã tiếp thu

những tri thức hữu ích mà thầy cô đã cung cấp để phát triển về chuyên môn của mình.

3. Những kỹ năng và môn học cần được bồi dưỡng cho sinh viên

Page 31: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

31

Để giúp sinh viên đại học đào tạo theo hình thức Vừa làm vừa học có thể tham

gia tích cực và thực hiện thành công quá trình đổi mới phương pháp dạy và học, nâng

cao chất lượng giáo dục, chúng em thiết nghĩ các thầy cô nên chú trọng bồi dưỡng

hơn nữa cho các sinh viên chúng em những kỹ năng sau:

Thứ nhất: kĩ năng tự học, tự nghiên cứu

Tự học, tự nghiên cứu không phải là một năng lực có sẵn. Kỹ năng tự học, tự

nghiên cứu chỉ được hình thành và bồi dưỡng trong suốt quá trình học tập và quá trình

công tác thực tiễn. Vì vậy, các thầy cô cần giúp chúng em biết:

- Tạo động cơ nhận thức (phát hiện và nêu vấn đề) dựa vào mâu thuẫn nhận

thức, nêu các vấn đề thực tế rồi nghiên cứu để giải quyết...

- Chỉ ra con đường nhận thức (hướng suy nghĩ để giải quyết vấn đề), cách tư

duy để tự chiếm lĩnh kiến thức mới.

- Chọn hình thức tổ chức nghiên cứu, xử lý nguồn thông tin thu nhận.

- Trao đổi với người cùng chuyên môn để hiểu rõ tri thức mới thu nhận.

Thứ hai: kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin

Hiện nay việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở tất cả các bậc học, các môn học

đã giúp thay đổi căn bản phương pháp dạy, phương pháp học, kích thích hứng thú học

tập ở sinh viên, đem lại niềm say mê sáng tạo cho sinh viên... góp phần nâng cao chất

lượng dạy học. Thế nhưng hiện nay một số sinh viên vẫn còn chưa thành thạo vi tính,

chưa khai thác được những thông tin có sẵn trên các Website, chưa biết vận dụng,

khai thác tri thức nhân loại vào bài học. Do vậy, trong quá trình đào tạo cần dạy cho

sinh viên biết và vận dụng:

- Sử dụng một số phần mềm hỗ trợ thiết kế bài giảng (phần mềm flash để xem

các đọan film, Photoshop để xử lý tranh ảnh...)

- Sử dụng máy tính để mô phỏng các thí nghiệm, các hiện tượng sinh học xảy

ra trong thiên nhiên...

- Xây dựng các giáo án, bài giảng điện tử

- Sử dụng máy tính trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập...

Thứ ba: kỹ năng hợp tác trong dạy học

Ngày nay, hợp tác là phong cách làm việc đặc trưng của thời đại. Trong dạy

học, việc tổ chức học theo nhóm đã trở chủ đạo. Để giúp sinh viên làm quen và phát

triển tối đa các kỹ năng học tập theo nhóm, mà trở ngại lớn nhất cho quá trình làm

việc tập thể và hợp tác trong dạy học hiện nay chính là kỹ năng giao tiếp, đây vốn là

điểm yếu của đa số sinh viên nên thầy cô cũng cần hướng dẫn cho sinh viên chúng

em:

- Khả năng diễn đạt ý tưởng của mình bằng ngôn ngữ nói, viết.

- Kỹ năng đặt những câu hỏi thông minh, những câu hỏi ngắn gọn có thể giúp

mọi người tìm hiểu tiếp cận được bản chất của vấn đề sự việc.

- Kỹ năng lắng nghe để hiểu đúng, hiểu đủ khi nghe ý kiến của người khác.

Kỹ năng hợp tác cần được rèn luyện ở mỗi sinh viên. Đến lượt mình, các sinh

viên lại dạy cho học sinh của mình cách hợp tác trong học tập và cuộc sống.

Page 32: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

32

Bên cạnh những kỹ năng nêu trên nhà trường cần đưa vào chương trình đào tạo

những môn học về phương pháp như: phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn

Toán, Tiếng Việt; Kỹ năng giải Toán nhanh; Phương pháp viết văn hay...

Những môn học theo chúng em cần rút ngắn thời lượng như các môn chuyên

(Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục - Vì sau này thực tế ở trường học đã có giáo viên

chuyên dạy).

4. Về phương pháp giảng dạy của các thầy cô giáo

Người thầy dạy đại học dù dạy ở hệ đào tạo nào các thầy cô đều: yêu nghề, yêu

người; nhân ái, vị tha; luôn mang trong mình đầy tinh thần trách nhiệm, gương mẫu.

Không chỉ thế, các thầy cô còn luôn cập nhật những tri thức mới để cung cấp kiến

thức cho chúng em. Dạy hệ vừa làm vừa học, người thầy luôn là người định hướng

khích lệ, theo dõi, điều chỉnh động cơ và cách thức phù hợp với hoạt động học của

sinh viên chúng em. Luôn đưa ra chỉ dẫn và lựa chọn các cách học nhằm tăng tính chủ

động, tích cực cho sinh viên. Các thầy cô luôn lựa chọn hình thức và phương pháp

dạy học phù hợp nhất đối với tất cả các đối tượng của hệ vừa làm vừa học. Các thầy

cô luôn sẵn sàng hỗ trợ khi người học cần và khi có yêu cầu từ phía người học chúng

em.

Với phương pháp giảng dạy của các thầy cô như vậy đã giúp chúng em lĩnh

hội, tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng nhưng vô cùng hiệu quả.

5. Kết luận

Sinh viên sau khi tốt nghiệp hệ vừa làm vừa học đã nâng cao hơn một bậc cho

bản thân, cụ thể là:

* Về phẩm chất đạo đức:

- Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, chấp hành tốt các chủ trương chính sách,

pháp luật của Đảng, Nhà nước và của Ngành.

- Say mê hơn với nghề dạy học, được phụ huynh học sinh tín nhiệm.

- Nâng cao hơn tinh thần trách nhiệm trong công tác, biết vận động các lực

lượng trong và ngoài nhà trường thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục.

- Có ý thức chủ động tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị chuyên

môn, nghiệp vụ.

* Về kiến thức

- Nâng cao hơn về kiến thức chuyên môn, bảo đảm dạy tốt các môn học và các

hoạt động giáo dục trong chương trình tất cả các lớp cấp Tiểu học, được nâng cao về

hơn về môn Tiếng Việt, Toán, đảm bảo đủ điều kiện để sinh viên tốt nghiệp có thể

học tiếp lên các trình độ cao hơn.

- Nâng cao kiến thức cơ bản về Tâm lý học, Giáo dục học, Phương pháp dạy

học, vận dụng tốt các kiến thức được các thầy cô truyền đạt vào thực tiễn dạy học,

giáo dục học sinh ở trường Tiểu học.

- Nâng cao kiến thức cơ bản về Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh,

hiểu biết những chính sách, chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh

tế xã hội, giáo dục, văn hoá của đất nước.

Page 33: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

33

- Được trang bị những thông tin cập nhật về đổi mới giáo dục tiểu học trong

nước và khu vực, vận dụng tốt việc đổi mới phương pháp dạy học các môn học ở

trường Tiểu học.

* Về kỹ năng

- Lập được kế hoạch giáo dục cho từng học kỳ và năm học, lập kế hoạch bài

học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp nhận xét,

đánh giá học sinh ở Tiểu học.

- Tổ chức tốt các hoạt động dạy học phù hợp với điều kiện cụ thể của học sinh

và địa phương nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học

tập. Hướng dẫn cho học sinh phương pháp học tập, đặc biệt biết tự học, phát triển ở

học sinh năng lực tự đánh giá. Biết áp dụng các phương tiện công nghệ dạy học, đặc

biệt là công nghệ thông tin vào quá trình dạy học ở trường Tiểu học.

- Có kỹ năng quản lý lớp học, xây dựng lớp thành tập thể đoàn kết, tự quản.

Làm tốt công tác giáo dục học sinh cá biệt.

- Việc giao tiếp và ứng xử với học sinh, gia đình học sinh, với đồng nghiệp và

các tầng lớp nhân dân trong cộng đồng tốt hơn.

Đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học trình độ Đại học là hình thức đào tạo

quan trọng và cần thiết. Hình thức đào tạo này đã góp phần lớn trong việc bồi dưỡng,

cải thiện chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển của ngành Giáo dục

nước nhà nói chung và của địa phương nói riêng.

Page 34: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

34

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC

- NHÌN TỪ GÓC ĐỘ NGƯỜI DẠY

TS. Trần Thị Minh Huế -

Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên.

1. Đặt vấn đề

Đào tạo vừa làm vừa học là một loại hình thuộc phương thức đào tạo không

chính quy có đặc trưng mềm dẻo, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của

người học; đây là phương thức đào tạo giúp cá nhân đang làm việc trong một lĩnh vực

cụ thể phát triển nghề nghiệp và nâng chuẩn trình độ được đào tạo.

Đào tạo vừa làm vừa học thỏa mãn nhu cầu học tập liên tục, học tập suốt đời

của người giáo viên; giúp người giáo viên trong các nhà trường phát triển chuyên môn

liên tục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, giáo dục mầm non. Trong

những năm qua, do nhu cầu của người học và nguồn lực đào tạo của Trường Đại học

Sư phạm – Đại học Thái Nguyên, loại hình đào tạo vừa làm vừa học đã tăng về quy

mô, số lượng đáp ứng được một số yêu cầu cơ bản về chất lượng giáo viên cho các địa

phương. Việc nhìn nhận, phân tích những ưu điểm và những tồn tại trong công tác

giảng dạy, đào tạo và liên kết đào tạo tại địa phương để từ đó phát huy ưu điểm khắc

phục hạn chế có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo.

2. Một số vấn đề thực tế về công tác giảng dạy hệ vừa làm vừa học

2.1. Ưu điểm

Đội ngũ giảng viên trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên là những

cán bộ giảng dạy có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, hiểu người học, hợp

tác, chia sẻ cùng người học, tạo ra mối quan hệ gắn kết giữa thầy và trò, cơ sở đào tạo

với cơ sở liên kết trong quá trình đào tạo. Kết quả đào tạo đã được đánh giá khách

quan, công bằng, tạo dư luận tốt trong sinh viên. Hệ thống các điều kiện phục vụ

giảng dạy, học tập đã được nhà trường và cơ sở liên kết đào tạo đảm bảo tương đối

đầy đủ, tạo điều kiện cho việc dạy và học có chất lượng.

2.2. Hạn chế

Chương trình đào tạo chậm đổi mới, chưa đáp ứng tốt những đòi hỏi của thực

tiễn giáo dục phổ thông và giáo dục mầm non đang phát triển hàng ngày nhất là trong

điều kiện tác động mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường; chương trình đào tạo cho

người học là đối tượng đã có trình độ trung học sư phạm hoặc cao đẳng sư phạm song

tính liên thông, phát triển của chương trình ở trình độ đại học đối với một số môn học

nhất là kiến thức khối giáo dục đại cương, kiến thức cơ sở ngành chưa thể hiện rõ;

chương trình với cách thiết kế, tổ chức đào tạo tập trung và định hướng chủ yếu vào

đánh giá nội dung kiến thức dẫn đến hiện tượng quá tải trong đào tạo kiến thức, khó

thực hiện trong đào tạo kỹ năng.

Giáo trình, đề cương bài giảng của nhiều giảng viên mặc dù đáp ứng được yêu

cầu về tính khoa học song tính hiện đại, tính mới trong nội dung còn hạn chế so với

thực tế khối lượng kiến thức của các lĩnh vực khoa học cơ bản và khoa học giáo dục

phát triển rất nhanh hiện nay. Một số nội dung dạy học mang tính hàn lâm, xa rời cuộc

sống và khó áp dụng trong thực tế dạy học, giáo dục ở phổ thông và mầm non.

Page 35: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

35

Cách dạy và học về cơ bản theo phương thức học tập trung, cung cấp kiến thức

phổ biến bằng các phương pháp dùng lời cộng với cách thi, cách đánh giá chủ yếu

theo hình thức đề tự luận; học 3-5 ngày/môn xong thi cuốn chiếu hoặc học 6-8 môn

xong thi theo đợt với đối tượng là người vừa đi làm vừa đi học ở một góc độ nào đó

đều quá tải và áp lực nếu thực hiện coi và chấm thi đúng quy chế như đối tượng hệ

đào tạo chính quy.

Việc thực hiện nền nếp giảng dạy của một số giảng viên đối với các học phần

trong chương trình đào tạo đôi khi chưa đảm bảo yêu cầu về thời lượng giờ lên lớp; sự

chuyển dịch nội dung thực hiện trên lớp sang nội dung hoạt động ngoài lớp, tự học ở

nhà cho học viên chưa có đánh giá sản phẩm rõ ràng về yêu cầu cần đạt nên ít nhiều

ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.

Người học và hoạt động tự học của người học là nhân tố quan trọng nhất, quyết

định kết quả cuối cùng của quá trình đào tạo. Tự học là một hoạt động tự giác, tự lập

của người học nhưng để người học tự giác, tự lập được thì cần phải có sự hướng dẫn,

giúp đỡ của giảng viên để tự học trở thành một thói quen, một nhu cầu của người học.

Đối tượng đào tạo của hệ vừa học vừa làm phong phú, đa dạng về trình độ, độ tuổi… học

viên có ưu thế vượt trội về vốn sống, vốn kinh nghiệm trong công tác chuyên môn của

ngành song bên cạnh đó họ thiếu hụt cơ bản về tri thức lý thuyết nền, lý thuyết đại

cương; một số đã tích cực, chủ động trong quá trình học tập nhưng do điều kiện học

tập nên phần lớn còn thụ động, phụ thuộc vào người dạy. Để hoạt động tự học của

người học hiệu quả cần có một số điều kiện đảm bảo về phương pháp dạy của thầy,

giáo trình, học liệu, thời gian và hình thức tổ chức dạy học phù hợp.

Từ một số vấn đề nêu trên, chúng tôi nghĩ rất cần có sự thay đổi, cải cách đồng

bộ những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng đào tạo.

3. Khuyến nghị

3.1. Về chương trình đào tạo

Đổi mới chương trình đào tạo theo định hướng nghề nghiệp của giáo viên phổ

thông, mầm non và thiết kế theo hướng mở, hạn chế sự lặp lại nội dung kiến thức sinh

viên đã được học trước đó, tăng cường khối kiến thức kỹ năng thực hành, thực tế cần

đổi mới của giáo dục phổ thông, mầm non nhằm giúp giáo viên nâng chuẩn và có khả

năng thích ứng với đổi mới giáo dục phổ thông và giáo dục mầm non.

3.2. Về người dạy

Giảng viên phải nâng cao năng lực phát triển chương trình nhà trường và

chương trình môn học đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên, của địa phương, dạy

những thứ người học cần không nên dạy những gì thầy có.

Giảng viên cần đổi mới cách thiết kế đề cương bài giảng, giáo trình, tài liệu

học tập theo hướng tăng cường hoạt động tự học, tự nghiên cứu của sinh viên.

Đổi mới cách thức tổ chức dạy học theo hướng học tập hợp tác và phát huy vai

trò tự nghiên cứu của sinh viên, nhằm tạo môi trường học tập tích cực trong sinh viên.

Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá theo hướng đánh giá năng lực vận dụng

kiến thức kĩ năng trong dạy học, giáo dục cho sinh viên, hạn chế đánh giá việc tái hiện

nội dung tri thức đã học.

3.3. Về người học

Page 36: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

36

Hệ vừa học vừa làm cần tuyển đúng, chặt, sát hơn các đối tượng vào học.

Trong bối cảnh mới, người học không còn là người thụ động tiếp nhận kiến thức từ

giảng viên mà trở thành một chủ thể tự giác, tự tổ chức và tự chịu trách nhiệm về quá

trình nhận thức của bản thân dưới sự hướng dẫn và tổ chức của giảng viên. Chất

lượng của quá trình dạy - học phụ thuộc không nhỏ vào tính tích cực và trách nhiệm

cá nhân của người học trong quá trình học tập. Do đó, để đạt được hiệu quả của việc

dạy học, người thầy phải đặt người học vào trung tâm việc học của họ, giúp họ chủ

động tiếp nhận kiến thức, biến những kiến thức của chương trình đào tạo thành kiến

thức và kỹ năng của mình.

3.4. Về cơ sở liên kết đào tạo

Quá trình học tập, đặc biệt khi tham gia học hệ vừa làm vừa học xuất phát từ

nhu cầu tự thân của người học song nếu được sự quan tâm của lãnh đạo sở, phòng

giáo dục, nhà trường, cơ sở liên kết đặt lớp học về điều kiện học tập, về môi trường

học tập cho sinh viên kết quả đào tạo sẽ tốt hơn.

Cơ sở liên kết đào tạo cần tăng cường phối hợp với giảng viên trong quản lý

sinh viên sẽ nâng cao chất lượng đào tạo.

Page 37: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

37

TĂNG CƯỜNG GẮN KẾT GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN

VỚI SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN

Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Thái Nguyên.

1. Tầm quan trọng của việc gắn kết giữa Trường Đại học Sư phạm và các Sở

Giáo dục và Đào tạo

Quá trình đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa,

hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đòi hỏi sự nỗ lực của toàn xã hội. Trong đó, đội ngũ

nhà giáo có vai trò hết sức quan trọng bởi họ chính là lực lượng trực tiếp đóng góp

vào sự đổi mới này. Để nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo, công tác bồi dưỡng

phải được tiến hành thường xuyên, có bài bản và cần phải có sự phối hợp chặt chẽ,

chủ động giữa các trường sư phạm với các Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT).

Nói đến sự gắn kết giữa trường sư phạm với các Sở GD&ĐT là nói đến mối

quan hệ mật thiết giữa cơ sở đào tạo giáo viên và cơ sở sử dụng giáo viên, giữa nơi

cung cấp nguồn nhân lực và nơi sử dụng nguồn nhân lực. Các Sở GDĐT có quyền đòi

hỏi được tuyển dụng những giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn

vững vàng để đáp ứng vị trí phân công công tác. Vì thế, các trường sư phạm cần phải

bám sát những yêu cầu thực tiễn của cơ sở giáo dục để thiết kế chương trình, nội dung

đào tạo phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu dạy học, giáo dục của các cơ sở giáo dục

trong thời kỳ hội nhập. Nói cách khác, việc đào tạo nguồn nhân lực trong trường sư

phạm với việc sử dụng nguồn nhân lực này ở cơ sở giáo dục phải là một quy trình liên

thông và khép kín.

Tuy nhiên, việc đào tạo nguồn nhân lực chưa được thực hiện tốt ở một số

trường sư phạm, dẫn đến tình trạng nhiều sinh viên tốt nghiệp ra trường đi công tác,

cơ sở giáo dục khi tiếp nhận lại phải mất khá nhiều thời gian bồi dưỡng thêm về

chuyên môn và một số kĩ năng nghiệp vụ. Có thể nói, nội dung và chương trình đào

tạo ở các trường sư phạm chưa thật sự bắt nhịp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

đồng thời chưa gắn kết với yêu cầu tuyển dụng của cơ sở giáo dục. Hai bên chưa tìm

được sự gắn kết thực sự về "chất lượng đào tạo - tuyển dụng" mà xã hội hiện nay yêu

cầu.

Để có được đội ngũ giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp và trình độ, đáp ứng nhu

cầu của nhà trường phổ thông, thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học và giáo dục được

phân công thì giữa trường sư phạm và các cơ sở giáo dục phải tìm được "tiếng nói

chung" về chất lượng. Trường sư phạm, dù muốn hay không, phải thường xuyên lấy ý

kiến phản hồi từ phía các cơ sở tuyển dụng để tự điều chỉnh, đổi mới nhằm nâng cao

chất lượng đào tạo, bồi dưỡng. Trường sư phạm phải xác định vị trí của các trường

mầm non, phổ thông như là các cơ sở vệ tinh trong việc tổ chức thực tế, thực hành

nghề nghiệp.

So với nhiều địa phương khác trong toàn quốc việc tuyển dụng và sử dụng đội

ngũ giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông của Sở GD&ĐT Thái Nguyên có

nhiều thuận lợi. Trên địa bàn tỉnh có Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên là một

trong những ngôi trường có lịch sử phát triển lâu đời, truyền thống dạy-học và là địa

chỉ đào tạo giáo viên có uy tín. Trong nhiều năm qua sự phối hợp giữa hai đơn vị khá

chặt chẽ trong nhiều lĩnh vực nhất là trong công tác bồi dưỡng giáo viên.

Page 38: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

38

2. Một số hoạt động thể hiện sự gắn kết giữa Trường Đại học Sư phạm Thái

Nguyên với Sở GD&ĐT Thái Nguyên trong công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên

Để hiện đáp ứng nhu cầu được bổ sung kiến thức, nâng cao năng lực sư phạm

của giáo viên, nhiều năm qua Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và Sở GD&ĐT

Thái Nguyên đã có nhiều giải pháp tích cực để tăng cường sự gắn kết giữa hai đơn vị

trong công tác bồi dưỡng giáo viên:

- Hai đơn vị đã phối hợp có hiệu quả trong công tác bồi dưỡng thường xuyên

giáo viên THPT chu kì II (1997-2001); Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT chu

kì III (2003-2007); Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên cốt cán THPT về đổi

mới phương pháp dạy học đáp ứng việc dạy theo chương trình, sách giáo khoa phân

ban (từ 2006 đến 2010); Bồi dưỡng chuyên đề cho giáo viên THPT, THCS, Tiểu học

của tỉnh

- Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tham gia tích cực và đầy đủ các

hội nghị, hội thảo, đợt tập huấn do Sở GD&ĐT tổ chức có mời báo cáo viên là giảng

viên của Nhà trường.

- Hai đơn vị đã kí kết nhiều văn bản phối hợp để đưa cán bộ, giảng viên và sinh

viên sư phạm xuống các nhà trường phổ thông tiến hành thực tế, thực hành, thực tập

trong quá trình đào tạo. Hai bên đã xây dựng hệ thống trường thực hành để tạo thuận

lợi cho giảng viên, sinh viên sư phạm thường xuyên trao đổi với giáo viên trường phổ

thông về hoạt động giảng dạy, hoạt động giáo dục, phối hợp xây dựng chương trình

thực tập sư phạm của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên tại các trường

phổ thông trong tỉnh đảm bảo chu trình khép kín từ khâu lập kế hoạch, triển khai thực

hiện đến khâu đánh giá, rút kinh nghiệm để tìm ra "tiếng nói chung" trong việc rèn kĩ

năng nghề nghiệp cho sinh viên bằng thực tế.

- Hằng năm Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đều tổ chức các hội thảo

về hoạt động giáo dục và đào tạo với sự tham gia của cán bộ quản lí cấp Sở, cấp

trường và giáo viên nhiều trường phổ thông của tỉnh.

- Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã phối hợp tốt với Sở GD&ĐT trong

việc tổ chức tốt Hội thi Giáo viên dạy giỏi các cấp, các cuộc thi nghiên cứu khoa học,

vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn thông qua đó để

phát hiện và bồi dưỡng giáo viên cốt cán các bộ môn của tỉnh.

- Các cơ sở giáo dục của tỉnh là môi trường sư phạm để cán bộ, giảng viên

trường Đại học Sư phạm đi thực tế cho các cơ sở giáo dục. Địa bàn đi thực tế của cán

bộ, giảng viên rất đa dạng, không chỉ bó gọn ở địa bàn thành phố và các cơ sở có sinh

viên thực tập mà đã mở rộng. Nội dung thực tế phong phú từ bao gồm việc tìm hiểu

hoạt động của các nhà trường, dự giờ trao đổi rút kinh nghiệm, tìm hiểu nhu cầu của

các trường mầm non, phổ thông để xây dựng chuyên đề bồi dưỡng giáo viên về đổi mới

phương pháp giảng dạy, kĩ năng nghề nghiệp, kĩ năng quản lý nhà trường... Tuy nhiên

việc đi thực tế của các giảng viên sư phạm trong những năm gần đây không được nhiều

khiến cho khả năng nắm bắt tình hình thực tế còn xa rời, mối quan hệ lỏng lẻo.

Page 39: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

39

- Việc tuyển sinh của Trường Đại học Sư phạm trong những năm gần đây chưa

thực sự thuyết phục về mặt chất lượng nên tình trạng sinh viên ra trường chưa đáp ứng

được yêu cầu tuyển dụng khiến cho nhiều sinh viên thất nghiệp gây lãng phí mà các nhà

trường vẫn không tuyển đủ biên chế, khó khăn trong công tác giảng dạy và giáo dục.

Như vậy, nhờ đẩy mạnh các hoạt động nhằm gắn kết công tác bồi dưỡng giáo

viên giữa Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên với Sở GD&ĐT đã góp phần nâng

cao phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ vụ sư phạm cho đội ngũ cán

bộ quản lí và giáo viên nhờ đó đã góp phần thúc đẩy chất lượng hoạt động dạy-học tại

các nhà trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

3. Một số đề nghị với Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên trong công tác bồi

dưỡng giáo viên

- Về mặt tổ chức, tại Sở GD&ĐT Thái Nguyên đơn vị được giao nhiệm vụ

tham mưu chính cho lãnh đạo Sở về công tác bồi dưỡng giáo viên là các phòng

chuyên môn và nơi diễn ra hoạt động này là Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh.

Còn ở Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo là nơi thực hiện nhiệm

vụ này. Theo ý kiến của chúng tôi việc thực hiện hai nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cho

một phòng như vậy là quá nặng nề, nên chăng Nhà trường thành lập trung tâm tâm

Nghiên cứu giáo dục và Bồi dưỡng giáo viên thay cho Trung tâm Phát triển Kỹ năng

Sư phạm như hiện nay.

- Sở GD&ĐT Thái Nguyên trong nhiều năm là đơn vị dẫn đầu khu vực thi đua

vùng về chất lượng giáo dục, trong đó đội ngũ nhà giáo và cán bộ quả lí (CBQL) có

những đóng góp rất lớn. Tuy nhiên, công tác phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ

quản lí giáo dục đã bộc lộ những hạn chế. Cụ thể, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ

nhà giáo và CBQL chưa theo kịp với sự gia tăng về quy mô, yêu cầu ngày càng cao về

chất lượng giáo dục. Chất lượng của một bộ phận nhà giáo và CBQL vẫn còn bất cập,

do vậy công tác đổi mới quản lý nhà trường chưa triệt để. Từ thực tế trên, Ngành

GD&ĐT Thái Nguyên đã và đang yêu cầu tất cả CBQL và giáo viên thuộc diện quy

hoạch phải tham gia khóa bồi dưỡng CBQL giáo dục trường phổ thông theo hình thức

liên kết đào tạo; khuyến khích đội ngũ nhà giáo và CBQL học thạc sĩ, tiến sĩ chuyên

ngành; học thạc sĩ quản lý giáo dục. Đặc biệt, tạo điều kiện để giáo viên đạt và vượt

chuẩn về trình độ đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Toàn ngành

đang triển khai “đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo

lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng

cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp” nhằm đáp ứng yêu

cầu đổi mới giáo dục ở tất cả các cấp, bậc học mà trước hết là chuẩn bị cho việc đổi

mới chương trình và sách giáo khoa sau năm 2015”. Để những mục tiêu trên được

thực hiện có hiệu quả bên cạnh sự nỗ lực của Ngành GD&ĐT Thái Nguyên cũng rất

cần sự phối hợp, giúp đỡ của Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên trong công tác

đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.

- Thực tiễn cho thấy, nhu cầu tiếp tục học tập, bồi dưỡng để hoàn thiện năng

lực chuyên môn, để hoàn thành nhiệm vụ dạy học của giáo viên ở các nhà trường

mầm non, phổ thông tỉnh Thái Nguyên rất lớn. Giáo viên luôn muốn được cập nhật

Page 40: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

40

thông tin khoa học từ trường sư phạm - nơi họ đã từng được đào tạo. Họ mong muốn

có những sự đổi mới về nội dung và phương pháp, có những lời giải đáp cho những

thắc mắc chuyên môn nảy sinh trong quá trình dạy học từ các giảng viên Trường Đại

học Sư phạm Thái Nguyên và mong muốn Nhà trường thường xuyên tổ chức các

chuyên đề về đổi mới các vấn đề liên quan đến dạy học và giáo dục nói chung và có

mời giáo viên mầm non, phổ thông cùng tham gia để trường sư phạm có dịp lắng

nghe tiếng nói của phổ thông, còn giáo viên được cập nhật thông tin khoa học mới.

Thiết nghĩ, các đề nghị trên của trường mầm non, phổ thông hoàn toàn hợp lí, nếu

được thực hiện, chắc chắn sẽ tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa trường sư phạm và

trường phổ thông, góp phần nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng cho giáo viên

phổ thông.

- Chỉ có người có tay nghề giỏi mới làm mẫu, dẫn dắt những người khác cùng

làm với mình. Nói một cách khác bồi dưỡng giáo viên phải gắn với thực tiễn giáo viên

đang giảng dạy và phải tuyển chọn người dạy từ chính những người có tay nghề giỏi.

Thực tiễn đội ngũ giáo viên, giảng viên tham gia bồi dưỡng giáo viên trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên đang có những bất cập. Nếu là giáo viên phổ thông thì có năng lực về

phương pháp dạy học, kinh nghiệm trong việc giảng dạy những bài học cụ thể song

lại thiếu kiến thức về lý luận dạy học. Ngược lại nếu là giảng viên đại học có ưu thế

hiểu sâu về kiến thức chuyên môn, lý luận dạy học, kiến thức cập nhật song lại không

giỏi về các bài học cụ thể. Vì vậy, rất cần sự phối hợp một cách chặt chẽ hơn giữa hai

đơn vị trong việc đào tạo đội ngũ báo cáo viên, giáo viên cốt cán để khắc phục hạn

chế trên. Và đội ngũ giảng viên sư phạm đặc biệt là các giảng viên chuyên ngành lý

luân phương pháp giảng dạy bộ môn cần có sự cập nhật hơn nữa về việc đổi mới

phương pháp giảng dạy bởi chúng ta không thể kêu gọi đổi mới phương pháp giảng

dạy mà chính những người làm mẫu lại chưa đổi mới.

- Để triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ

thông Bộ GD&ĐT đã ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên ban hành kèm theo

Thông tư số 26/2012/QĐ-BGD&ĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012. Theo tinh thần Quy

chế trên các hội nghị, hội thảo, tập huấn của Bộ GD&ĐT chủ yếu tổ chức theo hình

thức Website, diễn đàn. Công tác BDTX được thực hiện kết hợp theo cả hai hướng là

từ trên xuống và từ dưới lên. Bộ GD&ĐT, sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT chỉ đạo các

nội dung bắt buộc nhằm phát triển giáo dục của ngành, địa phương nhưng trong đó

giáo viên vẫn được đề xuất và lựa chọn nội dung BDTX theo nhu cầu phát triển

chuyên môn liên tục của cá nhân mỗi giáo viên, hỗ trợ họ nâng cao mức độ đáp ứng

so với Chuẩn nghề nghiệp và phát triển chuyên môn liên tục (Mỗi giáo viên phải bồi

dưỡng 120 tiết/ năm học, với 3 khối kiến thức chính tập trung vào phát triển năng lực

chuyên môn theo yêu cầu chỉ đạo chuyên môn và thực hiện nhiệm vụ năm học theo

cấp học với dung lượng chiếm khoảng 25% chương trình tăng cường năng lực cho

giáo viên trong việc hiện các nhiệm vụ giáo dục theo cấp học ở từng địa phương với

dung lượng khoảng 25% chương trình và phát triển các năng lực lao động nghề

nghiệp cho giáo viên để đáp ứng chuẩn nghề nghiệp với dung lượng khoảng 50%).

Để thực hiện được nhiệm vụ trên Sở GD&ĐT Thái Nguyên rất cần được sự phối hợp

Page 41: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

41

của Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên trong việc xây dựng diễn đàn bồi dưỡng

thường xuyên, biên soạn tài liệu bồi dưỡng.

- Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên cần phải đẩy mạnh sự gắn kết hơn

nữa trong công tác tuyển sinh với Sở GD&ĐT Thái Nguyên và các trường phổ thông

để nâng cáo chất lượng đầu vào chứ không nên "bằng lòng" với số lượng tuyển sinh

như hiện nay.

4. Kết luận:

Trong công tác bồi dưỡng giáo viên, việc gắn kết chặt chẽ giữa trường sư phạm

với trường phổ thông là việc làm rất cần thiết. Trong suốt quá trình làm việc của mình

người giáo viên phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên

môn, nâng cao chất lượng giảng dạy. Đây là nhiệm vụ quan trọng trong suốt cuộc đời

dạy học của người giáo viên và địa chỉ tin cậy để người giáo viên tham gia bồi dưỡng

chính là trường sư phạm - nơi tập trung những nhà nghiên cứu, những người thầy luôn

tâm huyết và trách nhiệm với sự nghiệp đào tạo giáo viên nói riêng, với công cuộc

đổi mới nền giáo dục nước nhà nói chung.

Page 42: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

42

ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NÂNG CHUẨN

CHO GIÁO VIÊN THEO HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC

Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Yên Bái.

Thực hiện công văn số 3794/ĐHSP-ĐT ngày 10/11/2014 của Trường Đại học

Sư phạm - Đại học Thái Nguyên về việc tổ chức Hội nghị về đào tạo nâng cao chuẩn

theo hình thức vừa làm vừa học và bồi dưỡng giáo viên, Sở Giáo dục và Đào tạo Yên

Bái đánh giá về công tác liên kết đào tạo nâng chuẩn cho giáo viên theo hình thức vừa

làm vừa học của tỉnh Yên Bái, cụ thể như sau:

1. Đánh giá chung về sự phối hợp liên kết đào tạo

Trong những năm qua, tỉnh Yên Bái có 2 cơ sở giáo dục phối hợp với trường

Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên thực hiện liên kết đào tạo nâng chuẩn giáo

viên trình độ đại học theo hình thức Vừa làm vừa học: Trường Cao đẳng Sư phạm và

Trung tâm Giáo dục thường xuyên Tỉnh.

Hàng năm Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện

liên kết đào tạo của các cơ sở giáo dục. Về cơ bản việc liên kết đào tạo giữa các đơn

vị được thực hiện đúng quy trình; thủ tục, hồ sơ đảm bảo đúng quy định tại Quyết

định số 42/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc

ban hành quy định về liên kết đào tạo trình độ TCCN, CĐ, ĐH và Công văn số

192/SGD&ĐT-GDCN&TX ngày 01/4/2009 của Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái về

việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT. Hai bên thực hiện đúng các

cam kết trong Hợp đồng liên kết; phối hợp, theo dõi, thực hiện đúng quy chế tuyển

sinh, đào tạo; thực hiện chương trình, quản lý quá trình dạy - học, đảm bảo chất lượng

đào tạo, đảm bảo quyền lợi cho người dạy, người học.

Kết quả:

- Từ năm 2008 trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đào tạo cho

tỉnh Yên Bái 692 giáo viên từ trình độ trung cấp, cao đẳng lên đại học theo hình thức

VLVH, chủ yếu là ngành Giáo dục Mầm non và Giáo dục Tiểu học.

- Đã tốt nghiệp 347 người, xếp loại tốt nghiệp đều đạt từ loại khá trở lên, trong

đó loại giỏi chiếm 43.8%.

2. Những tồn tại trong công tác liên kết đào tạo

2.1. Tuyển sinh:

- Có những lớp tuyển sinh vượt quá nhiều so với chỉ tiêu giao.

- Hồ sơ tuyển sinh của học viên chưa cập nhật thông tin về kết quả các môn thi.

2.2. Quản lý và tổ chức đào tạo

- Có hiện tượng giảng viên dạy dồn, dạy ép.

- Việc bố trí giảng viên giảng dạy các học phần đôi khi không thực hiện được

theo kế hoạch.

- Kết quả thi của học viên cần thông báo kịp thời. Chưa thực hiện việc báo cáo

tốt nghiệp theo quy định của Sở GD&ĐT.

2.3. Hình thức kiểm tra đánh giá

Page 43: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

43

Tùy từng môn học và phương pháp giảng dạy mà giảng viên có thể lựa chọn

các hình thức thi giữa kỳ và thi hết học phần cho học viên. Tuy nhiên, với phương

pháp dạy học của giảng viên chủ yếu là thuyết trình nên việc đánh giá kết quả học tập

của học viên chủ yếu thông qua bài kiểm tra viết theo hình thức tự luận, chưa có thi

vấn đáp hay thi trắc nghiệm.

2.4. Phương pháp giảng dạy của giảng viên

- Với đặc thù là đào tạo không tập trung, thời gian học tập chủ yếu là trong hè,

đối tượng học viên thường là giáo viên các trường mầm non, tiểu học và THCS nên

hình thức tổ chức dạy học của giảng viên chủ yếu là thuyết trình, nặng về phương

pháp truyền thụ kiến thức theo kiểu Thầy giảng Trò nghe và ghi chép, chưa chú ý

nhiều tới việc hướng dẫn cho học viên tự học, tự nghiên cứu.

- Đối tượng đi học theo hình thức vừa làm vừa học nên việc bố trí thời gian đi

học, nghiên cứu tài liệu và việc tiếp thu kiến thức còn hạn chế. Trình độ kiến thức và

độ tuổi trong mỗi lớp không đồng đều nên việc học tập còn gặp nhiều khó khăn. Việc

nắm bắt tình hình và khả năng tiếp thu kiến thức của học viên chưa được quan tâm

đúng mức.

3. Đề xuất định hướng đổi mới, các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nâng

chuẩn theo hình thức vừa làm vừa học trong thời gian tới

Để nâng cao chất lượng đào tạo nâng chuẩn trình độ đại học theo hình thức

VLVH nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, chương trình và sách giáo

khoa sau năm 2015; cơ sở chủ trì đào tạo và cơ sở phối hợp đào tạo cần thực hiện

đồng bộ các giải pháp, cụ thể như sau:

- Đảm bảo chất lượng đầu vào; xây dựng chuẩn đầu ra phù hợp, thực hiện

chuẩn đầu ra chặt chẽ. Cơ sở chủ trì đào tạo cần đổi mới nội dung, chương trình đào

tạo, phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao chất lượng đào tạo

nâng chuẩn giáo viên theo hình thức VLVH. Tăng cường sử dụng các hình thức kiểm

tra đánh giá như trắc nghiệm khách quan và vấn đáp. Thường xuyên chú ý tới việc

giúp đỡ và hướng dẫn học viên xây dựng được phương pháp tự học phù hợp với

phương thức VLVH. Phối hợp với đơn vị sử dụng để đánh giá trình độ thực tế của

giáo viên sau quá trình đào tạo.

- Cơ sở phối hợp đào tạo cần giám sát chặt chẽ các nội dung đã ký kết trong

Hợp đồng đào tạo, việc triển khai quản lý quá trình đào tạo của cơ sở chủ trì đào tạo;

có các biện pháp kiểm soát và phản ánh kịp thời việc thực hiện nhiệm vụ dạy của giáo

viên và thực hiện nhiệm vụ học của học viên.

Trên đây là đánh giá về công tác liên kết đào tạo giáo viên theo hình thức vừa

làm vừa học trong những năm vừa qua của Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái, để

trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên tổng hợp, chuẩn bị cho Hội nghị về

đào tạo nâng cao chuẩn theo hình thức vừa làm vừa học và bồi dưỡng giáo viên.

Page 44: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

44

GÓP Ý VỀ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NÂNG CHUẨN GIÁO VIÊN TỪ TRÌNH ĐỘ TRUNG

CẤP, CAO ĐẲNG LÊN TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC THEO HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC

Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Vĩnh Phúc.

1. Sự phối hợp liên kết đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trong những năm qua

Thực hiện chức năng liên kết đào tạo, theo quy định của Bộ GD&ĐT về việc

đào tạo hệ vừa làm vừa học, từ năm 1998 đến nay, Sở GD&ĐT giao trung tâm GDTX

tỉnh liên kết với trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đào tạo các lớp liên thông từ

trung cấp, cao đẳng lên đại học, cụ thể: ĐHSP mầm non 471 người, ĐHSP tiểu học

348 người, ĐHSP các chuyên ngành Vật lý, Văn, Địa lý, Lịch sử 289 người.

Hai đơn vị đã thực hiện nghiêm túc quy chế đào tạo của Bộ GD&ĐT; quy định

đào tạo Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên; quy định về phối hợp quản lý hệ vừa

làm vừa học tại Trung tâm GDTX tỉnh. Học viên ra trường đã hoàn thành tốt nhiệm vụ

giảng dạy ở các cấp học; Hiệu quả đào tạo nhìn chung là tốt.

2. Những bất cập hạn chế trong đào tạo nâng chuẩn theo hình thức vừa làm vừa

học

Hệ đào tạo đại học theo hình thức vừa làm vừa học đã đóng góp một phần đáng

kể vào sự nghiệp đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trong ngành giáo dục; tuy

nhiên, công tác liên kết đào tạo theo hình thức VLVH còn những bất cập, hạn chế:

a. Các liên kết đào tạo

Cơ sở vật chất: thời gian đầu trung tâm còn gặp khó khăn có lúc phải học nhờ

địa điểm, thiếu phòng thí nghiệm thực hành.

Đội ngũ quản lý giảng dạy: Thời gian đầu do chưa có kinh nghiệm liên kết nên

việc phối hợp điều hành còn lúng túng; Cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm ở một số

lớp chưa nắm bắt kịp thời tâm tư nguyện vọng của học viên, bố trí thời gian giảng

dạy, thời điểm dạy đôi khi bất cập, ảnh hưởng đến công việc ở các nhà trường phổ

thông.

b. Về phía học viên

- Một số học viên chưa chuyên cần, tư tưởng nặng về bằng cấp, chưa cố gắng.

- Do điều kiện sức khỏe công việc một số học viên phải bỏ học giữa khóa.

c. Về nội dung, chương trình đào tạo

- Nhà trường chưa có giáo trình riêng cho các đối tượng vừa làm vừa học.

- Ứng dụng CNTT còn ít, người học thụ động tiếp nhận kiến thức.

- Phương pháp giảng dạy chậm đổi mới cùng chung tâm lý là “dạy cho đối

tượng vừa làm vừa học”.

- Nhà trường chưa có những thông tin trực tuyến cho đối tượng học viên để

người học có thể tranh thủ học mọi nơi, mọi lúc.

- Các đợt thăm quan thực tế, thực tập chưa được kiểm soát chất lượng (còn

hình thức).

- Các bài giảng mẫu, các tiết thao giảng chưa được thực hiện trong quá trình

thực hành, thực tập.

Page 45: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

45

- Nhìn chung chất lượng sinh viên vừa làm vừa học ra trường chủ yếu chỉ dừng

lại ở việc nâng chuẩn đào tạo.

3. Đề xuất định hướng đổi mới

a. Về nâng cao chất lượng đào tạo

- Đổi mới giáo trình đào tạo theo xu hướng cập nhật hiện đại.

- Phối hợp quản lý chất lượng đào tạo:

+ Quản lý người dạy: cần có phiếu trao đổi thông tin chi tiết cho mỗi đợt dạy.

+ Quản lý người học: phối hợp chặt chẽ hơn với cơ sở liên kết, giao trách

nhiệm, để cơ sở liên kết được tham gia việc xét điều kiện dự kiểm tra, thi của sinh

viên.

- Đổi mới kiểm tra đánh giá:

+ Yêu cầu người học báo cáo kết quả qua các bài luận, bài thu hoạch.

+ Đổi mới công tác ra đề để khảo sát được chất lượng thực.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, kiểm tra, thi, cung

cấp tích cực cơ hội vừa làm vừa học cho học viên.

b. Về công tác bồi dưỡng giáo viên:

- Ở lĩnh vực này vì nhiều lý do, điều kiện chủ quan và khách quan khác nhau

nên hiện nay hai đơn vị chưa có phối hợp liên kết đào tạo.

Page 46: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

46

GÓP Ý VỀ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TỪ TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, CAO

ĐẲNG LÊN TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC THEO HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC

Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Phú Thọ.

Ngày 13 tháng 11 năm 2014, Sở Giáo dục và Đào tạo nhận đươc văn bản của

Trường Đaaij học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên về việc đóng góp ý kiến về Đào

tạo theo hình thức vừa làm vừa học (VLVH) và Bồi dưỡng giáo viên, Sở Giáo dục và

Đào tạo góp ý đối với Trường về đào tạo theo hình thức VLVH (riêng công tác bồi

dưỡng giáo viên, Tỉnh phú Thọ chưa có các hoạt động liên kết với Trường) như sau:

1. Về sự phối hợp kiên kết đào tạo giữa tỉnh Phú thọ và Trường ĐHSP- Đại học

Thái Nguyên

Đối với tỉnh Phú Thọ, hiện nay trung tâm GDTX tỉnh là đơn vị giáo dục duy

nhất liên kết với nhà trường trong việc liên kết đào tạo theo hình thức VLVH:

1.1. Thực hiện quy trình tuyển sinh, mở lớp:

- Hàng năm để chuẩn bị cho công tác tuyển sinh, Sở Giáo dục và Đào tạo giao

cho Trung tâm GDTX tỉnh rà soát, điều tra nhu cầu học tập nâng cao trình độ chuyên

môn nghiệp vụ, nâng chuẩn cho đội ngũ giáo viên của tỉnh, từ đó tham mưu cho

UBDN tỉnh về kế hoạch chỉ tiêu và hỗ trợ kinh phí đào tạo.

- Trên cơ sở kế hoạch giao chỉ tiêu của UBND tỉnh, trung tâm GDTX tỉnh đã

chủ động phối hợp với nhà trường tổ chức thực hiện qui trình, thủ tục hồ sơ tuyển

sinh, mở lớp đào tạo theo hình thức VLVH dưới dạng liên kết đào tạo được thực hiện

theo qui định tại Quyết định số 42/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/7/2008 của Bộ Giáo

dục và Đào tạo về việc “Ban hành Qui định về liên kết đào tạo trình độ trung cấp

chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học”.

1.2. Công tác quản lý giảng dạy và học tập:

- Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương và nguyện vọng của người học

trung tâm phối hợp với nhà trường xây dựng và ban hành kế hoạch học tập phù hợp

cho từng lớp theo học kỳ và năm học, thông báo đến học viên ngay đầu năm học (cụ

thể: Vào thời gian nghỉ hè hàng năm, học vào thứ 7, chủ nhật hoặc kết hợp cả 2 hình

thức).

- Trên cơ sở kế hoạch học tập và hợp đồng đào tạo giữa trung tâm và nhà

trường, hàng năm trung tâm thực hiện giám sát giáo viên giảng dạy theo kế hoạch, tổ

chức lớp học, theo dõi sĩ số, kết quả học tập của học viên, cập nhật kết quả thi đảm

bảo tiến độ theo niên khoá, thực hiện đánh giá kết quả học tập của học viên đảm bảo

khách quan, công bằng thông qua hệ thống sổ sách, phiếu nhận xét gửi về cơ sở cử

người đi học đảm bảo tính hệ thống, khách quan, minh bạch.

- Trong qúa trình quản lí giảng dạy, trung tâm phân công giáo viên làm công

tác chủ nhiệm: Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm nhận giấy báo giảng, 2 thống nhất

lịch giảng chi tiết của giảng viên với lớp mình quản lí, thông báo lịch học cho học

viên trước khi bắt đầu môn học, khi kết thúc môn học giáo viên chủ nhiệm cùng với

giảng viên bộ môn xét điều kiện dự thi hết môn của học viên và công khai trước lớp

để đảm bảo tính minh bạch, khi giảng viên dạy hết môn ký vào sổ nhật ký theo dõi

giảng dạy về khối lượng giờ giảng đã thực hiện so với giấy báo giảng, giảng viên

được trả lại giấy báo giảng có xác nhận việc thực hiện giảng dạy tại trung tâm.

Page 47: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

47

1.3. Công tác quản lý lớp:

- Căn cứ vào trách nhiệm được ghi trong hợp đồng liên kết đào tạo và các văn

bản qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về liên kết đào tạo, trung tâm đã xây dựng

và ban hành qui định về công tác quản lý học viên, từ đó giáo viên chủ nhiệm thường

xuyên nắm bắt tình hình học tập và các hoạt động khác của học viên để kịp thời biểu

dương những ưu điểm và khắc phục những tồn tại, hạn chế cũng như động viên kịp

thời.

- Giáo viên chủ nhiệm có đầy đủ hệ thống hồ sơ, sổ sách theo qui định và phải

được cập nhật thường xuyên giúp cho việc theo dõi, quản lí học viên ở các lớp một

cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và hiệu quả.

1.4. Quy mô, số lượng học viên được tổ chức đào tạo theo hình thức VLVH tại

tỉnh Phú Thọ trong những năm qua:

TT Ngành đào tạo Khoá học Trúng tuyển Tốt nghiệp

1. ĐHSP Văn 2003-2006 74 68

2. ĐHSP Lý 2003-2006 52 46

3. ĐHSP Sinh 2003-2006 65 64

4. ĐH Giáo dục Thể chất 2005-2008 55 53

5. ĐH Mầm non - K1 2008-2011 71 63

6. ĐH Giáo dục Công dân 2008-2011 59 35

7. ĐH Mầm non K2A, K2B 2010-2013 116 116

8. ĐH Mầm non K3 2010-2013 61 59

9. ĐH Mầm non K4 2011-2014 60 56

10. ĐH Tiểu học – K1 2012-2015 67 65

11. ĐH Mầm non K6A 2012-2015 88 79

12. ĐH Mầm non K6B 2012-2015 66 61

13. ĐH Tiểu học – K2 2013-2016 64 54

14. ĐH Mầm non – K7 2013-2016 73 72

Cộng 971 891

2. Những ưu điểm, hạn chế trong đào tạo nâng chuẩn theo hình thức vừa làm

vừa học

2.1. Ưu điểm:

- Thông qua liên kết đào tạo, nhà trường đã tạo điều kiện giúp đỡ đại phương

trong công tác đào tạo nâng chuẩn cho đội ngũ giáo viên của tỉnh, góp phần đảm bảo

cơ cấu đội ngũ và nâng cao chất lượng giáo dục.

- Công tác liên kết đào tạo giữa nhà trường và địa phương đảm bảo thực hiện

đúng qui định.

- Giữa nhà trường và địa phương có sự phối chặt chẽ trong công tác tuyển sinh,

quản lí quá trình đào tạo.

2.2. Tồn tại, hạn chế:

- Thời lượng để học viên, sinh viên thực hành môn học và tòan khóa còn ít.

- Do đặc thù của hình thức đào tạo vừa làm vừa học nên trong quá trình quản

lý học viên, sinh viên còn gặp nhiều khó khăn trong việc duy trì sĩ số.

Page 48: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

48

3. Kiến nghị, đề xuất:

Để nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo theo hình thức vùa làm vừa học, Sở

Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Thọ có một số kiến nghị, đề xuất như sau:

- Tổ chức thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoạt động theo hình thức

VLVH, kịp thời phát hiện và xử lý những vi phạm trong hoạt động liên kết đào tạo.

Việc thanh tra, kiểm tra phải có nội dung cụ thể, kể cả kiểm tra, thanh tra về thủ tục

hồ sơ, về các điều kiện đảm bảo trong liên kết đào tạo, về kế hoạch và thực hiện kế

hoạch, về đối tượng, chỉ tiêu tuyển sinh, về tổ chức thi tuyển sinh, thi hết môn, hết

học phần, thi tốt nghiệp…

- Các đơn vị liên kết đào tạo thường xuyên tự kiểm tra để uốn nắn, điều chỉnh

những lệch lạc, những vi phạm nhằm duy trì hoạt động liên kết đào tạo có nề nếp, kỷ

cương, hiệu quả.

- Các đơn vị liên kết đào tạo thực hiện nghiêm các qui định về liên kết đào tạo

theo Quyết định số 42/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào

tạo về việc “Ban hành Qui định về liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp,

cao đẳng, đại học”.

- Đổi mới nội dung chương trình phù hợp với ngành học và bậc học. Tăng thời

lượng thực hành và các hoạt động tương tác giữa thầy và trò trong từng tiết học, môn

học.

- Đổi mới cách thức và phương pháp thực hiện phần bài tập sư phạm cuối

khóa.

Trên đây là góp ý về đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học của Sở Giáo dục

và Đào tạo Phú Thọ.

Page 49: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

49

MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO THEO HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA

HỌC VÀ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN

Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Quảng Ninh.

1. Công tác liên kết đào tạo và bồi dưỡng giáo viên những năm gần đây

Từ cuối những năm 70, đầu những năm 80 của thế kỷ trước, Quảng Ninh đã

nhận được sự quan tâm của Trường Đại học Sư phạm Việt Bắc mở các lớp đào tạo

giáo viên theo hình thức vừa hoc., vừa làm tại Quảng Ninh. Hàng trăm người đã tốt

nghiệp được bổ sung vào đội ngũ các thầy giáo, cô giáo giảng dạy trong các trường

trung học phổ thông của tỉnh góp phần đáp ứng nhu cầu giáo viên của hệ thống mạng

lưới các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh , nhất là đối với các địa bàn

vùng miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc thiểu số; nhiều người trong số đó đã

trưởng thành, trở thành giáo viên dạy giỏi, giáo viên cốt cán của ngành giáo dục

Quảng Ninh; đặc biệt nhiều người có năng lực công tác tốt đã được lựa chọn bổ sung

vào đội ngũ cán bộ quản lý của Đảng, chính quyền và ngành giáo dục- đào tạo từ cở

sở đến cấp tỉnh.

Trong những năm gần đây, việc liên kết đào tạo theo hình thức vừa làm , vừa

học giữa Trường Đại học Sư Phạm- Đại học Thái Nguyên với các sở sở đào tạo của

tỉnh để nâng chuẩn cho đội ngũ giáo viên mầm non, tiểu học, trung học sơ sở đã được

thực hiện tương đối tốt. Với sự hợp tác của trường Đại học Sư phạm- Đại học Thái

Nguyên, cùng với các trường đại học sư phạm khác tỉnh Quảng Ninh đã nâng cao tỉ lệ

giáo viên có trình độ trên chuẩn ở các cấp học, bậc học( tỉ lệ trên chuẩn của giáo viên

mầm non là 46,7%, tiểu học là 87,4%, trung học cơ sở là 43,4%, trung học phổ thông

là 8,2%).

Hiện nay việc liên kết đào tạo theo hình thức vừa làm, vừa học giữa trường Đại

học sư phạm- Đại học Thái Nguyên với các sơ sở đào tạo tại tỉnh Quảng Ninh tiếp tục

được thực hiện, trong đó đang có hơn một trăm giáo viên tiểu học, giáo viên mầm non

được đào tạo để nâng chuẩn; đây là những nòng cốt quan trọng để nâng cao chất

lượng giáo dục tại các trường mầm non và phổ thông của tỉnh.

Đối với công tác bồi dưỡng giáo viên, tỉnh Quảng Ninh cũng đã phối hợp với

các trường đại học sư phạm để thực hiện bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên

đề và tham gia các cuộc bồi dưỡng tập huấn do Bộ tổ chức. Qua việc bồi dưỡng giáo

viên đã kịp thời cập nhật kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu giáo dục

theo xu hướng mới phát huy năng lực của học sinh trong tư duy sáng tạo để lĩnh hội

kiến thức của chương trình giáo dục.

2. Một số hạn chế, tồn tại trong công tác liên kết đào tạo và bồi dưỡng giáo viên

- Đào tạo hình thức vừa làm, vừa học: Học viên bị phân tán tư tưởng trong học

tập do phải thực hiện công việc ở trường nên chưa tập trung toàn tâm trong vấn đề

học tập và nghiên cứu theo tiến độ nội dung chương trình đào tạo ảnh hưởng đến chất

lượng. Đơn vị chủ trì đào tạo và 1 số đơn vị phối hợp đào tạo chưa thực hiện đúng

theo Điều 5 quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về liên kết đào tạo trình độ trung

cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ban hành theo quyết định số 42/2008/QĐ-

BGDĐT ngày 28/7/2008 (còn phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề hoặc phối hợp với

trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện).Sự phối hợp quản lý giữa đơn vị chủ trì

đào tạo với đơn vị phối hợp đào tạo chưa chặt chẽ thường xuyên; còn tình trạng học

viên thiếu hồ sơ hoặc đến học không đều.

Page 50: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

50

- Đối với công tác bồi dưỡng giáo viên: Nội dung bồi dưỡng cần gắn với thực

tế. Hình thức bồi dưỡng chủ yếu vẫn là bồi dưỡng cốt cán, cốt cán về địa phương và

cở sở giáo dục bồi dưỡng lại cho giáo viên của đơn vị mình nên việc truyền tải nội

dung chưa được đầy đủ , sâu sắc. Giáo viên muốn khai thác thông tin về công tác bồi

dưỡng trên trang Web của trường nhưng chưa được các trường công bố và hướng dẫn

truy nhập.

3. Những định hướng trong công tác liên kết đào tạo và bồi dưỡng giáo viên

Để thực hiện tốt Nghị quyết số 29 Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung

ưởng Đảng( Khóa XI) về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, công tác đào

tạo và bồi dưỡng giáo viên cần được tăng cường hơn nữa để đào tạo, đào tạo lại, bồi

dưỡng nâng cao để kịp thời tiếp cận, nắm bắt nội dung chương trình, phương pháp

giáo dục mới. Vì vậy, công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên trong thời gian tới cần

chú trọng các vấn đề sau:

- Việc đào tạo theo hình thức vừa làm, vừa học cần tránh tràn lan tuân thủ quy

định của Bộ về liên kết đào tạo. Đơn vị chủ trì đào tạo và đơn vị phối hợp đào tạo cần

đảm bảo đúng chủ thể đã xác định tại Điều 5 quy định về liên kết trình độ trung cấp

chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ban hành theo quyết định số 42/2008/QĐ- BGDĐT

ngày 28/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đồng thời chú trọng đến vấn đề chất

lượng thông qua việc phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị chủ trì đào tạo và đơn vị phối hợp

đào tạo trong việc quản lý , kiểm tra để tránh việc học viên tham gia học tập không

đều, điểm danh thay, điểm danh hộ, thi hộ. Bố trí lịch học hợp lý để người học sắp

xếp công việc tham gia học tập đầy đủ. Bố trí giảng viên chất lượng tốt, có trách

nhiệm cao về giảng dạy tại cơ sở, tránh tình trạng cắt xén thời lượng của học phần.

- Bồi dưỡng về nội dung chương trình giáo dục mới ngay sau khi được Bộ ban

hành.

- Bồi dưỡng về phương pháp giáo dục mới về nội dung phát huy năng lực của

người học; phương pháp dạy học tích cực kiến thức liên môn.

- Bồi dưỡng về phương pháp kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức của nội

dung chường trình giáo dục mới.

- Xây dựng chương trình bồi dưỡng càn thiết thực và gắn với thực tế giảng dạy

của giáo viên.

- Triển khai hình thức bồi dưỡng qua mạng để mọi giáo viên được chủ động

trong công tác bồi dưỡng và tiếp cận trực tiếp với nội dung bồi dưỡng.

- Thời gian đào tạo, bồi dưỡng nên thực hiện trong kỳ nghỉ hè để học viện có

điều kiện tập trung trong công tác bồi dưỡng.

Trên đây là một số ý kiến tham gia về công tác đào tạo theo hình thức vừa làm,

vừa học và bồi dưỡng giáo viên theo đề nghị của trường.

Page 51: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

51

ĐÓNG GÓP Ý KIẾN CHO HỘI NGHỊ VỀ ĐÀO TẠO THEO HÌNH THỨC

VỪA LÀM VỪA HỌC VÀ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN

Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Cao Bằng.

Thực hiện Công văn số 3794/ĐHSP-ĐT ngày 10 tháng 11 năm 2014 của

Trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) Thái Nguyên về việc tổ chức Hội nghị về đào tạo

nâng chuẩn giáo viên theo hình thức VLVH và Bồi dưỡng giáo viên, Sở Giáo dục và

Đào tạo (GD&ĐT) Cao Bằng có các ý kiến đánh giá, góp ý với những nội dung sau:

1. Đánh giá chung về sự phối hợp liên kết đào tạo, bồi dưỡng giáo viên giữa

Trường ĐHSP Thái Nguyên với Sở GD&ĐT Cao Bằng

Trong những năm qua, tỉnh Cao Bằng có 02 đơn vị trực thuộc Sở GD&ĐT

thực hiện liên kết đào tạo, bồi dưỡng giáo viên với Trường ĐHSP Thái Nguyên, đó là

Trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP) Cao Bằng và Trung tâm Giáo dục thường xuyên

(GDTX) tỉnh.

1.1. Kết quả việc thực hiện liên kết đào tạo trong năm 2014 như sau

1.1.1. Trường Cao đẳng Sư phạm

- Từ năm 2007 đến năm 2014, Trường đã phối hợp liên kết đào tạo với Trường

ĐHSP Thái Nguyên 10 chuyên ngành: Toán, Ngữ văn, Vật lý, Hoá học, Lịch sử, Sinh

học, Địa lý, GD tiểu học, GD Mầm non, GD thể chất, cho 1038 học viên.

- Riêng năm 2014: ĐH Mầm non có 166 học viên; ĐH Ngữ văn có 82 học viên.

1.1.2. Trung tâm GDTX tỉnh

- Từ năm 2005 đến năm 2014, Trung tâm đã phối hợp liên kết đào tạo với

ĐHSP Thái Nguyên 07 chuyên ngành: Toán, Ngữ văn, tiếng Anh, Tin học, Trung

văn, GD tiểu học, GD Mầm non, cho 2232 học viên

- Riêng năm 2014 có 10 lớp, như sau:

+ Đại học Giáo dục Tiểu học: Có 05 lớp gồm Đại học GDTH K7 A, B; ĐH

GDTH K8, ĐH GDTH K9, ĐH GDTH K10 tổng số 478 học viên.

+ Đại học Giáo dục Mầm non: có 04 lớp gồm Đại học GDMN K3 B; ĐH

GDMN K4B, ĐH GDMN K5, ĐH GDTH K6 tổng số 286 học viên.

+ Đại học Sư phạm Văn: có 01 lớp tổng số 28 học viên.

1.2. Công tác quản lý đào tạo

1.2.1. Công tác đào tạo:

- Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên cử giáo viên giảng dạy đúng chuyên

nghành đào tạo, đủ trình độ năng lực chuyên môn, giảng viên cơ bản nhiệt tình, có

trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và quản lý học viên trong thời gian

lên lớp (thông qua giấy báo giảng); cơ bản các giảng viên Trường ĐHSP Thái Nguyên

thực hiện đúng thời gian, chương trình, số tiết theo khung chương trình đào tạo các

ngành

- Giảng viên thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định theo quy chế đào tạo đại

học và cao đẳng theo hình thức vừa làm vừa học ban hành kèm theo quyết định số

36/2007, ngày 28/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định trong

hợp đồng đào tạo.

Page 52: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

52

1.2.2. Công tác phối hợp quản lý:

- Trường Cao đẳng Sư phạm Cao Bằng và TTGDTX tỉnh thực hiện phối hợp

trong tuyển sinh, quản lý đào tạo theo đúng hợp đồng; không xác nhận cho những

giáo viên giảng dạy không theo kế hoạch hoặc cắt xén chương trình.

- Đảm bảo về cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy và học, quản lý tốt sinh viên

và phối hợp với Trường ĐHSP Thái Nguyên, tổ chức tốt công tác kiểm tra đánh giá, tổ

chức thi học phần đảm bảo nghiêm túc, đúng quy chế.

- Việc kết hợp với các Phòng GD&ĐT, các cơ quan chủ quản của học viên để

quản lý học viên trong thời gian học tập và rèn luyện tại các đơn vị liên kết đào tạo đã

phát huy tốt tính tự chủ, tự quản của các lớp thông qua ban cán sự các lớp.

- Trong quá trình học tập sinh viên thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm của

người học và được hưởng các quyền lợi theo quy chế đào tạo. Phần lớn sinh viên đã

nâng cao kiến thức, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ tương xứng với bằng cấp được

đào tạo.

2. Những bất cập, hạn chế trong đào tạo nâng chuẩn theo hình thức vừa làm vừa

học và bồi dưỡng giáo viên

2.1. Trình độ, năng lực của số ít học viên còn hạn chế do công tác ở vùng sâu,

vùng xa ít có điều kiện để trau dồi kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ hoặc do tuổi tác,

nhận thức chậm hoặc do hoàn cảnh gia đình khó khăn, sức khỏe không đảm bảo cho

công tác học tập.

2.2. Do thời gian đào tạo trong hè, nhiều học viên phải đảm nhiệm nhiều công

việc khác nhau dù cơ quan đơn vị đã tạo điều kiện nhưng phần nào cũng ảnh hưởng đến

công tác học tập.

2.3. Do lớp học đông (Từ 65 đến 100 học viên/ lớp), thời gian dành cho việc

thực hành nghiệp vụ của học viên còn ít. Trong suốt quá trình học trong 4 hoặc 5 kỳ hè

học viên chỉ học tại trường được đặt địa điểm học, không được ra thực tế tại các cơ sở

giáo dục mầm non, phổ thông. Cách thức tổ chức giờ học vẫn mang tính thụ động, một

chiều. Nhiều học viên chưa thực sự tự giác trong tự học, tự rèn luyện.

2.4. Chương trình đào tạo nhiều môn chưa cập nhật với thực tế cơ sở giáo dục

mầm non và phổ thông; kiến thức dàn trải, nặng về lý thuyết chưa thiết thực đối với

người học. Chưa có các môn học mang tính đào tạo kỹ năng thích ứng với các môi

trường giáo dục luôn có sự thay đổi; kiến thức đào tạo ở các ngành như Lịch sử, Ngữ

văn... chưa cập nhật, điều chỉnh và bổ sung kịp thời để đáp ứng yêu cầu thực tế nhiệm

vụ năm học do Bộ GD&ĐT đã thay đổi, bổ sung hàng năm; chưa có sự liên hệ phù

hợp với tình hình thực tế vùng dân tộc, miền núi của địa phương.

2.5. Còn có giảng viên có phong cách, lối sống, giao tiếp, ứng xử, phát ngôn

chưa đúng mực; đơn vị phối hợp liên kết đã có công văn đề nghị Trường Đại học Sư

phạm Thái Nguyên không cử lên giảng dạy vì đã vi phạm quy chế chuyên môn hoặc

đạo đức nhà giáo.

3. Đề xuất định hướng đổi mới, các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo

3.1. Rà soát, điều chỉnh chương trình đào tạo một số môn, học phần sát với thực

tế phổ thông các cấp, giảm hoặc bỏ những phần kiến thức mang tính hàn lâm, xa rời với

thực tế dạy học; chương trình khung cần có thời lượng mang tính mở để cập nhật, bổ

Page 53: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

53

sung những kiến thức mới trong năm học theo các chương trình bồi dưỡng thường

xuyên do Bộ GD&ĐT tổ chức; xây dựng mục tiêu cho công tác đào tạo là đào tạo "thợ"

dạy học đối với ngành sư phạm.

3.2. Cần quản lý quá trình giảng dạy của giảng viên; giảng viên giảng dạy cần

tích cực áp dụng phương pháp giảng dạy, kỹ thuật dạy học mới nhằm tạo điều kiện để

học viên tham gia tích cực vào các hoạt động đào tạo, chú trọng các hoạt động nâng

cao chuyên môn nghiệp vụ với mục tiêu sau tốt nghiệp đại học phải có chuyên môn

nghiệp vụ đạt chuẩn đầu ra và phục vụ hiệu quả vào thực tế giảng dạy.

3.3. Giảm số lượng học viên/lớp nhằm đảm bảo mục tiêu đào tạo có chất

lượng.

3.4. Cần có thời lượng nhất định trong từng khoá học để tổ chức cho học viên

đi thực tế với đúng nghĩa thực tế để học tập.

Page 54: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

54

CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NÂNG CHUẨN GIÁO VIÊN TỪ TRÌNH ĐỘ TRUNG

CẤP, CAO ĐẲNG LÊN ĐẠI HỌC THEO HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC

Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn.

Thực hiện công văn số 3792/ĐHSP-ĐT ngày 10/11/2014 của Trường Đại học

Sư phạm - Đại học Thái Nguyên; Công văn số 2508/SGD&ĐT-GDCN ngày

20/11/2014 của Sở Giáo dục và Đào tạo Lạng Sơn, Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng

Sơn xin báo cáo về công tác bồi dưỡng giáo viên nâng chẩn từ trình độ cao đẳng lên

đại học theo hình thức vừa làm vừa học từ năm 2011 đến nay.

1. Công tác liên kết đào tạo giữa hai trường

Nhà trường xác định đây là nhiệm quan trọng được Uỷ ban Nhân dân (UBND)

Tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo giao, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo

viên cho tỉnh nhà.

Để đạt được mục tiêu trên Trường đã xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ

trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên trong việc quản lý sinh viên, giảng

viên giảng dạy, đặc biệt là việc triển khai chương trình đào tạo. Nhà trường thường kỳ

báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo và trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên về tiến độ

thực hiện chương trình, tình hình giảng dạy của giảng viên, ý thức tham gia học tập

của sinh viên … Nói chung, sự phối hợp giữa các bên đã tạo điều kiện thuận lợi cho

công tác dạy và học.

2. Đánh giá nhưng ưu điểm và hạn chế

2.1. Chương trình đào tạo

* Ưu điểm: chương trình đào tạo phù hợp và mang tính liên thông khá rõ nét.

Chương trình đã cập nhật nhiều thông tin mới, thay đổi và nâng cao kiến thức về

chuyên ngành đào tạo mà sinh viên mới chỉ được giới thiệu hoặc chưa được được học

ở chương trình đào tạo cao đẳng.

* Hạn chế: ở một vài môn học vẫn còn nặng phần kiến thức hàn lâm, ít phần

thực hành, luyện tập. Đối tượng tham gia lớp học đều đã là giáo viên nên họ mong

muốn được tiếp cận nhiều kiến thức để giải quyết những vấn đề trong giảng dạy hiện

nay, đặc biệt là phần phương pháp giảng dạy bộ môn.

2.2. Công tác quản lý và đào tạo

* Ưu điểm: sự phối hợp giữa phòng đào tạo hai trường với các khoa chủ trì đào

tạo đã tạo nên sự thống nhất trong việc xếp lịch học, lịch thi hợp lý. Việc bố trí lịch

học liên tục theo kỳ (4 kỳ) và vào thời gian hè là khá hợp lý để sinh viên chuyên tâm

vào học tập, nghiên cứu nên kết quả học tập các học phần đều đạt yêu cầu trở lên.

* Hạn chế: việc xếp lịch học cuốn chiếu từng môn liên tục cả ngày cũng gây sự

căng thẳng nhất định cho sinh viên đối với những nội dung khó cần nhiều thời gian

nghiên cứu.

2.3. Công tác quản lý giảng viên, sinh viên

* Ưu điểm: do có sự thống nhất chặt chẽ giữa 2 trường, phân công nhiệm vụ cụ

thể nên công tác này luôn được duy trì, đảm bảo. Trường cao đẳng chịu trách nhiệm

bố trí chu đáo nơi nghỉ cho giảng viên đến công tác, xác nhận giấy báo giảng theo thời

gian làm việc thực tế. Trong quá trình thực hiện về cơ bản giảng viên lên lớp đúng kế

Page 55: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

55

hoạch, đảm bảo thời gian, chất lượng giảng dạy; nếu có sự thay đổi giáo viên Trường

ĐHSP Thái Nguyên đều có sự báo trước cho nhà trường.

Đối với việc quản lý sinh viên: Nhà trường đã cử một cán bộ phòng Quản lý

đào tạo chuyên trách quản lý các lớp này suốt khoá học như điểm danh hàng ngày ghi

vào sổ theo dõi chuyên cần, viết báo cáo định kỳ báo cáo nhà trường, Sở Giáo dục –

Đào tạo nên đã hạn chế tối đa sinh viên nghỉ học không lý do và tránh được việc học

hộ, thi thuê … Ý thức học tập của đại bộ phận sinh viên là rất tốt theo đánh giá của

giảng viên lên lớp.

* Hạn chế: một số ít sinh viên do bận công việc gia đình, đơn vị vẫn còn nghỉ

học song chưa quá thời gian quy định theo quy chế đào tạo.

2.4. Hình thức kiểm tra, đánh giá

Việc áp dụng hình thức tổ chức thi các học phần xen kẽ trong thời gian học là

khá hợp lý, tránh được việc bắt sinh viên phải thi dồn ép nhiều môn cùng một đợt nên

kết quả thi đều đạt yêu cầu trở lên.

3. Một số đề xuất, kiến nghị

* Để nâng cao chất lượng thực sự các lớp đại học đào tạo theo hình thức vừa

làm vừa học, trường CĐSP Lạng Sơn xin đề xuất một số ý kiến sau:

- Cần đổi mới chương trình đào tạo mang tính liên thông rõ nét hơn nữa; tăng

phần thực hành, luyện tập; tăng phần kiến thức giải quyết những vấn đề cụ thể ở nhà

trường phổ thông hiện nay.

- Bổ sung thêm kiến thức về các phương pháp giảng dạy tiên tiến, ứng dụng

công nghệ thông tin vào giảng dạy bộ môn ở trường phổ thông …

- Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên tiếp tục quan tâm và tạo

điều kiện cho nhà trường tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao

chất đội ngũ giáo viên cho tỉnh Lạng Sơn đáp ứng ngày càng cao nhu cầu xã hội vào

những năm tiếp theo.

Page 56: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

56

LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NÂNG CHUẨN GIÁO VIÊN TỪ TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, CAO

ĐẲNG LÊN ĐẠI HỌC THEO HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC GIỮA TRƯỜNG CAO

ĐẲNG SƯ PHẠM YÊN BÁI VỚI ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Trường Cao đẳng Sư phạm Yên Bái.

1. Công tác liên kết đào tạo giữa hai trường trong những năm vừa qua

Trong những năm qua việc phối hợp, liên kết đào tạo nâng chuẩn giáo viên từ

trình độ trung cấp, cao đẳng lên trình độ đại học theo hình thức vừa làm vừa học

(VLVH) giữa Trường Cao đẳng Sư phạm Yên Bái với Trường Đại học Sư phạm - Đại

học Thái Nguyên được tiến hành theo quy trình khá chặt chẽ, đảm bảo theo đúng các

quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo, của Sở Giáo dục và đào tạo Yên Bái. Cụ thể

như sau:

- Có biên bản ghi nhớ về việc liên kết đào tạo giữa 2 trường.

- Có Quyết định về việc giao chỉ tiêu kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2014 và

công văn cho phép được mở các lớp liên kết đào tạo của UBND Tỉnh Yên Bái.

- Hàng năm, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đều có thông

báo tuyển sinh, xây dựng kế hoạch tổ chức thi tuyển sinh đại học, hình thức VLVH

công khai, cụ thể, rõ ràng.

- Về việc tổ chức thi tuyển sinh: Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái

Nguyên đã tổ chức nhập hồ sơ theo biểu mẫu quy định, tổ chức họp xét điều kiện dự

thi tuyển sinh đại học, hình thức VLVH, thành lập Hội đồng thi tuyển sinh và ra

Quyết định công nhận thí sinh trúng tuyển đại học, đào tạo theo hình thức VLVH.

- Đại diện hai trường đều đã kí kết hợp đồng đào tạo giáo viên trong đó có cam

kết trách nhiệm mà mỗi bên phải thực hiện, đồng thời thể hiện đầy đủ các thông tin về

hoạt động diễn ra trong suốt quá trình đào tạo như: thông tin tuyển sinh, thông tin về

đào tạo, thông tin về quản lý người học và kinh phí đào tạo.

- Có kế hoạch giảng dạy, phân công giảng viên cụ thể, rõ ràng, đảm bảo thời

gian theo quy định.

- Đối với những lớp tốt nghiệp: trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái

Nguyên thường xuyên kiểm tra hồ sơ trước khi thi tốt nghiệp, có Quyết định thành lập

Hội đồng thi, Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp và ra Quyết định công nhận tốt

nghiệp…

- Đối với cơ sở liên kết đào tạo: đảm bảo yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết

bị cần thiết để phục vụ dạy học; phối hợp với trường Đại học trong việc quản lý giảng

viên, sinh viên một cách chặt chẽ.

2. Những ưu điểm và hạn chế

2.1. Chương trình đào tạo đã và đang thực hiện

- Theo đánh giá của đơn vị liên kết đào tạo, chương trình đào tạo mà trường

Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đang thực hiện là hoàn toàn hợp lý, theo

đúng yêu cầu của Bộ Giáo dục và đào tạo.

- Chương trình đào tạo đã có đầy đủ các thông tin như: Tên chương trình, trình

độ đào tạo, ngành đào tạo, loại hình đào tạo, mục tiêu đào tạo, thời gian đào tạo, khối

lượng kiến thức toàn khóa, đối tượng tuyển sinh, quy trình đào tạo và điều kiện tốt

nghiệp, thang điểm, nội dung chương trình, kế hoạch giảng dạy và mô tả vắn tắt nội

Page 57: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

57

dung các học phần. Đặc biệt, mỗi học phần đều được mã hóa và phân chia số tiết lý

thuyết, bài tập, thực hành, tiểu luận.

2.2. Quản lý và tổ chức đào tạo

- Từng học kỳ, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã gửi cho

đơn vị liên kết đào tạo Kế hoạch giảng dạy theo đúng chương trình khung đào tạo liên

thông từ cao đẳng sư phạm lên đại học sư phạm của từng ngành. Kế hoạch này được

Phòng Đào tạo gửi tới giáo viên chủ nhiệm (GVCN) và ban cán sự lớp, làm cơ sở

theo dõi, giám sát quá trình giảng dạy của giảng viên.

- Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã bố trí, sắp xếp kế hoạch

giảng dạy một cách hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho học viên các lớp. Cụ thể:

Thời gian học các học kì được gói gọn trong các tháng hè, các học phần được bố trí

học theo hình thức cuốn chiếu.

- Các loại hồ sơ tuyển sinh, hồ sơ đào tạo, hồ sơ tốt nghiệp đều được thực hiện

và lưu trữ tại cơ sở liên kết đào tạo theo đúng quy định.

- Tổ chức khai giảng, bế giảng các khóa học đầy đủ và trang trọng.

2.3. Công tác quản lý giảng viên, sinh viên

- Hàng kì, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã gửi cho đơn vị

liên kết đào tạo Kế hoạch giảng dạy, trong đó có ghi rõ họ tên giảng viên, số điện

thoại và bố trí thời gian giảng dạy hợp lý theo đúng quy định (5 tiết/buổi/ngày). Tuy

nhiên, việc bố trí giảng viên giảng dạy các học phần đôi khi không thực hiện được

theo kế hoạch do giảng viên bận đi công tác hay có những công việc cá nhân đột xuất

khác.

- Mỗi giảng viên tham gia giảng dạy đều được cấp 01 phiếu báo giảng do Ban

Giám hiệu, đơn vị liên kết đào tạo, Khoa và cán bộ giảng dạy kí xác nhận. Đặc biệt,

mỗi phiếu báo giảng đều có phần nhận xét về kết quả thực hiện nhiệm vụ do cơ sở

liên kết đào tạo xác nhận, làm căn cứ trong việc quản lý, theo dõi quá trình giảng dạy

của giảng viên.

- Trường CĐSP Yên Bái đã cử đội ngũ giáo viên chủ nhiệm là cán bộ trực tiếp

làm việc ở Phòng Đào tạo để tiện liên hệ với trường đại học. Hàng ngày, sinh viên

đều được GVCN điểm danh và cho kí xác nhận vào Sổ theo dõi giảng dạy và học tập.

Vì vậy, số sinh viên lên lớp được duy trì ổn định, không có tình trạng sinh viên nghỉ

học dài ngày mà không có lí do chính đáng.

2.4. Hình thức kiểm tra đánh giá

- Tùy từng môn học và phương pháp giảng dạy mà giảng viên có thể lựa chọn

các hình thức thi giữa kỳ và thi hết học phần cho học viên. Tuy nhiên, với phương

pháp dạy học của giảng viên chủ yếu là thuyết trình nên việc đánh giá kết quả học tập

của học viên chủ yếu thông qua bài kiểm tra viết theo hình thức tự luận, chưa có thi

vấn đáp hay thi trắc nghiệm.

2.5. Phương pháp giảng dạy của giảng viên

- Với đặc thù là đào tạo không tập trung, thời gian học tập chủ yếu là trong hè,

đối tượng học viên thường là giáo viên các trường mầm non, tiểu học và THCS trong

địa bàn Tỉnh nên hình thức tổ chức dạy học của giảng viên chủ yếu là thuyết trình,

Page 58: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

58

nặng về phương pháp truyền thụ kiến thức theo kiểu Thầy giảng Trò nghe và ghi

chép, chưa chú ý nhiều tới việc hướng dẫn cho học viên tự học, tự nghiên cứu.

- Tâm lý của giảng viên xem nhẹ hoặc đánh giá thấp năng lực học tập của học

viên hệ VLVH so với sinh viên hệ chính quy, dẫn đến việc nắm bắt tình hình và khả

năng tiếp thu kiến thức của học viên chưa được quan tâm đúng mức.

3. Đề xuất định hướng đổi mới, các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nâng

chuẩn theo hình thức vừa làm vừa học trong thời gian tới

Để nâng cao chất lượng đào tạo nâng chuẩn từ trình độ trung cấp, cao đẳng lên

trình độ đại học theo hình thức VLVH và công tác bồi dưỡng giáo viên trong năm tới,

nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, chương trình và sách giáo khoa

sau năm 2015; theo chúng tôi, nhà trường phải thực hiện đồng bộ các giải pháp

như làm tốt công tác tuyển sinh, công tác quản lý giảng dạy của GV, quản lý học tập

của sinh viên, công tác quản lý kiểm tra, đánh giá, quản lý cơ sở vật chất, tài chính;

làm tốt công tác phối hợp giữa các đơn vị trong và ngoài trường. Cụ thể như sau:

- Đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá của giảng viên nhằm nâng

cao chất lượng đào tạo đào tạo nâng chuẩn giáo viên từ trình độ trung cấp, cao đẳng

lên đại học theo hình thức VLVH. Thường xuyên chú ý tới việc hướng dẫn học viên

tự học tự nghiên cứu. Tăng cường sử dụng các hình thức kiểm tra đánh giá khác như

trắc nghiệm khách quan hay vấn đáp. Đồng thời, cần chuyển điểm thi, điểm học phần

tới cơ sở liên kết đào tạo nhanh chóng hơn để học viên kịp thời chuyển kết quả học

tập về cơ quan, đơn vị nhằm xét các danh hiệu thi đua khen thưởng khác.

- Thường xuyên giám sát để đảm bảo sự thống nhất về thời gian giảng dạy thực

tế của giảng viên so với thời gian giảng dạy theo kế hoạch và theo lịch báo giảng.

- Thường xuyên có các hoạt động kiểm tra các cơ sở liên kết đào tạo về các

hoạt động như: công tác theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch đào tạo; kiểm tra

các loại hồ sơ sổ sách (sổ đầu bài, sổ theo dõi chuyên cần…); cơ sở vật chất (phòng

học, máy móc, thiết bị học liệu, cơ sở thực hành cho học viên…).

Page 59: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

59

CÔNG TÁC LIÊN KẾT ĐÀO TẠO VỪA LÀM VỪA HỌC GIỮA TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ

PHẠM THÁI BÌNH VÀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Bình .

Để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đại học hệ liên thông từ trung cấp,

cao đẳng lên đại học theo hình thức vừa làm vừa học (VLVH) và công tác bồi dưỡng

trong những năm tới, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, chương trình và

sách giáo khoa sau năm 2015, Trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP) Thái Bình báo cáo

sơ lược tình hình liên kết đào tạo đồng thới đóng góp một số ý kiến cho Hội nghị về

đào tạo nâng chuẩn theo hình thức VLVH và bồi dưỡng giáo viên của trường Đại học

Sư phạm (ĐHSP) - Đại học (ĐH) Thái Nguyên.

1. Tình hình chung về liên kết đào tạo (LKĐT)

Thực hiện nhiệm vụ của UBND Tỉnh giao cho Trường CĐSP Thái Bình “Liên kết

với các trường đại học để đào tạo tại chỗ cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý có trình

độ đại học và sau đại học”. Nhà trường đã liên kết đào tạo với nhiều trường đại học trên

cả nước: Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Văn hoá -Nghệ thuật Quân đội, Đại học Thể

dục Thể thao Hà Nội, Học viện Hành chính, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại

học Quốc gia Hà Nội, Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

Trong nhiều năm qua, Trường CĐSP Thái Bình đã liên kết với trường Đại học

Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đào tạo nâng chuẩn từ cao đẳng lên đại học cho nhiều

cán bộ, giáo viên trong địa bàn của tỉnh. Số lượng cụ thể như sau:

STT Khóa Ngành đào tạo Số lượng học viên

1 2005 – 2008

Sư phạm Tiếng Anh

Sư phạm Ngoại ngữ

Sư phạm Toán học

70

68

61

2 2006 – 2009 Giáo dục Tiểu học 58

3 2007 – 2010

Sư phạm Toán học

Giáo dục Tiểu học

69

74

4 2010 – 2012

Giáo dục Mầm non

Giáo dục Tiểu học

88

65

5 2011 – 2013

Giáo dục Mầm non

Giáo dục Tiểu học

37

31

6 2012 – 2014

Giáo dục Mầm non

Giáo dục Tiểu học

116

105

7 2013 – 2015

Giáo dục Mầm non

Giáo dục Tiểu học

87

68

2. Kết quả cụ thể

2.1. Vai trò của Trường CĐSP Thái Bình trong công tác LKĐT

Theo phân cấp và thỏa thuận, trường CĐSP Thái Bình đã tham gia quản lý quá

trình đào tạo thông qua nhiều hoạt động cụ thể:

- Phối hợp theo chức trách và nhiệm vụ trong các kỳ thi tuyển sinh, thi tốt

nghiệp, thi học phần.

- Thảo luận và ký kết hợp đồng đào tạo của khoá học trước ngày khai giảng,

thanh lý hợp đồng trước ngày phát bằng tốt nghiệp.

Page 60: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

60

- Cử giảng viên có đủ trình độ, kinh nghiệm để tham gia giảng dạy một số học

phần ĐHSP - ĐH Thái Nguyên mời thỉnh giảng.

- Tổ chức, biên chế lớp học, cử giáo viên có đủ trình độ năng lực, tinh thần

trách nhiệm làm chủ nhiệm lớp.

- Tham gia quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên thông qua kế hoạch

tường học kỳ, phiếu báo giảng của ĐHSP - ĐH Thái Nguyên.

- Thu học phí của học viên, chuyển học phí thu được theo cam kết trong hợp

đồng và các văn bản hướng dẫn điều chỉnh mức thu học phí từng năm học.

2.2. Kết quả đạt được

2.2.1. Đảm bảo số lượng, chất lượng tuyển sinh

* Về số lượng

Để chiêu sinh và mở lớp đào tạo liên kết, trường CĐSP đã tiến hành bài bản,

đúng quy chế: Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng, nâng chuẩn kiến thức của cán bộ, giáo

viên trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó, lập Tờ trình đề nghị UBND Tỉnh và Bộ

GD&ĐT cho phép trường liên kết đào tạo với trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên. Sau

khi được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, 2 nhà trường họp bàn, thống nhất một số nội

dung, như: ngành tuyển, chỉ tiêu tuyển sinh, đối tượng tuyển sinh, thời gian tuyển sinh…

Do làm tốt công tác khảo sát và tuyên truyền tuyển sinh nên trong những năm

qua hai nhà trường đã tuyển đúng, tuyển đủ chỉ tiêu, số thí sinh dự thi đạt 90% số thí

sinh đăng ký dự thi.

* Về chất lượng

Trường CĐSP Thái Bình và Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên đã phối hợp xây

dựng kế hoạch ôn tập tạo nguồn, tổ chức thi tuyển sinh, triển khai thực hiện kế hoạch

đào tạo. Các kỳ thi tuyển sinh được tổ chức tại trường CĐSP Thái Bình diễn ra

nghiêm túc, đúng quy chế.

2.2.2. Công tác quản lý đào tạo

Một bộ phận cấu thành chất lượng đào tạo hệ Đại học VLVH là kỷ cương

trong quản lý đào tạo. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác này, trong nhiều

năm qua, hai nhà trường đã không ngừng cải tiến quản lý đào tạo, quan tâm đến

quyền lợi người học và nâng cao chất lượng đào tạo.

Sự phối hợp trong liên kết đào tạo giữa 2 trường được duy trì đều đặn. Hai bên

nghiêm túc, kịp thời trao đổi thông tin, cùng nhau giải quyết những phát sinh trong

quá trình đào tạo, như: kế hoạch dạy học từng học kỳ, kinh phí đào tạo, việc chấp

hành quy định dạy học của giảng viên, phân công coi thi, xử lý vi phạm của học viên

trong học tập…

Trước hết, công tác quản lý đào tạo thể hiện qua hoạt động quản lí chương

trình đào tạo. Chương trình đào tạo của Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên được xây

dựng trên cơ sở chương trình khung của Bộ GD&ĐT, phù hợp với nhu cầu, trình độ

của người học, đảm bảo tính liên thông của bậc học và khả năng đáp ứng yêu cầu thực

tiễn.

Page 61: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

61

Về nền nếp dạy học: Giảng viên Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên tham gia

giảng dạy và tổ chức thi tại trường CĐSP Thái Bình thể hiện tinh thần hợp tác chặt

chẽ và trách nhiệm cao trong công việc.

Công tác tổ chức thi hết học phần cho thấy giảng viên hai nhà trường rất

nghiêm túc, thực hiện đúng quy chế. Các trường hợp học viên vi phạm quy chế thi

được xử lý công khai, đảm bảo công bằng, kỷ cương trong đào tạo.

2.2.3. Công tác phục vụ

Công tác tài chính, cơ sở vật chất phục vụ dạy và học được quan tâm một cách

đúng mức.

Trường CĐSP Thái Bình là cơ sở đào tạo các mã ngành sư phạm trình độ cao

đẳng, ở các bậc học: mầm non, tiểu học, THCS. Đây cũng là các ngành mà ĐHSP -

ĐH Thái Nguyên đào tạo ở trình độ đại học. Chính vì thế, khi liên kết đào tạo đại học

hệ liên thông từ cao đẳng lên đại học, đã có nhiều thuận lợi về hệ điều kiện dạy học:

cơ sở vật chất, giáo trình, tài liệu tham khảo... Ưu thế này không phải đơn vị liên kết

nào cũng có được.

Trong những năm qua, nhà trường đã không ngừng mua sắm trang thiết bị, đầu

tư cơ sở vật chất phục vụ dạy học. Phòng máy vi tính, phòng thực hành đàn, phòng

thực hành múa, phòng thực hành mỹ thuật với trang thiết bị hiện đại đã góp phần đáng

kể vào việc nâng cao chất lượng đào tạo, bồi đắp tình yêu nghề nghiệp cho học viên.

Ngoài ra, với vai trò là đơn vị liên kết, Trường CĐSP Thái Bình đã thực hiện

tốt các yêu cầu theo cam kết trong Hợp đồng đào tạo: Bố trí giảng đường và các

phương tiện phục vụ giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi nhất về nơi ăn ở cho giảng

viên, cử cán bộ giảng viên tham gia coi thi và phục vụ thi.

Có thể khẳng định, trong những năm qua, hai trường đã phối hợp và thực hiện

tốt chức năng, nhiệm vụ đào tạo, giúp tăng cường nguồn nhân lực phát triển sự nghiệp

giáo dục của tỉnh và cả nước.

3. Những khó khăn, hạn chế

Bên cạnh những kết quả vừa nêu trên, công tác liên kết đào tạo giữa CĐSP

Thái Bình và ĐHSP - ĐH Thái Nguyên còn bộc lộ một số khó khăn, hạn chế sau:

- Trong học tập, một bộ phận học viên có động cơ học tập chưa thực sự đúng

đắn. Có người chỉ học để hoàn thiện hồ sơ, hoàn thiện bằng cấp…Điều đó dẫn tới tình

trạng thiếu chuyên cần trong học tập. Ví dụ: đi học muộn, nghỉ học không lí do, ít tham

gia các hoạt động học tập do lớp tổ chức, thiếu tự giác trong học tập, nghiên cứu…

- Trong giảng dạy, vẫn còn tình trạng giảng viên tự ý thay đổi kế hoạch, lịch

giảng dạy, ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch bố trí lớp học, phòng nghỉ của đơn vị

phối hợp.

- Về phương pháp giảng dạy, giảng viên vẫn chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết

trình truyền thống. Do đó, ít tạo hứng thú cho người học và không phù hợp với người

học là đối tượng VLVH.

- Việc đánh giá kết quả học tập của học viên đôi khi chưa kịp thời (cung cấp

kết quả thi còn chậm trễ) khiến nhiều học viên thiếu chủ động trong điều chỉnh

phương pháp học tập và xác định hướng rèn luyện, phấn đấu.

4. Một số đề xuất

Page 62: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

62

Chất lượng đào tạo có tính chất quyết định thương hiệu, uy tín và sự tồn tại của

trường học. Tuy nhiên, vấn đề này không thể giải quyết trong thời gian ngắn và tách

biệt với rất nhiều lĩnh vực liên quan.Chẳng hạn: sự phối hợp giữa các bên liên kết;

công tác quản lí đào tạo; trình độ, năng lực và điều kiện của học viên ... Trên cơ sở

xem xét các yếu tố này, trường CĐSP Thái Bình xin nêu một số đề xuất, kiến nghị về

giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo hệ VLVH.

4.1. Về hợp tác, liên kết

Trong liên kết và hợp tác đào tạo, các cơ sở giáo dục phải thực hiện các

nguyên tắc sau:

- Phân công trách nhiệm, quyền lợi rõ ràng, tránh khoán trắng cho bên chủ trì

đào tạo hoặc bên phối hợp đào tạo.

- Duy trì mối liên hệ chặt chẽ, thông tin hai chiều, kịp thời giữa hai bên liên kết

về những công việc có liên quan đến tổ chức lớp học bằng mọi kênh thông tin.

- Có sự phối hợp nhịp nhàng, khoa học giữa giáo viên giảng dạy và cán bộ

quản lý lớp học của địa phương và khoa đào tạo để tăng cường công tác quản lý học

viên.

- Từng năm học, cần tổng kết, rút kinh nghiệm cấp trường đối với công tác

phối hợp liên kết đào tạo, kịp thời điều chỉnh, sửa chữa những tồn tại, hạn chế.

- Lựa chọn cán bộ có kinh nghiệm, tinh thần trách nhiệm cao, có năng lực quản

lý đảm nhiệm công tác chủ nhiệm lớp.

4.2. Về quản lý đào tạo

- Về chương trình đào tạo

Căn cứ mục tiêu đào tạo và thực tiễn công tác của học viên, cần điều chỉnh

chương trình đào tạo của một số ngành học cho phù hợp hơn, hiệu quả hơn. Cụ thể là:

Ngành Giáo dục Tiểu học:

Tên học phần Chương trình đang thực hiện Đề nghị điều chỉnh

PP tổ chức Công tác Đội

và các hoạt động ngoài giờ

lên lớp

- Số ĐVHT: 02

- Học phần: tự chọn

- Số ĐVHT: 03

- Học phần: bắt buộc

Ngành Giáo dục Mầm non:

Stt Tên học phần C trình đang thực hiện Đề nghị điều chỉnh

1 Lô gic Số ĐVHT: 02 Không học

2 Toán cơ sở Số ĐVHT: 03 Số ĐVHT: 02

3 Văn học Số ĐVHT: 05 Số ĐVHT: 03

4 Thực hành

đàn phím điện tử

- Số ĐVHT: 02

- Học phần: tự chọn

- Số ĐVHT: 03

- Học phần: bắt buộc

Page 63: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

63

5 Múa và PP múa - Số ĐVHT: 03

- Học phần: tự chọn

- Số ĐVHT: 03

- Học phần: bắt buộc

- Cần cải tiến cách thức, nội dung thi để có thể đánh giá đúng năng lực học

viên theo các mức độ khác nhau (nhớ, hiểu, vận dụng thực tiễn…)

Mỗi học phần cần có ngân hàng đề thi với quy mô đủ lớn và bao quát được hầu

hết nội dung chương trình môn học, bổ sung, cập nhật thường xuyên để đáp ứng kịp

thời yêu cầu của các đợt thi.

- Về phương pháp giáo dục: khuyến khích giảng viên truyền đạt bằng nhiều

phương pháp khác nhau, tránh sự đơn điệu, nhàm chán, nâng cao hiệu quả của các giờ

học.

- Mỗi học kỳ trong năm học, Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên cần tổ chức lấy

ý kiến phản hồi của người học về giảng viên giảng dạy các học phần để nhận được

đánh giá cụ thể, sát thực từ người học, trên cơ sở đó, điều chỉnh công tác quản lí đào

tạo một cách kịp thời.

4.3. Một số kiến nghị

- Phần lớn học viên các lớp Đại học hệ VLVH ở Thái Bình thuộc diện hợp

đồng (chưa trong biên chế nhà nước) nên thu nhập rất thấp, còn gặp nhiều khó khăn

trong cuộc sống. Để tạo điều kiện thuận lợi cho học viên và tăng tính hấp dẫn, lợi thế

cạnh tranh trong đào tạo giữa trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên với các cơ sở giáo dục

khác, cần thu học phí hợp lí hơn. Đối với một khoá học, nên thu từ 10.000.000 đồng

đến 12.000.000 đồng/học viên.

- Nhà trường nên ưu tiên liên kết đào tạo với các đơn vị có uy tín, đủ tư cách

pháp nhân, đáp ứng các yêu cầu về cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ giảng dạy và học

tập, về trình độ của đội ngũ cán bộ tham gia quản lý lớp học.

- Với phương châm phối hợp liên kết đào tạo để cùng nhau phát triển, cùng

nhau chia sẻ những kinh nghiệm đào tạo và quản lý, cùng đáp ứng tốt những đòi hỏi

thực tiễn cấp bách về chất lượng đào tạo hệ đại học VLVH, chúng tôi hoàn toàn đồng

thuận với những chủ trương, kế hoạch, phương thức đào tạo của trường ĐHSP - ĐH

Thái Nguyên đang triển khai, hướng tới nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng ngày

một tốt hơn nhu cầu của xã hội, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho

địa phương, cho đất nước, phù hợp xu thế hội nhập và phát triển hiện nay.

Page 64: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

64

GÓP Ý VỀ ĐÀO TẠO NÂNG CHUẨN GIÁO VIÊN TỪ TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP,

CAO ĐẲNG LÊN TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC THEO HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC

Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn.

Trường Cao đẳng Cộng đồng (CĐCĐ) Bắc Kạn tiền thân là trường Trung học

Sư phạm Bắc Kạn, thành lập năm 1998, nâng cấp lên Cao đẳng Sư phạm năm 2003 và

đổi tên là trường CĐCĐ Bắc Kạn 2010, là Trường Cao đẳng chuyên nghiệp đào tạo

đa cấp đa ngành duy nhất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Trong những năm qua, trường đã

và đang liên kết đào tạo đa ngành với gần 10 trường Đại học và Học viện ở khu vực

phía Bắc, trong đó có trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) thuộc Đại học Thái Nguyên.

Trường đã liên kết đào tạo với Trường ĐHSP Thái Nguyên ngay từ những năm

đầu thành lập trường, đến nay tổng số sinh viên do trường ĐHSP Thái Nguyên đào

tạo đã tốt nghiệp hơn 1000 em, góp phần đáp ứng nhân lực cho ngành giáo dục của

tỉnh nhà, đồng thời nâng cao chất lượng dạy - học tại địa phương. Có được những kết

quả như trên, cũng là do có sự quan tâm của các cấp lãnh đạo hai tỉnh, lãnh đạo hai

nhà trường trong suốt thời gian qua.

1. Công tác liên kết đào tạo giữa hai trường trong những năm qua

Trong suốt những năm qua, mặc dù còn rất nhiều khó khăn, nhất là khó khăn về cơ

sở vật chất đáp ứng yêu cầu đào tạo… nhưng hai trường vẫn luôn thực hiện đúng Quy chế

về liên kết đào tạo hệ VLVH do Bộ GD&ĐT qui định, cụ thể:

- Thực hiện nghiêm túc, đúng qui trình về công tác tuyển sinh, có sự linh hoạt

trong quá trình đào tạo:

+ Để đáp ứng nhu cầu học tập nâng cao trình độ và tạo điều kiện cho sinh viên

có thể vừa tham gia công tác tại địa phương, vừa tham gia học tập tốt tại cơ sở liên kết

đào tạo, hai trường đã thống nhất thời gian đào tạo của các lớp ĐHSP hệ VLVH đều

được bố trí học vào các ngày Thứ 7 và Chủ nhật hàng tuần và học liên tục vào thời

gian nghỉ hè của các trường phổ thông. Cách bố trí như vậy là đã hướng phần thuận

lợi về cho người học và tất nhiên thì giảng viên lên giảng dạy sẽ gặp nhiều khó khăn

hơn vì thời gian đi lại nhiều, kinh phí đào tạo sẽ tăng hơn. Tuy nhiên đặt lên trên hết

là lợi ích cho người học, vì vậy các giảng viên ĐHSP Thái Nguyên đã khắc phục mọi

khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ liên kết đào tạo.

+ Trường ĐHSP Thái Nguyên đã tổ chức thi học phần theo kỳ, điều đó cũng là

để đảm bảo cho sinh viên có thời gian tập trung ôn tập để đạt kết quả cao, đồng thời

tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát của phòng chức năng; việc tổ chức

thi cũng đảm bảo đúng qui chế đào tạo.

- Sự phối hợp nhịp nhàng giữa hai trường trong quá trình quản lý và tổ chức đào

tạo; quản lý giảng viên và học viên, cụ thể:

+ Trường CĐCĐ Bắc Kạn đã cử giảng viên tham gia làm giáo viên chủ nhiệm, có

trách nhiệm chính là quản lý sinh viên, đôn đốc việc học tập và nộp học phí cho nhà

trường.

+ Trường CĐCĐ Bắc Kạn duy trì sổ đầu bài để quản lý việc giảng dạy của giảng

viên và việc học của học viên.

- Nhìn chung các đồng chí Giảng viên của trường ĐHSP Thái Nguyên tham gia

giảng dạy với tinh thần trách nhiệm cao và nhiệt tình trong công việc. Đảm bảo dạy

Page 65: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

65

đúng nội dung và đủ về thời gian. Phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực và đã

cung cấp cho sinh viên những đổi mới về phương pháp giảng dạy để đáp ứng yêu cầu

đổi mới trong giáo dục ở các bậc học.

- Trong những năm qua, Trường CĐCĐ Bắc Kạn cũng đã đảm bảo việc đáp

ứng về cơ sở vật chất cho việc dạy của giảng viên và việc học của học viên. Bên cạnh

đó nhà trường có tạo điều kiện thuận lợi có phòng khách để làm phòng nghỉ cho giảng

viên trường ĐHSP lên giảng dạy tại trường.

2. Một số ý kiến về quá trình liên kết đào tạo và định hướng đổi mới trong việc liên

kết đào tạo vừa làm vừa học trong thời gian tới như sau

2.1. Chương trình đào tạo

Về cơ bản chương trình đào tạo hiện nay của trường ĐHSP Thái Nguyên đã

đáp ứng được nhu cầu của người học. Tuy nhiên, hiện nay chương trình đào tạo các

hệ mang tính liên thông VLVH từ Trung cấp lên Đại học hoặc từ Cao đẳng lên Đại

học, vì vậy chương trình đào tạo cần nghiên cứu tính kế thừa, chuyên sâu của các học

phần đã từng đào tạo trước đó. Cụ thể, các giảng viên cần dành nhiều thời gian cho

những học phần mang tính chuyên sâu để bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho người

học về phương pháp giảng dạy chuyên môn… chứ không nên lặp lại chương trình đã

được học ở hệ Trung cấp hay Cao đẳng.

Một số học phần về Phương pháp giảng dạy Âm nhạc và Mỹ thuật đối với

chương trình đào tạo ngành Giáo dục Tiểu học cần cân đối lại sao cho hợp lý vì thực

tế đa số các trường Tiểu học hiện nay đều đã có giáo viên được đào tạo chuyên về âm

nhạc và mỹ thuật, vì vậy cũng không nhất thiết đầu tư nhiều thời lượng cho học phần

này.

Sinh viên tham gia học tập đều là giáo viên đang công tác tại các trường học

trong địa phương. Hằng năm, đa số các giáo viên này đều được tham gia các chương

trình tập huấn về đổi mới phương pháp giảng dạy do Bộ GD&ĐT, các chương trình

Dự án về GD-ĐT tổ chức. Bởi vậy giảng viên tham gia giảng dạy cần có nhiều thông

tin hơn về các phương pháp đổi mới dạy học đối với từng cấp học để giúp người học

nâng cao nhận thức về các phương pháp đổi mới này hơn.

2.2. Về công tác tuyên truyên tuyển sinh và quản lý giáo dục

Mặc dù đã có sự phối hợp giữa hai nhà trường về công tác tuyên truyền tuyển

sinh, nhưng trường CĐCĐ Bắc Kạn cũng vẫn rất mong muốn trường ĐHSP Thái

Nguyên mở rộng công tác tuyên truyên thông qua nhiều kênh, trong đó có kênh từ

ngay sinh viên của địa phương Bắc Kạn đang học tại trường ĐHSP và qua báo viết và

báo hình…, vì vấn đề tuyển sinh đáp ứng được yêu cầu sẽ cũng là lợi ích của hai nhà

trường trong công tác liên kết giáo dục.

Trong những năm qua, công tác quản lý liên kết đào tạo hệ vừa làm vừa học đã

có sự phối hợp từ hai trường. Để công tác này thật sự có hiệu quả, rất cần sự thường

xuyên kiểm tra, giám sát từ phía trường ĐHSP Thái Nguyên để tính chất công tác liên

kết đào tạo được khách quan, đúng thực chất hơn.

Trường ĐHSP Thái Nguyên cũng nên có nhiều chương trình bồi dưỡng ngắn

hạn cho giáo viên để phổ biến tại các địa phương trong thời gian tới.

Page 66: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

66

3. Kết luận

Những thành quả về đào tạo ĐHSP hệ vừa làm vừa học trên địa bàn tỉnh Bắc

Kạn đạt được trong những năm qua, chúng tôi nhận thấy có được là nhờ phần lớn vào

công lao đào tạo của trường ĐHSP thuộc Đại học Thái Nguyên. Trường ĐHSP Thái

Nguyên đã luôn đổi mới, vươn lên trở thành là một trong những trung tâm đào tạo

giáo viên lớn nhất khu vực Đông Bắc.

Với đội ngũ giảng viên Trường ĐHSP có trình độ cao; cơ sở vật chất của

Trường CĐCĐ Bắc Kạn nay cũng đã khang trang...chúng tôi hết sức tin tưởng ở chiến

lược đào tạo mà trường ĐHSP Thái Nguyên đã xây dựng. Hy vọng rằng Trường

ĐHSP Thái Nguyên sẽ ngày càng phát triển thành trường trọng điểm của đất nước có

chất lượng cao đào tạo về giáo dục, đặc biệt cho ra đời những thế hệ sinh viên có năng

lực, phẩm chất đạo đức tốt để trở thành những thầy cô giáo tốt cho xã hội. Chúng tôi

mong rằng sự liên kết hợp tác đào tạo giữa 2 trường cũng như nhiều trường của tỉnh bạn

luôn gắn bó, giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có nhiệm vụ đổi mới

căn bản nền giáo dục của Việt Nam.

Page 67: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

67

LIÊN KẾT ĐÀO TẠO THEO HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC

GIỮA TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LÀO CAI VỚI TRƯỜNG

ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Trường Cao đẳng Sư phạm Lào Cai.

Thực hiện công văn số 3792/ĐHSP-ĐT ngày 10/11/2014 của Trường Đại học

sư phạm - Đại học Thái Nguyên về Hội nghị Đào tạo theo hình thức vừa làm vừa

học (VLVH) và Bồi dưỡng giáo viên của trường Đại học Sư phạm - Đại học

Thái Nguyên, Trường Cao đẳng Sư phạm Lào Cai có một số góp ý về đào tạo

nâng chuẩn từ trình độ cao đẳng lên trình độ đại học theo hình thức VLVH, cụ

thể như sau:

1. Sự phối hợp liên kết đào tạo giữa hai trường

Trong những năm vừa qua việc liên kết đào tạo giữa hai trường được thực hiện

với sự phối hợp một cách nhịp nhàng, nhanh chóng, hiệu quả và đúng quy chế và các

quy định hiện hành của Bộ GD&ĐT, như: Khi nhận được thông tin trao đổi từ

Trường CĐSP Lào Cai thì trường ĐHSP Thái Nguyên luôn có văn bản trả lời kịp thời

đồng thời cung cấp bổ sung đầy đủ các văn bản có liên quan đến nội dung công việc.

Cách làm này đã tạo điều kiện thuận lợi để hai trường triển khai các nội dung đào tạo

liên kết được thuận lợi và nhanh chóng.

2. Một số ý kiến về chương trình, nội dung và thời gian đào tạo

- Về chương trình đào tạo: Chương trình liên kết của trường ĐHSP Thái

Nguyên được xây dựng đầy đủ đáp ứng mục tiêu đào tạo cho đối tượng bắt đầu học

đại học sau khi tốt nghiệp THPT. Tuy nhiên, vẫn có một số bất cập và chưa hợp lý:

Chương trình đào tạo được xây dựng đầy đủ, nhưng ở một số nội dung trùng lặp, vì

đối tượng học đã có một phần kiến thức được học ở cao đẳng; do đó, nội dung một số

học phần có thể giảm tải, ví dụ như:

+ Ngành Sư phạm Toán: Chuyên đề Lý luận Chính trị I, II; Chuyên đề Tâm lý

Giáo dục; Đại số tuyến tính và hình học giải tích 1,2; Giải tích hàm; Giải tích 2, 3.

+ Ngành Sư phạm Tin: Đại số, số học; Đại số tuyến tính; Giải tích 1,2; Tối ưu

hóa; Giải tích số; Lập trình nâng cao; Cấu trúc dữ liệu và giải thuật; CSDL & Hệ

CSDL; Mạng máy tính; Công nghệ phần mềm; Bảo trì hệ thống.

- Một số học phần cần bổ sung thêm nội dung cho phù hợp, như: Học phần

phương pháp dạy học (Ngành Sư phạm Toán và Ngành Sư phạm Tin); tăng thời

lượng cho dạy nội dung về phương pháp dạy học hiện đại.

- Về thời gian đào tạo cần điều chỉnh cho phù hợp với đặc thù đối tượng học

viên học tại trường CĐSP Lào Cai (Học chủ yếu trong thời gian nghỉ hè); không nên

học vào Thứ 7 và Chủ nhật vì như vậy học viên sẽ không có thời gian nghỉ giữa các

tuần, gây căng thẳng do phải học 10 tuần liên tục trong một hè.

Trên đây là một số ý kiến đóng góp của trường CĐSP Lào Cai cho Hội nghị về

Đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học (VLVH) và Bồi dưỡng giáo viên của trường

Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

Page 68: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

68

MỘT VÀI Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ, GÓP Ý VỀ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NÂNG CHUẨN

CHO GIÁO VIÊN THEO HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC

Trường Cao đẳng Ngô Gia Tự - Tỉnh Bắc Giang.

1. Đánh giá chung về sự phối hợp liên kết đào tạo giữa hai trường trong những

năm vừa qua

Nhìn chung sự phối hợp, liên kết đào tạo giữa hai Nhà trường trong những năm

vừa qua về cơ bản là tốt. Công tác phối hợp tổ chức các hoạt động đào tạo và quản lý,

liên kết đào tạo rất thuận lợi, có sự đồng thuận cao trong phối hợp tổ chức, triển khai

công việc.

Về nền nếp giảng dạy, lên lớp thực hiện nghiêm túc, đảm bảo đúng quy định.

2. Những bất cập, hạn chế của chương trình đào tạo đã và đang thực hiện

- Thời gian đào tạo còn dài (2 năm).

- Tiến độ thu học phí còn rất chậm.

- Xác nhận thời gian lên lớp của giảng viên chưa kịp thời vì thời gian dạy vào

ngày nghỉ.

3. Đề xuất định hướng đổi mới; các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo trong

thời gian tới.

Trường ĐHSP ủy quyền cho Trường CĐ thu học phí của người học. Để đảm

bảo thuận lợi cho công tác thu học phí của người học, đề nghị Trường ĐHSP khi tổ

chức thi học phần, cần có sự phối hợp rất chặt chẽ với Trường CĐ để làm tốt công tác

thu học phí của người học. Cụ thể: trước khi tổ chức thi học phần cả hai bên cùng

phối hợp rà soát danh sách học viên chưa đóng học phí, sau đó yêu cầu học viên phải

trình biên lai thu học phí mới đồng ý cho học viên dự thi.

Chương trình đào tạo liên thông từ cao đẳng lên đại học nên rút ngắn thời gian

xuống còn 15 tháng.

Chúng tôi luôn tin tưởng rằng sự phối hợp, liên kết đào tạo giữa hai trường

trong thời gian tới và những năm tiếp theo tiếp tục thu được kết quả tốt đẹp và thành

công.

Page 69: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

69

ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NÂNG CHUẨN THEO HÌNH THỨC

VỪA LÀM VỪA HỌC VÀ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN

Trường Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Tỉnh Lạng Sơn.

Thực hiện công văn số 3792/ĐHSP-ĐT ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Đại

học Sư phạm Thái Nguyên về việc tổ chức Hội nghị về Đào tạo nâng chuẩn giáo viên

theo hình thức vừa làm vừa học và Bồi dưỡng giáo viên. Trường trung cấp Văn hoá

Nghệ thuật tỉnh Lạng Sơn báo cáo như sau:

1. Về công tác phối hợp liên kết đào tạo

Hai nhà trường đã nghiêm túc thực hiện đúng Quy chế 42 của Bộ Giáo dục và

Đào tạo về liên kết đào taọ đại học.

Trường trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Lạng Sơn chuẩn bị đầy đủ các điều kiện

về cơ sở vật chất, phòng học, máy móc, thiết bị, học liệu, cơ sở thực hành cho hoạt

động dạy học; bố trí ăn ở thuận tiện cho giảng viên đến giảng dạy.

Công tác quản lý người học: Trường trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Lạng Sơn

phân công 01 giáo viên có cùng chuyên môn để quản lý theo dõi tình hình duy trì sĩ số

cũng như quá trình tham gia học tập của học viên, quá trình lên lớp của giảng viên.

Trực tiếp trao đổi, chia sẻ tâm tư tình cảm những khó khăn, vướng mắc của học viên

trong quá trình học tập. Những thắc mắc của người học được giải quyết kịp thời, trả

lời thấu đáo. Giữa hai nhà trường luôn có sự trao đổi qua lại để quản lý tốt công tác

dạy và học.

Công tác tổ chức đào tạo, chương trình đào tạo được thực hiện đúng tiến độ đề

ra, hình thức kiểm tra đánh giá của trường đại học Sư phạm Thái Nguyên là phù hợp

với hình thức đào tạo đại học hệ VLVH.

Về phương pháp giảng dạy của giảng viên: Nhìn chung qua ý kiến của các học

viên giảng viên đến giảng dạy đều có năng lực chuyên môn, phương pháp sư phạm

tốt, có tinh thần trách nhiệm cao trong việc truyền đạt kiến thức.

2. Những bất cập, hạn chế của chương trình liên kết đào tạo

Hiện tại chưa thấy có sự bất cập, hạn chế nào nghiêm trọng, mặc dù trong thời

gian phối hợp liên kết đào tạo cũng phát sinh một số vấn đề nhưng trường trung cấp

Văn hóa Nghệ thuật Lạng Sơn đã kịp thời báo cáo trường đại học Sư phạm Thái

Nguyên để cùng nhau tháo gỡ và thống nhất cách giải quyết.

3. Đề xuất

Do 100% học viên của lớp đại học Sư phạm Giáo dục thể chất khóa 2010-2015

tại Lạng Sơn đều đã tốt nghiệp TCCN, vì vậy thời gian đào tạo cần điều chỉnh về nội

dung chương trình đào tào cho phù hợp hơn.

Trên đây là báo cáo về công tác Đào tạo nâng chuẩn theo hình thức VLVH và

bồi dưỡng giáo viên của Trường trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Lạng Sơn rút ra qua

thực tế liên kết đào tạo. Rất mong trường đại học Sư phạm Thái Nguyên tiếp tục

quan tâm để công tác liên kết đào tạo giữa hai nhà trường đạt hiệu quả.

Page 70: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

70

BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN VÀ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO THEO HÌNH THỨC VỪA

LÀM VỪA HỌC GIỮA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH THÁI

NGUYÊN VỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Nguyên.

1. Sơ lược về Trung tâm Giáo dục thường xuyên Tỉnh Thái Nguyên

1.1. Đội ngũ

Đội ngũ cán bộ giáo viên năng động, linh hoạt có trình độ và kinh nghiệm, có

tâm huyết và tinh thần trách nhiệm cao, tập thể đoàn kết thống nhất, đáp ứng được

yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.

1.2. Cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất luôn được đầu tư, nâng cấp, khang trang đảm bảo đáp ứng tối đa

các điều kiện dạy và học.

1.3. Thực hiện nhiệm vụ, chức năng

Trung tâm Giáo dục thường xuyên (GDTX) Tỉnh Thái Nguyên được thành lập

năm 1992. Với chức năng, nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ - giáo viên

cho Ngành, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ theo quy hoạch của các ngành trong tỉnh, đào

tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội, tạo cơ hội cho mọi người được học tập nâng

cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và tạo điều kiện thuận lợi để

người lao động chuyển đổi nghề nghiệp.

Với chức năng, nhiệm vụ đó, hiện tại Trung tâm GDTX Tỉnh Thái Nguyên có

trên 5000 học viên – sinh viên đang theo học các lớp bồi dưỡng và đào tạo.

Trong 22 năm thực hiện nhiệm vụ liên kết đào tạo với hơn 25 trường Đại học

trên cả nước thì đã có 21 năm (Từ năm 1993 - 2014) Trung tâm GDTX Tỉnh Thái

Nguyên liên kết đào tạo với Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên (ĐHSP

– ĐHTN). Như vậy với ĐHSP Thái Nguyên thì TTGDTX Thái Nguyên đã có thời

gian hợp tác lâu nhất và với quy mô đào tạo cũng là lớn nhất. Đây là một hợp tác

trong thực hiện nhiệm vụ liên kết đào tạo, nhiệm vụ chính trị mang tính truyền thống,

bền vững rất đáng trân trọng. Cụ thể các lớp liên kết đào tạo với trường ĐHSP Thái

Nguyên từ năm 1993 đến nay như sau:

STT Ngành đào tạo Tuyển sinh Tốt nghiệp Ghi chú

1 ĐH Giáo dục Mầm non 2006 1678

2 ĐH Giáo dục Tiểu học 1560 1241

3 ĐHSP Ngữ văn 512 442

4 ĐHSP Văn - Sử 56 50

5 ĐHSP Toán 432 405

6 ĐHSP Toán Tin 134 130

7 ĐHSP Sinh học 301 285

8 ĐH Giáo dục công dân 106 96

9 ĐH Giáo dục thể chất 119 108

10 ĐH Quản lý giáo dục 51 48

11 ĐHSP Tiếng Anh 173 148

12 ĐH Tiếng Anh sau CĐ 296 265

13 ĐH Tiếng Trung 95 42

Page 71: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

71

STT Ngành đào tạo Tuyển sinh Tốt nghiệp Ghi chú

Cộng 5841 4938

Hiệu quả đào tạo đạt 85%

2. Công tác phối hợp liên kết đào tạo giữa hai đơn vị trong những năm qua

Trung tâm trong những năm qua và hiện nay liên kết chặt chẽ với các trường

Đại học và Cao đẳng trong việc quản lý quá trình đào tạo như:

Công tác quản lý đào tạo.

Quản lý nền nếp dạy và học.

Quản lý chương trình, kế hoạch học tập.

Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học.

Quản lý thi tuyển sinh, thi học phần, thi tốt nghiệp.

Quản lý kết quả học tập.

2.1. Trong quản lý nề nếp các lớp tại Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên

* Do đặc thù của Trung tâm không trực tiếp giảng dạy nên nền nếp dạy và học

được xác định là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý quá trình đào tạo. Cụ

thể:

- Trung tâm đã luôn có những đổi mới trong quản lí, nhân rộng mô hình, điển

hình và rút kinh nghiệm để phát huy những mặt mạnh và khắc phục những nhược

điểm để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Từ việc phối hợp chặt chẽ với đơn vị

liên kết, với giảng viên trực tiếp giảng dạy, đến cơ chế đôn đốc, kiểm tra giám sát

các hoạt động dạy và học Trung tâm đã có thống nhất với các cơ sở đào tạo về việc

chủ động giám sát quá trình lên lớp của giảng viên. Việc thường xuyên tiếp xúc với

các giảng viên của Ban Giám đốc, các phòng ban, các giáo viên trực tiếp quản lí lớp

có tác động tích cực tới giảng viên trong quá trình giảng dạy.

- Cử giáo viên có năng lực để tham gia quản lý lớp, đồng thời phối hợp tích cực

chặt chẽ với giảng viên trực tiếp giảng dạy để quản lí tốt giờ học trên lớp cũng như

các hoạt động ngoại khoá.

- Phòng Đào tạo được giao nhiệm vụ tham mưu và giám sát quá trình thực hiện

kế hoạch học tập, khung chương trình, nề nếp (hàng tuần có tổng hợp và nhận xét

đánh giá, xếp loại các lớp thực hiện nề nếp và thông báo đến từng giáo viên trực tiếp

quản lí. Đây là một nội dung để đánh giá thi đua của mỗi cán bộ giáo viên trong từng

học kì, năm học).

- Trong mỗi kì thi học phần, Trung tâm đã phối hợp chặt chẽ với đơn vị liên kết

xét điều kiện dự thi của học viên sinh viên theo đúng quy định.

- Từng bước cải tiến các mẫu sổ sách quản lý lớp phù hợp với thực tiễn nhằm

đáp ứng các yêu cầu trong quản lý học viên sinh viên một cách khoa học.

- Duy trì tổ chức Hội nghị Ban cán sự lớp 2 lần/năm. Việc tổ chức hội nghị

nhằm để kiểm điểm, đánh giá toàn diện phong trào thi đua và thực hiện nề nếp học

Page 72: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

72

tập của cá nhân và tập thể. Qua đó đã động viên, phát huy vai trò của đội ngũ cán sự

lớp trong việc tự quản lí lớp.

2.2. Quản lý chương trình, kế hoạch đào tạo

Để thực hiện phối hợp quản lí Trung tâm đã thực hiện giám sát thông qua

khung chương trình, kế hoạch học tập, lịch báo giảng của từng tuần, tháng và khoá

học. Thông qua cách thức quản lí đó Trung tâm cũng như đơn vị liên kết đã hạn chế

được sự chồng chéo, dồn ép trong các hoạt động dạy và học góp phần ổn định trong

thực hiện kế hoạch, đảm bảo các quyền lợi hợp pháp cho người học, góp phần nâng cao

chất lượng và uy tín trong đào tạo hệ VLVH.

2.3. Quản lý thi học phần, thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp, kết quả học tập

Nhằm thực hiện tốt các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời xác

định rõ chức năng và nhiệm vụ trong tổ chức đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu

của xã hội, nhu cầu của người học góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho

địa phương Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên đã có thống nhất với các đơn vị liên

kết về các vấn đề sau:

- Trong mỗi kì thi cán bộ giáo viên của Trung tâm tham gia trong Hội đồng

xét điều kiện dự thi, Ban chỉ đạo, Ban coi thi...

- Mỗi kì thi đều có sự chứng kiến, giám sát của Thanh tra Sở Giáo dục & Đào

tạo Thái Nguyên.

- Phối hợp trong quản lí kết quả học tập, kiểm tra đối chiếu hồ sơ học viên

sinh viên theo quy định.

3. Những định hướng đổi mới và các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo

trong thời gian tới

Hiện nay quy mô các lớp liên kết Đào tạo tại Trung tâm GDTX tỉnh Thái

Nguyên là 25 lớp với 1.440 sinh viên trong đó các lớp của ĐH Sư phạm - ĐHTN

hiện tại có 12 lớp với 630 SV chiếm 44,1% /tổng số SV. Bao gồm các ngành (sư

phạm Mầm non, Tiểu học, Văn). Trong những năm gần đây nhu cầu đào tạo đã

giảm, hơn nữa các trường Cao đẳng, Đại học trên địa bàn cùng đào tạo hình thức

VLVH, vì vậy công tác tuyển sinh tại Trung tâm cũng gặp không ít những khó khăn.

Những định hướng đổi mới trong thời gian tới:

- Tuyển sinh: Dự kiến thời gian tới Trung tâm sẽ tuyển sinh từ 200 - 300 sinh

viên ngành sư phạm. Hướng tới quản lí quy mô phù hợp với tình hình của thực tiễn

của địa phương nhằm đầu tư và góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho

ngành Giáo dục của địa phương.

- Tiếp tục đổi mới trong phối hợp quản lý nền nếp, khung chương trình, kế

hoạch học tập, thi học phần, thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp và quản lí kết quả học tập nhằm

góp phần xây dựng môi trường đào tạo thân thiện, chất lượng cao để thu hút người

học và đáp ứng các yêu cầu của xã hội.

Page 73: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

73

- Trên tinh thần hợp tác trong liên kết đào tạo, Trung tâm chủ động nắm bắt

tâm tư và cùng phối hợp giải quyết kịp thời các kiến nghị, đảm bảo các điều kiện tốt

nhất cho người học, duy trì tính bền vững trong quản lý đào tạo.

4. Đánh giá chung:

Với mô hình liên kết đào tạo như trên đã tạo được nhiều cơ hội cho người học

lên, ứng dụng kịp thời kiến thức đã học vào thực tiễn.

Trung tâm đã khẳng định vị thế của mình, là địa chỉ đáng tin cậy cho việc xây

dựng xã hội học tập và học tập suốt đời của mọi tầng lớp xã hội trong tỉnh cũng như

những tỉnh lân cận.

Page 74: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

74

THỰC TRẠNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NÂNG CHUẨN GIÁO VIÊN THEO HÌNH THỨC

VỪA LÀM VỪA HỌC GIỮA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH PHÚ THỌ

VỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Trung tâm Giáo dục thường xuyên Tỉnh Phú Thọ.

1. Quy mô, số lượng học viên được tổ chức đào tạo tại Trung tâm GDTX tỉnh

Phú Thọ trong những năm qua

STT Ngành Đào tạo Niên Khóa Trúng tuyển Tốt nghiệp

1 ĐHSP Văn 2003-2006 74 68

2 ĐHSP Lý 2003-2006 52 46

3 ĐHSP Sinh 2003-2006 65 64

4 ĐH Giáo dục thể chất 2005-2008 55 53

5 ĐH Mầm non-K1 2008-2011 71 63

6 ĐH giáo dục công dân 2008-2011 59 35

7 ĐHMN-K2A+B 2010-2013 116 116

8 ĐH Mầm non-K3 2010-2013 61 59

9 ĐH Mầm non-K4 2011-2014 60 56

10 ĐH Tiểu học –K1 2012-2015 67 65

11 ĐH Mầm non –K6A 2012-2015 88 79

12 ĐH Mầm non –K6B 2012-2015 66 61

13 ĐH Tiểu học –K2 2013-2016 64 54

14 ĐH Mầm non-K7 2013-2016 73 72

Tổng 971 891

2. Công tác tuyển sinh

- Hàng năm để chuẩn bị cho công tác tuyển sinh, Trung tâm Giáo dục thường

xuyên (GDTX) tỉnh Phú Thọ lập tờ trình xin ý kiến chỉ đạo định hướng và chỉ tiêu

đào tạo lại, đào tạo nâng chuẩn các bậc học cho đội ngũ giáo viên trong ngành. Chỉ

tiêu định hướng được hỗ trợ kinh phí đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước và chỉ tiêu

hướng dẫn được Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh phê duyệt và cho phép Trung tâm tổ

chức liên kết đào tạo với các trường đại học.

- Trên cơ sở kế hoạch tuyển sinh hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt. Trung

tâm GDTX tỉnh Phú Thọ đã phối hợp với trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái

Nguyên (ĐHSP- ĐHTN) tổ chức tuyển sinh đúng quy chế của Bộ GD- ĐT cụ thể:

+ Đúng đối tượng theo mã ngành đào tạo, trình độ học viên đúng chuyên

ngành, có khả năng tiếp thu kiến thức và tiếp tục học lên.

3. Công tác quản lý giảng dạy và học tập

3.1. Công tác quản lý giảng dạy

- Căn cứ vào thực tế điều kiện thời gian của học viên ở từng ngành học, bậc

học. Trung tâm đề xuất với nhà trường thời gian và phương thức tổ chức học cho phù

hợp ( học vào hè hàng năm, học vào thứ 7, chủ nhật hoặc kết hợp cả 2 hình thức).

- Căn cứ vào thực tế của địa phương và nguyện vọng người học nhà trường xây

dựng và ban hành kế hoạch học tập của từng lớp theo từng kỳ và cả năm học thông

báo cho học viên ngay đầu kỳ học, năm học.

Page 75: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

75

- Trên cơ sở hợp đồng đào tạo và kế hoạch học tập hàng năm Trung tâm thực

hiện giám sát giáo viên giảng dạy theo kế hoạch, thường xuyên phối hợp với giáo viên

giảng dạy để tổ chức lớp học tập, theo dõi sĩ số, kết quả học tập của học viên, sinh

viên, cập nhật kết quả thi đảm bảo tiến độ theo niên khoá, thực hiện đánh giá học

viên- sinh viên đảm bảo khách quan, công bằng thông qua hệ thống sổ sách, phiếu

nhận xét gửi về cơ sở gửi người đi học đảm bảo tính hệ thống, khách quan, minh

bạch.

- Quy trình giám sát: Trung tâm có hệ thống Giáo viên chủ nhiệm (GVCN)

chuyên trách: Giáo viên chủ nhiệm tiếp nhận giấy báo giảng, thống nhất lịch giảng chi

tiết của giảng viên với lớp. Thông báo lịch học cho học viên công khai trước lớp trước

khi bắt đầu môn học. Khi kết thúc môn học GVCN thống nhất với giảng viên về các

học viên đủ hoặc không đủ điều kiện dự thi hết môn, công bố công khai trước lớp để

đảm bảo tính minh bạch, giảng viên ký vào sổ nhật ký theo dõi giảng dạy về khối

lượng giờ giảng mà mình đã thực hiện so với giấy báo giảng và giảng viên được trả

lại giấy báo giảng có xác nhận việc thực hiện giảng dạy tại Trung tâm.

3.2. Công tác quản lý lớp

- Căn cứ vào trách nhiệm được ghi trong hợp đồng liên kết đào tạo và các quy

chế của Bộ GD&ĐT, Trung tâm đã xây dựng và ban hành quy định số 526 về công

tác quản lý học viên, sinh viên tại Trung tâm GDTX tỉnh Phú Thọ.

- Căn cứ vào các quy định nói trên, giáo viên chủ nhiệm thường xuyên nắm bắt

tình hình tư tưởng của học viên, sinh viên để kịp thời biểu dương ưu điểm, khắc phục

lệch lạc trong học tập của lớp. Giáo viên chủ nhiệm để lớp phụ trách khiếu kiện sai

nguyên tắc, sai luật phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm.

- Giáo viên chủ nhiệm có đủ hồ sơ, sổ sách theo qui định và phải được cập nhật

thường xuyên giúp cho việc theo dõi, quản lý ở các lớp học được nề nếp.

- Thực hiện quản lý tốt học viên – sinh viên (HV- SV) trên cả 3 mặt: Sĩ số, nề

nếp học tập và thực hiện nghĩa vụ học phí; hạn chế sinh viên bỏ học do tác động hiệu

ứng quản lý gây nên.

4. Ưu điểm, hạn chế trong công tác đào tạo nâng chuẩn theo hình thức vừa làm

vừa học và bồi dưỡng giáo viên

* Ưu điểm

Hoạt động liên kết đào tạo tại Trung tâm GDTX tỉnh Phú Thọ đảm bảo đúng

chức năng, nhiệm vụ, đúng tư cách pháp nhân theo qui định cuả luật giáo dục và quy

chế số 42 của Bộ giáo dục đào tạo quy định về liên kết đào tạo. Các văn bản và hồ sơ

mở lớp đảm bảo đầy đủ. Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo đáp ứng được yêu

cầu. Công tác quản lý chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập, quản lý học

viên, sinh viên đảm bảo chặt chẽ, có nề nếp. Thu – chi tài chính rõ ràng, đúng qui

định. Kết quả đào tạo đã góp phần không nhỏ vào việc đào tạo và nâng chuẩn trình độ

chuyên môn cho đội ngũ giáo viên của tỉnh Phú Thọ.

* Hạn chế: Phần lớn giáo viên ở bậc học Mầm non là giáo viên hợp đồng,

lương thấp nếu không được hỗ trợ học phí từ nguồn ngân sách nhà nước là rất khó

khăn.

- Thời lượng để học viên thực hành môn học và tòan khóa còn hạn chế.

Page 76: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

76

- Do đặc thù của hình thức đào tạo vừa làm vừa học nên trong quá trình quản

lý học viên, sinh viên còn gặp nhiều khó khăn trong việc duy trì sỹ số trên lớp.

5. Một số đề xuất

Để nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo theo hình thức VLVH. Trung tâm

GDTX tỉnh Phú Thọ có một số ý kiến sau:

5.1. Về phía địa phương

- Nâng cao năng lực quản lý và điều hành của phòng Quản lý Đào tạo, phân

công phân nhiệm rõ ràng, công bằng, minh bạch từ trưởng phòng, phó phòng đến giáo

viên quản lý lớp, viên chức phụ trách giáo vụ. Đề cao trách nhiệm cá nhân. Viên chức

được phân công phải tự chịu trách nhiệm cá nhân trong nhiệm vụ của mình. Có sự đào

sâu suy nghĩ, sáng tạo để hoàn thành nhiệm vụ.

- Đổi mới phương pháp quản lý học viên, sinh viên phù hợp với từng đối

tượng, từng ngành học. Khắc phục giáo điều, cứng nhắc. Tôn trọng nhân cách học

viên, sinh viên.

- Tăng cường phối hợp, quản lý công tác thi, đảm bảo nghiêm túc, đúng qui

chế kiên quyết xử lý giáo viên, HV- SV vi phạm qui chế thi.

- Xây dựng kế hoạch quản lý lớp theo qui trình. Giáo viên quản lý lớp phải

thường xuyên phối hợp chặt chẽ với giảng viên các trường đào tạo, tạo ra sự đồng

thuận trong quản lý, đánh giá sinh viên. Nghiêm cấm giáo viên phụ trách lớp vi phạm

nhân cách sinh viên và đồng nghiệp.

- Thực hiện nghiêm túc công tác lưu trữ hồ sơ, chế độ thông tin báo cáo. Giáo

viên quản lý lớp phải thường xuyên cung cấp đầy đủ thông tin về số lượng, kết quả

học tập, kết quả thi học kỳ, điều kiện tốt nghiệp đảm bảo cho việc giám sát thực hiện

tốt tiến độ của khóa học và tiến độ hợp đồng liên kết đào tạo.

5.2. Về phía trường đại học

- Đổi mới nội dung chương trình phù hợp với ngành học và bậc học. Tăng Thời

lượng dành cho thực hành và các hoạt động tương tác giữa thầy và trò trong từng tiết

học, môn học.

- Đổi mới cách thức và phương pháp thực hiện phần bài tập sư phạm cuối

khóa.

Trên đây là thực trạng liên kết đào tạo, bồi dưỡng giữa Trung tâm và trường

ĐHSP-ĐHTN và một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giữa

Trung tâm GDTX tỉnh Phú Thọ và Trường ĐHSP- ĐHTN.

Page 77: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

77

LIÊN KẾT ĐÀO TẠO THEO HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC

GIỮA TRUNG TÂM HƯỚNG NGHIỆP VÀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH

QUẢNG NINH VỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Trung tâm Hướng nghiệp

và Giáo dục thường xuyên Tỉnh Quảng Ninh.

1. Đánh giá về sự phối hợp liên kết đào tạo giữa hai đơn vị

Trong những năm qua sự phối hợp giữa 2 đơn vị: Đơn vị chủ trì đào tạo

(Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên) và đơn vị phối hợp đào tạo (Trung

tâm Hướng nghiệp và Giáo dục Thường xuyên Tỉnh Quảng Ninh) đã phối hợp chặt

chẽ trong quá trình tổ chức lớp học. Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã cung

cấp đầy đủ cho Trung tâm kế hoạch đào tạo từng kỳ, thời gian tổ chức học các môn

học, từ đó Trung tâm đã chủ động bố trí lớp học, chuẩn bị điều kiện học tập một cách

chu đáo.

Kế hoạch học tập của lớp học nói chung là tương đối phù hợp với điều kiện

vừa làm vừa học của học viên.

Đội ngũ giảng viên được Nhà trường phân công về dạy các lớp đều thực hiện

tốt các quy định về thời gian giảng dạy. Đội ngũ giảng viên về giảng dạy tại Trung

tâm đều được các học viên đánh giá là nhiệt tình và có trách nhiệm. Các giảng viên về

giảng dạy tại Trung tâm đều chấp hành tốt các nội quy, quy định của Trung tâm.

Trong quá trình tổ chức lớp học, bộ phận quản lý giữa 2 đơn vị thường xuyên

trao đổi thông tin với nhau. Do đó trong những năm qua không xảy ra tình trạng trục

trặc trong quá trình thực hiện kế hoạch.

Công tác quản lý tài chính giữa 2 đơn vị đảm bảo kịp thời và đúng quy định.

2. Một số ý kiến tham góp về chương trình đào tạo

a. Về chương trình khung đào tạo liên thông ngành Giáo dục Mầm non: không có ý

kiến gì.

b. Về chương trình khung đào tạo liên thông ngành Giáo dục Tiểu học:

* Chương trình liên thông từ Cao đẳng lên Đại học

- Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp.

+ Mục 7.2.1 (phần bắt buộc):

Điểm 13 MUS231 - Âm nhạc: Giảm từ 3 tín chỉ còn 2 tín chỉ: 1TCLT, 1TCTH

(Lí do: vì các trường đã có giáo viên chuyên dạy Âm nhạc nên chỉ cần

giới thiệu).

Điểm 14 FIA231 - Mĩ thuật: Giảm từ 3 tín chỉ còn 2 tín chỉ: 1TCLT, 1TCTH

(Lí do: vì các trường đã có giáo viên chuyên dạy Mĩ thuật nên chỉ cần giới thiệu).

(Có ý kiến cho rằng nên bỏ cả 2 điểm 13, 14 và điểm 22 - TTM 221 vì hiện

nay các trường tiểu học đều có các giáo viên chuyên về các bộ môn này).

+ Mục 7.2.1 (phần tự chọn)

Điểm 3 TLD231- dạy học lớp ghép và Giáo dục hòa nhập cho học sinh tiểu

học. Giảm từ 3 tín chỉ còn 2 tín chỉ: 1TCLT, 1TCTH.

Page 78: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

78

Điểm 4 MSI241- Phương pháp nghiên cứu khoa học và Ứng dụng Công nghệ

thông tin vào dạy học ở tiểu học. Giảm từ 4 tín chỉ còn 2 tín chỉ: 1TCLT, 1TCTH.

(Nhiều ý kiến cho rằng nên bỏ cả 2 điểm này).

Điểm AL221 - Đánh giá kết quả học tập ở trường tiểu học - Nhiều ý kiến cho

rằng nên bỏ điểm này.

3. Đề xuất định hướng đổi mới, các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo

- Ngoài những nội dung cứng mà giảng viên cần truyền đạt trong quá trình

giảng dạy thì giảng viên nên cập nhật những thông tin mới để cung cấp cho học viên.

- Khi đào tạo ở các vùng miền khác nhau, giảng viên nên tìm hiểu, lắng nghe ý

kiến của học viên để quá trình cung cấp kiến thức được phù hợp hơn (vì chất lượng

học sinh ở các vùng miền có khác nhau; phong tục, tập quán của các vùng miền khác

nhau, đặc biệt là vùng dân tộc ít người).

Trên đây là một số ý kiến của Trung tâm Hướng nghiệp và Giáo dục Thường

xuyên Tỉnh Quảng Ninh về các nội dung mà Nhà trường đề cập, kính mong Nhà

trường nghiên cứu.

Page 79: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

79

LIÊN KẾT ĐÀO TẠO THEO HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC

GIỮA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH HÀ GIANG VỚI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Trung Tâm Giáo dục thường xuyên Tỉnh Hà Giang.

Thực hiện công văn số 3793/ĐHSP –ĐT ngày 10 tháng 11 năm 2014 của

Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên về việc tổ chức Hội nghị về đào tạo chuẩn

giáo viên theo hình thức vừa làm vừa học (VLVH) và Bồi dưỡng giáo viên, Trung

Tâm Giáo dục thường xuyên (GDTX) Tỉnh Hà Giang tham gia đóng góp ý kiến với

các nội dung cụ thể như sau:

1. Đánh giá chung

Hà Giang là một tỉnh miền núi những năm trước đây điều kiện kinh tế - xã hội,

phương tiện đi lại đặc biệt khó khăn, trình độ dân trí thấp, nhận thức về việc đi học

của con em đồng bào còn nhiều hạn chế , đội ngũ giáo viên giảng dạy các bậc học còn

thiếu .Trước tình hình đó Uỷ ban nhân dân (UBND) Tỉnh Hà Giang, Ngành giáo dục

Hà giang, trường Trung học Sư phạm Hà giang đã tổ chức đào tạo giáo viên các hệ

12+2; 9+3, 12+6, Mầm non cắm bản để đáp ứng nhu cầu giáo dục của Tỉnh .

Từ năm 1998 đến nay ngoài chức năng được giao là đào tạo học sinh hệ Bổ

túc THPT và bổ túc THCS, bồi dưỡng giáo viên từ 9+1 lên 9+3, Trung tâm được

UBND tỉnh Hà Giang, Sở Giáo dục Hà Giang giao nhiệm vụ liên kết với các trường

Đại học trong nước đào tạo hệ vừa làm vừa học bậc học Đại học, Cao đẳng tính đến

nay Trung tâm GDTX Tỉnh Hà Giang đã liên kết với 14 trường Đại học, Học viện mở

104 lớp với 8.224 Sinh viên với 21 ngành học khác nhau.

Với chức năng, nhiệm vụ được giao và được sự giúp đỡ tạo điều kiện của

UBND Tỉnh, Sở GD&ĐT Hà Giang. Trung Tâm GDTX Tỉnh Hà Giang đã khảo sát,

điều tra nhu cầu của cán bộ giáo viên cần nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng yêu

cầu đổi mới và phát triển của Ngành giáo dục đạt chuẩn, nâng chuẩn nghề nghiệp, xây

dựng kế hoạch và tổ chức liên kết đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học.

Trung tâm GDTX Tỉnh Hà Giang đã phối hợp với Trường Đại học Sư phạm

Thái Nguyên tổ chức liên kết đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học được 53 lớp với

3687 Sinh viên các hệ nâng chuẩn cụ thể

+ Đào tạo Trình độ cao đẳng: 5 lớp (252 sinh viên).

+ Trình độ cao đẳng lên Đại học : 12 lớp (612 Sinh viên).

+ Trình độ 12+2, 9+3 Tiểu học lên Đại học GDTH: 27 lớp (2008 Sinh viên).

+ Trình độ 12+2, 9+3, MN cắm bản lên ĐH GDMN : 9 lớp (814 Sinh viên).

Trong những năm qua sự phối hợp liên kết của 2 đơn vị được lãnh đạo 2 đơn vị

quan tâm bàn bạc thống nhất, bình đẳng, dân chủ với tinh thần hợp tác cùng có lợi

luôn đặt mục tiêu người học là tiêu chí hàng đầu.

2. Về công tác quản lý và tổ chức đào tạo

Trong quá trình quản lý và tổ chức liên kết đào tạo được thực hiện theo đúng

quy định của Bộ giáo dục đào tạo, của Đại học Thái Nguyên , tổ chức điều tra nhu cầu

nâng cao trình độ của giáo viên, xây dựng kế hoạch, trình Sở giáo dục đạo tạo, UBND

Tỉnh đồng ý mở lớp, Phối hợp với trường ĐHSP Thái Nguyên tổ chức tuyển sinh, tổ

chức đào tạo theo đúng chương trình đào tạo và Hợp đồng liên kết đào tạo . Trong quá

Page 80: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

80

trình tổ chức đào tạo luôn có các đợt kiểm tra thường xuyên của Sở GD&ĐT Hà

Giang, của ĐHSP Thái Nguyên.

Trung Tâm GDTX Tỉnh trong công tác quản lý luôn tạo môi trường thân thiện

với giảng viên, sinh viên và cán bộ, giáo viên trong đơn vị được trao đổi, đóng góp ý

kiến đặc biệt đối với sinh viên khi kết thúc mỗi học phần sinh hoạt lớp : tham gia ý

kiến nhận xét,đánh giá giảng dạy của giảng viên, công tác phục vụ, cơ sở vật chất của

lớp học vào biờn bản sinh hoạt lớp để cùng nhau tháo gỡ những khó khăn vướng

mắc.

Để quản lý tốt công tác giảng dạy của giáo viên và việc học tập của sinh viên,

Trung tâm đã tiến hành lập các loại sổ sách sau cho từng lớp, ngay từ buổi học đầu

tiên như:

+ Số kiểm diện sinh viên trong từng buổi học.

+ Sổ ghi đầu bài học.

+ Sổ ghi biên bản sinh hoạt lớp.

+ Giấy báo giảng của Giáo viên.

+ Lịch học của từng lớp theo từng kỳ học.

+ Sổ ảnh để điểm danh sinh viên trong các buổi học.

+ Bảng điểm các môn học của sinh viên

+ Thẻ sinh viên (Do trường Đại học phát hành) để sinh viên đeo khi lên lớp

học và khi vào phòng thi kết thúc các học phần.

* Quản lý giảng viên : Giảng viên lên giảng dạy có lịch học, giấy báo giảng, ghi sổ

đầu bài thực hiện đúng nội dung chương trình môn học, giảng dạy nhiệt tình, trực

tiếp trao đổi thông tin, những đề xuất với lãnh đạo Trung tâm, phòng quản lý – đào

tạo, trong những buổi đầu lên lớp giáo viên chủ nhiệm mới giảng viên lên lớp giới

thiệu với sinh viên làm quen, tạo mối liên kết thân thiện.

* Quản lý sinh viên : Trong quá trình phát hành hồ sơ, theo qui chế đào tạo hệ vừa

làm vừa học của Bộ GD&ĐT , phát hành mỗi thí sinh đăng ký dự thi phải có 02 bộ hồ

sơ, trong đó trường Đại học giữ 01 bộ và Trung tâm giữ 01 bộ để quản lý. Hồ sơ gồm

có:

+ Phiếu tuyển sinh (Do Bộ GD&ĐT phát hành)

+ Bản sao công chứng các loại bằng tốt nghiệp.

+ Giấy chứng nhận ưu tiên (Nếu thuộc diện ưu tiên).

+ Bản sao giấy khai sinh.

+ Quyết định cử đi học của cấp có thẩm quyền.

+ Giấy báo trúng tuyển.

Trong quá trình tổ chức học tập Trung tâm bố trí giáo viên chủ nhiệm trực tiếp

quản lý lớp học thường xuyên kiểm tra, trao đổi tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của sinh

viên, theo dõi sĩ số tham gia học tập, điểm danh, ngoài mỗi sinh viên có thẻ Trung

tâm còn có sổ ảnh để kiểm diện tránh hiện tượng tiêu cực xảy ra trong thi cử và kiểm

tra .

Page 81: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

81

* Hình thức kiểm tra, phương pháp giảng dạy : Tổ chức kiểm tra cuốn chiếu môn

sau thi môn trước phù hợp với đối tượng người học, Phương pháp giảng dạy đảm bảo

song cần bổ sung nhiều kiến thức thực tế trong quá trình dạy học nhằm giúp cho

người học giải quyết được những thắc mắc, khó khăn mà chưa được giải đáp trong

sinh hoạt chuyên môn ở cơ sở .

3. Đề xuất định hướng đổi mới :

Qua quá trình phối hợp liên kết đào tạo với Trường Đại học Sư phạm Thái

Nguyên. Trung Tâm GDTX Tỉnh Hà Giang đề xuất một số ý kiến sau:

- Cần tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, đánh giá quá trình liên kết đào

tạo.

- Chương trình đào tạo cần tăng thời lượng giảng dạy thực hành; Đặc biệt đối

với bậc đào tạo Giáo dục Tiểu học và Giáo dục Mầm non, cần trú trọng việc rèn luyện

nghiệp vụ sư phạm, đổi mới phương pháp giảng dạy đưa kiến thức thực tế vào trong

chương trình học.

- Tăng cường hội thảo Ximena trong từng môn học đảm bảo cho người học có

điều kiện bổ sung kiến thức nghề nghiệp.

- Nhà trường tích cực tham mưu cho Đại học Thái nguyên, xây dựng đề án liên

kết đào tạo với UBND tỉnh Hà Giang, nhất là trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng giáo

viên và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên các cấp .

Trên đây là ý kiến tham gia đóng góp cho Hội nghị Đào tạo nâng chuẩn theo

hình thức vừa làm vừa học và bồi dưỡng giáo viên của Trung tâm GDTX Tỉnh Hà

Giang . Cuối cùng xin chúc Hội nghị thành công tốt đẹp.

Page 82: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

82

BÀI PHÁT BIỂU TẠI “HỘI NGHỊ ĐÀO TẠO NÂNG CHUẨN THEO HÌNH

THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC VÀ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN

Trình bày TL: Đỗ Thị Thu Hiền –

Hiệu trưởng Trường MN Hướng Dương – TP Hà Giang.

Kính thưa quý vị đại biểu; Thưa quý thầy cô giáo!

Hôm nay, rất vinh dự cho em là học viên đại diện cho các khóa học Đại học tại

chức được tổ chức tại Trung tâm GDTX Tỉnh HG về dự “Hội nghị đào tạo nâng

chuẩn theo hình thức vừa học vừa làm và bồi dưỡng giáo viên”, lời đầu tiên xin

được trân trọng gửi đến các quý vị đại biểu, quý thầy cô giáo lời kính chúc sức khỏe,

hạnh phúc và lời cảm ơn sâu sắc nhất.

Kính thưa quý vị đại biểu, quý thầy cô giáo!

Đào tạo , bồi dưỡng nâng để cao năng lực cho đội ngũ can bô là một trong

những nhiệm vụ trọng yếu của chiến lược phát triển giáo dục. Trước sự đổi mới toàn

diện về kinh tế - xã hội của đất nước, trong lúc toàn ngành giáo dục nói chung và GD-

ĐT Hà Giang nói riêng đang tập trung phấn đấu nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo

dục toàn diện, thì công tác đào tạo, bồi dưỡng dưới hình thức vừa học vừa làm góp

phần chuẩn hóa đội ngũ cán bộ là một việc làm thiết yếu. Có thể nói, những đóng góp

quan trọng của việc vừa học vừa làm đã từng bước đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa các

hình thức, loại hình đào tạo, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và yêu cầu đào tạo

nguồn nhân lực cho tỉnh.

Kính thưa quý vị, thưa các thầy cô giáo!

Bản thân em, xuất phát điểm là một cô giáo mầm non với trình độ chuyên môn

nghiệp vụ là trung cấp sư phạm. Khi biết Trung tâm GDTX Tỉnh HG mở lớp Đại học

dưới hình thức vừa học vừa làm, em đã đăng ký dự thi và đã trúng tuyển. Ý thức được

việc cập nhật, trang bị những kiến thức một cách bài bản, có hệ thống về công tác

giáo dục và đào tạo, tôi luôn nghiêm túc học tập và rèn luyện. Quả thực, với ý chí,

nghị lực và quyết tâm của mình, nhờ sự tận tâm, nhiệt tình, đầy trách nhiệm của các

thầy cô đã dành cho chúng em, cộng với sự hỗ trợ của bạn bè, đồng nghiệp và cơ quan

nơi công tác. Sau khi được rèn luyện, trang bị kiến thức, cá nhân em đã được nâng

cao trình độ kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ một cách rõ rệt.

Qua thời gian học tập tại TTGDTX, bản thân em nói riêng, đông đảo học viên

nói chung đã được trang bị kiến thức một cách bài bản. Có thể khẳng định: Nội dung

chương trình đào tạo bồi dưỡng vừa đảm bảo tính thiết thực, phù hợp với yêu cầu của

người học, chú trọng cả lý luận và thực tiễn. Chương trình cũng đã thể hiện rõ tính

khoa học, tính thực tiễn, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, với đặc điểm của

ngành, đảm bảo trang bị cho học viên những điều kiện để nâng cao chất lượng giáo

dục ở các nhà trường. Với hình thức vừa học vừa làm và kinh nghiệm thực tế có sẵn

nên học viên rất chủ động trong tiếp thu, trao đổi chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn

xin ý kiến thầy cô. Không những thế, trong suốt thời gian tham gia khóa học chúng

em được tiếp xúc với bạn bè đồng nghiệp, dưới sự hướng dẫn của thầy cô chúng em

Page 83: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

83

đã được bổ sung những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu. Anns tượng sâu sắc

và cảm động đọng lại trong mỗi học viên chúng em đó chính là sự tận tâm và lòng

nhiệt huyết cởi mở trao đổi, truyền thụ kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ cho học

viên chúng em.

Lời thầy cô luôn là nguồn cổ vũ động viên cho chúng em vượt qua mọi khó

khăn, thử thách trong quá trình học tập và công tác. Nhân dịp về dự Hội nghị, em xin

được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến tất cả quý thầy cô để tỏ lòng kính trọng

và biết ơn sâu sắc về những việc làm mà thầy cô đã dành cho các học viên.

Kính thưa quý vị đại biểu, thưa quý thầy cô giáo!

Để đáp lại lòng mong mỏi của các cấp lãnh đạo, sự tận tâm của các thầy cô

giáo, chúng em đã cố gắng vận dụng và vận dụng một cách sáng tạo những kiến thức

đã được trang bị để nâng cao hiệu quả trong công tác, giải quyết tốt những vấn đề

mới, phát sinh trong thực tiễn. Từ nhận thức đó, em đã khẳng định mình trong công

việc, đó là năm học 2003 - 2004 em đã đạt danh hiệu Giáo viên giỏi cấp tỉnh, liên tục

những năm học tiếp theo em luôn nỗ lực phát huy thành quả học tập, thể hiện xứng

đáng vai trò của một giáo viên giỏi cấp tỉnh. Ghi nhận những nỗ lực cố gắng của

mình, năm học 2006 - 2007 em được bổ nhiệm phó hiệu trưởng, cùng với tập thể,

BGH nhà trường chúng em đã xây dựng trường mầm non đầu tiên của thị xã Hà

Giang (nay là Thành phố) đạt chuẩn quốc gia. Năm học 2013 - 2014 em được điều

động và bổ nhiệm về trường MN Hướng Dương - TPHG, tại đây với cương vị Hiệu

trưởng nhà trường em luôn vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn ở cơ

quan, đơn vị mình đang công tác, tham mưu với các cấp, các ngành, chỉ đạo đơn vị

xây dựng thành công trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ II, không qua mức

độ I. Trong quá trình phấn đấu em đã liên tục được công nhận danh hiệu CSTĐ cấp

tỉnh, cấp TP.

Có thể nói, trước những kết quả đã đạt được của ngày hôm nay, em vô cùng

biết ơn sự quan tâm tạo điều kiện của các cấp, các ngành, đặc biệt là TTGDTX tỉnh

Hà Giang đã tạo điều kiện tốt nhất cho chúng em trong quá trình học tập. Nhưng, trên

hết phải kể đến sự tận tâm, nhiệt huyết bồi đắp những kiến thức, những kinh nghiệm

quý báu từ các thầy cô. Tại “Hội nghị đào tạo nâng chuẩn theo hình thức vừa làm

vừa học và bồi dưỡng giáo viên” lần này, em xin được bày tỏ lòng tri ân sâu sắc nhất

tới các thầy cô.

Nhân đây, cho phép em thay mặt các học viên đã và đang theo học dưới hình

thức vừa học vừa làm và bồi dưỡng giáo viên mạnh dạn đề xuất với trường Đại học

Thái Nguyên tiếp tục phối hợp với TTGDTX Tỉnh HG mở thêm các lớp Đại học, cao

học QLGD loại hình vừa học vừa làm để nâng cao trình độ cho nhiều CBGV rất mong

được đi học để nâng cao trình độ và em cũng xin đề nghị với các thầy cô giáo cho

chúng em được thường xuyên được liên lạc với các thầy cô, được các thầy cô bổ sung

kiến thức cho chúng em dưới nhiều hình thức như; qua các trang mạng, các kênh

thông tin, các tài liệu, các tập san....Chúng em hứa sẽ không ngừng tiếp thu, học tập,

nghiên cứu, rèn luỵên, để vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn ở cơ quan, đơn

vị mình đang công tác, để kịp thời ứng xử trong hoạt động thường nhật, góp phần đẩy

Page 84: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

84

mạnh phát triển sự nghiệp giáo dục; Luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp

ứng yêu cầu đổi mới hiện nay và tiếp tục phấn đấu để thành công hơn nữa trong lĩnh

vực công tác của mình, thực sự là những hạt nhân nòng cốt để góp phần quan trọng

trong sự nghiệp phát triển GD&ĐT của tỉnh nhà. Xin các thầy cô hãy tin tưởng và chờ

đợi vào những thành công của chúng em.

Cuối cùng, cho phép em thay mặt các thế hệ học viên qua các khóa học tại

TTGDTX Tỉnh HG, xin được kính chúc quý vị đại biểu, quý thầy cô giáo mạnh khỏe,

hạnh phúc và thành đạt. Chúc “Hội nghị đào tạo nâng chuẩn theo hình thức vừa

học vừa làm và bồi dưỡng giáo viên” thành công tốt đẹp.

Xin trân trọng cảm ơn!

Page 85: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

85

GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên (tiền thân là Trường Đại học

Sư phạm Việt Bắc) được thành lập ngày 18 tháng 7 năm 1966 theo quyết định số

127/CP của Chính phủ Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Năm 1994, Đại học Thái

Nguyên được thành lập và Trường Đại học Sư phạm Việt Bắc đổi tên thành Trường

Đại học Sư phạm thuộc Đại học Thái Nguyên.

Sứ mạng của Trường Đại học Sư phạm là đào tạo giáo viên, cán bộ quản lý

giáo dục có trình độ Đại học và Sau đại học cho cả nước. Mục tiêu phấn đấu xây dựng

Trường Đại học Sư phạm trở thành trường đại học trọng điểm của khu vực miền núi

phía Bắc Việt Nam - một trung tâm đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học có uy

tín trong nước, từng bước tiếp cận, hoà nhập với các trường đại học trong khu vực và

trên thế giới.

Hiện nay, Trường Đại học Sư phạm đã phát triển về mọi mặt và thực sự trở

thành một trung tâm đào tạo giáo viên chuyên nghiệp; là cơ sở bồi dưỡng, nghiên cứu

khoa học có uy tín về các lĩnh vực khoa học phục vụ đắc lực cho sự nghiệp giáo dục

của nước nhà.

1. Cơ cấu tổ chức

Trường gồm: 10 Phòng, Ban chức năng; 15 Khoa, Bộ môn; 1 Viện nghiên cứu;

01 Trường THPT thực hành; 01 Trung tâm Ngoại ngữ; 01 Trung tâm Tin học; 01

Trung tâm phát triển kỹ năng sư phạm.

2. Đội ngũ cán bộ

Trường có 578 cán bộ, công chức trong đó có 396 giảng viên (Giáo sư: 01; Phó

Giáo sư: 21; Tiến sĩ: 105; thạc sỹ: 224; Đại học: 45.

Hiện có 120 giảng viên đang học NCS ở trong nước và nước ngoài và 50 giảng

viên đang học cao học thạc sĩ.

3. Các chuyên ngành, ngành đào tạo

31. Sau đại học

- Tiến sĩ: 12 chuyên ngành, bao gồm:

+ Di truyền học.

+ Sinh thái học.

+ Toán giải tích.

+ Lý luận và lịch sử giáo dục.

+ Văn học Việt nam.

+ Lý luận và phương pháp giảng dạy bộ môn Vật lý.

+ Lý luận và phương pháp giảng dạy bộ môn Sinh học.

+ Ngôn ngữ Việt Nam.

+ Lịch sử Việt Nam.

Page 86: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

86

+ Quản lý giáo dục.

+ Lý luận và phương pháp giảng dạy bộ môn Toán.

+ Hoá vô cơ.

- Thạc sĩ: 21 chuyên ngành, bao gồm:

+ Toán giải tích.

+ Đại số và Lý thuyết số.

+ Hoá hữu cơ.

+ Hoá phân tích.

+ Hoá vô cơ.

+ Sinh thái học.

+ Di truyền học.

+ Sinh học thực nghiệm.

+ Văn học Việt Nam.

+ Ngôn ngữ học.

+ Lịch sử Việt Nam.

+ Địa lý học.

+ Địa lý tự nhiên.

+ Giáo dục học.

+ Quản lý giáo dục.

+ Lý luận và phương pháp giảng dạy bộ môn Toán.

+ Lý luận và phương pháp giảng dạy bộ môn Vật lý.

+ Lý luận và phương pháp giảng dạy bộ môn Sinh học.

+ Lý luận và phương pháp giảng dạy bộ môn Văn - Tiếng Việt.

+ Lý luận và phương pháp giảng dạy bộ môn Địa lý.

+ Lý luận và phương pháp giảng dạy bộ môn Lý luận chính trị.

3.2 Đại học: 15 ngành, bao gồm:

- Giáo dục học: Sư phạm Tâm lý – Giáo dục.

- Giáo dục Mầm non: Giáo dục Mầm non.

- Giáo dục Tiểu học: Giáo dục Tiểu học; Giáo dục Tiểu học - Tiếng Anh.

- Giáo dục Chính trị: Giáo dục Chính trị.

- Giáo dục Thể chất: Giáo dục Thể chất; Giáo dục Thể chất - Quốc phòng.

- Sư phạm Toán học: Sư phạm Toán học.

Page 87: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

87

- Sư phạm Tin học: Sư phạm Tin học.

- Sư phạm Vật Lý: Sư phạm Vật Lý.

- Sư phạm hoá học: Sư phạm hoá học.

- Sư phạm Sinh học: Sư phạm Sinh học.

- Sư phạm Ngữ văn: Sư phạm Ngữ văn.

- Sư phạm Lịch sử: Sư phạm Lịch sử.

- Sư phạm Địa lý: Sư phạm Địa lý.

- Sư phạm Âm nhạc: Sư phạm Âm nhạc.

- Sư phạm Mỹ thuật: Sư phạm Mỹ thuật.

- Sư phạm Tiếng Anh: Sư phạm Tiếng Anh.

* Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ

Là một trong những trung tâm đào tạo giáo viên chuyên nghiệp có uy tín và

chất lượng cao trong cả nước vì vậy hiện nay Trường được Bộ Giáo dục và Đào tạo

giao nhiệm vụ bồi dưỡng cấp chứng chỉ:

- Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dành cho sinh viên tốt nghiệp các ngành ngoài

sư phạm;

- Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dành cho giảng viên các Trường Đại học, Cao

đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, các Trường nghề...

- Chứng chỉ nghiệp vụ công tác Đoàn - Đội.

- Chứng chỉ Quản lý giáo dục.

- Chứng chỉ tiếng Việt.

- Chứng chỉ Ngoại ngữ.

- Chứng chỉ Tin học.

4. Cơ sở vật chất:

Trường có cơ sở vật chất hiện đại, đầy đủ, đáp ứng việc đào tạo, nghiên cứu

khoa học chất lượng cao. Bao gồm:

- 06 Giảng đường với tổng diện tích 17.417 m2 với 161 phòng học đáp ứng

7064 chỗ ngồi cho sinh viên. Trong đó có 80 phòng học được trang bị máy chiếu, có

kết nối Internet miễn phí, 05 phòng học trực tuyến, 03 phòng học đa phương tiện, 09

phòng máy tính với trên 300 máy đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên.

- 02 Hội trường lớn, bao gồm: Hội trường C1 có 350 chỗ ngồi; Hội trường C2

có 1000 chỗ ngồi.

- 01 Nhà thí nghiệm có diện tích 2.346 m2

với 22 phòng thí nghiệm phục vụ

cho các ngành: Lý, Hoá, Sinh được trang bị máy móc, thiết bị hiện đại, phục vụ tốt

cho công tác giảng dạy, nghiên cứu và học tập của cán bộ, sinh viên.

Page 88: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

88

- 01 Trường THPT thực hành có diện tích 3.293 m2 với 33 phòng, trong đó có

18 phòng học phục vụ tốt cho việc thực tập nghề của sinh viên.

5. Cơ hội cho người học

- Được học tập, nghiên cứu trong môi trường thân thiện.

- Được hưởng chế độ học bổng đa dạng.

- Có cơ hội phát triển toàn diện, được tư vấn, trợ giúp từ giảng viên, cố vấn học

tập, Trung tâm Tư vấn - hỗ trợ sinh viên.

- Có nhiều cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp.

Có thể nói, với bề dầy kinh nghiệm và những thành tích xuất sắc đã đạt được

trong hơn 45 năm qua, Trường ÐHSP - ÐHTN thực sự trở thành một trong những cơ

sở đào tạo và nghiên cứu khoa học chất lượng cao ở Việt Nam, phục vụ đắc lực, hiệu

quả cho sự nghiệp Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá đất nước.

Page 89: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

89

DANH MỤC CÁC CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN

VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

A. Nhóm các chuyên đề bồi dưỡng dành cho cán bộ quản lý

Tên

nhóm TT Tên chuyên đề

Phát triển

chương

trình

1 Phát triển chương trình nhà trường

2 Xây dựng các chủ đề tích hợp đáp ứng việc phát triển

chương trình nhà trường

3 Xây dựng văn hóa trường học và kỹ năng lãnh đạo quản

lý nhà trường thành công

4

Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên về giáo

dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong nhà trường phổ

thông

5

Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên về giáo

dục môi trường và biển đảo Việt Nam trong nhà trường

phổ thông

Đổi mới

phương

pháp dạy

học

6 Dạy học phổ thông theo tiếp cận lý thuyết đa trí tuệ

7 Sử dụng bản đồ tư duy đổi mới phương pháp dạy học và

công tác quản lí

Tổ chức

quản lý

8 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư của xã hội

cho giáo dục phổ thông

9 Cung cấp dịch vụ giáo dục trong nền kinh tế thị trường

10 Kỷ luật tích cực và giáo dục kỷ luât tích cực trong nhà

trường phổ thông

11 Tham vấn giáo dục cá biệt (đối với giáo viên, học sinh

và cha mẹ học sinh)

12 Kỹ năng quản lý trong nhà trường hiệu quả

13 Kỹ năng tổ chức nghiên cứu và viết sáng kiến kinh

nghiệm trong quản lý giáo dục

B. Nhóm các chuyên đề bồi dưỡng kiến thức chung

Tên

nhóm TT Tên chuyên đề

Đổi mới

phương

pháp dạy

học

14 Các phương pháp và kĩ thuật dạy học hiện đại

15 Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường

16 Dạy học theo các chủ đề liên môn

17 Mỹ học, giáo dục thẩm mỹ và giáo dục truyền thống

Đổi mới

phương

pháp

18 Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

19 Các phương pháp, kỹ thuật thiết kế đề kiểm tra theo

hướng đánh giá năng lực học sinh

Page 90: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

90

kiểm tra,

đánh giá 20

Các phương pháp phân tích, xử lý số liệu khảo sát bằng

các phần mềm SPSS

Ứng dụng

công

nghệ

thông tin,

sử dụng

các thiết

bị dạy

học hiện

đại

21 Nâng cao năng lực sử dụng phương tiện dạy học hiện

đại

22 Sử dụng bảng tương tác (bảng thông minh) trong tổ

chức dạy học

23 Thiết kế và tổ chức dạy học trực tuyến bằng phần mềm

Moodle

Bồi

dưỡng

năng lực

sư phạm

24 Nâng cao năng lực tổ chức tư vấn và giáo dục hướng

nghiệp cho học sinh

25 Nghệ thuật xử lý các tình huống sư phạm

26 Bồi dưỡng kĩ năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm

sáng tạo cho học sinh

27 Bồi dưỡng kĩ năng hướng dẫn cho đồng nghiệp phát

triển nghề nghiệp

28 Bồi dưỡng kĩ năng tổ chức nghiên cứu và viết sáng kiến

kinh nghiệm cá nhân

29 Nâng cao năng lực hướng dẫn nghiên cứu khoa học kỹ

thuật cho học sinh ở trường THPT

C. Nhóm các chuyên đề bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành

Tên

nhóm TT Tên chuyên đề

Môn

Toán học

30 Ứng dụng của lý thuyết số vào môn Toán ở trường phổ

thông

31 Đa thức và ứng dụng

32 Một số vấn đề nâng cao về dãy số và chuỗi số

33 Một số vấn đề về xác suất thống kê và ứng dụng

34 Giáo dục Toán học gắn liền với thực tiễn

35 Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vận

dụng vào môn Toán

36 Khai thác một số nội dung của toán học vào bài toán

kinh tế

37 Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Toán

Môn Vật

38 Các phương pháp dạy học hiện đại trong dạy học Vật lý

ở trường phổ thông

39

Sử dụng thí nghiệm theo hướng phát huy tính tích cực

và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong dạy

học Vật lý ở phổ thông

Page 91: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

91

40 Xây dựng chủ đề tích hợp trong dạy học các môn Khoa

học tự nhiên

41 Đổi mới, kiểm tra đánh giá trong dạy học Vật lý ở

trường phổ thông

42 Kĩ năng khai thác và sử dụng các phần mềm dạy học

Vật lý

43 Kĩ năng thu thập, khai thác, xử lý thông tin phục vụ bài

giảng theo hướng dạy học tích cực

44 Các ứng dụng của Vật lý trong cuộc sống hiện đại

45 Các thí nghiệm đơn giản, thông minh và sáng tạo trong

dạy học Vật lý

46 Xây dựng các chủ đề hoạt động trải nghiệm sáng tạo

môn Vật lý ở trường phổ thông

47 Đánh giá kết quả học tập của HS theo hướng tiếp cận

năng lực trong dạy học Vật lý ở trường phổ thông

48 Một số bài tập vật lý đại cương hay và khó bồi dưỡng

học sinh giỏi THPT

Môn Hóa

học

49 Một số vấn đề về Hóa vô cơ cấu trúc và Hóa sinh vô cơ

50 Sử dụng phương tiện dạy học và ứng dụng công nghệ

thông tin trong dạy học Hoá học

51 Bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên phổ

thông

52 Nâng cao năng lực sử dụng thí nghiệm hoá học trong

dạy học

53 Những phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong

dạy học Hoá học

54 Bồi dưỡng nâng cao kiến thức về Hóa học phân tích ở

trường phổ thông

55 Bồi dưỡng nâng cao kiến thức về Hóa học hữu cơ ở

trường phổ thông

56 Bồi dưỡng nâng cao kiến thức Hóa lí ở trường phổ

thông

Môn Ngữ

văn

57 Nghiên cứu ứng dụng các nội dung đổi mới trong giáo dục

Ngữ văn

58 Phương pháp phát triển năng lực Ngữ văn cho học

sinh phổ thông

59

Vận dụng lý thuyết hậu hiện đại trong dạy học tác phẩm

văn học hậu hiện đại ở trường phổ thông theo hướng

dạy học hiện đại

60 Dạy học văn học nước ngoài theo chủ đề liên môn: Văn

hóa - Văn học

61 Tích hợp văn hóa trong dạy học tác phẩm văn học Việt

Nam thời trung đại ở nhà trường phổ thông

Page 92: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

92

62 Văn học hiện đại ở một số địa phương miền núi phía

Bắc

63 Dạy học chuyên đề tự chọn môn Ngữ văn

64 Tiếp cận tác phẩm văn học trong nhà trường phổ thông

từ góc độ thi pháp

65 Tiếp cận một số nội dung trong chương trình Ngữ văn

THPT từ góc nhìn của ngôn ngữ học tri nhận

66 Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học tiếng Việt cho học

sinh THPT

Môn Lịch

sử

67 Phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề khoa

học xã hội trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông

68 Phát triển chương trình Lịch sử THPT – Khóa trình lịch

sử thế giới

69 Phát triển chương trình Lịch sử THPT – Khóa trình lịch

sử Việt Nam

70 Tổ chức dạy học Lịch sử ở trường THPT theo định

hướng phát triển năng lực

71 Tích hợp trong dạy học lịch sử ở trường THPT

72 Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo Lịch sử

73 Phát triển kỹ năng dạy học lịch sử theo hướng phát triển

năng lực

74 Phát triển năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong

dạy học Lịch sử ở trường THPT

Môn Địa

75

Cách tiếp cận kiến thức nâng cao phần “Trái đất, khí

hậu và lớp vỏ cảnh quan” trong dạy học Cơ sở địa lí tự

nhiên ở trường phổ thông

76

Kỹ năng làm các bài tập thực hành và hướng dẫn hoạt

động ngoại khóa phần kiến thức cơ sở địa lí tự nhiên đại

cương ở trường phổ thông

77 Khai thác, cập nhật thông tin, tư liệu giảng dạy địa lí

Việt Nam ở trường phổ thông theo các chủ đề

78 Rèn luyện các kỹ năng dạy học địa lí theo định hướng

phát triển năng lực người học

79 Dạy học trực tuyến môn Địa lý

Môn Sinh

học

80 Tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học Sinh học

81 Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong

dạy học Sinh học ở trường phổ thông

82 Nâng cao năng lực hướng dẫn học sinh THPT nghiên

cứu khoa học trong lĩnh vực Sinh học

83 Nâng cao năng lực hướng dẫn thí nghiệm Sinh học hiện

đại cho học sinh phổ thông

84 Nâng cao kiến thức Sinh học và Công nghệ sinh học

hiện đại cho giáo viên giảng dạy môn Sinh học

Page 93: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

93

85 Nâng cao năng lực thiết kế và bồi dưỡng học sinh giải

các bài tập Sinh học

Môn

Giáo dục

công dân

86 Đổi mới hoạt động dạy học theo chủ đề tích hợp môn

Giáo dục công dân hiện nay

87

Bồi dưỡng kiến thức và phương pháp giảng dạy pháp

luật cho giáo viên giáo dục công dân ở trường phổ

thông

88

Bồi dưỡng kiến thức thế giới quan và phương pháp luận

cho giáo viên giáo dục công dân tại các trường phổ

thông

89 Phương pháp dạy kỹ năng sống và giá trị sống cho học

sinh phổ thông

90 Đổi mới hoạt động dạy học theo chủ đề tích hợp môn

Giáo dục công dân hiện nay

91 Ứng xử văn hoá với vấn đề tín ngưỡng tôn giáo hiện

nay

92 Giáo dục truyền thống dân tộc và trách nhiệm công dân

trong thời kỳ hội nhập quốc tế

Tư vấn

tâm lý,

giáo dục

hướng

nghiệp

93 Tư vấn tâm lý học đường: giao tiếp, ứng xử và mã số

thành công

94

Phương pháp giáo dục giá trị sống cho tuổi vị thành

niên giúp gặt hái sự thành công học đường và thành

công trong cuộc sống

95 Kỹ năng chăm sóc, hỗ trợ tâm lý học học sinh dân tộc

thiểu số

96 Phương pháp và kỹ năng giáo dục kỹ năng sống cho học

sinh các trường dân tộc nội trú

97 Kỹ năng khắc phục trạng thái tâm lý căng thẳng trong

học tập cho học sinh các cấp học

98 Xây dựng văn hóa trường học và kỹ năng lãnh đạo quản

lý nhà trường thành công

99 Kỹ năng tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh

lớp 9 và THPT

Môn Thể

dục

100 Quản lý giáo dục thể chất và thể thao trường học

101 Các biện pháp tác động sư phạm nhằm nâng cao hiệu

quả giờ học Thể dục ở trường phổ thông

102 Vận dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan trong

đánh giá chất lượng giáo dục thể chất trường học

103 Phương pháp đánh giá giờ học thể dục trong trường phổ

thông

104 Cải tiến phương pháp lập kế hoạch giáo dục thể chất và

huấn luyện thể thao trường học

105 PP tổ chức thi đấu thể thao trong trường phổ thông

Page 94: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

94

106 Phương pháp giảng dạy giờ học Thể dục ở trường phổ

thông

107 Thể dục đồng diễn và phương pháp tập luyện

108 Phương pháp giảng dạy và tổ chức thi đấu các môn thể

thao dân tộc

109 Định hướng đổi mới công tác giáo dục thể chất ở các

trường phổ thông trong giai đoạn hiện nay

110 Ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn bài giảng môn

Thể dục

111 Phương pháp nghiên cứu khoa học thể dục thể thao ở

trường phổ thông

Các

chuyên

đề bồi

dưỡng

giáo viên

THCS

112 Tích hợp các chủ đề trong dạy học Địa lí ở trường

THCS

113 Hình thành một số năng lực toán học cho HS THCS từ

dạy học tích hợp, liên môn

114 Bồi dưỡng về phép biến hình và ứng dụng trong giảng

dạy hình học ở THCS

115 Bồi dưỡng một số vấn đề về hàm số, phương trình hàm

và ứng dụng trong dạy toán ở THCS

116 Bồi dưỡng một số vấn đề về lý thuyết chuỗi và ứng

dụng trong dạy toán ở THCS

117 Phát triển và nâng cao năng lực tư duy toán học cho học

sinh THCS qua việc giảng dạy các tập hợp số

118

Kỹ năng sưu tầm, xử lý và xây dựng bộ sưu tập mẫu

thực vật ép khô phục vụ giảng dạy Sinh học ở trường

THCS

119 Tích hợp giáo dục bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh

học

120 Bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng dạy học Văn

học địa phương ở trường THCS

121 Vận dụng đặc trưng thi pháp thể loại trong việc giảng

dạy phần Văn học dân gian ở trường THCS

122 Bồi dưỡng nâng cao kiến thức và phương pháp giảng

dạy hình học ở trường THCS theo hướng đổi mới

Các

chuyên

đề bồi

dưỡng

giáo viên

Tiểu học

123 Nâng cao năng lực kiểm tra và đánh giá kết quả học tập

của học sinh tiểu học

124 Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho giáo viên

tiểu học

125 Bồi dưỡng năng lực sử dụng thiết bị dạy học và ứng

dụng công nghệ thông tin trong dạy học

126 Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi toán ở tiểu học

127 Tổ chức dạy học tích cực theo mô hình trường học mới

ở Việt Nam (VNEN)

Page 95: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

95

128

Dạy học hình thành biểu tượng toán học và mô hình hóa

toán học ở tiểu học

129 Dạy học tích hợp trong các môn về Tự nhiên – Xã hội

130 Dạy học các môn về Tự nhiên – Xã hội theo phương

pháp “Bàn tay nặn bột”

131 Dạy học các môn về Tự nhiên – Xã hội theo phong cách

học tập của học sinh

132 Xây dựng cộng đồng học tập dựa trên mô hình nghiên

cứu bài học

133 Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh

tiểu học

134 Phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu học

135 Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng Việt ở tiểu

học

136 Dạy học các tác phẩm văn, thơ ở tiểu học theo hướng

phát triển năng lực

137

Bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước và phát triển

năng lực thẩm mỹ qua các tác phẩm thơ, văn trong

chương trình tiếng Việt ở tiểu học

Các

chuyên

đề bồi

dưỡng

giáo viên

Mầm non

138 Bồi dưỡng kĩ năng nghiên cứu khoa học giáo dục mầm

non

139 Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non

140 Phát triển chương trình giáo dục mầm non

141 Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non

142 Bồi dưỡng kỹ năng hướng dẫn trẻ mầm non kể chuyện

sáng tạo

143 Hướng dẫn tổ chức hoạt động lễ hội ở trường mầm non

144 Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm

non

145 Bồi dưỡng kiến thức văn học trẻ em tuổi mầm non

146 Giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non

147 Phát triển kỹ năng giao tiếp cho giáo viên mầm non

148 Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động khám phá thử

nghiệm cho trẻ mầm non

149 Vận dụng lý thuyết trí thông minh đa dạng trong giáo

dục trẻ mầm non

Môn Mĩ

thuật -

Âm nhạc

150 Bồi dưỡng năng lực giảng dạy, hoạt động âm nhạc cho

giáo viên

151 Một số biện pháp “chỉ huy” nhằm nâng cao hiệu quả

trong dạy học Âm nhạc cho giáo viên

152 Kỹ năng sử dụng đàn phím điện tử trong dạy học Âm

nhạc

153 Nâng cao kỹ năng dàn dựng chương trình văn nghệ tổng

Page 96: UBND TỈNH THÁI BÌNH - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/pohe/uploads/news/2015_07/tai-lieu-hoi-thao-vlvh.pdf · Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

96

hợp cho giáo viên giảng dạy Âm nhạc

154 Ứng dụng một số phần mềm công nghệ thông tin nhằm

thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học Âm nhạc

155 Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào môn Mỹ

thuật ở trường THCS

156 Tổ chức các loại hình hoạt động giáo dục Mỹ thuật ở

trường phổ thông

157 Rèn luyện kỹ năng làm đồ chơi bằng nguyên vật liệu

phế thải không độc hại

158 Phương pháp cho trẻ mầm non làm quen với hoạt động

vẽ tranh ngoại khóa (Mẫu giáo lớn)

159 Bồi dưỡng kĩ năng thanh nhạc cho giáo viên Âm nhạc ở

trường phổ thông