thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị duyên...

50
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc THUYẾT MINH ĐỒ ÁN QUY HOẠCH PHÂN KHU XÂY DỰNG TL 1/2000 KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC QUY MÔ : (936 ha) ĐỊA ĐIỂM: HUYỆN DUYÊN HẢI - TỈNH TRÀ VINH

Upload: others

Post on 24-Dec-2019

6 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

THUYẾT MINHĐỒ ÁN QUY HOẠCH PHÂN KHU XÂY DỰNG TL 1/2000

KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

QUY MÔ: (936 ha)ĐỊA ĐIỂM: HUYỆN DUYÊN HẢI - TỈNH TRÀ VINH

NĂM 2017

Page 2: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

THUYẾT MINHĐồ án: Quy hoạch phân khu xây dựng Khu công nghiệp Ngũ LạcĐịa điểm: Huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh.

CƠ QUAN XÉT DUYỆT: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Kèm theo Quyết định số:.................. ngày .... tháng .... năm .......

CƠ QUAN THẨM ĐỊNH: SỞ XÂY DỰNG TỈNH TRÀ VINH

Kèm theo Báo cáo thẩm định số:...................... ngày .... tháng .... năm .......

CƠ QUAN TỔ CHỨC LẬP: BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH TRÀ VINH

Kèm theo Tờ trình số:........................ ngày .... tháng .... năm .......

ĐƠN VỊ THIẾT KẾ: CTY CP TƯ VẤN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG TP.HCM (ACCCo) - 98 Trần Quang Khải ( Lầu 4) – Q.1- TP.HCM – Tel (Fax): 028.3484380

Chủ nhiệm đồ án

ThS.KTS. ĐOÀN NGỌC HIỆP

Quản lý kỹ thuật :

ThS.KTS. VÕ NGỌC HỒNG PHƯỚC

TỐNG GIÁM ĐỐC

2

Page 3: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

MỤC LỤC

CHƯƠNGI: MỞ ĐẦU..........................................................................................05

I.1. Luận chứng lập quy hoạch

I.2. Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch

I.3. Tính chất, mục tiêu và nhiệm vụ của đồ án

I.4. Các căn cứ lập quy hoạch

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH & ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG.............................11

II.1. Đặc điểm tự nhiên

II.2. Hiện trạng khu đất quy hoạch

II.3. Các định hướng có liên quan

II.4. Đánh giá đất xây dựng

CHƯƠNG III: CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN...........28

III.1. Các chỉ tiêu theo định hướng

III.2. Các chỉ tiêu áp dụng trong đồ án quy hoạch

CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP QUY HOẠCH KIẾN TRÚC................................33

IV.1. Cơ cấu sử dụng đất các khu chức năng chính

IV.2. Phân khu các loại hình công nghiệp

IV.3. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất

IV.4. Quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan

IV.5. Quy định về kiểm soát không gian kiến trúc cảnh quan

IV.6. Quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng

CHƯƠNG V: QUY HOẠCH HT CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT...........................................................................59

V.1. Quy hoạch giao thông và chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng

3

Page 4: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

V.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng

V.3. Quy hoạch cấp nước

V.4. Quy hoạch thoát nước thải & xử lý chất thải rắn

V.5. Quy hoạch cấp điện

V.6. Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc

V.7. Đánh giá môi trường chiến lược

CHƯƠNG VI: PHÂN KỲ ĐẦU TƯ VÀ CHỦ TƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN.................................................................................................................128

VI.1. Luận cứ xác định danh mục ưu tiên đầu tư

VI.2. Phân kỳ đầu tư xây dựng và nguồn lực thực hiện

VI.3. Cơ chế huy động nguồn lực thực hiện

CHƯƠNG VII: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................139

VII.1. Kết luận

VII.2. Kiến nghị

PHẦN PHỤ LỤC:

- Các văn bản pháp lý kèm theo;

- Các bản vẽ A3 thu nhỏ kèm theo.

4

Page 5: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

C H Ư Ơ N G I : M Ở Đ Ầ U

I.1. LUẬN CHỨNG LẬP QUY HOẠCH

I.2. PHẠM VI, RANH GIỚI LẬP QUY HOẠCH

I.3. TÍNH CHẤT, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỒ ÁN

I.4. CÁC CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH

5

Page 6: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

I.1. LUẬN CHỨNG LẬP QUY HOẠCHI.1.1. Lý do, sự cần thiết lập quy hoạch:

- Đồ án Quy hoạch chung Khu kinh tế Định An đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quyết định số 1513/QĐ-TTg ngày 05/9/2011.

- Mặt khác, sau khi Đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu vực được thủ tướng chính phủ phê duyệt. Ủy ban nhân dân tỉnh đã tích cực triển khai thực hiện nhằm thu hút đầu tư. Đến nay, nhiều dự án đã được triển khai và được đăng ký đầu tư vào Khu kinh tế như kênh đào Trà Vinh (kênh Quan Chánh Bố) đã được khai thông đầu năm 2016, tao thuận lợi cho các tàu vận tải tải trọng lớn có thể ra vào các tỉnh dọc Sông Hậu; một số dự án tuyến đường giao thông trong Khu kinh tế đã được đầu tư hoàn chỉnh.

- Vì vậy, việc lập đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp Ngũ Lạc là cần thiết nhằm cụ thể hóa đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu vực, tỉnh Trà Vinh đến năm 2030, làm cơ sở triển khai các bước tiếp theo.

˗ Việc thực hiện lập đồ án cũng được Ủy ban nhân tỉnh chấp thuận chủ trương tại văn bản số 871/UBND-KTKT ngày 25/03/2015, và được phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch tại quyết định số 1499/QĐ-UBND ngày 15/09/2015 của UBND tỉnh Trà Vinh.

I.1.2 Mối liên hệ Khu vực trong tỉnh trà vinh- KKT Định An nằm trên đầu mối giao thông liên vùng như QL53, QL54, QL60,

tuyến đường bộ ven biển dự kiến...vv, đây là những tuyến giao thông quan trọng mang lại nhiều cơ hội phát triển cho KKT. Nhờ vậy mà KKT có mối quan hệ mật thiết với các trung tâm kinh tế kỹ thuật đô thị khác trong nội vùng và các vùng kinh tế khác qua hệ thống hành lang kinh tế - kỹ thuật - đô thị dọc theo các tuyến giao thông liên vùng đã nêu ở trên đây. Ngoài ra, khu vực dự kiến xây dựng KKT còn có nhiều dự án trọng điểm về giao thông, hạ tầng kỹ thuật trọng điểm của quốc gia như: Trung tâm điện lực Duyên Hải, kênh đào Trà Vinh...vv, và hàng loạt các khu, cụm, điểm công nghiệp, nuôi trồng thủy sản và xây dựng đô thị...vv, đang được xây dựng và phát huy tác dụng thúc đẩy kinh tế xã hội của địa bàn, đồng thời mang lại cho khu vực này vị thế quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Trà Vinh nói riêng và vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói chung trong mối quan hệ phân công cùng có lợi.

- Quan hệ của KKT Định An với các vùng trong tỉnh Trà Vinh cũng khá thuận lợi, cách Trà Nóc 70km theo QL1 và QL60, cách thành phố Trà Vinh khoảng 60km theo QL53, cách hệ thống đô thị và các tiểu vùng kinh tế trong Tỉnh khoảng 30 - 50km, qua các tuyến QL53, QL54, QL60, các tuyến TL913, TL914 và các tuyến đường thủy như sông Long Toàn, kênh 3/2...vv.

- Khu KKT Định An nằm ở vị trí giáp với đường liên vận hàng hải quốc tế từ Thái Bình Dương - Ấn Độ Dương - Địa Trung Hải - Đại Tây Dương; Vị thế này tạo mối liên hệ quốc tế với các nước trên tuyến, gia tăng sức giao thương quốc tế, tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của KKT và các trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.

6

Page 7: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Với vị trí địa lý và các mối quan hệ vùng như trên, cùng với các chương trình dự án cấp Quốc gia, cấp Tỉnh đã, đang, sẽ hình thành và phát huy tác dụng, là tiềm năng, động lực phát triển thuận lợi cho cho KKT Định An phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trong mối quan hệ giao lưu kinh tế - xã hội rộng mở với các trung tâm kinh tế, kỹ thuật và đô thị trong Tỉnh, vùng, cả nước và Quốc tế, KKT Định An sẽ là điểm đến hấp dẫn của các Nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Sơ đồ vị trí KKT Định An trong vùng tỉnh Trà VinhI.1.3. Mối liên hệ khu công nghiệp Ngũ Lạc trong Khu vực:Đảm bảo được hướng kết nối khu công nghiệp với các khu vực trong khu kinh tế Định An.

- Phía Nam khu công nghiệp Tuyến số 5 kết nối với tuyến số 1 hướng về nội thị của thị xã Duyên Hải.

7

Page 8: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Phía Bắc khu công nghiệp là đường tỉnh lộ 914 là tuyến giao thông trục đường chính quan trọng nhất là hướng kết nối giữa khu Công nghiệp với các trung tâm chuyên ngành của Khu kinh tế và các khu vực lân cận, với các huyện lân cận và thành phố Trà Vinh; là tuyến đường vành đai phía Bắc của Khu kinh tế nối quốc lộ 53, 54, 60 đi các tỉnh thành trong khu vực.

- Phía Đông khu công nghiệp là Tuyến số 2, hướng ra quốc lộ 53 kết nối với thành phố Trà Vinh; kết nối với tuyến số 5 theo hướng Nam về hướng kênh đào Trà Vinh.

- Ngoài ra các dự án xung quanh như Tuyến phía Bắc kênh đào Trà Vinh, dự án kênh đào Trà Vinh ảnh hưởng đến quá trình kết nối với các khu chức năng trong khu kinh tế Định An và lưu thông hàng hóa bằng đường thủy và đường bộ; thu hút được đầu tư.

+ Tuyến phía Bắc kênh đào Trà Vinh: từ trung tâm thị xã Duyên Hải qua khu phi thuế quan, sân bay Long Toàn - khu công nghiệp (KCN) Ngũ Lạc - KCN Đôn Châu - KCN Đông Xuân - KCN Định An đến trung tâm khu Định An (thuộc đô thị Đinh An - Trà Cú); tổng chiều dài toàn tuyến khoảng 21km; có vai trò là đường trục ngang nối liền hai phía Đông Tây, liên kết các đô thị và các trung tâm chức năng trong khu kinh tế.

+ Dự án kênh đào Trà Vinh: mang lại lợi ích đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển tại khu vực ĐBSCL, góp phần phát triển kinh tế - xã hội cả khu vực.

Vị trí khu CN Ngũ Lạc trong KKT Định An

8

Page 9: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

I.2. PHẠM VI RANH GIỚI LẬP QUY HOẠCHKhu công nghiệp Ngũ Lạc nằm trong Khu kinh tế Định An - tỉnh Trà Vinh có

quy mô diện tích 936ha. Tuy nhiên, do đặc điểm hiện trạng khu đất, có khu dân cư sinh sống đông đúc dọc theo tỉnh lộ 914. Vì vậy, ranh khu công nghiệp phía Bắc được đề xuất lùi lại phía Nam tỉnh lộ 914 khoảng 130m. Tứ cận của khu đất được xác định như sau:

- Phía Bắc : giáp khu dân cư dọc tỉnh lộ 914;

- Phía Đông : giáp Tuyến đường số 2;

- Phía Tây : giáp Khu dịch vụ, giải trí du lịch hồ nước ngọt Đôn Châu

- Phía Nam : giáp khu dịch vụ công nghiệp Ngũ Lạc.

I.3. TÍNH CHẤT, CHỨC NĂNG VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỒ ÁNI.3.1 Tính chất, chức năng:

Khu công nghiệp Ngũ Lạc tỉnh Trà Vinh có tính chất - Tính chất chính của khu công nghiệp Ngũ Lạc là khu công nghiệp với các loại hình công nghiệp như: cơ khí lắp ráp, tiêu dùng, công nghiệp tàu thủy, sinh học, vật liệu mới, tiểu thủ công nghiệp … và là khu công nghiệp tập trung xây dựng mới hoàn toàn. Các chức năng sử dụng đất đảm bảo tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành bao gồm: sản xuất, kho bãi, hạ tầng kỹ thuật, hành chánh dịch vụ, giao thông và cây xanh.

I.3.2 Mục tiêu:Nhằm cụ thể hóa các định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Trà Vinh và

các đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Trà Vinh, Quy hoạch chung xây dựng Khu vực;

Quy hoạch khu công nghiệp Ngũ Lạc với các chức năng ngành nghề phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội địa phương và định hướng phát triển tỉnh Trà Vinh;

Góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội cụm đô thị phía Đông Nam nói riêng và tỉnh Trà Vinh nói chung;

Định hướng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đảm bảo kết nối với các khu vực xung quanh, phù hợp với định hướng quy hoạch của tỉnh Trà Vinh. Định hướng, khai thác sử dụng đất hiệu quả theo đúng quy hoạch, hạn chế phát triển tự phát;

Là cơ sở tiến hành thực hiện các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp Ngũ Lạc.

I.4. CÁC CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCHI.4.1. Các căn cứ pháp lý:

˗ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ban hành ngày 18/6/2014;˗ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết

một số nội dung về quy hoạch xây dựng;˗ Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của của Bộ Xây Dựng Quy định

về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;

9

Page 10: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

˗ Thông tư số 01/2011/TT-BXD của Bộ Xây dựng về hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;

˗ Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

˗ Quyết định số 27/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thay thế và ban hành quy chế hoạt động của Khu vực, tỉnh Trà Vinh đã được ban hành theo quyết định số 69/2009/QĐ-TTg;

˗ Quyết định số 1513/QĐ-TTg ngày 05/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Định An, tỉnh Trà Vinh đến năm 2030;

˗ Quyết định số 2129/QĐ-UBND ngày 08/11/2017 của UBND tỉnh Trà Vinh về việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Định An, tỉnh Trà Vinh đến năm 2030;

˗ Công văn số 4008/UBND-KTKT ngày 08/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng trong khu kinh tế Định An; Công văn số 871/UBND-KTKT ngày 25/03/2015 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc điều chỉnh nội dung Công văn số 4008/UBND-KTKT ngày 08/12/2014;

˗ Quyết định số 1499/QĐ-UBND ngày 15/09/2015 của UBND tỉnh Trà Vinh V/v Phê duyệt nhiệm vụ, dự toán kinh phí lập quy hoạch phân khu xây dựng Khu công nghiệp Ngũ Lạc, tỉnh Trà Vinh.

˗ Biên bản cuộc họp về việc thông qua nội dung “ Đồ án quy hoạch phân khu xây dựng Khu công nghiệp Ngũ Lạc” ngày 10/10/2017 của UBND xã Ngũ Lạc.

˗ Các Văn bản liên quan khác.

I.4.2 Các nguồn tài liệu, số liệu:˗ Các bảng biểu, số liệu có liên quan được cung cấp từ các cơ quan phòng ban

chuyên môn;˗ Các dự án có liên quan trong khu vực lập quy hoạch đã được phê duyệt;˗ Dự án xây dựng tuyến đường số 2 và tuyến đường số 5˗ Các số liệu từ Đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu vực;˗ Các tài liệu số liệu khác có liên quan.

I.4.3. Các cơ sở bản đồ:˗ Bản đồ địa hình 1/2000 khu vực lập quy hoạch do đơn vị chuyên ngành thực

hiện có cập nhật các bản đồ và các dự án có liên quan đã và đang triển khai thực hiện trên địa bàn;

˗ Các bản đồ thuộc đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu vực tỉnh Trà Vinh đến năm 2030;

˗ Các bản đồ thuộc các đồ án quy hoạch xây dựng có liên quan.

10

Page 11: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

C H Ư Ơ N G I I : P H Â N T Í C H & Đ Á N H G I Á H I Ệ N T R Ạ N G

II.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN

II.2. HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT QUY HOẠCH

II.3. CÁC ĐỊNH HƯỚNG CÓ LIÊN QUAN

II.4. ĐÁNH GIÁ ĐẤT XÂY DỰNG

11

Page 12: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

II.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN

II.1.1. Địa hình, địa mạo:

Địa hình của vùng nghiên cứu quy hoạch tương đối bằng phẳng, cao độ nền khoảng -0,50 ÷ +2,58m (khu vực lòng sông, có nơi đến -3,33m). Độ dốc nền nhỏ khoảng 0,001 - 0,02% hướng dốc về phía Đông, Đông Nam. Địa mạo chủ yếu là đất yếu là do phù sa bồi tụ, độ bền vững kém và đa phần là ngập nước và sình lầy. Hệ thống kênh rạch chằng chịt làm cho địa hình, địa mạo bị chia cắt rất đa dạng và phức tạp.

Là vùng đệm chuyển tiếp do sự bồi lắng của phù sa sông biển hỗn hợp cùng bồi lắng phù sa chưa hình thành đầy đủ; hiện trạng là khu vực canh tác, khá cao với độ cao trung bình khoảng 0,8-1m, các đáy đầm tôm có độ cao - 0,30m đến - 0,1m, dộ dốc khoảng 0,05%, hướng dốc Bắc Nam trút vào kênh đào Trà Vinh. Khu vực này có nhiều hệ thống dòng chảy như: sông Ổi, Ló Một, sông Luông Sen, sông Bến giá, sông Giồng Trôm và sông Láng...vv, chảy từ Tây sang Đông đổ vào kênh đào Trà Vinh ra biển.

Khu vực ngoài đê chịu tác động trực tiếp của sóng biển, có các cửa sông lớn, nhỏ như: sông Hậu, sông Rạch Giồng, sông Rạch Cỏ, sông Long Toàn...vv, nên ven chân đê có nền đất có dạng bùn tụ đặc thích hợp cho cây Đước, Mắm, có tác dụng chắn sóng cũng là nơi trú ngụ, sinh sản của các loài nhuyễn thể như: ngao, ốc, sò, các loài phù du và các loài thủy sản khác: tôm, cua, cá…vv. Tiếp giáp với đó trảng cát dài khoảng 13km từ cửa sông Vàm Khấu Lầu đến cửa sông Láng Nước, nền đất ở đây khá cứng, bền chặt, thuận lợi cho việc xây dựng, hình thành các khu làm muối, các khu dân cư: Cồn Trứng, Khoán Tiều...vv.

Nhìn chung địa hình khu vực mang tính chất chung của đồng bằng ven biển. Đất ở Khu vực hình thành do sự bồi lắng vật liệu phù sa sông biển hỗn hợp. Các loại đất chính là: đất cát giồng, đất phù sa với các loại phát triển trên chân giồng cát, bị nhiễm mặn ít, trung bình hay nhiều, đất phèn tiềm tàng gồm nhiễm mặn trung bình và nhiễm mặn nhiều.

II.2.2. Khí hậu:Khu quy hoạch chịu ảnh hưởng của chế độ nhiệt đới gió mùa và mang đặc

thù của khí hậu miền biển với 2 mùa mưa - nắng rõ rệt trong năm.

- Nhiệt độ trung bình 25 - 28oC, cao nhất là 28,5oC vào các tháng 4 - 5, nhiệt độ cao tuyệt đối là 37,8oC và nhiệt độ thấp tuyệt đối là 16,2oC. Biên độ nhiệt độ dao động giữa các tháng khoảng 2 - 3oC.

- Năng lượng bức xạ trung bình khá cao và ổn định qua các tháng, từ 5.300 - 8.400 cal/cm2/tháng.

- Độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình 80 - 90%, cao vào các tháng mùa mưa (tháng 8 - 9) và thấp vào các tháng mùa khô (tháng 1 - 4).

- Mùa mưa từ cuối tháng 5 đến cuối tháng 10 (5 tháng), bình quân 1.000 - 1.200 mm/năm, phân bố mưa theo thời gian không đều, tập trung vào tháng 8 - 9. Hạn kéo dài đầu tháng 6 và cuối tháng 7 đến đầu tháng 8.

12

Page 13: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Có hai mùa gió tương ứng với 02 mùa trong năm: mùa mưa có gió Tây Nam, mùa khô có gió Đông Bắc hoặc Đông Nam. Đặc biệt có gió chướng từ biển thổi vào xuất hiện vào tháng 10 và chấm dứt vào tháng 4 - 5.

- Khu vực ít khi có bão, tuy nhiên thường có những cơn giông xuất hiện vào lúc giao mùa. Ngoài ra còn một số yếu tố khí hậu như mưa, lượng bốc hơi, gió chướng có thể gây hạn chế cho việc khai thác sử dụng đất cho sản xuất nông, lâm, thủy sản.

II.2.3. Thuỷ văn, hải văn:- Khu vực chịu ảnh hưởng bởi chế độ thủy văn sông Cửu Long và chế độ bán

nhật triều không đều của biển Đông với đặc điểm: chế độ thủy triều 2 lần/ngày, biên độ dao động trung bình 0,4m đến 1m. Dạng bán nhật triều không đều, với đặc điểm chính: đỉnh triều cao, chân triều thấp, mực nước bình quân thiên về chân triều. Tốc độ dòng chảy nước sông dao động khoảng 0,8m/s vào mùa kiệt, tốc độ 1,5 m/s vào mùa lũ. Lưu lượng nước trung bình 7000 - 8000 m3/s vào mùa mưa, giảm xuống còn 2000 - 3000m3/s trong mùa khô. Về mùa mưa một phần các xã Long khánh, Long Vĩnh, Đông Hải và Trường Long Hòa thường bị úng ngập (ảnh hưởng nhẹ mùa lũ ngập Đồng bằng sông Cửu Long); về mùa khô các xã này thường bị nhiễm mặn, triều cường. Số liệu thuỷ văn tại trạm Trần Đề - sông Hậu từ năm 1990 - 2008 như sau:

Số liệu thủy văn sông Hậu tại trạm Trần Đề

STT

Mực nước Trạm Trần Đề - Sông Hậu (cm )

1 Mực nước trung bình năm cao nhất 39 (1991)

2 Mực nước trung bình năm thấp nhất -9 (1997)

3 Mực nước Max cao nhất 256 (1992)

4 Mực nước Min thấp nhất -230 (1997)

Nguồn: Trung tâm khí tượng thuỷ văn và Môi trường.

Số liệu thủy triều tại khu vực

STT

Mực nước Trạm Trần Đề - Sông Hậu (cm )

1 Mực nước trung bình năm cao nhất 39 (1991)

2 Mực nước trung bình năm thấp nhất -9 (1997)

3 Mực nước Max cao nhất 256 (1992)

4 Mực nước Min thấp nhất -230 (1997)

Nguồn: Trung tâm khí tượng thuỷ văn và Môi trường.

- Khu vực được quy hoạch trên khu vực có qũy đất lớn, cuối hạ lưu sông, giáp biển và có cao độ tương đối thấp. Hệ thống sông, kênh rạch với mật độ khá dày đặc và chia cắt địa hình. Do ảnh hưởng của triều cường đã hình thành các khu vực trũng, tạo điều kiện cho thảm thực vật phát triển thành các khu rừng ngập mặn, rừng trồng và các khu sản xuất, nuôi trồng thủy sản. Các khu vực trũng (<0,8m) cục bộ hàng năm thường bị ngập mặn từ 0,4m- 0,8m trong thời gian 3-5 tháng. Hệ thống sông kênh ở đây có 2

13

Page 14: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

dạng: sông, kênh rạch tự nhiên và hệ thống kênh đào, phụ lưu của các sông này là hàng chục kênh, rạch chằng chịt dưới tác động của thủy triều tạo thành vùng đất ngập măn, thuận lợi cho nuôi trồng thủy hải sản như: tôm, cua, cá…vv.

- Hải văn ở khu vực Định An có chế độ bán nhật triều không đều. Số ngày nhật triều trong tháng hầu như không đáng kể, hàng ngày có 2 lần triều lên và 2 lần triều xuống với chênh lệch rõ rệt giữa độ cao các nước ròng (cao và thấp). Tại cửa Định An mực nước lớn nhất là 1,48m, mực nước ròng là -2,51m, chênh lệch +3,9m (theo tài liệu của Tổng cục biển và Hải đảo Việt Nam năm 2009). Các dòng chảy trên địa bàn thường sâu và rộng ở cửa, hẹp và cạn khi vào nội đồng, cũng chịu chế độ bán nhật triều. Biên độ triều khá cao, từ 2-3m và chảy mạnh, nước tại các hệ thống sông, kênh rạch là nước mặn hầu như quanh năm. Riêng kênh đào Trà Vinh và sông Thâu Râu do ảnh hưởng của khối nước ngọt từ thượng nguồn nên có thời gian ngọt (<4%) khoảng 3 - 4 tháng/năm, chủ yếu vào mùa mưa. Về đặc điểm thủy văn, có thể phân chia khu vực thành 3 vùng có thời gian mặn như sau:

Phía Đông và Nam QL53 và một phần lưu vực sông Bến Giá, độ mặn từ 10- 24% hầu như quanh năm.

Phía Bắc ĐT914 nằm sâu trong nội đồng bao quanh các giồng cát và trục giao thông cùng với hệ thống thủy lợi ngăn mặn nên không bị nhiễm mặn.

Vùng phía Bắc QL53 chịu ảnh hưởng triều sông Hậu do lưu lượng nước thượng nguồn đổ về nên có thời gian ngọt (< 4%) từ 3,5 - 4,5 tháng/năm nhưng không ổn định, mùa kiệt độ mặn từ 6 - 18%.

II.2.4. Địa chất, nước ngầm và địa chấn:- Kiến tạo: khu vực quy hoạch KKT Định An có cấu tạo địa chất trẻ, hình

thành trong quá trình lấn biển của Đồng bằng sông Cửu Long, tính chất địa hình thể hiện rõ nét bằng những giồng cát hình cánh cung đồng phương với bờ biển; có kiến tạo gồm các lớp trầm tích bở rời, co ngót lớn. Các kết quả khảo sát cho thấy mức độ bồi đắp phù sa ở các khu vực khác nhau của KKT phụ thuộc vào sự nâng lên hay hạ xuống của móng đá gốc. Trầm tích hình thành trong giai đoạn biển lùi với 3 môi trường trầm tích chính là: mặn, lợ, ngọt tương đương với 3 cấu trúc trầm tích quan trọng là bờ biển, đầm mặn và đồng lụt. Biển càng lùi dần, trầm tích ngọt của đồng lụt tràn dần từ sông Hậu ra phía biển, và các vùng biển lấp các chỗ trũng, cụ thể sự biến đổi trầm tích từ ngọt đến lợ và mặn bề mặt đi từ Trà Cú đến Duyên Hải.

- Địa chất công trình: hiện nay chưa có tài liệu khảo sát tổng thể địa chất cho toàn khu vực, tuy nhiên qua tham khảo địa chất xây dựng một số công trình cho thấy cấu tạo nền đất có thành phần chủ yếu là sét, sét pha, trộn lẫn nhiều tạp chất hữu cơ, thường có màu đen, xám đen, trạng thái dẻo đến dẻo cứng. Nền địa chất khá ổn định, sức chịu tải của nền đất thấp, nhỏ hơn 0,5kg/cm2; các lớp đất có thể chịu lực tốt cho xây dựng sâu từ khoảng 9- 20m.

- Tai biến địa chất và xói mòn: Khu vực chưa thấy xuất hiện những tai biến địa chất như lún, sụt hoặc xói mòn. Riêng khu vực bãi biển Trường Long Hòa có hiện tượng lở đất do tác động của sóng và dòng chảy từ của Cung Hầu tác động đến khu vực.

14

Page 15: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Địa chất thuỷ văn: nước ngầm tập trung chủ yếu ở 3 tầng nước chính là tầng Pleitocen hạ, Pleitocen trung và Pleitocen thượng. Nước ngầm mạch nông từ 5 - 30m, nước ngầm mạch sâu từ 100 - 180m. Mực nước ngầm có liên quan đến nước mưa. Tuy nhiên ở tầng Pleitocen hạ và Pleitocen trung (khoảng sâu < 200m) nước có chất lượng tốt nhất cho sinh hoạt, còn lại ở độ sau 350 - 500m nước có hàm lượng sắt, SO3 khá cao, chất lượng nước xấu, hay bị phèn, mặn. Ngoài ra, khu vực còn có lượng nước mặt rất lớn, tuy nhiên có một phần bị nhiễm mặn. Theo kết quả nghiên cứu của Liên đoàn Địa chất thủy văn - Địa chất công trình miền Nam, tại khu vực đã xác lập được các tầng chứa nước như sau:

• Tầng chứa nước lỗ hổng Holocen (qh): Tầng chứa nước Holocen gồm các giồng cát tuổi mQIV3

3, mQIV13 Và mQIV

2-3 kéo dài theo hướng song song với bờ biển, phân bố khá phổ biển trong vùng, diện lộ chiếm tổng diện tích khoảng 31km2, phần nhỏ còn lại bị các trầm tích Holocen che phủ. Bề dày phổ biến trong khoảng: từ 2,8 đến 1 l,7m (trung bình 7,5m). Thành phần đất đá chủ yếu là cát mịn lẫn bột, cát bột bở rời màu vàng, xám vàng có mức độ chứa nước nghèo. Đây là thành tạo chứa nước nghèo nhưng rất có ý nghĩa trong khai thác sử dụng vì phân bố nông dễ khai thác bằng các giếng đào. Nguồn bổ cập chủ yếu là từ mưa ngấm trực tiếp và thoát ra chung quanh (rìa giồng cát). Tầng chứa nước này có quan hệ khá rõ với nước trong các trạm tích Holocen ở chung quanh với việc hình thành đới nước mặn bao quanh các giống cát và độ tổng khoáng hóa của nước thường có xu hướng tăng từ trung tâm giồng ra chung quanh. Loại nước phổ biến là: Bicarbonat, Bicarbonat - clorur, Clorur, Clorur - bicarbonat, Bicarbonat - sunfat. Nhìn chung chất lượng nước khá tốt có thể sử dụng cho mực đích cấp nước sinh hoạt. Tuy nhiên, nguồn nước này hiện dang được khai thác để tưới cho hoa màu.

• Tầng chứa nước lỗ hổng Pleistocen giữa - trên (qp): Tầng chứa nước Pleistocen giữa - trên gồm các thành tạo địa chất mQIIIlm vả mQll-lll; mái ở độ sâu: 28,0 - 82,Om, (trung bình 50,Om) và đáy ở độ sâu: 71,75 ữ l08,Om, (trung bình: 90,Om). Thành phần đất đá chủ yếu là: cát mịn - trung hoặc thô phân nhịp, phân lớp màu xám xanh phót tím, xám đen, xám trắng đôi chỗ chứa cuội sỏi (trên mặt cắt thường hiện diện các thấu kính sét, bột sét). Mực nước tỉnh: +0,15 đến 2,0m, có xu hướng chung là giảm dần về Tây - Bắc xuống Đông - Nam hoặc Tây - Nam và tồn tại một trung tâm áp lực cục bộ ven biển phía Nam (Long Toàn) có mực nước rất nông hoặc trên mặt đất. Trong vùng có rất nhiều lỗ khoan khai thác dạng UNICEFT với mật độ phân bố rất cao, lấy nước với lưu lượng trung bình Q = 0,11ữ 0,33 l/s. Mật độ các lỗ khoan này theo thống kê trung bình khoảng: 2 ữ 3 lỗ khoan/km2. Loại nước phổ biến là: Bicarbonat, Bicarbonat - sunfat, Clorur - bicarbonat và Clorur - sunfat. Chất lượng nước tương đối tốt, có thể sử dụng cho sinh hoạt và ăn uống.

• Tầng chứa nước lỗ hổng Pleistocen dưới (qh1): Tầng chứa nước Pleistocen dưới phân bố rộng, thường gặp mái ở độ sâu: 142,5 - 170,75m (trung bình: 139,4m). Thành phần đất đá chủ yếu là: cát mịn - trung hoặc thô phân nhịp, phân lớp màu xám xanh, xám sẫm, xám đen, xám tro đôi chỗ chứa cuội sỏi đa khoáng (trên mặt cắt thường hiện diện các thấu kính sét, bột sét). Bề dày thay đổi từ 58,25 - l05,5m, trung bình 75,8m. Tầng chứa nước Pleistocen dưới thường bị thành tạo rất nghèo nước Quát che phủ và nằm trên thành tạo rất nghèo nước N22n. Vùng nước nhạt có

15

Page 16: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

độ tổng khoáng hóa M: 0,49 - 0,90g/1, chiếm diện tích khá lớn; loại nước phổ biến là: Bicarbonat hoặc Clorur - bicarbonat. Chất lượng nước khá tốt có thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.

• Tầng chứa nước lỗ hổng Pliocen trên (n22): Tầng chứa nước Pliocen trên

phân bố rộng, mái ở độ sâu: 242,0 - 258,0m (trung bình: 250,5m) và đáy ở độ sâu: 312,5 - 326,Om (trung bình: 317,3m). Thành phần đất đá chủ yếu là: cát mịn đến thô phân nhịp, phân lớp màu xám xanh, xám vàng, xám đen, xám nhạt đôi chỗ chứa cuội sỏi đa khoáng (trên mặt cắt thường hiện diện các thấu kính sét, bột sét). Bề dày thay đổi từ 54,5 - 74,5m, trung bình 66,8m. Tầng chứa nước Pliocen trên bị thành tạo rất nghèo nước N2

2nc che phủ và nằm trên thành tạo rất nghèo nước N21ct.

• Tầng chứa nước lỗ hổng Pliocen dưới (n21): Tầng chứa nước Pliocen dưới

phân bố rộng; mái ở độ sâu: 304,0 - 340,0m (trung bình: 323,3m) và đáy ở độ sâu: 379,0 - 397,0m (trung bình: 389m) có xu hướng chìm dần về phía biển. Thành phần đất đá chủ yếu là: cát mịn đến thô phân nhịp, phân lớp màu xám xanh, xám nâu vàng chứa cuội sỏi đa khoáng (trên mặt cắt thường hiện diện các thấu kính sét, bột sét). Bề dày thay đổi từ 51,2 - 91,0m, trung bình 70,2m. Tầng chứa nước Pliocen dưới thường bị thành tạo rất nghèo nước N21Ct che phủ và nằm trên thành tạo rất nghèo nước N13ph. Chưa có nghiên cứu sâu về tầng chứa nước này, các nhà khoa học đang giả thiết rằng: tầng chứa nước có áp lực, nguồn bổ cập.chủ yếu từ các vùng phía Bắc, Đông Bắc chảy đến và trung tâm áp lực cục bộ ven biển Long Toàn chảy vào rồi thoát về phía cửa sông Cổ Chiến và phía sông Hậu, hoặc đây là tầng chứa nước chôn vùi. Trong tầng này có lỗ khoan LT2 (Long Toàn), đang được đầu tư khai thác sản xuất nước khoáng đóng chai. Lưu lượng bơm Q = 18,0 l/s mực nước hạ thấp S = 13,2m, lưu lượng q = 1,364 l/sm và mực nước tĩnh l,8m.

• Tầng chứa nước lỗ hổng Miocen trên (n13): Tầng chứa nước Miocen là tầng

nằm sâu nhất chỉ được nghiên cứu tại lỗ khoan TV5 - Đại An và lỗ khoan 9604. Tại lỗ khoan nghiên cứu thường gặp mái ở độ sâu: 397,0 - 425,5m (trung bình: 411,2m) bề dày chưa được xác định. Thành phần đất đá hủ yếu là: cát mịn đến thô phân nhịp, phân lớp màu xám xanh, xám nâu vàng chứa nội sỏi đa khoáng, trên mặt cắt thường hiện diện các thấu kính sét, bột sét. Tầng chứa nước Miocen thường bị thành tạo rất nghèo nước N21ct che phủ.

• Trữ lượng khai thác: Tổng trữ lượng khai thác tiềm năng nước dưới đất vùng KKT được ước tính 336.812m³/ngày, trong đó: Tầng chứa nước qp2-3: 142.518,3m³/ngày; Tầng chứa nước qp1: 41.858,2m³/ngày; Tầng chứa nước n22: 31.535,5m³/ngày;Tầng chứa nước Pn21: 14.868,9m³/ngày; Tầng chứa nước ni3: 106.030,9m³/ngày. Trữ lượng này được xếp vào cấp C2. Trữ lượng tầng chứa nước Holocen (giồng cát) phụ thuộc hoàn toàn và lượng bổ cập nước mưa hàng năm.

- Địa chấn: khu vực Trà Cú, Duyên Hải có gia tốc nền từ 0,0591- 0,0673 thuộc vùng động đất cấp VI (theo TCXDVN 375:2006).

II.2.5. Cấu trúc hệ sinh thái, tài nguyên, cảnh quan, môi trường:

- Khu vực được quy hoạch trên khu vực có qũy đất lớn, cuối hạ lưu sông, giáp biển và có cao độ tương đối thấp, do ảnh hưởng của triều cường đã hình thành các khu vực trũng, tạo điều kiện cho thảm thực vật phát triển thành các khu rừng

16

Page 17: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

ngập mặn, rừng trồng và các khu sản xuất, nuôi trông thủy sản.

- Hệ thống sông, kênh rạch ở đây có mật độ khá dày đặc, chia cắt địa hình và phân bố khá đều giữa các xã nội khu, chủ yếu thuộc hệ thống sông Hậu và sông nội đồng, mật độ cao khoảng 2,2km/km2 với kênh cấp 3 - 5; khoảng 0,5km/km2 với kênh cấp 1, 2. Hệ thống gồm sông kênh tự nhiên và kênh đào (Kênh đào chiếm khoảng 25% tổng số). Nhìn chung các sông kênh đều có hướng ra sông Hậu hoặc biển; có tiềm năng về giao thông vận tải và cung cấp lượng phù sa rất lớn cho nội khu nói riêng và Đồng bằng sông Cửu Long nói chung, như sau:

- Sông Hậu là 1 nhánh của sông Mekong chảy qua vùng Đồng bằng sông Cửu Long), qua KKT 1 nhánh và đổ ra biển Đông (cửa Định An). Đoạn sông Hậu qua địa phận KKT có chiều dài khoảng 23km, chịu tác động của chế độ thuỷ chiều lên xuống ngày 2 lần với mực nước dao động trung bình 0,4 -1m. Lưu lượng trung bình 7000 - 8000 m3/s vào mùa mưa, giảm xuống còn 2000 - 3000m3/s trong mùa khô. Vào mùa kiệt tốc độ dòng chảy nước sông dao động khoảng 0,2 0,4 m/s, mùa lũ 1,3 1,5 m/s. Bề rộng dòng sông trung bình là 1,6-3,0km, đoạn rộng nhất qua địa phận huyện Long Phú lên tới 4km.

- Các sông nội đồng, kênh rạch và dòng chảy trong KKT có mật độ cao (trung bình 3,98km/km2), phân bố dàn trải với tổng chiều dài 1554km, thuận lợi cho phát triển giao thông vận tải và cung cấp lượng phù sa lớn cho nội vùng nói riêng và Đồng bằng sông Cửu Long nói chung, gồm:

• Kênh đào Trà Vinh bắt nguồn từ sông Hậu chạy theo hướng Tây - Đông, kết nối với sông Long Toàn, là tuyến được xây dựng trở thành tuyến vận tải thủy Quốc gia từ biển vào sông Hậu đến cảng Cần Thơ và là đường thủy ngắn nhất từ sông Hậu đi Cà Mau, đoạn đi qua KKT có chiều dài 30km, Lũng kênh có độ sâu khoảng 2 ~ 4m (CD), có dòng chảy nhanh tạo bởi luồng thủy triều lên và xuống khá phức tạp, làm tăng bồi lắng tự nhiên.

• Ngoài ra khu vực còn nhiều kênh, rạch khác như: Hệ thống kênh đào Trà Vinh - sông Giáp Nước - sông Cây Xoài – sông Cây Da....vv. Các sông rạch này sâu và rộng ở cửa, hẹp và cạn khi vào nội đồng. Có chế độ bán nhật triều (nước lên - xuống 2 lần/ngày), biên độ triều khá cao (2 - 3m). Nước mặn hầu như quanh năm, chỉ riêng kênh đào Trà Vinh do ảnh hưởng của lưu lượng thượng nguồn nên có thời gian ngọt 4g/l (3 - 4 tháng mùa mưa).

• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh, rạch nhỏ chằng chịt dưới tác động của thủy triều tạo thành vùng đất ngập mặn, thuận lợi cho nuôi trồng thủy hải sản như: tôm, cua, cá…vv và hệ sinh thái phong phú và đa dạng.

Đánh giá tính đặc thù của hệ sinh thái:

a) Thuận lợi:

Đánh giá chung: Đặc điểm cấu trúc hệ sinh thái trong khu quy hoạch tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế như: nông - lâm - thủy - hải sản, phát triển công nghiệp chế biến, du lịch - dịch vụ…vv; với cảnh quan thiên nhiên, môi trường có tính sinh thái cao, thuận lợi cho phát triển không gian đô thị nông thôn theo hướng thân thiện với môi trường và có kiến trúc cảnh quan thẩm mỹ.

17

Page 18: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Hệ sinh thái sông, kênh, rạch gắn liền với hệ sinh thái rừng ngập mặn và nông nghiệp trên diện rộng, luân chuyển nhiều nguồn năng lượng giúp cho việc khai thác phát triển nông lâm - ngư - nghiệp được bền vững.

b) Khó khăn:

Sự phức hợp giữa hệ sinh thái đồng ruộng và kênh rạch có nguồn gốc từ đặc điểm tự nhiên của khu vực quy hoạch về vị trí, cao độ. Vì vậy gây khó khăn cho chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng và phát triển giao thông đường bộ. Trong đó vùng phía Nam Kênh đào Trà Vinh là khó khăn nhất.

Tài nguyên khác:

a) Tài nguyên đất: đất đai của Trà Vinh được hình thành do sự bồi lắng của vật liệu phù sa sông biển hỗn hợp. Các loại đất chính là: đất cát giồng, đất phù sa với các loại phát triển trên chân giồng cát, bị nhiễm mặn ít, trung bình hay nhiều, đất phèn tiềm tàng gồm nhiễm mặn trung bình và nhiễm mặn nhiều.

b) Tài nguyên du lịch và nhân văn: KKT Định An giáp với biển Đông, nằm trong vùng có nhiều dân tộc Khmer sinh sống hòa nhập lâu đời với người Kinh nên có nhiều tài nguyên nhân văn cho phát triển du lịch và văn hóa cộng đồng với những nét hội tụ của nền văn hoá Kinh - Khmer và các dân tộc khác.

c) Khoáng sản: khu vực quy hoạch thuộc hạ lưu sông Cửu Long, là trầm tích trẻ với nguồn gốc phù sa sông biển, khoáng sản chủ yếu là cát và một số khoảng sản khác. Cát ở khu vực huyện Duyên Hải với những giồng cát phân bố thành tuyến cao 3 - 3,5m có dạng gần vòng cung song song với bờ biển, dài 5 - 10km, rộng 50 - 70m với mặt cắt địa chất gồm 2 phần; phần trên là bột cát màu xám trắng (bột 70%, cát 30%), chiều dày khoảng 4m; phần dưới là cát hạt mịn dày 1,5 - 2m, chủ yếu là thạch anh, mica.

18

Page 19: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

II.2. HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT QUY HOẠCHII.2.1. Hiện trạng dân số - lao động:

- Khu công nghiệp Ngũ Lạc có quy mô 936ha, thuộc khu kinh tế Định An.

- Mật độ dân cư phân bố không đồng đều, chủ yếu sống rải rác trong các khu đất nông nghiệp.

- Lực lượng lao động trong khu vực vẫn còn thưa thớt, đa số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chủ yếu là nuôi trồng thủy sản.

II.2.2. Hiện trạng kiến trúc cảnh quan khu đất xây dựng:

- Hiện trạng kiến trúc cảnh quan: + Khu vực lập quy hoạch có hệ thống sông rạch khá chằng chịt như rạch

Xếp Dung, sông Cây Xoài, sông Lô Hội, Sông Cây Da, sông Giáp Nước, sông Đường Đìa kết nối ra kênh Đào Trà Vinh, sông LaBang, Sông Giồng Ổi.

+ Thực vật chủ yếu là các loài cây ngập mặn như đước, mắm, là các loài thực vật đặc trưng của vùng sông nước miền Nam. Hệ thống thuỷ văn và thực vật tự nhiên đã tạo nên những tuyến cảnh quan đẹp, đặc trưng dọc theo hệ thống kênh rạch.

Sông Lô Hội Cầu qua sông Cây Da

Sông, rạch Cây ngập nước

19

Page 20: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Hiện trạng công trình kiến trúc: + Công trình nhà ở: chủ yếu là nhà tạm và nhà bán kiên cố phân bố dọc

bên đường tỉnh lộ 914.

Nhà ở Trường học

Chợ Ngũ Lạc Nhà ở kết hợp kinh doanh

II.2.3. Hiện trạng sử dụng đất:+ Khu công nghiệp Ngũ Lạc tổng diện tích 936 ha, chủ yếu là đất canh

tác nông nghiệp gồm đất trồng cây ngập mặn; đất nuôi trồng thủy sản; đất mặt nước.

Bảng thống kê hiện trạng sử dụng đất khu công nghiệpSTT LOẠI ĐẤT DIỆN TÍCH

(Ha)TỶ LỆ

(%)1 ĐẤT Ở 7,24 0,77%2 ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 669,19 65,08%3 ĐẤT TRỒNG CỎ 10,45 1,12%4 ĐẤT TRỒNG CÂY NGẬP MẶN 200,76 21,45%5 GIAO THÔNG NỘI ĐỒNG 13,3 7,83%6 ĐẤT MẶT NƯỚC 35,06 3,75%

TỔNG CỘNG 936 100,00%

20

Page 21: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Diện tích đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn mà chủ yếu là đất nuôi trồng thủy sản do đó quy hoạch cần có những biện pháp san nền, bồi đắp hợp lý, chống sạt lở, ngập lụt, đặc biệt là các khu đất ven kênh rạch;

- Khu đất còn rất mới, diện tích đất giao thông và hạ tầng kỹ thuật thấp, chưa được đầu tư xây dựng theo quy hoạch nền gây khó khăn cho việc đầu tư phát triển và kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật.

II.2.4. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật:

a. Hiện trạng giao thông:

Giao thông đường bộ:

Khu vực quy hoạch chưa xây dựng hệ thống giao thông, trong khu đất chủ yếu là đường đất đi vào các ao nuôi trồng thủy sản. Hướng tiếp cận khu đất chủ yếu là các tuyến đường hiện hữu:

- Đường Tỉnh 914 ở phía Bắc khu quy hoạch, có kết cấu bê tông nhựa, mặt đường rộng 7m.

- Tuyến Số 2 đã có dự án đầu tư và xây dựng hoàn thiện đoạn từ trung tâm huyện Duyên Hải đến khu dân cư hiện hữu phía Bắc.

- Tuyến Số 1 là tuyến đường kết nối vuông góc với tuyến số 2, hướng đi thị xã Duyên Hải, xây dựng hoàn thiện với lộ giới 28m.

- Bên cạnh đó, Tuyến số 5 cũng đã có dự án đầu tư chuẩn bị thi công.

Tỉnh Lộ 914 Tuyến đường số 2

Giao thông đường thủy: Giao thông đường thủy trong khu vực khá phát triển với hệ thống sông ngòi chằng chịt và nối

thông với nhau. Kênh đào Trà Vinh được coi là một trong các tuyến giao thông đường thủy chính của huyện Duyên Hải, cũng như tỉnh Trà Vinh.

21

Page 22: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

Kênh rạch Kênh Đào Trà Vinh

b. Hiện trạng về cao độ nền- thoát nước mặt:

- Khu vực có nhiều sông rạch như rạch Xếp Dung, sông Cây Xoài, sông Lô Hội, Sông Cây Da, sông Giáp Nước kết nối ra kênh Đào Trà Vinh, sông LaBang, Sông Giồng Ổi, thuận lợi trong việc phát triển giao thông thủy và tiêu thoát nước. Tuy nhiên, sông ngòi, kênh rạch chịu ảnh hưởng của triều biển Đông và triều biển Tây, với biên độ triều cao, gây ngập úng. Sông rạch thường uốn khúc, các cửa tiêu thường bị cạn do phù sa bồi đắp nên khả năng tiêu thoát nước không tốt, cần có biển pháp nạo vét lòng sông, tăng cường dòng chảy. Bên cạnh đó, cần quan tâm đến sự xói lở ở khu vực ven sông.

- Khu công nghiệp Ngũ Lạc có địa hình tương đối thấp, cao độ trung bình từ -3,33 ÷ +2,58m.

- Trong khu vực, nước mưa thoát theo địa hình tự nhiên ra ruộng và kênh rạch.

c. Hiện trạng hệ thống cấp nước:- Khu vực có nguồn nước mặt dồi dào, nhưng có chất lượng kém, thường bị

nhiễm phèn, nhiễm mặn, ô nhiễm. Nước sinh hoạt và sản xuất chủ yếu từ nguồn nước ngầm, nước mưa, hoặc phải xử lí rất tốn kém.

- Phần lớn người dân tự khoan giếng hoặc sử dụng nước mưa mà chưa qua xử lý.

d. Hiện trạng quản lý chất thải rắn và vệ sinh môi trường:

- Khu vực chưa có hệ thống xử lí nước thải, nước thải sinh hoạt và sản xuất thải trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm. Một số hộ dân có sử dụng bể tự hoại có giếng thấm.

- Khu vực chưa có bãi tập kết rác. Một phần rác thải được thu gom về bãi rác, phần còn lại được xử lí bằng phương pháp đốt,chôn lấp, xả xuống kênh rạch, gây ô nhiễm môi trường.

- Các nghĩa địa nhỏ lẻ phân bố rải rác, không được quy hoạch, gây ô nhiễm và mất mỹ quan.

e. Hiện trạng cấp điện và chiếu sáng:

22

Page 23: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

Khu vực quy hoạch hiện được cấp điện từ trạm biến áp trạm 110/22kV-(25+40MVA) Duyên Hải. Caùc truïc trung theá chính nằm trên đường tỉnh 914… Ngoài ra băng qua khu quy hoạch có đường dây trung thế 22kV mạch đôi 6ACSR 185+120mm² lộ ra 1 và lộ ra 3 của trạm 110/22kV Duyên Hải phục vụ thi công Nhiệt điện Duyên Hải nên rất thuận lợi về nguồn cung cấp điện.

f. Hiện trạng hệ thống thông tin liên lạc:

Hiện khu vực đã có hệ thống TTLL từ bưu cục Trà Vinh đến dọc đường Tỉnh lộ 914 nhưng là hệ nổi trên các cột kém mỹ quan và chưa hoàn chỉnh.

II.2.5. Đánh giá quỹ đất xây dựng:Dựa trên những phân tích và đánh giá hiện trạng khu đất, trong quá trình lập và

triển khai, nhận thấy đồ án đã đạt được một số điều kiện thuận lợi và khó khăn như sau:

▪ Điểm mạnh:

- Về vị trí:

+ Nằm tại Cực phía Bắc (giữa Đông và Tây), tiếp giáp với các tuyến giao thông chính như tỉnh lộ 914, tuyến đường số 2, đường trục phía Bắc kênh Đào Trà Vinh, kết nối với các trung tâm chuyên ngành và các đô thị như đô thị trong khu kinh

+ Giáp Kênh Đào Trà Vinh và có nhiều kênh rạch lớn đi ngang khu đất thúc đẩy phát triển giao thông thủy.

- Sử dụng đất : khu đất phần lớn là đất nông nghiệp chủ yếu là đất trồng cây ngập mặn, đất nuôi trồng thủy sản, đất trống, đất phi nông nghiệp có diện tích nhỏ với nên thuận lợi xây dựng mới và hạn chế được chi phí giải tỏa đền bù.

- Hạ tầng xã hội: các công trình nhà ở thưa thớt, chủ yếu là nhà tạm và bán kiên cố, chưa có các công trình công cộng nên thuận lợi việc di dân, giải tỏa đền bù ít tốn kém. Đối với các hộ dân trong khu đất có thể sắp xếp bố trí việc làm trong Khu quy hoạch, giải quyết việc làm cho người dân.

- Hạ tầng kỹ thuật :

+ Tuyến đường chính hiện hữu là Tỉnh lộ 914 có kết cấu đường nhựa, tuyến đường số đang thi công làm cầu nối quan trọng để xây dựng các tuyến đường chính khác;

+ Giao thông thủy phát triển : sông cây Xoài, Kênh Đào Trà Vinh.

+ Nguồn nước ngầm tương đối dồi dào và chất lượng nước khá tốt, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân;

+ Có hệ thống phân phối điện quốc gia 22kV đáp ứng nhu cầu dùng điện cho công nghiệp trong tương lai;

+ Có xây dựng hệ thống thông tin liên lạc.

▪ Điểm yếu:

23

Page 24: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Việc xây dựng Khu công nghiệp Ngũ Lạc sẽ san lấp một số kênh rạch, phá bỏ đất trồng như cây mắm, cây đước vốn là cây ngập mặn chống lũ lụt, sạt lở;

- Các tuyến đường còn thưa, mật độ xây dựng thấp, chưa đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa;

- Khu vực đất nuôi trồng thủy sản nhiều nên bị ảnh hưởng của thủy triều và ngập úng vào mùa mưa lũ;

- Hệ thống cấp nước chưa hoàn chỉnh, người dân chủ yếu dùng nước mưa và nước giếng khoan không hợp vệ sinh;

- Hệ thống thông tin liên lạc chưa hoàn chỉnh, nằm nổi trên các cột truyền tín hiện kém mỹ quan;

▪ Cơ hội:

- Thu hút đầu tư, xây dựng từ các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Bên cạnh đó, việc xây dựng Khu công nghiệp nói riêng và Khu Kinh tế nói chung sẽ thu hút nhân lực từ khắp mọi miền đất nước và các nước trên thế giới đến Việt Nam sinh sống và làm việc;

- Nuôi trồng thủy sản đặc biệt là nuôi tôm đang là một trong những thương hiệu lớn của Duyên Hải, chiếm giá trị cao trong giá trị sản xuất, việc xây dựng Khu công nghiệp và Khu dịch vụ công nghiệp Ngũ Lạc quan sẽ góp phần thúc đẩy ngành chế biến thủy sản và đưa thương hiệu ra toàn thế giới;

▪ Thách thức:

- Khu đất có dân cư thưa thớt chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, việc xây dựng Khu công nghiệp đòi hỏi một nguồn lao động dồi dào tại chỗ có tay nghề trình độ chuyên môn cao đang là một thách thức lớn đối với các tiêu chí phát triển kinh tế - xã hội;

- Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật (giao thông, bến bãi, điện, nước sạch, vệ sinh môi trường) phải đồng bộ theo từng phân kỳ giai đoạn phát triển để tạo thành động lực thúc đẩy việc xây dựng các nhà máy xí nghiệp;

- Việc san lấp một số kênh rạch, phá bỏ đất trồng cây mắm, cây đước vốn là cây ngập mặn chống lũ lụt, sạt lở và là môi trường sống của một số loài sinh vật ngập mặn sẽ làm thay đổi hệ sinh thái một vùng rộng lớn. Bên cạnh đó, nếu không được quản lý chặt chẽ thì việc xả thải khói bụi, nước sản xuất, nước sinh hoạt từ các nhà máy, xí nghiệp sẽ có những tác động tiêu cực nghiêm trọng đến môi trường và bầu khí quyển;

24

Page 25: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

II.3. CÁC ĐỊNH HƯỚNG LIÊN QUAN- Khu vực lập quy hoạch dự kiến xây dựng khu Công nghiệp Ngũ Lạc có một số

tuyến giao thông chính đi ngang qua: tuyến đường số 2 (lộ giới 28m), tuyến đường số 5(lộ giới 28m) và tuyến đường phía Bắc dọc kênh Đào Trà Vinh nối nối các khu chức năng chính trong KKT Định An.

- Định hướng có liên quan trong khu vực lập quy hoạch: tuân thủ định hướng quy hoạch chung khu kinh tế Định An, tỉnh Trà Vinh đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt tại Quyết định số 1513/QĐ-TTg ngày 05/09/2011. Khu công nghiệp Ngũ Lạc có diện tích 936 ha, thuộc xã Ngũ Lạc, huyện Duyên Hải.

II.3.1. Định hướng phát triển không gian:

- Định hướng phát triển không gian khu Công Nghiệp Ngũ Lạc không tách rời khỏi định hướng quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Định An và một số định hướng phát triển quan trọng đã được xác lập theo các quy hoạch và dự án đã và đang được lập và phê duyệt.

- Định hướng phát triển không gian chủ yếu là đường bộ và đường thủy (kênh đào Trà vinh).

- Khu công nghiệp ngũ Lạc:

+ Phía Đông sông Cây Xoài: công nghiệp công nghệ sinh học và phát triển vật liệu mới.

+ Phía Tây sông Cây Xoài: công nghiệp đóng tàu mới và sữa chữa tàu thuyền.

+ Phía Bắc sông Láng: tiểu thủ công nghiệp

II.3.2. Định hướng phát triển hệ thống Hạ tầng kỹ thuật (theo quy hoạch chung khu kinh tế Định An):a. Giao thông:

- Tỉnh lộ 914: Là tuyến đường vành đai phía Bắc của Khu kinh tế nối quốc lộ 53, 54, 60 đi các tỉnh thành trong khu vực. Mặt cắt được mở rộng lên 32 m, tiêu chuẩn đường cấp I đồng bằng, tổng lộ giới bảo vệ và dự trữ là 60m.

- Giao thông đường thủy: Kết hợp với hệ thống giao thông đường bộ, khai thác các tuyến giao thông đường thuỷ hiện có như Kênh đào Trà Vinh…

- Tuyến đường số 5 hướng về phía Đông qua sông Giồng Ổi kết nối với thị xã Duyên Hải.

- Đảm bảo các tuyến đường cắt ngang qua các sông, mương, rạch đều phải làm cầu hoặc cống.

b. Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng:

* San nền:

- Cao độ xây dựng trung bình +2,3m, độ dốc trung bình là 0,5%.

- Giữ lại hệ thống kênh rạch chính.

25

Page 26: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

* Thoát nước mưa:

- Cải tạo hệ thống hiện có.

- Thiết kế hệ thống thoát nước mưa tách riêng thoát nước bẩn và kết hợp giữa cống tròn, mương xây, mương hở và hồ chứa.

- Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế thoát trực tiếp ra kênh rạch và hồ điều hòa.

c. Cấp nước:

- Sử dụng nguồn nước ngầm kết hợp khai thác nước mặt theo hệ thống cấp nước chung khu kinh tế Định An. Công suất 25.000 - 42.000 m³/ngày đêm.

- Hệ thống đường ống cấp nước mạng vòng, đường kính ống D400.

d. Cấp điện:

Nguồn cấp điện: Nguồn 1 cấp từ trạm 220KV Trà Vinh thông qua phân đoạn thanh cái của trạm 110KV Cầu Ngang cấp đến trạm 110KV Duyên Hải; nguồn 2 cấp bổ sung từ Trung tâm điện lực Duyên Hải thông qua trạm 220KV - 250MVA Duyên Hải.

e. Thoát nước bẩn, quản lý chất thải rắn và vệ sinh môi trường:

* Hướng thoát nước:

- Hệ thống thoát nước thải được quy hoạch riêng với hệ thống thoát nước mưa.

- Xây dựng 1 trạm xử lý nước thải có công suất từ 6.000 - 10.000 m³/ngày đêm, phục vụ cho cả khu công nghiệp Ngũ Lạc và khu dịch vụ công nghiệp Ngũ Lạc.

* Quản lý chất thải rắn:

- Tiêu chuẩn rác thải sinh hoạt 0,01 kg/m² sàn.

- Khu xử lý rác thải tập trung: Mở rộng diện tích từ 20 - 25 ha cho khu xử lý rác thải tập trung phía Bắc đường tỉnh lộ 914, thuộc địa phận xã Ngũ Lạc.

- Chất thải rắn độc hại phải được thu gom, phân loại và xử lý theo đúng tiêu chuẩn trước khi chuyên chở về khu xử lý tập trung.

* Kiểm soát Vệ sinh môi trường:

- Hạn chế nguồn gây ô nhiễm không khí do công nghiệp và do các hoạt động giao thông. Thực hiện công tác kiểm soát, kiểm tra, kiểm kê và quan trắc môi trường không khí.

- Bảo vệ môi trường nước kênh đào Trà Vinh. Nghiêm cấm mọi hành động xả nước bẩn ra kênh đào Trà Vinh.

- Nước bẩn sinh hoạt được xử lý sơ bộ bằng các bể tự hoại trước khi xả vào hệ thống thoát nước bẩn chung.

- Đối với rác thải sinh hoạt phân loại ngay tại nguồn phát sinh. Có thể tiến hành phân loại thành hai loại rác là vô cơ và hữu cơ.

- Đối với chất thải xây dựng: Các chủ công trình phải đăng ký vận chuyển với công ty Môi trường đô thị, không đổ ra các khu vực xung quanh.

26

Page 27: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Đối với chất thải công nghiệp: Tuân thủ theo Luật Môi trường, Chất thải độc hại phải được xử lý trước khi thải ra ngoài hoặc thu gom để xử lý riêng.

- Đối với khu công nghiệp: Chất thải cần được xử lý đạt tiêu chuẩn vệ sinh theo quy định của Tiêu chuẩn Việt Nam sau đó mới được thải ra nguồn tiếp nhận.

II.4. ĐÁNH GIÁ ĐẤT XÂY DỰNGa. Thuận lợi:

- Đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong quỹ đất nên thuận lợi trong vấn đề giải tỏa đền bù;

- Có quỹ đất dồi dào dành cho mục đích phát triển kinh tế xã hội, phát triển khu dịch vụ và khu công nghiệp;

- Tuyến đường số 2 hướng về phía Bắc đi thành phố Trà Vinh và tuyến đường số 5 kết nối thị xã Duyên Hải đang được đầu tư xây dựng;

- Kênh Đào Trà Vinh là tuyến đường thuỷ vận tải tổng hợp liên vùng Đông - Tây Nam bộ, hàng hải quốc gia và các tuyến hàng hải quốc tế qua khu vực Đông Nam Á. Tuyến này tổng chiều dài 30km qua KKT, cửa thông với biển tại xã Dân Thành - huyện Duyên Hải, cửa thông với sông Hậu tại xã Định An - huyện Trà Cú.

- Nền đất bằng phẳng, khả năng cân bằng đào đắp thuận lợi;

- Nguồn nước ngầm tương đối dồi dào với chất lượng nước khá tốt, đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt;

- Hệ thống phân phối điện đảm bảo đáp ứng phát triển.

b. Khó khăn:

- Chuyển đổi mục đích sử dụng với quy mô lớn gây nguy cơ mất cân bằng sinh thái tự nhiên trong khu vực;

- Nền đất yếu và bị chia cắt bởi hệ thống kênh, rạch nên việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật khó khăn, tốn kém, suất đầu tư xây dựng cao. Nền đất thấp, thường bị ngập do thủy triều;

- Mật độ và kết cấu mạng lưới giao thông hiện hữu chưa đáp ứng nhu cầu lưu thông. Hàng năm lượng phù sa lớn bồi đắp các sông rạch gây ảnh hưởng đến lưu thông đường thủy;

- Khai thác nước ngầm phân tán quá nhiều gây nguy cơ không bền vững;

- Lượng chất thải trong khu vực hầu như chưa được xử lí, gây ô nhiễm môi trường;

- Tác động của biến đổi khí hậu lên kết cấu hạ tầng kỹ thuật.

- Trong quá trình đầu tư xây dựng chú ý tới nguy cơ làm mất cân bằng sinh thái tự nhiên, do đó cần giữ lại hệ thống kênh rạch chính, bảo vệ cảnh quan tự nhiên các khu vực không xây dựng, góp phần gìn giữ quỹ đất và định hướng phát triển bền vững.

27

Page 28: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

C H Ư Ơ N G I I I : C Á C C H Ỉ T I Ê U K I N H T Ế K Ỹ T H U Ậ T

C Ủ A Đ Ồ Á N

II.1. CÁC CHỈ TIÊU THEO ĐỊNH HƯỚNG

III.2. CÁC CHỈ TIÊU ÁP DỤNG TRONG ĐỒ ÁN QUY HOẠCH

28

Page 29: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

III.1. CÁC CHỈ TIÊU THEO ĐỊNH HƯỚNGIII.1.1. Các định hướng theo đồ án qhc khu kinh tế Định An.- Bố trí 3 khu công nghiệp kèm theo các khu dịch vụ, phụ trợ khác tại khu vực nằm giữa Đông và Tây Bắc (cực phía bắc), bao gồm:

+ Khu công nghiệp Định An: Diện tích 591 ha, thuộc xã Định An và Đôn Xuân.

+ Khu công nghiệp Đôn Xuân - Đôn Châu: Diện tích 934 ha, thuộc xã Đôn Xuân và xã Đôn Châu.

+ Khu công nghiệp Ngũ Lạc: Diện tích 936 ha, thuộc xã Ngũ Lạc.

+ Khu dịch vụ công nghiệp: Diện tích 305 ha, thuộc xã Ngũ Lạc, bố trí các loại dịch vụ và phụ trợ cho các khu công nghiệp như kho bãi, trưng bày sản phẩm v.v…

+ Khu kho ngoại quan (logistic): Diện tích 101 ha, thuộc xã Đôn Xuân, có chức năng bốc dỡ đóng gói, trung chuyển hàng hóa từ 2 cảng Long Toàn và Trà Cú cho các khu công nghiệp.

- Khu quy hoạch nằm ở vị trí Cực Phía Bắc của khu kinh tế Định An, gắn với vùng phát triển đô thị qua các trục giao thông chính như tỉnh lộ 914, tuyến đường số 2 và tuyến đường số 5. Bao gồm khu công nghiệp Ngũ Lạc và Khu dịch vụ công nghiệp Ngũ Lạc ( Quyết định số 1513/QĐ-TTg ngày 05/09/2011 của Thủ tướng Chính Phủ V/v phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Định An, tỉnh Trà Vinh đến năm 2030);

Khu CN Ngũ Lạc-Khu DVCN Ngũ Lạc

29

Page 30: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

III.1.2. Các chỉ tiêu theo nhiệm vụ quy hoạch.Các chỉ tiêu đã được phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch tại quyết định số 1499/QĐ-

UBND ngày 15/09/2015 của UBND tỉnh Trà Vinh.

a. Cơ cấu sử dụng đất:

- Đất nhà máy, kho tàng, giao thông: khoảng 575 ha – 900 ha;

- Đất công trình hành chính,quản lý, dịch vụ: 9,0 ha – 45 ha;

- Đất công trình hạ tầng kỹ thuật: 9 ha – 45 ha;

- Đất cây xanh: 90 ha – 140 ha;

- Đất khác: kênh rạch, mặt nước khoảng 18 ha - 46 ha

b. Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc:

- Mật độ xây dựng toàn khu : 20 % - 30%;

- Hệ số sử dụng đất toàn khu : 0,5 - 1,5;

- Chiều cao quy hoạch : đối với nhà máy, kho tàng: trung bình 13m;

: đối với công trình khác: tối đa 5 tầng.

- Chỉ giới xây dựng: đảm bảo tuân thủ theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.

c. Các chỉ tiêu quy hoạch hạ tầng kỹ thuật:

- Chỉ tiêu cấp điện: Đất công nghiệp: 250kW/ha;

Đất công cộng…:100kW/ha;

Kho: 50kW/ha; Công viên: 20kW/ha; Giao thông: 10kW/ha;

- Chỉ tiêu cấp nước: Cấp nước công nghiệp: 40 m³/ha;

Cấp nước công cộng…: 20 m³/ha;

Nước cấp kho bãi, khu hạ tầng kỹ thuật: 10 m³/ha;

Nước tưới cây, thảm cỏ…: 30m³/ ha.ngày;

Nước tưới rửa đường giao thông: 5 m³/ ha.ngày;

Nước PCCC: 15 l/s cho 1đám cháy.

- Chỉ tiêu thoát nước: 80% chỉ tiêu cấp nước;

- Chỉ tiêu thải rác sinh hoạt: 0,5 tấn/ha;

- Thông tin liên lạc: Đất hành chính 20 máy/ha;

Đất sản xuất 10 máy/ha;

Công trình công cộng khác 5-30 máy/khu.

30

Page 31: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

III.2. CÁC CHỈ TIÊU ÁP DỤNG TRONG ĐỒ ÁN QUY HOẠCHCăn cứ theo quyết định số 1513/QĐ-TTg ngày 05/09/2011 của Thủ tướng Chính

Phủ V/v phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Định An;Căn cứ theo theo quyết định số 1499/QĐ-UBND ngày 15/09/2015 của UBND

tỉnh Trà Vinh .Căn cứ theo các quy chuẩn tiêu chuẩn hiện hành.

III.2.1 Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc:a. Chỉ tiêu toàn khu:

- Mật độ xây dựng toàn khu: tối đa 35%;- Mật độ xây dựng tối đa trên từng lô đất xây dựng nhà máy, kho tàng theo bảng sau:Chiều cao xd công trình trên mặt đất (m)

Mật độ xây dựng tối đa (%) theo diện tích lô đất< 5.000 m2 10.000 m2 > 20.000

m2

< 10 70 70 6013 70 65 5516 70 60 5219 70 56 4822 70 52 4525 70 49 4328 70 47 4131 70 45 3934 70 43 3737 70 41 3640 70 40 35

> 40 70 40 35

- Hệ số sử dụng đất toàn khu : tối đa 1,0 lần;

- Tầng cao quy hoạch : đối với nhà máy, kho tàng trung bình 13m;: đối với công trình khác tối đa 8 tầng.

b. Chỉ tiêu từng khu chức năng:

Đất công nghiệp:

- Mật độ xây dựng từng lô : tối đa 50%;

- Hệ số sử dụng đất : tối đa 1,0 lần;

- Chiều cao quy trung bình : tối đa 13 m;

- Khoảng lùi: tối thiểu 6m. Đất cây xanh tập trung:

- Mật độ xây dựng từng lô : tối đa 5%;- Hệ số sử dụng đất : tối đa 0,05 lần;

31

Page 32: Thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị Duyên …quyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/205.doc · Web view• Phụ lưu của các sông này là hệ thống kênh,

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Chiều cao quy hoạch : tối đa 10 m;- Khoảng lùi: tối thiểu 3m. Đất hạ tầng kỹ thuật:

- Mật độ xây dựng từng lô: tối đa 30%.- Tầng cao tối thiểu: 1 tầng; Tầng cao tối đa: 2 tầng.- Hệ số sử dụng đất: tối đa 0,6.- Khoảng lùi: tối thiểu 3m. Đất hành chính, dịch vụ:

- Mật độ xây dựng từng lô: tối đa 40%.- Tầng cao tối thiểu: 1 tầng; Tầng cao tối đa: 08 tầng.- Hệ số sử dụng đất: tối đa 3,2.- Khoảng lùi: tối thiểu 6m.

III.2.2. Các chỉ tiêu quy hoạch hạ tầng kỹ thuật:Các chỉ tiêu quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật được lấy theo quy chuẩn xây

dựng QCXDVN 01:2008, các tiêu chuẩn ngành và định hướng quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Định An đã được phê duyệt. Cụ thể: Chỉ tiêu cấp nước:- Tiêu chuẩn dùng nước sản xuất: 40m³/ha.ngđ trên diện tích xây dựng.- Tiêu chuẩn dùng nước dịch vụ: 20m³/ha.ngđ.- Tiêu chuẩn dùng nước cảng, kho bãi, hạ tầng kỹ thuật: 10m³/ha.ngđ. Chỉ tiêu thoát nước thải, rác thải:- Chỉ tiêu thu gom nước thải: 80% lưu lượng nước cấp- Chỉ tiêu thải chất thải rắn sản xuất: 0,5 tấn/ha.ngđ.- Chỉ tiêu thải chất thải rắn dịch vụ, cảng, hạ tầng kỹ thuật: 0,1 tấn/ha.ngđ.- Chỉ tiêu thải chất thải rắn giao thông và cây xanh: 0,05 tấn/ha.ngđ. Chỉ tiêu cấp điện:- Kho : 50kW/ha.- Đất công nghiệp : 250kW/ha.- Khu trung tâm, nhà điều hành : 100kW/ha.- Công trình công cộng : 0,02-0,03kW/m² diện tích sàn xây dựng- Công viên : 20kW/ha.- Giao thông : 10kW/ha. Chỉ tiêu cấp thông tin liên lạc:- Đất hành chính : 20 máy/ha.- Đất sản xuất : 10 máy/ha.- Công trình công cộng khác: 5-30 máy/khu.- Dự phòng : 5%.

32