tailieu.vncty.com 5311 7772

83
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ -------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: Hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt nam: Thực trạng và một số giải pháp phòng ngừa rủi ro Sinh viên thc hin : Hoàng Tú Anh Lp : Anh 1 Khoá : 45 Giáo viên hướng dn : TS. Đặng Thị Nhàn Hà Ni, tháng 05/2010

Upload: tai-lieu-thu-vien

Post on 08-Jul-2015

113 views

Category:

Healthcare


1 download

DESCRIPTION

http://tailieu.vncty.com

TRANSCRIPT

Page 1: Tailieu.vncty.com   5311 7772

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

-------***-------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài: Hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng

thƣơng mại Việt nam: Thực trạng và một số giải

pháp phòng ngừa rủi ro

Sinh viên thực hiện : Hoàng Tú Anh

Lớp : Anh 1

Khoá : 45

Giáo viên hướng dẫn : TS. Đặng Thị Nhàn

Hà Nội, tháng 05/2010

Page 2: Tailieu.vncty.com   5311 7772

i

LỜI CẢM ƠN

Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng với đề tài

“Hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt nam:

Thực trạng và một số giải pháp phòng ngừa rủi ro” là thành quả đúc kết từ

những kiến thức đã thu nhận được sau 4 năm học tập tại khoa Tài Chính Ngân

Hàng trường Đại học Ngoại Thương của tác giả.

Tôi muốn bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn chân thành tới Cô giáo,

Tiến sỹ Trần Thị Lương Bình, khoa Tài Chính Ngân Hàng, trường Đại học

Ngoại Thương, người đã hết lòng hướng dẫn tôi từ bước xây dựng đề cương

đến khi triển khai nghiên cứu hoàn thành khóa luận.

Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Tài Chính Ngân Hàng,

trường Đại học Ngoại Thương đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận

này.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới gia đình, bàn bè

đã động viên, khích lệ tôi hoàn thành khóa luận này.

Xin trân trọng cảm ơn!

Page 3: Tailieu.vncty.com   5311 7772

ii

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KINH DOANH NGOẠI

HỐI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.......................................... 5

1. Tổng quan về thị trƣờng ngoại hối ......................................................... 5

1.1. Khái niệm về thị trường ngoại hối .......................................................... 5

1.2. Đặc trưng của thị trường ngoại hối ......................................................... 5

1.3. Các chủ thể tham gia thị trường ngoại hối. .............................................. 7

2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng

thƣơng mại. ................................................................................................... 8

2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại ...................................................... 8

2.1.1. Khái niệm của Ngân hàng thương mại.................................................. 8

2.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại ................................................ 9

2.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh ngoại hối ...................................... 10

2.2.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh ngoại hối .................................... 10

2.2.2. Đặc trưng cơ bản của hoạt động kinh doanh ngoại hối ...................... 11

2.2.3. Các nghiệp vụ cơ bản trong kinh doanh ngoại hối. ............................. 11

2.2.4. Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại hối đối với các Ngân hàng

thương mại. .................................................................................................. 15

3. Các rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng thƣơng mại.

..................................................................................................................... 16

Page 4: Tailieu.vncty.com   5311 7772

iii

3.1. Một số rủi ro thường gặp trong kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng

thương mại. .................................................................................................. 16

3.1.1. Rủi ro tỷ giá. ....................................................................................... 16

3.1.2. Rủi ro lãi suất ..................................................................................... 16

3.1.3. Rủi ro do môi trường thông tin ........................................................... 17

3.1.4. Rủi ro hoạt động ................................................................................. 17

3.1.5. Rủi ro đạo đức. ................................................................................... 17

3.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các Ngân

hàng thương mại........................................................................................... 18

3.3. Một số biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các

Ngân hàng thương mại. ................................................................................ 20

4. Một số bài học kinh nghiệm về phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh

ngoại hối ...................................................................................................... 22

CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ RỦI RO TRONG

KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

VIỆT NAM ................................................................................................. 26

1. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng thƣơng

mại Việt Nam .............................................................................................. 26

1.1. Các yếu tố tác động tới hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các Ngân

hàng thương mại Việt Nam. ......................................................................... 26

1.1.1. Yếu tố khách quan .............................................................................. 26

1.1.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................. 30

1.2. Đánh giá chung hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng

thương mại Việt nam. ................................................................................... 32

Page 5: Tailieu.vncty.com   5311 7772

iv

1.2.1. Những thành tựu đạt được .................................................................. 32

1.2.2. Những hạn chế còn tồn tại .................................................................. 41

1.2.3. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động kinh doanh ngoại hối của các

Ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. ......................... 45

2. Thực trạng rủi ro thƣờng gặp trong hoạt động kinh doanh ngoại hối

tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. ................................................. 46

2.1. Một số rủi ro thường gặp trong kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng

thương mại Việt Nam. .................................................................................. 46

2.1.1. Rủi ro tỷ giá. ....................................................................................... 46

2.1.2. Rủi ro do môi trường thông tin ........................................................... 49

2.1.3. Rủi ro đạo đức .................................................................................... 50

2.1.4. Rủi ro do trình độ tác nghiệp. ............................................................. 52

2.1.5. Rủi ro do vận hành ............................................................................. 53

2.1.6. Rủi ro do quản lý ................................................................................ 53

2.2. Đánh giá thực trạng áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh

doanh ngoại hối tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam ............................ 54

CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG

KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

VIỆT NAM ................................................................................................. 57

1. Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối của các Ngân

hàng thƣơng mại Việt Nam trong thời gian tới. ....................................... 57

2. Các giải pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngoại hối đối với

các NHTM Việt Nam. ................................................................................. 58

2.1. Hoàn thiện công cụ quản lý rủi ro bằng hạn mức ................................... 58

Page 6: Tailieu.vncty.com   5311 7772

v

2.2. Đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong kinh doanh và đa dạng hoá các

nghiệp vụ kinh doanh. .................................................................................. 60

2.3. Đổi mới công tác quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh ngoại hối. .. 61

2.4. Nhóm giải pháp về công nghệ. .............................................................. 62

2.5. Nhóm giải pháp về con người ................................................................ 63

3. Các kiến nghị. ......................................................................................... 64

3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan ....................... 64

3.2. Kiến nghị đối với NHNN ...................................................................... 65

KẾT LUẬN ................................................................................................. 69

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 71

PHỤ LỤC.................................................................................................... 73

Page 7: Tailieu.vncty.com   5311 7772

1

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ACB : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

AUD : Đồng đôla Australia

CAD : Đồng đôla Canađa

CHF : Đồng Frăng Thụy Sỹ

DTT :Doanh thu thuần

EUR : Đồng tiền chung Châu Âu euro

Eximbank : Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam

GBP : Đồng bảng Anh

HDK : Đồng đôla HồngKông

HĐDV : Hoạt động dịch vụ

HĐTD : Hoạt động tín dụng

JPY : Đồng yên Nhật

KDNH : Kinh doanh ngoại hối

NHNN : Ngân hàng Nhà Nước

NHTM : Ngân hàng thương mại

NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần

Saccombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

Techcombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam

TTLNH : Thị trường liên ngân hàng

TTNT : Thị trường ngoại tệ

USD : Đồng đôla Mỹ

Vietcombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

VND : Đồng Việt Nam

Page 8: Tailieu.vncty.com   5311 7772

2

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1: Doanh số giao dịch ngoại tệ của Techcombank ........................... 37

Bảng 2.2: Tỷ lệ tăng trưởng về doanh số giao dịch ngoại tệ trên TTLNH ..... 37

Bảng 2.3: Tỷ lệ tăng trưởng các giao dịch ngoại tệ tại các NHTM ............... 39

Bảng 2.4: Doanh thu từ hoạt động KDNH của một số NHTM Việt nam ...... 40

Bảng 2.5. Các khoản doanh thu chính của Saccombank từ 2007 - 2009 ...... 42

B ảng 2.6: Bảng tỷ trọng doanh số mua bán theo từng loại ngoại tệ tại

Techcombank giai đoạn 2007 – 2009 .......................................................................... 44

Biểu 2.1: Các khoản doanh thu thuần của Techcombank từ năm 2006 - 2009

..................................................................................................................... 43

Page 9: Tailieu.vncty.com   5311 7772

3

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Kinh doanh ngoại hối là một trong những hoạt động quan trọng của

các Ngân hàng thương mại. Ngoài vai trò hỗ trợ các hoạt động như thanh toán

quốc tế, đầu tư nước ngoài, kinh doanh ngoại hối còn là hoạt động có thể đem

lại nguồn lợi nhuận khổng lồ cho các Ngân hàng thương mại, song ngược lại

cũng là hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay,

khi thị trường tài chính quốc tế đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn thì

để có được những nguồn thu lớn từ hoạt động kinh doanh ngoại hối đòi hỏi

các ngân hàng cần phải có những giải pháp hữu hiệu để thúc đẩy phát triển

các nghiệp vụ đồng thời nâng cao công tác quản trị rủi ro đối với hoạt động

này.

Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các Ngân

hàng thương mại Việt Nam đã từng bước phát triển cả về quy mô nghiệp vụ

cũng như đa dạng hóa các sản phẩm kinh doanh. Bên cạnh những kết quả đã

đạt được, hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng thương mại Việt

Nam cũng còn tồn tại nhiều mặt hạn chế về kỹ năng thực hiện nghiệp vụ, cách

thức tổ chức hoạt động quản lý kinh doanh cũng như công tác quản trị rủi ro.

Trước tình hình đó, tác giả đã lựa chọn vấn đề “Hoạt động kinh

doanh ngoại hối tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam: Thực trạng và

một số giải pháp phòng ngừa rủi ro” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt

nghiệp.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của khóa luận là hiểu được những lý luận chung

về hoạt động kinh doanh ngoại hối, các biện pháp quản trị rủi ro trong kinh

doanh ngoại hối tại các ngân hàng thương mại, từ đó thấy được hoạt động

Page 10: Tailieu.vncty.com   5311 7772

4

kinh doanh ngoại hối tại các ngân hàng thương mại Việt Nam phát triển đến

đâu và còn hạn chế những gì, công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại

hối tại các ngân hàng thương mại Việt Nam có những thành tựu và còn tồn tại

những yếu kém gì. Trên cơ sở đó, tìm ra các giải pháp và đề xuất những kiến

nghị để thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các ngân hàng thương

mại Việt Nam phát triển.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là hoạt động kinh doanh ngoại

hối tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, các rủi ro thường gặp và các biện

pháp quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối được áp dụng tại các ngân

hàng thương mại Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong hoạt động kinh doanh ngoại

hối ở các ngân hàng thương mại Việt Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận đã vận dụng tổng hợp các phương pháp so sánh, thống kê,

tổng hợp, phân tích kết hợp với các bảng, biểu minh họa và phân tích.

5. Kết cấu

Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục thuật ngữ viết tắt, danh

mục tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội dung khóa luận gồm có 3 chương:

Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh

ngoại hối tại các ngân hàng thương mại

Chương II: Thực trạng hoạt động và rủi ro trong kinh doanh ngoại hối

tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chương III: Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh

ngoại hối tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Page 11: Tailieu.vncty.com   5311 7772

5

CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KINH DOANH

NGOẠI HỐI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1. Tổng quan về thị trƣờng ngoại hối

1.1. Khái niệm về thị trường ngoại hối

Quá trình toàn cầu hóa kinh tế với sự luân chuyển hàng hóa và các

nguồn lực giữa các quốc gia đã làm phát sinh nhu cầu mua bán (chuyển đổi)

các đồng tiền khác nhau trên thị trường. Hoạt động mua bán các đồng tiền

khác nhau đó được diễn ra trên thị trường, và thị trường này gọi là thị trường

ngoại hối.

Hiểu một cách khái quát thì thị trường ngoại hối là bất cứ đâu diễn ra

việc mua, bán các đồng tiền khác nhau.

Trong thực tế, do các hoạt động mua bán tiền tệ xảy ra chủ yếu là giữa

các ngân hàng nên theo nghĩa hẹp, thị trường ngoại hối được định nghĩa là nơi

mua bán các đồng tiền khác nhau giữa các ngân hàng, tức là thị trường liên

ngân hàng (Interbank).

Như vậy, với cách hiểu phổ biến nêu trên, đối tượng mua bán trên thị

trường ngoại hối chỉ bao gồm các đồng tiền khác nhau hay là các ngoại tệ mà

không bao gồm các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ hay vàng tiêu chuẩn quốc

tế. Trong phạm vi khóa luận này, khi đề cập đến đối tượng mua bán trên thị

trường ngoại hối tác giả cũng chỉ giới hạn ở các đồng tiền khác nhau đó.

1.2. Đặc trưng của thị trường ngoại hối

TTNH có những đặc điểm sau:

- TTNH hay còn được gọi là thị trường không gian chính là do tính

chất không giới hạn về không gian của thị trường này. Đây cũng là sự khác

Page 12: Tailieu.vncty.com   5311 7772

6

biệt của TTNH so với các thị trường tài chính khác trên thế giới. Cứ ở đâu

diễn ra hoạt động mua bán các đồng tiền thì ở đó có thị trường ngoại hối.

Ngày nay, các phương tiện thông tin hiện đại như điện thoại, telex, fax,

SWIFT, hệ thống giao dịch điện tử đã giúp những nhà giao dịch ngoại hối duy

trì liên lạc một cách hiệu quả mà không cần đến một địa điểm giao dịch cụ thể

nào.

- TTNH rất đặc biệt so với các thị trường khác trên thế giới, nó còn

được gọi là thị trường không ngủ do thị trường này hầu như không có giới

hạn về thời gian. Sự chênh lệch múi giờ giữa các khu vực trên thế giới đã làm

cho thị trường này luôn hoạt động 24/24 giờ ở khắp mọi nơi trên thế giới.

- Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng

với các thành viên chủ yếu là các NHTM, nhà môi giới và Ngân hàng Trung

ương.

- TTNH do có tính toàn cầu hóa và tính chuẩn cao nên dù các tỷ giá

được yết trên các thị trường khác nhau nhưng có sự chênh lệch không đáng

kể.

- Đây là thị trường có tính nhạy cảm cao với các sự kiện kinh tế,

chính trị, xã hội…của các quốc gia, đặc biệt là đối với chính sách tiền tệ của

các nước phát triển.

Ngày nay, cùng với sự gia tăng nhu cầu đầu tư quốc tế và trao đổi

thương mại giữa các quốc gia nên nhu cầu mua bán trao đổi ngoại tệ cũng

diễn ra khá sôi động. Hơn nữa với sự hỗ trợ đắc lực của internet, điện thoại,

fax, hệ thống giao dịch trực tuyến đã tạo điều kiện cho các giao dịch trên thị

trường này diễn ra một cách thuận lợi, nhanh chóng hơn. Những yếu tố đó đã

góp phần thúc đẩy TTNH ngày càng phát triển mạnh hơn.

Page 13: Tailieu.vncty.com   5311 7772

7

1.3. Các chủ thể tham gia thị trường ngoại hối.

Khi TTNH mới ra đời, điều kiện tối thiểu để có thể tham gia vào thị

trường này là phải có từ 10 đến 50 triệu USD để bắt đầu và mục đích chính để

tham gia vào thị trường này là đáp ứng nhu cầu của các ngân hàng và các

công ty khổng lồ trong ngành. Tuy nhiên ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ

của TTNH và sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông tin, đối tượng tham gia

vào thị trường này đã trở nên đa dạng hơn. Căn cứ vào hình thái tổ chức của

các thành viên tham gia thị trường có thể phân loại các thành viên như sau:

- Các Ngân hàng thương mại:

Các Ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường này với vai trò:

Thứ nhất là làm cho việc giao dịch giữa hai bên trở nên dễ dàng hơn. Trong

trường hợp này, các NHTM đóng vai trò là người cung cấp dịch vụ cho khách

hàng thông qua việc mua bán hộ cho nhóm khách hàng mua bán lẻ. Khi đó,

các NHTM sẽ thu về một khoản phí từ cung cấp dịch vụ mà không chịu bất

kỳ một rủi ro nào do hoạt động mua bán hộ gây ra. Thứ hai là ngân hàng tiến

hành đầu cơ bằng cách mua bán tiền tệ, tức là kinh doanh cho chính mình.

Trong trường hợp này, các NHTM phải chịu rủi ro do các hoạt động mua bán

đó gây ra.

- Các Ngân hàng Trung ương:

Các NHTW của các quốc gia tham gia vào thị trường ngoại hối để

đảm bảo lợi nhuận tài chính của chính quốc gia họ. Khi Ngân hàng Trung

ương tham gia mua hoặc bán tiền tệ thì mục đích là để giữ vững giá trị đồng

tiền, tác động lên tỷ giá theo hướng mà họ cho là có lợi cho đồng tiền nước

họ.

- Những nhà môi giới ngoại hối:

Page 14: Tailieu.vncty.com   5311 7772

8

Các nhà môi giới tham gia thị trường với vai trò là người cung cấp

dịch vụ và hưởng hoa hồng hoặc phí dịch vụ chứ không mua bán ngoại hối

cho chính mình. Do vậy mà họ không phải chịu rủi ro do hoạt động môi giới

của mình gây ra.

- Các thành viên khác như các công ty đa quốc gia, các công ty xuất

nhập khẩu, các cá nhân. Các thành viên này tham gia vào thị trường có thể với

mục đích đầu cơ kiếm lời hoặc phục vụ cho hoạt động mậu dịch quốc tế hoặc

để đầu tư hay phục vụ cho những mục đích cá nhân khác.

2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng

thƣơng mại.

2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại

2.1.1. Khái niệm của Ngân hàng thương mại

Theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua ngày

12 tháng 12 năm 1997 và sửa đổi vào ngày 15/6/2004, định nghĩa: “Ngân

hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ

hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”. Theo Luật Ngân

hàng Nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 12/12/1997 và sửa đổi bổ sung

17/6/2003 quy định: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và

dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số

tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”

Như vậy có thể thấy rằng, NHTM đóng vai trò như là mạch máu của

nền kinh tế, là cầu nối giữa các tổ chức và cá nhân, hút tiền từ nơi nhàn rỗi và

bơm vào nơi khan thiếu. Nhờ vai trò đó mà các NHTM đã góp phần thúc đẩy

các hoạt động trong nền kinh tế diễn ra một cách thuận lợi hơn.

Page 15: Tailieu.vncty.com   5311 7772

9

2.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại

Các NHTM dù ở quốc gia nào cũng là nhóm trung gian tài chính lớn

mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên nhất. Với vị trí quan trọng đó,

các NHTM đảm nhiệm các chức năng khác nhau trong nền kinh tế như:

- Chức năng trung gian tín dụng:

Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại

đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với

chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa

đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi

suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên

tham gia và cả đối với nền kinh tế.

- Chức năng trung gian thanh toán:

Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh

nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như

trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ

hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các

khác thu khác theo lệnh của họ.

Việc ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán

có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân

hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện

lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín

dụng,…Nhờ có chức năng này, các NHTM đã góp phần thúc đẩy lưu thông

hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tố độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần

phát triển kinh tế.

- Chức năng tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấp:

Page 16: Tailieu.vncty.com   5311 7772

10

Xuất phát từ chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian

thanh toán, từ những khoản tiền huy động được ban đầu, các NHTM sử dụng

số vốn huy động được để cho vay, số tiền vay lại được khách hàng sử dụng để

mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản thanh toán

tiền gửi của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được

họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ... Với chức năng này, hệ

thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp

ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.

2.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh ngoại hối

2.2.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh ngoại hối

Kinh doanh ngoại hối là việc mua bán các loại ngoại tệ khác nhau

nhằm đảm bảo cân đối các nhu cầu về ngoại tệ cho ngân hàng và tìm cách thu

lợi nhuận thông qua chênh lệch về tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác

nhau.

Theo pháp lệnh ngoại hối Việt Nam năm 2005, ngoại hối bao gồm:

Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền

chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là

ngoại tệ); Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối

phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác; Các loại

giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ

phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác; Vàng thuộc dự trữ ngoại hối

nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng dưới dạng khối,

thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt

Nam; Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường

hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng

trong thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, như đã nói ở phần trước, trong phạm vi

khoá luận này, đối tượng của hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường

Page 17: Tailieu.vncty.com   5311 7772

11

ngoại hối được hiểu theo nghĩa hẹp, chỉ bao gồm các đồng tiền khác nhau,

hay các ngoại tệ, mà không tính đến vàng hay các loại giấy tờ có giá khác.

2.2.2. Đặc trưng cơ bản của hoạt động kinh doanh ngoại hối

Thứ nhất, hoạt động kinh doanh ngoại hối là hoạt động tiềm ẩn nhiều

rủi ro.

Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung đều chứa đựng

nhiều rủi ro, tuy nhiên đối với hoạt động KDNH, do liên quan đến nhiều đồng

tiền của nhiều quốc gia và có tính nhạy cảm cao đối với những biến động về

kinh tế, chính trị, xã hội… của các quốc gia trên thế giới do đó hoạt động này

ẩn chứa nhiều rủi ro hơn. Các rủi ro đó có thể là rủi ro thanh khoản, rủi ro

hoạt động, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro tỷ giá, rủi ro về lãi suất.

Thứ hai, KDNH là một hoạt động phức tạp, đặc trưng cho nền kinh tế

thị trường hiện đại. Do hoạt động kinh doanh này diễn ra trên một thị trường

có tính toàn cầu hóa cao, lại không có giới hạn về thời gian và không gian,

nên hoạt động này đòi hỏi phải có đầy đủ cơ sở vật chất, các trang thiết bị

hiện đại, các phương tiện thông tin liên lạc tiên tiến mới mong đạt hiệu quả

cao.

Thứ ba, KDNH là hoạt động đòi hỏi nhà kinh doanh phải có hiểu biết

về nhiều lĩnh vực, phải có những kỹ năng nhất định, có trình độ quản lý và

khả năng nắm bắt thị trường một cách linh hoạt. Nhà kinh doanh phải có

chuyên môn nghiệp vụ cùng với việc cập nhật thông tin thường xuyên để nắm

bắt, xác định những gì xảy ra trên thị trường, từ đó có những dự báo chính xác

về những biến động của thị trường để đưa ra những quyết định đúng đắn trong

kinh doanh.

2.2.3. Các nghiệp vụ cơ bản trong kinh doanh ngoại hối.

- Giao dịch ngoại hối giao ngay

Page 18: Tailieu.vncty.com   5311 7772

12

Giao dịch ngoại hối giao ngay là hoạt động mua bán các đồng tiền

khác nhau, trong đó ngày thanh toán có giá trị trong vòng 2 ngày làm việc tiếp

theo. Trong thời hạn 2 ngày này, các bên tiến hành kiểm tra, hoàn tất giấy tờ

thủ tục thanh toán. Loại giao dịch này thực hiện trên cơ sở tỷ giá giao ngay và

nơi diễn ra được gọi là thị trường ngoại hối giao ngay.

Ví dụ: NHTM X mua 100.000USD vào ngày thứ 2 (1/3/2010) thì sau

đó 2 ngày, tức là ngày thứ 4 (3/3/2010), NHTM X sẽ nhận được giấy báo Có

trên tài khoản số đôla đó.

Đối với những nước nghỉ 2 ngày cuối tuần thì ngày giao nhận ngoại tệ

sẽ được tính vào ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.

- Giao dịch ngoại hối kỳ hạn

Giao dịch kỳ hạn được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho ngân

hàng tại một thời điểm đã xác định trong tương lai và còn nhằm mục đích

phòng ngừa rủi ro trước những biến động về tỷ giá. Đây là nghiệp vụ kinh

doanh trong đó các yếu tố của giao dịch như tỷ giá, số tiền, ngày giao dịch

được xác định ở thời điểm hiện tại còn việc thực hiện giao dịch lại ở một thời

điểm xác định trong tương lai.

Đối với loại nghiệp vụ này, cách xác định tỷ giá chủ yếu dựa vào 2

yếu tố trên thị trường, đó là:

Tỷ giá giao dịch

Lãi suất thị trường của 2 đồng tiền liên quan

Xác định tỷ giá kỳ hạn theo công thức:

Tỷ giá kỳ hạn = Tỷ giá giao ngay + Điểm kỳ hạn

Page 19: Tailieu.vncty.com   5311 7772

13

Điểm kỳ hạn =

S(Rt – Rc)T

1+ RcT

Trong đó:

S là tỷ giá giao ngay

Rt là lãi suất đồng tiền định giá

Rc là lãi suất đồng tiền yết giá

T là thời hạn hợp đồng tính theo năm.

- Giao dịch ngoại hối tương lai

Khác với các hợp đồng kỳ hạn, các hợp đồng giao dịch tiền tệ tương

lai là những hợp đồng được tiêu chuẩn hóa và được thực hiện trên sàn giao

dịch của sở giao dịch tiền tệ tương lai. Ngoài ra, các hợp đồng giao dịch tiền

tệ tương lai không chỉ được sử dụng nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro mà

còn được sử dụng nhằm mục đích đầu cơ.

Các giao dịch tương lai được thực hiện bằng cách: Khách hàng khi có

nhu cầu mua hoặc bán một lượng ngoại tệ cụ thể thì sẽ đặt các lệnh mua hoặc

bán tương ứng gửi cho các nhà môi giới hay các thành viên của sở giao dịch.

Trên sở giao dịch, công ty thanh toán bù trừ sẽ hạch toán các khoản lãi, lỗ của

các bên vào số tiền ký quỹ ban đầu. Để tránh rủi ro, các nhà thanh toán bù trừ

sẽ yêu cầu nhà kinh doanh ký quỹ bổ sung trong trường hợp số dư trên tài

khoản ký quỹ giảm xuống đến một mức quy định nào đó. Nếu không thực

hiện ký quỹ bổ sung trong thời gian quy định, nhà thanh toán bù trừ có thể tự

động thanh lý hợp đồng với nhà kinh doanh này.

Đối với giao dịch tương lai, khối lượng các loại ngoại tệ giao dịch

được quy định cụ thể, ví dụ đối với GBP là 5.000.000, đối với EUR là

10.000.000…

Page 20: Tailieu.vncty.com   5311 7772

14

Cũng giống như tỷ giá kỳ han, tỷ giá trong các hợp đồng tương lai

chính là tỷ giá giao ngay dự đoán tại thời điểm hợp đồng đáo hạn.

- Giao dịch hoán đổi ngoại hối (Swap).

Giao dịch hoán đổi ngoại tệ là một công cụ hữu hiệu cho các nhà đầu

tư, những người đi vay ngoại tệ và các Ngân hàng trong việc phòng ngừa rủi

ro tỷ giá hối đoái hoặc kinh doanh thu lợi nhuận.

Giao dịch hoán đổi ngoại hối là việc đồng thời mua vào và bán ra một

đồng tiền nhất định, trong đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là

khác nhau, tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra được xác định tại thời điểm ký kết

hợp đồng. Do số lượng tiền mua vào và bán ra là bằng nhau nên giao dịch này

không tạo ra trạng thái ngoại hối ròng cho các ngân hàng tham gia giao dịch,

do đó mà tránh được rủi ro tỷ giá.

Đối với giao dịch hoán đổi ngoại tệ, tỷ giá hoán đổi phản ánh điểm kỳ

hạn hay điểm hoán đổi mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng hoán đổi hai

đồng tiền nhất định thông qua giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn. Do đó

xét về bản chất thì:

Tỉ giá hoán đổi = Điểm hoán đổi = Điểm kỳ hạn

Tỷ giá hoán đổi chính là điểm kỳ hạn nên có thể viết:

Tỷ giá hoán đổi = Tỷ giá giao ngay - Tỷ giá kỳ hạn

Việc xác định tỷ giá giao ngay trong giao dịch Swap được các đối tác

tham gia thoả thuận. Trong thực tế ngân hàng yết giá có thể áp dụng tỷ giá

giao ngay khác nhau trong hợp đồng. Tuy nhiên, để giảm chi phí và tạo điều

kiện thuận lợi trong giao dịch các bên thường chọn tỷ giá giao ngay trong

giao dịch Swap là tỷ giá trung bình giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán.

- Giao dịch quyền chọn ngoại tệ

Page 21: Tailieu.vncty.com   5311 7772

15

Hợp đồng quyền chọn tiền tệ là một công cụ tài chính, cho phép người

mua hợp đồng có quyền (chứ không có nghĩa vụ) mua hoặc bán một đồng tiền

nhất định trong tương lai tại mức tỷ giá đã được thỏa thuận, gọi là tỷ giá

quyền chọn, hay tỷ giá giao dịch. Ngược lại, đối với người bán hợp đồng

quyền chọn không có bất cứ sự lựa chọn nào khác, ngoài việc sẵn sàng giao

dịch khi người mua muốn.

Có hai loại hợp đồng quyền chọn tiền tệ: hợp đồng quyền chọn mua

tiền tệ và hợp đồng quyền chọn bán tiền tệ.

- Hợp đồng quyền chọn mua tiền tệ (call option) là hợp đồng,

trong đó người mua hợp đồng sau khi đã trả phí mua quyền chọn thì luôn

quan tâm đến quyền được mua tiền tệ ở mức tỷ giá đã xác định, nếu thấy có

lợi hoặc quyền không tiến hành giao dịch, nếu thấy bất lợi.

- Hợp đồng quyền chọn bán tiền tệ (put option) là hợp đồng, trong

đó người mua hợp đồng sau khi đã trả phí mua quyền chọn thì có quyền bán

một đồng tiền nhất định tại mức tỷ giá đã xác định trong hợp đồng nếu thấy

có lợi hoặc có quyền không tiến hành giao dịch nếu thấy bất lợi.

2.2.4. Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại hối đối với các Ngân hàng

thương mại.

- Hoạt động KDNH có thể giúp các Ngân hàng thu được một

khoản lợi nhuận đáng kể thông qua hoạt động mua bán ngoại tệ để hưởng

chênh lệch tỷ giá, kể cả các khoản thu phí khi ngân hàng thực hiện dịch vụ

cho khách hàng cũng là một nguồn thu đáng kể.

- Hoạt động KDNH có tác dụng thúc đẩy, hỗ trợ các hoạt động

khác như thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, bảo lãnh,..phát triển, góp

phần làm tăng quy mô, thu hút thêm nhiều khách hàng đến với ngân hàng.

Page 22: Tailieu.vncty.com   5311 7772

16

- Các nghiệp vụ trong KDNH giúp các ngân hàng có các công cụ

để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, thực hiện đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh.

3. Các rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng thƣơng mại.

3.1. Một số rủi ro thường gặp trong kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng

thương mại.

3.1.1. Rủi ro tỷ giá.

Rủi ro tỷ giá là rủi ro mà NHTM có thể bị thiệt hại do sự biến động

của tỷ giá hối đoái khi NHTM này đang nắm giữ một lượng tiền tệ nhất định.

Rủi ro tỷ giá xuất hiện khi ngân hàng có trạng thái của một ngoại tệ

nào đó dư thừa hoặc thiếu hụt. Khi ngoại tệ này lên giá thì trạng thái ngoại tệ

dư thừa sẽ có lợi, còn trạng thái ngoại tệ thiếu hụt sẽ bị lỗ và ngược lại, khi

ngoại tệ này giảm giá thì trạng thái dư thừa sẽ không có lợi vì làm giảm tài

sản của ngân hàng khi đánh giá lại tài sản. Trong quá trình mua bán hàng

ngày, trạng thái ngoại tệ luôn biến động nên ngân hàng luôn có khả năng gặp

rủi ro do sự biến động của tỷ giá.

3.1.2. Rủi ro lãi suất

Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện do có sự biến động của lãi suất

trên thị trường. Trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, khi rủi ro lãi suất xuất

hiện, tài sản của ngân hàng sẽ bị biến động. Ví dụ một NHTM A mua USD

của NHTM B bằng đồng EUR, kỳ hạn 6 tháng. Trước ngày đáo hạn hợp

đồng, lãi suất cho vay của đồng USD tăng lên còn lãi suất đồng EUR và tỷ giá

hối đoái USD/EUR không đổi. Khi đó, giao dịch vẫn diễn ra nhưng NHTM B

đã bị lỗ một khoản do quyết định bán USD- đồng tiền sẽ có lợi hơn nếu giữ

lại để cho vay.

Page 23: Tailieu.vncty.com   5311 7772

17

3.1.3. Rủi ro do môi trường thông tin

Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhất là đối với hoạt

động kinh doanh ngoại hối, thông tin là một yếu tố rất quan trọng. Thông tin

là nguồn dữ liệu để các NHTM phân tích, dự báo, đo lường sự biến động của

các yếu tố trong kinh doanh. Vì vậy thông tin không đầy đủ, không chính xác

hoặc những tin đồn ác ý cũng có thể dẫn tới những rủi ro cho NHTM. Rủi ro

do môi trường thông tin có thể xảy ra dưới các dạng sau:

- Thiếu thông tin về đối tác nên bị đối tác lừa không thanh toán.

- Thiếu thông tin phục vụ cho công tác đo lường, dự báo sự biến

động của một số yếu tố như: tỷ giá hối đoái, lãi suất…nên đưa ra các quyết

định sai lầm.

- Gặp phải những rủi ro do những tin đồn ác ý của đối thủ cạnh

tranh hoặc kẻ xấu tung ra.

3.1.4. Rủi ro hoạt động

Rủi ro hoạt động hay còn gọi là rủi ro tác nghiệp hay rủi ro vận hành,

là loại rủi ro có mặt trong hầu hết các hoạt động của ngân hàng chứ không

riêng gì hoạt động kinh doanh ngoại hối. Loại rủi ro này liên quan tới những

yếu tố thuộc về con người như trình độ chuyên môn, khả năng phân tích, sức

khỏe, trạng thái tâm lý, ngôn ngữ, môi trường làm việc… Bên cạnh đó, rủi ro

này cũng có thể được đưa đến từ những yếu tố thuộc về máy móc, sự không

đầy đủ các trang thiết bị, hay do các sự kiện khách quan bên ngoài gây ra.

3.1.5. Rủi ro đạo đức.

Trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, rủi ro đạo đức có thể xuất phát

từ phía đối tác của NHTM nhưng cũng có thể xuất phát từ chính các NHTM.

Về mặt chủ quan, rủi ro đạo đức có thể xuất phát từ phía ngân hàng ở hai bộ

phận: bộ phận quản lý và bộ phận nhân viên. Đối với cả hai bộ phận này, rủi

Page 24: Tailieu.vncty.com   5311 7772

18

ro xuất hiện khi có sự ham lợi cá nhân, hay lợi dụng quyền hạn hoặc thiếu

trách nhiệm trong công việc nên đã không tuân thủ chặt chẽ các quy định, gây

ra tổn thất về tài sản cho ngân hàng. Về mặt khách quan, rủi ro đạo đức xuất

phát từ phía khách hàng khi họ sử dụng ngoại tệ không đúng mục đích đã cam

kết với ngân hàng khi mua ngoại tệ hay cố tình tạo lập những bộ hồ sơ và tài

khoản giả mạo để ký kết các hợp đồng mua bán ngoại tệ với ngân hàng.

3.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các Ngân

hàng thương mại.

Có nhiều nguyên nhân dẫn tới rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại

hối tại các Ngân hàng thương mại. Theo nguồn gốc phát sinh thì một số

nguyên nhân dẫn tới rủi ro bao gồm:

- Sự mất cân đối trong trạng thái ngoại hối

Khi có sự mất cân đối trong trạng thái ngoại hối thực của một đồng

tiền nhất định, NHTM sẽ chịu rủi ro tỷ giá. Vì vậy, lúc này rủi ro tỷ giá còn

được gọi là rủi ro trong trạng thái ngoại hối thực. Nếu trạng thái ngoại hối

thực của NHTM là dư thừa ngoại tệ (tổng tài sản có lớn hơn tổng tài sản nợ

của ngoại tệ đó) thì chắc chắn NHTM sẽ gặp rủi ro khi ngoại tệ đó giảm giá vì

phải chịu một khoản lỗ khi đánh giá lại tài sản. Tương tự, nếu trạng thái ngoại

hối thực là thiếu hụt ngoại tệ (tổng tài sản có nhỏ hơn tổng tài sản nợ của

ngoại tệ đó) thì NHTM cũng sẽ mất đi một khoản lợi nhuận khi giá của ngoại

tệ đó tăng lên.

- Sự biến đổi của môi trường kinh doanh

Theo một số chuyên gia kinh tế, thời kỳ phát triển và tăng trưởng cao

của hệ thống ngân hàng toàn cầu đã thực sự kết thúc. Từ đây hệ thống này

phải đương đầu với vô số những khó khăn như hậu quả tất yếu của chu kỳ

kinh tế, hoạt động thoái hoá lạm dụng thị trường. Vào thời điểm hiện nay, thị

Page 25: Tailieu.vncty.com   5311 7772

19

trường tài chính đang có nhiều thay đổi bất lợi do đó các ngân hàng phải lựa

chọn cho mình những chiến lược kinh doanh cho phù hợp với từng thời kỳ.

Đặc biệt trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, khi mà phạm vi kinh doanh đã

vượt ra khỏi phạm vi quốc gia, các ngân hàng cần hết sức thận trọng khi lựa

chọn đối tác, khách hàng cho mình để tránh những rủi ro do đối tác, khách

hàng không thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết vào thời điểm phát sinh nghĩa

vụ do chiến tranh, bạo động, hay hệ thống thanh toán của quốc gia bên đối tác

ngừng hoạt động thanh toán ra nước ngoài.

- Vấn đề đạo đức

Xuất phát từ phía ngân hàng, khi một cán bộ ngân hàng làm đúng

chức năng, nhiệm vụ, tuân thủ đúng các quy định của ngân hàng thì sẽ hạn

chế được những rủi ro xảy ra, đặc biệt là loại rủi ro đạo đức. Tuy nhiên trên

thực tế, vì lợi ích của cá nhân hay một nhóm người mà có những cán bộ ngân

hàng đã cố ý tạo điều kiện, kẽ hở cho loại rủi ro này phát triển. Chẳng hạn

như khi cán bộ ngân hàng có quan hệ lợi ích với khách hàng, mặc dù mục

đích mua bán ngoại tệ của khách hàng không rõ ràng nhưng vẫn tiến hành

giao dịch hoặc phê duyệt về hạn mức, tỷ giá không đúng quy định gây ra tổn

thất cho ngân hàng. Về mặt khách quan, việc lựa chọn, bố trí sử dụng cán bộ,

không đánh giá đúng năng lực, phẩm chất, tư cách đạo đức nghề nghiệp dẫn

đến những cán bộ thiếu trung thực cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong

hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng.

- Do trình độ yếu kém của cán bộ ngân hàng.

Kinh doanh ngoại hối là một lĩnh vực kinh doanh tương đối khó và đòi

hỏi nhà kinh doanh phải nhạy bén và tinh thông nghiệp vụ. Chỉ cần một sự sai

sót nhỏ trong quyết định kinh doanh hay những sai sót nhỏ trong công tác dự

báo, đo lường đều có thể dẫn tới những tổn thất nghiêm trọng cho ngân hàng.

Đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh ngoại hối là hoạt động dựa nhiều vào

Page 26: Tailieu.vncty.com   5311 7772

20

kinh nghiệm, khả năng phân tích, đánh giá và phán đoán diễn biến thị trường

tài chính quốc tế của người kinh doanh ngoại hối, do vậy trình độ chuyên môn

của cán bộ nhân viên càng trở nên đặc biệt quan trọng trong kinh doanh.

3.3. Một số biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các

Ngân hàng thương mại.

- Các biện pháp bảo hiểm rủi ro.

Sử dụng nghiệp vụ giao dịch kỳ hạn

Giả sử tại thời điểm đầu năm, một ngân hàng có một khoản thu ngoại

tệ vào cuối năm, Ngân hàng này dự định sẽ bán để thu về nội tệ. Tuy nhiên

ngân hàng lại không thể biết được tỷ giá giao ngay vào cuối năm là bao nhiêu.

Giả sử tại thời điểm đó nếu tỷ giá tăng lên thì ngân hàng sẽ có lãi nhưng nếu

như tỷ giá giảm xuống thì ngân hàng sẽ thu được số tiền ít hơn so với dự tính.

Do vậy để đảm bảo mức lợi tức dự tính, NHTM đó có thể ký một hợp đồng

kỳ hạn 1 năm.

Mục đích của các hợp đồng kỳ hạn là nhằm loại trừ khả năng không

chắc chắn về tỷ giá giao ngay tại thời điểm thu về ngoại tệ. Như vậy, thay vì

chờ đến tận thời điểm cuối năm mới chuyển lượng ngoại tệ thu được thành

nội tệ với một mức tỷ giá giao ngay chưa biết trước thì ngay tại thời điểm

hiện tại, ngân hàng có thể bán kỳ hạn 1 năm lượng ngoại tệ dự tính sẽ thu

được bao gồm cả gốc và lãi tại mức tỷ giá kỳ hạn đã biết trước để thu về nội

tệ. Việc giao nhận giữa nội tệ và ngoại tệ được thực hiện vào thời điểm cuối

năm. Như vậy, bằng cách bán kỳ hạn ngân hàng đã tránh được rủi ro do tỷ giá

biến động tại thời điểm cuối năm và do đó đảm bảo được mức lợi tức dự tính

trong hoạt động tín dụng.

Sử dụng nghiệp vụ giao dịch tương lai.

Page 27: Tailieu.vncty.com   5311 7772

21

Khi ngân hàng có một khoản phải trả bằng ngoại tệ và lo sợ rằng

ngoại tệ đó sẽ lên giá khi đến hạn phải trả thì nên mua một hợp đồng tương lai

ngoại tệ đó. Bằng cách này có thể tạo ra hai trạng thái ngoại tệ trái ngược

nhau: trạng thái âm khi nợ một khoản phải trả và trạng thái dương khi mua

hợp đồng tương lai với cùng loại ngoại tệ đó. Hai trạng thái ấy tạo ra một sự

cân bằng, giúp triệt tiêu rủi ro. Ngược lại trong trường hợp có một khoản phải

thu bằng ngoại tệ, nếu lo sợ ngoại tệ đó mất giá thì nên bán một hợp đồng

tương lai. Khi đó cũng tạo ra trạng thái ngoại tệ cân bằng và triệt tiêu rủi ro

ngoại hối.

Sử dụng nghiệp vụ giao dịch quyền chọn

Thay vì sử dụng các nghiệp vụ kỳ hạn hay tương lai, các ngân hàng có

thể sử dụng các hợp đồng quyền chọn để bảo hiểm rủi ro ngoại hối. Tuy nhiên

khi sử dụng hợp đồng quyền chọn, người mua phải trả một khoản chi phí nhất

định khi tham gia giao dịch này và khoản chi phí này sẽ chênh lệch nhau phụ

thuộc vào các yếu tố: sự tồn tại rủi ro cơ bản, tính thanh khoản của thị trường,

kỳ hạn của hợp đồng và bản chất của quyền chọn (quyền chọn kiểu Mỹ là có

thể thực hiện quyền chọn trước khi hợp đồng đến hạn, trong khi đó bản chất

của hợp đồng quyền chọn kiểu châu Âu chỉ có thể thực hiện tại thời điểm khi

hợp đồng đến hạn).

Sử dụng nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ

Đây là nghiệp vụ được các NHTM trên thế giới sử dụng phổ biến để

bảo hiểm rủi ro ngoại hối của mình.

Giao dịch hoán đổi được tạo ra để xử lý những sự không tương xứng

về lãi suất giữa tài sản có và tài sản nợ. Ví dụ một ngân hàng vay lãi suất cố

định nhưng lại đầu tư vào thị trường có lãi suất thả nổi, ngân hàng chắc chắn

sẽ bị lỗ khi lãi suất thị trường giảm do không có khoản tăng thu nhập từ tài

Page 28: Tailieu.vncty.com   5311 7772

22

sản có lãi suất thả nổi. Trong trường hợp này, một giao dịch hoán đổi sẽ giúp

ngân hàng kiểm soát tốt hơn các dòng lưu chuyển tiền tệ của mình.

- Biện pháp đào tạo nguồn nhân lực

Có rất nhiều loại rủi ro trong kinh doanh ngoại hối xuất phát từ nhân

tố con người, vì vậy việc đưa ra loại biện pháp này là vô cùng quan trọng.

Ở đây các biện pháp đào tạo nguồn nhân lực không những tác động tới

trình độ nghiệp vụ kinh doanh, nghiệp vụ quản lý mà còn đề cập tới cả vấn đề

đạo đức nhất là khi rủi ro đạo đức trong các NHTM đang ngày càng gia tăng.

Mặt khác, các biện pháp này còn nhằm tới cả 2 đối tượng là các nhà

quản lý và các cán bộ, nhân viên trực tiếp làm nghiệp vụ kinh doanh ngoại

hối. Đây là biện pháp ngày càng được sử dụng rộng rãi tại các NHTM.

- Biện pháp về công nghệ thông tin.

Việc đổi mới nâng cao công nghệ sẽ giúp cho các NHTM phòng tránh

được các loại rủi ro như rủi ro hoạt động, rủi ro do môi trường thông tin trong

hoạt động kinh doanh ngoại hối. Không những thế, các biện pháp đổi mới,

nâng cấp công nghệ cho mạng thông tin, máy móc thiết bị còn giúp cho các

NHTM có thêm những thông tin về thị trường, đối tác giúp cho việc phân tích

thông tin một cách chính xác và giảm thiểu rủi ro do thiếu thông tin hoặc

thông tin không chính xác.

4. Một số bài học kinh nghiệm về phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh

ngoại hối

Quản lý rủi ro trong KDNH tại các ngân hàng trở thành một nhu cầu

cấp thiết và cần có sự quan tâm đặc biệt bởi vì sự thành công trong hoạt động

KDNH của một ngân hàng phụ thuộc đáng kể vào chất lượng quản lý rủi ro.

Việc học hỏi kinh nghiệm quản lý rủi ro trong KDNH của các NHTM trên thế

giới có vai trò quan trọng, giúp rút ngắn khoảng cách của hoạt động quản lý

Page 29: Tailieu.vncty.com   5311 7772

23

rủi ro, đem lại những bài học vô cùng quý báu cho các NHTM Việt Nam

trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu thành công của các ngân hàng có doanh

thu cao trong hoạt động KDNH có thể rút ra 2 vấn đề trong hoạt động quản lý

rủi ro, đó là xây dựng một mô hình tổ chức kiểm soát rủi ro tập trung và xây

dựng quy trình quản lý rủi ro khép kín.

Kinh nghiệm quản lý rủi ro trong KDNH tại các ngân hàng trên thế

giới cho thấy, các ngân hàng xây dựng một mô hình quản lý tập trung về một

hoặc một số đầu mối nhằm giảm chi phí quản lý và cũng là để quản lý tốt

trạng thái ngoại tệ của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Tại ngân hàng HSBC

Hồng Kông, ở mỗi chi nhánh ngân hàng bên cạnh phòng kinh doanh ngoại tệ

có một ban quản lý chuyên giám sát các hoạt động kinh doanh ngoại tệ hàng

ngày tại chi nhánh, đồng thời chịu trách nhiệm cung cấp các báo cáo về hoạt

động kinh doanh ngoại tệ hàng ngày lên hội sở. Ban quản lý rủi ro tại mỗi chi

nhánh được hỗ trợ bằng các quy định và hướng dẫn thực hiện quản lý rủi ro

của ban quản lý rủi ro tại hội sở chính. Do vậy công tác quản lý rủi ro được

thực hiện nhất quán trong toàn bộ hệ thống ngân hàng và đảm bảo có sự tập

trung hóa cao nhất trong hoạt động quản lý.

Về quy trình quản lý rủi ro: Hiện nay các ngân hàng trên thế giới thực

hiện quản lý rủi ro theo các bước: Nhận biết rủi ro, Xác định mức độ rủi ro,

Quản lý rủi ro, Kiểm soát và xử lý rủi ro.

Trong đó, nhận biết rủi ro là khâu đầu tiên trong quá trình quản lý rủi

ro, được nhận biết thông qua trạng thái ngoại tệ, sự biến động của các đồng

tiền, cơ cấu danh mục đầu tư khi các yếu tố này có xu hướng thiên lệch như

trạng thái ngoại tệ vượt biên độ cho phép, tỷ giá hoặc lãi suất các đồng tiền

biến động quá mạnh, cơ cấu danh mục đầu tư kinh doanh quá tập trung vào

một đồng tiền. Việc nhận biết rủi ro có sự kết hợp với công tác dự báo vĩ mô

như dự báo chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá,.. để có thể đánh giá rủi ro.

Page 30: Tailieu.vncty.com   5311 7772

24

Việc xác định mức độ rủi ro trong hoạt động KDNH chủ yếu dựa vào

kinh nghiệm kinh doanh, suy luận của cán bộ kinh doanh và ý kiến của các

chuyên gia và nhà tư vấn tài chính. Do vậy mà trình độ tác nghiệp của cán bộ

kinh doanh ngoại hối tại các ngân hàng luôn được coi trọng.

Quá trình quản lý rủi ro trong KDNH được tiến hành bằng các nghiệp

vụ như giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, giao dịch

quyền chọn, giao dịch tương lai, đảm bảo duy trì trạng thái ngoại tệ cuối ngày

của toàn hệ thống ngân hàng ở giới hạn cho phép, đảm bảo danh mục đầu tư

có sự đa dạng hóa. Bên cạnh các biệp pháp nghiệp vụ, việc quản lý rủi ro

trong KDNH còn được tiến hành bằng biện pháp hạn mức. Theo đó các ngân

hàng quy định hạn mức đối với từng loại giao dịch và các giao dịch viên phải

tuân thủ đúng hạn mức giao dịch đã đặt ra, ví dụ như ngân hàng HSBC Hồng

Kông quy định hạn mức giao dịch kỳ hạn đối với một khách hàng cá nhân là

5000000HDK, ngân hàng CityBank quy định chỉ được phép bán tối đa ngoại

tệ cho một khách hàng phục vụ mục đích công tác ở nước ngoài là 25000USD

mỗi chuyến công tác,…

Quá trình kiểm soát rủi ro được thực hiện từ khâu kiểm soát quá trình

thiết lập chính sách đến quá trình thực hiện nghiệp vụ kinh doanh. Kinh

nghiệm tại ngân hàng HSBC là ban quản lý rủi ro tại hội sở chính chịu trách

nhiệm thiết lập chính sách quản lý rủi ro, cùng phối hợp với ban quản lý tại

các chi nhánh giám sát quá trình thực hiện nghiệp vụ. Nếu rủi ro xảy ra trong

quá trình kinh doanh thì sẽ được xử lý bằng các biện pháp nghiệp vụ hoặc

bằng quỹ dự phòng rủi ro.

Qua tìm hiểu kinh nghiệm kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng trên

thế giới, các NHTM Việt Nam cần tiếp tục học hỏi để thiết lập cho mình một

mô hình quản trị kinh doanh hiện đại phù hợp với xu hướng phát triển chung

của thế giới.

Page 31: Tailieu.vncty.com   5311 7772

25

Tóm tắt chƣơng I:

Trong chương I của khóa luận, tác giả đã hệ thống lại những vấn đề lý

thuyết chung nhất về: thị trường ngoại hối – nơi diễn ra các hoạt động KDNH,

ngân hàng thương mại - chủ thể chính thực hiện các giao dịch ngoại hối mà

tác giả nghiên cứu, hoạt động kinh doanh ngoại hối với các nghiệp vụ kinh

doanh chính và vai trò của kinh doanh ngoại hối đối với các NHTM, các rủi

ro thường gặp trong KDNH và các giải pháp phòng ngừa rủi ro trong KDNH.

Bên cạnh những vấn đề lý thuyết, chương I cũng giúp cho người đọc tiếp cận

với những kinh nghiệm về phòng ngừa rủi ro trong KDNH tại các ngân hàng

trên thế giới. Tất cả những vấn đề được đề cập trong chương I sẽ là tiền đề

quan trọng để khóa luận tiếp tục đi vào nghiên cứu các vấn đề thực trạng và

giải pháp phát triển hoạt động KDNH ở các phần tiếp theo.

Page 32: Tailieu.vncty.com   5311 7772

26

CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ RỦI RO

TRONG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI CÁC NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

1. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng thƣơng

mại Việt Nam

1.1. Các yếu tố tác động tới hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các Ngân

hàng thương mại Việt Nam.

1.1.1. Yếu tố khách quan

Đó là các văn bản pháp lý của NHNN liên quan trực tiếp nhất đến

hoạt động kinh doanh ngoại hối của các NHTM trong thời gian gần đây. Các

văn bản này bao gồm:

- Thông tư 03/2008/TT-NHNN hướng dẫn về việc cung ứng dịch

vụ ngoại hối của tổ chức tín dụng

- Quyết định 2635/2008/QĐ-NHNN về việc ban hành một số quy

định liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép

hoạt động kinh doanh ngoại hối.

- Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 có hiệu lực thi hành từ ngày

01/06/2006

- Quyết định 648/2004/QĐ-NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số

điều của quyết định 679/2002/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN ngày

1/7/2002 về việc ban hành một số quy định liên quan đến giao dịch ngoại tệ

của tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ.

- Quyết định 1081/2002/QĐ-NHNN và 1168/2003/QĐ-NHNN

của thống đốc NHNN về việc quy định trạng thái ngoại tệ

Page 33: Tailieu.vncty.com   5311 7772

27

- Quyết định số 2666/QĐ-NHNN về việc ban hành một số quy

định liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt

động ngoại hối

- Thông tư 03/2010/TT-NHNN quy định về mức lãi suất tiền gửi

tối đa bằng đôla Mỹ của tổ chức kinh tế tại tổ chức tín dụng.

Theo những văn bản pháp lý này có thể rút ra những quy định mới

nhất liên quan đến hoạt động kinh doanh ngoại hối của các NHTM Việt Nam

như sau:

Đối với hoạt,động tài khoản và mua, bán ngoại tệ:

- Ngân hàng được phép thu hút tiền gửi ngoại tệ của người cư trú

và người không cư trú thông qua tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ của họ, với

điều kiện nguồn thu ngoại tệ phải hợp pháp. Tài khoản ngoại tệ này được sử

dụng vào mục đích sau: Thanh toán tiền hàng, dịch vụ cho nước ngoài, cho tổ

chức trong nước được phép thu ngoại tệ, trả nợ tiền vay bằng ngoại tệ trong

nước và nước ngoài, bán ngoại tệ cho các tổ chức hoạt động ngoại hối, đầu tư

vào giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, góp vốn đầu tư, chuyển tiền ra nước ngoài,

rút ngoại tệ tiền mặt, chuyển khoản để chi trả lương thưởng, phụ cấp đáp ứng

nhu cầu công tác, học tập, du lịch.

- Ngân hàng được phép bán ngoại tệ cho người cư trú và người

không cư trú là các doanh nghiệp để đáp ứng cho các giao dịch vãng lai và

các giao dịch được phép trên cơ sở xuất trình giấy tờ hợp lệ. Ngân hàng cũng

được phép bán ngoại tệ cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu hợp lệ (học tập, du

lịch, công tác) trên cơ sở xuất trình những giấy tờ liên quan theo quy định của

NHNN.

Các quy định về duy trì trạng thái ngoại tệ:

Page 34: Tailieu.vncty.com   5311 7772

28

- Tổng trạng thái ngoại tệ (+) cuối ngày không được vượt quá 30%

vốn tự có của tổ chức tín dụng tại thời điểm đó.

- Tổng trạng thái ngoại tệ (- ) cuối ngày không được vượt quá 30%

vốn tự có của tổ chức tín dụng tại thời điểm đó

- Trong trường hợp đặc biệt Thống đốc NHNN có thể xem xét cho

phép tổ chức tín dụng được duy trì trạng thái ngoại tệ vượt giới hạn quy định

trên.

- Báo cáo về trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được gửi

về NHNN trước 13h ngày hôm sau đối với báo cáo trạng thái ngoại tệ của

ngày hôm trước và trước ngày 10 tháng sau đối với báo cáo trạng thái ngoại tệ

cuối tháng trước

Các quy định liên quan đến các giao dịch ngoại hối:

- Các giao dịch ngoại hối được phép thực hiện bao gồm: giao dịch

giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, giao dịch quyền chọn, các

giao dịch hối đoái khác theo quy định của Thống đốc NHNN theo từng thời

kỳ.

- Ngân hàng được phép thực hiện giao dịch với các tổ chức tín

dụng được phép khác, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân, NHNN Việt

Nam. Trong đó, ngân hàng được thực hiện tất cả các giao dịch kể trên với tổ

chức kinh tế, thực hiện các giao dịch giao ngay, kỳ hạn, quyền chọn với cá tổ

chức khác và cá nhân. Ngân hàng không được phép mua quyền chọn của tổ

chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân. Ngân hàng được phép thực hiện cá

giao dịch hối đoái với tổ chức tín dụng được phép khác và với NHNN trên thị

trường ngoại tệ liên ngân hàng theo quy chế tổ chức và hoạt động của thị

trường ngoại tệ liên ngân hàng.

Page 35: Tailieu.vncty.com   5311 7772

29

- Đồng tiền giao dịch do tổng giám đốc (giám đốc) của ngân hàng

quy định.

- Tỷ giá giao dịch của các ngoại tệ cũng do tổng giám đốc (giám

đốc) xác định phù hợp với quy định hiện hành của NHNN. Cụ thể:

- Tỷ giá giao ngay của USD bằng tỷ giá bình quân liên ngân hàng

cộng/trừ 0.25%. Các loại ngoại tệ khác không quy định, spread không quy

định.

- Tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá hoán đổi đồng USD không được vượt

quá mức tỷ giá được xác định trên cơ sở: Tỷ giá giao ngay vào ngày ký hợp

đồng kỳ hạn, hoán đổi, chênh lệch giữa hai mức lãi suất hiện hành là lãi suất

cơ bản của VND (tính theo năm) do NHNN công bố và lãi suất mục tiêu của

USD do cục dự trữ liên bang Mỹ công bố, kỳ hạn của hợp đồng. Tỷ giá kỳ

hạn của VND với ngoại tệ khác trừ USD và tỷ giá giữa các ngoại tệ với nhau

do tổng giám đốc (giám đốc) của tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận.

Các bên xác định và ghi rõ ngày tháng chuyển tiền trong hợp đồng giao dịch.

Về kỳ hạn của giao dịch kỳ hạn và giao dịch hoán đổi: Các tổ chức tín

dụng được phép kinh doanh ngoại tệ trong kỳ hạn từ 3 đến 365 ngày kể từ

ngày ký hợp đồng giao dịch. Kỳ hạn các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi giữa các

ngoại tệ với nhau do các tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận.

- Về chứng từ giao dịch: Tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân

dùng đồng Việt Nam để mua ngoại tệ của tổ chức tín dụng qua các giao dịch

giao ngay, kỳ hạn phải xuất trình các chứng từ cung cấp đầy đủ thông tin về

mục đích, số lượng và loại ngoại tệ cần thanh toán, thời điểm thanh toán theo

quy định hiện hành về quản lý ngoại hối. Đối với các giao dịch khác ngoài các

giao dịch nói trên thì không cần giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng ngoại

Page 36: Tailieu.vncty.com   5311 7772

30

tệ. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra chứng từ của khách hàng theo quy định

hiện hành về quản lý ngoại hối.

- Về phí giao dịch: Các tổ chức tín dụng không được phép thu phí

giao dịch đối với các giao dịch hối đoái giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi. Đối với

giao dịch quyền lựa chọn thì tổ chức tín dụng và khách hàng sẽ thoả thuận và

ghi rõ trong hợp đồng mức phí giao dịch và hình thức thanh toán phí.

- Về phương thức giao dịch và hợp đồng giao dịch: Các bên tham

gia giao dịch hối đoái có thể thực hiện giao dịch qua điện thoại, telex, fax

hoặc các hình thức khác theo quy định của tổ chức tín dụng phù hợp với

thông lệ của TTNH và các quy định có liên quan của pháp luật hiện hành.

Hình thức xác nhận giao dịch do tổ chức tín dụng quy định phù hợp với quy

định của pháp luật hiện hành đảm bảo cơ sở pháp lý cho các quyền lợi và

nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch cũng như cơ sở pháp lý cho việc

hạch toán kế toán và tranh chấp giữa các bên (nếu có phát sinh). Nội dung của

hợp đồng giao dịch hối đoái do các bên tham gia hợp đồng thoả thuận phù

hợp với các quy định hiện hành của pháp luật.

Có thể nói, hoạt động KDNH của các NHTM Việt Nam đã dần được

thực hiện trong một hành lang pháp lý chặt chẽ, từng bước phù hợp với thông

lệ quốc tế.

1.1.2. Yếu tố chủ quan

Ngoài yếu tố pháp lý mà bất kỳ NHTM nào cũng chịu sự điều chỉnh

thì một nhân tố khác ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh nói

chung và hoạt động kinh doanh ngoại hối nói riêng của các ngân hàng đó là

uy tín, thương hiệu của ngân hàng đó.

Page 37: Tailieu.vncty.com   5311 7772

31

Có nhiều yếu tố cấu thành uy tín thương hiệu của ngân hàng trong đó

phải kể đến: vốn, công nghệ, khả năng đa dạng hoá các sản phẩm và chất

lượng của các sản phẩm đó.

Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, nó huy động vốn

trong nền kinh tế rồi lại phân phối vốn ra nền kinh tế. Trong hoạt động kinh

doanh ngoại hối, một ngân hàng luôn có sẵn ngoại tệ để giao dịch sẽ tạo được

sự tin tưởng đối với khách hàng. Điều này không những có thể đáp ứng được

nhu cầu của khách hàng mà còn tạo niềm tin khi khách hàng đến gửi tiền. Khi

có vốn thì ngân hàng cũng sẽ dễ dàng hơn khi giải quyết vấn đề công nghệ.

Có công nghệ hiện đại sẽ giúp ngân hàng chuyên nghiệp hơn trong hoạt động

và sáng tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao, tiện ích lớn thoả mãn nhu

cầu phong phú và đa dạng của khách hàng.

Một ngân hàng có uy tín thương hiệu tốt trên thị trường sẽ tạo được

sự tin tưởng hơn của khách hàng. Do đó khi có nhu cầu thì khả năng họ sẽ tìm

đến giao dịch với những ngân hàng này nhiều hơn.

Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh trên TTNH là hoạt động đặc thù

đòi hỏi uy tín cao của các ngân hàng vì các giao dịch thường chỉ được xác

nhận qua điện thoại, fax…song một khi đã được xác nhận thì các giao dịch

bắt buộc phải thực hiện. Nếu giao dịch không được thực hiện sẽ gây rủi ro rất

lớn cho đối tác. Do đó một ngân hàng lớn và có uy tín cao thường thu hút

được nhiều giao dịch ngoại tệ hơn các ngân hàng nhỏ và có uy tín thấp.

Bên cạnh yếu tố uy tín thương hiệu thì kinh nghiệm trong hoạt động

KDNH cũng là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh

của ngân hàng. Một ngân hàng có thâm niên trong lĩnh vực KDNH, có nhiều

kinh nghiệm hơn trong kinh doanh sẽ dễ có những dự đoán xác đáng hơn

trước những biến động thị trường, do đó sẽ có những chiến lược kinh doanh

Page 38: Tailieu.vncty.com   5311 7772

32

phù hợp hơn và dễ gặt hái được những thành công hơn so với những ngân

hàng kém kinh nghiệm hơn trong cùng lĩnh vực.

Ngoài ra, chất lượng nguồn nhân lực cũng là một yếu tố quan trọng có

thể đem đến những thành công hay thất bại trong kinh doanh cho một ngân

hàng, đặc biệt trong lĩnh vực KDNH thì yếu tố này càng trở nên quan trọng.

Một ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực KDNH có các chuyên viên được đào

tạo bài bản, có kiến thức, am hiểu về nghiệp vụ kinh doanh thì sẽ giảm thiểu

khả năng mắc những sai sót khi tác nghiệp, từ đó tác động tới hiệu quả

KDNH của ngân hàng.

Như vậy có thể thấy rằng, các yếu tố mang tính chất chủ quan như uy

tín thương hiệu, kinh nghiệm kinh doanh, chất lượng nguồn nhân lực có ảnh

hưởng không nhỏ tới chất lượng hoạt động KDNH của các ngân hàng. Do

vậy, trong thời gian tới, các NHTM Việt Nam cần phải chú ý hơn nữa tới các

yếu tố này để có các biện pháp phù hợp hơn trong việc thúc đẩy hoạt động

KDNH tại ngân hàng mình phát triển.

1.2. Đánh giá chung hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng

thương mại Việt nam.

1.2.1. Những thành tựu đạt được

Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các

NHTM Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, đóng góp đáng kể

vào thành tích chung của ngành ngân hàng. Hoạt động kinh doanh ngoại hối

tại các ngân hàng thương mại trong thời gian qua đã không ngừng phát triển

từ việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức kinh doanh đến việc nâng cấp công nghệ

phục vụ hoạt động kinh doanh và mở rộng đồng thời cả về quy mô thị trường

trong nước và thị trường quốc tế, góp phần tích cực nâng cao hiệu quả kinh

Page 39: Tailieu.vncty.com   5311 7772

33

doanh, tăng doanh số giao dịch, mở rộng đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh

doanh ngoại hối.

- Về cơ cấu tổ chức kinh doanh

Cho đến nay, rất nhiều NHTM Việt Nam đã tự đổi mới và hoàn thiện

cơ cấu tổ chức kinh doanh ngoại tệ cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Tại

nhiều NHTM Việt Nam, bên cạnh phòng kinh doanh ngoại tệ còn có các

phòng ban khác được tổ chức nhằm hỗ trợ hoạt động KDNH diễn ra một cách

liên tục và đảm bảo kiểm soát được những rủi ro cơ bản.

Tại Saccombank, bộ phận KDNH thuộc Khối tiền tệ được cơ cấu tổ

chức thành các phòng chức năng khác nhau bao gồm: phòng kinh doanh

nguồn vốn, phòng kinh doanh ngoại tệ, phòng sản phẩm tiền tệ, trung tâm

kinh doanh tiền tệ phía Bắc. Phòng kinh doanh nguồn vốn đảm nhiệm chức

năng kinh doanh trên thị trường tiền tệ và thực hiện công tác quản lý điều

hành thanh khoản ngân hàng, quản lý rủi ro lãi suất, quản lý tài sản nợ - tài

sản có. Phòng kinh doanh ngoại hối thì thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng

và quản lý hoạt động kinh doanh ngoại tệ, vàng trong toàn hệ thống. Đối với

phòng sản phẩm tiền tệ, chức năng của nó là xây dựng và phát triển các sản

phẩm phái sinh phục vụ hoạt động kinh doanh tiền tệ; là đầu mối trong việc

lập, theo dõi, đánh giá và báo cáo kế hoạch kinh doanh và lập các báo cáo

khác của khối tiền tệ; thực hiện công tác hỗ trợ trong hoạt động kinh doanh

của khối tiền tệ; là đầu mối trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và theo

dõi kết quả công tác đào tạo của khối tiền tệ. Còn trung tâm kinh doanh tiền tệ

phía Bắc thì chịu trách nhiệm phối hợp với phòng kinh doanh ngoại hối và

phòng kinh doanh nguồn vốn để thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng, kinh

doanh trên thị trường tiền tệ (nhưng chỉ thực hiện giao dịch chứ không thực

hiện xác nhận giao dịch và thanh toán giao dịch) và thực hiện kinh doanh

ngoại tệ, vàng tại địa bàn khu vực phía Bắc. Như vậy có thể thấy rằng, cơ cấu

Page 40: Tailieu.vncty.com   5311 7772

34

tổ chức hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Saccombank được xây dựng vừa

có tính độc lập vừa có sự hỗ trợ nhau trong việc thực hiện kinh doanh. Việc

phân định trách nhiệm giữa các phòng trong khối tạo ra những ưu việt rõ ràng

trong khâu quản trị, điều hành giúp ngân hàng có thể thực hiện được công tác

quản trị rủi ro theo hướng tập trung, tạo được tính chuyên môn hóa cao, quá

trình ra các quyết định được kịp thời góp phần nâng cao hoạt động quản lý

kinh doanh ngoại hối của ngân hàng.

Đối với hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Techcombank, ngay từ

khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1993, ngân hàng đã thiết lập 1 bộ phận

KDNH. Cho đến nay, phòng KDNH trực thuộc khối Trung tâm nguồn vốn,

cùng phối hợp với các bộ phận khác trong khối thực hiện kinh doanh trên thị

trường ngoại hối. Cụ thể về cơ cấu các bộ phận liên quan đến một giao dịch

ngoại hối tại Techcombank bao gồm: phòng kinh doanh và giao dịch tiền tệ

ngoại hối, phòng quản lý đầu tư tài chính, Ban phát triển sản phẩm. Chức

năng của phòng kinh doanh và giao dịch tiền tệ ngoại hối là thực hiện các

giao dịch trên thị trường tiền tệ và ngoại hối, phối hợp thực hiện công tác

quản lý thanh khoản theo yêu cầu, thực hiện các giao dịch để đảm bảo cân

bằng trạng thái nguồn vốn, trạng thái ngoại tệ của toàn ngân hàng, đóng góp

xây dựng các sản phẩm tài chính mới. Phòng quản lý đầu tư tài chính thực

hiện công tác kiểm soát và giám sát các giao dịch, kịp thời phát hiện các sai

sót và kiến nghị với Chuyên viên giao dịch thực hiện điều chỉnh, sửa đổi thích

hợp. Ban phát triển sản phẩm có chức năng chính là xây dựng và phát triển

các sản phẩm phục vụ công tác kinh doanh tiền tệ. Như vậy có thể thấy, cơ

cấu tổ chức hoạt động KDNH tại Techcombank cũng được phân chia thành

các phòng ban vừa có tính chất độc lập, vừa có tính chất hỗ trợ nhau trong

việc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Đây là cơ sở tốt để Techcombank ổn

Page 41: Tailieu.vncty.com   5311 7772

35

định quy chế hoạt động, tăng tính chuyên môn hóa trong công việc và thúc

đẩy nâng cao hơn nữa chất lượng giao dịch và quản lý rủi ro.

Có thể thấy rằng, các NHTM Việt Nam đang dần tự hoàn thiện cơ cấu

tổ chức để phù hợp với thông lệ quốc tế, đáp ứng những yêu cầu kinh doanh

trong giai đoạn mới.

- Về vấn đề công nghệ

Cùng hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả, tăng doanh số đồng thời

giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, trong những năm qua

các NHTM Việt Nam tiếp tục xác định vai trò quan trọng của công nghệ ngân

hàng trong quản lý rủi ro, phát triển sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, kiểm tra

giám sát hoạt động kinh doanh.

Với nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của công nghệ,

Saccombank luôn dành sự quan tâm đặc biệt cho việc đầu tư cơ sở vật chất,

phương tiện kỹ thuật để phục vụ các giao dịch kinh doanh ngoại hối. Cho tới

nay, Saccombank đã xây dựng được một hệ thống công nghệ thông tin khá

đồng bộ và hiện đại với việc áp dụng thành công hệ thống trung tâm dữ liệu

và trung tâm dữ liệu dự phòng đạt chuẩn quốc tế, lắp đặt hệ thống Reuters

Dealing 2000 có chức năng cập nhật tỷ giá và thông tin thị trường, hệ thống

INCAS cho phép trụ sở chính có thể giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy

trình nghiệp vụ tại từng chi nhánh, giúp triển khai đầy đủ các loại hình sản

phẩm giao dịch hối đoái mà NHNN cho phép, lắp đặt hệ thống máy vi tính kết

nối Internet, máy telex, máy fax, điện thoại giúp các giao dịch được thực hiện

một cách thuận lợi hơn…Đặc biệt trong năm 2009, dự án chuyển đổi và nâng

cấp hệ thống ngân hàng lõi T24-R8 thành công đã tạo cơ sở nâng cao công tác

quản trị điều hành hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh

ngoại hối nói riêng. Với hệ thống công nghệ thông tin khá hiện đại như vậy,

Saccombank đảm bảo cho mọi hoạt động giao dịch được tiến hành và giải

Page 42: Tailieu.vncty.com   5311 7772

36

quyết một cách hiệu quả, giảm thiểu sự gián đoạn trong quá trình thực hiện

các giao dịch.

Còn tại ngân hàng ACB, để hoàn thiện nghiệp vụ KDNH, trong

những năm qua, ACB đã liên tục đầu tư vào công nghệ với việc nâng cấp các

hệ thống giao dịch và cung cấp thông tin tiên tiến nhất như hệ thống Reuters,

Bloomberg, Electronic Trading Flatform… cũng như hoàn thiện quy trình liên

kết chặt chẽ giữa các bộ phận tham gia vào việc kinh doanh ngoại hối của

ngân hàng.

Có thể thấy, các NHTM Việt Nam đang ngày càng có những nhận

thức sâu sắc hơn về tầm quan trọng của công nghệ và có những sự đầu tư

thích đáng hơn trong việc ứng dụng các công nghệ mới vào hoạt động kinh

doanh ngân hàng nói chung và kinh doanh ngoại hối nói riêng. Đây sẽ là

những cơ sở tốt để các ngân hàng có thể phát triển hơn nữa các hoạt động

kinh doanh của mình.

- Về doanh số giao dịch:

Cùng với đà tăng trưởng của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và

dịch vụ giữa Việt nam và các nước khác nói chung, tài trợ thương mại và hoạt

động xuất nhập khẩu nói riêng, doanh số mua bán ngoại tệ của các ngân hàng

thương mại với các khách hàng là các doanh nghiệp và các cá nhân tăng

trưởng khá nhanh. Theo báo cáo thường niên của các NHTM, doanh số mua

bán ngoại tệ giữa ngân hàng với các khách hàng chiếm một tỷ trọng lớn trong

tổng giao dịch của các ngân hàng và liên tục năm sau cao hơn năm trước.

Page 43: Tailieu.vncty.com   5311 7772

37

Bảng 2.1: Doanh số giao dịch ngoại tệ của Techcombank

Đơn vị: triệu đồng

2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008

Giao dịch mua giao

ngay ngoại tệ

35.923 39.537 45.398 110% 114%

Giao dịch bán giao

ngay ngoại tệ

83.832 89.786 93.574 107% 104%

Giao dịch nhận

hoán đổi ngoại tệ

2.136 2.867 4.127 134% 144%

Giao dịch trả hoán

đổi ngoại tệ

5.129 5.586 6.256 109% 112%

Nguồn: báo cáo thường niên các năm 2007- 2009 của Techcombank

Trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, giao dịch giữa các NHTM

với NHNN và với các tổ chức tín dụng khác cũng diễn ra khá sôi nổi. Doanh

số hoạt động trên thị trường này cũng tăng trưởng khá mạnh qua các năm, góp

phần tích cực khai thác thêm nguồn ngoại tệ để cân đối ngoại tệ cho toàn hệ

thống và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.

Bảng 2.2: Tỷ lệ tăng trƣởng về doanh số giao dịch ngoại tệ trên TTLNH

Đơn vị: %

2005/2004 2006/2005 2007/2006 2008/2007 2009/2008

Tỷ lệ 29% 45% 113% 25% 178%

Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN từ năm 2004-2009

Page 44: Tailieu.vncty.com   5311 7772

38

Có thể thấy doanh số giao dịch trên TTLNH liên tục đạt tỷ lệ năm sau

cao hơn năm trước. Đặc biệt, năm 2009 doanh số giao dịch trên TTLNH có sự

tăng lên đột biến là do nhiều NHTM Việt Nam có trạng thái ngoại tệ âm đã

được NHNN hỗ trợ bán ngoại tệ hoặc thực hiện mua bán ngoại tệ với ngân

hàng khác để đảm bảo cân đối trạng thái ngoại tệ hoặc để đáp ứng nhu cầu

ngoại tệ để kinh doanh. Điều đó cũng phần nào thể hiện rằng các NHTM Việt

Nam ngày càng có sự quan tâm hơn tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ.

- Về các nghiệp vụ giao dịch trên thị trường ngoại hối:

Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối tại các NHTM trong những năm

qua cũng đã được đa dạng hóa hơn. Cho tới nay NHNN đã cho phép các

NHTM được phép kinh doanh ngoại hối được thực hiện các nghiệp vụ: giao

dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, giao dịch tương lai, giao dịch quyền chọn

(nghiệp vụ này tới nay đã tạm dừng giai đoạn thí điểm để NHNN triển khai

đánh giá, rút kinh nghiệm để đưa ra những quy định pháp lý để các ngân hàng

có hành lang pháp lý chung mà triển khai nghiệp vụ này). Việc cho phép thực

hiện đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh này đã góp phần đa dạng hóa các

nghiệp vụ, làm cho hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng trở nên

sôi động hơn.

Đặc biệt kể từ năm 2004, khi môi trường hoạt động kinh doanh ngoại

hối trở nên thông thoáng hơn với việc NHNN bãi bỏ quy định về trần tỷ giá

kỳ hạn và thay vào đó tỷ giá được xác định dựa trên sự chênh lệch về lãi suất

giữa các đồng tiền, mở rộng kỳ hạn từ 3 – 365 ngày và mở rộng về đối tượng

được giao dịch ngoại tệ thì các hợp đồng kỳ hạn và hoán đổi được giao dịch

ngày càng nhiều. Chỉ riêng năm 2004, sau khi có những thay đổi mới quy

định về các giao dịch này, thị trường ngoại hối đã đón nhận tổng các hợp

đồng kỳ hạn được giao dịch giữa các ngân hàng với nhau tăng lên gấp 2 lần,

Page 45: Tailieu.vncty.com   5311 7772

39

giữa ngân hàng với khách hàng tăng lên 66 lần so với năm 2003. Liên tục các

năm sau đó, số lượng các giao dịch này đã không ngừng tăng lên.

Bảng 2.3: Tỷ lệ tăng trƣởng các giao dịch ngoại tệ tại các NHTM

Đơn vị: %

2006/2005 2007/2006 2008/2007

Giao dịch giao ngay 42% 125% 26%

Giao dịch kỳ hạn và hoán đổi 71% 30% 13%

Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN từ năm 2005-2008

Sự tăng lên không ngừng về số lượng các giao dịch ngoại tệ qua các

năm cho thấy các ngân hàng và các doanh nghiệp đã tiếp cận và sử dụng ngày

càng nhiều hơn các giao dịch phái sinh để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động

kinh doanh của mình.

- Về doanh thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối

Cùng với sự gia tăng về doanh số, trong những năm qua doanh thu từ

hoạt động KDNH tại các NHTM ngày càng góp phần quan trọng trong việc

gia tăng lợi nhuận của ngân hàng.

Theo báo cáo thường niên của các NHTM, kết quả kinh doanh của bộ

phận KDNH tại một số ngân hàng qua các năm được phản ánh như sau:

Page 46: Tailieu.vncty.com   5311 7772

40

Bảng 2.4: Doanh thu từ hoạt động KDNH của một số NHTM Việt nam

Đơn vị: Triệu đồng

2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008

Vietcombank 354.532 952.911 926.456 286% 97%

Eximbank 139.257 634.105 135.409 455% 21%

Saccombank 100.815

510.041 314.108 505% 61%

Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietcombank, Eximbank, Saccombank từ năm 2007-2009

Có thể thấy rằng, doanh thu từ hoạt động KDNH tăng trưởng khá

mạnh qua các năm. Đặc biệt năm 2008, tại hầu hết các NHTM Việt Nam,

doanh thu từ hoạt động KDNH đều đạt tỷ lệ cao. Tuy nhiên, doanh thu này lại

chưa phản ánh thực tế của hoạt động kinh doanh tiền tệ tại các ngân hàng mà

nó chủ yếu đến từ nguồn kinh doanh vàng do sự bùng nổ của các sàn giao

dịch vàng năm 2008. Sang năm 2009, do các chính sách từ Nhà nước mà lĩnh

vực kinh doanh vàng và ngoại tệ bị hạn chế nên đã không tạo ra nhiều lợi

nhuận cho ngân hàng như năm 2008 nữa.

- Về đối tượng khách hàng giao dịch ngoại tệ với các NHTM

Cùng với sự tăng trưởng về doanh số, đối tượng khách hàng tìm đến

giao dịch với các NHTM cũng ngày càng phong phú, không chỉ có các doanh

nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp, cá nhân chuyển tiền

kiều hối,..mà còn có cả các doanh nghiệp, cá nhân cần quản lý tài khoản bằng

ngoại tệ.

- Về phạm vi giao dịch:

Page 47: Tailieu.vncty.com   5311 7772

41

Để hội nhập với thị trường tài chính khu vực và thế giới, các NHTM

Việt Nam cũng đã từng bước mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường

ngoại hối quốc tế với các ngân hàng lớn trên thế giới. Tiêu biểu trên thị

trường ngoại hối phải kể đến ngân hàng Eximbank với mạng lưới quan hệ đại

lý với hơn 750 ngân hàng tại 72 quốc gia trên thế giới, ngân hàng

Vietcombank với hơn 1300 ngân hàng đại lý tại 85 quốc gia khắp các châu

lục, Techcombank, Viettinbank hợp tác với hơn 800 ngân hàng tại 80 quốc

gia trên thế giới ... Việc mở rộng phạm vi kinh doanh trên thị trường quốc tế

không những có thể giúp các ngân hàng tăng doanh thu, thu lợi nhuận mà còn

giúp các cán bộ ngân hàng học hỏi kiến thức thức kinh nghiệm, nâng cao bản

lĩnh nghề nghiệp trong môi trường kinh doanh có nhiều biến động và rủi ro

này.

1.2.2. Những hạn chế còn tồn tại

Hoạt động KDNH của các NHTM Việt Nam hiện nay chủ yếu diễn ra

với khách hàng là các cá nhân, doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam. Ở

nhiều NHTM, đối tượng khách hàng doanh nghiệp đến giao dịch phần lớn có

quy mô vừa và nhỏ do vậy các hợp đồng giao dịch ngoại tệ phần lớn cũng có

khối lượng không lớn.

Hiện nay, NHNN đã có những thay đổi trong quy định về hoạt động

ngoại hối của các tổ chức tín dụng do vậy mà các NHTM cũng có nhiều sự

lựa chọn hơn trong việc cung cấp các sản phẩm ngoại hối. Tuy nhiên, trên

thực tế, hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các NHTM lại chưa thực sự đa

dạng. Nghiệp vụ giao dịch của các ngân hàng chủ yếu diễn ra dưới hình thức

giao nhận ngay. Các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi và quyền chọn mang tính chất

phòng ngừa rủi ro lại chưa thực sự phổ biến. Công cụ giao dịch tương lai

trong kinh doanh ngoại hối do tính chất phức tạp của nó nên cũng chưa được

áp dụng ở Việt Nam. Thực tế cho thấy, nhóm khách hàng cá nhân và doanh

Page 48: Tailieu.vncty.com   5311 7772

42

nghiệp xuất nhập khẩu (là nhóm khách hàng chủ yếu giao dịch ngoại tệ với

ngân hàng) chủ yếu thực hiện các giao dịch giao ngay. Điều đó chứng tỏ một

điều là chỉ khi nào có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ ngay thì khách hàng mới

tìm đến giao dịch với ngân hàng chứ chưa quan tâm nhiều đến vấn đề phòng

ngừa rủi ro, bảo hiểm tỷ giá.

Cũng chính sự thiếu mặn mà trong việc ứng dụng các sản phẩm phái

sinh để phòng tránh rủi ro của khách hàng nên doanh số giao dịch ngoại tệ của

các ngân hàng tuy có tăng trưởng nhưng đạt tỷ lệ chưa cao. Điều này đã ảnh

hưởng tới doanh thu từ hoạt động KDNH của các ngân hàng. Thực tế, tỷ trọng

doanh thu từ hoạt động KDNH của các NHTM trong những năm qua còn là

những con số phần trăm khá ít ỏi so với doanh thu từ các hoạt động khác của

ngân hàng như tín dụng, dịch vụ.

Bảng 2.5. Các khoản doanh thu chính của Saccombank từ 2007 - 2009

Đơn vị: triệu đồng 2007 2008 2009 2007 2008 2009

DTT từ

HĐTD 1.151.872 1.146.668 2.302.935 72,81% 103,31% 105,89%

DTT từ

HĐDV 193.398 562.349 1.036.192 12,22% 50,66% 47,64%

DTT từ

KDNH 100.815 510.041 314.108 6,37% 45,95% 14,44%

Tổng

DTT 1.581.971 1.109.927 2.174.939 100% 100% 100%

Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng Saccombank

Page 49: Tailieu.vncty.com   5311 7772

43

0

500000

1000000

1500000

2000000

2500000

3000000

2006 2007 2008 2009

triệ

u đồ

ng

Thu nhập lãi ròng

thu nhập ròng từ hoạt

động kinh doanh ngoại

hối

Tổng doanh thu thuần

Thu nhập từ phí dịch

vụ và hoa hồng

Biểu đồ 2.1: Các khoản doanh thu thuần của Techcombank từ năm

2006– 2009

Bên cạnh đó, nguyên nhân của những con số khá khiêm tốn này cũng

có thể được lý giải bởi trên thực tế, vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại

hối tại hầu hết các NHTM Việt Nam trong những năm qua còn thiên về việc

hỗ trợ cho các hoạt động liên quan đến ngoại tệ như tín dụng, tài trợ xuất nhập

khẩu, thanh toán quốc tế nhiều hơn là việc mua bán nhằm mục đích kinh

doanh chênh lệch tỷ giá hoặc lãi suất. Ngoài ra, mục tiêu sinh lời từ hoạt động

KDNH ít được chú trọng hơn so với các hoạt động khác nên các giao dịch

ngoại tệ có khối lượng lớn cũng không nhiều. Bên cạnh đó, điều này cũng

được lý giải bởi những hạn chế trong việc ứng dụng các công cụ phòng ngừa

rủi ro trong KDNH tại Ngân hàng này khi nguồn nhân lực có trình độ hiểu

biết về các công cụ phòng ngừa này còn hạn chế, đối tác mua bán công cụ

phái sinh với Ngân hàng không nhiều, công tác dự báo biến động tỷ giá thiếu

Page 50: Tailieu.vncty.com   5311 7772

44

chính xác ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng,…Chính vì

những lý do đó mà kết quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của các NHTM

Việt Nam trong những năm qua còn khá khiêm tốn.

Bên cạnh đó, sự thiếu đa dạng hóa các đồng tiền trong kinh doanh

cũng là một hạn chế của các NHTM Việt Nam. Trên thực tế, tại hầu hết các

NHTM việc kinh doanh ngoại tệ chỉ chú trọng tới đồng đôla Mỹ chứ chưa

thực sự quan tâm tới vai trò của các đồng tiền khác trong danh mục đầu tư.

Một mặt, điều này cũng xuất phát từ nhu cầu thực tế của các khách hàng khi

chủ yếu họ thanh toán các hợp đồng xuất nhập khẩu bằng đồng USD. Mặt

khác, chính bản thân các ngân hàng cũng chưa thực sự chú trọng tới việc đa

dạng hóa các đồng tiền trong kinh doanh.

Bảng 2.6: Bảng tỷ trọng doanh số mua bán theo từng loại ngoại tệ tại

Techcombank giai đoạn 2007 – 2009

Đơn vị: %

Tỷ trọng/

Tổng doanh

số

Giao dịch 2007 2008 2009

USD Mua 85,65 82,15 80,79

Bán 88,09 83,16 79,63

EUR Mua 12,32 16,17 17,56

Bán 10,51 15,66 18,70

JPY Mua 1,80 1,40 1,53

Bán 1,24 0,98 1,52

Ngoại tệ khác Mua 0,23 0,28 0,12

Bán 0,17 0,20 0,15

Nguồn: Bảng tổng hợp dữ liệu kinh doanh ngoại tệ của Sở quản lý lấy từ hệ thống IPCAS của

Techcombank.

Page 51: Tailieu.vncty.com   5311 7772

45

Ngoài ra, các sản phẩm giao dịch ngoại hối là những sản phẩm có

điều kiện, gắn với các quy định cụ thể về quản lý ngoại hối, đối tượng và mục

đích sử dụng sản phẩm bị hạn chế trong một phạm vi nhất định, tuy nhiên trên

thực tế, tại một số ngân hàng, một bộ phận cán bộ KDNH còn chưa nắm vững

các quy định nghiệp vụ nên khi tác nghiệp còn lúng túng.

Phạm vi của hoạt động KDNH của các NHTM tuy đã được mở rộng

ra phạm vi quốc tế, song trên thực tế các NHTM Việt Nam đều xác định thị

trường mục tiêu của mình là thị trường trong nước. Một mặt, thị trường này

còn nhiều tiềm năng và cơ hội cho sự phát triển và đa dạng hoá các sản phẩm

hối đoái. Mặt khác, điều này cũng bộc lộ những hạn chế của các NHTM Việt

Nam khi tham gia vào thị trường quốc tế trong điều kiện trình độ tác nghiệp,

khả năng quản lý rủi ro của cán bộ, công nghệ của ngân hàng còn nhiều hạn

chế.

1.2.3. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động kinh doanh ngoại hối của các

Ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Hiện nay, TTNH Việt Nam đang phát triển theo xu hướng tự do hóa

với việc các ngân hàng được trao quyền tự chủ thiết lập các thủ tục giao dịch,

các điều khoản đặt cọc, hợp đồng và xử lý vi phạm, các quy định về chứng từ

xuất trình và tự chịu trách nhiệm trên cơ sở phù hợp với pháp luật Việt Nam

và thông lệ quốc tế. Đây chính là những tiền đề tốt để các ngân hàng tiến hành

hoạt động KDNH một cách thuận lợi.

Đặc biệt, thị trường tài chính Việt Nam hiện nay đang trở thành tâm

điểm thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư trên thế giới, do đó nhu cầu

chuyển đổi ngoại tệ của các nhà đầu tư này được dự báo sẽ khá cao. Đây

chính là cơ hội để các NHTM Việt Nam có thể tăng doanh số giao dịch ngoại

tệ, tìm kiếm nguồn lợi nhuận khổng lồ từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Tuy

nhiên điều đó cũng đặt ra thách thức cho các NHTM Việt Nam bởi sự gia tăng

Page 52: Tailieu.vncty.com   5311 7772

46

của các tập đoàn tài chính ngân hàng lớn trên thế giới sẽ tạo ra sức ép cạnh

tranh lớn khi các ngân hàng ngoại tỏ ra khá dày dạn về kinh nghiệm quản lý

kinh doanh và vững về tiềm lực tài chính, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh

doanh ngoại hối. Do đó đòi hỏi các NHTM Việt Nam cần phải tích cực hoàn

thiện các nghiệp vụ, đổi mới hơn nữa cách thức tổ chức quản lý kinh doanh

thì mới mong đạt được những thành công trong môi trường mới đầy tính cạnh

tranh.

2. Thực trạng rủi ro thƣờng gặp trong hoạt động kinh doanh ngoại hối

tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.

2.1. Một số rủi ro thường gặp trong kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng

thương mại Việt Nam.

2.1.1. Rủi ro tỷ giá.

Các giao dịch mua bán ngoại tệ của NHTM làm chuyển giao quyền sở

hữu về ngoại tệ, từ đó, làm phát sinh trạng thái ngoại tệ trường hoặc đoản.

Một NHTM duy trì trạng thái ngoại tệ trường sẽ gặp rủi ro tỷ giá nếu như

ngoại tệ giảm giá; và ngược lại, họ sẽ gặp rủi ro tỷ giá khi ngoại tệ tăng giá

trong trường hợp NHTM đó duy trì trạng thái ngoại tệ đoản.

Thực tế tại Việt Nam, đến cuối năm 2006, các NHTM Việt Nam

thường duy trì trạng thái ngoại hối đoản. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình

trạng này: Thứ nhất, mức tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng mà

NHNN công bố thường ổn định trong thời gian dài, hầu như không có biến

động lớn, thậm chí có lúc tỷ giá USD và JPY so với VND đứng yên hoặc

giảm. Do đó, việc duy trì trạng thái ngoại tệ đoản đối với USD và JPY là bình

thường. Thứ hai, đặc điểm của thị trường ngoại hối Việt Nam thời gian này là

theo hướng một chiều, cầu về ngoại tệ luôn lớn hơn cung ngoại tệ, do vậy mà

doanh số mua vào nhỏ hơn doanh số bán ra và điều này dẫn tới trạng thái

Page 53: Tailieu.vncty.com   5311 7772

47

ngoại tệ của các ngân hàng thường ở trạng thái đoản. Thứ ba, lãi suất cho vay

VND thường cao hơn nhiều so với lãi suất cho vay của USD, EUR và JPY

(lãi suất thực của VND dương), vì thế các ngân hàng sẵn sàng bán ngoại tệ

đổi lấy nội tệ và cho vay nội tệ để hưởng lãi suất cao, đến hạn hoàn trả ngoại

tệ họ sẽ mua ngoại tệ vào và khoản lãi thu được từ cho vay VND luôn lớn hơn

khoản thua lỗ do tỷ giá tăng (tức là VND mất giá) trong khi chính sách tỷ giá

mà NHNN theo đuổi lại ổn định trong thời gian dài và vì thế trạng thái ngoại

tệ các ngân hàng thường đoản.

Từ cuối năm 2006 đến những tháng đầu quý I/2008, trạng thái ngoại

tệ của các NHTM Việt Nam lại ở tình huống ngược lại, đó là nó luôn ở mức

dư thừa. Nguyên nhân của tình trạng này là do: Thứ nhất là nguồn cung ngoại

tệ cho các NHTM tăng nhanh là do thị trường chứng khoán Việt Nam thời

gian qua phát triển với tốc độ khá nóng. Điều đó khiến cho các nhà đầu tư

nước ngoài đổ xô vào thị trường Việt Nam. Họ chuyển USD vào Việt Nam và

chuyển đổi ra VND để kinh doanh chứng khoán dẫn đến cung ngoại tệ tăng

mạnh. Thứ hai là, ngoài nguồn vốn đầu tư gián tiếp thì nguồn vốn đầu tư trực

tiếp FDI thực hiện trong năm 2007 cũng như trong quý I năm 2008 tăng cao.

Trong quý I năm 2008, tính chung cả vốn cấp mới và tăng thêm, cả nước đã

thu hút thêm đạt 5,436 tỷ USD vốn đầu tư đăng ký, tăng 31% so với cùng kỳ

năm 2007 đã làm tăng nguồn cung USD của các NHTM. Thứ ba, do Cục dự

trữ Liên bang Mỹ (FED) liên tục cắt giảm lãi suất đã làm cho USD giảm giá

mạnh so với các tiền tệ như EUR, JPY… cũng làm cho dòng vốn đầu tư

chuyển từ USD sang VND.

Tất cả những lý do trên đã làm cho trạng thái ngoại tệ của các NHTM

Việt Nam khi đó luôn ở trong tình trạng dư thừa. Trong khi đó, để tránh áp

lực lạm phát, NHNN không mua số ngoại tệ dư thừa này đã khiến cho tỷ giá

Page 54: Tailieu.vncty.com   5311 7772

48

USD/VND liên tục suy giảm. Và chính điều này lại làm tăng khả năng xảy ra

rủi ro tỷ giá cho các NHTM.

Cuối năm 2008 và bước sang năm 2009, thị trường ngoại hối diễn

biến phức tạp khi cung ngoại tệ từ phía các NHTM không đáp ứng đủ so với

cầu ngoại tệ. Sự căng thẳng ngoại tệ trên thị trường có thể lý giải bởi hai

nguyên nhân cơ bản. Thứ nhất là do sự tháo lui của các dòng vốn đầu tư trực

tiếp (năm 2008) ra khỏi Việt Nam đặc biệt trong các tháng 5, 6, 10, 11 đã tạo

sức ép lên nguồn ngoại tệ đẩy tỷ giá lên cao. Nguyên nhân thứ hai và xuyên

suốt những biến động tỷ giá chính là tâm lý găm giữ ngoại tệ trong doanh

nghiệp và dân cư. Đặc biệt năm 2009, triển khai các gói hỗ trợ lãi suất, các

doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đã chuyển từ vay ngoại tệ sang vay bằng

nội tệ, thậm chí có những doanh nghiệp còn vay nội tệ để mua ngoại tệ trả nợ

trước hạn. Chính những nguyên nhân này đã khiến cho thị trường ngoại tệ

càng trở nên căng thẳng. Năm 2009, nhiều NHTM Việt Nam rơi vào tình

trạng thiếu ngoại tệ để bán, thừa ngoại tệ để cho vay. Trong khi lãi huy động

ngoại tệ vẫn phải trả nhưng lại không thu được lãi nhờ cho vay, nhiều ngân

hàng càng lâm vào tình trạng mất cân đối về trạng thái, nguy cơ gặp rủi ro tỷ

giá lớn. Đứng trước những khó khăn thách thức đó, năm 2009, NHNN đã phải

tìm nhiều biện pháp để hỗ trợ các NHTM, góp phần ổn định thị trường ngoại

hối. Cho đến nay, các NHTM Việt Nam đã dần ổn định và cân bằng được

trạng thái ngoại tệ nhờ những biện pháp can thiệp mạnh của NHNN như hỗ

trợ bằng cách bán ngoại tệ, tăng tỷ giá, giảm biên độ dao động tỷ giá, tăng lãi

suất tiền gửi ngoại tệ.

Như vậy có thể thấy rằng, trong thời gian qua các NHTM Việt Nam

luôn ở trong tình trạng mất cân đối về trạng thái ngoại tệ, nguy cơ gặp rủi ro

tỷ giá là rất lớn.

Page 55: Tailieu.vncty.com   5311 7772

49

2.1.2. Rủi ro do môi trường thông tin

Ở Việt Nam, do việc ứng dụng công nghệ vào công tác dự báo còn

hạn chế nên hoạt động kinh doanh đầu tư phụ thuộc rất lớn vào yếu tố tâm lý

chủ quan, mà tâm lý này lại bị tác động rất mạnh mẽ từ những thông tin bên

ngoài. Mặt khác, việc công khai minh bạch hoá các thông tin của nhiều

NHTM Việt Nam còn hạn chế nên các đối tác và các nhà đầu tư, các khách

hàng cá nhân, doanh nghiệp không nắm được những thông tin chính thức từ

phía ngân hàng mà chủ yếu lại chỉ nhận được các thông tin không có sự xác

nhận của ngân hàng nên thường thiếu chính xác và không chỉ có đối tác chịu

ảnh hưởng mà trong rất nhiều trường hợp chính bản thân các NHTM đó lại

chịu rủi ro nhiều hơn. Bên cạnh đó, các NHTM Việt Nam cũng gặp phải

những rủi ro do thiếu thông tin về đối tác hay thông tin để phục vụ công tác

dự báo hoặc những rủi ro khi đối thủ cạnh tranh hoặc kẻ xấu cố ý tung ra

những tin đồn thất thiệt.

Năm 2009, khi nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn, mức lạm

phát cao, nhiều kẻ đầu cơ đã lợi dụng những biến động của thị trường tài

chính để tung ra những tin đồn về việc VND mất giá. Hàng loạt những nguồn

cung ngoại hối thường xuyên cho các NHTM như nguồn thu từ xuất khẩu của

các doanh nghiệp, kiều hối của dân cư…đã bị găm lại các tài khoản tiền gửi.

Điều này đã góp phần gây ra tình trạng khan hiếm ngoại tệ tại các NHTM,

ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh ngoại hối khi các ngân hàng này

thiếu ngoại tệ để bán, thừa ngoại tệ để cho vay. Tuy sự việc này giờ đây đã

được phân tích làm rõ bởi những chuyên gia kinh tế nhưng đã để lại bài học

về công tác quản trị rủi ro thông tin đối với các ngân hàng.

Nhắc tới rủi ro do tin đồn thất thiệt trong hoạt động của ngân hàng,

chắc hẳn không ai không biết đến trường hợp của ngân hàng ACB. Đây là

trường hợp đầu tiên gặp phải sự cố tin đồn trong hoạt động của hệ thống ngân

Page 56: Tailieu.vncty.com   5311 7772

50

hàng Việt Nam. Câu chuyện xảy ra khi vài ngày trước 14/10/2003, có một tin

không chính thức là Tổng giám đốc Ngân hàng Á Châu (ACB) đã tham lam

công quỹ làm thụt két ngân hàng rồi bỏ trốn và sau đó bị bắt bỏ tù. Thậm chí

một số khách hàng còn nhận được các cuộc điện thoại cho hay ngân hàng đã

“phá sản”. Tâm lý lo ngại đã dấy lên trong một số khách hàng. Thông tin

được “truyền tai” bỗng lan nhanh như một thứ “bệnh dịch”. Hậu quả là hàng

loạt các khách hàng của ACB ùn ùn kéo đến rút tiền tại hội sở và một số chi

nhánh của ACB tại TP. Hồ Chí Minh. Ngân hàng phải đối mặt với tình trạng

thụt két nghiêm trọng khi lượng tiền rút ra khoảng 600 – 700 tỷ trong đó có

khoảng 16 triệu USD được chi trả khách hàng là người dân. Hoạt động của

ACB đã bị rối loạn trong mấy ngày trong đó có cả các hoạt động kinh doanh

ngoại hối và các hoạt động tín dụng khác. Vụ việc chỉ kết thúc khi Tổng giám

đốc ACB và thống đốc Ngân hàng Nhà nước trả lời trực tuyến với độc giả

trên mạng VnExpress. NHNN đã phải phát hàng ngàn tờ thông báo phủ nhận

tin đồn có kèm theo ảnh của lãnh đạo ACB tới tay của khách hàng chờ rút

tiền. Thống đốc NHNN đã cam kết hỗ trợ đầy đủ mọi yêu cầu về VND, ngoại

tệ và vàng cho ACB để chi trả cho khách hàng. Vụ việc dần đã được giải

quyết ổn thoả nhưng có một điều không thể phủ nhận rằng dù tin đồn đã được

dập tắt nhưng ACB đã phải mất khá nhiều thời gian và công sức sau đó để ổn

định lại hoạt động kinh doanh và lấy lại uy tín của mình. Sóng gió đã qua

nhưng khó có thể chắc chắn rằng những sự cố như vậy có xảy ra nữa hay

không. Sự việc này không chỉ để lại bài học kinh nghiệm cho ACB nói riêng

mà còn là bài học cho toàn ngành ngân hàng nói chung trong công tác quản trị

rủi ro thông tin.

2.1.3. Rủi ro đạo đức

Loại rủi ro này có thể được gây ra từ phía các nhà quản lý ngân hàng

hoặc từ phía các cán bộ làm công tác kinh doanh ngoại hối. Đối với các nhà

Page 57: Tailieu.vncty.com   5311 7772

51

quản lý ngân hàng, rủi ro này xảy ra khi một số nhà quản lý ham lợi cá nhân

mà cố tình vi phạm những quy định của ngân hàng. Hoặc rủi ro cũng có thể

xảy ra khi tại nhiều NHTM Việt Nam, việc phân định chức năng hoạt động

kinh doanh ngoại hối còn chưa rõ ràng thậm chí nghiệp vụ này lại được giao

cho một phòng ban không chuyên khác hay một số cá nhân đảm nhiệm. Sẽ

không có gì đáng bàn nếu như những cá nhân này thực hiện đúng chức năng,

nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên vấn đề sẽ đáng phải lưu tâm nếu như những

người này vì hám lợi, tha hoá về đạo đức mà bắt tay với kẻ xấu để bòn rút tài

sản của ngân hàng. Còn đối với các cán bộ trực tiếp hoạt động kinh doanh

ngoại hối, rủi ro đạo đức xảy ra khi những cán bộ này làm việc thiếu ý thức

trách nhiệm hoặc lợi dụng quyền hạn mà thực hiện những nghiệp vụ không

được phép. Trường hợp ở chi nhánh ngân hàng Công thương Hải Phòng là

một ví dụ. Từ năm 2003, người được giao quyền thực hiện nghiệp vụ mua bán

ngoại tệ với ngân hàng Công thương Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác

là phó phòng tài trợ thương mại. Mặc dù biết là không được phép nhưng

người này vẫn thực hiện giao dịch ngoại tệ với ít nhất ba ngân hàng nước

ngoài trong đó có ngân hàng ABN Amro của Hà Lan và những thua lỗ lớn

của chi nhánh này đều xuất phát từ những giao dịch với ngân hàng trên. Trong

vụ việc này có dấu hiệu cho thấy có sự thông đồng móc ngoặc của một số cán

bộ, nhân viên của hai ngân hàng này, có 4 hợp đồng ký kết mà không thanh

toán, có 26 giao dịch có tỷ giá vượt ra ngoài biên độ (tỷ giá này không có thật

trên thị trường ngoại tệ tại thời điểm giao dịch). Điều khó hiểu hơn nữa là

trong tổng số 504 hợp đồng có 83 hợp đồng mới chỉ có ABN- AMBRO Hà

Nội ký, còn ngân hàng Công thương Hải Phòng chưa ký nhưng vẫn chuyển

tiền thanh toán cho nhau. Như vậy có thể thấy rằng, việc ký kết hợp đồng chỉ

là hình thức, hoạt động mua bán là không có thật. Vụ việc này xảy ra đã rung

lên hồi chuông cảnh báo về rủi ro đạo đức trong các ngân hàng đồng thời

cũng cảnh báo về những bất cập trong khâu quản lý, tổ chức tại mỗi ngân

Page 58: Tailieu.vncty.com   5311 7772

52

hàng bởi nếu làm tốt công tác quản lý, giám sát thường xuyên thì vụ việc trên

đã không thể xảy ra trong suốt hai năm mà Hội sở chính vẫn không hề hay

biết.

Hay như vụ thụt két 50.000 USD của ngân hàng Vietcombank, chi

nhánh Đà Nẵng xảy ra vào tháng 2/2009 cũng xuất phát từ vấn đề đạo đức .

Sự việc xảy ra khi một cán bộ ngân hàng lợi dụng công nghệ cao, dùng mã

giao dịch viên của mình đột nhập vào tài khoản ngân hàng của khách hàng để

tìm cách rút tiền. Tất nhiên là sự việc sau đó cũng đã bị phát giác nhưng nó đã

để lại bài học về công tác quản trị rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh doanh

của các ngân hàng trong thời kì công nghệ hiện đại.

Bên cạnh những nguyên nhân xuất phát từ phía bên trong, các ngân

hàng cũng có thể gặp phải rủi ro đạo đức từ phía đối tác/ khách hàng khi ngân

hàng không giám sát được đầy đủ, kích thích người này dùng không đúng

mục đích như đã cam kết với ngân hàng.

2.1.4. Rủi ro do trình độ tác nghiệp.

Thực tế ở Việt Nam, số lượng cán bộ kinh doanh ngoại hối có trình

độ hiểu biết, tinh thông nghiệp vụ, có kinh nghiệm, giỏi ngoại ngữ còn khá

khiêm tốn. Cũng chính vì vậy, tại các NHTM Việt Nam hiện nay vẫn còn tình

trạng cán bộ kinh doanh ngoại hối chưa qua đào tạo chính quy nghiệp vụ, kỹ

năng nghiệp vụ và kinh nghiệm còn hạn chế được sử dụng vào những vị trí

quan trọng trong kinh doanh ngoại hối. Hơn nữa, hoạt động kinh doanh ngoại

hối là một hoạt động còn khá mới mẻ ở Việt Nam nên số lượng người có hiểu

biết về nghiệp vụ, pháp luật và quy trình giao dịch cũng không nhiều. Vì vậy,

rủi ro do việc chưa thành thạo hoặc kỹ thuật nghiệp vụ không tốt, không nắm

rõ các quy định của pháp luật là điều thường thấy trong hệ thống các NHTM

Việt Nam.

Page 59: Tailieu.vncty.com   5311 7772

53

2.1.5. Rủi ro do vận hành

Nhìn chung, hạ tầng cơ sở kỹ thuật công nghệ tại các NHTM Việt

Nam tuy đã được cải thiện đáng kể song vẫn còn khá lạc hậu so với thế giới.

Ở hầu hết các ngân hàng, tốc độ đường truyền còn chậm nên không xây dựng

được cơ sở dữ liệu tập trung, không thể quản lý trực tuyến thống nhất luồng

tiền và trạng thái ngoại hối của toàn bộ hệ thống, vì vậy ở hầu hết các NHTM

Việt Nam chủ yếu quản lý hoạt động kinh doanh ngoại hối của mình bằng các

báo cáo. Mà thực tế, quá trình quản lý bằng báo cáo tốn kém cả về mặt thời

gian và chi phí nhưng lại bị phụ thuộc vào nhận định chủ quan của người trực

tiếp kiểm tra. Điều này có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng khi quá trình kiểm

tra, soát xét của con người có thể có sự nhầm lẫn, thiếu chính xác. Hơn nữa

việc không thể quản lý trực tuyến thống nhất luồng tiền và trạng thái ngoại

hối của toàn bộ hệ thống có thể dẫn đến tình trạng mất cân đối về trạng thái

ngoại tệ cũng có thể khiến cho các ngân hàng gặp phải rủi ro khi tỷ giá biến

động mạnh.

2.1.6. Rủi ro do quản lý

Đây là rủi ro xuất phát từ quá trình quản lý con người, quản lý hoạt

động kinh doanh ngoại hối. Thực tế, ở các NHTM Việt Nam, mô hình quản lý

trong kinh doanh ngoại hối là phi tập trung, tức là rủi ro được quản lý ở từng

chi nhánh. Vì thế rủi ro trong kinh doanh này dễ xuất phát từ khâu quản lý

giữa hội sở và chi nhánh, giữa cấp trên và cấp dưới trong điều kiện việc kiểm

tra giám sát không thường xuyên.

Năm 2009, hiện tượng nhiều đại lý, bàn thu đổi ngoại tệ đã bị rút giấy

phép hoạt động đã để lại cho các Ngân hàng bài học về công tác quản lý hoạt

động kinh doanh. Việc lỏng lẻo trong công tác kiểm tra giám sát của các ngân

hàng đã tạo điều kiện để các chi nhánh này hoạt động kinh doanh cả những

nghiệp vụ không được cho phép kinh doanh. Điều đặc biệt là công tác kiểm

Page 60: Tailieu.vncty.com   5311 7772

54

tra giám sát chỉ được thực hiện sát sao khi có sự căng thẳng ngoại tệ trên thị

trường ngoại hối và nhiều NHTM có trạng thái ngoại tệ âm.

Trở lại với vụ thua lỗ của chi nhánh ngân hàng Công thương Hải

Phòng bị phát hiện năm 2006, ta có thể thấy rõ hơn những bất cập trong khâu

quản lý. Thực tế, theo quy định của Thống đốc NHNN và Tổng Giám đốc

Ngân hàng Công thương Việt Nam thì chi nhánh ngân hàng Công thương tại

các tỉnh, thành phố chỉ được phép mua ngoại tệ và bán lại cho khách hàng

trong nước, ngoài ra không được phép thực hiện các giao dịch khác. Tuy

nhiên, bất chấp những quy định đó, tư năm 2003 đến năm 2006, chi nhánh

ngân hàng Công thương Hải Phòng đã kinh doanh ngoại tệ trái phép dưới

hình thức mua bán chuyển đổi giữa đồng USD với một số ngoại tệ mạnh. Nếu

như làm tốt khâu quản lý trên toàn bộ hệ thống ngân hàng thì Hội sở Ngân

hàng Công thương Việt Nam không thể không biết được hoạt động của chi

nhánh Hải Phòng và những hợp đồng mua bán không có thật đó chắc chắn sẽ

bị phát hiện sớm chứ không thể tiến hành suôn sẻ trong suốt hai năm trời.

2.2. Đánh giá thực trạng áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh

doanh ngoại hối tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam

Từ thực trạng các rủi ro thường gặp trong hoạt động kinh doanh ngoại

hối, các NHTM Việt Nam cần đúc rút kinh nghiệm và đưa ra các biện pháp để

phòng ngừa rủi ro khi triển khai hoạt động này. Trên thực tế thì một số biện

pháp phòng ngừa rủi ro cũng đã được áp dụng tại các NHTM Việt Nam, bao

gồm các biện pháp về kỹ thuật nghiệp vụ, các biện pháp về đào tạo con người,

các biện pháp về công nghệ.

- Đối với các biện pháp về kỹ thuật nghiệp vụ:

Với các công cụ quản trị rủi ro, các NHTM Việt Nam ngày càng linh

hoạt hơn trong việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động

Page 61: Tailieu.vncty.com   5311 7772

55

kinh doanh ngoại hối. Tuy nhiên phổ biến nhất hiện nay vẫn là biện pháp

quản lý rủi ro bằng hạn mức. Cách quản lý này một phần đã giúp các ngân

hàng phòng tránh được rủi ro do biến động tỷ giá. Tuy nhiên, công tác quản lý

rủi ro bằng hạn mức này thực tế lại tỏ ra chưa thực sự có hiệu quả vì các

NHTM chủ yếu mới xây dựng hạn mức cho từng nhân viên kinh doanh và

toàn bộ ngân hàng còn hạn mức với các kỳ hạn thì chưa phổ biến trong khi đó

thực tế cho thấy rằng trạng thái ngoại hối kỳ hạn vẫn có thể tồn tại rất nhiều

rủi ro.

Với các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro, việc áp dụng các

công cụ này cũng còn khá hạn chế. Cũng có thể hiểu nguyên nhân của vấn đề

này là do các ngân hàng chủ yếu là cung cấp dịch vụ cho khách hàng còn kinh

doanh cho bản thân mình thì ít. Trong khi đó, phần lớn khách hàng của các

Ngân hàng chưa quen sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro nên

các nghiệp vụ này cũng chưa thực sự phát triển mạnh.

- Đối với các biện pháp đào tạo nguồn nhân lực:

Tại nhiều NHTM Việt Nam hiện nay, các khoá học để nâng cao trình

độ, kỹ năng cho các cán bộ làm công tác kinh doanh ngoại hối đã được quan

tâm tổ chức. Các khoá học có khi còn được tổ chức với sự tham gia của các

chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực này thậm chí còn có cả các chuyên gia

của một số ngân hàng nước ngoài có uy tín trên thế giới. Tuy nhiên, xét một

các toàn diện thì công tác đào tạo cán bộ làm công tác kinh doanh ngoại hối

tại các NHTM chưa được quan tâm thường xuyên. Các biện pháp về con

người chưa chú trọng nhiều tới việc làm thế nào để giảm thiểu rủi ro đạo đức

trong khi đây là loại rủi ro đang ngày một gia tăng.

- Đối với các biện pháp về công nghệ:

Page 62: Tailieu.vncty.com   5311 7772

56

Để phục vụ tốt hơn cho hoạt động kinh doanh ngoại hối, trong những

năm qua các NHTM đã cố gắng nâng cấp công nghệ tạo điều kiện cho các

giao dịch kinh doanh ngoại hối diễn ra nhanh chóng và hiệu quả. Tuy nhiên,

xét về tầm quan trọng của công nghệ đối với hoạt động kinh doanh này của

các ngân hàng thì có thể nhận thấy rằng các biện pháp về công nghệ vẫn chưa

thực sự được đầu tư đúng mức. Điều này được thể hiện rõ nhất ở việc các giao

dịch chủ yếu được thể hiện bằng văn bản, các công cụ, phần mềm dự báo rủi

ro chưa đáp ứng đủ, thông tin thiếu cập nhật, thiếu chính xác…

Qua những đánh giá về thực trạng hoạt động KDNH và công tác

phòng ngừa rủi ro trong hoạt động này tại các NHTM Việt Nam có thể thấy

rằng trong những năm qua, các NHTM Việt Nam cũng đã nỗ lực rất nhiều

trong việc thúc đẩy phát triển các nghiệp vụ đồng thời nâng cao công tác quản

trị rủi ro trong hoạt động này. Tuy nhiên, do những nguyên nhân khách quan

cũng như chủ quan mà công tác phòng ngừa rủi ro trong KDNH tại các

NHTM Việt Nam trong thời gian qua còn nhiều hạn chế. Do đó, trong thời

gian tới, các NHTM Việt Nam cần phải nỗ lực hơn nữa để cải thiện và nâng

cao công tác phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh này.

Tóm tắt chƣơng II:

Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động KDNH đồng thời với

việc phân tích một số rủi ro thường gặp trong KDNH, tác giả đã đưa ra những

đánh giá về thành tựu và hạn chế trong việc triển khai hoạt động KDNH cũng

như việc phòng ngừa rủi ro trong KDNH tại các NHTM Việt Nam trong giai

đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, trong chương này, tác giả cũng đưa ra những

nhận định về cơ hội và thách thức trong hoạt động KDNH của các NHTM

Việt Nam trong môi trường đầy tính cạnh tranh hiện nay. Đây chính là cơ sở

cho những giải pháp và kiến nghị sẽ được trình bày ở chương III.

Page 63: Tailieu.vncty.com   5311 7772

57

CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO

TRONG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI CÁC NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

1. Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối của các Ngân

hàng thƣơng mại Việt Nam trong thời gian tới.

Theo cam kết khi gia nhập WTO, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011,

Việt Nam phải có nghĩa vụ đối xử như nhau đối với các NHTM Việt Nam và

các ngân hàng nước ngoài. Sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường là điều có

thể nhìn thấy được. Vì thế, các NHTM Việt Nam cần xác định cho mình một

lối đi riêng để thích ứng với môi trường cạnh tranh mới. Theo đó hoạt động

kinh doanh ngoại hối của các NHTM nói riêng cũng cần phải có những định

hướng cụ thể để phát triển vững chắc, tránh những rủi ro mới phát sinh do hội

nhập.

Theo định hướng phát triển từ nay cho tới năm 2020, Việt Nam chú

trọng phát triển dịch vụ ngoại hối trong các tầng lớp dân cư. Cụ thể là, Việt

Nam tập trung tối đa các nguồn ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng để đáp ứng

tốt nhất các nhu cầu chi tiêu ngoại tệ hợp lý của các doanh nghiệp và cá nhân,

đồng thời kiểm soát một cách có hiệu quả chu chuyển ngoại tệ trong nền kinh

tế góp phần giảm bớt tình trạng đôla hoá. Bảo đảm quyền sở hữu, mua bán và

sử dụng ngoại tệ của các doanh nghiệp và cá nhân theo quy định của pháp

luật.

Mặt khác Việt Nam sẽ tiếp tục tạo điều kiện khuyến khích tối đa

luồng tiền kiều hối chuyển về nước. Đa dạng hoá các hình thức huy động kiều

hối chuyển về như qua ngân hàng, qua tài khoản của các tổ chức, cá nhân; đẩy

mạnh quan hệ hợp tác với nước ngoài, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng

như chuyển nhanh, chuyển trả trực tiếp, giảm phí chuyển tiền, đơn giản hoá

Page 64: Tailieu.vncty.com   5311 7772

58

các thủ tục nhận tiền, mạng lưới chi trả phát triển rộng khắp. Song song với

quá trình tăng cường các tiện ích trong quản lý ngoại hối, cần hạn chế tiến tới

xoá bỏ tín dụng ngoại tệ, trước mắt là tín dụng ngoại tệ ngắn hạn.

Về mặt dài hạn, để chống tình trạng đôla hoá, cần thực hiện chính

sách kiều hối cho phép người thụ hưởng nhận bằng ngoại tệ nhưng chỉ được

rút ra bằng tiền đồng đi kèm chính sách tỷ giá hợp lý khuyến khích người thụ

hưởng bán ngoại tệ cho hệ thống ngân hàng thông qua chế độ tỷ giá linh hoạt.

Bên cạnh đó chính sách tiết kiệm ngoại tệ cũng phải thống nhất chỉ cho phép

người gửi tiết kiệm ngoại tệ tại ngân hàng, số ngoại tệ trên tài khoản được

phép chi tiêu ở nước ngoài hoặc thực hiện các nghiệp vụ của ngân hàng để

bảo toàn vốn nhưng khi rút ra để chi tiêu trong nước chỉ thực hiện bằng tiền

đồng với tỷ giá hợp lý, khuyến khích khách hàng bán cho ngân hàng.

2. Các giải pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngoại hối đối với

các NHTM Việt Nam.

2.1. Hoàn thiện công cụ quản lý rủi ro bằng hạn mức

Để giảm thiểu rủi ro và tăng hiệu quả kinh doanh ngoại hối thì việc

các NHTM thực hiện các biện pháp phân bổ hạn mức giao dịch là rất cần

thiết. Biện pháp phân bổ hạn mức giao dịch chủ yếu dựa trên kinh nghiệm,

trình độ, năng lực kinh doanh khác nhau của từng cán bộ kinh doanh ngoại

hối. Tuy nhiên trong thời gian qua việc phân bổ các hạn mức này tại các

NHTM Việt Nam còn nhiều hạn chế. Do vậy trong thời gian tới, các NHTM

cần phải nhanh chóng hoàn thiện hơn công cụ quản lý hữu hiệu này.

Trước mắt, các NHTM vẫn phải tiếp tục xây dựng hạn mức chung

cho cả phòng kinh doanh, trên cơ sở đó phân bổ hạn mức chung cho từng cán

bộ kinh doanh cụ thể. Nguyên tắc phân bổ hạn mức chung cho từng cán bộ

chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thâm niên và năng lực kinh doanh trên thị

Page 65: Tailieu.vncty.com   5311 7772

59

trường ngoại hối của họ. Theo đó, những nhà kinh doanh chuyên nghiệp,

thâm niên, đã gặt hái được nhiều thành công phải trở thành những nhân viên

kinh doanh chính, được giao hạn mức nhiều hơn những người mới thực hiện

nghiệp vụ. Hơn nữa, các NHTM cũng phải có những quy định hạn mức theo

các đồng tiền kinh doanh. Điều này là vô cùng cần thiết vì các ngoại tệ trên

thị trường có các mức độ biến động khác nhau do đó xác suất xảy ra rủi ro đối

với từng ngoại tệ cũng không giống nhau. Những đồng tiền ít biến động hơn

thì hạn mức có thể cao hơn còn những đồng tiền biến động mạnh hơn thì xây

dựng hạn mức thấp hơn.

Trong thời gian qua, các NHTM Việt Nam cũng đã phần nào xây

dựng được các loại hạn mức cho từng cán bộ giao dịch, từng bàn giao dịch và

cho toàn ngân hàng. Tuy nhiên nếu ngân hàng có nhiều giao dịch, đặc biệt là

các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi mà vì lý do nào đó không được tính ngay vào

trạng thái ngoại hối thì trạng thái ngoại hối đó sẽ không chính xác. Vì vậy, đối

với các NHTM Việt Nam, việc xây dựng hạn mức cho từng loại nghiệp vụ cụ

thể, ví dụ hạn mức giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi là việc làm cần thiết. Trong

đó, để quản lý rủi ro tỷ giá tốt hơn, các nhà kinh doanh kỳ hạn còn phải duy

trì hạn mức cho từng kỳ hạn cụ thể theo quy tắc kỳ hạn càng dài thì hạn mức

càng thấp.

Các hạn mức quan trọng mà các NHTM cần phải xây dựng là:

- Hạn mức giao dịch trong ngày: cho phép kiểm soát tổng giá trị

giao dịch trong ngày ứng với một giao dịch viên, từ đó hạn chế việc giao dịch

viên này thực hiện nghiệp vụ quá mạo hiểm có thể gặp rủi ro thua lỗ lớn.

- Hạn mức trạng thái qua đêm: không kiểm soát tổng giá trị giao

dịch trong ngày của mỗi giao dịch viên nhưng hạn chế trạng thái ngoại tệ qua

đêm (vào thời điểm cuối ngày) của giao dịch viên đó. Điều này nhằm hạn chế

các rủi ro tỷ giá trong giao dịch giao ngay.

Page 66: Tailieu.vncty.com   5311 7772

60

- Hạn mức đối với các trạng thái kỳ hạn: cho phép kiểm soát trạng

thái của một loại ngoại tệ nào đó mà nhân viên kinh doanh ngoại hối được

phép thực hiện giao dịch mua bán đối với một kỳ hạn nhất định. Việc xây

dựng hạn mức cho các trạng thái kỳ hạn là vô cùng cần thiết. Vì NHTM có

thể chịu thiệt hại lớn nếu như trong tương lai, tỷ giá của một loại ngoại tệ nào

đó biến động mạnh và nhân viên kinh doanh ngoại hối để trạng thái ngoại hối

quá cao đối với ngoại tệ đó.

- Hạn mức đối với khách hàng: nhằm tránh những rủi ro đối tác

không thực hiện hoặc không thể thực hiện nghĩa vụ. Các NHTM có thể đánh

giá năng lực tài chính, uy tín, các mối quan hệ của đối tác hay khách hàng từ

đó quy định hạn mức giao dịch tối đa thực hiện với đối tác hay khách hàng

đó.

2.2. Đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong kinh doanh và đa dạng hoá các

nghiệp vụ kinh doanh.

Hiện nay, các NHTM Việt Nam chủ yếu kinh doanh một số loại ngoại

tệ mạnh như USD, CHF, HKD, AUD, CAD, EUR,… nhưng giao dịch bằng

USD vẫn chiếm một tỷ trọng lớn bởi USD vẫn là đồng ngoại tệ mạnh, được

chấp nhận thanh toán phổ biến nhất tại tất cả các thị trường trong nước cũng

như quốc tế. Song trên thực tế, thời gian qua những biến động về kinh tế,

chính trị đã làm cho đồng USD liên tục mất giá so với EUR và JPY. Do đó,

các NHTM cũng nên tính đến việc kinh doanh các đồng tiền này nhiều hơn.

Việc đa dạng hoá các loại ngoại tệ kinh doanh này có ý nghĩa trong việc phân

tán rủi ro. Nếu chỉ tập trung vào đồng USD thì khi tỷ giá VND/USD biến

động theo hướng bất lợi sẽ dẫn đến những khoản lỗ trong kinh doanh ngoại

hối mà không có nguồn để bù đắp. Tất nhiên rằng việc đa dạng hoá các loại

ngoại tệ cũng cần phải tính đến nhu cầu của khách hàng để từ đó có chiến

lược kinh doanh cho phù hợp.

Page 67: Tailieu.vncty.com   5311 7772

61

Bên cạnh việc đa dạng hoá các loại ngoại tệ, các ngân hàng cũng cần

phải đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối. Hiện nay trên thị

trường ngoại hối, các NHTM chủ yếu thực hiện các nghiệp vụ giao ngay, kỳ

hạn và hoán đổi còn nghiệp vụ quyền chọn, theo quyết định của NHNN, mới

dừng giai đoạn thí điểm từ tháng 3/2009; nghiệp vụ tương lai chưa thực hiện

được do tính phức tạp và hạn chế về nguồn lực, công nghệ. Vì vậy trong thời

gian tới, cùng với nỗ lực hoàn thiện các công cụ pháp lý của NHNN, các

NHTM cũng cần có những biện pháp nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng các công

cụ này. Một mặt cũng là để phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các

NHTM, mặt khác cũng là đẩy mạnh việc phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh

ngoại hối tại chính các ngân hàng này.

2.3. Đổi mới công tác quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh ngoại hối.

Trong số các rủi ro có yếu tố con người, rủi ro đạo đức tại các NHTM

Việt Nam chiếm tỷ trong khá cao. Như đã phân tích ở phần trước, một phần

nguyên nhân dẫn tới rủi ro này là những yếu kém về mặt đạo đức của một số

cán bộ, nhân viên trong ngân hàng, mặt khác nó cũng là hậu quả của công tác

quản lý, tổ chức chưa rõ ràng minh bạch nên nhiều người đã lợi dụng kẽ hở

đó để tư lợi cá nhân. Vì vậy để tác động và làm giảm thiểu rủi ro trong hoạt

động ngân hàng nói chung và giảm thiểu rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh

doanh ngoại hối nói riêng thì ở từng đơn vị ngân hàng, công tác quản lý, tổ

chức hoạt động phải được hoàn thiện hơn nữa.

Giải pháp cho vấn đề này là các NHTM có hoạt động kinh doanh

ngoại hối thì phải có phòng ban chịu trách nhiệm riêng về hoạt động này và

độc lập về nhân lực với các phòng ban khác. Đặc biệt đối với các ngân hàng

có các phòng, chi nhánh được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối thì càng

cần phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ tránh tình trạng hoạt

động vượt giới hạn cho phép, gây ra trạng thái mở quá lớn khiến ngân hàng

Page 68: Tailieu.vncty.com   5311 7772

62

dễ gặp rủi ro tỷ giá. Đối với công tác quản lý con người, các cán bộ kinh

doanh được giao hạn mức giao dịch cụ thể và phải là người chịu trách nhiệm

cuối cùng về lãi lỗ trong hoạt động của mình và bảo đảm rằng hoạt động của

mình luôn nằm trong giới hạn quản lý rủi ro cho phép hay có thể kiểm soát

được.

2.4. Nhóm giải pháp về công nghệ.

Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh

ngoại hối đã giúp các ngân hàng không những tiết kiệm được thời gian, chi

phí quản lý mà còn giúp giảm thiểu được những rủi ro do biến động tỷ giá, rủi

ro do quản lý, tổ chức. Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay, việc ứng dụng công

nghệ vào hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các NHTM lại chưa được quan

tâm đầu tư đúng mực. Vì vậy trước hết, các ngân hàng cần phải tăng ngân

sách cho việc ứng dụng các công nghệ vào hoạt động kinh doanh này. Việc

đảm bảo các yếu tố: tốc độ và tính liên tục, hiệu quả của hoạt động kinh

doanh ngoại hối đòi hỏi các ngân hàng cần phải nâng cấp hệ thống máy tính

và máy chủ hội sở chính và các chi nhánh, nâng cấp tốc độ đường truyền để

thông tin được truyền tải nhanh chóng, quản lý thống nhất khách hàng và

trạng thái ngoại hối, cập nhật thường xuyên các hệ thống cơ sở hạ tầng công

nghệ mạng, truyền thông và các thiết bị chuyên dụng bảo mật, các giải pháp

an ninh mạng để thông tin không bị rò rỉ cho kẻ xấu lợi dụng. Mặt khác, như

những phân tích trên, một phần nguyên nhân dẫn tới rủi ro đối với các NHTM

trong hoạt động kinh doanh ngoại hối là do trình độ ứng dụng công nghệ chưa

cao, các hợp đồng giao dịch chủ yếu là trên giấy tờ nên thường phát sinh

những sai sót vô ý hoặc cố ý. Do đó các ngân hàng phải nhanh chóng đa dạng

hoá nhưng đồng thời cũng phải đảm bảo an toàn cho các loại phương tiện giao

dịch ứng dụng công nghệ như fax, telex, mạng vi tính…Như vậy hiệu quả

kinh doanh ngoại hối mới được đảm bảo tốt hơn và giảm thiểu được rủi ro do

Page 69: Tailieu.vncty.com   5311 7772

63

các giao dịch bằng giấy tờ, rủi ro do trục trặc trong việc vận hành các phương

tiện đó.

Bên cạnh đó, các NHTM Việt Nam cần phải nghiên cứu ứng dụng

công nghệ trong việc hoàn thiện hệ thống các kênh thông tin như cài đặt các

màn hình tin REUTER tại hội sở, các chi nhánh có khối lượng giao dịch

lớn,... Biện pháp này sẽ giúp các NHTM cập nhật những thông tin nhanh nhất

phục vụ cho những dự đoán chính xác về thị trường đồng thời cũng nhằm

công khai các thông tin trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng

mình để các đối tác nắm được qua đó cũng tránh được những rủi ro do thông

tin không chính xác gây ra.

Cùng với việc đầu tư các trang thiết bị hệ thống, phần mềm công nghệ

hiện đại, đồng bộ thì việc đào tạo cán bộ kỹ thuật cũng phải được quan tâm

đúng mực và thường xuyên.

2.5. Nhóm giải pháp về con người

Tại các NHTM Việt Nam, rủi ro do yếu tố con người ngày một gia

tăng vì vậy các giải pháp giảm thiểu rủi ro do con người mang lại phải được

hết sức chú ý.

Thực tế cho thấy, tại các NHTM Việt Nam, số cán bộ kinh doanh

ngoại hối được đào tạo cơ bản còn hết sức khiêm tốn, một phần còn lại được

chuyển từ các bộ phận khác sang như kế toán, thanh toán quốc tế, nguồn vốn

hay tín dụng. Điều này làm gia tăng rủi ro đạo đức như đã nói ở trên, đồng

thời cũng làm gia tăng thêm rủi ro do trình độ tác nghiệp. Đặc biệt trong thời

gian tới khi các ngân hàng nước ngoài được tự do hoạt động, cạnh tranh trên

thị trường Việt Nam, với tiềm lực tài chính lớn và kinh nghiệm lâu năm trong

hoạt động kinh doanh ngoại hối, kinh nghiệm trong việc đào tạo nhân lực, dự

báo nhóm ngân hàng này sẽ thu hút mạnh chất xám Việt Nam. Vì vậy, các

Page 70: Tailieu.vncty.com   5311 7772

64

NHTM phải sớm xây dựng cho mình một quy trình đào tạo cán bộ kinh doanh

ngoại hối hợp lý để đảm bảo bộ phận này có đủ năng lực và trình độ đương

đầu với công việc được giao. Theo đó, các khoá đào tạo về nghiệp vụ kinh

doanh ngoại hối phải được tổ chức thường xuyên, cập nhật những thông tin

mới nhất và cần chú trọng tới khâu thực hành và công tác đào tạo phải được

áp dụng cho cả nhân viên mới và nhân viên cũ, từ cấp quản lý đến cấp nhân

viên. Bên cạnh đó, việc tiếp tục cử một số cán bộ chủ chốt, có năng lực và đạo

đức tốt đi tham gia các khoá đào tạo kinh doanh ngoại hối ở nước ngoài để họ

có một tầm nhìn bao quát, nắm được nghiệp vụ kinh doanh, học hỏi kinh

nghiệm và có định hướng thị trường là một việc làm rất cần thiết. Để bổ sung

thêm lớp cán bộ kinh doanh trẻ, năng động, các NHTM có thể thực hiện các

mô hình liên kết đào tạo với các trường đại học có giảng dạy về nghiệp vụ

kinh doanh ngoại hối để tạo điều kiện cho sinh viên đi thực tập tại ngân hàng,

tuyển dụng những sinh viên có triển vọng. Bên cạnh đó, vấn đề đào tạo trình

độ ngoại ngữ cũng phải được quan tâm đúng mức để có thể linh hoạt hơn

trong các giao dịch ngoại hối.

3. Các kiến nghị.

3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan

- Chính phủ và các Bộ ngành liên quan cần phối hợp triển khai hướng

dẫn các doanh nghiệp các kiến thức về kinh doanh ngoại hối và các biện pháp

phòng ngừa rủi ro tỷ giá giúp các doanh nghiệp nhận thức được vấn đề rủi ro

tỷ giá và chủ động các biện pháp bảo hiểm và giảm thiểu rủi ro bằng các công

cụ phái sinh. Thực tế, các NHTM Việt Nam đã triển khai các sản phẩm phái

sinh đều gặp khó khăn là sự thiếu mặn mà của các doanh nghiệp. Đó là do sự

thiếu am hiểu về sản phẩm phái sinh do còn quá mới mẻ đối với họ, mặt khác

chính sách bảo hộ ngầm tỷ giá USD/VND của Nhà nước đã tạo cho doanh

nghiệp tâm lý ỷ lại, bị động trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

Page 71: Tailieu.vncty.com   5311 7772

65

Trong thời gian tới, khi chính sách tỷ giá của NHNN tiến tới cơ chế

linh hoạt và theo sát tín hiệu thị trường, các doanh nghiệp sẽ bắt đầu cảm

nhận được rủi ro tỷ giá ngày một lớn Đây chính là lúc chính phủ và các bộ

ngành liên quan cần tiến hành tăng cường trang bị kiến thức phòng ngừa rủi

ro tỷ giá cho các doanh nghiệp bằng các biện pháp như có chính sách khuyến

khích doanh nghiệp sử dụng các sản phẩm phái sinh, tổ chức các buổi hội

thảo giới thiệu các sản phẩm phái sinh,..

- Cùng với đó, cần rà soát lại thường xuyên các văn bản pháp luật,

phát hiện những vướng mắc và bất cập để kịp thời điều chỉnh tạo điều kiện

cho hoạt động KDNH phát triển hiệu quả, góp phần thúc đẩy các hoạt động

kinh tế khác.

3.2. Kiến nghị đối với NHNN

- Hoàn thiện chính sách tỷ giá

Thời gian qua, nhất là trong năm 2009, diễn biến cung cầu trên thị

trường ngoại hối vô cùng phức tạp, tỷ giá biến động liên tục. Trong năm

2009, NHNN đã phải 2 lần điều chỉnh biên độ giao dịch từ 3% lên 5% theo

quyết định 622/QĐ-NHNN vào tháng 3/2009 và giảm từ 5% xuống còn 3%

theo quyết định số 2666/2009/QĐ-NHNN vào tháng 11/2009, tăng tỷ giá giao

dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng lên 17941 VND/USD. Cũng

năm 2009, trước tình trạng khan hiếm ngoại tệ để giao dịch của các NHTM,

NHNN đã phải hỗ trợ bán ngoại tệ để các NHTM cân đối trạng thái ngoại tệ

và làm giảm tình trạng căng thẳng trên thị trường ngoại tệ.

Từ đầu năm 2010 đến nay, tỷ giá trên thị trường có dấu hiệu tăng trở

lại, thị trường liên ngân hàng thường xuyên giao dịch ở mức giá trần cho

phép, NHNN lại có sự điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng va duy trì

cho đến nay ở mức 18544 VND/USD, đồng thời quy định tăng lãi suất tiền

Page 72: Tailieu.vncty.com   5311 7772

66

gửi đối với USD lên 1%/năm.

Có thể thấy những nỗ lực của NHNN trong việc thực hiện một chính

sách tỷ giá theo sát cung cầu thị trường, tuy nhiên những giải pháp mà NHNN

đưa ra lại chưa thể hiện được tính chủ động, phần lớn là những giải pháp được

đưa ra trong tình thế bắt buộc. Do đó về lâu dài NHNN cần phải có những

giải pháp đồng bộ để quản lý thị trường ngoại hối, cần tập trung vào công cụ

lãi suất để điều tiết thị trường ngoại hối thay vì quá tập trung vào các quy định

về tỷ giá như trước đây. Cùng với đó, NHNN cần chủ động cập nhật những

thông tin liên quan đến các đồng tiền chủ yếu trong rổ đồng tiền có vị trí quan

trọng trong cơ cấu xuất nhập khẩu, dự trữ ngoại hối, đầu tư và vay trả nợ nước

ngoài của Việt Nam kết hợp với những yếu tố thị trường trong và ngoài nước.

- Nâng cao vai trò của NHNN trên TTNH

Với vai trò là Ngân hàng Trung ương tham gia vào thị trường tiền tệ,

NHNN vừa tham gia với tư cách là thành viên trên thị trường ngoại hối, vừa

với tư cách là người quản lý điều hành thị trường. Để thực hiện vai trò này,

NHNN phải là người mua bán cuối cùng trên thị trường. Song để làm được

điều đó một cách hiệu quả thì không phải đơn giản và phụ thuộc nhiều yếu tố

trong đó quan trọng nhất là tiềm lực tài chính của NHNN.

Trong thời gian qua, NHNN tỏ ra khá linh hoạt trong việc điều tiết

TTNH với một loạt các giải pháp đã thực hiện như bán hỗ trợ ngoại tệ, nâng

tỷ giá giao dịch bình quân trên TTLNH, điều chỉnh biên độ tỷ giá…đã tạo ra

những hiệu ứng tích cực làm giảm tâm lý găm giữ ngoại tệ của các doanh

nghiệp xuất nhập khẩu, khơi thông nguồn cung ứng ngoại tệ cho các NHTM.

Trong thời gian tới, NHNN với vai trò là người điều tiết thị trường

cần phải nâng cao hơn nữa vai trò của mình bằng việc tăng cường dự trữ

ngoại tệ, chủ động và phối hợp nhịp nhàng các công cụ điều tiết thị trường để

Page 73: Tailieu.vncty.com   5311 7772

67

tạo đà cho TTNH phát triển ổn định.

- Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng

Để hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, tác giả

xin kiến nghị các giải pháp sau:

Thứ nhất, NHNN phải thực hiện tốt vai trò là người mua bán cuối

cùng trên thị trường ngoại hối. Bằng những động thái khéo léo, NHNN có thể

đem lại những tác động tích cực cho thị trường ngoại hối khiến cho thị trường

này diễn ra ổn định, nhịp nhàng. Nếu NHNN không can thiệp hoặc can thiệp

chậm với quy mô không thích hợp sẽ làm phát sinh tâm lý rụt rè, chờ đợi của

các NHTM, khiến thị trường ngoại hối rơi vào tình trạng trầm lắng, kích thích

đầu cơ và gây áp lực lên tỷ giá.

Thứ hai, NHNN cần thiết lập một thị trường ngoại tệ liên ngân hàng

có sự tham gia của các công ty môi giới. Đây là một yếu tố rất quan trọng

thúc đẩy thị trường phát triển, là một bộ phận rất quan trọng tại các thị trường

ngoại hối tiên tiến nhưng ở Việt Nam hiện nay chưa có điều kiện phát triển.

Thứ ba, cần mở rộng số lượng thành viên tham gia thị trường ngoại tệ

liên ngân hàng và tăng cường chất lượng tham gia của các thành viên. Hiện

nay các thành viên tham gia tích cực trên thị trường không nhiều và chủ yếu

diễn ra tình trạng người chuyên đi bán, người chuyên đi mua, làm giảm tính

đặc thù của thị trường ngoại hối và kiềm chế sự phát triển của thị trường này.

- Đối với nghiệp vụ quyền chọn: cần nhanh chóng rút kinh nghiệm và

đưa ra những quy định pháp lý cụ thể để các ngân hàng có cơ sở dựa vào đó

mà triển khai nghiệp vụ này trong hoạt động kinh doanh.

Tóm tắt chƣơng III

Trên đây là một số giải pháp và kiến nghị được tác giả đề xuất nhằm

góp phần làm giảm thiểu rủi ro, tăng hiệu quả trong hoạt động kinh doanh

Page 74: Tailieu.vncty.com   5311 7772

68

ngoại hối tại các NHTM Việt Nam. Những giải pháp này xuất phát từ thực

trạng hoạt động kinh doanh ngoại hối và hoạt động quản lý rủi ro trong kinh

doanh ngoại hối tại các NHTM Việt Nam đã được phân tích trong chương II.

Bên cạnh đó tác giả cũng xin đưa ra một số ý kiến đóng góp cho công

tác quản lý điều hành của NHNN và các Bộ, ngành cơ quan chủ quản để góp

phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường Việt Nam phát

triển mạnh mẽ hơn, sôi động và hiệu quả hơn.

Page 75: Tailieu.vncty.com   5311 7772

69

KẾT LUẬN

Kinh doanh ngoại hối là một hoạt động đóng vai trò quan trọng đối

với các Ngân hàng thương mại trong việc góp phần gia tăng nguồn thu cũng

như hỗ trợ, thúc đẩy các nghiệp cụ khác phát triển. Tuy nhiên, do tính chất

phức tạp và nhạy cảm mà hoạt động kinh doanh ngoại hối cũng tiềm ẩn rất

nhiều rủi ro cho các Ngân hàng thương mại.

Trong những năm qua, tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam, các

nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối đã từng bước được hình thành và phát triển,

bước đẩu tạo nên những kết quả đáng khích lệ. Các giao dịch giao ngay, giao

dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi được triển khai đã giúp các Ngân hàng trong

việc cân bằng trạng thái ngoại hối, giúp giảm thiểu rủi ro tỷ giá, giảm sức ép

cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Giao dịch quyền chọn đã qua giai đoạn thực

hiện thí điểm và đang được Ngân hàng Nhà Nước tiếp tục nghiên cứu để đưa

ra những quy định pháp lý chung hướng dẫn các Ngân hàng thực hiện. Đồng

thời với việc phát triển các nghiệp vụ kinh doanh, các Ngân hàng thương mại

Việt Nam cũng đã có sự đầu tư đáng kể vào việc nâng cao công nghệ, đào tạo

nhân lực, đổi mới phương thức tổ chức quản lý kinh doanh nhằm đáp ứng các

yêu cầu phát triển.

Bên cạnh kết quả đã đạt được, hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các

Ngân hàng thương mại Việt Nam cũng còn tồn tại nhiều hạn chế khi các Ngân

hàng chưa có sự đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, công nghệ ứng dụng tại

nhiều Ngân hàng chưa đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh, công tác quản trị

rủi ro còn nhiều yếu kém.

Nhóm giải pháp mà tác giả đưa ra trong khóa luận chỉ là một số trong

rất nhiều các giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các

Page 76: Tailieu.vncty.com   5311 7772

70

Ngân hàng thương mại Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả cũng xin đưa ra một

số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước và Chính phủ để góp phần hoàn

thiện chức năng quản lý của các cơ quan này và tạo điều kiện tốt hơn cho hoạt

động kinh doanh ngoại hối của các Ngân hàng thương mại phát triển.

Page 77: Tailieu.vncty.com   5311 7772

71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Phần Tiếng Việt

1. Chính phủ (17/08/1998), Nghị định 63/1998/NĐ-CP về quản lý ngoại hối

2. Chính phủ (17/01/2001), Nghị định 05/2001/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một

số điều của Nghị định 63/1998/NĐ-CP

3. Chính phủ (18/10/2005), Nghị định 131/2005/NĐ-CP sửa đổi bổ sung

một số điều của Nghị định 63/1998/NĐ-CP

4. Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh Tế

Quốc Dân

5. Nguyễn Minh Kiều (1998), Thị trường ngoại hối: Kỹ thuật kinh doanh và

phòng ngừa rủi ro, NXB Tài chính

6. Nguyễn Văn Tiến (2002), Thị trường ngoại hối Việt Nam trong tiến trình

hội nhập, NXB Thống kê

7. Nguyễn Văn Tiến (2005), Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế

mở, NXB Thống kê

8. Ủy ban thường vụ quốc hội (13/12/2005), Pháp lệnh ngoại hối số

28/2005/PL-UBTVQH11

9. Tạp chí ngân hàng số 6 (3/2010)

10. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ số 7 (1/4/1010)

11. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ số 15 (1/8/2010)

12. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ số 3+4 (1/2/2010)

13. Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 2 (31). 2009

14. Các trang web:

Ngân hàng nhà nước: http://www.sbv.gov.vn/vn/,

Page 78: Tailieu.vncty.com   5311 7772

72

NH TMCP Sài Gòn: http://www.sacombank.com.vn/,

NH TMCP Kỹ thương Việt nam: https://www.techcombank.com.vn/,

NH TMCP Ngoại thương Việt nam: http://www.vietcombank.com.vn

NH TMCP Á Châu: http://www.acb.com.vn/

NH TMCP Xuất Nhập khẩu: http://www.eximbank.com.vn/vn/

Trang web: http://www.saga.vn/Taichinh/Taichinhquocte/,

Phần Tiếng Anh

1. Allayannis, Goerge, James Weston. (2001), “The Use of Foreign

Currency Derivatives and Firm Market Value”, Reviews of Financial

Studies 14

2. Marshall (2000), A.P. “Foreign Exchange Risk Management in UK,

USA, and Asia Pacific Multinational Companies”, Journal of

Multinational Management, page 185-211.

3. Sam Y.Cross (1998), All about the Foreign Exchange market in the

United States, Federal Reserve Bank of New York.

4. Trang web: www.dailyfx.com

5. Trang web: www.bloomberg.com

Page 79: Tailieu.vncty.com   5311 7772

73

PHỤ LỤC

QUY TRÌNH KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG

MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

1. Niêm yết tỷ giá

Bộ phận nguồn vốn là nơi lập Bảng niêm yết tỉ giá giao dịch hàng

ngày áp dụng thống nhất cho toàn Ngân hàng. Tỷ giá niêm yết này được tính

toán bằng các kỹ thuật sao cho vừa phù hợp với cung cầu thị trường vừa nằm

trong biên độ giao động cho phép của ngân hàng nhà nước.

Bảng niêm yết tỉ giá đầu ngày phải được lập và cập nhật vào hệ

thống chương trình quản lý của Ngân hàng trên máy tính chậm nhất là đầu giờ

làm việc của ngày làm việc. Tỷ giá cũng ngay lập tức phải chuyển đi các chi

nhánh và phải nhập tỉ giá vào bảng điện tử của hội sở để các khách hàng có

thể tham chiếu được ngay.

Trong ngày làm việc, nếu có phát sinh biến động lớn về tỉ giá của một

loại ngoại tệ niêm yết nào đó thì phải lập bảng niêm yết tỉ giá giao dịch mới

và thực hiện công bố tỉ giá tương tự như việc công bố tỉ giá đầu ngày làm

việc.

Chi nhánh khi nhận được Bảng niêm yết tỉ giá giao dịch phải cập nhật

ngay vào Bảng niêm yết tỉ giá giao dịch tại quầy giao dịch trực tiếp với khách

hàng và thông báo ngay cho các bộ phận có liên quan thuộc đơn vị mình.

Đối với giao dịch hối đoái giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi, có thể thực

hiện giao dịch theo tỉ giá niêm yết hoặc tỉ giá thương lượng giữa Ngân hàng

với khách hàng hoặc đối tác nhưng phải đảm bảo tỉ giá giao dịch phù hợp với

tỉ giá của thị trường tại thời điểm giao dịch và quy định của Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam về giao dịch về giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi.

Page 80: Tailieu.vncty.com   5311 7772

74

2. Thực hiện giao dịch với đối tác hoặc khách hàng

Việc thực hiện giao dịch với đối tác hoặc khách hàng do các chuyên

viên giao dịch (gọi là các Dealer) thực hiện. Các phương tiện được dùng để

thực hiện trong giao dịch là: điện thoại, fax.

3. Tạo dữ liệu giao dịch

Sau khi hoàn tất việc thực hiện giao dịch với đối tác/ khách hàng,

chuyên viên giao dịch phải nhập nội dung của giao dịch vào hệ thống quản lý

giao dịch (trading system) và in ra “Phiếu giao dịch” ngay lập tức để chuyển

sang cho Bộ phận kiểm soát rủi ro.

4. Kiểm soát giao dịch

Ngay sau khi nhận được giao dịch từ hệ thống quản lý giao dịch hoặc

“Phiếu giao dịch” do chuyên viên giao dịch chuyển sang, Bộ phận kiểm soát

rủi ro phải thực hiện các bước sau:

- Kiểm tra tỷ giá giao dịch có phải là tỷ giá công bố hoặc tỷ giá

giao dịch của thị trường hay không;

- Kiểm tra hạn mức của đối tác hoặc khách hàng;

- Kiểm tra tiền cọc (nếu có);

- Kiểm tra hạn mức giao dịch của Dealer.

Trong trường hợp giao dịch không đảm bảo một trong các yêu cầu

trên thì nhân viên kiểm soát rủi ro được quyền không duyệt, và phải tiến hành

lập ngay biên bản vi phạm giao dịch, đồng thời báo cáo kịp thời cho cấp quản

lý trực tiếp của bộ phận kiểm soát rủi ro để xử lý. Khi giao dịch đảm bảo các

điều kiện nêu trên thì nhân viên kiểm soát rủi ro tiến hành duyệt giao dịch trên

hệ thống giao dịch hoặc ký tên trên “phiếu giao dịch” và chuyển sang cho bộ

phận hỗ trợ giao dịch (back office).

Page 81: Tailieu.vncty.com   5311 7772

75

5. Xác nhận giao dịch

Việc thực hiện xác nhận do nhân viên hỗ trợ giao dịch thực hiện:

- Đối với giao dịch hối đoái giao ngay (spot) chỉ cần xác nhận lại

với đối tác hoặc khách hàng bằng fax, văn bản hoặc điện xác nhận (swift);

- Đối với giao dịch hối đoái kỳ hạn (forward), hoán đổi và quyền

chọn thì ngân hàng và đối tác hoặc khách hàng phải ký kết hợp đồng chi tiết

bằng văn bản hoặc điện xác nhận.

- Đối với các giao dịch được xác nhận bằng hợp đồng: ngân hàng

và đối tác/ khách hàng phải ký hợp đồng ngay khi thực hiện giao dịch và hợp

đồng phải được gửi đi trong ngày giao dịch (căn cứ vào dấu của bưu điện).

Với các giao dịch được xác nhận bằng fax: hợp đồng phải gửi đi ngay sau khi

Dealer tạo dữ liệu giao dịch hoặc sau khi nhận được hợp đồng do đối tác/

khách hàng gửi đến. Tất cả giao dịch trong ngày phải được xác nhận hoàn tất

trong ngày. Còn đối với các giao dịch được xác nhận bằng điện xác nhận: Xác

nhận giao dịch phải gửi đi trong phiên kết nối vào hệ thống swift gần nhất.

Tất cả các giao dịch trong ngày phải được xác nhận hoàn tất trong ngày.

6. Thanh toán giao dịch

Việc thực hiện thanh toán giao dịch do nhân viên hỗ trợ giao dịch

thực hiện.

Giao dịch giao ngay: Việc thanh toán theo thỏa thuận cụ thể về thời

điểm chuyển tiền đối với đối tác/ khách hàng nhưng phải thực hiện và kết

thúc chậm nhất trong vòng 2 ngày làm việc tiếp theo sau ngày cam kết mua

bán.

Page 82: Tailieu.vncty.com   5311 7772

76

Giao dịch kỳ hạn: Ngày thanh toán là ngày làm việc cuối cùng của kỳ

hạn giao dịch và được ghi rõ trong hợp đồng đã đuợc ký kết. Ngân hàng chỉ

được phép chuyển tiền khi đến hạn thanh toán.

Giao dịch hoán đổi:

- Trường hợp giao dịch hoán đổi gồm hai giao dịch giao ngay thì

việc thanh toán dựa trên ngưyên tắc đã quy định đối với giao dịch giao ngay.

- Trường hợp giao dịch hoán đổi gồm một giao dịch giao ngay và

một giao dịch kỳ hạn thì việc thanh toán dựa trên nguyên tắc đã quy định đối

với giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn.

- Trường hợp giao dịch hoán đổi gồm hai giao dịch kỳ hạn thì việc

thanh toán dựa trên nguyên tắc đã quy định đối với giao dịch kỳ hạn

7. Thanh toán bù trừ

Thanh toán bù trừ là việc chỉ thanh toán phần chênh lệch giữa các

giao dịch mua và các giao dịch bán có cùng cặp tiền tệ hoặc của một loại tiền

tệ của nhiều cặp tiền tệ khác nhau, cùng ngày giá trị thanh toán giữa ngân

hàng với đối tác/ khách hàng. Để thực hiện thanh toán bù trừ, ngân hàng và

đối tác/ khách hàng giao dịch phải có thỏa thuận thanh toán bù trừ bằng văn

bản riêng.

8. Theo dõi thanh toán đi và thanh toán đến

Việc theo dõi thực hiện các khoản tiền thanh toán đi và thanh toán

đến do nhân viên hỗ trợ giao dịch thực hiện.

- Theo dõi thực hiện các khoản tiền thanh toán đến: bao gồm theo

dõi tất cả các khoản tiền thanh toán đến trong ngày căn cứ vào các hợp đồng

giao dịch đã thực hiện với đối tác hoặc khách hàng; đối chiếu nội dung nhận

tiền, số tiền thực nhận với nội dung, số tiền trên hợp đồng giao dịch.

Page 83: Tailieu.vncty.com   5311 7772

77

- Theo dõi thực hiện các khoản tiền thanh toán đi: bao gồm theo

dõi tất cả các khoản tiền phải thanh toán đi trong ngày căn cứ vào các hợp

đồng giao dịch đã được thực hiện với đối tác/ khách hàng; đối chiếu nội dung

chuyển tiền, số tiền thực chuyển trên chứng từ thanh toán đi với nội dung, số

tiền trên hợp đồng giao dịch.