tailieu.vncty.com 5219 0449

103
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : Vƣơng Hoàng Mai Lớp : Anh 4 Khóa : 45B Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Thị Kim Anh Hμ Néi - 05/2010

Upload: tran-duc-anh

Post on 21-Jan-2015

351 views

Category:

Data & Analytics


5 download

DESCRIPTION

http://tailieu.vncty.com

TRANSCRIPT

Page 1: Tailieu.vncty.com   5219 0449

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ

----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện : Vƣơng Hoàng Mai

Lớp : Anh 4

Khóa : 45B

Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Thị Kim Anh

Hµ Néi - 05/2010

Page 2: Tailieu.vncty.com   5219 0449

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP

DOANH NGHIỆP ................................................................................................. 3

1.1. Lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp ......................................... 3

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò thuế thu nhập doanh nghiệp ................ 3

1.1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp............................................. 3

1.1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp ....................................... 3

1.1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 5

1.1.2. Các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành...................... 7

1.1.2.1. Phạm vi áp dụng thuế TNDN ........................................................... 7

1.1.2.2. Căn cứ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp ...................................... 7

1.1.2.3. Đăng ký kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN: ....................... 13

1.1.2.4. Miễn thuế, giảm thuế TNDN: ......................................................... 13

1.2. Lý luận chung về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. ......................... 14

1.2.1. Nội dung kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán

Việt Nam số 17 ”Thuế thu nhập doanh nghiệp” ........................................... 14

1.2.1.1. Nguyên tắc kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ............................. 14

1.2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp ................ 17

1.2.1.3. Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp ............................................ 19

1.2.1.4. Trình bày thông tin liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp trên

báo cáo tài chính ......................................................................................... 24

1.2.2. Phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ............................ 25

1.2.2.1. Kế toán tổng hợp doanh thu, thu nhập, chi phí và xác định kết quả kinh

doanh .......................................................................................................... 25

1.2.2.2. Kế toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp” và “Chi phí thuế thu nhập

doanh nghiệp hiện hành” ............................................................................ 32

Page 3: Tailieu.vncty.com   5219 0449

1.2.2.3. Kế toán “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn

lại” .............................................................................................................. 33

1.3. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán quốc tế

IAS 12 “Thuế thu nhập” .................................................................................. 34

1.3.1. Các loại chênh lệch tạm thời ............................................................... 34

1.3.2. Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp ............................................... 35

1.3.3. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính .......................................... 35

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH

NGHIỆP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM .................................. 37

2.1. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam

qua các giai đoạn lịch sử .................................................................................. 37

2.1.1. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi có chuẩn mực kế toán

số 17 ”Thuế thu nhập doanh nghiệp” ........................................................... 37

2.1.2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi có chuẩn mực kế toán số

17 ”Thuế thu nhập doanh nghiệp” ............................................................... 38

2.2. Thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp

Việt Nam ........................................................................................................... 39

2.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu ................................................................. 41

2.2.2. Trình tự kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp .................................... 44

2.2.2.1. Kế toán tổng hợp doanh thu và thu nhập khác ................................ 44

2.2.2.2. Kế toán chi phí hợp lý, hợp lệ được trừ để tính thu nhập chịu thuế . 48

2.2.2.3. Kế toán thu nhập chịu thuế (lợi nhuận trước thuế) .......................... 58

2.2.2.4. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ............................................... 58

2.2.2.5. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính ...................................... 63

2.3. Đánh giá thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các

doanh nghiệp Việt Nam. .................................................................................. 63

2.3.1. Những thành quả đạt được trong lĩnh vực tài chính và kế toán đối với

thuế thu nhập doanh nghiệp ......................................................................... 63

2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân ....................................................................... 66

2.3.2.1. Đối với việc xây dựng khuôn khổ pháp lý tài chính, kế toán........... 66

Page 4: Tailieu.vncty.com   5219 0449

2.3.2.2. Đối với việc thực hiện khuôn khổ pháp lý tài chính, kế toán trong các

doanh nghiệp Việt Nam .............................................................................. 67

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN KẾ

TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÁC DOANH

NGHIỆP VIỆT NAM .......................................................................................... 71

3.1. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

trong các doanh nghiệp Việt Nam. .................................................................. 71

3.1.1. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các

doanh nghiệp Việt Nam. ................................................................................ 71

3.1.2 Yêu cầu hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp Việt

Nam ............................................................................................................... 72

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong

các doanh nghiệp Việt Nam. ............................................................................ 74

3.2.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đối với kế toán thuế thu nhập doanh

nghiệp ............................................................................................................ 74

3.2.2. Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh

nghiệp Việt Nam ............................................................................................ 75

3.2.2.1. Giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh

nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam ................................................... 75

3.2.2.2 Giải pháp hoàn thiện thông tin về thuế thu nhập doanh nghiệp trên

báo cáo tài chính ......................................................................................... 93

3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh

nghiệp ở Việt Nam. .......................................................................................... 94

3.3.1. Về phía Nhà nước: .............................................................................. 94

3.3.2. Về phía doanh nghiệp .......................................................................... 96

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 99

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 101

Page 5: Tailieu.vncty.com   5219 0449

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH Bảo hiểm xã hội

BHYT Bảo hiểm y tế

BHLĐ Bảo hộ lao động

BHTN Bảo hiểm thất nghiệp

BTC Bộ Tài chính

CBCNV Cán bộ công nhân viên

CMKT Chuẩn mực kế toán

CSKD Cơ sở kinh doanh

CP Chi phí

DN Doanh nghiệp

DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DTT Doanh thu thuần

GTGT Giá trị gia tăng

KPCĐ Kinh phí công đoàn

KQKD Kết quả kinh doanh

TNCT Thu nhập chịu thuế

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

NSNN Ngân sách Nhà nước

NNT Người nộp thuế

NVLTT Nguyên vật liệu thực tế

QLDN Quản lý doanh nghiệp

TGNH Tiền gửi Ngân hàng

TN Thu nhập

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ Tài sản cố định

SXKD Sản xuất kinh doanh

VAS Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam

IAS Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế

Page 6: Tailieu.vncty.com   5219 0449

1

MỞ ĐẦU

Bắt đầu chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường sau Đại hội

Đảng VI năm 1986, nền kinh tế Việt Nam ngày càng đa dạng về loại hình hoạt

động; mô hình tổ chức; hình thức vốn chủ sở hữu cũng như sự phong phú về các

hoạt động của các tổ chức kinh tế. Bên cạnh đó, nước ta đang hội nhập ngày càng

sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và quốc tế thể hiện ở việc Việt Nam đã và đang là

thành viên của các tổ chức kinh tế - thương mại thế giới WTO, AFTA, APEC.

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đòi hỏi kế toán với vai trò là công

cụ quản lý kinh tế quan trọng của doanh nghiệp phải tuân thủ đúng với các quy định

của Luật thuế đồng thời vẫn đảm bảo được quyền lợi của doanh nghiệp.

Trong khi kế toán là công cụ quản lý kinh tế của doanh nghiệp thì chính sách

thuế được sử dụng làm công cụ tài chính được Nhà nước sử dụng để điều tiết thị

trường vĩ mô vô cùng nhanh chóng và hiệu quả. Trong số những sắc thuế đã được

Quốc hội ban hành thì thuế TNDN là một sắc thuế được Nhà nước và các DN dành

cho một sự quan tâm rất lớn.

Thuế TNDN là loại thuế trực thu (nhà nước thu trực tiếp nơi Người chịu thuế)

đánh vào phần thu nhập của DN sau khi trừ đi chi phí liên quan đến việc tạo ra thu

nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Thuế TNDN ảnh hưởng đến lợi ích sát

sườn của DN nên DN luôn luôn nghiên cứu Luật thuế TNDN một cách kĩ càng để

giảm thiểu chi phí phải bỏ ra để nộp thuế, còn Nhà nước thì luôn yêu cầu doanh

nghiệp nộp đúng và nộp đủ số thuế TNDN vào Ngân sách Nhà nước theo nghĩa vụ.

Ngày 15/02/2005 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký quyết định số 12/2005/QĐ-

BTC ban hành và công bố 06 CMKT đợt IV, trong đó có CMKT số 17 “Thuế thu

nhập doanh nghiệp” được coi là chìa khoá quan trọng giúp các doanh nghiệp giải

quyết các vướng mắc gặp phải khi hạch toán thuế thu nhập DN. Đây là lần đầu tiên

trong lịch sử kế toán của Việt Nam có một CMKT quy định và hướng dẫn về các

nguyên tắc, phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp một cách đầy đủ, phù

hợp với thông lệ kế toán quốc tế. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay khó khăn mà

các DN gặp phải là làm thế nào để có thể tuân thủ và vận dụng có hiệu quả các

Page 7: Tailieu.vncty.com   5219 0449

2

chuẩn mực kế toán (26 chuẩn mực); với việc bổ sung một số tài khoản mới phản

ánh nội dung nghiệp vụ kinh tế mới, và nhiều thuật ngữ mới khó hiểu, đặc biệt là

trong chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”. Đây cũng là một rào

cản lớn đối với đội ngũ kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.

Với mục đích khảo sát, nghiên cứu thực tế các doanh nghiệp đã hạch toán kế

toán thuế TNDN, tính thuế TNDN và áp dụng CMKT số 17 như thế nào, những

vướng mắc gì mà doanh nghiệp còn gặp phải trong quá trình hạch toán kế toán thuể

TNDN, em đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu

nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt

nghiệp của em. Em hy vọng khóa luận của em sẽ góp phần giải quyết được những

vấn đề được đặt ra cả khía cạnh lý luận lẫn thực tiễn và là một trong những đề tài

mang tính cấp bách trong giai đoạn hiện nay đang thực hiện chế độ kế toán doanh

nghiệp mới.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, Luận

văn gồm ba chương như sau:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chƣơng 2: Thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh

nghiệp Việt Nam.

Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

trong các doanh nghiệp Việt Nam.

Page 8: Tailieu.vncty.com   5219 0449

3

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP

DOANH NGHIỆP

1.1. Lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò thuế thu nhập doanh nghiệp

1.1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp

Để hiểu rõ thuế thu nhập trước hết cần tìm hiểu về thu nhập: Thu nhập là tổng

các giá trị mà một chủ thể nào đó nhận được trong nền kinh tế xã hội thông qua quá

trình phân phối thu nhập quốc dân trong một thời hạn nhất định, không phân biệt

nguồn gốc hình thành từ lao động, tài sản hay đầu tư… [10]

Như vậy, thuế thu nhập là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế

của các cá nhân hoặc các pháp nhân nhưng không phải toàn bộ thu nhập của các thể

nhân và pháp nhân đều là đối tượng đánh thuế thu nhập, mà thuế thu nhập điều

chỉnh hay thu trên phần thu nhập chịu thuế tức là khoản thu nhập sau khi đã được

miễn trừ chi phí hợp lý, hợp lệ.

Thuế thu nhập đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu Ngân

sách cho Nhà nước và thực hiện các chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô của Nhà

nước đối với các hoạt động kinh tế, xã hội trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, thu vào phần thu nhập

chịu thuế sau khi trừ các chi phí liên quan đến thu nhập của các cơ sở SXKD, dịch

vụ.

1.1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp

Bản chất của thuế TNDN được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có

của nó. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua các giai đoạn phát triển.

Nghiên cứu về thuế TNDN, người ta nhận thấy thuế thu nhập doanh nghiệp có

những đặc trưng riêng để phân biệt với các sắc thuế và các công cụ tài chính khác

như sau:`

Thứ nhất, thuế TNDN có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy định

đồng nhất với đối tượng chịu thuế.

Page 9: Tailieu.vncty.com   5219 0449

4

NNT theo luật cũng là người trả thuế cuối cùng trong một chu kỳ sản xuất

kinh doanh. Nói một cách khác, thuế TNDN làm cho khả năng và cơ hội chuyển

dịch gánh nặng thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn.

Thứ hai, thuế TNDN là một khoản chuyển giao của NNT cho Nhà nước mang

tính bắt buộc phi hình sự.

Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế nói chung và

thuế TNDN nói riêng, nó phân biệt thuế TNDN với các hình thức huy động tài

chính khác của ngân sách Nhà nước.

Đặc điểm này xác định rõ nội dung kinh tế của thuế TNDN là những quan hệ

tiền tệ được hình thành một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - Việc

động viên mang tính bắt buộc của Nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt buộc

dưới hình thức thuế TNDN là một phương thức phân phối của Nhà nước mà kết quả

của quá trình đó là một bộ phận thu nhập của doanh nghiệp được chuyển giao cho

Nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho

NNT.

Thứ ba, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp

không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.

Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế TNDN được biểu hiện trên các

khía cạnh.

Một là, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính đối giá,

nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước không

hoàn toàn dựa trên mức độ NNT thừa hưởng những dịch vụ và hàng hoá công cộng

do Nhà nước cung cấp. NNT cũng không có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp

hàng hoá dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản chuyển giao

thu nhập cho Nhà nước, mặt khác mức độ cung cấp dịch vụ công cộng của Nhà

nước cũng không nhất thiết ngang bằng mức độ chuyển giao.

Hai là, khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN không được

hoàn trả trực tiếp, có nghĩa là NNT suy cho cùng sẽ nhận được một phần các dịch

vụ công cộng mà Nhà nước cung cấp chung cho cả cộng đồng giá trị phần dịch vụ

đó không nhất thiết tương đồng với khoản tiền thuế mà họ nộp cho Nhà nước.

Page 10: Tailieu.vncty.com   5219 0449

5

Thứ tư, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN được quy định

trước bằng pháp luật.

Đặc điểm này, một mặt thể hiện tính pháp lý cao của thuế TNDN, mặt khác

phản ánh sự chuyển giao thu nhập này không mang tính tuỳ tiện mà dựa trên những

cơ sở pháp luật nhất định và đã được xác định trước trong Luật thuế TNDN. Những

tiêu thức thường được xác định trong Luật thuế TNDN là đối tượng chịu thuế, đối

tuợng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính

cưỡng chế khác..

Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN chịu những ảnh

hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội trong những thời kỳ nhất định.

Yếu tố kinh tế tác động đến thuế TNDN thường là mức độ tăng trưởng của nền

kinh tế quốc dân, giá cả, thị trường, sự biến động của Ngân sách Nhà nước…

Yếu tố chính trị, xã hội tác động đến thuế TNDN thường là thể chế chính trị

của Nhà nước, tâm lý tập quán của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn hoá…

Các khoản chuyển giao thuế thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh

nghiệp chỉ được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý

của Nhà nước đối với con người và tài sản.

1.1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường:

Luật thuế TNDN được ban hành và sửa đổi đã khá nhiều lần và càng ngày

càng làm tốt vai trò là công cụ quản lý thị trưỡng vĩ mô một cách hiệu quả, thống

nhất áp dụng đối với mọi thành phần kinh tế và mọi loại hình doanh nghiệp, cả đối

tượng đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước, tạo nên một môi trường

cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh hơn trong điều kiện nền kinh tế mới, tạo cho nền

kinh tế đất nước nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Vai trò

của thuế TNDN được thể hiện cụ thể:

Thứ nhất, đảm bảo nguồn thu ổn định cho NSNN

Thuế là nguồn thu chủ yếu cho NSNN nhằm đảm bảo trang trải cho các nhu

cầu chi tiêu của Nhà nước, cho nên cũng giống như các loại thuế khác, vai trò đầu

tiên của thuế TNDN là bảo đảm một nguồn thu ổn định và không nhỏ cho NSNN

thông qua việc ngày càng mở rộng đối tượng chịu thuế, có khả năng bao quát được

hầu hết các nguồn thu nhập phát sinh trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát

triển, xuất hiện nhiều loại hình thu nhập phức tạp và tinh vi hơn trước.

Page 11: Tailieu.vncty.com   5219 0449

6

Thứ hai, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc quản lý

vĩ mô nền kinh tế, điều tiết các hoạt động kinh doanh.

Thông qua hệ thống ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế, thuế TNDN góp

phần định hướng cho các Nhà Đầu tư đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn mà Nhà nước

cần khuyến khích đầu tư, từ đó thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, chuyển

dịch cơ cấu vùng kinh tế nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý, thực hiện chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.

Thứ ba, thuế TNDN thể hiện vai trò đặc trưng của thuế là đảm bảo công bằng

xã hội.

Là sắc thuế trực thu, thuế TNDN có khả năng đảm bảo công bằng theo chiều

dọc: đối tượng nộp thuế có thu nhập chịu thuế cao thì nộp thuế nhiều, đối tượng nộp

thuế có thu nhập thấp thì nộp thuế ít. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn thì được

giảm thuế, được chuyển lỗ sang những năm sau...thuế TNDN có nhiều mức thuế

suất ưu đãi khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh, thu nhập của

một cá nhân hay tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào việc cung cấp các yếu tố sản xuất

(vốn, lao động, công nghệ....). Sự phân hóa giàu nghèo là điều không thể tránh khỏi.

Trong hoàn cảnh đó, thuế thu nhập sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách

giàu nghèo giữa các thành viên trong xã hội.

Thứ tư, thuế TNDN là công cụ thúc đẩy việc nâng cao trình độ hạch toán kế

toán đối với các đối tượng nộp thuế.

Theo Luật thuế TNDN, các đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ tự kê khai và tính

số thuế phải nộp, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về các số liệu kê khai, tính toán

đó. Sự trung thực, chính xác của số liệu phụ thuộc rất lớn vào chất lượng công tác

hạch toán kế toán ở đơn vị. Để đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế TNDN, cơ quan thuế

phải chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra NNT qua đó có thể phát hiện những sai

sót hoặc biểu hiện tiêu cực trong quá trình hạch toán kế toán của NNT và tùy vào

từng trường hợp sai phạm mà cán bộ thuế sẽ áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời...

Nhờ đó ý thức của NNT sẽ dần được nâng cao và công tác hạch toán kế toán cũng

từng bước hoàn thiện hơn.

Thứ năm, thuế TNDN là công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động của NNT.

Nhìn vào số thuế TNDN mà đơn vị phải nộp, so sánh đối với số thuế TNDN

của các doanh nghiệp cùng ngành ở địa phương và trong cả nước có thể đánh giá

Page 12: Tailieu.vncty.com   5219 0449

7

khái quát về hiệu quả SXKD của đơn vị. Vì doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lãi

thì mới phát sinh số thuế phải nộp và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng lớn

thì số thuế TNDN phải nộp càng cao. Và nếu số thuế TNDN phải nộp tăng lên qua

các năm thì chứng tỏ doanh nghiệp có mức tăng trưởng khá và ngược lại là hoạt

động SXKD của doanh nghiệp đang giảm sút. Như vậy thuế TNDN là một công cụ

đánh giá hiệu quả SXKD của đơn vị một cách khá chính xác.

Thứ sáu, thuế TNDN còn có vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Thông qua chính sách miễn, giảm, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Nhà

nước sẽ ưu tiên cho ngành cần phát triển để chuyển dịch, thu hút Nhà đầu tư từ

ngành chưa cần phát triển sang ngành cần phát triển, phục vụ mục đích chuyển dịch

cơ cấu kinh tế.

1.1.2. Các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

1.1.2.1. Phạm vi áp dụng thuế TNDN

Được quy định tại Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008, người

nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng

hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.[1]

1.1.2.2. Căn cứ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất.

Kỳ tính thuế TNDN được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Thu nhập chịu thuế được xác định bao gồm thu nhập từ hoạt động SXKD hàng

hóa, dịch vụ và thu nhập khác trong kỳ tính thuế, kể cả thu nhập thu được từ hoạt

động SXKD hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.

TNCT trong kỳ

tính thuế

=

Doanh thu để tính

TNCT trong kỳ

tính thuế

-

Chi phí hợp

lý trong kỳ

tính thuế

+

Thu nhập chịu

thuế khác trong

kỳ tính thuế

[14]

Từ các yếu tố chung trên đây, khoản nộp thuế TNDN của CSKD trong kỳ tính

thuế được xác định như sau:

Thuế TNDN phải nộp = TNCT x thuế suất thuế TNDN (%) theo quy định.

Việc xác định thu nhập chịu thuế được quy định trong Luật thuế thu nhập

doanh nghiệp như sau:

Page 13: Tailieu.vncty.com   5219 0449

8

- Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ

bằng doanh thu trừ đi các khoản chi phí hợp lý có liên quan đến thu nhập chịu thuế;

- Thu nhập chịu thuế khác bao gồm thu nhập từ chênh lệch mua, bán chứng

khoán, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất,

chuyển quyền thuê đất; lãi từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi,

cho vay vốn, bán ngoại tệ; kết dư cuối năm các khoản dự phòng; thu các khoản nợ

khó đòi đã xoá sổ nay đòi được; thu các khoản nợ phải trả không xác định được

chủ; các khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện

ra và các khoản thu nhập khác.

Chính phủ quy định chi tiết phương pháp xác định thu nhập chịu thuế đối với

các khoản thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất và mức

thu theo biểu thuế luỹ tiến từng phần không quá 30% đối với thu nhập còn lại từ

chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất sau khi đã nộp thuế thu nhập

doanh nghiệp.

Sau khi xác định thu nhập chịu thuế theo công thức trên, cơ sở kinh doanh

được trừ số lỗ của các kỳ tính thuế trước chuyển sang trước khi xác định số thuế thu

nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định.

Để xác định được thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế phải lần lượt xác định

các yếu tố:

Thứ nhất, Doanh thu để tính TNCT trong kỳ tính thuế

Theo điều 8 của Luật thuế TNDN năm 2008: ”doanh thu để tính thu nhập chịu

thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá,

phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng; trường hợp có doanh thu bằng

ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do NHNN Việt Nam

công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu và ngoại tệ”.

Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được quy định trong

Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 như sau:

- Đối với hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá hoặc xuất

hoá đơn bán hàng.

- Đối với dịch vụ là thời điểm dịch vụ hoàn thành hoặc xuất hoá đơn bán hàng.

Page 14: Tailieu.vncty.com   5219 0449

9

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định :

- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, được xác định theo giá bán

hàng hoá trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả chậm.

- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh làm ra dùng để trao đổi, biếu

tặng, trang bị, thưởng cho người lao động được xác định theo giá bán của hàng hoá,

dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi, biếu tặng,

trang bị, thưởng cho người lao động.

- Đối với hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, vì DN vừa là “người

bán hàng” vừa là “người mua hàng” (mua để biếu tặng) nên giá trị của các hàng

hoá, dịch vụ này phải được tính vào doanh thu để tính thu nhập chịu thuế. Tuy

nhiên, do không có hoá đơn bán hàng nên hàng hoá dịch vụ này phải được xác định

theo giá bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường

tại thời điểm trao đổi, biếu tặng để đảm bảo đánh giá khách quan, đúng đắn kết quả

kinh doanh của doanh nghiệp.

- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh làm ra tự dùng để phục vụ

cho quá trình sản xuất kinh doanh như: điện tự dùng, sản phẩm sản xuất ra dùng làm

tài sản cố định, sản phẩm xây dựng cơ bản tự làm là chi phí sản xuất ra sản phẩm

đó.

- Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về gia công bao gồm cả tiền

công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công

hàng hoá.

- Đối với cơ sở kinh doanh nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy

định của cơ sở kinh doanh giao hàng đại lý ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng.

- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thu từng kỳ theo hợp đồng.

Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập

chịu thuế được xác định bằng công thức: Số tiền thuê xác định theo từng năm(=)

doanh thu trả tiền trước chia(:) cho số năm trả tiền trước.

Thứ hai, chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế

Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế được quy định

tại điều 9 Luật thuế TNDN 2008 bao gồm:

Page 15: Tailieu.vncty.com   5219 0449

10

- Chi phí khấu hao của tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh

doanh, mức trích khấu hao được căn cứ vào giá trị TSCĐ và thời gian trích khấu

hao, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có hiệu quả kinh tế cao được

khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 02 lần mức khấu hao theo chế độ để nhanh

chóng đổi mới công nghệ. Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn tài sản cố định và mức

trích khấu hao quy định tại điểm này;

- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử

dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu

nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho;

- Tiền lương, tiền công, phụ cấp theo quy định của Bộ luật lao động, tiền ăn

giữa ca, trừ tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể kinh

doanh và thu nhập của sáng lập viên công ty không trực tiếp tham gia điều hành sản

xuất, kinh doanh;

- Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ; sáng kiến, cải tiến; y tế; đào tạo lao

động theo chế độ quy định; tài trợ cho giáo dục;

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại; sửa chữa tài sản cố định;

tiền thuê tài sản cố định; kiểm toán; dịch vụ pháp lý; thiết kế, xác lập và bảo vệ

nhãn hiệu hàng hoá; bảo hiểm tài sản; chi trả tiền sử dụng tài liệu kỹ thuật, bằng

sáng chế, giấy phép công nghệ không thuộc tài sản cố định; dịch vụ kỹ thuật và dịch

vụ mua ngoài khác;

- Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật; chi bảo hộ lao

động hoặc trang phục; chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; chi công tác phí; trích nộp quỹ

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của cơ sở kinh doanh sử dụng lao

động; kinh phí công đoàn; chi phí hỗ trợ cho hoạt động của Đảng, đoàn thể tại cơ sở

kinh doanh; khoản trích nộp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên và các

quỹ của hiệp hội theo chế độ quy định;

- Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của ngân

hàng và các tổ chức tín dụng khác, của các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế; chi

trả lãi tiền vay của các đối tượng khác theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay,

Page 16: Tailieu.vncty.com   5219 0449

11

nhưng tối đa không quá 150% mức lãi suất cho vay cơ bản do Ngân hàng Nhà nước

công bố tại thời điểm cho vay;

- Trích các khoản dự phòng theo chế độ quy định;

- Trợ cấp thôi việc cho người lao động;

- Chi phí về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ;

- Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt động sản

xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí khác;

- Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động

sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được tính vào chi phí hợp lý;

- Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường

trú ở Việt Nam theo quy định của Chính phủ;

- Chi phí mua hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không kinh doanh,

không có hoá đơn chứng từ do Chính phủ quy định.

Các khoản không được tính vào chi phí hợp lý quy định tại Điều 6 Nghị định

124/2008/NĐ-CP như sau:

- Tiền lương, tiền công do cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng chế độ hợp

đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động;

- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh

của công ty hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh. Thù lao trả cho các sáng

lập viên, thành viên của hội đồng quản trị của các công ty trách nhiệm hữu hạn,

công ty cổ phần không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.

- Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi hết;

- Các khoản chi không có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định hoặc chứng

từ không hợp pháp.

- Các khoản tiền phạt vi phạm Luật, vi phạm quy định của Nhà nước, phạt do

vi phạm hợp đồng và các khoản phạt khác.

- Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế;

- Các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ;

- Chi phí không hợp lý khác.

Page 17: Tailieu.vncty.com   5219 0449

12

Thứ ba, thu nhập khác tính thu nhập chịu thuế

Các khoản thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế bao gồm:

- Chênh lệch về mua, bán chứng khoán;

- Thu nhập từ các hoạt động liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp, quyền

tác giả;

- Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản;

- Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất;

- Lãi từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản;

- Lãi tiền gửi, cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm;

- Chênh lệch do bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái;

- Kết dư cuối năm các khoản dự phòng theo chế độ quy định;

- Thu các khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa sổ kế toán nay đòi được;

- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;

- Các khoản thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của những

năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra;

- Các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở

nước ngoài.

Trường hợp khoản thu nhập nhận được đã nộp thuế ở nước ngoài thì cơ sở

kinh doanh phải xác định số thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập ở nước ngoài để

tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi xác định số thuế thu nhập cả năm sẽ được trừ

số thuế thu nhập mà cơ sở kinh doanh đã nộp ở nước ngoài nhưng số thuế được trừ

không vượt quá số thuế thu nhập tính theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp cho

khoản thu nhập nhận được đó.

- Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ

không tính trong doanh thu, sau khi đã trừ các khoản chi phí theo quy định của Bộ

Tài chính để tạo ra khoản thu nhập đó;

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;

- Các khoản thu nhập khác chưa được quy định chi tiết tại Điều này.

Page 18: Tailieu.vncty.com   5219 0449

13

1.1.2.3. Đăng ký kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN:

Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thuế TNDN cùng với việc đăng ký

nộp thuế GTGT (theo quy định).

CSKD có trách nhiệm kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế, số thuế

phải nộp cả năm, có chia ra từng quý (theo mẫu) và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp

quản lý (theo quy định).

CSKD phải quyết toán thuế TNDN hằng năm với cơ quan thuế. Quyết toán

thuế phải thể hiện đúng, đầy đủ các khoản: doanh thu, chi phí hợp lý, thu nhập chịu

thuế; số thuế thu nhập phải nộp; số thuế TN được miễn, giảm; số thuế TN đã tạm

nộp trong năm, số thuế TN đã nộp ở nước ngoài cho các khoản thu nhập nhận được

từ nước ngoài; số thuế TN nộp thiếu hoặc nộp thừa.

CSKD phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn 90

ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (hoặc năm tài chính). Nếu số thuế tạm nộp

trong năm thấp hơn số thuế phải nộp theo báo cáo quyết toán thuế thì cơ sở kinh

doanh phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp báo

cáo quyết toán. Nếu số thuế tạm nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp theo báo

cáo quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế phải

nộp của kỳ tiếp theo.

Trong quá trình kiểm tra, thanh tra việc kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế

của CSKD, nếu phát hiện giá mua, giá bán, chi phí kinh doanh, thu nhập chịu thuế

và các yếu tố khác do CSKD xác định không hợp lý, cơ quan thuế có quyền xác

định lại các yếu tố trên để bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế TNDN.

Trường hợp chuyển đổi loại hình DN, chuyển đổi hình thức sở hữu, sát nhập,

hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản CSKD phải thực hiện quyết toán thuế với cơ

quan thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có

quyết định chuyển đổi loại hình DN, chuyển đổi hình thức sở hữu, sát nhập, hợp

nhất, chia tách, giải thể, phá sản.

1.1.2.4. Miễn thuế, giảm thuế TNDN:

Nghị định 124/2008/NĐ-CP cũng quy định nhiều điều chi tiết về miễn thuế,

giảm thuế TNDN. Nội dung chủ yếu ở đây chỉ đề cập chung về điều kiện ưu đãi,

mức thuế ưu đãi trong các trường hợp CSKD thực hiện dự án đầu tư.

Page 19: Tailieu.vncty.com   5219 0449

14

Điều kiện ưu đãi thuế TNDN quy định tại Nghị định này được xác định theo

tính chất ngành nghề, lĩnh vực của dự án đầu tư (thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi

đầu tư hay lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư) và theo địa bàn thực hiện dự án đầu tư

(thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hay địa bàn đặc

biệt khó khăn) theo quy định của Luật Đầu tư.

Tùy theo điều kiện ưu đãi trên, thuế suất ưu đãi và thời gian áp dụng mức thuế

suất thuế TNDN ưu đãi được áp dụng cụ thể cho từng CSKD. Theo quy định của

Nghị định này có các mức thuế suất và thời gian áp dụng mức thuế suất tương ứng

là 20% trong 10 năm và 10% trong 15 năm tùy theo từng đối tượng.

Hết thời gian áp dụng mức thuế suất ưu đãi theo quy định trên thì CSKD phải

nộp thuế TNDN với thuế suất 25%.

Các cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư, hoặc CSKD mới di

chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch được miễn thuế, giảm thuế. Quy định

miễn và giảm cụ thể cũng căn cứ vào điều kiện được miễn, giảm nhất định. Chi tiết

được quy định tại điều 16 và 17 Nghị định 124/2008/NĐ-CP.

1.2. Lý luận chung về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

1.2.1. Nội dung kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán

Việt Nam số 17 ”Thuế thu nhập doanh nghiệp”

1.2.1.1. Nguyên tắc kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

* Nguyên tắc chung

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” đã được

ban hành ngày 15/2/2005 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế

toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp là kế toán

những nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện

hành và trong tương lai của:

- Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các khoản mục

Tài sản hoặc Nợ phải trả đã được ghi nhận trong sổ kế toán của doanh nghiệp;

- Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận trong báo

cáo kết quả kinh doanh.

Page 20: Tailieu.vncty.com   5219 0449

15

Về nguyên tắc, khi ghi nhận một tài sản hay nợ phải trả trong báo cáo tài chính

thì doanh nghiệp phải dự tính khoản thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ của tài sản

hay khoản nợ phải trả đó. Khoản thu hồi hay thanh toán dự tính thường làm cho số

thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm tương lai lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với số

thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm hiện hành mặc dù khoản thu hồi

hay thanh toán này không có ảnh hưởng đến tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải ghi nhận khoản thuế thu nhập hoãn lại,

ngoại trừ một số trường hợp nhất định

Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh do ảnh hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của các giao dịch và các sự kiện

theo cùng phương pháp hạch toán cho chính các giao dịch và sự kiện đó. Nếu các

giao dịch và sự kiện được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì

tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp có liên

quan cũng được ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh. Nếu các giao dịch và các

sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu thì tất cả các nghiệp vụ phát

sinh do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận

trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.

Chuẩn mực này còn đề cập đến vấn đề ghi nhận tài sản thuế thu nhập doanh

nghiệp hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng hoặc từ các ưu đãi

về thuế thu nhập doanh nghiệp chưa sử dụng; việc trình bày thuế thu nhập doanh

nghiệp trong báo cáo tài chính và việc giải trình các thông tin liên quan tới thuế thu

nhập doanh nghiệp.

Theo VAS 17 thì thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại được ghi

nhận là thu nhập hay chi phí để tính lãi, lỗ của kỳ phát sinh, ngoại trừ trường hợp

thuế thu nhập phát sinh từ một giao dịch hoặc một sự kiện được ghi nhận trực tiếp

vào vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ hay một kỳ khác.[4]

* Nguyên tắc xác định cơ sở tính thuế của tài sản

Theo VAS 17, “Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản là giá trị sẽ được

khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế mà doanh

nghiệp sẽ nhận được và phải chịu thuế thu nhập khi giá trị ghi sổ của tài sản đó

Page 21: Tailieu.vncty.com   5219 0449

16

được thu hồi”. Trong hệ thống tài sản kế toán của Việt Nam, tài sản gồm 7 loại

chính: Tiền, các khoản đầu tư tài chính, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản

lưu động khác, tài sản cố định, các tài sản dài hạn khác. Trong đó, hướng dẫn VAS

17 chia các khoản mục này thành các tài sản phát sinh từ các giao dịch có ảnh

hưởng đến thu nhập hoặc chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm tại thời

điểm phát sinh giao dịch và các tài sản phát sinh từ các giao dịch không có ảnh

hưởng đến thu nhập hoặc chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm tại thời

điểm phát sinh giao dịch. Ví dụ với khoản phải thu, khoản mục tài sản phát sinh từ

các giao dịch tạo ra thu nhập chịu thuế khi thu hồi tài sản đó tạo ra. Nói cách khác,

cơ sở tính thuế của một khoản phải thu chính bằng giá trị ghi sổ của nó do doanh

thu tương ứng khi phát sinh khoản mục này đã được ghi sổ và tính vào thu nhập

chịu thuế khi phát sinh. Đối với các tài sản phát sinh từ các giao dịch mà thu nhập

từ giao dịch này không chịu thuế như các khoản phải thu từ cổ tức, lợi nhuận được

chia đã được nộp thuế khấu trừ tại nguồn, cơ sở tính thuế của chúng cũng được xác

định dựa trên giá trị khoản thu nhập được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế, hay

chính là giá trị ghi sổ của tài sản đó.

Các tài sản phát sinh từ giao dịch không có ảnh hưởng đến thu nhập hoặc chi

phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm tại thời điểm phát sinh cũng bao gồm

hai loại, các tài sản phát sinh từ các giao dịch có ảnh hưởng đến thu nhập hoặc thu

hồi tài sản đó, và các tài sản phát sinh từ giao dịch hoàn toàn không ảnh hưởng đến

thu nhập và chi phí của doanh nghiệp. Các khoản mục hàng tồn kho, tài sản cố định

và các khoản đầu tư tài chính là các tài sản phát sinh từ các giao dịch không có ảnh

hưởng đến thu nhập hoặc chi phí tại thời điểm phát sinh nhưng lại ảnh hưởng đến

các chỉ tiêu đó khi thu hồi tài sản. Cơ sở tính thuế của các tài sản này được xác định

dựa vào chi phí các năm tương lai khi bán hoặc khấu hao. Các tài sản thuộc loại còn

lại có cơ sở tính thuế là giá trị ghi sổ của tài sản đó.

* Nguyên tắc xác định cơ sở tính thuế của nợ phải trả

Theo VAS 17, cơ sở tính thuế nợ phải trả là giá trị ghi sổ của nó trừ đi giá trị

sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của các khoản nợ phải trả đó trong các

kỳ tương lai. Ví dụ, Khoản “Tiền lãi nhận trước” có doanh thu tiền lãi tương ứng

Page 22: Tailieu.vncty.com   5219 0449

17

phải thu nhập chịu thuế trên cơ sở phân bổ phù hợp với kỳ tính lãi. Do đó, giá trị

được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của khoản “Tiền lãi nhận trước” này

đúng bằng giá trị ghi sổ hiện thời của khoản mục đó. Vì vậy, cơ sở tính thuế của nó

bằng không, ngoài ra còn một khoản mục không được coi là tài sản lẫn nợ phải trả

như chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ có giá trị lớn không qua kho mà hạch toán

thẳng vào chi phí kinh doanh trong kỳ, những cơ quan thuế coi đó là một khoản

khấu trừ cho các kỳ. Khi đó, cơ sở thuế của nó là giá trị mà cơ quan thuế cho phép

được khấu trừ trong kỳ tương lai.

1.2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp

Chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn

VAS 17 định nghĩa” Chênh lệch tạm thời” là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi

sổ của các khoản mục tài sản hay nợ phải trả trong bảng cân đối kế toán và cơ sở

tính thuế thu nhập của các khoản mục này. Sự khác biệt giữa hai loại chênh lệch

này chủ yếu là do thời gian. Thông tư hướng dẫn thực hiện đã nêu rõ “Các khoản

chênh lệch tạm thời là chênh lệch phát sinh do sự khác biệt về thời điểm doanh

nghiệp ghi nhận thu nhập hoặc chi phí và thời điểm pháp luật về thuế quy định tính

thu nhập chịu thuế hoặc chi phí được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế”. Ví dụ

trường hợp khấu hao nhanh tài sản cố định không theo mức mà cơ quan thuế yêu

cầu. Chênh lệch vĩnh viễn, như tiền phạt hay khoản cổ tức được khấu trừ thuế tại

nguồn, “là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế phát sinh từ các

khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí được ghi nhận vào lợi nhuận kế toán nhưng

lại không được tính vào thu nhập, chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN”.

Do đó, theo thời gian các khoản chênh lệch tạm thời sẽ được khấu trừ hết trong chi

phí và thu nhập của doanh nghiệp, còn khoản chênh lệch vĩnh viễn là những khoản

mà doanh nghiệp không được khấu trừ để tính thuế.

Chênh lệch tạm thời gồm hai loại: Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế và

chênh lệch tạm thời được khấu trừ. Theo VAS 17, chênh lệch tạm thời phải chịu

thuế TNDN “là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế

TNDN trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải

trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán”[12]. Có thể dễ dàng nhận thấy, số

Page 23: Tailieu.vncty.com   5219 0449

18

lượng khoản mục làm phát sinh loại chênh lệch này không ít do thời điểm phát sinh

thu nhập chịu thuế là trong tương lai, khi giá trị ghi sổ của các khoản mục trên bảng

cân đối kế toán được thu hồi hay thanh toán, nghĩa là tại thời điểm hiện tại, doanh

nghiệp sẽ tạm thời phải đóng thuế TNDN cho khoản chênh lệch tạm thời đó. Ví dụ

doanh nghiệp sử dụng tỷ lệ khấu hao thấp hơn so với yêu cầu của cơ quan thuế, khi

đó trong tương lai, khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN cho các năm khấu hao

cuối của TSCĐ, doanh nghiệp sẽ phát sinh thêm thu nhập chịu thuế.

Chênh lệch tạm thời được khấu trừ được VAS 17 định nghĩa “là các khoản

chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập

chịu thuế TNDN trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản

hoặc nợ phải trả liên quan bị thu hồi hay được thanh toán”. Cùng ví dụ trên, nếu

doanh nghiệp tính khấu hao nhanh hơn so với mức đã định của cơ quan thuế, khi

tính thu nhập chịu thuế trong tương lai, doanh nghiệp sẽ được phát sinh khoản khấu

trừ vào lợi nhuận kế toán để giảm bớt thuế TNDN phải nộp.

Các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng

Vận dụng hợp lý các quy định về thuế là biện pháp mà DN có thể thực hiện để

tạo ra hoặc tăng mức thu nhập tính thuế trong một kỳ cụ thể trước khi hết hạn hoặc

chuyển một khoản lỗ hay một khoản ưu đãi thuế, tức là có thể tạo ra khả năng

chuyển lợi nhuận tính thuế từ kỳ sau lên kỳ trước, việc sử dụng một khoản lỗ hay

một khoản ưu đãi thuế được khấu trừ chuyển sang vẫn phụ thuộc vào sự có được lợi

nhuận tính thuế trong tương lai được tạo ra từ các nguồn khác chứ không phải là từ

các chênh lệch tạm thời phát sinh trong tương lai.

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại cần được ghi nhận cho giá trị được khấu trừ

chuyển sang các kỳ sau của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử

dụng trong phạm vi chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để sử dụng

các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng đó.

Trường hợp DN liên tiếp thua lỗ thì DN phải xem xét các quy định cụ thể sau:

- Điều kiện ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ giá trị được

khấu trừ chuyển sang của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử

dụng cũng giống với điều kiện ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ

Page 24: Tailieu.vncty.com   5219 0449

19

các lỗ tính thuế chưa sử dụng là bằng chứng rõ ràng về việc DN có thể không có lợi

nhuận tính thuế trong tương lai. Khi DN thua lỗ liên tiếp thì DN chỉ ghi nhận tài sản

thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các lỗ tính thuế hay các khoản ưu đãi thuế chưa

sử dụng trong phạm vi DN có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế hoặc có bằng

chứng thuyết phục khác về việc sẽ có lợi nhuận tính thuế để DN có thể sử dụng

được các lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng nó. Trường hợp này

yêu cầu phải trình bày giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại và có bằng chứng ghi

nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

- Để đánh giá được khả năng chắc chắn có lợi nhuận tính thuế để có thể sử

dụng được các khoản lỗ tính thuế được khấu trừ chuyển sang năm sau và các khoản

ưu đãi thuế chưa sử dụng, DN cần cân nhắc các điều kiện sau:

+ DN có đủ chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến cùng cơ quan thuế và

cùng đơn vị chịu thuế mà các chênh lệch này sẽ làm phát sinh các khoản phải chịu

thuế để có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa

sử dụng trước khi các khoản này hết hạn sử dụng.

+ DN có lợi nhuận tính thuế trước khi hết hạn sử dụng các khoản lỗ tính thuế

và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.

+ Nguyên nhân dẫn đến các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng có tiếp tục xảy ra

hay không và các quy định về thuế có cho phép DN tạo ra lợi nhuận tính thuế trong

kỳ có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử

dụng.

Nếu không chắc chắn có lợi nhuận tính thuế để sử dụng các khoản lỗ chịu thuế

và các khoản ưu đãi thuế, thì tài sản thuế thu nhập hoãn lại không được ghi nhận.

1.2.1.3. Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp

Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

Theo VAS 17, thuế thu nhập hiện hành là số thuế thu nhập DN phải nộp (hoặc

thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện

hành.

Theo quy định ở Nghị định 124/2008/NĐ-CP, hàng quý, kế toán tự nộp thuế

theo số đã kê khai với cơ quan thuế. Số thuế đã nộp này được ghi nhận là khoản chi

Page 25: Tailieu.vncty.com   5219 0449

20

phí thuế TNDN. Cuối năm, DN phải nộp bản tự quyết toán thuế TNDN cho cơ quan

thuế, xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp của cả năm. Tại

thời điểm này, sẽ phát sinh ba trường hợp:

* Số thuế TNDN đơn vị đã nộp đúng bằng số thuế được xác định phải nộp.

* Số thuế TNDN đơn vị đã nộp nhỏ hơn số thuế được xác định phải nộp, DN

sẽ phát sinh một khoản nợ với NSNN. Đây là khoản nợ của DN.

* Số thuế TNDN đơn vị đã nộp lớn hơn số thuế được xác định phải nộp, khi

đó, DN sẽ phát sinh một khoản phải thu với NSNN. Khoản phải thu này được ghi

nhận là một tài sản của DN.

Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả.

VAS định nghĩa “thuế TN hoãn lại phải trả là thuế TNDN sẽ phải nộp trong

tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện

hành”. Đối chiếu với định nghĩa nợ phải trả của VAS1, có thể khẳng định thuế thu

nhập hoãn lại phải trả là một khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Theo VAS1 “Nợ

phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về một

tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý”. Thuế thu nhập

doanh nghiệp hoãn lại phải trả xác định hiện tại doanh nghiệp đã phát sinh nghĩa vụ

nộp thuế cho khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế ở năm hiện hành. Khoản mục này

phát sinh từ nghĩa vụ pháp lý, xác định và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà

nước. Do đó, nó là một khoản phải trả trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.

Theo định nghĩa ở trên, thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả được tính

trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện

hành. Tuy nhiên, không phải khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm hiện

hành nào cũng được tính làm phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả. VAS17 đã

nêu, thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả không được ghi nhận cho khoản

chênh lệch tạm thời chịu thuế khi khoản thuế đó “phát sinh từ ghi nhận ban đầu của

một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không có ảnh hưởng

đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (hoặc lỗ tính thuế) tại thời

điểm phát sinh giao dịch”. Điều này là do khoản chênh lệch tạm thời có thể phát

sinh khi một phần hoặc toàn bộ giá trị của tài sản không được khấu trừ cho mục

Page 26: Tailieu.vncty.com   5219 0449

21

đích tính thuế. Khi đó, nếu giao dịch không có ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán

hoặc lợi nhuận tính thuế, khoản chênh lệch tạm thời phát sinh sẽ không được sử

dụng để ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Tương tự với các khoản đầu tư

vào công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh và các khoản thu nhập từ các

công ty này trong một số trường hợp làm phát sinh chênh lệch tạm thời cũng không

được ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả. Ngoài ra, còn một số

tài sản lợi thế thương mại hay các khoản trả góp của doanh nghiệp cũng có thể làm

phát sinh các khoản chênh lệch tạm thời nhưng không được cơ quan thuế cho phép

khấu trừ vào thu nhập chịu thuế cũng không được dùng làm cơ sở để ghi nhận thuế

thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả.

Việc ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả cần đáp ứng được

một số quy định đã được nêu trong Thông tư hướng dẫn thực hiện VAS17:

* Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận thuế thu nhập

doanh nghiệp hoãn lại phải trả nếu có.

* Thuế TNDN hoãn lại phải trả được xác định theo công thức:

Thuế thu nhập DN

hoãn lại phải trả =

Tổng chênh lệch tạm thời chịu

thuế phát sinh trong năm x

Thuế suất thuế thu

nhập hiện hành

* Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm được thực hiện theo

nguyên tắc bù trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm với số

thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được

ghi giảm (hoàn nhập).

* Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm hiện tại được ghi vào

chi phí thuế thu nhập hoãn lại để xác định kết quả kinh doanh trong năm đó trừ

trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận

trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.

Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại

Theo VAS1, “Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu

được lợi ích kinh tế trong tương lai”. Trong khi đó, thuế thu nhập hoãn lại “là thuế

thu nhập sẽ được hoàn lại trong tương lai” tính trên các khoản:

* Chênh lệch tạm thời được khấu trừ;

Page 27: Tailieu.vncty.com   5219 0449

22

* Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế

chưa sử dụng;

* Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế

chưa sử dụng.

Vì vậy có thể coi thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là một nguồn lực kinh

tế mà doanh nghiệp có thể nhận được và sẽ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh

doanh để thu được lợi ích kinh tế. Do đó, thuế thu nhập hoãn lại chính là một tài sản

của doanh nghiệp.

Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là cơ sở để ghi nhận các tài sản thuế thu

nhập hoãn lại trong sổ kế toán cũng như báo cáo tài chính. Tuy nhiên không phải

bất cứ khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ nào cũng đều làm phát sinh tài sản

thuế thu nhập hoãn lại. Cũng tương tự như với thuế thu nhập hoãn lại phải trả, tài

sản thuế thu nhập hoãn lại sẽ không được ghi nhận khi chênh lệch tạm thời được

khấu trừ phát sinh từ việc ghi nhận ban đầu của tài sản và nợ phải trả khi khoản

chênh lệch tạm thời đó không ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính

thuế.

Chênh lệch tạm thời được khấu trừ có thể phát sinh từ một khoản đặc biệt là lỗ

hoặc khoản ưu đãi thuế của các năm trước chuyển sang. Để ghi nhận tài sản thuế

thu nhập hoãn lại từ khoản chênh lệch này, doanh nghiệp phải đáp ứng được yêu

cầu chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để sử dụng các khoản lỗ tính

thuế và các ưu đãi thuế chưa sử dụng đó. Để đánh giá khả năng chắc chắn có lợi

nhuận trong tương lai, VAS17 đã đưa ra một số điều kiện tham khảo:

* Doanh nghiệp có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến cùng cơ

quan thuế và cùng đơn vị chịu thuế mà các chênh lệch này sẽ phát sinh các khoản

phải chịu thuế để có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế hoặc các khoản ưu đãi

thuế chưa sử dụng trước khi các khoản này hết hạn sử dụng.

* Doanh nghiệp có lợi nhuận tính thuế trước khi hết hạn sử dụng các khoản

chuyển lỗ và các khoản ưu đãi thuế chưa được sử dụng.

* Nguyên nhân dẫn đến các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng có tiếp tục xảy ra

hay không.

Page 28: Tailieu.vncty.com   5219 0449

23

* Các quy định về thuế có cho phép doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận tính thuế

trong kỳ có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế hay các khoản ưu đãi thuế chưa

sử dụng.

Để ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại, kế toán cần phải tuân thủ một số

quy định sau:

* Cuối năm tài chính doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận tài sản thuế thu

nhập hoãn lại;

* Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được xác định theo công thức:

Tài sản thuế

thu nhập

hoãn lại

=

(Tổng chênh lệch

tạm thời được khấu

trừ phát sinh trong

năm

+

Giá trị được khấu trừ

chuyển sang năm sau

của các khoản lỗ tính

thuế và ưu đãi thuế

chưa sử dụng)

x

Thuế suất thuế

TNDN hiện

hành

* Doanh nghiệp chỉ ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các khoản

chênh lệch tạm thời được khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử

dụng nếu chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai.

* Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại trong năm được thực hiện theo nguyên

tắc bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm với tài sản thuế

thu nhập doanh nghiệp đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được hoàn

nhập lại.

* Trường hợp doanh nghiệp có các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi

thuế chưa sử dụng và nếu doanh nghiệp chắc chắn rằng sẽ có đủ lợi nhuận chịu thuế

trong tương lai để bù đắp các khoản lỗ tính thuế và sử dụng các khoản ưu đãi thuế,

kế toán phải ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại:

Tài sản thuế thu

nhập hoãn lại =

Giá trị được khấu trừ chuyển

sang năm sau x

Thuế suất thuế thu

nhập hiện hành

Nói tóm lại, việc ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả và tài sản thuế

thu nhập doanh nghiệp của đơn vị sẽ được thực hiện phụ thuộc vào mục đích sử

dụng và thu hồi giá trị đối với các tài sản và khoản nợ làm phát sinh các khoản

chênh lệch. Do đó, khi các khoản chênh lệch phát sinh, nếu làm tăng số thuế thu

Page 29: Tailieu.vncty.com   5219 0449

24

nhập trong tương lai sẽ được ghi nhận là thuế thu nhập hoãn lại phải trả và nếu làm

giảm số thuế thu nhập trong tương lai sẽ được ghi nhận là tài sản thuế thu nhập hoãn

lại.[6]

1.2.1.4. Trình bày thông tin liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp trên báo cáo

tài chính

Trình bày bảng cân đối kế toán

Các chỉ tiêu về thuế TNDN bao gồm: “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” – mã số

262; “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” - Mã số 335.[2]

Trình bày trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh

Sửa đổi chi tiêu “thuế thu nhập doanh nghiệp”- mã số 51 thành hai chỉ tiêu “chi

phí thuế TNDN hiện hành” – mã số 51; “chi phí thuế TNDN hoãn lại” – mã số 52.

Trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính

- Đối với chỉ tiêu: “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” cần thuyết minh các yếu tố

liên quan các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, khoản lỗ tính thuế và ưu đãi

tính thuế chưa sử dụng, khoản hoàn nhập được ghi nhận từ các năm trước.

- Đối với chỉ tiêu: “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” cần thuyết minh các nội

dung như khoản phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, khoản hoàn

nhập đã được ghi nhận từ các năm trước khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

- Bổ sung mục 31 phần VI: Chi phí thuế TNDN hiện hành theo các nội dung

như: Chi phí thuế TNDN chịu thuế năm hiện hành, điều chỉnh chi phí thuế TNDN

của các năm trước vào chi phí thuế TNDN hiện hành năm nay, tổng chi phí thuế

TNDN hiện hành.

- Bổ sung mục 32 phần VI: Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ các

khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, phát sinh từ việc hoàn nhập tài sản thuế TN

hoãn lại, phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, phát sinh từ các

khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng, phát sinh từ việc hoàn nhập thuế

TN hoãn lại phải trả, tổng chi phí thuế TNDN hoãn lại.

- Doanh nghiệp thuyết minh riêng rẽ các thông tin sau: Tổng số thuế TNDN

hiện hành và thuế TN hoãn lại liên quan đến các khoản mục và được ghi nhận vào

vốn chủ sở hữu; mối quan hệ giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế TNDN; giá trị của

Page 30: Tailieu.vncty.com   5219 0449

25

các chênh lệch tạm thời được khấu trừ, lỗ tính thuế chưa sử dụng và các ưu đãi thuế

chưa sử dụng mà chưa tài sản thuế TN hoãn lại nào được ghi nhận vào bảng cân đối

kế toán; chênh lệch tạm thời, mỗi loại lỗ tính thuế chưa sử dụng cũng như các ưu

đãi thuế chưa sử dụng; giá trị của tài sản thuế TN hoãn lại và tài sản thuế TN hoãn

lại phải trả được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán của từng năm sử dụng; giá trị

thu nhập hoặc chi phí thuế TNDN hoãn lại được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh; giá trị của tài sản thuế TN hoãn lại và bằng chứng cho việc ghi

nhận.[7]

1.2.2. Phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Như ta đã biết thuế TNDN là thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của

DN, nhưng không phải toàn bộ thu nhập đó là đối tượng đánh thuế thu nhập mà chỉ

điều chỉnh hay thu trên phần thu nhập chịu thuế tức là thu nhập sau khi đã trừ đi các

khoản chi phí hợp, hợp lệ. Hay nói cách khác DN phải xác định kết quả kinh doanh

của mình trước thì mới có thể xác định được là phải nộp thuế TNDN hay không. Do

vậy để có thể hiểu được việc kế toán thuế TNDN tại các DN có đúng hay không

trước hết cần phải đi tìm hiểu công tác kế toán tổng hợp doanh thu, thu nhập, chi

phí và xác định kết quả kinh doanh tại DN đó.

1.2.2.1. Kế toán tổng hợp doanh thu, thu nhập, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

Nội dung, phương pháp xác định kết quả kinh doanh trước thuế

Kết quả hoạt động SXKD là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh

thông thường và các hoạt động khác của DN trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện

bằng số tiền lãi hay lỗ.

Kết quả hoạt động SXKD của DN bao gồm: Kết quả hoạt động SXKD chính,

kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác.

Trong đó:

+ Kết quả hoạt động SXKD chính của DN là kết quả từ những hoạt động tạo

ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Kết quả hoạt

động SXKD

chính của DN

=

Tổng DTT về bán

hàng và cung cấp

dịch vụ của DN

-

Giá vốn hàng

hoá dịch vụ đã

bán trong kỳ

-

Chi phí bán

hàng, chi phí

QLDN

Page 31: Tailieu.vncty.com   5219 0449

26

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng tổng doanh thu

bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu

thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất

khẩu, thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.

+ Kết quả hoạt động tài chính là kết quả tạo ra từ hoạt động đầu tư tài chính

của DN (lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng, đầu tư vào công ty liên

doanh, cổ tức và lợi nhuận được chia, lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch

tỷ giá, chiết khấu thanh toán được hưởng, thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài

chính), sau khi đã trừ đi tổng chi phí hoạt động tài chính như chi phí liên doanh liên

kết, chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn, chi phí liên quan đến mua bán

ngoại tệ, chi phí lãi vay, chênh lệch lỗ khi bán ngoại tệ.

Kết quả hoạt động

tài chính =

Tổng DTT về hoạt động

tài chính -

Tổng chi phí về hoạt

động tài chính

+ Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập

thuần khác và chi phí khác (các khoản thu nhập ngoài hoạt động SXKD chính và

hoạt động tài chính).

Kết quả hoạt động khác = thu nhập thuần khác - chi phí khác

Theo chế độ của Bộ Tài chính, kết quả hoạt động SXKD của DN được phân

phối, sử dụng như sau:

+ Bù đắp các khoản lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế TNDN.

+ Nộp thuế TNDN cho Nhà nước

+ Bù đắp các khoản lỗ năm trước đã hết hạn bù lỗ theo quy định của Luật thuế

TNDN.

+ Trích lập các quỹ theo quy định của DN.

+ Chia cổ tức, chia lãi cho các Nhà đầu tư góp vốn

Phương pháp kế toán tổng hợp doanh thu, thu nhập, chi phí và xác định kết

quả kinh doanh: được thể hiện bằng sơ đồ 1.1.

Page 32: Tailieu.vncty.com   5219 0449

31

Page 33: Tailieu.vncty.com   5219 0449

32

(1) Hàng ngày, căn cứ nội dung trên các chứng từ gốc tập hợp được, phân

loại chứng từ theo khoản mục chi phí để hạch toán chi phí đầu vào

(2) Hàng ngày, căn cứ vào giấy báo có chuyển khoản qua Ngân hàng, phiếu

thu tiền mặt hoặc ghi nhận phải thu của khách hàng phản ánh doanh thu hàng hoá

tiêu thụ trong kỳ, doanh thu hoạt động tài chính hoặc thu nhập khác.

(3) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh

để xác định doanh thu tiêu thụ trong kỳ.

(4) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác sang tài

khoản xác định kết quả kinh doanh để xác định doanh thu hoạt động tài chính và thu

nhập khác thực hiện đựơc trong kỳ.

(5) Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí máy thi công,

chi phí sản xuất chung sang tài khoản 154 để xác định tổng chi phí phát sinh trong

kỳ.

(6) Cuối kỳ, sau khi đã đánh giá sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ kết

chuyển giá vốn hoạt động SXKD (giá thành thực tế) cho từng công trình, hạng mục

công trình.

(7) Cuối kỳ kết chuyển kết chuyển giá vốn sang tài khoản xác định kết quả

kinh doanh để xác định tổng giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.

(8) Đồng thời kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí bán hàng, chi

phí QLDN sang tài khoản xác định KQKD.

(9) Tổng hợp lợi nhuận thực hiện trong kỳ

(9a) Trường hợp lãi

(9b) Trường hợp lỗ

1.2.2.2. Kế toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp” và “Chi phí thuế thu nhập doanh

nghiệp hiện hành”

Tài khoản:

TK3334: “Thuế thu nhập doanh nghiệp”

TK8211: “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành”

Page 34: Tailieu.vncty.com   5219 0449

33

Phương pháp kế toán và các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến chi phí

thuế TNDN hiện hành

Sơ đồ 1.2: Kế toán thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hiện hành [8]

(1) Hàng quý, khi xác định thuế TNDN tạm nộp theo quy định của Luật thuế

TNDN.

- Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm

phản ánh số chênh lệch thuế thuế TNDN thực tế phải nộp lớn hơn số thuế thuế

TNDN đã phải tạm nộp.

- Ghi tăng chi phí thuế TNDN hiện hành của năm hiện tại trong trường hợp

thuế TNDN của các năm trước phải nộp bổ sung phát hiện do phát hiện sai sót

không trọng yếu của các năm trước.

(2) Phản ánh số tiền DN nộp thuế TNDN vào NSNN.

(3) Ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành bằng số chênh lệch giữa thuế

TNDN thực tế phải nộp trong năm trong trường hợp thuế TNDN thực tế phải nộp

trong năm nhỏ hơn thuế TNDN đã phải tạm nộp trong năm. Hoặc trong trường hợp

thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các

năm trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm hiện tại.

(4a) Cuối năm tài chính kế toán kết chuyển chi phí thuế TN hiện hành nếu tài

khoản 8211 có phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có kế toán phản ánh số chênh lệch

(4b) Cuối năm tài chính kế toán kết chuyển chi phí thuế TN hiện hành nếu tài

khoản 8211 có phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có kế toán phản ánh số chênh lệch

1.2.2.3. Kế toán “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại”

* Kế toán chi phí thuế TNDN hoãn lại

Page 35: Tailieu.vncty.com   5219 0449

34

347 821 (8212) 347

43 2

Sơ đồ 1.3. Kế toán chi phí thuế TNDN hoãn lại

1.3. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS

12 “Thuế thu nhập”

Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam VAS 17 được xây

dựng trên cơ sở chuẩn mực kế toán thuế thu nhập quốc tế IAS 12 trong điều kiện

kinh tế xã hội ở Việt Nam, về cơ bản thì chúng đều có điểm tương đồng nhau. Tuy

nhiên, chuẩn mực kế toán quốc tế thì áp dụng cho quốc tế có điều kiện kinh tế xã

hội khác với điều kiện kinh tế xã hội ở Việt Nam, nên giữa IAS 12 và VAS 17 có

những điểm khác nhau.

1.3.1. Các loại chênh lệch tạm thời

Theo IAS 12 các loại chênh lệch tạm thời là những loại chênh lệch giữa cơ

sở tính thuế và số chuyển từ kỳ sau lên kỳ trước của một khoản mục. Chênh lệch

tạm thời bao gồm:

+ Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong các kỳ tương lai

+ Chênh lệch tạm thời được giảm thuế TN trong các kỳ tương lai.

Page 36: Tailieu.vncty.com   5219 0449

35

Chênh lệch tạm thời phát sinh khi số Quản lý doanh nghiệpchuyển sang của

các khoản đầu tư trong các công ty con, chi nhánh, đơn vị liên kết và liên doanh

khác với cơ sở tính thuế của những khoản này.

1.3.2. Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi nhận bao gồm thuế thu nhập hiện hành

và thuế trả chậm. Trong đó: Thuế hiện hành là khoản thuế thu nhập phải trả hoặc

phải thanh toán cho kỳ hiện tại. Thuế trả chậm là khoản thuế TN phải trả hoặc phải

thanh toán trong các kỳ tương lai đối với các phần chênh lệch tạm thời, các khoản lỗ

tính thuế chưa thực hiện hết, các khoản miễn thuế chưa thực hiện hết.

Cơ sở tính thuế của một khoản mục là số mà các cơ quan tính thuế cho từng

khoản mục thuế. Số dư hiện tại cần được ghi nhận tăng Nợ (tài sản) cho khoản thuế

hiện hành chưa trả (trả thừa).

Nghĩa vụ trả thuế chậm được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm

thời chịu thuế trừ trường hợp không giảm thuế cho các khoản khấu hao, tài sản đã

được ghi nhận từ đầu, khoản nợ trong một giao dịch không phải là một tổ hợp kinh

doanh tại thời điểm giao dịch không làm ảnh hưởng tới lợi nhuận hạch toán hoặc lợi

nhuận chịu thuế.

Tài sản thuế trả chậm được ghi nhận đối với các khoản chênh lệch tạm thời

chịu thuế ở mức có khả năng thanh toán của những khoản lợi nhuận chịu thuế trong

tương lai. Một số tài sản thuế trả chậm không được ghi nhận nếu nó phát sinh từ

việc ghi nhận ban đầu của một tài sản Có hoặc Nợ trong một giao dịch mà không

phải là một tổ hợp kinh doanh tại thời điểm giao dịch không làm ảnh hưởng tới lợi

nhuận hạch toán hoặc lợi nhuận chịu thuế.

1.3.3. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính

Trong báo cáo thu nhập và thuyết minh cần trình bày riêng các yếu tố chính

của chi phí (thu nhập) thuế, thuế trả chậm phát sinh từ ghi giảm một tài sản thuế trả

chậm, những thay đổi trong chế độ kế toán liên quan đến thuế TNDN, thuế liên

quan đến khoản bất thường, số tiền hoặc tỷ lệ cân đối giữa thuế và lỗ/lãi theo kế

Page 37: Tailieu.vncty.com   5219 0449

36

toán, những thay đổi trong thuế suất áp dụng so với những kỳ trước đây, những

khoản chênh lệch tạm thời, những khoản lỗ hoặc khấu trừ thuế chưa thực hiện.

Trong bảng tổng kết tài sản và thuyết minh cần trình bày tổng số thuế hiện

tại và trả chậm tính vào hoặc ghi Có vào vốn, những khoản chênh lệch tạm thời

được giảm trừ, lỗ và khấu trừ thuế chưa thực hiện của tài sản thuế trả chậm không

được công nhận, tổng số chênh lệch tạm thời liên quan tới các khoản đầu tư trong

các công ty con, chi nhánh, liên doanh, liên kết chưa được công nhận nghĩa vụ trả

thuế chậm.

Đối với từng loại chênh lệch tạm thời và đối với từng loại lỗ và khấu trừ thuế

chưa thực hiện hết, số tài sản và nợ thuế trả chậm được công nhận trong bảng tổng

kết tài sản.

Số tài sản thuế trả chậm và bản chất của những bằng chứng cho việc công

nhận nó khi việc sử dụng tài sản thuế trả chậm phụ thuộc vào lợi nhuận chịu thuế

trong tương lai hoặc khi doanh nghiệp bị thua lỗ trong cả kỳ hiện tại và kỳ trước đó.

Page 38: Tailieu.vncty.com   5219 0449

37

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH

NGHIỆP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

2.1. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam

qua các giai đoạn lịch sử

Kế toán thuế TNDN là quá trình thu nhận, đo lường, phản ánh của NNT phục

vụ cho công tác tính thuế và kiểm tra thuế. Để làm rõ lịch sử về kế toán thuế thu

nhập doanh nghiệp có thể phân chia thành hai giai đoạn:

2.1.1. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi có chuẩn mực kế toán số 17

”Thuế thu nhập doanh nghiệp”

Trước khi có chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” kế toán

thuế thu nhập doanh nghiệp hạch toán theo Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày

15/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thuế GTGT và kế toán thuế thu nhập

doanh nghiệp.

Các chứng từ được sử dụng là các chứng từ kế toán liên quan đến việc xác

định thu nhập chịu thuế, là các chứng từ kế toán làm cơ sở để xác định các khoản

thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập từ hoạt động tài chính, thu

nhập khác, các khoản chi phí hợp lý hợp lệ tương ứng với các hoạt động tạo các

khoản thu nhập trên. Đối với các khoản thu nhập chứng từ có thể là hoá đơn giá trị

gia tăng (hoá đơn bán hàng) hoặc là biên bản giao nhận hàng hoá xác nhận đã

chuyển quyền sở hữu, còn đối với các khoản chi phí thì chứng từ gốc là các hoá đơn

giá trị giá tăng (hoá đơn mua hàng) và các bảng định mức được các doanh nghiệp tự

quy định, đăng ký từ đầu năm với các cơ quan chức năng và các chứng từ liên quan

khác. Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 02A/TNDN và Tờ khai điều

chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 02B/TNDN làm căn cứ để tạm nộp

thuế thu nhập doanh nghiệp hàng quý.

Để hạch toán kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán sử dụng các tài

khoản sau: Tài khoản doanh thu, tài khoản thu nhập, tài khoản chi phí, tài khoản

thuế, tài khoản xác định kết quả kinh doanh.

Page 39: Tailieu.vncty.com   5219 0449

38

Hệ thống sổ kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm các sổ kế toán chi

tiết và các sổ kế toán tổng hợp các tài khoản liên quan.

Báo cáo kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm tờ khai tự quyết toán

thuế thu nhập doanh nghiệp năm, biên bản quyết toán thuế với cơ quan thuế, báo

cáo kết quả sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài

chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp được hạch toán theo trình tự sau:

111, 112 3334 4212

(2) Tổng số tiền đã nộp thuế (1)Thuế TNDN phải nộp

TNDN trong năm cả năm

4211

(3) Quyết toán thuế duyệt y,

khấu trừ thuế TNDN đã nộp thừa

(4)Số thuế TNDN được miễn giảm

Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán thuế TNDN trƣớc khi có chuẩn mực kế

toán Việt Nam số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”

2.1.2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi có chuẩn mực kế toán số 17

”Thuế thu nhập doanh nghiệp”

Khi có chuẩn mực kế toán số 17 ”Thuế thu nhập doanh nghiệp”, kế toán thuế

thu nhập doanh nghiệp hạch toán theo chuẩn mực kế toán số 17 ”Thuế thu nhập

doanh nghiệp” ban hành tháng 2/2005 của Bộ Tài chính và thông tư hướng dẫn

VAS 17, sau đó hạch toán theo các Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày

20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ kế toán doanh nghiệp Việt

Nam, Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

quy định chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Để hạch toán kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán số

17 ”Thuế thu nhập doanh nghiệp” và các Quyết định số 15/QĐ-BTC của Bộ trưởng

Bộ Tài chính quy định chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, Quyết định số

Page 40: Tailieu.vncty.com   5219 0449

39

48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ kế

toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kế toán sử dụng các tài khoản thu nhập, tài khoản

chi phí, tài khoản thuế, tài khoản thanh toán thuế như trên, ngoài ra còn sửa đổi, bổ

sung các tài khoản sau:

Sửa đổi bổ sung tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp:

Bổ sung tài khoản 821 - Chi phí thuế TNDN

Bổ sung tài khoản 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

Bổ sung tài khoản 347 - Thuế TNDN hoãn lại phải trả

Hệ thống sổ kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm các sổ kế toán chi

tiết và các sổ kế toán tổng hợp của các tài khoản thu nhập, chi phí, thuế. Ngoài ra hệ

thống sổ kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi VAS 17 ra đời còn bao gồm

các sổ chi tiết và sổ kế toán tổng hợp như sau: các sổ kế toán chi tiết và các sổ kế

toán tổng hợp của các tài khoản: Tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp (đã

sửa đổi bổ sung), Tài khoản 821 - Chi phí thuế TNDN; Tài khoản 243 – Tài sản

thuế thu nhập hoãn lại; Tài khoản 347 - Thuế TNDN hoãn lại phải trả.

Báo cáo kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm Tờ khai tự quyết toán

thuế thu nhập doanh nghiệp năm, Biên bản quyết toán thuế với cơ quan thuế (nếu

có), Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo

cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định số

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính.

2.2. Thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp

Việt Nam

Qua khảo sát thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp của một số doanh

nghiệp lớn và các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong các ngành sản xuất, xây

dựng, thương mại trên địa bàn tỉnh Hoà Bình như: Công ty cổ phần xây dựng Phú

Thành, Công ty cổ phần Sông Đà 7.02, Công ty cổ phần gạch ngói Quỳnh Lâm,

Công ty cổ phần thương mại Anh Kỳ, Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông

thôn 10, Công ty xăng dầu Hòa Bình, cửa hàng Trường Dung (chuyên buôn bán đồ

điện)... Các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán và hoá đơn, chứng từ

hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, sản xuất, thương mại thì tính thuế TNDN theo

Page 41: Tailieu.vncty.com   5219 0449

40

Luật thuế TNDN và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, còn đối với các đơn vị sản

xuất kinh doanh như Cửa hàng Huệ Dũng không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán và

hoá đơn thì tính và nộp thuế theo mức thuế khoán ổn định (tỷ lệ tính thuế thu nhập

doanh nghiệp được quy định phù hợp với đặc điểm của từng ngành hàng tại từng

địa phương đó). Với mục đích trình bày thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh

nghiệp trong các DN Việt Nam, trong phạm vi đề tài tác giả xin lấy số liệu của một

doanh nghiệp lớn (đại diện là Công ty xăng dầu Hòa Bình) thực hiện kế toán thuế

TNDN theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính ban

hành chế độ kế toán doanh nghiệp, áp dụng VAS 17 đầy đủ các nội dung; một

doanh nghiệp vừa và nhỏ (đại diện là Công ty cổ phần Sông Đà 7.02) thực hiện kế

toán thuế TNDN theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài

chính ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ, áp dụng VAS 17 không

đầy đủ các nội dung, chỉ thực hiện nội dung “Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện

hành”, không thực hiện nội dung “Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”.

Khái quát chung về Công ty xăng dầu Hòa Bình

Công ty xăng dầu Hòa Bình được thành lập ngày 07/01/1991 và là thành viên

trực thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam. Văn phòng công ty đóng tại tổ 2

Phường Đồng Tiến, Thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình. Hòa Bình là một tỉnh có

vị thế đẹp, được mệnh danh là “cửa ngõ Tây Bắc”, thuận lợi giao thông đường bộ,

đường thủy.

Công ty được thành lập với nhiệm vụ cung ứng xăng dầu và các sản phẩm

khác từ xăng, dầu phục vụ cho nhu cầu tiếp nhận, vận chuyển khu vực Tây Bắc,

Đông Bắc và các tỉnh lân cận.

Hiện nay Công ty đã trở thành một doanh nghiệp lớn của khu vực Tây bắc,thị

phần của Công ty chiếm khoảng 45% trong mạng lưới bán lẻ xăng dầu 2 tỉnh Hòa

Bình và Sơn La.

Công ty xăng dầu Hòa Bình là doanh nghiệp thương mại, kinh doanh chủ yếu

các mặt hàng:

- Xăng dầu sáng, bao gồm: Xăng Mogas 95, Xăng Mogas 92, Diesel, Dầu hoả,

Mazút.

Page 42: Tailieu.vncty.com   5219 0449

41

- Dầu mỡ nhờn, bao gồm : Dầu nhờn rời (Phi); Dầu nhờn hộp, các loại mỡ.

- Gas, phụ kiện gas: Bếp gas, Gas lỏng và các phụ kiện gas.

Khái quát chung về Công ty cổ phần Sông Đà 7.02

Công ty cổ phần Sông Đà là một công ty xây lắp có gần 15 năm kinh nghiệm

xây dựng và phát triển. Uy tín của Công ty đã được khẳng định vững chắc trên thị

trường xây dựng cơ bản và sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn các

tỉnh miền trung.

Công ty cổ phần Sông Đà là đơn vị thành viên góp vốn của Tổng công ty

Sông Đà. Công ty hiện là doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành nghề gồm: Xây

dựng các công trình dân dụng. Xây dựng các công trình kỹ thuật (giao thông, thuỷ

lợi, thuỷ điện, cấp thoát nước, thông tin, điện đường dây và trạm điện đến 500 KV).

xuất, sửa chữa, gia công, lắp đặt các sản phẩm cơ khí, cơ điện. Sửa chữa, trung đại

tu ôtô và các loại máy xây dựng. Sản xuất các thiết bị phi tiêu chuẩn. Vận tải hàng

hoá đường bộ, đường thuỷ và rất nhiều dịch vụ khác.

Hiện nay, công tác kế toán của Công ty cổ phần Sông Đà từ hệ thống chứng

từ, tài khoản, đến bộ sổ kế toán được áp dụng thực hiện theo chế độ kế toán Việt

Nam hiện hành ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2009 của

Bộ trưởng Bộ Tài chính và các Thông tư hướng dẫn thực hiện. Các chứng từ kế toán

được lập theo đúng biểu mẫu in sẵn của Bộ Tài chính xuất phát từ đặc điểm sản

xuất kinh doanh, mục tiêu đáp ứng tốt nhất yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý.

2.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu

Tại các DN hạch toán kế toán thuế TNDN theo Quyết định số 15/2006/QĐ-

BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Quyết định số 48/2006/QĐ-

BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thuế TNDN được hạch toán theo

năm. Thuế TNDN được xác định như sau:

Thuế TNDN phải nộp =

Tổng lợi nhuận kế toán

trước thuế

(I)

x thuế suất thuế TNDN

(II)

Page 43: Tailieu.vncty.com   5219 0449

42

Trong đó: (I)

Tổng lợi nhuận kế toán

trước thuế =

Lợi nhuận thuần từ hoạt

động kinh doanh +

Lợi nhuận

khác

LN thuần từ

HĐKD =

Lợi nhuận

gộp +

Doanh thu

HĐTC -

Chi phí

HĐTC -

Chi phí

bán hàng -

Chi phí

QLDN

Lợi nhuận gộp = Doanh thu hàng

bán -

Các khoản giảm

trừ DT -

Giá vốn

hàng bán

(II) thuế suất thuế TNDN áp dụng chung có các doanh nghiệp là 25%.

Vào đầu niên độ kế toán các DN căn cứ vào tình hình thực hiện doanh thu, chi

phí, lợi nhuận năm trước cũng như kế hoạch doanh thu, chi phí, lợi nhuận năm nay

tự lập tờ khai thuế TNDN nộp lên cơ quan thuế quản lý (Cục Thuế Hòa Bình)

Căn cứ vào tờ khai đã gửi đến Cục Thuế Hòa Bình, hàng quý các DN tự tạm

nộp thuế (có thể nộp 1 quý hoặc cả năm) vào NSNN số liệu đã kê khai.

Nếu DN nộp bằng tiền mặt thì kế toán phải lập Giấy nộp tiền vào NSNN bằng

tiền mặt theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.

Nếu DN nộp bằng chuyển khoản thì kế toán phải lập Giấy nộp tiền vào NSNN

bằng chuyển khoản theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.

Để xác định được thu nhập chịu thuế, thuế TNDN phải nộp trong kỳ và bù trừ

với số đã tạm nộp, kế toán cần tập hợp được tổng doanh thu chịu thuế trong kỳ, tổng

chi phí hợp lý, hợp lệ theo quy định và thu nhập khác trong kỳ.

Tuỳ theo DN hạch toán theo chế độ kế toán nào, hoạt động SXKD trong lĩnh

vực gì thì chứng từ và cách hạch toán tương ứng.

Tại Công ty xăng dầu Hòa Bình

Chứng từ để xác định tổng doanh thu chịu thuế trong kỳ bao gồm: doanh thu

bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác:

Đối với doanh thu bán hàng chứng từ là các hoá đơn tài chính do Công ty tự

phát hành (Tự in) có đăng ký với Cục Thuế Hòa Bình.

Page 44: Tailieu.vncty.com   5219 0449

43

Để phát hành hoá đơn thì căn cứ vào từng phương thức bán hàng cụ thể và

Công ty chỉ phát hành hoá đơn khi xác định chắc chắn có doanh thu.

Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản lãi tiền gửi tại Ngân hàng nơi

DN mở tài khoản thanh toán. Chứng từ để tập hợp doanh thu hoạt động tài chính là

các giấy báo có của Ngân hàng.

Doanh thu khác là bộ phận doanh thu phát sinh ngoài hai loại doanh thu trên.

Doanh thu khác phát sinh không thường xuyên, ví dụ như thanh lý tài sản, thu hồi

các khoản nợ khó đòi...chứng từ để tập hợp doanh thu khác là hoá đơn của đơn vị

phát hành cho khách hàng, các chứng từ khác..

Chứng từ để tập hợp chi phí hợp lý, hợp lệ tại Công ty bao gồm: Giá vốn hàng

bán, CP bán hàng và QLDN, CP tài chính, CP khác.

Chứng từ để tập hợp chi phí giá vốn hàng bán là hoá đơn bán hàng để xác định

số lượng hàng đã bán, giá hạch toán do Công ty ban hành và xử lý chênh lệch giữa

giá mua và giá hạch toán theo Công văn số 70/XD-TCKT của Tổng Công ty ngày

14/01/2004 về việc hướng dẫn xác định giá trị tồn kho cuối kỳ.

Chứng từ để tập hợp chi phí bán hàng và QLDN là các hoá đơn chứng từ liên

quan tới 17 khoản mục chi phí của Công ty.

Chứng từ để tập hợp chi phí tài chính, CP khác là các bảng tính lãi vay của

Ngân hàng hay cá nhân; hoá đơn hàng hoá mua vào, bảng kê thanh toán..

Tại Công ty cổ phần Sông Đà 7.02

Chứng từ để xác định tổng doanh thu chịu thuế trong kỳ bao gồm: doanh thu

bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác:

Đối với doanh thu bán hàng chứng từ là các hoá đơn tài chính do Công ty

phát hành theo mẫu của Bộ Tài chính

Là công ty xây dựng nên để có thể phát hành hoá đơn cho chủ đầu tư thì cần

phải căn cứ khối lượng công việc đã được hai bên nghiệm thu thể hiện trên bảng

quyết toán khối lượng công việc hoàn thành, bảng tổng hợp kinh phí quyết toán. Tại

Công ty cổ phần Sông Đà7.02 việc phát hành trả cho chủ đầu tư chỉ được thực hiện

sau khi đã thanh toán đầy đủ tiền theo khối lượng công việc thực hiện theo quyết

toán, nghiệm thu của hai bên và đã có phiếu giá.

Page 45: Tailieu.vncty.com   5219 0449

44

Đối với doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác chứng từ là các giấy

báo có của Ngân hàng và các hoá đơn tài chính do Công ty tự phát hành cho khách

hàng hay các chứng từ khác.

Chứng từ để tập hợp chi phí hợp lý, hợp lệ bao gồm: nhiều loại khác nhau

liên quan đến nhiều loại chi phí khác nhau phát sinh trong kỳ như chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung, CP sử dụng máy thi công, CP hoạt động

tài chính, CP quản lý DN.

2.2.2. Trình tự kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Như trên đã trình bày thuế TNDN trong các DN Việt Nam (gồm DN lớn và

DNNVV) được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế (tổng lợi nhuận kế toán trước

thuế) và thuế suất thuế TNDN. Trong đó, thu nhập chịu thuế được xác định bằng

doanh thu trừ chi phí hợp lý, hợp lệ cộng thu nhập khác. Do vậy, để có thể hiểu

được kế toán thuế TNDN tại các DN hạch toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-

BTC và Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC , trước hết cần phải tìm hiểu kế toán

doanh thu, chi phí, thu nhập khác có ảnh hưởng như thế nào đến thuế TNDN.

2.2.2.1. Kế toán tổng hợp doanh thu và thu nhập khác

Doanh thu và thu nhập khác trong các DN bao gồm ba bộ phận: Doanh thu

bán hàng hoá, dịch vụ; doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.

Kế toán doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ

Đối với mỗi DN hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, hạch toán theo các

chế độ kế toán khác nhau thì kế toán doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ cũng khác

nhau.

Tại Công ty xăng dầu Hòa Bình

Doanh thu bán hàng của công ty bao gồm: Doanh thu bán hàng trực tiếp;

Doanh thu bán hàng nội bộ.

Doanh thu bán hàng trực tiếp

- Xuất bán buôn trực tiếp cho các đại lý bán lẻ.

Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT, thông báo chấp nhận thanh toán, phiếu thu

hoặc giấy báo có của Ngân hàng để hạch toán, lập sổ.

- Xuất bán lẻ:

Page 46: Tailieu.vncty.com   5219 0449

45

Căn cứ vào các hoá đơn GTGT bán lẻ nhập để hạch toán, lập sổ.

Kế toán doanh thu nội bộ

Doanh thu nội bộ thể hiện giá trị hàng hoá mà công ty xuất bán cho các đơn vị

trực thuộc Tổng Công ty xăng dầu, là căn cứ để xác định thuế GTGT đầu ra cho

Công ty và thuế GTGT đầu vào ở các đơn vị đó.

Căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn trên để kế toán lập sổ kế toán chi tiết và sổ

kế toán tổng hợp (Sổ cái các tài khoản) sau:

Tại Công ty xăng dầu Hòa Bình căn cứ vào hoá đơn GTGT số 239128 ngày

01/12/2009.

Nợ TK 131 1.021.000

Có TK 5111 928.182

Có TK 33311 92.818

Cuối niên độ kế toán, căn cứ số liệu tập hợp được trên TK5111 kế

toán kết chuyển sang TK911 để xác định doanh thu tiêu thụ trong kỳ theo định

khoản:

Nợ TK 5111 928.182

Có TK911 928.182

Tại Công ty cổ phần Sông Đà 7.02

Khi Công ty trúng thầu thi công một công trình nào đó. Chủ đầu tư và Công

ty sẽ tiến hành ký hợp đồng kinh tế với các điều khoản rõ ràng về thời gian bắt đầu

thi công, nội dung công việc thực hiện, phương thức thanh toán...

Căn cứ vào các điều khoản trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ đầu tư,

việc thi công, thanh toán sẽ được thực hiện theo tiến độ công trình và theo điều

khoản đã ký kết.

Khi công trình, hạng mục công trình được nghiệm thu theo từng giai đoạn,

từng đợt hoặc từng phần việc hoàn thành giữa đơn vị mình với chủ đầu tư đã được

tất cả các bộ phận của hai bên phê duyệt, căn cứ vào đề nghị của chủ đầu tư, kế toán

kiểm tra lại xem tiến độ thanh toán của chủ đầu tư đúng theo nội dung đã được

quyết toán. Đối với các công trình, hạng mục công trình có giá trị ít thì thường

quyết toán một lần khi công trình hoàn thành bàn giao. Đến khi đó kế toán mới viết

Page 47: Tailieu.vncty.com   5219 0449

46

hoá đơn 1 lần toàn bộ giá trị công trình theo quyết toán được hai bên phê duyệt và

phiếu giá khối lượng hoàn thành để chuyển trả cho chủ đầu tư.

Toàn bộ bản quyết toán khối lượng công việc hoàn thành, hoá đơn GTGT

của từng công trình, hạng mục công trình được kế toán lưu thành một bộ làm căn cứ

để xác định doanh thu tiêu thụ trong kỳ.

Căn cứ vào tổng giá trị trên hoá đơn xuất bán trả cho chủ đầu tư, kế toán vào

sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản theo định khoản sau:

Tại Công ty cổ phần Sông Đà, căn cứ vào hoá đơn GTGT số 2135 ngày

15/11/2009.

Nợ TK 131 6.996.574.000

Có TK 5111 6.663.403.809

Có TK 33311 333.170.191

Cuối niên độ kế toán, căn cứ số liệu tập hợp được trên TK5111 kế toán kết

chuyển sang TK911 để xác định doanh thu tiêu thụ trong kỳ theo định khoản:

Nợ TK 5111 6.663.403.809

Có TK911 6.663.403.809

Phản ánh trên TK5111 là doanh thu hàng hoá của đơn vị thực hiện trong kỳ.

Hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu, kế toán vẫn hạch

toán bình thường để xác định doanh thu tiêu thụ cho từng tháng, quý. Nhưng đến

cuối năm mới làm cơ sở để xác định thu nhập chịu thuế TNDN phải nộp trong năm.

Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

Tại công ty xăng dầu Hòa Bình chủ yếu là bán xăng, dầu còn tại Công ty Cổ

phần Sông Đà 7.02 chủ yếu là nhận thầu xây dựng các công trình, hạng mục công

trình. Qua khảo sát thực tế cho thấy các doanh nghiệp hạch toán doanh thu hoạt

động tài chính thường là phần lãi số dư tài khoản ngân hàng ở những ngân hàng DN

mở tài khoản. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, kế toán căn

cứ vào giấy báo có của Ngân hàng, để hạch toán theo định khoản sau:

Trong kỳ tại Công ty xăng dầu Hòa Bình có khoản lãi tiền gửi là 21.235.336

đồng theo báo cáo của ngân hàng, kế toán định khoản:

Nợ TK 1121 21.235.336

Có TK 515 21.235.336

Page 48: Tailieu.vncty.com   5219 0449

47

Căn cứ vào số liệu đã hạch toán, kế toán vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK

515.

Cuối niên độ kế toán, căn cứ số liệu trên TK515 kế toán kết chuyển sang

TK911 để xác định doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ theo định khoản:

Nợ TK 515 21.235.336

Có TK911 21.235.336

Số liệu trên sẽ được cập nhật vào Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản liên

quan.

Kế toán thu nhập khác

Ngoài doanh thu bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính tại các DN còn

phát sinh một loại thu nhập khác là loại thu nhập phát sinh không thuộc hai loại

trên. Loại thu nhập này phát sinh không thường xuyên và không liên quan đến hoạt

động SXKD chính trong kỳ của DN. Liên quan đến thu nhập khác thường là không

theo dự kiến của DN như thu thanh lý tài sản..

Khi phát sinh các khoản thu nhập khác, kế toán căn cứ vào biên bản định giá

tài sản, biên bản đề nghị thanh lý tài sản... lập các chứng từ gốc thích hợp (phiếu thu

hoặc giấy báo có ngân hàng) và định khoản:

Căn cứ phiếu thu số 36 ngày 12/11/2009 tại Công ty xăng dầu Hòa Bình

thanh lý một chiếc xe Pajero, kế toán định khoản:

Nợ TK 1111 110.000.000

Có TK 131 110.000.000

Căn cứ vào chứng từ xác định thu nhập khác, kế toán định khoản:

Nợ TK 131 110.000.000

Có TK 711 100.000.000

Có TK 33311 10.000.000

Số liệu trên sẽ được kế toán cập nhật hàng ngày vào nhật ký chung, các số cái

có liên quan.

Cuối niên độ kế toán, căn cứ số liệu trên TK711 kế toán kết chuyển sang

TK911 để xác định tổng thu nhập khác trong kỳ theo định khoản:

Nợ TK 711 100.000.000

Có TK911 100.000.000

Page 49: Tailieu.vncty.com   5219 0449

48

2.2.2.2. Kế toán chi phí hợp lý, hợp lệ được trừ để tính thu nhập chịu thuế

Qua khảo sát thực tế chi phí hợp lý, hợp lệ trong các doanh nghiệp được tính

để loại trừ ra khỏi thuế TNDN bao gồm:

- Giá vốn hàng bán (chi phí sản xuất trong kỳ)

- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Chi phí hoạt động tài chính

- Chi phí khác

Tại Công ty xăng dầu Hòa Bình

Kế toán giá vốn hàng bán

Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Việc nhập xuất kho được ghi hàng ngày khi các nghiệp vụ phát sinh.

Công ty xác định giá trị hàng xuất kho theo giá hạch toán. Giá trị hàng xuất

kho được xác định như sau:

Giá trị hàng xuất kho = Đơn giá hạch toán x Số lượng xuất kho.

Đơn giá hạch toán = Tổng trị giá hàng nhập trong kỳ của mỗi mặt hàng

Tổng lượng nhập trong kỳ của mỗi mặt hàng

Đơn giá này được tính cho từng mặt hàng và từng tháng khác nhau. Như vậy

mỗi mặt hàng, mỗi tháng có một đơn giá khác nhau.

Hàng xuất bán của Công ty có thể là xuất bán trực tiếp cho khách hàng hoặc

xuất điều động nội bộ ngành. Đơn giá trên được áp dụng để tính giá vốn cho lượng

hàng xuất ở tất cả các phương thức. Kế toán lập bảng kê xuất kho hàng hoá, số liệu

tính toán trên bảng kê căn cứ vào giá hạch toán.

Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, trên cơ sở lượng hàng hoá xuất bán kế toán

xác định trị giá vốn hàng bán theo định khoản sau:

Nợ TK 632

Có TK 156

Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, do giá xăng dầu thế giới không ổn

định, Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam thông báo giá giao tại kho Công ty mỗi

tháng 02 hoặc 03 kỳ giá. Để đảm bảo công tác hạch toán toàn Công ty, hàng kỳ

Công ty ban hành đơn giá hạch toán nhằm thuận tiện trong việc hạch toán giá vốn

Page 50: Tailieu.vncty.com   5219 0449

49

cho hàng xuất bán, do vậy sẽ có sự chênh lệch giữa giá giao và giá hạch toán. Công

ty sử dụng tài khoản 1561, 1562, 1565, 1568 để phản ánh chênh lệch này.

Cuối tháng kế toán căn cứ vào Trị giá hàng nhập theo giá mua và Trị giá

hàng nhập tính theo giá hạch toán theo từng kỳ kế toán xác định chênh lệch giữa giá

mua và giá hạch toán, kế toán cập nhật vào máy theo định khoản:

Nợ TK 1561, 1562, 1565, 1568 Trường hợp chênh lệch

Có TK 3361 giá mua và giá hạch toán > 0

Nợ TK 3361 Trường hợp chênh lệch

Có TK 1561,1562, 1565, 1568 giá mua và giá hạch toán < 0

Sau đó phân bổ chênh lệch này vào giá vốn hàng bán theo Công văn số 70/XD-

TCKT của Tổng Công ty ngày 14/01/2007 về việc hướng dẫn xác định giá trị tồn kho cuối

kỳ.

- Nếu chênh lệch giá mua và giá hạch toán > 0. Theo tiêu thức phân bổ quy

định, kế toán tính được số phân bổ tăng giá vốn để nhập dữ liệu vào máy theo định

khoản sau:

Nợ TK 632

Có TK 1561, 1562, 1565, 1568

-Nếu chênh lệch giá mua và giá hạch toán < 0. Theo tiêu chuẩn phân bổ kế toán

tính được số được giảm giá vốn hàng bán để nhập vào máy theo định khoản sau:

Nợ TK 1561, 1562, 1565, 1568

Có TK 632

Phương pháp hạch toán giá vốn tại công ty xăng dầu Hòa Bình

Căn cứ vào bảng kê nhập hàng hoá kế toán tính được đơn giá hạch toán của

mặt hàng Xăng A92 trong tháng 12/2008 là: 16.167 đồng/lít. Ngày 15/10/2009

Công ty xăng dầu Hòa Bình xuất bán dầu DIESEL cho đơn vị nội bộ đó là Công ty

xăng dầu Sơn La số lượng lít thực tế: 15824 lít, thuế suất GTGT:10%, đơn giá bán

chưa có thuế GTGT: 15.768 đồng.

Căn cứ vào Hoá đơn bán hàng số 03458 ngày 31/10/2009 kế toán định

khoản:

Nợ TK 6321: 2.861.062.535 đồng

Có TK 1561: 2.861.062.535 đồng

Page 51: Tailieu.vncty.com   5219 0449

50

Căn cứ vào Bảng kê tổng hợp nhập giá vốn- giá mua Xăng A92 vào tháng

12/2009 của Công ty, kế toán xác định được chênh lệch giá mua lớn hơn giá hạch

toán là: 558.562.006 đồng. Kế toán định khoản sau:

Nợ TK 1561: 558.562.006 đồng

Có TK 3361: 558.562.006 đồng

Căn cứ vào lượng tồn kho cuối tháng, kế toán lập biểu tính chênh lệch giá

vốn tồn kho nhập trước, xuất trước tháng 12/2009 của mặt hàng Xăng A92 và xác

định được:

- Giá trị tồn kho theo phương pháp Nhập trước, xuất trước = lượng tồn * giá

nhập chuyến cuối : 594159 lít * 16.167 đồng = 9.605.778.158 đồng.

- Giá trị tồn kho theo sổ sách = lượng tồn * giá hạch toán:

594159 lít * 15.768 đồng = 9.368.699.112 đồng.

Vậy, chênh lệch tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước và tồn kho

theo sổ sách là : 9.605.778.158 - 9.368.699.112 = 237.079.046 đồng.

Từ đó, kế toán tính được số phân bổ chênh lệch giá mua và giá hạch toán để

hạch toán tăng giá vốn: 558.562.006 - 237.079.046 = 321.482.960 đồng.

Kế toán nhập dữ liệu vào máy theo định khoản sau:

Nợ TK 6321: 321.482.960 đồng

Có TK 1561: 321.482.960 đồng

Kế toán chi phí bán hàng và Quản lý doanh nghiệp

Công ty xăng dầu Hòa Bình là một doanh nghiệp thương mại, các chi phí phát

sinh trong quá trình nhập, xuất, tồn chứa hàng hoá chủ yếu phục vụ mục đích kinh

doanh (Bán hàng). Tại Công ty hàng kỳ phát sinh các khoản mục chi phí bán hàng

và quản lý doanh nghiệp được tập hợp và hạch toán trên tài khoản 641 (Chi phí bán

hàng và quản lý doanh nghiệp).

Xác định chi phí như sau: Căn cứ vào các phiếu chi, giấy báo nợ Ngân hàng,

Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Bảng đăng ký TSCĐ và trích

khấu hao TSCĐ, các hoá đơn tiền nước, điện, điện thoại. Bảng thanh toán tiền

lương và thanh toán các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,

kinh phí công đoàn)...vv

Page 52: Tailieu.vncty.com   5219 0449

51

Tập hợp các chi phí phát sinh tại các kho, các cửa hàng bán lẻ là chi phí bán

hàng.

Tập hợp các chi phí tại văn phòng Công ty (Chi nhánh) phục vụ công tác quản

lý hành chính là chi phí quản lý.

Song ở Công ty xăng dầu Hòa Bình nói riêng, ngành xăng dầu nói chung, việc

tập hợp chi phí quản lý không hạch toán trên tài khoản 642 (Chi phí quản lý). Hàng

kỳ để hạch toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 641:

Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.

Trình tự kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp:

Căn cứ vào đặc điểm về mô hình tổ chức kinh doanh, tính chất của mặt hàng kinh

doanh xăng dầu và yêu cầu quản trị kinh doanh của ngành, chi phí bán hàng và quản lý

tại Công ty xăng dầu Hòa Bình được hạch toán chi tiết theo 17 khoản mục chi phí:

- Chi phí hao hụt.

Được tính vào chí phí hao hụt bao gồm hao hụt theo dự kiến kế hoạch và số

phát sinh ngoài dự kiến kế hoạch do các nguyên nhân khách quan.

Xác định chi phí hao hụt trên cơ sở giá vốn Tổng công ty giao.

Căn cứ vào lượng hàng được xuất hao hụt, Cửa hàng xăng dầu Trung tâm lập

chứng từ xuất hao hụt cụ thể theo, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho hao hụt trong

tháng.

- Chi phí tiền lương:

Chi phí tiền lương kinh doanh xăng dầu được xác định trên cơ sở sản lượng

thực hiện và đơn giá tiền lương do Tổng Công ty xăng dầu Việt nam giao cho Công

ty xăng dầu Hòa Bình theo kế hoạch kinh doanh hàng năm, đơn giá tiền lương Tổng

Công ty giao theo số tuyệt đối.

Trên cơ sở đơn giá tiền lương và doanh thu (Lãi gộp) của từng phương thức

bán để xác định quỹ lương. Hàng kỳ kế toán căn cứ vào quyết toán lương do Phòng

tổ chức LĐTL lập và hạch toán chi phí tiền lương theo từng loại hình kinh doanh.

Cuối năm để hạch toán chi phí tiền lương Công ty lập Báo cáo quỹ lương.

Page 53: Tailieu.vncty.com   5219 0449

52

- Chi phí bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn:

Chi phí bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là số tiền người sử dụng lao động

phải đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định của Nhà

nước:

Hàng tháng, khi tính, trích các khoản trên lương phải trả nhân viên bán hàng,

quản lý theo qui định bao gồm BHXH (16%), BHYT (3%), KPCĐ (2%), BHTN

(1%)

Thanh quyết toán giữa Công ty và Bảo hiểm xã hội là cơ sở để hạch toán vào

chi phí.

- Chi phí công cụ, dụng cụ và bao bì: Công cụ, dụng cụ và bao bì là các loại

tài sản dùng trong kinh doanh xăng dầu, các loại tài sản có giá trị nhỏ (Dưới

10.000.000 đồng) và thời gian sử dụng ngắn được xếp vào nhóm tài sản lưu động và

được phân bổ vào chi phí 1 lần từ khi xuất ra sử dụng hoặc được phân bổ nhiều lần

(50%, 30%...) tuỳ thuộc vào tính chất sử dụng của từng loại.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định : Chi phí khấu hao tài sản cố định là số

tiền khấu hao trích theo quy định của những TSCĐ liên quan đến hoạt động SXKD.

- Phương pháp xác định: Dựa vào chế độ khấu hao TSCĐ hiện hành của Bộ Tài

chính quy định tại Quyết định số 206/QĐ-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính. Công

ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng.

Hàng kỳ kế toán tính toán, xác định chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho

hoạt động bán hàng, quản lý, Bảng tính khấu hao TSCĐ theo.

- Chi phí sửa chữa TSCĐ: Chi phí sửa chữa TSCĐ bao gồm cả chi phí sửa

chữa lớn TSCĐ và chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ, tức là tất cả các chi phí

liên quan đến việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa ...TSCĐ đều được tập hợp vào

khoản mục này.

Theo chế độ tài chính hiện hành thì toàn bộ chi phí sửa chữa TSCĐ nhằm khôi phục

năng lực của tài sản, được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ theo số phát sinh thực

tế. Nếu chi phí sửa chữa phát sinh một lần quá lớn được phân bổ dần cho các kỳ tiếp theo.

Đối với các TSCĐ đặc thù, việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ như tàu biển, tàu sông, ...

Page 54: Tailieu.vncty.com   5219 0449

53

Phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ cho từng hoạt động kinh doanh, tương tự như

phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ, cụ thể: Những TSCĐ dùng riêng biệt cho kinh

doanh xăng dầu thì chi phí sửa chữa tập hợp và hạch toán trực tiếp vào khoản mục

này. Đối với những TSCĐ dùng chung cho nhiều hoạt động kinh doanh thì chi phí

sửa chữa tập hợp và phân bổ cho từng hoạt động kinh doanh căn cứ vào các tiêu

thức phân bổ như: Mức độ tham gia của TSCĐ vào từng hoạt động kinh doanh hoặc

theo doanh thu hoặc sản lượng bán ra.

Hàng kỳ kế toán căn cứ vào phiếu chi, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn

hoàn thành và các chứng từ có liên quan kế toán phản ánh chi phí sửa chữa TSCĐ:

- Chi phí bảo quản: Chi phí bảo quản là những chi phí phát sinh trong quá

trình bảo quản do tồn, chứa, nhập, xuất nhằm giữ gìn phẩm chất mặt hàng xăng dầu;

bảo vệ an toàn kho xăng dầu, cảng dầu, đường ống dẫn dầu, cửa hàng xăng dầu; bảo

vệ môi trường,....

Kế toán căn cứ vào các phiếu chi, giấy báo nợ TGNH để xác định chi phí hợp

lý.

- Chi phí vận chuyển: Chi phí vận chuyển là các chi phí phát sinh phải trả cho

bên vận tải, để vận chuyển xăng dầu trong các công đoạn vận chuyển tạo nguồn về

kho trung tâm, về cửa hàng bán lẻ, vận chuyển bán hàng cho khách hàng (Khách

hàng gồm đại lý, tổng đại lý, các doanh nghiệp hoặc các đơn vị hành chính sự

nghiệp...) đến điểm giao nhận quy định trong hợp đồng.

- Chi phí bảo hiểm: Chi phí bảo hiểm là những chi phí mua các loại bảo hiểm

nhằm khắc phục các hậu quả khi phát sinh rủi ro và đảm bảo an toàn trong hoạt động

kinh doanh. Các loại hình bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa,

bảo hiểm tài sản, bảo hiểm thiên tai, bảo hiểm an toàn cho người lao động, ...

- Chi phí đào tạo, tuyển dụng: Là những khoản chi cho việc đào tạo mới (đào

tạo trong nước và đào tạo nước ngoài), đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật cho người

lao động do thay đổi công nghệ hoặc chuyển sang việc mới hoặc đào tạo nâng cao

trình độ nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu quản lý mới, chi phí phát sinh cho quá trình

tuyển dụng lao động vào làm việc tại Công ty như chi phí thi tuyển, kiểm tra, thuê

khám sức khoẻ, các khoản chi hỗ trợ giáo dục cho bên ngoài như: đóng góp quỹ

Page 55: Tailieu.vncty.com   5219 0449

54

khuyến học, giúp đỡ học sinh tàn tật, các khoản chi phí khuyến khích học sinh học

giỏi, chi phí cho phát minh sáng chế, ... Tuỳ theo tình hình sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, được chi từ chi phí nhưng phải có chứng từ hợp pháp.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài là các chi phí trả cho

người bán và người cung cấp dịch vụ phục vụ phát sinh trong quá trình kinh doanh

của đơn vị

- Chi phí văn phòng và chi phí công tác: Chi phí văn phòng và chi phí công

tác bao gồm các khoản chi phí phục vụ công tác kinh doanh, bảo vệ công ty, công

tác hành chính văn phòng của bộ máy quản lý, văn phòng phẩm, ấn loạt, y tế, công

tác phí, vé tàu xe, xăng xe con, thuê khách sạn...., bộ chứng từ công tác phí bao gồm

các chứng từ, hoá đơn, công lệnh, vé tàu xe...

- Chi phí dự phòng: Chi phí dự phòng bao gồm các khoản trích lập dự phòng

như dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hoá, dự

phòng trợ cấp mất việc làm...

- Chi phí theo chế độ cho người lao động: Là các khoản chi trực tiếp cho

người lao động bằng tiền hoặc hiện vật, mức chi theo chế độ tuỳ thuộc vào tính chất

và nội dung từng khoản chi, bao gồm :

+ Chi phí ăn ca;

+ Chi trợ cấp thôi việc cho người lao động theo chế độ hiện hành;

+ Chi cho lao động nữ theo quy định;

+ Chi phí khám sức khoẻ cho CBCNV, chi phí thuốc chống dịch bệnh;

+ Chi bảo hộ lao động: bao gồm chi mua trang phục BHLĐ và chi bồi dưỡng độc

hại;

- Chi phí Quảng cáo, tiếp thị và giao dịch: Là toàn bộ các chi phí phát sinh

chi cho việc quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dich,

đối ngoại và các loại chi phí khác. Hợp đồng quảng cáo và các hoá đơn chứng từ

liên quan làm căn cứ ghi sổ.

- Chi phí thuế, phí và lệ phí: là các khoản chi về Thuế môn bài, Thuế nhà

đất, ... và các khoản lệ phí khác theo thực tế phát sinh tại đơn vị, bao gồm cả tiền

Page 56: Tailieu.vncty.com   5219 0449

55

thuê quyền sử dụng đất để có mặt bằng xây dựng cửa hàng bán lẻ, tiền thuê kho bãi

cầu cảng.

Tất cả các khoản mục chi phí trên được kế toán ghi sổ theo định khoản:

Nợ TK 641

Có TK liên quan:111,1121,139, 352, 351

Tại công ty cổ phần Sông Đà 7.02

Kế toán giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán là giá thành thực tế các công trình, hạng mục công trình

được xác định như sau:

Giá vốn

hàng bán =

Chi phí dở dang

đầu kỳ +

Chi phí phát

sinh trong kỳ -

Chi phí dở dang

cuối kỳ

Trong đó, chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí dở dang cuối kỳ được đánh giá

thông qua việc kiểm kê khối lượng công việc của từng công trình, hạng mục công

trình. Chi phí dở dang đầu kỳ, cuối kỳ được theo dõi chi tiết cho từng công trình,

hạng mục công trình.

Chi phí phát sinh trong kỳ (hay còn gọi là chi phí sản xuất trong kỳ) tại công

ty cổ phần Sông Đà 7.02 chính là các chi phí liên quan trực tiếp đến việc thi công

công trình, hạng mục công trình. Chúng được chia thành các khoản mục chi phí sau:

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu sử

dụng trực tiếp thi công công trình, hạng mục công trình.

Căn cứ vào các hoá đơn GTGT đầu vào, bảng kê đề nghị thanh toán có đủ

chữ ký của đội trưởng, kế toán trưởng, giám đốc công ty, kế toán nhập dữ liệu vào

Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản theo định khoản sau:

Trong kỳ đội Ông Ngô Văn Sơn có nộp hoá đơn thanh toán tiền thép, xi

măng số 0036352 ngày 30/11/2009, căn cứ vào đó kế toán định khoản như sau:

Nợ TK 621 1.550.827.600

Nợ TK 1331 77.541.380

Có TK 1413 1.628.368.980

Page 57: Tailieu.vncty.com   5219 0449

56

Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí nhân công trực tiếp, chi phí cho

bộ phận gián tiếp như đội trưởng, kỹ thuật, kế toán...phục vụ tại công trình, hạng

mục công trình.

Căn cứ vào các chứng từ lương do đội gửi về kế toán hạch toán chi phí nhân

công trực tiếp vào sổ Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản theo định khoản:

Ngày 30/10/2009 đội Ông Ngô Văn Kế nộp bảng lương về công ty (lương

công nhân và bộ phận quản lý đội)

Nợ TK 622 42.332.000

Có TK 1413 42.332.000

Chi phí máy thi công: bao gồm chi phí đi thuê máy ở các đơn vị ngoài, chi

phí khác phục vụ cho máy móc thi công tại công trình, hạng mục công trình.

Kế toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công vào sổ nhật ký chung, sổ cái

tài khoản có liên quan và sổ cái TK 623 theo định khoản:

Nợ TK 623 2.310.000

Có TK 1413 2.310.000

Chi phí sản xuất chung: bao gồm chi phí cho bộ máy gián tiếp tại công trình,

hạng mục công trình như tiền điện, tiền nước, tiền hành chính văn phòng, kể cả chi

phí lãi vay phục vụ cho việc thi công công trình, hạng mục công trình.

Trong kỳ phát sinh khoản chi phí sản xuất chung liên quan đến đội Ông Ngô

Văn Sơn, kế toán căn cứ định khoản:

Nợ TK 627 17.620.300

Có TK 1413 17.620.300

Cuối kỳ kế toán, tổng cộng chi phí phát sinh tập hợp được trên các tài khoản

621, 622, 623, 627 sẽ được kết chuyển sang TK 154 để xác định tổng chi phí phát

sinh trong kỳ theo định khoản:

Nợ TK 154 56.090.737.842

Có TK 621 34.390.830.390

Có TK 622 13.620.720.300

Có TK 623 1.874.970.745

Có TK 627 2.950.200.000

Page 58: Tailieu.vncty.com   5219 0449

57

Số liệu trên TK 154, sau khi đánh giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ sẽ

được kết chuyển sang TK 632 để xác định giá vốn hàng bán trong kỳ theo định

khoản:

Nợ TK 632 56.090.737.842

Có TK 154 56.090.737.842

Số phát sinh tập hợp được trên TK632 sẽ được kết chuyển sang TK911 để

xác định kết quả SXKD theo định khoản:

Nợ TK 911 56.090.737.842

Có TK 632 56.090.737.842

Kế toán chi phí hoạt động tài chính

Qua khảo sát thực tế các doanh nghiệp hạch toán vào chi phí hoạt động tài

chính bao gồm các khoản chi phí như: lãi vay phục vụ cho việc quản lý toàn DN

(đối với lãi vay phục vụ cho công trình riêng được tập hợp trực tiếp cho công trình

đó trên TK 627).

Tại Công ty CP Sông Đà 7.02 chi phí đầu tư tài chính được kế toán ghi sổ theo định

khoản:

Nợ TK 635 93.832.354

Có TK 1121 93.832.354

Số phát sinh tập hợp được trên TK635 sẽ được kết chuyển sang TK911 để

xác định kết quả SXKD theo định khoản:

Nợ TK 911 1.614.706.766

Có TK 635 1.614.706.766

c. Kế toán chi phí khác

Chi phí khác tại các doanh nghiệp là các khoản chi phí phát sinh ngoài các

khoản trên mà không liên quan đến hoạt động SXKD trong kỳ (tức là không liên

quan đến việc tạo ra doanh thu) như chi phí thanh lý tài sản...

Khi phát sinh các loại chi phí này, kế toán định khoản:

Tại Công ty CP Sông Đà 7.02 có khoản chi phí liên quan đến thanh lý TSCĐ, kế

toán định khoản:

Page 59: Tailieu.vncty.com   5219 0449

58

Nợ TK 811 3.000.000

Có TK 1111 3.000.000

Số phát sinh tập hợp được trên TK811 sẽ được kết chuyển sang TK911 để

xác định kết quả SXKD theo định khoản:

Nợ TK 911 3.000.000

Có TK 811 3.000.000

Đồng thời kế toán vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 911.

2.2.2.3. Kế toán thu nhập chịu thuế (lợi nhuận trước thuế)

Thu nhập chịu thuế (hay còn gọi là tổng lợi nhuận trước thuế) là thu nhập

được hình thành từ việc lấy tổng doanh thu trong kỳ trừ đi tổng chi phí hợp lý, hợp

lệ đã xác định được trong kỳ và được phản ánh trên TK 4212 (lợi nhuận trước thuế).

Vào cuối niên độ kế toán, việc xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế

TNDN căn cứ vào số phát sinh tập hợp được trên các TK 632, 5111, 515, 711 và

các TK 642, 635, 811 kết chuyển sang TK 911 để xác định thu nhập chịu thuế.

Tổng hợp các số liệu của Công ty cổ phần Sông Đà tính được tổng lợi nhuận kế

toán trước thuế (thu nhập chịu thuế) trong năm tại công ty là: 1.965.003.998 đồng.

Tổng phát sinh Nợ TK 911 là:

56.090.737.842 + 7.593.184422 + 1.614.706.766 + 3.000.000 = 63.686.938.416

Tổng phát sinh Có TK911 là:

65.621.235.947 + 18.706.467 + 12.000.000 = 65.651.942.414

Kế toán vào sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 911, sổ cái TK 4212 theo định

khoản:

Nợ TK911 1.965.004.000

Có TK 4212 1.965.004.000

2.2.2.4. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo chế độ kế toán DNNVV (Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ) thì Công ty

cổ phần Sông Đà 7.02 không áp dụng VAS 17 phần “thuế thu nhập hoãn lại”, theo

chế độ kế toán DN chung (Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC) thì Công ty xăng dầu

Hòa Bình áp dụng toàn bộ VAS 17.

Page 60: Tailieu.vncty.com   5219 0449

59

Qua khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp thuế TNDN được phản ánh trên

TK 3334 - Thuế TNDN

Như trong phần hạch toán đã trình bày khi bắt đầu một niên độ kế toán mới

kế toán tự kê khai, tự lập tờ khai thuế TNDN thông qua việc lập tờ khai thuế TNDN

sau đó tạm nộp thuế TNDN vào NSNN theo số liệu đã kê khai.

Căn cứ vào số liệu đã kê khai và nộp thuế, kế toán phản ánh số thuế thu nhập

tạm nộp vào sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 3334 theo định khoản:

Tại Công ty cổ phần Sông Đà, căn cứ vào số liệu trên các chứng từ gốc là các

giấy nộp tiền bằng chuyển khoản vào NSNN, đã có sự đối chiếu với tờ khai để đảm

bảo số liệu được chính xác, kế toán định khoản:

Nợ TK 3334 246.428.571

Có TK 1121 246.428.571

Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cuối năm:

Thuế suất thuế thu nhập hiện hành của các doanh nghiệp là 25%

Tại Công ty cổ phần Sông Đà, thuế suất thuế TNDN được xác định là 25% nhân

với tổng thu nhập chịu thuế.

Thuế TNDN = 1.965.004.000 x 25% = 491.251.000

Kế toán xác định được thuế TNDN và phản ánh vào sổ nhật ký chung, sổ cái

các TK theo định khoản:

Nợ TK 4212 491.251.000

Có TK 3334 491.251.000

Đến cuối năm, DN sẽ tiến hành quyết toán thuế TNDN để xác định số thuế

TNDN phải nộp hay được giảm trừ. DN lập bảng tự kê khai, quyết toán thuế TNDN

gửi đến Cục Thuế quản lý DN.

Tại Công ty cổ phần Sông Đà, căn cứ vào số liệu quyết toán thuế trên bảng kế

toán xác định:

Số thuế TNDN còn phải

nộp =

Số thuế TNDN phải

nộp trong năm -

Số thuế TNDN đã

nộp trong năm

= 491.251.000 - 246.428.571

= 244.822.429

Page 61: Tailieu.vncty.com   5219 0449

60

Số thuế TNDN còn phải nộp trong năm 2009 là 244.822.429

Việc nộp thuế TNDN phải được thực hiện sau 10 ngày làm việc kể từ ngày

nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN. Khi nộp thuế kế toán cũng lập giấy nộp tiền vào

NSNN bằng tiền mặt, hoặc bằng chuyển khoản. Căn cứ vào các chứng từ nộp tiền,

kế toán nhập số liệu vào Sổ Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản theo định khoản:

Nợ TK 3334 244.822.429

Có TK 1121 244.822.429

Qua khảo sát thực tế tại một số doanh nghiệp trong năm 2009 phát sinh

những khoản chênh lệch tạm thời sau:

- Chênh lệch tạm thời liên quan đến việc trích khấu hao TSCĐ hữu hình và thanh lý

tài sản cố định hữu hình.

- Thu tiền cho thuê văn phòng làm việc tại Văn phòng Công ty.

Liên quan đến việc hạch toán TSCĐ khi thanh toán trong năm 2009, tại Công ty

xăng dầu Hòa Bình có thanh lý tài sản cố định là Xe ô tô sitec (xe chở xăng dầu)

Nguyên giá: 734.761.900 đồng

Thời gian trích khấu hao: 8 năm

Thời gian đưa vào sử dụng từ năm 2005 (đến 2009 đã sử dụng được 4 năm)

Kế toán công ty sử dụng phương pháp trích khấu hao theo đường thẳng

Giá trị đã hao mòn luỹ kế: 367.380.950

Giá trị còn lại: 367.380.950

Số tiền thanh lý thu được: 367.380.950 (thu bằng tiền mặt)

Nguồn số liệu: Phòng kế toán - Công ty xăng dầu Hòa Bình

Kế toán căn cứ vào biên bản của hội đồng thanh lý tài sản, lập phiếu thu tiền

và vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK theo định khoản:

Nợ TK 214 367.380.950

Nợ TK 811 367.380.950

Có TK 211 734.761.900

Số tiền thanh lý thu được kế toán định khoản như sau:

Nợ TK 111 404.119.045

Có TK 131 404.119.045

Page 62: Tailieu.vncty.com   5219 0449

61

Khi xuất hoá đơn trả cho khách hàng, căn cứ vào hoá đơn GTGT đã viết, kế

toán định khoản:

Nợ TK 131 404.119.045

Có TK 711 367.380.950

Có TK 3331 36.738.095

Cuối năm tài chính, kế toán kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả

theo định khoản:

Nợ TK 711 367.380.950

Có TK 911 367.380.950

Theo cách hạch toán này, cơ sở để tính thuế TNDN là toàn bộ giá trị tài sản

thanh lý và bằng 367.380.950 đồng.

Liên quan tới việc ghi nhận doanh thu cho thuê văn phòng làm việc tại Văn

phòng Công ty xăng dầu Hòa Bình .

Trong năm 2009 Công ty xăng dầu Hòa Bình có cho Công ty trách nhiệm

hữu hạn thương mại và dịch vụ Hồng Hà thuê toàn bộ tầng 4 tại văn phòng công ty

để làm văn phòng làm việc.

Giá thuê theo hợp đồng: 20.000.000 đồng/ tháng (chưa bao gồm VAT)

Tổng giá trị thuê tính cho một năm: 240.000.000 đồng

Thời hạn hợp đồng thuê là 5 năm, theo điều khoản thanh toán trong hợp đồng

khách hàng phải trả trước toàn bộ tiền thuê là: 1.200.000.000 đồng và chuyển khoản

qua ngân hàng.

Nguồn số liệu: Phòng kế toán - Công ty xăng dầu Hòa Bình

Căn cứ vào hợp đồng cho thuê văn phòng đã ký giữa Công ty xăng dầu Hòa

Bình và Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ Hồng Hà, căn cứ vào

giấy báo có của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình, kế

toán định khoản:

Nợ TK 1121 1.320.000.000

Có TK 131 1.320.000.000

Căn cứ vào giá trị ghi trên hoá đơn xuất trả cho khách hàng, kế toán định

khoản:

Page 63: Tailieu.vncty.com   5219 0449

62

Nợ TK 131 1.320.000.000

Có TK 5113 1.200.000.000

Có TK 3331 120.000.000

Cuối năm khoản thu về cho thuê văn phòng này được kết chuyển sang TK

911 để xác định kết quả trong kỳ theo định khoản:

Nợ TK 5113 1.200.000.000

Có TK 911 1.200. 000.000

Như vậy theo cách hạch toán này toàn bộ doanh thu cho thuê văn phòng

được ghi nhận ngay trong năm đầu tiên và phải chịu thuế TNDN là 25% (sau khi đã

trừ đi chi phí hợp lý, hợp lệ trong kỳ) cho toàn bộ khoản thu tiền này ngay trong

năm 2009 là: 3.000.000 đồng.

Liên quan tới trích khấu hao TSCĐ tại Công ty cổ phần Sông Đà 7.02

Năm 2009 công ty có đầu tư mua mới một máy lu rung 140L dùng thi công

công trình đường. Mặc dù Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường

thẳng, nhưng do đặc thù của ngành xây dựng chịu ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu

địa phương nên kế toán quyết định thực hiện khấu hao nhanh cho đến khi kết thúc

công trình thì khấu hao xong.

Nguyên giá TSCĐ : 424.982.000 đồng (chưa bao gồm VAT)

Thời gian khấu hao kế toán Công ty dự kiến bắt đầu từ khi công trình khởi

công năm 2009 kết thúc năm 2013 (Kết thúc công trình) là 4 năm.

Mức khấu hao một năm được kế toán công ty xác định là: 106.245.500 đồng/

năm.

Nguồn số liệu: Phòng kế toán - Công ty cổ phần Sông Đà 7.02

Ngay trong năm 2009, căn cứ vào hồ sơ mua tài khoản (bao gồm hóa đơn

VAT, bản chào hàng...) sau khi ghi tăng tài sản, kế toán trích lập bảng trích khấu

hao cho tài sản trên theo phương pháp đã xác định và hạch toán như sau:

Nợ TK 6274 106.245.500

Có TK 214 106.245.500

Cuối năm kế toán kết chuyển sang TK 154 để xác định tổng chi phí hợp lý,

hợp lệ phát sinh trong kỳ theo định khoản:

Page 64: Tailieu.vncty.com   5219 0449

63

Nợ TK 154 106.245.500

Có TK 6274 106.245.500

Kết chuyển giá vốn:

Nợ TK 632 106.245.500

Có TK 154 106.245.500

Kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ:

Nợ TK 911 106.245.500

Có TK 632 106.245.500

Theo cách hạch toán của kế toán tại Công ty cổ phần Sông Đà 7.02 thời gian trích

khấu hao ngắn hơn quy định của cơ quan thuế, chi phí khấu hao cao hơn theo quy

định. Toàn bộ chi phí khấu hao đã trích trên được tính trừ vào chi phí loại trừ khỏi

thu nhập chịu thuế trong năm 2009.

2.2.2.5. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính

Chỉ tiêu thuế TNDN được trình bày trên báo cáo tài chính bao gồm các loại

sau: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả SXKD, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,

thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế TNDN.

2.3. Đánh giá thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh

nghiệp Việt Nam.

2.3.1. Những thành quả đạt được trong lĩnh vực tài chính và kế toán đối với thuế

thu nhập doanh nghiệp

Qua khảo sát thực tế kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho thấy đất nước

ta đang trên đà đổi mới toàn diện, tạo ra nhiều điều kiện tốt cho các doanh nghiệp

trong nước và các Nhà đầu tư nước ngoài phát triển. Trên cơ sở đó Việt Nam đã đạt

được những thành quả nhất định:

Một là, trong xu thế hội nhậpNhà nước đã kịp thời ban hành các chính sách,

chế độ phù hợp, tương thích với chính sách, chế độ quốc tế.

Trong xu thế nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền

kinh tế khu vực và quốc tế thể hiện ở việc Việt Nam đã và đang là thành viên của

các tổ chức kinh tế - thương mại thế giới WTO, AFTA, APEC. Trước tình hình đó,

Nhà nước đã kịp thời ban hành các chính sách, chế độ phù hợp với xu thế hội nhập,

Page 65: Tailieu.vncty.com   5219 0449

64

Nhà nước đã tạo được khuôn khổ pháp lý từng bước hoà nhập với các thông lệ quốc

tế. Đặc biệt là về các chuẩn mực kế toán, chính sách thuế và chế độ kế toán Việt

Nam đã dần dần tương thích với chuẩn mực kế toán, chính sách thuế và chế độ kế

toán quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích Việt Nam đầu tư ra nước ngoài,

và tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam.

Đối với việc ban hành chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh

nghiệp”: Trước đây, thuế TNDN chỉ được coi là một khoản nợ phải trả đối với

Ngân sách nhà nước; khi thanh toán xong tức là doanh nghiệp đã hoàn tất nghĩa vụ

với Nhà nước. Bước chuyển biến rõ nhất khi Chuẩn mực số 17 ”thuế TNDN” ra đời

là coi thuế thu nhập doanh nghiệp là một khoản chi phí, và là một khoản chi phí đặc

biệt, đã là một khoản chi phí thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng rất quan tâm, bởi chi

phí là một nửa “sức sống của doanh nghiệp”. Theo VAS 1, chi phí được ghi nhận

khi khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến

việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả. Ở đây có thể thấy, việc xác định thuế

thu nhập phải nộp làm cho doanh nghiệp tăng thêm một khoản nợ phải trả, đồng

thời nó cũng làm giảm lợi ích kinh tế của doanh nghiệp khi phải thanh toán cho Nhà

nước, giảm tài sản của doanh nghiệp. Do đó, việc coi thuế thu nhập doanh nghiệp là

một loại chi phí là hoàn toàn hợp lý. Tuy nhiên, đây là một khoản chi phí đặc biệt

do nó không phát sinh trực tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhưng có thể

coi nó cũng bị giảm trừ vào số lợi nhuận mà chủ doanh nghiệp được nhận lại sau

mỗi kỳ kinh doanh. VAS 17 ra đời cũng khắc phục được những tồn tại về vấn đề

hạch toán trước đó như khoản lỗ hay ưu đãi chưa sử dụng trước đó không hạch toán,

nhưng đến VAS 17 thì những khoản này được hạch toán rõ ràng và đặc biệt khi

VAS 17 ra đời thì thời gian quyết toán thuế có thể là sau hay trước khi lập Báo cáo

tài chính thì đều có cách điều chỉnh trực tiếp năm có sự thay đổi mà không cần dồn

sang năm sau như trước đây.

Đối với việc ban hành chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: Để huy

động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn, tài nguyên, lao động và các tiềm năng

khác của đất nước nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội, vì sự nghiệp dân giàu,

nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Nhà nước ta đã có những ưu đãi đối với

Page 66: Tailieu.vncty.com   5219 0449

65

các doanh nghiệp, trong tất cả các sắc thuế thì Thuế TNDN liên quan đến ưu đãi

nhiều nhất. Chính sách ưu đãi rất có hiệu quả, khuyến khích doanh nghiệp phát

triển, ăn nên làm ra, tập trung được vốn để vượt qua giai đoạn gian nan ban đầu.

Hai là, thành quả từ việc các doanh nghiệp thực hiện chính sách, chế độ về kế

toán thuế thu nhập doanh nghiệp:

Thời gian này Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật kế toán, chế độ kế toán

đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các doanh nghiệp đã

hiểu Chính sách thuế, Luật kế toán, chế độ kế toán và tôn trọng pháp luật thuế, kế

toán.

Trình độ chung toàn xã hội ngày càng được nâng lên nên trình độ kế toán của

từng doanh nghiệp cũng nâng lên rõ rệt. Các doanh nghiệp ngày càng coi trọng

công tác kế toán hơn, ngày càng xác định được đúng vai trò thực sự của kế toán

thuế thu nhập doanh nghiệp.

Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới làm môi trường đầu tư, môi trường kinh

doanh sôi động hơn và đặc biệt doanh nhân Việt Nam học hỏi được kinh nghiệm

quản lý, trình độ khoa học công nghệ từ các nhà đầu tư nước ngoài nhanh chóng

hơn.

Theo xu thế đổi mới và cơ chế quản lý kinh tế của đất nước, của các loại hình

doanh nghiệp áp dụng các chế độ kế toán khác nhau. Nói chung các DN đã nhanh

chóng đổi mới phương thức hoạt động SXKD, nâng cao công tác tổ chức quản lý để

phù hợp với yêu cầu chung đó đã không ngừng phát triển và giữ vị trí quan trọng

trong nền kinh tế quốc dân.

Về công tác kế toán nói chung và kế toán thuế TNDN nói riêng trong các DN

Việt Nam đã được tổ chức tương đối hợp lý, cụ thể có tính chất đồng bộ, thống

nhất, sổ kế toán ghi chép rõ ràng thuận tiện cho yêu cầu quản lý của cấp trên. Kế

toán đã thể hiện đúng vai trò là phản ánh quá trình hoạt động SXKD của DN thông

qua việc thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin. Thông qua hệ thống kế toán dễ dàng

đánh giá được tình trạng tài chính của DN nhờ hệ thống sổ kế toán theo dõi chi tiết,

cụ thể hoạt động xảy ra tại đơn vị.

Page 67: Tailieu.vncty.com   5219 0449

66

Qua khảo sát thực tế các doanh nghiệp đã áp dụng kịp thời những sự đổi mới

trong lĩnh vực kế toán như việc áp dụng chế độ kế toán mới cho bản thân DN phù

hợp với loại hình DN, chế độ áp dụng quy định, chuẩn mực kế toán Việt Nam, các

Quyết định 15/2006/QĐ-BTC và 48/2006/QĐ-BTC ... mặc dù sự áp dụng đó chưa

được hoàn thiện theo quy định.

Đặc biệt, theo sự phát triển như vũ bão về công nghệ thông tin của khu vực

và thế giới, các DN Việt Nam đã hiện đại hoá trong công tác kế toán bằng cách sử

dụng máy vi tính, cài đặt các phần mềm kế toán. Điều đó tạo điều kiện nâng cao

hiệu quả trong công tác kế toán, việc cập nhật chứng từ kế toán thường xuyên, liên

tục đảm bảo cung cấp kịp thời cho quản lý, giảm bớt sự cồng kềnh trong bộ máy kế

toán trước đây. Do vậy, bộ máy kế toán ở các DN tuy nhỏ nhưng đảm đương một

khối lượng công việc kế toán tương đối lớn. Nhiệm vụ của nhân viên kế toán được

phân công đúng với năng lực chuyên môn của từng người. Công tác kế toán thuế

thu nhập doanh nghiệp ở các doanh nghiệp Việt Nam phần nào đã theo chu trình kế

toán nhất định, công tác khoá sổ kế toán và lập báo cáo tài chính kịp thời góp phần

đắc lực vào công tác quản lý kinh tế tài chính của các Công ty.

2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân

2.3.2.1. Đối với việc xây dựng khuôn khổ pháp lý tài chính, kế toán

Đối việc ban hành chuẩn mực kế toán số 17”Thuế thu nhập doanh nghiệp”:

Chuẩn mực kế toán thuế TNDN đã có từ lâu ở các nước phát triển trên thế giới, tuy

nhiên nó mới chỉ được ban hành ở Việt Nam từ tháng 2/2005 và được hướng dẫn

thông qua Thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006. Mặc dù vậy, việc thực

hiện theo Chuẩn mực và Thông tư này tương đối khó khăn. VAS 17 chủ yếu được

dịch từ Chuẩn mực kế toán quốc tế số 12 (IAS 12), vì vậy do yếu tố chủ quan và

yếu tố khách quan đã làm cho ngôn từ trong chuẩn mực chưa “Việt hoá” như chênh

lệch tạm thời, chênh lệch vĩnh viễn, tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại, chi

phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Các khái niệm đó thường gây nhầm lẫn

cho kế toán viên, vì vậy, để thực hiện chuẩn mực và hướng dẫn chuẩn mực số 17 là

rất khó khăn.

Page 68: Tailieu.vncty.com   5219 0449

67

Chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: Bên cạnh việc tạo điều kiện

cho doanh nghiệp phát triển đã tạo ra mặt trái khi doanh nghiệp tự xác định mức ưu

đãi cho mình, một phần do vận dụng luật pháp kém, phần lớn hơn là ham lợi, cứ xác

định là ưu đãi để được hưởng, để rồi khi cán bộ thuế kiểm tra mới chịu “bỏ cuộc”.

Thực tế, ưu đãi tạo ra sự khuyến khích cho nền kinh tế, nhưng nếu kiểm tra không

chặt chẽ thì đây là một sơ hở thất thu NSNN rất lớn, và vấn đề ưu đãi cũng đã được

một số tổ chức khảo sát. Về vấn đề ưu đãi thuế TNDN, theo kết quả khảo sát mới

đây của Bộ Tài chính về 33 tỉnh “xé rào” thu hút đầu tư bằng việc giảm thiểu mức

ưu đãi... thì hình thức “xé rào” phổ biến nhất và chiếm nhiều chi phí nhất là ưu đãi

thuế TNDN. Về lĩnh vực này, dự án “sáng kiến cạnh tranh Việt Nam” do các nhà

Kinh tế thuộc trường Đại học Quốc gia TP.HCM phối hợp với các nhà Kinh tế nước

ngoài tiến hành đã chỉ ra rằng 89% DN được ưu đãi thuế TNDN đã khẳng định họ

không thay đổi quyết định đầu tư dù không được hưởng ưu đãi thuế này. Theo kết

quả khảo sát, ưu đãi thuế TNDN chỉ xếp thứ 7 trong những yếu tố ảnh hưởng đến

quyết định đầu tư.

2.3.2.2. Đối với việc thực hiện khuôn khổ pháp lý tài chính, kế toán trong các doanh

nghiệp Việt Nam

Mặc dù các DN đã có áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế

toán mới cho các DN theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và Quyết định số

48/2006/QĐ-BTC , nhưng việc áp dụng tại các DN chưa hoàn thiện và chưa triệt để,

đặc biệt trong công tác kế toán thuế TNDN. Cụ thể:

Một là, nhược điểm trong phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

hoãn lại phải trả: Theo quy định tại VAS 17 và chế độ kế toán ban hành theo Quyết

định số 15/2006/QĐ-BTC thì doanh nghiệp lớn phải nhận biết và theo dõi riêng các

khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế làm phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả và

phải hạch toán khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả trên TK 347 “Thuế thu nhập

hoãn lại phải trả”.

Xét ví dụ liên quan đến thanh lý TSCĐ tại Công ty xăng dầu Hòa Bình phát

sinh chênh lệch tạm thời chịu thuế là cơ sở tính thuế thu nhập hoãn lại phải nộp.

Page 69: Tailieu.vncty.com   5219 0449

68

Theo ví dụ trên, do thời gian trích khấu hao TSCĐ được áp dụng là 8 năm,

nên kế toán mới trích khấu hao đến năm 2009 được 367.380.950 đồng. Công ty đã

thanh lý TSCĐ bằng giá trị còn lại là 367.380.950 đồng. Kế toán phản ánh toàn bộ

tiền thu từ thanh lý TSCĐ vào thu nhập khác, số tiền này đã được kết chuyển xác

định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009.

Tuy nhiên theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ

trưởng Bộ Tài chính thì tài sản trên có thời gian khấu hao theo quy định của cơ quan

thuế là 6 năm.

Nếu theo quy định của cơ quan thuế áp dụng thời gian trích khấu hao là 6

năm thì ta thấy rằng:

- Nguyên giá tài sản cố định 734.761.900

- Thời gian trích khấu hao 6 năm

- Thời gian đưa vào sử dụng năm 2005 (4 năm)

- Giá trị hao mòn luỹ kế 489.841.266

- Giá trị còn lại 244.920.634

Như vậy, việc hạch toán tiền thu giá trị còn lại TSCĐ của kế toán Công ty

xăng dầu Hòa Bình với các quy định hiện hành của cơ quan thuế. Theo quy định

hiện hành của cơ quan thuế giá trị hao mòn đã phải đưa vào chi phí để tính trừ thu

nhập chịu thuế đến thời điểm năm 2009 (thời điểm thanh lý) là 489.841.266 đồng,

giá trị còn lại thu hồi được là 244.920.634 đồng. Tuy nhiên do tính thời gian khấu

hao dài hơn quy định hiện hành nên đến thời điểm thanh lý xe sitec năm 2009, kế

toán công ty mới chỉ trích được 367.380.950 đồng khấu hao để đưa vào chi phí. Do

vậy, khi bán tài sản kế toán đã thu hồi giá trị còn lại là: 367.380.950 đồng.

Vậy chênh lệch giá trị còn lại giữa kế toán tại Công ty xăng dầu Hòa Bình với

quy định hiện hành của cơ quan thuế là:

367.380.950 - 244.920.634 = 122.460.316 đồng.

Đây chính là khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, nó làm phát sinh thuế thu

nhập doanh nghiệp hoãn lại phải nộp (tức là cơ sở tính thuế thu nhập DN trong năm

2009 của việc thanh lý TSCĐ trên chỉ là 122.460.316 đồng chứ không phải

367.380.950 đồng như kế toán tại Công ty xác định). Kế toán công ty phải theo dõi

riêng khoản chênh lệch này và phải hạch toán riêng khoản thuế thu nhập hoãn lại

Page 70: Tailieu.vncty.com   5219 0449

69

phải nộp. Nhưng kế toán công ty đã phản ánh toàn bộ số tiền thu từ thanh lý TSCĐ

trên vào thu nhập khác (cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp) mà không

phản ánh chênh lệch tạm thời chịu thuế.

Hai là, nhược điểm trong phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

hoãn lại:

Như trong trường hợp ghi nhận doanh thu cho thuê văn phòng liên quan đến

nhiều năm của Công ty xăng dầu Hòa Bình.

Kế toán tại công ty đã ghi nhận toàn bộ tiền thuê văn phòng Công ty TNHH

thương mại và dịch vụ Hồng Hà đã trả vào doanh thu trong kỳ là 1.320.000.000

đồng. Do đó, công ty đã phải chịu số thuế TNDN trên toàn bộ số tiền trên.

Nhưng theo quy định tại chuẩn mực về doanh thu, chuẩn mực về thuế TNDN

mới ban hành thì chỉ ghi nhận vào doanh thu tiền thuê của 1 năm (tổng tiền thuê

chia cho tổng thời gian thuê). Trong báo cáo kết quả kinh doanh chỉ bao gồm tiền

cho thuê văn phòng 1 năm. Nhưng doanh nghiệp phải chịu thuế TNDN trên toàn bộ

số tiền nhận trước trong năm thu được tiền.

Tổng tiền cho thuê văn phòng 5 năm mà kế toán công ty đã ghi nhận vào

năm 2009 là 1.320.000.000 đồng. Doanh thu của một năm là 240.000.000 đồng.

Chênh lệch giữa toàn bộ doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhận trước 5

năm với 1 năm bằng: 1.200.000.000-240.000.000=960.000.000. đồng. Đây được coi

như là một khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ khỏi mục đích thuế TNDN và

doanh nghiệp phải hạch toán riêng khoản chênh lệch này. Khoản chênh lệch tạm

thời được khấu trừ này làm phát sinh tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

của doanh nghiệp là:

960.000.000 x 25% = 240.000.000 đồng.

Tuy nhiên, kế toán tại công ty không theo dõi chênh lệch tạm thời được khấu

trừ này và không hạch toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại mà hạch toán cả vào thuế

thu nhập phải nộp trong năm 2009.

Trong trường hợp khấu hao nhanh tài sản cố định tại Công ty cổ phần Sông

Đà 7.02.Theo sổ sách, do mục đích khấu hao nhanh nên Công ty cổ phần Sông Đà

7.02 đã trích khấu hao trong 4 năm và chi phí khấu hao TSCĐ đã đưa vào chi phí

phát sinh trong kỳ là 106.245.500 đồng.

Page 71: Tailieu.vncty.com   5219 0449

70

Như vậy, theo cách hạch toán của kế toán tại Công ty thì toàn bộ chi phí

khấu hao trên được tính trừ cho mục đích thuế TNDN năm 2009. Cách trích khấu

hao như vậy không theo chế độ trích khấu hao ban hành kèm theo Quyết định

206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính ban hành và các quy định

trong chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”, cụ thể: Thời gian

trích khấu hao theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài

chính là 6 năm. Do vậy mức trích khấu hao 1 năm theo quy định của cơ quan thuế là

70.830.333 đồng/năm.

Do vậy, cơ quan thuế chỉ chấp nhận khấu trừ cho mục đích tính thuế thu

nhập doanh nghiệp của Công ty theo đúng quy định là 70.830.333 đồng/năm.

Nhưng năm 2009, kế toán Công ty đã trích khấu hao cho tài sản trên là:

106.245.500 đồng cao hơn quy định của cơ quan thuế (chi phí khấu hao tăng hơn,

thu nhập tính thuế TNDN giảm đi, thuế TNDN giảm đi). Phần chênh lệch giữa kế

toán Công ty với quy định của cơ quan thuế là: 106.245.500 - 70.830.333 =

30.615.079 đồng. Phần chênh lệch này chính là chênh lệch tạm thời được khấu trừ

khỏi mục đích tính thuế TNDN, kế toán tại công ty phải hạch toán riêng và theo dõi

riêng khoản chênh lệch này, nó làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại là:

30.615.079 x 25% = 8.853.791 đồng.

Nhưng kế toán tại công ty đã không theo dõi chênh lệch này, và không hạch

toán tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

Một nhược điểm nữa trong công tác kế toán thuế TNDN tại các doanh

nghiệp nói chung và tại Công ty xăng dầu Hòa Bình và Công ty cổ phần Sông Đà

7.02 là ngoài sổ cái TK 3334, TK 4212 để theo dõi thuế TNDN ra thì các DN đã

không mở thêm một loại sổ kế toán nào để theo dõi thuế TNDN của doanh nghiệp.

Điều này một mặt gây ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý thuế TNDN, mặt khác

không đúng theo chế độ quy định hiện hành.

Các thông tin về thuế TNDN trên các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế

toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh

báo cáo tài chính không được đầy đủ, hoàn thiện theo chế độ kế toán mới ban hành

theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ

Tài chính.

Page 72: Tailieu.vncty.com   5219 0449

71

Chƣơng 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN KẾ

TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÁC

DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

3.1. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

trong các doanh nghiệp Việt Nam.

3.1.1. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các

doanh nghiệp Việt Nam.

Kế toán thuế TNDN là quá trình thu nhận, đo lường, phản ánh của NNT phục

vụ cho công tác tính thuế và kiểm tra thuế.

Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động sản xuất kinh doanh trong

môi trường cạnh tranh găy gắt, muốn bán được nhiều hàng hoá, muốn nhận thầu các

công trình để thi công... thì bản thân các doanh nghiệp phải tạo uy tín, tự tạo sức

canh tranh cho mình và muốn tăng lợi nhuận thì các doanh nghiệp phải đưa ra các

giải pháp khác nhau như tiết kiệm chi phí...từ đó mới có thể tăng doanh thu, giảm

chi phí, tăng lợi nhuận. Đó cũng là một trong những biện pháp để tăng thuế TNDN

nộp vào NSNN. Muốn làm được việc này thì phải hoàn thiện công tác kế toán nói

chung và công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng để quản lý ngày

càng tốt hơn khi áp dụng chế độ kế toán mới.

Đất nước ta đang trên đà đổi mới toàn diện, tạo ra nhiều cơ hội và điều kiện tốt

cho các doanh nghiệp phát triển khi nền kinh tế hướng ra khu vực và thế giới, các

doanh nghiệp Việt Nam phải hoàn thiện toàn diện, đặc biệt kế toán thuế TNDN,

chính sách thuế TNDN là một yếu tố mà các nhà đầu tư nước ngoài căn cứ xem xét

nên đầu tư vào đâu.

Thuế TNDN là loại thuế trực thu, nhờ vào sắc thuế này Nhà nước có thể tạo

môi trường pháp lý tốt để thu hút đầu tư. Đã là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế,

thương mại lớn trên thế giới như: WTO, AFTA, APEC...thì có rất nhiều Nhà đầu tư

nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam, những nhà đầu tư này họ sẽ xem xét điều

kiện của Việt Nam xem có đầu tư vào Việt Nam được không, Chính sách thuế thu

nhập DN như thế nào? Chính sách thuế thu nhập DN là một trong những chỉ tiêu để

các nhà đầu tư nước ngoài quyết định nên đầu tư hay không nên đầu tư, vì nó ảnh

hưởng trực tiếp đến thu nhập của nhà đầu tư. Nhà nước cần hoàn thiện khuôn khổ

Page 73: Tailieu.vncty.com   5219 0449

72

pháp lý về thuế TNDN tạo môi trường pháp lý tốt để thu hút đầu tư nước ngoài, đáp

ứng nhu cầu thiếu vốn, công nghệ, trình độ quản lý của nước ta.

DN là tế bào của nền kinh tế đất nước có tính chất quyết định đến nguồn thu

NSNN. Lợi ích của Nhà nước không chỉ là là thu được nhiều thuế vào Ngân sách

nhà nước mà Nhà nước còn có nhiệm vụ tạo khuôn khổ pháp lý tạo điều kiện để các

doanh nghiệp phát triển SXKD, huy động tối đa nguồn lực cả bên trong lẫn bên

ngoài với mục đích nuôi dưỡng nguồn thu cho NSNN. Như vậy, Nhà nước phải có

chính sách hài hoà, thống nhất giữa lợi ích Nhà nước, lợi ích doanh nghiệp.

3.1.2 Yêu cầu hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp Việt Nam

Hoàn thiện kế toán thuế TNDN phải gắn liền với tiến trình hội nhập kinh tế

quốc tế với khu vực và thế giới. Hiện nay Việt Nam đã và đang là thành viên của

các tổ chức kinh tế - thương mại thế giới WTO, AFTA, APEC... Trước tình hình

đó, đòi hỏi kế toán với vai trò là công cụ quản lý kinh tế quan trọng của doanh

nghiệp phải hoà nhập từng bước với các thông lệ quốc tế. Hoàn thiện kế toán thuế

thu nhập phải theo kịp với trình độ phát triển công nghệ thông tin hiện đại.

Hoàn thiện kế toán thuế TNDN phải phù hợp với mục tiêu chung của công

cuộc cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2010 đến 2020 đó là: xây dựng một

nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt

động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ

nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm

chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Đến

năm 2010, hệ thống hành chính về cơ bản được cải cách phù hợp với yêu cầu quản

lý nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa.

Hoàn thiện kế toán thuế TNDN phải phù hợp Định hướng chiến lược phát

triển kinh tế-xã hội thời kỳ 2010-2020 của đất nước: “Đẩy mạnh công nghiệp hoá -

hiện đại hoá xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đưa nước ta trở thành một nước

công nghiệp, ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất. Đồng thời, xây dựng quan hệ sản

xuất phù hợp theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, phát huy cao độ nội lực, đồng thời

tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế để phát triển nhanh có

hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bước

cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công

bằng của xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội

với tăng cường quốc phòng - an ninh ". Kế toán thuế TNDN không những là một

nội dung quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn rất quan trọng đối với NSNN. Do

Page 74: Tailieu.vncty.com   5219 0449

73

đặc thù của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay với hơn 230.000 doanh nghiệp

vừa và nhỏ chiếm hơn 90% trong tổng số các doanh nghiệp Việt Nam, trình độ công

nghệ thấp, quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ. Để tiếp tục tạo nguồn thu quan trọng

cho NSNN và khuyến khích các doanh nghiệp phát triển bền vững yêu cầu phải

hoàn thiện kế toán thuế TNDN. Việc hoàn thiện này sẽ giúp ngành thuế giảm bớt

chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thu thuế. Bên cạnh đó, việc

hoàn thiện kế toán thuế TNDN giúp cho doanh nghiệp nhận thức rõ hơn quyền hạn

và trách nhiệm đối với NSNN;

Hoàn thiện kế toán thuế TNDN phải tuân thủ pháp luật, không tách rời hệ

thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam và phải lấy hệ thống chuẩn mực này làm nền

tảng. Đặc biệt hoàn thiện kế toán thuế TNDN phải gắn liền với nội dung Chuẩn

mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”, Chuẩn mực này đã ra đời từ

tháng 2 năm 2005, hướng dẫn thay đổi một số nội dung hạch toán kế toán thuế

TNDN so với chế độ kế toán thuế TNDN trước đây là: Coi thuế TNDN là một

khoản chi phí; các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng và khoản lỗ tính thuế chưa sử

dụng được ghi nhận là “Tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”; các khoản

chênh lệch tạm thời phải chịu thuế được ghi nhận là “Thuế thu nhập doanh nghiệp

hoãn lại phải trả”.

Hoàn thiện kế toán thuế TNDN phải dễ hiểu, dễ áp dụng, dễ làm, dễ theo dõi,

phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý trong lĩnh

vực thuế thu nhập doanh nghiệp: Theo chuẩn mực kế toán số 17 ”Thuế thu nhập

doanh nghiệp” thuế TNDN được coi là một khoản chi phí, hoàn thiện như thế nào

để một người không phải là cán bộ kế toán cũng có thể dễ dàng hiểu những vấn đề

liên quan đó. Chẳng hạn Cổ đông trong Công ty cổ phần không phải ai cũng nắm

được các nghiệp vụ kế toán nhưng họ muốn tự nhìn vào số liệu của đơn vị để hiểu

tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Và coi thuế TNDN là một khoản chi phí

nên thông qua chỉ tiêu này một số cơ quan có thể đánh giá được hiện tại đơn vị có

số thuế TNDN như thế này thì tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị

được thể hiện qua số thuế TNDN đó. Kế toán là một trong những công cụ cung cấp

thông tin phục vụ công tác quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Đảm bảo các thông tin

kinh tế biểu hiện ở các chỉ tiêu về thuế TNDN thực sự có ý nghĩa vừa phản ánh một

cách trung thực đầy đủ, chính xác, kịp thời thuế TNDN vừa giúp cho nhà quản lý có

thể đưa ra các quyết định quản lý có hiệu quả kịp thời đối với hoạt động SXKD của

doanh nghiệp

Page 75: Tailieu.vncty.com   5219 0449

74

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các

doanh nghiệp Việt Nam.

Với phạm vi trình độ có hạn tác giả xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp

hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam.

3.2.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đối với kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

* Hoàn thiện hành lang pháp lý phù hợp, thống nhất, công bằng cho doanh

nghiệp hoạt động:

Là hành lang pháp lý có quy định, nguyên tắc, rõ ràng, dễ làm, dễ hiểu, thống

nhất giữa các văn bản do các cơ quan khác nhau ban hành. Nhà nước cần phải rà

soát lại toàn bộ hệ thống các văn bản pháp lý phát hiện những điểm còn chồng chéo,

không thống nhất giữa các văn bản, từ đó có giải pháp hoàn thiện hệ thống các văn

bản pháp lý trên. Đối với doanh nghiệp trong nước cũng như doanh nghiệp nước

ngoài, Nhà nước vừa có quyền đưa ra khuôn khổ pháp lý phù hợp, vừa có nhiệm vụ

tạo hành lang pháp lý thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển, thu hút đầu tư nước

ngoài bằng khuôn khổ pháp lý hợp lý.

Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi bổ sung để hoàn thiện đồng bộ các cơ chế tài

chính, chính sách thuế, chuẩn mực và chế độ kế toán. Bên cạnh đó hoàn thiện các

cơ chế, chính sách quản lý kinh tế xã hội như: Quản lý đất đai, thanh toán không

dùng tiền mặt, quản lý đăng ký kinh doanh, quản lý xuất nhập khẩu, xuất nhập

cảnh...Tổ chức triển khai thực hiện tốt các chính sách, chế độ trên tạo điều kiện thiết

thực cho quản lý thu thuế được thuận lợi. Hoàn thiện cơ chế chính sách quy định về

chức năng, nhiệm vụ để phân định rõ chức năng, nhiệm vụ cho cơ quan nhà nước,

cho cán bộ công chức.

Nhà nước cần phải “Việt hoá” cả ngôn từ lẫn nội dung đối với chuẩn mực kế

toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” để cho tất cả cán bộ quản lý, cán bộ kế

toán các doanh nghiệp dễ hiểu và hiểu đúng một nghĩa duy nhất, để tránh trường

hợp doanh nghiệp hiểu nước đôi làm như thế này cũng được, như thế kia cũng xong.

Nhà nước cần rà soát lại những thành quả đạt được và những hạn chế đối với

chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, như trên phần nhược điểm đã phân

tích Nhà nước nên xem xét lại chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nên

bỏ hẳn chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà Nhà nước cần phải có biện

pháp khác để kích thích đầu tư hiệu lực, hiệu quả. Trước đây người ta xác định thuế

suất theo ngành nghề, mặt hàng...cái gọi là “Địa tô chênh lệch”, có nghĩa là tuỳ lợi

Page 76: Tailieu.vncty.com   5219 0449

75

nhuận của từng mặt hàng để xác định mức thuế suất nhất định cho mặt hàng đó,

chẳng hạn ngành dầu khí tạo ra lợi nhuận cao thì phải nộp thuế càng phải cao và

ngành than tạo lợi nhuận thấp thì thuế suất tính thuế phải thấp hơn, không có chính

sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà chỉ nên xét giảm thuế, miễn thuế cho

những đơn vị sản xuất kinh doanh khó khăn do yếu tố chủ quan.

Khuyến khích NNT sử dụng hóa đơn, chứng từ tự in và người dân lấy hóa đơn

khi mua bán hàng hóa.

Khuyến khích NNT đăng ký tự in hóa đơn, chứng từ theo mẫu của Bộ Tài

chính. Tiến tới tất cả NNT lớn theo phương pháp kê khai khấu trừ, sử dụng nhiều

hóa đơn, chứng từ phải đăng ký tự in hóa đơn, chứng từ. Việc cho phép NNT tự in

hóa đơn, chứng từ sẽ giảm bớt được chi phí in ấn, quản lý hóa đơn, chứng từ của

ngành thuế và để cho NNT chủ động không phải mua hóa đơn, chứng từ của cơ

quan thuế. Theo tổng kết của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế, những doanh nghiệp

tự in hoá đơn đều hoạt động có hiệu quả, có uy tín và ít sai phạm hơn rất nhiều

trong quá trình phát hành và sử dụng hoá đơn so với những đơn vị khác. Tổng cục

Thuế cho biết thời gian qua có một số trường hợp thành lập doanh nghiệp ma để

mua bán hoá đơn GTGT, gây thất thoát tiền của Nhà nước. “Việc cho phép doanh

nghiệp tự in hoá đơn cũng là một cách giảm thiểu rủi ro này bởi mỗi đơn vị có hoá

đơn riêng họ sẽ phải chịu trách nhiệm về số lượng phát hành và mục đích sử dụng

bởi khi phát hiện sai phạm, đơn vị phát hành hoá đơn sẽ bị xử phạt rất nặng”, vì

vậy, thực hiện phương hướng và giải pháp này đưa lại hiệu quả cao cho Nhà nước.

3.2.2. Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp

Việt Nam

3.2.2.1. Giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

trong các doanh nghiệp Việt Nam

Như trong phần nhận xét về nhược điểm đã trình bày, tuy rằng các DN Việt

Nam đã kịp thời thay đổi theo những thay đổi trong công tác kế toán như việc áp

dụng các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán mới ban hành theo Quyết định

15/2006/QĐ-BTC và Quyết định 48/2006/QĐ-BTC, nhưng việc áp dụng này vẫn

chưa triệt để và chưa được hoàn thiện lắm. Đặc biệt trong kế toán thuế TNDN

không theo chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”; Quyết định số

12/2005/QĐ-BTC và Thông tư hướng dẫn số 20/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam khi hạch toán kế toán thuế TNDN phải hoàn

thiện như sau:

Page 77: Tailieu.vncty.com   5219 0449

76

* Hoàn thiện phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

Theo cách hạch toán đang được áp dụng tại các DN nói chung và tại Công ty

xăng dầu Hòa Bình ; Công ty cổ phần Sông Đà 7.02 nói riêng thuế thu nhập doanh

nghiệp phải nộp được hạch toán vào bên Nợ TK 4212 đối ứng với bên Có TK 3334,

kế toán hoàn toàn không sử dụng TK 8211 để phản ánh thuế TNDN hiện hành phải

nộp như một khoản chi phí thuế TNDN hiện hành. Vì vậy đã không phản ánh đúng

theo chế độ kế toán mới ban hành, cần được hoàn thiện theo hướng sau:

Số thuế TNDN phải nộp trong năm được ghi nhận vào chi phí thuế TNDN

hiện hành và hạch toán trên TK 8211. Hạch toán trên TK 3334 “Thuế thu nhập

doanh nghiệp” không chỉ được hiểu đơn thuần chỉ là để hạch toán các khoản tiền

thuế thu nhập phải nộp và đã nộp mà phải bao gồm cả số thuế TNDN tạm phải nộp

trong năm lớn hơn số thuế TNDN phải nộp xác định khi kết thúc năm tài chính

được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và giảm trừ vào số thuế thu nhập

doanh nghiệp phải nộp.

Số thuế TNDN phải nộp của các năm trước do DN tự xác định lớn hơn số thuế

TNDN phải nộp do phát hiện sai sót không trọng yếu được ghi giảm của các năm

trước do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót

trọng yếu của các năm trước (được hạch toán bên Nợ của TK 3334). Các doanh

nghiệp điều chỉnh số dư đầu năm trên TK 3334 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” và

TK 4212 “Lợi nhuận chưa phân phối năm trước” đối với số thuế TNDN phải nộp

tăng hoặc số thuế TNDN phải nộp giảm của các năm trước do áp dụng hồi tố thay

đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước.

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được hạch toán vào TK 8211 và được

kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong năm. Thực hiện được

việc này kế toán có thể theo dõi được thuế TNDN phải nộp trong năm, chứ không

như trước đây các DN chỉ theo dõi thuế TNDN tạm kê khai trên tờ khai thuế thu

nhập của mình, và đến cuối năm kế toán chỉ theo dõi bên Có TK 3334 đối ứng với

bên Nợ TK4212.

Vì vậy, theo VAS 17, kế toán tại Công ty cổ phần Sông Đà 7.02 căn cứ vào

bản tạm kê khai, bản tự quyết toán thuế TNDN phải tiến hành kế toán thuế TNDN

theo các bút toán sau:

Page 78: Tailieu.vncty.com   5219 0449

77

Sơ đồ 1.6: Kế toán thuế TNDN hiện hành tại Công ty CP Sông Đà 7.02

(1) Căn cứ vào số liệu trên tờ khai thuế TNDN năm 2009, kế toán tại Công ty

cổ phần Sông Đà 7.02 xác định số thuế tạm nộp năm 2009.

(2) Kế toán nộp thuế TNDN tạm nộp vào NSNN

(3) Khi quyết toán năm, căn cứ vào số thuế TNDN còn phải nộp kế toán định

khoản:

Nợ TK 8211 244.822.429

Có TK 3334 244.822.429

(4) Cuối năm tài chính, căn cứ vào bản tự quyết toán thuế TNDN, kế toán

chuyển thuế TNDN hiện hành sang TK 911 để xác định kết quả:

Nợ TK 911 491.251.000

Có TK 8211 491.251.000

(5) Phản ánh số thuế TNDN còn tiếp tục nộp NSNN.

Tại phòng kế toán Công ty xăng dầu Hòa Bình thuế TNDN cũng được hạch

toán tương tự.

Đồng thời với sự thay đổi này, kế toán tại các DN nên mở các loại sổ kế toán

để theo dõi như sổ cái TK 8211 theo mẫu sau:

Page 79: Tailieu.vncty.com   5219 0449

78

Công ty cổ phần Sông Đà 7.02 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 8211

Luỹ kế đến quý 4 năm 2009 Biểu số 01

Tên tài khoản: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

Số dư đầu kỳ:

Số dư cuối kỳ:

Ngƣời lập

Kế toán trƣởng

Ngày... tháng .... năm

Giám đốc công ty

TT Ngày tháng

chứng từ

số chứng

từ Nội dung

Tài khoản đối ứng số tiền Nợ số tiền Có

Nợ Có

....

....

1/1/2009

31/12/2009

31/12/2009

HT

HT

HT

...

Tạm xác định thuế

TNDN

Thuế TNDN còn phải

nộp theo QT năm 2009

Kết chuyển TK 911

8211

8211

911

3334

3334

8211

246.428.571

244.822.429

491.251.000

Tổng cộng 491.251.000 491.251.000

Page 80: Tailieu.vncty.com   5219 0449

79

Đối với trường hợp thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế

TNDN đã tạm nộp, kế toán hạch toán ngược lại.

Như vậy trên TK 4212 chỉ phản ánh lợi nhuận sau thuế TNDN.

* Hoàn thiện phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

phải trả

Trong phần hạn chế đã trình bày, kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam đã

không phân biệt được các khoản chênh lệch tạm thời cũng như thuế thu nhập doanh

nghiệp hoãn lại phải trả. Vì vậy, đã không tách riêng ra được khoản chênh lệch này,

nên không thể hạch toán được. Điều đó làm cho thuế TNDN phải nộp tính trên thu

nhập chịu thuế đã bị tăng hơn so với thực tế.

Khi Công ty xăng dầu Hòa Bình thanh lý TSCĐ ôtô sitec,do cách hạch toán

của kế toán tại công ty xăng dầu Hòa Bình, nên khi thanh lý tài sản thu hồi được giá

trị còn lại của tài sản là: 244.920.634 đồng, kế toán đã hạch toán khoản thu này vào

TK 711, sau đó kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong năm

2009. Như vậy, thuế TNDN tính trên thu nhập chịu thuế của khoản thu nhập thanh

lý tài sản trên là: 367.380.950 x 25% = 91.845.238 đồng.

Tuy nhiên theo phân tích thấy do thời gian trích khấu hao của kế toán Công ty

dài hơn quy định của chế độ trích khấu hao hiện hành được cơ quan thuế chấp nhận.

Đã làm phát sinh một khoản chênh lệch giá trị còn lại khi thanh lý tài sản giữa kế

toán với sự chấp nhận của cơ quan thuế là 122.460.316 đồng.

Theo quy định trong chuẩn mực “Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành" thì

khoản chênh lệch này được gọi là chênh lệch tạm thời chịu thuế, khoản chênh lệch

này sẽ làm phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Bởi vì theo quy định của cơ

quan thuế đến thời điểm thanh lý tài sản năm 2009, đáng lẽ kế toán công ty đã trích

khấu hao và trừ vào chi phí nhiều hơn do thời gian khấu hao là 6 năm. Nhưng mới

chỉ hạch toán vào chi phí khấu hao TSCĐ là 367.380.950 đồng ít hơn quy định hiện

hành của cơ quan thuế. Vì vậy, công ty được tiếp tục hạch toán vào chi phí

(367.380.950 – 244.920.634=122.460.316). Khi thanh lý ôtô sitec trên giá trị còn lại

của tài sản thì tổng công ty chỉ chịu thuế TNDN trên phần chênh lệch giữa giá trị

còn lại của cơ quan thuế với kế toán tổng công ty là 122.460.316 đồng. Đây chính là

Page 81: Tailieu.vncty.com   5219 0449

80

khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, nó làm phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải

trả là 122.460.316 x 25%= 30.615.079 đồng.

Doanh nghiệp chỉ phải chịu thuế TNDN tính trên khoản thu nhập khi thanh

toán ôtô là 30.615.079 đồng. Nhưng tại phòng kế toán công ty đã hạch toán vào

thuế TNDN số tiền tương ứng 91.845.238 đồng.

Do vậy, để hoàn thiện hơn kế toán tại các DN Việt Nam nói chung và tại các

Công ty trên nên hoàn thiện theo hướng sau:

Cuối năm tài chính kế toán cần xác định được cơ sở tính thuế của tài sản và

các khoản nợ phải trả làm căn cứ xác định các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế.

Phản ánh chúng vào bảng “Bảng chênh lệch tạm thời chịu thuế”.

Lấy số liệu trực tiếp ta lập được bảng chênh lệch tạm thời chịu thuế như sau:

(Trang sau)

Căn cứ vào số liệu trên kế toán lập bảng “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn

lại phải trả” theo mẫu sau: (Trang sau)

Page 82: Tailieu.vncty.com   5219 0449

81

Công ty xăng dầu Hòa Bình Biểu số 02

BẢNG XÁC ĐỊNH CHÊNH LỆCH TẠM THỜI CHỊU THUẾ

Năm 2009

Đơn vị tính: đồng VN

TT Nội dung

Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm 2009

Tăng Giảm

Phát sinh từ giao

dịch trong năm

2009

PS do áp dụng hồi

tố chính sách kế

toán và điều chỉnh

hồi tố các sai sót

phát sinh từ các

năm trước

Hoàn nhập từ các

giao dịch trong

năm hiện hành

Hoàn nhập do áp

dụng hồi tố thay đổi

chính sách kế toán và

điều chỉnh hồi tố các

sai sót phát sinh từ

năm trước

1 2 3 4 5 6

I

1

II

1

2

Chênh lệch tạm thời phát sinh

Phát sinh do thanh lý ôtô sitec

...

Chênh lệch tạm thời được hoàn

nhập

Hoàn nhập do

Hoàn nhập do

122.460.316

Tổng cộng 122.460.316

Page 83: Tailieu.vncty.com   5219 0449

82

Công ty xăng dầu Hòa Bình Biểu số 03

BẢNG XÁC ĐỊNH THUẾ THU NHẬP HOÃN LẠI PHẢI TRẢ

Năm 2009

Đơn vị tính: đồng VN

Nội dung

Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong

năm 2009

Thuế

suất

(%)

Thuế TN hoãn lại phải trả được

ghi nhận trong năm

Thuế TN hoãn lại phải trả

được ghi giảm(hoàn nhập)

trong năm

Tăng Giảm

Chênh lệch

Được ghi nhận

vào chi phí thuế

TN hoãn lại

Được ghi

giảm vốn chủ

sở hữu

Được ghi

giảm chi

phí thuế

TN hoãn

lại

Được ghi tăng

vốn chủ sở hữu Tăng Giảm

I. Phát sinh từ các

giao dịch trong năm

2009

II. PS từ việc áp dụng

hồi tố chính sách kế

toán và điều chỉnh hồi

tố các sai sót PS từ

các năm trước

122.460.31

6

30.615.079

Tổng cộng 122.460.31

6

30.615.079

Page 84: Tailieu.vncty.com   5219 0449

83

Để phản ánh thuế TNDN hoãn lại phải trả, tại các DN Việt Nam nói chung và

tại Công ty xăng dầu Hòa Bình nói riêng kế toán nên theo dõi trên TK 347 “Thuế

thu nhập hoãn lại phải trả” và TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn

lại”.

Việc hạch toán trong trưòng hợp thanh lý ôtô sitec tại Công ty xăng dầu Hòa

Bình khi hoàn thiện thể hiện như sau:

Cách hạch toán khi thanh lý tài sản vẫn theo cách hạch toán của kế toán tại

Công ty. Kế toán vẫn phải phản ánh thu nhập từ thanh lý tài sản vào TK 711 và kết

chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

Riêng thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn

hơn số thuế thuế TNDN hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi

nhận bổ sung số thuế TN hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế TN hoãn lại

phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi:

Nợ TK 8212 30.615.079

Có TK 347 30.615.079

Cuối năm tài chính kế toán kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh

doanh trong kỳ theo định khoản sau:

Nợ TK 911 30.615.079

Có TK 8212 30.615.079

Kế toán phản ánh số thuế TN hoãn lại phải trả vào sổ cái TK 8212, TK 347

theo mẫu sau:

Trường hợp thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế

TNDN hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán hạch toán ngược lại.

Page 85: Tailieu.vncty.com   5219 0449

84

Công ty xăng dầu Hòa Bình Biểu số 04

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 8212

Luỹ kế đến quý 4 năm 2009

Tên tài khoản: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

Số dư đầu kỳ:

Số dư cuối kỳ:

Ngƣời lập

Kế toán trƣởng

Ngày... tháng .... năm

Giám đốc công ty

TT Ngày tháng

chứng từ

số

chứng

từ

Nội dung

Tài khoản đối ứng

số tiền Nợ số tiền Có Nợ Có

....

....

31/12/2009

31/12/2009

31/12/2009

HT

HT

...

Ghi tăng thuế thanh lý ôtô sitec

K/C TK 911

Ghi tăng thuế cho thuê VP làm việc

8212

911

243

911

347

8212

8212

8212

30.615.079

240.000.000

30.615.079

240.000.000

Tổng cộng 270.615.079 270.615.079

Page 86: Tailieu.vncty.com   5219 0449

85

Công ty xăng dầu Hòa Bình Biểu số 05

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 347

Luỹ kế đến quý 4 năm 2009

Tên tài khoản: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

Số dư đầu kỳ:

Số dư cuối kỳ:

Ngƣời lập

Kế toán trƣởng

Ngày... tháng .... năm

Giám đốc công ty

TT Ngày tháng

chứng từ

số

chứng

từ

Nội dung

Tài khoản đối ứng

số tiền Nợ số tiền Có Nợ Có

....

....

31/12/2009

HT

...

Ghi tăng thuế thanh lý ôtô sitec

8212

347

30.615.079

Tổng cộng 30.615.079

Page 87: Tailieu.vncty.com   5219 0449

86

Công ty cổ phần Sông Đà 7.02 Biểu số 06

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 8212

Luỹ kế đến quý 4 năm 2009

Tên tài khoản: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

Số dư đầu kỳ:

Số dư cuối kỳ:

Ngƣời lập

Kế toán trƣởng

Ngày... tháng .... năm

Giám đốc công ty

TT Ngày tháng

chứng từ

số

chứng

từ

Nội dung

Tài khoản đối ứng

số tiền Nợ số tiền Có Nợ Có

....

....

31/12/2009

HT

...

Ghi tăng thuế do trích khấu hao TSCĐ

243

911

8212

8212

8.853.791

8.853.791

Tổng cộng 8.853.791 8.853.791

Page 88: Tailieu.vncty.com   5219 0449

87

* Hoàn thiện phương pháp kế toán tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp

hoãn lại phải trả

Cũng như trên, kế toán tại các công ty trên không thực hiện hạch toán tài sản

thuế TN hoãn lại nên thuế thu nhập ghi nhận trong năm không chính xác. Đòi hỏi

phải hoàn thiện theo hướng sau:

Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định cơ sở tính thuế của tài sản và các

khoản nợ phải trả làm căn cứ xác định các khoản chênh lệch tạm thời được khấu

trừ. Kế toán phản ánh các khoản chênh lệch tạm thời vào “Bảng xác định chênh

lệch tạm thời được khấu trừ”.

Căn cứ vào số liệu ở trên, lập “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu

trừ” theo mẫu sau.(Trang sau)

Sau đó kế toán lập “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” theo mẫu

sau.(Trang sau)

Page 89: Tailieu.vncty.com   5219 0449

88

Công ty xăng dầu Hòa Bình Biểu số 07

BẢNG XÁC ĐỊNH CHÊNH LỆCH TẠM THỜI ĐƢỢC KHẤU TRỪ

Năm 2009

Đơn vị tính: đồng VN

TT Nội dung

Chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm 2009

Tăng Giảm

Phát sinh từ giao

dịch trong năm

2009

PS do áp dụng hồi

tố chính sách kế

toán và điều chỉnh

hồi tố các sai sót

phát sinh từ các

năm trước

Hoàn nhập từ các

giao dịch trong

năm 2009

Hoàn nhập do áp

dụng hồi tố thay đổi

chính sách kế toán và

điều chỉnh hồi tố các

sai sót phát sinh từ

năm trước

1 2 3 4 5 6

I

1

2

II

1

2

Chênh lệch tạm thời phát sinh

Do thanh toán tiền thuế cho thuê VP 5

năm

Do trích khấu hao TSCĐ cao hơn quy

định

Chênh lệch tạm thời được hoàn nhập

Hoàn nhập do

Hoàn nhập do

960.000.000

30.615.079

Tổng cộng 990.615.079

Page 90: Tailieu.vncty.com   5219 0449

89

Công ty xăng dầu Hòa Bình Biểu số 08

BẢNG XÁC ĐỊNH TÀI SẢN THUẾ THU NHẬP HOÃN LẠI

NĂM 2009

Đơn vị tính: đồng VN

Nội dung

Chênh lệch tạm thời được khấu trừ

trong năm 2009

Các khoản

lỗ tính thuế

Các khoản

ưu đãi thuế

Thuế

suất (%)

Tài sản thuế TN hoãn

lại phải trả được ghi

nhận trong năm

Tài sản thuế TN hoãn lại phải

trả được hoàn nhập trong năm

Tăng Giảm

Chênh lệch

Tăng Giảm Tăng Giảm

Được ghi

giảm chi phí thuế

TN hoãn

lại

Được ghi tăng vốn

chủ sở

hữu

Được ghi nhận vào chi

phí thuế TN

hoãn lại

Được ghi giảm

vốn chủ sở hữu Tăng Giảm

I. Phát sinh từ các giao

dịch trong năm 2009

II. PS từ việc áp dụng

hồi tố chính sách kế

toán và điều chỉnh hồi

tố các sai sót PS từ các

năm trước

990.615.079

Tổng cộng 990.615.079

Page 91: Tailieu.vncty.com   5219 0449

90

Để phản ánh tài sản thuế thu nhập hoãn lại, kế toán tại các doanh nghiệp Việt

Nam nói chung và các Công ty trên nói riêng nên theo dõi trên TK 243 “tài sản thuế

thu nhập hoãn lại” và tài khoản 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”

theo định khoản:

Nếu số phát sinh trong năm lớn hơn số được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi

nhận bổ sung giá trị tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm theo định khoản:

Nợ TK 243 278.716.246

Có TK 8212 278.716.246

Cuối kỳ kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ của

DN theo định khoản:

Nợ TK 8212 278.716.246

Có TK 911 278.716.246

Kế toán mở sổ cái TK 8212, TK 243 để theo dõi tài sản thuế thu nhập doanh

nghiệp hoãn lại (trang sau)

Page 92: Tailieu.vncty.com   5219 0449

91

Công ty xăng dầu Hòa Bình Biểu số 09

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 243

Luỹ kế đến quý 4 năm 2009

Tên tài khoản: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

Số dư đầu kỳ:

Số dư cuối kỳ:

Ngƣời lập

Kế toán trƣởng

Ngày... tháng .... năm

Giám đốc công ty

TT Ngày tháng

chứng từ

số

chứng

từ

Nội dung

Tài khoản đối ứng

số tiền Nợ số tiền Có Nợ Có

....

....

31/12/2009

HT

...

Ghi tăng thuế cho thuê VP làm việc

243

8212

240.000.000

Tổng cộng 240.000.000

Page 93: Tailieu.vncty.com   5219 0449

92

Công ty cổ phần Sông Đà 7.02 Biểu số 10

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 243

Luỹ kế đến quý 4 năm 2009

Tên tài khoản: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

Số dư đầu kỳ:

Số dư cuối kỳ:

Ngƣời lập

Kế toán trƣởng

Ngày... tháng .... năm

Giám đốc công ty

TT Ngày tháng

chứng từ

số

chứng

từ

Nội dung

Tài khoản đối ứng

số tiền Nợ số tiền Có Nợ Có

....

....

31/12/2009

HT

...

Ghi tăng thuế do trích KHTSCĐ

243

8212

8.853.791

Tổng cộng 8.853.791

Page 94: Tailieu.vncty.com   5219 0449

93

3.2.2.2 Giải pháp hoàn thiện thông tin về thuế thu nhập doanh nghiệp trên báo cáo

tài chính

Việc trình bày trên báo cáo tài chính (Chỉ tiêu thuế TNDN) tại các doanh

nghiệp Việt Nam cần bổ sung thêm các nội dung sau cho phù hợp với chuẩn mực và

chế độ kế toán mới do tại các Công ty này nói riêng và doanh nghiệp Việt Nam nói

chung trên các báo cáo tài chính phản ánh chỉ tiêu thuế TNDN chưa đầy đủ:

* Trên bảng cân đối kế toán:

Qua khảo sát thực tế trong Bảng cân đối kế toán tại các doanh nghiệp Việt

Nam chỉ tiêu thuế TNDN phải nộp được theo dõi chung trong chỉ tiêu thuế và các

khoản phải nộp của Nhà nước (Mã số 314). Hoặc chỉ tiêu thuế và các khoản phải

thu của Nhà nước (Mã số 154). Do vậy, để phản ánh cụ thể, chính xác hơn các chỉ

tiêu về thuế thu nhập DN, kế toán nên bổ sung thêm hai chỉ tiêu tài sản thuế thu

nhập hoãn lại (Mã số 262) và thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã số 335)

* Trên báo cáo kết quả kinh doanh

Qua khảo sát thực tế trong Báo cáo kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp

Việt Nam kế toán chỉ phản ánh chỉ tiêu thuế TNDN (Mã số 51). Do vậy, cần phải

sửa đổi thành hai chỉ tiêu là Chi phí TNDN hiện hành (Mã số 51) và chỉ tiêu chi phí

Thuế TNDN hoãn lại (Mã số 52)

* Trong thuyết minh báo cáo tài chính:

Qua khảo sát thực tế trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính của các doanh

nghiệp Việt Nam chỉ có chỉ tiêu thuế TNDN. Do đó cần bổ sung thêm việc thuyết

minh các chỉ tiêu như: Tài sản thuế TN hoãn lại, thuế TN hoãn lại phải trả, chi phí

thuế TN hoãn lại. Trong đó thuyết minh chi tiết các nội dung có liên quan đến các

chỉ tiêu trên. Cụ thể:

- Đối với chỉ tiêu tài sản thuế TN hoãn lại cần thuyết minh chi tiết các liên

quan đến các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, khoản lỗ tính thuế chưa sử

dụng, khoản ưu đãi tính thuế chưa sử dụng, khoản được ghi nhận từ năm trước.

- Đối với chỉ tiêu thuế TN hoãn lại phải trả cần thuyết minh chi tiết các liên

quan phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, khoản được ghi nhận từ

các năm trước.

Page 95: Tailieu.vncty.com   5219 0449

94

- Đối với chỉ tiêu chi phí thuế TNDN hiện hành cần thuyết minh chi tiết khoản

thuế tính trên thu nhập chịu thuế năm hiện hành, khoản điều chỉnh của các năm

trước và năm nay, tổng chi phí thuế TNDN hiện hành.

- Đối với chỉ tiêu chi phí thuế TN hoãn lại cần thuyết minh chi tiết khoản phát

sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế, khoản phát sinh từ việc hoàn

nhập tài sản thuế TN hoãn lại, khoản phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời

được khấu trừ, khoản phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử

dụng, khoản phát sinh từ việc hoàn nhập thuế TN hoãn lại phát sinh từ việc hoàn

nhập thuế TN hoãn lại phải trả, tổng chi phí thuế TNDN hoãn lại.

3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh

nghiệp ở Việt Nam.

3.3.1. Về phía Nhà nước:

Nhà nước cần phải căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu quản lý, cải tiến hoàn thiện

cơ chế tài chính, xây dựng hệ thống chính sách, chế độ thể lệ và quản lý kinh tế

đồng bộ. Trên cơ sở đó nghiên cứu bổ sung hoàn thiện chế độ kế toán, chuẩn mực

kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam phù hợp với các nguyên tắc và

chuẩn mực quốc tế, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và cơ chế tài chính.

Đặc biệt, đối với chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”,

Nhà nước cần phải xem xét đến thực tế các nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh trong

các doanh nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam để yêu cầu thực hiện chế độ kế toán,

chuẩn mực kế toán phù hợp, hiệu quả. Qua khảo sát thực tế cho thấy ở các doanh

nghiệp vừa và nhỏ cũng có các nghiệp vụ liên quan đến thuế thu nhập hoãn lại như

ví dụ 2.11 mục 2.2.2.4 liên quan đến việc doanh nghiệp trích khấu hao tài sản cố

định nhanh hơn quy định tài chính hiện hành. Ví dụ này đã được phân tích ở mục

2.3.2, nghiệp vụ kinh tế này liên quan đến thuế thu nhập hoãn lại. Do vậy, Nhà nước

cần phải điều chỉnh phạm vi áp dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa, yêu cầu doanh

nghiệp nhỏ và vừa áp dụng cả phần thuế thu nhập hoãn lại đối với VAS 17.

Bên cạnh việc hoàn thiện hành lang pháp lý phù hợp, thống nhất, công bằng

thì Nhà nước cần phải tổ chức thực hiện, triển khai khuôn khổ pháp lý hiệu lực, hiệu

quả, Nhà nước khi ban hành chính sách cần phải có kết quả khảo sát từ phía doanh

Page 96: Tailieu.vncty.com   5219 0449

95

nghiệp, Nhà nước phải biết chính xác được chính sách Nhà nước ban hành có phù

hợp với thực tế thực hiện chính sách đó hay không, vướng mắc gì doanh nghiệp còn

gặp phải, đồng thời phải phân tích đúng đắn nguyên nhân khách quan khó khăn mà

doanh nghiệp gặp phải để từ đó có kế hoạch, lộ trình nhất định để cải tiến chính

sách cho phù hợp, nếu Nhà nước ban hành chính sách mà doanh nghiệp gặp khó

khăn khi áp dụng thì Nhà nước phải sửa chữa ngay khuyết điểm của mình.

Bên cạnh đó, ý thức và sự hiểu biết pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói

riêng của người dân còn rất hạn chế; có một thời gian công tác thuế không được coi

trọng. Vì vậy người dân và NNT tự tìm hiểu pháp luật thuế, tự xác định nghĩa vụ

thuế của mình đối với Nhà nước trong điều kiện hiện nay là khó có thể thực hiện

được, cần có sự hỗ trợ của cơ quan thuế, của cán bộ thuế.

Ngành thuế cần thiết phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp

luật thuế trong toàn dân, triển khai mạnh mẽ công tác hỗ trợ phục vụ NNT để nâng

cao tinh thần tự nguyện chấp hành pháp luật thuế trong toàn dân để mọi người dân ý

thức được nộp đúng, nộp kịp thời thuế là đạo đức của công dân như lời Bác Hồ đã

dạy. Đưa công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT thành một trong những khâu trọng tâm

trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Thông qua công tác này, tạo mối quan hệ bình

đẳng, thân thiện giữa cơ quan quản lý thuế và NNT theo hướng NNT là khách hàng

của cơ quan thuế và cơ quan thuế là người phục vụ đáng tin cậy nhất của NNT,

người bạn đồng hành trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.

Thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những chức năng quan trọng, gắn liền

với chức năng quản lý của cơ quan thuế. Tổ chức và hoạt động thanh tra, kiểm tra

thuế có vai trò tích cực trong quản lý kinh tế nói chung và lĩnh vực thuế nói riêng; là

một chức năng quan trọng trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế, việc thanh tra, kiểm tra

thuế đòi hỏi phải được đổi mới và hoàn thiện.

Thực tế, luôn luôn tồn tại sự khác biệt giữa Chính sách Thuế với các quy định

trong các chuẩn mực và chế độ kế toán trong bất kỳ nền kinh tế nào trên thế giới.

Các DN hoạt động trong nền kinh tế phải hiểu và có cách ứng xử phù hợp đối với

sự khác biệt này. Nhà nước cần phải có biện pháp để kiểm soát sự khác biệt này một

cách hiệu quả. Nhà nước phải có quy định đồng bộ, phải có quy chế phối hợp Chế

Page 97: Tailieu.vncty.com   5219 0449

96

độ tài chính, Chế độ hạch toán kế toán và Chính sách thuế TNDN với việc ban hành

các chuẩn mực kế toán, sửa đổi, bổ sung nhiều chính sách về chế độ tài chính DN,

Chính sách thuế TNDN theo hướng thu hẹp dần sự khác nhau giữa Chế độ Tài

chính DN và Chính sách thuế. Việc khẩn trương xây dựng đầy đủ các chuẩn mực kế

toán theo xu hướng hội nhập, đồng thời tạo điều kiện cho cộng đồng DN tham gia

trực tiếp ngày càng nhiều vào việc sửa đổi, bổ sung các Luật thuế... là những tín

hiệu khả quan. Nhà nước phải có kế hoạch đào tạo và hướng dẫn cán bộ công chức

tự đào tạo để nâng cao trình độ của cán bộ công chức.

Ở nước ta, các quy định xử phạt về thuế đều đã được quy định trong Luật quản

lý thuế và các Thông tư, Nghị định hướng dẫn, nhưng mức độ chấp hành của các

đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp chưa cao, thậm chí coi hành vi trốn thuế

là một “Thành tích” và ngang nhiên chây ỳ nộp thuế.

3.3.2. Về phía doanh nghiệp

Doanh nghiệp cần phải thường xuyên thu thập các chế độ kế toán, chuẩn mực

kế toán, chính sách thuế, cơ chế tài chính, Luật thuế mới và các văn bản liên quan

để đơn vị không bị lạc hậu, nhất là trong nền kinh tế hiện nay, được sự giúp đỡ của

ngành công nghệ thông tin nên bất kỳ ở đâu, ở trong nước hoặc ở nước ngoài, thông

tin được chuyển đi trong vòng vài giây, đặc biệt khoa học công nghệ phát triển như

vũ bão nên chính sách, chế độ phải thay đổi theo cho phù hợp. Mặc dù, ở góc độ

doanh nghiệp thì phải sưu tầm rất nhiều Chính sách, Chế độ, ở các lĩnh vực khác

nhau, các ngành khác nhau, nhưng chính sách thuế ảnh hưởng sâu sắc rõ nét đến

chiến lược, sách lược của đơn vị. Vì vậy, đối với bộ phận kế toán thuế thì Chính

sách thuế là văn bản pháp luật đầu tiên phải cập nhật, sưu tầm.

Doanh nghiệp luôn luôn phải chấp hành nghiêm chỉnh Luật pháp của bất kỳ

lĩnh vực nào, đặc biệt là lĩnh vực kế toán và lĩnh vực thuế như phải tuân thủ các quy

định trong chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, chính sách thuế. Doanh nghiệp

không thể che mắt được cán bộ thuế khi thanh tra, kiểm tra. Phải có chế độ thưởng

phạt rõ ràng, khi cán bộ kế toán nhầm lẫn gây thiệt hại vật chất, uy tín cho đơn vị,

đơn vị phải có biện pháp thích đáng để cán bộ không tái phạm thêm một lần nào

nữa.

Page 98: Tailieu.vncty.com   5219 0449

97

Doanh nghiệp phải đề cao ý thức tự giác trong việc kê khai nộp thuế, doanh

nghiệp phải để tâm đến công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, công tác này

phải dần dần trở thành phản xạ đối với các doanh nghiệp.

Hiện nay, các DN thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Cơ chế này đòi hỏi tổ

chức, cá nhân nộp thuế phải nâng cao trách nhiệm vì Tờ khai là do tổ chức, cá nhân

nộp thuế tự lập trên cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh của mình và chính sách chế

độ về thuế mà không cần có sự xác nhận của cơ quan thuế. Tổ chức, cá nhân NNT

tự chịu trách nhiệm về kết quả của việc tính thuế, kê khai thuế của mình trước pháp

luật. Từ hạch toán ban đầu đến báo cáo quyết toán là do DN tự tính, tự khai và tự

quyết toán.

Chủ động liên hệ với cơ quan thuế để được hướng dẫn, tư vấn giải đáp các

vướng mắc về chính sách và thủ tục hành chính thuế

NNT cần xây dựng tư duy và thói quen văn minh, lành mạnh là chủ động tự

tìm hiểu chính sách thuế, tự giác tuân thủ pháp luật thuế. Đó không chỉ là yêu cầu

mà còn là sự cần thiết khách quan đối với NNT, để đứng vững trong cạnh tranh và

chủ động hội nhập, NNT phải biết tận dụng những ưu thế đó. NNT cần có sự liên hệ

trao đổi với cơ quan thuế, cán bộ thuế khi gặp khó khăn, vướng mắc trong việc kê

khai, thu nộp thuế. Cơ quan thuế sẽ có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ hoặc tư vấn

cho NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN. Bên cạnh đó, trên cơ sở các

vướng mắc này cơ quan thuế sẽ nghiên cứu để có phương hướng hoàn thiện các văn

bản pháp luật thuế tạo điều kiện thuận lợi cho NNT.

Có kế hoạch đào tạo kiến thức chuyên sâu, đặt ra yêu cầu, mục tiêu cao trong

công việc, phân công công việc chuyên trách đối với đội ngũ cán bộ kế toán doanh

nghiệp.

Công tác kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng trong doanh nghiệp, là công

cụ quản lý, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế tài chính, cung cấp

thông tin đầy đủ, trung thực kịp thời, công khai minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức

quản lý điều hành của doanh nghiệp. Ngoài ra kế toán còn theo dõi, phản ánh các

mối quan hệ kinh tế pháp lý ngoài tài sản của doanh nghiệp.

Page 99: Tailieu.vncty.com   5219 0449

98

Do đó, doanh nghiệp phải có kế hoạch đào tạo, lựa chọn khách quan cán bộ kế

toán có năng lực, trình độ thực sự, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực,

liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật. Đặc biệt, kế toán trưởng phải là Người

vừa có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm trong công tác kế toán, vừa có năng lực

tổ chức lãnh đạo nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu tổ chức thực hiện công tác kế toán

doanh nghiệp, đồng thời là người chịu trách nhiệm cao nhất về công tác kế toán của

đơn vị.

Tổ chức thu thập, học tập, vận dụng các chính sách thuế mới kịp thời, có hiệu

quả.

Kế toán thuế TNDN sẽ thực sự hoàn thiện khi hệ thống chính sách thuế, Luật

thuế TNDN, cơ chế tài chính hoàn thiện và đồng bộ, sát với yêu cầu thực tiễn đặt ra

hơn.

Kế toán thuế TNDN sẽ thực sự hoàn thiện hơn khi nhận được thái độ tích cực

từ phía doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tăng cường nhận thức chấp hành các Luật

thuế, Luật kế toán khi đã bước vào môi trường kinh doanh, tuyệt đối không nên xem

“trốn thuế” là mục tiêu; cần chủ động tiếp cận với các Luật thuế, nghiêm túc triển

khai công tác kế toán; đồng thời, thể hiện rõ trách nhiệm của DN đối với nghĩa vụ

thuế, nhiệt tình đóng góp ý kiến hoàn thiện Luật thuế.

Page 100: Tailieu.vncty.com   5219 0449

99

KẾT LUẬN

Những cải cách trong ngành kế toán vẫn đang tiếp tục diễn ra trong khi Việt

Nam tiếp tục quá trình cải cách nền kinh tế theo hướng kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa. Những thông tin tài chính chính xác và đúng thời điểm

không những giúp các nhà quản lý, các nhà đầu tư có được những quyết định sáng

suốt mà còn góp phần thúc đẩy đầu tư nước ngoài. Gần đây với sự ra đời của Luật

kế toán Việt Nam và Việt Nam chấp nhận từng bước triển khai hệ thống các chuẩn

mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS), trước đây gọi là hệ thống chuẩn mực kế toán

quốc tế (IAS) vào hệ thống các quy định kế toán Việt Nam đã đánh dấu một mốc

quan trọng trong tiến trình hiện đại hoá nền kinh tế và xây dựng một nền kinh tế thị

trường.

Các doanh nghiệp Việt nam cũng như hệ thống kế toán của các doanh nghiệp

Việt Nam sẽ không nằm ngoài sự phát triển của kế toán Việt Nam, sự phát triển của

các chuẩn mực kế toán Việt nam.

Sự ra đời của Luật kế toán, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, các thông tư,

các nghị định và các chuẩn mực kế toán mà đặc biệt là chuẩn mực kế toán thuế thu

nhập doanh nghiệp đã tạo căn cứ pháp lý cho các doanh nghiệp thực hiện kế toán

thuế thu nhập doanh nghiệp mang tính minh bạch hơn, phù hợp với thông lệ quốc tế

hơn.

Tuy nhiên việc vận dụng các chuẩn mực mới mẻ này vào thực tế trong các

doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Bằng việc hệ thống hoá chuẩn mực số

17 và các căn cứ khác để thực hiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, em đã đưa

ra các nhận định về thực trạng công tác thuế thu nhập doanh nghiệp đồng thời đưa

ra một số giải pháp giúp các doanh nghiệp vận dụng tốt hơn chuẩn mực 17 trong

việc thực hiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp có chất lượng ngày càng cao

hơn.

Hoàn thiện kế toán thuế TNDN là một nội dung quan trọng trong đổi mới

công tác quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Với sự tận tình hướng

Page 101: Tailieu.vncty.com   5219 0449

100

dẫn của TS. Trần Thị Kim Anh cùng với những kiến thức đã học, em mong muốn

đóng góp một phần vào nghiên cứu hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh

nghiệp Việt Nam hiện nay. Mong muốn các doanh nghiệp Việt Nam đổi mới, hoàn

thiện và phát triển, đặc biệt là thích ứng được với sự phát triển của các doanh

nghiệp trong khu vực và trên thế giới trong điều kiện hội nhập ngày càng sâu, rộng

này, điều đó đồng nghĩa với việc tăng thu Ngân sách Nhà nước làm cho đất nước

ngày càng giàu, mạnh.

Page 102: Tailieu.vncty.com   5219 0449

101

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nghiêm Văn Lợi (2008), Giáo trình kế toán thuế, NXB Tài chính, - 213 – 246

-, Hà Nội.

2. Nghiêm Văn Lợi (2008), Thuế và kế toán thuế trong doanh nghiệp, NXB Tài

chính, -243-, Hà Nội.

3. Tổng Cục Thuế Việt Nam (2006), Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, NXB

Tài Chính, Hà Nội.

4. Bộ Tài Chính (2009) Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Tài Chính,

Hà Nội.

5. Bộ Tài Chính (2009), Thuế 2009, NXB Tài chính. Hà Nội.

6. Bộ Tài Chính (2009), Tài liệu hướng dẫn về thuế, NXB Tài chính, Hà Nội.

7. Bộ Tài Chính (2008), Chế độ kế toán, Quyển 1 - Hệ thống tài khoản kế toán,

NXB Thống kê, Hà Nội.

8. Bộ Tài Chính (2008), Chế độ kế toán, Quyển 2 – Báo cáo tài chính, chứng từ

và ghi sổ kế toán, Sơ đồ kế toán, NXB Thống kê, Hà Nội.

9. Bộ Tài chính (2009), Hệ thống văn bản pháp luật bề thuế GTGT và thuế

TNDN, NXB Tài chính, Hà Nội.

10. Lê Thị Phương (2010), Tìm hiểu pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp,

NXB Thời Đại, Hà Nội,

11. Tổng Cục thuế (2008), 699 Tình huống giải đáp vướng mắc về hạch toán kế

toán doanh nghiệp, -228- NXB Tài chính, Hà Nội.

12. Bộ Tài chính, Nội dung và hướng dẫn 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, -609-

NXB Thống kê, Hà Nội.

13. Bộ Tài chính (2008), Luật thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN, NXB Tài

chính, Hà Nội

14. Bộ Tài chính (2009), Những điểm mới sửa đổi bổ sung về thuế GTGT và thuế

TNDN năm 2009, -147- NXB Hà Nội, Hà Nội.

Page 103: Tailieu.vncty.com   5219 0449

102

15. Bộ Tài chính ( 2008), Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống

kê, Hà Nội.

16. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số

09/2003/QH11 ngày 17/6/2003

17. Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam, Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày

22/12/2003

18. Bộ Tài chính, Thông tư 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003

19. Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam, Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày

06/08/2004

20. Thông tư 88/2004/TT-BTC ngày 01/09/2004

21. Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam, Nghị định 24/2007/NĐ-CP ngày

14/2/2007

22. Bộ Tài chính, Thông tư 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007

23. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số

14/2008/QH12

24. Bộ Tài chính, Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008

25. Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam, Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày

11/12/2008