nông n ghiệp Ấn Độ
DESCRIPTION
Nông N ghiệp Ấn Độ. GVHD: Cô Nguyễn Thị Bình Nhóm thực hiện : Nguyễn Ngọc Năm Lê Công Nguyên K’ Nghiêm Phạm Ngọc Quý Nguyễn Hữu Văn. 2. Giai đoạn sau năm 1967 đến nay. Cách mạng xanh. Cách mạng trắng. Tình hình sản xuất. Nông nghiệp. 1. Giai đoạn trước năm 1967. - PowerPoint PPT PresentationTRANSCRIPT
LOGO
Nông Nghiệp Ấn Độ
GVHD: Cô Nguyễn Thị Bình
Nhóm thực hiện:
Nguyễn Ngọc Năm
Lê Công Nguyên
K’ Nghiêm
Phạm Ngọc Quý
Nguyễn Hữu Văn
Nông nghiệp
1. Giai đoạn trước năm 1967
2. Giai đoạn sau năm 1967 đến nay
Cách mạng xanh
Cách mạng trắng
Tình hình sản xuất
Kĩ thuật canh tác lạc hậuPhụ thuộc vào tự nhiênChế độ chiếm hữu ruộng đất
nặng nềTiến hành cải cách ruộng đất
(1947) và đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp phát triển theo chiều rộng
1- Giai đoạn trước năm 1967
1- Giai đoạn trước năm 1967
Tốc độ tăng trưởng ko cao, năng suất thấp, ko ổn định.
Phải nhập lương thực viện trợ.
Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn
www.baigiang.violet.vn
Biểu đồ nhập ngũ cốc của Ấn Độ qua một số năm
10
3
5
3,5
4,9
0
2
4
6
8
10
12
1950 1956 1959 1960 1965 Năm
Tri
ệu t
ấn
2- Sau năm 1967
Nhờ thành công của 2 cuộc cách mạng xanh và cách
mạng trắng, Ấn Độ đã đạt nhiều thành tích và trở thành
cường quốc nông nghiệp thế giới.
Ấn Độ ko còn phải nhập lương thực mà đã tự túc
được lương thực cho mình
Các sản phẩm cây lương thực và cây công nghiệp có
sản lượng tương đối cao, có vị trí nhất định trên thế
giới
Lược đồ nông nghiệp
236 30013450
Your Text
Your Text
Your Text
Your Text
1950 1980 2000 2007
Cây lương thực: chủ yếu là lúa gạo và lúa mì, ngoài ra còn có ngô, cao lương, sắn, khoai lang…
Sản lượng lương thực qua các năm (triệu tấn):
Cây lương thực
Lúa gạo
Phân bố ở Đông Bắc: ĐB sông Hằng, ĐB ven biển phía đông
Diện tích trồng lúa lớn nhất thế giới, diện tích có thay đổi nhỏ nhưng tương đối ổn định qua các năm: 1987 – 38,8 triệu ha; 2000 – 44,71 triệu ha; 2003 – 42,41 triệu ha; 2005 - 43 triệu ha; 2007 - 44 triệu ha. (FAO 2008)
Năng suất lúa (2007) chỉ đạt 3,2 tấn/ha, thấp hơn năng suất trung bình của thế giới là 4,15 tấn /ha
Lúa gạo
Sản lượng lúa tương đối cao, đứng thứ 2 thế giới với 132 triệu tấn năm 2002; 135 triệu tấn năm 2005; 141,13 triệu tấn năm 2007.
Sau Trung Quốc với 187,04 triệu tấn. Trước: Indonesia 57,04 triệu tấn; Bangladesh 43,50 triệu tấn; Việt Nam 35,56 triệu tấn; Myanmar 32,61 triệu tấn và Thái Lan 27,87 triệu tấn
Lúa gạoXuất khẩu gạo đứng thứ 2 - 3 thế giới với 3,5 – 4
triệu tấn từ năm 2000 – 2003; 2,8 triêu tấn năm
2005 và 4,8 triệu tấn năm 2008.
• Đặc biệt gạo Basmaiti xuất 700.000 tấn với giá cao 6-7 lần so với gạo thường (2005)
www.dvt.vn
Lúa mì
Phân bố chủ yếu ở vùng Tây Bắc.
Đứng thứ 5 thế giới về sản xuất lúa mì với 69,3 triệu tấn năm 2003; 78 triệu tấn năm 2004. (xuất khẩu 16 triệu tấn - 2004.)
www.aforimex.com.vn
Cây công nghiệp
Cây công nghiệp: Chủ yếu là chè, cao su, café, đay, đâu tương, bông, dừa, mía….
Sản lượng chè
năm 2004 là
820.000 tấn, năm
2005 đạt 825 tấn
www.agro.gov.vn
Trà Asam
Cây công nghiệp
Sản lượng cao su đạt 650 tấn năm 2003; 749 tấn năm 2004; 780 tấn năm 2005.
Sản lượng đay là 11,5 triệu tấn (2004)Mía là 255 triệu tấn (2004).Đậu tương: 6,8 triệu tấn (2003); 8,5 triệu tấn
(2009); khoảng 9,5 triệu tấn (2010). Ấn Độ là nước cung cấp khô đậu tương hàng đầu tại châu Á
Cây công nghiệp
Ấn Độ là nước sản
xuất bông đứng đầu
châu Á và thứ 2 trên
thế giới, Bông được
trồng nhiều trên cao
nguyên Đêcan, sản
lượng năm 2005 đạt
3,87 triệu tấn
Cách mạng xanh
Lần thứ nhất ở Ấn Độ bắt đầu từ những năm 60 của thế kỷ XX (1967) đã tạo ra một bước ngoặt kỳ diệu, tăng 4 lần sản lượng lương thực.
Cuộc cách mạng xanh bao gồm:
Tạo giống mới năng suất cao cao (chủ yếu là lúa gạo và lúa mì),
Sử dụng phân bón rộng rãi,
Cải cách ruộng đất
Và cải tạo hệ thống thuỷ nông.
Giống mới
Xây dựng giếng tưới ruộng trạm bơm nước
www.themegallery.com
Đập nước FARAKKA trên sông Hằng
Biểu đồ thể hiện sự phát triển thủy lợi
22,6
5768
113
0
20
40
60
80
100
120
Triệu ha
1951 1980 1985 2000 Năm
Diện tích được tưới tiêu
Cách mạng xanh
Năm 2005, Ấn Độ phải tiến hành cuộc Cách mạng xanh lần thứ hai phấn đấu tăng sản lượng nông nghiệp lên gấp 2 lần.
Giải pháp chính: áp dụng công nghệ và kỹ thuật canh tác mới, cải tiến giống cây trồng; quản lý và điều phối nguồn nước tưới tiêu bao gồm chuyển nước từ miền bắc xuống miền tây và miền nam, cải tạo độ phì nhiêu của đất, đồng thời bảo đảm thu nhập tốt và bình đẳng hơn cho người nông dân.
Cách mạng trắng
Mục tiêu phát triển đàn trâu sữa, dê sữa nhằm đáp ứng sữa tươi chất lượng cao, giá rất rẻ, nguồn dinh dưỡng chủ lực cho mọi người dân Ấn Độ.
Thành công: 12 triệu ha đồng cỏ và trồng cây lương thực cho
chăn nuôi. Có trên 300 triệu gia súc có năng suất sữa cao Có 60 triệu cừu, 120 triệu dê, đứng đầu châu Á.
Đàn dê
Đàn trâu
Một kết quả to lớn: Ấn Độ đã trở thành một trong những nước sản xuất và xuất khẩu sữa hàng đầu trên thế giới 17 triệu tấn năm 1951 81 triệu tấn năm 2000 96,1 triệu tấn năm 2005
Do nhu cầu lương thực, diện tích đất canh tác, thiên tai…, Năm 1991 Ấn Độ bắt đầu công cuộc cải cách toàn diện, với hàng loạt biện pháp...
Sau năm 1999, cải cách kinh tế bước vào giai đoạn II.
Năm 2000 Chính phủ Ấn Độ đã công bố chính sách nông nghiệp mới.
Những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp luôn thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Năm 2008, nông nghiệp tăng trưởng 1,6% trong khi kinh tế tăng trưởng tới 6,7%.
Sản lượng ngũ cốc bình quân đầu người hằng năm đã giảm từ 207 kg năm 1995 xuống còn 186 kg năm 2006, buộc nước này phải nhập khẩu ngũ cốc lần đầu tiên sau nhiều năm đủ khả năng tự túc.
Tài liệu tham khảo
Ông Thị Đan Thanh, Địa lý kinh tế xã hội thế giới, NXB Đại học sư phạm
Các trang web: http://baigiang.violet.vn/ http://www.moit.gov.vn/ http://www.vietfood.org.vn/ http://www.trade.hochiminhcity.gov.vn/ http://www.kinhtenongthon.com.vn/ Và một số rang web khác
LOGO