luan van tot nghiep nam 2011 phan tich tinh hinh tai chinh tai cong ty tnhh ban tay viet

111
Mai Thị Thảo - KT2 Quy định: - BC - TNHH CÁC CHỮ VIẾT TẮT : Báo cáo : Trách nhiệm hữu hạn Luận văn tốt nghiệp - - - - - - - - BCKQKD CĐKT LCTT VLĐ VCĐ TSNH TSDH XDCB : Báo cáo kết quả kinh doanh : Cân đối kế toán : Lưu chuyển tiền tệ : Vốn lưu động : Vốn cố định : Tài sản ngắn hạn : Tài sản dài hạn : Xây dựng cơ bản Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 1

Upload: tuan-anh-pham

Post on 21-Apr-2017

220 views

Category:

Documents


3 download

TRANSCRIPT

Page 1: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2

Quy định: - BC

- TNHH

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

: Báo cáo

: Trách nhiệm hữu hạn

Luận văn tốt nghiệp

-

-

-

-

-

-

-

-

BCKQKD

CĐKT

LCTT

VLĐ

VCĐ

TSNH

TSDH

XDCB

: Báo cáo kết quả kinh doanh

: Cân đối kế toán

: Lưu chuyển tiền tệ

: Vốn lưu động

: Vốn cố định

: Tài sản ngắn hạn

: Tài sản dài hạn

: Xây dựng cơ bản

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 1

Page 2: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

1. DANH MỤC SƠ ĐỒSơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy hoạt động của công ty

Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán tại công ty.

Sơ đồ 3: Trình tự luân chuyển chứng từ.

Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ của công ty:

2. DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Bàn Tay Việt năm 2007-2009

Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Bàn Tay Việt năm

2007-2009

Bảng 3: Tỷ trọng giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu năm 2007-2009

Bảng 4: Bảng phân tích các khoản phải thu

Bảng 5: Bảng phân tích các khoản phải trả.

Bảng 6: Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Bàn Tay Việt năm

2007-2009:

Bảng 7: Bảng tính các hệ số.

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 2

Page 3: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước nhà từ một

nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công

nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền

kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho

nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra

cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp

phải tự vận động, vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ đào thải bởi

quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.

Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương

trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một

trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến s ự s ố n g

còn đối v ới nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín

hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn

để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy,

các doanh nghiệp cần nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác

động của t ừng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện

được trên cơ sở phân tích tài chính.

Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp

thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đ ó có thể nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu

của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạchđịnh phương án hành động phù hợp cho

tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường

tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 3

Page 4: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên trong thời gian thực tập tại Công Ty

TNHH Bàn Tay Việt em đã quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính t ại

công ty TNHH Bàn Tay Việt” cho luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tài chính tại doanh nghiệp để thấy rõ

xu hướng, tốc độ tăng trưởng và thực trạng tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đ ó

đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp doanh

nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.

3. Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp so sánh

và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp,

các số liệu trên báo cáo tài chính và các thông tin có được từ việc phỏng vấn trực tiếp

các nhân viên ở phòng kế toán để xác định xu hướng phát triển, mức độ biến động

của các số liệu cũng như các chỉ tiêu và từ đ ó đưa ra các nhận xét. Ngoài ra, còn sử

dụng các phương pháp khác như: phương pháp thay thế liên hoàn, phân tích các tỷ số,

phương pháp liên hệ, cân đối.

4. Phạm vi nghiên cứu:

Công ty TNHH Bàn Tay Việt là một doanh nghiệp kinh doanh cả thương mại và sản

xuất, tuy nhiên đề tài của em chỉ tập trung nghiên cứu chung về tình hình tài chính

của toàn công ty chứ không đi sâu phân tích tình hình tài chính trong từng lĩnh vực

hoạt động.

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 4

Page 5: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONGCÁC DOANH NGHIỆP

1. Bản chất và vai trò của tài chính doanh nghiệp:

1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp:

Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị

(quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm

phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn.

Nội dung của những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao gồm:

- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước:

Mối quan hệ kinh tế này được thể hiện: trong quá trình hoạt động kinh doanh các

doanh nghiệp phải có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước theo luật định và ngược lại nhà

nước cũng có sự tài trợ về mặt tài chính cho các doanh nghiệp để thực hiện chính sách

kinh tế vĩ mô của mình.

- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và thị trường:

Kinh tế thị trường có đặc trưng cơ bản là các mối quan hệ kinh tế đều được thực thi

thông qua hệ thống thị trường: Thị trường hàng hoá tiêu dùng, thị trường hàng hoá tư

liệu sản xuất, thị trường tài chính…và do đó, với tư cách là người kinh doanh, hoạt

động của doanh nghiệp không thể tách rời hoạt động của thị trường, các doanh nghiệp

vừa là người mua các yếu tố của hoạt động kinh doanh, người bán các sản phẩm hàng

hoá, dịch vụ; đồng thời v ừa là người tham gia huy động và mua, bán các nguồn tài

chính nhàn rỗi c ủa xã hội.

- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp gồm:

Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất

trong việc tạm ứng, thanh toán.

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 5

Page 6: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên trong quá trình phân

phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt,

lãi cổ phần,…

Quan hệ thanh toán, cấp phát và điều hoà vốn giữa các đơn vị trực thuộc trong nội bộ

doanh nghiệp.

1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp:

Tài chính doanh nghiệp có 3 vai trò sau:

Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh

của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất: Đểcó đủ vốn cho hoạt

động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải thanh toán nhu cầu v ốn, lựa

chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn nhằm duy

trì và thúc đẩy s ự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh

nghiệp - đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trong quá

trình cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường.

- Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh: Thu nhập bằng tiền

của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu nhập bằng tiền mà

doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra

trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho người

lao động và để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất mới, thực hiện

nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình thành các quỹ của

doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có). Chức năng

phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng tiền của

doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền v ới những đặc điểm v ốn có

của hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức sở hữu doanh nghiệp.

Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối của tài

chính doanh nghiệp phù hợp với qui luật sẽ làm cho tài chính doanh nghiệp trở thành

đòn bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động tới tăng

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 6

Page 7: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn,

kích thích tiêu dùng xã hội.

Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài

chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường

xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu đó là: chỉ

tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về hoạt

động, sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lời…Bằng

việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để

đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính – kinh doanh

của doanh nghiệp.

2. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp:

2.1. Khái niệm:

Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài

chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh giá

những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đ ó kiến nghị những biện

pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu. Hay nói cách

khác, phân tích tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các con số trên báo cáo tài

chính “biết nói”để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài chính của

Hay nói cách khác, phân tích tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các con số trên

báo doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động của người quản lý

doanh nghiệp đó.

2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp:

Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của

một doanh nghiệp, và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát

triển của doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng

đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều

có tác động thúc đẩy hoặc kiềm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế cần

phải thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp,

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 7

Page 8: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

trong đó công tác phân tích hoạt động kinh tế giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa

sau:

Qua phân tích tình hình tài chính mớiđánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối,

sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của xí

nghiệp. Trên cơ sở đ ó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh

nghiệp cũng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình.

Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý

của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện

các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…

2.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp:

Với những ý nghĩa trên nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính gồm:

Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn v ốn như: xem xét việc phân bổ vốn, nguồn

vốn có hợp lý hay không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản xuất kinh

doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa, thiếu vốn.

Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của xí nghiệp, tình hình chấp

hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước.

Đánh giá hiệu quả việc s ử dụng vốn.

Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả năng

tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

3. Mục tiêu và nội dung phân tích tình hình tài chính:

3.1. Mục tiêu:

Phân tích tài chính có thể được hiểu như quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài

chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro tiềm ẩn trong

tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác phân tích

tình hình tài chính của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 8

Page 9: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính của doanh

nghiệp để phục vụ cho những mục đích của mình.

Đối với nhà quản trị “ Phân tích báo cáo tài chính” nhằm mục tiêu sau:

Tạo thành các chu kỳ đ ánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến

hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính

của doanh nghiệp.

Định hướng các quyết định của ban giám đốc như: quyết định đầu t ư, tài trợ, phân

chia lợi tức, cổ phần,…

Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt,…

Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.

Đối v ới đơn v ịchủ sở hữu: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự

an toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ đ ánh giá

hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà

quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, c ũng như quyết định việc

phân phối k ết quả kinh doanh.

Đối v ới nhà chủ nợ: (Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp) mối quan tâm của

họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú ý đến tình hình và

khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn của chủ sở hữu,

khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không khi quyết

định cho vay, bán chịu sản phẩm cho đơn vị.

Đối với nhà đầu tư trong tương lai: Điều mà họ quan tâm đầu tiên, đó là sự an toàn

của lượng vốn đầu tư, kế đ ó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ cần

những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm năng tăng

trưởng của doanh nghiệp. Do đó họ thường phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua

các thời kỳ, để quyết định đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình thức nào và

đầu tư vào lĩnh vực nào. Đối v ới c ơ quan chức n ăng: Như cơ quan thuế, thông

qua thông tin trên báo cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 9

Page 10: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

hiện đối với nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống

kê, chỉ số thống kê,…

3.2. Nội dung phân tích:

Nội dung chủ yếu của phân tích báo cáo tài chính đi từ khái quát đến cụ thể bao gồm

các nội dung sau:

Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản, nguồn vốn

Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp.

Phân tích tình hình luân chuyển vốn.

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Phân tích khả năng sinh lời.

Dự đ oán nhu cầu tài chính.

4. Dự báo tài chính:

Dự báo tài chính là công việc tiếp tục theo logic của phân tích tài chính. Đó là giai

đoạn cuối cùng của công việc, là những tư duy về việc thực hiện các cân bằng tài

chính, dự đoán khả năng sinh lời và mức độ rủi ro. Dự báo tài chính có tầm quan

trọng đặc biệt vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định tài chính của doanh

nghiệp.

5. Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính của doanh nghiệp:

Để tiến hành phân tích tài chính người ta sử dụng nhiều tài liệu khác nhau, trong đó

chủ yếu là các báo cáo tài chính. Những bộ phận cốt lõi của bảng báo cáo tài chính là

bảng cân đối k ế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Bảng cân đối kế toán mô tả sức mạnh tài chính của một doanh nghiệp bằng cách trình

bày những thứ mà nó có và những thứ mà nó nợ tại một thờiđiểm nhất định nào đó.

Người ta có thể xem bảng cân đối kế toán như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó báo

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 10

Page 11: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

cáo tình hình tài chính vào cuối năm. Ngược lại bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh lại giống như bức tranh phản ánh sự vận động bởi vì nó báo cáo về phương

thức kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm và chỉ ra rằng các hoạt động kinh

doanh đó đem lại lợi nhuận hoặc gây ra tình trạng lỗ vốn.

5.1. Bảng cân đối kế toán:

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ

tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm

nhất định.

Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Số

liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp

theo cơ cấu tài sản; nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành của các tài sản đó. Thông

qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình

tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đ ó, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn,

khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Các thành phần của bảng cânđối kế toán gồm:

Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có đến thời điểm lập báo

cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu này có

thể đ ánh giá một cách tổng quát qui mô tài sản và kết cấu các loại vốn của doanh

nghiệp hiện có đang tồn t ại d ưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lượng

của các chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng

của doanh nghiệp.

Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử

dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn các nhà

quản lý có thể thấy được thưc trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý và sử

dụng. Về mặt pháp lý thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về tổng số vốn

được hình thành từ những nguồn khác nhau.

5.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 11

Page 12: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

Báo cáo kết quả hoạtđộng kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo

này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm

năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp.

Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm:

Phần I: Lãi, lỗ: Phản ánh tình hình kết quả hoạtđộng kinh doanh của doanh

nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạ tđộng tài chính và các hoạ tđộng khác. Tất

cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước (để so sánh), tổng số

phát sinh của ký báo cáo và số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.

Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình thực

hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.

6. Phương pháp phân tích:

6.1. Phân tích theo chiều ngang:

Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của một

khoản mục nàođó qua thời gian và việc phân tích này sẽ làm nổi rõ tình hình đặcđiểm

về lượng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian.

Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của các chỉ tiêu

tài chính, từ đ ó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết, sau

khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro, nhận ra

những khoản mục nào có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân.

Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc bằng số tương đối:

Số tuyệt đối: Y = Y1 – Y0

Y1: Trị số của chỉ tiêu phân tích

Y0: Trị số của chỉ tiêu gốc

Số tương đối: T = Y1/ Y 0 * 100%

6.2. Phân tích xu hướng:

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 12

Page 13: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

Xem xét xu hướng biến động qua thời gian là một biện pháp quan trọng để đánh giá

các tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp. Phương pháp

này được dùng để so sánh một s ự kiện kéo dài trong nhiều n ăm. Đây là thông tin

rất c ần thiết cho người quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư.

6.3. Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo qui mô chung):

Với báo cáo qui mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện b ằng một

t ỷlệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%.

Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối kết cấu (chỉ tiêu bộ phận trên chỉ tiêu tổng

thể) phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng

thấy được k ết c ấu c ủa t ừng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm

như thế nào. Từ đó đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.

6.4. Phân tích các chỉ số chủ yếu:

Phân tích các chỉ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, giúp

chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp.

Sauđây là các nhóm chỉ số tài chính chủ yếuđược sử dụng phân tích tài chính:

Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính.

Nhóm chỉ tiêu về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Nhóm chỉ tiêu về khả năng luân chuyển vốn của doanh nghiệp.

Nhóm chỉ tiêu về tỷ số sinh lời.

6.5. Phương pháp liên hệ - cânđối:

Khi tiến hành phân tích chúng ta cần chú ý đến những mối quan hệ, tính cân đối cần

thiết và hữu dụng trong quản lý tài chính ở từng thời kỳ, từng doanh nghiệp, từng

hoàn cảnh kinh tế không nên quá chú trọng vào lý thuyết sẽ làm cho việc phân tích

tản mạn và không hữu ích.

7. Phương pháp dự báo:

7.1. Phân tích dựa vào mô hình hồi qui theo phương pháp bình phương bé nhất:

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 13

Page 14: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

Đây là phương pháp toán học được vận d ụng trong phân tích kinh tế. Việc s ử dụng

phương pháp này sẽ giúp chúng ta biết được xu hướng biến động của các khoản mục,

chỉ số qua các năm, đồng thời nó còn phục vụ cho công tác dự báo các số liệu tương lai.

7.2. Phương pháp dự báo theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu:

Một cách đơn giản để dự báo hoạt động tài chính của công ty là đặt trong mối quan hệ

giữa báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán với doanh thu dự kiến trong tương lai.

Các hệ số của tỷ lệ phần trăm so với doanh thu, chi phí khả biến và hầu hết đối với tài

sản lưu

động và nợ ngắn h ạn đều chịu ảnh hưởng trực tiếp t ừ sự biến động của doanh thu.

Tất nhiên, không phải tất cả các khoản mục đều chịu ảnh hưởng này và chắc chắn là

một vài dự báo cần được tính toán một cách độc lập. Dù vậy phương pháp tỷ lệ phần

trăm so với doanh thu là một phương pháp đơn giản, cho phép dự báo hầu hết các

biến số tài chính quan trọng.

Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối kết cấu (chỉ tiêu bộ phận trên chỉ tiêu tổng

thể) phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng

thấy được k ết c ấu c ủa t ừng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm

như thế nào. Từ đó đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.

7.3. Phương pháp cảm tính:

Căn cứ vào những dự báo khách quan về sự thay đổi cuả thị trường trong tương lai và

bằng cảm tính chúng ta có thể ư ớc đoán mức độ thay đổi của các khoản mục trong

năm tiếp theo.

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 14

Page 15: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠICÔNG TY TNHH BÀN TAY VIỆT

I. Đặc điểm chung của công ty TNHH Bàn Tay Việt.

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:

- Công ty TNHH Bàn Tay Việt chính thức được Phòng Đăng ký Kinh doanh

của Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh vào ngày 07 tháng 03 năm 2002.

- Với tên gọi là: Công ty TNHH Bàn Tay Việt

Tên giao dịch: Viethands company limited

Tên viết tắt: Viethands co.,ltd

- Trụ sở chính tại: Số 03- Hai Bà Trưng - Hoàn Kiếm - Hà Nội

Điện thoại: 8259150 Fax: 9332496

Email:[email protected] Website:Viethandsembroidery.com

Mã số thuế: 0101244404

- Ngành nghề kinh doanh: Buôn bán, sản xuất, gia công hang may, thêu thủ

công mỹ nghệ và hang gia dụng;

Dịch vụ trang trí nội, ngoại thất.

- Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng ( Năm tỷ Việt Nam)

Năm 2004 công ty thành lập thêm chi nhánh Thái Bình tại An Khê - Quỳnh

Phụ - Thái Bình. Đến năm 2006 công ty lại thành lập thêm chi nhánh Cầu Giấy tại

116 Trần Duy Hưng - Hà Nội.

Hoạt động chính của công ty là chuyên sản xuất và kinh doanh tranh thêu tay

nghệ thuật. Trong gần 2 năm trở lại đây, công ty đã mở rộng sản phẩm của mình theo

đơn đặt hàng của khách nước ngoài như: ga, gối, khăn trải bàn, khăn ăn. Nhưng mặt

hàng tranh thêu là sản phẩm chủ lực của công ty vì vậy được sản xuất với số lượng

lớn ở mỗi thể loại và kích thước khác nhau và tiêu thụ chủ yếu ở thị trường nội địa.

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 15

Page 16: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

� � � � �

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

Kết quả sau hơn 8 năm hoạt đôn g, với đội ngũ công nhân viên với tay nghề

ngay càng được nâng cao đã tao ra những sản phâm khá tinh tế, cung với sự phat triển

của mâu mã san phâm và mang lưới phân phối cung tạo điêu kiên thuận lợi cho để

công ty giới thiêu san phâm mới của minh đên với người tiêu dùng ngày một chủ

động hơn.

Bên cạnh việc cung cấp các sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách và bán

hàng ở thị trường trong nước, công ty đã nỗ lực để thu hút thêm lượng khách hàng

mới tại các hội chợ quốc tế tại Đức như: Heimtextil, Tendence.

Là một công ty chuyên sản xuất và gia công các sản phẩm mang tính chất thủ

công truyền thống, nhưng công ty đã rất chú trọng đến việc phát huy mức độ tinh xảo

trong mỗi mặt hàng nhằm tạo sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các

doanh nghiệp khác.

Từ khi than h lâp đên nay, Công ty luôn đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế

cho ngân sách nhà nước, đảm bảo việc làm cho người lao động với thu nhập ngày một

tăng.

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty:

Bên cạnh quá trình phát triển ban lãnh đạo công ty đã rất quan tâm đến việc

hoàn thiện hệ thống quản lý, thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tất cả các mặt hoạt

động, chấn chỉnh kịp thời những sai phạm tạo được uy tín ngày càng cao không

những với khách hàng mà còn với cả nội bộ doanh nghiệp.

*. Cho đến nay công ty đã có bộ máy quản lý phù hợp với chức năng sản xuất

kinh doanh của công ty. Cụ thể được thể hiện qua sơ đồ sau:

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 16

Page 17: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2

Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy hoạt động của công ty

Giám đốc công ty

Giám đốc chinhánh

Phó Giám đốc sảnxuất

Luận văn tốt nghiệp

Giám đốc chinhánh

Phó Giám đốcKinh doanh

Phòng kỹthuật

Phòngthiết kế

Vănphòng

Phòngkinh

Các phânxưởng

Các cửahàng

công ty doanh

Bộ phận kế toán Bộ phận thườngtrực

Bộ phận nhân sự

Kếtoánkho

Kếtoánthanh

Kếtổnghợp

Kếtoántiền

Thủ quỹ Phòngbảo vệ

Tuyểndụng

Côngđoàn

toán lương

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 17

Page 18: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

*. Nhiệm vụ của các phòng ban:

Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm toàn bộ về Công ty, chịu trách nhiệm trước

pháp luật, trước nhà nước về tài sản, lao động và về các hoạt động của công ty.

Giám đốc chi nhánh: giúp Giám đốc trong công tác quản lý và điều hành, chịu trách

nhiệm về các công việc mà chi nhánh công ty được giao.

Phó giám đốc sản xuất: Giúp giám đốc chi nhánh về công tác quản lý, điều hành, và

chịu trách nhiệm về công việc được giao, đồng thời giải quyết các vấn đề khi giám

đốc chi nhánh ủy quyền.

Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm toàn bộ về kỹ thuật cho công ty.

Phòng thiết kế: Có trách nhiệm phát triển các mẫu mã mới cho sản phẩm của công ty,

đồng thời thiết kế mẫu mã theo yêu cầu của khách.

Văn phòng công ty: Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ công việc như: sắp xếp nhân

sự, đánh máy văn bản, lao động tiền lương, tiếp tân tiếp khách, thường trực ngày và

đêm.

Phòng kinh doanh: Giúp giám đốc điều hành công việc kinh doanh và chịu trách

nhiệm tìm đầu ra cho công ty.

Các phân xưởng: Chuyên sản xuất sản phẩm theo mẫu mã và kích thước quy đinh.

Các cửa hàng: Là nơi trưng bày và tiêu thụ các mặt hàng của công ty.

*. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất và kinh doanh, quy trình công nghệ sản

phẩm của công ty.

- Với tính chất là một ngành thủ công truyền thống. Nên quy trình sản xuất chủ yếu là

làm bằng tay. Với những mũi kim và đường chỉ hết sức tinh tế tạo cho người xem có

cảm giác như được ngắm nhìn những hình ảnh thật sự trước mắt.

- Đội ngũ cán bộ của công ty:

Bên cạnh các nhân viên quản lý công ty còn có số lượng lao động có tay nghề cao có

thể tạo cho công ty những sản phẩm tinh xảo. Mặt khác Công ty liên tục tuyển lao

động đào tạo và cho phép các xưởng chủ động tuyển lao động theo mùa vụ để đáp

ứng nhu cầu sản xuất và giao hàng theo đúng tiến độ.

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 18

Page 19: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

� �

� � �

Mai Thị Thảo - KT2

3. Đặc điểm tổ chức hệ thống công tác kế toán:

Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán tại công ty.

Kế toan trươn g

Luận văn tốt nghiệp

Thủ quỹ Kế toánkho

Kế toánthanh

Kế tổnghợp

Kế toántiền

toán lương

*. Chức năng, nhiệm vụ chung của Kế toan :

Kế toán là công cụ quản lý cuả doanh nghiêp , là điêù kiện và là phương tiên để

Nhà nước kiêm soát, kiểm tra nên kinh tê.

Vơí chức năng thu thâp , phân loại, tôn g hơp và cung cấp thông tin kinh tế, taì

chính theo nguyên tắc thống nhât , mang tính chuẩn mực và được phap luât thừa nhân

theo thông lệ kế toán chung.

Vì vậy, nhiêm vụ của kế toan là: kiểm tra giám sát của khoản thu chi tai chính,

các nghia vụ thu nộp thanh toan nợ, kiểm tra việc sử dụng tài san và nguồn vốn nhăm

đat hiêụ quả cao hơn; phân tích thông tin, số liêụ kế toán, tham mưu và đề xuât các

giải phap nhăm phục vụ cho nhu câu quan trị và ra các quyết đinh kế toán tai chính

của đơn vị; cung câp thông tin và số liêụ kế toán theo quy đin h cuả phap luât . Kế

toán trưởng: Tổ chức bộ maý kế toan và vân han h bộ maý kế toán theo các chuẩn mưc

và quy đin h cuả phap luât , giúp giám đốc đưa ra quyết định kinh doanh và trình lên

giám đốc các báo cáo và định hướng về kết quả cần đạt được trong thời gian nhất

định. Bên cạnh đó Kế toán trưởng còn có nhiệm vụ tổng hợp số liệu để lên báo cáo tài

chính, theo dõi chung các khoản thanh toán với khách hàng.

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 19

Page 20: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm giữ tiền của công ty, thu tiền mặt và thanh toán các

khoản cho cán bộ công nhân viên trong công ty các hóa đơn thanh toán.

Song, phải làm báo cáo tiền mặt theo yêu cầu của cấp trên, chịu trách nhiệm về phần

hành mà mình được giao trước cấp trên.

Kế toán kho: Làm việc theo chỉ đạo của kế toan trương và chịu trách nhiêm

cho toàn bộ thành phâm nhâp và xuât cua công ty cả về số lượng lân giá trị, phải

cung câp đâỳ đủ nguyên vật liệu cho quá trin h sản xuât .

Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản phải thu, phải trả của

khách hàng, nhà cung cấp và lập báo cáo về khoản phải thu, phải trả của khách hàng

thường xuyên. Bên cạnh đó kế toán thanh toán còn theo dõi các khoản doanh thu dịch

vụ, và thu nhập khác. Và chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công việc được

giao.

Kế toán tổng hơp : Thực hiện nhiệm vụ tập hợp chi phí liên quan đến giá thành

để lên bảng tính giá thành sản phẩm, Tập hợp và theo dõi các khoản chi phí khác.

Chịu trách nhiệm về công việc đã được giao trước kế toán trưởng.

Kế toán tiên lương: Tổ chức, ghi chép phản ánh các số liệu kịp thời và chính

xác, tính và phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối tượng, lập

các báo cáo về lao động tiền lương kịp thời và chính xác, tham gia và phân tích tình

hình quản lý sử dụng lao động về số lượng, thời gian và năng suất, tình hình sử dụng

quỹ lương, xây dựng và phản ánh việc trả lương. Mặt khác kế toán tiền lương chịu

trách nhiệm trước kế toán trưởng về công việc được giao.

Từng phần hành kế toán có chức năng và nhiệm vụ nhất định. Song đều thực

chung của bộ máy kế toán: Phản ánh các chứng từ, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh một cách đầy đủ, trung thực, kịp thời

theo đúng nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ quy định.

Thu thập, phân loại, xử lý các thông tin về hoạt động kinh doanh cảu công ty.

Tổng hợp số liệu, lập hệ thống báo cáo cho các đối tượng sử dụng liên quan.

Lập các báo cáo định kỳ theo yêu cầu của giám đốc.

Trong kỳ doanh nghiệp hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái được hạch toán

vào doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. Công ty đang áp

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 20

Page 21: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

dụng hình thức ghi sổ là Nhật ký chung, sử dụng phần mềm Fast 2006 trong hạch

toán. Kỳ kế toán năm bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch. Đơn vị tiền tệ sử

dụng là Việt Nam đồng, chế độ kế toán áp dụng: theo chế độ kế toán dành cho doanh

nghiệp vừa và nhỏ được sửa đổi và bổ sung theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC

ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC. Với nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: đích

danh và Phương pháp tính trị giá hàng tồn kho cuối kỳ: tính giá trung bình, Phương

pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Tình hình vận hành chế độ chứng từ trong doanh nghiệp:

Phiếu thu, phiếu chi,

Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng,

Giấy đề nghị thanh toán,

Bảng thanh toán tiền lương,

Hợp đồng giao khoán,

Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH,

Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH,

Hóa đơn giá trị gia tăng,

Hợp đồng kinh tế,

Vận đơn,

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ….

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 21

Page 22: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2

Sơ đồ 3: Trình tự luân chuyển chứng từ.

Văn phòng công ty

Phòng kế toán

Kế toán trưởng

Giám đốc

Phòng kế toán

Luận văn tốt nghiệp

Tập hợp các chứngtừ

Viết hóa đơn

Ký duyệt

Ký duyệt

Vào sổ và lưu trữchứng từ

Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ của công ty:

Chứng từ kế toán

Sổ chi tiết

Sổ nhật ký chung

Sổ cái

Bảng cân đối sốphát sinh

Bảng cân đối kếtoán

Sổ tổng hợp chi tiết

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 22

Page 23: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

II. Thực trạng về tình hình tài chính tại Công ty TNHH Bàn Tay Việt:

1. Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo

cáo tài chính của Công ty TNHH Bàn Tay Việt.

1.1 Khái niệm về tình hình tài chính doanh nghiệp:

Trước tiên, để có thể hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp

chúng ta cần biết như thế nào gọi là doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp là gì?

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh nhằm mục đích sinh lời được pháp

luật thừa nhận, được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định, có từ một chủ

sở hữu trở lên và chủ sở hữu phải đảm bảo trước pháp luật bằng toàn bộ tài sản của

mình, có tên gọi riêng, có trụ sở giao dịch ổn định.

Tài chính doanh nghiệp là tài chính của các tổ chức có tư cách pháp nhân, tại

đây sẽ diễn ra quá trình tạo lập và chu chuyển vốn gắn liền với các hoạt động đầu tư

và phân phối.

Bản chất của tài chính doanh nghiệp, hệ thống các quan hệ kinh tế được biểu

hiện dưới hình thức giá trị, nảy sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các qũy

tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và các yêu cầu

chung của xã hội.

Vậy phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc dựa vào các báo

cáo tài chính do bộ phận kế toán cung cấp để xác định tình hình tài chính của doanh

nghiệp tại một thời điểm nào đó.

1.2. Vai trò, ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Việc phân tích tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tại vì từ việc phân tích sẽ tìm ra các điểm

mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó đề ra các biện

pháp tận dụng các lợi thế, khắc phục những yếu điểm và phát huy tối đa các tiềm

năng của doanh nghiệp.

Đặc điểm của nền kinh tế thị trường hiện nay là cạnh tranh gay gắt, nghĩa là

không còn sự bảo hộ tuyệt đối của nhà nước đối với các ngành, các thành phần kinh

tế. Có chăng, cũng rất ít. Vì vậy, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển đòi

hỏi phải đảm bảo được tình hình tài chính vững chắc và ổn định. Muốn làm được điều

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 23

Page 24: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

này doanh nghiệp phải phân tích tình hình tài chính. Có thể nói việc phân tích tài

chính có ý nghĩa quan trọng đối với cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Đặc

biệt, trong kinh tế thị trường, các báo cáo tài chính của các công ty phải được thông

tin rộng rãi cho công chúng, đó cũng chính là điều kiện để các doanh nghiệp có thể

huy động vốn thông qua hoạt động của thị trường chứng khoán.-> Vì vậy phân tích

tình hình tài chính hết sức quan trọng.

2. Các báo cáo tài chính tại đơn vị:

2.1. Bảng cân đối kế toán: Mẫu B-01/ DNN.

Khái niệm: Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng

quát giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một

thời điểm nhất định (cuối ngày, cuối tháng, cuối quý, cuối năm).

Ý nghĩa: Bảng CĐKT là tài liệu quan trọng để phân tích, đánh giá một cách

tổng quát tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển

vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.

Cơ sở và nguyên tắc lập:

- Cơ sở: Bảng CĐKT được lập căn cứ vào các số liệu của các sổ cái và chi tiết của các

tài khoản có số dư cuối kỳ phản ảnh tài sản, công nợ, nguồn vốn chủ sở hữu của

doanh nghiệp và bảng CĐKT của kỳ trước.

Nguyên tắc: Bảng CĐKT là một trong các báo cáo quan trọng nhất trong hệ

thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nó cung cấp các thông tin về thực trạng tài

chính và tình hình biến động của cơ cấu tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của

doanh nghiệp. Vì vậy Bảng CĐKT luôn tuân thủ các nguyên tắc sau:

- Nguyên tắc phương trình kế toán: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn;

Hay Tổng tài sản = tài sản ngắn hạn + tài sản dài hạn

Hay Tổng nguồn vốn = Nợ phải trả + nguồn vốn chủ sỡ hữu

- Nguyên tắc số dư: Nghĩa là những tài khoản có số dư mới được trình bày trên bảng

CĐKT.

- Nguyên tắc trình bày các khoản mục theo tính thanh khoản giảm dần: Nghĩa là các

khoản mục tài sản được phản ánh trước rồi đến nguồn hình thành nên tài sản, hay tài

sản lưu động rồi mới đến tài sản cố định…

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 24

Page 25: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

- Nguyên tắc nợ phải trả theo thời hạn: thì nợ phải trả ngắn hạn được trình bày trước

và nợ dài hạn được trình bày sau.

Nội dung: gồm 2 phần là tài sản và nguồn vốn:

*. Tài sản bao gồm: Tài sản lưu động và tài sản cố định.

- Tài sản lưu động: gồm vốn bằng tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho... Đó là tài sản

có thể chuyển thành tiền trong khoảng thời gian ngắn.

- Tài sản cố định, có thể phân thành tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô

hình. Tài sản cố định hữu hình là các tài sản có hình thái vật chất như nhà xưởng, máy

móc thiết bị, phương tiện vận tải.... Còn tài sản cố định vô hình là các tài sản không

có hình thái vật chất như thương hiệu, giá trị của các bằng phát minh sáng chế, quyền

sử dụng đất….

*. Nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn: nợ phải trả và vốn chủ

sở hữu.

- Nợ phải trả: là nghĩa vụ thể hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm

thanh toán. Theo thời gian sử dụng vốn, có thể chia nợ thành khoản nợ ngắn hạn (thời

hạn thanh toán trong vòng 1 năm) và nợ dài hạn là khoản nợ phải thanh toán trong

thời hạn lớn hơn 1 năm.

- Vốn chủ sở hữu: là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hình thành từ các

nguồn: tiền góp vốn của các thành viên, các cổ đông, lợi nhuận giữ lại, chênh lệch

đánh giá lại tài sản cố định…

2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu B- 02/DNN

Khái niệm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng

hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế

toán của doanh nghiệp, phân biệt theo hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. Các

thông tin được cung cấp thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là thông tin

về tình hình doanh thu, chi phí tạo ra doanh thu và kết quả kinh doanh do các hoạt

động khác nhau tạo ra trong kỳ kế toán.

Ý nghĩa: Là tài liệu quan trọng cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể

kiểm tra, phân tích, đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để có thể đưa ra

quyết định cho mình.

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 25

Page 26: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

Cơ sở và nguyên tắc lập:

- Cơ sở: căn cứ vào số liệu của sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các khoản doanh

thu, thu nhập, chi phí của doanh nghiệp và sổ chi tiết của các khoản thuế phải trả, phải

nộp.

Nguyên tắc:

Nguyên tắc phân loại hoạt động: Căn cứ vào tình hình hoạt động thực tế của doanh

nghiệp để phân chia thu nhập, chi phí cho phù hợp. Hoạt động nào là hoạt động sản

xuất kinh doanh, hay hoạt động nào là hoạt động tài chính, hoạt động nào thường

xuyên hay không thường xuyên….

Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và chi phí:

Nguyên tắc thận trọng và nguyên tắc phù hợp

Nội dung: Báo cáo KQKD gồm 2 phần

Phần 1: Phần lỗ, lãi. Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao

gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.

Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước: phản ánh tình hình thực hiện

nghĩa vụ về thuế và các khoản phải trả khác của doanh nghiệp đối với nhà nước.

2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: mẫu B-03/DNN:

Khái niệm: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là loại báo cáo kế toán tổng hợp phản

ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Căn cứ

vào báo cáo này có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền và sự biến động của tài sản

thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán cũng như sự hình thành và lưu chuyển

tiền của kỳ kế đến, trên cơ sở đó dự đoán được nhu cầu và khả năng tài chính của

doanh nghiệp.

Ý nghĩa: Báo cáo LCTT cung cấp các thông tin bổ sung về tình hình tài chính

của doanh nghiệp mà bảng CĐKT và bảng báo cáo KQHĐKD chưa phản ánh. Cụ thể,

báo cáo LCTT cung cấp luồng vào và ra của tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn có tính

chất lưu động cao giúp người sử dụng phân tích và đánh giá khả năng tạo ra luồng

tiền trong tương lai, khả năng thanh toán các khoản nợ…

Cơ sở lập: căn cứ vào bảng CĐKT, báo cáo KQHĐKD và một số tài khoản

liên quan.

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 26

Page 27: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

Nguyên tắc: Báo cáo LCTT được lập dựa theo các nguyên tắc:

- Phân chia hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: như hoạt động sản xuất

kinh doanh, hoạt động đầu tư tài chính hay hoạt động khác

- Nguyên tắc trình bày luồng tiền trực tiếp hay gián tiếp của doanh nghiệp

- Nguyên tắc phương trình luồng tiền:

Tiền và các khoản tương đương tiền lưu chuyển trong kỳ

= tiền tồn cuối kỳ - tiền tồn đầu kỳ + (-) các khoản chênh lệch tỷ giá

phát sinh trong kỳ

- Nguyên tắc quy ước luồng tiền: theo nguyên tắc này thì luồng tiền vào của doanh

nghiệp được thể hiện bằng (+) và luồng tiền ra thể hiện bằng (-). Đối với các khoản

mục dựa trên số đầu kỳ và cuối kỳ luồng tiền ra vào được xác định như sau:

Đối với khoản mục phải thu, hàng tồn kho và tài sản khác nếu có số dư cuối kỳ

lớn hơn đầu kỳ thì số chênh lệch của doàng tiền mang dấu (-) và ngược lại.

Đối với khoản mục nợ phải trả và vốn chủ sở hữu nếu có số dư cuối kỳ lớn hơn

đầu kỳ thì số chênh lệch của dòng tiền mang dấu (+) và ngược lại.

Nội dung: Báo cáo LCTT gồm 3 phần

Phần 1: Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ các khoản thu,

chi liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty.

Phần 2: Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng tiền liên quan đến

hoạt động đầu tư tài chính của đơn vị.

Phần 3: Lưu chuyển từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ dòng tiền liên quan đến

hoạt động tài chính của đơn vị.

2.4. Bảng thuyết minh báo cáo tài chính:

Khái niệm: Bên ba bảng báo cáo trên, Bảng thuyết minh báo cáo tài chính

theo mẫu (B-09/DNN) cũng được Công ty lập vào cuối kỳ kế toán: Là một bộ phận

của báo cáo tài chính được lập để giải thích một số hoạt động sản xuất kinh doanh và

tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo khác không thể

trình bày rõ ràng và chi tiết được. Với ý nghĩa trình bày và khái quát đặc điểm hoạt

động của doanh nghiệp, nội dung chế độc kế toán mà doanh nghiệp đã áp dụng, trình

bày lý do sự biến động của một số tài sản, phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu và

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 27

Page 28: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

các kiến nghị của doanh nghiệp, đồng thời thuyết minh báo cáo tài chính có thể trình

bày thông tin riêng tùy theo yêu cầu quản lý của nhà nước và doanh nghiệp.

Ý nghĩa: Nhằm cho biết trong kỳ các khoản phát sinh nhờ đâu ( Lý do của nó

là tại sao nó tăng và nó giảm…) mà trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không thể hiện.

Cơ sở lập: Căn cứ vào các sổ kế toán kỳ báo cáo, bảng CĐKT và KQHĐKD

kỳ báo cáo, bảng thuyết minh báo cáo kỳ trước.

Nguyên tắc: Được tổng hợp thông qua các sổ chi tiết, bảng tổng hợp.

Nội dung: - Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: Bao gồm các thông tin về

niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng, nguyên tắc và phương pháp kế toán được

dùng trong kỳ báo cáo.

- Chi tiết gồm có các chỉ tiêu sau:

Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.

Tình hình tăng giảm theo từng nhóm, từng loại TSCĐ.

Tình hình thu nhập của công nhân viên.

Tình hình tăng giảm của vốn chủ sỡ hữu.

Tình hình tăng giảm của các khoản dầu tư vào các đơn vị.

Các khoản phải thu và nợ phải trả.

Giải thích và thuyết minh số liệu và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp như chỉ tiêu

bố trí cơ cấu vốn, tỷ suất lợi nhuận …

Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới và các kiến nghị.

3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính tại đơn vị:

3.1. Phương pháp so sánh:

Là phương pháp dùng số liệu từ các báo cáo tài chính trong một vài năm gần

nhất rồi tính các nhóm hệ số của từng năm. Sau đó đem kết quả tính được so sánh

giữa các năm với nhau. Từ đó có thể thấy được công ty đang trên đà phát triển hay

suy thoái. Công ty có những ưu điểm gì cần phát huy và hạn chế gì cần khắc phục.

Ngoài ra người ta còn đem lại kết quả tính được từ các hệ số so sánh với giá trị trung

bình của ngành để biết vị trí của doanh nghiệp trong ngành sản xuất đó.

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 28

Page 29: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

3.2. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích:

Phương pháp này được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả kinh doanh

thành những bộ phận theo các hướng khác nhau. Từ đó phân tích và đánh giá tình

hình tài chính thực tế của doanh nghiệp. Việc chia nhỏ các chỉ tiêu sẽ cho ta biết

nguyên nhân thực tế dẫn đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh

nghiệp là gì.

3.3. Phương pháp kết hợp:

Là phương pháp kết hợp hai hay nhiều phương pháp khác nhau cùng một lúc

trong khi phân tích để có được những nhận xét chính xác nhất. Vì mỗi phương pháp

đều có những ưu điểm và hạn chế riêng do đó khi kết hợp chúng với nhau thì ưu điểm

của phương pháp này sẽ khắc phục được hạn chế của phương pháp khác.

4. Nội dung phân tích thông qua bảng CĐKT và BCKQHĐKD tại công ty

TNHH Bàn Tay Việt:

Bảng CĐKT và BC KQKD tại Công ty TNHH Bàn Tay Việt (2007-2009)

4.1. Tài liệu phân tích:

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 29

Page 30: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

4.1.1. Bảng cân đối kế toán:

Bảng 1: Bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Bàn Tay Việt năm 2007-2009

Đơn vị: VNĐ

Tài sảnA. Tài sản ngắn hạnI. Tiền và các khoản tương

200911.447.779.788225.658.002

200811.532.524.924168.005.066

200711.087.986.265125.589.014

đương tiềnTiềnCác khoản tương đương tiềnII. Các khoản đầu tư ngắn hạnĐầu tư ngắn hạnDự phòng giảm giá đầu tư tài

209.658.00216.000.000693.060.158693.060.1580.00

151.005.06617.000.000356.025.083356.025.0830.00

115.589.01410.000.000235.057.025235.057.0250.00

chính ngắn hạn (*)III. Các khoản phải thu ngắn 2.591.030.589

hạn

2.616.001.456 2.358.062.936

Phải thu khách hàngTrả trước cho người bánCác khoản phải thu khácDự phòng phải thu khó đòi(*)IV. Hàng tồn khoHàng tồn khoDự phòng giảm giá hàng tồn

1.677.005.000446.025.000468.000.5890.007.659.250.2457.659.250.2450.00

1.925.000.356356.000.540335.000.5600.007.986.898.0057.986.898.0050.00

1.700.851.423212.039.827445.171.6860.007.998.258.2587.998.258.2580.00

kho(*)V. Tài sản ngắn hạn khácThuế GTGT được khấu trừ

278.780.79433.245.200

405.325.31458.568.244

371.019.03235.898.000

Thuế và các khoản phải thu nhà 22.245.589

nước

29.588.459 20.077.486

Tài sản ngắn hạn khácB. Tài sản dài hạnI. Tài sản cố địnhNguyên giá3Giá trị hao mòn lũy kế(*)Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

223.290.0051.752.273.9601.458.440.9602.356.129.960897.689.0000.00

317.168.6112.133.169.5201.669.581.9602.231.124.760686.548.000125.005.200

315.043.5462.054.649.9691.824.222.0902.088.129.960548.689.000268.000.000

II. Bất động sản đầu tưNguyên giáGiá trị hao mòn lũy kế(*)III. Các khoản đầu tư tài chính

0.000.0072.265.000

0.000.00128.000.000

0.000.000.00

dài hạn

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 30

Page 31: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

Đầu tư dài hạn khác 72.265.000 128.000.000 0Dự phòng giảm giá đầu tư tài 0.00

chính dài hạn (*)

0.00 0.00

IV. Tài sản dài hạn khácPhải thu dài hạnTài sản dài hạn khácDự phòng phải thu dài hạn khó

221.568.000204.700.00016.868.0000.00

335.587.560270.025.56065.562.0000.00

230.427.879204.427.87926.000.0000.00

đòi(*)Tổng cộng tài sản 13.200.053.748 13.665.424.444 13.142.636.234Nguồn vốnA. Nợ phải trảI. Nợ ngắn hạnVay ngắn hạnPhải trả người bánNgười mua trả tiền trướcThuế và các khoản phải nộp nhà

2.254.798.3021.641.593.302168.158.052546.182.00060.250.00067.898.000

2.723.498.3282.079.421.660102.000.5501.147.250.00049.356.000158.125.000

2.168.615.7991.909.749.775136.002.000957.025.00036.000.50069.255.000

nướcPhải trả người lao độngChi phí phải trả

165.455.000265.650.000

68.689.000258.000.560

198.787.025458.025.250

Các khoản phải trả, phải nộp ngắn 368.000.250

hạn khác

296.000.550 54.655.000

Dự phòng phải trả ngắn hạnII. Nợ dài hạnVay và nợ dài hạnQuỹ dự phòng trợ cấp mất việc

0.00613.205.0000.000.00

0.00644.076.668268.005.0000.00

0.00258.866.02468.990.0000.00

làmPhải trả dài hạn khácDự phòng phải trả dài hạnB. Vốn chủ sở hữuI. Vốn chủ sở hữuVốn đầu tư của chủ sở hữuThặng dư vốn cổ phầnVốn chủ sở hữu khácCổ phiếu quỹ(*)Chênh lệch tỷ giá hối đoáiCác quỹ thuộc vốn chủ sở hữuLợi nhuận sau thuế chưa phân phốiII. Quỹ khen thưởng và phúc lợiTổng nguồn vốn

613.205.0000.0010.945.255.44610.856.254.89610.011.097.4760.000.000.000.0065.544.000779.613.42089.000.55013.200.053.748

376.071.6680.0010.941.926.11610.855.921.09110.248.837.4910.000.000.000.00165.000.000442.083.60086.005.02513.665.424.444

189.876.0240.0010.974.020.43510.928.472.43510.523.545.6350.000.000.000.0069.000.000335.926.80045.548.00013.142.636.234

4.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 31

Page 32: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Bàn Tay Việt năm

2007-2009

Đơn vị: VNĐ

Tài sản Năm 2009 năm 2008 năm 2007Doanh thu bán hàng và cung 10.002.005.898cấp dịch vụ

8.982.000.580 7.586.000.000

Các khoản giảm trừ 0.00 0.00 0.00Doanh thu thuần về bán hàng 10.002.005.898

và cung cấp dịch vụ

8.982.000.580 7.586.000.000

Giá vốn hàng bán 7.113.988.321 6.302.054.960 5.641.087.932Lợi nhuận gộp về bán hàng và 2.888.017.577

cung cấp dịch vụ

2.679.945.620 1.944.912.068

Doanh thu hoạt động tài chínhChi phí tài chínhTrong đó: chi phí lãi vayChi phí quản lý doanh nghiệpLợi nhuận thuần từ hoạt động

556.055.00036.002.02536.002.0252.597.087.556810.982.996

396.002.00032.025.45032.025.4502.505.273.338538.648.832

265.356.25532.025.54832.025.5481.800.302.496377.940.279

kinh doanhThu nhập khácChi phí khácLợi nhuận khácTổng Lợi nhuận trước thuế

Chi phí thuế TNDNLợi nhuận sau thuế TNDN

264.999.82036.498.256228.501.5641.039.484.560

259.871.140779.613.420

123.904.16848.548.00075.356.168

614.005.000

171.921.400442.083.600

114.624.97626.000.25588.624.721466.565.000

130.638.200335.926.800

4.2. Đánh giá khái quát nội dung phân tích tình hình tài chính tại đơn vị:

Qua các báo cáo tài chính của công ty ta thấy tuy là một công ty TNHH nhưng

công ty có quy mô vốn tương đối lớn trên 10 tỷ. Kết quả kinh doanh cho thấy công ty

đang làm ăn có lãi. Tuy số lãi chưa được lớn nhưng đây là một dấu hiệu tốt cho thấy

công ty đang trên đà phát triển. Để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của doanh

nghiệp ta đi vào phân tích cụ thể.

4.3. Phân tích cấu trúc tài chính của công ty.

4.3.1. Cơ cấu tài sản.

Tài sản của công ty được chia thành hai phần là tài sản ngắn hạn và tài sản dài

hạn trong đó tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Năm 2007 tài sản

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 32

Page 33: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

ngắn hạn của công ty là 11.087.986.265 đồng chiếm 84,37% trong tổng tài sản của

đơn vị. Năm 2008, 11.532.524.924 tỷ đồng chiếm 84,39% trong tổng tài sản và năm

2009, 11.447.779.788 tỷ đồng chiếm 86,73% trong tổng tài sản. Ta thấy tỷ trọng tài

sản ngắn hạn tăng dần qua các năm tuy nhiên lượng tăng không nhiều.

Trong tài sản ngắn hạn thì tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng

nhỏ nhất. Năm 2007 là 125.589.014 đồng chiếm 1,13% trong tổng tài sản ngắn hạn,

năm 2008 là 168.005.066 đồng chiếm 1,46% và đến năm 2009 là 225.658.002 đồng

chiếm 1,97%. Ta thấy lượng tiền mặt của công ty là vừa phải phù hợp với loại hình

doanh nghiệp sản xuất. Ngược lại với tiền thì hàng tồn kho lại là chỉ tiêu chiếm tỷ

trọng cao nhất trong tổng tài sản ngắn hạn trong cả ba năm hàng tồn kho đều chiếm

trên 50% cụ thể năm 2007 là 7.998.258.258 chiếm 72% của tổng tài sản ngắn hạn và

chiếm 60,86% trong tổng tài sản của công ty. Đến năm 2008 là 7.986.898.005 chiếm

58,45% trong tổng tài sản và 69,26% trong tổng tài sản ngắn hạn. Nhưng đến năm

2009 là 7.659.250.245 chiếm 66,90% trong tổng tài sản ngắn hạn và chiếm 58,02%

trong tổng tài sản của công ty. Tuy là doanh nghiệp chuyên sản xuất các mặt hàng thủ

công song với tỷ trọng như vậy vẫn khá cao.

Bên cạnh đó, các khoản phải thu cũng là chỉ tiêu rất quan trọng trong tài sản

ngắn hạn. Năm 2007 khoản phải thu chiếm 21,27% tổng tài sản ngắn hạn nhưng đến

năm 2008 chiếm 22,68% còn năm 2009 là 22,63% tổng tài sản ngắn hạn và chiếm

trên dưới 20% trong tổng tài sản của cả 3 năm. Với tỷ lệ như vậy thể hiện công ty bán

hàng theo phương thức bán buôn và sử dụng phương thức thanh toán tín dụng dài hạn

vì các khoản phải thu này chủ yếu là từ các đơn đặt hàng của khách nước ngoài và của

khách hàng có uy tín trong nước.

Còn đối với tài sản dài hạn thì công ty chủ yếu đầu tư vào tài sản cố định

chứng tỏ công ty chưa chú trọng đầu tư theo chiều sâu mà chỉ áp dụng các biện pháp

tạm thời trong phát triển nhân lực.

Nhìn chung trong cơ cấu tài sản của công ty thì vẫn có những chỉ tiêu chưa

được hợp lý cần có sự điều chỉnh.

4.3.2. Cơ cấu nguồn vốn:

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 33

Page 34: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

Cơ cấu tài sản thể hiện sự phân bổ nguồn lực, triển vọng phát triển trong tương

lai của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu nguồn lực hình thành trên các khoản đi chiếm

dụng vốn là chủ yếu thì sự phát triển đó thật sự không bền vững. Do đó phân tích tình

hình tài chính cần thiết phải phân tích cơ cấu nguồn vốn. Từ đó, ta có thể đánh giá

được khả năng đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp.

Nguồn vốn của công ty gồm hai phần: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Trong

đó tỷ trọng của các chỉ tiêu như sau:

Bảng 3: Tỷ trọng giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu năm 2007-2009

Đơn vị tính: %

Năm 2009 Năm 2008 Năm 2007

Chỉ tiêu Số tiềnTỷtrọng Số tiền

Tỷtrọng Số tiền

Tỷtrọng

A. Nợ phải trảI. Nợ ngắn hạnVay ngắn hạnPhải trả người

2.254.798.3021.641.593.302168.158.052546.182.000

17,0812,441,274,14

2.723.498.3282.079.421.660102.000.5501.147.250.000

19,9315,220,758,40

2.168.615.7991.909.749.775136.002.000957.025.000

16,514,531,037,28

bánNgười mua trả 60.250.000 0,46 49.356.000 0,35 36.000.500 0,27tiền trướcThuế và các 67.898.000 0,52 158.125.000 1,16 69.255.000 0,53khoản phải nộpnhà nướcPhải trả người 165.455.000 1,25 68.689.000 0,50 198.787.025 1,51lao độngChi phí phải trảCác khoản phải

265.650.000368.000.250

2,012,79

258.000.560296.000.550

1,892,17

458.025.25054.655.000

3,490,42

trả, phải nộpngắn hạn khácII. Nợ dài hạnVay và nợ dài

613.205.0000.00

4,64 644.076.668268.005.000

4,711,96

258.866.02468.990.000

1,970,52

hạnPhải trả dài hạn 613.205.000 4,64 376.071.668 2,75 189.876.024 1,45khácB. Vốn chủ sở 10.945.255.446 82,92 10.941.926.116 80,07 10.974.020.435 83,5hữuI. Vốn chủ sở 10.856.254.896 82,24 10.855.921.091 79,44 10.928.472.435 83,15hữuVốn đầu tư của 10.011.097.476 75,84 10.248.837.491 75 10.523.545.635 80,07

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 34

Page 35: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2

chủ sở hữu

Luận văn tốt nghiệp

Các quỹ thuộc 65.544.000 0,50 165.000.000 1,21 69.000.000 0,53vốn chủ sở hữuLợi nhuận sau 779.613.420 5,90 442.083.600 3,24 335.926.800 2,55thuế chưa phânphối

II. Quỹ khen 89.000.550 0,68 86.005.025 0,63 45.548.000 0,35thưởng và phúclợiTổng nguồn vốn 13.200.053.748 100 13.665.424.444 100 13.142.636.234 100= A+B

Qua bảng trên ta thấy vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng tương đối cao trong cả 3

năm đều trên 80%. Cụ thể năm 2007 là 10.974.020.435 đồng tuy tổng nguồn vốn thấp

nhưng vốn chủ sở hữu lại chiếm tỷ trọng cao 83,5%, Với năm 2008 vốn chủ sở hữu

của công ty chiếm 80,07% trong tổng nguồn vốn, và năm 2009 chiếm 82,92%. Như

vậy trong cơ cấu nguồn vốn thì nợ phải trả chiếm tỷ trọng nhỏ. Điều này chứng tỏ

mức độ độc lập về mặt tài chính tương đối cao và hầu hết các tài sản mà công ty có

được đầu tư bằng số vốn của mình.

Trong vốn chủ sở hữu của công ty thì quỹ khen thưởng và phúc lợi không

đáng kể: trong năm 2007 là 45.548.000 đồng chiếm 0,35% trong tổng nguồn vốn và

đến năm 2008 và 2009 có tăng nhưng với mức tăng không đáng kể.

Trong nợ phải trả của công ty thì nợ phải trả ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao, cụ

thể trong năm 2007 là nợ phải trả ngắn hạn chiếm 14,53%, trong tổng nguồn vốn,

song đến năm 2008 tăng lên thành 2.079.421.660 đồng, chiếm 15,22% nhưng đến

năm 2009 giảm xuống còn 1.641.593.302 đồng chiếm 12,44% trong tổng nguồn vốn.

Điều đó ta thấy mức biến động của nợ ngắn hạn qua các năm tương đối lớn.

Bên cạnh đó, nợ dài hạn của công ty cũng có sự thay đổi. Cụ thể như sau: Năm

2007 là 258.866.024 đồng, chiếm 1,97% trong tổng nguồn vốn, nhưng đến năm 2008

tăng lên đến 644.076.668 đồng, chiếm 4,71% và đến năm 2009 giảm xuống còn

613.205.000 đồng, chiếm 6,46% trong tổng nguồn vốn. Tuy có sự biến động về nợ

dài hạn, song mức biến động cũng không đáng kể.

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 35

Page 36: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

Nhìn chung qua cơ cấu nguồn vốn ta thấy công ty có nguồn vốn chủ sở hữu

khá cao, tỷ lệ nợ thấp vì thế mức độ an toàn và sức mạnh về tài chính của công ty là

tương đối lớn.

Kết luận: Trong quá trình hoạt động công ty hầu như hoạt động với nguồn vốn

chủ sở hữu, ít đi chiếm dụng vốn. Tình hình tài chính của doanh nghiệp như vậy khá

ổn định, đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Son, để đạt hiệu quả

sử dụng vốn kinh doanh. Công ty cần có phương pháp sử dụng vốn thích hợp.

4.4.Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty:

4.4.1. Tình hình công nợ:

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp luôn coi trong quan

hệ tín dụng bởi nó có thể giúp doanh nghiệp phát huy được thế mạnh, mở rộng quy

mô và đẩy nhanh quá trình sản xuất của mình. Muốn vậy, các doanh nghiệp đòi hỏi có

đủ năng lực để đáp ứng nghĩa vụ đối với các loại tín dụng đó. Mà trước tiên, khả năng

hoàn trả đúng hạn các khoản vay tín dụng.

Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty TNHH Bàn Tay Việt đã bổ sung thêm vốn

kinh doanh bằng các khoản nợ ngắn hạn để tạo ra lợi nhuận cao, nâng cao tính khả

quan của tình hình tài chính.

Để đánh giá tốt hơn về vấn đề này, căn cứ vào bảng CĐKT năm 2007-2009 của Công

ty ta lập bảng phân tích tình hình và khả năng thanh toán như sau:

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 36

Page 37: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2

Bảng 4: Bảng phân tích các khoản phải thu:

Đơn vị tính: %

Luận văn tốt nghiệp

Năm 2009

Tỷ

Năm 2008

Tỷ

Năm 2007

TỷChỉ tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọn

gPhải thu khách 1.677.005.000 58,82 1.925.000.356 64.72 1.700.851.423 64,96

hàngTrả trước cho 446.025.000 15,64 356.000.540 11,98 212.039.827 8,1

người bánCác khoản phải 468.000.589 16,41 335.000.560 11,26 445.171.686 17

thu khácThuế GTGT 33.245.200 1,17 58.568.244 1,97 35.898.000 1,37

được khấu trừThuế và các 22.245.589 0,78 29.588.459 0,99 20.077.486 0,76

khoản phải thu

nhà nướcPhải thu dài hạnTổng cộng

204.700.0002.851.221.378

7.18100

270.025.5602.974.183.719

9,08100

204.427.8792.618.466.301

7,81100

Từ số liệu ở bảng trên ta thấy: Các khoản phải thu của công ty qua các năm có sự thay

đổi. Trong năm 2007 là 2.618.466.301 đồng, nhưng 2008 đã tăng 355.717.418 đồng,

với mức tăng tương ứng là 13,58% so với năm 2007, và giảm 122.962.341 đồng,

tương ứng giảm 4,13%. Các khoản phải thu có sự biến động chủ yếu là do:

Do khoản phải thu khách hàng năm 2008 tăng lên 224.148.923 đồng so với năm

2007. Mặt khác, các khoản trả trước cho người bán, thuế GTGT được khấu trừ hay

thuế và các khoản phải thu nhà nước cũng tăng lần lượt là: 143.960.713, ,

22.670.244đồng và 9.510.973 đồng. Bên cạnh đó, năm 2008 các khoản thu khác giảm

110.171.126 đồng so với 2007, các khoản phải thu dài hạn cũng tăng 65.597.681

đồng, song tổng các khoản phải thu trong năm 2008 vẫn cao hơn 2007. Và năm 2009

doanh nghiệp đã thu bớt khoản phải thu của khách song, tỷ trọng của nó vẫn chiếm

khá cao là 58,82%, khoản trả trước cho người bán 15,64%, các khoản phải thu khác

16,41% và thuế được khấu trừ 1,17% còn thuế và các khoản phải thu nhà nước chiếm

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 37

Page 38: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

0,78% và song tổng các khoản phải thu dài hạn chiêmd 7,18% trong tổng các khoản

phải thu.Doanh nghiệp cần có các biện pháp thích hợp để thu hồi nợ tránh tình trạng ứ

đọng vốn.

Bên cạnh các khoản phải thu thì khoản nợ phải trả cũng là một yếu tố khá quan

trọng trong việc phân tích khả năng thanh toán của công ty. Cụ thể thông qua bảng

sau:

Bảng 5: Bảng phân tích các khoản phải trả.

Đơn vị tính: %

Năm 2009 Năm 2008 Năm 2007

Chỉ tiêu

Vay ngắn hạnSố tiền168.158.052

Tỷtrọng7,46

Số tiền102.000.550

Tỷtrọng3,75

Số tiền136.002.000

Tỷtrọng6,27

Phải trả người 546.182.000 24,22 1.147.250.000 42,12 957.025.000 44,13bánNgười mua trả 60.250.000 2,67 49.356.000 1,81 36.000.500 1,66tiền trướcThuế và các 67.898.000 3,01 158.125.000 5,81 69.255.000 3,19khoản phải nộpnhà nướcPhải trả người 165.455.000 7,34 68.689.000 2,52 198.787.025 9,17lao độngChi phí phải trả 265.650.000 11,18 258.000.560 9,47 458.025.250 21,12Các khoản phải 368.000.250 16,32 296.000.550 10,87 54.655.000 2,52trả, phải nộpngắn hạn khácVay và nợ dài 0.00 0 268.005.000 9.84 68.990.000 3,18hạnPhải trả dài hạn 613.205.000 27,20 376.071.668 13,81 189.876.024 8,76khácTổng 2.254.798.302 100 2.723.498.328 100 2.168.615.799 100

Qua bảng số liệu trên ta thấy: Các khoản phải trả có sự biến động nhưng không đáng

kể. Trong năm 2007 tổng các khoản phải trả là 2.168.615.799 đồng, năm 2008 tăng

lên thành 2.723.498.328 đồng tăng 554.882.529 đồng. Đến năm 2009 giảm

468.700.026 đồng và còn 2.254.798.302 đồng.

-> Để có thể biết các khoản phải thu, phải trả có biến động như vậy có ảnh hưởng

đến tình hình tài chính của công ty không ta đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu sau:

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 38

Page 39: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2

Tỷ lệ các khoản phải thu so với phải trả (T) =

Luận văn tốt nghiệp

Tổng nợ phải thu

Tổng nợ phải trả

Năm 2007: T = 2.618.466.301/2.168.615.799 = 1,21

Năm 2008: T = 2.974.183.719/2.723.498.328 = 1,09

Năm 2009 T = 2.851.221.378/2.254.798.302 = 1,26

Từ kết quả trên ta thấy: cả 3 năm T đều lớn hơn 1. Điều này gây khó khăn cho công

ty. Các khoản phải thu lớn làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Do

vậy, Công ty cần có các biện pháp thu hồi nợ thúc đẩy quá trình thanh toán đúng hạn.

Tạo uy tín với khách hàng.

Số vòng luân chuyển các khoản phải thu (V) = Tổng doanh thu bán chịu

Tổng các khoản phải thu

Năm 2007: V = 1.700.851.423/2.618.466.301 = 0,65 vòng

Năm 2008: V = 1.925.000.356/2.974.183.719 = 0,65 vòng

Năm 2009: V = 1.677.005.000/2.851.221.378 = 0,59 vòng

Ta thấy số vòng luân chuyển các khoản phải thu rất nhỏ, trong cả 3 năm các khoản

phải thu của công ty quay không được 1 vòng . Nghĩa là doanh nghiệp có số dư các

khoản phải thu không hợp lý, việc thu hồi các khoản phải thu không tốt, công ty đang

bị chiếm dụng vốn.

Thời gian vòng quay

các khoản phải thu (T’)

= Thời gian kỳ phân tích

Số vòng quay các khoản phải thu

Năm 2007: T’ = 365/0.65 = 562 ngày

Năm 2008 = 365/0.65 = 562 ngày

Năm 2009 = 365/0.59 = 619 ngày

Ta thấy: trong năm 2007 và 2008 để quay được 1 vòng các khoản phải thu mất 562

ngày, năm 2009 cần 619 ngày để quay 1 vòng khoản phải thu -> Đây là khoảng thời

gian quá dài. Doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn quá lâu. Nếu cứ tiếp tực diễn biến như

thế này với các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính. Doanh

nghiệp cần quy định thời gian bán chịu cho khách để thu hồi nợ tốt hơn.

Vòng quay các khoản phải trả ( K) = Tổng tiền hàng mua chịu

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 39

Page 40: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

Số dư bình quân các khoản phải trả

Năm 2007: K = 957.025.000/2.168.615.799 = 0,44 vòng

Năm 2008: K = 1.147.250.000/2.723.498.328 = 0,42 vòng

Năm 2009: K = 546.182.000/2.254.798.302 = 0,24 vòng

-> Trong cả 3 năm phân tích ta thấy doanh nghiệp chỉ số vòng quay các khoản phải

trả tương đối nhỏ. Chứng tỏ, việc thanh toán nợ cho khách là kịp thời.

Thời gian của 1 vòng quay khoản nợ phải trả(I) = Thời gian kỳ phân tích

Số vòng quay

Năm 2007: I = 365/0.44 = 830 ngày

Năm 2008: I = 365/0.42 = 870 ngày

Năm 2009: I = 365/0.24 = 1.521 ngày

-> Từ kết quả trên ta thấy: Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp ít đi mua hàng

theo phương thức bán chịu. Điều này cho thấy doanh nghiệp ít chiếm dụng vốn.

*. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp:

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (H) = Tổng tài sản

Tổng nợ phải trả

Năm 2007: H = 13.142.636.234/2.168.615.799 = 6,06

Năm 2008: H = 13.665.424.444/2.723.498.328 = 5,02

Năm 2009: H = 13.200.053.748/2.254.798.302 = 5,85

Trong các năm 2007, 008, 2009 hệ số khả năng thanh toán đều lớn hơn 1. Điều này

chứng tỏ công ty đủ và thừa khả năng thanh toán. Song, hệ số này lại quá cao. Doanh

nghiệp chủ yếu hoạt động dưới nguồn vốn tự có, ít chiếm dụng vốn.

Hệ số khả năng

thanh toán nhanh (H’)

= Tiền và tương đương tiền + phải thu + ĐTNH

Nợ ngắn hạn

Năm 2007: H’ =(125.589.014 +2.358.062.936+235.057.025) /1.909.749.775

= 1,42

Năm 2008: H’ = (168.005.066+2.616.001.456+356.025.083)/2.079.421.660

= 1,51

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 40

Page 41: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

Năm 2009: H’ = (225.658.002+2.591.030.589+693.060.158)/1.641.593.302

= 2,14

Ta có H’ của cả 3 năm đều lớn hơn 1. Doanh nghiệp đủ và thừa khả năng thanh toán

nhanh các khoản nợ ngắn hạn.

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (V)=Tài sản ngắn hạn/nợ ngắn hạn

Năm 2007: V = 11.087.986.265/1.909.749.775 = 5,81

Năm 2008: V = 11.532.524.924/2.079.421.660 = 5,55

Năm 2009: V = 11.447.779.788/1.641.593.302 = 6,97

->Ta có V của năm 2007, 2008, 2009 lớn hơn 1. Doanh nghiệp đủ và thừa khả năng

thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Điều này chứng tỏ rằng, tình hình tài chính của

công ty tương đối khả quan.

4.4.2. Phân tích hiệu quả chung:

Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình hình tổ chức và sử dụng

các yếu tố sản xuất nhạy bén của doanh nghiệp trong việc tạo ra các quyết định điều

hành sản xuất kinh doanh.

Để đánh giá được hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

của Công ty ta cần quan tâm đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh đó là lợi

nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt

động mà doanh nghiệp tiến hành. Nó là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi

phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được doanh thu đó.

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 41

Page 42: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

Bảng 6: Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Bàn Tay Việt

năm 2007-2009:

Nguồn: Phòng Kế toán Đơn vị tính: Việt Nam đồng

Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra / yếu tố đầu vào

Năm 2008/2007Tỷ

2009/2008Tỷ lệ

Chỉ2007 2008 2009 Chênh lệch lệ Chênh lệch (%)

tiêuDoanh 7.965.981.231 9.501.906.748 10.823.060.718

thu

(%)

1.535.925.517 16.16 1.321.153.970 12.21

Chi phí 7.630.054.431 9.059.823.148 10.043.447.298 1.429.768.717 15.78 983.624.150 9.79Lợi 335.926.800 442.083.600 779.613.420 106.156.800 24.01 337.529.820 43.29

nhuận

= Tổng doanh thu/ Tổng chi phí

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm như sau:

2007: = 7.965.981.231/7.630.054.431 = 1,04

2008: = 9.501.906.748/9.059.823.148 = 1,05

2009: = 10.823.060.718/10.043.447.298 = 1,08

-> Trong năm 2007 nếu bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh 1 đồng chi phí thu

lại 1,04 đồng doanh thu, nhưng đến năm 2008 thì cứ 1 đồng chi phí thu lại được 1,05

đồng doanh thu tăng 0,01 đồng so với năm 2007. Và đến năm 2009 tăng 0,03 đồng so

với năm 2008.

Ta thấy chi phí bỏ ra thấp hơn với khoản thu thu về, nhưng với mức rất thấp. Để đạt

được chi tiêu này cao hơn công ty cần có các chính sách nhằm thu hút khách hàng đẩy

mạnh hơn nữa việc tiêu thụ sản phẩm nhằm đạt được doanh thu cao hơn, đồng thời

công ty cũng cần đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm tiết kiệm tối đa các khoản chi phí.

*. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản:

Sức sinh lời của tài sản(ROA) = Lợi nhuận sau thuế/Tổng TS bình quân

Ta có: ROA 2007 = 335.926.800/13.142.636.234 = 0,026

ROA 2008 = 442.083.600/13.665.424.444 = 0,032

ROA 2009 = 779.613.420/13.200.053.748 = 0,059

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 42

Page 43: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

-> Từ kết quả ta thấy. Trong năm 2007 khi đưa vào 1 đồng tài sản cho sản xuất thu lại

0,026 đồng lợi nhuận sau thuế, đến năm 2008 sức sinh lời của tài sản tăng lên và cứ 1

đồng tài sản đưa vào sản xuất đem về cho doanh nghiệp 0,032 đồng lợi nhuận sau

thuế. Năm 2009 doanh nghiêpk đưa vào sản xuất 1 đồng tài sản thì nó tạo ra cho

doanh nghiệp 0,059 đồng doanh thu. Sức sinh lời của tài sản tăng dần qua các năm

hoạt động của doanh nghiệp, song lợi nhuận sau thuế mang về cho doanh nghiệp vẫn

chưa cao. Doanh nghiệp cần tìm các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu

quả sử dụng tài sản.

Vòng quay của tài sản

(sức sản xuất của tài sản)

= Tổng doanh thu thuần

Tổng tài sản

-> Kết quả tính toán như sau:

Năm 2007 = 7.586.000.000/13.142.636.234 = 0,58

Năm 2008 = 8.982.000.580/13.665.424.444 = 0,66

Năm 2009 = 10.002.005.898/13.200.053.748 = 0,76

Ta thấy vòng quay của tài sản tăng dần qua các năm. Trong năm 2007 tài sản quay

0,58 vòng, nhưng đến năm 2008 tăng lên thành 0,66 vòng và đến năm 2009 tăng

thành 0,76 vòng. Tuy số vòng quay của tài sản tại doanh nghiệp có tăng nhưng trong

1 năm tốc độ quay chưa đạt được 1 vòng.

Điều này cũng đồng nghĩa với năm 2007 doanh nghiệp đưa 1 đồng tài sản vào sản

xuất chỉ đem lại cho doanh nghiệp 0,58 đồng doanh thu thuần, 2008 thì đem lại số

doanh thu thuần cho doanh nghiệp là 0,66 đồng và đến năm 2009 thì để thu được 0,76

đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải đầu tư 1 đồng tài sản -> Công ty cần đưa ra

các biện pháp cụ thể và có hiệu quả hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả sửa dụng tài sản

tại đơn vị.

Sức hao phí của TS so với DTT = Tổng TS bình quân/ Tổng DTT

Năm 2007 = 13.142.636.234/7.586.000.000 = 1,73

Năm 2008 = 13.665.424.444 /8.982.000.580 = 1,52

Năm 2009 = 13.200.053.748 /10.002.005.898 = 1,32

Trong năm 2007, để có 1 đồng doanh thu công ty cần đầu tư 1,73 đồng tài sản.

Nhưng đến năm 2008, công ty chỉ đầu tư 1,52 đồng tài sản thì sẽ thu được 1 đồng

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 43

Page 44: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

doanh thu. Đến năm 2009 thì để thu lại 1 đồng doanh thu công ty phải đầu tư 1,32

đồng tài sản. Như vậy mức độ đầu tư tài sản vào sản xuất kinh doanh của công ty vẫn

còn cao. Công ty cần có biện pháp sử dụng tài sản sao cho đạt hiệu quả cao nhất.

*. Hiệu quả sử dụng vốn cố định:

Tài sản cố định hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Phản ánh trình độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và

của nền kinh tế. TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và không bị thay đổi

hình thái vật chất ban đầu.

Hiệu quả sử dụng TSCĐ là chỉ tiêu phản sánh khả năng kinh doanh của doanh

nghiệp trong dài hạn. Dù được đầu tư bằng bất cứ nguồn vốn nào thì việc sử dụng tài

sản cố định cũng phải đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả.

Đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ được đánh giá qua nhiều chỉ tiêu khác nhau.

Sức sản xuất của TSCĐ = Doanh thu thuần/ Nguyên giá TSCĐ

Cụ thể: Sức sản xuất của TSCĐ:

Năm 2009 = 10.002.005.898/2.356.129.960 = 4,25

Năm 2008 = 8.982.000.580/2.231.124.760 = 4,03

Năm 2007 = 7.586.000.000/2.088.129.960 = 3,63

Từ kết quả trên ta thấy: Năm 2007 cứ bình quân 1đồng nguyên giá TSCĐ đưa

vào sản xuất sẽ đem lại 3,63 đồng doanh thu. Nhưng đến năm 2008 tăng lên 0,4 đồng

so với năm 2007, doanh nghiệp đã tận dụng hầu hết các tài sản của

mình cho hoạt động sản xuất, đồng thời doanh nghiệp cũng cố gắn đẩy mạnh việc tiêu

thụ sản phẩm tạo thêm doanh thu. Và kết quả đến năm 2009 cứ 1 đồng TSCĐ đưa vào

sản xuất đem lại cho doanh nghiệp 4,25 đồng doanh thu.

-> Để có thể nâng cao hơn nữa sức sản xuất của TSCĐ doanh nghiệp cần đẩy mạnh

hơn nữa việc tăng sản lượng bán ra kết hợp với giảm tuyệt đối TSCĐ thừa không cần

dùng vào sản xuất nhằm phát huy tối đa năng lực sản xuất của TSCĐ hiện có.

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 44

Page 45: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2

Sức sinh lời của TSCĐ = Lợi nhuận trước thuế

Luận văn tốt nghiệp

Nguyên giá bình quân TSCĐ

Sức sinh lời của TSCĐ năm 2009 = 1.039.4784.560/2.356.129.960 = 0,44

Sức sinh lời của TSCĐ năm 2008 = 614.005.000/2.231.124.760 = 0,28

Sức sinh lời của TSCĐ năm 2007 = 466.565.000/2.088.129.960 = 0,22

Theo kết quả tính toán ta thấy sức sinh lời của TSCĐ khi đưa vào sản xuất qua

các năm tăng nhưng với mức tăng không đáng kể, như năm 2007 cứ 1 đồng TSCĐ

đưa vào sử dụng tạo ra 0,22 đồng lợi nhuận trước thuế, đến 2008 hệ số này được nâng

lên thành 0,28 và đến năm 2009 sức sinh lời đạt 0,44.

-> Để có thể nâng cao chỉ tiêu này doanh nghiệp cần nâng cao lợi nhuận thuần,

đồng thời cần sử dụng tiết kiệm và hợp lý hơn nữa.

Bên cạnh đó của TSCĐ cúng là nhân tố doanh nghiệp quan tâm.

Sức hao phí của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ

Lợi nhuận trước thuế

Cụ thể như sau: Năm 2009 = 2.356.129.960/1.039.484.560 = 2,27

Năm 2008 = 2.231.124.760/614.005.000 = 3,63

Năm 2007 = 2.088.129.960/466.565.000 = 4,48

Nghĩa là trong năm 2007 để có được 1 đồng lợi nhuận trước thuế cần bỏ 4,48 đồng

TSCĐ, 2008 cần 3,63 đồng TSCĐ để có được 1 đồng lợi nhuận trước thuế và đến

năm 2009 để có 1 đồng lợi nhuận trước thuế cần giảm xuống còn 2,27 đồng TSCĐ.

Nhưng ta thấy tỷ lệ TSCĐ đưa vào sản xuất để có 1 đồng lợi nhuận trước thuế vẫn

khá cao, doanh nghiệp cần phải sử dụng tiết kiệm hợp lý .

Hiệu suất sử dụng VCĐ = Doanh thu thuần/VCĐ bình quân

Năm 2007 = 7.586.000.000 /2.054.649.969 = 3,69

Năm 2008 = 8.982.000.580 /2.133.169.520 = 4,21

Năm 2009 = 10.002.005.898 /1.752.273.960 = 5,71

Ta thấy hiệu suất sử dụng VCĐ của năm 2007 là 3,69 nhưng đến năm 2008

bằng 4,21 và năm 2009 là 5,71. Để có thể đánh giá chính xác hơn về tình hình sử

dụng VCĐ, ta xét chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên VCĐ.

Tỷ suất lợi nhuận trên VCĐ = Lợi nhuận trước thuế/VCĐ bình quân

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 45

Page 46: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

Năm 2007 = 466.565.000/2.054.649.969 = 0,23

Năm 2008 = 614.005.000/2.133.169.520 = 0,29

Năm 2009 = 1.039.484.560/1.752.273.960 = 0,59

-> Như vậy, công ty không những sử dụng tiết kiệm mà còn nâng cao hiệu quả sử

dụng VCĐ. Tổng hợp các số liệu trên cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty

tốt và được thể hiện ở chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên VCĐ bình quân tăng vào năm

2009.

*. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:

Nguồn VLĐ của công ty được dùng để đảm bảo cho TSLĐ và là yếu tố quyết định

đến việc thực hiện hoạt động của công ty. Vì vậy nâng cao sử dụng VLĐ là một trong

những nhiệm vụ hàng đầu của công ty. Để đánh giá chính xác về việc sử dụng VLĐ ta

cần xem xét các chỉ tiêu sau:

Sức sản xuất của VLĐ = Doanh thu thuần/VLĐ bình quân

Sức sinh lời của VLĐ = Lợi nhuận trước thuế/VLĐ bình quân

Số vòng quay của VLĐ = Doanh thu thuần/VLĐ bình quân

Thời gian 1 vòng quay = Thời gian của kỳ phân tích/ số vòng quay của VLĐ

Hệ số đảm nhiệm VLĐ = VLĐ bình quân/ Tổng doanh thu thuần

Ta có bảng 7: Bảng tính các hệ số.

Đơn vị tính: Việt Nam đồng

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 46

Page 47: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2

Năm

Luận văn tốt nghiệp

Chỉ tiêu 2009 2008 2007

1.Doanh thu thuần về bán hàng 10.002.005.898

và cung cấp dịch vụ

8.982.000.580 7.586.000.000

2. Tổng Lợi nhuận trước thuế3. VLĐ bình quân4. Sức sản xuất của VLĐ (1/2)5. Sức sinh lời của VLĐ (2/3)6. Số vòng quay của VLĐ (1/3)7. Thời gian 1 vòng quay8. Hệ số đảm nhiệm VLĐ

1.039.484.56011.447.779.7889,620,0910,8744181,14

614.005.00011.532.524.924

14,630,0530,7794691,28

466.565.00011.087.986.265

16,260,0420,6845341,46

Từ bảng trên ta thấy:

Sức sản xuất của VLĐ của năm 2008 giảm 1,63 so với năm 2007, điều đó cho

thấy trong cứ 1 đồng VLĐ năm 2008 đã mang lại 14,63 đồng doanh thu thuần giảm

1,63 đồng so với năm 2007. Và năm 2009 giảm 5,01 so với năm 2008, khi đầu tư 1

đồng VLĐ vào sản xuất kinh doanh sẽ mang lại cho công ty 9,62 đồng, giảm 5,01

đồng so với năm 2008.

Sức sinh lời của VLĐ của năm 2007 là 0,042, đến năm 2008 tăng 0,011 so với

năm 2007 và bằng 0,053. Bên cạnh đó, sức sinh lời của VLĐ năm 2009 cũng tăng lên

0,091với mức tăng tương đương là 3,8%.

Số vòng quay của VLĐ qua 3 năm đều có sự biến động tăng. Cụ thể, trong

năm 2007 VLĐ quay được 0,684 vòng, đến năm 2008 tăng lên thành 0.779 vòng và

đến năm 2009 được 0.874 vòng. Nguyên nhân là do công ty đã có các biện pháp tích

cực trong thu hồi nợ do đó thời gian của 1 vòng quay giảm từ 534 ngày của năm 2007

xuống còn 469 ngày trong năm 2008. Và đến năm 2009 còn 418 ngày.

Bên cạnh đó, ta thấy hệ số đảm nhiệm của VLĐ giảm từ năm 2007->2009, đây là điều

tốt. Thực tế trong năm 2007 để có 1 đồng doanh thu công ty phải bỏ ra 1,46 đồng

VLĐ nhưng đến năm 2008 công ty chỉ bỏ ra 1,28 đồng VLĐ thì đạt được 1 đồng

doanh thu. Và đến năm 2009, công ty chỉ bỏ ra 1,14 đồng VLĐ để có 1 đồng doanh

thu. -> Qua việc phân tích trên ta thấy: tình hình sử dụng VLĐ của công ty tương đối

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 47

Page 48: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

tốt. Song, để đánh giá chính xác hơn ta cần đi sâu vào phân tích nguyên nhân ảnh

hưởng của nó, việc tăng tốc độ luân chuyển của VLĐ có ảnh hưởng gì đến lợi nhuận

không?.

Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ làm giảm nhu cầu về vốn. Giả

sử với tốc độ vốn không tăng mà công ty tăng tốc độ luân chuyển có thể làm tăng

doanh số hoạt động dẫn đến lợi nhuận tăng. Thực tế từ công thức hệ số luân chuyển

của VLĐ (Số vòng quay của VLĐ) ta có:

Tổng doanh thu thuần = VLĐ bình quân * số vòng quay của VLĐ

Khi tốc độ luân chuyển không đổi thì:

Số doanh thu thuần mất đi khi tốc độ luân chuyển tăng = VLĐ bình quân * (Số

vòng quay kỳ phân tích – số vòng quay kỳ gốc)

Như vậy:

-Trong năm 2008 số = 11.532.524.924 * ( 0,779-0,684) = 1.095.589.868 (đồng)

doanh thu mất đi

khi tăng tốc độ luân chuyển

- Trong năm 2009 số = 11.447.779.788* ( 0,874-0,779) = 1.087.539.080 (đồng)

doanh thu mất đi

khi tăng tốc độ luân chuyển

->Như vậy: trong năm 2008 và 2009, tốc độ luân chuyển của VLĐ tăng là do

doanh thu thuần tăng. Điều này cho thấy công ty đã cố gắng giảm thiểu các khoản chi

phí. Việc giảm số vòng quay của VLĐ hay tăng tốc độ luân chuyển của VLĐ của năm

2008 và 2009 đã làm tiết kiệm số VLĐ cho công ty là:

N= Doanh thu thuần * ( Thời gian 1 vòng - Thời gian 1 vòng luân

Thời gian của kỳ phân tích luân chuyển kỳ gốc chuyển kỳ phân tích )

N 2008 = 8.982.000.580 * (534 - 469) = 1.599.534.350 (đồng)

365

N 2009 = 10.002.005.898 * (469 - 418) = 1.397.540.550 (đồng)

365

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 48

Page 49: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

-> Ta thấy, so với năm 2007 thì năm 2008 số VLĐ công ty đã tiết kiệm được

1.599.534.350 đồng, và đến năm 2009 1.397.540.550 đồng là số VLĐ mà công ty tiết

kiệm được so với năm 2008. Như vậy, nếu ta xét theo phương diện sinh lời của vốn

tăng rất lớn qua từng năm phân tích. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của

công ty tương đối tốt, do vậy mức tăng vốn lưu động bình quân là hợp lý. Mặc dù, số

doanh thu thuần mất đi khi tốc độ luân chuyển VLĐ tăng nhưng vẫn tiết kiệm được

VLĐ chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty khá tốt.

*. Phân tích khả năng sinh lời của vốn:

Là việc xem xét hiệu quả của vốn dưới góc độ sinh lời của vốn được đánh giá thông

qua các chỉ tiêu sau:

Ta có:

Tỷ suất lợi nhuận = Doanh thu thuần * Lợi nhuận trước thuế

theo vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần

= Hệ số quay vòng vốn * Hệ số doanh lợi

Chủ sở hữu doanh thu thuần

Năm 2007 = 7.586.000.000/10.974.020.435*466.565.000/7.586.000.000

= 0,69 * 0,62

= 0,043

Năm 2008 = 8.982.000.580/10.941.926.116*614.005.000/8.982.000.580

= 0,82 * 0,68

= 0,056

Năm 2009 = 10.002.005.898/10.945.255.446*1.039.484.560/10.002.005.898

= 0,91 * 0,1

= 0,091

-> Như vậy hệ số quay vòng vốn chủ sở hữu trong năm 2008 được 0,82 vòng

tăng 0,13 vòng so với 2007, năm 2009 tăng 0,09 vòng so với năm 2008. Chứng tỏ

công ty sử dụng vốn có hiệu quả. Bên cạnh đó, hệ số doanh lợi của doanh thu thuần

năm 2009 cao nhất trong 3 năm phân tích, trong năm 2009 với 1 đồng doanh thu đem

lại 0,1 đồng lợi nhuận trước thuế. Và trong năm 2008 và 2007, 1 đồng doanh thu đem

lại lần lượt là 0,68 và 0,62 lợi nhuận cho doanh nghiệp, chứng tỏ khả năng sinh lợi

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 49

Page 50: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

của vốn tăng lên trong quá trình kinh doanh. Dù mức độ tăng như vậy vẫn chưa cao

nhưng cũng chứng minh rằng công ty đang cố gắng vượt qua khó khăn để thực hiện

tốt nhiệm vụ nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh.

CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNHTHÔNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN,BÁO CÁO KẾT QUẢ

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH BÀN TAY VIỆT

I. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty:

Qua quá trình phân tích, cá nhân em có một số đánh giá về tình hình tài chính

của công ty có ưu điểm như sau:

- Quy mô vốn chủ sở hữu tương đối lớn

- Doanh nghiệp có khả năng trả nợ cao.

- Trong các năm phân tích doanh nghiệp đều làm ăn có lãi.

- Qua các số liệu phân tích tình hình công ty các hệ số cho thấy công ty đang

trong quá trình phát triển.

- Doanh nghiệp đang cố gắn mở rộng quy mô và cơ cấu vốn an toàn.

* Nhược điểm:

Trong quá trình hoạt động, công ty TNHH Bàn Tay Việt đã gặp không ít khó

khăn. Mặt khác, Việt Nam là một nước đang phát triển nên với mặt hàng không có

nhu cầu thiết yếu như sản phẩm của công ty hiện rất ít người tiêu dùng quan tâm. Vì

thế doanh số bán chủ yếu cho các doanh nghiệp và cơ quan. Bên cạnh đó, Thương

hiệu của công ty vẫn chưa đi sâu vào tiềm thức của người tiêu dùng nên còn gặp

nhiều khó khăn trong việc đưa sản phẩm của công ty đến với người tiêu dùng.

Bên cạnh đó, trong quá trình tìm hiểu bảng báo cáo tài chính của công ty từ

2007-2009. Em nghĩ:

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 50

Page 51: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

- Công ty sử dụng vốn chưa hiệu quả tại vì công ty dùng quá nhiều vốn dài hạn đầu tư

cho tải sản ngắn hạn.

- Trong quá trình hoạt động công ty hầu như không sử dụng các đòn bẩy tài chính mà

chủ yếu sử dụng vốn tự có.

- Chi phí trực tiếp vẫn còn cao làm cho giá vốn hàng bán cao.

- Với doanh thu và lợi nhuận đạt được chưa tương xứng với quy mô của công ty

- Hàng tồn kho của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn.

II. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính

tại đơn vị:

1. Phương hướng:

Qua quá trình tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình tài chính của công ty cũng chỉ

nói rõ yếu tố chung nhất, khái quát nhất. Do vậy những ý kiến đề xuất chỉ trong giới

hạn nhất định nào đó cần phải đặt chúng vào tình hình thực tế luôn luôn biến động thì

mới hật sự có giá trị.

*. Kiến nghị đối với công tác quản lý tại công ty:

Việc phân tích tình hình tài chính với mỗi một doanh nghiệp là hết sức cần

thiết. Nó giúp cho công ty nắm được thực trạng của công ty kinh doanh ra sao?. Hiệu

quả sử dụng vốn như thế nào?. Từ đó, giám đốc, các nhà quản lý đề ra các biện pháp

hữu hiệu cho hoạt động kinh doanh của công ty mình, đồng thời khắc phục những tồn

tại và khó khăn trong kinh doanh.

Tuy nhiên việc phân tích tình hình tài chính phải mất nhiều thời gian và đòi hỏi người

phân tích cần có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm kinh doanh. Vì vậy, Công ty

cần tạo cơ hội cho người phân tích không ngừng học hỏi và nâng cao trình độ chuyên

môn, nhằm mang lại hiêu quả cao cho việc phân tích. Qua việc phân tích tình hình tài

chính tại Công ty TNHH Bàn Tay Việt, em xin trình bày ý kiến cá nhân nhằm cải

thiện tình hình tài chính của công ty như sau:

- Hiện công ty đang bị chiếm dụng vốn tương đối lớn, vì vậy công ty cần tích

cực hơn trong việc thu hồi nợ, nếu không kịp thời thu hồi nợ sẽ gây ảnh hưởng đến kế

hoạch tài chính của công ty. Muốn vậy, công ty cần có các chính sách tài chính phù

hợp, cần nắm bắt được năng lực trả nợ của khách, tình thần trách nhiệm của khách

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 51

Page 52: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

hàng, khả năng phát triển và xu thế phát triển của ngành nghề kinh doanh của khách

hàng nhằm giúp công ty thu hồi vốn và nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu

động.

- Bên cạnh đó, vốn bằng tiền cũng đóng vai trò hết sức quan trọng, nó đóng vai trò

như một phương tiện chuyển chở các yếu tố đầu vào của quá trình hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc khác, nó cũng là kết quả của chu kỳ sản xuất này

và cũng là nhân tố chuẩn bị cho chu kỳ kinh doanh mới. Bên cạnh đó, vốn bằng tiền

cũng là phương tiện thanh toán có tốc độ chu chuyển tương đối nhanh vì thế nếu giữ

lượng tiền không đủ sẽ làm giảm khả năng thanh toán, mà đặc biệt là khả năng thanh

toán nhanh của công ty. Vì vậy, công ty cần giữ một khoản tiền hợp lý để đảm bảo

cho việc thanh toán không gây ứ đọng vốn.

- Hiện tại, công ty chưa thành lập các khoản dự phòng mà đặc biệt là khoản phải thu

khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Mặc dù, trong thực tế công ty giám nợ của

khách hàng rất chặt chẽ, song không thể kiểm soát được. Bên cạnh đó, lượng hàng tồn

kho của công ty khá lớn, vì vậy công ty nên lập quỹ để có thể tránh được rủi ro đáng

tiếc có thể xảy ra do sự biến động của thị trường.

- Ngoài ra, công ty cần thanh toán bớt cho người lao động nhằm tạo được sự tin tưởng

và bình ổn tin thần làm việc cho nhân viên,bên cạnh đó thanh toán các khoản phải trả

cho nhà cung cấp đúng hạn để giữ vững chữ tín với khách (một lần mất tín là vạn lần

mất tin) tạo điều kiện làm ăn lâu dài.

Ngoài việc cải thiện tình hình tài chính của công ty thì nâng cao hiệu quả kinh doanh

cũng là chỉ tiêu mà em muốn đề xuất:

Mục tiêu hướng tới của doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận tăng tạo điều

kiện cho doanh nghiệp mở rộng đầu tư, tăng vốn sản xuất nhằm tăng thêm sức cạnh

tranh khẳng định vị thế của mình trên thị trường.

*. Kiến nghị về công tác kế toán tại công ty:

Trong thực tế, sản phẩm của kế toán suốt quá trình làm việc là tạo ra các báo

cáo tài chính. Nó phản ánh đúng thực trạng tài chính của công ty tại thời điểm nhất

định. Hiện nay, công tác kế toán phù hợp với quy mô và đặc điểm của công ty. Sự

phân công trách nhiệm đối với từng người trong bộ phận và tương đối hợp lý, tại đơn

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 52

Page 53: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

vị hạch toán kế toán theo đúng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành. Song,

để tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả làm việc cho bộ phận kế toán cũng như để

đáp ứng được với nền kinh tế thị trường hiện nay. Công ty cần tạo điều kiện cho kế

toán tiếp cận và áp dụng khoa học công nghệ vào trong tác của mình kết hợp với nâng

cao năng lực và trình độ chuyên môn, đặc biệt là những kiến thức về hệ thống kế toán

quốc tế đội ngũ cán bộ công nhân viên thực hiện công tác kế toán.

Mặt khác để nắm bắt được chính xác tình hình tài chính của công ty cần lập

báo cáo đúng kỳ kế toán. Để thực hiện tốt việc này, Công ty cần có các biện pháp

thích hợp để đốc thúc các kế toán phần hành lập báo cáo đúng kỳ và xử phạt với các

cán bộ làm sai kỳ hạn gây cản trở cho công tác phân tích tài chính của công ty và các

kế hoạch cho sự phát triển của doanh nghiệp.

2. Giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính và tăng hiệu quả kinh doanh:

Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào của doanh nghiệp cũng đều hướng

đến hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh lại có liên quan chặt chẽ đến việc sử

dụng vốn của doanh nghiệp. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là yêu

cầu và đòi hỏi luôn được các doanh nghiệp đặt ra. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh

nói chung và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng cần: Tăng quy mô kết quả

đầu ra, đồng nghĩa với việc tăng số lượng bán, tăng doanh thu, và tăng lợi nhuận đồng

thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh. Để làm được điều

trên doanh nghiệp cần:

Nâng cao sản lượng tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm và luôn nghiên

cứu thị trường để nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó

doanh nghiệp cần có những kế hoạch mở rộng thị trường nhằm đưa

sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng nhằm kích thích nhu cầu của người tiêu

dùng nhằm giảm lượng hàng tồn kho khá lớn, tránh tình trạng ứ đọng vốn, giúp quay

vòng vốn nhanh hơn đồng thời tạo thêm doanh thu cho mình.

Nên quy định thời gian bán chịu và đưa ra các tính toán hợp lý để thu hồi nợ

tốt hơn. Tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng lớn.

Giảm thiểu các tài sản cố định thừa không sử dụng cho sản xuất, phát huy tối

đa năng lực hiện có của tài sản hiện có. Mặt khác đẩy nhanh tốc độc chu chuyển của

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 53

Page 54: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

vốn bằng cách tăng vòng quay của việc sử dụng vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh

doanh, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, công ty cần có cơ cấu hợp

lý hơn nữa để tránh tình trạng dư thừa ngân quỹ đầu tư vào các khoản mục không có

hiệu quả, cần quản lý chặt chẽ hơn nữa trong khâu sản xuất nhằm giảm các chi phí

trực tiếp từ đó giảm giá vốn hàng hàng tăng lợi nhuận cho công ty.

Trong quá trình mở rộng quy mô cần xem xét và lên kế hoạch hợp lý nhằm

tránh lãng phí nguồn vốn đầu tư. Ngoài ra, công ty cần xây dựng một chiến lược lâu

dài trong quản lý tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong tương lai.

Mặt khác công ty cần có các đòn bẩy tài chính để tăng thêm vốn cho sản xuất,

tránh tình trạng bỏ vốn cho một dự án. Nhằm tránh rủi ro mà đòn bẩy tài chính mang

lại.

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 54

Page 55: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

KẾT LUẬN

Tình hình tài chính của doanh nghiệp là vấn đề quan trong hàng đầu đối với

bất kỳ nhà lãnh đạo, nhà quản lý nào. Vì qua đó chúng ta biết được tất cả về hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Biết được Doanh nghiệp đang ở đâu?.

Những điểm mạnh yếu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực của

nha ban lãnh đạo công ty như thế nào?...Tất cả được thể hiện thông qua tình hình tài

chính của doanh nghiệp. Công ty TNHH Bàn Tay Việt chuyên sản xuất, gia công các

mặt hàng thủ công truyền thống nên vấn đề tài chính với công ty lại càng quan trọng.

Tuy nó là sản phẩm thủ cong mang tính truyền thống nhưng nó lại rất mới lạ đối với

người tiêu dùng Việt Nam, mặc khác giá thành sản phẩm lại cao và dễ bị thay thế bởi

các sản phẩm thủ công khác. Số lượng hàng tồn hàng tồn kho tương đối lớn nên để

khắc phục những hạn chế đó công ty cần có lượng vốn lớn để đầu tư vào sản xuất

kinh doanh. Vì vậy việc phân tích tình hình tài chính hết sức quan trọng và cần thiết

đối với công ty, qua đó thấy được những ưu điểm để phát huy và những hạn chế để

khắc phục để tạo được hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng vốn kinh doanh của

doanh nghiệp, tạo doanh thu và lợi nhuận cao hơn cho công ty.

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 55

Page 56: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Sơ đồ hướng dẫn Kế toán doanh nghiệp Việt Nam cho doanh nghiệp lớn cho

doanh nghiệp vừa và nhỏ (PGS- TS Lê Thị Hòa) do NXB Tài chính biên soạn.

- Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh của Khoa Kế Toán Trường Đại

học Kinh tế quốc dân Hà Nội ( Chủ biên: PGS-TS Phạm Thị Gái) do NXB Giáo

dục/1997.

- Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh của Khoa Kế Toán Trường Đại

học Kinh tế quốc dân Hà Nội ( Chủ biên: TS Nguyễn Năng Phúc) do NXB Thống

kê/1998.

- Lý thuyết thực hành kế toán tài chính VAT của Khoa Kế Toán Trường Đại

học Kinh tế quốc dân Hà Nội (Chủ biên: TS Nguyễn Văn Công) do NXB Thống kê /

1998.

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 56

Page 57: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế

Luận văn tốt nghiệp

57

Page 58: Luan Van Tot Nghiep Nam 2011 Phan Tich Tinh Hinh Tai Chinh Tai Cong Ty Tnhh Ban Tay Viet

Mai Thị Thảo - KT2

MỤC LỤC

Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế 58