tai chinh doanh nghiep

212
Bài 1: Tng quan vtài chính doanh nghip 1 Ni dung Tng quan vtài chính doanh nghip. Nhng nhân tchyếu nh hưởng đến vic tchc tài chính ca mt doanh nghip. Mc tiêu Hướng dn hc Hiu và nm được ni dung chyếu vtài chính doanh nghip, giúp cho người hc có tm nhìn cơ s, ni dung và phương pháp chyếu trong vic tchc qun lý tài chính doanh nghi p; to cơ scho người hc có khnăng vn dng kiến thc vào công tác thc tin và tiếp tc hc tp, nghiên cu để nâng cao trình độ và kiến thc vtài chính doanh nghip. Biết phân tích, đánh giá tình hình và có phương pháp qun lý vchi phí, doanh thu, li nhun, vn kinh doanh và phương pháp đánh giá la chn dán đầu tư vmt tài chính, phương pháp sdng các công ctài chính để huy động vn đáp ng nhu cu vn cho các hot động ca doanh nghip Thi lượng hc 4 tiết Để hc tt chương này cn có cái nhìn tng quan vquá trình hot động kinh doanh ca doanh nghip và mi quan hgia hot động kinh doanh và hot động tài chính ca doanh nghip. Cn nm vng ni dung chyếu ca tài chính doanh nghip, trên cơ sđó phân bit tài chính vi kế toán ca doanh nghip. Trong quá trình hc cn nghiên cu, liên hvi thc tế để thy rõ hơn nh hưởng đến tài chính doanh nghip ca các nhân t: Hình thc pháp lý tchc doanh nghip, đặc đim kinh tế – kthut ca ngành kinh doanh và môi trường kinh doanh. BÀI 1: TNG QUAN VTÀI CHÍNH DOANH NGHIP v1.0

Upload: sunhuynh

Post on 24-Jun-2015

731 views

Category:

Documents


5 download

TRANSCRIPT

Page 1: Tai chinh doanh nghiep

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

1

0

Nội dung

• Tổng quan về tài chính doanh nghiệp. • Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc tổ chức tài chính của một doanh nghiệp.

Mục tiêu Hướng dẫn học

• Hiểu và nắm được nội dung chủ yếu về tài chính doanh nghiệp, giúp cho người học có tầm nhìn cơ sở, nội dung và phương pháp chủ yếu trong việc tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp; tạo cơ sở cho người học có khả năng vận dụng kiến thức vào công tác thực tiễn và tiếp tục học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ và kiến thức về tài chính doanh nghiệp.

• Biết phân tích, đánh giá tình hình và có phương pháp quản lý về chi phí, doanh thu, lợi nhuận, vốn kinh doanh và phương pháp đánh giá lựa chọn dự án đầu tư về mặt tài chính, phương pháp sử dụng các công cụ tài chính để huy động vốn đáp ứng nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp

Thời lượng học • 4 tiết

• Để học tốt chương này cần có cái nhìn tổng quan về quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và mối quan hệ giữa hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

• Cần nắm vững nội dung chủ yếu của tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở đó phân biệt tài chính với kế toán của doanh nghiệp.

• Trong quá trình học cần nghiên cứu, liên hệ với thực tế để thấy rõ hơn ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp của các nhân tố: Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của ngành kinh doanh và môi trường kinh doanh.

BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

v1.0

Page 2: Tai chinh doanh nghiep

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

2

TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP

Sự công nhận vai trò của tài chính doanh nghiệp

Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, tài chính doanh nghiệp và đúng hơn theo thuật ngữ lúc đó thường dùng là “Tài vụ xí nghiệp” đóng một vai trò mờ nhạt không đáng kể, hầu như người ta chỉ nhìn thấy vai trò của kế toán. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, cùng với sự phát triển của thị trường tài chính, một sự thật khách quan, mặc nhiên tài chính doanh nghiệp ngày càng đóng một vai trò quan trọng, là một trong yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Các nhà kinh tế cho rằng, sự thành công của một doanh nghiệp hay ngay cả sự tồn vong của nó, một phần lớn được xác định bởi chính sách tài chính trong quá khứ và hiện tại.

Câu hỏi

Vậy, tài chính doanh nghiệp là gì? Tại sao tài chinh doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng như vậy? Những vấn đề này là chủ đề chính của bài học này.

v1.0

Page 3: Tai chinh doanh nghiep

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

3

1.1. Tài chính doanh nghiệp

1.1.1. Hoạt động của doanh nghiệp và tài chính

1.1.1.1. Hoạt động của doanh nghiệp

• Khái niệm doanh nghiệp Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hoá cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.

• Quá trình hoạt động của doanh nghiệp Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu, v.v.. và sức lao động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá đó để thu lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, để có các yếu tố đầu vào đòi hỏi doanh nghiệp phải có lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ chức, doanh nghiệp có phương thức thích hợp tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu, từ số vốn tiền tệ đó doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, v.v.. Sau khi sản xuất xong, doanh nghiệp thực hiện bán hàng hoá và thu được tiền bán hàng. Với số tiền bán hàng, doanh nghiệp sử dụng để bù đắp các khoản chi phí vật chất đã tiêu hao, trả tiền công cho người lao động, các khoản chi phí khác, nộp thuế cho Nhà nước và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp tiếp tục phân phối số lợi nhuận này. Như vậy, quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, làm phát sinh, tạo ra sự vận động của các dòng tiền bao gồm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên hàng ngày của doanh nghiệp.

1.1.1.2. Các quan hệ tài chính chủ yếu trong doanh nghiệp

Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp và bao hàm các quan hệ tài chính chủ yếu sau: • Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với

Nhà nước: Quan hệ này được thể hiện chủ yếu ở chỗ doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như nộp các khoản thuế, lệ phí... vào ngân sách. Đối với doanh nghiệp nhà nước còn thể hiện ở việc Nhà nước đầu tư vốn ban đầu và vốn bổ sung cho doanh nghiệp bằng những cách thức nhất định.

• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã hội khác:

v1.0

Page 4: Tai chinh doanh nghiep

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

4

o Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác là mối quan hệ rất đa dạng và phong phú, được thể hiện trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất khi doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho nhau (bao hàm cả các loại dịch vụ tài chính).

o Ngoài quan hệ tài chính với các chủ thể kinh tế khác, doanh nghiệp có thể còn có quan hệ tài chính với các tổ chức xã hội khác như thực hiện tài trợ, v.v..

• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp: Quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp thanh toán tiền công, thực hiện thưởng phạt vật chất với người lao động trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, v.v..

• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh nghiệp: Mối quan hệ này thể hiện trong việc đầu tư, góp vốn hay rút vốn của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.

• Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là mối quan hệ thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.

1.1.1.3. Đặc điểm của các hoạt động tài chính

Từ những vấn đề nêu trên, có thể rút ra một số điểm sau: • Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ

tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.

• Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp

Như vậy hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động chuyển hoá của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

1.1.2. Nội dung tài chính doanh nghiệp

• Tài chính doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau: o Lựa chọn và quyết định đầu tư

Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới, v.v.. Để đi đến quyết định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và thu nhập do đầu tư mang lại, hay nói cách khác là xem xét dòng tiền ra và

v1.0

Page 5: Tai chinh doanh nghiep

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

5

dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.

o Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tài chính doanh nghiệp phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp ở trong kỳ (bao gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn). Tiếp theo, phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt như: Kết cấu nguồn vốn, những điểm lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn...

o Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Thường xuyên tìm biện pháp thiết lập sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.

o Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp và cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp.

o Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, cần định kỳ tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua phân tích, cần đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý và dự báo trước tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp kịp thời đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh và tài chính.

o Thực hiện kế hoạch hoá tài chính. Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua việc lập kế hoạch tài chính. Có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình chủ động đưa ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trường biến động.

• Quyết định tài chính

v1.0

Page 6: Tai chinh doanh nghiep

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

6

Trong hoạt động của doanh nghiệp, nội dung của tài chính doanh nghiệp được thể hiện cụ thể hóa bằng các quyết định tài chính. Trong các quyết định tài chính của doanh nghiệp có ba quyết định có tính chất chiến lược: Quyết định đầu tư, quyết định tài trợ hay huy động vốn và quyết định phân chia lợi nhuận sau thuế hoặc quyết định chi trả cổ tức đối với công ty cổ phần. o Quyết định đầu tư: Đây là quyết định quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp,

nó trả lời câu hỏi: Doanh nghiệp lựa chọn cơ hội đầu tư nào, vốn của doanh nghiệp được đầu tư vào đâu, vào lĩnh vực nào? Sự quan trọng của quyết định đầu tư thể hiện ở những điểm chủ yếu sau: Quyết định đầu tư là quyết định chủ yếu tạo ra giá trị mới cho doanh

nghiệp. Một quyết định đầu tư đúng đắn là cơ sở gia tăng giá trị của doanh nghiệp và ngược lại.

Quyết định đầu tư tác động đến tỷ suất sinh lời và rủi ro của doanh nghiệp trong tương lai: Quyết định này ảnh hưởng quyết định đến cơ cấu tài sản và từ đó ảnh hưởng tới cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh và rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.

Để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn đòi hỏi Giám đốc và các nhà quản quản

trị doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin,cân nhắc nhiều yếu tố và điều

quan trọng phải có tầm nhìn.

o Quyết định tài trợ hay quyết định huy đông vốn. Đây là một quyết định tài chính cực kỳ quan trọng, trả lời câu hỏi: Lấy vốn từ đâu, bằng cách nào để có lợi cho doanh nghiệp? Quyết định tài trợ sẽ xác định cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Để đi đến quyết định tài trợ ta cần xem xét, cân nhắc hàng loạt mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay, giữa lợi nhuận để lại tái đầu tư và phần lợi nhuận phân chia ngay cho chủ sở hữu... Thị trường tài chính càng phát triển thì việc lựa chọn nguồn tài trợ, cách thức và hình thức huy động vốn càng phức tạp và đòi hỏi sự cân nhắc càng tinh tế hơn. Quyết định tài trợ ảnh hưởng không nhỏ đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp, bởi lẽ:

Quyết định tài trợ ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn đến tỷ suất lợi nhuận vốn

chủ sở hữu hay thu nhập 1 cổ phần.

Quyết định tài trợ tác động đến rủi ro tài chính của doanh nghiệp.

Quyết định phân chia lợi nhuận hay quyết định chi trả cổ tức đối với công ty cổ phần: Việc phân chia lợi nhuận sau thuế là một quyết định tài chính có tính chất chiến lược của một doanh nghiệp. Toàn bộ lợi nhuận sau thuế thuộc chủ sở hữu doanh nghiệp, nhưng vấn đế đặt ra là dành bao nhiêu để lại tái đầu tư? Đây là vấn đề không đơn giản, đòi hỏi phải cân nhắc xem xét giải quyết các mối quan hệ giữa lợi ích ngắn hạn và lợi ích dài hạn, giữa lợi ích trước mắt của chủ sở hữu và sự tăng trưởng của doanh nghiệp trong tương lai. Quyết định này liên quan mật thiết với quyết định đầu tư và quyết định tài trợ.

v1.0

Page 7: Tai chinh doanh nghiep

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

7

1.1.2.1. Vai trò và mục tiêu của tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp và được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau: • Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh

nghiệp diễn ra bình thường và liên tục Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn trong tài chính doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một phần lớn được quyết định bởi chính sách tài trợ hay huy động vốn của doanh nghiệp.

• Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Vai trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ: o Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ

thuộc rất lớn vào việc đánh giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính.

o Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh.

o Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể giảm bớt được chi phí sử dụng vốn góp phần rất lớn tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

o Sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đặc biệt là sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý là yếu tố gia tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.

o Huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay, từ đó giảm được tiền trả lãi vay, góp phần rất lớn tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.

• Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận động, chuyển hoá hình thái của vốn tiền tệ. Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính và đặc biệt là các báo cáo tài chính có thể kiểm soát kịp thời, tổng quát các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó phát hiện nhanh chóng những tồn tại và những tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt tới mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với hoạt động của doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện như sau:

v1.0

Page 8: Tai chinh doanh nghiep

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

8

o Hoạt động tài chính của doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động của doanh nghiệp.

o Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp ngày càng lớn. Mặt khác, thị trường tài chính càng phát triển nhanh chóng, các công cụ tài chính để huy động vốn ngày càng phong phú và đa dạng. Chính vì vậy quyết định huy động vốn, quyết định đầu tư, v.v.. ảnh hưởng ngày càng lớn đến tình hình và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

o Các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp để kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của doanh nghiệp.

1.1.2.2. Mục tiêu của tài chính doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có thể có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu bao trùm là tối đa hóa giá trị thị trường của doanh nghiệp, đối với công ty cổ phần được cụ thể hóa là tối đa hóa giá cổ phiếu của công ty. Với ý đó, người ta có thể diễn đạt bằng nhiều cách nói khác nhau, như mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu doanh nghiệp hay tối đa hóa của cải hoặc tài sản của cổ đông. Các quyết định của các nhà quản trị công ty phải nhằm mang lại lợi ích tốt nhất cho các cổ động hay chủ sở hữu doanh nghiệp, điều đó được thể hiện là các quyết định quản lý phải nhằm hướng tới tối đa hóa giá cổ phiếu của công ty trên thị trường. Một vấn đề được đặt ra phải chăng tối đa hóa lợi nhuận mới là mục tiêu bao trùm hay mục tiêu quan trọng hàng đầu của công ty? Hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng tối đa hóa lợi nhuận chưa phải là mục tiêu bao trùm hay mục tiêu quan trọng của công ty, sở dĩ như vậy là do: • Tối đa hóa lợi nhuận chưa tính đến yếu tố thời gian. Các nhà quản trị doanh nghiệp

có thể sử dụng các biện pháp làm tăng lợi nhuận trong ngắn hạn, tuy nhiên sự tăng lợi nhuận đó có thể làm ảnh hưởng không tốt đến việc thu lợi nhuận của công ty trong dài hạn. Mặt khác, có thể tổng lợi nhuận của công ty tăng lên nhưng thu nhập 1 cổ phần của công ty chưa chắc đã tăng,

• Tối đa hóa lợi nhuận chưa phản ánh và chưa tính đến yếu tố rủi ro. Một công ty có thể đạt được lợi nhuận lớn nhưng rủi ro của công ty rất lớn. Phần lớn các nhà đầu tư không đánh giá cao công ty này, vì thế giá cổ phiếu của công ty không tăng lên mà thậm chí có thể giảm đi.

Như vậy, tối đa hóa giá trị thị trường của doanh nghiệp hay tối đa hóa giá cổ phiếu của công ty được coi là mục tiêu bao trùm của công ty. Như vậy, mục tiêu tài chính doanh nghiệp cũng là tối đa hóa giá trị thị trường của doanh nghiệp hay tối đa hóa giá cổ phiếu của công ty. Khi đưa ra các quyết định tài chính quan trọng cần phải cân nhắc xem xét tác động của nó đến các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của công ty. Cũng cần thấy rằng các hoạt động của các nhà quản trị nhằm tối đa hóa giá cổ phiếu của công ty không chỉ mang lại lợi ích cho cổ đông mà tự nó còn mang lại lợi ích cho xã hội.

1.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc tổ chức tài chính doanh nghiệp

Tài chính là một công cụ quan trọng để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Việc tổ chức tài chính trong các doanh nghiệp đều dựa trên những cơ sở chung nhất định.

v1.0

Page 9: Tai chinh doanh nghiep

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

9

Tuy nhiên, tài chính của các doanh nghiệp khác nhau cũng có những đặc điểm khác nhau do ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Sau đây ta xem xét những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc tổ chức tài chính của doanh nghiệp:

1.2.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp

• Mỗi doanh nghiệp tồn tại dưới một hình thức pháp lý nhất định về tổ chức doanh nghiệp. Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp năm 2005, xét về hình thức pháp lý có các loại hình Doanh nghiệp chủ yếu sau: o Doanh nghiệp tư nhân; o Công ty hợp danh; o Công ty cổ phần; o Công ty trách nhiệm hữu hạn.

Ngoài bốn loại hình doanh nghiệp nêu trên còn có hợp tác xã. • Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp ảnh

hưởng rất lớn đến việc tổ chức tài chính doanh nghiệp trên các khía cạnh chủ yếu: Phương thức hình thành, huy động vốn và việc chuyển nhượng vốn; trách nhiệm của chủ sở hữu đối với khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp; phân phối lợi nhuận sau thuế, v.v..

Những ảnh hưởng của hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp đến tài chính của các loại hình doanh nghiệp thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:

1.2.1.1. Doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, chủ doanh nghiệp là người đầu tư bằng vốn của mình và cũng có thể huy động thêm vốn từ bên ngoài qua các hình thức đi vay. Tuy nhiên việc huy động vốn từ bên ngoài là rất hạn hẹp và loại hình doanh nghiệp này không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn trên thị trường. Qua đó, cho thấy nguồn vốn của doanh nghiệp tư nhân là hạn hẹp, loại hình doanh nghiệp này thường thích hợp với việc kinh doanh quy mô nhỏ. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp, có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình, có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác hoặc có quyền tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Việc thực hiện cho thuê hay bán doanh nghiệp hoặc tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải tuân thủ các yêu cầu của pháp luật hiện hành và lợi nhuận sau thuế là tài sản hoàn toàn thuộc quyền sở hữu và sử dụng của chủ doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động. Điều đó cũng có nghĩa là về mặt tài chính, chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của doanh nghiệp.

v1.0

Page 10: Tai chinh doanh nghiep

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

10

1.2.1.2. Công ty hợp danh

Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: • Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh ngoài

các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.

• Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ của Công ty.

• Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào Công ty.

• Trong Công ty hợp danh, thành viên hợp danh có quyền quản lý Công ty và tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh Công ty. Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý Công ty, cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của Công ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại điều lệ Công ty nhưng không được tham gia quản lý Công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh Công ty.

• Ngoài vốn điều lệ, Công ty hợp danh có quyền lựa chọn hình thức huy động vốn theo quy định của pháp luật, nhưng không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn.

• Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với khoản nợ của Công ty, còn thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ của Công ty trong phạm vi số vốn góp vào Công ty.

1.2.1.3. Công ty trách nhiệm hữu hạn

Theo luật Doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam, có hai dạng công ty trách nhiệm hữu hạn: Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. • Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở

lên là doanh nghiệp trong đó: o Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ

và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.

o Phần vốn góp của thành viên chỉ chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. o Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm

mươi người. o Thành viên của Công ty có quyền biểu quyết tương ứng với phần vốn góp. o Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết. Ngoài phần vốn

góp của thành viên, Công ty có quyền lựa chọn hình thức và cách thức huy

v1.0

Page 11: Tai chinh doanh nghiep

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

11

động vốn theo quy định của pháp luật, nhưng Công ty không được quyền phát hành cổ phiếu.

o Trong quá trình hoạt động, theo quyết định của Hội đồng thành viên, Công ty có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.

o Lợi nhuận sau thuế thuộc về các thành viên của Công ty, việc phân phối lợi nhuận do các thành viên quyết định, số lợi nhuận mỗi thành viên được hưởng tương ứng với phần vốn góp vào Công ty.

• Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu Công ty); chủ sở hữu Công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của Công ty. o Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy

chứng nhận đăng ký kinh doanh. o Đối với Công ty TNHH một thành viên, phải xác định và tách biệt tài sản của

chủ sở hữu công ty và tài sản của Công ty: Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch Công ty và Giám đốc.

o Công ty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu.

1.2.1.4. Công ty cổ phần

Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: • Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng

nhau gọi là cổ phần.

• Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào Công ty.

• Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp có quy định của pháp luật.

• Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.

• Ngoài các hình thức huy động vốn thông thường, Công ty cổ phần có thể phát hành các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) ra công chúng để huy động vốn nếu đủ tiêu chuẩn theo luật định. Đây là một ưu thế của loại hình doanh nghiệp này.

• Các cổ đông của Công ty được tự do chuyển nhượng cổ phần cho người khác. Điều này làm cho người đầu tư có thể dễ dàng chuyển dịch vốn đầu tư của mình.

• Việc phân phối lợi nhuận sau thuế thuộc quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông Công ty.

• Cũng giống như Công ty trách nhiệm hữu hạn,

v1.0

Page 12: Tai chinh doanh nghiep

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

12

thành viên của Công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm (hữu hạn) đối với các khoản nợ của Công ty trong phạm vi phần vốn đã góp.

1.2.2. Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của ngành kinh doanh

Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thường được thực hiện trong một hoặc một số ngành kinh doanh nhất định. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm kinh tế – kỹ thuật riêng ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ chức tài chính doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thường được thực hiện trong một hoặc một số ngành kinh doanh nhất định. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm kinh tế – kỹ thuật riêng ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ chức tài chính doanh nghiệp.

• Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của vốn lưu động cũng nhanh hơn so với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong ngành nông nghiệp, công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng. Ở các ngành này, vốn cố định thường chiếm tỷ lệ cao hơn vốn lưu động, thời gian thu hồi vốn cũng chậm hơn.

• Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường không có biến động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, nhờ đó có thể dễ dàng bảo đảm cân đối giữa thu và chi bằng tiền, cũng như bảo đảm nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh. Ngược lại, những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài, phải ứng ra lượng vốn lưu động lớn hơn. Những doanh nghiệp hoạt động trong những ngành sản xuất có tính thời vụ thì nhu cầu về vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm chênh lệch nhau rất lớn, giữa thu và chi bằng tiền thường có sự không ăn khớp nhau về thời gian. Đó là điều phải tính đến trong việc tổ chức tài chính, nhằm bảo đảm vốn kịp thời, đầy đủ cho hoạt động của doanh nghiệp cũng như bảo đảm cân đối giữa thu và chi bằng tiền.

1.2.3. Môi trường kinh doanh

Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên trong và bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp: môi trường kinh tế – tài chính, môi trường chính trị, môi trường pháp luật, môi trường công nghệ, môi trường văn hoá – xã hội, v.v.. Doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh nhất định. Dưới đây, ta xem xét tác động của môi trường kinh tế tài chính đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. • Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Nếu cơ sở hạ tầng phát triển (hệ thống giao thông,

thông tin liên lạc, điện, nước...) sẽ giảm bớt được nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong kinh doanh.

v1.0

Page 13: Tai chinh doanh nghiep

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

13

• Tình trạng của nền kinh tế: Một nền kinh tế đang trong quá trình tăng trưởng thì có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tư. Ngược lại, nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái thì doanh nghiệp khó có thể tìm được cơ hội tốt để đầu tư.

• Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường là yếu tố tác động rất lớn đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư, đến chi phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp. Mặt khác, lãi suất thị trường còn ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất thị trường tăng cao, thì người ta có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng, điều đó hạn chế đến việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

• Lạm phát: Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp gặp khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp căng thẳng. Nếu doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp tích cực thì có thể còn bị thất thoát vốn kinh doanh. Lạm phát cũng làm cho nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên trong khi quy mô kinh doanh không thay đổi và cũng làm cho tình hình tài chính doanh nghiệp không ổn định.

• Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp: Như các chính sách thuế, chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách xuất – nhập khầu, chế độ khấu hao tài sản cố định... đây là yếu tố tác động lớn đến các vấn đề đề tài chính của doanh nghiệp.

• Mức độ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp hoạt động trong những ngành nghề, lĩnh vực có mức độ cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho việc đổi mới thiết bị, công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, cho quảng cáo, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm...

• Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính: Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi mà doanh nghiệp có thể huy động gia tăng vốn, đồng thời có thể đầu tư các khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi để tăng thêm mức sinh lời của vốn hoặc có thể dễ dàng hơn thực hiện đầu tư dài hạn gián tiếp. Sự phát triển của thị trường làm đa dạng hoá các công cụ tài chính và các hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp, chẳng hạn như sự xuất hiện và phát triển các hình thức thuê tài chính, sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán,… o Hoạt động của các Trung gian tài chính cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động

tài chính của doanh nghiệp. Sự phát triển lớn mạnh của các Trung gian tài chính sẽ cung cấp các dịch vụ tài chính ngày càng phong phú, đa dạng hơn cho các doanh nghiệp. Ví dụ như sự phát triển của các ngân hàng thương mại đã làm đa dạng hoá các hình thức thanh toán như thanh toán qua chuyển khoản,

v1.0

Page 14: Tai chinh doanh nghiep

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

14

thẻ tín dụng và chuyển tiền điện tử, v.v.. Sự cạnh tranh lành mạnh giữa các trung gian tài chính tạo điều kiện tốt hơn cho doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng nguồn vốn tín dụng với chi phí thấp hơn.

o Khi xem xét tác động của môi trường kinh tế – tài chính không chỉ xem xét ở phạm vi trong nước mà còn cần phải xem xét đánh giá môi trường kinh tế tài chính trong khu vực và trên thế giới. Hiện nay, quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, những biến động lớn về kinh tế, tài chính trong khu vực và trên thế giới ảnh hưởng mau lẹ đến nền kinh tế và hoạt động kinh doanh của một quốc gia.

v1.0

Page 15: Tai chinh doanh nghiep

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

15

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI

• Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận không thể thiếu trong doanh nghiệp, được hình thành thông qua hoạt động tài chính của doanh nghiệp, và biểu hiện ra bên ngoài dưới dạng quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước; với các chủ thể khác; với người lao động; với chủ sở hữu và ngay trong nội bộ doanh nghiệp.

• Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là một hoạt động thông qua việc tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ của doanh nghiệp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra.

• Tài chính của doanh nghiệp là công cụ quan trọng để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp, tuy nhiên việc tổ chức tài chính của doanh nghiệp cũng có những điểm khác nhau do ảnh hưởng bởi các yếu tố như: Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh cũng như môi trường kinh doanh….

v1.0

Page 16: Tai chinh doanh nghiep

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

16

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Tài chính doanh nghiệp bao hàm những nội dung chủ yếu gì? 2. Tại sao có thể nói tài chính doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động và

hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp?

3. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng đến những vấn đề chủ yếu nào của tài chính doanh nghiệp?

4. Tại sao có thể nói đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh tế mà doanh nghiệp hoạt động trong đó in đậm dấu vết vào tài chính của doanh nghiệp?

5. Hãy phân tích mối quan hệ giữa thị trường tài chính và tài chính của doanh nghiệp?

v1.0

Page 17: Tai chinh doanh nghiep

Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

17

Nội dung

• Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

• Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành

sản phẩm của doanh nghiệp.

• Doanh thu và thu nhập khác của doanh

nghiệp.

• Các loại thuế chủ yếu ñối với doanh

nghiệp.

• Lợi nhuận và phân tích ñiểm hòa vốn.

• Phân phối lợi nhuận và các quỹ của doanh nghiệp.

Mục tiêu Hướng dẫn học

• Cung cấp những kiến thức cơ bản về

nội dung chi phí, doanh thu, lợi nhuận, phân phối lợi nhuận trong doanh

nghiệp.

• Nhận thức rõ mối quan hệ giữa doanh

thu, chi phí, lợi nhuận, từ ñó rút ra vấn ñề về ñầu tư và phương pháp quản lý

chi phí.

Thời lượng học

• 8 tiết

• ðể học tốt bài này, học viên cần nắm vững khái niệm, nội dung các vấn ñề về chi phí, doanh thu và lợi nhuận.

• Cần hình dung và phân tích tác ñộng của những thay ñổi về doanh thu, chi phí ñến lợi nhuận và tình hình tài chính của doanh nghiệp.

• Liên hệ với chính sách, chế ñộ tài chính doanh nghiệp hiện hành có liên quan.

BÀI 2: CHI PHÍ, DOA NH THU VÀ LỢI NHUẬ N CỦA DOA NH NGHIỆP

v1.0

Page 18: Tai chinh doanh nghiep

Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

18

TÌNH HUỐNG KHỞI ðỘNG BÀI

Thông tin kinh tế thị trường

Bạn hãy ñọc những dòng thông tin sau ñây từ thị trường:

• Thông tin kinh tế ngày 25/02/2010: Trước thông tin giá ñiện sẽ tăng 6,8% vào ñầu tháng 3 năm 2010, nhiều nhà chuyên

gia kinh tế cho rằng, ngành sản xuất thép và xi măng sẽ bị tác ñộng rất lớn. Theo ông Chủ tịch Hiệp hội Thép Việt Nam

(VSA), cho biết bình quân phải tốn 600 KWh ñể sản xuất một tấn phối thép. Nếu ñiện tăng giá 6,8%, chi phí ñiền ñể

sản xuất phôi thép sẽ tăng thêm 50.000 ñồng/tấn. Trong năm 2010, ngành thép lên kế hoạch sản xuất khoảng 2,8 triệu tấn

phôi. Như vậy, việc tăng giá ñiện sẽ làm toàn ngành chi thêm khoảng 140 tỷ ñồng. ðối với

ngành xi măng, mặc dù chi phí ñiện trong sản xuất chiếm tỷ lệ thấp hơn so với sản xuất thép nhưng nếu giá ñiện tăng, chi phí sản xuất của doanh nghiệp có công suất hàng tríệu tấn mỗi

năm sẽ bị ñội lên không phải nhỏ. Trong ngắn hạn, việc tăng giá ñiện sẽ làm cho các doanh nghiệp sản xuất xi măng bị giảm bớt lợi nhuận.

• Theo Bản tin thị trường chứng khoán ngày 23/02/2010: Cổ phiếu của công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội bị ñưa vào diện cảnh báo. Lý do chủ yếu là lợi nhuận sau thuế hợp nhất năm

2009 của công ty là con số âm, với mức lỗ 33 tỷ ñồng. Trong khi ñó, cổ phiếu của công ty cổ phần Nước giải khát Sài Gòn (TRI) bị ñưa hẳn vào diện kiểm soát do năm 2008 công ty

thua lỗ 145 tỷ ñồng và tiếp tục lỗ trong năm 2009 là 86,2 tỷ ñồng.

Qua những thông tin cho thấy chi phí, doanh thu và lợi nhuận là vấn ñề thường xuyên làm ñau ñầu không ít các nhà quản trị doanh nghiệp nói chung cũng như các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp. Nội dung chủ yếu của bài này sẽ giúp bạn có cái nhìn sâu hơn về chi phí, doanh thu, lợi nhuận và mối quan hệ giữa chúng, từ ñó gợi mở những vấn ñề ñặt ra trong việc quản lý những nội dung trên.

v1.0

Page 19: Tai chinh doanh nghiep

Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

19

2.1. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp

2.1.1. Khái niệm về chi phí kinh doanh

Doanh nghiệp thực hiện hoạt ñộng kinh doanh nhằm thu ñược lợi nhuận. ðể ñạt ñược mục tiêu ñó, doanh nghiệp nhất thiết phải bỏ ra những chi phí nhất ñịnh.

Chi phí kinh doanh là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan ñến hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất ñịnh bao gồm hai bộ phận là chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt ñộng tài chính.

2.1.2. Nội dung chi phí kinh doanh của doanh nghiệp

ðối với doanh nghiệp sản xuất, hoạt ñộng kinh doanh

chủ yếu là sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ và thông qua tiêu thụ cung cấp cho người tiêu dùng ñể thu lợi nhuận. ðối với doanh nghiệp thương mại, hoạt ñộng kinh doanh là mua hàng hoá và sau ñó bán hàng hoá ra cho người tiêu dùng. ðể tiến hành các hoạt ñộng ñó, doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí gọi chung là chi phí sản xuất kinh doanh.

Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền giá trị các loại vật tư ñã tiêu hao, khấu hao tài sản cố ñịnh, tiền lương hay tiền công và các khoản chi khác phát sinh trong quá trình sản xuất, bán hàng của doanh nghiệp trong một thời gian nhất ñịnh.

Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm các bộ phận:

• Chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ;

• Chi phí bán hàng;

• Chi phí quản lý doanh nghiệp;

• Chi phí tài chính: Là chi phí liên quan ñến việc huy ñộng vốn kinh doanh và liên quan ñến các hoạt ñộng ñầu tư tài chính cũng như các hoạt ñộng tài chính khác của

doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất ñịnh.

Chi phí tài chính của doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí chủ yếu sau:

o Lãi tiền vay vốn kinh doanh phải trả trong kỳ.

o Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá, dịch vụ ñược hưởng: là

khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng do khách hàng mua hàng hoá, dịch vụ và ñã trả tiền thanh toán trước thời hạn.

o Chi phí liên quan ñến việc doanh nghiệp cho các tổ chức khác vay vốn nếu có.

o Chi phí liên quan ñến hoạt ñộng bán chứng khoán (nếu có).

o Dự phòng tổn thất các khoản ñầu tư tài chính.

o Khoản lỗ về hoạt ñộng ñầu tư tài chính...

Ngoài chi phí kinh doanh bao hàm chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí tài chính như ñã nêu trên, trong quá trình hoạt ñộng của doanh nghiệp còn có thể phát sinh chi

phí khác.

Chi phí khác là những khoản chi phí liên quan ñến các hoạt ñộng có tính chất bất thường, các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt ñối với hoạt ñộng thông thường của

v1.0

Page 20: Tai chinh doanh nghiep

Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

20

doanh nghiệp, như: Chi phí thanh lý nhượng bán tài sản cố ñịnh, tiền phạt do doanh nghiệp vi phạm hợp ñồng kinh tế với doanh nghiệp khác.

2.2. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp

2.2.1. Chi phí sản xuất kinh doanh

Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên liên quan ñến việc sản xuất và bán hàng hay tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. ðể quản lý chi phí, trước hết cần phải phân loại chi phí. Dựa vào tiêu thức nhất ñịnh có thể chia chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thành những loại nhất ñịnh. Thông thường có một số phương pháp chủ yếu phân loại chi phí sản xuất kinh doanh như sau:

2.2.1.1. Phân loại theo nội dung kinh tế

Cơ sở của phương pháp phân loại này là dựa vào nội dung kinh tế của chi phí, trên cơ sở ñó sắp xếp những chi phí có cùng nội dung kinh tế vào một loại và mỗi loại ñược gọi là một yếu tố chi phí.

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ñược chia thành các yếu tố chi phí sau ñây:

• Chi phí nguyên liệu, vật liệu (còn gọi là chi phí vật tư): là toàn bộ giá trị tất cả các loại vật tư mua từ bên ngoài dùng vào hoạt ñộng kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp như nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu…

• Chi phí về khấu hao tài sản cố ñịnh: là toàn bộ số khấu hao các loại tài sản cố ñịnh mà doanh nghiệp trích trong kỳ.

• Chi phí về nhân công: là toàn bộ tiền lương hay tiền công và các khoản chi phí có tính chất tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho những người tham gia vào hoạt ñộng kinh doanh ở trong kỳ.

• Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... mà doanh nghiệp phải trích trong kỳ.

• Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền phải trả về các dịch vụ ñã sử dụng vào hoạt ñộng kinh doanh trong kỳ do các ñơn vị kinh tế ở bên ngoài cung cấp như: tiền ñiện, nước, ñiện thoại, tiền bốc xếp và vận chuyển hàng hoá, trả tiền hoa hồng ñại lý môi giới, uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu, tiền mua bảo hiểm tài sản, tiền thuê kiểm toán, tư vấn, quảng cáo và các dịch vụ mua ngoài khác.

• Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền ngoài các chi phí ñã nêu trên như: chi phí tiếp tân, chi phí giao dịch ñối ngoại, chi phí tuyển dụng; chi phí bảo hộ lao ñộng…

Phân loại theo nội dung kinh tế là dựa vào hình thái ban ñầu của chi phí bỏ vào sản xuất – kinh doanh mà không phân biệt chi phí ñó dùng ở ñâu và dùng cho sản phẩm nào.

Cách phân loại chi phí này cho thấy rõ mức chi phí về lao ñộng vật hoá và tiền lương trong toàn bộ chi phí hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp ñã phát sinh trong năm. ðiều ñó có tác dụng xác ñịnh trọng ñiểm quản lý chi phí và kiểm tra sự cân ñối giữa các kế hoạch khác như kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch lao ñộng và tiền lương, kế hoạch khấu hao tài sản cố ñịnh, kế hoạch nhu cầu vốn lưu ñộng của doanh nghiệp.

v1.0

Page 21: Tai chinh doanh nghiep

Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

21

2.2.1.2. Phân loại theo công dụng kinh tế và ñịa ñiểm phát sinh chi phí

Cơ sở của phương pháp phân loại này là dựa vào công dụng kinh tế và ñịa ñiểm phát sinh của chi phí. Trên cơ sở ñó, sắp xếp những chi phí sản xuất kinh doanh có cùng công dụng kinh tế và ñịa ñiểm phát sinh vào một loại và mỗi loại như vậy ñược gọi là một khoản mục chi phí. Thông thường chi phí sản xuất kinh doanh ñược chia thành những khoản mục chi phí sau ñây:

• Chi phí vật tư trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu… ñược sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.

• Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản trả cho người lao ñộng trực tiếp sản xuất như: tiền lương hay tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công ñoàn của công nhân trực tiếp sản xuất.

• Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh ở phạm vi phân xưởng hoặc ở các bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp như tiền lương và phụ cấp trả cho cán bộ quản lý phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ nhỏ, khấu hao tài sản cố ñịnh thuộc phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng.

• Chi phí bán hàng: là các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như tiền lương, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, ñóng gói, vận chuyển, bảo quản, khấu hao tài sản cố ñịnh, chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa và các chi phí bằng tiền khác như chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo...

• Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí cho bộ máy quản lý và ñiều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan ñến hoạt ñộng chung của doanh nghiệp như chi phí về công cụ dụng cụ; khấu hao tài sản cố ñịnh phục vụ cho quản lý, ñiều hành doanh nghiệp và các chi phí phát sinh ở phạm vi toàn doanh nghiệp khác: tiền lương và phụ cấp trả cho Ban giám ñốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi phí vật liệu, ñồ dùng văn phòng, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp, dự phòng nợ phải thu khó ñòi, công tác phí…

2.2.1.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và quy mô sản xuất kinh doanh Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với quy mô sản xuất kinh doanh có thể chia chi phí sản xuất kinh doanh thành chi phí cố ñịnh và chi phí biến ñổi (hay còn gọi là ñịnh phí và biến phí).

• Chi phí cố ñịnh là những chi phí không biến ñộng trực tiếp theo sự thay ñổi của quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Loại chi phí này bao gồm: Chi phí khấu hao tài sản cố ñịnh; tiền lương trả cho cán bộ, nhân viên quản lý; chi phí quảng cáo; chi phí thuê tài sản, thuê văn phòng…

• Chi phí biến ñổi là những chi phí biến ñộng trực tiếp theo sự tăng, giảm của quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí này bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu, tiền lương trả cho người lao ñộng trực tiếp, tiền hoa hồng bán hàng...

Việc phân loại chi phí theo phương pháp này có ý nghĩa lớn ñối với công tác quản lý của doanh nghiệp. Qua việc xem xét mối quan hệ giữa khối lượng sản xuất sản phẩm với chi phí bỏ ra giúp các nhà quản lý tìm các biện pháp quản lý thích ứng ñối với từng loại chi phí ñể hạ thấp giá thành sản phẩm, giúp cho doanh nghiệp xác ñịnh ñược sản lượng sản phẩm sản xuất hoặc doanh thu ñể ñạt ñược hiệu quả kinh tế cao.

v1.0

Page 22: Tai chinh doanh nghiep

Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

22

2.2.2. Giá thành và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp

2.2.2.1. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp

• Khái niệm

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra ñể hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất ñịnh.

• Phân loại giá thành

Căn cứ vào phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, có thể phân biệt giá thành sản xuất sản phẩm và giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.

o Giá thành sản xuất: Là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra ñể hoàn thành việc sản xuất sản phẩm. Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm các khoản chi phí:

� Chi phí vật tư trực tiếp.

� Chi phí nhân công trực tiếp.

� Chi phí sản xuất chung.

o Giá thành toàn bộ của sản phẩm: Là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra ñể hoàn thành việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm và có thể ñược xác ñịnh theo công thức sau:

Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng

hoá, dịch v ụ =

Giá thành sản xuất sản phẩm

hàng hoá, dịch vụ +

Chi phí bán hàng

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp

Trên góc ñộ kế hoạch hóa giá thành, có thể chia giá thành làm hai loại: giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.

• Vai trò

Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vai trò của giá thành thể hiện ở những ñiểm sau:

o Giá thành là thước ño mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là một trong những căn cứ ñể xác ñịnh hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.

o Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp ñể kiểm tra, kiểm soát chi phí hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả các biện pháp cải tiến tổ chức và kỹ thuật.

o Giá thành còn là một trong những căn cứ quan trọng ñể doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả, thực hiện chính sách cạnh tranh sản phẩm trong cơ chế thị trường.

2.2.2.2. Hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp

• Ý nghĩa hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp

Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là vấn ñề quan tâm thường xuyên của các nhà quản trị doanh nghiệp. Việc hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn ñối với doanh nghiệp:

v1.0

Page 23: Tai chinh doanh nghiep

Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

23

o Là nhân tố quan trọng tạo ñiều kiện ñể doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ

sản phẩm. Hạ giá thành là một công cụ quan trọng giúp cho doanh nghiệp tạo ra lợi thế trong

cạnh tranh, doanh nghiệp có ñiều kiện hạ thấp giá bán và như vậy sẽ ñẩy mạnh ñược việc tiêu thụ

sản phẩm, tăng nhanh vòng quay của vốn.

o Hạ giá thành là yếu tố trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, hạ giá thành là

một trong những biện pháp cơ bản và lâu dài ñể tăng lợi nhuận của doanh nghiêp.

o Hạ giá thành là một yếu tố giúp cho doanh nghiệp có thể tiết kiệm ñược vốn lưu ñộng. Việc hạ giá thành khiến cho doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí vật

tư, nhân công trên một ñơn vị sản phẩm và như vậy với quy mô sản xuất kinh doanh không ñổi, doanh nghiệp có thể giảm bớt ñược nhu cầu vốn lưu ñộng.

• Chỉ tiêu ñánh giá việc hạ giá thành sản phẩm

ðể xem xét ñánh giá việc hạ giá thành sản phẩm, người ta thường dùng hai chỉ tiêu

là mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành của sản phẩm.

o Mức hạ giá thành sản phẩm: Phản ánh số chi phí mà doanh nghiệp có thể tiết kiệm ñược do hạ giá thành sản phẩm và có thể ñược xác ñịnh theo công thức sau:

n

z i1 i1 i1 i 0i 1

M [(S Z ) (S Z )]−

= × − ×∑

Trong ñó:

� M z: Mức hạ giá thành sản phẩm, so sánh ñược năm nay hay kỳ này so với năm trước hay kỳ gốc.

� Si1: Số lượng sản phẩm i năm nay hay kỳ này.

� Zi1: Giá thành ñơn vị sản phẩm i năm nay hay kỳ này.

� Zi0: Giá thành ñơn vị sản phẩm năm báo cáo hay kỳ gốc.

� i: Loại sản phẩm so sánh ñược (i = 1, n).

o Tỷ lệ hạ giá thành: Phản ánh mức ñộ phấn ñấu hạ giá thành của doanh nghiệp và ñược xác ñịnh theo công thức sau:

zz n

i1 i 0i 1

MT

(S Z )−

=

×∑

Trong ñó:

Tz: Tỷ lệ hạ giá thành.

M z, Si1, Zi0: ðã chú thích ở trên.

2.3. Những loại thuế chủ yếu ñối với doanh nghiệp

Những loại thuế chủ yếu mà doanh nghiệp nộp có liên quan ñến hoạt ñộng kinh doanh

như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ ñặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp.

v1.0

Page 24: Tai chinh doanh nghiep

Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

24

2.3.1. Thuế giá trị gia tăng

• Khái niệm

Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ khâu sản xuất, lưu thông ñến tiêu dùng.

o ðối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế,

o ðối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam thuộc diện chịu thuế GTGT.

o ðối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT do Nhà nước quy ñịnh tùy theo tình hình kinh tế – xã hội của từng thời kỳ bao gồm nhiều loại như hàng hoá, dịch vụ thuộc sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, ñánh bắt chưa chế biến hoặc chỉ sơ chế, những sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng; sản phẩm muối; nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người ñang thuê; chuyển quyền sử dụng ñất; dịch vụ y tế, dịch vụ tín dụng, quỹ ñầu tư, hoạt ñộng kinh doanh chứng khoán; bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm cây trồng, các loại bảo hiểm không nhằm mục ñích kinh doanh; dạy học, dạy nghề...

o Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế.

Thuế GTGT = Giá tính thuế × Thuế suất

Giá tính thuế GTGT ñược quy ñịnh cụ thể cho từng loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể như sau:

� ðối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT. ðối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ ñặc biệt là giá bán ñã có thuế tiêu thụ ñặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.

� ðối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ ñặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu ñược xác ñịnh theo quy ñịnh về giá tính thuế hàng nhập khẩu.

� Hàng hoá, dịch vụ dùng ñể trao ñổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, trả thay lương cho người lao ñộng là giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương ñương trên thị trường.

� ðối với hàng hóa, dịch vụ khác ñược quy ñịnh cụ thể tại thông tư hướng dẫn về thuế GTGT của Bộ Tài chính.

� Mức thuế suất thuế GTGT ñược quy ñịnh cho từng nhóm hàng, loại sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, ví dụ: thuế suất thấp nhất (0%) ñược áp dụng ñối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, mức thuế suất (5%) áp dụng ñối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cho nhu cầu, ñời sống của con người như sản xuất nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt của dân cư, phân bón, thuốc trừ sâu… Mức thuế 10% áp dụng ñối với hoạt ñộng khai thác, hóa chất, mỹ phẩm, khách sạn….

• Phương pháp tính thuế GTGT

Thuế GTGT phải nộp ñược tính theo phương pháp khấu trừ thuế hoặc phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. o Phương pháp khấu trừ thuế: Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng ñối với cơ

sở kinh doanh thực hiện ñầy ñủ chế ñộ kế toán, hóa ñơn, chứng từ theo quy

v1.0

Page 25: Tai chinh doanh nghiep

Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

25

ñịnh của pháp luật về kế toán, hóa ñơn, chứng từ và ñăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các ñối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT.

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT ñầu ra – Thuế GTGT ñầu vào ñược khấu trừ

Thuế GTGT ñầu ra =Giá tính thuế của hàng

hoá, dịch v ụ bán ra × Thuế suất thuế GTGT

Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT.

Thuế GTGT ñầu vào bằng tổng số thuế GTGT ñã thanh toán ñược ghi trên

hoá ñơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu.

Ví dụ: Doanh nghiệp A sản xuất xi măng; trong tháng 1/năm N, bán ra ñược

200 tấn xi măng, ñơn giá 800.000ñ/tấn (là giá chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT là 10%, tức là giá người mua phải thanh toán là 880.000ñ/tấn). ðể

sản xuất ra số xi măng trên, trong tháng doanh nghiệp ñã mua nguyên liệu, vật tư như sau:

Hàng hoá mua

trong tháng

ðơn v ị

tính

Sản lượng

mua Giá ñơn vị Thành tiền

Thuế GTGT

ñầu v ào

Clanke tấn 100 0,5trñ/T 50.000.000ñ 5.000.000ñ

ðiện kw 5000kw 700ñ/kw 3.500.000ñ 350.000ñ

Xăng, dầu tấn 10 4 trñ/T 40.000.000ñ 4.000.000ñ

Cộng 93.500.000ñ 9.350.000ñ

Giả ñịnh các loại vật tư; nguyên liệu, năng lượng mua vào chỉ dùng ñể sản xuất xi măng. Vậy thuế GTGT mà doanh nghiệp phải nộp trong tháng 1/N như sau:

� Thuế GTGT ñầu ra trên số xi măng bán ra là: 800.000ñ/T × 200T × 10% = 16.000.000ñ

� Số thuế GTGT ñược khấu trừ là 9.350.000ñ

� Số thuế GTGT còn phải nộp là:16.000.000ñ – 9.350.000ñ = 6.650.000ñ

Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào có chứng từ ghi giá thanh toán, là giá

ñã có thuế GTGT thì doanh nghiệp căn cứ vào giá ñã có thuế và thuế suất thuế GTGT ñể xác ñịnh giá không có thuế và thuế GTGT ñầu vào ñược khấu trừ

Ví dụ: Tổng giá thanh toán của doanh nghiệp A là 110 triệu ñồng (giá có thuế

GTGT), dịch vụ này chịu thuế suất là 10%.

Giá chưa có thuế GTGT là:

110 triệu ñồng

1 + 10% = 100 triệu ñồng

Thuế GTGT ñầu vào ñược khấu trừ là: 100 triệu ñồng × 10% = 10 triệu ñồng

o Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:

Thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hoá, dịch

v ụ chịu thuế bán ra ×

Thuế suất thuế GTGT của

hàng hoá, dịch vụ ñó

GTGT của hàng hoá,

dịch v ụ =

Giá thanh toán của hàng

hoá, dịch v ụ bán ra –

Giá thanh toán của hàng hoá,

dịch v ụ mua v ào tương ứng

v1.0

Page 26: Tai chinh doanh nghiep

Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

26

Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: Phương pháp này chỉ áp dụng cho

các cá nhân sản xuất, kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật ñầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện

ñầy ñủ các ñiều kiện về kế toán, hoá ñơn, chứng từ ñể làm các căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; các cơ sở kinh doanh mua, bán vàng,

bạc và ñá quý.

2.3.2. Thuế tiêu thụ ñặc biệt

Là một loại thuế gián thu mà Nhà nước thực hiện nhằm ñiều tiết việc sản xuất, tiêu dùng một số mặt hàng nhất ñịnh và tăng thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

• ðối tượng chịu thuế tiêu thụ ñặc biệt (TTðB) là những hàng hoá ñược quy ñịnh trong Luật Thuế TTðB như rượu, bia các loại, thuốc lá, ô tô dưới 24 chỗ ngồi, xăng các loại, bài lá, vàng mã... và những loại dịch vụ như kinh doanh vũ trường, casinô, kinh doanh xổ số...

• ðối tượng không chịu thuế TTðB do Nhà nước quy ñịnh thường là những hàng hoá do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu, hàng hoá nhập khẩu thuộc diện hàng viện trợ nhân ñạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng cho các cơ quan Nhà nước, hàng hoá quá cảnh, hàng tạm nhập, tái xuất và tạm xuất khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế...

• ðối tượng nộp thuế TTðB là các tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập khẩu hàng hoá và kinh doanh dịch vụ thuộc ñối tượng chịu thuế TTðB.

• Cách tính thuế TTðB phải nộp:

Thuế TTðB phải

nộp =

Số lượng hàng hoá

tiêu thụ ×

G iá tính thuế ñơn v ị

hàng hoá ×

Thuế suất

thuế TTðB

Trong ñó:

o Số lượng hàng hoá tiêu thụ là số lượng, sản lượng hàng hoá dịch vụ chịu thuế TTðB ñược sản xuất ra ñem bán, hàng gia công, hàng hoá, dịch vụ ñể tiêu dùng nội bộ, làm quà biếu, quà tặng...

o Giá tính thuế ñối với hàng hoá sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra tại nơi sản xuất chưa có thuế TTðB và chưa có thuế GTGT; ñối với hàng hoá nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu, cộng thuế nhập khẩu; ñối với hàng hoá gia công là giá tính thuế của hàng hoá sản xuất cùng loại hoặc tương ñương tại cùng thời ñiểm giao hàng; ñối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế TTðB; ñối với hàng hoá dùng ñể trao ñổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế TTðB của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương ñương tại thời ñiểm phát sinh hoạt ñộng này.

o Thuế suất thuế TTðB ñược qui ñịnh trong biểu thuế mà Nhà nước ban hành..

2.3.3. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

• ðối tượng chịu thuế: Là hàng hoá ñược phép xuất khẩu, nhập khẩu qua các cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hóa ñược từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.

v1.0

Page 27: Tai chinh doanh nghiep

Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

27

• ðối tượng không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu sau khi ñã làm ñầy ñủ các thủ tục hải quan gồm:

o Các hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn ñường qua cửa khẩu, biên giới Việt nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy ñịnh của Chính phủ.

o Hàng hóa viện trợ nhân ñạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại.

o Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa ñưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác; hàng hóa là dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.

• ðối tượng nộp thuế: Là các tổ chức, cá nhân có hàng hoá thuộc ñối tượng chịu thuế, khi xuất khẩu, nhập khẩu ñều phải nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu.

• Căn cứ tính thuế xuất, nhập khẩu là số lượng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu, giá tính thuế, thuế suất của mặt hàng.

• Phương pháp tính thuế:

Thuế xuất hoặc nhập khẩu phải nộp =

Số lượng ñơn v ị từng mặt hàng hoá thực tế xuất khẩu

hoặc nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan

×

Trị giá tính thuế tính trên 1 ñơn v ị

hàng hóa ×

Thuế suất

Trong ñó:

o Nếu áp dụng thuế tuyệt ñối sẽ lấy số lượng ñơn vị từng mặt hàng XNK nhân (×) với mức thuế tuyệt ñối của chúng. Giá tính thuế ñối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu theo hợp ñồng.

o Giá tính thuế ñối với hàng hoá nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính ñến cửa khẩu nhập ñầu tiên theo hợp ñồng, phù hợp với các cam kết quốc tế. Thuế suất ñối với hàng hoá xuất khẩu sẽ ñược quy ñịnh cho từng mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu.

o Thuế suất ñối với hàng hoá nhập khẩu gồm có thuế suất ưu ñãi, thuế suất ưu ñãi ñặc biệt và thuế suất thông thường.

� Thuế suất ưu ñãi áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu từ nước có thực hiện ñối xử tối huệ quốc với Việt Nam.

� Thuế suất ưu ñãi ñặc biệt áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu từ nước thực hiện ưu ñãi ñặc biệt về thuế nhập khẩu với nước ta.

� Thuế suất thông thường áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu từ nước không thực hiện ñối xử tối huệ quốc, không thực hiện ưu ñãi ñặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam.

2.3.4. Thuế thu nhập doanh nghiệp

2.3.4.1. ðối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

• ðối tượng nộp thuế TNDN là những tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập ñều phải nộp thuế TNDN trừ các ñối tượng quy ñịnh theo quy ñịnh của Nhà nước.

• ðối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN: là các hộ gia ñình, cá nhân, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản không thuộc diện nộp thuế TNDN, trừ hộ gia ñình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hoá lớn có thu nhập cao theo quy ñịnh của Chính phủ.

v1.0

Page 28: Tai chinh doanh nghiep

Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

28

2.3.4.2. Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế × Thuế suất thuế TNDN

• Thuế suất thuế TNDN do Nhà nước quy ñịnh. Ngoài ra các trường hợp miễn, giảm thuế áp dụng mức thuế suất thấp hơn mức bình thường nhằm khuyến khích ñầu tư, khuyến khích kinh doanh, phát triển doanh nghiệp mới, phát triển các ngành, nghề ở vùng sâu, vùng xa…

• Thu nhập chịu thuế gồm thu nhập từ hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập chịu thuế khác.

Thu nhập chịu

thuế trong kỳ tính thuế

= Doanh thu ñể tính

thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế

– Chi phí hợp lý

trong kỳ tính thuế

+ Thu nhập chịu thuế

khác trong kỳ tính thuế

o Thu nhập chịu thuế từ hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bằng doanh thu trừ (–) các khoản chi phí hợp lý có liên quan ñến thu nhập chịu thuế.

o Thu nhập chịu thuế khác: Thu nhập chịu thuế khác bao gồm thu nhập từ chênh lệch mua, bán chứng khoán, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển quyền sử dụng ñất, chuyển quyền thuê ñất; lãi từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; kết dư cuối năm các khoản dự phòng; thu các khoản nợ khó ñòi ñã xử lý xoá sổ nay ñòi ñược; thu các khoản nợ phải trả không xác ñịnh ñược chủ; các khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra và các khoản thu nhập khác.

o Doanh thu ñể tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh ñược hưởng (doanh thu không bao gồm thuế GTGT); trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy ñổi ra ñồng Việt nam theo tỷ giá hối ñoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời ñiểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.

o Chi phí hợp lý bao gồm:

� Chi phí khấu hao TSCð sử dụng cho hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh. Mức trích khấu hao ñược căn cứ vào giá trị tài sản cố ñịnh và thời gian trích khấu hao. Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có hiệu quả kinh tế cao ñược khấu hao nhanh nhưng tối ña không quá hai lần mức khấu hao theo mức bình thường ñể nhanh chóng ñổi mới công nghệ;

� Chi phí vật tư, nhiên liệu, năng lượng ñược tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho;

� Tiền lương, tiền công, phụ cấp theo qui ñịnh, không kể tiền lương, tiền công của chủ DNTN, chủ hộ cá thể kinh doanh và sáng lập viên công ty không trực tiếp tham gia ñiều hành sản xuất, kinh doanh;

� Chí phí dịch vụ mua ngoài: ñiện, nước, ñiện thoại, sửa chữa tài sản cố ñịnh; tiền thuê tài sản cố ñịnh; kiểm toán; dịch vụ pháp lý; thiết kế xác lập và bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa; bảo hiểm tài sản; chi trả tiền sử dụng tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép công nghệ không thuộc tài sản cố ñịnh; dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ mua ngoài khá;

� Các khoản chi cho lao ñộng nữ theo quy ñịnh của pháp luật; chi bảo hộ lao ñộng hoặc trang phục; chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; chi công tác phí; trích

v1.0

Page 29: Tai chinh doanh nghiep

Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

29

nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của cơ sở kinh doanh sử dụng lao ñộng; kinh phí công ñoàn; chi phí hỗ trợ cho hoạt ñộng của ðảng, ñoàn thể tại cơ sở kinh doanh; khoản trích nộp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên và các quỹ của hiệp hội theo quy ñịnh;

� Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, của các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế; chi trả lãi tiền vay của các ñối tượng khác theo lãi suất thực tế khi ký hợp ñồng vay, nhưng tối ña không quá 1, 2 lần mức lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại tại thời ñiểm vay;

� Trích các khoản dự phòng theo chế ñộ quy ñịnh;

� Trợ cấp thôi việc cho người lao ñộng;

� Chi phí về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ;

� Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp ñến hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí khác ñược khống chế tối ña không quá 10% tổng số chi phí; ñối với hoạt ñộng thương nghiệp, tổng số chi phí ñể xác ñịnh mức khống chế không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;

� Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê ñất phải nộp có liên quan ñến hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ñược tính vào chi phí hợp lý;

� Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú ở Việt Nam theo quy ñịnh của Chính phủ;

� Chi phí mua hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không có hoá ñơn chứng từ do Chính phủ quy ñịnh.

Các khoản chi phí sau ñây không ñược tính vào chi phí hợp lý; các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi; các khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp; các khoản tiền phạt, các khoản chi không liên quan ñến doanh thu tính thuế và thu nhập chịu thuế, các khoản chi do các nguồn vốn khác ñài thọ.

Ví dụ:

Giá bán ñơn vị sản phẩm A là 100.000ñ.

Thuế GTGT 10% là 10.000ñ.

Giá thanh toán: 110.000ñ.

Doanh thu ñể tính thu nhập chịu thuế là 100.000ñ. Trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng thì doanh thu ñể tính thu nhập chịu thuế là giá bên mua thực thanh toán có cả thuế GTGT.

2.4. Doanh thu và thu nhập của doanh nghiệp

2.4.1. Doanh thu của doanh nghiệp

Quá trình hoạt ñộng, sản xuất kinh doanh cũng là quá trình tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu ñược trong một thời kỳ nhất ñịnh từ các hoạt ñộng kinh doanh.

Doanh thu của doanh nghiệp thường bao gồm hai bộ phận: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (hay còn gọi là doanh thu tiêu thụ) và doanh thu hoạt ñộng tài chính.

v1.0

Page 30: Tai chinh doanh nghiep

Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

30

2.4.1.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

• Khái niệm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các loại hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp ñã bán ra trong một thời kỳ nhất ñịnh. Doanh thu

bán hàng và cung cấp dịch vụ là bộ phận doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp hoạt ñộng sản xuất, thương mại.

Khi hoàn thành việc bán hàng, về cơ bản doanh nghiệp ñã xác ñịnh ñược doanh

thu. Xem xét trên góc ñộ tài chính, thời ñiểm ghi nhận doanh thu bán hàng là khi quyền sở hữu hàng hoá ñã ñược chuyển giao hoặc dịch vụ ñã ñược thực hiện và

người mua ñã chấp nhận thanh toán không kể ñã thu ñược tiền hay chưa thu ñược

tiền. Như vậy, khi doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ ñược ghi nhận cũng có nghĩa là doanh nghiệp ñã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền

sở hữu hàng hoá ñó cho người mua.

Cần phân biệt doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ với tiền thực thu bán hàng,

cung cấp dịch vụ. Tiền thực thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là số tiền mặt mà doanh nghiệp thu ñược từ việc bán hàng, cung cấp dịch vụ trong kỳ. Trong trường

hợp doanh nghiệp sử dụng phương thức bán chịu hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng thì sau khi ñã xuất giao hàng, quyền sở hữu ñã ñược chuyển giao cho khách

hàng, doanh thu bán hàng của doanh nghiệp ñược ghi nhận, nhưng phải sau một

thời gian nhất ñịnh doanh nghiệp mới thu ñược tiền bán hàng.

• Xác ñịnh doanh thu bán hàng.

o Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ có thể ñược xác ñịnh theo công thức sau:

n

ti ii 1

S Q P=

= ×∑

Trong ñó:

� S: Doanh thu bán hàng trong kỳ;

� Qti: Số lượng sản phẩm i bán trong kỳ;

� Pi: Giá bán một sản phẩm i;

� i: Loại sản phẩm (i =1, n ).

Số lượng sản phẩm tiêu thụ: Phần lớn các doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước; trong trường hợp này, số

lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ ñược xác ñịnh theo công thức sau:

Qti = Qdi + Qsi – Qci

Trong ñó:

� Qdi: Số lượng sản phẩm i tồn kho ñầu kỳ;

� Qsi: Số lượng sản phẩm i sản xuất nhập kho trong kỳ;

� Qci: Số lượng sản phẩm i tồn kho cuối kỳ.

o Giá bán sản phẩm xác ñịnh theo giá hoá ñơn. Trong trường hợp lập kế hoạch

doanh thu, giá bán ñược xác ñịnh dựa trên cơ sở chính sách giá cả sản phẩm của doanh nghiệp.

v1.0

Page 31: Tai chinh doanh nghiep

Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

31

o Doanh thu thuần bán hàng: Ngoài việc xác ñịnh doanh thu bán hàng, còn phải

xác ñịnh doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.

Doanh thu

thuần bán hàng =

Doanh thu

bán hàng –

Chiết khấu thương mại,

giảm giá hàng bán,

hàng bán trả lại

Các loại thuế gián thu

ñược tính gộp trong

giá bán nếu có

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:

� Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp giảm trừ cho người mua hàng do người mua hàng ñã mua hàng với khối lượng lớn, theo thoả thuận về chiếc khấu thương mại ñã ñược ghi trong hợp ñồng.

� Giảm giá hàng bán: Là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua ñối với số hàng ñã xuất giao nhưng kém chất lượng, sai quy cách theo hợp ñồng...

� Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị số hàng hoá ñã xuất giao và doanh nghiệp ñã ghi nhận vào doanh thu, nhưng nay bị người mua trả lại và từ chối thanh toán do hàng không ñảm bảo ñiều kiện về quy cách, phẩm chất... vi phạm nghiêm trọng hợp ñồng kinh tế.

Các loại thuế gián thu ñược tính gộp trong giá bán (nếu có) như: Thuế tiêu thụ ñặc biệt, thuế xuất khẩu...

• Ý nghĩa của doanh thu và tăng doanh thu

Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ cũng như việc tăng doanh thu bán hàng có ý nghĩa rất quan trọng ñối với doanh nghiệp, ñiều ñó ñược thể hiện ở những ñiểm sau:

o Doanh thu là một căn cứ quan trọng xác ñịnh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

o Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là nguồn tài chính tiềm năng quan trọng ñể bù ñắp các khoản chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ như bù ñắp chi phí về nguyên vật liệu, ñể trả tiền công và thực hiện các nghĩa vụ tài chính với nhà nước như nộp các khoản thuế v.v..

o Tăng doanh thu là một trong những mục tiêu thể hiện sự tăng trưởng của doanh nghiệp.

o Tăng doanh thu là một tiền ñề quan trọng ñể doanh nghiệp tăng lợi nhuận.

2.4.1.2. Doanh thu hoạt ñộng tài chính

Doanh thu hoạt ñộng tài chính là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu ñược trong một thời kỳ nhất ñịnh từ hoạt ñộng tài chính của doanh nghiệp. Doanh thu từ hoạt ñộng tài chính trong kỳ bao gồm các khoản chủ yếu sau:

• Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn (nếu có).

• Số tiền chiết khấu thanh toán doanh nghiệp ñược hưởng khi mua vật tư, hàng hoá ñã thanh toán trả tiền mua hàng trước thời hạn ñược người bán chấp thuận.

• Số cổ tức, lợi nhuận ñược chia phát sinh trong kỳ từ hoạt ñộng góp vốn cổ phần, liên doanh với doanh nghiệp khác (nếu có).

• Khoản lãi khi bán chứng khoán ñầu tư ngắn hạn, dài hạn.

• Số tiền thu ñược về bán bất ñộng sản ñối với doanh nghiệp có kinh doanh bất ñộng sản.

• Khoản lãi do bán ngoại tệ...

v1.0

Page 32: Tai chinh doanh nghiep

Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

32

2.4.2. Thu nhập khác của doanh nghiệp

Trong quá trình hoạt ñộng, doanh nghiệp còn có thể có khoản thu nhập khác.

Thu nhập khác là các khoản thu trong kỳ từ các hoạt ñộng xảy ra không thường xuyên ngoài các hoạt ñộng tạo ra doanh thu. Thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm một số khoản chủ yếu sau:

• Tiền thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố ñịnh.

• Khoản thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp ñồng kinh tế với doanh nghiệp.

• Tiền bảo hiểm ñược bồi thường.

• Khoản thu ñược từ nợ phải thu khó ñòi ñã xoá sổ.

• Khoản nợ phải trả nhưng không xác ñịnh ñược chủ.

• Các khoản thu nhập kinh doanh những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán, năm nay mới phát hiện ra...

2.5. Lợi nhuận và phân tích ñiểm hòa vốn

2.5.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp

2.5.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của lợi nhuận

Lợi nhuận là kết quả tài chính của các hoạt ñộng mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.

Từ góc ñộ của doanh nghiệp có thể thấy lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa doanh thu hay thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra ñể ñạt ñược số doanh thu hay thu nhập ñó.

Lợi nhuận = Doanh thu

hay thu nhập –

Chi phí tạo ra doanh thu

hay thu nhập

Lợi nhuận của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng vì:

• Lợi nhuận là một trong những tiền ñề quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi lẽ, một trong những mục tiêu hàng ñầu của doanh nghiệp là lợi nhuận, nếu một doanh nghiệp bị thua lỗ liên tục, kéo dài thì doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng phá sản.

• Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng ñể ñảm bảo cho doanh nghiệp tăng trưởng bền vững…

• Lợi nhuận là nguồn tài chính ñể cải thiện ñời sống vật chất và tinh thần cho người lao ñộng trong doanh nghiệp.

• Lợi nhuận của doanh nghiệp cũng là một nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước.

• Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả hoạt ñộng của doanh nghiệp. Kết quả của các quyết ñịnh ñầu tư và các quyết ñịnh quản lý hoạt ñộng kinh doanh thường xuyên cuối cùng ñược thể hiện ở số lợi nhuận thu ñược. Thông qua chỉ tiêu lợi nhuận giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà ñầu tư ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp.

v1.0

Page 33: Tai chinh doanh nghiep

Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

33

2.5.1.2. Nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp

Xem xét trên góc ñộ của nhà quản trị doanh nghiệp, lợi nhuận trong năm của doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận từ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, lợi nhuận khác và lợi nhuận sau thuế.

• Lợi nhuận thuần từ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh

Là lợi nhuận thu ñược từ việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ trong năm của doanh nghiệp và ñược xác ñịnh theo công thức sau:

Lợi nhuận sản xuất kinh doanh (Lợi nhuận

bán hàng) =

Doanh thu bán hàng

– Trị giá vốn bán hàng

– Chi phí bán

hàng –

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Trong ñó:

Lợi nhuận gộp v ề bán hàng và cung cấp dịch vụ

= Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

– Giá vốn hàng

bán

• Lợi nhuận khác

Lợi nhuận khác trong năm có thể ñược xác ñịnh theo công thức sau:

Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác

Trên cơ sở xác ñịnh ñược lợi nhuận từ các hoạt ñộng có thể xác ñịnh ñược lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp trong năm:

Lợi nhuận trước thuế

= Lợi nhuận gộp v ề bán

hàng v à cung cấp dịch v ụ +

Lợi nhuận thuần từ hoạt ñộng kinh doanh

+ Lợi nhuận

khác

Từ lợi nhuận trước thuế, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước dưới hình thức nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại là lợi nhuận sau thuế:

Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế – Thuế thu nhập

Trên góc ñộ tài chính còn có thể xác ñịnh lợi nhuận sau thuế theo công thức sau:

Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế × (1 – Thuế suất thuế TNDN)

2.5.2. Phân tích ñiểm hòa vốn

2.5.2.1. Khái niệm ñiểm hoà vốn và phân tích hòa vốn

• ðiểm hòa vốn

ðiểm hoà vốn là ñiểm tại ñó doanh thu bằng chi phí tức là doanh nghiệp không bị lỗ và không có lãi. Khi xem xét ñiểm hoà vốn, người ta còn có thể phân biệt hai trường hợp: ðiểm hoà vốn kinh tế và ñiểm hoà vốn tài chính.

v1.0

Page 34: Tai chinh doanh nghiep

Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

34

o ðiểm hoà vốn kinh tế: Là ñiểm tại ñó doanh thu bằng tổng chi phí sản xuất

kinh doanh bao gồm tổng chi phí biến ñổi và tổng chi phí cố ñịnh kinh doanh (chưa tính ñến lãi vay vốn kinh doanh phải trả). Như vậy, tại ñiểm hoà vốn

kinh tế, lợi nhuận trước lãi vay và thuế là bằng không (EBIT = 0).

o ðiểm hoà vốn tài chính: Là ñiểm tại ñó doanh thu bằng tổng chi phí sản xuất

kinh doanh và lãi vay vốn kinh doanh phải trả. Tại ñiểm hoà vốn này lợi nhuận

trước thuế của doanh nghiệp là bằng không (EBT = 0).

Phần sau ñây chủ yếu xem xét ñiểm hòa vốn kinh tế.

• Phân tích ñiểm hòa vốn

Phân tích ñiểm hòa vốn là một phương pháp phân tích xem xét mối quan hệ giữa

chi phí cố ñịnh, chi phí biến ñổi, sản lượng sản phẩm hay doanh thu và lợi nhuận.

Việc phân tích ñiểm hoà vốn có ý nghĩa rất quan trọng ñối với các nhà quản lý

doanh nghiệp:

o Giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp dự báo sản lượng sản phẩm cần sản xuất

hoặc doanh thu cần ñạt tới ñể hòa vốn hay ñạt ñược mức lợi nhuận dự kiến khi biết cơ cấu chi phí và chính sách giá cả của doanh nghiệp.

o Phân tích tác ñộng của chi phí cố ñịnh, chi phí biến ñổi vá giá cả sản phẩm ñến

lợi nhuận trước lãi vay và thuế ñể từ ñó quyết ñịnh ñầu tư và cách thức quản lý chi phí nhằm ñạt ñược hiệu quả cao trong kinh doanh.

o Phân tích tác ñộng của ñổi mới thiết bị, công nghệ và quy mô kinh doanh ñến sự thay ñổi kết cấu chi phí và giá bán, từ ñó thấy ñược ảnh hưởng của chúng

ñến lợi nhuận trước lãi vay và thuế.

o Phân tích tác ñộng của các biện pháp tái cơ cấu doanh nghiệp nhằm cắt giảm

chi phí cố ñịnh ñể tăng lợi nhuận.

• Phân tích ñiểm hòa vốn cũng có những hạn chế nhất ñịnh:

o Trong mô hình phân tích hòa vốn, giá bán và chi phí biến ñổi cho mỗi ñơn vị sản phẩm ñược giả ñịnh là không ñổi và như vậy, hàm số doanh thu và tổng chi

phí là hàm tuyến tính. Tuy nhiên, trong thực tế các hàm số này thường là hàm

phi tuyến tính, chẳng hạn trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp chỉ tăng ñược sản lượng tiêu thụ bằng cách giảm giá bán, hoặc chi phí biến ñổi cho mỗi ñơn

vị sản phẩm lúc ñầu giảm xuống khi sản lượng sản phẩm sản xuất tăng lên, nhưng khi tới một giới hạn nhất ñịnh ñể sản lượng tăng lên ñòi hỏi chi phí biến

ñổi cũng tăng lên...

o Trong thực tế, việc phân chia chi phí sản xuất kinh doanh thành chi phi cố ñịnh

và chi phí biến ñổi không hoàn toàn ñơn giản, chẳng hạn có những khoản chi phí chỉ cố ñịnh trong một giới hạn sản lượng sản phẩm hay mức ñộ hoạt ñộng

nhất ñịnh của doanh nghiệp nếu vượt quá giới hạn ñó thì khoản chi phí ñó cũng

tăng lên.

o Phân tích ñiểm hòa vốn rất hữu ích ñối với 1 loại sản phẩm, tuy nhiên, trong

thực tế doanh nghiệp thường sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm, khi ñó việc phân tích là rất phức tạp.

v1.0

Page 35: Tai chinh doanh nghiep

Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

35

2.5.2.2. Xác ñịnh sản lượng hoà vốn kinh tế

Sản lượng hoà vốn kinh tế là số lượng sản phẩm cần sản xuất tiêu thụ ñể ñạt ñiểm hoà vốn kinh tế và có thể xác ñịnh theo công thức sau:

H

FQ

P V=

Trong ñó:

QH: Sản lượng hoà vốn kinh tế;

F: Tổng chi phí cố ñịnh kinh doanh của doanh nghiệp;

V: Chi phí biến ñổi tính cho một sản phẩm;

P: Giá bán một sản phẩm.

Ví dụ: Một Công ty chuyên sản xuất hàng tiêu dùng có chi phí cố ñịnh kinh doanh là 40 triệu ñồng, giá bán ñơn vị sản phẩm A là 10.000ñ và chi phí biến ñổi cho mỗi ñơn vị sản phẩm A là 2.000ñ. Căn cứ vào tài liệu trên, có thể xác lập mối quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ chi phí, doanh thu và kết quả tiêu thụ theo bảng sau:

Sản phẩm tiêu thụ (cái)

Chi phí cố ñịnh

Chi phí biến ñổi

Tổng chi phí Doanh thu Lãi (+) Lỗ (-)

3.000 40.000 6.000 46.000 30.000 - 16.000

4.000 40.000 8.000 48.000 40.000 - 8.000

5.000 40.000 10.000 50.000 50.000 -

6.000 40.000 12.000 52.000 60.000 + 8.000

7.000 40.000 14.000 54.000 70.000 + 16.000

ðơn vị: 1.000ñ

ðồ thị 2 .1 : ðiểm hòa vốn

v1.0

Page 36: Tai chinh doanh nghiep

Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

36

Trên ñồ thị biểu diễn:

Trục Ox là sản lượng tiêu thụ (ñơn vị: 1.000 sản phẩm).

Trục Oy biểu diễn doanh thu, chi phí (ñơn vị: triệu ñồng).

MF: Chi phí cố ñịnh kinh doanh;

MC: ðường tổng chi phí;

OS: ðường doanh thu.

OS cắt MC tại I và I là ñiểm hoà vốn

Thay số liệu vào công thức ta có:

400.000.000 QH =

10.000 – 2.000 = 5.000 sản phẩm

2.5.2.3. Xác ñịnh doanh thu hoà vốn kinh tế

Doanh thu hoà vốn kinh tế (SH) là mức doanh thu bằng với tổng chi phí sản xuất kinh doanh và có thể xác ñịnh theo công thức sau:

SH = QH × P (1)

Từ công thức (1) có thể biến ñổi:

H H

F FS Q P P

VP V 1P

= × = × =−

Vậy có thể rút ra:

H

FS

V1

P

=

(2)

2.5.2.4. Xác ñịnh công suất hoà vốn

Xác ñịnh công suất hoà vốn (h%) nhằm xem xét cần phải huy ñộng bao nhiêu phần trăm (%) công suất máy móc thiết bị theo thiết kế vào sản xuất sản phẩm sẽ ñạt ñược sự hoà vốn, có thể xác ñịnh theo công thức sau:

H

S

Qh% 100%

Q= ×

Hoặc:

S

Fh% 100%

Q (P V)= ×

× −

Trong ñó:

• h%: Công suất hòa vốn.

• QS: Công suất theo thiết kế.

• P, F,V: Như ñã chú thích ở trên.

2.5.2.5. Xác ñịnh thời gian hoà vốn

Thời gian hoà vốn là thời gian cần thiết ñạt ñược hoà vốn kinh tế (ñơn vị tính là tháng) và có thể xác ñịnh theo công thức sau:

v1.0

Page 37: Tai chinh doanh nghiep

Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

37

TH = H

n

QQ12

Hoặc

HH

n

Q 12T

Q

×=

Trong ñó:

• TH: Thời gian hoà vốn kinh tế (tháng);

• QH: Sản lượng hoà vốn kinh tế;

• Qn: Số lượng sản phẩm sản xuất tiêu thụ trong năm;

• 12: Số tháng trong năm;

Theo ví dụ trên phần 2.5.2.2, giả sử trong năm doanh nghiệp dự kiến sản xuất tiêu thụ ñược 6.000 sản phẩm. Vậy, thời gian hoà vốn:

H

5.000 12T

6.000

×= = 10 tháng

2.5.2.6. Xác ñịnh sản lượng sản phẩm cần sản xuất ñể ñạt ñược mức lợi nhuận dự tính

Khi ñã biết tổng chi phí cố ñịnh kinh doanh, chi phí biến ñổi cho 1 sản phẩm và giá bán sản phẩm có thể xác ñịnh số lượng sản phẩm cấn sản xuất tiêu thụ ñể ñạt ñược mức lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) dự kiến.

Xuất phát từ công thức: EBIT = Q × (P – V) – F

Có thể rút ra, số lượng sản phẩm cần sản xuất ñể ñạt ñược mức lợi nhuận trước lãi vay và thuế theo công thức sau:

P

F EBITQ

P V

+=

Trong ñó:

• QP: Số lượng sản phẩm cần sản xuất ñể ñạt ñược mức lợi nhuận dự kiến.

• P, F,V: Như ñã chú thích ở trên.

2.6. Phân phối lợi nhuận các quỹ của doanh nghiệp

2.6.1. Phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp

Phân phối lợi nhuận là một trong những vấn ñề tài chính rất quan trọng. ðây không phải là việc phân chia lợi nhuận một cách ñơn thuần mà là việc giải quyết tổng hòa các mối quan hệ lợi ích.

• Trong phân phối lợi nhuận, ñòi hỏi phải quán triệt các vấn ñề có tính nguyên tắc sau:

o Việc phân phối lợi nhuận phải tuân thủ các quy ñịnh ràng buộc của pháp luật.

v1.0

Page 38: Tai chinh doanh nghiep

Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

38

o Phân phối lợi nhuận phải ñảm bảo hài hòa lợi ích giữa các chủ thể: Nhà nước, doanh nghiệp, người lao ñộng, giữa lợi ích trước mắt và lợi ích dài hạn.

• Các phương hướng phân phối chủ yếu:

Nhìn chung, lợi nhuận thực hiện hay lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp ñược phân phối theo các hướng chủ yếu sau:

o Bù ñắp lỗ năm trước (nếu có) theo quy ñịnh của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

o Nộp thuế thu nhập của doanh nghiệp.

o Phần lợi nhuận còn lại là lợi nhuận sau thuế.

• Một số ñiểm chú ý: Trên cơ sở tuân thủ các quy ñịnh ràng buộc của pháp luật, chủ sở hữu doanh nghiệp thực hiện việc phân phối lợi nhuận sau thuế. Việc phân phối số lợi nhuận này do chủ sở hữu của từng loại hình doanh nghiệp quyết ñịnh cụ thể.

Tuy nhiên, trong phân phối cần chú ý một số ñiểm sau:

o Trích lập quỹ dự phòng tài chính: Nhằm bù ñắp những tổn thất thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh (ngoài phần ñược Công ty bảo hiểm bồi thường nếu có).

o Giữ lại một phần lợi nhuận ñể tái ñầu tư tăng thêm vốn: Phần này ñược thể hiện dưới hình thức trích lập Quỹ ñầu tư phát triển.

o Trích một phần lợi nhuận dùng ñể khuyến khích,cải thiện ñời sống vật chất và

tinh thần của người lao ñộng trong doanh nghiệp: Phần này ñược thể hiện dưới hình thức trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và Quỹ thưởng ban ñiều hành công ty…

• Hiện nay, việc phân phối lợi nhuận của công ty nhà nước ñược phân phối cụ thể như sau:

o Lợi nhuận thực hiện của công ty sau khi bù ñắp lỗ năm trước theo quy ñịnh của

Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ñược phân phối như sau:

� Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy ñịnh của hợp ñồng

(nếu có);

� Bù ñắp khoản lỗ của các năm trước ñã hết thời hạn ñược trừ vào lợi nhuận trước thuế;

� Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; khi số dư quỹ bằng 25% vốn ñiều lệ thì không trích nữa;

� Trích lập các quỹ ñặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ ñã ñược Nhà

nước quy ñịnh ñối với công ty ñặc thù mà pháp luật quy ñịnh phải trích lập;

� Số còn lại sau khi lập các quỹ quy ñịnh tại các ñiểm trên ñược phân phối theo tỷ lệ giữa vốn nhà nước ñầu tư tại công ty và vốn công ty tự huy ñộng

bình quân trong năm.

Vốn do công ty tự huy ñộng là số tiền công ty huy ñộng do phát hành trái phiếu, tín phiếu, vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trên cơ sở công ty tự chịu trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho người cho vay theo cam kết, trừ các khoản

vay có bảo lãnh của Chính phủ, Bộ Tài chính, các khoản vay ñược hỗ trợ lãi suất.

v1.0

Page 39: Tai chinh doanh nghiep

Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

39

o Phần lợi nhuận ñược chia theo vốn nhà nước ñầu tư ñược dùng ñể tái ñầu tư bổ

sung vốn Nhà nước tại công ty nhà nước. Trường hợp không cần thiết bổ sung

vốn Nhà nước tại công ty nhà nước, ñại diện chủ sở hữu quyết ñịnh ñiều ñộng

về quỹ tập trung ñể ñầu tư vào các công ty khác. Thủ tướng Chính phủ quyết

ñịnh thành lập quỹ này.

o Lợi nhuận ñược chia theo vốn tự huy ñộng ñược phân phối như sau:

� Trích tối thiểu 30% vào quỹ ñầu tư phát triển của công ty;

� Trích tối ña 5% lập quỹ thưởng Ban quản lý ñiều hành công ty. Mức trích

một năm không vượt quá 500 triệu ñồng (ñối với công ty có Hội ñồng quản

trị), 200 triệu ñồng (ñối với công ty không có Hội ñồng quản trị) với ñiều

kiện tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế trên vốn nhà nước tại công ty

phải bằng hoặc lớn hơn tỷ suất lợi nhuận kế hoạch;

� Số lợi nhuận còn lại ñược phân phối vào quỹ khen thưởng, phúc lợi của

công ty. Mức trích vào mỗi quỹ do Hội ñồng quản trị hoặc Giám ñốc công

ty không có Hội ñồng quản trị quyết ñịnh sau khi tham khảo ý kiến của Ban

Chấp hành Công ñoàn công ty.

o ðại diện chủ sở hữu quyết ñịnh tỷ lệ trích cụ thể vào các quỹ ñầu tư phát triển

và quỹ khen thưởng Ban quản lý ñiều hành công ty trên cơ sở ñề nghị của Hội

ñồng quản trị (ñối với công ty có Hội ñồng quản trị) hoặc Giám ñốc (ñối với

công ty không có Hội ñồng quản trị).

2.6.2. Các loại quỹ của doanh nghiệp

Doanh nghiệp trích lập các loại quỹ nhằm sử dụng cho mục

ñích nhất ñịnh. Thông thường doanh nghiệp có các loại quỹ

chủ yếu sau:

• Quỹ dự phòng tài chính: Nguồn trích lập quỹ từ lợi

nhuận sau thuế. Mục ñích sử dụng quỹ:

o Bù ñắp những khoản chênh lệch từ những tổn thất

thiệt hại về tài sản do nguyên nhân khách quan gây

ra hoặc các rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải sau khi

ñã ñược cơ quan bảo hiểm bồi thường, nếu những tài sản ñó ñược doanh

nghiệp mua bảo hiểm.

o Bù ñắp các khoản lỗ của công ty theo nghị quyết của Hội ñồng quản trị.

• Quỹ khen thưởng: Nguồn trích lập quỹ từ lợi nhuận sau thuế. Mục ñích sử dụng quỹ:

o Thưởng cuối năm hay thường kỳ cho người lao ñộng trong doanh nghiệp do

những thành tích họ ñã ñạt ñược trong hoạt ñộng kinh doanh.

o Thưởng ñột xuất cho những cá nhân, tập thể trong doanh nghiệp có thành tích

ñột xuất.

o Thưởng cho cá nhân và ñơn vị bên ngoài doanh nghiệp do có ñóng góp nhiều

cho hoạt ñộng kinh doanh, công tác quản lý của doanh nghiệp.

v1.0

Page 40: Tai chinh doanh nghiep

Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

40

• Quỹ phúc lợi: Nguồn trích lập quỹ chủ yếu là từ lợi nhuận sau thuế. Mục ñích sử

dụng quỹ:

o ðầu tư, xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi công cộng của doanh nghiệp; góp vốn ñầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các ñơn vị khác theo hợp ñồng.

o Chi phí cho các hoạt ñộng phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên công ty, phúc lợi xã hội.

o Trợ cấp khó khăn thường xuyên hoặc ñột xuất cho người lao ñộng kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa, hoặc làm công tác từ thiện.

• Quỹ thưởng Ban ñiều hành Công ty: Nguồn trích lập quỹ chủ yếu từ lợi nhuận sau thuế. Quỹ này dùng ñể thưởng cho Hội ñồng quản trị, Ban Giám ñốc công ty do có thành tích ñiều hành công ty ñạt hiệu quả cao trong hoạt ñộng kinh doanh.

Ngoài các loại quỹ nêu trên, các doanh nghiệp còn có thể trích lập các loại quỹ khác nhằm mục ñích nhất ñịnh. Tuy nhiên, việc trích lập quỹ phải phù hợp với các quy ñịnh của luật pháp và thường phải ñược ghi trong ñiều lệ của doanh nghiệp.

v1.0

Page 41: Tai chinh doanh nghiep

Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

41

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI

• Chi phí kinh doanh là toàn bộ các chi phí liên quan tới hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất ñịnh, bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt ñộng tài chính và chi phí khác.

• Doanh thu bán hàng là biểu hiện của tổng giá trị các loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp ñã bán ra trong một kỳ nhất ñịnh. ðây là bộ phận chủ yếu trong hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp.

• Doanh thu hoạt ñộng tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu ñược trong kỳ do các hoạt ñộng tài chính mang lại.

• ðiểm hòa vốn: Là ñiểm mà tại ñó doanh thu bán hàng bằng với chi phí ñã bỏ ra.

• Lợi nhuận: Là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp, là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp ñã bỏ ra ñể ñạt ñược doanh thu ñó từ các hoạt ñộng của doanh nghiệp mang lại.

v1.0

Page 42: Tai chinh doanh nghiep

Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

42

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Trình bày các phương pháp chủ yếu phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp?

2. Hãy phân tích vì sao các nhà quản lý doanh nghiệp phải quan tâm ñến việc hạ giá thành sản phẩm? ðể ñánh giá việc hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp người ta sử dụng các chỉ tiêu nào?

3. Hãy phân biệt doanh thu bán hàng và tiền thực thu bán hàng của doanh nghiệp? Việc phân biệt ñó có ý nghĩa gì?

4. Doanh nghiệp tăng ñược lợi nhuận có ý nghĩa kinh tế gì?

5. Tại sao nói phân tích hòa vốn là công cụ quan trọng ñối với các nhà quản lý doanh nghiệp?

BÀI TẬP

Bài tập 1

Công ty X ñang xem xét kế hoạch sản xuất một loại sản phẩm mới. Dự kiến chi phí cố ñịnh kinh doanh cho việc sản xuất sản phẩm này là 200 triệu ñồng/năm. Chi phí biến ñổi trên một ñơn vị sản phẩm là 100.000 ñồng. Giá bán sản phẩm chưa có thuế giá trị gia tăng là 150.000 ñồng/sp. Sản lượng sản phẩm tiêu thụ hàng năm dự kiến ñạt 10.000 sản phẩm.

Yêu cầu:

1. Hãy xác ñịnh sản lượng và doanh thu hòa vốn kinh tế?

2. Nếu chi phí biến ñổi cho 1 sản phẩm giảm bớt ñược 5.000 ñồng thì sản lượng hòa vốn thay ñổi như thế nào?

3. Nếu các yếu tố không thay ñổi so với dự kiến ban ñầu ngoại trừ giá bán dự kiến gảm ñi 10.000 ñồng thì sản lượng hòa vốn tăng lên hay giảm ñi?

Bài tập 2

Doanh nghiệp A chuyên sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm, ñồng thời thực hiện tài trợ toàn bộ nhu cầu vốn kinh doanh bằng vốn chủ sở hữu, có số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh năm N như sau:

• Chi phí sản xuất và tiêu thụ:

o Khấu hao thiết bị: 120 triệu ñồng/năm.

o Chi phí vật tư: 0,35 triệu ñồng/SP.

o Tiền thuê nhà xưởng: 85 triệu ñồng/năm.

o Chi phí nhân công trực tiếp: 0,125 triệu ñồng/SP.

o Chi phí bằng tiền khác: 0,025 triệu ñồng/SP.

o Chi phí cố ñịnh khác: 45 triệu ñồng/năm.

• Giá bán chưa có thuế GTGT: 0,7 triệu ñồng/SP.

• Công suất thiết kế: 1.500 SP/năm.

• Doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập với thuế suất 25%.

Yêu cầu:

1. Xác ñịnh sản lượng hoà vốn, doanh thu hoà vốn, công suất hoà vốn, thời gian hoà vốn? Vẽ ñồ thị ñiểm hoà vốn.

v1.0

Page 43: Tai chinh doanh nghiep

Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

43

2. Trong năm, nếu doanh nghiệp dự kiến phải ñạt ñược lợi nhuận sau thuế là 70 triệu ñồng thì phải sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm?

Bài tập 3

Công ty TNHH Bình Minh chuyên sản xuất kinh doanh loại sản phẩm X có tình hình tài chính như sau:

• Tài liệu năm báo cáo:

o Giá thành sản xuất sản phẩm trong năm là 1 triệu ñồng/sản phẩm.

o Số sản phẩm tồn kho cuối ngày 31 tháng 12 là 200 sản phẩm.

• Tài liệu năm kế hoạch:

o Số sản phẩm dự kiến sản xuất trong năm là 1.950 sản phẩm, số tốn kho cuối năm là 150 sản phẩm.

o Giá thành sản xuất sản phẩm dự tính hạ 10% so với năm báo cáo. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp bằng 5% giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu thụ trong năm.

o Giá bán sản phẩm chưa có thuế giá trị gia tăng là 1,5 triệu ñồng/sản phẩm.

o Vốn sản xuất kinh doanh bình quân sử dụng trong năm là 600 triệu ñồng, trong ñó 50% là vốn vay với lãi suất vay vốn 10%/năm.

o Công ty phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 25%.

Yêu cầu:

1. Xác ñịnh lợi nhuận sau thuế năm kế hoạch của công ty?

2. Xác ñịnh tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh năm kế hoạch của công ty?

Biết rằng: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước, nhập sau xuất sau và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

Bài tập 4

Công ty cổ phần Nam Hà chuyên sản xuất kinh doanh loại sản phẩm A với công suất thiết kế 10.000 sản phẩm/năm, năm N dự kiến như sau:

• Sản lượng sản xuất. tiêu thụ trong năm: 8.000 sản phẩm.

• Chi phí sản xuất kinh doanh trong năm:

o Tổng chi phí cố ñịnh: 200 triệu ñồng.

o Chi phí biến ñổi: 60.000 ñồng/ sản phẩm.

• Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng: 100.000 ñồng/sản phẩm.

• Lãi vay vốn kinh doanh phải trả trong năm: 20 triệu ñồng.

Yêu cầu:

1. Vận dụng việc phân tích ñiểm hòa vốn kinh tế, hãy cho biết với mức sản xuất, tiêu thụ như trên và chưa tính ñến lãi vay vốn, công ty lãi hay lỗ?

2. Công ty vừa nhận ñược thông tin: doanh nghiệp Thái Dương sẽ ñặt hàng với với công ty, nội dung chủ yếu là: ñặt mua 1.200 sản phẩm với giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng là 90.000 ñồng/sản phẩm. Vậy, xét thuần túy về mặt lãi, lỗ theo bạn, công ty có nên nhận thêm ñơn ñặt hàng này hay không? Và giải thích vì sao?

3. Có một phương án kinh doanh ñưa ra như sau: Nếu Công ty thực thực hiện giảm giá bán xuống còn 95.000 ñồng/sản phẩm, công ty sẽ sản xuất tiêu thụ ñược 10.000 sản phẩm. Khi ñó công ty thu ñược bao nhiêu lợi nhuận sau thuế?

v1.0

Page 44: Tai chinh doanh nghiep

Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

44

Biết rằng: Công ty phải nộp thuế thu nhập với thuế suất là 25%. Nếu nâng mức sản xuất tiêu thụ trong phạm vi quy mô 10.000 sản phẩm doanh nghiệp không phải bổ xung vốn lưu ñộng thường xuyên và không phải gia tăng vốn vay.

Bài tập 5

Công ty TNHH Phương ðông chuyên sản xuất kinh doanh loại sản phẩm Z với công suất thiết kế: 8.000 sản phẩm/năm, có tài liệu năm N( năm báo cáo):

• Sản lượng sản xuất, tiêu thụ trong năm: 6.000 sản phẩm/năm

• Chi phí sản xuất kinh doanh trong năm:

o Tổng chi phí cố ñịnh kinh doanh: 320 triệu ñồng/năm.

o Chi phí biến ñổi: 40.000 ñồng/sản phẩm.

• Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng: 120.000 ñồng/sản phẩm.

• Tổng số vốn kinh doanh bình quân là: 600 triệu ñồng; trong ñó, vốn vay là 300 triệu ñồng với lãi suất vay vốn bình quân là 10%/năm.

Yêu cầu:

1. Xác ñịnh tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh năm N?

2. Theo tính toán của các nhà quản lý công ty, năm nay (năm N+1) chi phí biến ñổi cho 1 ñơn vị sản phẩm vẫn như năm trước. ðể có thể tiêu thụ số sản phẩm khi huy ñộng hết công suất sản xuất theo thiết kế thì công ty cần giảm giá bán xuống mức 110.000 ñồng/sản phẩm; Tuy nhiên, tổng số vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong năm dự tính sẽ là 720 triệu ñồng; trong ñó: số vốn vay là 350 triệu ñồng và vẫn có thể vay với lãi suất 10%/năm. Nếu thực hiện phương án này thì tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh so với năm trước sẽ tăng lên hay giảm ñi?

Biết rằng: Công ty phải nộp thuế thu nhập với thuế suất là 25%.

v1.0

Page 45: Tai chinh doanh nghiep

Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần

45

Nội dung

• Cổ tức và hình thức, trình tự trả cố tức.

• Chính sách trả cố tức của công ty.

• Cổ tức bằng cổ phiếu.

• Mua lại cổ phiếu.

Mục tiêu Hướng dẫn học

• Giúp học viên hiểu ñược khái quát về cổ tức của công ty cổ phần.

• Nắm ñược các yếu tố ảnh hưởng ñến việc kinh doanh chính sách cổ tức của công ty.

• Hiểu ñược nội dung các chính sách cổ tức của công ty.

• Hiểu ñược việc mua lại cổ phiếu của công ty.

Thời lượng học

• 5 tiết

• Cần nắm khái quát những vấn ñề về công ty cổ phần.

• Nghiên cứu lý thuyết về cổ tức ñồng thời liên hệ với tình hình thực tế của công ty cổ phần niêm yết ở các Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.

• Tìm hiểu các văn bản pháp quy liên quan ñến việc trả cổ tức.

• ðọc thêm tài liệu tham khảo như:

o Chương 7, Giáo trình tài chính doanh nghiệp – Học viện tài chính, Chủ biên PGS-TS Nguyễn ðình Khiêm và TS. Bạch ðức Hiển, NXB Tài chính, 2008.

o Chương 13, Tài chính doanh nghiệp hiện ñại – chủ biên TS. Trần Ngọc Thơ – NXB Thống Kê, 2007.

BÀI 3: CỔ TỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

v1.0

Page 46: Tai chinh doanh nghiep

Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần

46

TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP

Một số thông tin chính sách cổ tức nổi bật của công ty cổ phần

Bạn ñã có lần nào tham dự ðại hội cổ ñông của một công ty cổ phần và tham gia biểu quyết thông qua nghị quyết về cổ tức của công ty chưa? Và ñã lần nào ñi lĩnh tiền cổ tức chưa? Cảm giác của bạn như thế nào khi thực hiện những công việc ñó. Nếu chưa bạn hãy thử xem sao? Còn biết bao ñiều thú vị và bí ẩn xung quanh vấn ñề cổ tức. Bạn hãy ñọc những dòng tin sau:

• Chỉ tính riêng năm 1995, Tổng số tiền các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán New York trả cổ tức cho cổ ñông là trên 130 tỷ USD. Tuy nhiên, trong năm ñó cũng có ñến 25% số công ty niêm yết không trả một xu cổ tức nào.

• Công ty Mirosoft từ năm 1986 ñến năm 2003 không hề trả cổ tức. Tuy nhiên, công ty ñã tích lũy ñược lượng tiền mặt khổng lồ (43 tỷ USD trong 17 năm) nhờ ñó tạo nên một ñế chế Microsoft hùng mạnh như ngày nay.

• Ngày 7/4/2008 ðại hội cổ ñông của công ty cổ phần phát triển nhà Thủ ðức (TDH), Hội ñồng quản trị ñưa ra phương án chia cổ tức vừa bằng tiền mặt 10%, vừa bằng cổ phiếu 10%. Tuy nhiên, nhiều cổ ñông ñã phản ñối và ñề nghị nên trả bằng một phương án duy nhất là tiền mặt.

• Từ ñầu tháng 11 năm 2008, mặc dù trong bối cảnh nền kinh tế khá ảm ñạm, thị trường chứng khoán trượt dốc nhưng không ít doanh nghiệp ñã thông báo trả cổ tức với tỷ lệ trả cổ tức gây sốc, như công ty cổ phần ðầu tư và Xây dựng Hà Nội quyết ñịnh trả cổ tức năm 2008 ñến 550%; Công ty cổ phần Gạch ngói Nhị Hiệp (NHC) là 30%; Công ty cổ phần May Phú Thịnh (NPS) 40%; Công ty cổ phần Cửu Long An Giang (ACL) 36%. Bên cạnh ñó, có không ít công ty công bố cổ tức khá thấp, thậm chí hoãn trả do lợi nhuận thấp, chẳng hạn cũng trong thời gian này, công ty cổ phần nhiệt ñiện Phả lại (PPC) thông báo hoãn chia cổ tức ñợt 1/2008 do lợi nhuận trong năm không ñủ ñể tạm ứng cổ tức 3%; Cổ ñông của công ty Bông Bạch Tuyết (BBT) cũng không cón hy vọng chia cổ tức vì khoản lỗ và nợ của công ty lên ñến hàng chục tỷ ñồng…

Câu hỏi

Xem những dòng thông tin trên bạn có những suy nghĩ gì? Nghiên cứu nội dung của bài này có

thể giúp bạn tự giải ñáp ñược những vấn ñề mà bạn vướng mắc về cổ tức của công ty cổ phần.

v1.0

Page 47: Tai chinh doanh nghiep

Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần

47

3.1. Cổ tức và hình thức, trình tự trả cổ tức

3.1.1. Khái niệm về cổ tức

• ðối với công ty cổ phần, số lợi nhuận sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà nước, về cơ bản sẽ ñược chia thành hai phần:

o Phần lợi nhuận dành ñể trả cho các cổ ñông hiện hành của công ty ñược gọi là

lợi tức cổ phần hay cổ tức.

o Phần lợi nhuận lưu giữ lại không chia gọi là lợi nhuận giữ lại.

Như vậy, cổ tức là khoản lợi nhuận sau thuế của công ty dành trả cho các cổ ñông hiện hữu. Việc trả cổ tức hay không trả, tỷ lệ và hình thức chi trả cổ tức cho cổ

ñông như thế nào hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả hoạt ñộng kinh doanh, chính sách cổ tức của công ty và do ðại hội ñồng cổ ñông của công ty quyết ñịnh. Nếu

công ty giữ lại nhiều lợi nhuận ñể tái ñầu tư, thì phần ñể trả cổ tức sẽ ít và ngược lại. Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế của công ty ñược phân bổ cho mục ñích giữ lại và chia

cổ tức như thế nào là tuỳ thuộc vào chiến lược của từng công ty. Những công ty

lớn, nhiều uy tín trong kinh doanh có thể dành một tỷ lệ cao lợi nhuận sau thuế ñể trả cổ tức. Một số công ty ñang tăng trưởng rất nhanh có thể dành phần lớn hoặc

thậm chí là toàn bộ lợi nhuận sau thuế ñể tái ñầu tư, ñáp ứng nhu cầu tăng trưởng của công ty. Mặc dù về mặt pháp lý không có quy ñịnh nào bắt buộc các công ty

phải trả cổ tức cho các cổ ñông; tuy nhiên, hầu hết các công ty làm ăn có lợi nhuận ñều thực hiện chi trả cổ tức cho các cổ ñông.

• ðể ñánh giá tình hình cổ tức của một công ty cổ phần, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:

o Cổ tức một cổ phần: chỉ tiêu này phản ánh mức trả cổ tức tính trên một cổ phần phổ thông (hay còn gọi là cổ phần thường) mà cổ ñông nhận ñược trong năm.

Lợi nhuận sau thuế dành trả cổ tức cho cổ ñông Cổ tức 1cổ

phần (DIV ) =

Số cổ phần ñang lưu hành

o Hệ số trả cổ tức hay Tỷ lệ chi trả cổ tức: phản ánh mối quan hệ giữa mức cổ

tức cổ ñông thường nhận ñược so với thu nhập của một cổ phần thường. Chỉ tiêu này cho biết công ty ñã dành bao nhiêu phần trăm (%) thu nhập của một

cổ phần ñể trả cổ tức cho cổ ñông.

Cổ tức 1 cổ phần Hệ số trả cổ tức =

Thu nhập 1 cổ phần

Trong ñó, thu nhập một cổ phần hay còn ñược gọi là lãi cơ bản 1 cổ phần ñược xác ñịnh:

Lợi nhuận sau thuế – Phần dành trả cổ tức cho cổ

ñông ưu ñãi (nếu có) Thu nhập 1

cổ phần (EPS) =

Số cổ phần ñang lưu hành

v1.0

Page 48: Tai chinh doanh nghiep

Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần

48

Hệ số trả cổ tức càng cao chứng tỏ công ty ñã sử dụng ñại bộ phận lợi nhuận sau

thuế ñể chi trả cổ tức cho các cổ ñông, ñồng thời chỉ có một phần nhỏ lợi nhuận

ñược sử dụng ñể tái ñầu tư và ngược lại. Những nhà ñầu tư muốn tìm kiếm thu

nhập cho tiêu dùng cá nhân từ cổ tức và không muốn thử vận may của quá trình

tái ñầu tư thường thích hệ số trả cổ tức cao. Ngược lại, những nhà ñầu tư muốn

công ty giữ lại lợi nhuận ñể tái ñầu tư nhằm tăng giá trị thị trường của cổ phần

lại thích hệ số chi trả cổ tức thấp.

3.1.2. Hình thức và trình tự trả cổ tức

3.1.2.1. Hình thức trả cổ tức

Các công ty cổ phần thường trả cổ tức theo các kỳ hạn ấn ñịnh trước: có thể trả theo tháng, quý, nửa năm hoặc một năm tuỳ thuộc vào quyết ñịnh của từng công ty. Cổ tức

có thể ñược trả dưới hình thức: Bằng tiền, bằng cổ phiếu hoặc bằng tài sản khác quy

ñịnh tại ðiều lệ công ty. Hiện nay, Luật Doanh nghiệp ở Việt Nam cũng cho phép

công ty cổ phần trả cổ tức bằng các hình thức nêu trên.

• Cổ tức bằng tiền

o Là khoản lợi nhuận sau thuế ñược thể hiện dưới dạng tiền mặt mà công ty trả

cho cổ ñông theo số cổ phần họ ñang sở hữu.

o Hầu hết các công ty trả cổ tức bằng tiền mặt, bởi ñiều này trực tiếp làm tăng tài

sản thực của cổ ñông và tạo thuận lợi cho cổ ñông trong việc sử dụng tiền ñáp

ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân.

• Cổ tức bằng cổ phiếu

o Là khoản lợi nhuận sau thuế ñược thể hiện dưới dạng cổ phiếu mà công ty chia

cho các cổ ñông theo số cổ phần hiện họ ñang sở hữu.

o Việc trả cổ tức bằng tiền mặt có thể ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thanh toán

và vốn bằng tiền cho ñầu tư của công ty. Vì vậy, nhiều công ty ñang tăng trưởng

nhanh, thay vì trả cổ tức bằng tiền có thể thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu.

• Trả cổ tức bằng tài sản khác

Mặc dù không có tính chất phổ biến, song các công ty cổ phần cũng có thể trả cổ

tức bằng các tài sản khác. Chẳng hạn cổ ñông có thể nhận cổ tức bằng các tài sản

khác của công ty như: các sản phẩm của công ty, các chứng khoán của một công ty

khác mà công ty sở hữu...

3.1.2.2. Trình tự trả cổ tức của công ty cổ phần

Trong công ty cổ phần, Giám ñốc hoặc Tổng giám

ñốc kiến nghị phương án trả cổ tức, Hội ñồng quản

trị kiến nghị mức cổ tức ñược trả và cuối cùng ðại hội ñồng cổ ñông quyết ñịnh mức cổ tức và thông

qua phương án cổ tức. Việc thực hiện trả cổ tức

ñược thực hiện theo trình tự thời gian sau ñây:

v1.0

Page 49: Tai chinh doanh nghiep

Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần

49

• Ngày công bố trả cổ tức: là ngày HðQT công ty công bố trên phương tiện thông tin

ñại chúng về quyết ñịnh trả cổ tức của công ty. Nội dung công bố gồm: Số cổ tức trả cho mỗi cổ phần, ngày ñăng ký cuối cùng (ngày khoá sổ), ngày trả cổ tức và phương

thức thanh toán.

• Ngày ñăng ký cuối cùng (Ngày khoá sổ): Là ngày chốt danh sách các cổ ñông hiện

hữu có quyền nhận cổ tức của công ty. Công ty sẽ lập danh sách người sở hữu cổ phiếu của công ty với mục ñích ñể thực hiện quyền ñược nhận cổ tức cho cổ ñông.

Tại ngày chốt danh sách nếu nhà ñầu tư có tên trong danh sách cổ ñông của công ty sẽ ñược quyền nhận cổ tức.

• Ngày không hưởng cổ tức (Ngày giao dịch không có cổ tức): Là ngày mà nhà ñầu tư mua cổ phiếu không ñược hưởng quyền nhận cổ tức của ñợt chi trả ñã công bố.

Ngày này thường ñược ấn ñịnh tùy thuộc vào thời hạn thanh toán trong giao dịch chứng khoán do Sở giao dịch hay Trung tâm giao dịch chứng khoán quy ñịnh .

Ví dụ: nếu thời hạn thanh toán giao dịch chứng khoán quy ñịnh là T+3, thì ngày

giao dịch không có cổ tức trước ngày ñăng ký cuối cùng 2 ngày làm việc (tức không kể ngày nghỉ theo quy ñịnh). Như vậy, nếu nhà ñầu tư mua cổ phiếu vào

trước ngày giao dịch không có cổ tức thì sẽ có tên trong danh sách cổ ñông ñược quyền hưởng cổ tức. Nếu nhà ñầu tư mua cổ phiếu vào ngày giao dịch không có cổ

tức hoặc sau ngày giao dịch không có cổ tức sẽ không có tên trong danh sách cổ ñông ñược quyền hưởng cổ tức. Vào ngày không hưởng cổ tức, giá cổ phiếu

thường sẽ ñược ñiều chỉnh giảm ñi một lượng tương ứng với cổ tức của 1 cổ phần.

• Ngày chi trả (Ngày thanh toán): Là ngày công ty thực hiện thanh toán cổ tức cho các

cổ ñông, ngày này ñược ấn ñịnh sau ngày khoá sổ một khoảng thời gian nào ñó.

Ví dụ: Ngày 2 tháng 4 năm 2008, HðQT công ty cổ phần Nam Việt công bố trên

các phương tiện thông tin ñại chúng: Vào ngày 26 tháng 4 công ty sẽ trả cổ tức

năm 2007 với tỷ lệ 15%/mệnh giá cổ phiếu cho các cổ ñông có tên trong danh sách cổ ñông của công ty tính ñến ngày 17 tháng 4. Thời gian hoàn tất thanh toán giao

dịch chứng khoán hiện ñược quy ñịnh là 3 ngày, như vậy:

o Ngày công bố cổ tức là ngày 2 tháng 4.

o Ngày ñăng ký cuối cùng là ngày 17 tháng 4.

o Ngày giao dịch không có cổ tức là ngày 15 tháng 4.

o Ngày chi trả là ngày 26 tháng 4.

Do ñó, nếu nhà ñầu tư nào mua cổ phiếu Nam Việt vào ngày 15/4/2007 thì sẽ

không ñược hưởng cổ tức.

3.2. Chính sách cổ tức của công ty

3.2.1. Tầm quan trọng của chính sách cổ tức

ðối với công ty cổ phần, lợi nhuận sau thuế là thuộc

quyền sở hữu của cổ ñông. Tuy nhiên việc phân

chia số lợi nhuận ñó thành phần trả cổ tức và phần ñể lại tái ñầu tư là vấn ñề không ñơn giản, bởi lẽ nó

v1.0

Page 50: Tai chinh doanh nghiep

Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần

50

liên quan tới việc giải quyết mối quan hệ lợi ích trước mắt và lợi ích dài hạn của cổ

ñông, ñến sự tăng trưởng của công ty. ðiều ñó ñòi hỏi các nhà quản trị công ty phải hoạch ñịnh chính sách cổ tức của công ty.

Chính sách cổ tức thể hiện chiến lược trả cổ tức của công ty, giải quyết mối quan hệ giữa việc trả cổ tức và việc tái ñầu tư lợi nhuận trong phân chia lợi nhuận sau thuế của

công ty cổ phần. Chính sách cổ tức là một trong ba chính sách tài chính hàng ñầu của

công ty: Chính sách ñầu tư, chính sách tài trợ và chính sách cổ tức.

Tầm quan trọng của chính sách cổ tức thể hiện ở chỗ:

• Chính sách cổ tức ảnh hưởng trực tiếp ñến lợi ích của cổ ñông.

• Cổ tức ảnh hưởng trực tiếp ñến thu nhập hiện tại của cổ ñông, mặt khác việc trả cổ tức cũng phát ra tín hiệu triển vọng của công ty. Do vậy, nó thu hút sự quan tâm

của các cổ ñông.

• Chính sách cổ tức ảnh hưởng ñến sự tăng trưởng của công ty trong tương lai.

• Chính sách cổ tức liên quan tới việc sử dụng nguồn tiền mặt của công ty. Vì vậy, nó có mối liên hệ chặt chẽ với chính sách ñầu tư và chính sách tài trợ, từ ñó ảnh

hưởng ñến sự tăng trưởng của công ty. Việc trả cổ tức cổ phần ảnh hưởng quyết

ñịnh số lợi nhuận ñể lại tái ñầu tư nhiều hay ít, ñiều này ảnh hưởng tới nguồn vốn bên trong và nhu cầu huy ñộng vốn từ bên ngoài tài trợ cho nhu cầu ñầu tư của

công ty trong tương lai.

• Chính sách cổ tức ảnh hưởng ñến giá cổ phiếu của công ty.

• Chính sách cổ tức liên quan ñến nhiều yếu tố có tác ñộng không nhỏ ñến giá cổ phiếu của công ty, nó có thể làm cho giá cổ phiếu tăng lên hoặc giảm xuống.

Chính sách cổ tức có ảnh hưởng rất lớn tới lợi ích của cổ ñông và sự phát triển của công ty; vì vậy, ban lãnh ñạo công ty cần phải căn cứ vào tình hình kinh doanh, tình

hình tài chính và xu thế phát triển của công ty ñể cân nhắc, lựa chọn một chính sách cổ tức phù hợp.

3.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng ñến chính sách cổ tức của công ty cổ phần

Mỗi công ty cần có ñịnh hướng chiến lược trả cổ tức và ñược thể hiện ở chính sách cổ tức. ðây là một chính sách tài chính rất quạn trọng liên quan ñến chính sách ñầu tư và

chính sách tài trợ của công ty. ðể ñi ñến việc xác ñịnh một chính sách cổ tức phù hợp ñòi hỏi các nhà quản lý của công ty phải xem xét nhiếu yếu tố, trong ñó cần chú ý ñến

một số yếu tố chủ yếu sau:

• Những ràng buộc của pháp lý

Hầu hết ở các nước ñều có những quy ñịnh pháp lý liên quan ñến việc trả cổ tức mà

các công ty cổ phần phải tuân thủ. Những ràng buộc của pháp lý có tính chất thông lệ ñối với chính sách cổ tức của công ty cổ phần ở nhiều nước trên thế giới là:

o Ràng buộc về “lợi nhuận ròng”: Theo sự ràng buộc này, cổ tức trả cho cổ ñông phải lấy từ lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng) của công ty bao hàm lợi nhuân

sau thuế ñược tạo ra trong năm và cả lợi nhuận sau thuế năm trước còn lại chuyển sang nếu có.

v1.0

Page 51: Tai chinh doanh nghiep

Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần

51

o Ràng buộc về “bảo toàn vốn”: Sự ràng buộc này nghiêm cấm công ty không

ñược lấy vốn có tính chất pháp ñịnh ñể trả cổ tức. Tùy theo pháp luật ở mỗi nước, việc xác ñịnh vốn có tính pháp ñịnh ñược cụ thể hóa, có thể là vốn ñiều

lệ tính theo mệnh giá của số cổ phần ñã phát hành hay số vốn góp bao hàm cả vốn thặng dư cổ phần.

o Ràng buộc về “ñảm bảo tài chính lành mạnh”: Theo sự ràng buộc này, công ty

ñang gặp khó khăn về mặt tài chính, trong tình trạng không ñảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ñến hạn thì không ñược chi trả cổ tức. Mặt khác, công

ty không ñược trả cổ tức nếu như việc trả cổ tức làm cho công ty rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ ñến hạn. Sự ràng buộc này là

nhằm bảo vệ lợi ích của những người cho công ty vay vốn.

• Cơ hội ñầu tư

Nếu công ty có những cơ hội ñầu tư hứa hẹn khả năng tăng trưởng cao thường có nhu cầu vốn lớn ñể tài trợ cho ñầu tư, vì thế có xu hướng giữ lại phần lớn lợi

nhuận sau thuế ñể tái ñầu tư, giảm bớt hay tránh phải phát hành cổ phần mới ra công chúng vừa tốn kém vừa bất tiện. Do vậy, chỉ dành phần nhỏ lợi nhuận sau

thuế ñể trả cổ tức.

• Chi phí phát hành chứng khoán

Việc huy ñộng vốn của các công ty trên thị trường thông qua phát hành chứng

khoán (cổ phiếu, trái phiếu) thường ñược thực hiện trên cơ sở thông qua một tổ chức chuyên nghiệp thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. Tổ chức này sẽ thực

hiện các công việc cần thiết như làm các thủ tục xin phép phát hành, lập bản cáo bạch, ñiều tra khách hàng tiềm năng, hoặc bảo lãnh phát hành (bao thầu phát hành)

chứng khoán. ðiều này sẽ làm nảy sinh khoản chi phí phát hành chứng khoán tuỳ theo mức ñộ và nội dung công việc do tổ chức này ñảm nhiệm. Chi phí phát hành

chứng khoán cao hay thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí sử dụng vốn của công ty. Vì vậy, ñây là vấn ñề mà ban lãnh ñạo công ty phải cân nhắc khi quyết ñịnh giữ

lại lợi nhuận sau thuế nhiều hay ít ñể tái ñầu tư, hay phát hành chứng khoán ñể huy

ñộng tăng vốn ñầu tư trên thị trường.

• Tâm lý của người ñầu tư

Tâm lý của người ñầu tư chịu ảnh hưởng của các yếu tố mang tính chất cá nhân như ngân sách chi tiêu gia ñình, mức ñộ chấp nhận rủi ro của nhà ñầu tư. Với

những người về hưu (hoặc sắp nghỉ hưu) có xu hướng chấp nhận rủi ro ở mức thấp, muốn nhận thu nhập ñều ñặn, ổn ñịnh ñể ñảm bảo cho cuộc sống hàng ngày;

do vậy, họ mong muốn công ty trả cổ tức cao và ñều ñặn. Ngược lại, những nhà ñầu tư trẻ tuổi thường sẵn sàng chấp nhận rủi ro ở mức cao, có thể hy sinh những

khoản thu nhập hiện tại từ cổ tức, ñặt niềm tin vào các khoản thu nhập trong tương lai khi giá cổ phiếu mà họ nắm giữ tăng lên do sự thành công của hoạt ñộng tái ñầu

tư của công ty mà họ có phần sở hữu. ðiều này có ảnh hưởng trực tiếp tới quyết

ñịnh của Ban lãnh ñạo công ty về tỷ lệ phần lợi nhuận sau thuế dùng trả cổ tức là cao hay thấp.

• Vị trí của các cổ ñông trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân

v1.0

Page 52: Tai chinh doanh nghiep

Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần

52

Nếu công ty cổ phần do một số ñại cổ ñông nắm giữ, thông thường họ có khuynh

hướng muốn chia lợi tức cổ phần với tỷ lệ thấp ñể tránh phải nộp thuế thu nhập cá nhân ở mức cao. Ngược lại, nếu công ty cổ phần do số ñông các cổ ñông nắm giữ

lại có khuynh hướng muốn dành phần lớn lợi nhuận sau thuế ñể chia lợi tức cổ phần, nhằm tăng thu nhập cho việc tiêu dùng của cổ ñông.

• Sự ổn ñịnh về lợi nhuận của công ty

Một công ty có mức lợi nhuận tương ñối ổn ñịnh thì công ty có thể dành phần

nhiều hơn từ lợi nhuận sau thuế ñể trả cổ tức. Ngược lại, những công ty có mức lợi nhuận dao ñộng lớn qua các năm (khó dự ñoán) thường có xu hướng giữ lại tỷ lệ

cao lợi nhuận sau thuế ñể ñảm bảo duy trì khả năng trả cổ tức bình thường vào

những năm mà lợi nhuận bị giảm sút.

• Khả năng thâm nhập vào thị trường vốn

Mỗi công ty tuỳ thuộc vào quy mô, thời gian hoạt ñộng, uy tín trong kinh doanh, giai ñoạn phát triển trong chu kỳ sống của sản phẩm và doanh nghiệp mà có khả

năng thâm nhập vào thị trường vốn (hay khả năng huy ñộng vốn của các công ty trên thị trường) là không giống nhau. Những công ty lớn, có thời gian hoạt ñộng

lâu, có sự ổn ñịnh về lợi nhuận, có uy tín cao trong kinh doanh, mức ñộ rủi ro thấp thường có khả năng dễ dàng huy ñộng vốn trên thị trường. Vì vậy, các công ty này

có thể dành tỷ lệ cao hơn lợi nhuận sau thuế ñể trả cổ tức. Ngược lại, những công

ty nhỏ, mới thành lập, mức ñộ rủi ro trong kinh doanh là cao, khó có thể huy ñộng vốn trên thị trường mặc dù có nhu cầu rất lớn về vốn kinh doanh. Những công ty

này thường có xu hướng dành lợi nhuận ñể lại tái ñầu tư nhiều hơn.

• Quyền kiểm soát công ty

Khi phát sinh nhu cầu về vốn, công ty có thể phải huy ñộng vốn từ những nguồn bên ngoài bằng nhiều cách, trong ñó có thể phát hành thêm cổ phiếu mới. Phương

thức này tuy làm tăng vốn chủ sở hữu, nhưng sẽ làm tăng số cổ ñông của công ty, ñiều này ñồng nghĩa với việc làm “loãng quyền” của các cổ ñông hiện hữu. Do

vậy, nếu như các cổ ñông hiện hữu của công ty muốn duy trì quyền quản lý và kiểm soát công ty, tức là cổ ñông không chấp nhận chia sẻ quyền quản lý và kiểm

soát công ty, thì công ty thường giữ lại phần nhiều lợi nhuận sau thuế ñể tái ñầu tư.

• Tình hình dòng tiền của công ty

Về lý thuyết, khi hoạt ñộng kinh doanh có lãi, sau khi ñã thực hiện các nghĩa vụ cần thiết với các chủ thể kinh tế – xã hội khác, các công ty cổ phần ñều có thể sử

dụng lợi nhuận sau thuế ñể trả cổ tức, hoặc giữ lại ñể tái ñầu tư. Tuy nhiên trên

thực tế, việc công ty kinh doanh có lãi lại không ñồng nhất với việc công ty có ñủ nguồn tiền ñể trả cổ tức cho các cổ ñông. Do vậy, một yếu tố cần ñược xem xét khi

quyết ñịnh trả cổ tức bằng tiền cho các cổ ñông là phải xem xét khả năng cân ñối về luồng tiền của công ty.

• Chu kỳ sống của doanh nghiệp

Nhìn nhận một cách tổng quát và lâu dài trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh

tranh thì mỗi doanh nghiệp, cũng như công ty ñều có chu kỳ sống của nó. Chu kỳ

v1.0

Page 53: Tai chinh doanh nghiep

Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần

53

sống của các doanh nghiệp nói chung trải qua 4 giai ñoạn: Khởi ñầu, tăng trưởng,

hoàn thiện và suy thoái. Thích ứng với mỗi giai ñoạn trong chu kỳ sống, ban lãnh ñạo doanh nghiệp cần xây dựng chính sách tài chính (trong ñó có chính sách lợi

tức cổ phần) cho phù hợp.

Ví dụ: Trong giai ñoạn khởi ñầu sản phẩm của công ty chưa chiếm lĩnh ñược thị

trường, uy tín của công ty chưa cao, khả năng huy ñộng vốn của công ty trên thị

trường là khó khăn; vì vậy, công ty cần giữ lại phần lớn lợi nhuận sau thuế ñể tái ñầu tư thậm chí có thể thực hiện chính sách cổ tức bằng không.

Trên ñây là các yếu tố chủ yếu cấn cân nhắc khi hoạch ñịnh, lựa chọn chính sách cổ tức của công ty cổ phần.

3.2.3. Chính sách cổ tức trong thực tiễn

Cổ tức của công ty cổ phần là vấn ñề tài chính rất quan trọng và cũng rất phức tạp, nó

thu hút sự quan tâm của nhiều nhà kinh tế trên thế giới và ñã hình thành các trường phái lý thuyết về chính sách cổ tức. Các trường phái này có những ý kiến rất trái ngược nhau

và vẫn tiếp tục những cuộc tranh luận. Tuy nhiên, qua thực tiễn cho thấy, các công ty cổ

phần ở các nước thường sử dụng các chính sách cổ tức chủ yếu sau ñây:

3.2.3.1. Chính sách cổ tức ổn ñịnh

Nội dung chủ yếu của chính sách này là: công ty xác

ñịnh một mức cổ tức nhất ñịnh, duy trì trả cổ tức liên tục hàng năm và chỉ tăng cổ tức lên mức cao hơn khi

công ty có thể ñạt ñược sự gia tăng lợi nhuận một cách vững chắc ñủ khả năng cho phép tăng ñược cổ tức. Nếu

lợi nhuận giảm sút, mức cổ tức vẫn ñược duy trì cho ñến khi công ty thấy rõ không thể hy vọng ngăn chặn

ñược sự giảm sút lợi nhuận kéo dài trong tương lai.

Trong những năm gần ñây, nhiều công ty cổ phần ở các nước ñạt ñược sự tăng trưởng lợi nhuận khá ổn

ñịnh ñã thực hiện theo ñuổi chính sách ổn ñịnh cổ tức theo hướng duy trì tỷ lệ tăng trưởng cổ tức ổn ñịnh.

Hiện nay, phần lớn công ty cổ phần ở nhiều nước thực hiện chính sách ổn ñịnh cổ tức, bởi lẽ chính sách này ñem lại các lợi ích chủ yếu:

• Thứ nhất: Thực hiện chính sách ổn ñịnh cổ tức có khuynh hướng góp phần làm tăng giá cổ phiếu của công ty trên thị trường. Chính sách ổn ñịnh cổ tức ñưa ra

thông tin hay tín hiệu cho các nhà ñầu tư về triển vọng tốt trong kinh doanh của công ty. Mặt khác, những công ty thực hiện chính sách ổn ñịnh cổ tức ñược nhiều

nhà ñầu tư ñánh giá là làm giảm thiểu rủi ro cho cổ ñông nhiều hơn những công ty

trả cổ tức tăng, giảm thất thường.

• Thứ hai: Chính sách ổn ñịnh cổ tức thu hút sự quan tâm nhiều hơn của các nhà ñầu tư, từ ñó làm tăng uy tín của các công ty thực hiện chính sách này. Bởi vì, phần lớn

cổ ñông của nhiều công ty cổ phần ở các nước coi cổ tức là một trong những

v1.0

Page 54: Tai chinh doanh nghiep

Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần

54

nguồn thu nhập ñể trang trải các khoản tiêu dùng thường xuyên, các cổ ñông này

ưa thích chính sách ổn ñịnh cố ñịnh. Thêm vào ñó, các tổ chức tài chính trung gian như công ty bảo hiểm, công ty tài chính… cũng ưa thích ñầu tư vào cổ phiếu của

các công ty trả cổ tức ñều ñặn, thường xuyên.

• Thứ ba: Cổ tức ổn ñịnh còn là một yếu tố giúp cho công ty có thể dễ ñược niêm

yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán hơn. Ở nhiều nước, cổ phiếu muốn ñược niêm yết thì một vấn ñề thường cũng ñược xem xét là công ty phải trả cổ tức

thường xuyên và ổn ñịnh.

Tuy vậy, việc trả cổ tức ổn ñịnh có thể làm cho công ty bị ñộng trong việc bố trí

nguồn vốn bên trong của công ty cho ñầu tư. Mặt khác, do phải duy trì mức trả cổ tức

ổn ñịnh, cho nên nếu như công ty có nhu cầu vốn ñầu tư sẽ phải huy ñộng vốn từ bên ngoài bằng việc phát hành cổ phiếu mới. Khi ñó công ty phải bỏ ra các khoản chi phí

phát hành, dẫn ñến làm cho chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu tăng lên, ñồng thời các cổ ñông hiện hữu phải chia sẻ quyền kiểm soát công ty cho số cổ ñông mới.

3.2.3.2. Chính sách thặng dư cổ tức

Chính sách thặng dư cổ tức chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các cơ hội ñầu tư và nguồn vốn tài trợ cho việc thực hiện các ñầu tư mới của công ty.

Nội dung chủ yếu của chính sách này là: Công ty chỉ trả cổ tức từ phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi ñã ưu tiên dành số lợi nhuận sau thuế ñể tài trợ cho ñầu tư trong

mối quan hệ ñảm bảo huy ñộng theo cơ cấu nguồn vốn tối ưu của công ty.

Chính sách thặng dư cổ phần dựa trên cơ sở là các nhà ñầu tư ưa thích công ty giữ lại lợi nhuận ñể tái ñầu tư hơn là trả cổ tức, nếu như tỷ suất sinh lời mà công ty có thể ñạt

ñược từ việc tái ñầu tư lợi nhuận cao hơn tỷ suất sinh lời trung bình mà các nhà ñầu tư có thể ñạt ñược do tự họ ñầu tư vào các cơ hội khác có mức ñộ rủi ro tương ñương.

Việc thực hiện chính sách thặng dư cổ tức có thể ñưa lại những lợi ích chủ yếu sau:

• Một là: Giúp cho công ty chủ ñộng sử dụng lợi nhuận sau thuế ñáp ứng nhu cầu vốn

cho thực hiện các cơ hội ñầu tư tăng trưởng, từ ñó tạo ra thế mạnh trong cạnh tranh và có khả năng ñưa lại triển vọng kinh doanh tốt ñẹp cho công ty trong tương lai.

• Hai là: Công ty sẽ giảm ñược chi phí sử dụng vốn, bởi vì với việc sử dụng nhiều hơn lợi nhuận sau thuế ñể tài trợ cho ñầu tư, công ty sẽ tránh ñược hoặc giảm bớt

ñược việc phát hành thêm cổ phiếu thường mới ñể huy ñộng vốn khiến cho công ty không phải mất hay giảm bớt ñược chi phi phát hành cổ phiếu.

• Ba là: Giúp cổ ñông hiện hữu có thể giảm hoặc hoãn nộp một phần thuế thu nhập cá nhân. Việc giữ lại phần lớn lợi nhuận sau thuế ñể tái ñầu tư, sẽ làm giảm thu

nhập hiện tại từ cổ tức của các cổ ñông, ñiều này vừa giúp cổ ñông có thể giảm

ñược phải nộp thuế thu nhập cá nhân ở mức cao, hoặc hoãn nộp một phần thuế thu nhập cá nhân sang các kỳ sau.

• Bốn là: Giúp cổ ñông hiện hữu tránh phải phân chia quyền kiểm soát, biểu quyết và phân chia thu nhập cho cổ ñông mới, vì công ty không phải phát hành cổ phần

mới hoặc hạn chế phải phát hành với quy mô lớn.

v1.0

Page 55: Tai chinh doanh nghiep

Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần

55

Tuy nhiên, việc công ty theo ñuổi thực hiên chính sách thặng dư cổ tức có thể sẽ dẫn ñến sự dao ñộng về cổ tức tương ñối lớn. Như vậy, có thể thấy rằng chính sách thặng

dư cổ tức phù hợp hơn với những công ty ñang trong giai ñoạn tăng trưởng, có nhiều cơ hội ñầu tư ñưa lại hiệu quả và các cổ ñông không phải quá lo lắng ñến sự dao ñộng của cổ tức.

3.2.3.3. Các chính sách cổ tức khác

• Chính sách trả cổ tức theo tỷ lệ chi trả cố ñịnh

Công ty cổ phần cũng có thể thực hiện việc trả cổ tức theo một tỷ lệ chi trả cố ñịnh tính

trên lợi nhuận sau thuế của công ty. Như vậy, nếu lợi nhuận sau thuế hàng năm của công ty thay ñổi thì sẽ làm cho cổ tức của 1cổ phần biến ñộng. Theo cách trả cổ tức này, tỷ lệ trả cổ tức cố ñịnh ñược công ty duy trì qua các năm cho ñến khi ñiều kiện kinh doanh của công ty có sự thay ñổi căn bản thì công ty mới ñiều chỉnh tỷ lệ trả cổ tức.

Chính sách cổ tức này chỉ có một số ít công ty áp dụng do cổ tức 1 cổ phần có sự dao ñộng khá lớn qua các năm.

• Chính sách trả cổ tức ñịnh kỳ trong năm ở mức thấp và chia thêm cổ tức vào cuối năm.

Một số công ty thực hiện chính sách trả cổ tức ñịnh kỳ trong năm ở mức thấp và chia thêm cổ tức vào cuối năm trong những năm công ty hoạt ñộng kinh doanh có hiệu quả cao và có tiền mặt dồi dào. Chính sách này là sự kết hợp chính sách cổ tức ổn ñịnh và chính sách tỷ lệ chi trả cố ñịnh.

Với chính sách này, công ty sẽ căn cứ vào kế hoạch kinh doanh, kế hoạch lợi nhuận của công ty ñể xác ñịnh một mức cổ tức tối thiểu nhất ñịnh và theo kỳ hạn trong năm sẽ trả cho cổ ñông. Sau ñó, ñến cuối năm tài chính, công ty quyết toán và xác ñịnh

số lợi nhuận sau thuế thực tế ñạt ñược và số lợi nhuận chưa phân phối lũy kế từ các năm trước ñể quyết ñịnh có chia thêm cổ tức vào cuối năm hay không.

Việc lựa chọn chính sách cổ tức này tạo ra sự linh hoạt cho công ty trong việc trả cổ tức. Công ty luôn ñảm bảo ñược việc trả cổ tức và chủ ñộng hơn trong sắp xếp

sử dụng nguồn tiền mặt. Thực hiện chính sách này cũng ñảm bảo cho các nhà ñầu tư nhận ñược khoản cổ tức ở mức tối thiểu nhất ñịnh. Vì thế, chính sách này ñược coi là sự lựa chọn tốt nhất cho những công ty thường có sự dao ñộng lớn về lợi nhuận sau thuế và dòng tiền mặt.

3.3. Trả cổ tức bằng cổ phiếu

• Công ty cổ phần còn có thể trả cổ tức cho cổ ñông bằng cổ phiếu thay vì trả cổ tức bằng tiền.

Trả cổ tức bằng cổ phiếu là cách công ty phát hành thêm cổ phiếu tương ứng với phần giá trị lợi nhuận sau thuế dành trả cổ tức và phân phối

cho cổ ñông hiện hữu theo tỷ lệ cổ phần hiện họ ñang nắm giữ.

Ví dụ: Một công ty tuyên bố trả cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ 10%, vậy cổ ñông

nào ñang nắm giữ 100 cổ phần thì sẽ ñược nhận thêm 10 cổ phần mà không phải

v1.0

Page 56: Tai chinh doanh nghiep

Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần

56

trả tiền. Như vậy, thay vì nhận cổ tức bằng tiền thì cổ ñông nhận ñược thêm một số

cổ phiếu mới mà không phải trả tiền.

• Có thể nhận thấy, việc trả cổ tức bằng cổ phiếu ñưa lại những tác ñộng chủ yếu sau:

o Trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ làm cho số cổ phiếu ñang lưu hành của công ty

tăng lên và cũng làm tăng số cổ phần của mỗi cổ ñông sở hữu nhưng không

làm ảnh hưởng ñến tỷ lệ quyền sở hữu của mỗi cổ ñông hiện hành.

o Nếu như trả cổ tức bằng tiền thì sau khi trả cổ tức, tài sản của công ty giảm ñi.

ðối với việc trả cổ tức bằng cổ phiếu thì tổng tài sản của công ty không thay

ñổi so với trước khi trả cổ tức bằng cổ phiếu, tuy nhiên có sự thay ñổi ở một số

khoản mục thành phần của vốn chủ sở hữu trên bảng cân ñối kế toán: Khoản

lợi nhuận chưa phân phối sẽ giảm ñi và khoản ñầu tư vốn của chủ sở hữu sẽ

tăng lên tương ứng (Theo chế ñộ tài chính hiện hành ở Việt Nam).

o Trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ làm cho số cổ phiếu ñang lưu hành của công ty

tăng lên; do vậy, sau khi trả cổ tức, giá trị sổ sách của một cổ phiếu sẽ giảm ñi.

Xem xét thuần túy về mặt lý thuyết, thì việc trả cổ tức bằng cổ phiếu cũng

giống như việc chia nhỏ hơn chiếc bánh và như vậy, sau khi trả cổ tức bằng cổ

phiếu, thu nhập 1 cổ phần và giá 1 cổ phần của công ty sẽ giảm xuống. Tuy

nhiên, nếu cùng với việc trả cổ tức bằng cổ phiếu, triển vọng của công ty là tốt

ñẹp, lợi nhuận sau thuế có khả năng gia tăng mạnh thì giá cổ phiếu của công ty

có thể tạm thời sụt giảm do hiện tượng loãng giá, sau ñó sẽ tăng lên do các nhà

ñầu tư tin tưởng vào tương lai của doanh nghiệp.

o Mục tiêu của công ty thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu có thể là nhằm chủ

ñộng giảm giá cổ phiếu ñể tăng thêm tính thanh khoản của chúng khi giá cổ

phiếu của công ty ñã lên ở mức quá cao. Một số công ty thực hiện trả cổ tức

bằng cổ phiếu có thể là nhằm có thêm vốn bằng tiền cho ñầu tư từ nguồn lợi

nhuận sau thuế; bởi lẽ, nếu công ty trả cổ tức bằng tiền thì số tiền ñó sẽ về

tay cổ ñông.

Ở ñây, cũng cần phân biệt việc trả cổ tức bằng cổ phiếu và việc tách hay chia

nhỏ cổ phiếu. Trả cổ tức bằng cổ phiếu và tách hay chia nhỏ cổ phiếu ñều ñược

coi là cách thức mà công ty có thể sử dụng ñể chủ ñộng thực hiện giảm giá cổ

phiếu nhằm tăng thêm tính thanh khoản cho cổ phiếu. Cả hai việc này ñều dẫn

ñến làm tăng số lượng cổ phiếu ñang lưu hành; ñều làm giảm giá trị sổ sách

của 1 cổ phiếu, nhưng không làm giảm tổng giá trị tài sản và vốn chủ sở hữu

của công ty, mặt khác cũng ñều không làm ảnh hưởng ñến tỷ lệ quyền sở hữu

của cổ ñông hiện hữu ñối với công ty. Tuy vậy, việc tách cổ phiếu sẽ làm giảm

mệnh giá của 1 cổ phần, trong khi ñó trả cổ tức bằng cổ phiếu không làm thay

ñổi mệnh giá của 1 cổ phần. Một ñiểm ñáng chú ý nữa, như trên ñã nêu cả hai

việc này ñều không làm thay ñổi vốn chủ sở hữu của công ty, nhưng việc trả cổ

tức bằng cổ phiếu lại làm thay ñổi giá trị của một số khoản mục thành phần của

vốn chủ sở hũu trên bảng cân ñối kế toán của công ty còn việc tách cổ phiếu thì

không gây ra sự thay ñổi nào.

v1.0

Page 57: Tai chinh doanh nghiep

Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần

57

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng việc trả cổ tức bằng cổ phiếu phải trong phạm

vi quy mô lợi nhuận sau thuế thuộc sở hữu của cổ ñông thường và số cổ phiếu mà công ty còn ñược phép phát hành.

• Công ty trả cổ tức bằng cổ phiếu có thể ñưa lại những ñiểm lợi và bất lợi chủ yếu sau:

o Những ñiểm lợi:

� Có thể giúp cho công ty chủ ñộng giảm giá cổ phiếu nhằm làm tăng thêm tính thanh khoản của chúng khi giá cổ phiếu ñã ở mức quá cao. So với trả

cổ tức bằng tiền, trả cổ tức bằng cổ phiếu giúp cho công ty có thêm vốn bằng tiền từ nguồn lợi nhuận sau thuế ñể ñầu tư và như vậy cũng sẽ giảm

bớt hay không phải phát hành thêm cổ phần mới ñể huy ñộng vốn, từ ñó tiết

kiệm ñược chi phí phát hành và cổ ñông hiện hữu ít hoặc không phải chia sẻ quyền lợi cho cổ ñông mới.

� Có thể giúp cho các nhà quản trị công ty giảm bớt áp lực phải liên tục tăng cổ tức bằng tiền. Giúp cổ ñông có thể hoãn ñược thuế thu nhập cá nhân so với

cổ tức bằng tiền mặt. Nếu công ty trả cổ tức bằng tiền mặt thì cổ ñông sẽ bị ñánh thuế thu nhập cá nhân ngay khi công ty thực hiện chi trả. Trong khi

ñó, nếu trả cổ tức bằng cổ phiếu, cổ ñông chỉ bị ñánh thuế khi thực hiện bán

cổ phiếu. Hơn nữa, nếu trong tương lai, công ty có triển vọng kinh doanh tốt ñẹp, giá cổ phiếu của công ty tăng cao thì cổ ñông có thêm thu nhập so

với nhận ngay cổ tức bằng tiền.

o Những ñiểm bất lợi:

� Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu như trên ñã nêu giúp cho công ty có thêm vốn bằng tiền ñể ñầu tư. Tuy nhiên, nếu ñầu tư của công ty kém hiệu quả không tạo

ra hay tạo ra sự gia tăng lợi nhuận sau thuế quá thấp sẽ dẫn ñến làm cho giá cổ phiếu của công ty sụt giảm mạnh, khi ñó cổ ñông sẽ chịu nhiều thiệt hại.

� Nếu các nhà quản trị công ty lạm dụng quá mức việc trả cổ tức bằng cổ phiếu,

công ty có thể rơi vào tình trạng “dư thừa tiền”, từ ñó các nhà quản trị công ty dễ dãi trong chi dùng tiền vốn khiến cho hiệu quả sử dụng vốn thấp.

3.4. Mua lại cổ phiếu

Trong quá trình hoạt ñộng, vì những lý do nhất ñịnh, công ty cổ phần có thể thực hiện mua lại cổ phiếu

của chính công ty mình, số cổ phiếu ñó ñược gọi là cổ phiếu quỹ. Vậy, cổ phiếu quỹ là cổ phiếu do công

ty ñã phát hành và ñược chính công ty mua lại bằng nguồn vốn hợp pháp. Cổ phiếu quỹ không còn ñược

hưởng các quyền của cổ phiếu thường như quyền

biểu quyết, quyền nhận cổ tức... Việc mua lại cổ phiếu ñòi hỏi công ty phải tuân thủ nghiêm ngặt các

quy ñịnh của pháp luật.

• Thông thường ở các nước, công ty mua lại cổ phiếu bằng các hình thức chủ yếu sau:

v1.0

Page 58: Tai chinh doanh nghiep

Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần

58

o Mua lại cổ phiếu trên thị trường thức cấp như mua qua Sở giao dịch chứng khoán.

o Công ty ñề nghị mua lại từ tất cả các cổ ñông của Công ty.

o Mua lại theo mục tiêu: Mua lại có tính chất riêng lẻ trên cơ sở thương lượng trực

tiếp với cổ ñông lớn hoặc một nhóm cổ ñông nhất ñịnh.

• Công ty thực hiện mua lại cổ phiếu của chính công ty mình xuất phát từ nhiều lý

do khác nhau nhau như:

o Mua lại cổ phiếu ñể tái cơ cấu nguồn vốn cho hợp lý hơn; mua lại ñể duy trì giá

thích hợp cho cổ phiếu trên thị trường;

o Mua lại ñể ngăn chặn sự thâu tóm công ty;

o Mua lại ñể thưởng cổ phiếu cho các nhà quản lý hoặc người lao ñộng của công ty;

o Mua lại ñể ñiều chỉnh giảm vốn ñiều lệ theo nghị quyết của ðại hội ñồng cổ ñông...

Ở nhiều nước, công ty cổ phần còn thực hiện việc mua lại một tỷ lệ cổ phần nhất

ñịnh từ tất cả cổ ñông của công ty thay cho việc trả cổ tức. Phần dưới ñây chủ yếu xem xét việc mua lại này.

Một công ty có ñủ khả năng về tiền mặt ñể trả cổ tức cho cổ ñông như dự ñịnh, nhưng công ty có thể cân nhắc sử dụng số tiền dự tính dành trả cổ tức ñể mua lại cổ

phiếu từ cổ ñông. ðể thực hiện mua cổ phiếu từ cổ ñông, công ty sẽ xác ñịnh số cổ

phần dự kiến mua lại tương ứng với số tiền dự kiến dành trả cổ tức và công bố tỷ lệ cổ phần mua lại trên số cổ phần mà cổ ñông ñang nắm giữ, giá mua lại và thời gian

mua lại. Thông thường giá mua lại là cao hơn giá thị trường. Cổ ñông có quyền lựa chọn bán cổ phần cho công ty ñể thu tiền về hoặc có thể không bán.

• Việc mua lại cổ phần thay cho việc trả cổ tức có những tác ñộng chủ yếu sau:

Tương tự như việc trả cổ tức bằng tiền, việc mua lại cổ phiếu sẽ làm giảm tài sản,

giảm vốn chủ sở hữu của công ty. Nhưng khác với trả cổ tức bằng tiền, việc mua lại làm giảm số lượng cổ phiếu ñang lưu hành và vì vậy, nó làm cho thu nhập 1 cổ

phần, giá cổ phiếu của công ty tăng lên.

• Việc mua lại cổ phiếu thay cho việc trả cổ tức có thể ñưa lại những ñiểm lợi và

những bất lợi chủ yếu sau:

o Những ñiểm lợi:

� Việc mua lại cổ phiếu ñược xem như ñưa lại một tín hiệu lạc quan cho các

nhà ñầu tư, họ tin rằng các quyết ñịnh mua lại cổ phần của các nhà quản trị công ty ñưa ra thể hiện các nhà quản trị công ty ñang lạc quan về tương lai

phát triển của công ty và giá cổ phiếu của công ty hiện bị thị trường ñánh giá thấp. ðiều này cũng là một lý do khiến cho giá cổ phiếu của công ty sẽ

tăng lên.

� Việc công ty công bố mua lại cổ phiếu từ cổ ñông khiến cho cổ ñông rộng

ñường hơn trong việc lựa chọn theo ý thích của họ bán hay không bán cổ phiếu. Những cổ ñông cần tiền thì có thể lựa chọn là bán cổ phiếu cho công

ty. Trong khi ñó, những cổ ñông chưa cần tiền thì chỉ ñơn giản quyết ñịnh

v1.0

Page 59: Tai chinh doanh nghiep

Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần

59

là giữ lại cổ phiếu và như vậy, những cổ ñông này cũng hoãn nộp ñược một

phần thuế thu nhập nếu so với trường hợp công ty trả cổ tức bằng tiền.

� Việc mua lại cổ phiếu cũng giúp cho các nhà quản trị công ty giảm ñược áp

lực tăng cổ tức bằng tiền. Nếu việc dư thừa tiền mặt của công ty chỉ có tính chất tạm thời, các nhà quản trị thích sử dụng số tiền dự kiến dành trả cổ tức

ñể mua lại cổ phiếu từ cổ ñông hơn là công bố tăng cổ tức bằng tiền mà

không có khả năng duy trì ñược nó.

o Những ñiểm bất lợi:

� Trong trường hợp có thể có nhiều cổ ñông chưa nhận thấy rõ căn cứ và mối liên hệ giữa việc công ty mua lại cổ phiếu và việc trả cổ tức bằng tiền, từ ñó

làm cho việc thực hiện kế hoạch mua lại cổ phiếu của công ty gặp trở ngại.

� Nếu công ty ñặt giá mua lại quá cao thì có thể gây ra sự bất lợi cho các cổ

ñông chưa cần tiền vẫn giữ lại cổ phiếu của công ty. Mặt khác, những công ty mà cổ phiếu có tính thanh khoản yếu nếu công ty ñặt giá mua quá cao thì

sau khi kết thúc chương trình mua lại giá cổ phiếu có thể sụt giảm mạnh.

v1.0

Page 60: Tai chinh doanh nghiep

Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần

60

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI

• Cổ tức là khoản lợi nhuận sau thuế của công ty dành trả cho các cổ ñông hiện hữu.

• Các chỉ tiêu ñánh giá tình hình trả cổ tức: hệ số trả cổ tức, cổ tức/1cổ phần (DIV), Thu nhập một cổ phần (EPS) và tỷ suất cổ tức.

• Hình thức trả cổ tức: bằng cổ phiếu, bằng tiền và bằng tài sản khác.

• Trình tự trả cổ tức: ngày công bố trả cổ tức → ngày ñăng ký cuối cùng → ngày giao dịch

không hưởng cổ tức → ngày trả cổ tức.

• Chính sách trả cổ tức ảnh hưởng tới: lợi ích cổ ñông hiện hữu, sự tăng trưởng của công ty trong tương lai và giá cổ phiếu của công ty.

• Các chính sách trả cổ tức trong thực tiễn: chính sách cổ tức ổn ñịnh, chính sách thặng dư cổ tức và chính sách cổ tức khác. Mỗi chính sách ñều có những ưu và nhược ñiểm riêng.

v1.0

Page 61: Tai chinh doanh nghiep

Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần

61

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Hãy phân tích mối quan hệ giữa chính sách ñầu tư và chính sách cổ tức của công ty cổ phần?

2. Một công ty cổ phần ñang có triển vọng tăng trưởng rất nhanh, vậy nên lựa chọn thực hiện

chính sách ổn ñịnh cổ tức hay chính sách thặng dư cổ tức và giải thích vì sao?

3. Hãy giải thích: vì sao một công ty cổ phần ñang tăng trưởng nhanh và triển vọng kinh doanh

khá tốt lại lựa chọn trả cổ tức bằng cổ phiếu?

4. Hãy tìm hiểu tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2008 và giải thích vì sao tại

ðại hội ñồng cổ ñông năm ñó ở không ít công ty cổ phần, cổ ñông hiện hữu lại phản ñối dự ñịnh của Hội ñồng quản trị về việc trả cổ tức bằng cổ phiếu?

5. Nếu một công ty cổ phần thực hiện mua lại cổ phiếu ñược coi là thay vì trả cổ tức bằng tiền sẽ ảnh hưởng như thế nào ñến giá trị tài sản, vốn chủ sở hữu và giá cổ phiếu trên thị trường

của công ty?

BÀI TẬP

Bài tập 1

Công ty Hải Kim có tình hình năm N như sau:

• Số sản phẩm tiêu thụ trong năm: 1.400 sản phẩm với giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng 1 triệu ñồng/sản phẩm.

• Chi phí sản xuất kinh doanh trong năm:

o Tổng chi phí cố ñịnh kinh doanh: 120 triệu ñồng.

o Chi phí biến ñổi cho 1 sản phẩm: 48.000 ñồng.

• Lãi tiền vay vốn kinh doanh phải trả trong năm là 100 triệu ñồng.

• Công ty phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 25%.

• Hệ số trả cổ tức là 0,6. Số cổ phần thường lưu hành trong năm là 100.000 cổ phần.

Yêu cầu:

1. Hãy xác ñịnh thu nhập 1 cổ phần (EPS) của công ty?

2. Xác ñịnh cổ tức 1 cổ phần?

Bài tập 2

Công ty cổ phần Hồng Hà hiện có 400.000 cổ phần thường (hay cổ phần phổ thông ñang lưu

hành). Dự kiến trong năm tới ñạt ñược lợi nhuận trước thuế là 2.000 triệu ñồng. Công ty phải nộp thuế thu nhập với thuế suất 25%. Hiện công ty có các dự án tiềm năng khả thi với tổng số

vốn ñầu tư là 1.200 triệu ñồng. Việc huy ñộng vốn ñể thực hiện ñầu tư theo ñịnh hướng vẫn duy trì cơ cấu nguồn vốn mục tiếu với hệ vốn chủ sở hữu là 60% còn lại sử dụng vốn vay.

Yêu cầu:

1. Xác ñịnh thu nhập 1 cổ phần (EPS) của công ty?

2. Nếu công ty thực hiện chính sách thặng dư cổ tức thì cổ tức 1 cổ phần và hệ số trả tức của công ty là bao nhiêu?

Biết rằng: Công ty không có cổ phiếu ưu ñãi và trong năm tới công ty không phát hành thêm,

cũng không mua lại cổ phiếu.

v1.0

Page 62: Tai chinh doanh nghiep

Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần

62

Bài tập 3

Công ty cổ phần ðồng Tiến có tài liệu về năm N như sau:

• Tổng số vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong năm là 10.000 triệu. Trong ñó, vốn chủ sở hữu là 40%, vốn vay là 60% với lãi suất vay vốn 10%/năm.

• Lợi nhuận trước lãi vay và thuế là 2.000 triệu ñồng. Công ty nộp thuế thu nhập với thuế suất là 25%.

• Năm trước công ty ñã trả cổ tức 2.000ñ/cổ phần. Số cổ phần thường ñang lưu hành của công ty là 300.000 cổ phần.

• Công ty ñang có 2 dự án ñầu tư có tính khả thi với tổng số vốn ñầu tư là 2.250 triệu ñồng. Việc huy ñộng vốn thực hiện ñầu tư vẫn ñảm bảo theo cơ cấu nguồn vốn trên.

Yêu cầu:

1. Nếu công ty thực hiện chính sách cổ tức ổn ñịnh, duy trì tốc ñộ tăng cổ tức ñều ñặn mỗi năm 5%, thì cổ tức một cổ phần năm N của công ty và số lợi nhuận ñể lại tái ñầu tư là bao nhiêu?

2. Nếu năm N công ty thực hiện chính sách thặng dư cổ tức thì cổ tức một cổ phần là bao nhiêu?

Bài tập 4

Công ty cổ phần Kim Sơn có tình hình năm N như sau:

• Công ty duy trì cơ cấu nguồn vốn với hệ số nợ là 60% và hệ số vốn chủ sở hữu là 40%. Công ty vẫn có khả năng ñược các ngân hàng thương mại cho vay vốn ñầu tư.

• Trong năm công ty ñạt ñược lợi nhuận sau thuế là 5.000 triệu ñồng.

Yêu cầu:

1. Nếu công ty không phát hành cổ phiếu mới ñể huy ñộng vốn và dành toàn bộ lợi nhuận ñể tái ñầu tư. Vậy, công ty có thể huy ñộng tối ña bao nhiêu vốn cho ñầu tư mà vẫn duy trì ñược cơ cấu nguồn vốn ñã nêu trên?

2. Giả sử công ty có 2 dự án ñầu tư khả thi với tổng số vốn là 12.000 triệu ñồng. Dự kiến huy ñộng vốn theo cơ cấu nguồn vốn ñã lựa chọn ñược nêu trên và thực hiện chính sách thặng dư cổ tức. Vậy, số lợi nhuận sau thuế có thể dành ñể trả cổ tức trong năm là bao nhiêu?

Bài tập 5

Một công ty cổ phần có tình hình sau:

• Theo số liệu Bảng cân ñối kế toán trước ngày công ty công bố cổ tức:

o Số vốn ñầu tư của chủ sở hữu: 450.000.000 ñồng

o Thặng dư vốn cổ phần: 1.550.000.000 ñồng

o Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: 300.000.000 ñồng

o Cộng vốn chủ sở hữu: 2.300.000.000 ñồng

• Tổng số cổ phần ñang lưu hành ở thời ñiểm khóa sổ là 50.000 cổ phần.

• Công ty công bố trả cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ là 20% số cổ phiếu ñang lưu hành.

Yêu cầu: Hãy xác ñịnh các khoản trên của Bảng cân ñối kế toán sau khi trả cổ tức bằng cổ phiếu.

v1.0

Page 63: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

63

Hướng dẫn học

Mục tiêu

• Trang bị những kiến thức cơ bản về

vốn kinh doanh của doanh nghiệp: nội

dung, ñặc ñiểm chu chuyển của từng loại vốn.

• Cung cấp những phương pháp, kỹ năng quản lý ñối với từng loại vốn kinh

doanh của doanh nghiệp.

• ðánh giá ñược hiệu quả sử dụng vốn

kinh doanh của doanh nghiệp

Nội dung

• Khái niệm về vốn kinh doanh.

• Vốn cố ñịnh.

• Vốn lưu ñộng

• Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của

doanh nghiệp.

Thời lượng học

• 4 tiết

• ðể học tốt bài này, học viên cần nắm vững

khái niệm, nội dung, ñặc ñiểm và vai trò

của từng loại vốn trong hoạt ñộng kinh

doanh của doanh nghiệp.

• Trong quá trình học cần ñưa ra các trường

hợp giả ñịnh ñồng thời liên hệ với thực tế, suy nghĩ về các biện pháp quản lý và tác

ñộng của các biện pháp ñó ñến hoạt ñộng của doanh nghiệp như việc khấu hao TSCð

quá cao hoặc quá thấp, việc dư thừa hay

thiếu hụt vốn bằng tiền…

• Kết hợp nghiên cứu lý thuyết và vận dụng

vào giải các bài tập, từ ñó quay trở lại củng cố nhận thức về lý thuyết.

• ðọc các tài liệu tham khảo:

o Bài 3, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Học viện Tài chính Chủ biên PGS. TS Nguyễn ðình Kiêm & TS Bạch ðức Hiển, NXB Tài chính 2008.

o Chương 29 & 30, Tài chính doanh nghiệp hiện ñại. Chủ biên TS. Trần Ngọc Thơ, NXB Thống Kê, 2007.

o Các chính sách, chế ñộ tài chính hiện hành của Nhà nước liên quan ñến với kinh doanh của doanh nghiệp.

BÀI 4: VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

v1.0

Page 64: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

64

TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP

Buôn tài không bằng dài vốn

Chắc bạn ñã từng nghe câu thành ngữ “Buôn tài không bằng dài vốn”. ðối với doanh nghiệp vốn kinh doanh là tiền ñề và cũng là một trong những yếu tố quyết ñịnh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau, một khi công nghệ sản xuất là tương tự như nhau thì việc quản lý sử dụng vốn là công cụ quyết ñịnh ñến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do vậy, vấn ñề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh luôn là vấn ñề trăn trở của các nhà quản trị tài chính: làm sao với số vốn hiện có tạo ra lượn g doanh thu và lơi nhuận nhiều hơn; khấu hao tài sản cố ñịnh như thế nào ñể có thể thu hối số vốn cố ñịnh ñã ứng ra; bằng cách nào có thể tăng ñược vòng quay toàn bộ vốn hay tài sản; làm sao ñể doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh nhưng vẫn có số tiền mặt ñủ lớn ñể thanh toán các khoản nợ ñến hạn cũng như ñảm bảo cho việc giao dịch kinh doanh cần thiết… ðể trả lời cho những câu hỏi ñó, bạn có thể tìm thấy lời giải trong nội dung của bài này.

v1.0

Page 65: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

65

4.1. Khái niệm về vốn kinh doanh

Vốn là tiền ñề và cũng là một yếu tố cho hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp. ðể tiến hành hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ñòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất ñịnh tương ứng với quy mô kinh doanh và ñiều kiện kinh doanh của doanh nghiệp như: Nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu... Vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện dưới hình thức tiền tệ toàn bộ các loại tài sản mà doanh nghiệp huy ñộng, sử dụng vào hoạt ñộng kinh doanh nhằm mục ñích sinh lời.

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận ñộng và chuyển hoá từ hình thái ban ñầu là tiền, tiếp ñó lần lượt chuyển sang các hình thái khác nhau và cuối cùng lại trở về hình thái ban ñầu là tiền. Sự vận ñộng của vốn kinh doanh như vậy ñược gọi là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng. Do ñó, sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp ñi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn bởi ñặc ñiểm kinh tế – kỹ thuật của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp ñang hoạt ñộng.

Căn cứ vào những tiêu thức nhất ñịnh có thể chia vốn kinh doanh thành các loại vốn khác nhau. Dựa theo ñặc ñiểm chu chuyển giá trị của vốn người ta có thể chia vốn kinh doanh của doanh nghiệp làm hai loại: Vốn lưu ñộng và vốn cố ñịnh.

4.2. Vốn cố ñịnh

4.2.1. Tài sản cố ñịnh và vốn cố ñịnh của doanh nghiệp

4.2.1.1. Tài sản cố ñịnh

Muốn tiến hành hoạt ñộng kinh doanh ñòi hỏi doanh nghiệp phải có tư liệu lao ñộng. Trong một doanh nghiệp thường có nhiều loại tư liệu lao ñộng khác nhau: xét về mặt giá trị, có loại có giá trị rất lớn, có loại có giá trị tương ñối nhỏ; xét về mặt thời gian sử dụng, có loại có thời gian sử dụng rất dài, có loại có thời gian sử dụng tương ñối ngắn.

ðể thuận tiện và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý, người ta chia tư liệu lao ñộng ra làm 2 loại: Tài sản cố ñịnh và công cụ. Việc phân chia như vậy, dựa vào 2 tiêu chuẩn chủ yếu có tính chất ñịnh lượng là thời gian và giá trị. Một tư liệu lao ñộng ñược xếp vào tài sản cố ñịnh phải có ñủ cả hai tiêu chuẩn ñịnh lượng sau:

• Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.

• Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị tối thiểu ở một mức nhất ñịnh theo quy ñịnh. Mức giá trị cụ thể ñược Nhà nước quy ñịnh phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ.

Ngoài hai tiêu chuẩn chủ yếu trên, tuỳ theo ñiều kiện của từng nước người ta còn có thể ñưa ra thêm những tiêu chuẩn khác có tính chất ñịnh tính.

Những tư liệu lao ñộng không ñủ tiêu chuẩn quy ñịnh ñược coi là công cụ, dụng cụ nhỏ và ñược xếp vào tài sản lưu ñộng.

v1.0

Page 66: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

66

Trong một số trường hợp, doanh nghiệp phải ñầu tư một lượng giá trị lớn, kết quả ñầu tư tuy không tạo ra một thực thể vật chất cụ thể, nhưng khoản ñầu tư ñó phục vụ cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh như: Chi phí mua bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả v.v... Những khoản ñầu tư như vậy ñã tạo ra một loại tài sản không có hình thái vật chất và nếu ñủ tiêu chuẩn quy ñịnh cũng ñược coi là tài sản cố ñịnh vô hình của doanh nghiệp.

Như vậy, tài sản cố ñịnh là những tư liệu lao ñộng chủ yếu có giá trị lớn và tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. ðể quản lý cần phải thực hiện phân loại tài sản cố ñịnh.

Thông thường có một số phương pháp phân loại chủ yếu sau:

• Phân loại tài sản cố ñịnh theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế

Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản cố ñịnh của doanh nghiệp ñược chia làm 2 loại: tài sản cố ñịnh hữu hình và tài sản cố ñịnh vô hình.

o Tài sản cố ñịnh hữu hình: Là những tài sản cố ñịnh có hình thái vật chất, thuộc loại này có thể chia thành các nhóm sau:

� Nhà cửa, vật kiến trúc: là toàn bộ các công trình kiến trúc như nhà làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, ñường sá, cầu cống, cầu tàu, cầu cảng...

� Máy móc, thiết bị, công nghệ...

� Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, hàng hoá...

� Thiết bị, dụng cụ quản lý.

� Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: Là các vườn cây lâu năm như cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả...; súc vật làm việc như trâu, bò, ngựa cày kéo...; súc vật chăn nuôi ñể lấy sản phẩm như bò sữa v.v...

� Các loại tài sản cố ñịnh hữu hình khác.

o Tài sản cố ñịnh vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị lớn ñã ñược ñầu tư có liên quan trực tiếp ñến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường tài sản cố ñịnh vô hình gồm các loại sau:

� Quyền sử dụng ñất: Là toàn bộ các chi phí doanh nghiệp chia ra ñể có quyền sử dụng ñất hợp pháp: tiền chi ñền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ...

� Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: Thể hiện toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp ñã chi ra ñể có quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế.

� Nhãn hiệu hàng hoá: Là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.

� Phần mềm máy vi tính: Phản ánh toàn bộ các chi phí thuộc doanh nghiệp ñã chi ra ñể có phần mềm máy vi tính.

� Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh giá trị các khoản chi ra ñể doanh nghiệp có ñược giấy phép và giấy phép nhượng quyền thực hiện các công việc như: Giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất các loại sản phẩm mới...

v1.0

Page 67: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

67

� Tài sản cố ñịnh vô hình khác.

Việc phân loại này giúp cho người quản lý thấy ñược kết cấu tài sản theo công dụng kinh tế, từ ñó ñánh giá ñược trình ñộ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp ñể có ñịnh hướng trong ñầu tư, mặt khác tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc quản lý và thực hiện khấu hao tài sản cố ñịnh.

• Phân loại tài sản cố ñịnh theo tình hình sử dụng.

Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố ñịnh có thể chia toàn bộ tài sản cố ñịnh của doanh nghiệp thành các loại:

o Tài sản cố ñịnh ñang dùng.

o Tài sản cố ñịnh chưa dùng.

o Tài sản cố ñịnh không cần dùng và chờ thanh lý.

Dựa vào cách phân loại này người quản lý nắm ñược tổng quát tình hình sử dụng tài sản cố ñịnh trong doanh nghiệp. Trên cơ sở ñó ñề ra các biện pháp sử dụng tối ña các tài sản cố ñịnh hiện có, giải phóng nhanh các tài sản cố ñịnh không cần dùng và chờ thanh lý ñể thu hồi vốn.

Trên ñây là hai cách phân loại chủ yếu, ngoài ra còn có thể phân loại theo mục ñích sử dụng, phân loại theo quyền sở hữu... Mỗi cách phân loại ñáp ứng những yêu cầu nhất ñịnh của công tác quản lý.

4.2.1.2. Vốn cố ñịnh của doanh nghiệp

Số vốn doanh nghiệp ứng ra ñể hình thành nên tài sản cố ñịnh ñược gọi là vốn cố ñịnh của doanh nghiệp.

Trong quá trình tham gia vào hoạt ñộng kinh doanh, vốn cố ñịnh thực hiện chu chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của vốn chịu sự chi phối rất lớn bởi ñặc ñiểm kinh tế – kỹ thuật của tài sản cố ñịnh. Những ñặc ñiểm chủ yếu về mặt chu chuyển của vốn cố ñịnh thể hiện ở những ñiểm sau:

• Trong quá trình tham gia vào hoạt ñộng kinh doanh, giá trị của vốn cố ñịnh ñược chuyển dịch dần từng phần một, do ñó giá trị của vốn cố ñịnh cũng ñược thu hồi dần dần từng phần một.

• Vốn cố ñịnh tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới và chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tài sản cố ñịnh hết thời hạn sử dụng.

Từ những ñặc ñiểm trên ñây có thể rút ra khái niệm về vốn cố ñịnh: Vốn cố ñịnh của doanh nghiệp là bộ phận của vốn ñầu tư ứng trước về tài sản cố ñịnh mà ñặc ñiểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần và giá trị của vốn cũng ñược thu hồi dần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tài sản cố ñịnh hết thời hạn sử dụng.

4.2.2. Hao mòn và khấu hao tài sản cố ñịnh

4.2.2.1. Hao mòn của tài sản cố ñịnh

Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, do chịu tác ñộng bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nên tài sản cố ñịnh bị hao mòn dần. Sự hao mòn ñược chia thành 2 là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.

v1.0

Page 68: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

68

• Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo ñó là sự giảm giá trị của tài sản cố ñịnh.

Sự hao mòn hữu hình của tài sản cố ñịnh, trước hết là do chính bản thân việc sử dụng tài sản cố ñịnh gây ra, sự hao mòn này tỷ lệ thuận với thời gian sử dụng và cường ñộ sử dụng chúng. Sự hao mòn hữu hình còn do tác ñộng của các yếu tố tự nhiên như: ñộ ẩm, nắng, mưa v.v… Cho dù tài sản cố ñịnh không sử dụng cũng vẫn bị hư hỏng dần, nhất là tài sản cố ñịnh phải hoạt ñộng trong ñiều kiện ở ngoài trời.

• Hao mòn vô hình là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của tài sản cố ñịnh.

Nguyên nhân chủ yếu dẫn ñến hao mòn vô hình là do sự tiến bộ của khoa học, công nghệ. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, các máy móc, thiết bị không ngừng ñược cải tiến, ñổi mới nên có tính năng, công dụng và công suất cao hơn. Vì vậy, những máy móc, thiết bị ñược sản xuất trước ñó trở nên lạc hậu, lỗi thời và bị giảm giá trị. Hao mòn vô hình còn có thể xảy ra khi chu kỳ sống của sản phẩm bị chấm dứt sớm dẫn ñến những tài sản cố ñịnh ñể chế tạo ra sản phẩm ñó cũng bị mất giá trị.

4.2.2.2. Khấu hao tài sản cố ñịnh

• Khái niệm và ý nghĩa của khấu hao tài sản cố ñịnh

ðể thu hồi giá trị của tài sản cố ñịnh ñã bị hao mòn, nhằm tái sản xuất tài sản cố ñịnh sau khi hết thời gian sử dụng, cần chuyển giá trị tài sản cố ñịnh vào giá trị sản phẩm bằng việc khấu hao.

o Khấu hao tài sản cố ñịnh là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị của tài sản cố ñịnh cần thu hồi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản ñó.

� Xét về mặt kinh tế, khấu hao tài sản cố ñịnh là một khoản chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp nhưng không phải là khoản chi tiêu bằng tiền trong kỳ. Trên góc ñộ tài chính, khấu hao tài sản cố ñịnh là phương thức thu hồi vốn cố ñịnh của doanh nghiệp. Thực hiện khấu hao là nhằm thu hồi giá trị tài sản cố ñịnh ñể tái sản xuất ra nó. Nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý tốt thì tiền khấu hao không chỉ có tác dụng tái sản xuất giản ñơn mà còn có thể thực hiện tái sản xuất mở rộng tài sản cố ñịnh.

� Về nguyên tắc, việc tính khấu hao tài sản cố ñịnh phải dựa trên cơ sở xem xét mức ñộ hao mòn của tài sản cố ñịnh. Doanh nghiệp phải tính khấu hao hợp lý, ñảm bảo thu hồi ñủ giá trị vốn ñầu tư vào tài sản cố ñịnh.

o Thực hiện khấu hao tài sản cố ñịnh một cách hợp lý có ý nghĩa kinh tế rất quan trọng ñối với doanh nghiệp:

� Khấu hao hợp lý tài sản cố ñịnh là biện pháp quan trọng ñể thực hiện bảo toàn vốn cố ñịnh, làm cho doanh nghiệp có thể thu hồi ñược ñầy ñủ vốn cố ñịnh khi tài sản cố ñịnh hết thời hạn sử dụng.

� Khấu hao hợp lý giúp cho doanh nghiệp có thể thu hồi, tập trung ñược vốn nhanh hơn ñể có thể thực hiện kịp thời ñổi mới máy móc, thiết bị và công nghệ, từ ñó nâng cao ñược khả năng cạnh tranh.

v1.0

Page 69: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

69

� Khấu hao tài sản cố ñịnh là một khoản chi phí sản xuất kinh doanh trong kì; do vậy, việc xác ñịnh khấu hao hợp lý là một nhân tố quan trọng ñể xác ñịnh ñúng hơn giá thành sản phẩm và ñánh giá kết quả hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp.

• Phạm vi khấu hao tài sản cố ñịnh

o ðể xác ñịnh hợp lý số khấu hao tài sản cố ñịnh, doanh nghiệp không những vận dụng phương pháp khấu hao phù hợp mà cần nắm ñược phạm vi khấu hao tài sản cố ñịnh. Về nguyên tắc thì mọi tài sản cố ñịnh hiện có của doanh nghiệp có liên quan ñến hoạt ñộng kinh doanh ñều phải trích khấu hao.

o Những tài sản cố ñịnh sau ñây không phải trích khấu hao:

� Những tài sản cố ñịnh không tham gia vào hoạt ñộng kinh doanh như: Tài sản cố ñịnh phục vụ các hoạt ñộng phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn... ñược ñầu tư bằng quỹ phúc lợi; những tài sản cố ñịnh chưa cần dùng, không cần dùng và chờ thanh lý.

� Doanh nghiệp không ñược tính và trích khấu hao ñối với những tài sản cố ñịnh ñã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt ñộng kinh doanh.

� Những tài sản cố ñịnh phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt ñộng kinh doanh của riêng doanh nghiệp như ñê ñập, cầu cống ñường sá... mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý.

� ðối với những tài sản cố ñịnh chưa khấu hao hết ñã hư hỏng, doanh nghiệp phải xác ñịnh nguyên nhân, quy trách nhiệm ñền bù, bồi thường thiệt hại và xử lý tổn thất theo các quy ñịnh hiện hành.

� Các tài sản cố ñịnh khác không tham gia vào hoạt ñộng kinh doanh.

� Quyền sử dụng ñất lâu dài là tài sản cố ñịnh vô hình nhưng doanh nghiệp không ñược trích khấu hao.

� ðối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác có thể tham khảo những qui ñịnh về khấu hao của Nhà nước ñể vận dụng vào ñiều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình. Chủ tịch Hội ñồng quản trị hoặc Giám ñốc doanh nghiệp có toàn quyền quyết ñịnh sau khi ñã có ý kiến của Hội ñồng quản trị hoặc Ban giám ñốc các vấn ñề liên quan ñến khấu hao tài sản cố ñịnh như: Qui ñịnh phạm vi tính khấu hao tài sản cố ñịnh, lựa chọn các phương pháp khấu hao tài sản cố ñịnh thích hợp với từng loại tài sản cố ñịnh, lựa chọn dự án ñầu tư ñổi mới tài sản cố ñịnh cho phù hợp với ñiều kiện hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp.

4.2.3. Các phương pháp khấu hao tài sản cố ñịnh.

Việc lựa chọn các phương pháp tính khấu hao thích hợp là biện pháp quan trọng ñể bảo toàn vốn cố ñịnh và cũng là một căn cứ quan trọng ñể xác ñịnh thời gian hoàn vốn ñầu tư vào tài sản cố ñịnh. ðể thực hiện khấu hao, thông thường người ta sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau:

v1.0

Page 70: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

70

4.2.3.1. Phương pháp khấu hao ñường thẳng (phương pháp khấu hao tuyến tính)

ðây là phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng của tài sản cố ñịnh.

• Mức khấu hao:

Theo phương pháp này, mức khấu hao hàng năm của tài sản cố ñịnh ñược xác ñịnh theo công thức sau:

KH

NGM

T=

Trong ñó:

o MKH: Mức khấu hao hàng năm của tài sản cố ñịnh theo phương pháp ñường thẳng.

o NG: Nguyên giá của TSCð.

Nguyên giá tài sản cố ñịnh là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra ñể có tài sản cố ñịnh tính ñến thời ñiểm ñưa tài sản ñó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

o T: Thời gian sử dụng TSCð.

Thời gian sử dụng tài sản cố ñịnh là thời gian dự tính tài sản cố ñịnh phát huy ñược tác dụng cho sản xuất, kinh doanh. Việc xác ñịnh thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố ñịnh dựa vào hai yếu tố chủ yếu:

� Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố ñịnh là thời gian sử dụng tài sản cố ñịnh dựa theo thiết kế kỹ thuật.

� Tuổi thọ kinh tế là thời gian sử dụng tài sản cố ñịnh có tính ñến sự lạc hậu, lỗi thời của tài sản cố ñịnh do sự tiến bộ của khoa học và công nghệ.

• Tỷ lệ khấu hao

Tỷ lệ khấu hao hàng năm của tài sản cố ñịnh là tỷ lệ phần trăm giữa mức khấu hao hàng năm và nguyên giá của tài sản cố ñịnh. Tỷ lệ khấu hao TSCð hàng năm theo phương pháp ñường thẳng ñược xác ñịnh theo công thức:

KHKH

MT

NG=

Từ ñó, có thể xác ñịnh:

KH

1T

T=

Trong ñó:

TKH: Tỷ lệ khấu hao TSCð hàng năm theo phương pháp ñường thẳng.

MKH, NG, T: như chú thích ở trên.

Trong công tác quản lý, người ta có thể sử dụng các loại tỷ lệ khấu hao: Tỷ lệ khấu hao của từng tài sản cố ñịnh, tỷ lệ khấu hao của từng loại tài sản cố ñịnh, tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân của các loại tài sản cố ñịnh trong doanh nghiệp.

• ðánh giá phương pháp khấu hao theo ñường thẳng

v1.0

Page 71: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

71

o Ưu ñiểm: Việc tính toán ñơn giản, dễ tính, nguyên giá của tài sản cố ñịnh ñược phân bổ ñều ñặn vào các năm sử dụng tài sản cố ñịnh nên không gây ra sự biến ñộng quá mức khi tính vào giá thành sản phẩm hàng năm.

o Hạn chế: Trong những trường hợp không lường ñược hết sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, doanh nghiệp có thể bị mất vốn cố ñịnh. Phương pháp này cũng không thích hợp ñối với loại tài sản cố ñịnh có thời gian hoạt ñộng hay thời gian sử dụng rất không ñều giữa các năm hoặc giữa các thời kỳ ở các năm.

4.2.3.2. Phương pháp khấu hao nhanh

Một số phương pháp khấu hao ñược sử dụng nhằm thúc ñẩy việc thu hồi nhanh hơn vốn cố ñịnh. Vì thế, các phương pháp ñó ñược gọi là phương pháp khấu hao nhanh (Accerated Depreciation Method). Hai phương pháp khấu hao nhanh thường ñược sử dụng: phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần (Declining Balance Method) và phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng hay còn gọi là phương pháp khấu hao theo tổng số (Sum of the year digit Method).

• Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần

Theo phương pháp này số khấu hao từng năm của các tài sản cố ñịnh ñược xác ñịnh bằng cách lấy giá trị còn lại của tài sản cố ñịnh ở ñầu năm của năm tính khấu hao nhân với một tỷ khấu hao cố ñịnh hàng năm và có thể ñược xác ñịnh theo công thức sau:

MKi = Gdi ×××× TKD

Trong ñó: o MKi: Số khấu hao TSCð năm thứ t.

o Gdi: Gá trị còn lại của TSCðở ñầu năm thứ t.

o TKD: Tỷ lệ khấu hao hàng năm theo phương pháp số dư giảm dần của tài sản cố

ñịnh,i (1,n)= .

o i: Thứ tự của năm sử dụng TSCð

Tỷ lệ khấu hao không ñổi hàng năm của tài sản cố ñịnh trong phương pháp này ñược xác ñịnh bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao theo phương pháp ñường thẳng nhân với hệ số nhất ñịnh:

TKD= TKH ×××× HS

Trong ñó:

o TKH: Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp ñường thẳng.

o HS: Hệ số ñiều chỉnh. Theo chế ñộ tài chính hiện hành thì hệ số ñiều chỉnh ñược xác ñịnh như sau:

� Tài sản cố ñịnh có thời hạn sử dụng ñến 4 năm thì hệ số là: 1,5 (T ≤ 4).

� Tài sản cố ñịnh có thời hạn sử dụng trên 4 năm và nhỏ hơn hoặc bằng 6

năm thì hệ số là: 2,0 ( 4 < T ≤ 6).

� Tài sản cố ñịnh có thời hạn sử dụng trên 6 năm thì hệ số là: 2,5 (T >6).

Ví dụ: Một thiết bị có nguyên giá là 100 triệu, thời hạn sử dụng là 5 năm.

v1.0

Page 72: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

72

Như vậy, tỷ lệ khấu hao theo phương pháp ñường thẳng là 5

1 = 20%. Tỷ lệ khấu

hao không ñổi theo phương pháp số dư giảm dần sẽ là: 20% x 2.0 = 40% và số khấu hao từng năm theo phương pháp này có thể xác ñịnh theo biểu sau:

ðơn vị: 1.000ñ

STT Cách tính khấu hao Số khấu hao

từng năm Số khấu hao

luỹ kế Giá tr ị còn lại

của TSCð

1 100.000 x 40% 40.000 40.000 60.000

2 60.000 x 40% 24.000 64.000 36.000

3 36.000 x 40% 14.400 78.400 21.000

4 21.600 x 40% 8.600 87.400 12.960

5 12.960 x 40% 5.084 92.224 7.776

Biểu 4.1: Khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần

Qua phương pháp trên cho thấy, số khấu hao tài sản cố ñịnh rất lớn ở những năm ñầu và càng về những năm sau, mức khấu hao càng giảm. Tuy nhiên, theo phương pháp số dư giảm dần, do kỹ thuật tính toán nên ở cuối năm của năm cuối cùng giá trị còn lại của tài sản cố ñịnh bao giờ cũng vẫn còn một số dư nhất ñịnh. ðể giải quyết vấn ñề này, có thể thực hiện một cách ñơn giản là vào những năm cuối của thời hạn sử dụng tài sản cố ñịnh sẽ chuyển sang phương pháp khấu hao tuyến tính,

Ví dụ trên: Có thể thấy năm thứ 4 và năm thứ 5 người ta sẽ chuyển sang phương pháp khấu hao ñường thẳng và khấu hao của mỗi năm sẽ là 21,6 triệu/2 bằng 10,8 triệu. Phương pháp khấu hao như vậy ñược gọi là phương pháp khấu hao số dư giảm dần có ñiều chỉnh.

• Phương pháp khấu hao theo tổng số

o Theo phương pháp này, số khấu hao tài sản cố ñịnh của từng năm ñược xác ñịnh bằng cách lấy nguyên giá của tài sản cố ñịnh nhân với tỷ lệ khấu hao ở từng năm.

o Số khấu hao tài sản cố ñịnh ở từng năm ñược xác ñịnh theo công thức:

MKt = NG × TKt

Trong ñó:

M kt: Số khấu hao TSCð ở năm thứ t theo phương pháp tổng số.

NG: Nguyên giá của TSCð.

TKt: Tỷ lệ khấu hao TSCð ở năm thứ t.

Tỷ lệ khấu hao TSCð theo phương pháp này có 2 cách tính:

Cách 1:

Số năm TSCð còn sử dụng ñược tính từ ñầu năm thứ t Tỷ lệ khấu hao T SCð ở năm thứ t (T Kt)

=

Tổng số thứ tự năm sử dụng của T SCð

Với ví dụ trên: Một thiết bị có nguyên giá là 100 triệu, thời hạn sử dụng là 5 năm, vậy, tỷ lệ khấu hao và số khấu hao của từng năm theo phương pháp tổng số ñược xác ñịnh:

v1.0

Page 73: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

73

Thứ tự năm

Số năm còn sử dụng ñến khi hết thời hạn sử dụng (năm)

Tỷ lệ khấu hao (T Kt)

Số khấu hao

(triệu ñồng)

1 5 5/15 100 x 5/15 = 500/15

2 4 4/15 100 x 4/15 = 400/15

3 3 3/15 100 x 3/15 = 300/15

4 2 2/15 100 x 2/15 = 200/15

5 1 1/15 100 x 1/15 = 100/15

Cộng 15 1.500/15 = 100

Biểu 4.2 : Số khấu hao tài sản cố ñịnh theo phương pháp tổng số

� Cách 2:

Kt

2(T 1 t)T

T(T 1)

+ −=

+

Trong ñó:

T: Thời gian sử dụng TSCð;

t: Năm tính khấu hao theo thứ tự năm.

Theo ví dụ trên có thể xác ñịnh Tkt cho năm thứ 2 theo cách hai:

TK2 = 2(5 2 1)

5(5 1)

− +

+=

8

10=

14

15

o Ưu ñiểm của phương pháp khấu hao nhanh:

� Giúp cho doanh nghiệp có thể thu hồi vốn nhanh, hạn chế ñược tổn thất do hao mòn vô hình gây ra khi khoa học và công nghệ phát triển với tốc ñộ nhanh.

� Doanh nghiệp có thể tập trung nhanh ñược vốn từ tiền khấu hao ñể thực hiện ñầu tư ñổi mới thiết bị, công nghệ.

� Khi Chính phủ cho phép doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao nhanh cũng chính là một biện pháp cho phép các doanh nghiệp ñược "hoãn nộp" một phần thuế thu nhập ñể tập trung vốn ñầu tư ñổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh.

o Hạn chế của phương pháp này là khấu hao tập trung ở những năm ñầu rất lớn nên thông thường các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả mới có khả năng áp dụng.

4.2.3.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm (hay còn gọi là phương pháp khấu hao theo sản lượng)

Phương pháp này thường ñược áp dụng cho các loại tài sản cố ñịnh mà thời gian hoạt ñộng hay sử dụng rất không ñều nhau giữa các năm hay giữa các kỳ trong năm.

• Theo phương pháp khấu hao này, mức trích khấu hao TSCð trong kỳ ñược xác ñịnh như sau:

Mức trích khấu hao TSCð trong kỳ

= Sản lượng trong kỳ × Mức khấu hao bình quân tính

cho một ñơn v ị sản lượng

v1.0

Page 74: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

74

Trong ñó:

Nguyên giá của TCSð Mức khấu hao tính cho một ñơn v ị sản lượng

= Tổng sản lượng trong suốt ñời hoạt ñộng của TSCð

theo công suất thiết kế

• Ưu ñiểm của phương pháp: Phương pháp này thích hợp với loại TSCð có mức ñộ hoạt ñộng không ñều giữa các thời kỳ, mức khấu hao phù hợp hơn với mức ñộ hao mòn của TSCð.

• Hạn chế của phương pháp: Việc khấu hao có thể trở nên phức tạp khi trình ñộ quản lý TSCð còn yếu và người vận hành sử dụng tài sản cố ñịnh không thực hiện nghiêm túc việc ghi chép chứng từ ban ñầu.

Tóm lại, trên ñây là ba phương pháp khấu hao TSCð thông thường ñược sử dụng. Trong việc khấu hao TSCð cũng cần phân biệt khấu hao tính thuế và khấu hao thực tế của doanh nghiệp. Thông thường, Chính phủ ở mỗi nước ñưa ra quy chế về khung khấu hao TSCð. ðây là căn cứ ñể xác ñịnh chi phí hợp lý về khấu hao TSCð trong việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp, còn việc trích khấu hao thực tế của doanh nghiệp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm là tùy thuộc vào chủ sở hữu doanh nghiệp quyết ñịnh dựa trên nguyên tắc chung là ñảm bảo thu hồi ñầy ñủ nguyên giá của tài sản cố ñịnh trong suốt thời hạn sử dụng chúng. Khấu hao thực tế hàng năm của doanh nghiệp không nhất thiết phải bằng khấu hao tính thuế.

4.2.4. Hiệu suất sử dụng vốn cố ñịnh và các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng vốn cố ñịnh

4.2.4.1. Hiệu suất sử dụng vốn cố ñịnh

Vốn cố ñịnh là vốn ñầu tư ứng trước về tài sản cố ñịnh và sau một thời gian dài mới thu hồi ñược toàn bộ. Do vậy, việc sử dụng tốt số vốn cố ñịnh hiện có là vấn ñề có ý nghĩa kinh tế rất lớn ảnh hưởng trực tiếp tới sự tăng trưởng của doanh nghiệp. ðể ñánh giá trình ñộ tổ chức và sử dụng vốn cố ñịnh của doanh nghiệp cần sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố ñịnh.

• Hiệu suất sử dụng vốn cố ñịnh

Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất sử dụng vốn cố ñịnh

=

Số vốn cố ñịnh bình quân trong kỳ

o Chỉ tiêu này phản ánh cứ một ñồng vốn cố ñịnh có thể tham gia tạo ra bao nhiêu ñồng doanh thu thuần trong kỳ.

o ðể ñánh giá ñúng mức kết quả quản lý và sử dụng vốn cố ñịnh của từng thời kỳ, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố ñịnh cần phải ñược xem xét trong mối liên hệ với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố ñịnh. Chỉ tiêu này có thể ñược xác ñịnh theo công thức sau:

Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất sử dụng TSCð =

Nguyên giá TSCð bình quân trong kỳ

v1.0

Page 75: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

75

o Nguyên giá tài sản cố ñịnh có tính chất sản xuất bình quân ñược tính theo phương pháp bình quân số học và tuỳ theo số liệu ñã có ñể có cách tính thích hợp.

o Chỉ tiêu này phản ánh một ñồng tài sản cố ñịnh trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu ñồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép ñánh giá trình ñộ sử dụng vốn cố ñịnh của doanh nghiệp.

• Hệ số huy ñộng vốn cố ñịnh o Chỉ tiêu này phản ánh mức ñộ huy ñộng vốn cố ñịnh hiện có vào hoạt ñộng

kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp:

Số vốn cố ñịnh ñang sử dụng trong hoạt ñộng kinh doanh Hệ số huy ñộng VCð trong kỳ

=

Số vốn cố ñịnh hiện có của doanh nghiệp

o Số vốn cố ñịnh ñược tính trong công thức trên ñược xác ñịnh bằng giá trị còn lại của tài sản cố ñịnh hữu hình và tài sản cố ñịnh vô hình của doanh nghiệp tại thời ñiểm ñánh giá phân tích .

• Hệ số hao mòn tài sản cố ñịnh

o Chỉ tiêu này, một mặt phản ánh mức ñộ hao mòn của tài sản cố ñịnh trong doanh nghiệp, mặt khác nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của tài sản cố ñịnh cũng như vốn cố ñịnh ở thời ñiểm ñánh giá.

Số khấu hao lũy kế của TSCð ở thời ñiểm ñánh giá Hệ số hao mòn TSCð =

Tổng nguyên giá của TSCð ở thời ñiểm ñánh giá

4.2.4.2. Các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng vốn cố ñịnh

Tổ chức tốt việc quản lý và sử dụng tài sản cố ñịnh cho danh nghiệp với số vốn hiện có vẫn có thể tăng ñược khối lượng sản xuất sản phẩm, tiết kiệm ñược chi phí và hạ ñược giá thành sản phẩm, góp phần quan trọng vào tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

Tuỳ theo ñiều kiện và tình hình kinh doanh cụ thể mà doanh nghiệp ñề ra biện pháp thích ứng quản lý tài sản cố ñịnh. Tuy nhiên, ñể quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố ñịnh của doanh nghiệp cần chú ý một số biện pháp chủ yếu sau:

• Lập và thực hiện tốt dự án ñầu tư vào tài sản cố ñịnh

ðây là vấn ñề rất quan trọng, bởi lẽ các quyết ñịnh ñầu tư vào tài sản cố ñịnh ảnh hưởng lâu dài và có tính chất quyết ñịnh ñến hiệu quả sử dụng vốn cố ñịnh. Trong việc thực hiện ñầu tư vào tài sản cố ñịnh cần chú ý cân nhắc một số ñiểm: quy mô ñầu tư, kết cấu tài sản cố ñịnh, thiết bị và kỹ thuật – công nghệ xã hội, cách thức ñầu tư cần lựa chọn giữa mua sắm hay ñi thuê...

• Quản lý chặt chẽ, huy ñộng tối ña tài sản cố ñịnh hiện có vào hoạt ñộng kinh doanh

Thường xuyên kiểm soát ñược tình hình sử dụng tài sản cố ñịnh huy ñộng ñầy ñủ nhất tài sản cố ñịnh hiện có vào hoạt ñộng, kịp thời huy ñộng và thực hiện nhượng bán tài sản cố ñịnh không cần dùng, thanh lý các tài sản cố ñịnh ñã hư hỏng ñể thu hồi vốn, thực hiện ñịnh kỳ kiểm kê tài sản cố ñịnh.

• Thực hiện khấu hao tài sản cố ñịnh một cách hợp lý

Việc khấu hao phải tính ñến cả hao mòn hữu hình và vô hình, phải ñảm bảo thu hồi ñầy ñủ kịp thời vốn cố ñịnh. Cần thực hiện khấu hao nhanh ñối với những tài

v1.0

Page 76: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

76

sản cố ñịnh chịu ảnh hưởng lớn của tiến bộ kỹ thuật và công nghệ. Việc khấu hao quá thấp so với hao mòn thực tế của tài sản cố ñịnh là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn ñến sự thất thoát vốn cố ñịnh ở nhiều doanh nghiệp.

• Thực hiện tốt việc bảo dưỡng và sửa chữa tài sản cố ñịnh, tránh tình trạng tài sản cố ñịnh bị hư hỏng trước thời hạn sử dụng

Áp dụng nghiêm minh biện pháp thưởng, phạt vật chất trong việc bảo quản và sử dụng tài sản cố ñịnh. Trong trường hợp tài sản cố ñịnh cần phải sửa chữa lớn ở giai ñoạn cuối của thời hạn sử dụng tài sản cố ñịnh, cần cân nhắc hiệu quả của việc sửa chữa tài sản cố ñịnh với việc thanh lý tài sản ñể mua sắm tài sản cố ñịnh mới.

• Chú trọng thực hiện ñổi mới tài sản cố ñịnh một cách kịp thời và thích hợp, tăng cường sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp

Thông qua việc ñổi mới ñó, doanh nghiệp có thể nâng cao chất lượng và cải tiến mẫu mã sản phẩm, bớt ñược các chi phí về nguyên, vật liệu, tiền công v.v... Tuy nhiên, ñể thực hiện ñổi mới ñòi hỏi doanh nghiệp phải ñầu tư một lượng vốn lớn. Do vậy, ñòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch chủ ñộng huy ñộng nguồn vốn và tính toán kỹ hiệu quả việc sử dụng ñể chớp lấy thời cơ ñổi mới tài sản cố ñịnh.

• Chủ ñộng thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo toàn vốn

ðể ñảm bảo cho hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện ñược bình thường, liên tục và hạn chế các ảnh hưởng từ việc tổn thất vốn cố ñịnh do nguyên nhân khách quan có thể gây ra như hoả hoạn, bão lũ và những bất trắc khác, doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp như mua bảo hiểm tài sản, chú ý trích lập quy dự phòng tài chính.

4.3. Vốn lưu ñộng

4.3.1. Khái niệm và phân loại vốn lưu ñộng

4.3.1.1. Khái niệm về vốn lưu ñộng

• ðể tiến hành hoạt ñộng kinh doanh, ngoài tài sản cố ñịnh doanh nghiệp còn phải có tài sản lưu ñộng. Tài sản lưu ñộng của doanh nghiệp thường gồm hai bộ phận: Tài sản lưu ñộng trong sản xuất và tài sản lưu ñộng trong lưu thông.

o Tài sản lưu ñộng sản xuất bao gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ ñể ñảm bảo cho quá trình sản xuất ñược liên tục như nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu v.v... và một bộ phận là những sản phẩm dở dang ñang trong quá trình sản xuất.

o Tài sản lưu ñộng trong lưu thông bao gồm: Sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán (nợ phải thu).

• ðể ñảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh ñược tiến hành thường xuyên, liên tục ñòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu ñộng nhất ñịnh. Do vậy, ñể hình thành nên tài sản lưu ñộng, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn ñầu tư vào loại tài sản này. Số vốn ñó ñược gọi là vốn lưu ñộng.

o Vốn lưu ñộng của doanh nghiệp thường xuyên vận ñộng và chuyển hoá qua nhiều thình thái khác nhau. ðối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu ñộng từ hình thái ban ñầu là tiền ñược chuyển hoá sang hình thái vốn vật tư dự trữ, và tiếp tục chuyển hoá lần lượt sang hình thái sản phẩm dở dang, thành phẩm và khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban ñầu là tiền. ðối với doanh

v1.0

Page 77: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

77

nghiệp thương mại thì sự vận ñộng của vốn lưu ñộng nhanh hơn từ hình thái tiền chuyển hoá sang hình thái hàng hoá và lại chuyển hoá về hình thái tiền.

o Trong quá trình tham gia vào hoạt ñộng kinh doanh, vốn lưu ñộng chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và ñược thu hồi toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm thu ñược tiền bán hàng. Như vậy, vốn lưu ñộng hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.

o Trong quá trình tham gia vào hoạt ñộng kinh doanh, vốn lưu ñộng thay ñổi hình thái không ngừng; do ñó, tại một thời ñiểm nhất ñịnh vốn lưu ñộng ñồng thời cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong các giai ñoạn chu chuyển của vốn.

o Từ những sự phân tích trên có thể rút ra: Vốn lưu ñộng của doanh nghiệp là số vốn ứng ra ñể hình thành nên tài sản lưu ñộng nhằm ñảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp ñược thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu ñộng chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và ñược thu hồi toàn bộ khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.

4.3.1.2. Phân loại vốn lưu ñộng

Dựa theo tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lưu ñộng thành các loại khác nhau. Thông thường có một số cách phân loại sau ñây:

• Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn: Có thể chia vốn lưu ñộng thành các loại:

o Vốn bằng tiền và các khoản phải thu

� Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền ñang chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển ñổi thành các loại tài sản khác hoặc ñể trả nợ. Do vậy, trong hoạt ñộng kinh doanh ñòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất ñịnh.

� Các khoản phải thu: Chủ yếu là khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền mà khách hàng còn nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình doanh nghiệp bán chịu hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư, doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền cho người cung ứng, từ ñó hình thành khoản tạm ứng.

o Vốn về hàng tồn kho: Trong các doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho bao gồm 3 loại: Nguyên, nhiên, vật liệu; sản phẩm dở dang; thành phẩm. Trong doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng hoá dự trữ.

Xem xét chi tiết hơn, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm các khoản vốn sau:

� Vốn về nguyên liệu và vật liệu chính: Là giá trị các loại vật tư dự trữ cho sản xuất mà khi tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản phẩm.

� Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng trong sản xuất. Các loại vật tư này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết hợp với nguyên, vật liệu chính làm thay ñổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài

v1.0

Page 78: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

78

của sản phẩm hoặc tạo ñiều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện ñược bình thường, thuận lợi.

� Vốn về nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.

� Vốn về phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng ñể thay thế, sửa chữa các tài sản cố ñịnh hoặc các công cụ, dụng cụ.

� Vốn về công cụ, dụng cụ: Là giá trị các công cụ, dụng cụ không ñủ tiêu chuẩn là tài sản cố ñịnh, dùng cho hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.

� Vốn về sản phẩm dở dang: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh doanh ñã bỏ ra cho các loại sản phẩm ñang trong quá trình sản xuất.

� Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm ñã ñược sản xuất xong ñạt tiêu chuẩn kỹ thuật và ñã ñược nhập kho. ðối với doanh nghiệp thương mại thì bộ phận vốn dự trữ chủ yếu là vốn hàng hoá, thể hiện giá trị các loại hàng hoá doanh nghiệp mua vào dự trữ trong kho ñể chuẩn bị cho việc bán ra.

� Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế ñã phát sinh, nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ này mà còn ñược tính dần vào giá thành sản phẩm của một số kỳ tiếp theo như: chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật; chi phí xây dựng, lắp ñặt các công trình tạm thời; chi phí về ván khuôn, giàn giáo dùng trong xây dựng cơ bản ...

Việc phân loại vốn lưu ñộng theo cách này tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc xem xét, ñánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

• Dựa theo vai trò của vốn lưu ñộng ñối với quá trình sản xuất kinh doanh:

Có thể chia vốn lưu ñộng thành các loại chủ yếu sau:

o Vốn lưu ñộng trong khâu dự trữ sản xuất, gồm các khoản:

� Vốn nguyên liệu, vật liệu chính;

� Vốn vật liệu phụ;

� Vốn nhiên liệu;

� Vốn phụ tùng thay thế;

� Vốn công cụ, dụng cụ.

o Vốn lưu ñộng trong khâu sản xuất, gồm các khoản:

� Vốn sản phẩm dở dang;

� Vốn về chi phí trả trước.

o Vốn lưu ñộng trong khâu lưu thông, gồm các khoản:

� Vốn thành phẩm;

� Vốn bằng tiền;

� Vốn trong thanh toán: Những khoản phải thu và tạm ứng.

Việc phân loại vốn lưu ñộng theo phương pháp này giúp cho việc xem xét ñánh giá tình hình phân bố vốn lưu ñộng trong các khâu của quá trình chu chuyển vốn lưu ñộng, Từ ñó, ñề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu ñộng hợp lý và tăng ñược tốc ñộ chu chuyển của vốn lưu ñộng.

v1.0

Page 79: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

79

4.3.2. Nhu cầu vốn lưu ñộng của doanh nghiệp

4.3.2.1. Chu kỳ kinh doanh và nhu cầu vốn lưu ñộng của doanh nghiệp

Hoạt ñộng kinh doanh diễn ra thường xuyên hàng ngày bắt ñầu từ việc mua sắm, dự trữ vật tư cần thiết; tiến hành sản xuất sản phẩm và sau khi sản phẩm sản xuất xong ñược nhập kho thành phẩm; tiếp ñó thực hiện việc bán sản phẩm và thu tiền về. Quá trình kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục tạo thành chu kỳ kinh doanh.

Như vậy, chu kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp là thời gian trung bình cần thiết ñể thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật tư, sản xuất sản phẩm và bán sản phẩm, thu ñược tiền bán hàng. Có thể chia chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp thành 3 giai ñoạn sau:

• Giai ñoạn mua và dự trữ vật tư

Hoạt ñộng của doanh nghiệp ở giai ñoạn này là tiến hành mua và tạo lập một lượng vật tư cần thiết ñảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục:

o Trường hợp phải trả tiền ngay thì doanh nghiệp phải ứng ra ngay một khoản vốn cho việc dự trữ vật tư.

o Nếu doanh nghiệp thực hiện ñược việc mua chịu thì sau một thời gian nhất ñịnh mới phải bỏ vốn ra trả tiền cho người cung cấp vật tư.

• Giai ñoạn sản xuất

Ở giai ñoạn này, vật tư ñược ñưa vào sử dụng, doanh nghiệp tiếp tục bỏ thêm các chi phí như chi phí về tiền công, chi phí ñiện, nước... Trong giai ñoạn này hình thành sản phẩm dở dang và cuối cùng là tạo ra thành phẩm. ðể ñảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục, phải có một lượng vốn thường xuyên ở trong khâu này dưới hình thái là sản phẩm dở dang.

• Giai ñoạn dự trữ, bán sản phẩm và thu tiền bán hàng

o Sau khi sản phẩm sản xuất xong và nhập kho. ðể ñảm bảo cho việc bán hàng liên tục, doanh nghiệp phải hình thành một lượng dự trữ nhất ñịnh về sản phẩm hay hàng hoá.

o Doanh nghiệp tiến hành việc bán hàng:

� Nếu như thực hiện bán hàng và thu tiền ngay thì sau khi bán hàng, doanh nghiệp nhận ñược tiền bán hàng và số vốn lưu ñộng ñã ứng ra ñược thu hồi toàn bộ.

� Nếu như thực hiện bán chịu cho khách hàng tức là doanh nghiệp ñã cung cấp một khoản tín dụng thương mại cho khách hàng và phải sau một thời gian nhất ñịnh doanh nghiệp mới thu ñược tiền về.

Như vậy, trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn lưu ñộng. Nhu cầu vốn lưu ñộng của doanh nghiệp là thể hiện số vốn cần thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra ñể tài trợ cho việc hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho (vật tư, sản phẩm dở dang, thành phẩm hoặc hàng hoá) và khoản cho khách hàng nợ sau khi ñã trừ ñi khoản tín dụng của nhà cung cấp vật tư và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ mà doanh nghiệp sử dụng ñược (như tiền lương phải trả, tiền thuế phải nộp nhưng chưa ñến kỳ hạn thanh toán).

v1.0

Page 80: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

80

Nhu cầu vốn lưu ñộng trong năm của doanh nghiệp có thể xác ñịnh theo công thức sau:

Nhu cầu vốn lưu ñộng

=Hàng tồn kho dự

trữ cần thiết +

Khoản phải thu từ khách hàng

– Khoản phải trả người cung cấp và các khoản nợ phải trả khác

có tính chất chu kỳ

4.3.2.2. Những yếu tố ảnh ñến nhu cầu vốn lưu ñộng của doanh nghiệp

Nhu cầu vốn lưu ñộng của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong ñó, cần chú ý một số yếu tố chủ yếu sau:

• Những yếu tố về tính chất của của ngành nghề kinh doanh như chu kỳ kinh doanh, tính chất thời vụ của công việc kinh doanh...

• Quy mô kinh doanh;

• Những yếu tố về mua vật tư và bán sản phẩm như khoảng cách giữa doanh nghiệp với những nhà cung cấp vật tư, với các ñơn vị mua hàng, phương tiện vận chuyển...

• Những thay ñổi về thiết bị, công nghệ sản xuất;

• Yếu tố về giá cả của vật tư hoặc hàng hoá dự trữ: Sự biến ñộng về giá cả của các loại vật tư dự trữ cũng ảnh hưởng không nhỏ ñến nhu cầu vốn lưu ñộng của doanh nghiệp trong kỳ;

• Trình ñộ quản lý và chính sách của doanh nghiệp: Trình ñộ tổ chức mua sắm dự trữ vật tư, tổ chức sản xuất cũng như các chính sách bán hàng của doanh nghiệp như chính sách bán chịu, kỳ hạn thanh toán, việc tổ chức thanh toán thu tiền bán hàng cũng có ảnh hưởng rất lớn ñến nhu cầu vốn lưu ñộng của doanh nghiệp.

4.3.3. Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu ñộng

4.3.3.1. Hiệu suất sử dụng vốn lưu ñộng của doanh nghiệp

ðể ñánh giá trình ñộ tổ chức và sử dụng vốn lưu ñộng của doanh nghiệp cần sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu ñộng. Hiệu suất sử dụng vốn lưu ñộng của doanh nghiệp ñược thể hiện qua các chỉ tiêu sau:

• Tốc ñộ luân chuyển vốn lưu ñộng

Tốc ñộ luân chuyển vốn lưu ñộng nhanh hay chậm phản ánh hiệu suất sử dụng vốn lưu ñộng của doanh nghiệp cao hay thấp. Tốc ñộ luân chuyển vốn lưu ñộng ñược biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn lưu ñộng.

o Số lần luân chuyển vốn lưu ñộng (hay số vòng quay của vốn lưu ñộng). Chỉ tiêu này ñược xác ñịnh bằng công thức sau:

L = Lð

M

V

v1.0

Page 81: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

81

Trong ñó:

� L: Số lần luân chuyển vốn lưu ñộng ở trong kỳ.

� M: Tổng mức luân chuyển của vốn lưu ñộng ở trong kỳ, phản ánh khối lượng giá trị sản phẩm, dịch vụ mà vốn lưu ñộng phục vụ trong kỳ. Hiện nay, tổng mức luân chuyển vốn lưu ñộng ñược xác ñịnh bằng doanh thu thuần bán hàng của doanh nghiệp ở trong kỳ.

� LðV : Số vốn lưu ñộng bình quân sử dụng ở trong kỳ ñược xác ñịnh bằng

phương pháp bình quân số học. Tùy theo số liệu có ñược ñể sử dụng cách tính thích hợp.

Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu ñộng hay số vòng quay của vốn lưu ñộng thực hiện ñược trong một thời kỳ nhất ñịnh (thường là một năm).

o Kỳ luân chuyển của vốn lưu ñộng

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết ñể vốn lưu ñộng thực hiện ñược một lần luân chuyển hay ñộ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu ñộng ở trong kỳ và ñược xác ñịnh:

K = N

L hay K = Lð

V M

N

×

Trong ñó:

� K: Kỳ luân chuyển vốn lưu ñộng.

� N: Số ngày trong kỳ (ñược tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là 90 ngày, một tháng là 30 ngày).

� M, LðV : Như ñã chú thích ở trên.

Ví dụ: Một doanh nghiệp có các tài liệu sau: Theo tài liệu năm báo cáo: Số vốn lưu ñộng ñầu năm là 680 triệu ñồng, cuối quý I là 780 triệu ñồng, cuối quý II là 800 triệu ñồng, cuối quý III là 820 triệu ñồng, cuối quý IV là 920 triệu ñồng. Doanh thu thuần bán hàng của doanh nghiệp ñạt ñược trong năm là 3.200 triệu ñồng.

Gợi ý: Từ tài liệu trên có thể xác ñịnh:

Số vốn lưu ñộng bình quân sử dụng trong năm báo cáo:

LðV =

680( 780 800 820 920)

22

+ + + +

= 800 triệu ñồng

Số lần luân chuyển vốn lưu ñộng năm báo cáo:

L0 = 3.200

800 = 4 lần hay 4 vòng.

Kỳ luân chuyển vốn lưu ñộng năm báo cáo: K0 = 360

4 = 90 ngày

• Mức tiết kiệm vốn lưu ñộng do tăng tốc ñộ luân chuyển vốn

Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu ñộng có thể tiết kiệm ñược do tăng tốc ñộ luân chuyển vốn lưu ñộng ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo).

v1.0

Page 82: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

82

Công thức tính như sau:

VTK ( + ) = M 1

360 × (K1 – K0) hoặc 1

Lð1TK

0

MV ( ) V

L± = −

Trong ñó:

VTK ( )± : Số vốn lưu ñộng có thể tiết kiệm (–) hay phải tăng thêm (+) do ảnh

hưởng của tốc ñộ luân chuyển vốn lưu ñộng kỳ so sánh so với kỳ gốc.

M 1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu ñộng kỳ so sánh (kỳ kế hoạch).

K1, K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu ñộng kỳ so sánh, kỳ gốc

L1, L0: Số lần luân chuyển vốn lưu ñộng kỳ so sánh, kỳ gốc.

Lð1V : Số vốn lưu ñộng bình quân sử dụng kỳ so sánh

Tiếp theo ví dụ trên: Trong năm kế hoạch, doanh nghiệp dự kiến cải tiến khâu dự trữ vật tư và tiêu thụ sản phẩm nên tốc ñộ luân chuyển vốn lưu ñộng tăng từ 4 vòng lên 5 vòng/năm. Dự kiến, doanh thu thuần của doanh nghiệp sẽ là 4.800 triệu ñồng.

Dựa vào các tài liệu ñã cho có thể tính ñược kỳ luân chuyển vốn lưu ñộng năm kế hoạch như sau:

K1 = 360

5 = 72 ngày

Số vốn lưu ñộng doanh nghiệp có thể tiết kiệm ñược do tăng tốc ñộ luân chuyển vốn là:

VTK = 4.800

360 × (72 – 90) = – 240 triệu ñồng

hoặc:

VTK =4.800 4.800

5 4− = – 240 triệu ñồng

4.3.3.2. Quản trị vốn bằng tiền

• Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Quản trị vốn bằng tiền là một vấn ñề tài chính quan trọng của doanh nghiệp, bởi lẽ:

o Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết ñịnh khả năng thanh toán của một doanh nghiệp.

o Tương ứng với một quy mô kinh doanh ñòi hỏi thường xuyên phải có một lượng tiền tương xứng nhất ñịnh mới ñảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thường. Trong các doanh nghiệp nhu cầu lưu giữ vốn bằng tiền thường do ba lý do chính hay ba ñộng cơ:

� ðộng cơ giao dịch: Nhằm ñáp ứng yêu cầu giao dịch thanh toán hàng ngày như chi trả tiền mua hàng, trả tiền lương, nộp thuế... trong quá trình hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp.

� ðộng cơ ñầu cơ: Nhằm nắm bắt các cơ hội thuận lợi nảy sinh trong kinh doanh như chớp thời cơ mua nguyên vật liệu dự trữ khi giá thị trường giảm hay trước khi thị trường lên giá...

v1.0

Page 83: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

83

� ðộng cơ dự phòng: Nhằm duy trì khả năng ñáp ứng nhu cầu chi tiêu ñề phòng các rủi ro bất ngờ ảnh hưởng ñến việc thu chi tiền mặt của doanh nghiệp.

o Vốn bằng tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao và cũng dễ là ñối tượng của các hành vi tham ô, gian lận, lợi dụng.

o Việc thiếu hụt nghiêm trọng vốn bằng tiền có thể dẫn ñến nguy cơ doanh nghiệp bị phá sản.

• Nội dung chủ yếu quản lý vốn bằng tiền bao gồm các vấn ñề chủ yếu sau:

o Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền: Thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản thu, chi bằng tiền, các khoản tạm ứng của doanh nghiệp ñể tránh sự mất mát, lạm dụng. Tuân thủ nguyên tắc mọi khoản thu, chi bằng tiền ñều phải thông qua quỹ, không ñược chi tiêu ngoài quỹ. Phân ñịnh rõ trách nhiệm trong quản lý vốn bằng tiền giữa kế toán và thủ quỹ. Việc xuất, nhập quỹ tiền mặt hàng ngày phải do thủ quỹ thực hiện trên cơ sở các chứng từ hợp thức và hợp pháp. Phải thực hiện quy chế ñối chiếu, kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ hàng ngày. Cần quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt. Xác ñịnh rõ ñối tượng tạm ứng, các trường hợp tạm ứng, mức ñộ tạm ứng và thời hạn ñược tạm ứng. Theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản tiền ñang trong quá trình thanh toán.

o Chủ ñộng lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ, ñảm bảo cân bằng thu chi vốn bằng tiền và nâng cao tính sinh lời của số vốn bằng tiền tạm thời nhàn rỗi.

o Dự báo và quản lý chặt chẽ dòng tiền vào và dòng tiền ra trong từng thời kỳ ñể chủ ñộng ñáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp khi ñến hạn. Có kế hoạch chủ ñộng sử dụng số vốn bằng tiền tạm thời nhàn rỗi như cho vay ngắn hạn, ñầu tư ngắn hạn vào các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao và rủi ro thấp...

4.3.3.3. Quản trị khoản phải thu

• Trong hoạt ñộng kinh doanh thường xuyên nảy sinh việc bán chịu: Doanh nghiệp xuất giao thành phẩm hàng hoá cho khách hàng và sau một thời gian nhất ñịnh mới thu ñược tiền, từ ñó làm nảy sinh khoản phải thu từ khách hàng. Quản trị khoản phải thu từ khách hàng là một vấn ñề rất quan trọng và phức tạp trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp, bởi vì:

o Việc quản trị khoản phải thu liên quan chặt chẽ tới việc tiêu thụ sản phẩm và từ ñó tác ñộng không nhỏ ñến doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tăng lượng hàng hoá bán chịu sẽ làm tăng khoản nợ khoản nợ phải thu, nhưng có khả năng tăng thêm ñược lượng hàng hoá bán ra, do ñó, có thể tăng ñược doanh thu và lợi nhuận.

o Việc quản trị khoản phải thu liên quan chặt chẽ ñến việc tổ chức và bảo toàn vốn lưu ñộng của doanh nghiệp.

o Việc tăng nợ phải thu do tăng thêm lượng hàng hoá bán chịu sẽ kéo theo việc tăng thêm một số khoản chi phí như chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ (chi phí tiền lương nhân viên quản lý, chi phí về ñiện thoại, công tác phí...).

v1.0

Page 84: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

84

o Tăng nợ phải thu ñòi hỏi doanh nghiệp phải tìm thêm nguồn vốn vay ñể ñáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình kinh doanh tiếp theo và do vậy, phải trả thêm lãi tiền vay.

o Nợ phải thu tăng lên cũng làm tăng rủi ro ñối với doanh nghiệp, dễ dẫn ñến tình trạng nợ khó ñòi hoặc không thu hồi ñược do khách hàng vỡ nợ gây tổn thất vốn cho doanh nghiệp.

Vì vậy, trong việc quản trị nợ phải thu ñòi hỏi doanh nghiệp phải lượng ñịnh, ñánh giá tác ñộng của việc bán chịu ñến việc tăng doanh thu, lợi nhuận và việc tăng thêm chi phí, tăng rủi ro do tăng nợ phải thu.

• ðể quản lý tốt nợ phải thu từ khách hàng cần chú ý một số biện pháp chủ yếu sau:

o Xác ñịnh chính sách bán chịu hay chính sách tín dụng thương mại ñối với khách hàng. Nợ phải thu từ khách hàng của doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào khối lượng hàng hoá bán chịu cho khách hàng. Vì thế, việc quản lý nợ phải thu trước hết cần phải xác ñịnh chính sách bán chịu của doanh nghiệp. ðể xác ñịnh chính sách bán chịu cần xem xét các yếu tố:

ðánh giá các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến chính sách bán chịu của doanh nghiệp, gồm có:

� Mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

� Tính chất thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ của một số sản phẩm (thời hạn bán chịu rất ngắn trong các ngành thực phẩm tươi sống và kỳ thu tiền bình quân rất cao trong các ngành kiến trúc, sản xuất cơ giới và ở những doanh nghiệp lớn...).

� Tình trạng cạnh tranh: Cần xem xét tình hình bán chịu của các ñối thủ cạnh tranh ñể có ñối sách bán chịu thích hợp và có lợi.

� Tình trạng tài chính của doanh nghiệp: Không thể mở rộng việc bán chịu cho khách hàng khi doanh nghiệp ñã có nợ phải thu ở mức cao và có sự thiếu hụt lớn vốn bằng tiền trong cân ñối thu chi bằng tiền.

o Xác ñịnh tiêu chuẩn tín dụng hay tiêu chuẩn bán chịu.

Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối thiểu về năng lực tài chính của khách hàng ñể ñược doanh nghiệp chấp nhận bán chịu. ðây là một bộ phận cấu thành chính sách bán chịu của doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp xác ñịnh tiêu chuẩn bán chịu của mình.Tuỳ theo tình hình và mức ñộ ñáp ứng tiêu chuẩn bán chịu của khách hàng ñể áp dụng chính sách nới lỏng hay thắt chặt bán chịu một cách phù hợp.

Xác ñịnh ñiều khoản bán chịu:

� ðiều khoản bán chịu là ñiều khoản xác ñịnh thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán cho khách hàng, thí dụ: ðiều khoản bán chịu ñược xác ñịnh là “2/10 nét 30”có nghĩa là khách hàng ñược hưởng 2% chiết khấu nếu thanh toán tiền mua hàng trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận ñược hàng, nếu không khách hàng ñược chịu trong thời gian 30 ngày.

v1.0

Page 85: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

85

� Thời hạn bán chịu: Là ñộ dài thời gian kể từ ngày người bán giao hàng cho người mua ñến ngày người mua trả tiền. Việc tăng thời hạn bán chịu sẽ thu hút thêm khách hàng, làm tăng doanh thu và từ ñó có khả năng gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, khi ñó cũng làm tăng thêm vốn ñầu tư và chi phí cho nợ phải thu tăng thêm.

� Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp ñồng. Việc thực hiện chiết khấu thanh toán liên quan ñến hai yếu tố : Thời hạn chiết khấu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán. Thời hạn chiết khấu thanh toán là khoảng thời gian nếu người mua thanh toán trước hoặc trong thời hạn ñó thì người mua ñược hưởng khoản chiết khấu thanh toán. Tỷ lệ chiết khấu thanh toán là tỷ lệ phần trăm của doanh thu hay giá bán ghi trên hóa ñơn ñược khấu trừ cho người mua nếu người mua thanh toán trong thời hạn chiết khấu. Việc tăng tỷ lệ chiết khấu thanh toán sẽ thúc ñẩy khách hàng thanh toán sớm trước hạn và thu hút thêm ñược khách hàng mới làm tăng doanh thu, giảm chi phí ñầu tư khoản phải thu, nhưng sẽ làm giảm doanh thu thuần bán hàng, do ñó làm giảm lợi nhuận.

Nhìn chung việc thay ñổi tiêu chuẩn bán chịu, ñiều khoản bán chịu ñếu tác ñông ñến doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Vì thế, khi quyết ñịnh thay ñổi các yếu tố này cần phân tích, ñánh giá ảnh hưởng của chúng ñến kết quả cuối cùng là có làm gia tăng lợi nhuận hay không ?

o Phân tích vị thế tín dụng của khách hàng

Một nội dung quan trọng trong việc thực hiện chính sách tín dụng với khách hàng là phân tích vị thế tín dụng của khách hàng. Việc phân tích vị thế tín dụng của khách hàng là nhằm ñánh giá mức ñộ ñáp ứng của khách hàng về tiêu chuẩn bán chịu do doanh nghiệp ñề ra. Doanh nghiệp cần thu thập thông tin về khách hàng (báo cáo tài chính doanh nghiệp khách hàng, các kết quả xếp hạng tín nhiệm, xếp hạng tín dụng, các thông tin liên quan...) phân tích, ñánh giá, so sánh với những tiêu chuẩn ñã thiết lập ñể quyết ñịnh chấp thuận hay từ chối bán chịu hàng hóa cho khách hàng.

o Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu

� Mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải thu và tình hình thanh toán với khách hàng:

Thường xuyên kiểm soát ñể nắm vững tình hình nợ phải thu và tình hình thu hồi nợ. Cần thường xuyên xem xét ñánh giá tình hình nợ phải thu, kỳ thu tiền trung bình so với dự kiến:

Npt = Sd × Kpt

Trong ñó :

Npt: Nợ phải thu dự kiến trong năm kế hoạch .

Sd: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày trong năm kế hoạch.

Kpt: Kỳ thu tiền bình quân trong năm kế hoạch.

Thông thường kỳ thu tiền bình quân trong năm kế hoạch ñược xác ñịnh dựa trên cơ sở xem xét kỳ thu tiền bình quân thực tế năm báo cáo và những yếu

v1.0

Page 86: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

86

tố dự kiến thay ñổi, ñiều chỉnh trong năm kế hoạch. Kỳ thu tiền bình quân thực tế ñược xác ñịnh theo công thức sau :

Số dư bình quân khoản phải thu khách hàng trong năm

Kỳ thu tiền bình quân =

Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày trong năm

o Xác ñịnh mức giới hạn của nợ phải thu:

ðể tránh tình trạng mở rộng việc bán chịu quá mức, cần xác ñịnh mức giới hạn bán chịu qua hệ số nợ phải thu:

Nợ phải thu từ khách hàng Hệ số nợ phải thu =

Doanh số hàng bán ra

o Thường xuyên theo dõi và phân tích cơ cấu nợ phải thu theo thời gian: Cần phân tổ nợ phải thu theo từng khoảng thời gian hay nói cách khác là theo “tuổi” của nợ phải thu. Trên cơ sở ñó, xác ñịnh trọng tâm quản lý và ñề ra biện pháp quản lý thích hợp.

o Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn: Chuẩn bị sẵn sàng các chứng từ cần thiết ñối với các khoản nợ sắp ñến kỳ hạn thanh toán, thực hiện kịp thời các thủ tục thanh toán, ñôn ñốc khách hàng thanh toán các khoản nợ ñến hạn.

� Chủ ñộng áp dụng các biện pháp tích cực và thích hợp thu hồi các khoản nợ quá hạn. Cần xác ñịnh rõ nguyên nhân dẫn ñến nợ quá hạn ñể có biện pháp thu hồi thích hợp. Có thể chia nợ quá hạn thành các giai ñoạn ñể có biện pháp thu hồi phù hợp.

� Trích lập dự phòng nợ phải thu khó ñòi ñể chủ ñộng bảo toàn vốn lưu ñộng.

� Xem xét khả năng bán nợ phải thu cho Công ty mua bán nợ.

4.3.3.4. Quản trị vốn về hàng tồn kho

• Tầm quan trọng của quản trị vốn về hàng tồn kho

ðể ñảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra bình thường, liên tục ñòi hỏi doanh nghiệp thường xuyên phải có một lượng hàng tồn kho nhất ñịnh. Căn cứ vào vai trò của chúng ñối với quá trình sản xuất kinh doanh, hàng tồn kho ñược chia thành 3 loại: Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Mỗi loại có vai trò khác nhau, nhưng nhờ có hàng tồn kho mà doanh nghiệp duy trì ñược quá trình sản xuất kinh doanh ñược tiến hành liên tục. Thêm vào ñó, việc dự trữ hợp lý hàng tồn kho còn ngăn chặn ñược sự gián ñoạn trong sản xuất do những bất trắc có thể xảy ra như sự chậm trễ trong vận chuyển vì thiên tai hay sự mất khả năng cung ứng ñột ngột của nhà cung ứng... Tuy nhiên, dự trữ hàng tồn kho sẽ làm phát sinh chi phí liên quan

v1.0

Page 87: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

87

ñến tồn kho, việc dự trữ quá nhiều hàng tồn kho dẫn ñến vốn bị ứ ñọng và kéo theo các hệ lụy khác về mặt tài chính.

• Mục tiêu của quản trị vốn về hàng tồn kho

o Tổ chức hợp lý việc dự trữ hàng tồn kho ñảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục, tránh mọi sự gián ñoạn do việc dự trữ gây ra.

o Giảm tới mức thấp nhất có thể ñược chi phí cần thiết cho việc dự trữ.

o Quản trị vốn về hàng tồn kho cũng là quá trình xem xét sự ñánh ñổi giữa lợi ích và chi phí của việc duy trì hàng tồn kho.

• Các chi phí liên quan ñến dự trữ hàng tồn kho

Việc duy trì hàng tồn kho làm phát sinh chi phí liên quan ñến tồn kho: Chi phí lưu trữ hay chi phí tồn trữ (carrying costs), chi phí ñặt hàng (ordering costs).

o Chi phí lưu giữ hay tồn trữ: Là những chi phí liên quan ñến việc thực hiện dự trữ hàng tồn kho trong một khoảng thời gian nhất ñịnh. Chi phí bao gồm: Chi phí lưu kho và chi phí bảo quản; chi phí thiệt hại do hư hỏng hay do hàng tồn kho bị lỗi thời, giảm giá, biến chất; chi phí bảo hiểm; chi phí cơ hội về số vốn ñầu tư vào hàng tồn kho.

Giả ñịnh việc sản xuất, cung ứng của doanh nghiệp diễn ra ñều ñặn, gọi Q là lượng hàng cho mỗi lần ñặt hàng. Tại thời ñiểm ñầu kỳ, lượng hàng tồn kho là Q và ở thời ñiểm cuối kỳ lượng hàng tồn kho là 0. Từ ñó, số lượng tồn kho

bình quân trong kỳ là: Q + 0

2 =

Q

2

Gọi Cl là chi phí lưu giữ tính cho mỗi ñơn vị hàng tồn kho. Vậy, tổng chi phí lưu giữ hàng tồn kho trong kỳ (FL) sẽ là:

FL = Cl × Q

2 (1)

o Chi phí ñặt hàng: Bao gồm các chi phí giao dịch, chi phí vận chuyển và chi phí giao nhận hàng theo hợp ñồng.

Gọi Qn là tổng số lượng vật tư, hàng hoá cần cung ứng theo hợp ñồng trong kỳ

(năm) thì số lần ñặt hàng trong kỳ là: nQ

Q

Hàng tồn kho bình quân: Q2

Mức tồn kho

Thời gian T1 T2 T3 0

Q

v1.0

Page 88: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

88

Cd là chi phí cho mỗi lần ñặt hàng thì tổng chi phí ñặt hàng trong kỳ (FD) sẽ

ñược xác ñịnh: FD = Cd ×n

Q

Q (2)

Như vậy, tổng chi phí tồn kho trong kỳ (FT) của doanh nghiệp sẽ là:

FT = FL + FD

FT = (Cl × Q

2) + (Cd × n

Q

Q) (3)

� Mô hình lượng ñặt hàng kinh tế (EOQ)

Qua công thức (3) cho thấy: Nếu số lượng ñặt hàng Q càng lớn thì chi phí lưu giữ càng lớn, nhưng chi phí ñặt hàng càng nhỏ. Nếu số lượng ñặt hàng Q càng nhỏ thì chi phí lưu giữ cũng nhỏ, nhưng chi phí ñặt hàng càng lớn.

Vậy, vấn ñề ñặt ra là làm thế nào ñể xác ñịnh ñược lượng ñặt hàng tối ưu tức là số lượng ñặt hàng sao cho tổng chi phí tồn kho là nhỏ nhất.

Tổng chi phí tồn kho FT là một hàm số theo biến số Q hay FT = f(Q). ðể

xác ñịnh lượng ñặt hàng tối ưu sẽ thực hiện bằng cách lấy ñạo hàm dF

dQ. Và

cho ñạo hàm bằng không (0), sau ñó giải phương trình tìm biến số Q. Khi ñó Q = QE (QE là lượng hàng ñạt tối ưu).

d n12

C QCdF0

dQ 2 Q

×= = =

d n)E

1

2x(C QQ Q

C

×= =

Hình 4.1: Mô hình biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí ñặt hàng, chi phí lưu trữ v à ñóng chi phí tồn kho theo các mức sản lượng tồn kho.

FT

F L

Chi phí

F d

0

Quy mô ñặt hàng

Q E

v1.0

Page 89: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

89

Trên cơ sở xác ñịnh ñược lượng ñặt hàng kinh tế, có thể xác ñịnh ñược số lần ñặt hàng trong kỳ :

Lc = n

E

Q

Q

Trong ñó:

Lc: Số lần ñặt hàng tối ưu trong kỳ.

Qn, QE: Như ñã chú thích ở trên.

Trong thực tế, ñể ñề phòng trường hợp bất trắc có thể xảy ra doanh nghiệp còn thực hiện dự trữ bảo hiểm một lượng hàng tồn kho nhất ñịnh. Do vậy, lượng hàng tồn kho trung bình có dự trữ bảo hiểm ñược xác ñịnh:

Trong ñó:

Q: Lượng hàng tồn kho trung bình có dự trữ bảo hiểm.

QBH: Lượng hàng dự trữ bảo hiểm.

� Xác ñịnh ñiểm tái ñặt hàng: Ngoài việc cần phải ñặt mua bao nhiêu thì việc cần biết ñược khi nào cần phải ñặt mua cũng là ñiều quan trọng. Nếu nguyên vật liệu ñược ñặt mua quá sớm, dự trữ sẽ tăng lên tới mức không cần thiết, nếu ñặt mua quá chậm, dự trữ hiện tại có thể bị cạn kiệt, do ñó làm cho sản xuất bị ngưng trệ hoặc không thỏa mãn ñược nhu cầu của khách hàng (trong trường hợp thiếu thành phẩm hay hàng hóa).

ðiểm tái ñặt hàng thể hiện lượng hàng tồn kho mà khi dự trữ giảm xuống tới mức lượng hàng tồn kho ñó thì doanh nghiệp phải thực hiện tiếp tục ñặt hàng và ñược xác ñịnh theo công thức sau:

Qr = n × Qd

Trong ñó:

Qr: ðiểm tái ñặt hàng hay ñiểm ñặt hàng lại

n: Số ngày chờ nhận ñược hàng – Là số ngày kể từ khi doanh nghiệp ñặt hàng cho ñến khi nhận ñược hàng ñặt từ nhà cung cấp.

Qd: Số hàng hay vật tư sử dụng bình quân 1 ngày.

ðiểm tái ñặt hàng trên là chưa tính ñến dự trữ bảo hiểm. Nếu tính cả dự trữ bảo hiểm thì ñiểm tái ñặt hàng sẽ ñược xác ñịnh là:

Qrb = (n × Qd) + QBH

Trong ñó:

Qrb: ðiểm tái ñặt hàng có dự trữ bảo hiểm.

n, Qd, QBH: Như ñã chú thích ở trên.

4.4. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

ðể ñánh giá hiệu quả chung sử dụng vốn kinh doanh.Thông thường người ta sử dụng các chỉ tiêu sau dưới ñây:

EBH

QQ Q

2= +

v1.0

Page 90: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

90

4.4.1. Vòng quay toàn bộ vốn.

Chỉ tiêu này ñược xác ñịnh bằng công thức:

Doanh thu thuần trong kỳ Vòng quay toàn bộ v ốn trong kỳ

= Số vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh: Số vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển ñược mấy lần hay mấy vòng.

Số vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ bao hàm vốn cố ñịnh và vốn lưu ñộng, ñược tính theo phương pháp bình quân số học.

4.4.2. Tỷ suất sinh lời của vốn.

ðể ñánh giá ñầy ñủ hơn hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:

• Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (hay còn gọi là tỷ suất sinh lời kinh

tế của tài sản).

Lợi nhuận trước lãi v ay và thuế (NI) Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAE)

= Vốn kinh doanh hoặc giá trị tài sản bình

quân sử dụng trong kỳ (V KD)

Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của một ñồng vốn kinh doanh hay tài sản mà chưa tính ñến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và cơ cấu nguồn vốn

kinh doanh. Qua chỉ tiêu này cũng có thể ñánh giá ñược trình ñộ sử dụng vốn và trình ñộ kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành hoặc của doanh nghiệp giữa

các thời kỳ khác nhau.

Ví dụ: Có hai doanh nghiệp A và B có tình hình vốn kinh doanh và kết quả kinh

doanh trong năm N như sau:

ðơn vị: triệu ñồng

Doanh nghiệp A Doanh nghiệp B Chỉ tiêu

ðầu kỳ Cuối kỳ ðầu kỳ Cuối kỳ

I. Vốn kinh doanh

1. V ốn cố ñịnh 50 70 50 70

2. V ốn lưu ñộng 35 45 35 45

Cộng 85 115 85 115

II. Nguồn vốn kinh doanh

1. V ốn chủ sở hữu 45 55 85 115

2. V ốn vay 40 60 - -

Cộng 85 115 85 115

Biểu 4.3: Tình hình vốn và nguồn vốn kinh doanh

v1.0

Page 91: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

91

ðơn vị: triệu ñồng

Chỉ tiêu Doanh nghiệp A Doanh nghiệp B

1. Doanh thu thuần 400 400

2. Giá vốn hàng bán 330 330

3. C hi phí bán hàng 15 15

4. C hi phí quản lý doanh nghiệp 35 20

5. Lợi nhuận trước lãi v ay v à thuế 20 -

6. Lãi tiền vay phải trả 5 20

7. Lợi nhuận trước thuế 15 20

8. Thuế thu nhập doanh nghiệp (28%) 4,2 5,6

9. Lợi nhuận sau thuế 10,8 14,4

Biểu 4.4: Kết quả kinh doanh

Yêu cầu:

Xác ñịnh vốn kinh doanh bình quân của các doanh nghiệp và xác ñịnh nguồn suất

sinh lợi trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh.

Gợi ý:

o Từ ví dụ trên, có thể xác ñịnh vốn kinh doanh bình quân của các doanh nghiệp

trong năm là:

Doanh nghiệp A = (85 + 115)/2 = 100 triệu ñồng

Doanh nghiệp B = (85 + 115)/2 = 100 triệu ñồng

o Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản hay tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh của các doanh nghiệp:

Doanh nghiệp A = 20/100 = 0,20 hay 20%

Doanh nghiệp B = 20/100 = 0,20 hay 20%

Như vậy, khả năng sinh lời kinh tế của tài

sản ở hai doanh nghiệp là như nhau và ñều là 20%/năm.

• Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh là mối quan hệ giữa lợi nhuận trước

thuế với vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ, có thể xác ñịnh bằng công thức sau:

Lợi nhuận trước thuế trong kỳ (EBT) Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh trong kỳ (TSV)

=

Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ (VKD)

Chỉ tiêu này thể hiện mỗi ñồng vốn kinh doanh trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu ñồng lợi nhuận sau khi ñã trả lãi tiền vay vốn kinh doanh. Như vậy, nó phản ánh

mức sinh lời của ñồng vốn có tính ñến ảnh hưởng của việc vay vốn nhưng chưa tính ñến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp.

Theo ví dụ trên, tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh của 2 doanh

nghiệp là:

v1.0

Page 92: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

92

o Doanh nghiệp A = 15/100 = 15%

o Doanh nghiệp B = 20/100 = 20%

• Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh là mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ ñược xác ñịnh theo công thức sau:

Lợi nhuận sau thuế (EBIT) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh trong kỳ (ROA )

= Vốn kinh doanh bình quân

sử dụng trong kỳ (VKD)

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi ñồng vốn kinh doanh trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu ñồng lợi nhuận sau thuế. Theo ví dụ trên, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh của các doanh nghiệp là:

Doanh nghiệp A = 10,8 tr : 100tr = 10,8%

Doanh nghiệp B = 14,4 tr : 100tr = 14,4%

• Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Là mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ ñược xác ñịnh bằng công thức sau:

Lợi nhuận sau thuế (EBIT) Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) =

Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ (V KD)

o Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả mỗi ñồng vốn chủ sở hữu ở trong kỳ có thể thu ñược bao nhiêu ñồng lợi nhuận ròng. Hiệu quả vốn chủ sở hữu, một mặt, phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh hay có thể nói là phụ thuộc vào trình ñộ sử dụng vốn; mặt khác, phụ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn hay trình ñộ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp.

o Với ví dụ trên, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp là:

Doanh nghiệp A = 10,8 10,8

21, 6%45 55 50

2

= =+

Doanh nghiệp B = 14,4 14, 4

14, 4%85 115 100

2

= =+

Qua ví dụ trên cho thấy, khả năng sinh lời của vốn kinh doanh ở hai doanh nghiệp là như nhau, nhưng doanh nghiệp A tổ chức nguồn vốn tốt hơn nên cuối cùng doanh nghiệp A có hiệu quả vốn chủ sở hữu cao hơn.

v1.0

Page 93: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

93

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI

• Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản ñược huy ñộng, sử dụng vào hoạt ñộng sản xuất kinh doanh nhằm mục ñích sinh lời. Nó thường xuyên vận ñộng và chuyển hóa hình thái biểu hiện. Sự vận ñộng và tuần hoàn của vốn diễn ra liên tục tạo thành sự chu chuyển của vốn.

• Vốn của doanh nghiệp ñược chia thành: Vốn cố ñịnh và vốn lưu ñộng. Vốn cố ñịnh hình thành tài sản cố ñịnh và là nguồn vốn dài hạn. Vốn lưu ñộng hình thành tài sản lưu ñộng và là nguồn vốn ngắn hạn.

• Sự tuần hoàn của vốn cố ñịnh và vốn lưu ñộng biểu hiện qua vòng quay tài sản cố ñịnh (khấu hao) và vòng quay hàng tồn kho.

• Các phương pháp quản trị vốn cố ñịnh và vốn lưu ñộng ñược thực hiện thông qua công cụ kế hoạch và chỉ số ñánh giá hiệu quả sử dụng vốn: tỷ suất sinh lời vốn và vòng quay vốn.

v1.0

Page 94: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

94

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Viêc khấu hao hợp lý tài sản cố ñịnh có ý nghĩa kinh tế như thế nào ñối với doanh nghiệp?

2. Tại sao có thể nói ñầu tư ñổi mới thiết bị, công nghệ kịp thời kịp thời là một yếu tố quan

trọng ñể tăng lợi nhuận và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp?

3. Hãy giải thích: vì sao các nhà kinh tế cho rằng khi Chính phủ cho phép doanh nghiệp áp

dụng phương pháp khấu hao nhanh tài sản cố ñịnh là một cách giúp cho doanh nghiệp ñược

hoãn nộp một phần thuế thu nhập doanh nghiệp ñể tập trung vốn cho ñầu tư ñổi mới thiết bị,

công nghệ nâng cao năng lực cạnh tranh?

4. Hãy phân tích những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến nhu cầu vốn lưu ñộng của doanh nghiệp?

5. Với quy mô kinh doanh không thay ñổi, doanh nghiệp giảm bớt ñược mức dự trữ hàng tồn

kho có ý nghĩa kinh tế gì?

6. Việc doanh nghiệp mở rộng quá nhiều bán chịu hàng hóa cho khách hàng có tác ñộng như

thế nào ñến tình hình tài chính của doanh nghiệp?

BÀI TẬP

Bài 1

Doanh nghiệp A mua một thiết bị chuyên dùng và ñưa vào sử dụng, có các tài liệu sau:

• Giá mua (chưa có thuế giá trị gia tăng): 528 triệu ñồng

• Chi phí vận chuyển, bốc dỡ: 7 triệu ñồng

• Chi phí lắp ñặt, chạy thử: 5 triệu ñồng

• Thời gian sử dụng xác ñịnh là: 8 năm

Yêu cầu:

1. Xác ñịnh mức trích khấu hao hàng năm nếu doanh nghiệp áp dụng:

• Phương pháp khấu hao ñường thẳng.

• Phương pháp khấu hao số dư giảm dần có ñiều chỉnh (dự kiến 3 năm cuối chuyển sang

thực hiện khấu hao theo phương pháp ñường thẳng).

• Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng.

2. Hãy so sánh mức trích khấu hao hàng năm và nhận xét về tốc ñộ thu hồi vốn ñầu tư.

Bài 2

Công ty cổ phần An Bình có tài liệu sau:

• Trong năm kế hoạch phòng kỹ thuật dự kiến cần sử dụng 10.000 tấm thép theo tiêu chuẩn kỹ

thuật cho việc sản xuất sản phẩm.

• Công ty ñã chọn Công ty Hòa Bình là người cung cấp, giá mua một tấm thép là 600.000 ñồng.

• Chi phí cho mỗi lần thực hiện hợp ñồng hay ñơn ñặt hàng là 1.500.000 ñồng.

• Theo tính toán và từ thực tế của Công ty rút ra: chi phí lưu kho trong một năm tính cho một

tấm thép bằng 20% giá mua.

v1.0

Page 95: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

95

Yêu cầu:

• Hãy xác ñịnh tổng chi phí dự trữ tồn kho trong năm của doanh nghiệp với các trường hợp sau:

o Nếu mỗi lần ñặt mua là 400 tấm thép?

o Nếu mỗi lần ñặt mua là 1.000 tấm thép?

• Xác ñịnh số lượng thép tối ưu mỗi lần ñặt mua? So sánh tổng chi phí dự trữ tồn kho?

• Công ty Hưng ñưa ra lời chào bán mới tới công ty: Nếu mỗi lần ñặt mua ít nhất là 2.500 tấn

thép thì công ty sẽ giảm giá bán xuống mức 595.000 ñồng/tấn. Vậy có nên chấp thuận lời

chào hàng ñó không?

Bài tập 3

Công ty TNHH Sơn ðức chuyên sản xuất kinh doanh sản phẩm A có tình hình như sau:

• Tài liệu năm báo cáo:

o Doanh thu bán hàng trong năm là 1.260 triệu ñồng.

o Nợ phải thu từ khách hàng trong năm:

ðơn vị: triệu ñồng

ðầu năm Cuối quý I Cuối quý II Cuối qúy III Cuối quý IV

180 200 210 220 240

• Tài liệu năm kế hoạch:

o Dự kiến tăng doanh thu bán hàng trong năm n thêm 20% so với năm báo cáo.

o ðể ñáp ứng nhu cầu vốn bằng tiền cho ñầu tư, Công ty dự kiến tăng tỷ suất chiết khấu

thanh toán cho khách hàng và rút ngắn kỳ thu bình tiền bình quân, phấn ñấu giảm bớt 5

ngày so với năm báo cáo.

Yêu cầu: Xác ñịnh kỳ thu tiền bình quân và nợ phải thu bình quân của Công ty năm kế hoạch?

Bài tập 4

Một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh loại sản phẩm A, có tài liệu sau:

Tài liệu năm báo cáo:

• Nguyên giá tài sản cố ñịnh có tính chất sản xuất ở ñầu năm là 264 triệu ñồng, số khấu hao lũy

kế là 12 triệu ñồng.

• Số sản phẩm sản xuất tiêu thụ trong năm là 20.000 sản phẩm, giá bán chưa có thuế giá trị gia

tăng là 30.000 ñồng một sản phẩm.

• Chi phí sản xuất và tiêu thụ trong năm:

o Tổng chi phí cố ñịnh kinh doanh (không bao gồm lãi vay) là: 100 triệu ñồng.

o Chi phí biến ñổi: 20.000 ñồng/ sản phẩm.

• Lãi tiền vay phải trả trong năm là 20 triệu ñồng

• Số vốn lưu ñộng trong năm:

v1.0

Page 96: Tai chinh doanh nghiep

Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

96

ðV tính: triệu ñồng

ðầu năm Cuối quý I Cuối quý II Cuối quý III Cuối quý IV

140 146 150 154 160

• Nguyên giá tài sản cố ñịnh có tính chất sản xuất ngày 31 tháng 12 là 280 triệu ñồng, số khấu

hao luỹ kế là 32 triệu ñồng.

Tài liệu năm kế hoạch:

• ðầu năm doanh nghiệp hoàn thành việc ñầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất. Với việc ñầu

tư bổ sung như trên, dự kiến có những sự thay ñổi sau so với năm báo cáo:

o Số sản phẩm sản xuất, tiêu thụ tăng thêm 10%.

o Tổng chi phí cố ñịnh kinh doanh (không bao gồm lãi vay) tăng thêm 44 triệu ñồng, nhưng

chi phí biến ñổi cho mỗi sản phẩm sẽ giảm ñược 15%.

• Lãi tiền vay vốn kinh doanh phải trả trong năm là 21,997 triệu ñồng.

• Giá bán sản phẩm vẫn như năm báo cáo.

• Kỳ luân chuyển vốn lưu ñộng dự kiến có thể rút bớt 18 ngày so với năm báo cáo.

• Nguyên giá tài sản cố ñịnh có tính chất sản xuất ngày 31 tháng 12 là 600 triệu ñồng, số khấu

hao luỹ kế là 60 triệu ñồng.

Yêu cầu:

1. Xác ñịnh hiệu quả sử dụng vốn lưu ñộng năm kế hoạch so với năm báo cáo qua các chỉ tiêu

số vòng, kỳ luân chuyển và số vốn có thể tiết kiệm ñược?

2. Xác ñịnh tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh năm kế hoạch của doanh nghiệp?

Biết rằng: Doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập với thuế suất là 25%.

Bài tập 5

Công ty cổ phần Phúc Thịnh dự ñịnh ñầu tư sản xuất kinh doanh 1 loại sản phẩm với tổng số vốn

ñầu tư là 2.000 triệu ñồng; trong ñó, ñầu tư về TSCð là 1.000 triệu ñồng, ñầu tư về vốn lưu ñộng

là 500 triệu ñồng. Dự tính sẽ sử dụng vốn chủ sở hữu 60% và vốn vay 40% với lãi suất vay vốn

là 10%/năm. Theo công suất thiết kế sản xuất là 12.000 sản phẩm/năm. Chi phí cố ñịnh kinh

doanh là 180 triệu ñồng/năm; chi phí biến ñổi cho một sản phẩm là 150.000 ñồng. Giá bán một

sản phẩm chưa có thuế giá trị gia tăng là 200.000 ñồng. Công ty nộp thuế thu nhập với thuế suất

là 25%.

Yêu cầu:

1. Nếu sản lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ của công ty trong năm tới ñạt 10.000 sản phẩm,

hãy xác ñịnh tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở

hữu của công ty?

2. ðể ñạt ñược tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu là 21%/năm thì công ty cần sản

xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm?

Biết rằng: Trong phạm vi quy mô sản xuất tiêu thụ 12.000 sản phẩm doanh nghiệp không cấn

tăng thêm vốn lưu ñộng và vốn vay.

v1.0

Page 97: Tai chinh doanh nghiep

Bài 5: Giá trị theo thời gian của tiền

97

Mục tiêu Nội dung

• Giá trị theo thời gian của tiền.

• Lãi ñơn, lãi kép và giá trị tương lai của tiền.

• Giá trị hiện tại của tiền.

• Một số ứng dụng lý thuyết giá trị theo thời gian của tiền.

Hướng dẫn học

• Nắm ñược cơ sở và ý nghĩa của lý thuyết giá trị theo thời gian của tiền.

• Nắm ñược kỹ năng xác ñịnh giá trị tương lai và giá trị hiện tại của tiền.

• Biết vận dụng lý thuyết và kỹ năng về giá trị theo thời gian của tiền ñể giải quyết những bài toán tài chính ñặt ra trong hoạt ñộng của doanh nghiệp và trong thực tế cuộc sống.

Thời lượng học

• 8 tiết

• ðể học tốt bài này học viên cần có cái nhìn tổng quan về mối quan hệ gữa tiền với thời gian và rủi ro.

• Cần nắm vững phương pháp tính toán và nội dung kinh tế của các bài toán về giá trị theo thời gian của tiền bao hàm giá trị tương lai và giá trị hiện tại.

• Liên hệ với thực tế ñể hiểu rõ hơn cách thức vận dụng lý thuyết giá trị theo thời gian của tiền vào việc giải quyết các vấn ñề tài chính ñặt ra trong hoạt ñộng của doanh nghiệp và trong thực tế cuộc sống.

• Kết hợp ñọc tài liệu tham khảo:

Chương 2, Tài chính doanh nghiệp hiện ñại, Chủ biên TS Trần Ngọc Thơ, NXB Thống kê, 2007.

BÀI 5 : GIÁ TRỊ THEO THỜI GIAN CỦA TIỀN

v1.0

Page 98: Tai chinh doanh nghiep

Bài 5: Giá trị theo thời gian của tiền

98

TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP

Thời gian dưới con mắt của Nhà văn, Nhà thơ và Nhà tài chính

Thời gian một ñi không trở lại. Mọi người nhìn nhận thời gian là giống nhau? Phải chăng thời gian 24 giờ trong một ngày là vấn ñề bất biến? ðã có câu trả là không và cho rằng thời gian là tỷ lệ nghịch với tốc ñộ chuyển ñộng. ðó là ý kiền của nhà Vật lý vĩ ñại – cha ñẻ của Lý thuyết tương ñối Anbe Anhxtanh. Còn Nhà văn, Nhà thơ nhìn thời gian dường như nhận thấy trong ñó có hương có sắc, thế nên nhà thơ ðoàn Phú Tứ ñã viết:

“ Màu thời gian không xanh.

Màu thời gian tím ngắt.

Hương thời gian không nồng.

Hương thời gian thanh thanh.”

Trích trong cuốn “Thi nhân Việt Nam” – Hoài Thanh và Hoài Chân.

Còn Nhà tài chính, phải chăng cũng nhìn thời gian như Nhà văn, Nhà thơ? May mắn thay, dưới con mắt của Nhà tài chính, thời gian ñúng như các cụ xưa ñã dạy: Thời gian là vàng, là bạc hay thời gian là tiền. Nên dưới con mắt của Nhà tài chính: 1 ñồng tiền hôm nay có giá trị hơn 1 ñồng tiền trong tương lai.

Câu hỏi

Bạn có nhìn nhận như vậy không? Tại sao lại như vậy? Nghiên cứu nội dụng của bài này giúp bạn lý giải ñiều ñó và hơn thế nữa từ cách nhìn ñó giúp bạn nhìn nhận thấu ñáo hơn và có thể

giải quyết những vấn ñề tài chính hiện ñại của doanh nghiệp.

v1.0

Page 99: Tai chinh doanh nghiep

Bài 5: Giá trị theo thời gian của tiền

99

Giả sử một người có một khoản tiền nhàn rỗi là 1 triệu ñồng. Người này ñã ñem gửi vào ngân hàng thay vì giữ tiền mặt. Vậy, ñiều gì sẽ xảy ra với khoản tiền này?

ðồng tiền sẽ s inh lời theo thời gian gửi tiết kiệm nhờ lãi suất tiết kiệm; hay tránh ñược rủi ro hao mòn tự nhiên như: ẩm, mốc, mối mọt… hay rủi ro về an toàn như mất cắp…

5.1. Giá trị theo thời gian của tiền

Trên góc ñộ tài chính:

• ðồng tiền không ngừng vận ñộng và sinh lời. Nếu ngày hôm nay ta có 1 triệu ñồng ñem ñầu tư hoặc cho vay với lãi suất 9%/năm thì sau 1 năm sẽ nhận ñược số tiền là 1,09 triệu ñồng. Nói cách khác: 1 triệu ñồng ngày hôm nay có giá trị tương ñương với 1,09 triệu ñồng sau 1 năm mới nhận ñược nếu lãi suất là 9%/năm. Hơn nữa, nền kinh tế hầu như luôn tồn tại vấn ñề lạm phát

• Mặt khác giữa tiền với thời gian và rủi ro có quan hệ mật thiết với nhau. Mối quan hệ ñó ñược thể hiện thông qua lãi suất. Chính vì thế, ñồng tiền nhận ñược ở các thời ñiểm khác nhau có giá trị không giống nhau. Một ñồng tiền hôm nay có giá trị hơn một ñồng tiền mà một năm sau hay tại một thời ñiểm nào ñó trong tương lai mới nhận ñược. ðiều ñó cũng có nghĩa là cần phải tính ñến giá trị theo thời gian của tiền. ðây là vấn ñề hết sức quan trọng, chi phối rất lớn ñến quyết ñịnh ñầu tư và các quyết ñịnh tài chính khác của doanh nghiệp cũng như của các nhà ñầu tư. ðể so sánh giá trị của ñồng tiền ở các thời ñiểm khác nhau cần phải tính ñến giá trị theo thời gian của tiền ñể quy về giá trị tương ñương hay nói cách khác phải ñưa chúng về cùng một mặt bằng thời gian.

Giá trị theo thời gian của tiền ñược cụ thể hóa bởi hai khái niệm cơ bản là giá trị tương lai và giá trị hiện tại của tiền. Vấn ñề này sẽ ñược xem xét chi tiết ở phần tiếp theo.

5.2. Lãi ñơn, lãi kép và giá trị tương lai của tiền

5.2.1. Lãi ñơn, lãi kép

• Tiền lãi: Là số tiền mà người có tiền thu ñược sau một thời kỳ nhất ñịnh từ số tiền gốc ban ñầu ñược ñầu tư theo một phương thức nhất ñịnh, chẳng hạn như cho vay. o Lãi ñơn: Là số tiền lãi ñược xác ñịnh dựa

trên số vốn gốc (vốn ñầu tư ban ñầu) với một lãi suất nhất ñịnh. Việc tính lãi như vậy ñược gọi là phương pháp tính lãi ñơn.

Lãi ñơn ñược xác ñịnh theo công thức sau:

I = P0 × i × n

Trong ñó: I: Lãi ñơn.

P0: Số vốn gốc.

v1.0

Page 100: Tai chinh doanh nghiep

Bài 5: Giá trị theo thời gian của tiền

100

i: Lãi suất. n: Số kỳ tính lãi.

o Lãi kép: Là số tiền lãi ñược xác ñịnh dựa trên cơ sở số tiền lãi của các thời kỳ trước ñó ñược gộp vào vốn gốc ñể làm căn cứ tính tiền lãi cho thời kỳ tiếp theo. Phương pháp tính tiền lãi như vậy ñược gọi là phương pháp tính lãi kép.

• Lãi suất: Là quan hệ tỷ lệ giữa tiền lãi thu ñược trong 1 ñơn vị thời gian với số vốn gốc trong thời gian ñó.

Tiền lãi Lãi suất =

Vốn gốc

ðơn vị thời gian: Có thể là 1 năm, 1 quý, 1 tháng. Trong quan hệ tín dụng, lãi suất là giá cả mà người ñi vay phải trả cho người cho vay ñể ñược quyền sử dụng tiền trong một thời gian nhất ñịnh. Phân biệt lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực:

o Lãi suất danh nghĩa: Là lãi suất ñược công bố theo kỳ trả lãi, ví dụ: 1 ngân hàng thương mại công bố lãi suất tiền gửi tiết kiệm 5% cho kỳ hạn 6 tháng, 10% cho kỳ hạn 1 năm.

o Lãi suất thực: Thông thường ñược tính theo năm (effective annual rates) còn ñược gọi là lãi suất thực hưởng. Lãi suất thực là lãi suất sau khi ñã tính ñiều chỉnh lãi suất danh nghĩa theo số lần ghép lãi hay tính lãi trong năm.

� Lãi suất thực trong trường hợp: lãi suất danh nghĩa tính theo năm nhưng trong 1 năm có nhiều lần ghép lãi.

Ta có biểu thức: 1 me

i(1 i ) (1 )

m+ = +

Suy ra: me

ii (1 ) 1

m= + −

Trong ñó: ie: Lãi suất thực tính theo năm.

i : Lãi suất danh nghĩa tính theo năm.

m: Số lần ghép lãi hay tính lãi trong năm.

� Lãi suất thực trong trường hợp: lãi suất danh nghĩa của kỳ ghép lãi (hay kỳ tính lãi) nhỏ hơn 1 năm là iK và trong 1 năm có m lần ghép lãi.

ie = (1 + iK )m – 1

5.2.2. Giá trị tương lai của một khoản tiền

• Khái niệm

Giá trị tương lai của một khoản tiền là giá trị có thể nhận ñược tại một thời ñiểm trong tương lai, bao gồm số vốn gốc và toàn bộ số tiền lãi tính ñến thời ñiểm ñó.

Một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng ñến giá trị tương lai của tiền là phương pháp tính lãi.

• Phương pháp tính lãi

o Trường hợp tính theo lãi ñơn:

Giá trị tương lai tính theo lãi ñơn hay còn gọi là giá trị ñơn ñược xác ñịnh theo công thức:

v1.0

Page 101: Tai chinh doanh nghiep

Bài 5: Giá trị theo thời gian của tiền

101

Fn = CF0 (1+ i × n)

Trong ñó: Fn: Giá trị tương lai tại thời ñiểm cuối kỳ thứ n.

CF0: Số vốn gốc (vốn ñầu tư ban ñầu).

i: Lãi suất/kỳ (kỳ: Tháng, quí, 6 tháng, năm…).

n: Số kỳ tính lãi hay ghép lãi.

o Trường hợp tính lãi kép:

Giá trị tương lai tính theo lãi kép hay còn gọi là giá trị kép ñược xác ñịnh theo công thức:

FVn = CF0 × (1 + i)n

Trong ñó: FVn: Giá trị kép nhận ñược ở cuối kỳ thứ n.

CF0, i, n: như ñã chú thích ở trên.

Trong công thức trên (1+i)n ñược gọi là thừa số lãi – biểu thị giá trị tương lai của 1 ñồng sau n kỳ với lãi suất mỗi kỳ là i tính theo phương pháp lãi kép. Giá trị của nó phụ thuộc vào lãi suất 1 kỳ (i) và số kỳ tính lãi (n). Có thể sử dụng ký hiệu FVIFi, n ñể biểu thị thừa số lãi: (1+i)n = FVIFi,n. Từ ñó, công thức tính giá trị kép ở trên có thể viết dưới dạng sau:

FVn = CF0 × (FVIFi,n)

ðể thuận tiện cho việc tính toán khi sử dụng một số phép toán tài chính, người ta ñã lập bảng tính sẵn, gọi là bảng tài chính. Căn cứ vào bảng tài chính phụ lục 01 có thể dễ dàng tìm ñược giá trị (1 + i)n với các giá trị tương ứng của i và n.

Ví dụ: Một người gửi tiền tiết kiệm 100 triệu ñồng theo kỳ hạn gửi là 1 năm, với lãi suất 10%/năm. Sau 5 năm người ñó mới rút tiền gốc và lãi. Hỏi sau 5 năm người ñó nhận ñược số tiền là bao nhiêu?

Số tiền ở cuối năm thứ 5 người ñó có thể nhận ñược là:

FV5 = 100 × (1 + 10%)5 = 100 × (FVIF10%,5)

= 100 × 1,611 = 161,1 (triệu ñồng)

Nếu kỳ hạn gửi tiền là 5 năm với lãi suất 10%/năm (5 năm tính lãi 1 lần) thì sau 5 năm người ñó chỉ nhận ñược số tiền theo cách tính lãi ñơn là:

F5 = 100 × (1 + 10% × 5) = 150 (triệu ñồng)

So sánh giá trị kép và giá trị ñơn có chênh lệch là:

161,1 – 150 = 11,1 (triệu ñồng)

5.2.3. Giá trị tương lai của một chuỗi tiền tệ

Phần trên ñã tính giá trị tương lai của một khoản tiền ñơn lẻ. Trong thực tế, hiện tượng thường gặp là có nhiều khoản tiền phát sinh liên tục theo những khoảng cách thời gian bằng nhau tạo thành một chuỗi các khoản tiền. Khoảng cách giữa hai khoản tiền phát sinh liền nhau ñược tính theo năm, quý, tháng… còn gọi là một kỳ hay một thời kỳ.

v1.0

Page 102: Tai chinh doanh nghiep

Bài 5: Giá trị theo thời gian của tiền

102

Tuỳ theo thời ñiểm phát sinh các khoản tiền ở cuối mỗi kỳ hay ở ñầu mỗi kỳ mà người ta có thể phân biệt thành chuỗi tiền tệ trả cuối kỳ và chuỗi tiền tệ trả ñầu kỳ

Ta có sơ ñồ về chuỗi tiền tệ như sau:

• Chuỗi tiền tệ trả cuối kỳ

0 1 2 n –1 n

CF1 CF2 CF3 …….. CFn

Trong ñó: CF1, CF2,… CFn là các khoản tiền phát sinh ở các thời ñiểm cuối kỳ thứ nhất, thứ hai,… thứ n.

• Chuỗi tiền tệ trả ñầu kỳ

0 1 2 n –1 n

CF1 CF2 CF3 …….. CFn

Trong ñó: CF1, CF2,… CFn là các khoản tiền phát sinh ở các thời ñiểm ñầu kỳ thứ nhất, thứ hai… thứ n.

Tóm lại, Giá trị tương lai của một chuỗi tiền tệ ñược xác ñịnh bằng tổng giá trị tương lai của tất cả các khoản tiền trong chuỗi tiền tệ ñó.

5.2.3.1. Giá trị tương lai của một chuỗi tiền tệ không bằng nhau

• Trường hợp các khoản tiền không bằng nhau phát sinh ở cuối mỗi kỳ:

FV = CF1 (1 + i)n – 1 + CF2 (1 + i)n – 2 + … + CFn

Hay n

n tt

t 1

FV CF (1 i) −

=

= +∑

Trong ñó: FV: Giá trị tương lai của chuỗi tiền tệ trả cuối kỳ.

CFt : Giá trị khoản tiền phát sinh cuối kỳ t.

i: Lãi suất /kỳ.

n: Số kỳ.

• Trường hợp các khoản tiền không bằng nhau phát sinh ở ñầu mỗi kỳ:

FV′ = CF1 (1 + i)n + CF2 (1 + i)n –1 + …. + CFn (1 + i) => n

n t 1t

t 1

FV CF (1 i) − +

=

′ = +∑

Hay: n

n tt

t 1

FV CF (1 i) (1 i)−

=

′ = + +∑

Trong ñó: FV′: Giá trị tương lai của chuỗi tiền tệ trả ñầu kỳ.

CFt : Khoản tiền phát sinh ở thời ñiểm ñầu kỳ thứ t.

i, n: như ñã nêu trên.

5.2.3.2. Giá trị tương lai của một chuỗi tiền tệ ñều

• Trường hợp chuỗi tiền tệ ñều phát sinh ở cuối mỗi kỳ:

Khi các khoản tiền phát sinh ở cuối các thời ñiểm bằng nhau (CF1 = CF2 = … = CFn = A) thì giá trị tương lai của chuỗi tiền tệ ñược xác ñịnh như sau:

v1.0

Page 103: Tai chinh doanh nghiep

Bài 5: Giá trị theo thời gian của tiền

103

nn t

t 1

FV A(1 i) −

= +∑

Hoặc qua một số bước biến ñổi có thể viết công thức dưới dạng:

n(1 i) 1FV A

i

+ −= ×

Trong ñó: FV: Giá trị tương lai của chuỗi tiền tệ trả cuối kỳ.

A: Giá trị khoản tiền ñồng nhất ở cuối các kỳ.

i: Lãi suất/kỳ.

n: Số kỳ.

Biểu thức n(1 i) 1

i

+ − ñược gọi là thừa số lãi của chuỗi tiền tệ ñều, biểu thị giá trị

tương lai của chuỗi tiền tệ ñều là 1 ñồng (xuất hiện ở cuối mỗi kỳ) sau n kỳ với lãi suất mỗi kỳ là i tính theo phương pháp lãi kép và ñược ký hiệu: FVIFAi,n. Do vậy, giá trị tương lai của chuỗi tiền tệ ñều xuất hiện ở cuối mỗi kỳ còn có thể viết dưới dạng:

FV = A × (FVIFA i,n)

• Trường hợp chuỗi tiền tệ ñều phát sinh ở ñầu mỗi kỳ: (CF1= CF2 = … = CFn = A)

nn t 1

t 1

FV A(1 i) − +

′ = +∑

Hoặc qua một số bước biến ñổi có thể viết công thức dưới dạng:

n(1 i) 1FV A (1 i)

i

+ −′ = × × +

Hay FV′ = A × (FVIFA i,n) × (1+i)

Trong ñó: FV′: Giá trị tương lai của chuỗi tiền tệ ñều phát sinh ở ñầu kỳ mỗi kỳ.

A: Giá trị khoản tiền ñồng nhất phát sinh ở ñầu các kỳ.

i, n: Như ñã nêu trên.

Ví dụ: Một doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanh toán một khoản tiền 101.304.000 ñồng vào thời ñiểm sau 5 năm. Doanh nghiệp muốn lập một quỹ trả nợ bằng cách hàng năm gửi ñều ñặn số tiền vào ngân hàng với lãi suất tiền gửi 8%/năm (theo phương pháp tính lãi kép). Vậy doanh nghiệp phải gửi vào ngân hàng mỗi năm bao nhiêu tiền ñể cuối năm thứ 5 có ñủ tiền trả nợ?

Giả sử số tiền gửi ñều ñặn hàng năm bằng A, trong 5 năm (bắt ñầu từ thời ñiểm ngày hôm nay).

0 2 3 4 5

A A A A A

v1.0

Page 104: Tai chinh doanh nghiep

Bài 5: Giá trị theo thời gian của tiền

104

Ta có:

( )( )

51 8% 1

101.304.000 A 1 8%8%

+ −= × × +

( )5

8% 1A 101.304.000 16.000.000

1 8%1 8% 1⇒ = × × =

++ − ñồng

5.3. Giá trị hiện tại của tiền

5.3.1. Giá trị hiện tại của một khoản tiền

• Khái niệm Giá trị hiện tại của một khoản tiền (còn gọi là hiện giá) là giá trị của khoản tiền phát sinh trong tương lai ñược quy về thời ñiểm hiện tại (thời ñiểm gốc) theo 1 tỷ lệ chiết khấu nhất ñịnh.

• Công thức tính Lãi suất ñược coi là giá trị của thời gian và rủi ro. Vì thế, ñể tính ñổi giá trị của một khoản tiền trong tương lai về giá trị hiện tại, người ta phải sử dụng một lãi suất như một công cụ ñể chiết khấu giá trị theo thời gian, có thể xem xét ví dụ dưới ñây:

Một người hiện tại có 10 triệu ñồng và cho vay sẽ ñược trả với lãi suất 10%/năm và như vậy sau 1 năm người ñó có số tiền là 10 × (1 + 10%) = 11 triệu ñồng. ðiều ñó cũng có nghĩa là giá trị hiện tại của khoản tiền 11 triệu ñồng là 10 triệu ñồng. Vậy, nếu sau 1 năm sẽ thu ñược số tiền là 11 triệu ñồng thì giá trị hiện tại của nó sẽ là

1110

1 10%=

+ triệu ñồng. Từ ñó, giá trị hiện tại của một khoản tiền phát sinh tại một

thời ñiểm trong tương lai ñược xác ñịnh bằng công thức tổng quát:

n n

1PV CF

(1 i)= ×

+

Trong ñó: V: Giá trị hiện tại của khoản tiền phát sinh trong tương lai.

CFn : Giá trị khoản tiền tại thời ñiểm cuối kỳ n trong tương lai. i: Lãi suất chiết khấu hay tỷ lệ hiện tại hoá.

n: Số kỳ chiết khấu.

n

1

(1 i)+ñược gọi là hệ số chiết khấu hay hệ số hiện tại hoá, nó biểu thị giá trị hiện tại

của 1 ñồng phát sinh ở cuối kỳ thứ n trong tương lai và ñược ký hiệu là (PVIFi,n) Từ ñó, công thức tính giá trị hiện tại của 1 khoản tiền trong tương lai ở trên có thể viết dưới dạng sau:

PV = CFn × (PVIFi,n)

Có thể sử dụng bảng tra tài chính (phụ lục 01) ñể xác ñịnh giá trị hiện tại của 1 ñồng

n

1

(1 i)+ với các giá trị tương ứng i và n.

• Nhận xét Thực chất của cách tính giá trị hiện tại là phép tính ngược của cách tính giá trị tương lai. Phương pháp tính như trên ñược gọi là phương pháp hiện tại hoá giá trị hay phương pháp chiết khấu giá trị.

v1.0

Page 105: Tai chinh doanh nghiep

Bài 5: Giá trị theo thời gian của tiền

105

Xem xét công thức tính giá trị hiện tại của một khoản tiền nêu trên có thể rút ra nhận xét:

o Thời ñiểm phát sinh khoản tiền càng xa thời ñiểm hiện tại thì giá trị hiện tại

của khoản tiền càng nhỏ.

o Lãi suất chiết khấu hay tỷ lệ hiện tại hoá càng lớn thì giá trị hiện tại của khoản

tiền càng nhỏ.

5.3.2. Giá trị hiện tại của một chuỗi tiền tệ không bằng nhau

5.3.2.1. Giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ không bằng nhau phát sinh ở cuối mỗi kỳ

Giả sử có các khoản tiền CF1, CF2,… CFn phát sinh ở cuối các thời kỳ khác nhau

trong tương lai (cuối kỳ thứ nhất, thứ hai,… thứ n), ta có giá trị hiện tại của các khoản

tiền ñược xác ñịnh bằng công thức sau:

1 2 n2 n

CF CF CFPV

1 i (1 i) (1 i)= + + ⋅⋅ ⋅ +

+ + +

Hoặc: n

t tt 1

1PV CF

(1 i)=

= ×+∑

Công thức trên còn có thể viết dưới dạng:

n

t i ,nt 1

PV CF (PVIF )=

= ×∑

Trong ñó: PV: Giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ cuối kỳ;

CFt: Giá trị của khoản tiền phát sinh ở cuối kỳ thứ t;

i: Tỷ lệ chiết khấu;

n: Số kỳ.

5.3.2.2. Giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ không bằng nhau phát sinh ở ñầu mỗi kỳ.

• Trường hợp các khoản tiền phát sinh ở ñầu mỗi kỳ không bằng nhau:

2 n1 1 n 1

CF CFPV CF

(1 i) (1 i) −′ = + + ⋅⋅ ⋅+

+ +

⇒ n

t t 1t 1

1PV CF

(1 i) −=

′ = ×+∑

Hay: n

t tt 1

1PV CF (1 i)

(1 i)=

′ = × ++∑

Trong ñó: PV′: Giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ ñầu kỳ.

CFt: Giá trị của khoản tiền phát sinh ở thời ñiểm ñầu kỳ thứ t trong tương lai.

i: Tỷ lệ chiết khấu 1 kỳ.

n: Số kỳ.

v1.0

Page 106: Tai chinh doanh nghiep

Bài 5: Giá trị theo thời gian của tiền

106

5.3.3. Giá trị hiện tại của một chuỗi tiền tệ ñều

5.3.3.1. Giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ ñều phát sinh ở cuối mỗi kỳ

Khi các khoản tiền phát sinh ở các thời ñiểm cuối mỗi kỳ trong tương lai ñều bằng nhau (CF1 = CF2 = … = CFn = A) thì giá trị hiện tại của các khoản tiền ñó có thể xác ñịnh bằng công thức:

n nt

tt 1 t 1

1PV A A(1 i)

(1 t)−

= =

= × = ++∑ ∑

Hoặc qua một số bước biến ñổi có thể viết công thức dưới dạng:

n1 (1 i)PV A

i

− − += ×

Trong ñó: PV: Giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ cuối kỳ.

A: Giá trị khoản tiền ñồng nhất phát sinh ở cuối các kỳ trong tương lai.

i, n: Như ñã nêu trên. n

1 (1 i)

i

− +ñược gọi là hệ số hiện tại hóa của chuỗi tiền tệ ñều và ñược ký hiệu

(PVIFAi,n). Từ ñó, công thức trên có thể ñược viết dước dạng:

PV = A × (PVIFAi,n)

5.3.3.2. Giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ ñều phát sinh ở ñầu mỗi kỳ

Trường hợp các khoản tiền bằng nhau phát sinh ở ñầu mỗi kỳ (CF1 = CF2 = … = CFn = A) thì giá trị hiện tại của chúng ñược xác ñịnh theo công thức sau:

n n

t 1 tt 1 t 1

1 1PV A PV A (1 i)

(1 i) (1 t)−− −

′ ′= × ⇒ = × × ++ +∑ ∑

Hoặc qua một số bước biến ñổi có thể viết công thức dưới dạng:

n1 (1 i)PV A (1 i)

i

− − +′ = × × +

Hoặc = A × (PVIFAi,n) × (1+i)

Trong ñó: PV′: Giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ ñầu kỳ.

A: Giá trị khoản tiền ñồng nhất phát sinh ở ñầu các thời kỳ trong tương lai.

5.3.4. Giá trị hiện tại của dòng tiền ñều vĩnh cửu ðây là trường hợp dòng tiền ñều phát sinh kéo dài không giới hạn hay còn gọi là dòng tiền ñều vĩnh cửu. ðể xác ñịnh giá trị hiện tại của dòng tiền ñều vĩnh cửu có thể dựa vào cách xác ñịnh giá trị hiện tại dòng tiền ñều thông thường ñã nêu ở phần trên. Giá trị hiện tại của dòng tiền ñều thông thường ñược xác ñịnh:

n 1 2 3 n 1 n

A A A A APVA ...

(1 i) (1 i) (1 i) (1 i) (1 i)−= + + + + ++ + + + +

v1.0

Page 107: Tai chinh doanh nghiep

Bài 5: Giá trị theo thời gian của tiền

107

Có thể biến ñổi phương trình này bằng cách nhân 2 vế của phương trình trên với (1+i) sẽ ñược 1 phương trình mới, sau ñó lấy 2 vế của phương trình mới trừ ñi 2 vế của phương trình cũ và tiếp tục thực hiện một vài phép biến ñổi ñại số sẽ có:

n n

1 1PVA A

i i(1 i)

= × − +

Giá trị hiện tại của dòng tiền ñều vĩnh cửu là giá trị hiện tại của dòng tiền ñều khi n

tiến ñến vô hạn. Khi n → ∞ thì n

10

i(1 i)→

+. Do vậy, giá trị hiện tại của dòng tiền

vĩnh cửu sẽ là: n

APVA

i=

Trong thực tế, ñể xem xét và ñưa ra quyết ñịnh ñầu tư người ta thường hay sử dụng khái niệm giá trị hiện tại của tiền hơn là giá trị tương lai. Việc xem xét giá trị hiện tại của tiền có ý nghĩa rất lớn trong kinh tế. Trước hết, với phương pháp xác ñịnh giá trị hiện tại cho phép xem xét các vấn ñề tài chính của doanh nghiệp dưới một góc ñộ mới có tính ñến yếu tố thời gian và sự rủi ro ñể từ ñó ñưa ra các quyết ñịnh kinh doanh ñúng ñắn hơn. Sự am hiểu các vấn ñề về giá trị hiện tại của tiền khi soạn thảo một quyết dịnh là một yếu tố cần thiết ñể hiểu thấu ñáo vấn ñề ñầu tư và vấn ñề tài trợ vốn.

5.4. Một số ứng dụng lý thuyết giá trị theo thời gian của tiền

5.4.1. Xác ñịnh lãi suất

Phần trên ñã nêu các công thức xác ñịnh giá trị tương lai và giá trị hiện tại của tiền. Về nguyên lý, có thể thấy rằng trong các công thức ñã nêu ở phần trên ñều có 4 yếu tố cấu thành; do vậy khi ñã biết 3 yếu tố thì có thể xác ñịnh ñược yếu tố thứ 4. Trong trường hợp ñã biết giá trị tương lai, giá trị vốn gốc và kỳ hạn tính lãi hoặc ñã biết giá trị hiện tại, giá trị các khoản tiền phát sinh trong tương lai và kỳ tính lãi thì dựa vào công thức thích hợp tình giá trị tương lai hoặc tính giá trị hiện tại của tiền; từ ñó xác ñịnh ñược yếu tố lãi suất.

Ví dụ 1: Có một khoản ñầu tư cho thấy, nếu nhà ñầu tư bỏ ra 1.000.000 ñồng thì sau 8 năm có thể thu ñược khoản tiền là 3.000.000 ñồng. Vậy, tỷ suất sinh lời của khoản ñầu tư này là bao nhiêu?

Từ công thức FVn = PV × (1+i)n suy ra:

n n

0

FV(1 i)

CF+ =

nn

0

FVi 1

CF⇒ = −

Như vậy, có thể tìm ñược tỷ suất sinh lời của khoản ñầu tư là:

883.000.000

i 1 3 1 14,72%1.000.000

= − = − =

v1.0

Page 108: Tai chinh doanh nghiep

Bài 5: Giá trị theo thời gian của tiền

108

Hoặc có thể tìm lãi suất bằng cách sử dụng bảng tra tài chính:

nn 0 i,n i,n

0

FVFV = CF (FVIF ) FVIF =

CF× ⇒

ðã biết n sử dụng bảng tra tài chính (phụ lục 01) có thể tìm ñược i:

Với thí dụ trên: FV3 = 3.000.000 = 1.000.000 × (FVIFi,8)

⇒ (FVIFi,8) =3.000.000/1.000.000 = 3

Sử dụng Bảng tra giá trị tương lai suy ra lãi suất i nằm giữa 14% và 15% và sẽ tìm ñược i = 14,72%.

Ví dụ 2: Một ngân hàng thương mại cho công ty vay ngoại tệ với số tiền 277.500 USD theo phương thức trả dần ñều trong 3 năm, cuối mỗi năm công ty phải thanh toán cho ngân hàng một khoản cả vốn gốc và lãi là 100.000 USD. Vậy, công ty vay khoản vốn này phải trả lãi cho ngân hàng với lãi suất (%/năm) là bao nhiêu?

Từ công thức Giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ ñều: PV = A × (PVIFAi,n). Suy ra:

Từ ñó, i,n

PVPVIFA

A= với n ñã xác ñịnh có thể tìm ñược lãi suất i.

Với ví dụ trên: 277.500 = 100.000 × (PVIFAi,n)

Vậy, (PVIFAi,3) = 277.500/100.00 = 2,775

Sử dụng bảng giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ ñều sẽ tìm ñược i = 4%.

5.4.2. Xác ñịnh kỳ hạn

Trong trường hợp ñã biết giá trị tương lai, giá trị vốn gốc và lãi suất hoặc ñã biết giá trị hiện tại, giá trị các khoản tiền phát sinh trong tương lai và lãi suất thì dựa vào công thức thích hợp tình giá trị tương lai hoặc tính giá trị hiện tại của tiền từ ñó xác ñịnh ñược yếu tố kỳ hạn.

Ví dụ: Một người có 1 triệu ñồng gửi tiền tiết kiệm với lãi suất 10%/năm theo phương thức tính lãi kép và mỗi năm tính lãi 1 lần vào cuối năm. Vậy, sau khoảng thời gian bao lâu ñể người ñó có thể nhận ñược số tiền cả gốc lẫn lãi là 5 triệu ñồng.

Sử dụng công thức FVn = CF0 (1+i)n, ta có:

FV5 = 5triệu = 1triệu (1+ 10%)n hay: 5triệu = 1triệu (FVIF 10%,n) ⇒ (FVIF 10%,n) = 5triệu/1triệu = 5

Dùng bảng giá trị tương lai có thể tìm ra n khoảng 17 năm.

Với thí dụ này còn có thể sử dụng phương pháp sau ñể tìm ra n:

1 × (1+ 10%)n = 5triệu ñồng ⇒ (1+ 10%)n = 5/1 = 5

1,1n = 5 ⇒ n × ln(1,1) = ln(5)

ln(5) 1, 6094n 16,89

ln(1,1) 0, 0985⇒ = = = năm

v1.0

Page 109: Tai chinh doanh nghiep

Bài 5: Giá trị theo thời gian của tiền

109

5.4.3. Xác ñịnh khoản tiền phải thanh toán trong hợp ñồng tín dụng trả dần ñều hay mua hàng trả góp

Ví dụ: Một doanh nghiệp vay ngân hàng thương mại một khoản tiền 4.506 triệu ñồng với mức lãi suất là 12%/năm và thời hạn là 5 năm theo phương thức tín dụng trả dần ñều. Như vậy, theo hợp ñồng này, doanh nghiệp phải trả dần mỗi năm một lần, một số tiền bằng nhau (gồm tiền gốc và lãi) trong thời hạn 5 năm, thời ñiểm trả bắt ñầu sau 1 năm kể từ ngày vay vốn. Vậy, số tiền mỗi năm phải trả là bao nhiêu ñể lần trả cuối cùng cũng là hết nợ?

Áp dụng công thức tính giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ ñều cuối kỳ:

n1 (1 i)

PV Ai

−− += × hay PV = A(PVIFAi,n) ⇒

i,n

PVA

PVIFA=

Với thí dụ trên :

PV 4.560 A =

PVIFA12% ,5 =

3,6048 = 1.250 triệu ñồng

Ngoài một số ứng dụng ñã nêu trên lý thuyết giá trị theo thời gian của tiền mà trong ñó ñặc biệt là lý thuyết giá trị hiện tại của tiền ñược sử dụng rộng rãi trong việc ñánh giá lựa chọn dự án ñầu tư, ước ñịnh giá trái phiếu, giá cổ phiếu và các nghiệp vụ tài chính khác của doanh nghiệp.

5.4.4. Các ứng dụng khác

Ngoài một số ứng dụng ñã nêu trên, lý thuyết giá trị theo thời gian của tiền ñược vận dụng rộng rãi trong các nghiệp vụ tài chính của doanh nghiệp cũng như các hoạt ñộng ñầu tư của doanh nghiệp cũng như của các nhà ñầu tư cá nhân, như vận dụng trong víệc ñánh giá hiệu quả ñầu tư, ước ñịnh giá chứng khoán…

v1.0

Page 110: Tai chinh doanh nghiep

Bài 5: Giá trị theo thời gian của tiền

110

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI

• Giá trị theo thời gian của tiền: giá trị của tiền luôn thay ñổi ở những thời kỳ khác nhau, một ñồng tiền ở hiện tại sẽ có giá trị khác với một ñồng tiền ở tương lai.

• Lãi ñơn, lãi kép và giá trị tương lai của tiền: lãi ñơn là lãi chỉ tính trên số tiền gốc, còn còn lãi kép là lãi tính trên cả gốc lẫn lãi. Lãi suất danh nghĩa là lãi suất ñược công bố theo kỳ trả lãi và lãi suất thực (lãi suất thực hưởng): là lãi suất sau khi ñã tính ñiều chỉnh lãi suất danh nghĩa theo số lần ghép lãi hay tính lãi/trả lãi trong năm.

• Giá trị tương lai của tiền: giá trị tương lai của một khoản tiền, giá trị tương lai của chuỗi tiền tệ ñều và không ñều.

• Giá trị hiện tại của tiền: giá trị hiện tại của một khoản tiền trong tương lai, giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ ñều và không ñều trong tương lai.

• Một số ứng dụng lý thuyết giá trị theo thời gian của tiền: xác ñịnh quy ñổi lãi suất, khoản tiền, dòng tiền tệ về cùng một chuẩn làm cơ sở so sánh.

v1.0

Page 111: Tai chinh doanh nghiep

Bài 5: Giá trị theo thời gian của tiền

111

CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Tại sao 1 ñồng tiền ở hiện tại có giá trị hơn 1 ñồng tiền ở một thời ñiểm trong tương lai?

2. Trình bày sự giống nhau và khác nhau giữa phương pháp tính lãi ñơn và phương pháp tính lãi kép?

3. Giá trị hiện tại của một khoản tiền nhận ñược ở một thời ñiểm trong tương lai chịu sự chi

phối của những yếu tố nào?

4. Thế nào là lãi suất chiết khấu hay tỷ suất hiện tại hóa? Việc lựa chọn và sử dụng lãi suất chiết

khấu không hợp lý dẫn ñến hậu quả gì?

5. ðiểm khác biệt giữa Hợp ñồng tín dụng trả dần ñều và hợp ñồng tín dụng thông thường? Việc sử dụng hợp ñồng tín dụng này ñưa lại lợi ích gì cho doanh nghiệp?

BÀI TẬP

Bài tập 1

Ông Thái Hà muốn ñể dành tiền cho con ñi học ñại học. Ngay từ lúc con mới sinh, ông dự ñịnh

sẽ mua bảo hiểm nhân thọ của công ty bảo hiểm PRUDENTIAL với mức ñóng phí ñều ñặn ở ñầu mỗi năm là 7 triệu, lãi suất ổn ñịnh ở mức 8%/ năm. Hỏi khi con ông tròn 18 tuổi, hợp ñồng

bảo hiểm kết thúc thì số tiền ông Thái Hà sẽ ñược thanh toán là bao nhiêu?

Bài tập 2

Một doanh nghiệp cần mua một máy hàn ñiện. Có 3 nhà cung cấp ñến chào hàng và ñưa ra các

mức giá và phương thức thanh toán khác nhau:

• Nhà cung cấp thứ nhất ñòi giá 150 triệu ñồng, chi phí vận chuyển bốc xếp tận nơi là 10 triệu ñồng và phải thanh toán ngay.

• Nhà cung cấp thứ 2 ñòi giá 170 triệu ñồng và chịu trách nhiệm vận chuyển tận nơi theo yêu cầu của người mua, nhưng chỉ yêu cầu thanh toán ngay 50%, số còn lại cho chịu một năm mới phải thanh toán.

• Nhà cung cấp thứ 3 ñưa giá chào hàng là 160 triệu ñồng và người mua phải tự vận chuyển và yêu cầu thanh toán ngay 20%, sau năm thứ nhất thanh toán thêm 30%, sau năm thứ hai thanh toán phần còn lại. Doanh nghiệp dự tính nếu tự vận chuyển thì chi phí là 15 triệu ñồng.

Hãy xác ñịnh xem người mua nên chấp nhận lời chào hàng của nhà cung cấp nào thì có lợi nhất?

Biết rằng: lãi suất ngân hàng ổn ñịnh ở mức 9%/năm.

Bài tập 3

Công ty cổ phần ðại ðồng mua một thiết bị sản xuất của công ty Khải Hoàn. Mức giá mà công

ty Khải Hoàn ñưa ra là 1.200 triệu ñồng và yêu cầu phải thanh toán ngay. Do ñang khó khăn về vốn, công ty cổ phần ðại ðông chấp nhận mức giá trên nhưng ñề xuất thương lượng về thời hạn

và ñiều kiện thanh toán:

• Trả tiền ngay 30% khi nhận ñược thiết bị theo mức giá trên.

• Số tiền còn lại sẽ thanh toán trả dần ñều bao gồm cả số nợ gốc và tiền lãi trong thời hạn 5 năm: hàng năm trả 1 lần vào thời ñiểm cuối mỗi năm và phải chịu lãi 12%/năm của số tiền còn nợ.

v1.0

Page 112: Tai chinh doanh nghiep

Bài 5: Giá trị theo thời gian của tiền

112

Yêu cầu: Hãy xác ñịnh số tiền công ty ðại ðồng phải trả ñều ñặn ở cuối mỗi năm ñể lần thanh

toán cuối cùng cũng là hết nợ?

Bài tập 4

Công ty Châu Giang cần mua một dây chuyền sản xuất. Có 2 phương thức thanh toán ñược ñưa

ra như sau:

• Nếu thanh toán ngay toàn bộ tiền hàng thì phải trả 3.000 triệu ñồng.

• Nếu thanh toán theo phương thức trả góp thì phải trả ngay 200 triệu ñồng, số còn lại ñược trả dần ñều trong 3 năm, cuối mỗi năm trả số tiền là 1.166 triệu.

Nếu công ty ñồng ý thanh toán theo phương thức trả góp thì phải chịu lãi suất là bao nhiêu một năm?

Bài tập 5

Cách ñây 1 năm khi Công ty cổ phần ðại An phát hành trái phiếu, loại trái phiếu này có ñặc trưng:

• Mệnh giá: 100.000ñồng

• Lãi suất: 10%/năm

• Kỳ trả lãi: 12 tháng/1 lần trả vào cuối tháng thứ 12

• Thời hạn: 5 năm

Công ty ñã trả lãi cho người nắm giữ 1 lần. Hiện trái phiếu này ñang ñược lưu hành và giao dịch trên thị trường. Lãi suất thị trường hiện tại ở mức 12%/năm.

Một nhà ñầu tư ñạng dự ñịnh mua loại trái phiếu này. Vậy, có thể mua trái phiếu này ở mức giá bao nhiêu?

Biết rằng: Khi trái phiếu ñáo hạn, công ty hoàn trả vốn gốc cho nhà ñầu tư bằng mệnh giá.

v1.0

Page 113: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

113

Mục tiêu Hướng dẫn học

• Trang bị những kiến thức cơ bản về tài

chính trong việc xem xét ñầu tư dài hạn của doanh nghiệp.

• Nắm ñược phương pháp, kỹ năng chủ yếu và ñánh giá lựa chọn dự án ñầu tư

trên góc ñộ tài chính.

Nội dung

• Tổng quan về ñầu tư dài hạn của doanh nghiệp.

• Xác ñịnh dòng tiền của dự án ñầu tư.

• Xác phương pháp chủ yếu ñánh giá và

lựa chọn dự án ñầu tư.

• Một số trường hợp ñặc biệt trong ñánh giá và lựa chọn dự án ñầu tư.

Thời lượng học

• 8 tiết

• ðể học tốt bài này, học viên cần tập có tầm nhìn dài hạn, thấy ñược mối quan hệ gữa ñầu tư dài hạn và sự tăng trưởng cũng như việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.

• Biết vận dụng lý thuyết giá trị theo thời gian của tiền vào việc xem xét hiệu quả tài chính của ñầu tư ñối với doanh nghiệp.

• Cần nắm vững nội dung kinh tế của các phương pháp ñánh giá, lựa chọn dự án ñầu tư trên góc ñộ tài chính.

• Liên hệ với thực tế ñể hiểu rõ hơn cách thức vận dụng lý thuyết giá trị theo thời gian của tiền vào việc giải quyết các vấn ñề tài chính ñặt ra trong hoạt ñộng của doanh nghiệp và trong thực tế cuộc sống.

• Kết hợp ñọc các tài liệu tham khảo: o Chương 5, Giáo trình Tài chính doanh

nghiệp – Học viên Tài chính, chủ biên PGS. TS Nguyễn ðình Kiêm & TS Bạch ðức Hiển, NXB Tài chính 2008.

o Chương 9 & 10&11, Tài chính doanh nghiệp hiện ñại, chủ biên TS Trần Ngọc Thơ, NXB Thống kê, năm 2007.

BÀI 6: ðẦU TƯ DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP

v1.0

Page 114: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

114

TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP

Quyết ñịnh ñầu tư dài hạn của doanh nghiệp

ðầu tư dài hạn là một quyết ñịnh tài chính chiến lược – một trong những vấn ñề sống còn cũng như quyết ñịnh ñến tương lai của doanh nghiệp. ðể ñi ñến quyết ñịnh ñầu tư lớn như mở rộng quy mô kinh doanh hay chế tạo ra sản phẩm mới... ñòi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc nhiều yếu tố. Một quyết ñịnh như vậy là kết quả tổng hòa các ý kiến của các chuyên gia trong những lĩnh vực khác nhau, như ý kiến của các chuyên gia về thiết bị, công nghệ, chuyên gia về lao ñộng – tiền lương, chuyên gia về maketing, chuyên gia về môi trường... và chuyên gia tài chính. Trên góc ñộ tài chính, ñầu tư là bỏ tiền ra ngày hôm nay ñể hy vọng trong tương lai có ñược dòng tiền thu nhập nhiều hơn. Hy vọng ở tương lai là cái chưa chắc chắn, bấp bênh. Do vậy, ñầu tư là ñối mặt với những thách thức và rủi ro. Trong quyết ñịnh ñầu tư, gánh nặng ñặt trên vai nhà quản trị tài chính doanh nghiệp là phải trả lời các câu hỏi dưới ñây:

Câu hỏi

1. Liệu các lợi ích hay các dòng tiền dự kiến trong tương lai với những rủi ro ñã tiên có ñủ lớn

ñể bù ñắp những chi phí bỏ ra ngày hôm nay hay không?

2. Liệu các dự án ñầu tư ñã ñược triển khai với chi phí thấp nhất nhằm ñạt ñược những mục tiêu ñã ñề ra có khả thi hay không?

3. Dòng tiền thuần thu ñược do ñầu tư ñưa lại trong tương lai có tương xứng với sự ñánh ñổi

hy sinh mạo hiểm và chấp nhận rủi ro hay không? Việc ñầu tư như vậy có làm gia tăng giá trị công ty, ñưa lại lợi ích cho cổ ñông hay không?

ðể tìm ra lời giải ñó, các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải sử dụng các thước ño, các phương pháp nhất ñịnh. Nội dung chủ yếu của bài này giúp cho bạn hiểu ñược những ñiều ñó,

trên cơ sở như vậy có thể vận dụng vào việc ñánh giá một dự án ñầu tư về mặt tài chính.

v1.0

Page 115: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

115

6.1. Tổng quan về ñầu tư dài hạn của doanh nghiệp

6.1.1. Khái niệm và phân loại ñầu tư dài hạn

6.1.1.1. Khái niệm ñầu tư dài hạn

• Khái niệm

ðầu tư dài hạn là một trong những nhân tố chủ yếu quyết ñịnh ñến sự phát triển của một doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế quốc dân. ðầu tư là việc sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong tương lai.

Trên góc ñộ của doanh nghiệp kinh doanh, có thể thấy rằng một trong những mục tiêu hàng ñầu của doanh nghiệp là thu ñược lợi nhuận. ðể thực hiện mục tiêu này ñòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất ñịnh và với số vốn ñó doanh nghiệp thực hiện các hoạt ñộng mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua bằng phát minh sáng chế, ñào tạo công nhân, hình thành một lượng tài sản lưu ñộng thường xuyên cần thiết. Trong quá trình phát triển, doanh nghiệp có thể tiếp tục bổ sung vốn ñể tăng thêm tài sản kinh doanh tương ứng với sự tăng trưởng của qui mô kinh doanh. Các hoạt ñộng của quá trình trên chính là quá trình ñầu tư dài hạn của một doanh nghiệp.

Ngoài hoạt ñộng ñầu tư có tính chất ñiển hình như trên, doanh nghiệp còn có thể thực hiện các hoạt ñộng như bỏ vốn mua cổ phiếu, trái phiếu của các chủ thể khác nhằm thu lợi nhuận trong một thời gian dài. Các cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp bỏ vốn ra mua hình thành nên một loại tài sản của doanh nghiệp ñược gọi là tài sản tài chính dài hạn.

Vậy, trên góc ñộ tài chính, ñầu tư dài hạn là quá trình hoạt ñộng sử dụng vốn ñể hình thành nên những tài sản cần thiết nhằm phục vụ cho mục ñích thu lợi nhuận trong dài hạn ở tương lai.

ðầu tư dài hạn của một doanh nghiệp không phải chỉ là ñầu tư vào TSCð mà nó còn bao hàm cả việc ñầu tư cho nhu cầu tương ñối ổn ñịnh về vốn lưu ñộng thường xuyên cần thiết tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất ñịnh của doanh nghiệp, ñầu tư có tính chất dài hạn vào các hoạt ñộng khác ñể thu lợi nhuận.

• ðặc ñiểm

ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp có ñặc ñiểm là phải ứng ra một lượng vốn tiền tệ ban ñầu tương ñối lớn và ñược sử dụng có tính chất dài hạn trong tương lai, do ñó ñầu tư dài hạn luôn gắn liền với rủi ro. Các quyết ñịnh ñầu tư của doanh nghiệp mặc dù ñều dựa trên cơ sở dự tính về thu nhập trong tương lai do ñầu tư ñưa lại, tuy nhiên khả năng nhận ñược thu nhập trong tương lai thường không chắc chắn nên rủi ro trong ñầu tư là rất lớn. Thời gian ñầu tư càng dài thì rủi ro ñầu tư càng cao và ngược lại.

6.1.1.2. Phân loại ñầu tư dài hạn của doanh nghiệp

Có thể phân loại ñầu tư của doanh nghiệp theo các cách sau:

• Theo cơ cấu vốn ñầu tư: Căn cứ vào cơ cấu vốn ñầu tư của doanh nghiệp có thể chia ñầu tư của doanh nghiệp thành các loại:

v1.0

Page 116: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

116

o ðầu tư xây dựng cơ bản: ðây là khoản ñầu tư nhằm tạo ra TSCð của doanh nghiệp và thông thường doanh nghiệp phải sử dụng một khoản vốn lớn ñể thực hiện ñầu tư về TSCð thông qua việc xây dựng và mua sắm. Trong ñầu tư XDCB lại có thể thực hiện phân loại chi tiết dựa theo những tiêu thức nhất ñịnh:

� Theo tính chất công tác có thể phân chia ñầu tư XDCB của doanh nghiệp thành: ñầu tư cho công tác xây lắp; ñầu tư cho máy móc thiết bị, ñầu tư XDCB khác.

ðầu tư cho xây lắp, bao gồm ñầu tư cho việc lắp ráp các kết cấu kiến trúc, lắp ñặt máy móc, thiết bị sản xuất trên nền bệ cố ñịnh.

ðầu tư cho thiết bị: là ñầu tư về mua sắm máy móc, thiết bị cần thiết của doanh nghiệp bao gồm chi phí mua thiết bị theo giá mua, chi phí vận chuyển, bảo quản thiết bị.

ðầu tư xây dựng cơ bản khác: bao gồm ñầu tư cho việc khảo sát, thiết kế xây dựng, chi phí dùng ñất xây dựng, ñền bù ñất ñai, hoa màu, tài sản, chi phí di chuyển nhà cửa trên ñất ñai xây dựng, cũng như chi phí mua bản quyền phát minh sáng chế, chi phí công nghệ, mua nhãn hiệu hàng hóa v.v…

� Theo hình thái vật chất của kết quả ñầu tư cũng có thể chia ñầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp thành hai loại như sau:

ðầu tư tài sản cố ñịnh hữu hình (có hình thái vật chất), bao gồm toàn bộ việc xây dựng, mua sắm các tài sản như nhà xưởng, máy móc thiết bị… Việc ñầu tư các loại tài sản này cần phải ñược xem xét gắn liền chặt chẽ với sự phát triển của tiến bộ kỹ thuật.

ðầu tư tài sản cố ñịnh vô hình như ñầu tư mua bằng sáng chế, bản quyền, quy trình công nghệ sản xuất mới…

o ðầu tư về vốn lưu ñộng thường xuyên cần thiết:

Là khoản ñầu tư ñể hình thành nên tài sản lưu ñộng tối thiểu thường xuyên cần thiết (nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu) ñảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành hoạt ñộng bình thường. Tuỳ thuộc vào mô hình tổ chức nguồn vốn mà có thể ñầu tư một phần hoặc toàn bộ tài sản lưu ñộng thường xuyên cần thiết tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất ñịnh.

o ðầu tư góp vốn liên doanh dài hạn và ñầu tư vào tài sản tài chính:

ðây là các khoản ñầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp. Trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có nhiều hình thức liên doanh liên kết. Trong ñó có hình thức liên doanh dài hạn, các doanh nghiệp tham gia góp vốn sản xuất kinh doanh trong thời gian tương ñối dài, chịu trách nhiệm chung và phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ tương ứng với phần ñóng góp. Liên doanh này có thể thực hiện trong khuôn khổ một doanh nghiệp ñã có sẵn, các tổ chức, doanh nghiệp khác góp vốn vào liên doanh với doanh nghiệp ñó hoặc cũng có thể thực hiện liên doanh bằng cách cùng góp vốn ñể lập nên một ñơn vị kinh tế mới. Ngoài việc tham gia liên doanh trong ñiều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, các doanh nghiệp có thể tham gia ñầu tư vốn dài hạn vào các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác dưới các hình thức mua cổ phần, mua trái phiếu dài hạn của doanh nghiệp khác phát hành… Doanh nghiệp sẽ nhận ñược khoản thu nhập từ các cổ phiếu, trái phiếu ñã mua.

v1.0

Page 117: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

117

Như vậy, các cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán dài hạn khác mà

doanh nghiệp ñã mua với ý ñịnh nắm giữ trong một thời gian tương ñối dài (trên 1 năm), là một loại tài sản của doanh nghiệp và ñược gọi là tài sản tài

chính của doanh nghiệp.

Việc phân loại ñầu tư theo cơ cấu vốn giúp cho doanh nghiệp có thể xem xét tính

chất hợp lý của các khoản ñầu tư trong tổng thể ñầu tư của doanh nghiệp ñể ñảm

bảo xây dựng ñược cơ cấu vốn ñầu tư thích ứng với ñiều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp nhằm ñạt hiệu quả ñầu tư cao.

• Theo mục tiêu ñầu tư: Căn cứ vào mục tiêu ñầu tư cụ thể của doanh nghiệp có thể chia ñầu tư của doanh nghiệp thành các loại sau:

o ðầu tư thành lập doanh nghiệp: bao gồm các khoản ñầu tư ban ñầu ñể thành lập doanh nghiệp.

o ðầu tư mở rộng quy mô kinh doanh: Là toàn bộ các khoản ñầu tư nhằm mở rộng thêm các phân xưởng mới hay các ñơn vị trực thuộc.

o ðầu tư chế tạo sản phẩm mới: Là khoản ñầu tư cho nghiên cứu và phát triển sản phẩm, tạo ñiều kiện phát triển lâu dài cho doanh nghiệp.

o ðầu tư thay thế, hiện ñại hóa máy móc: Là khoản ñầu tư thay thế hoặc ñổi mới

các trang thiết bị cho phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhằm duy trì hoặc tăng khả năng sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.

o ðầu tư ra bên ngoài: Là sự ñầu tư góp vốn thực hiện liên doanh dài hạn với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, ñầu tư về tài sản tài chính khác…

Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp có thể kiểm soát ñược tình hình thực hiện ñầu tư theo những mục tiêu nhất ñịnh mà doanh nghiệp ñặt ra trong một thời kỳ và

có thể tập trung vốn và biện pháp thích ứng ñể ñạt ñược mục tiêu ñầu tư ñã ñề ra.

Ngoài các cách phân loại ở trên, căn cứ vào phạm vi ñầu tư người ta có thể phân chia

ñầu tư của doanh nghiệp thành ñầu tư vào bên trong doanh nghiệp và ñầu tư ra bên

ngoài doanh nghiệp. Căn cứ vào quy mô ñầu tư có thể phân chia thành dự án ñầu tư có quy mô lớn, dự án ñầu tư có quy mô vừa và nhỏ.

6.1.2. Ý nghĩa của quyết ñịnh ñầu tư dài hạn và các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến quyết ñịnh ñầu tư dài hạn

6.1.2.1. Ý nghĩa của quyết ñịnh ñầu tư dài hạn

Quyết ñịnh ñầu tư dài hạn là quyết ñịnh có tính chiến lược của một doanh nghiệp. Nó

quyết ñịnh ñến tương lai của một doanh nghiệp, bởi lẽ:

• Quyết ñịnh ñầu tư dài hạn là quyết ñịnh chủ yếu tạo ra giá trị mới cho doanh nghiệp, là cơ sở gia tăng giá trị của doanh nghiệp và ngược lại.

• Mỗi quyết ñịnh ñầu tư ñều ảnh hưởng rất lớn ñến hoạt ñộng của doanh nghiệp trong một thời gian dài, phần lớn các quyết ñịnh ñầu tư chi phối ñến quy mô kinh

doanh, trình ñộ trang bị kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp, từ ñó ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh, năng lực sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong tương lai của

một doanh nghiệp.

v1.0

Page 118: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

118

• Quyết ñịnh ñầu tư tác ñộng ñến tỷ suất sinh lời và rủi ro của doanh nghiệp trong tương lai: Quyết ñịnh này ảnh hưởng quyết ñịnh ñến cơ cấu tài sản và từ ñó ảnh hưởng tới cơ cấu chi phí và rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.

• Về mặt tài chính, quyết ñịnh ñầu tư dài hạn là quyết ñịnh tài chính dài hạn. Thông thường, ñể thực hiện các quyết ñịnh ñầu tư ñòi hỏi phải sử dụng một lượng vốn lớn. Vì thế hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào quyết ñịnh ñầu tư ngày hôm nay.

• Sai lầm trong quyết ñịnh ñầu tư dài hạn là sai lầm khó hoặc không sửa chữa ñược và thường gây ra sự tổn thất lớn cho doanh nghiệp.

6.1.2.2. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến quyết ñịnh ñầu tư dài hạn

Sự thành bại của doanh nghiệp trong tương lai tùy thuộc rất lớn vào các quyết ñịnh ñầu tư ngày hôm nay. Chính vì thế, ñể ñi ñến quyết ñịnh ñầu tư ñòi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng nhiều vấn ñề, xem xét nhiều yếu tố. Có nhiều yếu tố tác ñộng ñến việc ñầu tư của doanh nghiệp. Trong ñó có những yếu tố tác ñộng có tính chất quyết ñịnh, gồm các yếu tố chủ yếu sau ñây:

• Chính sách kinh tế – tài chính của Nhà nước trong việc phát triển nền kinh tế và ñối với doanh nghiệp: Nhà nước là người hướng dẫn, kiểm soát và ñiều tiết hoạt ñộng của các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế. Thông qua chính sách kinh tế, pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế… Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng dẫn hoạt ñộng kinh tế của các doanh nghiệp ñi theo quỹ ñạo của kế hoạch vĩ mô. Chính sách kinh tế của Nhà nước ñối với các doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong ñịnh hướng ñầu tư phát triển kinh doanh. Với các ñòn bẩy kinh tế, Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp ñầu tư, kinh doanh vào những ngành nghề, lĩnh vực có lợi cho quốc kế dân sinh. Bởi thế ñể ñi ñến quyết ñịnh ñầu tư, trước tiên các doanh nghiệp cần phải xem xét ñến chính sách kinh tế của Nhà nước như chính sách khuyến khích ñầu tư, chính sách thuế…

• Thị trường và sự cạnh tranh: Trong sản xuất hàng hoá, thị trường tiêu thụ sản phẩm là một căn cứ hết sức quan trọng ñể doanh nghiệp quyết ñịnh ñầu tư. Vấn ñề ñặt ra cho doanh nghiệp là phải ñầu tư ñể sản xuất ra những loại sản phầm mà người tiêu dùng cần, tức là phải căn cứ vào nhu cầu sản phẩm trên thị trường hiện tại và tương lai ñể xem xét vấn ñề ñầu tư. Việc phân tích thị trường xác ñịnh mức cầu về sản phẩm ñể quyết ñịnh ñầu tư ñòi hỏi phải ñược xem xét hết sức khoa học và bằng cả sự nhạy cảm trong kinh doanh ñể ñi ñến quyết ñịnh ñầu tư. Trong ñầu tư, khi xem xét thị trường thì không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh. Yếu tố này ñòi hỏi doanh nghiệp trong ñầu tư phải căn cứ vào tình hình hiện tại của doanh nghiệp, tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường và dự ñoán tình hình trong tương lai ñể lựa chọn phương thức ñầu tư thích hợp, tạo ra lợi thế riêng của doanh nghiệp trên thị trường.

v1.0

Page 119: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

119

• Lãi suất và thuế trong kinh doanh: ðây là yếu tố ảnh hưởng tới chi phí ñầu tư của doanh nghiệp. Thông thường ñể thực hiện ñầu tư ngoài vốn tự có, doanh nghiệp phải vay và ñương nhiên phải trả khoản lãi tiền vay. Với việc trả lãi tiền vay ñầu tư, doanh nghiệp phải tăng thêm khoản chi phí cho mỗi ñồng vốn ñầu tư. Vì vậy, doanh nghiệp không thể không tính ñến yếu tố lãi suất tiền vay trong quyết ñịnh ñầu tư.

Thuế là công cụ rất quan trọng của Nhà nước ñể ñiều tiết và hướng dẫn các doanh nghiệp ñầu tư kinh doanh. ðối với doanh nghiệp, thuế trong kinh doanh thấp hoặc cao sẽ ảnh hưởng rất lớn ñến doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Do vậy, thuế trong kinh doanh là yếu tố kích thích hay hạn chế sự ñầu tư của doanh nghiệp.

• Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ: Nó có thể là cơ hội hoặc cũng có thể là nguy cơ ñe doạ ñối với sự ñầu tư của một doanh nghiệp. Trong ñầu tư, doanh nghiệp phải tính ñến thành tựu của khoa học, công nghệ ñể xác ñịnh ñầu tư về trang thiết bị, ñầu tư về quy trình công nghệ sản xuất hoặc ñầu tư kịp thời về ñổi mới, hiện ñại hoá trang thiết bị, nâng cao chất lượng, ñổi mới sản phẩm. Sự tiến bộ của khoa học công nghệ cũng ñòi hỏi doanh nghiệp dám chấp nhận những mạo hiểm trong ñầu tư ñể phát triển sản phẩm mới. Ngược lại, doanh nghiệp nếu không tiếp cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ ñể ñổi mới trang thiết bị, ñổi mới sản phẩm sẽ có nguy cơ dẫn doanh nghiệp tới tình trạng làm ăn thua lỗ do sản phẩm không còn phù hợp với nhu cầu thị trường.

• Mức ñộ rủi ro của ñầu tư: Trong sản xuất hàng hoá với cơ chế thị trường, mỗi quyết ñịnh ñầu tư ñều gắn liền với những rủi ro nhất ñịnh do sự biến ñộng trong tương lai về sản xuất và về thị trường v.v.. Do vậy, cần ñánh giá, lượng ñịnh mức ñộ rủi ro và tỷ suất sinh lời của khoản ñầu tư, xem xét tỷ suất sinh lời có tương xứng với mức ñộ rủi ro hay không ñể từ ñó xem xét quyết ñịnh ñầu tư.

• Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp chỉ có nguồn tài chính ñể ñầu tư ở giới hạn nhất ñịnh, bao gồm: Nguồn vốn tự có và nguồn vốn có khả năng huy ñộng. Doanh nghiệp không thể quyết ñịnh ñầu tư thực hiện các dự án vượt xa khả năng tài chính của mình. ðây là một yếu tố nội tại chi phối ñến việc quyết ñịnh ñầu tư của một doanh nghiệp.

Trên ñây là các yếu tố ảnh hưởng có tính chất quyết ñịnh ñến kế hoạch ñầu tư của doanh nghiệp. Hay nói khác ñi, trong việc ñầu tư của doanh nghiệp có một loạt các lực tác ñộng khác nhau mà doanh nghiệp phải tính ñến trước khi ñi ñến quyết ñịnh ñầu tư.

6.2. Xác ñịnh dòng tiền của dự án ñầu tư

6.2.1. Các nguyên tắc xác ñịnh dòng tiền của dự án

Xem xét trên góc ñộ tài chính, ñầu tư là bỏ tiền chi ra ngày hôm nay ñể hy vọng thu về những khoản tiền thu nhập lớn hơn trong tương lai. Do vậy, ñầu tư là một quá trình phát sinh ra các dòng tiền gồm dòng tiền ra và dòng tiền vào của dự án.

Dòng tiền ra: Là những khoản tiền mà doanh nghiệp chi ra ñể thực hiện dự án ñầu tư.

Dòng tiền vào: Là những khoản tiền thu nhập do dự án ñầu tư mang lại.

Việc xác ñịnh dòng tiền của dự án ñầu tư là một vấn ñề khó khăn và phức tạp, liên quan ñến nhiều biến số khác nhau, nhất là việc xác ñịnh dòng tiền vào. Những sai lầm

v1.0

Page 120: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

120

trong việc xác ñịnh dòng tiền dẫn ñến những kết luận sai về việc chấp thuận hay loại bỏ DAðT. Vì vậy, xác ñịnh dòng tiền của dự án phải dựa trên những nguyên tắc sau:

• ðánh giá dự án cần dựa trên cơ sở ñánh giá dòng tiền tăng thêm do dự án ñầu tư ñưa lại chứ không dựa vào lợi nhuận kế toán: Dòng tiền mặt cho phép các nhà ñầu tư biết ñược lượng tiền thực có ở từng thời ñiểm mà doanh nghiệp ñược phép sử dụng ñể có những quyết ñịnh mới hoặc dùng tiền ñó ñể trả nợ, hoặc trả lợi tức cho cổ ñông, hoặc tăng vốn luân chuyển, hoặc ñầu tư tài sản cố ñịnh… Trong khi ñó nếu sử dụng lợi nhuận kế toán thì không thể ñưa ra ñược những quyết ñịnh như vậy. Bởi lợi nhuận kế toán một mặt phụ thuộc vào phương pháp hạch toán kế toán của doanh nghiệp, mặt khác doanh thu ñể tính lợi nhuận kế toán bao gồm cả phần doanh thu bán chịu, làm cho doanh nghiệp có thể có lợi nhuận nhưng lại không có tiền.

• Phải tính ñến chi phí cơ hội khi xem xét dòng tiền của dự án: Chi phí cơ hội là khoản thu nhập mà nhà ñầu tư có thể thu ñược từ dự án tốt nhất còn lại. Chi phí cơ hội ở ñây muốn nói ñến chính là phần thu nhập cao nhất có thể có ñược từ tài sản sở hữu của doanh nghiệp nếu nó không sử dụng cho dự án. Chi phí cơ hội không phải là một khoản thực chi nhưng vẫn ñược tính vào vì ñó là một khoản thu nhập mà doanh nghiệp phải mất ñi khi thực hiện dự án.

Ví dụ: Một doanh nghiệp có thể cho thuê mặt bằng nhà máy với giá 1.200 triệu ñồng/năm hoặc sử dụng ñể sản xuất mặt hàng mới. Như vậy, nếu dự án sản xuất mặt hàng mới ñược triển khai thì doanh nghiệp ñã mất ñi cơ hội có ñược thu nhập do cho thuê mặt bằng với mức 1.200 triệu ñồng/năm. Khoản thu nhập 1.200 triệu ñồng/năm từ việc cho thuê mặt bằng phải ñược xem là chi phí cơ hội của dự án sản xuất sản phẩm mới.

• Không ñược tính chi phí chìm vào dòng tiền của dự án: Chi phí chìm là những khoản chi phí của những DAðT quá khứ (những chi phí ñã xảy ra rồi) không còn khả năng thu hồi mà doanh nghiệp phải hoàn toàn gánh chịu bất kể dự án có ñược chấp thuận hay không. Chúng không liên quan ñến DAðT mới nên không ñược ñưa vào ñể phân tích.

• Phải tính ñến yếu tố lạm phát khi xem xét dòng tiền: Lạm phát có ảnh hưởng rất lớn ñến dòng tiền thu vào và dòng tiền chi ra của dự án, ñồng thời ảnh hưởng ñến chi phí cơ hội của vốn. Lạm phát cao có thể làm cho thu nhập mang lại từ dự án trong tương lai không ñủ bù ñắp cho khoản ñầu tư hôm nay. Do ñó, nếu có lạm phát phải tính ñến ảnh hưởng của lạm phát ñến dòng tiền và tỷ lệ chiết khấu dòng tiền khi ñánh giá dự án.

• Ảnh hưởng chéo: Phải tính ñến ảnh hưởng của dự án ñến các bộ phận khác của doanh nghiệp.

6.2.2. Xác ñịnh dòng tiền của dự án ñầu tư

6.2.2.1. Dòng tiền ra của dự án

Những khoản chi tiêu liên quan ñến việc bỏ vốn thực hiện ñầu tư tạo thành dòng tiền ra của ñầu tư. Vốn ñầu tư có thể bỏ rải rác trong nhiều năm, cũng có thể bỏ ra ngay

v1.0

Page 121: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

121

một lần (theo phương thức chìa khóa trao tay). Tùy theo tính chất của khoản ñầu tư có thể xác ñịnh ñược khoản chi cụ thể của dự án. Thông thường ñối với những DAðT ñiển hình (là những dự án tạo ra sản phẩm, dịch vụ) thì nội dung dòng tiền ra của ñầu tư cho dự án gồm:

• Những khoản tiền chi ñể hình thành nên TSCð hữu hình và TSCð vô hình, những khoản chi liên quan ñến hiện ñại hoá ñể nâng cấp máy móc thiết bị khi dự án ñi vào hoạt ñộng.

• Vốn ñầu tư ñể hình thành vốn lưu ñộng thường xuyên cần thiết cho dự án khi dự án ñi vào hoạt ñộng bao gồm: Số vốn ñầu tư vào TSLð thường xuyên cần thiết ban ñầu ñưa dự án vào hoạt ñộng và số vốn lưu ñộng thường xuyên cần thiết bổ sung thêm trong quá trình hoạt ñộng của dự án khi có sự tăng về quy mô kinh doanh.

ðể xác ñịnh dòng tiền ñầu tư về vốn lưu ñộng, ñặc biệt ñối với vốn lưu ñộng bổ sung thông thường người ta ñưa ra quy tắc: Khi có nhu cầu vốn lưu ñộng tăng thêm ở năm nay thì việc chi bổ sung vốn lưu ñộng ñược thực hiện ở cuối năm trước.

6.2.2.2. Dòng tiền vào của dự án

Mỗi dự án ñầu tư sẽ ñưa lại khoản tiền thu nhập ở một hay một số thời ñiểm khác nhau trong tương lai tạo thành dòng tiền vào của dự án. Việc xác ñịnh dòng tiền vào của DAðT là vấn ñề rất phức tạp, phải căn cứ vào tính chất của khoản ñầu tư ñể lượng ñịnh các khoản thu nhập do ñầu tư tạo ra một cách thích hợp. Dòng tiền vào của dự án bao gồm:

• Dòng tiền thuần hoạt ñộng hàng năm: Là khoản chênh lệch giữa số tiền thu ñược (dòng tiền vào) và số tiền chi ra (dòng tiền ra) phát sinh từ hoạt ñộng thường xuyên hàng năm khi dự án ñi vào hoạt ñộng. ðối với một dự án ñầu tư trong kinh doanh tạo ra doanh thu bán hàng hoá hoặc dịch vụ thì dòng tiền thuần từ hoạt ñộng hàng năm của dự án ñược xác ñịnh trực tiếp bằng chênh lệch giữa dòng tiền vào do bán sản phẩm, hàng hoá với dòng tiền ra do mua vật tư và chi phí khác bằng tiền liên quan ñến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và tiền thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp.

Hoặc có thể tính gián tiếp như sau:

Dòng tiền thuần hoạt

ñộng hàng năm =

Lợi nhuận sau thuế

hàng năm +

Khấu hao TSCð

hàng năm

• Số tiền thuần từ thanh lý tài sản khi kết thúc dự án: Là số tiền còn lại từ thu nhập thanh lý tài sản sau khi ñã nộp thuế thu nhập về thanh lý tài sản (nếu có). Một số dự án ñầu tư khi kết thúc DAðT có thể thu ñược một số tiền từ việc nhượng bán thanh lý ñầu tư. Việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố ñịnh có thể xảy ra ba trường hợp sau:

o Khoản thu nhập từ nhượng bán tài sản bằng giá trị còn lại của TSCð, trường hợp này không có lãi hoặc lỗ vốn từ việc nhượng bán thanh lý tài sản. Do ñó, không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ khoản nhượng bán thanh lý tài sản.

Thu nhập từ thanh lý tài sản

= Số tiền thu ñược do nhượng bán, thanh lý tài sản

– Chi phí liên quan ñến nhượng bán, thanh lý

tài sản

v1.0

Page 122: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

122

o Khoản thu nhập từ nhượng bán tài sản lớn hơn giá trị còn lại của TSCð, trường

hợp này có lãi từ việc nhượng bán thanh lý tài sản và phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

o Khoản thu nhập từ nhượng bán tài sản nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCð, trường hợp này doanh nghiệp bị lỗ vốn do nhượng bán thanh lý tài sản, khoản lỗ này xét

về nguyên lý sẽ làm giảm thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp.

• Thu hồi vốn lưu ñộng thường xuyên ñã ứng ra

Khi dự án ñưa vào hoạt ñộng, doanh nghiệp ñã ñầu tư vốn lưu ñộng thường xuyên cần thiết (ñầu tư ban ñầu khi dự án bắt ñầu hoạt ñộng và ñầu tư bổ sung thêm trong

quá trình hoạt ñộng). Toàn bộ số vốn lưu ñộng ñã ứng ra sẽ ñược thu hồi lại ñầy ñủ

theo nguyên tắc số vốn lưu ñộng ñã ñươc ứng ra bao nhiêu phải thu hồi hết bấy nhiêu. Thời ñiểm thu hồi có thể thu hồi dần hoặc có thể thu hồi toàn bộ một lần khi

kết thúc dự án.

o Xác ñịnh dòng tiền thuần hàng năm của ñầu tư và

dòng tiền thuần của dự án.

� Dòng tiền thuần hàng năm của ñầu tư: ðược

xác ñịnh là số chênh lệch của dòng tiền thu vào

và dòng tiền chi ra phát sinh hàng năm do ñầu tư ñưa lại.

� Dòng tiền thuần của DAðT: Là dòng tiền tăng thêm do DAðT ñưa lại, góp phần làm tăng

thêm dòng tiền và là cơ sở ñể gia tăng giá trị của doanh nghiệp so với trước khi có dự án.

Dòng tiền thuần của DAðT có thể ñược xác ñịnh bằng cách lấy tổng giá trị dòng tiền vào do dự án tạo ra trừ ñi tổng giá

trị dòng tiền ra của dự án hoặc có thể xác ñịnh bằng công thức sau:

Dòng tiền thuần của

dự án ñầu tư =

Tổng dòng tiền thuần

hàng năm của ñầu tư –

Vốn ñầu tư

ban ñầu

o ðể thuận tiện cho việc hoạch ñịnh dòng tiền của ñầu tư, thông thường người ta

sử dụng quy ước sau:

� Số vốn ñầu tư ban ñầu ñược quy ước phát sinh ra ở thời ñiểm t = 0.

� Dòng tiền vào hoặc dòng tiền ra của dự án có thể phát sinh ra ở các thời ñiểm

khác nhau trong một năm ñều ñược tính về thời ñiểm cuối năm ñể tính toán.

6.2.3. Ảnh hưởng của khấu hao ñến dòng tiền của DAðT

Về mặt lý thuyết, có 3 phương pháp khấu hao mà doanh nghiệp có thể áp dụng:

Phương pháp khấu hao ñường thẳng, phương pháp khấu nhanh và phương pháp khấu hao theo sản lượng. Khấu hao là một khoản chi phí, ñược tính vào chi phí hoạt ñộng

hàng năm của doanh nghiệp và ñược khấu trừ vào thu nhập chịu thuế. Vì vậy, nếu thay ñổi phương pháp khấu hao tính thuế sẽ ảnh hưởng gián tiếp rất lớn ñến dòng tiền

sau thuế của DAðT.

v1.0

Page 123: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

123

Công thức xác ñịnh dòng tiền thuần hoạt ñộng của dự án:

CFht = CFKt (1 – t%) + KHt × t%

Trong ñó:

CFht: Dòng tiền thuần hoạt ñộng của dự án năm t.

CFKt: Dòng tiền trước thuế chưa kể khấu hao ở năm t.

KHt: Mức khấu hao TSCð năm t.

t%: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.

KHt × t%: Mức tiết kiệm thuế do khấu hao ở năm t.

Dòng tiền thuần trước thuế chưa

kể khấu hao (CFKt) =

Doanh thu

thuần –

Chi phí hoạt ñộng bằng tiền

(không kể khấu hao)

Từ công thức trên cho thấy, phần chi phí khấu hao càng cao thì dòng tiền thuần hàng

năm của dự án sẽ càng cao. Như vậy, nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu

hao nhanh thì trong những năm ñầu sử dụng tài sản, do khấu hao cao dòng tiền mặt

thu về hàng năm sẽ cao; càng những năm cuối của thời gian sử dụng tài sản cố ñịnh

nếu các yếu tố khác không có gì thay ñổi thì dòng tiền thuần hàng năm của doanh

nghiệp sẽ càng giảm ñi.

6.3. ðánh giá và lựa chọn dự án ñầu tư dài hạn

ðể ñi ñến quyết ñịnh ñầu tư, vấn ñề quan trọng là phải ñánh giá ñược hiệu quả của ñầu

tư. Hiệu quả của ñầu tư ñược biểu hiện trong mối quan hệ giữa lợi ích thu ñược do ñầu

tư mang lại và chi phí bỏ ra ñể thực hiện ñầu tư. Khi xem xét một dự án ñầu tư phải

xem xét vấn ñề cơ bản là những lợi ích trong tương lai thu ñược có tương xứng với

vốn ñầu tư ñã bỏ ra hay không? ðể ñánh giá ñược lợi ích của ñầu tư phải xuất phát từ

mục tiêu của ñầu tư.

ðể lựa chọn dự án cần phải cân nhắc xem xét nhiều mặt. Trên góc ñộ tài chính, các tiêu

chuẩn chủ yếu ñánh giá hiệu quả kinh tế của dự án ñầu tư thường ñược sử dụng là:

• Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn ñầu tư.

• Thời gian hoàn vốn ñầu tư.

• Giá trị hiện tại thuần của dự án ñầu tư.

• Tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án ñầu tư.

• Chỉ số sinh lời của dư án ñầu tư.

Trong việc lựa chọn dự án ñầu tư không nhất thiết phải sử dụng tất cả các chỉ tiêu trên

vào việc so sánh các dự án. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà xác ñịnh chỉ tiêu chủ

yếu làm căn cứ chọn lựa dự án. ðiểm cơ bản là căn cứ vào yêu cầu kinh doanh của

doanh nghiệp ñặt ra hay nói cách khác là tuỳ vào quyết sách kinh doanh của doanh

nghiệp. Chẳng hạn, doanh nghiệp ñề ra phải sản xuất kinh doanh có lãi nhưng phải thu

hồi vốn nhanh ñể ñổi mới trang thiết bị, trong trường hợp này, chỉ tiêu chủ yếu ñể

chọn dự án là chỉ tiêu thời gian hoàn vốn ñầu tư.

v1.0

Page 124: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

124

6.3.1. Các phương pháp chủ yếu ñánh giá, lựa chọn dự án ñầu tư ðể ñánh giá và lựa chọn dự án ñầu tư trước hết cần phải tiến hành phân loại các dự án. Căn cứ vào mối quan hệ giữa các dự án, có thể phân chia các dự án ñầu tư thành hai loại: Loại dự án ñầu tư ñộc lập và loại dự án ñầu tư loại trừ nhau.

• Dự án ñầu tư ñộc lập là dự án mà khi ñược chấp thuận hay bị loại bỏ không ảnh hưởng gì ñến các dự án khác.

• Dự án loại trừ nhau hay dự án xung khắc là loại dự án mà khi một dự án này ñược thực hiện thì những dự án khác còn lại sẽ bị loại bỏ. Chẳng hạn một công ty vận tải biển cần một tàu chở hàng ñang xem xét hai khả năng là nên mua hay thuê chiếc tàu ñó. ðây là hai dự án loại trừ nhau.

Có nhiều phương pháp lựa chọn dự án ñầu tư, trên góc ñộ tài chính ñể xem xét người ta thường sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau:

o Phương pháp tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn ñầu tư.

o Phương pháp thời gian hoàn vốn ñầu tư (PP) và thời gian hoàn vốn ñầu tư có chiết khấu (DPP).

o Phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV).

o Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR).

o Phương pháp chỉ số sinh lời (PI).

6.3.2. Phương pháp tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn ñầu tư ðây là phương pháp lựa chọn dự án ñầu tư dựa trên cơ sở so sánh giữa kết quả thu ñược do dự án ñầu tư mang lại là lợi nhuận (lợi nhuận sau thuế) và tiền vốn bỏ ra ñầu tư. Theo phương pháp này, trước hết cần xác ñịnh tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn ñầu tư của từng dự án ñầu tư, sau ñó tiến hành ñánh giá lựa chọn dự án.

• Xác ñịnh tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn ñầu tư của dự án ñầu tư

rSV

PT

V=

ñ

Trong ñó: TSV: Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn ñầu tư của DAðT.

rP : Lợi nhuận sau thuế bình quân hàng năm dự kiến do DAðT mang lại trong suốt

thời gian ñầu tư.

ñV : Vốn ñầu tư bình quân hàng năm của dự án.

o Số lợi nhuận sau thuế bình quân hàng năm do DAðT mang lại trong suốt thời gian ñầu tư ñược tính theo phương pháp bình quân số học kể từ lúc bắt ñầu bỏ vốn ñầu tư cho ñến khi kết thúc DAðT.

Prt: Lợi nhuận sau thuế dự kiến do DAðT ñưa lại ở năm thứ t.

n: Thời gian ñầu tư (vòng ñời của dự án).

n

rtt 1

r

PP

n==∑

v1.0

Page 125: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

125

Vòng ñời của DAðT ñược tính từ thời ñiểm bỏ vốn ñầu tư cho ñến khi kết thúc dự án (bao gồm cả thời gian thi công thực hiện dự án nếu có). Như vậy, ở những năm thi công thì lợi nhuận sau thuế ñược coi là bằng không (0), ñiều ñó nghĩa là mặc dù ñã bỏ vốn ñầu tư nhưng dự án ñang trong giai ñoạn thi công chưa ñi vào vận hành nên chưa có doanh thu và lợi nhuận. Nếu thời gian thi công càng dài thì sẽ làm cho hiệu quả chung của vốn ñầu tư càng thấp.

o Số vốn ñầu tư bình quân hàng năm ñược tính theo phương pháp bình quân số học trên cơ sở tổng vốn ñầu tư ở các năm và số năm ñầu tư.

Trong ñó:

Vñt: Số vốn ñầu tư ở năm thứ t.

n: Vòng ñời của DAðT.

Số vốn ñầu tư ở mỗi năm ñược xác ñịnh là số vốn ñầu tư lũy kế ở thời ñiểm cuối mỗi năm trừ ñi số khấu hao TSCð lũy kế ở thời ñiểm ñầu mỗi năm.

Số tiền ñầu tư cho một doanh nghiệp hay một phân xưởng bao gồm toàn bộ số tiền ñầu tư về tài sản cố ñịnh và số tiền ñầu tư về tài sản lưu ñộng.

• ðánh giá và lựa chọn dự án

o ðối với các dự án ñộc lập nếu có tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn ñầu tư lớn hơn không (0) ñều có thể ñược lựa chọn.

o ðối với các dự án loại trừ nhau thì dự án nào có tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn ñầu tư cao hơn sẽ là dự án tốt hơn.

• Ví dụ: Có hai dự án ñầu tư (A và B) thuộc loại dự án loại trừ nhau. Số vốn ñầu tư cho cả hai dự án ñều là 120 triệu ñồng, trong ñó 100 triệu ñồng ñầu tư vào tài sản cố ñịnh, 20 triệu ñồng ñầu tư vào tài sản lưu ñộng. Thời gian bỏ vốn, số khấu hao và lợi nhuận sau thuế của hai dự án thể hiện ở bảng số liệu sau:

ðơn vị: triệu ñồng

Dự án A Dự án B Thời gian Vốn

ñầu tư Lợi nhuận sau thuế

Số khấu hao

Vốn ñầu tư

Lợi nhuận sau thuế

Số khấu hao

Năm thứ 1 20 50

Năm thứ 2 50 70

Năm thứ 3 50 12 20

Năm thứ 4 11 20 13 20

Năm thứ 5 14 20 16 20

Năm thứ 6 17 20 11 20

Năm thứ 7 11 20 8 20

Năm thứ 8 9 20

Cộng 120 62 100 120 60 100

Bảng số 9.1: Dự án ñầu tư

n

ñtt 1

ñ

V

V n

==∑

v1.0

Page 126: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

126

Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn ñầu tư của dự án A?

o Xác ñịnh tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn ñầu tư dự án A:

� Số lợi nhuận bình quân do ñầu tư mang lại trong thời gian ñầu tư:

rA

0 0 0 11 14 17 11 9P 7,75

8

+ + + + + + += = (Triệu ñồng)

� Số vốn bình quân hàng năm:

Căn cứ vào tài liệu có thể xác ñịnh số vốn ñầu tư ở từng năm:

Năm thứ 1 thi công: 20 triệu ñồng

Năm thứ 2 thi công: 50 + 20 = 70 triệu ñồng

Năm thứ 3 thi công: 70 + 50 = 120 triệu ñồng

Năm thứ 1 sản xuất: 120 triệu ñồng

Năm thứ 2 sản xuất: 120 – 20 = 100 triệu ñồng

Năm thứ 8 sản xuất: 120 – 80 = 40 triệu ñồng

Số vốn ñầu tư bình quân hàng năm:

dA

20 70 120 120 (120 20) (120 40) (120 60) (120 80)V

s8

+ + + + − + − + − + −=

= 76,25 (triệu ñồng)

� Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn ñầu tư của dự án A:

SV(A )

7, 75T 0,101

76, 25= = (hoặc = 10,1%)

o Xác ñịnh tỷ suất lợi nhuận bình quân dự ñầu tư án B:

Tương tự như vậy cũng xác ñịnh ñược tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn ñầu tư

của dự án B.

� Số lợi nhuận bình quân thu ñược hàng năm của dự án B:

rB

0 0 12 13 16 11 8P 8,57

7

+ + + + + += = (triệu ñồng)

� Số vốn ñầu tư bình quân hàng năm của dự án B:

dB

50 120 120 (120 20) (120 40) (120 60) (120 80)V 81,42

7

+ + + − + − + − + −= = (triệu ñồng)

� Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn ñầu tư của

dự án B:

SV(B)

8,57T 0,105

81, 42= = (hoặc = 10,5%)

So sánh hai dự án cho thấy dự án A có tỷ suất lợi

nhuận bình quân vốn ñầu tư thấp hơn dự án B, mặc

dù dự án A có tổng số lợi nhuận sau thuế cao hơn

v1.0

Page 127: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

127

dự án B nhưng dự án A lại có thời gian thi công kéo dài hơn nên dự án B sẽ là dự

án ñược chọn.

Phương pháp này có ưu ñiểm là ñơn giản, dễ tính toán. Tuy nhiên có hạn chế là

chưa tính ñến các thời ñiểm khác nhau nhận ñược lợi nhuận trong tương lai của

mỗi dự án.

6.3.3. Phương pháp thời gian hoàn vốn ñầu tư (PP)

6.3.3.1. Phương pháp thời gian hoàn vốn ñầu tư thông thường

Phương pháp này chủ yếu dựa vào chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn ñầu tư ñể lựa chọn dự án.

• Thời gian hoàn vốn ñầu tư (thời gian thu hồi vốn ñầu tư): là khoảng thời gian cần thiết mà dự án tạo ra dòng tiền thuần bằng chính số vốn ñầu tư ban ñầu ñể thực

hiện dự án.

ðể xác ñịnh thời gian thu hồi vốn ñầu tư của dự án có thể chia ra làm 2 trường hợp:

o Trường hợp 1: Nếu DAðT tạo ra chuỗi tiền tệ thu nhập ñều ñặn hàng năm thì

thời gian thu hồi vốn ñầu tư ñược xác ñịnh theo công thức:

Vốn ñầu tư ban ñầu Thời gian thu hồi

Vốn ñầu tư (năm) =

Dòng tiền thuần hàng năm của ñầu tư

o Trường hợp 2: DAðT tạo ra chuỗi tiền tệ thu nhập không ổn ñịnh ở các năm. Thời gian thu hồi vốn ñầu tư ñược xác ñịnh theo cách sau:

Xác ñịnh số năm thu hồi vốn ñầu tư bằng cách tính số vốn ñầu tư còn phải thu

hồi ở cuối năm lần lượt theo thứ tự:

Vốn ñầu tư còn phải thu

hồi ở cuối năm t =

Số vốn ñầu tư chưa thu

hồi ở cuối năm (t –1) –

Dòng tiền thuần của ñầu

tư năm t

Khi số VðT còn phải thu hồi ở cuối năm nào ñó nhỏ hơn dòng tiền thuần của ñầu tư

năm kế tiếp thì cần xác ñịnh thời gian (số tháng) thu hồi nốt VðT trong năm kế tiếp.

Số vốn ñầu tư chưa thu hồi cuối năm (t – 1) Số tháng thu hồi vốn ñầu tư

trong năm t = Dòng tiền thuần của năm t

× 12

Tổng hợp số năm và số tháng thu hồi vốn ñầu tư chính là thời gian thu hồi vốn ñầu tư của dự án.

Ví dụ: Hai dự án ñầu tư A và B có số vốn ñầu tư là 150 triệu ñồng (bỏ vốn một lần). Khoản thu nhập dự kiến (bao gồm khấu hao và lợi nhuận sau thuế) ở các năm trong tương lai như sau:

ðơn vị tính: triệu ñồng

Năm 1 2 3 4 5

Dự án A 60 50 50 40 30

Dự án B 30 50 70 80 80

Bảng số 9.2: Dòng tiền thuần của dự án

v1.0

Page 128: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

128

Từ số liệu trên có thể xác ñịnh thời gian thu hồi vốn của dự án A như sau:

ðơn vị tính: triệu ñồng

Năm Dòng tiền của

dự án

Vốn ñầu tư còn phải

thu hồi cuối năm Thời gian thu hồi lũy kế (năm)

0 (150) (150)

1 60 (90)

2 50 (40)

2

3 50

4 40

40 40

50/12 =

50 × 12 = 9,6

5 30

Thời gian thu hồi vốn ñầu tư cuả dự án A: 2 năm và 9,6 tháng

Tương tự, thời gian thu hồi vốn ñầu tư của dự án B là: 3 năm

• Nội dung phương pháp thời gian hoàn vốn ñầu tư trong việc ñánh giá, lựa chọn dự án:

o ðể ñơn giản việc tính toán trước hết hãy loại bỏ các dự án ñầu tư có thời gian thi công kéo dài không ñáp ứng ñược yêu cầu của doanh nghiệp. Xếp các dự án có thời gian thi công giống nhau vào một loại

o Xác ñịnh thời gian thu hồi vốn ñầu tư của từng dự án ñầu tư. Trên cơ sở ñó, doanh nghiệp sẽ chọn dự án có thời gian thu hồi vốn ñầu tư phù hợp với thời gian thu hồi vốn mà doanh nghiệp dự ñịnh.

Thông thường khi thực hiện kinh doanh, các doanh nghiệp thường xác ñịnh thời gian chuẩn thu hồi vốn ñầu tư tối ña có thể chấp nhận ñược. Theo ñó, dự án có thời gian thu hồi vốn dài hơn thời gian thu hồi vốn tiêu chuẩn sẽ bị loại bỏ. Nếu các dự án thuộc loại loại trừ nhau thì thông thường người ta sẽ chọn dự án có thời gian thu hồi vốn ngắn nhất.

• Ưu nhược ñiểm của phương pháp thời gian hoàn vốn ñầu tư:

o Ưu ñiểm cơ bản của phương pháp: ðơn giản, dễ tính toán. Phương pháp này thường phù hợp với việc xem xét các dự án ñầu tư quy mô vừa và nhỏ hoặc với chiến lược thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay vốn.

o Những hạn chế của phương pháp:

� Phương pháp này chú trọng xem xét lợi ích ngắn hạn hơn là lợi ích dài hạn, nó ít chú trọng ñến việc xem xét các khoản thu sau thời gian hoàn vốn. Do ñó, kỳ hoàn vốn ngắn chưa chắc là một sự chỉ dẫn chính xác ñể lựa chọn dự án này hơn dự án kia, ñặc biệt là ñối với các dự án có mức sinh lời chậm như dự án sản suất sản phẩm mới hay xâm nhập vào thị trường mới… thì sử dụng phương pháp lựa chọn này sẽ không thật thích hợp.

� Phương pháp thời gian hoàn vốn ñầu tư cũng không chú trọng tới yếu tố giá trị thời gian của tiền tệ, nói cách khác nó không chú ý tới thời ñiểm phát sinh của các khoản thu, các ñồng tiền thu ñược ở các thời ñiểm khác nhau ñược ñánh giá như nhau. ðể khắc phục hạn chế này, người ta có thể áp dụng phương pháp thời gian thu hồi vốn có chiết khấu bằng cách ñưa tất cả các khoản thu và chi của một dự án về giá trị hiện tại ñể tính thời gian hoàn vốn.

v1.0

Page 129: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

129

6.3.3.2. Phương pháp thời gian hoàn vốn có chiết khấu (DPP)

Thời gian hoàn vốn có chiết khấu là khoảng thời gian cần thiết ñể tổng giá trị hiện tại tất cả các khoản

tiền thuần hàng năm của dự án vừa ñủ bù ñắp số vốn ñầu tư bỏ ra ban ñầu.

Ví dụ: ví dụ về hai dự án A và B như ở trên phần 6.3.3.1, giả ñịnh chi phí sử dụng vốn cho cả 2 dự án ñều là 10%.

Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu của dự án A

ñược xác ñịnh như sau:

ðơn vị tính: triệu ñồng

Năm Dòng tiền của dự án

Dòng tiền chiết khấu

Vốn ñầu tư còn phải thu hồi cuối năm

Thời gian thu hồi lũy kế (năm)

0 (150) (150) (150)

1 60 54,54 (95,46)

2 50 41,13 (54,33)

3 50 37,55 (16,78)

3

4 40 27,32 16,78

27,32 x 12 ≈ 5,1

5 30 18,63

Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu của dự án A là: 3 năm và 5,1 tháng. Tương tự, thời gian thu hồi vốn có chiết khấu của dự án B là: 3 năm và 6,3 tháng.

Phương pháp thời gian hoàn vốn có chiết khấu ñã khắc phục ñược hạn chế của phương pháp thời gian hoàn vốn ñơn giản là xem xét dự án có tính ñến giá trị thời gian của tiền tệ. Nói cách khác, tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn có chiết khấu cho thấy rằng khi ñầu tư vốn vào một dự án bất kỳ nào ñó và sẽ kiếm lại ñược số tiền này bao lâu sau khi ñã trừ ñi chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn. Tuy nhiên, phương pháp này vẫn có một nhược ñiểm giống phương pháp thời gian hoàn vốn ñơn giản là ít chú trọng ñến dòng tiền sau thời gian hoàn vốn ñầu tư.

6.3.3.3. Phương pháp giá trị hiện tại thuần (Phương pháp NPV)

• Nội dung phương pháp

Tiêu chuẩn ñánh giá và lựa chọn dự án ñầu tư chủ yếu là giá trị hiện tại thuần (NPV) của dự án. Theo phương pháp này, tất cả các khoản tiền thu nhập do ñầu tư ñưa lại trong tương lai và vốn ñầu tư bỏ ra ñể thực hiện dự án ñều phải quy về giá trị hiện tại theo một tỷ lệ chiết khấu nhất ñịnh. Trên cơ sở ñó, so sánh giá trị hiện tại của thu nhập và giá trị hiện tại của vốn ñầu tư ñể xác ñịnh giá trị hiện tại thuần của dự án.

Công thức xác ñịnh như sau:

nt

0tt 1

CFNPV CF

(1 r)=

= −+∑

v1.0

Page 130: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

130

Trong ñó:

NPV: Giá trị hiện tại thuần (hay giá trị hiện tại ròng) của dự án ñầu tư.

CFt : Dòng tiền thuần của ñầu tư ở năm t.

CF0: Vốn ñầu tư ban ñầu tư ban ñầu của dự án.

n: Vòng ñời của dự án.

r: Tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hiện tại hóa.

Tỷ lệ chiết khấu ñược sử dụng trong việc tính giá trị hiện tại thuần của dự án ñầu

tư là chi phí sử dụng vốn, ñó chính là tỷ suất sinh lời mà người ñầu tư ñòi hỏi.

Như vậy, giá trị hiện tại thuần thể hiện giá trị tăng thêm do ñầu tư ñưa lại có tính

ñến yếu tố giá trị thời gian của tiền.

• Các bước tiến hành ñánh giá lựa chọn dự án

Việc sử dụng giá trị hiện tại thuần làm tiêu chuẩn ñánh giá và lựa chọn dự án ñược

thực hiện như sau:

o Xác ñịnh giá trị hiện tại thuần của mỗi dự án ñầu tư

o ðánh giá và lựa chọn dự án: Cần phân biệt 3 trường hợp:

� Nếu giá trị hiện tại thuần của dự án là một số âm (NPV < 0) thì dự án bị loại bỏ.

� Nếu giá trị hiện tại thuần của dự án bằng không (NPV = 0) thì tùy thuộc

vào tình hình cụ thể và sự cần thiết của dự án mà doanh nghiệp có thể quyết

ñịnh chấp thuận hoặc loại bỏ dự án.

� Giá trị hiện tại thuần của dự án là một số dương (NPV > 0): Nếu các dự án

là ñộc lập thì ñều có thể ñược chấp thuận. Nếu các dự án thuộc loại loại trừ

nhau và vòng ñời của các dự án bằng nhau thì sẽ chọn dự án có giá trị hiện

tại thuần dương cao nhất (trong ñiều kiện không bị giới hạn về khả năng

huy ñộng vốn ñầu tư).

Ví dụ: Hai dự án ñầu tư A và B cùng ñòi hỏi vốn

ñầu tư ban ñầu là 100 triệu ñồng và dự kiến sẽ kéo

dài trong 3 năm. Theo các tính toán ban ñầu dự án

A sẽ mang lại các khoản thu nhập ròng lần lượt

trong các năm từ năm thứ nhất ñến năm thứ ba là

10 triệu ñồng, 60 triệu ñồng và 80 triệu ñồng.

Tương tự dòng tiền của dự án B là 70 triệu ñồng,

50 triệu ñồng và 20 triệu ñồng. Chi phí sử dụng

vốn bình quân mà nhà ñầu tư phải chịu khi huy ñộng vốn là WACC = 10%.

Hãy cho biết:

a/ Nếu hai dự án ñộc lập với nhau, chọn dự án nào?

b/ Nếu hai dự án loại trừ lẫn nhau, chọn dự án nào?

A 2 3

10 60 80NPV 100 18,73

(1 10%) (1 10%) (1 10%)= + + − =

+ + +(triệu ñồng)

Tương tự: NPVB = 19,95 (triệu ñồng)

v1.0

Page 131: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

131

Kết luận:

a/ Nếu hai dự án ñộc lập với nhau, chọn cả 2 dự án.

b/ Nếu hai dự án loại trừ lẫn nhau, chọn dự án B vì NPVB > NPVA

• Ưu nhược ñiểm của phương pháp

o Ưu ñiểm của phương pháp giá trị hiện tại thuần:

� Phương pháp này ñánh giá hiệu quả kinh tế của dự án có tính ñến yếu tố giá trị thời gian của tiền.

� Cho phép ño lường trực tiếp giá trị tăng thêm do vốn ñầu tư tạo ra, từ ñó

giúp cho việc ñánh giá và lựa chọn dự án phù hợp với mục tiêu tối ña hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.

� Có thể tính giá trị hiện tại thuần của dự án ñầu tư kết hợp bằng cách cộng giá trị hiện tại thuần của các dự án với nhau, trong khi các phương pháp

khác không có tính chất này, nghĩa là:

NPV(A + B) = NPVA+ NPVB

o Những hạn chế của phương pháp giá trị hiện tại thuần:

� Phương pháp NPV không phản ánh mức sinh lời của ñồng vốn ñầu tư.

� Phương pháp này cũng không cho thấy mối liên hệ giữa mức sinh lời của

vốn ñầu tư và chi phí sử dụng vốn.

� Không thể ñưa ra kết quả lựa chọn khi các dự án không ñồng nhất về mặt

thời gian cũng như xếp hạng ưu tiên trong việc lựa chọn các dự án ñầu tư khi nguồn vốn của doanh nghiệp bị giới hạn.

6.3.3.4. Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ (Phương pháp IRR)

• Nội dung phương pháp

Tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) hay còn gọi là tỷ suất hoàn vốn nội bộ là một lãi suất

mà nếu sử dụng làm lãi suất chiết khấu sẽ làm cho giá trị hiện tại của các khoản tiền thuần hàng năm trong tương lai do ñầu tư mang lại bằng với vốn ñầu tư ban ñầu.

Hay nói cách khác, tỷ suất doanh lợi nội bộ là một lãi suất mà chiết khấu với mức lãi suất ñó làm cho giá trị hiện tại thuần (NPV) của khoản ñầu tư bằng không (=0).

Ta có:

nt

0tt 1

CFCF

(1 IRR)−

=+∑ Hoặc

nt

0tt 1

CFNPV CF 0

(1 IRR)−

= − =+∑

Trong ñó: NPV, CFt , CF0 như ñã nêu ở trên

IRR: Tỷ suất doanh lợi nội bộ của DAðT

Tỷ suất doanh lợi nội bộ cũng là một trong những ñại lượng phản ánh mức sinh lời

của khoản ñầu tư

• Phương pháp xác ñịnh

ðể xác ñịnh ñược tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án, người ta thường sử dụng 2

phương pháp: Phương pháp thử và xử lý sai số và phương pháp nội suy.

v1.0

Page 132: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

132

o Phương pháp thử và xử lý sai số: Theo phương pháp này trước tiên người ta

phải tự chọn một lãi suất và sử dụng lãi suất ñó làm tỷ lệ chiết khấu ñể tìm giá

trị hiện tại của các khoản thu, giá trị hiện tại của vốn ñầu tư và so sánh chúng

với nhau ñể xác ñịnh giá trị hiện tại thuần của dự án.

Nếu giá trị hiện tại thuần của dự án khác tương ñối lớn thì tiếp tục thử lại bằng

cách nâng mức lãi suất lên (nếu NPV > 0) hoặc hạ mức lãi suất xuống (nếu

NPV < 0), cứ làm như vậy cho ñến khi tìm ñược một mức lãi suất làm cho giá

trị hiện tại thuần của dự án ñầu tư bằng không hoặc xấp xỉ bằng không thì lãi

suất ñó chính là tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) của dự án.

o Phương pháp nội suy: Theo phương pháp này, việc xác ñịnh tỷ suất doanh lợi

nội bộ của dự án ñược thực hiên theo các bước sau:

� Bước 1: Chọn một mức lãi suất tùy ý r1 sau ñó tính giá trị hiện tại thuần của

dự án (NPV1) theo lãi suất r1.

� Bước 2: Chọn tiếp một mức lãi suất r2 thoả mãn ñiều kiện:

Nếu giá trị hiện tại thuần NPV1 là một số dương (NPV1 > 0) thì chọn lãi

suất r2 > r1 sao cho với r2 sẽ làm cho giá trị hiện tại thuần của dự án là một

số âm (NPV2 < 0 ) và ngược lại.

ðể ñảm bảo mức ñộ chính xác cao hơn thì chênh lệch giữa r1 và r2 trong

khoảng 5%.

� Bước 3: Tìm tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án: Tỷ suất doanh lợi nội bộ

(IRR) của dự án sẽ nằm trong khoảng r1 và r2 và ñược xác ñịnh theo công thức:

/NPV1/ IRR = r1 + (r2 – r1)

/NPV1/ + / NPV2 /

Ví dụ: Một dự án ñầu tư, dự kiến số vốn ñầu tư bỏ ngay 1 lần là 150 triệu

ñồng, thời gian hoạt ñộng của dự án kéo dài trong 3 năm. Dự kiến thu nhập do

dự án mang lại trong các năm lần lượt là: 40 triệu ñồng, 60 triệu ñồng và 90

triệu ñồng. Hãy tìm tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án trên.

Có thể tìm IRR gần ñúng bằng phương pháp nội suy như sau:

Ta có: 2 3

40 60 90NPV 150 0

(1 IRR) (1 IRR) (1 IRR)= + + − =

+ + +

Chọn r1 = 12% ⇒ NPV1 = –2,38

Chọn r2 = 10% ⇒ NPV2 = 3,51

⇒ 2, 38

IRR 12% (10% 12%) 12% 0,8% 11, 2%2,38 3,15

= + − × = − =+

Có thể biểu diễn tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án trên ñồ thị sau:

v1.0

Page 133: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

133

Tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án

Qua ñồ thị trên cho thấy: Tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án là giao ñiểm của ñường giá trị hiện tại thuần với trục hoành của ñồ thị, tại ñiểm này giá trị hiện tại thuần của dự án bằng 0.

Ngoài 2 phương pháp ñã nêu, người ta còn có thể xác ñịnh tỷ suất doanh lợi nội bộ bằng phương pháp vẽ ñồ thị.

IRR còn gọi là tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (tỷ lệ hoàn vốn từ những khoản thu nhập của một dự án). ðiều ñó có nghĩa là nếu dự án chỉ có tỷ lệ hoàn vốn (IRR) bằng chi phí sử dụng vốn, thì các khoản thu nhập từ dự án chỉ ñủ ñể hoàn trả phần vốn gốc ñã ñầu tư vào dự án và trả lãi.

• Trình tự xác ñịnh IRR: Việc ñánh giá và lựa chọn dự án ñầu tư bằng phương pháp

tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) ñược thực hiện theo trình tự sau:

o Xác ñịnh tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án ñầu tư.

o ðánh giá và lựa chọn dự án: Khi sử dụng tỷ suất doanh lợi nội bộ làm tiêu chuẩn xem xét chấp nhận hay loại bỏ dự án, thông thuờng người ta dựa trên cơ

sở so sánh tỷ suất doanh lợi nội bộ với chi phí sử dụng vốn cho dự án (r) và cần

phân biệt 3 trường hợp sau:

� Trường hợp 1: Tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án nhỏ hơn chi phí sử dụng

vốn (IRR < r) thì loại bỏ dự án.

� Trường hợp 2: Tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án bằng chi phí sử dụng vốn

(IRR = r) thì tùy theo ñiều kiện cụ thể và sự cần thiết của dự án mà doanh nghiệp có thể chấp nhận hay loại bỏ dự án.

� Trường hợp 3: Tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án lớn hơn chi phí sử dụng vốn (IRR > r):

Nếu ñây là dự án ñộc lập thì dự án ñược chấp nhận.

Nếu là dự án thuộc loại loại trừ nhau thì chọn dự án có tỷ suất doanh lợi nội bộ cao nhất.

• Ưu, nhược ñiểm của phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ:

o Ưu ñiểm của phương pháp

40

10 11,2 12

3,51

-2,38

0

NPV (triệu ñồng)

Tỷ suất chiết khấu (%)

v1.0

Page 134: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

134

� Phương pháp này cho phép ñánh giá ñược mức sinh lời của dự án có tính ñến yếu tố giá trị thời gian của tiền.

� Cho phép dễ dàng so sánh mức sinh lời của dự án với chi phí sử dụng vốn, thấy ñược mối liên hệ giữa việc huy ñộng vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong việc thực hiện dự án ñầu tư.

� Cho phép ñánh giá khả năng bù ñắp chi phí sử dụng vốn của dự án ñầu tư so với tính rủi ro của nó (trong khi phương pháp NPV không cung cấp cho ban lãnh ñạo doanh nghiệp những thông tin như vậy). Chẳng hạn, nếu dự án có IRR > r, nghĩa là thu nhập sau khi ñã trừ chi phí ñầu tư còn lại một khoản lãi, nó ñược tích lũy lại làm tăng tài sản của doanh nghiệp. Do vậy, việc chọn các dự án có IRR lớn hơn chi phí sử dụng vốn sẽ làm tăng tài sản của doanh nghiệp. Mặt khác, nếu chọn dự án có IRR nhỏ hơn chi phí sử dụng vốn sẽ dẫn tới tình trạng thâm hụt vốn làm giảm tài sản của doanh nghiệp.

o Hạn chế của phương pháp:

� Trong phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ, thu nhập của dự án ñược giả ñịnh tái ñầu tư với lãi suất bằng với tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án. ðiều ñó không thật phù hợp với thực tế nhất là ñối với dự án có tỷ suất doanh lợi nội bộ ở mức cao.

� Phương pháp này không chú trọng ñến quy mô vốn ñầu tư nên có thể dẫn ñến trường hợp kết luận chưa thỏa ñáng khi ñánh giá dự án, bởi lẽ, những dự án có quy mô nhỏ thông thường có tỷ suất doanh lợi nội bộ khá cao so với những dự án có quy mô lớn.

Áp dụng phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ ñể ñánh giá, lựa chọn dự án sẽ gặp khó khăn trong trường hợp 1 dự án có nhiều tỷ suất doanh lợi nội bộ. Một dự án sẽ có nhiều tỷ suất doanh lợi nội bộ khác nhau khi dòng tiền của dự án ñổi dấu nhiều lần (trường hợp dự án có ñầu tư bổ sung và dự án có tái ñầu tư…).

Ví dụ: Giả sử 2 dự án A và B loại trừ nhau có dòng tiền ở các năm như sau:

ðơn vị tính: triệu ñồng

Năm 0 1 2 3

A -600 320 280 240

B -100 430 -591,25 262,5

Dòng tiền của dự án

Với NPVA = 0 ⇒ IRRA = 20%

Với NPVB = 0 có 3 giá trị IRR khác nhau: 5%, 25% và 100%.

v1.0

Page 135: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

135

6.3.3.5. Phương pháp chỉ số sinh lời (Phương pháp PI)

Chỉ số sinh lời (PI) cũng là một thước ño khả năng sinh lời của một dự án ñầu tư có

tính ñến yếu tố giá trị thời gian của tiền.

Chỉ số sinh lời ñược xác ñịnh bằng tỷ lệ giữa giá trị hiện tại của các khoản thu nhập từ

dự án và vốn ñầu tư ban ñầu của dự án.

( )

nt

tt 1

0

CF

1 rPI

CF

= +=∑

Trong ñó:

PI: Chỉ số sinh lời của dự án.

CFt , CF0 như ñã nêu trên.

r: Tỷ lệ chiết khấu, thường sử dụng là chi phí sử dụng vốn ñể thực hiện dự án.

Ví dụ: Dự án ñầu tư A với chi phí sử dụng vốn của dự án là 10% và dòng tiền của dự

án như sau:

ðơn vị tính: Triệu ñồng

Năm

0 1 2

NPV

(r = 10%)

IRR

Dòng tiền -1.000 600 600 41 13,06%

Việc sử dụng chỉ số sinh lời làm tiêu chuẩn ñể ñánh giá và lựa chọn dự án ñầu tư ñược

thực hiện như sau:

• Xác ñịnh chỉ số sinh lời của mỗi dự án ñầu tư.

• ðánh giá và lựa chọn dự án: Căn cứ vào chỉ số sinh lời có thể xem xét ba trường hợp sau:

o Trường hợp 1: Chỉ số sinh lời của dự án nhỏ hơn 1 (PI < 1) sẽ loại bỏ dự án.

o Trường hợp 2: Chỉ số sinh lời của dự án bằng 1 (PI = 1), tùy ñiều kiện có thể chấp thuận hay loại bỏ dự án.

o Trường hợp 3: Chỉ số sinh lời của dự án lớn hơn 1 (PI > 1):

� Nếu ñây là dự án ñộc lập thì dự án ñược chấp thuận.

� Nếu là các dự án xung khắc (loại trừ nhau) thì thông thuờng dự án có chỉ số sinh lời (PI) cao nhất là sẽ dự án ñược chọn.

• Ưu nhược ñiểm của phương pháp

o Ưu ñiểm của phương pháp chỉ số sinh lời:

� Phương pháp này cho phép ñánh giá khả năng sinh lời của dự án ñầu tư có

tính ñến yếu tố giá trị thời gian của tiền.

� Cho thấy mối liên hệ giữa các khoản tiền thu nhập do dự án ñưa lại với số

vốn ñầu tư bỏ ra ñể thực hiện dự án.

� Có thể sử dụng chỉ số sinh lời trong việc so sánh các dự án có số vốn ñầu tư

khác nhau ñể thấy ñược mức sinh lời giữa các dự án.

v1.0

Page 136: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

136

� Trong trường hợp nguồn vốn bị giới hạn, nếu phải ưu tiên lựa chọn một số

dự án trong nhiều dự án khác nhau thì phương pháp chỉ số sinh lời tỏ ra hữu hiệu hơn.

Ví dụ: Giả sử doanh nghiệp có 3 dự án ñầu tư với chi phí sử dụng vốn bằng 10% và dòng tiền của các dự án như sau:

Dòng tiền các năm (tr iệu ñồng) Dự án

0 1 2

NPV

10% PI

A -1.000 600 800 206,6 1,21

B -2.000 1.200 1.500 330,6 1,17

C -1.000 400 1.000 190,6 1,19

Khả năng tài trợ vốn của doanh nghiệp hạn chế ở mức 2.000 triệu ñồng.

Dựa vào tiêu chuẩn NPV sẽ chọn dự án B, loại A, C; vì NPVB = 330,6 triệu ñồng.

Nếu chọn dự án A và C ta thu ñược 206,6 + 190,1 = 396,7 triệu ñồng với số tiền vốn ñầu tư bằng dự án B.

Như vậy, nếu dựa theo chỉ số sinh lời sẽ cho phép chọn dự án A và C loại dự án B.

� Phương pháp này cũng giả ñịnh tỷ lệ tái ñầu tư bằng với chi phí sử dụng

vốn, ñiều này cũng tương tự như trong phương pháp giá trị hiện tại thuần, nó phù hợp hơn so với phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ.

o Nhược ñiểm của phương pháp chỉ số sinh lời: cũng giống như phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ, phương pháp chỉ số sinh lời cũng không phản ánh trực

tiếp giá trị tăng thêm của dự án ñầu tư, vì thế nếu sử dụng phương pháp chỉ số sinh lời không thận trọng có thể dẫn ñến quyết ñịnh sai lầm.

6.3.4. Một số trường hợp ñặc biệt trong ñánh giá và lựa chọn dự án ñầu tư

6.3.4.1. Trường hợp có mâu thuẫn khi sử dụng 2 phương pháp: Giá trị hiện tại thuần (NPV) và tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) trong ñánh giá và lựa chọn dự án

Cả 2 phương pháp ñều dựa trên cơ sở xem xét mức sinh lời của DAðT có tính ñến yếu tố giá trị thời gian của tiền ñể ñánh giá và lựa chọn dự án. Tuy nhiên, không phải trong tất cả các trường hợp sử dụng 2 phương pháp này vào việc ñánh giá và lựa chọn DAðT ñều cùng dẫn ñến kết luận giống nhau.

• Trường hợp ñánh giá và lựa chọn DAðT ñộc lập: Cả 2 phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV) và tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) ñều ñưa ñến kết luận giống nhau trong việc chấp thuận hay loại bỏ dự án.

• Trường hợp ñánh giá lựa chọn các dự án loại trừ nhau: Trong một số trường hợp nếu sử dụng cả 2 tiêu chuẩn này ñể ñánh giá và lựa chọn dự án có thể dẫn ñến những kết luận trái ngược nhau. Chẳng hạn, có 2 dự án A và B loại trừ nhau, Có:

NPVA > NPVB

v1.0

Page 137: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

137

IRRA < IRRB

Như vậy, theo phương pháp NPV sẽ chọn dự án A, loại dự án B. Nếu theo phương

pháp IRR sẽ chọn dự án B, loại dự án A. Trong trường hợp này ñể chọn dự án

người ta phải tìm tỷ suất chiết khấu cân bằng rc, sao cho với rc làm cho giá trị hiện

tại thuần của 2 dự án bằng nhau (tại rc làm cho NPVA = NPVB). Căn cứ vào chi phí

sử dụng vốn mà doanh nghiệp sử dụng và tỷ suất chiết khấu cân bằng ñể chọn dự

án nào có giá trị hiện tại thuần (NPV) cao nhất.

Giá tr ị hiện tại thuần của dự án

o Xem xét chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp:

� Nếu 0 < r < rc: Cùng 1 chi phí sử dụng vốn ta có NPVA > NPVB ⇒ dự án A

tốt hơn ⇒ chọn dự án A.

� Nếu rc < r < IRRB: Cùng một chi phí sử dụng vốn ta có NPVB > NPVA ⇒

dự án B tốt hơn ⇒ Chọn dự án B.

� Nếu r > IRRB ⇒ loại bỏ cả 2 dự án.

o Các nguyên nhân chính dẫn ñến sự mâu thuẫn trên là:

� Sự khác nhau về quy mô ñầu tư của các dự án: Phương pháp NPV có tính

ñến quy mô vốn ñầu tư của dự án, trong khi ñó phương pháp tỷ suất doanh

lợi nội bộ không ñề cập ñến quy mô vốn ñầu tư. Mặt khác, IRR ñược tính

bằng tỷ lệ phần trăm, do ñó nó không thể phản ánh trực tiếp giá trị tăng

thêm do vốn ñầu tư tạo ra nghĩa là nó không thể giải thích trực tiếp ñược

vấn ñề nếu xét theo ý nghĩa của sự gia tăng giá trị doanh nghiệp.

� Sự khác nhau về kiểu mẫu dòng tiền của dự án:

Các dự án khác nhau thường có sự khác nhau về kiểu mẫu dòng tiền. Chẳng

hạn một dự án có thể tạo ra dòng tiền vào ñều ñặn, hoặc một kiểu dòng tiền

vào tăng dần trong tương lai hoặc một kiểu dòng tiền vào giảm ở những

năm cuối. Sự khác nhau về kiểu mẫu dòng tiền giữa các dự án làm gia tăng

0 rc IRRA IRRB Tỷ suất chiết khấu

NPV

NPVB B

NPVA B

v1.0

Page 138: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

139

Ví dụ: Công ty X ñang xem xét 2 dự án ñầu tư hiện ñại hóa dây chuyền sản xuất.

Công ty dự ñịnh ñầu tư 1 chiếc xe nâng (dự án A) hoặc 1 băng dây truyền tự ñộng

(dự án B) ñể vận chuyển nguyên liệu và bán thành phẩm. Các thông tin về 2 dự án

như sau:

ðơn vị tính: triệu ñồng

Năm

Máy 0 1 2 3 4

A (100) 80 80

B (100) 50 50 50 50

Dòng tiền của dự án

Chi phí sử dụng vốn của cả 2 dự án ñều là 10%

o Nếu xem xét riêng từng dự án có thể xác ñịnh giá trị hiện tại thuần của từng dự án như sau:

2

A

1 (1 10%)NPV 80 100 138,8 100 38,8

10%

−− += × − = − = (triệu ñồng)

4

B

1 (1 10%)NPV 50 100 158,5 100 58, 5

10%

−− += × − = − = (triệu ñồng)

So sánh 2 dự án cho thấy: NPNB > NPVA và dường như việc chọn dự án B sẽ khả quan hơn. Tuy nhiên ñây là 2 dự án có tuổi thọ không bằng nhau nên việc xem xét như vậy có thể sẽ dẫn ñến sai lầm. ðể giải quyết vấn ñề này, trước hết cần phải ñưa các dự án về cùng thời gian hoạt ñộng.

o Xem xét 2 dự án trong cùng thời gian hoạt ñộng là 4 năm (Bội số chung nhỏ nhất của thời gian hoạt ñộng của 2 dự án là 4), với giả ñịnh nếu doanh nghiệp sử dụng chiếc xe nâng (dự án A) thì sau 2 năm dự án A ñược lặp lại lần thứ 2 với mọi ñiều kiện như dự án A ban ñầu.

Ta có dự án A sau khi ñã ñiều chỉnh thời gian hoạt ñộng là dự án (A + A′) và dòng tiền của dự án như sau:

ðơn vị tính: triệu ñồng

Năm

Máy 0 1 2 3 4

A

A ′

(100)

80 80

(100)

80

80

A + A′ (100) 80 (20) 80 80

o Tính giá trị hiện tại thuần của 2 dự án với cùng thời gian hoạt ñộng là 4 năm.

Với chi phí sử dụng vốn r = 10% ta có: 4

(A A ) 2

1 (1 10%) 100NPV 80 100 71

10% (1 10%)

′+

− += × − + = +

(triệu ñồng)

NPVB = 58,5 (triệu ñồng)

So sánh 2 dự án với cùng thời gian hoạt ñộng là 4 năm cho thấy dự án A có giá trị hiện tại thuần cao hơn dự án B nên chọn dự án A, loại dự án B.

v1.0

Page 139: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

133

Tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án

Qua ñồ thị trên cho thấy: Tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án là giao ñiểm của ñường giá trị hiện tại thuần với trục hoành của ñồ thị, tại ñiểm này giá trị hiện tại thuần của dự án bằng 0.

Ngoài 2 phương pháp ñã nêu, người ta còn có thể xác ñịnh tỷ suất doanh lợi nội bộ bằng phương pháp vẽ ñồ thị.

IRR còn gọi là tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (tỷ lệ hoàn vốn từ những khoản thu nhập của một dự án). ðiều ñó có nghĩa là nếu dự án chỉ có tỷ lệ hoàn vốn (IRR) bằng chi phí sử dụng vốn, thì các khoản thu nhập từ dự án chỉ ñủ ñể hoàn trả phần vốn gốc ñã ñầu tư vào dự án và trả lãi.

• Trình tự xác ñịnh IRR: Việc ñánh giá và lựa chọn dự án ñầu tư bằng phương pháp

tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) ñược thực hiện theo trình tự sau:

o Xác ñịnh tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án ñầu tư.

o ðánh giá và lựa chọn dự án: Khi sử dụng tỷ suất doanh lợi nội bộ làm tiêu chuẩn xem xét chấp nhận hay loại bỏ dự án, thông thuờng người ta dựa trên cơ

sở so sánh tỷ suất doanh lợi nội bộ với chi phí sử dụng vốn cho dự án (r) và cần

phân biệt 3 trường hợp sau:

� Trường hợp 1: Tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án nhỏ hơn chi phí sử dụng

vốn (IRR < r) thì loại bỏ dự án.

� Trường hợp 2: Tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án bằng chi phí sử dụng vốn

(IRR = r) thì tùy theo ñiều kiện cụ thể và sự cần thiết của dự án mà doanh nghiệp có thể chấp nhận hay loại bỏ dự án.

� Trường hợp 3: Tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án lớn hơn chi phí sử dụng vốn (IRR > r):

Nếu ñây là dự án ñộc lập thì dự án ñược chấp nhận.

Nếu là dự án thuộc loại loại trừ nhau thì chọn dự án có tỷ suất doanh lợi nội bộ cao nhất.

• Ưu, nhược ñiểm của phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ:

o Ưu ñiểm của phương pháp

40

10 11,2 12

3,51

-2,38

0

NPV (triệu ñồng)

Tỷ suất chiết khấu (%)

v1.0

Page 140: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

140

Ngoài việc xem xét và so sánh các dự án trong cùng thời gian hoạt ñộng là bội số chung nhỏ nhất của vòng ñời các dự án, người ta có thể ñiều chỉnh các dự án về cùng khoảng thời gian của dự án có tuổi thọ dài nhất hoặc về cùng khoảng thời gian của dự án có tuổi thọ ngắn nhất với các giả thiết phù hợp. Trên cơ sở ñó sử dụng tiêu chuẩn giá trị hiện tại thuần ñể ñánh giá và lựa chọn dự án.

• Phương pháp chuỗi tiền tệ ñều thay thế hàng năm

Khi những khoản thu nhập liên tục của một chuỗi tiền tệ thay thế kỳ vọng giống hệt nhau – nghĩa là những dự án thay thế trong tương lai là dự án có cùng cấu trúc chi phí, thu nhập hoặc dòng tiền giống như dự án ñầu tư ban ñầu thì có thể sử dụng phương pháp chuỗi tiền tệ ñều thay thế hàng năm.

Thay vì xem xét giá trị hiện tại thuần (NPV) của các dự án sau khi ñã ñược ñiều chỉnh về cùng thời gian hoạt ñộng, có thể áp dụng phương pháp ñơn giản hơn bằng cách: Dàn ñều giá trị hiện tại thuần (NPV) của dự án thành thu nhập ñều hàng năm trong suốt vòng ñời của dự án. So sánh các dự án với nhau, chọn dự án có thu nhập ñều hàng năm lớn nhất. Trình tự các bước tiến hành như sau:

o Xác ñịnh giá trị hiện tại thuần của từng dự án theo phương án gốc.

o Dàn ñều giá trị hiện tại thuần của từng dự án ra các năm tồn tại của nó theo công thức:

nn

tt 1

EA 1 (1 r)NPV EA

(1 r) r

− += = ×

+∑

n

NPVEA

1 (1 r)

r

−=

− +

Trong ñó:

NPV: Là giá trị hiện tại thuần của dự án.

EA: Là những khoản thu nhập ñều hàng năm trong suốt tuổi thọ của dự án.

n: Vòng ñời (tuổi thọ) của dự án.

Căn cứ vào EA của các dự án, chọn dự án EA cao nhất.

Ví dụ: Tiếp tục dùng ví dụ phần 6.4.3.2, tính EA của 2 dự án.

AA 2 2

NPV 38,8 38,8EA 22,3

0,1741 (1 10%) 1 (1 10%)0,110% 10%

− −= = = =

− + − +

BB 4 4

NPV 38,8 58,5EA 18,45

0,3171 (1 10%) 1 (1 10%)0,110% 10%

− −= = = =

− + − +

v1.0

Page 141: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

141

So sánh EA của 2 dự án, chọn dự án mua máy A vì EAA = 22,3, vì EAA > EAB.

EAA cho biết: Nếu mỗi năm nhận ñược khoản tiền 23,3 triệu ñồng trong thời

gian 2 năm thì giá trị hiện tại của khoản tiền ñó là 38,8 triệu ñồng bằng với giá

trị hiện tại thuần của dự án A. Ta có: ( )

8,381,1

3,22

1,1

3,222=+ (triệu ñồng)

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng: Việc xếp hạng dự án theo EA không giống với việc

xếp hạng theo NPV (khi chưa ñiều chỉnh thời gian hoạt ñộng).

Việc xếp hạng dự án theo EA hoàn toàn giống với việc xếp hạng theo NPV sau khi

ñã ñiều chỉnh các dự án về cùng ñộ dài thời gian hoạt ñộng.

(A A )A 4

NPV 71EA 22,3

0,3181 (1 10%)0,110%

′+

−= = =

− +

6.3.4.3. Lựa chọn dự án trong trường hợp thay thế thiết bị cũ bằng thiết bị mới

Trong thực tế có thể xảy ra trường hợp cần thiết phải thay thế thiết bị cũ bằng việc

mua sắm thiết bị mới. Trong trường hợp này sẽ liên quan ñến việc nhượng bán thiết bị

cũ và thay bằng một thiết bị mới. ðể ñưa ra kết luận có nên thay thế thiết bị cũ bằng

thiết bị mới hay không, trước hết cần xác ñịnh dòng tiền của dự án, sau ñó xác ñịnh

giá trị hiện tại thuần (NPV) của dự án, các bước tiến hành như sau:

• Bước1: Xác ñịnh khoản tiền ñầu tư thuần của dự án khi thay thế thiết bị cũ bằng

thiết bị mới:

Khoản

ñầu tư thuần của

dự án

=

Số tiền

ñầu tư mua thiết

bị mới

+

Số vốn lưu ñộng

thường xuy ên tăng thêm do ñầu tư

thiết bị mới (nếu có)

Thu nhập

do nhượng bán thiết bị

+

Thuế TNDN

phải nộp do nhượng bán

thiết bị cũ

• Bước 2: Xác ñịnh dòng tiền thuần tăng thêm hàng năm do ñầu tư thiết bị mới ñưa lại:

t rt t hCF P K H T∆ = ∆ + ∆ +

Trong ñó:

tCF∆ : Dòng tiền thuần tăng thêm ở năm thứ t;

r tP∆ : Thay ñổi lợi nhuận sau thuế ở năm thứ t;

tKH∆ : Thay ñổi trong khấu hao ở năm thứ t;

Th: Dòng tiền thu hồi khi kết thúc dự án.

o Thay ñổi lợi nhuận sau thuế ở năm thứ t:

[ ]r t 2 1 2 1 2 1P (T T ) (c c ) (KH KH ) (1 t%)∆ = − − − − − −

Trong ñó:

T2: Doanh thu do thiết bị mới ñưa lại ở năm thứ t;

T1: Doanh thu do thiết bị cũ ñưa lại nếu không thay thế thiết bị mới ở năm thứ t;

v1.0

Page 142: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

142

c2: Chi phí hoạt ñộng không kể khấu hao hàng năm khi mua thiết bị mới ở năm thứ t;

c1: Chi phí hoạt ñộng không kể khấu hao hàng năm khi sử dụng thiết bị cũ ở năm thứ t;

KH2: Khấu hao thiết bị mới năm thứ t;

KH1: Khấu hao thiết bị cũ năm thứ t;

t%: Thuế suất thu nhập doanh nghiệp.

o Thay ñổi khấu hao ở năm thứ t:

t 2 1KH KH KH∆ = −

Dòng tiền khi kết thúc dự án: Khi kết thúc dự án có thể phát sinh dòng tiền bổ sung gồm:

� Tiền nhượng bán, thanh lý TSCð;

� Thuế thu nhập liên qua ñến việc thanh lý TSCð;

� Tiền thu hồi số vốn lưu ñộng thường xuyên tăng lên (nếu có) theo nguyên tắc ứng ra bao nhiêu sẽ thu về bấy nhiêu.

• Bước 3: Xác ñịnh giá trị hiện tại thuần (NPV) của dự án thay thế thiết bị và lựa chọn dự án.

o Nếu NPV > 0 � Việc thay thế là có thể chấp nhận ñược.

o NPV < 0 � Việc thay thế không thể chấp nhận ñược.

v1.0

Page 143: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

143

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI

Sau khi học xong bài học này, chúng ta có thể tóm lược một số nội dung nổi bật như sau:

• Tổng quan về ñầu tư dài hạn của doanh nghiệp, khái niệm, ñặc ñiểm, phân loại và ý nghĩa của ñầu tư.

• Xác ñịnh dòng tiền của dự án ñầu tư: nguyên tắc và cách thức xác ñịnh dòng tiền ra (chi), dòng tiền vào (thu) và dòng tiền thuần.

• Các phương pháp chủ yếu ñánh giá và lựa chọn dự án ñầu tư: 5 phương pháp, 4 chỉ tiêu ñể ño lường hiệu quả dự án ñầu tư.

• Một số trường hợp ñặc biệt trong ñánh giá và lựa chọn dự án ñầu tư:

o Trường hợp có sự mâu thuẫn khi sử dụng phương pháp NPV và IRR.

o Trường hợp dự án ñầu tư xung khắc có tuổi thọ không bằng nhau.

o Thẩm ñịnh dự án trong trường hợp thay thế thiết bị cũ bằng thiết bị mới.

v1.0

Page 144: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

144

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Hãy giải thích vì sao nói quyết ñịnh ñầu tư dài hạn là một trong quyết ñịnh tài chính

chiến lược?

2. ðể ñi ñến quyết ñịnh ñầu tư dài hạn cần cân nhắc nhữug yếu tố chủ yếu nào?

3. Tại sao ngoài sử dụng chỉ tiêu thời gian hoàn vốn ñầu tư thông thường, người ta còn sử dụng

chỉ tiêu thời gian hoàn vốn chiết khấu?

4. Dòng tiền vào của dự án ñầu tư bao hàm những dòng tiền nào? Trong ñó, dòng tiền nào là

dòng tiền vào chủ yếu của dự án ñầu tư?

5. Tại sao khấu hao tài sản cố ñịnh trong kỳ là khoản chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ

nhưng không phải là khoản chi tiêu bằng tiền trong kỳ nhưng khi thay ñổi phương pháp khầu

hao tài sản cố ñịnh (khấu hao tính thuế) mà Chính phủ cho phép lại làm thay ñổi giá trị hiện

tại của dòng tiền thuần của dự án ñầu tư?

6. Hãy cho biết sự giống nhau và khác nhau giữa phương pháp giá trị hiện tại thuần (phương

pháp NPV) và phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ (phương pháp IRR) trong việc ñánh giá,

lựa chọn dự án ñầu tư?

BÀI TẬP

Bài tập 1

Công ty cổ phần An Khang ñang cân nhắc lựa chọn 1 trong 2 dự án loại trừ lẫn nhau. Vốn ñầu tư

cho mỗi dự án ñều là 1.000 triệu ñồng và bỏ vốn 1 lần ngay từ ban ñầu, thời gian hoạt ñộng của 2

dự án ñều là 5 năm. Công ty xác ñịnh thời gian hoàn vốn tối ña là 4 năm. Dòng tiền sau thuế của

2 dự án như sau:

ðơn vị tính: triệu ñồng

Dòng tiền vào TT

năm Dự án A Dự án B

1 100 400

2 200 300

3 300 200

4 400 100

5 200 200

Yêu cầu:

1. Xác ñịnh thời gian hoàn vốn ñầu tư của mỗi dự án?

2. Nếu hai dự án này là dự án ñộc lập có thể lựa chọn cả 2 dự án này hay không?

3. Nếu hai dự án này là dự án loại trừ nhau nên chọn dự án nào là tốt hơn và giải thích vì sao?

v1.0

Page 145: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

145

Bài tập 2

Công ty TNHH ðà Giang có 3 dự án ñầu tư. Vốn ñầu tư cho mỗi dự án ñều là 400 triệu ñồng và

bỏ vốn ngay trong 1 lần; chi phí sử dụng vốn thực hiện dự án của cả 3 dự án ñều là 16%; thời

gian hoạt ñộng của dự án ñều là 5 năm. Dòng tiền vào của các dự án như sau:

ðơn vị tính: triệu ñồng

Dòng tiền vào TT năm

Dự án A Dự án B Dự án C

1 130 70 190

2 130 100 160

3 130 130 130

4 130 160 100

5 130 190 70

Yêu cầu:

1. Hãy tính thời gian hoàn vốn của 3 dự án ? Nếu dựa vào thời gian hoàn vốn ñể xem xét thì dự

án nào tốt hơn?

4. Hãy tính giá trị hiện tại thuần (NPV) của các dự án?

5. Kết hợp cả 2 tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn và giá trị hiện tại thuần (NPV) ñể lựa chợn thì

dự án nào là tốt nhất?

Bài tập 3

Một doanh nghiệp hiện có tài liệu về 2 dự án như sau:

Vốn ñầu tư của dự án X là 500 triệu ñồng; của dự án Y là 325 triệu ñồng. Chi phí sử dụng vốn

của 2 dự án ñều là 15%.

Dòng tiền vào của dự án:

ðơn vị tính: triệu ñồng

Năm Dự án A Dự án B

1 100 140

2 120 120

3 150 95

4 190 70

5 250 50

Yêu cầu:

1. Xác ñịnh tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) của hai dự án?

2. Dựa vào thước ño IRR cho biết, nếu hai dự án này là dự án ñộc lập thì có chấp nhận lựa chọn

ñược không? Nếu hai dự án thưộc loại loại bỏ nhau thì chọn dự án nào?

v1.0

Page 146: Tai chinh doanh nghiep

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

146

Bài tập 4

Doanh nghiệp A có một dự án ñầu tư xây dựng thêm 1 phân xưởng và có tài liệu như sau:

• Dự toán vốn ñầu tư:

o ðầu tư vào TSCð là 200 triệu ñồng.

o Nhu cầu vốn lưu ñộng thường xuyên cần thiết dự tính bằng 15% doanh thu thuần. Toàn bộ vốn ñầu tư bỏ ngay 1 lần.

• Thời gian hoạt ñộng của dự án là 4 năm.

• Doanh thu thuần do phân xưởng ñưa lại dự kiến hàng năm là 400 triệu ñồng.

• Chi phí hoạt ñộng kinh doanh hàng năm của phân xưởng:

o Chi phí biến ñổi bằng 60% doanh thu thuần;

o Chi phí cố ñịnh (chưa kể khấu hao TSCð) là 60 triệu ñồng/năm.

• Dự kiến các TSCð sử dụng với thời gian trung bình là 4 năm và ñược khấu hao theo phương pháp ñường thẳng. Giá trị thanh lý là không ñáng kể.

• Số vốn lưu ñộng ứng ra dự tính thu hồi toàn bộ vào cuối năm thứ 4

• Doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập với thuế suất 25%.

Yêu cầu:

1. Xác ñịnh giá trị hiện tại thuần của dự án?

2. Xác ñịnh tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án? Dựa trên tiêu chuẩn này cho biết có nên lựa chọn dự án không?

Biết rằng: chi phí sử dụng vốn của dự án là 12%/năm.

Bài tập 5

Doanh nghiệp Toàn Thắng có một thiết bị ñã mua và ñưa vào sử dụng cách ñây 3 năm với nguyên giá là 210 triệu ñồng, thời gian sử dụng ñược xác ñịnh là 7 năm.

Doanh nghiệp ñang dự kiến mua một thiết bị mới thay thế cho thiết bị cũ với giá dự tính là 300 triệu ñồng, thời gian sử dụng thiết bị này là 6 năm. Nhưng nếu mua thiết bị này doanh nghiệp dự tính cũng chỉ sử dụng 4 năm sau ñó bán ñi và vẫn có thể thu ñược số tiền là 100 triệu ñồng (chi phí nhượng bán là không ñáng kể). Với việc thay thế thiết bị cũ, dự tính hàng năm sẽ làm tăng thêm doanh thu thuần là 10 triệu ñồng, ñồng thời có thể tiết kiệm ñược các chi phí về nguyên vật liệu là 50 triệu ñồng. Tuy vậy, phải bổ sung tăng thêm vốn lưu ñộng thường xuyên là 10 triệu ñồng, số vốn lưu ñộng này ñược thu hồi toàn bộ vào cuối năm thứ 4 khi bán thiết bị mới.

Nếu thực hiện việc thay thế, dự tính có thể bán thiết bị cũ với giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng là 150 triệu ñồng (chi phí nhượng bán là không ñáng kể). Doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập với thuế suất 25% và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Chi phí sử dụng vốn cho dự án thay thế thiết bị này là 10%/năm.

Yêu cầu:

1. Xác ñịnh số vốn ñầu tư thuần nếu thực hiện thay thế thiết bị?

1. Xác ñịnh dòng tiền thuần hoạt ñộng hàng năm tăng thêm do thay thế thiết bị ñưa lại?

2. Sử dụng phương pháp giá trị hiện tại thuần (phương pháp NPV) hãy ñánh giá có nên thay thế

thiết bị cũ hay không?

v1.0

Page 147: Tai chinh doanh nghiep

Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp

147

Nội dung

• Rủi ro kinh doanh và ñòn bẩy kinh doanh.

• Rủi ro kinh doanh và ñòn bẩy tài chính.

• ðòn bẩy tổng hợp.

Hướng dẫn học

Mục tiêu

• Cung cấp những kiến thức chủ yếu về

cơ sở sử dụng các ñòn bẩy của doanh nghiệp: ñòn bẩy kinh doanh, ñòn bẩy

tài chính và ñòn bẩy tổng hợp.

• Thấy rõ mối quan hệ và sự tác ñộng

của việc việc sử dụng các ñòn bẩy ñến

hiệu quả kinh doanh và rủi ro ñối với doanh nghiệp.

• Nắm ñược phương pháp xác ñịnh mức ñộ tác của các ñòn bẩy ñến hiệu quả

kinh doanh của doanh nghiệp.

Thời lượng học

• 8 tiết.

• ðể học tốt bài này, học viên cần nắm vững

khái niệm, nội dung của từng loại rủi ro và

ñòn bẩy trong hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp.

• Cần liên hệ với thực tế ñể thấy rõ hơn mối quan hệ giữa thị trường tiêu thụ với quyết

ñịnh ñầu tư vào các loại tài sản và rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp, mối quan hệ và sự

tác ñộng của cơ cấu nguồn vốn ñến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập trên 1 cổ

phần và rủi ro tài chính của doanh nghiệp.

• Kết hợp nghiên cứu lý thuyết và vận dụng vào giải các bài tập.

• ðọc các tài liệu tham khảo:

o Chương 3, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Học viện Tài chính, chủ biên PGS. TS Nguyễn ðình Kiêm & TS Bạch ðức Hiển, NXB Tài chính; năm 2008.

o Chương 7, Tài chính doanh nghiệp hiện ñại. Chủ biên TS Trần Ngọc Thơ, NXB Thống kê, năm 2007.

BÀI 7: RỦI RO VÀ ðÒN BẨY CỦA DOANH NGHIỆP

v1.0

Page 148: Tai chinh doanh nghiep

Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp

148

TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP

ðòn bẩy tài chính – con dao hai lưỡi!

Chúng ta, ai cũng ñã từng học vật lý và biết ñến công cụ ñòn bẩy. Trong vật lý, ñòn bẩy là một công cụ ñể biến ñổi lực mà khi tác ñộng một lực nhỏ ở ñầu này sẽ làm gia tăng lực ở ñầu kia. Bạn chắc không thể quên câu nói nổi tiếng của Acsimet: Hãy cho tôi một ñiểm tựa, tôi sẽ nâng bổng trái ñất này lên.

Còn trong hoạt ñộng kinh doanh, Nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cũng có công cụ ñòn bẩy – ñó là ñòn bẩy kinh doanh và ñòn bẩy tài chính. Nếu bạn là giám ñốc tài chính một doanh nghiệp mà một khi phối hợp sử dụng khôn ngoan, có hiệu quả hai công cụ này sẽ làm gia tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay thu nhập trên một cổ phần. Nhưng chớ vội vàng, bạn hãy coi chừng. Việc sử dụng hai ñòn bẩy này không hoàn toàn thuần túy ñơn giản. Mỗi một ñòn bẩy khi sử dụng ñều ẩn chứa nảy sinh những rủi ro có thể ñưa lại những tổn thất cho công ty, cho cổ ñông. Bởi vậy, ñòn bẩy kinh doanh cũng như ñòn bẩy tài chính – nó là con dao hai lưỡi.

Nếu bạn là nhà quản trị tài chính của một công ty cổ phần sử dụng không khéo những con dao ñó thì coi chừng bạn sẽ là người bị ñứt tay ñầu tiên: bạn sẽ bị chính các cổ ñông lôi cổ ra khỏi chiếc ghế của bạn; cũng như người xưa ñã nói hãy học cách dùng dao trước khi sự sử dụng nó.

v1.0

Page 149: Tai chinh doanh nghiep

Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp

149

7.1. Rủi ro kinh doanh và ñòn bẩy kinh doanh

7.1.1. Rủi ro kinh doanh

7.1.1.1. Khái niệm về rủi ro kinh doanh

Quá trình hoạt ñộng kinh doanh cũng là quá trình

doanh nghiệp thường xuyên phải ñối mặt với những rủi ro. Sự tiềm ẩn rủi ro luôn luôn ñe dọa sự tồn tại

và phát triển của doanh nghiệp. Trên góc ñộ kinh tế, rủi ro là khả năng xảy ra những sự kiện có thể ñưa

lại tổn thất hay ñưa lại kết quả không như mong ñợi. Một doanh nghiệp có lợi nhuận tăng, giảm thất

thường thể hiện doanh nghiệp có mức ñộ rủi ro cao. Xem xét rủi ro nảy sinh trong các mặt hoạt ñộng

của doanh nghiệp, có thể phân chia rủi ro của doanh

nghiệp thành hai loại: rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.

Rủi ro kinh doanh nảy sinh bắt nguồn từ chính ngay các yếu tố trong hoạt ñộng kinh

doanh của doanh nghiệp hay nói cách khác rủi ro kinh doanh tiềm ẩn ngay trong các yếu tố hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà chưa tính ñến yếu tố tài chính.

Rủi ro kinh doanh là sự dao ñộng hay sự không chắc chắn về lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) hay tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAE). Hai yếu tố chính của

rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp là sự biến thiên của doanh thu và chi phí sản xuất kinh doanh.

Thước ño chủ yếu thường ñược sử dụng ñể ñánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp

là ñộ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT).

Rủi ro kinh doanh có thể biến ñộng từ ngành này sang ngành kia và thay ñổi theo thời gian.

7.1.1.2. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới rủi ro kinh doanh của một doanh nghiệp, trong ñó bao hàm các yếu tố chủ yếu:

• Sự biến ñộng của cầu về loại sản phẩm doanh nghiệp sản xuất;

• Sự biến ñộng giá của sản phẩm ñầu ra;

• Sự biến ñộng giá các yếu tố ñầu vào;

• Khả năng ñiều chỉnh giá bán sản phẩm của doanh nghiệp khi giá của yếu tố ñầu vào có sự thay ñổi;

• Mức ñộ ña dạng hóa sản phẩm;

• Tốc ñộ tăng trưởng;

• Cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh hay mức ñộ sử dụng ñòn bẩy kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải nhận biết, phân tích, ñánh giá ñể hạn chế, phòng ngừa và quản lý rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.

v1.0

Page 150: Tai chinh doanh nghiep

Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp

150

7.1.2. ðòn bẩy kinh doanh

7.1.2.1. Khái niệm về ñòn bẩy kinh doanh

ðòn bẩy kinh doanh là việc sử dụng các tài sản có chi

phí cố ñịnh kinh doanh nhằm hy vọng gia tăng lợi

nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) hay tỷ suất sinh

lời kinh tế của tài sản (ROAE). Nói cách khác, ñòn

bẩy kinh doanh là sử dụng chi phí cố ñịnh kinh doanh

của doanh nghiệp trong hoạt ñộng sản xuất kinh

doanh nhằm hy vọng gia tăng lợi nhuận trước lãi vay

và thuế hay tỷ suất lợi nhuận kinh tế của tài sản.

Mức ñộ sử dụng ñòn bẩy kinh doanh của doanh nghiệp ñược thể hiện ở tỷ trọng chi

phí cố ñịnh kinh doanh trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một

doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí cố ñịnh kinh doanh ở mức cao thể hiện doanh nghiệp

có ñòn bẩy kinh doanh lớn và ngược lại. Doanh nghiệp có ñòn bẩy kinh doanh lớn thì

một sự thay ñổi nhỏ về doanh thu sẽ tạo ra sự thay ñổi lớn hơn về lợi nhuận trước lãi

vay và thuế. Sử dụng ñòn bẩy kinh doanh như sử dụng con dao hai lưỡi. Khi doanh

nghiệp sử dụng ñòn bẩy kinh doanh ở mức cao thì ñòi hỏi sản lượng hòa vốn kinh tế

cũng lớn. Tuy vậy, khi vượt qua ñược ñiểm hòa vốn kinh tế thì mỗi ñồng doanh thu

tăng lên sẽ thu ñược lợi nhuận trước lãi vay và thuế nhiều hơn. Nhưng, nếu doanh thu

của doanh nghiệp này giảm sút sẽ làm cho lợi nhuận trước lãi vay và thuế sụt giảm

nhanh hơn và nếu doanh nghiệp bị lỗ thì sẽ bị thua lỗ nặng nề hơn so với doanh

nghiệp có ñòn bẩy kinh doanh thấp hơn.

7.1.2.2. Mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy kinh doanh

• Công thức xác ñịnh mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy kinh doanh

ðể ñánh giá ảnh hưởng của ñòn bẩy kinh doanh ñến lợi nhuận trước lãi vay và

thuế hay tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản, người ta sử dụng thước ño mức ñộ tác

ñộng của ñòn bẩy kinh doanh (DOL).

Mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy kinh doanh ño lường mức ñộ thay ñổi lợi nhuận

trước lãi vay và thuế do sự thay ñổi của doanh thu bán hàng và ñược xác ñịnh

theo công thức:

Tỷ lệ thay ñổi của lợi nhuận trước thuế v à lãi v ay Mức ñộ tác ñộng của ñòn

bẩy kinh doanh (DO L) =

Tỷ lệ thay ñổi của doanh thu hay sản lượng bán hàng

Từ công thức trên có thể biến ñổi như sau:

Gọi: F: Chi phí cố ñịnh kinh doanh (không bao gồm lãi vay).

V: Chi phí biến ñổi 1 ñơn vị sản phẩm.

P: Giá bán 1 ñơn vị sản phẩm.

Q: Số lượng sản phẩm bán ra.

∆Q: Số lượng sản phẩm bán ra tăng thêm.

v1.0

Page 151: Tai chinh doanh nghiep

Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp

151

EBIT: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay.

∆EBIT: Số lợi nhuận trước thuế và lãi vay tăng thêm.

Vậy: EBIT = P × Q – (V × Q – F) = P × Q – V × Q – F = Q(P – V) – F

Do F là chi phí cố ñịnh kinh doanh nên khi tăng thêm ñược sản lượng sản phẩm sản

xuất và bán ra thì F vẫn không thay ñổi. Vì thế: ∆EBIT = ∆Q(P – V). Như vậy:

EBIT Q(PG V)

EBIT Q(P V) F

∆ ∆ −=

− −

Khi ñó: DOL

Q(P V)

Q(P V) FQ

Q

∆ −

− −=

∆ =

Q(P V)

Q(P V) F

− −

DOL = Q(P V)

Q(P V) F

− −

Công thức trên thích hợp ñể tính mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy kinh doanh theo

sản lượng Q. ðối với doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có thể xác ñịnh mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy kinh doanh theo doanh thu và có thể xác ñịnh bằng

cách biến ñổi công thức trên ñể tính như sau:

DOL = Q(P V)

Q(P V) F

− −=

Q(P V) F F

EBIT

− + −

DOL = EBIT F

EBIT

+

Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm A, giá bán ñơn vị sản phẩm là

200.000ñồng. Chi phí cố ñịnh kinh doanh là 600 triệu ñồng; chi phí biến ñổi là

160.000ñồng/sản phẩm. Yêu cầu xác ñịnh sản lượng hòa vốn kinh tế của doanh

nghiệp và mức ñộ ñòn bẩy kinh doanh ở mức sản xuất 25.000 sản phẩm A.

Căn cứ số liệu trên, có thể xác ñịnh ñược sản lượng hòa vốn kinh tế của doanh nghiệp:

Qh = 000.160000.200

000.000.600

− = 15.000 Sản phẩm A

Mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy kinh doanh ở mức khối lượng sản xuất 25.000 ñơn vị sản phẩm là:

DOL = 000.000.600)000.160000.200(000.25

)000.160000.200(000.25

−−

− = 2,5

Mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy kinh doanh phản ánh ở mức sản xuất 25.000 sản

phẩm, nếu doanh nghiệp tăng thêm ñược 1% sản lượng hàng bán sẽ làm tăng thêm

2,5% lợi nhuận trước lãi vay và thuế, nếu sản lượng hàng bán giảm ñi 1% sẽ làm

lợi nhuận trước lãi vay và thuế giảm bớt 2,5% lợi nhuận trước lãi vay và thuế.

v1.0

Page 152: Tai chinh doanh nghiep

Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp

152

Xem xét ñòn bẩy kinh doanh của doanh nghiệp có thể nhận thấy:

o Ở những mức sản lượng tiêu thụ sản phẩm hay doanh thu khác nhau thì mức

ñộ tác ñộng của ñòn bẩy kinh doanh cũng có sự khác nhau.

o Mức ñộ tác ñộng ñòn bẩy kinh doanh cũng là một trong những thước ño mức

ñộ rủi ro của doanh nghiệp.

• Ý nghĩa của ñòn bẩy kinh doanh

Nghiên cứu ñòn bẩy kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng ñối với các nhà quản trị

doanh nghiệp. Nó giúp cho các nhà quản trị thấy ñược mối quan hệ giữa thị trường

yếu tố ñầu ra với quyết ñịnh về quy mô kinh doanh và quyết ñịnh ñầu tư vào các loại

tài sản; từ ñó, ñưa ra quyết ñịnh ñầu tư một cách hợp lý nhằm gia tăng trực tiếp lợi

nhuận trước lãi vay và thuế ñể rồi gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu

nhập trên một cổ phần, ñồng thời phải tính ñến rủi ro kinh doanh có thể gặp phải.

7.2. Rủi ro tài chính và ñòn bẩy tài chính

7.2.1. Rủi ro tài chính

Trong quá trình hoạt ñộng, doanh nghiệp sử dụng

vốn vay hay nợ vay, một mặt nhằm bù ñắp sự thiếu

hụt vốn, mặt khác nhằm hy vọng gia tăng tỷ suất lợi

nhuận chủ sở hữu (ROE) hoặc thu nhập trên một cổ

phần (EPS), nhưng ñồng thời cũng làm tăng thêm

rủi ro cho doanh nghiệp, ñó là rủi ro tài chính.

Rủi ro tài chính là sự dao ñộng hay tính khả biến

tăng thêm của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

hoặc thu nhập trên một cổ phần và làm tăng thêm

xác suất mất khả năng thanh toán khi doanh

nghiệp sử dụng vốn vay và các nguồn tài trợ khác

có chi phí cố ñịnh tài chính.

Việc sử dụng vốn vay tạo ra khả năng cho doanh nghiệp tăng ñược tỷ suất lợi

nhuận vốn chủ sở hữu nhưng cũng làm cho tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu có

thể có mức ñộ dao ñộng lớn hơn. Khi tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAE)

mà doanh nghiệp tạo ra lớn hơn chi phí sử dụng vốn vay sẽ làm gia t ăng tỷ suất

lợi nhuận vốn chủ sở hữu, nhưng nếu tỷ suất sinh lời của tài sản thấp hơn chi phí

sử dụng vốn vay thì càng làm giảm sút nhanh hơn tỷ suất sinh lời vốn chủ sở

hữu. Mặt khác, doanh nghiệp sử dụng vốn vay làm nảy sinh nghĩa vụ tài chính

phải thanh toán lãi vay cho các chủ nợ bất kể doanh nghiệp ñạt ñược mức ñộ lợi

nhuận trước lãi vay và thuế là bao nhiêu, ñồng thời doanh nghiệp phải có nghĩa

vụ hoàn trả vốn gốc cho các chủ nợ ñúng hạn. Doanh nghiệp càng sử dụng nhiều

vốn vay thì nguy cơ mất khả năng thanh toán càng lớn. Như vậy, việc sử dụng

vốn vay ñã ẩn chứa rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá

trình kinh doanh.

v1.0

Page 153: Tai chinh doanh nghiep

Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp

153

7.2.2. ðòn bẩy tài chính

7.2.2.1. Khái niệm về ñòn bẩy tài chính

• Khái niệm

ðòn bẩy tài chính là thể hiện mức ñộ sử dụng vốn vay trong nguồn vốn của doanh

nghiệp với hy vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập trên

một cổ phần của công ty.

Mức ñộ sử dụng ñòn bẩy tài chính doanh nghiệp ñược thể hiện ở hệ số nợ. Doanh

nghiệp có hệ số nợ cao thể hiện doanh nghiệp có ñòn bẩy tài chính ở mức ñộ cao và

ngược lại.

• ðòn bẩy tài chính ảnh hưởng tới:

o Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: doanh nghiệp sử dụng nợ vay, một mặt

nhằm bù ñắp sự thiếu hụt vốn trong hoạt ñộng kinh doanh, mặt khác hy vọng

gia tăng ñược tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Bởi lẽ, khi sử dụng vốn vay,

doanh nghiệp phải trả lãi tiền vay – ñây là khoản chi phí cố ñịnh tài chính, nếu

doanh nghiệp tạo ra ñược khoản lợi nhuận trước lãi vay và thuế từ vốn vay lớn

thì sau khi trả lãi tiền vay và nộp thuế thu nhập, phần lợi nhuận còn lại dôi ra là

thuộc chủ sở hữu doanh nghiệp.

Tuy nhiên, việc sử dụng ñòn bẩy tài chính không phải lúc nào cũng ñưa lại kết quả tích cực cho chủ sở hữu doanh nghiệp nó cũng có thể gây ra tác ñộng tiêu

cực ñối với doanh nghiệp khi doanh nghiệp sử dụng không hiệu quả số vốn

vay, nếu số lợi nhuận trước lãi vay và thuế ñược tạo ra từ sử dụng vốn vay nhỏ

hơn số lãi tiền vay phải trả thì nó làm giảm sút nhanh hơn tỷ suất lợi nhuận vốn

chủ sở hữu và nếu doanh nghiệp bị thua lỗ thì càng bị lỗ nặng nề hơn.

Có thể nhận thấy những ñiều nêu trên qua công thức dưới ñây:

Lợi nhuận sau thuế (NI) Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ

sở hữu (ROE) =

Vốn chủ sở hữu (E)

Hay:

NI ROE =

E

Nếu gọi:

EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế;

ROAE: Tỷ suất sinh lời của tài sản hay tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh;

D: Vốn vay;

VKD: Tổng số vốn kinh doanh;

I: Lãi tiền vay phải trả;

i : Lãi suất vay vốn;

t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.

v1.0

Page 154: Tai chinh doanh nghiep

Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp

154

Ta có:

(EBIT – I) × (1 – t) ROE =

E

[ROAE (D + E) – D × i] × (1 – t)ROE =

E

ROAE × D + ROA × E – D × i ROE =

E × (1 – t)

ROAE × E + D(ROAE – i) ROE =

E × (1 – t)

Vậy: E E

DROE ROA (ROA i) (1 t)

E

= + − × −

Qua công thức trên cho thấy: (1 – t) là một hằng số, do vậy tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA), lãi suất vay

vốn và mức ñộ hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu.

Có 3 trường hợp ñáng chú ý:

� Trường hợp 1:

Nếu ROAE > i thì doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn vay càng gia tăng nhanh ñược tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp này ñòn

bẩy tài chính khuyếch ñại tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên cũng ẩn chứa rủi ro tài chính lớn ñối với doanh nghiệp.

� Trường hợp thứ 2:

Nếu ROAE < i thì doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn vay tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu càng bị giảm sút nhanh so với không sử dụng nợ vay.

Trong trường hợp này ñòn bẩy tài chính khuyếch ñại giảm tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay và rủi ro tài chính càng lớn.

� Trường hợp thứ 3:

Nếu ROAE = i thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu trong tất cả các trường hợp: không sử dụng vốn vay, sử dụng nhiều vốn vay hoặc ít vốn cũng sẽ

ñều bằng nhau và chỉ có sự khác nhau về mức ñộ rủi ro.

o Tác ñộng của ñòn bẩy tài chính ñến thu nhập một cổ phần

Khi thay ñổi việc sử dụng vốn vay sẽ dẫn ñến việc thay ñổi thu nhập trên một

cổ phần (EPS). Có thể hiểu ñiều ñó qua ví dụ sau:

Ví dụ: Một Công ty cổ phần chuyên sản xuất kinh doanh sản phẩm A. Công ty dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh như sau:

Về doanh thu: Dự kiến nếu nền kinh tế phát triển bình thường có thể ñạt mức doanh thu thuần 2.000 triệu ñồng/năm; nền kinh tế tăng trưởng nhanh, doanh thu thuần là 3.000 triệu ñồng/năm; nền kinh tế suy thoái, doanh thu thuần là 1.000 triệu ñồng/năm.

v1.0

Page 155: Tai chinh doanh nghiep

Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp

155

Về chi phí: Chi phí cố ñịnh là 400 triệu ñồng/năm. Tổng chi phí biến ñổi là 60% doanh thu thuần.

Công ty phải nộp thuế thu nhập với thuế suất 40%.

ðể thực hiện kế hoạch trên, dự kiến số vốn cho hoạt ñộng kinh doanh là 2.000 triệu ñồng. Công ty xem xét hai phương án huy ñộng vốn:

� Tài trợ 100% bằng vốn cổ phần và nếu như vậy sẽ phát hành 100.000 cổ phần phổ thông.

� Tài trợ 50% bằng vốn cổ phần, 50% bằng vốn vay và như vậy, phải phát hành 50.000 cổ phần phổ thông và vay vốn 1.000 triệu ñồng với lãi suất vay vốn là 12%/năm.

Như vậy, phương án 1 huy ñộng vốn Công ty không sử dụng ñòn bẩy tài chính;

Phương án 2, Công ty sử dụng ñòn bẩy tài chính. Tác ñộng của ñòn bẩy tài chính ñến thu nhập một cổ phần của Công ty ñược thể hiện qua bảng tính sau:

ðơn vị tính: Triệu ñồng

Nền kinh tế

suy thoái Nền kinh tế bình hường

Nền kinh tế tăng trưởng nhanh

I. Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)

1. Doanh thu thuần 1.000 2.000 3.000

2. Tổng chi phí cố ñịnh kinh doanh 400 400 400

3. Tổng chi phí biến ñổi 600 1200 1.800

4. Tổng chi phí sản xuất kinh doanh 1.000 1.600 2.200

5. Lợi nhuận trước lãi v ay v à thuế 0 400 800

II. Trường hợp không sử dụng vốn vay

1. Lợi nhuận trước lãi v ay v à thuế 0 400 800

2. Lãi tiền vay 0 0 0

3. Lợi nhuận trước thuế 0 400 800

4. Thuế thu nhập (40%) 0 160 320

5. Lợi nhuận sau thuế 0 240 480

6. Thu nhập một cổ phần (EPS) 0 0,0024 0,0048

III. Trường hợp sử dụng vốn vay 50%

1. Lợi nhuận trước lãi v ay v à thuế 0 400 800

2. Lãi tiền vay (12%) 120 120 120

3. Lợi nhuận trước thuế (120) 280 680

4. Thuế thu nhập (40%) (48) 112 272

5. Lợi nhuận sau thuế (72) 168 408

6. Thu nhập một cổ phần (EPS) (0,00144) 0,00336 0,00816

Thu nhập một cổ phần của Công ty

Qua bảng trên cho thấy, trong ñiều kiện bình thường Công ty ñạt ñược tỷ suất sinh lời

kinh tế của tài sản (ROAE) lớn hơn lãi suất tiền vay thì việc sử dụng ñòn bẩy tài chính

ñã làm gia tăng thu nhập một cổ phần mặc dù cả 2 trường hợp: Không vay vốn, vay

vốn ñều có lợi nhuận trước lãi vay và thuế là giống nhau. Khi nền kinh tế tăng trưởng

v1.0

Page 156: Tai chinh doanh nghiep

Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp

156

nhanh, Công ty ñạt ñược lợi nhuận trước lãi vay và thuế cao hơn, việc sử dụng ñòn

bẩy tài chính ñã làm cho thu nhập cổ phần của Công ty có tốc ñộ tăng trưởng cao hơn

nhiều so với trường hợp không vay vốn. Nhưng ngược lại, nếu lợi nhuận thuế lãi vay

và thuế giảm sút, việc sử dụng ñòn bẩy tài chính sẽ làm cho thu nhập một cổ phần

giảm sút nhanh hơn và nếu Công ty bị thua lỗ thì cổ ñông phải gánh chịu sự thua lỗ

nặng nề hơn so với trường hợp Công ty không sử dụng vốn vay.

o ðiểm cân bằng vốn lợi nhuận trước lãi vay và thuế (ðiểm cân bằng EBIT)

Nhìn chung, với cách thức tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần và cách thức tài

trợ có sử dụng vốn vay, mặc dù lợi nhuận trước lãi vay và thuế ñạt ñược ở mức

như nhau, nhưng thu nhập một cổ phần (hay tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu)

có sự khác nhau. Tuy vậy, có thể tìm ñược một mức lợi nhuận trước lãi vay và

thuế mà khi ñạt ñược mức lợi nhuận này ñều ñưa ñến thu nhập một cổ phần là

như nhau cho dù có sự khác nhau về cách tài trợ nêu trên, ñó là ñiểm cân bằng

lợi nhuận trước lãi vay và thuế.

Vậy, ñiểm cân bằng lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT indifference point) là

một mức lợi nhuận trước lãi vay và thuế mà với mức lợi nhuận ñó ñạt ñược sẽ

ñưa lại thu nhập một cổ phần là như nhau dù cho tài trợ bằng vốn vay hay tài trợ

bằng cổ phần thường. Có thể tìm ñược ñiểm cân bằng EBIT bằng cách giải

phương trình sau:

(EBITI – I1)(1 – t) (EBITI – I2)(1 – t)

SH1

= SH2

Trong ñó:

EBITI: ðiểm cân bằng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.

I1: Lãi vay phải trả nếu tài trợ bằng phương án thứ nhất.

I2: Lãi vay phải trả nếu tài trợ bằng phương án thứ hai.

t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.

SH1: Số cổ phần phổ thông lưu hành, nếu tài trợ bằng phương án thứ nhất.

SH2: Số cổ phần phổ thông lưu hành, nếu tài trợ bằng phương án thứ hai.

Với thí dụ ở phần trên có thể tìm ñược ñiểm cân bằng lợi nhuận trước lãi vay

và thuế của Công ty như sau:

(EBITI – I1) (1 – 0,4) (EBITI – 120.000.000) (1 – 0,4)

100.000 =

50.000

EBITI × 0,6 × 50.000 = (EBITI – 120.000.000) × 0,6 × 100.000

30.000 EBITI = 60.000 EBITI – 7.200.000.000

EBITI = 240.000.000 ñồng.

Như vậy, cả 2 phương án tài trợ ñều ñưa lại EPS = 1.440ñồng/cổ phần, có thể

thấy ñiểm cân bằng EBIT qua ñồ thị sau:

v1.0

Page 157: Tai chinh doanh nghiep

Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp

157

ðiểm cân bằng EBIT

Xem xét ñiểm cân bằng lợi nhuận trước lãi vay và thuế cũng là một trong

những căn cứ giúp cho doanh nghiệp lựa chọn phương án tài trợ có lợi hơn.

� Nếu lợi nhuận trước lãi vay và thuế ñạt ñược thấp hơn ñiểm cân bằng EBIT

thì phương thức tài trợ bằng cổ phiếu phổ thông ñưa lại thu nhập 1 cổ phần

cao hơn so với phương án tài trợ có sử dụng vốn vay.

� Nếu EBIT ñạt ñược vượt qua ñiểm cân bằng EBIT thì sử dụng tài trợ có sử dụng vốn vay sẽ mang lại thu nhập một cổ phần cao hơn sử dụng tài trợ có

sử dụng vốn vay.

Việc xem xét ñiểm cân bằng EBIT có thể mở rộng xem xét phương án tài trợ bằng

vốn vay với mức ñộ sử dụng ñòn bẩy khác nhau hay các phương án tài trợ khác.

o Tác ñộng của ñòn bẩy tài chính ñền thuế thu nhập doanh nghiệp – khoản

tiết kiệm thuế từ sử dụng vốn vay

Khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay cũng có nghĩa là doanh nghiệp ñã sử dụng ñòn bẩy tài chính. Việc sử dụng vốn vay không chỉ giúp cho doanh nghiệp giải quyết vấn ñề thiếu hụt về vốn mà nó còn ñưa lại cho doanh nghiệp khoản lợi về

thuế thu nhập. Bởi lẽ, nếu doanh nghiệpsử dụng vốn vay thì lãi tiền vay phải trả ñược coi là một khoản chi phí hợp lý và ñược trừ vào phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Như vậy, doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập ít hơn

so với trường hợp sử dụng tài trợ bằng vốn chủ sở hữu. ðây là một lợi ích chủ

3.336

3.000

1.000

1.440

2.000

2.400

-1.440

100 200 300 400 240

EPS (1.000ñ)

50% v ốn vay

100% v ốn

cổ phần ðiểm cân bằng EBIT

EBIT

(1 triệu ñồng)

4.000

v1.0

Page 158: Tai chinh doanh nghiep

Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp

158

yếu của việc sử dụng vốn vay. Khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ít hơn ñó ñược các nhà kinh tế gọi là khoản tiết kiệm thuế hay “lá chắn thuế của

lãi vay” và có thể xác ñịnh theo công thức sau:

BI = I × t

Trong ñó:

BI: Khoản tiết kiệm thuế do sử dụng vốn vay hay “lá chắn thuế của lãi vay” tính cho 1 năm.

I: Lãi vay vốn phải trả trong năm.

t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.

o Tác ñộng của ñòn bẩy tài chính ñến chi phí sử dụng vốn và giá cổ phần

Như các phần trên ñã nêu, khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay tức là ñã sử dụng ñòn bẩy tài chính, lãi tiền vay phải trả ñược coi là một khoản chi phí hợp lý và ñược trừ vào phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Khoản tiết kiệm thuế

ñã khiến cho chi phí sử dụng vốn vay thấp hơn so với sử dụng các nguồn tài trợ khác. Nhìn nhận một cách trực quan thuần túy, dường như việc sử dụng ñòn bẩy tài chính sẽ làm cho chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp giảm ñi. Tuy nhiên, tác ñộng của ñòn bẩy tài chính ñến chi phí sử dụng vốn bình

quân của doanh nghiệp không hoàn toàn ñơn giản như vậy. Có thể thấy rõ ñiều này hơn khi xem xét chi phí sử dụng vốn của công ty cổ phần.

� Tác ñộng của ñòn bẩy tài chính khi sử dụng vốn:

Khi bắt ñầu sử dụng ñòn bẩy tài chính, do tác ñộng của việc tiết kiệm thuế từ sử dụng vốn vay ñã làm cho chi phí sử dụng vốn bình quân của công ty giảm. Nếu các yếu tố khác như nhau, một sự gia tăng sử dụng ñòn bẩy tài

chính sẽ kéo theo rủi ro tài chính tăng thêm. Các nhà ñầu tư cung cấp vốn cho công ty sẽ xem xét mức ñộ rủi ro này ñể ấn ñịnh tỷ suất sinh lời ñòi hỏi của họ. Khi doanh nghiệp gia tăng sử dụng nợ thì rủi ro tài chính cũng gia

tăng; do ñó, các nhà ñầu tư sẽ gia tăng tỷ suất sinh lời ñòi hỏi. Mặc dù vậy, trong giai ñoạn ñầu gia tăng sử dụng nợ, hiệu ứng tiết kiệm thuế do sử dụng vốn vay vẫn lớn hơn sự gia tăng tỷ suất sinh lời ñòi hỏi của nhà ñầu tư, kết

quả là chi phí sử dụng vốn bình quân của công ty vẫn tiếp tục giảm xuống. Tuy nhiên, khi sử dụng ñòn bẩy tài chính vượt quá một giới hạn nào ñó, nguy cơ mất khả năng thanh toán của công ty tăng cao, rủi ro tài chính tăng

mạnh, các nhà cho vay sẽ ñòi hỏi một lãi suất cao hơn, các nhà ñầu tư khác cung cấp vốn dưới hình thức vốn cổ phần phổ thông vốn cổ phần ưu ñãi cũng yêu cầu một tỷ suất sinh lời cao hơn và khi ñó, chi phí sử dụng vốn

bình quân của công ty sẽ tăng lên.

� Tác dụng của ñòn bẩy tới giá cổ phiếu:

ðòn bẩy tài chính cũng tác ñộng rất lớn tới giá cổ phiếu của công ty trên thị

trường. Việc tác ñộng ñó cũng không ñơn giản, một chiều.

Sử dụng ñòn bẩy tài chính trong một mức ñộ nhất ñịnh sẽ làm cho chi phí bình quân sử dụng vốn của công ty giảm thấp ñồng thời gia tăng ñược thu nhập trên

một cổ phần; với các ñiều kiện khác không thay ñổi, khi ñó các nhà ñầu tư sẽ

v1.0

Page 159: Tai chinh doanh nghiep

Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp

159

lạc quan trước triển vọng của công ty và xu hướng giá cổ phiếu của công ty sẽ tăng lên. Tuy nhiên, nếu sử dụng ñòn bẩy quá mức vượt qua một giới hạn nhất

ñịnh sẽ làm cho chi phí sử dụng vốn bình quân của công ty tăng lên ñồng thời rủi ro tài chính cũng tăng cao, khi ñó giá cổ phiếu của công ty sẽ giảm ñi. Ngay cả khi lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) của công ty trước triển vọng lạc

quan với EBIT dự kiến ñạt ñược vượt qua ñiểm hòa vốn EBIT nhưng nếu việc sử dụng ñòn bẩy quá mức, rủi ro tài chính sẽ tăng quá cao, khi ñó các nhà ñầu tư trên thị trường sẽ nhận biết ñược mặc dù tỷ suất sinh lời của công ty tăng lên

nhưng không ñủ bù ñắp ñược rủi ro tài chính tăng thêm và các nhà ñầu tư sẽ phản ứng lại bằng cách ấn ñịnh 1 hệ số P/E thấp và sẽ dẫn ñến giá cổ phiếu của công ty sẽ sụt giảm dù cho thu nhập trên một cổ phần của công ty có tăng lên.

7.2.2.2. Mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tài chính

Như ñã xem xét ở các phần trên cho thấy, ñòn bẩy kinh doanh tác ñộng trực tiếp ñến lợi nhuận trước lãi vay và thuế, còn ñòn bẩy tài chính tác ñộng ñến lợi nhuận sau thuế

hay tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Khi doanh nghiệp ñã sử dụng nợ vay cũng có nghĩa là doanh nghiệp ñã sử dụng ñòn bẩy tài chính và lãi vay là một khoản chi phí tài

chính cố ñịnh, khi ñó một sự thay ñổi nhỏ của lợi nhuận trước lãi vay và thuế cũng

gây ra tác ñộng làm thay ñổi với một tỷ lệ cao hơn về tỷ suất lợi nhuận vốn chủ hữu (hay thu nhập trên một cổ phần EPS ñối với công ty cổ phần). Như vậy, ñối với doanh

nghiệp sử dụng ñòn bẩy tài chính thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu nhạy cảm cao hơn trước sự biến ñộng của lợi nhuận trước lãi vay và thuế.

ðể ñánh giá ảnh hưởng của ñòn bẩy tài chính ñến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ hữu (hay EPS) người ta sử dụng thước ño ñược gọi là mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tài

chính (DFL).

Mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tài chính là tỷ lệ thay ñổi của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ

sở hữu (hay EPS) phát sinh do sự thay ñổi của lợi nhuận trước lãi vay và thuế ñược xác ñịnh theo công thức sau:

Tỷ lệ thay ñổi của tỷ suất lợi nhuận v ốn

chủ sở hữu (hay EPS) Mức ñộ tác ñộng của ñòn

bẩy tài chính (DFL) =

Tỷ lệ thay ñổi của lợi nhuận

trước lãi v ay và thuế

Mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tài chính phản ánh khi lợi nhuận trước lãi vay và thuế tăng lên hay giảm ñi 1% thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (hay PS) sẽ tăng lên hay

giảm ñi bao nhiêu phần trăm.

Từ công thức (1) có thể biến ñổi:

Gọi EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế;

I: Lãi tiền vay phải trả;

Q: Sản lượng sản phẩm tiêu thụ;

P: Giá bán 1 sản phẩm;

V: Chi phí biến ñổi cho một ñơn vị sản phẩm;

F: Tổng chi phí cố ñịnh kinh doanh;

(1)

v1.0

Page 160: Tai chinh doanh nghiep

Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp

160

Tre: Tỷ lệ thay ñổi tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu;

TEBIT: Tỷ lệ thay ñổi lợi nhuận trước lãi vay và thuế;

NI∆ : Số tăng, giảm lợi nhuận sau thuế;

Ta có: Tre =

NINI ( EBIT I) (1 t)E

NI NI (EBIT I) (1 t)E

∆∆ ∆ − ∆ × −

= =− × −

Do ∆I = 0, nên Tre = EBIT

EBIT I

Mặt khác ta có: EBIT

EBITT

EBIT

∆=

Vậy:

EBITEBIT EBITEBIT IDFL

EBIT (EBIT I) EBITEBIT

∆∆ ×−= =

∆ − × ∆

EBIT

DFLEBIT I

=−

Hay: DFL = Q(P V) F

Q(P V) F I

− −

− − −

Ví dụ: Một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh loại sản phẩm A có số vốn kinh doanh là 100 triệu ñồng, trong ñó vốn vay là 50 triệu ñồng với lãi suất vay vốn là 10%/năm. Năm tới dự kiến có khả năng tiêu thụ 10.000 sản phẩm với giá 20.000

ñồng/sản phẩm, chi phí biến ñổi cho 1 sản phẩm là 14.000 ñồng và tổng chi phí cố ñịnh kinh doanh của doanh nghiệp là 40 triệu ñồng.

Với tình hình và số liệu trên có thể xác ñịnh ñược mức ñộ ảnh hưởng của ñòn bẩy

tài chính:

I = 50 triệu ñồng × 10% = 5 triệu ñồng

EBIT = 10.000 (20.000 - 14.000) - 40 triệu = 20 triệu ñồng

20 triệu Vậy: DFL =

20 triệu – 5 triệu ≈ 1,33

Hoặc có thể tính :

10.000 (20.000 – 14.000) – 40 DFL =

10.000 (20.000 – 14000) – 40 – 5 ≈ 1,33

Như vậy, tại mức lợi nhuận trước lãi vay và thuế là 20 triệu ñồng nếu doanh nghiệp

tăng thêm hoặc giảm bớt 1% số lợi nhuận này thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu sẽ tăng thêm hoặc giảm bớt 1,33%.

Từ những ñiều nêu trên có thể nhận thấy: ở mỗi mức lợi nhuận trước lãi vay và thuế

khác nhau thì mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tài chính cũng có khác nhau.

v1.0

Page 161: Tai chinh doanh nghiep

Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp

161

Mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tài chính cũng là một trong những thước ño cho phép ñánh giá mức ñộ rủi ro tài chính của doanh nghiệp.

Có thể sử dụng mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tài chính ñể xác ñinh lại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (2) khi có sự thay ñổi lợi nhuận trước lãi vay và thuế theo công thức sau:

ROE1 = ROE0 + ROE0 (DFL × TEBIT)

Trong ñó:

ROE0: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu gốc hay ban ñầu.

ROE 1: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu mới hay xác ñịnh lại

TEBIT: Tỷ lệ thay ñổi lợi nhuận trước lãi vay và thuế.

Tương tự như vậy, ñối với công ty cổ phần có thể xác ñịnh lại EPS

EPS1 = EPS0 + EPS0(DEL × TEBIT)

7.3. ðòn bẩy tổng hợp

Trong các phần trước ñã nghiên cứu từng ñòn bẩy của doanh nghiệp: ðòn bẩy kinh doanh và ñòn bẩy tài chính. Trong thực tế, các doanh nghiệp thường sử dụng kết hợp cả hai ñòn bẩy trong nỗ lực gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập cho cổ ñông. Sự kết hợp cả hai ñòn bẩy như vậy tạo ra ñòn bẩy tổng hợp.

Mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tổng hợp (DTL) ñược xác ñịnh theo công thức sau:

DTL = DOL × DFL

Tỷ lệ thay ñổi lợi nhuận trước lãi v ay và thuế

Tỷ lệ thay ñổi của tỷ suất lợi nhuận v ốn chủ sở hữu (hoặc EPS)

DTL= Tỷ lệ thay ñổi của doanh thu tiêu thụ hoặc

sản lượng tiêu thụ

×

Tỷ lệ thay ñổi của lợi nhuận trước lãi v ay và thuế

Tỷ lệ thay ñổi của tỷ suất lợi nhuận v ốn chủ sở hữu (hoặc EPS) Vậy DTL =

Tỷ lệ thay ñổi của doanh thu tiêu thụ hay sản lượng tiêu thụ

Do ñó, mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tổng hợp phản ánh tỷ lệ thay ñổi của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (hoặc EPS) khi doanh thu tiêu thụ hay sản lượng tiêu thụ có sự thay ñổi. ðây là kết quả tác ñộng kết hợp của ñòn bẩy kinh doanh và ñòn bẩy tài chính ñến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu và rủi ro của doanh nghiệp.

Qua mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tổng hợp cho biết khi doanh thu tiêu thụ tăng lên hoặc giảm ñi 1% thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (hoặc EPS) tăng lên hoặc giảm ñi bao nhiêu phần trăm.

Mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tổng hợp còn có thể ñược xác ñịnh bằng công thức.

DTL = Q(P V)

Q(P V) F I

− − −

Với ví dụ trên về công ty A có thể xác ñịnh ñược mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tổng hợp ở mức 10.000 sản phẩm hay ở mức doanh thu 200 triệu ñồng:

v1.0

Page 162: Tai chinh doanh nghiep

Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp

162

DTL = 10.000(20.000 14.000)

10.000 (20.000 14.000) 40 5

− − −= 4,0

Qua ñó, cho thấy ở mức doanh thu 200 triệu ñồng nếu doanh thu tăng thêm hoặc giảm bớt 1% thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu sẽ tăng thêm hoặc giảm bớt 4%.

Như vậy, ở mỗi mức doanh thu hay sản lượng tiêu thụ khác nhau thì mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tổng hợp cũng có sự khác nhau. Mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tổng hợp cũng là một thước ño cho phép ñánh giá mức ñộ rủi ro tổng thể của doanh nghiệp bao hàm rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.

Vấn ñề quan trọng khi xem xét ñòn bẩy tổng hợp ñối với nhà quản trị tài chính doanh nghiệp là cần phải sử dụng phối hợp hai loại ñòn bẩy kinh doanh và ñòn bẩy tài chính ñể sao cho gia tăng ñược tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (hay EPS) ñồng thời phải ñảm bảo sự an toàn tài chính cho doanh nghiệp.

v1.0

Page 163: Tai chinh doanh nghiep

Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp

163

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI

• Rủi ro kinh doanh và ñòn bẩy kinh doanh: khái niệm và các yếu tố ảnh hưởng tới rủi ro trong kinh doanh. ðòn bẩy kinh doanh: khái niệm, mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy kinh doanh và ý nghĩa của việc nghiên cứu ñòn bẩy kinh doanh.

• Rủi ro tài chính và ñòn bẩy tài chính: khái niệm, nguyên nhân và tác ñộng của rủi ro tài chính tới hoạt ñộng kinh doanh. ðòn bẩy tài chính: khái niệm và các chỉ tiêu ño lường mức ñộ ñòn bẩy tài chính và tác ñộng của ñòn bẩy tài chính ñến tỷ suất sinh lời và thu nhập của một cổ phần.

• ðòn bẩy tổng hợp: Khái niệm, chỉ tiêu ño lường mức ñộ ñòn bẩy tổng hợp, mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tổng hợp.

v1.0

Page 164: Tai chinh doanh nghiep

Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp

164

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Hãy phân tích mối quan hệ giữa việc sử dụng ñòn bẩy kinh doanh và sản lượng hòa vốn kinh tế của doanh nghiệp?

2. Tại sao có thể nói doanh nghiệp sử dụng ñòn bẩy kinh doanh như sử dụng con dao hai lưỡi?

3. Hãy phân tích tác ñộng của ñòn bẩy tài chính tới tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu và rủi ro tài chính của doanh nghiệp?

4. Tại sao hai doanh nghiệp cùng kinh doanh trong một ngành với quy mô và ñiều kiện kinh doanh giống nhau và ñều ñạt ñược tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAE) như nhau

nhưng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) lại có thể rất khác nhau?

5. Tại sao các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải phối hợp sử dụng ñòn bẩy kinh doanh và ñòn bẩy tài chính?

BÀI TẬP

Bài tập 1

Doanh nghiệp tư nhân Tiến Thành chuyên sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm, có tài liệu sau

về năm N:

• Sản lượng tiêu thụ trong năm là 3.000 sản phẩm, với giá bán 200.000 ñồng/sản phẩm.

• Tổng chi phí cố ñịnh kinh doanh: 80 triệu ñồng.

• Chi phí biến ñổi cho 1 sản phẩm bằng 70% giá bán.

Yêu cầu:

1. Xác ñịnh lợi nhuận trước lãi vay và thuế của doanh nghiệp?

2. Xác ñịnh mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy kinh doanh của doanh nghiệp tại mức sản lượng

3.000 sản phẩm?

3. Vận dụng thước ño mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy kinh doanh( DOL) hãy xác ñịnh nếu sản lượng tiêu thụ tăng thêm ñược 10% thì lợi nhuận trước lãi vay và thuế tăng ñược bao nhiêu phần trăm (%) và ñạt ñược bao nhiêu triệu ñồng?

Bài tập 2

Công ty cổ phần Lộc Phát chuyên sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm, có tài liệu năm N dự kiến như sau:

• Doanh thu bán hàng: 3.000 triệu ñồng. Tổng chi phí cố ñịnh kinh doanh là 400 triệu ñồng. Tỷ lệ chi phí biến ñổi trên doanh thu là 60%.

• Tổng vốn vay là 4.000 triệu ñồng với lãi suất 10%/năm.

• Cổ phần thường ñang lưu hành là 75.000 cổ phần.

• Thuế suất thuế TNDN là 25%.

Yêu cầu:

1. Xác ñịnh thu nhập 1 cổ phần (EPS) của công ty năm N?

2. Xác ñịnh ñòn bẩy kinh doanh, ñòn bẩy tài chính và ñòn bẩy tông hợp của công ty?

3. Dựa vào kết quả ở câu 2, hãy cho biết:

v1.0

Page 165: Tai chinh doanh nghiep

Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp

165

• Nếu lợi nhuận trước lãi vay và thuế tăng 10% thì thu nhập 1 cổ phần sẽ tăng thêm ñược bao nhiêu ñồng?

• Nếu doanh thu bán hàng tăng 10% thì lợi nhuận trước lãi vay và thuế tăng thêm bao nhiêu ñồng và thu nhập 1 cổ phần tăng thêm bao nhiêu ñồng?

Bài tập 3

Một công ty cổ phần chuyên sản xuất kinh doanh loại sản phẩm A có tài liệu năm N như sau:

• Tổng sản phẩm dự tính tiêu thụ trong năm là 20.000 sản phẩm, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng là 120.000 ñồng/sản phẩm.

• Chi phí sản xuất kinh doanh trong năm:

o Chi phí biến ñổi cho 1sản phẩm bằng 50% giá bán chưa có thuế giá trị GTGT.

o Tổng chi phí cố ñịnh kinh doanh là 600 triệu ñồng (không bao gồm lãi tiền vay).

• Công ty phải nộp thuế thu nhập với thuế suất 25%.

• Tổng số vốn sản xuất kinh doanh bình quân sử dụng là 2.500 triệu ñồng, trong ñó 40% là vốn vay với lãi suất vay vốn 10%/năm.

Yêu cầu:

1. Xác ñịnh tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu năm N của công ty?

2. Xác ñịnh mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy kinh doanh (DOL), ñòn bẩy tài chính (DFL) và ñòn bẩy tổng hợp (DTL) của công ty tại mức mức sản lượng 20.000 sản phẩm?

3. Nếu công ty có thể tăng thêm ñược 10% sản lượng tiêu thụ, hãy vận dụng mức ñộ ñòn bẩy tổng hợp ñể xác ñịnh tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là bao nhiêu?

Bài tập 4

Một Công ty cổ phần có tình hình sau:

• Số cổ phiếu thường ñang lưu hành là 160.000 cổ phiếu (không có cổ phần ưu ñãi). Với cơ sở vật chất kinh doanh như năm trước, Công ty dự kiến trong năm tới ñạt ñược lợi nhuận trước thuế là 500 triệu ñồng.

• Hiện Công ty ñang cân nhắc việc ñầu tư thêm sản xuất sản phẩm A với hai phương án sản xuất ñều có khả năng sản xuất tiêu thụ 2.000 sản phẩm/năm:

ðơn vị tính: triệu ñồng

Phương án 1 Phương án 2

1. Tổng chi phí cố ñịnh kinh doanh trong năm 280 175

2. C hi phí biến ñổi cho 1 sản phẩm 0,27 0,33

o Giá bán sản phẩm A chưa có thuế giá trị gia tăng là 480.000 ñồng/sản phẩm.

o ðể thực hiện một trong hai dự án trên, cần số vốn ñầu tư là 900 triệu ñồng, công ty dự kiến sử dụng 40% bằng vốn vay với lãi suất 10%/năm, số vốn còn lại sử dụng vốn chủ sở hữu.

o Công ty phải nộp thuế thu nhập với thuế suất 25%.

Yêu cầu:

1. Hãy cho biết phương án sản xuất nào sẽ làm cho lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) sẽ bị giảm sút nhiều hơn nếu sản lượng tiêu thụ sản phẩm không ñạt ñược mức dự kiến là 2.000 sản phẩm?

v1.0

Page 166: Tai chinh doanh nghiep

Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp

166

2. Xác ñịnh mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tài chính của công ty ñối với mỗi phương án trên?

3. Xác ñịnh mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tông hợp của từng phương án và dựa vào ñó hãy cho biết phương án nào có rủi ro tổng thể cao hơn?

Bài tập 5

Hai doanh nghiệp A và doanh nghiệp B có tài liệu dưới ñây:

TT Chỉ tiêu ðV tính Doanh nghiệp A Doanh nghiệp B

1 Sản lượng tiêu thụ Chiếc 100.000 100.000

2 Giá bán 1 sản phẩm ðồng 20.000 25.000

3 Chi phí biến ñổi cho 1 sản phẩm ðồng 17.000 10.000

4 Tổng chi phí cố ñịnh kinh doanh ðồng 60.000.000 625.00.000

5 Lãi tiền v ay phải trả ðồng 100.000.000 175.000.000

6 Thuế suất thuế thu nhập % 25 25

Yêu cầu:

1. Hãy xác ñịnh mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy kinh doanh(DOL), ñòn bẩy tài chính (DFL) và ñòn bẩy tổng hợp(DTL) của từng doanh nghiệp?

2. Dựa trên kết quả ở câu 1, hãy so sánh nhận xét về rủi ro của hai doanh nghiệp?

v1.0

Page 167: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

167

Mục tiêu Hướng dẫn học

• Cung cấp những kiến thức cơ bản tạo ra tầm nhìn trong việc xem xét sử dụng các nguồn tài trợ của doanh nghiệp.

• Trang bị những kiến thức chủ yếu về nội dung, đặc điểm, những điểm lợi và bất lợi của các nguồn tài trợ đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

Nội dung

• Tổng quan về nguồn tài trợ của doanh nghiệp.

• Mô hình nguồn tài trợ của doanh nghiệp. • Nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp. • Những điểm lợi và bất lợi sử dụng

nguồn tài trợ ngắn hạn. • Nguồn tài trợ dài hạn của doanh nghiệp.

Thời lượng học

• 8 tiết

• Để học tốt bài này, học viên cần tập có tầm nhìn tổng thể về nguồn vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

• Nắm vững khái niệm, nội dung, đặc điểm, những điểm lơi và bất lợi của từng công cụ tài chính trong việc huy động vốn của doanh nghiệp.

• Trong quá trình học cần đưa ra các trường hợp giả định đồng thời liên hệ với thực tế, xem xét tác động của của việc sử dụng các nguồn tài trợ đến khả năng sinh lời và rủi ro của doanh nghiệp.

• Kết hợp nghiên cứu lý thuyết và vận dụng vào giải các bài tập, từ đó quay trở lại củng cố nhận thức về lý thuyết.

• Kết hợp đọc các tài liệu tham khảo: o Chương 7, chương 8 – Giáo trình Tài

chính doanh nghiệp – Học viện Tài chính. Chủ biên PGS. TS Nguyễn Đình Kiêm & TS Bạch Đức Hiển, NXB Tài chính, năm 2008.

o Chượng 19, chương 20, chương 22, chương 25 – Tài chính doanh nghiệp hiện đại. Chủ biên TS Trần Ngọc Thơ. NXB Thống kê, năm 2007.

BÀI 8: NGUỒN TÀI TRỢ CỦA DOANH NGHIỆP

v1.0

Page 168: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

168

TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP

Công cụ tài chính

Một trong những nội dung chủ yếu và chức năng riêng có của tài chính doanh nghiệp là huy động vốn để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh hiện tại và cho sự tăng trưởng trong tương lai. Sự phát triển của thị trường tài chính đã tạo ra những công cụ tài chính ngày càng đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, mỗi một công cụ tài chính bao giờ cũng ẩn chứa hai mặt: Mặt lợi và mặt bất lợi. Vì thế; cái hay, cái tinh tế của nhà quản trị tài chính giỏi chính là biết lựa chọn hay tạo ra những công cụ tài chính mà luật pháp cho phép để huy động vốn phù hợp với tình thế và có lợi cho doanh nghiệp, đồng thời việc huy động vốn ngày hôm nay không làm cạn kiệt nguồn tài trợ trong tương lai của doanh nghiệp. Nội dung chủ yếu của bài này sẽ giúp cho bạn trả lời các câu hỏi:

Câu hỏi

1. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có những công cụ hay những nguồn tài trợ chủ yếu nào?

2. Mỗi công cụ hay mỗi nguồn tài trợ có những điểm lợi và bất lợi gì khi sử dụng nó? Trên cơ sở xem xét những vấn đề đó có thể giúp cho bạn suy ngẫm cách sử dụng tốt hơn công cụ tài chính cho việc huy động vốn của doanh nghiệp.

v1.0

Page 169: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

169

8.1. Tổng quan về nguồn tài trợ của doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Để biến những ý tưởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực, đòi hỏi phải có một lượng vốn nhất định nhằm hình thành nên những tài sản cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Do vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt nguồn vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn và với chi phí sử dụng vốn ở mưc thấp. Dưới đây sẽ xem xét tổng quan nguồn vốn của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Dựa vào tiêu thức nhất định có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau. Thông thường trong công tác quản lý thường xem xét nguồn vốn của doanh nghiệp:

8.1.1. Nợ và vốn chủ sở hữu

Dựa vào quan hệ sở hữu vốn có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

Nợ Tài sản

Vốn chủ sở hữu

• Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu trực tiếp đầu tư và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức sau:

Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả

• Nợ phải trả: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các khoản phải trả cho nhà cung cấp, các khoản phải nộp thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, các khoản phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp...

Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tuỳ thuộc vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.

8.1.2. Nguồn vốn tạm thời và nguồn vốn thường xuyên

Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra làm hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.

Nợ ngắn hạn...

Nguồn vốn tạm thời

Nợ dài hạn

Tài sản

lưu động

Tài sản cố định Vốn chủ sở hữu Nguồn vốn thường xuyên

v1.0

Page 170: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

170

• Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức:

Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn

Hoặc: Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp = Giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp – Nợ ngắn hạn.

Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp còn có thể xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên (hay còn được gọi là vốn lưu động ròng) của doanh nghiệp. Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên tuỳ thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp).

Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể xác định theo công thức sau:

Nguồn vốn lưu động thường xuyên

= Tổng nguồn vốn thường xuyên

của doanh nghiệp –

Giá trị tài sản dài hạn

Hoặc có thể xác định bằng công thức sau:

Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn

Có thể xem xét nguồn vốn thường xuyên qua sơ đồ sau:

Ví dụ: Theo bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp H có số liệu sau: Đơn vị: triệu đồng

Tài sản Số cuối kỳ Nguồn vốn Số cuối kỳ

A. Tài sản ngắn hạn 1.480 A. Nợ phải trả 2.000 I. Tiền 384 I. Nợ ngắn hạn 1.000 II. Các khoản phải thu 100 - Vay ngắn hạn 800 III. Hàng tồn kho 996 - Nợ phải trả người bán 200 B. Tài sản dài hạn 2.520 II. Nợ dài hạn 1.000 I. Tài sản cố định 2.520 B. Vốn chủ sở hữu 2.000 • Nguyên giá 2.800 I. Vốn chủ sở hữu 2.000

• Giá trị hao mòn luỹ kế (280) II. Nguồn kinh phí và quỹ khác - II. Đầu tư tài chính dài hạn - - Tổng cộng tài sản 4.000 Tổng cộng nguồn vốn 4.000

Trích bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm N của Doanh nghiệp H

Tài sản ngắn hạn

Tài sản dài hạn

Nguồn vốn lưu động thường xuyên

Nợ ngắn hạn

Nợ trung và dài hạn

Vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn

thường xuyên của doanh nghiệp

v1.0

Page 171: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

171

Từ số liệu trên, có thể xác định: Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp ở cuối năm N = 1.480 – 1.000 = 480 triệu đồng

Hoặc = (2.000 + 1.000) – 2.520 = 480 triệu

Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra một mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được đảm bảo vững chắc hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn vốn lưu động thường xuyên để đảm bảo cho việc hình thành tài sản lưu động thì doanh nghiệp phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn. Do vậy, đòi hỏi người quản lý doanh nghiệp phải xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp để có quyết định phù hợp trong việc tổ chức vốn.

• Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu về vốn có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác. Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh.

8.1.3. Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài

Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài. Việc phân loại này chủ yếu để xem xét việc huy động nguồn vốn của một doanh nghiệp đang hoạt động.

8.1.3.1. Nguồn vốn bên trong

Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. • Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao gồm:

o Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư. o Khoản khấu hao tài sản cố định. o Các khoản nợ phải trả có tính chu kỳ. o Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần

dùng hoặc thanh lý TSCĐ. • Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn bên trong

có những điểm lợi và bất lợi chủ yếu sau: o Những điểm lợi:

Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời các thời cơ trong kinh doanh. Sử dụng lợi nhuận sau thuế cùng với nguồn khấu hao được hình thành trên cơ sở trích khấu hao tài sản cố định, cho phép các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư, các cơ hội đầu tư tăng trưởng. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp còn là nguồn tài trợ chủ yếu cho các dự án đầu tư mạo hiểm, các dự án có mức độ rủi ro cao như: phát triển sản phẩm mới, tìm kiếm thị trường mới…

v1.0

Page 172: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

172

Tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn Việc sử dụng các nguồn vốn bên trong cho phép các doanh nghiệp vừa tiết kiệm thời gian huy động vốn, vừa tiết kiệm nhiều chi phí huy động vốn do không phát sinh các chi phí quảng cáo, phí bảo lãnh phát hành chưng khoán...

Gữi được quyền kiểm soát doanh nghiệp Nếu doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu tăng vốn đầu tư dài hạn bằng cách tăng thêm các thành viên góp vốn mới, như phát hành thêm cổ phiếu, gọi vốn liên doanh, hoặc tiếp nhận vốn góp của các thành viên mới thì cũng đồng nghĩa với việc các chủ sở hữu hiện hừu của doanh nghiệp chấp nhận việc chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp cho các thành viên mới. Điều này sẽ không xảy ra nếu như doanh nghiệp tự tài trợ đáp ứng nhu cầu đầu tư dài hạn bằng các nguồn vốn nội bộ.

Tránh được áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn Việc sử dụng các nguồn vốn nội bộ để tài trợ nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp còn giúp doanh nghiệp có thể tránh được áp lực từ phía các chủ sở hữu các nguồn vốn do phải thanh toán đúng kỳ hạn (cả gốc và lãi). Điều này có ý nghĩa giảm bớt căng thẳng về tài chính khi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó khăn.

o Những điểm hạn chế: Bên cạnh những ưu thế kể trên, việc sử dụng các nguồn vốn bên trong cũng bộc lộ những hạn chế nhất định: Hiệu quả sử dụng vốn thường không cao

Việc sử dụng nguồn vốn bên trong không phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo kỳ hạn cố định, vì thế không tạo áp lực cho ban lãnh đạo doanh nghiệp trong việc cân nhắc, tính toán hiệu quả sử dụng vốn cho đầu tư. Đây là nguyên nhân đáng kể dẫn đến hiệu quả sử dụng các dự án tài trợ bằng các nguồn vốn bên trong thường đạt hiệu quả không cao so với các dự án tài trợ bằng các nguồn vốn huy động bên ngoài.

Quy mô nguồn vốn huy động bị giới hạn. Nguồn vốn bên trong thường bị giới hạn ở một quy mô nhất định. Nguồn vốn bên trong cho tăng trưởng của doanh nghiệp chủ yếu là phần lợi nhuận sau thuế để lại tái đầu tư. Trong khi đó, lợi nhuận sau thuế để lại tái đầu tư chịu sự chi phối trực tiếp của kết quả kinh doanh hàng năm và chính sách phân chia, sử dụng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Đối các doanh nghiệp vừa và nhỏ số lợi nhuận sau thuế thường không lớn, vì thế nguồn vốn bên trong doanh nghiệp thường rất hạn chế, không đủ đáp ứng nhu cầu đầu tư dài hạn trong quá trình hoạt động của mình. Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong không đủ đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư, nhất là đối với các doanh nghiệp đang trong quá trình tăng trưởng. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp.

8.1.3.2. Nguồn vốn bên ngoài Việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp để tăng thêm nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối với một doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm nảy sinh nhiều công cụ tài chính và hình thức, phương pháp mới cho phép doanh nghiệp có nhiều cơ hội lựa chonn huy động vốn từ bên ngoài.

v1.0

Page 173: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

173

Nguồn vốn từ bên ngoài bao hàm một số nguồn vốn chủ yếu sau: • Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân); • Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác; • Tín dụng thương mại của nhà cung cấp; • Thuê tài sản; • Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình doanh

nghiệp được pháp luật cho phép).

8.2. Mô hình về nguồn tài trợ Để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược tài trợ hay nói cách khác doanh nghiệp phải có chiến lược trong việc tổ chức huy động nguồn vốn. Hiện nay, doanh nghiệp ở các nước có ba mô hình tài trợ chủ yếu. Mỗi mô hình tài trợ có những ưu điểm và hạn chế khác nhau. Doanh nghiệp cần lựa chọn mô hình tài trợ thích hợp cho doanh nghiệp mình.

8.2.1. Mô hình tài trợ thứ nhất

• Tài sản lưu động thường xuyên và tài sản lưu động tạm thời Để đảm bảo quá trình sản xuất – kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm, thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Những tài sản lưu động này gọi là tài sản lưu động thường xuyên. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, không phải lúc nào cũng được tiến hành một cách bình thường, mà có những lúc xuất hiện những sự biến động làm nảy sinh thêm nhu cầu về tài sản lưu động có tính chất tạm thời. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hình thành bộ phận TSLĐ có tính chất tạm thời, các nguyên nhân chủ yếu là: o Dự kiến giá cả vật tư, nguyên liệu trong tương lai tăng lên, do vậy doanh

nghiệp đẩy mạnh việc mua vào vật tư, làm dự trữ tăng đột biến; từ đó, cần có nguồn vốn lưu động tạm thời để trang trải.

o Nhận được đơn đặt hàng ngoài kế hoạch, đòi hỏi phải tăng thêm hàng tồn kho... • Nội dung mô hình tài trợ thứ nhất

Với mô hình này: toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên, một phần của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên và một phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.

Tiền

Nguồn vốn Thường xuyên

Nguồn vốn tạm thời

Thời gian

TSLĐ tạm thời

TSLĐ thường xuyên

TSCĐ

0

v1.0

Page 174: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

174

Sử dụng mô hình này làm cho tài chính của doanh nghiệp vững chắc hơn và giảm thiểu đựoc rủi ro tài chính. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều hơn khoản vay dài hạn và trung hạn, vì thế phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn.

8.2.2. Mô hình tài trợ thứ hai

Theo mô hình này: toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.

Với mô hình này giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán và giảm bớt được chi phí sử dụng vốn so với mô hình thứ nhất. Tuy nhiên, mô hình này chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng nguồn vốn. Trong thực tế, doanh thu tiêu thụ sản phẩm thường xuyên biến động, khi gặp khó khăn trong kinh doanh, doanh nghiệp phải tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh, nhưng vẫn phải duy trì một lượng vốn thường xuyên khá lớn.

8.2.3. Mô hình tài trợ thứ ba

Theo mô hình này: toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được bảo đảm bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được bảo đảm bằng nguồn vốn tạm thời.

Sử dụng mô hình này giúp cho doanh nghiệp giảm bớt được chi phí sử dụng do sử dụng nhiều hơn nguồn vốn ngắn hạn. Mặt khác, tạo ra sự linh hoạt hơn trong việc tổ chức nguồn vốn. Tuy nhiên, với mô hình này đỏi hỏi doanh nghiệp phải có sự năng động hơn trong việc tổ chức nguồn vốn. Điểm hạn chế chủ yếu của mô hình này là doanh nghiệp có khả năng gặp rủi ro cao hơn so với việc sử dụng 2 mô hình trên.

Tiền

Nguồn vốn Thường xuyên

Nguồn vốn tạm thời

Thời gian

TSLĐ tạm thời

TSCĐ

TSLĐ thường xuyên

Tiền

Nguồn vốn thường xuyên

Nguồn vốn tạm thời

Thời gian

TSLĐ tạm thời

TSLĐ thường xuyên

TSCĐ

0

0

v1.0

Page 175: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

175

8.3. Nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp

8.3.1. Nợ phải trả có tính chất chu kỳ

Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên phát sinh các khoản phải trả, phải nộp nhưng đến kỳ hạn thanh toán như: • Các khoản thuế, BHXH phải nộp nhưng chưa

đến kỳ nộp. • Tiền lương hay tiền công phải trả cho người lao

động nhưng chưa đến kỳ trả... Đây là những khoản nợ ngắn hạn phát sinh lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ. Doanh nghiệp có thể sử dụng tạm thời các khoản này để đáp ứng nhu cầu vốn mà không phải trả tiền cho việc sử dụng vốn. Tuy nhiên, điều cần chú ý trong việc sử dụng các khoản này là phải đảm bảo thanh toán đúng thời hạn, tránh tình trạng nợ nần dây dưa.

8.3.2. Tín dụng của nhà cung cấp

Trong nền kinh tế thị trường thường xuyên phát sinh việc mua chịu và bán chịu. Doanh nghiệp có thể mua chịu nguyên vật liệu hoặc hàng hóa của nhà cung cấp vật tư, hàng hoá. Khi đó, nhà cung cấp vật tư đã cấp một khoản tín dụng cho doanh nghiệp hay nói cách khác là doanh nghiệp đã sử dụng một khoản tín dụng của nhà cung cấp để đáp ứng một phần nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh. Ví dụ: Một hợp đồng thương mại giữa nhà cung cấp vật tư với doanh nghiệp xác định hình thức thanh toán “2/10 net 30”. Điều đó có nghĩa là nhà cung cấp sẽ chiết khấu 2% trên giá trị của hóa đơn mua hàng nếu người mua (doanh nghiệp) trả tiền trong thời gian 10 ngày kể từ ngày giao hàng. Nếu quá thời hạn 10 ngày mà người mua chưa thanh toán thì được chịu, thời gian được chịu tối đa là 30 ngày và phải thanh toán 100% giá trị trên hóa đơn mua hàng. Nhìn hình thức bề ngoài, doanh nghiệp không phải trả tiền cho việc sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp. Tuy nhiên cần phải tính đến chi phi cơ hội của việc sử dụng khoản tín dụng này. Chi phí sử dụng tín dụng thương mại có thể được xác định theo công thức sau:

Tỷ lệ chiết khấu thanh toán (%)

360 Chi phí sử dụng tín dụng thương

mại =

1 – tỷ lệ chiết khấu thanh toán (%)

×Số ngày mua chịu – Thời gian được

hưởng chiết khấu

Với ví dụ trên, chi phí sử dụng tín dụng thương mại 2% 360 36,7%1 2% 30 10⎛ ⎞ ⎛ ⎞= × =⎜ ⎟ ⎜ ⎟− −⎝ ⎠ ⎝ ⎠

Những điểm lợi của việc sử dụng tín dụng của nhà cung cấp: • Là nguồn vốn ngắn hạn quan trọng giúp cho doanh nghiệp giải quyết được tình

trạng thiếu vốn mà chủ yếu là vốn lưu động. • Việc thực hiện khoản tín dụng này tương đối thuận lợi, nhất là đối với những

doanh nghiệp đã có mối quan hệ thường xuyên, tín nhiệm với nhà cung cấp. Bất lợi chủ yếu của hình thức này là trong nhiều trường hợp sử dụng tín dụng thương mại của nhà cung cấp, doanh nghiệp phải trả chi phí cao hơn so với lãi suất vay vốn ngân hàng

v1.0

Page 176: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

176

thương mại. Tuy vậy, nhiều doanh nghiệp vẫn ưa thích sử dụng tín dụng của nhà cung cấp, bởi lẽ nó dễ dàng được thực hiện hơn so với vay vốn của ngân hàng thương mại.

8.3.3. Tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác

Vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác là một nguồn tài trợ rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Các tổ chức tín dụng có thể cho các doanh nghiệp vay ngắn hạn với thời gian tối đa là 12 tháng (≤ 1 năm). Thời hạn cho vay cụ thể của từng doanh nghiệp được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Lãi suất cho vay là lãi suất thoả thuận theo cơ chế thị trường và phù hợp với các quy định của ngân hàng Nhà nước, quy định của Luật về các tổ chức tín dụng về lãi suất cho vay khi ký kết hợp đồng tín dụng. Để vay được nguồn vốn ngắn hạn từ Ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp cần thực hiện các thủ tục và chấp hành đầy đủ các nguyên tắc quy định hiện hành về tín dụng ngắn hạn. Sử dụng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác có những điểm lợi và hạn chế chủ yếu sau: • Ưu điểm:

o Giúp doanh nghiệp giảm được những khó khăn do thiếu vốn đặc biệt là vốn lưu động. o Chi phí sử dụng vốn vay ngân hàng thường thấp hơn chi phí sử dụng các công

cụ tài chính khác. o Tiền lãi vay vốn doanh nghiêp phải trả được coi là một khoản chi phí hợp lý và

được tính trừ vào thu nhập chịu thuế. • Hạn chế:

o Thủ tục vay vốn tương đối phức tạp. o Thông thường việc vay vốn của NHTM phải có tài sản thế chấp. o Tăng thêm nguy cơ rủi ro vỡ nợ của doanh nghiệp.

8.3.4. Chiết khấu thương phiếu

Thương phiếu là chứng chỉ có giá trị nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định. Các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, thông thường muốn vay ngắn hạn cần thế chấp bằng khoản phải thu; nhưng thay vì việc dùng hình thức này để thế chấp, có thể sử dụng thương phiếu để chiết khấu trên thị trường tiền tệ. Doanh nghiệp có thể đem chiết khấu các hối phiếu xuất khẩu trả tiền trước và hối phiếu xuất khẩu có thời hạn tại bộ phận tái chuyển khoản thuộc Ngân hàng để nhận được những khoản tiền vay ngắn hạn. Nguồn vốn vay ngắn hạn này có mức chi phí thấp hơn hình thức vay ngắn hạn khác, vì mức lãi suất chiếu khấu thường thấp hơn lãi suất cho vay của các Ngân hàng thương mại. Số tiền thu được khi đem các thương phiếu đi chiết khấu có thể được tính theo công thức sau:

V i nM V360× ×

= −

v1.0

Page 177: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

177

Trong đó: M: Số tiền thu được khi đem thương phiếu đi chiết khấu. V: Là giá trị ghi trên thương phiếu (mệnh giá). i: Là lãi suất chiết khấu (tính theo năm). n: Số ngày chiết khấu.

8.3.5. Bán nợ Trong nền kinh tế thị trường hình thành cơ chế mua bán nợ. Với cơ chế đó cho phép doanh nghiệp có thể bán nợ phải thu từ khách hang bao hàm cả nợ phải thu quá hạn, nợ khó đòi cho tổ chức mua bán nợ. Tùy theo quy định của luật pháp ở mỗi nước, tổ chức mua bán nợ có thể là ngân hàng thươg mại hay công ty mua bán nợ. Tổ chức mua bán nợ và doanh nghiệp cần bán khoản nợ phải thu sẽ gặp gỡ thương lượng, thoả thuận giá mua, bán khoản nợ. Sau khi hai bên thống nhất giá mua, bán sẽ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Doanh nghiệp bán nợ thông báo cho khách nợ biết việc chuyển đổi chủ nợ. Bên mua nợ thanh toán trả tiền cho doanh nghiệp và có quyền thu hồi các khoản nợ tự khách nợ và chịu rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thu nợ.

8.3.6. Các nguồn tài trợ ngắn hạn khác Ngoài các nguồn vốn để tài trợ ngắn hạn trên, doanh nghiệp còn có thể sử dụng các nguồn khác để tài trợ nhu cầu tăng vốn lưu động tạm thời, như: các khoản tiền đặt cọc, tiền ứng trước của khách hàng.

8.4. Những điểm lợi và bất lợi sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn

Trong các mô hình tổ chức nguồn tài trợ đã nêu ở phần trên, cho thấy các doanh nghiệp thường sử dụng các nguồn vốn tạm thời có tính chất ngắn hạn để đáp ứng phần lớn nhu cầu về vốn lưu động. Trong đó, một nguồn vốn ngắn hạn chủ yếu mà các doanh nghiêp sử dụng để đáp ứng nhu cầu vế vốn lưu động là nguồn vốn tín dụng ngắn hạn. Do vậy, một vấn đề rât quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp là phải đánh giá được những điểm lợi và bất lợi khi sử dụng nguồn vốn tín dụng ngắn hạn để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp. Thông thường, việc sử dụng nguồn vốn tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp có những điểm lợi và bất lợi chủ yếu sau: • Những điểm lợi:

o Việc sử dụng tín dụng ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện dễ dàng, thuân lợi hơn so với việc sử dụng tín dụng dại hạn. Vì thông thường, các điều kiện cho vay ngắn hạn mà ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác đưa ra đối với doanh nghiệp thường ít khắt khe hơn so với tín dụng dài hạn.

o Chi phí sử dụng tín dụng ngắn hạn thường thấp hơn so với sử dụng tín dụng dài hạn. o Sử dụng tín dụng ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp có thể dễ dàng, linh hoạt

hơn điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. • Những điểm bất lợi:

o Doanh nghiệp phải chịu rủi ro về lãi suất cao hơn; bởi lẽ, lãi suất tín dụng ngắn hạn biến động nhiều hơn so với lãi suất dài hạn.

v1.0

Page 178: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

178

o Rủi ro vỡ nợ ở mức cao hơn: Sử dụng tín dụng ngắn hạn đòi hỏi doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán lãi vay và hoàn trả vốn gốc trong một thời gian ngắn. Nếu tình hình kinh doanh gặp khó khăn, doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Việc sử dụng quá nhiều tín dụng ngắn hạn dễ dẫn đến tình trạng tài chính của doanh nghiệp luôn căng thẳng, nhất là đối với một số doanh nghiệp trong tình trạng sử dụng cả nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn.

8.5. Nguồn vốn tài trợ dài hạn của doanh nghiệp

Ngoài nguồn vốn đầu tư ban đầu khi thành lập, để đáp ứng nhu cầu đầu tư tăng trưởng, mở rộng kinh doanh, các doanh nghiệp cũng cần phải bổ sung vốn đầu tư dài hạn vào các TSCĐ và tài sản lưu động thường xuyên. Theo phạm vi huy động, các nguồn tài trợ nhu cầu đầu tư dài hạn của doanh nghiệp được chia thành: Nguồn tài trợ bên trong (nguồn nội sinh) và nguồn tài trợ bên ngoài (ngoại sinh).

8.5.1. Nguồn tài trợ bên trong Nguồn vốn huy động bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp ngoài số vốn chủ sở hữu bỏ ra ban đầu. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp, bao gồm: • Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư; • Khoản khấu hao tài sản cố định. Ngoài hai nguồn kể trên, các doanh nghiệp còn có thể huy động một số nguồn vốn bên trong khác, như: tiền nhượng bán tài sản vật tư không cần dùng, hoặc khoản thu nhập ròng về thanh lý tài sản cố định để đáp ứng nhu cầu nguồn vốn đầu tư dài hạn của mình.

8.5.2. Nguồn tài trợ bên ngoài

8.5.2.1. Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông) Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp góp vốn, trong đó số vốn điều lệ của công ty được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Số vốn chủ sở hữu ban đầu của công ty cổ phần được hình thành thông qua việc phát hành cổ phiếu. Việc góp vốn cổ phần được thực hiện dưới hình thức mua cổ phiếu. Người nắm giữ cổ phiếu được gọi là cổ đông. Cổ phiếu là chứng chỉ thể hiện quyền sở hữu của cổ đông trong công ty cổ phần và cho phép cổ đông được hưởng những quyền lợi của công ty. Đối với Công ty cổ phần, cổ phiếu là phương tiện để hình thành vốn chủ sở hữu ban đầu và cũng là phương tiện để huy động tăng thêm vốn chủ sở hữu trong quá trình hoạt động của công ty. Dựa vào quyền lợi mà cổ phiếu mang lại cho người nắm giữ có thể phân biệt cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông) và cổ phiếu ưu đãi. • Đặc điểm cổ phiếu thường

Cổ phiếu thường là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty và cho phép người sở hữu nó được hưởng các quyền lợi thông thường trong công ty cổ phần. Thông thường, cổ đông thường – người sở hữu cổ phiếu thường của công ty cổ phần, được hưởng các quyền chủ yếu sau:

v1.0

Page 179: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

179

o Quyền trong quản lý và kiểm soát công ty: Tham dự Đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền về các vấn đề quan trọng của công ty; mỗi cổ phần phổ thông có một quyền biểu quyết.

o Quyền đối với tài sản của công ty: Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Khi công ty bị giải thể hoặc bị phá sản, cổ đông thường được quyền nhận một phần giá trị còn lại của công ty(nếu còn) sau khi đã thanh toán các khoản nợ, các khoản chi phí và thanh toán cho các cổ đông ưu đãi.

o Quyền được ưu tiên mua cổ phần mới khi công ty phát hành bổ xung để huy động vốn, tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông mà cổ đông sở hữu trong công ty.

o Quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần: Cổ đông thường không được quyền rút vốn trực tiếp ra khỏi công ty, nhưng được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ đông, trừ trường hợp theo quy định của luật pháp.

Ngoài các quyền chủ yếu kể trên, cổ đông thường còn được hưởng các quyền khác, như quyền được xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp điều lệ công ty, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, kiểm tra sổ sách kế toán... Các quyền của cổ đông phải được quy định cụ thể trong điều lệ của công ty. Bên cạnh việc được hưởng các quyền lợi, các cổ đông thường cũng phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải trong hoạt động của mình tương ứng với phần vốn góp. • Phương thức phát hành chứng khoán

Để đáp ứng nhu cầu tăng vốn mở rộng kinh doanh, Công ty cổ phần có thể lựa chọn phương pháp huy động tăng vốn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu thường bán ra thu thêm tiền vốn. Việc phát hành thêm cổ phiếu thường mới để huy động tăng tiền vốn: Thông thường ở những nước có thị trường chứng khoán phát triển, việc phát hành chứng khoán để huy động vốn được thực hiện theo hai phương thức: phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng. o Phát hành riêng lẻ

Phát hành riêng lẻ là phương thức phát hành trong đó, chứng khoán được bán trong phạm vi một số nhà đầu tư nhất định (thông thường là các nhà đầu tư có tổ chức) với những điều kiện hạn chế và không chào bán rộng rãi ra công chúng. Thủ tục phát hành riêng lẻ thường đơn giản hơn so với chào bán ra công chúng. Việc lựa chọn phương thức phát hành riêng lẻ chủ yếu là do công ty không đủ tiêu chuẩn để chào bán ra công chúng hay số lượng vốn cần huy động không lớn; phát hành riêng lẻ còn nhằm tăng cường mối quan hệ với các đối tác.

o Chào bán ra công chúng Chào bán chứng khoán ra công chúng là quá trình trong đó chứng khoán được chào bán rộng rãi cho tất cả các nhà đầu tư: gồm cả các nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư chuyên nghiệp – với những điều kiện và thời gian như nhau. Chào bán ra công chúng thường áp dụng cho những đợt phát hành có lượng vốn huy động lớn. Việc phát hành chứng khoán ra công chúng phải chịu sự phối của pháp luật về chứng khoán. Thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng phức tạp hơn nhiều so với phương thức phát hành riêng lẻ.

v1.0

Page 180: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

180

Phát hành cổ phiếu mới và dành quyền ưu tiên mua cho các cổ đông hiện hữu: Đây là cách phổ biến được các công ty cổ phần ở nhiều nước áp dụng khi quyết định tăng thêm vốn chủ sở hữu để mở rộng hoạt động kinh doanh. Thông thường trong điều lệ của công ty cổ phần ở nhiều nước đều ghi rõ quyền này của cổ đông thường. Đối với công ty cổ phần đại chúng, việc dành quyền ưu tiên mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu (còn gọi là quyền mua cổ phần) khi công ty phát hành cổ phiều mới để tăng thêm tiền vốn cũng được coi là phát hành cổ phiếu ra công chúng. Quyền ưu tiên mua cổ phần là quyền của các cổ đông hiện hữu được mua cổ phần mới với giá bán ưu đãi. Quyền ưu tiên mua cổ phần được phân phối cho cổ đông hiện hữu tương ứng với tỷ lệ số cổ phần mà hiện họ đang sở hữu. và nó chỉ có hiệu lực trong một thời gian nhất định (thường là khá ngắn) của đợt phát hành. Việc áp dụng quyền ưu tiên mua cho cổ đông là nhằm bảo vệ lợi ích của các cổ đông hiện hữu. Điều này được thể hiện cụ thể ở những điểm sau: Một là, bảo vệ quyên kiểm soát của cổ đông hiện hữu đối với công ty. Việc

dành quyền ưu tiên mua nhằm giúp họ duy trì và giữ vững tỷ lệ quyền sở hữu hiện hành trong công ty.

Hai là, giúp cho cổ đông tránh được sự thiệt hại do sự sụt giảm giá cổ phiếu trên thị trường khi công ty phát hành cổ phiếu mới. Thông thường khi công ty phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn kinh doanh sẽ xảy ra hiện tượng loãng giá cổ phiếu.

Khi quyết định dành quyền ưu tiên mua cổ phiếu mới phát hành cho các cổ đông hiện hành, công ty sẽ thông báo số quyền được mua một cổ phần mới, giá bán và thời hạn đăng ký mua. Giá bán cổ phiếu mới theo quyền ưu tiên mua cho cổ đông là giá bán được xác định thấp hơn giá cổ phiếu hiện hành của công ty. Thời hạn đăng ký mua được xác định trong một khoảng thời gian nhất định của đợt phát hành. Trong thời hạn đó, cổ đông có thể sử dụng quyền ưu tiên mua để mua thêm cổ phiếu mới, hay nhượng bán quyền đó cho người khác hoặc không sử dụng quyền. Hết thời hạn quy định thì quyền mua sẽ không còn giá trị. Trên cơ sở số lượng vốn cần huy động và giá bán ưu đãi cổ phiếu mới dành quyền mua cho cổ đông (còn gọi là giá ghi bán), công ty xác định số cổ phiếu mới cần phát hành và số quyền mua cần thiết để mua một cổ phiếu mới. Số lượng cổ phiếu mới cần phát hành có thể xác định theo công thức sau:

Số vốn cần huy động Số lượng cổ phiếu

cần phát hành =

Giá bán một cổ phiếu

Mỗi cổ phiếu đang lưu hành sẽ có một quyền mua. Như vậy, số quyền mua cần thiết để được mua một cổ phần mới được xác định theo công thức sau:

Số cổ phiếu đang lưu hành Số quyền mua cần thiết để

được mua một cổ phiếu mới = Số cổ phiếu mới dự kiến phát hành

Như trên đã nêu, cổ đông hiện hữu được quyền mua cổ phiếu mới với giá ưu đãi thấp hơn so với giá thị trường cổ phiếu hiện hành, cổ đông có thể nhượng bán quyền này cho người khác. Có thể xác định được giá trị một quyền mua (về mặt lý thuyết) bằng các công thưc ở phần dưới đây:

v1.0

Page 181: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

181

Ví dụ: công ty cổ phần Hồng Hà hiện có 1.000.000 cổ phiếu đang lưu hành, giá một cổ phiếu của công ty trên thị trường hiện tại là 50.000 đồng. Công ty dự kiến huy động thêm số vốn đầu tư là 4.000 triệu đồng bằng cách phát hành thêm cổ phiếu mới và dành quyền ưu tiên mua cho cổ đông hiện hữu với giá ghi bán 20.000 đồng/cổ phần. Như vậy: Số cổ phiếu cần phát hành: 4.000 triệu/20.000 = 200.000 cổ phần. Số quyền mua để được mua 1 cổ phần mới: 1.000.000/ 200.000 = 5 quyền mua. Xét về mặt lý thuyết, giá trị thị trường một cổ phiếu sau khi Công ty phát hành cổ phiếu mới sẽ là:

Tổng giá trị thị trường của toàn bộ cổ phiếu sau khi phát hành bổ sung Giá cổ phiếu sau khi

Phát hành (theo lý thuyết)

= Tổng số cổ phiếu lưu hành sau

phát hành bổ sung

Đối với công ty Hồng Hà: Giá cổ phiếu sau khi Phát hành (theo lý thuyết) là:

(1.000.000 × 50.000) + (200.000 × 20.000)1.000.000 + 200.000 = 45.000 đồng/cổ phiếu

Có thể nhận thấy, sau khi công ty thực hiện phát hành cổ phiếu mới, nếu muốn đầu tư vào công ty, nhà đầu tư phải bỏ ra 45.000 đồng để mua một cổ phiếu. Trong khi đó, cổ đông hiện hữu cứ có 3 quyền mua sẽ được mua một cổ phiếu mới với giá là 20.000 đồng. So với giá thị trường sau khi phát hành thì có số chênh lệch là: 45.000 – 20.000 = 25.000 đồng/cổ phiếu. Như vậy, giá trị chênh lệch giữa giá thị trường theo lý thuyết sau khi phát hành và giá mua cổ phiếu với quyền ưu tiên mua chính là giá trị của số chứng quyền cần thiết để được mua một cổ phiếu mới. Do đó, giá trị lý thuyết của một quyền mua ở đây là:

25.000 5

= 5.000 đồng

Từ ví dụ trên, có thể xác lập công thức tổng quát tính giá trị lý thuyết một quyền mua:

Giá cổ phiếu sau khi phát hành cổ phiếu mới

–Giá bán ưu đãi một cổ phiếu

Giá trị lý thuyết một quyền mua

= Số quyền mua cần thiết

Hoặc có thể viết dưới dạng: Pe – Pu

R = N

(1)

Trong đó: R: Giá trị lý thuyết của một quyền mua. Pe: Giá thị trường của 1cổ phiếu (xét về lý thuyết) sau khi hoàn thành đợt phát hành cổ phiếu mới. Pu: Giá bán ưu đãi một cổ phiếu mới. cho cổ đông hiện hữu. Po: Giá thị trường 1 cổ phiếu trước khi phát hành bổ sung cổ phiếu mới dành quyền ưu tiên mua cho cổ đông. N: Số quyền mua cần thiết (hoặc số cổ phiếu cũ cần thiết để được mua một cổ phiếu mới).

v1.0

Page 182: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

182

Từ ví dụ trên cũng cho thấy: Sau khi phát hành cổ phiếu mới, về mặt lý thuyết giá cổ phiếu của công ty đã giảm là: 50.000 – 45.000 = 5.000 đồng; tuy nhiên, cổ đông hiện hữu của công ty không bị thiệt hại về quyền lợi vì cổ đông đã được hưởng quyền ưu tiên mua cổ phiếu mới. Giá trị một quyền mua bằng 5.000 đồng, đúng bằng số chênh lệch giữa giá cổ phiếu trước và sau khi phát hành cổ phiếu mới. Do vậy, có thể rút ra:

R = P0 – Pe (2.1) ⇒ Pe = P0 - R (2.2) Thay (2.2) vào (1) ta có:

(Po – R) – Pu R =

N

⇒ R×N = (P0 – R) – Pu ⇒ R × (N + 1) = P0 – Pu ⇒ 0 uP PRN 1−

=+

Đối với Công ty cổ phần, việc tăng vốn đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh bằng việc phát hành cổ phiếu mới và dành quyền ưu tiên mua cho cổ đông hiện hành có những điểm lợi chủ yếu sau: Một là: Công ty có thể mở rộng được hoạt động kinh doanh, nhưng các cổ đông hiện hữu vẫn giữ được quyền kiểm soát đối với công ty và bảo vệ được các quyền lợi kinh tế của cổ đông. Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối với các công ty nhỏ và công ty mới thành lập.

Hai là: Việc huy động tăng vốn kinh doanh được thực hiện tương đối dễ dàng. Nếu hoạt động kinh doanh của công ty có triển vọng tốt, các cổ đông hiện hữu dễ dàng chấp nhận bỏ tiền mua thêm cổ phần mới, tăng vốn đầu tư vào công ty.

Ba là: Tiết kiệm chi phí phát hành cổ phiếu thường, do công ty không cần bỏ ra chi phí quảng cáo. Mặt khác, theo phương pháp này, công ty có thể tự phát hành, hoặc phát hành thông qua đại lý với chi phí hoa hồng ở mức thấp.

Bốn là: Giúp công ty tránh được áp lực của cổ đông do sự loãng giá cổ phiếu khi phát hành thêm cổ phiếu mới.

Bên cạnh những điểm lợi kể trên, phương pháp huy động tăng vốn này cũng bộc lộ những mặt hạn chế nhất định. Do cổ phiếu mới phát hành chủ yếu được phân phối trong phạm vi các cổ đông hiện hữu của công ty; vì vậy, việc phát hành thêm cổ phiếu mới để tăng vốn này ít làm tăng tính hoán tệ của cổ phiếu công ty. Mặt khác, với việc bán cổ phần mới cho cổ đông hiện hữu với giá ưu đãi làm cho lượng vốn có thể huy động được là thấp hơn so với hình thức chào bán rộng rãi ra công chúng.

o Chào bán rộng rãi cổ phiếu mới ra công chúng Để huy động tăng thêm vốn đầu tư, công ty cổ phần có thể lựa chọn phát hành rộng rãi cổ phiếu mới ra công chúng. Việc huy động vốn theo phương pháp này có những điểm lợi chủ yếu sau: Tăng được vốn đầu tư dài hạn, nhưng công ty không có nghĩa vụ bắt buộc phải

trả lợi tức cố định như sử dụng vốn vay: Khi công ty huy động vốn theo cách này để mở rộng kinh doanh nếu như thu được ít lợi nhuận hoặc bị lỗ, thì công ty có thể tuyên bố tạm thời không trả cổ tức cho các cổ đông thường cho đến khi công ty thu được lợi nhuận và có khả năng trả lợi tức cổ phần. Điều này giúp công ty giảm được nguy cơ phải tổ chức lại hoặc bị phá sản.

v1.0

Page 183: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

183

Không phải lo hoàn trả vốn gốc: Cổ phiếu là loại chứng khoán không có thời hạn hoàn trả. Do vậy, huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu thường ra công chúng công ty không phải hoàn trả vốn gốc theo kỳ hạn cố định. Điều này giúp công ty chủ động sử dụng vốn linh hoạt trong kinh doanh mà không phải lo gánh nặng “nợ nần” như sử dụng vốn vay.

Làm tăng thêm vốn chủ sở hữu và tăng thêm khả năng vay vốn của công ty trong tương lai: Huy động vốn bằng phát hành thêm cổ phiếu bán ra công chúng sẽ làm tăng thêm vốn chủ sở hữu, từ đó làm giảm hệ số nợ và tăng thêm mức độ vững chắc về tài chính của công ty, trên cơ sở đó làm tăng thêm khả năng vay vốn của công ty trong tương lai, thêm vào đó cũng làm tăng hệ số tín nhiệm cho công ty. Nếu công ty có triển vọng tốt thì cổ phiếu thường được bán ra dễ dàng hơn so với cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu: Cổ phiếu thường có thể hấp dẫn một số nhóm các nhà đầu tư bởi hứa hẹn có mức lợi tức (không bị giới hạn) cao hơn so với cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu. Mặt khác, đối với nhà đầu tư thì cổ phiếu thường còn tạo ra rào chắn chống đỡ lạm phát tốt hơn so với cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu. Bởi vì, cổ phiếu thường đại biểu cho quyền sở hữu trong công ty, đầu tư vào cổ phiếu thường là đầu tư vào một lượng tài sản thực trong công ty. Do vậy, thông thường trong thời kỳ lạm phát thì cổ phiếu thường không bị mất giá như trái phiếu.

Bên cạnh những lợi thế kể trên, việc phát hành rộng rãi cổ phiếu thường ra công chúng để huy động tăng vốn kinh doanh cũng có thể đưa lại cho công ty những điểm bất lợi sau: Một là, việc phát hành thêm cổ phiếu thường ra công chúng làm tăng thêm

cổ đông mới, từ đó phải phân chia quyền biểu quyết, quyền kiểm soát công ty, cũng như phải san sẻ số thu nhập cao cho các cổ đông mới. Điều này có thể gây bất lợi cho các cổ đông hiện hữu. Vì vậy, các công ty mới thành lập, hoặc các công ty nhỏ thường né tránh việc phát hành thêm cổ phiếu ra bên ngoài để không phải chia sẻ quyền kiểm soát công ty cho người khác.

Hai là, việc phát hành thêm cổ phiếu rộng rãi ra công chúng sẽ làm tăng số cổ phiếu đang lưu hành, do vậy, sẽ dẫn đến hiện tượng “loãng giá” cổ phiếu của công ty và nếu như việc sử dụng vốn đầu tư kém hiệu quả, sẽ càng làm cho giá cổ phiếu của công ty bị sụt giảm mạnh hơn.

Ba là, chi phí phát hành cổ phiếu thường nói chung cao hơn so với chi phí phát hành cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu. Sở dĩ như vậy, là do đầu tư vào cổ phiếu thường có mức độ rủi ro cao hơn so với đầu tư vào các loại chứng khoán khác. Để thực hiện thành công đợt phát hành cổ phiếu phải thu hút được người đầu tư trên diện rộng hơn; từ đó, các chi phí quảng cáo, chi phí phân phối cổ phiếu thường phải cao hơn.

Bốn là, theo cách đánh thuế thu nhập doanh nghiệp ở nhiều nước, lợi tức cổ phần hay cổ tức không được tính trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trong khi đó, lợi tức trái phiếu hay lãi tiền vay được tính trừ vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Điều này làm cho chi phí sử dụng cổ phiếu thường cao hơn nhiều so với chi phí sử dụng trái phiếu.

Chính vì vậy, để đi đến quyết định phát hành thêm cổ phiếu thường đáp ứng nhu cầu tăng vốn dài hạn cho kinh doanh, công ty cần xem xét các điểm lợi và bất lợi đồng thời cân nhắc thêm các yếu tố khác.

v1.0

Page 184: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

184

8.5.2.2. Cổ phiếu ưu đãi

• Những đặc trưng của cổ phiếu ưu đãi Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty cổ phần, đồng thời cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu đãi hơn so với cổ đông thường. Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, ngày nay ở nhiều nước các công ty cổ phần phát hành nhiều loại cổ phiếu ưu đãi khác nhau. Tuy nhiên, loại cổ phiếu ưu đãi mà công ty cổ phần ở nhiều nước sử dụng là loại cổ phiếu ưu đãi cổ tức, loại cổ phiếu này có các đặc trưng chủ yếu sau: o Quyền ưu tiên về cổ tức và thanh toán khi thanh lý Công ty

Khác với cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi mang lại cho người nắm giữ nó được hưởng một khoản cổ tức cố định và đã được xác định trước, không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của công ty. Mặt khác, cổ đông ưu đãi còn được nhận cổ tức trước các cổ đông thường. Ngoài ra, khi công ty bị thanh lý hoặc giải thể thì cổ đông ưu đãi được thanh toán trước các cổ đông thường.

o Sự tích luỹ cổ tức Phần lớn cổ phiếu ưu đãi của công ty phát hành đều là cổ phiếu ưu đãi tích luỹ. Điều đó có nghĩa là, nếu trong một năm nào đó công ty gặp khó khăn trong kinh doanh, thì có thể tuyên bố hoãn trả cổ tức cổ phần ưu đãi. Số cổ tức đó được tích luỹ lại, tức là được cộng dồn lại và chuyển sang kỳ kế tiếp. Số cổ tức này phải được trả cho cổ đông ưu đãi trước khi công ty tuyên bố trả cổ tức cho các cổ đông thường. Quy định này nhằm bảo vệ lợi ích cho các cổ đông ưu đãi.

o Không được hưởng quyền biểu quyết Khác với cổ đông thường, các cổ đông ưu đãi thường không được hưởng quyền bỏ phiếu để bầu ra Hội đồng quản trị, cũng như không có quyền biểu quyết thông qua các vấn đề quan trọng trong quản lý Công ty. Với các đặc trưng nêu trên, cổ phiếu ưu đãi cổ tức (cổ tức cố định và không có quyền biểu quyết) được coi như là một loại chứng khoán lai ghép giữa cổ phiếu thường và trái phiếu. Nói cách khác, cổ phiếu ưu đãi là một loại chứng khoán lai ghép hay lưỡng tính, nó vừa mang một số đặc điểm của cổ phiếu thường, vừa có một số đặc trưng của trái phiếu.

o Những đặc trưng của cổ phiếu ưu đãi giống cổ phiếu thường là: Cùng thể hiện quyền sở hữu đối với Công ty. Không có thời hạn thanh toán vốn gốc. Lợi tức cổ phần ưu đãi không được giảm trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi công ty gặp khó khăn trong kinh doanh, chỉ thu được ít lợi nhuận hoặc

không thu được lợi nhuận thì có thể hoãn trả lợi tức cổ phần ưu đãi mà không bị đe doạ bởi nguy cơ phá sản.

o Những đặc trưng giống trái phiếu là: Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được trả theo một mức cố định. Khi Công ty thu được lợi nhuận cao thì cổ đông ưu đãi không được tham dự vào việc phân chia phần lợi nhuận cao đó. Ngược lại, nếu công ty kinh doanh sút kém thì Công ty vẫn phải có trách nhiệm thanh toán lợi tức cho cổ đông ưu đãi, tuy nhiên Công ty có thể hoãn trả vào kỳ tiếp theo.

Về cơ bản, cổ đông ưu đãi không có quyền biểu quyết.

v1.0

Page 185: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

185

• Những điểm lợi và bất lợi của việc huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu ưu đãi Cổ phiếu ưu đãi là một công cụ của công ty cổ phần trong việc huy động vốn mở rộng sản xuất kinh doanh. o Việc sử dụng cổ phiếu ưu đãi để đáp ứng nhu

cầu tăng vốn của Công ty có những điểm lợi chủ yếu sau: Không bắt buộc phải trả cổ tức đúng hạn

Một lợi thế quan trọng của cổ phần ưu đãi đối với Công ty phát hành là ở chỗ mặc dù phải trả lợi tức cố định, nhưng khác với trái phiếu, Công ty phát hành không nhất thiết phải trả đúng hạn hàng năm mà có thể hoãn trả sang kỳ sau. Điều này giúp Công ty tránh khỏi nguy cơ phá sản khi hoạt động kinh doanh đang gặp khó khăn, công ty không có khả năng trả cổ tức đúng hạn.

Có khả năng làm gia tăng thu nhập trên 1cổ phần (EPS) Việc huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu ưu đãi có khả năng gia tăng thu nhập trên một cổ phần, bởi lẽ khi công ty có triển vọng thu được lợi nhuận cao trong hoạt động kinh doanh, do cổ đông thường không phải chia sẻ phần lợi nhuận cao cho các cổ đông ưu đãi, công ty chỉ phải trả cho cổ đông ưu đãi một khoản cổ tức cố định.

Giúp công ty tránh được việc chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát cho các cổ đông mới Việc phát hành cổ phiếu ưu đãi mặc dù dẫn tới việc tăng thêm các cổ đông, song do các cổ đông ưu đãi không có quyền biểu quyết, vì vậy các cổ đông thường hiện hữu của công ty không bị chia sẻ quyền kiểm soát công ty cho các cổ đông mới.

Không phải cầm cố, thế chấp tài sản, cũng như lập quỹ thanh toán vốn gốc Việc phát hành cổ phiếu ưu đãi không bắt buộc công ty phải thế chấp, cầm cố tài sản. Mặt khác, do cổ phiếu ưu đãi không có thời hạn hoàn trả, và không bắt buộc phải lập quỹ thanh toán; do vậy việc sử dụng cổ phiếu ưu đãi có tính chất mềm dẻo và linh hoạt hơn trái phiếu.

o Bên cạnh những điểm lợi kể trên, việc sử dụng cổ phiếu ưu đãi cũng có những điểm bất lợi sau đây đối với công ty phát hành: Cổ tức cổ phiếu ưu đãi cao hơn lợi tức trái phiếu So với trái phiếu, cổ tức của cổ phiếu ưu đãi thường cao hơn, do mức độ rủi ro đối

với người đầu tư vào cổ phiếu ưu đãi cao hơn so với người đầu tư vào trái phiếu. Cổ tức cổ phiếu ưu đãi không được trừ vào thu nhập chịu thuế khi xác định

thuế thu nhập doanh nghiêp. Giống như đối với cổ phiếu thường, cổ tức cổ phiếu ưu đãi cũng không được trừ vào thu nhập chịu thuế của công ty. Điều này làm cho chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi cao hơn so với chi phí sử dụng trái phiếu. Trên đây là những mặt lợi và bất lợi khi sử dụng cổ phiếu ưu đãi để đáp ứng nhu cầu tăng vốn. Những điểm này đã đòi hỏi các công ty cần phải cân nhắc kỹ khi đi đến quyết định sử dụng cổ phiếu ưu đãi. Do tính chất lưỡng tính của cổ phiếu ưu đãi nên nhìn chung, việc sử dụng cổ phiếu ưu đãi để tăng vốn tỏ ra thích hợp hơn trong tình thế của công ty cho thấy sử dụng cổ phiếu thường hoặc sử dụng trái phiếu đều đưa lại những điểm bất lợi đối với công ty. Tình

v1.0

Page 186: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

186

thế đó thường là khi công ty có khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh đạt được tỷ suất lợi nhuận vốn ở mức cao, nhưng công ty đã có hệ số nợ khá cao, đồng thời công ty vẫn rất coi trọng việc giữ nguyên quyền kiểm soát công ty.

8.5.2.3. Vay dài hạn

• Trái phiếu doanh nghiệp o Những đặc trưng và các loại trái phiếu doanh

nghiệp chủ yếu. Trái phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ vay vốn do doanh nghiệp phát hành thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết của doanh nghiệp thanh toán số lợi tức và tiền vay vào những thời hạn xác định cho người nắm giữ trái phiếu. Doanh nghiệp là người phát hành và với tư cách là người đi vay. Thông qua việc sử dụng trái phiếu, doanh nghiệp có thể thực hiện vay vốn trung hạn và dài hạn qua thị trường với một khối lượng lớn. Người mua trái phiếu là người cho vay còn gọi là trái chủ. Xét trên góc độ của doanh nghiệp có thể thấy rằng cổ phiếu và trái phiếu đều là công cụ tài chính mà doanh nghiệp có thể sử dụng để huy động vốn qua thị trường. Tuy vậy, chúng có những điểm khác nhau cơ bản như sau:

Tiêu thức so sánh

Cổ phiếu Trái phiếu

Về tính chất Là chứng khoán vốn; phát hành cổ phiếu làm tăng vốn chủ sở hữu.

Là chứng khoán nợ, phát hành trái phiếu làm tăng nợ vay trung và dài hạn.

Về thời hạn Không có kỳ hạn rút vốn gốc. Luôn có kỳ hạn thanh toán và được xác định trước.

Về lợi tức Phụ thuộc kết quả hoạt động của Công ty.

Thường cố định, không phụ thuộc kết quả hoạt động của Công ty.

Quyền và trách nhiệm của người sở hữu chứng khoán

• Cổ đông là chủ sở hữu công ty.

• Có quyền tham gia quản lý. • Phải gánh chịu mọi rủi ro của

công ty trong phạm vi vốn góp.

• Trái chủ là chủ nợ của Công ty.

• Không có quyền tham gia quản lý. • Về cơ bản không phải gánh chịu

rủi ro của Công ty.

Ở Việt Nam theo quy định của luật pháp hiện hành, chỉ có các loại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn mới có quyền phát hành trái phiếu doanh nghiệp để huy động vốn vay. Các doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn qua thị trường. Trái phiếu doanh nghiệp có nhiều loại, thông thường có thể phân biệt các loại trái phiếu theo các tiêu thức chủ yếu sau đây: Dựa vào hình thức trái phiếu có thể phân biệt trái phiếu ghi tên (hay trái

phiếu hữu danh) và trái phiếu không ghi tên (trái phiếu vô danh). Dựa vào lợi tức trái phiếu có thể phân biệt trái phiếu có lãi suất cố định và

trái phiếu có lãi suất biến đổi.

v1.0

Page 187: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

187

Dựa vào mức độ đảm bảo thanh toán của người phát hành có thể phân biệt trái phiếu bảo đảm và trái phiếu không bảo đảm.

Dựa vào tính chất của trái phiếu có thể phân biệt trái phiếu thông thường, trái phiếu có thể chuyển đổi, và trái phiếu kèm chứng quyền..

Dựa vào mức độ rủi ro tín dụng của trái phiếu có thể chia trái phiếu của doanh nghiệp thành các loại khác nhau thông qua việc đánh giá hệ số tín nhiệm.

o Những điểm lợi và bất lợi của tài trợ bằng trái phiếu doanh nghiệp Những điểm lợi: Trong nền kinh tế thị trường, trái phiếu là công cụ rất quan trọng cho phép doanh nghiệp chủ động huy động vốn vay qua thị trường. Xét trên góc độ của doanh nghiệp, sử dụng trái phiếu (loại có lãi suất cố định) để đáp ứng nhu cầu tăng vốn đầu tư dài hạn có những điểm lợi cơ bản sau: Lợi tức trái phiếu được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của

doanh nghiệp. Khi công ty sử dụng trái phiếu hay sử dụng vốn vay nói chung, lãi tiền vay phải trả được coi là một khoản chi phí hợp lý và được trừ vào phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Như vậy, công ty phải nộp thuế thu nhập ít hơn so với trường hợp sử dụng tài trợ bằng vốn chủ sở hữu như huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu. Đây là một lợi ích chủ yếu của việc sử dụng vốn vay. Khoản thuế thu nhập công ty phải nộp ít hơn đó được các nhà kinh tế gọi là khoản tiết kiệm thuế hay “lá chắn thuế của lãi vay”.

Lợi tức trái phiếu được giới hạn ở mức độ nhất định. Lợi tức trái phiếu thường được xác định trước và thường thấp hơn lợi tức cổ phiếu ưu đãi. Nếu doanh nghiệp có triển vọng tốt trong kinh doanh, có khả năng thu lợi nhuận cao thì việc sử dụng trái phiếu để huy động vốn sẽ sẽ làm gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu mà không phải chia sẻ quyền phân chia thu nhập cao cho các trái chủ.

Chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn so với cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Trái phiếu hấp dẫn công chúng ở mức rủi ro thấp hơn cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi; vì vậy, chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.

Chủ sở hữu doanh nghiệp không bị chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát doanh nghiệp cho các trái chủ. Là chủ nợ của doanh nghiệp, vì vậy trái chủ không có quyền biểu quyết. Do vậy, việc phát hành trái phiếu để huy động tăng vốn không ảnh hưởng tới quyền quản lý và kiểm soát doanh nghiệp của các chủ sở hữu doanh nghiệp hiện hành.

Giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn một cách linh hoạt. Khi hoạt động kinh doanh có triển vọng tốt, doanh nghiệp có thể tăng huy động vốn vay nhằm mở rộng thị trường và gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Ngược lại, khi thị trường biến động theo chiều hướng bất lợi, để thu hẹp quy mô kinh doanh, doanh nghiệp có thể chủ động giảm vốn bằng cách mua lại trái phiếu trước thời hạn (nếu doanh nghiệp phát hành loai trái phiếu có thể mua lại). Vì vậy, trái phiếu được doanh nghiệp sử dụng linh hoạt trong việc điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn kinh doanh, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.

v1.0

Page 188: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

188

Những điểm bất lợi: Buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn

Sử dụng trái phiếu buộc doanh nghiệp phải có nghĩa vụ trả lợi tức cố định và đúng kỳ hạn cho các trái chủ. Điều này có thể gây căng thẳng về mặt tài chính và dễ dẫn tới nguy cơ rủi ro trong trường hợp doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp không ổn định, doanh nghiệp không có đủ nguồn tài chính để trang trải lợi tức trái phiếu.

Làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp Phát hành trái phiếu chính là huy động thêm vốn vay qua thị trường. Do vậy, việc tăng vốn bằng cách phát hành trái phiếu sẽ làm tăng hệ số nợ và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Điều này một mặt có thể nâng cao thu nhập của chủ sở hữu khi doanh nghiệp làm ăn có lãi; mặt khác, cũng làm tăng nguy cơ rủi ro, đe dọa sự tồn tại của doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.

Phải hoàn trả nợ gốc đúng kỳ hạn Phát hành trái phiếu là sử dụng nợ vay có kì hạn, do vậy doanh nghiệp buộc phải lo việc hoàn trả nợ tiền vay đúng kỳ hạn. Nếu một doanh nghiệp có doanh thu và lợi nhuận dao động thất thường, việc sử dụng trái phiếu để tài trợ tăng vốn dài hạn dễ đưa doanh nghiệp tới nguy cơ mất khả năng thanh toán, tăng nguy cơ bị phá sản.

Sử dụng trái phiếu dài hạn là việc sử dụng nợ trong thời gian dài Tác động của việc sử dụng nợ dưới hình thức trái phiếu tới doanh nghiệp mang tính 2 mặt. Một mặt, nếu sử dụng có hiệu quả, nó đóng vai trò đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp; mặt khác, nếu sử dụng không hiệu quả nó lại trở thành nguy cơ đe doạ sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng trái phiếu có thể giúp doanh nghiệp tăng vốn thực hiện các dự án đầu tư mở rộng kinh doanh, nhưng nếu việc đầu tư của doanh nghiệp không đúng hướng, hoặc trong bối cảnh thị trường có sự biến động theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp thì việc phải hoàn trả lợi tức và một số nợ lớn trở thành một gánh nặng đối với doanh nghiệp.

Việc sử dụng trái phiếu để tài trợ nhu cầu tăng vốn của doanh nghiệp cũng có giới hạn nhất định Các doanh nghiệp không thể để hệ số nợ vượt quá xa mức thông thường của các doanh nghiệp trong cùng ngành kinh doanh (hệ số nợ trung bình của ngành) – đó là giới hạn an toàn về mặt tài chính mà các doanh nghiệp cần phải quan tâm trong tổ chức nguồn vốn của mình. Do đó, hệ số nợ chính là yếu tố đặt giới hạn cho khả năng vay nợ nói chung, cũng như việc sử dụng trái phiếu nói riêng của doanh nghiệp. Để đi đến quyết định phát hành trái phiếu đáp ứng nhu cầu tăng vốn, ngoài việc xem xét những điểm lợi và bất lợi còn cần cân nhắc thêm các nhân tố khác như: mức độ ổn định của doanh thu và lợi nhuận trong tương lai, hệ số nợ hiện tại của doanh nghiệp, sự biến động của lãi suất thị trường trong tương lai, yêu cầu giữ quyền kiểm soát doanh nghiệp của các chủ sở hữu hiện tại…

v1.0

Page 189: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

189

• Vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính – tín dụng khác Vay dài hạn là một thoả ước tín dụng dưới dạng hợp đồng giữa người vay và người cho vay (thường là các ngân hàng thương mại, công ty tài chính…) theo đó người vay có nghĩa vụ hoàn trả khoản tiền vay theo lịch trình đã định. Tùy theo quy định của mỗi nước thì quy định về thời gian đáo hạn của các khoản vay dài hạn cũng khác nhau. Thông thường người ta quy định các khoản vay có kỳ hạn từ một năm trở lên được tính là vay trung và dài hạn. Lợi thế của vay dài hạn so với các hình thức tài trợ dài hạn khác là chi phí tài trợ thấp và tính linh hoạt cao hơn. Khi vay tiền, người vay thường thương lượng trực tiếp với nhà tài trợ, do đó chỉ phải chịu một khoản chi phí nhỏ cho các thủ tục tài trợ. Việc sử dụng vốn vay dài hạn của ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính – tín dụng khác cũng có những điểm lợi và bất lợi tương tự như vay vốn bằng phát hành trái phiếu, tuy nhiên cũng có một số điểm khác biệt. o Vay vốn của ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác là vay vốn

của trung gian tài chính. Phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ hơn của ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác trong việc sử dụng vốn vay.

o Việc huy động nguồn vốn vay dài hạn của doanh nghiệp từ các ngân hàng thương mại chỉ có giới hạn nhất định.

8.5.2.4. Thuê tài chính

• Thuê hoạt động và thuê tài chính Thuê tài sản là hợp đồng thỏa thuận giữa 2 bên: Người thuê và người cho thuê; trong đó: Người thuê được quyền sử dụng tài sản trong 1 thời gian nhất định và phải trả cho người cho thuê 1 số tiền tương ứng với thời hạn thuê theo sự thoả thuận của hai bên theo kì hạn định trước. Thuê tài sản có 2 phương thức chủ yếu là thuê hoạt động (hay thuê vận hành) và thuê tài chính. o Thuê hoạt động

Thuê vận hành hoạt động là hình thức thuê ngắn hạn tài sản. Những đặc trưng chủ yếu của hình thức thuê hoạt động là: Thời hạn thuê ngắn: Thời gian thuê vận hành là rất ngắn so với thời gian sử

dụng hữu ích (tuổi thọ kinh tế) của tài sản. Người cho thuê phải chịu trách nhiệm bảo trì, bảo hiểm, thuế tài sản, cũng

như mọi rủi ro, thiệt hại về tài sản cho thuê. Tuy nhiên, người cho thuê được hưởng tiền cho thuê và những quyền lợi do quyền sở hữu tài sản mang lại.

Trong hợp đồng thuê thường có điều khoản người thuê có quyền huỷ ngang hợp đồng: người đi thuê có thể hủy ngang hợp đồng bằng một thông báo ngắn gửi người cho thuê về việc chấm dứt hợp đồng thuê, trả lại tài sản trước ngày hết thời hạn hợp đồng.

Số tiền thuê mỗi lần thấp hơn nhiều so với giá trị tài sản thuê.

v1.0

Page 190: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

190

Thuê vận hành là phương thức được sử dụng rất phổ biến trong đời sống kinh tế – xã hội và hoạt động kinh doanh..

o Thuê tài chính: Thuê tài chính (còn gọi là thuê vốn) là phương thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn không thể hủy ngang. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Người thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn đã thoả thuận và không được huỷ bỏ hợp đồng trước hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó tuỳ theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê.

• Tiêu chuẩn làm cơ sở phân loại, phân biệt các hợp đồng thuê tài chính Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC) đã đưa ra 4 tiêu chuẩn làm cơ sở chung để phân loại và nhận biết các hợp đồng thuê tài chính: o Quyền sở hữu tài sản thuê có được chuyển giao cho người thuê khi kết thúc

hợp đồng không? Nếu có thì đó là giao dịch thuê tài chính. o Hợp đồng có quy định quyền chọn mua tài sản thuê khi kết thúc hợp đồng với

giá thấp hơn giá trị tài sản thuê tại thời điểm kết thúc hợp đồng không? Nếu có là giao dịch thuê tài chính.

o Thời gian của hợp đồng thuê có chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản? nếu thoả mãn thì giao dịch thuộc thuê tài chính.

o Giá trị hiện tại của toàn bộ tiền thuê tối thiểu do người thuê trả có bằng hoặc lớn hơn giá trị thị trường của tài sản ở thời điểm ký kết hợp đồng? Nếu có là giao dịch thuê tài chính. Tất cả mọi giao dịch thuê tài sản nếu thoả mãn một trong bốn tiêu chuẩn đã nêu thuê tài chính. Trên cơ sở các tiêu chuẩn phân loại của IASC, mỗi quốc gia đều có quy định cụ thể về tiêu chuẩn nhận biết thuê tài chính phù hợp với điều kiện cụ thể của nước mình. Ở Việt Nam, ngày 9/10/1995 Chính phủ ban hành Nghị định 64/1995/NĐ-CP về Quy chế tạm thời về tổ chức hoạt động của công ty cho thuê tài chính. Ngày 2/5/2001 Chính phủ ban hành Nghị định 16/2001/NĐ-CP về Tổ chức hoạt động của công ty cho thuê tài chính thay thế Nghị định 64. Ngày 19/5/2005 Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định 65/2005/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 16. Theo các quy định hiện hành, một giao dịch cho thuê tài chính phải thoả mãn một trong các điều kiện sau: Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền

sở hữu tài sản thuê, hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo

giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại. Thời hạn cho thuê của tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử

dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu. Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền

thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê.

v1.0

Page 191: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

191

• Những khác biệt cơ bản của thuê tài chính so với thuê vận hành ở những điểm chủ yếu sau: o Thứ nhất, thời hạn thuê dài. Tuỳ theo quy định cụ thể của mỗi nước mà mức

thời gian thuê tài chính là khác nhau; nhưng nói chung, thời gian thuê thường chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản. Ví dụ: ở Mỹ quy định thời hạn thuê tối thiểu là 75% vòng đời của tài sản. Nhật Bản quy định đối với tài sản có thời gian sử dụng dưới 10 năm thì thời gian thuê tối thiểu là 70%, với tài sản có thời gian sử dụng trên 10 năm thì thời gian thuê từ 60% thời gian hữu dụng của tài sản trở lên. Ở Việt Nam, hiện nay theo Nghị định 65/2005/NĐ-CP quy định thời gian thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản.

o Thứ hai, người thuê chịu trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa, bảo hành tài sản thuê trong thời gian thuê. Trong suốt thời gian diễn ra hoạt động thuê tài sản, quyền sở hữu tài sản vẫn thuộc về người cho thuê. Tuy nhiên, các chi phí bảo trì vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản và mọi rủi ro thường do người thuê chịu.

o Thứ ba, người thuê không được hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn (trừ trường hợp bất khả kháng).

o Thứ tư, khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển giao quyền sở hữu, mua lại, hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các thoả thuận trong hợp đồng thuê.

o Thứ năm, tổng số tiền thuê mà người đi thuê phải trả cho người cho thuê thường đủ bù đắp giá gốc của tài sản. Luật của Mỹ, Anh, Nhật Bản quy định: giá trị hiện tại của số tiền thuê tối thiểu bằng 90% giá trị ban đầu của tài sản thuê. Việt Nam quy định tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê. Giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là giá chưa có thuế giá trị gia tăng (kể cả trường hợp tài sản cố định thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ và trường hợp tài sản cố định thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp).

Thông thường, trong khoản tiền thuê mà người thuê trả cho người cho thuê theo định kỳ bao gồm tiền vốn gốc, tiền lãi tín dụng, chi phí quản lý và phần lợi nhuận hợp lý. Do vậy, nếu xét theo góc độ người thuê thì thuê tài chính là một hình thức vay trung hạn hoặc dài hạn; còn theo góc độ người cho thuê, thì đây là hình thức tài trợ tín dụng.

• Các hình thức chủ yếu giao dịch thuê tài chính: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các hình thức giao dịch thuê tài chính cũng phát triển ngày càng phong phú, đa dạng. o Thuê tài chính với sự tham gia của ba bên: Nội dung của hình thức giao dịch

này thể hiện như sau: Người thuê chủ động lựa chọn máy móc, thiết bị cần sử dụng và thương

lượng về giá cả với nhà sản xuất hoặc nhà phân phối thiết bị, tiếp đó bên thuê tiến hành thương lượng, ký hợp đồng thuê tài sản với người cho thuê (công ty cho thuê tài chính).

v1.0

Page 192: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

192

Người cho thuê (thường là các công ty cho thuê tài chính) thông báo với nhà sản xuất (hoặc nhà phân phối) mua tài sản mà người thuê đã chọn và yêu cầu chuyển giao tài sản cho người thuê,

Nhà sản xuất (hoặc nhà phân phối) bàn giao máy móc thiết bị cho người thuê đồng thời yêu cầu người cho thuê thanh toán tiền mua thiết bị.

Người cho thuê tài sản thanh toán trả tiền mua tài sản cho nhà sản xuất hay cung ứng tài sản.

Định kỳ người thuê trả tiền thuê cho người cho thuê. Hết hạn thuê theo hợp đồng, người cho thuê làm thủ tục chuyển giao quyền

sở hữu tài sản cho người thuê hoặc bán lại tài sản cho bên thuê... theo sự thoả thuận trên hợp đồng.

o Bán và tái thuê (Sale and Lease back): Bán và tái thuê là một hình thức đặc biệt của phương thức thuê tài chính. Bán và tái thuê có thể áp dụng với tài sản cố định là bất động sản như đất đai, nhà cửa hoặc là động sản như máy móc, thiết bị. Đó là hình thức thuê trong đó: Người thuê bán tài sản của chính mình cho người cho thuê (thường là công ty cho thuê tài chính), đồng thời ký luôn hợp đồng thuê lại chính tài sản mà họ vừa bán. Các nghiệp vụ diễn ra trong hình thức bán và tái thuê bao gồm: Người thuê thương lượng bán tài sản của mình cho người cho thuê (công

ty cho thuê tài chính). Khi thỏa thuận được chấp nhận, quyền sở hữu tài sản về mặt pháp lý được chuyển giao cho người mua (công ty cho thuê tài chính) và người mua thanh toán trả tiền mua tài sản cho người bán theo giá đã thoả thuận.

Người thuê ngay lập tức ký hợp đồng thuê lại tài sản vừa bán với người cho thuê. Khi hợp đồng được ký kết, người đi thuê nhận lại quyền sử dụng tài sản vừa bán.

Định kỳ, người thuê trả tiền thuê cho bên cho thuê. Hết hạn thuê theo hợp đồng, người cho thuê làm thủ tục chuyển giao quyền

sở hữu tài sản cho người thuê hoặc bán lại tài sản cho bên thuê... theo sự thoả thuận trên hợp đồng.

Ngoài hai hình thức cơ bản nói trên, phương thức thuê tài chính còn phát triển với nhiều hình thức biến thể khác như: Thuê mua giáp lưng (Under lease), thuê mua trả góp (Hire Purchase or Lease Purchase). Ngoài các hình thức thuê tài chính có tính chất tương đối phổ biến kể trên, ở một số quốc gia còn sử dụng một số hình thức khác như thuê mua bắc cầu, thuê mua hợp tác…

• Những điểm lợi và bất lợi sử dụng thuê tài chính. o Những điểm lợi: Doanh nghiệp sử dụng thuê tài chính có những điểm lợi chủ yếu:

Thuê tài chính là công cụ tài chính giúp doanh nghiệp tăng thêm vốn trung hạn và dài hạn để mở rộng hoạt động kinh doanh. Sử dụng hình thức thuê tài chính giúp cho doanh nghiệp không phải huy động tập trung tức thời một lượng vốn lớn để mua tài sản; do vậy, với số vốn hạn chế doanh nghiệp vẫn có khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh. Mặt khác, việc sử dụng hình thức bán và tái thuê có thể giúp cho doanh nghiệp tăng thêm vốn lưu động.

v1.0

Page 193: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

193

Sử dụng phương thức thuê tài chính giúp doanh nghiệp (nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ) có thể dễ dàng hơn trong việc huy động và sử dụng vốn vay. Do đặc thù của thuê tài chính là người cho thuê không đòi hỏi người đi thuê phải thế chấp tài sản (mặc dù có thể trả trước một tỷ lệ tiền thuê ban đầu). Đây là ưu thế rất lớn của thuê tài chính so với tín dụng thông thường. Điều này rất có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, những doanh nghiệp mới thành lập chưa có nhiều uy tín với ngân hàng, trong việc huy động các nguồn vốn tín dụng đáp ứng nhu cầu mở rộng kinh doanh.

Giúp cho doanh nghiệp vốn ít vẫn có khả năng sử dụng được thiết bị, công nghệ hiện đại. Để sử dụng thiết bị, công nghệ hiện đại nếu đi mua đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn lớn. Với việc thuê tài chính, doanh nghiệp vốn ít vẫn có thể lựa chọn và sử dụng thiết bị, công nghệ hiện đại, bởi lẽ chỉ phải trả tiền thuê theo định kỳ.

Sử dụng thuê tài chính giúp doanh nghiệp thực hiện nhanh chóng dự án đầu tư, nắm bắt các thời cơ trong kinh doanh. Thuê tài chính giúp cho doanh nghiệp đi thuê nhanh chóng triển khai đưa thiết bị vào sử dụng. Mặt khác, các công ty cho thuê tài chính thường có mạng lưới tiếp thị, đại lí rộng rãi và có đội ngũ chuyên gia có trình độ chuyên sâu về thiết bị, công nghệ, nên có thể tư vấn hữu ích cho doanh nghiệp lựa chọn kĩ thuật, công nghệ thích hợp cần sử dụng, đảm bảo các tài sản thuê phát huy tác dụng cao nhất trong hoạt động kinh doanh.

Thuê tài chính có khả năng thu hút nguồn vốn lớn từ bên ngoài thông qua việc vay vốn và nhập khẩu máy móc thiết bị. Các doanh nghiệp khi muốn mua máy móc thiết bị của nước ngoài theo phương thức trả chậm thường phải đáp ứng nhu cầu của nhà cung cấp là phải có một Ngân hàng uy tín đứng ra bảo lãnh. Đây là điều kiện không dễ thực hiện đối với nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu thông qua công ty cho thuê tài chính thì việc này được giải quyết một cách dễ dàng hơn. Ngoài ra, việc thu hút nguồn vốn từ bên ngoài dưới hình thức mua máy móc thiết bị thông qua công ty cho thuê tài chính sẽ hạn chế được việc nhập các thiết bị lạc hậu, do có sự thẩm định của các chuyên gia trong công ty cho thuê tài chính.

o Những điểm bất lợi thuê tài chính. Bên cạnh những điểm lợi, thực tế cho thấy việc sử dụng thuê tài chính có điểm bất lợi chủ yếu là doanh nghiệp đi thuê thường phải chịu chi phí sử dụng vốn ở mức tương đối cao hơn so với sử dụng tín dụng thông thường.

8.5.2.5. Trái phiếu chuyển đổi

• Khái niệm và giá trị của trái phiếu chuyển đổi o Khái niệm về trái phiếu chuyển đổi

Như phần trên đã đề cập, dựa theo tính chất của trái phiếu, người ta có thể chia trái phiếu doanh nghiệp thành các loại: Trái phiếu thông thường, trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm chứng quyền. Trái phiếu thông thường là loại trái phiếu thông dụng nhất, chúng còn được gọi là trái phiếu liên tục (Straight Bond), bởi đây là loại trái phiếu có lãi suất cố định, không được chuyển đổi thành cổ phiếu và không có quyền mua cổ phiếu.

v1.0

Page 194: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

194

Trái phiếu chuyển đổi (convertible bond) là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông)của cùng một tổ chức phát hành theo các điều kiện đã được xác định trong phương án phát hành. Một trong những điều khoản quan trọng của chứng khoán chuyển đổi là tỷ lệ chuyển đổi. Tỷ lệ chuyển đổi (conversion ratio (CR)) là số lượng cổ phiếu thường mà chủ sở hữu trái phiếu nhận được khi thực hiện chuyển đổi một trái phiếu thành cổ phiếu. Liên quan đên tỷ lệ chuyển đổi là giá chuyển đổi. Giá chuyển đổi (conversion price) là giá thực hiện của một cổ phần thường

khi thực hiện việc chuyển đổi chứng khoán chuyển đổi sang cổ phiếu thường và được xác định theo công thức sau:

Mệnh giá của trái phiếu (M) Giá chuyển đổi (PC) =

Tỷ lệ chuyển đổi (CR)

M PC =

CR Ví dụ năm 1992, công ty Jackson Electronic của Mỹ phát hành 1 loại trái phiếu chuyển đổi. Mệnh giá trái phiếu: 1.000 USD. Lãi suất: 10%/năm. Thời gian đáo hạn vào ngày 1 tháng 6 năm 2012. Tỷ lệ chuyển đổi là 1 trái phiếu bằng 20 cổ phiếu. Theo ví dụ, giá chuyển đổi: 1.000 $/20 = 50 $ Tương tự như vậy, nếu biết giá chuyển đổi có thể xác định được tỷ lệ chuyển đổi.

Mệnh giá trái phiếu Tỷ lệ chuyển đổi (CR) =

Giá chuyển đổi

CR = 1.000$/50$ = 20 trái phiếu.

Nhìn chung, tỷ lệ số chuyển đổi, giá chuyển đổi được xác định trong suốt thời gian tồn tại của trái phiếu. Tuy nhiên, đôi khi cũng có những quy định khác như người ta quy định giá chuyển đổi, tỷ lệ số chuyển đổi cho từng thời kỳ. Về bản chất kinh tế, trái phiếu chuyển đổi được coi là một chứng khoán lai ghép giữa trái phiếu có lãi suất cố định và quyền chọn chuyển đổi sang cổ phiếu thường của công ty phát hành. Sự khác biệt cơ bản của trái phiếu chuyển đổi so với trái phiếu thông thường đó là quyền chuyển đổi.

o Giá trị của trái phiếu chuyển đổi Giá trị của trái phiếu chuyển đổi gồm 2 phần, đó là giá trị của trái phiếu thông thường (loại có lãi suất cố định) và giá trị của quyền chọn chuyển đổi. Ba yếu tố ảnh hưởng đến giá trị của trái phiếu chuyển đổi là giá trị trái phiếu thông thường (loại có lãi suất cố định), giá trị chuyển đổi và giá trị quyền chọn chuyển đổi. Giá trị của trái phiếu có lãi suất cố định:

Như trên, đã nêu trái phiếu chuyển đổi bao hàm trái phiếu có lãi suất cố định và quyền chọn chuyển đổi. Do vậy; đối với trái phiếu chuyển đổi, giá trị của trái phiếu có lãi suất cố định là giá của trái phiếu chuyển đổi có thể bán nếu như nó không được chuyển đổi thành cổ phiếu thường. Giá trị này còn được gọi là giá trị đầu tư. Giá trị của trái phiếu thông thường (lãi suất cố định) có thể xác định theo công thức sau:

v1.0

Page 195: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

195

0 2 3 n 1 n

C C C C C MB ....(1 k) (1 k) (1 k) (1 k) (1 k)−

+= + + + + +

+ + + + +

nm

0 t nt 1 d d

MCB(1 k ) (1 k )=

= ++ +∑

Trong đó: B0: Giá trị của trái phiếu thông thường hay giá trị đầu tư của trái phiếu chuyển đổi. C: Tiền lãi hay lợi tức hàng năm của trái phiếu. M: Giá trị hoàn trái của trái phiếu(thông thường bằng mệnh giá). k: Lãi suất chiết khấu: Là tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi.

Ví dụ: Công ty Jackson Electronics phát hành loại trái phiếu chuyển đổi: Mệnh giá 1.000 Đô la; lãi suất là 10%/năm, mỗi năm trả lãi 1 lần vào cuối năm; thời gian đáo hạn là 20 năm; tỷ lệ chuyển đổi là 20 cổ phiếu thường; giá phát hành bằng mệnh giá. Biết rằng, tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư đối với loại trái phiếu có lãi suất cố định nhưng không được chuyển đổi là 12%/năm. Như vậy, giá trị ban đầu trái phiếu có lãi suất cố định hay giá trị đâu tư ban đầu của trái phiếu chuyển đổi sẽ là:

20

0 t 20t 1

100 1.000B 851 USD(1 0,12) (1 012)=

= + =+ +∑

Giá trị của trái phiếu có lãi suất cố định là giá trị tối thiểu của trái phiếu chuyển đổi. Giá của trái phiếu chuyển đổi không thể thấp hơn giá trị của trái phiếu chuyển đổi hay giá trị đầu tư. Giá trị chuyển đổi: Giá trị chuyển đổi (conversion value) của trái phiếu

chuyển đổi là tổng giá trị thị trường các cổ phiếu mà trái phiếu thực hiện chuyển đổi thành.

Giá trị chuyển đổi = Tỷ lệ chuyển đổi × Giá thị trường hiện hành của cổ phiếu

Theo ví dụ trên, tỷ lệ chuyển đổi của trái phiếu là 20, nếu giá 1 cổ phiếu là 44,1 USD, thì giá trị chuyển đổi của trái phiếu là: 20 × 44,1 = 882 USD. Từ đó có thể nhận thấy, trái phiếu chuyển đổi không thể bán với giá thấp hơn giá trị chuyển đổi của nó. Như vậy, trái phiếu chuyển đổi có 2 giá trị tối thiểu: giá trị của trái phiếu có lãi suất cố định và giá trị chuyển đổi. Hai giá trị này tạo thành “giá sàn” của trái phiếu chuyển đổi và được thể hiện bằng đường B0×I×Ct trong đồ thị dưới đây:

Gía trị của trái phiếu có lãi suất cố định

Giá cổ phiếu

Ct – Giá trị chuyển đổi Giá trị của trái phiếu chuyển đổi

Bo

K

Giá trị sàn của Trái phiếu chuyển đổi

v1.0

Page 196: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

196

Giá trị quyền chọn chuyển đổi: Giá trị thị trường hiện hành của trái phiếu chuyển đổi thường xuyên bằng hoặc cao hơn giá trị của trái phiếu có lãi suất cố định hoặc giá trị chuyển đổi của trái phiếu. Giá trị thị trường của trái phiếu chuyển đổi thường vượt quá “giá trị sàn” bởi lẽ, người sở hữu trái phiếu chuyển đổi không cần chuyển đổi ngay trái phiếu, họ có quyền lựa chọn để chuyển đổi. Khi giá trị chuyển đổi thấp, không hấp dẫn họ giữ trái phiếu và chờ cho giá cổ phiếu của công ty tăng cao. Thêm vào đó, nếu giá cổ phiếu của công ty bị sụt giảm mạnh thì giá trị của trái phiếu chuyển đổi cũng không giảm thấp hơn giá trị của trái phiếu có lãi suất cố định (hay giá trị đầu tư). Khoản chênh lệch giữa giá trị thị trường của trái phiếu chuyển đổi và giá trị sàn của nó là giá trị quyền chọn chuyển đổi mà nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận trả để có được trái phiếu chuyển đổi. Bởi lẽ, trái phiếu có khả năng đưa lại khoản lời về vốn lớn hơn khi giá cổ phiếu tăng cao, cũng như đảm bảo an toàn hơn cho nhà đầu tư so với nắm giữ cổ phiếu. Có thể thấy rõ hơn giá trị quyền chọn chuyển đổi sang cổ phiếu qua hình minh họa sau đây:

• Những điểm lợi và bất lợi tài trợ bằng trái phiếu chuyển đổi Việc sử dụng trái phiếu chuyển đổi để tài trợ dài hạn đưa lại những điểm lợi và bất lợi đối với công ty phát hành huy động vốn thể hiện ở những điểm chủ yếu sau: o Những điểm lợi:

Giúp cho công ty huy đông vốn dễ dạng hơn trên thị trường tài chính nhất là khi thị trường này không thuận lợi đối với việc phát hành cổ phiếu hay trái phiếu thông thường. Yều tố có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu tạo ra sự hấp dẫn, lôi cuốn các nhà đầu tư. Mặt khác, việc có quyền lựa chọn quyết định chuyển đổi hay không chuyển đổi tạo điều kiện cho nhà đầu tư chủ động tính toán điều chỉnh đầu tư một cách linh hoạt, có lợi nhất. Chính vì vậy, những yếu tố trên giúp cho công ty có thể dễ dàng hơn thực hiện phát hành trái phiều chuyển đổi để huy động vốn.

Giá trị của trái phiếu có lãi suất cố định

Giá cổ phiếu

Ct – Giá trị chuyển đổi

Giá trị của trái phiếu chuyển đổi

B0

I

Giá trị thị trường của trái phiếu chuyển đổi

Giá trị của quyền chọn

Gía trị sàn

GT sàn

0

v1.0

Page 197: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

197

Phát hành trái phiếu chuyển đổi cho phép công ty có thể sử dụng vốn vay với chi phí sử dụng vốn thấp. Như trên đã nêu, nhà đầu tư có khả năng được hưởng lợi từ việc thực hiện chuyển đổi nên lãi suất trái phiều chuyển đổi được đặt ở mức thấp hơn trái phiều thông thường cùng loại. Mặt khác, công ty cũng được hưởng lợi khoản “lá chắn thuế từ lãi vay” cho đến khi trái phiếu được chuyển đổi.

Nếu trái phiếu được chuyển đổi sẽ giúp cho tình hình tài chính công ty vững chắc hơn và làm tăng thêm khả năng vay vốn của công ty. Khi nhà đầu tư thực hiện việc chuyển đổi trái phiếu, điều đó dẫn đến nợ của công ty giảm đi và vốn chủ sở hữu tăng lên làm cho tình hình tài chính của công ty vững chắc hơn đồng thời làm tăng thêm khả năng vay vốn.

o Những điểm bất lợi: Quyết định chuyển đổi và do đó việc tăng vốn chủ sở hữu không thuộc

quyền kiểm soát trực tiếp của công ty. Tình trạng này có thể kéo dài trong một thời gian tương đối lâu. Điều đó khiến cho công ty có thể phần nào bị động trong việc thực hiện chiến lược cơ cấu nguồn vốn mục tiêu.

Nếu trái phiếu được chuyển đổi có thể gây ra sự loãng giá cổ phiếu và làm giảm thu nhập trên một cổ phần. Sự chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu làm tăng số cổ phiếu đang lưu hành, thêm vào đó số lợi tức trái phiếu trả cho nhà đầu tư trước đó được trừ vào thu nhập chịu thuế, khi trái phiếu được chuyển đổi công ty không còn được hưởng khoản lợi này. Những yếu tố trên có thể gây ra sự loãng giá cổ phiếu và làm cho thu nhập trên một cổ phần bị sụt giảm.

8.5.2.6. Chứng quyền và Trái phiếu kèm chứng quyền

• Chứng quyền o Khái niệm: Chứng quyền (Warrants) là quyền mua có tính chất dài hạn cho

phép người sở hữu chứng khoán này được quyền mua một số lượng cổ phiếu thường nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong một thời kỳ nhất định. Thông thường chứng quyền do công ty cổ phần được phát hành kèm với trái phiếu. Ngoài ra ở Mỹ, đôi khi chứng khế được bán cùng với phát hành cổ phiếu thường hoặc cổ phiếu ưu đãi. Chứng quyền không có quyền biểu quyết, không được trả cổ tức và không có quyền đối với tài sản của công ty.

o Khi xem xét một chứng quyền cần chú ý các đặc trưng chủ yếu sau: Giá thực hiện (Exercise price): là giá cổ

phần đã được xác định trước mà khi người sở hữu chứng quyền thực hiện quyền mua sẽ được mua cổ phần của công ty với giá đó. Giá trị cơ bản (Fundamental value) hay giá trị nội tại của chứng quyền: Giá trị này của chứng quyền được xác định theo công thức sau:

v1.0

Page 198: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

198

Giá trị cơ bản của chứng quyền

=Giá thị trường hiện hành 1 cổ

phiếu –

Giá thực hiện

× Số cổ phần được mua ấn định cho 1 chứng

quyền.

Có thể nhận thấy, người nắm giữ chứng quyền chỉ thực hiện quyền mua khi giá thị trường của cổ phiếu lớn hơn giá thực hiện. Nếu giá thị trường của cổ phiếu nhỏ hơn giá thực hiện thì người sở hữu chứng quyền sẽ hoãn hoăc không thực hiện chứng quyền. Do vậy, giá trị cơ bản của chứng quyền thấp nhất là bằng không.

Giá thị trường (market price) của chứng quyền: là giá của chứng quyền được mua, bán trên thị trường. Giá thị trường thường cao hơn giá trị cơ bản của chứng quyền, bởi người đầu tư mua chứng quyền kỳ vọng thu được lợi nhiều hơn trong tương lai khi giá cổ phiều hoặc giá chứng quyền tăng cao hơn. Tuy nhiên, khi thời gian đáo hạn của chứng quyền rút ngắn dần thì giá thị trường của chứng quyền nhích lại ngày càng gần với giá trị cơ bản của nó. Vào ngày đáo hạn, giá thị trường của chứng quyền sẽ bằng giá trị cơ bản.

• Trái phiếu kèm chứng quyền Như trên đã nêu thông thường chứng quyền được công ty cổ phần phát hành kèm với trái phiều, loại trái phiếu như vậy được gọi là trái phiếu kèm chứng quyền hay trái phiếu có quyền mua cổ phiếu (Bond wich wanrrants). o Đặc trưng của trái phiếu kèm chứng quyền

Trái phiếu kèm chứng quyền bao gồm 2 bộ phận cấu thành: trái phiếu có lãi suất cố định và chứng quyền. Thông thường, sau khi trái phiều này được phát hành thì chứng quyền có thể tách ra và được mua bán như một chứng khoán độc lập. Người đầu tư mua trái phiếu kèm chứng quyền có thể được dự phần hưởng lợi từ sự tăng trưởng của công ty nếu như thực tế trong tương lai công ty có thể đạt được sự phát triển thịnh vượng. Giá cổ phiếu của công ty sẽ tăng lên cao hơn giá thực hiện. Khi đó, người đầu tư có hai cách thu lời: người đầu tư có thể sử dụng chứng quyền để mua cổ phiếu theo mức giá thực hiện sau đó sẽ bán số cổ phiếu đó theo giá thị trường hiện hành. Số chênh lệch giữa giá thị trường và giá thực hiện là khoản lợi nhuận người đầu tư thu được trên mỗi cổ phiếu; tuy vậy, người đầu tư có thể thực hiện thu lời theo cách khác. Nếu công ty có triển vọng tốt, giá cổ phiếu của công ty có tiềm năng tăng cao, khi đó giá của chứng quyền trên thị trường cũng sẽ tăng cao và cao hơn giá trị cơ bản hay giá trị nội tại của nó và do vậy, người sở hữu chứng quyền sẽ bán nó trên thị trường và thu được nhiều tiền hơn là thực hiện nó. Đây cũng chính là một trong những điểm hấp hẫn của trái phiếu có quyền mua cổ phiếu với các nhà đầu tư. Tuy nhiên, người đầu tư mua trái phiếu kèm chứng quyền phải chấp nhận 1 mức lãi suất thấp hơn của loại trái phiếu này so với loại trái phiếu có lãi suất cố định, có cùng thời hạn và mức độ rủi ro tương đương. Bởi lẽ, ngoài phần được hưởng lợi tức từ trái phiếu, người đầu tư còn có thể thu được lời nhiều hơn từ sử dụng chứng quyền.

v1.0

Page 199: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

199

o Những điểm lợi và bất lợi của việc tài trợ bằng trái phiếu kèm chứng quyền. Những điểm lợi: Tạo điều kiện dễ dàng hơn cho công ty trong việc phát hành trái phiếu để

huy động vốn: Thông thường ở nhiều nước, chứng quyền được các công ty có quy mô nhỏ, công ty có tốc độ tăng trưởng nhanh sử dụng làm chất “xúc tác” lôi cuốn hấp dẫn một số luợng lớn các nhà đầu tư, giúp cho công ty bán trái phiếu (hoặc cổ phiếu ưu đãi) của dễ dàng hơn.

Giúp cho công ty sử dụng được trái phiếu với lãi suất thấp trong việc huy động vốn.

Công ty được hưởng lợi về thuế thu nhập, do lợi tức trái phiếu được trừ vào thu nhập chịu thuế.

Khi nhà đầu tư thực hiện chứng quyền công ty có thêm được tiền vốn đồng thời tăng được vốn chủ sở hữu.

Những điểm bất lợi: Khi người đầu tư thực hiện sử dụng chứng quyền để mua cổ phiếu mặc dù

công ty có thêm được tiền vốn nhưng tốc độ tăng cổ phiếu đang lưu hành sẽ tăng. Điều đó dẫn đến loãng giá cổ phiếu và làm giảm thu nhập trên một cổ phần.

Khi chứng quyền được thực hiện sẽ làm tăng thêm cổ đông mới và cổ đông hiện hữu phải chia sẻ quyền sở hữu và các quyền lợi kinh tế cho số cổ đông mới.

v1.0

Page 200: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

200

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI

• Tổng quan về nguồn tài trợ của doanh nghiệp: là các nguồn vốn hay nguồn lực mà doanh nghiệp có thể huy động được cho hoạt động kinh doanh hay dự án đầu tư, xét dưới góc độ chu kỳ kinh doanh chúng được phân thành nguồn vốn tạm thời và nguồn vốn thường xuyên. Xét theo góc độ huy động chúng được chia thành nguồn tài trợ bên trong và nguồn tài trợ bên ngoài.

• Mô hình về nguồn tài trợ: gồm 3 mô hình chủ yếu. • Nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp gồm nợ phải trả có tính chất chu kỳ/tín dụng nhà

cung cấp/ngân hàng thương mại/chiết khấu thương phiếu và bán nợ. • Nguồn tài trợ dài hạn của doanh nghiệp gồm:

o Nguồn tài trợ bên trong: Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư/khấu hao tài sản cố định/thanh lý nhượng bán tài sản cố định.

o Nguồn tài trợ bên ngoài: phát hành cổ phiếu (thường, ưu đãi thông qua phát hành ra công chúng hay phát hành riêng lẻ)/trái phiếu (thường, chuyển đổi…) và chứng quyền/vay dài hạn và vay dài hạn các ngân hàng thương mại/thuê tài chính.

v1.0

Page 201: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

201

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Hãy phân tích ưu điểm và hạn chế của các mô hình tài trợ? 2. Tại sao khi phát hành thêm cổ phiếu mới để huy động thêm tiền vốn cho đầu tư, thông

thường các công ty cổ phần dành quyền ưu tiên mua cho cổ đông hiện hữu? 3. Vì sao người ta cho rằng một công ty cổ phần đã có hệ số nợ khá cao, đồng thời cổ đông hiện

hữu vẫn muốn giũ nguyên quyền kiểm soát công ty, khi đó phát hành cổ phiếu ưu đãi (loại ưu đãi cổ tức) để huy động vốn là một quyết định phù hợp?

4. Một công ty cổ phần đều có khả năng phát hành cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông) và phát hành trái phiếu để huy động vốn đầu tư, vậy nên lựa chọn cách nào có lợi hơn cho cổ đông hiện hữu của cổ đông và giải thích vì sao?

5. Vì sao có thể nói thuê tài chính là một trong giải pháp hữu ích giải quyết vần đề thiếu vốn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa?

6. Hãy phân tích những điểm lợi và bất lợi khi công ty cổ phần huy động vốn bằng phát hành trái phiếu chuyển đổi?

7. Hãy giải thích: vì sao trái phiếu kèm chứng quyền có mức lãi suất thấp hơn loại trái phiếu có lãi suất cố định cùng loại tương đương nhưng vẫn có thể hấp dẫn lôi cuốn các nhà đầu tư?

BÀI TẬP

Bài tập 1 Một Công ty cổ phần có tình hình như sau: • Số cổ phiếu thường đang lưu hành 600.000 cổ phiếu (công ty không có cổ phiếu ưu đãi ).Giá

thị trường hiện hành một cổ phiếu là 30.000 đồng. • Công ty dự kiến huy động thêm một số lượng vốn là 3.000 triệu đồng, bằng cách phát hành

thêm cổ phiếu mới và dành quyền ưu tiên mua cho cổ đông hiện hữu. • Giá bán cổ phiếu dành cho cổ đông hiện hữu là: 15.000 đồng/cổ phần. Yêu cầu:

1. Về lý thuyết giá 1 cổ phiếu của công ty sau khi phát hành thêm cổ phiếu sẽ là bao nhiêu? 2. Xác định giá trị một quyền mua? 3. Ông A năm giữ 12.000 cổ phiếu của Công ty. Vậy, ông A được quyền mua thêm bao nhiêu

cổ phiếu mới? Sau khi công ty phát hành xong cổ phiếu mới và ông A sử dụng toàn bộ quyền mua để mua cổ phiếu mới cho mình, vậy tỷ lệ quyền sở hữu công ty của ông A tăng lên hay giảm đi và là bao nhiêu %?

Bài tập 2 Công ty cổ phần HDC của Mỹ cần huy động vốn cho đầu tư. Giá 1 cổ phiếu của công ty hiện hành trên thị trường là 40$. Các nhà quản lý của công ty nhận định hiện giá cổ phiếu của công ty bị thị trường đánh giá thấp hơn giá trị thực của nó và tin rằng trong những năm sắp tới giá cổ phiếu của công ty sẽ tăng lên. Công ty lựa chọn phát hành loại trái phiếu chuyển đổi: • Mệnh giá: 1.000$. • Lãi suất: 9%/năm. • Tỷ lệ chuyển đổi: 20 cổ phiếu thường của công ty. • Thời hạn của trái phiếu: 20 năm.

v1.0

Page 202: Tai chinh doanh nghiep

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

202

Các nhà quản lý cho rằng nếu phát hành loại trái phiếu có lãi suất cố định với mệnh giá và thời hạn tương tự thì mức lãi suất phải là 10%/năm. Với những thông tin trên hãy xác định: 1. Giá chuyển đổi? 2. Giá trị chuyển đổi của trái phiếu tại thời điểm phát hành? 3. Giá trị đầu tư (hay phần giá trị trái phiếu có lãi suất cố định của trái phiếu chuyển đổi) và giá

trị của quyền chọn chuyển đổi tại thời điểm phát hành? Bài tập 3 Cách đây 5 năm, công ty Dustin Electronics phát hành loại trái phiếu kèm chứng quyền. Mỗi chứng quyền cho phép người nắm giữ được quyền mua 3 cổ phiếu của công ty với giá thực hiện là 40$. Sau khi loại trái phiếu này được phát hành, chứng quyền được tách ra và được mua bán trên thị trường. Giá thị trường hiện hành của cổ phiếu Dustin Electronics là 45$. Hãy xác định giá trị cơ bản của chứng quyền Dustin Electronics?

Bài tập 4 Các nhà quản trị công ty cổ phần Martin Marine dự tính nếu huy động vốn bằng phát hành trái phiếu có lãi suất cố định với mệnh giá 1.000$ , thời hạn 20 năm thì lãi suất phải là 12%/năm. Tuy nhiên, công ty đã lựa chọn phát hành loại trái phiếu kèm chứng quyền: mệnh giá và thời hạn tương tự loại có lãi suất cố đinh, lãi suất là 10,5% (tiền lãi được trả ở cuối mỗi năm) và kèm 20 chứng quyền cho phép mua cổ phiếu của công ty, giá phát hành loại trái phiếu này bằng mệnh giá. Vậy, khi mua trái phiếu lúc phát hành, thực chất nhà đầu tư phải trả giá bao nhiêu cho mỗi chứng quyền?

Bài tập 5 • Giá thị trường hiện hành cổ phiếu của công ty Burton Tool là 50$. Công ty này cũng có loại

chứng quyền đang lưu hành trên thị trường. Mỗi chứng quyền cho phép người năm giữ mua 3 cô phiếu với giá 45$. Chứng quyền của công ty hiện đang được giao dịch mua bán trên thị trường với giá 20$.

• Một nhà đầu tư có số tiền là 8.000$ đang lựa chọn một trong hai cách đầu tư: toàn bộ số tiền trên đầu tư mua cổ phiếu hoặc đầu tư mua chứng quyền, sau đó đợi thị trường lên giá sẽ bán đi để thu lời.

Yêu cầu: 1. Nếu nhà đầu tư vào cổ phiếu thì có thể mua được bao nhiêu cổ phiếu; nếu đầu tư vào chứng

quyền thì mua được bao nhiêu chứng quyền? 2. Giả sử nhà đầu tư mua cổ phiếu và nắm gữi 1 năm và khi đó giá cổ phiếu tăng lên đến mức

60$ một cổ phiếu, vậy nhà đầu tư bán toàn bộ cổ phiếu có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận từ chênh lệch giá (không tính đến phí giao dịch và thuế)?

3. Nếu nhà đầu tư mua chứng quyền và nắm gữi 1 năm, khi giá cổ phiều của công phiếu ở mức 60$ thì giá của 1 chứng quyền là 45$. Nhà đầu tư sẽ bán toàn bộ chứng quyền, vậy có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận từ chênh lệch giá (chưa tính đến phí giao dịch và thuế)?

v1.0

Page 203: Tai chinh doanh nghiep

ðáp án – Tài chính doanh nghiệp

203

ðÁP ÁN

BÀI 2: CHI PHÍ, DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP

Bài tập 1

1. Xác ñịnh lượng và doanh thu hòa vốn kinh tế:

• Sản lượng hoà vốn kinh tế = 4.000 sản phẩm;

• Doanh thu hoà vốn kinh tế: Sh = 600 triệu ñồng.

2. Khi V – chi phí biến ñổi cho 1 sản phẩm giảm xuống thì sản lượng hoà vốn kinh tế cũng

giảm và ≈ 3.637 sản phẩm

3. Khi giá bán giảm, sản lượng hoà vốn kinh tế tăng = 5.000 sản phẩm

Bài tập 2

1. Sản lượng hoà vốn: Qh =1.250 sản phẩm

• Doanh thu hoà vốn: Sh = 875 trñ.

• Công suất hoà vốn: h% = 62,5%

• Thời gian hoà vốn: t = 7 tháng rưỡi

2. Số sản phẩm cần sản xuất tiêu thụ 1.600 sản phẩm.

Bài tập 3

1. Lợi nhuận sau thuế năm kế hoạch.

• St = 3.000 sản phẩm

• ZSX năm kế hoạch = 1.000.000 × (1–10%) = 900.000

• Ztt = [(200 × 1.000.000) + (2.000 – 200) × 900.000] × 105% = 1.911 triệu ñồng.

• Lợi nhuận trước thuế: 1.089 triệu ñồng.

• Lãi tiền vay: 6.000 × 50% × 10% = 30 triệu ñồng.

• NI = (1.089 triệu ñồng – 30 triệu ñồng) × (1 – 75%) = 794,25 triệu ñồng.

2. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh: ≈ 13,24%

Bài tập 4

1. QH = 5.000 sản phẩm, vậy với mức sản xuất tiêu thu dự kiến công ty có lãi.

2. Công ty có nên nhận ñơn ñặt hàng hay không?

Gợi ý:

• Liên hệ với công suất thiết kế xem xét khả năng sản xuất còn có thể thực hiện sản xuất hay không.

• Xem xét lợi nhuận thu ñược từ 1 sản phẩm sau khi ñã vượt sản lượng hòa vốn ñể quyết ñịnh. ðây là cách lý giải hay nhất, ngoài ra còn có thể tính và so sánh lợi nhuận trước và

sau khi nhận thêm ñơn ñặt hàng).

3. NI = 97,5 triệu ñồng.

Bài tập 5

1. ROA = 16,25%

2. Nếu thực hiện phương án: ROA = 21,35% tăng lên so với trước ñó.

v1.0

Page 204: Tai chinh doanh nghiep

ðáp án – Tài chính doanh nghiệp

204

BÀI 3: CỔ TỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

Bài tập 1

1. Xác ñịnh thu nhập 1 cổ phần của công ty: • Xác ñịnh NI = 375 triệu ñồng

• ⇒ EPS = 3.750 ñồng/cổ phần 2. DIV = 2.250 ñồng/cổ phần

Bài tập 2

1. EPS? • NI = 1.500 triệu ñồng

• ⇒ EPS = 3.750 ñồng/cổ phiếu 2. DIV? Rp (hệ số trả cổ tức)

• Xác ñịnh lợi nhuận ñể lại tái ñầu tư: 1.200 × 60% = 720 triệu ñồng • Lợi nhuận sau thuế ñể trả cổ tức = 780 triệu ñồng

• ⇒ DIV = 1.950 ñồng/cổ phần • Rp = 0,52

Bài tập 3

1. DIV với chính sách ổn ñịnh cổ tức?

Với chính sách ổn ñịnh cổ tức, DIV năm N = 2.100 ñồng/cổ phần

Lợi nhuận ñể lại tái ñầu tư? • Xác ñịnh ñược lãi vay phải trả (I) là 600 triệu ñồng

• Lợi nhuận sau thuế sẽ là 1.050 triệu ñồng • Xác ñịnh phần lợi nhuận trả cổ tức

• ⇒ Lợi nhuận ñể lại tái ñầu tư = 4.200 triệu ñồng 2. DIV với chính sách thặng dư cổ tức?

• Xác ñịnh lợi nhuận ñể lại tái ñầu tư là 800 triệu ñồng • Xác ñịnh số lợi nhuận còn lại ñể tái ñầu tư

• Với chính sách thặng dư cổ tức DIV = 800 ñồng/cổ phần

Bài tập 4

1. Số vốn ñầu tư có thể huy ñộng:

• Hệ số nợ trên vốn chủ hữu: 60%/40% = 1,5. • Nếu ñể lại toàn bộ lợi nhuận sau thuế là 5.000 triệu ñồng ñể tái ñầu tư thì số vốn cần thiết

vay thêm cho ñầu tư là: 5.000 × 1,5 = 7.500 triệu ñồng. • Tổng số vốn ñầu tư tối ña có thể huy ñộng mà không phát hành cổ phiếu mới và vẫn duy

trì cơ cấu nguồn vốn như cũ là: 5.000 triệu ñồng + 7.500 triệu ñồng = 12.500 triệu ñồng. 2. Số lợi nhuận có thể dành trả cổ tức:

• Theo chính sách thặng dư cổ tức, số lợi nhuận dành ñể tái ñầu tư là 4.800 triệu ñồng. • Số lợi nhuận dành trả cổ tức: 200 triệu ñồng.

Bài tập 5

• Số cổ phiếu phát hành mới ñể trả cổ tức 20.000 cổ phần.

• Giá trị số cổ phiếu ñể trả cổ tức: 200 triệu ñồng. • Các khoản trên Bảng cân ñối kế toán sau khi trả cổ tức bằng cổ phiếu:

v1.0

Page 205: Tai chinh doanh nghiep

ðáp án – Tài chính doanh nghiệp

205

o Số vốn ñầu tư của chủ sở hữu: = 650 triệu ñồng.

o Thặng dư vốn cổ phần: = 1.550 triệu ñồng o LN sau thuế chưa phân phối: = 100 triệu ñồng

Cộng vốn chủ sở hữu: 2.300 triệu ñồng

BÀI 4: VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

Bài tập 1

1. Xác ñịnh mức trích khấu hao hàng năm:

• Nguyên giá TSCð = 540 triệu ñồng

• Tỷ lệ khấu hao hàng năm theo phương pháp ñường thẳng: 12,5%

• Tỷ lệ khấu hao hàng năm theo phương pháp số dư giảm dần: 31,25%

• Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tổng số thứ tự năm sử dụng:

Tỷ lệ khấu hao hàng năm theo thứ tự: 8/36; 7/36; 6/36; 5/36; 4/36; 3/36; 2/36; 1/36.

• Mức khấu hao hàng năm theo 3 phương pháp:

Phương pháp ñường thẳng

Phương pháp số dư giảm dần

Phương pháp tổng số

TT Mức KH (trñ)

% GT thu hồi vốn tính ñến cuối

mỗi năm

Mức KH (trñ)

% GT thu hồi vốn tính ñến cuối

mỗi năm

Mức KH

(trñ)

% GT thu hồi vốn tính ñến cuối

mỗi năm

1 67,5 168,75 120

2 67,5 116,02 105

3 67,5 79,76 90

4 67,5 54,83 75

5 67,5 37,7 60

6 67,5 27,65 45

7 67,5 27,65 30

8 67,5 27,64 15

2. Căn cứ vào kết quả tính toán ở câu trên, tự rút ra nhận xét về tốc ñộ thu hồi vốn ñầu tư của các phương pháp khấu hao

Bài tập 2

1. FT khi mỗi lần ñặt mua 400 tấm thép?

• Chi phí lưu kho 1 tấm thép = 0,12 triệu ñồng/tấm

• Tổng chi phí tồn kho: FT = (Cl × Q

2) + (Cd × n

Q

Q)

⇒ FT = 61,5 triệu ñồng.

• Khi mỗi lần ñặt mua 1.000 tấm thép:

⇒ FT = 75 triệu ñồng.

2. Số lượng thép tối ưu mỗi lần ñặt: d nE

1

2 (C Q )Q

C

× ×= =

QE = 500 tấn

Tổng chi phí tồn kho tại sản lượng ñặt hàng tối ưu:

v1.0

Page 206: Tai chinh doanh nghiep

ðáp án – Tài chính doanh nghiệp

206

T

500 10.000F 0,12 1, 5 60

2 500= × + × = (triệu ñồng)

3. Quyết ñịnh về lời ñề nghị chào hàng:

• Xác ñịnh khoản chiết khấu trên mỗi trên 1 tấm thép = 0,005 triệu ñồng.

• Tổng số tiền ñược hưởng chiết khấu: 50 triệu ñồng.

• Tổng chi phí tồn kho nếu mua theo lời chào hàng: 154,75 triệu ñồng

• Tổng chi phí tồn kho tăng thêm(+) hay giảm bớt (–): + 94,75 triệu ñồng.

• Khoản chênh lêch giữa số tiền chiết khấu ñược hưởng và chi phí tồn kho tăng thêm: – 44,75 triệu ñồng < 0

⇒ Công ty không nên chấp nhận lời ñề nghị trên.

Bài tập 3

Npt1? Kpt1?

• pt 0

180 240200 210 220

2 2N 2104

+ + + += = triệu ñồng.

• pt 0

360 210K 60 ngày

1.260

= ×=

• Npt1 = 55 ngày

• Doanh thu năm Khấu hao = 1.512 triệu ñồng pt1N 231= triệu ñồng

Bài tập 4

1. Hiệu quả sử dụng vốn Lð?

• Xác ñịnh doanh thu bán hàng năm báo cáo = 600 triệu ñồng

• Xác ñịnh vốn lưu ñông bq năm báo cáo:

ld0V = (140/2 + 146 + 150+ 154 + 160/2)

4 = 150 triệu ñồng

⇒ L0 = 4 vòng

K0 = 90 ngày

K1 = 72 ngày

L1= 5 vòng

2. Xác ñịnh doanh thu bán hàng năm kế hoạch = 660 triệu ñồng.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu ñộng so với năm báo cáo:

• Tăng thêm 1vòng chu chuyển.

• Rút ngắn thời gian chu chuyển: 5ngày

VTK(I) = 660

( 18)360

× − = – 33 triệu ñồng (hoặc ≈ – 32,99 triệu ñồng)

3. LN trước lãi vay và thuế năm kế hoạch (EBIT1) = 142 triệu ñồng

• EBT1 = 120 triệu ñồng

• NI1 = 90 triệu ñồng

• ld1V = 660/5 = 132 triệu ñồng

• CD1V = [(280 – 32 + (280 + 320 – 72)]/ 2 = 388 triệu ñồng

v1.0

Page 207: Tai chinh doanh nghiep

ðáp án – Tài chính doanh nghiệp

207

• ROA1 ≈ 17,31%

• EBIT0 = 100 triệu ñồng

• NI0 = 60 triệu ñồng

• CD 0

(240 120) (280 32)V 250

2

− + −= =

triệu ñồng

• ROA0 = 15%

Bài tập 5

1. ROE?

• Doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm: 2.000 triệu ñồng)

• EBIT = 320 triệu ñồng

• I = 120 triệu ñồng

• EBT = 200 triệu ñồng

• NI = 150 triệu ñồng

• E = 800 triệu ñồng

• ROE =18,75%

2. Số lượng sản phẩm cần sản xuất, tiêu thụ (QP)?

• ðể ñạt ROE là 21% NI cần ñạt ñược = 168 triệu ñồng

• EBT cần ñạt: 224 triệu ñồng

• QP = 10.480 sản phẩm

BÀI 5: GIÁ TRỊ THỜI GIAN CỦA TIỀN

Bài tập 1

Số tiền ông Thái Hân nhận ñược: Vận dụng phương pháp xác ñịnh giá trị tương lai của chuỗi tiền tề ñều ở ñầu mỗi năm ñể tính toán:

n 18(1 i) 1 (1 8%) 1FV A (1 i) 7 (1 8%) 283,123.512

i 8%

+ − + −′ = × + = × + ≈ triệu ñồng

Hoặc có thể sử dụng bảng tài chính FV’ = A × (FVIFi,n) × (1+i)

Bài tập 2:

Tính giá trị hiện tại (PV) của các khoản phải trả theo yêu cầu của từng nhà cung cấp => Chọn nhà cung cấp có PV của khoản phải nhỏ nhất

• PV1 = 160 triệu ñồng

• PV2 ≈ 162,98 triệu ñồng

• PV3 ≈ 158,371 triệu ñồng

⇒ Chọn nhà cung cấp thứ 3.

Bài tập 3

• Số tiền công ty ðại ðồng còn nợ: 1.200(1 – 30%) = 840 triệu ñồng

• ðể xác ñịnh số tiền công ty phải trả dần ñều hàng năm, vận dụng phương pháp xác ñịnh giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ ñều xuất hiện ở cuối mỗi kỳ. Trong ñó, tìm giá trị A:

n

n

1 (1 i) PVPV A A A 233,022637

1 (1 i)i

i

′− +′ = × ⇒ = ⇒ ≈

− + triệu ñồng

v1.0

Page 208: Tai chinh doanh nghiep

ðáp án – Tài chính doanh nghiệp

208

Bài tâp 4

• Số tiền công ty Châu Giang còn nợ: 3.000 triệu ñồng – 200 triệu ñồng = 2.800 triệu ñồng • ðể xác ñịnh lãi suất công ty phải trả, vận dụng phương pháp xác ñịnh giá trị hiện tại của

chuỗi tiền tệ ñều xuất hiện ở cuối mỗi kỳ; trong ñó, tìm giá trị i: n1 (1 i)

PV Ai

−− += × hay sử dụng bảng tài chính PV = A×(PVIFAi,n) =

PVIFA(i,n) = PV

A áp dụng vào bài ⇒ PVIFA(i,n)= 2,4014

Với n = 3 = PVIFA(i,3)= 2,4014 tra bảng tài chính hệ số hiện tại của chuỗi tiền tệ ñều sẽ tìm ra ñược i =12%

Như vậy, công ty phải chịu lãi suất 12%/năm.

Bài tập 5

• Khoản tiền nhà ñầu tư thu ñược nếu ñầu tư và nắm gữi cho ñến khi trái phiếu ñáo hạn bao gồm: tiền lãi trái phiéu (lợi tức trái phiếu) ñược hưởng hàng năm và vốn gốc ñược hoàn trả = Giá trái phiếu là giá trị hiện tại của các khoản tiền mà nhà ñầu tư ñược hưởng trong tương lai do trái phiếu mang lại.

• Trái phiếu của công ty ðại An còn ñược lĩnh lợi tức 4 lần và thu hồi vốn gốc. Hiện tại hóa các khoản này sẽ xác ñịnh ñược giá trị là 93,983 ñồng. Nhà ñầu tư chỉ nên mua trái phiếu này với giá bằng hoặc nhở hơn 93.980 ñồng.

Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp

Bài tập 1

Xác ñịnh thời gian hoàn vốn ñầu tư: ðơn vị tính: triệu ñồng

Dự án A Dự án B

Năm

Dòng tiền vào

Vốn ñầu tư chưa thu hồi ở cuối mỗi năm

Năm

Dòng tiền vào

Vốn ñầu tư chưa thu hồi ở cuối mỗi năm

0 -1.000 0 -1.000

1 100 ? 1 400 ?

2 200 ? 2 300 ?

3 300 ? 3 200 ?

4 400 ? 4 100 ?

5 200 ? 5 200 ?

Tính ra thời gian của cả 2 dự án ñều là 4 năm.

• Nếu 2 dự án là dự án ñộc lập dựa vào tiêu chuẩn thời gia ñều có thể lựa chọn cả 2 dự án. • Nếu 2 dự án là dự án loại trừ nhau thì nên chọn dự án B là tốt hơn, Bạn hãy ñưa ra lời lý

giải của mình.

Bài tập 2

1. Thời gian hoàn vốn? Có thể xác ñịnh dễ dàng thời gian hoàn vốn của các dự án:

• Dự án A = 3,08 năm

• Dự án B = 3,63 năm

• Dự án C = 2,38 năm

v1.0

Page 209: Tai chinh doanh nghiep

ðáp án – Tài chính doanh nghiệp

209

2. NPV của dự án?

Với lãi suất chiết khầu là 16%

• NPVA = 25,62 triệu ñồng

• NPVB = – 3,27 triệu ñồng

• NPVC = 54,51 triệu ñồng

3. Kết hợp xem xét 2 tiêu chuẩn thời gian và NPV cho thấy dự an C là tốt nhất: có thời gian hoàn vốn ngắn nhất và NPV lớn nhất.

Bài tập 3

1. Xác ñịnh IRR?

Xác ñịnh IRR của dự án X: Có thể áp dụng phương pháp nội suy:

• Chọn r1 = 15%

1 1 2 3 4 5

100 120 150 190 250NPV 500 9, 259

(1 0,15) (1 0,15) (1 0,15) (1 0,15) (1 0,15)= + + + + − ≈ +

+ + + + +

• Chọn r2 = 16%

2 1 2 3 4 5

100 120 150 190 250NPV 500 4,539

(1 0,16) (1 0,16) (1 0,16) (1 0,16) (1 0,16)= + + + + − ≈ −

+ + + + +

X

9, 259IRR 15% (16% 15%) 15,67%

9,259 4,539= + − × ≈

+

• Xác ñịnh IRR của dự án X: Tính tương tự như trên IRRY ≈ 17,29%

2. Nếu hai dự án là dự án ñộc lập ñều dược chọn vì cả 2 ñều có IRR > r

Nếu hai dự án là dự án xung khắc và sử dụng thước ño IRR là thước ño ñánh gía lựa chọn thì chon dự án Y.

Bài tập 4

• Khấu hao TSCð: 200/4 = 50 triệu ñồng

• Vốn lưu ñộng thường xuyên: 400 × 15% = 60 triệu ñồng

• Có thể lập biểu xác ñịnh dòng tiền của dự án:

ðơn vị tính: triệu ñồng

0 1 2 3 4

A. Dòng tiền ra (A = I + II) (260)

I. ðầu tư TSCð (200)

II. ðầu tư V Lð thường xuyên (60)

B. Dòng tiền vào 87,50 87,50 87,50 147,50

I. Dòng tiền thuần hoạt ñộng (I =3+2b ) 87,50 87,50 87,50 87,50

1 . Doanh thu thuần 400,00 400,00 400,00 400,00

2. Tổng chi phí 350,00 350.00 350,00 350,00

a. Chi phí cố ñịnh kinh doanh (chưa kể khấu hao) 60,00 60.00 60,00 60,00

b. Khấu hao TSCð 50,00 50,00 50,00 50,00

c. Tổng chi phí biến ñổi 240,00 240,00 240,00 240,00

3. Lợi nhuận sau thuế 37,50 37,50 37,50 37,50

II. Thu nhập thuần thanh lý TSCð

III. Thu hồi VLð 60,00

C. Dòng tiền thuần hàng năm của DA (260) 87,50 87,50 87,50 147,50

v1.0

Page 210: Tai chinh doanh nghiep

ðáp án – Tài chính doanh nghiệp

210

Với lãi suất chiết khấu 12% sẽ xác ñịnh ñược: NPV ≈ + 43,9 triệu ñồng > 0 chấp nhận ñược dự án.

Bài tập 5

1. Vốn ñầu tư thuần?

Giá trị còn lại theo sổ sách của thiết bị cũ: = 120 triệu ñồng

Vốn ñầu tư thuần: 300 – [150 – (150 – 120) × 25 %] = 157,5 triệu ñồng

2. Dòng tiền thuần hoạt ñộng hàng năm tăng thêm do thay thế thiết bị?

• Khấu hao máy cũ hàng năm: 30 triệu ñồng • Khấu hao máy mới hàng năm: 50 triệu ñồng

• Số khấu hao thiết bị tăng thêm hàng năm: 20 triệu ñồng

• Số LN bán hàng sau thuế tăng thêm hàng năm:

[10 – (– 50) – 20] × (1 – 25% ) = 60 triệu ñồng • Dòng tiền thuần hoạt ñộng hàng năm tăng thêm:

60 + 20 = 80 triệu ñồng

3. Có nên thay thế thiết bị hay không?

Cần xác ñịnh NPV của dự án thay thế:

• Số tiền thuần thu ñược từ nhượng bán thiết bị mới sau 4 năm sử dụng: o Giá trị còn lại theo sổ sách của thiết bị mới: 100 triệu ñồng

o Số tiền thuần nhượng bán thiết bị mới: 100 – (100 – 100) × 25% = 100 triệu ñồng

• NPV của dự án thay thế thiết bị:

( ) ( ) ( ) ( )2 3 4

80 80 80 80 100NPV 157,5 164,17

1 0,1 1 0,1 1 0,1 1 0,1

+= + + + − ≈

+ + + + triệu ñồng

NPV > 0 → Nên thay thế thiết bị.

BÀI 7: RỦI RO VÀ ðÒN BẨY CỦA DOANH NGHIỆP

Bài tập 1

1. EBIT?

EBIT = 100 triệu ñồng

2. DOL?

DOL = 1,8 3. Khi doanh thu tăng 10% với DOL = 1,8 thì EBIT tăng 18% và khi ñó EBIT sẽ là 118 triệu ñồng.

Bài tập 2

1. EPS?

EPS = 4.000 ñồng/cổ phần

2. DOL = 1,5 DFL = 2,0

DTL = 3,0

3. Khi EBIT tăng 10% với DFL = 1,5 thì EPS tăng 20%, vậy EPS tăng thêm 800 ñồng.

Tương tự cách tính trên khi doanh thu tăng 10% sẽ tìm ra EBIT tăng thêm 120 triệu ñồng và EPS tăng 1.200 ñồng.

Bài tập 3

v1.0

Page 211: Tai chinh doanh nghiep

ðáp án – Tài chính doanh nghiệp

211

1. ROE?

ROE = 25%

2. DOL, DFL, DTL?

Áp dụng công thưc xác ñịnh mức ñộ tác ñộng của các ñòn bẩy tính ra:

• DOL = 2,0

• DFL = 1,2

• DTL = 2,0 × 1,2 = 2,4

• ROE khi tăng sản lương tăng 10%?

Ở mức sản lượng 2.000 sản phẩm, DTL là 2,4. ðiều ñó cho biết nếu ở mức sản lượng trên nếu sản lượng tăng lên hay giảm ñi 1% sẽ làm cho ROE hay EPS tăng lên hay giảm ñi 2,4%.

Vậy, sản lượng tăng 10% ⇒ ROE tăng 24%. Từ ñó, có thể xác ñịnh ROE = 31% (hoặc có thể từ công thức DOL ñể tính toán suy ra.

Bài tập 4

1. Phương án nào có EBIT giảm sút nhiều hơn?

Xác ñịnh DOL của từng phương án ở mức sản lượng 2.000 sản phẩm. Phương án có DOL lớn hơn thể hiện khi sản lượng sụt giảm sẽ khiến cho EBIT bị giảm nhiều hơn.

• DOL1 = 3,0

• DOL2 = 2,4

⇒ Phương án 1 có EBIT giảm sút nhiều hơn

2. DFL?

• DFL1 ≈ +1,35

• DFL2 ≈ + 1,4

3. DTL và mức ñộ rủi ro ?

• + DTL1 = + 4,05

• + DTL2 = + 3,36

• ðánh giá mức ñộ rủi ro tổng thể: DTL1 > DTL2 ⇒ PA1 có ñộ rủi ro lớn hơn và chủ yếu là do PA1 có rủi ro kinh doanh lớn hơn.

Bài tập 5

1. DOL, DFL,DTL của hai doanh nghiệp

Dựa vào công thức có thể xác ñịnh ñược:

Doanh nghiệp A Doanh nghiệp B

DO L 1,25 1,71

DFL 1,71 1,25

DTL 2,14 2,14

2. Tự so sánh rút ra nhận xét rủi ro tông thể và rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính của hai doanh nghiệp.

v1.0

Page 212: Tai chinh doanh nghiep

ðáp án – Tài chính doanh nghiệp

212

BÀI 8: NGUỒN TÀI TRỢ DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP

Bài tập 1

1. Giá cổ phiếu sau phát hành: • Số cổ phiếu mới cần phát hành tính ra là 200.000 cổ phần. • Số quyền mua cần thiết ñể ñược mua 1 cổ phần mời là 3 quyền mua. • Giá cổ phiếu sau phát hành:

(600.000 30.000) (200.000 15.000)26.250

600.000 200.000

× + ×=

+ñồng/cổ phần

2. Xác ñịnh giá trị 1 chứng quyền (R): R = 30.000 – 26.250 = 3.750 ñồng

(Hoặc có thể tính theo cách khác → cùng kết quả) 3. Số cổ phần mới ông A ñược mua: 12.000/3 = 4.000 cổ phần

Tỷ lệ quyền sở hữu công ty của ông A không thay ñổi và tính ra là 2%.

Bài tập 2

1. Giá chuyển ñổi (PC)? • Tỷ lệ chuyển ñổi: 20 • PC = 1.000/20 = 50$

2. Giá trị chuyển ñổi của trái phiếu tại thời ñiểm phát hành = 20 × 40 = 800$ 3. Giá ñầu tư hay giá trị của phần trái phiếu có lãi suất cố ñịnh của trái phiếu chuyển ñổi:

1 20

90 1.000... 915$

(1 0,1) (1 0,1)= + + =

+ +

Giá trị quyền chuyển ñổi: 1.000 – 915 = 85$

Bài tập 3

Giá trị cơ bản của 1 chứng quyền: (45 – 40) × 3 = 15$

Bài tập 4

• Tiền lãi trái phiếu hàng năm tỉnh ra là = 105$ • Giá trị ñầu tư hay giá trị trái phiếu thuần túy của trái phiếu kèm chứng quyền:

t 20

105 1.000P ... 888$

(1 12%) (1 12%)= + + ≈

+ +

• Giá trị toàn bộ chứng quyền kèm với trái phiếu: 1.000$ – 888$ = 112$

• Giá trị 1 chứng quyền: 112/20 = 5,6$

Bài tập 5

4. Số cổ phiếu mua ñược: 160 cổ phiếu Số chứng quyền mua ñược: 400 chứng quyền

5. Số lợi nhuận thu ñược từ lãi vốn khi ñầu tư vào cổ phiếu:

160 × (60 – 50 ) = 1.600

Tỷ suất sinh lời ñạt ñược: 1.600/8.000 = 20%

6. Số lợi nhuận thu ñược từ lãi vốn khi ñầu tư vào chứng quyền: 400 × (45 – 20) = 10.000$ Tỷ suất sinh lời ñạt ñược: 10.000/8.000 = 125%

v1.0