lỜi mỞ ĐẦui.vietnamdoc.net/data/file/2015/thang05/06/khao-sat-quy... · web viewchi nhánh...

85
LỜI MỞ ĐẦU Khi nền kinh tế phát triển, đời sống xã hội được nâng cao thì nhu cầu ăn uống của con người cũng nâng cao và trở nên phức tạp hơn. Nhu cầu của con người hiện nay không còn đơn giản chỉ là ăn no mà được nâng cao hơn là ăn ngon miệng hơn, hợp vệ sinh, đảm bảo sức khỏe. Bên cạnh đó cùng với đời sống hiên nay, con người có ít thời gian để chế biến các món ăn nên đòi hỏi trong việc ăn uống cũng phải nhanh gọn, tiếc kiệm thời gian mọi vấn đề đủ chất dinh dưỡng Chính vì đáp ứng nhu cầu đó, đã có rất nhiền công ty, xí nghiệp chế biến thực phẩm ra đời. Các loại thực phẩm chế biến này đã đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dung như: không tốn nhiều thời gian để chế biến, dễ dàng sử dụng, có nhiều sản phẩm để lựa chọn, hình thưc đẹp để đảm bảo vệ sinh… Nhưng để nói đến một công ty, một thương hiệu chế biền thực phẩm luôn được người tiêu dùng tin tưởng và bình chọn hang việt nam chất lượng cao trong nhiều năm qua. Đó là công ty việt nam kỷ nghệ súc sản gọi tắt là VISSAN. Với dây chuyền máy móc trang thiết bị hiện đại, cùng với đội ngũ công nhân viên chuyên nghiệp, công ty Vissan luôn đa dạng hóa công nghệ của mình và đặc vấn đề vệ sinh ATTT lên hang đầu. Ngoài những mặt hàng thịt

Upload: others

Post on 06-Jan-2020

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

LỜI MỞ ĐẦU

Khi nền kinh tế phát triển, đời sống xã hội được nâng cao thì nhu cầu ăn uống của con người cũng nâng cao và trở nên phức tạp hơn. Nhu cầu của con người hiện nay không còn đơn giản chỉ là ăn no mà được nâng cao hơn là ăn ngon miệng hơn, hợp vệ sinh, đảm bảo sức khỏe. Bên cạnh đó cùng với đời sống hiên nay, con người có ít thời gian để chế biến các món ăn nên đòi hỏi trong việc ăn uống cũng phải nhanh gọn, tiếc kiệm thời gian mọi vấn đề đủ chất dinh dưỡng

Chính vì đáp ứng nhu cầu đó, đã có rất nhiền công ty, xí nghiệp chế biến thực phẩm ra đời. Các loại thực phẩm chế biến này đã đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dung như: không tốn nhiều thời gian để chế biến, dễ dàng sử dụng, có nhiều sản phẩm để lựa chọn, hình thưc đẹp để đảm bảo vệ sinh…

Nhưng để nói đến một công ty, một thương hiệu chế biền thực phẩm luôn được người tiêu dùng tin tưởng và bình chọn hang việt nam chất lượng cao trong nhiều năm qua. Đó là công ty việt nam kỷ nghệ súc sản gọi tắt là VISSAN.

Với dây chuyền máy móc trang thiết bị hiện đại, cùng với đội ngũ công nhân viên chuyên nghiệp, công ty Vissan luôn đa dạng hóa công nghệ của mình và đặc vấn đề vệ sinh ATTT lên hang đầu. Ngoài những mặt hàng thịt tươi sống công ty không ngừng đưa ra các sản phẩm mới phục vụ cho người tiêu dùng. Bên cạnh những sản phẩm đồ hộp, xúc xích, thịt nguội… công ty còn có phân sưởng sản xuất cá sản phẩm truyền thống và xưởng chả giò là một trong số đó. Sản phẩm chả giò có nhiều loại khác nhau hình thức đẹp chất lượng đảm bảo và rất tiện lợi, chỉ trong một thời gian chế biến ngắn là có thể thưởng thức món ăn truyền thống, đậm nét dân tộc này.

Để tìm hiểu về sản phẩm chả giò và góp phần đa dạng cho thị trường thực phẩm, chúng em dã chọn đề tài: Khảo sát quy trình chế biến chả giò ở công ty VISSAN.

Tuy nhiên do thời gian thực tập hạn chế và vốn kiến thức còn hạn hẹp bài báo cáo này không tránh những sai sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô cùng cô chú trong công ty VISSAN

Page 2: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

PHẦN I:TỔNG QUAN CÔNG TY VISSAN

Page 3: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

I.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY

Tên giao dịch quốc tế: VISSAN LIMITED COMPANY

Tên viết tắt: VISSAN

Tổng giám đốc: BÙI DUY ĐỨC

Số tài khoản: 102010000150518 tại ngân hàng công thương, chi nhánh 7-tp HCM-việt nam.

Trụ sở chính: 420 nơ trang long, phường 13 quận bình thạnh, tp HCM

ĐT: 84 8 5533907 - 5533999. Fax 84 8 5533939

Email: [email protected]

Website: www.vissan.com.vn

Mã số thuế: 0300105356 −1

I.1.1 vị trí địa lý:

Công ty nằm trên một khu đất trống rộng 20ha, bao quanh hệ thống sông sài gòn , đường bộ nối với đường nơ trang long gần quốc lộ 13, phía tây và nam của công ty giáp song thủ tắc.

Đây là một địa điểm thích hợp để xây dựng nhà máy bởi vì:

- Xa khu dân cư, đề phồng dược độc hại.- Đảm bảo vệ sinh môi trường, tra nhánh được sự lan truyền dịch bệnh

giữa gia xúc trong nhà máy và xung quanh.- Thuận lợi cho việc chuyên chở đường thủy và đường bộ các nguồn

nguyên liệu thu mua cũng như cung cấp những sản phẩm nội địa và suất khẩu.I.1.2 lịch sử thành lập và phát triển của công ty:Công ty vissan là một doanh nhiệp thành viên của công ty Thương Mại sài gòn, được xây dựng vào ngày 20/11/1970

- Vào năm 1970 chính quyền sài gòn cũ quyết định khởi công xây dựng lò sát sinh tân tiến (tiền thân của công ty vissan ngày nay) đây là lò giết mổ lớn nhất lúc đó của việt nam, đươc thiết kế hoàn chỉnh từ khâu tồn trữ thu sống, giết mổ, sản xuất và bán ra thị trường với công nghệ tiên tiến và hiện đại ở Đông Nam Á.

- Ngày 18/5/1974, lò sát sinh tân tiến chính thức đi vào hoạt động.

Page 4: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

- Ngày 16/3/1976, trên cơ sở nhà máy cũ, theo quyết định số 143/TCQD –UBNN tp HCM quyết định thành lập công ty thực phẩm 1− chuyên kinh doanh nghành hàng thực phẩm tươi sống, tổ chức giết mổ, sản xuất mặt hàng từ thịt, bản sỉ cho hệ thống các cửa hàng quốc danh, tổ chức dự trữ thịt sống.

- Từ cuối năm 1984 đến năm 1986 công ty đã tham gia phát triển đàn gia súc thành phố, tổ chức chế biến và đẩy mạnh xuất khẩu ( ủy thác qua ANIMEX).

- Theo văn bản 3486/UB, tháng 8/1987 công ty đã tiếp nhận và thành lập 12 cữa hàng thực phẩm quận, huyện, hình thành mạng lưới phân phối rộng khắp thành phố.

- Thang 11/1989, thao quyết định số 711/UBND thành phố HCM đổi tên công ty thực phẩm 1 thành công ty việt nam kỷ nghệ súc sản viết tắc là VISSAN.

- Thang 3/2003 xưởng chế biến kinh doanh thực phẩm được thành lập và đi vào hoạt động tháng 11/2003 với tiêu chí thực hiên và cải tiến quản lý hệ thống chất lượng GMP, HACCP và ISO 9001:2000

- Tháng 5/2005 công ty rau quả thành phố được sáp nhập vào công ty VISSAN tạo thêm nghành hàng mới: nghành rau- củ- quả.

- Căn cứ quyết định số 4265/QĐ – UBNDS ngày 21/9/2006 của UBND Tp HCM công ty việt nam kỷ nghệ súc sản (VISSAN) đã chuyển thành công ty TNHH một thành viên việt nam kỷ nghệ súc sản (VISSAN).

- Sản phẩm của VISSAN hiện nay đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường với doanh thu và thị phần chiếm lĩnh. VISSAN được xem là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nghành súc sản của rau củ quả đứng đầu cả nước.

- Với chiến lược mở rộng và phát triển không ngừng, công ty VISSAN sẵn sang hợp tác lien doanh lien kết với các đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước để sản xuất – kinh doanh – xuất khẩu thịt gia xúc, gia cầm, rau củ quả, các mặt hạt thực phẩm chế biến từ thịt và rau củ quả.

I.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động:

Lĩnh vực hoạt động cuả công ty bao gồm:

Sản xuất và kinh doanh tại thị trường trong nước và xuất khẩu các sản phẩm thịt gồm: thịt động lạnh và các sản phẩm chế biến, sản phẩm đóng hộp từ thịt heo, trâu, bò, gia cầm trứng gia cầm thủy hải sản và rau củ quả.

Sản xuất heo giống, heo hậu bị, heo thương phẩm, heo thịt và thức ăn gia súc.

Page 5: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

I.1.2.2. phương thức mua bán:

Công ty thực hiện phương thức mua bán linh hoạt, giao hàng tận nơi, nhanh chóng. Đối với mặt hàng thịt heo, bò tươi sống VISSAN cung cấp phần lớn cho nhu cầu tiêu thụ tại thành phố HCM.

Đối với mặt hàng thực phẩm chế biến, VISSAN đã có một hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm và đại lý rộng khắp cả nước. đối với mặt hàng thịt heo, bò đông lạnh, VISSAN đã và đang xuất khẩu đi các nước với số lượng lớn.

I.1.2.3 Năng lực sản xuất:

Công ty được xây dựng với quy mô lớn và kiên cố, sản xuất với trang thiết bị hiện đại, công nghệ khép kín bao gồm:

Một khu tồn trữ với súc chứa 10000 con heo và 4000 con bò. Ba dây chuyền giết mổ heo với công suất 2400 con/ca (6 giờ) Hai giây chuyền giết mổ bò với công suất 300 con/ca (6 giờ). Hệ thống kho lạnh với các cấp độ nhiệt khác nhau, sức chứa trên 2000 tấn,

đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Hệ thống dây chuyền sản xuất xúc xích tiệt trùng theo thiết bị, công nghệ

của Nhật Bản với công suất 8000 tấn/năm. Hệ thống dây chuyền sản xuất – chế biến đồ hộp với công suất 500 tấn/năm

theo thiết bị và công nghệ của Châu Âu. Xí nghiệp chế biến thực phẩm đông lạnh có công suất 1500 tấn/năm tại

Tp.HCM. Xí nghiệp chăn nuôi Gò Sao. Cung cấp thực phẩm các loại thường xuyên cho bếp ăn tập thể của 1.000

trường học.

I.1.2.4 Mạnh lưới kinh doanh:

Mạng lưới kinh doanh rộng khắp đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước:

12 Đơn Vị Cửa Hàng, Trạm kinh doanh trực thuộc tại địa bàn các quận trong Tp.HCM và các chợ đầu mối quản lý trên 600 đại lý hàng chế biến tại T.p HCM và các tỉnh thành trên cả nước.

Xí Nghiệp Chế Biến và Kinh Doanh Thực Phẩm sản xuất và kinh doanh hàng thực phẩm chế biến truyền thống.

Xí Nghiệp Chế Biến Kinh Doanh Rau Củ Qủa. Chi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía

Bắc.

Page 6: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

Chi nhánh VISSAN tại Đà Nẵng kinh doanh tại thị trường Miền Trung và Cao Nguyên.

Văn phòng đại diện VISSAN tại Cộng Hòa Liên Bang Nga.

I.1.2.5 Chứng nhận chất lượng:

Công ty đã nhận được các chứng chỉ chất lượng gồm:

Chứng chỉ ISO/IEC 17025. Chứng chỉ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000. Chứng nhận tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP. “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao” (liên tục từ năm 1997 đến nay) do

người tiêu dùng bình chọn. Là một trong 100 thương hiệu mạnh của cả nước do Tạp Chí Sài Gòn

Tiếp Thị điều tra công bố. Hầu hết hơn 100 sản phẩm VISSAN đều đạt được cúp Vàng, Bạc,

Huy chương Hội chợ, Hội Thi Thực phẩm.

Page 7: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

I.1.3.2 Sơ đồ bố trí bộ máy nhân sự của xí nghiệp:

BAN GIÁM ĐỐC

Điều hành mọi hoạt động của xí nghiệp, thực hiện quyền hạn theo quy định của nhà nước, chế độ thủ trưởng và làm viêc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty VISSAN VÀ Nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.

PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH

Tổ chức lao động, tiền lương, khen thưởng, kỉ luật, các chế độ chính sách, thanh tra bảo vệ, vận chuyển phúc vụ sản xuất kinh doanh.

PHÒNG KINH DOANH

Điều độ sản xuất, nghiên cứu mẫu mã, tiêu thụ, lưu thông phân phối hàng hóa, cân đối giữa cung và cầu, quản lý kho hàng.

PHÒNG KẾ TOÁN Có nhiệm vụ kế toán tổng hợp.

PHÒNG KỸ THUẬT KCS

Kiểm tra quản lý chất lượng thực phẩm từ khâu cung ứng nguyên liệu đến sản xuất ra thành phẩm. Chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc về chất lượng thực phẩm.

TỔ CƠ ĐIỆN, XÂY DỰNG CƠ BẢN

Page 8: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

I.2.ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY

I.2.1. Điều kiện lao động

I.2.1.1. Điều kiện về khí hậu:

Công nhân làm việc ở các lò sấy lạp xưởng, các nồi nấu hấp, thanh trùng ở phân xưởng thịt nguội… thường xuyên tiếp xúc với các điều kiên khí hậu nóng gây cảm giác khó chịu và các bệnh khô da, thiếu nước, bệnh hô hấp… Do vậy Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm bảo vệ sức khỏe cho công nhân: trang thiết bị điều hòa khí hậu, thông gió nhằm tạo điều kiện làm việc thoáng mát, thoải mái… để khắc phục khí hậu nóng, đồng thời quy định chế độ làm việc nghỉ ngơi thích hợp.

Công nhân kho lạnh, vận chuyển thành phẩm vào cấp đong hoặc nguyên liệu thịt từ kho lạnh thì tiếp xúc thường xuyên với khí hậu lạnh nên được trang bị đầy đủ các dụng cụ phòng hộ cá nhân: quần, áo, giày, ủng, mũ chống lạnh, kính đeo mắt để bảo vệ mắt nhằm ngăn ngừa các bệnh: hen, suyễn, bệnh khớp, bệnh về viêm cơ…

I.2.1.2 Đề phòng chất độc hại:

Công nhân phốị trộn gia vị, hóa chất, KCS thường xuyên tiếp xúc với hóa chất phân giải, chất bảo quản, các loại thuốc diệt côn trùng, sát trùng… là nguồn gây nhiễ các chất độc hại nên được trang bị các thiết bị phòng hộ cá nhân cũng như kiến thức cơ bản về cấp cứu khi bị ngộ độc. Ngoài ra còn áp dụng các biện phapos y tế, khám sức khỏe định kì cho công nhân.

I.2.1.2. Đề phòng bệnh nghề nghiệp:

Công nhân làm việc ở các khâu tiếp xúc với các máy xay thịt, máy cắt.. dễ bị nghề nghiệp do tiếng ông và chấn động của máy móc, thiết bị gây ra : lãng tai, điếc và các bệnh về mắt. Do đó người vận hành các máy phải sử dụng nút bịt tai, che tai chống ồn.

Công tác thông gió và chiếu sang được thực hiện tốt ở xí nghiệp bằng cách bố trí các quạt thông gió và hệ thống đèn chiếu sáng để đảm bảo ánh sáng cần thiết khi làm việc, nhằm hạn chế các bệnh về mắt, tránh mệt mỏi, căng thẳng nhức mắt.

Lập kế hoạch sửa chữa và xây dựng cơ bản, tổ chức triển khai kế hoạch được duyệt. Bảo trì các trang thiết bị của xí nghiệp, đảm bảo vận hành sản xuất tốt.

PHÒNG SẢN XUẤTChịu trách nhiệm quản lý các xưởng chế biến thịt nguội, chả giò, tổ chả giò ăn liền, tổ lạp xưởng, há cảo, tổ định hình, tổ bao bì, tổ vệ sinh.

Page 9: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

I.2.2 An toàn lao động

Mọi người trong công ty phải tuân theo quy định an toàn lao động do giám đốc ban hành:

- Sử dụng đầy đủ thiết bị bảo hộ- Trang bị áo lạnh đối với công nhân làm việc ở kho lạnh.- Trang bị khẩu trang, khăn tay, tạp dề, giày ống cho công nhân phân xưởng

sản xuất.- Trang bị khẩu trang, giày ống cho công nhân vệ sinh chuồng trại.- Chấp hành và tuân thủ bàn giao ca, ký nhận, kiểm tra nghiêm túc.- Thực hiện đúng quy tắc an toàn lao động thiết bị phòng cháy chữa cháy.- Phải có rào chắn, bao che bộ phận truyền động vận tốc cao, các thiết bị điện

phải có rowle bảo vệ.- Mỗi công nhân có trách nhiệm quản lý và bảo quản thiết bị của mình. Không

tự vận hành điều chỉnh thiết bị ở khâu khác.- Không đùa giỡn khi làm việc, sàn đứng phải có khía cạnh để tăng ma sát,

tránh trơn trượt. Sàn nhà phải rửa bằng nước sạch.- Chấp hành tôt các định kỳ bảo dưỡng thiết bị, vệ sinh nhà xưởng, khi có sự

cố phải báo cáo ngay để kịp thời sửa chữa.

I.2.3. Phòng cháy chữa cháy:

Các nguyên nhân gây cháy thường gặp gồm có:

- Cháy do con người: vi phạm quy định an toàn về phòng cháy chữa cháy, sơ suất do thiếu ý thức, đốt phá hoại, tham ô, trộm cắp, tư thù…

- Thiên tai: bão, sét, gây đút đường dây điện.- Hóa chất tự cháy.

I.2.3.2. Phòng cháy

VISSAN có trên 90% năng lượng là điện. Vì vậy việc quản lý nguồn điện trong sản xuất, sinh hoạt phải được thường xuyên kiểm tra hằng ngày, hằng tuần.

Nếu quá tải phải lắp them phụ tải. Kiểm tra, bảo trì, sửa chữa đường dây định kì.

Mỗi người ý thức được trách nhiệm, nghĩa vụ của mình trong việc phòng cháy chữa cháy, mỗi người phải hiểu được chất cháy là chất gì, dùng chất gì để chữa cháy.

I.2.3.3. Chữa cháy:

Khi có đám cháy xảy ra thì việc cần làm là:

Page 10: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

Khi có cháy thì phải thông báo cho mọi người xung quanh. Ngắt điện, thông tin cho lãnh đạo, đơn vị chữa cháy chuyên nghiệp.

Dùng các bộ phận tự có để chữa cháy. Tỗ kỹ thuật: cúp điện, đèn, nắm rõ máy móc, thiết bị sử dụng để phòng và

chữa cháy. Đưa tài sản ra ngoài. Tổ cứu thương: gọi trung tâm cấp cứu, y tế. Bảo vệ: không cho người lạ vào. Lãnh đạo báo cho lực lượng chữa cháy: đường đi nguồn nước, công tác

chữa cháy, giữ nguyên hiện trường để kiểm tra.

Tóm lại: Để phòng cháy chữa cháy tốt thì mọi người cần phải tuân thủ các quy định của phòng cháy chữa cháy như sau:

Phòng cháy chữa cháy là nhiệm vụ của toàn thể nhân viên và kể cả khách hàng.

Lực lượng phòng cháy chữa cháy luôn bồi dưỡng nghiệp vụ cảnh giác với mọi khả năng gây cháy, sẵn sang chữa cháy kịp thời. Khi phát hiện cháy phải hô to, đánh kẻng báo động và báo ngay cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp.

Cấm không dùng lửa đun nấu, hút thuốc nơi sản xuất, nơi dễ cháy. Thực hiện tốt các nguyên tắc dùng điện. Không dùng dây đồng, kẽm, giấy bạc để thay cầu chì. Không câu móc điện trực tiếp vào ổ cắm. Không để vật dễ cháy, đồ dùng cá nhân gần điện… Không sinh hoạt, ăn ngủ để đồ cá nhân nơi sản xuất và kho thành phẩm. Không để xe vật dụng cản trở lối đi Không hàn cắt kim loại các vật dễ bốc cháy. Phỉa vệ sinh thường xuyên.

I.3 Xử lý phế thải, nước khí thải

I.3.1 Xử lý phế thải

Trong quá trình sản xuất chế biến tại VISSAN, các phế liệu, phế thải được xử lý như sau:

- Đối với các loại phế liệu như thùng carton, dây bao, bao nylon… tập trung lại sau đó bán đi

- Đối với phân, lông phat sinh từ khu tồn trữ thú sống thì: Dọn dẹp sạch sẽ Vận chuyển bằng phương tiện kín, không chảy nước, rơi vãi dọc

đường. Lông heo được tập trung vào nhà chứa long.

Page 11: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

- Rác sinh hoạt, phế thải không còn tận dụng được thì có xe rác hàng ngày đến lấy đi ở cửa sau.

- Da trâu bò đem bán đi.- Xương , thịt bỏ đi, mỡ, bầy nhầy da… được gôm tập trung laijvaf xay

làm thứ ăn gia xúc, không đưa xuống cống, không vức bừa bãi.- Thường xuyên gom gọn rác vô bao bì, các loại rát phát sinh trong ca

sản xuất như: vỏ cà rốt, vỏ sắn… đem chứa trong bao kín và buộc miệng lại, sau đó vận chuyển tập trung vào bô rác.

I.3.2 Xử lý nước khí thải

Hệ thống xử lý nước thải của công ty VISSAN:

Công suất: 100 m3/ngày

Thời gian hoạt động 8 h/ngày

Tiểu chuẩn nước thải loại B.

Công ty VISSAN chuyên về sản xuất các dạng thực phẩm đông lạnh và thưc phẩm chế biến từ thịt gia súc, heo, bò. Do đó nước thải của nhà máy rất ô nhiễm nên cần phải xử lý để làm sạch, hạn chế đến mức thấp nhất nạn ô nhiễm môi trường cũng như lây lan dịch bệnh.

- Theo thiết kế của nhà máy thì toàn bộ lượng nước thải từ khâu tồn trữ thú được tập trung về một hồ nước H1, nước thải ở khâu sản xuất cũng được tập trung về một hồ H2 khác. Nước ở H2 do lẫn phân và tạp chất như thức ăn còn dư, lông… sẽ được bơm qua sàn để lọc các tạp chất không được phân hủy (trạm bơm T01). Sau đó nước được tập trung lại một chỗ, rồi từ trạm bơm nước thải đươc bơm vào bể cân bằng T02, có hệ thồng thổi khí 24/24 nhằm mục đích nuôi sống các vi sinh vật có trong nước thải và trộn đều những cặn bẩn có trong nước thải.

- Từ bể này nước thải được bơm lên bể tuyển nổi T03 (hoạt động tuần hoàn liên tục), hóa chất được sử dụng là phèn nhôm, A-polyme được bơm vào bể tuyển nổi từ các bồn chứa hóa chất. Mục đích của quá trình này là loại bỏ các tạp chất và chuyển vào bể chứa phân, rồi xe hút phân đến đem đổ.

- Nước thải sau khi chảy từ bể tuyển nổi ra sẽ tập trung ở bể trung gian T07 để bơm dần qua bể yếm khí T06,ở đây các vi sinh vật tiến hành phân huỷ các chất hữu cơ có trong khí thải.

Page 12: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

- Nước thải được chuyển qua bể trung hòa tiếp xúc T08 (bơm NaOH vào, một phần bùn hồi lưu được bơm trở lại nhằm trung hòa pH đạt ở mức trung bình pH=7).

- Sau giai đoạn này nước được cho chảy tràn qua bể xử lý sinh học T09 và bể khử nitơ T10, rồi lại được cho chảy tràn qua bể lắng T11. Tại bể T11phần bùn được gạn giữ lại và một phần được bơm ngược trở lại bể trung hòa tiếp xúc T08,một phần được bơm qua bể nén bùn T13, bùn được giữ lại bể phân hủy bùn T14 rồi sẽ được gom đỗ đi.

- Nước từ bể lắng được cho chảy tràn qua bể khử trùng T12 sau đó NAOCl được bơm vào nhằm diệt khuẩn. Qua giai đoạn này nước đã được cải thiện đến mức độ B và được đưa ra sông.

- Kinh phí của công trình 5 tỉ, hàng tháng chi phí hoạt ddonongj của hệ thống là 25 triệu đồng.

- Đơn vị thi công: lien doanh Glowtec (Singapore) và Thuận Việt.

PHẦN II:

NGUYÊN LIỆU – SẢN PHẨM

II.1. TÔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU:

II.1.1. Nguyên liệu thịt tươi: (thịt heo)

Thịt chiếm một tỉ lệ lớn trong sản phẩm chả giò. Trừ chả giò chay, còn các loại chả giò nhân mặn khác đều chứa một lượng thịt nhất định trong nhân đố là nét đặc thù riêng biệt của sản phẩm chả giò. Nếu thiếu hoặc không đủ thì không hình thành được sản phẩm.

II.1.1.1. Giới thiệu chung

Page 13: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

Thịt gia súc và gia cầm là một nguồng thúc ăn có giá trị dinh dưỡng cao.Trong thành phần của thịt gồm có : nước (chiếm một tỉ lệ khá cao), một lượng lớn các protein hoàn thiện (ở mô cơ), chất béo ( tồn tại trong các bộ phận của cơ thể, quyết định độ sinh năng lượng), chất khoáng và các vitamin (tập trung phần lớn trong gan rất cần thiết cho hoạt động sống hàng ngày của con người). Ngoài ra trong thịt còn có : gluxit, lipoit và các enzim.

Theo giá trị thực phẩm, thành phần của thịt được phân ra : mô cơ, mô mỡ, mô lien kêt, mô xương và máu, trong đó giá trị lớn nhất của thịt là mô cơ và mô mỡ.

Bảng II.1.1.1.: Tỷ lệ của các mô trong các loại thịt (%)

Loại mô Thịt bò Thịt lợn

Mô cơ 57 ÷ 62 40 ÷ 58

Mô mỡ 3 ÷ 16 15 ÷ 46

Mô liên kết 9 ÷ 12 6 ÷ 8

Mô sương và sụn 17 ÷ 29 8 ÷ 18

Mô máu 0,8 ÷ 1 0,6 ÷ 0,8

II.1.1.2. Thành phần hóa học của thịt:

Thành phần hóa học của thịt là những chất cơ bản cấu tạo nên cơ thể động vật và cũng tạo ra giá trị dinh dưỡng của thịt, được hợp thành chủ yếu từ thành phần hóa học của các mô cơ bản như: mô cơ, mô lien kết, mô mỡ và mô xương.

Thành phần hóa học của thịt phụ thuộc vào nhiều yếu tố: cá thể gia súc, giống loài, giới tinh, mức độ béo, mục đích nuôi dưỡng, tuổi giết thịt và từng bộ phận lấy thịt…Thành phần hóa học của cơ thịt gồm có: nước, protein, chất beo, chất vô cơ, các chất ngấm ra… Lượng mỡ và lượng nước thường biến đổi rất nhiều và hoàn toàn ngược lại với nhau, còn các chất khác thì không biến đổi nhiều lắm.

Bảng II.1.1.2: Thành phần hóa học của thịt lợn:

Phần thịt xẻ Hạng loại Thành phần hóa học phần mềm không có da Độ sinh năng

Page 14: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

(lợn) và mô mỡ (%) lượng (Kcai/kg)

Nước Protein Lipid Tro

Phần vai I 57,8 12,4 28,8 0,9 3190

Phần lưng

Phần đai lưng và phần bụng

I 54,9 12,2 32,0 0,9 3480

Phần ngực I 54,4 10,8 34,0 0,8 3600

Phần mông – đùi sau

I 64,2 15,7 19,0 1,1 2410

Còng chân trước

I 63,2 15,5 20,0 1,2 2500

Còng chân sau I 67,6 16,8 14,5 1,2 2040

II.1.2.1. Protein

Protein là thành phần chủ yếu của thịt, nó chiếm khoảng 70 ÷ 80% tỷ lệ chất khô. Protein là polime của các acid amin, do các acid amin lien kết lại với nhau tạo thành.

Protein cơ bản của cơ (muscle stroma): là những chất của tổ chức liên kết, nó làm cho tổ chức của cơ thịt đàn hồi, dẻo dai, vững chắc. Protein cơ bản của cơ không tan trong muối trung tính nhưng tan được trong dung dịch kiềm tính, bao gồm:

- Elastin: có tính đàn hồi tốt, là thành phần cấu tạo chủ yếu của mạng sợi cơ và các tổ chức liên kết.

- Collagen: là thành phần cấu tạo nên mô liên kết, nếu đem thủy phân sẽ tạo thành gelenin.

- Retinculin: là chất cấu tạo nên cái lưới để liên kết các bộ phận lại với nhau.- Lipoprotein: là thành phần cấu tạo nên các mô thần kinh.- Nucleoprotein: là thành phần cấu tạo của nhân tế bào.

Page 15: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

- Glucoprotein: tồn tại giữa các bó sợi, các khớp nối, làm cho cơ thịt trơn và hoạt động dễ dàng.

- Protein chất cơ (muscle plasma): là những chất chủ yếu cấu tạo nên cơ thịt, cung cấp chất dinh dưỡng quan trọng cho con người bao gồm:myosin, myogen, actin, actomyosin, globulin-X, myoalbumin, globulin.

AXIT AMIN HÀM LƯỢNG (%)

AXIT AMIN HÀM LƯỢNG (%)

GlycineAlanineValineLeucineSerineprolinephenylalanineThreoninemethionine

2,04,02,615,63,91,93,23,83,4

cysteineTyrosinetrytophanargininehistidinelysineAcid glutamicAcid asparaginic

1,41,20,87,01,710,321,0

8,5

II.1.1.2.2. Chất béo (lipid)Chất béo của động vật có ở dưới da, bụng và quanh phủ tạng.Chất béo do glyxerin và axit béo bậc cao hoàn thành. Chất béo tan tốt trong ete, chloroform, bezen, cồn nóng và một số dung môi hữu cơ khác các axit béo có trong các động vật là : axit stearic (chiếm 16÷28%) , axit palmitic (chiếm 25÷30%) và các oleic (chiếm 35÷43%), các axit béo không no có nhiều mạch kép khoảng 2÷7 %. Tính chất của mỡ gia súc, gia cầm ổn định hơn của động vật thủy sản vì phần lớn là các axit béo no.

Chất béo có giá trị dinh dưỡng cao vì khả năng sinh năng lượng lớn.Nếu oxy hóa tuần hoàn 1 kg chất béo sẽ tạo ra 9300kcal, còn protit và glicid chỉ tạo ra 4100 Kcal. Ngoài ra chất béo còn cần thiết cho sự hấp thu các vitamin tan trong chất béo và ruột non như : A, D, E.

Các axit béo chưa no cao (với 2 nối đôi hoặc nhiều hơn tạo ra giá trị sinh học của mỡ, có tác dụng chuyển hóa colesterin và colin trong cơ thể người giúp phòng chống bệnh tai biến mạch máu, ngoài ra còn giúp cơ thể trẻ phát triển trí não.Trong đó gồm có: linoleic (hai nối đôi), enolenic (ba nối đôi), và arachidonic (bốn nối đôi).

Mỡ bò chứa 1,2 ÷2,2% axit linoleic, 0,2 ÷0,3% linoleic và 0,1÷0,2% arachidonic, mỡ cừu chứa tương ứng là 1,5÷ 2,7%, 0,7÷0,9%, và

Page 16: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

0,1÷0,8% còn mỡ lợn là 4,2÷9,4%, 0,3 ÷0,5% và khoảng 0,4% arachidonic.

II.1.1.2.3. Chất ngấm ra của thịt (chất trích ly, chất rút):

Chất ngấm ra là các chất rất dễ chiết rút hay trích ly được chia làm hai nhóm chủ yếu đó là:

Nhóm chứa nitơ: chiếm khoảng 1,2 ÷ 1,6% phần lớn là các chất hữu cơ chứa đạm như: creatin, axit creatinic, camozin, anxerin, methylguanidin, các axit tự do (trong đó quan trọng là axit glutamic, tryptophan, lơxin, alanin…). Ngoài ra trong nhóm chứa nitơ còn có: creatinphotphat, adenozintriphotphat, adenozindiphotphat, bazơ purin, ure,taurin…

Nhóm không chứa nitơ bao gồm các sản phẩm có sự chuyển hóa glycogen như: dextrin, maltoza, glucoza, inozit và các este photphoric của chúng các axit như: axit lactic, piruvic, sucxinic; các chất béo trung tính và một số chất khác.

II.1.2.4. Nước

Nước có những tính chất như sau:

Là dung môi, môi trường diễn ra các phản ứng hóa học của quá trình trao đổi chất.

Phương tiện vận chuyển nhanh chóng chất hòa tan trong tế bào và trong toàn cơ thể.

Giúp điều hòa thân nhiệt, thải ra ngoài cơ thể các chất cặn bã của quá trình trao đỏi chất và một số chất độc tích tụ trong cơ thể.

Bảo vệ các mô cơ và các cơ quan trong cơ thể tránh thương tổn trong lúc vận động.

Lượng nước trong cơ thể trái ngược với lượng mỡ, lượng mỡ càng nhiều thì lượng nước càng ít.

Lượng nước khác nhau ở mọi vị trí cơ thịt, mỗi giống loài và độ tuổi của động vật.

II.1.1.2.5 các chất khoáng

Lượng khoáng trong tổ chức thịt chiếm rất ít, trung bình khoảng 0,8÷1,5%, tồn tại ở trạng thái hợp chất vô cơ trong acid amin, lecithin và hemoglobin. Muối vô cơ trong thịt gồm: Ca, K, Fe, Na, P, Cl, S… trong đó phosphor (116÷117mg%), kali (212÷159 mg%), và sắt (1,1÷2,3 mg%) lượng canxi trong thịt rất thấp (10÷15mg%).

Page 17: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

II.1.1.2.6 Vitamin:

Vitamin ở trong tổ chức thịt rất ít mà đa số tập trung ở trong tim, thận và gan của động vật. vitamin có ý nghĩa rất lớn về mặt sinh lý của động vật và giá trị dinh dưỡng quang trọng. Nếu thiếu vitamin sẽ gây nên rối loạn sự trao đổi chất trong cở thể người làm cho sự phát triển không bình thường.

II.1.1.3 Tính chất vật lý của thịt

II.1.1.3.1 Khối lượng riêng (Tỷ trọng)

Khối lượng riêng của thịt thay đổi theo hàm lượng chất béo trong thịt, chất béo càng nhiều thì khối lượng riêng của thịt càng nhỏ.

Khối lượng riêng trung bình chủa thịt bò và thịt lợn khử mỡ là 1,02÷1,07, của xương là 1,13÷1,30.

II.1.1.3.2. Nhiệt dung riêng:

Nhiệt dung riêng của thịt khác nhau theo tổ chức và thành phần hóa học của nó.

Bảng II.1.1.5: Nhiệt dung riêng của thịt [1]

LOẠI THỊT NHIỆT DUNG RIÊNG (Kcal/kg.độ)

Thịt lợn béo

Xương cứng

Chất khô của tổ chức cơ thịt

Xương xốp

0,540

0,300

0,3÷0,4

0,710

II.1.1.3.3. Hệ số dẫn nhiệt:

Mỗi sự khác nhau trong cơ thịt thì sự dẫn nhiệt của chúng cũng khác nhau.

Khi sợi cơ thịt xếp với nhau thành góc vuông thì hệ số dẫn nhiệt bằng 1. Khi sợi cơ xếp song song, hệ số dẫn nhiệt giảm xuống còn 0.8÷0,9. Cùng một loại thịt và ở trường hợp song song thì hệ số dẫn nhiệt của tổ chức

cơ thịt có nhiều mỡ nhỏ hơn tổ chức cơ thịt mỡ ít hơn một nữa.+ thịt nạc:0,478 (Kcal/m.giờ.0C)

+Mỡ lợn: 0,153 (Kcal/m.giờ.0C)

Hệ số dẫn nhiệt của thiệt đông kết cao hơn so với thịt chưa đông kết.

Page 18: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

Hệ số dẫn nhiệt của thịt sau rã đông lớn hơn trước khi cấp đông.

II.1.1.3.4. Màu sắc của thịt:

Màu sắc của thịt do màu sắc của cơ thịt và chất béo quyết định. Màu sắc của tổ chức cơ thịt đầu tiên là do lượng hemoglobulin và sắc tố trong cơ của tổ chức cơ thịt quyết định.

Bảng II.1.1.6: Sự phụ thuộc giữa loại thịt và màu sắc của nó

Loại thịt Màu sắc

-Nhiều chất béo

-Nhiều tổ chức liên kết

-Lợn được nuôi dưỡng tốt

-Thịt lợn con

-Gia súc hoạt động nhiều

-Hoa quỳ nhạt

-Hồng sẫm và hơi xanh nhạt

-Hồng

-Hồng nhạt hay màu hoa quỳ

-Sẫm hơn gia súc ít hoạt động

-Khi ướp lạnh

-Rã đông và ướp đông hai lần

-Qua nhiều lần cấp đông và rã đông

-Vỏ không biến đổi bên trong hồng nhạt hay tro

-Hồng sẫm

-Anh đào sẫm không đông đều

-Sau khi chết đến tê cúng

-Sau thời kỳ tê cứng

-Thịt thối rửa hoặc sắp thối rửa

-Màu tối sẫm

-Phục hồi lại màu sắc cũ

-Vàng hoặc tro, lục tối hoặc tro đen.

II.1.1.3.5. Mùi vị của thịt

Mùi vị của thịt và các lạoi động vật khác tùy theo hàm lượng axit béo hay hơi có trong thịt. Tính chất và số lượng axit béo trong cơ thịt phụ thuộc vào giống loài, giới tính, tình hình chăn nuôi vỗ bé, độ tuổi… của động vật.

II.1.1.3.6. Độ mềm của thịt:

Độ mềm của thịt phụ thuộc vào các nhân tố của động vật khi sống và sau khi giết.

Page 19: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

Những nhân tố khi sống gồm: loài, giống, giới tính, tuổi và trạng thái con vật trước khi giết, số lượng và tính chất của mô liên kết, kích thước các bó cơ và đường kính của sợi cơ…

Những nhân tố sau khi bị giết:+ Qúa trình chín tới của thịt, các phương pháp chế biến.+ Cấu trúc mô cơ càng mịn thịt càng mềm mại.+ Chế độ xử lý nhiệt+ Độ Ph và mức độ hydrat của protein mô cơ.+ Các muối trung tính.II.1.1.4. Các quá trình biến đổi của thịt sau khi giết mổ:Các quá trình biến đổi của thịt sau khi giết mổ đăc trưng là: sự trao đổi chất trong các mô bị dừng lại, dẫn đến sự phân giải các chất có trong cơ thể động vật cùng với những hoạt động phá sản của enzyme. Các quá trình biến đổi đó là tập hợp những giai đoạn kế tiếp nhau.Giựa vào những biểu hiện bên ngoài người ta chia sự biến đổi của thịt sau khi chết thành bốn thời kỳ liên tiếp nhau đó là: trước co cứng, qua trình co cứng, quá trình tự chin, quá trình phân hủy.II.1.1.4.1. Trạng thái trước co cứng.Trạng thái trước co cứng là lúc sau khi giết mổ xong thịt còn nóng, mô cơ mềm, khả năng liên kết với nước cao nhất, pH gần 6,8, mùi thơm và vị thể hiện rõ rang, nhiệt độ khoảng 360C,trạng thái này kéo dài khoảng 2 ÷4h.II.1.1.4.2. Quá trình co cứng Sau giai đoạn co cứng thịt bắt đầu co cứng, lúc này độ bền cơ học tăng. Quá trình co cứng là kết quả của các quá trình hóa sinh phức tạp do enzyme gây ra gồm :

Quá trình phân giải glycogen tạo acid lactic và chuyển pH từ trinh tính về acid. Sự acid hóa môi trường có tác dụng ức chế sự phát truyển vi sinh vật gây thối.

Quá trình phân giải adenosinetriphosphate (ATP)ATP ADP + (P) + Q

Dưới ảnh hưởng của adenosinetriphosphatem của myosin, ATP bị thủy phân tạo thành adenosinediphosphate (ADP), adenosinemonophosphatem (AMP)và các phosphate vô cơ tự do, chuyển năng lượng hóa học thành năng lượng cơ học cho sự co rút cơ.

Quá trình phân giải creatinephosphate – là esete photphoric của creatin.

Sự tạo thành phức chất actomyosin và tiếp theo là sự co rút tơ cơ, mô cơ co cứng lại.

Page 20: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

II1.1.4.3. Quá trình chín tới:

Quá trình chin tới có những đặc điểm sau:

Thời gian để thịt động vật sau khi giết đạt trạng thái chín tới còn tùy thuộc vào độ tuổi, giống loài, gới tính, trạng thái con vật trước khi giết thịt, bộ phận khác nhau trên cơ thể và nhiệt độ của môi trường.

Trong lúc xảy ra quá trình chín, thịt động vật có rất nhiều biến đổi về lý học, hóa học, mặt khác hệ enzyme phân giải protein, kết quả là tạo hương thơm và tăng vị của thịt cơ thịt trở nên mềm mại và thươm ngon hơn.

Sơ đồ sự phân giải ATP trong quá trình chín tới của thịt xảy ra như sau:

ATP ADP Acid andenylic inosinic inosine hypoxanthine

II.1.1.4.4. Qúa trình thối rửa của thịt:

Quá trình thối rửa của thịt là sự biến đổi phức tạp xảy ra dưới tác dụng của vi sinh vật, biểu hiện là những biến đổi tổng hợp các chỉ tiêu cảm quan.Sự phân hủy các hợp chất protein đóng vai trò chủ yếu trong sự thối rửa.Thịt ở trạng thái bị phân hủy có chứa các độc tố gây hại đối với sức khỏe của con người.

Tốc độ xâm nhập của vi khuẩn hiếu khí vào lớp sâu 2 ÷10 cm trong thịt ở nhiệt độ phòng dao động khoảng một đến hai ngày, vào lớp sâu 1cm sau 20 ngày ở nhiệt độ gần 00C . Mùi của thịt ở trạng thái phân hủy rất khó chịu và sốc mạnh hơn ở trạng thái phân hủy hiếu khí, lúc đó pH khoảng 7÷8. Đến giai đoạn phân hủy cuối cùng thịt trở nên nhũn và nhão nát.

II.1.2. Thịt bảo quản lạnh dùng trong chế biến:

Có hai phương pháp bảo quản lạnh nguyên liệu:

II.1.2.1. Phương pháp làm lạnh thịt

Khi làm lạnh thịt có thể làm lạnh bằng phương pháng tự nhiên hoặc phương pháp nhân tạo.

II.1.2.1.1. Phương pháp tự nhiên:

Với phương làm lạnh tự nhiên, người ta dể thịt trong không khí , nhiệt độ của thịt sẽ giảm xuống, phương pháp này chỉ được ứng dụng về mùa đông đối với vùng ôn đới. Khi làm lạnh bằng phương pháp này cũng cần đảm bảo đúng kỹ thuật về điều kiện vệ sinh tốt, thời gian làm lạnh phụ thuộc vào nhiệt độ không khí bên ngoài.

Page 21: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

Ưu diểm: tiết kiệm năng lượng và vũng tiết kiệm chi phí. Nhược điểm: phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường cho nêm không ổn định, dễ

bị mất vệ sinh.II.1.2.1.2. Phương pháp nhân tạo: Có hai phương pháp làm lạnh nhân tạo là làm lạnh gián đoạn và làm lạnh nhanh.Làm lạnh gián đoạn: gồm 2 giai đoạn:+ Giai đoạn 1 : cho thịt vao kho (6÷80C) và giảm nhiệt đọ của thịt xuống 10÷150C (24÷36 giờ). Vận tốc chuyển động của không khí 2÷3m/s. Mỗi ngày đêm thay đổi không khí 4÷6 lần, khi đó bề mặt của thịt kết lại thành màng khô cứng.+ Giai đoạn 2 : đưa thịt vào phòng lạnh (2÷40C) độ ẩm tương đối của không khí (75÷80%). Mỗi giờ thay đổi không khí 4÷6 lần, trong 24h nhiệt độ của thịt hạ xuống 4÷60C.

Làm lạnh nhanh: nhiệt độ phòng lạnh -1÷30C, độ ẩm tương đối của không khí 90%, không khí tuần hoàn bằng thiết bị làm lạnh không khí khô và không khí ẩm (50lần/giờ), sau đó treo vào kho lạnh 2÷3 ngày đêm,thịt sẽ tạo thành màng cứng ở ngoài.

Ưu điểm: thịt không bị khô quá độ, ngoài mặt trời giữ được tốt, tỷ lệ hao hụt ít, về mặt kinh tế có lợi.

II.1.2.2. Phương pháp lạnh đông thịt:

Lạnh đông là phương pháp bảo quản thịt rất tốt, thời gian bảo quản lâu hơn.Thịt cho vào cấp đông bắt đầu đông kết ở -10C, nhiệt độ phía trong của tổ chức cơ thịt đông kết khoảng -6oC , có 2 cách làm đông thịt:

II.1.2.2.1 Lạnh đông chậm:

Khi làm lạnh đông chậm, nếu nhiệt độ phòng lạnh -8÷ 12 thì thời gian 7 ÷ 8 ngày.

Nhược điểm: tạo ra các tinh thể nước đá lớn trong thịt làm phá vỡ cấu trúc tế bào gây nên sự tổn thất dinh dưỡng giảm chất lượng thịt, rất tốn thời gian.

II.1.2.2.2. Lạnh đông nhanh:

Để nâng cao chất lượng thịt cấp đông thì nên thực hiện phương pháp lạnh đông nhanh, sau đó sẽ tạo ra nhiều tinh thể nước đá nhỏ ở trong thịt và do đó tránh được sự phá vỡ tế bào, ít làm tổn thất dinh dưỡng, chất lượng thịt tốt hơn.

Page 22: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

Khi làm lạnh đông nhanh, nếu nhiệt độ -12 ÷ -150C thì mất 3÷4 ngày. Làm lạnh đông với tốc độ nhanh nhất (-18÷ -23 0C) mất 2 ngày.

Để rút ngắn thời gian làm lạnh đông thịt, có thể sử dụng các biện pháp :+ Trang bị thiết bị quạt gió làm không khí chuyển động đều đặn.+ Bố trí các dàn ống bay hơi xen kẽ với thịt (nguyên con hay nữa con).

Hiện nay người ta đã sử dụng các tủ cấp đông và siêu đông để nhanh chóng làm đông các thịt trong vài giờ.

II.1.2.3. Các biến đổi của thịt khi lạnh đông:

II.1.2.3.1. Biến đổi trong lúc bảo quản lạnh đông:

Thịt sau khi giết mổ được đưa vào phòng cấp đông (t0 =-30÷ -400C) trong 8÷10h tùy thuộc vào kích thước loại nguyên liệu. Ở công ty VISSAN dùng phương pháp làm đông nhanh để sản phẩm có tinh thể đá nhỏ và đều, kích thước bé, không phá hủy cấu trúc tế bào ,vì vậy có thể giữ được 95% phẩm chất tươi nguyên của thịt.

Sau khi được làm lạnh đông thịt được đem trữ đông (t 0 = -180C), có thể trữ đông đến 6 tháng tùy tình hình sản xuất. Trong thời gian bảo quản lạnh đông thịt có những biến đổi sau:

Do nhiệt độ làm lạnh đông của thịt khoảng -15oC÷ -20 oC thấp hơn nhiệt độ đông đặc của dịch hoạt nên thịt bị cứng lại ( nước trong tế bào bị đóng băng và nồng độ các chất hòa tan tăng lên 10 lần. Protein bi biến tính mạnh mẽ do lực ion tăng và pH thay đổi dẫn đến khả năng giữ nước giảm.

Lạnh đông có thể làm thiệt hại cấu trúc tế bào. Nếu làm động châm sẽ tạo tinh thể đá lớn, sự chênh lệch áp xuất khiến nước di chuyển từ nội bào ra ngoại bào, lực ion trong nội bào tăng,cuối cùng tế bào bị teo nguyên sinh và protein bị biến tính.

II.1.2.3.2. Các biến đổi của thịt trong giai đoạn tan giá:

Thịt lạnh đông trước khi sử dụng phải đưa vào phòng rã đông để rã đông tự nhiên, khi đó sẽ có nhưng biến đổi ảnh hưởng đến phẩm chất của thịt đó là:

Trong thời gian tan giá nhiệt độ thịt tăng dần lên và không khí trong phong luân phiên tích cực. Do sự chênh lệch nhiệt độ, các tinh thể đá tan ra mang theo một số chất dinh dưỡng tan trong nước, dẫn đến hao hụt về dinh dưỡng và khối lượng.

Page 23: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

Thịt tan giá là môi trường tốt cho vi sinh vật phát triển. Để hạn chế VSV phải đem thịt chế biến ngay. Thịt tan giá không làm lạnh đông trở lại.

Yêu cầu kỹ thuật của thịt sau quá trình tan giá:

Thịt phải đáp ứng quy định của nhà nươc theo TCVN. Trên thực tế thường dùng phương pháp cảm quan là chính do trước

đó thịt đã được kiểm tra theo một quy trình rất nghiêm ngặt.

II.1.3. Nguyên liệu tôm:

II.1.3.1. Giới thiêu chung:

Tôm thuộc loài giáp xác, thân dài hơi tròn được bao quanh bằng một lớp vỏ mỏng cấu tạo bằng chất chitin. Màu sắc của tôm do sắc tố thuộc lớp cuticum hay những tế bào riêng biệt quyết định.

Thịt tôm ngon và rất có giá trị, hàm lượng protein và các muối khoáng trong thịt tôm rất cao. Trong thịt tôm có chứa nhiều enzyme, do đó khi bảo quản tôm không đúng cách thì tôm rất dễ bị hư hỏng. Nếu để lâu mà không có biện pháp bảo quản thì trong thịt tôm sẽ tích lũy acid lactic làm tôm nhanh chóng bị thối hỏng, mô cơ thịt sẽ bị phân hủy, màu sắc của tôm sẽ bị biến đổi từ màu trắng sang sám, hàm lượng NH3 trong thịt tôm sẽ tăng lên gây hư hỏng sản phẩm.

II.1.3.1.1. Tôm nõn

Gồm: tôm Sú, tôm Sắc hoặc tôm Bạc được lột vỏ, đầu, đuôi, gân, chưa qua đông lạnh.

II.1.3.1.2. Tôm vỏ:

Gồm: tôm Sắc, tôm Chì hoặc tôm Bạc còn nguyên vỏ (hoặc lột vỏ chừa đuôi) nhưng không còn đầu.

Tôm xí nghiệp nhập về chủ yếu dưới dạng đã bóc vỏ sẵn và được cấp đông thành từng block khoảng từ 2 ÷5kg. Không cần phải sử dụng loại tôm chủ yếu nào miễn sao KCS kiểm tra đạt tiêu chuẩn sản xuất là được nhập.

Ngoài ra thành phâng hóa học của tôm cũng phụ thuộc vào trang thái sinh lý, mùa vụ, thời tiết… Sự khác nhau về thành phần hóa học về sự biến đổi chúng làm ảnh hưởng rất lớn đến mùi vị và giá trị dinh dưỡng của sản phẩm.

II.1.3.2 Gía trị dinh dưỡng của tôm:

Giá trị dinh dưỡng của tôm gồm các thành phần sau:

Page 24: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

Bảng II.1.3: Thành phần dinh dưỡng của tôm

Trên 100g thực phẩm ăn được có chứa

THÀNH PHẦN TÔM BIỂN TÔM ĐỒNG

Năng lượng (Kcal) 82 90

Protein (g) 17,6 18,4

Lipid (g) 0,9 1,8

Glucid (g) 0,9 0

Canxi (mg) 79 1120

Phospho (mg) 184 150

Sắt (mg) 1,6 2,2

Vitamin A (mcg) 20 15

Vitamin B1 (mg) 0,04 0,02

II.1.3.2.1. Nước:

Hàm lượng nước phụ thuộc và giống loài và tình trạng của tôm. Trong cơ và trong tế bào của tôm, nó đóng vai trò làm dung môi cho các chất tan, là môi trường cho các phản ứng sinh hóa.

II.1.3.2.2. Protein:

Cơ thịt của tôm chứa khoảng 13 ÷25% protein. Hàm lượng protein của tôm biến thiên tùy thuộc vào giống loài, điều kiện dinh dưỡng và các loại cơ thịt. Điểm đẳng điện của protein tôm là pH = 4,5÷5,5. Ở pH này các protein trung tính về điện, kém ưa nước nước và độ hòa tan trong nước ở điểm cực tiểu.

II.1.3.2.3. Lipid:

Mô cơ của tôm chứa lipid rất ít, khoảng 0,05÷3%, thành phần chủ yếu là phospholipid.

II.1.3.2.4. Vitamin:

Page 25: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

Các vitamin có trong tôm bao gồm: vitamin B1, B2, PP, H, C… hàm lượng vitamin biến thiên theo mùa vụ.

II.1.3.2.5. Khoáng chất:

Tôm là thực phẩm khá giàu chất khoáng, hàm lượng chất khoáng có trong thịt tôm biến thiên trong khoảng 0,6÷1,5 %. Hàm lượng chất khoáng phụ thuộc vào điều kiện môi trường sống của tôm.

II.1.4. Nguyên liệu cua, ghẹ:

II.1.4.1. Giới thiệu chung:

Hẹ là loài hải sản quý, có giá trị dinh dưỡng và thương mại cao. Ghẹ phân bố ở khắp các vùng biển nước ta, sống ở độ sâu 50÷100m ở cửa sông và đáy bùn.

Ghẹ được nhập về dưới dạng đã lột sẵn và đươc KCS kiểm tra xem có còn xót xương hoặc vỏ hay không hoặc có đạt tiêu chuẩn hay không là có thể nhập được, vì vậy không thể xác định được giống ghẹ gì trong sản xuất.

Đa số loại ghẹ nhập về công ty là ghẹ dĩa và ghẹ đá, thường thì số lượng ghẹ dĩa nhiều hơn.

Một số loại ghẹ ở nước ta:

+ Ghẹ xanh: xuất hiện khắp các vùng biển nước ta, có vỏ màu xanh và các chấm trắng. Ghẹ xanh được khai thác từ tháng 5 đến tháng 2 năm sau.

+ Ghẹ đốm, ghẹ cát: phân bố ở Vịnh Bắc Bộ, ven biển miền trung, được khai thác từ tháng 5 đến tháng 3 năm sau.

+ Ghẹ 3 chấm: có 3 chấm trên đầu, vỏ màu xanh, phân bố ở Vịnh Bắc Bộ, và ven biển miền trung, mùa vụ khai thác từ tháng 7 đến tháng 3 năm sau.

II.1.4.2. Thành phần hóa học của ghẹ:Thành phần hóa học của thịt ghẹ gồm: nguồn protein chất lượng cao, nhiều vitamin và các chất khoáng cần thiết co dinh dưỡng của cơ thể. Ngoài ra trong thịt ghẹ có chứa: phosphor, kẽm, canxi, sắt và rất ít chất béo, đặc biệt là chất béo no.

BẢNG II.1.4. Thành phần dinh dưỡng của ghẹ

Thành phần dinh dưỡng trong 100g thực phẩm ăn được

Năng Thành phần chính (g) Muối khoáng (mg) Vitamin (mg)

Page 26: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

lượng Kcal

Nước protein lipid glucid tro canxi Phosphor Sắt A B1 B2 PP

93 75,5 19,9 0,5 2,2 1,9 134 180 3,8 35,8 0,04 0,07 3,9

II.1.5. Nguyên liệu phụ, phụ gia và gia vị:

II.1.5.1. Nguyên liệu phụ:

Nguyên liệu phụ là phần thêm vào để tăng khối lượng và cải thiện sản phẩm, tạo cho sản phẩm tính đa dạng về mặt dinh dưỡng, tăng giá trị cảm quan về mùi, vị và sản phẩm trở nên bắt mắt hơn, hấp dẫn hơn. Nguyên liệu phụ chiếm tỷ lệ khá lớn trong sản phẩm, bao gồm các nguyên liệu nguồn gốc rau củ: môn, sắn, nấm mèo, cà rốt đậu xanh…

Để tăng thêm sức hấp dẫn của sản phẩm và giảm giá thành người ta dùng nguyên liệu phụ từ thực vật. Nguyên liệu phụ được sử dụng phải là loại nguyên liệu tốt, không bị hư thối, bầm dậm, nếu không chộn lựa kỹ thì những vi sinh vật dễ bị xâm nhập vào và có hại cho sản phẩm sau này.

II.1.5.1.1. Củ sắn:

Củ sắn có tên khoa học là Pachyrhizus erosus, thuộc họ đậu (Fabaceae), phân bố ở Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Việt Nam.

Củ sắn có vị ngọt nhạt, tính mát, thường được trồng để lấy củ ăn (ăn sống hay nấu chín) và làm thuốc.

Bảng II.1.5.1: Thành phần dinh dưỡng của củ sắn

Trong 100g củ sắn ăn được có chứa (%)

Tinh bột glucoza Nước Protein

2,4 4,51 86÷90 1,46

II.1.5.1.2. Khoai môn:

Khoai môn có tên khoa học là Colocasia esculenta, là loại cây có phần gốc phình thành củ, gồm củ cái và nhiều củ non bám xung quanh. Lá khoai môn có dạng phiến, hình tim, cuống lá mập mọc đứng, dài trên dưới 1 m.

Khoai môn được trồng ở các vùng nhiệt đới có giá trị kinh tế ( năng suất từ 8÷20% tấn củ /ha), thời gian sinh trưởng là 8÷12 tháng.

Page 27: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

Củ khoai môn rất giàu tinh bột và chất xơ. Ngoài ra, trong củ còn chứa nhiều vitamin và khoáng chất.

Bảng II.1.5.2: thành phần dinh dưỡng của khoai môn

Trong 100g khoai môn ăn được có chứa

Nước protein lipid Glucid Celluloce tro Năng lượng

69g 1,5g 0,2g 25,2g 1,2g 1,4g 109kcal

Các khoáng chất và vitamin (mg)

phospho Canxi Sắt B1 PP B2 C

44 44 0,8 0,09 0,1 0,03 4

II.1.5.1.3. Nấm mèo:

Nấm mèo có tên khoa học là uricularia auricular- judae, còn gọi là mộc nhĩ đen, có thể coi nấm mèo là loại rau sạch. Nấm mèo còn được sử dụng ngay, nếu không thì bảo quản lạnh ở nhiệt độ thích hợp để phục vụ cho sản xuất.

Ngoài giá trị dinh dưỡng, nấm mèo còn có nhiều đặc tính của biệt dược, có khả năng phòng và chữa bệnh như: làm hạ huyết áp, chống béo phì, chữa bệnh đường ruột…

Protein trong nấm mèo tương đương với protein trong các loại thịt và rất dễ hấp thụ. Ngoài ra trong nấm mèo có lượng vitamin B12 gấp 3÷5 lần thịt gấp 10 lần so với gạo, bột mỳ và các loại rau khác. Chất khoáng trong nấm mèo so với các loại rau cũng gấp 4÷10 lần. hàm lượng sắt của nấm mèo cao hơn 100 lần so với thịt, đây là nguyên tố rất cần để tạo hồng cầu cho cơ thể.

II.1.5.1.4. Bánh tráng, bánh rế:

Bánh tráng, bánh rế được làm bằng bột gạo, bánh có đường kính 30cm, 69÷72 las bánh/kg, khi sử dụng bánh được cắt làm 4.

Bánh có màu trắng đục hoặc trắng ngà, không có mùi lạ, không có đóm trắng hoặc vật lạ dính trên bánh, không bị mốc, bánh còn nguyên ven, bánh không bị rách.

II.1.5.3: thành phần dinh dưỡng của bánh tráng

Page 28: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

Trong 100g bánh tráng bao gồm

Năng lượng

protein Lipid Glucid Cellulose Tro Phosphor Canxi

333kcal 4g 0,2g 78,9g 0,5g 1,4g 65mg 20mg

II.1.5.2. Phụ gia và gia vị:

Phụ gia và gia vị là những chất chiếm tỉ lệ nhỏ trog sản phẩm, có tác dụng làm tăng giá trị cảm quan và giúp bảo quản, cải thiện cấu trúc hoặc khắc phục nhược điểm do quá trình chế biến gây ra.

Gia vị gồm có: muối, đường, bột ngọt, tiêu, là những chất tạo nên mùi vị của sản phẩm

Phụ gia gồm: hành tỏi.

II.2 KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ NGUYÊN LIỆU

II.2.1. Nguyên liệu chính

II.2.1.1 Thịt heo mỡ

II.2.1.1.1. Thịt tươi:

Thịt gia xúc sau khi giết mỏ ở dạng nguyên con, được cắt miếng, làm sạch tách chủng loại trước khi giao cho xí nghiệp như sau:

Nạc xô: bao gồm nạc đùi nạc vai, thăng nội, thăng ngoại của heo tỷ lệ mỡ bề mặt không vượt quá 5%.

Nạc dăm: là phần nạc vùng cổ có cấu tạo nạc, mỡ xen lẫn nhau khó tách biệt.

Nạc bắp: bao gồm cỏ bắp đùi, hoặc bắp vai, đã cắt hết các đầu gân lớn.

Nạc rọi (ba rọi)là phần nạc vùng bụng, có cấu tạo nạc, mỡ xen lẫn nhau từng lớp dễ cách biệt, phải đủ 3 lớp nạc, lớp mỡ xen kẽ không dầy quá 1,5cm.

Nạc miếng: là phần nạc tiếp giáp giữa vùng bụng(không phải nac rọi) với phần nạc đùi và giữa vùng ngực với phần nạc vai (nạc nách, hay nạc bẹn), có kích thước từ 15x15cm trể lên, đây là phần thừa ra trong quá trình lóc và làm gọn từ các phần nạc nêu trên.

Page 29: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

Nạc vụng: có kích thước từ 10x10cm trở lên, đây là phần thừa ra trong quá trình lọc và làm gọn từ các phần nạc nêu trên.

Phân loại thịt gồm 3 dạng:+ thịt bình thường+ thịt PSE (pale,soft,exudation)+ thịt DFD (dark, firm, dry)

Thịt được tiếp nhận phải có đủ giấy tờ và đã qua kiểm dịch của cơ quan thú y.

Thịt sau khi tiếp nhận được nhân viên KCS của xí nghiệp tiến hành kiểm tra bằng phương pháp cảm quan theo những chỉ tiêu đã quy định của công ty. Sau khi kiểm tra, thịt đạt yêu cầu được đưa vào cấp đông để bảo quản lâu đài, dùng trong sản xuất.

Chỉ tiêu vi sinh của thịt tươi và thịt bảo quản lạnh đông giống nhau, còn các chỉ tiêu cảm quan và hóa lý của thịt tươi như sau:

Bảng II.2.1.1: trạng thái cảm quan của thịt

Chỉ tiêu Thịt tươi Thịt kém tươi Thịt ươn

Cảm quan bên ngoài

Màng ngoài khô Hơi dính nhớt có khi lên mốc

Khô hoặc quá ẩm ướt

Màu sắc Đỏ nhạt, trên mặt cắt hơi ẩm ước.

Vỏ xẫm, mặt cắt ẩm, tiếc nhiều nước

Vỏ màu tro hoăc xanh nhạt, mặt cawys xẫm, xanh nhạt, hơi dính, ẩm ướt

Tủy Màu vàng sáng, chăc chẽ, bám chăc đầy thành ống tủy.

Nằm ở bề mặt xương, hơi lõm vào, mềm, hơi xẫm, trắng hoặc tro nhạt.

Không đầy, nhão nát, màu sẫm tối

Nước thịt Trong, thơm, vị ngọt, tập trung trên bề mặt, mùi vị chất béo bình thường

Vẫn đục không thơm, mùi axit thối hoặc oxy hóa

Vẩn đục lẫn nhiều vụn thịt, mùi axit thối và thối rữa, không có lớp màng

Page 30: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

mỡ

Mùi vị Thơm tươi, không có mùi khác thường

Hơi có mùi thối, hơi chua, mạt hơi nát, bên trong bình thường.

Mùi thối khó chịu ở cả bên trên và bên ngoài

Cơ thịt Chắc đàn hồi tôt. Hơi mềm, đàn hồi chậm

Mềm, nhão,không đàn hồi

Mỡ Màu, mùi, vị độ rắng chắc không thay đổi

Màu tro nhạt hơi hồng, hơi dính, hoqi có mùi oxy hóa, dễ nám, mốc xâm nhập.

Màu tro hoặc xanh nhạt, lớp chất dính bao bọc, mốc xâm nhập, mùi thối

Gân và khớp xương

Đàn hồi tôt, trong, mặt khớp láng và trong

Cơ gân mềm, màu trắng hoặc tro nhạt, có chất dính quanh lớp xương, dịch xương vẫn đục

Mềm ướt màu xám mùi hôi, nhiều chất dính bao quanh, dịch nhờn nát

Bảng II.2.1.2: Chi tiêu lý hó của thịt tươi

tên chi tiêu Mức yêu cầu

Phản ứng giấy quỳ Axit

pH của nước thịt(10g thịt xay nhỏ + 100ml nước cất trung tính 5.0÷6,4

Phản ứng Ebe Âm tính

Phản ứng với thuốc thử chin axetat( định tinh H2S) Âm tính

Hàm lượng ammoniac 8÷18mg/100kg thịt

Page 31: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

II.2.1.2 Thịt rã đông:

Ở công ty VISSAN người ta dùng loại thịt đã qua bảo quản lạnh đông và làm tan giá, mục đích là để tính chất của sản phẩm được đồng đều, sản phẩm làm ra có chất lượng ổn định. Mặt khác cũng có thể là chủ động trong sản xuất, bởi vì nguồn nguyên liệu luôn được dự trữ đủ trong sản xuất. Còn nếu dùng nguyên liệu tuoi thì thời gian bảo quản rất ngắn mà lại có nhiều tổn thất do hư hỏng và đôi khi thị trường không đủ nguyên liệu tươi cho nhu cầu sản xuất lớn. Tất cả các loại thịt tươi được cấp đông và bảo quản ở nhiệt độ tâm sản phẩm không cao hơn -12 0C, khi cần thì được rã đông theo quy định.

II.2.1.1.3. Mỡ heo:

Mỡ heo dùng để chế biến bao gồm: mỡ phần và mỡ bụng (không sử dụng mỡ sa),đã được lóc sạch da. Mỡ heo phải sạch sẽ ,không lẫn tạp chất , không lẫn các cơ quan, bộ phận nào khác trong cơ thể gia súc và không bầm dập, không có bất kỳ biểu hiện nào của gia súc bệnh.

Thịt và mỡ lạnh đông cũng phải đạt những tiêu chuẩn theo qui định dưới sự kiểm tra của các nhân viên KCS.

Bảng II.2.1.3: Những tiêu chuẩn về thịt heo lạnh đông ( TCVN 7047:2002)

TÊN CHỈ TIÊU YÊU CẦU KỸ THUẬT

Lạnh đông: -Trạng thái -Lạnh đông cứng, dính tay, bề mặt khô, gõ có tiếng vang, cho phép có ít tuyết trên bề mặt.

-Hồng tươi đặc trưng

Page 32: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

-Màu sắc

Sau rã đông: -Trạng thái

-Màu sắc

-Mùi

Đàn hồi, bề mặt không bị nhớt, không dính tạp chất lạ.

Hồng đậm đến đỏ tươi đặc trưng, không bị cháy lạnh

Thơm tự nhiên., không mùi lạ

Chỉ tiêu hóa-lý

Độ pH 5,5-6,2

Phản ứng định tính H2S Âm tính

Hàm lượng NH3 ≤ 35mg/100g

Nướng luộc thịt phản ứng CuSO4 Cho phép hơi đục

Dư lượng các kim loại nặng Giới hạn tối đa (mg/kg)

Pb 0,5

Cd 0,05

Hg 0,03

Chỉ tiêu VSV ( CFU/1g)

Tổng số VSV hiếu khí ≤ 106

Ecoli ≤ 102

Coliforms ≤ 102

Samonella 0

B. Cereus ≤ 102

Staphylococcus aureus ≤ 102

Page 33: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

Clostridium botulium 0

Clostridium perfringens ≤ 10

II.2.1.2. Tôm

II.2.1.2.1. Tôm đông lạnh

Tôm sử dụng chế biến phải được kiểm tra, đánh giá về phẩm chất và độ tươi để kịp thời loại bỏ những loại tôm kém chất lượng, chỉ cần lấy một ít tôm ương vào cũng làm cho cả lô hàng bị mất giá trị. Do nguồn tôm hạng chế và không ổn định nên người ta sử dụng tôm thịt lạnh đông để chế biến. Mặc dù vậy để đảm bảo tính an toàn, tôm được kiểm tra theo tiêu chuẩn của Nhà Nước như sau:

Tên chỉ tiêu Mức chất lượng

Tôm hạng 1 Tôm hạng 2

Hình dạng Thân tôm còn đủ 6 đốt, cho phép đứt đốt không quá 5% số thân tôm, phải xẻ lưng lấy sạch đường tiêu hóa, tuyến sinh dục.

Màu sắc Màu tự nhiên của tôm tươi không có đốm đen, tôm càng cho phép có màu trắng mỏng.

Cho phép thịt tôm hơi biến hồng hoặc trắng bạc, không quá 10 lần số thân tôm có đốm đen.

Mùi vị và trạng thái Mùi tự nhiên của tôm tươi, thịt săn chắc, sau khi luộc thịt săn chắc, mùi thơm đặc trưng, vị ngọt, nước luộc trong.

Thịt kém săn chắc. Sau khi luộc thoảng mùi khai nhẹ, đốt đầu hơi bở, những đốt sau săn chắc, nước luộc hơi đục.

Tạp chất lẫn trong tôm và nước rã băng (mảnh/bánh)

≤ 5 ≤ 7

Tạp chất lạ Không cho phép

Page 34: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

Bảng II.2.1.5: Chỉ tiêu vi sinh của tôm cua ghẹ ( TCVN 5289:1992)

TÊN CHỈ TIÊU GIỚI HẠN CHO PHÉP TRONG 1g HAY 1 ml THỰC PHẨM

Tổng số vi sinh vật hiếu khí ≤ 106 khuẩn lạc/g

Coliforms ≤ 2.102 khuẩn lạc/g

Staphilococcus aureus Không có

Salmonella Không có trong 25g thực phẩm

Shigella Không có

E.Coli Không có

II.2.1.2.2. Tôm khô

Tôm lớn nhỏ, hoặc ruốt đã được phơi khô. Tôm khô dùng để chế biến phải đạt những yêu cầu về chất lượng:

Bảng II.2.1.6: yêu cầu cảm quan đối với tôm khô

TÊN CHỈ TIÊU MỨC YÊU CẦU

Trạng thái Khô, đồng nhất lô hàng, không có nấm mốc, sâu mọt phá hoại.

Được đóng gói 5kg /túi, cột kín miệng

Màu sắc Đỏ tự nhiên của tôm được phơi, sấy khô

Mùi vị Mùi tanh tự nhiên, không mặn quá, không có mùi lạ như khai, mùi ẩm mốc.

Vị ngọt đặc trưng

Tạp chất Không lẫn tạp chất lạ. nếu tạp chất là vỏ

Page 35: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

tôm, mắt tôm thì cho phép không quá 0,5-1%

Tôm khô rất dễ bị ẩm ướt dẫn đén hư hỏng, vì vậy cần phải chú ý trong khâu bảo quản. Để đựng tôm khô có thể sử dụng sot, thùng gỗ, thùng nhựa… bao bì chắc chắn, sạch sẽ, không nấm mốc, không hư hỏng, phải có nắp đậy và được đặt lên kệ tránh tiếp xúc dưới nên.

II.2.1.3. Cua, ghẹ

Cua, ghẹ dùng trong chế biến tại công ty thường là loại ghẹ thịt đông lạnh. Bởi vì: nếu sử dụng loại ghẹ nguyên con thì sẽ tiêu hao rất lớn về chi phí vận chuyển và phải tốn công nhân để gỡ ghẹ lấy thịt, khi gỡ lấy thịt thì phần bỏ đi nhiều; mặc khác, ghẹ nguyên con chóng hư hỏng do chứa nhiều enzyme có khả năng xúc tác mạnh.

Bảng II.2.1.8: Yêu cầu cảm quan đối với cua ghẹ lạnh đông

TÊN CHỈ TIÊU MỨC YÊU CẦU

Trạng thái

- Đông lạnh

- Tươi

- Dạng khối, bề mặt phủ băng kín hoàn toàn, không bị cháy lạnh

Nhiệt độ tâm sản phẩm: ≤ -100C

- Thịt cua, ghẹ phải được ướp đá giữ lạnh

Màu sắc Màu tự nhiên từ trắng đến hồng nhạt

Mùi vị Mùi đặc trưng của cua, ghẹ tươi, không có mùi lạ thoảng mùi khai nhẹ

Sau khi luộc có vị ngọt đăc trưng, không có vị lạ, nước luộc hơi đục

Tạp chất Không có tạp chất lạ, không còn sót vỏ cứng

II.2.2. Phụ liệu:

II.2.2.1. Khoai môn, củ sắn, nấm mèo, bún tàu:

Page 36: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

Khoai môn, củ sắn, nấm mèo, dùng để chế biến chả giò phải đạt những yêu cầu cảm quan theo quy định.

Bảng II.2.2.1. yêu cầu cảm quan cho môn sắn

CHỈ TIÊU MỨC YÊU CẦU

Cảm quan Môn, sắn phải: sạch sẽ, khô ráo, không dính bùn, không hư, dập, úng nước, không có côn trùng sống

Quy cách

Khoai môn(g/củ)

Củ sắn (g/củ)

≤ 150g/củ

≤ 100g/củ

Tạp chất Cho phép dính một lớp đất cát mỏng, khô.

Dư lượng thuốc trừ sâu Theo quy định của bộ y tế

Bảng II.2.2.2: yêu cầu cảm quan cho nấm mèo

CHỈ TIÊU MỨC YÊU CẦU

Trạng thái ban đầu Dạng khối, khô, đường kính > 3cm

Trạng thái sau khi ngâm Nở đều các tai nấm, giòn

Màu sắc Nâu đến nâu sậm

Mùi vị Không có mùi vị lạ

Trạng thái Không có tạp chất lạ, sâu mọt, côn trùng cho phép dính phần gốc tai nấm < 5%

Dư lượng thuốc trừ sâu Theo quy định của bộ y tế

Bảng II.2.2.3: yêu cầu cảm quan cho bún tàu, miến

Page 37: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

CHỈ TIÊU MỨC YÊU CẦU

Hình dạng trước khi ngâm

Trạng thái sau khi ngâm

Dạng sợi, khô không vỡ vụn

Dai, không mềm nhũn không bị bở

Màu sắc Tráng đến trắng ngà

Mùi vị Đặc trưng của bún tàu, không có mùi vị lạ

Tạp chất Không có tạp chất lạ

Hàm lượng Borax Không được có

II.2.2.2. Nước thoa bánh tráng

Nước thoa bánh tráng bao gồm: dừa khô xay, nước, đường. Nước thoa bánh tráng được pha như sau: vắt nước cốt nước dừa với tỷ lệ dừa và nước 1:10; sau đó pha đường với tỷ lệ: đường 5kg/200 lít nước dừa đã pha sẵn; sau cùng đem nấu đến nhiệt độ 700C. Công dụng của nước thoa bánh tráng là:

Dùng nước dừa để thoa lên nhằm làm cho mềm bánh để thuận tiện khi gói.Nước dừa có độ béo, làm bánh tráng sau khi thoa nước dễ tách, không bị dính.

Đảm bảo chất lượng của sản phẩm chả giò thì cơm dừa xay dùng pha chế nước thoa bánh tráng cần phải đạt những chỉ tiêu về cảm quan sau đây:Bảng II.2.2.4: Yêu cầu cảm quan cho cơm dừa xay

CHỈ TIÊU MỨC YÊU CẦU

Đặc điểm Cơm dừa nạo nhỏ

Màu sắc Trắng đến trắng ngà

Mùi vị Đặc trưng, không gắt dầu, không có mùi vị lạ

Tạp chất Không có tạp chất lạ, cho phép lẫn tối đa 5% sơ dừa

Page 38: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

II.2.2.3. Hồ dán:

Trong quá trình cuốn, công nhân sử dụng hồ dán, mục đích là để cho bánh sau khi cuống không bị bung, bánh sau khi chien không bị bể bụng, cuốn chả giò đẹo và chắc.

Cách pha: tỷ lệ bột năng với nước là: 1÷5, dùng bột năng pha với nước, đun sôi khuấy đều đến khi thu được dung dịch sệt và đồng nhất.

Bảng II.2.2.5: yêu cầu cảm quan cho bột năng

CHỈ TIÊU MỨC YÊU CẦU

Trạng thái Mịn, không đóng cục

Màu sắc Trắng đến trắng ngà

Mùi vị Thơm đặc trưng, Không có mùi vị lạ

Hàm lượng Borax Không được có

Tạp chất Không có tạp chất lạ, không có côn trung, sâu mọt

II.2.2.4. Bánh tráng, bánh rế:

Các loại bánh tráng dùng để chế biến chả giò phải đạt những tiêu chuẩn sau:

Bảng II.2.6: yêu cầu cảm quan cho bánh tráng, bánh rế

TÊN CHỈ TIÊU MỨC YÊU CẦU

BÁNH TRÁNG BÁNH RẾ

Hình dạng, trạng thái -bánh tròn hoặc vuông, phẳng, không bị rách, bể, độ dày mỏng đồng đều. đã

-bánh hình tròn, dẻo, không dính, không khô, không rách. Sợi bánh

Page 39: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

Kích thước(cm)

Định lượng( lá bánh/kg)

được phơi khô.

-đường kính 30

-69 ÷ 72 lá/kg

nhuyễn, đan đều nhau không đức sợi

Đường kính 12÷14

-130 gr ÷ 140 gr/gói 30 lá

Màu sắc -trắng ngà đặc trưng

-sau khi chiên có màu vàng, giòn.

Trắng đặc trưng

-sau khi chiên có màu vàng, giòn xốp,không chai cứng

Mùi vị Không có mùi vị lạ Không có mùi vị lạ

Tạp chát Không có tạp chất lạ Không có tạp chất lạ

II.2.3 Phụ gia và gia vị:

II.2.3.1. Hành, tỏi và tiêu:

II.2.3.1.1. Củ hành:

Củ hành có vị cay, có tác dụng thông khí, hoạt huyết, kích thích tiêu hóa. Trong củ hành chứa tinh dầu allicin có tính kháng sinh, thành phần chủ yếu là allin-disulfur, allin-propiladisulfur, ngoài ra còn có phitin, acid hữu cơ (axit: formoc, malic, citric, phosphoric), các chất inulin, một số enzyme, vitamin B và C, đặc biệt trong hành có phintoxit.

Hành được dùng làm gia vị nấu ăn trong gia đình, đồng thời còn dùng làm thuốc chữa cảm cúm.

Củ hành dùng trong chả giò có tác dụng nâng cao giá trị cảm quan và giá trịnh dinh dưỡng.

II.2.3.1.2. Tỏi:

Tỏi có nguồn gốc Tây Á, tên khoa học là Allium Sativum, là loại gia vị được dùng phổ biến trên thế giới. Tỏi có vị cay, thơm dịu, làm món ăn thêm thơm ngon và

Page 40: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

giúp tiên hóa tốt, đặc biệt có tính kháng khuẩn có thể dùng để chữa một số loại bệnh nhiễm khuẩn và nấm.

Bảng II.3.1: yêu cầu cảm quan cho hành và tỏi

CHỈ TIÊU MỨC YÊU CẦU

Cảm quan Đã bóc sạch vỏ ngoài, được bảo quản trong túi lưới

Không bị úng dập

Tạp chất Không có tạp chất vô cơ, không có côn trùng sống

Cho phép lẫn ít vỏ ngoài ( <2% số lượng)

dư lượng thuốc trừ sâu Theo quy định của bộ y tế

II.2.3.1.3. Tiêu:

Tiêu có vị cay nồng, ngọt, mùi thơm rất đặc biệt. Khi cho tiêu vào trong thực phẩm sẽ làm tăng hương vị, tạo sự hấp dẫn, nâng cao giá trị cảm quan cho sản phẩm.

Ngoài ra tiêu còn có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa , giải độc và kháng khuẩn.

Các dược tính quan trọng của tiêu:

+ Tinh dầu tiêu: có tác dụng giảm đau, lợi tiểu, thuận tràng, kháng khuẩn…

+ Piperin: có tác dụng cải thiện việc hấp thu nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể có trong thức ăn.

Tiêu sử dụng trong chế biến chả giò phải đạt những yêu cầu sau:

Bảng II.2.3.2: yêu cầu kỹ thuật cho bột tiêu (TCVN 7036:2002)

TÊN CHỈ TIÊU MỨC GIỚI HẠN

Cảm quan

-Trạng thái

-màu sắc

-Tơi, mịn khô, không lẫn tạp chất, không có nấm mốc sâu mọt.

-Nâu sậm hoặc đen.

Page 41: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

-mùi vị -Vị cay nồng tự nhiên, không có mùi vị lạ

CHỈ TIÊU HÓA LÝ

Hàm lượng ẩm(5khoois lượng) < 13

Tinh dầu bay hơi( ml/100g khối lượng khô) ≥ 1

Hàm lượng piperin(% khối lượng khô) ≥ 4

Tro tổng số(% khối lượng khô) < 6

II.2.3.2. Muối, đường, bột ngọt:

Các loại gia vị gồm: muối, đường, bột ngọt cần phải có giấy cam kết đã đạt những chi tiêu về vi sinh như sau:

Bảng II.2.3.3: yêu cầu kỹ thuật vi sinh đối với các loại gia vị

CHI TIÊU GIỚI HẠN CHO PHÉP TRONG 1g HAY 1 ml THỰC PHẨM (CFU)

TSVKHK

Coliforms

E. coli

S.ảueus

TSBTNM-M

Samonella

≤ 104

≤ 102

≤ 3

≤ 102

≤ 102

Không được có ( trong 25g thực phẩm)

II.2.3.2.1. Muối ăn:

Muối ăn gồm rất nhiều loại: muối biến và muối mỏ. Muối được thêm vào mục đích làm gia vị và bảo quản:

Muối tạo vị mặn cho sản phẩm.

Page 42: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

Muối có tính sát khuẩn nhẹ( nồng độ 4,4% có thể ức chế vi khuẩn gây bệnh). Muối có khả năng xúc tiến quá trình oxy hóa các thành phần trong thịt làm

thay đổi màu của sản phẩm. Muối dùng trong chế biến phải đạt những chỉ tiêu về chất lượng sau:

Bảng II.2.3.4: các yêu cầu kỹ thuật đối với muối (TCVN 3974:1984)

TÊN CHỈ TIÊU MUỐI TINH CHẾ MUỐI PHƠI NƯỚC

MUỐI PHƠI CÁT

Trạng thái bên ngoài Khô, rời sạch, không có tạp chất lạ. tương đối đồng đều theo cỡ hạt yêu cầu cho từng loại

Màu sắc Trắng trong Trắng Trắng có ánh màu

Mùi vị Không mùi, vị nặm của muối

Cỡ hạt (mm) 0,8 0,75

Hàm lượng NaCL (%khối lượng chất khô)

>96,0 >95,0 >92,0

Độ ẩm (%) 5 10 13

Hàm lượng ion( % khối lượng chất khô Ca2+

Mg2+

(SO4)2-

Hàm lượng chất không tan trong nước (% khối lượng chất khô)

0,400,601,20

< 0,3

0,450,701,80

< 0,40

0,651,302,70

< 0,30

II.2.3.2.2. Đường:

Đường kính ( sacccharose) công thức phân tử C12H22O11 được chế biến từ mía hoặc củ cải đường, là đường dễ hòa tan, có ý nghĩa quan trọng đối với dinh dưỡng của con người.

Page 43: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

Ngoài chức năng tạo năng lượng cho cơ thể (1g saccharose tạo ra 4,1 Kcal) đường còn tạo vị ngọt chop sản phẩm, làm dịu vị mặn của muối, tăng sự tạo màu của sản phẩm khi qua chế biến nhiệt. Trong chế biến chả giò, đường được kiểm tra bằng phương pháp cảm quan theo tiêu chuẩn sau:

Banbr II.2.3.5: các chỉ tiêu cảm quan đói với đường (TCVN 6958:2001)

TÊN TIÊU CHUẨN YÊU CẦU

Hình dạng Tinh thể tương ứng đồng đều, tơi, khô, không vón cục

Mùi vị Tinh thể và dung dịch đường trong nước cất có vị ngọt, không mùi lạ

Màu sắc Trắng óng ánh, khi pha trong nước cất dung dịch đường trong suốt

II.2.3.2.3. Bột ngọt:

Mono natri glutamate (C5H8O4Na) là muối mono của axit glutamic- một loại axit amin đóng vai trò quan trọng trong thực phẩm. Axit glutamic và muối của nó có tác dụng cải thiện mùi vị sản phẩm.

Trong chế biến chả giò, người ta sử dụng bột ngọt với một lượng thích hợp để tăng cường hương vị đậm đà cho sản phẩm. Để đảm bảo an toàn chất lượng cho sản phẩm thì bột ngọt sử dụng trong chế biến chả giò phải đạt những chỉ tiêu:

Bảng II.2.3.6: yêu cầu kỹ thuật dung bột ngọt vào chế biến

CÁC CHỈ TIÊU MỨC CHẤT LƯỢNG

Cảm quan

-Trạng thái

-Màu sắc

-Mùi

-Vị

Tinh thể khô, không vón cịc, dễ tan trong nước, không lẫn tạp chất.

Trắng

-Đặc trưng không lẫn chua, không tanh, không mùi lạ

-Ngọt đặc trưng của bột ngọt

Page 44: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

Hóa lý

-Độ pH

-Hàm lượng nước

-Hàm lượng Natri glutamate

-Hàm lượng NaCl

-Sắt

-Gốc sunfat (SO42-)

6,5-7

< 0,14%

>80%

<18%

< 0,05%

< 0,002%

Liều lượng bột ngọt dùng trong chế biến thực phăm được quy định trong chả giò la 0,3÷0,5% và giới hạn tối đa là 10g/kg

II.2.3.3. Nước:

II.2.3.3.1. Giới thiệu chung:

Nước có công thức hóa học là H2O, là chất lỏng không màu, không mùi, không vị, đông đặc ở 00C, sôi ở 1000C.

Nước là thành phần quyết định sự sống, giữ vai trò quan trọng trong cơ thể của sinh vật, không thể thiếu trong chế biến thực phẩm.

II.2.3.3.2. Chức năng:

Nước được dùng để vắt nước cốt dừa thoa bánh tráng và pha hồ dán.

Nước còn được dùng để rưa nguyên liệu.

Nước dùng trong chế biến thực phẩm nói chung và chả giò nói riêng phải đạt những chỉ tiêu về yêu cầu kỷ thuật sau:

Bảng II.2.3.7: Yêu cầu kỷ thuật nước dùng trong chế biến chả giò (TCVN 5502:2003)

TÊN CHỈ TIÊU MỨC CHẤT LƯỢNG

Mùi vị xác định bằng cảm quan ở 20oCvà60oC Không mùi, không vị

Chỉ tiêu ký hóa

-Hàm lượng cặn không tan <10mg/l

Page 45: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

-Hàm lượng căn hòa tan

-Độ pH

-Độ cứng toàn phần

-Hàm lượng chorine

-Hàm lượng Nitrite

-Hàm lượng sắt tổng số

-Hàm lượng thủy ngân

Chỉ tiêu hóa vi sinh

-Tổng số vi sinh vạt hiếu khí

-Tổng số coliforms

-Tổng số clostridium perfringens

<500mg/l

6÷8,5

< 300mg/l CaCO3

<300mg/l

< 0,1mg/l

0,3mg/l

0,01mg/l

< 200 khuẩn lạc/ml

Không được có

Không được có

II.3 SẢN PHẨM CHẢ GIÒ

II.3.1. Sản phẩm chả giò hoàn thiện:

Sau khi chế biến sản phẩm chả giò phải có những đặc điểm sau đây:

II.3.1.1. Màu sắc:

Sản phẩm sống: có màu trắng đục của bánh tráng.

Sản phẩm chín: có màu vàng tươi, đặc trưng của sản phẩm.

II.3.1.2. ,Mùi, vị:

Sản phẩm sống: có mùi vị đặc trưng của nguyên liệu, gia vi, không có mùi lạ.

Sau khi chiên chín: sản phẩm có mùi thơm đặc trưng, không có mùi ôi chua, mùa vị lạ.

Sản phẩm có vị ngọt, mặn vừa phải đặc trưng của chả giò, không có vị lạ.

II.3.1.3. Trạng thái:

Page 46: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

Sản phẩm hình trụ tròn, kích thước tương đối đồng đều. Các cuốn chả giò sau khi cuốn xong đều chặt, không bị hở, rách bánh tráng. Sau khi cấp đông các cuốn chả giò cứng, chắc, ráo mặt, không bị bể hoặc loài nhân.

Sản phẩm sau khi chiên: vỏ bánh nở đều, xốp giòn, cuốn không bị hở, rách.

Sản phẩm sau khi hoàn thiện phải được kiểm tra đầy đủ các chỉ tiêu về: cảm quan, hóa sinh, hóa lý, và vi sinh, cụ thể như sau:

Bảng II.3.1.1: Yêu cài cảm quan đối với thành phẩm

TÊN CHỈ TIÊU MỨC YÊU CẦU

Hình dạng Có hình trụ, chắc tay, đồng đều, 2 đầu cuốn tròn, không bị bể lòi nhân, mí dáng phải dính.

Nhiệt độ tâm sau khi cấp đông

Trạng thái

-Sau khi cấp đông

-Sau khi chiên

< -180C

-Từng cuốn chả giò cứng, chắc, ráo mặt không bể, không bị hở nhân ở hai đầu

-Giòn đều, không giai cứng, không bể và bung mí dán

Màu sắc

-Trước khi chiên

-Sau khi chiên

-Màu đặc trựng của từng loại lá bánh

-Sản phẩm có màu vàng đến vàng nâu, đều

Mùi vị Thơm đăc trưng, không có mùi vị lạ , không có mùi ôi chua.

Tạp chất Không có tạp chất lạ

Khối lượng kích thước Theo quy cách sản xuất của từng loại chả giò

Page 47: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

Bảng II.3.1.2: Yêu cầu hóa sinh đối với thành phẩm.

TÊN CHỈ TIÊU MỨC YÊU CẦU

pH

Hàm lượng protein(%khối lượng)

Hàm lượng muối NaCl(%khối lượng)

Hàm lượng NH3(mg/100g)

Hàm lượng tro không tan trong HCl(% khối lượng)

Độ chua ml NaOH 0,1n/100g sản phẩm

5.5÷5,6

≥ 6,5

≤ 3

≤ 40

≤ 0,1

≤ 0,5

Bảng II.3.1.3: Yêu cầu hóa lý đối với thành phẩm

TÊN CHỈ TIÊU MỨC YÊU CẦU

Phản ứng Ebe

Phản ứng định tính H2S

Âm tính

Âm tính

Bảng II.3.1.4: CchỈ tiêu vi sinh đối với thành phẩm

TÊN CHỈ TIÊU MỨC YÊU CẦU( CFU/g) PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA

TSVKHK

Coliforms

E.Coli

S. aureus

Vi khuẩn kỵ khí

TSBTNM-M

salmonella

< 106

< 102

< 102

< 102

< 102

< 103

không

TCVN 4884:2005

TCVN 4882:2001

TCVN6846:2007

ISO 6886-1:1999

TCVN 4991:2005

TCVN 7137:2002

TCVN 4829:2005

Page 48: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

II.3.2 Giới thiệu một số sản phẩm chả giò của công ty:

Hiện nay xí nghiệp chế biến thực phẩm của công ty VISSAN có rất nhiều sản phẩm chả giò đa dạng, ngon miệng và đẹp mắt. Không những vậy, công ty còn luôn nghiên cứu để chế biến ra những loại chả giò với nguyên liệu mới nhằm tạo sự đa dạng, phong phú cho sản phẩm và thay đổi khẩu vị vho người tiêu dùng. Sau đây là một số sản phẩm chả giò của xí nghiệp:

II.3.2.1. Chả giò thịt ( thường):

Thành phần: thịt heo, tỏi, đường, củ hành, tiêu, khoai, bột ngọt, sắn, bánh tráng.

Còn đối với chả giò rế thịt thì bánh tráng được thay thế bằng bánh rế, bánh rế sẽ tạo cho sản phẩm có độ giòn xốp hơn.

II.3.2.2. Chả giò tôm cua đặc biệt:

Thành phần: thịt heo, mỡ heo, bánh tráng tôm ( 20%), cua (15%), môn, sắn, hành tỏi, đường, muối, tiêu.

II.3.2.3. Da xốp con tôm:

Thành phần: bánh da xốp (35%), thịt heo, tôm (con/cuốn), cua, môn sắn, đường, muối, tiêu.

II.3.2.4. Hải sản:

Thành phần: tôm, mực, cua, tôm khô, nấm mèo, môn, sắn, đường, muối, bột ngọt.

II.3.2.5. Rế tôm cua:

Thành phần: thịt heo, tôm, cua, môn, sắn, năm meo, miến, gia vị, bánh tráng rế.

Các loại khác

II.3.2.6. Chả giò rế con tôm

Thành phần: nạc heo, cua, tôm nguyên con, môn, sắn, nấm mèo, bún tàu, hột gà, gia vị.

II.3.2.7. Chả giò cối:

Thanh phần: thịt heo, tỏi, muối, đường, củ hành, tiêu, khoai, bột ngọt, bánh tráng.

II.3.2.8. Chả giò ngũ sắc:

Page 49: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

Loại chả giò này dùng nguyên liệu từ thịt, tôm khô cùng với 5 loại rau củ: củ dền, cà rốt, đậu que, bắp Mỹ, khoai môn, tạo cho sản phẩm có màu sắc bắt mắt và cũng rất giàu dinh dưỡng, trong các loại rau củ đó còn có rất nhiều vitamin.

Vì trong loại sản phẩm này có rất nhiều loại rau củ nên tất cả các loại rau củ đó sẽ được ly tâm tách bớt nước.

II.3.2.9. chả giò chay:

Thành phần: đậu xanh, cà rốt, khoai môn, sắn, nấm mèo, củ hành, tiêu xay, đường, bột ngọt, nước tương, muối ăn, tàu hủ ky.

PHẦN III:

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CHẢ GIÒ THỊT

III.1. QUY TRÌNH CHẾ BIẾN BÁN THÀNH PHẨM

III.1.1. Chuẩn bị các nguyên liệu, phụ liệu và gia vị:

Các nguyên liệu: thịt heo, tôm, ghẹ được vận chuyển đến xí nghiệp, sau đó nhân viên KCS của xí nghiệp xem xét giấy kiểm dịch của cơ quan thú y, giấy xuất xứ nguồn gốc của nguyên liệu và kiểm tra cảm quan. Nguyên liệu đạt chất lượng được nhập vào kho lạnh bảo quản, khi cần sử dụng thì vận chuyển đến phòng xử lý thực hiện rã đông.

III.1.1.1 Thịt, mỡ:

Thịt, mỡ được tiếp nhận từ các chợ, các doanh nghiệp tư nhân…(đạt các chỉ tiêu ở bảng II.2.1.1 và II.2.1.2). Khi chuyển về thịt sẽ được các nhân viên KCS kiểm tra bằng hình thức cảm quan: thịt heo có màu đỏ tự nhiên đặc trưng, đàn hồi tốt, không có mùi hôi. Sau đó, nguyên liệu được rửa sạch và đưa vào cấp đông bảo quản.

Thịt , mỡ tươi

Tiếp nhận

Kiểm tra RửaCấp đông (-250C÷ -150C) Bảo quảnThịt lạnh đông

Page 50: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

Đến lúc chế biến,thịt được lấy ra từ kho bảo quản( với các tiêu chuẩn ở bản II.2.1.3) sẽ được đưa ra phòng rã đôngtự nhiên trong khoảng 12÷24h tùy thuộc vào độ lớn của khối thịt. Sau đó các nbhaan viên KCS cũng tiến hàng kiểm tra bằng biện pháp cảm quan ( bảng II.2.1.3) rồi thịt sẽ được rửa sơ bằng nước sạch nhằm loại bỏ những tạp chất và các vi sinh vật lẫn trong dịch nhầy. Tiếp đó, thịt sẽ được cắt nhỏ để cho quá trình say ít tốn năng lượng và giảm thời gian.

Thịt, mỡ lạnh đông

Rã đông tự nhiên (12÷24 giờ)

Rửa

Xay (kích thước sản phẩm 10 mm

Bán thành phẩm 1

Page 51: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

III.1.1.2. Tôm

Tôm được nhận về từ các xí nghiệp, công ty thủy sản dưới ạng tôm thịt lạnh đông (tiếp nhận theo bảng II.2.1.4 và II.2.1.5),qua sự kiểm tra của nhân viên KCS: lấy mỗi lô 1÷5% thùng, mỗi thùng lấy 1 đơn vị sản phẩm đem rã đông để kiểm tra cảm quan. Tôm được chin phải đạt trạng thái tươi, màu sắc tự nhiên, thân tôm còn nguyên vẹn không xây xát, sau đó tôm được phân loại trước khi đưa vào sản xuất và bảo quản.

Khi chế biến tôm được cho rã đông tự nhiên, rửa sơ để loại bỏ tạp chất( nếu có)sau đó được đem xay.( nếu loại tôm dùng làm chả giò comn tôm thì để nguyên con)

Tôm thịt lạnh đông (< -12oC

Rã đông tự nhiên (15÷20 giờ)

Rửa

Xay (kích thước sản phẩm 10mm

Bán thành phẩm 2

Page 52: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

III.1.1.3. Ghẹ, Tôm khô:

Ghẹ: được tiếp nhận ( theo các tiêu chuẩn bảng II.2.1.5 và II.2.1.8), sau đó các nhân viên KCS tiến hành kiểm tra và đánh giá cảm quan, nguyên liệu đạt yêu cầu được đưa vào sử dụng chế biến và bảo quản.

Tôm khô: được tiếp nhận ( đạt chỉ tiêu bảng II.2.1.6 và II.2.1.7), được nhân viên KCS kiểm tra cảm quan và đưa vào chế biến, bảo quả.

Đến lúc chế biến, nguyên liệu được cho rã đông tự nhiên ( đối với ghẹ), và được kiểm tra bởi các nhân viên KCS rồi rửa sạch, đem xay.

Ghẹ, thịt lạnh đông (< -200C)

Rã đông tự nhiên ( 15 ÷ 20 giờ)

Xào (700C)

RửaNgâm

Xay (kích thước sản phẩm 1÷2mm)

Tôm khô

Page 53: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

III.1.1.3. Khoai môn, sắn:

Các nguyên liệu này vận chuyể đến công ty ( với tiêu chuẩn bảng II.2.2.1), được nhân viên KCS kiểm tra cảm quan nguyên liệu: màu sắc, trạng thái, mức độ sâu bệnh, hư hỏng dập nát do vận chuyển. Nếu nguyên liệu không đạt các yêu cầu đã cam kết giữa xí nghiệp với nhà cung cấp thì nguyên liệu sẽ không được thu nhận. Các sản phẩm đạt tiêu chuẩn được đưa vào sơ chế: gọt vỏ, rửa sạch bào sợi, xay, đối với sắn thì có thêm công đoạn ly tâm.

Làm nguội ( 250C)

Bán thành phẩm 3

Khoai môn, sắn

Gọt sạch vỏ, loại bỏ cuốn

Rửa

Chặt nhỏ

Ly tâm sắn ( 500÷600 vòng/phút)

Xay ( kích thước sản phẩm 8mm)

Nước

Page 54: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

III.1.1.5. Nấm mèo, bún tàu.

Nấm mèo, bún tàu khi vận chuyển tới công ty phải có giấy cam kết của nhà sản xuất (đạt chỉ tiêu bảng II.2.2.2 và II.2.2.3), được nhân viên KCS kiểm tra cảm quan về: độ khô, không có nấm mốc, sâu bọ, tỷ lệ vỡ nát không được vượt qua mức cho phép. Đến khi chế biến , nấm mèo và bún tàu được đem ngâm rửa, kiểm tra và xay nhỏ.

Bán thành phẩm 4

Nấm mèo, bún tàu

Ngâm (15÷18 giờ)

Rửa Xay (kích thước sản phẩm 8mm)

Bán thành phẩm 5

Page 55: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

III.1.1.6 Bánh tráng, bánh rế:

Bánh tráng, bánh rế được tiếp nhận theo tiêu chuẩn bảng II.2.2.6, nhân viên KCS kiểm tra trạng thái cảm quan và hình dạng. Bánh đạt tiêu chuẩn ( màu, mùi bình thường, không sâu mọt, không nấm mốc, không bị bể, gãy nát), được cắt làm 4 đưa vào khâu định hình sản phẩm

III.1.1.7 tỏi hành tiêu và các loại gia vị:

Các loại phụ gia gồm: hàng tỏi tiêu được tiếp nhận về duois sự kiểm tra của nhân viên KCS đạt các chỉ tiêu bảng II.2.3.1 và II.2.3.2sau đó được đưa vào chế biến.

Các loại gia vị: muối đường tiêu bột ngọtđược kiểm tra đúng các tiêu chuẩn về gia vị ( bảng II.2.3.3 đến II.2.3.6) và nhân viên KCS đánh giá cảm quan rồi mới đưa vào sử dụng.

III.1.2 Các công đoạn chuẩn bị nguyên liệu, phụ liệu.

III.1.2.1. Rã đông.

Hành , tỏi

Lột sạch vỏ, cuốn vết hư

Ngâm rửa sạch

Bào mỏng ( củ hành ) Xay ( đường kính sản phẩm 0,5÷1mm)

Bán thành phẩm 6

Page 56: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

Các nguyên liệu gồm tôm, thịt heo, ghẹ được lấy ra từ kho lạnh ở trạng thái đông cứng cần phải được làm rã đông đến nhiệt độ yêu cầu để thực hiện các qúa trình sau đó được dễ dàng hơn.

Bảng III.1.2.1: đánh giá quá trình rã đôngcác nguyên liệu

NGUYÊN LIỆU CÁCH TIẾN HÀNH NHẬN XÉT KẾT QUẢ

Thịt, mỡ Rã đông tự nhiên trên các kệ sạch sẽ, thời gian 12÷24 giờ tùy khối lượng thịt lớn nhỏ

Nhiệt độ sau tan giá: thịt 0÷5oC, mỡ 10÷14 oC. Nguyên liệu sạch sẽ tươi tốt, không có mùi lạ

Đạt

Tôm Ngâm vào thùng inox sạch 15 ÷20 giờ.

Nhiệt độ sau tan giá: 0÷5oC. Nguyên liệu sạch sẽ tươi tốt, không có mùi lạ.

Đạt

Ghẹ Rã đông tự nhiên15÷20 giờ

Nhiệt độ sau tan giá 20÷22oC. Nguyên liệu sạch sẽ, tươi tốt , không có mùi lạ

Đạt

Bảng III.1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởngđến quá trình rã đông

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG NHẬN XÉT

Tính chất của nguyên liệu Tùy thuộc theo chủng loại và kích thước của nguyên liệu mà thời gian tan giá cũng khác nhau.

-Công ty thực hiện quá trình rã đông tự nhiên, thời gian dài, nhưng tổn thất ít, nguyên liệu ổn định hơn.

-Nguyện liệu đã rã đông đến độ thích hợp rồi đưa vào chế biến ngay để đảm bảo chất lượng tôt nhất.

Thời gian:

-rã đông tự nhiên, thời gian dài

-Thời gian ngắn

-giảm tổn thất chất dinh dưỡng và khối lượng.

-Tổn thất dinh dưỡng và

Page 57: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

khối lượng nhiều hơn -Trong quá trình rã đông nguyên liệu luôn được giữ sạch sẽ tránh nhiễm tạp

-Tùy thuộc vào chất lượng nguyện liệu và các quá trình chế biến tiếp theo để chọn độ tan giá thích hợp.

Độ ẩm Độ ẩm không khí tăng thì tổn thất khối lượng nguyên liệu ít.

Nhiệt độ Nhiệt độ càng cao thì quá trình rã đông càng nhanh, nhưng tổn thất càng lớn.

III.1.2.2. lột vỏ

Khôi môn đưa vào máy đánh vỏ sau đó được công nhân giọt lại những chỗ còn sót vỏ, mắt và cắt bỏ những chỗ hư hỏng sâu bệnh.

Hành tím tỏi củ sắn được công nhân gọt, lột bỏ sạch vỏ, cắt bỏ những phần hư hỏng và phần gốc rễ củ.

III.1.2.3 Ngâm.

Nấm mèo bún tàu được đưa vào bồn nước sạch, ngâm ở nhiệt độ thường trong khoản15÷18 giờ cho trương nở ra đạt mức yêu cầu để chuẩn bị cho quá trình xay.

III.1.2.4. Rửa để ráo:

Trong quá trình rửa nước rửa phải được thay mới thường xuyên, sạch sẽ, tránh nhiễm tạp, thao tác rửa phải nhẹ nhàng tránh làm dập hư nguyên liệu.

Các nguyên liệu: thịt heo, tôm, ghẹ, nấm mèo bún tàu sau khi ngâm, lột vỏ làm tan giá cần phải rửa lại bằng nước sạch, sau đó để ráo cho bớt nước.

Khôi môn sắt củ hành và tỏi sau khi gọt vỏ được rửa trong dung dịch chlorine 50ppm nhằm loại bỏ tạp chất. Sau đó rửa lại 3 lần trong bồn nước trước khi chặt nhỏ và đem đi xay.

III.1.2.5. Xay.

Sau những công đoạn trên, các nguyên liệu được đưa vào thực hiện quá trình xay. Tùy vào từng loại nguyên liệu mà ta có chế độ xay khác nhau sao cho phù hợp với yêu cầu của sản phẩm:

Page 58: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

Thịt, mỡ heo, tôm: được đem đi xay với kích cỡ 10mm. Ghẹ tôm khô: kích thước sau khi xay là 1÷2 mm. Khoai môn: một phần khoai môn được đưa vào máy thái sợi nhỏ

kích thước: dài 3÷5 cm, rông 1cm; phần còn lại đem đi xay đạt kích thước 8mm.

Nấm mèo, bún tàu, sắn: kích thước xay 8mm. Hành củ, tỏi: xay nhỏ đạt kích thước 0,5÷1mm.

III.1.2.6. Ly tâm:

Sắn sau khi xay được đưa vào máy ly tâm tách nước (80kg/lần). dưới tác dụng của lực ly tâm sinh ra, với vận tốc của buồng ly tâm khoảng 500÷600 vòng/phúc, sắn được tách riêng nằm trên lưới và phần nước đi qua lỗ ra bên ngoài. Thời gian ly tâm trong1,5÷3 phúc.

Mục đích của việc ly tâm là để tách bớt lượng nước có trong sắn để khi chế biến sẽ giảm bớt lượng nước có trong nhân, giúp nhân chặc hơn, sản phẩm bảo quản tốt hơn.

III.1.2.7. Xào, làm nguội:

Mục đích việc xào là làm chín một phần nguyên liệu, diệt vi sinh vật, dậy mùi hương của nguyên liệu và khử mùi khai đối với ghẹ, thời gian xào 2÷3 phút

Thao tác xào được tiến hành như sau: đun nóng chảo dầu (70oC), sau đó đưa thtj ghẹ và tôm khô đã xay nhỏ vào xào.

Sau khi xào xong bán thàng phải đồng nhất, không bị cháy khét. Tiến hành làm nguội ngay bằng quạt đến nhiệt độ thường.

II.2. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN CHẢ GIÒ:

II.2.1. Quy trình công nghệ chế biến chả giò thịt đông lạnh

Bán thành phẩm

1

Bán thàn

h phẩm 2

Bán thàn

h phẩm 3

Bán thàn

h phẩm 4

Bán thành phẩm

5

Bán thành phẩm

6

Page 59: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

III.2.2. THUYẾT MINH QUY TRÌNH.

III.2.2.1. phối trộn:

Các bán thành phẩm được cân định lượng với tỷ lệ yêu cầu, xong đem trộ đều với gia vị ( muối, đường, tiêu, bột ngọt) theo tỷ lệ quy định của công thức phối chế thời gian quy định từ 2÷3 phút. Nhiệt độ nhân sau khi trộn < 180C, thời gian chờ phân phối không quá 30 phút. Bán thành phẩm sau khi được phối trộn phải đều và đồng nhất.

Mở máy cho thứ tự các thành phần vào trộn theo công thức phối chế( khi đổ gia vị phải đổ từ từ và rải đều không được đổ tập trung một nơi). Máy trộn với các dao trộn lắp

Gia vị Bánh tráng, bánh

rế

Phối trộn

Định hình

Cân kiểm tra( 500g/gói)

Vô bao

Ép mí (150÷220oC)

Cấp đông (-25÷ -200C

Sản phẩm

Page 60: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

xen kẽ trên hai trục song song sẽ làm cho hỗn hợp các nguyên liệu được trộn đều đồng nhất. sau khi trộn xong phải phân phối ngay cho công nhân định hình, không được trộn và để nhiều trong máy hoặc trong thau chờ phân phối.

Nhân sau khi trộnđược chia cho công nhân, khối lượng nhân trên mỗi mâm của một công nhân không quá 2kg, nếu trên mâm còn nhân cũ thì phải đổ dồn về một gốc mâm không để lẫn nhân cũ và nhân mới.

III.2.2.2. Định hình:

Trước khi định hình thì cần chuẩn bị bánh tráng và nhân:

Bánh tráng được cắt làm 4 phần bằng nhau hình tam giác. Công nhân dùng nước dừa thoa lên cho mềm bánh để thuận tiện khi gói. Nước dừa có độ béo, làm bánh tráng sau khi thoa nước không bị dính, dễ tách.

Phần nhân và bánh tráng đã chuẩn bị xong, công nhân tiến hành gói từng cuốn, các cuốn gói phải đúng yêu cầu kỷ thuật, không bị gãy, vỏ bao không bị rách hoặc bun ra.

Kỹ thuật cuốn chả giò:+ gỡ bánh ra và đặt theo chiều vòng cung hướng vào người.+ Gấp hai chóp của bánh vào giao nhau, tạo hai cạnh bên song song.+ Đặt nhân lên trên 1/3phân dưới của bánh lót.+ Gấp tiếp 2 mép song song chồng lên nhân, chiều rộng cuốn 5cm, hai cạnh phải chồng lên nhau khoảng 0,5cm.+ Tay chặn nhân, xếp mép bánh lên dể nhân không lòi ra ngoài và không bị gùi bánh. Lăn tròn cuốn chặc tay theo chiều từ dưới lên trên, dán hồ ở đầu mũi bánh.III.2.2.3 cân, bao gói:Sản phẩm sau khi tạo hình phải cân bằng bao gói đủ trọng lượng theo yêu cầu quy định. Việc cân và bao gói được tiến hành như sau:

Trọng lượng mõi cuốn khoảng 16,7g. công nhân gói đủ 30 cuốn rồi đặc lên cân sao cho đủ khối lượng của 1 bao là 500g ± 1%( đối với bao 500g).

Sau khi cân xong sản phẩm được đóng bao PE hoặc PA sạch. Có nhiều quy cách đóng gói chả giò: loại 500g/bao, 400g/bao, 250g /bao:

Có 2 cách thức vô bao sản phẩm.+ vô bao trực tiếp sản phẩm bằng cách sắp xếp các cuốn chả giò vào khuôn inox rồi đưa vào bao bì( 30 cuốn tương đương với 500hg/bao)

Page 61: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

+ Cách khác chả giò sẽ được đặt vào các khay nhựa với số lượng lớn nhất định ( tùy quy cách của gói sản phẩm đó: 30 cuôn/khay -500g/ bao, 8 cuốn/ khay- 250g/bao, 14 cuốn trên khay- 400g /bao …) và sau đó được cho vào bao bì

Bao bì được sử dụng trong thực phẩm nói chung và chả giò nói riêng phải là loại bao bì đạt những tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm bao gồm: sạch sẽ và không chứa chất độc hạt, có thể bảo vệ thực phẩm tránh nhưng hư hỏng khi va chạm, cũng đẻ tránh bị nhiễm tạp chất và vi sinh vật phá hại. những loại thùng carton chưa sản phẩm cũng phải mới vào sạch sẽ.

Trên bao bì thường được trang trí hình sản phẩm, tên công ty, tên sản phẩm, quy cách, khối lượng tịnh nơi sản xuất hạn sử dụng, thành phần và cách sử dụng…

III.2.2.4: ép mí:

Sản phẩm sau khi vô bao được đưa đến máy ép máy. Với nhiệt độ cao(150÷2200C) của máy ép tại vị trí ép sẽ nóng chảy vào 2 mép bao dính chặt lại với nhau.

Sản phẩn sau khi ghép mí phải đảm bảo mối ghép hẳng , không bị hở, không được quăn hoặc chảy

III.2.2.5. Cấp đông:

Chả giò sau khi đã hoàn thiên và được cân, bao gói, ép mí đúng theo quy định sẽ được đưa qua khâu cấp đông.

Sản phẩm, thực phẩm bảo quản lạnh đông nhằm ngăn ngừa hoặc làm chậm lại sự hư hỏng, để bảo quản sản phẩm tôt hơn, duy trì trạng thái và tính chất ban đầu của sản phẩm thực phẩm như máy sắc, hương vị và giữ được nhiều nhất giá trị dinh dưỡng của thực phẩm.

Cơ sở của qua trình bảo quản lạnh đôngvà cấp đong ở nhiệt độ raatys thấp nên làm chập hoặc ức chế hoạt động xấu của vi sinh vật, làm chậm các phản ứng hóa học và sinh hóa sảy ra bên trong nguyên liệu, giúp cho việc bảo quản dễ dàng hơn. Qua trình lạnh đông có 2 giai đoạn:

+ làm lạnh đến điểm đóng băng.

+ Đóng băng ở băng điểm.

+ tiếp tục làm lạnh đến bảo quản lạnh đông.

Page 62: LỜI MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang05/06/khao-sat-quy... · Web viewChi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc

Qua trình làm lạnh động được thực hiện như sau:

+ sản phẩm đóng gói song được vận chyển tới kho tiền đông( thời gian chờ đông không qua 30 phút). Sau đó đưa tới kho cấp đông. Nhiệt độ khoa cấp đông -250C÷ -20oC, thời gian 15÷ 18 giờ.

+Nhiệt độ tâm sản phẩm sau khi cấp đông đạtkhoảng –180C