hoav...nhóm chính được điều chỉnh hệ số rủi ro. cụ thể, tài sản có là...
TRANSCRIPT
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
hoav
BP.NGHIÊN CỨU&PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (08) 38 469 516 (1813/1815) – [e] [email protected]
Tăng trưởng kinh tế Việt Nam đã đạt tới giới hạn tiềm
năng, vì vậy năng lực hấp thụ vốn là có giới hạn. Lượng
tín dụng tăng ồ ạt thì hấp thụ nhiều nhất có thể không
phải là các ngành sản xuất kinh doanh, mà là khu vực
bất động sản. Nguy cơ phân bổ tín dụng có thể bị bóp
méo, đưa vào lĩnh vực đầu cơ như bất động sản, thay vì
chảy vào sản xuất, tạo giá trị gia tăng. Bài học tăng
trưởng tín dụng “nóng” năm 2008 - 2009 vẫn còn đó.
Vì vậy, tăng trưởng tín dụng cần phù hợp với khả năng
hấp thụ của nền kinh tế, song song đó là kiểm soát
dòng vốn, đưa vào những lĩnh vực ưu tiên, có lợi cho
nền kinh tế, tránh đi vào những hoạt động có tính chất
đầu cơ, rủi ro và tạo ra bong bóng tín dụng.
Tin nổi bật
Sửa đổi Thông tư 36: Giãn lộ trình giảm tỷ lệ vốn
ngắn hạn cho vay trung dài hạn
Hạn chế cấp vốn tín dụng đầu tư cổ phiếu ngân
hàng
Tăng tín dụng lên 21%, cần kiểm soát chặt phân
bổ nguồn vốn
Ngân hàng Nhà nước bảo lưu quan điểm không
công nhận tiền ảo Bitcoin
"Một vành đai, Một con đường": Rủi ro mới cho
hệ thống tài chính toàn cầu?
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 24/8)
VN - Index 769,77 0,49%
HNX - Index 102,28 0,99%
D.JONES CK Mỹ 21.783,40 0,13%
STOXX CK C.Âu 3.444,73 0,18%
CSI 300 CK TQ 3.734,65 0,57%
Vàng (SJC cập nhật lúc 08h15 ngày 25/8)
SJC Ng.đ/L 36.400 0,11%
Quốc tế USD/Oz 1.286,50 0,19%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 22.446 0,00%
EUR/USD 1.1798 0,09%
Dầu
WTI USD/th 47,72 1,30%
6
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Sửa đổi Thông tư 36: Giãn lộ trình
giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung
dài hạn
NHNN mới đây đã công bố để lấy ý kiến đóng góp Dự thảo Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của TT số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014. Như vậy,
đây đã là lần thứ 2 TT 36 được sửa đổi… Tại dự thảo sửa đổi lần này, lộ trình
giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn 1 lần nữa được điều chỉnh.
Theo đó, tỷ lệ này sẽ ở mức 45% vào 2018 và xuống mục tiêu 40% vào 2019
đối với NH, chi nhánh NH nước ngoài (CN NHNNg). Nếu được thông qua, việc
giảm tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn từ 60% (2016) xuống
40% sẽ được lùi lại 2 năm sv những ý kiến ban đầu khi thực hiện sửa đổi TT
36. Thay đổi lần này được thực hiện dựa trên cơ sở đánh giá tác động số liệu
giám sát của NHNN và số liệu KTVM, tình hình KT các tháng đầu năm 2017,
cũng như định hướng điều hành chính sách KTVM của Chính phủ trong những
tháng cuối năm. Trước đó, tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5, Thủ
tướng cũng đã ra Nghị quyết giao NHNN xem xét, điều chỉnh mở rộng hạn mức
tín dụng cho vay trung dài hạn của các TCTD… Cách phân nhóm và tính tổng
tài sản có rủi ro cũng thay đổi về hệ số rủi ro đối với 1 số khoản mục. Những
thay đổi này có thể ảnh hưởng đến mẫu số trong công thức tính hệ số CAR
của NH. TT 06 trước đó tăng tăng hệ số rủi ro khoản phải đòi để KD BĐS từ
150% lên 200% (thay vì 250% như dự kiến trước đó). Trong lần thay đổi này, có 3
nhóm chính được điều chỉnh hệ số rủi ro. Cụ thể, tài sản có là trái phiếu do
DATC phát hành có hệ số rủi ro 20% thay vì 0% trước đó. Như vậy, trái phiếu
do DATC phát hành sẽ được đối xử tương tự trái phiếu VAMC khi tính TTS có
rủi ro. Khoản phải đòi TCTD, CN NHNNg khác hoặc do TCTD, CN NHNNg
khác bảo lãnh thanh toán được nâng hệ số rủi ro từ 20% lên 50% để dần tiếp
cận với quy định tại TT 41. Ngoài ra, để tiệm cận TT 41, hệ số rủi ro các khoản
phải đòi đối với UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW giảm từ 20% xuống 0%.
Hạn chế cấp vốn tín dụng đầu tư cổ
phiếu ngân hàng
Điều kiện, giới hạn cấp tín dụng để đầu tư, KD cổ phiếu là 1 trong các nội dung
được sửa đổi trong Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của TT số
36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 đang lấy ý kiến đóng góp. Mục đích chính
của việc sửa đổi là nhằm làm rõ một số vấn đề tránh gây hiểm nhầm, hiểu
không đúng các quy định tại Điều 14 TT 36. Các NHTM, CN NHNNg chỉ được
cấp tín dụng với thời hạn đến 1 năm dưới hình thức cho vay, chiết khấu giấy tờ
có giá cho khách hàng để đầu tư, KD cổ phiếu. Trước đó, TT cũ đã quy định
NH không được cấp tín dụng trung hạn, dài hạn cho khách hàng để đầu tư, KD
cổ phiếu.. Về các đối tượng khách hàng không được cấp tín dụng để đầu tư,
KD cổ phiếu, tương tự Thông tư cũ khách hàng là người có liên quan của các
Tài chính – Ngân hàng
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
đối tượng quy định tại Điều 126 Luật các TCTD, Khách hàng và người có liên
quan của khách hàng thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 sẽ không
được cấp tín dụng. Các khoản vay được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào
của TCTD, CN NHNNg khác hoặc bảo đảm bằng cổ phiếu của chính NHTM,
công ty con của NHTM, cổ phiếu của TCTD khác hoặc được bảo đảm bằng
chính cổ phiếu đó sẽ không được cấp tín dụng. Đối với việc vay NH để đầu tư,
KD cổ phiếu của các TCTD, chỉ duy nhất trường hợp được phép là NHTMNN
cho vay đối với người lao động của chính NH để mua cổ phần phát hành lần
đầu khi chuyển NHTM đó thành cổ phần. NHTM không được cấp tín dụng cho
công ty con, công ty liên kết của mình để công ty con, công ty liên kết đó cấp
tín dụng cho khách hàng đầu tư, KD cổ phiếu. Trước đó, TT cũ quy định NHTM
không được cấp tín dụng, ủy thác cho công ty con, công ty liên kết Đầu tư, KD
cổ phiếu hay Cho vay để đầu tư, KD cổ phiếu. Tương tự TT trước, việc cấp tín
dụng cho hoạt động đầu tư cổ phiếu cũng bị giới hạn tổng mức dư nợ cấp tín
dụng đối với tất cả khách hàng để đầu tư, KD cổ phiếu không được vượt quá
5% VĐL, vốn được cấp của NHTM, CN NHNNg. NHTM cần đáp ứng các điều
kiện về tỷ lệ an toàn, tỷ lệ nợ xấu <3% mới được thực hiện các khoản vay này.
NHTM không được đề cử người tham
gia HĐQT tại TCTD mà NHTM đã mua
cổ phiếu
Theo đó, NHNN dự kiến sửa đổi khoản 3c Điều 20 của Thông tư 36, NHTM
không được đề cử người tham gia HĐQT tại TCTD mà NHTM đã mua, nắm giữ
cổ phiếu, trừ trường hợp TCTD đó là công ty con của NHTM hoặc NHTM tham
gia tái cơ cấu, xử lý TCTD yếu kém theo chỉ định của NHNN. Ngoài ra, NHNN
dự kiến bổ sung quy định trường hợp bán cổ phần của TCTD khác theo hình
thức trả chậm, NHTM không được chuyển quyền đề cử, quyền ứng cử người
tham gia HĐQT tại TCTD mà NHTM đã mua, nắm giữ cổ phiếu đối với số cổ
phần đã bán nhưng chưa được thanh toán. Về bổ sung này, NHNN giải thích
nhằm hạn chế việc NHTM đang lợi dụng, biến tướng việc bán cổ phần của
TCTD khác theo hình thức trả chậm để hợp nhóm lợi ích, thâu tóm, kiểm soát
hoạt động thông qua một cá nhân (người của NHTM) bán cổ phần trả chậm gom
cổ phần, dồn phiếu có quyền biểu quyết để cử người của mình tham gia vào
HĐQT/BKS tại TCTD khác. Vì vậy, sửa đổi này nhằm hạn chế tình trạng sở
hữu chéo, xung đột lợi ích, thâu tóm TCTD khác, cạnh tranh không lành mạnh.
Tăng tín dụng lên 21%, cần kiểm soát
chặt phân bổ nguồn vốn
Trước y/c xem xét đẩy TTTD lên 21% thay vì mục tiêu 18% như kế hoạch đặt
ra từ đầu năm, TS. Nguyễn Thị Mùi cho rằng, TTTD sẽ giúp đạt mục tiêu tăng
trưởng KT 6,7%. Nếu đạt chỉ tiêu TTTD 21% vào cuối năm nay, thì trong các
tháng còn lại, lượng tiền bơm vào nền KT sẽ vô cùng lớn, lên tới >600.000 tỷ
đồng. Theo TS.Lê Xuân Nghĩa vấn đề quan trọng là nền KT có hấp thụ được
TTTD này hay không. Nếu TTTD đi cùng với hạ LS thì dòng vốn sẽ vào lĩnh
vực SXKD, công nghiệp, chế biến, DV… góp phần tăng GDP. Nhưng nếu LS
vẫn cao, không tạo được tăng tổng cầu an toàn, dẫn đến lạm phát cao hơn
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
trong những năm tiếp theo. Do đó, NHNN nên cân nhắc cẩn trọng. Cùng quan
điểm này, ông GĐ Chiến lược đầu tư, CTCP CK Tp.HCM cho rằng, tín dụng
tăng trưởng cao và DN cũng như nền KT hấp thụ được có thể đảm bảo tăng
trưởng GDP tốt hơn tuy nhiên vẫn thận trọng với khả năng lạm phát quay trở
lại… Ngoài mối lo về lạm phát, việc tín dụng tăng trưởng cao trong 1 vài tháng
cuối năm còn làm dấy lên lo ngại về dòng chảy tín dụng sẽ đi về đâu. TS.Vũ
Thành Tự Anh nhận định, nền KT hiện nay tăng trưởng 6,5%, nếu tín dụng
tăng trưởng 15% có thể coi là cao rồi, chưa nói là tăng lên 21%. Tăng trưởng
KT VN đã đạt tới giới hạn tiềm năng, vì vậy năng lực hấp thụ vốn là có giới hạn.
Lượng tín dụng tăng ồ ạt thì hấp thụ nhiều nhất có thể không phải là các ngành
SXKD, mà là KV BĐS. Nguy cơ phân bổ tín dụng có thể bị bóp méo, đưa vào
lĩnh vực đầu cơ như BĐS, thay vì chảy vào SX, tạo GTGT. Ông khuyến nghị:
Giải quyết vấn đề này thì cần phải siết chặt tiêu chuẩn phân bổ tín dụng.
Những dự án phải xét duyệt thận trọng không thể nới lỏng tiêu chuẩn. Nhiều
trường hợp trước đây quá nới lỏng tiêu chuẩn, rồi định giá không chính xác,
nên nợ xấu sau gần 10 năm chưa giải quyết được. Do đó, phải đảm bảo an
toàn cho các hệ thống NH. NHNN luôn phải đảm bảo kiểm soát tín dụng phân
bổ tín dụng cho dòng vốn đi đúng hướng vào SXKD, tạo ra GTGT chứ không
phải đầu cơ. Bài học TTTD “nóng” 2008 - 2009 vẫn còn đó, khi tín dụng tăng
trưởng tốc độ cao có thể gây ra hệ lụy, trong đó có vấn đề nợ xấu. Bởi vậy,
TTTD cần phù hợp với khả năng hấp thụ của nền kKT, đi cùng với đó là kiểm
soát dòng vốn, đưa vào những lĩnh vực ưu tiên, có lợi cho nền KT, tránh đi vào
những hoạt động có tính chất đầu cơ, rủi ro và tạo ra bong bóng tín dụng.
Ngân hàng Nhà nước bảo lưu quan
điểm không công nhận tiền ảo Bitcoin
Chính phủ vừa ban hành Quyết định phê duyệt Đề án hoàn thiện khung pháp
lý để quản lý, xử lý các loại tài sản ảo, tiền ảo, tiền điện tử. Hiện, dư luận rộ lên
ý kiến, hình thức tiền ảo như bitcoin sẽ được VN thừa nhận và sớm chỉnh sửa
khung pháp lý để có hình thức quản lý phù hợp. Tuy nhiên, quan điểm của
NHNN - cơ quan quản lý về tiền tệ lại khác. Đề án nêu rõ báo cáo đánh giá
thực trạng để sửa đổi khung pháp lý cần hoàn thành trước tháng 8/2018 và
đến cuối năm 2018 phải XD văn bản quy phạm pháp luật về tài sản ảo, tiền ảo.
Đồng thời, đến tháng 6/2019 cần xong hồ sơ đề nghị XD khung pháp luật về
thuế đối với tài sản ảo, tiền ảo. Ngoài ra, những đề xuất để phòng, chống xử lý
các vi phạm liên quan đến loại hình tiền tệ này cũng được Chính phủ giao hoàn
thành trước tháng 9/2019… Cách đây 3 năm, đại diện NHNN từng lên tiếng
cho biết: Ngay sau khi Bitcoin xuất hiện tại VN từ cuối năm 2013, NHNN đã
chủ động nghiên cứu về loại tiền ảo này. Tương tự hầu hết các quốc gia khác
trên thế giới, theo pháp luật hiện hành về NH, NHNN khẳng định bitcoin (cũng
như các loại tiền ảo tương tự khác) không phải là tiền tệ hợp pháp và không phải
là phương tiện thanh toán hợp pháp tại VN. Do vậy, việc sử dụng Bitcoin và
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
các loại tiền ảo tương tự khác làm phương tiện thanh toán không được pháp
luật thừa nhận và bảo vệ. Các TCTD không được phép sử dụng Bitcoin và các
loại tiền ảo tương tự khác như một loại tiền tệ hoặc phương tiện thanh toán khi
cung ứng DV cho khách hàng. Quan điểm này NHNN đã tuyên bố ngay từ
ngày 27/2/2014… Ngày 24/8, một lãnh đạo Vụ NHNN cho biết, đây mới là Đề
án Chính phủ giao Bộ Tư pháp nghiên cứu khung pháp lý nên hiện chưa nói
được gì nhiều. “Vấn đề này thuộc Bộ Tư pháp được giao làm, khi nào bên đó
XD và lấy ý kiến chúng tôi mới có ý kiến. Tuy nhiên, quan điểm của NHNN vẫn
giữ nguyên là không công nhận các loại tiền ảo - ví như bitcoin. Hiện, mọi
người đang có xu hướng lẫn lộn giữa tiền điện tử và tiền ảo. Về bản chất tiền
điện tử chính là tiền thật nhưng được các NH giao dịch thanh toán qua mạng
nên gọi là điện tử. Còn tiền ảo, tài sản ảo là không hề có thật”... Theo Đề án,
Thủ tướng giao Bộ Tư pháp chủ trì và phối hợp cùng một số Bộ, ban ngành
như NHNN, Bộ Thông tin & Truyền thông, Bộ Công an, Bộ Công Thương, Bộ
Tài chính... rà soát lại khung pháp lý hiện tại và đánh giá toàn diện về thực
trạng nhằm đề xuất Chính phủ có hướng xử lý cũng như sửa đổi pháp luật về
tiền điện tử cho phù hợp. Hiện, Đề án nghiên cứu quản lý tiền ảo này được ban
hành, theo nhiều chuyên gia, đặc biệt trong giới NH và Fintech, thể hiện sự cầu
thị của Chính phủ VN với vấn đề về tiền ảo, tiền điện tử trong xu thế của toàn
cầu.. Mặc dù vậy, một chuyên gia nghiên cứu sâu về lĩnh vực thanh toán chia
sẻ rằng cần phải nghiên cứu thấu đáo. Nếu công nhận Bitcoin là tiền tệ thì
NHNN mới quản lý được (chẳng hạn như cho phép trong giới hạn hoặc là cấm).
Tín dụng khu vực Tp.HCM tăng 11%
Ông Nguyễn Hoàng Minh, PGĐ NHNN Tp.HCM cho biết, đến cuối tháng 7, hệ
thống các TCTD trên địa bàn đã huy động được 1.885.600 tỷ đồng, 6,08% sv
thời điểm cuối năm 2016. Trong đó, về cơ cấu huy động vốn, tiền gửi tiết kiệm
tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động (chiếm 52,86% trong
tổng huy động vốn). Đặc biệt, tiền gửi bằng VND vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng
tích cực sv cuối năm trước, là cơ sở đảm bảo cho các TCTD hoạt động tín
dụng an toàn và hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu vốn trên địa bàn. Trong khi
đó, tổng dư nợ tín dụng đạt >1.600.000 tỷ đồng, 11% sv đầu năm nay. Riêng
tín dụng trung dài hạn đạt >52% tổng dư nợ tín dụng, cao hơn dư nợ tín dụng
ngắn hạn - đã và đang tạo điểu kiện thuận lợi rất lớn cho DN đầu tư phát triển
SXKD, đổi mới công nghệ và phát triển hạ tầng của Thành phố.
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Gánh nặng chi phí đang thách thức
sức chịu đựng của doanh nghiệp Việt
Phát biểu tại hội thảo “Cắt giảm chi phí cho DN, thực trạng và kiến nghị”, lãnh
đạo Viện nghiên cứu CIEM cho biết, hiện nay chúng ta chưa đong đếm được
chi phí của DN, bởi có nhiều loại chi phí chính thức và cả chi phí không đáng
có. Điều đó khiến DN gặp nhiều khó khăn và KD kém hiệu quả. Theo đại diện
Ban Môi trường KD và năng lực cạnh tranh, thời gian qua Chính phủ đã ban
hành hàng loạt chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho DN trong KD như
Nghị quyết 19, Luật Đầu tư 2014, Luật DN 2014, Nghị quyết 35... tuy nhiên vẫn
còn khoảng trống trong chính sách. Cụ thể, nhiều quy định gây chi phí bất hợp
lý nhưng chưa được sửa đổi. Việc tổ chức thực thi pháp luật KD và giải pháp
cải cách hiện hành có hiệu quả thấp dẫn đến tình trạng phát sinh chi phí cho
DN và gây lãng phí nguồn nhân lực của Nhà nước. Ngay từ khi khởi sự các DN
đã mất nhiều chi phí khác nhau. Trong đó có khoản lệ phí để đăng Công bố
nội dung đăng ký DN là 300.000 đồng/lần được cho là rất bất hợp lý. Về chi phí
vốn, LS cho vay cao khiến DN kém cạnh tranh sv các nước trong KV. KV tư
nhân khó khăn trong việc tiếp cận vốn. Chi phí lao động cũng là thách thức
không nhỏ đối với DN khi lương tối thiểu tăng nhanh và tốc độ tăng nhanh hơn
nhiều sv tốc độ tăng NSLĐ. Bên cạnh đó, chi phí đóng BHXH tăng nhanh cả
về tỷ lệ đóng và cơ sở tính mức phí. Ngoài ra, quy định phí công đoàn (2% quỹ
lương) cũng khiến nhiều DN phải đóng thêm phí công đoàn mặc dù không có
công đoàn cơ sở. Với chi phí hải quan và logistic, chi phí vận tải đường bộ, đặc
biệt đường BOT ngày càng tăng. Về chi phí thực hiện thủ tục nộp thuế và hoàn
thuế, đại diện CIEM đánh giá quy định về thuế thường xuyên thay đổi, phần
mềm khai thuế không ổn định khiến DN mất thời gian tìm hiểu và thực hiện quy
định về thuế. Mỗi lần cập nhật phần mềm thuế DN mất 5 triệu đồng. Một số
DN phải trả các khoản không chính thức cho cán bộ thuế đến kiểm tra, thanh
tra… Ngoài ra, có nhiều loại chi phí khác đang trở thành gánh nặng của DN
như chi phí XD cơ sở SXKD, chi phí khoa học công nghệ, chi phí tuân thủ quy
định về an toàn và chất lượng, chi phí tuân thủ quy định về phòng chống cháy
nổ... Gánh nặng chi phí đang thách thức sức chịu đựng của DN, bởi nhắc đến
chi phí thường chỉ thấy tăng mà không thấy giảm. So với các nước thì DN Việt
chịu nhiều chi phí cao, từ chi phí vốn, BHXH, phí công đoàn... Đáng chú ý, các
loại chi phí không chính thức đang cản trở sự lớn mạnh của DN...
Cải cách môi trường kinh doanh: Nếu “
so ta với ta” thì sẽ càng tụt hậu
Theo báo cáo “Khảo sát về môi trường KD” của World Bank 2017, chi phí KD ở
VN cao thuộc hàng đầu trong ASEAN. DN Việt cũng phải chịu chi phí nộp thuế
cao trong ASEAN, ở mức 39,1% sv LN và cao hơn 2 lần sv Singapore. Chi phí
Kinh tế Việt Nam
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
về tuân thủ chứng từ XK của các DN VN cũng ở mức cao nhất, gấp gần 4 lần
sv Singapore và hơn 3 lần sv Philippines. Có những khoản như chi phí của VN
(chi phí tiếp cận điện năng) đang cao gấp gần 49 lần sv Philippines. Bên cạnh đó,
hiện có 5.917 điều kiện KD của các bộ tại các cửa khẩu, 100.000 mặt hàng
phải kiểm tra chuyên ngành. Tính trung bình mỗi năm DN phải bỏ ra 28,6 triệu
ngày công với chi phí 14.300 tỷ đồng để làm các thủ tục này. Điều đáng nó,
tình trạng kiểm tra nhiều, phát hiện vi phạm lại chẳng bao nhiêu. Theo Thứ
trưởng Đặng Huy Đông, đó là một lời cảnh báo và đứng ở góc độ các cơ quan
quản lý cơ chế chính sách cần suy nghĩ xem mình có thể làm tốt hơn ở chỗ
nào, từng đơn vị một, từng lĩnh vực một rà soát lại để tìm cái mà mình làm tốt
hơn được cho cộng đồng DN, nhìn ở góc độ đấy tích cực hơn. Ông Ngô Văn
Điểm, PCT Hội Doanh nhân tư nhân VN cho rằng, gánh nặng chi phí nêu trên
không những ảnh hưởng tới năng lực KD của DN mà còn tác động rất lớn tới
năng lực cạnh tranh quốc gia. Chi phí cao thì LN thấp, DN khó có khả năng mở
rộng SXKD được. Đồng thời, chi phí cao sẽ ảnh hưởng đến chi phí sinh hoạt
của người dân, do đó đời sống khó được cải thiện. Theo ông Phan Đức Hiếu -
Phó viện trưởng CIEM cho biết những tính toán về chi phí chính thức và không
chính thức thực tế nằm trong một con số khổng lồ hơn. Đó chính là chi phí về
thời gian và chi phí về cơ hội mà DN mất đi.Theo chỉ số đánh giá của WB thì
có những chỉ số chúng ta nhảy đến 12 bậc sv năm trước. Hiệu quả đó đánh giá
bằng chỉ số thu hút đầu tư thì chúng ta đều tăng lên, mức độ phát triển DN đều
tăng, có nghĩa là môi trường đầu tư KD của chúng ta đã tốt hơn. “Chúng ta tốt
sv chúng ta, nhưng sv các nước trong KV thì họ cũng đang thăng tiến, nên
mục tiêu nằm trong nhóm ASEAN 4, nếu so sánh với thời điểm được tính thì có
thể chúng ta đạt được rồi. Nhưng thực tế khi chúng ta chuyển động thì các
nước trong KV cũng vậy”, ông Đông nói. Do vậy, trong tiến trình hội nhập toàn
cầu nếu mà chỉ sv bản thân thì sẽ càng ngày càng tụt hậu…
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Toanf
Toàn cầu - "Một vành đai, Một con
đường": Rủi ro mới cho hệ thống tài
chính?
TQ đã nói về chương trình phát triển CSHT "Một Vành đai và Một con đường"
(OBOR) như là 1 phương tiện để thúc đẩy sự thịnh vượng KT và thúc đẩy các
mối quan hệ ngoại giao trên quy mô toàn cầu. Điều đó có thể nhận được ủng
hộ trong thời điểm các cường quốc khác ngày càng có xu hướng bảo hộ KT
nhưng cũng đi kèm với những rủi ro và việc TQ gia tăng cấp vốn nhà nước cho
chương trình này đã làm dấy lên những lo ngại. Một số NHTMQD lớn nhất TQ
sẽ bắt đầu huy động vốn để đầu tư vào OBOR, nhằm XD CSHT kết nối hơn 60
quốc gia trên khắp châu Á, châu Âu và châu Phi. Tin tức này làm dấy lên nỗi lo
rằng TQ có thể phải cõng thêm hàng trăm tỷ USD nợ xấu nếu các dự án
OBOR thất bại. Theo Xu Chenggang, giáo sư trường KD Cheung Kong Bắc
Kinh, điều này không có gì ngạc nhiên. "Nó chứng minh những quan ngại của
tôi. Ảnh hưởng của nó có thể gây tổn hại không chỉ đối với TQ mà còn đối với
hệ thống tài chính toàn cầu.. Các khoản vay này đang được dành cho các
chính phủ ở những quốc gia có nhiều rủi ro, để tài trợ cho các dự án CSHT có
nhiều nguy cơ thất bại. Nếu các dự án này được khởi xướng bởi các công ty tư
nhân, chúng tôi sẽ không phải lo lắng vì họ biết họ phải tự chịu hậu quả. Tuy
nhiên, vấn đề là các hoạt động cho vay ở đây lại là giữa các chính phủ với
nhau". Vấn đề này liên quan đến một hiện tượng gọi là giới hạn ngân sách
mềm (soft budget constraints). Theo đó, giới hạn về ngân sách mềm nghĩa là
DNNN sẽ không bị phá sản khi mất khả năng thanh toán nợ, vì nhà nước sẽ
giúp họ duy trì hoạt động. Một quốc gia có nhiều giới hạn ngân sách mềm và
số lượng lớn công ty mất khả năng chi trả sẽ phải vật lộn về mặt huy động vốn,
từ đó có thể tạo ra những hệ lụy cho nền tài chính toàn cầu. Tổng dư nợ tín
dụng tại TQ đã vượt quá 300% GDP trong tháng 6. "Việc mở rộng những giới
hạn ngân sách mềm lên mức chưa có tiền lệ và với quy mô lớn như vậy sẽ tạo
ra những hậu quả chưa từng thấy”… Bjorn Conrad, PCT Mercator về TQ cho
rằng: "Tôi hoàn toàn tin rằng nhiều dự án có liên quan tới OBOR sẽ phát sinh
các vấn đề. Rủi ro nợ xấu và rủi ro vỡ nợ sẽ ở mức báo động… Một rủi ro đối
với hệ thống NH của TQ cũng là 1 rủi ro đối với hệ thống NH toàn cầu. Sẽ có
rất nhiều khoản cho vay với quy mô mới nhưng chính phủ TQ cũng nhận thức
rằng họ phải giữ chúng ở mức có thể quản lý được. Những rủi ro vẫn sẽ còn
đó, nhưng họ cũng hiểu rằng phải quản lý chúng một cách chặt chẽ hơn".
Châu Âu - Tăng trưởng kinh tế của Anh
chỉ bằng nửa khối Eurozone
Tốc độ tăng trưởng của nền KT Anh chỉ bằng ½ Eurozone trong Q.II/2017. KT
nước này 0,3% trong 3 tháng tính đến cuối tháng 6. Đầu tháng này, ước tính
tăng trưởng trong khối tiền tệ chung 19 thành viên là 0,6%. Nền KT Anh có sự
Kinh tế Quốc tế
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
hồi phục đáng ngạc nhiên ngay sau cuộc bầu cử Brexit hồi tháng 6/2016, với
việc mở rộng 0,5% trong quý thứ III và 0,7% trong quý cuối. Tuy nhiên lạm phát
gần đây tăng vọt, bắt nguồn từ việc bán tháo GBP sv các đồng tiền chính khác
đã làm giảm chi tiêu dùng và đẩy tốc độ tăng trưởng của Anh đến mức thấp
nhất trong nhóm G7. Điều này khiến các nhà KTế và cơ quan nghiên cứu hạ
dự báo tăng trưởng của họ trong cả năm. Trong tháng 7, IMF cho biết nền KT
Anh sẽ tăng trưởng 1,7% trong năm nay sv dự báo trước đó là 2%. Trung tâm
nghiên cứu KT và KD (Cebr) dự đoán KT Anh sẽ chỉ tăng trưởng 1,3% vào
2017, giảm đáng kể từ dự báo trước đó là 1,7%.
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/ViewArticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06
https://hnx.vn/
http://www.bloomberg.com/markets/
http://www.sjc.com.vn/
http://goldprice.org/vi/index.html
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
http://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?centerWidth=80%25&leftWidth=20%25&rightWidth=0
%25&showFooter=false&showHeader=false&_adf.ctrl-
state=az57x7njj_4&_afrLoop=564852868666178#!%40%40%3F_afrLoop%3D564852868666178%26center
Width%3D80%2525%26leftWidth%3D20%2525%26rightWidth%3D0%2525%26showFooter%3Dfalse%26sh
owHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl-state%3D1cs37zaa0q_4
Tin Tài chính - NH http://ndh.vn/sua-doi-thong-tu-36-gian-lo-trinh-giam-ty-le-von-ngan-han-cho-vay-trung-dai-han-
20170823045013117p149c166.news
http://cafef.vn/han-che-cap-von-tin-dung-dau-tu-co-phieu-ngan-hang-20170824103225475.chn
http://cafef.vn/tang-tin-dung-len-21-can-kiem-soat-chat-phan-bo-nguon-von-20170824133517975.chn
http://vietstock.vn/2017/08/nhtm-khong-duoc-de-cu-nguoi-tham-gia-hdqt-tai-tctd-ma-nhtm-da-mua-co-phieu-
757-555304.htm
http://cafef.vn/ngan-hang-nha-nuoc-bao-luu-quan-diem-khong-cong-nhan-tien-ao-bitcoin-
20170824194316037.chn
http://tinnhanhchungkhoan.vn/tien-te/tin-dung-khu-vuc-tphcm-tang-11-198530.html
Tin KT vĩ mô http://ndh.vn/ganh-nang-chi-phi-dang-thach-thuc-suc-chiu-dung-cua-doanh-nghiep-viet-
2017082407510802p4c145.news
http://cafef.vn/cai-cach-moi-truong-kinh-doanh-neu-so-ta-voi-ta-thi-se-cang-tut-hau-20170824103808006.chn
Tin Tài chính Quốc tế http://ndh.vn/tang-truong-kinh-te-cua-anh-chi-bang-nua-khoi-eurozone-2017082403540198p145c151.news
http://nhipcaudautu.vn/tai-chinh/mot-vanh-dai-mot-con-duong-rui-ro-moi-cho-he-thong-tai-chinh-toan-cau-
3319962/
https://tradingeconomics.com/united-kingdom/gdp-growth
https://tradingeconomics.com/euro-area/gdp-growth
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Danh mục viết tắt
Bảo hiểm tiền gửi BHTG Lãi suất LS
Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT
Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST
Bất động sản BĐS Mua bán, sáp nhập M&A
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng NH
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng bán lẻ NHBL
Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hàng Nhà nước NHNN
Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP
Doanh nghiệp Nhà nước DNNN Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTMNN
Doanh nghiệp tư nhân DNTN Ngân sách Nhà nước NSNN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách trung ương NSTW
DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Nhập khẩu NK
Dự án DA Sản xuất kinh doanh SXKD
Dự trữ bắt buộc DTBB Tài sản bảo đảm TSBĐ
Đăng ký Kinh doanh ĐKKD Tổ chức tín dụng TCTD
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổng tài sản TTS
Giấy chứng nhận GCN Tổng SP quốc nội GDP
Giá trị gia tăng GTGT Trung Quốc TQ
Hợp đồng tín dụng HĐTD Trái phiếu Chính phủ TPCP
Khách hàng doanh nghiệp KHDN Trái phiếu Doanh nghiệp TPDN
Khách hàng cá nhân KHCN Thị trường chứng khoán TTCK
Kinh tế vĩ mô KTVM Việt Nam VN
Kho bạc Nhà nước KBNN Vốn điều lệ VĐL
Khu vực KV Vốn tự có VTC
Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Xã hội XH
Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Xuất khẩu XK
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP
Ngân hàng thế giới World Bank Hiệp hội Lương thực VN VFA
Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA
Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Hiệp hội Thép VN VSA
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX
Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM HOSE
Liên minh châu Âu EU Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO
Tổng cục thống kê GSO