hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671
TRANSCRIPT
Luận văn tốt nghiệp 1 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường cùng với sự cạnh
tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra không ít khó khăn
và đầy thử thách cho các doanh nghiệp. Chính vì thế, mục tiêu hoạt động của các
doanh nghiệp là luôn luôn tối đa hóa lợi nhuận hay gia tăng giá trị của doanh
nghiệp. Để đạt được, các nhà doanh nghiệp và các bên có liên quan đến doanh
nghiệp đều muốn biết tình tài chính của doanh nghiệp đó về cơ cấu vốn, khả năng
sinh lời, khả năng thanh toán … Quá trình phân tích tài chính sẽ giúp cho nhà đầu
tư đánh giá tổng quan tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể so sánh về
rủi ro và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Mỗi một khả năng sinh lời đều có đi kèm theo một mức độ rủi ro nhất định.
Thông thường mức sinh lời cao có thể sẽ có mức độ rủi ro cao. Chính vì thế, việc
đánh giá khả năng tài chính của một doanh nghiệp đều phải đánh giá và phân tích
trên hai khía cạnh này. Nguyên tắc lựa chọn là hài hòa mức sinh lời và rủi ro trong
khả năng chịu đựng rủi ro của mình. Nếu khả năng chịu đựng rủi ro cao thì có thể
chọn những doanh nghiệp có khả năng mang lại lợi nhuận cao trong tương lai và
ngược lại.
Từ quan điểm trên, tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp là bảng Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết
trong kinh doanh. Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và
xác định các lĩnh vực cần thiết phải được can thiệp. Các nhà cổ đông sử dụng chúng
để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà
đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà
cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh
toán của những doanh nghiệp mà họ đang giao dịch.
Báo cáo tài chính gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập và báo cáo lưu
chuyển tiền tệ cho phép so sánh việc kinh doanh các năm hoạt động liền kề của
doanh nghiệp hoặc so sánh giữa doanh nghiệp này với các doanh nghiệp khác.
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 2 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính thông qua hệ
thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tôi đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình
tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia” cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu là nêu rõ thực trạng tài chính tại doanh nghiệp, từ đó chỉ
ra những điểm mạnh hay những điểm yếu của doanh nghiệp. Đồng thời giúp doanh
nghiệp nhìn thấy được khả năng tình hình tài chính của mình có sự biến động lớn
hoặc nhỏ để đưa ra những biện pháp giải quyết khắc phục thích hợp.
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập các dữ liệu, số liệu từ công ty.
- Thu thập từ các tài liệu từ sách báo, website
- Phương pháp được dùng phân tích số liệu: Chủ yếu sử dụng phương pháp so
sánh, ngoài ra còn dùng các phương khác như phương pháp số chênh lệch, phương
pháp thay thế liên hoàn và phương pháp liên hệ cân đối.
4. Phạm vi ngiên cứu:
Giới thiệu khái quát và phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu
tư Xây dựng Phú Hưng Gia từ năm 2007 đến 2009 và đưa ra biện pháp hoàn thiện
tình hình tài chính của công ty.
5. Giới thiệu kết cấu chuyên đề:
Kết cấu chuyên đề luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có các thành
phần chính như sau:
Chương I: Tổng quan về phân tích tình hình tài chính
Chương II: Giới thiệu khái quát về Công CP ĐT XD Phú Hưng Gia
Chương III: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP ĐT XD Phú
Hưng Gia
Chương IV: Biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại Công ty CP ĐT
XD Phú Hưng Gia
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 3 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Phụ lục:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn, không tránh khỏi những
thiếu sót, lập luận chưa thấu đáo, kinh nghiệm thực tế chưa thông còn mang nặng
tính lý thuyết. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành
của Qúy Thầy Cô để thực hiện luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 4 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính:
1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản lý
sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết
phải được can thiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư
của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để
xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm
tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những công ty mà họ
đang giao dịch.
Theo quyết định số 15/2006 QĐ/BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính về ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, bao gồm 4 loại báo cáo sau đây:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
1.1.2. Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính:
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp không phải chỉ cung cấp những
thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp nhằm giúp họ đánh giá khách quan về
sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà còn cung cấp cho các đối tượng sử dụng
thông tin ngoài doanh nghiệp, như: các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung
cấp, các chủ nợ, các cổ đông hiện tại và tương lai, các khách hàng, các nhà quản lý
cấp trên, các nhà bảo hiểm, người lao động và cả các nhà nghiên cứu, các sinh viên
kinh tế... Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng
khoán thì việc cung cấp những thông tin về tình hình tài chính một cách chính xác
và đầy đủ cho các nhà đầu tư là một vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, giúp họ
lựa chọn và ra các quyết định đầu tư có hiệu quả nhất.
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 5 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
1.1.3. Nội dung báo cáo tài chính:
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là một vấn đề rất quan trọng và có ý
nghĩa thiết thực đối với mọi đối tượng sử dụng thông tin, đặc biệt đối với các doanh
nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán. Nội dung cơ bản khi tiến hành
phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là phân tích các chỉ tiêu trên từng báo
cáo tài chính và phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính
doanh nghiệp.
1.1.4. Phân tích các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính:
Việc phân tích trên từng báo cáo tài chính, bao gồm các nội dung cơ bản sau
đây:
a. Phân tích ngang trên từng báo cáo tài chính để thấy rõ sự biến động về quy
mô của từng chỉ tiêu, kể cả số tuyệt đối và số tương đối.
b. So sánh dọc trên từng báo cáo tài chính (đặc biệt bảng cân đối kế toán) để
thấy rõ sự biến động về cơ cấu của từng chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính.
c. Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính nhằm
đánh giá sơ bộ về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Việc phân tích chi tiết trên từng báo cáo tài chính cho phép các đối tượng sử
dụng thông tin đánh giá cụ thể sự biến động của từng chỉ tiêu Kinh tế - Tài chính.
Trên cơ sở đó, có các giải pháp cụ thể để đẩy mạnh các hoạt động tài chính, thúc
đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển bền vững.
1.1.5. Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính:
Việc phân tích mối liên hệ giữa các báo cáo tài chính nhằm rút ra các kết luận
về thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp là rất cần thiết. Phân tích mối
liên hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính doanh nghiệp là một nội dung
căn bản của phân tích báo cáo tài chính, nhằm cung cấp những thông tin đánh giá
thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Nội dung bao gồm những vấn đề sau đây:
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn ngắn hạn cho việc dự trữ tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp.
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 6 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
- Phân tích khả năng huy động vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích giá trị doanh nghiệp.
1.2. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính:
1.2.1. Sự cần thiết của việc phân tích báo cáo tài chính:
- Báo cáo tài chính tóm tắt về tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh
vào cuối mỗi kỳ kế toán, không chỉ giúp nhận biết được hoạt động của doanh
nghiệp trong quá khứ mà còn chứa đựng những thông tin hướng dẫn về triển vọng
hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.
- Các báo cáo tài chính không biểu hiện mối quan hệ giữa các báo cáo hoặc
từng báo cáo tài chính cũng không biểu hiện các mối quan hệ giữa nhiều kỳ liên tiếp
nên không thể kết luận đúng bản chất hoạt động. Đồng thời, báo cáo tài chính cần
có thông tin so sánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp với những định mức hoặc
của doanh nghiệp khác nên cần phải thiết lập những hệ số, tỷ lệ…để nói lên ý nghĩa
các mối quan hệ có thể so sánh, đánh giá được bản chất của hoạt động.
+ Đối với các nhà đầu tư trong doanh nghiệp: Báo cáo tài chính giữ vai trò
quan rất quan trọng đối với các nhà đầu tư tài chính trong doanh nghiệp. Các cổ
đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý
như thế nào. Còn các chuyên gia quản lý tài chính doanh nghiệp sẽ phân tích các số
liệu thu chi để nắm bắt được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó sẽ đưa
ra các quyết định chính xác về các lĩnh vực cần thiết để can thiệp, các cơ hội đầu tư
kinh doanh mang lại thành công cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó là những ảnh
hưởng của các khoản nợ với việc cân bằng thu chi lâu dài và việc có khả năng phát
sinh sau khi vay tiền đầu tư.
+ Đối với nhà đầu tư ngoài doanh nghiệp: Đọc hiểu một báo cáo tài chính
của một hay nhiều doanh nghiệp để nắm rõ được tình hình thực tế nền tảng doanh
nghiệp, mức độ phát triển hoạt động hệ thống tài chính, khả năng thanh toán... Các
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 7 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
nhà đầu tư ngoài doanh nghiệp lại quan tâm đến báo cáo tài chính ở khía cạnh khác
để xác định cơ hội đầu tư như là thực hiện dự án kinh doanh sản xuất hay đầu tư cổ
phiếu hoặc góp vốn vào doanh nghiệp đã chọn.
1.2.2. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính:
Phân tích báo cáo tài chính thường bao gồm việc nghiên cứu các mối quan hệ,
hay tỷ suất giữa các mục nêu trong các báo cáo tài chính. Những tỷ suất này giúp
mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp, năng suất hoạt động, khả năng sinh
lợi tương ứng, cũng như nhận thức của các nhà đầu tư được thể hiện thông qua hành
vi của doanh nghiệp trên thị trường tài chính. Các tỷ suất này cũng giúp chuyên
viên phân tích hoặc những người ra quyết định có khái niệm chung về nguồn gốc
của một doanh nghiệp, hiện trạng và tiềm năng trong tương lai của doanh nghiệp
đó. Qua đó, việc phân tích báo cáo tài chính giúp cho các đối tượng sử dụng có
thông tin cần thiết để đưa ra những quyết định đầu tư, cung ấp tín dụng, quản trị và
điều tiết doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa
quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan
đến tài chính của doanh nghiệp.
1.3. Phương pháp phân tích và các công cụ phân tích chủ yếu
1.3.1. Phương pháp phân tích:
Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp thường sử dụng các phương
pháp phân tích sau đây:
1.3.1.1. Phương pháp phân tích tỷ lệ:
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa
trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng
giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ
hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ
như:
+ Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Được sử dụng đểđánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 8 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
+ Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này phản
ánh mức độổn định và tự chủ tài chính.
+ Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh : Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Phương pháp phân tích so sánh:
- So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh phải giải
quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thể so sánh
được các chỉ tiêu tài chính. Như sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất
và đơn vị tính toán. Đồng thời theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
- Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu số gốc để so
sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước (nghĩa là năm nay so với năm trước) và có thể được lựa
chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
- Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch.
- Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian.
Trên cơ sở đó, nội dung của phương pháp so sánh bao gồm:
+ So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự tăng hay giảm
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có nhận xét về xu hướng thay đổi
về tài chính của doanh nghiệp.
+ So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp với số
liệu trung bình của ngành, của doanh nghiệp khác để thấy mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp được hay chưa được.
+ So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng và về tỷ lệ của các
khoản mục theo thời gian.
1.3.1.3. Phương pháp phân tích thay thế liên hoàn (loại trừ):
- Sử dụng để xác định mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu
phân tích.
- Nguyên tắc thực hiện:
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 9 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Sắp xếp thứ tự các nhân tố của chỉ tiêu theo trình tự nhân tố số lượng đến nhân
tố chất lượng (từ trái sang phải). theo qui luật “lượng biến đổi dẫn đến chất biến đổi”.
Xác định ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố theo trình tự trên.
Xác định ảnh hưởng của một nhân tố thì phải cố định trị số các nhân tố còn lại:
+ Nhân tố chưa được xác định ảnh hưởng của nó đến chỉ tiêu phân tích thì cố định
theo trị số gốc.
+ Nhân tố đã được xác định ảnh hưởng của nó đến chỉ tiêu phân tích thì cố định
theo trị số thực tế.
1.3.1.4. Phương pháp phân tích số chênh lệch:
Phương pháp phân tích số chênh lệch là hình thức rút gọn của phương pháp thay thế
liên hoàn khi xác định mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
1.3.1.5. Phương pháp phân tích liên hệ cân đối:
- Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn tại
mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.
- Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người phân
tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.
- Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và tổng số
nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong doanh
nghiệp. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sức biến động về lượng giữa
các yếu tố và quá trình kinh doanh.
1.3.2 Công cụ phân tích chủ yếu:
Hiện nay, công cụ thường được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính là
phân tích tỷ lệ. Việc sử dụng các tỷ lệ cho phép người phân tích đưa ra một tập hợp
các con số thống kê để vạch rõ những đặc điểm chủ yếu về tài chính của một số tổ
chức đang được xem xét. Trong phần lớn các trường hợp, các tỷ lệ được sử dụng
theo hai phương pháp chính. Thứ nhất, các tỷ lệ cho tổ chức đang xét sẽ được so
sánh với các tiêu chuẩn của ngành. Có thể có những tiêu chuẩn của ngành này thông
qua các dịch vụ thương mại như của tổ chức Dun and Bradstreet hoặc Robert
Morris Associates, hoặc thông qua các hiệp hội thương mại trong trường hợp không
có sẵn, các tiêu chuẩn ngành cho ngành đã biết hoặc do tổ chức mà ta đang xem xét
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 10 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
không thể dễ dàng gộp lại được thành một loại hình ngành “tiêu chuẩn”. Các nhà
phân tích có thể đưa ra một tiêu chuẩn riêng của họ bằng cách tính toán các tỷ lệ
trung bình cho các công ty chủ đạo trong cùng một ngành. Cho dù nguồn gốc của
các tỷ lệ là như thế nào cũng đều cần phải thận trọng trong việc so sánh công ty
đang phân tích với các tiêu chuẩn được đưa ra cho các công ty trong cùng một
ngành và có quy mô tài sản xấp xỉ.
1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính:
1.4.1. Phân tích tổng quát các báo cáo tài chính:
1.4.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán và là một báo cáo kế toán
chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân
loại là kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn hiện có của một doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài
chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Vì vậy, bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp được nhiều đối tượng quan tâm. Mỗi đối tượng quan tâm với một mục
đích khác nhau. Vì thế, việc nhìn nhận, phân tích bảng cân đối kế toán đối với mỗi
đối tượng cũng có những nét riêng. Tuy nhiên, để đưa ra quyết định hợp lý, phù hợp
với mục đích của mình, các đối tượng cần xem xét tất cả những gì có thể thông qua
bảng cân đối kế toán để định hướng cho việc nghiên cứu, phân tích tiếp theo. Bảng
cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán và
được sắp xếp theo trật tự phù hợp với yêu cầu quản lý. Để làm được việc đó, khi
phân tích bảng cân đối kế toán cần xem xét, xác định và nghiên cứu các vấn đề cơ
bản sau:
- Thứ nhất: Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản
thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối
của tổng số tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy được sự
biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thứ hai: Xem xét sự hợp lý cơ cấu vốn (vốn được phân bổ cho từng loại),
ảnh hưởng của cơ cấu vốn tác động nhanh đến quá trình kinh doanh. Thông qua
việc xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ
trọng từng loại giữa cuối kỳ với đầu năm để thấy sự biến động của cơ cấu vốn. Kết
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 11 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
hợp với việc xem xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh và
hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như vậy mới đưa ra được quyết định hợp
lý về việc phân bổ vốn cho từng giai đoạn, từng loại tài sản của doanh nghiệp.
- Thứ ba: Khái quát xác định mức độ đối lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp qua việc so sánh từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số
tuyệt đối lẫn tương đối, xác định và so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm về tỷ trọng
từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng cao và có xu hướng tăng thì điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài
chính của doanh nghiệp là cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ
nợ thấp và ngược lại.
- Thứ tư: Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục trên
bảng cân đối kế toán. Cụ thể là nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn vốn) = Tiền đầu tư tài
chính ngắn hạn, hàng tồn kho, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, chi phí sự
nghiệp + Tài sản cố định, đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
- Thứ năm: Xem xét trong năm doanh nghiệp đã có những khoản đầu tư nào
vào mua sắm được tài sản, doanh nghiệp đang gặp khó khăn hay phát triển thông
qua việc phân tích tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài trợ vốn trong năm.
1.4.1.2. Phân tích bảng kết quả kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình
và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán.Thông qua các chỉ tiêu
trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật
tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả
kinh doanh sau một kỳ kế toán.Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh
để kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà
nước và các khoản thuế và các khoản phải nộp khác.Thông qua báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh để đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ
khác nhau.
Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét, xác định các
vấn đề cơ bản sau:
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 12 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
- Thứ nhất: Xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa kỳ này
với kỳ trước. So sánh cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu giữa kỳ này
với kỳ trước. Điều này sẽ có tác dụng rất lớn nếu đi sâu xem xét những nguyên nhân
ảnh hưởng đến sự biến động của từng chỉ tiêu.
- Thứ hai: Tính toán và phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các
khoản chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh
mức độ sử dụng chi phí gồm:
+ Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần
+ Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần
+ Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần
Ngoài các chỉ tiêu thể hiện ngay trong báo cáo kết quả kinh doanh như: tổng
doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận sau thuế cần
tính toán và phân tích các chỉ tiêu sau:
+ Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần
+ Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần
Thực chất của việc tính toán nhóm các chỉ tiêu trên là việc xác định tỷ lệ
từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh so với tổng thể là doanh thu thuần. Có
nghĩa là tổng doanh thu thuần làm tổng thể quy mô chung, còn những chỉ tiêu khác
trên báo cáo kết quả kinh doanh là tỷ trọng từng phần trong quy mô chung đó.
1.4.1.3. Phân tích bảng lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong các báo cáo tài chính mà các doanh
nghiệp phải lập để cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng. Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ đã trở thành báo cáo bắt buộc phải lập để cung cấp thông tin. Các vấn
đề pháp lý liên quan đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã được quy định trong luật kế
toán, chuẩn mực kế toán (Chuẩn mực số 24) và thông tư hướng dẫn thực hiện
(Thông tư 105/2003-TT-BTC ngày 04.11.2003). Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chính là
một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát
sinh trong kỳ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực chất là một báo cáo cung cấp thông
tin về những sự kiện và nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của
một doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Cụ thể là những thông tin về:
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 13 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Doanh nghiệp làm cách nào để kiểm soát được tiền và việc chi tiêu.
Quá trình đi vay và trả nợ vay của doanh nghiệp.
Quá trình mua và bán lại chứng khoán vốn của doanh nghiệp.
Quá trình thanh toán cổ tức và các quá trình phân phối khác cho các
cổ đông.
Những nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tạo ra tiền và
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Bảng lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin liên quan ba hoạt động chính tạo ra
và sử dụng tiền là: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động
đầu tư. Các dòng tiền trong bảng lưu chuyển tiền tệ được chia thành 3 loại:
Thứ 1: Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là các dòng tiền
ra và vào trực tiếp liên quan đến thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
được ghi nhận trên bảng thu nhập.
Thứ 2: Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Là các dòng tiền vào ra liên
quan đến việc mua và thanh lí các tài sản sản xuất kinh doanh do công ty sử
dụng hoặc đầu tư vào các chứng khoán của công ty khác.
Dòng tiền ra phản ánh các khoản đầu tư tiền mặt toàn bộ để có được các
tài sản này. dòng tiền vào chỉ được ghi nhận khi nhận được tiền từ việc thanh
lý các tài sản đầu tư trước. Chênh lệch giữa dòng tiền ra và vào từ hoạt động
đầu tư gọi là lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư.
Thứ 3 : Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Bao gồm dòng tiền ra và vào
liên quan đến các nghiệp vụ tiền tệ với các chủ thể ngoài doanh nghiệp ( từ các
chủ sở hữu và chủ nợ ) tài trợ cho doanh nghiệp và các hoạt động của doanh
nghiệp. Dòng tiền vào ghi nhận các hoạt động tài chính nhận tiền từ chủ sở
hữu vốn và chủ nợ. Dòng tiền ra ngược lại. Số chênh lệch dòng tiền ra và vào
từ hoạt động tài chính gọi là lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính.
Việc phát triển lâu dài của doanh nghiệp thường được tài trợ từ ba nguồn
chính trên. Các nguồn lực tài chính được sử dụng là một nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến độ rủi ro và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các thông tin trên có thể
giúp đánh giá cấu trúc vốn và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 14 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Như vậy việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ giúp kiểm tra tính trung
thực của tất cả các thông tin rút ra từ việc đánh giá các tỷ suất và vốn lưu động, về
tình trạng tiền mặt, khả năng thanh toán của công ty.
1.4.2. Phân tích các tỷ số tài chính:
Việc phân tích hệ số giúp ta thấy được điều kiện tài chính chung của một công ty.
Nó giúp các nhà phân tích và các nhà đầu tư xác định liệu một công ty có đang
trong tình trạng rủi ro mất khả năng thanh toán hay không và công ty này có làm ăn
tốt không khi so với các công ty cùng ngành hoặc đối thủ cạnh tranh. Các nhà đầu
tư nhìn vào các hệ số để đánh giá hoạt động và sự tăng trưởng của một công ty. Như
vậy, các hệ số tài chính tồi thường dẫn đến mức chi phí tài trợ cao hơn, trong khi
các hệ số tốt luôn có nghĩa là các nhà đầu tư mong muốn cấp vốn cho công ty với
chi phí rẻ hơn. Các ngân hàng cũng sử dụng các hệ số để xác đình xem có thể cho
một công ty hưởng mức tín dụng là bao nhiêu.
Các chủ nợ thường lo ngại khi một công ty không có đủ thu nhập để thanh
toán các khoản trả lãi định kỳ tính trên nợ hiện hành. Các chủ nợ cũng lo ngại về
các công ty mắc nợ trầm trọng, vì xu hướng đi xuống trong hoạt động kinh doanh
có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Các nhà phân tích chứng khoán
thường giám sát các hệ số tài chính khác nhau của nhiều công ty mà họ quan tâm
bằng cách sử dụng một bảng hệ số. Bằng việc phân tích này, họ có thể tìm ra các
điểm mạnh và yếu trong các công ty khác nhau.
Những nhà quản lý sử dụng các hệ số tài chính để giám sát hoạt động kinh
doanh, nhằm bảo đảm rằng các công ty của họ sử dụng hiệu quả các nguồn vốn sẵn
có, và tránh lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Mục đích là xem tình trạng
tài chính và hoạt động của một công ty có được củng cố không và liệu các hệ số nói
chung của nó tốt hơn hay tồi tệ hơn so với các hệ số của các đối thủ cạnh tranh. Khi
các hệ số này thụt xuống dưới các chuẩn mực nhất định, nhà quản lý có trách nhiệm
phải khôi phục lại sự kiểm soát trước khi các vấn đề nghiêm trọng phát sinh.
Mỗi hệ số là một biểu thức toán học đơn giản thể hiện mối quan hệ của một
mục này so với mục khác. Các hệ số có thể được trình bày bằng nhiều cách khác
nhau. Để tính được một hệ số có giá trị, giữa các mục phải có một mối quan hệ đáng
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 15 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
kể. Mỗi hệ số liên quan đến một mối quan hệ, song muốn giải thích đầy đủ hệ số đó
cần phải xem xét thêm các thông tin khác. Sử dụng các hệ số là công cụ giúp cho
việc phân tích và diễn giải, song chúng không thể thay thế cho việc suy luận hợp
logic. Các hệ số thường được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính là:
- Các hệ số về khả năng thanh toán
- Các hệ số hoạt động
- Các hệ số nợ
- Các hệ số về khả năng sinh lời
1.4.2.1. Các hệ số về khả năng thanh toán
Về cơ bản, các hệ số về khả năng thanh toán thử nghiệm mức độ thanh toán
của một công ty. Hai hệ số thông dụng được sử dụng để xác định khả năng thanh
toán của một công ty bao gồm hệ số khả năng thanh toán hiện tại tỷ lệ tài sản trên
nợ và hệ số khả năng thanh toán nhanh hay còn gọi là hệ số thử axit.
a. Hệ số khả năng thanh toán hiện tại:
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại là mối tương quan giữa tài sản lưu động và
các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại không phản ánh được tính linh hoạt của
một doanh nghiệp. Hiển nhiên là một công ty có dự trữ tiền mặt lớn và các chứng
khoán khả mại sẽ có khả năng thanh toán lớn hơn một công ty có mức hàng tồn kho
lớn. Một hệ số được thiết lập chi tiết hơn khi xem xét vấn đề cơ cấu tài sản có thể
loại bỏ được những thành tố kém tính thanh khoản nhất trong tài sản lưu động chính
là hệ số khả năng thanh toán nhanh.
b. Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Bằng cách loại bỏ giá trị không chắc chắn của hàng trong kho và tập trung vào
những tài sản có khả năng chuyển đổi dễ dàng, hệ số khả năng thanh toán nhanh
được thiết lập nhằm xác định khả năng đáp ứng nhu cầu trả nợ của công ty trong
trường hợp doanh số bán tụt xuống một cách bất lợi.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tài sản lưu động – Hàng dự trữ/Nợ ngắn hạn
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 16 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
1.4.2.2. Các hệ số về đòn cân nợ:
Phản ánh tình trạng nợ hiện thời của công ty, có tác động đến nguồn vốn hoạt
động và luồng thu nhập thông qua chi trả vốn vay và lãi suất khi đáo hạn. Tình trạng
nợ của công ty được thể hiện qua các hệ số: hệ số nợ; hệ số thu nhập trả lãi định kỳ;
hệ số trang trải chung.
Hệ số nợ hay tỷ lệ nợ trên tài sản cho biết phần trăm tổng tài sản được tài trợ
bằng nợ. Hệ số nợ càng thấp thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng ít và ngược lại hệ
số nợ càng cao thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng cao.
Hệ số nợ = Tổng số nợ/Tổng tài sản
Hệ số nợ được phản ánh thông qua hệ số nợ trên vốn cổ phần (D/E) và hệ số
nợ dài hạn trên tổng tài sản (LD/TA). Hệ số nợ trên vốn cổ phần biểu thị tương
quan giữa nợ dài hạn và vốn cổ phần. Mức cao thấp của hệ số này phụ thuộc vào
từng lĩnh vực kinh tế khác nhau.
Hệ số nợ trên vốn cổ phần (D/E)= (Nợ dài hạn + Giá trị tài sản đi thuê)/ Vốn cổ
phần.
Hệ số nợ dài hạn trên tổng tài sản (LD/TA) so sánh tương quan nợ với tổng tài
sản của một công ty, và có thể cho biết những thông tin hữu ích về mức độ tài trợ
cho tài sản bằng nợ dài hạn của một công ty, hệ số này có thể dùng để đánh giá hiệu
ứng đòn bẩy tài chính của một công ty.
Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ. Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả
lãi đến mức độ nào cũng rất quan trọng, và người ta đã sử dụng hệ số thu nhập trả
lãi định kỳ. Hệ số này đánh giá khả năng sử dụng thu nhập hoạt động (thu nhập
trước thuế và lãi- EBIT) để trả lãi của một công ty, hệ số này cho biết công ty có
khả năng đáp ứng được các nghĩa vụ trả nợ lãi đến mức nào, thông thường hệ số thu
nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng thanh toán lãi của công ty cho các chủ nợ
càng lớn.
Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ = EBIT/ Chi phí trả lãi hàng năm.
1.4.2.3 Các tỷ số hoạt động:
a. Số vòng quay hàng tồn kho: Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng
hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 17 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân
Trong đó:
Hàng tồn kho bình quân = (Hàng tồn kho đầu kỳ + Hàng tồn kho cuối kỳ)/2
b. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân
c. Vòng quay các khoản phải thu: Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc
độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần / Số dư bình quân các khoản
phải thu
Trong đó:
Số dư bình quân các khoản phải thu = (Số dư các khoản phải + Số dư các khoản
phải thu cuối kỳ)/2
d. Kỳ thu tiền trung bình: Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để
thu được các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền trung bình = 360 ngày /Vòng quay các khoản phải thu
e. Vòng quay vốn lưu động: Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu
động quay được mấy vòng.
Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần / Vốn lưu động bình quân
Trong đó:
Vốn lưu động bình quân = (VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ)/2
f. Số ngày một vòng quay vốn lưu động: Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động
phản ánh trung bình một vòng quay vốn lưu động hết bao nhiêu ngày.
Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động = 360 ngày / Số vòng quay vốn lưu động
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 18 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
g. Hiệu xuất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng vốn
cố định của doanh nghiệp. Có nghĩa là cứ đầu tư trung bình 1 đồng vào vốn cốđịnh
thì tạo ra bao nhiêu đồng thanh toán.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần / Vốn cố định bình quân
Trong đó:
Vốn cố định bình quân = (VCĐđầu kỳ + VCĐ cuối kỳ)/2
h. Vòng quay toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ
quay được bao nhiêu vòng.
Vòng quay toàn bộ vốn = Doanh thu thuần / Vốn sản xuất bình quân
Trong đó:
Vốn sản xuất bình quân = (VSX đầu kỳ + VSX cuối kỳ)/ Hàng tồn kho bình quân
1.4.2.4 Các tỷ số doanh lợi:
a. Tỷ suất doanh lợi doanh thu: Tỷ suất này thể hiện trong 1 đồng doanh thu mà
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận
Tỷ suất doanh lợi doanh thu = Lợi nhuận thuần/Doanh thu thuần
b. Tỷ suất doanh lợi tổng vốn: Đây là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lợi của
đồng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn bình quân trong kỳ tạo ra mấy đồng
lợi nhuận.
Tỷ suất doanh lợi tổng vốn = Lợi nhuận thuần /Vốn sản xuất bình quân
c. Doanh lợi vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục
tiêu này. Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra mấy đồng lợi nhuận sau
thuế.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận thuần /Vốn chủ sở hữu bình quân
Hoặc
Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Doanh lợi tổng vốn /(1 - Hệ số nợ bình quân)
d. Tỷ suất lợi nhuận Vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động
bình quân toạ ra mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 19 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động = Lợi nhuận thuần/ Vốn lưu động bình quân
e.Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn cố định bình
quân tạo ra mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = Lợi nhuận thuần / Vốn cố định bình quân
1.4.3. Phân tích tài chính Du Pont:
Bên cạnh đó, các nhà phân tích còn sử dụng phương pháp phân tích tài chính
DUPONT. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên
nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất
của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh
nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn của sở hữu
(ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân
quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng
hợp.
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 20 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG PHÚ HƯNG GIA
2.1. Lịch sử hình thành:
2.1.1. Thông tin tổng quan:
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia (Phú Hưng Gia), được
thành lập tháng 10 năm 2004, theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 4103002810
do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. HCM cấp ngày 27/4/2004.
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia
- Viết tắt : PHG
- Địa chỉ : 312 Nguyễn thượng Hiền, Phường 5, Quận Phú Nhuận
- Điện thoại : 08-5154485 Fax : 08-5154484
- Mã số thuế : 0303527596
- Vốn điều lệ: 100.000.000.000 đồng.
- Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần.
- Lĩnh vực kinh doanh: Xây dựng
2.1.2. Lịch sử hình thành :
- Công ty Phú Hưng Gia được thành lập tháng 10 năm 2004 với số vốn ban
đầu là 18 tỷ đồng. Mục đích của công ty là hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đầu
tư kinh doanh bất động sản. Ngay từ khi thành lập, công ty đã có một dự án để thực
hiện, đó là đầu tư xây dựng khu căn hộ cao cấp Botanic Towers tại 312 Nguyễn
Thượng Hiền, Phường 5, Quận Phú Nhuận. Sau khi được cấp phép xây dựng khu
căn hộ cao cấp trên, tháng 12 năm 2005 công ty đã chính thức khởi công dự án trên.
- Năm 2006, công ty đã triển khai kinh doanh căn hộ Botanic Towers.
Tại thời điểm này, thị trường địa ốc gần như “đóng băng”, nhưng bằng những
kinh nghiệm, năng lực và sự đồng thuận cao của Hội đồng Quản trị và toàn
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 21 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
thể cán bộ công nhân viên công ty, việc thực hiện dự án vẫn đạt kết quả tốt
đẹp.
- Bộ máy quản lý của công ty cũng được hình thành và phát triển cùng sự
lớn mạnh của công ty. Đến nay, công ty đã có đầy đủ đội ngũ quản lý và cán
bộ công nhân viên đủ về chất lượng cũng như số lượng để hoạt động đạt kết
quả tốt nhất cho sự phát triển của công ty.
2.2 Chức năng nhiệm vụ:
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp. Tư vấn xây dựng (trừ kinh doanh thiết
kế công trình). Giám sát thi công. Quản lý dự án. Sửa chữa nhà và trang trí nội thất.
- Hoạt động thiết kế chuyên dụng (trừ thiết kế xây dựng). Thiết kế kiến trúc
công trình dân dụng – công nghiệp. Thiết kế xây dựng công trình dân dụng – công
nghiệp. Thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư. Môi giới bất động sản. Mua bán
và cho thuê nhà ở. Dịch vụ quản lý chung cư và cao ốc văn phòng. Dịch vụ trông
giữ xe. Dịch vụ định giá, sàn giao dịch bất động sản. Kinh doanh bất động sản;
- Mua bán vật liệu xây dựng. Đại lý ký gửi hàng hóa;
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia là công ty xây dựng chuyên
nghiệp, chuyên thực hiện dự án cho các khách hàng trong và ngoài nước. Phú Hưng
Gia hoạt trong các lĩnh vực đầu tư dự án, kinh doanh bất động sản, kinh doanh vật
liệu xây dựng, thiết kế và thi công các công trình dân dụng và công nghiệp.
Phú Hưng Gia hoạt động theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008
được chứng nhận bởi tổ chức đánh giá TUV.
2.3 Tổ chức bộ máy quản lý:
2.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 22 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức nhân sự
Tổng số Cán bộ Công Nhân Viên : 69 người
Hội đồng quản trị : 6 thành viên
Ban Kiểm soát : 3 thành viên
Ban Giám đốc : 2 thành viên
Phòng tài chính : 4 thành viên
Phòng Thiết kế Kỹ thuật & Phát triển dự án : 6 thành viên
Phòng Pháp chế : 1 thành viên
Phòng Hành chánh – Nhân sự : 4 thành viên
Phòng Kinh doanh & Tiếp thị : 5 thành viên
Ban quản lý Tòa nhà : 12 thành viên
Bảo vệ Tòa nhà : 26 thành viên
2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận:
2.3.2.1. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Giám đốc:
Bà Lê Thuý Hương:
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Phòng Pháp chế
Phòng Tài Chính
Phòng TKKT & PT
Dự án
Phòng Hành chánh – NS
Ban Quản Lý Tòa Nhà
Phòng KD & Tiếp Thị
Phó Tổng Giám Đốc
Hội ĐồngQuản Trị
Ban Kiểm Soát
Tổng Giám Đốc
Luận văn tốt nghiệp 23 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
- Chức danh: Tổng Giám đốc
- Trách nhiệm:
Điều hành trực tiếp hoạt động của Phòng Kế toán - Tài chính, Phòng Thiết
kế Kỹ thuật - Phát triển dự án, Phòng Pháp chế.
Chịu trách nhiệm với Hội đồng Quản trị kết quả kinh doanh và các mặt
hoạt động của toàn Công ty.
Chịu trách nhiệm về tính pháp nhân của Công ty; đề ra các chủ trương,
hoạt động, chiến lược phát triển Công ty và phê duyệt các chính sách công
ty.
Phụ trách việc đối ngoại và quan hệ chính quyền, ban ngành chức năng và
khách hàng (khi cần).
Phê duyệt và ký kết các giấy tờ, hợp đồng với đối tác, khách hàng; các
chứng từ kế toán; các ủy nhiệm chi…
Bàn bạc, trao đổi và giải quyết công việc với Phó Tổng Giám Đốc và là
người ra quyết định cuối cùng.
- Quyền hạn:
Được toàn quyền quyết định các họat động của doanh nghiệp và định
hướng phát triển Công ty.
Bà Trần thu Hoà:
- Chức danh: Phó Tổng Giám đốc:
- Trách nhiệm:
Điều hành trực tiếp hoạt động của Phòng Kinh doanh, Phòng Hành chính
Nhân sự, Ban Quản Lý tòa nhà.
Chịu trách nhiệm với Tổng Giám Đốc hoạt động của các Phòng Ban phụ
trách.
Quản lý và điều hành các hoạt động của Công ty trong trường hợp Tổng
Giám đốc vắng mặt.
Kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách tại công ty do Tổng
Giám Đốc đề ra.
Phát triển nguồn khách hàng, phát triển thị trường.
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 24 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Chịu trách nhiệm ký duyệt các quyết định tuyển dụng, gia hạn, bổ nhiệm,
tăng lương, điều động… và các loại giấy tờ khác theo phạm vi được ủy
quyền từ Tổng Giám đốc.
Ký duyệt các đề nghị chi thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của Phó
Tổng Giám Đốc.
Lưu trữ các hồ sơ/giấy tờ pháp lý quan trọng của Công ty và các dự án.
Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Giám đốc và báo cáo
kết quả thực hiện.
- Quyền hạn:
Được toàn quyền quyết định các họat động thuộc phạm vi trách nhiệm
được giao.
2.3.2.2. Trách nhiệm và quyền hạn của các phòng ban:
Phòng Kỹ Thuật và Phát triển dự án:
- Trách nhiệm:
Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc về công tác xây dựng các công trình theo
các qui định của Nhà Nước về lĩnh vực xây dựng, cụ thể :
Tư vấn cho Ban Giám Đốc tổ chức đấu thầu hay tuyển chọn nhà thầu, các
tổ chức thi công, giám sát công trình có chức năng và kinh nghiệm.
Theo dõi, giám sát tiến độ thi công và thực hiện các nội dung trong dự án.
Lập các phương án đầu tư và thực hiện thi công cho các dự án do BGĐ chỉ
đạo.
Đại diện Ban Giám Đốc làm việc với các nhà thầu, tư vấn và các bên liên
quan để giải quyết các vấn đề về mặt kỹ thuật của công trình.
Kiểm tra chất lượng các loại vật liệu, các cấu kiện xây dựng, thiết bị lắp
đặt theo yêu cầu của thiết kế và tiêu chuẩn được duyệt.
Chuẩn bị các hồ sơ nghiệm thu thanh quyết toán, bàn giao và thực hiện
bảo hành sản phẩm.
Lập kế hoạch hoặc phương án sửa chữa, nâng cấp, cải tạo các công trình
của Công ty khi cần thiết.
Lập tiến độ dự án đầu tư,tiến độ công việc.
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 25 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Thay mặt công ty thương thảo ,làm việc với các nhà thầu,tư vấn ,các bên
liên quan khác về mặt kỹ thuật nhằm thúc đẩy tiến độ dự án đầu tư.
Tham gia giám sát việc thực hiện dự án đầu tư của công ty (chất lượng,
tiến độ, khối lượng , an tòan lao động…..)
Báo cáo trực tiếp Ban Giám Đốc công ty về kết quả công việc và đề ra
phương hướng cho những họat động sắp tới
Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám Đốc.
Công tác phối hợp với các Phòng ban khác:
Phối hợp với Phòng Kế toán trong việc thẩm định các phương án kinh
doanh của các Công ty để xem xét nguồn tài chính sao cho kịp thời và có
hiệu quả.
Phối hợp với Phòng Kinh doanh về định hướng xu thế của thị trường để
lập phương án thiết kế cho sản phẩm đầu ra.
Phối hợp với Phòng Hành chính Nhân sự trong vấn đề nhân lực khi thực
hiện dự án.
Phối hợp với Ban Quản lý về các vấn đề sửa chữa nếu cần khi công trình
đi vào hoạt động.
Phối hợp với Phòng Bảo Vệ để quản lý ,tổ chức di dời sửa chữa mặt bằng dự án
mới.
- Quyền hạn:
Được quyền xử lý và giải quyết các công Có quyền phân công, sắp xếp,
điều chuyển nhân viên về công việc trong từng tác nghiệp, nhiệm vụ cụ
thể
Có quyền tự quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó trong phạm
vi công việc phụ trách.
Phòng pháp chế:
- Trách nhiệm:
Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc các vấn đề về mặt pháp luật/qui định của
Nhà Nước liên quan ngành nghề, cụ thể :
Quản lý hồ sơ/giấy tờ pháp nhân của Công ty.
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 26 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong hoạt động kinh doanh
của Công ty.
Nghiên cứu, phân tích đánh giá tình hình pháp chế trong lĩnh vực, ngành
nghề liên quan hoạt động kinh doanh của Công ty để đưa ra các giải pháp
thích hợp cho họat động của Công ty.
Cập nhật thông tin, quy định liên quan lĩnh vực họat động và lập file kiến
thức pháp luật để phổ biến cho các Phòng Ban trong Công ty.
Tư vấn cho Ban Giám Đốc xử lý những tranh chấp/khiếu nại liên quan đến
họat động kinh doanh của Công ty.
Sọan thảo công văn về thủ tục pháp lý cho các cơ quan ban ngành liên
quan lĩnh vực ngành nghề của Công ty (Sở Tài nguyên Môi trường, Sở xây
dựng, Quận, Phường…) khi cần.
Quản lý tình hình cổ đông và các vấn đề liên quan luật pháp đối với mô
hình công ty cổ phần.
Phụ trách công tác cập nhật và chỉnh sửa trang web của công ty.
Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám Đốc.
Công tác phối hợp với các phòng ban khác :
Phối hợp với Phòng Kỹ thuật – Phát triển Dự án trong việc thực hiện đúng
các qui định pháp lý về đầu tư xây dựng.
Phối hợp với Phòng ban khác về vấn đề pháp lý khi cần thiết.
Phối hợp với các Phòng Ban khác về vấn đề áp dụng hệ thống ISO vào
công việc.
- Quyền hạn:
Được quyền xử lý và giải quyết các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm
bộ phận pháp chế.
Phòng Kinh Doanh:
- Trách nhiệm:
Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc về công tác tiếp thị, bán hàng và phát
triển kinh doanh, chăm sóc khách hàng của Công ty, cụ thể :
Lập kế hoạch tiếp thị và kinh doanh các loại sản phẩm của Công ty.
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 27 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Tổ chức và xây dựng các kênh thông tin để khách hàng tiếp cận các kênh
thông tin về tính năng, giá cả, phương thức thanh toán… sản phẩm của
Công ty. Đánh giá mức độ, hiệu quả của các kênh thông tin, báo cáo kết
quả cho Ban Giám Đốc .
Tổ chức ghi nhận, tổng hợp ý kiến khiếu nại của khách hàng và phân tích
nguyên nhân đề có hành động khắc phục phòng ngừa và theo dõi quá trình
thực hiện (thực hiện hàng năm).
Tổ chức thực hiện các cuộc thăm hỏi khách hàng. Lập báo cáo phân tích ý
kiến của khách hàng để cải tiến công việc.
Lập kế hoạch ngân sách chăm sóc khách hàng năm, xem xét và đề xuất
Ban Giám Đốc thông qua. Tổ chức thực hiện theo ngân sách chăm sóc
khách hàng. Chủ trì trong việc chuẩn bị quà tặng cho khách hàng trong các
dịp lễ tết, dịp đặc biệt.
Theo dõi kế hoạch bảo hành sản phẩm, kiểm tra kế hoạch bảo hành, hoạt
động bảo hành, hoạt động bảo trì sữa chữa để nắm được mức thõa mãn
của khách hàng. Báo cáo kết quả cho Ban Giám Đốc.
Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám Đốc.
Công tác phối hợp với các phòng ban khác :
Phối hợp với Phòng Kế toán trong việc dự trù nguồn kinh phí cho các hoạt
động tiếp thị và chăm sóc khách hàng.
Phối hợp với các Phòng Ban chức năng thực hiện các chương trình quảng
cáo khuyến mãi theo yêu cầu của Công ty, phân công của nhân viên kinh
doanh.
- Quyền hạn:
Được quyền xử lý và giải quyết các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm
bộ phận kinh doanh.
Phòng Hành chính – Nhân sự:
- Trách Nhiệm:
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 28 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc về công tác sắp xếp bộ máy hoạt động và
hoạch định nguồn nhân lực của công ty; xây dựng hệ thống lương và chính
sách tiền lương và phụ trách công tác hành chánh của Công ty, cụ thể :
o Về công tác Hành Chánh :
Quản lý con dấu, giấy giới thiệu, công văn đến-đi của Công ty. Giao nhận
công văn KHẨN của Ban Giám Đốc khi cần.
Lập kế hoạch về các mặt công tác để theo dõi, điều phối và đôn đốc các bộ
phận thực hiện đúng kế hoạch và thời gian.
Soạn thảo các công văn, thông báo về công tác hành chánh và ban hành
nội quy, qui định làm việc của Công ty.
Quản lý, bảo quản và cấp phát văn phòng phẩm, đồng phục, trang thiết bị,
phương tiện phục vụ công việc của Công ty.
Chăm lo các nhu cầu sinh họat của Ban Giám đốc; phụ trách công việc vệ
sinh văn phòng Công ty.
Theo dõi và quản lý chấm công các Phòng Ban khối văn phòng.
Phụ trách công tác tổ chức các chương trình hội họp, liên hoan, hội nghị…
của Công ty.
Phụ trách công tác quảng bá thương hiệu, hình ảnh của Công ty.
Phụ trách và triển khai việc xây dựng và áp dụng hệ thống ISO vào doanh
nghiệp.
Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám đốc.
o Về nhân sự, đào tạo, lao động tiền lương và thi đua khen thưởng :
Nghiên cứu và đề xuất cơ cấu tổ chức bộ máy họat động của Công ty sao
cho phù hợp với các chính sách và định hướng phát triển của Công ty.
Đề xuất, lập hồ sơ và thực hiện các quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng… của các Nhân viên trong Công ty.
Lập kế hoạch và tổ chức việc tuyển dụng, đào tạo Nhân viên, Cấp quản lý
của Công ty.
Lưu trữ hồ sơ về tổ chức bộ máy của Công ty và các Công ty liên kết.
Quản lý và lưu trữ hồ sơ nhân sự của Công ty.
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 29 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Nghiên cứu Luật lao động và các chế độ quy định của Nhà nước (BHXH-
YT) giúp Ban Giám Đốc xây dựng chính sách và quy chế lao động, tiền
lương áp dụng trong Công ty.
Lập các bảng đề xuất điều chỉnh về thang lương-bảng lương theo chủ
trương của Ban Giám Đốc.
Lập các báo cáo về lao động - tiền lương của tòan Công ty.
Đề xuất và ban hành các quy chế thi đua – khen thưởng hàng năm, trong
từng thời kỳ nhằm thực hiện hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra hoặc đã
được phát động.
Tổng hợp và báo cáo kết quả thi đua, bình bầu hàng năm theo qui chế đề
ra.
Lập hồ sơ đề xuất khen thưởng và đề nghị lên Ban Giám đốc phê duyệt.
Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám đốc.
o Công tác phối hợp với các Phòng ban khác :
Phối hợp với Phòng Kế toán khi thực hiện các khỏan thuế thu nhập cá
nhân từ lương; các khỏan trích nộp BHXH-YT; các chế độ khen thưởng-
kỷ luật.
Phối hợp với các Phòng Ban khác về vấn đề áp dụng hệ thống ISO vào
công việc.
Phối hợp với các Phòng Ban khác trong vấn đề tuyển dụng nhân sự, đề
xuất các chương trình đào tạo chuyên môn; các chương trình đại hội, liên
hoan của Công ty.
- Quyền hạn:
Được quyền xử lý và giải quyết các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm
bộ phận hành chánh nhân sự.
Ban quản lý toà nhà:
- Trách Nhiệm:
Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc về công tác quản lý tòa nhà Botanic
Towers, cụ thể :
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 30 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Quản lý và giám sát tình hình các căn hộ tại tòa nhà và thực hiện việc
chăm sóc khách hàng.
Quản lý, nắm rõ phương thức vận hành và chịu trách nhiệm đối với các hệ
thống, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của tòa nhà.
Chịu trách nhiệm và giám sát việc thực hiện của các dịch vụ thuê ngoài
phục vụ cho hoạt động của tòa nhà (cây xanh, vệ sinh,…).
Thực hiện các thủ tục pháp lý và hành chánh phục vụ cho hoạt động của
tòa nhà.
Đại diện chủ đầu tư giải quyết và giái đáp các thắc mắc liên quan đến hoạt
động của tòa nhà.
Hỗ trợ và tư vấn cho các chủ hộ các vấn đề liên quan đến sinh hoạt của
các căn hộ và hoạt động của tòa nhà.
Thông báo và đôn đốc việc thực hiện các nội qui, qui định ban hành tại tòa
nhà.
Báo cáo và trao đổi với chủ đầu tư các mặt hoạt động của tòa nhà để đưa
ra giải pháp kịp thời và hiệu quả.
Công tác phối hợp với các Phòng ban khác :
Phối hợp với Phòng Kỹ thuật và Phát triển dự án về các vấn đề sửa chữa
(Defect) tại tòa nhà thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư.
Phối hợp với Phòng Kế toán về vấn đề xây dựng kế hoạch tài chính phục
vụ cho công tác quản lý tòa nhà.
Phối hợp với đội Bảo vệ trong công tác duy trì an ninh, trật tự của tòa nhà.
- Quyền hạn:
Được quyền xử lý và giải quyết các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm
bộ phận Ban Quản Lý tòa nhà Botanic Towers.
Đội bảo vệ:
- Trách Nhiệm:
Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc về vấn đề an ninh của tòa nhà Botanic
Towers, cụ thể :
Quản lý và đào tạo nghiệp vụ cho đội bảo vệ của tòa nhà Botanic Towers.
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 31 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Luôn đảm bảo quân số làm việc tại các vị trí trong tòa nhà.
Quản lý hệ thống camera và các trang thiết bị PCCC của tòa nhà.
Lập các phương án bảo vệ, tuần tra tòa nhà; phương án phòng chống cháy
nổ, phương án xử lý các sự cố xảy ra…
Công tác phối hợp với các Phòng ban khác :
Phối hợp với các phòng ban khác khi có nhu cầu hỗ trợ an ninh phục vụ
công việc (hộ tống chuyên chở tiền, bảo vệ các hội nghị liên hoan…).
Phối hợp với Ban Quản Lý về các giải pháp liên quan đến trật tự và an
ninh của tòa nhà.
- Quyền hạn:
Được quyền xử lý và giải quyết các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm
đội bảo vệ.
Phòng Kế toán:
- Trách Nhiệm:
Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc về công tác quản lý tài chính - kế toán, cụ
thể :
Xây dựng kế hoạch tài chính, lập báo cáo tài chính hàng năm trình Ban
Giám Đốc và Hội đồng quản trị.
Lập các báo cáo kế toán và thực hiện chế độ báo cáo kế toán đúng quy
định và phù hợp với yêu cầu của Ban Giám Đốc.
Tổ chức kiểm tra kế toán định kỳ hoặc đột xuất tại các bộ phận hạch toán
phụ thuộc (Ban Quản Lý).
Phổ biến, hướng dẫn và thực hiện các chế độ quản lý tài chính cho Công
ty và các bộ phận hạch toán phụ thuộc (Ban Quản Lý).
Thực hiện hệ thống chứng từ kế toán, thực hiện việc ghi chép ban đầu và
tổ chức luân chuyển chứng từ khoa học và hợp lý của Công ty (tại văn
phòng và các bộ phận hạch toán phụ thuộc (Ban Quản Lý).
Thực hiện lưu trữ sổ sách kế toán theo đúng quy định hiện hành, nhằm tạo
điều kiện cho việc cung cấp thông tin/báo cáo kịp thời, chính xác, phục vụ
cho điều hành và quản lý tài chính của Công ty.
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 32 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Quản lý và thực hiện các thủ tục về tài khỏan của toàn Công ty.
Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám đốc.
Công tác phối hợp với các Phòng ban khác:
Phối hợp với Phòng Kỹ thuật – Phát triển Dự án và Phòng Kinh doanh,
Ban Quan Lý tòa nhà trong việc thẩm định các phương án kinh doanh của
các Công ty để xem xét nguồn tài chính sao cho kịp thời và có hiệu quả.
Phối hợp với Phòng Kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư đồng vốn có hiệu
quả, đúng chính sách quy định Nhà nước.
Phối hợp với Phòng Hành chính Nhân sự trong việc đề xuất, thẩm định
chính sách tiền lương; kế hoạch đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và khen
thưởng của Công ty.
- Quyền hạn:
Được quyền xử lý và giải quyết các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm
bộ phận kế toán.
2.4. Qúa trình phát triển:
2.4.1. Khái quát quá trình phát triển của công ty từ ngày thành lập đến nay:
- Năm 2004 Công ty được thành lập và đi vào hoạt động với vốn điều lệ ban
đầu là 18 tỷ đồng.
- Năm 2005 Tháng 12 trong năm công ty đã chính thức khởi công xây dựng
công trình của dự án khu căn hộ cao cấp Botanic Towers tại số 312 Nguyễn Thượng
Hiền, Phường 5,Quận Phú Nhuận, Tp. HCM.
- Năm 2006 Công ty triển khai việc kinh doanh khu căn hộ cao cấp Botanic
Towers
- Năm 2007 Tháng 6/2007: công ty hoàn thành việc xây dựng Botanic Towers
và tiến hành bàn giao cho khách hàng. Cũng trong thời gian này, công ty tiến hành
tăng vốn điều lệ từ 18 tỷ đồng lên 100 tỷ đồng. Tháng 12/2007: công ty hoàn tất
việc đăng ký là công ty đại chúng với Ủy ban chứng khoán Nhà nước theo quy định
của Luật Chứng khoán.
- Năm 2008 Tháng 10/2008: Khối Xây lắp và Khối Đầu tư - Thương mại
chính thức đi vào hoạt động.
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 33 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
- Năm 2009: Công ty triển khai thực hiện việc đầu tư xây dựng dự án Khu căn
hộ Saigon Pavillon tại số 53-55 Bà Huyện Thanh Quan, Phường 6, Quận 3, Tp.
HCM và được chính thức khởi công vào ngày 10/01/2010.
Những hoạt động tiêu biểu của Công ty năm 2007:
- Trong tháng 6 và tháng 7 năm 2007, công ty đã hoàn thành việc xây
dựng khu căn hộ cao cấp Botanic Towers và tiến hành bàn giao cho chủ sở
hữu.
- Tháng 7 năm 2007, công ty đã hoàn tất việc kinh doanh, bán xong 268
căn hộ Botanic.
- Cũng trong tháng 6 năm 2007 Công ty Phú Hưng Gia đã quyết định
tạm ứng cổ tức năm 2004, 2005, 2006 và 6 tháng năm 2007 để tăng vốn điều
lệ của công ty từ 18 tỷ đồng lên 72 tỷ đồng và phát hành tăng vốn 28 tỷ đồng
cho CBCNV công ty Phú Hưng Gia. Như vậy, tính đến tháng 6 năm 2007 số
cổ đông công ty Phú Hưng Gia từ 5 cá nhân và một tổ chức đã phát triển
thành 96 cá nhân và hai tổ chức. Đến tháng 7 năm 2007 số cổ đông của công
ty Phú Hưng Gia đã phát triển lên 324 cá nhân và hai tổ chức, tháng 12 năm
2007 công ty đã hoàn tất việc đăng ký Công ty đại chúng với Ủy ban Chứng
Khoán Nhà Nước theo đúng qui định của luật chứng khoán.
- Việc đăng ký công ty đại chúng của công ty Phú Hưng Gia và quá trình
phát triển công ty thể hiện rất rõ quyết tâm của Công ty trong việc đại chúng
hóa công ty nhằm phát triển công ty ngày càng lớn mạnh, minh bạch, hiệu
quả, vì lợi ích và hội nhập với sự phát triển của xã hội.
Những nét nổi bật trong hoạt động kinh doanh năm 2008
- Năm 2008 là năm kinh tế Việt nam gặp nhiều khó khăn, đó là tình hình lạm
phát, chỉ số giá tiêu dùng và giá các nguyên vật liệu tăng cao… Bên cạnh đó Việt
nam đã và đang phải đối mặt với những thử thách cam go hơn do ảnh hưởng nặng
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 34 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
nề từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu từ giữa năm 2008. Các doanh nghiệp,
người lao động phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức trong hoạt động
kinh doanh để tồn tại, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư bất động sản, xây dựng
và xuất khẩu. Chính sách tiền tệ được thắt chặt, lãi suất tín dụng tăng cao của
Chính phủ cùng với sự giải ngân vốn FDI giảm mạnh… đã làm thị trường nhà đất,
văn phòng cho thuê và tình hình các dự án đầu tư suy giảm mạnh mẽ, điều này đã
gây ảnh hưởng sâu sắc đến các công ty kinh doanh bất động sản. Đã có nhiều công
ty bị phá sản, hoạt động cầm chừng hoặc phải liên kết với công ty khác để tồn tại.
- Công ty Phú Hưng Gia cũng không ở ngoài tầm ảnh hưởng của sự suy
thoái kinh tế trên. Hai dự án đầu tư chính của công ty là 53 - 55 Bà Huyện Thanh
Quan và Saigon Airport Plaza - số 1 Bạch Đằng đã không thể triển khai như kế
hoạch đề ra do không thể tiếp cận nguồn vốn và do thị trường địa ốc “đóng băng”.
Trước những khó khăn và diễn biến phức tạp của thị trường nêu trên, Hội đồng
quản trị và Ban giám đốc công ty đã đưa ra chiến lược kinh doanh, kế hoạch và biện
pháp thực hiện hợp lý để nhằm đạt được kết quả theo chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.
- Tháng 10 năm 2008, khối xây lắp và khối Đầu tư – Thương mại chính thức
đi vào hoạt động.
Những nét nổi bật trong hoạt động kinh doanh năm 2009 :
- Ảnh hưởng từ cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, năm 2008 và 2009 nền kinh
tế Việt Nam phải đối mặt với những thử thách cam go, đó là tình trạng bất ổn kinh
tế vĩ mô, lạm phát leo thang, thâm hụt thương mại hàng hóa và rủi ro hệ thống tài
chính Ngân hàng tăng. Sau thời gian lạm phát và bất ổn, nền kinh tế bị yếu đi, giá
các nguyên vật liệu tăng cao…Các doanh nghiệp, người lao động phải đối mặt với
rất nhiều khó khăn, thách thức trong hoạt động kinh doanh để tồn tại. Công ty Cổ
phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia cũng không ở ngoài tầm ảnh hưởng của sự
suy thoái kinh tế trên. Trước những khó khăn và diễn biến phức tạp của thị trường,
Hội đồng quản trị và Ban giám đốc công ty đã đưa ra chiến lược kinh doanh, kế
hoạch và biện pháp thực hiện hợp lý để nhằm đạt được kết quả theo chỉ tiêu kế
hoạch.
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 35 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
- Trước bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động và đầy thách thức, kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty liên tục bị tác động mạnh và chịu nhiều áp
lực. Với chiến lược và sự chỉ đạo kịp thời của Hội đồng quản trị cùng sự cố
gắng của toàn thể Cán bộ nhân viên trong toàn công ty nhằm vượt qua mọi
thách thức do tác động của môi trường kinh doanh, công ty đã có những chính sách
và biện pháp hợp lý bên cạnh đó luôn nắm bắt cơ hội để đẩy mạnh phát triển kinh
doanh.
Triển vọng và kế hoạch năm 2010 :
- Khép lại năm 2009, nền kinh tế thế giới vẫn còn đối diện với không ít khó
khăn và chưa thoát khỏi cuộc khủng hoảng. Tăng trưởng năm qua của Việt Nam
đạt mức 5,32% thấp hơn mức trung bình 7% của 4 năm trước (theo báo Sài gòn
giải phóng). Bên cạnh những khó khăn chung, giống như các công ty xây dựng
khác Công ty Phú Hưng Gia còn phải đối mặt với những thách thức và cạnh tranh
gay gắt của thị trường. Giá các loại nguyên liệu, vật tư khác cũng được dự báo sẽ
có xu hướng tăng so với năm 2009 do nhu cầu tăng từ sự phục hồi của kinh tế thế
giới và mất giá của tiền tệ. Tuy nhiên, cùng với quyết tâm của Ban điều hành và sự
nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên đã tạo nên một sức mạnh giúp công ty
ổn định và phát triển.
- Phát triển thương hiệu & uy tín để vững tin tham gia thị trường ngành
Xây dựng & trở thành nhà thầu chính cho các dự án lớn cũng như khẳng định tên
tuổi trên thi trường xây dựng.
- Từng bước đầu tư thiết bị đáp ứng sự phát triển xây dựng và kỹ thuật thi
công ngày một hiện đại và phù hợp với quy mô phát triển xây dựng của công ty.
- Tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng dự án Saigon Pavillon và dự án khác.
- Đảm bảo doanh thu và lợi nhuận như kế hoạch đề ra.
2.4.2. Những thuận lợi và khó khăn hiện nay:
Năm 2008 và 2009 là năm kinh tế Việt nam gặp nhiều khó khăn, đó là tình
hình lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng và giá các nguyên vật liệu tăng cao… Bên cạnh
đó Việt nam đã và đang phải đối mặt với những thử thách cam go hơn do ảnh
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 36 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu từ giữa năm 2008. Các
doanh nghiệp, người lao động phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức trong
hoạt động kinh doanh để tồn tại, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư bất động sản,
xây dựng và xuất khẩu. Chính sách tiền tệ được thắt chặt, lãi suất tín dụng tăng
cao của Chính phủ cùng với sự giải ngân vốn FDI giảm mạnh… đã làm thị trường
nhà đất, văn phòng cho thuê và tình hình các dự án đầu tư suy giảm mạnh mẽ, điều
này đã gây ảnh hưởng sâu sắc đến các công ty kinh doanh bất động sản. Đã có
nhiều công ty bị phá sản, hoạt động cầm chừng hoặc phải liên kết với công ty khác
để tồn tại.
Công ty Phú Hưng Gia cũng không ở ngoài tầm ảnh hưởng của sự suy
thoái kinh tế trên. Hai dự án đầu tư chính của công ty là 53 - 55 Bà Huyện Thanh
Quan và Saigon Airport Plaza - số 1 Bạch Đằng đã không thể triển khai như kế
hoạch đề ra do không thể tiếp cận nguồn vốn và do thị trường địa ốc “đóng băng”.
Trước những khó khăn và diễn biến phức tạp của thị trường nêu trên, công ty đã
đưa ra chiến lược kinh doanh, kế hoạch và biện pháp thực hiện hợp lý để nhằm đạt
được kết quả theo chỉ tiêu kế hoạch.
2.4.3. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới:
Kinh tế Việt nam năm 2009 vẫn còn nhiều khó khăn hơn năm 2008 do chịu
nhiều ảnh hưởng từ sự suy thoái trầm trọng của kinh tế toàn cầu. Sản xuất công
nghiệp, xuất khẩu, đầu tư trực tiếp nước goài (FDI) và xây dựng giảm mạnh. Trong
khi đó thị trường chứng khoán sụt giảm, thị trường bất động sản đóng băng, rớt giá
liên tục, rơi vào thụ động và trì trệ.
Trước những khó khăn và diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế năm 2009,
các doanh nghiệp phải cố gắng và cạnh tranh gay gắt rất nhiều để đứng vững và tồn
tại, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và xây dựng. Với những
nhận định và đánh giá trên, năm 2009 công ty tập trung chủ yếu vào hai hoạt động
kinh doanh chính là Xây lắp và Kinh doanh vật liệu xây dựng.
Bên cạnh đó, để triển khai dự án 53-55 Bà Huyện Thanh Quan (tên gọi mới:
dự án Khu căn hộ cao cấp Saigon Pavillon), Hội đồng Quản trị đã thống nhất thông
qua việc thành lập Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia với
chức năng: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư; Kinh doanh Bất Động Sản,
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 37 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Mua bán và cho thuê nhà ở; Dịch vụ quản lý chung cư và cao ốc văn phòng; Dịch
vụ trong giữ xe. Hoạt động hạch toán kế toán của chi nhánh trực thuộc Phòng Kế
toán của công ty. Công ty cũng đã tìm kiếm được đối tác cùng hợp tác đầu tư cho
dự án Saigon Airport Plaza. Là công ty đầu tư và kinh doanh bất động sản, nên
trong năm 2009, Khối Đầu tư - Thương mại lên phương án hoạt động kinh doanh và
thành lập Sàn giao dịch Bất động sản để kinh doanh các dự án chính của công ty,
của Coteccons Group và các dự án của các nhà đầu tư khác.Kinh tế Việt Nam cũng
như kinh tế thế giới trong năm 2009 và những năm tới sẽ còn nhiều khó khăn, bất
ổn, đặc biệt đối với lĩnh vực đầu tư và kinh doanh bất động sản. Trước những khó
khăn trên, Hội đồng quản trị và Ban lãnh đạo công ty đề ra chiến lược và phương
hướng phát triển công ty trong thời gian tới như sau:
- Tập trung nguồn lực, xây dựng và phát triển Khối Xây lắp là một trong
những bộ phận kinh doanh chủ chốt của công ty. Trở thành nhà thầu xây dựng uy
tín, chuyên nghiệp, được khách hàng tin tưởng và đánh giá cao.
- Phát triển Khối Đầu tư - Thương mại ngày càng chuyên nghiệp, cung cấp
dịch vụ, các sản phẩm vật liệu xây dựng chất lượng tốt, mở rộng mạng lưới khách
hàng, nhà cung cấp, các đối tác;
- Đầu tư và kinh doanh bất động sản vẫn là một trong ba lĩnh vực kinh doanh
chủ chốt của công ty, tăng cường theo dõi các diễn biến của thị trường để đưa ra các
phương án kinh doanh và thời điểm triển khai các dự án hiện tại do công ty đang
đầu tư để hiện thực hoá lợi nhuận.
- Bảo đảm doanh thu, lợi nhuận và phấn đấu hoàn thành kế hoạch kinh doanh
đã đề ra.
- Tập trung xây dựng, phát triển, đào tạo đội ngũ nhân sự có tay nghề và kỷ
luật lao động cao cùng tác phong chuyên nghiệp để đáp ứng các đòi hỏi cao về kỹ
thuật, chất lượng, tiến độ và độ an toàn cho các công trình do công ty thi công.
- Tiếp tục xây dựng và củng cố môi trường văn hoá công ty ngày càng vững
mạnh, năng động và sáng tạo.
- Bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực tài chính.
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 38 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CP ĐT
XD PHÚ HƯNG GIA
3.1. Phân tích tổng quát các báo cáo tài chính:
3.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán:
3.1.1.1. Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn (chiều ngang):
Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều ngang sẽ giúp cho doanh nghiệp so
sánh giá trị từng khoản mục trong bảng cân đối kế toán giữa hai năm 2008 và 2009.
Phân tích này sẽ chỉ ra sự biến động tài sản và nguồn vốn theo giá trị và tỷ lệ, giúp
doanh nghiệp nhận biết được tình trạng tài chính trong giai đoạn này.
Bảng 3.1. Bảng số liệu phân tích theo chiều ngang bảng cân đối kế toán
Đơn vị tính: đồng
Tài sản Năm 2008 Năm 2009Biến động
Số tiền %
A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn
I. Các khoản phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
390.198.329.657
6.286.934.568
-
23.887.508.044
355.342.607.422
4.681.270.823
112.056.505.269
-
11.425.531.396
451.382.182.314
11.295.601.336
-
77.690.951.908
358.882.208.310
3.513.420.760
77.804.661.131
-
11.772.704.211
61.183.852.657
5.008.666.762
-
53.803.443.864
3.539.600.888
-1.347.850.063
-34.251.844.138
-
347.172.815
15.68
79.67
-
225.24
0.99
-28.79
-30.57
-
3.04
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 39 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
III. Bất động sản đầu tư
IV. Các khoản đầu tư chính dài hạn
V. Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
16.217.469.400
83.560.000.000
853.504.473
502.254.834.926
15.540.275.624
49.640.000.000
851.681.297
529.186.843.445
-677.193.780
-33.920.000.000
-271.823.176
26.932.008.519
-4.18
-40.59
-31.85
5.36
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở hữu
I. Vốn chủ sở hữu
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
343.965.310.340
125.222.515.209
218.742.795.131
158.289.524.586
155.228.459.797
3.061.064.789
502.254.834.926
364.134.189.472
163.089.890.178
201.044.299.294
165.052.653.973
163.043.437.221
2.009.216.752
529.186.843.445
20.168.879.402
37.867.374.969
-17.698.495.837
6.763.129.387
7.814.977.424
-1.051.848.037
26.932.008.519
5.86
30.24
-8.09
4.27
5.03
-34.36
5.36
Nguồn: Phòng kế toán
Thực trạng tài chính của Công ty được biểu hiện rõ nét trên bảng cân đối kế
toán (Bảng 3.1), nói lên sự biến động trong cơ cấu tài sản và nguồn vốn đồng thời
cũng chỉ rõ việc doanh nghiệp huy động và sử dụng vốn có hiệu quả giữa hai kỳ kế
toán liên tiếp hay không.
- Về cơ cấu tài sản:
Qua bảng 3.1, ta thấy trên bảng cân đối kế toán tổng số tài sản hiện Công ty
đang quản lý và sử dụng là 529.186.843.445đồng, tăng so với năm 2008 là
+26.932.008.519 đồng với tỷ lệ tăng tương đối là 5.36%. Điều này cho thấy quy mô
kinh doanh của Công ty là tăng so với năm 2008. Ở mức tăng +26.932.008.519
đồng là cũng khá cao và là điều kiện tốt để công ty mở rộng phạm vi hoạt động của
mình. Trong nền kinh tế hiện nay, để duy trì cùng với mở rộng thị trường, để có thể
cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành khác thì việc quy mô vốn kinh doanh
cần phải tăng nhiều hơn nữa. Đó cũng là điều phù hợp và tất yếu mà Công ty phải
đạt đến.
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 40 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Tài sản ngắn hạn: Từ số liệu Bảng 3.1, ta thấy tài sản ngắn hạn năm 2009
tăng so với năm 2008 là 61.183.852.657 đồng tương ứng 15.68%. Trong đó:
- Lượng tiền tăng +5.008.666.762 đồng với mức tăng tương đối là 79.67%.
Điều này ảnh hưởng rất tốt đến khả năng thanh toán tiền mặt của Công ty.
- Các khoản phải thu ngắn hạn có xu hướng tăng lên đáng kể cả số tiền lẫn tỷ
trọng. Vào năm 2008 khoảng hơn 23 tỷ đồng đến năm 2009 tăng lên
+53.803.443.864 đồng tương đương 225.24%. Đây là hiện tượng cần xem
xét lại vì sẽ ảnh hưởng không tốt đến việc sử dụng đồng vốn của Công ty.
- Hàng tồn kho: hàng tồn kho ở Công ty có xu hướng tăng nhẹ lên cả số tuyệt
đối lẫn tỷ trọng (tăng 3.539.600.888 đồng với mức 0.99%). Để đánh giá
chính xác việc tăng lên có hợp lý hay không, cần phân tích cụ thể từng loại
hàng tồn kho và khả năng đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên công ty cần quản lý chặt chẽ để không bị mất mát hao hụt và có giải
pháp xúc tiến nhanh quá trình tiêu thụ để giảm được các chi phí có liên
quan.
- Tuy nhiên Tài sản ngắn hạn khác lại bị giảm đến mức -28.79% với số tiền
giảm -1.347.850.063 đồng. Điều này nói lên tốc độ của các khoản này tăng
có tăng rất lớn nhưng cũng có khoản mục giảm rất nhanh, song do tỷ trọng
của chúng chiếm trong trong tổng Tài sản ngắn hạn là nhỏ nên mức độ ảnh
hưởng không lớn đến sự biến động của Tài sản ngắn hạn là không lớn. Sở
dĩ năm 2009, Công ty có khoản Tài sản ngắn hạn khác bị giảm cũng là do
một phần đã làm tăng tỷ trọng của các khoản mục khác.
Tài sản dài hạn: Ở công ty có xu hướng giảm. Năm 2009 giảm so với năm
2008 là -34.251.844.138 đồng tương ứng -30.37% chứng tỏ Công ty ít đầu tư
thêm tài sản cố định để mở rộng qui mô kinh doanh. Trong mục B phần tài sản
dài hạn ở Bảng 3.1 thì tài sản cố định là quan trọng nhất ở Công ty Phú Hưng
Gia. Tài sản cố định năm 2009 tăng 3.04% so với năm 2008 tương ứng với tăng
347.172.815 đồng. Còn lại, các khoản mục khác thì bị giảm như đầu tư chính dài
hạn giảm -40.59%, tài sản dài hạn khác giảm -31.85%, bất động sản đàu tư giảm
-4.18% lần lượt tương ứng với giảm -33.920.000.000 đồng, -271.823.176 đồng
và -677.193.780 đồng.
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 41 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Đánh giá chung kết cấu tài sản doanh nghiệp: thông qua phân tích tương
quan tỷ lệ của tài sản ngắn hạn với tài sản dài hạn, phản ánh tính chất hoạt động
công ty và được xác định thông qua tỷ suất đầu tư (Tdt).
- Xét quá trình đầu tư đã hoàn thành:
Tdt = TS : B (II) Tổng tài sản
- Xét quá trình đầu tư nói chung của Công ty:
Tdt = TS : B(II,III,IV,V) Tổng tài sản
Bảng 3.2. Bảng phân tích tỷ số đầu tư của Công ty Phú Hưng Gia, ta thấy:
Đơn vị tính: %
Các chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Tỷ suất đầu tư đã hoàn thành
Tỷ suất đầu tư chung
0.0227
0.2231
0.0222
0.1470
Thực tế Công ty Phú Hưng Gia là công ty chuyên về kinh doanh lĩnh vực đầu
tư liên quan đến ngành bất động sản và sản phẩm chủ yếu tiêu thụ trên thị trường
nội địa. Tuy Công ty có được đội ngũ lao động tiên tiến, trình độ trang thiết bị hiện
đại, nhưng vì trong hai năm qua tình hình đầu tư lĩnh vực bất động sản nói chung
gần như là “đóng băng”, nền kinh tế trong nước giảm nên tỷ suất đầu tư còn rất
thấp, sang năm 2009 tỷ suất đầu tư bị giảm so với năm 2008.
- Về cơ cấu nguồn vốn:
Qua việc phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp chúng ta thấy, để có vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh Công ty đã huy động từ những nguồn nào và mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của nguồn vốn. Qua đó, thấy mức độ hoạt
động tài chính và khả năng thanh toán đối với các khoản nợ của Công ty.
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 42 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Qua số liệu trên Bảng 3.1, năm 2009 so với năm 2008 nguồn vốn tăng
+26.932.008.519 đồng với tỷ lệ tăng tương đối là 5.36%. Điều này chứng tỏ khả
năng đáp ứng nhu cầu về vốn của công ty tăng đáng kể do đó công ty điều kiện mở
rộng qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự tăng hay giảm nguồn vốn chịu ảnh
hưởng của hai nhân tố là nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Nếu như nguồn vốn
chủ sở hữu chiếm tỷ lệ cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có khả năng
tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là
rất cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì
khả năng bảo đảm về mặt tài chính là rất thấp.
Theo số liệu Bảng 3.1, cho thấy mức độ tăng giữa 2 năm nợ phải trả là 5.86%
và nguồn vốn chủ sở hữu là 4.27%. Mặc dù vốn chủ sở hữu của Công ty đã tăng
được hơn 6 tỷ đồng là một con số cũng đáng mừng nhưng kéo theo đó là sự gia tăng
của nợ phải trả là 20 tỷ đồng. Tuy nhiên, đây cũng không phải là dấu hiệu xấu vì
các khoản nợ ngắn hạn. Như vậy, tốc độ tăng nợ phải trả nhanh hơn tốc độ tăng
tổng nguồn vốn nói chung từ đó cho thấy được công ty mở rộng kinh doanh chủ yếu
là nhờ vào nguồn vốn từ bên ngoài. Nhưng bên cạnh đó Công ty cũng cần có chính
sách thích hợp để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ, vay ngắn hạn.
3.1.1.2. Phân tích kế cấu tài sản và nguồn vốn (chiều dọc) :
Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc giúp xác định tỷ lệ từng khoản
mục trong bảng cân đối kế toán giữa hai năm 2008 và 2009. Phân tích này sẽ chỉ ra
kết cấu, xu hướng biến động của từng khoản mục, giúp nhận biết được tình trạng tài
chính.
Bảng 3.3. Bảng số liệu phân tích theo chiều dọc bảng cân đối kế toán
Đơn vị tính: đồng
Tài sảnNăm 2008 Năm 2009
Số tiền % Số tiền %
A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
390.198.329.657
6.286.934.568
-
77.69
1.25
-
451.382.182.314
11.295.601.336
-
85.30
2.13
-
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 43 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn
I. Các khoản phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
III. Bất động sản đầu tư
IV. Các khoản đầu tư chính dài hạn
V. Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
23.887.508.044
355.342.607.422
4.681.270.823
112.056.505.269
-
11.425.531.396
16.217.469.400
83.560.000.000
853.504.473
502.254.834.926
4.76
70.75
0.93
22.31
-
2.27
3.23
16.64
0.17
100
77.690.951.908
358.882.208.310
3.513.420.760
77.804.661.131
-
11.772.704.211
15.540.275.624
49.640.000.000
851.681.297
529.186.843.445
14.68
67.82
0.66
14.70
-
2.22
2.94
9.38
0.16
100
Nguồn vốn
C. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
D. Vốn chủ sở hữu
I. Vốn chủ sở hữu
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
343.965.310.340
125.222.515.209
218.742.795.131
158.289.524.586
155.228.459.797
3.061.064.789
502.254.834.926
68.48
24.93
43.55
31.52
30.91
0.61
100
364.134.189.472
163.089.890.178
201.044.299.294
165.052.653.973
163.043.437.221
2.009.216.752
529.186.843.445
68.81
30.81
38
31.19
30.81
0.38
100
Nguồn: Phòng kế toán
- Về cơ cấu tài sản:
Theo số liệu Bảng 3.3: năm 2008 Công ty đã đầu tư 390.198.329.657 đồng
tương đương 77.69% tổng tài sản vào tài tài sản ngắn hạn trong khi đó Tài sản dài
hạn là 112.056.505.269 đồng tương đương 22.31% và năm 2009 đầu tư vào tài ngắn
hạn và dài hạn tương ứng 451.382.182.314 đồng và 77.804.661.131 đồng với tỷ
trọng tương ứng 85.30% và 14.70%. Qua đó cho thấy, Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ
trọng lớn hơn nhiều so với Tài sản dài hạn bởi lẻ chu kỳ sản xuất kinh doanh của
Công ty ngắn, số vòng quay lớn vì thế phải cần nhiều Tài sản ngắn hạn. So với
những doanh nghiệp khác trong cùng ngành thì Tài sản ngắn hạn chiếm trên 70%
tổng tài sản là hợp lý. Việc đầu tư vào Tài sản ngắn hạn sẽ tạo vốn cho hoạt đông
kinh doanh đồng thời giải quyết nhanh khâu thanh toán cũng như khâu trả nợ vay.
Đến năm 2009 tỷ trọng Tài sản ngắn hạn vẫn chiếm chủ yếu và cao hơn năm 2008
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 44 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
trong tổng tài sản, chiếm 85.30% và Tài sản dài hạn là 14.70%. Đây cũng là dấu
hiệu chứng tỏ Công ty đã chú trọng hơn đến việc đầu tư vào Tài sản ngắn hạn, tuy
nhiên việc điều chình này cũng chưa nhiều, không đáng kể trong việc làm thay đổi
cơ cấu vốn.
Trong cơ cấu Tài sản ngắn hạn thì Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất. Năm
2008 hàng tồn kho chiếm 70.75% và năm 2009 là 67.82%. Nhìn theo tỷ lệ giữa hai
năm ta thấy hàng tồn kho có chiều hướng giảm xuống sang năm 2009, nhưng thực
tế về tổng giá trị thì có tăng hơn so với năm 2008 là 3.539.600.888 đồng với tỷ lệ
0.99% (xem Bảng 3.1). Điều này chứng tỏ Công ty vẫn giữ mức ổn định cho mục
hàng tồn kho không bị mất tính bất định. Ngoài ra, các khoản phải thu ngắn hạn
năm 2009 (là 14.68%) tăng cao hơn năm 2008 (là 4.76%) là 9.92%, điều này đã cho
thấy sang năm 2009 Công ty đã thu về rất hiệu quả những khoản thu ngắn hạn.
Như vậy, sự biến động của Tài sản ngắn hạn chịu ảnh hưởng của 4 nhân tố:
tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác. Nhìn chung sự biến
động này là tương đối tốt, đồng thời Công ty càng phải phát huy hơn nữa trong việc
khai thác hàng tồn kho, các khoản phải thu, vì xét trong quá trình lâu dài thì 2 khoản
này có tác động rất mạnh mẽ đến Tài sản ngắn hạn cũng như thể hiện hiệu quả sử
dụng vốn Tài sản ngắn hạn ngày càng tốt hơn.
- Về cơ cấu nguồn vốn:
Qua bảng số liệu Bảng 3.3 cho thấy tỷ trọng Nợ phải trả và tỷ trọng nguồn vốn
Chủ sở hữu qua 2 kỳ kế toán là không có sự thay đổi đáng kể. Năm 2008 Nợ phải
trả chiếm 68.48% và nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 31.62% tổng nguồn vốn, chúng
tỏ khả năng đảm bảo về mặt tài chính của Công ty là thấp. Năm 2009 số nợ của
Công ty vẫn đạt 68.81% trong khi nguồn vốn Chủ sở hữu là 31.19%. Cho thấy đến
năm 2009 Công ty cũng vẫn giữ mức thấp về khả năng đảm bảo tài chính của mình.
Tổng số nợ phải trả cả hai năm hầu như là tăng gấp đôi nguồn vốn Chủ sở hữu đã
gây không ít khó khăn về mặt đảm bảo hoạt động tài chính của Công ty.
3.1.1.3. Phân tích mối quan hệ giữa Tài sản ngắn hạn và Nợ ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn hay còn gọi là tài sản lưu động là một khoản mục trong bảng
cân đối kế toán bao gồm tất cả loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi sang tiền mặt
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 45 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
trong vòng 1 năm. Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt và các khoản tương đương
tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn
kho và những tài sản có tính thanh khoản khác.
Tài sản ngắn hạn rất quan trọng trong kinh doanh bởi đó là những tài sản được
sử dụng trong cho hoạt động hàng ngày và chi trả cho các chi phí phát sinh.
Nợ ngắn hạn cũng có vai trò không kém phần quan trọng bởi nó tạo thành một
nghĩa vụ trong ngắn hạn của các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Những dạng nợ
ngắn hạn thường gặp là nợ ngân hàng và hạn mức tín dụng.
Thông thường phân tích mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn để
xác định khả năng thanh toán ngắn hạn và vốn lưu động ròng của doanh nghiệp và
để xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào, ta thường đi sâu vào
phân tích chỉ tiêu luân chuyển vốn.
Vốn luân chuyển = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Bảng 3.4. Bảng phân tích chỉ tiêu Vốn luân chuyển
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Biến động
Số tiền %
Vốn luân chuyển 264.975.814.448 288.292.292.136 23.316.477.688 8.8
Qua số liệu Bảng 3.4 cho thấy vốn luân chuyển năm 2009 tăng hơn so với năm
2008 là 8.8% với tăng 23.316.477.688 đồng, chứng tỏ công ty có khả năng sử dụng
tiền để thanh toán các nghĩa vụ nợ ngắn hạn đồng thời vốn luân chuyển tăng sẽ làm
giảm lượng tiền mặt công ty đang nắm.
3.1.2. Phân tích bảng kết quả kinh doanh:
3.1.2.1. Phân tích biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận (chiều ngang):
Phân tích bảng kết quả kinh doanh theo chiều ngang là so sánh giá trị từng chỉ
tiêu giữa 2 kỳ kế toán liên tiếp. Chỉ ra được sự biến động của từng chỉ tiêu theo giá
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 46 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
trị và tỷ lệ có tương xứng với biến động của doanh thu hay không, giúp nhận biết
được tình trạng sinh lời của công ty.
Bảng 3.5. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh với phân tích theo chiều ngang
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Biến động
Số tiềnTỷ lệ
(%)
1. Doanh thu về bán hàng
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
- Trong đó chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15. Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành
16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN
17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
95.056.347.716
-
95.056.347.716
80.350.076.120
14.706.271.596
772.166.858
19.000.575
19.000.000
3.259.309.645
8.647.235.917
3.552.892.317
6.687.075.927
4.270.601.081
2.416.474.846
5.969.367.163
1.957.765.572
4.011.601.591
401
275.241.572.067
-
275.241.572.067
242.726.858.029
32.514.714.038
924.384.996
38.315.856
-
3.200.510.999
7.519.175.180
22.681.096.999
769.838.808
200
769.838.608
23.450.935.607
5.485.393.159
17.965.542.448
1.797
180.185.224.351
-
180.185.224.351
162.376.781.909
17.808.442.442
152.218.138
19.315.281
-19.000.000
-58.798.646
-1.128.060.737
19.128.204.682
-5.917.237.119
-4.270.600.881
-1.646.636.238
17.481.568.444
3.527.627.587
13.953.940.857
1.396
189.56
-
189.56
202.09
121.09
19.71
101.66
-1
-1.80
-13.05
538.38
-88.49
-99.99
-68.14
292.85
180.19
347.84
348.13
Nguồn: Phòng kế toán
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 47 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Qua số liệu Bảng 3.5, ta thấy tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của Công ty
tăng so với năm 2008 là 17.481.568.444 đồng với tỷ lệ tương ứng 292.85% đồng
thời kéo theo lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng 13.953.940.857 với
mức tăng 347.84%, chứng tỏ năm 2009 Công ty có sự biến động tốt về tổng lợi
nhuận.
Theo bảng số liệu Bảng 3.5 cho thấy doanh thu thuần năm 2009 tăng hơn năm
trước 180.185.224.351 đồng với tỷ lệ tăng 189.56%, giá vốn hàng bán tăng
162.376.781.909 với tốc độ tăng tương ứng 202.09%, doanh thu có tăng nhưng
khong được thuận lợi cho lắm vì tốc độ tăng doanh thu thấp hơn tốc độ tăng giá vốn
hàng bán, nhưng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp giảm đáng kể nên tốc độ
tăng lợi nhuận khá cao, chứng tỏ có sự kiểm soát chi phí tốt hơn. Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh doanh năm 2009 tăng mạnh so với năm 2008 là 538.38%. Điều
này chủ yếu do doanh thu hoạt động tài chính tăng 19.71% và chi phí tài chính tăng
101.66%. Mặc dù, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 538.38%, tổng lợi
nhuận kế toán trước thuế và lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng
292.85% và 347.84%, do lợi nhuận khác giảm mạnh -68.14%.
3.1.2.2. Phân tích kết cấu chi phí và lợi nhuận (chiều dọc):
Phân tích bảng kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều dọc là xác định tỷ lệ
từng chỉ tiêu, chỉ ra quan hệ tỷ lệ của chi phí và lợi nhuận với doanh thu thuần, xu
hướng biến động của từng chỉ tiêu ảnh hưởng đến lợi nhuận, giúp nhận biết hiệu
quả trong kinh doanh.
Bảng 3.6. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh với phân tích theo chiều dọc
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009
Số tiềnTỷ lệ
(%)Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1. Doanh thu về bán hàng
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng
95.056.347.716
-
95.056.347.716
1
-
100
275.241.572.067
-
275.241.572.067
1
-
100
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 48 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
- Trong đó chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15. Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành
16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN
17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
80.350.076.120
14.706.271.596
772.166.858
19.000.575
19.000.000
3.259.309.645
8.647.235.917
3.552.892.317
6.687.075.927
4.270.601.081
2.416.474.846
5.969.367.163
1.957.765.572
4.011.601.591
401
84.53
15.47
0.81
0.0002
0.0002
3.43
9.1
3.74
7.03
4.49
2.54
6.28
2.06
4.22
4.2e-9
242.726.858.029
32.514.714.038
924.384.996
38.315.856
-
3.200.510.999
7.519.175.180
22.681.096.999
769.838.808
200
769.838.608
23.450.935.607
5.485.393.159
17.965.542.448
1.797
88.19
11.81
0.34
0.0001
-
1.16
2.73
8.24
0.28
7.2e-10
0.28
8.52
1.99
6.53
6.5e-9
Nguồn: Phòng kế toán
Qua số liệu Bảng 3.6 , ta thấy giá vốn hàng bán từ 84.53% tăng lên 88.19%,
đây cũng là do sự gia tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh từ 3.74% doanh thu
đến 8.24% doanh thu. Tuy nhiên, lợi nhuận khác từ 2.54% giảm xuống còn 0.28%
doanh thu và tốc độ giảm của chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành từ
2.06% giảm xuống 1.99% cho nên thúc đẩy lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp tăng từ 4.22% năm lên 6.53% năm. Đây cũng là điều Công ty hằng mong
muốn lợi nhuận đạt mức tăng cao hàng năm.
3.1.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận:
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty năm 2009 so với
năm 2009 tăng 17.808.442.442 đồng với tỷ lệ tăng 121.09%, cho thấy chiều hướng
phát triển như thế này là một điểm rất có lợi cho Công ty. Chỉ tiêu này chịu tác động
của nhiều nhân tố như tổng doanh thu, các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán. Vì
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 49 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
vậy, ta cần phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của lợi
nhuận gộp này.
Cụ thể, theo số liệu Bảng 3.5 tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
năm 2009 tăng so với năm 2008 là 180.185.224.351 đồng với tỷ lệ tăng 189.56%
đồng nghĩa doanh thu năm 2009 lớn hơn doanh thu năm 2008, lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh tăng cao thúc đẩy gia tăng lợi nhuận kinh doanh hàng năm.
Về giá vốn hàng bán năm 2009 so với năm trước, tăng lên 162.376.781.909
đồng với tỷ lệ tăng 202.09% là do tăng lên về số lượng tiêu thụ mở rộng thị trường.
Cùng với sự gia tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là sự tăng
doanh thu của họat động tài chính, năm 2008 doanh thu họat động tài chính là
772.166.858 đồng, năm 2009 đã tăng lên 924.384.996 đồng với tỷ lệ tăng 19.71%.
Mặc khác, chi phí về họat động tài chính tương đối nhiều vào năm 2009 là
38.315.856 đồng tăng so với năm 2008 là 19.315.281 đồng với tỷ lệ tăng 101.66%.
Bên cạnh đó, Công ty đã chủ động chi trả lãi vay là 19.000.000 đồng. Từ đó mà lợi
nhuận thu được từ họat động tài chính của Công ty đến năm 2009 tăng được
886.069.140 đồng (lấy doanh thu họat động tài chính trừ đi chi phí họat động tài
chính) chứng tỏ Công ty đã quản lý tốt về khâu này. Doanh thu bán hàng tăng với
tốc độ 189.56% đủ dư để bù đắp cho chi phí bán hàng (do Công ty đã giảm chi phí
bán hàng giảm xuống -1.80% vào năm 2009 nên rất ít tốn kém trong việc chi phí
quảng cáo, tiếp thị… ) đồng thời Công ty cũng đã quyết định giảm chi phí quản lý
doanh nghiệp xuống -13.05% so với năm 2008. Đã làm tăng lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh năm 2009 đến mức 19.128.204.682 đồng tương ứng tăng 538.38% so
với năm 2008. Mặc dù, có sự giảm sút của lợi nhuận từ họat động khác (từ năm
2008 là 2.416.474.846 đồng giảm xuống 769.838.608 đồng năm 2009), tuy nhiên
lợi nhuận này không lớn, chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng lợi nhuận.
Qua phân tích ta thấy, đối với doanh nghiệp có tổng lợi nhuận thu từ họat
động kinh doanh tăng nhiều so với kỳ trước (tăng 347.84%) là điều rất có lợi thế
cho Công ty trong việc chi trả khoản lãi vay hoặc tăng khả năng thuyết phục các chủ
nợ cho vay trong tương lai. Chứng tỏ Công ty đang phát triển đồng thời khẳng định
vị trí vững vàng của Công ty trên thị trường.
3.1.3. Phân tích bảng lưu chuyển tiền tệ:
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 50 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
3.1.3.1. Phân tích kết cấu lưu chuyển tiền thuần của các hoạt động:
Bảng 3.7. Bảng số liệu phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêuNăm 2008 Năm 2009
Số tiền Số tiền
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Lợi nhuận trước thuế
2. Điều chỉnh cho các khoản
- Khấu hao tài sản cố định
- Lãi, lổ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện
- Lãi, lổ từ hoạt động đầu tư
- Chi phí lãi vay
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước những
thay đổi vốn
- Tăng, giảm các khoản phải thu
- Tăng, giảm hàng tồn kho
- Tăng, giảm các khoản phải trả (không kể lãi vay phải trả,
thuế thu nhập phải nộp)
- Tăng, giảm chi phí trả trước
- Tiền lãi vay đã trả
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
- Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
5.969367.163
1.384.063.716
294.254
-1.893.308.010
19.000.000
5.479.417.123
80.274.372
-122.378.915.495
22.470.529.480
407.529.480
-19.000.000
-5.068.895.988
2.227.085.399
-5.503.300.806
-102.305.784.377
23.450.935.407
1.622.254.697
-
-
-
25.073.190.104
-54.034.001.338
10.326.041.874
101.906.648.081
79.782.742.
-12.150.251.217
-3.145.301.552
1.320.447.972
-1.202.412.861
68.174.143.805
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
- Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài
hạn khác
- Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài
hạn khác
- Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác
-154.094.538
6.090.909.091
-1.292.233.736
-
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 51 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
- Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị
khác
- Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
- Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
- Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
-15.000.000.000
15.000.000.000
-100.690.000.000
76.406.320.000
73.000.000
-18.273.865.447
-
-
-
33.920.000.000
-
32.627.766.264
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
- Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được
- Tiền chi trả nợ gốc vay
- Cổ tức, lợi nhuận đã cho cho chủ sở hữu
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
149.900.000.000
-73.340.000.000
-
76.560.000.000
5.968.599.700
-91.761.851.801
-10.000.000.000
-95.793.252.101
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ -44.019.649.824 5.008.657.968
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
50.306.887.446
-294.254
6.286.943.368
-
Tiền tồn cuối kỳ 6.286.943.368 11.295.601.336
Nguồn: Phòng kế toán
Theo bảng số liệu Bảng 3.7 ta thấy rằng, nguồn tiền chính trong năm 2009 của
Công ty là từ hoạt động kinh doanh, còn năm 2008 chủ yếu là hoạt động tài chính.
Luồng tiền chính của công ty trong năm 2009 là chủ yếu thu về từ hoạt động
kinh doanh là dấu hiệu tốt hơn so với năm 2008 (vào năm 2008 đã đầu tư khá nhiều
vào hoạt động kinh doanh lên đến con số 102.305.784.377 đồng). Năm 2009, hoạt
động đầu tư tăng 32.627.766.264 đồng và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản
xuất kinh doanh là 68.174.143.805 đồng, do các khoản phải thu tăng
54.034.001.338 đồng, hàng tồn kho giảm là 10.326.041.874 đồng và các khoản phải
trả tăng. Đặc biệt tiền chi vào góp vốn với đơn vị khác năm 2009 đã giảm mạnh
hoàn toàn không chi so với năm 2008.
Năm 2009, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (là 68.174.143.805 đồng) lớn
hơn so với lợi nhuận sau thuế của Công ty (là 17.965.542.448 đồng) đây là một dấu
hiệu tốt sau khi phải trải qua năm 2008 với đầy khó khăn của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu cũng như thời kỳ bất động sản gần như “đóng băng”.
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 52 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Dòng tiền năm 2009 từ hoạt động kinh doanh lớn hơn so với các chi phí đầu tư
góp vốn, như vậy Công ty dễ dàng tài trợ bằng tiền cho các khoản đầu tư .
3.1.3.2. Phân tích các khoản thu – chi trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
Theo số liệu Bảng 3.7, năm 2009 Công ty có tiền được tạo ra từ hoạt động
kinh doanh là 68.174.143.805 đồng chiếm 24,77% với doanh thu thuần là
275.241.572.067 đồng chứng tỏ Công ty đã thu tiền nhiều hơn chi tiền ( từ hoạt
động đầu tư 32.627.766.264 chiếm 11,85%: thu nhiều hơn chi, từ hoạt động tài
chính -95.793.252.101 chiếm -34.80 %: chi nhiều hơn thu), năm 2008 thì tiền thu từ
hoạt động kinh doanh chỉ chiếm -107,63%: chi nhiều hơn thu. Một luồng thu đáng
kể vào năm 2008 đó là tiền vay ngắn hạn và dài hạn nhận được so với năm 2009
nhiều hơn rất nhiều. Năm 2009 chi phí khấu hao chiếm tỉ trọng không lớn lắm là
0.59% doanh thu thuần. Như vậy năm 2009 công ty đã có những dấu hiệu tích cực
trong hoạt động kinh doanh của mình, đó là điều đáng mừng trong tương lai của
Công ty dòng tiền đang có xu hướng gia tăng và sự ổn định hơn về kinh tế trong
năm 2009 đã làm tình hình tài chính của công ty khả quan hơn thừa đủ khả năng tài
trợ cho việc mua sắm , xây dựng tài sản cố định.
Năm 2008 và 2009, Công ty đã chấp hành đóng đủ các khoản thuế của doanh
nghiệp và không trì hoãn thuế thể hiện việc chấp hành nghiêm chỉnh theo pháp luật.
Năm 2009, tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp đã giảm mạnh so với
năm trước cho thấy khả năng thanh khoản của công ty đã bắt đầu có xu hướng giảm
mạnh.
3.1.3.3. Phân tích một số tỷ số tài chính chủ yếu:
Phân tích dựa theo số liệu Bảng 3.1 và Bảng 3.7:
Tỉ số phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh:
+ Dòng tiền trên tổng tài sản = CFO = 13,22% Tổng tài sản bình quân
Trong đó:
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (CFO) = 68.174.143.805 đồng
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 53 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Tổng tài sản bình quân = (502.254.834.926+529.186.843.445) : 2 =
515.720.839.185,5đồng
Dòng tiền của Công ty được sử dụng cải thiện hơn nhiều, tỷ số 13,22% này là
khá tốt.
+ Dòng tiền trên vốn chủ sở hữu = CFO = 42,56% Vốn chủ sở hữu bình quân
Việc công ty sử dụng vốn chủ sở hữu để tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh là
rất hiệu quả, công ty đã biết sử dụng vốn của mình một cách rất hợp lý.
Các tỷ số về khả năng thanh toán:
+ Tỷ số khả năng trả nợ = CFO = 19,26% Tổng nợ phải trả bình quân
Mỗi đồng nợ phải trả của công ty được đảm bảo thanh toán bởi 19,26 đồng từ
hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính tương đối bất ổn định.
+ Tỷ số khả năng trả nợ ngắn hạn = CFO = 47,29% Nợ ngắn hạn bình quân
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty khá tốt từ dòng tiền hoạt động
kinh doanh.
+ Tỷ số khả năng trả hết nợ dài hạn = CFO = 32,48% Nợ dài hạn bình quân
Công ty phải mất thời gian để có thể trả nợ, nhưng nó không quá dài doanh
nghiệp vẫn có khả năng trả nợ.
Tóm lại, sau một năm kinh tế đầy khó khăn thì Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
Phú Hưng Gia đã có những bước cải thiện tốt.Việc quản lý của công ty là khá tốt,
doanh thu từ hoạt động kinh doanh luôn được đảm bảo, đây là hoạt động chính của
doanh nghiệp khi nó ổn định và tăng so với năm 2008 là một điều đáng mừng cho
tình hình tài chính của doanh nghiệp là có một luồng thu đáng kể đó là tiền vay
ngắn hạn và dài hạn nhận được.
Các chỉ số dòng tiền đều rất khả quan, cho thấy vị thế của doanh nghiệp đang
được tăng cường về tiền mặt dẫn đến chất lượng lợi nhuận được cải thiện. Tuy có
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 54 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
chút vấn đề về trả nợ từ dòng tiền hoạt động kinh doanh nhưng doanh nghiệp vẫn có
thể đảm bảo được tốt dòng tiền của chính mình.
3.2. Phân tích các tỷ số tài chính:
3.2.1. Các tỷ số thanh toán:
3.2.1.1. Tỷ số thanh toán hiện thời:
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi các
khoản nợ đến hạn, nó chỉ ra phạm vi , qui mô mà các yêu của các chủ nợ được trang
trãi bằng những tài sản lưu động có thể chuyển đổi thas2nh tiền trong thời kỳ phù
hợp với thời hạn trả nợ.
Tỷ số thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn
Áp dụng công thức điển hình:
Năm 2008 = 390.198.329.657 = 3,12 lần 125.222.515.209
Năm 2009 = 451.382.182.314 = 2,77 lần 163.089.890.178
Tỷ số thanh toán hiện thời năm 2009 so với năm 2008 thấp hơn và thấp hơn mức
50%. Điều này cho thấy:
- Tình hình tài sản lưu động năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 có thể là do
tăng doanh thu, đồng thời mức nợ ngắn hạn của Công ty cũng tăng đưa đến tỷ số
này thấp hơn so với năm 2008 nhưng cũng không phải là một xu hướng xấu.
- Tỷ số thanh toán hiện thời tuy không quá thấp để làm giảm khả năng thanh
toán của Công ty. Với tỷ số là 2,77 lần so với nợ ngắn hạn và doanh nghiệp chỉ cần
36% (163.089.890.178/451.382.182.314) trị giá tài sản lưu động đã đủ để thanh
toán các nợ đến hạn.
Trong hai năm qua Công ty đã không có sự biến đổi lớn về khả năng thanh
toán hiện hành. Nó thể hiện khả năng trả ở mức độ thấp đây cũng là dấu hiệu báo
trước khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả
nợ.
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 55 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
3.2.1.2. Tỷ số thanh toán nhanh:
Tỷ số thanh toán nhanh 2008 = (Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn + khoản
phải thu ngắn hạn)/Nợ ngắn hạn = 0,24%
Tỷ số thanh toán nhanh 2009 = (Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn + khoản
phải thu ngắn hạn)/Nợ ngắn hạn = 0,55%
Qua tỷ số hai năm cho thấy Công ty duy trì một mức tài sản khả năng chuyển
thành tiền không đáp ứng đủ thanh toán nợ ngắn hạn, với kết quả đưa ra rất nhỏ
(năm 2008 là 0,24; năm 2009 là 0,55). Tuy năm 2009 Công ty có cải thiện trong
việc thanh toán nợ cao hơn so với năm 2008, có sự giải quyết nhanh trong việc trả
nợ.
3.2.1.3. Mối quan hệ giữa hai tỷ số tài chính này:
- Là thước đo khả năng thanh toán có thể trả nợ của doanh nghiệp.
- Cùng có tính năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trong khoảng thời gian
ngắn dưới một năm.
- Là những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để đưa đến ngân hàng khi cần, có
thể nhanh chóng đổi thành tiền mặt.
- Tỷ số thanh toán hiện hành bao gồm hàng tồn kho, còn tỷ số thanh toán nhanh
không bao gồm hàng tồn kho.
- Tỷ số thanh toán nhanh có khả năng thanh toán kém vì khả năng mất giá cao.
- Cùng giúp doanh nghiệp thanh toán các khoản nợ trong khoảng thời gian
ngắn.
3.2.2. Các tỷ số về đòn cân nợ:
3.2.2.1. Tỷ số nợ:
Tỷ số nợ = Tổng nợ
Tổng tài sản
Áp dụng công thức điển hình:
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 56 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Năm 2008 = 343.965.310.340 = 0,68 hay 68% 502.254.834.926
Năm 2009 = 364.134.189.472 = 0,69 hay 69% 529.186.843.445
Ta thấy, tỷ số nợ hai năm gần bằng nhau, không sự biến động lớn ở năm 2009.
Cho thấy trong hai năm công ty đã tăng liên tục nguồn vốn tự có cụ thể là tăng vốn
điều lệ và gia tăng nguồn vốn từ lợi nhuận để laị mà không chia hết cho các chủ sở
hữu. Tỷ số vượt quá xa mức 50%, có thể nói là quá cao dẫn đến lợi nhuận gia tăng
nhanh và Công ty có khả năng toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp đây là biểu hiện
sự bất lợi cho các chủ nợ nhưng có lợi cho chủ sở hữu nếu đồng vốn được sử dụng
có khả năng sinh lời cao. Tuy nhiên, nếu tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản quá cao,
doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và với tỷ số như trên
Công ty khó có thể huy động vốn thêm bằng cách đi vay để tiến hành kinh doanh
sản xuất.
3.2.2.2. Tỷ số đảm bảo nợ:
Tỷ số đảm bảo nợ là tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ số phản ánh quy
mô tài chính của công ty. Nó cho ta biết về tỉ lệ giữa hai nguồn vốn cơ bản (nợ và
vốn chủ sở hữu) mà doanh nghiệp sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình. Hai
nguồn vốn này có những đặc tính riêng biệt và mối quan hệ giữa chúng được sử
dụng rộng rãi để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tỷ lệ tổng nợ trên
vốn chủ sở hữu được tính bằng cách chia tổng nợ cho vốn chủ sở hữu:
DER = Tổng nợ / Vốn chủ sở hữu
Trong đó nợ của doanh nghiệp bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn . Vốn
chủ sở hữu hay vốn cổ phần của cổ đông gồm cổ phần thông thường, cổ phần ưu
đãi, các khoản lãi phải trả và nợ ròng.
Áp dụng công thức điển hình:
DER năm 2008 = 343.965.310.340 = 2,22 > 1 155.228.459.797
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 57 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
DER năm 2009 = 364.134.189.472 = 2,23 > 1 163.043.437.221
Hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của Công ty được tài trợ chủ yếu bởi
các khoản nợ. Hệ số năm 2008 và 2009 nhỏ nên nợ phải trả chiếm tỷ lệ tương đối
nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn do đó Công ty ít gặp khó khăn hơn
trong tài chính. Thực tế, nợ phải trả chiếm hơn gấp 2 lần so với nguồn vốn chủ sở
hữu chứng tỏ là Công ty đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên Công ty có thể
gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là Công ty sẽ càng gặp nhiều khó khăn hơn khi
lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao. Hệ số này cũng sẽ khiến cho các chủ nợ hay
ngân hàng cũng thường xem xét, đánh giá kỹ tỷ lệ nợ (và một số chỉ số tài chính
khác) để quyết định có cho Công ty vay hay không.
Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được
trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, Công ty phải cân nhắc giữa rủi ro về tài
chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất.
Vì Công ty là doanh nghiệp có tham gia kinh doanh bất động sản đã và đang
triển triển khai một vài dự án bất động sản. Do phần vốn hạn chế, Công ty đã huy
động thêm nguồn vốn kinh doanh từ các tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu căn hộ chung cư để thực hiện các dự án này. Tuy nhiên,
theo quy định hiện hành về chế độ và nội dung báo cáo quyết toán tài chính của
doanh nghiệp thì các khoản thu từ việc huy động nguồn vốn kinh doanh như trên
khi chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu và kết quả sản xuất - kinh doanh thì
không tính vào phần vốn chủ sở hữu, mà phải tính vào khoản nợ phải trả, mặc dù
thực chất đây không phải là khoản nợ phải trả dẫn đến tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở
hữu rất cao tăng hơn gấp đôi (năm 2009 là 2,23 lần).
3.2.2.3. Tỷ số thanh toán lãi vay:
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả
năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến
gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Hệ số khả năng thanh toán
lãi vay được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên lãi vay, khả
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 58 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp cho
các chủ nợ của mình càng lớn.
Tỷ số thanh toán vãy vay = Lợi tức trước thuế + Lãi vay Lãi vay
Áp dụng công thức điển hình:
Năm 2008 = 5.969.367.163 + 19.000.000 = 315,18 lần19.000.000
Năm 2009 = 23.450.935.607 + 0 0
Năm 2008, thu nhập của Công ty cao gấp 315,18 lần chi phí trả lãi, cho thấy
khả năng trả lãi vay của Công ty rất cao cũng thể hiện khả năng sinh lợi của tài sản
cao. Khả năng thanh toán lãi vay cao cho thấy một tình trạng gia tăng trong hoạt
động kinh tế có thể làm tăng Lãi trước thuế và lãi vay lên đến mức dư lãi mà công
ty sẽ trả, do đó khả năng thanh toán tốt nợ vay.
Song, vào năm 2009 Công ty hầu như không chi một đồng cho chi phí lãi vay,
cho thấy khả năng trả lãi vay rất thấp thể hiện khả năng sinh lợi tài sản thấp làm suy
giảm hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên rủi ro này được hạn chế bởi thực tế Lãi trước
thuế và lãi vay không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Công ty cũng có thể
tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi.
Những gì mà một Công ty cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm
khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình.
3.2.3. Các tỷ số hoạt động ( hay hiệu suất sử dụng tài sản)
3.2.3.1. Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân là một tỷ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để
thu hồi các khoản phải thu của mình.
Dựa vào Kỳ thu tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách bán trả chậm của
doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp. Theo quy
tắc chung, kỳ thu tiền bình quân không được dài hơn (1 + 1/3) kỳ hạn thanh toán.
Còn nếu phương thức thanh toán của doanh nghiệp có ấn định kỳ hạn được hưởng
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 59 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
chiết khấu thì kỳ thu tiền bình quân không được dài hơn (1 + 1/3) số ngày của kỳ
hạn được hưởng chiết khấu.
Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu x 360 Doanh thu thuần
Áp dụng công thức điển hình:
Năm 2008: 23.887.508.044 x 360 = 90,47 ngày 95.056.347.716
Năm 2009: 77.690.951.908 x 360 = 101,62 ngày 275.241.572.067
Kỳ thu tiền bình quân năm 2009 cao hơn so với năm 2008, cao hơn so với
mức trung bình 30 ngày, mức chênh lệch này đánh giá chưa tốt cho Công ty.
3.2.3.2. Vòng quay tồn kho:
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay
hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân
Áp dụng công thức điển hình:
Năm 2008 : 80.350.076.120 = 0,11 lần (355.342.607.422):2
Năm 2009 : 242.726.858.029 = 0,34 lần (358.882.208.310):2
Hệ số vòng quay hàng tồn kho năm 2009 cao hơn năm 2008 nhưng hệ số này
thấp cho thấy doanh nghiệp bán hàng chậm và hàng tồn kho bị ứ đọng nhiều. Có
nghĩa là Công ty sẽ bị rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài
chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này thấp có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không
nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng Công ty bị mất
khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật
liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 60 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức
độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
3.2.3.3. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Chỉ tiêu này được sử dụng để đo lường việc sử dụng tài sản cố định, tỷ số này
càng cao càng tốt vì nó cho thấy công suất sử dụng tài sản cố định cao.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần Tài sản cố định
Áp dụng công thức điển hình:
Năm 2008: 95.056.347.716 = 8,32 lần 11.425.531.396
Năm 2009: 275.241.572.067 = 23,38 lần 11.772.704.211
Ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2009 tăng rất nhiều so với năm
2008. Điều này cho thấy việc sử dụng tài sản cố định của Công ty rất tốt. Công ty đã
có biện pháp tích cực để nâng cao năng suất của tài sản cố định.
3.2.3.4. Vòng quay tài sản:
Chỉ tiêu này cũng phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty nghĩa là
trong một năm tài sản của Công ty quay được bao nhiêu lần.
Vòng quay tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản
Áp dụng công thức điển hình:
Năm 2008: 95.056.347.716 = 0,19 lần 502.254.834.926
Năm 2009: 275.241.572.067 = 0,52 lần 529.186.843.445
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 61 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Vòng quay của Tổng tài sản năm 2009 tăng so với năm 2008 nhưng so ra vẫn
còn thấp. Điều này cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty rất thấp. Kết hợp
với các tỷ số tài chính ở trên có thể cho thấy nguyên nhân chính làm cho hiệu suất
sử dụng tài sản rất thấp hệ số vòng quay hàng tồn kho thấp. Cần phải điều chỉnh lại
hệ số vòng quay hàng tồn kho của Công ty.
3.2.4. Các tỷ số doanh lợi hay tỷ số suất lợi nhuận:
3.2.4.1. Tỷ lệ lãi gộp:
Hệ số biên lợi nhuận gộp còn gọi là hệ số tổng lợi nhuận hoặc tỷ lệ lãi gộp
được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận gộp chia cho doanh thu. Công thức tính hệ
số biên lợi nhuận gộp như sau:
Hệ số biên lợi nhuận gộp (%) = Lợi nhuận gộp / Doanh thu
Trong đó:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu - Giá vốn hàng bán
Trong một số trường hợp, doanh thu được thay bằng doanh thu thuần và tỷ lệ lãi
gộp được tính bằng công thức:
Hệ số biên lợi nhuận gộp (%) = Lợi nhuận gộp / Doanh thu thuần
Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu thu về tạo ra được bao nhiêu đồng thu
nhập. Hệ số biên lợi nhuận gộp là một chỉ số rất hữu ích khi tiến hành so sánh các
doanh nghiệp trong cùng một ngành. Doanh nghiệp nào có hệ số biên lợi nhuận gộp
cao hơn chứng tỏ doanh nghiệp đó có lãi hơn và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn so
với đối thủ cạnh tranh của nó.
Áp dụng công thức điển hình:
Năm 2008: 14.706.271.596 = 0,15 % 95.056.347.716
Năm 2009: 32.514.714.038 = 0,12 % 275.241.572.067
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 62 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Hệ số biên lợi nhuận gộp năm 2009 thấp hơn so với năm 2008, hệ số biên lợi
nhuận gộp năm 2009 là 0,12% tức là một công ty sẽ tạo ra được 0,0012 đồng thu
nhập trên mỗi đồng doanh thu bán hàng. Thu nhập giảm là dấu hiệu không tốt điều
đó có nghĩa là hệ số biên lợi nhuận gộp của Công ty chưa được cải thiện tốt. Như
vậy Công ty cần tăng lợi nhuận gộp thì hệ số biên lợi nhuận gộp sẽ tăng theo tỉ lệ
tương ứng.
3.2.4.2. Doanh lợi tiêu thụ (ROS):
Chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ (ROS: Return on sale) phản ánh mức sinh ời trên
doanh thu. Sự thay đổi mức sinh lời phản ánh những thay đổi về hiệu quả, đường lối
sản phẩm hoặc loại khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ.
Doanh lợi tiêu thụ = Lợi tức sau thuế Doanh thu thuần
Áp dụng công thức điển hình:
Năm 2008: 4.011.601.591 = 0,04 hay 4% 95.055.347.716
Năm 2009: 17.965.542.448 = 0,07 hay 7% 275.241.572.067
Mức doanh lợi tiêu thụ năm 2009 cao hơn năm 2008 nhưng giữa hai năm thay
đổi tương đối bé, lợi tức sau thuế gia tăng là do Công ty tăng mức doanh thu tiêu
thụ, ở mức 4% và 7 % trong hai năm cho thấy Công ty đã sử dụng chi phí của doanh
nghiệp tương đối nhiều. Do đó Công ty cần có biện pháp quản lý các loại chi phí
nhằm giảm thấp chi phí để gia tăng mức sinh lợi.
3.2.4.3. Doanh lợi tài sản (ROA):
Chỉ tiêu doanh lợi tài sản (ROA: Return on asset) phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh, phản ánh hiệu quả của các tài sản được đầu tư.
Doanh lợi tài sản = Lợi tức sau thuế Tổng tài sản
Áp dụng công thức điển hình:
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 63 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Năm 2008: 4.011.601.591 = 0,008 hay 0.8% 502.254.834.926
Năm 2009: 17.965.542.448 = 0,034 hay 3,4% 529.186.843.445
Doanh lợi tài sản của Công ty năm 2009 tăng so với năm 2008 cho thấy việc
sử dụng tài sản của Công ty tốt hơn. Tuy nhiên với những giá trị này thì lại quá thấp
điều này có thể chứng minh rõ hơn qua hai tỷ số doanh lợi tiêu thụ thấp và vòng
quay tài sản cũng thấp nghĩa là khả năng sinh lời của Công ty thấp và việc tổ chức
sử dụng tài sản của Công ty cũng không đạt yêu cầu.
3.2.4.4. Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE):
Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE: Return on equity) phản ánh hiệu quả
của vốn tự có, hay chính xác hơn là đo lường mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở
hữu.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi tức sau thuế Vốn chủ sở hữu
Áp dụng công thức điển hình:
Năm 2008: 4.011.601.591 = 0,026 hay 2,6% 155.228.459.797
Năm 2009: 17.965.542.448 = 0,11 hay 11% 163.043.437.221
Doanh lợi vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2009 tăng cao hơn năm 2008
nhưng vẫn chưa đáng kể. Song, nếu so với doanh lợi tài sản năm 2009 thì tăng cao
hơn rất nhiều là do Công ty đã sử dụng tỷ số nợ cao.
3.3. Phân tích tài chính Du Pont:
Phương pháp Du Pont cho thấy tác động tương hổ giữa các tỷ số tài chính,
nghĩa là phản ánh mối quan hệ hàm số giữa các tỷ số : Vòng quay tài sản, doanh lợi
tiêu thụ, tỷ số nợ và doanh lợi vốn chủ sở hữu. Ta có:
ROE = Lợi tức sau thuế = Lợi tức sau thuế x Doanh thu thuần x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 64 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Mà ROA = Lợi tức sau thuế x Doanh thu thuần = ROS x Vòng quay tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
Với ROS = Lợi tức sau thuế ; Vòng quay tài sản = Doanh thu thuần Doanh thu thuần Tổng tài sản
EM = Tổng tài sản : Số nhân vốn Vốn chủ sở hữu
Từ đó, ta có phương trình Du Pont mỡ rộng:
ROE = ROS x Vòng quay tài sản x EM
Áp dụng phân tích tài chính Du Pont đối với Công ty Phú Hưng Gia:
Bảng 3.8. Bảng số liệu phân tích tài chính Du Pont
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Vòng quay tài sản 0,19 0,52
Doanh lợi tiêu thụ (ROS) 4 7
Số nhân vốn (EM) 3,24 3,25
Doanh lợi tài sản (ROA) 0,8 3,4
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) 2,5 11,83
Dựa vào Bảng 3.8, dễ nhận thấy ROE của Công ty năm 2009 tăng so với
năm 2008 là do cả ROA và EM tăng. Trong đó, ROA tăng là do độ tăng vòng quay
tài sản tăng mạnh hơn độ tăng của ROS nên không thể bù được. ROE của năm 2009
so với năm 2008 là tăng lên đáng kể đặc biệt do ROA tăng nhiều còn EM tăng
không đáng kể. Số nhân vốn EM giữa hai năm không có biến động lớn. Như vậy
các yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến ROE của Công ty là ROA, ROS và Vòng
Quay tài sản. Do đó, để nâng cao hiệu quả tài chính Công ty cần có chính sách cụ
thể đối với các yếu tố cấu thành lên các chỉ số trên.
Công ty có thể tăng ROA bằng cách:
- Tăng ROS: bằng cách thực hiện chính sách tiết kiệm chi phí.
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 65 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
- Tăng vòng quay tài sản: bằng cách là hiệu quả vốn đầu tư vào từng loại tài
sản phải cao hơn.
Mặc khác: ROE = ROA ,
1 – Tỷ số nợ
Như vậy, ta thấy tỷ số nợ tỷ lệ thuận với ROE nghĩa là tỷ số nợ càng tăng thì
tình hình tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng giảm, nhưng nếu Công ty vược
qua được thì sẽ làm ROE tăng.
3.4. Phân tích nguồn và sử dụng vốn:
3.4.1. Bảng kê nguồn và sử dụng vốn:
Bảng kê nguồn và sử dụng vốn là một trong những dụng cụ hữu hiệu cho Ban
quản trị tài chính của Công ty, mục đích là chỉ rõ vốn phát sinh từ đâu và được sử
dụng phù hợp theo thời gian.
Bảng 3.9. Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn
Đơn vị tính: đồngChỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Nguồn vốn Sử dụng vốn
Tài sản
1. Tiền mặt
2. Tồn kho
3. Các khoản phải thu
4. Tài sản cố định
- Nguyên
giá
- Khấu hao
6.286.943.368
355.342.607.422
23.887.508.044
11.425.531.396
12.750.178.363
1.324.646.967
11.295.601.336
358.882.208.310
77.690.951.908
11.772.704.211
14.042.412.099
2.269.707.888
5.008.657.968
3.539.600.888
-
-
-
945.060.921
-
-
13.293.252.101
-
-
7.814.977.424
-
-
53.803.443.864
-
1.292.233.736
-
7.154.580.108
Tổng cộng 502.254.834.926 529.186.843.445
Nguồn vốn
1. Các khoản phải trả
2. Nợ tích luỹ
3. Vay ngắn hạn
4. Vay dài hạn
5. Vốn điều lệ
6. Lợi nhuận để lại
1.391.279.455
-
76.093.252.101
72.500.000.000
100.000.000.000
8.780.075.008
8.545.859.563
-
62.800.000.000
-
100.000.000.000
16.595.052.432
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 66 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Tổng cộng 502.254.834.926 529.186.843.445 30.601.549.302 62.250.257.708
Nguồn: Phòng kế toán
Qua số liệu Bảng 3.9, ta thấy Công ty tìm nguồn vốn bằng cách giảm bớt vay
ngắn hạn, tăng tiền mặt dự trữ, tăng khấu hao, tăng nợ ngắn hạn, tăng lợi nhuận để
lại…Vốn tổng cộng so các nguồn trên cung ứng tổng cộng nguồn vốn là
4.015.045.100 đồng.
Bên cạnh sử dụng vốn, ta thấy Công ty đã gia tăng tài sản cố định trị giá
1.292.233.736 đồng. Các khoản phải thu tăng cao vì doanh thu tăng Công ty cần
vốn để thoả mãn nhu cầu tài sản lưu động và nhu cầu tăng tài sản cố định. Năm
2008 Công ty đã phát triển bằng cách vay dài hạn nhưng sang năm 2009 Công ty
quyết định sử dụng các nguồn tài trợ bằng vốn tự có để phát triển.
3.4.2. Bảng phân tích nguồn và sử dụng vốn:
Bảng phân tích này cho thấy những trọng điểm của việc sử dụng vốn và những
nguồn chủ yếu nào được hình thành để tài trợ cho việc sử dụng vốn
Bảng 3.10. Bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn
Đơn vị tính: đồngChỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng
Sử dụng vốn
1. Tăng các khoản phải thu
2. Tăng các khoản phải trả
3. Tăng tài sản cố định
53.803.443.864
7.154.580.108
1.292.233.736
86,43%
11,49%
2,08%
Tổng cộng 62.250.257.708 100%
Nguồn vốn
1. Tăng dự trữ tiền
2. Tăng hàng tồn kho
3. Tăng khấu hao tài sản cố định
4. Giảm vay ngắn hạn
5.008.657.968
3.539.600.888
945.060.921
13.293.252.101
16,37%
11,57%
3,09%
43,44%
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 67 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
5. Tăng lợi nhuận để lại 7.814.977.424 25,54%
Tổng cộng 30.601.549.302 100%
Nguồn: Phòng kế toán
Qua số liệu phân tích Bảng 3.10 cho thấy tổng quan hình ảnh khá đầy đủ về
hoạt động năm 2008 va 2009 liên tiếp của Công ty. Qua đó ta thấy rõ được nhu cầu
vốn gần đúng của Công ty theo từng khoản mục.
CHƯƠNG 4: BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CP ĐT XD PHÚ HƯNG GIA
4.1. Nhận xét và đánh giá chung tình hình Công ty Phú Hưng Gia:
4.1.1 Ưu điểm:
Ban Giám Đốc công ty đã xây dựng một chiến lược kinh doanh phù hợp với
tình hình mới hiện nay, kinh doanh những loại hình dịch vụ đa dạng đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo chuyên môn, có nhiều kinh
nghiệm, thường xuyên nắm bắt được những quy định mới của nhà nước và các
chính sách về thuế để thực hiện và hoàn thành tốt trách nhiệm đối với nhà nước.
Công ty có được rất nhiều lọai hình trong kinh doanh như bán căn hộ, chuyển giao
dự án, cho thuê mặt kinh doanh… vì vậy công ty đã tạo được thế chủ động đồng
thời thuận lợi cũng đưọc tăng lên đáng kể.
Công ty thường tạo điều kiện cho các cán bộ công nhân viên tham gia các
khoá đào tạo nâng cao nghiệp vụ, tham gia các hoạt động xã hội, tổ chức đi tham
quan vào những ngày nghỉ lễ… tạo cho nhân viên tinh thần thoải mái để khi bắt đầu
vào công việc là mọi người cảm thấy vui vẻ, làm việc có hiệu quả hơn.
Phú Hưng Gia là đơn vị kinh doanh bất động sản, đầu tư xây lắp, kinh doanh
thương mại vật liệu và thiết bị xây dựng... với nhiều loại hình kinh doanh như vậy
sẽ giúp cho công ty tránh được nhiều rủi ro trong kinh doanh.
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 68 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Công ty còn thường xuyên tham gia tài trợ cho các hoạt động xã hội như tham
gia ủng hộ đồng bào bị thiên tai, giúp đỡ những gia đình nghèo để họ có thêm niền
tin vượt qua khó khăn.
4.1.2 Nhược điểm:
Phú Hưng Gia là đơn vị kinh doanh nhiều loại hình dịch vụ, phải dàn trải bộ
máy quản lý nên dẫn đến khó khăn trong quản lý chuyên môn, do đó sai sót trong
quá trình quản lý là điều khó tránh khỏi.
Công ty hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản, đầu tư xây lắp, kinh doanh
thương mại vật liệu và thiết bị xây dựng... nên chi phí ban đầu bỏ ra khá lớn nên lợi
nhuận thu được phải tính cho chính xác đạt hiệu quả.
4.1.3. Nguyên nhân tồn tại các nhược điểm:
Nhìn chung, Công ty Phú Hưng Gia đã thành lập từ đó đến nay được 6 năm
hoạt động. Về thời gian, đây là khoảng thời gian không ngắn nhưng về mức độ kinh
doanh đầu tư xây dựng ngành bất động sản thì Công ty vẫn thuộc vào dạng doanh
nghiệp trẻ đang phát triển lên thành một doanh nghiệp có tầm cỡ nên cần có sự đầu
tư tay nghề chuyên môn cao cũng như có được Ban quản trị điều hành tài chính,
điều hành công ty thật giỏi.
Ngoài ra, một số nguyên nhân còn tồn tại như sau:
- Vốn một tiền đề vật chất không thể thiếu được đối với sự tồn tại và phát triển
của Công ty. Hiện nay, Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng vốn
kinh doanh.
- Công ty sử dụng vốn chưa thật sự hiệu quả, tỷ sau16t lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu năm 2009 vẫn còn thấp (11%).
- Các khoản chi phí trong Công ty có sự biến động không ổn định, đặc biệt là
chi phí tài chính tăng đồng thời cùng với giá vốn hàng bán cũng tăng theo.
- Trong quá trình hoạt động của mình, Công ty Phú Hưng Gia thường vấp phải
những thủ tục rườm rà. Việc huy động vốn luôn gặp phải khó khăn. Ngành đầu tư
xây dựng, cung ứng vật tư là ngành đòi hỏi một khối lượng vốn tương đối lớn trong
khi đó không phải công ty nào cũng có đủ lượng vốn cần thiết để phục vụ cho hoạt
động của công ty mình kể ca3nhu74ng công ty lớn có tầm cỡ. Do đó, công ty phải
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 69 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
tiến hành huy động vốn cả bên trong và bên ngoài. Song, nguồn vốn huy động từ
bên ngoài chủ yếu của Công ty là đi vay vốn tại các Ngân hàng. Khi cần vay, phải
lập kế hoạch trình vay lên ban Lãnh đạo Công ty duyệt sau đó mới gửi đến Ngân
hàng xin vay vốn, Ngân hàng xem xét tính khả thi của kế hoạch vay vốn của Công
ty. Vì vậy , quãng thời gian này càng bị kéo dài thì sẽ làm cho hoạt động sản xuất
kinh của Công ty bị ảnh hưởng xấu càng lớn và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nguyên nhân khách quan:
- Đó là những biến động chung của nền kinh tế như tốc độ tăng trưởng kinh tế
chưa thực sự cao, nền kinh tế còn thiếu sức cạnh tranh, đầu tư phát triển trầm lặng
và đầu tư trực tiếp của nước ngoài to lớn. Tất cả những điều này đều tác động đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trên các mặt: đầu tư, xây dựng, xây lắp,
cung ứng vật tư, đầu tư kinh doan bất động sản…
- Những bất cập trong các chính sách, thủ tục về quản lý đầu tư xây dựng
chậm trễ trong việc triển khai các dự án của Công ty. Bên cạnh đó dư âm của cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp vẫn còn.
- Giá cả thị trường thường xuyên biến động, cạnh tranh ngày càng gay gắt
giữa các đơn vị cùng ngành gây sức ép mạnh về giá cả và chất lượng sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ mà Công ty cung cấp.
Nguyên nhân chủ quan:
- Công tác quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công
ty còn gặp ít khó khăn, việc tinh giảm bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ công nhân
viên chưa thực sự triệt để. Công tác tổ chức, tuyển dụng lao động trong các phòng
ban đơn vị cần phải chú trọng hơn nữa.
- Kinh phí đào tạo nâng cao trình độ lao động chưa được đầu tư thoả đáng nên
nhiều khi vẫn còn sự mâu thuẫn giữa chất lượng và số lượng cán bộ công nhân viên
trong đơn vị.
4.2. Một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính:
4.2.1. Các biện pháp tăng doanh thu và giảm chi phí:
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 70 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Quản lý chi phí tốt, giảm chi phí là biện pháp cơ bản để tăng thêm lợi nhuận
cho Công ty và cũng tạo điều kiện thuận lợi để Công ty có thể hạ thấp giá thành sản
phẩm giúp cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, Công ty cần quán triệt các biện pháp
sau:
- Tăng cường giám sát, quản lý các khoản chi phí. Cần giảm thiểu các
khoản chi phí không cần thiết, đồng thời với việc quản lý các khoản chi phí như chí
phí văn phòng, chi phí tiếp khách như chi phí điện nước nên tắt những thiết bị
không cần đến hoặc sử dụng hợp lý đối với điện thoại và dịch vụ internet, cần cử
người giám sát tất cả các cuộc gọi và truy cập, vì hiện nay ở nước ta cước phí điện
thoại và dịch vụ internet vẫn cao. Để giảm khoản chi phí này, trước hết Lãnh đạo
Công ty phải quán triệt ý thức tiết kiệm đến từng phòng ban, từng nhân viên và có
biện pháp quản lý chi phí chặt chẽ.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty bởi không có vốn sẽ không
có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào được thực hiện. Trong thời gian tới,
Công ty cần có biện pháp để tránh tình trạng bị tồn đọng vốn, bị chiếm dụng vốn.
Để giải quyết vấn đề này Công ty cần quan tâm đến công tác thu nợ thông qua việc
giao trách nhiệm cho bộ phận kế toán Công ty lập sổ theo dõi công nợ, theo dõi các
khoản phải thu của khách hàng theo từng hợp đồng kinh tế. Khi hợp đồng kinh tế
đến thời hạn thanh toán thì bộ phận kế toán có trách nhiệm báo ngay cho ban quản
lý Công ty để họ bố trí người đi thu nợ. Nếu quá thời hạn thanh toán thì bộ phận kế
toán phải đề xuất phương án giải quyết, thu nợ cho Công ty.
- Hạ thấp giá thành sản phẩm. Đây cũng là một biện pháp nhằm nâng cao
lợi nhuận cho Công ty. Với đặc điểm là một công ty xây dựng thì giá thành sản
phẩm của Công ty được cấu thành bởi các khoản mục chi phí sau: chi phí vật liệu,
chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung… Do đó muốn hạ thấp giá thành sản
phẩm, Công ty phải có các biện pháp quản lý các khoản mục chi phí nói trên sao
cho hợp lý.
+ Với chi phí vật liệu: đây là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng giá thành sản phẩm nên việc hạ thấp khoản mục chi phí này cần phải
được coi trọng. Nhưng tiết kiệm chi phí vật liệu không có nghĩa là cắt xén bớt
nguyên vật liệu trong từng công trình, hạng mục công trình. Mà việc hạ thấp chi
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 71 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
phí này có nghĩa là giảm bớt các hao hụt trong công tác bảo quản, giảm chi phí
vận chuyển. Công ty cũng nên lập các phương án cải tiến, thay thế một số loại
nguyên vật liệu nhằm giảm bớt chi phí mà không ảnh hưởng tới chất lượng
công trình, hạng mục công trình. Nhưng có điều mà Công ty cần đặc biệt chú ý
và đặt lên hàng đầu đó là chất lượng của các công trình.
+ Với chi phí nhân công: Hiện nay tại Công ty, chi phí nhân công bao
gồm lương chính lẫn phụ của công nhân viên chức gián tiếp và trực tiếp. Cũng
giống như các công ty xây dựng khác, để có thể đảm bảo tiến độ thi công và bàn
giao đúng thời hạn thì Công ty có sử dụng các đội xây dựng thuê ngoài. Phần
lớn đó là những lao động tự do nên việc quản lý theo dõi chắc chắn sẽ không
được chặt chẽ, và có thể dẫn đến tình trạng không trung thực trong việc chấm
công và trả lương cho họ. Vì vậy, để quản lý tốt khoản chi phí này Công ty cần
kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn nữa đội ngũ lao động này kết hợp với việc đẩy
mạnh phong trào nâng cao năng suất lao động và ý thức trách nhiệm của người
lao động trong toàn Công ty.
+ Với chi phí sản xuất chung: để giảm bớt được khoản mục chi phí sản
xuất chung, Công ty nên loại bỏ các khoản chi phí không hợp lý ra khỏi giá
thành sản phẩm. Cần phải kiểm tra chặt chẽ nguồn gốc của các khoản mục chi
phí phát sinh, xem nó phát sinh có hợp lý hay không. Đặc biệt là chi phí của
công trình, hạng mục công trình nào thì công trình, hạng mục công trình đó phải
gánh chịu không được để lại cho công trình, hạng mục công trình kế sau.
4.2.2. Các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản:
- Công ty cần đưa ra những chính sách chiết khấu, giảm giá thành sản phẩm cho
phù hợp với giá trị thị trường nhằm đạt khả năng canh tranh với các công ty cùng
ngành đồng thời xem xét tính toán kỹ trong khâu dự dữ nguyên vật liệu, chi phí sản
xuất dở dang. Lượng hàng hoá tồn kho được giải phóng nhanh sẽ rút ngắn thời gian
luân luân chuyển và làm tăng khả năng thanh toán của Công ty. Việc dự trữ tồn kho
lại rất cần thiết nên Công Ty cần phải:
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 72 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
+ Nắm bắt nhu cầu: Tập hợp các số liệu (cả số lượng lẫn giá trị) về lượng
hàng bán ra trong thực tế, lượng tồn kho thực tế, đơn hàng chưa giải quyết… Đồng
thời, cùng với việc quan sát động thái thị trường, theo dõi kế hoạch phát triển sản
phẩm mới, chương trình khuyến mãi, thông tin phản hồi mà doanh nghiệp có những
điều chỉnh và dự báo về nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong tương lai.
+ Hoạch định cung ứng: Ngoài việc phân tích và dự đoán nhu cầu tiêu thụ,
Công ty cần đánh giá công suất sản xuất, năng lực tài chính và khả năng cung ứng
hàng hóa (đầu vào) từ đối tác. Nếu các yếu tố trên đều theo hướng thuận lợi và
doanh nghiệp kinh doanh trong môi trường không nhiều biến động thì Công ty chỉ
cần duy trì tồn kho ở mức tối thiểu. Tuy nhiên, nếu giá nguyên vật liệu đầu vào thay
đổi hay cục diện cung cầu theo giá thị trường biến động cao thì việc tồn kho phải
được tính toán kỹ.
+ Tính toán lượng đặt hàng: Trên cơ sở nắm bắt và dự đoán cung cầu hàng
hóa, Công ty cần phải tính toán lượng tồn kho cần thiết. Tránh tình trạng thiếu hụt
dư thừa cao.
+ Xác định thời điểm đặt hàng:
Thời gian từ lúc đặt hàng đến nhận hàng: Nếu thời gian này kéo dài do
nhà cung cấp hoặc công ty vận chuyển chậm trễ, Công ty phải tính
toán đo lường trước để không bị động.
Nhu cầu nguyên vật liệu: Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của khách hàng
luôn thay đổi từng ngày. Và nhu cầu của các bộ phận sản xuất cũng
thay đổi theo lịch trình sản xuất. Do đó, nếu đặt hàng không đúng thời
điểm, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng thiếu hoặc thừa nguyên
liệu.
Ngoài ra, Công ty cần phải:
- Lập kế hoạch tăng doanh thu bán chịu hoặc bán hàng trả chậm để mở rộng thị
trường đồng thời ra kế hoạch quản lý chặt chẽ việc thu hồi vốn trong từng khoản
thời gian ấn định, không được để vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán.
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 73 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
- Lập kế hoạch theo dõi số hiện có và tình hình biến động nguyên giá, giá trị
hao mòn của từng loại tài sản cố định.
- Xây dựng quy chế tài chính nội bộ và quy chế quản lý, sử dụng tài sản cố
định. Quy chế tài chính nội bộ quy định nội dung, trình tự ghi nhận doanh thu, chi
phí, thẩm quyền phê duyệt đầu tư, điều chuyển, thanh lý, nhượng bán tài sản nói
chung, tài sản số định nói riêng, nhận vốn góp, phân chia lợi nhuận, xử lý lỗ lãi,
mục đích sử dụng các quỹ, chế độ kế toán, kiểm toán…Quy trình quản lý, sử dụng
tài sản đề cập cụ thể đến các vấn đề tổ chức, kinh tế, kỹ thuật trong việc đầu tư, điều
chuyển, sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định. Việc
ban hành và áp dụng quy chế sẽ tạo ra sự thống nhất, minh bạch và công khai trong
quá trình thực hiện, làm tăng tính hiệu năng của công tác quản lý, và tính hiệu quả
trong quản lý, sử dụng tài sản cố định.
- Tổ chức kế toán quản trị tài sản cố định và tiến hành phân tích hiệu quả sử
dụng tài sản cố định.
4.2.3. Các biện pháp lựa chọn cơ cấu tài chính tốt nhất:
Muốn chọn lựa cơ cấu tài chính tốt nhất, công ty cần phải chú ý tới các quy
trình hoàn thiện từ khâu tìm kiếm các nguyên liệu, cho tới các khâu sản xuất, tiếp
thị, phân phối cũng như cách quản trị cả công ty. Mặc dù Công ty chưa phải rơi vào
tình trạng hoạt động không hiệu quả nhưng cũng phải cần tái cơ cấu tổ chức để công
ty đạt được doanh thu tài chính tốt nhất. Thể hiện cụ thể là:
- Tổ chức xác định chiến lược và kế hoạch trong lương lai.
- Nâng cao trình độ, tính cách, hiểu biết, kinh nghiệm cá nhân của đội ngũ cán
bộ công nhân viên trong Công ty. Nếu sai, kém sẽ kìm hãm sự phát triển của tổ
chức.
- Cơ cấu tài chính cho phù hợp, chuẩn mực và cung cấp đầy đủ các hệ thống,
công cụ kiểm soát cần thiết.
- Quản trị nguồn nhân sự cho hiệu quả. Có thể nói con người là một yếu tố có
tính chất quyết định tới sự thành công của tổ chức và doanh nghiệp. Nếu sự yếu
kém nảy sinh từ vấn đề này thì cần phải được điều chỉnh kịp thời và phải có định
hướng mang tính lâu dài gắn bó với Công ty.
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 74 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
- Sự phối hợp hoạt động trong tổ chức cần phải hiệu quả. Một cơ cấu tổ chức
được thiết kế tốt sẽ có khả năng cho phép công ty sử dụng các thông tin từ các bộ
phận một cách hiệu quả nhất, và từ đó giúp cho hoạt động phối hợp giữa các đơn vị
được chặt chẽ và lãnh đạo điều hành tốt hơn.
4.2.4. Các biện pháp làm tăng tính thanh khoản của Công ty:
Thanh khoản là khả năng thanh toán những hóa đơn đáo hạn bằng tiền mặt của
công ty. Do đó, lượng tiền mặt mà Công ty sở hữu có tầm quan trọng trong hoạt
động kinh doanh. Sau đây là các biện pháp làm tăng tính thanh khoản của Công ty:
- Tài khoản chuyển khoản: cần tận dụng dạng tài khoản này trong các hoạt động
tài chính vì nó sẽ cho phép Công ty có được một khoản lợi tức từ khoản tiền mặt dôi
ra sau khi đã chi trả hoặc chuyển khoản lượng tiền dự trữ vào tài khoản tiết kiệm.
- Chi phí hoạt động: Định giá đúng mức chi phí cho công việc và thường xuyên
xét xem có thể giảm nữa được không. Tiền thuê hoặc cho thuê bất động sản, chi phí
quảng cáo, trả lương và những khoản phí dành cho các tác vụ chuyên nghiệp là
những chi phí bắt buộc nhưng vẫn có thể cắt giảm trong suốt quá trình vận hành
doanh nghiệp bên cạnh các phí tổn về nguyên vật liệu.
- Tài sản không mang đến lợi nhuận: Những tài sản không còn sử dụng cần phải
thanh lý như máy móc, trang thiết bị văn phòng và phương tiện đi lại..để tạo ra
doanh thu mới.
- Khoản phải thu: Giám sát những khoản phải thu một cách thật hiệu quả để đảm
bảo thu hồi được những khoản cần thu sớm nhất.
- Khoản phải chi: giảm tối đa những khoản chi không cần thiết.
- Việc rút tiền của chủ sở hữu: Giám sát số lượng tiền bị rút ra phục vụ cho
những mục tiêu phi lợi nhuận. Xuất tiền ra quá nhiều theo những nhu cầu không
thật sự cần thiết có thể dẫn đến tình trạng kiệt quệ ngân sách.
- Lợi nhuận: Cần kiểm tra tỷ suất lợi nhuận của những mặt hàng sản phẩm và
dịch vụ khác nhau của công ty một cách thường xuyên. Thẩm định xem đâu là nơi
có thể giảm giá thành để góp phần duy trì hoặc tăng trưởng doanh lợi.
- Luôn đảm bảo cân bằng thanh toán giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
4.2.5. Các biện pháp đồng bộ khác:
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 75 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Ngoài các biện pháp chủ yếu kể trên thì để nâng cao hơn nữa lợi nhuận cho đơn vị
mình, Công ty Phu Hưng Gia cần tiến hành một số biện pháp khác như:
- Công ty cũng cần phải bồi dưỡng, đào tạo thêm cho cán bộ công nhân viên đặc
biệt là nhân viên phòng kế toán và nhân viên tiếp thị kinh doanh. Vì hiện nay, phần
lớn công tác kế toán là được thực hiện trên máy vi tính do đó các nhân viên kế toán
cần phải thành thạo trong việc sử dụng các phần mềm kế toán nhằm giúp cho việc
xử lý và quản lý các thông tin được nhanh chóng, kịp thời và chính xác hơn, còn
nhân viên tiếp thị kinh doanh có đủ năng lực chào mời khách hàng đến giao dịch
mua bán. Qua đó cũng góp phần nâng cao được năng suất lao động, nâng cao được
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Công ty cần phải đẩy nhanh tốc độ quay vòng của vốn lưu động. Đây được coi
là biện pháp quan trọng nhất nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn. Bên cạnh đó, Công
ty cũng nên đẩy nhanh công tác thu hồi công nợ, hạn chế đến mức thấp nhất việc bị
khách hàng chiếm dụng vốn ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
- Cần coi trọng công tác tiếp thị tìm kiếm công trình, xây dựng và hoàn tất cơ chế
khoán cho các đội thi công, có quy chế về tiếp thị và môi giới. Công ty cũng cần
nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu như năng lực nhà thầu, đảm bảo thắng thầu các
công trình xây dựng trong công ty. đồng thời khắc phục những thiếu sót trong công
tác quản lý tài chính hạch toán kế toán với từng công trình, đảm bảo quyết toán
nhanh gọn, tăng vòng quay của vốn.
- Cần đẩy mạnh công tác xây dựng kế hoạch năm tới trên cơ sở tính toán kỹ
lưỡng các yếu tố ảnh hưởng và nội lực của đơn vị, đảm bảo kế hoạch xây dựng
mang tính khả thi và sát với thực tế. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc, tổng hợp tình
hình sản xuất kinh doanh, đề xuất phương án khắc phục những bất cập về kế hoạch
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường hơn nữa vai trò Lãnh đạo của Hội đồng quản trị trong Công ty. Đẩy
mạnh hoạt động của tổ chức công đoàn và phong trào thi đua lao động giỏi, sáng
kiến cải tiến, phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, tạo nên không khí
phấn khởi góp phần thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong Công ty.
4.3. Các kiến nghị:
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 76 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
4.3.1 Đối với nhà nước:
- Để tồn tại và phát triển vững mạnh, ngoài những nổ lực cố gắng của công ty
thì những chính sách và qui định của nhà nước đóng một vai trò hết sức quan trọng.
Nhà nước nên xây dựng một hệ thống luật gọn nhẹ, tránh rườm rà nhiều thủ tục,
tránh thường xuyên thay đổi để tạo sự an tâm cho đối tác khi có quan hệ hợp tác với
các doanh nghiệp trong nước.
- Nhà nước nên tìm hiểu và nắm bắt được các nhu cầu của các doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản, tránh tình trạng quy hoạch đô thị không hợp lý hoặc bị
treo kéo dài.
- Nhà nước cần chỉnh trang đô thị, Khu công nghiệp chỉnh trang lại hệ thống
giao thông cho hợp lý.
- Nhà nước nên xem xét và nắm rõ các thông tin phản hồi từ doanh nghiệp khi
họ thực hiện những qui định và nghị định mới, để sửa dổi kịp thời và hợp lý. Đẩy
mạng tiến trình cải cách hành chánh trong tất cả các khâu làm thủ tục theo cơ cấu
“một cửa một dấu” đồng bộ và toàn diện.
- Nhà nước tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn vay
trung hạn và dài hạn với lãi suất hợp lý; cho người thu nhập thấp được vay dài hạn
từ 20 - 25 năm với lãi suất thấp để mua nhà mà chỉ cần chứng minh nơi làm việc với
mức lương hiện tại; giảm thuế thu nhập Doanh nghiệp xuống mức 20% - 22%, thuế
chuyển quyền sử dụng đất từ 2% xuống 1% , giảm lệ phí công chứng và có thuế
chống đầu cơ, đồng thời có thể tăng lệ phí nộp hồ sơ đăng bộ chuyển đổi quyền sử
dụng từ 50.000đ lên 500.000đ trên một bộ hồ sơ từ chuyển nhượng bất động sản
hoặc từ chuyển nhượng xe bốn bánh trở lên vì số tiền này sẽ đưa vào mức lương
cho cán bộ thụ lý tránh được tình trạng quan liêu tham nhũng hạch sách người dân ;
có cơ chế chính sách để thực hiện chương trình nhà ở xã hội (chủ yếu là căn hộ
chung cư cho thuê và xây dựng nhà ở thương mại với diện tích nhỏ hơn 45m²)…
(theo báo SGGP).
3.3.2 Đối với công ty:
Tiếp tục nghiên cứu và triển khai nghiên cứu thị trường, nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm và đầy mạnh thương hiệu. Mạnh dạn cung cấp chi phí cho nghiên
cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng, tích cực trong việc quảng bá sản phẩm ,
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 77 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
tham gia các kỳ hội chợ, triểm lãm để tìm kiếm đối tác, khẳng định vị thế và uy tín
của công ty trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, công
ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Để tiếp tục mở rộng quy mô
kinh doanh cũng như phát triển khả năng cạnh tranh, thì công ty nên thiết lập mối
quan hệ với các cơ quan tham tán thương mại để thu thập và kiểm tra thông tin
khách hàng cũng nhu nhu cầu thị trường nhằm đề ra phương hướng hoạt động cụ
thể.
Tiếp tục duy trì mối quan hệ bền vững với các đối tác lâu năm quen thuộc và
có uy tín với công ty, đẩy mạnh tìm kiếm khách hàng mới, thị trường mới. Nghiên
cứu những thuận lợi, khó khăn của mình để có biện pháp phát huy thuận lợi tối đa,
giảm thiểu những khó khăn.
Chủ động hợp tác với các công ty có cùng ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực
kinh doanh.
Công ty nên có chính sách khen thưởng hợp lý, nhằm khuyến khích tinh thần
làm việc các cán bộ, công nhân trong công ty để họ phát huy hết khả năng, cống
hiến cho sự thành công của công ty.
4.4. Kết luận:
Công ty Phú Hưng Gia đã sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn :
- Với số vốn khi thành lập là 18 tỷ đồng, qua 6 năm hoạt động, công ty đã thu
được lợi nhuận và phát triển vốn điều lệ lên 100 tỷ đồng.
Mở rộng ngành nghề kinh doanh, phát triển thêm bộ phận xây lắp thiết kế thi
công xây dựng công trình.
- Thành lập Chi nhánh – Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Phú Hưng Gia tại
địa chỉ 53-55 Bà Huyện Thanh Quan, phường 6, quận 3, Tp. Hồ Chí Minh.
-Triển khai thực hiện dự án Saigon Pavillon tại 53-55 Bà Huyện Thanh Quan,
Phường 6, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh và được chính thức khởi công vào ngày
10/01/2010 vưa qua.
- Thay đổi logo mới của công ty, logo mới chính thức được sử dụng và thay
thế logo cũ kể từ ngày 23/07/2009.
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 78 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
- Ngày 27/10/2009 công ty đã chính thức được cấp chứng chỉ chất lượng quốc
tế ISO 9001phiên bản 2008 do tổ chức TUV SUD cấp - một tổ chức uy tín chuyên
đánh giá và cấp chứng nhận quản lý chất lượng ISO, đánh dấu bước phát triển và
khẳng định thương hiệu của công ty trong suốt 05 (năm) năm vừa qua, với mong
muốn đem lại sự hài lòng về chất lượng cho các đối tác, khách hàng, nhà đầu tư.
- Sáp nhập Ban Thiết bị vào Bộ phận thương mại và thay đổi tên gọi Khối Đầu
tư – Thương mại thành Khối Thương mại và Thiết bị Xây dựng
- Số lượng cán bộ nhân viên công ty ngày càng phát triển tạo ra đội ngũ lao
động chuyên nghiệp, nhằm đáp ứng được nhu cầu công việc ngày càng cao của
công ty. Theo số liệu gần cuối năm 2010 công ty có khoảng 75 nhân viên, tuy nhiên
trong năm qua công ty đã chính thức tuyển dụng thêm nhân viên, góp phần tăng số
lượng nhân viên.
- Hoạt động của công ty kinh doanh bất động sản, đầu tư xây lắp, kinh doanh
thương mại vật liệu và thiết bị xây dựng... có tính đặc thù riêng biệt. Vòng quay
vốn và lợi nhuận thu được đôi khi không thể tính theo năm tài chính một cách chính
xác mà phải tính theo quyết toán của từng dự án. Hơn nữa, đa số các dự án phải kéo
dài từ 2 đến 3 năm mới hoàn tất nên việc tính lợi nhuận của công ty cũng bị phụ
thuộc. Tuy nhiên, với kinh nghiệm, năng lực và sự hợp tác cùng những đối tác trong
Coteccons Group, công ty Phú Hưng Gia đã chọn được cho mình những dự án rất
khả thi, có hiệu quả và mang lại lợi nhuận cao nhất cho các cổ đông trong năm
2008, 2009 và 2010.
- Tính đến tháng 12/2009, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đạt được là:
165.052.653.973 đồng.
Như vậy, trong mấy năm kinh doanh, Công ty Phú Hưng Gia đã có được được
những thành tựu đáng kể trong ngành địa ốc. Công ty cần phải triển khai tốt dịch vụ
môi giới bất động sản, đầu tư xây lắp, kinh doanh thương mại vật liệu và thiết bị
xây dựng... phát triển và hoàn thiện đội ngũ nhân viên kinh doanh giỏi về chuyên
môn, tận tâm và uy tín với khách hàng nhằm phục vụ công tác mua bán vật liệu xây
dựng, đầu tư khối xây lắp, thiết bị xây dựng, các căn hộ, cho thuê văn phòng, trung
tâm thương mại…ở các dự án mà công ty sẽ tham gia. Ký hợp đồng độc quyền môi
giới cho các dự án sau này.
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 79 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Các phụ lục
- Bảng cân đối kế toán năm 2008 & 2009.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
TÀI LIỆU THAM KHẢO
GVC. Nguyễn Thị Mỵ và TS. Phan Đức Dũng (2008), Phân tích Hoạt động Kinh
doanh, NXB Thống kê.
PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc – chủ biên (2006), Phân tích Tài chính Công ty Cổ
phần, NXB Tài chính.
ThS. Ngô Kim Phượng – Chủ biên (2007), Phân tích Tài chính Doanh nghiệp,
Trường ĐH Ngân Hàng.
TS. Nguyễn Quang Thu (2007), Quản trị Tài chính Căn bản, NXB Thống kê.
Ts. Nguyễn Văn Thuận (2006), Quản trị Tài chính, NXB Thống kê.
ThS. Bùi Văn Trường (2007), Phân tích Hoạt động Kinh doanh, NXB Lao động Xã
hội.
THAM KHẢO ĐIỆN TỬ
Đàm Anh, “Công thức Du Pont”, trang web: www.webketoan.vn, 17/01/2009.
Quốc Đạt, “Phân tích tài chính các doanh nghiệp”, trang web: www.wattpad.com,
01/01/2003.
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Luận văn tốt nghiệp 80 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Hùng, “Phấn tích tài ch1inh: ý nghĩa và phương pháp”, trang web: www.webketoan,
18/04/2009.
Hoàng Phương, “Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ”, trang web:
www.danketoan.com, 01/04/2008.
Tweety, “Quản lý vốn lưu động”, trang web: www.saga.vn, 02/03/2007.
Vietinbank, “Phân tích báo cáo tài chính”, trang web: www.vietinbank.vn, định
dạng tệp: PDF/Adobe Acrobat.
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25