hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

124
Luận văn tốt nghiệp 1 GVHD: ThS. Lê Đình Thái LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Ngày nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường cùng với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra không ít khó khăn và đầy thử thách cho các doanh nghiệp. Chính vì thế, mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp là luôn luôn tối đa hóa lợi nhuận hay gia tăng giá trị của doanh nghiệp. Để đạt được, các nhà doanh nghiệp và các bên có liên quan đến doanh nghiệp đều muốn biết tình tài chính của doanh nghiệp đó về cơ cấu vốn, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán … Quá trình phân tích tài chính sẽ giúp cho nhà đầu tư đánh giá tổng quan tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể so sánh về rủi ro và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Mỗi một khả năng sinh lời đều có đi kèm theo một mức độ rủi ro nhất định. Thông thường mức sinh lời cao có thể sẽ có mức độ rủi ro cao. Chính vì thế, việc đánh giá khả năng tài chính của một doanh nghiệp đều phải đánh giá và phân tích trên hai khía cạnh này. Nguyên tắc lựa chọn là hài hòa mức sinh lời và rủi ro trong khả năng chịu đựng rủi ro của mình. Nếu khả năng chịu đựng rủi ro cao thì có thể chọn những doanh nghiệp có khả năng mang lại lợi nhuận cao trong tương lai và ngược lại. SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Upload: nguyen-ngoc-phan-van

Post on 16-Apr-2017

84 views

Category:

Business


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 1 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Ngày nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường cùng với sự cạnh

tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra không ít khó khăn

và đầy thử thách cho các doanh nghiệp. Chính vì thế, mục tiêu hoạt động của các

doanh nghiệp là luôn luôn tối đa hóa lợi nhuận hay gia tăng giá trị của doanh

nghiệp. Để đạt được, các nhà doanh nghiệp và các bên có liên quan đến doanh

nghiệp đều muốn biết tình tài chính của doanh nghiệp đó về cơ cấu vốn, khả năng

sinh lời, khả năng thanh toán … Quá trình phân tích tài chính sẽ giúp cho nhà đầu

tư đánh giá tổng quan tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể so sánh về

rủi ro và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Mỗi một khả năng sinh lời đều có đi kèm theo một mức độ rủi ro nhất định.

Thông thường mức sinh lời cao có thể sẽ có mức độ rủi ro cao. Chính vì thế, việc

đánh giá khả năng tài chính của một doanh nghiệp đều phải đánh giá và phân tích

trên hai khía cạnh này. Nguyên tắc lựa chọn là hài hòa mức sinh lời và rủi ro trong

khả năng chịu đựng rủi ro của mình. Nếu khả năng chịu đựng rủi ro cao thì có thể

chọn những doanh nghiệp có khả năng mang lại lợi nhuận cao trong tương lai và

ngược lại.

Từ quan điểm trên, tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính

doanh nghiệp là bảng Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết

trong kinh doanh. Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và

xác định các lĩnh vực cần thiết phải được can thiệp. Các nhà cổ đông sử dụng chúng

để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà

đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà

cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh

toán của những doanh nghiệp mà họ đang giao dịch.

Báo cáo tài chính gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập và báo cáo lưu

chuyển tiền tệ cho phép so sánh việc kinh doanh các năm hoạt động liền kề của

doanh nghiệp hoặc so sánh giữa doanh nghiệp này với các doanh nghiệp khác.

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 2: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 2 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính thông qua hệ

thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tôi đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình

tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia” cho luận văn tốt

nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu nghiên cứu là nêu rõ thực trạng tài chính tại doanh nghiệp, từ đó chỉ

ra những điểm mạnh hay những điểm yếu của doanh nghiệp. Đồng thời giúp doanh

nghiệp nhìn thấy được khả năng tình hình tài chính của mình có sự biến động lớn

hoặc nhỏ để đưa ra những biện pháp giải quyết khắc phục thích hợp.

3. Phương pháp nghiên cứu:

- Thu thập các dữ liệu, số liệu từ công ty.

- Thu thập từ các tài liệu từ sách báo, website

- Phương pháp được dùng phân tích số liệu: Chủ yếu sử dụng phương pháp so

sánh, ngoài ra còn dùng các phương khác như phương pháp số chênh lệch, phương

pháp thay thế liên hoàn và phương pháp liên hệ cân đối.

4. Phạm vi ngiên cứu:

Giới thiệu khái quát và phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu

tư Xây dựng Phú Hưng Gia từ năm 2007 đến 2009 và đưa ra biện pháp hoàn thiện

tình hình tài chính của công ty.

5. Giới thiệu kết cấu chuyên đề:

Kết cấu chuyên đề luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có các thành

phần chính như sau:

Chương I: Tổng quan về phân tích tình hình tài chính

Chương II: Giới thiệu khái quát về Công CP ĐT XD Phú Hưng Gia

Chương III: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP ĐT XD Phú

Hưng Gia

Chương IV: Biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại Công ty CP ĐT

XD Phú Hưng Gia

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 3: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 3 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Phụ lục:

- Bảng cân đối kế toán

- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính

Trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn, không tránh khỏi những

thiếu sót, lập luận chưa thấu đáo, kinh nghiệm thực tế chưa thông còn mang nặng

tính lý thuyết. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành

của Qúy Thầy Cô để thực hiện luận văn được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 4: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 4 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

1.1. Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính:

1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính:

Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản lý

sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết

phải được can thiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư

của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để

xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm

tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những công ty mà họ

đang giao dịch.

Theo quyết định số 15/2006 QĐ/BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ

trưởng Bộ tài chính về ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, hệ thống báo cáo tài

chính của doanh nghiệp, bao gồm 4 loại báo cáo sau đây:

- Bảng cân đối kế toán

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính

1.1.2. Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính:

Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp không phải chỉ cung cấp những

thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp nhằm giúp họ đánh giá khách quan về

sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà còn cung cấp cho các đối tượng sử dụng

thông tin ngoài doanh nghiệp, như: các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung

cấp, các chủ nợ, các cổ đông hiện tại và tương lai, các khách hàng, các nhà quản lý

cấp trên, các nhà bảo hiểm, người lao động và cả các nhà nghiên cứu, các sinh viên

kinh tế... Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng

khoán thì việc cung cấp những thông tin về tình hình tài chính một cách chính xác

và đầy đủ cho các nhà đầu tư là một vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, giúp họ

lựa chọn và ra các quyết định đầu tư có hiệu quả nhất.

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 5: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 5 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

1.1.3. Nội dung báo cáo tài chính:

Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là một vấn đề rất quan trọng và có ý

nghĩa thiết thực đối với mọi đối tượng sử dụng thông tin, đặc biệt đối với các doanh

nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán. Nội dung cơ bản khi tiến hành

phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là phân tích các chỉ tiêu trên từng báo

cáo tài chính và phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính

doanh nghiệp.

1.1.4. Phân tích các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính:

Việc phân tích trên từng báo cáo tài chính, bao gồm các nội dung cơ bản sau

đây:

a. Phân tích ngang trên từng báo cáo tài chính để thấy rõ sự biến động về quy

mô của từng chỉ tiêu, kể cả số tuyệt đối và số tương đối.

b. So sánh dọc trên từng báo cáo tài chính (đặc biệt bảng cân đối kế toán) để

thấy rõ sự biến động về cơ cấu của từng chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính.

c. Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính nhằm

đánh giá sơ bộ về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Việc phân tích chi tiết trên từng báo cáo tài chính cho phép các đối tượng sử

dụng thông tin đánh giá cụ thể sự biến động của từng chỉ tiêu Kinh tế - Tài chính.

Trên cơ sở đó, có các giải pháp cụ thể để đẩy mạnh các hoạt động tài chính, thúc

đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển bền vững.

1.1.5. Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính:

Việc phân tích mối liên hệ giữa các báo cáo tài chính nhằm rút ra các kết luận

về thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp là rất cần thiết. Phân tích mối

liên hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính doanh nghiệp là một nội dung

căn bản của phân tích báo cáo tài chính, nhằm cung cấp những thông tin đánh giá

thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Nội dung bao gồm những vấn đề sau đây:

- Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.

- Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn ngắn hạn cho việc dự trữ tài sản

ngắn hạn của doanh nghiệp.

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 6: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 6 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

- Phân tích khả năng huy động vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.

- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

- Phân tích tình hình rủi ro tài chính của doanh nghiệp.

- Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Phân tích giá trị doanh nghiệp.

1.2. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính:

1.2.1. Sự cần thiết của việc phân tích báo cáo tài chính:

- Báo cáo tài chính tóm tắt về tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh

vào cuối mỗi kỳ kế toán, không chỉ giúp nhận biết được hoạt động của doanh

nghiệp trong quá khứ mà còn chứa đựng những thông tin hướng dẫn về triển vọng

hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.

- Các báo cáo tài chính không biểu hiện mối quan hệ giữa các báo cáo hoặc

từng báo cáo tài chính cũng không biểu hiện các mối quan hệ giữa nhiều kỳ liên tiếp

nên không thể kết luận đúng bản chất hoạt động. Đồng thời, báo cáo tài chính cần

có thông tin so sánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp với những định mức hoặc

của doanh nghiệp khác nên cần phải thiết lập những hệ số, tỷ lệ…để nói lên ý nghĩa

các mối quan hệ có thể so sánh, đánh giá được bản chất của hoạt động.

+ Đối với các nhà đầu tư trong doanh nghiệp: Báo cáo tài chính giữ vai trò

quan rất quan trọng đối với các nhà đầu tư tài chính trong doanh nghiệp. Các cổ

đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý

như thế nào. Còn các chuyên gia quản lý tài chính doanh nghiệp sẽ phân tích các số

liệu thu chi để nắm bắt được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó sẽ đưa

ra các quyết định chính xác về các lĩnh vực cần thiết để can thiệp, các cơ hội đầu tư

kinh doanh mang lại thành công cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó là những ảnh

hưởng của các khoản nợ với việc cân bằng thu chi lâu dài và việc có khả năng phát

sinh sau khi vay tiền đầu tư.

+ Đối với nhà đầu tư ngoài doanh nghiệp: Đọc hiểu một báo cáo tài chính

của một hay nhiều doanh nghiệp để nắm rõ được tình hình thực tế nền tảng doanh

nghiệp, mức độ phát triển hoạt động hệ thống tài chính, khả năng thanh toán... Các

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 7: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 7 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

nhà đầu tư ngoài doanh nghiệp lại quan tâm đến báo cáo tài chính ở khía cạnh khác

để xác định cơ hội đầu tư như là thực hiện dự án kinh doanh sản xuất hay đầu tư cổ

phiếu hoặc góp vốn vào doanh nghiệp đã chọn.

1.2.2. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính:

Phân tích báo cáo tài chính thường bao gồm việc nghiên cứu các mối quan hệ,

hay tỷ suất giữa các mục nêu trong các báo cáo tài chính. Những tỷ suất này giúp

mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp, năng suất hoạt động, khả năng sinh

lợi tương ứng, cũng như nhận thức của các nhà đầu tư được thể hiện thông qua hành

vi của doanh nghiệp trên thị trường tài chính. Các tỷ suất này cũng giúp chuyên

viên phân tích hoặc những người ra quyết định có khái niệm chung về nguồn gốc

của một doanh nghiệp, hiện trạng và tiềm năng trong tương lai của doanh nghiệp

đó. Qua đó, việc phân tích báo cáo tài chính giúp cho các đối tượng sử dụng có

thông tin cần thiết để đưa ra những quyết định đầu tư, cung ấp tín dụng, quản trị và

điều tiết doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa

quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan

đến tài chính của doanh nghiệp.

1.3. Phương pháp phân tích và các công cụ phân tích chủ yếu

1.3.1. Phương pháp phân tích:

Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp thường sử dụng các phương

pháp phân tích sau đây:

1.3.1.1. Phương pháp phân tích tỷ lệ:

Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa

trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.

Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và

phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng

giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ

hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ

như:

+ Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Được sử dụng đểđánh giá khả năng đáp ứng các

khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 8: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 8 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

+ Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này phản

ánh mức độổn định và tự chủ tài chính.

+ Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh : Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho

việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.

+ Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp

nhất của doanh nghiệp.

1.3.1.2. Phương pháp phân tích so sánh:

- So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu

hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh phải giải

quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thể so sánh

được các chỉ tiêu tài chính. Như sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất

và đơn vị tính toán. Đồng thời theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.

- Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu số gốc để so

sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước (nghĩa là năm nay so với năm trước) và có thể được lựa

chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.

- Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch.

- Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian.

Trên cơ sở đó, nội dung của phương pháp so sánh bao gồm:

+ So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự tăng hay giảm

trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có nhận xét về xu hướng thay đổi

về tài chính của doanh nghiệp.

+ So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp với số

liệu trung bình của ngành, của doanh nghiệp khác để thấy mức độ phấn đấu của doanh

nghiệp được hay chưa được.

+ So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so

sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng và về tỷ lệ của các

khoản mục theo thời gian.

1.3.1.3. Phương pháp phân tích thay thế liên hoàn (loại trừ):

- Sử dụng để xác định mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu

phân tích.

- Nguyên tắc thực hiện:

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 9: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 9 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Sắp xếp thứ tự các nhân tố của chỉ tiêu theo trình tự nhân tố số lượng đến nhân

tố chất lượng (từ trái sang phải). theo qui luật “lượng biến đổi dẫn đến chất biến đổi”.

Xác định ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố theo trình tự trên.

Xác định ảnh hưởng của một nhân tố thì phải cố định trị số các nhân tố còn lại:

+ Nhân tố chưa được xác định ảnh hưởng của nó đến chỉ tiêu phân tích thì cố định

theo trị số gốc.

+ Nhân tố đã được xác định ảnh hưởng của nó đến chỉ tiêu phân tích thì cố định

theo trị số thực tế.

1.3.1.4. Phương pháp phân tích số chênh lệch:

Phương pháp phân tích số chênh lệch là hình thức rút gọn của phương pháp thay thế

liên hoàn khi xác định mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.

1.3.1.5. Phương pháp phân tích liên hệ cân đối:

- Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn tại

mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.

- Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người phân

tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.

- Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và tổng số

nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong doanh

nghiệp. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sức biến động về lượng giữa

các yếu tố và quá trình kinh doanh.

1.3.2 Công cụ phân tích chủ yếu:

Hiện nay, công cụ thường được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính là

phân tích tỷ lệ. Việc sử dụng các tỷ lệ cho phép người phân tích đưa ra một tập hợp

các con số thống kê để vạch rõ những đặc điểm chủ yếu về tài chính của một số tổ

chức đang được xem xét. Trong phần lớn các trường hợp, các tỷ lệ được sử dụng

theo hai phương pháp chính. Thứ nhất, các tỷ lệ cho tổ chức đang xét sẽ được so

sánh với các tiêu chuẩn của ngành. Có thể có những tiêu chuẩn của ngành này thông

qua các dịch vụ thương mại như của tổ chức Dun and Bradstreet hoặc Robert

Morris Associates, hoặc thông qua các hiệp hội thương mại trong trường hợp không

có sẵn, các tiêu chuẩn ngành cho ngành đã biết hoặc do tổ chức mà ta đang xem xét

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 10: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 10 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

không thể dễ dàng gộp lại được thành một loại hình ngành “tiêu chuẩn”. Các nhà

phân tích có thể đưa ra một tiêu chuẩn riêng của họ bằng cách tính toán các tỷ lệ

trung bình cho các công ty chủ đạo trong cùng một ngành. Cho dù nguồn gốc của

các tỷ lệ là như thế nào cũng đều cần phải thận trọng trong việc so sánh công ty

đang phân tích với các tiêu chuẩn được đưa ra cho các công ty trong cùng một

ngành và có quy mô tài sản xấp xỉ.

1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính:

1.4.1. Phân tích tổng quát các báo cáo tài chính:

1.4.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán:

Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán và là một báo cáo kế toán

chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân

loại là kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn hiện có của một doanh nghiệp tại một

thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài

chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Vì vậy, bảng cân đối kế toán của

doanh nghiệp được nhiều đối tượng quan tâm. Mỗi đối tượng quan tâm với một mục

đích khác nhau. Vì thế, việc nhìn nhận, phân tích bảng cân đối kế toán đối với mỗi

đối tượng cũng có những nét riêng. Tuy nhiên, để đưa ra quyết định hợp lý, phù hợp

với mục đích của mình, các đối tượng cần xem xét tất cả những gì có thể thông qua

bảng cân đối kế toán để định hướng cho việc nghiên cứu, phân tích tiếp theo. Bảng

cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán và

được sắp xếp theo trật tự phù hợp với yêu cầu quản lý. Để làm được việc đó, khi

phân tích bảng cân đối kế toán cần xem xét, xác định và nghiên cứu các vấn đề cơ

bản sau:

- Thứ nhất: Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản

thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối

của tổng số tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy được sự

biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.

- Thứ hai: Xem xét sự hợp lý cơ cấu vốn (vốn được phân bổ cho từng loại),

ảnh hưởng của cơ cấu vốn tác động nhanh đến quá trình kinh doanh. Thông qua

việc xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ

trọng từng loại giữa cuối kỳ với đầu năm để thấy sự biến động của cơ cấu vốn. Kết

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 11: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 11 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

hợp với việc xem xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh và

hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như vậy mới đưa ra được quyết định hợp

lý về việc phân bổ vốn cho từng giai đoạn, từng loại tài sản của doanh nghiệp.

- Thứ ba: Khái quát xác định mức độ đối lập về mặt tài chính của doanh

nghiệp qua việc so sánh từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số

tuyệt đối lẫn tương đối, xác định và so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm về tỷ trọng

từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ

trọng cao và có xu hướng tăng thì điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài

chính của doanh nghiệp là cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ

nợ thấp và ngược lại.

- Thứ tư: Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục trên

bảng cân đối kế toán. Cụ thể là nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn vốn) = Tiền đầu tư tài

chính ngắn hạn, hàng tồn kho, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, chi phí sự

nghiệp + Tài sản cố định, đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang.

- Thứ năm: Xem xét trong năm doanh nghiệp đã có những khoản đầu tư nào

vào mua sắm được tài sản, doanh nghiệp đang gặp khó khăn hay phát triển thông

qua việc phân tích tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài trợ vốn trong năm.

1.4.1.2. Phân tích bảng kết quả kinh doanh:

Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình

và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa

vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán.Thông qua các chỉ tiêu

trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình

hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật

tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả

kinh doanh sau một kỳ kế toán.Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh

để kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà

nước và các khoản thuế và các khoản phải nộp khác.Thông qua báo cáo kết quả

hoạt động kinh doanh để đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ

khác nhau.

Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét, xác định các

vấn đề cơ bản sau:

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 12: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 12 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

- Thứ nhất: Xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa kỳ này

với kỳ trước. So sánh cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu giữa kỳ này

với kỳ trước. Điều này sẽ có tác dụng rất lớn nếu đi sâu xem xét những nguyên nhân

ảnh hưởng đến sự biến động của từng chỉ tiêu.

- Thứ hai: Tính toán và phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các

khoản chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh

mức độ sử dụng chi phí gồm:

+ Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần

+ Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần

+ Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần

Ngoài các chỉ tiêu thể hiện ngay trong báo cáo kết quả kinh doanh như: tổng

doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận sau thuế cần

tính toán và phân tích các chỉ tiêu sau:

+ Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần

+ Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu

+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần

Thực chất của việc tính toán nhóm các chỉ tiêu trên là việc xác định tỷ lệ

từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh so với tổng thể là doanh thu thuần. Có

nghĩa là tổng doanh thu thuần làm tổng thể quy mô chung, còn những chỉ tiêu khác

trên báo cáo kết quả kinh doanh là tỷ trọng từng phần trong quy mô chung đó.

1.4.1.3. Phân tích bảng lưu chuyển tiền tệ:

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong các báo cáo tài chính mà các doanh

nghiệp phải lập để cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng. Báo cáo lưu

chuyển tiền tệ đã trở thành báo cáo bắt buộc phải lập để cung cấp thông tin. Các vấn

đề pháp lý liên quan đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã được quy định trong luật kế

toán, chuẩn mực kế toán (Chuẩn mực số 24) và thông tư hướng dẫn thực hiện

(Thông tư 105/2003-TT-BTC ngày 04.11.2003). Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chính là

một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát

sinh trong kỳ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực chất là một báo cáo cung cấp thông

tin về những sự kiện và nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của

một doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Cụ thể là những thông tin về:

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 13: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 13 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Doanh nghiệp làm cách nào để kiểm soát được tiền và việc chi tiêu.

Quá trình đi vay và trả nợ vay của doanh nghiệp.

Quá trình mua và bán lại chứng khoán vốn của doanh nghiệp.

Quá trình thanh toán cổ tức và các quá trình phân phối khác cho các

cổ đông.

Những nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tạo ra tiền và

khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Bảng lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin liên quan ba hoạt động chính tạo ra

và sử dụng tiền là: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động

đầu tư. Các dòng tiền trong bảng lưu chuyển tiền tệ được chia thành 3 loại:

Thứ 1: Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là các dòng tiền

ra và vào trực tiếp liên quan đến thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh

được ghi nhận trên bảng thu nhập.

Thứ 2: Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Là các dòng tiền vào ra liên

quan đến việc mua và thanh lí các tài sản sản xuất kinh doanh do công ty sử

dụng hoặc đầu tư vào các chứng khoán của công ty khác.

Dòng tiền ra phản ánh các khoản đầu tư tiền mặt toàn bộ để có được các

tài sản này. dòng tiền vào chỉ được ghi nhận khi nhận được tiền từ việc thanh

lý các tài sản đầu tư trước. Chênh lệch giữa dòng tiền ra và vào từ hoạt động

đầu tư gọi là lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư.

Thứ 3 : Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Bao gồm dòng tiền ra và vào

liên quan đến các nghiệp vụ tiền tệ với các chủ thể ngoài doanh nghiệp ( từ các

chủ sở hữu và chủ nợ ) tài trợ cho doanh nghiệp và các hoạt động của doanh

nghiệp. Dòng tiền vào ghi nhận các hoạt động tài chính nhận tiền từ chủ sở

hữu vốn và chủ nợ. Dòng tiền ra ngược lại. Số chênh lệch dòng tiền ra và vào

từ hoạt động tài chính gọi là lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính.

Việc phát triển lâu dài của doanh nghiệp thường được tài trợ từ ba nguồn

chính trên. Các nguồn lực tài chính được sử dụng là một nhân tố quan trọng ảnh

hưởng đến độ rủi ro và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các thông tin trên có thể

giúp đánh giá cấu trúc vốn và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 14: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 14 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Như vậy việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ giúp kiểm tra tính trung

thực của tất cả các thông tin rút ra từ việc đánh giá các tỷ suất và vốn lưu động, về

tình trạng tiền mặt, khả năng thanh toán của công ty.

1.4.2. Phân tích các tỷ số tài chính:

Việc phân tích hệ số giúp ta thấy được điều kiện tài chính chung của một công ty.

Nó giúp các nhà phân tích và các nhà đầu tư xác định liệu một công ty có đang

trong tình trạng rủi ro mất khả năng thanh toán hay không và công ty này có làm ăn

tốt không khi so với các công ty cùng ngành hoặc đối thủ cạnh tranh. Các nhà đầu

tư nhìn vào các hệ số để đánh giá hoạt động và sự tăng trưởng của một công ty. Như

vậy, các hệ số tài chính tồi thường dẫn đến mức chi phí tài trợ cao hơn, trong khi

các hệ số tốt luôn có nghĩa là các nhà đầu tư mong muốn cấp vốn cho công ty với

chi phí rẻ hơn. Các ngân hàng cũng sử dụng các hệ số để xác đình xem có thể cho

một công ty hưởng mức tín dụng là bao nhiêu.

Các chủ nợ thường lo ngại khi một công ty không có đủ thu nhập để thanh

toán các khoản trả lãi định kỳ tính trên nợ hiện hành. Các chủ nợ cũng lo ngại về

các công ty mắc nợ trầm trọng, vì xu hướng đi xuống trong hoạt động kinh doanh

có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Các nhà phân tích chứng khoán

thường giám sát các hệ số tài chính khác nhau của nhiều công ty mà họ quan tâm

bằng cách sử dụng một bảng hệ số. Bằng việc phân tích này, họ có thể tìm ra các

điểm mạnh và yếu trong các công ty khác nhau.

Những nhà quản lý sử dụng các hệ số tài chính để giám sát hoạt động kinh

doanh, nhằm bảo đảm rằng các công ty của họ sử dụng hiệu quả các nguồn vốn sẵn

có, và tránh lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Mục đích là xem tình trạng

tài chính và hoạt động của một công ty có được củng cố không và liệu các hệ số nói

chung của nó tốt hơn hay tồi tệ hơn so với các hệ số của các đối thủ cạnh tranh. Khi

các hệ số này thụt xuống dưới các chuẩn mực nhất định, nhà quản lý có trách nhiệm

phải khôi phục lại sự kiểm soát trước khi các vấn đề nghiêm trọng phát sinh.

Mỗi hệ số là một biểu thức toán học đơn giản thể hiện mối quan hệ của một

mục này so với mục khác. Các hệ số có thể được trình bày bằng nhiều cách khác

nhau. Để tính được một hệ số có giá trị, giữa các mục phải có một mối quan hệ đáng

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 15: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 15 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

kể. Mỗi hệ số liên quan đến một mối quan hệ, song muốn giải thích đầy đủ hệ số đó

cần phải xem xét thêm các thông tin khác. Sử dụng các hệ số là công cụ giúp cho

việc phân tích và diễn giải, song chúng không thể thay thế cho việc suy luận hợp

logic. Các hệ số thường được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính là:

- Các hệ số về khả năng thanh toán

- Các hệ số hoạt động

- Các hệ số nợ

- Các hệ số về khả năng sinh lời

1.4.2.1. Các hệ số về khả năng thanh toán

Về cơ bản, các hệ số về khả năng thanh toán thử nghiệm mức độ thanh toán

của một công ty. Hai hệ số thông dụng được sử dụng để xác định khả năng thanh

toán của một công ty bao gồm hệ số khả năng thanh toán hiện tại tỷ lệ tài sản trên

nợ và hệ số khả năng thanh toán nhanh hay còn gọi là hệ số thử axit.

a. Hệ số khả năng thanh toán hiện tại:

Hệ số khả năng thanh toán hiện tại là mối tương quan giữa tài sản lưu động và

các khoản nợ ngắn hạn.

Hệ số khả năng thanh toán hiện tại = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán hiện tại không phản ánh được tính linh hoạt của

một doanh nghiệp. Hiển nhiên là một công ty có dự trữ tiền mặt lớn và các chứng

khoán khả mại sẽ có khả năng thanh toán lớn hơn một công ty có mức hàng tồn kho

lớn. Một hệ số được thiết lập chi tiết hơn khi xem xét vấn đề cơ cấu tài sản có thể

loại bỏ được những thành tố kém tính thanh khoản nhất trong tài sản lưu động chính

là hệ số khả năng thanh toán nhanh.

b. Hệ số khả năng thanh toán nhanh.

Bằng cách loại bỏ giá trị không chắc chắn của hàng trong kho và tập trung vào

những tài sản có khả năng chuyển đổi dễ dàng, hệ số khả năng thanh toán nhanh

được thiết lập nhằm xác định khả năng đáp ứng nhu cầu trả nợ của công ty trong

trường hợp doanh số bán tụt xuống một cách bất lợi.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tài sản lưu động – Hàng dự trữ/Nợ ngắn hạn

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 16: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 16 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

1.4.2.2. Các hệ số về đòn cân nợ:

Phản ánh tình trạng nợ hiện thời của công ty, có tác động đến nguồn vốn hoạt

động và luồng thu nhập thông qua chi trả vốn vay và lãi suất khi đáo hạn. Tình trạng

nợ của công ty được thể hiện qua các hệ số: hệ số nợ; hệ số thu nhập trả lãi định kỳ;

hệ số trang trải chung.

Hệ số nợ hay tỷ lệ nợ trên tài sản cho biết phần trăm tổng tài sản được tài trợ

bằng nợ. Hệ số nợ càng thấp thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng ít và ngược lại hệ

số nợ càng cao thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng cao.

Hệ số nợ = Tổng số nợ/Tổng tài sản

Hệ số nợ được phản ánh thông qua hệ số nợ trên vốn cổ phần (D/E) và hệ số

nợ dài hạn trên tổng tài sản (LD/TA). Hệ số nợ trên vốn cổ phần biểu thị tương

quan giữa nợ dài hạn và vốn cổ phần. Mức cao thấp của hệ số này phụ thuộc vào

từng lĩnh vực kinh tế khác nhau.

Hệ số nợ trên vốn cổ phần (D/E)= (Nợ dài hạn + Giá trị tài sản đi thuê)/ Vốn cổ

phần.

Hệ số nợ dài hạn trên tổng tài sản (LD/TA) so sánh tương quan nợ với tổng tài

sản của một công ty, và có thể cho biết những thông tin hữu ích về mức độ tài trợ

cho tài sản bằng nợ dài hạn của một công ty, hệ số này có thể dùng để đánh giá hiệu

ứng đòn bẩy tài chính của một công ty.

Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ. Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả

lãi đến mức độ nào cũng rất quan trọng, và người ta đã sử dụng hệ số thu nhập trả

lãi định kỳ. Hệ số này đánh giá khả năng sử dụng thu nhập hoạt động (thu nhập

trước thuế và lãi- EBIT) để trả lãi của một công ty, hệ số này cho biết công ty có

khả năng đáp ứng được các nghĩa vụ trả nợ lãi đến mức nào, thông thường hệ số thu

nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng thanh toán lãi của công ty cho các chủ nợ

càng lớn.

Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ = EBIT/ Chi phí trả lãi hàng năm.

1.4.2.3 Các tỷ số hoạt động:

a. Số vòng quay hàng tồn kho: Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng

hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 17: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 17 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân

Trong đó:

Hàng tồn kho bình quân = (Hàng tồn kho đầu kỳ + Hàng tồn kho cuối kỳ)/2

b. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Số ngày một vòng quay hàng tồn kho

phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.

Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân

c. Vòng quay các khoản phải thu: Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc

độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.

Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần / Số dư bình quân các khoản

phải thu

Trong đó:

Số dư bình quân các khoản phải thu = (Số dư các khoản phải + Số dư các khoản

phải thu cuối kỳ)/2

d. Kỳ thu tiền trung bình: Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để

thu được các khoản phải thu.

Kỳ thu tiền trung bình = 360 ngày /Vòng quay các khoản phải thu

e. Vòng quay vốn lưu động: Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu

động quay được mấy vòng.

Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần / Vốn lưu động bình quân

Trong đó:

Vốn lưu động bình quân = (VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ)/2

f. Số ngày một vòng quay vốn lưu động: Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động

phản ánh trung bình một vòng quay vốn lưu động hết bao nhiêu ngày.

Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động = 360 ngày / Số vòng quay vốn lưu động

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 18: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 18 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

g. Hiệu xuất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng vốn

cố định của doanh nghiệp. Có nghĩa là cứ đầu tư trung bình 1 đồng vào vốn cốđịnh

thì tạo ra bao nhiêu đồng thanh toán.

Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần / Vốn cố định bình quân

Trong đó:

Vốn cố định bình quân = (VCĐđầu kỳ + VCĐ cuối kỳ)/2

h. Vòng quay toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ

quay được bao nhiêu vòng.

Vòng quay toàn bộ vốn = Doanh thu thuần / Vốn sản xuất bình quân

Trong đó:

Vốn sản xuất bình quân = (VSX đầu kỳ + VSX cuối kỳ)/ Hàng tồn kho bình quân

1.4.2.4 Các tỷ số doanh lợi:

a. Tỷ suất doanh lợi doanh thu: Tỷ suất này thể hiện trong 1 đồng doanh thu mà

doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận

Tỷ suất doanh lợi doanh thu = Lợi nhuận thuần/Doanh thu thuần

b. Tỷ suất doanh lợi tổng vốn: Đây là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lợi của

đồng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn bình quân trong kỳ tạo ra mấy đồng

lợi nhuận.

Tỷ suất doanh lợi tổng vốn = Lợi nhuận thuần /Vốn sản xuất bình quân

c. Doanh lợi vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục

tiêu này. Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra mấy đồng lợi nhuận sau

thuế.

Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận thuần /Vốn chủ sở hữu bình quân

Hoặc

Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Doanh lợi tổng vốn /(1 - Hệ số nợ bình quân)

d. Tỷ suất lợi nhuận Vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động

bình quân toạ ra mấy đồng lợi nhuận sau thuế.

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 19: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 19 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động = Lợi nhuận thuần/ Vốn lưu động bình quân

e.Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn cố định bình

quân tạo ra mấy đồng lợi nhuận sau thuế.

Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = Lợi nhuận thuần / Vốn cố định bình quân

1.4.3. Phân tích tài chính Du Pont:

Bên cạnh đó, các nhà phân tích còn sử dụng phương pháp phân tích tài chính

DUPONT. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên

nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất

của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh

nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn của sở hữu

(ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân

quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng

hợp.

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 20: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 20 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ

XÂY DỰNG PHÚ HƯNG GIA

2.1. Lịch sử hình thành:

2.1.1. Thông tin tổng quan:

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia (Phú Hưng Gia), được

thành lập tháng 10 năm 2004, theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 4103002810

do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. HCM cấp ngày 27/4/2004.

- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia

- Viết tắt : PHG

- Địa chỉ : 312 Nguyễn thượng Hiền, Phường 5, Quận Phú Nhuận

- Điện thoại : 08-5154485 Fax : 08-5154484

- Mã số thuế : 0303527596

- Vốn điều lệ: 100.000.000.000 đồng.

- Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần.

- Lĩnh vực kinh doanh: Xây dựng

2.1.2. Lịch sử hình thành :

- Công ty Phú Hưng Gia được thành lập tháng 10 năm 2004 với số vốn ban

đầu là 18 tỷ đồng. Mục đích của công ty là hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đầu

tư kinh doanh bất động sản. Ngay từ khi thành lập, công ty đã có một dự án để thực

hiện, đó là đầu tư xây dựng khu căn hộ cao cấp Botanic Towers tại 312 Nguyễn

Thượng Hiền, Phường 5, Quận Phú Nhuận. Sau khi được cấp phép xây dựng khu

căn hộ cao cấp trên, tháng 12 năm 2005 công ty đã chính thức khởi công dự án trên.

- Năm 2006, công ty đã triển khai kinh doanh căn hộ Botanic Towers.

Tại thời điểm này, thị trường địa ốc gần như “đóng băng”, nhưng bằng những

kinh nghiệm, năng lực và sự đồng thuận cao của Hội đồng Quản trị và toàn

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 21: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 21 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

thể cán bộ công nhân viên công ty, việc thực hiện dự án vẫn đạt kết quả tốt

đẹp.

- Bộ máy quản lý của công ty cũng được hình thành và phát triển cùng sự

lớn mạnh của công ty. Đến nay, công ty đã có đầy đủ đội ngũ quản lý và cán

bộ công nhân viên đủ về chất lượng cũng như số lượng để hoạt động đạt kết

quả tốt nhất cho sự phát triển của công ty.

2.2 Chức năng nhiệm vụ:

- Xây dựng dân dụng và công nghiệp. Tư vấn xây dựng (trừ kinh doanh thiết

kế công trình). Giám sát thi công. Quản lý dự án. Sửa chữa nhà và trang trí nội thất.

- Hoạt động thiết kế chuyên dụng (trừ thiết kế xây dựng). Thiết kế kiến trúc

công trình dân dụng – công nghiệp. Thiết kế xây dựng công trình dân dụng – công

nghiệp. Thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;

- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư. Môi giới bất động sản. Mua bán

và cho thuê nhà ở. Dịch vụ quản lý chung cư và cao ốc văn phòng. Dịch vụ trông

giữ xe. Dịch vụ định giá, sàn giao dịch bất động sản. Kinh doanh bất động sản;

- Mua bán vật liệu xây dựng. Đại lý ký gửi hàng hóa;

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia là công ty xây dựng chuyên

nghiệp, chuyên thực hiện dự án cho các khách hàng trong và ngoài nước. Phú Hưng

Gia hoạt trong các lĩnh vực đầu tư dự án, kinh doanh bất động sản, kinh doanh vật

liệu xây dựng, thiết kế và thi công các công trình dân dụng và công nghiệp.

Phú Hưng Gia hoạt động theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008

được chứng nhận bởi tổ chức đánh giá TUV.

2.3 Tổ chức bộ máy quản lý:

2.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 22: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 22 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức nhân sự

Tổng số Cán bộ Công Nhân Viên : 69 người

Hội đồng quản trị : 6 thành viên

Ban Kiểm soát : 3 thành viên

Ban Giám đốc : 2 thành viên

Phòng tài chính : 4 thành viên

Phòng Thiết kế Kỹ thuật & Phát triển dự án : 6 thành viên

Phòng Pháp chế : 1 thành viên

Phòng Hành chánh – Nhân sự : 4 thành viên

Phòng Kinh doanh & Tiếp thị : 5 thành viên

Ban quản lý Tòa nhà : 12 thành viên

Bảo vệ Tòa nhà : 26 thành viên

2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận:

2.3.2.1. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Giám đốc:

Bà Lê Thuý Hương:

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Phòng Pháp chế

Phòng Tài Chính

Phòng TKKT & PT

Dự án

Phòng Hành chánh – NS

Ban Quản Lý Tòa Nhà

Phòng KD & Tiếp Thị

Phó Tổng Giám Đốc

Hội ĐồngQuản Trị

Ban Kiểm Soát

Tổng Giám Đốc

Page 23: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 23 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

- Chức danh: Tổng Giám đốc

- Trách nhiệm:

Điều hành trực tiếp hoạt động của Phòng Kế toán - Tài chính, Phòng Thiết

kế Kỹ thuật - Phát triển dự án, Phòng Pháp chế.

Chịu trách nhiệm với Hội đồng Quản trị kết quả kinh doanh và các mặt

hoạt động của toàn Công ty.

Chịu trách nhiệm về tính pháp nhân của Công ty; đề ra các chủ trương,

hoạt động, chiến lược phát triển Công ty và phê duyệt các chính sách công

ty.

Phụ trách việc đối ngoại và quan hệ chính quyền, ban ngành chức năng và

khách hàng (khi cần).

Phê duyệt và ký kết các giấy tờ, hợp đồng với đối tác, khách hàng; các

chứng từ kế toán; các ủy nhiệm chi…

Bàn bạc, trao đổi và giải quyết công việc với Phó Tổng Giám Đốc và là

người ra quyết định cuối cùng.

- Quyền hạn:

Được toàn quyền quyết định các họat động của doanh nghiệp và định

hướng phát triển Công ty.

Bà Trần thu Hoà:

- Chức danh: Phó Tổng Giám đốc:

- Trách nhiệm:

Điều hành trực tiếp hoạt động của Phòng Kinh doanh, Phòng Hành chính

Nhân sự, Ban Quản Lý tòa nhà.

Chịu trách nhiệm với Tổng Giám Đốc hoạt động của các Phòng Ban phụ

trách.

Quản lý và điều hành các hoạt động của Công ty trong trường hợp Tổng

Giám đốc vắng mặt.

Kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách tại công ty do Tổng

Giám Đốc đề ra.

Phát triển nguồn khách hàng, phát triển thị trường.

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 24: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 24 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Chịu trách nhiệm ký duyệt các quyết định tuyển dụng, gia hạn, bổ nhiệm,

tăng lương, điều động… và các loại giấy tờ khác theo phạm vi được ủy

quyền từ Tổng Giám đốc.

Ký duyệt các đề nghị chi thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của Phó

Tổng Giám Đốc.

Lưu trữ các hồ sơ/giấy tờ pháp lý quan trọng của Công ty và các dự án.

Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Giám đốc và báo cáo

kết quả thực hiện.

- Quyền hạn:

Được toàn quyền quyết định các họat động thuộc phạm vi trách nhiệm

được giao.

2.3.2.2. Trách nhiệm và quyền hạn của các phòng ban:

Phòng Kỹ Thuật và Phát triển dự án:

- Trách nhiệm:

Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc về công tác xây dựng các công trình theo

các qui định của Nhà Nước về lĩnh vực xây dựng, cụ thể :

Tư vấn cho Ban Giám Đốc tổ chức đấu thầu hay tuyển chọn nhà thầu, các

tổ chức thi công, giám sát công trình có chức năng và kinh nghiệm.

Theo dõi, giám sát tiến độ thi công và thực hiện các nội dung trong dự án.

Lập các phương án đầu tư và thực hiện thi công cho các dự án do BGĐ chỉ

đạo.

Đại diện Ban Giám Đốc làm việc với các nhà thầu, tư vấn và các bên liên

quan để giải quyết các vấn đề về mặt kỹ thuật của công trình.

Kiểm tra chất lượng các loại vật liệu, các cấu kiện xây dựng, thiết bị lắp

đặt theo yêu cầu của thiết kế và tiêu chuẩn được duyệt.

Chuẩn bị các hồ sơ nghiệm thu thanh quyết toán, bàn giao và thực hiện

bảo hành sản phẩm.

Lập kế hoạch hoặc phương án sửa chữa, nâng cấp, cải tạo các công trình

của Công ty khi cần thiết.

Lập tiến độ dự án đầu tư,tiến độ công việc.

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 25: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 25 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Thay mặt công ty thương thảo ,làm việc với các nhà thầu,tư vấn ,các bên

liên quan khác về mặt kỹ thuật nhằm thúc đẩy tiến độ dự án đầu tư.

Tham gia giám sát việc thực hiện dự án đầu tư của công ty (chất lượng,

tiến độ, khối lượng , an tòan lao động…..)

Báo cáo trực tiếp Ban Giám Đốc công ty về kết quả công việc và đề ra

phương hướng cho những họat động sắp tới

Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám Đốc.

Công tác phối hợp với các Phòng ban khác:

Phối hợp với Phòng Kế toán trong việc thẩm định các phương án kinh

doanh của các Công ty để xem xét nguồn tài chính sao cho kịp thời và có

hiệu quả.

Phối hợp với Phòng Kinh doanh về định hướng xu thế của thị trường để

lập phương án thiết kế cho sản phẩm đầu ra.

Phối hợp với Phòng Hành chính Nhân sự trong vấn đề nhân lực khi thực

hiện dự án.

Phối hợp với Ban Quản lý về các vấn đề sửa chữa nếu cần khi công trình

đi vào hoạt động.

Phối hợp với Phòng Bảo Vệ để quản lý ,tổ chức di dời sửa chữa mặt bằng dự án

mới.

- Quyền hạn:

Được quyền xử lý và giải quyết các công Có quyền phân công, sắp xếp,

điều chuyển nhân viên về công việc trong từng tác nghiệp, nhiệm vụ cụ

thể

Có quyền tự quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó trong phạm

vi công việc phụ trách.

Phòng pháp chế:

- Trách nhiệm:

Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc các vấn đề về mặt pháp luật/qui định của

Nhà Nước liên quan ngành nghề, cụ thể :

Quản lý hồ sơ/giấy tờ pháp nhân của Công ty.

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 26: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 26 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong hoạt động kinh doanh

của Công ty.

Nghiên cứu, phân tích đánh giá tình hình pháp chế trong lĩnh vực, ngành

nghề liên quan hoạt động kinh doanh của Công ty để đưa ra các giải pháp

thích hợp cho họat động của Công ty.

Cập nhật thông tin, quy định liên quan lĩnh vực họat động và lập file kiến

thức pháp luật để phổ biến cho các Phòng Ban trong Công ty.

Tư vấn cho Ban Giám Đốc xử lý những tranh chấp/khiếu nại liên quan đến

họat động kinh doanh của Công ty.

Sọan thảo công văn về thủ tục pháp lý cho các cơ quan ban ngành liên

quan lĩnh vực ngành nghề của Công ty (Sở Tài nguyên Môi trường, Sở xây

dựng, Quận, Phường…) khi cần.

Quản lý tình hình cổ đông và các vấn đề liên quan luật pháp đối với mô

hình công ty cổ phần.

Phụ trách công tác cập nhật và chỉnh sửa trang web của công ty.

Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám Đốc.

Công tác phối hợp với các phòng ban khác :

Phối hợp với Phòng Kỹ thuật – Phát triển Dự án trong việc thực hiện đúng

các qui định pháp lý về đầu tư xây dựng.

Phối hợp với Phòng ban khác về vấn đề pháp lý khi cần thiết.

Phối hợp với các Phòng Ban khác về vấn đề áp dụng hệ thống ISO vào

công việc.

- Quyền hạn:

Được quyền xử lý và giải quyết các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm

bộ phận pháp chế.

Phòng Kinh Doanh:

- Trách nhiệm:

Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc về công tác tiếp thị, bán hàng và phát

triển kinh doanh, chăm sóc khách hàng của Công ty, cụ thể :

Lập kế hoạch tiếp thị và kinh doanh các loại sản phẩm của Công ty.

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 27: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 27 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Tổ chức và xây dựng các kênh thông tin để khách hàng tiếp cận các kênh

thông tin về tính năng, giá cả, phương thức thanh toán… sản phẩm của

Công ty. Đánh giá mức độ, hiệu quả của các kênh thông tin, báo cáo kết

quả cho Ban Giám Đốc .

Tổ chức ghi nhận, tổng hợp ý kiến khiếu nại của khách hàng và phân tích

nguyên nhân đề có hành động khắc phục phòng ngừa và theo dõi quá trình

thực hiện (thực hiện hàng năm).

Tổ chức thực hiện các cuộc thăm hỏi khách hàng. Lập báo cáo phân tích ý

kiến của khách hàng để cải tiến công việc.

Lập kế hoạch ngân sách chăm sóc khách hàng năm, xem xét và đề xuất

Ban Giám Đốc thông qua. Tổ chức thực hiện theo ngân sách chăm sóc

khách hàng. Chủ trì trong việc chuẩn bị quà tặng cho khách hàng trong các

dịp lễ tết, dịp đặc biệt.

Theo dõi kế hoạch bảo hành sản phẩm, kiểm tra kế hoạch bảo hành, hoạt

động bảo hành, hoạt động bảo trì sữa chữa để nắm được mức thõa mãn

của khách hàng. Báo cáo kết quả cho Ban Giám Đốc.

Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám Đốc.

Công tác phối hợp với các phòng ban khác :

Phối hợp với Phòng Kế toán trong việc dự trù nguồn kinh phí cho các hoạt

động tiếp thị và chăm sóc khách hàng.

Phối hợp với các Phòng Ban chức năng thực hiện các chương trình quảng

cáo khuyến mãi theo yêu cầu của Công ty, phân công của nhân viên kinh

doanh.

- Quyền hạn:

Được quyền xử lý và giải quyết các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm

bộ phận kinh doanh.

Phòng Hành chính – Nhân sự:

- Trách Nhiệm:

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 28: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 28 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc về công tác sắp xếp bộ máy hoạt động và

hoạch định nguồn nhân lực của công ty; xây dựng hệ thống lương và chính

sách tiền lương và phụ trách công tác hành chánh của Công ty, cụ thể :

o Về công tác Hành Chánh :

Quản lý con dấu, giấy giới thiệu, công văn đến-đi của Công ty. Giao nhận

công văn KHẨN của Ban Giám Đốc khi cần.

Lập kế hoạch về các mặt công tác để theo dõi, điều phối và đôn đốc các bộ

phận thực hiện đúng kế hoạch và thời gian.

Soạn thảo các công văn, thông báo về công tác hành chánh và ban hành

nội quy, qui định làm việc của Công ty.

Quản lý, bảo quản và cấp phát văn phòng phẩm, đồng phục, trang thiết bị,

phương tiện phục vụ công việc của Công ty.

Chăm lo các nhu cầu sinh họat của Ban Giám đốc; phụ trách công việc vệ

sinh văn phòng Công ty.

Theo dõi và quản lý chấm công các Phòng Ban khối văn phòng.

Phụ trách công tác tổ chức các chương trình hội họp, liên hoan, hội nghị…

của Công ty.

Phụ trách công tác quảng bá thương hiệu, hình ảnh của Công ty.

Phụ trách và triển khai việc xây dựng và áp dụng hệ thống ISO vào doanh

nghiệp.

Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám đốc.

o Về nhân sự, đào tạo, lao động tiền lương và thi đua khen thưởng :

Nghiên cứu và đề xuất cơ cấu tổ chức bộ máy họat động của Công ty sao

cho phù hợp với các chính sách và định hướng phát triển của Công ty.

Đề xuất, lập hồ sơ và thực hiện các quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm,

miễn nhiệm, khen thưởng… của các Nhân viên trong Công ty.

Lập kế hoạch và tổ chức việc tuyển dụng, đào tạo Nhân viên, Cấp quản lý

của Công ty.

Lưu trữ hồ sơ về tổ chức bộ máy của Công ty và các Công ty liên kết.

Quản lý và lưu trữ hồ sơ nhân sự của Công ty.

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 29: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 29 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Nghiên cứu Luật lao động và các chế độ quy định của Nhà nước (BHXH-

YT) giúp Ban Giám Đốc xây dựng chính sách và quy chế lao động, tiền

lương áp dụng trong Công ty.

Lập các bảng đề xuất điều chỉnh về thang lương-bảng lương theo chủ

trương của Ban Giám Đốc.

Lập các báo cáo về lao động - tiền lương của tòan Công ty.

Đề xuất và ban hành các quy chế thi đua – khen thưởng hàng năm, trong

từng thời kỳ nhằm thực hiện hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra hoặc đã

được phát động.

Tổng hợp và báo cáo kết quả thi đua, bình bầu hàng năm theo qui chế đề

ra.

Lập hồ sơ đề xuất khen thưởng và đề nghị lên Ban Giám đốc phê duyệt.

Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám đốc.

o Công tác phối hợp với các Phòng ban khác :

Phối hợp với Phòng Kế toán khi thực hiện các khỏan thuế thu nhập cá

nhân từ lương; các khỏan trích nộp BHXH-YT; các chế độ khen thưởng-

kỷ luật.

Phối hợp với các Phòng Ban khác về vấn đề áp dụng hệ thống ISO vào

công việc.

Phối hợp với các Phòng Ban khác trong vấn đề tuyển dụng nhân sự, đề

xuất các chương trình đào tạo chuyên môn; các chương trình đại hội, liên

hoan của Công ty.

- Quyền hạn:

Được quyền xử lý và giải quyết các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm

bộ phận hành chánh nhân sự.

Ban quản lý toà nhà:

- Trách Nhiệm:

Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc về công tác quản lý tòa nhà Botanic

Towers, cụ thể :

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 30: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 30 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Quản lý và giám sát tình hình các căn hộ tại tòa nhà và thực hiện việc

chăm sóc khách hàng.

Quản lý, nắm rõ phương thức vận hành và chịu trách nhiệm đối với các hệ

thống, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của tòa nhà.

Chịu trách nhiệm và giám sát việc thực hiện của các dịch vụ thuê ngoài

phục vụ cho hoạt động của tòa nhà (cây xanh, vệ sinh,…).

Thực hiện các thủ tục pháp lý và hành chánh phục vụ cho hoạt động của

tòa nhà.

Đại diện chủ đầu tư giải quyết và giái đáp các thắc mắc liên quan đến hoạt

động của tòa nhà.

Hỗ trợ và tư vấn cho các chủ hộ các vấn đề liên quan đến sinh hoạt của

các căn hộ và hoạt động của tòa nhà.

Thông báo và đôn đốc việc thực hiện các nội qui, qui định ban hành tại tòa

nhà.

Báo cáo và trao đổi với chủ đầu tư các mặt hoạt động của tòa nhà để đưa

ra giải pháp kịp thời và hiệu quả.

Công tác phối hợp với các Phòng ban khác :

Phối hợp với Phòng Kỹ thuật và Phát triển dự án về các vấn đề sửa chữa

(Defect) tại tòa nhà thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư.

Phối hợp với Phòng Kế toán về vấn đề xây dựng kế hoạch tài chính phục

vụ cho công tác quản lý tòa nhà.

Phối hợp với đội Bảo vệ trong công tác duy trì an ninh, trật tự của tòa nhà.

- Quyền hạn:

Được quyền xử lý và giải quyết các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm

bộ phận Ban Quản Lý tòa nhà Botanic Towers.

Đội bảo vệ:

- Trách Nhiệm:

Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc về vấn đề an ninh của tòa nhà Botanic

Towers, cụ thể :

Quản lý và đào tạo nghiệp vụ cho đội bảo vệ của tòa nhà Botanic Towers.

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 31: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 31 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Luôn đảm bảo quân số làm việc tại các vị trí trong tòa nhà.

Quản lý hệ thống camera và các trang thiết bị PCCC của tòa nhà.

Lập các phương án bảo vệ, tuần tra tòa nhà; phương án phòng chống cháy

nổ, phương án xử lý các sự cố xảy ra…

Công tác phối hợp với các Phòng ban khác :

Phối hợp với các phòng ban khác khi có nhu cầu hỗ trợ an ninh phục vụ

công việc (hộ tống chuyên chở tiền, bảo vệ các hội nghị liên hoan…).

Phối hợp với Ban Quản Lý về các giải pháp liên quan đến trật tự và an

ninh của tòa nhà.

- Quyền hạn:

Được quyền xử lý và giải quyết các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm

đội bảo vệ.

Phòng Kế toán:

- Trách Nhiệm:

Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc về công tác quản lý tài chính - kế toán, cụ

thể :

Xây dựng kế hoạch tài chính, lập báo cáo tài chính hàng năm trình Ban

Giám Đốc và Hội đồng quản trị.

Lập các báo cáo kế toán và thực hiện chế độ báo cáo kế toán đúng quy

định và phù hợp với yêu cầu của Ban Giám Đốc.

Tổ chức kiểm tra kế toán định kỳ hoặc đột xuất tại các bộ phận hạch toán

phụ thuộc (Ban Quản Lý).

Phổ biến, hướng dẫn và thực hiện các chế độ quản lý tài chính cho Công

ty và các bộ phận hạch toán phụ thuộc (Ban Quản Lý).

Thực hiện hệ thống chứng từ kế toán, thực hiện việc ghi chép ban đầu và

tổ chức luân chuyển chứng từ khoa học và hợp lý của Công ty (tại văn

phòng và các bộ phận hạch toán phụ thuộc (Ban Quản Lý).

Thực hiện lưu trữ sổ sách kế toán theo đúng quy định hiện hành, nhằm tạo

điều kiện cho việc cung cấp thông tin/báo cáo kịp thời, chính xác, phục vụ

cho điều hành và quản lý tài chính của Công ty.

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 32: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 32 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Quản lý và thực hiện các thủ tục về tài khỏan của toàn Công ty.

Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám đốc.

Công tác phối hợp với các Phòng ban khác:

Phối hợp với Phòng Kỹ thuật – Phát triển Dự án và Phòng Kinh doanh,

Ban Quan Lý tòa nhà trong việc thẩm định các phương án kinh doanh của

các Công ty để xem xét nguồn tài chính sao cho kịp thời và có hiệu quả.

Phối hợp với Phòng Kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư đồng vốn có hiệu

quả, đúng chính sách quy định Nhà nước.

Phối hợp với Phòng Hành chính Nhân sự trong việc đề xuất, thẩm định

chính sách tiền lương; kế hoạch đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và khen

thưởng của Công ty.

- Quyền hạn:

Được quyền xử lý và giải quyết các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm

bộ phận kế toán.

2.4. Qúa trình phát triển:

2.4.1. Khái quát quá trình phát triển của công ty từ ngày thành lập đến nay:

- Năm 2004 Công ty được thành lập và đi vào hoạt động với vốn điều lệ ban

đầu là 18 tỷ đồng.

- Năm 2005 Tháng 12 trong năm công ty đã chính thức khởi công xây dựng

công trình của dự án khu căn hộ cao cấp Botanic Towers tại số 312 Nguyễn Thượng

Hiền, Phường 5,Quận Phú Nhuận, Tp. HCM.

- Năm 2006 Công ty triển khai việc kinh doanh khu căn hộ cao cấp Botanic

Towers

- Năm 2007 Tháng 6/2007: công ty hoàn thành việc xây dựng Botanic Towers

và tiến hành bàn giao cho khách hàng. Cũng trong thời gian này, công ty tiến hành

tăng vốn điều lệ từ 18 tỷ đồng lên 100 tỷ đồng. Tháng 12/2007: công ty hoàn tất

việc đăng ký là công ty đại chúng với Ủy ban chứng khoán Nhà nước theo quy định

của Luật Chứng khoán.

- Năm 2008 Tháng 10/2008: Khối Xây lắp và Khối Đầu tư - Thương mại

chính thức đi vào hoạt động.

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 33: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 33 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

- Năm 2009: Công ty triển khai thực hiện việc đầu tư xây dựng dự án Khu căn

hộ Saigon Pavillon tại số 53-55 Bà Huyện Thanh Quan, Phường 6, Quận 3, Tp.

HCM và được chính thức khởi công vào ngày 10/01/2010.

Những hoạt động tiêu biểu của Công ty năm 2007:

- Trong tháng 6 và tháng 7 năm 2007, công ty đã hoàn thành việc xây

dựng khu căn hộ cao cấp Botanic Towers và tiến hành bàn giao cho chủ sở

hữu.

- Tháng 7 năm 2007, công ty đã hoàn tất việc kinh doanh, bán xong 268

căn hộ Botanic.

- Cũng trong tháng 6 năm 2007 Công ty Phú Hưng Gia đã quyết định

tạm ứng cổ tức năm 2004, 2005, 2006 và 6 tháng năm 2007 để tăng vốn điều

lệ của công ty từ 18 tỷ đồng lên 72 tỷ đồng và phát hành tăng vốn 28 tỷ đồng

cho CBCNV công ty Phú Hưng Gia. Như vậy, tính đến tháng 6 năm 2007 số

cổ đông công ty Phú Hưng Gia từ 5 cá nhân và một tổ chức đã phát triển

thành 96 cá nhân và hai tổ chức. Đến tháng 7 năm 2007 số cổ đông của công

ty Phú Hưng Gia đã phát triển lên 324 cá nhân và hai tổ chức, tháng 12 năm

2007 công ty đã hoàn tất việc đăng ký Công ty đại chúng với Ủy ban Chứng

Khoán Nhà Nước theo đúng qui định của luật chứng khoán.

- Việc đăng ký công ty đại chúng của công ty Phú Hưng Gia và quá trình

phát triển công ty thể hiện rất rõ quyết tâm của Công ty trong việc đại chúng

hóa công ty nhằm phát triển công ty ngày càng lớn mạnh, minh bạch, hiệu

quả, vì lợi ích và hội nhập với sự phát triển của xã hội.

Những nét nổi bật trong hoạt động kinh doanh năm 2008

- Năm 2008 là năm kinh tế Việt nam gặp nhiều khó khăn, đó là tình hình lạm

phát, chỉ số giá tiêu dùng và giá các nguyên vật liệu tăng cao… Bên cạnh đó Việt

nam đã và đang phải đối mặt với những thử thách cam go hơn do ảnh hưởng nặng

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 34: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 34 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

nề từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu từ giữa năm 2008. Các doanh nghiệp,

người lao động phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức trong hoạt động

kinh doanh để tồn tại, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư bất động sản, xây dựng

và xuất khẩu. Chính sách tiền tệ được thắt chặt, lãi suất tín dụng tăng cao của

Chính phủ cùng với sự giải ngân vốn FDI giảm mạnh… đã làm thị trường nhà đất,

văn phòng cho thuê và tình hình các dự án đầu tư suy giảm mạnh mẽ, điều này đã

gây ảnh hưởng sâu sắc đến các công ty kinh doanh bất động sản. Đã có nhiều công

ty bị phá sản, hoạt động cầm chừng hoặc phải liên kết với công ty khác để tồn tại.

- Công ty Phú Hưng Gia cũng không ở ngoài tầm ảnh hưởng của sự suy

thoái kinh tế trên. Hai dự án đầu tư chính của công ty là 53 - 55 Bà Huyện Thanh

Quan và Saigon Airport Plaza - số 1 Bạch Đằng đã không thể triển khai như kế

hoạch đề ra do không thể tiếp cận nguồn vốn và do thị trường địa ốc “đóng băng”.

Trước những khó khăn và diễn biến phức tạp của thị trường nêu trên, Hội đồng

quản trị và Ban giám đốc công ty đã đưa ra chiến lược kinh doanh, kế hoạch và biện

pháp thực hiện hợp lý để nhằm đạt được kết quả theo chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.

- Tháng 10 năm 2008, khối xây lắp và khối Đầu tư – Thương mại chính thức

đi vào hoạt động.

Những nét nổi bật trong hoạt động kinh doanh năm 2009 :

- Ảnh hưởng từ cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, năm 2008 và 2009 nền kinh

tế Việt Nam phải đối mặt với những thử thách cam go, đó là tình trạng bất ổn kinh

tế vĩ mô, lạm phát leo thang, thâm hụt thương mại hàng hóa và rủi ro hệ thống tài

chính Ngân hàng tăng. Sau thời gian lạm phát và bất ổn, nền kinh tế bị yếu đi, giá

các nguyên vật liệu tăng cao…Các doanh nghiệp, người lao động phải đối mặt với

rất nhiều khó khăn, thách thức trong hoạt động kinh doanh để tồn tại. Công ty Cổ

phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia cũng không ở ngoài tầm ảnh hưởng của sự

suy thoái kinh tế trên. Trước những khó khăn và diễn biến phức tạp của thị trường,

Hội đồng quản trị và Ban giám đốc công ty đã đưa ra chiến lược kinh doanh, kế

hoạch và biện pháp thực hiện hợp lý để nhằm đạt được kết quả theo chỉ tiêu kế

hoạch.

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 35: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 35 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

- Trước bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động và đầy thách thức, kế

hoạch sản xuất kinh doanh của công ty liên tục bị tác động mạnh và chịu nhiều áp

lực. Với chiến lược và sự chỉ đạo kịp thời của Hội đồng quản trị cùng sự cố

gắng của toàn thể Cán bộ nhân viên trong toàn công ty nhằm vượt qua mọi

thách thức do tác động của môi trường kinh doanh, công ty đã có những chính sách

và biện pháp hợp lý bên cạnh đó luôn nắm bắt cơ hội để đẩy mạnh phát triển kinh

doanh.

Triển vọng và kế hoạch năm 2010 :

- Khép lại năm 2009, nền kinh tế thế giới vẫn còn đối diện với không ít khó

khăn và chưa thoát khỏi cuộc khủng hoảng. Tăng trưởng năm qua của Việt Nam

đạt mức 5,32% thấp hơn mức trung bình 7% của 4 năm trước (theo báo Sài gòn

giải phóng). Bên cạnh những khó khăn chung, giống như các công ty xây dựng

khác Công ty Phú Hưng Gia còn phải đối mặt với những thách thức và cạnh tranh

gay gắt của thị trường. Giá các loại nguyên liệu, vật tư khác cũng được dự báo sẽ

có xu hướng tăng so với năm 2009 do nhu cầu tăng từ sự phục hồi của kinh tế thế

giới và mất giá của tiền tệ. Tuy nhiên, cùng với quyết tâm của Ban điều hành và sự

nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên đã tạo nên một sức mạnh giúp công ty

ổn định và phát triển.

- Phát triển thương hiệu & uy tín để vững tin tham gia thị trường ngành

Xây dựng & trở thành nhà thầu chính cho các dự án lớn cũng như khẳng định tên

tuổi trên thi trường xây dựng.

- Từng bước đầu tư thiết bị đáp ứng sự phát triển xây dựng và kỹ thuật thi

công ngày một hiện đại và phù hợp với quy mô phát triển xây dựng của công ty.

- Tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng dự án Saigon Pavillon và dự án khác.

- Đảm bảo doanh thu và lợi nhuận như kế hoạch đề ra.

2.4.2. Những thuận lợi và khó khăn hiện nay:

Năm 2008 và 2009 là năm kinh tế Việt nam gặp nhiều khó khăn, đó là tình

hình lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng và giá các nguyên vật liệu tăng cao… Bên cạnh

đó Việt nam đã và đang phải đối mặt với những thử thách cam go hơn do ảnh

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 36: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 36 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu từ giữa năm 2008. Các

doanh nghiệp, người lao động phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức trong

hoạt động kinh doanh để tồn tại, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư bất động sản,

xây dựng và xuất khẩu. Chính sách tiền tệ được thắt chặt, lãi suất tín dụng tăng

cao của Chính phủ cùng với sự giải ngân vốn FDI giảm mạnh… đã làm thị trường

nhà đất, văn phòng cho thuê và tình hình các dự án đầu tư suy giảm mạnh mẽ, điều

này đã gây ảnh hưởng sâu sắc đến các công ty kinh doanh bất động sản. Đã có

nhiều công ty bị phá sản, hoạt động cầm chừng hoặc phải liên kết với công ty khác

để tồn tại.

Công ty Phú Hưng Gia cũng không ở ngoài tầm ảnh hưởng của sự suy

thoái kinh tế trên. Hai dự án đầu tư chính của công ty là 53 - 55 Bà Huyện Thanh

Quan và Saigon Airport Plaza - số 1 Bạch Đằng đã không thể triển khai như kế

hoạch đề ra do không thể tiếp cận nguồn vốn và do thị trường địa ốc “đóng băng”.

Trước những khó khăn và diễn biến phức tạp của thị trường nêu trên, công ty đã

đưa ra chiến lược kinh doanh, kế hoạch và biện pháp thực hiện hợp lý để nhằm đạt

được kết quả theo chỉ tiêu kế hoạch.

2.4.3. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới:

Kinh tế Việt nam năm 2009 vẫn còn nhiều khó khăn hơn năm 2008 do chịu

nhiều ảnh hưởng từ sự suy thoái trầm trọng của kinh tế toàn cầu. Sản xuất công

nghiệp, xuất khẩu, đầu tư trực tiếp nước goài (FDI) và xây dựng giảm mạnh. Trong

khi đó thị trường chứng khoán sụt giảm, thị trường bất động sản đóng băng, rớt giá

liên tục, rơi vào thụ động và trì trệ.

Trước những khó khăn và diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế năm 2009,

các doanh nghiệp phải cố gắng và cạnh tranh gay gắt rất nhiều để đứng vững và tồn

tại, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và xây dựng. Với những

nhận định và đánh giá trên, năm 2009 công ty tập trung chủ yếu vào hai hoạt động

kinh doanh chính là Xây lắp và Kinh doanh vật liệu xây dựng.

Bên cạnh đó, để triển khai dự án 53-55 Bà Huyện Thanh Quan (tên gọi mới:

dự án Khu căn hộ cao cấp Saigon Pavillon), Hội đồng Quản trị đã thống nhất thông

qua việc thành lập Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia với

chức năng: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư; Kinh doanh Bất Động Sản,

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 37: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 37 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Mua bán và cho thuê nhà ở; Dịch vụ quản lý chung cư và cao ốc văn phòng; Dịch

vụ trong giữ xe. Hoạt động hạch toán kế toán của chi nhánh trực thuộc Phòng Kế

toán của công ty. Công ty cũng đã tìm kiếm được đối tác cùng hợp tác đầu tư cho

dự án Saigon Airport Plaza. Là công ty đầu tư và kinh doanh bất động sản, nên

trong năm 2009, Khối Đầu tư - Thương mại lên phương án hoạt động kinh doanh và

thành lập Sàn giao dịch Bất động sản để kinh doanh các dự án chính của công ty,

của Coteccons Group và các dự án của các nhà đầu tư khác.Kinh tế Việt Nam cũng

như kinh tế thế giới trong năm 2009 và những năm tới sẽ còn nhiều khó khăn, bất

ổn, đặc biệt đối với lĩnh vực đầu tư và kinh doanh bất động sản. Trước những khó

khăn trên, Hội đồng quản trị và Ban lãnh đạo công ty đề ra chiến lược và phương

hướng phát triển công ty trong thời gian tới như sau:

- Tập trung nguồn lực, xây dựng và phát triển Khối Xây lắp là một trong

những bộ phận kinh doanh chủ chốt của công ty. Trở thành nhà thầu xây dựng uy

tín, chuyên nghiệp, được khách hàng tin tưởng và đánh giá cao.

- Phát triển Khối Đầu tư - Thương mại ngày càng chuyên nghiệp, cung cấp

dịch vụ, các sản phẩm vật liệu xây dựng chất lượng tốt, mở rộng mạng lưới khách

hàng, nhà cung cấp, các đối tác;

- Đầu tư và kinh doanh bất động sản vẫn là một trong ba lĩnh vực kinh doanh

chủ chốt của công ty, tăng cường theo dõi các diễn biến của thị trường để đưa ra các

phương án kinh doanh và thời điểm triển khai các dự án hiện tại do công ty đang

đầu tư để hiện thực hoá lợi nhuận.

- Bảo đảm doanh thu, lợi nhuận và phấn đấu hoàn thành kế hoạch kinh doanh

đã đề ra.

- Tập trung xây dựng, phát triển, đào tạo đội ngũ nhân sự có tay nghề và kỷ

luật lao động cao cùng tác phong chuyên nghiệp để đáp ứng các đòi hỏi cao về kỹ

thuật, chất lượng, tiến độ và độ an toàn cho các công trình do công ty thi công.

- Tiếp tục xây dựng và củng cố môi trường văn hoá công ty ngày càng vững

mạnh, năng động và sáng tạo.

- Bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực tài chính.

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 38: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 38 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CP ĐT

XD PHÚ HƯNG GIA

3.1. Phân tích tổng quát các báo cáo tài chính:

3.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán:

3.1.1.1. Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn (chiều ngang):

Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều ngang sẽ giúp cho doanh nghiệp so

sánh giá trị từng khoản mục trong bảng cân đối kế toán giữa hai năm 2008 và 2009.

Phân tích này sẽ chỉ ra sự biến động tài sản và nguồn vốn theo giá trị và tỷ lệ, giúp

doanh nghiệp nhận biết được tình trạng tài chính trong giai đoạn này.

Bảng 3.1. Bảng số liệu phân tích theo chiều ngang bảng cân đối kế toán

Đơn vị tính: đồng

Tài sản Năm 2008 Năm 2009Biến động

Số tiền %

A. Tài sản ngắn hạn

I. Tiền và các khoản tương đương tiền

II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

III. Các khoản phải thu ngắn hạn

IV. Hàng tồn kho

V. Tài sản ngắn hạn khác

B. Tài sản dài hạn

I. Các khoản phải thu dài hạn

II. Tài sản cố định

390.198.329.657

6.286.934.568

-

23.887.508.044

355.342.607.422

4.681.270.823

112.056.505.269

-

11.425.531.396

451.382.182.314

11.295.601.336

-

77.690.951.908

358.882.208.310

3.513.420.760

77.804.661.131

-

11.772.704.211

61.183.852.657

5.008.666.762

-

53.803.443.864

3.539.600.888

-1.347.850.063

-34.251.844.138

-

347.172.815

15.68

79.67

-

225.24

0.99

-28.79

-30.57

-

3.04

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 39: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 39 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

III. Bất động sản đầu tư

IV. Các khoản đầu tư chính dài hạn

V. Tài sản dài hạn khác

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

16.217.469.400

83.560.000.000

853.504.473

502.254.834.926

15.540.275.624

49.640.000.000

851.681.297

529.186.843.445

-677.193.780

-33.920.000.000

-271.823.176

26.932.008.519

-4.18

-40.59

-31.85

5.36

Nguồn vốn

A. Nợ phải trả

I. Nợ ngắn hạn

II. Nợ dài hạn

B. Vốn chủ sở hữu

I. Vốn chủ sở hữu

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

343.965.310.340

125.222.515.209

218.742.795.131

158.289.524.586

155.228.459.797

3.061.064.789

502.254.834.926

364.134.189.472

163.089.890.178

201.044.299.294

165.052.653.973

163.043.437.221

2.009.216.752

529.186.843.445

20.168.879.402

37.867.374.969

-17.698.495.837

6.763.129.387

7.814.977.424

-1.051.848.037

26.932.008.519

5.86

30.24

-8.09

4.27

5.03

-34.36

5.36

Nguồn: Phòng kế toán

Thực trạng tài chính của Công ty được biểu hiện rõ nét trên bảng cân đối kế

toán (Bảng 3.1), nói lên sự biến động trong cơ cấu tài sản và nguồn vốn đồng thời

cũng chỉ rõ việc doanh nghiệp huy động và sử dụng vốn có hiệu quả giữa hai kỳ kế

toán liên tiếp hay không.

- Về cơ cấu tài sản:

Qua bảng 3.1, ta thấy trên bảng cân đối kế toán tổng số tài sản hiện Công ty

đang quản lý và sử dụng là 529.186.843.445đồng, tăng so với năm 2008 là

+26.932.008.519 đồng với tỷ lệ tăng tương đối là 5.36%. Điều này cho thấy quy mô

kinh doanh của Công ty là tăng so với năm 2008. Ở mức tăng +26.932.008.519

đồng là cũng khá cao và là điều kiện tốt để công ty mở rộng phạm vi hoạt động của

mình. Trong nền kinh tế hiện nay, để duy trì cùng với mở rộng thị trường, để có thể

cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành khác thì việc quy mô vốn kinh doanh

cần phải tăng nhiều hơn nữa. Đó cũng là điều phù hợp và tất yếu mà Công ty phải

đạt đến.

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 40: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 40 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Tài sản ngắn hạn: Từ số liệu Bảng 3.1, ta thấy tài sản ngắn hạn năm 2009

tăng so với năm 2008 là 61.183.852.657 đồng tương ứng 15.68%. Trong đó:

- Lượng tiền tăng +5.008.666.762 đồng với mức tăng tương đối là 79.67%.

Điều này ảnh hưởng rất tốt đến khả năng thanh toán tiền mặt của Công ty.

- Các khoản phải thu ngắn hạn có xu hướng tăng lên đáng kể cả số tiền lẫn tỷ

trọng. Vào năm 2008 khoảng hơn 23 tỷ đồng đến năm 2009 tăng lên

+53.803.443.864 đồng tương đương 225.24%. Đây là hiện tượng cần xem

xét lại vì sẽ ảnh hưởng không tốt đến việc sử dụng đồng vốn của Công ty.

- Hàng tồn kho: hàng tồn kho ở Công ty có xu hướng tăng nhẹ lên cả số tuyệt

đối lẫn tỷ trọng (tăng 3.539.600.888 đồng với mức 0.99%). Để đánh giá

chính xác việc tăng lên có hợp lý hay không, cần phân tích cụ thể từng loại

hàng tồn kho và khả năng đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh. Tuy

nhiên công ty cần quản lý chặt chẽ để không bị mất mát hao hụt và có giải

pháp xúc tiến nhanh quá trình tiêu thụ để giảm được các chi phí có liên

quan.

- Tuy nhiên Tài sản ngắn hạn khác lại bị giảm đến mức -28.79% với số tiền

giảm -1.347.850.063 đồng. Điều này nói lên tốc độ của các khoản này tăng

có tăng rất lớn nhưng cũng có khoản mục giảm rất nhanh, song do tỷ trọng

của chúng chiếm trong trong tổng Tài sản ngắn hạn là nhỏ nên mức độ ảnh

hưởng không lớn đến sự biến động của Tài sản ngắn hạn là không lớn. Sở

dĩ năm 2009, Công ty có khoản Tài sản ngắn hạn khác bị giảm cũng là do

một phần đã làm tăng tỷ trọng của các khoản mục khác.

Tài sản dài hạn: Ở công ty có xu hướng giảm. Năm 2009 giảm so với năm

2008 là -34.251.844.138 đồng tương ứng -30.37% chứng tỏ Công ty ít đầu tư

thêm tài sản cố định để mở rộng qui mô kinh doanh. Trong mục B phần tài sản

dài hạn ở Bảng 3.1 thì tài sản cố định là quan trọng nhất ở Công ty Phú Hưng

Gia. Tài sản cố định năm 2009 tăng 3.04% so với năm 2008 tương ứng với tăng

347.172.815 đồng. Còn lại, các khoản mục khác thì bị giảm như đầu tư chính dài

hạn giảm -40.59%, tài sản dài hạn khác giảm -31.85%, bất động sản đàu tư giảm

-4.18% lần lượt tương ứng với giảm -33.920.000.000 đồng, -271.823.176 đồng

và -677.193.780 đồng.

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 41: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 41 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Đánh giá chung kết cấu tài sản doanh nghiệp: thông qua phân tích tương

quan tỷ lệ của tài sản ngắn hạn với tài sản dài hạn, phản ánh tính chất hoạt động

công ty và được xác định thông qua tỷ suất đầu tư (Tdt).

- Xét quá trình đầu tư đã hoàn thành:

Tdt = TS : B (II) Tổng tài sản

- Xét quá trình đầu tư nói chung của Công ty:

Tdt = TS : B(II,III,IV,V) Tổng tài sản

Bảng 3.2. Bảng phân tích tỷ số đầu tư của Công ty Phú Hưng Gia, ta thấy:

Đơn vị tính: %

Các chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009

Tỷ suất đầu tư đã hoàn thành

Tỷ suất đầu tư chung

0.0227

0.2231

0.0222

0.1470

Thực tế Công ty Phú Hưng Gia là công ty chuyên về kinh doanh lĩnh vực đầu

tư liên quan đến ngành bất động sản và sản phẩm chủ yếu tiêu thụ trên thị trường

nội địa. Tuy Công ty có được đội ngũ lao động tiên tiến, trình độ trang thiết bị hiện

đại, nhưng vì trong hai năm qua tình hình đầu tư lĩnh vực bất động sản nói chung

gần như là “đóng băng”, nền kinh tế trong nước giảm nên tỷ suất đầu tư còn rất

thấp, sang năm 2009 tỷ suất đầu tư bị giảm so với năm 2008.

- Về cơ cấu nguồn vốn:

Qua việc phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp chúng ta thấy, để có vốn cho hoạt

động sản xuất kinh doanh Công ty đã huy động từ những nguồn nào và mức độ ảnh

hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của nguồn vốn. Qua đó, thấy mức độ hoạt

động tài chính và khả năng thanh toán đối với các khoản nợ của Công ty.

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 42: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 42 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Qua số liệu trên Bảng 3.1, năm 2009 so với năm 2008 nguồn vốn tăng

+26.932.008.519 đồng với tỷ lệ tăng tương đối là 5.36%. Điều này chứng tỏ khả

năng đáp ứng nhu cầu về vốn của công ty tăng đáng kể do đó công ty điều kiện mở

rộng qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự tăng hay giảm nguồn vốn chịu ảnh

hưởng của hai nhân tố là nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Nếu như nguồn vốn

chủ sở hữu chiếm tỷ lệ cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có khả năng

tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là

rất cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì

khả năng bảo đảm về mặt tài chính là rất thấp.

Theo số liệu Bảng 3.1, cho thấy mức độ tăng giữa 2 năm nợ phải trả là 5.86%

và nguồn vốn chủ sở hữu là 4.27%. Mặc dù vốn chủ sở hữu của Công ty đã tăng

được hơn 6 tỷ đồng là một con số cũng đáng mừng nhưng kéo theo đó là sự gia tăng

của nợ phải trả là 20 tỷ đồng. Tuy nhiên, đây cũng không phải là dấu hiệu xấu vì

các khoản nợ ngắn hạn. Như vậy, tốc độ tăng nợ phải trả nhanh hơn tốc độ tăng

tổng nguồn vốn nói chung từ đó cho thấy được công ty mở rộng kinh doanh chủ yếu

là nhờ vào nguồn vốn từ bên ngoài. Nhưng bên cạnh đó Công ty cũng cần có chính

sách thích hợp để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ, vay ngắn hạn.

3.1.1.2. Phân tích kế cấu tài sản và nguồn vốn (chiều dọc) :

Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc giúp xác định tỷ lệ từng khoản

mục trong bảng cân đối kế toán giữa hai năm 2008 và 2009. Phân tích này sẽ chỉ ra

kết cấu, xu hướng biến động của từng khoản mục, giúp nhận biết được tình trạng tài

chính.

Bảng 3.3. Bảng số liệu phân tích theo chiều dọc bảng cân đối kế toán

Đơn vị tính: đồng

Tài sảnNăm 2008 Năm 2009

Số tiền % Số tiền %

A. Tài sản ngắn hạn

I. Tiền và các khoản tương đương tiền

II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

390.198.329.657

6.286.934.568

-

77.69

1.25

-

451.382.182.314

11.295.601.336

-

85.30

2.13

-

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 43: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 43 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

III. Các khoản phải thu ngắn hạn

IV. Hàng tồn kho

V. Tài sản ngắn hạn khác

B. Tài sản dài hạn

I. Các khoản phải thu dài hạn

II. Tài sản cố định

III. Bất động sản đầu tư

IV. Các khoản đầu tư chính dài hạn

V. Tài sản dài hạn khác

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

23.887.508.044

355.342.607.422

4.681.270.823

112.056.505.269

-

11.425.531.396

16.217.469.400

83.560.000.000

853.504.473

502.254.834.926

4.76

70.75

0.93

22.31

-

2.27

3.23

16.64

0.17

100

77.690.951.908

358.882.208.310

3.513.420.760

77.804.661.131

-

11.772.704.211

15.540.275.624

49.640.000.000

851.681.297

529.186.843.445

14.68

67.82

0.66

14.70

-

2.22

2.94

9.38

0.16

100

Nguồn vốn

C. Nợ phải trả

I. Nợ ngắn hạn

II. Nợ dài hạn

D. Vốn chủ sở hữu

I. Vốn chủ sở hữu

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

343.965.310.340

125.222.515.209

218.742.795.131

158.289.524.586

155.228.459.797

3.061.064.789

502.254.834.926

68.48

24.93

43.55

31.52

30.91

0.61

100

364.134.189.472

163.089.890.178

201.044.299.294

165.052.653.973

163.043.437.221

2.009.216.752

529.186.843.445

68.81

30.81

38

31.19

30.81

0.38

100

Nguồn: Phòng kế toán

- Về cơ cấu tài sản:

Theo số liệu Bảng 3.3: năm 2008 Công ty đã đầu tư 390.198.329.657 đồng

tương đương 77.69% tổng tài sản vào tài tài sản ngắn hạn trong khi đó Tài sản dài

hạn là 112.056.505.269 đồng tương đương 22.31% và năm 2009 đầu tư vào tài ngắn

hạn và dài hạn tương ứng 451.382.182.314 đồng và 77.804.661.131 đồng với tỷ

trọng tương ứng 85.30% và 14.70%. Qua đó cho thấy, Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ

trọng lớn hơn nhiều so với Tài sản dài hạn bởi lẻ chu kỳ sản xuất kinh doanh của

Công ty ngắn, số vòng quay lớn vì thế phải cần nhiều Tài sản ngắn hạn. So với

những doanh nghiệp khác trong cùng ngành thì Tài sản ngắn hạn chiếm trên 70%

tổng tài sản là hợp lý. Việc đầu tư vào Tài sản ngắn hạn sẽ tạo vốn cho hoạt đông

kinh doanh đồng thời giải quyết nhanh khâu thanh toán cũng như khâu trả nợ vay.

Đến năm 2009 tỷ trọng Tài sản ngắn hạn vẫn chiếm chủ yếu và cao hơn năm 2008

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 44: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 44 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

trong tổng tài sản, chiếm 85.30% và Tài sản dài hạn là 14.70%. Đây cũng là dấu

hiệu chứng tỏ Công ty đã chú trọng hơn đến việc đầu tư vào Tài sản ngắn hạn, tuy

nhiên việc điều chình này cũng chưa nhiều, không đáng kể trong việc làm thay đổi

cơ cấu vốn.

Trong cơ cấu Tài sản ngắn hạn thì Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất. Năm

2008 hàng tồn kho chiếm 70.75% và năm 2009 là 67.82%. Nhìn theo tỷ lệ giữa hai

năm ta thấy hàng tồn kho có chiều hướng giảm xuống sang năm 2009, nhưng thực

tế về tổng giá trị thì có tăng hơn so với năm 2008 là 3.539.600.888 đồng với tỷ lệ

0.99% (xem Bảng 3.1). Điều này chứng tỏ Công ty vẫn giữ mức ổn định cho mục

hàng tồn kho không bị mất tính bất định. Ngoài ra, các khoản phải thu ngắn hạn

năm 2009 (là 14.68%) tăng cao hơn năm 2008 (là 4.76%) là 9.92%, điều này đã cho

thấy sang năm 2009 Công ty đã thu về rất hiệu quả những khoản thu ngắn hạn.

Như vậy, sự biến động của Tài sản ngắn hạn chịu ảnh hưởng của 4 nhân tố:

tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác. Nhìn chung sự biến

động này là tương đối tốt, đồng thời Công ty càng phải phát huy hơn nữa trong việc

khai thác hàng tồn kho, các khoản phải thu, vì xét trong quá trình lâu dài thì 2 khoản

này có tác động rất mạnh mẽ đến Tài sản ngắn hạn cũng như thể hiện hiệu quả sử

dụng vốn Tài sản ngắn hạn ngày càng tốt hơn.

- Về cơ cấu nguồn vốn:

Qua bảng số liệu Bảng 3.3 cho thấy tỷ trọng Nợ phải trả và tỷ trọng nguồn vốn

Chủ sở hữu qua 2 kỳ kế toán là không có sự thay đổi đáng kể. Năm 2008 Nợ phải

trả chiếm 68.48% và nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 31.62% tổng nguồn vốn, chúng

tỏ khả năng đảm bảo về mặt tài chính của Công ty là thấp. Năm 2009 số nợ của

Công ty vẫn đạt 68.81% trong khi nguồn vốn Chủ sở hữu là 31.19%. Cho thấy đến

năm 2009 Công ty cũng vẫn giữ mức thấp về khả năng đảm bảo tài chính của mình.

Tổng số nợ phải trả cả hai năm hầu như là tăng gấp đôi nguồn vốn Chủ sở hữu đã

gây không ít khó khăn về mặt đảm bảo hoạt động tài chính của Công ty.

3.1.1.3. Phân tích mối quan hệ giữa Tài sản ngắn hạn và Nợ ngắn hạn:

Tài sản ngắn hạn hay còn gọi là tài sản lưu động là một khoản mục trong bảng

cân đối kế toán bao gồm tất cả loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi sang tiền mặt

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 45: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 45 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

trong vòng 1 năm. Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt và các khoản tương đương

tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn

kho và những tài sản có tính thanh khoản khác.

Tài sản ngắn hạn rất quan trọng trong kinh doanh bởi đó là những tài sản được

sử dụng trong cho hoạt động hàng ngày và chi trả cho các chi phí phát sinh.

Nợ ngắn hạn cũng có vai trò không kém phần quan trọng bởi nó tạo thành một

nghĩa vụ trong ngắn hạn của các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Những dạng nợ

ngắn hạn thường gặp là nợ ngân hàng và hạn mức tín dụng.

Thông thường phân tích mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn để

xác định khả năng thanh toán ngắn hạn và vốn lưu động ròng của doanh nghiệp và

để xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào, ta thường đi sâu vào

phân tích chỉ tiêu luân chuyển vốn.

Vốn luân chuyển = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn

Bảng 3.4. Bảng phân tích chỉ tiêu Vốn luân chuyển

Đơn vị tính: đồng

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Biến động

Số tiền %

Vốn luân chuyển 264.975.814.448 288.292.292.136 23.316.477.688 8.8

Qua số liệu Bảng 3.4 cho thấy vốn luân chuyển năm 2009 tăng hơn so với năm

2008 là 8.8% với tăng 23.316.477.688 đồng, chứng tỏ công ty có khả năng sử dụng

tiền để thanh toán các nghĩa vụ nợ ngắn hạn đồng thời vốn luân chuyển tăng sẽ làm

giảm lượng tiền mặt công ty đang nắm.

3.1.2. Phân tích bảng kết quả kinh doanh:

3.1.2.1. Phân tích biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận (chiều ngang):

Phân tích bảng kết quả kinh doanh theo chiều ngang là so sánh giá trị từng chỉ

tiêu giữa 2 kỳ kế toán liên tiếp. Chỉ ra được sự biến động của từng chỉ tiêu theo giá

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 46: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 46 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

trị và tỷ lệ có tương xứng với biến động của doanh thu hay không, giúp nhận biết

được tình trạng sinh lời của công ty.

Bảng 3.5. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh với phân tích theo chiều ngang

Đơn vị tính: đồng

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009

Biến động

Số tiềnTỷ lệ

(%)

1. Doanh thu về bán hàng

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

3. Doanh thu thuần về bán hàng

4. Giá vốn hàng bán

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng

6. Doanh thu hoạt động tài chính

7. Chi phí tài chính

- Trong đó chi phí lãi vay

8. Chi phí bán hàng

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

11. Thu nhập khác

12. Chi phí khác

13. Lợi nhuận khác

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

15. Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành

16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN

17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu

95.056.347.716

-

95.056.347.716

80.350.076.120

14.706.271.596

772.166.858

19.000.575

19.000.000

3.259.309.645

8.647.235.917

3.552.892.317

6.687.075.927

4.270.601.081

2.416.474.846

5.969.367.163

1.957.765.572

4.011.601.591

401

275.241.572.067

-

275.241.572.067

242.726.858.029

32.514.714.038

924.384.996

38.315.856

-

3.200.510.999

7.519.175.180

22.681.096.999

769.838.808

200

769.838.608

23.450.935.607

5.485.393.159

17.965.542.448

1.797

180.185.224.351

-

180.185.224.351

162.376.781.909

17.808.442.442

152.218.138

19.315.281

-19.000.000

-58.798.646

-1.128.060.737

19.128.204.682

-5.917.237.119

-4.270.600.881

-1.646.636.238

17.481.568.444

3.527.627.587

13.953.940.857

1.396

189.56

-

189.56

202.09

121.09

19.71

101.66

-1

-1.80

-13.05

538.38

-88.49

-99.99

-68.14

292.85

180.19

347.84

348.13

Nguồn: Phòng kế toán

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 47: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 47 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Qua số liệu Bảng 3.5, ta thấy tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của Công ty

tăng so với năm 2008 là 17.481.568.444 đồng với tỷ lệ tương ứng 292.85% đồng

thời kéo theo lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng 13.953.940.857 với

mức tăng 347.84%, chứng tỏ năm 2009 Công ty có sự biến động tốt về tổng lợi

nhuận.

Theo bảng số liệu Bảng 3.5 cho thấy doanh thu thuần năm 2009 tăng hơn năm

trước 180.185.224.351 đồng với tỷ lệ tăng 189.56%, giá vốn hàng bán tăng

162.376.781.909 với tốc độ tăng tương ứng 202.09%, doanh thu có tăng nhưng

khong được thuận lợi cho lắm vì tốc độ tăng doanh thu thấp hơn tốc độ tăng giá vốn

hàng bán, nhưng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp giảm đáng kể nên tốc độ

tăng lợi nhuận khá cao, chứng tỏ có sự kiểm soát chi phí tốt hơn. Lợi nhuận thuần

từ hoạt động kinh doanh năm 2009 tăng mạnh so với năm 2008 là 538.38%. Điều

này chủ yếu do doanh thu hoạt động tài chính tăng 19.71% và chi phí tài chính tăng

101.66%. Mặc dù, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 538.38%, tổng lợi

nhuận kế toán trước thuế và lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng

292.85% và 347.84%, do lợi nhuận khác giảm mạnh -68.14%.

3.1.2.2. Phân tích kết cấu chi phí và lợi nhuận (chiều dọc):

Phân tích bảng kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều dọc là xác định tỷ lệ

từng chỉ tiêu, chỉ ra quan hệ tỷ lệ của chi phí và lợi nhuận với doanh thu thuần, xu

hướng biến động của từng chỉ tiêu ảnh hưởng đến lợi nhuận, giúp nhận biết hiệu

quả trong kinh doanh.

Bảng 3.6. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh với phân tích theo chiều dọc

Đơn vị tính: đồng

Chỉ tiêu

Năm 2008 Năm 2009

Số tiềnTỷ lệ

(%)Số tiền

Tỷ lệ

(%)

1. Doanh thu về bán hàng

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

3. Doanh thu thuần về bán hàng

95.056.347.716

-

95.056.347.716

1

-

100

275.241.572.067

-

275.241.572.067

1

-

100

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 48: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 48 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

4. Giá vốn hàng bán

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng

6. Doanh thu hoạt động tài chính

7. Chi phí tài chính

- Trong đó chi phí lãi vay

8. Chi phí bán hàng

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

11. Thu nhập khác

12. Chi phí khác

13. Lợi nhuận khác

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

15. Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành

16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN

17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu

80.350.076.120

14.706.271.596

772.166.858

19.000.575

19.000.000

3.259.309.645

8.647.235.917

3.552.892.317

6.687.075.927

4.270.601.081

2.416.474.846

5.969.367.163

1.957.765.572

4.011.601.591

401

84.53

15.47

0.81

0.0002

0.0002

3.43

9.1

3.74

7.03

4.49

2.54

6.28

2.06

4.22

4.2e-9

242.726.858.029

32.514.714.038

924.384.996

38.315.856

-

3.200.510.999

7.519.175.180

22.681.096.999

769.838.808

200

769.838.608

23.450.935.607

5.485.393.159

17.965.542.448

1.797

88.19

11.81

0.34

0.0001

-

1.16

2.73

8.24

0.28

7.2e-10

0.28

8.52

1.99

6.53

6.5e-9

Nguồn: Phòng kế toán

Qua số liệu Bảng 3.6 , ta thấy giá vốn hàng bán từ 84.53% tăng lên 88.19%,

đây cũng là do sự gia tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh từ 3.74% doanh thu

đến 8.24% doanh thu. Tuy nhiên, lợi nhuận khác từ 2.54% giảm xuống còn 0.28%

doanh thu và tốc độ giảm của chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành từ

2.06% giảm xuống 1.99% cho nên thúc đẩy lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh

nghiệp tăng từ 4.22% năm lên 6.53% năm. Đây cũng là điều Công ty hằng mong

muốn lợi nhuận đạt mức tăng cao hàng năm.

3.1.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận:

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty năm 2009 so với

năm 2009 tăng 17.808.442.442 đồng với tỷ lệ tăng 121.09%, cho thấy chiều hướng

phát triển như thế này là một điểm rất có lợi cho Công ty. Chỉ tiêu này chịu tác động

của nhiều nhân tố như tổng doanh thu, các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán. Vì

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 49: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 49 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

vậy, ta cần phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của lợi

nhuận gộp này.

Cụ thể, theo số liệu Bảng 3.5 tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

năm 2009 tăng so với năm 2008 là 180.185.224.351 đồng với tỷ lệ tăng 189.56%

đồng nghĩa doanh thu năm 2009 lớn hơn doanh thu năm 2008, lợi nhuận từ hoạt

động kinh doanh tăng cao thúc đẩy gia tăng lợi nhuận kinh doanh hàng năm.

Về giá vốn hàng bán năm 2009 so với năm trước, tăng lên 162.376.781.909

đồng với tỷ lệ tăng 202.09% là do tăng lên về số lượng tiêu thụ mở rộng thị trường.

Cùng với sự gia tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là sự tăng

doanh thu của họat động tài chính, năm 2008 doanh thu họat động tài chính là

772.166.858 đồng, năm 2009 đã tăng lên 924.384.996 đồng với tỷ lệ tăng 19.71%.

Mặc khác, chi phí về họat động tài chính tương đối nhiều vào năm 2009 là

38.315.856 đồng tăng so với năm 2008 là 19.315.281 đồng với tỷ lệ tăng 101.66%.

Bên cạnh đó, Công ty đã chủ động chi trả lãi vay là 19.000.000 đồng. Từ đó mà lợi

nhuận thu được từ họat động tài chính của Công ty đến năm 2009 tăng được

886.069.140 đồng (lấy doanh thu họat động tài chính trừ đi chi phí họat động tài

chính) chứng tỏ Công ty đã quản lý tốt về khâu này. Doanh thu bán hàng tăng với

tốc độ 189.56% đủ dư để bù đắp cho chi phí bán hàng (do Công ty đã giảm chi phí

bán hàng giảm xuống -1.80% vào năm 2009 nên rất ít tốn kém trong việc chi phí

quảng cáo, tiếp thị… ) đồng thời Công ty cũng đã quyết định giảm chi phí quản lý

doanh nghiệp xuống -13.05% so với năm 2008. Đã làm tăng lợi nhuận từ hoạt động

kinh doanh năm 2009 đến mức 19.128.204.682 đồng tương ứng tăng 538.38% so

với năm 2008. Mặc dù, có sự giảm sút của lợi nhuận từ họat động khác (từ năm

2008 là 2.416.474.846 đồng giảm xuống 769.838.608 đồng năm 2009), tuy nhiên

lợi nhuận này không lớn, chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng lợi nhuận.

Qua phân tích ta thấy, đối với doanh nghiệp có tổng lợi nhuận thu từ họat

động kinh doanh tăng nhiều so với kỳ trước (tăng 347.84%) là điều rất có lợi thế

cho Công ty trong việc chi trả khoản lãi vay hoặc tăng khả năng thuyết phục các chủ

nợ cho vay trong tương lai. Chứng tỏ Công ty đang phát triển đồng thời khẳng định

vị trí vững vàng của Công ty trên thị trường.

3.1.3. Phân tích bảng lưu chuyển tiền tệ:

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 50: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 50 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

3.1.3.1. Phân tích kết cấu lưu chuyển tiền thuần của các hoạt động:

Bảng 3.7. Bảng số liệu phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Đơn vị tính: đồng

Chỉ tiêuNăm 2008 Năm 2009

Số tiền Số tiền

I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh

1. Lợi nhuận trước thuế

2. Điều chỉnh cho các khoản

- Khấu hao tài sản cố định

- Lãi, lổ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện

- Lãi, lổ từ hoạt động đầu tư

- Chi phí lãi vay

3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước những

thay đổi vốn

- Tăng, giảm các khoản phải thu

- Tăng, giảm hàng tồn kho

- Tăng, giảm các khoản phải trả (không kể lãi vay phải trả,

thuế thu nhập phải nộp)

- Tăng, giảm chi phí trả trước

- Tiền lãi vay đã trả

- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp

- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh

- Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

5.969367.163

1.384.063.716

294.254

-1.893.308.010

19.000.000

5.479.417.123

80.274.372

-122.378.915.495

22.470.529.480

407.529.480

-19.000.000

-5.068.895.988

2.227.085.399

-5.503.300.806

-102.305.784.377

23.450.935.407

1.622.254.697

-

-

-

25.073.190.104

-54.034.001.338

10.326.041.874

101.906.648.081

79.782.742.

-12.150.251.217

-3.145.301.552

1.320.447.972

-1.202.412.861

68.174.143.805

II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

- Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài

hạn khác

- Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài

hạn khác

- Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác

-154.094.538

6.090.909.091

-1.292.233.736

-

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 51: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 51 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

- Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị

khác

- Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

- Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

- Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư

-15.000.000.000

15.000.000.000

-100.690.000.000

76.406.320.000

73.000.000

-18.273.865.447

-

-

-

33.920.000.000

-

32.627.766.264

III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

- Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được

- Tiền chi trả nợ gốc vay

- Cổ tức, lợi nhuận đã cho cho chủ sở hữu

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính

149.900.000.000

-73.340.000.000

-

76.560.000.000

5.968.599.700

-91.761.851.801

-10.000.000.000

-95.793.252.101

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ -44.019.649.824 5.008.657.968

Tiền và tương đương tiền đầu kỳ

Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ

50.306.887.446

-294.254

6.286.943.368

-

Tiền tồn cuối kỳ 6.286.943.368 11.295.601.336

Nguồn: Phòng kế toán

Theo bảng số liệu Bảng 3.7 ta thấy rằng, nguồn tiền chính trong năm 2009 của

Công ty là từ hoạt động kinh doanh, còn năm 2008 chủ yếu là hoạt động tài chính.

Luồng tiền chính của công ty trong năm 2009 là chủ yếu thu về từ hoạt động

kinh doanh là dấu hiệu tốt hơn so với năm 2008 (vào năm 2008 đã đầu tư khá nhiều

vào hoạt động kinh doanh lên đến con số 102.305.784.377 đồng). Năm 2009, hoạt

động đầu tư tăng 32.627.766.264 đồng và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản

xuất kinh doanh là 68.174.143.805 đồng, do các khoản phải thu tăng

54.034.001.338 đồng, hàng tồn kho giảm là 10.326.041.874 đồng và các khoản phải

trả tăng. Đặc biệt tiền chi vào góp vốn với đơn vị khác năm 2009 đã giảm mạnh

hoàn toàn không chi so với năm 2008.

Năm 2009, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (là 68.174.143.805 đồng) lớn

hơn so với lợi nhuận sau thuế của Công ty (là 17.965.542.448 đồng) đây là một dấu

hiệu tốt sau khi phải trải qua năm 2008 với đầy khó khăn của cuộc khủng hoảng

kinh tế toàn cầu cũng như thời kỳ bất động sản gần như “đóng băng”.

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 52: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 52 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Dòng tiền năm 2009 từ hoạt động kinh doanh lớn hơn so với các chi phí đầu tư

góp vốn, như vậy Công ty dễ dàng tài trợ bằng tiền cho các khoản đầu tư .

3.1.3.2. Phân tích các khoản thu – chi trong hoạt động sản xuất kinh doanh:

Theo số liệu Bảng 3.7, năm 2009 Công ty có tiền được tạo ra từ hoạt động

kinh doanh là 68.174.143.805 đồng chiếm 24,77% với doanh thu thuần là

275.241.572.067 đồng chứng tỏ Công ty đã thu tiền nhiều hơn chi tiền ( từ hoạt

động đầu tư 32.627.766.264 chiếm 11,85%: thu nhiều hơn chi, từ hoạt động tài

chính -95.793.252.101 chiếm -34.80 %: chi nhiều hơn thu), năm 2008 thì tiền thu từ

hoạt động kinh doanh chỉ chiếm -107,63%: chi nhiều hơn thu. Một luồng thu đáng

kể vào năm 2008 đó là tiền vay ngắn hạn và dài hạn nhận được so với năm 2009

nhiều hơn rất nhiều. Năm 2009 chi phí khấu hao chiếm tỉ trọng không lớn lắm là

0.59% doanh thu thuần. Như vậy năm 2009 công ty đã có những dấu hiệu tích cực

trong hoạt động kinh doanh của mình, đó là điều đáng mừng trong tương lai của

Công ty dòng tiền đang có xu hướng gia tăng và sự ổn định hơn về kinh tế trong

năm 2009 đã làm tình hình tài chính của công ty khả quan hơn thừa đủ khả năng tài

trợ cho việc mua sắm , xây dựng tài sản cố định.

Năm 2008 và 2009, Công ty đã chấp hành đóng đủ các khoản thuế của doanh

nghiệp và không trì hoãn thuế thể hiện việc chấp hành nghiêm chỉnh theo pháp luật.

Năm 2009, tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp đã giảm mạnh so với

năm trước cho thấy khả năng thanh khoản của công ty đã bắt đầu có xu hướng giảm

mạnh.

3.1.3.3. Phân tích một số tỷ số tài chính chủ yếu:

Phân tích dựa theo số liệu Bảng 3.1 và Bảng 3.7:

Tỉ số phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh:

+ Dòng tiền trên tổng tài sản = CFO = 13,22% Tổng tài sản bình quân

Trong đó:

Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (CFO) = 68.174.143.805 đồng

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 53: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 53 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Tổng tài sản bình quân = (502.254.834.926+529.186.843.445) : 2 =

515.720.839.185,5đồng

Dòng tiền của Công ty được sử dụng cải thiện hơn nhiều, tỷ số 13,22% này là

khá tốt.

+ Dòng tiền trên vốn chủ sở hữu = CFO = 42,56% Vốn chủ sở hữu bình quân

Việc công ty sử dụng vốn chủ sở hữu để tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh là

rất hiệu quả, công ty đã biết sử dụng vốn của mình một cách rất hợp lý.

Các tỷ số về khả năng thanh toán:

+ Tỷ số khả năng trả nợ = CFO = 19,26% Tổng nợ phải trả bình quân

Mỗi đồng nợ phải trả của công ty được đảm bảo thanh toán bởi 19,26 đồng từ

hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính tương đối bất ổn định.

+ Tỷ số khả năng trả nợ ngắn hạn = CFO = 47,29% Nợ ngắn hạn bình quân

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty khá tốt từ dòng tiền hoạt động

kinh doanh.

+ Tỷ số khả năng trả hết nợ dài hạn = CFO = 32,48% Nợ dài hạn bình quân

Công ty phải mất thời gian để có thể trả nợ, nhưng nó không quá dài doanh

nghiệp vẫn có khả năng trả nợ.

Tóm lại, sau một năm kinh tế đầy khó khăn thì Công ty Cổ phần Đầu tư Xây

Phú Hưng Gia đã có những bước cải thiện tốt.Việc quản lý của công ty là khá tốt,

doanh thu từ hoạt động kinh doanh luôn được đảm bảo, đây là hoạt động chính của

doanh nghiệp khi nó ổn định và tăng so với năm 2008 là một điều đáng mừng cho

tình hình tài chính của doanh nghiệp là có một luồng thu đáng kể đó là tiền vay

ngắn hạn và dài hạn nhận được.

Các chỉ số dòng tiền đều rất khả quan, cho thấy vị thế của doanh nghiệp đang

được tăng cường về tiền mặt dẫn đến chất lượng lợi nhuận được cải thiện. Tuy có

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 54: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 54 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

chút vấn đề về trả nợ từ dòng tiền hoạt động kinh doanh nhưng doanh nghiệp vẫn có

thể đảm bảo được tốt dòng tiền của chính mình.

3.2. Phân tích các tỷ số tài chính:

3.2.1. Các tỷ số thanh toán:

3.2.1.1. Tỷ số thanh toán hiện thời:

Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi các

khoản nợ đến hạn, nó chỉ ra phạm vi , qui mô mà các yêu của các chủ nợ được trang

trãi bằng những tài sản lưu động có thể chuyển đổi thas2nh tiền trong thời kỳ phù

hợp với thời hạn trả nợ.

Tỷ số thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn

Áp dụng công thức điển hình:

Năm 2008 = 390.198.329.657 = 3,12 lần 125.222.515.209

Năm 2009 = 451.382.182.314 = 2,77 lần 163.089.890.178

Tỷ số thanh toán hiện thời năm 2009 so với năm 2008 thấp hơn và thấp hơn mức

50%. Điều này cho thấy:

- Tình hình tài sản lưu động năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 có thể là do

tăng doanh thu, đồng thời mức nợ ngắn hạn của Công ty cũng tăng đưa đến tỷ số

này thấp hơn so với năm 2008 nhưng cũng không phải là một xu hướng xấu.

- Tỷ số thanh toán hiện thời tuy không quá thấp để làm giảm khả năng thanh

toán của Công ty. Với tỷ số là 2,77 lần so với nợ ngắn hạn và doanh nghiệp chỉ cần

36% (163.089.890.178/451.382.182.314) trị giá tài sản lưu động đã đủ để thanh

toán các nợ đến hạn.

Trong hai năm qua Công ty đã không có sự biến đổi lớn về khả năng thanh

toán hiện hành. Nó thể hiện khả năng trả ở mức độ thấp đây cũng là dấu hiệu báo

trước khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả

nợ.

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 55: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 55 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

3.2.1.2. Tỷ số thanh toán nhanh:

Tỷ số thanh toán nhanh 2008 = (Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn + khoản

phải thu ngắn hạn)/Nợ ngắn hạn = 0,24%

Tỷ số thanh toán nhanh 2009 = (Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn + khoản

phải thu ngắn hạn)/Nợ ngắn hạn = 0,55%

Qua tỷ số hai năm cho thấy Công ty duy trì một mức tài sản khả năng chuyển

thành tiền không đáp ứng đủ thanh toán nợ ngắn hạn, với kết quả đưa ra rất nhỏ

(năm 2008 là 0,24; năm 2009 là 0,55). Tuy năm 2009 Công ty có cải thiện trong

việc thanh toán nợ cao hơn so với năm 2008, có sự giải quyết nhanh trong việc trả

nợ.

3.2.1.3. Mối quan hệ giữa hai tỷ số tài chính này:

- Là thước đo khả năng thanh toán có thể trả nợ của doanh nghiệp.

- Cùng có tính năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trong khoảng thời gian

ngắn dưới một năm.

- Là những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để đưa đến ngân hàng khi cần, có

thể nhanh chóng đổi thành tiền mặt.

- Tỷ số thanh toán hiện hành bao gồm hàng tồn kho, còn tỷ số thanh toán nhanh

không bao gồm hàng tồn kho.

- Tỷ số thanh toán nhanh có khả năng thanh toán kém vì khả năng mất giá cao.

- Cùng giúp doanh nghiệp thanh toán các khoản nợ trong khoảng thời gian

ngắn.

3.2.2. Các tỷ số về đòn cân nợ:

3.2.2.1. Tỷ số nợ:

Tỷ số nợ = Tổng nợ

Tổng tài sản

Áp dụng công thức điển hình:

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 56: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 56 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Năm 2008 = 343.965.310.340 = 0,68 hay 68% 502.254.834.926

Năm 2009 = 364.134.189.472 = 0,69 hay 69% 529.186.843.445

Ta thấy, tỷ số nợ hai năm gần bằng nhau, không sự biến động lớn ở năm 2009.

Cho thấy trong hai năm công ty đã tăng liên tục nguồn vốn tự có cụ thể là tăng vốn

điều lệ và gia tăng nguồn vốn từ lợi nhuận để laị mà không chia hết cho các chủ sở

hữu. Tỷ số vượt quá xa mức 50%, có thể nói là quá cao dẫn đến lợi nhuận gia tăng

nhanh và Công ty có khả năng toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp đây là biểu hiện

sự bất lợi cho các chủ nợ nhưng có lợi cho chủ sở hữu nếu đồng vốn được sử dụng

có khả năng sinh lời cao. Tuy nhiên, nếu tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản quá cao,

doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và với tỷ số như trên

Công ty khó có thể huy động vốn thêm bằng cách đi vay để tiến hành kinh doanh

sản xuất.

3.2.2.2. Tỷ số đảm bảo nợ:

Tỷ số đảm bảo nợ là tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ số phản ánh quy

mô tài chính của công ty. Nó cho ta biết về tỉ lệ giữa hai nguồn vốn cơ bản (nợ và

vốn chủ sở hữu) mà doanh nghiệp sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình. Hai

nguồn vốn này có những đặc tính riêng biệt và mối quan hệ giữa chúng được sử

dụng rộng rãi để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tỷ lệ tổng nợ trên

vốn chủ sở hữu được tính bằng cách chia tổng nợ cho vốn chủ sở hữu:

DER = Tổng nợ / Vốn chủ sở hữu

Trong đó nợ của doanh nghiệp bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn . Vốn

chủ sở hữu hay vốn cổ phần của cổ đông gồm cổ phần thông thường, cổ phần ưu

đãi, các khoản lãi phải trả và nợ ròng.

Áp dụng công thức điển hình:

DER năm 2008 = 343.965.310.340 = 2,22 > 1 155.228.459.797

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 57: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 57 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

DER năm 2009 = 364.134.189.472 = 2,23 > 1 163.043.437.221

Hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của Công ty được tài trợ chủ yếu bởi

các khoản nợ. Hệ số năm 2008 và 2009 nhỏ nên nợ phải trả chiếm tỷ lệ tương đối

nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn do đó Công ty ít gặp khó khăn hơn

trong tài chính. Thực tế, nợ phải trả chiếm hơn gấp 2 lần so với nguồn vốn chủ sở

hữu chứng tỏ là Công ty đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên Công ty có thể

gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là Công ty sẽ càng gặp nhiều khó khăn hơn khi

lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao. Hệ số này cũng sẽ khiến cho các chủ nợ hay

ngân hàng cũng thường xem xét, đánh giá kỹ tỷ lệ nợ (và một số chỉ số tài chính

khác) để quyết định có cho Công ty vay hay không.

Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được

trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, Công ty phải cân nhắc giữa rủi ro về tài

chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất.

Vì Công ty là doanh nghiệp có tham gia kinh doanh bất động sản đã và đang

triển triển khai một vài dự án bất động sản. Do phần vốn hạn chế, Công ty đã huy

động thêm nguồn vốn kinh doanh từ các tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu căn hộ chung cư để thực hiện các dự án này. Tuy nhiên,

theo quy định hiện hành về chế độ và nội dung báo cáo quyết toán tài chính của

doanh nghiệp thì các khoản thu từ việc huy động nguồn vốn kinh doanh như trên

khi chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu và kết quả sản xuất - kinh doanh thì

không tính vào phần vốn chủ sở hữu, mà phải tính vào khoản nợ phải trả, mặc dù

thực chất đây không phải là khoản nợ phải trả dẫn đến tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở

hữu rất cao tăng hơn gấp đôi (năm 2009 là 2,23 lần).

3.2.2.3. Tỷ số thanh toán lãi vay:

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả

năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến

gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Hệ số khả năng thanh toán

lãi vay được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên lãi vay, khả

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 58: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 58 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp cho

các chủ nợ của mình càng lớn.

Tỷ số thanh toán vãy vay = Lợi tức trước thuế + Lãi vay Lãi vay

Áp dụng công thức điển hình:

Năm 2008 = 5.969.367.163 + 19.000.000 = 315,18 lần19.000.000

Năm 2009 = 23.450.935.607 + 0 0

Năm 2008, thu nhập của Công ty cao gấp 315,18 lần chi phí trả lãi, cho thấy

khả năng trả lãi vay của Công ty rất cao cũng thể hiện khả năng sinh lợi của tài sản

cao. Khả năng thanh toán lãi vay cao cho thấy một tình trạng gia tăng trong hoạt

động kinh tế có thể làm tăng Lãi trước thuế và lãi vay lên đến mức dư lãi mà công

ty sẽ trả, do đó khả năng thanh toán tốt nợ vay.

Song, vào năm 2009 Công ty hầu như không chi một đồng cho chi phí lãi vay,

cho thấy khả năng trả lãi vay rất thấp thể hiện khả năng sinh lợi tài sản thấp làm suy

giảm hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên rủi ro này được hạn chế bởi thực tế Lãi trước

thuế và lãi vay không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Công ty cũng có thể

tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi.

Những gì mà một Công ty cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm

khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình.

3.2.3. Các tỷ số hoạt động ( hay hiệu suất sử dụng tài sản)

3.2.3.1. Kỳ thu tiền bình quân:

Kỳ thu tiền bình quân là một tỷ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động của

doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để

thu hồi các khoản phải thu của mình.

Dựa vào Kỳ thu tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách bán trả chậm của

doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp. Theo quy

tắc chung, kỳ thu tiền bình quân không được dài hơn (1 + 1/3) kỳ hạn thanh toán.

Còn nếu phương thức thanh toán của doanh nghiệp có ấn định kỳ hạn được hưởng

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 59: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 59 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

chiết khấu thì kỳ thu tiền bình quân không được dài hơn (1 + 1/3) số ngày của kỳ

hạn được hưởng chiết khấu.

Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu x 360 Doanh thu thuần

Áp dụng công thức điển hình:

Năm 2008: 23.887.508.044 x 360 = 90,47 ngày 95.056.347.716

Năm 2009: 77.690.951.908 x 360 = 101,62 ngày 275.241.572.067

Kỳ thu tiền bình quân năm 2009 cao hơn so với năm 2008, cao hơn so với

mức trung bình 30 ngày, mức chênh lệch này đánh giá chưa tốt cho Công ty.

3.2.3.2. Vòng quay tồn kho:

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay

hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.

Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân

Áp dụng công thức điển hình:

Năm 2008 : 80.350.076.120 = 0,11 lần (355.342.607.422):2

Năm 2009 : 242.726.858.029 = 0,34 lần (358.882.208.310):2

Hệ số vòng quay hàng tồn kho năm 2009 cao hơn năm 2008 nhưng hệ số này

thấp cho thấy doanh nghiệp bán hàng chậm và hàng tồn kho bị ứ đọng nhiều. Có

nghĩa là Công ty sẽ bị rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài

chính có giá trị giảm qua các năm.

Tuy nhiên, hệ số này thấp có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không

nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng Công ty bị mất

khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật

liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 60: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 60 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức

độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.

3.2.3.3. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:

Chỉ tiêu này được sử dụng để đo lường việc sử dụng tài sản cố định, tỷ số này

càng cao càng tốt vì nó cho thấy công suất sử dụng tài sản cố định cao.

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần Tài sản cố định

Áp dụng công thức điển hình:

Năm 2008: 95.056.347.716 = 8,32 lần 11.425.531.396

Năm 2009: 275.241.572.067 = 23,38 lần 11.772.704.211

Ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2009 tăng rất nhiều so với năm

2008. Điều này cho thấy việc sử dụng tài sản cố định của Công ty rất tốt. Công ty đã

có biện pháp tích cực để nâng cao năng suất của tài sản cố định.

3.2.3.4. Vòng quay tài sản:

Chỉ tiêu này cũng phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty nghĩa là

trong một năm tài sản của Công ty quay được bao nhiêu lần.

Vòng quay tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản

Áp dụng công thức điển hình:

Năm 2008: 95.056.347.716 = 0,19 lần 502.254.834.926

Năm 2009: 275.241.572.067 = 0,52 lần 529.186.843.445

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 61: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 61 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Vòng quay của Tổng tài sản năm 2009 tăng so với năm 2008 nhưng so ra vẫn

còn thấp. Điều này cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty rất thấp. Kết hợp

với các tỷ số tài chính ở trên có thể cho thấy nguyên nhân chính làm cho hiệu suất

sử dụng tài sản rất thấp hệ số vòng quay hàng tồn kho thấp. Cần phải điều chỉnh lại

hệ số vòng quay hàng tồn kho của Công ty.

3.2.4. Các tỷ số doanh lợi hay tỷ số suất lợi nhuận:

3.2.4.1. Tỷ lệ lãi gộp:

Hệ số biên lợi nhuận gộp còn gọi là hệ số tổng lợi nhuận hoặc tỷ lệ lãi gộp

được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận gộp chia cho doanh thu. Công thức tính hệ

số biên lợi nhuận gộp như sau:

Hệ số biên lợi nhuận gộp (%) = Lợi nhuận gộp / Doanh thu

Trong đó:

Lợi nhuận gộp = Doanh thu - Giá vốn hàng bán

Trong một số trường hợp, doanh thu được thay bằng doanh thu thuần và tỷ lệ lãi

gộp được tính bằng công thức:

Hệ số biên lợi nhuận gộp (%) = Lợi nhuận gộp / Doanh thu thuần

Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu thu về tạo ra được bao nhiêu đồng thu

nhập. Hệ số biên lợi nhuận gộp là một chỉ số rất hữu ích khi tiến hành so sánh các

doanh nghiệp trong cùng một ngành. Doanh nghiệp nào có hệ số biên lợi nhuận gộp

cao hơn chứng tỏ doanh nghiệp đó có lãi hơn và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn so

với đối thủ cạnh tranh của nó.

Áp dụng công thức điển hình:

Năm 2008: 14.706.271.596 = 0,15 % 95.056.347.716

Năm 2009: 32.514.714.038 = 0,12 % 275.241.572.067

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 62: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 62 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Hệ số biên lợi nhuận gộp năm 2009 thấp hơn so với năm 2008, hệ số biên lợi

nhuận gộp năm 2009 là 0,12% tức là một công ty sẽ tạo ra được 0,0012 đồng thu

nhập trên mỗi đồng doanh thu bán hàng. Thu nhập giảm là dấu hiệu không tốt điều

đó có nghĩa là hệ số biên lợi nhuận gộp của Công ty chưa được cải thiện tốt. Như

vậy Công ty cần tăng lợi nhuận gộp thì hệ số biên lợi nhuận gộp sẽ tăng theo tỉ lệ

tương ứng.

3.2.4.2. Doanh lợi tiêu thụ (ROS):

Chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ (ROS: Return on sale) phản ánh mức sinh ời trên

doanh thu. Sự thay đổi mức sinh lời phản ánh những thay đổi về hiệu quả, đường lối

sản phẩm hoặc loại khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ.

Doanh lợi tiêu thụ = Lợi tức sau thuế Doanh thu thuần

Áp dụng công thức điển hình:

Năm 2008: 4.011.601.591 = 0,04 hay 4% 95.055.347.716

Năm 2009: 17.965.542.448 = 0,07 hay 7% 275.241.572.067

Mức doanh lợi tiêu thụ năm 2009 cao hơn năm 2008 nhưng giữa hai năm thay

đổi tương đối bé, lợi tức sau thuế gia tăng là do Công ty tăng mức doanh thu tiêu

thụ, ở mức 4% và 7 % trong hai năm cho thấy Công ty đã sử dụng chi phí của doanh

nghiệp tương đối nhiều. Do đó Công ty cần có biện pháp quản lý các loại chi phí

nhằm giảm thấp chi phí để gia tăng mức sinh lợi.

3.2.4.3. Doanh lợi tài sản (ROA):

Chỉ tiêu doanh lợi tài sản (ROA: Return on asset) phản ánh kết quả hoạt động

kinh doanh, phản ánh hiệu quả của các tài sản được đầu tư.

Doanh lợi tài sản = Lợi tức sau thuế Tổng tài sản

Áp dụng công thức điển hình:

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 63: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 63 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Năm 2008: 4.011.601.591 = 0,008 hay 0.8% 502.254.834.926

Năm 2009: 17.965.542.448 = 0,034 hay 3,4% 529.186.843.445

Doanh lợi tài sản của Công ty năm 2009 tăng so với năm 2008 cho thấy việc

sử dụng tài sản của Công ty tốt hơn. Tuy nhiên với những giá trị này thì lại quá thấp

điều này có thể chứng minh rõ hơn qua hai tỷ số doanh lợi tiêu thụ thấp và vòng

quay tài sản cũng thấp nghĩa là khả năng sinh lời của Công ty thấp và việc tổ chức

sử dụng tài sản của Công ty cũng không đạt yêu cầu.

3.2.4.4. Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE):

Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE: Return on equity) phản ánh hiệu quả

của vốn tự có, hay chính xác hơn là đo lường mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở

hữu.

Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi tức sau thuế Vốn chủ sở hữu

Áp dụng công thức điển hình:

Năm 2008: 4.011.601.591 = 0,026 hay 2,6% 155.228.459.797

Năm 2009: 17.965.542.448 = 0,11 hay 11% 163.043.437.221

Doanh lợi vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2009 tăng cao hơn năm 2008

nhưng vẫn chưa đáng kể. Song, nếu so với doanh lợi tài sản năm 2009 thì tăng cao

hơn rất nhiều là do Công ty đã sử dụng tỷ số nợ cao.

3.3. Phân tích tài chính Du Pont:

Phương pháp Du Pont cho thấy tác động tương hổ giữa các tỷ số tài chính,

nghĩa là phản ánh mối quan hệ hàm số giữa các tỷ số : Vòng quay tài sản, doanh lợi

tiêu thụ, tỷ số nợ và doanh lợi vốn chủ sở hữu. Ta có:

ROE = Lợi tức sau thuế = Lợi tức sau thuế x Doanh thu thuần x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 64: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 64 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Mà ROA = Lợi tức sau thuế x Doanh thu thuần = ROS x Vòng quay tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản

Với ROS = Lợi tức sau thuế ; Vòng quay tài sản = Doanh thu thuần Doanh thu thuần Tổng tài sản

EM = Tổng tài sản : Số nhân vốn Vốn chủ sở hữu

Từ đó, ta có phương trình Du Pont mỡ rộng:

ROE = ROS x Vòng quay tài sản x EM

Áp dụng phân tích tài chính Du Pont đối với Công ty Phú Hưng Gia:

Bảng 3.8. Bảng số liệu phân tích tài chính Du Pont

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009

Vòng quay tài sản 0,19 0,52

Doanh lợi tiêu thụ (ROS) 4 7

Số nhân vốn (EM) 3,24 3,25

Doanh lợi tài sản (ROA) 0,8 3,4

Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) 2,5 11,83

Dựa vào Bảng 3.8, dễ nhận thấy ROE của Công ty năm 2009 tăng so với

năm 2008 là do cả ROA và EM tăng. Trong đó, ROA tăng là do độ tăng vòng quay

tài sản tăng mạnh hơn độ tăng của ROS nên không thể bù được. ROE của năm 2009

so với năm 2008 là tăng lên đáng kể đặc biệt do ROA tăng nhiều còn EM tăng

không đáng kể. Số nhân vốn EM giữa hai năm không có biến động lớn. Như vậy

các yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến ROE của Công ty là ROA, ROS và Vòng

Quay tài sản. Do đó, để nâng cao hiệu quả tài chính Công ty cần có chính sách cụ

thể đối với các yếu tố cấu thành lên các chỉ số trên.

Công ty có thể tăng ROA bằng cách:

- Tăng ROS: bằng cách thực hiện chính sách tiết kiệm chi phí.

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 65: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 65 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

- Tăng vòng quay tài sản: bằng cách là hiệu quả vốn đầu tư vào từng loại tài

sản phải cao hơn.

Mặc khác: ROE = ROA ,

1 – Tỷ số nợ

Như vậy, ta thấy tỷ số nợ tỷ lệ thuận với ROE nghĩa là tỷ số nợ càng tăng thì

tình hình tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng giảm, nhưng nếu Công ty vược

qua được thì sẽ làm ROE tăng.

3.4. Phân tích nguồn và sử dụng vốn:

3.4.1. Bảng kê nguồn và sử dụng vốn:

Bảng kê nguồn và sử dụng vốn là một trong những dụng cụ hữu hiệu cho Ban

quản trị tài chính của Công ty, mục đích là chỉ rõ vốn phát sinh từ đâu và được sử

dụng phù hợp theo thời gian.

Bảng 3.9. Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn

Đơn vị tính: đồngChỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Nguồn vốn Sử dụng vốn

Tài sản

1. Tiền mặt

2. Tồn kho

3. Các khoản phải thu

4. Tài sản cố định

- Nguyên

giá

- Khấu hao

6.286.943.368

355.342.607.422

23.887.508.044

11.425.531.396

12.750.178.363

1.324.646.967

11.295.601.336

358.882.208.310

77.690.951.908

11.772.704.211

14.042.412.099

2.269.707.888

5.008.657.968

3.539.600.888

-

-

-

945.060.921

-

-

13.293.252.101

-

-

7.814.977.424

-

-

53.803.443.864

-

1.292.233.736

-

7.154.580.108

Tổng cộng 502.254.834.926 529.186.843.445

Nguồn vốn

1. Các khoản phải trả

2. Nợ tích luỹ

3. Vay ngắn hạn

4. Vay dài hạn

5. Vốn điều lệ

6. Lợi nhuận để lại

1.391.279.455

-

76.093.252.101

72.500.000.000

100.000.000.000

8.780.075.008

8.545.859.563

-

62.800.000.000

-

100.000.000.000

16.595.052.432

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 66: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 66 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Tổng cộng 502.254.834.926 529.186.843.445 30.601.549.302 62.250.257.708

Nguồn: Phòng kế toán

Qua số liệu Bảng 3.9, ta thấy Công ty tìm nguồn vốn bằng cách giảm bớt vay

ngắn hạn, tăng tiền mặt dự trữ, tăng khấu hao, tăng nợ ngắn hạn, tăng lợi nhuận để

lại…Vốn tổng cộng so các nguồn trên cung ứng tổng cộng nguồn vốn là

4.015.045.100 đồng.

Bên cạnh sử dụng vốn, ta thấy Công ty đã gia tăng tài sản cố định trị giá

1.292.233.736 đồng. Các khoản phải thu tăng cao vì doanh thu tăng Công ty cần

vốn để thoả mãn nhu cầu tài sản lưu động và nhu cầu tăng tài sản cố định. Năm

2008 Công ty đã phát triển bằng cách vay dài hạn nhưng sang năm 2009 Công ty

quyết định sử dụng các nguồn tài trợ bằng vốn tự có để phát triển.

3.4.2. Bảng phân tích nguồn và sử dụng vốn:

Bảng phân tích này cho thấy những trọng điểm của việc sử dụng vốn và những

nguồn chủ yếu nào được hình thành để tài trợ cho việc sử dụng vốn

Bảng 3.10. Bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn

Đơn vị tính: đồngChỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng

Sử dụng vốn

1. Tăng các khoản phải thu

2. Tăng các khoản phải trả

3. Tăng tài sản cố định

53.803.443.864

7.154.580.108

1.292.233.736

86,43%

11,49%

2,08%

Tổng cộng 62.250.257.708 100%

Nguồn vốn

1. Tăng dự trữ tiền

2. Tăng hàng tồn kho

3. Tăng khấu hao tài sản cố định

4. Giảm vay ngắn hạn

5.008.657.968

3.539.600.888

945.060.921

13.293.252.101

16,37%

11,57%

3,09%

43,44%

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 67: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 67 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

5. Tăng lợi nhuận để lại 7.814.977.424 25,54%

Tổng cộng 30.601.549.302 100%

Nguồn: Phòng kế toán

Qua số liệu phân tích Bảng 3.10 cho thấy tổng quan hình ảnh khá đầy đủ về

hoạt động năm 2008 va 2009 liên tiếp của Công ty. Qua đó ta thấy rõ được nhu cầu

vốn gần đúng của Công ty theo từng khoản mục.

CHƯƠNG 4: BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI

CÔNG TY CP ĐT XD PHÚ HƯNG GIA

4.1. Nhận xét và đánh giá chung tình hình Công ty Phú Hưng Gia:

4.1.1 Ưu điểm:

Ban Giám Đốc công ty đã xây dựng một chiến lược kinh doanh phù hợp với

tình hình mới hiện nay, kinh doanh những loại hình dịch vụ đa dạng đáp ứng được

nhu cầu của khách hàng.

Đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo chuyên môn, có nhiều kinh

nghiệm, thường xuyên nắm bắt được những quy định mới của nhà nước và các

chính sách về thuế để thực hiện và hoàn thành tốt trách nhiệm đối với nhà nước.

Công ty có được rất nhiều lọai hình trong kinh doanh như bán căn hộ, chuyển giao

dự án, cho thuê mặt kinh doanh… vì vậy công ty đã tạo được thế chủ động đồng

thời thuận lợi cũng đưọc tăng lên đáng kể.

Công ty thường tạo điều kiện cho các cán bộ công nhân viên tham gia các

khoá đào tạo nâng cao nghiệp vụ, tham gia các hoạt động xã hội, tổ chức đi tham

quan vào những ngày nghỉ lễ… tạo cho nhân viên tinh thần thoải mái để khi bắt đầu

vào công việc là mọi người cảm thấy vui vẻ, làm việc có hiệu quả hơn.

Phú Hưng Gia là đơn vị kinh doanh bất động sản, đầu tư xây lắp, kinh doanh

thương mại vật liệu và thiết bị xây dựng... với nhiều loại hình kinh doanh như vậy

sẽ giúp cho công ty tránh được nhiều rủi ro trong kinh doanh.

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 68: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 68 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Công ty còn thường xuyên tham gia tài trợ cho các hoạt động xã hội như tham

gia ủng hộ đồng bào bị thiên tai, giúp đỡ những gia đình nghèo để họ có thêm niền

tin vượt qua khó khăn.

4.1.2 Nhược điểm:

Phú Hưng Gia là đơn vị kinh doanh nhiều loại hình dịch vụ, phải dàn trải bộ

máy quản lý nên dẫn đến khó khăn trong quản lý chuyên môn, do đó sai sót trong

quá trình quản lý là điều khó tránh khỏi.

Công ty hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản, đầu tư xây lắp, kinh doanh

thương mại vật liệu và thiết bị xây dựng... nên chi phí ban đầu bỏ ra khá lớn nên lợi

nhuận thu được phải tính cho chính xác đạt hiệu quả.

4.1.3. Nguyên nhân tồn tại các nhược điểm:

Nhìn chung, Công ty Phú Hưng Gia đã thành lập từ đó đến nay được 6 năm

hoạt động. Về thời gian, đây là khoảng thời gian không ngắn nhưng về mức độ kinh

doanh đầu tư xây dựng ngành bất động sản thì Công ty vẫn thuộc vào dạng doanh

nghiệp trẻ đang phát triển lên thành một doanh nghiệp có tầm cỡ nên cần có sự đầu

tư tay nghề chuyên môn cao cũng như có được Ban quản trị điều hành tài chính,

điều hành công ty thật giỏi.

Ngoài ra, một số nguyên nhân còn tồn tại như sau:

- Vốn một tiền đề vật chất không thể thiếu được đối với sự tồn tại và phát triển

của Công ty. Hiện nay, Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng vốn

kinh doanh.

- Công ty sử dụng vốn chưa thật sự hiệu quả, tỷ sau16t lợi nhuận trên vốn chủ

sở hữu năm 2009 vẫn còn thấp (11%).

- Các khoản chi phí trong Công ty có sự biến động không ổn định, đặc biệt là

chi phí tài chính tăng đồng thời cùng với giá vốn hàng bán cũng tăng theo.

- Trong quá trình hoạt động của mình, Công ty Phú Hưng Gia thường vấp phải

những thủ tục rườm rà. Việc huy động vốn luôn gặp phải khó khăn. Ngành đầu tư

xây dựng, cung ứng vật tư là ngành đòi hỏi một khối lượng vốn tương đối lớn trong

khi đó không phải công ty nào cũng có đủ lượng vốn cần thiết để phục vụ cho hoạt

động của công ty mình kể ca3nhu74ng công ty lớn có tầm cỡ. Do đó, công ty phải

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 69: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 69 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

tiến hành huy động vốn cả bên trong và bên ngoài. Song, nguồn vốn huy động từ

bên ngoài chủ yếu của Công ty là đi vay vốn tại các Ngân hàng. Khi cần vay, phải

lập kế hoạch trình vay lên ban Lãnh đạo Công ty duyệt sau đó mới gửi đến Ngân

hàng xin vay vốn, Ngân hàng xem xét tính khả thi của kế hoạch vay vốn của Công

ty. Vì vậy , quãng thời gian này càng bị kéo dài thì sẽ làm cho hoạt động sản xuất

kinh của Công ty bị ảnh hưởng xấu càng lớn và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động

sản xuất kinh doanh của Công ty.

Nguyên nhân khách quan:

- Đó là những biến động chung của nền kinh tế như tốc độ tăng trưởng kinh tế

chưa thực sự cao, nền kinh tế còn thiếu sức cạnh tranh, đầu tư phát triển trầm lặng

và đầu tư trực tiếp của nước ngoài to lớn. Tất cả những điều này đều tác động đến

hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trên các mặt: đầu tư, xây dựng, xây lắp,

cung ứng vật tư, đầu tư kinh doan bất động sản…

- Những bất cập trong các chính sách, thủ tục về quản lý đầu tư xây dựng

chậm trễ trong việc triển khai các dự án của Công ty. Bên cạnh đó dư âm của cơ chế

tập trung quan liêu bao cấp vẫn còn.

- Giá cả thị trường thường xuyên biến động, cạnh tranh ngày càng gay gắt

giữa các đơn vị cùng ngành gây sức ép mạnh về giá cả và chất lượng sản phẩm hàng

hoá, dịch vụ mà Công ty cung cấp.

Nguyên nhân chủ quan:

- Công tác quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công

ty còn gặp ít khó khăn, việc tinh giảm bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ công nhân

viên chưa thực sự triệt để. Công tác tổ chức, tuyển dụng lao động trong các phòng

ban đơn vị cần phải chú trọng hơn nữa.

- Kinh phí đào tạo nâng cao trình độ lao động chưa được đầu tư thoả đáng nên

nhiều khi vẫn còn sự mâu thuẫn giữa chất lượng và số lượng cán bộ công nhân viên

trong đơn vị.

4.2. Một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính:

4.2.1. Các biện pháp tăng doanh thu và giảm chi phí:

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 70: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 70 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Quản lý chi phí tốt, giảm chi phí là biện pháp cơ bản để tăng thêm lợi nhuận

cho Công ty và cũng tạo điều kiện thuận lợi để Công ty có thể hạ thấp giá thành sản

phẩm giúp cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, Công ty cần quán triệt các biện pháp

sau:

- Tăng cường giám sát, quản lý các khoản chi phí. Cần giảm thiểu các

khoản chi phí không cần thiết, đồng thời với việc quản lý các khoản chi phí như chí

phí văn phòng, chi phí tiếp khách như chi phí điện nước nên tắt những thiết bị

không cần đến hoặc sử dụng hợp lý đối với điện thoại và dịch vụ internet, cần cử

người giám sát tất cả các cuộc gọi và truy cập, vì hiện nay ở nước ta cước phí điện

thoại và dịch vụ internet vẫn cao. Để giảm khoản chi phí này, trước hết Lãnh đạo

Công ty phải quán triệt ý thức tiết kiệm đến từng phòng ban, từng nhân viên và có

biện pháp quản lý chi phí chặt chẽ.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty bởi không có vốn sẽ không

có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào được thực hiện. Trong thời gian tới,

Công ty cần có biện pháp để tránh tình trạng bị tồn đọng vốn, bị chiếm dụng vốn.

Để giải quyết vấn đề này Công ty cần quan tâm đến công tác thu nợ thông qua việc

giao trách nhiệm cho bộ phận kế toán Công ty lập sổ theo dõi công nợ, theo dõi các

khoản phải thu của khách hàng theo từng hợp đồng kinh tế. Khi hợp đồng kinh tế

đến thời hạn thanh toán thì bộ phận kế toán có trách nhiệm báo ngay cho ban quản

lý Công ty để họ bố trí người đi thu nợ. Nếu quá thời hạn thanh toán thì bộ phận kế

toán phải đề xuất phương án giải quyết, thu nợ cho Công ty.

- Hạ thấp giá thành sản phẩm. Đây cũng là một biện pháp nhằm nâng cao

lợi nhuận cho Công ty. Với đặc điểm là một công ty xây dựng thì giá thành sản

phẩm của Công ty được cấu thành bởi các khoản mục chi phí sau: chi phí vật liệu,

chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung… Do đó muốn hạ thấp giá thành sản

phẩm, Công ty phải có các biện pháp quản lý các khoản mục chi phí nói trên sao

cho hợp lý.

+ Với chi phí vật liệu: đây là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất

trong tổng giá thành sản phẩm nên việc hạ thấp khoản mục chi phí này cần phải

được coi trọng. Nhưng tiết kiệm chi phí vật liệu không có nghĩa là cắt xén bớt

nguyên vật liệu trong từng công trình, hạng mục công trình. Mà việc hạ thấp chi

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 71: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 71 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

phí này có nghĩa là giảm bớt các hao hụt trong công tác bảo quản, giảm chi phí

vận chuyển. Công ty cũng nên lập các phương án cải tiến, thay thế một số loại

nguyên vật liệu nhằm giảm bớt chi phí mà không ảnh hưởng tới chất lượng

công trình, hạng mục công trình. Nhưng có điều mà Công ty cần đặc biệt chú ý

và đặt lên hàng đầu đó là chất lượng của các công trình.

+ Với chi phí nhân công: Hiện nay tại Công ty, chi phí nhân công bao

gồm lương chính lẫn phụ của công nhân viên chức gián tiếp và trực tiếp. Cũng

giống như các công ty xây dựng khác, để có thể đảm bảo tiến độ thi công và bàn

giao đúng thời hạn thì Công ty có sử dụng các đội xây dựng thuê ngoài. Phần

lớn đó là những lao động tự do nên việc quản lý theo dõi chắc chắn sẽ không

được chặt chẽ, và có thể dẫn đến tình trạng không trung thực trong việc chấm

công và trả lương cho họ. Vì vậy, để quản lý tốt khoản chi phí này Công ty cần

kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn nữa đội ngũ lao động này kết hợp với việc đẩy

mạnh phong trào nâng cao năng suất lao động và ý thức trách nhiệm của người

lao động trong toàn Công ty.

+ Với chi phí sản xuất chung: để giảm bớt được khoản mục chi phí sản

xuất chung, Công ty nên loại bỏ các khoản chi phí không hợp lý ra khỏi giá

thành sản phẩm. Cần phải kiểm tra chặt chẽ nguồn gốc của các khoản mục chi

phí phát sinh, xem nó phát sinh có hợp lý hay không. Đặc biệt là chi phí của

công trình, hạng mục công trình nào thì công trình, hạng mục công trình đó phải

gánh chịu không được để lại cho công trình, hạng mục công trình kế sau.

4.2.2. Các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản:

- Công ty cần đưa ra những chính sách chiết khấu, giảm giá thành sản phẩm cho

phù hợp với giá trị thị trường nhằm đạt khả năng canh tranh với các công ty cùng

ngành đồng thời xem xét tính toán kỹ trong khâu dự dữ nguyên vật liệu, chi phí sản

xuất dở dang. Lượng hàng hoá tồn kho được giải phóng nhanh sẽ rút ngắn thời gian

luân luân chuyển và làm tăng khả năng thanh toán của Công ty. Việc dự trữ tồn kho

lại rất cần thiết nên Công Ty cần phải:

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 72: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 72 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

+ Nắm bắt nhu cầu: Tập hợp các số liệu (cả số lượng lẫn giá trị) về lượng

hàng bán ra trong thực tế, lượng tồn kho thực tế, đơn hàng chưa giải quyết… Đồng

thời, cùng với việc quan sát động thái thị trường, theo dõi kế hoạch phát triển sản

phẩm mới, chương trình khuyến mãi, thông tin phản hồi mà doanh nghiệp có những

điều chỉnh và dự báo về nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong tương lai.

+ Hoạch định cung ứng: Ngoài việc phân tích và dự đoán nhu cầu tiêu thụ,

Công ty cần đánh giá công suất sản xuất, năng lực tài chính và khả năng cung ứng

hàng hóa (đầu vào) từ đối tác. Nếu các yếu tố trên đều theo hướng thuận lợi và

doanh nghiệp kinh doanh trong môi trường không nhiều biến động thì Công ty chỉ

cần duy trì tồn kho ở mức tối thiểu. Tuy nhiên, nếu giá nguyên vật liệu đầu vào thay

đổi hay cục diện cung cầu theo giá thị trường biến động cao thì việc tồn kho phải

được tính toán kỹ.

+ Tính toán lượng đặt hàng: Trên cơ sở nắm bắt và dự đoán cung cầu hàng

hóa, Công ty cần phải tính toán lượng tồn kho cần thiết. Tránh tình trạng thiếu hụt

dư thừa cao.

+ Xác định thời điểm đặt hàng:

Thời gian từ lúc đặt hàng đến nhận hàng: Nếu thời gian này kéo dài do

nhà cung cấp hoặc công ty vận chuyển chậm trễ, Công ty phải tính

toán đo lường trước để không bị động.

Nhu cầu nguyên vật liệu: Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của khách hàng

luôn thay đổi từng ngày. Và nhu cầu của các bộ phận sản xuất cũng

thay đổi theo lịch trình sản xuất. Do đó, nếu đặt hàng không đúng thời

điểm, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng thiếu hoặc thừa nguyên

liệu.

Ngoài ra, Công ty cần phải:

- Lập kế hoạch tăng doanh thu bán chịu hoặc bán hàng trả chậm để mở rộng thị

trường đồng thời ra kế hoạch quản lý chặt chẽ việc thu hồi vốn trong từng khoản

thời gian ấn định, không được để vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán.

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 73: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 73 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

- Lập kế hoạch theo dõi số hiện có và tình hình biến động nguyên giá, giá trị

hao mòn của từng loại tài sản cố định.

- Xây dựng quy chế tài chính nội bộ và quy chế quản lý, sử dụng tài sản cố

định. Quy chế tài chính nội bộ quy định nội dung, trình tự ghi nhận doanh thu, chi

phí, thẩm quyền phê duyệt đầu tư, điều chuyển, thanh lý, nhượng bán tài sản nói

chung, tài sản số định nói riêng, nhận vốn góp, phân chia lợi nhuận, xử lý lỗ lãi,

mục đích sử dụng các quỹ, chế độ kế toán, kiểm toán…Quy trình quản lý, sử dụng

tài sản đề cập cụ thể đến các vấn đề tổ chức, kinh tế, kỹ thuật trong việc đầu tư, điều

chuyển, sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định. Việc

ban hành và áp dụng quy chế sẽ tạo ra sự thống nhất, minh bạch và công khai trong

quá trình thực hiện, làm tăng tính hiệu năng của công tác quản lý, và tính hiệu quả

trong quản lý, sử dụng tài sản cố định.

- Tổ chức kế toán quản trị tài sản cố định và tiến hành phân tích hiệu quả sử

dụng tài sản cố định.

4.2.3. Các biện pháp lựa chọn cơ cấu tài chính tốt nhất:

Muốn chọn lựa cơ cấu tài chính tốt nhất, công ty cần phải chú ý tới các quy

trình hoàn thiện từ khâu tìm kiếm các nguyên liệu, cho tới các khâu sản xuất, tiếp

thị, phân phối cũng như cách quản trị cả công ty. Mặc dù Công ty chưa phải rơi vào

tình trạng hoạt động không hiệu quả nhưng cũng phải cần tái cơ cấu tổ chức để công

ty đạt được doanh thu tài chính tốt nhất. Thể hiện cụ thể là:

- Tổ chức xác định chiến lược và kế hoạch trong lương lai.

- Nâng cao trình độ, tính cách, hiểu biết, kinh nghiệm cá nhân của đội ngũ cán

bộ công nhân viên trong Công ty. Nếu sai, kém sẽ kìm hãm sự phát triển của tổ

chức.

- Cơ cấu tài chính cho phù hợp, chuẩn mực và cung cấp đầy đủ các hệ thống,

công cụ kiểm soát cần thiết.

- Quản trị nguồn nhân sự cho hiệu quả. Có thể nói con người là một yếu tố có

tính chất quyết định tới sự thành công của tổ chức và doanh nghiệp. Nếu sự yếu

kém nảy sinh từ vấn đề này thì cần phải được điều chỉnh kịp thời và phải có định

hướng mang tính lâu dài gắn bó với Công ty.

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 74: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 74 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

- Sự phối hợp hoạt động trong tổ chức cần phải hiệu quả. Một cơ cấu tổ chức

được thiết kế tốt sẽ có khả năng cho phép công ty sử dụng các thông tin từ các bộ

phận một cách hiệu quả nhất, và từ đó giúp cho hoạt động phối hợp giữa các đơn vị

được chặt chẽ và lãnh đạo điều hành tốt hơn.

4.2.4. Các biện pháp làm tăng tính thanh khoản của Công ty:

Thanh khoản là khả năng thanh toán những hóa đơn đáo hạn bằng tiền mặt của

công ty. Do đó, lượng tiền mặt mà Công ty sở hữu có tầm quan trọng trong hoạt

động kinh doanh. Sau đây là các biện pháp làm tăng tính thanh khoản của Công ty:

- Tài khoản chuyển khoản: cần tận dụng dạng tài khoản này trong các hoạt động

tài chính vì nó sẽ cho phép Công ty có được một khoản lợi tức từ khoản tiền mặt dôi

ra sau khi đã chi trả hoặc chuyển khoản lượng tiền dự trữ vào tài khoản tiết kiệm.

- Chi phí hoạt động: Định giá đúng mức chi phí cho công việc và thường xuyên

xét xem có thể giảm nữa được không. Tiền thuê hoặc cho thuê bất động sản, chi phí

quảng cáo, trả lương và những khoản phí dành cho các tác vụ chuyên nghiệp là

những chi phí bắt buộc nhưng vẫn có thể cắt giảm trong suốt quá trình vận hành

doanh nghiệp bên cạnh các phí tổn về nguyên vật liệu.

- Tài sản không mang đến lợi nhuận: Những tài sản không còn sử dụng cần phải

thanh lý như máy móc, trang thiết bị văn phòng và phương tiện đi lại..để tạo ra

doanh thu mới.

- Khoản phải thu: Giám sát những khoản phải thu một cách thật hiệu quả để đảm

bảo thu hồi được những khoản cần thu sớm nhất.

- Khoản phải chi: giảm tối đa những khoản chi không cần thiết.

- Việc rút tiền của chủ sở hữu: Giám sát số lượng tiền bị rút ra phục vụ cho

những mục tiêu phi lợi nhuận. Xuất tiền ra quá nhiều theo những nhu cầu không

thật sự cần thiết có thể dẫn đến tình trạng kiệt quệ ngân sách.

- Lợi nhuận: Cần kiểm tra tỷ suất lợi nhuận của những mặt hàng sản phẩm và

dịch vụ khác nhau của công ty một cách thường xuyên. Thẩm định xem đâu là nơi

có thể giảm giá thành để góp phần duy trì hoặc tăng trưởng doanh lợi.

- Luôn đảm bảo cân bằng thanh toán giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.

4.2.5. Các biện pháp đồng bộ khác:

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 75: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 75 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Ngoài các biện pháp chủ yếu kể trên thì để nâng cao hơn nữa lợi nhuận cho đơn vị

mình, Công ty Phu Hưng Gia cần tiến hành một số biện pháp khác như:

- Công ty cũng cần phải bồi dưỡng, đào tạo thêm cho cán bộ công nhân viên đặc

biệt là nhân viên phòng kế toán và nhân viên tiếp thị kinh doanh. Vì hiện nay, phần

lớn công tác kế toán là được thực hiện trên máy vi tính do đó các nhân viên kế toán

cần phải thành thạo trong việc sử dụng các phần mềm kế toán nhằm giúp cho việc

xử lý và quản lý các thông tin được nhanh chóng, kịp thời và chính xác hơn, còn

nhân viên tiếp thị kinh doanh có đủ năng lực chào mời khách hàng đến giao dịch

mua bán. Qua đó cũng góp phần nâng cao được năng suất lao động, nâng cao được

hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

- Công ty cần phải đẩy nhanh tốc độ quay vòng của vốn lưu động. Đây được coi

là biện pháp quan trọng nhất nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn. Bên cạnh đó, Công

ty cũng nên đẩy nhanh công tác thu hồi công nợ, hạn chế đến mức thấp nhất việc bị

khách hàng chiếm dụng vốn ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

của Công ty.

- Cần coi trọng công tác tiếp thị tìm kiếm công trình, xây dựng và hoàn tất cơ chế

khoán cho các đội thi công, có quy chế về tiếp thị và môi giới. Công ty cũng cần

nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu như năng lực nhà thầu, đảm bảo thắng thầu các

công trình xây dựng trong công ty. đồng thời khắc phục những thiếu sót trong công

tác quản lý tài chính hạch toán kế toán với từng công trình, đảm bảo quyết toán

nhanh gọn, tăng vòng quay của vốn.

- Cần đẩy mạnh công tác xây dựng kế hoạch năm tới trên cơ sở tính toán kỹ

lưỡng các yếu tố ảnh hưởng và nội lực của đơn vị, đảm bảo kế hoạch xây dựng

mang tính khả thi và sát với thực tế. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc, tổng hợp tình

hình sản xuất kinh doanh, đề xuất phương án khắc phục những bất cập về kế hoạch

phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.

- Tăng cường hơn nữa vai trò Lãnh đạo của Hội đồng quản trị trong Công ty. Đẩy

mạnh hoạt động của tổ chức công đoàn và phong trào thi đua lao động giỏi, sáng

kiến cải tiến, phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, tạo nên không khí

phấn khởi góp phần thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong Công ty.

4.3. Các kiến nghị:

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 76: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 76 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

4.3.1 Đối với nhà nước:

- Để tồn tại và phát triển vững mạnh, ngoài những nổ lực cố gắng của công ty

thì những chính sách và qui định của nhà nước đóng một vai trò hết sức quan trọng.

Nhà nước nên xây dựng một hệ thống luật gọn nhẹ, tránh rườm rà nhiều thủ tục,

tránh thường xuyên thay đổi để tạo sự an tâm cho đối tác khi có quan hệ hợp tác với

các doanh nghiệp trong nước.

- Nhà nước nên tìm hiểu và nắm bắt được các nhu cầu của các doanh nghiệp

kinh doanh bất động sản, tránh tình trạng quy hoạch đô thị không hợp lý hoặc bị

treo kéo dài.

- Nhà nước cần chỉnh trang đô thị, Khu công nghiệp chỉnh trang lại hệ thống

giao thông cho hợp lý.

- Nhà nước nên xem xét và nắm rõ các thông tin phản hồi từ doanh nghiệp khi

họ thực hiện những qui định và nghị định mới, để sửa dổi kịp thời và hợp lý. Đẩy

mạng tiến trình cải cách hành chánh trong tất cả các khâu làm thủ tục theo cơ cấu

“một cửa một dấu” đồng bộ và toàn diện.

- Nhà nước tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn vay

trung hạn và dài hạn với lãi suất hợp lý; cho người thu nhập thấp được vay dài hạn

từ 20 - 25 năm với lãi suất thấp để mua nhà mà chỉ cần chứng minh nơi làm việc với

mức lương hiện tại; giảm thuế thu nhập Doanh nghiệp xuống mức 20% - 22%, thuế

chuyển quyền sử dụng đất từ 2% xuống 1% , giảm lệ phí công chứng và có thuế

chống đầu cơ, đồng thời có thể tăng lệ phí nộp hồ sơ đăng bộ chuyển đổi quyền sử

dụng từ 50.000đ lên 500.000đ trên một bộ hồ sơ từ chuyển nhượng bất động sản

hoặc từ chuyển nhượng xe bốn bánh trở lên vì số tiền này sẽ đưa vào mức lương

cho cán bộ thụ lý tránh được tình trạng quan liêu tham nhũng hạch sách người dân ;

có cơ chế chính sách để thực hiện chương trình nhà ở xã hội (chủ yếu là căn hộ

chung cư cho thuê và xây dựng nhà ở thương mại với diện tích nhỏ hơn 45m²)…

(theo báo SGGP).

3.3.2 Đối với công ty:

Tiếp tục nghiên cứu và triển khai nghiên cứu thị trường, nhằm nâng cao chất

lượng sản phẩm và đầy mạnh thương hiệu. Mạnh dạn cung cấp chi phí cho nghiên

cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng, tích cực trong việc quảng bá sản phẩm ,

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 77: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 77 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

tham gia các kỳ hội chợ, triểm lãm để tìm kiếm đối tác, khẳng định vị thế và uy tín

của công ty trên thị trường.

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, công

ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Để tiếp tục mở rộng quy mô

kinh doanh cũng như phát triển khả năng cạnh tranh, thì công ty nên thiết lập mối

quan hệ với các cơ quan tham tán thương mại để thu thập và kiểm tra thông tin

khách hàng cũng nhu nhu cầu thị trường nhằm đề ra phương hướng hoạt động cụ

thể.

Tiếp tục duy trì mối quan hệ bền vững với các đối tác lâu năm quen thuộc và

có uy tín với công ty, đẩy mạnh tìm kiếm khách hàng mới, thị trường mới. Nghiên

cứu những thuận lợi, khó khăn của mình để có biện pháp phát huy thuận lợi tối đa,

giảm thiểu những khó khăn.

Chủ động hợp tác với các công ty có cùng ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực

kinh doanh.

Công ty nên có chính sách khen thưởng hợp lý, nhằm khuyến khích tinh thần

làm việc các cán bộ, công nhân trong công ty để họ phát huy hết khả năng, cống

hiến cho sự thành công của công ty.

4.4. Kết luận:

Công ty Phú Hưng Gia đã sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn :

- Với số vốn khi thành lập là 18 tỷ đồng, qua 6 năm hoạt động, công ty đã thu

được lợi nhuận và phát triển vốn điều lệ lên 100 tỷ đồng.

Mở rộng ngành nghề kinh doanh, phát triển thêm bộ phận xây lắp thiết kế thi

công xây dựng công trình.

- Thành lập Chi nhánh – Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Phú Hưng Gia tại

địa chỉ 53-55 Bà Huyện Thanh Quan, phường 6, quận 3, Tp. Hồ Chí Minh.

-Triển khai thực hiện dự án Saigon Pavillon tại 53-55 Bà Huyện Thanh Quan,

Phường 6, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh và được chính thức khởi công vào ngày

10/01/2010 vưa qua.

- Thay đổi logo mới của công ty, logo mới chính thức được sử dụng và thay

thế logo cũ kể từ ngày 23/07/2009.

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 78: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 78 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

- Ngày 27/10/2009 công ty đã chính thức được cấp chứng chỉ chất lượng quốc

tế ISO 9001phiên bản 2008 do tổ chức TUV SUD cấp - một tổ chức uy tín chuyên

đánh giá và cấp chứng nhận quản lý chất lượng ISO, đánh dấu bước phát triển và

khẳng định thương hiệu của công ty trong suốt 05 (năm) năm vừa qua, với mong

muốn đem lại sự hài lòng về chất lượng cho các đối tác, khách hàng, nhà đầu tư.

- Sáp nhập Ban Thiết bị vào Bộ phận thương mại và thay đổi tên gọi Khối Đầu

tư – Thương mại thành Khối Thương mại và Thiết bị Xây dựng

- Số lượng cán bộ nhân viên công ty ngày càng phát triển tạo ra đội ngũ lao

động chuyên nghiệp, nhằm đáp ứng được nhu cầu công việc ngày càng cao của

công ty. Theo số liệu gần cuối năm 2010 công ty có khoảng 75 nhân viên, tuy nhiên

trong năm qua công ty đã chính thức tuyển dụng thêm nhân viên, góp phần tăng số

lượng nhân viên.

- Hoạt động của công ty kinh doanh bất động sản, đầu tư xây lắp, kinh doanh

thương mại vật liệu và thiết bị xây dựng... có tính đặc thù riêng biệt. Vòng quay

vốn và lợi nhuận thu được đôi khi không thể tính theo năm tài chính một cách chính

xác mà phải tính theo quyết toán của từng dự án. Hơn nữa, đa số các dự án phải kéo

dài từ 2 đến 3 năm mới hoàn tất nên việc tính lợi nhuận của công ty cũng bị phụ

thuộc. Tuy nhiên, với kinh nghiệm, năng lực và sự hợp tác cùng những đối tác trong

Coteccons Group, công ty Phú Hưng Gia đã chọn được cho mình những dự án rất

khả thi, có hiệu quả và mang lại lợi nhuận cao nhất cho các cổ đông trong năm

2008, 2009 và 2010.

- Tính đến tháng 12/2009, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đạt được là:

165.052.653.973 đồng.

Như vậy, trong mấy năm kinh doanh, Công ty Phú Hưng Gia đã có được được

những thành tựu đáng kể trong ngành địa ốc. Công ty cần phải triển khai tốt dịch vụ

môi giới bất động sản, đầu tư xây lắp, kinh doanh thương mại vật liệu và thiết bị

xây dựng... phát triển và hoàn thiện đội ngũ nhân viên kinh doanh giỏi về chuyên

môn, tận tâm và uy tín với khách hàng nhằm phục vụ công tác mua bán vật liệu xây

dựng, đầu tư khối xây lắp, thiết bị xây dựng, các căn hộ, cho thuê văn phòng, trung

tâm thương mại…ở các dự án mà công ty sẽ tham gia. Ký hợp đồng độc quyền môi

giới cho các dự án sau này.

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 79: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 79 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Các phụ lục

- Bảng cân đối kế toán năm 2008 & 2009.

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính

TÀI LIỆU THAM KHẢO

GVC. Nguyễn Thị Mỵ và TS. Phan Đức Dũng (2008), Phân tích Hoạt động Kinh

doanh, NXB Thống kê.

PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc – chủ biên (2006), Phân tích Tài chính Công ty Cổ

phần, NXB Tài chính.

ThS. Ngô Kim Phượng – Chủ biên (2007), Phân tích Tài chính Doanh nghiệp,

Trường ĐH Ngân Hàng.

TS. Nguyễn Quang Thu (2007), Quản trị Tài chính Căn bản, NXB Thống kê.

Ts. Nguyễn Văn Thuận (2006), Quản trị Tài chính, NXB Thống kê.

ThS. Bùi Văn Trường (2007), Phân tích Hoạt động Kinh doanh, NXB Lao động Xã

hội.

THAM KHẢO ĐIỆN TỬ

Đàm Anh, “Công thức Du Pont”, trang web: www.webketoan.vn, 17/01/2009.

Quốc Đạt, “Phân tích tài chính các doanh nghiệp”, trang web: www.wattpad.com,

01/01/2003.

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25

Page 80: Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_20130820103929_65671

Luận văn tốt nghiệp 80 GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Hùng, “Phấn tích tài ch1inh: ý nghĩa và phương pháp”, trang web: www.webketoan,

18/04/2009.

Hoàng Phương, “Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ”, trang web:

www.danketoan.com, 01/04/2008.

Tweety, “Quản lý vốn lưu động”, trang web: www.saga.vn, 02/03/2007.

Vietinbank, “Phân tích báo cáo tài chính”, trang web: www.vietinbank.vn, định

dạng tệp: PDF/Adobe Acrobat.

SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25