hiỆn tƯỢng chuyỂn trƯỜng nghĨa trong thƠ xuÂn...
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
VŨ HOÀNG CÚC
HIỆN TƯỢNG CHUYỂN TRƯỜNG NGHĨA
TRONG THƠ XUÂN DIỆU
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
HÀ NỘI, 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
VŨ HOÀNG CÚC
HIỆN TƯỢNG CHUYỂN TRƯỜNG NGHĨA
TRONG THƠ XUÂN DIỆU
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 60.22.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐỖ VIỆT HÙNG
HÀ NỘI, 2011
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn ñề tài
1.1. Chuyển trường nghĩa là một hiện tượng khá ñặc biệt trong sử dụng ngôn
ngữ. Nó tạo ra những giá trị biểu ñạt mới cho từ, theo ñó tạo ra nhiều liên tưởng bất
ngờ về ý nghĩa cho câu và văn bản. Hiện tượng này khi xuất hiện một cách tập trung
và có chủ ý sẽ khiến cho cuộc giao tiếp ngôn ngữ mang một sắc thái khác lạ. Để
thoát khỏi quán tính của thói quen trong giao tiếp ngôn ngữ người ta có thể có nhiều
lựa chọn khác nhau. Việc sử dụng từ vựng chuyển ñổi trường nghĩa là một trong
những cách thức ñộc ñáo và hiệu quả. Lời nói thường ngày mà dùng ñến phương
thức này nhiều khi làm tổn hại ñến tính phổ thông (vốn là một thuộc tính cơ bản của
tín hiệu ngôn ngữ). Tuy nhiên, trong sáng tác nghệ thuật, việc dùng từ vựng theo
phương thức chuyển ñổi trường nghĩa lại ñược các nhà nghệ sĩ ngôn từ ñặc biệt ưa
dùng. Vì vậy, có thể nói, chuyển ñổi trường nghĩa từ vựng có thể ñược coi là một
biện pháp tu từ hiệu quả trong sáng tác văn chương.
1.2. Xuân Diệu là một tác gia lớn trong Văn học Việt Nam hiện ñại. Bằng
phong cách rất riêng, ông ñã ñể lại cho ñời một thành tựu nghệ thuật ñồ sộ với nhiều
tác phẩm thơ ca ñặc sắc. Nói về Xuân Diệu, người ta thường nhắc ñến thơ ông với
những cách tân ñộc ñáo, thú vị, bất ngờ và lạ lẫm. Trong những “cái mới” mà Xuân
Diệu ñưa ñến cho nền thi ca Việt Nam hiện ñại, có lẽ, ấn tượng nhất là những cách
tân ngôn ngữ. Ở thơ ông, ta thấy một số lượng lớn từ vựng ñược sử dụng trong bối
cảnh chuyển ñổi ý nghĩa. Sự chuyển ñổi trường không những ñã khiến cho thơ ông
thoát ra ngoài quy luật dùng từ ngữ sáo mòn mà còn giúp cho những tác phẩm thơ
vượt lên trên các giới hạn của phong trào thơ ñương ñại. Trong sáng tác thi ca,
Xuân Diệu ñã gắn kết các từ ngữ khác trường nghĩa lại với nhau, tạo ra rất nhiều
kiểu chuyển nghĩa, chuyển trường của từ. Sự chuyển trường ấy tạo nên những kết
hợp phi lôgic thông thường, làm cho người ta ngỡ ngàng từ câu chữ cho ñến ý nghĩa
ẩn chứa bên trong chúng.
2
1.3. Giá trị của thơ Xuân Diệu có thể ñược nhìn nhận từ các góc ñộ khác
nhau. Nghiên cứu thơ ông từ hiện tượng chuyển trường nghĩa cũng là một hướng ñi
cần thiết và ñầy sức hút.
Từ những lí do trên, chúng tôi chọn ñề tài “Hiện tượng chuyển trường nghĩa
trong thơ Xuân Diệu” làm luận văn của mình.
2. Lịch sử vấn ñề
2.1. Vấn ñề trường nghĩa
Lí thuyết về trường nghĩa ñã ñược các nhà ngôn ngữ trên thế giới quan tâm
từ rất sớm, có thể kể ñến các tác giả như F. De. Saussure, J.Trier, L. Weisgerber...
Các tác giả này ñã ñưa ra các quan niệm, các khía cạnh khác nhau về trường nghĩa
xuất phát từ những góc nhìn riêng của mình.
Ở Việt Nam cũng có không ít nhà ngôn ngữ học quan tâm nghiên cứu trường
nghĩa từ vựng. Trong ñó, tiêu biểu là GS. Đỗ Hữu Châu, PGS. Đỗ Việt Hùng. Các
tác giả ñã cụ thể hóa trường từ vựng - ngữ nghĩa bằng cứ liệu tiếng Việt trong các
chuyên luận và giáo trình. Đây chính là cơ sở lí thuyết và thực tiễn cho vấn ñề mà
Đề tài ñặt ra.
2.1. Vấn ñề hiện tượng chuyển trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu
Ở nước ta, ñã có rất nhiều bài viết, nhiều công trình nghiên cứu về thơ Xuân
Diệu. Hầu hết chúng ñề cập ñến những ñặc trưng về mặt nội dung và nghệ thuật của
thơ ông, khẳng ñịnh tài năng và phong cách của ông. Tuy nhiên, từ một góc nhìn
hẹp, chưa có công trình, bài viết nào ñề cập ñến hiện tượng chuyển trường nghĩa
trong thơ Xuân Diệu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài: Thứ nhất, xác nhận các vấn ñề
thuộc về cách thức và ñặc ñiểm của hiện tượng trường nghĩa và chuyển di trường
nghĩa của từ; Thứ hai, tập trung khảo sát hiện tượng sử dụng từ ngữ chuyển trường
nghĩa ở tần số cao và hiện tượng chuyển di trường nghĩa của từ trong thơ Xuân
Diệu. Trong ñó, chúng tôi giới hạn việc tìm hiểu sự chuyển trường nghĩa trên bình
diện ngữ nghĩa học và dụng học.
3
4. Mục ñích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục ñích nghiên cứu
Mục ñích của ñề tài là tìm hiểu sâu hơn về những ñóng góp của Xuân Diệu
trong sáng tạo ngôn ngữ thơ ở một góc hẹp: sử dụng trường nghĩa từ vựng và
chuyển di trường nghĩa từ vựng (từ lí thuyết ngữ nghĩa và ngữ dụng). Qua ñó, ñề tài
góp thêm một sự lí giải về giá trị của thơ Xuân Diệu từ góc nhìn của ngôn ngữ học.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để ñạt ñược mục ñích trên, luận văn ñặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Xác ñịnh cơ sở lý luận của ñề tài
- Thống kê các từ ngữ trong thơ Xuân Diệu theo trường nghĩa ñể xác ñịnh
các trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu.
- Khảo sát các kết hợp cụ thể ñể tìm ra các hiện tượng chuyển trường nghĩa.
- Qua phân tích các kết hợp ñược tạo ra do hiện tượng chuyển nghĩa của từ,
rút ra những giá trị biểu ñạt nhất ñịnh và ñặc ñiểm phong cách thơ Xuân Diệu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình triển khai ñề tài, chúng tôi sử dụng chủ yếu hai phương
pháp sau:
- Phương pháp miêu tả ñể miêu tả ñặc ñiểm chuyển trường của từ và cấu tạo
của các kết hợp ñược tạo ra do sự chuyển trường ấy.
- Phương pháp phân tích (phân tích ngữ nghĩa và phân tích ngữ cảnh) ñể làm
rõ giá trị biểu hiện của từ trong từng trường hợp chuyển trường cụ thể, ñồng thời chỉ
ra giá trị của hiện tượng chuyển trường nghĩa trong việc thể hiện nội dung và nghệ
thuật của thơ Xuân Diệu.
Ngoài hai phương pháp trên, luận văn còn sử dụng thủ pháp thống kê,
phân loại.
+ Thủ pháp thống kê dùng ñể tổng hợp ngữ liệu, qua ñó, nắm ñược một cách
khái quát về hiện tượng chuyển trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu.
+ Thủ pháp phân loại dùng ñể phân loại ngữ liệu và xác ñịnh các ñặc ñiểm
của hiện tượng chuyển trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu.
4
6. Đóng góp của luận văn
6.1. Từ lý thuyết trường nghĩa Luận văn ñặt ra nhiệm vụ xác ñịnh sự chuyển
trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu.
6.2. Làm rõ vai trò của việc sử dụng phương thức chuyển di trường nghĩa từ
vựng trong sáng tác thi ca của Xuân Diệu, từ ñó khẳng ñịnh những ñóng góp của
ông về sáng tạo ngôn ngữ nghệ thuật.
6.3. Góp phần làm sáng tỏ thêm lý thuyết chuyển trường nghĩa trong sáng tạo
ngôn ngữ nghệ thuật.
7. Cấu trúc của luận văn
Tương ứng với những nhiệm vụ nghiên cứu ñã ñặt ra, ngoài phần Mở ñầu và
phần Kết luận, nội dung Luận văn ñược triển khai trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương 2: Các trường nghĩa và hiện tượng chuyển trường nghĩa trong thơ
Xuân Diệu
Chương 3: Giá trị biểu ñạt của hiện tượng chuyển trường nghĩa trong thơ
Xuân Diệu
Sau cùng là phần Phụ lục và Tài liệu tham khảo
5
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Về khái niệm trường nghĩa
Trường nghĩa còn ñược gọi là trường ngữ nghĩa, trường từ vựng ngữ nghĩa
(semantic filed, lexcal filed). Lí thuyết về các trường ñược các nhà ngôn ngữ Đức
và Thuỵ Sĩ ñưa ra vào những thập kỉ 20 và 30 của thế kỉ XX. Lí thuyết này bắt
nguồn từ những tư tưởng về mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ trong ngôn ngữ của
W. Humboldt, M. Pokrovxkij, Meyer. Nhưng tiền ñề thúc ñẩy một cách quyết ñịnh
sự hình thành nên lí thuyết về các trường là những nguyên lí của F. De Saussure,
ñặc biệt là luận ñiểm “giá trị của bất cứ yếu tố nào cũng do những yếu tố xung
quanh quy ñịnh” [6, 243] và “chính phải xuất phát từ cái toàn thể làm thành một
khối ñể phân tích ra những yếu tố mà nó chứa ñựng” [6, 244] của ông.
Nói ñến lí thuyết về trường nghĩa, ta phải nhắc ñến tên tuổi của hai nhà ngôn
ngữ người Đức là J. Trier và L. Weisgerber. Với J. Trier (theo ñánh giá của S.
Ullmann), lịch sử ngữ nghĩa học ñã mở ra một giai ñoạn mới. Ông là người ñầu tiên
ñưa ra thuật ngữ “trường” vào ngôn ngữ học và ñã thử áp dụng quan ñiểm cấu trúc
vào lĩnh vực từ vựng ngữ nghĩa. J. Trier cho rằng, trong ngôn ngữ, mỗi từ tồn tại
trong một trường, giá trị của nó là do quan hệ với các từ khác trong trường quyết
ñịnh. Còn L. Weisgerber, ông lại có một quan ñiểm rất ñáng chú ý về các trường –
theo ông, cần phải tính ñến các “góc nhìn” khác nhau mà tác ñộng giữa chúng sẽ
cho kết quả là sự ngôn ngữ hoá một lĩnh vực nào ñó của cuộc sống.
Các trường kiểu của J. Trier và L. Weisgerber là những trường có tính chất
ñối vị, gọi tắt là trường trực tuyến (dọc).
Ngoài hai tác giả trên, trường trực tuyến cũng ñược nhiều nhà ngôn ngữ khác
ñề cập ñến. Có thể kể ñến các tác giả như Cazarès, P. M Roget, R. Hallig, W. Von
Warburg, W. P. Zaleskij, Duchacek, H. Husgen, K. Reuning.
Khác với các nhà nghiên cứu trên, W. Porzig lại xây dựng quan niệm về các
trường tuyến tính hay trường ngang. Theo ông, trường là những cặp từ có quan hệ
6
kiểu như “gehen” – “fuber” (“ñi” – “chân”), “greifen” – “hand” (“cầm” – “tay”),
“sechen” – “auge” (“nhìn” – “mắt”)… Đây không phải là những quan hệ chung
nhất, những quan hệ ngữ nghĩa tạo nên “các trường cơ bản của ý nghĩa”. Trung tâm
của “các trường cơ bản của ý nghĩa” là các ñộng từ và tính từ vì chúng thường ñảm
nhiệm chức năng vị ngữ trong câu, do ñó chúng thường ít nghĩa hơn các danh từ.
Ở Việt Nam, trường nghĩa cũng ñược rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu
như: Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Thiện Giáp, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến, Đỗ
Việt Hùng… Trong ñó, Đỗ Hữu Châu là người ñi ñầu trong việc ñưa ra lí thuyết về
trường nghĩa cũng như những phạm trù ngôn ngữ liên quan ñến trường nghĩa. Ông
ñã vận dụng lí thuyết về trường nghĩa của các tác giả nước ngoài ñể xây dựng
những quan niệm của mình về trường nghĩa. Đỗ Hữu Châu ñịnh nghĩa: Mỗi tiểu hệ
thống ngữ nghĩa ñược gọi là một trường nghĩa. Đó là tập hợp những từ ñồng nhất
với nhau về ngữ nghĩa [8, 171]. Quan ñiểm này lấy tiêu chí ngữ nghĩa làm cơ sở cho
việc phân lập trường nghĩa. Đây là quan niệm có tính chất ñịnh hướng cho các quan
niệm về trường nghĩa của các tác nhà Việt ngữ khác sau ông.
Luận văn của chúng tôi lấy quan niệm về trường nghĩa của Đỗ Hữu Châu
làm cơ sở lí thuyết ñể nghiên cứu.
1.2. Phân loại trường nghĩa
Dựa vào hai quan hệ cơ bản trong ngôn ngữ là quan hệ dọc (quan hệ trực
tuyến, quan hệ hình) và quan hệ ngang (quan hệ hình tuyến, quan hệ tuyến tính,
quan hệ ngữ ñoạn), Đỗ Hữu Châu chia trường nghĩa tiếng Việt thành các loại khác
nhau: trường nghĩa biểu vật, trường nghĩa biểu niệm (hai trường nghĩa dựa vào quan
hệ dọc); trường nghĩa tuyến tính (dựa vào quan hệ ngang) và trường nghĩa liên
tưởng (dựa vào sự kết hợp giữa quan hệ dọc và quan hệ ngang).
1.2.1. Trường nghĩa biểu vật
Trường nghĩa biểu vật là “một tập hợp những từ ñồng nghĩa về ý nghĩa biểu
vật” [8; 172]. Chẳng hạn, trường nghĩa biểu vật về tay: cổ tay, bàn tay, cánh tay,
ngón tay, hoa tay, vân tay, búp măng, dùi ñục, cầm, nắm, xé… Đây là các ñơn vị từ
có cùng phạm vi biểu vật tay.
7
Mỗi một trường nghĩa biểu vật thường có từ trung tâm là danh từ. Danh từ này
có tính khái quát cao, gần như là tên gọi của các phạm trù biểu vật, như người, ñộng
vật, thực vật, vật thể, chất liệu…Các danh từ này cũng là tên gọi các nét nghĩa có
tác dụng hạn chế ý nghĩa của từ về mặt biểu vật, là những nét nghĩa cụ thể, thu hẹp
ý nghĩa của từ. Dựa vào danh từ trung tâm, người ta xác lập trường nghĩa biểu vật.
Ở ví dụ trường biểu vật về tay trên, dựa vào danh từ tay, ta tập hợp ñược rất nhiều
từ về tay – nằm trong trường nghĩa tay.
Các trường nghĩa biểu vật lớn có thể phân chia thành các trường nghĩa biểu
vật nhỏ. Đến lượt mình, các trường nghĩa biểu vật nhỏ này cũng có thể phân chia
thành các trường nghĩa biểu vật nhỏ hơn nữa. Chẳng hạn, trường nghĩa biểu vật về
tay có thể chia thành các trường nhỏ: trường biểu vật về bàn tay (gồm: ngón tay,
vân tay, hoa tay, ñốt ngón tay, chỉ tay, mu bàn tay…), trường biểu vật về cánh tay
(gồm: cổ tay, xương cánh tay, cùi chỏ…)
Số lượng từ ngữ và cách tổ chức của các trường nghĩa biểu vật rất khác nhau.
Sự khác nhau này diễn ra giữa các trường lớn với nhau và giữa các trường nhỏ trong
một trường lớn. Nếu so sánh các trường cùng một tên gọi trong các ngôn ngữ với
nhau thì sự khác nhau trên còn rõ hơn nữa.
Nếu tạm gọi một trường nhỏ (hay một nhóm nhỏ trong một trường nhỏ) là
một “miền” của trường, thì thấy, các miền thuộc các ngôn ngữ rất khác nhau. Có
những miền trống - tức không có từ ngữ - ở ngôn ngữ này nhưng không trống ở
ngôn ngữ kia, có miền có mật ñộ cao trong ngôn ngữ này nhưng lại thấp trong ngôn
ngữ kia.
Vì từ có nhiều nghĩa biểu vật, cho nên, từ có thể nằm trong nhiều trường biểu
vật khác nhau, hệ quả là các trường nghĩa biểu vật có thể “giao thoa”, “thẩm thấu”.
Xét trường biểu vật về người và trường biểu vật về ñộng vật, ta sẽ thấy rất rõ ñiều
này. Trường nghĩa người sẽ gồm các từ: ñầu, tóc, mắt, cổ, bụng, tay, chân, mũi,
miệng, mồm, răng, lưỡi, ruột, dạ dày, da, máu, xương, thịt, lông, ăn, uống, ñi, chạy,
nhảy, khóc, cười, nói, hát, hét, ngủ, nằm, to, nhỏ … Trường nghĩa ñộng vật sẽ gồm
các từ: ñầu, ñuôi, sừng, gạc, cổ, bụng, mắt, chân, mũi, mồm, răng, lưỡi, ruột, dạ
8
dày, da, máu, xương, thịt, lông, ăn, uống, ñi, chạy, nhảy, hót, hí, ngủ, nằm, to, nhỏ
… Hầu hết các từ nằm trong trường ñộng vật ñều nằm trong trường người, ví dụ các
từ: ñầu, cổ, bụng, mắt, chân, mũi, mồm, răng, lưỡi, ruột, dạ dày, da, ăn, uống, ñi,
chạy, nhảy… Ta nói trường người và trường ñộng vật giao thoa, thẩm thấu vào
nhau. Mức ñộ giao thoa của các trường tỉ lệ thuận với số lượng từ chung giữa các
trường với nhau.
Quan hệ của các từ ngữ ñối với một trường nghĩa biểu vật không giống nhau.
Có những từ ñiển hình cho trường ñược gọi là các từ hướng tâm, có những từ không
ñiển hình cho trường ñược gọi là các từ hướng biên. Từ hướng tâm gắn rất chặt với
trường làm thành cái lõi trung tâm quy ñịnh những ñặc trưng ngữ nghĩa của trường.
Từ hướng biên gắn bó lỏng lẻo hơn và mỗi lúc một ñi xa khỏi lõi, liên hệ với trường
mờ nhạt ñi. Ở ví dụ về trường người và trường ñộng vật trên, các từ hướng tâm là
các từ chỉ có ở trường này mà không có ở trường kia, từ hướng tâm của trường
người như khóc, cười, buồn, hát…, từ hướng tâm của ñộng vật là các từ hí, hót,
ñuôi… Từ hướng biên của chúng là những từ xuất hiện ở cả hai trường như ñầu,
chân, mắt, mũi, ruột, da, dạ, dày, xương, máu, chạy, nằm, uống, ăn, ñi,…
1.2.2. Trường nghĩa biểu niệm
Trường nghĩa biểu niệm là “một tập hợp các từ có chung một cấu trúc biểu
niệm [8,178]. Chẳng hạn, trường nghĩa biểu niệm (vật thể nhân tạo) (thay thế hoặc
tăng cường công tác lao ñộng) (bằng tay): dao, cưa, búa, ñục, khoan, lưới, nơm,
dao, kiếm…
Cũng như các trường nghĩa biểu vật, các trường biểu niệm lớn có thể phân
chia thành các trường nghĩa biểu niệm nhỏ và cũng có những “miền” với những mật
ñộ khác nhau.
Từ có nhiều nghĩa biểu niệm, bởi vậy, một từ có thể ñi vào nhiều trường nghĩa
biểu niệm khác nhau. Vì thế, cũng giống như trường nghĩa biểu vật, các trường
nghĩa biểu niệm cũng có thể giao thoa, thẩm thấu vào nhau và cũng có lõi trung tâm
với các từ ñiển hình và những từ ở những lớp kế cận trung tâm, những từ ở lớp
ngoại vi.
9
1.2.3. Trường nghĩa tuyến tính
Trường nghĩa tuyến tính là tập hợp từ có thể kết hợp với một từ gốc ñể tạo ra
các chuỗi tuyến tính (cụm từ, câu) chấp nhận ñược trong ngôn ngữ. Chẳng hạn,
trường nghĩa tuyến tính của từ tay là búp măng, mềm, ấm, lạnh…nắm, cầm, khoác…
Để xác lập trường nghĩa tuyến tính, chúng ta chọn một từ làm gốc rồi tìm tất
cả những từ có thể kết hợp với nó thành những chuỗi tuyến tính (cụm từ, câu) chấp
nhận ñược trong ngôn ngữ.
Cùng với các trường nghĩa dọc (trường nghĩa biểu vật và trường nghĩa biểu
niệm), các trường nghĩa tuyến tính góp phần làm sáng tỏ những quan hệ và cấu trúc
ngữ nghĩa của từ vựng, phát hiện những ñặc ñiểm nội tại và những ñặc ñiểm hoạt
ñộng của từ.
1.2.4. Trường nghĩa liên tưởng
Trường nghĩa liên tưởng là tập hợp từ có chung một nét nghĩa ấn tượng tâm lí
ñược một từ gợi ra. Chẳng hạn, trường nghĩa liên tưởng của từ xanh gồm các ñơn vị
từ vựng: lục, lam, xanh lơ, cây cối, núi rừng, ñồng bằng, bầu trời, sự sống, tuổi trẻ,
người lính, hòa bình...
Các từ trong một trường liên tưởng là sự hiện thực hoá, cố ñịnh bằng từ các ý
nghĩa liên hội có thể có của từ trung tâm.
Các từ trong một trường liên tưởng trước hết là những từ cùng nằm trong
trường biểu vật, trường biểu niệm và trường tuyến tính, tức là những từ có quan hệ
cấu trúc ñồng nhất và ñối lập về ngữ nghĩa với từ trung tâm. Song, trong trường liên
tưởng còn có nhiều từ khác ñược liên tưởng tới do xuất hiện ñồng thời với từ trung
tâm trong những ngữ cảnh có chủ ñề tương ñối ñồng nhất, lặp ñi lặp lại. Điều này
khiến cho các trường liên tưởng có tính dân tộc, tính thời ñại và tính cá nhân.
1.3. Sự dịch chuyển trường nghĩa
1.3.1. Khái niệm sự chuyển trường nghĩa
Sự chuyển trường nghĩa là hiện tượng “một từ ngữ thuộc một trường ý niệm
này ñược chuyển sang dùng cho các sự vật thuộc một trường ý niệm khác” [3, 68]
10
Do nhu cầu giao tiếp ngày càng ña dạng và phức tạp của con người, từ (ñơn
hoặc phức) lúc mới xuất hiện chỉ có một nghĩa biểu vật nhưng sau khi ñược sử dụng
một thời gian nó có thêm nhiều nghĩa biểu vật mới. Đó là sự chuyển biến ý nghĩa
biểu vật của từ. Khi nghĩa biểu vật của từ thay ñổi thì nghĩa biểu niệm của từ cũng
có nhiều khả năng thay ñổi. Từ ñó, nghĩa biểu thái của từ cũng có thể thay ñổi theo.
Sự chuyển nghĩa trên của từ chính là cơ sở của sự chuyển trường nghĩa của từ.
Không phải bất cứ hiện tượng chuyển nghĩa nào cũng dẫn ñến sự chuyển trường
nghĩa của từ, nhưng có thể khẳng ñịnh rằng, sự chuyển trường nghĩa bắt ñầu từ sự
chuyển nghĩa của từ. Bởi vì, từ chuyển nghĩa - nội dung biểu thị của từ thay ñổi - thì
từ cũng chuyển sang trường nghĩa mới tương ứng với nội dung biểu thị mới của nó.
Chẳng hạn từ mũi là từ có nhiều nghĩa, mỗi lần chuyển biến ý nghĩa, từ lại
chuyển sang một trường nghĩa khác.
1. Bộ phận của cơ quan hô hấp (mũi người, mũi mèo…)
→ Từ thuộc trường con người hoặc trường ñộng vật
2. Bộ phận nhọn của vũ khí (mũi dao, mũi súng…)
→ Từ thuộc trường ñồ vật
3. Phần trước của tàu thuyền (mũi tàu, mũi thuyền…)
→ Từ thuộc trường phương tiện giao thông
4. Phần ñất nhô ra ngoài biển (mũi ñất, mũi Cà Mau…)
→ Từ thuộc trường ñất ñai
5. Đơn vị quân ñội (mũi quân bên trái, mũi quân tiên phong…)
→ Từ thuộc trường quân sự
Khi các từ ngữ chuyển từ trường nghĩa này sang trường nghĩa khác, chúng
mang theo những ñặc ñiểm vốn có của nó ở trường nghĩa ban ñầu. Chẳng hạn, ở ví
dụ từ mũi trên, nét nghĩa về sự vật “nhọn, nhô ra trước hết so với cái toàn thể” của
từ mũi trong trường ñầu tiên ñã chuyển vào nghĩa của các từ thuộc các trường nghĩa
còn lại.
11
1.3.2. Các phương thức chuyển trường nghĩa
Như ñã trình bày ở trên, hiện tượng chuyển trường nghĩa bắt ñầu từ sự chuyển
nghĩa của từ. Bởi thế, phương thức chuyển trường nghĩa cũng chính là phương thức
chuyển nghĩa của từ.
Hai phương thức chuyển trường (chuyển nghĩa) phổ biến của từ trong tất cả
ngôn ngữ trên thế giới là ẩn dụ và hoán dụ. Theo giáo sư Đỗ Hữu Châu, ẩn dụ và
hoán dụ ñược hiểu như sau:
Cho A là một hình thức ngữ âm, x và y là những ý nghĩa biểu vật. A vốn là
tên gọi của x (tức x là ý nghĩa biểu vật chính của A). Phương thức ẩn dụ là phương
thức lấy tên gọi A của x ñể gọi tên y (ñể biểu thị y), nếu như x và y giống nhau. Còn
hoán dụ là phương thức lấy tên gọi A của x ñể gọi tên y (ñể biểu thị y), nếu như x
và y ñi ñôi với nhau trong thực tế.
Trong trường hợp ẩn dụ, các sự vật ñược gọi tên, tức x và y, không có liên hệ
khách quan, chúng thuộc những phạm trù hoàn toàn khác hẳn nhau. Sự chuyển tên
gọi diễn ra tuỳ thuộc vào nhận thức của con người về sự giống nhau giữa chúng.
Trái lại, trong trường hợp hoán dụ, mối liên hệ ñi ñôi với nhau giữa x và y là có
thật, không tuỳ thuộc vào nhận thức của con người. Cho nên các hoán dụ có tính
khách quan hơn các ẩn dụ.
Dựa vào các tiêu chí khác nhau, ẩn dụ và hoán dụ ñược chia thành nhiều tiểu
loại nhỏ:
*Các loại ẩn dụ:
Dựa vào tính cụ thể/ trừu tượng của x và y, ẩn dụ ñược chia thành ẩn dụ cụ thể
- cụ thể (x và y ñều cụ thể, ví dụ: chân núi, chân bàn, cổ chai); ẩn dụ cụ thể - trừu
tượng (x cụ thể còn y trừu tượng, ví dụ: suy nghĩ già, trình ñộ lùn)
Dựa vào các nét nghĩa phạm trù, ẩn dụ ñược chia thành:
Ẩn dụ hình thức: Ẩn dụ dựa trên sự giống nhau về hình thức giữa các sự vật,
hiện tượng. Ví dụ: răng người – răng lược, răng bừa, râu người – râu bắp.
Ẩn dụ vị trí: Ẩn dụ dựa trên sự giống nhau về vị trí giữa các sự vật, hiện
tượng. Ví dụ: gốc cây – gốc vấn ñề, ñầu người – ñầu làng
12
Ẩn dụ cách thức: Ẩn dụ dựa trên sự giống nhau về cách thức thực hiện giữa
các sự vật, hiện tượng. Ví dụ: cắt giấy – cắt hộ khẩu, vặn ốc – vặn nhau.
Ẩn dụ chức năng: Ẩn dụ dựa trên sự giống nhau về chức năng giữa các sự
vật, hiện tượng. Ví dụ: cửa nhà – cửa sông, cửa rừng.
Ẩn dụ kết quả (ẩn dụ chuyển ñổi cảm giác): Ẩn dụ dựa trên sự giống nhau về
kết quả tác ñộng của các sự vật, hiện tượng. Ví dụ: chanh chua – giọng nói chua,
căn phòng sáng sủa – tương lai sáng sủa.
*Các loại hoán dụ:
Hoán dụ dựa vào quan hệ bộ phận – toàn thể. Ví dụ: nhà có năm miệng ăn
(dùng từ miệng chỉ bộ phận ñể gọi người – toàn thể), ñêm biểu diễn (dùng từ ñêm–
chỉ toàn bộ ñể chỉ một phần của ñêm, thường vào buổi tối).
Hoán dụ dựa vào quan hệ giữa vật chứa và vật bị chứa. Ví dụ: uống năm chai
(dùng từ chai ñể chỉ cái ñựng trong chai – rượu, bia, nước…), cả làng tỉnh dậy giữa
ñêm khuya (dùng từ làng ñể chỉ những người trong làng)
Hoán dụ dựa vào quan hệ giữa sự vật, hiện tượng, hoạt ñộng… với các ñặc
ñiểm của chúng. Các ñặc ñiểm có thể là: màu sắc – sự vật (hai ñen – dùng ñen ñể
chỉ cà phê), vị - sự vật (có chút cay cay – dùng cay ñể chỉ rượu), nhãn mác – sự vật
(hai Sài Gòn – dùng “Sài Gòn” ñể chỉ bia), chất liệu – sự vật (mua cái gương –
gương là chất liệu của dụng cụ dùng ñể soi), âm thanh – hành ñộng (bịch, bốp –
bịch là âm thanh của hành ñộng ngã, bốp là âm thanh của hành ñộng ñấm)…
1.3.3. Tác dụng của sự chuyển trường nghĩa
Tác dụng ñầu tiên của hiện tượng chuyển trường nghĩa ñối với ngôn ngữ là
làm giàu vốn từ vựng. Khi một từ chuyển trường nó biến thành từ ña nghĩa, từ vẫn
giữ nguyên hình thức ngữ âm cũ nhưng lại mang một nội dung mới hay nghĩa mới,
nội dung mới này luôn có quan hệ tương sinh với nội dung cũ (nghĩa cũ, nghĩa gốc)
của từ. Từ càng chuyển qua nhiều trường nghĩa thì càng mang nhiều nghĩa mới - nội
dung biểu ñạt của nó càng phong phú. Chẳng hạn, từ tóc vốn thuộc về trường con
người, biểu hiện sợi lông mọc trên ñầu người; khi chuyển qua trường sự vật nó biểu
hiện dây kim loại (vônfram) trong bóng ñèn tròn (tóc bóng ñèn); khi chuyển qua
trường thực vật, nó biểu hiện bộ phận của cây như cành, lá (Rặng liễu ñìu hiu ñúng
13
chịu tang/ Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng – Xuân Diệu; Quê hương tôi có con
sông xanh biếc/ Nước gương trong soi tóc những hàng tre – Tế Hanh).
Sự chuyển trường nghĩa của từ không chỉ có tác dụng làm giàu cho vốn từ
vựng, ñáp ứng nhu cầu giao tiếp của con người mà còn góp phần làm tăng khả năng
diễn ñạt, tăng sức biểu cảm của ngôn từ.
Khi từ chuyển trường nghĩa, ngoài những giá trị biểu ñạt mới xuất hiện ở
trường nghĩa mới, từ còn giữ ñược những ấn tượng ngữ nghĩa vốn có ở trường
nghĩa cũ. Đặc tính này làm cho giá trị biểu ñạt của từ càng phong phú. Chẳng hạn,
giá trị biểu ñạt của “bão” trong cơn bão nhà ở bài thơ sau:
Gãy lái ñứt neo, tàu thoát qua rốn bão
Anh nguyên lành trở về căn phòng em
Bỗng gặp cơn bão nhà không triều, không sóng
Chiến hạm ñời anh lặng lẽ cắt neo
Chìm…
(Bão – Nguyễn Vũ Tiềm)
Từ bão ñã chuyển từ trường nghĩa chỉ hiện tượng khí tượng sang trường nghĩa
người. Ngoài nét nghĩa của trường nghĩa mới chỉ sự tan vỡ của gia ñình, nó còn
mang nét nghĩa của trường nghĩa cũ chỉ “sự tàn phá, tan hoang, ñổ nát.” Ở ñây, nỗi
ñau ñớn ñược biểu ñạt một cách mạnh mẽ mà không một từ ngữ chỉ sự ñau ñớn nào
khác có thể diễn tả ñược.
1.4. Tiểu kết
Quan niệm về trường nghĩa của các nhà ngôn ngữ có thể không giống nhau,
tuy nhiên có thể hiểu Trường nghĩa là một tập hợp bao gồm các từ có chung với
nhau ít nhất là một nét nghĩa. Tiêu chí ñể xác lập trường nghĩa là nghĩa của từ. Việc
phân lập hệ thống từ vựng của một ngôn ngữ thành các trường nhỏ dù có dựa vào
các tiêu chí nào chăng nữa cũng không thể không bắt ñầu từ tiêu chí ngữ nghĩa ấy.
Hiện tượng chuyển ñổi trường nghĩa từ vựng là hiện tượng phổ biến trong
sáng tạo ngôn ngữ thơ. Nó không chỉ tuân theo quy luật tiết kiệm ngôn ngữ mà còn
tuân theo quy luật sáng tạo của con người. Nghiên cứu nó không chỉ giúp cho ta
thấy ñược cái hay của ngôn ngữ mà còn thấy ñược tài năng, phong cách của người
sử dụng.
14
Chương 2
CÁC TRƯỜNG NGHĨA VÀ SỰ CHUYỂN TRƯỜNG NGHĨA
TRONG THƠ XUÂN DIỆU
2.1. Một số trường nghĩa cơ bản trong thơ Xuân Diệu
2.1.1. Cơ sở phân loại trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu
Một từ có thể vừa thuộc trường nghĩa này vừa thuộc trường nghĩa kia. Vì vậy,
ñể phân loại trường nghĩa, chúng tôi dựa vào nét nghĩa chung nhất của các ñơn vị từ
vựng trong một trường nghĩa.
Giữa các trường nghĩa có sự giao thoa – các trường nghĩa có chung một số ñơn
vị từ. Vì vậy, sự phân loại của chúng tôi cũng chỉ mang tính chất tương ñối. Đồng
thời, chúng tôi cũng không tách bạch trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu thành các
loại như trường biểu niệm, trường tuyến tính, trường biểu thái hay trường biểu vật.
2.1.2. Các trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu
Qua khảo sát 15 tập thơ của Xuân Diệu trong cuốn Toàn tập thơ Xuân Diệu
(tập 1) – Nhà xuất bản văn học, Hà Nội, 2001 do Nguyễn Bao sưu tầm, biên soạn và
giới thiệu, chúng tôi nhận thấy tác giả chủ yếu sử dụng các trường nghĩa sau:
2.1.2.1. Trường nghĩa người
Người là ñộng vật tiến hoá nhất, có khả năng nói, tư duy, sáng tạo và có khả
năng sử dụng công cụ trong quá trình lao ñộng xã hội [27; 697]
Trường nghĩa người là tập hợp các từ chỉ về thế giới của con người như: thời
gian cuộc ñời của con người (cuộc ñời, ñời), bộ phận cơ thể của con người (tay,
chân, ñầu, tóc, mắt, mũi, não, máu, tuỷ, tim, gan, ruột), hành ñộng của con người
(chạy, nhảy, khóc, cười, ăn, uống…), thế giới tinh thần của con người (yêu, thương,
thù, ghét, căm, hồn, tâm hồn, tấm lòng…), tính tình của con người (tốt, xấu, lạnh
lùng, ích kỉ, ñố kị, rộng lượng, vị tha…), v.v..
Thơ Xuân Diệu sử dụng trường nghĩa người với tất cả sự phong phú của
trường nghĩa này. Nó bao gồm tất cả các khía cạnh của con người, từ thể chất ñến
15
tinh thần, từ những biểu hiện dễ thấy bên ngoài ñến những rung ñộng tinh tế sâu kín
bên trong. Chẳng hạn:
Thời gian của cuộc ñời của con người: cuộc ñời, ñời.
Quan hệ trong gia ñình con người: anh, chị, em, mẹ…
Bộ phận của con người: nụ cười, tóc, diện, lệ, tiếng, xương, mình, môi, nước
mắt, cổ, ngón tay, tim, má…
Tính chất của con người: giang hồ, trinh, trinh bạch…
Đặc ñiểm bên ngoài của người: gầy, xinh, võ vàng, già, trẻ, mĩ miều…
Hoạt ñộng của con người: chết, sống, sinh, kết, núp, rứt, soi gương, chịu tang,
cười, tìm, nghiêng, lặng, bảo, ñứng, run, hợp, chia tan, xoã, trông thấy, gửi, ñợi,
than, ñem, chờ, ñỡ, dạo, than thở, run run, hát thầm, ñưa thơ, liếc, dõi, ước mơ, tỉ
tê, bỏ, ngâm, lên ñường, giỡn…
Thế giới tinh thần của con người: hồn, linh hồn, lòng trinh, buồn, tủi, nhớ,
hờn, giận, trách, mến yêu, ân tình, thương, yêu…
Tình trạng thể chất của con người: mạnh, yếu…
Tính cách của con người: yếu ñuối, mạnh mẽ, nhạt tẻ, lạnh lùng …
Trạng thái của con người: ngơ ngác, nghiêm trang, mơ màng, ngợp, bình yên,
tần ngần, sợ hãi, ngớ ngẩn, vương vấn, tuyệt vọng, vui vầy, choáng váng, hể hả,
hạnh phúc, mơ mòng, bận, say, mê…
Cảm giác của các giác quan của con người: êm, ñắng, khát, thèm…
Trong trường nghĩa người thì các từ ngữ chỉ hoạt ñộng của con người ñược
Xuân Diệu sử dụng nhiều nhất.
2.1.2.2. Trường nghĩa thực vật
Thực vật là các cây cỏ và các sinh vật bậc thấp có tính chất như cây cỏ nói
chung [41; 735]. Ví dụ: các loại hoa, các loại rau, các loại tảo…
Trường nghĩa thực vật bao gồm các từ chỉ về: các loài cây nói chung (lan, cúc,
tùng, thông, khoai, sắn…), các loài hoa (lan, hồng, huệ, cúc…), các loài cây lá kim
(thông, tùng, bách…), các loại rau (muống, cải, bắp cải, hành, tỏi…), tập hợp của
các loài cây (bụi, ñám, khóm), bộ phận của cây (hoa, lá, cành, nhánh, nhựa, ngọn,
16
gốc…), các bộ phận của bông hoa (bông, nhuỵ, nhị, cánh, hương), mùi hương của
hoa (thơm, thơm mát, thơm ngào ngạt, thơm hắc, hôi…), các bộ phận của quả (vỏ,
ruột, hạt), các loại quả (quả mít, quả bơ, quả xoài, quả mận), tính của quả (xanh,
hườm, chín, chín au, chín rục…), v.v..
Trường nghĩa thực vật trong thơ Xuân Diệu bao gồm các từ chỉ về các loài
cây, bộ phận của cây, các hoạt ñộng, tính chất của cây…
Chẳng hạn:
Các loài cây: lan, cúc, tùng, liễu, mai, thông, lúa, tre, ngô, khoai, sắn, dừa,
phi lau, lau…
Các bộ phận của cây: gốc, rễ, cây, chồi, mầm, nhánh, cành, búp, nhuỵ, nụ,
hoa, hương, trái, hạt, nhân, lộc, ñoá, chùm, khóm, gai…
Các hoạt ñộng của cây: mọc, hút, nở, rụng...
Các tính chất của cây: già, non, xanh, xanh rờn, mơn mởn, mướt, yếu, biếc,
tươi, xanh thắm, tươi xanh, tơ mởn, tốt tươi, héo, tơ, tươi non, tươi xinh…
Tính chất của hoa: hồng tươi, thắm, thắm tươi, phai, sắc, vàng, ngát …
Quá trình của hoa: nở, tàn, rụng, hé…
Tính chất của quả: xanh, chín, chín au…
2.1.2.3. Trường nghĩa ñộng vật
Động vật là sinh vật có cảm giác và tự vận ñộng ñược [27; 346]. Ví dụ: thú,
chim, bò sát…
Trường nghĩa ñộng vật bao gồm các từ chỉ về: tên các con vật (heo, gà, chó,
mèo, cọp, trâu, hươu, nai, voi, rắn, diều hâu, quạ, cá, lươn, cò, nhái…), bộ phận của
con vật (ñầu, ñuôi, mắt, mũi, tai, chân, lông, ruột, tim, gan, mỏ, mõm, vòi…), hoạt
ñộng của con vật (ăn, uống, hút, chích, chạy, nhảy, trườn, bò, bơi…), màu lông của
con vật (ñen, hung, nâu, trắng, vàng, xám…), tính chất của con vật (dữ, hiền, lành,
hung hãn…), kích thước của các con vật (to, nhỏ, dài, ngắn, bé, vừa, khổng lồ, nhỏ
xíu…), v.v..
Trường nghĩa ñộng vật trong thơ Xuân Diệu bao gồm các từ ngữ chỉ về tên
gọi các loài vật, bộ phận, hoạt ñộng của con vật… Chẳng hạn:
17
Giống loài: nòi, giống
Các loài vật: ong, ngựa, chó, sài lang, chim, bầy chó, diều hâu, quạ, bồ
câu, bạch tuộc, hổ báo, rồng ñất, lang sói, sói, chó, dơi, cú, chuột cống, chuột
chù, con sói …
Bộ phận của con vật: cánh, mõm, ñuôi…
Hoạt ñộng của ñộng vật: vờn, cắn, nhe, sủa…
Tập hợp của ñộng vật: ñàn, lũ, bầy.
2.1.2.4. Trường nghĩa sự vật
Sự vật là những cái tồn tại ñược nhận thức có ranh giới rõ ràng, phân biệt với
những cái tồn tại khác. Ví dụ: Những sự vật mới. Nhìn sự vật trong quá trình phát
triển [27; 877].
Trường nghĩa sự vật bao gồm các từ chỉ về: tên các sự vật (sự vật nhân tạo:
bàn, ghế, chén, bát, áo, quần, nhà, thuyền, con ñường, vườn…; sự vật tự nhiên:
biển, rừng, sông, suối, sa mạc, mặt trời, mặt trăng, ngôi sao, mây); kích thước của
sự vật (to, nhỏ, lớn, bé…); màu sắc của sự vật (xanh, ñỏ, tím, vàng, nâu, trắng, xám,
hồng…), v.v..
Trường nghĩa sự vật trong thơ Xuân Diệu bao gồm các từ ngữ chỉ về tên gọi
các sự vật, ñặc ñiểm, tính chất của sự vật (Các sự vật này bao gồm cả sự vật tự
nhiên và sự vật nhân tạo). Chẳng hạn:
Các sự vật: giếng, bờ, suối, sóng, mây, ngọc, thuyền, lửa, dao, ñảo, trời, vàng,
sợi, tơ, trăng rằm, nấm mồ, di tích, rượu, gấm, vườn, sa mạc, biển, bến, bức thành,
ñồng, bể, mặt trời, mây, chiếc thuyền, vườn hoa, vực, ñồng bằng, thác, vòm, bùn,
xích xiềng, nhà, cột cái, bấc ñèn, bụi, mạch, sông Lô, gấm, chỉ, tơ, chăn, rừng, thép,
sợi tơ mành, bạc vàng, ngôi sao, chiếc võng…
Các bộ phận của sự vật: khúc, nguồn, cốt lõi, vị…
Tính chất của các sự vật: cũ, dòn, ngọt bùi, trong xanh…
Tình trạng của sự vật: trống, sụp, cạn, giá, nồng, tê ñông, trôi chảy, tuôn, lụt,
vỡ tung, ào ạt, tan vỡ, rừng rực…
Màu sắc của sự vật: xanh, ñỏ, vàng, thắm, huyền, tím…
18
Tập hợp các sự vật: rặng, gánh, chuỗi, kho, tràng, luồng…
2.1.2.5. Trường nghĩa hiện tượng tự nhiên
Theo Hoàng Phê, hiện tượng là cái xảy ra trong không gian, thời gian mà
người ta nhìn thấy. Mưa là một hiện tượng tự nhiên. [438, TĐ]
Tự nhiên (là tính từ) chỉ ñặc ñiểm: thuộc về tự nhiên hoặc có tính chất của tự
nhiên, không phải do con người mới có, không phải do con người có tác ñộng hoặc
can thiệp vào. Con sông này là ranh giới tự nhiên giữa hai miền. Cao su tự nhiên.
[27; 1076]
Từ hai khái niệm trên, ta có thể hiểu hiện tượng tự nhiên là những cái thuộc về
tự nhiên hoặc có tính chất của tự nhiên, không phải do con người mới có, không
phải do con người có tác ñộng hoặc can thiệp vào, xảy ra trong không gian, thời
gian mà người ta nhìn thấy. Theo cách hiểu này, hiện tượng tự nhiên sẽ là những
hiện tượng như nắng, mưa, gió, bão, sương, triều, ánh sáng, sấm, ánh nắng, bình
minh, hoàng hôn…
Trường nghĩa hiện tượng tự nhiên bao gồm các từ chỉ về: tên của các hiện
tượng tự nhiên (nắng, mưa, gió, bão, sương, hơi nước, triều, ánh sáng, sấm, ánh
nắng…); tính chất của các hiện tượng tự nhiên (nóng, lạnh, hanh, sáng, tối, u ám, to,
nhỏ, mạnh, yếu…); hoạt ñộng của các hiện tượng tự nhiên (thổi, rơi, lên, xuống, nổ,
chiếu, toả…), v.v..
Trường nghĩa hiện tượng tự nhiên trong thơ Xuân Diệu bao gồm các từ ngữ
chỉ về tên gọi các hiện tượng tự nhiên, ñặc ñiểm, tính chất của các hiện tượng tự
nhiên.
Chẳng hạn:
Các hiện tượng tự nhiên: nắng, mưa, gió, bão, sương, trận gió, triều, ánh
sáng, sấm, ánh nắng, bình minh…
Các quá trình của hiện tượng tự nhiên: chiếu, tạnh, ran, sáng…
Tính chất của hiện tượng tự nhiên: mạnh, yếu, to, nhỏ…
19
2.1.2.6. Trường nghĩa thời gian
Thời gian là hình thức tồn tại cơ bản của vật chất (cùng với không gian),
trong ñó, vật chất vận ñộng và phát triển liên tục, không ngừng. [27; 956]
Trường nghĩa thời gian bao gồm các từ chỉ về: tên thời gian nói chung (thời
gian, thời, thuở), các khoảng thời gian (thiên niên kỉ, thế kỉ, năm, tháng, ngày, giờ,
phút, giây, buổi, mùa, mùa xuân, mùa hè, mùa thu…), ñặc ñiểm của thời gian (sớm,
muộn, nhanh, chậm…), v.v..
Trường nghĩa thời gian trong thơ Xuân Diệu gồm các từ ngữ chỉ về:
Thời gian nói chung: thời gian, thời…
Thời gian của một năm: năm, xuân, mùa xuân, ñông, thu…
Thời gian của một ngày: ñêm, ngày, chiều, khuya…
2.1.2.7. Trường nghĩa ñịa danh
Địa danh là tên ñất, tên ñịa phương [27; 314]. Ví dụ: Hà Nội, Vĩnh Linh, Sài
Gòn, Phú Yên, Khánh Hoà…
Trường nghĩa ñịa danh bao gồm các từ chỉ về: các châu lục (châu Âu, châu Á,
châu Phi…); các ñất nước (Việt Nam, Lào, Cu Ba, Mỹ, Nga, Nhật…); các vùng,
miền, khu vực cụ thể (khu vực Đông Nam Á, khu vực Trung Đông, miền Đông,
miền Nam, miền Tây, vùng Đồng Tháp Mười…); các tỉnh thành (Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế, Khánh Hoà, Đak Lăk, Gia Lai,
Lâm Đồng…), các thành phố (Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Huế, Buôn Ma
Thuột, Đà Lạt…), các ñịa phận trong một tỉnh (huyện, xã, phường, ấp, buôn, xóm,
thôn, bản, sóc…), tên núi (Ngọc Linh, Ngũ Hành Sơn…), các ñèo (Hàm Rồng, Hải
Vân, Phượng Hoàng…), v.v..
Trường nghĩa ñịa danh trong thơ Xuân Diệu gồm các từ ngữ chỉ về:
Vùng miền: Nam, Bắc Bộ, miền Bắc, miền Nam, quê Nam, Khu Tư, Bắc, Nam
Bộ, Cao Nguyên, Đồng Tháp Mười…
Thành phố: Đà Nẵng, Hà Nội, Hải Phòng, Thành Vinh, Đà Lạt, Phan Rang,
Phan Thiết…
Xóm làng: Thôn Khuyến Công, Làng Còng…
20
Núi non: Hải Vân, Đồi Kiến An…
Đất nước: Việt Nam, Pháp, Tổ quốc…
2.2. Các dạng chuyển ñổi trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu
Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy có 2613 trường hợp chuyển ñổi trường
nghĩa trong thơ Xuân Diệu. Dựa vào nét nghĩa chung nhất của các trường nghĩa và
sự chuyển ñổi trường nghĩa của các ñơn vị từ trong các tác phẩm thơ Xuân Diệu,
chúng tôi phân thành các dạng chuyển ñổi trường nghĩa sau:
Bảng 1: Bảng thống kê các dạng chuyển ñổi trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu
STT Sự chyển trường nghĩa Số từ Số trường
hợp Tỉ lệ
1 Trường nghĩa người chuyển qua các
trường nghĩa khác
1137 1643 62.88
2 Các trường nghĩa khác chuyển qua
trường nghĩa người
262 397 15.19
3 Trường nghĩa thực vật chuyển qua các
trường nghĩa chỉ sự vật hiện tượng
khác
45 69 2.64
4 Trường nghĩa ñộng vật chuyển qua các
trường nghĩa chỉ sự vật hiện tượng
khác
32 40 1.53
5 Trường nghĩa cái vô hình chuyển qua
trường nghĩa cái hữu hình
134 342 13.09
6 Trường nghĩa cái không có hương
chuyển qua trường nghĩa cái có hương
30 40 1.53
7 Trường nghĩa biển chuyển qua trương
nghĩa chỉ sự vật, hiện tượng khác
4 13 0.50
8 Trường nghĩa người chuyển qua trường
nghĩa bộ phận của người
62 69 2.64
Tổng 1706 2613 100
21
2.2.1. Trường nghĩa con người chuyển qua các trường nghĩa khác
Trường nghĩa người ñược Xuân Diệu sử dụng trong thơ rất rộng. Từ thuộc
trường nghĩa người ñược chuyển ñổi qua rất nhiều trường sự vật hiện tượng khác
nhau: thực vật, ñộng vật, sự vật, hiện tượng thiên nhiên, thời gian… Qua khảo sát,
chúng tôi thống kê ñược những số liệu sau về sự chuyển trường của các từ trong
trường nghĩa người chuyển qua các trường nghĩa khác.
Bảng 2: Bảng thống kê từ thuộc trường nghĩa người chuyển qua các
trường nghĩa khác
STT Sự chuyển trường Số từ
Số trường
hợp xuất
hiện
Tỉ lệ
xuất hiện
1 Trường nghĩa con người chuyển qua
trường nghĩa thực vật
269 466 17.83
2 Trường nghĩa người chuyển qua
trường nghĩa ñộng vật
28 35 1.34
3 Trường nghĩa con người chuyển qua
trường nghĩa sự vật
469 701 26.83
4 Trường nghĩa con người chuyển qua
trường nghĩa hiện tượng tự nhiên
209 266 10.18
5 Trường nghĩa con người chuyển qua
trường nghĩa thời gian
108 120 4.59
6 Trường nghĩa con người chuyển qua
trường nghĩa màu sắc
13 13 0.50
7 Trường nghĩa con người chuyển qua
trường nghĩa ñịa danh
41 42 1.61
Các từ thuộc trường nghĩa người chuyển qua các trường khác có thể là các
từ chỉ bộ phận cơ thể người, chỉ vật dụng của con nguời, trang phục của con
người; các từ chỉ về phạm trù thuộc về tinh thần của con người, tính cách, phẩm
22
chất của người; các từ chỉ về hành ñộng của con người, trạng thái của con
người… Chẳng hạn:
Từ chỉ trang phục của con người (áo, áo nâu, áo xanh, áo màu hồng sen, áo
mới,…) chuyển qua các trường khác:
Chuyển qua trường thực vật:
Gió rào rào tốc lá áo còn thưa
(Xuân)
Sắn trong lòng rẫy sinh năm ñẻ mười
Vỏ ngoài, em trút áo nâu,
Vỏ trong em cởi áo màu hồng sen.
(Sắn từ hợp tác Hà Biên)
Cây mít Vĩnh Linh ñứng trong vườn
Hiên ngang mang áo lá xanh dày chắc.
(Đi theo Miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh)
Chuyển qua trường sự vật:
Áo Hạ Long Tổ quốc mặc oai hùng
(Chào Hạ Long)
Trên áo trời xanh non
(Quả sấu non trên cao)
Áo rừng một sắc chàm pha
(Sa Pa)
Vách thành thị khoác một lần áo mới
(Hội nghị non sông)
Mênh mông rừng phủ ngút ngàn áo xanh
(Tội ác phá rừng)
Từ chỉ bộ phận cơ thể của con người (ñầu, chân, mặt (diện), cổ, da, tóc, máu,
mình, môi, ngón tay, lòng, tim, gan…) chuyển qua các trường khác.
Chuyển qua trường thực vật :
Cây liễu cây liễu tân
23
Trẻ từ ñầu ñến chân
(Cây liễu trẻ)
Nghẹn cổ bông hoa chết dáng sương
(Kẻ ñi ñày)
Với lại bông hồng da mơn mởn
(Hoa)
Và các môi hoa như sắp nói:
Ái tình ñẹp tợ chúng em ñây!
(Rạo rực)
Chuyển qua trường sự vật:
Chưn trần sung sướng nghe da ñất
(Đi dạo)
Lòng của ruộng hay tim gan của núi
(Đi theo Bác Hồ)
Hoạ còn vầng trăng nghiêng mặt thương
(Bài thứ năm)
Máu ñất ñưa lên thắp mặt trời
(Hoa)
Chuyển qua trường thời gian:
Chiều bị thương ráng sức kéo mình ñi
(Sắt)
Làm dây da quấn quýt cả mình xuân
(Thanh niên)
Anh ñưa em vào nghỉ giữa lòng ñêm
(Bóng ñêm biếc)
Chuyển qua trường hiện tượng tự nhiên:
Và mưa kia là nước mắt gió rơi,
Và sương ấy là mồ hôi gió rớt
(Tiếng gió)
24
Chuyển qua trường ñịa danh:
Đồi Kiến An; ngực ñã nở dường hoa
(Trận trường kì)
Mắt hiền Tổ quốc lệ dàn quanh
(Nguyễn Thị Non, liệt sĩ)
Miền Nam dang hai tay nhận lấy những quà
(Đi theo miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh)
Từ chỉ hành ñộng của con người (ẩn dật, âu yếm, bạn, bảo, bíu, bỏ, bước,
buồn, chào hỏi, chạy, chen, cười, dạo, ñem, ñi, ñỡ, ñọc, ñợi, ñỡ, ñón,…) chuyển qua
trường khác.
Chuyển qua trường thực vật:
Hái một ñoá hoa cười chúm chím
(Xuân bên Hồ Tây)
Niềm tâm sự lá kể cùng oanh.
(Một nỗi xanh)
Nhị vàng hoa cạnh liếc hoa bên.
(Lưu học sinh)
Thì thầm lá nói trong mành nước xe.
(Mưa)
Bình Định lúa xanh ôm bóng tháp Chàm
(Cha ñàng ngoài mẹ ở ñàng trong)
Những bóng thông suy nghĩ
(Trên ñồi thông Bắc Cạn)
Cây bên ñường sẽ trông thấy tôi sầu
(Dối trá)
Cỏ trên cồn vẫy gió ñại dương
(Cồn Cỏ)
Chuyển qua trường ñộng vật:
Bướm ñuổi nhau qua,
25
Ắt là bướm thích.
Chê núi ñôi bờ,
Say không gian biếc
(Bươm bướm qua sông)
Chàng trai ñi học nghe chim giảng
(Giới thiệu)
Những chú chim con nói chuyện ngày
(Lòng sao vui sướng hôm nay)
Trời reo nắng thì chim reo tiếng sáng
(Tặng thơ)
Măng cụt ñơm bông, chim két gọi,
(Cây miền Nam)
- Bướm mặc áo vàng ra múa
- Kiến rộn rủ nhau làm tổ
(Mùa xuân trong rừng Cúc Phương)
Chuyển qua trường sự vật:
Những bàn ghế chạy ra ñường khấp khểnh,
(Trận trường kì)
Đá chạy, cát mờ
(Gieo mùa)
Suối chạy phăng phăng vẫn nước ñầy
(Lòng sao vui sướng hôm nay)
Mặt trời vừa mới cưới trời xanh
(Rạo rực)
Dưới ánh trăng cười, tôi kiếm mãi
(Với bàn tay ấy)
Rượu cười sao lấp lánh
(Chén nước)
Bánh mì ñen khẽ cười tươi trên bàn
(Lênin, vầng trán tôi yêu)
26
Chuyển qua trường thời gian:
Xuân vội bước, nhưng mà hương chẳng mất
(Lời thơ vào tập Gửi hương)
Sương bạc làm thinh, khuya nín thở
(Nguyệt cầm)
Tháng giêng cười, không e lẹ chút nào
(Mời yêu)
Tôi là con nai bị chiều ñánh lưới
(Khi chiều giăng lưới)
Hững hờ trông ngày tranh thở với ñêm
(Riêng tây)
Để thu tới dội sắc ñào chan chứa
(Ngọn quốc kỳ)
Thời gian ngừng bước, lặng im
(Mộ Bế Văn Đàn)
Đêm ruộng ñồng, ñêm thở hơi vườn tược
(Đêm ở Thái Bình)
Thời gian cũng gượm trên ñường vô biên
(Kỷ niệm)
Chuyển qua trường hiện tượng tự nhiên:
Tiếng mưa khóc , lời reo tia nắng ñộng
(Cảm xúc)
Ánh sáng ôm trùm những ngọn cao
(Nụ cười xuân)
Khi nắng chiều tơ giỡn với cành
(Có những bài thơ)
- Có nhiều lúc gió kêu thê thiết quá;
- Gió vừa chạy, vừa rên, vừa tắt thở,
(Tiếng gió)
27
- Linh lung bóng sáng bỗng rung mình
- Sương bạc làm thinh, khuya nín thở
(Nguyệt cầm)
Lời ái ân ngừng lại ở nơi môi,
Mặc ánh sáng tha hồ reo trên nội.
(Mời yêu)
Sớm nay sương xê xích cả chân trời
(Giục giã)
Khi bóng tối cũng reo hò: chủ nhật!
(Đêm thứ nhất)
Sương ñi còn một giọt ngừng
(Tiếng vàng)
Chuyển qua trường màu sắc:
- Nào những huyền u uất, tím thê lương,
- Trong sắc ñỏ, vàng hãy còn áy náy.
- Nhưng lâu lâu cùng với ñỏ chen ñua
(Ngọn quốc kỳ)
Xanh ñã ngủ ở dưới trời yên tĩnh;
(Phượng mười năm)
Chuyển qua trường ñịa danh:
- Hà nội ñứng trong ñêm mười chín lửa,
- Hòn Gai giận với Bắc Ninh cay ñắng,
- Lạng Sơn gằm dân vô tội chết oan,
(Thủ ñô ñêm mười chín)
- Khu Tư hoả tuyến chặn ñầu
- Thành Vinh quật lũ diều hâu sấn vào
(Thăm các ñồng chí cao xạ pháo)
Đà Lạt, Phan Rang, Phan Thiết chặt xiềng
(Tôi lắng nghe những phố hè trong ấy)
28
Thôn Khuyến Công ñã dậy
(Mừng hợp tác xã Khuyến Công)
Từ chỉ về thế giới tinh thần của con người chuyển qua các trường khác rất
phong phú. Chúng bao gồm tất cả các từ chỉ tâm lí, tình cảm, ý chí, tinh thần, tâm
hồn… của con người. Chẳng hạn: hồn, lòng, tấm lòng, ân tình, hiền, giản dị, chân
thành, yêu, thương…
Chuyển qua trường thực vật:
Những tiếng ân tình hoa bảo gió
(Với bàn tay ấy)
Tre xanh hiền rủ bóng
(Đường từ Nha Trang vào)
Hồn hoa vẫn ñượm ngát tình thiên nhiên.
(Cành hoa mận)
Lòng trinh giữ lại nửa bông trà.
(Lạc quan)
Sáo ca mãi lòng tre run choáng váng
(Việt muôn ñời)
Mấy cành hoa cải cúc…
Tính giản dị, chân thành
(Hoa cải cúc)
Hoa thứ nhất có mùi trinh bạch
(Tình thứ nhất)
Hoa sim nở rộ cuồng say một ñồi
(Mãi mãi)
Chuyển qua trường ñộng vật:
Như chim nặng nghĩa với bông hường
(Đi dạo)
Giữa vườn ánh ỏi tiếng chim vui
(Nụ cười xuân)
29
Ve thêm sầu; - em cũng kém dung nhan
(Hè)
Chuyển qua trường sự vật:
Cuộn tròn ñau khổ sóng tung hoa
(Thác)
Trên mái ñất ñau thương mọc một lá cờ
(Năm mươi năm Liên bang Xô Viết)
Cái nhà hiền như nấm rơm, cái nhà thơm như quả chuối
(Tôi muốn ñi thăm khắp cả miền Nam)
Bồi hồi sóng nước, bâng khuâng gió
(Miền Nam quê ngoại)
Lâng lâng hồn nhạc hây hây
(Đàn)
Chở người yểu ñiệu áo sầu che
(Gặp gỡ)
Dăm câu vui ñắp ñối với câu sầu
(Lời thơ vào tập gửi hương)
Chuyển qua trường thời gian:
Năm canh giữ thức hồn ñêm
(Tiếng vàng)
Linh hồn yểu ñiệu của ñêm thanh
(Trăng)
Ấy là nỗi buồn kêu xé của ngày qua
(Tiếng gió)
Xuân ñầu mùa trong sạch vẻ ban sơ
(Tình thứ nhất)
Đêm nay lạnh lùng buông toả bâng khuâng
(Thủ ñô ñêm mười chín)
30
Chuyển qua trường hiện tượng tự nhiên:
Thời tiết hôm nay âu sầu tím buốt
(Mạc Tư Khoa, tháng giêng 1923)
Nắng nhỏ bâng khuâng chiều lỡ thì
(Thu)
Khí trời u uất hận chia ly
(Đây mùa thu tới)
Sáng thu rộng mát ñưa qua gió hiền
(Thăm lều cỏ Lênin)
Đã in vết ở nơi hồn của gió
(Tiếng gió)
Đốt ñiếu thuốc chiêu hồn sương quá khứ
(Mơ xưa)
Gió hung dữ, gió sát sanh, gió cuồng!
(Cặp hài vạn dặm)
Chuyển qua trường màu sắc:
Nào những huyền u uất, tím thê lương
Nào những tía, nào những hồng yếu ñuối
Một sắc ñỏ lạnh lùng như máu chảy
(Ngọn quốc kì)
Chuyển qua trường ñịa danh:
Toả quê Nam, quê dũng cảm, hồn nhiên
(Tiếng ru con)
Để Bắc yêu Nam không còn ấm ức
(Ánh lửa trong thị xã Trà Vinh)
Hải Phòng tức một góc trời thương cảng
(Thủ ñô ñêm mười chín)
Từ chỉ những biểu hiện bên ngoài của con người như về dáng hình, khuôn
mặt, màu má, màu tóc, màu da, biểu hiện của hành ñộng cử chỉ…
31
Chuyển qua trường thực vật:
Cây ñại như cành ñá
Mình uốn éo xinh thay
(Hồ Lăk)
Hạt nhẹ nhàng dính một chùm tơ
(Trong rừng Quỳ Châu)
Những cụm xoài treo trái mập hiền
(Cần Thơ xe chạy tới Long Xuyên)
Thông xanh ñứng hiên ngang
(Rừng thu Xibêri)
Chim lẻo không im, liễu cứ gầy
(Rạo rực)
Mùa cúc năm nay sắc ñã già
(Ngẩn ngơ)
Thóc về kho ñủng ñỉnh ngự xe bò
(Đường của chúng ta)
Dịu dàng canh một trăng soi bóng
(Hoa Ngọc Trâm)
Trải hàng cây cả xăm xăm biếc
(Bữa tiệc ñôi ta sáng nước mây)
Chuyển qua trường ñộng vật:
Cá bạc thung thăng lội dưới dòng
(Bữa tiệc ñôi ta sáng nước mây)
Nhả kén vàng ong, kén bạc ngời
(Vườn Thuận Vi)
Cho cành hoa, cho con bướm ngu ngơ
(Hè)
Chuyển qua trường sự vật:
Nắng hồng nung, mây bạc chảy ngân nga
(Hè)
32
Suối chạy phăng phăng vẫn nước ñầy
(Lòng sao vui sướng hôm nay
Dịu dàng canh một trăng soi bóng
(Hoa Ngọc Trâm)
Sóng Vịnh Cam Ranh phừng phừng rọi ánh
(Những ngày tháng tư năm 1972)
Thấy núi yêu kiều tưởng núi yên
(Núi xa)
Chuyển qua trường thời gian:
Nửa ngày xinh ñẹp ñã tiêu tan
(Giờ tàn)
Ngày già vội vội mang sương ñến
(Hư vô)
Là lúc khoan thai xuân lên ñường
(Trò chuyện với Thơ Thơ)
Ánh sáng vấn vương chiều uể oải
(Nhớ mông lung)
Hãy làm dáng ñiệu xuân ôm ấp
(Dâng)
Tháng giêng cười, không e lẹ chút nào
(Mời yêu)
Chuyển qua trường hiện tượng thiên nhiên:
Thoáng trong ñôi sợi gió hây hây
(Buổi chiều)
Cho gió ñuợm buồn, thôi náo ñộng
(Trăng)
Nhẹ nhàng gió thổi tháng ba
(Chớm sang vị hè)
33
Hồn ta mượn cánh phây phây gió
(Gió ở Cao Nguyên)
Gió nhịp theo ñêm, không vội vàng
(Nhị hồ)
Con gió xinh thì thào trong lá biếc
(Vội vàng)
Chuyển qua trường màu sắc:
- Vàng huy hoàng sinh giữa thắm hây hây
- Thắm lộng lẫy nở quanh vàng rực rỡ
- Một sắc ñỏ lạnh lùng như máu chảy
(Ngọn quốc kỳ)
2.2.2. Các trường nghĩa khác chuyển qua trường nghĩa con người
Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy các trường nghĩa khác chuyển qua trường
nghĩa con người là: trường nghĩa thực vật, trường nghĩa ñộng vật, trường nghĩa sự
vật, trường nghĩa hiện tượng tự nhiên, trường nghĩa thời gian.
Bảng 3: Bảng thống kê từ thuộc các trường nghĩa khác chuyển qua trường
nghĩa con người
STT Sự chuyển trường Số
từ
Số trường
hợp xuất hiện
Tỉ lệ
xuất
hiện
1 Trường nghĩa thực vật chuyển qua
trường nghĩa con người
73 129 4.94
2 Trường nghĩa ñộng vật chuyển qua
trường nghĩa con người
34 41 1.57
3 Trường nghĩa sự vật chuyển qua
trường nghĩa con người
132 189 7.23
4 Trường hiện tượng tự nhiên chuyển
qua trường nghĩa con người
15 25 0.96
5 Trường nghĩa thời gian chuyển qua
trường nghĩa con người
8 13 0.50
34
2.2.2.1. Trường nghĩa thực vật chuyển qua trường nghĩa con người
Các từ thuộc trường nghĩa thực vật chuyển qua trường nghĩa người gồm: các
từ chỉ về tên các loại cây (liễu, sen vàng,…); các từ chỉ về các bộ phận của cây
(hoa, trái, cây, thân, cành, lá, gốc, hương, quả, hạt, nhân, nhuỵ…); các từ biểu thị
những ñặc tính của chúng (già, non, thắm, rực rỡ, xanh, xanh thắm, tốt tươi, biếc,
biếc rờn,…); các từ chỉ hoạt ñộng của chúng (nở, tươi nở, héo, rụng, nảy mầm…)
Chẳng hạn:
Từ chỉ về tên cây chuyển qua biểu hiện các ñặc ñiểm của con người:
Cho liễu người khô, ngọc mắt phai:
(Kẻ ñi ñày)
Gót sen vàng liễu yếu chạy về ñâu
(Mơ xưa)
Từ chỉ các bộ phận của cây chuyển qua trường con người biểu hiện các phạm
trù thuộc con người như: cuộc ñời, tình cảm, sự sống, sức lực…
Cây ñời trĩu trái
(Và cây ñời mãi mãi xanh tươi)
Bận ñi hái những cành vui xanh thắm
(Dối trá)
Những trẻ yêu yêu mầm sống búp
(Mê quần chúng)
Hoa ái tình chung phận ñóa hồng khô
(Dối trá)
Hương sức lực lan tràn trên bắp thịt
(Nguồn thơ mới)
Uổng nhuỵ lòng tươi tặng khách hờ
(Gửi hương cho gió)
Nếu bỏ ñược trái lòng cho gió cuốn
(Thở than)
Em là nhân của hồn anh
(Cái dằm)
35
Từ chỉ các ñặc tính của cây, hoa, trái,… chuyển qua trường con người ñể
biểu hiện các tính chất của các phạm trù thuộc con người như: tuổi (trẻ, già), sự yêu
ñời, tình cảm…
Cái tuổi thanh niên mắt biếc rờn
(Tâm sự với Quy Nhơn)
Cho ñến bây giờ mộng chín au.
(Lưu học sinh)
Mái ñầu mơn mởn má con con
(Đàn chim dân tộc)
Đôi hồn tươi ñậm ngát hoa hương
(Tình trai)
Em, em ơi, tình non sắp già rồi…
(Giục giã)
Những nàng con gái sớm phai bông
(Ngẩn ngơ)
Chàng trai tơ mởn ñã thành ông
(Tặng bạn bây giờ)
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại
(Vội vàng)
Những chàng trai ñương sức lực tươi xanh
(Đẹp)
Hãy nhìn ñời bằng ñôi mắt xanh non
(Đôi mắt xanh non)
Từ chỉ các hoạt ñộng của cây, hoa, trái,… chuyển qua trường con người biểu
hiện những phạm trù thuộc con người như sức lực, vẻ ñẹp bên ngoài, sự buồn rầu
trong tâm hồn…
Tự ngàn xưa người ta héo, than ôi!
(Tặng thơ)
36
Đôi chút hồng ñào lên má nở
(Những kẻ ñợi chờ)
Giặc già, sức lực rụng theo ngày
(Dõi trên trời một con số Việt Nam)
2.2.2.2. Trường nghĩa ñộng vật chuyển qua trường nghĩa con người
Các từ thuộc trường nghĩa ñộng vật chuyển qua trường nghĩa người gồm: các
từ chỉ nòi giống của các con vật (nòi, giống), gọi tên các con vật (ong, ngựa, bồ câu,
diều hâu, con quạ…); các bộ phận của con vật (cánh, mõm, ñuôi, răng nanh…); các
hành ñộng của con vật (vờn, sủa, nhe răng,…).
Tên các con vật chuyển từ trường ñộng vật qua trường nghĩa người ñược
chia làm hai nhóm: nhóm các con vật tượng trưng cho sự xấu xa hoặc ñộc ác, hung
tàn (chó, sài lang, diều hâu, hổ báo, rồng ñất, dơi, cú, chuột cống, chuột chù, con
bạch tuộc, lang sói, bọn ăn thịt, lũ hút máu,…) và nhóm các con vật tượng trưng
cho sự tốt ñẹp (ong, bồ câu, chim…). Nhóm các con vật tượng trưng cho ñiều tốt
ñẹp ñược dùng ñể chỉ người và những gì tác giả yêu thương, nhóm còn lại ñược
dùng ñể chỉ người và những gì tác giả căm ghét.
Đời ong nguyện chết giữa hoa tâm
(Trò chuyện với Thơ Thơ)
Và lòng ta như ngựa trẻ không cương.
Con ngựa trẻ ngất ngây ñường diệu viễn,
(Mênh mông)
Kể ñâu gươm súng chó tàn hung
(Hội nghị non sông)
Trên phố tưng bừng chim Việt Nam
(Đàn chim Việt Nam)
- Đế quốc Mỹ diều hâu
- Sợ bồ câu nhân loại
- Đường cùng, con quạ Mỹ
(Bồ câu trắng)
37
- Nhưng Đảng ñã về hạ trại ở ñây,
Ta sẽ chặt nghìn tay con bạch tuộc!
- Bọn hổ báo ta ghè nanh, ta bẻ vuốt
- Bọn rồng ñất ta dần dần tóm gáy
(Vô sản chuyên chính)
- Chặn ñứng lại những mặt dơi, mặt cú,
- Một dây chuột cống, một ñống chuột chù
(Ánh lửa trong thị xã Trà Vinh)
Lũ nguỵ chó ñang cắn càn trận cuối
(Sức mạnh những người tuyệt thực)
Bọn ăn thịt loài người;
Lũ hút máu cuộc ñời
(Hoà bình)
Các bộ phận của con vật ñược gắn cho những phạm trù thuộc thế giới của
con người:
Nhưng Đảng ñã về hạ trại ở ñây…
Bọn hổ báo ta ghè nanh, ta bẻ vuốt
(Vô sản chuyên chính)
Sau ngàn rưởi ñêm ngày ñạn bom Mỹ sủa!
(Từ Cao Lạng tới Vĩnh Linh)
Để cho Nichxơn nhe mãi răng nanh
(Nếu ñể cho chúng mày…)
Ôi! Đôi ta mọc cánh
(Em có tài hội hoạ…)
Nao lòng ta bằng muôn cánh yêu ñương
(Thanh niên)
Hành ñộng của con vật ñược chuyển qua thế giới của con người:
Lũ nguỵ chó ñang cắn càn trận cuối
(Sức mạnh những người tuyệt thực)
38
Để cho Nichxơn nhe mãi răng nanh
(Nếu ñể cho chúng mày)
2.2.2.3. Trường nghĩa sự vật chuyển qua trường nghĩa con người
Các từ thuộc trường sự vật chuyển qua trường người có thể là từ chỉ tên các
sự vật (giếng, bờ, mây, trời, trăng, sao, kho, lửa,…); ñặc tính của các sự vật (óng ả,
mặn,…); các hoạt ñộng của sự vật (trôi chảy, vỗ, dội,…)
Từ chỉ tên các sự vật chuyển qua trường con người:
- Đôi giếng mắt ñã chứa trời vạn hộc
- Đôi bờ tai nào ngăn cản thanh âm
(Cảm xúc)
Mà mơn trớn cả một kho ân ái
(Dối trá)
Chiếc thuyền lòng nước ñẩy phải trôi theo
(Lời thơ vào tập Gửi hương)
Chiếc ñảo hồn tôi rộn bốn bề
(Nguyệt cầm)
Để lây lửa chuyển những lòng giá ñúc
(Chỉ ở lòng ta)
Trái tim tôi: một cái túi tràn trề
(Tôi muốn ñi thăm khắp cả miền Nam)
Từ chỉ hoạt ñộng của sự vật chuyển qua trường con người:
Đời trôi chảy, lòng ta không vĩnh viễn
(Giục giã)
Yêu với căm, hai ñợt sóng ào ào
Vỗ bên lòng, dội mãi tới trăng sao
(Những ñêm hành quân)
Từ chỉ ñặc tính của sự vật chuyển qua trường con người:
Mười chín tuổi! mặt trời ñang óng ả
(Đẹp)
39
Đỏ rừng rực máu trong tim chảy
(Người thợ rèn nghe chuyện miền Nam)
Gian lao vẫn một lòng son ngọt bùi
(Anh cán bộ về làng)
Tan vỡ trên môi một tiếng oà
(Lệ)
2.2.2.4. Trường nghĩa hiện tượng tự nhiên chuyển qua trường nghĩa con
người
Các từ thuộc trường hiện tượng tự nhiên chuyển qua trường nghĩa con người chủ
yếu là các từ chỉ tên các hiện tượng tự nhiên (ánh nắng, ánh sáng, bão táp, bình
minh, gió, giông bão, mưa, sấm, sóng, sương, triều…). Ngoài ra còn có các từ chỉ
ñặc ñiểm, hoạt ñộng của các hiện tượng này (tạnh, âm u,...)
Các từ chỉ tên hiện tượng tự nhiên chuyển qua trường nghĩa con người:
Ông cụ trồng cây mắt ñầy ánh nắng.
(Ông cụ trồng cây)
Cũng là lúc ánh sáng Bác Hồ vô cùng rực rỡ
(Muôn thuở Bác Hồ)
Lúc ñau khổ, ta gằm gằm giông bão
(Chặt cái bùi ngùi…)
Từ chỉ ñặc tính và hoạt ñộng của hiện tượng tự nhiên chuyển qua trường
nghĩa con người:
Hãy còn ngàn kiếp âm u
(Tôi giàu ñôi mắt)
Mắt tạnh cơn ñiên, lòng cạn hồ
(Nước ñổ lá khoai)
40
2.2.2.5. Trường nghĩa thời gian chuyển qua trường nghĩa con người
Các từ thuộc trường nghĩa thời gian chuyển qua trường nghĩa người chủ yếu là
các từ biểu hiện các phân ñoạn thời gian như: mùa, mùa xuân, ñêm, ngày, thời gian,
chiều, ñông…
Trong tôi, xuân ñến ñã lâu rồi
(Nguyên ñán)
Đến nay xã hội sắp ñông qua
(Hoa)
Ông Cụ Trồng Cây tuổi ñã chiều rồi
(Ông cụ trồng cây)
Bấy lâu khuyên nhủ vẫn ñêm hồn
(Hồn cách mạng)
2.2.3. Trường nghĩa thực vật chuyển qua các trường nghĩa sự vật, hiện
tượng khác
Các từ thuộc trường thực vật không chỉ chuyển qua trường con người mà còn
chuyển qua các trường sự vật, hiện tượng khác. Cụ thể như sau:
Bảng 4: Bảng thống kê từ thuộc trường nghĩa thực vật chuyển qua các
trường nghĩa sự vật, hiện tượng khác
STT Sự chuyển trường Số
từ
Số trường hợp
xuất hiện
Tỉ lệ xuất
hiện
1 Trường thực vật chuyển qua
trường sự vật
20 40 1.53
2 Trường thực vật chuyển qua
trường hiện tượng tự nhiên
9 12 0.46
3 Trường thực vật chuyển qua
trường thời gian
16 17 0.65
41
2.2.3.1. Trường nghĩa thực vật chuyển qua trường nghĩa chỉ sự vật
Các từ thuộc trường thực vật chuyển qua trường sự vật (bao gồm sự vật tự
nhiên và sự vật nhân tạo) gồm: các từ chỉ bộ phận của thực vật (hoa, lá vàng, mầm,
nhuỵ, lá, nhựa, hương, hạt, …), các ñặc tính của thực vật (thắm, xanh, tươi tốt, tươi,
um tùm, xum xuê, tươi thắm, non,…), các hoạt ñộng của thực vật (nở, ra hoa).
Các từ chỉ bộ phận của thực vật chuyển qua trường sự vật:
Mũi Cà Mau: mầm ñất tươi non
(Mũi Cà Mau)
Chưa hái ñược hoa mang tặng em
Nên một cành thơ anh tạm ñem.
(Thơ tình mùa xuân)
Một buổi chiều anh lắng tai nghe
Cả trái tim ñựng tràn trề nhựa ñất…
(Một buổi chiều)
Ơi cái ñất miền Nam ñất mầm, ñất nhuỵ
(Tôi muốn ñi thăm khắp cả miền Nam)
- Cho dẫu hoa trăng vằng nở
- Qua lá trăng ngà muôn mảnh
(Lại trung thu)
Người ñi, nghe cả ñất thơm hương
(Trong rừng Quỳ Châu)
Các từ biểu hiện các ñặc tính của thực vật chuyển qua trường nghĩa sự vật:
Ruộng thắm bao la, biển tựa chàm
(Mười lăm năm)
Chuyển từ trăng lạnh hoá trăng tươi
(Đã tới mặt trăng)
Đường qua tươi thắm, lại ñường qua…
Ôi những xum xuê thị trấn hồng
(Đường vào Nam)
42
Hạt nảy mầm ra, ñất lại non
(Con kênh, con máng, con mương…)
Lớp lớp phù sa thắm mịn bồi
(Vườn Thuận Vi)
Chân anh thường qua lại suối xanh tuôn
(Anh ñịa chất và những triệu năm)
Các từ biểu hiện hoạt ñộng của thực vật chuyển qua trường nghĩa sự vật:
Chữ ân tình thoắt nở gấm hoa thêu!
(Truyện cái thư)
Những cửa lều xơ xác cũng ra hoa
(Ngọn quốc kỳ)
Đất nở dưới máy cày
(Ta chào Vôn Ga – Đông)
Phải là sóng nở, hay chuông ñánh?
(Mê quần chúng)
Bỗng nở như hoa vừng ngói ñỏ
(Ngói mới)
Mà hàng trăm chiếc máy bay ñịch rụng,
Những lá vàng mùa chết chúng mi rơi.
(Hỡi hùng khí nước Việt Nam muôn thuở…)
2.2.3.2. Trường nghĩa thực vật chuyển qua trường nghĩa chỉ hiện tượng tự
nhiên
Các từ thuộc trường thực vật chuyển qua trường hiện tượng tự nhiên gồm: từ
gọi tên thực vật (bông), các từ chỉ bộ phận của thực vật (hạt, hoa, ñoá), các ñặc tính
của thực vật (tươi xanh, tơ, non, già, xanh).
Từ gọi tên thực vật chuyển qua trường hiện tượng tự nhiên:
Mây bông trắng phau về tận trời
(Cái ngày không quên ở Điện Biên Phủ)
Các từ chỉ bộ phận của thực vật chuyển qua trường hiện tượng tự nhiên:
43
Chúng ta là hạt nắng dựng vừng ñông
(Chúng ta)
Nguyện ru em mây lành vạn ñoá
(Nguyện)
Nắng lên rực rỡ gieo hoa sáng
(Trong rừng Quỳ Châu)
Tay em lóng lánh cả vì sương hoa.
(Hoa Mộc)
Hoa nắng qua cành ñiểm nhặt thưa
Bậc ñá rêu in chen cỏ biếc,
(Thăm cảnh chùa Hương)
Các từ chỉ ñặc tính của thực vật chuyển qua trường hiện tượng tự nhiên:
Ngực thở trời, mình hút nắng tươi xanh
(Thanh niên)
Chút ít sương tơ còn hãy mơ màng
(Núi Ba Vì với Hồ Suối Hai)
- Tháng ba gió nam non
- Tháng sáu gió nam già
(Phan Thiết)
Rượu cười sao lấp lánh
Như ánh mặt trời xanh
(Chén nước)
Ngoài sự các sự chuyển trường trên, một số từ thuộc trường thực vật còn
chuyển qua một số trường khác như: trường ñịa danh
Cây ñại thọ Liên Xô tốt tươi cành lá, xanh rợp cõi bờ
(Năm mươi năm Liên bang Xô Viết)
Đồi Kiến An; ngực ñã nở dường hoa
(Trận trường kỳ)
44
2.2.3.3. Trường nghĩa thực vật chuyển qua trường nghĩa thời gian
Các từ thuộc trường thực vật chuyển qua trường thời gian gồm: các từ chỉ
các bộ phận của thực vật (cây, gốc, nhuỵ, hương). Các ñặc tính của thực vật (tươi
xanh, non, già, tươi, biếc, thắm,…), các hoạt ñộng của thực vật (tàn, rụng, rơi).
Các từ biểu hiện các bộ phận của thực vật chuyển qua biểu hiện các bộ phận,
phân ñoạn của thời gian:
Trái tim em thức ñập
Nơi gốc của thời gian
(Trái tim em thức ñập…)
Những chùm chiến thắng trên cây thời gian
(Những chùm chiến thắng)
Anh hút nhuỵ của mỗi giờ tình tự.
(Giục giã)
Ai có nhớ những thời hương phảng phất
(Mơ xưa)
Các từ biểu hiện các ñặc tính của thực vật chuyển qua trường nghĩa thời gian,
biểu hiện các ñặc tính của thời gian:
Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già
(Vội vàng)
Bao lời uỷ mị
Của thời tươi xanh.
(Tiếng không lời)
Vàng son ñang lộng lẫy buổi chiều xanh
Quay mặt lại: cả lầu chiều ñã vỡ.
(Giục giã)
Xưa lệ sa, ta oán hận ñất trời,
Nay lệ hoà, ta lại thấy ñời tươi!
(Lệ)
45
Các từ biểu hiện hoạt ñộng của thực vật chuyển qua trường nghĩa thời gian,
biểu hiện các hoạt ñộng của thời gian:
Giờ tàn như những cánh hoa rơi…
(Giờ tàn)
Sắc tàn, hương nhạt, mùa xuân rụng!
(Xuân rụng)
Ngày tháng rơi xuân sang rụng ñông
(Kẻ ñi ñày)
Mang em ngày thắm và ñêm biếc
(Bá Nha, Trương Chi)
2.2.4. Trường nghĩa ñộng vật chuyển qua các trường nghĩa sự vật hiện
tượng khác
Các từ thuộc trường nghĩa ñộng vật không chỉ chuyển qua trường nghĩa
người mà còn chuyển qua các trường nghĩa khác. Cụ thể như sau:
Bảng 5: Bảng thống kê từ thuộc trường nghĩa ñộng vật chuyển qua các
trường nghĩa sự vật hiện tượng khác
STT Sự chuyển trường Số
từ
Số trường hợp
xuất hiện
Tỉ lệ xuất
hiện
1 Trường ñộng vật chuyển qua
trường sự vật
21 28 1.07
2 Trường ñộng vật chuyển qua
trường hiện tượng tự nhiên
7 8 0.31
3 Trường ñộng vật chuyển qua
trường thời gian
4 4 0.15
2.2.4.1. Trường ñộng vật chuyển qua trường sự vật
Các từ thuộc trường nghĩa ñộng vật chuyển qua trường nghĩa sự vật gồm: Các từ
gọi tên ñộng vật (bướm, bươm bướm, bướm trắng, bướm ñỏ, quạ, diều hâu), các từ
46
biểu hiện ñặc tính của ñộng vật (thánh thót, bất kham …), các từ biểu hiện hoạt
ñộng của ñộng vật (gầm, phồng mang, phóng,…).
Các từ gọi tên ñộng vật chuyển qua trường sự vật:
Đàn bướm trắng, lá phiếu ngày tươi thắm,
Là công trình thương khổ vạn hùng anh.
(Hội nghị non sông)
Biển buớm ñỏ (hoa phượng) rào rào trong gió mát;
Lá non xanh như suối chảy trên trời
(Phượng mười năm)
- Quạ Mỹ (Máy bay Mỹ) vẫn còn vào lửa tự thiêu
- Bắn tan quạ sắt (Máy bay Mỹ) bao nhiêu trận
(Khu Nam Ngạn – Hàm Rồng)
Thành Vinh quật lũ diều hâu (Máy bay Mỹ) sấn vào!
(Thăm các ñồng chí cao xạ pháo)
Lá cỏ, hạt sương ñều mọc cánh
(Bữa tiệc ñôi ta sáng nước mây)
Máy bay Mỹ rạch lên trời tinh khiết,
Lấy quyền chi bay ñến, cái lũ quạ diều kia?
(Thủ ñô, trời chiến thắng)
Các từ biểu hiện các ñặc tính của ñộng vật chuyển qua trường sự vật:
Trăng thánh thót, hoạ ñàn tơ lấp loáng,
(Ca tụng)
Chim nhảy nhót nhẹ nhàng mê mải
Mà chiếc tàu bay Mỹ co lại, bất kham
Không chịu nổi sức ñè của một con chim
(Con chim và xác chiếc tàu bay Mỹ)
Các từ biểu hiện hoạt ñộng của ñộng vật chuyển qua trường sự vật
Sông trườn dài giẫy dụa ñuổi sài lang
(Căm hờn)
47
Thôn xóm dâng vào, núi lượn xa.
(Đường vào Nam)
Con sông Đà ñến ñây gầm – hoá thác
Nước màu chì từng khúc gãy, lao nhanh.
(Thác Bờ)
Chiếc (Máy bay Mỹ) thì cắm cổ phóng như tên,
Chiếc lại phồng mang ñâm ngược lên
(Thăm các ñồng chí cao xạ pháo)
2.2.4.2. Trường ñộng vật chuyển qua trường hiện tượng tự nhiên
Các từ thuộc trường nghĩa ñộng vật chuyển qua trường nghĩa hiện tượng tự
nhiên gồm: Các từ gọi tên bộ phận của ñộng vật (cánh), các từ biểu hiện hoạt ñộng
của ñộng vật (gầm, phồng mang, phóng,…)…
Từ gọi tên ñộng vật chuyển qua trường hiện tượng tự nhiên:
- Cánh gió Tây Nguyên rộng rãi bay
- Hồn ta mượn cánh phây phây gió
(Gió ở Cao Nguyên)
Từ biểu hiện hoạt ñộng của ñộng vật chuyển qua trường hiện tượng tự nhiên:
Sương bám hồn, gió cắn mặt buồn rầu
(Biệt ly êm ái)
Nõn nà sương ngọc quanh thềm ñậu
(Thu)
Gió chải trong ñầu không biết lược,
Mây vờn qua mắt chứa xa khơi.
(Đi dạo)
2.2.4.3. Trường ñộng vật chuyển qua trường thời gian
Các từ thuộc trường nghĩa ñộng vật chuyển qua trường nghĩa thời gian gồm:
Các từ gọi tên các con vật (ngựa, mọt), các từ biểu hiện hoạt ñộng của ñộng vật
(reo, hót).
Các từ gọi tên các con vật chuyển qua trường nghĩa thời gian:
48
Những ngựa thời gian dồn dã vó câu
(Đi với giòng người)
Hạt thóc vùi trong mộ cổ bốn nghìn năm
Tưởng choắt lại ñã thành than,
Tưởng mọt thời gian nhấm thành tro bụi;
(Thép cứng nhất là thép người)
Từ biểu hiện hoạt ñộng của ñộng vật chuyển qua trường nghĩa thời gian:
Lớp năm lớp sáu ñời reo hót
2.2.5. Trường nghĩa của cái vô thể chuyển qua trường nghĩa cái hữu thể
Loại này có 134 từ, 342 trường hợp, chiếm 13,09 % tổng thể trường hợp
chuyển trường trong thơ của Xuân Diệu.
Từ thuộc trường nghĩa chỉ cái vô hình, trừu tượng, không có hình thể biểu
hiện các phạm trù sau: thế giới tinh thần của con người, thời gian, hiện tượng tự
nhiên, âm thanh.
Từ biểu hiện thế giới tinh thần của con người chuyển qua trường nghĩa cái
hữu hình:
Nên lúc môi ta kề miệng thắm,
Trời ơi, ta muốn uống hồn em.
(Vô biên)
- Nếu một chiều có thể rải tung bay
Tất cả linh hồn thổn thức!
- Nhưng mỗi lần ñưa tay lên nén ngực
Lại nghe tình nhiều hơn số ngón tay
(Thở than)
Mà tình ái rót ñầy dâng bạn mới.
(Kỷ niệm)
- Mà người thì, lơ ñãng, dậm trên buồn,
Bận ñi hái những cành vui xanh thắm
49
- Tôi ôm ngực thử tìm xem biên giới
Của sầu tủi. Nhưng hỡi người yêu hỡi
(Dối trá)
Sợi buồn se với tơ lưu luyến;
Tôi dệt ngày tôi với sợi buồn
Tôi dệt hồn tôi bằng ánh nguyệt
(Phơi trải)
Từ biểu hiện thời gian chuyển qua trường nghĩa cái hữu hình:
- Một buổi trưa của Mẹ hoa giam ríu rít
trong mành thời gian
- Trưa hôm nay con ngồi như trẻ nhỏ,
Giữa ñáy trưa, trong lòng mẹ vô cùng.
(Việt muôn ñời)
Xuân ñậm; hồng như một nụ cười
(Hoa)
Hái những ngày thu – hái những ngày thu!
Để dành trong mắt ñặng êm lâu.
(Chớm những ngày thu)
Anh với em bên bờ ñêm biếc
(Đêm trăng ñường Láng)
Vàng son ñang lộng lẫy buổi chiều xanh
Quay mặt lại: cả lầu chiều ñã vỡ.
(Giục giã)
Từ biểu hiện âm thanh chuyển qua trường nghĩa cái hữu hình:
Rờn rã con chim ca nửa khúc,
Tên sâu ai dứt chuỗi châu cười.
(Kẻ ñi ñày)
Đàn chim dân tộc líu lo buông
Chuỗi tiếng tròn xinh khắp mé ñường
50
(Đàn chim dân tộc)
Sau xe những tiếng em phơ phất
(Giọng nói)
Giọng nói Sài Gòn ngọt ngào, nhẹ sáng
(Đi giữa Sài Gòn)
Tan vỡ trên môi một tiếng oà.
(Lệ)
Hãy tự buông cho khúc nhạc hường
(Huyền diệu)
Suối ngươi ñi, róc rách giọng hồng vàng
(Thanh niên)
Lời kỹ nữ ñã vỡ vì nước mắt
(Lời kỹ nữ)
Từ biểu hiện hiện tượng tự nhiên chuyển qua trường nghĩa cái hữu hình:
Đêm ở quanh vai, rét dài theo gió
(Tạc theo hình ảnh Bác Hồ)
Em! Anh từng bước khẽ
Tay bưng ñầy gió hương
(Đi núi)
Hái nắng vàng bay – hái nắng vàng bay
(Chớm những ngày thu)
Thoáng trong ñôi sợi gió hây hây
(Buổi chiều)
Gió vỡ ngoài kia, thu có nghe?
(Ý thu)
Từ biểu hiện hương thơm chuyển qua trường nghĩa cái hữu hình:
Muốn cầm hương quí, ñợi em anh,
Anh cất hoa hương giữa ái tình.
(Hoa nở sớm)
51
Cánh vàng hương lại chín vàng hơn.
Cây cao lá thẫm ñung ñưa nhánh
(Chiều ñầu thu)
2.2.6. Trường nghĩa cái không có hương chuyển qua trường nghĩa cái có
hương
Loại này có 30 từ, 40 trường hợp, chiếm 1,5 % tổng thể trường hợp chuyển
trường trong thơ của Xuân Diệu.
Các từ thuộc trường không có hương gồm các từ biểu hiện về con người, về
hiện tượng thiên nhiên, về sự vật, về âm thanh, về thời gian
Từ biểu hiện các phạm trù của con nguời chuyển qua trường nghĩa sự vật
hiện tượng có hương:
Em lúc ấy nhìn anh như lệ ứa,
Êm ái như trong ngó có mùi hương.
(Kỷ niệm)
Khóc thấy êm êm. Lệ có mùi hương!
(Lệ)
Chân giày nhớ lúc chân thô
Cười thơm lệ ñắng, bao giờ em quên.
(Mười lăm năm)
Tay em hay cũng tay em nhỉ,
Hương của tình hay hương của hương
(Tình yêu san sẻ)
Anh ñể vào chén nước;
Hương hơi thở của mình
(Chén nước)
Một bóng hình thôi, ñôi mắt hương
(Thơ bát cú)
Từ biểu hiện thời gian chuyển qua trường nghĩa cái có mùi hương:
Nếu hương ñêm say giậy với trăng rằm
52
Sao lại trách người thơ tình lơi lả
(Cảm xúc)
Bỗng ñêm ngào ngạt qua khung cửa
(Hoa nở sớm)
Nhà gianh một túp, hương ñêm một vùng
(Anh về Ấm Thượng…)
Trái tim, trái tim ta
Hương ñời càng vấn quyện
(Trên ñồi thông Bắc Cạn)
Những ngày gian khổ ñã thơm tho
(Hương chiến khu)
Từ biểu hiện sự vật chuyển qua trường nghĩa cái có hương:
Nuốt ñời bao kẻ hái văn thơm!
(Giới thiệu)
Đất nồng thơm dương tráng tựa chàng trai.
(Mênh mông)
Lòng lựu ñạn chứa hương thơm ngào ngạt
(Xuân Việt Nam)
Thư của mình
ta hít thở mùi hương ngây ngất
(Hai bức thư)
Hoa thêm tinh mới, trăng còn ngát thơm
(Sa Pa)
Cái nhà hiền như nấm rơm, cái nhà thơm như quả chuối
(Tôi muốn ñi thăm khắp cả miền Nam)
Từ biểu hiện tượng tự nhiên chuyển qua trường nghĩa cái có mùi hương:
Giữ gìn nắng gió mãi thơm tho
(Phải sàng ra, phải lọc ra)
Gió thơm phơ phất bay vô ý
53
(Nụ cười xuân)
Từ biểu hiện âm thanh chuyển qua trường nghĩa cái có mùi hương:
Này lắng nghe em khúc nhạc thơm
(Huyền diệu)
Chàng gió lạ ñi khuya ngoài khuất nẻo
Nghe tiếng thơm liều liệu ñến tìm hương
(Hoa ñêm)
2.2.7. Trường nghĩa biển chuyển qua trường nghĩa chỉ sự vật, hiện tượng
khác
Loại này có 4 từ, 13 trường hợp, chiếm 0,8 % tổng thể trường hợp chuyển
trường trong thơ của Xuân Diệu.
Từ thuộc trường nghĩa biển chuyển qua trường con người:
Những ai lướt sóng cưỡi triều,
Biển ân tình – có trải nhiều xót xa?
(Nhớ em)
Biển dân chúng vang gầm,
Sóng ùn lên tận cổ!
(Phú Lợi)
Cũng có khi ào ạt
Như nghiến nát bờ em
Là lúc triều yêu mến
(Biển)
Không gì rung, không gì cảm cho hơn
Cả tiếng sóng của một ñoàn dân tộc
(Đi theo Bác Hồ)
Hai hàng ca ngợi, một biển hoan hô
Nhón chân, kiễng gót, yêu quá mà xô
(Đi theo miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh)
Từ thuộc trường nghĩa biển chuyển qua trường nghĩa thực vật:
54
- Tôi ñã rơi vào biển lúa
- Theo ñợt gió, lựa chiều sóng lúa,
(Biển lúa)
Biển buớm ñỏ (hoa phượng) rào rào trong gió mát;
Lá non xanh như suối chảy trên trời
(Phượng mười năm)
Muôn vạn hương triều thơm tựa biển,
Em về thở lại giữa hồn anh.
(Hoa nở sớm)
Hăng trẻ sực vào mũi
Một làn như sóng hương
(Trái cam xanh vỏ)
Từ thuộc trường nghĩa biển chuyển qua trường nghĩa sự vật:
Năm chục bể chứa xăng thành biển lửa.
(Những chùm chiến thắng)
Làng giữa biển ñồng chiêm
(Xã nhân Mỹ làm ñường ñồng chiêm)
Sóng núi bom rung, ñầy thung ñạn giắt
(Chiến thắng vĩ ñại)
Từ thuộc trường nghĩa biển chuyển qua trường nghĩa thời gian:
Ngập bến của ngày ñêm
(Biển)
2.2.8. Trường nghĩa người chuyển qua trường nghĩa bộ phận của con
người
Loại này có 70 trường hợp, chiếm 2,7 % tổng thể trường hợp chuyển trường,
xuất hiện ở 37/ 508 tác phẩm thơ của Xuân Diệu.
Sự chuyển trường nghĩa không chỉ xảy ra giữa các trường nghĩa lớn với nhau
mà còn xảy ra giữa các tiểu trường nghĩa trong một trường nghĩa lớn. Thậm chí xảy
55
ra giữa trường nghĩa lớn với tiểu trường nghĩa mà nó bao chứa. Trường nghĩa người
chuyển qua trường nghĩa bộ phận của con người là sự chuyển trường như vậy.
Trường nghĩa bộ phận người ở ñây bao gồm các từ ngữ chỉ: các bộ phận cơ
thể của con người (tim, mắt, bàn chân, xương, tóc, thịt, máu…), từ chỉ tình cảm của
con người (giận, lòng), từ chỉ thần khinh của con người (trí),…
Các từ thuộc trường con người chuyển qua trường bộ phận của người chủ
yếu là những từ chỉ hành ñộng của con người, những từ biểu hiện thế giới tinh thần
của con người và tính cách của con người.
Những từ chỉ hành ñộng của con người chuyển qua trường bộ phận của người:
- Đầu nghiêng, môi gượng, mắt mơn da
- Không biết lòng ñi tới chốn nào…
(Hết ngày hết tháng)
- Miệng muốn gầm vang, tay muốn khóc,
- Muốn cười khoan khái ở bàn chân,
(Mê quần chúng)
- Giận rít căm căm, giận nổ ñùng ñùng.
Giận tức quá hóa tiếng cười sặc sặc
- Một ít thịt xương ta – ñã theo cùng Cách Mạng
(Thủ ñô ñêm mười chín)
Môi mỉm cười với mắt.
Mắt nói chi với lòng,
Lòng nói gì với nhau.
(Biệt ly kháng chiến)
Tóc bạc ngồi kể chuyện
(Bồ câu trắng)
Mắt tôi ôm hết bao nhiêu lúa
(Biển lúa)
Trí ta ñã bơi ngược chiều sức lực
(Ốm)
56
- Đổi trái tim có ñược không?
Bạn bên ñường xin, anh ñổi hộ
Trái tim tôi nhoi nhói một bên,
Gây sự và trăn trở không yên
(Cầu an)
Những từ biểu hiện tính cách, thế giới tinh thần của con người chuyển qua
trường bộ phận của người:
- Trái tim tôi nó thường ñau khổ
- Trái tim tôi nhoi nhói một bên,
Gây sự và trăn trở không yên
- Trái tim tôi trái chứng, cứng ñầu
(Cầu an)
Ta thấy gì sau sắc yêu kiều
Mà ta riết giữa ñôi tay thất vọng.
(Xa cách)
2.3. Tiểu kết
Nhìn chung, các trường nghĩa trong thơ rất ña dạng, phong phú. Chúng khái
quát tất cả các lĩnh vực của ñời sống con người. Đi từ sự vật hiện tượng thiên nhiên
cho ñến thế giới nội tâm của con người, ñi từ những phạm trù cụ thể ñến trừu tượng,
từ những thứ có trên mặt ñất cho ñến những thiên thể tồn tại ngoài vũ trụ xa xôi.
Sự phân chia trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu chỉ mang tính chất tương
ñối. Thật khó ñể có thể tách bạch rạch ròi từng trường nghĩa riêng biệt với những
ñơn vị từ vựng riêng biệt, bởi vì, cấu trức nghĩa của từ có nhiều nét nghĩa, từ có
nhiều nghĩa nên nó có thể nằm trong rất nhiều trường nghĩa khác nhau.
Sự chuyển ñổi trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu diễn ra rất ña dạng, từ
phạm vi của cái hữu thể ñến cái vô thể, từ con người ñến các sự vât hiện tượng thiên
nhiên. Sự chuyển ñổi trường nghĩa không chỉ diễn ra giữa các trường nghĩa lớn với
nhau mà còn diễn ra giữa các trường nhỏ trong một trường lớn, thậm chí giữa
trường nghĩa lớn với trường nghĩa nhỏ mà nó bao chứa. Trong các xu hướng chuyển
trường của của các trường nghĩa thì trường con người có tần suất chuyển lớn nhất,
nó chuyển qua các hầu hết các trường sự vật hiện tượng.
57
Chương 3
GIÁ TRỊ BIỂU ĐẠT CỦA SỰ CHUYỂN ĐỔI TRƯỜNG NGHĨA TRONG
THƠ XUÂN DIỆU
3.1. Sự chuyển trường nghĩa tạo ra những kết hợp phi lôgic mang nhiều giá
trị nghệ thuật
Những biểu thức ngôn từ phi lôgic trong thơ Xuân Diệu ñược tạo bởi sự kết
hợp của các từ nằm ở các trường nghĩa khác nhau, thậm chí không có mối liên hệ
nào với nhau. Khi chuyển trường, ấn tượng ngữ nghĩa của các trường nghĩa cũ của
các từ cộng hưởng với nhau, tạo ra một biểu thức ngữ nghĩa mới. Chẳng hạn như:
gió hiền, gió dại, mây già, biển ñắng, thắm tuyệt vọng, xăm xăm biếc, mát rượi tình,
ñêm thuỷ tinh, chùm mong nhớ, chiều âu yếm, chiều lỡ thì, chiều goá, biển ái ân,
sương trinh, miếng ñêm, nòi tình, một chút nắng, vài miếng ñêm, sa mạc của tình
yêu… Giá trị của dạng kết hợp này nằm ở chỗ chúng miêu tả sự vật hiện tượng
không theo quy luật thông thường với những ñặc tính vốn có của sự vật hiện tượng.
Với sự kết hợp phi lôgic, sự vật hiện tượng ñược cung cấp cho những ñặc tính mới,
mang nhiều ấn tượng.
3.1.1. Một số dạng biểu thức kết hợp giữa các trường khác nhau trong thơ
Xuân Diệu
3.1.1.1. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do trường nghĩa người chuyển qua
các trường nghĩa khác
Từ thuộc trường nghĩa người chuyển qua các trường nghĩa khác thường tạo ra
các kết hợp biểu hiện các sự vật hiện tượng có ñặc tính người. Hay nói cách khác,
nó nhân hoá các sự vật hiện tượng ấy. Nó biến các sự vật vô tri thành những sinh
thể có linh hồn, biến ñộng vật, thực vật và các hiện tượng thiên nhiên thành con
người.
Bên cạnh ñó, sự chuyển trường từ trường nghĩa người qua các trường nghĩa
khác còn tạo ra các kết hợp giàu ý nghĩa.
58
Khi các từ thuộc trường nghĩa người chuyển qua các trường nghĩa khác, chúng
tạo ra các kiểu kết hợp chủ yếu sau:
Kiểu kết hợp 1: Các từ ngữ thuộc các trường khác kết hợp với danh từ thuộc
trường nghĩa con người
Đây là kiểu kết hợp giữa một danh từ thuộc trường nghĩa người và một từ
thuộc trường nghĩa khác, tạo ra một ngữ danh từ ñịnh danh các sự vật hiện tượng.
Chẳng hạn:
Kết hợp giữa trường người và trường thực vật: áo lá (Đi theo Miền Nam từ
Hà Nội vào tới Vĩnh Linh); hoa diện (Lạc quan), hồn của bông hường (Chiều);
mình hoa (Xuân rụng); hồn thơm (Xuân rụng); nước mắt hàng dương (Mơ xưa);
môi hoa (Hè); máu bông hường (Thủ ñô ñêm mười chín); lời ngô, lời khoai tím, lời
khoai, lời dâu, lời dây bí (Trên bãi sông Hồng)…
Kết hợp giữa trường người và trường sự vật: lòng trăng (Ca tụng); lòng khe
suối (Mười lăm năm); thịt ñất (Hai quả ñào ở Sôxi); giọng suối (Cảm xúc); da ñất
(Đi dạo); mẹ biển (Việt muôn ñời); lòng của ruộng, tim gan của núi (Đi theo Bác
Hồ); ruột rà thành phố (Ánh sáng trên cửa biển Hải Phòng); con mắt làn ao (Một
cái ao ở Thái Bình); áo rừng (Sa Pa); hơi thở cánh ñồng (Cánh ñồng buôn Triết)…
Kết hợp giữa trường người và trường thời gian: linh hồn yểu ñiệu của ñêm
thanh (Trăng); nỗi buồn - của ngày qua, lời than - của ñêm xa (Tiếng gió); vong
hồn năm tháng cũ (Buổi chiều); dáng thu (Thu); dáng ñiệu xuân (Dâng); bước nhịp
thời gian (Mai); hồn ñêm (Tiếng vàng); trán thời gian, lệ ñời (Đi với dòng ñời); sức
xuân (Tình yêu san sẻ); hồn thế kỷ (Khúc hát tình yêu và ñất nước); tiếng cười của
thời gian (Đi thăm bãi tha ma tàu bay giặc Mỹ); lòng ñêm (Bóng ñêm biếc)…
Kết hợp giữa trường người và trường hiện tượng tự nhiên: tiếng mưa khóc,
lời reo tia nắng ñộng (Cảm xúc); hồn của gió, nước mắt gió, mồ hôi gió (Tiếng
gió); lời gió nước (Lời kỹ nữ); thân gió (Đi dạo); lòng nắng ñỏ (Hè); dáng sương
(Kẻ ñi ñày); hồn gió ñêm (Quạt)…
Kết hợp giữa trường người và trường ñịa danh: dáng em Nam, chị Bắc Bộ
(Việt muôn ñời); Mẹ Việt Nam (Trận trường kỳ); máu Duy Xuyên, máu Hướng Điền
59
(Chị Vân); mắt hiền Tổ quốc (Nguyễn Thị non, liệt sĩ); máu Nam Bộ (Thủ ñô ñêm
mười chín)…
Các danh từ thuộc trường nghĩa người chuyển qua các trường nghĩa khác rất
ña dạng. Đó có thể là danh từ chỉ bộ phận bên ngoài cơ thể (mắt, mặt (diện),
trán…), chỉ bộ phân bên trong cơ thể (máu, tim, gan, lòng, ruột rà…), chỉ âm thanh
(lời, tiếng, tiếng cười, lời reo, lời than), chỉ thế giới tinh thần của con người (thù,
hồn, nỗi buồn), chỉ dáng người (dáng), chỉ tên gọi quan hệ trong gia ñình (mẹ, chị,
em)… Tất cả chúng khi ñược gắn cho các sự vật hiện tượng sẽ ñưa ñến cho các sự
vật hiện tượng ấy những bộ phận, những phần cơ thể như con người. Các sự vật
hiện tượng trong ñời sống, trong thiên nhiên cũng có vẻ ñẹp như con người.
Ngoài tác dụng nhân hoá các sự vật hiện tượng như trên, sự chuyển trường
của các danh từ chỉ người qua các trường khác còn tạo ra các kết hợp cụ thể hoá
những cái trừu tượng, chẳng hạn các hiện tượng tự nhiên và thời gian vốn không có
hình hài bỗng trở nên có dáng hình (dáng thu - Thu; dáng ñiệu xuân - Dâng; dáng
sương - Kẻ ñi ñày)
Kiểu kết hợp 2: Các từ ngữ thuộc các trường khác kết hợp với tính từ thuộc
trường nghĩa người
Kết hợp giữa trường người và trường thực vật: mùi trinh bạch (Tình thứ
nhất); chiếc lá giang hồ (Chiếc lá); mai yếu ñuối, thông mạnh mẽ (Đẹp); thờ thẫn
cây ña trên bến cũ (Buổi chiều)…
Kết hợp giữa trường người và trường ñộng vật: con tôm bạc (Miền Nam quê
ngoại), bướm ñiên (Thủ ñô ñêm mười chín), ñôi sừng thơ ngây (Khi chiều giăng
lưới), tiếng chim vui (Nụ cười xuân), con bướm ngu ngơ (Hè)…
Kết hợp giữa trường người và trường sự vật: mây bạc (Đi thuyền); lũ mây
già, son sẻ trời (Rạo rực); mây lành (Nguyện), trăng ngà lặng lẽ (Buồn trăng)…
Kết hợp giữa trường người và trường thời gian: nửa ngày xinh ñẹp (Giờ tàn);
ngày già (Hư vô); chiều lỡ thì (Thu); chiều uể oải (Nhớ mông lung); chiều goá
(Hết ngày hết tháng)…
60
Kết hợp giữa trường người và trường hiện tượng tự nhiên: gió ñuợm buồn
(Trăng); con gió xinh (Vội vàng); nắng ñỏ (Hè); sương bạc (Nguyệt cầm); gió hờ
(Có những bài thơ); sương trinh, hơi phiêu bạc (Chiều); ngọn gió lành (Thơ bát cú);
gió thầm (Thu); nõn nà sương ngọc, nắng nhỏ bâng khuâng (Thu)…
Kết hợp giữa trường người và trường màu sắc: thắm lộng lẫy, huyền u uất,
hồng yếu ñuối, ñỏ lạnh lùng (Ngọn quốc kỳ); xăm xăm biếc (Bữa tiệc ñôi ta sáng
nước mây); vàng thanh ñạm (Vườn hoa "thống nhất")…
Kết hợp giữa trường người và trường ñịa danh: quê dũng cảm, hồn nhiên
(Tiếng ru con); Bắc Ninh cay ñắng (Thủ ñô ñêm mười chín); Miền Bắc nước ta vẫn
khoẻ mạnh, hiên ngang (Từ Cao Lạng tới Vĩnh Linh); Làng Còng vất vả deo neo
(Làng Còng)
Với kiểu kết hợp này, các sự vật hiện tượng cũng có những trạng thái và tính
chất như người. Nhưng sức biểu hiện của các kết hợp trên không dừng lại ở ñó.
Điều ñáng chú ý là có những kết hợp ñưa ñến ấn tượng mạnh mẽ về mức ñộ miêu
tả, gợi tả. Chẳng hạn:
Một số kết hợp ñược tạo ra giữa trường người và trường thực vật như: chiếc
lá giang hồ, mùi trinh bạch… Giang hồ là danh từ ñược dùng ñể chỉ cảnh sống nay
ñây mai ñó một cách tự do, phóng túng [27; 391] của con người. Nhưng trong kết
hợp chiếc lá giang hồ nó lại ñược dùng ñể chỉ sự tự do của chiếc lá. Trinh bạch là
tính từ chỉ phẩm chất trong trắng, không chút nhơ bẩn, xấu xa [27; 1036], nhưng
trong kết hợp mùi trinh bạch, nó ñược dùng ñể biểu hiện mùi của hoa (Hoa thứ nhất
có mùi trinh bạch). Mùi ñược cảm nhận bởi cơ quan khứu giác thì chỉ có thể thơm,
hôi, thối, khét… nhưng mùi trinh bạch là thứ mùi có thể nhìn thấy ñược, mùi của sự
tinh khiết có thể cảm nhận ñược như cảm nhận bằng mắt.
Một số kết hợp giữa trường người và trường sự vật: mây bạc (Đi thuyền);
mây già (Rạo rực); mây phiêu bạc (Nhớ chân tay), mây lành (Nguyện). Các tính từ
bạc, già, phiêu bạc, lành diễn tả những tính chất khác nhau của con người. Bạc là
màu của tóc, già là tuổi tác, phiêu bạc là cách sống của con người, lành là tính cách
của con người… Cụ thể, bạc là (râu, tóc) ñã chuyển thành màu trắng vì tuổi già
61
[27; 24]; già là (người) ñã rất nhiều tuổi so với tuổi ñời trung bình [27; 383], phiêu
bạc nghĩa là bị hoàn cảnh bắt buộc phải rời khỏi quê nhà, nay ñây mai ñó, ñến
những nơi xa lạ [27; 780]; lành là không có khả năng làm hại ñến người, vật khác,
không có tác dụng mang lại tai hoạ [27; 543]. Tất cả các tính từ này khi chuyển qua
trường sự vật, cụ thể là kết hợp với mây thì ñều chuyển nghĩa ñể diễn tả màu trắng
của mây (mây bạc), sự di chuyển của mây (mây phiêu bạc), tính chất của mây (mây
lành, mây già).
Một số kết hợp giữa trường người và trường thời gian như chiều lỡ thì (Thu);
chiều uể oải (Nhớ mông lung); chiều goá (Hết ngày hết tháng)… Các tính từ: lỡ
thì, goá là những tính từ chỉ tình trạng hôn nhân của con người, uể oải là tính từ chỉ
tình trạng sức khoẻ của con người. Khi ở trường người, mỗi từ trong số chúng mang
nội dung ngữ nghĩa riêng biệt, lỡ thì là quá tuổi lấy chồng rồi mà vẫn chưa có
chồng [27; 586], goá là có chồng hay vợ ñã chết (chỉ nói về người ít nhiều còn trẻ)
[27; 408], uể oải là (hoạt ñộng) chậm chạp, gượng gạo, thiếu nhanh nhẹn, hăng hái
(do mệt mỏi hoặc không có hứng thú) [27; 1085]. Khi chuyển qua trường thời gian,
chúng cùng biểu hiện một nội dung ngữ nghĩa là mức ñộ buồn của buổi chiều. Các
kết hợp chiều lỡ thì, chiều goá, chiều uể oải như những biểu thức so sánh tính chất
của thời gian (chiều) với tính chất, trạng thái của con người. Có thể diễn ñạt các
biểu thức so sánh ấy như sau: chiều lỡ thì là chiều buồn như cô gái lỡ thì; chiều uể
oải là chiều buồn chán như người mệt uể oải; chiều goá là chiều buồn như nỗi buồn,
nỗi cô ñơn, cô ñộc của người goá chồng/ goá vợ. Để diễn tả tính chất của buổi chiều
buồn, Xuân Diệu ñã miêu tả với nhiều trạng thái khác nhau, những trạng thái ấy
không thể diễn tả bằng các từ chỉ mức ñộ thông thường như rất, quá, lắm. Chúng có
những nét nghĩa tinh tế, những nét nghĩa riêng biệt mà những từ chỉ mức ñộ ấy
không thể nào biểu hiện ñược.
Một số kết hợp giữa trường người và hiện tượng tự nhiên như gió thầm
(Thu); gió hờ (Có những bài thơ); sương bạc (Nguyệt cầm); sương trinh (Chiều);
nõn nà sương ngọc (Thu)… Ở trường nghĩa người, các tính từ thầm, hờ, trinh, bạc,
nõn nà ñều có những nội dung riêng, thầm là (tiếng nói phát ra) rất khẽ, không ñể
62
người ngoài nghe thấy [27; 922]; hờ là (làm việc gì) chỉ vừa ñến mức ñể có ñược
cái vẻ như ñã làm, chứ không làm hẳn hoi, thật sự [27; 464]; trinh là (người con
gái) còn tân, chưa giao hợp lần nào [27; 1036]; bạc là (râu, tóc) ñã chuyển thành
màu trắng vì tuổi già [27; 24]; nõn nà là có vẻ ñẹp mịn màng và mượt mà (như nõn
cây) [27; 735]. Khi chuyển qua các trường nghĩa khác, chúng ñều chuyển nghĩa qua
chỉ mức ñộ của các sự vật hiện tượng. Mức ñộ của gió (hờ, thầm), mức ñộ trong của
sương (bạc, trinh, nõn nà). Các kết hợp gió thầm (Thu); gió hờ (Có những bài thơ);
sương bạc (Nguyệt cầm); sương trinh (Chiều); nõn nà sương ngọc (Thu) như những
biểu thức so sánh tính chất của hiện tượng tự nhiên với tính chất, trạng thái của con
người. Có thể diễn ñạt các biểu thức so sánh ấy như sau: gió thầm là gió nhẹ như
tiếng nói thầm; gió hờ là gió nhẹ như không xảy ra; sương bạc là sương trắng như
tóc ñã bạc; sương trinh là sương trong, tinh khiết như cô gái còn trinh trắng; nõn nà
sương ngọc là sương trắng trong và ñẹp như cô gái xinh nõn nà.
Một số kết hợp giữa trường người và trường màu sắc như huyền u uất, tím
thê lương, hồng yếu ñuối, ñỏ lạnh lùng (Ngọn quốc kỳ); vàng thanh ñạm (Vườn hoa
"thống nhất")… Các tính từ u uất, thê lương, yếu ñuối, lạnh lùng, thanh ñạm chỉ
trạng thái, tính chất của người và cuộc sống của con người, u uất là buồn bực và tức
tối trong lòng, không nói ra ñược [27; 1084], thê lương là có tác dụng gợi lên cảm
giác buồn thương lạnh lẽo [27; 932]; yếu ñuối là ở trạng thái thiếu hẳn sức mạnh
thể chất hoặc tinh thần, khó có thể chịu ñựng ñược khó khăn, thử thách [27; 1169];
lạnh lùng là tỏ ra thiếu hẳn tình cảm trong quan hệ tiếp xúc với người, với việc [27;
545]; thanh ñạm là (ăn uống) giản dị không có những món cầu kì hoặc ñắt tiền [27;
913]. Khi chuyển trường, chúng chuyển nghĩa hoàn toàn. Ở các kết hợp trên, chúng
chỉ mức ñộ của màu sắc, và các sắc thái khác nhau của màu sắc. Sắc màu do chúng
biểu hiện là sắc màu của cảm xúc, của tâm trạng.
Hay một trường hợp khác với từ xăm xăm. Xăm xăm là từ gợi tả dáng ñi
nhanh và liền một mạch nhằm thẳng tới nơi ñã ñịnh [27; 1143]. Nhưng trong tổ hợp
xăm xăm biếc thì xăm xăm lại ñược dùng ñể chỉ mức ñộ của màu sắc. Dường như
màu xanh biếc ấy ñang phát triển mạnh mẽ, ñang ñậm dần lên một cách rõ rệt trên
63
cành lá. Đó không còn là màu sắc tĩnh mà là màu sắc ñộng. Xuân Diệu không chỉ
miêu tả màu sắc mà còn miêu tả quá trình phát triển, vận tốc phát triển của màu sắc.
Các kết hợp ñược tạo ra bởi các từ thuộc trường khác với từ tính từ thuộc
trường người trên là một trong những ví dụ ñiển hình của nghệ thuật lấy con người
làm thước ño ñể ñánh giá các sự vật hiện tượng trong thơ Xuân Diệu.
Kiểu kết hợp 3: Các từ ngữ thuộc các trường khác kết hợp với ñộng từ
thuộc trường nghĩa người
Kết hợp giữa trường người và trường thực vật: hoa run sợ hãi (Tiếng gió);
lá hát thầm (Trò chuyện với Thơ Thơ); Cành biếc run run chân ý nhi (Thu); trái
giỡn trên cành (Việt muôn ñời); lá mơ mòng (Mai)…
Kết hợp giữa trường người và trường ñộng vật: chim giảng (Giới thiệu);
chim nặng nghĩa với bông hường (Đi dạo); Ve thêm sầu (Hè); Bướm mặc áo vàng
ra múa, Kiến rộn rủ nhau làm tổ (Mùa xuân trong rừng Cúc Phương)…
Kết hợp giữa trường người và trường sự vật: mặt trời ñi ngủ sớm (Tương tư
chiều); Đất ñen kêu (Sắt); núi căm hờn bầm tím (Hội nghị non sông); Súng khạc
ngang thù, dao thét ngược (Hồn cách mạng), trăng ngủ thiếp (Đêm ñêm tiếng của
lòng trung bắc…)…
Kết hợp giữa trường người và trường hiện tượng tự nhiên: gió vàng, lưỡng lự
(Mơ xưa); tiếng mưa khóc, lời reo tia nắng ñộng (Cảm xúc); gió hương thương mến
(Thơ bát cú); Gió nhịp theo ñêm, Sương nương theo trăng (Nhị hồ)…
Kết hợp giữa trường người và trường thời gian: Tháng giêng cười (Mời yêu);
ngày tranh thở với ñêm (Riêng tây); Thời gian rót từng giọt buồn tê héo (Thanh
niên); Năm canh giữ thức hồn ñêm (Tiếng vàng) ; Thời gian ngừng bước, lặng im
(Mộ Bế Văn Đàn)…
Kết hợp giữa trường người và trường màu sắc: thắm tuyệt vọng (Hè), xanh
ñắm say (Anh ñến thăm em), vàng hãy còn áy náy/ (vàng) cùng với ñỏ chen ñua
(Ngọn quốc kỳ) ; vàng ấp xanh (Biển lúa) ; Đỏ còn ngân/ Xanh ñã ngủ (Phượng
mười năm)
64
Kết hợp giữa trường người và trường ñịa danh: Đèo Hải Vân ngủ, Cửa Đà
Nẵng vẫn tức mình (Trận trường kỳ); Hà nội ñứng, Hòn Gai giận, Bắc Ninh cay
ñắng, Hà Nội nuốt gan, Hải Phòng tức, Lạng Sơn gằm (Thủ ñô ñêm mười chín); ñôi
miền của nước nhà nhìn nhau (Thăm các ñồng chí cao xạ pháo); Bắc yêu Nam (Ánh
lửa trong thị xã Trà Vinh); Việt Nam vẫn ñứng thẳng (Một lần nữa chúng tôi lại
chống quân xâm lược)….
Với kiểu kết hợp trên, các sự vật hiện tượng cũng có những hành ñộng, hoạt
ñộng như con người.
Bên cạnh sự biểu hiện ñặc tính người, các kết hợp trên cũng có những giá trị
tu từ giàu sức gợi tả. Ví dụ, một số ñộng từ ñi với màu sắc của sự vật như ñắm say,
tuyệt vọng. Đây là các ñộng từ chỉ hành ñộng của người, ñắm say là say mê ñến mức
như ñã mất lí trí và không còn biết gì ñến xung quanh nữa [27; 294], tuyệt vọng là
mất hết mọi hi vọng [27; 1070] . Nhưng trong kết hợp xanh ñắm say, thắm tuyệt
vọng chúng lại ñược dùng ñể chỉ mức ñộ của màu sắc. Mức ñộ màu ở ñây không
giống như những mức ñộ thông thường mà ta hay gặp như: rất xanh, rất thắm, xanh
lắm, thắm lắm, xanh quá, thắm quá, xanh vô cùng, thắm vô cùng… Chúng là mức
ñộ màu của cảm xúc. Cái màu xanh ñắm say kia không chỉ là xanh ñến tận cùng mà
là xanh ñến mê hoặc lòng người và dường như ở ñây còn cả sự mải mê của cây cối
trong việc biểu hiện màu xanh – khoe sắc xanh. Cái sắc thắm tuyệt vọng kia không
chỉ là thắm ñến tột cùng mà còn là sắc thắm buồn khôn xiết, thắm ñến nao lòng
người. Hoạ sĩ dù tài ba ñến mấy cũng khó (nếu không muốn nói là không thể) có thể
pha màu ñể vẽ nên cái sắc xanh ñắm say, cái sắc thắm tuyệt vọng ấy.
3.1.1.2. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do các trường nghĩa khác chuyển qua
trường nghĩa người
a. Biểu thức ñược tạo ra do trường nghĩa thực vật chuyển qua trường
nghĩa người
Các từ thuộc trường thực vật khi chuyển qua trường nghĩa người ñã tạo ra
các kết hợp sau:
65
Kiểu kết hợp 1: Biểu thức kết hợp giữa danh từ của trường nghĩa thực vật và
từ thuộc trường nghĩa người
Trong biểu thức kết hợp trên, danh từ thuộc trường nghĩa thực vật ñóng vai
trò làm yếu tố chính của cụm danh từ. Tuy nhiên, cụm danh từ này lại ñịnh danh các
phạm trù của con người.
Ví dụ: hương phai của ái tình (Muộn màng); trái lòng (Thở than); cành vui,
hoa ái tình (Dối trá); nhuỵ lòng (Gửi hương cho gió); mầm ly biệt (Giục giã); hoa
tâm (Trò chuyện với Thơ Thơ); giống ái (Lưu học sinh); sắc lòng (Tặng thơ); liễu
người (Kẻ ñi ñày); hoa ảo vọng (Sầu); mộng hoa hương (Mênh mông); hương sức
lực (Nguồn thơ mới); Hương của tình (Tình yêu san sẻ); nhân của hồn anh (Cái
dằm); hoa ái tình (Aragông và Enxa); chùm chiến thắng (Những chùm chiến thắng);
hoa chiến thắng (Bó hoa Quảng Bình); bông hoa trí tuệ (Đứng bên chân Bác); cây
ñời; nhuỵ ñời (Và cây ñời mãi mãi xanh tươi)
Ở những kết hợp trên, các danh từ như hương, hoa, trái, cành, dây, nhuỵ,
mầm, giống, sắc, chùm, nhân, bông hoa, cây, nụ, hoa hương, lá… không còn mang
ý nghĩa biểu hiện các bộ phận của cây, tên cây… Chúng ñã chuyển nghĩa ñể biểu
hiện các phạm trù của con người. Ví dụ từ hoa, theo nghĩa từ ñiển, hoa là cơ quan
sinh sản của cây hạt kín, thường có màu sắc và hương thơm [27; 444]. Trong các
kết hợp hoa tâm, hoa ảo vọng, hoa ái tình, hoa chiến thắng, bông hoa trí tuệ thì hoa
lại mang nghĩa khác.
Kiểu kết hợp 2: Biểu thức kết hợp giữa tính từ của trường nghĩa thực vật và
từ thuộc trường nghĩa người
Ví dụ: bài thơ rất thắm tươi (Có những bài thơ); mày xanh (Gửi thơ); mộng
chín au, lòng xanh (Lưu học sinh); son phấn bao giờ ñủ tốt tươi (Những kẻ ñợi
chờ); lòng tàn (Hè); mái xanh hương ñượm (Kẻ ñi ñày); mộng hoa hương (Mênh
mông); cặp mày xanh, sức lực tươi xanh (Đẹp); hồn xanh (Ngọn quốc kỳ); lòng
non, ngực tơ, mái ñầu mơn mởn (Đàn chim dân tộc); hồn xanh (Thơ dâng Bác Hồ);
tuổi xanh (Đi với giòng người); ñôi mắt xanh non, cuộc sống xanh non (Đôi mắt
xanh non); lòng son non trắng (Đề tài); tuổi xanh (Chào thầy giáo Phụng); anh thuỷ
66
thủ tươi non (Trên bến phà Thia); tình anh thắm (Khúc hát tình yêu và ñất nước);
tóc xanh (Em nhỏ Hương Khê); ñôi tay non (Đi thăm con); ý tươi xinh (Em có tài
hội hoạ); ñời tươi (Y Nao); tuổi xanh (Nguyễn Thái Bình); cái thời tuổi xanh, hồn
tươi ñượm (Về lại Mỹ Tho); mắt biếc rờn (Tâm sự với Quy Nhơn)…
Tính từ chỉ ñặc ñiểm, tính chất của thực vật rất phong phú. Về màu sắc có
các từ: xanh, ñỏ, tím, vàng, cam… Về hương có: thơm, thơm ngát, hôi, ngái, hăng
hắc… Về sức sống của cây có: tươi, tốt, tươi tốt, héo, cằn… Tuy nhiên, trong thơ
Xuân Diệu, ta không thấy chúng xuất hiện ñầy ñủ những biểu hiện trên của thực vật.
Những màu buồn, những hương vị khó chịu, những biểu hiện úa tàn rất ít xuất hiện,
có những tính chất hầu như không thấy trong thơ ông như hôi, ngái, hắc… Trong
thơ ông ta chỉ bắt gặp những gam màu ñầy sức sống, những hương vị dễ chịu của
thực vật. Về màu sắc, màu xanh xuất hiện nhiều nhất: xanh, tươi xanh, xanh om,
biếc rờn.. Về sức sống của cây, của hoa thì tươi xuất hiện nhiều nhất: tươi, thắm
tươi, tốt tươi, tươi xinh, tươi ñượm. Ta có thể gọi ñó là những tính chất tốt của thực
vật. Những tính chất này khi ñược gắn cho con người, chúng sẽ biểu hiện những
tính chất của con người với những góc ñộ mới mẻ. Chẳng hạn từ biếc rờn (mắt biếc
rờn), tươi non (anh thuỷ thủ tươi non). Chúng không còn mang nội hàm về màu sắc
hay sức sống của cây cỏ. Chúng mang một nội hàm mới, biểu hiện sức sống của con
người. Đôi mắt biếc rờn là ñôi mắt của con người ăm ắp, tràn trề niềm vui sống và
hy vọng, niềm vui ấy như lấp láy ánh lên trong từng cái nhìn. Anh thuỷ thủ tươi non
là con người không chỉ trẻ trung, mạnh khoẻ, ưa nhìn mà còn là con người vui vẻ,
rạng rỡ.
Kiểu kết hợp 3: Biểu thức kết hợp giữa ñộng từ của trường nghĩa thực vật
và từ thuộc trường nghĩa người
Ví dụ: bài thơ - chỉ nở giữa lòng người (Có những bài thơ); những nàng con
gái sớm phai bông (Ngẩn ngơ); ñôi chút hồng ñào lên má nở (Những kẻ ñợi chờ);
người ta héo (Tặng thơ); Buồn toả hương (Hồn cách mạng); hồn như nở lại (Thơ
dâng Bác Hồ); lòng thanh niên nhựa ứ (Xuân Việt Nam); Chuyện nở, (Em nhỏ
Hương Khê); sức lực rụng (Dõi trên trời một con số Việt Nam); thịt xương ta nở
67
vạn mùa (Đứa con của tình yêu); Hạnh phúc ta trồng vụt nở tươi (Tặng hợp tác xã
Vũ Thắng)…
Các ñộng từ miêu tả hoạt ñộng của thực vật có thể ñược chia làm hai nhóm.
Nhóm ñộng từ của sự sống: (hoa) nở, (mầm) mọc, ñâm (chồi), ứ (nhựa), toả
(hương)…) và nhóm ñộng từ của sự chết (cây) héo, úa, (lá, quả) rụng, (hoa) tàn. Hai
nhóm ñộng từ này xuất hiện khá nhiều trong thơ Xuân Diệu.
Nhóm ñộng từ thứ nhất ñược Xuân Diệu dùng ñể diễn tả vẻ ñẹp của sự sống.
Chẳng hạn từ nở (từ ñược tác giả sử dụng nhiều nhất so với các từ còn lại trong
nhóm). Trong thế giới thực vật, nở chỉ ñược dùng cho hoa – bộ phận ñẹp nhất của
cây, mà hoa ñẹp nhất là lúc hoa nở. Khi chuyển qua trường người với các kết hợp
bài thơ - chỉ nở giữa lòng người/ hồn như nở lại/ thịt xương ta nở vạn mùa… ñộng
từ này dù ñã chuyển nghĩa, mang một nghĩa mới khác với nghĩa khi nó ñược dùng
cho hoa, nhưng ấn tượng của hoa lúc nở thì vẫn còn, ấn tượng này gắn vào các
phạm trù của con người, làm cho người tiếp nhận cũng thấy chúng có vẻ ñẹp và có
sức sống như hoa lúc nở.
Nhóm ñộng từ thứ hai cũng ñược Xuân Diệu sử dụng ñể diễn tả sự nuối tiếc
sự sống, nuối tiếc cái ñẹp. Chẳng hạn với từ rụng. Theo từ ñiển rụng là rời ra, lìa ra
và rơi xuống [27; 838]. Trong kết hợp sức lực rụng thì rụng lại biểu ñạt một nội
dung khác, sức lực như cạn kiệt, như vơi ñi rất nhanh, rất ñột ngột mà không gì
ngăn nổi, sức lực rời khỏi cơ thể như trái cây, lá cây rời khỏi thân cây và rơi xuống
ñất. Cái ấn tượng từ nghĩa gốc của từ rụng vẫn còn lưu lại trong nội dung biểu hiện
mới này của nó.
b. Biểu thức ñược tạo ra do trường nghĩa ñộng vật chuyển qua trường
nghĩa người
Sự chuyển trường từ trường nghĩa ñộng vật qua trường ngữ nghĩa người không
tạo ra nhiều biểu thức kết hợp như các trường hợp chuyển trường khác trong thơ
Xuân Diệu.
Dạng kết hợp do sự chuyển trường nghĩa trên tạo ra là kiểu kết hợp giữa một
danh từ thuộc trường nghĩa ñộng vật và một danh từ thuộc trường nghĩa người. Ví
68
dụ: muôn cánh yêu ñương/ nòi tình (Thanh niên); ñôi ta mọc cánh (Em có tài hội
hoạ…); giống tình (Ba chục năm)…
Tuy số lượng không nhiều nhưng giá trị biểu hiện của nó là không thể phủ
nhận. Chẳng hạn từ nòi trong kết hợp nòi tình, giống trong kết hợp giống tình. Từ
nòi là danh từ chỉ ñơn vị phân loại sinh học, chỉ nhóm ñộng vật (thường là ñộng vật
nuôi) thuộc cùng một loài, có những ñặc tính di truyền chung. Nòi gà ri. Nòi chó
săn…[27; 732]; giống là danh từ chỉ 1. Vật dùng ñể sản xuất ra những vật ñồng
loại, trong trồng trọt hay chăn nuôi. Thóc ñể làm giống. Lợn giống. 2.(…). 3.Từ
thông thường chỉ nòi trong ñộng vật nuôi. Giống ếch Cuba. Giống bò mới…[27;
403]. Trong kết hợp nòi tình, giống tình thì nòi và giống không ñược dùng ñể chỉ
loại mà ñể khẳng ñịnh niềm say mê luyến ái của tác giả. Tác giả tự nhận mình thuộc
nòi tình (Ta nòi tình, mà giá ngắt vì sương/ Của lãnh ñạm thôi khác nào ñã chết) ,
giống tình (Giản chênh răng cửa cười duyên lạ! Diệu mắt ñăm xa cũng giống tình).
Nghĩa là thuộc vào nòi yêu, yêu ñến say mê, yêu không mệt mỏi, yêu không giới
hạn, yêu không cần ñể ý ñến tuổi tác (Tôi ñã yêu từ khi chưa có tuổi/ Lúc chưa sinh
vơ vẩn giữa dòng ñời/ Tôi sẽ yêu khi ñã hết tuổi rồi/ Không xương vóc chỉ huyền hồ
bóng dáng/ Kẻ si tình không cần ñủ thịt da/ Khi chết rồi tôi sẽ yêu ma).
c. Biểu thức ñược tạo ra do trường nghĩa sự vật chuyển qua trường nghĩa
người
Kiểu kết hợp 1: Dạng kết hợp giữa một danh từ thuộc trường nghĩa sự vật và
các từ thuộc trường người.
Trong tổ hợp ñược tạo ra bởi kiểu kết hợp này, danh từ thuộc trường nghĩa sự
vật ñóng vai trò làm thành tố trung tâm. Tuy nhiên, nghĩa của cả tổ hợp lại biểu hiện
các phạm trù thuộc về con người.
Các biểu thức do trường sự vật trong tự nhiên chuyển qua trường nghĩa
người: suối yêu thương/ sóng mắt (Vô biên); nguồn yêu thương (Chiều); chiếc ñảo
hồn tôi (Nguyệt cầm); nguồn tình (Chỉ ở lòng ta); dòng u uất (Tình thứ nhất); sa
mạc của tình yêu (Nước ñổ lá khoai); sa mạc của buồng hoa (Những kẻ ñợi chờ);
biển ái ân (Kỷ niệm); suối máu (Xuân Việt Nam); mạch sầu thảm/ nguồn lệ (Lệ);
69
luồng chiến thắng (Những chùm chiến thắng); một trời mắt em (Hôn cái nhìn); biển
loài người (Sơn Mỹ); sóng ñời (Trên ñồi thông bắc cạn); nguồn vô tận yêu, tin
(Thăm lều cỏ Lênin); ñợt sóng tương tư (Thơ bát cú); ñại dương tình bầu bạn
(Đứng bên chân Bác); triều máu lệ (Cảm xúc); sợi buồn, tơ lưu luyến (Phơi trải);
nguồn sầu (Gửi trời); nguồn thương (Gửi hương cho gió); thác căm hờn (Làng
Còng); Sương nước mắt (Nguồn thơ mới); gan ñồng/ dạ sắt (Căm hờn); thép người/
tấm gan vàng (Thép cứng nhất là thép người)…
Các từ thuộc tiểu trường sự vật trong tự nhiên khi chuyển qua trường nghĩa
người thường biến ñổi nghĩa theo hướng biểu hiện các phạm trù thuộc về tinh thần
của con người (tâm hồn, ý chí, tình cảm, cảm xúc).
Chẳng hạn các từ có liên quan ñến nước như: suối, mạch, sóng, ñại dương,
biển, dòng, thác… khi chuyển qua trường nghĩa người chúng thường ñược dùng ñể
chỉ mức ñộ mạnh, sự dồi dào, vô tận về tình cảm của con người, ví dụ: suối yêu
thương, dòng u uất, mạch sầu thảm, biển ái ân, ñợt sóng tương tư, ñại dương tình
bầu bạn, thác căm hờn… Khi chuyển qua trường nghĩa người chúng không còn
mang nghĩa của một danh từ ñịnh danh – gọi tên (biển, ñại dương, suối…) và mức
ñộ của tình cảm con người (thác, sóng, triều…). Ví dụ, từ thác trong thác căm hờn.
Thác là danh từ chỉ chỗ dòng nước chảy vượt qua một vách ñá cao nằm chắn ngang
lòng sông, suối rồi ñổ mạnh xuống [27; 908]. Trong kết hợp thác căm hờn, thác lại
biểu hiện mức ñộ mạnh mẽ của sự căm hờn, sự căm hờn ấy mạnh mẽ, ào ạt như
dòng thác ñổ.
Hay ví dụ khác với từ tơ trong kết hợp tơ lưu luyến (Phơi trải). Nghĩa trong
từ ñiển của tơ là sợi rất mảnh, mượt, do tằm, nhện nhả ra [27; 1016]. Trong kết hợp
tơ lưu luyến, nó không mang nội hàm trên, nó là danh từ nhưng lại có tác dụng làm
tăng mức ñộ của lưu luyến, sự lưu luyến như sợi tơ dứt mãi vẫn còn vương (Con
tằm ñến thác tơ còn vướng/ Chiếc nến chưa tàn lệ vẫn tuôn).
Các biểu thức do trường sự vật nhân tạo chuyển qua trường nghĩa người:
Ví dụ: ñôi giếng mắt, ñôi bờ tai (Cảm xúc); mộng ngọc (Biệt ly êm ái); má
lửa/ mày dao/ kho ân ái (Gửi trời); chiếc thuyền lòng (Lời thơ vào tập Gửi hương);
70
gánh thương phiền/ kho sầu (Giã từ thân thể); ngọc mắt (Kẻ ñi ñày); lệ ngọc (Riêng
tây); bến ái (Sầu); kho mộng (Thanh niên); tràng ngọc lệ, hạt cười, bức thành sức
lực (Trận trường kỳ); chuỗi cười (Nguồn thơ mới); lửa hờn (Làng Còng); gấm yêu
ñương (Con sáo sang sông); gương tâm hồn (Thăm các ñồng chí cao xạ pháo); chiếc
võng yêu thương (Anh thương em khi ngủ); kho gần gũi (Em về mười lăm hôm);
sợi dây tinh thần (Sức mạnh những người tuyệt thực); ñàn của hồn ta (Gặp gỡ); cái
men trong mắt em/ rượu cất của hồn anh (Chén nước); sợi tơ mành hơi thở (Thép
cứng nhất là thép người)…
Khác với các từ thuộc trường nghĩa các sự vật trong tự nhiên, các từ thuộc
tiểu trường nghĩa sự vật nhân tạo khi chuyển qua trường nghĩa người có sự biểu
hiện khá ña dạng. Có thể biểu hiện thế giới tinh thần của con người (hồn, tình yêu,
tình thương, tinh thần, tâm hồn…), bộ phận của con người (tai, mắt, sức lực, lệ, má,
mày…), hành ñộng của con người (hờn, cười, nói…). Chẳng hạn, các từ ñi với
những từ chỉ tình cảm của con người như: gánh, kho, chiếc võng, chiếc thuyền, bến
( kho ân ái, chiếc thuyền lòng, gánh thương phiền, kho sầu, bến ái, chiếc võng yêu
thương) có tác dụng cụ thể hoá những tình cảm, các trạng thái cảm xúc của con
người vốn vô hình, trừu tượng trở nên có hình hài. Bên cạnh ñó, mỗi từ lại thêm cho
tổ hợp của chúng một nét nghĩa mới. Chẳng hạn chiếc võng với ý nghĩa của sự ñong
ñưa ru vỗ - tình yêu thương như chiếc võng ru con người vào giấc ngủ bình yên
(chiếc võng yêu thương); kho với ý nghĩa nơi chất chứa nhiều – ân ái nhiều, sầu
nhiều (kho ân ái, kho sầu); bến với ý nghĩa bình yên – tình yêu là bến bình yên (bến
ái); gánh với ý nghĩa nặng – nỗi muộn phiền trong tình yêu ñè nặng tâm hồn (gánh
thương phiền)…
Kiểu kết hợp 2: Kiểu kết hợp giữa một từ thuộc trường người và một từ chỉ
tính chất của sự vật.
Ví dụ: thương nhớ cũ (Xa cách); lòng ta trống lắm (Bên ấy bên này); mắt
cạn (Dại khờ); lòng son ngọt bùi (Anh cán bộ về làng); trong tôi bớt vẻ tơ rằm (Đi
với giòng người); ñôi lứa trong xanh (Aragông và Enxa)…
71
Các tính từ của sự vật như cũ, cạn, trong xanh… khi chuyển qua trường
nghĩa người chúng vẫn biểu hiện tính chất, nhưng ñây là các tính chất của các phạm
trù thuộc con người với nội dung ngữ nghĩa mới. Chẳng hạn, từ trong xanh trong
kết hợp ñôi lứa trong xanh, ñây là một từ ghép với ý nghĩa biểu thị màu sắc, thường
là màu của nước (hồ nước trong xanh, biển trong xanh, nước trong xanh…), nhưng
trong kết hợp này nó không biểu thị ñộ trong và màu xanh của nước, chúng biểu
hiện sự trong sáng và tươi trẻ của những người ñang yêu nhau (ñôi lứa). Chẳng hạn
từ tơ rằm trong kết hợp trong tôi bớt vẻ tơ rằm, ñây là một từ ghép mới – một sáng
tạo của Xuân Diệu. Từ tơ là tính từ biểu thị 1. (ñộng vật, thực vật) còn non, mới vừa
lớn lên… 2. (thanh niên) mới lớn lên chưa có vợ có chồng [27; 1016], từ này vốn
ñược dùng ñể chỉ sự tươi non của ñộng thực vật, hoặc chỉ sự tươi trẻ của con người;
từ rằm là danh từ biểu thị ngày thứ mười lăm trong tháng âm lịch [27; 823], rằm là
thời gian trăng ñẹp nhất với sự tròn ñầy viên mãn. Khi hai từ này kết hợp với nhau
tạo ra từ mới tơ rằm biểu thị sự tươi non, trẻ trung, ñẹp và viên mãn của con người
(vẻ tơ rằm).
d. Biểu thức ñược tạo ra do trường nghĩa thời gian chuyển qua trường
nghĩa người
Đây là kiểu kết hợp giữa một từ thuộc trường người và một từ thuộc trường
thời gian. Cả tổ hợp biểu thị các phạm trù của con người.
Ví dụ: lòng xuân (Đêm thứ nhất); kẻ tàn xuân (Thanh niên); ñêm hồn (Hồn
cách mạng); xã hội sắp ñông qua (Hoa); tuổi ñã chiều (Ông cụ trồng cây); Hồn anh
ñịa chất thời gian láng lai (Anh ñịa chất và những triệu năm)…
Các từ biểu thị thời gian khi chuyển qua trường người có thể biểu thị nhiều
nội dung ý nghĩa khác nhau. Có từ biểu thị thời gian của ñời người với ý nghĩa tươi
trẻ (xuân trong lòng xuân/ kẻ tàn xuân), tuổi già (chiều – tuổi ñã chiều), có từ biểu
thị tính chất tối tăm, u ám, mù quáng trong tâm hồn, trong tư tưởng (ñêm – ñêm
hồn)… Tuy nhiên, ấn tượng ngữ nghĩa mà chúng mang lại không phải chỉ dừng lại
ở ñó. Những kết hợp này là sự cộng hưởng ngữ nghĩa của hai trường từ vựng, vì thế
nó có sức biểu ñạt rất lớn. Chẳng hạn, từ xuân trong kẻ tàn xuân, nó không chỉ biểu
72
hiện sự trôi ñi của tuổi trẻ mà nó làm cho tổ hợp như một biểu thức so sánh, tuổi trẻ
con người với mùa xuân, tuổi trẻ dần hết ñi như mùa xuân tàn lụi, xơ xác, buồn rầu.
e. Biểu thức ñược tạo ra do trường nghĩa hiện tượng tự nhiên chuyển qua
trường nghĩa người
Là kiểu kết hợp giữa một từ thuộc trường nghĩa người và một từ thuộc
trường nghĩa hiện tượng tự nhiên. Từ thuộc trường nghĩa hiện tượng tự nhiên
chuyển qua trường nghĩa người ña số là danh từ.
Ví dụ: trận gió người (Tình qua); một trận lòng, tạnh cơn ñiên (Nước ñổ lá
khoai); Mái xanh hương ñượm chốc sương ñầy (Kẻ ñi ñày); tóc Bác sương ghi (Thơ
dâng Bác Hồ); ta gằm gằm giông bão (Chặt cái bùi ngùi…); mắt ñầy ánh nắng (Ông
cụ trồng cây); Đời ta trăm vẻ mãi bình minh (Nhạc phát thanh về trong một xã); mái
tóc sương (Đi thăm bãi tha ma tàu giặc Mỹ); kiếp âm u (Tôi giàu ñôi mắt); ánh sáng
Bác Hồ (Muôn thuở Bác Hồ); ánh sáng Lênin (Cách mạng tháng Mười Nga)…
Các từ thuộc trường nghĩa hiện tượng tự nhiên khi chuyển qua trường nghĩa
người thì mỗi từ biểu thị một ý nghĩa khác nhau. Chẳng hạn miêu tả những biểu
hiện bên ngoài của con người như: sương, ánh nắng, giông bão (mái tóc sương; mắt
ñầy ánh nắng; ta gằm gằm giông bão; biểu thị tính chất cuộc ñời của con người
như: bình minh, âm u (Đời ta trăm vẻ mãi bình minh; kiếp âm u); biểu thị cảm xúc
của con người: trận, tạnh (một trận lòng, tạnh cơn ñiên)… Các từ chuyển trường
làm cho các kết hợp mà chúng có mặt trở nên gợi tả, ñưa ñến những liên tưởng rất
rộng. Chẳng hạn, từ ánh nắng trong kết hợp mắt ñầy ánh nắng, nó không chỉ miêu
tả một ñôi mắt sáng với cái nhìn ấm áp, nó còn vẽ lên ñôi mắt ăm ắp niềm hy vọng
vào tương lai, vào cuộc sống. Hay một ví dụ khác với từ sương, nó không chỉ biểu
thị màu bạc của tóc, biểu thị tuổi già mà còn biểu thị con người ñã trải qua biết bao
sương gió, khó khăn vất vả của cuộc ñời (Mái xanh hương ñượm chốc sương ñầy;
tóc Bác sương ghi; mái tóc sương).
3.1.1.3. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do trường nghĩa thực vật chuyển qua
các trường nghĩa chỉ sự vật, hiện tượng khác
73
a. Biểu thức ñược tạo ra do trường nghĩa thực vật chuyển qua trường
nghĩa chỉ sự vật
Kiểu kết hợp 1: Kiểu kết hợp giữa một danh từ thuộc trường thực vật và các
từ thuộc trường sự vật.
Ví dụ: cửa lều xơ xác cũng ra hoa (Ngọn quốc kỳ); nhựa ñất (Một buổi
chiều); mầm ñất (Mũi Cà Mau); ñất mầm, ñất nhuỵ (Tôi muốn ñi thăm khắp cả
miền Nam); hoa trăng/ lá trăng ngà (Lại trung thu)…
Các danh từ thuộc trường thực vật khi chuyển qua trường sự vật thường miêu
tả vẻ ñẹp, tính chất màu mỡ cũng như những biểu hiện chứa ñựng ñầy sức sống của
sự vật. Chẳng hạn các kết hợp về ñất: ñất mầm, ñất nhuỵ. Trong kết hợp ñất mầm
thì mầm có vai trò như một tính từ chỉ tính chất màu mỡ, mới mẻ của ñất. Trong kết
hợp ñất nhuỵ thì nhuỵ cũng có vai trò như một tính từ chỉ tính chất thơm và khả
năng sinh sôi của ñất.
Kiểu kết hợp 2: Kiểu kết hợp giữa một tính từ thuộc trường thực vật và các
từ thuộc trường sự vật
Ví dụ: xum xuê thị trấn hồng (Đường vào Nam); ruộng thắm (Hội nghị non
sông); áo cơm tươi tốt (Mười lăm năm); khúc ñường non thắm hây hây (Bữa tiệc
ñôi ta sáng nước mây); áo trời xanh non (Quả sấu non trên cao); ñất lại non (Con
kênh, con máng, con mương…); trăng tươi (Đã tới mặt trăng)…
Các tính từ thuộc trường thực vật chuyển qua trường sự vật rất ña dạng: có
tính từ chỉ màu sắc của cây như: xanh, thắm, xanh non…; có tính từ chỉ sức sống
của cây: tươi, tươi tốt, xum xuê… Khi chuyển trường nghĩa, chúng vẫn là tính từ
nhưng sự biểu hiện của chúng thì ñã khác so với nội dung của chúng khi chưa
chuyển trường rất nhiều. Chẳng hạn, từ xum xuê, theo từ ñiển thì xum xuê là tính từ
chỉ ñặc ñiểm: (cây cối) có nhiều cành lá rậm rạp, tươi tốt [27; 1161], trong kết hợp
xum xuê thị trấn hồng thì xum xuê lại biểu hiện sự ñông ñúc, trù phú và khang trang
của thị trấn. Hay một ví dụ khác với từ non, non là tính từ chỉ ñặc ñiểm ở giai ñoạn
mới mọc, mới sinh ra, chưa phát triển ñây ñủ) [919, TĐ], trong kết hợp ñất lại non
74
thì nó vẫn là tính từ nhưng nó không biểu hiện nghĩa trên mà lại biểu hiện sự hồi
sinh của ñất ñai, ñất ñai trở lại như thời gian ban ñầu với tất cả sự mỡ màng vốn có.
Kiểu kết hợp 3: Kiểu kết hợp giữa một ñộng từ thuộc trường thực vật và các
từ thuộc trường sự vật
Bỗng nở như hoa vừng ngói ñỏ (Ngói mới) ; ñất cha ông nở ñẹp lành
(Đường vào Nam); sóng nở (Mê quần chúng); ñất nở (Ta chào Vôn Ga – Đông);
trăng nở (Tôi giàu ñôi mắt), cửa lều xơ xác cũng ra hoa (Ngọn quốc kỳ), …
Động từ thường gặp nhất của trường thực vật chuyển qua trường sự vật là
ñộng từ nở. Với ñộng từ này, các biểu thức kết hợp ñều miêu tả vẻ ñẹp của các sự
vật trong vận ñộng xuất hiện của nó.
Động từ ra (ra hoa) khi ñược gắn kết với sự vật cũng là một trong những
biểu hiện của sự sống, sự xinh tươi, rực rỡ, thơm tho, mát lành (như hoa) của sự vật.
Trong kết hợp cửa lều xơ xác cũng ra hoa (Ngọn quốc kỳ), ñộng từ này lại biểu
hiện sự hồi sinh rực rỡ của nhà cửa - những biểu hiện của cuộc sống con người -
trong thời ñại cách mạng.
b. Biểu thức ñược tạo ra do trường nghĩa thực vật chuyển qua trường hiện
tượng tự nhiên
Đây là kiểu kết hợp giữa một từ thuộc trường nghĩa thực vật và một từ thuộc
hiện tượng tự nhiên.
Ví dụ: giọt sương hoa (Trở về); mây lành vạn ñoá (Nguyện); sương hoa
(Hoa mộc); hoa nắng (Thăm cảnh chùa Hương); nắng tươi xanh (Thanh niên); mây
bông (Cái ngày không quên ở Điện Biên Phủ); ); gió nam non, gió nam già (Phan
Thiết); ánh mặt trời xanh (Chén nước)
Các từ của trường nghĩa thực vật chuyển qua trường nghĩa hiện tượng tự
nhiên chủ yếu có tác dụng mỹ hoá nghĩa của cả tổ hợp (hoa, ñoá, tươi xanh, xanh..).
Chẳng hạn, hoa trong giọt sương hoa và hoa nắng, trong hai kết hợp này, hoa
không biểu hiện nghĩa vốn có của nó là cơ quan sinh sản của cây hạt kín thường có
màu sắc và hương thơm [27; 444] mà biểu hiện vẻ ñẹp của sương của nắng, từng
giọt sương như từng bông hoa (sương hoa) và từng giọt nắng, từng vũng nắng cũng
75
như từng bông hoa. Là danh từ, nhưng trong hai kết hợp trên, hoa có vai trò như
một tính từ. Hai biểu thức trên giống như hai ñẳng thức so sánh giữa hoa và sương,
giữa hoa và nắng.
Bên cạnh các từ có tác dụng làm mỹ hoá nghĩa của cả tổ hợp như trên, sự
chuyển trường nghĩa của các từ thuộc trường thực vật sang trường nghĩa hiện tượng
tự nhiên còn tạo ra các từ chỉ tính chất khá thú vị. Chẳng hạn từ non và già trong kết
hợp gió nam non, gió nam già. Hai tính từ non và già vốn dùng ñể chỉ tính chất
thuộc quá trình phát triển của thực vật. Từ non là tính từ chỉ ñặc ñiểm ở giai ñoạn
mới mọc, mới sinh ra, chưa phát triển ñây ñủ) [27; 919]. Từ già là tính từ chỉ ñặc
ñiểm (sản phẩm trồng trọt) ở giai ñoạn ñã phát triển ñầy ñủ, sau ñó chỉ có chín
hoặc tàn lụi ñi [27; 383]. Một từ chỉ giai ñoạn ñầu, một từ chỉ giai ñoạn cuối trong
sự phát triển của thực vật. Khi kết hợp với gió, mặc dù chúng vẫn giữ chức năng là
tính từ, nhưng hai từ này lập tức chuyển nghĩa, chúng biểu hiện sự mạnh yếu của
gió.
c. Biểu thức ñược tạo ra do trường nghĩa thực vật chuyển qua trường
nghĩa thời gian
Kiểu kết hợp 1: Kiểu kết hợp giữa một danh từ thuộc trường nghĩa thực vật
và một danh từ chỉ thời gian
Ví dụ: gốc của thời gian (Trái tim em thức ñập); nhuỵ của mỗi giờ tình tự
(Giục giã); thời hương phảng phất (Mơ xưa); cây thời gian (Những chùm chiến
thắng); những ñoá hoa ngày (Trên ñỉnh non cao)…
Với kiểu kết hợp này, thời gian vốn vô thể, vô hình, trừu tượng bỗng có hình
hài như cái cây có gốc, có thân, có hoa, có nhuỵ… Các từ thuộc trường nghĩa thực
vật khi chuyển qua trường nghĩa thời gian ñã làm cụ thể hoá, hữu hình hoá các
phạm trù của thời gian.
Tuy nhiên, có những kết hợp trong các kết hợp trên còn như một phép so
sánh giữa thời gian và thực vật. Chẳng hạn: thời gian của tình yêu ngọt ngào như
nhuỵ hoa (nhuỵ của mỗi giờ tình tự - Giục giã); thời gian thơm dịu như hương hoa
(thời hương phảng phất – Mơ xưa).
76
Kiểu kết hợp 2: Kiểu kết hợp giữa một tính từ thuộc trường chỉ thực vật với
một danh từ thuộc trường thời gian
Ví dụ: Xuân còn non, xuân sẽ già (Vội vàng); thời tươi xanh (Tiếng không
lời); buổi chiều xanh (Giục giã); ñời tươi (Lệ); ngày thắm, ñêm biếc (Bá Nha,
Trương Chi)…
Cũng như các danh từ chỉ về thực vật, các tính từ chỉ về thực vật cũng làm
hữu hình hoá thời gian. Thời gian như trái cây có ñặc tính non, già (Xuân còn non,
xuân sẽ già), có vẻ tươi tắn (ñời tươi), có màu sắc như cây cỏ hoa lá (buổi chiều
xanh; ngày thắm, ñêm biếc, thời tươi xanh).
Thời gian trong thơ Xuân Diệu là thời gian của sự sống, bởi vậy các tính từ
chỉ màu sắc của thực vật ñược chuyển qua thời gian thường là tính từ chỉ gam màu
tràn ñầy sức sống. Hãy xét kết hợp thời tươi xanh và kết hợp ngày thắm. Đặc tính
tươi xanh ñược dùng cho thực vật với ý nghĩa vừa tươi và vừa xanh, nhưng trong tổ
hợp thời tươi xanh nó lại tượng trưng cho sự trẻ trung, với sức lực sung mãn, với
nét ñẹp ñầy ñặn nhất của cơ thể con người ở tuổi thanh niên.
Kiểu kết hợp 3: Kiểu kết hợp giữa một ñộng từ thuộc trường nghĩa thực vật
và một danh từ thuộc trường thời gian
Ví dụ: mùa xuân rụng (Xuân rụng); Ngày tháng rơi xuân/ rụng ñông (Kẻ ñi
ñày), xuân sẽ nở (Xuân Việt Nam); giờ tàn (Giờ tàn)…
Các ñộng từ biểu hiện các hoạt ñộng của thực vật chuyển qua biểu hiện thời
gian, làm cho thời gian không những ñược cụ thể hoá, có hình hài dáng vóc mà còn
làm cho thời gian trở nên sinh ñộng với các hoạt ñộng mắt người nhìn thấy ñược.
Thời gian nở, tàn như hoa (xuân sẽ nở; giờ tàn), rụng, rơi như lá, quả (Ngày tháng
rơi xuân/ rụng ñông).
Nhưng bên cạnh sự biểu hiện trên, các ñộng từ của thực vật ấy còn ñưa ñến
cho tổ hợp một nét nghĩa mới. Đó là nét nghĩa chỉ tâm trạng của con người trước
những biến ñổi của thời gian. Hãy xét kết hợp xuân sẽ nở và kết hợp mùa xuân
rụng. Ta thường gặp các kết hợp như xuân sẽ ñến, xuân sẽ về, mùa xuân ñi, mùa
xuân tới ñó là những bước ñi của thời gian, sự tiến triển của thời gian. Nhưng thời
77
gian ñược miêu tả với ñộng từ nở và rụng thì khác. Với ñộng từ nở, thời gian không
chỉ ñang ñến mà ñến một cách duyên dáng, xinh ñẹp như bông hoa ñang hé nở. Với
ñộng từ rụng, mùa xuân không chỉ ñang ñi, ñang rời xa mà còn rời xa một cách ñột
ngột, ñau ñớn như chiếc lá lìa khỏi cành. Phải chăng ñó là cách nhìn mùa xuân, nhìn
thời gian của con người yêu sự sống, nuối tiếc sự sống, yêu tuổi trẻ nên không bao
giờ muốn thời gian trôi ñi?
3.1.1.4. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do trường nghĩa ñộng vật chuyển
qua các trường nghĩa sự vật, hiện tượng khác
a. Kết hợp do trường ñộng vật chuyển qua trường thực vật
Sự chuyển trường từ trường nghĩa ñộng vật qua trường nghĩa thực vật không
nhiều. Bởi vậy, số lượng biểu thức kết hợp ñược tạo ra cũng ít.
Đây là kiểu kết hợp giữa một từ thuộc trường ñộng vật và các từ thuộc
trường thực vật. Tổ hợp ñược tạo ra bởi sự kết hợp này biểu hiện các phạm trù của
thực vật.
Ví dụ: Lá cỏ - mọc cánh (Bữa tiệc ñôi ta sáng nước mây); trái mới choai
(Đường từ Nha Trang vào), Mổ, mổ nữa ñi/ Hỡi các mỏ son của chiếc chồi non
nhọn hoắt (Sự sống chẳng bao giờ chán nản)
Từ thuộc trường ñộng vật chuyển qua trường thực vật có thể là bộ phận của
con vật (cánh, mỏ), có thể là ñộ tuổi (choai), hành ñộng của con vật (mổ)… Khi
chuyển trường, chúng chuyển nghĩa, biểu hiện các phạm trù của thực vật với những
nội dung ngữ nghĩa mới. Ví dụ, từ choai ở trường ñộng vật mang nghĩa không còn
bé lắm, nhưng cũng chưa lớn. Con lợn choai, ñàn gà choai [27; 166], khi chuyển
qua trường thực vật nó chỉ kích cỡ của trái cây, nhưng những trái cây này không
phải là những thứ bất ñộng mà chúng dường như cũng có những nét nghịch ngợm
như những con vật ở ñộ choai choai.
b. Kết hợp do trường ñộng vật chuyển qua trường sự vật
Đây là kiểu kết hợp giữa một từ thuộc trường ñộng vật và các từ thuộc
trường hiện tượng tự nhiên.
78
Ví dụ: vườn - hót (Lạc quan); sông trườn (Căm hờn); sông Đà - gầm ( Thác
Bờ); Cửu Long gầm (Hỡi hùng khí nước Việt Nam muôn thuở…); trăng thánh thót
(Ca tụng); chiếc (máy bay) thì cắm cổ phóng (máy bay Mỹ)/ chiếc (máy bay) lại
phồng mang (Thăm các ñồng chí cao xạ pháo); núi lượn (Đường vào Nam)…
Hầu hết các từ ở trường ñộng vật chuyển qua trường sự vật ñều là ñộng từ.
Cũng như sự chuyển nghĩa của các từ thuộc trường ñộng vật qua trường hiện tượng
tự nhiên, sự chuyển nghĩa của các từ thuộc trường ñộng vật qua trường sự vật cũng
biến những sự vật vô tri, vô giác thành thực thể có sự sống. Chúng cũng có những
hành ñộng như các con vật: hót, trườn, gầm, phóng, phồng mang, lượn…
c. Kết hợp do trường ñộng vật chuyển qua trường hiện tượng tự nhiên
Đây là kiểu kết hợp giữa một từ thuộc trường ñộng vật và các từ thuộc
trường hiện tượng tự nhiên.
Ví dụ: nắng chiều tơ (Có những bài thơ); gió cắn (Biệt ly êm ái); mây vờn
(Đi dạo); Cánh gió Tây Nguyên (Gió ở Cao Nguyên)…
Các từ thuộc trường ñộng vật chuyển qua trường hiện tượng tự nhiên có thể
là ñộng từ, tính từ hoặc danh từ. Khi kết hợp với các hiện tượng tự nhiên, chúng
biến các hiện tượng này thành những thực thể có sự sống. Chẳng hạn, từ cắn, từ vờn
trong các kết hợp gió cắn, mây vờn . Đây là hai ñộng từ biểu thị các hành ñộng của
ñộng vật, cắn là giữ và siết chặt bằng răng hoặc giữa hai hàm, thường ñể làm ñứt,
làm thủng [118, TĐ], vờn là lượn qua lượn lại trước mặt một ñối tượng nào ñó với
những ñộng tác tựa như ñùa giỡn, lúc thì áp vào, chụp lấy, lúc thì buông ra ngay.
Với hai ñộng từ trên, gió và mây vốn vô tri bỗng trở thành hữu tri, chúng trở thành
những con vật thực sự.
d. Kết hợp do trường ñộng vật chuyển qua trường thời gian
Đây là kiểu kết hợp giữa một từ thuộc trường ñộng vật và các từ thuộc
trường thời gian.
Ví dụ: ngựa thời gian (Đi với giòng người) (ñể nói về sự trôi chảy của thời
gian); mọt thời gian nhấm thành tro bụi (Thép cứng nhất là thép người); ñời reo hót
(Em nhỏ Hương Khê)…
79
Các từ chuyển trường từ trường ñộng vật qua trường thời gian có thể là danh
từ, có thể là ñộng từ. Tuy nhiên, cũng như các trường hợp chuyển trường khác, tất
cả chúng ñều biến ñổi nghĩa. Chẳng hạn, các danh từ chỉ tên các con vật ngựa, mọt
trong các kết hợp : ngựa thời gian; mọt thời gian, ngựa ñược dùng ñể chỉ tốc ñộ trôi
chảy của thời gian, mọt dùng ñể chỉ mức ñộ phá huỷ của thời gian.
3.1.1.5. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do trường nghĩa cái vô thể chuyển
qua trường nghĩa cái hữu thể
Đây là dạng kết hợp giữa một từ thuộc phạm trù vô hình, trừu tượng, không
có hình thể (thế giới tinh thần của con người, thời gian, hiện tượng tự nhiên, âm
thanh…) và từ thuộc phạm trù của cái có hình thể (hữu thể).
Ví dụ:
Thế giới tinh thần của con người: xứ phiền (Vì sao); vào dò xét giấc mơ (Xa
cách); uống hồn (Vô biên); sớt buồn, vạn ñắng cay (Muộn màng); dậm trên buồn,
những cành vui xanh thắm (Dối trá); tình ái rót ñầy dâng bạn mới (Kỷ niệm); tình
nhiều hơn số ngón tay (Thở than); chôn hết nhớ thương (Ý thu); Kẻ uống tình yêu
dập cả môi, Hồn người tình mỏng lắm (Lời thơ vào tập gửi hương); vóc mộng
(Sầu); Chớ ñạp hồn em (Lời kỹ nữ); vị chia phôi (Vội vàng)
Âm thanh: chuỗi châu cười (Kẻ ñi ñày); lời kỹ nữ ñã vỡ (Lời kỹ nữ); ñứt
tiếng (Vội vàng), chuỗi tiếng tròn xinh (Đàn chim dân tộc)…
Thời gian: tháng giêng ngon, xuân còn non, xuân sẽ già, tuần tháng mật (Vội
vàng); buổi chiều êm, vài miếng ñêm (Tương tư chiều); tối ñầy (Với bàn tay ấy);
khung ñời (Xuân ñầu); mành thời gian, ñáy trưa (Việt muôn ñời); bước nhịp thời
gian (Mai); ngày nhạt (Lưu học sinh); Mùa hạ cháy (Hè); lầu chiều ñã vỡ (Giục
giã); một chút ñêm (Lạc quan); kho xuân (Đêm thứ nhất); khung xám của mùa ñông
bằng sắt (Tiếng gió); xuân hồng (Vội vàng)
Các hiện tượng tự nhiên: ánh sáng tuôn (Trăng); gió vỡ (Ý thu); buộc gió,
(Vội vàng); ruộng gió Giới thiệu); nguy nga gió (Buồn trăng); ñôi sợi gió hây hây
(Buổi chiều); sợi gió thưa (Lưu học sinh); gió rộng, gió ñơn (Khi chiều giăng lưới);
gió liễu, nắng cũ (Mơ xưa); dáng sương (Kẻ ñi ñày); nếp gió (Căm hờn)…
80
Hương hoa: cầm hương quí, cất hoa hương (Hoa nở sớm), hương lại chín
vàng (chiều ñầu thu),…
Có thể nói rằng tất cả các biểu thức kết hợp ñược tạo ra do các từ thuộc
trường nghĩa cái không có hình thể chuyển qua trường nghĩa cái có hình thể ñều là
biểu thức hữu hình hoá cái trừu tượng, vô hình. Chúng biến những cái vốn không
nhìn thấy ñược bằng mắt trở thành những cái có thể nhìn thấy ñược, thậm chí còn
có thể cảm nhận ñược bằng tất cả các giác quan của con người. Chúng biến những
thứ không thể cầm nắm ñược thành những thứ có thể cầm nắm, thậm chí có thể cân
ño ñong ñếm ñược.
Thế giới tinh thần của con người vốn trừu tượng nhưng trong các kết hợp
biểu hiện thế giới tinh thần của con người như xứ phiền, uống hồn, uống tình yêu,
sớt buồn, vạn ñắng cay chúng ñã ñược cụ thể hoá. Từ chỗ vô hình, chúng trở thành
cụ thể, hữu hình. Nỗi phiền muộn có giới hạn ñịa lí rõ ràng; hồn cụ thể như một thứ
chất lỏng có thể uống ñược; buồn như một thứ vật chất có khối lượng, số lượng có
thể sớt ñược; ñắng cay có thể ñếm ñược như ñếm những vật hữu hình.
Âm thanh là thứ vốn ñược cảm nhận bằng thính giác, nó vô ảnh vô hình,
nhưng trong các kết hợp: chuỗi châu cười (Kẻ ñi ñày); lời kỹ nữ ñã vỡ (Lời kỹ nữ);
ñứt tiếng… chúng rõ ràng hiển hiện. Âm thanh là chuỗi hạt có thể cầm ñược, là một
thứ chất rắn nên có thể vỡ ra, là một sợi dây có thể ñứt…
Thời gian vốn không thể nhìn, không thể cầm, không thể ngửi, không thể sờ
thấy, nhưng trong các kết hợp như: buổi chiều êm, vài miếng ñêm, bước nhịp thời
gian, tháng giêng ngon… thì những ñiều không thể ñã trở thành có thể. Thời gian
cụ thể và có hình hài, cho nên có thể sờ thấy êm (buổi chiều êm), có thể ñếm (vài
miếng ñêm), có thể nhìn thấy sự di chuyển và nghe thấy tiếng của sự di chuyển ñó
(bước nhịp thời gian), có thể nếm ñược bằng lưỡi (tháng giêng ngon)…
Các hiện tượng tự nhiên như: ánh sáng, nắng, gió, sương vốn không có hình
thể tròn méo, dài ngắn nhưng trong các kết hợp như: ánh sáng tuôn (Trăng); ñôi sợi
gió hây hây (Buổi chiều); nắng cũ (Mơ xưa); dáng sương (Kẻ ñi ñày)… chúng có
81
dáng hình, màu sắc rất cụ thể. Ánh sáng như dòng nước, gió có màu sắc và hình hài,
sương có dáng hình, nắng như sự vật có màu sắc cũ mới.
Hương hoa cũng là thứ không thể nhìn thấy ñược nhưng trong các kết hợp:
cầm hương quí, cất hoa hương (Hoa nở sớm), hương lại chín vàng (Chiều ñầu
thu),… hương trở nên có hình thể, người ta có thể cầm trong tay hoặc nhìn thấy nó
như những sự vật có hình hài.
3.1.1.6. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do trường nghĩa sự vật hiện tượng
không có hương chuyển qua trường nghĩa sự vật hiện tượng có hương
Đây là biểu thức kết hợp giữa một từ thuộc trường chỉ hương thơm và một từ
thuộc trường các sự vật hiện tượng không có hương.
Biểu thức biểu thị thời gian: hương ñêm (Cảm xúc); mùi tháng, năm (Vội
vàng); ñêm toả hương, hương ñời (Trên ñồi thông Bắc Cạn); ñêm ngào ngạt (Hoa
nở sớm); Những ngày gian khổ ñã thơm tho (Hương chiến khu)…
Biểu thức biểu thị những phạm trù của con người: lòng thơm (Gửi hương cho
gió); chân thơm (Chiều ñợi chờ); Lệ có mùi hương (Lệ); Cười thơm (Mười lăm
năm); hồn ta thơm ngát (Ba chục năm); hương hơi thở của mình (Chén nước); ñôi
mắt hương (Thơ bát cú); trong ngó có mùi hương (Kỷ niệm); hương của tình (Tình
yêu san sẻ)…
Biểu thức biểu thị sự vật: văn thơm (Giới thiệu); Lòng lựu ñạn chứa hương
thơm ngào ngạt (Xuân Việt Nam); con ñường thẳng thắn ngào ngạt hương hoa
(Nhân dân ñáng yêu); cái nhà thơm (Tôi muốn ñi thăm khắp cả miền Nam); Chùa
Cao hương thanh tân (Vãng cảnh ở Sài Sơn); vệt ñường thơm ngát (Đi ñến thăm
nhà ñồng chí Lênin); ñất nồng thơm (Mênh mông); trăng còn ngát thơm; thơm trời
(Sa Pa); ñất thơm hương (Một mảnh ñất); hương mặt trời Việt Nam (Cà phê Đông
Hiếu); hương núi, hương của rừng (Hương chiến khu); thịt ñất toả hương thơm
(Hai quả ñào ở Sôxi)…
Biểu thức biểu thị âm thanh: khúc nhạc thơm (Huyền diệu), tiếng thơm
(Hoa ñêm).
82
Biểu thức biểu thị hiện tượng tự nhiên: gió thơm (Nụ cười xuân); men trời
sực nức (Trò chuyện với Thơ Thơ); nắng gió mãi thơm tho (Phải sàng ra, phải lọc
ra); sóng ngạt ngào (Hoa nở sớm);…
Các kết hợp chứa từ biểu hiện hương thơm trên diễn tả một thế giới ngạt
ngào hương. Các sự vật vốn xa xôi (trăng, mặt trời) liền trở nên gần gũi, có thể cảm
nhận trực tiếp bằng khứu giác; các sự vật vốn trừu tượng vô hình bỗng trở nên cụ
thể hữu hình (các hiện tượng thiên nhiên, thế giới tinh thần của con người, âm
thanh…).
3.1.1.7. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do trường nghĩa biển chuyển qua
trường nghĩa chỉ sự vật khác
Đây là kiểu kết hợp giữa một từ thuộc trường nghĩa biển và một từ thuộc
trường nghĩa khác (trường thực vật, trường sự vật khác, trường ñộng vật…)
Ví dụ: sóng lúa, gợn lụa, biển lúa (Biển lúa); biển buớm ñỏ (Phượng mười
năm); biển lửa (Những chùm chiến thắng); biển ñồng chiêm (Xã Nhân Mỹ làm
ñường ñồng chiêm); biển không gian (Ở ñầu dây nói); sóng núi (Chiến thắng vĩ
ñại); sóng hương (Trái cam xanh vỏ)…
Các từ thuộc trường nghĩa biển khi chuyển trường ñồng thời cũng chuyển
nghĩa và thay ñổi luôn tư cách ngữ pháp. Chẳng hạn, biển không còn là danh từ chỉ
vùng nước mặn rộng lớn nói chung trên bề mặt trái ñất [27; 63], sóng không còn là
danh từ chỉ hiện tượng mặt nước dao ñộng, dâng lên hạ xuống trông tựa như ñang
di chuyển, chủ yếu do gió gây nên [27; 863]. Trong các kết hợp trên, biển chỉ số
lượng của sự vật (biển buớm ñỏ), chỉ diện tích lớn ñến mênh mông của sự vật (biển
lửa, biển không gian, biển ñồng chiêm); sóng chỉ sự dao ñộng của sự vật như sóng
biển (sóng lúa, sóng hương)...
3.1.1.8. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do trường nghĩa người chuyển qua
trường nghĩa bộ phận của con người
Đây là kiểu kết hợp giữa một từ thuộc trường nghĩa người và một từ thuộc
trường nghĩa bộ phận của con người.
83
Kiểu kết hợp 1: Kiểu kết hợp giữa một ñộng từ thuộc trường nghĩa người và
một danh từ thuộc trường nghĩa bộ phận của con người
Ví dụ: mắt mơn da, lòng ñi (Hết ngày hết tháng); Trí ta ñã bơi (Ốm); tay
muốn khóc (Mê quần chúng); giận rít căm căm, giận tức quá (Thủ ñô ñêm mười
chín); môi mỉm cười, mắt nói , lòng nói (Biệt ly kháng chiến)
Kiểu kết hợp 2: Kiểu kết hợp giữa một tính từ thuộc trường nghĩa người và
một danh từ thuộc trường nghĩa bộ phận của con người
Ví dụ: hơi thở - hiền (Chỉ ở lòng ta); tấm lòng sầu (Lời thơ vào tập Gửi
hương); lòng anh còn trẻ quá (Tình thứ nhất); trái tim - trái chứng (Cầu an)…
Kiểu kết hợp giữa một từ thuộc trường nghĩa người và một từ thuộc trường
nghĩa bộ phận của con người làm nên các biểu thức ẩn dụ nhân hoá. Chúng tạo nên
một thế giới các bộ phận người không khác gì thế giới của con người.
Tuy nhiên, các kết hợp này còn có tác dụng nhấn mạnh các biểu hiện khác
nhau của tình cảm, ý chí của con người. Các bộ phận của con người dù ñược gắn
cho các hoạt ñộng, trạng thái, tính chất gì của con người thì cũng ñều biểu hiện
những ñiều ñó. Chẳng hạn, mắt mơn da, trái tim - trái chứng, hai biểu thức này, một
ñi với ñộng từ chỉ hoạt ñộng của con người, một ñi với tính từ chỉ một ñặc ñiểm của
tính tình con người nhưng cả hai ñều biểu hiện tình cảm của con người.
3.2. Sự chuyển ñổi trường nghĩa tạo dấu ấn về phong cách thơ Xuân
Diệu
Sự chuyển trường nghĩa góp phần tạo nên phong cách thơ Xuân Diệu ở hai
ñiểm: Xuân Diệu - nhà cách mạng ngôn từ và Xuân Diệu - người ham mê sự sống
3.2.1. Xuân Diệu - nhà cách mạng ngôn từ
Một trong những ñiểm thể hiện sự cách mạng về ngôn từ của Xuân Diệu so
với các nhà văn, nhà thơ trước ông là những kiểu diễn ñạt lạ lẫm bởi những kết hợp
phi lôgic và sự cộng hưởng của những kết hợp ñó. Những cách miêu tả như: xăm
xăm biếc, thắm tuyệt vọng, một chút nắng, vài miếng ñêm, năm bảy sắc yêu yêu,
khúc nhạc thơm, khúc nhạc hường, chuỗi châu cười, tình nhiều hơn số ngón tay,
anh thuỷ thủ tươi non… quả thật, trong văn thơ trước ông chưa từng xuất hiện. Bởi
84
thế, Hoài Thanh ñã có những lời nhận xét như sau về Xuân Diệu: “Bây giờ khó mà
nói ñược cái ngạc nhiên của làng thơ Việt Nam hồi Xuân Diệu ñến. Người ta ñã tới
giữa chúng ta với một y phục tối tân và chúng ta ñã rụt rè không muốn làm thân với
con người có hình thức phương xa ấy” [29; 186].
Với những biểu thức kết hợp phi lôgic, giàu giá trị biểu ñạt, ngôn từ trong
thơ Xuân Diệu ñã ñặt bước chân lên “miền ñất lạ”. Các kết hợp này có ñặc ñiểm
ngữ nghĩa không theo quy luật thông thường. Dấu ấn của các trường nghĩa ñược
hoà lẫn vào nhau, tạo nên sự cộng hưởng ngữ nghĩa ñầy ấn tượng. Chẳng hạn, ở
những kiểu kết hợp miêu tả về con người ñược tạo ra bởi sự chuyển trường từ
trường nghĩa thực vật sang trường nghĩa người, các vẻ ñẹp và sức sống của thực vật
ñược dùng ñể miêu tả cho con người. Sự hoà trộn ấy làm cho ta như nhìn thấy sự
tươi trẻ ñến mức mơn mởn của con người (anh thuỷ thủ tươi non), thấy tấm lòng
thương yêu vừa thơm như nhuỵ, vừa khát khao như nhuỵ hoa chờ phấn từ nhị hoa
và tươi như bông hoa ñang nở rực rỡ (nhuỵ lòng tươi)… Vẻ ñẹp của con người ñược
so sánh, ñược tô ñậm lên bởi vẻ ñẹp của cỏ cây hoa lá.
Có lẽ chính vì cái mới này mà khi Xuân Diệu bước vào làng thơ người ta ñã
xôn xao ñủ ñiều. Người thì khen, người thì chê. Nhưng cuối cùng, giá trị ñích thực
của nghệ thuật ñã khẳng ñịnh ñược sức mạnh của nó. Những kiểu kết hợp lạ kia làm
ñộc giả càng ñọc càng thấy thú vị, càng ñọc càng bị cuốn hút.
3.2.2. Xuân Diệu – người ham mê sự sống
Sự chuyển trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu còn cho ta thấy một Xuân Diệu
ham mê sự sống ñến ñắm say.
Biểu hiện ñầu tiên của sự ñắm say ñó là việc Xuân Diệu dùng tất cả những từ
ngữ thuộc trường con người ñể miêu tả các sự vật hiện tượng trong thế giới xung
quanh mình. Đó là một thế giới “căng mọng” sự sống, cái gì cũng tươi nguyên, cái
xa xôi cũng trở thành gần gũi, cái trừu tượng cũng trở nên cụ thể, cái vô tri vô giác
cũng trở thành sinh thể có linh hồn – không có gì là bất ñộng, là chết trong thơ
Xuân Diệu. Các sự vật hiện tượng trong thế giới hiện lên sống ñộng, chúng có tâm
85
hồn, có cảm xúc, có cái rạo rực, ñắm say, có buồn, vui, sầu khổ, sung sướng, hạnh
phúc… có mọi thứ như con người. Chẳng hạn:
Cây cũng có hồn vía như người:
Phất phơ hồn của bông hường
(Chiều)
Cây cũng biết buồn vui, nhớ mong:
Thờ thẫn cây ña trên bến cũ
Đêm ñêm như nhớ chị ñò xưa.
(Buổi chiều)
Chim không hót, không kêu mà “nói” thành lời
Để hiểu vào giọng suối với lời chim
(Cảm xúc)
Và chim cũng biết nặng nghĩa, nặng tình:
Vương vấn bên mình một mối thương
Như chim nặng nghĩa với bông hường
(Đi dạo)
Suối cũng nói năng, cũng có giọng, có lời:
Để hiểu vào giọng suối với lời chim
(Cảm xúc)
Hồ nước, mặt trời cũng biết thức, ngủ:
Chớ yên ổn như mặt hồ nước ngủ
(Phải nói)
Bữa nay lạnh mặt trời ñi ngủ sớm
(Tương tư chiều)
Trăng ñêm không còn là mảnh trăng xa xôi chỉ toả ánh sáng xuống trần gian,
trăng trong thơ Xuân Diệu cũng biết van vỉ, cầu xin, năn nỉ:
Sao em không nghe
Bao lời van vỉ
Của nguyệt ñêm hè
(Tiếng không lời)
86
Thậm chí trăng còn biết ñàn hát, biết nghiêng nghiêng, biết sầu tư suy ngẫm:
Trăng thánh thót, hoạ ñàn tơ lấp loáng,
Trăng nghiêng nghiêng tư tưởng chuyện ưu phiền
(Ca tụng)
Mây chẳng khác gì người, cũng có các hoạt ñộng ñi, ñứng, theo; cũng biết
lặng lẽ âm thầm; cũng có tuổi tác già trẻ:
Mây theo chim về dãy núi xa xanh
Từng ñoàn lớp nhịp nhàng và lặng lẽ.
(Tương tư chiều)
Lũ mây già, nghìn vạn khối lâm ly
Đứng giữa lưới bủa vây trời nhỏ hẹp
(Sắt)
Áo quần cũng có tâm trạng:
Lòng cũng quay theo trục bánh xe
Chở người yểu ñiệu áo sầu che
(Gặp gỡ)
Cửa ngõ cũng như ñôi mắt biết khép mở; mái tranh biết ấm lạnh, buồn vui:
Cửa ñợi khép hờ ñôi mí lả;
Mái tranh nghe ấm một niềm tây
(Buổi chiều)
Thời gian cũng có dáng hình, có linh hồn, có các trạng thái say, chếnh
choáng, có các hành ñộng cười nói, làm duyên, cũng ñau ñớn, cũng vui buồn...
Linh hồn yểu ñiệu của ñêm thanh.
(Trăng)
Sương bạc làm thinh, khuya nín thở
(Nguyệt cầm)
Tháng giêng cười, không e lẹ chút nào
(Mời yêu)
Ai tìm ta hộ dáng thu qua?
(Ngẩn ngơ)
87
Sóng ngoài kia dợn như tròng mắt êm,
Năm canh giữ thức hồn ñêm;
(Tiếng vàng)
Các hiện tượng tự nhiên như mưa, nắng, gió, bão, sương… mang tính người
rõ rệt:
Con gió xinh thì thào trong lá biếc,
(Vội vàng)
Sương bạc làm thinh, khuya nín thở
(Nguyệt cầm)
Ai ñợi chàng ñâu! Chỉ nắng cười.
(Rạo rực)
Màu sắc cũng có sự sống:
Trong sắc ñỏ, vàng hãy còn áy náy.
Như nhớ xưa là sắc những triều vua.
Nhưng lâu lâu cùng với ñỏ chen ñua,
Vàng lại vững, biến là màu dân tộc.
(Ngọn quốc kỳ)
Xanh chuyển sang vàng, vàng ấp xanh
(Biển lúa)
Xanh ñã ngủ ở dưới trời yên tĩnh
(Phượng mười năm)
Các ñịa danh cũng có những hình hài, dáng vóc, tâm hồn, hành ñộng như người:
Dáng em Nam mềm mại chiếc chân giỏ,
Chị Bắc Bộ cánh quạt xoè tươi tắn
(Việt muôn ñời)
Đèo Hải Vân ngủ ñược chút nào ñâu.
Cửa Đà Nẵng vẫn tức mình sóng ñập,
Nghĩ cho ra những trận Pháp rơi ñầu.
(Trận trường kỳ)
88
Lạng Sơn gằm dân vô tội chết oan,
Hải Phòng tức một góc trời thương cảng
(Thủ ñô ñêm mười chín)
Biểu hiện thứ hai của sự ham sống, sự yêu ñời của Xuân Diệu ñó là việc nhà
thơ ñã dùng các từ ngữ vốn thuộc trường nghĩa biểu hiện các sự vật hiện tượng
trong thế giới xung quanh ñể cụ thể hoá cảm xúc của mình, bày tỏ sự ham mê của
mình trước cuộc ñời. Sự ham mê ñó chính là sự khát khao luyến ái, khát khao yêu
thương. Với Xuân Diệu, yêu thương phải dạt dào như dòng suối, ái ân phải nhiều
ñến nỗi chứa chất cả một kho, thậm chí ái ân phải vô vàn như nước biển:
Ta cần uống ở suối yêu thương;
Hãy tuôn âu yếm, lùa mơn trớn,
(Vô biên)
Mà mơn trớn cả một kho ân ái
(Dối trá)
Chúng ta chìm trong một biển ái ân,
Chúng ta say trong chén rượu tuyệt trần,
(Kỷ niệm)
Bởi ham mê nên Xuân Diệu vui thì vui ñến tột ñỉnh và buồn thì buồn ñến vô
cùng. Niềm vui dâng trào khi ñược yêu thương, nỗi buồn ào ạt ñến khi gặp bị lạnh
nhạt, hững hờ.
Xuân Diệu ví sự vui vẻ, yêu ñời của mình như mùa xuân trăm hoa ñua nở.
Cảm xúc của lòng người ñược ví với cái rạo rực của ñất trời vào xuân:
Xuân của ñất trời nay mới ñến;
Trong tôi, xuân ñến ñã lâu rồi:
Từ lúc yêu nhau, hoa nở mãi
Trong vườn thơm ngát của hồn tôi
(Nguyên ñán)
Nhưng rồi tình yêu không ñược ñáp ñền, kết quả của những hy vọng, ñợi
chờ, yêu thương nhớ mong chỉ là mộng tưởng, là hư ảnh:
89
Từ năm giống ái vừa gieo hạt,
Cho ñến bây giờ mộng chín au.
(Lưu học sinh)
Bởi thế, nỗi buồn liền ùa ñến. Nỗi buồn trong thơ ông ñược cụ thể hoá nên
nỗi buồn càng nặng. Chúng có hình, có khối.
Nỗi buồn như giống như một loại trái:
Nếu bỏ ñược trái lòng cho gió cuốn,
Đem vứt ñi, như là trái chua cay!
(Thở than)
Là một vật thể cứng có thể dậm lên:
Mà người thì, lơ ñãng, dậm trên buồn
Bận ñi hái những cành vui xanh thắm
(Dối trá)
Như một túp lều:
Lòng ta trống lắm, lòng ta sụp
Như túp nhà không bốn vách xiêu;
(Bên ấy bên này)
Nỗi buồn như những sợi dây quấn lấy nhà thơ, nó cụ thể ñến mức có thể ñếm
ñược từng “sợi” một:
Sợi buồn se với tơ lưu luyến;
Tôi dệt ngày tôi với sợi buồn
(Phơi trải)
Biểu hiện thứ ba của sự ham sống, sự yêu ñời của Xuân Diệu ñó là việc nhà
thơ ñã dùng các từ ngữ vốn miêu tả cảm giác của giác quan này ñể biểu hiện cảm
nhận của giác quan khác, ñồng thời phối hợp cảm nhận của các giác quan ñể miêu
tả các cảm nhận về thế giới xung quanh. Cách chuyển trường này cho ta thấy một
Xuân Diệu luôn “thức nhọn” mọi giác quan ñể cảm nhận cuộc sống. Chẳng hạn:
90
Âm thanh trong thơ Xuân Diệu không chỉ ñược cảm nhận bằng thính giác mà
còn ñược cảm nhận bằng thị giác, xúc giác, khứu giác, vị giác. Bởi vậy, chúng có
màu sắc và hình dáng, hương thơm, mùi vị:
Âm thanh ñược cảm nhận bằng thị giác:
Hãy tự buông cho khúc nhạc hường
(Huyền Diệu)
Suối ngươi ñi, róc rách giọng hồng vàng
(Thanh niên)
Long lanh tiếng sỏi vang vang hận
(Nguyệt cầm)
Đàn chim dân tộc líu lo buông
Chuỗi tiếng tròn xinh khắp mé ñường
(Đàn chim dân tộc)
Là hạt cười chói lói ánh ngày mai
(Trận trường kỳ)
Âm thanh ñược cảm nhận bằng khứu giác:
Này lắng nghe em khúc nhạc thơm
(Huyền Diệu)
Chàng gió lạ ñi khuya ngoài khuất nẻo
Nghe tiếng thơm liều liệu ñến tìm hương
(Hoa ñêm)
Âm thanh ñược cảm nhận bằng xúc giác:
Ôi giọng sao mà nghe mến thương
Êm như giếng mát ñến soi gương
(Giọng nói)
Tiếng ñã làm tôi tê tái người
Khi người nói, tiếng người êm ái quá
(Dối trá)
91
Âm thanh ñược cảm nhận bằng vị giác:
Nóng trên môi, lời nói thật là ngon
(Hội nghị non sông)
Hãy uống thơ tan trong khúc nhạc
Ngọt ngào kêu lại thuở xa khơi
(Huyền Diệu)
Những thứ thông thường chỉ ñược cảm nhận bằng thị giác thì trong thơ Xuân
Diệu, chúng còn ñược cảm nhận bằng khứu giác, thính giác, xúc giác. Chẳng hạn:
Mây, nắng chỉ ñược cảm nhận bằng thính giác:
Nắng hồng nung mây bạc chảy ngân nga
(Hè)
Em! Anh ñi núi về
Đầu còn ngân gió núi
Da còn vang nắng ngàn
(Đi núi)
Bóng tối, cái nhìn, nụ cười, vầng trăng, mặt trời... ñược cảm nhận bằng khứu
giác:
Thôi dậy trông ngoài ñêm toả hương
(Trò chuyện với Thơ Thơ)
Cười thơm lệ ñắng, bao giờ em quên
(Mười lăm năm)
Êm ái như trong ngó có mùi hương
(Kỷ niệm)
Hoa thêm tinh mới, trăng còn ngát thơm
(Sapa)
Gửi ñi nước bạn ñang băng tuyết
Một ít hương mặt trời Việt Nam
(Cà phê Đông Hiếu)
Bóng tối ñược cảm nhận bằng xúc giác:
92
Chiều trong vắt chuyển thành ñêm mịn màng
(Anh nhớ thương ai)
Những thứ thông thường chỉ ñược cảm nhận bằng khứu giác thì trong thơ
Xuân Diệu, chúng còn ñược cảm nhận bằng thị giác, thính giác:
Hương thơm ñược cảm nhận bằng thị giác:
Cánh vàng hương lại chín vàng hơn
(Chiều ñầu thu)
Lá xanh cũng khiến hồn anh biếc
Và cỏ xui rờn dạ mởn mơ
Mùa xuân ñã về, hương ñẫm ướt
(Xuân bên Hồ Tây)
Hương thơm ñược cảm nhận bằng thính giác:
Canh khuya chợt thức nghe hoa ngát
Giấc ngủ như là ñã ướp hương
(Vườn Thuận Vi)
Ước phòng anh ngát mến thương
Ngừng trang sách mở, nghe hương tâm tình
(Ước chi…)
Những thứ thông thường chỉ ñược cảm nhận bằng xúc giác thì trong thơ
Xuân Diệu, chúng còn ñược cảm nhận bằng thị giác, thính giác:
Rét mướt ñược cảm nhận bằng thị giác:
Tuyết bay tuyết ñiểm trời
Đưa rét về lấp lánh
(Quả táo Mônñavi)
Rét mướt ñược cảm nhận bằng thính giác:
Đã nghe rét mướt luồn trong gió
Đã vắng người sang những chuyến ñò
(Đây mùa thu tới)
93
Biểu hiện thứ tư của sự ham sống, sự yêu ñời của Xuân Diệu ñó là việc nhà
thơ ñã dùng các từ vốn miêu tả sự vật hiện tượng này ñể miêu tả sự vật hiện tượng
khác ñể tạo nên một thế giới trần thế, gần gũi với con người.
Những thứ xa xôi như mặt trăng, mặt trời... cũng gần ñến nỗi có thể ngửi
ñược mùi thơm:
Hoa thêm tinh mới, trăng còn ngát thơm
(Sapa)
Những thứ vốn không có hình thể, Xuân Diệu vẫn nhìn thấy, sờ thấy, thậm
chí còn cắn, bấu, uống, ngoàm, hái, cất, bưng… ñược chúng:
Ta bấu răng vào da thịt của ñời
Ngoàm sự sống ñể làm êm ñói khát.
(Thanh niên)
Đi hái tương lai giữa cõi trần!
(Mê quần chúng)
Tôi cầm mùi dạ lan hương
Trong tay, ñi ñến người thương cách trùng
(Dạ hương)
Muốn cầm hương quí, ñợi em anh,
Anh cất hoa hương giữa ái tình.
(Hoa nở sớm)
Uống xong lại khát, là tình;
Gặp rồi lại nhớ, là mình của ta.
(Uống xong lại khát…)
Em! Anh từng bước khẽ
Tay bưng ñầy gió hương
(Đi núi)
Những thứ vốn không thể ñong ñếm ñược Xuân Diệu vẫn “tính toán” một
cách rõ ràng:
94
Nhưng mỗi lần ñưa tay lên nén ngực
Lại nghe tình nhiều hơn số ngón tay
(Thở than)
Không gì buồn bằng những buổi chiều êm.
Vài miếng ñêm, u uẩn, lẩn trong cành
(Tương tư chiều)
Một chút nắng, vài ba sương mỏng thắm
Mấy cành xanh, năm bảy sắc yêu yêu
(Xuân không mùa)
Không có cái gì là xa xôi, lạ lẫm ñối với Xuân Diệu - con người yêu cuộc
sống ñến mức hai tay chín móng bám vào ñời. Như Chu Văn Sơn từng nhận ñịnh,
thế giới nghệ thuật trong thơ Xuân Diệu là thế giới của xuân và tình. Thế giới của
xuân nên luôn dạt dào sức sống. Thế giới của tình nên luôn ăm ắp thương yêu.
3.3. Tiểu kết
Sự chuyển ñổi trường từ vựng ngữ nghĩa có vai trò không nhỏ trong việc tạo
ra cái riêng của ngôn ngữ thơ Xuân Diệu. Nó ñưa ñến những kết hợp phi lôgic giàu
ý nghĩa, gợi nhiều liên tưởng cho người tiếp nhận. Đồng thời, nó góp phần làm nên
sự lạ hoá và giá trị trong ngôn từ của thơ ông.
Sự chuyển trường nghĩa còn cho ta thấy một phần nào phong cách sáng tạo
và con người của Xuân Diệu. Đó là một Xuân Diệu luôn say mê nghệ thuật như con
ong tìm mật, luôn tìm những cách thể hiện mới mẻ. Đó còn là một Xuân Diệu ham
mê sự sống ñến ñắm say, yêu ñời ñến không mức không bao giờ biết mệt, biết chán.
95
KẾT LUẬN
1. Hiện tượng chuyển trường nghĩa là hiện tượng phổ biến trong ngôn ngữ
văn chương hiện ñại. Nó tựa như là một biện pháp tu từ, tạo ra những cách hiểu ñầy
thú vị, bất ngờ. Khi chuyển trường nghĩa, từ không chỉ mang dấu ấn của trường
nghĩa mới ñang chứa nó mà còn mang dấu ấn của trường nghĩa cũ ñã chứa nó. Sự
cộng hưởng của hai trường nghĩa này ñưa ñến cho từ một nội dung mới. Để cắt
nghĩa ñầy ñủ nội dung mới của từ, người tiếp nhận phải huy ñộng những hiểu biết
của mình về hai trường nghĩa mà từ ñã và ñang có mặt cộng với những liên tưởng
do từ gợi ra.
2. Hiện tượng chuyển trường nghĩa là hiện tượng phổ biến trong ngôn ngữ
thơ Xuân Diệu. Hầu hết các bài thơ của ông ñều xuất hiện sự chuyển trường nghĩa
dù là thơ ñược sáng tác trước cách mạng hay sau cách mạng. Dù sáng tác với ñôi
mắt của người nghệ sĩ trước cách mạng hay với cái nhìn của người công dân tham
gia kháng chiến, Xuân Diệu cũng sử dụng các kiểu chuyển trường nghĩa như là một
biện pháp tu từ trong sáng tác của mình.
3. Xu hướng chuyển trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu rất ña dạng. Có thể là
từ trường con người qua trường các sự vật hiện tượng khác hoặc ngược lại. Có thể
là sự chuyển ñổi giữa các trường sự vật hiện tượng với nhau. Sự chuyển nghĩa
không chỉ diễn ra giữa các trường nghĩa lớn mà còn xảy ra trong nội bộ của một
trường. Trong các xu hướng chuyển trường nghĩa thì xu hướng chuyển từ trường
người qua các trường khác có tần số cao nhất.
4. Sự chuyển trường nghĩa ñưa ñến cho ngôn ngữ thơ Xuân Diệu không chỉ
sự lạ hoá mà còn ñưa ñến sự ña nghĩa trong ngôn từ. Sự lạ hoá ñược tạo ra bởi
những kết hợp phi lôgíc giữa những từ thuộc các trường khác nhau ñể biểu hiện một
nội dung khác xa với cách hiểu thông thường. Một từ ñược tạo ra do sự chuyển
trường nghĩa sẽ chỉ không có một lớp nghĩa. Nó sẽ có hai hoặc hơn hai nội dung
ngữ nghĩa. Thậm chí có những nghĩa chỉ có ñược nhờ sự suy ra từ vốn hiểu biết, sự
liên tưởng và thậm chí là sự nhạy cảm của người tiếp nhận.
96
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lí do chọn ñề tài ............................................................................................. 1
2. Lịch sử vấn ñề ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Mục ñích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
6. Đóng góp của luận văn ................................................................................... 4
7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ................................................................................. 5
1.1. Về khái niệm trường nghĩa ......................................................................... 5
1.2. Phân loại trường nghĩa ............................................................................... 6
1.2.1. Trường nghĩa biểu vật................................................................................... 6
1.2.2. Trường nghĩa biểu niệm ............................................................................... 8
1.2.3. Trường nghĩa tuyến tính ............................................................................... 9
1.2.4. Trường nghĩa liên tưởng .............................................................................. 9
1.3. Sự dịch chuyển trường nghĩa ...................................................................... 9
1.3.1. Khái niệm sự chuyển trường nghĩa.............................................................. 9
1.3.2. Các phương thức chuyển trường nghĩa ..................................................... 11
1.3.3. Tác dụng của sự chuyển trường nghĩa ...................................................... 12
1.4. Tiểu kết ...................................................................................................... 13
Chương 2: CÁC TRƯỜNG NGHĨA VÀ SỰ CHUYỂN TRƯỜNG NGHĨA
TRONG THƠ XUÂN DIỆU ............................................................................... 14
2.1. Một số trường nghĩa cơ bản trong thơ Xuân Diệu .................................. 14
2.1.1. Cơ sở phân loại trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu ................................. 14
2.1.2. Các trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu ..................................................... 14
2.1.2.1. Trường nghĩa người ...................................................................... 14
97
2.1.2.2. Trường nghĩa thực vật .................................................................. 15
2.1.2.3. Trường nghĩa ñộng vật.................................................................. 16
2.1.2.4. Trường nghĩa sự vật ...................................................................... 17
2.1.2.5. Trường nghĩa hiện tượng tự nhiên ............................................... 18
2.1.2.6. Trường nghĩa thời gian ................................................................. 19
2.1.2.7. Trường nghĩa ñịa danh ................................................................. 19
2.2. Các dạng chuyển ñổi trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu ....................... 20
2.2.1. Trường nghĩa con người chuyển qua các trường nghĩa khác ................. 21
2.2.2. Các trường nghĩa khác chuyển qua trường nghĩa con người .................. 33
2.2.2.1. Trường nghĩa thực vật chuyển qua trường nghĩa con người ....... 34
2.2.2.2. Trường nghĩa ñộng vật chuyển qua trường nghĩa con người ...... 36
2.2.2.3. Trường nghĩa sự vật chuyển qua trường nghĩa con người........... 38
2.2.2.4. Trường nghĩa hiện tượng tự nhiên chuyển qua trường nghĩa con
người .......................................................................................................... 39
2.2.2.5. Trường nghĩa thời gian chuyển qua trường nghĩa con người ...... 40
2.2.3. Trường nghĩa thực vật chuyển qua các trường nghĩa sự vật, hiện tượng
khác ........................................................................................................................ 40
2.2.3.1. Trường nghĩa thực vật chuyển qua trường nghĩa chỉ sự vật ........ 41
2.2.3.2. Trường nghĩa thực vật chuyển qua trường nghĩa chỉ hiện tượng tự
nhiên .......................................................................................................... 42
2.2.3.3. Trường nghĩa thực vật chuyển qua trường nghĩa thời gian ......... 44
2.2.4. Trường nghĩa ñộng vật chuyển qua các trường nghĩa sự vật hiện tượng
khác ........................................................................................................................ 45
2.2.4.1. Trường ñộng vật chuyển qua trường sự vật .................................. 45
2.2.4.2. Trường ñộng vật chuyển qua trường hiện tượng tự nhiên ........... 47
2.2.4.3. Trường ñộng vật chuyển qua trường thời gian ............................. 47
2.2.5. Trường nghĩa của cái vô thể chuyển qua trường nghĩa cái hữu thể ....... 48
2.2.6. Trường nghĩa cái không có hương chuyển qua trường nghĩa cái có
hương ..................................................................................................................... 51
98
2.2.7. Trường nghĩa biển chuyển qua trường nghĩa chỉ sự vật, hiện tượng khác .. 53
2.2.8. Trường nghĩa người chuyển qua trường nghĩa bộ phận của con người 54
2.3. Tiểu kết ...................................................................................................... 56
Chương 3: GIÁ TRỊ BIỂU ĐẠT CỦA SỰ CHUYỂN ĐỔI TRƯỜNG NGHĨA
TRONG THƠ XUÂN DIỆU ............................................................................... 57
3.1. Sự chuyển trường nghĩa tạo ra những kết hợp phi lôgic mang nhiều giá
trị nghệ thuật .................................................................................................... 57
3.1.1. Một số dạng biểu thức kết hợp giữa các trường khác nhau trong thơ
Xuân Diệu .............................................................................................................. 57
3.1.1.1. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do trường nghĩa người chuyển qua
các trường nghĩa khác ............................................................................... 57
3.1.1.2. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do các trường nghĩa khác chuyển
qua trường nghĩa người ............................................................................ 64
3.1.1.3. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do trường nghĩa thực vật chuyển
qua các trường nghĩa chỉ sự vật, hiện tượng khác .................................... 72
3.1.1.4. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do trường nghĩa ñộng vật chuyển
qua các trường nghĩa sự vật, hiện tượng khác .......................................... 77
3.1.1.5. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do trường nghĩa cái vô thể chuyển
qua trường nghĩa cái hữu thể .................................................................... 79
3.1.1.6. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do trường nghĩa sự vật hiện tượng
không có hương chuyển qua trường nghĩa sự vật hiện tượng có hương .. 81
3.1.1.7. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do trường nghĩa biển chuyển qua
trường nghĩa chỉ sự vật khác ..................................................................... 82
3.1.1.8. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do trường nghĩa người chuyển qua
trường nghĩa bộ phận của con người ........................................................ 82
3.2. Sự chuyển ñổi trường nghĩa tạo dấu ấn về phong cách thơ Xuân Diệu . 83
3.2.1. Xuân Diệu - nhà cách mạng ngôn từ ......................................................... 83
99
3.2.2. Xuân Diệu – người ham mê sự sống .......................................................... 84
3.3. Tiểu kết ...................................................................................................... 94
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC
1. Trường nghĩa người chuyển qua các trường nghĩa khác
1.1. Trường nghĩa người chuyển qua trường nghĩa thực vật
STT Từ
chuyển trường
số lần
Ngữ cảnh Tác phẩm
1 áo 6
Gió rào rào tốc lá áo còn thưa Xuân Sắn trong lòng rẫy sinh năm ñẻ mười Vỏ ngoài, em trút áo nâu, Vỏ trong em cởi áo màu hồng sen.
Sắn từ hợp tác Hà Biên
Cây mít Vĩnh Linh ñứng trong vườn Hiên ngang mang áo lá xanh dày chắc.
Đi theo Miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh
2 ẩn dật 1 Hoa cúc dường như thôi ẩn dật Lạc quan
3 ân tình 1 Những tiếng ân tình hoa bảo gió Với bàn tay ấy
4 âu yếm 1 Đôi bên âu yếm ñổ vào Trung Vườn hoa "thống nhất"
5 bạc 2 Những cây trụi lá mình cây bạc Rừng thu Xibêri
Bông hoa tím bạc bay ñầy trời xa Trên ñèo Pha Đin
6 bảo 1 Những tiếng ân tình hoa bảo gió Với bàn tay ấy
7 bạn 2
Cúc vàng thanh ñạm cho nên cúc Trông thấy hồng tươi bạn với hồng
Vườn hoa "thống nhất"
Cỏ cây yên tĩnh và trong sạch Đã ñợi ngàn năm bạn với người
Thăm cảnh chùa hương
8 bắc cầu 1 Hoa cỏ ñưa thơ, lá bắc cầu? Lưu học sinh
9 bận 1 Hoa hồng có vẻ bận soi gương. Lạc quan
10 bình yên 1 Cây cỏ bình yên, khuya tĩnh tịch Nhị hồ
11 bíu 1 Trái mít non quanh gốc bíu sum suê. Đi theo Miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh
12 bỏ 1 Sự sống ñi như hương bỏ hoa chiều; Thanh niên
13 bước 1 Nghe bước mầm ñi trong tiếng nhạc Tình yêu san sẻ
14 buồn 2 Những chút hồn buồn trong lá rụng Ý thu
Duyên mỏng bay theo ñỡ sắc buồn Xuân rụng
15 cảm khái 1 Cảm khái câu ca trúc võ vàng! Bài thứ năm
16 cảm kích 1 Lá biếc lên triều cảm kích rung. Hội nghị non sông
17 thương 1 Cành thương chim nhớ bay về Im lặng
18 châm 1 Những chồi nhọn vui tươi châm khoảng thắm,
Xuân
19 chăm 1 Thóc yêu Người, chăm nảy gié ra bông Đi theo Bác Hồ
20 chắn 1 Rừng bạch dương bát ngát Chắn gió, gió lạc ñường,
Bài thơ tre - bạch dương
21 chân 2
Cây liễu trẻ ñứng trước sân Trẻ từ ñầu ñến chân
Cây liễu trẻ
Chân hoa ngát ở trong bình, Cành hoa mận
22 chân thành
1 Mấy cành hoa cải cúc… Tính giản dị, chân thành
Hoa cải cúc
23 chào
3
Hoa chào, tôi cũng xin nghiêng ñầu ñáp lại
Hoa xứ lạnh
Hoa hướng dương chào mặt trời, chứ sao lại chào tôi?
Hoa xứ lạnh
24 chào hỏi 1 Cây sao sao lá xao xao Sớm nay chào hỏi: “Thế nào, mùa Thu?”
Cây sao sao
25 chạy
2 Bên mương cá quẫy, hàng cây chạy Tặng hợp tác xã Mạnh Chư
Vẫn dính nhành mà vẫn chạy mau Biển lúa
26 chạy thi 1 Nên bông lúa chạy thi từng thế hệ Mai
27 che 1 Bạch dương che bão tuyết Bài thơ tre - bạch dương
28 chen
7
Hai hàng cây biếc chen nhà cửa; Đường vào Nam
Dứa trổ hoa hồng tím chen màu. Một cái ao ở Thái Bình
Những trái ổi ương chen lá ổi Ổi Tây Hồ
Những bóng thông suy nghĩ Đứng lặng, ñể chen trời.
Trên ñồi thông Bắc Cạn
Cả ñường chim lượn, sắc hoa chen… Một sớm mai xuân
Cành chen nhau lá rậm. Đường từ Nha Trang vào
Cây quanh hồ sẽ rườm chen, bóng lồng Núi Ba Vì với Hồ Suối Hai
29 chị
1 Đoá hoa tôi cầm tay, từ sông Hống ñến… Hỏi thăm các chị có sức diệu huyền chi
Những ñoá hoa hồng
30 chia tan 1 Bèo hợp ñể chia tan Hoa nở ñể mà tàn
31 chịu tang 1 Rặng liễu ñìu hiu ñứng chịu tang Đây mùa thu tới
32 chờ
2 Đường không ngăn cấm, cỏ chờ băng Phơi trải
Hoa chẳng chờ em, nở sơm hơn, Hoa nở sớm
33 choáng váng
1 Sáo ca mãi lòng tre run choáng váng Việt muôn ñời
34 chú 1 Mấy chú quả sấu non Quả sấu non trên cao
35 chuyền 1 Cành lao xao chuyền ánh lá xanh rờn. Xuân
36 cố 1 Cây dừa với cây cau cố lớn Em chờ anh
37 cổ 1 Nghẹn cổ bông hoa chết dáng sương Kẻ ñi ñày
38 có ý 2 Khắp ngô khoai như có ý lên ñường (2lần)
Xuân Việt Nam
39 con gái 1 Quên sao ñược lúa thì con gái Ngói mới
40 cười
14
Vườn cười bằng bướm, hót bằng chim Lạc quan
Trong tay ôm một bó hoa cười Giờ tàn
Bông hạnh cười; mười chín tuổi thanh tân,
Đẹp
Thóc ngô hoà ñiệu, cỏ hoa giỡn cười Tiếng nói Việt Nam
Không nỡ thắm hoa cười Em ñến chơi
Tháng tám hoa cười Gieo mùa
Lá hay là gió reo cười từ xa? Một buổi sớm mai
Bởi tôi hát tựa hoa cười Aragông và Enxa
Xem thông minh như cây cỏ biết cười Hỏi thôn Hoà Loan
Cây thanh một tán lá cười, Hoa "anh ơi"
Nhìn trăng, trăng nở, nhìn hoa hoa cười. Tôi giàu ñôi mắt
Ngỡ ong say chạm vào bên hoa cười. Cành hoa mận
Chỉ nghe tiếng những hoa hồng cười trêu tôi khúc khích
Những ñoá hoa hồng
Đặng bước cho êm, cỏ hoa cười nói Cầu an
41 cười chúm chím
1 Hái một ñoá hoa cười chúm chím Xuân bên Hồ Tây
42 cười duyên
1 Và ban ñầu cây với gió cười duyên. Xuân
43 cười vui 1 Dọc ñường, hoa quả cười vui với mình Tạo thần tiên
44 cuồng say 1 Hoa sim nở rộ cuồng say một ñồi Mãi mãi
45 da 1 Với lại bông hồng da mơn mởn Hoa
46 dạo 1 Phút giây hoá bướm lìa cây dạo, Xuân rụng
47 dậy 1 Tháng năm hoa dậy Gieo mùa
48 dậy thì 1 Lại biếc dâu tơ nhánh dậy thì. Vườn Thuận Vi
49 diện (mặt) 1 Ái tình ñem máu lên hoa diện Lạc quan
50 dịu dàng 1 Chiều sương phảng phất cho hoa dịu dàng
Kỷ niệm
51 dựng 1 Dựng một lầu cây… hương thoảng bay…
Trồng cây
52 duyên 2 Ngơ ngác hoa duyên còn núp lá Trăng
Ôi! Những chồi non rất duyên Mùa xuân trong rừng Cúc Phương
53 ñắm say 1 Cây ở bên ñình xanh ñắm say Anh ñến thăm em
54 ñầu
2 Gió ấy ñầu hoa ngang ngửa thắm Lưu học sinh
Cây liễu trẻ ñứng trước sân Trẻ từ ñầu ñến chân
Cây liễu trẻ
55 ñem
2 Hoa ngỡ ñem hương gửi gió kiều Gửi hương cho gió
Đã bao lúc màu hoa ñem nhớ tới; Mời yêu
56 ñến 1 Thanh ca xoài ñến trước Xoài Thanh Ca Bình Định
57 ñi
2 Như hương ñi những ñêm xuân hò hẹn Trở về
Nghe bước mầm ñi trong tiếng nhạc Tình yêu san sẻ
58 ñỡ 1 Duyên mỏng bay theo ñỡ sắc buồn Xuân rụng
59 ñọc 1 Lá liếc mắt xanh nghiêng ñọc trên bàn Thăm lều cỏ Lênin
60 ñời 1 Mất một ñời thơm trong kẽ núi Gửi hương cho gió
61 ñợi
4
Song le hoa ñợi càng thêm tủi Gửi hương cho gió
Nước ngọt sẵn tuôn vườn ñợi hái, Phơi trải
Hai lần hoa ñã ñợi trong bình. Tình yêu san sẻ
Cỏ cây yên tĩnh và trong sạch Đã ñợi ngàn năm bạn với người
Thăm cảnh chùa hương
62 ñón 4
Hoa cỏ ñón mà núi sông cũng biết, Ngọn quốc kì
Mùa xuân ñến cũng thêm hoa ñón Chị Tạ Thị Kiều thăm vườn hoa thống nhất
Đón gió biển Đông thổi lên Cây mít nguy nga chỉ khẽ lay nhành lá
Đi theo Miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh
Thanh ca xoài ñến trước Đưa hương ñón bước tôi
Xoài Thanh Ca Bình Định
63 ñơn sơ 1 Lá biếc ñơn sơ, cánh nuột nà Hoa ngọc trâm
64 ñùa Biết gió ñùa nên cây lại ñùa hơn Xuân
65 ñưa 3
Nông nghiệp hoà hơi, lúa ñưa hương. Khúc hát tình yêu và ñất nước
Thanh ca xoài ñến trước Đưa hương ñón bước tôi
Xoài Thanh Ca Bình Định
Trên cao ngan ngát hương ñưa Chớm sang vị hè…
66 ñua 1 Bằng trăm hoa ñua nở Mừng hoa
67 ñua thi 1 Trăm vườn, muôn sắc lá ñua thi; Vườn Thuận Vi
68 ñưa thơ 2 Hoa cỏ ñưa thơ, lá bắc cầu? (2lần) Lưu học sinh
69 ñứng canh 1 Có cây cối ñứng canh Thăm lều cỏ Lênin
70 ñứng lặng 1 Cây ñôi bờ ñứng lặng, nặng hồn xa… Bức tượng
71 ñủng ñỉnh 1 Thóc về kho ñủng ñỉnh ngự xe bò Đường của chúng ta
72 ñuổi giặc 1 Khoai, lúa, lưới, chèo… cũng trên ñà ñuổi giặc
Từ Cao Lạng tới Vĩnh Linh
73 em 2 Sắn trong lòng rẫy sinh năm ñẻ mười Vỏ ngoài, em trút áo nâu, Vỏ trong em cởi áo màu hồng sen.
Sắn từ hợp tác Hà Biên
74 êm
2 Ngày trong lắm, lá êm, hoa ñẹp quá, Mời yêu
Tơ liễu giong gần tơ liễu êm. Rạo rực
75 gầy 4
Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh Đây mùa thu tới
Cây tìm nghiêng xuống nhánh hoa gầy, Với bàn tay ấy
Hoa tím trên song thoảng ñiệu gầy. Buổi chiều
Chim lẻo không im, liễu cứ gầy. Rạo rực
76 già 1 Mùa cúc năm nay sắc ñã già. Ngẩn ngơ
77 giam
1 Một buổi trưa của Mẹ hoa giam ríu rít trong mành thời gian
Việt muôn ñời
78 giàu 1 Trái ôm cây mít cả thân giàu Lên Đăk Tô
79 giản dị
1 Mấy cành hoa cải cúc… Tính giản dị, chân thành
Hoa cải cúc
80 giang hồ 1 Hỡi chiếc lá giang hồ, Chiếc lá
81 giang tay 1 Cây mạnh ñứng giang tay Đôi hoa gạo
82 giật mình 1 Đêm ñến tin hương bỗng giật mình! Hoa nở sớm
83 giận 1 Trẻ trai ñiên, cây cỏ giận mà xanh! Hội nghị non sông
84 giỡn
3
Mây bay, trái giỡn trên cánh. Việt muôn ñời
Thóc ngô hoà ñiệu, cỏ hoa giỡn cười Tiếng nói Việt Nam
Mấy chú quả sấu non Giỡn cả cùng mây trắng.
Quả sấu non trên cao
85 giữ 1 Hoa vẫn giữ ánh mặt trời trên cánh. Hoa xứ lạnh
86 gội ñầu 1 Lá thơm chanh như mới gội ñầu. Một cái ao ở Thái Bình
87 gửi 3
Biết bao hoa ñẹp trong rừng thẳm Đem gửi hương cho gió phụ phàng!
Gửi hương cho gió
Hoa ngỡ ñem hương gửi gió kiều Gửi hương cho gió
Hoa phong lan từng ngọn biếc Gửi hồn thơm tới phương Nam
Mùa xuân trong rừng Cúc Phương
88 hàm súc 1 Mấy cành hoa cải cúc… Xinh tự nhiên, hàm súc
Hoa cải cúc Hoa cải cúc
89 hát
3
Những hoa thông cũng hát Cây thông ñứng trước biển
Bảo ñảm trúc có thể cứ xanh, thông có thể cứ hát trên ñồi
Nếu ñể cho chúng mày…
Đặng khiến vi vu hát lá tùng Gió ở Cao Nguyên
90 hát thầm 1 Cung bậc không vang, lá hát thầm. Trò chuyện với Thơ Thơ
91 hăng 1 Hăng trẻ sực vào mũi Trái cam xanh vỏ
92 hân hoan 1 Lao xao gió gợn, hân hoan lá chờ Chớm sang vị hè…
93 hây hây
2
Mấy chú quả sấu non… Nay má hây hây gió
Quả sấu non trên cao
Hây hây những bóng xanh cây ổi Xuân bên Hồ Tây
94 hể hả 1 Suốt nụ lộc cũng ra nhiều hể hả Xuân Việt Nam
95 hẹn
2 Cây không hẹn ñể ngày mai sẽ mát. Tặng thơ
Vườn ươm cấy khít muôn cây hẹn Xoan Ngọc Long
96 hiền 5
Nở những hoa hiền ñẹp. Hoa cải cúc
Đan lá: lại hiền tre Bài thơ tre - bạch dương
Tre xanh hiền rủ bóng Đường từ Nha Trang vào
Những cụm xoài treo trái mập hiền Cần Thơ xe chạy tới Long Xuyên
Những củ khoai lang rất mập hiền Cánh ñồng Buôn Triết
hiên ngang
2
Thông xanh ñứng hiên ngang; Rừng thu Xibêri
Cây mít Vĩnh Linh ñứng trong vườn Hiên ngang mang áo lá xanh dày chắc.
Đi theo Miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh
97 hoà 1 Hoa cũng hoà hơi thở Mừng hoa
98 hoạ 1 Vi vu sóng biển phi lao hoạ Trồng cây
99 hội 1 Ấy dạ lan hoa hội giữa vườn. Hoa nở sớm
100 hơi thở 1 Hoa cũng hoà hơi thở Mừng hoa
101 hồn
11
Những chút hồn buồn trong lá rụng Ý thu
Phất phơ hồn của bông hường, Chiều
Gió mặc hồn hương nhạt với chiều. Gửi hương cho gió
Thần chết thướt tha nương bóng héo Bắt ñầu ñi nhặt những hồn thơm.
Xuân rụng
Hồn ngát hoa vươn tha thiết nở, Hội nghị non sông
Hoa phong lan từng ngọn biếc Gửi hồn thơm tới phương Nam
Mùa xuân trong rừng Cúc Phương
Hồn hoa vẫn ñượm ngát tình thiên nhiên.
Cành hoa mận
Cánh hoà trăm cánh, hồn nức muôn bông.
Những ñoá hoa hồng
Hoa có trăm dạng sắc Vẫn một hồn ngân nga
Mừng hoa Mừng hoa
Cây ñôi bờ ñứng lặng, nặng hồn xa… Bức tượng
Phi lao rì rào hồn trao cho gió Bức tượng
102 hờn 1 Đến ñất không nghe một tiếng hờn. Xuân rụng
103 hờn căm 1 Một tờ lá rụng, một chòm cỏ Đều giấu hờn căm ở dưới lòng!
Một tên Mỹ bị sập hầm chông
104 hợp 1 Bèo hợp ñể chia tan Hoa nở ñể mà tàn
105 hưởng ứng
1 Dừa gần hưởng ứng với dừa xa Cần Thơ xe chạy tới Long Xuyên
106 im 1 Và giữa vườn im, hoa run sợ hãi Tiếng gió
107 im lặng 2 Lá im lặng, cửa nhà trông ngóng, Bắn cho tin, anh giải phóng quân
Bông hoa im lặng nở giữa trời xanh Từ Cao Lạng tới Vĩnh Linh
108 kể 1 Niềm tâm sự lá kể cùng oanh. Một nỗi xanh
109 khay (say mê)
1 Búp hoa bí ñỏ thường khay ong bầu Bó hoa Quảng Bình
110 khiến 1 Lá xanh cũng khiến hồn anh biếc Xuân bên Hồ Tây
111 khoe 1 Sớm dậy mừng từng nụ lá khoe sương Ông cụ trồng cây
112 khoẻ
2 Hoa khoẻ, cây lực lưỡng Các em nhỏ với hoa gạo
“Tía tô” hoa khoẻ mùi say Bó hoa Quảng Bình
113 lấn 1 Nắng mở tha hồ hương lấn hương. Hương chiến khu
114 lặng
2 Lá hồng rơi lặng ngõ thuôn Chiều
Những bóng thông suy nghĩ Đứng lặng, ñể chen trời.
Trên ñồi thông Bắc Cạn
115 2 Hang rừng lặng lẽ bông lan rụng mình Im lặng
lặng lẽ Thoai thoải hàng thông ñứng Như lặng lẽ mơ màng
Biển
116 lao xao 1 Cành lao xao chuyền ánh lá xanh rờn. Xuân
117 lệ
2
Rặng liễu ñìu hiu ñứng chịu tang Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng
Đây mùa thu tới
Thêm ñoá tường vi chấm lệ trinh Hoa
118 lên ñường 1 Khắp ngô khoai như có ý lên ñường (2lần)
Xuân Việt Nam
119 leo 1 Chuối leo những sườn ñồi Đường từ Nha Trang vào
120 liếc 1 Nhị vàng hoa cạnh liếc hoa bên. Lưu học sinh
121 liếc mắt 1 Lá liếc mắt xanh nghiêng ñọc trên bàn Thăm lều cỏ Lênin
122 lòng
2
Một tờ lá rụng, một chòm cỏ Đều giấu hờn căm ở dưới lòng!
Một tên Mỹ bị sập hầm chông
Sáo ca mãi lòng tre run choáng váng Việt muôn ñời
123 lòng trinh 1 Lòng trinh giữ lại nửa bông trà. Lạc quan
124 lời 6
Không nói ñược lời hương lên thỏ thẻ Việt muôn ñời
Tôi nói lời ngô một bãi xanh Trên bãi sông Hồng
Lời khoai tím ngọn vươn thêm khoẻ Trên bãi sông Hồng
Tôi nói lời khoai bát ngát tình Trên bãi sông Hồng
Lời dâu tôi nói chửa nên lời Trên bãi sông Hồng
Nói lời dây bí ra hoa lớn, Trên bãi sông Hồng
125 lực lưỡng
3
Cây cao lực lưỡng ai trồng Mùa xuân
Hoa khoẻ, cây lực lưỡng Các em nhỏ với hoa gạo
Giữa vườn bệnh viện một cây sấu to… Lực lưỡng một vùng. Lá như ríu rít
Cây sấu
126 má 2 Xoài lủng lẳng, những má ñầy lơ lửng Một vườn xoài
Mấy chú quả sấu non… Nay má hây hây gió
Quả sấu non trên cao
127 mang 1 Lúa xuân mang hẳn mùa xuân lại Tặng hợp tác xã Vũ Thắng
128 mạnh 3
Gió thu hoa cúc vàng lưng ñậu, Sắc mạnh huy hoàng áo trạng nguyên
Thu
Hoa cỏ mạnh xông lên mùi xứ mới, Mênh mông
Cây mạnh ñứng giang tay Đôi hoa gạo
129 mạnh mẽ 1 Mai yếu ñuối sao bằng thông mạnh mẽ? Đẹp
130 máu 2
Đỏ rất xuân, thơm rực máu bông hường,
Thủ ñô ñêm mười chín
Tháng hai, hoa ñất nước Mở cánh ngập ñồi xa Máu ñào tung toé vỡ,
Đôi hoa gạo
131 mập 2 Những cụm xoài treo trái mập hiền Cần Thơ xe chạy tới Long Xuyên
Những củ khoai lang rất mập hiền Cánh ñồng Buôn Triết
132 mặt hoa 1 Ửng rạng phù dung nghiêng mặt hoa Lạc quan
133 mến yêu 1 Như thoảng ñưa mùi hương mến yêu Nụ cười xuân
134 mĩ miều 1 Tóc liễu buông xanh quá mĩ miều Nụ cười xuân
135 mình 5
Cho mình hoa rụng cứ xinh luôn. Xuân rụng
Hang rừng lặng lẽ bông lan rụng mình Im lặng
Lóng lánh mạ soi mình xuống nước Thơ tình mùa xuân
Tre khi bị bẻ cong Uốn mình mà quật mạnh
Bài thơ tre - bạch dương
Bài thơ tre - bạch dương
Cây ñại như cành ñá Mình uốn éo xinh thay
Hồ Lăk
136 mơ 1 Lúa nghĩ rất sâu, mơ rất rộng, Lá lúa xuân
137 mơ màng
Mơ màng theo bụi Tiếng không lời
Thoai thoải hàng thông ñứng Như lặng lẽ mơ màng
Biển
138 mơ mòng 1 Chim yên trong lá mơ mòng; Tiếng vàng
139 môi 2 Và các môi hoa như sắp nói Rạo rực
Bóng chiều chen lẫn hoa môi Mượn nhà vũ trụ
140 mộng 2 Một thoảng hương xa chứa mộng ñầy Buổi chiều
Vườn non sao! Đường cỏ mộng bao nhiêu
Xuân ñầu
141 mông lung
1 Thì hái triệu ngàn hoa mông lung Trăng Tây Nguyên
142 múa
2 Cam tươi quýt ngọt múa chung quanh Hội nghị non sông
Một trăm ñồi cọ múa xoè Xã Thanh Nga
143 mừng 1 Hoa chưa kịp mừng tôi Mừng hoa
144 muốn
2 Vì trái vườn xa muốn trĩu cành Núi Ba Vì với Hồ Suối Hai
Thấy xuân thêm sức, muốn bừng lên Lá lúa xuân
145 nằm 1 Lúa lên, mía ñứng, khoai nằm Sắn từ hợp tác Hà Biên
146 nấp 1 Ổi lửng lơ phô, ổi nấp cành Mùa ổi
147 nêu gương
1 Nhưng cây vốn vẫn nêu gương sống Cây miền Nam
148 ngâm 1 Thông ngâm, sông cũng long lanh Việt muôn ñời
149 ngân nga 1 Ngân nga tự mỗi cành Cây thông ñứng trước biển
150 ngay thẳng
1 Ngay thẳng tấm lòng tre? Bài thơ tre - bạch dương
151 nghe 1 Mọc gần cạnh hội trường, cây mít ñứng cây mít nghe
Đi theo Miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh
152 nghẹn 1 Nghẹn cổ bông hoa chết dáng sương Kẻ ñi ñày
153 nghĩ 1 Lúa nghĩ rất sâu, mơ rất rộng, Lá lúa xuân
154 nghiêm trang
1 Ngàn cây nghiêm trang Tiếng không lời
155 nghiêng 2 Ửng rạng phù dung nghiêng mặt hoa Lạc quan
Lá liếc mắt xanh nghiêng ñọc trên bàn Thăm lều cỏ Lênin
156 nghiêng xuống
3
Cây tìm nghiêng xuống nhánh hoa gầy, Với bàn tay ấy
Hoa nghiêng xuống cỏ, trong khi cỏ Với bàn tay ấy
Nghiêng xuống làn rêu, một tối ñầy Với bàn tay ấy
157 ngỡ
2 Hoa ngỡ ñem hương gửi gió kiều Gửi hương cho gió
Ngỡ ong say chạm vào bên hoa cười. Cành hoa mận
158 ngơ ngác 1 Ngơ ngác hoa duyên còn núp lá Trăng
159 ngớ ngẩn
1 Những cây bàng là những bộ xương cao Nét ngớ ngẩn ñã rèn bằng sắt cũ
Sắt
160 ngồn ngộn
1 Lá ngồn ngộn rung rinh nắng xế. Một cái ao ở Thái Bình
161 ngón tay 1 Lá tre phất nghìn ngón tay Lòng sao vui sướng hôm nay
162 ngóng 1 Xa như cội với cành nầy ngóng nhau. Gần…xa…
163 ngợp 1 Nhánh vút làm cho lan chớm ngợp Lạc quan
164 ngủ 1 Rễ thông ngủ giấc ngàn niên Sa Pa
165 ngự 1 Thóc về kho ñủng ñỉnh ngự xe bò Đường của chúng ta
166 nguy nga 1 Cây mít nguy nga chỉ khẽ lay nhành lá, Đi theo Miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh
167 nhạt tẻ 1 Và anh yến chẳng thăm vườn nhạt tẻ… Thanh niên
168 nhẹ nhàng 1 Hạt nhẹ nhàng dính một chùm tơ Trong rừng Quỳ Châu
169 nhớ 3
Đêm ñêm như nhớ chị ñò xưa. Buổi chiều
Nhớ mặt trăng trời là những hoa ñêm Nhớ chân tay
Hoa lau phơ phất nhớ ai Trên ñèo Pha Đin
170 nói 4
Đặng bước cho êm, cỏ hoa cười nói Cầu an
Thì thầm lá nói trong mành nước xe. Mưa
Hoa ñiểm lăn tăn như khẽ nói… (2lần) Cói Tiền Hải
171 nối 1 Uốn cần câu lúa nối trăm nương. Cây miền Nam
172 nụ cười 1 Cánh hồng kết những nụ cười tươi Nụ cười xuân
173 nước mắt 1 Đưa nước mắt hàng dương qua một phía.
Mơ xưa
174 núp 1 Ngơ ngác hoa duyên còn núp lá Trăng
175 ôm 7
Bình Định lúa xanh ôm bóng tháp Chàm
Cha ñàng ngoài mẹ ở ñàng trong
Đước thân cao vút, rễ ngang mình Trổ xuống nghìn tay, ôm ñất nước!
Mũi Cà Mau
Ôi những lá sương ôm lóng lánh Tình yêu san sẻ
Hoa như nến sáng vàng. Ôm biển trong cành riết
Cây thông ñứng trước biển
Một sắc nhựa chua giòn Ôm ñọng tròn quanh hột
Quả sấu non trên cao
Trái ôm cây mít cả thân giàu Lên Đăk Tô
Hoa dạ lan hương ôm lứa ñôi Chầm chậm ñừng quên
176 phất 1 Lá tre phất nghìn ngón tay Lòng sao vui sướng hôm nay
177 phô 1 Ổi lửng lơ phô, ổi nấp cành Mùa ổi
178 phởn phơ 1 Nay ắp dâu xanh, lúa phởn phơ Xoan Ngọc Long
179 quấn 1 Hương cau, hương mận cứ quấn ngang ñầu
Tôi muốn ñi thăm khắp cả miền Nam
180 quấn quýt
2 Gốc xoan quấn quít lá khoai từ Xoan Ngọc Long
Hải ñăng giờ ñây giữa ñất liền Quấn quýt bên chân khoai với ñỗ.
Cói Tiền Hải
181 quật 1 Tre khi bị bẻ cong Uốn mình mà quật mạnh
Bài thơ tre - bạch dương
182 ra ñời 1 Hoa ra ñời giữa ñời Mừng hoa
183 rây 1 Lá dài rây bóng biếc Bài thơ tre - bạch dương
184 reo
3
Hay suối, hay thông ñang hoạ reo? Tình yêu san sẻ
Lúa reo làng Đỏ, ñường nối Kỳ Anh Từ Cao Lạng tới Vĩnh Linh
Lá hay là gió reo cười từ xa? Một buổi sớm mai
185 reo múa 1 Gió xuân – lá lúa như reo múa, Lá lúa xuân
186 rì rầm 1 Lá mưa rì rầm trời như ngâm nước Về Tuyên
187 riết
1 Hoa như nến sáng vàng. Ôm biển trong cành riết
Cây thông ñứng trước biển
188 rộn ràng 1 Cam, quýt thêm na, ổi rộn ràng Vườn Thuận Vi
189 rón rén 1 Hoa còn rón rén Gieo mùa
190 ru 1 Cây cao chim gửi ru giùm tổ Trồng cây
191 run 2 Và giữa vườn im, hoa run sợ hãi Tiếng gió
Sáo ca mãi lòng tre run choáng váng Việt muôn ñời
192 run run 1 Cành biếc run run chân ý nhi. Thu
193 rùng mình 1 Cây vú sữa say sưa Rùng mình trong gió mát
Đường từ Nha Trang vào
194 rứt 1 Bông hoa rứt cánh, rơi không tiếng Ý thu
195 say 3
Tôi say hay hoa say? Đôi hoa gạo
Muỗn bên chùa cổ nở hoa say Trồng cây
“Tía tô” hoa khoẻ mùi say Bó hoa Quảng Bình
196 say sưa 1 Cây vú sữa say sưa Đường từ Nha Trang vào
197 sợ 1 Đuổi bướm chim, làm sợ cả hoa hương Thanh niên
198 sợ hãi 1 Và giữa vườn im, hoa run sợ hãi Tiếng gió
199 soi 1 Lóng lánh mạ soi mình xuống nước Thơ tình mùa xuân
200 soi gương 1 Hoa hồng có vẻ bận soi gương. Lạc quan
201 sức
2 Sức hoa lên rộ, Gieo mùa
Lúa nghĩ rất sâu, mơ rất rộng Thấy xuân thêm sức, muốn bừng lên
Lá lúa xuân
202 sức lực 1 Phấn bắp toả dạt dào sức lực Hương bắp ở Tuyên Đức
203 suy nghĩ 1 Những bóng thông suy nghĩ Trên ñồi thông Bắc Cạn
204 tàn sát 1 Một cuộc tàn sát táo Quả táo Mônñavi
205 tay
1 Đước thân cao vút, rễ ngang mình Trổ xuống nghìn tay, ôm ñất nước!
Mũi Cà Mau
206 tâm tình 1 Ngừng trang sách mở nghe hương tâm tình
Ước chi
207 tấm lòng 1 Ngay thẳng tấm lòng tre? Bài thơ tre - bạch dương
208 tần ngần 1 Cây bên ñường, trụi lá, ñứng tần ngần, Tiếng gió
209 thách 1 Trái non như thách thức Trăm thứ giặc thứ sâu Thách kẻ thù sự sống
Quả sấu non trên cao
210 thách thức 1 Trái non như thách thức Quả sấu non trên cao
211 than 1 Tiếng trúc từ ñâu than tịch mịch Bài thứ năm
212 than thở 1 Âm thầm có những câu than thở Trong rậm lau phơ chấm bụi vàng.
Buổi chiều
213 thanh ñạm
1 Cúc vàng thanh ñạm cho nên cúc Vườn hoa "thống nhất"
214 thầm 1 Hoa lan vương giả vẫn thầm hương. Trò chuyện với Thơ Thơ
215 thắm thiết 1 Thì cái màu xanh còn thắm thiết Cánh ñồng Buôn Triết
216 thấy 1 Lúa nghĩ rất sâu, mơ rất rộng Thấy xuân thêm sức, muốn bừng lên
Lá lúa xuân
217 thêu 1 Mùa xuân lông tuyết búp non thêu Chè suối Giàng
218 thì thầm 1 Thì thầm lá nói trong mành nước xe. Mưa
219 thích 1 Sắn mì thích gió chen rung lá Gió ở Cao Nguyên
220 thở Quanh nhà, cây thở niềm vui sống Lên Đăk Tô
221 thờ thẫn 1 Thờ thẫn cây ña trên bến cũ Buổi chiều
222 thỏ thẻ 1 Không nói ñược lời hương lên thỏ thẻ Việt muôn ñời
223 thông minh
1 Cây thông minh hữu tình gió thốc Trong rừng Quỳ Châu
224 thương 1 Cành ở bên Nam thương lá Bắc Vườn hoa "thống nhất"
225 thương nhớ
1 Ngàn lau thương nhớ ai hay Trên ñèo Pha Đin
226 tỉ tê 1 Quên lắng nghe bờ bụi tỉ tê nhau Mênh mông
227 tiếng 1 Những tiếng ân tình hoa bảo gió Với bàn tay ấy
228 tìm 1 Cây tìm nghiêng xuống nhánh hoa gầy, Với bàn tay ấy
229 tính
1 Mấy cành hoa cải cúc… Tính giản dị, chân thành
Hoa cải cúc
230 tình
2 Sắn mọc mà sao mát rượi tình! Nhớ xã Thanh Nga
Tôi nói lời khoai bát ngát tình Trên bãi sông Hồng
231 tỏ 1 Hoa tỏ nắng, nắng soi hương. Mùa xuân trong rừng Cúc Phương
232 tóc 2 Tóc liễu buông xanh quá mĩ miều Nụ cười xuân
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng Đây mùa thu tới
233 trao 1 Phi lao rì rào hồn trao cho gió Bức tượng
234 trẻ 4
Một dẫy cây bàng tuổi còn trẻ lắm Xuân
Cây liễu trẻ ñứng trước sân Cây liễu trẻ
Trẻ từ ñầu ñến chân Cây liễu trẻ
Hăng trẻ sực vào mũi Trái cam xanh vỏ
235 trèo 1 Giữa vườn bệnh viện một cây sấu to… Lực lưỡng một vùng. Lá như ríu rít Rào rào lớp lớp trèo lẫn lên nhau
Cây sấu
236 trêu 1 Chỉ nghe tiếng những hoa hồng cười trêu tôi khúc khích
Những ñoá hoa hồng
237 trinh 1 Thêm ñoá tường vi chấm lệ trinh Hoa
238 trinh bạch 1 Hoa thứ nhất có mùi trinh bạch Tình thứ nhất
239 trò chuyện
Đoá hoa tôi cầm tay, từ sông Hống ñến Bỗng nhiên ùa ra trò chuyện với những hoa hồng Bungari
Những ñoá hoa hồng
240 trông 1 Vịt ñùa bên lạch, bóng dừa trông Trồng cây
241 trong sạch 1 Cỏ cây yên tĩnh và trong sạch Thăm cảnh chùa hương
242 trong sáng
1 Phượng trong sáng nảy hồng trên một cõi
Phượng mười năm
243 trông thấy
2 Cây bên ñường sẽ trông thấy tôi sầu Dối trá
Trông thấy hồng tươi bạn với hồng Vườn hoa "thống nhất"
244 trùm 1 Hoa trùm cây lớp sương mỏng vàng pha Đi trên sông Mê Kông
245 tủi 1 Song le hoa ñợi càng thêm tủi: Gửi hương cho gió
246 tuyệt vọng
1 Thắm tuyệt vọng hai hàng bông phượng lửa;
Hè
247 ùa ñến 1 Hoa lá lại ùa ñến Em ñến chơi
248 ùa ra 1 Đoá hoa tôi cầm tay, từ sông Hống ñến Bỗng nhiên ùa ra trò chuyện với những hoa hồng Bungari
Những ñoá hoa hồng
249 ước mơ 1 Sương hồng cây ước mơ Chiều ñợi chờ
250 uốn éo 1 Cây ñại như cành ñá Mình uốn éo xinh thay
Hồ Lăk
251 vẫy 1 Cỏ trên cồn vẫy gió ñại dương Cồn Cỏ
252 về 1 Lúa xuân khi mới về Lúa xuân xã Nam Bình
253 võ vàng 1 Cảm khái câu ca trúc võ vàng! Bài thứ năm
254 vội 1 Mà vỏ chưa vội vàng Trái cam xanh vỏ
255 vui tươi 1 Những chồi nhọn vui tươi châm Xuân
khoảng thắm,
256 vui vầy 1 Chim hoa ríu rít, liễu vui vầy. Dâng
257 vươn 1 Rọc khoai vươn cao thấp ba tầng Một cái ao ở Thái Bình
258 vương giả 1 Hoa lan vương giả vẫn thầm hương. Trò chuyện với Thơ Thơ
259 vương vấn
2
Chỉ còn lại của mùa xuân quá vãng Một chút hương vương vấn bụi hồng tàn
Hè
Nắng nhỏ cành vương vấn Chiều ñợi chờ
260 xăm xăm 1 Trải hàng cây cả xăm xăm biếc, Bữa tiệc ñôi ta sáng nước mây
261 xinh
3
Cho mình hoa rụng cứ xinh luôn. Xuân rụng
Mấy cành hoa cải cúc… Xinh tự nhiên, hàm súc
Hoa cải cúc
Cây ñại như cành ñá Mình uốn éo xinh thay
Hồ Lăk
262 xô 1 Những hạt vàng, hạt ngọc xô nhau, Biển lúa
263 xoã 1 Chuối ở bên mương ñứng xoã tàu Cần Thơ xe chạy tới Long Xuyên
264 xoã tóc 3 Rừng xõa tóc ñể ngươi thành chiếc lược (3lần)
Ca tụng
265 xôn xao 1 Cây vàng rung nắng, lá xôn xao Nụ cười xuân
266 xui 1 Và cỏ rờn xui dạ mởn mơ. Xuân bên Hồ Tây
267 xương 1 Khắp xương nhánh chuyển một luồng tê tái;
Tiếng gió
268 yêu 1 Thóc yêu Người, chăm nảy gié ra bông Đi theo Bác Hồ
269 yếu ñuối 1 Mai yếu ñuối sao bằng thông mạnh mẽ? Đẹp
1.2. Trường nghĩa người chuyển qua trường nghĩa ñộng vật
STT Từ chuyển
trường Số lần
Ngữ cảnh Tác phẩm
1 bạc 2 Nhả kén vàng ong, kén bạc ngời Vườn Thuận Vi
Kẹo bánh ngoại cất tự bao giờ, từ bao giờ có con tôm bạc
Miền Nam quê ngoại
2 bướm 1 Ắt là bướm thích Bươm bướm qua sông
3 chê 1 (Bướm) Chê núi ñôi bờ Bươm bướm qua sông
4 ñiên 1 Như bướm ñiên mơ khướt một ñài hoa. Thủ ñô ñêm mười chín
5 ñùa ñùa
2 Sao mà bươm bướm cứ ñùa bay Đơn sơ
Cành gần, chim rộn tiếng ñùa nô. Giờ tàn
6 ñuổi 1 Bướm ñuổi nhau qua Bươm bướm qua sông
7 gảy ñàn 1 Tiếng chim se sẻ gảy ñàn tranh Những suối trời
8 giảng 1 Chàng trai ñi học nghe chim giảng Giới thiệu
9 gọi 1 Măng cụt ñơm bông, chim két gọi Cây miền Nam
10 hát 1 Hát vô ích, thế mà chim vỡ cổ Lời thơ vào tập Gửi hương
11 hờ 1 Cánh ñẹp trên hoa vừa ghé hờ. Ý thoáng
12 khướt 1 Như bướm ñiên mơ khướt một ñài hoa. Thủ ñô ñêm mười chín
13 lời
2 Để hiểu vào giọng suối với lời chim Cảm xúc
Giọng suối, lời chim, tiếng khóc người Huyền diệu
14 mơ 1 Như bướm ñiên mơ khướt một ñài hoa. Thủ ñô ñêm mười chín
15 mơn 1 Gió thổi chập chờn bướm mơn không khí Tôi muốn ñi thăm khắp cả miền Nam
16 nặng nghĩa 1 Như chim nặng nghĩa với bông hường Đi dạo
17 ngu ngơ 1 Cho cành hoa, cho con bướm ngu ngơ Hè
18 ngừa 1 Thu sang chim trắng vội bay ngừa. Lưu học sinh
19 nói chuyện 1 Những chú chim con nói chuyện ngày Lòng sao vui sướng hôm nay
20 reo
3
Trời reo nắng thì chim reo tiếng sáng Tặng thơ
Chim chóc reo cây, hoa nở ñất Chị Tạ Thị Kiều thăm vườn hoa “Thống nhất”
Chim reo trong khoảng hoa thưa Đàn
21 réo 1 Như một trưa chim chóc réo mùa hè Trở về
22 rủ nhau 1 Kiến rộn rủ nhau làm tổ Mùa xuân trong rừng Cúc Phương
23 sầu 1 Ve thêm sầu; - em cũng kém dung nhan Hè
24 say
3
Tằm ăn dâu mởn say lảo ñảo Vườn Thuận Vi
(Bướm) Say không gian biếc Bươm bướm qua sông
Ngỡ ong say chạm vào bên hoa cười Cành hoa mận
25 thơ ngây 1 Có con nai hiền
Đôi sừng thơ ngây Khi chiều giăng lưới
26 thung thăng 1 Cá bạc thung thăng lội dưới dòng Bữa tiệc ñôi ta sáng nước mây
27 vui 1 Giữa vườn ánh ỏi tiếng chim vui Nụ cười mây
28 xôn xao 1 Vạn tiếng côn trùng trong ñất xôn xao Đêm ở Thái Bình
1.3. Trường nghĩa người chuyển qua trường nghĩa sự vật
STT Từ
chuyển trường
Số lần
Ngữ cảnh Tác phẩm
1 anh 2 Em mặc anh như tấm áo rạng ngời Mười lăm năm Mảnh ñất anh như mặt sáng con người Hỏi thôn Hoà Loan
2 áo
4
Mênh mông rừng phủ ngút ngàn áo xanh
Tội ác phá rừng
Áo Hạ Long Tổ quốc mặc oai hùng Chào Hạ Long Trên áo trời xanh non Quả sấu non trên cao Áo rừng một sắc chàm pha Sa Pa
3 áo mới 1 Vách thành thị khoác một lần áo mới Hội nghị non sông
4 ăn 1 Chữa cho tàu ăn chịu cùng gió nước Mái tóc bạc tám phần mười thế kỷ
5 ăn chịu 1 Như gỗ thuyền ăn chịu cùng muối biển Lệ
6 ăn nằm 1 Đất với ta ăn nằm Nhớ quê Nam 7 ấm 1 Mái tranh nghe ấm một niềm tây Buổi chiều 8 âm thầm 1 Sông trôi núi lở âm thầm, Mãi mãi 9 ấm ức 1 Hãy còn ấm ức mặt trăng thu Một nỗi xanh 10 ân ái 1 Mà ân ái cả không gian Lại trung thu 11 ân tình 1 Lưỡi lê sáng lửa mà rất ân tình Ánh lửa trong thị xã Trà Vinh 12 ấp 1 Máu rót ra dào dạt ấp non sông, Hội nghị non sông 13 ập tới 1 Việc còn ập tới như nêm Chợ chì
14 bác 2 Făng Xi Păng! Biết bác rồi Sa Pa Bác xanh như thế ñến trời cũng thua Sa Pa
15 bạc
9
Lại thêm mây bạc trên trời cũng bay Đi thuyền Khói ñùn mây bạc, lệ lên ngươi Hết ngày hết tháng Nắng hồng nung, mây bạc chảy ngân nga Hè Mây bạc trôi trong nắng gợn trời Kẻ ñi ñày
Đêm trăng ngủ thiếp trên mây bạc, Đêm ñêm tiếng của lòng Trung Bắc
Khiến cho trăng bạc mây chì lắng im Từ xa bờ cỏ ñường quê Đi qua thác bạc, cầu Mây (2lần) Chào thầy giáo Phụng Có khi suối bạc tuôn sa Ngược sông Đà
16 bạc ñầu 1 Tôi tưởng trông cái Nhà Trắng bạc ñầu Đi thăm bãi tha ma tàu bay giặc Mỹ
17 băn khoăn 1 Cuộn từ ñáy vực toả băn khoăn Thác 18 báo tin 1 Băng vào vũ trụ, ñưa báo tin hồng Cách mạng Tháng Mười Nga 19 bầu bạn 1 Tấm áo ñắp ôm, tấm chăn bầu bạn Mười lăm năm 20 biết 1 Hoa cỏ ñón mà núi sông cũng biết Ngọn quốc kỳ 21 biệt ly 1 Trời vương hương biệt ly Viễn khách
22 bình yên 1 Người là trăng, hỡi trăng ñẹp bình yên (2lần)
Ca tụng
23 bơ vơ 1 Khi rừng vắng bơ vơ trong gió rộng Khi chiều giăng lưới 24 bọc 1 Lại bọc quanh lấy vịnh Nước vịnh Cam Ranh
25 bời bời 1 Bởi Di chúc của Bác bời bời ôm mang cuộc sống
Đứng bên chân Bác
26 bồi hồi
2 Bồi hồi sóng nước, bâng khuâng gió Miền Nam quê ngoại Nhấp nhô khối núi, bồi hồi rừng cây Trên ñèo Pha Đin
27 bồng 1 Bồng nổi con tàu, rồi lại quăng xuống biển!
Những chiến sĩ công an vũ trang giữ biển
28 bước 1 Không nỡ yên nước bước Em ñến chơi
29 bước thanh niên
1 Núi ngàn năm giậy bước thanh niên Mã Pí Lèng
30 buồn
2 Đàn buồn, ñàn lặng, ôi ñàn chậm Nguyệt cầm Buồn ở sông xanh nghe ñã lại Thu
31 buồn lây 1 Khi lá lìa, mặt ñất cũng buồn lây Khi chiều giăng lưới 32 buồn thiu 1 Xem buồn thiu, tan hết chí hiên ngang Ngọn quốc kỳ
33 buồn vương
1 Trải sông, núi, buồn vương trên mỗi nét Truyện cái thư
34 cày 1 Thuyền cày bể biếc sinh thêm sóng Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh 35 căm hờn 1 Trong ánh sáng, núi căm hờn bầm tím Hội nghị non sông 36 căm thù 1 Súng căm thù vây bủa lũ tàn tham, Thủ ñô ñêm mười chín
37 cất 1 Rượu mặt trời mới cất Đôi hoa gạo
38 chào 1 Bãi biển phi lao chào sóng biển, Tâm sự với Quy Nhơn 39 chậm 1 Đàn buồn, ñàn lặng, ôi ñàn chậm Nguyệt cầm
40 chậm chạp
1 Thuyền không chậm chạp Thời gian
41 chân
7
Nước rung chân lúa tiếng loa rền Tặng hợp tác xã Mạnh Chư Bên nọ chân trời chuyển gió se Gặp gỡ Xa xa vọng tiếng chân trời chuyển lay Cây số mười hai Dâu tít tắp rợn chân trời rộng ñẹp, Thủ ñô, trời chiến thắng Chân dưới nước, Người Anh hùng mười nhịp
Cầu Hàm Rồng
Quấn quýt bên chân khoai với ñỗ Cói Tiền Hải Lúa mùa gặt ñược khô chân ruộng Rét
42 chạy 4
Những bàn ghế chạy ra ñường khấp khểnh,
Trận trường kì
Thành cát bay ñá chạy, thành mưa giông Căm hờn Đá chạy, cát mờ Gieo mùa Suối chạy phăng phăng vẫn nước ñầy Lòng sao vui sướng hôm nay
43 chảy máu 1 Bao nhiêu năm nước non ñà chảy máu Nguyễn Thái Bình
44 chen 4
Những bè gặp gỡ nứa tre chen Con kênh, con máng, con mương Sóng trắng dọc chen - vào sóng xanh ngang
Ánh sáng trên của biển Hải Phòng
Nên ríu rít như bếp chen lửa ñỏ Một chân trời hửng sáng Hương rơm quấn cỏ chen hương nước Xuân bên Hồ Tây
45 chị 1 Chào Chị Trăng! Lần này tôi chưa ghé Đẻ một hành tinh
46 chị em 1 Thuyền hai buồm mờ xa như những hòn ñá chị em
Ánh sáng trên của biển Hải Phòng
47 chí hiên ngang
1 Xem buồn thiu, tan hết chí hiên ngang Ngọn quốc kỳ
48 chia lìa 1 Sao sum họp với chia lìa trong mắt Gửi sông Hiền Lương
49 chịu 1 Chữa cho tàu ăn chịu cùng gió nước Mái tóc bạc tám phần mười thế kỷ
50 chờ 1 Một ñôi ñũa chờ trên mâm cơm Những vật vô tri 51 chở 1 Tự cười sao chở núi và thông Tình qua 52 choàng ấp 1 Bức thư tình choàng ấp ñêm năm canh Mơ xưa 53 chơi 1 Đá thuở trước khổng lồ chơi ném thử, Chào Hạ Long 54 chổm dậy 1 Tưởng núi sông chổm dậy ngó dòm ai Hội nghị non sông
55 chống chọi
1 Con ñèn chống chọi với ñêm thâu Hư vô
56 chứa 1 Anh ñịa chất ơi, những mầu ñá của anh chứa thời tiền sử
Anh ñịa chất và những triệu năm
57 chửa 1 Tiền ở trong nhà tiền chửa, tiền ra ngoài cửa tiền ñẻ
Ánh sáng trên của biển Hải Phòng
58 chưa chồng
1 Thơ ta hơ hớ chưa chồng Mùa thi
59 chung tình
1 Khuya vẫn chung tình soi vạn dặm Một nỗi xanh
60 cô 2 Cô Hằng ơi, bao năm Lưng trăng Cô quay nhìn một phía, Lưng trăng
61 cô ñơn 2 Cho ñầy trước mặt khoảng cô ñơn Bài thơ tuổi nhỏ Chúng bay là những cái ñảo cô ñơn Toà án nhân dân thế giới
62 con mắt Một vòm trời chiếu vào con mắt Làn ao Một cái ao ở Thái Bình 63 cợt 1 Trăng cợt người ñã nghìn vạn năm nay, Đã tới mặt trăng
64 cưới 1 Mặt trời vừa mới cưới trời xanh Rạo rực
65 cười 8
Dưới ánh trăng cười, tôi kiếm mãi Với bàn tay ấy Đang cười tươi, bỗng lặng giữa từng cao Ngọn quốc kỳ Thùng phiếu cười mang mẻ cả lòng dân Hội nghị non sông Gạch ngói vỡ một trận cười ảo huyển! Trận trường kì Mặt trăng cười qua những rặng phi lau Phá nguỵ quyền Không gian nổ những trận cười sảng khoái
Cách mạng Tháng Mười Nga
Nơi cao cao gió lộng tổ ru cười Tạo thần tiên Rượu cười sao lấp lánh Chén nước
66 cười tươi 2 Bánh mì ñen khẽ cười tươi trên bàn Lênin, vầng trán tôi yêu Đang cười tươi, bỗng lặng giữa từng cao Ngọn quốc kỳ
67 da 3
Chưn trần sung sướng nghe da ñất Đi dạo Rịt vết thương ñau, ñất nước lại làm da mới
Đi thăm bãi tha ma tàu bay giặc Mỹ
Hố bom lấp lại ñất liền da Cây miền Nam 68 dạ 1 Non vui vẻ dạ, rừng hăm hở lòng Tiếng vàng 69 ñắm say 1 Vẫn một vầng ñắm say Trăng sáng 70 dàn 1 Mây dàn rộng, gió dàn mau Ngã ba
71 dẫn
2 Tiếng ñàn thầm dịu dẫn tôi ñi Nhị hồ Nước dẫn ta ñi với sắc trời Thăm cảnh chùa Hương
72 ñan 1 Dừa với dừa lên ñan võng xanh Tiếng gọi Bến Tre
73 ñàn 2 Bỗng tiếng ñâu lên tựa suối ñàn Đàn chim dân tộc Líu lo chim hót, triền miên suối ñàn Tội ác phá rừng
74 ñắng 1 Biển ñắng không nguôi nỗi khát thèm Vô biên 75 ñánh 1 Dưới sắc ñỏ ñánh bản ñàn hợp tấu Xuân Việt Nam 76 ñặt 1 Đặt núi lam trên nước biếc dờn Thăm cảnh chùa Hương
77 ñau khổ
2 Cuộn tròn ñau khổ sóng tung hoa Thác Mảnh ñất ấy vắt ra ñau khổ Một mảnh ñất
78 ñau thương
2 Trên mái ñất ñau thương mọc một lá cờ
Năm mươi năm Liên bang Xô Viết
Đất ñau thương trở dậy, quật chúng nó tan tành
Những ngày tháng tư năm 1973
79 dạy 1 Biển nuôi, biển dạy, biển vây tròn Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh
80 dậy
2
Bên tai tôi triều dậy vỗ ào ào Hỡi hùng khí nước Việt Nam muôn thuở…
Vực ñường làng ta dậy Lúa xuân xã Nam Bình 81 day dứt 1 Thắp canh khuya day dứt chẳng hề tàn. Trận trường kì 82 ñẫy sức 1 Những con tàu ñẫy sức rúc huyên thiên Trở về
83 ñẻ 1 Tiền ở trong nhà tiền chửa, tiền ra ngoài cửa tiền ñẻ
Ánh sáng trên của biển Hải Phòng
84 ñẻ ñau 1 Bướm mang nặng ñẻ ñau, chừng ñã lắm Hội nghị non sông 85 ñem 1 Nước ñem xanh tới ươm cho ñất Con kênh, con máng, con mương
86 ñến 3 Cờ ñến kêu: “Tổ quốc ở bên ta!” Ngọn quốc kỳ Sóng xanh như ñến dừng chân Sa Huỳnh Hỡi mình Gió mây cũng ñến thêu thùa Ta trao
87 ñi 7
Đi khoan thai lên ngự ñỉnh trời tròn Lời kỹ nữ Vì chút mây ñi, theo làn gió vút Giục giã Trong ñêm tăm ñi mãi biết ngừng ñâu Sương mờ Khi trời ñi theo ñám mây bay Nhớ chân tay
Như những núi cao ñã xuống ñất, ñi chân
Bàn tay ta
Đi như giọt lệ giữa không trung Lệ Một bóng trăng ñi, một làn gió tới, Lệ
88 ñi chài 1 Hòn Thanh Lân ñi chài kéo lưới Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh 89 ñi ngủ 1 Bữa nay lạnh mặt trời ñi ngủ sớm Tương tư chiều 90 diễm lệ 1 Bên tai trời diễm lệ Trên bãi biển Nha Trang
91 dịu 2 Tiếng ñàn thầm dịu dẫn tôi ñi Nhị hồ
Chim ngủ ñằng chim, trời cũng dịu Đêm ñêm tiếng của lòng Trung Bắc
92 dịu dàng dịu dàng
3 Dịu dàng toả xuống tự trời xanh Lạc quan Dịu dàng như có, như không có Nhớ mông lung Dịu dàng canh một trăng soi bóng Hoa Ngọc Trâm
93 dịu hiền 1 Nước ở ñâu dịu hiền yên lặng Khu Nam Ngạn - Hàm Rồng ñoàn lớp 1 Từng ñoàn lớp nhịp nhàng và lặng lẽ Tương tư chiều
94 ñòi 2 Bếp lửa hồng ñòi thấy mắt em Những vật vô tri Mỗi mảnh ñất cũng ñòi trông thấy Bác Đi theo Bác Hồ Không gian ñòi tiếng cười em rung ñộng Những vật vô tri
95 ñời 1 Anh kể tôi nghe ñời trái ñất xa xăm Anh ñịa chất và những triệu năm
96 ñợi 5
Nước ngọt sẵn tuôn vườn ñợi hái Phơi trải Trăng còn ñợi gió chưa lên Hỏi Thì trăng kia cũng ñợi chờ tả trăng Trăng khuya trên Hắc Hải
Cát nơi ñây ñợi thêm dấu chân người Tôi muốn ñi thăm khắp cả miền Nam
Cửa ñợi khép hờ ñôi mí lả Buổi chiều 97 ñôi mí 1 Cửa ñợi khép hờ ñôi mí lả Buổi chiều 98 dọn 1 Rừng dọn một phòng xanh Thăm lều cỏ Lênin
99 ñón 1 Một cánh buồm vươn rộng ñón không gian
Một chân trời hửng sáng
100 ñờn 1 Lòng so dây với suối kia ñờn Thăm Hoà Bình
101 ñộng mình
1 Nếu trang giấy có ñộng mình tuyết bạch Lời thơ vào tập gửi hương
102 dự 1 Ta mời trời dự, ñất vui lây. Bữa tiệc ñôi ta sáng nước mây
103 ñưa 3
Sông Bạch Đằng hôm nay ñưa sóng tới Hỡi hùng khí nước Việt Nam muôn thuở…
Núi Chi Lăng băng ngàn ñưa gió tới Hỡi hùng khí nước Việt Nam muôn thuở…
Băng vào vũ trụ, ñưa báo tin hồng Cách mạng Tháng Mười Nga
104 ñui què 1 Một lũ xác sè sè, le te, ñui què, bẹp gí Đi thăm bãi tha ma tàu bay giặc Mỹ
105 dựng
3 Cuộc sống mới dựng ñời lên ñẹp tốt
Lá cờ cách mạng trên thủ ñô Nông Pênh
Những dãy núi dựng thành Nước vịnh Cam Ranh Chân trời dựng núi Chư Dăng Bung Cánh ñồng Buôn Triết
106 ñứng 4
Đứng giữa lưới bủa vây trời nhỏ hẹp Sắt Nhưng núi không hề ñứng thản nhiên Núi xa Với trời không sắc ñứng nghiêm trang Buổi chiều Đứng trên sông – như ñảo, lại như thành Thác Bờ
107 dừng chân 1 Sóng xanh như ñến dừng chân Sa Huỳnh Hỡi mình
108 dùng dằng 1 (Tàu) Khi dùng dằng như chẳng vội gì qua
Truyện cái thư
109 ñứng dậy 1 Những tên ñứng dậy Tên ñất nước trở thành tên chiến thắng
110 ñứng hầu 1 Núi cao ngất ñứng hầu như trẻ nít, Việt muôn ñời
111 ñứng lên 2 Cờ ñứng lên chiêu tập sức muôn nhà Ngọn quốc kỳ
Sáu mươi thành thị một loạt ñứng lên Tôi lắng nghe những thành phố hè trong ấy
112 ñứng soi 1 Môt nhánh sông có một thành thị ñứng soi
Lá cờ cách mạng trên thủ ñô Nông Pênh
113 ñuổi nhau 1 (Đá) Một lúc rầm rầm phi ñuổi nhau! Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh
114 dương tráng
1 Đất nồng thơm dương tráng tựa chàng trai
Mênh mông
115 duyên 1 Duyên ñẹp hôm nay sẽ tốt lành Rạo rực 116 e thẹn 1 E thẹn ñến vô cùng Lưng trăng 117 em 1 Mùa thi sắp tới! – em thơ Mùa thi
118 êm 8
Trời cao trêu nhử chén xanh êm Vô biên Đường êm quá, ai ñi mà nhớ ngó Dại khờ Muôn sông êm trong nắng lượn mình Ta chào Vôn Ga - Đông Trời êm, không ñợi có pha sương. Sớm nay Con trong võng êm lành kêu kẽo kẹt Cha ñàng ngoài mẹ ở ñàng trong Làng êm trước mặt, non dồn tận xa Mượn nhà vũ trụ Nước xanh êm một mà ta êm mười Hồ Ritxa Gió xa quá, trời xuân êm bát ngát Bóng ñêm biếc…
119 êm ái 1 Khi mai giậy sớm, trời êm ái Giờ tàn 120 êm êm 1 Êm êm núi biếc xinh như ngọc Núi xa
121 gầm lên 1 Với chữ gầm lên, Tên ñất nước trở thành tên chiến thắng
122 gặp 1 Như dòng nước lao nhanh gặp ñá ngăn Thác 123 gặp gỡ 1 Những bè gặp gỡ nứa tre chen Con kênh, con máng, con mương 124 gây 1 Trăng vừa ñủ sáng ñể gây mơ Nhị hồ
125 gầy 2 Khi gió ñơn lưu lạc giữa rừng gầy Khi chiều giăng lưới Ta yêu mình có thể gầy vóc non sông Lời thề
126 ghen 1 Đường ñi bao chặng núi non ghen, Mã Pí Lèng
127 ghìm 1 Đạn ta ghìm chúng – xuống các ruộng sâu,
Tên ñất nước trở thành tên chiến thắng
128 già 3 Rừng Cúc Phương ta không già
Mùa xuân trong rững Cúc Phương
Lũ mây già, nghìn vạn khối lâm ly Sắt Cái am xưa, hay ñôi chiếc bia già Hè
129 giải 1 Trăng giải tấm chăn vàng Trên bãi biển Trà Cổ
130 giận 1 Giận lũ cướp non sông, ñến trời mây cũng tím
Lời thề
131 giản dị 1 Chiếc cầu mới giản dị mà vẫn khoẻ Đặt tên con là "Đẹp" 132 giang 1 Vẫn hai tay giang bờ Bắc, bờ Nam. Cầu Hàm Rồng
133 giật mình 2 Nghe tiếng súng ñã giật mình hoảng sợ Ngọn quốc kỳ Đá bốn vách ñã giật mình sửng sốt Hội nghị non sông
134 giết 1 Cái bọn làm giàu trên máu, tiền bạc giết hết nghĩa nhơn
Ánh sáng trên của biển Hải Phòng
135 giỡn 3 Nước bông bống giỡn với trời se sẽ Việt muôn ñời Ra lệnh cho vần không ñược giỡn Hồn cách mạng Lúc ánh trăng soi sóng giỡn vàng Cảnh Hạ Long
136 3 Để hiểu vào giọng suối với lời chim Cảm xúc
giọng Giọng suối, lời chim, tiếng khóc người Huyền diệu Giọng sao vàng ăm ắp thanh thiên Tiếng vàng
137 giữ ñất 1 Cờ giữ ñất, quyết tranh từ mỗi bước Ngọn quốc kỳ 138 gọi 1 Đảo gọi ñảo, bể lượn rồng giữa bể Chào Hạ Long 139 gọi nhau 1 Vui gọi nhau í ới Sao mọc 140 gửi 1 Biển ở xa xăm gửi gió về Nhớ mông lung 141 hăm hở 1 Non vui vẻ dạ, rừng hăm hở lòng Tiếng vàng 142 hận 1 Long lanh tiếng sỏi vang vang hận Nguyệt cầm
143 hăng 3
Khoẻ hăng buồm dựng, cánh dơi phồng…
Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh
Mã này còn hăng rộng, hăng sâu Khu Nam Ngạn - Hàm Rồng Mã này còn hăng rộng, hăng sâu Khu Nam Ngạn - Hàm Rồng
144 hạnh phúc 2 Máu Hạnh Phúc, máu tưng bừng, chói lọi!
Hội nghị non sông
Cờ hạnh phúc dẫn muôn người tới trước Chúng ta 145 hấp hối 1 Những rảnh cày hấp hối. Kim chỉ
146 hát 3 Cột dây thép ñứng hát mùa thu Mãi mãi Những sỏi tròn lăn hát ở bên chân. Tạo thần tiên Sông quanh suối lượn ñâu ñây hát Trăng Tây Nguyên
147 hây hây 3
Sông Thu Bồn êm ả, sông Vàm Cỏ hây hây
Tên ñất nước trở thành tên chiến thắng
Lượn khúc ñường non thắm hây hây Bữa tiệc ñôi ta sáng nước mây Lâng lâng hồn nhạc hây hây Đàn
148 hẹn hò 1 Dạ sông thẳm vẫn hẹn hò với núi Hội nghị non sông
149 hẹn thề 1 Nam Bắc ân tình giải tỏ, muôn năm trời ñất hẹn thề
Đi theo miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh
150 hẹp hòi 1 Song le khúc khuỷu ñường thôn hẹp hòi Xã Thanh Nga
151 hiền 4
Nhưng tên ñất hiền không phải chỉ nằm trên giấy,
Tên ñất nước trở thành tên chiến thắng
Sa Pa núi ñẹp rừng hiền Sa Pa Núi ngắm nhau xanh một sắc hiền Thăm cảnh chùa Hương Cái nhà hiền như nấm rơm, cái nhà thơm như quả chuối
Tôi muốn ñi thăm khắp cả miền Nam
152 hiền lành 1 Đất nước hiền lành ñã trở thành sắt thép Cái ngày không quên ở Điện Biên Phủ
153 hiên ngang
1 Sông Đà phía trước hiên ngang Núi Ba Vì với Hồ Suối Hai
154 hổ (thẹn) 1 Hổ cùng cây, chưa dám mọc trên ñồng Ngọn quốc kỳ 155 hò hẹn 1 Vẫn nhớ trăng hò hẹn Trăng sáng 156 hơ hớ 1 Thơ ta hơ hớ chưa chồng Mùa thi 157 hoạ 1 Trăng thánh thót, hoạ ñàn tơ lấp loáng Ca tụng 158 hoà ca 1 Phi lao cùng sóng bạc sẽ hoà ca Khúc hát tình yêu và ñất nước 159 hoan hỉ 1 Bướm hoan hỉ trên cánh mang hẹn ước Hội nghị non sông 160 hoan hô 1 Triệu ngàn tinh tú hoan hô Con người bay vào vũ trụ 161 hoảng sợ 1 Nghe tiếng súng ñã giật mình hoảng sợ Ngọn quốc kỳ
162 hỏi
2 Áo treo trên mắc hỏi hơi người Những vật vô tri Núi dựng ñứng hỏi chân trời ñộc lập Căm hờn
163 hơi thở 1 Hơi thở cánh ñồng xa vạn mẫu Cánh ñồng Buôn Triết 163 hồi xuân 1 Thăm cảnh vật hồi xuân Bản ñồ huyện Ý Yên
164 hồn
5 Ta vào vịnh Hạ Long, hồn diễm lệ Chào Hạ Long Hồn Cô Tô ruộng dang muối trắng. Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh
Mang một mảnh hồn ñất ñai vườn tược Con chim và xác chiếc tàu bay Mỹ
Lâng lâng hồn nhạc hây hây Đàn Nhớ em ñàn; nhớ hồn thanh cây ñàn Đàn
165 hờn căm 1 Ôi mảnh ñất hờn căm Nhớ quê Nam 166 hớn hở 1 Những ngọn lửa leo lên nhau hớn hở Ánh lửa trong thị xã Trà Vinh
167 họp biểu tình
1 Câu sắp theo câu họp biểu tình Hồn cách mạng
168 hút 1 Mây khói tràn ñi hút ngậm ngùi Hồn cách mạng
169 hy sinh 1 Đất nước lắm hy sinh sẽ nở nụ cười tuyệt ñẹp
Muôn thuở Bác Hồ
170 í ới 1 Vui gọi nhau í ới Sao mọc
171 im lặng 2 Chăn im lặng phủ trùm vai rã rượi Riêng tây Đắp thêm chăn im lặng cho ñằm Riêng tây
172 in 1 Phải in trời vạn lần Nước vịnh Cam Ranh 173 kề 1 Đến ñây núi tựa sông kề, thành duyên Sắn từ hợp tác Hà Biên 174 kéo lưới 1 Hòn Thanh Lân ñi chài kéo lưới Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh
175 kêu 6
Đất ñen kêu như sắt dưới chân giày Sắt Vời vợi núi cao kêu bạn ñến Ngọn quốc kỳ Cờ ñến kêu: “Tổ quốc ở bên ta!” Ngọn quốc kỳ Lụa phất phơ kêu ánh sao vàng Tiếng vàng Súng chưa kêu, chúng nó tưởng súng hờn
Thủ ñô ñêm mười chín
Kêu thánh thót trong khi thành cửa sổ! Trở về
176 khạc 2 Súng khạc ngang thù, dao thét ngược Hồn cách mạng Dữ dội vô cùng khạc vào ñêm tối Cách mạng Tháng Mười Nga
177 khắc nghiệt
1 Trăng không ở trên trời của Trời khắc nghiệt;
Đã tới mặt trăng
178 khảm bạc 1 Cá phơi khảm bạc trên vàng cát mới Tôi muốn ñi thăm khắp cả miền Nam
179 khấp khểnh
1 Những bàn ghế chạy ra ñường khấp khểnh,
Trận trường kì
180 khểnh 1 Học nhớ hết những cát ngầm, ñá khểnh Những chiến sĩ công an vũ trang giữ biển
181 khép hờ 1 Cửa ñợi khép hờ ñôi mí lả Buổi chiều 182 khép mắt 1 Khi nước suối ñã lờ ñờ khép mắt Khi chiều giăng lưới
183 khổ ñau 1 Những thành phố khổ ñau và rạng rỡ Tôi muốn ñi thăm khắp cả miền Nam
184 khô khan 1 Những ñất khô khan ñến mỏi mòn Con kênh, con máng, con mương 185 khoác áo 1 Núi xa khoác áo màu xanh nhất, Ta chào Việt Bắc, về xuôi
186 khoan khoái
2 Đất Trung khoan khoái với Miền Nam Hội nghị non sông Thư khoan khoái ñến một tòa nghiêm chỉnh
Truyện cái thư
187 khoan thai 1 Đi khoan thai lên ngự ñỉnh trời tròn Lời kỹ nữ
188 khóc 1 Ngươi hay khóc, ngươi không cần sự thực
Ca tụng
189 khoẻ 3
Chiếc cầu mới giản dị mà vẫn khoẻ Đặt tên con là "Đẹp" Khoẻ hăng buồm dựng, cánh dơi phồng…
Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh
Ôi! Rộng rãi con sông hùng vĩ, khoẻ Đi trên sông Mê Kông 190 khôn 1 Tưởng nghìn năm cũ ñất quên khôn Con kênh, con máng, con mương 191 không 1 Phố chẳng giam chân, nhà không chịu Tôi lắng nghe những thành phố
chịu trói hè trong ấy
192 kiêu hãnh 1 Ván ghép lên kiêu hãnh giữa dăm bào. Đường của chúng ta 193 la 1 Thác Hũ sông Cầu nước réo la Bản anh hùng ca trên các sông 194 lạc 1 Mây lạc hình xa xôi Viễn khách 195 làm 1 Trăng ñã làm thao thức biết bao xuân Đã tới mặt trăng 196 làm duyên 1 Tha hồ phong cảnh hãy làm duyên Vườn hoa "thống nhất" 197 làm thinh 1 Muôn vàn im lặng ngọc làm thinh Ngọc tặng 198 lắng im 1 Khiến cho trăng bạc mây chì lắng im Từ xa bờ cỏ ñường quê 199 lăn 1 Bạt ngàn tấm thảm gió vào lăn Cói Tiền Hải
200 lặng 5
Đang cười tươi, bỗng lặng giữa từng cao Ngọn quốc kỳ Đàn buồn, ñàn lặng, ôi ñàn chậm Nguyệt cầm Gió thầm, mây lặng, dáng thu xa Thu Có những ñêm trăng lặng gieo trên tàu lá chuối
Nhớ chân tay
Sông Cà Ty lặng chảy Phan Thiết
201 lặng lẽ 4
Từng ñoàn lớp nhịp nhàng và lặng lẽ Tương tư chiều Trăng ngà lặng lẽ như bông tuyết Buồn trăng Ba canh sao lặng lẽ tàn Im lặng Hang rừng lặng lẽ bông lan rụng mình Im lặng
202 lặng yên 1 Màu lặng yên không còn mộng xa bay Sắt
203 lành 7
Lòng yêu con cái ñều như nước lành Gửi Nam Bộ mến yêu Những mặt người trong tựa suối lành ĐI với giòng người Sông lành sông ñẹp cái tên cũng lành Gửi sông Hiền Lương Sông lành sông ñẹp cái tên cũng lành Gửi sông Hiền Lương Con trong võng êm lành kêu kẽo kẹt Cha ñàng ngoài mẹ ở ñàng trong Nguyện ru em mây lành vạn ñoá Nguyện Mắt trông mây lành Buổi trưa trên ñồi
204 lạnh lùng
3
Lạnh trong cung lạnh, trong trăng lạnh lùng
Bụi mưa mờ cũ
Đêm qua mưa gió lạnh lùng trời Hết ngày hết tháng Vũ trụ hết khí lạnh lùng thê thiết Đã tới mặt trăng
205 lao 1 Như dòng nước lao nhanh gặp ñá ngăn Thác 206 lệ 1 Sao rải rác như lệ vàng ñêm nhỏ Yêu mến 207 lên ngôi 1 Trăng rằm lên ngôi Tiếng không lời 208 leo 1 Những ngọn lửa leo lên nhau hớn hở Ánh lửa trong thị xã Trà Vinh 209 lơ láo 1 Bây ngẩn ngơ, lơ láo tựa cờ hàng Ngọn quốc kỳ
210 lời 5
Bao lời van vỉ Tiếng không lời Những lời huyền bí toả lên trăng Với bàn tay ấy Gỡ tay vướng ñể theo lời gió nước Lời kỹ nữ Lời cát bờ sông sức sống trào Trên bãi sông Hôngd Lời trăng trên nước mát êm ru Một nỗi xanh
211 lờ ñờ 1 Khi nước suối ñã lờ ñờ khép mắt Khi chiều giăng lưới
212 lòng 5
Ngươi vĩnh viễn như lòng trăng ý gió Ca tụng Non vui vẻ dạ, rừng hăm hở lòng Tiếng vàng Tám năm, em uống nước trên ngàn, hiểu lòng khe suối
Mười lăm năm
Nước xô vào lòng ñá, nước tuôn quanh Thác Bờ Lòng của ruộng hay tim gan của núi Đi theo Bác Hồ
213 lụ khụ 1 Giữa một xã hội ñồng tiền lụ khụ Aragông và Enxa 214 lùa 1 Mùi hương thoảng, bóng trăng lùa vì em Ta trao
215 lưng
4
Sương nương theo trăng ngừng lưng trời Nhị hồ Thấy mặt không thấy lưng! Lưng trăng Lưng trăng khuất muôn ñời Lưng trăng Chỉ có những lưng nhà Đường Võ Thị Sáu
216 lưỡi 1 Còn ñể lại những vệt quăn lưỡi lửa Cầu Hàm Rồng
217 lượn
4
Đất hãy còn run rẩy Hoà bình Muôn sông êm trong nắng lượn mình Ta chào Vôn Ga - Đông Đảo gọi ñảo, bể lượn rồng giữa bể Chào Hạ Long Sông quanh suối lượn ñâu ñây hát Trăng Tây Nguyên
218 ly biệt 1 Nước ñượm màu ly biệt Viễn khách
219 má
2 Má hồng phơn phớt, mắt long lanh Rạo rực Làm má non sông cũng ửng hồng Hương bắp ở Tuyên Đức
220 mặc 1 Áo Hạ Long Tổ quốc mặc oai hùng Chào Hạ Long
221 mạch máu 2
Để Hà Nội mãi tươi mạch máu hồng ñất nước
Thủ ñô, trời chiến thắng
Những mạch máu của non sông chạy trong ñất từ bắc chí nam
Một lần nữa chúng tôi lại chống quân xâm lược
222 mang nặng ñẻ ñau
1 Bướm mang nặng ñẻ ñau, chừng ñã lắm Hội nghị non sông
223 mắt
3 Nhớ thương luôn, nên mắt có quầng viền Ca tụng Má hồng phơn phớt, mắt long lanh Rạo rực Chặt chân cầu! móc mắt ñèn pha! Phải sàng ra, phải lọc ra
224 mặt 4
Ta liền mình soi xuống mặt biển Đông Lời thề Hoạ còn vầng trăng nghiêng mặt thương Bài thứ năm Thấy mặt không thấy lưng! Lưng trăng Mặt của trời ñất sáng tươi rạng rỡ, Tạo thần tiên
225 mắt mù 1 Máy bay ñịch mắt mù Cụ Muỗi
226 máu 3 Kẻ ñựng trái tim trìu máu ñất Hư vô Máu sông núi lên hoà Đôi hoa gạo Máu ñất ñưa lên thắp mặt trời Hoa
227 mẹ
2 Cuốn thân xanh dưới chân mẹ biển nằm Việt muôn ñời Muôn lần cảm tạ Mẹ Giang Sơn Thăm cảnh chùa Hương
228 mê ñời 1 Một khúc mê ñời ca lại ca Bá Nha, Trương Chi 229 mỉm cười 1 Trăng mỉm cười, trêu ngươi, thách thức; Đã tới mặt trăng 230 mình 1 Xé mình ra hố thẳm với thành cao. Trận trường kì 231 mơ 1 Cầu Long Biên xa xa mơ nhịp thép Thủ ñô, trời chiến thắng 232 mở cửa 1 Như khi ấy thiên nhiên thường mở cửa Tạo thần tiên
233 mở liên hoan
1 Sáng xuân trời ñất mở liên hoan Sáng xuân sang xuân
234 mơ màng 1 Dưới trăng như mơ màng Trên bãi biển Nha Trang 235 mới 1 Mà vòm xanh thật mới Sao mọc 236 mỏi mòn 1 Những ñất khô khan ñến mỏi mòn Con kênh, con máng, con mương
237 mộng
2 Sao xuyên trời mộng mong manh sáng Ý thoáng Sao muôn chấm cứ mơ hồ toả mộng Bóng ñêm biếc…
238 mộng ñẹp 1 Các thứ lâu ñài còn nằm ưỡn tiếp say mộng ñẹp
Cách mạng Tháng Mười Nga
239 mộng ước 1 Rượu triền miên mộng ước Chén nước
240 múa 1 Rượu thịt múa trên mặt bàn ñiên ñảo Những cái bụng không thiêng liêng
241 2 Sông Hồng Hà với Mê Kông cũng mừng Ta chào Vôn Ga - Đông
mừng Quê mừng, mình lại ñón mừng quê Tâm sự với Quy Nhơn
242 mừng xem
1 Đất mới mừng xem nứt trổ hoa Hội nghị non sông
243 muốn 1 Bãi xa cũng muốn làm sa mạc Bài thứ năm 244 muốn bỏ 1 Đá muốn ñi, cột muốn bỏ thềm son Hội nghị non sông 245 muốn ñi 1 Đá muốn ñi, cột muốn bỏ thềm son Hội nghị non sông
246 nằm 4
Lời yêu dấu nằm lâu nghe máy chuyển Truyện cái thư Cuốn thân xanh dưới chân mẹ biển nằm Việt muôn ñời Bẩy hư không thành phố rủ nhau nằm Trận trường kì Chữ nằm trong trận tựa muôn binh Hồn cách mạng
247 nằm ưỡn 1 Các thứ lâu ñài còn nằm ưỡn tiếp say mộng ñẹp
Cách mạng Tháng Mười Nga
248 nâng 1 Sông máng nâng ñi những chiếc thuyền, Con kênh, con máng, con mương
249 nao nao 1 Mấy rẻo mây chầm chậm nao nao Đáy nước.
Một cái ao ở Thái Bình
250 náo nức 2 Hỡi trăng ñẹp, ngươi là trăng náo nức(2lần)
Ca tụng
251 ngà 1 Như tay ẩy cửa bỗng hoá trăng ngà Những suối trời 252 ngắm 1 Đá ngồi quây lại ngắm mây trôi Vãng cảnh Sài Sơn
253 ngắm nhau
1 Núi ngắm nhau xanh một sắc hiền Thăm cảnh chùa Hương
254 ngần 1 Trăng thương, trăng nhớ, hỡi trăng ngần Nguyệt cầm
255 ngân nga
2 Nắng hồng nung, mây bạc chảy ngân nga Hè Sông run, núi cũng ngân nga Tiếng nói Việt Nam
256 ngẩn ngơ 1 Bây ngẩn ngơ, lơ láo tựa cờ hàng Ngọn quốc kỳ
257 ngang tàng
1 Là trao nhiệm vụ gìn giữ lấy biển ngang tàng
Những chiến sĩ công an vũ trang giữ biển
258 ngạo 1 Mái chèo mẹ Suốt ngạo lửa sang sông Nhật Lệ
Đi theo miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh
259 ngây ngất 2 Rộn tuổi trẻ dưới ánh ñèn ngây ngất Đêm thứ nhất Ngày khởi nghĩa ñể Tháp Rùa ngây ngất Thủ ñô ñêm mười chín
260 nghe 2 Mái tranh nghe ấm một niềm tây Buổi chiều Lời yêu dấu nằm lâu nghe máy chuyển Truyện cái thư
261 nghĩ ngợi
2 Mỗi cây rơm ñứng nghĩ ngợi bên nhà
Hỡi hùng khí nước Việt Nam muôn thuở…
Với mái rơm tranh nghĩ ngợi gì Tình ta
262 nghiêm trang
1 Với trời không sắc ñứng nghiêm trang Buổi chiều
263 nghiêng 1 Hoạ còn vầng trăng nghiêng mặt thương Bài thứ năm
264 nghiêng nghiêng
2 Trăng nghiêng nghiêng tư tưởng chuyện ưu phiền (2 lần)
Ca tụng
265 nghiêng ngửa
1 Những lúc biển trời nghiêng ngửa ấy Những chiến sĩ công an vũ trang giữ biển
266 ngó dòm 1 Tưởng núi sông chổm dậy ngó dòm ai Hội nghị non sông
267 ngoan cường
1 Với mảnh ñất ngoan cường, mang niềm tin thế giới
Nhân dân ñáng yêu
268 ngồi 1 Đá ngồi quây lại ngắm mây trôi Vãng cảnh Sài Sơn 269 ngón tay 1 Như ngón tay dài của ñất thanh Lá lúa xuân
270 ngủ 3
Chớ yên ổn như mặt hồ nước ngủ Phải nói Ao cá rô êm ả ngủ chờ sung, Việt muôn ñời
Sao ngủ trong tơ, sương dưới cành, Đêm ñêm tiếng của lòng Trung Bắc
271 ngự 4
Đi khoan thai lên ngự ñỉnh trời tròn Lời kỹ nữ Về ngự ở trên ñài sáng chói Ngọn quốc kỳ Ngự trên cây, trên phố, ngự trên Hồ Ngọn quốc kỳ Ngự trên cây, trên phố, ngự trên Hồ Ngọn quốc kỳ
272 ngủ thiếp 1 Đêm trăng ngủ thiếp trên mây bạc, Đêm ñêm tiếng của lòng Trung Bắc
273 ngực 1 Ngực trái ñất tròn tôi nghe ñang ñập Vô sản chuyên chính
274 Người Anh hùng
4
Tôi ñã thấy Người Anh hùng bão táp Cầu Hàm Rồng Tôi ñến thăm Người Anh hùng sắt thép Cầu Hàm Rồng Mấy trăm trận Người Anh hùng ñứng giữ
Cầu Hàm Rồng
Chân dưới nước, Người Anh hùng mười nhịp
Cầu Hàm Rồng
275 nguyền 1 Trong tay anh như một ánh trăng nguyền Nhớ mãi như in
276 nhân 1 Biển nhân ngươi thành ức triệu vòng khuyên; (2lan)
Ca tụng
277 nhạt 1 Rụng lá trên cây, nhạt bóng trong chiều Lệ 278 nhẹ 1 Hôm nay, trời nhẹ lên cao Chiều 279 nhẹ nhàng 1 Nhưng không nhẹ nhàng Thời gian 280 nhẹ nhõm 1 Gió nồm về nhẹ nhõm cả trời mây Đường của chúng ta 281 nhìn nhau 1 Ruột ñứt vẫn nhìn nhau. Kim chỉ
282 nhớ 7
Canh dài vẫn thức nhớ tiên nữ Bài thứ năm Trăng nhớ Tầm Dương, nhạc nhớ người Nguyệt cầm Mây phiêu bạc lưng chừng nhớ núi Nhớ chân tay Khi dải băng ñen như lệ rỏ trên lá quốc kỳ rũ nhớ
Muôn thuở Bác Hồ
Nhà cửa ñã nhớ em rồi ñấy Những vật vô tri Đôi guốc gỗ nhớ em rồi ñấy Những vật vô tri Những dòng chữ nhớ trong trang sách Những vật vô tri
283 nhớ thương
2 (Trăng) Nhớ thương luôn, nên mắt có quầng viền
Ca tụng
Đỉnh ñèo toả nhớ thương ra ñồng bằng Trên ñèo Pha Đin 284 nhoà 1 Mây như pha sữa cả trời nhoà Rét 285 nhử 1 Trời cao trêu nhử chén xanh êm Vô biên
286 nhức nhối 1 Có những khi mưa dầm dài dặc như trời nhức nhối ở trên mây
Nhớ chân tay
287 níu 1 Sau một ñêm mưa, ñất níu chân Xuân bên Hồ Tây
288 nói 2 Ôi ngàn vạn ngói, nói xôn xao Ngói mới Vải nói gì, trương phất phớt Mê quần chúng
289 nỗi ñau 1 Nỗi ñau lớn núi sông ta ñã trải, Hỡi hùng khí nước Việt Nam muôn thuở…
290 nói năng 1 Vừng xa sông suối nói năng Tiếng vàng 291 nỗi yêu 1 Của nỗi yêu trùm không giới hạn Lạc quan 292 nôn 1 Thấy nguỵ ñê hèn, ñá cũng nôn Tâm sự với Quy Nhơn
293 nồng ñượm
1 Sáo nồng ñượm biết bao nhiêu Ca khúc
294 nồng nàn 1 Rượu nồng nàn thơm tho Chén nước
295 nụ cười
2 Cờ gian lao vẫn nở nụ cười khinh Ngọn quốc kỳ Đất nước lắm hy sinh sẽ nở nụ cười tuyệt ñẹp
Muôn thuở Bác Hồ
296 nức nở 1 Lên giọng hát thầm như một cuộn tơ nức nở,
Nhớ chân tay
297 nung 1 Băng ñồi tranh rộng nắng trời nung Y Nao 298 nước mắt 1 Trái ñất – ba phần tư nước mắt Lệ
299 nuôi 2 Cát sỏi vẫn nuôi ta Nhớ quê Nam Biển nuôi, biển dạy, biển vây tròn Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh
300 oai nghiêm
1 Những nhà hai tầng xưa oai nghiêm Ba trăm cửa sổ
301 ôm 3
Hai bờ một nước ôm thân thiết Con kênh, con máng, con mương Từ những ruộng xanh ôm lấy ruột rà thành phố…
Ánh sáng trên của biển Hải Phòng
Bởi Di chúc của Bác bời bời ôm mang cuộc sống
Đứng bên chân Bác
302 ôm vui 1 Một vòng bốn biển ôm vui Con người bay vào vũ trụ 303 óng ả 1 Mười chín tuổi! mặt trời ñang óng ả Đẹp 304 phận 1 Sẽ chung phận của tro tàn bến lạnh Dối trá
305 phập phồng
1 Cũng ñêm qua tôi lắng ñất phập phồng Hỡi hùng khí nước Việt Nam muôn thuở…
306 phi 1 Một lúc rầm rầm phi ñuổi nhau! Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh 307 phiêu bạc 1 Mây phiêu bạc lưng chừng nhớ núi Nhớ chân tay
308 phóng 1 Phóng ra từ một lá cờ nào phất cao vời vợi!
Ánh sáng trên của biển Hải Phòng
309 phừng phừng
1 Sóng Vịnh Cam Ranh phừng phừng rọi ánh
Những ngày tháng tư năm 1972
310 quặn 1 Kinh hãi không gian quặn tiếng còi Hết ngày hết tháng
311 quặn lên 1 Ruột ñất quặn lên, chỗ ñỏ, xám, lẫn màu gỉ sắt
Đi theo miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh
312 quằn quại 1 Sông tuổi thơ quằn quại Nhớ quê Nam 313 quấn quýt 1 Gặp mây ñèo quấn quýt Đi núi 314 quân tử 1 Súng quân tử, chín tháng trời giữ kín, Thủ ñô ñêm mười chín
315 quăng 1 Bồng nổi con tàu, rồi lại quăng xuống biển!
Những chiến sĩ công an vũ trang giữ biển
316 quật 1 Đất ñau thương trở dậy, quật chúng nó tan tành
Những ngày tháng tư năm 1975
317 quay nhìn 1 Cô quay nhìn một phía, Lưng trăng 318 quây quần 1 Là cây cao, vôi ñá gạch quây quần Khúc hát tình yêu và ñất nước 319 quên 1 Tưởng nghìn năm cũ ñất quên khôn Con kênh, con máng, con mương
320 quyết tranh
1 Cờ giữ ñất, quyết tranh từ mỗi bước Ngọn quốc kỳ
321 ra lệnh 1 Ra lệnh cho vần không ñược giỡn Hồn cách mạng 322 rắc 1 Đang rắc hoa liền cánh. Trăng sáng 323 rải 1 Rải những cộng rơm vàng. Trăng sáng 324 rắn rỏi 1 Tiếng rắn rỏi có pha màu mực ñậm Sắt 325 rạng 1 Bàn ghế cũng vui, giường cũng rạng Sớm nay
326 rạng rỡ 1 Những thành phố khổ ñau và rạng rỡ Tôi muốn ñi thăm khắp cả miền Nam
327 rầu rĩ 1 Hồ thần tiên rầu rĩ bóng tà huân Thanh niên 328 ren 1 Sóng ren bọt trắng, hỡi Cô Tô! Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh
329 reo 7
Trời reo nắng thì chim reo tiếng sáng Tặng thơ Máu chảy xôn xao! Máu reo! Máu chảy! Hội nghị non sông Lách tách lửa reo, câu chuyện nở Ta chào Việt Bắc, về xuôi
Căn cứ ñổ nhào, lửa reo ñồn bốt Tôi lắng nghe những thành phố hè trong ấy
Đường chiều reo cả xóm thôn Tạo thần tiên
Nhẹ nhàng cánh cửa reo, reo khẽ Em về Nhẹ nhàng cánh cửa reo, reo khẽ Em về
330 réo
2 Suốt ñêm ngày nước sôi và nước réo Thác Bờ Thác Hũ sông Cầu nước réo la Bản anh hùng ca trên các sông
331 rét tê 1 Mùa ñông trên gối rét tê bông Những kẻ ñợi chờ 332 rớm máu 1 Những biên thuỳ rớm máu Kim chỉ 333 rộn 1 Nước rộn tre xanh, nắng ửng hồng. Con kênh, con máng, con mương 334 rót 1 Máu rót ra dào dạt ấp non sông, Hội nghị non sông
335 ru 2 Nước vịnh như nôi – ru con tàu nhè nhẹ
Những chiến sĩ công an vũ trang giữ biển
Sóng hồ xanh mênh mông – ăm ắp vỗ ru bờ.
Thăm lều cỏ Lênin
336 rủ 2 Bẩy hư không thành phố rủ nhau nằm Trận trường kì 337 ru Nơi cao cao gió lộng tổ ru cười Tạo thần tiên 338 rửa hờn 1 Súng rửa hờn, súng của nước Việt Nam, Thủ ñô ñêm mười chín 339 run 1 Sông run, núi cũng ngân nga Tiếng nói Việt Nam
340 run 2 Giận tích luỹ mười năm run cả ngói
Tôi lắng nghe những thành phố hè trong ấy
Đất của ta run lên Cái ngày không quên ở Điện Biên Phủ
341 rung 1 Nước rung chân lúa tiếng loa rền Tặng hợp tác xã Mạnh Chư
342 ruột 5 Từng vết thương như ñất ruột cày lên Trận trường kì Những ñường cái ñứt ruột tâm ñôi ñoạn, Trận trường kì
343
Từ trong ruột ñất, ñợi chút mưa xuân Con sáo sang sông Ruột ñất quặn lên, chỗ ñỏ, xám, lẫn màu gỉ sắt
Đi theo miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh
Ruột ñứt vẫn nhìn nhau. Kim chỉ
344 ruột rà 2 Nhất ñịnh nước ta ruột rà thống nhất Muôn thuở Bác Hồ Từ những ruộng xanh ôm lấy ruột rà thành phố…
Ánh sáng trên của biển Hải Phòng
345 rướn 1 Thân(cờ) rướn lên như căng thẳng buồm ñào
Ngọn quốc kỳ
346 sầm uất 1 Những cây biếc trong khu vườn sầm uất Trên bờ Hắc Hải
347 sảng khoái
1 Không gian nổ những trận cười sảng khoái
Cách mạng Tháng Mười Nga
348 sắp 1 Câu sắp theo câu họp biểu tình Hồn cách mạng
349 sầu 3 Chở người yểu ñiệu áo sầu che Gặp gỡ Dăm câu vui ñắp ñối với câu sầu Lời thơ vào tập gửi hương Sầu bao nhiêu nhịp cầu. Kim chỉ
350 say 2 Tà áo mới cũng say mùi gió nước Xuân ñầu Các thứ lâu ñài còn nằm ưỡn tiếp say mộng ñẹp
Cách mạng Tháng Mười Nga
351 sinh 2 Thuyền cày bể biếc sinh thêm sóng Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh Miền Nam Thành ñồng, ñất sinh chói lọi Nguyễn Văn Trôi
352 sinh ñẻ 1 Cảm ơn ñất nước luôn sinh ñẻ Biển lúa
353 sinh nở 2 Chóng sinh nở, xưởng với nhà chạm mái
Đi theo Bác Hồ
Đất sinh nở thêu thùa Bản ñồ huyện Ý Yên 354 sơ sinh 1 Trái ñất sơ sinh như chú bé oa oa Anh ñịa chất và những triệu năm 355 soi 1 Dịu dàng canh một trăng soi bóng Hoa Ngọc Trâm 356 son 1 Lại sống vùng ñồi, ñi khắp những ñồi son Mười lăm năm
357 son sẻ 1 Son sẻ trời như mười sáu tuổi Rạo rực 358 sống 1 Bút ta mong ñược ñầy hơi sống Hồn cách mạng 359 sức 1 Hút dạt dào sức ñất. Đôi hoa gạo 360 sum họp 1 Sao sum họp với chia lìa trong mắt Gửi sông Hiền Lương 361 sửng sốt 1 Đá bốn vách ñã giật mình sửng sốt Hội nghị non sông 362 sướng 1 Cờ tung thẳng cánh sướng như phi Mê quần chúng 363 tai 1 Bên tai trời diễm lệ Trên bãi biển Nha Trang 364 tay 1 Vẫn hai tay giang bờ Bắc, bờ Nam. Cầu Hàm Rồng 365 tập thở 1 Những toa máy phì phì ñang tập thở, Trở về 366 tê 1 Đầu năm cái rét tê cong chiếu Mã Pí Lèng 367 thả 1 Thuyền rụng thả một vài lá vối Một cái ao ở Thái Bình 368 tha thiết 1 Tha thiết canh năm nguyệt trở mình Hoa Ngọc Trâm 369 thách thức 1 Trăng mỉm cười, trêu ngươi, thách thức; Đã tới mặt trăng 370 thầm 1 Tiếng ñàn thầm dịu dẫn tôi ñi Nhị hồ
371 thầm ñiểm
1 Làng tre thầm ñiểm nhà vàng mái rạ Việt muôn ñời
372 thân 2 Trong gió bão, cả thân cờ thét ngược Ngọn quốc kỳ Cuốn thân xanh dưới chân mẹ biển nằm Việt muôn ñời
373 thản nhiên 1 Nhưng núi không hề ñứng thản nhiên Núi xa 374 than thầm 1 Khắp sông, núi vẫn than thầm tiễn biệt Vội vàng
375 thẳng thắn 1 Chúng ta ñi con ñường thẳng thắn ngào ngạt hương hoa
Nhân dân ñáng yêu
376 thanh 1 Ôi thuyền Bến Đục lướt dòng thanh Thăm cảnh chùa Hương 377 thanh tân 1 Lá phiếu ơi, lá phiếu rất thanh tân Hội nghị non sông 378 thắp 1 Máu ñất ñưa lên thắp mặt trời Hoa 379 thắt 1 Có khi núi thắt ngang dòng Ngược sông Đà 380 thấy 1 Chắc thấy em trên ñường vắng Anh ñợi em về ăn cơm
381 thẹn thùng
1 Xanh ñỏ ấy ra thẹn thùng với gió Ngọn quốc kỳ
382 theo 2 Mây theo chim về dãy núi xa xanh Tương tư chiều Bờ cỏ, ñụn rơm theo ủng hộ Khẩu súng võ trang tự vệ
383 thét 7
Con tàu chở phong thư khi vụt thét Truyện cái thư Còi thét như gươm, tay hoảng ñứt Hết ngày hết tháng Trong gió bão, cả thân cờ thét ngược Ngọn quốc kỳ Làng mạc thét từng mỗi thôn mỗi ấp Căm hờn Súng khạc ngang thù, dao thét ngược Hồn cách mạng (Thác) Ức mãi ngàn năm vẫn thét gầm Thác
384 thêu 1 Núi xoa sương biếc, ñồng thêu nắng vàng
Tặng nhà thơ Pa Thét Lào: Xôm xi
385 thêu thùa 1 Gió mây cũng ñến thêu thùa Ta trao 386 thịt 1 Răng ngập vào thịt ñất toả hương thơm Hai quả ñào ở Xôxi 387 thở 1 Ngục tựa phao con thở phập phồng Mê quần chúng 388 thổi 1 Sáo vi vu thổi trong veo Ca khúc
389 thông minh
1 Nhân dân hào, trời biển thông minh Phan Hành Sơn
390 thong thả 1 Cao vút biếc, núi Ba Vì thong thả Núi Ba Vì với Hồ Suối Hai 391 thua 1 Thuốc ñộc thua màu xanh lá mạ Cây miền Nam
392 thuần khiết
1 Một vùng thuần khiết non xanh Thăm Pác Pó
393 thức 3 Canh dài vẫn thức nhớ tiên nữ Bài thứ năm
Năm canh giữ thức hồn ñêm Tiếng vàng Ôi một sớm mai trời mới thức Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh
394 thức dậy 1 Một sớm mai Hồ Suối Hai thức dậy Núi Ba Vì với Hồ Suối Hai
395 thương 3
Hoạ còn vầng trăng nghiêng mặt thương Bài thứ năm Thương người mong, ñêm ñến ngủ không an
Truyện cái thư
Suối Bạc cầu mây ñã ngát thương Chầm chậm ñừng quên
396 thuỳ mị 1 Soi chung một cái hồ Baikan nước sáng trong thuỳ mị
Năm mươi năm Liên bang Xô Viết
397 tiếng 3 Tiếng rắn rỏi có pha màu mực ñậm Sắt Cho ñến lúc ngàn chim reo tiếng lửa Trận trường kì Lên tiếng hát hoà chen Biển Rạch Giá
398 tiếng hát 2 Suối gần tiếng hát tuyệt vời trong… Ta chào Việt Bắc, về xuôi Đá, vàng lên tiếng hát Em ñến chơi
399 tìm 1 Lên hẳn gió mây tìm chỗ thở Ống khói không nhả khói ñen 400 tinh khiết 1 Máy bay Mỹ rạch lên trời tinh khiết Thủ ñô, trời chiến thắng 401 tình si 1 Của yến anh này ñây khúc tình si Vội vàng
402 tóc 1 Rừng xõa tóc ñể ngươi thành chiếc lược (2lan)
Ca tụng
403 tới 1 Ở ñâu mây tới dạt dào Trên ñỉnh non cao 404 tội 1 Hồn vu vơ tội ấy ở mây ñèo Lời thơ vào tập gửi hương 405 tới gặp 1 Biển mênh mông tới gặp Trên bãi biển Nha Trang
406 trải 2 Như vẫy ñồng ta trải tới cùng Cánh ñồng Buôn Triết Có khi nước trải, mây hồng nhẹ qua Ngược sông Đà
407 trái tim 1 Mang một trái tim vàng Trên bãi biển Trà Cổ 408 trận 1 Chữ nằm trong trận tựa muôn binh Hồn cách mạng
409 trang ñiểm
1 Núi sông trang ñiểm nhà Trên ñồi thông Bắc Cạn
410 trắng ngần
1 Song song với suối dài quanh trắng ngần
Chào thầy giáo Phụng
411 trẻ
3
Hạm thuyền trẻ cũng như người họ trẻ Những chiến sĩ công an vũ trang giữ biển
Máy bay ta trẻ giữa trời hồng Dõi trên trời một con số Việt Nam
Các em ta trẻ tựa vầng dương Tâm sự với Quy Nhơn 412 trẻ mạnh 1 Làm rợn ngợp như phất cờ trẻ mạnh Thanh niên 413 trễ tràng 1 Cũng không trễ tràng Thời gian
414 trêu
2 Trăng mỉm cười, trêu ngươi, thách thức; Đã tới mặt trăng Trời cao trêu nhử chén xanh êm Vô biên
415 trở dậy 1 Đất ñau thương trở dậy, quật chúng nó tan tành
Những ngày tháng tư năm 1974
416 trở mình 1 Tha thiết canh năm nguyệt trở mình Hoa Ngọc Trâm
417 trông ngóng
1 Lá im lặng, cửa nhà trông ngóng Bắn cho tin anh giải phóng quân
418 trông thấy 1 Mỗi mảnh ñất cũng ñòi trông thấy Bác Đi theo Bác Hồ 419 trông theo 1 Hồn như ñá lớn trông theo bóng người Trên ñèo Pha Đin
420 trong trắng
1 Súng ta trong trắng, hồn ta ñẹp Khẩu súng võ trang tự vệ
421 tư tưởng 1 Trăng nghiêng nghiêng tư tưởng chuyện ưu phiền (2 lần)
Ca tụng
422 tựa 1 Đến ñây núi tựa sông kề, thành duyên Sắn từ hợp tác Hà Biên 423 tức bực 1 Rồi sắc ñỏ chuyển những luồng tức bực Ngọn quốc kỳ
424 tức cười 1 Sao ở trên chắc cũng phải tức cười! Trận trường kì
425 tủi 1 Tủi cùng sương, không ñáng với non sông
Ngọn quốc kỳ
426 tung 3 Máy bay Mỹ tung hê thành vụn miếng Thủ ñô, trời chiến thắng Chưa vần ñược ñá nên tung sóng Thác Cuộn tròn ñau khổ sóng tung hoa Thác
427 tưng bừng 1 Máu Hạnh Phúc, máu tưng bừng, chói lọi!
Hội nghị non sông
428 tươi cười 2 Cốc tươi cười, ta ca hát cùng ta. (2LẦN) Bia Việt Nam Đường làng quang ñãng, mái tranh tươi cười
Xã Thanh Nga
429 ức 1 Ức mãi ngàn năm vẫn thét gầm Thác 430 ủng hộ 1 Bờ cỏ, ñụn rơm theo ủng hộ Khẩu súng võ trang tự vệ 431 ửng hồng 1 Làm má non sông cũng ửng hồng Hương bắp ở Tuyên Đức 432 ước mơ 1 Qua Hải Vân, sông núi ước mơ nhau Xuân Việt Nam 433 ươm 1 Nước ñem xanh tới ươm cho ñất Con kênh, con máng, con mương 434 uốn éo 1 Đường ñi uốn éo khúc quanh co Thăm cảnh chùa Hương 435 vần 1 Chưa vần ñược ñá nên tung sóng Thác 436 van vỉ 1 Bao lời van vỉ Tiếng không lời
437 vắng
2 Mây vắng, trời trong, ñêm thủy tinh Nguyệt cầm Khi rừng vắng bơ vơ trong gió rộng Khi chiều giăng lưới
438 vật 1 Vật với trùng khơi lấy bát cơm! Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh 439 vắt mình 1 Con ñường ấy vắt mình ôm Trái ñất Đường của chúng ta 440 vật sướng 1 Ném tạc ñạn cho người vui, vật sướng Xuân Việt Nam 441 vẫy 1 Như vẫy ñồng ta trải tới cùng Cánh ñồng Buôn Triết
442 vẫy hộ 1 Trái tim nhờ những lá cờ vẫy hộ Đi theo miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh
443 vây tròn 1 Biển nuôi, biển dạy, biển vây tròn Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh
444 về
4
Có một buổi cờ về Hà Nội Ngọn quốc kỳ Đài phát thanh về trên cây mít Nhạc phát thanh về trong một xã Mai mốt ñiện về làng, ở lại Nhạc phát thanh về trong một xã Đá lởm chởm ñã về từ trăm nẻo Thác Bờ
445 vết thương
1 Rịt vết thương ñau, ñất nước lại làm da mới
Đi thăm bãi tha ma tàu bay giặc Mỹ
446 viền 1 Thuyền ñi rẽ sóng, sóng viền hoa Tâm sự với Quy Nhơn 447 vô ñịch 1 Giặc hóc phải mảnh cồn vô ñịch Cồn Cỏ 448 vội vàng 1 Nước không vội vàng Thời gian 449 vực 1 Vực ñường làng ta dậy Lúa xuân xã Nam Bình
450 vui 5
Như ñất ta vui bỗng vọt trào Ngói mới Dăm câu vui ñắp ñối với câu sầu Lời thơ vào tập gửi hương Bàn ghế cũng vui, giường cũng rạng Sớm nay Ta mời trời dự, ñất vui lây. Bữa tiệc ñôi ta sáng nước mây Vui gọi nhau í ới Sao mọc
451 vui vẻ 1 Non vui vẻ dạ, rừng hăm hở lòng Tiếng vàng 452 vụng dại 1 Lòng e thẹn theo tờ vụng dại Tình thứ nhất
453 vươn 1 Một cánh buồm vươn rộng ñón không gian
Một chân trời hửng sáng
454 xao xuyến 1 Một vùng xao xuyến dạ lan hương Hoa nở sơm
455 xô
2 Nước xô vào lòng ñá, nước tuôn quanh Thác Bờ Bão ñạn xô những thanh sắt ào ào Cầu Hàm Rồng
456 xoa 1 Núi xoa sương biếc, ñồng thêu nắng vàng
Tặng nhà thơ Pa Thét Lào: Xôm xi
457 xoá 1 Những mảnh ñá trong tay anh hầu như xoá thời gian
Anh ñịa chất và những triệu năm
458 xõa 1 Rừng xõa tóc ñể ngươi thành chiếc lược (2lan)
Ca tụng
459 xôn xao 1 Máu chảy xôn xao! Máu reo! Máu chảy! Hội nghị non sông
460 xứ sở 1 Những xứ sở bị gông cùm vững lòng dậy chặt xiềng bẻ khoá
Năm mươi năm Liên bang Xô Viết
461 xương 1 Lên bằng xương sắt bê tông dựng Cao
462 xuống ñất 1 Như những núi cao ñã xuống ñất, ñi chân
Bàn tay ta
463 ý 1 Những ý bao la rủ xuống trần Với bàn tay ấy
464 ý nhị 1 Hoa tươi hơn, trời ý nhị hơn Tặng nhà thơ Pa Thét Lào: Xôm xi
465 yên lặng 1 Nước ở ñâu dịu hiền yên lặng Khu Nam Ngạn - Hàm Rồng 466 yêu 1 Vẫn ñưa phà liền nối những bờ yêu Trên bến Phà Thia 467 yêu kiều 1 Thấy núi yêu kiều tưởng núi yên Núi xa 468 yêu mến 1 Khói ngút mây vì yêu mến Bác Hồ Đi theo Bác Hồ
469 yêu thương
1 Đất trời chìm giữa yêu thương Kỷ niệm
1.4. Trường nghĩa người chuyển qua trường nghĩa hiện tượng tự nhiên
STT Từ
chuyển trường
số lần Ngữ cảnh Tác phẩm
âm thầm 1 Gió âm thầm nâng ñỡ tóc buông rơi Riêng tây
1 áo công tử
1
Chàng gió lạ ñi khuya ngoài khuất nẻo Nghe tiếng thơm liều liệu ñến tìm hương Cánh du lang tha thướt phấn qua tường; Áo công tử dải là vương não nuột.
Hoa ñêm
2 âu sầu 1 Thời tiết hôm nay âu sầu tím buốt Mạc Tư Khoa, tháng giêng 1923
3 bạc 4
Sương bạc làm thinh, khuya nín thở Nguyệt cầm Sương bạc lấp cả một trời trắng sữa Sương mờ Cây giữa bình minh bạc loáng sương Trồng cây Đọng dần sương bạc trên lá su hào Đêm ở Thái Bình
4 bâng khuâng
1 Nắng nhỏ bâng khuâng chiều lỡ thì Thu
5 bảo 1 Gió ñào thỏ thẻ bảo hoa xuân Với bàn tay ấy 6 bao ấp 1 Đoạn tình thứ nhất sương bao ấp Lưu học sinh
7 bối rối 2 Hoa tàn ư? Sương bối rối dường ni Sầu Cảm thấy mình bối rối Cây liễu trẻ
8 buốt 1 Thời tiết hôm nay âu sầu tím buốt Mạc Tư Khoa, tháng giêng 1923
9 ca
2 Gió ca trên non, gió ngợi trên ñèo Ngọn quốc kỳ Ánh sáng ca, lanh lảnh tiếng ñời ngân
Đẹp
10 ca hát 1 Nuôi cây mọc ñể gió về ca hát Ông cụ trồng cây 11 câm 1 Tản mác phương rừng lạc gió câm Gửi hương cho gió
12 cảm khái 1 Không khí ñỏ rùng mình ngây cảm khái
Hội nghị non sông
13 cảm thấy 1 Cảm thấy mình bối rối Cây liễu trẻ
14 căng 1 Gió căng ngươi trên những cánh buồm thuyền
Ca tụng
15 cao cường 1 Gió hùng dũng, cao cường, mạnh khoẻ
Đứng bên chân Bác
16 chải 1 Gió chải trong ñầu không biết lược Đi dạo
17 chàng 1 Chàng gió lạ ñi khuya ngoài khuất nẻo
Hoa ñêm
18 chạy 1 Gió vừa chạy, vừa rên, vừa tắt thở Tiếng gió
19 chen 2 Ghen tuông nhìn ngọn gió chen cây Rạo rực Sắn mì thích gió chen rung lá Gió ở Cao Nguyên
20 chia 1 Gió thanh chia mình Tiếng không lời 21 chia tay 1 Rồi lại chia tay giữa vạn tình. Thơ bát cú 22 chịu thua 1 Cái nóng dường chịu thua Ngủ mà tay vẫn quạt 23 chuyện 1 Lâm râm mưa chuyện trên cành, Mưa
24 chuyển danh
1 Gió chuyển danh vang tới mọi nhà Gió ở Cao Nguyên
25 cười 2 Ai ñợi chàng ñâu! Chỉ nắng cười Rạo rực Vĩnh viễn chim ca, vĩnh viễn nắng cười
Và cây ñời mãi mãi xanh tươi
26 cười duyên 1 Và ban ñầu cây với gió cười duyên Xuân 27 cuộn 1 Nay gió cuộn mượt mà lúa ñậu Một mảnh ñất
28 cuống 1 Mưa tầm tã, mưa dường như cũng cuống
Biểu tình mưa
29 cuồng 2 Gió hung dữ, gió sát sanh, gió cuồng! Cặp hài vạn dặm Dù bão cuồng nổi mạnh Nước vịnh Cam Ranh
30 dại 1 Chính hôm nay gió dại tới trên ñồi Tặng thơ 31 dàn 1 Mây dàn rộng, gió dàn mau Ngã ba
32 ñàn 1 Giữa tiếng chim ca, giữa tiếng gió ñàn
Mai
33 dáng 1 Nghẹn cổ bông hoa chết dáng sương Kẻ ñi ñày 34 ñào 1 Gió ñưa ñẩy nhánh làm reo nắng ñào Cây sao sao 35 ñau 1 Như gió ñau một nỗi khổ vô hình Tiếng gió
36 ñau thương
1 Chắc rằng gió cũng ñau thương chứ Ý thu
37 dậy 1 Gió ñã lên! Gió dậy khắp sơn hà Ngọn quốc kỳ
38 ñi 4
Tiếng mưa ñi lùa sương trên ñường nhựa
Biểu tình mưa
Phòng anh nghe tiếng mưa ñi Mưa Sương ñi còn một giọt ngừng Tiếng vàng Gió ñi suốt một ñêm thanh mát Gió ở Cao Nguyên
39 dịu dàng 2 Dịu dàng ñàn những ánh tơ xanh, Trăng Đầu ta ân ái dịu dàng mưa Gửi trời
40 dịu hoà 1 Hình non bảng lảng, sương thôn dịu hoà
Mượn nhà vũ trụ
41 ñỡ 2 Đêm êm ñềm gió ñỡ trăng lên Nhớ mãi như in Một chiều gió ñỡ mây xa Kỷ niệm
42 ñộng khẽ 1 Gió xuân ñộng khẽ cành trên Cành hoa mận 43 du dương 1 Cho gió du dương ñiệu múa cành; Trăng 44 ñùa 1 Biết gió ñùa nên cây lại ñùa hơn Xuân 45 ñưa 7 Mưa ñưa ta ñến bến Đìu hiu Bên ấy bên này
Đưa tôi rừng tới ñồng Chiếc lá Đưa nước mắt hàng dương qua một phía.
Mơ xưa
Nhờ mưa ñưa bức chăn êm tới người Mưa Gió bay bát ngát ñưa hoa bưởi Đêm ở thái bình Gió ñưa xuân sắc cảnh thanh tân Xuân bên hồ tây Sang xuân hoa cải gió ñưa rập rờn Một mảnh ñất
46 ñưa ñẩy 1 Gió ñưa ñẩy nhánh làm reo nắng ñào Cây sao sao 47 ñưa nhau 1 Thấy cành, gió ñưa nhau Trăng sáng 48 ñưa tin 1 Đưa tin mới khắp trên trời nước Việt Ngọn quốc kỳ 49 ñụng 1 Gió ñụng vào chúng nó tanh tao Phải sàng ra, phải lọc ra
50 ñuợm buồn
1 Cho gió ñuợm buồn, thôi náo ñộng Trăng
51 êm 2 Trong này ñã có nắng vàng êm Đơn sơ Không gì buồn bằng những buổi chiều êm
Tương tư chiều
52 gào 1 Một nụ cười chấp mưa gào gió rống Nụ cười Lê Quang Vịnh 53 gặp 1 Gió gặp những khu trồng trọt mới Gió ở Cao Nguyên 54 gặp mặt 1 Bỗng oà gặp mặt sau muôn nhớ, Thơ bát cú 55 gieo 1 Nắng lên rực rỡ gieo hoa sáng Trong rừng Quỳ Châu
56 giỡn 2 Khi nắng chiều tơ giỡn với cành. Có những bài thơ Giỡn hương trăm sắc hoa Đà Lạt, Gió ở Cao Nguyên
57 giòng 1 Nổi lên phương bắc muôn giòng gió lau
Ngã ba
58 gọi cửa 1 Tiếng gió vào gọi cửa Biểu tình mưa 59 hận 1 Khí trời u uất hận chia ly Đây mùa thu tới
60 hào quang 1 Tàu ra ñến sông Bạch Đằng, ñồng chí hoa tiêu nghe gió cũng có hào quang
Ánh sáng trên cửa biển Hải Phòng
61 hát
3 Gió hát trên ñồng: máu ñỏ cao treo Ngọn quốc kỳ Lá trên cao, gió lộng hát muôn lời Một vườn xoài Hát chỉ ñủ vừa nghe Trên bãi biển nha trang
62 hất 1 Gió sông Mã hất bờm ngựa trắng Khu Nam ngạn – Hàm Rồng
63 hây 1 Trăng, nguồn sương làm ướt cả Gió hây, (2lần)
Ca tụng
64 hiền 1 Sáng thu rộng mát ñưa qua gió hiền Thăm lều cỏ Lênin 65 hít 1 Hít nhựa rừng thông hăng ngất ngây Gió ở Cao Nguyên 66 hờ 1 Anh ngẩng ñầu cao ñợi gió hờ Có những bài thơ 67 hời ru 1 Hời ru bát ngát Buổi trưa trên ñồi
68 hồn 3
Đã in vết ở nơi hồn của gió Tiếng gió Đốt ñiếu thuốc chiêu hồn sương quá khứ
Mơ xưa
Anh trải hồn gió ñêm Quạt 69 hờn 1 Phải chăng hờn vì nỗi phải bay ñi Vội vàng 70 hùa 1 Hơi mát ñưa hùa theo ánh sáng Giờ tàn 71 hung dữ 1 Gió hung dữ, gió sát sanh, gió cuồng! Cặp hài vạn dặm
72 hùng dũng 1 Gió hùng dũng, cao cường, mạnh khoẻ
Đứng bên chân bác
73 im 2 Có lẽ mưa im xối ñã ñầy Núi xa Vì gió im và ñêm cứ làm thinh Hoa ñêm
74 kể chuyện 1 Gió biển thường vô kể chuyện xa Tâm sự với Quy Nhơn 75 kêu 3 Có nhiều lúc gió kêu thê thiết quá Tiếng gió
Tiếng người reo làm lửa giữa mưa kêu
Biểu tình mưa
Gió kêu như tiếng vạn toa tàu Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh
76 khóc 1 Tiếng mưa khóc , lời reo tia nắng ñộng
Cảm xúc
77 kiều 1 Hoa ngỡ ñem hương gửi gió kiều Gửi hương cho gió 78 lạc ñường 1 Chắn gió, gió lạc ñường Bài thơ tre – bạch dương 79 làm thinh 1 Sương bạc làm thinh, khuya nín thở Nguyệt cầm 80 lặng im 1 Lặng im của bóng ñêm sâu Im lặng
81 lành 2 Em tới, em ñi, ngọn gió lành Thơ bát cú Hôm sớm trông mong ngọn gió lành Thơ bát cú
82 lạnh lùng 1 Trưa hồng hay buổi ñêm sương lạnh lùng
Tiếng nói Việt Nam
83 lao xao 1 Lao xao gió gợn, hân hoan lá chờ Chớm sang vị hè 84 lật 1 Gió tự vô cùng về lật mảnh chăn Vô sản chuyên chính 85 lệ 1 Sương dẫu chưa buông lệ ám trời Xuân rụng 86 lễ ñộ 1 Thanh tao và lễ ñộ Trên bãi biển Nha Trang 87 lời 1 Gỡ tay vướng ñể theo lời gió nước Lời kỹ nữ
88 lời reo 1 Tiếng mưa khóc , lời reo tia nắng ñộng
Cảm xúc
89 lòng 1 Muốn ñi chết ở trong lòng nắng ñỏ Hè 90 lùa 1 Thơ tôi ñó, gió lùa ñem tỏa khắp Lời thơ vào tập gửi hương 91 luồn 1 Đã nghe rét mướt luồn trong gió Đây mùa thu tới 92 lưỡng lự 1 Mỗi khi thu ñưa gió vàng lưỡng lự Mơ xưa 93 lướt thướt 1 Gió lướt thướt kéo mình qua cỏ rối Tương tư chiều 94 lưu lạc 1 Khi gió ñơn lưu lạc giữa rừng gầy Khi chiều giăng lưới 95 mạnh 1 Ta theo gió mạnh, gió nhanh Cặp hài vạn dặm
96 mạnh khoẻ 1 Gió hùng dũng, cao cường, mạnh khoẻ
Đứng bên chân bác
97 mau 2 Ta ñi mau lại hơn luồng gió mau Cặp hài vạn dặm Gió thoảng hay gió mau Chiếc lá
98 mê 1 Gió hãy còn mê cảnh Biển Hồ Gió ở Cao Nguyên 99 mệt 1 Tới sáng mà chưa mệt chút nào Gió ở Cao Nguyên 100 mình 1 Gió lướt thướt kéo mình qua cỏ rối Tương tư chiều 101 mơ 1 Khi trời bảng lảng sương mơ ñá Cảnh Hạ Long 102 mở 1 Nắng mở tha hồ hương lấn hương Hương chiến khu
103 mồ hôi 2 Và sương ấy là mồ hôi gió rớt Tiếng gió Nắng rỏ mồ hôi trên má em Chầm chậm ñừng quên
104 mờ 1 Hỡi gió mờ! ngươi chứa cả mùa ñông Tiếng gió
105 mông lung 1 Sương mông lung như giữa khoảng giang hà
Sương mờ
106 múa vờn 1 Tiếng tia sáng múa vờn quanh chiếc búa
Trở về
107 mừng 1 Cờ Việt Nam oanh liệt gió mừng bay Ngọn quốc kỳ 108 mượn 1 Gió mượn hình cây rất mến thương Hương chiến khu
109 nàng 1 Thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn ngơ…
Đây mùa thu tới
110 nâng ñỡ 1 Gió âm thầm nâng ñỡ tóc buông rơi Riêng tây 111 náo ñộng 1 Cho gió ñuợm buồn, thôi náo ñộng Trăng 112 ngâm 1 Gió mãi vào ngâm giữa lá thông Trồng cây 113 ngẩn ngơ 1 Thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn Đây mùa thu tới
ngơ…
114 ngây 1 Không khí ñỏ rùng mình ngây cảm khái
Hội nghị non sông
115 ngây ngất 1 Và gió mây ngây ngất những trời thu Thủ ñô, trời chiến thắng
116 nghe 2
Chàng gió lạ ñi khuya ngoài khuất nẻo
Hoa ñêm
Nghe tiếng thơm liều liệu ñến tìm hương
Hoa ñêm
117 nghẹn ngào
1 Nghẹn ngào ñặt một vòng hoa tinh thần
Mộ Bế Văn Đàn
118 nghiêng xuống
1 Ánh ngày nghiêng xuống cùng ta Mộ Bế Văn Đàn
119 ngợi 1 Gió ca trên non, gió ngợi trên ñèo Ngọn quốc kỳ
120 ngừng 2 Sương ñi còn một giọt ngừng Tiếng vàng Sương nương theo trăng ngừng lưng trời
Nhị hồ
121 nhanh 1 Ta theo gió mạnh, gió nhanh Cặp hài vạn dặm
122 nhảy 1 Tiếng dũa rèn ñập nắng nhảy vàng hoe.
Trở về
123 nhẹ nhàng 1 Nhẹ nhàng gió thổi tháng ba Chớm sang vị hè 124 nhịp 1 Gió nhịp theo ñêm, không vội vàng Nhị hồ 125 nhiu nhíu 1 Gió tuy nhiu nhíu chỉ ñưa hơi Xuân rụng
126 nhớ 2 Gió liễu chiều còn nhớ kẻ dương quan
Mơ xưa
Nghe chừng gió nhớ qua sông Chiều 127 nõn nà 1 Nõn nà sương ngọc quanh thềm ñậu Thu 128 nồng say 1 Trong hơi thanh mát có hoà nồng say Chớm sang vị hè 129 nước mắt 1 Và mưa kia là nước mắt gió rơi, Tiếng gió
130 nương theo
1 Sương nương theo trăng ngừng lưng trời
Nhị hồ
131 ồ lên 1 Cái nắng ồ lên trong tiếng lá Hương ñời 132 oà 1 Bỗng oà gặp mặt sau muôn nhớ, Thơ bát cú
133 ôm 3
Ánh sáng ôm trùm những ngọn cao Nụ cười xuân Sương rây mặt ñất ôm chân bước Trò chuyện với Thơ thơ Những ñêm sương thoảng còn ôm bóng ñồi
Sa Pa
134 pha 1 Để trưa hạ gió pha thành ánh lửa Ngọn quốc kỳ 135 phây phây 1 Hồn ta mượn cánh phây phây gió Gió ở Cao Nguyên
136 phiêu bạc 1 Trong hơi phiêu bạc còn vương máu hồng.
Chiều
137 phổi 1 Trong phổi của ngươi u uất vô cùng Tiếng gió 138 phóng 1 Rét phóng trời ñông ra rất xa Rét
139 phong lưu 1 Những nàng hoa chờ ñợi gió phong lưu!
Hoa ñêm
140 phụ phàng 1 Đem gửi hương cho gió phụ phàng Gửi hương cho gió 141 quạt 1 Gió quạt năm canh Buổi trưa trên ñồi 142 rang 1 Ở ñâu nắng hạ rang trời Sa Pa 143 rập rình 1 Đê mới ñắp Bão rập rình muốn tới Gánh 144 rây 1 Sương rây mặt ñất ôm chân bước Trò chuyện với Thơ thơ 145 rên 1 Gió vừa chạy, vừa rên, vừa tắt thở Tiếng gió
146 reo 6 Mặc ánh sáng tha hồ reo trên nội Mời yêu Bốn bề không khí bỗng reo tươi. Tình qua
Gió reo, gió reo, gió Việt Nam reo Ngọn quốc kỳ Gió reo, gió reo, gió Việt Nam reo Ngọn quốc kỳ Gió reo theo lá sắc Nông trường sả Gió ñưa ñẩy nhánh làm reo nắng ñào Cây sao sao
147 reo cười 1 Lá hay là gió reo cười từ xa Một buổi sớm mai 148 reo hò 1 Khi bóng tối cũng reo hò: chủ nhật Đêm thứ nhất 149 reo um 1 Khi gió sớm vào reo um khóm lá Lời thơ vào tập Gửi hương 150 rì rầm 1 Lá mưa rì rầm trời như ngâm nước Về tuyên 151 rỏ 1 Nắng rỏ mồ hôi trên má em Chầm chậm ñừng quên 152 rống 1 Một nụ cười chấp mưa gào gió rống Nụ cười Lê Quang Vịnh 153 ru 1 Chỉ làn không khí cũng ru dịu người Sa Pa 154 rủ rỉ 1 Rủ rỉ cùng anh ngọn gió trời Sáng xuân sang xuân 155 rủi 1 Đã mất tình yêu trong gió rủi Gửi hương cho gió
156 rung mình 1 Linh lung bóng sáng bỗng rung mình
Nguyệt cầm
157 rùng mình 1 Không khí ñỏ rùng mình ngây cảm khái
Hội nghị non sông
158 sát sanh 1 Gió hung dữ, gió sát sanh, gió cuồng! Cặp hài vạn dặm
159 say 2 Không phải chim kêu, mà gió say Ổi tây hồ Nếu hương ñêm say giậy với trăng rằm
Cảm xúc
160 say mê 2 Đỉnh non gió thổi say mê Trên ñỉnh non cao Gió thổi say mê Trên ñỉnh non cao
161 soi 1 Hoa tỏ nắng, nắng soi hương Mùa xuân trong rừng cúc phương 162 soi gương 1 Trời trắng nắng soi gương Phan thiết
163 sức 1 Không lời than mà muốn sức bão dông
Nguyễn Văn Trôi
164 tắt thở 1 Gió vừa chạy, vừa rên, vừa tắt thở Tiếng gió
165 tay 1
Này hoa ngọc ñã giật mình trắng muốt Thoảng tay tình gió vuốt - bỗng lao ñao...
Hoa ñêm
166 thăm 1 Thăm nhà rộng ñẹp những pơ-lây Gió ở Cao Nguyên
167 thầm 2 Gió thầm, mây lặng, dáng thu xa Thu Như tiếng sông tuôn, tiếng gió thầm Ảnh Cụ Hồ
168 than 1 Gió than niềm trách móc Viễn khách 169 thân 1 Rồi khi nghỉ nhọc trong thân gió Đi dạo
170 thanh 2 Trời có mây cao với gió thanh Bữa tiệc ñôi ta sáng nước mây Chiều có êm không? gió có thanh Ngược dòng sông ñuống
171 thanh tao 1 Thanh tao và lễ ñộ Trên bãi biển Nha Trang 172 the 1 Sương the lảng ñảng bạc cây tùng Ngẩn ngơ 173 theo 1 Hạt sương theo với em ñi Hoa mộc 174 thì thào 1 Con gió xinh thì thào trong lá biếc, Vội vàng 175 thở 1 Bóng ñêm biếc thở ñều hơi gió mát Bóng ñêm biếc 176 thỏ thẻ 1 Gió ñào thỏ thẻ bảo hoa xuân Với bàn tay ấy 177 thoả chí 1 Gió nước Việt biết bao là thoả chí; Ngọn quốc kỳ 178 thổi 1 Bên cạnh Hồ Tây gió thổi xuân Xuân bên hồ tây
179 thương mến
1 Gió hương thương mến ñến phòng anh.
Thơ bát cú
180 tình tự 1 Gió mây ñến ở trong trường tình tự Mơ xưa 181 tốc 1 Gió rào rào tốc lá áo còn thưa Xuân
182 trách móc 1 Gió than niềm trách móc Viễn khách 183 trái tim 1 Đem trái tim làm uất cả không gian Tiếng gió 184 treo 1 Sương treo hoa nước lẫn hoa thường Hương chiến khu
185 trinh 1 Sương trinh rơi kín từ nguồn yêu thương
Chiều
186 trở ngập mình
1 Gió trở ngập mình, giông chuyển bánh
Mê quần chúng
187 trùm 2 Ánh sáng ôm trùm những ngọn cao Nụ cười xuân Khói ngưng mặt nước, sương trùm ñầu non
Anh về Ấm Thượng…
188 tung 1 Màu máu trẻ, gió tung thành lửa ánh Năm mươi năm Liên bang Xô Viết
189 u uẩn 1 Vài miếng ñêm, u uẩn, lẩn trong cành
Tương tư chiều
190 u uất 2 Khí trời u uất hận chia ly Đây mùa thu tới Trong phổi của ngươi u uất vô cùng Tiếng gió
191 uất 1 Đem trái tim làm uất cả không gian Tiếng gió
192 ửng hồng 1 Nước rộn tre xanh, nắng ửng hồng Con kênh, con máng, con mương…
193 uống 1 Sương uống mãi chẳng bao giờ hết sáng
Việt muôn ñời
194 ướp 1 Nên lớp người vui cho nắng ướp Mê quần chúng 195 vấn vương 1 Ánh sáng vấn vương chiều uể oải Nhớ mông lung
196 vẫy tay 1 Gió vào trong cây, ở trong ñó vẫy tay ra (2lần)
Vườn hoa “Thống Nhất”
197 về 2 Gió xuân về huyện Cẩm Khê Xã Thanh Nga Gió về từng lúc sương bay Trên ñèo Pha Đin
198 vô 1 Gió biển thường vô kể chuyện xa Tâm sự với Quy Nhơn 199 vô ý 1 Gió thơm phơ phất bay vô ý Nụ cười xuân 200 vội vàng 1 Gió nhịp theo ñêm, không vội vàng Nhị hồ 201 vui 1 Rặng mi dài xao ñộng ánh dương vui Xuân ñầu
202 vuốt 1
Này hoa ngọc ñã giật mình trắng muốt Thoảng tay tình gió vuốt - bỗng lao ñao...
Hoa ñêm
203 xao ñộng 1 Gió như chim xao ñộng trên cành Đêm trăng ñường láng 204 xê xích 1 Sớm nay sương xê xích cả chân trời Giục giã 205 xinh 1 Con gió xinh thì thào trong lá biếc, Vội vàng 206 xô 1 Một luồng ánh sáng xô qua mặt Tình qua 207 xối 1 Có lẽ mưa im xối ñã ñầy Núi xa 208 xôn xao 1 Chiều nay nổi dậy gió xôn xao Y Nao 209 ý 1 Ngươi vĩnh viễn như lòng trăng ý gió Ca tụng
1.5. Trường nghĩa người chuyển qua trường nghĩa thời gian
STT Từ chuyển
trường Số lần
Ngữ cảnh Tác phẩm
1 ào ạt 1 Ào ạt tới như mùa xuân ñổ suối Lệ
2 âu yếm 1 Nghe chiều âu yếm lấn vô người Gặp gỡ
3 bâng khuâng 1 Bồi hồi sóng nước, bâng khuâng gió Miền Nam quê ngoại
4 bị thương 1 Chiều bị thương ráng sức kéo mình ñi Sắt
5 bước
4
Xuân vội bước, nhưng mà hương chẳng mất Lời thơ vào tập Gửi hương
Đêm ngái triền miên bước Chiều ñợi chờ
Ngày từng ngày trên bước nhịp thời gian Mai
Hè chẳng bước, mùa ñông quên cóng Bắn cho tin, anh giải phóng quân
6 buồn 1 Thời gian rót từng giọt buồn tê héo, Thanh niên
7 cắt 1 Giữa ngày ñông cắt rải thê lương Trò chuyện với Thơ Thơ
8 chếnh choáng 2 Trăng, võng rượu khiến Đêm mờ chếnh choáng (2lần)
Ca tụng
9 cười 1 Tháng giêng cười, không e lẹ chút nào Mời yêu
10 ñạm bạc 1 Tôi vốn biết cuộc ñời thường ñạm bạc Chỉ ở lòng ta
11 dáng
2 Gió thầm, mây lặng, dáng thu xa Thu
Ai tìm ta hộ dáng thu qua Ngẩn ngơ
12 dáng ñiệu 1 Hãy làm dáng ñiệu xuân ôm ấp Dâng
13 ñánh lưới 1 Tôi là con nai bị chiều ñánh lưới Khi chiều giăng lưới
14 ñập vỡ 1 Ngày mai hồng ñập vỡ bóng ñen thui Chúng ta
15 ñầy 1 (Cỏ) Nghiêng xuống làn rêu, một tối ñầy Với bàn tay ấy
16 ñi 6
Rồi ñi… Đêm xám tới dần dần Giờ tàn
Bóng chiều ñi vụt; bỗng ñêm nay Với bàn tay ấy
Buổi chiều ñi lảng ở chân mây. (4LẦN) Buổi chiều
17 ñiểm giờ 1 Bóng tối mênh mang, ñiểm giờ lẫm liệt Thủ ñô ñêm mười chín
18 dịu dàng 1 Cũng dịu dàng như thể một mùa thu Mơ xưa
19 dội 1 Để thu tới dội sắc ñào chan chứa Ngọn quốc kỳ
20 ñưa tiễn 1 Vẫy mùi soa ñưa tiễn cả thời gian Lệ
21 ñứng ñợi 1 Mau với chứ! Thời gian không ñứng ñợi Giục giã
22 e lẹ 1 Tháng giêng cười, không e lẹ chút nào Mời yêu
23 êm 2 Không gì buồn bằng những buổi chiều êm. Tương tư chiều
Chiều có êm không? gió có thanh Ngược dòng sông Đuống
24 êm ái 1 Sao buổi ñầu xuân êm ái thế Nụ cuời xuân
25 êm ấm 1 Làm êm ấm ñôi ngày xuân trống trải. Mời yêu
26 êm êm 1 Lặng mà nghe thời khắc xuống êm êm Riêng tây
27 già 2 Đã rèn luyện một nửa già thế kỷ Lệ
Ngày già vội vội mang sương ñến Hư vô
28 giăng lưới 1 Khi chiều giăng lưới qua muôn gốc cây Khi chiều giăng lưới
29 2 Mấy ngày ñông ấm giục hoa sinh Hoa nở sớm
giục Ngày làm nắng ấm giục mùa xuân Một khối hồng
30 goá 1 Chiều goá không em lạnh lẽo sao Hết ngày hết tháng
31 góp 1 Những chiều thu góp lạnh giữa mù sương Yêu mến
32 gượm 1 Thời gian cũng gượm trên ñường vô biên Kỷ niệm
33 hồn 2 Năm canh giữ thức hồn ñêm Tiếng vàng
Là ân nghĩa hay là hồn thế kỷ Khúc hát tình yêu và ñất nước
34 im 1 Trưa im. Trên ñồi Buổi trưa trên ñồi
35 kéo 1 Chiều bị thương ráng sức kéo mình ñi Sắt
36 khoan thai 1 Là lúc khoan thai xuân lên ñường Trò chuyện với Thơ Thơ
37 khúc khích 1 Nghe tiếng cười của thời gian khúc khích Đi thăm bãi tha ma tàu giặc Mỹ
38 làm thinh 1 Vì gió im và ñêm cứ làm thinh Hoa ñêm
39 lấn 1 Nghe chiều âu yếm lấn vô người Gặp gỡ
40 lẩn 1 Vài miếng ñêm, u uẩn, lẩn trong cành; Tương tư chiều
41 lần khân 1 Đoàn giây phút cũng lần khân, nghỉ ñã Hoa ñêm
42 lặng 2 Đêm lặng như nghe cả tiếng lòng Em về
Trưa lặng. Trên ñồi Buổi trưa trên ñồi
43 lặng im 1 Thời gian ngừng bước, lặng im Mộ Bế Văn Đàn
44 lạnh lẽo 1 Chịu sao nổi những ngày giờ lạnh lẽo Thanh niên
45 lạnh lùng 1 Đêm nay lạnh lùng buông toả bâng khuâng Thủ ñô ñêm mười chín
46 lay dậy 1 Lay dậy thời gian, ñạp ñổ những thành trì Sức mạnh những người tuyệt thực
47 lên ñường 1 Là lúc khoan thai xuân lên ñường Trò chuyện với Thơ Thơ
48 linh hồn 1 Linh hồn yểu ñiệu của ñêm thanh Trăng
49 lỡ thì 1 Nắng nhỏ bâng khuâng chiều lỡ thì. Thu
50 lời 1 Bao lời uỷ mị (Của thời tươi xanh.) Tiếng không lời
51 lời than 1 Hay lời than rền rĩ của ñêm xa; Tiếng gió
52 lòng 1 Anh ñưa em vào nghỉ giữa lòng ñêm Bóng ñêm biếc
53 ly biệt 1 Giờ ly biệt cứ ñến gần từng phút Biệt ly êm ái
54 mang 1 Đã thầm mang rạo rực của mùa hè Một buổi chiều
55 mạnh 1 Mau mau ngày mạnh yếu phai dần. Hư vô
56 mình
2 Chiều bị thương ráng sức kéo mình ñi Sắt
Làm dây da quấn quýt cả mình xuân Thanh niên
57 muộn 1 Cho thôi hôm muộn, ñến ñêm sầu Kẻ ñi ñày
58 muốn (2lần) 2 Ngày muốn hết buồn như ñời muốn hết Sắt
59 ngon 1 Tháng giêng ngon như một cặp môi gần Vội vàng
60 ngừng bước 1 Thời gian ngừng bước, lặng im Mộ Bế Văn Đàn
61 nhẹ 1 Thời gian vẫn nhẹ với người yêu ñương Tạo thần tiên
62 nhịp thở 1 Ngày lại ngày nhịp thở gấp của thời gian Bão giải phóng miền Nam
63 nhớ 1 Em ơi! Buổi chiều cũng nhớ em Những vật vô tri
64 nhớ nhung 1 Có những khi bên an dưỡng ñường chiều vây hiu hắt như nhớ nhung chi
Thủ ñô ñêm mười chín
65 nín thở 1 Sương bạc làm thinh, khuya nín thở Nguyệt cầm
66 nỗi buồn 1 Ấy là nỗi buồn kêu xé của ngày qua Tiếng gió
67 nung 1 Hè nung tắt lửa, hồn người thênh thênh Sa Pa
68 ôm 1 Đêm hoá làm sương ôm mát ñất, Một khối hồng
69 ôm ấp 1 Hãy làm dáng ñiệu xuân ôm ấp Dâng
70 qua sông 1 Từng thế kỷ ñã qua sông, thần phục Thác Bờ
71 quên 1 Hè chẳng bước, mùa ñông quên cóng Bắn cho tin, anh giải phóng quân
72 rải 1 Giữa ngày ñông cắt rải thê lương Trò chuyện với Thơ Thơ
73 ráng sức 1 Chiều bị thương ráng sức kéo mình ñi Sắt
74 rạo rực 1 Đã thầm mang rạo rực của mùa hè Một buổi chiều
75 rì rầm 1 Về trên ngọn biếc rì rầm nhỏ to Rừng Cúc Phương
76 rỉ rền 1 Hay tiếng thời gian cứ rỉ rền? Thác Bờ
77 rót 1 Thời gian rót từng giọt buồn tê héo, Thanh niên
78 sang 1 Một thiên thần tuổi trẻ lúc xuân sang Khúc hát tình yêu và ñất nước
79 sầu 1 Cho thôi hôm muộn, ñến ñêm sầu Kẻ ñi ñày
80 sức 1 Trước sức xuân sang chợt nở ñều Tình yêu san sẻ
81 thầm 1 Đã thầm mang rạo rực của mùa hè Một buổi chiều
82 thao thức 1 Trăng ñã làm thao thức biết bao xuân Đã tới mặt trăng
83 thê lương 1 Giữa ngày ñông cắt rải thê lương Trò chuyện với Thơ Thơ
84 thở 1 Hững hờ trông ngày tranh thở với ñêm Riêng tây
85 thở 1 Đêm ruộng ñồng, ñêm thở hơi vườn tược Đêm ở Thái Bình
86 thong thả 2 Thong thả, chiều vàng thong thả lại (2lần) Giờ tàn
87 tiếng cười 1 Nghe tiếng cười của thời gian khúc khích Đi thăm bãi tha ma tàu giặc Mỹ
88 trán 1 Một viên bụi ngọc trên trán thời gian Đi với giòng người
89 tranh 1 Hững hờ trông ngày tranh thở với ñêm Riêng tây
90 tranh giành 1 Đêm khuya khoắt ñang tranh giành thiện, ác Vô sản chuyên chính
91 trẻ trung 1 Ca ñời hưng phục trẻ trung thêm Lạc quan
92 trộn 1 Ở trong máu, thắm vì xuân trộn ánh Thanh niên
93 trong sạch 1 Xuân ñầu mùa trong sạch vẻ ban sơ Tình thứ nhất
94 u uẩn 1 Vài miếng ñêm, u uẩn, lẩn trong cành; Tương tư chiều
95 uể oải 1 Ánh sáng vấn vương chiều uể oải Nhớ mông lung
96 uỷ mị 1 Bao lời uỷ mị (Của thời tươi xanh.) Tiếng không lời
97 vãng lai 1 Nơi ñây bốn mùa muôn thuở vãng lai… Mộ Bế Văn Đàn
98 vây 1 Có những khi bên an dưỡng ñường chiều vây hiu hắt như nhớ nhung chi
Thủ ñô ñêm mười chín
99 về 1 Mùa xuân ñã về, hương ñẫm ướt Xuân bên hồ
100 vội 1 Xuân vội bước, nhưng mà hương chẳng mất Lời thơ vào tập Gửi hương
101 vội ñi 1 Hỡi năm tháng vội ñi làm quá khứ Xuân ñầu
102 vong hồn 1 Có lẽ vong hồn năm tháng cũ Buổi chiều
103 vui tươi 1 Năm tháng vui tươi thuở bấy giờ, Trò chuyện với Thơ Thơ
104 xây 1 Có con nai thành tượng giữa chiều xây Khi chiều giăng lưới
105 xinh ñẹp 1 Nửa ngày xinh ñẹp ñã tiêu tan Giờ tàn
106 yên 1 Trưa yên. Trên ñồi Buổi trưa trên ñồi
107 yếu 1 Mau mau ngày mạnh yếu phai dần. Hư vô
108 yểu ñiệu 1 Linh hồn yểu ñiệu của ñêm thanh Trăng
1.6. Trường nghĩa người chuyển qua trường nghĩa màu sắc
STT Từ chuyển
trường Số lần
Ngữ cảnh Tác phẩm
1 áy náy 1 Trong sắc ñỏ, vàng hãy còn áy náy. Ngọn quốc kỳ
2 chen ñua 1 Nhưng lâu lâu cùng với ñỏ chen ñua, Ngọn quốc kỳ
3 cười 1 Tất cả vải là một cười thắm ñỏ! Ngọn quốc kỳ
4 hây hây 1 Vàng huy hoàng sinh giữa thắm hây hây Ngọn quốc kỳ
5 huy hoàng 1 Vàng huy hoàng sinh giữa thắm hây hây Ngọn quốc kỳ
6 lạnh lùng 1 Một sắc ñỏ lạnh lùng như máu chảy Ngọn quốc kỳ
7 lộng lẫy 1 Thắm lộng lẫy nở quanh vàng rực rỡ: Ngọn quốc kỳ
8 ngân 1 Đỏ còn ngân trong tiếng nói dịu dàng Phượng mười năm
9 ngủ 1 Xanh ñã ngủ ở dưới trời yên tĩnh; Phượng mười năm
10 sinh 1 Vàng huy hoàng sinh giữa thắm hây hây Ngọn quốc kỳ
11 thê lương 1 Nào những huyền u uất, tím thê lương, Ngọn quốc kỳ
12 u uất 1 Nào những huyền u uất, tím thê lương, Ngọn quốc kỳ
13 yếu ñuối 1 Nào những tía, nào những hồng yếu ñuối Ngọn quốc kỳ
1.7. Trường nghĩa người chuyển qua trường nghĩa ñịa danh
STT Từ
chuyển trường
Số lần
Ngữ cảnh Tác phẩm
1 anh hùng
1 Hà Nội mênh mông! Hà Nội anh hùng! Thủ ñô ñêm mười chín
2 bước 1 Tôi ñi theo những bước của miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh
Đi theo miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh
3 cay ñắng
1 Hòn Gai giận với Bắc Ninh cay ñắng, Thủ ñô ñêm mười chín
4 chặn 1 Khu Tư hoả tuyến chặn ñầu Thăm các ñồng chí cao xạ pháo
5 chặt 1 Đà lạt, Phan Rang, Phan Thiết chặt xiềng Tôi lắng nghe những phố hè trong ấy
6 chị 1 Chị Bắc Bộ cánh quạt xoè tươi tắn Việt muôn ñời
7 dàn 1 Miền Bắc ñã cùng miền Nam dàn thế lửa Hỡi hùng khí nước Việt Nam muôn thuở
8 dang 1 Miền Nam dang hai tay nhận lấy những quà Đi theo miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh
9 dậy 1 Thôn Khuyến Công ñã dậy Mừng hợp tác xã Khuyến Công
10 ñi tới 1 Sao mãi chưa thấy bóng xe? – Ô kìa miền Nam ñi tới!
Đi theo miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh
11 ñứng 1 Hà nội ñứng trong ñêm mười chín lửa, Thủ ñô ñêm mười chín
12 dũng cảm
1 Toả quê Nam, quê dũng cảm, hồn nhiên Tiếng ru con
13 ñứng thẳng
1 Nhưng Việt Nam vẫn ñứng thẳng, ñứng vững, ñứng ñó, mặc cho bọn xâm lược phía bắc hầm hè
Một lần nữa chúng tôi lại chống quân xâm lược
14 em 1 Dáng em Nam mềm mại chiếc chân giỏ, Việt muôn ñời
15 gằm 1 Lạng Sơn gằm dân vô tội chết oan, Thủ ñô ñêm mười chín
16 gặp nhau
1 Miền Bắc miền Nam gặp nhau ngàn dặm Đi theo miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh
17 giận 1 Hòn Gai giận với Bắc Ninh cay ñắng, Thủ ñô ñêm mười chín
18 hiên ngang
1 Miền Bắc nước ta vẫn khoẻ mạnh, hiên ngang
Từ Cao Lạng tới Vĩnh Linh
19 hồn nhiên
1 Toả quê Nam, quê dũng cảm, hồn nhiên Tiếng ru con
20 khoẻ mạnh
1 Miền Bắc nước ta vẫn khoẻ mạnh, hiên ngang
Từ Cao Lạng tới Vĩnh Linh
21 không tan
1 Thù Cao Nguyên vẫn nặng, máu Nam Bộ không tan,
Thủ ñô ñêm mười chín
22 lắng nghe
1 Đến ñâu miền Nam cũng lắng nghe Đi theo miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh
23 mắt hiền
1 Mắt hiền Tổ quốc lệ dàn quanh Nguyễn Thị Non, liệt sĩ
24 máu 2 Tôi mang canh cánh máu Duy Xuyên, Chị Vân
25 máu Tôi uất không nguôi máu Hướng Điền Chị Vân
26 mẹ 3 Một buổi trưa của Mẹ hoa giam ríu rít trong mành thời gian
Việt muôn ñời
Thưa Mẹ Việt Nam, Mẹ lòng sông biển! Trận trường kỳ
27 nặng thù
1 Thù Cao Nguyên vẫn nặng, máu Nam Bộ không tan,
Thủ ñô ñêm mười chín
28 ném 1 Ném chiến bại về phía bên giặc Mỹ Từ Cao Lạng tới Vĩnh Linh
29 nghĩ 1 Nghĩ cho ra những trận Pháp rơi ñầu. Trận trường kỳ
30 ngủ 1 Đèo Hải Vân ngủ ñược chút nào ñâu. Trận trường kỳ
31 ngực 1 Đồi Kiến An; ngực ñã nở dường hoa Trận trường kỳ
32 nhìn nhau
1 Như ñôi miền của nước nhà nhìn nhau Thăm các ñồng chí cao xạ pháo
33 nuốt gan
1 Đến hôm nay Hà Nội nuốt gan mày! Thủ ñô ñêm mười chín
34 ôm riết 1 Như ôm riết lấy hai con, ñể hai mái ñầu lẫn tóc
Đi theo miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh
35 quật 1 Thành Vinh quật lũ diều hâu sấn vào Thăm các ñồng chí cao xạ pháo
36 tay 1 Miền Nam dang hai tay nhận lấy những quà Đi theo miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh
37 tiếng nói
1 Đồng Tháp Mười mới vừa lên tiếng nói, Trận trường kỳ
38 tức 2 Hải Phòng tức một góc trời thương cảng Thủ ñô ñêm mười chín
39 tức mình
1 Cửa Đà Nẵng vẫn tức mình sóng ñập, Trận trường kỳ
40 vất vả 1 Làng Còng vất vả deo neo Làng Còng
41 yêu 1 Để Bắc yêu Nam không còn ấm ức Ánh lửa trong thị xã Trà Vinh
2. Trường nghĩa khác chuyển qua trường nghĩa người 2.1. Trường thực vật chuyển qua trường nghĩa người
STT Từ
chuyển trường
Số lần Ngữ cảnh Tác phẩm
1 biếc 1 Một cành lá trong hồn ñể biếc cùng muôn làng mạc của quê hương
Miền Nam quê ngoại
2 biếc rờn
1 Cái tuổi thanh niên mắt biếc rờn Tâm sự với Quy Nhơn
3 bó hoa 1 Ôm vào gan ruột bó hoa Quảng Bình Bó hoa Quảng Bình
4 bông hoa
1 Bác ơi, nụ cười Bác nở bông hoa trí tuệ Đứng bên chân Bác
5 búp 1 Những trẻ yêu yêu mầm sống búp Mê quần chúng
6 cành
3 Bận ñi hái những cành vui xanh thắm Dối trá
Đây em, cành thẹn lẫn cành thương Dâng
7 cành gai
1 Trong nhân ai nỡ ñể cành gai ñâm Cái dằm
8 cành lá 1 Một cành lá trong hồn ñể biếc cùng muôn làng mạc của quê hương
Miền Nam quê ngoại
9 cây 2 Cây ñời trĩu trái Và cây ñời mãi mãi xanh tươi
Và cây ñời, ôi! Sán lạn xanh tươi Và cây ñời mãi mãi xanh tươi
10 chín au 1 Cho ñến bây giờ mộng chín au. Lưu học sinh
11 chùm 2 Đây chùm thương nhớ, khóm yêu ñương,
Dâng
12 chùm Những chùm chiến thắng trên cây thời gian
Những chùm chiến thắng
13 cỏ dại 1 Lũ cỏ dại, bắn vào hàng ngũ chúng! Xuân Việt Nam
14 cổ thụ 1 Hai tay cổ thụ bật những mầm tươi Ông cụ trồng cây
15 dây 1 Tóc không phải những dây tình vướng víu
Lời kỹ nữ
16 ñoá 1 Tuổi xuân như ñoá trăng rằm Chị Dung
17 ñoá hoa
1 Tôi muốn rót cốc bia ñầu thứ nhất Nâng lên cao, như ñoá hoa thành tích!
Bia Việt Nam
18 ñoá hồng
1 Ta liếc theo sau những ñoá hồng Ngẩn ngơ
19 già 1 Em, em ơi, tình non ñã già rồi Giục giã
20 gieo 1 Những tội ác chúng bay gieo nay ñã mọc Căm hờn
21 giống 1 Từ năm giống ái vừa gieo hạt, Lưu học sinh
22 héo 1 Tự ngàn xưa người ta héo, than ôi! Tặng thơ
23 hoa
14
Từ lúc yêu nhau, hoa nở mãi Nguyên ñán
Hoa ái tình chung phận ñóa hồng khô Dối trá
Đời ong nguyện chết giữa hoa tâm Trò chuyện với Thơ Thơ
Hái luôn ñi hoa ảo vọng, ơi Sầu Sầu
Ríu rít chim, là tuổi ước mơ hoa! Đẹp
Rộn tiếng mùa, và thay ñổi cười hoa Thanh niên
Hoa ly biệt nở nhiều Biệt ly kháng chiến
Hát cùng hoa thương mến Biệt ly kháng chiến
Đoá trăng rằm: vĩnh viễn hoa ái tình Aragông và Enxa
Máu nở ra hoa Độc Lập toàn hồng, Hội nghị non sông
Là hoa chiến thắng muôn thơm Bó hoa Quảng Bình
Nhưng hoa ánh mắt, hoa môi nở Mã Pí Lèng
24 hoa hương
2 Đôi hồn tươi ñậm ngát hoa hương Tình trai
25 hoa hương
Nói cùng ta nghìn thuở mộng hoa hương Mênh mông
26 hồng 1 Một cái tin hồng, một nỗi xanh Một nỗi xanh
27 hương 3
Một chút hương phai của ái tình Muộn màng
Hương sức lực lan tràn trên bắp thịt Nguồn thơ mới
Hương của tình hay hương của hương Tình yêu san sẻ
28 hương chín
1 Hương chín toan ñi rực cõi bờ Trò chuyện với Thơ Thơ
29 hương ñượm
1 Mái xanh hương ñượm chốc sương ñầy Kẻ ñi ñày
30 hương xa
1 Buồn toả hương xa như gió quyện Hồn cách mạng
31 khô 1 Không hề oán hận lá khoai khô Nước ñổ lá khoai
32 khóm 1 Đây chùm thương nhớ, khóm yêu ñương,
Dâng
33 lá 1 Đây lá bâng khuâng run trước gió; Dâng
34 lá khoai
1 Không hề oán hận lá khoai khô Nước ñổ lá khoai
35 lá xanh 1 Lá xanh không ướt ñến da ngoài. Nước ñổ lá khoai
36 liễu
2 Gót sen vàng liễu yếu chạy về ñâu Mơ xưa
Cho liễu người khô, ngọc mắt phai: Kẻ ñi ñày
37 mầm 3
Trong gặp gỡ ñã có mầm ly biệt Giục giã
Những trẻ yêu yêu mầm sống búp Mê quần chúng
Cuba nói: Bác gieo mầm cho sự sống Xem triển lãm "nhân dân thế giới thương tiếc Bác Hồ"
38 mọc 1 Những tội ác chúng bay gieo nay ñã mọc Căm hờn
39 mơn mởn
1 Mái ñầu mơn mởn má con con Đàn chim dân tộc
40 nảy mầm
1 Anh biết trong anh cuộc nảy mầm Một nỗi xanh
41 ngát 1 Đôi hồn tươi ñậm ngát hoa hương Tình trai
42 nhân 1 Em là nhân của hồn anh, Cái dằm
43 nhựa 1 Lòng con trẻ, lòng thanh niên nhựa ứ Xuân Việt Nam
44 nhụy
2 Uổng nhuỵ lòng tươi tặng khách hờ Gửi hương cho gió
Mãi mãi môi em nhuỵ ñời vô hạn Và cây ñời mãi mãi xanh tươi
45 nở 5
Nhưng mà chỉ nở giữa lòng người Có những bài thơ
Đôi chút hồng ñào lên má nở Những kẻ ñợi chờ
Hồn như nở lại dưới trời Chí Minh. Thơ dâng Bác Hồ
Chuyện nở, tung tăng ñi học về Em nhỏ Hương Khê
Máu nở ra hoa Độc Lập toàn hồng, Hội nghị non sông
Muốn thịt xương ta nở vạn mùa Đứa con của tình yêu
46 non 6
Em, em ơi, tình non ñã già rồi Giục giã
Em, em ơi, tình non sắp già rồi… Giục giã
Em ñã xé lòng non cùng giấy mới Tình thứ nhất
Lòng non săn ñón anh vinh quang Đàn chim dân tộc
Lòng son non trắng, thơm tho tâm tình Đề từ
Bé Bích ñôi tay non Đi thăm con
47 nụ
2 Ta tưởng một tình duyên mới nụ Mời yêu
Đây nụ mơ mòng ñợi ánh sương, Dâng
48 phai bông
1 Những nàng con gái sớm phai bông Ngẩn ngơ
49 rễ 1 Một rễ xâu các tế bào rời rã Đấu trang
50 rụng 4
Cho ta mượn, kẻo ñầu tàn sắp rụng Sầu
Địch rụng như sung từ những phút ñầu Tên ñất nước trở thành tên chiến thắng
Chúng bay lần lượt ñưa nhau rụng Thằng Diệm chết
Giặc già, sức lực rụng theo ngày Dõi trên trời một con số Việt Nam
51 sắc 1 Vì mang phải những sắc lòng tươi quá Tặng thơ
52 sen vàng
1 Gót sen vàng liễu yếu chạy về ñâu Mơ xưa
53 tàn
2 Để lòng tàn, thiêu hủy cả hư vô Hè
Cho ta mượn, kẻo ñầu tàn sắp rụng Sầu
54 thắm 3
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại Vội vàng
Tuổi trẻ trong thơ thắm với ñời Tặng bạn bây giờ
Mượn hoa phượng nói tình anh thắm Khúc hát tình yêu và ñất nước
mãi
55 thắm tươi
1 Có những bài thơ rất thắm tươi Có những bài thơ
56 tơ 1 Nên thét oan cừu với ngực tơ Đàn chim dân tộc
57 tơ mởn 1 Chàng trai tơ mởn ñã thành ông Tặng bạn bây giờ
58 toả 1 Buồn toả hương xa như gió quyện Hồn cách mạng
59 tốt tươi 1 Son phấn bao giờ ñủ tốt tươi Những kẻ ñợi chờ
60 trái 3
Nếu bỏ ñược trái lòng cho gió cuốn, Thở than
Đem vứt ñi, như là trái chua cay Thở than
Cây ñời trĩu trái Và cây ñời mãi mãi xanh tươi
61 tươi 5
Đôi hồn tươi ñậm ngát hoa hương Tình trai
Uổng nhuỵ lòng tươi tặng khách hờ Gửi hương cho gió
Vì mang phải những sắc lòng tươi quá Tặng thơ
Sống cho yêu mến, thấy ñời tươi Y Nao
Ngẩng hồn tươi ñượm ánh vinh quang Về lại Mỹ Tho
62 tươi nở 1 Tiếng tôi hát chẳng làm ai tươi nở Lời thơ vào tập Gửi hương
63 tươi non
1 Cũng mới như anh thuỷ thủ tươi non Trên bến phà Thia
64 tươi xanh
1 Những chàng trai ñương sức lực tươi xanh
Đẹp
65 tươi xinh
1 Bỗng nảy ý tươi xinh Em có tài hội hoạ
66 vườn
2 Đem chim bướm thả trong vườn tình ái Phải nói
Trong vườn thơm ngát của hồn tôi Nguyên ñán
67 xanh
13
Lạnh lẽo mày xanh phản má ñào Gửi trời
Như tuyệt diệu: bởi hồn tôi xanh quá Chỉ ở lòng ta
Khi ấy lòng xanh mới ñoán tình Lưu học sinh
Mái xanh hương ñượm chốc sương ñầy Kẻ ñi ñày
Cặp mày xanh như rừng biếc chen cây. Đẹp
Những kẻ hồn xanh như ngọc bích Ngọn quốc kỳ
Là ngày sinh nhật hồn xanh muôn người Thơ dâng Bác Hồ
Đi với tuổi xanh ñem ánh mai về Đi với giòng người
Chào thầy giáo Phụng tuổi xanh Chào thầy giáo Phụng
Nhưng thương chúng nhất lúc còn xanh Các cháu ñi sơ tán
Anh chết như một thiên thần cháy giữa tuổi xanh
Nguyễn Thái Bình
Trái tim ta của cái thời tuổi xanh Về lại Mỹ Tho
Một cái tin hồng, một nỗi xanh Một nỗi xanh
68 xanh biếc
1 Cho hồn ta xanh biếc với Cây liễu trẻ
69 xanh 1 Cuộc sống xanh non Đôi mắt xanh non
non
70 xanh non
4 Hãy nhìn ñời bằng ñôi mắt xanh non (4 lần)
Đôi mắt xanh non
71 xanh om
1 Mái ñầu mộng tưởng tóc xanh om Em nhỏ Hương Khê
72 xanh thắm
1 Bận ñi hái những cành vui xanh thắm Dối trá
73 xanh tươi
1 Và cây ñời, ôi! Sán lạn xanh tươi Và cây ñời mãi mãi xanh tươi
2.2. Trường ñộng vật chuyển qua trường nghĩa người
STT Từ chuyển trường
số lần Ngữ cảnh Tác phẩm
1 bạch tuộc 1 Ta sẽ chặt nghìn tay con bạch tuộc! Vô sản chuyên chính
2 bầy chó 1 Gượng cười ñau xem bầy chó cắn ñiên Thủ ñô ñêm mười chín
3 bầy lang sói 1 Chôn cả bầy lang sói dưới chân Thằng Diệm chết
4 bồ câu 1 Sợ bồ câu nhân loại Bồ câu trắng
5 bọn ăn thịt 1 Bọn ăn thịt loài người; Hoà bình
6 cánh 2
Nao lòng ta bằng muôn cánh yêu ñương Thanh niên
Ôi! Đôi ta mọc cánh Em có tài hội hoạ
7 chim 2
Trên phố tưng bừng chim Việt Nam (nhi ñồng) Đàn chim dân tộc
Đàn chim dân tộc líu lo buông Đàn chim dân tộc
8 chó 3
Chó gian ngoa ñưa mồm sủa ñoàn người Chúng ta
Lũ nguỵ chó ñang cắn càn trận cuối Sức mạnh những người tuyệt thực
Kể ñâu gươm súng chó tàn hung Hội nghị non sông
9 chuột chù 1 Một dây chuột cống, một ñống chuột chù Ánh lửa trong thị xã Trà Vinh
10 chuột cống 1 Một dây chuột cống, một ñống chuột chù Ánh lửa trong thị xã Trà Vinh
11 cú 1 Chặn ñứng lại những mặt dơi, mặt cú, Ánh lửa trong thị xã Trà Vinh
12 ñàn 1 Cai quản ít nhiều ñàn ốm ñói Một cuộc biểu tình
13 diều hâu 1 Đế quốc Mỹ diều hâu Bồ câu trắng
14 dơi 1 Chặn ñứng lại những mặt dơi, mặt cú, Ánh lửa trong thị xã Trà Vinh
15 ñuôi 1 Mõm hãy cắn ñuôi! Hông tràn nghẹn uất Những chùm chiến thắng
16 giống 2
Diệu mắt ñăm xa cũng giống tình Ba chục năm
Giống hôi tanh mặc áo ñeo lon Đánh kên ñầu Mỹ
17 hổ báo 1 Bọn hổ báo ta ghè nanh, ta bẻ vuốt Vô sản chuyên chính
18 líu lo 1 Đàn chim dân tộc líu lo buông Đàn chim dân tộc
19 lũ chó 1 Cái lũ chó ñịa ngục ñiên cuồng, thối tha, sặc sụa Từ Cao Lạng tới Vĩnh Linh
20 lũ hút máu 1 Lũ hút máu cuộc ñời Hoà bình
21 mõm 1 Mõm hãy cắn ñuôi! Hông tràn nghẹn uất Những chùm chiến thắng
22 nanh 1 Bọn hổ báo ta ghè nanh, ta bẻ vuốt Vô sản chuyên chính
23 ngựa 1 Con ngựa trẻ ngất ngây ñường diệu viễn Mênh mông
24 nhe 1 Để cho Nichxơn nhe mãi răng nanh Nếu ñể cho chúng mày
25 nòi 1 Ta, nòi tình, mà giá ngắt vì sương Thanh niên
26 ong 1 Đời ong nguyện chết giữa hoa tâm Trò chuyện với Thơ thơ
27 quạ 1 Đường cùng, con quạ Mỹ Bồ câu trắng
28 răng nanh 1 Để cho Nichxơn nhe mãi răng nanh Nếu ñể cho chúng mày
29 rồng ñất 1 Bọn rồng ñất ta dần dần tóm gáy Vô sản chuyên chính
30 sài lang 2
Xóm làng ñi tránh ñỡ lụt sài lang Trận trường kỳ
Sông trườn dài giẫy dụa ñuổi sài lang Căm hờn
31 sói 2
Sói mặt người giãy giụa dưới hầm chông Hỡi hùng khí nước Việt Nam muôn thuở
Không còn gì cả nữa à? Chỉ có luật của con sói dữ Nếu ñể cho chúng mày
32 sủa 1 Sau ngàn rưởi ñêm ngày ñạn bom Mỹ sủa! Từ Cao Lạng tới Vĩnh Linh
33 vờn 1 Hạnh phúc vờn trong buổi sớm mai Lạc quan
34 vuốt 1 Bọn hổ báo ta ghè nanh, ta bẻ vuốt Vô sản chuyên chính
2.3. Trường sự vật chuyển qua trường nghĩa người
STT Từ chuyển
trường Số lần
Ngữ cảnh Tác phẩm
1 ánh mặt trời 1 Ánh mặt trời, má cũng gửi vào con Thơ tặng má
2 ánh trăng rằm 1 Em vui ñi, răng nở ánh trăng rằm Giục giã
3 ào ạt 1 Ào ạt tới như mùa xuân ñổ suối Lệ
4 bấc ñèn 1 Khi muôn sương ñè trên một bấc ñèn, Đấu tranh
5 bạc vàng 1 Dù bạc vàng uốn lưỡi, ñợi chờ anh Chung thuỷ
6 báo ñộng 1 Cơ thể báo ñộng dài Ốm
7 bể 1 Nghe triều mới biết bể nhân gian Hồn cách mạng
8 bến 1 Đến ta kể người nào chung bến ái Sầu
9 biển 7
Chúng ta chìm trong một biển ái ân Kỷ niệm
Biển nước mắt của lòng thương bát ngát Riêng tây
Một tiếng gọi của biển người sâu cả Đấu tranh
Biển loài người dồn sóng thét la Sơn Mỹ
Biển dân chúng vang gầm Phú Lợi
Biển ân tình – có trải nhiều xót xa Nhớ em
Hai hàng ca ngợi, một biển hoan hô Đi theo miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh
10 bình minh 1 Từ bình minh sự sống Chén nước
11 bờ 2 Đôi bờ tai nào ngăn cản thanh âm Cảm xúc
Như nghiến nát bờ em Biển
12 bức thành 1 Đêm phát ñộng muôn bức thành sức lực Trận trường kì
13 bụi 1 Lấp cả con người bởi bụi lầm Lệ
14 bùn 1 Đem hồn ta trát bùn Tặng ñồng chí tâm giao
15 ca 1 Ánh sáng ca, lanh lảnh tiếng ñời ngân; Đẹp
16 cái dằm 1 Cái dằm xuyên giữa ñôi ta Cái dằm
17 cái men 1 Cái men trong mắt em Chén nước
18 cái túi 1 Trái tim tôi: một cái túi tràn trề Tôi muốn ñi khắp cả miền Nam
19 cạn 1 Những mắt cạn cũng cho rằng sâu chứa Dại khờ
20 cây ña 1 Nằm với dưới kia Cây ña Nước chảy Về Tuyên
21 chăn 1 Chăn nhân ái ủ muôn nghìn hơi thở Vô sản chuyên chính
22 chỉ 1 Dẫu có thêu bằng chỉ nhớ với tơ thương Con sáo sang sông
23 chiếc ñảo 1 Chiếc ñảo hồn tôi rộn bốn bề Nguyệt cầm
24 chiếc thuyền 1 Trên chiếc thuyền “Tôi” trôi lạc bến, Hồn cách mạng
25 chiếc võng 1 Trong chiếc võng yêu thương Anh thương em khi ngủ
26 chiếu 1 Chiếu muôn nghìn thân thiết Sao em lại như thế
27 chuỗi 1 Tiếng con nít kết chuỗi cười róc rách Nguồn thơ mới
28 con dao 1 Ánh lửa sắc như những con dao mắt Ánh lửa trong thị xã Trà Vinh
29 cột cái 1 Từ ñó, nhà tựa vào cột cái Đấu tranh
30 cốt lõi 1 Đã vào làm cốt lõi của tim tôi. Đấu tranh
31 cũ 1 Thương nhớ cũ trôi theo ngày tháng mất Xa cách
32 ñại dương 1 Là ñồng chí Nguyễn Ái Quốc toả ra một ñại dương tình bầu bạn
Đứng bên chân Bác
33 ñàn 1 Đàn của hồn ta ai vặn thế Gặp gỡ
34 dao 1 Ở gần má lửa, cạnh mày dao Gửi trời
35 ñất 1 Bác vẫn ñấu tranh cho ñất khỏi bị cầm tù Đứng bên chân Bác
36 di tích 1 Vô hình ôm ấp bao di tích Ngẩn ngơ
37 ñinh ốc mạ vàng 1 Anh không chịu làm một ñinh ốc mạ vàng Nguyễn Thái Bình
38 dội 1 Vỗ bên lòng, dội mãi tới trăng sao Những ñêm hành quân
39 ñôi hoa 1 Nở vút một ñôi hoa Aragông và Enxa
40 dòn 1 Anh bám, không thôi bám tuổi dòn Giới thiệu
41 dòng 1 Tờ lá thắm ñã lạc dòng u uất Tình thứ nhất
42 ñồng 1 Những gươm thiêng, những giáo nhọn, những gan ñồng,
Căm hờn
43 ñồng bằng 1 Núi rừng nuôi dưỡng ñứa con ñồng bằng Ta chào Việt Bắc, về xuôi
4445 dòng suối 1 Sa mạc ñời tỉ tê dòng suối khóc, Lệ
46 gấm
2 Gấm trong lòng và khi ñứng chờ ngây. Xuân ñầu
Tình, ngươi thêu muôn thuở! Gấm yêu ñương Con sáo sang sông
47 gánh 1 Cho tôi tất cả gánh thương phiền Giã từ thân thể
48 gánh củi 1 Gánh rau, gánh củi, gánh hoa dương Ảnh Cụ Hồ
49 gánh hoa dương 1 Gánh rau, gánh củi, gánh hoa dương Ảnh Cụ Hồ
50 gánh rau 1 Gánh rau, gánh củi, gánh hoa dương Ảnh Cụ Hồ
51 giá 1 Để lây lửa chuyển những lòng giá ñúc Chỉ ở lòng ta
52 giếng 1 Đôi giếng mắt ñã chứa trời vạn hộc Cảm xúc
53 gương 1 Súng ta cao ñẹp bằng gương tâm hồn Thăm các ñồng chí cao xạ pháo
54 guồng máy 1 Trong guồng máy khổng lồ của quân bạo ngược
Nguyễn Thái Bình
55 hạt muối 1 Một hạt muối trong tim ñể mặn với tất cả những gì ñằm thắm
Miền Nam quê ngoại
56 hoang vu 1 Nhân loại hoang vu như một cánh rừng Gieo mùa
57 kho 4
Mà mơn trớn cả một kho ân ái Dối trá
Kho sầu không muốn chia ñôi nửa Giã từ thân thể
Chất chen kho mộng, chắc với tình bền Thanh niên
Cả một kho gần gũi Em về mười lăm hôm
58 kho tàng 1 Một kho tàng hy sinh và nhẫn nại Thơ tặng má
59 kho vàng 1 Kho vàng quý trong tâm hồn niên thiếu Cho chú xin một quả si
60 khúc 1 Sờ xem: ngực nóng khúc ñê mê Có những bài thơ
61 lòng ñỏ 1 Em là lòng ñỏ bồi hồi của anh Quả trứng và lòng ñỏ
62 lửa 5
Ở gần má lửa, cạnh mày dao Gửi trời
Để lây lửa chuyển những lòng giá ñúc Chỉ ở lòng ta
Mắt trào lửa giận cháy con ngươi Ngọn quốc kỳ
Lửa hờn nhen nhúm ñêm ñêm, Làng Còng
Em nhen lửa ñỏ, ñợi chờ anh Chung thuỷ
63 lưới 1 Thắt anh trong lưới êm ñềm Hôn cái nhìn
64 luồng 1 Một luồng chiến thắng như trận lốc xuân Những chùm chiến thắng
65 lụt 1 Rơi ñi nước mắt lụt ngang mày Kẻ ñi ñày
66 mạch 1 Mạch sầu thảm như dừng dừng cạn cạn, Lệ
67 mặn 1 Một hạt muối trong tim ñể mặn với tất cả những gì ñằm thắm
Miền Nam quê ngoại
68 mặt trời 1 Tính cả mặt trời chói lọi của lòng tin Nghe tiếng gọi Bác Hồ toàn dân ñánh thắng giặc Mỹ
69 mây 2 Mây buồn thương như lảng lảng xa xa Lệ
Nụ cười mây, ánh mắt Bác trời xanh Chiến thắng vĩ ñại
70 mênh mông 2 Vầng trán mênh mông soi mãi tới trời
Đi ñến thăm nhà ñồng chí Lênin
Trán mênh mông suy nghĩ tới muôn ñời Đi ñến thăm nhà ñồng chí Lênin
71 mồi lửa 1 Lòng lại cứ cháy một mồi lửa ñỏ Bão giải phóng miền Nam
72 nấm mồ 1 Ta ñã tìm thăm những nấm mồ Ngẩn ngơ
73 nấu 1 Một ngày ruột nấu gan nung một ngày Gửi Nam Bộ mến yêu
74 ngọc 5
Các ngươi sẽ ñoàn viên trong mộng ngọc Biệt ly êm ái
Cho liễu người khô, ngọc mắt phai Kẻ ñi ñày
Ngó ra: rung rinh lệ ngọc hai hàng, Riêng tây
Mười chín tuổi, hỡi những nàng má ngọc Đẹp
Kho của cải chỉ còn hàng lệ ngọc Lệ
75 ngôi sao
2 Kia ngôi sao hy vọng chói loà
Bắn cho tin, anh giải phóng quân
Ngôi sao tư tưởng sáng ngời Lênin, vầng trán tôi yêu
76 ngọt bùi 1 Gian lao vẫn một lòng son ngọt bùi Anh cán bộ về làng
77 nguồn 6
Không người thấu rõ ñến nguồn thương Gửi hương cho gió
Một nguồn lệ từ bao la vĩ ñại, Lệ
Đời là một nguồn vô tận yêu, tin Thăm lều cỏ Lên nin
Sương trinh rơi kín từ nguồn yêu thương Chiều
Nên mang theo từng suối rượu, nguồn tình Chỉ ở lòng ta
Vâng, nói chi ñể khêu lại nguồn sầu Dối trá
78 nguồn suối 1 Nơi nguồn suối của ñời Trái tim em thức ñập
79 nhà 1 Từ ñó, nhà tựa vào cột cái Đấu tranh
80 non sông 1 Triệu người dâng Bác tuổi non sông Dâng Bác Hồ tập thơ
"Sáng tháng năm"
81 nồng 1 Phải ấm lên vì bắt chước tôi nồng Chỉ ở lòng ta
82 núi rừng 1 Núi rừng nuôi dưỡng ñứa con ñồng bằng Ta chào Việt Bắc, về xuôi
83 óng ả 1 Mười chín tuổi! mặt trời ñang óng ả, Đẹp
84 phủ trấu 1 Than ñỏ bên ngoài vùi phủ trấu Em chờ anh
85 rặng 1 Rặng mi dài xao ñộng ánh dương vui Xuân ñầu
86 róc rách 1 Tiếng con nít kết chuỗi cười róc rách Nguồn thơ mới
87 rừng 1 Tôi xin mang mãi một trái tim rừng.(hoang dại)
Cầu an
88 rừng rực 1 Đỏ rừng rực máu trong tim chảy Người thợ rèn nghe chuyện miền Nam
89 rượu
2 Rượu nơi mắt với khi nhìn ướm thử Xuân ñầu
Rượu cất của hồn anh, Chén nước
90 sa mạc 3
Lại tìm sa mạc của tình yêu Nuớc ñổ lá khoai
Ấy là sa mạc của buồng hoa Những kẻ ñợi chờ
Sa mạc ñời tỉ tê dòng suối khóc, Lệ
91 sao sáng 1 Là Bác Hồ Chí Minh sao sáng của những tâm hồn,
Đứng bên chân Bác
92 sắt 1 Những dạ sắt: ñã ñứng lên tất cả Căm hờn
93 sợi
2 Sợi buồn se với tơ lưu luyến; Phơi trải
Tôi dệt ngày tôi với sợi buồn Phơi trải
94 sợi dây 1 Khi một sợi dây tinh thần nối liền những dạ dày lép kẹp
Sức mạnh những người tuyệt thực
95 sợi tơ mành 1 Ôi giữ lấy sợi tơ mành hơi thở Thép cứng nhất là thép người
96 sóng 6
Sóng mắt, lời môi, nhiều – thật nhiều Vô biên
Yêu với căm, hai ñợt sóng ào ào Những ñêm hành quân
Sóng cuộc ñời lại ñẩy anh về nước Mái tóc bạc tám phần mười thế kỷ
Nghĩ sóng ñời vô tận Trên ñồi thông Bắc cạn
Hoá thành muôn ñợt sóng tương tư Thơ bát cú
Ôi sóng loài người! ôi biển cả Hồn cách mạng
97 sông 1 Sông phải về theo, suối phải hàng Hồn cách mạng
98 sông Lô 1 Nằm với sông Lô chảy ở ñầu giường Về Tuyên
99 suối 3
Ta cần uống ở suối yêu thương; Vô biên
Những suối máu thấm quanh hồn chảy mãi Xuân Việt Nam
Sông phải về theo, suối phải hàng Hồn cách mạng
100 sương 1 Sương nước mắt khóc mà nghe ríu rít Nguồn thơ mới
101 sụp 1 Lòng ta trống lắm, lòng ta sụp Bên ấy bên này
102 tan vỡ 1 Tan vỡ trên môi một tiếng oà. Lệ
103 thác 1 Thác căm hờn ñã ñè trên kẻ thù Làng Còng
104 than ñỏ 1 Than ñỏ bên ngoài vùi phủ trấu Em chờ anh
105 thép 4
Nhưng thép người khi chính nghĩa luyện tôi, Thép cứng nhất là thép người
Chúng ta khoác vai nhau ñi, hàng ngũ mở ngày càng vững thép
Sức mạnh những người tuyệt thực
Thép hờn căm, thép người hơn thép, ñồng Hiểu em Nhơn
106 thuyền 1 Chiếc thuyền lòng nước ñẩy phải trôi theo Lời thơ vào tập Gửi hương
107 tiếng 1 Ánh sáng ca, lanh lảnh tiếng ñời ngân; Đẹp
108 tơ 2 Dẫu có thêu bằng chỉ nhớ với tơ thương Con sáo sang sông
Giữa lòng anh tơ giăng như mắc võng Bóng ñêm biếc
109 tơ rằm 1 Có thể trong tôi bớt vẻ tơ rằm Đi với giòng người
110 trăng 1 Trời Aragông với trăng rằm Enxa; Aragông và Enxa
111 tràng ngọc 1 Tràng ngọc lệ trào tuôn trong bóng khói Trận trường kì
112 triều sống 1 Của triều sống vô cùng như ngực thở Đứng bên chân Bác
113 trời 5
Một trời mơ ñang cầu nguyện trong tôi, Mời yêu
Trời Aragông với trăng rằm Enxa; Aragông và Enxa
Trời tình thơm mãi bao la Aragông và Enxa
Một trời mắt em tình tự Hôn cái nhìn
Nhìn xuống, trông lên bốn trời con mắt Hai tấm gương
114 trôi chảy 1 Đời trôi chảy, lòng ta không vĩnh viễn. Giục giã
115 trời sét bão 1 Chính trong tay mang cả trời sét bão Nghe tiếng gọi Bác Hồ toàn dân ñánh thắng giặc Mỹ
116 trời xanh 1 Nụ cười mây, ánh mắt Bác trời xanh Chiến thắng vĩ ñại
117 trống 1 Lòng ta trống lắm, lòng ta sụp Bên ấy bên này
118 trong xanh 1 Dưới lầu ñôi lứa trong xanh Aragông và Enxa
119 tuôn 1 Mở hết cho tuôn mạch máu ngây Kẻ ñi ñày
120 vàng 4
Mở miệng vàng… và hãy nói yêu tôi…(2LẦN)
Mời yêu
Vừa xịch gối chăn, mộng vàng tan biến; Giục giã
Gửi kiên trinh một tấm gan vàng Gửi sông hiền lương
Mẹ hơn năm chục tuổi vàng Tặng bà mẹ Thành ở xã Hương Ngãi
121 vị
2 Nếm mãi vị buồn ghê mặn, chát, Lệ
Cuộc yêu ñương gay gắt vị làng chơi Lời kỹ nữ
122 vỗ 1 Vỗ bên lòng, dội mãi tới trăng sao Những ñêm hành quân
123 vỡ tung 1 Lòng vỡ tung, ta say khướt ñau thương Sầu
124 vòm 1 Trong vòm bàn tay ta ước ao Cao
125 vũ trụ 1 Vũ trụ của má ngày càng thu hẹp Thơ tặng má
126 vực
2 Chúng con dưới vực sai lầm Thơ dâng Bác Hồ
Tôi lại từ dưới vực ñấu tranh lên Đấu tranh
127 vừng 1 Mắt em một vừng yêu mến Hôn cái nhìn
128 vườn
5
Không muốn ñi, mãi mãi ở vườn trần, Thanh niên
Vườn hồn hoa chậm hay hoa ủ Tình yêu san sẻ
Trong vườn tình muôn thuở Aragông và Enxa
Trong vườn thơm ngát của hồn tôi Nguyên ñán
Đem chim bướm thả trong vườn tình ái. Phải nói
129 vườn hoa 1 Lòng tôi ñó, một vườn hoa cháy nắng Tặng thơ
130 vườn ngô 1 Dẫn tôi thăm hỏi các vườn ngô Hương bắp ở Tuyên Đức
131 xích xiềng 1 Giải phóng lòng ta khỏi xích xiềng Tặng ñồng chí tâm giao
132 xứ sở 1 Những xứ sở bị gông cùm vững lòng dậy chặt Năm mươi năm Liên
xiềng bẻ khoá bang Xô Viết
2.4. Trường hiện tượng tự nhiên chuyển qua trường nghĩa người
STT Từ chuyển
trường Số lần
Ngữ cảnh Tác phẩm
1 âm u 1 Hãy còn ngàn kiếp âm u Tôi giàu ñôi mắt
2 ánh nắng 1 Ông cụ trồng cây mắt ñầy ánh nắng. Ông cụ trồng cây
3 ánh sáng 4
Cũng là lúc ánh sáng Bác Hồ vô cùng rực rỡ
Muôn thuở Bác Hồ
Ánh sáng của làm lụng, thương yêu, học hành, xây cất
Ánh sáng trên cửa biển Hải Phòng
Nhưng hôm nay, ánh sáng Lênin Cách mạng tháng Mười Nga
Các cửa sổ tuôn trào ánh sáng Bác Hồ ta Đi giữa Sài Gòn
4 bão táp 1 Góp tay thành bão táp, ñợi chờ anh Chung thuỷ
5 bình minh 1 Đời ta trăm vẻ mãi bình minh. Nhạc phát thanh về trong một xã
6 gió 2
Lời nói ấy về sau ñem gió sóng Cho lòng anh ñã ñịnh chỉ yêu thôi;
Hẹn hò
Từ ngày goá bụa héo hon… Xiết bao gió dập mưa dồn
Tặng bà mẹ Thành ở xã Hương Ngãi
7 giông bão 1 Lúc ñau khổ, ta gằm gằm giông bão; Chặt cái bùi ngùi…
8 mưa
2
Lòng ta là một cơn mưa lũ Đã gặp lòng em là lá khoai Mưa biếc tha hồ rơi giọt ngọc Lá xanh không ướt ñến da ngoài
Nước ñổ lá khoai
Từ ngày goá bụa héo hon.. Xiết bao gió dập mưa dồn
Tặng bà mẹ Thành ở xã Hương Ngãi
9 sấm 1 Trong bốn ngày: mười trận thắng sấm ran! Những chùm chiến thắng
10 sóng 2 Cả tiếng sóng của một ñoàn dân tộc Đi theo Bác Hồ
Những ai lướt sóng cưỡi triều, Nhớ em
11 sương 5
Mấy thu công chúa mãi không chồng… Tình sương trông lệ: gối ra hồng
Kẻ ñi ñày
Mái xanh hương ñượm chốc sương ñầy Kẻ ñi ñày
Trên ñầu tóc Bác sương ghi Thơ dâng Bác Hồ Bà dắt cháu tránh bom, mái tóc sương lập cập
Đi thăm bãi tha ma tàu bay giặc Mỹ
Cứ muốn ôm hôn tóc Bác pha sương man mác
Đi giữa Sài Gòn
12 tạnh 1 Mắt tạnh cơn ñiên, lòng cạn hồ Nước ñổ lá khoai
13 trận 1 Ta trút bâng quơ một trận lòng Nước ñổ lá khoai
14 trận gió 1 Tâm trí còn kinh trận gió người! Tình qua
15 triều 1 Là lúc triều yêu mến Biển
2.5. Trường thời gian chuyển qua trường nghĩa người
STT Từ
chuyển trường
số lần
Ngữ cảnh Tác phẩm
1 chiều 1 Ông Cụ Trồng Cây tuổi ñã chiều rồi Ông cụ trồng cây
2 ñêm 3 Bấy lâu khuyên nhủ vẫn ñêm hồn Hồn cách mạng
Sức ngày ñã thắng bóng ñêm Gửi Nam bộ mến yêu
Đêm má dài ra, ngày má ngắn dần Thơ tặng má
3 ñông 1 Đến nay xã hội sắp ñông qua Hoa
4 mùa xuân
1 Máu mùa xuân chưa nỡ hết bông hoa Tình thứ nhất
5 năm 1 Đêm nay ta về nằm với những năm Về Tuyên
6 ngày 2 Sức ngày ñã thắng bóng ñêm Gửi Nam bộ mến yêu
Đêm má dài ra, ngày má ngắn dần Thơ tặng má
7 thời gian 2 Hồn anh ñịa chất thời gian láng lai (2lần) Anh ñịa chất và những triệu năm
8 xuân 3
Trong tôi, xuân ñến ñã lâu rồi Nguyên ñán
Trên gác về trống lạnh cả lòng xuân Tình thứ nhất
Thuyền mộng hoa không chở kẻ tàn xuân Thanh niên
3. Trường nghĩa thực vật chuyển qua trường sự vật, hiện tượng khác
3.1. Trường nghĩa thực vật chuyển qua trường nghĩa chỉ sự vật
STT Từ chuyển
trường Số lần
Ngữ cảnh Tác phẩm
1 cành 5 Đây một cành thơ anh tạm ñem Thơ tình mùa xuân Nên một cành thơ em tạm ñem (4lần) Thơ tình mùa xuân
2 hoa 1 Cho dẫu hoa trăng vằng nở Lại trung thu 3 hương 1 Người ñi, nghe cả ñất thơm hương Trong rừng Quỳ Châu 4 lá 1 Qua lá trăng ngà muôn mảnh Lại trung thu
5 3
Mũi Cà Mau: mầm ñất tươi non Mũi Cà Mau Nhà máy ñiện ñang ở trong mầm Ống khói không nhả khói ñen
Ơi cái ñất miền Nam ñất mầm, ñất nhuỵ Tôi muốn ñi thăm khắp cả miền Nam
6 mầm non 1 Ta muốn dập mầm non tia lửa thắm Con sáo sang sông 7 nhựa 1 Cả trái tim ñựng tràn trề nhựa ñất… Một buổi chiều
8 nhuỵ 1 Ơi cái ñất miền Nam ñất mầm, ñất nhuỵ Tôi muốn ñi thăm khắp cả miền Nam
9 nở 8
Chữ ân tình thoắt nở gấm hoa thêu! Truyện cái thư Đất nở dưới máy cày Ta chào Vôn Ga - Đông Lách tách lửa reo, câu chuyện nở, Ta chào Việt Bắc, về xuôi Phải là sóng nở, hay chuông ñánh? Mê quần chúng Bỗng nở như hoa vừng ngói ñỏ Ngói mới Nghe ñất cha ông nở ñẹp lành Đường vào Nam Nhìn trăng, trăng nở, nhìn hoa hoa cười. Tôi giàu ñôi mắt
10 non
2 Hạt nảy mầm ra, ñất lại non.
Con kênh, con máng, con mương…
Lượn khúc ñường non thắm hây hây. Bữa tiệc ñôi ta sáng nước mây 11 ra hoa 1 Những cửa lều xơ xác cũng ra hoa Ngọn quốc kỳ
12 rụng rụng
2 Mà hàng trăm chiếc máy bay ñịch rụng,
Hỡi hùng khí nước Việt Nam muôn thuở…
Giặc Mỹ rụng nghìn rưởi máy bay Dõi trên trời một con số Việt Nam
13 thắm 5
Ruộng thắm bao la, biển tựa chàm, Hội nghị non sông Nhận thêm thắm ñất xanh trời, Tình yêu muốn hoá vô biên… Lớp lớp phù sa thắm mịn bồi Vườn Thuận Vi Lượn khúc ñường non thắm hây hây. Bữa tiệc ñôi ta sáng nước mây Bờ sông Hồng thắm gió bay lên… Một sớm mai xuân
14 tươi 1 Chuyển từ trăng lạnh hoá trăng tươi Đã tới mặt trăng 15 tươi non 1 Mũi Cà Mau: mầm ñất tươi non Mũi Cà Mau 16 tươi thắm 1 Đường qua tươi thắm, lại ñường qua Đường vào Nam 17 tươi tốt 1 Điện chảy tràn trề, áo cơm tươi tốt Mười lăm năm
18 xanh
2
Câu sắp theo câu họp biểu tình… Theo còi, nhằm tới ñích xa xanh.
Hồn cách mạng
Chân anh thường qua lại suối xanh tuôn Anh ñịa chất và những triệu năm
19 xanh non 1 Trên áo trời xanh non! Quả sấu non trên cao 20 xum xuê 1 Ôi những xum xuê thị trấn hồng Đường vào Nam
3.2. Trường nghĩa thực vật chuyển qua trường nghĩa chỉ hiện tượng tự nhiên
STT Từ
chuyển trường
Số lần
Ngữ cảnh Tác phẩm
1 bông 1 Mây bông trắng phau về tận trời Cái ngày không quên ở Điện Biên Phủ
2 ñoá 1 Nguyện ru em mây lành vạn ñoá Nguyện
3 già 1 Tháng sáu gió nam già Phan Thiết
4 hạt 1 Chúng ta là hạt nắng dựng vừng ñông Chúng ta…
5 hoa 4
Tôi nằm tròn làm một giọt sương hoa Trở về
Nắng lên rực rỡ gieo hoa sáng Trong rừng Quỳ Châu
Tay em lóng lánh cả vì sương hoa. Hoa Mộc
Hoa nắng qua cành ñiểm nhặt thưa Thăm cảnh chùa Hương
6 non 1 Tháng ba gió nam non Phan Thiết
7 tơ 1 Chút ít sương tơ còn hãy mơ màng Núi Ba Vì với Hồ Suối Hai
8 tươi xanh
1 Ngực thở trời, mình hút nắng tươi xanh Thanh niên
9 xanh 1 Rượu cười sao lấp lánh/ Như ánh mặt trời xanh.
Chén nước
3.3. Trường nghĩa thực vật chuyển qua trường nghĩa chỉ thời gian
STT Từ chuyển
trường Số lần
Ngữ cảnh Tác phẩm
1 biếc 1 Mang em ngày thắm và ñêm biếc Bá Nha, Trương Chi 2 cây 1 Những chùm chiến thắng trên cây thời gian Những chùm chiến thắng 3 ñoá hoa 1 Anh ơi những ñoá hoa ngày ñẹp sao! Trên ñỉnh non cao 4 ñời 1 Nay lệ hoà, ta lại thấy ñời tươi! Lệ 5 già 1 Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già Vội vàng 6 gốc 1 Trái tim em thức ñập/ Nơi gốc của thời gian Trái tim em thức ñập… 7 hương 1 Ai có nhớ những thời hương phảng phất Mơ xưa 8 nhuỵ 1 Anh hút nhuỵ của mỗi giờ tình tự. Giục giã 9 nở 1 Xuân sẽ nở khi ñứt ñầu phản ñộng! Xuân Việt Nam 10 non 1 Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già Vội vàng 11 rơi 1 Ngày tháng rơi xuân sang rụng ñông Kẻ ñi ñày
12 rụng 2 Sắc tàn, hương nhạt, mùa xuân rụng! Xuân rụng Ngày tháng rơi xuân sang rụng ñông Kẻ ñi ñày
13 tàn 1 Giờ tàn như những cánh hoa rơi… Giờ tàn 14 thắm 1 Mang em ngày thắm và ñêm biếc Bá Nha, Trương Chi
15 tươi xanh 1 Bao lời uỷ mị / Của thời tươi xanh Tiếng không lời 16 xanh 1 Vàng son ñang lộng lẫy buổi chiều xanh Giục giã
4. Trường nghĩa ñộng vật chuyển qua trường sự vật, hiện tượng khác
4.1. Trường nghĩa ñộng vật chuyển qua trường nghĩa chỉ sự vật
STT Từ chuyển
trường Số lần
Ngữ cảnh Tác phẩm
1 bất kham 1 Mà chiếc tàu bay Mỹ co lại, bất kham Thủ ñô, trời chiến thắng
2 bướm
2 Bướm hoan hỉ trên cánh mang hẹn ước Hội nghị non sông Bướm mang nặng ñẻ ñau, chừng ñã lắm. Hội nghị non sông
3 bươm bướm
1 Bươm bướm trắng nở mùa xuân ñất nước (PHIẾU)
Hội nghị non sông
4 bướm ñỏ 1 Biển buớm ñỏ rào rào trong gió mát Phượng mười năm 5 bướm trắng 1 Đàn bướm trắng, lá phiếu ngày tươi thắm, Hội nghị non sông
6 cánh 1 Lá cỏ, hạt sương ñều mọc cánh Dõi trên trời một con số Việt Nam
7 ñầu 1 Xác Mỹ máy bay vung tứ phía!/Vỡ cánh, tan xương, với ñứt ñầu!
Bữa tiệc ñôi ta sáng nước mây
8 diều 1 Máy bay Mỹ rạch lên trời tinh khiết,/Lấy quyền chi bay ñến, cái lũ quạ diều kia?
Thủ ñô, trời chiến thắng
9 diều hâu 2 Thành Vinh quật lũ diều hâu sấn vào!
Thăm các ñồng chí cao xạ pháo
Xác Mỹ máy bay vung tứ phía!Ma trời, Thần sét, lũ diều hâu
Thăm các ñồng chí cao xạ pháo
10 ñuổi 1 Sông trườn dài giẫy dụa ñuổi sài lang, Căm hờn
11 gầm 3
Con sông Đà ñến ñây gầm – hoá thác Thác Bờ
Cửu Long gầm dồn dã ở trong tim! Hỡi hùng khí nước Việt Nam muôn thuở
Phố Thủ ñô một ñêm gầm tựa thác Sựu sống chẳng bao giờ chán nản
12 lượn 1 Thôn xóm dâng vào, núi lượn xa Đường vào nam
13 mang 1 Trợn mắt phồng mang nó bỗng ñổ nhào Con chim và xác chiếc tàu bay Mỹ
14 mắt 1 Trợn mắt phồng mang nó bỗng ñổ nhào Con chim và xác chiếc tàu bay Mỹ
15 mỏ 1 Hỡi các mỏ son của chiếc chồi non nhọn hoắt
Con chim và xác chiếc tàu bay Mỹ
16 phóng 1 Chiếc thì cắm cổ phóng như tên, Thăm các ñồng chí cao xạ pháo
17 phồng mang
1 Chiếc lại phồng mang ñâm ngược lên Thăm các ñồng chí cao xạ pháo
18 quạ 3
Quạ Mỹ vẫn còn vào lửa tự thiêu Khu Nam Ngạn - Hàm Rồng
Bắn tan quạ sắt bao nhiêu trận Khu Nam Ngạn - Hàm Rồng
Máy bay Mỹ rạch lên trời tinh khiết,/Lấy quyền chi bay ñến, cái lũ quạ diều kia?
Thủ ñô, trời chiến thắng
19 thánh thót 2 Trăng thánh thót, hoạ ñàn tơ lấp loáng, (2lần)
Ca tụng
20 trườn 1 Sông trườn dài giẫy dụa ñuổi sài lang, Căm hờn
21 xương 1 Xác Mỹ máy bay vung tứ phía!/Vỡ cánh, tan xương, với ñứt ñầu!
Thăm các ñồng chí cao xạ pháo
4.2. Trường nghĩa ñộng vật chuyển qua trường nghĩa chỉ hiện tượng tự nhiên
STT Từ chuyển
trường Số lần
Ngữ cảnh Tác phẩm
1 bám 1 Sương bám hồn, gió cắn mặt buồn rầu
Biệt ly êm ái
2 cắn 1 Sương bám hồn, gió cắn mặt buồn rầu
Biệt ly êm ái
3 cánh
2 Cánh gió Tây Nguyên rộng rãi bay
Gió ở Cao Nguyên
Hồn ta mượn cánh phây phây gió Gió ở Cao Nguyên
4 ñậu 1 Nõn nà sương ngọc quanh thềm ñậu;
Thu
5 rập rờn 1 Rập rờn ánh nắng bóng cây Mùa xuân trong rừng Cúc Phương
6 tơ 1 Khi nắng chiều tơ giỡn với cành Có những bài thơ 7 vờn 1 Mây vờn qua mắt chứa xa khơi. Đi dạo
4.3. Trường nghĩa ñộng vật chuyển qua trường nghĩa chỉ thời gian
STT Từ chuyển
trường Số lần Ngữ cảnh Tác phẩm
1 ngựa 1 Những ngựa thời gian dồn dã vó câu
Đi với giòng người
2 mọt 1 Tưởng mọt thời gian nhấm thành tro bụi;
Thép cứng nhất là thép người
3 reo 1 Lớp năm lớp sáu ñời reo hót Em nhỏ Hương Khê 4 hót 1 Lớp năm lớp sáu ñời reo hót Em nhỏ Hương Khê
5. Trường nghĩa cái vô hình chuyển qua trường nghĩa cái hữu hình
STT Từ chuyển
trường Số lần
Ngữ cảnh Tác phẩm
1 ái tình 2 Ái tình ñến ñó soi gương nước Tình cờ Reo ái tình trong nhịp máu phân vân Đêm thứ nhất
2 ân tình Một xã Vinh Sơn quấn chặt ân tình Gửi sông hiền lương 3 ân tình 1 Những thoáng ân tình chạy thoảng qua, Tình cờ
4 ánh sáng 3 Ánh sáng tuôn ñầy các lối ñi. Trăng Nhưng ánh sáng dai bền Thép cứng nhất là thép người Cắn vào ánh sáng!” Ánh sáng trên cửa biển hải phòng
5 bốn nghìn năm 1 Nhưng bốn nghìn năm không ăn nổi Thép cứng nhất là thép người 6 bóng 1 Ôm chừng bóng lạ giữa mê say. Tình qua
7 bóng chiều
2 Cành cây lặng lẽ rơi ñôi bóng chiều Ngã ba Bóng chiều chen lẫn hoa môi Mượn nhà vũ trụ
8 bóng ñêm 1 Góp tay búa chặt bóng ñêm từng mảng, Căm giận 9 bóng hoàng hôn 1 Nhưng bóng hoàng hôn ñặc lại rồi Đứng chờ em 10 bóng tối 1 Chúng nó ghì bóng tối húp tràn môi Những ngày tháng tư năm 1972 11 bùi ngùi 1 Chặt cái bùi ngùi, dẫm nó dưới chân Chặt cái bùi ngùi
12 buổi chiều 4
Không gì buồn bằng những buổi chiều êm.
Tương tư chiều
Anh một mình nghe tất cả buổi chiều Tương tư chiều Vàng son ñang lộng lẫy buổi chiều xanh Giục giã Anh qua nhà của buổi chiều rét mướt Anh ñến thăm em
13 buồn 5 Mà người thì, lơ ñãng, dậm trên buồn, Dối trá
Lưu luyến chi anh ñể sớt buồn. Muộn màng Sợi buồn se với tơ lưu luyến; Phơ trải Tôi dệt ngày tôi với sợi buồn Phơ trải Nếm mãi vị buồn ghê mặn, chát Lệ
14 buồn thương 1 Buồn thương chia nẻo dồn xa dặm dài. Ngã ba 15 cái nhìn 1 Anh hôn cái nhìn của em Hôn cái nhìn 16 căm giận 1 Tôi ñang còn uống căm giận như say Căm giận
17 căm hận 1 Căm hận của người da ñen là căm hận ñỏ
Lửa của người da ñen
18 chân mây 1 Chân mây thở sáng loà Đôi hoa gạo 19 chia phôi 1 Mùi tháng, năm ñều rớm vị chia phôi Vội vàng
20 chiều 4
Thong thả, chiều vàng thong thả lại… Giờ tàn Quay mặt lại: cả lầu chiều ñã vỡ Giục giã Chiều trong vắt chuyển thành ñêm mịn màng,
Anh nhớ thương ai
Sang mai lại ñến chiều vàng; Anh nhớ thương ai 21 chủ nhật 1 Chủ nhật còn nguyên, còn trọn vẹn Giờ tàn 22 cõi tinh thần 1 Vết thương trong cõi tinh thần Cái dằm
23 cuộc ñời 8
Cuộc ñời cũng ñìu hiu như dặm khách Chỉ ở lòng ta Tôi vốn biết cuộc ñời thường ñạm bạc Chỉ ở lòng ta Để may lại cuộc ñời Kim chỉ Như sáng nay cuộc ñời vừa mới mở Xuân Nâng cả cuộc ñời lên… Sao em lại như thế Muốn bao trùm, ñặng dìm sâu cuộc ñời Tôi giàu ñôi mắt Bởi quần chúng nhân dân ñang thai nghén lại cuộc ñời
Cách mạng tháng mười Nga
Cuộc ñời Bác hừng luôn như lửa mới Xem triển lãm “Nhân dân thế giới thương tiếc Bác Hồ”
24 cuộc sống 1 Cuộc sống xanh non Đôi mắt xanh non 25 cười 1 Tên sâu ai dứt chuỗi châu cười Kẻ ñi ñày 26 cuồng phong 1 Cuồng phong vào cũng tắt Bài thơ tre – bạch dương 27 ñắng cay 1 Chất chứa trong lòng vạn ñắng cay Muộn màng
28 ñêm 9
Dưới nhánh không còn một chút ñêm Lạc quan Rồi ñi… Đêm xám tới dần dần Giờ tàn Vài miếng ñêm, u uẩn, lẩn trong cành; Tương tư chiều Đêm dưới nước ngạt vô cùng nô lệ. Mai Đêm xé ra, gối chẳng êm ñầu Căm giận Chiều trong vắt chuyển thành ñêm mịn màng,
Anh nhớ thương ai
Ngang vai ñêm tới la ñà Mượn nhà vũ trụ Anh với em bên bờ ñêm biếc Đêm trăng ñường láng Anh bóp vụn ngày, em xé nát ñêm Biết tạc ñâu ra em của anh
29 ñến 1 Đi không biết trước ñến không ngờ. Tình cờ 30 ñi 1 Đi không biết trước ñến không ngờ. Tình cờ
31 ñời 20
Thư thì mỏng như suốt ñời mộng ảo Tình thứ nhất Xin màu xanh về tô lại khung ñời Xuân ñầu Phố ñẹp, người xinh, là ñời bánh mật Đêm thứ nhất Ta bấu răng vào da thịt của ñời Thanh niên Đời chìm ñắm bóp chẹt hết mầu vui Mai Nay lệ hoà, ta lại thấy ñời tươi Lệ Anh mở rộng ñời, vô cùng biên giới. Mười lăm năm Nếu lệ ñời có một giọt không tan Đi với giòng người
Khiến ñậm bữa cơm ñời. Sao em lại như thế Đời mà ñóng lại thì phá ra Ba trăm cửa sổ Hôm nay lại ñượm hương ñời, màu xoan Chớm sang vị hè Hương ñời càng vấn quyện Trên ñồi thông Bắc Cạn Nghĩ sóng ñời vô tận Trên ñồi thông Bắc Cạn Cây ñời trĩu trái Và cây ñời mãi mãi xanh tươi Mãi mãi môi em nhuỵ ñời vô hạn Và cây ñời mãi mãi xanh tươi Và cây ñời, ôi! Sán lạn xanh tươi. Và cây ñời mãi mãi xanh tươi Sống cho yêu mến, thấy ñời tươi Y Nao Nơi nguồn suối của ñời Trái tim em thức ñập Qua những trái tim ñời vẫn lên ñường Đi với giòng người Anh yêu em như con mắt của ñời ( 2 lần)
Tiễn biệt
32 ñời người 1 Ngục ñời người không có mặt trời yêu, Thanh niên 33 du dương 1 Linh hồn lưu giữa bể du dương Nhị hồ
34 duyên 3 Duyên mỏng bay theo ñỡ sắc buồn Xuân rụng Ta hăng máu chạy tìm duyên trẻ mạnh Mênh mông Nó giam, nó giữ, nó cầm hết duyên! Chị dung
35 gần gũi 1 Cả một kho gần gũi Em về mười lăm hôm 36 già nua 1 Già nua ñã bó sẵn hai tay Hư vô 37 giấc mơ 1 Anh muốn vào dò xét giấc mơ em Xa cách
38 giờ 21
Hồn ta mượn cánh phây phây gió Gió ở Cao Nguyên Gió vỡ ngoài kia, thu có nghe Ý thu Tôi muốn buộc gió lại Vội vàng Ta muốn riết mây ñưa và gió lượn, Vội vàng Ruộng gió ñồng trăng anh ấy ñi Giới thiệu Gió sáng bay về thi sĩ nhớ Buồn trăng Huy hoàng trăng rộng nguy nga gió Buồn trăng Thoáng trong ñôi sợi gió hây hây Buổi chiều Khi rừng vắng bơ vơ trong gió rộng, Khi chiều giăng lưới Khi gió ñơn lưu lạc giữa rừng gầy Khi chiều giăng lưới Đã mọc dậy sao vàng trên nếp gió Căm hờn Gió ñụng vào chúng nó tanh tao Phải sàng ra, phải lọc ra Cờ Huê Kỳ bẩn gió của ta! Khẩu súng võ trang tự vệ Tay bưng ñầy gió hương Đi núi Rút lên cao cho nắng gió vào tràn Một chân trời hửng sáng Gió ở Cao Nguyên rộng lạ lùng Gió ở Cao Nguyên Cánh gió Tây Nguyên rộng rãi bay Gió ở Cao Nguyên Bạt ngàn tấm thảm gió vào lăn, (2lần) Cói tiền hải Anh trải hồn gió ñêm Quạt Trở lại bên lòng sợi gió thưa Lưu học sinh Gió liễu chiều còn nhớ kẻ dương quan Mơ xưa Tôi chưa tiêu hết một giờ nào. Giờ tàn Khắc giờ tàn lụn, dạ chon von Hết ngày hết tháng
39 giọng 1 Ôi! Giọng sao mà rất mến thương Giọng nói 40 giọng nói 1 Giọng nói Sài Gòn ngọt ngào, nhẹ sáng Đi giữa Sài Gòn
41 hạnh phúc
3 Muốn trùm hạnh phúc dưới trời xanh Ngói mới Dẫn ñiện chuyền ñi xây hạnh phúc Thơ tình mùa xuân Hạnh phúc ta trồng vụt nở tươi Tặng hợp tác xã Vũ Thắng
42 hè 1 Tình ñôi ta lại chớm sang vị hè Chớm sang vị hè 43 hoa hương 1 Anh cất hoa hương giữa ái tình Hoa nở sớm
44 hồn 35
Chiếc ñảo hồn tôi rộn bốn bề Nguyệt cầm Dệt luôn hồn vào bức gấm nhân gian. Mai Trời ơi, ta muốn uống hồn em Vô biên Hồn người tình mỏng lắm, xếp cho êm Lời thơ vào tập gửi hương Chớ ñạp hồn em! Trăng từ viễn xứ Lời kỹ nữ Đẩy hộ hồn em triền miên trên sóng, Lời kỹ nữ Tôi dệt hồn tôi bằng ánh nguyệt Phơ trải Như tuyệt diệu: bởi hồn tôi xanh quá. Chỉ ở lòng ta Một chớp mê man, hồn gặp hồn. Tình cờ Hồn bóng bọt theo mây bóng bọt Hồn cách mạng Đem hồn ta trát bùn Tặng ñồng chí tâm giao Đốt bùa dán ngục, chặt dây trói hồn Chị dung Ngùi ngẫm ấy khiến hồn con rách xé Chặt cái bùi ngùi Hồn ta cánh rộng mở Gió Vườn hồn hoa chậm hay hoa ủ Tình yêu san sẻ Em là nhân của hồn anh Cái dằm Tưởng hồn anh chết nhưng trời sáng ra. Aragông và Enxa Súng ta trong trắng, hồn ta ñẹp Khẩu súng võ trang tự vệ Nếu hồn anh cưỡi sóng, Trên bãi biển trà cổ Nếu hồn anh lướt gió Trên bãi biển trà cổ Mang một mảnh hồn ñất ñai vườn tược Con chim và xác chiếc tàu bay Mỹ Hồn tôi muốn cất giọng nam cao Trên bãi sông hồng Đến nỗi hồn xẻ nửa Trách em Lá xanh cũng khiến hồn anh biếc Xuân bên Hồ Tây Cho hồn ta xanh biếc với Cây liễu trẻ Lâng lâng hồn nhạc hây hây Đàn Nhớ em ñàn; nhớ hồn thanh cây ñàn Đàn Hồn anh ñịa chất thời gian láng lai Anh ñịa chất và những triệu năm Anh ñịa chất ơi, tôi tưởng tượng hồn anh sớm chiều lộng gió
Anh ñịa chất và những triệu năm
Hồn anh say ñắm giữa với em… Nghe nhạc Nam Ngập cả hồn anh yêu mến thôi Nghe nhạc Nam Hồn anh lưới nhạc tới giăng giăng Nghe nhạc Nam Hồn ta mượn cánh phây phây gió Gió ở Cao Nguyên Hồn tôi vươn về phía núi xanh xa Đi trên sông Mê Kông Anh phải tựa hồn vào trong không khí Hai tấm gương
45 hồng hoang 1 Cây trên mình còn vương vị hồng hoang Chào hạ long 46 hư không 1 Trước bờ lạnh lẽo của hư không Hư vô
hương 6
Dưới rừng hương ñẹp chẳng tri âm Gửi hương cho gió Sắc tàn, hương nhạt, mùa xuân rụng! Xuân rụng Ngừng trang sách mở nghe hương tâm tình
Ước chi
Tay bưng ñầy gió hương Đi núi Chiều ñầu thu ôi hương hoàng lan Chiều ñầu thu Cánh vàng hương lại chín vàng hơn. Chiều ñầu thu
47 hương quí 1 Muốn cầm hương quí, ñợi em anh, Hoa nở sớm 48 khắc 1 Khắc giờ tàn lụn, dạ chon von Hết ngày hết tháng
49 khí trời 2 Khí trời quanh tôi làm bằng tơ** Nhị hồ Khí trời quanh tôi làm bằng thơ.** Nhị hồ
50 không gian 1 Không gian xám tưởng sắp tan thành lệ. Tương tư chiều 51 lịch sử 3 Lịch sử lật mạnh những trang thời gian Tôi lắng nghe những phố hè trong
ấy Lịch sử vẫn ñang ngậm câm như mồm cá chép
Cách mạng tháng mười Nga
Vỡ lịch sử ra làm hai nửa Cách mạng tháng mười Nga
52 linh hồn 2 Tất cả linh hồn thổn thức! Thở than Máu của linh hồn là nước mắt Lệ
53 lời 1 Lời kỹ nữ ñã vỡ vì nước mắt (vô hình – hữu hình)
Lời kỹ nữ
54 lời nói 1 Con người mỗi lời nói tươi rói lòng ta Muôn thuở bác hồ 55 lòng 1 Giở cho khéo, kẻo lòng tôi ñộng vỡ; Lời thơ vào tập gửi hương 56 lòng buồn 1 Lòng buồn lững thững vương sau áo Tình qua 57 lưu luyến 1 Sợi buồn se với tơ lưu luyến; Phơ trải 58 mai mốt 1 Sóng nổi dâng, thuyền ta ñầy mai mốt Mười lăm năm
59 mây 3 Bằng mây nhè nhẹ, gió hiu hiu Vì sao Ta muốn riết mây ñưa và gió lượn, Vội vàng Trăng, hoa vàng lay lắt cạnh bờ mây Ca tụng
60 mến 1 Mến tuôn trên phím, yêu tràn vào dây. Đàn 61 mến thương 1 Ước phòng anh ngát mến thương, Ước chi 62 mơn man 1 Gửi vào cây cỏ chút mơn man Đi dạo
63 mộng 4
Véo von tiếng chở lưu ly mộng Bài thứ năm Mộng bay chơi nhằm một buổi trời chiều Yêu mến Chăn bóng tối em phủ giùm vóc mộng Sầu Thuyền mộng hoa không chở kẻ tàn xuân
Thanh niên
64 mùa 1 Chân hoá rễ ñể hút mùa dưới ñất Thanh niên
65 mùa ñông 2 Trong khung xám của mùa ñông bằng sắt
Tiếng gió
Anh qua rộng rãi nhà của mùa ñông Anh ñến thăm em 66 mùa hạ Mùa hạ cháy ở dưới trời ñốt trắng Hè 67 mùa hương 1 Thở lại những mùa hương trước Anh ñịa chất và những triệu năm
68 mùa thu 4
Mùa thu vàng rượi cành ñồng hướng dương
Hoa xứ lạnh
Mùa thu vàng sáng tới ñây rồi Mùa thu vàng sáng Nhịp ñiệu mùa thu ngàn vạn năm Chiều ñầu thu Núi sẫm biếc như mùa thu ñọng lại Bức tượng
69 mùa xuân 3 Mùa xuân chín ửng trên ñôi má Nụ cười xuân Ai có biết mùa xuân lên nặng lắm Mời yêu Sắc tàn, hương nhạt, mùa xuân rụng! Xuân rụng
70 mùi 1 Tôi cầm mùi dạ lan hương Dạ hương 71 năm tháng 1 Chèo năm tháng vội ñưa ta tới bến, Thanh niên
72 nắng
11
Áo nắng em phơi gió thổi ñầy Mùa thu vàng sáng Tôi muốn tắt nắng ñi Vội vàng Trong này ñã có nắng vàng êm Đơn sơ Rồi mặt trời cao. Nắng cháy tràn. Giờ tàn Tôi tự thấy lạc loài trong nắng mới Mời yêu Trong tiếng cò nay vương nắng xưa. Lưu học sinh Nắng cũ mùa vàng sa mặt sông thơ Mơ xưa Chúng ta là hạt nắng dựng vừng ñông Chúng ta Trên không dù tắt nắng Rừng thu xibêri Nhưng chúng nó ñi, làm bẩn nắng, Phải sàng ra, phải lọc ra Rút lên cao cho nắng gió vào tràn Một chân trời hửng sáng
73 nắng chiều 1 Khi không gian nắng chiều ñã tắt rồi, Hoa xứ lạnh
74 nắng ñào 1 Bữa trước giêng hai dưới nắng ñào Vì sao 75 nắng nhạt 1 Nó chiếm hồn ta bằng nắng nhạt Vì sao 76 nắng vàng 2 Hái nắng vàng bay – hái nắng vàng bay Chớm những ngày thu
77 ngậm ngùi 2 Mây khói tràn ñi hút ngậm ngùi Hồn cách mạng Cắt cái ngậm ngùi, vứt nó xuống sông, Chặt cái bùi ngùi
78 ngàn năm 1 Trút ngàn năm trong một phút chơi vơi Cảm xúc
79 ngày 8
Nhưng ngày cứ thoát ñi từng chút Giờ tàn Nửa ngày xinh ñẹp ñã tiêu tan Giờ tàn Ngày trong lắm, lá êm, hoa ñẹp quá, Mời yêu Chóng chóng ngày thơ vụt ñến xuân; Hư vô Mau mau ngày mạnh yếu phai dần. Hư vô Ngày già vội vội mang sương ñến, Hư vô Đôi khi ngày nhạt, tiếng chim qua Lưu học sinh Anh bóp vụn ngày, em xé nát ñêm Biết tạc ñâu ra em của anh
80 ngày ñêm 2 Ngập bến của ngày ñêm Biển Đôi ta xấn tới xô cả ngày ñêm ở ñầu dây nói
81 ngày thu 2 Hái những ngày thu – hái những ngày thu!
Chớm những ngày thu
82 nhạc 1 Trăng nhớ Tầm Dương, nhạc nhớ người. Nguyệt cầm 83 nhân ái 1 Chăn nhân ái ủ muôn nghìn hơi thở Vô sản chuyên chính 84 nhớ 1 Dẫu có thêu bằng chỉ nhớ với tơ thương Con sáo sang sông
85 nhớ nhung 2
Nhớ nhung về ñứng ngã ba, Ngã ba Nhớ nhung như sóng tới ñây dồi. Nghe nhạc Nam
nhớ thương 2 Cách xa chôn hết nhớ thương rồi Ý thu Tất cả nhớ thương về cặp bến. Nghe nhạc Nam
86 niềm 1 Lạc giữa niềm êm chẳng bến bờ Trăng 87 nỗi ấm 1 Muôn nỗi ấm với ngàn muôn nỗi mát, Thanh niên 88 nỗi mát 1 Muôn nỗi ấm với ngàn muôn nỗi mát, Thanh niên 89 nỗi yêu thương 1 Khi nỗi yêu thương quá nặng tràn Ngút ngàn 90 nụ cuời 1 Nhặt nụ cười của thiên hạ, than ôi, Dối trá 91 phiền 1 Tôi ñã ñày thân giữa xứ phiền Vì sao 92 quyến luyến 1 Ta ñang dệt tất cả những gì quyến luyến Thủ ñô, trời chiến thắng 93 rét 1 Đêm ở quanh vai, rét dài theo gió Tạc theo hình ảnh Cụ Hồ 94 rót 1 Thời gian rót từng giọt buồn tê héo, Thanh niên
95 sầu 2 Kho sầu không muốn chia ñôi nửa Giã từ thân thể Gợn làn không, sầu lớp lớp ñi qua… Riêng tây
96 sầu hận 1 Ngủ ñi, ngủ ñi, sầu hận muôn năm Riêng tây 97 sầu tủi 1 Của sầu tủi. Nhưng hỡi người yêu hỡi Dối trá
98 sự sống 2 Cả sự sống mới bắt ñầu mơn mởn: Vội vàng Ngoàm sự sống ñể làm êm ñói khát. Thanh niên
99 tâm hồn
4
Đảng cho tôi xương sống của tâm hồn Đấu tranh
Vụng về tiếng hát của tâm hồn Dâng bác hồ tập thơ “Sáng tháng năm"
Đáy thẳm tâm hồn anh ñã cất Mặt em Một ánh tâm hồn xoá liền trăm dặm ở ñầu dây nói
100 tháng 2 Của ong bướm này ñây tuần tháng mật Vội vàng Tháng thôi tháng lụn, ngày: ngày trọn Thơ bát cú
101 tháng giêng 1 Tháng giêng ngon như một cặp môi gần; Vội vàng 102 thanh sắc 1 Cho no nê thanh sắc của thời tươi Vội vàng
103 thời gian 12 Một buổi trưa của Mẹ hoa giam ríu rít trong mành thời gian
Việt muôn ñời
Ngày từng ngày trên bước nhịp thời gian Mai Và từ ấy trên thời gian to rộng thủ ñô ñêm mười chín Những toa tàu mạnh mẽ của thời gian Đi với giòng người Tưởng mọt thời gian nhấm thành tro bụi; Thép cứng nhất là thép người Thời gian hoá sợi tơ trường Quả trứng và lòng ñỏ Trạm thời gian ñó, ta trông Cây số hai mươi
Lịch sử lật mạnh những trang thời gian Tôi lắng nghe những phố hè trong ấy
Đứng tựa thời gian, Bác nhìn chúng con tươi tắn
Xem triển lãm “Nhân dân thế giới thương tiếc Bác Hồ”
Anh mở cửa thời gian Trên ñồi thông Bắc Cạn Đã níu thời gian lại Em có tài hội hoạ Nơi gốc của thời gian Trái tim em thức ñập
104 thời tươi 1 Cho no nê thanh sắc của thời tươi Vội vàng
105 thu 3 Một mình anh lạc dưới thu cao Hết ngày hết tháng Xuân ñầy mặt ñất, thu ngang bức rèm Anh nhớ thương ai Áo vàng em mặc cánh thu bay Mùa thu vàng sáng
106 thương 1 Dẫu có thêu bằng chỉ nhớ với tơ thương Con sáo sang sông
017 thương nhớ 2 Thương nhớ cũ trôi theo ngày tháng mất Xa cách Toả thương nhớ ñể ôm choàng bóng ảnh Yêu mến
108 thương phiền 1 Cho tôi tất cả gánh thương phiền Giã từ thân thể
109 tiếng 4
Sau xe những tiếng em phơ phất Giọng nói Chim rộn ràng bỗng ñứt tiếng reo thi, Vội vàng Chuỗi tiếng tròn xinh khắp mé ñường Đàn chim dân tộc Tiếng tròn trịa ñổ oà trong không khí Con chim và xác chiếc tàu bay Mỹ
110 tiếng ca 1 Đang cơn vui hót chim rót tiếng ca Con chim và xác chiếc tàu bay Mỹ 111 tiếng oà 1 Tan vỡ trên môi một tiếng oà. Lệ 112 tin tưởng 1 Chở yêu thương và tin tưởng ñầy tràn Đi với giòng người
113 tình 10
Đường tình ñã nở hoa xoan Chớm sang vị hè Lại nghe tình nhiều hơn số ngón tay Thở than Tình thổi gió, màu yêu lên phấp phới Giục giã Lòng ta muôn kiếp ôm tình, lặng im Im lặng Uống xong lại khát, là tình Uống xong lại khát Trong vườn tình muôn thuở Aragông và Enxa Trời tình thơm mãi bao la Aragông và Enxa
Khoác ba lô lại ñeo tình trên vai Vợ chuẩn bị hành trang cho chồng ñi vào hoả tuyến
Hiểu tình em vẫn ñầy Trăng sáng Cao rộng tình ta rực ráng chiều Mùa thu vàng sáng
114 tình ái 2 Được tình ái dựng rào vây bủa. Aragông và Enxa Mà tình ái rót ñầy dâng bạn mới Kỷ niệm
115 tinh thần 2 Nghẹn ngào ñặt một vòng hoa tinh thần Mộ bế văn ñàn Vẫn Enxa hoa mộng của tinh thần Aragông và Enxa
116 tinh thần chiến thắng
1 Những lúc bấy giờ tinh thần chiến thắng cười giữa không gian
Đi theo miền nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh
117 tình yêu 7
Tình yêu ñến, tình yêu ñi, ai biết! Giục giã Kẻ uống tình yêu dập cả môi Hư vô Xô ñuổi tình yêu, vội lấy chồng Ngẩn ngơ Tình yêu có thể yên nằm ñược a? Aragông và Enxa Tình yêu ấy ñã hoá thành tinh chất, Một khối hồng Tình yêu muôn thuở, em ơi Chớm sang vị hè
118 tình yêu dấu 1 Em cho tình yêu dấu Sao em lại như thế 119 tối 1 Nghiêng xuống làn rêu, một tối ñầy Với bàn tay ấy
120 trăng 5
Trong vườn ñêm ấy nhiều trăng quá Trăng Tôi sợ ñường trăng tiếng dậy vang, Trăng Và làm sai lỡ nhịp trăng ñang Trăng Trăng sáng, trăng xa, trăng rộng quá Trăng Ruộng gió ñồng trăng anh ấy ñi Giới thiệu
121 trời 3 Khắp biển trời xanh, chẳng bến trời Buồn trăng Những trời xa lắm, xưa, xưa quá Nhớ mông lung Lúa tuôn xanh ăm ắp bờ trời Một mảnh ñất
122 trưa 1 Giữa ñáy trưa, trong lòng mẹ vô cùng Việt muôn ñời 123 tuần 1 Của ong bướm này ñây tuần tháng mật Vội vàng 124 tuổi 1 Tuổi chết ñây rồi! bóng lụt chân. Hư vô
125 tuổi trẻ 2 Tuổi trẻ khô ñi, mặt xấu rồi Hư vô Rộn tuổi trẻ dưới ánh ñèn ngây ngất, Đêm thứ nhất
126 tương lai 1 Đi hái tương lai giữa cõi trần Mê quần chúng 127 uất 1 Nhanh như chớp, trái tim con ñầy uất Chặt cái bùi ngùi 128 ưu phiền 1 Cởi hết ưu phiền gửi gió mây Giọng nói
129 vui 2 Bận ñi hái những cành vui xanh thắm Dối trá Đời chìm ñắm bóp chẹt hết mầu vui Mai
130 xuân 9
Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già Vội vàng Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi Vội vàng Xuân ta ñã cất trong thơ phú Tặng bạn bây giờ Sẵn kho xuân, quên cả túi không tiền Đêm thứ nhất Xuân ñậm; hồng như một nụ cười Hoa Xuân ñầy mặt ñất, thu ngang bức rèm Anh nhớ thương ai Sắc xuân ai dệt, ai làm Mùa xuân trong rừng Cúc Phương Anh như cây cối chờ xuân biếc Thơ bát cú
131 yêu
2 Tình thổi gió, màu yêu lên phấp phới Giục giã Mến tuôn trên phím, yêu tràn vào dây. Đàn
132 yêu ñương 1 Tình, ngươi thêu muôn thuở! Gấm yêu ñương
Con sáo sang sông
133 yêu mến
2 Là lúc triều yêu mến Biển Sức yêu mến trong lòng mình, từ buổi ấy Nhân dân ñáng yêu
134 yêu thương 2 Chở yêu thương và tin tưởng ñầy tràn Đi với giòng người Trong chiếc võng yêu thương Anh thương em khi ngủ
6. Truờng nghĩa cái không có hương chuyển qua trường nghĩa cái có hương
STT Từ chuyển
trường Số lần
Ngữ cảnh Tác phẩm
1 cái nhà 1 Cái nhà hiền như nấm rơm, cái nhà thơm như quả chuối
Tôi muốn ñi thăm khắp cả miền Nam
2 chân 1 Chân thơm mang gió lại Chiều ñợi chờ 3 chùa Cao 1 Hóng gió Chùa Cao hương thanh tân. Vãng cảnh Sài Gòn
4 con ñường 1 Chúng ta ñi con ñường thẳng thắn ngào ngạt hương hoa
Nhân dân ñáng yêu
5 cười 1 Cười thơm lệ ñắng, bao giờ em quên. Mười lăm năm
6 ñất 3 Đất nồng thơm dương tráng tựa chàng trai. Mênh mông Ta ñã làm thành ñất thơm hương! Một mảnh ñất Răng ngập vào thịt ñất toả hương thơm… hai quả ñào ở Xôsi
7 ñêm 4 Nếu hương ñêm say giậy với trăng rằm Cảm xúc
Thôi dậy trông ngoài ñêm toả hương. Trò chuyện với Thơ Thơ Bỗng ñêm ngào ngạt qua khung cửa, Hoa nở sớm Nhà gianh một túp, hương ñêm một vùng Anh về Ấm Thượng…
8 ñời 1 Hương ñời càng vấn quyện Trên ñồi thông Bắc Cạn 9 ñôi mắt 1 Một bóng hình thôi, ñôi mắt hương Thơ bát cú
10 gió 3
Gió thơm phơ phất bay vô ý Nụ cười xuân Gửi cho em giữ thơm ngây ngất/ Hoa ở trên cành, gió ở mây
Gửi lại cho em…
Giữ gìn nắng gió mãi thơm tho, Phải sàng ra, phải lọc ra
11 hơi thở 1 Anh ñể vào chén nước;Hương hơi thở của mình
Chén nước
12 hồn 1 Hồn ta thơm ngát với non sông Ba chục năm 13 khúc nhạc 1 Này lắng nghe em khúc nhạc thơm Huyền diệu 14 lệ 1 Khóc thấy êm êm. Lệ có mùi hương! Lệ
15 lòng 2 Tình yêu muôn thủa vẫn là hương/ Biết mấy lòng thơm mở giữa ñường,
Gửi hương cho gió
Lòng son non trắng, thơm tho tâm tình Đề từ
16 lựu ñạn 1 Lòng lựu ñạn chứa hương thơm ngào ngạt
Xuân Việt Nam
17 mặt trời 1 Một ít hương mặt trời Việt Nam Cà phê Đông Hiếu 18 nắng 1 Giữ gìn nắng gió mãi thơm tho, Phải sàng ra, phải lọc ra 19 ngày 1 Những ngày gian khổ ñã thơm tho Hương chiến khu
20 ngó 1 Em lúc ấy nhìn anh như lệ ứa,/Êm ái như trong ngó có mùi hương
Kỷ niệm
21 núi 1 Người qua sững bước bên hương núi Hương chiến khu 22 rừng 1 Hương của rừng ta, hương chiến khu Hương chiến khu 23 sóng 1 Như sóng ngạt ngào từng ñợt một, Hoa nở sớm
24 thư 1 Thư của mình ta hít thở mùi hương ngây ngất
Hai bức thư
25 tiếng 1 Nghe tiếng thơm liều liệu ñến tìm hương Hoa ñêm 26 tình 1 Hương của tình hay hương của hương Tình yêu san sẻ 27 trăng 1 Hoa thêm tinh mới, trăng còn ngát thơm Sa Pa
28 trời 3 Men trời sực nức; - nhưng mau tạ, Trò chuyện với Thơ Thơ Trời tình thơm mãi bao la Aragông và Enxa Sa Pa! nhẹ ñất thơm trời, Sa Pa
29 văn 1 Nuốt ñời bao kẻ hái văn thơm! Giới thiệu
30 vệt ñường 1 Ở ñây mười một viện bảo tàng còn giữ vệt ñường thơm ngát
Đi ñến thăm nhà ñồng chí Lênin
7. Trường nghĩa biển chuyển qua trường nghĩa các sự vật, hiện tượng khác
STT Từ
chuyển trường
Số lần Ngữ cảnh Tác phẩm
1 biển 6
Tôi ñã rơi vào biển lúa Biển lúa
Cho tôi bơi biển lúa một ngày Biển lúa
Biển buớm ñỏ rào rào trong gió mát Phượng mười năm
Năm chục bể chứa xăng thành biển lửa Những chùm chiến thắng
Làng giữa biển ñồng chiêm Xã Nhân Mỹ làm ñường ñồng chiêm
Một biển không gian lại tràn yên lặng Ở ñầu dây nói
2 gợn 1 Tôi bơi trên ngút ngàn gợn lụa, Biển lúa
3 sóng
4
Theo ñợt gió, lựa chiều sóng lúa, Biển lúa
Sóng ùn lên tận cổ Phú Lợi
Sóng núi bom rung, ñầy thung ñạn giắt Chiến thắng vĩ ñại
Một làn như sóng hương Trái cam xanh vỏ
4 triều 2 Những ai lướt sóng cưỡi triều, Nhớ em
Muôn vạn hương triều thơm tựa biển Hoa nở sớm
8. Trường nghĩa người chuyển qua trường nghĩa bộ phận của người
STT Từ
chuyển trường
Số lần
Ngữ cảnh Tác phẩm
1 bầm uất 1 Những vệt máu dài ba trăm năm bầm uất; Lửa của người da ñen
2 bơi 1 Trí ta ñã bơi ngược chiều sức lực Ốm
3 bồi hồi 1 Trái tim anh nói bồi hồi, Kỷ niệm
4 buồn buồn
2 Trái tim buồn như một bãi tha ma Dối trá
Tiễn ở bàn tay ñượm chút buồn Một ngã ba
5 cứng ñầu 1 Trái tim tôi trái chứng, cứng ñầu Cầu an
6 ñau khổ 1 Trái tim tôi nó thường ñau khổ Cầu an
7 dậy 1 Gió ñã thổi cho nên buồn phải dậy Lời thơ vào tập Gửi hương
8 ñè 1 Gối bị lưng ñè Gieo mùa
9 ñến 1 Yên ổn ñi, thắc mắc ñến ñây rồi, Dối trá
10 ñến 1 Tình yêu ñến, tình yêu ñi, ai biết! Giục giã
11 ñi 4
Yên ổn ñi, thắc mắc ñến ñây rồi, Dối trá
Tình yêu ñến, tình yêu ñi, ai biết! Giục giã
Mà tâm trí ñi hoài không hết Đường Võ Thị Sáu
Đêm hành quân thả tâm hồn ñi trước Những ñêm hành quân
12 ñi về 1 Hồn thắc mắc vẫn ñi về với sách Lời thơ vào tập Gửi hương
13 ñời 1 Bụng ơi ñời bụng ra vẻ oai phong Những cái bụng không thiêng liêng
14 gây sự 1 (Trái tim) Gây sự và trăn trở không yên Cầu an
15 gieo 1 Mơ chi con mắt lặng gieo sầu Giã từ thân thể
16 hát 1 Nhưng lòng ta vẫn hát không thôi Tặng bạn bây giờ
17 hiền 1 Thêm phất phơ cho hơi thở vừa hiền Chỉ ở lòng ta
28 hiu quạnh 1 Tôi giấu sẵn một linh hồn hiu quạnh Dối trá
19 hơn hớn 1 Anh thuỷ thủ có tâm hồn hơn hớn Trên bến phà Thia
20 hững hờ 1 Chân hững hờ, và hồn khẽ ngạc nhiên Khi chiều giăng lưới
21 hút 1 Tim em hút tim anh Trái tim em thức ñập
22 kể chuyện 1 Tóc bạc ngồi kể chuyện Bồ câu trắng
23 kêu 1 Máu kêu máu trả thù Lửa của người da ñen
24 lại 1 Mơ ước tới, mà chán chường cũng lại Dối trá
25 lên 1 Tình thổi gió, màu yêu lên phấp phới Giục giã
26 lời 1 Bằng lời riêng nơi cuối mắt, ñầu mày Phải nói
27 lưu lạc 1 Ngậm ngùi tặng trái tim lưu lạc Muộn màng
28 máu 1 Màu máu trẻ, gió tung thành lửa ánh Năm mươi năm Liên bang Xô Viết
29 mỉm cười 1 Môi mỉm cười với mắt Biệt ly kháng chiến
30 mơn 1 Đầu nghiêng, môi gượng, mắt mơn da Hết ngày hết tháng
31 muốn cười
1 Muốn cười khoan khái ở bàn chân Mê quần chúng
32 muốn khóc
1 Miệng muốn gầm vang, tay muốn khóc, Mê quần chúng
33 nâng 1 Tương tư nâng lòng lên chơi vơi Nhị hồ
34 ngạc nhiên
1 Chân hững hờ, và hồn khẽ ngạc nhiên Khi chiều giăng lưới
45 nghe 1 Mà trái tim ñã nghe dáng hửng hờ Dối trá
46 ngồi 1 Tóc bạc ngồi kể chuyện Bồ câu trắng
47 nói 3
Mắt nói chi với lòng, Biệt ly kháng chiến
Lòng nói gì với nhau Biệt ly kháng chiến
Trái tim anh nói bồi hồi, Kỷ niệm
38 ôm 2 Mắt tôi ôm hết bao nhiêu lúa Biển lúa
Lòng ta hãy ôm trong như giếng lạnh Con sáo sang sông
39 reo 1 Cánh nâng chân bước, tim reo sóng Về lại Mỹ Tho
40 rít 1 Giận rít căm căm, giận nổ ñùng ñùng. Thủ ñô ñêm mười chín
41 ru 1 Tay như ru ñiệu hát Ngủ mà tay vẫn quạt
42 rút kết 1 Bụng rút kết lương tâm và trí não, Những cái bụng không thiêng liêng
43 sầu 1 Tôi sẽ vui ñược có tấm lòng sầu Lời thơ vào tập Gửi hương
44 so dây 1 Lòng so dây với suối kia ñờn Thăm hòa bình
45 thả 1 Chỉ là gió, nhưng lòng tôi thả bướm, Chỉ ở lòng ta
46 thanh 1 Gió sông mát rượi hồn thanh Về lại Mỹ Tho
47 thất vọng 1 Mà ta riết giữa ñôi tay thất vọng Xa cách
48 thổi 1 Tình thổi gió, màu yêu lên phấp phới Giục giã
49 thức 1 Trái tim em thức ñập Trái tim em thức ñập
50 tới 1 Mơ ước tới, mà chán chường cũng lại Dối trá
51 trả thù 1 Máu kêu máu trả thù Lửa của người da ñen
52 trái chứng Trái tim tôi trái chứng, cứng ñầu Cầu an
53 trăn trở 1 Gây sự và trăn trở không yên Cầu an
54 trao hôn 1 Lòng chưa kịp hiểu, mắt trao hôn Tình cờ
55 trao lời 1 Mà tim em cũng trao lời vấn vương Kỷ niệm
56 trẻ 1 Cũng may mắn, lòng anh còn trẻ quá Tình thứ nhất
57 tức 1 Giận tức quá hóa tiếng cười sặc sặc Thủ ñô ñêm mười chín
58 vui 1 Đón trong con mắt tràn vui lớn Một ngã ba
59 tung 1 Màu máu trẻ, gió tung thành lửa ánh Năm mươi năm Liên bang Xô Viết
60 vấn vương
1 Mà tim em cũng trao lời vấn vương Kỷ niệm
61 xé 1 Em ác quá! Lòng anh như tự xé Hẹn hò
62 xoay 1 Tim xoay cả cửa nhà. Ốm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Diệp Quang Ban, Giao tiếp, Diễn ngôn và cấu tạo của văn bản, Hà Nội, 2009.
2. Diệp Quang Ban, Ngữ pháp tiếng Việt (2 tập), Nxb GD, Hà Nội, 2005.
3. Nguyễn Bao, Toàn tập Xuân Diệu (tập 1), Nxb Văn học, Hà Nội, 2001.
4. Nguyễn Bao, Toàn tập Xuân Diệu (tập 5), Nxb Văn học, Hà Nội, 2001.
5. Nguyễn Phan Cảnh, Ngôn ngữ thơ, Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội, 2001.
6. Đỗ Hữu Châu, Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, Nxb GD, Hà Nội, 2008.
7. Đỗ Hữu Châu, Các bình diện của từ và từ tiếng Việt, Nxb ĐHQG, Hà Nội, 1999.
8. Đỗ Hữu Châu, Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt, Nxb GD, Hà Nội, 1999.
9. Đỗ Hữu Châu, Bùi Minh Toán, Đại cương ngôn ngữ học (2tập), Nxb GD, 2003.
10. Đỗ Hữu Châu – Đỗ Việt Hùng, Đỗ Hữu Châu tuyển tập, tập 1, Nxb GD, Hà
Nội, 2005.
11. Mai Ngọc Chừ (chủ biên), Nhập môn ngôn ngữ học, Nxb GD, Hà Nội, 2007.
12. Mai Ngọc Chừ - Vũ Đức Nghiệu – Hoàng Trọng Phiến, Cơ sở ngôn ngữ học và
tiếng Việt, Nxb ĐH & THCN, Hà Nội, 1992.
15. Lê Tiến Dũng, Những cách tân nghệ thuật trong thơ Xuân Diệu giai ñoạn 1932
– 1945, Nxb ĐHQGTPHCM, TP. HCM, 2005.
16. Nguyễn Thiện Giáp, Dẫn luận ngôn ngữ học, NxbGD, Hà Nội, 2003.
17. Nguyễn Thiện Giáp, Từ vựng học tiếng Việt, NxbGD, Hà Nội, 2003.
18. Nguyễn Thị Ngân Hoa, Sự phát triển ý nghĩa của hệ biểu tượng trang phục
trong ngôn ngữ thơ ca Việt Nam, Luận án tiến sĩ Ngữ văn, Viện ngôn ngữ học,
2005.
19. Nguyễn Thái Hoà, Từ ñiển tu từ - phong cách thi pháp học, Nxb GD, 2006.
20. Đỗ Việt Hùng, Sự hiện thực hoá các thành phần nghĩa của từ trong tác phẩm
văn chương, Tạp chí Ngôn ngữ số 10, năm 2006.
21. Đỗ Việt Hùng – Nguyễn Thị Ngân Hoa, Phân tích phong cách ngôn ngữ trong
tác phẩm văn học, Nxb ĐHSP, 2003.
22. Nguyễn Lai, Ngôn ngữ với sáng tạo và tiếp nhận văn học, Nxb GD, Hà Nội,
1998.
23. Phạm Thị Lệ Mỹ, Trường nghĩa và việc phân tích tác phẩm văn học (Qua tác
phẩm “Thân phận tình yêu” – Bảo Ninh), Luận văn Thạc sĩ ĐHSPHN, Hà Nội,
2008.
24. Hà Quang Năng, Hiện tượng chuyển loại các ñơn vị từ vựng trong tiếng Việt,
Viện khoa học xã hội Việt Nam, Viện ngôn ngữ học, Hà Nội, 2005.
25. Lữ Huy Nguyên (Tuyển chọn và giới thiệu), Xuân Diệu thơ và ñời, Nxb Văn
học, 2008.
26. Trần Thị Kim Oanh, Trường từ vựng năm giác quan trong “Truyện Kiều” của
Nguyễn Du, Luận văn Thạc sĩ ĐHSPHN, Hà Nội, 2009.
27. Hoàng Phê (chủ biên), Từ ñiển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng – Trung tâm từ ñiển
học, 2005.
28. Kiều Thị Phong, Khảo sát một số tín hiệu thẩm mĩ thuộc “trường nghĩa sông –
nước” trong ca dao Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ ĐHSPHN, Hà Nội, 2007.
29. Chu Văn Sơn (chủ biên), Xuân Diệu và những bài thơ chọn lọc, Nxb Văn học –
Nxb GD VN, 2009.
30. Đặng Thị Hảo Tâm, Trường từ vựng – ngữ nghĩa món ăn và ý niệm con người,
Tạp chí Ngôn ngữ, số 5, 2011.
31. Văn Thị Thắm, Ẩn dụ bổ sung trong thơ Xuân Diệu, Luận văn tốt nghiệp
ĐHSPHN, Hà Nội, 2002.
32. Lưu Khánh Thơ (tuyển chọn và giới thiệu), Xuân Diệu về tác gia và tác phẩm,
Nxb GD, Hà Nội, 2005.
33. Lưu Khánh Thơ (Tuyển chọn và giới thiệu), Xuân Diệu tác phẩm văn chương
và lao ñộng nghệ thuật, NxbGD, 1999.
34. Đỗ Lai Thuý, Mắt thơ, Nxb Văn hoá thông tin, 2000.
35. Bùi Minh Toán, Giáo trình dẫn luận ngôn ngữ học, Nxb ĐHSP, Hà Nội, 2008.
36. Bùi Minh Toán, Từ trong hoạt ñộng giao tiếp tiếng Việt, NxbGD, Hà Nội, 1999.
37. Nguyễn Thu Trang, Trường nghĩa hiện tượng khí tượng trong Truyện Kiều –
Nguyễn Du, Luận văn Thạc sĩ ĐHSPHN, Hà Nội, 2009.
38. Nguyễn Chí Trung, Trường từ vựng ngữ nghĩa chỉ bộ phận cơ thể người trong
thơ Chế Lan Viên, Luận văn Thạc sĩ ĐHSPHN, Hà Nội, 2004.
39. Phan Hồng Xuân, Mấy nhận xét về cách sử dụng ẩn dụ của các nhà Thơ mới
trong Thi nhân Việt Nam, Tạp chí ngôn ngữ số 8, 2001.
40. Nguyễn Như Ý, Đỗ Việt Hùng, Phan Xuân Thành, Từ ñiển tiếng Việt căn bản,
NXB Thanh niên, 2006.
41. Nguyễn Như Ý, Từ ñiển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học, NxbGD, Hà Nội,
2002.
42. Nguyễn Thị Yến, Hiện tượng chuyển trường từ vựng trong các bài báo viết về
bóng ñá, Luận văn Thạc sĩ ĐHSPHN, Hà Nội.