hiỆn tƯỢng chuyỂn trƯỜng nghĨa trong thƠ xuÂn...

171
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI VŨ HOÀNG CÚC HIỆN TƯỢNG CHUYỂN TRƯỜNG NGHĨA TRONG THƠ XUÂN DIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC HÀ NỘI, 2011

Upload: others

Post on 14-Sep-2019

5 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

VŨ HOÀNG CÚC

HIỆN TƯỢNG CHUYỂN TRƯỜNG NGHĨA

TRONG THƠ XUÂN DIỆU

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

HÀ NỘI, 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

VŨ HOÀNG CÚC

HIỆN TƯỢNG CHUYỂN TRƯỜNG NGHĨA

TRONG THƠ XUÂN DIỆU

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học

Mã số: 60.22.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐỖ VIỆT HÙNG

HÀ NỘI, 2011

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn ñề tài

1.1. Chuyển trường nghĩa là một hiện tượng khá ñặc biệt trong sử dụng ngôn

ngữ. Nó tạo ra những giá trị biểu ñạt mới cho từ, theo ñó tạo ra nhiều liên tưởng bất

ngờ về ý nghĩa cho câu và văn bản. Hiện tượng này khi xuất hiện một cách tập trung

và có chủ ý sẽ khiến cho cuộc giao tiếp ngôn ngữ mang một sắc thái khác lạ. Để

thoát khỏi quán tính của thói quen trong giao tiếp ngôn ngữ người ta có thể có nhiều

lựa chọn khác nhau. Việc sử dụng từ vựng chuyển ñổi trường nghĩa là một trong

những cách thức ñộc ñáo và hiệu quả. Lời nói thường ngày mà dùng ñến phương

thức này nhiều khi làm tổn hại ñến tính phổ thông (vốn là một thuộc tính cơ bản của

tín hiệu ngôn ngữ). Tuy nhiên, trong sáng tác nghệ thuật, việc dùng từ vựng theo

phương thức chuyển ñổi trường nghĩa lại ñược các nhà nghệ sĩ ngôn từ ñặc biệt ưa

dùng. Vì vậy, có thể nói, chuyển ñổi trường nghĩa từ vựng có thể ñược coi là một

biện pháp tu từ hiệu quả trong sáng tác văn chương.

1.2. Xuân Diệu là một tác gia lớn trong Văn học Việt Nam hiện ñại. Bằng

phong cách rất riêng, ông ñã ñể lại cho ñời một thành tựu nghệ thuật ñồ sộ với nhiều

tác phẩm thơ ca ñặc sắc. Nói về Xuân Diệu, người ta thường nhắc ñến thơ ông với

những cách tân ñộc ñáo, thú vị, bất ngờ và lạ lẫm. Trong những “cái mới” mà Xuân

Diệu ñưa ñến cho nền thi ca Việt Nam hiện ñại, có lẽ, ấn tượng nhất là những cách

tân ngôn ngữ. Ở thơ ông, ta thấy một số lượng lớn từ vựng ñược sử dụng trong bối

cảnh chuyển ñổi ý nghĩa. Sự chuyển ñổi trường không những ñã khiến cho thơ ông

thoát ra ngoài quy luật dùng từ ngữ sáo mòn mà còn giúp cho những tác phẩm thơ

vượt lên trên các giới hạn của phong trào thơ ñương ñại. Trong sáng tác thi ca,

Xuân Diệu ñã gắn kết các từ ngữ khác trường nghĩa lại với nhau, tạo ra rất nhiều

kiểu chuyển nghĩa, chuyển trường của từ. Sự chuyển trường ấy tạo nên những kết

hợp phi lôgic thông thường, làm cho người ta ngỡ ngàng từ câu chữ cho ñến ý nghĩa

ẩn chứa bên trong chúng.

2

1.3. Giá trị của thơ Xuân Diệu có thể ñược nhìn nhận từ các góc ñộ khác

nhau. Nghiên cứu thơ ông từ hiện tượng chuyển trường nghĩa cũng là một hướng ñi

cần thiết và ñầy sức hút.

Từ những lí do trên, chúng tôi chọn ñề tài “Hiện tượng chuyển trường nghĩa

trong thơ Xuân Diệu” làm luận văn của mình.

2. Lịch sử vấn ñề

2.1. Vấn ñề trường nghĩa

Lí thuyết về trường nghĩa ñã ñược các nhà ngôn ngữ trên thế giới quan tâm

từ rất sớm, có thể kể ñến các tác giả như F. De. Saussure, J.Trier, L. Weisgerber...

Các tác giả này ñã ñưa ra các quan niệm, các khía cạnh khác nhau về trường nghĩa

xuất phát từ những góc nhìn riêng của mình.

Ở Việt Nam cũng có không ít nhà ngôn ngữ học quan tâm nghiên cứu trường

nghĩa từ vựng. Trong ñó, tiêu biểu là GS. Đỗ Hữu Châu, PGS. Đỗ Việt Hùng. Các

tác giả ñã cụ thể hóa trường từ vựng - ngữ nghĩa bằng cứ liệu tiếng Việt trong các

chuyên luận và giáo trình. Đây chính là cơ sở lí thuyết và thực tiễn cho vấn ñề mà

Đề tài ñặt ra.

2.1. Vấn ñề hiện tượng chuyển trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu

Ở nước ta, ñã có rất nhiều bài viết, nhiều công trình nghiên cứu về thơ Xuân

Diệu. Hầu hết chúng ñề cập ñến những ñặc trưng về mặt nội dung và nghệ thuật của

thơ ông, khẳng ñịnh tài năng và phong cách của ông. Tuy nhiên, từ một góc nhìn

hẹp, chưa có công trình, bài viết nào ñề cập ñến hiện tượng chuyển trường nghĩa

trong thơ Xuân Diệu.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài: Thứ nhất, xác nhận các vấn ñề

thuộc về cách thức và ñặc ñiểm của hiện tượng trường nghĩa và chuyển di trường

nghĩa của từ; Thứ hai, tập trung khảo sát hiện tượng sử dụng từ ngữ chuyển trường

nghĩa ở tần số cao và hiện tượng chuyển di trường nghĩa của từ trong thơ Xuân

Diệu. Trong ñó, chúng tôi giới hạn việc tìm hiểu sự chuyển trường nghĩa trên bình

diện ngữ nghĩa học và dụng học.

3

4. Mục ñích, nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Mục ñích nghiên cứu

Mục ñích của ñề tài là tìm hiểu sâu hơn về những ñóng góp của Xuân Diệu

trong sáng tạo ngôn ngữ thơ ở một góc hẹp: sử dụng trường nghĩa từ vựng và

chuyển di trường nghĩa từ vựng (từ lí thuyết ngữ nghĩa và ngữ dụng). Qua ñó, ñề tài

góp thêm một sự lí giải về giá trị của thơ Xuân Diệu từ góc nhìn của ngôn ngữ học.

4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để ñạt ñược mục ñích trên, luận văn ñặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau:

- Xác ñịnh cơ sở lý luận của ñề tài

- Thống kê các từ ngữ trong thơ Xuân Diệu theo trường nghĩa ñể xác ñịnh

các trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu.

- Khảo sát các kết hợp cụ thể ñể tìm ra các hiện tượng chuyển trường nghĩa.

- Qua phân tích các kết hợp ñược tạo ra do hiện tượng chuyển nghĩa của từ,

rút ra những giá trị biểu ñạt nhất ñịnh và ñặc ñiểm phong cách thơ Xuân Diệu.

5. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình triển khai ñề tài, chúng tôi sử dụng chủ yếu hai phương

pháp sau:

- Phương pháp miêu tả ñể miêu tả ñặc ñiểm chuyển trường của từ và cấu tạo

của các kết hợp ñược tạo ra do sự chuyển trường ấy.

- Phương pháp phân tích (phân tích ngữ nghĩa và phân tích ngữ cảnh) ñể làm

rõ giá trị biểu hiện của từ trong từng trường hợp chuyển trường cụ thể, ñồng thời chỉ

ra giá trị của hiện tượng chuyển trường nghĩa trong việc thể hiện nội dung và nghệ

thuật của thơ Xuân Diệu.

Ngoài hai phương pháp trên, luận văn còn sử dụng thủ pháp thống kê,

phân loại.

+ Thủ pháp thống kê dùng ñể tổng hợp ngữ liệu, qua ñó, nắm ñược một cách

khái quát về hiện tượng chuyển trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu.

+ Thủ pháp phân loại dùng ñể phân loại ngữ liệu và xác ñịnh các ñặc ñiểm

của hiện tượng chuyển trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu.

4

6. Đóng góp của luận văn

6.1. Từ lý thuyết trường nghĩa Luận văn ñặt ra nhiệm vụ xác ñịnh sự chuyển

trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu.

6.2. Làm rõ vai trò của việc sử dụng phương thức chuyển di trường nghĩa từ

vựng trong sáng tác thi ca của Xuân Diệu, từ ñó khẳng ñịnh những ñóng góp của

ông về sáng tạo ngôn ngữ nghệ thuật.

6.3. Góp phần làm sáng tỏ thêm lý thuyết chuyển trường nghĩa trong sáng tạo

ngôn ngữ nghệ thuật.

7. Cấu trúc của luận văn

Tương ứng với những nhiệm vụ nghiên cứu ñã ñặt ra, ngoài phần Mở ñầu và

phần Kết luận, nội dung Luận văn ñược triển khai trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận

Chương 2: Các trường nghĩa và hiện tượng chuyển trường nghĩa trong thơ

Xuân Diệu

Chương 3: Giá trị biểu ñạt của hiện tượng chuyển trường nghĩa trong thơ

Xuân Diệu

Sau cùng là phần Phụ lục và Tài liệu tham khảo

5

Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN

1.1. Về khái niệm trường nghĩa

Trường nghĩa còn ñược gọi là trường ngữ nghĩa, trường từ vựng ngữ nghĩa

(semantic filed, lexcal filed). Lí thuyết về các trường ñược các nhà ngôn ngữ Đức

và Thuỵ Sĩ ñưa ra vào những thập kỉ 20 và 30 của thế kỉ XX. Lí thuyết này bắt

nguồn từ những tư tưởng về mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ trong ngôn ngữ của

W. Humboldt, M. Pokrovxkij, Meyer. Nhưng tiền ñề thúc ñẩy một cách quyết ñịnh

sự hình thành nên lí thuyết về các trường là những nguyên lí của F. De Saussure,

ñặc biệt là luận ñiểm “giá trị của bất cứ yếu tố nào cũng do những yếu tố xung

quanh quy ñịnh” [6, 243] và “chính phải xuất phát từ cái toàn thể làm thành một

khối ñể phân tích ra những yếu tố mà nó chứa ñựng” [6, 244] của ông.

Nói ñến lí thuyết về trường nghĩa, ta phải nhắc ñến tên tuổi của hai nhà ngôn

ngữ người Đức là J. Trier và L. Weisgerber. Với J. Trier (theo ñánh giá của S.

Ullmann), lịch sử ngữ nghĩa học ñã mở ra một giai ñoạn mới. Ông là người ñầu tiên

ñưa ra thuật ngữ “trường” vào ngôn ngữ học và ñã thử áp dụng quan ñiểm cấu trúc

vào lĩnh vực từ vựng ngữ nghĩa. J. Trier cho rằng, trong ngôn ngữ, mỗi từ tồn tại

trong một trường, giá trị của nó là do quan hệ với các từ khác trong trường quyết

ñịnh. Còn L. Weisgerber, ông lại có một quan ñiểm rất ñáng chú ý về các trường –

theo ông, cần phải tính ñến các “góc nhìn” khác nhau mà tác ñộng giữa chúng sẽ

cho kết quả là sự ngôn ngữ hoá một lĩnh vực nào ñó của cuộc sống.

Các trường kiểu của J. Trier và L. Weisgerber là những trường có tính chất

ñối vị, gọi tắt là trường trực tuyến (dọc).

Ngoài hai tác giả trên, trường trực tuyến cũng ñược nhiều nhà ngôn ngữ khác

ñề cập ñến. Có thể kể ñến các tác giả như Cazarès, P. M Roget, R. Hallig, W. Von

Warburg, W. P. Zaleskij, Duchacek, H. Husgen, K. Reuning.

Khác với các nhà nghiên cứu trên, W. Porzig lại xây dựng quan niệm về các

trường tuyến tính hay trường ngang. Theo ông, trường là những cặp từ có quan hệ

6

kiểu như “gehen” – “fuber” (“ñi” – “chân”), “greifen” – “hand” (“cầm” – “tay”),

“sechen” – “auge” (“nhìn” – “mắt”)… Đây không phải là những quan hệ chung

nhất, những quan hệ ngữ nghĩa tạo nên “các trường cơ bản của ý nghĩa”. Trung tâm

của “các trường cơ bản của ý nghĩa” là các ñộng từ và tính từ vì chúng thường ñảm

nhiệm chức năng vị ngữ trong câu, do ñó chúng thường ít nghĩa hơn các danh từ.

Ở Việt Nam, trường nghĩa cũng ñược rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu

như: Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Thiện Giáp, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến, Đỗ

Việt Hùng… Trong ñó, Đỗ Hữu Châu là người ñi ñầu trong việc ñưa ra lí thuyết về

trường nghĩa cũng như những phạm trù ngôn ngữ liên quan ñến trường nghĩa. Ông

ñã vận dụng lí thuyết về trường nghĩa của các tác giả nước ngoài ñể xây dựng

những quan niệm của mình về trường nghĩa. Đỗ Hữu Châu ñịnh nghĩa: Mỗi tiểu hệ

thống ngữ nghĩa ñược gọi là một trường nghĩa. Đó là tập hợp những từ ñồng nhất

với nhau về ngữ nghĩa [8, 171]. Quan ñiểm này lấy tiêu chí ngữ nghĩa làm cơ sở cho

việc phân lập trường nghĩa. Đây là quan niệm có tính chất ñịnh hướng cho các quan

niệm về trường nghĩa của các tác nhà Việt ngữ khác sau ông.

Luận văn của chúng tôi lấy quan niệm về trường nghĩa của Đỗ Hữu Châu

làm cơ sở lí thuyết ñể nghiên cứu.

1.2. Phân loại trường nghĩa

Dựa vào hai quan hệ cơ bản trong ngôn ngữ là quan hệ dọc (quan hệ trực

tuyến, quan hệ hình) và quan hệ ngang (quan hệ hình tuyến, quan hệ tuyến tính,

quan hệ ngữ ñoạn), Đỗ Hữu Châu chia trường nghĩa tiếng Việt thành các loại khác

nhau: trường nghĩa biểu vật, trường nghĩa biểu niệm (hai trường nghĩa dựa vào quan

hệ dọc); trường nghĩa tuyến tính (dựa vào quan hệ ngang) và trường nghĩa liên

tưởng (dựa vào sự kết hợp giữa quan hệ dọc và quan hệ ngang).

1.2.1. Trường nghĩa biểu vật

Trường nghĩa biểu vật là “một tập hợp những từ ñồng nghĩa về ý nghĩa biểu

vật” [8; 172]. Chẳng hạn, trường nghĩa biểu vật về tay: cổ tay, bàn tay, cánh tay,

ngón tay, hoa tay, vân tay, búp măng, dùi ñục, cầm, nắm, xé… Đây là các ñơn vị từ

có cùng phạm vi biểu vật tay.

7

Mỗi một trường nghĩa biểu vật thường có từ trung tâm là danh từ. Danh từ này

có tính khái quát cao, gần như là tên gọi của các phạm trù biểu vật, như người, ñộng

vật, thực vật, vật thể, chất liệu…Các danh từ này cũng là tên gọi các nét nghĩa có

tác dụng hạn chế ý nghĩa của từ về mặt biểu vật, là những nét nghĩa cụ thể, thu hẹp

ý nghĩa của từ. Dựa vào danh từ trung tâm, người ta xác lập trường nghĩa biểu vật.

Ở ví dụ trường biểu vật về tay trên, dựa vào danh từ tay, ta tập hợp ñược rất nhiều

từ về tay – nằm trong trường nghĩa tay.

Các trường nghĩa biểu vật lớn có thể phân chia thành các trường nghĩa biểu

vật nhỏ. Đến lượt mình, các trường nghĩa biểu vật nhỏ này cũng có thể phân chia

thành các trường nghĩa biểu vật nhỏ hơn nữa. Chẳng hạn, trường nghĩa biểu vật về

tay có thể chia thành các trường nhỏ: trường biểu vật về bàn tay (gồm: ngón tay,

vân tay, hoa tay, ñốt ngón tay, chỉ tay, mu bàn tay…), trường biểu vật về cánh tay

(gồm: cổ tay, xương cánh tay, cùi chỏ…)

Số lượng từ ngữ và cách tổ chức của các trường nghĩa biểu vật rất khác nhau.

Sự khác nhau này diễn ra giữa các trường lớn với nhau và giữa các trường nhỏ trong

một trường lớn. Nếu so sánh các trường cùng một tên gọi trong các ngôn ngữ với

nhau thì sự khác nhau trên còn rõ hơn nữa.

Nếu tạm gọi một trường nhỏ (hay một nhóm nhỏ trong một trường nhỏ) là

một “miền” của trường, thì thấy, các miền thuộc các ngôn ngữ rất khác nhau. Có

những miền trống - tức không có từ ngữ - ở ngôn ngữ này nhưng không trống ở

ngôn ngữ kia, có miền có mật ñộ cao trong ngôn ngữ này nhưng lại thấp trong ngôn

ngữ kia.

Vì từ có nhiều nghĩa biểu vật, cho nên, từ có thể nằm trong nhiều trường biểu

vật khác nhau, hệ quả là các trường nghĩa biểu vật có thể “giao thoa”, “thẩm thấu”.

Xét trường biểu vật về người và trường biểu vật về ñộng vật, ta sẽ thấy rất rõ ñiều

này. Trường nghĩa người sẽ gồm các từ: ñầu, tóc, mắt, cổ, bụng, tay, chân, mũi,

miệng, mồm, răng, lưỡi, ruột, dạ dày, da, máu, xương, thịt, lông, ăn, uống, ñi, chạy,

nhảy, khóc, cười, nói, hát, hét, ngủ, nằm, to, nhỏ … Trường nghĩa ñộng vật sẽ gồm

các từ: ñầu, ñuôi, sừng, gạc, cổ, bụng, mắt, chân, mũi, mồm, răng, lưỡi, ruột, dạ

8

dày, da, máu, xương, thịt, lông, ăn, uống, ñi, chạy, nhảy, hót, hí, ngủ, nằm, to, nhỏ

… Hầu hết các từ nằm trong trường ñộng vật ñều nằm trong trường người, ví dụ các

từ: ñầu, cổ, bụng, mắt, chân, mũi, mồm, răng, lưỡi, ruột, dạ dày, da, ăn, uống, ñi,

chạy, nhảy… Ta nói trường người và trường ñộng vật giao thoa, thẩm thấu vào

nhau. Mức ñộ giao thoa của các trường tỉ lệ thuận với số lượng từ chung giữa các

trường với nhau.

Quan hệ của các từ ngữ ñối với một trường nghĩa biểu vật không giống nhau.

Có những từ ñiển hình cho trường ñược gọi là các từ hướng tâm, có những từ không

ñiển hình cho trường ñược gọi là các từ hướng biên. Từ hướng tâm gắn rất chặt với

trường làm thành cái lõi trung tâm quy ñịnh những ñặc trưng ngữ nghĩa của trường.

Từ hướng biên gắn bó lỏng lẻo hơn và mỗi lúc một ñi xa khỏi lõi, liên hệ với trường

mờ nhạt ñi. Ở ví dụ về trường người và trường ñộng vật trên, các từ hướng tâm là

các từ chỉ có ở trường này mà không có ở trường kia, từ hướng tâm của trường

người như khóc, cười, buồn, hát…, từ hướng tâm của ñộng vật là các từ hí, hót,

ñuôi… Từ hướng biên của chúng là những từ xuất hiện ở cả hai trường như ñầu,

chân, mắt, mũi, ruột, da, dạ, dày, xương, máu, chạy, nằm, uống, ăn, ñi,…

1.2.2. Trường nghĩa biểu niệm

Trường nghĩa biểu niệm là “một tập hợp các từ có chung một cấu trúc biểu

niệm [8,178]. Chẳng hạn, trường nghĩa biểu niệm (vật thể nhân tạo) (thay thế hoặc

tăng cường công tác lao ñộng) (bằng tay): dao, cưa, búa, ñục, khoan, lưới, nơm,

dao, kiếm…

Cũng như các trường nghĩa biểu vật, các trường biểu niệm lớn có thể phân

chia thành các trường nghĩa biểu niệm nhỏ và cũng có những “miền” với những mật

ñộ khác nhau.

Từ có nhiều nghĩa biểu niệm, bởi vậy, một từ có thể ñi vào nhiều trường nghĩa

biểu niệm khác nhau. Vì thế, cũng giống như trường nghĩa biểu vật, các trường

nghĩa biểu niệm cũng có thể giao thoa, thẩm thấu vào nhau và cũng có lõi trung tâm

với các từ ñiển hình và những từ ở những lớp kế cận trung tâm, những từ ở lớp

ngoại vi.

9

1.2.3. Trường nghĩa tuyến tính

Trường nghĩa tuyến tính là tập hợp từ có thể kết hợp với một từ gốc ñể tạo ra

các chuỗi tuyến tính (cụm từ, câu) chấp nhận ñược trong ngôn ngữ. Chẳng hạn,

trường nghĩa tuyến tính của từ tay là búp măng, mềm, ấm, lạnh…nắm, cầm, khoác…

Để xác lập trường nghĩa tuyến tính, chúng ta chọn một từ làm gốc rồi tìm tất

cả những từ có thể kết hợp với nó thành những chuỗi tuyến tính (cụm từ, câu) chấp

nhận ñược trong ngôn ngữ.

Cùng với các trường nghĩa dọc (trường nghĩa biểu vật và trường nghĩa biểu

niệm), các trường nghĩa tuyến tính góp phần làm sáng tỏ những quan hệ và cấu trúc

ngữ nghĩa của từ vựng, phát hiện những ñặc ñiểm nội tại và những ñặc ñiểm hoạt

ñộng của từ.

1.2.4. Trường nghĩa liên tưởng

Trường nghĩa liên tưởng là tập hợp từ có chung một nét nghĩa ấn tượng tâm lí

ñược một từ gợi ra. Chẳng hạn, trường nghĩa liên tưởng của từ xanh gồm các ñơn vị

từ vựng: lục, lam, xanh lơ, cây cối, núi rừng, ñồng bằng, bầu trời, sự sống, tuổi trẻ,

người lính, hòa bình...

Các từ trong một trường liên tưởng là sự hiện thực hoá, cố ñịnh bằng từ các ý

nghĩa liên hội có thể có của từ trung tâm.

Các từ trong một trường liên tưởng trước hết là những từ cùng nằm trong

trường biểu vật, trường biểu niệm và trường tuyến tính, tức là những từ có quan hệ

cấu trúc ñồng nhất và ñối lập về ngữ nghĩa với từ trung tâm. Song, trong trường liên

tưởng còn có nhiều từ khác ñược liên tưởng tới do xuất hiện ñồng thời với từ trung

tâm trong những ngữ cảnh có chủ ñề tương ñối ñồng nhất, lặp ñi lặp lại. Điều này

khiến cho các trường liên tưởng có tính dân tộc, tính thời ñại và tính cá nhân.

1.3. Sự dịch chuyển trường nghĩa

1.3.1. Khái niệm sự chuyển trường nghĩa

Sự chuyển trường nghĩa là hiện tượng “một từ ngữ thuộc một trường ý niệm

này ñược chuyển sang dùng cho các sự vật thuộc một trường ý niệm khác” [3, 68]

10

Do nhu cầu giao tiếp ngày càng ña dạng và phức tạp của con người, từ (ñơn

hoặc phức) lúc mới xuất hiện chỉ có một nghĩa biểu vật nhưng sau khi ñược sử dụng

một thời gian nó có thêm nhiều nghĩa biểu vật mới. Đó là sự chuyển biến ý nghĩa

biểu vật của từ. Khi nghĩa biểu vật của từ thay ñổi thì nghĩa biểu niệm của từ cũng

có nhiều khả năng thay ñổi. Từ ñó, nghĩa biểu thái của từ cũng có thể thay ñổi theo.

Sự chuyển nghĩa trên của từ chính là cơ sở của sự chuyển trường nghĩa của từ.

Không phải bất cứ hiện tượng chuyển nghĩa nào cũng dẫn ñến sự chuyển trường

nghĩa của từ, nhưng có thể khẳng ñịnh rằng, sự chuyển trường nghĩa bắt ñầu từ sự

chuyển nghĩa của từ. Bởi vì, từ chuyển nghĩa - nội dung biểu thị của từ thay ñổi - thì

từ cũng chuyển sang trường nghĩa mới tương ứng với nội dung biểu thị mới của nó.

Chẳng hạn từ mũi là từ có nhiều nghĩa, mỗi lần chuyển biến ý nghĩa, từ lại

chuyển sang một trường nghĩa khác.

1. Bộ phận của cơ quan hô hấp (mũi người, mũi mèo…)

→ Từ thuộc trường con người hoặc trường ñộng vật

2. Bộ phận nhọn của vũ khí (mũi dao, mũi súng…)

→ Từ thuộc trường ñồ vật

3. Phần trước của tàu thuyền (mũi tàu, mũi thuyền…)

→ Từ thuộc trường phương tiện giao thông

4. Phần ñất nhô ra ngoài biển (mũi ñất, mũi Cà Mau…)

→ Từ thuộc trường ñất ñai

5. Đơn vị quân ñội (mũi quân bên trái, mũi quân tiên phong…)

→ Từ thuộc trường quân sự

Khi các từ ngữ chuyển từ trường nghĩa này sang trường nghĩa khác, chúng

mang theo những ñặc ñiểm vốn có của nó ở trường nghĩa ban ñầu. Chẳng hạn, ở ví

dụ từ mũi trên, nét nghĩa về sự vật “nhọn, nhô ra trước hết so với cái toàn thể” của

từ mũi trong trường ñầu tiên ñã chuyển vào nghĩa của các từ thuộc các trường nghĩa

còn lại.

11

1.3.2. Các phương thức chuyển trường nghĩa

Như ñã trình bày ở trên, hiện tượng chuyển trường nghĩa bắt ñầu từ sự chuyển

nghĩa của từ. Bởi thế, phương thức chuyển trường nghĩa cũng chính là phương thức

chuyển nghĩa của từ.

Hai phương thức chuyển trường (chuyển nghĩa) phổ biến của từ trong tất cả

ngôn ngữ trên thế giới là ẩn dụ và hoán dụ. Theo giáo sư Đỗ Hữu Châu, ẩn dụ và

hoán dụ ñược hiểu như sau:

Cho A là một hình thức ngữ âm, x và y là những ý nghĩa biểu vật. A vốn là

tên gọi của x (tức x là ý nghĩa biểu vật chính của A). Phương thức ẩn dụ là phương

thức lấy tên gọi A của x ñể gọi tên y (ñể biểu thị y), nếu như x và y giống nhau. Còn

hoán dụ là phương thức lấy tên gọi A của x ñể gọi tên y (ñể biểu thị y), nếu như x

và y ñi ñôi với nhau trong thực tế.

Trong trường hợp ẩn dụ, các sự vật ñược gọi tên, tức x và y, không có liên hệ

khách quan, chúng thuộc những phạm trù hoàn toàn khác hẳn nhau. Sự chuyển tên

gọi diễn ra tuỳ thuộc vào nhận thức của con người về sự giống nhau giữa chúng.

Trái lại, trong trường hợp hoán dụ, mối liên hệ ñi ñôi với nhau giữa x và y là có

thật, không tuỳ thuộc vào nhận thức của con người. Cho nên các hoán dụ có tính

khách quan hơn các ẩn dụ.

Dựa vào các tiêu chí khác nhau, ẩn dụ và hoán dụ ñược chia thành nhiều tiểu

loại nhỏ:

*Các loại ẩn dụ:

Dựa vào tính cụ thể/ trừu tượng của x và y, ẩn dụ ñược chia thành ẩn dụ cụ thể

- cụ thể (x và y ñều cụ thể, ví dụ: chân núi, chân bàn, cổ chai); ẩn dụ cụ thể - trừu

tượng (x cụ thể còn y trừu tượng, ví dụ: suy nghĩ già, trình ñộ lùn)

Dựa vào các nét nghĩa phạm trù, ẩn dụ ñược chia thành:

Ẩn dụ hình thức: Ẩn dụ dựa trên sự giống nhau về hình thức giữa các sự vật,

hiện tượng. Ví dụ: răng người – răng lược, răng bừa, râu người – râu bắp.

Ẩn dụ vị trí: Ẩn dụ dựa trên sự giống nhau về vị trí giữa các sự vật, hiện

tượng. Ví dụ: gốc cây – gốc vấn ñề, ñầu người – ñầu làng

12

Ẩn dụ cách thức: Ẩn dụ dựa trên sự giống nhau về cách thức thực hiện giữa

các sự vật, hiện tượng. Ví dụ: cắt giấy – cắt hộ khẩu, vặn ốc – vặn nhau.

Ẩn dụ chức năng: Ẩn dụ dựa trên sự giống nhau về chức năng giữa các sự

vật, hiện tượng. Ví dụ: cửa nhà – cửa sông, cửa rừng.

Ẩn dụ kết quả (ẩn dụ chuyển ñổi cảm giác): Ẩn dụ dựa trên sự giống nhau về

kết quả tác ñộng của các sự vật, hiện tượng. Ví dụ: chanh chua – giọng nói chua,

căn phòng sáng sủa – tương lai sáng sủa.

*Các loại hoán dụ:

Hoán dụ dựa vào quan hệ bộ phận – toàn thể. Ví dụ: nhà có năm miệng ăn

(dùng từ miệng chỉ bộ phận ñể gọi người – toàn thể), ñêm biểu diễn (dùng từ ñêm–

chỉ toàn bộ ñể chỉ một phần của ñêm, thường vào buổi tối).

Hoán dụ dựa vào quan hệ giữa vật chứa và vật bị chứa. Ví dụ: uống năm chai

(dùng từ chai ñể chỉ cái ñựng trong chai – rượu, bia, nước…), cả làng tỉnh dậy giữa

ñêm khuya (dùng từ làng ñể chỉ những người trong làng)

Hoán dụ dựa vào quan hệ giữa sự vật, hiện tượng, hoạt ñộng… với các ñặc

ñiểm của chúng. Các ñặc ñiểm có thể là: màu sắc – sự vật (hai ñen – dùng ñen ñể

chỉ cà phê), vị - sự vật (có chút cay cay – dùng cay ñể chỉ rượu), nhãn mác – sự vật

(hai Sài Gòn – dùng “Sài Gòn” ñể chỉ bia), chất liệu – sự vật (mua cái gương –

gương là chất liệu của dụng cụ dùng ñể soi), âm thanh – hành ñộng (bịch, bốp –

bịch là âm thanh của hành ñộng ngã, bốp là âm thanh của hành ñộng ñấm)…

1.3.3. Tác dụng của sự chuyển trường nghĩa

Tác dụng ñầu tiên của hiện tượng chuyển trường nghĩa ñối với ngôn ngữ là

làm giàu vốn từ vựng. Khi một từ chuyển trường nó biến thành từ ña nghĩa, từ vẫn

giữ nguyên hình thức ngữ âm cũ nhưng lại mang một nội dung mới hay nghĩa mới,

nội dung mới này luôn có quan hệ tương sinh với nội dung cũ (nghĩa cũ, nghĩa gốc)

của từ. Từ càng chuyển qua nhiều trường nghĩa thì càng mang nhiều nghĩa mới - nội

dung biểu ñạt của nó càng phong phú. Chẳng hạn, từ tóc vốn thuộc về trường con

người, biểu hiện sợi lông mọc trên ñầu người; khi chuyển qua trường sự vật nó biểu

hiện dây kim loại (vônfram) trong bóng ñèn tròn (tóc bóng ñèn); khi chuyển qua

trường thực vật, nó biểu hiện bộ phận của cây như cành, lá (Rặng liễu ñìu hiu ñúng

13

chịu tang/ Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng – Xuân Diệu; Quê hương tôi có con

sông xanh biếc/ Nước gương trong soi tóc những hàng tre – Tế Hanh).

Sự chuyển trường nghĩa của từ không chỉ có tác dụng làm giàu cho vốn từ

vựng, ñáp ứng nhu cầu giao tiếp của con người mà còn góp phần làm tăng khả năng

diễn ñạt, tăng sức biểu cảm của ngôn từ.

Khi từ chuyển trường nghĩa, ngoài những giá trị biểu ñạt mới xuất hiện ở

trường nghĩa mới, từ còn giữ ñược những ấn tượng ngữ nghĩa vốn có ở trường

nghĩa cũ. Đặc tính này làm cho giá trị biểu ñạt của từ càng phong phú. Chẳng hạn,

giá trị biểu ñạt của “bão” trong cơn bão nhà ở bài thơ sau:

Gãy lái ñứt neo, tàu thoát qua rốn bão

Anh nguyên lành trở về căn phòng em

Bỗng gặp cơn bão nhà không triều, không sóng

Chiến hạm ñời anh lặng lẽ cắt neo

Chìm…

(Bão – Nguyễn Vũ Tiềm)

Từ bão ñã chuyển từ trường nghĩa chỉ hiện tượng khí tượng sang trường nghĩa

người. Ngoài nét nghĩa của trường nghĩa mới chỉ sự tan vỡ của gia ñình, nó còn

mang nét nghĩa của trường nghĩa cũ chỉ “sự tàn phá, tan hoang, ñổ nát.” Ở ñây, nỗi

ñau ñớn ñược biểu ñạt một cách mạnh mẽ mà không một từ ngữ chỉ sự ñau ñớn nào

khác có thể diễn tả ñược.

1.4. Tiểu kết

Quan niệm về trường nghĩa của các nhà ngôn ngữ có thể không giống nhau,

tuy nhiên có thể hiểu Trường nghĩa là một tập hợp bao gồm các từ có chung với

nhau ít nhất là một nét nghĩa. Tiêu chí ñể xác lập trường nghĩa là nghĩa của từ. Việc

phân lập hệ thống từ vựng của một ngôn ngữ thành các trường nhỏ dù có dựa vào

các tiêu chí nào chăng nữa cũng không thể không bắt ñầu từ tiêu chí ngữ nghĩa ấy.

Hiện tượng chuyển ñổi trường nghĩa từ vựng là hiện tượng phổ biến trong

sáng tạo ngôn ngữ thơ. Nó không chỉ tuân theo quy luật tiết kiệm ngôn ngữ mà còn

tuân theo quy luật sáng tạo của con người. Nghiên cứu nó không chỉ giúp cho ta

thấy ñược cái hay của ngôn ngữ mà còn thấy ñược tài năng, phong cách của người

sử dụng.

14

Chương 2

CÁC TRƯỜNG NGHĨA VÀ SỰ CHUYỂN TRƯỜNG NGHĨA

TRONG THƠ XUÂN DIỆU

2.1. Một số trường nghĩa cơ bản trong thơ Xuân Diệu

2.1.1. Cơ sở phân loại trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu

Một từ có thể vừa thuộc trường nghĩa này vừa thuộc trường nghĩa kia. Vì vậy,

ñể phân loại trường nghĩa, chúng tôi dựa vào nét nghĩa chung nhất của các ñơn vị từ

vựng trong một trường nghĩa.

Giữa các trường nghĩa có sự giao thoa – các trường nghĩa có chung một số ñơn

vị từ. Vì vậy, sự phân loại của chúng tôi cũng chỉ mang tính chất tương ñối. Đồng

thời, chúng tôi cũng không tách bạch trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu thành các

loại như trường biểu niệm, trường tuyến tính, trường biểu thái hay trường biểu vật.

2.1.2. Các trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu

Qua khảo sát 15 tập thơ của Xuân Diệu trong cuốn Toàn tập thơ Xuân Diệu

(tập 1) – Nhà xuất bản văn học, Hà Nội, 2001 do Nguyễn Bao sưu tầm, biên soạn và

giới thiệu, chúng tôi nhận thấy tác giả chủ yếu sử dụng các trường nghĩa sau:

2.1.2.1. Trường nghĩa người

Người là ñộng vật tiến hoá nhất, có khả năng nói, tư duy, sáng tạo và có khả

năng sử dụng công cụ trong quá trình lao ñộng xã hội [27; 697]

Trường nghĩa người là tập hợp các từ chỉ về thế giới của con người như: thời

gian cuộc ñời của con người (cuộc ñời, ñời), bộ phận cơ thể của con người (tay,

chân, ñầu, tóc, mắt, mũi, não, máu, tuỷ, tim, gan, ruột), hành ñộng của con người

(chạy, nhảy, khóc, cười, ăn, uống…), thế giới tinh thần của con người (yêu, thương,

thù, ghét, căm, hồn, tâm hồn, tấm lòng…), tính tình của con người (tốt, xấu, lạnh

lùng, ích kỉ, ñố kị, rộng lượng, vị tha…), v.v..

Thơ Xuân Diệu sử dụng trường nghĩa người với tất cả sự phong phú của

trường nghĩa này. Nó bao gồm tất cả các khía cạnh của con người, từ thể chất ñến

15

tinh thần, từ những biểu hiện dễ thấy bên ngoài ñến những rung ñộng tinh tế sâu kín

bên trong. Chẳng hạn:

Thời gian của cuộc ñời của con người: cuộc ñời, ñời.

Quan hệ trong gia ñình con người: anh, chị, em, mẹ…

Bộ phận của con người: nụ cười, tóc, diện, lệ, tiếng, xương, mình, môi, nước

mắt, cổ, ngón tay, tim, má…

Tính chất của con người: giang hồ, trinh, trinh bạch…

Đặc ñiểm bên ngoài của người: gầy, xinh, võ vàng, già, trẻ, mĩ miều…

Hoạt ñộng của con người: chết, sống, sinh, kết, núp, rứt, soi gương, chịu tang,

cười, tìm, nghiêng, lặng, bảo, ñứng, run, hợp, chia tan, xoã, trông thấy, gửi, ñợi,

than, ñem, chờ, ñỡ, dạo, than thở, run run, hát thầm, ñưa thơ, liếc, dõi, ước mơ, tỉ

tê, bỏ, ngâm, lên ñường, giỡn…

Thế giới tinh thần của con người: hồn, linh hồn, lòng trinh, buồn, tủi, nhớ,

hờn, giận, trách, mến yêu, ân tình, thương, yêu…

Tình trạng thể chất của con người: mạnh, yếu…

Tính cách của con người: yếu ñuối, mạnh mẽ, nhạt tẻ, lạnh lùng …

Trạng thái của con người: ngơ ngác, nghiêm trang, mơ màng, ngợp, bình yên,

tần ngần, sợ hãi, ngớ ngẩn, vương vấn, tuyệt vọng, vui vầy, choáng váng, hể hả,

hạnh phúc, mơ mòng, bận, say, mê…

Cảm giác của các giác quan của con người: êm, ñắng, khát, thèm…

Trong trường nghĩa người thì các từ ngữ chỉ hoạt ñộng của con người ñược

Xuân Diệu sử dụng nhiều nhất.

2.1.2.2. Trường nghĩa thực vật

Thực vật là các cây cỏ và các sinh vật bậc thấp có tính chất như cây cỏ nói

chung [41; 735]. Ví dụ: các loại hoa, các loại rau, các loại tảo…

Trường nghĩa thực vật bao gồm các từ chỉ về: các loài cây nói chung (lan, cúc,

tùng, thông, khoai, sắn…), các loài hoa (lan, hồng, huệ, cúc…), các loài cây lá kim

(thông, tùng, bách…), các loại rau (muống, cải, bắp cải, hành, tỏi…), tập hợp của

các loài cây (bụi, ñám, khóm), bộ phận của cây (hoa, lá, cành, nhánh, nhựa, ngọn,

16

gốc…), các bộ phận của bông hoa (bông, nhuỵ, nhị, cánh, hương), mùi hương của

hoa (thơm, thơm mát, thơm ngào ngạt, thơm hắc, hôi…), các bộ phận của quả (vỏ,

ruột, hạt), các loại quả (quả mít, quả bơ, quả xoài, quả mận), tính của quả (xanh,

hườm, chín, chín au, chín rục…), v.v..

Trường nghĩa thực vật trong thơ Xuân Diệu bao gồm các từ chỉ về các loài

cây, bộ phận của cây, các hoạt ñộng, tính chất của cây…

Chẳng hạn:

Các loài cây: lan, cúc, tùng, liễu, mai, thông, lúa, tre, ngô, khoai, sắn, dừa,

phi lau, lau…

Các bộ phận của cây: gốc, rễ, cây, chồi, mầm, nhánh, cành, búp, nhuỵ, nụ,

hoa, hương, trái, hạt, nhân, lộc, ñoá, chùm, khóm, gai…

Các hoạt ñộng của cây: mọc, hút, nở, rụng...

Các tính chất của cây: già, non, xanh, xanh rờn, mơn mởn, mướt, yếu, biếc,

tươi, xanh thắm, tươi xanh, tơ mởn, tốt tươi, héo, tơ, tươi non, tươi xinh…

Tính chất của hoa: hồng tươi, thắm, thắm tươi, phai, sắc, vàng, ngát …

Quá trình của hoa: nở, tàn, rụng, hé…

Tính chất của quả: xanh, chín, chín au…

2.1.2.3. Trường nghĩa ñộng vật

Động vật là sinh vật có cảm giác và tự vận ñộng ñược [27; 346]. Ví dụ: thú,

chim, bò sát…

Trường nghĩa ñộng vật bao gồm các từ chỉ về: tên các con vật (heo, gà, chó,

mèo, cọp, trâu, hươu, nai, voi, rắn, diều hâu, quạ, cá, lươn, cò, nhái…), bộ phận của

con vật (ñầu, ñuôi, mắt, mũi, tai, chân, lông, ruột, tim, gan, mỏ, mõm, vòi…), hoạt

ñộng của con vật (ăn, uống, hút, chích, chạy, nhảy, trườn, bò, bơi…), màu lông của

con vật (ñen, hung, nâu, trắng, vàng, xám…), tính chất của con vật (dữ, hiền, lành,

hung hãn…), kích thước của các con vật (to, nhỏ, dài, ngắn, bé, vừa, khổng lồ, nhỏ

xíu…), v.v..

Trường nghĩa ñộng vật trong thơ Xuân Diệu bao gồm các từ ngữ chỉ về tên

gọi các loài vật, bộ phận, hoạt ñộng của con vật… Chẳng hạn:

17

Giống loài: nòi, giống

Các loài vật: ong, ngựa, chó, sài lang, chim, bầy chó, diều hâu, quạ, bồ

câu, bạch tuộc, hổ báo, rồng ñất, lang sói, sói, chó, dơi, cú, chuột cống, chuột

chù, con sói …

Bộ phận của con vật: cánh, mõm, ñuôi…

Hoạt ñộng của ñộng vật: vờn, cắn, nhe, sủa…

Tập hợp của ñộng vật: ñàn, lũ, bầy.

2.1.2.4. Trường nghĩa sự vật

Sự vật là những cái tồn tại ñược nhận thức có ranh giới rõ ràng, phân biệt với

những cái tồn tại khác. Ví dụ: Những sự vật mới. Nhìn sự vật trong quá trình phát

triển [27; 877].

Trường nghĩa sự vật bao gồm các từ chỉ về: tên các sự vật (sự vật nhân tạo:

bàn, ghế, chén, bát, áo, quần, nhà, thuyền, con ñường, vườn…; sự vật tự nhiên:

biển, rừng, sông, suối, sa mạc, mặt trời, mặt trăng, ngôi sao, mây); kích thước của

sự vật (to, nhỏ, lớn, bé…); màu sắc của sự vật (xanh, ñỏ, tím, vàng, nâu, trắng, xám,

hồng…), v.v..

Trường nghĩa sự vật trong thơ Xuân Diệu bao gồm các từ ngữ chỉ về tên gọi

các sự vật, ñặc ñiểm, tính chất của sự vật (Các sự vật này bao gồm cả sự vật tự

nhiên và sự vật nhân tạo). Chẳng hạn:

Các sự vật: giếng, bờ, suối, sóng, mây, ngọc, thuyền, lửa, dao, ñảo, trời, vàng,

sợi, tơ, trăng rằm, nấm mồ, di tích, rượu, gấm, vườn, sa mạc, biển, bến, bức thành,

ñồng, bể, mặt trời, mây, chiếc thuyền, vườn hoa, vực, ñồng bằng, thác, vòm, bùn,

xích xiềng, nhà, cột cái, bấc ñèn, bụi, mạch, sông Lô, gấm, chỉ, tơ, chăn, rừng, thép,

sợi tơ mành, bạc vàng, ngôi sao, chiếc võng…

Các bộ phận của sự vật: khúc, nguồn, cốt lõi, vị…

Tính chất của các sự vật: cũ, dòn, ngọt bùi, trong xanh…

Tình trạng của sự vật: trống, sụp, cạn, giá, nồng, tê ñông, trôi chảy, tuôn, lụt,

vỡ tung, ào ạt, tan vỡ, rừng rực…

Màu sắc của sự vật: xanh, ñỏ, vàng, thắm, huyền, tím…

18

Tập hợp các sự vật: rặng, gánh, chuỗi, kho, tràng, luồng…

2.1.2.5. Trường nghĩa hiện tượng tự nhiên

Theo Hoàng Phê, hiện tượng là cái xảy ra trong không gian, thời gian mà

người ta nhìn thấy. Mưa là một hiện tượng tự nhiên. [438, TĐ]

Tự nhiên (là tính từ) chỉ ñặc ñiểm: thuộc về tự nhiên hoặc có tính chất của tự

nhiên, không phải do con người mới có, không phải do con người có tác ñộng hoặc

can thiệp vào. Con sông này là ranh giới tự nhiên giữa hai miền. Cao su tự nhiên.

[27; 1076]

Từ hai khái niệm trên, ta có thể hiểu hiện tượng tự nhiên là những cái thuộc về

tự nhiên hoặc có tính chất của tự nhiên, không phải do con người mới có, không

phải do con người có tác ñộng hoặc can thiệp vào, xảy ra trong không gian, thời

gian mà người ta nhìn thấy. Theo cách hiểu này, hiện tượng tự nhiên sẽ là những

hiện tượng như nắng, mưa, gió, bão, sương, triều, ánh sáng, sấm, ánh nắng, bình

minh, hoàng hôn…

Trường nghĩa hiện tượng tự nhiên bao gồm các từ chỉ về: tên của các hiện

tượng tự nhiên (nắng, mưa, gió, bão, sương, hơi nước, triều, ánh sáng, sấm, ánh

nắng…); tính chất của các hiện tượng tự nhiên (nóng, lạnh, hanh, sáng, tối, u ám, to,

nhỏ, mạnh, yếu…); hoạt ñộng của các hiện tượng tự nhiên (thổi, rơi, lên, xuống, nổ,

chiếu, toả…), v.v..

Trường nghĩa hiện tượng tự nhiên trong thơ Xuân Diệu bao gồm các từ ngữ

chỉ về tên gọi các hiện tượng tự nhiên, ñặc ñiểm, tính chất của các hiện tượng tự

nhiên.

Chẳng hạn:

Các hiện tượng tự nhiên: nắng, mưa, gió, bão, sương, trận gió, triều, ánh

sáng, sấm, ánh nắng, bình minh…

Các quá trình của hiện tượng tự nhiên: chiếu, tạnh, ran, sáng…

Tính chất của hiện tượng tự nhiên: mạnh, yếu, to, nhỏ…

19

2.1.2.6. Trường nghĩa thời gian

Thời gian là hình thức tồn tại cơ bản của vật chất (cùng với không gian),

trong ñó, vật chất vận ñộng và phát triển liên tục, không ngừng. [27; 956]

Trường nghĩa thời gian bao gồm các từ chỉ về: tên thời gian nói chung (thời

gian, thời, thuở), các khoảng thời gian (thiên niên kỉ, thế kỉ, năm, tháng, ngày, giờ,

phút, giây, buổi, mùa, mùa xuân, mùa hè, mùa thu…), ñặc ñiểm của thời gian (sớm,

muộn, nhanh, chậm…), v.v..

Trường nghĩa thời gian trong thơ Xuân Diệu gồm các từ ngữ chỉ về:

Thời gian nói chung: thời gian, thời…

Thời gian của một năm: năm, xuân, mùa xuân, ñông, thu…

Thời gian của một ngày: ñêm, ngày, chiều, khuya…

2.1.2.7. Trường nghĩa ñịa danh

Địa danh là tên ñất, tên ñịa phương [27; 314]. Ví dụ: Hà Nội, Vĩnh Linh, Sài

Gòn, Phú Yên, Khánh Hoà…

Trường nghĩa ñịa danh bao gồm các từ chỉ về: các châu lục (châu Âu, châu Á,

châu Phi…); các ñất nước (Việt Nam, Lào, Cu Ba, Mỹ, Nga, Nhật…); các vùng,

miền, khu vực cụ thể (khu vực Đông Nam Á, khu vực Trung Đông, miền Đông,

miền Nam, miền Tây, vùng Đồng Tháp Mười…); các tỉnh thành (Nghệ An, Hà

Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế, Khánh Hoà, Đak Lăk, Gia Lai,

Lâm Đồng…), các thành phố (Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Huế, Buôn Ma

Thuột, Đà Lạt…), các ñịa phận trong một tỉnh (huyện, xã, phường, ấp, buôn, xóm,

thôn, bản, sóc…), tên núi (Ngọc Linh, Ngũ Hành Sơn…), các ñèo (Hàm Rồng, Hải

Vân, Phượng Hoàng…), v.v..

Trường nghĩa ñịa danh trong thơ Xuân Diệu gồm các từ ngữ chỉ về:

Vùng miền: Nam, Bắc Bộ, miền Bắc, miền Nam, quê Nam, Khu Tư, Bắc, Nam

Bộ, Cao Nguyên, Đồng Tháp Mười…

Thành phố: Đà Nẵng, Hà Nội, Hải Phòng, Thành Vinh, Đà Lạt, Phan Rang,

Phan Thiết…

Xóm làng: Thôn Khuyến Công, Làng Còng…

20

Núi non: Hải Vân, Đồi Kiến An…

Đất nước: Việt Nam, Pháp, Tổ quốc…

2.2. Các dạng chuyển ñổi trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu

Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy có 2613 trường hợp chuyển ñổi trường

nghĩa trong thơ Xuân Diệu. Dựa vào nét nghĩa chung nhất của các trường nghĩa và

sự chuyển ñổi trường nghĩa của các ñơn vị từ trong các tác phẩm thơ Xuân Diệu,

chúng tôi phân thành các dạng chuyển ñổi trường nghĩa sau:

Bảng 1: Bảng thống kê các dạng chuyển ñổi trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu

STT Sự chyển trường nghĩa Số từ Số trường

hợp Tỉ lệ

1 Trường nghĩa người chuyển qua các

trường nghĩa khác

1137 1643 62.88

2 Các trường nghĩa khác chuyển qua

trường nghĩa người

262 397 15.19

3 Trường nghĩa thực vật chuyển qua các

trường nghĩa chỉ sự vật hiện tượng

khác

45 69 2.64

4 Trường nghĩa ñộng vật chuyển qua các

trường nghĩa chỉ sự vật hiện tượng

khác

32 40 1.53

5 Trường nghĩa cái vô hình chuyển qua

trường nghĩa cái hữu hình

134 342 13.09

6 Trường nghĩa cái không có hương

chuyển qua trường nghĩa cái có hương

30 40 1.53

7 Trường nghĩa biển chuyển qua trương

nghĩa chỉ sự vật, hiện tượng khác

4 13 0.50

8 Trường nghĩa người chuyển qua trường

nghĩa bộ phận của người

62 69 2.64

Tổng 1706 2613 100

21

2.2.1. Trường nghĩa con người chuyển qua các trường nghĩa khác

Trường nghĩa người ñược Xuân Diệu sử dụng trong thơ rất rộng. Từ thuộc

trường nghĩa người ñược chuyển ñổi qua rất nhiều trường sự vật hiện tượng khác

nhau: thực vật, ñộng vật, sự vật, hiện tượng thiên nhiên, thời gian… Qua khảo sát,

chúng tôi thống kê ñược những số liệu sau về sự chuyển trường của các từ trong

trường nghĩa người chuyển qua các trường nghĩa khác.

Bảng 2: Bảng thống kê từ thuộc trường nghĩa người chuyển qua các

trường nghĩa khác

STT Sự chuyển trường Số từ

Số trường

hợp xuất

hiện

Tỉ lệ

xuất hiện

1 Trường nghĩa con người chuyển qua

trường nghĩa thực vật

269 466 17.83

2 Trường nghĩa người chuyển qua

trường nghĩa ñộng vật

28 35 1.34

3 Trường nghĩa con người chuyển qua

trường nghĩa sự vật

469 701 26.83

4 Trường nghĩa con người chuyển qua

trường nghĩa hiện tượng tự nhiên

209 266 10.18

5 Trường nghĩa con người chuyển qua

trường nghĩa thời gian

108 120 4.59

6 Trường nghĩa con người chuyển qua

trường nghĩa màu sắc

13 13 0.50

7 Trường nghĩa con người chuyển qua

trường nghĩa ñịa danh

41 42 1.61

Các từ thuộc trường nghĩa người chuyển qua các trường khác có thể là các

từ chỉ bộ phận cơ thể người, chỉ vật dụng của con nguời, trang phục của con

người; các từ chỉ về phạm trù thuộc về tinh thần của con người, tính cách, phẩm

22

chất của người; các từ chỉ về hành ñộng của con người, trạng thái của con

người… Chẳng hạn:

Từ chỉ trang phục của con người (áo, áo nâu, áo xanh, áo màu hồng sen, áo

mới,…) chuyển qua các trường khác:

Chuyển qua trường thực vật:

Gió rào rào tốc lá áo còn thưa

(Xuân)

Sắn trong lòng rẫy sinh năm ñẻ mười

Vỏ ngoài, em trút áo nâu,

Vỏ trong em cởi áo màu hồng sen.

(Sắn từ hợp tác Hà Biên)

Cây mít Vĩnh Linh ñứng trong vườn

Hiên ngang mang áo lá xanh dày chắc.

(Đi theo Miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh)

Chuyển qua trường sự vật:

Áo Hạ Long Tổ quốc mặc oai hùng

(Chào Hạ Long)

Trên áo trời xanh non

(Quả sấu non trên cao)

Áo rừng một sắc chàm pha

(Sa Pa)

Vách thành thị khoác một lần áo mới

(Hội nghị non sông)

Mênh mông rừng phủ ngút ngàn áo xanh

(Tội ác phá rừng)

Từ chỉ bộ phận cơ thể của con người (ñầu, chân, mặt (diện), cổ, da, tóc, máu,

mình, môi, ngón tay, lòng, tim, gan…) chuyển qua các trường khác.

Chuyển qua trường thực vật :

Cây liễu cây liễu tân

23

Trẻ từ ñầu ñến chân

(Cây liễu trẻ)

Nghẹn cổ bông hoa chết dáng sương

(Kẻ ñi ñày)

Với lại bông hồng da mơn mởn

(Hoa)

Và các môi hoa như sắp nói:

Ái tình ñẹp tợ chúng em ñây!

(Rạo rực)

Chuyển qua trường sự vật:

Chưn trần sung sướng nghe da ñất

(Đi dạo)

Lòng của ruộng hay tim gan của núi

(Đi theo Bác Hồ)

Hoạ còn vầng trăng nghiêng mặt thương

(Bài thứ năm)

Máu ñất ñưa lên thắp mặt trời

(Hoa)

Chuyển qua trường thời gian:

Chiều bị thương ráng sức kéo mình ñi

(Sắt)

Làm dây da quấn quýt cả mình xuân

(Thanh niên)

Anh ñưa em vào nghỉ giữa lòng ñêm

(Bóng ñêm biếc)

Chuyển qua trường hiện tượng tự nhiên:

Và mưa kia là nước mắt gió rơi,

Và sương ấy là mồ hôi gió rớt

(Tiếng gió)

24

Chuyển qua trường ñịa danh:

Đồi Kiến An; ngực ñã nở dường hoa

(Trận trường kì)

Mắt hiền Tổ quốc lệ dàn quanh

(Nguyễn Thị Non, liệt sĩ)

Miền Nam dang hai tay nhận lấy những quà

(Đi theo miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh)

Từ chỉ hành ñộng của con người (ẩn dật, âu yếm, bạn, bảo, bíu, bỏ, bước,

buồn, chào hỏi, chạy, chen, cười, dạo, ñem, ñi, ñỡ, ñọc, ñợi, ñỡ, ñón,…) chuyển qua

trường khác.

Chuyển qua trường thực vật:

Hái một ñoá hoa cười chúm chím

(Xuân bên Hồ Tây)

Niềm tâm sự lá kể cùng oanh.

(Một nỗi xanh)

Nhị vàng hoa cạnh liếc hoa bên.

(Lưu học sinh)

Thì thầm lá nói trong mành nước xe.

(Mưa)

Bình Định lúa xanh ôm bóng tháp Chàm

(Cha ñàng ngoài mẹ ở ñàng trong)

Những bóng thông suy nghĩ

(Trên ñồi thông Bắc Cạn)

Cây bên ñường sẽ trông thấy tôi sầu

(Dối trá)

Cỏ trên cồn vẫy gió ñại dương

(Cồn Cỏ)

Chuyển qua trường ñộng vật:

Bướm ñuổi nhau qua,

25

Ắt là bướm thích.

Chê núi ñôi bờ,

Say không gian biếc

(Bươm bướm qua sông)

Chàng trai ñi học nghe chim giảng

(Giới thiệu)

Những chú chim con nói chuyện ngày

(Lòng sao vui sướng hôm nay)

Trời reo nắng thì chim reo tiếng sáng

(Tặng thơ)

Măng cụt ñơm bông, chim két gọi,

(Cây miền Nam)

- Bướm mặc áo vàng ra múa

- Kiến rộn rủ nhau làm tổ

(Mùa xuân trong rừng Cúc Phương)

Chuyển qua trường sự vật:

Những bàn ghế chạy ra ñường khấp khểnh,

(Trận trường kì)

Đá chạy, cát mờ

(Gieo mùa)

Suối chạy phăng phăng vẫn nước ñầy

(Lòng sao vui sướng hôm nay)

Mặt trời vừa mới cưới trời xanh

(Rạo rực)

Dưới ánh trăng cười, tôi kiếm mãi

(Với bàn tay ấy)

Rượu cười sao lấp lánh

(Chén nước)

Bánh mì ñen khẽ cười tươi trên bàn

(Lênin, vầng trán tôi yêu)

26

Chuyển qua trường thời gian:

Xuân vội bước, nhưng mà hương chẳng mất

(Lời thơ vào tập Gửi hương)

Sương bạc làm thinh, khuya nín thở

(Nguyệt cầm)

Tháng giêng cười, không e lẹ chút nào

(Mời yêu)

Tôi là con nai bị chiều ñánh lưới

(Khi chiều giăng lưới)

Hững hờ trông ngày tranh thở với ñêm

(Riêng tây)

Để thu tới dội sắc ñào chan chứa

(Ngọn quốc kỳ)

Thời gian ngừng bước, lặng im

(Mộ Bế Văn Đàn)

Đêm ruộng ñồng, ñêm thở hơi vườn tược

(Đêm ở Thái Bình)

Thời gian cũng gượm trên ñường vô biên

(Kỷ niệm)

Chuyển qua trường hiện tượng tự nhiên:

Tiếng mưa khóc , lời reo tia nắng ñộng

(Cảm xúc)

Ánh sáng ôm trùm những ngọn cao

(Nụ cười xuân)

Khi nắng chiều tơ giỡn với cành

(Có những bài thơ)

- Có nhiều lúc gió kêu thê thiết quá;

- Gió vừa chạy, vừa rên, vừa tắt thở,

(Tiếng gió)

27

- Linh lung bóng sáng bỗng rung mình

- Sương bạc làm thinh, khuya nín thở

(Nguyệt cầm)

Lời ái ân ngừng lại ở nơi môi,

Mặc ánh sáng tha hồ reo trên nội.

(Mời yêu)

Sớm nay sương xê xích cả chân trời

(Giục giã)

Khi bóng tối cũng reo hò: chủ nhật!

(Đêm thứ nhất)

Sương ñi còn một giọt ngừng

(Tiếng vàng)

Chuyển qua trường màu sắc:

- Nào những huyền u uất, tím thê lương,

- Trong sắc ñỏ, vàng hãy còn áy náy.

- Nhưng lâu lâu cùng với ñỏ chen ñua

(Ngọn quốc kỳ)

Xanh ñã ngủ ở dưới trời yên tĩnh;

(Phượng mười năm)

Chuyển qua trường ñịa danh:

- Hà nội ñứng trong ñêm mười chín lửa,

- Hòn Gai giận với Bắc Ninh cay ñắng,

- Lạng Sơn gằm dân vô tội chết oan,

(Thủ ñô ñêm mười chín)

- Khu Tư hoả tuyến chặn ñầu

- Thành Vinh quật lũ diều hâu sấn vào

(Thăm các ñồng chí cao xạ pháo)

Đà Lạt, Phan Rang, Phan Thiết chặt xiềng

(Tôi lắng nghe những phố hè trong ấy)

28

Thôn Khuyến Công ñã dậy

(Mừng hợp tác xã Khuyến Công)

Từ chỉ về thế giới tinh thần của con người chuyển qua các trường khác rất

phong phú. Chúng bao gồm tất cả các từ chỉ tâm lí, tình cảm, ý chí, tinh thần, tâm

hồn… của con người. Chẳng hạn: hồn, lòng, tấm lòng, ân tình, hiền, giản dị, chân

thành, yêu, thương…

Chuyển qua trường thực vật:

Những tiếng ân tình hoa bảo gió

(Với bàn tay ấy)

Tre xanh hiền rủ bóng

(Đường từ Nha Trang vào)

Hồn hoa vẫn ñượm ngát tình thiên nhiên.

(Cành hoa mận)

Lòng trinh giữ lại nửa bông trà.

(Lạc quan)

Sáo ca mãi lòng tre run choáng váng

(Việt muôn ñời)

Mấy cành hoa cải cúc…

Tính giản dị, chân thành

(Hoa cải cúc)

Hoa thứ nhất có mùi trinh bạch

(Tình thứ nhất)

Hoa sim nở rộ cuồng say một ñồi

(Mãi mãi)

Chuyển qua trường ñộng vật:

Như chim nặng nghĩa với bông hường

(Đi dạo)

Giữa vườn ánh ỏi tiếng chim vui

(Nụ cười xuân)

29

Ve thêm sầu; - em cũng kém dung nhan

(Hè)

Chuyển qua trường sự vật:

Cuộn tròn ñau khổ sóng tung hoa

(Thác)

Trên mái ñất ñau thương mọc một lá cờ

(Năm mươi năm Liên bang Xô Viết)

Cái nhà hiền như nấm rơm, cái nhà thơm như quả chuối

(Tôi muốn ñi thăm khắp cả miền Nam)

Bồi hồi sóng nước, bâng khuâng gió

(Miền Nam quê ngoại)

Lâng lâng hồn nhạc hây hây

(Đàn)

Chở người yểu ñiệu áo sầu che

(Gặp gỡ)

Dăm câu vui ñắp ñối với câu sầu

(Lời thơ vào tập gửi hương)

Chuyển qua trường thời gian:

Năm canh giữ thức hồn ñêm

(Tiếng vàng)

Linh hồn yểu ñiệu của ñêm thanh

(Trăng)

Ấy là nỗi buồn kêu xé của ngày qua

(Tiếng gió)

Xuân ñầu mùa trong sạch vẻ ban sơ

(Tình thứ nhất)

Đêm nay lạnh lùng buông toả bâng khuâng

(Thủ ñô ñêm mười chín)

30

Chuyển qua trường hiện tượng tự nhiên:

Thời tiết hôm nay âu sầu tím buốt

(Mạc Tư Khoa, tháng giêng 1923)

Nắng nhỏ bâng khuâng chiều lỡ thì

(Thu)

Khí trời u uất hận chia ly

(Đây mùa thu tới)

Sáng thu rộng mát ñưa qua gió hiền

(Thăm lều cỏ Lênin)

Đã in vết ở nơi hồn của gió

(Tiếng gió)

Đốt ñiếu thuốc chiêu hồn sương quá khứ

(Mơ xưa)

Gió hung dữ, gió sát sanh, gió cuồng!

(Cặp hài vạn dặm)

Chuyển qua trường màu sắc:

Nào những huyền u uất, tím thê lương

Nào những tía, nào những hồng yếu ñuối

Một sắc ñỏ lạnh lùng như máu chảy

(Ngọn quốc kì)

Chuyển qua trường ñịa danh:

Toả quê Nam, quê dũng cảm, hồn nhiên

(Tiếng ru con)

Để Bắc yêu Nam không còn ấm ức

(Ánh lửa trong thị xã Trà Vinh)

Hải Phòng tức một góc trời thương cảng

(Thủ ñô ñêm mười chín)

Từ chỉ những biểu hiện bên ngoài của con người như về dáng hình, khuôn

mặt, màu má, màu tóc, màu da, biểu hiện của hành ñộng cử chỉ…

31

Chuyển qua trường thực vật:

Cây ñại như cành ñá

Mình uốn éo xinh thay

(Hồ Lăk)

Hạt nhẹ nhàng dính một chùm tơ

(Trong rừng Quỳ Châu)

Những cụm xoài treo trái mập hiền

(Cần Thơ xe chạy tới Long Xuyên)

Thông xanh ñứng hiên ngang

(Rừng thu Xibêri)

Chim lẻo không im, liễu cứ gầy

(Rạo rực)

Mùa cúc năm nay sắc ñã già

(Ngẩn ngơ)

Thóc về kho ñủng ñỉnh ngự xe bò

(Đường của chúng ta)

Dịu dàng canh một trăng soi bóng

(Hoa Ngọc Trâm)

Trải hàng cây cả xăm xăm biếc

(Bữa tiệc ñôi ta sáng nước mây)

Chuyển qua trường ñộng vật:

Cá bạc thung thăng lội dưới dòng

(Bữa tiệc ñôi ta sáng nước mây)

Nhả kén vàng ong, kén bạc ngời

(Vườn Thuận Vi)

Cho cành hoa, cho con bướm ngu ngơ

(Hè)

Chuyển qua trường sự vật:

Nắng hồng nung, mây bạc chảy ngân nga

(Hè)

32

Suối chạy phăng phăng vẫn nước ñầy

(Lòng sao vui sướng hôm nay

Dịu dàng canh một trăng soi bóng

(Hoa Ngọc Trâm)

Sóng Vịnh Cam Ranh phừng phừng rọi ánh

(Những ngày tháng tư năm 1972)

Thấy núi yêu kiều tưởng núi yên

(Núi xa)

Chuyển qua trường thời gian:

Nửa ngày xinh ñẹp ñã tiêu tan

(Giờ tàn)

Ngày già vội vội mang sương ñến

(Hư vô)

Là lúc khoan thai xuân lên ñường

(Trò chuyện với Thơ Thơ)

Ánh sáng vấn vương chiều uể oải

(Nhớ mông lung)

Hãy làm dáng ñiệu xuân ôm ấp

(Dâng)

Tháng giêng cười, không e lẹ chút nào

(Mời yêu)

Chuyển qua trường hiện tượng thiên nhiên:

Thoáng trong ñôi sợi gió hây hây

(Buổi chiều)

Cho gió ñuợm buồn, thôi náo ñộng

(Trăng)

Nhẹ nhàng gió thổi tháng ba

(Chớm sang vị hè)

33

Hồn ta mượn cánh phây phây gió

(Gió ở Cao Nguyên)

Gió nhịp theo ñêm, không vội vàng

(Nhị hồ)

Con gió xinh thì thào trong lá biếc

(Vội vàng)

Chuyển qua trường màu sắc:

- Vàng huy hoàng sinh giữa thắm hây hây

- Thắm lộng lẫy nở quanh vàng rực rỡ

- Một sắc ñỏ lạnh lùng như máu chảy

(Ngọn quốc kỳ)

2.2.2. Các trường nghĩa khác chuyển qua trường nghĩa con người

Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy các trường nghĩa khác chuyển qua trường

nghĩa con người là: trường nghĩa thực vật, trường nghĩa ñộng vật, trường nghĩa sự

vật, trường nghĩa hiện tượng tự nhiên, trường nghĩa thời gian.

Bảng 3: Bảng thống kê từ thuộc các trường nghĩa khác chuyển qua trường

nghĩa con người

STT Sự chuyển trường Số

từ

Số trường

hợp xuất hiện

Tỉ lệ

xuất

hiện

1 Trường nghĩa thực vật chuyển qua

trường nghĩa con người

73 129 4.94

2 Trường nghĩa ñộng vật chuyển qua

trường nghĩa con người

34 41 1.57

3 Trường nghĩa sự vật chuyển qua

trường nghĩa con người

132 189 7.23

4 Trường hiện tượng tự nhiên chuyển

qua trường nghĩa con người

15 25 0.96

5 Trường nghĩa thời gian chuyển qua

trường nghĩa con người

8 13 0.50

34

2.2.2.1. Trường nghĩa thực vật chuyển qua trường nghĩa con người

Các từ thuộc trường nghĩa thực vật chuyển qua trường nghĩa người gồm: các

từ chỉ về tên các loại cây (liễu, sen vàng,…); các từ chỉ về các bộ phận của cây

(hoa, trái, cây, thân, cành, lá, gốc, hương, quả, hạt, nhân, nhuỵ…); các từ biểu thị

những ñặc tính của chúng (già, non, thắm, rực rỡ, xanh, xanh thắm, tốt tươi, biếc,

biếc rờn,…); các từ chỉ hoạt ñộng của chúng (nở, tươi nở, héo, rụng, nảy mầm…)

Chẳng hạn:

Từ chỉ về tên cây chuyển qua biểu hiện các ñặc ñiểm của con người:

Cho liễu người khô, ngọc mắt phai:

(Kẻ ñi ñày)

Gót sen vàng liễu yếu chạy về ñâu

(Mơ xưa)

Từ chỉ các bộ phận của cây chuyển qua trường con người biểu hiện các phạm

trù thuộc con người như: cuộc ñời, tình cảm, sự sống, sức lực…

Cây ñời trĩu trái

(Và cây ñời mãi mãi xanh tươi)

Bận ñi hái những cành vui xanh thắm

(Dối trá)

Những trẻ yêu yêu mầm sống búp

(Mê quần chúng)

Hoa ái tình chung phận ñóa hồng khô

(Dối trá)

Hương sức lực lan tràn trên bắp thịt

(Nguồn thơ mới)

Uổng nhuỵ lòng tươi tặng khách hờ

(Gửi hương cho gió)

Nếu bỏ ñược trái lòng cho gió cuốn

(Thở than)

Em là nhân của hồn anh

(Cái dằm)

35

Từ chỉ các ñặc tính của cây, hoa, trái,… chuyển qua trường con người ñể

biểu hiện các tính chất của các phạm trù thuộc con người như: tuổi (trẻ, già), sự yêu

ñời, tình cảm…

Cái tuổi thanh niên mắt biếc rờn

(Tâm sự với Quy Nhơn)

Cho ñến bây giờ mộng chín au.

(Lưu học sinh)

Mái ñầu mơn mởn má con con

(Đàn chim dân tộc)

Đôi hồn tươi ñậm ngát hoa hương

(Tình trai)

Em, em ơi, tình non sắp già rồi…

(Giục giã)

Những nàng con gái sớm phai bông

(Ngẩn ngơ)

Chàng trai tơ mởn ñã thành ông

(Tặng bạn bây giờ)

Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại

(Vội vàng)

Những chàng trai ñương sức lực tươi xanh

(Đẹp)

Hãy nhìn ñời bằng ñôi mắt xanh non

(Đôi mắt xanh non)

Từ chỉ các hoạt ñộng của cây, hoa, trái,… chuyển qua trường con người biểu

hiện những phạm trù thuộc con người như sức lực, vẻ ñẹp bên ngoài, sự buồn rầu

trong tâm hồn…

Tự ngàn xưa người ta héo, than ôi!

(Tặng thơ)

36

Đôi chút hồng ñào lên má nở

(Những kẻ ñợi chờ)

Giặc già, sức lực rụng theo ngày

(Dõi trên trời một con số Việt Nam)

2.2.2.2. Trường nghĩa ñộng vật chuyển qua trường nghĩa con người

Các từ thuộc trường nghĩa ñộng vật chuyển qua trường nghĩa người gồm: các

từ chỉ nòi giống của các con vật (nòi, giống), gọi tên các con vật (ong, ngựa, bồ câu,

diều hâu, con quạ…); các bộ phận của con vật (cánh, mõm, ñuôi, răng nanh…); các

hành ñộng của con vật (vờn, sủa, nhe răng,…).

Tên các con vật chuyển từ trường ñộng vật qua trường nghĩa người ñược

chia làm hai nhóm: nhóm các con vật tượng trưng cho sự xấu xa hoặc ñộc ác, hung

tàn (chó, sài lang, diều hâu, hổ báo, rồng ñất, dơi, cú, chuột cống, chuột chù, con

bạch tuộc, lang sói, bọn ăn thịt, lũ hút máu,…) và nhóm các con vật tượng trưng

cho sự tốt ñẹp (ong, bồ câu, chim…). Nhóm các con vật tượng trưng cho ñiều tốt

ñẹp ñược dùng ñể chỉ người và những gì tác giả yêu thương, nhóm còn lại ñược

dùng ñể chỉ người và những gì tác giả căm ghét.

Đời ong nguyện chết giữa hoa tâm

(Trò chuyện với Thơ Thơ)

Và lòng ta như ngựa trẻ không cương.

Con ngựa trẻ ngất ngây ñường diệu viễn,

(Mênh mông)

Kể ñâu gươm súng chó tàn hung

(Hội nghị non sông)

Trên phố tưng bừng chim Việt Nam

(Đàn chim Việt Nam)

- Đế quốc Mỹ diều hâu

- Sợ bồ câu nhân loại

- Đường cùng, con quạ Mỹ

(Bồ câu trắng)

37

- Nhưng Đảng ñã về hạ trại ở ñây,

Ta sẽ chặt nghìn tay con bạch tuộc!

- Bọn hổ báo ta ghè nanh, ta bẻ vuốt

- Bọn rồng ñất ta dần dần tóm gáy

(Vô sản chuyên chính)

- Chặn ñứng lại những mặt dơi, mặt cú,

- Một dây chuột cống, một ñống chuột chù

(Ánh lửa trong thị xã Trà Vinh)

Lũ nguỵ chó ñang cắn càn trận cuối

(Sức mạnh những người tuyệt thực)

Bọn ăn thịt loài người;

Lũ hút máu cuộc ñời

(Hoà bình)

Các bộ phận của con vật ñược gắn cho những phạm trù thuộc thế giới của

con người:

Nhưng Đảng ñã về hạ trại ở ñây…

Bọn hổ báo ta ghè nanh, ta bẻ vuốt

(Vô sản chuyên chính)

Sau ngàn rưởi ñêm ngày ñạn bom Mỹ sủa!

(Từ Cao Lạng tới Vĩnh Linh)

Để cho Nichxơn nhe mãi răng nanh

(Nếu ñể cho chúng mày…)

Ôi! Đôi ta mọc cánh

(Em có tài hội hoạ…)

Nao lòng ta bằng muôn cánh yêu ñương

(Thanh niên)

Hành ñộng của con vật ñược chuyển qua thế giới của con người:

Lũ nguỵ chó ñang cắn càn trận cuối

(Sức mạnh những người tuyệt thực)

38

Để cho Nichxơn nhe mãi răng nanh

(Nếu ñể cho chúng mày)

2.2.2.3. Trường nghĩa sự vật chuyển qua trường nghĩa con người

Các từ thuộc trường sự vật chuyển qua trường người có thể là từ chỉ tên các

sự vật (giếng, bờ, mây, trời, trăng, sao, kho, lửa,…); ñặc tính của các sự vật (óng ả,

mặn,…); các hoạt ñộng của sự vật (trôi chảy, vỗ, dội,…)

Từ chỉ tên các sự vật chuyển qua trường con người:

- Đôi giếng mắt ñã chứa trời vạn hộc

- Đôi bờ tai nào ngăn cản thanh âm

(Cảm xúc)

Mà mơn trớn cả một kho ân ái

(Dối trá)

Chiếc thuyền lòng nước ñẩy phải trôi theo

(Lời thơ vào tập Gửi hương)

Chiếc ñảo hồn tôi rộn bốn bề

(Nguyệt cầm)

Để lây lửa chuyển những lòng giá ñúc

(Chỉ ở lòng ta)

Trái tim tôi: một cái túi tràn trề

(Tôi muốn ñi thăm khắp cả miền Nam)

Từ chỉ hoạt ñộng của sự vật chuyển qua trường con người:

Đời trôi chảy, lòng ta không vĩnh viễn

(Giục giã)

Yêu với căm, hai ñợt sóng ào ào

Vỗ bên lòng, dội mãi tới trăng sao

(Những ñêm hành quân)

Từ chỉ ñặc tính của sự vật chuyển qua trường con người:

Mười chín tuổi! mặt trời ñang óng ả

(Đẹp)

39

Đỏ rừng rực máu trong tim chảy

(Người thợ rèn nghe chuyện miền Nam)

Gian lao vẫn một lòng son ngọt bùi

(Anh cán bộ về làng)

Tan vỡ trên môi một tiếng oà

(Lệ)

2.2.2.4. Trường nghĩa hiện tượng tự nhiên chuyển qua trường nghĩa con

người

Các từ thuộc trường hiện tượng tự nhiên chuyển qua trường nghĩa con người chủ

yếu là các từ chỉ tên các hiện tượng tự nhiên (ánh nắng, ánh sáng, bão táp, bình

minh, gió, giông bão, mưa, sấm, sóng, sương, triều…). Ngoài ra còn có các từ chỉ

ñặc ñiểm, hoạt ñộng của các hiện tượng này (tạnh, âm u,...)

Các từ chỉ tên hiện tượng tự nhiên chuyển qua trường nghĩa con người:

Ông cụ trồng cây mắt ñầy ánh nắng.

(Ông cụ trồng cây)

Cũng là lúc ánh sáng Bác Hồ vô cùng rực rỡ

(Muôn thuở Bác Hồ)

Lúc ñau khổ, ta gằm gằm giông bão

(Chặt cái bùi ngùi…)

Từ chỉ ñặc tính và hoạt ñộng của hiện tượng tự nhiên chuyển qua trường

nghĩa con người:

Hãy còn ngàn kiếp âm u

(Tôi giàu ñôi mắt)

Mắt tạnh cơn ñiên, lòng cạn hồ

(Nước ñổ lá khoai)

40

2.2.2.5. Trường nghĩa thời gian chuyển qua trường nghĩa con người

Các từ thuộc trường nghĩa thời gian chuyển qua trường nghĩa người chủ yếu là

các từ biểu hiện các phân ñoạn thời gian như: mùa, mùa xuân, ñêm, ngày, thời gian,

chiều, ñông…

Trong tôi, xuân ñến ñã lâu rồi

(Nguyên ñán)

Đến nay xã hội sắp ñông qua

(Hoa)

Ông Cụ Trồng Cây tuổi ñã chiều rồi

(Ông cụ trồng cây)

Bấy lâu khuyên nhủ vẫn ñêm hồn

(Hồn cách mạng)

2.2.3. Trường nghĩa thực vật chuyển qua các trường nghĩa sự vật, hiện

tượng khác

Các từ thuộc trường thực vật không chỉ chuyển qua trường con người mà còn

chuyển qua các trường sự vật, hiện tượng khác. Cụ thể như sau:

Bảng 4: Bảng thống kê từ thuộc trường nghĩa thực vật chuyển qua các

trường nghĩa sự vật, hiện tượng khác

STT Sự chuyển trường Số

từ

Số trường hợp

xuất hiện

Tỉ lệ xuất

hiện

1 Trường thực vật chuyển qua

trường sự vật

20 40 1.53

2 Trường thực vật chuyển qua

trường hiện tượng tự nhiên

9 12 0.46

3 Trường thực vật chuyển qua

trường thời gian

16 17 0.65

41

2.2.3.1. Trường nghĩa thực vật chuyển qua trường nghĩa chỉ sự vật

Các từ thuộc trường thực vật chuyển qua trường sự vật (bao gồm sự vật tự

nhiên và sự vật nhân tạo) gồm: các từ chỉ bộ phận của thực vật (hoa, lá vàng, mầm,

nhuỵ, lá, nhựa, hương, hạt, …), các ñặc tính của thực vật (thắm, xanh, tươi tốt, tươi,

um tùm, xum xuê, tươi thắm, non,…), các hoạt ñộng của thực vật (nở, ra hoa).

Các từ chỉ bộ phận của thực vật chuyển qua trường sự vật:

Mũi Cà Mau: mầm ñất tươi non

(Mũi Cà Mau)

Chưa hái ñược hoa mang tặng em

Nên một cành thơ anh tạm ñem.

(Thơ tình mùa xuân)

Một buổi chiều anh lắng tai nghe

Cả trái tim ñựng tràn trề nhựa ñất…

(Một buổi chiều)

Ơi cái ñất miền Nam ñất mầm, ñất nhuỵ

(Tôi muốn ñi thăm khắp cả miền Nam)

- Cho dẫu hoa trăng vằng nở

- Qua lá trăng ngà muôn mảnh

(Lại trung thu)

Người ñi, nghe cả ñất thơm hương

(Trong rừng Quỳ Châu)

Các từ biểu hiện các ñặc tính của thực vật chuyển qua trường nghĩa sự vật:

Ruộng thắm bao la, biển tựa chàm

(Mười lăm năm)

Chuyển từ trăng lạnh hoá trăng tươi

(Đã tới mặt trăng)

Đường qua tươi thắm, lại ñường qua…

Ôi những xum xuê thị trấn hồng

(Đường vào Nam)

42

Hạt nảy mầm ra, ñất lại non

(Con kênh, con máng, con mương…)

Lớp lớp phù sa thắm mịn bồi

(Vườn Thuận Vi)

Chân anh thường qua lại suối xanh tuôn

(Anh ñịa chất và những triệu năm)

Các từ biểu hiện hoạt ñộng của thực vật chuyển qua trường nghĩa sự vật:

Chữ ân tình thoắt nở gấm hoa thêu!

(Truyện cái thư)

Những cửa lều xơ xác cũng ra hoa

(Ngọn quốc kỳ)

Đất nở dưới máy cày

(Ta chào Vôn Ga – Đông)

Phải là sóng nở, hay chuông ñánh?

(Mê quần chúng)

Bỗng nở như hoa vừng ngói ñỏ

(Ngói mới)

Mà hàng trăm chiếc máy bay ñịch rụng,

Những lá vàng mùa chết chúng mi rơi.

(Hỡi hùng khí nước Việt Nam muôn thuở…)

2.2.3.2. Trường nghĩa thực vật chuyển qua trường nghĩa chỉ hiện tượng tự

nhiên

Các từ thuộc trường thực vật chuyển qua trường hiện tượng tự nhiên gồm: từ

gọi tên thực vật (bông), các từ chỉ bộ phận của thực vật (hạt, hoa, ñoá), các ñặc tính

của thực vật (tươi xanh, tơ, non, già, xanh).

Từ gọi tên thực vật chuyển qua trường hiện tượng tự nhiên:

Mây bông trắng phau về tận trời

(Cái ngày không quên ở Điện Biên Phủ)

Các từ chỉ bộ phận của thực vật chuyển qua trường hiện tượng tự nhiên:

43

Chúng ta là hạt nắng dựng vừng ñông

(Chúng ta)

Nguyện ru em mây lành vạn ñoá

(Nguyện)

Nắng lên rực rỡ gieo hoa sáng

(Trong rừng Quỳ Châu)

Tay em lóng lánh cả vì sương hoa.

(Hoa Mộc)

Hoa nắng qua cành ñiểm nhặt thưa

Bậc ñá rêu in chen cỏ biếc,

(Thăm cảnh chùa Hương)

Các từ chỉ ñặc tính của thực vật chuyển qua trường hiện tượng tự nhiên:

Ngực thở trời, mình hút nắng tươi xanh

(Thanh niên)

Chút ít sương tơ còn hãy mơ màng

(Núi Ba Vì với Hồ Suối Hai)

- Tháng ba gió nam non

- Tháng sáu gió nam già

(Phan Thiết)

Rượu cười sao lấp lánh

Như ánh mặt trời xanh

(Chén nước)

Ngoài sự các sự chuyển trường trên, một số từ thuộc trường thực vật còn

chuyển qua một số trường khác như: trường ñịa danh

Cây ñại thọ Liên Xô tốt tươi cành lá, xanh rợp cõi bờ

(Năm mươi năm Liên bang Xô Viết)

Đồi Kiến An; ngực ñã nở dường hoa

(Trận trường kỳ)

44

2.2.3.3. Trường nghĩa thực vật chuyển qua trường nghĩa thời gian

Các từ thuộc trường thực vật chuyển qua trường thời gian gồm: các từ chỉ

các bộ phận của thực vật (cây, gốc, nhuỵ, hương). Các ñặc tính của thực vật (tươi

xanh, non, già, tươi, biếc, thắm,…), các hoạt ñộng của thực vật (tàn, rụng, rơi).

Các từ biểu hiện các bộ phận của thực vật chuyển qua biểu hiện các bộ phận,

phân ñoạn của thời gian:

Trái tim em thức ñập

Nơi gốc của thời gian

(Trái tim em thức ñập…)

Những chùm chiến thắng trên cây thời gian

(Những chùm chiến thắng)

Anh hút nhuỵ của mỗi giờ tình tự.

(Giục giã)

Ai có nhớ những thời hương phảng phất

(Mơ xưa)

Các từ biểu hiện các ñặc tính của thực vật chuyển qua trường nghĩa thời gian,

biểu hiện các ñặc tính của thời gian:

Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già

(Vội vàng)

Bao lời uỷ mị

Của thời tươi xanh.

(Tiếng không lời)

Vàng son ñang lộng lẫy buổi chiều xanh

Quay mặt lại: cả lầu chiều ñã vỡ.

(Giục giã)

Xưa lệ sa, ta oán hận ñất trời,

Nay lệ hoà, ta lại thấy ñời tươi!

(Lệ)

45

Các từ biểu hiện hoạt ñộng của thực vật chuyển qua trường nghĩa thời gian,

biểu hiện các hoạt ñộng của thời gian:

Giờ tàn như những cánh hoa rơi…

(Giờ tàn)

Sắc tàn, hương nhạt, mùa xuân rụng!

(Xuân rụng)

Ngày tháng rơi xuân sang rụng ñông

(Kẻ ñi ñày)

Mang em ngày thắm và ñêm biếc

(Bá Nha, Trương Chi)

2.2.4. Trường nghĩa ñộng vật chuyển qua các trường nghĩa sự vật hiện

tượng khác

Các từ thuộc trường nghĩa ñộng vật không chỉ chuyển qua trường nghĩa

người mà còn chuyển qua các trường nghĩa khác. Cụ thể như sau:

Bảng 5: Bảng thống kê từ thuộc trường nghĩa ñộng vật chuyển qua các

trường nghĩa sự vật hiện tượng khác

STT Sự chuyển trường Số

từ

Số trường hợp

xuất hiện

Tỉ lệ xuất

hiện

1 Trường ñộng vật chuyển qua

trường sự vật

21 28 1.07

2 Trường ñộng vật chuyển qua

trường hiện tượng tự nhiên

7 8 0.31

3 Trường ñộng vật chuyển qua

trường thời gian

4 4 0.15

2.2.4.1. Trường ñộng vật chuyển qua trường sự vật

Các từ thuộc trường nghĩa ñộng vật chuyển qua trường nghĩa sự vật gồm: Các từ

gọi tên ñộng vật (bướm, bươm bướm, bướm trắng, bướm ñỏ, quạ, diều hâu), các từ

46

biểu hiện ñặc tính của ñộng vật (thánh thót, bất kham …), các từ biểu hiện hoạt

ñộng của ñộng vật (gầm, phồng mang, phóng,…).

Các từ gọi tên ñộng vật chuyển qua trường sự vật:

Đàn bướm trắng, lá phiếu ngày tươi thắm,

Là công trình thương khổ vạn hùng anh.

(Hội nghị non sông)

Biển buớm ñỏ (hoa phượng) rào rào trong gió mát;

Lá non xanh như suối chảy trên trời

(Phượng mười năm)

- Quạ Mỹ (Máy bay Mỹ) vẫn còn vào lửa tự thiêu

- Bắn tan quạ sắt (Máy bay Mỹ) bao nhiêu trận

(Khu Nam Ngạn – Hàm Rồng)

Thành Vinh quật lũ diều hâu (Máy bay Mỹ) sấn vào!

(Thăm các ñồng chí cao xạ pháo)

Lá cỏ, hạt sương ñều mọc cánh

(Bữa tiệc ñôi ta sáng nước mây)

Máy bay Mỹ rạch lên trời tinh khiết,

Lấy quyền chi bay ñến, cái lũ quạ diều kia?

(Thủ ñô, trời chiến thắng)

Các từ biểu hiện các ñặc tính của ñộng vật chuyển qua trường sự vật:

Trăng thánh thót, hoạ ñàn tơ lấp loáng,

(Ca tụng)

Chim nhảy nhót nhẹ nhàng mê mải

Mà chiếc tàu bay Mỹ co lại, bất kham

Không chịu nổi sức ñè của một con chim

(Con chim và xác chiếc tàu bay Mỹ)

Các từ biểu hiện hoạt ñộng của ñộng vật chuyển qua trường sự vật

Sông trườn dài giẫy dụa ñuổi sài lang

(Căm hờn)

47

Thôn xóm dâng vào, núi lượn xa.

(Đường vào Nam)

Con sông Đà ñến ñây gầm – hoá thác

Nước màu chì từng khúc gãy, lao nhanh.

(Thác Bờ)

Chiếc (Máy bay Mỹ) thì cắm cổ phóng như tên,

Chiếc lại phồng mang ñâm ngược lên

(Thăm các ñồng chí cao xạ pháo)

2.2.4.2. Trường ñộng vật chuyển qua trường hiện tượng tự nhiên

Các từ thuộc trường nghĩa ñộng vật chuyển qua trường nghĩa hiện tượng tự

nhiên gồm: Các từ gọi tên bộ phận của ñộng vật (cánh), các từ biểu hiện hoạt ñộng

của ñộng vật (gầm, phồng mang, phóng,…)…

Từ gọi tên ñộng vật chuyển qua trường hiện tượng tự nhiên:

- Cánh gió Tây Nguyên rộng rãi bay

- Hồn ta mượn cánh phây phây gió

(Gió ở Cao Nguyên)

Từ biểu hiện hoạt ñộng của ñộng vật chuyển qua trường hiện tượng tự nhiên:

Sương bám hồn, gió cắn mặt buồn rầu

(Biệt ly êm ái)

Nõn nà sương ngọc quanh thềm ñậu

(Thu)

Gió chải trong ñầu không biết lược,

Mây vờn qua mắt chứa xa khơi.

(Đi dạo)

2.2.4.3. Trường ñộng vật chuyển qua trường thời gian

Các từ thuộc trường nghĩa ñộng vật chuyển qua trường nghĩa thời gian gồm:

Các từ gọi tên các con vật (ngựa, mọt), các từ biểu hiện hoạt ñộng của ñộng vật

(reo, hót).

Các từ gọi tên các con vật chuyển qua trường nghĩa thời gian:

48

Những ngựa thời gian dồn dã vó câu

(Đi với giòng người)

Hạt thóc vùi trong mộ cổ bốn nghìn năm

Tưởng choắt lại ñã thành than,

Tưởng mọt thời gian nhấm thành tro bụi;

(Thép cứng nhất là thép người)

Từ biểu hiện hoạt ñộng của ñộng vật chuyển qua trường nghĩa thời gian:

Lớp năm lớp sáu ñời reo hót

2.2.5. Trường nghĩa của cái vô thể chuyển qua trường nghĩa cái hữu thể

Loại này có 134 từ, 342 trường hợp, chiếm 13,09 % tổng thể trường hợp

chuyển trường trong thơ của Xuân Diệu.

Từ thuộc trường nghĩa chỉ cái vô hình, trừu tượng, không có hình thể biểu

hiện các phạm trù sau: thế giới tinh thần của con người, thời gian, hiện tượng tự

nhiên, âm thanh.

Từ biểu hiện thế giới tinh thần của con người chuyển qua trường nghĩa cái

hữu hình:

Nên lúc môi ta kề miệng thắm,

Trời ơi, ta muốn uống hồn em.

(Vô biên)

- Nếu một chiều có thể rải tung bay

Tất cả linh hồn thổn thức!

- Nhưng mỗi lần ñưa tay lên nén ngực

Lại nghe tình nhiều hơn số ngón tay

(Thở than)

Mà tình ái rót ñầy dâng bạn mới.

(Kỷ niệm)

- Mà người thì, lơ ñãng, dậm trên buồn,

Bận ñi hái những cành vui xanh thắm

49

- Tôi ôm ngực thử tìm xem biên giới

Của sầu tủi. Nhưng hỡi người yêu hỡi

(Dối trá)

Sợi buồn se với tơ lưu luyến;

Tôi dệt ngày tôi với sợi buồn

Tôi dệt hồn tôi bằng ánh nguyệt

(Phơi trải)

Từ biểu hiện thời gian chuyển qua trường nghĩa cái hữu hình:

- Một buổi trưa của Mẹ hoa giam ríu rít

trong mành thời gian

- Trưa hôm nay con ngồi như trẻ nhỏ,

Giữa ñáy trưa, trong lòng mẹ vô cùng.

(Việt muôn ñời)

Xuân ñậm; hồng như một nụ cười

(Hoa)

Hái những ngày thu – hái những ngày thu!

Để dành trong mắt ñặng êm lâu.

(Chớm những ngày thu)

Anh với em bên bờ ñêm biếc

(Đêm trăng ñường Láng)

Vàng son ñang lộng lẫy buổi chiều xanh

Quay mặt lại: cả lầu chiều ñã vỡ.

(Giục giã)

Từ biểu hiện âm thanh chuyển qua trường nghĩa cái hữu hình:

Rờn rã con chim ca nửa khúc,

Tên sâu ai dứt chuỗi châu cười.

(Kẻ ñi ñày)

Đàn chim dân tộc líu lo buông

Chuỗi tiếng tròn xinh khắp mé ñường

50

(Đàn chim dân tộc)

Sau xe những tiếng em phơ phất

(Giọng nói)

Giọng nói Sài Gòn ngọt ngào, nhẹ sáng

(Đi giữa Sài Gòn)

Tan vỡ trên môi một tiếng oà.

(Lệ)

Hãy tự buông cho khúc nhạc hường

(Huyền diệu)

Suối ngươi ñi, róc rách giọng hồng vàng

(Thanh niên)

Lời kỹ nữ ñã vỡ vì nước mắt

(Lời kỹ nữ)

Từ biểu hiện hiện tượng tự nhiên chuyển qua trường nghĩa cái hữu hình:

Đêm ở quanh vai, rét dài theo gió

(Tạc theo hình ảnh Bác Hồ)

Em! Anh từng bước khẽ

Tay bưng ñầy gió hương

(Đi núi)

Hái nắng vàng bay – hái nắng vàng bay

(Chớm những ngày thu)

Thoáng trong ñôi sợi gió hây hây

(Buổi chiều)

Gió vỡ ngoài kia, thu có nghe?

(Ý thu)

Từ biểu hiện hương thơm chuyển qua trường nghĩa cái hữu hình:

Muốn cầm hương quí, ñợi em anh,

Anh cất hoa hương giữa ái tình.

(Hoa nở sớm)

51

Cánh vàng hương lại chín vàng hơn.

Cây cao lá thẫm ñung ñưa nhánh

(Chiều ñầu thu)

2.2.6. Trường nghĩa cái không có hương chuyển qua trường nghĩa cái có

hương

Loại này có 30 từ, 40 trường hợp, chiếm 1,5 % tổng thể trường hợp chuyển

trường trong thơ của Xuân Diệu.

Các từ thuộc trường không có hương gồm các từ biểu hiện về con người, về

hiện tượng thiên nhiên, về sự vật, về âm thanh, về thời gian

Từ biểu hiện các phạm trù của con nguời chuyển qua trường nghĩa sự vật

hiện tượng có hương:

Em lúc ấy nhìn anh như lệ ứa,

Êm ái như trong ngó có mùi hương.

(Kỷ niệm)

Khóc thấy êm êm. Lệ có mùi hương!

(Lệ)

Chân giày nhớ lúc chân thô

Cười thơm lệ ñắng, bao giờ em quên.

(Mười lăm năm)

Tay em hay cũng tay em nhỉ,

Hương của tình hay hương của hương

(Tình yêu san sẻ)

Anh ñể vào chén nước;

Hương hơi thở của mình

(Chén nước)

Một bóng hình thôi, ñôi mắt hương

(Thơ bát cú)

Từ biểu hiện thời gian chuyển qua trường nghĩa cái có mùi hương:

Nếu hương ñêm say giậy với trăng rằm

52

Sao lại trách người thơ tình lơi lả

(Cảm xúc)

Bỗng ñêm ngào ngạt qua khung cửa

(Hoa nở sớm)

Nhà gianh một túp, hương ñêm một vùng

(Anh về Ấm Thượng…)

Trái tim, trái tim ta

Hương ñời càng vấn quyện

(Trên ñồi thông Bắc Cạn)

Những ngày gian khổ ñã thơm tho

(Hương chiến khu)

Từ biểu hiện sự vật chuyển qua trường nghĩa cái có hương:

Nuốt ñời bao kẻ hái văn thơm!

(Giới thiệu)

Đất nồng thơm dương tráng tựa chàng trai.

(Mênh mông)

Lòng lựu ñạn chứa hương thơm ngào ngạt

(Xuân Việt Nam)

Thư của mình

ta hít thở mùi hương ngây ngất

(Hai bức thư)

Hoa thêm tinh mới, trăng còn ngát thơm

(Sa Pa)

Cái nhà hiền như nấm rơm, cái nhà thơm như quả chuối

(Tôi muốn ñi thăm khắp cả miền Nam)

Từ biểu hiện tượng tự nhiên chuyển qua trường nghĩa cái có mùi hương:

Giữ gìn nắng gió mãi thơm tho

(Phải sàng ra, phải lọc ra)

Gió thơm phơ phất bay vô ý

53

(Nụ cười xuân)

Từ biểu hiện âm thanh chuyển qua trường nghĩa cái có mùi hương:

Này lắng nghe em khúc nhạc thơm

(Huyền diệu)

Chàng gió lạ ñi khuya ngoài khuất nẻo

Nghe tiếng thơm liều liệu ñến tìm hương

(Hoa ñêm)

2.2.7. Trường nghĩa biển chuyển qua trường nghĩa chỉ sự vật, hiện tượng

khác

Loại này có 4 từ, 13 trường hợp, chiếm 0,8 % tổng thể trường hợp chuyển

trường trong thơ của Xuân Diệu.

Từ thuộc trường nghĩa biển chuyển qua trường con người:

Những ai lướt sóng cưỡi triều,

Biển ân tình – có trải nhiều xót xa?

(Nhớ em)

Biển dân chúng vang gầm,

Sóng ùn lên tận cổ!

(Phú Lợi)

Cũng có khi ào ạt

Như nghiến nát bờ em

Là lúc triều yêu mến

(Biển)

Không gì rung, không gì cảm cho hơn

Cả tiếng sóng của một ñoàn dân tộc

(Đi theo Bác Hồ)

Hai hàng ca ngợi, một biển hoan hô

Nhón chân, kiễng gót, yêu quá mà xô

(Đi theo miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh)

Từ thuộc trường nghĩa biển chuyển qua trường nghĩa thực vật:

54

- Tôi ñã rơi vào biển lúa

- Theo ñợt gió, lựa chiều sóng lúa,

(Biển lúa)

Biển buớm ñỏ (hoa phượng) rào rào trong gió mát;

Lá non xanh như suối chảy trên trời

(Phượng mười năm)

Muôn vạn hương triều thơm tựa biển,

Em về thở lại giữa hồn anh.

(Hoa nở sớm)

Hăng trẻ sực vào mũi

Một làn như sóng hương

(Trái cam xanh vỏ)

Từ thuộc trường nghĩa biển chuyển qua trường nghĩa sự vật:

Năm chục bể chứa xăng thành biển lửa.

(Những chùm chiến thắng)

Làng giữa biển ñồng chiêm

(Xã nhân Mỹ làm ñường ñồng chiêm)

Sóng núi bom rung, ñầy thung ñạn giắt

(Chiến thắng vĩ ñại)

Từ thuộc trường nghĩa biển chuyển qua trường nghĩa thời gian:

Ngập bến của ngày ñêm

(Biển)

2.2.8. Trường nghĩa người chuyển qua trường nghĩa bộ phận của con

người

Loại này có 70 trường hợp, chiếm 2,7 % tổng thể trường hợp chuyển trường,

xuất hiện ở 37/ 508 tác phẩm thơ của Xuân Diệu.

Sự chuyển trường nghĩa không chỉ xảy ra giữa các trường nghĩa lớn với nhau

mà còn xảy ra giữa các tiểu trường nghĩa trong một trường nghĩa lớn. Thậm chí xảy

55

ra giữa trường nghĩa lớn với tiểu trường nghĩa mà nó bao chứa. Trường nghĩa người

chuyển qua trường nghĩa bộ phận của con người là sự chuyển trường như vậy.

Trường nghĩa bộ phận người ở ñây bao gồm các từ ngữ chỉ: các bộ phận cơ

thể của con người (tim, mắt, bàn chân, xương, tóc, thịt, máu…), từ chỉ tình cảm của

con người (giận, lòng), từ chỉ thần khinh của con người (trí),…

Các từ thuộc trường con người chuyển qua trường bộ phận của người chủ

yếu là những từ chỉ hành ñộng của con người, những từ biểu hiện thế giới tinh thần

của con người và tính cách của con người.

Những từ chỉ hành ñộng của con người chuyển qua trường bộ phận của người:

- Đầu nghiêng, môi gượng, mắt mơn da

- Không biết lòng ñi tới chốn nào…

(Hết ngày hết tháng)

- Miệng muốn gầm vang, tay muốn khóc,

- Muốn cười khoan khái ở bàn chân,

(Mê quần chúng)

- Giận rít căm căm, giận nổ ñùng ñùng.

Giận tức quá hóa tiếng cười sặc sặc

- Một ít thịt xương ta – ñã theo cùng Cách Mạng

(Thủ ñô ñêm mười chín)

Môi mỉm cười với mắt.

Mắt nói chi với lòng,

Lòng nói gì với nhau.

(Biệt ly kháng chiến)

Tóc bạc ngồi kể chuyện

(Bồ câu trắng)

Mắt tôi ôm hết bao nhiêu lúa

(Biển lúa)

Trí ta ñã bơi ngược chiều sức lực

(Ốm)

56

- Đổi trái tim có ñược không?

Bạn bên ñường xin, anh ñổi hộ

Trái tim tôi nhoi nhói một bên,

Gây sự và trăn trở không yên

(Cầu an)

Những từ biểu hiện tính cách, thế giới tinh thần của con người chuyển qua

trường bộ phận của người:

- Trái tim tôi nó thường ñau khổ

- Trái tim tôi nhoi nhói một bên,

Gây sự và trăn trở không yên

- Trái tim tôi trái chứng, cứng ñầu

(Cầu an)

Ta thấy gì sau sắc yêu kiều

Mà ta riết giữa ñôi tay thất vọng.

(Xa cách)

2.3. Tiểu kết

Nhìn chung, các trường nghĩa trong thơ rất ña dạng, phong phú. Chúng khái

quát tất cả các lĩnh vực của ñời sống con người. Đi từ sự vật hiện tượng thiên nhiên

cho ñến thế giới nội tâm của con người, ñi từ những phạm trù cụ thể ñến trừu tượng,

từ những thứ có trên mặt ñất cho ñến những thiên thể tồn tại ngoài vũ trụ xa xôi.

Sự phân chia trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu chỉ mang tính chất tương

ñối. Thật khó ñể có thể tách bạch rạch ròi từng trường nghĩa riêng biệt với những

ñơn vị từ vựng riêng biệt, bởi vì, cấu trức nghĩa của từ có nhiều nét nghĩa, từ có

nhiều nghĩa nên nó có thể nằm trong rất nhiều trường nghĩa khác nhau.

Sự chuyển ñổi trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu diễn ra rất ña dạng, từ

phạm vi của cái hữu thể ñến cái vô thể, từ con người ñến các sự vât hiện tượng thiên

nhiên. Sự chuyển ñổi trường nghĩa không chỉ diễn ra giữa các trường nghĩa lớn với

nhau mà còn diễn ra giữa các trường nhỏ trong một trường lớn, thậm chí giữa

trường nghĩa lớn với trường nghĩa nhỏ mà nó bao chứa. Trong các xu hướng chuyển

trường của của các trường nghĩa thì trường con người có tần suất chuyển lớn nhất,

nó chuyển qua các hầu hết các trường sự vật hiện tượng.

57

Chương 3

GIÁ TRỊ BIỂU ĐẠT CỦA SỰ CHUYỂN ĐỔI TRƯỜNG NGHĨA TRONG

THƠ XUÂN DIỆU

3.1. Sự chuyển trường nghĩa tạo ra những kết hợp phi lôgic mang nhiều giá

trị nghệ thuật

Những biểu thức ngôn từ phi lôgic trong thơ Xuân Diệu ñược tạo bởi sự kết

hợp của các từ nằm ở các trường nghĩa khác nhau, thậm chí không có mối liên hệ

nào với nhau. Khi chuyển trường, ấn tượng ngữ nghĩa của các trường nghĩa cũ của

các từ cộng hưởng với nhau, tạo ra một biểu thức ngữ nghĩa mới. Chẳng hạn như:

gió hiền, gió dại, mây già, biển ñắng, thắm tuyệt vọng, xăm xăm biếc, mát rượi tình,

ñêm thuỷ tinh, chùm mong nhớ, chiều âu yếm, chiều lỡ thì, chiều goá, biển ái ân,

sương trinh, miếng ñêm, nòi tình, một chút nắng, vài miếng ñêm, sa mạc của tình

yêu… Giá trị của dạng kết hợp này nằm ở chỗ chúng miêu tả sự vật hiện tượng

không theo quy luật thông thường với những ñặc tính vốn có của sự vật hiện tượng.

Với sự kết hợp phi lôgic, sự vật hiện tượng ñược cung cấp cho những ñặc tính mới,

mang nhiều ấn tượng.

3.1.1. Một số dạng biểu thức kết hợp giữa các trường khác nhau trong thơ

Xuân Diệu

3.1.1.1. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do trường nghĩa người chuyển qua

các trường nghĩa khác

Từ thuộc trường nghĩa người chuyển qua các trường nghĩa khác thường tạo ra

các kết hợp biểu hiện các sự vật hiện tượng có ñặc tính người. Hay nói cách khác,

nó nhân hoá các sự vật hiện tượng ấy. Nó biến các sự vật vô tri thành những sinh

thể có linh hồn, biến ñộng vật, thực vật và các hiện tượng thiên nhiên thành con

người.

Bên cạnh ñó, sự chuyển trường từ trường nghĩa người qua các trường nghĩa

khác còn tạo ra các kết hợp giàu ý nghĩa.

58

Khi các từ thuộc trường nghĩa người chuyển qua các trường nghĩa khác, chúng

tạo ra các kiểu kết hợp chủ yếu sau:

Kiểu kết hợp 1: Các từ ngữ thuộc các trường khác kết hợp với danh từ thuộc

trường nghĩa con người

Đây là kiểu kết hợp giữa một danh từ thuộc trường nghĩa người và một từ

thuộc trường nghĩa khác, tạo ra một ngữ danh từ ñịnh danh các sự vật hiện tượng.

Chẳng hạn:

Kết hợp giữa trường người và trường thực vật: áo lá (Đi theo Miền Nam từ

Hà Nội vào tới Vĩnh Linh); hoa diện (Lạc quan), hồn của bông hường (Chiều);

mình hoa (Xuân rụng); hồn thơm (Xuân rụng); nước mắt hàng dương (Mơ xưa);

môi hoa (Hè); máu bông hường (Thủ ñô ñêm mười chín); lời ngô, lời khoai tím, lời

khoai, lời dâu, lời dây bí (Trên bãi sông Hồng)…

Kết hợp giữa trường người và trường sự vật: lòng trăng (Ca tụng); lòng khe

suối (Mười lăm năm); thịt ñất (Hai quả ñào ở Sôxi); giọng suối (Cảm xúc); da ñất

(Đi dạo); mẹ biển (Việt muôn ñời); lòng của ruộng, tim gan của núi (Đi theo Bác

Hồ); ruột rà thành phố (Ánh sáng trên cửa biển Hải Phòng); con mắt làn ao (Một

cái ao ở Thái Bình); áo rừng (Sa Pa); hơi thở cánh ñồng (Cánh ñồng buôn Triết)…

Kết hợp giữa trường người và trường thời gian: linh hồn yểu ñiệu của ñêm

thanh (Trăng); nỗi buồn - của ngày qua, lời than - của ñêm xa (Tiếng gió); vong

hồn năm tháng cũ (Buổi chiều); dáng thu (Thu); dáng ñiệu xuân (Dâng); bước nhịp

thời gian (Mai); hồn ñêm (Tiếng vàng); trán thời gian, lệ ñời (Đi với dòng ñời); sức

xuân (Tình yêu san sẻ); hồn thế kỷ (Khúc hát tình yêu và ñất nước); tiếng cười của

thời gian (Đi thăm bãi tha ma tàu bay giặc Mỹ); lòng ñêm (Bóng ñêm biếc)…

Kết hợp giữa trường người và trường hiện tượng tự nhiên: tiếng mưa khóc,

lời reo tia nắng ñộng (Cảm xúc); hồn của gió, nước mắt gió, mồ hôi gió (Tiếng

gió); lời gió nước (Lời kỹ nữ); thân gió (Đi dạo); lòng nắng ñỏ (Hè); dáng sương

(Kẻ ñi ñày); hồn gió ñêm (Quạt)…

Kết hợp giữa trường người và trường ñịa danh: dáng em Nam, chị Bắc Bộ

(Việt muôn ñời); Mẹ Việt Nam (Trận trường kỳ); máu Duy Xuyên, máu Hướng Điền

59

(Chị Vân); mắt hiền Tổ quốc (Nguyễn Thị non, liệt sĩ); máu Nam Bộ (Thủ ñô ñêm

mười chín)…

Các danh từ thuộc trường nghĩa người chuyển qua các trường nghĩa khác rất

ña dạng. Đó có thể là danh từ chỉ bộ phận bên ngoài cơ thể (mắt, mặt (diện),

trán…), chỉ bộ phân bên trong cơ thể (máu, tim, gan, lòng, ruột rà…), chỉ âm thanh

(lời, tiếng, tiếng cười, lời reo, lời than), chỉ thế giới tinh thần của con người (thù,

hồn, nỗi buồn), chỉ dáng người (dáng), chỉ tên gọi quan hệ trong gia ñình (mẹ, chị,

em)… Tất cả chúng khi ñược gắn cho các sự vật hiện tượng sẽ ñưa ñến cho các sự

vật hiện tượng ấy những bộ phận, những phần cơ thể như con người. Các sự vật

hiện tượng trong ñời sống, trong thiên nhiên cũng có vẻ ñẹp như con người.

Ngoài tác dụng nhân hoá các sự vật hiện tượng như trên, sự chuyển trường

của các danh từ chỉ người qua các trường khác còn tạo ra các kết hợp cụ thể hoá

những cái trừu tượng, chẳng hạn các hiện tượng tự nhiên và thời gian vốn không có

hình hài bỗng trở nên có dáng hình (dáng thu - Thu; dáng ñiệu xuân - Dâng; dáng

sương - Kẻ ñi ñày)

Kiểu kết hợp 2: Các từ ngữ thuộc các trường khác kết hợp với tính từ thuộc

trường nghĩa người

Kết hợp giữa trường người và trường thực vật: mùi trinh bạch (Tình thứ

nhất); chiếc lá giang hồ (Chiếc lá); mai yếu ñuối, thông mạnh mẽ (Đẹp); thờ thẫn

cây ña trên bến cũ (Buổi chiều)…

Kết hợp giữa trường người và trường ñộng vật: con tôm bạc (Miền Nam quê

ngoại), bướm ñiên (Thủ ñô ñêm mười chín), ñôi sừng thơ ngây (Khi chiều giăng

lưới), tiếng chim vui (Nụ cười xuân), con bướm ngu ngơ (Hè)…

Kết hợp giữa trường người và trường sự vật: mây bạc (Đi thuyền); lũ mây

già, son sẻ trời (Rạo rực); mây lành (Nguyện), trăng ngà lặng lẽ (Buồn trăng)…

Kết hợp giữa trường người và trường thời gian: nửa ngày xinh ñẹp (Giờ tàn);

ngày già (Hư vô); chiều lỡ thì (Thu); chiều uể oải (Nhớ mông lung); chiều goá

(Hết ngày hết tháng)…

60

Kết hợp giữa trường người và trường hiện tượng tự nhiên: gió ñuợm buồn

(Trăng); con gió xinh (Vội vàng); nắng ñỏ (Hè); sương bạc (Nguyệt cầm); gió hờ

(Có những bài thơ); sương trinh, hơi phiêu bạc (Chiều); ngọn gió lành (Thơ bát cú);

gió thầm (Thu); nõn nà sương ngọc, nắng nhỏ bâng khuâng (Thu)…

Kết hợp giữa trường người và trường màu sắc: thắm lộng lẫy, huyền u uất,

hồng yếu ñuối, ñỏ lạnh lùng (Ngọn quốc kỳ); xăm xăm biếc (Bữa tiệc ñôi ta sáng

nước mây); vàng thanh ñạm (Vườn hoa "thống nhất")…

Kết hợp giữa trường người và trường ñịa danh: quê dũng cảm, hồn nhiên

(Tiếng ru con); Bắc Ninh cay ñắng (Thủ ñô ñêm mười chín); Miền Bắc nước ta vẫn

khoẻ mạnh, hiên ngang (Từ Cao Lạng tới Vĩnh Linh); Làng Còng vất vả deo neo

(Làng Còng)

Với kiểu kết hợp này, các sự vật hiện tượng cũng có những trạng thái và tính

chất như người. Nhưng sức biểu hiện của các kết hợp trên không dừng lại ở ñó.

Điều ñáng chú ý là có những kết hợp ñưa ñến ấn tượng mạnh mẽ về mức ñộ miêu

tả, gợi tả. Chẳng hạn:

Một số kết hợp ñược tạo ra giữa trường người và trường thực vật như: chiếc

lá giang hồ, mùi trinh bạch… Giang hồ là danh từ ñược dùng ñể chỉ cảnh sống nay

ñây mai ñó một cách tự do, phóng túng [27; 391] của con người. Nhưng trong kết

hợp chiếc lá giang hồ nó lại ñược dùng ñể chỉ sự tự do của chiếc lá. Trinh bạch là

tính từ chỉ phẩm chất trong trắng, không chút nhơ bẩn, xấu xa [27; 1036], nhưng

trong kết hợp mùi trinh bạch, nó ñược dùng ñể biểu hiện mùi của hoa (Hoa thứ nhất

có mùi trinh bạch). Mùi ñược cảm nhận bởi cơ quan khứu giác thì chỉ có thể thơm,

hôi, thối, khét… nhưng mùi trinh bạch là thứ mùi có thể nhìn thấy ñược, mùi của sự

tinh khiết có thể cảm nhận ñược như cảm nhận bằng mắt.

Một số kết hợp giữa trường người và trường sự vật: mây bạc (Đi thuyền);

mây già (Rạo rực); mây phiêu bạc (Nhớ chân tay), mây lành (Nguyện). Các tính từ

bạc, già, phiêu bạc, lành diễn tả những tính chất khác nhau của con người. Bạc là

màu của tóc, già là tuổi tác, phiêu bạc là cách sống của con người, lành là tính cách

của con người… Cụ thể, bạc là (râu, tóc) ñã chuyển thành màu trắng vì tuổi già

61

[27; 24]; già là (người) ñã rất nhiều tuổi so với tuổi ñời trung bình [27; 383], phiêu

bạc nghĩa là bị hoàn cảnh bắt buộc phải rời khỏi quê nhà, nay ñây mai ñó, ñến

những nơi xa lạ [27; 780]; lành là không có khả năng làm hại ñến người, vật khác,

không có tác dụng mang lại tai hoạ [27; 543]. Tất cả các tính từ này khi chuyển qua

trường sự vật, cụ thể là kết hợp với mây thì ñều chuyển nghĩa ñể diễn tả màu trắng

của mây (mây bạc), sự di chuyển của mây (mây phiêu bạc), tính chất của mây (mây

lành, mây già).

Một số kết hợp giữa trường người và trường thời gian như chiều lỡ thì (Thu);

chiều uể oải (Nhớ mông lung); chiều goá (Hết ngày hết tháng)… Các tính từ: lỡ

thì, goá là những tính từ chỉ tình trạng hôn nhân của con người, uể oải là tính từ chỉ

tình trạng sức khoẻ của con người. Khi ở trường người, mỗi từ trong số chúng mang

nội dung ngữ nghĩa riêng biệt, lỡ thì là quá tuổi lấy chồng rồi mà vẫn chưa có

chồng [27; 586], goá là có chồng hay vợ ñã chết (chỉ nói về người ít nhiều còn trẻ)

[27; 408], uể oải là (hoạt ñộng) chậm chạp, gượng gạo, thiếu nhanh nhẹn, hăng hái

(do mệt mỏi hoặc không có hứng thú) [27; 1085]. Khi chuyển qua trường thời gian,

chúng cùng biểu hiện một nội dung ngữ nghĩa là mức ñộ buồn của buổi chiều. Các

kết hợp chiều lỡ thì, chiều goá, chiều uể oải như những biểu thức so sánh tính chất

của thời gian (chiều) với tính chất, trạng thái của con người. Có thể diễn ñạt các

biểu thức so sánh ấy như sau: chiều lỡ thì là chiều buồn như cô gái lỡ thì; chiều uể

oải là chiều buồn chán như người mệt uể oải; chiều goá là chiều buồn như nỗi buồn,

nỗi cô ñơn, cô ñộc của người goá chồng/ goá vợ. Để diễn tả tính chất của buổi chiều

buồn, Xuân Diệu ñã miêu tả với nhiều trạng thái khác nhau, những trạng thái ấy

không thể diễn tả bằng các từ chỉ mức ñộ thông thường như rất, quá, lắm. Chúng có

những nét nghĩa tinh tế, những nét nghĩa riêng biệt mà những từ chỉ mức ñộ ấy

không thể nào biểu hiện ñược.

Một số kết hợp giữa trường người và hiện tượng tự nhiên như gió thầm

(Thu); gió hờ (Có những bài thơ); sương bạc (Nguyệt cầm); sương trinh (Chiều);

nõn nà sương ngọc (Thu)… Ở trường nghĩa người, các tính từ thầm, hờ, trinh, bạc,

nõn nà ñều có những nội dung riêng, thầm là (tiếng nói phát ra) rất khẽ, không ñể

62

người ngoài nghe thấy [27; 922]; hờ là (làm việc gì) chỉ vừa ñến mức ñể có ñược

cái vẻ như ñã làm, chứ không làm hẳn hoi, thật sự [27; 464]; trinh là (người con

gái) còn tân, chưa giao hợp lần nào [27; 1036]; bạc là (râu, tóc) ñã chuyển thành

màu trắng vì tuổi già [27; 24]; nõn nà là có vẻ ñẹp mịn màng và mượt mà (như nõn

cây) [27; 735]. Khi chuyển qua các trường nghĩa khác, chúng ñều chuyển nghĩa qua

chỉ mức ñộ của các sự vật hiện tượng. Mức ñộ của gió (hờ, thầm), mức ñộ trong của

sương (bạc, trinh, nõn nà). Các kết hợp gió thầm (Thu); gió hờ (Có những bài thơ);

sương bạc (Nguyệt cầm); sương trinh (Chiều); nõn nà sương ngọc (Thu) như những

biểu thức so sánh tính chất của hiện tượng tự nhiên với tính chất, trạng thái của con

người. Có thể diễn ñạt các biểu thức so sánh ấy như sau: gió thầm là gió nhẹ như

tiếng nói thầm; gió hờ là gió nhẹ như không xảy ra; sương bạc là sương trắng như

tóc ñã bạc; sương trinh là sương trong, tinh khiết như cô gái còn trinh trắng; nõn nà

sương ngọc là sương trắng trong và ñẹp như cô gái xinh nõn nà.

Một số kết hợp giữa trường người và trường màu sắc như huyền u uất, tím

thê lương, hồng yếu ñuối, ñỏ lạnh lùng (Ngọn quốc kỳ); vàng thanh ñạm (Vườn hoa

"thống nhất")… Các tính từ u uất, thê lương, yếu ñuối, lạnh lùng, thanh ñạm chỉ

trạng thái, tính chất của người và cuộc sống của con người, u uất là buồn bực và tức

tối trong lòng, không nói ra ñược [27; 1084], thê lương là có tác dụng gợi lên cảm

giác buồn thương lạnh lẽo [27; 932]; yếu ñuối là ở trạng thái thiếu hẳn sức mạnh

thể chất hoặc tinh thần, khó có thể chịu ñựng ñược khó khăn, thử thách [27; 1169];

lạnh lùng là tỏ ra thiếu hẳn tình cảm trong quan hệ tiếp xúc với người, với việc [27;

545]; thanh ñạm là (ăn uống) giản dị không có những món cầu kì hoặc ñắt tiền [27;

913]. Khi chuyển trường, chúng chuyển nghĩa hoàn toàn. Ở các kết hợp trên, chúng

chỉ mức ñộ của màu sắc, và các sắc thái khác nhau của màu sắc. Sắc màu do chúng

biểu hiện là sắc màu của cảm xúc, của tâm trạng.

Hay một trường hợp khác với từ xăm xăm. Xăm xăm là từ gợi tả dáng ñi

nhanh và liền một mạch nhằm thẳng tới nơi ñã ñịnh [27; 1143]. Nhưng trong tổ hợp

xăm xăm biếc thì xăm xăm lại ñược dùng ñể chỉ mức ñộ của màu sắc. Dường như

màu xanh biếc ấy ñang phát triển mạnh mẽ, ñang ñậm dần lên một cách rõ rệt trên

63

cành lá. Đó không còn là màu sắc tĩnh mà là màu sắc ñộng. Xuân Diệu không chỉ

miêu tả màu sắc mà còn miêu tả quá trình phát triển, vận tốc phát triển của màu sắc.

Các kết hợp ñược tạo ra bởi các từ thuộc trường khác với từ tính từ thuộc

trường người trên là một trong những ví dụ ñiển hình của nghệ thuật lấy con người

làm thước ño ñể ñánh giá các sự vật hiện tượng trong thơ Xuân Diệu.

Kiểu kết hợp 3: Các từ ngữ thuộc các trường khác kết hợp với ñộng từ

thuộc trường nghĩa người

Kết hợp giữa trường người và trường thực vật: hoa run sợ hãi (Tiếng gió);

lá hát thầm (Trò chuyện với Thơ Thơ); Cành biếc run run chân ý nhi (Thu); trái

giỡn trên cành (Việt muôn ñời); lá mơ mòng (Mai)…

Kết hợp giữa trường người và trường ñộng vật: chim giảng (Giới thiệu);

chim nặng nghĩa với bông hường (Đi dạo); Ve thêm sầu (Hè); Bướm mặc áo vàng

ra múa, Kiến rộn rủ nhau làm tổ (Mùa xuân trong rừng Cúc Phương)…

Kết hợp giữa trường người và trường sự vật: mặt trời ñi ngủ sớm (Tương tư

chiều); Đất ñen kêu (Sắt); núi căm hờn bầm tím (Hội nghị non sông); Súng khạc

ngang thù, dao thét ngược (Hồn cách mạng), trăng ngủ thiếp (Đêm ñêm tiếng của

lòng trung bắc…)…

Kết hợp giữa trường người và trường hiện tượng tự nhiên: gió vàng, lưỡng lự

(Mơ xưa); tiếng mưa khóc, lời reo tia nắng ñộng (Cảm xúc); gió hương thương mến

(Thơ bát cú); Gió nhịp theo ñêm, Sương nương theo trăng (Nhị hồ)…

Kết hợp giữa trường người và trường thời gian: Tháng giêng cười (Mời yêu);

ngày tranh thở với ñêm (Riêng tây); Thời gian rót từng giọt buồn tê héo (Thanh

niên); Năm canh giữ thức hồn ñêm (Tiếng vàng) ; Thời gian ngừng bước, lặng im

(Mộ Bế Văn Đàn)…

Kết hợp giữa trường người và trường màu sắc: thắm tuyệt vọng (Hè), xanh

ñắm say (Anh ñến thăm em), vàng hãy còn áy náy/ (vàng) cùng với ñỏ chen ñua

(Ngọn quốc kỳ) ; vàng ấp xanh (Biển lúa) ; Đỏ còn ngân/ Xanh ñã ngủ (Phượng

mười năm)

64

Kết hợp giữa trường người và trường ñịa danh: Đèo Hải Vân ngủ, Cửa Đà

Nẵng vẫn tức mình (Trận trường kỳ); Hà nội ñứng, Hòn Gai giận, Bắc Ninh cay

ñắng, Hà Nội nuốt gan, Hải Phòng tức, Lạng Sơn gằm (Thủ ñô ñêm mười chín); ñôi

miền của nước nhà nhìn nhau (Thăm các ñồng chí cao xạ pháo); Bắc yêu Nam (Ánh

lửa trong thị xã Trà Vinh); Việt Nam vẫn ñứng thẳng (Một lần nữa chúng tôi lại

chống quân xâm lược)….

Với kiểu kết hợp trên, các sự vật hiện tượng cũng có những hành ñộng, hoạt

ñộng như con người.

Bên cạnh sự biểu hiện ñặc tính người, các kết hợp trên cũng có những giá trị

tu từ giàu sức gợi tả. Ví dụ, một số ñộng từ ñi với màu sắc của sự vật như ñắm say,

tuyệt vọng. Đây là các ñộng từ chỉ hành ñộng của người, ñắm say là say mê ñến mức

như ñã mất lí trí và không còn biết gì ñến xung quanh nữa [27; 294], tuyệt vọng là

mất hết mọi hi vọng [27; 1070] . Nhưng trong kết hợp xanh ñắm say, thắm tuyệt

vọng chúng lại ñược dùng ñể chỉ mức ñộ của màu sắc. Mức ñộ màu ở ñây không

giống như những mức ñộ thông thường mà ta hay gặp như: rất xanh, rất thắm, xanh

lắm, thắm lắm, xanh quá, thắm quá, xanh vô cùng, thắm vô cùng… Chúng là mức

ñộ màu của cảm xúc. Cái màu xanh ñắm say kia không chỉ là xanh ñến tận cùng mà

là xanh ñến mê hoặc lòng người và dường như ở ñây còn cả sự mải mê của cây cối

trong việc biểu hiện màu xanh – khoe sắc xanh. Cái sắc thắm tuyệt vọng kia không

chỉ là thắm ñến tột cùng mà còn là sắc thắm buồn khôn xiết, thắm ñến nao lòng

người. Hoạ sĩ dù tài ba ñến mấy cũng khó (nếu không muốn nói là không thể) có thể

pha màu ñể vẽ nên cái sắc xanh ñắm say, cái sắc thắm tuyệt vọng ấy.

3.1.1.2. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do các trường nghĩa khác chuyển qua

trường nghĩa người

a. Biểu thức ñược tạo ra do trường nghĩa thực vật chuyển qua trường

nghĩa người

Các từ thuộc trường thực vật khi chuyển qua trường nghĩa người ñã tạo ra

các kết hợp sau:

65

Kiểu kết hợp 1: Biểu thức kết hợp giữa danh từ của trường nghĩa thực vật và

từ thuộc trường nghĩa người

Trong biểu thức kết hợp trên, danh từ thuộc trường nghĩa thực vật ñóng vai

trò làm yếu tố chính của cụm danh từ. Tuy nhiên, cụm danh từ này lại ñịnh danh các

phạm trù của con người.

Ví dụ: hương phai của ái tình (Muộn màng); trái lòng (Thở than); cành vui,

hoa ái tình (Dối trá); nhuỵ lòng (Gửi hương cho gió); mầm ly biệt (Giục giã); hoa

tâm (Trò chuyện với Thơ Thơ); giống ái (Lưu học sinh); sắc lòng (Tặng thơ); liễu

người (Kẻ ñi ñày); hoa ảo vọng (Sầu); mộng hoa hương (Mênh mông); hương sức

lực (Nguồn thơ mới); Hương của tình (Tình yêu san sẻ); nhân của hồn anh (Cái

dằm); hoa ái tình (Aragông và Enxa); chùm chiến thắng (Những chùm chiến thắng);

hoa chiến thắng (Bó hoa Quảng Bình); bông hoa trí tuệ (Đứng bên chân Bác); cây

ñời; nhuỵ ñời (Và cây ñời mãi mãi xanh tươi)

Ở những kết hợp trên, các danh từ như hương, hoa, trái, cành, dây, nhuỵ,

mầm, giống, sắc, chùm, nhân, bông hoa, cây, nụ, hoa hương, lá… không còn mang

ý nghĩa biểu hiện các bộ phận của cây, tên cây… Chúng ñã chuyển nghĩa ñể biểu

hiện các phạm trù của con người. Ví dụ từ hoa, theo nghĩa từ ñiển, hoa là cơ quan

sinh sản của cây hạt kín, thường có màu sắc và hương thơm [27; 444]. Trong các

kết hợp hoa tâm, hoa ảo vọng, hoa ái tình, hoa chiến thắng, bông hoa trí tuệ thì hoa

lại mang nghĩa khác.

Kiểu kết hợp 2: Biểu thức kết hợp giữa tính từ của trường nghĩa thực vật và

từ thuộc trường nghĩa người

Ví dụ: bài thơ rất thắm tươi (Có những bài thơ); mày xanh (Gửi thơ); mộng

chín au, lòng xanh (Lưu học sinh); son phấn bao giờ ñủ tốt tươi (Những kẻ ñợi

chờ); lòng tàn (Hè); mái xanh hương ñượm (Kẻ ñi ñày); mộng hoa hương (Mênh

mông); cặp mày xanh, sức lực tươi xanh (Đẹp); hồn xanh (Ngọn quốc kỳ); lòng

non, ngực tơ, mái ñầu mơn mởn (Đàn chim dân tộc); hồn xanh (Thơ dâng Bác Hồ);

tuổi xanh (Đi với giòng người); ñôi mắt xanh non, cuộc sống xanh non (Đôi mắt

xanh non); lòng son non trắng (Đề tài); tuổi xanh (Chào thầy giáo Phụng); anh thuỷ

66

thủ tươi non (Trên bến phà Thia); tình anh thắm (Khúc hát tình yêu và ñất nước);

tóc xanh (Em nhỏ Hương Khê); ñôi tay non (Đi thăm con); ý tươi xinh (Em có tài

hội hoạ); ñời tươi (Y Nao); tuổi xanh (Nguyễn Thái Bình); cái thời tuổi xanh, hồn

tươi ñượm (Về lại Mỹ Tho); mắt biếc rờn (Tâm sự với Quy Nhơn)…

Tính từ chỉ ñặc ñiểm, tính chất của thực vật rất phong phú. Về màu sắc có

các từ: xanh, ñỏ, tím, vàng, cam… Về hương có: thơm, thơm ngát, hôi, ngái, hăng

hắc… Về sức sống của cây có: tươi, tốt, tươi tốt, héo, cằn… Tuy nhiên, trong thơ

Xuân Diệu, ta không thấy chúng xuất hiện ñầy ñủ những biểu hiện trên của thực vật.

Những màu buồn, những hương vị khó chịu, những biểu hiện úa tàn rất ít xuất hiện,

có những tính chất hầu như không thấy trong thơ ông như hôi, ngái, hắc… Trong

thơ ông ta chỉ bắt gặp những gam màu ñầy sức sống, những hương vị dễ chịu của

thực vật. Về màu sắc, màu xanh xuất hiện nhiều nhất: xanh, tươi xanh, xanh om,

biếc rờn.. Về sức sống của cây, của hoa thì tươi xuất hiện nhiều nhất: tươi, thắm

tươi, tốt tươi, tươi xinh, tươi ñượm. Ta có thể gọi ñó là những tính chất tốt của thực

vật. Những tính chất này khi ñược gắn cho con người, chúng sẽ biểu hiện những

tính chất của con người với những góc ñộ mới mẻ. Chẳng hạn từ biếc rờn (mắt biếc

rờn), tươi non (anh thuỷ thủ tươi non). Chúng không còn mang nội hàm về màu sắc

hay sức sống của cây cỏ. Chúng mang một nội hàm mới, biểu hiện sức sống của con

người. Đôi mắt biếc rờn là ñôi mắt của con người ăm ắp, tràn trề niềm vui sống và

hy vọng, niềm vui ấy như lấp láy ánh lên trong từng cái nhìn. Anh thuỷ thủ tươi non

là con người không chỉ trẻ trung, mạnh khoẻ, ưa nhìn mà còn là con người vui vẻ,

rạng rỡ.

Kiểu kết hợp 3: Biểu thức kết hợp giữa ñộng từ của trường nghĩa thực vật

và từ thuộc trường nghĩa người

Ví dụ: bài thơ - chỉ nở giữa lòng người (Có những bài thơ); những nàng con

gái sớm phai bông (Ngẩn ngơ); ñôi chút hồng ñào lên má nở (Những kẻ ñợi chờ);

người ta héo (Tặng thơ); Buồn toả hương (Hồn cách mạng); hồn như nở lại (Thơ

dâng Bác Hồ); lòng thanh niên nhựa ứ (Xuân Việt Nam); Chuyện nở, (Em nhỏ

Hương Khê); sức lực rụng (Dõi trên trời một con số Việt Nam); thịt xương ta nở

67

vạn mùa (Đứa con của tình yêu); Hạnh phúc ta trồng vụt nở tươi (Tặng hợp tác xã

Vũ Thắng)…

Các ñộng từ miêu tả hoạt ñộng của thực vật có thể ñược chia làm hai nhóm.

Nhóm ñộng từ của sự sống: (hoa) nở, (mầm) mọc, ñâm (chồi), ứ (nhựa), toả

(hương)…) và nhóm ñộng từ của sự chết (cây) héo, úa, (lá, quả) rụng, (hoa) tàn. Hai

nhóm ñộng từ này xuất hiện khá nhiều trong thơ Xuân Diệu.

Nhóm ñộng từ thứ nhất ñược Xuân Diệu dùng ñể diễn tả vẻ ñẹp của sự sống.

Chẳng hạn từ nở (từ ñược tác giả sử dụng nhiều nhất so với các từ còn lại trong

nhóm). Trong thế giới thực vật, nở chỉ ñược dùng cho hoa – bộ phận ñẹp nhất của

cây, mà hoa ñẹp nhất là lúc hoa nở. Khi chuyển qua trường người với các kết hợp

bài thơ - chỉ nở giữa lòng người/ hồn như nở lại/ thịt xương ta nở vạn mùa… ñộng

từ này dù ñã chuyển nghĩa, mang một nghĩa mới khác với nghĩa khi nó ñược dùng

cho hoa, nhưng ấn tượng của hoa lúc nở thì vẫn còn, ấn tượng này gắn vào các

phạm trù của con người, làm cho người tiếp nhận cũng thấy chúng có vẻ ñẹp và có

sức sống như hoa lúc nở.

Nhóm ñộng từ thứ hai cũng ñược Xuân Diệu sử dụng ñể diễn tả sự nuối tiếc

sự sống, nuối tiếc cái ñẹp. Chẳng hạn với từ rụng. Theo từ ñiển rụng là rời ra, lìa ra

và rơi xuống [27; 838]. Trong kết hợp sức lực rụng thì rụng lại biểu ñạt một nội

dung khác, sức lực như cạn kiệt, như vơi ñi rất nhanh, rất ñột ngột mà không gì

ngăn nổi, sức lực rời khỏi cơ thể như trái cây, lá cây rời khỏi thân cây và rơi xuống

ñất. Cái ấn tượng từ nghĩa gốc của từ rụng vẫn còn lưu lại trong nội dung biểu hiện

mới này của nó.

b. Biểu thức ñược tạo ra do trường nghĩa ñộng vật chuyển qua trường

nghĩa người

Sự chuyển trường từ trường nghĩa ñộng vật qua trường ngữ nghĩa người không

tạo ra nhiều biểu thức kết hợp như các trường hợp chuyển trường khác trong thơ

Xuân Diệu.

Dạng kết hợp do sự chuyển trường nghĩa trên tạo ra là kiểu kết hợp giữa một

danh từ thuộc trường nghĩa ñộng vật và một danh từ thuộc trường nghĩa người. Ví

68

dụ: muôn cánh yêu ñương/ nòi tình (Thanh niên); ñôi ta mọc cánh (Em có tài hội

hoạ…); giống tình (Ba chục năm)…

Tuy số lượng không nhiều nhưng giá trị biểu hiện của nó là không thể phủ

nhận. Chẳng hạn từ nòi trong kết hợp nòi tình, giống trong kết hợp giống tình. Từ

nòi là danh từ chỉ ñơn vị phân loại sinh học, chỉ nhóm ñộng vật (thường là ñộng vật

nuôi) thuộc cùng một loài, có những ñặc tính di truyền chung. Nòi gà ri. Nòi chó

săn…[27; 732]; giống là danh từ chỉ 1. Vật dùng ñể sản xuất ra những vật ñồng

loại, trong trồng trọt hay chăn nuôi. Thóc ñể làm giống. Lợn giống. 2.(…). 3.Từ

thông thường chỉ nòi trong ñộng vật nuôi. Giống ếch Cuba. Giống bò mới…[27;

403]. Trong kết hợp nòi tình, giống tình thì nòi và giống không ñược dùng ñể chỉ

loại mà ñể khẳng ñịnh niềm say mê luyến ái của tác giả. Tác giả tự nhận mình thuộc

nòi tình (Ta nòi tình, mà giá ngắt vì sương/ Của lãnh ñạm thôi khác nào ñã chết) ,

giống tình (Giản chênh răng cửa cười duyên lạ! Diệu mắt ñăm xa cũng giống tình).

Nghĩa là thuộc vào nòi yêu, yêu ñến say mê, yêu không mệt mỏi, yêu không giới

hạn, yêu không cần ñể ý ñến tuổi tác (Tôi ñã yêu từ khi chưa có tuổi/ Lúc chưa sinh

vơ vẩn giữa dòng ñời/ Tôi sẽ yêu khi ñã hết tuổi rồi/ Không xương vóc chỉ huyền hồ

bóng dáng/ Kẻ si tình không cần ñủ thịt da/ Khi chết rồi tôi sẽ yêu ma).

c. Biểu thức ñược tạo ra do trường nghĩa sự vật chuyển qua trường nghĩa

người

Kiểu kết hợp 1: Dạng kết hợp giữa một danh từ thuộc trường nghĩa sự vật và

các từ thuộc trường người.

Trong tổ hợp ñược tạo ra bởi kiểu kết hợp này, danh từ thuộc trường nghĩa sự

vật ñóng vai trò làm thành tố trung tâm. Tuy nhiên, nghĩa của cả tổ hợp lại biểu hiện

các phạm trù thuộc về con người.

Các biểu thức do trường sự vật trong tự nhiên chuyển qua trường nghĩa

người: suối yêu thương/ sóng mắt (Vô biên); nguồn yêu thương (Chiều); chiếc ñảo

hồn tôi (Nguyệt cầm); nguồn tình (Chỉ ở lòng ta); dòng u uất (Tình thứ nhất); sa

mạc của tình yêu (Nước ñổ lá khoai); sa mạc của buồng hoa (Những kẻ ñợi chờ);

biển ái ân (Kỷ niệm); suối máu (Xuân Việt Nam); mạch sầu thảm/ nguồn lệ (Lệ);

69

luồng chiến thắng (Những chùm chiến thắng); một trời mắt em (Hôn cái nhìn); biển

loài người (Sơn Mỹ); sóng ñời (Trên ñồi thông bắc cạn); nguồn vô tận yêu, tin

(Thăm lều cỏ Lênin); ñợt sóng tương tư (Thơ bát cú); ñại dương tình bầu bạn

(Đứng bên chân Bác); triều máu lệ (Cảm xúc); sợi buồn, tơ lưu luyến (Phơi trải);

nguồn sầu (Gửi trời); nguồn thương (Gửi hương cho gió); thác căm hờn (Làng

Còng); Sương nước mắt (Nguồn thơ mới); gan ñồng/ dạ sắt (Căm hờn); thép người/

tấm gan vàng (Thép cứng nhất là thép người)…

Các từ thuộc tiểu trường sự vật trong tự nhiên khi chuyển qua trường nghĩa

người thường biến ñổi nghĩa theo hướng biểu hiện các phạm trù thuộc về tinh thần

của con người (tâm hồn, ý chí, tình cảm, cảm xúc).

Chẳng hạn các từ có liên quan ñến nước như: suối, mạch, sóng, ñại dương,

biển, dòng, thác… khi chuyển qua trường nghĩa người chúng thường ñược dùng ñể

chỉ mức ñộ mạnh, sự dồi dào, vô tận về tình cảm của con người, ví dụ: suối yêu

thương, dòng u uất, mạch sầu thảm, biển ái ân, ñợt sóng tương tư, ñại dương tình

bầu bạn, thác căm hờn… Khi chuyển qua trường nghĩa người chúng không còn

mang nghĩa của một danh từ ñịnh danh – gọi tên (biển, ñại dương, suối…) và mức

ñộ của tình cảm con người (thác, sóng, triều…). Ví dụ, từ thác trong thác căm hờn.

Thác là danh từ chỉ chỗ dòng nước chảy vượt qua một vách ñá cao nằm chắn ngang

lòng sông, suối rồi ñổ mạnh xuống [27; 908]. Trong kết hợp thác căm hờn, thác lại

biểu hiện mức ñộ mạnh mẽ của sự căm hờn, sự căm hờn ấy mạnh mẽ, ào ạt như

dòng thác ñổ.

Hay ví dụ khác với từ tơ trong kết hợp tơ lưu luyến (Phơi trải). Nghĩa trong

từ ñiển của tơ là sợi rất mảnh, mượt, do tằm, nhện nhả ra [27; 1016]. Trong kết hợp

tơ lưu luyến, nó không mang nội hàm trên, nó là danh từ nhưng lại có tác dụng làm

tăng mức ñộ của lưu luyến, sự lưu luyến như sợi tơ dứt mãi vẫn còn vương (Con

tằm ñến thác tơ còn vướng/ Chiếc nến chưa tàn lệ vẫn tuôn).

Các biểu thức do trường sự vật nhân tạo chuyển qua trường nghĩa người:

Ví dụ: ñôi giếng mắt, ñôi bờ tai (Cảm xúc); mộng ngọc (Biệt ly êm ái); má

lửa/ mày dao/ kho ân ái (Gửi trời); chiếc thuyền lòng (Lời thơ vào tập Gửi hương);

70

gánh thương phiền/ kho sầu (Giã từ thân thể); ngọc mắt (Kẻ ñi ñày); lệ ngọc (Riêng

tây); bến ái (Sầu); kho mộng (Thanh niên); tràng ngọc lệ, hạt cười, bức thành sức

lực (Trận trường kỳ); chuỗi cười (Nguồn thơ mới); lửa hờn (Làng Còng); gấm yêu

ñương (Con sáo sang sông); gương tâm hồn (Thăm các ñồng chí cao xạ pháo); chiếc

võng yêu thương (Anh thương em khi ngủ); kho gần gũi (Em về mười lăm hôm);

sợi dây tinh thần (Sức mạnh những người tuyệt thực); ñàn của hồn ta (Gặp gỡ); cái

men trong mắt em/ rượu cất của hồn anh (Chén nước); sợi tơ mành hơi thở (Thép

cứng nhất là thép người)…

Khác với các từ thuộc trường nghĩa các sự vật trong tự nhiên, các từ thuộc

tiểu trường nghĩa sự vật nhân tạo khi chuyển qua trường nghĩa người có sự biểu

hiện khá ña dạng. Có thể biểu hiện thế giới tinh thần của con người (hồn, tình yêu,

tình thương, tinh thần, tâm hồn…), bộ phận của con người (tai, mắt, sức lực, lệ, má,

mày…), hành ñộng của con người (hờn, cười, nói…). Chẳng hạn, các từ ñi với

những từ chỉ tình cảm của con người như: gánh, kho, chiếc võng, chiếc thuyền, bến

( kho ân ái, chiếc thuyền lòng, gánh thương phiền, kho sầu, bến ái, chiếc võng yêu

thương) có tác dụng cụ thể hoá những tình cảm, các trạng thái cảm xúc của con

người vốn vô hình, trừu tượng trở nên có hình hài. Bên cạnh ñó, mỗi từ lại thêm cho

tổ hợp của chúng một nét nghĩa mới. Chẳng hạn chiếc võng với ý nghĩa của sự ñong

ñưa ru vỗ - tình yêu thương như chiếc võng ru con người vào giấc ngủ bình yên

(chiếc võng yêu thương); kho với ý nghĩa nơi chất chứa nhiều – ân ái nhiều, sầu

nhiều (kho ân ái, kho sầu); bến với ý nghĩa bình yên – tình yêu là bến bình yên (bến

ái); gánh với ý nghĩa nặng – nỗi muộn phiền trong tình yêu ñè nặng tâm hồn (gánh

thương phiền)…

Kiểu kết hợp 2: Kiểu kết hợp giữa một từ thuộc trường người và một từ chỉ

tính chất của sự vật.

Ví dụ: thương nhớ cũ (Xa cách); lòng ta trống lắm (Bên ấy bên này); mắt

cạn (Dại khờ); lòng son ngọt bùi (Anh cán bộ về làng); trong tôi bớt vẻ tơ rằm (Đi

với giòng người); ñôi lứa trong xanh (Aragông và Enxa)…

71

Các tính từ của sự vật như cũ, cạn, trong xanh… khi chuyển qua trường

nghĩa người chúng vẫn biểu hiện tính chất, nhưng ñây là các tính chất của các phạm

trù thuộc con người với nội dung ngữ nghĩa mới. Chẳng hạn, từ trong xanh trong

kết hợp ñôi lứa trong xanh, ñây là một từ ghép với ý nghĩa biểu thị màu sắc, thường

là màu của nước (hồ nước trong xanh, biển trong xanh, nước trong xanh…), nhưng

trong kết hợp này nó không biểu thị ñộ trong và màu xanh của nước, chúng biểu

hiện sự trong sáng và tươi trẻ của những người ñang yêu nhau (ñôi lứa). Chẳng hạn

từ tơ rằm trong kết hợp trong tôi bớt vẻ tơ rằm, ñây là một từ ghép mới – một sáng

tạo của Xuân Diệu. Từ tơ là tính từ biểu thị 1. (ñộng vật, thực vật) còn non, mới vừa

lớn lên… 2. (thanh niên) mới lớn lên chưa có vợ có chồng [27; 1016], từ này vốn

ñược dùng ñể chỉ sự tươi non của ñộng thực vật, hoặc chỉ sự tươi trẻ của con người;

từ rằm là danh từ biểu thị ngày thứ mười lăm trong tháng âm lịch [27; 823], rằm là

thời gian trăng ñẹp nhất với sự tròn ñầy viên mãn. Khi hai từ này kết hợp với nhau

tạo ra từ mới tơ rằm biểu thị sự tươi non, trẻ trung, ñẹp và viên mãn của con người

(vẻ tơ rằm).

d. Biểu thức ñược tạo ra do trường nghĩa thời gian chuyển qua trường

nghĩa người

Đây là kiểu kết hợp giữa một từ thuộc trường người và một từ thuộc trường

thời gian. Cả tổ hợp biểu thị các phạm trù của con người.

Ví dụ: lòng xuân (Đêm thứ nhất); kẻ tàn xuân (Thanh niên); ñêm hồn (Hồn

cách mạng); xã hội sắp ñông qua (Hoa); tuổi ñã chiều (Ông cụ trồng cây); Hồn anh

ñịa chất thời gian láng lai (Anh ñịa chất và những triệu năm)…

Các từ biểu thị thời gian khi chuyển qua trường người có thể biểu thị nhiều

nội dung ý nghĩa khác nhau. Có từ biểu thị thời gian của ñời người với ý nghĩa tươi

trẻ (xuân trong lòng xuân/ kẻ tàn xuân), tuổi già (chiều – tuổi ñã chiều), có từ biểu

thị tính chất tối tăm, u ám, mù quáng trong tâm hồn, trong tư tưởng (ñêm – ñêm

hồn)… Tuy nhiên, ấn tượng ngữ nghĩa mà chúng mang lại không phải chỉ dừng lại

ở ñó. Những kết hợp này là sự cộng hưởng ngữ nghĩa của hai trường từ vựng, vì thế

nó có sức biểu ñạt rất lớn. Chẳng hạn, từ xuân trong kẻ tàn xuân, nó không chỉ biểu

72

hiện sự trôi ñi của tuổi trẻ mà nó làm cho tổ hợp như một biểu thức so sánh, tuổi trẻ

con người với mùa xuân, tuổi trẻ dần hết ñi như mùa xuân tàn lụi, xơ xác, buồn rầu.

e. Biểu thức ñược tạo ra do trường nghĩa hiện tượng tự nhiên chuyển qua

trường nghĩa người

Là kiểu kết hợp giữa một từ thuộc trường nghĩa người và một từ thuộc

trường nghĩa hiện tượng tự nhiên. Từ thuộc trường nghĩa hiện tượng tự nhiên

chuyển qua trường nghĩa người ña số là danh từ.

Ví dụ: trận gió người (Tình qua); một trận lòng, tạnh cơn ñiên (Nước ñổ lá

khoai); Mái xanh hương ñượm chốc sương ñầy (Kẻ ñi ñày); tóc Bác sương ghi (Thơ

dâng Bác Hồ); ta gằm gằm giông bão (Chặt cái bùi ngùi…); mắt ñầy ánh nắng (Ông

cụ trồng cây); Đời ta trăm vẻ mãi bình minh (Nhạc phát thanh về trong một xã); mái

tóc sương (Đi thăm bãi tha ma tàu giặc Mỹ); kiếp âm u (Tôi giàu ñôi mắt); ánh sáng

Bác Hồ (Muôn thuở Bác Hồ); ánh sáng Lênin (Cách mạng tháng Mười Nga)…

Các từ thuộc trường nghĩa hiện tượng tự nhiên khi chuyển qua trường nghĩa

người thì mỗi từ biểu thị một ý nghĩa khác nhau. Chẳng hạn miêu tả những biểu

hiện bên ngoài của con người như: sương, ánh nắng, giông bão (mái tóc sương; mắt

ñầy ánh nắng; ta gằm gằm giông bão; biểu thị tính chất cuộc ñời của con người

như: bình minh, âm u (Đời ta trăm vẻ mãi bình minh; kiếp âm u); biểu thị cảm xúc

của con người: trận, tạnh (một trận lòng, tạnh cơn ñiên)… Các từ chuyển trường

làm cho các kết hợp mà chúng có mặt trở nên gợi tả, ñưa ñến những liên tưởng rất

rộng. Chẳng hạn, từ ánh nắng trong kết hợp mắt ñầy ánh nắng, nó không chỉ miêu

tả một ñôi mắt sáng với cái nhìn ấm áp, nó còn vẽ lên ñôi mắt ăm ắp niềm hy vọng

vào tương lai, vào cuộc sống. Hay một ví dụ khác với từ sương, nó không chỉ biểu

thị màu bạc của tóc, biểu thị tuổi già mà còn biểu thị con người ñã trải qua biết bao

sương gió, khó khăn vất vả của cuộc ñời (Mái xanh hương ñượm chốc sương ñầy;

tóc Bác sương ghi; mái tóc sương).

3.1.1.3. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do trường nghĩa thực vật chuyển qua

các trường nghĩa chỉ sự vật, hiện tượng khác

73

a. Biểu thức ñược tạo ra do trường nghĩa thực vật chuyển qua trường

nghĩa chỉ sự vật

Kiểu kết hợp 1: Kiểu kết hợp giữa một danh từ thuộc trường thực vật và các

từ thuộc trường sự vật.

Ví dụ: cửa lều xơ xác cũng ra hoa (Ngọn quốc kỳ); nhựa ñất (Một buổi

chiều); mầm ñất (Mũi Cà Mau); ñất mầm, ñất nhuỵ (Tôi muốn ñi thăm khắp cả

miền Nam); hoa trăng/ lá trăng ngà (Lại trung thu)…

Các danh từ thuộc trường thực vật khi chuyển qua trường sự vật thường miêu

tả vẻ ñẹp, tính chất màu mỡ cũng như những biểu hiện chứa ñựng ñầy sức sống của

sự vật. Chẳng hạn các kết hợp về ñất: ñất mầm, ñất nhuỵ. Trong kết hợp ñất mầm

thì mầm có vai trò như một tính từ chỉ tính chất màu mỡ, mới mẻ của ñất. Trong kết

hợp ñất nhuỵ thì nhuỵ cũng có vai trò như một tính từ chỉ tính chất thơm và khả

năng sinh sôi của ñất.

Kiểu kết hợp 2: Kiểu kết hợp giữa một tính từ thuộc trường thực vật và các

từ thuộc trường sự vật

Ví dụ: xum xuê thị trấn hồng (Đường vào Nam); ruộng thắm (Hội nghị non

sông); áo cơm tươi tốt (Mười lăm năm); khúc ñường non thắm hây hây (Bữa tiệc

ñôi ta sáng nước mây); áo trời xanh non (Quả sấu non trên cao); ñất lại non (Con

kênh, con máng, con mương…); trăng tươi (Đã tới mặt trăng)…

Các tính từ thuộc trường thực vật chuyển qua trường sự vật rất ña dạng: có

tính từ chỉ màu sắc của cây như: xanh, thắm, xanh non…; có tính từ chỉ sức sống

của cây: tươi, tươi tốt, xum xuê… Khi chuyển trường nghĩa, chúng vẫn là tính từ

nhưng sự biểu hiện của chúng thì ñã khác so với nội dung của chúng khi chưa

chuyển trường rất nhiều. Chẳng hạn, từ xum xuê, theo từ ñiển thì xum xuê là tính từ

chỉ ñặc ñiểm: (cây cối) có nhiều cành lá rậm rạp, tươi tốt [27; 1161], trong kết hợp

xum xuê thị trấn hồng thì xum xuê lại biểu hiện sự ñông ñúc, trù phú và khang trang

của thị trấn. Hay một ví dụ khác với từ non, non là tính từ chỉ ñặc ñiểm ở giai ñoạn

mới mọc, mới sinh ra, chưa phát triển ñây ñủ) [919, TĐ], trong kết hợp ñất lại non

74

thì nó vẫn là tính từ nhưng nó không biểu hiện nghĩa trên mà lại biểu hiện sự hồi

sinh của ñất ñai, ñất ñai trở lại như thời gian ban ñầu với tất cả sự mỡ màng vốn có.

Kiểu kết hợp 3: Kiểu kết hợp giữa một ñộng từ thuộc trường thực vật và các

từ thuộc trường sự vật

Bỗng nở như hoa vừng ngói ñỏ (Ngói mới) ; ñất cha ông nở ñẹp lành

(Đường vào Nam); sóng nở (Mê quần chúng); ñất nở (Ta chào Vôn Ga – Đông);

trăng nở (Tôi giàu ñôi mắt), cửa lều xơ xác cũng ra hoa (Ngọn quốc kỳ), …

Động từ thường gặp nhất của trường thực vật chuyển qua trường sự vật là

ñộng từ nở. Với ñộng từ này, các biểu thức kết hợp ñều miêu tả vẻ ñẹp của các sự

vật trong vận ñộng xuất hiện của nó.

Động từ ra (ra hoa) khi ñược gắn kết với sự vật cũng là một trong những

biểu hiện của sự sống, sự xinh tươi, rực rỡ, thơm tho, mát lành (như hoa) của sự vật.

Trong kết hợp cửa lều xơ xác cũng ra hoa (Ngọn quốc kỳ), ñộng từ này lại biểu

hiện sự hồi sinh rực rỡ của nhà cửa - những biểu hiện của cuộc sống con người -

trong thời ñại cách mạng.

b. Biểu thức ñược tạo ra do trường nghĩa thực vật chuyển qua trường hiện

tượng tự nhiên

Đây là kiểu kết hợp giữa một từ thuộc trường nghĩa thực vật và một từ thuộc

hiện tượng tự nhiên.

Ví dụ: giọt sương hoa (Trở về); mây lành vạn ñoá (Nguyện); sương hoa

(Hoa mộc); hoa nắng (Thăm cảnh chùa Hương); nắng tươi xanh (Thanh niên); mây

bông (Cái ngày không quên ở Điện Biên Phủ); ); gió nam non, gió nam già (Phan

Thiết); ánh mặt trời xanh (Chén nước)

Các từ của trường nghĩa thực vật chuyển qua trường nghĩa hiện tượng tự

nhiên chủ yếu có tác dụng mỹ hoá nghĩa của cả tổ hợp (hoa, ñoá, tươi xanh, xanh..).

Chẳng hạn, hoa trong giọt sương hoa và hoa nắng, trong hai kết hợp này, hoa

không biểu hiện nghĩa vốn có của nó là cơ quan sinh sản của cây hạt kín thường có

màu sắc và hương thơm [27; 444] mà biểu hiện vẻ ñẹp của sương của nắng, từng

giọt sương như từng bông hoa (sương hoa) và từng giọt nắng, từng vũng nắng cũng

75

như từng bông hoa. Là danh từ, nhưng trong hai kết hợp trên, hoa có vai trò như

một tính từ. Hai biểu thức trên giống như hai ñẳng thức so sánh giữa hoa và sương,

giữa hoa và nắng.

Bên cạnh các từ có tác dụng làm mỹ hoá nghĩa của cả tổ hợp như trên, sự

chuyển trường nghĩa của các từ thuộc trường thực vật sang trường nghĩa hiện tượng

tự nhiên còn tạo ra các từ chỉ tính chất khá thú vị. Chẳng hạn từ non và già trong kết

hợp gió nam non, gió nam già. Hai tính từ non và già vốn dùng ñể chỉ tính chất

thuộc quá trình phát triển của thực vật. Từ non là tính từ chỉ ñặc ñiểm ở giai ñoạn

mới mọc, mới sinh ra, chưa phát triển ñây ñủ) [27; 919]. Từ già là tính từ chỉ ñặc

ñiểm (sản phẩm trồng trọt) ở giai ñoạn ñã phát triển ñầy ñủ, sau ñó chỉ có chín

hoặc tàn lụi ñi [27; 383]. Một từ chỉ giai ñoạn ñầu, một từ chỉ giai ñoạn cuối trong

sự phát triển của thực vật. Khi kết hợp với gió, mặc dù chúng vẫn giữ chức năng là

tính từ, nhưng hai từ này lập tức chuyển nghĩa, chúng biểu hiện sự mạnh yếu của

gió.

c. Biểu thức ñược tạo ra do trường nghĩa thực vật chuyển qua trường

nghĩa thời gian

Kiểu kết hợp 1: Kiểu kết hợp giữa một danh từ thuộc trường nghĩa thực vật

và một danh từ chỉ thời gian

Ví dụ: gốc của thời gian (Trái tim em thức ñập); nhuỵ của mỗi giờ tình tự

(Giục giã); thời hương phảng phất (Mơ xưa); cây thời gian (Những chùm chiến

thắng); những ñoá hoa ngày (Trên ñỉnh non cao)…

Với kiểu kết hợp này, thời gian vốn vô thể, vô hình, trừu tượng bỗng có hình

hài như cái cây có gốc, có thân, có hoa, có nhuỵ… Các từ thuộc trường nghĩa thực

vật khi chuyển qua trường nghĩa thời gian ñã làm cụ thể hoá, hữu hình hoá các

phạm trù của thời gian.

Tuy nhiên, có những kết hợp trong các kết hợp trên còn như một phép so

sánh giữa thời gian và thực vật. Chẳng hạn: thời gian của tình yêu ngọt ngào như

nhuỵ hoa (nhuỵ của mỗi giờ tình tự - Giục giã); thời gian thơm dịu như hương hoa

(thời hương phảng phất – Mơ xưa).

76

Kiểu kết hợp 2: Kiểu kết hợp giữa một tính từ thuộc trường chỉ thực vật với

một danh từ thuộc trường thời gian

Ví dụ: Xuân còn non, xuân sẽ già (Vội vàng); thời tươi xanh (Tiếng không

lời); buổi chiều xanh (Giục giã); ñời tươi (Lệ); ngày thắm, ñêm biếc (Bá Nha,

Trương Chi)…

Cũng như các danh từ chỉ về thực vật, các tính từ chỉ về thực vật cũng làm

hữu hình hoá thời gian. Thời gian như trái cây có ñặc tính non, già (Xuân còn non,

xuân sẽ già), có vẻ tươi tắn (ñời tươi), có màu sắc như cây cỏ hoa lá (buổi chiều

xanh; ngày thắm, ñêm biếc, thời tươi xanh).

Thời gian trong thơ Xuân Diệu là thời gian của sự sống, bởi vậy các tính từ

chỉ màu sắc của thực vật ñược chuyển qua thời gian thường là tính từ chỉ gam màu

tràn ñầy sức sống. Hãy xét kết hợp thời tươi xanh và kết hợp ngày thắm. Đặc tính

tươi xanh ñược dùng cho thực vật với ý nghĩa vừa tươi và vừa xanh, nhưng trong tổ

hợp thời tươi xanh nó lại tượng trưng cho sự trẻ trung, với sức lực sung mãn, với

nét ñẹp ñầy ñặn nhất của cơ thể con người ở tuổi thanh niên.

Kiểu kết hợp 3: Kiểu kết hợp giữa một ñộng từ thuộc trường nghĩa thực vật

và một danh từ thuộc trường thời gian

Ví dụ: mùa xuân rụng (Xuân rụng); Ngày tháng rơi xuân/ rụng ñông (Kẻ ñi

ñày), xuân sẽ nở (Xuân Việt Nam); giờ tàn (Giờ tàn)…

Các ñộng từ biểu hiện các hoạt ñộng của thực vật chuyển qua biểu hiện thời

gian, làm cho thời gian không những ñược cụ thể hoá, có hình hài dáng vóc mà còn

làm cho thời gian trở nên sinh ñộng với các hoạt ñộng mắt người nhìn thấy ñược.

Thời gian nở, tàn như hoa (xuân sẽ nở; giờ tàn), rụng, rơi như lá, quả (Ngày tháng

rơi xuân/ rụng ñông).

Nhưng bên cạnh sự biểu hiện trên, các ñộng từ của thực vật ấy còn ñưa ñến

cho tổ hợp một nét nghĩa mới. Đó là nét nghĩa chỉ tâm trạng của con người trước

những biến ñổi của thời gian. Hãy xét kết hợp xuân sẽ nở và kết hợp mùa xuân

rụng. Ta thường gặp các kết hợp như xuân sẽ ñến, xuân sẽ về, mùa xuân ñi, mùa

xuân tới ñó là những bước ñi của thời gian, sự tiến triển của thời gian. Nhưng thời

77

gian ñược miêu tả với ñộng từ nở và rụng thì khác. Với ñộng từ nở, thời gian không

chỉ ñang ñến mà ñến một cách duyên dáng, xinh ñẹp như bông hoa ñang hé nở. Với

ñộng từ rụng, mùa xuân không chỉ ñang ñi, ñang rời xa mà còn rời xa một cách ñột

ngột, ñau ñớn như chiếc lá lìa khỏi cành. Phải chăng ñó là cách nhìn mùa xuân, nhìn

thời gian của con người yêu sự sống, nuối tiếc sự sống, yêu tuổi trẻ nên không bao

giờ muốn thời gian trôi ñi?

3.1.1.4. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do trường nghĩa ñộng vật chuyển

qua các trường nghĩa sự vật, hiện tượng khác

a. Kết hợp do trường ñộng vật chuyển qua trường thực vật

Sự chuyển trường từ trường nghĩa ñộng vật qua trường nghĩa thực vật không

nhiều. Bởi vậy, số lượng biểu thức kết hợp ñược tạo ra cũng ít.

Đây là kiểu kết hợp giữa một từ thuộc trường ñộng vật và các từ thuộc

trường thực vật. Tổ hợp ñược tạo ra bởi sự kết hợp này biểu hiện các phạm trù của

thực vật.

Ví dụ: Lá cỏ - mọc cánh (Bữa tiệc ñôi ta sáng nước mây); trái mới choai

(Đường từ Nha Trang vào), Mổ, mổ nữa ñi/ Hỡi các mỏ son của chiếc chồi non

nhọn hoắt (Sự sống chẳng bao giờ chán nản)

Từ thuộc trường ñộng vật chuyển qua trường thực vật có thể là bộ phận của

con vật (cánh, mỏ), có thể là ñộ tuổi (choai), hành ñộng của con vật (mổ)… Khi

chuyển trường, chúng chuyển nghĩa, biểu hiện các phạm trù của thực vật với những

nội dung ngữ nghĩa mới. Ví dụ, từ choai ở trường ñộng vật mang nghĩa không còn

bé lắm, nhưng cũng chưa lớn. Con lợn choai, ñàn gà choai [27; 166], khi chuyển

qua trường thực vật nó chỉ kích cỡ của trái cây, nhưng những trái cây này không

phải là những thứ bất ñộng mà chúng dường như cũng có những nét nghịch ngợm

như những con vật ở ñộ choai choai.

b. Kết hợp do trường ñộng vật chuyển qua trường sự vật

Đây là kiểu kết hợp giữa một từ thuộc trường ñộng vật và các từ thuộc

trường hiện tượng tự nhiên.

78

Ví dụ: vườn - hót (Lạc quan); sông trườn (Căm hờn); sông Đà - gầm ( Thác

Bờ); Cửu Long gầm (Hỡi hùng khí nước Việt Nam muôn thuở…); trăng thánh thót

(Ca tụng); chiếc (máy bay) thì cắm cổ phóng (máy bay Mỹ)/ chiếc (máy bay) lại

phồng mang (Thăm các ñồng chí cao xạ pháo); núi lượn (Đường vào Nam)…

Hầu hết các từ ở trường ñộng vật chuyển qua trường sự vật ñều là ñộng từ.

Cũng như sự chuyển nghĩa của các từ thuộc trường ñộng vật qua trường hiện tượng

tự nhiên, sự chuyển nghĩa của các từ thuộc trường ñộng vật qua trường sự vật cũng

biến những sự vật vô tri, vô giác thành thực thể có sự sống. Chúng cũng có những

hành ñộng như các con vật: hót, trườn, gầm, phóng, phồng mang, lượn…

c. Kết hợp do trường ñộng vật chuyển qua trường hiện tượng tự nhiên

Đây là kiểu kết hợp giữa một từ thuộc trường ñộng vật và các từ thuộc

trường hiện tượng tự nhiên.

Ví dụ: nắng chiều tơ (Có những bài thơ); gió cắn (Biệt ly êm ái); mây vờn

(Đi dạo); Cánh gió Tây Nguyên (Gió ở Cao Nguyên)…

Các từ thuộc trường ñộng vật chuyển qua trường hiện tượng tự nhiên có thể

là ñộng từ, tính từ hoặc danh từ. Khi kết hợp với các hiện tượng tự nhiên, chúng

biến các hiện tượng này thành những thực thể có sự sống. Chẳng hạn, từ cắn, từ vờn

trong các kết hợp gió cắn, mây vờn . Đây là hai ñộng từ biểu thị các hành ñộng của

ñộng vật, cắn là giữ và siết chặt bằng răng hoặc giữa hai hàm, thường ñể làm ñứt,

làm thủng [118, TĐ], vờn là lượn qua lượn lại trước mặt một ñối tượng nào ñó với

những ñộng tác tựa như ñùa giỡn, lúc thì áp vào, chụp lấy, lúc thì buông ra ngay.

Với hai ñộng từ trên, gió và mây vốn vô tri bỗng trở thành hữu tri, chúng trở thành

những con vật thực sự.

d. Kết hợp do trường ñộng vật chuyển qua trường thời gian

Đây là kiểu kết hợp giữa một từ thuộc trường ñộng vật và các từ thuộc

trường thời gian.

Ví dụ: ngựa thời gian (Đi với giòng người) (ñể nói về sự trôi chảy của thời

gian); mọt thời gian nhấm thành tro bụi (Thép cứng nhất là thép người); ñời reo hót

(Em nhỏ Hương Khê)…

79

Các từ chuyển trường từ trường ñộng vật qua trường thời gian có thể là danh

từ, có thể là ñộng từ. Tuy nhiên, cũng như các trường hợp chuyển trường khác, tất

cả chúng ñều biến ñổi nghĩa. Chẳng hạn, các danh từ chỉ tên các con vật ngựa, mọt

trong các kết hợp : ngựa thời gian; mọt thời gian, ngựa ñược dùng ñể chỉ tốc ñộ trôi

chảy của thời gian, mọt dùng ñể chỉ mức ñộ phá huỷ của thời gian.

3.1.1.5. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do trường nghĩa cái vô thể chuyển

qua trường nghĩa cái hữu thể

Đây là dạng kết hợp giữa một từ thuộc phạm trù vô hình, trừu tượng, không

có hình thể (thế giới tinh thần của con người, thời gian, hiện tượng tự nhiên, âm

thanh…) và từ thuộc phạm trù của cái có hình thể (hữu thể).

Ví dụ:

Thế giới tinh thần của con người: xứ phiền (Vì sao); vào dò xét giấc mơ (Xa

cách); uống hồn (Vô biên); sớt buồn, vạn ñắng cay (Muộn màng); dậm trên buồn,

những cành vui xanh thắm (Dối trá); tình ái rót ñầy dâng bạn mới (Kỷ niệm); tình

nhiều hơn số ngón tay (Thở than); chôn hết nhớ thương (Ý thu); Kẻ uống tình yêu

dập cả môi, Hồn người tình mỏng lắm (Lời thơ vào tập gửi hương); vóc mộng

(Sầu); Chớ ñạp hồn em (Lời kỹ nữ); vị chia phôi (Vội vàng)

Âm thanh: chuỗi châu cười (Kẻ ñi ñày); lời kỹ nữ ñã vỡ (Lời kỹ nữ); ñứt

tiếng (Vội vàng), chuỗi tiếng tròn xinh (Đàn chim dân tộc)…

Thời gian: tháng giêng ngon, xuân còn non, xuân sẽ già, tuần tháng mật (Vội

vàng); buổi chiều êm, vài miếng ñêm (Tương tư chiều); tối ñầy (Với bàn tay ấy);

khung ñời (Xuân ñầu); mành thời gian, ñáy trưa (Việt muôn ñời); bước nhịp thời

gian (Mai); ngày nhạt (Lưu học sinh); Mùa hạ cháy (Hè); lầu chiều ñã vỡ (Giục

giã); một chút ñêm (Lạc quan); kho xuân (Đêm thứ nhất); khung xám của mùa ñông

bằng sắt (Tiếng gió); xuân hồng (Vội vàng)

Các hiện tượng tự nhiên: ánh sáng tuôn (Trăng); gió vỡ (Ý thu); buộc gió,

(Vội vàng); ruộng gió Giới thiệu); nguy nga gió (Buồn trăng); ñôi sợi gió hây hây

(Buổi chiều); sợi gió thưa (Lưu học sinh); gió rộng, gió ñơn (Khi chiều giăng lưới);

gió liễu, nắng cũ (Mơ xưa); dáng sương (Kẻ ñi ñày); nếp gió (Căm hờn)…

80

Hương hoa: cầm hương quí, cất hoa hương (Hoa nở sớm), hương lại chín

vàng (chiều ñầu thu),…

Có thể nói rằng tất cả các biểu thức kết hợp ñược tạo ra do các từ thuộc

trường nghĩa cái không có hình thể chuyển qua trường nghĩa cái có hình thể ñều là

biểu thức hữu hình hoá cái trừu tượng, vô hình. Chúng biến những cái vốn không

nhìn thấy ñược bằng mắt trở thành những cái có thể nhìn thấy ñược, thậm chí còn

có thể cảm nhận ñược bằng tất cả các giác quan của con người. Chúng biến những

thứ không thể cầm nắm ñược thành những thứ có thể cầm nắm, thậm chí có thể cân

ño ñong ñếm ñược.

Thế giới tinh thần của con người vốn trừu tượng nhưng trong các kết hợp

biểu hiện thế giới tinh thần của con người như xứ phiền, uống hồn, uống tình yêu,

sớt buồn, vạn ñắng cay chúng ñã ñược cụ thể hoá. Từ chỗ vô hình, chúng trở thành

cụ thể, hữu hình. Nỗi phiền muộn có giới hạn ñịa lí rõ ràng; hồn cụ thể như một thứ

chất lỏng có thể uống ñược; buồn như một thứ vật chất có khối lượng, số lượng có

thể sớt ñược; ñắng cay có thể ñếm ñược như ñếm những vật hữu hình.

Âm thanh là thứ vốn ñược cảm nhận bằng thính giác, nó vô ảnh vô hình,

nhưng trong các kết hợp: chuỗi châu cười (Kẻ ñi ñày); lời kỹ nữ ñã vỡ (Lời kỹ nữ);

ñứt tiếng… chúng rõ ràng hiển hiện. Âm thanh là chuỗi hạt có thể cầm ñược, là một

thứ chất rắn nên có thể vỡ ra, là một sợi dây có thể ñứt…

Thời gian vốn không thể nhìn, không thể cầm, không thể ngửi, không thể sờ

thấy, nhưng trong các kết hợp như: buổi chiều êm, vài miếng ñêm, bước nhịp thời

gian, tháng giêng ngon… thì những ñiều không thể ñã trở thành có thể. Thời gian

cụ thể và có hình hài, cho nên có thể sờ thấy êm (buổi chiều êm), có thể ñếm (vài

miếng ñêm), có thể nhìn thấy sự di chuyển và nghe thấy tiếng của sự di chuyển ñó

(bước nhịp thời gian), có thể nếm ñược bằng lưỡi (tháng giêng ngon)…

Các hiện tượng tự nhiên như: ánh sáng, nắng, gió, sương vốn không có hình

thể tròn méo, dài ngắn nhưng trong các kết hợp như: ánh sáng tuôn (Trăng); ñôi sợi

gió hây hây (Buổi chiều); nắng cũ (Mơ xưa); dáng sương (Kẻ ñi ñày)… chúng có

81

dáng hình, màu sắc rất cụ thể. Ánh sáng như dòng nước, gió có màu sắc và hình hài,

sương có dáng hình, nắng như sự vật có màu sắc cũ mới.

Hương hoa cũng là thứ không thể nhìn thấy ñược nhưng trong các kết hợp:

cầm hương quí, cất hoa hương (Hoa nở sớm), hương lại chín vàng (Chiều ñầu

thu),… hương trở nên có hình thể, người ta có thể cầm trong tay hoặc nhìn thấy nó

như những sự vật có hình hài.

3.1.1.6. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do trường nghĩa sự vật hiện tượng

không có hương chuyển qua trường nghĩa sự vật hiện tượng có hương

Đây là biểu thức kết hợp giữa một từ thuộc trường chỉ hương thơm và một từ

thuộc trường các sự vật hiện tượng không có hương.

Biểu thức biểu thị thời gian: hương ñêm (Cảm xúc); mùi tháng, năm (Vội

vàng); ñêm toả hương, hương ñời (Trên ñồi thông Bắc Cạn); ñêm ngào ngạt (Hoa

nở sớm); Những ngày gian khổ ñã thơm tho (Hương chiến khu)…

Biểu thức biểu thị những phạm trù của con người: lòng thơm (Gửi hương cho

gió); chân thơm (Chiều ñợi chờ); Lệ có mùi hương (Lệ); Cười thơm (Mười lăm

năm); hồn ta thơm ngát (Ba chục năm); hương hơi thở của mình (Chén nước); ñôi

mắt hương (Thơ bát cú); trong ngó có mùi hương (Kỷ niệm); hương của tình (Tình

yêu san sẻ)…

Biểu thức biểu thị sự vật: văn thơm (Giới thiệu); Lòng lựu ñạn chứa hương

thơm ngào ngạt (Xuân Việt Nam); con ñường thẳng thắn ngào ngạt hương hoa

(Nhân dân ñáng yêu); cái nhà thơm (Tôi muốn ñi thăm khắp cả miền Nam); Chùa

Cao hương thanh tân (Vãng cảnh ở Sài Sơn); vệt ñường thơm ngát (Đi ñến thăm

nhà ñồng chí Lênin); ñất nồng thơm (Mênh mông); trăng còn ngát thơm; thơm trời

(Sa Pa); ñất thơm hương (Một mảnh ñất); hương mặt trời Việt Nam (Cà phê Đông

Hiếu); hương núi, hương của rừng (Hương chiến khu); thịt ñất toả hương thơm

(Hai quả ñào ở Sôxi)…

Biểu thức biểu thị âm thanh: khúc nhạc thơm (Huyền diệu), tiếng thơm

(Hoa ñêm).

82

Biểu thức biểu thị hiện tượng tự nhiên: gió thơm (Nụ cười xuân); men trời

sực nức (Trò chuyện với Thơ Thơ); nắng gió mãi thơm tho (Phải sàng ra, phải lọc

ra); sóng ngạt ngào (Hoa nở sớm);…

Các kết hợp chứa từ biểu hiện hương thơm trên diễn tả một thế giới ngạt

ngào hương. Các sự vật vốn xa xôi (trăng, mặt trời) liền trở nên gần gũi, có thể cảm

nhận trực tiếp bằng khứu giác; các sự vật vốn trừu tượng vô hình bỗng trở nên cụ

thể hữu hình (các hiện tượng thiên nhiên, thế giới tinh thần của con người, âm

thanh…).

3.1.1.7. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do trường nghĩa biển chuyển qua

trường nghĩa chỉ sự vật khác

Đây là kiểu kết hợp giữa một từ thuộc trường nghĩa biển và một từ thuộc

trường nghĩa khác (trường thực vật, trường sự vật khác, trường ñộng vật…)

Ví dụ: sóng lúa, gợn lụa, biển lúa (Biển lúa); biển buớm ñỏ (Phượng mười

năm); biển lửa (Những chùm chiến thắng); biển ñồng chiêm (Xã Nhân Mỹ làm

ñường ñồng chiêm); biển không gian (Ở ñầu dây nói); sóng núi (Chiến thắng vĩ

ñại); sóng hương (Trái cam xanh vỏ)…

Các từ thuộc trường nghĩa biển khi chuyển trường ñồng thời cũng chuyển

nghĩa và thay ñổi luôn tư cách ngữ pháp. Chẳng hạn, biển không còn là danh từ chỉ

vùng nước mặn rộng lớn nói chung trên bề mặt trái ñất [27; 63], sóng không còn là

danh từ chỉ hiện tượng mặt nước dao ñộng, dâng lên hạ xuống trông tựa như ñang

di chuyển, chủ yếu do gió gây nên [27; 863]. Trong các kết hợp trên, biển chỉ số

lượng của sự vật (biển buớm ñỏ), chỉ diện tích lớn ñến mênh mông của sự vật (biển

lửa, biển không gian, biển ñồng chiêm); sóng chỉ sự dao ñộng của sự vật như sóng

biển (sóng lúa, sóng hương)...

3.1.1.8. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do trường nghĩa người chuyển qua

trường nghĩa bộ phận của con người

Đây là kiểu kết hợp giữa một từ thuộc trường nghĩa người và một từ thuộc

trường nghĩa bộ phận của con người.

83

Kiểu kết hợp 1: Kiểu kết hợp giữa một ñộng từ thuộc trường nghĩa người và

một danh từ thuộc trường nghĩa bộ phận của con người

Ví dụ: mắt mơn da, lòng ñi (Hết ngày hết tháng); Trí ta ñã bơi (Ốm); tay

muốn khóc (Mê quần chúng); giận rít căm căm, giận tức quá (Thủ ñô ñêm mười

chín); môi mỉm cười, mắt nói , lòng nói (Biệt ly kháng chiến)

Kiểu kết hợp 2: Kiểu kết hợp giữa một tính từ thuộc trường nghĩa người và

một danh từ thuộc trường nghĩa bộ phận của con người

Ví dụ: hơi thở - hiền (Chỉ ở lòng ta); tấm lòng sầu (Lời thơ vào tập Gửi

hương); lòng anh còn trẻ quá (Tình thứ nhất); trái tim - trái chứng (Cầu an)…

Kiểu kết hợp giữa một từ thuộc trường nghĩa người và một từ thuộc trường

nghĩa bộ phận của con người làm nên các biểu thức ẩn dụ nhân hoá. Chúng tạo nên

một thế giới các bộ phận người không khác gì thế giới của con người.

Tuy nhiên, các kết hợp này còn có tác dụng nhấn mạnh các biểu hiện khác

nhau của tình cảm, ý chí của con người. Các bộ phận của con người dù ñược gắn

cho các hoạt ñộng, trạng thái, tính chất gì của con người thì cũng ñều biểu hiện

những ñiều ñó. Chẳng hạn, mắt mơn da, trái tim - trái chứng, hai biểu thức này, một

ñi với ñộng từ chỉ hoạt ñộng của con người, một ñi với tính từ chỉ một ñặc ñiểm của

tính tình con người nhưng cả hai ñều biểu hiện tình cảm của con người.

3.2. Sự chuyển ñổi trường nghĩa tạo dấu ấn về phong cách thơ Xuân

Diệu

Sự chuyển trường nghĩa góp phần tạo nên phong cách thơ Xuân Diệu ở hai

ñiểm: Xuân Diệu - nhà cách mạng ngôn từ và Xuân Diệu - người ham mê sự sống

3.2.1. Xuân Diệu - nhà cách mạng ngôn từ

Một trong những ñiểm thể hiện sự cách mạng về ngôn từ của Xuân Diệu so

với các nhà văn, nhà thơ trước ông là những kiểu diễn ñạt lạ lẫm bởi những kết hợp

phi lôgic và sự cộng hưởng của những kết hợp ñó. Những cách miêu tả như: xăm

xăm biếc, thắm tuyệt vọng, một chút nắng, vài miếng ñêm, năm bảy sắc yêu yêu,

khúc nhạc thơm, khúc nhạc hường, chuỗi châu cười, tình nhiều hơn số ngón tay,

anh thuỷ thủ tươi non… quả thật, trong văn thơ trước ông chưa từng xuất hiện. Bởi

84

thế, Hoài Thanh ñã có những lời nhận xét như sau về Xuân Diệu: “Bây giờ khó mà

nói ñược cái ngạc nhiên của làng thơ Việt Nam hồi Xuân Diệu ñến. Người ta ñã tới

giữa chúng ta với một y phục tối tân và chúng ta ñã rụt rè không muốn làm thân với

con người có hình thức phương xa ấy” [29; 186].

Với những biểu thức kết hợp phi lôgic, giàu giá trị biểu ñạt, ngôn từ trong

thơ Xuân Diệu ñã ñặt bước chân lên “miền ñất lạ”. Các kết hợp này có ñặc ñiểm

ngữ nghĩa không theo quy luật thông thường. Dấu ấn của các trường nghĩa ñược

hoà lẫn vào nhau, tạo nên sự cộng hưởng ngữ nghĩa ñầy ấn tượng. Chẳng hạn, ở

những kiểu kết hợp miêu tả về con người ñược tạo ra bởi sự chuyển trường từ

trường nghĩa thực vật sang trường nghĩa người, các vẻ ñẹp và sức sống của thực vật

ñược dùng ñể miêu tả cho con người. Sự hoà trộn ấy làm cho ta như nhìn thấy sự

tươi trẻ ñến mức mơn mởn của con người (anh thuỷ thủ tươi non), thấy tấm lòng

thương yêu vừa thơm như nhuỵ, vừa khát khao như nhuỵ hoa chờ phấn từ nhị hoa

và tươi như bông hoa ñang nở rực rỡ (nhuỵ lòng tươi)… Vẻ ñẹp của con người ñược

so sánh, ñược tô ñậm lên bởi vẻ ñẹp của cỏ cây hoa lá.

Có lẽ chính vì cái mới này mà khi Xuân Diệu bước vào làng thơ người ta ñã

xôn xao ñủ ñiều. Người thì khen, người thì chê. Nhưng cuối cùng, giá trị ñích thực

của nghệ thuật ñã khẳng ñịnh ñược sức mạnh của nó. Những kiểu kết hợp lạ kia làm

ñộc giả càng ñọc càng thấy thú vị, càng ñọc càng bị cuốn hút.

3.2.2. Xuân Diệu – người ham mê sự sống

Sự chuyển trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu còn cho ta thấy một Xuân Diệu

ham mê sự sống ñến ñắm say.

Biểu hiện ñầu tiên của sự ñắm say ñó là việc Xuân Diệu dùng tất cả những từ

ngữ thuộc trường con người ñể miêu tả các sự vật hiện tượng trong thế giới xung

quanh mình. Đó là một thế giới “căng mọng” sự sống, cái gì cũng tươi nguyên, cái

xa xôi cũng trở thành gần gũi, cái trừu tượng cũng trở nên cụ thể, cái vô tri vô giác

cũng trở thành sinh thể có linh hồn – không có gì là bất ñộng, là chết trong thơ

Xuân Diệu. Các sự vật hiện tượng trong thế giới hiện lên sống ñộng, chúng có tâm

85

hồn, có cảm xúc, có cái rạo rực, ñắm say, có buồn, vui, sầu khổ, sung sướng, hạnh

phúc… có mọi thứ như con người. Chẳng hạn:

Cây cũng có hồn vía như người:

Phất phơ hồn của bông hường

(Chiều)

Cây cũng biết buồn vui, nhớ mong:

Thờ thẫn cây ña trên bến cũ

Đêm ñêm như nhớ chị ñò xưa.

(Buổi chiều)

Chim không hót, không kêu mà “nói” thành lời

Để hiểu vào giọng suối với lời chim

(Cảm xúc)

Và chim cũng biết nặng nghĩa, nặng tình:

Vương vấn bên mình một mối thương

Như chim nặng nghĩa với bông hường

(Đi dạo)

Suối cũng nói năng, cũng có giọng, có lời:

Để hiểu vào giọng suối với lời chim

(Cảm xúc)

Hồ nước, mặt trời cũng biết thức, ngủ:

Chớ yên ổn như mặt hồ nước ngủ

(Phải nói)

Bữa nay lạnh mặt trời ñi ngủ sớm

(Tương tư chiều)

Trăng ñêm không còn là mảnh trăng xa xôi chỉ toả ánh sáng xuống trần gian,

trăng trong thơ Xuân Diệu cũng biết van vỉ, cầu xin, năn nỉ:

Sao em không nghe

Bao lời van vỉ

Của nguyệt ñêm hè

(Tiếng không lời)

86

Thậm chí trăng còn biết ñàn hát, biết nghiêng nghiêng, biết sầu tư suy ngẫm:

Trăng thánh thót, hoạ ñàn tơ lấp loáng,

Trăng nghiêng nghiêng tư tưởng chuyện ưu phiền

(Ca tụng)

Mây chẳng khác gì người, cũng có các hoạt ñộng ñi, ñứng, theo; cũng biết

lặng lẽ âm thầm; cũng có tuổi tác già trẻ:

Mây theo chim về dãy núi xa xanh

Từng ñoàn lớp nhịp nhàng và lặng lẽ.

(Tương tư chiều)

Lũ mây già, nghìn vạn khối lâm ly

Đứng giữa lưới bủa vây trời nhỏ hẹp

(Sắt)

Áo quần cũng có tâm trạng:

Lòng cũng quay theo trục bánh xe

Chở người yểu ñiệu áo sầu che

(Gặp gỡ)

Cửa ngõ cũng như ñôi mắt biết khép mở; mái tranh biết ấm lạnh, buồn vui:

Cửa ñợi khép hờ ñôi mí lả;

Mái tranh nghe ấm một niềm tây

(Buổi chiều)

Thời gian cũng có dáng hình, có linh hồn, có các trạng thái say, chếnh

choáng, có các hành ñộng cười nói, làm duyên, cũng ñau ñớn, cũng vui buồn...

Linh hồn yểu ñiệu của ñêm thanh.

(Trăng)

Sương bạc làm thinh, khuya nín thở

(Nguyệt cầm)

Tháng giêng cười, không e lẹ chút nào

(Mời yêu)

Ai tìm ta hộ dáng thu qua?

(Ngẩn ngơ)

87

Sóng ngoài kia dợn như tròng mắt êm,

Năm canh giữ thức hồn ñêm;

(Tiếng vàng)

Các hiện tượng tự nhiên như mưa, nắng, gió, bão, sương… mang tính người

rõ rệt:

Con gió xinh thì thào trong lá biếc,

(Vội vàng)

Sương bạc làm thinh, khuya nín thở

(Nguyệt cầm)

Ai ñợi chàng ñâu! Chỉ nắng cười.

(Rạo rực)

Màu sắc cũng có sự sống:

Trong sắc ñỏ, vàng hãy còn áy náy.

Như nhớ xưa là sắc những triều vua.

Nhưng lâu lâu cùng với ñỏ chen ñua,

Vàng lại vững, biến là màu dân tộc.

(Ngọn quốc kỳ)

Xanh chuyển sang vàng, vàng ấp xanh

(Biển lúa)

Xanh ñã ngủ ở dưới trời yên tĩnh

(Phượng mười năm)

Các ñịa danh cũng có những hình hài, dáng vóc, tâm hồn, hành ñộng như người:

Dáng em Nam mềm mại chiếc chân giỏ,

Chị Bắc Bộ cánh quạt xoè tươi tắn

(Việt muôn ñời)

Đèo Hải Vân ngủ ñược chút nào ñâu.

Cửa Đà Nẵng vẫn tức mình sóng ñập,

Nghĩ cho ra những trận Pháp rơi ñầu.

(Trận trường kỳ)

88

Lạng Sơn gằm dân vô tội chết oan,

Hải Phòng tức một góc trời thương cảng

(Thủ ñô ñêm mười chín)

Biểu hiện thứ hai của sự ham sống, sự yêu ñời của Xuân Diệu ñó là việc nhà

thơ ñã dùng các từ ngữ vốn thuộc trường nghĩa biểu hiện các sự vật hiện tượng

trong thế giới xung quanh ñể cụ thể hoá cảm xúc của mình, bày tỏ sự ham mê của

mình trước cuộc ñời. Sự ham mê ñó chính là sự khát khao luyến ái, khát khao yêu

thương. Với Xuân Diệu, yêu thương phải dạt dào như dòng suối, ái ân phải nhiều

ñến nỗi chứa chất cả một kho, thậm chí ái ân phải vô vàn như nước biển:

Ta cần uống ở suối yêu thương;

Hãy tuôn âu yếm, lùa mơn trớn,

(Vô biên)

Mà mơn trớn cả một kho ân ái

(Dối trá)

Chúng ta chìm trong một biển ái ân,

Chúng ta say trong chén rượu tuyệt trần,

(Kỷ niệm)

Bởi ham mê nên Xuân Diệu vui thì vui ñến tột ñỉnh và buồn thì buồn ñến vô

cùng. Niềm vui dâng trào khi ñược yêu thương, nỗi buồn ào ạt ñến khi gặp bị lạnh

nhạt, hững hờ.

Xuân Diệu ví sự vui vẻ, yêu ñời của mình như mùa xuân trăm hoa ñua nở.

Cảm xúc của lòng người ñược ví với cái rạo rực của ñất trời vào xuân:

Xuân của ñất trời nay mới ñến;

Trong tôi, xuân ñến ñã lâu rồi:

Từ lúc yêu nhau, hoa nở mãi

Trong vườn thơm ngát của hồn tôi

(Nguyên ñán)

Nhưng rồi tình yêu không ñược ñáp ñền, kết quả của những hy vọng, ñợi

chờ, yêu thương nhớ mong chỉ là mộng tưởng, là hư ảnh:

89

Từ năm giống ái vừa gieo hạt,

Cho ñến bây giờ mộng chín au.

(Lưu học sinh)

Bởi thế, nỗi buồn liền ùa ñến. Nỗi buồn trong thơ ông ñược cụ thể hoá nên

nỗi buồn càng nặng. Chúng có hình, có khối.

Nỗi buồn như giống như một loại trái:

Nếu bỏ ñược trái lòng cho gió cuốn,

Đem vứt ñi, như là trái chua cay!

(Thở than)

Là một vật thể cứng có thể dậm lên:

Mà người thì, lơ ñãng, dậm trên buồn

Bận ñi hái những cành vui xanh thắm

(Dối trá)

Như một túp lều:

Lòng ta trống lắm, lòng ta sụp

Như túp nhà không bốn vách xiêu;

(Bên ấy bên này)

Nỗi buồn như những sợi dây quấn lấy nhà thơ, nó cụ thể ñến mức có thể ñếm

ñược từng “sợi” một:

Sợi buồn se với tơ lưu luyến;

Tôi dệt ngày tôi với sợi buồn

(Phơi trải)

Biểu hiện thứ ba của sự ham sống, sự yêu ñời của Xuân Diệu ñó là việc nhà

thơ ñã dùng các từ ngữ vốn miêu tả cảm giác của giác quan này ñể biểu hiện cảm

nhận của giác quan khác, ñồng thời phối hợp cảm nhận của các giác quan ñể miêu

tả các cảm nhận về thế giới xung quanh. Cách chuyển trường này cho ta thấy một

Xuân Diệu luôn “thức nhọn” mọi giác quan ñể cảm nhận cuộc sống. Chẳng hạn:

90

Âm thanh trong thơ Xuân Diệu không chỉ ñược cảm nhận bằng thính giác mà

còn ñược cảm nhận bằng thị giác, xúc giác, khứu giác, vị giác. Bởi vậy, chúng có

màu sắc và hình dáng, hương thơm, mùi vị:

Âm thanh ñược cảm nhận bằng thị giác:

Hãy tự buông cho khúc nhạc hường

(Huyền Diệu)

Suối ngươi ñi, róc rách giọng hồng vàng

(Thanh niên)

Long lanh tiếng sỏi vang vang hận

(Nguyệt cầm)

Đàn chim dân tộc líu lo buông

Chuỗi tiếng tròn xinh khắp mé ñường

(Đàn chim dân tộc)

Là hạt cười chói lói ánh ngày mai

(Trận trường kỳ)

Âm thanh ñược cảm nhận bằng khứu giác:

Này lắng nghe em khúc nhạc thơm

(Huyền Diệu)

Chàng gió lạ ñi khuya ngoài khuất nẻo

Nghe tiếng thơm liều liệu ñến tìm hương

(Hoa ñêm)

Âm thanh ñược cảm nhận bằng xúc giác:

Ôi giọng sao mà nghe mến thương

Êm như giếng mát ñến soi gương

(Giọng nói)

Tiếng ñã làm tôi tê tái người

Khi người nói, tiếng người êm ái quá

(Dối trá)

91

Âm thanh ñược cảm nhận bằng vị giác:

Nóng trên môi, lời nói thật là ngon

(Hội nghị non sông)

Hãy uống thơ tan trong khúc nhạc

Ngọt ngào kêu lại thuở xa khơi

(Huyền Diệu)

Những thứ thông thường chỉ ñược cảm nhận bằng thị giác thì trong thơ Xuân

Diệu, chúng còn ñược cảm nhận bằng khứu giác, thính giác, xúc giác. Chẳng hạn:

Mây, nắng chỉ ñược cảm nhận bằng thính giác:

Nắng hồng nung mây bạc chảy ngân nga

(Hè)

Em! Anh ñi núi về

Đầu còn ngân gió núi

Da còn vang nắng ngàn

(Đi núi)

Bóng tối, cái nhìn, nụ cười, vầng trăng, mặt trời... ñược cảm nhận bằng khứu

giác:

Thôi dậy trông ngoài ñêm toả hương

(Trò chuyện với Thơ Thơ)

Cười thơm lệ ñắng, bao giờ em quên

(Mười lăm năm)

Êm ái như trong ngó có mùi hương

(Kỷ niệm)

Hoa thêm tinh mới, trăng còn ngát thơm

(Sapa)

Gửi ñi nước bạn ñang băng tuyết

Một ít hương mặt trời Việt Nam

(Cà phê Đông Hiếu)

Bóng tối ñược cảm nhận bằng xúc giác:

92

Chiều trong vắt chuyển thành ñêm mịn màng

(Anh nhớ thương ai)

Những thứ thông thường chỉ ñược cảm nhận bằng khứu giác thì trong thơ

Xuân Diệu, chúng còn ñược cảm nhận bằng thị giác, thính giác:

Hương thơm ñược cảm nhận bằng thị giác:

Cánh vàng hương lại chín vàng hơn

(Chiều ñầu thu)

Lá xanh cũng khiến hồn anh biếc

Và cỏ xui rờn dạ mởn mơ

Mùa xuân ñã về, hương ñẫm ướt

(Xuân bên Hồ Tây)

Hương thơm ñược cảm nhận bằng thính giác:

Canh khuya chợt thức nghe hoa ngát

Giấc ngủ như là ñã ướp hương

(Vườn Thuận Vi)

Ước phòng anh ngát mến thương

Ngừng trang sách mở, nghe hương tâm tình

(Ước chi…)

Những thứ thông thường chỉ ñược cảm nhận bằng xúc giác thì trong thơ

Xuân Diệu, chúng còn ñược cảm nhận bằng thị giác, thính giác:

Rét mướt ñược cảm nhận bằng thị giác:

Tuyết bay tuyết ñiểm trời

Đưa rét về lấp lánh

(Quả táo Mônñavi)

Rét mướt ñược cảm nhận bằng thính giác:

Đã nghe rét mướt luồn trong gió

Đã vắng người sang những chuyến ñò

(Đây mùa thu tới)

93

Biểu hiện thứ tư của sự ham sống, sự yêu ñời của Xuân Diệu ñó là việc nhà

thơ ñã dùng các từ vốn miêu tả sự vật hiện tượng này ñể miêu tả sự vật hiện tượng

khác ñể tạo nên một thế giới trần thế, gần gũi với con người.

Những thứ xa xôi như mặt trăng, mặt trời... cũng gần ñến nỗi có thể ngửi

ñược mùi thơm:

Hoa thêm tinh mới, trăng còn ngát thơm

(Sapa)

Những thứ vốn không có hình thể, Xuân Diệu vẫn nhìn thấy, sờ thấy, thậm

chí còn cắn, bấu, uống, ngoàm, hái, cất, bưng… ñược chúng:

Ta bấu răng vào da thịt của ñời

Ngoàm sự sống ñể làm êm ñói khát.

(Thanh niên)

Đi hái tương lai giữa cõi trần!

(Mê quần chúng)

Tôi cầm mùi dạ lan hương

Trong tay, ñi ñến người thương cách trùng

(Dạ hương)

Muốn cầm hương quí, ñợi em anh,

Anh cất hoa hương giữa ái tình.

(Hoa nở sớm)

Uống xong lại khát, là tình;

Gặp rồi lại nhớ, là mình của ta.

(Uống xong lại khát…)

Em! Anh từng bước khẽ

Tay bưng ñầy gió hương

(Đi núi)

Những thứ vốn không thể ñong ñếm ñược Xuân Diệu vẫn “tính toán” một

cách rõ ràng:

94

Nhưng mỗi lần ñưa tay lên nén ngực

Lại nghe tình nhiều hơn số ngón tay

(Thở than)

Không gì buồn bằng những buổi chiều êm.

Vài miếng ñêm, u uẩn, lẩn trong cành

(Tương tư chiều)

Một chút nắng, vài ba sương mỏng thắm

Mấy cành xanh, năm bảy sắc yêu yêu

(Xuân không mùa)

Không có cái gì là xa xôi, lạ lẫm ñối với Xuân Diệu - con người yêu cuộc

sống ñến mức hai tay chín móng bám vào ñời. Như Chu Văn Sơn từng nhận ñịnh,

thế giới nghệ thuật trong thơ Xuân Diệu là thế giới của xuân và tình. Thế giới của

xuân nên luôn dạt dào sức sống. Thế giới của tình nên luôn ăm ắp thương yêu.

3.3. Tiểu kết

Sự chuyển ñổi trường từ vựng ngữ nghĩa có vai trò không nhỏ trong việc tạo

ra cái riêng của ngôn ngữ thơ Xuân Diệu. Nó ñưa ñến những kết hợp phi lôgic giàu

ý nghĩa, gợi nhiều liên tưởng cho người tiếp nhận. Đồng thời, nó góp phần làm nên

sự lạ hoá và giá trị trong ngôn từ của thơ ông.

Sự chuyển trường nghĩa còn cho ta thấy một phần nào phong cách sáng tạo

và con người của Xuân Diệu. Đó là một Xuân Diệu luôn say mê nghệ thuật như con

ong tìm mật, luôn tìm những cách thể hiện mới mẻ. Đó còn là một Xuân Diệu ham

mê sự sống ñến ñắm say, yêu ñời ñến không mức không bao giờ biết mệt, biết chán.

95

KẾT LUẬN

1. Hiện tượng chuyển trường nghĩa là hiện tượng phổ biến trong ngôn ngữ

văn chương hiện ñại. Nó tựa như là một biện pháp tu từ, tạo ra những cách hiểu ñầy

thú vị, bất ngờ. Khi chuyển trường nghĩa, từ không chỉ mang dấu ấn của trường

nghĩa mới ñang chứa nó mà còn mang dấu ấn của trường nghĩa cũ ñã chứa nó. Sự

cộng hưởng của hai trường nghĩa này ñưa ñến cho từ một nội dung mới. Để cắt

nghĩa ñầy ñủ nội dung mới của từ, người tiếp nhận phải huy ñộng những hiểu biết

của mình về hai trường nghĩa mà từ ñã và ñang có mặt cộng với những liên tưởng

do từ gợi ra.

2. Hiện tượng chuyển trường nghĩa là hiện tượng phổ biến trong ngôn ngữ

thơ Xuân Diệu. Hầu hết các bài thơ của ông ñều xuất hiện sự chuyển trường nghĩa

dù là thơ ñược sáng tác trước cách mạng hay sau cách mạng. Dù sáng tác với ñôi

mắt của người nghệ sĩ trước cách mạng hay với cái nhìn của người công dân tham

gia kháng chiến, Xuân Diệu cũng sử dụng các kiểu chuyển trường nghĩa như là một

biện pháp tu từ trong sáng tác của mình.

3. Xu hướng chuyển trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu rất ña dạng. Có thể là

từ trường con người qua trường các sự vật hiện tượng khác hoặc ngược lại. Có thể

là sự chuyển ñổi giữa các trường sự vật hiện tượng với nhau. Sự chuyển nghĩa

không chỉ diễn ra giữa các trường nghĩa lớn mà còn xảy ra trong nội bộ của một

trường. Trong các xu hướng chuyển trường nghĩa thì xu hướng chuyển từ trường

người qua các trường khác có tần số cao nhất.

4. Sự chuyển trường nghĩa ñưa ñến cho ngôn ngữ thơ Xuân Diệu không chỉ

sự lạ hoá mà còn ñưa ñến sự ña nghĩa trong ngôn từ. Sự lạ hoá ñược tạo ra bởi

những kết hợp phi lôgíc giữa những từ thuộc các trường khác nhau ñể biểu hiện một

nội dung khác xa với cách hiểu thông thường. Một từ ñược tạo ra do sự chuyển

trường nghĩa sẽ chỉ không có một lớp nghĩa. Nó sẽ có hai hoặc hơn hai nội dung

ngữ nghĩa. Thậm chí có những nghĩa chỉ có ñược nhờ sự suy ra từ vốn hiểu biết, sự

liên tưởng và thậm chí là sự nhạy cảm của người tiếp nhận.

96

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

1. Lí do chọn ñề tài ............................................................................................. 1

2. Lịch sử vấn ñề ................................................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2

4. Mục ñích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 3

5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3

6. Đóng góp của luận văn ................................................................................... 4

7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 4

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ................................................................................. 5

1.1. Về khái niệm trường nghĩa ......................................................................... 5

1.2. Phân loại trường nghĩa ............................................................................... 6

1.2.1. Trường nghĩa biểu vật................................................................................... 6

1.2.2. Trường nghĩa biểu niệm ............................................................................... 8

1.2.3. Trường nghĩa tuyến tính ............................................................................... 9

1.2.4. Trường nghĩa liên tưởng .............................................................................. 9

1.3. Sự dịch chuyển trường nghĩa ...................................................................... 9

1.3.1. Khái niệm sự chuyển trường nghĩa.............................................................. 9

1.3.2. Các phương thức chuyển trường nghĩa ..................................................... 11

1.3.3. Tác dụng của sự chuyển trường nghĩa ...................................................... 12

1.4. Tiểu kết ...................................................................................................... 13

Chương 2: CÁC TRƯỜNG NGHĨA VÀ SỰ CHUYỂN TRƯỜNG NGHĨA

TRONG THƠ XUÂN DIỆU ............................................................................... 14

2.1. Một số trường nghĩa cơ bản trong thơ Xuân Diệu .................................. 14

2.1.1. Cơ sở phân loại trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu ................................. 14

2.1.2. Các trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu ..................................................... 14

2.1.2.1. Trường nghĩa người ...................................................................... 14

97

2.1.2.2. Trường nghĩa thực vật .................................................................. 15

2.1.2.3. Trường nghĩa ñộng vật.................................................................. 16

2.1.2.4. Trường nghĩa sự vật ...................................................................... 17

2.1.2.5. Trường nghĩa hiện tượng tự nhiên ............................................... 18

2.1.2.6. Trường nghĩa thời gian ................................................................. 19

2.1.2.7. Trường nghĩa ñịa danh ................................................................. 19

2.2. Các dạng chuyển ñổi trường nghĩa trong thơ Xuân Diệu ....................... 20

2.2.1. Trường nghĩa con người chuyển qua các trường nghĩa khác ................. 21

2.2.2. Các trường nghĩa khác chuyển qua trường nghĩa con người .................. 33

2.2.2.1. Trường nghĩa thực vật chuyển qua trường nghĩa con người ....... 34

2.2.2.2. Trường nghĩa ñộng vật chuyển qua trường nghĩa con người ...... 36

2.2.2.3. Trường nghĩa sự vật chuyển qua trường nghĩa con người........... 38

2.2.2.4. Trường nghĩa hiện tượng tự nhiên chuyển qua trường nghĩa con

người .......................................................................................................... 39

2.2.2.5. Trường nghĩa thời gian chuyển qua trường nghĩa con người ...... 40

2.2.3. Trường nghĩa thực vật chuyển qua các trường nghĩa sự vật, hiện tượng

khác ........................................................................................................................ 40

2.2.3.1. Trường nghĩa thực vật chuyển qua trường nghĩa chỉ sự vật ........ 41

2.2.3.2. Trường nghĩa thực vật chuyển qua trường nghĩa chỉ hiện tượng tự

nhiên .......................................................................................................... 42

2.2.3.3. Trường nghĩa thực vật chuyển qua trường nghĩa thời gian ......... 44

2.2.4. Trường nghĩa ñộng vật chuyển qua các trường nghĩa sự vật hiện tượng

khác ........................................................................................................................ 45

2.2.4.1. Trường ñộng vật chuyển qua trường sự vật .................................. 45

2.2.4.2. Trường ñộng vật chuyển qua trường hiện tượng tự nhiên ........... 47

2.2.4.3. Trường ñộng vật chuyển qua trường thời gian ............................. 47

2.2.5. Trường nghĩa của cái vô thể chuyển qua trường nghĩa cái hữu thể ....... 48

2.2.6. Trường nghĩa cái không có hương chuyển qua trường nghĩa cái có

hương ..................................................................................................................... 51

98

2.2.7. Trường nghĩa biển chuyển qua trường nghĩa chỉ sự vật, hiện tượng khác .. 53

2.2.8. Trường nghĩa người chuyển qua trường nghĩa bộ phận của con người 54

2.3. Tiểu kết ...................................................................................................... 56

Chương 3: GIÁ TRỊ BIỂU ĐẠT CỦA SỰ CHUYỂN ĐỔI TRƯỜNG NGHĨA

TRONG THƠ XUÂN DIỆU ............................................................................... 57

3.1. Sự chuyển trường nghĩa tạo ra những kết hợp phi lôgic mang nhiều giá

trị nghệ thuật .................................................................................................... 57

3.1.1. Một số dạng biểu thức kết hợp giữa các trường khác nhau trong thơ

Xuân Diệu .............................................................................................................. 57

3.1.1.1. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do trường nghĩa người chuyển qua

các trường nghĩa khác ............................................................................... 57

3.1.1.2. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do các trường nghĩa khác chuyển

qua trường nghĩa người ............................................................................ 64

3.1.1.3. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do trường nghĩa thực vật chuyển

qua các trường nghĩa chỉ sự vật, hiện tượng khác .................................... 72

3.1.1.4. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do trường nghĩa ñộng vật chuyển

qua các trường nghĩa sự vật, hiện tượng khác .......................................... 77

3.1.1.5. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do trường nghĩa cái vô thể chuyển

qua trường nghĩa cái hữu thể .................................................................... 79

3.1.1.6. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do trường nghĩa sự vật hiện tượng

không có hương chuyển qua trường nghĩa sự vật hiện tượng có hương .. 81

3.1.1.7. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do trường nghĩa biển chuyển qua

trường nghĩa chỉ sự vật khác ..................................................................... 82

3.1.1.8. Biểu thức kết hợp ñược tạo ra do trường nghĩa người chuyển qua

trường nghĩa bộ phận của con người ........................................................ 82

3.2. Sự chuyển ñổi trường nghĩa tạo dấu ấn về phong cách thơ Xuân Diệu . 83

3.2.1. Xuân Diệu - nhà cách mạng ngôn từ ......................................................... 83

99

3.2.2. Xuân Diệu – người ham mê sự sống .......................................................... 84

3.3. Tiểu kết ...................................................................................................... 94

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC

1. Trường nghĩa người chuyển qua các trường nghĩa khác

1.1. Trường nghĩa người chuyển qua trường nghĩa thực vật

STT Từ

chuyển trường

số lần

Ngữ cảnh Tác phẩm

1 áo 6

Gió rào rào tốc lá áo còn thưa Xuân Sắn trong lòng rẫy sinh năm ñẻ mười Vỏ ngoài, em trút áo nâu, Vỏ trong em cởi áo màu hồng sen.

Sắn từ hợp tác Hà Biên

Cây mít Vĩnh Linh ñứng trong vườn Hiên ngang mang áo lá xanh dày chắc.

Đi theo Miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh

2 ẩn dật 1 Hoa cúc dường như thôi ẩn dật Lạc quan

3 ân tình 1 Những tiếng ân tình hoa bảo gió Với bàn tay ấy

4 âu yếm 1 Đôi bên âu yếm ñổ vào Trung Vườn hoa "thống nhất"

5 bạc 2 Những cây trụi lá mình cây bạc Rừng thu Xibêri

Bông hoa tím bạc bay ñầy trời xa Trên ñèo Pha Đin

6 bảo 1 Những tiếng ân tình hoa bảo gió Với bàn tay ấy

7 bạn 2

Cúc vàng thanh ñạm cho nên cúc Trông thấy hồng tươi bạn với hồng

Vườn hoa "thống nhất"

Cỏ cây yên tĩnh và trong sạch Đã ñợi ngàn năm bạn với người

Thăm cảnh chùa hương

8 bắc cầu 1 Hoa cỏ ñưa thơ, lá bắc cầu? Lưu học sinh

9 bận 1 Hoa hồng có vẻ bận soi gương. Lạc quan

10 bình yên 1 Cây cỏ bình yên, khuya tĩnh tịch Nhị hồ

11 bíu 1 Trái mít non quanh gốc bíu sum suê. Đi theo Miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh

12 bỏ 1 Sự sống ñi như hương bỏ hoa chiều; Thanh niên

13 bước 1 Nghe bước mầm ñi trong tiếng nhạc Tình yêu san sẻ

14 buồn 2 Những chút hồn buồn trong lá rụng Ý thu

Duyên mỏng bay theo ñỡ sắc buồn Xuân rụng

15 cảm khái 1 Cảm khái câu ca trúc võ vàng! Bài thứ năm

16 cảm kích 1 Lá biếc lên triều cảm kích rung. Hội nghị non sông

17 thương 1 Cành thương chim nhớ bay về Im lặng

18 châm 1 Những chồi nhọn vui tươi châm khoảng thắm,

Xuân

19 chăm 1 Thóc yêu Người, chăm nảy gié ra bông Đi theo Bác Hồ

20 chắn 1 Rừng bạch dương bát ngát Chắn gió, gió lạc ñường,

Bài thơ tre - bạch dương

21 chân 2

Cây liễu trẻ ñứng trước sân Trẻ từ ñầu ñến chân

Cây liễu trẻ

Chân hoa ngát ở trong bình, Cành hoa mận

22 chân thành

1 Mấy cành hoa cải cúc… Tính giản dị, chân thành

Hoa cải cúc

23 chào

3

Hoa chào, tôi cũng xin nghiêng ñầu ñáp lại

Hoa xứ lạnh

Hoa hướng dương chào mặt trời, chứ sao lại chào tôi?

Hoa xứ lạnh

24 chào hỏi 1 Cây sao sao lá xao xao Sớm nay chào hỏi: “Thế nào, mùa Thu?”

Cây sao sao

25 chạy

2 Bên mương cá quẫy, hàng cây chạy Tặng hợp tác xã Mạnh Chư

Vẫn dính nhành mà vẫn chạy mau Biển lúa

26 chạy thi 1 Nên bông lúa chạy thi từng thế hệ Mai

27 che 1 Bạch dương che bão tuyết Bài thơ tre - bạch dương

28 chen

7

Hai hàng cây biếc chen nhà cửa; Đường vào Nam

Dứa trổ hoa hồng tím chen màu. Một cái ao ở Thái Bình

Những trái ổi ương chen lá ổi Ổi Tây Hồ

Những bóng thông suy nghĩ Đứng lặng, ñể chen trời.

Trên ñồi thông Bắc Cạn

Cả ñường chim lượn, sắc hoa chen… Một sớm mai xuân

Cành chen nhau lá rậm. Đường từ Nha Trang vào

Cây quanh hồ sẽ rườm chen, bóng lồng Núi Ba Vì với Hồ Suối Hai

29 chị

1 Đoá hoa tôi cầm tay, từ sông Hống ñến… Hỏi thăm các chị có sức diệu huyền chi

Những ñoá hoa hồng

30 chia tan 1 Bèo hợp ñể chia tan Hoa nở ñể mà tàn

31 chịu tang 1 Rặng liễu ñìu hiu ñứng chịu tang Đây mùa thu tới

32 chờ

2 Đường không ngăn cấm, cỏ chờ băng Phơi trải

Hoa chẳng chờ em, nở sơm hơn, Hoa nở sớm

33 choáng váng

1 Sáo ca mãi lòng tre run choáng váng Việt muôn ñời

34 chú 1 Mấy chú quả sấu non Quả sấu non trên cao

35 chuyền 1 Cành lao xao chuyền ánh lá xanh rờn. Xuân

36 cố 1 Cây dừa với cây cau cố lớn Em chờ anh

37 cổ 1 Nghẹn cổ bông hoa chết dáng sương Kẻ ñi ñày

38 có ý 2 Khắp ngô khoai như có ý lên ñường (2lần)

Xuân Việt Nam

39 con gái 1 Quên sao ñược lúa thì con gái Ngói mới

40 cười

14

Vườn cười bằng bướm, hót bằng chim Lạc quan

Trong tay ôm một bó hoa cười Giờ tàn

Bông hạnh cười; mười chín tuổi thanh tân,

Đẹp

Thóc ngô hoà ñiệu, cỏ hoa giỡn cười Tiếng nói Việt Nam

Không nỡ thắm hoa cười Em ñến chơi

Tháng tám hoa cười Gieo mùa

Lá hay là gió reo cười từ xa? Một buổi sớm mai

Bởi tôi hát tựa hoa cười Aragông và Enxa

Xem thông minh như cây cỏ biết cười Hỏi thôn Hoà Loan

Cây thanh một tán lá cười, Hoa "anh ơi"

Nhìn trăng, trăng nở, nhìn hoa hoa cười. Tôi giàu ñôi mắt

Ngỡ ong say chạm vào bên hoa cười. Cành hoa mận

Chỉ nghe tiếng những hoa hồng cười trêu tôi khúc khích

Những ñoá hoa hồng

Đặng bước cho êm, cỏ hoa cười nói Cầu an

41 cười chúm chím

1 Hái một ñoá hoa cười chúm chím Xuân bên Hồ Tây

42 cười duyên

1 Và ban ñầu cây với gió cười duyên. Xuân

43 cười vui 1 Dọc ñường, hoa quả cười vui với mình Tạo thần tiên

44 cuồng say 1 Hoa sim nở rộ cuồng say một ñồi Mãi mãi

45 da 1 Với lại bông hồng da mơn mởn Hoa

46 dạo 1 Phút giây hoá bướm lìa cây dạo, Xuân rụng

47 dậy 1 Tháng năm hoa dậy Gieo mùa

48 dậy thì 1 Lại biếc dâu tơ nhánh dậy thì. Vườn Thuận Vi

49 diện (mặt) 1 Ái tình ñem máu lên hoa diện Lạc quan

50 dịu dàng 1 Chiều sương phảng phất cho hoa dịu dàng

Kỷ niệm

51 dựng 1 Dựng một lầu cây… hương thoảng bay…

Trồng cây

52 duyên 2 Ngơ ngác hoa duyên còn núp lá Trăng

Ôi! Những chồi non rất duyên Mùa xuân trong rừng Cúc Phương

53 ñắm say 1 Cây ở bên ñình xanh ñắm say Anh ñến thăm em

54 ñầu

2 Gió ấy ñầu hoa ngang ngửa thắm Lưu học sinh

Cây liễu trẻ ñứng trước sân Trẻ từ ñầu ñến chân

Cây liễu trẻ

55 ñem

2 Hoa ngỡ ñem hương gửi gió kiều Gửi hương cho gió

Đã bao lúc màu hoa ñem nhớ tới; Mời yêu

56 ñến 1 Thanh ca xoài ñến trước Xoài Thanh Ca Bình Định

57 ñi

2 Như hương ñi những ñêm xuân hò hẹn Trở về

Nghe bước mầm ñi trong tiếng nhạc Tình yêu san sẻ

58 ñỡ 1 Duyên mỏng bay theo ñỡ sắc buồn Xuân rụng

59 ñọc 1 Lá liếc mắt xanh nghiêng ñọc trên bàn Thăm lều cỏ Lênin

60 ñời 1 Mất một ñời thơm trong kẽ núi Gửi hương cho gió

61 ñợi

4

Song le hoa ñợi càng thêm tủi Gửi hương cho gió

Nước ngọt sẵn tuôn vườn ñợi hái, Phơi trải

Hai lần hoa ñã ñợi trong bình. Tình yêu san sẻ

Cỏ cây yên tĩnh và trong sạch Đã ñợi ngàn năm bạn với người

Thăm cảnh chùa hương

62 ñón 4

Hoa cỏ ñón mà núi sông cũng biết, Ngọn quốc kì

Mùa xuân ñến cũng thêm hoa ñón Chị Tạ Thị Kiều thăm vườn hoa thống nhất

Đón gió biển Đông thổi lên Cây mít nguy nga chỉ khẽ lay nhành lá

Đi theo Miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh

Thanh ca xoài ñến trước Đưa hương ñón bước tôi

Xoài Thanh Ca Bình Định

63 ñơn sơ 1 Lá biếc ñơn sơ, cánh nuột nà Hoa ngọc trâm

64 ñùa Biết gió ñùa nên cây lại ñùa hơn Xuân

65 ñưa 3

Nông nghiệp hoà hơi, lúa ñưa hương. Khúc hát tình yêu và ñất nước

Thanh ca xoài ñến trước Đưa hương ñón bước tôi

Xoài Thanh Ca Bình Định

Trên cao ngan ngát hương ñưa Chớm sang vị hè…

66 ñua 1 Bằng trăm hoa ñua nở Mừng hoa

67 ñua thi 1 Trăm vườn, muôn sắc lá ñua thi; Vườn Thuận Vi

68 ñưa thơ 2 Hoa cỏ ñưa thơ, lá bắc cầu? (2lần) Lưu học sinh

69 ñứng canh 1 Có cây cối ñứng canh Thăm lều cỏ Lênin

70 ñứng lặng 1 Cây ñôi bờ ñứng lặng, nặng hồn xa… Bức tượng

71 ñủng ñỉnh 1 Thóc về kho ñủng ñỉnh ngự xe bò Đường của chúng ta

72 ñuổi giặc 1 Khoai, lúa, lưới, chèo… cũng trên ñà ñuổi giặc

Từ Cao Lạng tới Vĩnh Linh

73 em 2 Sắn trong lòng rẫy sinh năm ñẻ mười Vỏ ngoài, em trút áo nâu, Vỏ trong em cởi áo màu hồng sen.

Sắn từ hợp tác Hà Biên

74 êm

2 Ngày trong lắm, lá êm, hoa ñẹp quá, Mời yêu

Tơ liễu giong gần tơ liễu êm. Rạo rực

75 gầy 4

Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh Đây mùa thu tới

Cây tìm nghiêng xuống nhánh hoa gầy, Với bàn tay ấy

Hoa tím trên song thoảng ñiệu gầy. Buổi chiều

Chim lẻo không im, liễu cứ gầy. Rạo rực

76 già 1 Mùa cúc năm nay sắc ñã già. Ngẩn ngơ

77 giam

1 Một buổi trưa của Mẹ hoa giam ríu rít trong mành thời gian

Việt muôn ñời

78 giàu 1 Trái ôm cây mít cả thân giàu Lên Đăk Tô

79 giản dị

1 Mấy cành hoa cải cúc… Tính giản dị, chân thành

Hoa cải cúc

80 giang hồ 1 Hỡi chiếc lá giang hồ, Chiếc lá

81 giang tay 1 Cây mạnh ñứng giang tay Đôi hoa gạo

82 giật mình 1 Đêm ñến tin hương bỗng giật mình! Hoa nở sớm

83 giận 1 Trẻ trai ñiên, cây cỏ giận mà xanh! Hội nghị non sông

84 giỡn

3

Mây bay, trái giỡn trên cánh. Việt muôn ñời

Thóc ngô hoà ñiệu, cỏ hoa giỡn cười Tiếng nói Việt Nam

Mấy chú quả sấu non Giỡn cả cùng mây trắng.

Quả sấu non trên cao

85 giữ 1 Hoa vẫn giữ ánh mặt trời trên cánh. Hoa xứ lạnh

86 gội ñầu 1 Lá thơm chanh như mới gội ñầu. Một cái ao ở Thái Bình

87 gửi 3

Biết bao hoa ñẹp trong rừng thẳm Đem gửi hương cho gió phụ phàng!

Gửi hương cho gió

Hoa ngỡ ñem hương gửi gió kiều Gửi hương cho gió

Hoa phong lan từng ngọn biếc Gửi hồn thơm tới phương Nam

Mùa xuân trong rừng Cúc Phương

88 hàm súc 1 Mấy cành hoa cải cúc… Xinh tự nhiên, hàm súc

Hoa cải cúc Hoa cải cúc

89 hát

3

Những hoa thông cũng hát Cây thông ñứng trước biển

Bảo ñảm trúc có thể cứ xanh, thông có thể cứ hát trên ñồi

Nếu ñể cho chúng mày…

Đặng khiến vi vu hát lá tùng Gió ở Cao Nguyên

90 hát thầm 1 Cung bậc không vang, lá hát thầm. Trò chuyện với Thơ Thơ

91 hăng 1 Hăng trẻ sực vào mũi Trái cam xanh vỏ

92 hân hoan 1 Lao xao gió gợn, hân hoan lá chờ Chớm sang vị hè…

93 hây hây

2

Mấy chú quả sấu non… Nay má hây hây gió

Quả sấu non trên cao

Hây hây những bóng xanh cây ổi Xuân bên Hồ Tây

94 hể hả 1 Suốt nụ lộc cũng ra nhiều hể hả Xuân Việt Nam

95 hẹn

2 Cây không hẹn ñể ngày mai sẽ mát. Tặng thơ

Vườn ươm cấy khít muôn cây hẹn Xoan Ngọc Long

96 hiền 5

Nở những hoa hiền ñẹp. Hoa cải cúc

Đan lá: lại hiền tre Bài thơ tre - bạch dương

Tre xanh hiền rủ bóng Đường từ Nha Trang vào

Những cụm xoài treo trái mập hiền Cần Thơ xe chạy tới Long Xuyên

Những củ khoai lang rất mập hiền Cánh ñồng Buôn Triết

hiên ngang

2

Thông xanh ñứng hiên ngang; Rừng thu Xibêri

Cây mít Vĩnh Linh ñứng trong vườn Hiên ngang mang áo lá xanh dày chắc.

Đi theo Miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh

97 hoà 1 Hoa cũng hoà hơi thở Mừng hoa

98 hoạ 1 Vi vu sóng biển phi lao hoạ Trồng cây

99 hội 1 Ấy dạ lan hoa hội giữa vườn. Hoa nở sớm

100 hơi thở 1 Hoa cũng hoà hơi thở Mừng hoa

101 hồn

11

Những chút hồn buồn trong lá rụng Ý thu

Phất phơ hồn của bông hường, Chiều

Gió mặc hồn hương nhạt với chiều. Gửi hương cho gió

Thần chết thướt tha nương bóng héo Bắt ñầu ñi nhặt những hồn thơm.

Xuân rụng

Hồn ngát hoa vươn tha thiết nở, Hội nghị non sông

Hoa phong lan từng ngọn biếc Gửi hồn thơm tới phương Nam

Mùa xuân trong rừng Cúc Phương

Hồn hoa vẫn ñượm ngát tình thiên nhiên.

Cành hoa mận

Cánh hoà trăm cánh, hồn nức muôn bông.

Những ñoá hoa hồng

Hoa có trăm dạng sắc Vẫn một hồn ngân nga

Mừng hoa Mừng hoa

Cây ñôi bờ ñứng lặng, nặng hồn xa… Bức tượng

Phi lao rì rào hồn trao cho gió Bức tượng

102 hờn 1 Đến ñất không nghe một tiếng hờn. Xuân rụng

103 hờn căm 1 Một tờ lá rụng, một chòm cỏ Đều giấu hờn căm ở dưới lòng!

Một tên Mỹ bị sập hầm chông

104 hợp 1 Bèo hợp ñể chia tan Hoa nở ñể mà tàn

105 hưởng ứng

1 Dừa gần hưởng ứng với dừa xa Cần Thơ xe chạy tới Long Xuyên

106 im 1 Và giữa vườn im, hoa run sợ hãi Tiếng gió

107 im lặng 2 Lá im lặng, cửa nhà trông ngóng, Bắn cho tin, anh giải phóng quân

Bông hoa im lặng nở giữa trời xanh Từ Cao Lạng tới Vĩnh Linh

108 kể 1 Niềm tâm sự lá kể cùng oanh. Một nỗi xanh

109 khay (say mê)

1 Búp hoa bí ñỏ thường khay ong bầu Bó hoa Quảng Bình

110 khiến 1 Lá xanh cũng khiến hồn anh biếc Xuân bên Hồ Tây

111 khoe 1 Sớm dậy mừng từng nụ lá khoe sương Ông cụ trồng cây

112 khoẻ

2 Hoa khoẻ, cây lực lưỡng Các em nhỏ với hoa gạo

“Tía tô” hoa khoẻ mùi say Bó hoa Quảng Bình

113 lấn 1 Nắng mở tha hồ hương lấn hương. Hương chiến khu

114 lặng

2 Lá hồng rơi lặng ngõ thuôn Chiều

Những bóng thông suy nghĩ Đứng lặng, ñể chen trời.

Trên ñồi thông Bắc Cạn

115 2 Hang rừng lặng lẽ bông lan rụng mình Im lặng

lặng lẽ Thoai thoải hàng thông ñứng Như lặng lẽ mơ màng

Biển

116 lao xao 1 Cành lao xao chuyền ánh lá xanh rờn. Xuân

117 lệ

2

Rặng liễu ñìu hiu ñứng chịu tang Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng

Đây mùa thu tới

Thêm ñoá tường vi chấm lệ trinh Hoa

118 lên ñường 1 Khắp ngô khoai như có ý lên ñường (2lần)

Xuân Việt Nam

119 leo 1 Chuối leo những sườn ñồi Đường từ Nha Trang vào

120 liếc 1 Nhị vàng hoa cạnh liếc hoa bên. Lưu học sinh

121 liếc mắt 1 Lá liếc mắt xanh nghiêng ñọc trên bàn Thăm lều cỏ Lênin

122 lòng

2

Một tờ lá rụng, một chòm cỏ Đều giấu hờn căm ở dưới lòng!

Một tên Mỹ bị sập hầm chông

Sáo ca mãi lòng tre run choáng váng Việt muôn ñời

123 lòng trinh 1 Lòng trinh giữ lại nửa bông trà. Lạc quan

124 lời 6

Không nói ñược lời hương lên thỏ thẻ Việt muôn ñời

Tôi nói lời ngô một bãi xanh Trên bãi sông Hồng

Lời khoai tím ngọn vươn thêm khoẻ Trên bãi sông Hồng

Tôi nói lời khoai bát ngát tình Trên bãi sông Hồng

Lời dâu tôi nói chửa nên lời Trên bãi sông Hồng

Nói lời dây bí ra hoa lớn, Trên bãi sông Hồng

125 lực lưỡng

3

Cây cao lực lưỡng ai trồng Mùa xuân

Hoa khoẻ, cây lực lưỡng Các em nhỏ với hoa gạo

Giữa vườn bệnh viện một cây sấu to… Lực lưỡng một vùng. Lá như ríu rít

Cây sấu

126 má 2 Xoài lủng lẳng, những má ñầy lơ lửng Một vườn xoài

Mấy chú quả sấu non… Nay má hây hây gió

Quả sấu non trên cao

127 mang 1 Lúa xuân mang hẳn mùa xuân lại Tặng hợp tác xã Vũ Thắng

128 mạnh 3

Gió thu hoa cúc vàng lưng ñậu, Sắc mạnh huy hoàng áo trạng nguyên

Thu

Hoa cỏ mạnh xông lên mùi xứ mới, Mênh mông

Cây mạnh ñứng giang tay Đôi hoa gạo

129 mạnh mẽ 1 Mai yếu ñuối sao bằng thông mạnh mẽ? Đẹp

130 máu 2

Đỏ rất xuân, thơm rực máu bông hường,

Thủ ñô ñêm mười chín

Tháng hai, hoa ñất nước Mở cánh ngập ñồi xa Máu ñào tung toé vỡ,

Đôi hoa gạo

131 mập 2 Những cụm xoài treo trái mập hiền Cần Thơ xe chạy tới Long Xuyên

Những củ khoai lang rất mập hiền Cánh ñồng Buôn Triết

132 mặt hoa 1 Ửng rạng phù dung nghiêng mặt hoa Lạc quan

133 mến yêu 1 Như thoảng ñưa mùi hương mến yêu Nụ cười xuân

134 mĩ miều 1 Tóc liễu buông xanh quá mĩ miều Nụ cười xuân

135 mình 5

Cho mình hoa rụng cứ xinh luôn. Xuân rụng

Hang rừng lặng lẽ bông lan rụng mình Im lặng

Lóng lánh mạ soi mình xuống nước Thơ tình mùa xuân

Tre khi bị bẻ cong Uốn mình mà quật mạnh

Bài thơ tre - bạch dương

Bài thơ tre - bạch dương

Cây ñại như cành ñá Mình uốn éo xinh thay

Hồ Lăk

136 mơ 1 Lúa nghĩ rất sâu, mơ rất rộng, Lá lúa xuân

137 mơ màng

Mơ màng theo bụi Tiếng không lời

Thoai thoải hàng thông ñứng Như lặng lẽ mơ màng

Biển

138 mơ mòng 1 Chim yên trong lá mơ mòng; Tiếng vàng

139 môi 2 Và các môi hoa như sắp nói Rạo rực

Bóng chiều chen lẫn hoa môi Mượn nhà vũ trụ

140 mộng 2 Một thoảng hương xa chứa mộng ñầy Buổi chiều

Vườn non sao! Đường cỏ mộng bao nhiêu

Xuân ñầu

141 mông lung

1 Thì hái triệu ngàn hoa mông lung Trăng Tây Nguyên

142 múa

2 Cam tươi quýt ngọt múa chung quanh Hội nghị non sông

Một trăm ñồi cọ múa xoè Xã Thanh Nga

143 mừng 1 Hoa chưa kịp mừng tôi Mừng hoa

144 muốn

2 Vì trái vườn xa muốn trĩu cành Núi Ba Vì với Hồ Suối Hai

Thấy xuân thêm sức, muốn bừng lên Lá lúa xuân

145 nằm 1 Lúa lên, mía ñứng, khoai nằm Sắn từ hợp tác Hà Biên

146 nấp 1 Ổi lửng lơ phô, ổi nấp cành Mùa ổi

147 nêu gương

1 Nhưng cây vốn vẫn nêu gương sống Cây miền Nam

148 ngâm 1 Thông ngâm, sông cũng long lanh Việt muôn ñời

149 ngân nga 1 Ngân nga tự mỗi cành Cây thông ñứng trước biển

150 ngay thẳng

1 Ngay thẳng tấm lòng tre? Bài thơ tre - bạch dương

151 nghe 1 Mọc gần cạnh hội trường, cây mít ñứng cây mít nghe

Đi theo Miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh

152 nghẹn 1 Nghẹn cổ bông hoa chết dáng sương Kẻ ñi ñày

153 nghĩ 1 Lúa nghĩ rất sâu, mơ rất rộng, Lá lúa xuân

154 nghiêm trang

1 Ngàn cây nghiêm trang Tiếng không lời

155 nghiêng 2 Ửng rạng phù dung nghiêng mặt hoa Lạc quan

Lá liếc mắt xanh nghiêng ñọc trên bàn Thăm lều cỏ Lênin

156 nghiêng xuống

3

Cây tìm nghiêng xuống nhánh hoa gầy, Với bàn tay ấy

Hoa nghiêng xuống cỏ, trong khi cỏ Với bàn tay ấy

Nghiêng xuống làn rêu, một tối ñầy Với bàn tay ấy

157 ngỡ

2 Hoa ngỡ ñem hương gửi gió kiều Gửi hương cho gió

Ngỡ ong say chạm vào bên hoa cười. Cành hoa mận

158 ngơ ngác 1 Ngơ ngác hoa duyên còn núp lá Trăng

159 ngớ ngẩn

1 Những cây bàng là những bộ xương cao Nét ngớ ngẩn ñã rèn bằng sắt cũ

Sắt

160 ngồn ngộn

1 Lá ngồn ngộn rung rinh nắng xế. Một cái ao ở Thái Bình

161 ngón tay 1 Lá tre phất nghìn ngón tay Lòng sao vui sướng hôm nay

162 ngóng 1 Xa như cội với cành nầy ngóng nhau. Gần…xa…

163 ngợp 1 Nhánh vút làm cho lan chớm ngợp Lạc quan

164 ngủ 1 Rễ thông ngủ giấc ngàn niên Sa Pa

165 ngự 1 Thóc về kho ñủng ñỉnh ngự xe bò Đường của chúng ta

166 nguy nga 1 Cây mít nguy nga chỉ khẽ lay nhành lá, Đi theo Miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh

167 nhạt tẻ 1 Và anh yến chẳng thăm vườn nhạt tẻ… Thanh niên

168 nhẹ nhàng 1 Hạt nhẹ nhàng dính một chùm tơ Trong rừng Quỳ Châu

169 nhớ 3

Đêm ñêm như nhớ chị ñò xưa. Buổi chiều

Nhớ mặt trăng trời là những hoa ñêm Nhớ chân tay

Hoa lau phơ phất nhớ ai Trên ñèo Pha Đin

170 nói 4

Đặng bước cho êm, cỏ hoa cười nói Cầu an

Thì thầm lá nói trong mành nước xe. Mưa

Hoa ñiểm lăn tăn như khẽ nói… (2lần) Cói Tiền Hải

171 nối 1 Uốn cần câu lúa nối trăm nương. Cây miền Nam

172 nụ cười 1 Cánh hồng kết những nụ cười tươi Nụ cười xuân

173 nước mắt 1 Đưa nước mắt hàng dương qua một phía.

Mơ xưa

174 núp 1 Ngơ ngác hoa duyên còn núp lá Trăng

175 ôm 7

Bình Định lúa xanh ôm bóng tháp Chàm

Cha ñàng ngoài mẹ ở ñàng trong

Đước thân cao vút, rễ ngang mình Trổ xuống nghìn tay, ôm ñất nước!

Mũi Cà Mau

Ôi những lá sương ôm lóng lánh Tình yêu san sẻ

Hoa như nến sáng vàng. Ôm biển trong cành riết

Cây thông ñứng trước biển

Một sắc nhựa chua giòn Ôm ñọng tròn quanh hột

Quả sấu non trên cao

Trái ôm cây mít cả thân giàu Lên Đăk Tô

Hoa dạ lan hương ôm lứa ñôi Chầm chậm ñừng quên

176 phất 1 Lá tre phất nghìn ngón tay Lòng sao vui sướng hôm nay

177 phô 1 Ổi lửng lơ phô, ổi nấp cành Mùa ổi

178 phởn phơ 1 Nay ắp dâu xanh, lúa phởn phơ Xoan Ngọc Long

179 quấn 1 Hương cau, hương mận cứ quấn ngang ñầu

Tôi muốn ñi thăm khắp cả miền Nam

180 quấn quýt

2 Gốc xoan quấn quít lá khoai từ Xoan Ngọc Long

Hải ñăng giờ ñây giữa ñất liền Quấn quýt bên chân khoai với ñỗ.

Cói Tiền Hải

181 quật 1 Tre khi bị bẻ cong Uốn mình mà quật mạnh

Bài thơ tre - bạch dương

182 ra ñời 1 Hoa ra ñời giữa ñời Mừng hoa

183 rây 1 Lá dài rây bóng biếc Bài thơ tre - bạch dương

184 reo

3

Hay suối, hay thông ñang hoạ reo? Tình yêu san sẻ

Lúa reo làng Đỏ, ñường nối Kỳ Anh Từ Cao Lạng tới Vĩnh Linh

Lá hay là gió reo cười từ xa? Một buổi sớm mai

185 reo múa 1 Gió xuân – lá lúa như reo múa, Lá lúa xuân

186 rì rầm 1 Lá mưa rì rầm trời như ngâm nước Về Tuyên

187 riết

1 Hoa như nến sáng vàng. Ôm biển trong cành riết

Cây thông ñứng trước biển

188 rộn ràng 1 Cam, quýt thêm na, ổi rộn ràng Vườn Thuận Vi

189 rón rén 1 Hoa còn rón rén Gieo mùa

190 ru 1 Cây cao chim gửi ru giùm tổ Trồng cây

191 run 2 Và giữa vườn im, hoa run sợ hãi Tiếng gió

Sáo ca mãi lòng tre run choáng váng Việt muôn ñời

192 run run 1 Cành biếc run run chân ý nhi. Thu

193 rùng mình 1 Cây vú sữa say sưa Rùng mình trong gió mát

Đường từ Nha Trang vào

194 rứt 1 Bông hoa rứt cánh, rơi không tiếng Ý thu

195 say 3

Tôi say hay hoa say? Đôi hoa gạo

Muỗn bên chùa cổ nở hoa say Trồng cây

“Tía tô” hoa khoẻ mùi say Bó hoa Quảng Bình

196 say sưa 1 Cây vú sữa say sưa Đường từ Nha Trang vào

197 sợ 1 Đuổi bướm chim, làm sợ cả hoa hương Thanh niên

198 sợ hãi 1 Và giữa vườn im, hoa run sợ hãi Tiếng gió

199 soi 1 Lóng lánh mạ soi mình xuống nước Thơ tình mùa xuân

200 soi gương 1 Hoa hồng có vẻ bận soi gương. Lạc quan

201 sức

2 Sức hoa lên rộ, Gieo mùa

Lúa nghĩ rất sâu, mơ rất rộng Thấy xuân thêm sức, muốn bừng lên

Lá lúa xuân

202 sức lực 1 Phấn bắp toả dạt dào sức lực Hương bắp ở Tuyên Đức

203 suy nghĩ 1 Những bóng thông suy nghĩ Trên ñồi thông Bắc Cạn

204 tàn sát 1 Một cuộc tàn sát táo Quả táo Mônñavi

205 tay

1 Đước thân cao vút, rễ ngang mình Trổ xuống nghìn tay, ôm ñất nước!

Mũi Cà Mau

206 tâm tình 1 Ngừng trang sách mở nghe hương tâm tình

Ước chi

207 tấm lòng 1 Ngay thẳng tấm lòng tre? Bài thơ tre - bạch dương

208 tần ngần 1 Cây bên ñường, trụi lá, ñứng tần ngần, Tiếng gió

209 thách 1 Trái non như thách thức Trăm thứ giặc thứ sâu Thách kẻ thù sự sống

Quả sấu non trên cao

210 thách thức 1 Trái non như thách thức Quả sấu non trên cao

211 than 1 Tiếng trúc từ ñâu than tịch mịch Bài thứ năm

212 than thở 1 Âm thầm có những câu than thở Trong rậm lau phơ chấm bụi vàng.

Buổi chiều

213 thanh ñạm

1 Cúc vàng thanh ñạm cho nên cúc Vườn hoa "thống nhất"

214 thầm 1 Hoa lan vương giả vẫn thầm hương. Trò chuyện với Thơ Thơ

215 thắm thiết 1 Thì cái màu xanh còn thắm thiết Cánh ñồng Buôn Triết

216 thấy 1 Lúa nghĩ rất sâu, mơ rất rộng Thấy xuân thêm sức, muốn bừng lên

Lá lúa xuân

217 thêu 1 Mùa xuân lông tuyết búp non thêu Chè suối Giàng

218 thì thầm 1 Thì thầm lá nói trong mành nước xe. Mưa

219 thích 1 Sắn mì thích gió chen rung lá Gió ở Cao Nguyên

220 thở Quanh nhà, cây thở niềm vui sống Lên Đăk Tô

221 thờ thẫn 1 Thờ thẫn cây ña trên bến cũ Buổi chiều

222 thỏ thẻ 1 Không nói ñược lời hương lên thỏ thẻ Việt muôn ñời

223 thông minh

1 Cây thông minh hữu tình gió thốc Trong rừng Quỳ Châu

224 thương 1 Cành ở bên Nam thương lá Bắc Vườn hoa "thống nhất"

225 thương nhớ

1 Ngàn lau thương nhớ ai hay Trên ñèo Pha Đin

226 tỉ tê 1 Quên lắng nghe bờ bụi tỉ tê nhau Mênh mông

227 tiếng 1 Những tiếng ân tình hoa bảo gió Với bàn tay ấy

228 tìm 1 Cây tìm nghiêng xuống nhánh hoa gầy, Với bàn tay ấy

229 tính

1 Mấy cành hoa cải cúc… Tính giản dị, chân thành

Hoa cải cúc

230 tình

2 Sắn mọc mà sao mát rượi tình! Nhớ xã Thanh Nga

Tôi nói lời khoai bát ngát tình Trên bãi sông Hồng

231 tỏ 1 Hoa tỏ nắng, nắng soi hương. Mùa xuân trong rừng Cúc Phương

232 tóc 2 Tóc liễu buông xanh quá mĩ miều Nụ cười xuân

Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng Đây mùa thu tới

233 trao 1 Phi lao rì rào hồn trao cho gió Bức tượng

234 trẻ 4

Một dẫy cây bàng tuổi còn trẻ lắm Xuân

Cây liễu trẻ ñứng trước sân Cây liễu trẻ

Trẻ từ ñầu ñến chân Cây liễu trẻ

Hăng trẻ sực vào mũi Trái cam xanh vỏ

235 trèo 1 Giữa vườn bệnh viện một cây sấu to… Lực lưỡng một vùng. Lá như ríu rít Rào rào lớp lớp trèo lẫn lên nhau

Cây sấu

236 trêu 1 Chỉ nghe tiếng những hoa hồng cười trêu tôi khúc khích

Những ñoá hoa hồng

237 trinh 1 Thêm ñoá tường vi chấm lệ trinh Hoa

238 trinh bạch 1 Hoa thứ nhất có mùi trinh bạch Tình thứ nhất

239 trò chuyện

Đoá hoa tôi cầm tay, từ sông Hống ñến Bỗng nhiên ùa ra trò chuyện với những hoa hồng Bungari

Những ñoá hoa hồng

240 trông 1 Vịt ñùa bên lạch, bóng dừa trông Trồng cây

241 trong sạch 1 Cỏ cây yên tĩnh và trong sạch Thăm cảnh chùa hương

242 trong sáng

1 Phượng trong sáng nảy hồng trên một cõi

Phượng mười năm

243 trông thấy

2 Cây bên ñường sẽ trông thấy tôi sầu Dối trá

Trông thấy hồng tươi bạn với hồng Vườn hoa "thống nhất"

244 trùm 1 Hoa trùm cây lớp sương mỏng vàng pha Đi trên sông Mê Kông

245 tủi 1 Song le hoa ñợi càng thêm tủi: Gửi hương cho gió

246 tuyệt vọng

1 Thắm tuyệt vọng hai hàng bông phượng lửa;

247 ùa ñến 1 Hoa lá lại ùa ñến Em ñến chơi

248 ùa ra 1 Đoá hoa tôi cầm tay, từ sông Hống ñến Bỗng nhiên ùa ra trò chuyện với những hoa hồng Bungari

Những ñoá hoa hồng

249 ước mơ 1 Sương hồng cây ước mơ Chiều ñợi chờ

250 uốn éo 1 Cây ñại như cành ñá Mình uốn éo xinh thay

Hồ Lăk

251 vẫy 1 Cỏ trên cồn vẫy gió ñại dương Cồn Cỏ

252 về 1 Lúa xuân khi mới về Lúa xuân xã Nam Bình

253 võ vàng 1 Cảm khái câu ca trúc võ vàng! Bài thứ năm

254 vội 1 Mà vỏ chưa vội vàng Trái cam xanh vỏ

255 vui tươi 1 Những chồi nhọn vui tươi châm Xuân

khoảng thắm,

256 vui vầy 1 Chim hoa ríu rít, liễu vui vầy. Dâng

257 vươn 1 Rọc khoai vươn cao thấp ba tầng Một cái ao ở Thái Bình

258 vương giả 1 Hoa lan vương giả vẫn thầm hương. Trò chuyện với Thơ Thơ

259 vương vấn

2

Chỉ còn lại của mùa xuân quá vãng Một chút hương vương vấn bụi hồng tàn

Nắng nhỏ cành vương vấn Chiều ñợi chờ

260 xăm xăm 1 Trải hàng cây cả xăm xăm biếc, Bữa tiệc ñôi ta sáng nước mây

261 xinh

3

Cho mình hoa rụng cứ xinh luôn. Xuân rụng

Mấy cành hoa cải cúc… Xinh tự nhiên, hàm súc

Hoa cải cúc

Cây ñại như cành ñá Mình uốn éo xinh thay

Hồ Lăk

262 xô 1 Những hạt vàng, hạt ngọc xô nhau, Biển lúa

263 xoã 1 Chuối ở bên mương ñứng xoã tàu Cần Thơ xe chạy tới Long Xuyên

264 xoã tóc 3 Rừng xõa tóc ñể ngươi thành chiếc lược (3lần)

Ca tụng

265 xôn xao 1 Cây vàng rung nắng, lá xôn xao Nụ cười xuân

266 xui 1 Và cỏ rờn xui dạ mởn mơ. Xuân bên Hồ Tây

267 xương 1 Khắp xương nhánh chuyển một luồng tê tái;

Tiếng gió

268 yêu 1 Thóc yêu Người, chăm nảy gié ra bông Đi theo Bác Hồ

269 yếu ñuối 1 Mai yếu ñuối sao bằng thông mạnh mẽ? Đẹp

1.2. Trường nghĩa người chuyển qua trường nghĩa ñộng vật

STT Từ chuyển

trường Số lần

Ngữ cảnh Tác phẩm

1 bạc 2 Nhả kén vàng ong, kén bạc ngời Vườn Thuận Vi

Kẹo bánh ngoại cất tự bao giờ, từ bao giờ có con tôm bạc

Miền Nam quê ngoại

2 bướm 1 Ắt là bướm thích Bươm bướm qua sông

3 chê 1 (Bướm) Chê núi ñôi bờ Bươm bướm qua sông

4 ñiên 1 Như bướm ñiên mơ khướt một ñài hoa. Thủ ñô ñêm mười chín

5 ñùa ñùa

2 Sao mà bươm bướm cứ ñùa bay Đơn sơ

Cành gần, chim rộn tiếng ñùa nô. Giờ tàn

6 ñuổi 1 Bướm ñuổi nhau qua Bươm bướm qua sông

7 gảy ñàn 1 Tiếng chim se sẻ gảy ñàn tranh Những suối trời

8 giảng 1 Chàng trai ñi học nghe chim giảng Giới thiệu

9 gọi 1 Măng cụt ñơm bông, chim két gọi Cây miền Nam

10 hát 1 Hát vô ích, thế mà chim vỡ cổ Lời thơ vào tập Gửi hương

11 hờ 1 Cánh ñẹp trên hoa vừa ghé hờ. Ý thoáng

12 khướt 1 Như bướm ñiên mơ khướt một ñài hoa. Thủ ñô ñêm mười chín

13 lời

2 Để hiểu vào giọng suối với lời chim Cảm xúc

Giọng suối, lời chim, tiếng khóc người Huyền diệu

14 mơ 1 Như bướm ñiên mơ khướt một ñài hoa. Thủ ñô ñêm mười chín

15 mơn 1 Gió thổi chập chờn bướm mơn không khí Tôi muốn ñi thăm khắp cả miền Nam

16 nặng nghĩa 1 Như chim nặng nghĩa với bông hường Đi dạo

17 ngu ngơ 1 Cho cành hoa, cho con bướm ngu ngơ Hè

18 ngừa 1 Thu sang chim trắng vội bay ngừa. Lưu học sinh

19 nói chuyện 1 Những chú chim con nói chuyện ngày Lòng sao vui sướng hôm nay

20 reo

3

Trời reo nắng thì chim reo tiếng sáng Tặng thơ

Chim chóc reo cây, hoa nở ñất Chị Tạ Thị Kiều thăm vườn hoa “Thống nhất”

Chim reo trong khoảng hoa thưa Đàn

21 réo 1 Như một trưa chim chóc réo mùa hè Trở về

22 rủ nhau 1 Kiến rộn rủ nhau làm tổ Mùa xuân trong rừng Cúc Phương

23 sầu 1 Ve thêm sầu; - em cũng kém dung nhan Hè

24 say

3

Tằm ăn dâu mởn say lảo ñảo Vườn Thuận Vi

(Bướm) Say không gian biếc Bươm bướm qua sông

Ngỡ ong say chạm vào bên hoa cười Cành hoa mận

25 thơ ngây 1 Có con nai hiền

Đôi sừng thơ ngây Khi chiều giăng lưới

26 thung thăng 1 Cá bạc thung thăng lội dưới dòng Bữa tiệc ñôi ta sáng nước mây

27 vui 1 Giữa vườn ánh ỏi tiếng chim vui Nụ cười mây

28 xôn xao 1 Vạn tiếng côn trùng trong ñất xôn xao Đêm ở Thái Bình

1.3. Trường nghĩa người chuyển qua trường nghĩa sự vật

STT Từ

chuyển trường

Số lần

Ngữ cảnh Tác phẩm

1 anh 2 Em mặc anh như tấm áo rạng ngời Mười lăm năm Mảnh ñất anh như mặt sáng con người Hỏi thôn Hoà Loan

2 áo

4

Mênh mông rừng phủ ngút ngàn áo xanh

Tội ác phá rừng

Áo Hạ Long Tổ quốc mặc oai hùng Chào Hạ Long Trên áo trời xanh non Quả sấu non trên cao Áo rừng một sắc chàm pha Sa Pa

3 áo mới 1 Vách thành thị khoác một lần áo mới Hội nghị non sông

4 ăn 1 Chữa cho tàu ăn chịu cùng gió nước Mái tóc bạc tám phần mười thế kỷ

5 ăn chịu 1 Như gỗ thuyền ăn chịu cùng muối biển Lệ

6 ăn nằm 1 Đất với ta ăn nằm Nhớ quê Nam 7 ấm 1 Mái tranh nghe ấm một niềm tây Buổi chiều 8 âm thầm 1 Sông trôi núi lở âm thầm, Mãi mãi 9 ấm ức 1 Hãy còn ấm ức mặt trăng thu Một nỗi xanh 10 ân ái 1 Mà ân ái cả không gian Lại trung thu 11 ân tình 1 Lưỡi lê sáng lửa mà rất ân tình Ánh lửa trong thị xã Trà Vinh 12 ấp 1 Máu rót ra dào dạt ấp non sông, Hội nghị non sông 13 ập tới 1 Việc còn ập tới như nêm Chợ chì

14 bác 2 Făng Xi Păng! Biết bác rồi Sa Pa Bác xanh như thế ñến trời cũng thua Sa Pa

15 bạc

9

Lại thêm mây bạc trên trời cũng bay Đi thuyền Khói ñùn mây bạc, lệ lên ngươi Hết ngày hết tháng Nắng hồng nung, mây bạc chảy ngân nga Hè Mây bạc trôi trong nắng gợn trời Kẻ ñi ñày

Đêm trăng ngủ thiếp trên mây bạc, Đêm ñêm tiếng của lòng Trung Bắc

Khiến cho trăng bạc mây chì lắng im Từ xa bờ cỏ ñường quê Đi qua thác bạc, cầu Mây (2lần) Chào thầy giáo Phụng Có khi suối bạc tuôn sa Ngược sông Đà

16 bạc ñầu 1 Tôi tưởng trông cái Nhà Trắng bạc ñầu Đi thăm bãi tha ma tàu bay giặc Mỹ

17 băn khoăn 1 Cuộn từ ñáy vực toả băn khoăn Thác 18 báo tin 1 Băng vào vũ trụ, ñưa báo tin hồng Cách mạng Tháng Mười Nga 19 bầu bạn 1 Tấm áo ñắp ôm, tấm chăn bầu bạn Mười lăm năm 20 biết 1 Hoa cỏ ñón mà núi sông cũng biết Ngọn quốc kỳ 21 biệt ly 1 Trời vương hương biệt ly Viễn khách

22 bình yên 1 Người là trăng, hỡi trăng ñẹp bình yên (2lần)

Ca tụng

23 bơ vơ 1 Khi rừng vắng bơ vơ trong gió rộng Khi chiều giăng lưới 24 bọc 1 Lại bọc quanh lấy vịnh Nước vịnh Cam Ranh

25 bời bời 1 Bởi Di chúc của Bác bời bời ôm mang cuộc sống

Đứng bên chân Bác

26 bồi hồi

2 Bồi hồi sóng nước, bâng khuâng gió Miền Nam quê ngoại Nhấp nhô khối núi, bồi hồi rừng cây Trên ñèo Pha Đin

27 bồng 1 Bồng nổi con tàu, rồi lại quăng xuống biển!

Những chiến sĩ công an vũ trang giữ biển

28 bước 1 Không nỡ yên nước bước Em ñến chơi

29 bước thanh niên

1 Núi ngàn năm giậy bước thanh niên Mã Pí Lèng

30 buồn

2 Đàn buồn, ñàn lặng, ôi ñàn chậm Nguyệt cầm Buồn ở sông xanh nghe ñã lại Thu

31 buồn lây 1 Khi lá lìa, mặt ñất cũng buồn lây Khi chiều giăng lưới 32 buồn thiu 1 Xem buồn thiu, tan hết chí hiên ngang Ngọn quốc kỳ

33 buồn vương

1 Trải sông, núi, buồn vương trên mỗi nét Truyện cái thư

34 cày 1 Thuyền cày bể biếc sinh thêm sóng Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh 35 căm hờn 1 Trong ánh sáng, núi căm hờn bầm tím Hội nghị non sông 36 căm thù 1 Súng căm thù vây bủa lũ tàn tham, Thủ ñô ñêm mười chín

37 cất 1 Rượu mặt trời mới cất Đôi hoa gạo

38 chào 1 Bãi biển phi lao chào sóng biển, Tâm sự với Quy Nhơn 39 chậm 1 Đàn buồn, ñàn lặng, ôi ñàn chậm Nguyệt cầm

40 chậm chạp

1 Thuyền không chậm chạp Thời gian

41 chân

7

Nước rung chân lúa tiếng loa rền Tặng hợp tác xã Mạnh Chư Bên nọ chân trời chuyển gió se Gặp gỡ Xa xa vọng tiếng chân trời chuyển lay Cây số mười hai Dâu tít tắp rợn chân trời rộng ñẹp, Thủ ñô, trời chiến thắng Chân dưới nước, Người Anh hùng mười nhịp

Cầu Hàm Rồng

Quấn quýt bên chân khoai với ñỗ Cói Tiền Hải Lúa mùa gặt ñược khô chân ruộng Rét

42 chạy 4

Những bàn ghế chạy ra ñường khấp khểnh,

Trận trường kì

Thành cát bay ñá chạy, thành mưa giông Căm hờn Đá chạy, cát mờ Gieo mùa Suối chạy phăng phăng vẫn nước ñầy Lòng sao vui sướng hôm nay

43 chảy máu 1 Bao nhiêu năm nước non ñà chảy máu Nguyễn Thái Bình

44 chen 4

Những bè gặp gỡ nứa tre chen Con kênh, con máng, con mương Sóng trắng dọc chen - vào sóng xanh ngang

Ánh sáng trên của biển Hải Phòng

Nên ríu rít như bếp chen lửa ñỏ Một chân trời hửng sáng Hương rơm quấn cỏ chen hương nước Xuân bên Hồ Tây

45 chị 1 Chào Chị Trăng! Lần này tôi chưa ghé Đẻ một hành tinh

46 chị em 1 Thuyền hai buồm mờ xa như những hòn ñá chị em

Ánh sáng trên của biển Hải Phòng

47 chí hiên ngang

1 Xem buồn thiu, tan hết chí hiên ngang Ngọn quốc kỳ

48 chia lìa 1 Sao sum họp với chia lìa trong mắt Gửi sông Hiền Lương

49 chịu 1 Chữa cho tàu ăn chịu cùng gió nước Mái tóc bạc tám phần mười thế kỷ

50 chờ 1 Một ñôi ñũa chờ trên mâm cơm Những vật vô tri 51 chở 1 Tự cười sao chở núi và thông Tình qua 52 choàng ấp 1 Bức thư tình choàng ấp ñêm năm canh Mơ xưa 53 chơi 1 Đá thuở trước khổng lồ chơi ném thử, Chào Hạ Long 54 chổm dậy 1 Tưởng núi sông chổm dậy ngó dòm ai Hội nghị non sông

55 chống chọi

1 Con ñèn chống chọi với ñêm thâu Hư vô

56 chứa 1 Anh ñịa chất ơi, những mầu ñá của anh chứa thời tiền sử

Anh ñịa chất và những triệu năm

57 chửa 1 Tiền ở trong nhà tiền chửa, tiền ra ngoài cửa tiền ñẻ

Ánh sáng trên của biển Hải Phòng

58 chưa chồng

1 Thơ ta hơ hớ chưa chồng Mùa thi

59 chung tình

1 Khuya vẫn chung tình soi vạn dặm Một nỗi xanh

60 cô 2 Cô Hằng ơi, bao năm Lưng trăng Cô quay nhìn một phía, Lưng trăng

61 cô ñơn 2 Cho ñầy trước mặt khoảng cô ñơn Bài thơ tuổi nhỏ Chúng bay là những cái ñảo cô ñơn Toà án nhân dân thế giới

62 con mắt Một vòm trời chiếu vào con mắt Làn ao Một cái ao ở Thái Bình 63 cợt 1 Trăng cợt người ñã nghìn vạn năm nay, Đã tới mặt trăng

64 cưới 1 Mặt trời vừa mới cưới trời xanh Rạo rực

65 cười 8

Dưới ánh trăng cười, tôi kiếm mãi Với bàn tay ấy Đang cười tươi, bỗng lặng giữa từng cao Ngọn quốc kỳ Thùng phiếu cười mang mẻ cả lòng dân Hội nghị non sông Gạch ngói vỡ một trận cười ảo huyển! Trận trường kì Mặt trăng cười qua những rặng phi lau Phá nguỵ quyền Không gian nổ những trận cười sảng khoái

Cách mạng Tháng Mười Nga

Nơi cao cao gió lộng tổ ru cười Tạo thần tiên Rượu cười sao lấp lánh Chén nước

66 cười tươi 2 Bánh mì ñen khẽ cười tươi trên bàn Lênin, vầng trán tôi yêu Đang cười tươi, bỗng lặng giữa từng cao Ngọn quốc kỳ

67 da 3

Chưn trần sung sướng nghe da ñất Đi dạo Rịt vết thương ñau, ñất nước lại làm da mới

Đi thăm bãi tha ma tàu bay giặc Mỹ

Hố bom lấp lại ñất liền da Cây miền Nam 68 dạ 1 Non vui vẻ dạ, rừng hăm hở lòng Tiếng vàng 69 ñắm say 1 Vẫn một vầng ñắm say Trăng sáng 70 dàn 1 Mây dàn rộng, gió dàn mau Ngã ba

71 dẫn

2 Tiếng ñàn thầm dịu dẫn tôi ñi Nhị hồ Nước dẫn ta ñi với sắc trời Thăm cảnh chùa Hương

72 ñan 1 Dừa với dừa lên ñan võng xanh Tiếng gọi Bến Tre

73 ñàn 2 Bỗng tiếng ñâu lên tựa suối ñàn Đàn chim dân tộc Líu lo chim hót, triền miên suối ñàn Tội ác phá rừng

74 ñắng 1 Biển ñắng không nguôi nỗi khát thèm Vô biên 75 ñánh 1 Dưới sắc ñỏ ñánh bản ñàn hợp tấu Xuân Việt Nam 76 ñặt 1 Đặt núi lam trên nước biếc dờn Thăm cảnh chùa Hương

77 ñau khổ

2 Cuộn tròn ñau khổ sóng tung hoa Thác Mảnh ñất ấy vắt ra ñau khổ Một mảnh ñất

78 ñau thương

2 Trên mái ñất ñau thương mọc một lá cờ

Năm mươi năm Liên bang Xô Viết

Đất ñau thương trở dậy, quật chúng nó tan tành

Những ngày tháng tư năm 1973

79 dạy 1 Biển nuôi, biển dạy, biển vây tròn Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh

80 dậy

2

Bên tai tôi triều dậy vỗ ào ào Hỡi hùng khí nước Việt Nam muôn thuở…

Vực ñường làng ta dậy Lúa xuân xã Nam Bình 81 day dứt 1 Thắp canh khuya day dứt chẳng hề tàn. Trận trường kì 82 ñẫy sức 1 Những con tàu ñẫy sức rúc huyên thiên Trở về

83 ñẻ 1 Tiền ở trong nhà tiền chửa, tiền ra ngoài cửa tiền ñẻ

Ánh sáng trên của biển Hải Phòng

84 ñẻ ñau 1 Bướm mang nặng ñẻ ñau, chừng ñã lắm Hội nghị non sông 85 ñem 1 Nước ñem xanh tới ươm cho ñất Con kênh, con máng, con mương

86 ñến 3 Cờ ñến kêu: “Tổ quốc ở bên ta!” Ngọn quốc kỳ Sóng xanh như ñến dừng chân Sa Huỳnh Hỡi mình Gió mây cũng ñến thêu thùa Ta trao

87 ñi 7

Đi khoan thai lên ngự ñỉnh trời tròn Lời kỹ nữ Vì chút mây ñi, theo làn gió vút Giục giã Trong ñêm tăm ñi mãi biết ngừng ñâu Sương mờ Khi trời ñi theo ñám mây bay Nhớ chân tay

Như những núi cao ñã xuống ñất, ñi chân

Bàn tay ta

Đi như giọt lệ giữa không trung Lệ Một bóng trăng ñi, một làn gió tới, Lệ

88 ñi chài 1 Hòn Thanh Lân ñi chài kéo lưới Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh 89 ñi ngủ 1 Bữa nay lạnh mặt trời ñi ngủ sớm Tương tư chiều 90 diễm lệ 1 Bên tai trời diễm lệ Trên bãi biển Nha Trang

91 dịu 2 Tiếng ñàn thầm dịu dẫn tôi ñi Nhị hồ

Chim ngủ ñằng chim, trời cũng dịu Đêm ñêm tiếng của lòng Trung Bắc

92 dịu dàng dịu dàng

3 Dịu dàng toả xuống tự trời xanh Lạc quan Dịu dàng như có, như không có Nhớ mông lung Dịu dàng canh một trăng soi bóng Hoa Ngọc Trâm

93 dịu hiền 1 Nước ở ñâu dịu hiền yên lặng Khu Nam Ngạn - Hàm Rồng ñoàn lớp 1 Từng ñoàn lớp nhịp nhàng và lặng lẽ Tương tư chiều

94 ñòi 2 Bếp lửa hồng ñòi thấy mắt em Những vật vô tri Mỗi mảnh ñất cũng ñòi trông thấy Bác Đi theo Bác Hồ Không gian ñòi tiếng cười em rung ñộng Những vật vô tri

95 ñời 1 Anh kể tôi nghe ñời trái ñất xa xăm Anh ñịa chất và những triệu năm

96 ñợi 5

Nước ngọt sẵn tuôn vườn ñợi hái Phơi trải Trăng còn ñợi gió chưa lên Hỏi Thì trăng kia cũng ñợi chờ tả trăng Trăng khuya trên Hắc Hải

Cát nơi ñây ñợi thêm dấu chân người Tôi muốn ñi thăm khắp cả miền Nam

Cửa ñợi khép hờ ñôi mí lả Buổi chiều 97 ñôi mí 1 Cửa ñợi khép hờ ñôi mí lả Buổi chiều 98 dọn 1 Rừng dọn một phòng xanh Thăm lều cỏ Lênin

99 ñón 1 Một cánh buồm vươn rộng ñón không gian

Một chân trời hửng sáng

100 ñờn 1 Lòng so dây với suối kia ñờn Thăm Hoà Bình

101 ñộng mình

1 Nếu trang giấy có ñộng mình tuyết bạch Lời thơ vào tập gửi hương

102 dự 1 Ta mời trời dự, ñất vui lây. Bữa tiệc ñôi ta sáng nước mây

103 ñưa 3

Sông Bạch Đằng hôm nay ñưa sóng tới Hỡi hùng khí nước Việt Nam muôn thuở…

Núi Chi Lăng băng ngàn ñưa gió tới Hỡi hùng khí nước Việt Nam muôn thuở…

Băng vào vũ trụ, ñưa báo tin hồng Cách mạng Tháng Mười Nga

104 ñui què 1 Một lũ xác sè sè, le te, ñui què, bẹp gí Đi thăm bãi tha ma tàu bay giặc Mỹ

105 dựng

3 Cuộc sống mới dựng ñời lên ñẹp tốt

Lá cờ cách mạng trên thủ ñô Nông Pênh

Những dãy núi dựng thành Nước vịnh Cam Ranh Chân trời dựng núi Chư Dăng Bung Cánh ñồng Buôn Triết

106 ñứng 4

Đứng giữa lưới bủa vây trời nhỏ hẹp Sắt Nhưng núi không hề ñứng thản nhiên Núi xa Với trời không sắc ñứng nghiêm trang Buổi chiều Đứng trên sông – như ñảo, lại như thành Thác Bờ

107 dừng chân 1 Sóng xanh như ñến dừng chân Sa Huỳnh Hỡi mình

108 dùng dằng 1 (Tàu) Khi dùng dằng như chẳng vội gì qua

Truyện cái thư

109 ñứng dậy 1 Những tên ñứng dậy Tên ñất nước trở thành tên chiến thắng

110 ñứng hầu 1 Núi cao ngất ñứng hầu như trẻ nít, Việt muôn ñời

111 ñứng lên 2 Cờ ñứng lên chiêu tập sức muôn nhà Ngọn quốc kỳ

Sáu mươi thành thị một loạt ñứng lên Tôi lắng nghe những thành phố hè trong ấy

112 ñứng soi 1 Môt nhánh sông có một thành thị ñứng soi

Lá cờ cách mạng trên thủ ñô Nông Pênh

113 ñuổi nhau 1 (Đá) Một lúc rầm rầm phi ñuổi nhau! Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh

114 dương tráng

1 Đất nồng thơm dương tráng tựa chàng trai

Mênh mông

115 duyên 1 Duyên ñẹp hôm nay sẽ tốt lành Rạo rực 116 e thẹn 1 E thẹn ñến vô cùng Lưng trăng 117 em 1 Mùa thi sắp tới! – em thơ Mùa thi

118 êm 8

Trời cao trêu nhử chén xanh êm Vô biên Đường êm quá, ai ñi mà nhớ ngó Dại khờ Muôn sông êm trong nắng lượn mình Ta chào Vôn Ga - Đông Trời êm, không ñợi có pha sương. Sớm nay Con trong võng êm lành kêu kẽo kẹt Cha ñàng ngoài mẹ ở ñàng trong Làng êm trước mặt, non dồn tận xa Mượn nhà vũ trụ Nước xanh êm một mà ta êm mười Hồ Ritxa Gió xa quá, trời xuân êm bát ngát Bóng ñêm biếc…

119 êm ái 1 Khi mai giậy sớm, trời êm ái Giờ tàn 120 êm êm 1 Êm êm núi biếc xinh như ngọc Núi xa

121 gầm lên 1 Với chữ gầm lên, Tên ñất nước trở thành tên chiến thắng

122 gặp 1 Như dòng nước lao nhanh gặp ñá ngăn Thác 123 gặp gỡ 1 Những bè gặp gỡ nứa tre chen Con kênh, con máng, con mương 124 gây 1 Trăng vừa ñủ sáng ñể gây mơ Nhị hồ

125 gầy 2 Khi gió ñơn lưu lạc giữa rừng gầy Khi chiều giăng lưới Ta yêu mình có thể gầy vóc non sông Lời thề

126 ghen 1 Đường ñi bao chặng núi non ghen, Mã Pí Lèng

127 ghìm 1 Đạn ta ghìm chúng – xuống các ruộng sâu,

Tên ñất nước trở thành tên chiến thắng

128 già 3 Rừng Cúc Phương ta không già

Mùa xuân trong rững Cúc Phương

Lũ mây già, nghìn vạn khối lâm ly Sắt Cái am xưa, hay ñôi chiếc bia già Hè

129 giải 1 Trăng giải tấm chăn vàng Trên bãi biển Trà Cổ

130 giận 1 Giận lũ cướp non sông, ñến trời mây cũng tím

Lời thề

131 giản dị 1 Chiếc cầu mới giản dị mà vẫn khoẻ Đặt tên con là "Đẹp" 132 giang 1 Vẫn hai tay giang bờ Bắc, bờ Nam. Cầu Hàm Rồng

133 giật mình 2 Nghe tiếng súng ñã giật mình hoảng sợ Ngọn quốc kỳ Đá bốn vách ñã giật mình sửng sốt Hội nghị non sông

134 giết 1 Cái bọn làm giàu trên máu, tiền bạc giết hết nghĩa nhơn

Ánh sáng trên của biển Hải Phòng

135 giỡn 3 Nước bông bống giỡn với trời se sẽ Việt muôn ñời Ra lệnh cho vần không ñược giỡn Hồn cách mạng Lúc ánh trăng soi sóng giỡn vàng Cảnh Hạ Long

136 3 Để hiểu vào giọng suối với lời chim Cảm xúc

giọng Giọng suối, lời chim, tiếng khóc người Huyền diệu Giọng sao vàng ăm ắp thanh thiên Tiếng vàng

137 giữ ñất 1 Cờ giữ ñất, quyết tranh từ mỗi bước Ngọn quốc kỳ 138 gọi 1 Đảo gọi ñảo, bể lượn rồng giữa bể Chào Hạ Long 139 gọi nhau 1 Vui gọi nhau í ới Sao mọc 140 gửi 1 Biển ở xa xăm gửi gió về Nhớ mông lung 141 hăm hở 1 Non vui vẻ dạ, rừng hăm hở lòng Tiếng vàng 142 hận 1 Long lanh tiếng sỏi vang vang hận Nguyệt cầm

143 hăng 3

Khoẻ hăng buồm dựng, cánh dơi phồng…

Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh

Mã này còn hăng rộng, hăng sâu Khu Nam Ngạn - Hàm Rồng Mã này còn hăng rộng, hăng sâu Khu Nam Ngạn - Hàm Rồng

144 hạnh phúc 2 Máu Hạnh Phúc, máu tưng bừng, chói lọi!

Hội nghị non sông

Cờ hạnh phúc dẫn muôn người tới trước Chúng ta 145 hấp hối 1 Những rảnh cày hấp hối. Kim chỉ

146 hát 3 Cột dây thép ñứng hát mùa thu Mãi mãi Những sỏi tròn lăn hát ở bên chân. Tạo thần tiên Sông quanh suối lượn ñâu ñây hát Trăng Tây Nguyên

147 hây hây 3

Sông Thu Bồn êm ả, sông Vàm Cỏ hây hây

Tên ñất nước trở thành tên chiến thắng

Lượn khúc ñường non thắm hây hây Bữa tiệc ñôi ta sáng nước mây Lâng lâng hồn nhạc hây hây Đàn

148 hẹn hò 1 Dạ sông thẳm vẫn hẹn hò với núi Hội nghị non sông

149 hẹn thề 1 Nam Bắc ân tình giải tỏ, muôn năm trời ñất hẹn thề

Đi theo miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh

150 hẹp hòi 1 Song le khúc khuỷu ñường thôn hẹp hòi Xã Thanh Nga

151 hiền 4

Nhưng tên ñất hiền không phải chỉ nằm trên giấy,

Tên ñất nước trở thành tên chiến thắng

Sa Pa núi ñẹp rừng hiền Sa Pa Núi ngắm nhau xanh một sắc hiền Thăm cảnh chùa Hương Cái nhà hiền như nấm rơm, cái nhà thơm như quả chuối

Tôi muốn ñi thăm khắp cả miền Nam

152 hiền lành 1 Đất nước hiền lành ñã trở thành sắt thép Cái ngày không quên ở Điện Biên Phủ

153 hiên ngang

1 Sông Đà phía trước hiên ngang Núi Ba Vì với Hồ Suối Hai

154 hổ (thẹn) 1 Hổ cùng cây, chưa dám mọc trên ñồng Ngọn quốc kỳ 155 hò hẹn 1 Vẫn nhớ trăng hò hẹn Trăng sáng 156 hơ hớ 1 Thơ ta hơ hớ chưa chồng Mùa thi 157 hoạ 1 Trăng thánh thót, hoạ ñàn tơ lấp loáng Ca tụng 158 hoà ca 1 Phi lao cùng sóng bạc sẽ hoà ca Khúc hát tình yêu và ñất nước 159 hoan hỉ 1 Bướm hoan hỉ trên cánh mang hẹn ước Hội nghị non sông 160 hoan hô 1 Triệu ngàn tinh tú hoan hô Con người bay vào vũ trụ 161 hoảng sợ 1 Nghe tiếng súng ñã giật mình hoảng sợ Ngọn quốc kỳ

162 hỏi

2 Áo treo trên mắc hỏi hơi người Những vật vô tri Núi dựng ñứng hỏi chân trời ñộc lập Căm hờn

163 hơi thở 1 Hơi thở cánh ñồng xa vạn mẫu Cánh ñồng Buôn Triết 163 hồi xuân 1 Thăm cảnh vật hồi xuân Bản ñồ huyện Ý Yên

164 hồn

5 Ta vào vịnh Hạ Long, hồn diễm lệ Chào Hạ Long Hồn Cô Tô ruộng dang muối trắng. Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh

Mang một mảnh hồn ñất ñai vườn tược Con chim và xác chiếc tàu bay Mỹ

Lâng lâng hồn nhạc hây hây Đàn Nhớ em ñàn; nhớ hồn thanh cây ñàn Đàn

165 hờn căm 1 Ôi mảnh ñất hờn căm Nhớ quê Nam 166 hớn hở 1 Những ngọn lửa leo lên nhau hớn hở Ánh lửa trong thị xã Trà Vinh

167 họp biểu tình

1 Câu sắp theo câu họp biểu tình Hồn cách mạng

168 hút 1 Mây khói tràn ñi hút ngậm ngùi Hồn cách mạng

169 hy sinh 1 Đất nước lắm hy sinh sẽ nở nụ cười tuyệt ñẹp

Muôn thuở Bác Hồ

170 í ới 1 Vui gọi nhau í ới Sao mọc

171 im lặng 2 Chăn im lặng phủ trùm vai rã rượi Riêng tây Đắp thêm chăn im lặng cho ñằm Riêng tây

172 in 1 Phải in trời vạn lần Nước vịnh Cam Ranh 173 kề 1 Đến ñây núi tựa sông kề, thành duyên Sắn từ hợp tác Hà Biên 174 kéo lưới 1 Hòn Thanh Lân ñi chài kéo lưới Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh

175 kêu 6

Đất ñen kêu như sắt dưới chân giày Sắt Vời vợi núi cao kêu bạn ñến Ngọn quốc kỳ Cờ ñến kêu: “Tổ quốc ở bên ta!” Ngọn quốc kỳ Lụa phất phơ kêu ánh sao vàng Tiếng vàng Súng chưa kêu, chúng nó tưởng súng hờn

Thủ ñô ñêm mười chín

Kêu thánh thót trong khi thành cửa sổ! Trở về

176 khạc 2 Súng khạc ngang thù, dao thét ngược Hồn cách mạng Dữ dội vô cùng khạc vào ñêm tối Cách mạng Tháng Mười Nga

177 khắc nghiệt

1 Trăng không ở trên trời của Trời khắc nghiệt;

Đã tới mặt trăng

178 khảm bạc 1 Cá phơi khảm bạc trên vàng cát mới Tôi muốn ñi thăm khắp cả miền Nam

179 khấp khểnh

1 Những bàn ghế chạy ra ñường khấp khểnh,

Trận trường kì

180 khểnh 1 Học nhớ hết những cát ngầm, ñá khểnh Những chiến sĩ công an vũ trang giữ biển

181 khép hờ 1 Cửa ñợi khép hờ ñôi mí lả Buổi chiều 182 khép mắt 1 Khi nước suối ñã lờ ñờ khép mắt Khi chiều giăng lưới

183 khổ ñau 1 Những thành phố khổ ñau và rạng rỡ Tôi muốn ñi thăm khắp cả miền Nam

184 khô khan 1 Những ñất khô khan ñến mỏi mòn Con kênh, con máng, con mương 185 khoác áo 1 Núi xa khoác áo màu xanh nhất, Ta chào Việt Bắc, về xuôi

186 khoan khoái

2 Đất Trung khoan khoái với Miền Nam Hội nghị non sông Thư khoan khoái ñến một tòa nghiêm chỉnh

Truyện cái thư

187 khoan thai 1 Đi khoan thai lên ngự ñỉnh trời tròn Lời kỹ nữ

188 khóc 1 Ngươi hay khóc, ngươi không cần sự thực

Ca tụng

189 khoẻ 3

Chiếc cầu mới giản dị mà vẫn khoẻ Đặt tên con là "Đẹp" Khoẻ hăng buồm dựng, cánh dơi phồng…

Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh

Ôi! Rộng rãi con sông hùng vĩ, khoẻ Đi trên sông Mê Kông 190 khôn 1 Tưởng nghìn năm cũ ñất quên khôn Con kênh, con máng, con mương 191 không 1 Phố chẳng giam chân, nhà không chịu Tôi lắng nghe những thành phố

chịu trói hè trong ấy

192 kiêu hãnh 1 Ván ghép lên kiêu hãnh giữa dăm bào. Đường của chúng ta 193 la 1 Thác Hũ sông Cầu nước réo la Bản anh hùng ca trên các sông 194 lạc 1 Mây lạc hình xa xôi Viễn khách 195 làm 1 Trăng ñã làm thao thức biết bao xuân Đã tới mặt trăng 196 làm duyên 1 Tha hồ phong cảnh hãy làm duyên Vườn hoa "thống nhất" 197 làm thinh 1 Muôn vàn im lặng ngọc làm thinh Ngọc tặng 198 lắng im 1 Khiến cho trăng bạc mây chì lắng im Từ xa bờ cỏ ñường quê 199 lăn 1 Bạt ngàn tấm thảm gió vào lăn Cói Tiền Hải

200 lặng 5

Đang cười tươi, bỗng lặng giữa từng cao Ngọn quốc kỳ Đàn buồn, ñàn lặng, ôi ñàn chậm Nguyệt cầm Gió thầm, mây lặng, dáng thu xa Thu Có những ñêm trăng lặng gieo trên tàu lá chuối

Nhớ chân tay

Sông Cà Ty lặng chảy Phan Thiết

201 lặng lẽ 4

Từng ñoàn lớp nhịp nhàng và lặng lẽ Tương tư chiều Trăng ngà lặng lẽ như bông tuyết Buồn trăng Ba canh sao lặng lẽ tàn Im lặng Hang rừng lặng lẽ bông lan rụng mình Im lặng

202 lặng yên 1 Màu lặng yên không còn mộng xa bay Sắt

203 lành 7

Lòng yêu con cái ñều như nước lành Gửi Nam Bộ mến yêu Những mặt người trong tựa suối lành ĐI với giòng người Sông lành sông ñẹp cái tên cũng lành Gửi sông Hiền Lương Sông lành sông ñẹp cái tên cũng lành Gửi sông Hiền Lương Con trong võng êm lành kêu kẽo kẹt Cha ñàng ngoài mẹ ở ñàng trong Nguyện ru em mây lành vạn ñoá Nguyện Mắt trông mây lành Buổi trưa trên ñồi

204 lạnh lùng

3

Lạnh trong cung lạnh, trong trăng lạnh lùng

Bụi mưa mờ cũ

Đêm qua mưa gió lạnh lùng trời Hết ngày hết tháng Vũ trụ hết khí lạnh lùng thê thiết Đã tới mặt trăng

205 lao 1 Như dòng nước lao nhanh gặp ñá ngăn Thác 206 lệ 1 Sao rải rác như lệ vàng ñêm nhỏ Yêu mến 207 lên ngôi 1 Trăng rằm lên ngôi Tiếng không lời 208 leo 1 Những ngọn lửa leo lên nhau hớn hở Ánh lửa trong thị xã Trà Vinh 209 lơ láo 1 Bây ngẩn ngơ, lơ láo tựa cờ hàng Ngọn quốc kỳ

210 lời 5

Bao lời van vỉ Tiếng không lời Những lời huyền bí toả lên trăng Với bàn tay ấy Gỡ tay vướng ñể theo lời gió nước Lời kỹ nữ Lời cát bờ sông sức sống trào Trên bãi sông Hôngd Lời trăng trên nước mát êm ru Một nỗi xanh

211 lờ ñờ 1 Khi nước suối ñã lờ ñờ khép mắt Khi chiều giăng lưới

212 lòng 5

Ngươi vĩnh viễn như lòng trăng ý gió Ca tụng Non vui vẻ dạ, rừng hăm hở lòng Tiếng vàng Tám năm, em uống nước trên ngàn, hiểu lòng khe suối

Mười lăm năm

Nước xô vào lòng ñá, nước tuôn quanh Thác Bờ Lòng của ruộng hay tim gan của núi Đi theo Bác Hồ

213 lụ khụ 1 Giữa một xã hội ñồng tiền lụ khụ Aragông và Enxa 214 lùa 1 Mùi hương thoảng, bóng trăng lùa vì em Ta trao

215 lưng

4

Sương nương theo trăng ngừng lưng trời Nhị hồ Thấy mặt không thấy lưng! Lưng trăng Lưng trăng khuất muôn ñời Lưng trăng Chỉ có những lưng nhà Đường Võ Thị Sáu

216 lưỡi 1 Còn ñể lại những vệt quăn lưỡi lửa Cầu Hàm Rồng

217 lượn

4

Đất hãy còn run rẩy Hoà bình Muôn sông êm trong nắng lượn mình Ta chào Vôn Ga - Đông Đảo gọi ñảo, bể lượn rồng giữa bể Chào Hạ Long Sông quanh suối lượn ñâu ñây hát Trăng Tây Nguyên

218 ly biệt 1 Nước ñượm màu ly biệt Viễn khách

219 má

2 Má hồng phơn phớt, mắt long lanh Rạo rực Làm má non sông cũng ửng hồng Hương bắp ở Tuyên Đức

220 mặc 1 Áo Hạ Long Tổ quốc mặc oai hùng Chào Hạ Long

221 mạch máu 2

Để Hà Nội mãi tươi mạch máu hồng ñất nước

Thủ ñô, trời chiến thắng

Những mạch máu của non sông chạy trong ñất từ bắc chí nam

Một lần nữa chúng tôi lại chống quân xâm lược

222 mang nặng ñẻ ñau

1 Bướm mang nặng ñẻ ñau, chừng ñã lắm Hội nghị non sông

223 mắt

3 Nhớ thương luôn, nên mắt có quầng viền Ca tụng Má hồng phơn phớt, mắt long lanh Rạo rực Chặt chân cầu! móc mắt ñèn pha! Phải sàng ra, phải lọc ra

224 mặt 4

Ta liền mình soi xuống mặt biển Đông Lời thề Hoạ còn vầng trăng nghiêng mặt thương Bài thứ năm Thấy mặt không thấy lưng! Lưng trăng Mặt của trời ñất sáng tươi rạng rỡ, Tạo thần tiên

225 mắt mù 1 Máy bay ñịch mắt mù Cụ Muỗi

226 máu 3 Kẻ ñựng trái tim trìu máu ñất Hư vô Máu sông núi lên hoà Đôi hoa gạo Máu ñất ñưa lên thắp mặt trời Hoa

227 mẹ

2 Cuốn thân xanh dưới chân mẹ biển nằm Việt muôn ñời Muôn lần cảm tạ Mẹ Giang Sơn Thăm cảnh chùa Hương

228 mê ñời 1 Một khúc mê ñời ca lại ca Bá Nha, Trương Chi 229 mỉm cười 1 Trăng mỉm cười, trêu ngươi, thách thức; Đã tới mặt trăng 230 mình 1 Xé mình ra hố thẳm với thành cao. Trận trường kì 231 mơ 1 Cầu Long Biên xa xa mơ nhịp thép Thủ ñô, trời chiến thắng 232 mở cửa 1 Như khi ấy thiên nhiên thường mở cửa Tạo thần tiên

233 mở liên hoan

1 Sáng xuân trời ñất mở liên hoan Sáng xuân sang xuân

234 mơ màng 1 Dưới trăng như mơ màng Trên bãi biển Nha Trang 235 mới 1 Mà vòm xanh thật mới Sao mọc 236 mỏi mòn 1 Những ñất khô khan ñến mỏi mòn Con kênh, con máng, con mương

237 mộng

2 Sao xuyên trời mộng mong manh sáng Ý thoáng Sao muôn chấm cứ mơ hồ toả mộng Bóng ñêm biếc…

238 mộng ñẹp 1 Các thứ lâu ñài còn nằm ưỡn tiếp say mộng ñẹp

Cách mạng Tháng Mười Nga

239 mộng ước 1 Rượu triền miên mộng ước Chén nước

240 múa 1 Rượu thịt múa trên mặt bàn ñiên ñảo Những cái bụng không thiêng liêng

241 2 Sông Hồng Hà với Mê Kông cũng mừng Ta chào Vôn Ga - Đông

mừng Quê mừng, mình lại ñón mừng quê Tâm sự với Quy Nhơn

242 mừng xem

1 Đất mới mừng xem nứt trổ hoa Hội nghị non sông

243 muốn 1 Bãi xa cũng muốn làm sa mạc Bài thứ năm 244 muốn bỏ 1 Đá muốn ñi, cột muốn bỏ thềm son Hội nghị non sông 245 muốn ñi 1 Đá muốn ñi, cột muốn bỏ thềm son Hội nghị non sông

246 nằm 4

Lời yêu dấu nằm lâu nghe máy chuyển Truyện cái thư Cuốn thân xanh dưới chân mẹ biển nằm Việt muôn ñời Bẩy hư không thành phố rủ nhau nằm Trận trường kì Chữ nằm trong trận tựa muôn binh Hồn cách mạng

247 nằm ưỡn 1 Các thứ lâu ñài còn nằm ưỡn tiếp say mộng ñẹp

Cách mạng Tháng Mười Nga

248 nâng 1 Sông máng nâng ñi những chiếc thuyền, Con kênh, con máng, con mương

249 nao nao 1 Mấy rẻo mây chầm chậm nao nao Đáy nước.

Một cái ao ở Thái Bình

250 náo nức 2 Hỡi trăng ñẹp, ngươi là trăng náo nức(2lần)

Ca tụng

251 ngà 1 Như tay ẩy cửa bỗng hoá trăng ngà Những suối trời 252 ngắm 1 Đá ngồi quây lại ngắm mây trôi Vãng cảnh Sài Sơn

253 ngắm nhau

1 Núi ngắm nhau xanh một sắc hiền Thăm cảnh chùa Hương

254 ngần 1 Trăng thương, trăng nhớ, hỡi trăng ngần Nguyệt cầm

255 ngân nga

2 Nắng hồng nung, mây bạc chảy ngân nga Hè Sông run, núi cũng ngân nga Tiếng nói Việt Nam

256 ngẩn ngơ 1 Bây ngẩn ngơ, lơ láo tựa cờ hàng Ngọn quốc kỳ

257 ngang tàng

1 Là trao nhiệm vụ gìn giữ lấy biển ngang tàng

Những chiến sĩ công an vũ trang giữ biển

258 ngạo 1 Mái chèo mẹ Suốt ngạo lửa sang sông Nhật Lệ

Đi theo miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh

259 ngây ngất 2 Rộn tuổi trẻ dưới ánh ñèn ngây ngất Đêm thứ nhất Ngày khởi nghĩa ñể Tháp Rùa ngây ngất Thủ ñô ñêm mười chín

260 nghe 2 Mái tranh nghe ấm một niềm tây Buổi chiều Lời yêu dấu nằm lâu nghe máy chuyển Truyện cái thư

261 nghĩ ngợi

2 Mỗi cây rơm ñứng nghĩ ngợi bên nhà

Hỡi hùng khí nước Việt Nam muôn thuở…

Với mái rơm tranh nghĩ ngợi gì Tình ta

262 nghiêm trang

1 Với trời không sắc ñứng nghiêm trang Buổi chiều

263 nghiêng 1 Hoạ còn vầng trăng nghiêng mặt thương Bài thứ năm

264 nghiêng nghiêng

2 Trăng nghiêng nghiêng tư tưởng chuyện ưu phiền (2 lần)

Ca tụng

265 nghiêng ngửa

1 Những lúc biển trời nghiêng ngửa ấy Những chiến sĩ công an vũ trang giữ biển

266 ngó dòm 1 Tưởng núi sông chổm dậy ngó dòm ai Hội nghị non sông

267 ngoan cường

1 Với mảnh ñất ngoan cường, mang niềm tin thế giới

Nhân dân ñáng yêu

268 ngồi 1 Đá ngồi quây lại ngắm mây trôi Vãng cảnh Sài Sơn 269 ngón tay 1 Như ngón tay dài của ñất thanh Lá lúa xuân

270 ngủ 3

Chớ yên ổn như mặt hồ nước ngủ Phải nói Ao cá rô êm ả ngủ chờ sung, Việt muôn ñời

Sao ngủ trong tơ, sương dưới cành, Đêm ñêm tiếng của lòng Trung Bắc

271 ngự 4

Đi khoan thai lên ngự ñỉnh trời tròn Lời kỹ nữ Về ngự ở trên ñài sáng chói Ngọn quốc kỳ Ngự trên cây, trên phố, ngự trên Hồ Ngọn quốc kỳ Ngự trên cây, trên phố, ngự trên Hồ Ngọn quốc kỳ

272 ngủ thiếp 1 Đêm trăng ngủ thiếp trên mây bạc, Đêm ñêm tiếng của lòng Trung Bắc

273 ngực 1 Ngực trái ñất tròn tôi nghe ñang ñập Vô sản chuyên chính

274 Người Anh hùng

4

Tôi ñã thấy Người Anh hùng bão táp Cầu Hàm Rồng Tôi ñến thăm Người Anh hùng sắt thép Cầu Hàm Rồng Mấy trăm trận Người Anh hùng ñứng giữ

Cầu Hàm Rồng

Chân dưới nước, Người Anh hùng mười nhịp

Cầu Hàm Rồng

275 nguyền 1 Trong tay anh như một ánh trăng nguyền Nhớ mãi như in

276 nhân 1 Biển nhân ngươi thành ức triệu vòng khuyên; (2lan)

Ca tụng

277 nhạt 1 Rụng lá trên cây, nhạt bóng trong chiều Lệ 278 nhẹ 1 Hôm nay, trời nhẹ lên cao Chiều 279 nhẹ nhàng 1 Nhưng không nhẹ nhàng Thời gian 280 nhẹ nhõm 1 Gió nồm về nhẹ nhõm cả trời mây Đường của chúng ta 281 nhìn nhau 1 Ruột ñứt vẫn nhìn nhau. Kim chỉ

282 nhớ 7

Canh dài vẫn thức nhớ tiên nữ Bài thứ năm Trăng nhớ Tầm Dương, nhạc nhớ người Nguyệt cầm Mây phiêu bạc lưng chừng nhớ núi Nhớ chân tay Khi dải băng ñen như lệ rỏ trên lá quốc kỳ rũ nhớ

Muôn thuở Bác Hồ

Nhà cửa ñã nhớ em rồi ñấy Những vật vô tri Đôi guốc gỗ nhớ em rồi ñấy Những vật vô tri Những dòng chữ nhớ trong trang sách Những vật vô tri

283 nhớ thương

2 (Trăng) Nhớ thương luôn, nên mắt có quầng viền

Ca tụng

Đỉnh ñèo toả nhớ thương ra ñồng bằng Trên ñèo Pha Đin 284 nhoà 1 Mây như pha sữa cả trời nhoà Rét 285 nhử 1 Trời cao trêu nhử chén xanh êm Vô biên

286 nhức nhối 1 Có những khi mưa dầm dài dặc như trời nhức nhối ở trên mây

Nhớ chân tay

287 níu 1 Sau một ñêm mưa, ñất níu chân Xuân bên Hồ Tây

288 nói 2 Ôi ngàn vạn ngói, nói xôn xao Ngói mới Vải nói gì, trương phất phớt Mê quần chúng

289 nỗi ñau 1 Nỗi ñau lớn núi sông ta ñã trải, Hỡi hùng khí nước Việt Nam muôn thuở…

290 nói năng 1 Vừng xa sông suối nói năng Tiếng vàng 291 nỗi yêu 1 Của nỗi yêu trùm không giới hạn Lạc quan 292 nôn 1 Thấy nguỵ ñê hèn, ñá cũng nôn Tâm sự với Quy Nhơn

293 nồng ñượm

1 Sáo nồng ñượm biết bao nhiêu Ca khúc

294 nồng nàn 1 Rượu nồng nàn thơm tho Chén nước

295 nụ cười

2 Cờ gian lao vẫn nở nụ cười khinh Ngọn quốc kỳ Đất nước lắm hy sinh sẽ nở nụ cười tuyệt ñẹp

Muôn thuở Bác Hồ

296 nức nở 1 Lên giọng hát thầm như một cuộn tơ nức nở,

Nhớ chân tay

297 nung 1 Băng ñồi tranh rộng nắng trời nung Y Nao 298 nước mắt 1 Trái ñất – ba phần tư nước mắt Lệ

299 nuôi 2 Cát sỏi vẫn nuôi ta Nhớ quê Nam Biển nuôi, biển dạy, biển vây tròn Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh

300 oai nghiêm

1 Những nhà hai tầng xưa oai nghiêm Ba trăm cửa sổ

301 ôm 3

Hai bờ một nước ôm thân thiết Con kênh, con máng, con mương Từ những ruộng xanh ôm lấy ruột rà thành phố…

Ánh sáng trên của biển Hải Phòng

Bởi Di chúc của Bác bời bời ôm mang cuộc sống

Đứng bên chân Bác

302 ôm vui 1 Một vòng bốn biển ôm vui Con người bay vào vũ trụ 303 óng ả 1 Mười chín tuổi! mặt trời ñang óng ả Đẹp 304 phận 1 Sẽ chung phận của tro tàn bến lạnh Dối trá

305 phập phồng

1 Cũng ñêm qua tôi lắng ñất phập phồng Hỡi hùng khí nước Việt Nam muôn thuở…

306 phi 1 Một lúc rầm rầm phi ñuổi nhau! Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh 307 phiêu bạc 1 Mây phiêu bạc lưng chừng nhớ núi Nhớ chân tay

308 phóng 1 Phóng ra từ một lá cờ nào phất cao vời vợi!

Ánh sáng trên của biển Hải Phòng

309 phừng phừng

1 Sóng Vịnh Cam Ranh phừng phừng rọi ánh

Những ngày tháng tư năm 1972

310 quặn 1 Kinh hãi không gian quặn tiếng còi Hết ngày hết tháng

311 quặn lên 1 Ruột ñất quặn lên, chỗ ñỏ, xám, lẫn màu gỉ sắt

Đi theo miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh

312 quằn quại 1 Sông tuổi thơ quằn quại Nhớ quê Nam 313 quấn quýt 1 Gặp mây ñèo quấn quýt Đi núi 314 quân tử 1 Súng quân tử, chín tháng trời giữ kín, Thủ ñô ñêm mười chín

315 quăng 1 Bồng nổi con tàu, rồi lại quăng xuống biển!

Những chiến sĩ công an vũ trang giữ biển

316 quật 1 Đất ñau thương trở dậy, quật chúng nó tan tành

Những ngày tháng tư năm 1975

317 quay nhìn 1 Cô quay nhìn một phía, Lưng trăng 318 quây quần 1 Là cây cao, vôi ñá gạch quây quần Khúc hát tình yêu và ñất nước 319 quên 1 Tưởng nghìn năm cũ ñất quên khôn Con kênh, con máng, con mương

320 quyết tranh

1 Cờ giữ ñất, quyết tranh từ mỗi bước Ngọn quốc kỳ

321 ra lệnh 1 Ra lệnh cho vần không ñược giỡn Hồn cách mạng 322 rắc 1 Đang rắc hoa liền cánh. Trăng sáng 323 rải 1 Rải những cộng rơm vàng. Trăng sáng 324 rắn rỏi 1 Tiếng rắn rỏi có pha màu mực ñậm Sắt 325 rạng 1 Bàn ghế cũng vui, giường cũng rạng Sớm nay

326 rạng rỡ 1 Những thành phố khổ ñau và rạng rỡ Tôi muốn ñi thăm khắp cả miền Nam

327 rầu rĩ 1 Hồ thần tiên rầu rĩ bóng tà huân Thanh niên 328 ren 1 Sóng ren bọt trắng, hỡi Cô Tô! Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh

329 reo 7

Trời reo nắng thì chim reo tiếng sáng Tặng thơ Máu chảy xôn xao! Máu reo! Máu chảy! Hội nghị non sông Lách tách lửa reo, câu chuyện nở Ta chào Việt Bắc, về xuôi

Căn cứ ñổ nhào, lửa reo ñồn bốt Tôi lắng nghe những thành phố hè trong ấy

Đường chiều reo cả xóm thôn Tạo thần tiên

Nhẹ nhàng cánh cửa reo, reo khẽ Em về Nhẹ nhàng cánh cửa reo, reo khẽ Em về

330 réo

2 Suốt ñêm ngày nước sôi và nước réo Thác Bờ Thác Hũ sông Cầu nước réo la Bản anh hùng ca trên các sông

331 rét tê 1 Mùa ñông trên gối rét tê bông Những kẻ ñợi chờ 332 rớm máu 1 Những biên thuỳ rớm máu Kim chỉ 333 rộn 1 Nước rộn tre xanh, nắng ửng hồng. Con kênh, con máng, con mương 334 rót 1 Máu rót ra dào dạt ấp non sông, Hội nghị non sông

335 ru 2 Nước vịnh như nôi – ru con tàu nhè nhẹ

Những chiến sĩ công an vũ trang giữ biển

Sóng hồ xanh mênh mông – ăm ắp vỗ ru bờ.

Thăm lều cỏ Lênin

336 rủ 2 Bẩy hư không thành phố rủ nhau nằm Trận trường kì 337 ru Nơi cao cao gió lộng tổ ru cười Tạo thần tiên 338 rửa hờn 1 Súng rửa hờn, súng của nước Việt Nam, Thủ ñô ñêm mười chín 339 run 1 Sông run, núi cũng ngân nga Tiếng nói Việt Nam

340 run 2 Giận tích luỹ mười năm run cả ngói

Tôi lắng nghe những thành phố hè trong ấy

Đất của ta run lên Cái ngày không quên ở Điện Biên Phủ

341 rung 1 Nước rung chân lúa tiếng loa rền Tặng hợp tác xã Mạnh Chư

342 ruột 5 Từng vết thương như ñất ruột cày lên Trận trường kì Những ñường cái ñứt ruột tâm ñôi ñoạn, Trận trường kì

343

Từ trong ruột ñất, ñợi chút mưa xuân Con sáo sang sông Ruột ñất quặn lên, chỗ ñỏ, xám, lẫn màu gỉ sắt

Đi theo miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh

Ruột ñứt vẫn nhìn nhau. Kim chỉ

344 ruột rà 2 Nhất ñịnh nước ta ruột rà thống nhất Muôn thuở Bác Hồ Từ những ruộng xanh ôm lấy ruột rà thành phố…

Ánh sáng trên của biển Hải Phòng

345 rướn 1 Thân(cờ) rướn lên như căng thẳng buồm ñào

Ngọn quốc kỳ

346 sầm uất 1 Những cây biếc trong khu vườn sầm uất Trên bờ Hắc Hải

347 sảng khoái

1 Không gian nổ những trận cười sảng khoái

Cách mạng Tháng Mười Nga

348 sắp 1 Câu sắp theo câu họp biểu tình Hồn cách mạng

349 sầu 3 Chở người yểu ñiệu áo sầu che Gặp gỡ Dăm câu vui ñắp ñối với câu sầu Lời thơ vào tập gửi hương Sầu bao nhiêu nhịp cầu. Kim chỉ

350 say 2 Tà áo mới cũng say mùi gió nước Xuân ñầu Các thứ lâu ñài còn nằm ưỡn tiếp say mộng ñẹp

Cách mạng Tháng Mười Nga

351 sinh 2 Thuyền cày bể biếc sinh thêm sóng Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh Miền Nam Thành ñồng, ñất sinh chói lọi Nguyễn Văn Trôi

352 sinh ñẻ 1 Cảm ơn ñất nước luôn sinh ñẻ Biển lúa

353 sinh nở 2 Chóng sinh nở, xưởng với nhà chạm mái

Đi theo Bác Hồ

Đất sinh nở thêu thùa Bản ñồ huyện Ý Yên 354 sơ sinh 1 Trái ñất sơ sinh như chú bé oa oa Anh ñịa chất và những triệu năm 355 soi 1 Dịu dàng canh một trăng soi bóng Hoa Ngọc Trâm 356 son 1 Lại sống vùng ñồi, ñi khắp những ñồi son Mười lăm năm

357 son sẻ 1 Son sẻ trời như mười sáu tuổi Rạo rực 358 sống 1 Bút ta mong ñược ñầy hơi sống Hồn cách mạng 359 sức 1 Hút dạt dào sức ñất. Đôi hoa gạo 360 sum họp 1 Sao sum họp với chia lìa trong mắt Gửi sông Hiền Lương 361 sửng sốt 1 Đá bốn vách ñã giật mình sửng sốt Hội nghị non sông 362 sướng 1 Cờ tung thẳng cánh sướng như phi Mê quần chúng 363 tai 1 Bên tai trời diễm lệ Trên bãi biển Nha Trang 364 tay 1 Vẫn hai tay giang bờ Bắc, bờ Nam. Cầu Hàm Rồng 365 tập thở 1 Những toa máy phì phì ñang tập thở, Trở về 366 tê 1 Đầu năm cái rét tê cong chiếu Mã Pí Lèng 367 thả 1 Thuyền rụng thả một vài lá vối Một cái ao ở Thái Bình 368 tha thiết 1 Tha thiết canh năm nguyệt trở mình Hoa Ngọc Trâm 369 thách thức 1 Trăng mỉm cười, trêu ngươi, thách thức; Đã tới mặt trăng 370 thầm 1 Tiếng ñàn thầm dịu dẫn tôi ñi Nhị hồ

371 thầm ñiểm

1 Làng tre thầm ñiểm nhà vàng mái rạ Việt muôn ñời

372 thân 2 Trong gió bão, cả thân cờ thét ngược Ngọn quốc kỳ Cuốn thân xanh dưới chân mẹ biển nằm Việt muôn ñời

373 thản nhiên 1 Nhưng núi không hề ñứng thản nhiên Núi xa 374 than thầm 1 Khắp sông, núi vẫn than thầm tiễn biệt Vội vàng

375 thẳng thắn 1 Chúng ta ñi con ñường thẳng thắn ngào ngạt hương hoa

Nhân dân ñáng yêu

376 thanh 1 Ôi thuyền Bến Đục lướt dòng thanh Thăm cảnh chùa Hương 377 thanh tân 1 Lá phiếu ơi, lá phiếu rất thanh tân Hội nghị non sông 378 thắp 1 Máu ñất ñưa lên thắp mặt trời Hoa 379 thắt 1 Có khi núi thắt ngang dòng Ngược sông Đà 380 thấy 1 Chắc thấy em trên ñường vắng Anh ñợi em về ăn cơm

381 thẹn thùng

1 Xanh ñỏ ấy ra thẹn thùng với gió Ngọn quốc kỳ

382 theo 2 Mây theo chim về dãy núi xa xanh Tương tư chiều Bờ cỏ, ñụn rơm theo ủng hộ Khẩu súng võ trang tự vệ

383 thét 7

Con tàu chở phong thư khi vụt thét Truyện cái thư Còi thét như gươm, tay hoảng ñứt Hết ngày hết tháng Trong gió bão, cả thân cờ thét ngược Ngọn quốc kỳ Làng mạc thét từng mỗi thôn mỗi ấp Căm hờn Súng khạc ngang thù, dao thét ngược Hồn cách mạng (Thác) Ức mãi ngàn năm vẫn thét gầm Thác

384 thêu 1 Núi xoa sương biếc, ñồng thêu nắng vàng

Tặng nhà thơ Pa Thét Lào: Xôm xi

385 thêu thùa 1 Gió mây cũng ñến thêu thùa Ta trao 386 thịt 1 Răng ngập vào thịt ñất toả hương thơm Hai quả ñào ở Xôxi 387 thở 1 Ngục tựa phao con thở phập phồng Mê quần chúng 388 thổi 1 Sáo vi vu thổi trong veo Ca khúc

389 thông minh

1 Nhân dân hào, trời biển thông minh Phan Hành Sơn

390 thong thả 1 Cao vút biếc, núi Ba Vì thong thả Núi Ba Vì với Hồ Suối Hai 391 thua 1 Thuốc ñộc thua màu xanh lá mạ Cây miền Nam

392 thuần khiết

1 Một vùng thuần khiết non xanh Thăm Pác Pó

393 thức 3 Canh dài vẫn thức nhớ tiên nữ Bài thứ năm

Năm canh giữ thức hồn ñêm Tiếng vàng Ôi một sớm mai trời mới thức Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh

394 thức dậy 1 Một sớm mai Hồ Suối Hai thức dậy Núi Ba Vì với Hồ Suối Hai

395 thương 3

Hoạ còn vầng trăng nghiêng mặt thương Bài thứ năm Thương người mong, ñêm ñến ngủ không an

Truyện cái thư

Suối Bạc cầu mây ñã ngát thương Chầm chậm ñừng quên

396 thuỳ mị 1 Soi chung một cái hồ Baikan nước sáng trong thuỳ mị

Năm mươi năm Liên bang Xô Viết

397 tiếng 3 Tiếng rắn rỏi có pha màu mực ñậm Sắt Cho ñến lúc ngàn chim reo tiếng lửa Trận trường kì Lên tiếng hát hoà chen Biển Rạch Giá

398 tiếng hát 2 Suối gần tiếng hát tuyệt vời trong… Ta chào Việt Bắc, về xuôi Đá, vàng lên tiếng hát Em ñến chơi

399 tìm 1 Lên hẳn gió mây tìm chỗ thở Ống khói không nhả khói ñen 400 tinh khiết 1 Máy bay Mỹ rạch lên trời tinh khiết Thủ ñô, trời chiến thắng 401 tình si 1 Của yến anh này ñây khúc tình si Vội vàng

402 tóc 1 Rừng xõa tóc ñể ngươi thành chiếc lược (2lan)

Ca tụng

403 tới 1 Ở ñâu mây tới dạt dào Trên ñỉnh non cao 404 tội 1 Hồn vu vơ tội ấy ở mây ñèo Lời thơ vào tập gửi hương 405 tới gặp 1 Biển mênh mông tới gặp Trên bãi biển Nha Trang

406 trải 2 Như vẫy ñồng ta trải tới cùng Cánh ñồng Buôn Triết Có khi nước trải, mây hồng nhẹ qua Ngược sông Đà

407 trái tim 1 Mang một trái tim vàng Trên bãi biển Trà Cổ 408 trận 1 Chữ nằm trong trận tựa muôn binh Hồn cách mạng

409 trang ñiểm

1 Núi sông trang ñiểm nhà Trên ñồi thông Bắc Cạn

410 trắng ngần

1 Song song với suối dài quanh trắng ngần

Chào thầy giáo Phụng

411 trẻ

3

Hạm thuyền trẻ cũng như người họ trẻ Những chiến sĩ công an vũ trang giữ biển

Máy bay ta trẻ giữa trời hồng Dõi trên trời một con số Việt Nam

Các em ta trẻ tựa vầng dương Tâm sự với Quy Nhơn 412 trẻ mạnh 1 Làm rợn ngợp như phất cờ trẻ mạnh Thanh niên 413 trễ tràng 1 Cũng không trễ tràng Thời gian

414 trêu

2 Trăng mỉm cười, trêu ngươi, thách thức; Đã tới mặt trăng Trời cao trêu nhử chén xanh êm Vô biên

415 trở dậy 1 Đất ñau thương trở dậy, quật chúng nó tan tành

Những ngày tháng tư năm 1974

416 trở mình 1 Tha thiết canh năm nguyệt trở mình Hoa Ngọc Trâm

417 trông ngóng

1 Lá im lặng, cửa nhà trông ngóng Bắn cho tin anh giải phóng quân

418 trông thấy 1 Mỗi mảnh ñất cũng ñòi trông thấy Bác Đi theo Bác Hồ 419 trông theo 1 Hồn như ñá lớn trông theo bóng người Trên ñèo Pha Đin

420 trong trắng

1 Súng ta trong trắng, hồn ta ñẹp Khẩu súng võ trang tự vệ

421 tư tưởng 1 Trăng nghiêng nghiêng tư tưởng chuyện ưu phiền (2 lần)

Ca tụng

422 tựa 1 Đến ñây núi tựa sông kề, thành duyên Sắn từ hợp tác Hà Biên 423 tức bực 1 Rồi sắc ñỏ chuyển những luồng tức bực Ngọn quốc kỳ

424 tức cười 1 Sao ở trên chắc cũng phải tức cười! Trận trường kì

425 tủi 1 Tủi cùng sương, không ñáng với non sông

Ngọn quốc kỳ

426 tung 3 Máy bay Mỹ tung hê thành vụn miếng Thủ ñô, trời chiến thắng Chưa vần ñược ñá nên tung sóng Thác Cuộn tròn ñau khổ sóng tung hoa Thác

427 tưng bừng 1 Máu Hạnh Phúc, máu tưng bừng, chói lọi!

Hội nghị non sông

428 tươi cười 2 Cốc tươi cười, ta ca hát cùng ta. (2LẦN) Bia Việt Nam Đường làng quang ñãng, mái tranh tươi cười

Xã Thanh Nga

429 ức 1 Ức mãi ngàn năm vẫn thét gầm Thác 430 ủng hộ 1 Bờ cỏ, ñụn rơm theo ủng hộ Khẩu súng võ trang tự vệ 431 ửng hồng 1 Làm má non sông cũng ửng hồng Hương bắp ở Tuyên Đức 432 ước mơ 1 Qua Hải Vân, sông núi ước mơ nhau Xuân Việt Nam 433 ươm 1 Nước ñem xanh tới ươm cho ñất Con kênh, con máng, con mương 434 uốn éo 1 Đường ñi uốn éo khúc quanh co Thăm cảnh chùa Hương 435 vần 1 Chưa vần ñược ñá nên tung sóng Thác 436 van vỉ 1 Bao lời van vỉ Tiếng không lời

437 vắng

2 Mây vắng, trời trong, ñêm thủy tinh Nguyệt cầm Khi rừng vắng bơ vơ trong gió rộng Khi chiều giăng lưới

438 vật 1 Vật với trùng khơi lấy bát cơm! Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh 439 vắt mình 1 Con ñường ấy vắt mình ôm Trái ñất Đường của chúng ta 440 vật sướng 1 Ném tạc ñạn cho người vui, vật sướng Xuân Việt Nam 441 vẫy 1 Như vẫy ñồng ta trải tới cùng Cánh ñồng Buôn Triết

442 vẫy hộ 1 Trái tim nhờ những lá cờ vẫy hộ Đi theo miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh

443 vây tròn 1 Biển nuôi, biển dạy, biển vây tròn Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh

444 về

4

Có một buổi cờ về Hà Nội Ngọn quốc kỳ Đài phát thanh về trên cây mít Nhạc phát thanh về trong một xã Mai mốt ñiện về làng, ở lại Nhạc phát thanh về trong một xã Đá lởm chởm ñã về từ trăm nẻo Thác Bờ

445 vết thương

1 Rịt vết thương ñau, ñất nước lại làm da mới

Đi thăm bãi tha ma tàu bay giặc Mỹ

446 viền 1 Thuyền ñi rẽ sóng, sóng viền hoa Tâm sự với Quy Nhơn 447 vô ñịch 1 Giặc hóc phải mảnh cồn vô ñịch Cồn Cỏ 448 vội vàng 1 Nước không vội vàng Thời gian 449 vực 1 Vực ñường làng ta dậy Lúa xuân xã Nam Bình

450 vui 5

Như ñất ta vui bỗng vọt trào Ngói mới Dăm câu vui ñắp ñối với câu sầu Lời thơ vào tập gửi hương Bàn ghế cũng vui, giường cũng rạng Sớm nay Ta mời trời dự, ñất vui lây. Bữa tiệc ñôi ta sáng nước mây Vui gọi nhau í ới Sao mọc

451 vui vẻ 1 Non vui vẻ dạ, rừng hăm hở lòng Tiếng vàng 452 vụng dại 1 Lòng e thẹn theo tờ vụng dại Tình thứ nhất

453 vươn 1 Một cánh buồm vươn rộng ñón không gian

Một chân trời hửng sáng

454 xao xuyến 1 Một vùng xao xuyến dạ lan hương Hoa nở sơm

455 xô

2 Nước xô vào lòng ñá, nước tuôn quanh Thác Bờ Bão ñạn xô những thanh sắt ào ào Cầu Hàm Rồng

456 xoa 1 Núi xoa sương biếc, ñồng thêu nắng vàng

Tặng nhà thơ Pa Thét Lào: Xôm xi

457 xoá 1 Những mảnh ñá trong tay anh hầu như xoá thời gian

Anh ñịa chất và những triệu năm

458 xõa 1 Rừng xõa tóc ñể ngươi thành chiếc lược (2lan)

Ca tụng

459 xôn xao 1 Máu chảy xôn xao! Máu reo! Máu chảy! Hội nghị non sông

460 xứ sở 1 Những xứ sở bị gông cùm vững lòng dậy chặt xiềng bẻ khoá

Năm mươi năm Liên bang Xô Viết

461 xương 1 Lên bằng xương sắt bê tông dựng Cao

462 xuống ñất 1 Như những núi cao ñã xuống ñất, ñi chân

Bàn tay ta

463 ý 1 Những ý bao la rủ xuống trần Với bàn tay ấy

464 ý nhị 1 Hoa tươi hơn, trời ý nhị hơn Tặng nhà thơ Pa Thét Lào: Xôm xi

465 yên lặng 1 Nước ở ñâu dịu hiền yên lặng Khu Nam Ngạn - Hàm Rồng 466 yêu 1 Vẫn ñưa phà liền nối những bờ yêu Trên bến Phà Thia 467 yêu kiều 1 Thấy núi yêu kiều tưởng núi yên Núi xa 468 yêu mến 1 Khói ngút mây vì yêu mến Bác Hồ Đi theo Bác Hồ

469 yêu thương

1 Đất trời chìm giữa yêu thương Kỷ niệm

1.4. Trường nghĩa người chuyển qua trường nghĩa hiện tượng tự nhiên

STT Từ

chuyển trường

số lần Ngữ cảnh Tác phẩm

âm thầm 1 Gió âm thầm nâng ñỡ tóc buông rơi Riêng tây

1 áo công tử

1

Chàng gió lạ ñi khuya ngoài khuất nẻo Nghe tiếng thơm liều liệu ñến tìm hương Cánh du lang tha thướt phấn qua tường; Áo công tử dải là vương não nuột.

Hoa ñêm

2 âu sầu 1 Thời tiết hôm nay âu sầu tím buốt Mạc Tư Khoa, tháng giêng 1923

3 bạc 4

Sương bạc làm thinh, khuya nín thở Nguyệt cầm Sương bạc lấp cả một trời trắng sữa Sương mờ Cây giữa bình minh bạc loáng sương Trồng cây Đọng dần sương bạc trên lá su hào Đêm ở Thái Bình

4 bâng khuâng

1 Nắng nhỏ bâng khuâng chiều lỡ thì Thu

5 bảo 1 Gió ñào thỏ thẻ bảo hoa xuân Với bàn tay ấy 6 bao ấp 1 Đoạn tình thứ nhất sương bao ấp Lưu học sinh

7 bối rối 2 Hoa tàn ư? Sương bối rối dường ni Sầu Cảm thấy mình bối rối Cây liễu trẻ

8 buốt 1 Thời tiết hôm nay âu sầu tím buốt Mạc Tư Khoa, tháng giêng 1923

9 ca

2 Gió ca trên non, gió ngợi trên ñèo Ngọn quốc kỳ Ánh sáng ca, lanh lảnh tiếng ñời ngân

Đẹp

10 ca hát 1 Nuôi cây mọc ñể gió về ca hát Ông cụ trồng cây 11 câm 1 Tản mác phương rừng lạc gió câm Gửi hương cho gió

12 cảm khái 1 Không khí ñỏ rùng mình ngây cảm khái

Hội nghị non sông

13 cảm thấy 1 Cảm thấy mình bối rối Cây liễu trẻ

14 căng 1 Gió căng ngươi trên những cánh buồm thuyền

Ca tụng

15 cao cường 1 Gió hùng dũng, cao cường, mạnh khoẻ

Đứng bên chân Bác

16 chải 1 Gió chải trong ñầu không biết lược Đi dạo

17 chàng 1 Chàng gió lạ ñi khuya ngoài khuất nẻo

Hoa ñêm

18 chạy 1 Gió vừa chạy, vừa rên, vừa tắt thở Tiếng gió

19 chen 2 Ghen tuông nhìn ngọn gió chen cây Rạo rực Sắn mì thích gió chen rung lá Gió ở Cao Nguyên

20 chia 1 Gió thanh chia mình Tiếng không lời 21 chia tay 1 Rồi lại chia tay giữa vạn tình. Thơ bát cú 22 chịu thua 1 Cái nóng dường chịu thua Ngủ mà tay vẫn quạt 23 chuyện 1 Lâm râm mưa chuyện trên cành, Mưa

24 chuyển danh

1 Gió chuyển danh vang tới mọi nhà Gió ở Cao Nguyên

25 cười 2 Ai ñợi chàng ñâu! Chỉ nắng cười Rạo rực Vĩnh viễn chim ca, vĩnh viễn nắng cười

Và cây ñời mãi mãi xanh tươi

26 cười duyên 1 Và ban ñầu cây với gió cười duyên Xuân 27 cuộn 1 Nay gió cuộn mượt mà lúa ñậu Một mảnh ñất

28 cuống 1 Mưa tầm tã, mưa dường như cũng cuống

Biểu tình mưa

29 cuồng 2 Gió hung dữ, gió sát sanh, gió cuồng! Cặp hài vạn dặm Dù bão cuồng nổi mạnh Nước vịnh Cam Ranh

30 dại 1 Chính hôm nay gió dại tới trên ñồi Tặng thơ 31 dàn 1 Mây dàn rộng, gió dàn mau Ngã ba

32 ñàn 1 Giữa tiếng chim ca, giữa tiếng gió ñàn

Mai

33 dáng 1 Nghẹn cổ bông hoa chết dáng sương Kẻ ñi ñày 34 ñào 1 Gió ñưa ñẩy nhánh làm reo nắng ñào Cây sao sao 35 ñau 1 Như gió ñau một nỗi khổ vô hình Tiếng gió

36 ñau thương

1 Chắc rằng gió cũng ñau thương chứ Ý thu

37 dậy 1 Gió ñã lên! Gió dậy khắp sơn hà Ngọn quốc kỳ

38 ñi 4

Tiếng mưa ñi lùa sương trên ñường nhựa

Biểu tình mưa

Phòng anh nghe tiếng mưa ñi Mưa Sương ñi còn một giọt ngừng Tiếng vàng Gió ñi suốt một ñêm thanh mát Gió ở Cao Nguyên

39 dịu dàng 2 Dịu dàng ñàn những ánh tơ xanh, Trăng Đầu ta ân ái dịu dàng mưa Gửi trời

40 dịu hoà 1 Hình non bảng lảng, sương thôn dịu hoà

Mượn nhà vũ trụ

41 ñỡ 2 Đêm êm ñềm gió ñỡ trăng lên Nhớ mãi như in Một chiều gió ñỡ mây xa Kỷ niệm

42 ñộng khẽ 1 Gió xuân ñộng khẽ cành trên Cành hoa mận 43 du dương 1 Cho gió du dương ñiệu múa cành; Trăng 44 ñùa 1 Biết gió ñùa nên cây lại ñùa hơn Xuân 45 ñưa 7 Mưa ñưa ta ñến bến Đìu hiu Bên ấy bên này

Đưa tôi rừng tới ñồng Chiếc lá Đưa nước mắt hàng dương qua một phía.

Mơ xưa

Nhờ mưa ñưa bức chăn êm tới người Mưa Gió bay bát ngát ñưa hoa bưởi Đêm ở thái bình Gió ñưa xuân sắc cảnh thanh tân Xuân bên hồ tây Sang xuân hoa cải gió ñưa rập rờn Một mảnh ñất

46 ñưa ñẩy 1 Gió ñưa ñẩy nhánh làm reo nắng ñào Cây sao sao 47 ñưa nhau 1 Thấy cành, gió ñưa nhau Trăng sáng 48 ñưa tin 1 Đưa tin mới khắp trên trời nước Việt Ngọn quốc kỳ 49 ñụng 1 Gió ñụng vào chúng nó tanh tao Phải sàng ra, phải lọc ra

50 ñuợm buồn

1 Cho gió ñuợm buồn, thôi náo ñộng Trăng

51 êm 2 Trong này ñã có nắng vàng êm Đơn sơ Không gì buồn bằng những buổi chiều êm

Tương tư chiều

52 gào 1 Một nụ cười chấp mưa gào gió rống Nụ cười Lê Quang Vịnh 53 gặp 1 Gió gặp những khu trồng trọt mới Gió ở Cao Nguyên 54 gặp mặt 1 Bỗng oà gặp mặt sau muôn nhớ, Thơ bát cú 55 gieo 1 Nắng lên rực rỡ gieo hoa sáng Trong rừng Quỳ Châu

56 giỡn 2 Khi nắng chiều tơ giỡn với cành. Có những bài thơ Giỡn hương trăm sắc hoa Đà Lạt, Gió ở Cao Nguyên

57 giòng 1 Nổi lên phương bắc muôn giòng gió lau

Ngã ba

58 gọi cửa 1 Tiếng gió vào gọi cửa Biểu tình mưa 59 hận 1 Khí trời u uất hận chia ly Đây mùa thu tới

60 hào quang 1 Tàu ra ñến sông Bạch Đằng, ñồng chí hoa tiêu nghe gió cũng có hào quang

Ánh sáng trên cửa biển Hải Phòng

61 hát

3 Gió hát trên ñồng: máu ñỏ cao treo Ngọn quốc kỳ Lá trên cao, gió lộng hát muôn lời Một vườn xoài Hát chỉ ñủ vừa nghe Trên bãi biển nha trang

62 hất 1 Gió sông Mã hất bờm ngựa trắng Khu Nam ngạn – Hàm Rồng

63 hây 1 Trăng, nguồn sương làm ướt cả Gió hây, (2lần)

Ca tụng

64 hiền 1 Sáng thu rộng mát ñưa qua gió hiền Thăm lều cỏ Lênin 65 hít 1 Hít nhựa rừng thông hăng ngất ngây Gió ở Cao Nguyên 66 hờ 1 Anh ngẩng ñầu cao ñợi gió hờ Có những bài thơ 67 hời ru 1 Hời ru bát ngát Buổi trưa trên ñồi

68 hồn 3

Đã in vết ở nơi hồn của gió Tiếng gió Đốt ñiếu thuốc chiêu hồn sương quá khứ

Mơ xưa

Anh trải hồn gió ñêm Quạt 69 hờn 1 Phải chăng hờn vì nỗi phải bay ñi Vội vàng 70 hùa 1 Hơi mát ñưa hùa theo ánh sáng Giờ tàn 71 hung dữ 1 Gió hung dữ, gió sát sanh, gió cuồng! Cặp hài vạn dặm

72 hùng dũng 1 Gió hùng dũng, cao cường, mạnh khoẻ

Đứng bên chân bác

73 im 2 Có lẽ mưa im xối ñã ñầy Núi xa Vì gió im và ñêm cứ làm thinh Hoa ñêm

74 kể chuyện 1 Gió biển thường vô kể chuyện xa Tâm sự với Quy Nhơn 75 kêu 3 Có nhiều lúc gió kêu thê thiết quá Tiếng gió

Tiếng người reo làm lửa giữa mưa kêu

Biểu tình mưa

Gió kêu như tiếng vạn toa tàu Chòm Cô Tô mười bảy ñảo xanh

76 khóc 1 Tiếng mưa khóc , lời reo tia nắng ñộng

Cảm xúc

77 kiều 1 Hoa ngỡ ñem hương gửi gió kiều Gửi hương cho gió 78 lạc ñường 1 Chắn gió, gió lạc ñường Bài thơ tre – bạch dương 79 làm thinh 1 Sương bạc làm thinh, khuya nín thở Nguyệt cầm 80 lặng im 1 Lặng im của bóng ñêm sâu Im lặng

81 lành 2 Em tới, em ñi, ngọn gió lành Thơ bát cú Hôm sớm trông mong ngọn gió lành Thơ bát cú

82 lạnh lùng 1 Trưa hồng hay buổi ñêm sương lạnh lùng

Tiếng nói Việt Nam

83 lao xao 1 Lao xao gió gợn, hân hoan lá chờ Chớm sang vị hè 84 lật 1 Gió tự vô cùng về lật mảnh chăn Vô sản chuyên chính 85 lệ 1 Sương dẫu chưa buông lệ ám trời Xuân rụng 86 lễ ñộ 1 Thanh tao và lễ ñộ Trên bãi biển Nha Trang 87 lời 1 Gỡ tay vướng ñể theo lời gió nước Lời kỹ nữ

88 lời reo 1 Tiếng mưa khóc , lời reo tia nắng ñộng

Cảm xúc

89 lòng 1 Muốn ñi chết ở trong lòng nắng ñỏ Hè 90 lùa 1 Thơ tôi ñó, gió lùa ñem tỏa khắp Lời thơ vào tập gửi hương 91 luồn 1 Đã nghe rét mướt luồn trong gió Đây mùa thu tới 92 lưỡng lự 1 Mỗi khi thu ñưa gió vàng lưỡng lự Mơ xưa 93 lướt thướt 1 Gió lướt thướt kéo mình qua cỏ rối Tương tư chiều 94 lưu lạc 1 Khi gió ñơn lưu lạc giữa rừng gầy Khi chiều giăng lưới 95 mạnh 1 Ta theo gió mạnh, gió nhanh Cặp hài vạn dặm

96 mạnh khoẻ 1 Gió hùng dũng, cao cường, mạnh khoẻ

Đứng bên chân bác

97 mau 2 Ta ñi mau lại hơn luồng gió mau Cặp hài vạn dặm Gió thoảng hay gió mau Chiếc lá

98 mê 1 Gió hãy còn mê cảnh Biển Hồ Gió ở Cao Nguyên 99 mệt 1 Tới sáng mà chưa mệt chút nào Gió ở Cao Nguyên 100 mình 1 Gió lướt thướt kéo mình qua cỏ rối Tương tư chiều 101 mơ 1 Khi trời bảng lảng sương mơ ñá Cảnh Hạ Long 102 mở 1 Nắng mở tha hồ hương lấn hương Hương chiến khu

103 mồ hôi 2 Và sương ấy là mồ hôi gió rớt Tiếng gió Nắng rỏ mồ hôi trên má em Chầm chậm ñừng quên

104 mờ 1 Hỡi gió mờ! ngươi chứa cả mùa ñông Tiếng gió

105 mông lung 1 Sương mông lung như giữa khoảng giang hà

Sương mờ

106 múa vờn 1 Tiếng tia sáng múa vờn quanh chiếc búa

Trở về

107 mừng 1 Cờ Việt Nam oanh liệt gió mừng bay Ngọn quốc kỳ 108 mượn 1 Gió mượn hình cây rất mến thương Hương chiến khu

109 nàng 1 Thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn ngơ…

Đây mùa thu tới

110 nâng ñỡ 1 Gió âm thầm nâng ñỡ tóc buông rơi Riêng tây 111 náo ñộng 1 Cho gió ñuợm buồn, thôi náo ñộng Trăng 112 ngâm 1 Gió mãi vào ngâm giữa lá thông Trồng cây 113 ngẩn ngơ 1 Thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn Đây mùa thu tới

ngơ…

114 ngây 1 Không khí ñỏ rùng mình ngây cảm khái

Hội nghị non sông

115 ngây ngất 1 Và gió mây ngây ngất những trời thu Thủ ñô, trời chiến thắng

116 nghe 2

Chàng gió lạ ñi khuya ngoài khuất nẻo

Hoa ñêm

Nghe tiếng thơm liều liệu ñến tìm hương

Hoa ñêm

117 nghẹn ngào

1 Nghẹn ngào ñặt một vòng hoa tinh thần

Mộ Bế Văn Đàn

118 nghiêng xuống

1 Ánh ngày nghiêng xuống cùng ta Mộ Bế Văn Đàn

119 ngợi 1 Gió ca trên non, gió ngợi trên ñèo Ngọn quốc kỳ

120 ngừng 2 Sương ñi còn một giọt ngừng Tiếng vàng Sương nương theo trăng ngừng lưng trời

Nhị hồ

121 nhanh 1 Ta theo gió mạnh, gió nhanh Cặp hài vạn dặm

122 nhảy 1 Tiếng dũa rèn ñập nắng nhảy vàng hoe.

Trở về

123 nhẹ nhàng 1 Nhẹ nhàng gió thổi tháng ba Chớm sang vị hè 124 nhịp 1 Gió nhịp theo ñêm, không vội vàng Nhị hồ 125 nhiu nhíu 1 Gió tuy nhiu nhíu chỉ ñưa hơi Xuân rụng

126 nhớ 2 Gió liễu chiều còn nhớ kẻ dương quan

Mơ xưa

Nghe chừng gió nhớ qua sông Chiều 127 nõn nà 1 Nõn nà sương ngọc quanh thềm ñậu Thu 128 nồng say 1 Trong hơi thanh mát có hoà nồng say Chớm sang vị hè 129 nước mắt 1 Và mưa kia là nước mắt gió rơi, Tiếng gió

130 nương theo

1 Sương nương theo trăng ngừng lưng trời

Nhị hồ

131 ồ lên 1 Cái nắng ồ lên trong tiếng lá Hương ñời 132 oà 1 Bỗng oà gặp mặt sau muôn nhớ, Thơ bát cú

133 ôm 3

Ánh sáng ôm trùm những ngọn cao Nụ cười xuân Sương rây mặt ñất ôm chân bước Trò chuyện với Thơ thơ Những ñêm sương thoảng còn ôm bóng ñồi

Sa Pa

134 pha 1 Để trưa hạ gió pha thành ánh lửa Ngọn quốc kỳ 135 phây phây 1 Hồn ta mượn cánh phây phây gió Gió ở Cao Nguyên

136 phiêu bạc 1 Trong hơi phiêu bạc còn vương máu hồng.

Chiều

137 phổi 1 Trong phổi của ngươi u uất vô cùng Tiếng gió 138 phóng 1 Rét phóng trời ñông ra rất xa Rét

139 phong lưu 1 Những nàng hoa chờ ñợi gió phong lưu!

Hoa ñêm

140 phụ phàng 1 Đem gửi hương cho gió phụ phàng Gửi hương cho gió 141 quạt 1 Gió quạt năm canh Buổi trưa trên ñồi 142 rang 1 Ở ñâu nắng hạ rang trời Sa Pa 143 rập rình 1 Đê mới ñắp Bão rập rình muốn tới Gánh 144 rây 1 Sương rây mặt ñất ôm chân bước Trò chuyện với Thơ thơ 145 rên 1 Gió vừa chạy, vừa rên, vừa tắt thở Tiếng gió

146 reo 6 Mặc ánh sáng tha hồ reo trên nội Mời yêu Bốn bề không khí bỗng reo tươi. Tình qua

Gió reo, gió reo, gió Việt Nam reo Ngọn quốc kỳ Gió reo, gió reo, gió Việt Nam reo Ngọn quốc kỳ Gió reo theo lá sắc Nông trường sả Gió ñưa ñẩy nhánh làm reo nắng ñào Cây sao sao

147 reo cười 1 Lá hay là gió reo cười từ xa Một buổi sớm mai 148 reo hò 1 Khi bóng tối cũng reo hò: chủ nhật Đêm thứ nhất 149 reo um 1 Khi gió sớm vào reo um khóm lá Lời thơ vào tập Gửi hương 150 rì rầm 1 Lá mưa rì rầm trời như ngâm nước Về tuyên 151 rỏ 1 Nắng rỏ mồ hôi trên má em Chầm chậm ñừng quên 152 rống 1 Một nụ cười chấp mưa gào gió rống Nụ cười Lê Quang Vịnh 153 ru 1 Chỉ làn không khí cũng ru dịu người Sa Pa 154 rủ rỉ 1 Rủ rỉ cùng anh ngọn gió trời Sáng xuân sang xuân 155 rủi 1 Đã mất tình yêu trong gió rủi Gửi hương cho gió

156 rung mình 1 Linh lung bóng sáng bỗng rung mình

Nguyệt cầm

157 rùng mình 1 Không khí ñỏ rùng mình ngây cảm khái

Hội nghị non sông

158 sát sanh 1 Gió hung dữ, gió sát sanh, gió cuồng! Cặp hài vạn dặm

159 say 2 Không phải chim kêu, mà gió say Ổi tây hồ Nếu hương ñêm say giậy với trăng rằm

Cảm xúc

160 say mê 2 Đỉnh non gió thổi say mê Trên ñỉnh non cao Gió thổi say mê Trên ñỉnh non cao

161 soi 1 Hoa tỏ nắng, nắng soi hương Mùa xuân trong rừng cúc phương 162 soi gương 1 Trời trắng nắng soi gương Phan thiết

163 sức 1 Không lời than mà muốn sức bão dông

Nguyễn Văn Trôi

164 tắt thở 1 Gió vừa chạy, vừa rên, vừa tắt thở Tiếng gió

165 tay 1

Này hoa ngọc ñã giật mình trắng muốt Thoảng tay tình gió vuốt - bỗng lao ñao...

Hoa ñêm

166 thăm 1 Thăm nhà rộng ñẹp những pơ-lây Gió ở Cao Nguyên

167 thầm 2 Gió thầm, mây lặng, dáng thu xa Thu Như tiếng sông tuôn, tiếng gió thầm Ảnh Cụ Hồ

168 than 1 Gió than niềm trách móc Viễn khách 169 thân 1 Rồi khi nghỉ nhọc trong thân gió Đi dạo

170 thanh 2 Trời có mây cao với gió thanh Bữa tiệc ñôi ta sáng nước mây Chiều có êm không? gió có thanh Ngược dòng sông ñuống

171 thanh tao 1 Thanh tao và lễ ñộ Trên bãi biển Nha Trang 172 the 1 Sương the lảng ñảng bạc cây tùng Ngẩn ngơ 173 theo 1 Hạt sương theo với em ñi Hoa mộc 174 thì thào 1 Con gió xinh thì thào trong lá biếc, Vội vàng 175 thở 1 Bóng ñêm biếc thở ñều hơi gió mát Bóng ñêm biếc 176 thỏ thẻ 1 Gió ñào thỏ thẻ bảo hoa xuân Với bàn tay ấy 177 thoả chí 1 Gió nước Việt biết bao là thoả chí; Ngọn quốc kỳ 178 thổi 1 Bên cạnh Hồ Tây gió thổi xuân Xuân bên hồ tây

179 thương mến

1 Gió hương thương mến ñến phòng anh.

Thơ bát cú

180 tình tự 1 Gió mây ñến ở trong trường tình tự Mơ xưa 181 tốc 1 Gió rào rào tốc lá áo còn thưa Xuân

182 trách móc 1 Gió than niềm trách móc Viễn khách 183 trái tim 1 Đem trái tim làm uất cả không gian Tiếng gió 184 treo 1 Sương treo hoa nước lẫn hoa thường Hương chiến khu

185 trinh 1 Sương trinh rơi kín từ nguồn yêu thương

Chiều

186 trở ngập mình

1 Gió trở ngập mình, giông chuyển bánh

Mê quần chúng

187 trùm 2 Ánh sáng ôm trùm những ngọn cao Nụ cười xuân Khói ngưng mặt nước, sương trùm ñầu non

Anh về Ấm Thượng…

188 tung 1 Màu máu trẻ, gió tung thành lửa ánh Năm mươi năm Liên bang Xô Viết

189 u uẩn 1 Vài miếng ñêm, u uẩn, lẩn trong cành

Tương tư chiều

190 u uất 2 Khí trời u uất hận chia ly Đây mùa thu tới Trong phổi của ngươi u uất vô cùng Tiếng gió

191 uất 1 Đem trái tim làm uất cả không gian Tiếng gió

192 ửng hồng 1 Nước rộn tre xanh, nắng ửng hồng Con kênh, con máng, con mương…

193 uống 1 Sương uống mãi chẳng bao giờ hết sáng

Việt muôn ñời

194 ướp 1 Nên lớp người vui cho nắng ướp Mê quần chúng 195 vấn vương 1 Ánh sáng vấn vương chiều uể oải Nhớ mông lung

196 vẫy tay 1 Gió vào trong cây, ở trong ñó vẫy tay ra (2lần)

Vườn hoa “Thống Nhất”

197 về 2 Gió xuân về huyện Cẩm Khê Xã Thanh Nga Gió về từng lúc sương bay Trên ñèo Pha Đin

198 vô 1 Gió biển thường vô kể chuyện xa Tâm sự với Quy Nhơn 199 vô ý 1 Gió thơm phơ phất bay vô ý Nụ cười xuân 200 vội vàng 1 Gió nhịp theo ñêm, không vội vàng Nhị hồ 201 vui 1 Rặng mi dài xao ñộng ánh dương vui Xuân ñầu

202 vuốt 1

Này hoa ngọc ñã giật mình trắng muốt Thoảng tay tình gió vuốt - bỗng lao ñao...

Hoa ñêm

203 xao ñộng 1 Gió như chim xao ñộng trên cành Đêm trăng ñường láng 204 xê xích 1 Sớm nay sương xê xích cả chân trời Giục giã 205 xinh 1 Con gió xinh thì thào trong lá biếc, Vội vàng 206 xô 1 Một luồng ánh sáng xô qua mặt Tình qua 207 xối 1 Có lẽ mưa im xối ñã ñầy Núi xa 208 xôn xao 1 Chiều nay nổi dậy gió xôn xao Y Nao 209 ý 1 Ngươi vĩnh viễn như lòng trăng ý gió Ca tụng

1.5. Trường nghĩa người chuyển qua trường nghĩa thời gian

STT Từ chuyển

trường Số lần

Ngữ cảnh Tác phẩm

1 ào ạt 1 Ào ạt tới như mùa xuân ñổ suối Lệ

2 âu yếm 1 Nghe chiều âu yếm lấn vô người Gặp gỡ

3 bâng khuâng 1 Bồi hồi sóng nước, bâng khuâng gió Miền Nam quê ngoại

4 bị thương 1 Chiều bị thương ráng sức kéo mình ñi Sắt

5 bước

4

Xuân vội bước, nhưng mà hương chẳng mất Lời thơ vào tập Gửi hương

Đêm ngái triền miên bước Chiều ñợi chờ

Ngày từng ngày trên bước nhịp thời gian Mai

Hè chẳng bước, mùa ñông quên cóng Bắn cho tin, anh giải phóng quân

6 buồn 1 Thời gian rót từng giọt buồn tê héo, Thanh niên

7 cắt 1 Giữa ngày ñông cắt rải thê lương Trò chuyện với Thơ Thơ

8 chếnh choáng 2 Trăng, võng rượu khiến Đêm mờ chếnh choáng (2lần)

Ca tụng

9 cười 1 Tháng giêng cười, không e lẹ chút nào Mời yêu

10 ñạm bạc 1 Tôi vốn biết cuộc ñời thường ñạm bạc Chỉ ở lòng ta

11 dáng

2 Gió thầm, mây lặng, dáng thu xa Thu

Ai tìm ta hộ dáng thu qua Ngẩn ngơ

12 dáng ñiệu 1 Hãy làm dáng ñiệu xuân ôm ấp Dâng

13 ñánh lưới 1 Tôi là con nai bị chiều ñánh lưới Khi chiều giăng lưới

14 ñập vỡ 1 Ngày mai hồng ñập vỡ bóng ñen thui Chúng ta

15 ñầy 1 (Cỏ) Nghiêng xuống làn rêu, một tối ñầy Với bàn tay ấy

16 ñi 6

Rồi ñi… Đêm xám tới dần dần Giờ tàn

Bóng chiều ñi vụt; bỗng ñêm nay Với bàn tay ấy

Buổi chiều ñi lảng ở chân mây. (4LẦN) Buổi chiều

17 ñiểm giờ 1 Bóng tối mênh mang, ñiểm giờ lẫm liệt Thủ ñô ñêm mười chín

18 dịu dàng 1 Cũng dịu dàng như thể một mùa thu Mơ xưa

19 dội 1 Để thu tới dội sắc ñào chan chứa Ngọn quốc kỳ

20 ñưa tiễn 1 Vẫy mùi soa ñưa tiễn cả thời gian Lệ

21 ñứng ñợi 1 Mau với chứ! Thời gian không ñứng ñợi Giục giã

22 e lẹ 1 Tháng giêng cười, không e lẹ chút nào Mời yêu

23 êm 2 Không gì buồn bằng những buổi chiều êm. Tương tư chiều

Chiều có êm không? gió có thanh Ngược dòng sông Đuống

24 êm ái 1 Sao buổi ñầu xuân êm ái thế Nụ cuời xuân

25 êm ấm 1 Làm êm ấm ñôi ngày xuân trống trải. Mời yêu

26 êm êm 1 Lặng mà nghe thời khắc xuống êm êm Riêng tây

27 già 2 Đã rèn luyện một nửa già thế kỷ Lệ

Ngày già vội vội mang sương ñến Hư vô

28 giăng lưới 1 Khi chiều giăng lưới qua muôn gốc cây Khi chiều giăng lưới

29 2 Mấy ngày ñông ấm giục hoa sinh Hoa nở sớm

giục Ngày làm nắng ấm giục mùa xuân Một khối hồng

30 goá 1 Chiều goá không em lạnh lẽo sao Hết ngày hết tháng

31 góp 1 Những chiều thu góp lạnh giữa mù sương Yêu mến

32 gượm 1 Thời gian cũng gượm trên ñường vô biên Kỷ niệm

33 hồn 2 Năm canh giữ thức hồn ñêm Tiếng vàng

Là ân nghĩa hay là hồn thế kỷ Khúc hát tình yêu và ñất nước

34 im 1 Trưa im. Trên ñồi Buổi trưa trên ñồi

35 kéo 1 Chiều bị thương ráng sức kéo mình ñi Sắt

36 khoan thai 1 Là lúc khoan thai xuân lên ñường Trò chuyện với Thơ Thơ

37 khúc khích 1 Nghe tiếng cười của thời gian khúc khích Đi thăm bãi tha ma tàu giặc Mỹ

38 làm thinh 1 Vì gió im và ñêm cứ làm thinh Hoa ñêm

39 lấn 1 Nghe chiều âu yếm lấn vô người Gặp gỡ

40 lẩn 1 Vài miếng ñêm, u uẩn, lẩn trong cành; Tương tư chiều

41 lần khân 1 Đoàn giây phút cũng lần khân, nghỉ ñã Hoa ñêm

42 lặng 2 Đêm lặng như nghe cả tiếng lòng Em về

Trưa lặng. Trên ñồi Buổi trưa trên ñồi

43 lặng im 1 Thời gian ngừng bước, lặng im Mộ Bế Văn Đàn

44 lạnh lẽo 1 Chịu sao nổi những ngày giờ lạnh lẽo Thanh niên

45 lạnh lùng 1 Đêm nay lạnh lùng buông toả bâng khuâng Thủ ñô ñêm mười chín

46 lay dậy 1 Lay dậy thời gian, ñạp ñổ những thành trì Sức mạnh những người tuyệt thực

47 lên ñường 1 Là lúc khoan thai xuân lên ñường Trò chuyện với Thơ Thơ

48 linh hồn 1 Linh hồn yểu ñiệu của ñêm thanh Trăng

49 lỡ thì 1 Nắng nhỏ bâng khuâng chiều lỡ thì. Thu

50 lời 1 Bao lời uỷ mị (Của thời tươi xanh.) Tiếng không lời

51 lời than 1 Hay lời than rền rĩ của ñêm xa; Tiếng gió

52 lòng 1 Anh ñưa em vào nghỉ giữa lòng ñêm Bóng ñêm biếc

53 ly biệt 1 Giờ ly biệt cứ ñến gần từng phút Biệt ly êm ái

54 mang 1 Đã thầm mang rạo rực của mùa hè Một buổi chiều

55 mạnh 1 Mau mau ngày mạnh yếu phai dần. Hư vô

56 mình

2 Chiều bị thương ráng sức kéo mình ñi Sắt

Làm dây da quấn quýt cả mình xuân Thanh niên

57 muộn 1 Cho thôi hôm muộn, ñến ñêm sầu Kẻ ñi ñày

58 muốn (2lần) 2 Ngày muốn hết buồn như ñời muốn hết Sắt

59 ngon 1 Tháng giêng ngon như một cặp môi gần Vội vàng

60 ngừng bước 1 Thời gian ngừng bước, lặng im Mộ Bế Văn Đàn

61 nhẹ 1 Thời gian vẫn nhẹ với người yêu ñương Tạo thần tiên

62 nhịp thở 1 Ngày lại ngày nhịp thở gấp của thời gian Bão giải phóng miền Nam

63 nhớ 1 Em ơi! Buổi chiều cũng nhớ em Những vật vô tri

64 nhớ nhung 1 Có những khi bên an dưỡng ñường chiều vây hiu hắt như nhớ nhung chi

Thủ ñô ñêm mười chín

65 nín thở 1 Sương bạc làm thinh, khuya nín thở Nguyệt cầm

66 nỗi buồn 1 Ấy là nỗi buồn kêu xé của ngày qua Tiếng gió

67 nung 1 Hè nung tắt lửa, hồn người thênh thênh Sa Pa

68 ôm 1 Đêm hoá làm sương ôm mát ñất, Một khối hồng

69 ôm ấp 1 Hãy làm dáng ñiệu xuân ôm ấp Dâng

70 qua sông 1 Từng thế kỷ ñã qua sông, thần phục Thác Bờ

71 quên 1 Hè chẳng bước, mùa ñông quên cóng Bắn cho tin, anh giải phóng quân

72 rải 1 Giữa ngày ñông cắt rải thê lương Trò chuyện với Thơ Thơ

73 ráng sức 1 Chiều bị thương ráng sức kéo mình ñi Sắt

74 rạo rực 1 Đã thầm mang rạo rực của mùa hè Một buổi chiều

75 rì rầm 1 Về trên ngọn biếc rì rầm nhỏ to Rừng Cúc Phương

76 rỉ rền 1 Hay tiếng thời gian cứ rỉ rền? Thác Bờ

77 rót 1 Thời gian rót từng giọt buồn tê héo, Thanh niên

78 sang 1 Một thiên thần tuổi trẻ lúc xuân sang Khúc hát tình yêu và ñất nước

79 sầu 1 Cho thôi hôm muộn, ñến ñêm sầu Kẻ ñi ñày

80 sức 1 Trước sức xuân sang chợt nở ñều Tình yêu san sẻ

81 thầm 1 Đã thầm mang rạo rực của mùa hè Một buổi chiều

82 thao thức 1 Trăng ñã làm thao thức biết bao xuân Đã tới mặt trăng

83 thê lương 1 Giữa ngày ñông cắt rải thê lương Trò chuyện với Thơ Thơ

84 thở 1 Hững hờ trông ngày tranh thở với ñêm Riêng tây

85 thở 1 Đêm ruộng ñồng, ñêm thở hơi vườn tược Đêm ở Thái Bình

86 thong thả 2 Thong thả, chiều vàng thong thả lại (2lần) Giờ tàn

87 tiếng cười 1 Nghe tiếng cười của thời gian khúc khích Đi thăm bãi tha ma tàu giặc Mỹ

88 trán 1 Một viên bụi ngọc trên trán thời gian Đi với giòng người

89 tranh 1 Hững hờ trông ngày tranh thở với ñêm Riêng tây

90 tranh giành 1 Đêm khuya khoắt ñang tranh giành thiện, ác Vô sản chuyên chính

91 trẻ trung 1 Ca ñời hưng phục trẻ trung thêm Lạc quan

92 trộn 1 Ở trong máu, thắm vì xuân trộn ánh Thanh niên

93 trong sạch 1 Xuân ñầu mùa trong sạch vẻ ban sơ Tình thứ nhất

94 u uẩn 1 Vài miếng ñêm, u uẩn, lẩn trong cành; Tương tư chiều

95 uể oải 1 Ánh sáng vấn vương chiều uể oải Nhớ mông lung

96 uỷ mị 1 Bao lời uỷ mị (Của thời tươi xanh.) Tiếng không lời

97 vãng lai 1 Nơi ñây bốn mùa muôn thuở vãng lai… Mộ Bế Văn Đàn

98 vây 1 Có những khi bên an dưỡng ñường chiều vây hiu hắt như nhớ nhung chi

Thủ ñô ñêm mười chín

99 về 1 Mùa xuân ñã về, hương ñẫm ướt Xuân bên hồ

100 vội 1 Xuân vội bước, nhưng mà hương chẳng mất Lời thơ vào tập Gửi hương

101 vội ñi 1 Hỡi năm tháng vội ñi làm quá khứ Xuân ñầu

102 vong hồn 1 Có lẽ vong hồn năm tháng cũ Buổi chiều

103 vui tươi 1 Năm tháng vui tươi thuở bấy giờ, Trò chuyện với Thơ Thơ

104 xây 1 Có con nai thành tượng giữa chiều xây Khi chiều giăng lưới

105 xinh ñẹp 1 Nửa ngày xinh ñẹp ñã tiêu tan Giờ tàn

106 yên 1 Trưa yên. Trên ñồi Buổi trưa trên ñồi

107 yếu 1 Mau mau ngày mạnh yếu phai dần. Hư vô

108 yểu ñiệu 1 Linh hồn yểu ñiệu của ñêm thanh Trăng

1.6. Trường nghĩa người chuyển qua trường nghĩa màu sắc

STT Từ chuyển

trường Số lần

Ngữ cảnh Tác phẩm

1 áy náy 1 Trong sắc ñỏ, vàng hãy còn áy náy. Ngọn quốc kỳ

2 chen ñua 1 Nhưng lâu lâu cùng với ñỏ chen ñua, Ngọn quốc kỳ

3 cười 1 Tất cả vải là một cười thắm ñỏ! Ngọn quốc kỳ

4 hây hây 1 Vàng huy hoàng sinh giữa thắm hây hây Ngọn quốc kỳ

5 huy hoàng 1 Vàng huy hoàng sinh giữa thắm hây hây Ngọn quốc kỳ

6 lạnh lùng 1 Một sắc ñỏ lạnh lùng như máu chảy Ngọn quốc kỳ

7 lộng lẫy 1 Thắm lộng lẫy nở quanh vàng rực rỡ: Ngọn quốc kỳ

8 ngân 1 Đỏ còn ngân trong tiếng nói dịu dàng Phượng mười năm

9 ngủ 1 Xanh ñã ngủ ở dưới trời yên tĩnh; Phượng mười năm

10 sinh 1 Vàng huy hoàng sinh giữa thắm hây hây Ngọn quốc kỳ

11 thê lương 1 Nào những huyền u uất, tím thê lương, Ngọn quốc kỳ

12 u uất 1 Nào những huyền u uất, tím thê lương, Ngọn quốc kỳ

13 yếu ñuối 1 Nào những tía, nào những hồng yếu ñuối Ngọn quốc kỳ

1.7. Trường nghĩa người chuyển qua trường nghĩa ñịa danh

STT Từ

chuyển trường

Số lần

Ngữ cảnh Tác phẩm

1 anh hùng

1 Hà Nội mênh mông! Hà Nội anh hùng! Thủ ñô ñêm mười chín

2 bước 1 Tôi ñi theo những bước của miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh

Đi theo miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh

3 cay ñắng

1 Hòn Gai giận với Bắc Ninh cay ñắng, Thủ ñô ñêm mười chín

4 chặn 1 Khu Tư hoả tuyến chặn ñầu Thăm các ñồng chí cao xạ pháo

5 chặt 1 Đà lạt, Phan Rang, Phan Thiết chặt xiềng Tôi lắng nghe những phố hè trong ấy

6 chị 1 Chị Bắc Bộ cánh quạt xoè tươi tắn Việt muôn ñời

7 dàn 1 Miền Bắc ñã cùng miền Nam dàn thế lửa Hỡi hùng khí nước Việt Nam muôn thuở

8 dang 1 Miền Nam dang hai tay nhận lấy những quà Đi theo miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh

9 dậy 1 Thôn Khuyến Công ñã dậy Mừng hợp tác xã Khuyến Công

10 ñi tới 1 Sao mãi chưa thấy bóng xe? – Ô kìa miền Nam ñi tới!

Đi theo miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh

11 ñứng 1 Hà nội ñứng trong ñêm mười chín lửa, Thủ ñô ñêm mười chín

12 dũng cảm

1 Toả quê Nam, quê dũng cảm, hồn nhiên Tiếng ru con

13 ñứng thẳng

1 Nhưng Việt Nam vẫn ñứng thẳng, ñứng vững, ñứng ñó, mặc cho bọn xâm lược phía bắc hầm hè

Một lần nữa chúng tôi lại chống quân xâm lược

14 em 1 Dáng em Nam mềm mại chiếc chân giỏ, Việt muôn ñời

15 gằm 1 Lạng Sơn gằm dân vô tội chết oan, Thủ ñô ñêm mười chín

16 gặp nhau

1 Miền Bắc miền Nam gặp nhau ngàn dặm Đi theo miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh

17 giận 1 Hòn Gai giận với Bắc Ninh cay ñắng, Thủ ñô ñêm mười chín

18 hiên ngang

1 Miền Bắc nước ta vẫn khoẻ mạnh, hiên ngang

Từ Cao Lạng tới Vĩnh Linh

19 hồn nhiên

1 Toả quê Nam, quê dũng cảm, hồn nhiên Tiếng ru con

20 khoẻ mạnh

1 Miền Bắc nước ta vẫn khoẻ mạnh, hiên ngang

Từ Cao Lạng tới Vĩnh Linh

21 không tan

1 Thù Cao Nguyên vẫn nặng, máu Nam Bộ không tan,

Thủ ñô ñêm mười chín

22 lắng nghe

1 Đến ñâu miền Nam cũng lắng nghe Đi theo miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh

23 mắt hiền

1 Mắt hiền Tổ quốc lệ dàn quanh Nguyễn Thị Non, liệt sĩ

24 máu 2 Tôi mang canh cánh máu Duy Xuyên, Chị Vân

25 máu Tôi uất không nguôi máu Hướng Điền Chị Vân

26 mẹ 3 Một buổi trưa của Mẹ hoa giam ríu rít trong mành thời gian

Việt muôn ñời

Thưa Mẹ Việt Nam, Mẹ lòng sông biển! Trận trường kỳ

27 nặng thù

1 Thù Cao Nguyên vẫn nặng, máu Nam Bộ không tan,

Thủ ñô ñêm mười chín

28 ném 1 Ném chiến bại về phía bên giặc Mỹ Từ Cao Lạng tới Vĩnh Linh

29 nghĩ 1 Nghĩ cho ra những trận Pháp rơi ñầu. Trận trường kỳ

30 ngủ 1 Đèo Hải Vân ngủ ñược chút nào ñâu. Trận trường kỳ

31 ngực 1 Đồi Kiến An; ngực ñã nở dường hoa Trận trường kỳ

32 nhìn nhau

1 Như ñôi miền của nước nhà nhìn nhau Thăm các ñồng chí cao xạ pháo

33 nuốt gan

1 Đến hôm nay Hà Nội nuốt gan mày! Thủ ñô ñêm mười chín

34 ôm riết 1 Như ôm riết lấy hai con, ñể hai mái ñầu lẫn tóc

Đi theo miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh

35 quật 1 Thành Vinh quật lũ diều hâu sấn vào Thăm các ñồng chí cao xạ pháo

36 tay 1 Miền Nam dang hai tay nhận lấy những quà Đi theo miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh

37 tiếng nói

1 Đồng Tháp Mười mới vừa lên tiếng nói, Trận trường kỳ

38 tức 2 Hải Phòng tức một góc trời thương cảng Thủ ñô ñêm mười chín

39 tức mình

1 Cửa Đà Nẵng vẫn tức mình sóng ñập, Trận trường kỳ

40 vất vả 1 Làng Còng vất vả deo neo Làng Còng

41 yêu 1 Để Bắc yêu Nam không còn ấm ức Ánh lửa trong thị xã Trà Vinh

2. Trường nghĩa khác chuyển qua trường nghĩa người 2.1. Trường thực vật chuyển qua trường nghĩa người

STT Từ

chuyển trường

Số lần Ngữ cảnh Tác phẩm

1 biếc 1 Một cành lá trong hồn ñể biếc cùng muôn làng mạc của quê hương

Miền Nam quê ngoại

2 biếc rờn

1 Cái tuổi thanh niên mắt biếc rờn Tâm sự với Quy Nhơn

3 bó hoa 1 Ôm vào gan ruột bó hoa Quảng Bình Bó hoa Quảng Bình

4 bông hoa

1 Bác ơi, nụ cười Bác nở bông hoa trí tuệ Đứng bên chân Bác

5 búp 1 Những trẻ yêu yêu mầm sống búp Mê quần chúng

6 cành

3 Bận ñi hái những cành vui xanh thắm Dối trá

Đây em, cành thẹn lẫn cành thương Dâng

7 cành gai

1 Trong nhân ai nỡ ñể cành gai ñâm Cái dằm

8 cành lá 1 Một cành lá trong hồn ñể biếc cùng muôn làng mạc của quê hương

Miền Nam quê ngoại

9 cây 2 Cây ñời trĩu trái Và cây ñời mãi mãi xanh tươi

Và cây ñời, ôi! Sán lạn xanh tươi Và cây ñời mãi mãi xanh tươi

10 chín au 1 Cho ñến bây giờ mộng chín au. Lưu học sinh

11 chùm 2 Đây chùm thương nhớ, khóm yêu ñương,

Dâng

12 chùm Những chùm chiến thắng trên cây thời gian

Những chùm chiến thắng

13 cỏ dại 1 Lũ cỏ dại, bắn vào hàng ngũ chúng! Xuân Việt Nam

14 cổ thụ 1 Hai tay cổ thụ bật những mầm tươi Ông cụ trồng cây

15 dây 1 Tóc không phải những dây tình vướng víu

Lời kỹ nữ

16 ñoá 1 Tuổi xuân như ñoá trăng rằm Chị Dung

17 ñoá hoa

1 Tôi muốn rót cốc bia ñầu thứ nhất Nâng lên cao, như ñoá hoa thành tích!

Bia Việt Nam

18 ñoá hồng

1 Ta liếc theo sau những ñoá hồng Ngẩn ngơ

19 già 1 Em, em ơi, tình non ñã già rồi Giục giã

20 gieo 1 Những tội ác chúng bay gieo nay ñã mọc Căm hờn

21 giống 1 Từ năm giống ái vừa gieo hạt, Lưu học sinh

22 héo 1 Tự ngàn xưa người ta héo, than ôi! Tặng thơ

23 hoa

14

Từ lúc yêu nhau, hoa nở mãi Nguyên ñán

Hoa ái tình chung phận ñóa hồng khô Dối trá

Đời ong nguyện chết giữa hoa tâm Trò chuyện với Thơ Thơ

Hái luôn ñi hoa ảo vọng, ơi Sầu Sầu

Ríu rít chim, là tuổi ước mơ hoa! Đẹp

Rộn tiếng mùa, và thay ñổi cười hoa Thanh niên

Hoa ly biệt nở nhiều Biệt ly kháng chiến

Hát cùng hoa thương mến Biệt ly kháng chiến

Đoá trăng rằm: vĩnh viễn hoa ái tình Aragông và Enxa

Máu nở ra hoa Độc Lập toàn hồng, Hội nghị non sông

Là hoa chiến thắng muôn thơm Bó hoa Quảng Bình

Nhưng hoa ánh mắt, hoa môi nở Mã Pí Lèng

24 hoa hương

2 Đôi hồn tươi ñậm ngát hoa hương Tình trai

25 hoa hương

Nói cùng ta nghìn thuở mộng hoa hương Mênh mông

26 hồng 1 Một cái tin hồng, một nỗi xanh Một nỗi xanh

27 hương 3

Một chút hương phai của ái tình Muộn màng

Hương sức lực lan tràn trên bắp thịt Nguồn thơ mới

Hương của tình hay hương của hương Tình yêu san sẻ

28 hương chín

1 Hương chín toan ñi rực cõi bờ Trò chuyện với Thơ Thơ

29 hương ñượm

1 Mái xanh hương ñượm chốc sương ñầy Kẻ ñi ñày

30 hương xa

1 Buồn toả hương xa như gió quyện Hồn cách mạng

31 khô 1 Không hề oán hận lá khoai khô Nước ñổ lá khoai

32 khóm 1 Đây chùm thương nhớ, khóm yêu ñương,

Dâng

33 lá 1 Đây lá bâng khuâng run trước gió; Dâng

34 lá khoai

1 Không hề oán hận lá khoai khô Nước ñổ lá khoai

35 lá xanh 1 Lá xanh không ướt ñến da ngoài. Nước ñổ lá khoai

36 liễu

2 Gót sen vàng liễu yếu chạy về ñâu Mơ xưa

Cho liễu người khô, ngọc mắt phai: Kẻ ñi ñày

37 mầm 3

Trong gặp gỡ ñã có mầm ly biệt Giục giã

Những trẻ yêu yêu mầm sống búp Mê quần chúng

Cuba nói: Bác gieo mầm cho sự sống Xem triển lãm "nhân dân thế giới thương tiếc Bác Hồ"

38 mọc 1 Những tội ác chúng bay gieo nay ñã mọc Căm hờn

39 mơn mởn

1 Mái ñầu mơn mởn má con con Đàn chim dân tộc

40 nảy mầm

1 Anh biết trong anh cuộc nảy mầm Một nỗi xanh

41 ngát 1 Đôi hồn tươi ñậm ngát hoa hương Tình trai

42 nhân 1 Em là nhân của hồn anh, Cái dằm

43 nhựa 1 Lòng con trẻ, lòng thanh niên nhựa ứ Xuân Việt Nam

44 nhụy

2 Uổng nhuỵ lòng tươi tặng khách hờ Gửi hương cho gió

Mãi mãi môi em nhuỵ ñời vô hạn Và cây ñời mãi mãi xanh tươi

45 nở 5

Nhưng mà chỉ nở giữa lòng người Có những bài thơ

Đôi chút hồng ñào lên má nở Những kẻ ñợi chờ

Hồn như nở lại dưới trời Chí Minh. Thơ dâng Bác Hồ

Chuyện nở, tung tăng ñi học về Em nhỏ Hương Khê

Máu nở ra hoa Độc Lập toàn hồng, Hội nghị non sông

Muốn thịt xương ta nở vạn mùa Đứa con của tình yêu

46 non 6

Em, em ơi, tình non ñã già rồi Giục giã

Em, em ơi, tình non sắp già rồi… Giục giã

Em ñã xé lòng non cùng giấy mới Tình thứ nhất

Lòng non săn ñón anh vinh quang Đàn chim dân tộc

Lòng son non trắng, thơm tho tâm tình Đề từ

Bé Bích ñôi tay non Đi thăm con

47 nụ

2 Ta tưởng một tình duyên mới nụ Mời yêu

Đây nụ mơ mòng ñợi ánh sương, Dâng

48 phai bông

1 Những nàng con gái sớm phai bông Ngẩn ngơ

49 rễ 1 Một rễ xâu các tế bào rời rã Đấu trang

50 rụng 4

Cho ta mượn, kẻo ñầu tàn sắp rụng Sầu

Địch rụng như sung từ những phút ñầu Tên ñất nước trở thành tên chiến thắng

Chúng bay lần lượt ñưa nhau rụng Thằng Diệm chết

Giặc già, sức lực rụng theo ngày Dõi trên trời một con số Việt Nam

51 sắc 1 Vì mang phải những sắc lòng tươi quá Tặng thơ

52 sen vàng

1 Gót sen vàng liễu yếu chạy về ñâu Mơ xưa

53 tàn

2 Để lòng tàn, thiêu hủy cả hư vô Hè

Cho ta mượn, kẻo ñầu tàn sắp rụng Sầu

54 thắm 3

Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại Vội vàng

Tuổi trẻ trong thơ thắm với ñời Tặng bạn bây giờ

Mượn hoa phượng nói tình anh thắm Khúc hát tình yêu và ñất nước

mãi

55 thắm tươi

1 Có những bài thơ rất thắm tươi Có những bài thơ

56 tơ 1 Nên thét oan cừu với ngực tơ Đàn chim dân tộc

57 tơ mởn 1 Chàng trai tơ mởn ñã thành ông Tặng bạn bây giờ

58 toả 1 Buồn toả hương xa như gió quyện Hồn cách mạng

59 tốt tươi 1 Son phấn bao giờ ñủ tốt tươi Những kẻ ñợi chờ

60 trái 3

Nếu bỏ ñược trái lòng cho gió cuốn, Thở than

Đem vứt ñi, như là trái chua cay Thở than

Cây ñời trĩu trái Và cây ñời mãi mãi xanh tươi

61 tươi 5

Đôi hồn tươi ñậm ngát hoa hương Tình trai

Uổng nhuỵ lòng tươi tặng khách hờ Gửi hương cho gió

Vì mang phải những sắc lòng tươi quá Tặng thơ

Sống cho yêu mến, thấy ñời tươi Y Nao

Ngẩng hồn tươi ñượm ánh vinh quang Về lại Mỹ Tho

62 tươi nở 1 Tiếng tôi hát chẳng làm ai tươi nở Lời thơ vào tập Gửi hương

63 tươi non

1 Cũng mới như anh thuỷ thủ tươi non Trên bến phà Thia

64 tươi xanh

1 Những chàng trai ñương sức lực tươi xanh

Đẹp

65 tươi xinh

1 Bỗng nảy ý tươi xinh Em có tài hội hoạ

66 vườn

2 Đem chim bướm thả trong vườn tình ái Phải nói

Trong vườn thơm ngát của hồn tôi Nguyên ñán

67 xanh

13

Lạnh lẽo mày xanh phản má ñào Gửi trời

Như tuyệt diệu: bởi hồn tôi xanh quá Chỉ ở lòng ta

Khi ấy lòng xanh mới ñoán tình Lưu học sinh

Mái xanh hương ñượm chốc sương ñầy Kẻ ñi ñày

Cặp mày xanh như rừng biếc chen cây. Đẹp

Những kẻ hồn xanh như ngọc bích Ngọn quốc kỳ

Là ngày sinh nhật hồn xanh muôn người Thơ dâng Bác Hồ

Đi với tuổi xanh ñem ánh mai về Đi với giòng người

Chào thầy giáo Phụng tuổi xanh Chào thầy giáo Phụng

Nhưng thương chúng nhất lúc còn xanh Các cháu ñi sơ tán

Anh chết như một thiên thần cháy giữa tuổi xanh

Nguyễn Thái Bình

Trái tim ta của cái thời tuổi xanh Về lại Mỹ Tho

Một cái tin hồng, một nỗi xanh Một nỗi xanh

68 xanh biếc

1 Cho hồn ta xanh biếc với Cây liễu trẻ

69 xanh 1 Cuộc sống xanh non Đôi mắt xanh non

non

70 xanh non

4 Hãy nhìn ñời bằng ñôi mắt xanh non (4 lần)

Đôi mắt xanh non

71 xanh om

1 Mái ñầu mộng tưởng tóc xanh om Em nhỏ Hương Khê

72 xanh thắm

1 Bận ñi hái những cành vui xanh thắm Dối trá

73 xanh tươi

1 Và cây ñời, ôi! Sán lạn xanh tươi Và cây ñời mãi mãi xanh tươi

2.2. Trường ñộng vật chuyển qua trường nghĩa người

STT Từ chuyển trường

số lần Ngữ cảnh Tác phẩm

1 bạch tuộc 1 Ta sẽ chặt nghìn tay con bạch tuộc! Vô sản chuyên chính

2 bầy chó 1 Gượng cười ñau xem bầy chó cắn ñiên Thủ ñô ñêm mười chín

3 bầy lang sói 1 Chôn cả bầy lang sói dưới chân Thằng Diệm chết

4 bồ câu 1 Sợ bồ câu nhân loại Bồ câu trắng

5 bọn ăn thịt 1 Bọn ăn thịt loài người; Hoà bình

6 cánh 2

Nao lòng ta bằng muôn cánh yêu ñương Thanh niên

Ôi! Đôi ta mọc cánh Em có tài hội hoạ

7 chim 2

Trên phố tưng bừng chim Việt Nam (nhi ñồng) Đàn chim dân tộc

Đàn chim dân tộc líu lo buông Đàn chim dân tộc

8 chó 3

Chó gian ngoa ñưa mồm sủa ñoàn người Chúng ta

Lũ nguỵ chó ñang cắn càn trận cuối Sức mạnh những người tuyệt thực

Kể ñâu gươm súng chó tàn hung Hội nghị non sông

9 chuột chù 1 Một dây chuột cống, một ñống chuột chù Ánh lửa trong thị xã Trà Vinh

10 chuột cống 1 Một dây chuột cống, một ñống chuột chù Ánh lửa trong thị xã Trà Vinh

11 cú 1 Chặn ñứng lại những mặt dơi, mặt cú, Ánh lửa trong thị xã Trà Vinh

12 ñàn 1 Cai quản ít nhiều ñàn ốm ñói Một cuộc biểu tình

13 diều hâu 1 Đế quốc Mỹ diều hâu Bồ câu trắng

14 dơi 1 Chặn ñứng lại những mặt dơi, mặt cú, Ánh lửa trong thị xã Trà Vinh

15 ñuôi 1 Mõm hãy cắn ñuôi! Hông tràn nghẹn uất Những chùm chiến thắng

16 giống 2

Diệu mắt ñăm xa cũng giống tình Ba chục năm

Giống hôi tanh mặc áo ñeo lon Đánh kên ñầu Mỹ

17 hổ báo 1 Bọn hổ báo ta ghè nanh, ta bẻ vuốt Vô sản chuyên chính

18 líu lo 1 Đàn chim dân tộc líu lo buông Đàn chim dân tộc

19 lũ chó 1 Cái lũ chó ñịa ngục ñiên cuồng, thối tha, sặc sụa Từ Cao Lạng tới Vĩnh Linh

20 lũ hút máu 1 Lũ hút máu cuộc ñời Hoà bình

21 mõm 1 Mõm hãy cắn ñuôi! Hông tràn nghẹn uất Những chùm chiến thắng

22 nanh 1 Bọn hổ báo ta ghè nanh, ta bẻ vuốt Vô sản chuyên chính

23 ngựa 1 Con ngựa trẻ ngất ngây ñường diệu viễn Mênh mông

24 nhe 1 Để cho Nichxơn nhe mãi răng nanh Nếu ñể cho chúng mày

25 nòi 1 Ta, nòi tình, mà giá ngắt vì sương Thanh niên

26 ong 1 Đời ong nguyện chết giữa hoa tâm Trò chuyện với Thơ thơ

27 quạ 1 Đường cùng, con quạ Mỹ Bồ câu trắng

28 răng nanh 1 Để cho Nichxơn nhe mãi răng nanh Nếu ñể cho chúng mày

29 rồng ñất 1 Bọn rồng ñất ta dần dần tóm gáy Vô sản chuyên chính

30 sài lang 2

Xóm làng ñi tránh ñỡ lụt sài lang Trận trường kỳ

Sông trườn dài giẫy dụa ñuổi sài lang Căm hờn

31 sói 2

Sói mặt người giãy giụa dưới hầm chông Hỡi hùng khí nước Việt Nam muôn thuở

Không còn gì cả nữa à? Chỉ có luật của con sói dữ Nếu ñể cho chúng mày

32 sủa 1 Sau ngàn rưởi ñêm ngày ñạn bom Mỹ sủa! Từ Cao Lạng tới Vĩnh Linh

33 vờn 1 Hạnh phúc vờn trong buổi sớm mai Lạc quan

34 vuốt 1 Bọn hổ báo ta ghè nanh, ta bẻ vuốt Vô sản chuyên chính

2.3. Trường sự vật chuyển qua trường nghĩa người

STT Từ chuyển

trường Số lần

Ngữ cảnh Tác phẩm

1 ánh mặt trời 1 Ánh mặt trời, má cũng gửi vào con Thơ tặng má

2 ánh trăng rằm 1 Em vui ñi, răng nở ánh trăng rằm Giục giã

3 ào ạt 1 Ào ạt tới như mùa xuân ñổ suối Lệ

4 bấc ñèn 1 Khi muôn sương ñè trên một bấc ñèn, Đấu tranh

5 bạc vàng 1 Dù bạc vàng uốn lưỡi, ñợi chờ anh Chung thuỷ

6 báo ñộng 1 Cơ thể báo ñộng dài Ốm

7 bể 1 Nghe triều mới biết bể nhân gian Hồn cách mạng

8 bến 1 Đến ta kể người nào chung bến ái Sầu

9 biển 7

Chúng ta chìm trong một biển ái ân Kỷ niệm

Biển nước mắt của lòng thương bát ngát Riêng tây

Một tiếng gọi của biển người sâu cả Đấu tranh

Biển loài người dồn sóng thét la Sơn Mỹ

Biển dân chúng vang gầm Phú Lợi

Biển ân tình – có trải nhiều xót xa Nhớ em

Hai hàng ca ngợi, một biển hoan hô Đi theo miền Nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh

10 bình minh 1 Từ bình minh sự sống Chén nước

11 bờ 2 Đôi bờ tai nào ngăn cản thanh âm Cảm xúc

Như nghiến nát bờ em Biển

12 bức thành 1 Đêm phát ñộng muôn bức thành sức lực Trận trường kì

13 bụi 1 Lấp cả con người bởi bụi lầm Lệ

14 bùn 1 Đem hồn ta trát bùn Tặng ñồng chí tâm giao

15 ca 1 Ánh sáng ca, lanh lảnh tiếng ñời ngân; Đẹp

16 cái dằm 1 Cái dằm xuyên giữa ñôi ta Cái dằm

17 cái men 1 Cái men trong mắt em Chén nước

18 cái túi 1 Trái tim tôi: một cái túi tràn trề Tôi muốn ñi khắp cả miền Nam

19 cạn 1 Những mắt cạn cũng cho rằng sâu chứa Dại khờ

20 cây ña 1 Nằm với dưới kia Cây ña Nước chảy Về Tuyên

21 chăn 1 Chăn nhân ái ủ muôn nghìn hơi thở Vô sản chuyên chính

22 chỉ 1 Dẫu có thêu bằng chỉ nhớ với tơ thương Con sáo sang sông

23 chiếc ñảo 1 Chiếc ñảo hồn tôi rộn bốn bề Nguyệt cầm

24 chiếc thuyền 1 Trên chiếc thuyền “Tôi” trôi lạc bến, Hồn cách mạng

25 chiếc võng 1 Trong chiếc võng yêu thương Anh thương em khi ngủ

26 chiếu 1 Chiếu muôn nghìn thân thiết Sao em lại như thế

27 chuỗi 1 Tiếng con nít kết chuỗi cười róc rách Nguồn thơ mới

28 con dao 1 Ánh lửa sắc như những con dao mắt Ánh lửa trong thị xã Trà Vinh

29 cột cái 1 Từ ñó, nhà tựa vào cột cái Đấu tranh

30 cốt lõi 1 Đã vào làm cốt lõi của tim tôi. Đấu tranh

31 cũ 1 Thương nhớ cũ trôi theo ngày tháng mất Xa cách

32 ñại dương 1 Là ñồng chí Nguyễn Ái Quốc toả ra một ñại dương tình bầu bạn

Đứng bên chân Bác

33 ñàn 1 Đàn của hồn ta ai vặn thế Gặp gỡ

34 dao 1 Ở gần má lửa, cạnh mày dao Gửi trời

35 ñất 1 Bác vẫn ñấu tranh cho ñất khỏi bị cầm tù Đứng bên chân Bác

36 di tích 1 Vô hình ôm ấp bao di tích Ngẩn ngơ

37 ñinh ốc mạ vàng 1 Anh không chịu làm một ñinh ốc mạ vàng Nguyễn Thái Bình

38 dội 1 Vỗ bên lòng, dội mãi tới trăng sao Những ñêm hành quân

39 ñôi hoa 1 Nở vút một ñôi hoa Aragông và Enxa

40 dòn 1 Anh bám, không thôi bám tuổi dòn Giới thiệu

41 dòng 1 Tờ lá thắm ñã lạc dòng u uất Tình thứ nhất

42 ñồng 1 Những gươm thiêng, những giáo nhọn, những gan ñồng,

Căm hờn

43 ñồng bằng 1 Núi rừng nuôi dưỡng ñứa con ñồng bằng Ta chào Việt Bắc, về xuôi

4445 dòng suối 1 Sa mạc ñời tỉ tê dòng suối khóc, Lệ

46 gấm

2 Gấm trong lòng và khi ñứng chờ ngây. Xuân ñầu

Tình, ngươi thêu muôn thuở! Gấm yêu ñương Con sáo sang sông

47 gánh 1 Cho tôi tất cả gánh thương phiền Giã từ thân thể

48 gánh củi 1 Gánh rau, gánh củi, gánh hoa dương Ảnh Cụ Hồ

49 gánh hoa dương 1 Gánh rau, gánh củi, gánh hoa dương Ảnh Cụ Hồ

50 gánh rau 1 Gánh rau, gánh củi, gánh hoa dương Ảnh Cụ Hồ

51 giá 1 Để lây lửa chuyển những lòng giá ñúc Chỉ ở lòng ta

52 giếng 1 Đôi giếng mắt ñã chứa trời vạn hộc Cảm xúc

53 gương 1 Súng ta cao ñẹp bằng gương tâm hồn Thăm các ñồng chí cao xạ pháo

54 guồng máy 1 Trong guồng máy khổng lồ của quân bạo ngược

Nguyễn Thái Bình

55 hạt muối 1 Một hạt muối trong tim ñể mặn với tất cả những gì ñằm thắm

Miền Nam quê ngoại

56 hoang vu 1 Nhân loại hoang vu như một cánh rừng Gieo mùa

57 kho 4

Mà mơn trớn cả một kho ân ái Dối trá

Kho sầu không muốn chia ñôi nửa Giã từ thân thể

Chất chen kho mộng, chắc với tình bền Thanh niên

Cả một kho gần gũi Em về mười lăm hôm

58 kho tàng 1 Một kho tàng hy sinh và nhẫn nại Thơ tặng má

59 kho vàng 1 Kho vàng quý trong tâm hồn niên thiếu Cho chú xin một quả si

60 khúc 1 Sờ xem: ngực nóng khúc ñê mê Có những bài thơ

61 lòng ñỏ 1 Em là lòng ñỏ bồi hồi của anh Quả trứng và lòng ñỏ

62 lửa 5

Ở gần má lửa, cạnh mày dao Gửi trời

Để lây lửa chuyển những lòng giá ñúc Chỉ ở lòng ta

Mắt trào lửa giận cháy con ngươi Ngọn quốc kỳ

Lửa hờn nhen nhúm ñêm ñêm, Làng Còng

Em nhen lửa ñỏ, ñợi chờ anh Chung thuỷ

63 lưới 1 Thắt anh trong lưới êm ñềm Hôn cái nhìn

64 luồng 1 Một luồng chiến thắng như trận lốc xuân Những chùm chiến thắng

65 lụt 1 Rơi ñi nước mắt lụt ngang mày Kẻ ñi ñày

66 mạch 1 Mạch sầu thảm như dừng dừng cạn cạn, Lệ

67 mặn 1 Một hạt muối trong tim ñể mặn với tất cả những gì ñằm thắm

Miền Nam quê ngoại

68 mặt trời 1 Tính cả mặt trời chói lọi của lòng tin Nghe tiếng gọi Bác Hồ toàn dân ñánh thắng giặc Mỹ

69 mây 2 Mây buồn thương như lảng lảng xa xa Lệ

Nụ cười mây, ánh mắt Bác trời xanh Chiến thắng vĩ ñại

70 mênh mông 2 Vầng trán mênh mông soi mãi tới trời

Đi ñến thăm nhà ñồng chí Lênin

Trán mênh mông suy nghĩ tới muôn ñời Đi ñến thăm nhà ñồng chí Lênin

71 mồi lửa 1 Lòng lại cứ cháy một mồi lửa ñỏ Bão giải phóng miền Nam

72 nấm mồ 1 Ta ñã tìm thăm những nấm mồ Ngẩn ngơ

73 nấu 1 Một ngày ruột nấu gan nung một ngày Gửi Nam Bộ mến yêu

74 ngọc 5

Các ngươi sẽ ñoàn viên trong mộng ngọc Biệt ly êm ái

Cho liễu người khô, ngọc mắt phai Kẻ ñi ñày

Ngó ra: rung rinh lệ ngọc hai hàng, Riêng tây

Mười chín tuổi, hỡi những nàng má ngọc Đẹp

Kho của cải chỉ còn hàng lệ ngọc Lệ

75 ngôi sao

2 Kia ngôi sao hy vọng chói loà

Bắn cho tin, anh giải phóng quân

Ngôi sao tư tưởng sáng ngời Lênin, vầng trán tôi yêu

76 ngọt bùi 1 Gian lao vẫn một lòng son ngọt bùi Anh cán bộ về làng

77 nguồn 6

Không người thấu rõ ñến nguồn thương Gửi hương cho gió

Một nguồn lệ từ bao la vĩ ñại, Lệ

Đời là một nguồn vô tận yêu, tin Thăm lều cỏ Lên nin

Sương trinh rơi kín từ nguồn yêu thương Chiều

Nên mang theo từng suối rượu, nguồn tình Chỉ ở lòng ta

Vâng, nói chi ñể khêu lại nguồn sầu Dối trá

78 nguồn suối 1 Nơi nguồn suối của ñời Trái tim em thức ñập

79 nhà 1 Từ ñó, nhà tựa vào cột cái Đấu tranh

80 non sông 1 Triệu người dâng Bác tuổi non sông Dâng Bác Hồ tập thơ

"Sáng tháng năm"

81 nồng 1 Phải ấm lên vì bắt chước tôi nồng Chỉ ở lòng ta

82 núi rừng 1 Núi rừng nuôi dưỡng ñứa con ñồng bằng Ta chào Việt Bắc, về xuôi

83 óng ả 1 Mười chín tuổi! mặt trời ñang óng ả, Đẹp

84 phủ trấu 1 Than ñỏ bên ngoài vùi phủ trấu Em chờ anh

85 rặng 1 Rặng mi dài xao ñộng ánh dương vui Xuân ñầu

86 róc rách 1 Tiếng con nít kết chuỗi cười róc rách Nguồn thơ mới

87 rừng 1 Tôi xin mang mãi một trái tim rừng.(hoang dại)

Cầu an

88 rừng rực 1 Đỏ rừng rực máu trong tim chảy Người thợ rèn nghe chuyện miền Nam

89 rượu

2 Rượu nơi mắt với khi nhìn ướm thử Xuân ñầu

Rượu cất của hồn anh, Chén nước

90 sa mạc 3

Lại tìm sa mạc của tình yêu Nuớc ñổ lá khoai

Ấy là sa mạc của buồng hoa Những kẻ ñợi chờ

Sa mạc ñời tỉ tê dòng suối khóc, Lệ

91 sao sáng 1 Là Bác Hồ Chí Minh sao sáng của những tâm hồn,

Đứng bên chân Bác

92 sắt 1 Những dạ sắt: ñã ñứng lên tất cả Căm hờn

93 sợi

2 Sợi buồn se với tơ lưu luyến; Phơi trải

Tôi dệt ngày tôi với sợi buồn Phơi trải

94 sợi dây 1 Khi một sợi dây tinh thần nối liền những dạ dày lép kẹp

Sức mạnh những người tuyệt thực

95 sợi tơ mành 1 Ôi giữ lấy sợi tơ mành hơi thở Thép cứng nhất là thép người

96 sóng 6

Sóng mắt, lời môi, nhiều – thật nhiều Vô biên

Yêu với căm, hai ñợt sóng ào ào Những ñêm hành quân

Sóng cuộc ñời lại ñẩy anh về nước Mái tóc bạc tám phần mười thế kỷ

Nghĩ sóng ñời vô tận Trên ñồi thông Bắc cạn

Hoá thành muôn ñợt sóng tương tư Thơ bát cú

Ôi sóng loài người! ôi biển cả Hồn cách mạng

97 sông 1 Sông phải về theo, suối phải hàng Hồn cách mạng

98 sông Lô 1 Nằm với sông Lô chảy ở ñầu giường Về Tuyên

99 suối 3

Ta cần uống ở suối yêu thương; Vô biên

Những suối máu thấm quanh hồn chảy mãi Xuân Việt Nam

Sông phải về theo, suối phải hàng Hồn cách mạng

100 sương 1 Sương nước mắt khóc mà nghe ríu rít Nguồn thơ mới

101 sụp 1 Lòng ta trống lắm, lòng ta sụp Bên ấy bên này

102 tan vỡ 1 Tan vỡ trên môi một tiếng oà. Lệ

103 thác 1 Thác căm hờn ñã ñè trên kẻ thù Làng Còng

104 than ñỏ 1 Than ñỏ bên ngoài vùi phủ trấu Em chờ anh

105 thép 4

Nhưng thép người khi chính nghĩa luyện tôi, Thép cứng nhất là thép người

Chúng ta khoác vai nhau ñi, hàng ngũ mở ngày càng vững thép

Sức mạnh những người tuyệt thực

Thép hờn căm, thép người hơn thép, ñồng Hiểu em Nhơn

106 thuyền 1 Chiếc thuyền lòng nước ñẩy phải trôi theo Lời thơ vào tập Gửi hương

107 tiếng 1 Ánh sáng ca, lanh lảnh tiếng ñời ngân; Đẹp

108 tơ 2 Dẫu có thêu bằng chỉ nhớ với tơ thương Con sáo sang sông

Giữa lòng anh tơ giăng như mắc võng Bóng ñêm biếc

109 tơ rằm 1 Có thể trong tôi bớt vẻ tơ rằm Đi với giòng người

110 trăng 1 Trời Aragông với trăng rằm Enxa; Aragông và Enxa

111 tràng ngọc 1 Tràng ngọc lệ trào tuôn trong bóng khói Trận trường kì

112 triều sống 1 Của triều sống vô cùng như ngực thở Đứng bên chân Bác

113 trời 5

Một trời mơ ñang cầu nguyện trong tôi, Mời yêu

Trời Aragông với trăng rằm Enxa; Aragông và Enxa

Trời tình thơm mãi bao la Aragông và Enxa

Một trời mắt em tình tự Hôn cái nhìn

Nhìn xuống, trông lên bốn trời con mắt Hai tấm gương

114 trôi chảy 1 Đời trôi chảy, lòng ta không vĩnh viễn. Giục giã

115 trời sét bão 1 Chính trong tay mang cả trời sét bão Nghe tiếng gọi Bác Hồ toàn dân ñánh thắng giặc Mỹ

116 trời xanh 1 Nụ cười mây, ánh mắt Bác trời xanh Chiến thắng vĩ ñại

117 trống 1 Lòng ta trống lắm, lòng ta sụp Bên ấy bên này

118 trong xanh 1 Dưới lầu ñôi lứa trong xanh Aragông và Enxa

119 tuôn 1 Mở hết cho tuôn mạch máu ngây Kẻ ñi ñày

120 vàng 4

Mở miệng vàng… và hãy nói yêu tôi…(2LẦN)

Mời yêu

Vừa xịch gối chăn, mộng vàng tan biến; Giục giã

Gửi kiên trinh một tấm gan vàng Gửi sông hiền lương

Mẹ hơn năm chục tuổi vàng Tặng bà mẹ Thành ở xã Hương Ngãi

121 vị

2 Nếm mãi vị buồn ghê mặn, chát, Lệ

Cuộc yêu ñương gay gắt vị làng chơi Lời kỹ nữ

122 vỗ 1 Vỗ bên lòng, dội mãi tới trăng sao Những ñêm hành quân

123 vỡ tung 1 Lòng vỡ tung, ta say khướt ñau thương Sầu

124 vòm 1 Trong vòm bàn tay ta ước ao Cao

125 vũ trụ 1 Vũ trụ của má ngày càng thu hẹp Thơ tặng má

126 vực

2 Chúng con dưới vực sai lầm Thơ dâng Bác Hồ

Tôi lại từ dưới vực ñấu tranh lên Đấu tranh

127 vừng 1 Mắt em một vừng yêu mến Hôn cái nhìn

128 vườn

5

Không muốn ñi, mãi mãi ở vườn trần, Thanh niên

Vườn hồn hoa chậm hay hoa ủ Tình yêu san sẻ

Trong vườn tình muôn thuở Aragông và Enxa

Trong vườn thơm ngát của hồn tôi Nguyên ñán

Đem chim bướm thả trong vườn tình ái. Phải nói

129 vườn hoa 1 Lòng tôi ñó, một vườn hoa cháy nắng Tặng thơ

130 vườn ngô 1 Dẫn tôi thăm hỏi các vườn ngô Hương bắp ở Tuyên Đức

131 xích xiềng 1 Giải phóng lòng ta khỏi xích xiềng Tặng ñồng chí tâm giao

132 xứ sở 1 Những xứ sở bị gông cùm vững lòng dậy chặt Năm mươi năm Liên

xiềng bẻ khoá bang Xô Viết

2.4. Trường hiện tượng tự nhiên chuyển qua trường nghĩa người

STT Từ chuyển

trường Số lần

Ngữ cảnh Tác phẩm

1 âm u 1 Hãy còn ngàn kiếp âm u Tôi giàu ñôi mắt

2 ánh nắng 1 Ông cụ trồng cây mắt ñầy ánh nắng. Ông cụ trồng cây

3 ánh sáng 4

Cũng là lúc ánh sáng Bác Hồ vô cùng rực rỡ

Muôn thuở Bác Hồ

Ánh sáng của làm lụng, thương yêu, học hành, xây cất

Ánh sáng trên cửa biển Hải Phòng

Nhưng hôm nay, ánh sáng Lênin Cách mạng tháng Mười Nga

Các cửa sổ tuôn trào ánh sáng Bác Hồ ta Đi giữa Sài Gòn

4 bão táp 1 Góp tay thành bão táp, ñợi chờ anh Chung thuỷ

5 bình minh 1 Đời ta trăm vẻ mãi bình minh. Nhạc phát thanh về trong một xã

6 gió 2

Lời nói ấy về sau ñem gió sóng Cho lòng anh ñã ñịnh chỉ yêu thôi;

Hẹn hò

Từ ngày goá bụa héo hon… Xiết bao gió dập mưa dồn

Tặng bà mẹ Thành ở xã Hương Ngãi

7 giông bão 1 Lúc ñau khổ, ta gằm gằm giông bão; Chặt cái bùi ngùi…

8 mưa

2

Lòng ta là một cơn mưa lũ Đã gặp lòng em là lá khoai Mưa biếc tha hồ rơi giọt ngọc Lá xanh không ướt ñến da ngoài

Nước ñổ lá khoai

Từ ngày goá bụa héo hon.. Xiết bao gió dập mưa dồn

Tặng bà mẹ Thành ở xã Hương Ngãi

9 sấm 1 Trong bốn ngày: mười trận thắng sấm ran! Những chùm chiến thắng

10 sóng 2 Cả tiếng sóng của một ñoàn dân tộc Đi theo Bác Hồ

Những ai lướt sóng cưỡi triều, Nhớ em

11 sương 5

Mấy thu công chúa mãi không chồng… Tình sương trông lệ: gối ra hồng

Kẻ ñi ñày

Mái xanh hương ñượm chốc sương ñầy Kẻ ñi ñày

Trên ñầu tóc Bác sương ghi Thơ dâng Bác Hồ Bà dắt cháu tránh bom, mái tóc sương lập cập

Đi thăm bãi tha ma tàu bay giặc Mỹ

Cứ muốn ôm hôn tóc Bác pha sương man mác

Đi giữa Sài Gòn

12 tạnh 1 Mắt tạnh cơn ñiên, lòng cạn hồ Nước ñổ lá khoai

13 trận 1 Ta trút bâng quơ một trận lòng Nước ñổ lá khoai

14 trận gió 1 Tâm trí còn kinh trận gió người! Tình qua

15 triều 1 Là lúc triều yêu mến Biển

2.5. Trường thời gian chuyển qua trường nghĩa người

STT Từ

chuyển trường

số lần

Ngữ cảnh Tác phẩm

1 chiều 1 Ông Cụ Trồng Cây tuổi ñã chiều rồi Ông cụ trồng cây

2 ñêm 3 Bấy lâu khuyên nhủ vẫn ñêm hồn Hồn cách mạng

Sức ngày ñã thắng bóng ñêm Gửi Nam bộ mến yêu

Đêm má dài ra, ngày má ngắn dần Thơ tặng má

3 ñông 1 Đến nay xã hội sắp ñông qua Hoa

4 mùa xuân

1 Máu mùa xuân chưa nỡ hết bông hoa Tình thứ nhất

5 năm 1 Đêm nay ta về nằm với những năm Về Tuyên

6 ngày 2 Sức ngày ñã thắng bóng ñêm Gửi Nam bộ mến yêu

Đêm má dài ra, ngày má ngắn dần Thơ tặng má

7 thời gian 2 Hồn anh ñịa chất thời gian láng lai (2lần) Anh ñịa chất và những triệu năm

8 xuân 3

Trong tôi, xuân ñến ñã lâu rồi Nguyên ñán

Trên gác về trống lạnh cả lòng xuân Tình thứ nhất

Thuyền mộng hoa không chở kẻ tàn xuân Thanh niên

3. Trường nghĩa thực vật chuyển qua trường sự vật, hiện tượng khác

3.1. Trường nghĩa thực vật chuyển qua trường nghĩa chỉ sự vật

STT Từ chuyển

trường Số lần

Ngữ cảnh Tác phẩm

1 cành 5 Đây một cành thơ anh tạm ñem Thơ tình mùa xuân Nên một cành thơ em tạm ñem (4lần) Thơ tình mùa xuân

2 hoa 1 Cho dẫu hoa trăng vằng nở Lại trung thu 3 hương 1 Người ñi, nghe cả ñất thơm hương Trong rừng Quỳ Châu 4 lá 1 Qua lá trăng ngà muôn mảnh Lại trung thu

5 3

Mũi Cà Mau: mầm ñất tươi non Mũi Cà Mau Nhà máy ñiện ñang ở trong mầm Ống khói không nhả khói ñen

Ơi cái ñất miền Nam ñất mầm, ñất nhuỵ Tôi muốn ñi thăm khắp cả miền Nam

6 mầm non 1 Ta muốn dập mầm non tia lửa thắm Con sáo sang sông 7 nhựa 1 Cả trái tim ñựng tràn trề nhựa ñất… Một buổi chiều

8 nhuỵ 1 Ơi cái ñất miền Nam ñất mầm, ñất nhuỵ Tôi muốn ñi thăm khắp cả miền Nam

9 nở 8

Chữ ân tình thoắt nở gấm hoa thêu! Truyện cái thư Đất nở dưới máy cày Ta chào Vôn Ga - Đông Lách tách lửa reo, câu chuyện nở, Ta chào Việt Bắc, về xuôi Phải là sóng nở, hay chuông ñánh? Mê quần chúng Bỗng nở như hoa vừng ngói ñỏ Ngói mới Nghe ñất cha ông nở ñẹp lành Đường vào Nam Nhìn trăng, trăng nở, nhìn hoa hoa cười. Tôi giàu ñôi mắt

10 non

2 Hạt nảy mầm ra, ñất lại non.

Con kênh, con máng, con mương…

Lượn khúc ñường non thắm hây hây. Bữa tiệc ñôi ta sáng nước mây 11 ra hoa 1 Những cửa lều xơ xác cũng ra hoa Ngọn quốc kỳ

12 rụng rụng

2 Mà hàng trăm chiếc máy bay ñịch rụng,

Hỡi hùng khí nước Việt Nam muôn thuở…

Giặc Mỹ rụng nghìn rưởi máy bay Dõi trên trời một con số Việt Nam

13 thắm 5

Ruộng thắm bao la, biển tựa chàm, Hội nghị non sông Nhận thêm thắm ñất xanh trời, Tình yêu muốn hoá vô biên… Lớp lớp phù sa thắm mịn bồi Vườn Thuận Vi Lượn khúc ñường non thắm hây hây. Bữa tiệc ñôi ta sáng nước mây Bờ sông Hồng thắm gió bay lên… Một sớm mai xuân

14 tươi 1 Chuyển từ trăng lạnh hoá trăng tươi Đã tới mặt trăng 15 tươi non 1 Mũi Cà Mau: mầm ñất tươi non Mũi Cà Mau 16 tươi thắm 1 Đường qua tươi thắm, lại ñường qua Đường vào Nam 17 tươi tốt 1 Điện chảy tràn trề, áo cơm tươi tốt Mười lăm năm

18 xanh

2

Câu sắp theo câu họp biểu tình… Theo còi, nhằm tới ñích xa xanh.

Hồn cách mạng

Chân anh thường qua lại suối xanh tuôn Anh ñịa chất và những triệu năm

19 xanh non 1 Trên áo trời xanh non! Quả sấu non trên cao 20 xum xuê 1 Ôi những xum xuê thị trấn hồng Đường vào Nam

3.2. Trường nghĩa thực vật chuyển qua trường nghĩa chỉ hiện tượng tự nhiên

STT Từ

chuyển trường

Số lần

Ngữ cảnh Tác phẩm

1 bông 1 Mây bông trắng phau về tận trời Cái ngày không quên ở Điện Biên Phủ

2 ñoá 1 Nguyện ru em mây lành vạn ñoá Nguyện

3 già 1 Tháng sáu gió nam già Phan Thiết

4 hạt 1 Chúng ta là hạt nắng dựng vừng ñông Chúng ta…

5 hoa 4

Tôi nằm tròn làm một giọt sương hoa Trở về

Nắng lên rực rỡ gieo hoa sáng Trong rừng Quỳ Châu

Tay em lóng lánh cả vì sương hoa. Hoa Mộc

Hoa nắng qua cành ñiểm nhặt thưa Thăm cảnh chùa Hương

6 non 1 Tháng ba gió nam non Phan Thiết

7 tơ 1 Chút ít sương tơ còn hãy mơ màng Núi Ba Vì với Hồ Suối Hai

8 tươi xanh

1 Ngực thở trời, mình hút nắng tươi xanh Thanh niên

9 xanh 1 Rượu cười sao lấp lánh/ Như ánh mặt trời xanh.

Chén nước

3.3. Trường nghĩa thực vật chuyển qua trường nghĩa chỉ thời gian

STT Từ chuyển

trường Số lần

Ngữ cảnh Tác phẩm

1 biếc 1 Mang em ngày thắm và ñêm biếc Bá Nha, Trương Chi 2 cây 1 Những chùm chiến thắng trên cây thời gian Những chùm chiến thắng 3 ñoá hoa 1 Anh ơi những ñoá hoa ngày ñẹp sao! Trên ñỉnh non cao 4 ñời 1 Nay lệ hoà, ta lại thấy ñời tươi! Lệ 5 già 1 Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già Vội vàng 6 gốc 1 Trái tim em thức ñập/ Nơi gốc của thời gian Trái tim em thức ñập… 7 hương 1 Ai có nhớ những thời hương phảng phất Mơ xưa 8 nhuỵ 1 Anh hút nhuỵ của mỗi giờ tình tự. Giục giã 9 nở 1 Xuân sẽ nở khi ñứt ñầu phản ñộng! Xuân Việt Nam 10 non 1 Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già Vội vàng 11 rơi 1 Ngày tháng rơi xuân sang rụng ñông Kẻ ñi ñày

12 rụng 2 Sắc tàn, hương nhạt, mùa xuân rụng! Xuân rụng Ngày tháng rơi xuân sang rụng ñông Kẻ ñi ñày

13 tàn 1 Giờ tàn như những cánh hoa rơi… Giờ tàn 14 thắm 1 Mang em ngày thắm và ñêm biếc Bá Nha, Trương Chi

15 tươi xanh 1 Bao lời uỷ mị / Của thời tươi xanh Tiếng không lời 16 xanh 1 Vàng son ñang lộng lẫy buổi chiều xanh Giục giã

4. Trường nghĩa ñộng vật chuyển qua trường sự vật, hiện tượng khác

4.1. Trường nghĩa ñộng vật chuyển qua trường nghĩa chỉ sự vật

STT Từ chuyển

trường Số lần

Ngữ cảnh Tác phẩm

1 bất kham 1 Mà chiếc tàu bay Mỹ co lại, bất kham Thủ ñô, trời chiến thắng

2 bướm

2 Bướm hoan hỉ trên cánh mang hẹn ước Hội nghị non sông Bướm mang nặng ñẻ ñau, chừng ñã lắm. Hội nghị non sông

3 bươm bướm

1 Bươm bướm trắng nở mùa xuân ñất nước (PHIẾU)

Hội nghị non sông

4 bướm ñỏ 1 Biển buớm ñỏ rào rào trong gió mát Phượng mười năm 5 bướm trắng 1 Đàn bướm trắng, lá phiếu ngày tươi thắm, Hội nghị non sông

6 cánh 1 Lá cỏ, hạt sương ñều mọc cánh Dõi trên trời một con số Việt Nam

7 ñầu 1 Xác Mỹ máy bay vung tứ phía!/Vỡ cánh, tan xương, với ñứt ñầu!

Bữa tiệc ñôi ta sáng nước mây

8 diều 1 Máy bay Mỹ rạch lên trời tinh khiết,/Lấy quyền chi bay ñến, cái lũ quạ diều kia?

Thủ ñô, trời chiến thắng

9 diều hâu 2 Thành Vinh quật lũ diều hâu sấn vào!

Thăm các ñồng chí cao xạ pháo

Xác Mỹ máy bay vung tứ phía!Ma trời, Thần sét, lũ diều hâu

Thăm các ñồng chí cao xạ pháo

10 ñuổi 1 Sông trườn dài giẫy dụa ñuổi sài lang, Căm hờn

11 gầm 3

Con sông Đà ñến ñây gầm – hoá thác Thác Bờ

Cửu Long gầm dồn dã ở trong tim! Hỡi hùng khí nước Việt Nam muôn thuở

Phố Thủ ñô một ñêm gầm tựa thác Sựu sống chẳng bao giờ chán nản

12 lượn 1 Thôn xóm dâng vào, núi lượn xa Đường vào nam

13 mang 1 Trợn mắt phồng mang nó bỗng ñổ nhào Con chim và xác chiếc tàu bay Mỹ

14 mắt 1 Trợn mắt phồng mang nó bỗng ñổ nhào Con chim và xác chiếc tàu bay Mỹ

15 mỏ 1 Hỡi các mỏ son của chiếc chồi non nhọn hoắt

Con chim và xác chiếc tàu bay Mỹ

16 phóng 1 Chiếc thì cắm cổ phóng như tên, Thăm các ñồng chí cao xạ pháo

17 phồng mang

1 Chiếc lại phồng mang ñâm ngược lên Thăm các ñồng chí cao xạ pháo

18 quạ 3

Quạ Mỹ vẫn còn vào lửa tự thiêu Khu Nam Ngạn - Hàm Rồng

Bắn tan quạ sắt bao nhiêu trận Khu Nam Ngạn - Hàm Rồng

Máy bay Mỹ rạch lên trời tinh khiết,/Lấy quyền chi bay ñến, cái lũ quạ diều kia?

Thủ ñô, trời chiến thắng

19 thánh thót 2 Trăng thánh thót, hoạ ñàn tơ lấp loáng, (2lần)

Ca tụng

20 trườn 1 Sông trườn dài giẫy dụa ñuổi sài lang, Căm hờn

21 xương 1 Xác Mỹ máy bay vung tứ phía!/Vỡ cánh, tan xương, với ñứt ñầu!

Thăm các ñồng chí cao xạ pháo

4.2. Trường nghĩa ñộng vật chuyển qua trường nghĩa chỉ hiện tượng tự nhiên

STT Từ chuyển

trường Số lần

Ngữ cảnh Tác phẩm

1 bám 1 Sương bám hồn, gió cắn mặt buồn rầu

Biệt ly êm ái

2 cắn 1 Sương bám hồn, gió cắn mặt buồn rầu

Biệt ly êm ái

3 cánh

2 Cánh gió Tây Nguyên rộng rãi bay

Gió ở Cao Nguyên

Hồn ta mượn cánh phây phây gió Gió ở Cao Nguyên

4 ñậu 1 Nõn nà sương ngọc quanh thềm ñậu;

Thu

5 rập rờn 1 Rập rờn ánh nắng bóng cây Mùa xuân trong rừng Cúc Phương

6 tơ 1 Khi nắng chiều tơ giỡn với cành Có những bài thơ 7 vờn 1 Mây vờn qua mắt chứa xa khơi. Đi dạo

4.3. Trường nghĩa ñộng vật chuyển qua trường nghĩa chỉ thời gian

STT Từ chuyển

trường Số lần Ngữ cảnh Tác phẩm

1 ngựa 1 Những ngựa thời gian dồn dã vó câu

Đi với giòng người

2 mọt 1 Tưởng mọt thời gian nhấm thành tro bụi;

Thép cứng nhất là thép người

3 reo 1 Lớp năm lớp sáu ñời reo hót Em nhỏ Hương Khê 4 hót 1 Lớp năm lớp sáu ñời reo hót Em nhỏ Hương Khê

5. Trường nghĩa cái vô hình chuyển qua trường nghĩa cái hữu hình

STT Từ chuyển

trường Số lần

Ngữ cảnh Tác phẩm

1 ái tình 2 Ái tình ñến ñó soi gương nước Tình cờ Reo ái tình trong nhịp máu phân vân Đêm thứ nhất

2 ân tình Một xã Vinh Sơn quấn chặt ân tình Gửi sông hiền lương 3 ân tình 1 Những thoáng ân tình chạy thoảng qua, Tình cờ

4 ánh sáng 3 Ánh sáng tuôn ñầy các lối ñi. Trăng Nhưng ánh sáng dai bền Thép cứng nhất là thép người Cắn vào ánh sáng!” Ánh sáng trên cửa biển hải phòng

5 bốn nghìn năm 1 Nhưng bốn nghìn năm không ăn nổi Thép cứng nhất là thép người 6 bóng 1 Ôm chừng bóng lạ giữa mê say. Tình qua

7 bóng chiều

2 Cành cây lặng lẽ rơi ñôi bóng chiều Ngã ba Bóng chiều chen lẫn hoa môi Mượn nhà vũ trụ

8 bóng ñêm 1 Góp tay búa chặt bóng ñêm từng mảng, Căm giận 9 bóng hoàng hôn 1 Nhưng bóng hoàng hôn ñặc lại rồi Đứng chờ em 10 bóng tối 1 Chúng nó ghì bóng tối húp tràn môi Những ngày tháng tư năm 1972 11 bùi ngùi 1 Chặt cái bùi ngùi, dẫm nó dưới chân Chặt cái bùi ngùi

12 buổi chiều 4

Không gì buồn bằng những buổi chiều êm.

Tương tư chiều

Anh một mình nghe tất cả buổi chiều Tương tư chiều Vàng son ñang lộng lẫy buổi chiều xanh Giục giã Anh qua nhà của buổi chiều rét mướt Anh ñến thăm em

13 buồn 5 Mà người thì, lơ ñãng, dậm trên buồn, Dối trá

Lưu luyến chi anh ñể sớt buồn. Muộn màng Sợi buồn se với tơ lưu luyến; Phơ trải Tôi dệt ngày tôi với sợi buồn Phơ trải Nếm mãi vị buồn ghê mặn, chát Lệ

14 buồn thương 1 Buồn thương chia nẻo dồn xa dặm dài. Ngã ba 15 cái nhìn 1 Anh hôn cái nhìn của em Hôn cái nhìn 16 căm giận 1 Tôi ñang còn uống căm giận như say Căm giận

17 căm hận 1 Căm hận của người da ñen là căm hận ñỏ

Lửa của người da ñen

18 chân mây 1 Chân mây thở sáng loà Đôi hoa gạo 19 chia phôi 1 Mùi tháng, năm ñều rớm vị chia phôi Vội vàng

20 chiều 4

Thong thả, chiều vàng thong thả lại… Giờ tàn Quay mặt lại: cả lầu chiều ñã vỡ Giục giã Chiều trong vắt chuyển thành ñêm mịn màng,

Anh nhớ thương ai

Sang mai lại ñến chiều vàng; Anh nhớ thương ai 21 chủ nhật 1 Chủ nhật còn nguyên, còn trọn vẹn Giờ tàn 22 cõi tinh thần 1 Vết thương trong cõi tinh thần Cái dằm

23 cuộc ñời 8

Cuộc ñời cũng ñìu hiu như dặm khách Chỉ ở lòng ta Tôi vốn biết cuộc ñời thường ñạm bạc Chỉ ở lòng ta Để may lại cuộc ñời Kim chỉ Như sáng nay cuộc ñời vừa mới mở Xuân Nâng cả cuộc ñời lên… Sao em lại như thế Muốn bao trùm, ñặng dìm sâu cuộc ñời Tôi giàu ñôi mắt Bởi quần chúng nhân dân ñang thai nghén lại cuộc ñời

Cách mạng tháng mười Nga

Cuộc ñời Bác hừng luôn như lửa mới Xem triển lãm “Nhân dân thế giới thương tiếc Bác Hồ”

24 cuộc sống 1 Cuộc sống xanh non Đôi mắt xanh non 25 cười 1 Tên sâu ai dứt chuỗi châu cười Kẻ ñi ñày 26 cuồng phong 1 Cuồng phong vào cũng tắt Bài thơ tre – bạch dương 27 ñắng cay 1 Chất chứa trong lòng vạn ñắng cay Muộn màng

28 ñêm 9

Dưới nhánh không còn một chút ñêm Lạc quan Rồi ñi… Đêm xám tới dần dần Giờ tàn Vài miếng ñêm, u uẩn, lẩn trong cành; Tương tư chiều Đêm dưới nước ngạt vô cùng nô lệ. Mai Đêm xé ra, gối chẳng êm ñầu Căm giận Chiều trong vắt chuyển thành ñêm mịn màng,

Anh nhớ thương ai

Ngang vai ñêm tới la ñà Mượn nhà vũ trụ Anh với em bên bờ ñêm biếc Đêm trăng ñường láng Anh bóp vụn ngày, em xé nát ñêm Biết tạc ñâu ra em của anh

29 ñến 1 Đi không biết trước ñến không ngờ. Tình cờ 30 ñi 1 Đi không biết trước ñến không ngờ. Tình cờ

31 ñời 20

Thư thì mỏng như suốt ñời mộng ảo Tình thứ nhất Xin màu xanh về tô lại khung ñời Xuân ñầu Phố ñẹp, người xinh, là ñời bánh mật Đêm thứ nhất Ta bấu răng vào da thịt của ñời Thanh niên Đời chìm ñắm bóp chẹt hết mầu vui Mai Nay lệ hoà, ta lại thấy ñời tươi Lệ Anh mở rộng ñời, vô cùng biên giới. Mười lăm năm Nếu lệ ñời có một giọt không tan Đi với giòng người

Khiến ñậm bữa cơm ñời. Sao em lại như thế Đời mà ñóng lại thì phá ra Ba trăm cửa sổ Hôm nay lại ñượm hương ñời, màu xoan Chớm sang vị hè Hương ñời càng vấn quyện Trên ñồi thông Bắc Cạn Nghĩ sóng ñời vô tận Trên ñồi thông Bắc Cạn Cây ñời trĩu trái Và cây ñời mãi mãi xanh tươi Mãi mãi môi em nhuỵ ñời vô hạn Và cây ñời mãi mãi xanh tươi Và cây ñời, ôi! Sán lạn xanh tươi. Và cây ñời mãi mãi xanh tươi Sống cho yêu mến, thấy ñời tươi Y Nao Nơi nguồn suối của ñời Trái tim em thức ñập Qua những trái tim ñời vẫn lên ñường Đi với giòng người Anh yêu em như con mắt của ñời ( 2 lần)

Tiễn biệt

32 ñời người 1 Ngục ñời người không có mặt trời yêu, Thanh niên 33 du dương 1 Linh hồn lưu giữa bể du dương Nhị hồ

34 duyên 3 Duyên mỏng bay theo ñỡ sắc buồn Xuân rụng Ta hăng máu chạy tìm duyên trẻ mạnh Mênh mông Nó giam, nó giữ, nó cầm hết duyên! Chị dung

35 gần gũi 1 Cả một kho gần gũi Em về mười lăm hôm 36 già nua 1 Già nua ñã bó sẵn hai tay Hư vô 37 giấc mơ 1 Anh muốn vào dò xét giấc mơ em Xa cách

38 giờ 21

Hồn ta mượn cánh phây phây gió Gió ở Cao Nguyên Gió vỡ ngoài kia, thu có nghe Ý thu Tôi muốn buộc gió lại Vội vàng Ta muốn riết mây ñưa và gió lượn, Vội vàng Ruộng gió ñồng trăng anh ấy ñi Giới thiệu Gió sáng bay về thi sĩ nhớ Buồn trăng Huy hoàng trăng rộng nguy nga gió Buồn trăng Thoáng trong ñôi sợi gió hây hây Buổi chiều Khi rừng vắng bơ vơ trong gió rộng, Khi chiều giăng lưới Khi gió ñơn lưu lạc giữa rừng gầy Khi chiều giăng lưới Đã mọc dậy sao vàng trên nếp gió Căm hờn Gió ñụng vào chúng nó tanh tao Phải sàng ra, phải lọc ra Cờ Huê Kỳ bẩn gió của ta! Khẩu súng võ trang tự vệ Tay bưng ñầy gió hương Đi núi Rút lên cao cho nắng gió vào tràn Một chân trời hửng sáng Gió ở Cao Nguyên rộng lạ lùng Gió ở Cao Nguyên Cánh gió Tây Nguyên rộng rãi bay Gió ở Cao Nguyên Bạt ngàn tấm thảm gió vào lăn, (2lần) Cói tiền hải Anh trải hồn gió ñêm Quạt Trở lại bên lòng sợi gió thưa Lưu học sinh Gió liễu chiều còn nhớ kẻ dương quan Mơ xưa Tôi chưa tiêu hết một giờ nào. Giờ tàn Khắc giờ tàn lụn, dạ chon von Hết ngày hết tháng

39 giọng 1 Ôi! Giọng sao mà rất mến thương Giọng nói 40 giọng nói 1 Giọng nói Sài Gòn ngọt ngào, nhẹ sáng Đi giữa Sài Gòn

41 hạnh phúc

3 Muốn trùm hạnh phúc dưới trời xanh Ngói mới Dẫn ñiện chuyền ñi xây hạnh phúc Thơ tình mùa xuân Hạnh phúc ta trồng vụt nở tươi Tặng hợp tác xã Vũ Thắng

42 hè 1 Tình ñôi ta lại chớm sang vị hè Chớm sang vị hè 43 hoa hương 1 Anh cất hoa hương giữa ái tình Hoa nở sớm

44 hồn 35

Chiếc ñảo hồn tôi rộn bốn bề Nguyệt cầm Dệt luôn hồn vào bức gấm nhân gian. Mai Trời ơi, ta muốn uống hồn em Vô biên Hồn người tình mỏng lắm, xếp cho êm Lời thơ vào tập gửi hương Chớ ñạp hồn em! Trăng từ viễn xứ Lời kỹ nữ Đẩy hộ hồn em triền miên trên sóng, Lời kỹ nữ Tôi dệt hồn tôi bằng ánh nguyệt Phơ trải Như tuyệt diệu: bởi hồn tôi xanh quá. Chỉ ở lòng ta Một chớp mê man, hồn gặp hồn. Tình cờ Hồn bóng bọt theo mây bóng bọt Hồn cách mạng Đem hồn ta trát bùn Tặng ñồng chí tâm giao Đốt bùa dán ngục, chặt dây trói hồn Chị dung Ngùi ngẫm ấy khiến hồn con rách xé Chặt cái bùi ngùi Hồn ta cánh rộng mở Gió Vườn hồn hoa chậm hay hoa ủ Tình yêu san sẻ Em là nhân của hồn anh Cái dằm Tưởng hồn anh chết nhưng trời sáng ra. Aragông và Enxa Súng ta trong trắng, hồn ta ñẹp Khẩu súng võ trang tự vệ Nếu hồn anh cưỡi sóng, Trên bãi biển trà cổ Nếu hồn anh lướt gió Trên bãi biển trà cổ Mang một mảnh hồn ñất ñai vườn tược Con chim và xác chiếc tàu bay Mỹ Hồn tôi muốn cất giọng nam cao Trên bãi sông hồng Đến nỗi hồn xẻ nửa Trách em Lá xanh cũng khiến hồn anh biếc Xuân bên Hồ Tây Cho hồn ta xanh biếc với Cây liễu trẻ Lâng lâng hồn nhạc hây hây Đàn Nhớ em ñàn; nhớ hồn thanh cây ñàn Đàn Hồn anh ñịa chất thời gian láng lai Anh ñịa chất và những triệu năm Anh ñịa chất ơi, tôi tưởng tượng hồn anh sớm chiều lộng gió

Anh ñịa chất và những triệu năm

Hồn anh say ñắm giữa với em… Nghe nhạc Nam Ngập cả hồn anh yêu mến thôi Nghe nhạc Nam Hồn anh lưới nhạc tới giăng giăng Nghe nhạc Nam Hồn ta mượn cánh phây phây gió Gió ở Cao Nguyên Hồn tôi vươn về phía núi xanh xa Đi trên sông Mê Kông Anh phải tựa hồn vào trong không khí Hai tấm gương

45 hồng hoang 1 Cây trên mình còn vương vị hồng hoang Chào hạ long 46 hư không 1 Trước bờ lạnh lẽo của hư không Hư vô

hương 6

Dưới rừng hương ñẹp chẳng tri âm Gửi hương cho gió Sắc tàn, hương nhạt, mùa xuân rụng! Xuân rụng Ngừng trang sách mở nghe hương tâm tình

Ước chi

Tay bưng ñầy gió hương Đi núi Chiều ñầu thu ôi hương hoàng lan Chiều ñầu thu Cánh vàng hương lại chín vàng hơn. Chiều ñầu thu

47 hương quí 1 Muốn cầm hương quí, ñợi em anh, Hoa nở sớm 48 khắc 1 Khắc giờ tàn lụn, dạ chon von Hết ngày hết tháng

49 khí trời 2 Khí trời quanh tôi làm bằng tơ** Nhị hồ Khí trời quanh tôi làm bằng thơ.** Nhị hồ

50 không gian 1 Không gian xám tưởng sắp tan thành lệ. Tương tư chiều 51 lịch sử 3 Lịch sử lật mạnh những trang thời gian Tôi lắng nghe những phố hè trong

ấy Lịch sử vẫn ñang ngậm câm như mồm cá chép

Cách mạng tháng mười Nga

Vỡ lịch sử ra làm hai nửa Cách mạng tháng mười Nga

52 linh hồn 2 Tất cả linh hồn thổn thức! Thở than Máu của linh hồn là nước mắt Lệ

53 lời 1 Lời kỹ nữ ñã vỡ vì nước mắt (vô hình – hữu hình)

Lời kỹ nữ

54 lời nói 1 Con người mỗi lời nói tươi rói lòng ta Muôn thuở bác hồ 55 lòng 1 Giở cho khéo, kẻo lòng tôi ñộng vỡ; Lời thơ vào tập gửi hương 56 lòng buồn 1 Lòng buồn lững thững vương sau áo Tình qua 57 lưu luyến 1 Sợi buồn se với tơ lưu luyến; Phơ trải 58 mai mốt 1 Sóng nổi dâng, thuyền ta ñầy mai mốt Mười lăm năm

59 mây 3 Bằng mây nhè nhẹ, gió hiu hiu Vì sao Ta muốn riết mây ñưa và gió lượn, Vội vàng Trăng, hoa vàng lay lắt cạnh bờ mây Ca tụng

60 mến 1 Mến tuôn trên phím, yêu tràn vào dây. Đàn 61 mến thương 1 Ước phòng anh ngát mến thương, Ước chi 62 mơn man 1 Gửi vào cây cỏ chút mơn man Đi dạo

63 mộng 4

Véo von tiếng chở lưu ly mộng Bài thứ năm Mộng bay chơi nhằm một buổi trời chiều Yêu mến Chăn bóng tối em phủ giùm vóc mộng Sầu Thuyền mộng hoa không chở kẻ tàn xuân

Thanh niên

64 mùa 1 Chân hoá rễ ñể hút mùa dưới ñất Thanh niên

65 mùa ñông 2 Trong khung xám của mùa ñông bằng sắt

Tiếng gió

Anh qua rộng rãi nhà của mùa ñông Anh ñến thăm em 66 mùa hạ Mùa hạ cháy ở dưới trời ñốt trắng Hè 67 mùa hương 1 Thở lại những mùa hương trước Anh ñịa chất và những triệu năm

68 mùa thu 4

Mùa thu vàng rượi cành ñồng hướng dương

Hoa xứ lạnh

Mùa thu vàng sáng tới ñây rồi Mùa thu vàng sáng Nhịp ñiệu mùa thu ngàn vạn năm Chiều ñầu thu Núi sẫm biếc như mùa thu ñọng lại Bức tượng

69 mùa xuân 3 Mùa xuân chín ửng trên ñôi má Nụ cười xuân Ai có biết mùa xuân lên nặng lắm Mời yêu Sắc tàn, hương nhạt, mùa xuân rụng! Xuân rụng

70 mùi 1 Tôi cầm mùi dạ lan hương Dạ hương 71 năm tháng 1 Chèo năm tháng vội ñưa ta tới bến, Thanh niên

72 nắng

11

Áo nắng em phơi gió thổi ñầy Mùa thu vàng sáng Tôi muốn tắt nắng ñi Vội vàng Trong này ñã có nắng vàng êm Đơn sơ Rồi mặt trời cao. Nắng cháy tràn. Giờ tàn Tôi tự thấy lạc loài trong nắng mới Mời yêu Trong tiếng cò nay vương nắng xưa. Lưu học sinh Nắng cũ mùa vàng sa mặt sông thơ Mơ xưa Chúng ta là hạt nắng dựng vừng ñông Chúng ta Trên không dù tắt nắng Rừng thu xibêri Nhưng chúng nó ñi, làm bẩn nắng, Phải sàng ra, phải lọc ra Rút lên cao cho nắng gió vào tràn Một chân trời hửng sáng

73 nắng chiều 1 Khi không gian nắng chiều ñã tắt rồi, Hoa xứ lạnh

74 nắng ñào 1 Bữa trước giêng hai dưới nắng ñào Vì sao 75 nắng nhạt 1 Nó chiếm hồn ta bằng nắng nhạt Vì sao 76 nắng vàng 2 Hái nắng vàng bay – hái nắng vàng bay Chớm những ngày thu

77 ngậm ngùi 2 Mây khói tràn ñi hút ngậm ngùi Hồn cách mạng Cắt cái ngậm ngùi, vứt nó xuống sông, Chặt cái bùi ngùi

78 ngàn năm 1 Trút ngàn năm trong một phút chơi vơi Cảm xúc

79 ngày 8

Nhưng ngày cứ thoát ñi từng chút Giờ tàn Nửa ngày xinh ñẹp ñã tiêu tan Giờ tàn Ngày trong lắm, lá êm, hoa ñẹp quá, Mời yêu Chóng chóng ngày thơ vụt ñến xuân; Hư vô Mau mau ngày mạnh yếu phai dần. Hư vô Ngày già vội vội mang sương ñến, Hư vô Đôi khi ngày nhạt, tiếng chim qua Lưu học sinh Anh bóp vụn ngày, em xé nát ñêm Biết tạc ñâu ra em của anh

80 ngày ñêm 2 Ngập bến của ngày ñêm Biển Đôi ta xấn tới xô cả ngày ñêm ở ñầu dây nói

81 ngày thu 2 Hái những ngày thu – hái những ngày thu!

Chớm những ngày thu

82 nhạc 1 Trăng nhớ Tầm Dương, nhạc nhớ người. Nguyệt cầm 83 nhân ái 1 Chăn nhân ái ủ muôn nghìn hơi thở Vô sản chuyên chính 84 nhớ 1 Dẫu có thêu bằng chỉ nhớ với tơ thương Con sáo sang sông

85 nhớ nhung 2

Nhớ nhung về ñứng ngã ba, Ngã ba Nhớ nhung như sóng tới ñây dồi. Nghe nhạc Nam

nhớ thương 2 Cách xa chôn hết nhớ thương rồi Ý thu Tất cả nhớ thương về cặp bến. Nghe nhạc Nam

86 niềm 1 Lạc giữa niềm êm chẳng bến bờ Trăng 87 nỗi ấm 1 Muôn nỗi ấm với ngàn muôn nỗi mát, Thanh niên 88 nỗi mát 1 Muôn nỗi ấm với ngàn muôn nỗi mát, Thanh niên 89 nỗi yêu thương 1 Khi nỗi yêu thương quá nặng tràn Ngút ngàn 90 nụ cuời 1 Nhặt nụ cười của thiên hạ, than ôi, Dối trá 91 phiền 1 Tôi ñã ñày thân giữa xứ phiền Vì sao 92 quyến luyến 1 Ta ñang dệt tất cả những gì quyến luyến Thủ ñô, trời chiến thắng 93 rét 1 Đêm ở quanh vai, rét dài theo gió Tạc theo hình ảnh Cụ Hồ 94 rót 1 Thời gian rót từng giọt buồn tê héo, Thanh niên

95 sầu 2 Kho sầu không muốn chia ñôi nửa Giã từ thân thể Gợn làn không, sầu lớp lớp ñi qua… Riêng tây

96 sầu hận 1 Ngủ ñi, ngủ ñi, sầu hận muôn năm Riêng tây 97 sầu tủi 1 Của sầu tủi. Nhưng hỡi người yêu hỡi Dối trá

98 sự sống 2 Cả sự sống mới bắt ñầu mơn mởn: Vội vàng Ngoàm sự sống ñể làm êm ñói khát. Thanh niên

99 tâm hồn

4

Đảng cho tôi xương sống của tâm hồn Đấu tranh

Vụng về tiếng hát của tâm hồn Dâng bác hồ tập thơ “Sáng tháng năm"

Đáy thẳm tâm hồn anh ñã cất Mặt em Một ánh tâm hồn xoá liền trăm dặm ở ñầu dây nói

100 tháng 2 Của ong bướm này ñây tuần tháng mật Vội vàng Tháng thôi tháng lụn, ngày: ngày trọn Thơ bát cú

101 tháng giêng 1 Tháng giêng ngon như một cặp môi gần; Vội vàng 102 thanh sắc 1 Cho no nê thanh sắc của thời tươi Vội vàng

103 thời gian 12 Một buổi trưa của Mẹ hoa giam ríu rít trong mành thời gian

Việt muôn ñời

Ngày từng ngày trên bước nhịp thời gian Mai Và từ ấy trên thời gian to rộng thủ ñô ñêm mười chín Những toa tàu mạnh mẽ của thời gian Đi với giòng người Tưởng mọt thời gian nhấm thành tro bụi; Thép cứng nhất là thép người Thời gian hoá sợi tơ trường Quả trứng và lòng ñỏ Trạm thời gian ñó, ta trông Cây số hai mươi

Lịch sử lật mạnh những trang thời gian Tôi lắng nghe những phố hè trong ấy

Đứng tựa thời gian, Bác nhìn chúng con tươi tắn

Xem triển lãm “Nhân dân thế giới thương tiếc Bác Hồ”

Anh mở cửa thời gian Trên ñồi thông Bắc Cạn Đã níu thời gian lại Em có tài hội hoạ Nơi gốc của thời gian Trái tim em thức ñập

104 thời tươi 1 Cho no nê thanh sắc của thời tươi Vội vàng

105 thu 3 Một mình anh lạc dưới thu cao Hết ngày hết tháng Xuân ñầy mặt ñất, thu ngang bức rèm Anh nhớ thương ai Áo vàng em mặc cánh thu bay Mùa thu vàng sáng

106 thương 1 Dẫu có thêu bằng chỉ nhớ với tơ thương Con sáo sang sông

017 thương nhớ 2 Thương nhớ cũ trôi theo ngày tháng mất Xa cách Toả thương nhớ ñể ôm choàng bóng ảnh Yêu mến

108 thương phiền 1 Cho tôi tất cả gánh thương phiền Giã từ thân thể

109 tiếng 4

Sau xe những tiếng em phơ phất Giọng nói Chim rộn ràng bỗng ñứt tiếng reo thi, Vội vàng Chuỗi tiếng tròn xinh khắp mé ñường Đàn chim dân tộc Tiếng tròn trịa ñổ oà trong không khí Con chim và xác chiếc tàu bay Mỹ

110 tiếng ca 1 Đang cơn vui hót chim rót tiếng ca Con chim và xác chiếc tàu bay Mỹ 111 tiếng oà 1 Tan vỡ trên môi một tiếng oà. Lệ 112 tin tưởng 1 Chở yêu thương và tin tưởng ñầy tràn Đi với giòng người

113 tình 10

Đường tình ñã nở hoa xoan Chớm sang vị hè Lại nghe tình nhiều hơn số ngón tay Thở than Tình thổi gió, màu yêu lên phấp phới Giục giã Lòng ta muôn kiếp ôm tình, lặng im Im lặng Uống xong lại khát, là tình Uống xong lại khát Trong vườn tình muôn thuở Aragông và Enxa Trời tình thơm mãi bao la Aragông và Enxa

Khoác ba lô lại ñeo tình trên vai Vợ chuẩn bị hành trang cho chồng ñi vào hoả tuyến

Hiểu tình em vẫn ñầy Trăng sáng Cao rộng tình ta rực ráng chiều Mùa thu vàng sáng

114 tình ái 2 Được tình ái dựng rào vây bủa. Aragông và Enxa Mà tình ái rót ñầy dâng bạn mới Kỷ niệm

115 tinh thần 2 Nghẹn ngào ñặt một vòng hoa tinh thần Mộ bế văn ñàn Vẫn Enxa hoa mộng của tinh thần Aragông và Enxa

116 tinh thần chiến thắng

1 Những lúc bấy giờ tinh thần chiến thắng cười giữa không gian

Đi theo miền nam từ Hà Nội vào tới Vĩnh Linh

117 tình yêu 7

Tình yêu ñến, tình yêu ñi, ai biết! Giục giã Kẻ uống tình yêu dập cả môi Hư vô Xô ñuổi tình yêu, vội lấy chồng Ngẩn ngơ Tình yêu có thể yên nằm ñược a? Aragông và Enxa Tình yêu ấy ñã hoá thành tinh chất, Một khối hồng Tình yêu muôn thuở, em ơi Chớm sang vị hè

118 tình yêu dấu 1 Em cho tình yêu dấu Sao em lại như thế 119 tối 1 Nghiêng xuống làn rêu, một tối ñầy Với bàn tay ấy

120 trăng 5

Trong vườn ñêm ấy nhiều trăng quá Trăng Tôi sợ ñường trăng tiếng dậy vang, Trăng Và làm sai lỡ nhịp trăng ñang Trăng Trăng sáng, trăng xa, trăng rộng quá Trăng Ruộng gió ñồng trăng anh ấy ñi Giới thiệu

121 trời 3 Khắp biển trời xanh, chẳng bến trời Buồn trăng Những trời xa lắm, xưa, xưa quá Nhớ mông lung Lúa tuôn xanh ăm ắp bờ trời Một mảnh ñất

122 trưa 1 Giữa ñáy trưa, trong lòng mẹ vô cùng Việt muôn ñời 123 tuần 1 Của ong bướm này ñây tuần tháng mật Vội vàng 124 tuổi 1 Tuổi chết ñây rồi! bóng lụt chân. Hư vô

125 tuổi trẻ 2 Tuổi trẻ khô ñi, mặt xấu rồi Hư vô Rộn tuổi trẻ dưới ánh ñèn ngây ngất, Đêm thứ nhất

126 tương lai 1 Đi hái tương lai giữa cõi trần Mê quần chúng 127 uất 1 Nhanh như chớp, trái tim con ñầy uất Chặt cái bùi ngùi 128 ưu phiền 1 Cởi hết ưu phiền gửi gió mây Giọng nói

129 vui 2 Bận ñi hái những cành vui xanh thắm Dối trá Đời chìm ñắm bóp chẹt hết mầu vui Mai

130 xuân 9

Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già Vội vàng Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi Vội vàng Xuân ta ñã cất trong thơ phú Tặng bạn bây giờ Sẵn kho xuân, quên cả túi không tiền Đêm thứ nhất Xuân ñậm; hồng như một nụ cười Hoa Xuân ñầy mặt ñất, thu ngang bức rèm Anh nhớ thương ai Sắc xuân ai dệt, ai làm Mùa xuân trong rừng Cúc Phương Anh như cây cối chờ xuân biếc Thơ bát cú

131 yêu

2 Tình thổi gió, màu yêu lên phấp phới Giục giã Mến tuôn trên phím, yêu tràn vào dây. Đàn

132 yêu ñương 1 Tình, ngươi thêu muôn thuở! Gấm yêu ñương

Con sáo sang sông

133 yêu mến

2 Là lúc triều yêu mến Biển Sức yêu mến trong lòng mình, từ buổi ấy Nhân dân ñáng yêu

134 yêu thương 2 Chở yêu thương và tin tưởng ñầy tràn Đi với giòng người Trong chiếc võng yêu thương Anh thương em khi ngủ

6. Truờng nghĩa cái không có hương chuyển qua trường nghĩa cái có hương

STT Từ chuyển

trường Số lần

Ngữ cảnh Tác phẩm

1 cái nhà 1 Cái nhà hiền như nấm rơm, cái nhà thơm như quả chuối

Tôi muốn ñi thăm khắp cả miền Nam

2 chân 1 Chân thơm mang gió lại Chiều ñợi chờ 3 chùa Cao 1 Hóng gió Chùa Cao hương thanh tân. Vãng cảnh Sài Gòn

4 con ñường 1 Chúng ta ñi con ñường thẳng thắn ngào ngạt hương hoa

Nhân dân ñáng yêu

5 cười 1 Cười thơm lệ ñắng, bao giờ em quên. Mười lăm năm

6 ñất 3 Đất nồng thơm dương tráng tựa chàng trai. Mênh mông Ta ñã làm thành ñất thơm hương! Một mảnh ñất Răng ngập vào thịt ñất toả hương thơm… hai quả ñào ở Xôsi

7 ñêm 4 Nếu hương ñêm say giậy với trăng rằm Cảm xúc

Thôi dậy trông ngoài ñêm toả hương. Trò chuyện với Thơ Thơ Bỗng ñêm ngào ngạt qua khung cửa, Hoa nở sớm Nhà gianh một túp, hương ñêm một vùng Anh về Ấm Thượng…

8 ñời 1 Hương ñời càng vấn quyện Trên ñồi thông Bắc Cạn 9 ñôi mắt 1 Một bóng hình thôi, ñôi mắt hương Thơ bát cú

10 gió 3

Gió thơm phơ phất bay vô ý Nụ cười xuân Gửi cho em giữ thơm ngây ngất/ Hoa ở trên cành, gió ở mây

Gửi lại cho em…

Giữ gìn nắng gió mãi thơm tho, Phải sàng ra, phải lọc ra

11 hơi thở 1 Anh ñể vào chén nước;Hương hơi thở của mình

Chén nước

12 hồn 1 Hồn ta thơm ngát với non sông Ba chục năm 13 khúc nhạc 1 Này lắng nghe em khúc nhạc thơm Huyền diệu 14 lệ 1 Khóc thấy êm êm. Lệ có mùi hương! Lệ

15 lòng 2 Tình yêu muôn thủa vẫn là hương/ Biết mấy lòng thơm mở giữa ñường,

Gửi hương cho gió

Lòng son non trắng, thơm tho tâm tình Đề từ

16 lựu ñạn 1 Lòng lựu ñạn chứa hương thơm ngào ngạt

Xuân Việt Nam

17 mặt trời 1 Một ít hương mặt trời Việt Nam Cà phê Đông Hiếu 18 nắng 1 Giữ gìn nắng gió mãi thơm tho, Phải sàng ra, phải lọc ra 19 ngày 1 Những ngày gian khổ ñã thơm tho Hương chiến khu

20 ngó 1 Em lúc ấy nhìn anh như lệ ứa,/Êm ái như trong ngó có mùi hương

Kỷ niệm

21 núi 1 Người qua sững bước bên hương núi Hương chiến khu 22 rừng 1 Hương của rừng ta, hương chiến khu Hương chiến khu 23 sóng 1 Như sóng ngạt ngào từng ñợt một, Hoa nở sớm

24 thư 1 Thư của mình ta hít thở mùi hương ngây ngất

Hai bức thư

25 tiếng 1 Nghe tiếng thơm liều liệu ñến tìm hương Hoa ñêm 26 tình 1 Hương của tình hay hương của hương Tình yêu san sẻ 27 trăng 1 Hoa thêm tinh mới, trăng còn ngát thơm Sa Pa

28 trời 3 Men trời sực nức; - nhưng mau tạ, Trò chuyện với Thơ Thơ Trời tình thơm mãi bao la Aragông và Enxa Sa Pa! nhẹ ñất thơm trời, Sa Pa

29 văn 1 Nuốt ñời bao kẻ hái văn thơm! Giới thiệu

30 vệt ñường 1 Ở ñây mười một viện bảo tàng còn giữ vệt ñường thơm ngát

Đi ñến thăm nhà ñồng chí Lênin

7. Trường nghĩa biển chuyển qua trường nghĩa các sự vật, hiện tượng khác

STT Từ

chuyển trường

Số lần Ngữ cảnh Tác phẩm

1 biển 6

Tôi ñã rơi vào biển lúa Biển lúa

Cho tôi bơi biển lúa một ngày Biển lúa

Biển buớm ñỏ rào rào trong gió mát Phượng mười năm

Năm chục bể chứa xăng thành biển lửa Những chùm chiến thắng

Làng giữa biển ñồng chiêm Xã Nhân Mỹ làm ñường ñồng chiêm

Một biển không gian lại tràn yên lặng Ở ñầu dây nói

2 gợn 1 Tôi bơi trên ngút ngàn gợn lụa, Biển lúa

3 sóng

4

Theo ñợt gió, lựa chiều sóng lúa, Biển lúa

Sóng ùn lên tận cổ Phú Lợi

Sóng núi bom rung, ñầy thung ñạn giắt Chiến thắng vĩ ñại

Một làn như sóng hương Trái cam xanh vỏ

4 triều 2 Những ai lướt sóng cưỡi triều, Nhớ em

Muôn vạn hương triều thơm tựa biển Hoa nở sớm

8. Trường nghĩa người chuyển qua trường nghĩa bộ phận của người

STT Từ

chuyển trường

Số lần

Ngữ cảnh Tác phẩm

1 bầm uất 1 Những vệt máu dài ba trăm năm bầm uất; Lửa của người da ñen

2 bơi 1 Trí ta ñã bơi ngược chiều sức lực Ốm

3 bồi hồi 1 Trái tim anh nói bồi hồi, Kỷ niệm

4 buồn buồn

2 Trái tim buồn như một bãi tha ma Dối trá

Tiễn ở bàn tay ñượm chút buồn Một ngã ba

5 cứng ñầu 1 Trái tim tôi trái chứng, cứng ñầu Cầu an

6 ñau khổ 1 Trái tim tôi nó thường ñau khổ Cầu an

7 dậy 1 Gió ñã thổi cho nên buồn phải dậy Lời thơ vào tập Gửi hương

8 ñè 1 Gối bị lưng ñè Gieo mùa

9 ñến 1 Yên ổn ñi, thắc mắc ñến ñây rồi, Dối trá

10 ñến 1 Tình yêu ñến, tình yêu ñi, ai biết! Giục giã

11 ñi 4

Yên ổn ñi, thắc mắc ñến ñây rồi, Dối trá

Tình yêu ñến, tình yêu ñi, ai biết! Giục giã

Mà tâm trí ñi hoài không hết Đường Võ Thị Sáu

Đêm hành quân thả tâm hồn ñi trước Những ñêm hành quân

12 ñi về 1 Hồn thắc mắc vẫn ñi về với sách Lời thơ vào tập Gửi hương

13 ñời 1 Bụng ơi ñời bụng ra vẻ oai phong Những cái bụng không thiêng liêng

14 gây sự 1 (Trái tim) Gây sự và trăn trở không yên Cầu an

15 gieo 1 Mơ chi con mắt lặng gieo sầu Giã từ thân thể

16 hát 1 Nhưng lòng ta vẫn hát không thôi Tặng bạn bây giờ

17 hiền 1 Thêm phất phơ cho hơi thở vừa hiền Chỉ ở lòng ta

28 hiu quạnh 1 Tôi giấu sẵn một linh hồn hiu quạnh Dối trá

19 hơn hớn 1 Anh thuỷ thủ có tâm hồn hơn hớn Trên bến phà Thia

20 hững hờ 1 Chân hững hờ, và hồn khẽ ngạc nhiên Khi chiều giăng lưới

21 hút 1 Tim em hút tim anh Trái tim em thức ñập

22 kể chuyện 1 Tóc bạc ngồi kể chuyện Bồ câu trắng

23 kêu 1 Máu kêu máu trả thù Lửa của người da ñen

24 lại 1 Mơ ước tới, mà chán chường cũng lại Dối trá

25 lên 1 Tình thổi gió, màu yêu lên phấp phới Giục giã

26 lời 1 Bằng lời riêng nơi cuối mắt, ñầu mày Phải nói

27 lưu lạc 1 Ngậm ngùi tặng trái tim lưu lạc Muộn màng

28 máu 1 Màu máu trẻ, gió tung thành lửa ánh Năm mươi năm Liên bang Xô Viết

29 mỉm cười 1 Môi mỉm cười với mắt Biệt ly kháng chiến

30 mơn 1 Đầu nghiêng, môi gượng, mắt mơn da Hết ngày hết tháng

31 muốn cười

1 Muốn cười khoan khái ở bàn chân Mê quần chúng

32 muốn khóc

1 Miệng muốn gầm vang, tay muốn khóc, Mê quần chúng

33 nâng 1 Tương tư nâng lòng lên chơi vơi Nhị hồ

34 ngạc nhiên

1 Chân hững hờ, và hồn khẽ ngạc nhiên Khi chiều giăng lưới

45 nghe 1 Mà trái tim ñã nghe dáng hửng hờ Dối trá

46 ngồi 1 Tóc bạc ngồi kể chuyện Bồ câu trắng

47 nói 3

Mắt nói chi với lòng, Biệt ly kháng chiến

Lòng nói gì với nhau Biệt ly kháng chiến

Trái tim anh nói bồi hồi, Kỷ niệm

38 ôm 2 Mắt tôi ôm hết bao nhiêu lúa Biển lúa

Lòng ta hãy ôm trong như giếng lạnh Con sáo sang sông

39 reo 1 Cánh nâng chân bước, tim reo sóng Về lại Mỹ Tho

40 rít 1 Giận rít căm căm, giận nổ ñùng ñùng. Thủ ñô ñêm mười chín

41 ru 1 Tay như ru ñiệu hát Ngủ mà tay vẫn quạt

42 rút kết 1 Bụng rút kết lương tâm và trí não, Những cái bụng không thiêng liêng

43 sầu 1 Tôi sẽ vui ñược có tấm lòng sầu Lời thơ vào tập Gửi hương

44 so dây 1 Lòng so dây với suối kia ñờn Thăm hòa bình

45 thả 1 Chỉ là gió, nhưng lòng tôi thả bướm, Chỉ ở lòng ta

46 thanh 1 Gió sông mát rượi hồn thanh Về lại Mỹ Tho

47 thất vọng 1 Mà ta riết giữa ñôi tay thất vọng Xa cách

48 thổi 1 Tình thổi gió, màu yêu lên phấp phới Giục giã

49 thức 1 Trái tim em thức ñập Trái tim em thức ñập

50 tới 1 Mơ ước tới, mà chán chường cũng lại Dối trá

51 trả thù 1 Máu kêu máu trả thù Lửa của người da ñen

52 trái chứng Trái tim tôi trái chứng, cứng ñầu Cầu an

53 trăn trở 1 Gây sự và trăn trở không yên Cầu an

54 trao hôn 1 Lòng chưa kịp hiểu, mắt trao hôn Tình cờ

55 trao lời 1 Mà tim em cũng trao lời vấn vương Kỷ niệm

56 trẻ 1 Cũng may mắn, lòng anh còn trẻ quá Tình thứ nhất

57 tức 1 Giận tức quá hóa tiếng cười sặc sặc Thủ ñô ñêm mười chín

58 vui 1 Đón trong con mắt tràn vui lớn Một ngã ba

59 tung 1 Màu máu trẻ, gió tung thành lửa ánh Năm mươi năm Liên bang Xô Viết

60 vấn vương

1 Mà tim em cũng trao lời vấn vương Kỷ niệm

61 xé 1 Em ác quá! Lòng anh như tự xé Hẹn hò

62 xoay 1 Tim xoay cả cửa nhà. Ốm

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Diệp Quang Ban, Giao tiếp, Diễn ngôn và cấu tạo của văn bản, Hà Nội, 2009.

2. Diệp Quang Ban, Ngữ pháp tiếng Việt (2 tập), Nxb GD, Hà Nội, 2005.

3. Nguyễn Bao, Toàn tập Xuân Diệu (tập 1), Nxb Văn học, Hà Nội, 2001.

4. Nguyễn Bao, Toàn tập Xuân Diệu (tập 5), Nxb Văn học, Hà Nội, 2001.

5. Nguyễn Phan Cảnh, Ngôn ngữ thơ, Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội, 2001.

6. Đỗ Hữu Châu, Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, Nxb GD, Hà Nội, 2008.

7. Đỗ Hữu Châu, Các bình diện của từ và từ tiếng Việt, Nxb ĐHQG, Hà Nội, 1999.

8. Đỗ Hữu Châu, Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt, Nxb GD, Hà Nội, 1999.

9. Đỗ Hữu Châu, Bùi Minh Toán, Đại cương ngôn ngữ học (2tập), Nxb GD, 2003.

10. Đỗ Hữu Châu – Đỗ Việt Hùng, Đỗ Hữu Châu tuyển tập, tập 1, Nxb GD, Hà

Nội, 2005.

11. Mai Ngọc Chừ (chủ biên), Nhập môn ngôn ngữ học, Nxb GD, Hà Nội, 2007.

12. Mai Ngọc Chừ - Vũ Đức Nghiệu – Hoàng Trọng Phiến, Cơ sở ngôn ngữ học và

tiếng Việt, Nxb ĐH & THCN, Hà Nội, 1992.

15. Lê Tiến Dũng, Những cách tân nghệ thuật trong thơ Xuân Diệu giai ñoạn 1932

– 1945, Nxb ĐHQGTPHCM, TP. HCM, 2005.

16. Nguyễn Thiện Giáp, Dẫn luận ngôn ngữ học, NxbGD, Hà Nội, 2003.

17. Nguyễn Thiện Giáp, Từ vựng học tiếng Việt, NxbGD, Hà Nội, 2003.

18. Nguyễn Thị Ngân Hoa, Sự phát triển ý nghĩa của hệ biểu tượng trang phục

trong ngôn ngữ thơ ca Việt Nam, Luận án tiến sĩ Ngữ văn, Viện ngôn ngữ học,

2005.

19. Nguyễn Thái Hoà, Từ ñiển tu từ - phong cách thi pháp học, Nxb GD, 2006.

20. Đỗ Việt Hùng, Sự hiện thực hoá các thành phần nghĩa của từ trong tác phẩm

văn chương, Tạp chí Ngôn ngữ số 10, năm 2006.

21. Đỗ Việt Hùng – Nguyễn Thị Ngân Hoa, Phân tích phong cách ngôn ngữ trong

tác phẩm văn học, Nxb ĐHSP, 2003.

22. Nguyễn Lai, Ngôn ngữ với sáng tạo và tiếp nhận văn học, Nxb GD, Hà Nội,

1998.

23. Phạm Thị Lệ Mỹ, Trường nghĩa và việc phân tích tác phẩm văn học (Qua tác

phẩm “Thân phận tình yêu” – Bảo Ninh), Luận văn Thạc sĩ ĐHSPHN, Hà Nội,

2008.

24. Hà Quang Năng, Hiện tượng chuyển loại các ñơn vị từ vựng trong tiếng Việt,

Viện khoa học xã hội Việt Nam, Viện ngôn ngữ học, Hà Nội, 2005.

25. Lữ Huy Nguyên (Tuyển chọn và giới thiệu), Xuân Diệu thơ và ñời, Nxb Văn

học, 2008.

26. Trần Thị Kim Oanh, Trường từ vựng năm giác quan trong “Truyện Kiều” của

Nguyễn Du, Luận văn Thạc sĩ ĐHSPHN, Hà Nội, 2009.

27. Hoàng Phê (chủ biên), Từ ñiển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng – Trung tâm từ ñiển

học, 2005.

28. Kiều Thị Phong, Khảo sát một số tín hiệu thẩm mĩ thuộc “trường nghĩa sông –

nước” trong ca dao Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ ĐHSPHN, Hà Nội, 2007.

29. Chu Văn Sơn (chủ biên), Xuân Diệu và những bài thơ chọn lọc, Nxb Văn học –

Nxb GD VN, 2009.

30. Đặng Thị Hảo Tâm, Trường từ vựng – ngữ nghĩa món ăn và ý niệm con người,

Tạp chí Ngôn ngữ, số 5, 2011.

31. Văn Thị Thắm, Ẩn dụ bổ sung trong thơ Xuân Diệu, Luận văn tốt nghiệp

ĐHSPHN, Hà Nội, 2002.

32. Lưu Khánh Thơ (tuyển chọn và giới thiệu), Xuân Diệu về tác gia và tác phẩm,

Nxb GD, Hà Nội, 2005.

33. Lưu Khánh Thơ (Tuyển chọn và giới thiệu), Xuân Diệu tác phẩm văn chương

và lao ñộng nghệ thuật, NxbGD, 1999.

34. Đỗ Lai Thuý, Mắt thơ, Nxb Văn hoá thông tin, 2000.

35. Bùi Minh Toán, Giáo trình dẫn luận ngôn ngữ học, Nxb ĐHSP, Hà Nội, 2008.

36. Bùi Minh Toán, Từ trong hoạt ñộng giao tiếp tiếng Việt, NxbGD, Hà Nội, 1999.

37. Nguyễn Thu Trang, Trường nghĩa hiện tượng khí tượng trong Truyện Kiều –

Nguyễn Du, Luận văn Thạc sĩ ĐHSPHN, Hà Nội, 2009.

38. Nguyễn Chí Trung, Trường từ vựng ngữ nghĩa chỉ bộ phận cơ thể người trong

thơ Chế Lan Viên, Luận văn Thạc sĩ ĐHSPHN, Hà Nội, 2004.

39. Phan Hồng Xuân, Mấy nhận xét về cách sử dụng ẩn dụ của các nhà Thơ mới

trong Thi nhân Việt Nam, Tạp chí ngôn ngữ số 8, 2001.

40. Nguyễn Như Ý, Đỗ Việt Hùng, Phan Xuân Thành, Từ ñiển tiếng Việt căn bản,

NXB Thanh niên, 2006.

41. Nguyễn Như Ý, Từ ñiển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học, NxbGD, Hà Nội,

2002.

42. Nguyễn Thị Yến, Hiện tượng chuyển trường từ vựng trong các bài báo viết về

bóng ñá, Luận văn Thạc sĩ ĐHSPHN, Hà Nội.