hệ thống sông ngòi việt nam
TRANSCRIPT
Hệ thống sông ngòi việt nam:1/ khái niệm:
. Đường thủy nội địa là luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo thuộc nội thuỷ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải.
Luồng chạy tàu thuyền (sau đây gọi là luồng) là vùng nước được giới hạn bằng hệ thống báo hiệu đường thuỷ nội địa để phương tiện đi lại thông suốt, an toàn.
Âu tàu là công trình chuyên dùng dâng nước, hạ nước để đưa phương tiện qua nơi có mực nước chênh lệch trên đường thuỷ nội địa.
Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa bao gồm đường thuỷ nội địa; cảng, bến thuỷ nội địa; kè, đập giao thông và các công trình phụ trợ khác.
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Cảng thuỷ nội địa là hệ thống các công trình được xây dựng để phương tiện, tàu biển neo đậu, xếp, dỡ hàng hoá, đón, trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác. Cảng thuỷ nội địa bao gồm cảng công cộng và cảng chuyên dùng.
Bến thuỷ nội địa là vị trí độc lập được gia cố để phương tiện neo đậu, xếp, dỡ hàng hoá, đón, trả hành khách. Bến thuỷ nội địa bao gồm bến công cộng và bến chuyên dùng.
Cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng là cảng, bến thuỷ nội địa của một hoặc một số tổ chức kinh tế chỉ dùng để xếp, dỡ hàng hoá, vật tư phục vụ cho sản xuất hoặc phục vụ đóng mới, sửa chữa phương tiện cho chính tổ chức đó.
1/ đặc điểm chung: Việt nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc vào mùa đông và nằm trong vùng nhiều bão vào mùa hè. Điều kiện mưa nhiều đã tạo ra một số lượng song suối rất lớn, tới khoảng 2360 con sông kênh lớn nhỏ. Mật độ sông kênh trong cả nước trung bình đạt 0,6 km/km2. nơi có mật độ song thấp nhất là các vùng núi đá, vùng cực nam bộ. khu vực đồng bằng sông hồng có mật độ 0,45 km/km2, khu vực đồng bằng sông cửu long có mật độ 0,68 km/km2. dọc bờ biển, khoảng 23 km có một cửa sông và theo thống kê có 112 cửa sông ra biển. các sông lớn ở việt nam thường bắt nguồn từ bên ngoài. Phần trung du và hạ du chảy trên đất việt nam. Sông, kênh việt nam có lưu lượng nước bình quân 26.600m3/s, trong tổng lượng nước này, phần được sinh ra trên lãnh thổ việt nam chiếm khoảng 38,5%, phần từ nước ngoài chảy vào việt nam chiếm 61,5 %. Lượng nước được phân phối không đồng đều giữa các
hệ thống sông. Hệ thống sông mê kông chiếm 60,4%, hệ thống sông hồng chiếm 15,1%, các hệ thống sông còn lại chiếm 24,5%.
Hầu hết các sông ở việt nam chảy theo hướng tây bắc-đông nam và đổ ra biển đông. Ngoại lệ có sông kỳ cùng và bằng giang. Chảy theo hướng đông nam-tây bắc. do các sông bắt nguồn từ các núi cao nên sông ở thượng lưu rất dốc, độ dốc bình quân của sông hồng đến việt trì là 23 cm/km., sông lô là 33cm/km. các sông ở đông trường sơn độ dốc còn lớn hơn, có nơi lên trên 100cm/km. chính vì vậy vào mùa mưa sông ở khu vực này chảy xiết, các phương tiện vận tải ngược dòng rất khó khăn. Khi chảy về đồng bằng với độ dốc còn khoảng vài cm/km, sông uốn khúc quanh co và tạo nên nhiều bãi cạn, gây khó khăn cho vận tải đường thủy về mùa khô. Theo khái niệm thủy văn, nước ta có 2 mùa mưa và khô. Các mùa mưa, khô dài ngắn khác nhau và lệch pha với nhau theo các vùng trong cả nước. Mùa lũ ở nước ta dài khoảng 3 đến 6 tháng, lượng nước chiếm từ 60-90% lượng nước cả năm. Cũng như mưa, lũ chậm dần từ bắc vào nam. Lũ sớm nhất là trên sông sông bằng giang-kỳ cùng từ tháng 6 đến tháng 9. ở bắc trung bộ, mùa lũ kéo dài đến tháng 10, cục đại vào tháng 9. sông hương mùa lũ từ tháng 9 đến tháng 12, cực đại vào tháng 10, sông thu bồn và sông ba cực đại vào tháng 11. ở nam bộ, lũ cực đại vào tháng 9 và 10.
Mùa cạn ở nước ta dài hơn mùa lũ, có từ 6 đến 9 tháng. Lượng nước chiếm từ 20-30% tổng lượng nước năm. Tháng kiệt nhất xuống tới 1-2%, thậm chí có sông không còn nước như vùng cực nam trung bộ.. khu vực đông bắc mùa cạn đến sớm từ tháng 10 đến tháng 5, tháng kiệt nhất là tháng 2. ở đồng bằng bắc bộ và bắc trung bộ, mùa cạn từ tháng 11 đến tháng 5, kiệt nhất là tháng 3. ở sông gianh kiệt nhất là tháng 4.
Tiềm năng:Các dự báo mới nhất cho thấy, nhu cầu vận tải hàng hóa bằng đường biển của khu vực ĐBSCL hiện tại vào khoảng 12,5 triệu tấn/năm, đến năm 2020 lượng hàng qua các cảng trong khu vực tối đa có thể đạt 20,35 triệu tấn/năm
DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA QUỐC GIA(Ban hành kèm theo Quyết định số 970/QĐ-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm
2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Tên sông kênh Phạm vi Chiều dài (Km)
Điểm đầu Điểm cuối
Miền Bắc
Sông Hồng (bao gồm nhánh Cao Đại)
Ngã ba Nậm Thi Phao số 0 Ba Lạt
Sông Đà Hạ lưu đập thủy điện Hòa Bình
Ngã ba Hồng Đà
Hồ Hòa Bình Thượng lưu đập thủy điện Hòa Bình
Tạ Bú
Sông Lô Ngã ba Lô Gâm Ngã ba Việt Trì
Sông Gâm Chiêm Hóa Ngã ba Lô Gâm
Hồ Thác Bà Cẩm Nhân Cảng Hương Lý
Đập Thác Bà Cảng Hương Lý
Sông Đuống Ngã ba Cửa Dâu Ngã ba Mỹ Lộc
Sông Luộc Ngã ba Cửa Luộc Quý Cao
Sông Đáy Cảng Vân Đình Phao số 0 Cửa Đáy
Sông Hoàng Long Cầu Nho Quan Ngã ba Gián Khẩu
Sông Đào Nam Định Ngã ba Hưng Long Ngã ba Độc Bộ
Sông Ninh Cơ Ngã ba Mom Rô Chân cầu Châu Thịnh về phía hạ lưu
Kênh Quần Liêu Ngã ba sông Đáy Ngã ba sông Ninh Cơ
Sông Vạc Ngã ba Sông Vân Ngã ba Kim Đài
Kênh Yên Mô Ngã ba Chính Đại Ngã ba Đức Hậu
Sông Thái Bình Ngã ba Lác Ngã ba Mía
Sông Thái Bình Quý Cao Cửa Thái Bình
Sông Cầu Hà Châu Ngã ba Lác
Sông Lục Nam Chũ Ngã ba Nhãn
Sông Thương Bố Hạ Ngã ba Lác
Sông Công Cải Đan Ngã ba Sông Cầu – Sông Công
Sông Kinh Thầy Ngã ba Nấu Khê Ngã ba Trại Sơn
Sông Kinh Môn Ngã ba Kèo Ngã ba Nống
Sông Kênh Khê Ngã ba Văn Úc Ngã ba Thái Bình
Sông Lai Vu Ngã ba Vũ Xá Ngã ba Cửa Dưa
Sông Mạo Khê Ngã ba Bến Triều Ngã ba Bến Đụn
Sông Cầu Xe Âu Cầu Xe Ngã ba Mía
Sông Gùa Ngã ba Mũi Gươm Ngã ba Cửa Dưa
Sông Mía Ngã ba Thái Bình Ngã ba Văn Úc
Sông Hóa Ngã ba Ninh Giang Cửa Ba Giai
Sông Trà Lý Ngã ba Phạm Lỗ Cửa Trà Lý
Sông Cấm Ngã ba Nống Hạ lưu cầu Kiền 200m
Sông Đá Bạch Ngã ba Đụn Ngã ba sông Giá – sông Bạch Đằng
Kênh Cái Tráp Đầu kênh phía luồng Bạch Đằng
Đầu kênh phía luồng Lạch Huyện
Sông Đào Hạ Lý Ngã ba Niệm Ngã ba Xi măng
Sông Hàn Ngã ba Trại Sơn Ngã ba Nống
Sông Lạch Tray Ngã ba kênh Đồng Cửa Lạch Tray
Sông Phi Liệt Ngã ba Trại Sơn Ngã ba Đụn
Sông Ruột Lợn Ngã ba Đông Vàng Chấu
Ngã ba Tây Vàng Chấu
Sông Văn Úc Ngã ba Cửa Dưa Cửa Văn Úc
Sông Uông Cầu đường bộ 1 Ngã ba Điền Công
Luồng Ba Mom Đèn Quả Xoài Hòn Vụng Dại
Luồng Bái Tử Long Hòn Một Hòn Đũa
Luồng Bài Thơ Núi Bài Thơ Hòn Đầu Mối
Lạch Bãi Bèo Hòn ngang Cửa Đông
Hòn Vảy Rồng
Vịnh Cát Bà Cảng Cát Bà Hòn Vảy Rồng
Lạch Cái Bầu – Cửa Mô Hòn Buộm Cửa Mô
Vạ Ráy ngoài – Giuộc giữa
Đông Bìa
Luồng Cửa Mô – Sậu Cửa Mô Sậu Đông
Sông Chanh Ngã ba sông Chanh – Bạch Đằng
Hạ lưu cầu Mới 200 m
Luồng Hòn Đũa – Cửa Hòn Đũa Cửa Đối
Luồng Hòn Gai Hòn Tôm Hòn Đũa
Lạch Ngăn Ghềnh Đầu Phướn Hòn Một
Lạch Đầu Xuôi Hòn Mười Nam Hòn Sãi Cóc
Lạch Cửa Vạn Hòn Sãi Cóc Cửa Tùng Gấu
Lạch Tùng Gấu – Cửa Cửa Tùng Gấu Cửa Đông
Lạch Giải Hòn Một Hòn Sãi Cóc
Luồng Lạch Sâu Hòn Vụng Dại Hòn Một
Luồng Lạch Buộm Hòn Đũa Hòn Buộm
Luồng Móng Cái – Cửa Cửa Mô Vạn Tâm
Sông Móng Cái Thị xã Móng Cái Vạn Tâm
Luồng Vân Đồng – Cửa Cảng Cái Rồng Cửa Đối
Luồng Vịnh Hạ Long Hòn Vụng Dại Bến khách Hòn Gai
Sông Tiên Yên Thị trấn Tiên Yên Cửa Mô
Luồng Tài Xá – mũi Chùa Tài Xá Mũi Chùa
Luồng Vũng Đục Hòn Buộm Vũng Đục
Sông Bằng Giang Thị xã Cao Bằng Thủy Khẩu
Miền Trung
Kênh Nga Sơn Ngã ba Chế Thôn Điện Hộ
Sông Lèn Ngã ba Bông Ngã ba Yên Lương
Kênh De Ngã ba Yên Lương Ngã ba Trường Xá
Sông Trường (Tào) Ngã ba Trường Xá Ngã ba Hoằng Hà
Kênh Choán Ngã ba Hoằng Hà Ngã ba Hoằng Phụ
Sông Mã Ngã ba Vĩnh Ninh Cách cầu Hoàng Long 200m về phía hạ lưu
Sông Bưởi Kim Tân Ngã ba Vĩnh Ninh
Sông Lam Đô Lương Thượng lưu cảng Bến Thủy
200m
Sông Hoàng Mai Cầu Tây Cửa Lạch Cờn
Sông La Ngã ba Linh Cảm Ngã ba Núi Thành
Sông Nghèn Cầu Nghèn Cửa Sót
Sông Rào Cái Thị trấn Cẩm Xuyên Ngã ba Sơn
Sông Gianh Đồng Lào Thượng lưu cảng xăng dầu sông Gianh 200m
Sông Son Hang Tối Ngã ba Văn Phú
Sông Nhật Lệ Cầu Long Đại Thượng lưu cảng Nhật Lệ 200m
Sông Hiếu Bến Đuồi Cách cầu Cửa Việt 150m về phía hạ lưu
Sông Thạch Hãn Bà Lòng Ngã ba Gia Độ
Sông Hương Ngã ba Tuần Thượng lưu cảng xăng dầu Thuận An 200m
Phá Tam Giang và Đầm Thủy Tú
Vân Trình Cửa Tư Hiền
Sông Trường Giang Ngã ba An Lạc Cách cảng Kỳ Hà 6,8km về phía thượng lưu
Sông Thu Bồn Phà Nông Sơn Cửa Đại
Hội An – Cù Lao Chàm Cửu Đại Cù Lao Chàm
Lan Châu - Hòn Ngư Lan Châu Hòn Ngư
Sông Hội An Km 10 sông Thu Bồn Km 2 + 100 sông Thu Bồn
Miền Nam
Hồ Trị An Cầu La Ngà Thượng lưu đập Trị An
Sông Đồng Nai (bao gồm Nhánh cù lao Ông Cồn, cù lao Bạch Đằng, cù lao
Ngã ba sông Bé Rạch Ông Nhiêu
Sông Sài Gòn Hạ lưu đập Dầu Tiếng 2km
Hạ lưu cầu Sài Gòn
Sông Vàm Cỏ Đông Cảng Bến Kéo Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông
– Tây
Sông Vàm Cỏ Tây Kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng
Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông – Tây
Sông Vàm Cỏ Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông – Tây
Ngã ba sông Soài Rạp
Kênh Tẻ Ngã ba sông Sài Gòn Ngã ba kênh Đôi
Kênh Đôi Ngã ba kênh Tẻ Ngã ba sông Chợ Đệm Bến Lức
Sông Chợ Đệm Bến Lức Ngã ba kênh Đôi Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông
Kênh Thủ Thừa Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông
Ngã ba sông Vàm Cỏ Tây
Rạch Ông Lớn Ngã ba kênh Tẻ Ngã ba kênh Cây Khô
Kênh Cây Khô Ngã ba sông Cần Giuộc
Ngã ba rạch Ông Lớn
Sông Cần Giuộc Ngã ba kênh Cây Khô
Ngã ba sông Soài Rạp
Kênh Nước Mặn Ngã ba kênh Nước Mặn - Cần Giuộc
Ngã ba kênh Nước Mặn – Vàm Cỏ
Rạch Ông Trúc Sông Thị Vải Tắt Nha Phương
Tắt Nha Phương Rạch Ông Trúc Sông Đồng Kho
Sông Đồng Kho Tắt Nha Phương Tắt Ông Trung
Tắt Ông Trung Sông Đồng Kho Sông Đồng Tranh
Sông Đồng Tranh Ngã ba sông Lòng Tàu
Ngã ba sông Ngã Bảy
Tắt Ông Cu – Tắt Bài Ngã ba sông Gò Gia Ngã ba sông Đồng Tranh
Tắt Ông Nghĩa Ngã ba sông Lòng Tàu
Kênh Bà Tống
Kênh Bà Tống Ngã ba kênh Tắt Ông Nghĩa
Ngã ba sông Soài Rạp
Sông Dần Xây Ngã ba sông Lòng Tàu
Ngã ba sông Dinh Bà
Sông Dinh Bà Ngã ba sông Dần Ngã ba sông Lò Rèn
Xây
Sông Lò Rèn Ngã ba sông Dinh Bà Ngã ba sông Vàm Sát
Sông Vàm Sát Ngã ba sông Lò Rèn Ngã ba sông Soài Rạp
Rạch Lá Ngã ba sông Vàm Cỏ Ngã kênh Chợ Gạo
Kênh Chợ Gạo Ngã ba Rạch Lá Ngã ba rạch Kỳ Hôn
Rạch Kỳ Hôn Ngã ba kênh Chợ Gạo
Ngã ba sông Tiền
Sông Tiền (bao gồm nhánh cù lao Tây, cù lao Ma, cù lao Hổ Cứ, cù lao Riêng, cù lao Long Khánh)
Biên giới Việt Nam – Campuchia
Thượng lưu cảng Mỹ Tho 500m
Kênh Hồng Ngự - Vĩnh Sông Vàm Cỏ Tây Sông Tiền
Kênh Tháp Mười số 1 Ngã ba sông Tiền Ngã ba sông Vàm Cỏ Tây
Kênh Tháp Mười số 2 Ngã ba sông Tiền Ngã ba sông Vàm Cỏ Tây
Kênh Phước Xuyên Ngã ba kênh Hồng Ngự
Ngã ba kênh 4 Bis
Kênh 4 Bis Ngã ba kênh Đồng Tiến
Ngã ba kênh Nguyễn Văn Tiếp
Kênh Tư Mới Ngã ba kênh 4 Bis Ngã ba kênh 28
Kênh 28 Ngã ba kênh Tư Mới Nhánh cù lao Tân Phong sông Tiền
Kênh Xáng Long Định Ngã ba sông Tiền Ngã ba kênh Tháp Mười số 2
Sông Vàm Nao Ngã ba sông Tiền Ngã ba sông Hậu
Kênh Tân Châu Sông Tiền Sông Hậu
Kênh Lấp Vò Sa Đéc Sông Tiền Sông Hậu
Rạch Ông Chưởng Nhánh cù lao Tây – cù lao Ma sông Tiền
Nhánh cù lao Ông Hổ sông Hậu
Kênh Chẹt Sậy Ngã ba sông Tiền (Vàm Gia Hòa)
Ngã ba sông Bến Tre
Sông Bến Tre Ngã ba sông Bến Tre Hàm Luông
Ngã ba kênh Chẹt Sậy
Sông Hàm Luông Ngã ba sông Tiền Cửa Hàm Luông
Rạch và kênh Mỏ Cày Ngã ba sông Hàm Luông
Sông Cổ Chiên
Kênh Chợ Lách Ngã ba Chợ Lách – sông Tiền
Ngã ba Chợ Lách – Cổ Chiên
Sông Cổ Chiên (bao gồm nhánh sông Băng Tra, Cung Hầu)
Ngã ba sông Cổ Chiên – sông Tiền
Cửa Cổ Chiên
Kênh Trà Vinh Ngã ba sông Cổ Chiên
Cầu Trà Vinh
Sông và kênh Măng Thít Sông Cổ Chiên Ngã ba rạch Trà Ôn
Rạch Trà Ôn Ngã ba sông Măng Thít
Ngã ba sông Hậu
Sông Hậu (bao gồm nhánh cù lao Thốt Nốt, cù lao Ông Hổ, cù lao Năng Gù Thị Hòa)
Biên giới Việt Nam – Campuchia
Vàm rạch Ô Môn
Sông Châu Đốc Ngã ba sông Hậu Ngã ba kênh Vĩnh Tế
Kênh Vĩnh Tế Ngã ba sông Châu Đốc
Bến Đá
Kênh Tri Tôn Hậu Giang Ngã ba kênh Rạch Giá Hà Tiên
Ngã ba Sông Hậu
Kênh Ba Thê Ngã ba sông Hậu Ngã ba kênh Rạch Giá Hà Tiên
Kênh Rạch Giá Long Xuyên
Ngã ba sông Hậu Kênh Ông Hiển Tà Niên
Kênh Rạch Sỏi Hậu Ngã ba sông Hậu Ngã ba kênh Ông Hiển Tà Niên
Kênh Mặc Cần Dưng Ngã ba kênh Ba Thê Ngã ba kênh Tám Ngàn
Kênh Tám Ngàn Ngã ba kênh Mạc Cần Dưng
Ngã ba kênh Rạch Giá Hà Tiên
Kênh Rạch Giá Hà Tiên Đầm Hà Tiên (Hạ lưu Ngã ba kênh Rạch Giá Long
cầu Đông Hồ 100 m) Xuyên
Kênh Ba Hòn Ngã ba kênh Rạch Giá Hà Tiên
Cống Ba Hòn
Kênh Vành đai – Rạch Kênh Rạch Sỏi Hậu Giang
Kênh Rạch Giá Hà Tiên
Kênh Ông Hiển Tà Niên Ngã ba sông Cái Bé Kênh Rạch Sỏi – Hậu Giang
Rạch Cần Thơ Ngã ba sông Hậu Ngã ba kênh Xà No
Kênh Xà No Ngã ba rạch Cần Thơ Ngã ba rạch Cái Nhứt
Rạch Cái Nhứt Ngã ba kênh Xà No Ngã ba rạch Cái Tư
Rạch Cái Tư Ngã ba rạch Cái Nhứt Ngã ba sông Cái Lớn
Rạch Ngã Ba Đình Ngã ba rạch Cái Tàu Ngã ba kênh sông Trẹm Cạnh Đền
Kênh sông Trẹm Cạnh Ngã ba rạch Ngã Ba Đình
Ngã ba kênh sông Trẹm
Kênh Tắt Cây Trâm Ngã ba sông Cái Lớn Ngã ba rạch Cái Tàu
Rạch Cái Tàu Kênh Tắt Cây Trâm – Rạch ngã Ba Đình
Ngã ba sông Cái Lớn
Sông Cái Bé Ngã ba kênh Thốt Nốt
Rạch Khe Luông
Rạch Khe Luông Ngã ba sông Cái Bé Ngã ba sông Cái Lớn
Sông Cái Lớn Ngã ba sông Cái Tư – Kênh Tắt Cây Trâm
Cửa Cái Lớn
Kênh Tắt Cậu Ngã ba sông Cái Lớn Ngã ba sông Cái Bé
Rạch Cái Côn Ngã ba sông Hậu Ngã bảy Phụng Hiệp
Kênh Quản Lộ Phụng Ngã bảy Phụng Hiệp Cà Mau
Rạch Ô Môn Ngã ba sông Hậu Ngã ba kênh Thị Đội
Kênh Thị Đội Ô Môn Ngã ba rạch Ô Môn Ngã ba kênh Thốt Nốt
Kênh Thốt Nốt Ngã ba kênh Thị Đội Ô Môn
Ngã ba sông Cái Bé
Sông Trèm Trẹm Kênh Tân Bằng Cán Sông Ông Đốc
Gáo
Kênh Tân Bằng Cán Gáo Ngã ba sông Trèm Trẹm
Ngã ba sông Cái Lớn
Sông Tắt Thủ Ngã ba sông Ông Đốc
Ngã ba sông Gành Hào
Sông Ông Đốc Ngã ba sông Trèm Trẹm
Cửa sông Ông Đốc
Kênh Tắt Cù Lao Mây Sông Hậu (phía Trà Ôn)
Sông Hậu (phía Cái Côn)
Rạch Đại Ngải Ngã ba sông Hậu Ngã ba kênh Phú Hữu Bãi Xàu
Kênh Phú Hữu Bãi Xàu Ngã ba rạch Đại Ngải Ngã ba rạch Thạnh Lợi
Rạch Thạnh Lợi Ngã ba kênh Phú Hữu Bãi Xàu
Rạch Ba Xuyên Dừa Tho
Rạch Ba Xuyên Dừa Tho Rạch Thạnh Lợi Sông Cổ Cò
Sông Cổ Cò Rạch Ba Xuyên Dừa Tho
Ngã ba kênh Bạc Liêu Vàm Lẻo
Kênh Bạc Liêu – Vàm Ngã ba sông Cổ Cò Ngã ba kênh Bạc Liêu Cà Mau
Kênh Bạc Liêu Cà Mau Ngã ba kênh Bạc Liêu Vàm Lẻo
Ngã ba sông Gành Hào
Sông Gành Hào Ngã ba sông Tắt Thủ Phao số 0 cửa Gành Hào
Kênh Cái Nháp Ngã ba sông Bảy Hạp
Ngã ba sông Cửa Lớn
Kênh Lương Thế Trân Ngã ba sông Ông Đốc
Ngã ba sông Gành Hào
Kênh Hộ Phòng Gành Hộ Phòng Ngã ba kênh Gành Hào
Kênh Bảy Hạp Gành Hào Ngã ba sông Gành Hào
Ngã ba sông Bảy Hạp
Sông Bảy Hạp Ngã ba kênh Bảy Hạp Gành Hào
Ngã ba kênh Năm Căn Bảy Hạp
Kênh Tắt Năm Căn Ngã ba sông Bảy Năm Căn
Hạp
Kênh Tắc Vân Kênh Bạc Liêu Cà Mau
Sông Gành Hào
Tổng cộng
2/ các hệ thống sông lớn:a/ hệ thống sông bằng giang-kỳ cùng: hệ thống sông này gồm 2 sông chảy ngược hướng nhau và gặp nhau ở quảng tây ( trung quốc) tạo thành sông tả giang chảy vào sông tây giang đổ ra biển quảng châu. Sông bằng giang bắt nguồn từ na phi chảy vào việt nam qua cửa khẩu sóc hà về thị xã cao bằng và qua cửa khẩu tà nùng với chiều dài 108 km. đoạn sông qua việt nam dài 90 km và có thể khai thác vận tải đoạn sông từ thị xã cao bằng qua phục hòa đến cửa khẩu tà nùng dài 56 km. sông bằng giang có mưa lũ từ tháng 6 đến tháng 9, và mùa cạn từ tháng 10 đến tháng 5. sông kỳ cùng bắt nguồn từ ba xá dài 243km chảy qua thi xã lạng sơn đến thất khê thì ngoặc sang trung quốc qua cửa khẩu bình nghi. Mùa lũ và mùa cạn sông kỳ cùng giống như sông bằng giang.
b/ hệ thống sông thái bình: hệ thống sông thái bình do 3 con sông hợp thành: sông cầu, sông thương , và sông lục nam. Sông thái bình bắt đầu từ phả lại, sau đó tiếp nhận thêm nước của sông hồng qua sông đuống và sông luộc với khối lượng lớn hơn chính sông thái bình trên 2 lần, vì vậy, sông thái bình thực chất đã trở thành một bộ phận của hệ thống sông hồng.
sông cầu được xem như dòng chính, xuất phát từ na dinh chảy qua bắc cạn, chợ mới, thái nguyên đến phả lại dài 264km. sông thương bắt nguồn từ vùng làng man chảy về phả lại dài 157 km. sông lục nam chảy từ cùng chiềng chan về phả lại dài khoảng 167 km. trên hệ thống sông thái bình, sông cầu có mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 10, sông thương và lục nam từ tháng 11 đến tháng 9. lượng nước mùa lũ rất lớn, chiếm khoảng 70% tong lượng nước cả năm
c/ hệ thống sông hồng: hệ thong sông hồng là hệ thống sông lớn nhất việt nam. Với diện tích lưu vực sông khoảng 70.700km2. donh2 chính sông hồng chảy theo hướng tây bắc-đông nam dài 1.126km, trong đó phần chảy qua nước ta dài 529km. bắt đầu từ lào cai ra biển ba lạt. độ dốc lòng sông từ việt trì ra biển khoảng 3cm/km. hệ thống sông hồng có rất nhiều phụ lưu, hai phụ lưu quan trọng nhất là sông đà và sông lô. Sông đà có chiều dài tổng công là 1.010km, đoạn chảy qua việt nam dài 527 km.sông lô có chiều dài tổng cộng 470 km, đoan chảy qua đất việt nam dái 274 km. hai phụ lưu chính này cùng với các phụ lưu khác đã hợp với dòng chính của sông hồng tạo thành mạng lưới sông hình rẻ quạt và hội tụ tại việt trì. Chính dạng mạng lưới sông này đã tổ
hợp lũ các phụ lưu vói lũ của dòng chính để gây nên những trận lũ lớn ở đồng bằng bắc bộ. sông hồng có 5 nthang1 lũ (6-10) chiếm một lượng nước 75% tổng lượng nước cả năm, đỉnh lũ là tháng 8. tính nguy hiểm của lũ ở hệ thống sông hồng là lũ xảy ra đồng thời trên toàn khu vực. gây ra sự tổng hợp lũ rất nguy hiểm. sau khi xây dựng đập thủy điện hòa bình, sự phối hợp lũ đã giảm nhiệu lần, nhưng sự phối hợp lũ 2 sông thao và lô cũng tạo nên lũ lớn ở hạ lưu, điển hình là ở hà nội. lũ ở hạ lưu sông hồng được giảm nhanh vào lúc triều kiệt, và nhờ nước thoát qua các sông đuống, sông luộc, sông trà lý. Do vậy, lũ sông hồng có ảnh hưởng đến sông thái bình. Sông hồng có 7 tháng mùa cạn (11-5), kiệt nhất là tháng 3. vào mùa cạn, các tuyến vận tải sông đi qua hệ thong sông hồng thường có nhiều bãi cạn gây khó khăn, ách tắc giao thông (bãi soi dậu (sông lô),bãi chim, ngã ba hưng long….)
phía nam sông hồng có: sông đáy dài 237 km chảy qua cửa đáy, sông ninh cơ dài 61 km nối với sông hồng tại ngã 3 môm rô chảy qua cửa rạch giang. Nối sông hồng với sông đáy là sông nam định dài 33,5 km
d/ hệ thống sông mã:dòng sông chính của hệ thống sông mã dài 512km. một phần trung lưu của sông nằm trên đất lào. Sông mã có 2 nguồn chính, một từ núi tuần giáo, nguồn thứ 2 từ sườn phía Busamsao đổ về, dòng chảy theo hướng tây bắc- dông nam, qua sầm sưa (lào) và chảy về thanh hóa, và chảy ra biển qua 3 cửa: cửa lèn, lạch trào, lạch trường. hệ thống sông mã có các phụ lưu lớn như: nậm thi, sông bưởi, sông chu… sông chu bắt đầu từ pupan ở sầm sưa, có chiều dài 325km , đoạn chảy qua đất lào dài 165km . sông chu chảy song song với sông mã và đổ vào sông mã tại ngã 3 đầu.
hệ thống sông mã có 5 tháng mùa lũ (6-10), đỉnh lũ là tháng 8. mùa cạn dài 7 tháng( 9-5), tháng kiệt nhất là tháng 3. Hệ thống sông mã nối với sông đáy qua các sông, kênh: vạc, yên mô, kênh ngã, sông lèn, kênh de, sông trường và kênh choán. Như vậy từ cảng lệ môn trên sông mã có thể đi bằng đường sông đến hòa bình, yên bái, tuyên quang, phả lại…
e/ hệ thống sông lam: hệ thống sông lam có 2 nguồn chính: nậm nơn từ dãy pu lôi và nậm mô từ cao nguyên trấn ninh. Chiều dài của sông tính theo nậm nơn là 530km, theo nậm mô dài 432km. sông lam theo nậm mô qua cửa rào-đô lương-vinh và đổ ra biển ở cửa hội. hệ thống sông lam có các phụ lưu quan trọng: sông con bên tả ngạn, sông ngàn phố, sông ngàn sâu bên hữu ngạn. theo qui luật, mùa lũ hệ thống sông lam chậm hơn so với sông hồng 1 tháng, từ tháng 7 đến tháng 11.
f/ hệ thống sông thu bồn:dòng chính của sông thu bồn bắt nguồn từ sườn phía bắc núi ngọc lĩnh dài khoảng 205km. hệ thống sông thu bồn có các chi lưu lớn: sông cái, sông bung, chảy vào sông vu gia, nhập với sông thu bồn chảy ra cửa đại và một phần chảy vào sông hàn ra vịnh đà nẵng. mùa lũ ở đây ngắn và muộn (10-12), tháng 11 là đỉnh lũ, còn lại là mùa cạn.
g/ hệ thống sông ba ( sông bà rằng):
dòng sông chính của hệ thống sông bà dài 388km. bắt nguồn từ các núi công ca kinh. Công plong. Chảy ra biển ở cửa đà giang tuy hòa. Một cửa sông khá rộng, tại đây có cầu đường bộ đi qua, một trong những cây cầu dài ở việt nam. Hệ thông sông ba cũng có nhiều chi lưu, trong đó quan trọng có: sông krong hơ năng dài 130 km và sông sông hinh dài 88km . sông ba có mùa lũ ngắn(10-12), còn lại là mùa cạn.
h/ hệ thống sông đồng nai:
hệ thông sông đồng nai gồm các sông: đồng nai, vàm cỏ, sài gòn…hợp thành đồng nai là sông có chiều dài lớn nhất nước ta. Dòng chính dài khoảng 635 km. sông bắt nguồn từ cao nguyên lâm viên ở độ cao 1.770km, lưu vực sông nằm gần như trọn ven trên lãnh thỗ việt nam. Diện tích lưu vực sông đồng nai khoảng 23.252 km2. nếu tính cả phụ lưu sông sài gòn là 29.520km2. donh2 chính từ lâm viên đến dak houai có tên đa đâng, thường gọi là đồng nai thượng có chiều dãi km. đoạn từ dak houai đến hợp lưu với sông sài gòn tại ngã 3 đèn đỏ daì 175,5 km mang tên sông đồng nai. Đoạn từ ngã 3 đèn đỏ đến ngã 3 sông vàm cỏ dài 33,5 km amng tên nhà bè. Đoạn từ ngã 3 sông vàm cỏ đổ ra biển tại cần giờ dài 22,5 km mang tên sông soài rạp.
sông đồng nai có các phụ lưu: phía tả ngạn có sông la ngà dài 272 km, phía hữu ngạn có sông bé dài 344km, sông sài gòn dài 265 km. sông vàm cỏ đông dài 156 km, vàm cỏ tây dài 129 km.các sông này chảy vào sông soài rạp và chảy ra biển bằng cửa soài rạp tại cần giờ tạo thành một hình nan quạt. ngoài các phụ lưu trên phía tả ngạn từ nhà bè, cần giờ, long thành. Sông đồng nai còn có các phân nhánh: sông long tau…là luồng chính vào các cảng trên sông sài gòn. Các sông đồng tranh, lô gia, thị vải, ngã bảy….là những phụ lưu đầy tiềm năng cho việc xây dựng cảng và phát triển kinh tế.
sông đồng nai có tiềm năng lớn về thủy năng, có độ dốc trung bình 0,033% sông tuy có nhiều ghềnh thác ở thượng lưu nhưng không tạo thành đột biến đáng kể. ngoài những đoạn thác ghềnh, nước chảy tương đối điều hòa. Sông đồng nai có 2 mùa mưa và khô, mùa lũ thường có 5 tháng (7-11) lũ lớn nhất vào tháng 9, 10. mùa khô khoảng 7 tháng (12-6). Kiệt nhất là tháng 2, 3.
Sông đồng nai chịu ảnh hưởng của thủy triều biển đông tương đối mạnh và thao chế độ bán nhật triều với biên độ ngoài cửa trung bình khoảng 2-3,5m. thủy triều ảnh hưởng sâu vào trong sông. Lên đến tân uyên với biên độ trung bình từ 1-2m. mùa khô thủy triều lên đến ngã 3 sông bé, sông đồng nai.
i/ hệ thông sông mê kông ( cửu long ):
sông mê kong là một trong những sông lớn của châu á.. nó bắt đầu ở độ cao 5.000m thuộc cao nguyên tây tạng, phía tây nam trung quốc. sông mê kong dài 4.500km chảy qua 6 quốc gia: trung quốc, miến điện, lào, thái lan, campuchia và việt nam rồi đổ ra biển đông. Riêng đoạn chảy qua đất việt nam dài khoảng 230 km sông mê kong chảy về phnompenh thì chia thành 3 nhánh: nhánh chảy về phía tây bắc vào biển hồ- sông tonlesap, hai nhánh còn lại là sông bassac và sông me6kong. Chảy theo hướng nam vào đất việt nam. Trong lãnh thổ việt nam, sông bassac người việt nam gọi là sông hậu giang, chảy qua châu đốc, long xuyên, cần thơ, đại ngải. và đổ ra biển bằng 2 cửa chính là định an và trần đề. Sông mê kong người việt nam gọi là sông tiền giang chảy qua tân châu, chợ mới, cao lãnh, sa đéc, vĩnh long, mỹ tho. Đổ ra biển qua cửa tiểu. từ vĩnh long về hạ lưu, sông tiền giang chia thành các nhánh sông cổ chiên, sông hàn luông, sông ba lạt và sông cửa đại. như vậy, sông mê kong vào lãnh thổ việt nam hình thành 2 sông chính: sông tiền giang và sông hậu giang cùng 6 nhánh phụ đổ ra biển đông qua 9 cửa biển lần lượt từ bắc xuống nam: cửa tiểu, của đại, cửa ba lạt, cửa hàm luông, cửa cổ chiên, cửa cung hẫu, cửa định an, cửa bassac và cửa trần đề. Vì vậy sông mê kong trên đất việt nam mang tên cửu long.
Sông tiền giang và hậu giang được nối với nhau bằng hệ thống sông tự nhiên và kenh, đào như: kênh tân châu, châu đốc, sông vàm nao, kenh lấp vò- sa đéc, kênh chợ lách, sông măng thít và rạch trà ôn. Hai hệ thống sông cửu long và đồng nai được nối với nhau bằng kênh chợ gạo.
Sông cửu long có 5 tháng lũ (7-11) đỉnh lũ thường xuất hiện vào cuối tháng 9 đầu tháng 10. còn lại là những tháng mùa khô, nước kiệt nhất vào tháng 4. lũ ở sông cửu long lên từ từ và khi rút cũng chậm. là do độ dốc sông cửu long ở khu vực việt nam nhỏ, kết hợp với sự điều tiết tự nhiên của biển hồ làm cho nước lũ lên chậm và xuông cũng chậm.
Hệ thống sông cửu long có chế độ thủy văn hết sức phức tạp, chịu ảnh hưởng của 2 chế độ thủy triều: ở biển đông với chế độ bán nhật triều không đều với biên độ trung bình 3 m. ở khu vực vịnh thái lan theo chế độ nhật triều không đều với biên độ trung bình 0,7 đến 1m.Thủy triều với chế độ bán nhật triều thuận lợi cho giao thông đường sông trong việc lợi
dụng con nước để vận tải. nhưng với các kênh đào nói giữa 2 sông chính hoặc từ sông chính vào các kênh chạy song song với biển thường xảy ra hiện tượng giao thoa thủy triều, tọa nên vận tốc dòng chảy nhỏ, có lúc bằng không dẫn đến tình trạng bồi lắng bùn cát gây khó khăn cho vận tải. ngoài ra do ảnh hưởng của lũ lụt ( trung bình 3-4 nam 1 lần)trên hệ thống sông cửu long cũng gây tác hại đến đời sống, sinh hoạt của cư dân sinh sống trên đồng bằng sông cửu long.
Ngoài 2 hệ thống sông chính đồng nai và me6kong. Về phía tây nam còn có các sông; sông bé dài 55km, sông cái lớn dài 46 km, sông ông đốc dài 44km, sông gành hào dài 44 km, sông cửa lớn dài 58 km,… các sông này được hình thành cùng với sự phát triển miền
đất phía tây nam bộ. sông ở khu vực này quanh co, uốn khúc, không có nguồn gốc rõ rệt. các cửa sông ra biển đông gồm có: cửa bồ đề, sông cửa lớn, cửa gành hào, các cửa ra vịnh thái lan gồm có: cửa sông ông đốc, cửa sông cái bé, cái lớn. do ở phía đông và phía tây đều là biển và có chề độ thủy triều khác nhau. Các sông nối từ biển đông sang vịnh thái lan biên độ triều giảm dần. nhiều nơi trong các sông gần như không có dòng chảy. tất cả những yếu tố trên đã tạo ra sự phức tạp cho luồng lạch ở khu vực tây nam bộ.
Kết luận: Như vậy, việt nam cơ bản có 9 hệ thống sông. Trong 9 hệ thống sông ngòi kể trên.
Chúng ta chỉ xây dựng cảng biển chủ yếu ở 4 hệ thông sông: sông thái bình, sông hồng, sông đồng nai và sông cửu long. Trong 4 hệ thông sông này thì hệ thống sông đồng nai là có độ sâu tốt nhất và ổn định nhất ( lượng sa bồi phải nạo vét hằng năm không đáng kể)- cảng sài gòn, tân cảng, VICT, bến nghé nằm trên sông sài gòn và sông đồng nai đều thuộc hệ thống sông đồng nai. Hệ thống sông thái bình và sông hồng bị sa bồi từ 2 nguồn chính: sa bồi từ thượng nguồn và dòng vận chuyển bùn cát dọc bờ biển nên cảng hải phòng và các cảng lân cận chỉ có thể tiếp nhận được 10.000 t đầy tải. hệ thống sông mê kong cũng có điều kiện tương tự và chỉ cho phép tàu có trọng tải 10.000t ra vào nhưng khó khăn hơn khi vượt qua cửa định an.