uỶ ban nhÂn dÂn tỈnh ninh... · web viewhệ thống sông cái và các sông nhánh với...

210
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN SỞ CÔNG THƯƠNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020 1

Upload: others

Post on 20-Feb-2020

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬNSỞ CÔNG THƯƠNG

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆPTỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020

Ninh Thuận, tháng 11 năm 2013

1

Page 2: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬNSỞ CÔNG THƯƠNG

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆPTỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020

CHỦ ĐẦU TƯSỞ CÔNG THƯƠNG NINH THUẬN

GIÁM ĐỐC

CƠ QUAN TƯ VẤNVIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC,

CHÍNH SÁCH CÔNG NGHIỆPVIỆN TRƯỞNG

Ninh Thuận, tháng 11 năm 2013

Page 3: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

MỤC LỤC

PHẦN I:TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN.......4I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN................................................................................................................................41. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên....................................................................................................................................42. Dân số và lao động..........................................................................................................................................................6II. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI........................................................................................81. Tổng sản phẩm VA (GDP) và diễn biến tăng trưởng kinh tế..........................................................................................82. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế............................................................................................................................................93. Thu chi ngân sách trên địa bàn......................................................................................................................................114. Kim ngạch xuất khẩu.....................................................................................................................................................115. Vốn đầu tư phát triển.....................................................................................................................................................126. Cơ sở hạ tầng.................................................................................................................................................................12III. VỊ TRÍ KINH TẾ CỦA NINH THUẬN TRONG VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI MIỀN

TRUNG.........................................................................................................................................................................14IV. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI.......................................................................161. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KT-XH TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020....................162. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TỈNH THEO LÃNH THỔ:..................................................................16

PHẦN II: HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NINH THUẬN....................17I. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP...................................................................................171. Cơ sở sản xuất công nghiệp...........................................................................................................................................172. Lao động doanh nghiệp ngành công nghiệp..................................................................................................................183. Giá trị sản xuất công nghiệp.................................................................................................................................................204. Cơ cấu ngành công nghiệp............................................................................................................................................215. Giá trị gia tăng của công nghiệp (VA công nghiệp)......................................................................................................216. Tổng vốn đầu tư.............................................................................................................................................................227. Tổng giá trị tài sản cố định của DN ngành công nghiệp..............................................................................................238. Đánh giá khái quát trình độ công nghệ và thiết bị ngành công nghiệp.........................................................................239. Một số sản phẩm của ngành công nghiệp tỉnh Ninh Thuận..........................................................................................25II. HIỆN TRẠNG MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU:................................................................251. Công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản.............................................................................................................252. Công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm và đồ uống...............................................................................................273. Công nghiệp biến gỗ, giấy.............................................................................................................................................304. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng (VLXD).........................................................................................................315. Công nghiệp Dệt may - Da giày....................................................................................................................................336. Công nghiệp hóa chất, nhựa, phân bón..........................................................................................................................347. Công nghiệp chế tạo máy và sản xuất kim loại.............................................................................................................358. Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước.............................................................................................................35III. HIÊN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP THEO ĐỊA PHƯƠNG............................37IV. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP....................................................................381. Khu công nghiệp............................................................................................................................................................382. Cụm công nghiệp...........................................................................................................................................................40V. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TTCN....................................................................................412. Đánh giá kết quả thực hiện:...........................................................................................................................................443. Nguyên nhân:.................................................................................................................................................................451. Những thành tựu và thuận lợi........................................................................................................................................452. Những thách thức:.........................................................................................................................................................463. Nguyên nhân:.................................................................................................................................................................47

PHẦN III : DỰ BÁO.........................................................................................................48I. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÔNG........................................................................481. Định hướng phát triển KT-XH và CN cả nước giai đoạn đến năm 2020:.................................................482. Tác động từ Vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung:......................................................................493. Nguyên liệu phát triển ngành CN chế biến:...............................................................................................494. Điều kiện hạ tầng kỹ thuật:.........................................................................................................................51II. DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG........................................................................................................................521. Thị trường trong nước:...............................................................................................................................522. Thị trường toàn cầu:...................................................................................................................................57

PHẦN IV: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆP NINH THUẬN.....................62I. CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI..................................................................................621. Quan điểm phát triển:.................................................................................................................................622. Phương hướng phát triển:..........................................................................................................................63

Page 4: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

III. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030..............................................................63

1. Mục tiêu tổng quát......................................................................................................................................632. Mục tiêu cụ thể:..........................................................................................................................................64IV. DỰ BÁO GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VÀ CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP..................................................66V. DỰ BÁO VỐN ĐẦU TƯ VÀ NHU CẦU LAO ĐỘNG CÔNG NGHIỆP....................................................671. DỰ BÁO VỐN ĐẦU TƯ.............................................................................................................................672. NHU CẦU LAO ĐỘNG CÔNG NGHIỆP.................................................................................................68VI. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP THEO ĐỊA PHƯƠNG.................................................73VII. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU........................................751. CÔNG NGHIỆP KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN................................................................................752. CÔNG NGHIỆP CB NÔNG SẢN, THỰC PHẨM, ĐỒ UỐNG..................................................................................783. CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ, GIẤY.....................................................................................................834. CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT VLXD...........................................................................................................855. CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT, NHỰA, PHÂN BÓN...................................................................................896. CÔNG NGHIỆP DỆT MAY-DA GIÀY.......................................................................................................907. CÔNG NGHIỆP CƠ KHÍ, CHẾ TẠO MÁY VÀ SX KIM LOẠI..................................................................928. CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN, NƯỚC...................................................................93VIII. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ.......................................................................96IX. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020....................98X. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TTCN..................................................................................101

PHẦN V: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH.....109I. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:.............................................................................................................1091. Tạo dựng môi trường thu hút đầu tư và phát triển khu, cụm CN:...............................................................................1092. Đào tạo và nâng cao nguồn nhân lực:..........................................................................................................................1093. Giải pháp về vốn đầu tư:..............................................................................................................................................1104. Tăng cường hội nhập kinh tế:......................................................................................................................................1105. Giải pháp về tổ chức, quản lý:.....................................................................................................................................1116. Giải pháp về khoa học công nghệ:..............................................................................................................................1117. Giải pháp bảo vệ môi trường:......................................................................................................................................111II. MỘT SỐ CƠ CHẾ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC:.....................................................1121. Huy động vốn:.............................................................................................................................................................1122. Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực:...........................................................................................................................1123. Thị trường:...................................................................................................................................................................1134. Khoa học công nghệ:...................................................................................................................................................1135. Đầu tư:.........................................................................................................................................................................1136. Chính sách thu hút đầu tư phát triển Khu, cụm công nghiệp:.....................................................................................1147. Phát triển vùng nguyên liệu:........................................................................................................................................1148. Về bảo vệ môi trường:.................................................................................................................................................115III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:.......................................................................................................................115

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.

PHẦN PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. Danh mục các từ viết tắt bằng tiếng Anh:

ASEAN Cộng đồng các quốc gia Đông Nam Á.

Page 5: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

AFTA Khu vực tự do Đông Nam Á.FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.GDP Tổng sản phẩm quốc nội.GO Giá trị sản xuất.ICOR Chỉ số vốn đầu tư so với giá trị tăng thêm (VA).ODA Vốn hỗ trợ phát triển chính thức.USD Đô la Mỹ.VA Giá trị tăng thêm.

2. Danh mục các từ viết tắt bằng tiếng Việt:

CB Chế biến.CN Công nghiệp.CSSX Cơ sở sản xuất.Cty CP Công ty Cổ phần.CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.DN Doanh nghiệp.DNNN Doanh nghiệp nhà nước.DNTN Doanh nghiệp tư nhân.DV Dịch vụ.KHCN Khoa học công nghệ.KTXH Kinh tế xã hội.NGTK Niên giám thống kê.NLTS Nông, lâm, thủy sản.N/m Nhà máy.QH Quy hoạch.SXCN Sản xuất công nghiệp.TM Thương mại.TNHH Trách nhiệm hữu hạn.TSCĐ Tài sản cố định.TTCN Tiểu thủ công nghiệp.TƯ Trung ương.UBND Ủy ban nhân dân.VLXD Vật liệu xây dựng.XD Xây dựng.

Page 6: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Ninh Thuận giai đoạn đến năm 2020.

Ninh Thuận thuộc Vùng duyên hải miền Trung, khu vực kinh tế và an ninh quốc phòng quan trọng của cả nước. Quyết định 1222/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020” đã khẳng định phấn đấu đến năm 2020 “Phát triển ngành công nghiệp theo hướng công nghiệp sạch và tăng trưởng đột phá để chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế và nâng cao hiệu quả nền kinh tế”.

Để thực hiện phát triển kinh tế-xã hội của Ninh Thuận đến năm 2020 theo Quyết định 1222/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, với mục tiêu xây dựng “Ninh Thuận trở thành điểm đến của Việt Nam trong tương lai”, trên cơ sở các điều kiện thuận lợi về hạ tầng, giao thông và quỹ đất dành cho phát triển công nghiệp, cùng với xu hướng vận động của dòng vốn đầu tư, ngành công nghiệp ở Ninh Thuận trong giai đoạn tới có nhiều cơ hội chuyển sang mặt bằng phát triển mới với nhiều thách thức, tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế-xã hội của tỉnh. Nếu vượt qua được, chắc chắn Ninh Thuận trở thành một địa phương phát triển khá toàn diện, không chỉ về công nghiệp mà còn cả về kinh tế - xã hội nói chung.

Để đánh giá khả năng phát triển công nghiệp trên địa bàn và từng bước cụ thể hóa chương trình phát triển công nghiệp và phát huy tối đa mọi nguồn lực của xã hội hướng tới một sự phát triển đồng bộ với tốc độ cao, hiệu quả, bền vững, thân thiện với môi trường trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, UBND tỉnh Ninh Thuận đã giao cho Sở Công Thương phối hợp với Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp-Bộ Công Thương nghiên cứu xây dựng Dự án “Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020”.

2. Căn cứ pháp lý để xây dựng quy hoạch.- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước thời kỳ 2001-2010 và kết

quả nghiên cứu xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước thời kỳ 2011-2020;

- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;

- Quyết định số 61/2008/QĐ-TTg ngày 09/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH Dải ven biển miền Trung Việt Nam đến năm 2020;

- Quyết định số 1114/QĐ-TTg ngày 09/07/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc trung bộ và Duyên hải miền trung đến năm 2020.

1

Page 7: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

- Quyết định số 906/QĐ-TTg ngày 17/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng Quy hoạch phát triển điện hạt nhân ở Việt Nam giai đoạn đến năm 2030;

- Quy hoạch phát triển công nghiệp theo Vùng lãnh thổ đến năm 2020 của Bộ Công Thương;

- Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020;

- Nghị quyết số 41/NQ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2012) tỉnh Ninh Thuận;

- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận lần thứ XII, nhiệm kỳ 2011 - 2015;- Nghị quyết số 04-NQ-TU ngày 07/11/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ

tỉnh khóa XII về phát triển công nghiệp tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020;

- Quyết định số 884/QĐ-UBND ngày 4/5/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Thuận phê duyệt đề cương “ Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020”;

- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011-2015;- Báo cáo quy hoạch và kế hoạch phát triển của các ngành kinh tế của cả

nước và của tỉnh Ninh Thuận như: ngành Nông nghiệp; Khai thác khoáng sản, VLXD; Điện lực; Khu, cụm công nghiệp; làng nghề…

- Nguồn dữ liệu thống kê của Tổng cục thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, Ngành và các thành phố, huyện trong tỉnh.

- Niên giám thống kê các năm của Cục Thống kê tỉnh Ninh Thuận.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Dự án.- Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động về công nghiệp và các điều kiện cần

thiết để thực hiện các hoạt động công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.- Phạm vi nghiên cứu:Nghiên cứu hoạt động phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

được đặt trong không gian kinh tế của tỉnh, của vùng, cũng như của cả nước. Nghiên cứu thực trạng phát triển công nghiệp của tỉnh Ninh Thuận trong giai

đoạn 2006-2010; XD quy hoạch phát triển giai đoạn từ nay đến năm 2020.4. Mục tiêu của Quy hoạch.Phù hợp với quy hoạch và định hướng phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Ninh

Thuận và Vùng duyên hải miền Trung đến năm 2020.

2

Page 8: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Xác định thực trạng phát triển công nghiệp trên địa bàn và xác định mục tiêu, định hướng phát triển công nghiệp sát với nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế xã hội đã đề ra trong Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XII, Quy hoạch phát triển Kinh tế-Xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020.

Xác định rõ tiềm năng, nguồn lực phát triển công nghiệp là cơ sở để phục vụ công tác chỉ đạo quản lý, xây dựng các Chương trình phát triển công nghiệp của tỉnh; là công cụ để thực hiện công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực CN-TTCN.

5. Nhiệm vụ Quy hoạch.Đánh giá tình hình phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2006-

2010.Khảo sát, thu thập số liệu, đánh giá hiện trạng phát triển ngành công nghiệp

trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010.Đề xuất các phương án phát triển, quan điểm và mục tiêu phát triển công

nghiệp giai đoạn từ nay đến năm 2020.Xây dựng một số giải pháp, chính sách và tổ chức thực hiện quy hoạch.6. Kết cấu Quy hoạch.Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung bản quy hoạch được chia thành

các phần như sau:Phần I: Tổng quan về hiện trạng và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội

tỉnh Ninh Thuận.Phần II: Hiện trạng phát triển công nghiệp và tình hình thực hiện quy hoạch

phát triển công nghiệp giai đoạn trước của tỉnh Ninh Thuận.Phần III: Dự báo.Phần IV: Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Ninh Thuận giai đoạn từ

nay đến năm 2020.Phần V: Một số giải pháp và cơ chế chính sách thực hiện quy hoạch.

3

Page 9: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

PHẦN ITỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN

KINH TẾ-XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên.Tỉnh Ninh Thuận thuộc vùng duyên hải miền Trung, phía Bắc giáp tỉnh

Khánh Hòa, phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng và phía Đông giáp biển Đông.

Ninh Thuận có diện tích tự nhiên 3.358km², có 07 đơn vị hành chính gồm 01 thành phố và 06 huyện. Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh, cách Tp. Hồ Chí Minh 350km, cách sân bay Cam Ranh (tỉnh Khánh Hòa) 60km, cách thành phố Nha Trang (tỉnh Khánh Hòa) 105km và cách thành phố Đà Lạt (tỉnh Lâm Đồng) 110km, thuận tiện cho việc giao lưu phát triển kinh tế-xã hội.

Địa hình tỉnh Ninh Thuận thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, với 03 dạng địa hình: Núi chiếm 63,2%, đồi gò bán sơn địa chiếm 14,4%, đồng bằng ven biển chiếm 22,4% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.

Thời tiết có 02 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 11; Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 8 năm sau.Với đặc điểm khí hậu khô nắng và gió nhiều Ninh Thuận có những sản phẩm đặc thù về cây, con như thuốc lá, bông, nho, cừu, dê… và thuận lợi cho việc phát triển điện gió và điện mặt trời.

“Ninh Thuận là địa phương có tiềm năng gió thuộc loại lớn nhất ở Việt Nam, có khả năng phát triển điện gió với quy mô công nghiệp tại hầu hết các huyện, thành phố. Theo Quy hoạch phát triển điện gió tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011-2015 có xét đến năm 2020 thì tiềm năng điện gió lý thuyết đạt 10.447 MW với diện tích trên 261.176 ha. Sau khi loại trừ diện tích có trùng lập với các quy hoạch khác và vùng đệm cách xa khu dân cư,… thì tiềm năng điện gió và diện tích có tính khả thi cao là 1.429 MW với 21.432 ha”.

Tài nguyên rừng:Diện tích đất lâm nghiệp của Ninh Thuận hiện có khoảng 185,9 nghìn ha

chiếm 55,3% diện tích đất toàn tỉnh. Trong đó, diện tích rừng tự nhiên có trữ lượng gần 10 triệu m3, trên 2,5 triệu cây tre nứa…

Dự báo đến 2015, diện tích đất lâm nghiệp đạt 239,3 nghìn ha, trong đó: 176,7 nghìn ha rừng phòng hộ; 42,3 nghìn ha rừng đặc dụng; 20,3 nghìn ha rừng sản xuất. Rừng đặc dụng phân bổ chủ yếu ở 2 vườn quốc gia Phước Bình (19,8 nghìn ha) và Núi Chúa (22,5 nghìn ha). Trên 40 ngàn ha đất lâm nghiệp sẽ được chuyển đổi sang mục đích phát triển kinh tế-xã hội, như xây dựng hồ, đập, khu định cư, sản xuất nông nghiệp, giao thông…

4

Page 10: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Tiềm năng về đất:Tổng diện tích tự nhiên gần 335.833ha, trong đó đất sử dụng cho sản xuất

nông nghiệp chiếm 266.679 ha, đất phi nông nghiệp chiếm 29.231 ha, đất chưa sử dụng còn lại là 39.923 ha.

Theo cơ cấu, đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất với 79,41% tổng diện tích đất. Trong diện tích đất nông nghiệp nhóm đất lâm nghiệp chiếm chủ yếu với diện tích 186.259 ha bằng 69,8% đất nông nghiệp.

Sơ bộ quỹ đất quy hoạch dành cho phát triển khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh hiện có khoảng 2.110 ha chiếm gần 0,63% diện tích toàn tỉnh (tổng hợp từ đất khu, cụm công nghiệp).

Tiềm năng nước:Ninh Thuận có hai hệ thống sông chính với chiều dài 430km và diện tích lưu

vực 3.600 km2 bao gồm:Hệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích

lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các sông Trà Co, sông Sắt, Cho Mo, sông Ông, sông Dầu, sông Than, sông Quao, sông Lu và suối Ngang. Trữ năng thủy điện trên hệ thống sông Cái ước tính khoảng 20 MW, có thể phát triển thủy điện nhỏ và vừa, thủy điện tích năng.

Sông suối của Ninh Thuận phần lớn hẹp và ngắn, nguồn nước không phong phú, lưu vực nhỏ hẹp. Nguồn nước các sông suối cung cấp phân bố không đều theo thời gian và không gian. Nhiều sông và suối không có nước về mùa khô. Nguồn nước chủ yếu ở khu vực phía Nam, vùng trung tâm, vùng phía Bắc và ven biển lượng nước cung cấp rất ít.

- Nguồn nước mặt được cung cấp chủ yếu từ sông Cái Phan Rang (120 km), chảy qua các tỉnh Ninh Thuận, Lâm Đồng, Khánh Hòa, trong đó 81% lưu vực thuộc Ninh Thuận cung cấp cho tỉnh khoảng 1,44 tỷ m3/năm. Nước từ hồ thủy điện Đa Nhim cung cấp khoảng 0,54 tỷ m3/năm. Nước từ thượng nguồn các sông nhánh của sông Cái cung cấp khoảng 0,53 tỷ m3/năm.

Ninh Thuận có hệ thống 11 hồ chứa với tổng dung tích chứa nước 140-150 triệu m3 là nguồn cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt. Nguồn nước ngầm có tổng trữ lượng khoảng 563,3 nghìn m3/ngày-đêm chỉ bằng khoảng 1/3 so với bình quân cả nước. Nước ngầm trong toàn vùng chủ yếu là nước nhạt, ở các vùng ven biển nước bị mặn do sự xâm thực của nước biển với độ khoáng hóa khá cao.

Tài nguyên biển:Ninh Thuận có bờ biển dài 105 km với vùng đặc quyền kinh tế 24.480km2,

lãnh hải 1.800km2, nằm trong vùng nước trồi với các cửa biển Đông Hải, Cà Ná, Ninh Chữ, Vĩnh Hy.

5

Page 11: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Vùng biển Ninh Thuận có trên 500 loài cá, trong đó có nhiều loài cá có giá trị kinh tế cao. Tổng trữ lượng hải sản có khoảng 120.000 tấn, trong đó: trữ lượng cá đáy 70.000-80.000 tấn, cá nổi 30.000-40.000 tấn. Trữ lượng cho phép khai thác hàng năm đạt 50.000-60.000 tấn hải sản các loại.

Với bờ biển dài và nằm trong vùng có nhiệt độ cao, cường độ bức xạ lớn nên tiềm năng sản xuất muối công nghiệp của Ninh Thuận rất lớn. Diện tích đất có khả năng mở rộng để sản xuất muối từ 4.000-5.000 ha, sản lượng 400-500 ngàn tấn, tập trung ở vùng Đầm Vua-Nhơn Hải, Tri Hải, Khánh Hải, Cà Ná và Quán Thẻ.

Tài nguyên biển của Ninh Thuận là một trong những điều kiện để phát triển mạnh kinh tế biển, đưa các ngành này trở thành ngành mũi nhọn của tỉnh.

Tài nguyên khoáng sản:Theo các tài liệu Quy hoạch ngành khoáng sản và sản xuất VLXD của tỉnh,

các loại khoáng sản đáng chú ý trên địa bàn tỉnh bao gồm:- Đá xây dựng: có khoảng 460.025.000 m3trên diện tích 949,4 ha phân bổ ở

các vùng: Thuận Bắc (191.002.000 m3); Ninh Hải (5.171.000 m3); Bác Ái (51.801.000 m3); Ninh Sơn (60.930.000 m3).

- Sét gạch ngói: 14.495.000 m3 trên diện tích 833,1 ha phân bổ ở Thuận Bắc (980.000 m3); Bác Ái (2.994.000 m3); Ninh sơn (1.598.000 m3); Ninh Phước (7.177.000 m3).

- Cát xây dựng: 11.441.000 m3 trên diện tích 950,2 ha phân bổ ở Thuận Bắc (738.000 m3); Ninh Sơn (3.681.000 m3); thành phố Phan Rang-Tháp Chàm (4.451.000 m3); Ninh Phước (126.000 m3); Bác Ái (175.000 m3); Thuận Nam( 2.270.000 m3 ).

- Đá chẻ xây dựng: có 24.823.000 m3 trên diện tích 785,5 ha, phân bố ở Thuận Bắc (7.145.000 m3);Thuận Nam (1.455.000 m3); Ninh Hải (3.262.000 m3); Ninh Sơn (4.583.000 m3); Ninh Phước (7.088.000 m3); Bác Ái (1.290.000 m3).

- Vật liệu san lấp: 71.348.000 m3 trên diện tích 1.017 ha, phân bố ở Thuận Bắc (9.290.000 m3); Ninh Hải (10.300.000 m3); Bác Ái (14.850.000 m3); Ninh Sơn (23.791.000 m3), Ninh Phước (4.461.000 m3); Thuận Nam (8.656.000 m3).

- Đá Granit có trữ lượng trên 850 triệu m3, chất lượng tốt, có khả năng khai thác quy mô lớn.

- Đá ốp lát có nguồn gốc từ đá hoa cương, trữ lượng 852 triệu m3, tập trung nhiều ở Thái An, Tri Thủy, Cà Đú và Cà Ná.

- Cát thủy tinh, titan ở Thành Tín với diện tích khoảng 700 ha và tiềm năng sa khoáng titan trong tầng cát đỏ ước tính trên diện tích khoảng 25km2.

Ngoài ra trên địa bàn còn có nhóm khoáng sản kim loại Wolfram, Molipden ở Krôngpha, Núi Đất; thiếc gốc ở Núi Đất. Nhóm khoáng sản phi kim loại có thạch anh tinh thể ở núi Chà Bang, Mộ Tháp 1, Mộ Tháp 2, nguồn nước khoáng Ninh Sơn... là nguồn tài nguyên quý báu làm cơ sở phát triển ngành công nghiệp chế biến khoáng sản.

2. Dân số và lao động.

6

Page 12: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

2.1. Tiềm năng dân số và lao động. Dân số của tỉnh năm 2011 có 568.996 người, tăng 0,14% so với năm 2010 (giai

đoạn 2006-2010 tăng 0,7%/năm). Số lao động có trên 352.000 người, chiếm 61,8% dân số. Trên địa bàn tỉnh có một số dân tộc sinh sống, trong đó chủ yếu là người Kinh chiếm 78,5%, dân tộc Chăm chiếm 12,7% và người Raglai chiếm 8%; người K’Ho chiếm 0,5%; người Hoa 0,5% và một số dân tộc khác. Trình độ dân trí giữa các vùng có sự chênh lệch rõ rệt, đặc biệt giữa vùng cao và vùng thấp, giữa các thị xã, thị trấn và nông thôn.

Theo kết quả thống kê các năm, cơ cấu lao động từ năm 2005 đến 2011 có xu hướng thay đổi theo hướng tích cực, duy trì và tăng dần tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Lao động trong khu vực nông-lâm-thủy sản có xu thế giảm mạnh qua các năm từ 71% năm 2005 xuống 51,6% năm 2011; Lao động Công nghiệp từ 7,3% tăng lên 12,8%; Lao động ngành Xây dựng tăng từ 2,6% lên 5,8% và lao động ngành Thương mại-Dịch vụ từ 19,1% lên 29,7%.

Bảng 1: Tỷ trọng lao động làm việc trong nền kinh tế. Đơn vị: %.

Ngành kinh tế 2005 2009 2010 2011Tổng LĐ (ng) 257.753 283.523 287.935 288.340Cơ cấu 100% 100% 100% 100%Ngành NLTS 71,0% 52,4% 51,6% 51,6%Công nghiệp 7,3% 12,2% 12,8% 12,8%Xây dựng 2,6% 5,7% 5,8% 5,8%Thương mại-DV 19,1% 29,72% 29,74% 29,74%

(Nguồn: Niên giám thống kê Ninh Thuận 2011).

Dự báo dân số toàn tỉnh đến năm 2015 đạt khoảng 650.000 người và tăng lên 750.000 người trong giai đoạn 2016-2020. Trong đó, số dân trong độ tuổi lao động của tỉnh trong giai đoạn 2011-2015 đạt khoảng 435.500 người chiếm 67% dân số và đạt khoảng 72,5% số dân toàn tỉnh vào năm 2020.

2.2. Phát triển nhân lực và đào tạo.Hiện tại tỉnh Ninh Thuận có 8 trường và trung tâm đào tạo: Trường cao đẳng

sư phạm, Trường Chính trị, Trường cao đẳng nghề, Trung tâm đào tạo cán bộ y tế, Trung tâm giáo dục thường xuyên, 3 Trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp Phan Rang, Ninh Sơn, Ninh Phước.

Tổng số lao động được đào tạo nghề trong các năm gần đây tăng khá nhanh. Năm 2010 có 9.347 lao động được đào tạo nghề (tương đương 40 % lao động đã qua đào tạo), năm 2005 là 5.797 người (tương đương với khoảng 24 % lao động). Tuy nhiên, hiện trên địa bàn tỉnh chưa có hệ đào tạo đại học và sau đại học. Năm 2010 chỉ có 184 sinh viên tốt nghiệp hệ cao đẳng giảm so với mức 390 và 438 lần lượt của các năm 2009 và 2007. Trong 5.797 lao động được đào tạo nghề năm 2010 cũng chỉ có 775 người là đào tạo nghề dài hạn.

7

Page 13: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Trong thời gian tới cần tập trung chuẩn bị và phát triển nguồn nhân lực cho quá trình phát triển KT-XH nói chung và công nghiệp nói riêng của Ninh Thuận trong giai đoạn đến 2020. Đây là yếu tố quyết định nhất tới hiệu quả của sự phát triển trên địa bàn. Các định hướng cơ bản về công tác phát triển nhân lực và đào tạo như sau:

Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, hình thành mạng lưới trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề của tỉnh. Gắn việc đào tạo với chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh và việc hình thành các khu, cụm công nghiệp.

Phấn đấu đến 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50%, trong đó đào tạo nghề đạt 33% và tăng lên tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60% vào năm 2020, trong đó đào tạo nghề đạt 45%.

Bảng 2: Chuyển dịch cơ cấu lao động đến năm 2020.

Năm 2015 2020Tổng lao động 100% 100%Khu vực Nông, lâm, thủy sản 37% 29%Khu vực Công nghiệp-XD 28% 34%Khu vực Thương mại-DV 35% 37%

(Nguồn: Quy hoạch phát triển KT-XH tỉnh đến năm 2020).

Hình thành các cơ sở đào tạo nghề, trình độ cao đẳng, trung cấp do các doanh nghiệp thành lập để phục vụ cho các ngành công nghiệp đặc thù như công nghiệp năng lượng, công nghiệp sản xuất thép...

Đến năm 2015, đầu tư hoàn thành nâng cấp trường trung cấp nghề thành trường Cao đẳng nghề có quy mô đào tạo 3.000 học viên. Nâng cấp và mở rộng Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề Phan Rang tương đương trường Trung cấp nghề. Đầu tư 03 trung tâm dạy nghề tại huyện Ninh Sơn, Ninh Phước và Ninh Hải để đào tạo nghề cho lao động nông thôn, liên kết hợp tác các khu, cụm công nghiệp đào tạo chuyên ngành.

Kêu gọi đầu tư xây dựng trường Đại học đa ngành tại tỉnh theo tiêu chuẩn quốc tế với quy mô 5.000 sinh viên. Thành lập và đưa vào hoạt động các phân hiệu Đại học Nông lâm, Đại học Điện lực, Đại học Thủy Lợi.

II. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI.1. Tổng sản phẩm VA (GDP) và diễn biến tăng trưởng kinh tế.Kinh tế Ninh Thuận giai đoạn 2006-2010 có mức tăng trưởng khá, bình quân

giai đoạn 2006-2010 đạt 10,27%/năm, gần tương đương với mục tiêu kế hoạch phát triển KT-XH giai đoạn 2006-2010 đã đề ra là 11-12%/năm nhưng cao hơn so với giai đoạn 2001-2005 đã đạt là 8,1%/năm và giai đoạn 1996-2000 (đạt 6,2%/năm).

8

Page 14: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Bảng 3: So sánh tốc độ tăng trưởng VA (GDP) bình quân giai đoạn.Đơn vị:%/năm.

Giai đoạn Ninh Thuận Vùng Bắc TBvà DHMT Cả nước

2001-2005 8,1 10,0 7,52006-2010 10,27 10,5 7,0

Đánh giá về tốc độ tăng trưởng bình quân VA (GDP) giai đoạn 05 năm 2006-2010 của ngành kinh tế cho thấy ngành Xây dựng có tốc độ tăng trưởng cao nhất đạt 24,8%/năm (giai đoạn 2001-2005 là 20,3%/năm); Tiếp theo là ngành Thương mại-Dịch vụ đạt 10,9%/năm, ngành Công nghiệp đạt 9,4%/năm (giai đoạn 2001-2005 đạt 17,1%/n) và thấp nhất là ngành Nông lâm thủy sản đạt 7,3%/năm.

Bảng 4: Tăng trưởng VA (GDP) giai đoạn 2006-2010 và năm 2011. Đơn vị: Tỷ đồng (giá cố định 1994).

TT Phân ngành 2005 2010 2011 Tăng

01-05Tăng06-10

Tăng10-11

Tổng VA (GDP) 1.851 3.017 3.337 8,1%/n 10,2%/n 10,6%1 Công nghiệp 297,9 467,2 534,3 17,1%/n 9,4%/n 14,4%2 Nông nghiệp 787,6 1.123 1.184 3,3%/n 7,3%/n 5,5%3 Dịch vụ 662 1.112,9 1.265 10,2%/n 10,9%/n 13,7%4 Xây dựng 103,6 314 352 20,3%/n 24,8%/n 12,1%

(Nguồn: NGTK tỉnh Ninh Thuận năm 2011).

Năm 2011, tốc độ tăng trưởng của ngành Công nghiệp đạt 14,4% so với năm 2010, tiếp theo là ngành Thương mại-DV đạt 13,7%; Ngành Xây dựng đạt 12,1% và ngành Nông nghiệp đạt mức tăng trưởng 5,5%.

Năm 2011, tổng VA (theo giá cố định 1994) của tỉnh đạt khoảng 3.337 tỷ đồng tăng 10,6% so với năm 2010 và gấp trên 1,8 lần so với năm 2005.

Giá trị VA (GDP)/người của tỉnh trong giai đoạn đến năm 2010 đạt khoảng 12,6 triệu đồng/người (khoảng 674 USD), tương đương 58% mức bình quân cả nước và cao hơn so với năm 2005 là 48% (theo giá hiện hành). Tính theo giá cố định 1994 thì VA(GDP)/người của tỉnh đạt 82% mức bình quân cả nước (so với mức đạt năm 2005 là 72%).

2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành.Căn cứ vào giá trị tổng sản phẩm VA (GDP) của các ngành kinh tế cho thấy,

cơ cấu kinh tế hiện tại của Ninh Thuận (năm 2011) là cơ cấu Nông, lâm, thủy sản, Thương mại-Dịch vụ và Công nghiệp.

Trong giai đoạn 05 năm 2006-2010, cơ cấu kinh tế có xu hướng chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành Thương mai-Dịch vụ và tăng nhẹ tỷ trọng ngành CN-XD (từ 20,3% năm 2005 tăng lên 22,2% năm 2010) và ngành Nông

9

Page 15: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

nghiệp (từ 40,9% lên 41,3% năm 2010). Theo số liệu thống kê cho thấy, trong giai đoạn 2006-2010, sự tăng tỷ trọng ngành CN+XD là do ngành Xây dựng với tỷ trọng từ 5,8% năm 2005 tăng lên 10,3% năm 2010, trong khi đó ngành Công nghiệp giảm tỷ trọng từ 14,5% xuống còn 11,8% trong giai đoạn 2006-2010.

Năm 2011, riêng ngành công nghiệp của tỉnh mặc dù đạt mức tăng trưởng cao nhất trong các khu vực kinh tế (đạt 14,4%) nhưng tỷ trọng của ngành vẫn giảm nhẹ và còn 11,2% trong cơ cấu kinh tế toàn tỉnh. Tương tự, ngành Thương mại-Dịch vụ cũng giảm nhẹ còn 35,0%.

Ngành Nông, lâm, thủy sản tiếp tục tăng tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế và đạt 43,0% (so với năm 2005 là 40,9%).

Bảng 5: Cơ cấu kinh tế theo VA (GDP). Đơn vị: %, (Giá hiện hành).

TT Ngành kinh tế 2000 2005 2006 2009 2010 2011

Tổng GDP 100 100 100 100 100 100

1Công nghiệp + Xây dựng 12,2 20,3 19,0 21,5 22,2 21,9 + Công nghiệp 9,5 14,5 13,3 12,3 11,8 11,2 + Xây dựng 2,6 5,8 5,7 9,2 10,3 10,6

2 Nông, Lâm, Ngư nghiệp 52,1 40,9 43,8 44,7 41,3 43,03 Thương Mại - Dịch vụ 35,7 38,7 37,2 33,8 36,4 35,0

(Nguồn: NGTK Ninh Thuận năm 2011).

2.2. Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế.Trong giai đoạn 05 năm 2006-2010 và đến năm 2011, khu vực kinh tế ngoài

nhà nước có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cao nhất, từ 72,2% năm 2005 tăng lên khoảng 81% năm 2011. Khu vực kinh tế Nhà nước giảm từ 27% năm 2005 còn khoảng 17,3% trong cơ cấu nền kinh tế toàn tỉnh.

Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhẹ, nhưng hiện vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ (chiếm khoảng 1,7%) trong cơ cấu kinh tế toàn tỉnh.

Bảng 6: Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế. Đơn vị: % (Giá hiện hành).

TT Khu vực kinh tế 2005 2010 2011 2010/

20052011/2010

Cơ cấu 100% 100% 100%1 KV Nhà nước 27% 17,1% 17,3% -9,9% 0,2%2 KV ngoài nhà nước 72,2% 81,2% 81,0% 9,0% -0,2%3 KV có VĐT nước ngoài 0,9% 1,69% 1,7% +0,8% +0,01%

(Nguồn: Niên giám thống kê Ninh Thuận năm 2011).

3. Thu chi ngân sách trên địa bàn.

10

Page 16: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Thu trên địa bàn năm 2010 của tỉnh đạt trên 3.715 tỷ đồng đưa tổng thu 05 năm 2006-2010 đạt 10.574 tỷ đồng. Mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010 là 22,6%/năm (tăng trưởng giai đoạn 2001-2005 đạt 24,1%/năm). Trong giai đoạn 2006-2010, nguồn bổ sung hàng năm từ trung ương vẫn chiếm tỷ trọng cao và duy trì ổn định trong cơ cấu thu ngân sách toàn tỉnh. Hàng năm chiếm khoảng 60%-62% trong tổng thu ngân sách toàn tỉnh.

Bảng 7: Thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Đơn vị: Tỷ đồng.

Nguồn thu 2005 2009 2010 Tăng06-10

Tổng thu ngân sách 1.341 2.130 3.715 22,6%/n-Thu trên địa bàn 238,7 505,3 555,1 18,4%/n- NSTƯ bổ sung 813,9 1.287,2 2.358,9 23,7%/n- Thu khác 288,4 338,3 801,3 22,68%/nTổng chi ngân sách 1.154 1.946 3.491 24,7%/n

(Nguồn: NGTK Ninh Thuận năm 2011).

Năm 2010, chi ngân sách của tỉnh đạt 3.491,7 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân 05 năm là 24,7%/năm cao hơn so với giai đoạn 2001-2005 đạt 32,6%/năm.

4. Kim ngạch xuất khẩu.Giá trị xuất khẩu của tỉnh năm 2011 của tỉnh đạt khoảng 72,088 triệu USD

tăng 55,1% so với mức đạt năm 2010.Trong giai đoạn 05, mức tăng trưởng giai đoạn 2006-2010 đạt thấp khoảng

2,0%/năm (giai đoạn 2001-2005 là 13,0%/năm). Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu năm 2011 trên địa bàn là nhân hạt điều (49,8 triệu USD); Hàng thủy sản (12,4 triệu USD); Sắn lát (6,8 triệu USD); Dầu điều (0,93 triệu USD)...

Bảng 8: Giá trị xuất nhập khẩu giai đoan đến năm 2011.Đơn vị: Triệu USD.

Giá trị xuất khẩu 2005 2009 2010 2011Giá trị xuất khẩu 42,4 40,7 46,4 72,08- Hàng CN nhẹ và TTCN 0,14 1,64 1,97 0,96- Hàng CN nặng và KS - 0,66 0,72 0,62- Hàng nông sản 39,1 35,5 36,5 57,9- Hàng thủy sản 3,16 2,9 7,23 12,5Giá trị hàng nhập khẩu 18,1 9,69 19,07 20,9

(Nguồn: Niên giám thống kê Ninh Thuận năm 2011).

- Nhóm hàng thủy sản: Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2011 đạt trên 12,5 triệu USD đạt mức tăng trưởng 73,5% so với năm 2010 và chiếm tỷ trọng khoảng 17,4% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.

11

Page 17: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

- Nhóm hàng nông sản: Năm 2011 đạt khoảng 57,9 triệu USD và luôn là mặt hàng xuất khẩu chiếm giá trị cao nhất của tỉnh trong các giai đoạn vừa qua (hienj chiếm 80,3%). Các mặt hàng chủ yếu là: sắn lát, điều nhân.

- Nhóm hàng công nghiệp và TTCN: Đạt gần 1,6 triệu USD trong năm 2011 và đạt mức tăng trưởng giảm -41,0% so với năm 2010 và chiếm tỷ trọng thấp trong giá trị xuất khẩu toàn tỉnh, hiện chiếm khoảng 2,2% so với mức xuất khẩu năm 2005 đã đạt là 0,3%.

5. Vốn đầu tư phát triển.Trong giai đoạn 2006-2010 và đến năm 2011, vốn đầu tư phát triển trên địa

bàn năm sau cao hơn năm trước và có mức tăng khá cao trong vài năm gần đây. Tổng vốn đầu tư thực hiện năm 2011 đạt khoảng 5.466 tỷ đồng đạt mức tăng trưởng 8,9% so với năm 2010 (giai đoạn 5 năm 2006-2010 đạt 33,5%/năm). Trong đó, vốn đầu tư riêng cho ngành công nghiệp đạt 1.759 tỷ đồng bằng 15,4% tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn.

Bảng 9: Vốn đầu tư phát triển.Đơn vị: Tỷ đồng.

Năm 2005 2009 2010 2011Tổng 1.182 4.150 5.017 5.466Nông-lâm-thủy sản 294,9 1.079 1.379 1.759Công nghiệp 302,2 908,7 678 842Xây dựng 46,7 350,2 486 499Thương mại-Dịch vụ 538,2 1.812 2.474 2.366

(Nguồn: Niên giám thống kê Ninh Thuận năm 2011).

6. Cơ sở hạ tầng.6.1. Giao thông.Giao thông đường bộ: + Quốc lộ: Tổng chiều dài các tuyến đường quốc lộ chạy qua tỉnh là 174,5

km gồm QL 1A (64,5 km), QL 27 (66 km), QL 27B (44 km).+ Tỉnh lộ: Tổng chiều dài 322,5 km bao gồm 11 tuyến. Đường giao thông

cấp huyện có tổng chiều dài 190 km, đường đô thị và đường xã là 366,5 km.Giao thông đường sắt: Hệ thống đường sắt Bắc-Nam đi qua tỉnh dài 67 km có 05 ga: Cà Rôm,

Phước Nhơn, Tháp Chàm, Hòa Trinh và Cà Ná. Tuyến đường sắt Tháp Chàm-Trại Mát (Đà Lạt-Lâm Đồng) dài 110 km đã ngừng hoạt động sau khi có tuyến đường 27 được đầu tư và đưa vào hoạt động.

Trong các giai đoạn tới sẽ có triển khai đầu tư các tuyến đường sắt theo quy hoạch của Trung ương như: hoàn thành giai đoạn I, cải tạo và nâng cấp đường sắt Bắc-Nam, đoạn đường sắt cao tốc Nha Trang-Tp.HCM đi qua tỉnh Ninh Thuận.

12

Page 18: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Đầu tư khôi phục tuyến đường sắt Đà Lạt-Tháp Chàm để tạo thuận lợi giao lưu hàng hóa với các tỉnh Tây Nguyên. Xây dựng ga Tháp Chàm thành ga đường sắt cao tốc đáp ứng vận chuyển hàng hóa và đi lại của người dân khi tuyến đường sắt cao tốc Nha Trang-TP.HCM hoàn thành.

Giao thông đường thủy: Hệ thống sông ngòi của tỉnh đa số là dốc nên không thuận lợi để phát triển

vận tải hàng hóa, chỉ có phần đầu các cửa sông phục vụ cho vận tải ven biển và neo đậu các phương tiện đánh bắt hải sản.

Hệ thống cảng cá Đông Hải, Cà Ná và Ninh Chữ với cầu tàu dài 265 m, 200 m và 120 m cùng với bến cá Mỹ Tân là nơi trú đậu cho tàu thuyền đánh cá tránh bão, có khả năng tiếp nhận tàu đến 500 CV.

Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, hệ thống giao thông đường thủy sẽ được đầu tư và được coi là một trong những động lực phát triển kinh tế các vùng ven biển và khai thác các tiềm năng về kinh tế biển. Hoàn thành quy hoạch phát triển cảng biển Cà Ná (Dốc Hầm) với công suất hàng hóa qua cảng 15 triệu tấn/năm và cảng hàng hóa Ninh Chữ với công suất tàu có trọng tải 10.000 tấn gắn với cụm công nghiệp Tri Hải đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa như: muối công nghiệp, VLXD…

Đầu tư nâng cấp và mở rộng cảng Cà Ná, Đông Hải và Ninh Chữ cho tàu thuyền với quy mô 500-1.000 chiếc và có khả năng tiếp nhận tàu có công suất 500-1.000 CV.

Đường hàng không: Sân bay Cam Ranh (tỉnh Khánh Hòa) cách thành phố Phan Rang-Tháp

Chàm về phía Bắc khoảng 55 km thuận lợi cho việc chuyên chở hàng hóa và đi lại. Hiện tuyến Quốc lộ I từ Phan Rang-Tháp Chàm đi sân bay Cam Ranh đã được khảo sát và sẽ đầu tư mở rộng trong thời gian tới.

Nhìn chung, hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh tương đối thuận lợi và cơ bản đáp ứng nhu cầu trong việc phục vụ giao thương hàng hóa và phát triển kinh tế-xã hội.

6.2. Hệ thống cấp điện.Ngoài điện lưới quốc gia 220 kV, 110 kV được cung cấp trực tiếp từ nhà

máy điện Đa Nhim (160 MW) thông qua 02 máy biến áp 63 MVA, tỉnh còn có hỗ trợ của các nguồn điện tại chỗ là thủy điện Sông Pha công suất (5x1,5) MW và nhà máy thủy điện Sông Ông công suất (3x2,7) MW.

Lưới truyền tải tỉnh Ninh Thuận được liên kết lưới điện khu vực tỉnh Khánh Hòa và Bình Thuận thông qua 02 đường 220 kV dài 252 km và đường 110kV dài 183 km.

Nhìn chung lưới truyền tải tỉnh Ninh Thuận vận hành ổn định. Theo quy hoạch, trong thời gian tới Ninh Thuận tiếp tục đầu tư xây dựng các trạm và đường dây mới để đảm bảo về điện áp và công suất đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất

13

Page 19: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

công nghiệp và sinh hoạt. Đảm bảo đến 2020 có 100% số hộ gia đình đều được sử dụng điện lưới quốc gia và đáp ứng 100% nhu cầu về điện sản xuất phù hợp với quy mô sản xuất các khu, cụm công nghiệp.

Trong giai đoạn đến năm 2020 sẽ phát triển xây dựng trạm và lưới điện 500 kV để truyền tải điện từ nhà máy điện hạt nhân. Xây dựng các trạm biến áp 110 kV phục vụ các khu công nghiệp Du Long, Phước Nam, khu vực Dốc Hầm và thành phố Phan Rang-Tháp Chàm.

6.3. Hệ thống cấp nước sạch.Khu vực đô thị: Nhà máy nước Phan Rang-Tháp Chàm có quy mô 52.000

m3/ngày-đêm được lấy từ nước mặt sông Cái cung cấp nước cho thành phố, các vùng phụ cận và các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố.

Nhà máy nước Tân Sơn quy mô 1.000 m3/ngày lấy từ nước mặt sông Ông, cung cấp nước cho thị trấn Tân Sơn (huyện Ninh Sơn).

Nhà máy nước Phước Dân, quy mô 1.600 m3/ngày, cung cấp nước cho thị trấn Phước Dân (huyện Ninh Phước).

Khu vực nông thôn: Đến nay, tỉnh đã đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng hơn 60 hệ thống cấp nước từ các nguồn nước mặt và nước ngầm với quy mô từ 50-500 m3/ngày và các công trình nước tự chảy. Đến 2010, tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch đạt khoảng 90%.

6.4. Hệ thống thông tin truyền thông.Mạng lưới bưu chính đã phát triển tương đối rộng khắp toàn tỉnh. Đến nay

có trên 130 điểm phục vụ với mật độ bình quân 4.500 người/điểm và bán kính phục vụ là 2,88 km/điểm. Dịch vụ bao gồm các dịch vụ truyền thống và các dịch vụ nâng cao.

Mạng thông tin di động: Trên địa bàn có 06 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động. Đến nay, trung tâm các huyện, các khu du lịch, khu đông dân, đều đã được phủ sóng di động. Đến năm 2010, tổng số thuê bao điện thoại cố định và di động toàn tỉnh đạt 136.477 thuê bao, đạt 24 thuê bao điện thoại/100 dân.

Mạng Internet: đến 2010 đã có 14.576 thuê bao Internet, đạt mật độ 2,5 thuê bao/100 dân, tập trung ở thành phố và các huyện đồng bằng ven biển.

III. VỊ TRÍ KINH TẾ CỦA NINH THUẬN TRONG VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG.

Ninh Thuận chiếm 3,5% về diện tích và 3,0% về số dân của Vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung (Vùng bao gồm 14 địa phương từ Thanh Hóa đến Bình Thuận).

Giá trị đóng góp VA (GDP) của tỉnh trong Vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung còn thấp. Hiện chiếm khoảng 2,6% tổng VA (GDP) toàn Vùng.

Bình quân VA (GDP)/đầu người của Ninh Thuận năm 2010 đạt gần 12,6 triệu đồng tương đương 86% mức bình quân của Vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung và bằng 55% mức bình quân cả nước.

14

Page 20: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Bảng 10: Một số chỉ tiêu so sánh với Vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung.

Chỉ tiêu Đơn vị Ninh Thuận

Vùng BTB và DHMT

Tỷ lệ %

Diện tích tự nhiên km2 3.358 95.964 3,5%Dân số năm 2010 1.000 ng 568,214 18.929,8 3,0%Tăng trưởng KT 2006-2010 %/năm 10,27 10,5

VA (GDP) (giá so sánh)

2005 Tỷ đồng 1.851 69.972 2,6%2010 Tỷ đồng 3017,6 115.323 2,6%

VA (GDP)giá hiện hành

2005 Tỷ đồng 2.638 123.187 2,1%2010 Tỷ đồng 7.167 278.689 2,4%

Tăng trưởng VA CN+XD (06-10) %/năm 14,2 14,5Tăng trưởng GOCN (06-10) %/năm 13,5 16,3GOCN (giá cố định) Tỷ đồng 1.502 83.300 1,8%Cơ cấu CN/toàn nền kinh tế % 22,2 35,7VA CN+XD 2010 (giá so sánh) Tỷ đồng 781 46.033 1,7%

VA/đầu người(giá hiện hành)

2005 Tr.đồng 4,8 6,6 72%2010 Tr.đồng 12,6 14,7 86%

(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ địa phương-Viện NCCLCSCN).

Xét riêng về ngành công nghiệp, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 13,5%/năm thấp hơn giai đoạn 2001-2005 của tỉnh (đạt 16,5%/năm) và thấp hơn mức tăng trưởng của cả nước (đạt khoảng 14,2%/năm) và toàn Vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung (đạt khoảng 16,3%/năm) trong cùng giai đoạn.

Mặc dù trong cả giai đoạn 10 năm 2001-2010, tốc độ tăng trưởng công nghiệp+xây dựng của tỉnh đạt khá (16,0%/n), nhưng do xuất phát điểm thấp nên tính về giá trị tuyệt đối mức đóng góp của tỉnh trong Vùng vẫn ở mức khiêm tốn.

Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 1994) toàn tỉnh năm 2010 đạt 1.502 tỷ đồng, chỉ chiếm 1,8% so với giá trị sản xuất công nghiệp toàn Vùng (đạt khoảng 83.300 tỷ đồng).

Có thể đánh giá, Ninh Thuận hiện nay là một trong những tỉnh có mức phát triển kinh tế còn thấp, quy mô của nền kinh tế còn hạn chế. Tuy nhiên, với việc nhiều công trình, dự án công nghiệp có quy mô lớn đã và đang được triển khai xây dựng trên địa bàn, chắc chắn sẽ tạo tiền đề cho tỉnh có những bước phát triển đột phá và mạnh mẽ hơn trong các giai đoạn tới.

15

Page 21: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

IV. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KT-XH TỈNH NINH

THUẬN ĐẾN NĂM 2020.Theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận lần thứ XII và Quyết

định 1222/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020”, các mục tiêu đó như sau:

Xây dựng Ninh Thuận trở thành điểm đến của Việt Nam trong tương lai, có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, có khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, tránh thiên tai; kinh tế phát triển nhanh, bền vững theo mô hình kinh tế “xanh, sạch”; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ, gắn với giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; đảm bảo quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Phấn đấu đến năm 2015 cơ cấu kinh tế: Ngành công nghiệp-xây dựng: 40%; Ngành Thương mại-Dịch vụ đạt 35% và ngành nông, lâm thủy sản đạt 25%. Đến năm 2020 cơ cấu tương ứng đạt khoảng 52%; 28% và 20%.

Phấn đấu GDP bình quân đầu người đến năm 2015 đạt khoảng 1.400 USD và đến năm 2020 đạt khoảng 2.800 USD.

2. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TỈNH THEO LÃNH THỔ:Định hướng về phát triển không gian, lãnh thổ đến năm 2020, theo hướng

tận dụng tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương để tạo tăng trưởng đột phá cho tỉnh. Cụ thể, định hướng Ninh Thuận phát triển theo hướng tổ chức không gian như sau:

- 02 hành lang: Quốc lộ 1A và tuyến đường ven biển.- 03 khu vực ưu tiên: Trung tâm đô thị Phan Rang-Tháp Chàm; Khu vực du

lịch phía Bắc của tỉnh; khu vực công nghiệp phía Nam.- 06 khu vực chủ yếu: Khu vực phía Tây (các huyện miền núi); Khu vực du

lịch phía Bắc; Khu vực Đầm Nại; Khu vực công nghiệp phía Nam; Làng ven đô (Ninh Phước); Trung tâm thành phố Phan Rang-Tháp Chàm. Phân bố sản xuất theo không gian hình thành 04 vùng ưu tiên:

+ Vùng miền núi (Ninh Sơn, Bác Ái): chủ yếu sản xuất nông, lâm nghiệp, hình thành các vùng cây công nghiệp ngắn ngày (mì, mía, điều, cao su...) và chăn nuôi đại gia súc gắn với công nghiệp chế biến.

+ Vùng phía Bắc của tỉnh: Tập trung ưu tiên phát triển du lịch. + Vùng phía Nam: Ưu tiên phát triển công nghiệp, tập trung chủ yếu ở khu

công nghiệp Phước Nam và khu công nghiệp Cà Ná.+ Vùng đồng bằng: Phát triển đô thị và dịch vụ-thương mại.Trong đó: Vùng kinh tế trung tâm của tỉnh lấy thành phố Phan Rang-Tháp

Chàm làm trung tâm.

16

Page 22: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

PHẦN IIHIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NINH THUẬN

I. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP.1. Cơ sở sản xuất công nghiệp.Thống kê năm 2011, trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có 6.051 cơ sở sản xuất

công nghiệp. Các cơ sở sản xuất công nghiệp phân theo ngành sản xuất như sau: - Công nghiệp khai thác mỏ: 784 cơ sở. - Công nghiệp chế biến: 5.232 cơ sở. - Công nghiệp SX và PP điện, nước, khí đốt: 35 cơ sở.Diễn biến số cơ sở sản xuất công nghiệp qua các giai đoạn đến năm 2011

như sau:Bảng 11: Số cơ sở sản xuất công nghiệp.

Đơn vị: Cơ sở.

Năm 2005 2010 2011Tăng06-10(%/n)

Tăng10-11(%)

Theo ngành sản xuất 1. CN khai thác KS 446 714 784 9,8 9,82. CN chế biến 3.696 5.093 5.232 6,6 2,73. SX PP điện, nước, khí đốt 02 35 35 77,2Tổng số 4.144 5.842 6.051 7,1 3,5Tỷ lệ so với toàn tỉnh 16,6% 17,6%

(Nguồn: NGTK Ninh Thuận các năm).

Thống kê riêng các doanh nghiệp ngành công nghiệp năm 2010 theo ngành cấp II, ngành chế biến nông sản, thực phẩm có số lượng doanh nghiệp nhiều nhất với 34 doanh nghiệp (chiếm 23,6% số lượng doanh nghiệp công nghiệp); Tiếp theo là ngành chế biến gỗ giấy với 27 doanh nghiệp (chiếm 11,8%); Ngành cơ khí chế tạo máy và gia công kim loại chiếm 15,2%... thấp nhất là ngành công nghiệp khác (bao gồm các doanh nghiệp xuất bản, in và tái chế) với 03 doanh nghiệp chiếm 2,0%.

Quy mô nguồn vốn sản xuất kinh doanh bình quân năm 2010 của doanh nghiệp công nghiệp toàn tỉnh đạt 2.320 tỷ đồng, tăng 29,5%/năm trong giai đoạn 2006-2010. Trong đó, 02 ngành sản xuất VLXD và SX, PP điện, nước hiện cùng chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 26%-28% lượng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp toàn tỉnh năm 2010; Tiếp theo là ngành Chế biến nông sản, thực phẩm, chiếm 21,5%; Khai thác và chế biến khoáng sản chiếm 14,2%, các ngành còn lại đều có mức thấp, chỉ chiếm từ 2-3%.

17

Page 23: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Bảng 12: DN CN và vốn SX kinh doanh bình quân theo ngành cấp II.

NămDN công nghiệp(doanh nghiệp)

Vốn SX kinh doanh(Tỷ đồng)

2005 2010 2005 2010Tổng số 54 144 641,5 2.320Cơ cấu (%) 100% 100%CN khai thác khoáng sản 5 16 15,9% 14,2%CB nông sản, TP đồ uống 21 34 58,3% 21,5%CN chế biến gỗ, giấy 13 27 5,5% 1,9%CN sản xuất VLXD 03 12 2,9% 28,5%CN hóa chất, cao su, nhựa 02 04 4,8% 1,8%CN dệt may-da giày 02 05 3,5% 3,3%CN cơ khí và SXKL 05 22 1,1% 1,9%CN khác 01 03 0,6% 0,3%CN SX và PP điện nước 02 21 7,5% 26,7%

(Nguồn: NGTK tỉnh Ninh Thuận 2011).

Trong số các doanh nghiệp công nghiệp phân theo ngành cấp II, gia tăng nhiều nhất là ngành sản xuất và PP điện, nước, do có số lượng doanh nghiệp ban đầu thấp (năm 2005 có 02 doanh nghiệp) đã phát triển lên 21 doanh nghiệp năm 2010. Tiếp theo là ngành cơ khí và SXKL (từ 05 doanh nghiệp năm 2005 tăng lên 22 doanh nghiệp năm 2010)…

Qua số liệu về doanh nghiệp sản xuất công nghiệp của tỉnh trong thời gian qua cho thấy, sự tăng trưởng doanh nghiệp sản xuất công nghiệp khá cao, số lượng doanh nghiệp và nguồn vốn sản xuất kinh doanh tăng mạnh, thể hiện quy mô nền công nghiệp tỉnh đang từng bước tăng lên.

2. Lao động doanh nghiệp ngành công nghiệp.Tổng số lao động công nghiệp toàn tỉnh năm 2010, có ~21.050 người, tăng

5,7%/năm trong giai đoạn 2006-2010. Số lượng lao động của doanh nghiệp công nghiệp của tỉnh năm 2010 có khoảng

8.216 người, chiếm 39% tổng số lao động trong ngành. Thống kê trong các giai đoạn vừa qua cho thấy, số lượng lao động của các doanh nghiệp được tập trung lớn nhất là trong ngành chế biến nông sản, thực phẩm với tỷ lệ chiếm 45,3% (giảm so với năm 2005 chiếm 55,4%). Tiếp theo là ngành dệt may-da giày với số lao động có gần 1.580 người tăng gần gấp đôi so với năm 2005 và chiếm cơ cấu 19,2%. Thấp nhất là các doanh nghiệp của nhóm ngành hóa chất, cao su, nhựa và nhóm ngành công nghiệp khác (xuất bản, in và tái chế) có số lao động chiếm dưới 1% trong cơ cấu lao động doanh nghiệp công nghiệp toàn tỉnh.

18

Page 24: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Bảng 13: Cơ cấu lao động doanh nghiệp ngành công nghiệp. Đơn vị: %.

Năm 2005 2010

Tổng số lao động công nghiệp 5.949 8.216Cơ cấu lao động 100% 100%CN khai thác khoáng sản 11,2% 7,0%CB nông sản, TP đồ uống 55,4% 45,3%CN chế biến gỗ, giấy 4,7% 3,4%CN sản xuất VLXD 2,4% 6,3%CN hóa chất, cao su, nhựa 6,9% 1,0%CN dệt may-da giày 13,5% 19,2%CN cơ khí và SXKL 1,7% 3,5%CN khác 0,5% 0,6%CN SX và PP điện nước 3,7% 13,7%

(Nguồn: Điều tra DN tỉnh Ninh Thuận 2001-2010).

Thống kê về lao động/doanh nghiệp công nghiệp trong thời gian qua cho thấy, mặc dù số doanh nghiệp có xu thế tăng, nhưng mức trung bình số lao động/doanh nghiệp lại có xu hướng giảm dần, hiện đạt khoảng 60 lao động/DN thấp hơn so với năm 2005 đã đạt là 110 lao động/DN.

So sánh về quy mô lao động trong doanh nghiệp của các ngành công nghiệp hiện nay thì cao nhất là ngành dệt may-da giày, đạt 316 lao động/DN; tiếp theo là ngành chế biến nông sản, thực phẩm với khoảng 110 lao động/DN, ngành công nghiệp SX và PP điện, nước đạt khoảng 55 lao động/DN… thấp nhất là ngành Cơ khí, điện tử và gia công kim loại chỉ đạt khoảng 13 lao động/doanh nghiệp. Bảng 14: Quy mô lao động trung bình DN ngành công nghiệp. Đơn vị: Lao động/DN.

Năm 2005 2010 Tăng trưởng06-10

Toàn ngành 110 57 -12,3%/nCN khai thác khoáng sản 134 36 -23,1%/nCB nông sản, TP đồ uống 157 109 -7,0%/nCN chế biến gỗ, giấy 22 10 -13,8%/nCN sản xuất VLXD 47 43 -1,5%/nCN hóa chất, cao su, nhựa 206 21 -36,8%/nCN dệt may-da giày 401 316 -4,7%/nCN cơ khí và SXKL 20 13 -8,0%/nCN khác 32 17 -12,2%/nCN SX và PP điện nước 110 54 -13,4%/n

(Nguồn: Xử lý số liệu từ Điều tra DN tỉnh Ninh Thuận 2001-2010).

19

Page 25: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Thống kê theo từng ngành sản xuất trong giai đoạn 05 năm qua cho thấy, quy mô lao động trung bình trong các doanh nghiệp các ngành đều có xu hướng giảm với mức bình quân toàn ngành là -12,3%/năm. Trong đó, mức giảm mạnh nhất là ngành Hóa chất, cao su, nhựa với mức -36,8%/năm.

3. Giá trị sản xuất công nghiệp.Năm 2011, giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh đạt trên 1.758 tỷ đồng, đạt

mức tăng trưởng 17,0% so với năm 2010. Trong giai đoạn 2006-2010, tốc độ tăng trưởng bình quân là 13,5%/năm, thấp hơn giai đoạn 2001-2005 (đạt 16,5%/năm). Đánh giá về giá trị sản xuất công nghiệp và cơ cấu các khu vực kinh tế đóng góp cho công nghiệp Ninh Thuận trong giai đoạn 05 năm 2006-2010 và đến năm 2011 cho thấy có đặc điểm sau:

- Khu vực kinh tế nhà nước Trung ương phát triển ở mức khá cao trong giai đoạn 2006-2010, với mức tăng trưởng đạt 16,6%/năm (tăng 12,0% trong năm 2011/2010). Hiện giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực đạt trên 262 tỷ đồng, tăng gấp 2,4 lần so với năm 2005 và chiếm 14,9% trong cơ cấu giá trị công nghiệp toàn tỉnh và tăng nhẹ so với mức năm 2005 (theo giá cố định 1994).

- Khu vực kinh tế nhà nước địa phương giảm mạnh với mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010 là -44,3%/năm (2010-2011 đạt 14,2%), tỷ trọng trong toàn ngành công nghiệp từ 52,6% năm 2005 giảm còn khoảng 1,5% năm 2010 và đến nay (năm 2011) tiếp tục duy trì ở mức 1,5%.

- Khu vực kinh tế ngoài nhà nước, tiếp tục có mức tăng trưởng cao trong giai đoạn 2006-2010 (đạt 37,1%/năm) và năm 2010-2011 (đạt 18,1%). Do những năm gần đây các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, đặc biệt từ khi Luật Doanh nghiệp ra đời cùng các chương trình cổ phần hóa, đã tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy khu vực kinh tế này phát triển nhanh và hiện chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu ngành công nghiệp, đạt khoảng 82,8% trong năm 2011.

- Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong các năm vừa qua có mức suy giảm. Năm 2005, giá trị sản xuất của thành phần kinh tế này đạt khoảng 14,8 tỷ đồng, đến năm 2010 đạt 12,5 tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng -3,3%/năm trong giai đoạn 2006-2010. Năm 2011, khu vực kinh tế này có mức tăng trưởng 6,4% so với năm 2010, đưa tỷ trọng của khu vực tiếp tục duy trì chiếm khoảng 0,8% trong cơ cấu giá trị công nghiệp toàn tỉnh (năm 2005 chiếm 1,9%).

Bảng 15: Giá trị sản xuất công nghiệp.Đơn vị: Tỷ đồng (Giá cố định 1994).

2005 2010 2011 Tăng trưởng06-10 10-11

Tổng số 797,5 1.502 1.758 13,5%/n 17,0%Nhà nước 528,5 257,1 288,4 -13,4%/n 12,2%-Trung ương 108,9 234,6 262,7 16,6%/n 12,0%- Địa phương 419,6 22,5 25,7 -44,3%/n 14,2%Ngoài NN 254,2 1.233 1.456 37,1%/n 18,1%FDI 14,8 12,5 13,3 -3,3%/n 6,4%

(Nguồn: NGTK tỉnh Ninh Thuận năm 2011).

20

Page 26: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

4. Cơ cấu ngành công nghiệp.Trong giai đoạn 2001-2005, nhóm 02 ngành Chế biến thực phẩm, đồ uống và

ngành Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước là 02 ngành chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu công nghiệp toàn tỉnh (chiếm trên 78,5% vào năm 2005). Trong giai đoạn 2006-2010, ngoài 02 nhóm ngành này, ngành sản xuất VLXD đã có mức tăng đáng kể từ tỷ trọng chiếm 5% năm 2005, tăng lên 14,6% năm 2010 và cùng với ngành Chế biến thực phẩm, đồ uống và ngành Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước chiếm tới 85,1% trong cơ cấu công nghiệp toàn tỉnh năm 2010.

Năm 2011, 03 ngành này vẫn duy trì và tiếp tục tăng về tỷ trọng, hiện chiếm 85,6% trong cơ cấu giá trị công nghiệp của tỉnh.

Ngoài 03 ngành trên, các ngành công nghiệp còn lại trong giai đoạn 2006-2010 và đến năm 2011 đều duy trì mức tăng giảm tỷ trọng không đáng kể, riêng ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản có mức giảm cao nhất, từ 7,6% năm 2005, giảm còn 4,08% đến năm 2011.

Bảng 16: Cơ cấu GOCN tỉnh Ninh Thuận đến năm 2011.Đơn vị: % (giá 1994).

TT Cơ cấu ngành CN 2005 2009 2010 20111 Khai thác khoáng sản 7,65 5,95 4,83 4,082 C.biến T.phẩm, đồ uống 64,7 58,67 54,61 58,123 Chế biến gỗ-lâm sản 2,23 2,37 2,12 2,254 Sản xuất VLXD 5,0 10,68 14,61 13,715 Hóa chất 0,2 0,35 0,43 0,456 Dệt may-Da giày 2,23 2,97 2,73 2,827 Chế tạo và gia công KL 3,85 3,44 4,55 4,468 Công nghiệp khác 0,31 0,23 0,23 0,269 SX phân phối điện, nước 13,82 15,35 15,88 13,84

Tổng cộng 100 100 100 100(Nguồn: NGTK Ninh Thuân năm 2011).

Trong thời gian tới, ngành công nghiệp Ninh Thuận sẽ có nhiều cơ hội để có những bước phát triển cao hơn, các ngành công nghiệp năng lượng, sản xuất VLXD, khai thác và chế biến khoáng sản... sẽ có cơ hội phát triển mạnh và dự báo sẽ chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu công nghiệp và sẽ tạo những tác động mạnh tới quá trình phát triển KTXH trên địa bàn tỉnh.

5. Giá trị gia tăng của công nghiệp (VA công nghiệp).Giá trị gia tăng của ngành công nghiệp năm 2011 đạt trên 534 tỷ đồng tăng

14,4% so với năm 2010. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 9,4%/năm, thấp hơn so với giai đoạn 2001-2005 (đạt 17,1%/năm) và tốc độ tăng trưởng toàn nền kinh tế (10,27%/năm). Tỷ trọng VA công nghiệp trong VA toàn nền kinh tế của tỉnh (theo giá hiện hành) hiện đạt khoảng 11,3%, giảm so với mức đạt năm 2010 và 2005 (đạt 11,8% và 14,5%).

21

Page 27: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Dưới đây là bảng tổng hợp so sánh về giá trị gia tăng của ngành công nghiệp với nền kinh tế tỉnh Ninh Thuận.

Bảng 17: Giá trị VA ngành công nghiệp giai đoạn đến năm 2011. Đơn vị: Tỷ đồng.

Diễn giải 2005 2010 2011 Tăng (%/năm)01-05 06-10 10-11

1. VA toàn nền KT (giá cố định 1994) 1.851 3.017 3.337 8,1 10,2 10,6

-VA ngành CN 297,9 467,2 534,3 17,1 9,4 14,42. VA toàn nền KT (giá hiện hành) 2.638 7.167 9.348

-VA ngành CN 383 850 1.054- Cơ cấu CN/VA KT 14,5% 11,8% 11,2%

(Nguồn: NGTK Ninh Thuận năm 2011).

6. Tổng vốn đầu tư.Tổng vốn đầu tư phát triển công nghiệp của Ninh Thuận trong 05 năm 2006-

2010 đạt trên 3.440 tỷ đồng, chiếm 20,7% tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn và đạt mức tăng trưởng bình quân 17,5%/năm.

Tỷ trọng vốn đầu tư cho ngành công nghiệp các năm từ 2006-2010 có xu thế giảm dần, từ 25%-26% năm 2005 giảm còn 13,5% năm 2010 trong cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội.

Năm 2011, vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp có mức tăng cao so với năm 2010 (tăng 24,2%) và đưa tỷ trọng tăng nhẹ lên chiếm mức 15,4% trong cơ cấu vốn đầu tư toàn nền kinh tế.

Theo ngành công nghiệp, trong giai đoạn 2006-2010 vốn đầu tư cho ngành công nghiệp điện, nước, khí đốt có mức tăng trưởng cao nhất, đạt 65,4%/năm, ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản có mức tăng trưởng 50,0%/năm và ngành chế biến nông, lâm sản, thực phẩm có mức tăng thấp, đạt mức tăng trưởng 2,2%/năm.

Bảng 18: Tổng VĐT ngành CN giai đoạn 2006-2010 và đến năm 2011.Đơn vị: Tỷ đồng.

Hạng mục 2005 2008 2009 2010 2011Tổng VĐT toàn tỉnh 1.182 3.160 4.150 5.017 5.466Tổng VĐT ngành CN 302,2 802,8 908,7 678 842 - CN khai thác 4,6 60,3 44,6 35,0 45,0 - CN chế biến 270 481,2 610 301 409 - SX và PP điện, nước 27,6 261,3 254,1 342 388% CN/toàn tỉnh 25,6% 25,4 21,9 13,5 15,4

(Nguồn: NGTK Ninh Thuận các năm).

22

Page 28: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

7. Tổng giá trị tài sản cố định của DN ngành công nghiệp.Giá trị tài sản cố định của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh

đang có xu hướng tăng dần theo các năm. Tốc độ tăng trưởng tài sản cố định của DN công nghiệp tỉnh đạt mức 42,3%/năm cao hơn mức bình quân của toàn ngành kinh tế là 27,9%/năm trong giai đoạn 2006-2010.

Thống kê đến năm 2010,giá trị tài sản cố định của các doanh nghiệp trong ngành ngành đạt khoảng 1.508 tỷ đồng bằng 35,6% tổng giá trị TSCĐ của toàn bộ doanh nghiệp trong nền kinh tế của tỉnh. Trong đó: ngành công nghiệp chế biến có giá trị tài sản cố định lớn nhất đạt 804,1 tỷ đồng, chiếm 53,3% toàn ngành công nghiệp; Tiếp theo là ngành sản xuất và phân phối điện, chiếm 21,3%; Ngành cung cấp nước, xử lý rác thải chiếm 14,8% và khai thác khoáng sản chiếm 10,6%.

Bảng 19: Giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp công nghiệp.Đơn vị: Tỷ đồng.

Năm 2005 2008 2009 2010Toàn ngành kinh tế 1.235,9 2.172 3.796 4.231Ngành công nghiệp 257,8 514,5 1.310 1.508- CN khai thác 69,5 126,6 154,2 159,3- CN chế biến 160,3 229,2 776,4 804,1- CN SX điện 108,6 187,5 321,1- CN nước+XLR 28,0 50,1 191,9 223,5Cơ cấu CN/toàn ngành 20,8% 23,6% 34,5% 35,6%

(Nguồn: NGTK Ninh Thuận năm 2010).

8. Đánh giá khái quát trình độ công nghệ và thiết bị ngành công nghiệp.Qua kết quả khảo sát sơ bộ, một số cơ sở công nghiệp chủ yếu tại các cụm

công nghiệp trên địa bàn tỉnh, có thể nhìn nhận và đánh giá khái quát về trình độ công nghệ và thiết bị trong một số ngành công nghiệp chủ yếu của Ninh Thuận hiện nay như sau:

- Công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản: Các doanh nghiệp đã từng bước thay thế các trang thiết bị chế biến cũ có mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng lớn bằng các thiết bị công nghệ mới giúp tăng hiệu quả sản xuất, giảm thiểu ôi nhiễm môi trường và hạ giá thành sản phẩm.

Đối với chế biến đá xây dựng thông thường: Trong thời gian qua, các doanh nghiệp khai thác khoáng sản làm đá xây dựng thông thường đã thay thế các dây chuyền thiết bị công nghệ cũ, lạc hậu, có công suất nhỏ (chủ yếu là trạm nghiền, sàng có công suất 25-30m3/giờ) bằng những máy móc, thiết bị phù hợp với đặc điểm, cấu trúc địa chất mỏ và đáp ứng nhu cầu thị trường đá vật liệu xây dựng. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã trang bị, đầu tư công nghệ chế biến mới, hiện đại, đồng bộ, phù hợp với công nghệ hiện nay (máy xúc lật dung tích gàu 2-3 m3, máy xúc thủy lực, trạm nghiền công suất tấn/giờ đến 300 tấn/giờ...) đảm bảo quy mô công suất cũng như chất lượng sản phẩm đầu ra.

23

Page 29: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

- Chế biến thủy sản: Chỉ số về công nghệ của ngành khá cao so với các ngành khác ở trong tỉnh. Thời gian qua, một số doanh nghiệp trong ngành như: Cty TNHH Thông Thuân, Cty CP XNK Cà Ná… đã chú trọng đầu tư, đổi mới thiết bị để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Một số sản phẩm của ngành đã khẳng định được thương hiệu ở nhiều thị trường. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc xử lý nước thải do hạn chế về công nghệ xử lý. Vấn đề này cần được quan tâm giải quyết trong thời gian tới nhằm ngăn ngừa việc gây ô nhiễm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.

- Công nghiệp chế biến gỗ: Trên địa bàn tỉnh có một số nhà máy sản xuất và chế biến gỗ. Một số nhà máy được trang bị các dây chuyền sản xuất liên tục với công nghệ khá, đáp ứng được một phần yêu cầu của khách hàng và tính cạnh tranh ngày càng cao của doanh nghiệp.

- Công nghiệp dệt may-da giày: Do là các doanh nghiệp xuất khẩu nên các doanh nghiệp đều phải đầu tư thiết bị và dây chuyền sản xuất khá hiện đại và chú trọng điều kiện làm việc của công nhân để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trong thời gian tới, khi các dự án đầu tư trong ngành dệt may đi vào hoạt động sản xuất ổn định, ngành dệt may sẽ có nhiều cơ hội trở thành ngành công nghiệp phát triển, có đóng góp quan trọng trong công nghiệp toàn tỉnh.

- Công nghiệp hóa chất, cao su, nhựa: Là ngành chưa phát triển mạnh, tỷ trọng chiếm rất thấp trong giá trị công nghiệp của tỉnh. Sơ bộ đánh giá trình độ công nghệ của ngành ở mức hạn chế, giá trị sử dụng còn lại không dài.

Tại các khu, cụm công nghiệp, qua khảo sát cho thấy công nghệ của các doanh nghiệp đạt mức trung bình là chủ yếu, tỷ lệ trình độ công nghệ tiên tiến chưa cao, nhất là những doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn để đầu tư đổi mới máy móc, công nghệ. Tuy nhiên, nguyên nhân khác không kém quan trọng là trình độ chuyên môn của đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất ở các doanh nghiệp còn thấp nên không thể sử dụng thành thạo máy móc, thiết bị, công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại. Do đó, các doanh nghiệp phải tốn kinh phí và thời gian để đào tạo, huấn luyện về chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ lao động.

Ngoài ra, theo số liệu thống kê các cơ sở công nghiệp của tỉnh năm 2011, nhóm cơ sở công nghiệp cá thể và hộ gia đình hiện có tới 5.900 cơ sở (chiếm 97,5% số cơ sở công nghiệp toàn tỉnh) với lượng vốn đầu tư thấp. Do vậy, hầu hết các trang thiết bị của các các cơ sở là lạc hậu hoặc bán thủ công. Hơn nữa nhiều cơ sở công nghiệp này nằm xen kẽ trong khu dân cư nên không thể dễ dàng đầu tư mở rộng, trang bị thêm thiết bị hiện đại. Vì vậy, cần tập trung các doanh nghiệp nhỏ lẻ, sản xuất, kinh doanh cùng một loại sản phẩm thành các doanh nghiệp lớn hơn, để tập trung nguồn lực về vốn, về đất đai và nhân lực KHCN phát triển thành các doanh nghiệp hiện đại có quy mô lớn hơn đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp của Ninh Thuận trong giai đoạn tới.

24

Page 30: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

9. Một số sản phẩm của ngành công nghiệp tỉnh Ninh Thuận.Năm 2011, sản lượng một số sản phẩm chủ yếu của tỉnh so với năm 2010 có

mức tăng trưởng cao như: Đá khai thác các loại, tăng 32,2%; Thủy sản chế biến khô, tăng 12,9%; tinh bột mỳ, tăng 150%; Đường các loại, tăng 52,8%; Quần áo may sẵn, tăng 19,4%;...

Bảng 20: Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu.

Sản phẩm Đơn vị 2005 2010 2011 Tăng06-10

Tăng10-11

Đá khai thác các loại 1.000 m3 154,6 463,7 613,6 24,5%/n 32,2%Muối hạt các loại Tấn 249,5 194,7 182,1 -4,8%/n -6,5%Thủy sản đông lạnh Tấn 484,0 2.416 2.207 37,9%/n -8,7%Thủy sản CB khô Tấn 2.700 1.766 1.994 -8,1%/n 12,9%Tinh bột mỳ Tấn 2.257 2.800 7.000 4,4%/n 150%Nhân hạt điều Tấn 6.760 6.387 6.700 -1,1%/n 4,9%Đường các loại Tấn 4.102 6.212 9.495 8,6%/n 52,8%Phân hữu cơ Tấn 9.311 6.812 6.610 -6,0%/n -3,0%Muối chế biến các loại Tấn 31.816 45.770 41.203 7,54%/n -10,0%Quần áo may sẵn 1.000 c 604 1.462 1.746 19,3%/n 19,4%Gạch nung các loại Tr.viên 65,7 126,4 131 13,9%/n 3,6%Xi măng 1.000 tấn 28,4 248,9 250,8 54,3%/n 0,8%Nước đá cây Tấn 103 152,2 155,9 8,12%/n 2,4%Điện thương phẩm 1.000 kWh 167,2 323,3 355,7 14,1%/n 10,0%Nước máy 1000 m3 4.314 7.821 8.897 12,6%/n 13,8%

(Nguồn: NGTK Ninh Thuận năm 2011).

II. HIỆN TRẠNG MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU:1. Công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản.Các hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn đã góp phần

vào việc phát triển cơ sở hạ tầng và ngành công nghiệp của tỉnh trong giai đoạn 2006-2010 và đến năm 2011. Thống kê đến năm 2011 trên địa bàn tỉnh có 784 cơ sở sản xuất với 4.657 lao động, trong đó có 16 doanh nghiệp với 2.367 lao động, chiếm 50,8% trong tổng lao động của ngành.

Toàn tỉnh hiện có 06 giấy phép khai thác đá ốp lát với tổng công suất thiết kế 108.800 m3/năm (trữ lượng trên 1,428 triệu m3); 28 giấy phép khai thác đá xây dựng, tổng công suất 2,5 triệu m3/năm (trữ lượng 105,6 triệu m3); 07 giấy phép khai thác đá chẻ, công suất 373.000 viên (trữ lượng 196.730 m3); 19 giấy phép khai thác cát xây dựng, công suất 385.800 m3/n (trữ lượng 641.045 m3); 12 giấy phép khai thác đất san lấp, công suất 678.800 m3/năm (trữ lượng 3,094 triệu m3); 01 điểm đất sét gạch ngói tại Phước Tiến (huyện Bác Ái) với công suất 3.500 tấn; 03 điểm khai thác titan tại An Hải (huyện Ninh Phước), Phước Hải (huyện Ninh Phước) và Phước Dinh (huyện Thuận Nam) với công suất 281.093 tấn/năm; 02

25

Page 31: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

điểm khai thác nước khoáng tại Quảng Sơn (huyện Ninh Sơn) và Nhị Hà (huyện Thuận Nam), công suất 725 m3/ngày.

Giá trị sản xuất công nghiệp ngành khai thác khoáng sản năm 2010 đạt 72,6 tỷ đồng (theo giá cố định 1994), đạt tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2006-2010 là 3,5%/năm, thấp hơn giai đoạn trước đã đạt là 38,3%/năm. Năm 2011, tốc độ tăng trưởng của ngành suy giảm và đạt mức -2,5% so với năm 2010. Đến năm 2011, giá trị sản xuất của ngành đạt khoảng 70,8 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 4,08% trong cơ cấu công nghiệp toàn tỉnh.

Bảng 21: Chỉ tiêu ngành khai thác khoáng sản. Đơn vị: Tỷ đồng (Giá cố định 1994).

Hạng mục 2005 2010 2011 Tăng trưởng (%/n)01-05 06-10 10-11

GOCN ngành 61,0 72,6 70,8 38,3%/n 3,5%/n -2,5%GOCN toàn ngành CN 808,2 1.502,8 1.734,6 16,8%/n 13,2%/n 15,4%Tỷ trọng (%) 7,5% 4,8% 4,08%

(Nguồn: NGTK Ninh Thuận năm 2011).

Năng suất lao động ngành khai thác, chế biến khoáng sản năm 2011 đạt 127,4 triệu đồng (theo GOCN, giá cố định 1994) tăng 18,9% so với năm 2010 và gấp 1,1 lần so với năng suất lao động toàn ngành công nghiệp.

Sản phẩm chủ yếu trong giai đoạn vừa qua có: đá granite, đá dăm, đất sét, cát xây dựng… phục vụ thị trường trong và ngoài tỉnh.

- Khai thác và chế biến ti tan:Trên địa bàn hiện có 02 doanh nghiệp được cấp giấy phép khai thác ti tan

với diện tích khoảng 1.932 ha, bao gồm Cty CP đầu tư khoáng sản Ninh Thuận (công suất 3.500 tấn/năm) và Cty CP khoáng sản SG-Ninh Thuận (công suất 199.500 tấn/năm).

- Khai thác nước khoáng:Trên địa bàn tỉnh hiện có 01 doanh nghiệp là Cty CP TMDV và SX Krong

Pha có công suất khai thác 475 m3/ngày.- Khai thác đá ốp lát:Hiện có 03 doanh nghiệp tham gia khai thác đá ốp lát là Cty Tân Sơn Hoa

Cương (công suất 500.000m2/năm), Cty CP khai thác và CB khoáng sản Phan Rang (công suất 360.000 m2/năm) và Cty CP địa chất và khoáng sản VN (tổng công suất 72.000 m2/năm).

- Khai thác đá xây dựng:Hiện có 22 doanh nghiệp tham gia khai thác đá xây dựng với tổng công suất

2,5 triệu m3/năm trên diện tích trên 307 ha. Doanh nghiệp đáng chú ý có: Cty CP Khoáng sản An Hưng (công suất thiết kế 450.000 m3/năm); Cty CP XD An Khánh-

26

Page 32: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Ninh Thuận (công suất 410.000 m3/năm); Cty TNHH một thành viên Sông Trà (công suất 400.000 m3/năm)…

Ngoài ra, còn có một số doanh nghiệp, cơ sở được cấp phép khai thác đá chẻ xây dựng (07 cơ sở); cát xây dựng (15) và đất san lấp (12) phục vụ xây dựng trên địa bàn tỉnh với nhiều thời hạn khác nhau.

Trên địa bàn tỉnh còn có 18 giấy phép thăm dò khoáng sản (đá xây dựng) do UBND tỉnh cấp phép với diện tích 293 ha và 05 giấy phép thăm dò trên diện tích 2.069,4 ha do Bộ TN và MT cấp, gồm thăm dò đá ốp lát (02 giấy phép), Ti tan (02) và Quặng thiếc (01).

2. Công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm và đồ uống.Ngành chế biến nông sản, thực phẩm và đồ uống chiếm một vị trí quan trọng

trong công nghiệp tỉnh Ninh Thuận. Số cơ sở sản xuất trên địa bàn năm 2011 có 2.096 cơ sở sản xuất với gần 14.800 lao động, chiếm 40,1% lao động toàn ngành công nghiệp. Trong số các cơ sở sản xuất, có 34 công ty, doanh nghiệp với gần 8.330 lao động, chiếm 56,2% lao động của ngành chế biến nông sản, thực phẩm và đồ uống.

Năm 2011, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 1.008 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 22,8% so với năm 2010 (giai đoạn 2006-2010 đạt 9,7%/năm).

Giai đoạn 2006-2010 và đến năm 2011, tỷ trọng của ngành có xu hướng tăng giảm không ổn định trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh, từ 63,8% năm 2005 giảm còn 54,6% năm 2010 và đến năm 2011 đạt 58,1%.

Bảng 22: Giá trị sản xuất ngành CB nông sản, thực phẩm và đồ uống.Đơn vị: Tỷ đồng (Giá cố định 1994).

Hạng mục 2005 2010 2011 Tăng trưởng (%/n)01-05 06-10 10-11

GOCN ngành 516 820,7 1.008 16,1%/n 9,7%/n 22,8%GOCN toàn ngành CN 808,2 1.502,8 1.734,6 16,8%/n 13,2%/n 15,4%Tỷ trọng (%) 63,8% 54,6% 58,1%

(Nguồn: NGTK Ninh Thuận các năm).

2.1. Ngành chế biến thủy sản.Ninh Thuận hiện có 05 doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu với tổng

công suất thiết kế khoảng 6.480 tấn/năm, thu hút 950 lao động. Tuy nhiên, sản lượng chỉ đạt khoảng 50% công suất. Năm 2011, sản phẩm thủy sản đông lạnh và chế biến khô toàn tỉnh đạt trên 4.200 tấn (trong đó thủy sản đông lạnh là khoảng 2.200 tấn) gấp 1,3 lần so với năm 2005.

Ngoài ra, tại cụm công nghiệp Thành Hải (Tp.Phan Rang-Tháp Chàm), Cty TNHH thủy sản Thông Thuận-Ninh Thuận đang đầu tư và xây dựng thêm Nhà máy chế biến tôm số 2 với công suất 8.000 tấn/năm, vốn đầu tư 135 tỷ đồng. Dự kiến khi dự án đi vào hoạt động, hàng năm sẽ đạt giá trị xuất khẩu khoảng 50 triệu USD và thu hút khoảng 2.500 lao động.

27

Page 33: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Nguồn nguyên liệu chế biến: Trong những năm qua, ngành thủy sản đã tập trung xây dựng được vùng nguyên liệu chủ lực cho chế biến xuất khẩu. Tuy nhiên, nguyên liệu đưa vào chế biến xuất khẩu mới sử dụng được khoảng 10%-20% tổng nguyên liệu, còn lại khoảng 50%-60% là cung cấp từ ngoài tỉnh.

Xuất khẩu: Xuất khẩu thủy sản năm 2010 đạt trên 7,2 triệu USD gấp 2,3 lần năm 2005 và đạt mức tăng trưởng 18%/năm trong giai đoạn 2006-2010. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản có mức tăng trưởng tốt trong thời gian gần đây, chủ yếu từ Cty chế biến thủy sản Thông Thuận (công suất 3.000 tấn/năm), hoạt động từ năm 2010.

Bảng 23: Doanh nghiệp chế biến thủy sản chủ yếu.

TT Doanh nghiệp Công suất(Tấn/năm) Ghi chú

1 Cty CP XNK thủy sản Cà Ná (tôm) 600 Thuận Nam2 Cty TNHH TM Hải Đông (hải sản khô) 580 CCN Tháp Chàm

3 DNTN CB thủy sản Bế Hậu-Cà Ná 300 Thuận Nam4 Cty TNHH Thông Thuận (tôm) 3.000 Phan Rang5 Công ty CP Xuất khẩu Nông sản Ninh Thuận 2.000 CCN Tháp Chàm

Tổng cộng 6.480Nhìn chung, trong thời gian qua, lĩnh vực chế biến thủy sản của các doanh

nghiệp trên địa bàn tỉnh có những bước phát triển nhất định, đã phát triển theo hướng đầu tư tăng năng lực sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, gắn với hệ thống quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm. Từng bước đa dạng hóa sản phẩm góp phần đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.

Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn hàng trăm cơ sở chế biến thủy sản các loại với nhiều quy mô khác nhau theo công nghệ truyền thống. Trong đó, Phước Diêm và Cà Ná (huyện Thuận Nam) là 02 địa phương có nghề sản xuất nước mắm lâu đời và lớn nhất của tỉnh với khoảng 65 cơ sở chế biến nước mắm và khoảng 50 cơ sở chế biến sản phẩm thủy hải khác. Tổng sản lượng nước mắm hàng năm trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 10-12 triệu lít/năm.

2.2. Công nghiệp sản xuất muối.Ninh Thuận là địa phương sản xuất muối lớn nhất cả nước với diện tích sản

xuất khoảng 4.000 ha. Công nghiệp khai thác và chế biến muối là ngành công nghiệp quan trọng của tỉnh.

Bảng 24: Doanh nghiệp sản xuất đáng chú ý.

TT Nhà máy Công suất

(Tấn/năm)Vốn đầu tư(Tỷ đồng) Ghi chú

1 CTy TNHH Đầm Vua 44.000 16,7 FDI2 Cty CP muối miền Nam 7.500 0,75 Ninh Hải3 N/m SX muối tinh Vạn Phước Thuận Nam4 Cty CP muối Ninh Thuận 106.000 32,8 Phan Rang5 Cty TNHH ĐT PTSX Hạ Long 308.000 300 Ninh Phước

28

Page 34: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Năm 2011, sản lượng muối hạt của các cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 182.100 tấn (giảm 6,4% so với năm 2010). Trong đó, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 37.100 tấn chiếm 20,3% sản lượng toàn tỉnh.

2.3. Công nghiệp sản xuất đường mía.Diện tích trồng mía trên địa bàn hiện có gần 2.640 ha phân bố chủ yếu ở

huyện Ninh Sơn (chiếm 80,4%), với sản lượng 122.270 tấn mía/năm. Doanh nghiệp sản xuất duy nhất trên địa bàn tỉnh là Công ty CP Mía Đường

Phan Rang với công suất 1.000 tấn mía cây/ngày hoạt động từ năm 2007. Nguyên liệu của nhà máy được thu mua chủ yếu từ các huyện Bác Ái, Ninh Sơn, Ninh Phước và Thuận Bắc. Năm 2010, sản lượng đường của công ty đạt trên 6.200 tấn gấp 1,5 lần năm 2005, giá trị SXCN đạt 32,3 tỷ đồng, chiếm 3,6% trong cơ cấu giá trị ngành chế biến nông sản, thực phẩm, đồ uống (năm 2005 là 3,9%).

Năm 2011, sản lượng đường của nhà máy đạt khoảng 9.500 tấn tăng 52,8% so với năm 2010.

Ngoài sản xuất mía, Công ty cũng đã đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất các sản phẩm phân vi sinh với nguồn nguyên liệu thải từ sản phẩm của nhà máy.

2.4. Sản xuất đồ uống.- Sản phẩm bia: Doanh nghiệp đáng chú ý trên địa bàn tỉnh là Nhà máy bia Sài Gòn-Ninh

Thuận (Sabeco) có công suất thiết kế 50 triệu lít/năm. Nhà máy đang được xây dựng tại cụm công nghiệp Thành Hải (Tp.Phan Rang-Tháp Chàm) với tổng vốn đầu tư 450 tỷ đồng. Dự kiến nhà máy sẽ hoàn thành xây dựng và đi vào hoạt động trong năm 2013.

- Sản phẩm rượu:Hiện Ninh Thuận có trên 660 ha trồng nho, sản lượng hàng năm đạt khoảng

15.000 tấn. Trên địa bàn tỉnh có nhiều cơ sở sản xuất các sản phẩm từ nho như: rượu nho, mật nho, mứt nho với nhiều công nghệ và công suất khác nhau… cơ sở đáng chú ý có: Cty TNHH rượu nho Ninh Thuận tại Phước Sơn (huyện Ninh Phước); Cty TNHH TM Đại Phương; DNTN Thiên Thảo; CSSX rượu vang nho Viết Nghi…

- Sản phẩm nước giải khát: Tại cụm công nghiệp Thành Hải (Tp.PR-Tháp Chàm) hiện có Nhà máy chế biến

yến sào Phan Rang (Cty CP Yến Việt) sản xuất từ năm 2010. Sản phẩm của nhà máy bao gồm: nước yến (công suất 5 triệu SP/năm); bột dinh dưỡng (10 triệu gói/năm) và 10 triệu yến viên nang/năm. Vốn đầu tư 68 tỷ đồng, thu hút 153 lao động.

Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có Dự án sản xuất nước khoáng là Nhà máy nước khoáng KrôngPha (công suất 14 triệu lít/năm). Tuy nhiên, do nhiều lý do khác nhau, đến dự án này vẫn chưa đi vào sản xuất ổn định.

2.5. Các ngành chế biến khác:

29

Page 35: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

- Sản xuất tinh bột mỳ:Hiện nay, trên địa bàn tỉnh diện tích trồng mỳ có khoảng 3.061 ha (80,1%

trồng ở huyện Ninh Sơn), sản lượng mỳ năm 2011 đạt 53.411 tấn. Nhà máy chế biến tinh bột mỳ tại huyện Ninh Sơn của Cty CP TMDV

FOCOSEV có công suất 120 tấn/ngày. Năm 2011, sản lượng sản phẩm của nhà máy đạt 7.000 tấn tinh bột, gấp 2,5 lần mức sản xuất năm 2010.

- Chế biến điều:Diện tích trồng điều trên địa bàn tỉnh khoảng 3.349 ha, sản lượng 1.422

tấn/năm. Hiện có 02 cơ sở chế biến điều:Nhà máy chế biến điều của Cty TNHH Phú Thủy tại Cụm công nghiệp Tháp

Chàm hoạt động từ năm 2007. Công suất của nhà máy đạt 1.150 tấn nhân điều/năm và 600 tấn dầu điều/năm và thu hút 485 lao động.

Nhà máy chế biến điều (Cty CP XK nông sản Ninh Thuận) tại Tp PR-Tháp Chàm, công suất 7.000 tấn/năm, thu hút 2.200 lao động.

Năm 2011, sản lượng chế biến của các cơ sở đạt khoảng 6.700 tấn sản phẩm đạt khoảng 82% công suất.

- Sản xuất thuốc lá.Tại cụm công nghiệp Thành Hải, hiện có một nhà máy sản xuất thuốc lá

(CTy TNHH MTV thuốc lá Sài Gòn) hoạt động từ năm 2010 với công suất 20 triệu bao/năm, thu hút 30 lao động.

3. Công nghiệp biến gỗ, giấy.Trên địa bàn tỉnh hiện có 613 cơ sở sản xuất với số lao động khoảng 1.800

người. Trong đó, số doanh nghiệp, hợp tác xã có 28 cơ sở và 452 lao động chiếm 25,1% tổng số lao động và đạt mức trung bình 16 lao động/doanh nghiệp.

Bảng 25: Cơ sở sản xuất ngành chế biến gỗ.

TT Cơ sở sản xuất Công suất Ghi chú1 Cty CP lâm nghiệp Ninh Thuận 1.200 m3/n Tp.PR-TC2 Cty SX ván ép, gỗ ép Triển Lâm 2.400 m3/n Ninh Sơn3 CTy TNHH Bằng Giới VN (mỹ nghệ) CCN Hiếu Thiện

Năm 2011, giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng 39,1 tỷ đồng (giá cố định 1994) tăng 22,6% so với năm 2010. Mức tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2006-2010 của ngành là 10,3%/năm thấp hơn so với giai đoạn 2001-2005 (đạt 16,4%/năm).

Tỷ trọng của ngành trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh đang chiếm khoảng 2,2% và luôn duy trì chiếm trên 2% trong giai đoạn 2006-2010 và đến năm 2011 (theo giá cố định 1994).

30

Page 36: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Bảng 26: Một số chỉ tiêu sản xuất ngành chế biến gỗ, giấy. Đơn vị: Tỷ đồng (Giá cố định 1994).

Hạng mục 2005 2010 2011 Tăng trưởng (%/n)01-05 06-10 10-11

GOCN ngành 19,5 31,9 39,1 16,4%/n 10,3%/n 22,6%GOCN toàn ngành CN 808,2 1.502,8 1.734,6 16,8%/n 13,2%/n 15,4%Tỷ trọng (%) 2,4% 2,1% 2,2%

(Nguồn: NGTK Ninh Thuận các năm).

4. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng (VLXD).Trong số 220 cơ sở hoạt động sản xuất trong ngành vật liệu xây dựng, hiện

có 17 doanh nghiệp với số lao động khoảng 4.394 chiếm 89% số lao động toàn ngành. Hiện trung bình số lao động trong doanh nghiệp của ngành đạt 258 lao động/doanh nghiệp (toàn tỉnh là khoảng 150 lao động/doanh nghiệp công nghiệp). Bảng 27: DN ngành sản xuất VLXD chủ yếu.

TT Doanh nghiệp Công suất Ghi chú1 Cty CP xi măng Phương Hải 35.000 T/n Ninh Hải2 Trạm nghiền xi măng Luks 750.000 T/n Thuận Bắc3 N/m gạch tuynen Du Long 50 tr.viên/n Năng lực 70 tr.v/n4 N/m gạch tuynen Phước Nam 15 tr.viên/n Năng lực 25 tr.v/n5 N/m gạch tuynen Mỹ Sơn 25 tr.viên/n Năng lực 35 tr.v/n6 N/m gạch tuynen Quảng Sơn 15 tr.viên/n7 N/m SX bê tông (Cty Hoàng Nhân) 50.000 m2/n CCN Thành Hải8 N/m đá ốp lát Phan Rang (granite) 82.000 m2/n CCN Thành Hải9 Cty CB khoáng sản Phan Rang 360.000 m2/n Đá ốp lát10 N/m SX granite Thuận Thành 120.000 m2/n11 N/m SX đá Tân Sơn Hoa Cương 120.000 m2/n12 N/m gạch block (Cty XM Phương Hải) 1,2 tr.viên/n13 N/m gạch gạch block Tháp Chàm 1,0 tr.viên/n14 DN Minh Toàn (gạch Block) 1,0 tr.viên/n

Sản xuất xi măng: Trên địa bàn tỉnh hiện có 02 cơ sở sản xuất xi măng (nghiền clinker) là Công ty CP XM Phương Hải (công suất 35.000 tấn/năm) và Trạm nghiền xi măng của Cty TNHH 1 thành viên Luks (công suất 750.00 tấn/năm). Sản phẩm xi măng của tỉnh hiện đang có xu hướng tăng mạnh và đạt mức tăng trưởng 54,3%/năm trong giai đoạn 2006-2010.

Năm 2011, sản lượng xi măng toàn tỉnh đạt 250.800 tấn, tăng nhẹ so năm 2010 (đạt 248.900 tấn) và tương đương khoảng 32% công suất thiết kế.

Sản xuất gạch xây: Có 04 nhà máy gạch tuynel tại các huyện Thuận Bắc, Thuận Nam, Ninh Sơn với tổng công suất thiết kế khoảng 105 triệu viên/năm. Ngoài ra, trên địa bàn Ninh Thuận còn có khoảng 15 lò sản xuất gạch ngói thủ

31

Page 37: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

công các loại (phân bố chủ yếu ở huyện Ninh Sơn) với tổng công suất khoảng 1,2 triệu viên/năm.

Gạch không nung: Sản phẩm gạch block của tỉnh hiện chưa phát triển nhiều, toàn tỉnh hiện có 03 cơ sở tại Tp. Phan Rang-Tháp Chàm và huyện Ninh Hải. Đến nay đã có 05 dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư và đang trong giai đoạn triển khai đầu tư: Nhà máy sản xuất gạch tuynen và gạch không nung của Cty TNHH SX và TM Hưng Phát Thịnh (công suất 8 triệu viên/năm); xưởng sản xuất gạch bêtông màu, gạch Tarrezzo (công suất 20.000m2/năm) của Cty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Hoàng Nhân; Dự án Nhà máy sản xuất gạch ống không nung-Gạch Polyme (Cty TNHH Xây dựng và Trang trí nội thất Vạn Gia) với công suất 7,5 triệu viên/năm; Nhà máy gạch không nung (Công ty CP Xây dựng) với công suất 10 triệu viên/năm; Nhà máy gạch không nung (5 triệu m2/năm) của Cty TNHH Sức Sống Xanh; Dự án Nhà máy sản xuất gạch Block không nung của Cty TNHH Việt Trung công suất 10 triệu viên/năm.

Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có 06 hộ sản xuất thủ công gạch táp lô (xi măng+cát) tại xã Tri Hải và Khánh Hải (huyện Ninh Hải) với công suất khoảng 1,0 triệu viên/năm.

Gạch nung các loại: Sản lượng gạch nung các loại toàn tỉnh năm 2010 đạt trên 126,4 triệu viên/năm gấp 1,9 lần năm 2005, đạt mức tăng trưởng 14,0%/năm trong giai đoạn 2006-2010 và chiếm khoảng 16% giá trị sản xuất của ngành sản xuất VLXD toàn tỉnh.

Năm 2011, sản lượng gạch nung của tỉnh đạt trên 131,0 triệu viên tăng 3,6% so với năm 2010.

Sản xuất kính xây dựng: Hiện có 01 cơ sở sản xuất kính cường lực tại xã Phước Thuận huyện Ninh Phước với công suất khoảng 1.200 m2/năm, hoạt động sản xuất từ năm 2011. Công nghệ của cơ sở khá tiên tiến, được tự động hóa hoàn toàn với các sản phẩm kính cường lực phẳng và cong, kính an toàn 2 lớp hoặc nhiều lớp, kính cách nhiệt, kính hoa văn,…

Chế biến đá ốp lát: Hiện có 04 doanh nghiệp đã được cấp giấy phép chế biến đá, với tổng công suất chế biến đá ốp lát đạt 672.000 m2/năm. Trong đó, lớn nhất là Cty CP khai thác và chế biến khoáng sản Phan Rang tại huyện Thuận Nam với công suất thiết kế 360.000 m2/năm và đưa vào hoạt động từ năm 2007.

Ngoài ra, còn có một số cơ sở ngành VLXD sản xuất một số sản phẩm khác như: Nhà máy bê tông Thành Hải sản xuất gạch lát bê tông (công suất 50.000 m2/năm); Sản phẩm bê tông nhựa nóng, bê tông tươi và cấu kiện của Cty TNHH Hoàng Nhân (CS 45 tấn/h; 45 m3/h và 14.000 md/năm)…

Năm 2011, giá trị sản xuất công nghiệp ngành sản xuất VLXD của tỉnh đạt 237,9 tỷ đồng, tăng 8,3% so với năm 2010. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2006-2010 đạt 40,6%/năm, mức tăng cao nhất trong các nhóm ngành công nghiệp chủ yếu của tỉnh trong cùng giai đoạn.

32

Page 38: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Tỷ trọng của ngành trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh giai đoạn 2006-2010 tăng mạnh, từ 4,9% năm 2005 tăng lên 14,6% vào năm 2010. Năm 2011, tỷ trọng của ngành có mức giảm nhẹ và chiếm khoảng 13,7% trong cơ cấu công nghiệp toàn tỉnh.

Bảng 28: Giá trị sản xuất ngành sản xuất VLXD. Đơn vị: Tỷ đồng (Giá cố định 1994).

Hạng mục 2005 2010 2011 Tăng trưởng (%/n)01-05 06-10 10-11

GOCN ngành 39,9 219,6 237,9 7,9%/n 40,6%/n 8,3%GOCN toàn ngành CN 808,2 1.502,8 1.734 16,8%/n 13,2%/n 15,4%Tỷ trọng (%) 4,9% 14,6% 13,7%

(Nguồn: NGTK Ninh Thuận năm 2011).

5. Công nghiệp Dệt may - Da giày.Số cơ sở sản xuất ngành dệt may-da giày trên địa bàn tỉnh đến năm 2011 là

1.583 cơ sở, trong đó có 06 doanh nghiệp (05 doanh nghiệp may mặc và 01 hợp tác xã dệt thổ cẩm). Số lao động toàn ngành hiện có khoảng 4.268 lao động chiếm 11,6% số lao động toàn ngành công nghiệp. Quy mô lao động trung bình của mỗi doanh nghiệp của ngành hiện đạt mức cao nhất với 332 lao động/doanh nghiệp (Trung bình toàn ngành công nghiệp là 150 lao động/doanh nghiệp).

Bảng 29: Doanh nghiệp sản xuất ngành Dệt may-da giày.

TT Nhà máy Công suất Ghi chú

1 N/m may thêu XK (Cty Hoàng Anh) 4 triệu SP/năm CCN Thành Hải2 N/m may Tiến Thuận 3 triệu SP/năm

- Sản phẩm may mặc: Ninh Thuận có 02 dự án may mặc với tổng công suất khoảng 7 triệu sản phẩm/năm, vốn đầu tư 210 tỷ đồng, thu hút khoảng 1.650 lao động. Sản phẩm may mặc của tỉnh năm 2011, đạt 1,74 triệu sản phẩm, tăng trưởng 19,4% so với năm 2010.

Bảng 30: Giá trị sản xuất ngành Dệt may-Da giày. Đơn vị: Tỷ đồng (Giá cố định 1994).

Hạng mục 2005 2010 2011 Tăng trưởng (%/n)01-05 06-10 10-11

GOCN ngành 17,8 41,1 48,9 16,0%/n 18,2%/n 19,0%GOCN toàn ngành CN 808,2 1.502,8 1.734,6 16,8%/n 13,2%/n 15,4%Tỷ trọng (%) 2,2% 2,7% 2,8%

(Nguồn: NGTK Ninh Thuận năm 2011).

Với một số dự án đầu tư sản phẩm may mặc đi vào sản xuất trong giai đoạn 2006-2010 nên tốc độ tăng trưởng của ngành có mức tăng trưởng tốt. Có thể đánh giá, ngành Dệt-may của tỉnh hiện là ngành phát triển khá ổn định cả về tăng trưởng

33

Page 39: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

và giá trị trong giai đoạn vừa qua. Năm 2011, giá trị sản xuất công nghiệp của ngành đạt khoảng 48,9 tỷ đồng (giá cố định 1994) và có mức tăng trưởng 19,0% so với năm 2010. Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành trong giai đoạn 2006-2010 đạt 18,2%/năm cao hơn tốc độ tăng trưởng của toàn ngành công nghiệp tỉnh trong cùng giai đoạn. Hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của ngành có mức tăng dần, từ 2,2% năm 2005, tăng lên 2,7% năm 2010 và đến năm 2011 đạt mức 2,8% trong cơ cấu giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp.

6. Công nghiệp hóa chất, nhựa, phân bón.Công nghiệp hóa chất, nhựa, phân bón là ngành chiếm tỷ trọng thấp trong cơ

cấu giá trị công nghiệp của tỉnh. Hiện có 08 cơ sở sản xuất với số lao động 91 người, đạt mức trung bình 11 lao động/cơ sở.

Một số cơ sở đáng chú ý có:Doanh nghiệp sản xuất bao bì: có 02 cơ sở đang trong giai đoạn xây dựng

tại cụm công nghiệp Tháp Chàm là: Nhà máy SX bao bì nhựa Nam miền Trung (Cty TNHH Thảo Điền) với vốn đầu tư 70 tỷ đồng, thu hút khoảng 60 lao động.

Dự kiến sản phẩm của nhà máy bao gồm: chai PET và bình nước 21 lít, công suất 32 triệu SP/năm; bao bì PE công suất 1.200 tấn/năm và bao bì dệt PP quy mô 1.500 tấn/năm.

Nhà máy SX bao bì Tân Định, công suất 4.800 tấn SP/năm. Vốn đầu tư 30 tỷ đồng.Sản xuất phân bón: Có 02 cơ sở sản xuất là Nhà máy phân vi sinh Nam

Thành (huyện Thuận Bắc) và xưởng sản xuất phân vi sinh của Cty CP mía đường Phan Rang.

Trong giai đoạn 2006-2010 và đến năm 2011, trừ nhóm ngành Công nghiệp khác, nhóm ngành Công nghiệp sản xuất hóa chất, phân bón của Ninh Thuận luôn chiếm tỷ trọng thấp nhất trong cơ cấu công nghiệp của tỉnh. Năm 2011, giá trị sản xuất của ngành đạt khoảng 7,8 tỷ đồng, tăng 22,0% so với năm 2010.

Do có xuất phát điểm thấp, nên tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành trong 10 năm khá cao, đạt 30,4%/năm trong giai đoạn 2001-2010. Tuy nhiên, tỷ trọng của ngành vẫn duy trì dưới 0,5% trong cùng thời kỳ.

Bảng 31: Giá trị sản xuất ngành hóa chất, phân bón.Đơn vị: Tỷ đồng (Giá cố định 1994).

Hạng mục 2005 2010 2011 Tăng trưởng (%/n)01-05 06-10 10-11

GOCN ngành 1,6 6,4 7,8 28,9%/n 31,9%/n 22,0%GOCN toàn ngành CN 808,2 1.502,8 1.734,6 16,8%/n 13,2%/n 15,4%Tỷ trọng (%) 0,2% 0,43% 0,45%

(Nguồn: NGTK Ninh Thuận năm 2011).

34

Page 40: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

7. Công nghiệp chế tạo máy và sản xuất kim loại.Hiện có 687 cơ sở sản xuất với trên 4.700 lao động. Trong đó, số doanh

nghiệp có 22 cơ sở, còn lại là các hộ sản xuất cá thể. Số lao động của các doanh nghiệp hiện có 3.432 người chiếm 72,9% tổng số lao động toàn ngành.

Doanh nghiệp lớn, đáng chú ý trên địa bàn tỉnh là Trung tâm cơ khí toa xe Tháp Chàm, chuyên sản xuất toa xe và sửa chữa thiết bị đường sắt. Còn lại là các cơ sở tiện-hàn, sản xuất cửa sắt-nhôm, đúc kim loại, cán kéo thép, sửa chữa tàu thuyền đánh cá, ô tô, sản xuất công cụ dân dụng và cơ khí khác.

Tốc độ tăng trưởng GOCN của ngành trong giai đoạn 2006-2010 là 11,5%/năm đưa giá trị năm 2010 đạt 68,4 tỷ đồng. Tuy nhiên, tỷ trọng của ngành trong cơ cấu GOCN tỉnh, giai đoạn 2006-2010 vẫn duy trì ổn định ở mức dưới 5%, do có sự tăng nhanh tỷ trọng của ngành sản xuất VLXD trong cùng giai đoạn.

Trong giai đoạn 2006-2010 và đến năm 2011, nhóm ngành sản xuất sản phẩm kim loại và từ kim loại luôn đóng góp chủ yếu trong giá trị của ngành cơ khí, chế tạo và gia công kim loại và luôn duy trì chiếm tỷ trọng trên 60%.

Trong 2 năm 2010-2011, giá trị công nghiệp toàn ngành cơ khí, chế tạo của tỉnh có thêm sự đóng góp từ nhóm ngành sản xuất kim với giá trị 20,9 tỷ đồng chiếm 27%-28% trong giá trị công nghiệp toàn ngành cơ khí chế tạo.

Các ngành còn lại như: ngành sản xuất máy móc thiết bị điện, sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị… hiện giá trị còn thấp trong cơ cấu toàn ngành cơ khí, chế tạo máy và GCKL (chiếm < 10%).

Bảng 32: Một số chỉ tiêu ngành cơ khí, chế tạo máy, SXKL. Đơn vị: Tỷ đồng (Giá cố định 1994).

Hạng mục 2005 2010 2011 Tăng trưởng (%/n)01-05 06-10 10-11

GOCN ngành 39,7 68,4 77,4 14,4%/n 11,5%/n 13,2%GOCN toàn ngành CN 808,2 1.502,8 1.734,6 16,8%/n 13,2%/n 15,4%Tỷ trọng (%) 4,9% 4,55% 4,46%

(Nguồn: NGTK Ninh Thuận năm 2011).

Nhìn chung, khả năng thu hút đầu tư vào ngành cơ khí, chế tạo máy và sản xuất kim loại của tỉnh trong thời gian qua còn thấp. Do đó, để có bước phát triển mạnh mẽ hơn trong giai đoạn tới cần có một số cơ chế chính sách đặc thù của ngành để hỗ trợ phát triển bền vững và hiệu quả, như các chính sách về lao động địa phương, chính sách đền bù đất đai mở rộng sản xuất, chính sách hỗ trợ phát triển thị trường, chính sách phát triển nguồn nhân lực, và hệ thống cơ sở hạ tầng...

8. Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước.8.1. Công nghiệp sản xuất phân phối điện.Nguồn điện trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận hiện tại gồm có: Nhà máy thủy

điện Đa Nhim (huyện Ninh Sơn) công suất 160 MW; Nhà máy thủy điện Sông Pha

35

Page 41: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

(huyện Ninh Sơn) công suất 7,5 MW; Nhà máy thủy điện Sông Ông (huyện Ninh Sơn) công suất 8,1 MW. Các nhà máy thủy điện Đa Nhim, Sông Pha hòa vào lưới điện quốc gia thông qua các trạm biến áp và đường dây 220 kV, 110 kV; Thủy điện Sông Ông hòa vào lưới điện 22 kV cung cấp điện cho huyện Ninh Sơn và Bác Ái, phần còn lại hòa vào lưới điện quốc gia thông qua trạm biến áp 110/22 kV Ninh Sơn.

Tỉnh Ninh Thuận sử dụng điện từ lưới điện quốc gia thông qua các trạm biến áp trung gian 110 kV/22kV: Tháp Chàm 2x25MVA; Ninh Sơn 25MVA; Ninh Hải 25MVA và Ninh Phước 25MVA.

Bảng 33: Một số chỉ tiêu phân phối điện trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Chỉ tiêu 2005 2010 2011Tăng trưởng

(%/năm)06-10 10-11

Điện thương phẩm (Tr.Kw) 167,2 323,3 355,7 14,1%/n 10,1%Giá trị SXCN, tỷ đ. (giá 1994) 79,5 153,8 169.3B/q điện, kwh/ng 305 569 625 13,3%/n 9,8%

(Nguồn: NGTK tỉnh năm 2011).

Đến năm 2011, điện năng thương phẩm toàn tỉnh đạt 355,7 triệu kWh, trong đó: Ngành Công nghiệp+xây dựng chiếm 25,2%; Nông, lâm, thủy sản 19,7%; Thương mại-dịch vụ 3,4%; Quản lý tiêu dùng dân cư và thành phần khác 51,7%. Tốc độ tăng trưởng điện năm 2011 so với năm 2010 là 9,4%.

Bảng 34: Cơ cấu tiêu thụ điện.Đơn vị: %.

Khu vực tiêu thụ 2005 2010 2011Tăng trưởng

(%/năm)06-10 10-11

Nông, lâm, thủy sản 3,9 18,0 19,3 35,8%/n 7,2%Công nghiệp+XD 21,9 25,0 27,5 2,7%/n 10%Thương mại-DV 2,6 3,5 3,5 6,1%/nKhác 71,6 54,5 49,8 -5,3%/n -8,6%

(Nguồn: QH phát triển điện lực giai đoạn 2011-2015, có xét đến năm 2020).

Bình quân điện năng tính theo đầu người của tỉnh năm 2010 đạt khoảng 569 kWh/người/năm gấp hơn 1,8 lần so với năm 2005 (đạt 305kWh/người/năm) và bằng 58,3% mức bình quân cả nước (năm 2010, cả nước đạt 976 kWh/người/năm).

Năm 2011, mức bình quân tiêu thụ đầu người toàn tỉnh tăng khoảng 9,8% so với năm 2010 và đạt mức 625 kWh/người/năm. Tổn thất điện năng của tỉnh từ năm 2005 đến nay duy trì ổn định từ 6,7% đến 7,7%.

8.2. Công nghiệp sản xuất và phân phối nước.

36

Page 42: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Toàn tỉnh Ninh Thuận hiện có 04 nhà máy cung cấp nước có quy mô với tổng công suất thiết kế đạt trên 80.000 m3/ngày-đêm. Bao gồm các nhà máy sau:

- N/M nước Tháp Chàm (Tp.PR-Tháp Chàm), công suất 52.000 m3/ngày-đêm.- Nhà máy nước Cà Ná (huyện Phước Nam), công suất 30.000 m3/ ngày-đêm.- N/M nước Tân Sơn (huyện Ninh Sơn), công suất 1.000 m3/ngày-đêm.Ngoài ra, tỉnh còn có các chương trình, dự án cấp nước sạch và vệ sinh môi

trường với hơn 60 hệ thống cấp nước đạt công suất khai thác nước mặt và nước ngầm với quy mô 50-500 m3/ngày-đêm.

Hiện tổng lượng cấp nước trên địa bàn tỉnh đạt 104.000 m3/ngày-đêm đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị và công nghiệp.

Thống kê sản lượng nước sạch toàn tỉnh năm 2011 đạt khoảng 8.897 ngàn m3/ngày-đêm tăng 13,7% so với năm 2010.

Bảng 35: Một số chỉ tiêu ngành sản xuất và phân phối nước.

Chỉ tiêu 2005 2010 2011Tăng trưởng

(%/n)06-10 10-11

Giá trị SXCN, Tỷ đ. Giá 1994 6,47 11,73 13,3Tỷ trọng trong cơ cấu CN (%) 0,79% 0,78% 0,77%Nước máy SX (1.000 m3) 4.314 7.821 8.897 12,6 13,7Tỷ lệ b/q đầu người (m3/người) 7,8 13,7 15,6 11,9 13,8

(Nguồn: NGTK Ninh Thuận các năm).

III. HIÊN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP THEO ĐỊA PHƯƠNG.

Qua các số liệu cho thấy, hiện tại (năm 2010) công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp ở Ninh Thuận phát triển và tập trung giá trị sản xuất công nghiệp ở khu vực thành phố Phan Rang-Tháp Chàm (trên 55%); tại huyện Thuận Bắc (17,3%); huyện Ninh Hải (10,8%). Đứng tiếp sau là các huyện Thuận Nam, Ninh Phước, Ninh Sơn và thấp nhất là huyện Bác Ái.

Nhìn chung về hoạt động sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp, ngoài thành phố Phan Rang-Tháp Chàm là một trung tâm sản xuất công nghiệp lớn của tỉnh, các huyện còn lại có thể phân thành hai vùng. Vùng các huyện ven biển có mức sản xuất công nghiệp tương đối gần nhau. Đó là các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc, Ninh Phước, Thuận Nam. Trong số này có huyện Thuận Bắc có mức sản xuất công nghiệp cao hơn cả. Vùng thứ hai chậm phát triển hơn, bao gồm các huyện miền núi Bác Ái và Ninh Sơn. Trong đó, năm 2010 giá trị sản xuất công nghiệp của 02 huyện đạt khoảng 68,5 tỷ đồng chỉ chiếm 4,7% tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh (theo giá cố định 1994).

Bình quân giá trị sản xuất trên đầu người năm 2010 (theo giá hiện hành) duy nhất chỉ có thành phố Phan Rang-Tháp Chàm và huyện Thuận Bắc đạt mức 9,9 triệu đồng/người và 7,7 triệu đồng/người so với mức trung bình toàn tỉnh là 4,7 triệu

37

Page 43: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

đồng/người. Đối với các huyện còn lại hầu như chỉ số này chỉ ở mức thấp, cao nhất là 3,5 triệu đồng/người/năm (huyện Ninh Hải); 2,5 triệu đồng/người/năm (huyện Thuận Nam)… Đây là mức phát triển rất thấp so với mức trung bình cả nước.

Như vậy, phân bố công nghiệp ở Ninh Thuận chủ yếu tập trung vào 02 địa phương là thành phố Phan Rang-Tháp Chàm và huyện Thuận Bắc với 1.057 tỷ đồng chiếm 72,5% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh. Một số địa phương, tuy có những tiềm năng nhất định về vị trí địa lý, tài nguyên và nguyên liệu, nhưng công nghiệp còn chậm phát triển và cần được chú ý khuyến thích phát triển trong giai đoạn tới.

IV. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP.Trên địa bàn tỉnh hiện có 03 khu công nghiệp đã quy hoạch và phát triển

nằm trong Danh mục các khu công nghiệp của cả nước do Chính phủ quyết định thành lập là: Khu công nghiệp Du Long (huyện Thuận Bắc); Khu công nghiệp Phước Nam (huyện Thuận Nam) và khu công nghiệp Cà Ná (huyện Thuận Nam) với tổng diện tích quy hoạch gần 1.780 ha.

Có 05 cụm công nghiệp đang trong quá trình hoạt động và hoàn thiện hạ tầng là CCN Thành Hải (Tp. PR-Tháp Chàm), diện tích ~71,4 ha (đã lấp đầy 60% diện tích đất công nghiệp); CCN Tháp Chàm (Tp. PR-Tháp Chàm), diện tích ~23,48 ha (đã lấp đầy 75% diện tích đất công nghiệp); CCN Tri Hải (huyện Ninh Hải), diện tích 33,65 ha (đã lấp đầy 16% diện tích đất công nghiệp) và CCN Quảng Sơn (huyện Ninh Sơn) diện tích 50,28 ha (đã lấp đầy 27% diện tích đất công nghiệp); Cụm công nghiệp Hiếu Thiện (huyện Thuận Nam), diện tích 97,3 ha (đã lắp đầy 12% diện tích đất công nghiệp).

Có 01 cụm công nghiệp đã lập quy hoạch chi tiết và đang trong giai đoạn thu hút đầu tư và phát triển hạ tầng là Cụm công nghiệp Suối Đá (huyện Thuận Bắc) diện tích 71,3 ha.

Các dự án vào khu, cụm công nghiệp của tỉnh chủ yếu là các dự án chế biến nông thủy sản, thực phẩm (có 06 dự án); tiếp theo là các dự án mộc dân dụng, gỗ mỹ nghệ (04 dự án); In và bao bì (02 dự án)... và một số dự án trong ngành chế biến khoáng sản, sản xuất VLXD, sản xuất kim loại…

Thống kê sơ bộ, giá trị sản xuất công nghiệp của các khu, cụm công nghiệp của tỉnh hiện chiếm khoảng 8-10% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh và thu hút trên 1.000 lao động.

1. Khu công nghiệp. 1.1. Khu công nghiệp Du Long (huyện Thuận Bắc).Khu công nghiệp có diện tích quy hoạch 407 ha (giai đoạn 1: 254 ha), hiện

được giao cho Cty TNHH một thành viên đầu tư quốc tế Hoa Thìn Long Đức Phong làm chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng với tổng vốn đầu tư ~528 tỷ đồng. Đến nay, khu công nghiệp đã đền bù, giải phóng toàn bộ mặt bằng của dự án; Rà phá bom mìn (phần đất GĐ1); Báo cáo đánh giá tác động môi trường và đang thi công san lấp mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng.

38

Page 44: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Theo quy hoạch, các ngành nghề chủ yếu thu hút đầu tư vào khu công nghiệp gồm có: ngành công nghiệp lắp ráp, điện tử, tin học, các ngành công nghệ cao; lắp ráp ôtô xe máy; cơ khí chế tạo, sản xuất VLXD, chế biến nông lâm thủy sản, sản xuất hàng tiêu dùng.

1.2. Khu công nghiệp Phước Nam (huyện Thuận Nam).Có quy mô diện tích gần 370 ha, tổng vốn đầu tư ~359 tỷ đồng (giai đoạn 1:

150,89 ha). Hiện tại, khu công nghiệp Phước Nam được giao cho Cty CP Đầu tư Phước Nam-Ninh Thuận làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng.

Một số hạng mục trong khu công nghiệp đã hoàn thành như: đền bù, giải phóng mặt bằng; nền đường chính; các tuyến thoát nước mưa, nước thải dọc theo các tuyến đường giao thông trong khu công nghiệp; xây dựng một phần hàng rào khu công nghiệp, cây xanh và cột điện.

Khu công nghiệp hiện có 02 doanh nghiệp đang sản xuất thử: dự án gạch không nung (Cty TNHH Xây dựng và Trang trì nội thất Vạn Gia), nhà máy sản xuất than thảo mộc (Cty TNHH MTV Kim Long Phát); 03 doanh nghiệp đăng ký và đang triển khai xây dựng, là: Dự án nhà máy sản xuất gạch không nung (công suất 5,5 triệu m2/năm), vốn đầu tư 593 tỷ đồng; Dự án nhà máy sản xuất động cơ motors Sema (công suất 6.000 SP/năm), vốn đầu tư 220 tỷ đồng và Dự án xử lý chất thải bằng công nghệ Plasma (công suất xử lý 150 tấn/ngày), vốn đầu tư 1.300 tỷ đồng.

Theo Quy hoạch, khu Công nghiệp Phước Nam dự kiến sẽ bố trí chủ yếu các ngành công nghệ cao, các nhà máy lắp ráp điện tử, lắp ráp ô tô, xe máy; Công nghiệp cơ khí chế tạo máy nông, công nghiệp; sản xuất VLXD; Chế biến nông lâm thủy sản; Dệt may-da giày.

Dự kiến đến năm 2015, hoàn thành giai đoạn I, hệ thống cơ sở hạ tầng của khu công nghiệp, tạo thuận lợi trong việc thu hút đầu tư để phát triển sản xuất.

1.3. Khu công nghiệp Cà Ná (huyện Thuận Nam).Khu công nghiệp được chuyển đổi trên cơ sở Dự án Khu liên hợp sản xuất

thép Cà Ná cũ thành khu công nghiệp Cà Ná và đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý bổ sung vào Danh mục các khu công nghiệp của cả nước theo Công văn số 787/TTg-KTN ngày 19/5/2011 về việc Điều chỉnh bổ sung Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận.

Khu công nghiệp được quy hoạch với quy mô 1.000 ha, khu vực quy hoạch chủ yếu là đất trồng cây hàng năm, đất bằng chưa sử dụng và có khoảng 470 ha đất làm muối, không có đất trồng lúa.

Khu công nghiệp đang lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/2.000, sau khi phê duyệt quy hoạch chi tiết chủ đầu tư là Liên doanh Công ty cổ phần Tập đoàn phát triển năng lượng Đại Dương (OED) và TCty cổ phần xuất nhập khẩu và XD vật liệu (VINACONEX) lập dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp Cà Ná thuộc xã Cà Ná, huyện Thuận Nam với diện tích sử dụng đất giai đoạn I, khoảng 500 ha.

39

Page 45: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Ngoài 03 khu công nghiệp nằm trong Danh mục các khu công nghiệp do Chính phủ thành lập. Cụm công nghiệp Hiếu Thiện đã được UBND tỉnh điều chỉnh, mở rộng thành khu công nghiệp Hiếu Thiện và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020. Dự kiến khu công nghiệp Hiếu Thiện sẽ được quy hoạch từ 97,3 ha mở rộng lên khoảng 300ha. Đến nay, cụm công nghiệp đã lấp đầy 12% diện tích đất công nghiệp với 03 dự án, tổng vốn đầu tư khoảng 40 tỷ đồng. Trong đó, 02 dự án đầu tư 100% vốn ngoài nước là Cty TNHH Bằng Giới (Sản phẩm: hàng thủ công mỹ nghệ, công suất 150.000 SP/năm) và Công ty TNHH Honshi (Sản phẩm: đồ gỗ mỹ nghệ, công suất 7.000 SP/năm).

2. Cụm công nghiệp.- Cụm công nghiệp Tháp Chàm (Tp.Phan Rang-Tháp Chàm): Cụm công

nghiệp được phát triển từ năm 2005 có diện tích 23,48 ha (17,59 ha đất công nghiệp). Do gặp khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng nên dự án phải dừng thi công từ tháng 10/2006, đến tháng 11/2008 mới tiếp tục triển khai thi công lại và hiện đang thi công hệ thống đường giao thông (đã thực hiện 85% khối lượng).

Cụm công nghiệp đã thu hút được 06 dự án đầu tư công nghiệp (04 dự án đã đi vào sản xuất thu hút 554 lao động) với tổng vốn đầu tư 121 tỷ đồng. Diện tích chiếm đất của các doanh nghiệp đang hoạt động là 16,2 ha chiếm 75% diện tích đất công nghiệp.

Các ngành sản xuất đang hoạt động trong cụm công nghiệp là ngành công nghiệp chế biến nông, thủy sản (04 dự án); Sản phẩm in và bao bì (02 dự án); Sản xuất VLXD (01 dự án).

- Cụm công nghiệp Thành Hải (Tp.Phan Rang-Tháp Chàm): Cụm công nghiệp có diện tích ban đầu là 26,75 ha. Để giải quyết nhu cầu về diện tích sản xuất cũng như việc chuyển dịch một số cơ sở sản xuất có khả năng ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới cảnh quan đô thị, cụm công nghiệp Thành Hải đã được mở rộng về phía Nam thêm ~44,75 ha, đưa tổng diện tích toàn cụm lên 71,5 ha. Cụm công Thành Hải đang trong giai đoạn hoàn thiện cơ sở hạ tầng phần mở rộng (đang san ủi mặt bằng).

Đến nay, cụm công nghiệp đã lấp đầy 60% diện tích đất công nghiệp với 10 dự án đầu tư công nghiệp (06 dự án đã hoạt động sản xuất) với tổng vốn đầu tư khoảng 1.100 tỷ đồng, thu hút và tạo việc làm cho khoảng 700 lao động.

Các ngành nghề đang phát triển trong cụm công nghiệp là các ngành công nghiệp chế biến thạch cao (01 dự án); May xuất khẩu (01 dự án); Bia, rượu, NGK (02 dự án); sản xuất VLXD (01 dự án); sản xuất thuốc lá (01 dự án)…

- Cụm công nghiệp Hiếu Thiện (huyện Thuận Nam): Cụm công nghiệp có diện tích 97,3 ha và đang trong giai đoạn kêu gọi đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.

Cụm công nghiệp đã lấp đầy 12% diện tích đất công nghiệp với 03 dự án, tổng vốn đầu tư đạt 40 tỷ đồng. Trong đó, 02 dự án đầu tư 100% vốn ngoài nước là Công ty TNHH Bằng Giới (Sản phẩm: hàng thủ công mỹ nghệ; Công suất 150.000

40

Page 46: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

SP/năm) và Công ty TNHH Honshi (Sản phẩm: đồ gỗ mỹ nghệ, công suất 7.000 SP/năm).

- Cụm công nghiệp Chế biến thủy sản tập trung(huyện Thuận Nam): Cụm công nghiệp có diện tích quy hoạch 17 ha thuộc xã Phước Minh. Hiện cụm công nghiệp đang trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết.

- Cụm công nghiệp Suối Đá (huyện Thuận Bắc): Cụm công nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết với diện tích ~71,3 ha với tổng vốn đầu tư 105 tỷ đồng. Hiện cụm công nghiệp đang kêu gọi nhà đầu tư phát triển hạ tầng.

Theo quy hoạch, đây là CCN tập trung ít gây ảnh hưởng đến môi trường, chủ yếu bố trí các nhà máy lắp ráp điện tử, tin học; các ngành công nghệ cao; các nhà máy chế biến thực phẩm, hải sản, lâm sản, VLXD, may mặc, giày da xuất khẩu; công nghiệp cơ khí; TTCN, ngành nghề truyền thống và ngành nghề khác.

- Cụm công nghiệp Quảng Sơn (huyện Ninh Sơn): Trên địa bàn huyện đã và đang hình thành Cụm công nghiệp Quảng Sơn, theo Quyết định số 554/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Thuận về việc Phê duyệt Quy hoạch chi tiết Cụm công nghiệp Quảng Sơn với quy mô diện tích 50,28 ha.

Theo Quy hoạch, các ngành nghề chủ yếu thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp gồm có: Chế biến thực phẩm, lâm sản; VLXD; Công nghiệp cơ khí; Tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống và các ngành nghề khác.

Đến nay, cụm công nghiệp đã có tỷ lệ đăng ký lấp đầy 27% diện tích đất công nghiệp với 03 doanh nghiệp đầu tư là Cty TNHH-TM Quảng Thuận (Dự án gạch Tuynen) diện tích 6,4 ha; Cty TNHH Quảng Phát diện tích 0,6 ha; Cty TNHH xây dựng và khai thác chế biến lâm sản Sông Trà diện tích 4 ha.

- Cụm công nghiệp Phước Thắng (huyện Bác Ái): Hiện tỉnh đã có chủ trương và định hướng phát triển trên địa bàn huyện 01 cụm công nghiệp tại Phước Thắng với diện tích khoảng 30 ha để đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp của huyện trong các giai đoạn tới.

- Cụm công nghiệp Tri Hải (huyện Ninh Hải): Cụm công nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 năm 2010. Đến nay, cụm công nghiệp đang trong giai đoạn thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng.

V. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TTCN.Làng nghề truyền thống và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đã và đang

tiếp tục góp phần quan trọng, trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa, tạo việc làm và thu nhập cho một bộ phận dân cư của tỉnh.

Các ngành nghề và sản xuất tiểu thủ công nghiệp của tỉnh tương đối đa dạng, bao gồm: chế biến nước mắm, cá hấp, dệt thổ cẩm, dệt chiếu, gốm, chằm nón, đan lát, bánh bún, xay xát... nhiều ngành nghề sản xuất có quy mô nhỏ, chủ yếu theo quy mô hộ gia đình và chưa thực sự phát triển. Chỉ có một số ngành nghề hoạt động ổn định, còn lại đều gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm.

41

Page 47: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Mặc dù còn nhiều khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nhưng với sự năng động, nhạy bén khu vực tiểu thủ công nghiệp và làng nghề nông thôn của tỉnh đã góp phần nhất định vào sự tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp tỉnh. Doanh thu hàng năm của làng nghề và ngành nghề TTCN của tỉnh đạt khoảng 500 tỷ đồng, tạo thu nhập trung bình cho người lao động từ 0,8-1,0 triệu đồng/người/tháng. Thống kê sơ bộ, giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp toàn tỉnh năm 2010 đạt khoảng 320 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 21,9% trong tổng giá trị sản xuất ngành Công nghiệp. Trong đó, các nhóm ngành hàng tăng trưởng tốt bao gồm: Chế biến lương thực thực phẩm (bánh bún, xay xát, nước đá cây, rượu nho,…); Sản xuất, gia công sửa chữa cơ khí; Hàng thủ công mỹ nghệ (dệt thổ cẩm, gốm nung, thêu ren, đan lát,…); Chế biến nước mắm;…

Cụ thể, một số làng nghề và ngành nghề đáng chú ý của tỉnh như sau:Làng nghề truyền thống dệt thổ cẩm Mỹ Nghiệp (huyện Ninh Phước): Hiện

có 01 Hợp tác xã, 12 cơ sở sản xuất, 10 tổ hợp tác và trên 500 hộ tham gia hoạt động nghề với số lao động khoảng 800 người. Doanh thu hàng năm của làng nghề đạt khoảng 15 tỷ đồng/năm, tạo thu nhập bình quân đầu người khoảng 900.000 đồng/người/tháng.

Làng nghề truyền thống dệt thổ cẩm Chung Mỹ (huyện Ninh Phước): Hiện có 09 cơ sở, 208 hộ tham gia hoạt động với hơn 230 lao động. Tổng doanh thu hàng năm khoảng 5 tỷ đồng, thu nhập bình quân lao động khoảng 700.000 đồng/người/tháng.

Làng nghề truyền thống gốm Bàu Trúc (huyện Ninh Phước): Hiện có 03 công ty, 01 Hợp tác xã, 04 tổ hợp tác và khoảng 150 hộ tham gia với khoảng 400 lao động. Doanh thu hàng năm đạt trên 10 tỷ đồng và tạo thu nhập khoảng 750.000 đồng/người/tháng.

Nghề dệt chiếu cói An Thạnh (huyện Ninh Phước): Hiện có khoảng trên 100 hộ tham gia, thu hút hơn 200 lao động. Sản lượng hàng năm đạt 28.000-30.000 sản phẩm và tạo thu nhập cho người lao động khoảng 600.000 đồng/người/tháng.

Nghề chế biến nước mắm: Tập trung nhiều ở 02 huyện ven biển Ninh Hải và Thuận Nam.

Nghề chế biến cá hấp: Là ngành nghề mới được phát triển, sản phẩm được tiêu thụ tốt trên thị trường và một phần xuất khẩu. Có 03 làng nghề đáng chú ý là Mỹ Tân (huyện Ninh Hải), Phước Diêm và Phước Dinh (huyện Thuận Nam), hiện trung bình các cơ sở này có năng lực chế biến từ 5-8 tấn nguyên liệu/cơ sở/ngày. Thời gian tới, nghề chế biến cá hấp cần tiếp tục được đầu tư phát triển.

Nghề chế biến bánh hỏi Phước Lợi (huyện Ninh Phước): Hiện có khoảng 15 hộ tham gia, thu hút trên 50 lao động. Sản phẩm đang được tiêu thụ tốt trên thị trường nội tỉnh.

Ngoài ra, trên địa bàn các địa phương trong tỉnh, còn một số ngành nghề lâu năm nhưng sản phẩm đang gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ như:

42

Page 48: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Chằm nón tại Thạch Hà (huyện Ninh Sơn); Đan võng tại Khánh Nhơn (huyện Ninh Hải), đan lát mây tre (huyện Thuận Bắc),…

VI. KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2010.

Dự án “Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010, có tính đến năm 2020” đã được UBND tỉnh Ninh Thuận phê duyệt. Trong đó, phương án 2 là phương án chọn và là phương án có tính đến phát triển nhà máy điện hạt nhân trong giai đoạn 2016-2020. Một số chỉ tiêu cơ bản của phương án như sau:

Bảng 36: Một số chỉ tiêu phát triển công nghiệp của “Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Ninh Thuận đến 2010, có tính đến 2020”.

Đơn vị: Tỷ đồng, giá 1994.

Các chỉ tiêu 2010 2015 2020VA công nghiệp 1.031 2.461 5.873GO công nghiệp 2.828 6.748 14.685Tăng trưởng GOCN trong 5 năm 25%/năm 19%/năm 16,3%/nămVA(GDP)/ng (Tr.đồng, giá 1994) 5,3 8,9 19,9Tỷ trọng trong cơ cấu KT (giá HH) - Công nghiệp +XD 36,9% 49,1% 60,8%- Riêng ngành CN 28,8% 38,7% 48,3%

1. Đánh giá chỉ tiêu công nghiệp:Nhìn chung, các chỉ tiêu phát triển của ngành công nghiệp tỉnh Ninh Thuận

đã đạt được trong thời kỳ 2006-2010 về cơ bản đều thấp hơn các chỉ tiêu quy hoạch phát triển công nghiệp đã đề ra. Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2006-2010 chỉ đạt là 13,5%/năm (so mức đề ra là 25%/năm), tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế năm 2010 chỉ đạt 11,2% trong khi kế hoạch đề ra 28,8%.

Dưới đây là các số liệu so sánh các chỉ tiêu đã đạt được với các chỉ tiêu đã đề ra:

- Giá trị VACN năm 2010 đạt 467,2 tỷ đồng (theo giá 1994) bằng 45,3% so với giá trị của Quy hoạch KT-XH và Quy hoạch Công nghiệp đã đề ra.

Hiện tốc độ tăng trưởng VA công nghiệp 10 năm 2001-2010 đạt mức 13,2%/năm thấp hơn so với mức quy hoạch đề ra là 22,5%/năm.

- Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2010 đạt trên 1.502 tỷ đồng chỉ bằng khoảng 53,1% mức phấn đấu đã đề ra vào năm 2010.

Tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng trong cơ cấu kinh tế đến năm 2010 đã đạt thấp hơn so với quy hoạch đã đề ra (22,2% so với 34,6%). Xét riêng ngành công nghiệp, cơ cấu thực tế cũng thấp hơn so với dự kiến quy hoạch trước đây.

Bảng 37: Một số chỉ tiêu so sánh tình hình triển khai quy hoạch phát triển công nghiệp.

43

Page 49: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Đến năm 2010 Quy hoạch cũ Thực hiện So sánhGO sản xuất CN (Tỷ đ, giá 1994) 2.828 1.502 53,1%VA sản xuất CN (Tỷ đ, giá 1994) 1.031 467,2 45,3%Tăng trưởng GOCN 2006-2010 25,0%/năm 13,5%/nămVA (GDP)/người (Tr.đ, giá HH) 9,85 12,6 127,9%Tỷ trọng CN+XD (giá HH) 34,6% 22,2% -12,4%+ Riêng ngành CN 26,6% 11,8% -14,8%

2. Đánh giá kết quả thực hiện:Việc thực hiện quy hoạch phát triển công nghiệp giai đoạn 2006-2010 đã

góp phần tạo nên những thành tựu nhất định trong phát triển công nghiệp Ninh Thuận và trong phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Các hoạt động công nghiệp bước đầu đã được mở rộng theo vùng, lãnh thổ đóng góp tích cực trong sự nghiệp phát triển kinh tế địa phương, thúc đẩy chuyển dịch kinh tế trong tỉnh theo hướng công nghiệp hóa.

Cơ cấu công nghiệp+xây dựng có bước dịch chuyển, tuy chưa nhiều như kế hoạch đã đề ra, nhưng đã có những tác động nhất định đến phát triển kinh tế-xã hội và đã định hình, tạo được nền móng cho các ngành công nghiệp chính của tỉnh phát triển trong giai đoạn tiếp theo.

Các hoạt động công nghiệp bước đầu đã và đang được phục hồi, mở rộng theo vùng lãnh thổ và đã đóng góp tích cực trong sự nghiệp phát triển kinh tế địa phương, góp phần chuyển dịch kinh tế trong tỉnh theo hướng công nghiệp hóa. Một số dự án đã phát huy hiệu quả như Nhà máy gạch tuy nen Du Long (50 triệu viên/năm); N/m gạch Ninh Sơn (từ 10 triệu viên/năm lên 15 triệu viên/năm); N/m gạch Mỹ Sơn (25 triệu viên/năm); N/m chế biến đá ốp lát Granite (công suất 72.000 m2/năm); N/m chế biến tinh bột mỳ (80 tấn/ngày lên 120 tấn/ngày); Cty may Tiến Thuận (từ 10 chuyền lên 25 chuyền); Trạm nghiền xi măng Luks (750.000 tấn/năm); Cty TNHH thủy sản Cà Ná (60 tấn tôm đông lạnh/tháng)… và các sản phẩm công nghiệp đang có mức tăng trưởng tốt như điện, nước, đường, điều, VLXD các loại…

Do ảnh hưởng từ các khó khăn kinh tế, nguồn nguyên liệu và lao động, một số dự án, sản phẩm công nghiệp của tỉnh tạm thời chưa phát huy hiệu quả như mong đợi dẫn đến một số chỉ tiêu công nghiệp không đạt được như kế hoạch đã đề ra, như: Dự án sản xuất muối công nghiệp và xuất khẩu Quán Thẻ (450.000 tấn/năm); N/m nước khoáng KrôngPha (14 triệu lít/năm), Daqua (20-25 triệu lít/năm); N/m chế biến muối và hóa chất (200.000 tấn xút/năm; 15.000 tấn Oxyt Magiê/năm); N/m vang nho Ninh Thuận (0,5 triệu lít/năm); N/m may công nghiệp (4 triệu SP/năm); N/m bia (50 triệu lít/năm)…

Tuy nhiên, với việc Dự án nhà máy điện hạt nhân I (công suất 2.000 MW) đang trong giai đoạn chuẩn bị xây dựng, nhiều dự án công nghiệp khác như: Các Dự án chế biến sâu titan, N/m chế biến đá ốp lát-Granite (72.000 m2/năm), N/m bia (50 triệu lít/năm), N/m sản xuất bao bì (4.500 tấn/năm), các dự án may, chế biến

44

Page 50: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

gỗ, khai thác và sản xuất VLXD, chế biến thủy sản xuất khẩu... đang hoạt động hoặc chuẩn bị đi vào sản xuất đã bước đầu phát huy hiệu quả, tạo việc làm cho nhiều lao động địa phương.

Trong thời gian tới các dự án này chắc chắn sẽ đóng góp tích cực trong sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh nói chung và góp phần đạt các chỉ tiêu phát triển công nghiệp trong các giai đoạn tới.

3. Nguyên nhân:Trong giai đoạn vừa qua tình hình kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều

khó khăn, tình hình lạm phát phức tạp, suy thoái kinh tế, thị trường nguyên liệu tăng cao nên ảnh hưởng mạnh đến đầu tư và phát triển công nghiệp.

Đầu tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp còn chậm (đầu tư, giải phóng mặt bằng...) đã ảnh hưởng tiến độ đầu tư xây dựng các dự án, cơ sở sở sản xuất công nghiệp. 

Các vùng nguyên liệu tập trung chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất và phát triển sản xuất của doanh nghiệp công nghiệp.     

Chưa huy động được tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển công nghiệp. Chưa thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài, hoặc các nhà đầu tư trong nước có nguồn vốn lớn, có công nghệ hiện đại và có kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm về thị trường.

Mối liên kết, tác động qua lại giữa khu, cụm công nghiệp, giữa các ngành công nghiệp với ngành thương mại-dịch vụ của tỉnh còn hạn chế, chưa thực sự hỗ trợ lẫn nhau trong phát triển.

Tình trạng ô nhiễm môi trường do một số nhà máy gây ra đã trở thành vấn đề cần được giải quyết cấp bách để đảm bảo cho ngành công nghiệp tỉnh phát triển bền vững trong giai đoạn tiếp theo.

VII. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2010.

1. Những thành tựu và thuận lợi.Ngành công nghiệp Ninh Thuận đã có những đóng góp đáng kể trong tiến trình

phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, từng bước xác định được phương hướng phát triển, tập trung khai thác tốt một số tiềm năng, thế mạnh và đã đầu tư xây dựng được một số công trình công nghiệp, sản phẩm mới có hiệu quả kinh tế-xã hội.

Trong giai đoạn năm 2006-2010, số lượng doanh nghiệp và vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tăng so với giai đoạn 2001-2005, dẫn đến năng lực sản xuất công nghiệp tăng nhanh, thu hút nhiều lao động địa phương, đã phát huy được những sản phẩm có lợi thế của địa phương. Nhiều dự án công nghiệp lớn được hình thành và đi vào hoạt động: may công nghiệp, chế biến thủy sản, chế biến đá ốp granit, chế biến hạt điều, xi măng, thủy điện, gạch tuy nen..., các dự án đang triển khai đầu tư như: nước khoáng, thuốc lá điếu, cấp nước, chế biến thức ăn thủy sản và gia súc, muối công nghiệp... Một số dự án đang xúc tiến đầu tư sẽ là bước

45

Page 51: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

đột phá đẩy nhanh phát triển công nghiệp cho giai đoạn tiếp theo như: điện hạt nhân, khu liên hợp thép, sản xuất bia...

Công tác quy hoạch các vùng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến của tỉnh và quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn cơ bản đã hoàn thành, tạo khả năng cung cấp nguồn nguyên liệu ổn định cho công nghiệp chế biến của tỉnh như: sắn, mía, thuốc lá, điều, nho... đặc biệt đã tạo được quỹ đất cho phát triển công nghiệp để thu hút các nhà đầu tư trong thời gian tới.

Chính sách thu hút đầu tư, cải cách thủ tục hành chính được quan tâm thực hiện đã phát huy hiệu quả, tạo được môi trường hành chính lành mạnh, hiệu quả, chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh được cải thiện nên đã thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Quỹ đất đã quy hoạch cho phát triển công nghiệp của Ninh Thuận còn khá lớn, diện tích đất quy hoạch dành cho phát triển khu, cụm công nghiệp có gần 2.530 ha, trong đó tỷ lệ sử dụng khoảng 120 ha. Đây là một thuận lợi lớn cho phát triển công nghiệp trong giai đoạn tới.

Đã xây dựng được một hệ thống hạ tầng cơ sở phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, bao gồm hệ thống đô thị, các khu, cụm công nghiệp và hệ thống công trình hạ tầng khác như: đường giao thông, cảng biển, hệ thống điện, nước… đáp ứng yêu cầu phát triển.

Vị trí và vai trò của Ninh Thuận trong Vùng duyên hải miền Trung cũng như cả nước đã và đang tiếp tục được đánh giá cao.

2. Những thách thức:Tác động tiêu cực của các vấn đề vĩ mô trong và ngoài nước như lạm phát

và lãi suất cao, thắt chặt và cắt giảm đầu tư, giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất biến động mạnh, nguy cơ phá sản doanh nghiệp và thất nghiệp của người lao động… sẽ còn ảnh hưởng lâu dài đến phát triển kinh tế-xã hội và công nghiệp của tỉnh và tạo ra hàng loạt các vấn đề xã hội cần giải quyết.

Những dự án đầu tư công nghiệp có quy mô lớn, chậm được triển khai, nên trong giai đoạn vừa qua công nghiệp Ninh Thuận chưa có khả năng tạo những bước phát triển đột phá, tạo động lực mạnh mẽ trong phát triển công nghiệp.

Trong giai đoạn 2006-2010 và đến năm 2011, tỷ trọng ngành công nghiệp+xây dựng trong cơ cấu kinh tế toàn tỉnh có xu thế tăng nhẹ (theo giá hiện hành), tuy nhiên, chủ yếu là do sự phát triển của ngành xây dựng, riêng ngành công nghiệp tỷ trọng lại có xu hướng giảm, hiện đạt 11,2% so với mức năm 2005 là 14,5%.

Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh chỉ đạt 13,5%/năm chưa đạt chỉ tiêu đặt ra theo Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Ninh Thuận đến 2020 và nghị quyết số 05-NQ/TU của Tỉnh đã đề ra từ năm 2006 là 24-25%/năm.

Quy hoạch đất đai cho phát triển công nghiệp nhiều nhưng hiệu quả sử dụng đất thấp, nhiều dự án công nghiệp chậm tiến độ, chưa tạo ra năng lực sản xuất để tăng trưởng đột phá trong sản xuất công nghiệp để tạo ra động lực thúc đẩy tăng

46

Page 52: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

trưởng kinh tế; quy mô công nghiệp chế biến còn nhỏ, khả năng cạnh tranh thấp, công nghệ lạc hậu, chậm đổi mới.

Lực lượng lao động công nghiệp chiếm tỷ lệ thấp khoảng 12,8% trong cơ cấu lao động tại địa bàn, thấp hơn mức bình quân cả nước (đạt khoảng 15,3%). Năng suất lao động của toàn ngành công nghiệp Ninh Thuận thấp, năm 2010, tính theo giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 1994) đạt khoảng 70 triệu đồng/người/năm, thấp hơn nhiều mức bình quân của cả nước trong cùng năm là 107 triệu đồng/người/năm.

Nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến còn hạn chế về năng suất, sản lượng, chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết và biến động của thị trường.

Công tác quản lý nhà nước còn thiếu tập trung, đồng bộ. Việc hoạch định chiến lược, xây dựng quy hoạch và chính sách phát triển còn nhiều hạn chế, chưa có tầm nhìn dài hạn. Công tác kêu gọi, xúc tiến đầu tư hiệu quả chưa cao. Việc tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất công nghiệp chưa được đầu tư đúng mức.

Xu hướng phát triển đang đặt ra vấn đề thu hút đầu tư có chọn lọc và lựa chọn về ngành nghề, sản phẩm… trong phát triển công nghiệp, đặc biệt là các vấn đề về công nghệ và môi trường.

3. Nguyên nhân:Phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng của tỉnh, trong bối

cảnh kinh tế cả nước gặp nhiều khó khăn, lạm phát đi đôi với suy giảm kinh tế.Sự quan tâm, hỗ trợ của Nhà nước, các Tập đoàn, TCty lớn đối với tỉnh còn

hạn chế. Các dự án đầu tư lớn chậm được triển khai đã ảnh hưởng lớn đến tốc độ phát triển công nghiệp của tỉnh.

Giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh chủ yếu là đóng góp từ thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Khu vực kinh tế trung ương và vốn đầu tư nước ngoài còn thấp.

Môi trường đầu tư chưa thực sự được hoàn thiện, trong đó đặc biệt là về hạ tầng thiết yếu và các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp. Công tác chỉ đạo và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong thu hút đầu tư còn thiếu đồng bộ và quyết liệt.Mặc dù hệ thống hạ tầng đã được quan tâm đầu tư, nhưng vẫn chưa đáp ứng được thực tế yêu cầu phát triển.

47

Page 53: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

PHẦN III : DỰ BÁO

I. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020.

1. Định hướng phát triển KT-XH và công nghiệp cả nước giai đoạn đến năm 2020:

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 7-8%/năm. GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với năm 2010. GDP bình quân đầu người đạt khoảng 3.000-3.200 USD.

Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. Xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ hiện đại, hiệu quả. Tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP. Giá trị sản phẩm công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng GDP. Giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Nông nghiệp có bước phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cao.

Phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh, tạo nền tảng cho một nước công nghiệp.

Cơ cấu lại sản xuất công nghiệp cả về ngành kinh tế kỹ thuật, vùng và giá trị mới. Tăng hàm lượng khoa học công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm. Phát triển có chọn lọc công nghiệp chế biến, chế tác, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp năng lượng, khai khoáng, luyện kim, hóa chất, công nghiệp quốc phòng. Ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm có khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu thuộc các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp cơ khí, công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông, công nghiệp dược... Phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ. Chú trọng phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn, năng lượng sạch và vật liệu mới đi đôi với áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu. Từng bước phát triển công nghiệp sinh học và công nghiệp môi trường. Tiếp tục phát triển phù hợp các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động.

Phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp và đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hình thức cụm, nhóm sản phẩm tạo thành các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn và hiệu quả cao; hoàn thành việc xây dựng các khu công nghệ cao và triển khai xây dựng một số khu nghiên cứu cải tiến kỹ thuật và đổi mới công nghệ. Thực hiện phân bố công nghiệp hợp lý trên toàn lãnh thổ để bảo đảm phát triển cân đối, hiệu quả giữa các vùng.

Phương hướng, mục tiêu phát triển khu công nghiệp cả nước giai đoạn đến năm 2020:

Điều chỉnh phân bố khu công nghiệp trên các vùng theo hướng tăng đáng kể tỷ trọng diện tích tại các vùng đồng bằng sông Hồng, duyên hải Trung Bộ, đồng bằng sông Cửu Long và giảm dần tỷ trọng diện tích khu công nghiệp tại vùng Đông Nam Bộ.

48

Page 54: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Phấn đấu đến năm 2015, cơ bản lấp đầy diện tích các khu công nghiệp đã được thành lập, đưa tỷ lệ đóng góp của các khu công nghiệp, khu chế xuất trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp và xuất khẩu lên khoảng 50% vào năm 2015.

Trong giai đoạn 2011-2020 phấn đấu hoàn thiện về cơ bản mạng lưới khu công nghiệp, khu chế xuất trên toàn quốc, nâng tổng diện tích các khu công nghiệp đạt khoảng 60.000-80.000 ha. Thu hút thêm khoảng 6.500-6.800 dự án với tổng lượng vốn đầu tư khoảng 36-39 tỷ USD, trong đó vốn đầu tư thực hiện từ 50-60%.

2. Tác động từ Vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung:Theo “Quy hoạch tổng thể KT-XH Vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền

Trung đến năm 2020” trong các giai đoạn tới, định hướng Vùng sẽ trở thành khu vực phát triển năng động có tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững. Là một trong những cửa ngõ ra biển, đầu mối giao lưu quan trọng của cả nước và các nước trong khu vực với một số cảng biển thương mại và sân bay quốc tế tầm cỡ khu vực.

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong vùng (GDP) bình quân khoảng 8-9%/năm cho thời kỳ 2011-2020, trong đó giai đoạn 2011-2015 khoảng 8,5-9%/năm. GDP năm 2020 theo giá so sánh ít nhất bằng 2,2-2,3 lần năm 2010.

Xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp hiện đại, phát triển theo chiều sâu. Cơ cấu công nghiệp và dịch vụ chiếm ưu thế trong cơ cấu kinh tế của vùng. Đến 2020 miền Trung cơ bản là vùng phát triển công nghiệp của cả nước.

Hoàn thành về cơ bản các trục giao thông quan trọng: tuyến đường bộ cao tốc Bắc Nam; các tuyến kết nối các trung tâm kinh tế của vùng với các cảng biển, các tuyến hành lang Đông-Tây của Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng và với khu vực tam giác biên giới ba nước Việt Nam-Lào-Campuchia.

Chú trọng phát triển công nghiệp, coi phát triển công nghiệp là nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Vùng nhanh và bền vững. Phát triển công nghiệp trên cơ sở phát triển mạnh các ngành nông nghiệp có thể cung cấp nguyên liệu cho phát triển công nghiệp chế biến.

Tận dụng triệt để các lợi thế về tài nguyên thiên nhiên của Vùng để phát triển các ngành công nghiệp chế biến như xi măng, chế biến thủy sản… đáp ứng nhu cầu của Vùng và các vùng lân cận.

Tập trung vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng các Khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt, các khu, cụm công nghiệp hiện có để thu hút đầu tư.

3. Nguyên liệu phát triển ngành CN chế biến:3.1. Cây công nghiệp hàng năm:Năm 2011, diện tích trồng cây công nghiệp hàng năm toàn tỉnh có 4.333 ha.

Trong đó, 76,9% là diện tích trồng mía và thuốc lá và chủ yếu được trồng ở huyện Ninh Sơn với diện tích 2.495 ha. Sản lượng mía năm 2011 toàn tỉnh đạt 122.270 tấn. Ngoài ra, tỉnh còn một số diện tích cây công nghiệp khác như: lạc được trồng chủ yếu ở 02 huyện Ninh Phước và huyện Ninh Sơn với 263 ha chiếm 60,9% diện

49

Page 55: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

tích toàn tỉnh; Cây bông có diện tích không đáng kể khoảng 87 ha và được trồng ở huyện Ninh Sơn.

Theo quy hoạch các loại cây công nghiệp ngắn ngày của tỉnh sẽ được phát triển theo hướng mở rộng quy mô diện tích, đảm bảo nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến và phát triển công nghiệp nông thôn. Cây mía sẽ được phát triển lên 3.000 ha vào năm 2015 và tăng lên 5.000 ha vào năm 2020 cung cấp nguyên liệu cho nhà máy đường địa phương. Quy hoạch vùng trồng mỳ tập trung với diện tích ổn định 2.500 ha tại Ninh Sơn và Bác Ái để cung cấp cho nhà máy tinh bột mỳ và phát triển cây thuốc lá với quy mô 2.500 ha tại Ninh Phước, Ninh Sơn và Bác Ái.

3.2. Cây công nghiệp lâu năm:Hiện có diện tích 4.989 ha, trong đó diện tích trồng điều chiếm chủ yếu với

3.349 ha bằng 67,1% diện tích. Cây điều được trồng nhiều ở huyện Thuận Bắc, Bác Ái, Ninh Sơn. Dự kiến trong thời gian tới diện tích trồng điều phát triển lên quy mô 10.000 ha vào năm 2015 và khoảng 11.000 ha vào năm 2020, đáp ứng 50% nhu cầu của nhà máy chế biến trong tỉnh. Phát triển cây Jatropha ở các vùng gò đồi với quy mô 3.000-5.000 ha vào năm 2015 và tăng lên khoảng 10.000 ha vào năm 2020.

3.3. Cây ăn quả:Tổng diện tích cây ăn quả toàn tỉnh hiện có 4.695 ha, bao gồm các loại cây:

chuối, xoài, nho, mít, táo. Trong đó diện tích trồng nho có 662 ha và được trồng nhiều ở huyện Ninh Phước, Ninh Hải và thành phố Phan Rang-Tháp Chàm. Cây Xoài có 544 ha, được trồng chủ yếu ở Ninh Phước và Ninh Sơn.

Dự báo trong thời gian tới, tỉnh sẽ quy hoạch phát triển vùng cây ăn quả tập trung tại vùng núi Ninh Sơn và Bác Ái. Riêng cây nho sẽ được quy hoạch vùng sản xuất tập trung ở Ninh Phước, Ninh Hải và nâng tỷ trọng cây nho chiếm 20-25% giá trị ngành trồng trọt. Quy mô diện tích trồng nho khoảng 2.000 ha vào năm 2015 và tăng lên 2.200 ha vào năm 2020. Trong đó nho rượu đến 2015 có 100ha (5% diện tích nho), sản lượng 1.900 tấn; đến 2020 có 220 ha ( 10% tổng diện tích trồng nho ) sản lượng 5.000 tấn.

3.4. Nguyên liệu từ chăn nuôi:Số lượng gia súc, gia cầm của Ninh Thuận được phân bổ đều ở hầu hết các

địa phương trong tỉnh. Trong đó, gia cầm có nhiều ở Ninh Phước, Ninh Hải, với trên 877.971 con (chiếm 50,21% số lượng toàn tỉnh); Dê, cừu có nhiều ở Ninh Phước, Thuận Nam, Ninh Hải, Ninh Sơn với số lượng khoảng 141.795 con; Đàn lợn, bò, dê được nuôi nhiều ở Ninh Sơn, Ninh Phước, Thuận Nam. Phấn đấu trong thời gian tới đưa đàn bò ổn định quy mô khoảng 125.000 con vào năm 2015, nâng lên 140.000 con vào năm 2020 và tỷ lệ sinh hóa đạt 38% và 45%. Phát triển đàn cừu theo hướng chăn nuôi quy mô lớn đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu với quy mô khoảng 190.000 con, đàn heo khoảng 115.000 con, đàn dê khoảng 100.000 con và khoảng 2 triệu gia cầm vào năm 2020 đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong tỉnh và các tỉnh lân cận.

50

Page 56: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

3.5. Nguyên liệu thủy hải sản:Sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thủy sản các loại năm 2011 toàn tỉnh đạt

trên 66.000 tấn, trong đó 97,1% sản lượng tại huyện Ninh Hải, Thuận Nam và thành phố Phan Rang-Tháp Chàm. Dự kiến tổng sản lượng thủy hải sản toàn tỉnh phấn đấu đạt 60.000 tấn vào năm 2015 và tăng lên 65.000 tấn vào năm 2020.

Mở rộng các thị trường xuất khẩu thủy sản, xây dựng sản phẩm tôm nuôi trở thành sản phẩm chủ lực của ngành chế biến thủy sản. Phấn đấu giá trị thủy sản xuất khẩu năm 2015 đạt 100 triệu USD và đạt khoảng 150 triệu USD vào năm 2020.

4. Điều kiện hạ tầng kỹ thuật:Việc hoàn thành xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng quan trọng về giao

thông, thủy lợi, cầu cảng, hạ tầng kỹ thuật phục vụ khu, cụm công nghiệp... là một trong những giải pháp chủ yếu, đồng thời cũng là những nhân tố hỗ trợ tạo bước đột phá trong việc phát triển công nghiệp tỉnh trong thời gian tới.

Theo Quy hoạch từ nay đến năm 2020 sẽ đầu tư đường ven biển từ Hiệp Kiết-Bình Tiên đến Cà Ná (dài 106 km); nâng cấp đường Kiền Kiền từ quốc lộ 1A đến cảng hàng hóa Ninh Chữ để khai thác công nghiệp và phát triển cảng biển. Xây dựng tuyến đường nối từ xã Thanh Hải ra Quốc lộ 1A tại cuối khu công nghiệp Du Long.

Làm mới 02 tuyến đường giao thông dẫn vào địa điểm nhà máy điện hạt nhân I (điểm đầu tại km 1567+975-điểm cuối giao với tuyến đường ven biển thôn Vĩnh Trường, Phước Dinh huyện Thuận Nam) và nhà máy điện hạt nhân II (điểm đầu tại km 1543+930-điểm cuối giao với tuyến đường ven biển xã Thanh Hải, huyện Ninh Hải).

Xây dựng tuyến đường đai bao quanh thành phố Phan Rang-Tháp Chàm gắn kết với quốc lộ 27 và đi qua các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc, Bác Ái, Ninh Sơn, Ninh Phước. Hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn đến các vùng nguyên liệu, nâng cấp các đường huyện đạt tiêu chuẩn cấp VI, cấp V đường đồng bằng.

Nâng cấp tuyến đường từ Phan Rang đến sân bay quốc tế Cam Ranh để khai thác tốt các lợi thế ví trí, đẩy nhanh phát triển KTXH.

Đầu tư các tuyến đường 704, 708 kết nối với quốc lộ 1A và nâng cấp tuyến đường tránh quốc lộ 1A, các tuyến đường đến trung tâm xã… đưa chỉ số mật độ chiều dài đường lên 0,3 km/km2.

Trong các giai đoạn tới cũng sẽ triển khai đầu tư các tuyến đường sắt theo quy hoạch của Trung ương như: hoàn thành giai đoạn I, cải tạo và nâng cấp đường sắt Bắc-Nam, đoạn đường sắt cao tốc Nha Trang-Tp.HCM đi qua tỉnh Ninh Thuận.

Đầu tư khôi phục tuyến đường sắt Đà Lạt-Tháp Chàm để tạo thuận lợi giao lưu hàng hóa với các tỉnh Tây Nguyên. Xây dựng ga Tháp Chàm thành ga đường sắt cao tốc đáp ứng vận chuyển hàng hóa và đi lại của người dân khi tuyến đường sắt cao tốc Nha Trang-TP.HCM hoàn thành.

51

Page 57: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Hệ thống giao thông đường thủy cũng sẽ được đầu tư trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và được coi là một trong những động lực phát triển kinh tế các vùng ven biển và khai thác các tiềm năng về kinh tế biển. Hoàn thành quy hoạch phát triển cảng biển Cà Ná (Dốc Hầm), năn lực thông qua hàng hóa 25 triệu tấn/năm và cảng hàng hóa Ninh Chữ, có thể tiếp nhận tàu 5.000 – 10.000 DWT gắn với cụm công nghiệp Tri Hải đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa như: muối công nghiệp, VLXD…

Đầu tư nâng cấp và mở rộng cảng Cà Ná, Đông Hải và Ninh Chữ cho tàu thuyền với quy mô 500-1.000 chiếc và có khả năng tiếp nhận tàu 5.000-10.000 DWT.

Các ngành dịch vụ vận tải trên địa bàn tỉnh tiếp tục được khuyến khích phát triển để khai thác tiềm năng, thế mạnh cả về đường bộ, đường sắt và vận tải biển để phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội nói chung và các ngành công nghiệp tỉnh nói riêng.

Trong giai đoạn đến năm 2020, sẽ phát triển xây dựng trạm và lưới điện điện 500kV để truyền tải điện từ nhà máy điện hạt nhân. Xây dựng các trạm biến áp 110kV phục vụ các khu công nghiệp Du Long, Phước Nam, khu vực Dốc Hầm và thành phố Phan Rang-Tháp Chàm.

Từng bước nâng cấp, cải tạo các nhà máy nước hiện có, mở rộng mạng đường ống cấp nước, nhằm khai thác hiệu quả công suất các nhà máy.Trong các giai đoạn tới, trên địa bàn tỉnh sẽ đầu tư và phát triển các hệ thống cung cấp nước như: Hệ thống cấp nước cho KCN Du Long và các khu đô thị phụ cận (8.000-10.000 m3/ngày.đêm); Hệ thống cấp nước cho KCN Phước Nam và các khu đô thị phụ cận (8.000-10.000 m3/ngày-đêm); Cấp nước cho các nhà máy điện hạt nhân I và II ở Sơn Hải, Vĩnh Hải.

Quy hoạch từ nay đến năm 2020, tỉnh Ninh Thuận phấn đấu đầu tư xây dựng và phát triển mạng viễn thông hiện đại. Phát triển mạnh các dịch vụ gia tăng giá trị, phổ cập chính quyền điện tử, công dân điện tử, doanh nghiệp điện tử. Đảm bảo đáp ứng 100% dịch vụ công cơ bản trên mạng ở mức độ IV. Quang hóa thay thế dần cáp đồng. Đến năm 2015, cơ bản ngầm hóa cáp quang trên toàn tỉnh. Phấn đấu đạt bình quân đạt 34 thuê bao điện thoại/100 dân vào năm 2015 và tăng lên 50 thuê bao điện thoại/100 dân vào năm 2020. Mật độ thuê bao Internet đạt 6,4 thuê bao/100 dân vào năm 2015 và 15 thuê bao/100 dân vào năm 2020.

Như vậy, với mạng lưới các cơ sở hạ tầng được cải tạo, đầu tư trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn tới, đã cơ bản đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và công nghiệp của Ninh Thuận đến năm 2020.

II. DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG.1. Thị trường trong nước:Dung lượng thị trường bán lẻ trong nước năm 2011 ước đạt 85-86 tỷ USD,

bằng 80-85% tổng sản phẩm quốc nội, đóng góp 15-16% GDP. Hạn chế của thị trường trong nước là tuy là thị trường đông dân (hơn 88 triệu người-đứng thứ 13

52

Page 58: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

trên thế giới), nhưng thu nhập đầu người mới ở mức trung bình thấp trên (1.000 USD), tầng lớp tiêu dùng phần lớn ở nông thôn, đời sống khó khăn, thu nhập không ổn định, vì vậy, tốc độ phát triển nhanh, nhưng triển vọng thị trường trong trung hạn chưa có đột biến lớn về quy mô, dung lượng thị trường, cũng như tốc độ tăng trưởng.

*Dự báo nhu cầu sản phẩm của một số ngành như sau:- Ngành cơ khí:Thị trường tiêu thụ sản phẩm cơ khí của Việt Nam là rất lớn. Theo kết quả

điều tra của Hiệp hội Doanh nghiệp cơ khí Việt Nam: Nhu cầu nhập khẩu thiết bị để phát triển công nghiệp trong nước và đáp ứng nhu cầu phục vụ dân sinh về các sản phẩm tương ứng ước đạt bình quân hàng năm 12 - 15 tỷ USD với mức tăng bình quân GDP trung bình đạt khoảng 5 - 8%. Theo đánh giá và tổng hợp các nhu cầu đầu tư của các ngành kinh tế kỹ thuật, trong giai đoạn 2007 – 2025, riêng tổng vốn đầu tư cho các nhà máy nhiệt điện chạy than, thuỷ điện, xi măng lò quay, sản xuất allumin … đã cần tới 107 tỉ USD để mua, lắp đặt máy móc, thiết bị. Nếu như các doanh nghiệp sản xuất cơ khí trong nước thực hiện được 50% trong tổng nguồn vốn đó, thì đã làm giảm đi hơn 53,5 tỉ USD giá trị hàng nhập khẩu.

Theo các chuyên gia, tổng cầu thị trường cơ khí nước ta đến năm 2015 vào khoảng 70 tỷ USD, trong đó sản xuất trong nước chiếm 53-55%. Đến năm 2020 tổng cầu này sẽ lên tới 135 tỷ USD và cơ khí sản xuất trong nước phải đáp ứng được 60-65%. Ngành cơ khí cũng đã có thị trường tiêu thụ ngoài nước với sản phẩm giá rẻ và chất lượng tốt như dây và cáp điện, động cơ xăng nhỏ, phụ tùng xe máy… Mục tiêu xuất khẩu hàng cơ khí năm 2015 là 4,5 tỷ USD và năm 2020 là 9-10 tỷ USD. Như vậy ngành cơ khí Vùng Đông Nam Bộ có thể chắc chắn về đầu ra của sản xuất.

Cơ khí là ngành công nghiệp chế tạo các sản phẩm có tỷ trọng vật liệu kim loại và lao động lớn, vì vậy xu thế tất yếu là chuyển giao công nghệ và chuyển dịch sản xuất từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Vùng Đông Nam Bộ có thể tận dụng cơ hội để phát triển mạnh các chuyên ngành phương tiện vận tải, động cơ, thiết bị chế biến nông - lâm - thuỷ hải sản, cơ khí tiêu dùng…

Thị trường sản phẩm cơ khí còn bao gồm một số lượng rất lớn: Thiết bị, phương tiện vận tải (đường không, thủy, bộ); Thiết bị, máy móc phục vụ cho công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản; Thiết bị canh tác nông lâm nghiệp, nuôi và đánh bắt hải sản; Thiết bị khai thác than, dầu thô, khí đốt, khoáng sản kim loại và phi kim; Thiết bị xây dựng công trình; Thiết bị và đồ dùng gia dụng, chuyên dụng (bao gồm cho y tế, giáo dục) … . Nói chung, lĩnh vực nào cũng cần nhiều tỷ USD trang thiết bị hàng năm. Đây thực sự là thị trường tiềm năng của sản xuất cơ khí Việt Nam.

- Ngành luyện kim:Nhu cầu của nền kinh tế về thép và kim loại màu được tổng hợp từ các quy

hoạch phân ngành và thể hiện ở bảng sau.

53

Page 59: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Bảng 38: Nhu cầu thép và kim loại màu đến năm 2025

TT Chủng loại Đơn vị tính

Năm 2010

Năm 2015

Năm 2020

Năm 2025

1 Thép thành phẩm các loại Tr. tấn 13,2 22,2 31,2 42

2 Đồng kim loại 1000 tấn 92 120 156 196

3 Niken kim loại (quy đổi) 1000 tấn 3,2 4,1 5,3 6,7

4 Nhôm 1000 tấn 5 Thiếc Tấn 2.150 3.850 6.900 8.5006 Vonfram Tấn 660 850 980 1.1507 Antimon Tấn 950 1.200 1.850 2.200

(Nguồn: Tổng hợp từ các quy hoạch chuyên ngành).

- Ngành hóa chấtBảng 39: Dự báo nhu cầu các sản phẩm hoá chất đến năm 2020.

TT Sản phẩm Đơn vị 2015 20201 Phân lân chế biến 103 tấn/năm 1.800 - 2.200 2.200 - 2.5002 Phân đạm qui về urê “ 2.000 – 2.400 3.600 – 4.0003 Phân DAP “ 800 – 1.200 800 – 1.2004 Phân NPK “ 2.800 – 3.500 3.200 – 3.5005 H2SO4 thương phẩm “ 150 – 200 250 – 3006 H3PO4 thương phẩm “ 50 – 100 250 – 3007 NaOH (100%) thương phẩm “ 160 – 200 360 – 4008 Lốp ôtô các loại Triệu c/năm 6 – 6,5 9 - 109 Lốp xe máy “ 8 – 10 10 - 1110 Ăcquy Triệu kWh/năm 3,2 – 3,5 3,5 – 4,011 Chất giặt rửa 103 tấn/năm 450 - 500 800 - 900

12 Các sản phẩm hoá dầu (PP,PE,VCM...) “ 3.000 – 3.500 5.500 – 6.000

13 Nhiên liệu sinh học (ethanol, biodiezen “ 300 – 500 1.800 – 2.000

14 Thuốc kháng sinh Tấn 300 50015 Sorbitol Tấn 100 20016 Tá dược cao cấp Tấn 100 200

(Nguồn: Quy hoạch phát triển CN hoá chất đến năm 2020, có xét đến năm 2030).

- Năng lượngTổng nhu cầu năng lượng sơ cấp vào năm 2020 khoảng 122- 123 triệu TOE

và vào năm 2025 khoảng 159 – 160 triệu TOE. Cơ cấu nguồn năng lượng s ơ cấp cũng có s ự thay đổi, nguồn năng lượng mới & tái tạo,điện nguyên tử xuất hiện và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong bảng cân bằng.

54

Page 60: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Bảng 40: Cơ cấu nguồn năng lượng sơ cấp đến năm 2025 (Đơn vị: KTOE).

Dạng năng lượng

2010 2015 2020 2025

Trị số % Trị số % Trị số % Trị số %

Than 23308 28,1 24327 24,6 30456 23,5 26649 16,7

Dầu thô 20726 24,9 19688 19,9 19831 15,3 18955 11,8

Khí đốt 7483 9,0 13597 13,8 14509 11,2 14400 9,0

Thuỷ điện 3320 4,0 5385 5,5 5609 4,3 5564 3,5

Thuỷ điện nhỏ

445 0,5 589 0,6 943 0,7 1385 0,9

Năng lượng mới

15134 18,2 16087 16,3 18326 14,2 18285 11,4

Nhập khẩu 12667 15,2 19040 19,3 39718 30,7 74789 46,7

Tổng 83083 100 98713 100 129392

100 160027

100

Xuất khẩu -22479 -11934

-4458 -426

Tổng 60604 86779 124934

159601

(Nguồn: QH phát triển ngành dầu khí giai đoạn 2006-2015, tầm nhìn đến năm 2025).

- Ngành dệt mayThị trường nội địa: Nhu cầu may sắm nội địa đối với mặt hàng vải vóc, quần áo của người dân

tăng manh. Theo tính toán, nhu cầu tiêu dùng vải của mỗi người dân Việt Nam trung bình là 9-10m/người/năm. Nhiều doanh nghiệp trước đây chỉ chú trọng vào xuất khẩu nay đã tập trung nhiều vào thị trường trong nước và đã thành công trong việc chuyển hướng,

Hiện nay trên thị trường trong nước, hàng may mặc trung cấp đã bão hòa, còn hàng thấp cấp gần như đã bị hàng Trung Quốc, Thái Lan, … giá rẻ chi phối. Do vậy, xu hướng phát triển hàng cao cấp sẽ có tương lai,

Thị trường ngoài nước: Dự báo trong giai đoạn 2011 – 2015, xuất khẩu dệt may sẽ đạt tốc độ tăng

trưởng khoảng 12%/năm, kim ngạch tăng từ 11,2 tỉ USD năm 2010 lên khoảng 18-20 tỉ USD vào năm 2015. Trong giai đoạn 2016 – 2020, xuất khẩu hàng dệt may đạt tốc độ bình quân 11-12%/năm, kim ngạch đạt khoảng 33 tỉ USD vào năm

55

Page 61: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

20201. Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may thời kỳ 2011 – 2020 bình quân 11-12%/năm.

- Ngành da giầyThị trường nội địa: Với số dân 87 triệu người hiện nay và với nhu cầu giầy dép trong nước tính

bình quân đầu người ước tính từ 1,4 - 2 đôi/năm, thị trường trong nước có nhu cầu tiêu thụ khoảng 130 triệu đôi giầy, dép các loại/năm, giá trị doanh thu đem lại cho ngành khoảng 60-65 triệu USD. Qua đó có thể thấy thị trường trong nước hãy còn rất rộng mở đối với ngành da giầy Việt Nam, và đây chính là cơ hội để ngành phát triển theo hướng xuất khẩu trực tiếp ngay trên sân nhà. Vì vậy, bên cạnh mục tiêu xuất khẩu, ngành da - giầy đang tập trung phát triển thị trường nội địa, coi đó là nòng cốt quyết định sự phát triển của ngành trong tương lai.

Thị trường ngoài nước: Dự kiến trong 5 năm tới, xuất khẩu giày dép tăng bình quân 11 – 12%/năm,

kim ngạch tăng từ 5,1 tỉ USD năm 2010 lên khoảng 8,5 tỉ USD vào năm 2015. Giai đoạn 2016 – 2020, xuất khẩu giày dép tăng bình quân 10 – 11%/năm, kim ngạch đạt khoảng 14,5 tỉ USD vào năm 20202.

Dự báo thời kỳ 2011 – 2015, sản lượng cặp, túi, ví sẽ tăng từ 98 triệu cái năm 2010 lên 170 triệu cái vào năm 2020. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu mặt hàng này sẽ tăng bình quân 20%/năm, kim ngạch sẽ tăng từ 0,96 tỉ USD năm 2010 lên trên 2,2 tỉ USD vào năm 2015 và trên 6 tỉ USD vào năm 2020.

- Ngành công nghiệp chế biến nông – lâm - thủy sản:Bảng 41: Dự báo nhu cầu một số loại sản phẩm chủ yếu của ngành đến năm

2020.

TT Sản phẩm Đơn vị 2015 20201 Gạo xuất khẩu Triệu tấn/tỷ USD 5-6/4 4-4,5/3,5

2 Thuỷ sản xuất khẩu Triệu tấn/tỷ USD 1,6-1,7/5,0 /11

3 Sp, Cao su xuất khẩu Triệu tấn/tỷ USD 1/5 1,1/6

4 Cà phê xuất khẩu Tỷ USD 2,4 3,8

5 Sữa quy đổi ra sữa tươi Triệu tấn 1,8-1,9 2,6-2,7

6 Dầu thực vật chế biến 1000 tấn 1.138 1.587

7 Giấy và sản phẩm giấy 1000 tấn 4.371 7.047

8 Bia Tỷ lít 3,5-4 4,5-5

1 Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) công bố quy hoạch định hướng đầu tư dệt may đến năm 2020. Theo đó, mục tiêu đến năm 2020, kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành sẽ đạt 25 tỷ USD, tạo việc làm cho 3 triệu lao động2 Quyết định số 6209/QĐ-BCT ngày 25/11/2010 của Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành da - giày Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025

56

Page 62: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

TT Sản phẩm Đơn vị 2015 20209 Rượu Triệu lít 500-550 600-650

10 Nước giải khát Tỷ lít 3,5-3,8 5-6(Nguồn: Tổng hợp từ các quy hoạch chuyên ngành).

2. Thị trường toàn cầu:Ngày nay, hội nhập kinh tế thế giới để phát triển là một xu thế tất yếu của

thời đại. Sự giao lưu kinh tế đã liên kết các quốc gia có chế độ chính trị khác nhau thành một thị trường thống nhất. Đến nay, trên thế giới đã hình thành 25 tam giác kinh tế, 130 tổ chức thương mại quốc tế mà Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của ASEAN năm 1995, APEC năm 1998 và năm 2007 Việt Nam gia nhập chính thức WTO đánh dấu một bước quan trọng của nền kinh tế Việt Nam tham gia vào thị trường kinh tế thế giới.

Khi Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới, mỗi khi có sự biến động và ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hóa, của việc hội nhập kinh tế của một nền kinh tế lớn hay khu vực trên thế giới tất yếu ít nhiều cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế cả nước nói chung, Ninh Thuận nói riêng.

Một mặt, trong quá trình hội nhập, các nước trong khu vực cũng cần phải hợp tác với Việt Nam để khai thác các tiềm năng có thể bổ sung cho nền kinh tế của chính họ. Riêng với tỉnh Ninh Thuận và không gian lãnh thổ xung quanh là một vùng có nhiều tiềm năng và cơ hội để phát triển.

Các quốc gia và vùng lãnh thổ trong khối ASEAN, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản có khả năng xuất khẩu máy móc thiết bị, phân bón, thuốc trừ sâu, hóa chất nông nghiệp, ôtô- xe máy, công nghệ chế biến cao su, hàng điện tử... Ninh Thuận có thể xuất sang các thị trường này các loại nông sản nhiệt đới, quần áo may sẵn, hàng tiêu dùng các loại, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ…

Xu thế chuyển dịch công nghệ và các nguồn vốn đầu tư đang diễn ra trên thế giới sẽ giúp các quốc gia đang phát triển, nhất là các quốc gia đi sau như Việt Nam có điều kiện tiếp cận và phát huy có hiệu quả nếu như biết nắm bắt những cơ hội này. Đó là các nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI), vốn hỗ trợ phát triển (ODA), vốn đầu tư gián tiếp (FII) thông qua hệ thống ngân hàng, trái phiếu, thị trường chứng khóan, vốn kiều hối… Ngoài ra, hiện đang có xu thế chuyển dịch dòng vốn đầu tư vào Việt Nam thay vì chọn các quốc gia láng giềng như Trung Quốc, Thái Lan... nhằm để phân tán rủi ro.

Theo điều tra của JETRO (Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản), các nhà đầu tư Nhật Bản hiện đánh giá, ngoài những lợi thế chính về chi phí sản xuất thấp và ổn định xã hội, Việt Nam “đang được xem là vùng đệm nhằm giảm thiểu sự lệ thuộc quá mức đối với Trung Quốc và đồng thời cân bằng những rủi ro trên toàn khu vực”.

57

Page 63: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Trong thời gian tới, với việc chuẩn bị hình thành và phát triển nhiều khu, cụm công nghiệp, tỉnh Ninh Thuận đã và sẽ trở thành một tác nhân phát triển trong Vùng duyên hải miền Trung và có hệ thống đường bộ, đường thủy, đường sắt khá thuận tiện, sẽ tạo cho tỉnh có nhiều cơ hội trong việc thu hút mạnh các nguồn đầu tư từ nước ngoài để phát triển.

3. Dự báo khả năng cạnh tranh của sản phẩm chủ yếu:Theo xếp hạng của Diễn đàn Kinh tế Thế giới, nước ta hiện nằm trong nhóm

nước có năng lực cạnh tranh thấp- đặc biệt so với Thái Lan và Trung Quốc, là những nước trong cùng khu vực và với cơ cấu sản phẩm có nhiều nét tương đồng thì năng lực cạnh tranh kém hơn 20-30 bậc. Thách thức hiện nay là những ngành hàng có thế mạnh xuất khẩu thường bị hạn chế về năng suất, diện tích hay khả năng khai thác (tài nguyên khoáng sản, nông lâm sản), các ngành chế biến thâm dụng lao động hoặc các ngành phụ thuộc quá nhiều vào công nghệ và/hoặc nguyên liệu nhập từ bên ngoài, nên giá trị gia tăng thấp, chủ yếu là gia công . Tỷ trọng nhóm hàng chế biến công nghệ cao còn quá nhỏ. Có thể thấy điều này thông qua kết quả tính chỉ số lợi thế so sánh thể hiện RCA cho các ngành hàng theo phân loại thương mại quốc tế chuẩn.

Tuy nhiên tập trung khai thác thị trường trong nước sẽ mang lại nhiều lợi thế cho doanh nghiệp sản xuất trong nước do tình tương đồng, lợi thế về hiểu biết thị trường, tập quán tiêu dùng của khách hàng.

Chi tiết về khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm như sau:- Chế biến thủy sản: Là ngành có chỉ số về công nghệ khá cao so với các

ngành khác ở trong tỉnh. Các doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư, đổi mới thiết bị để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Một số sản phẩm của ngành đã khẳng định được thương hiệu ở nhiều thị trường. Để nâng cao khả năng cạnh tranh các doanh nghiệp cần chủ động được nguồn nguyên liệu ( khoảng 50-60% được cung cấp từ ngoài tỉnh) và tiếp tục đổi mới công nghệ đặc biệt trong việc xử lý chất thải.

- Sản phẩm cơ khí chế tạo: Chất lượng sản phẩm cơ khí Việt Nam ngày càng được khẳng định trên thị trường nước ngoài, do có độ bền vững và an toàn cao hơn sản phẩm của Trung Quốc, chất lượng nhiều sản phẩm đã sánh ngang với chất lượng của sản phẩm các nước trong khu vực. Nhiều hợp đồng lớn về xuất khẩu sản phẩm cơ khí đã được ký kết. Đặc biệt, sau khi gia nhập WTO, ngành công nghiệp cơ khí Việt Nam có thị trường lớn hơn nhờ các doanh nghiệp vốn FDI hoạt động tại Việt Nam, ngành công nghiệp phụ trợ đã có những bước tiến đáng kể nhờ đơn đặt hàng của các công ty sản xuất máy và thiết bị đa quốc gia.

Việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) cũng làm cho ngành cơ khí Việt Nam phải đương đầu với rất nhiều khó khăn. Các hàng rào thuế quan, các trợ giúp trực tiếp của Nhà nước về trợ giá, chỉ định thầu…gần như bị xóa bỏ trong khi năng lực của các doanh nghiệp cơ khí mới ở điểm xuất phát, năng lực tư vấn

58

Page 64: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

thiết kế thấp, khả năng cạnh tranh kém. Do vậy, với các dự án lớn đấu thầu quốc tế, doanh nghiệp cơ khí trong nước không có khả năng thắng thầu.

Ngành cơ khí có mức độ cạnh tranh thấp, do thiếu vốn để đầu tư chiều sâu, các doanh nghiệp cơ khí mới chủ yếu đầu tư vào thiết bị, chưa chú trọng đến sự phát triển đồng bộ về con người, công nghệ, dẫn đến công nghệ chế tạo lạc hậu, thiết bị không đồng bộ phần nhiều đã hết khấu hao, trình độ hầu hết tụt hậu khá xa so với các nước trong khu vực. Do đó chưa đảm bảo được tính bền vững, các sản phẩm cơ khí có giá trị gia tăng thấp; hạn chế việc tạo ra sản phẩm mới, chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu ngày cao của thị trường xuất khẩu.

- Hóa chất:+ Sản phẩm phân vi sinh có khả năng chiếm vững thị phần trong nước, vì có

lợi thế về nguyên vật liệu và chất lượng ngang bằng với phân cùng loại của Nhật Bản hoặc của Trung Quốc, phù hợp với đất phèn của nước ta.

+ Muối: Khả năng cạnh tranh kém do trình độ công nghệ lạc hậu, chất lượng thấp. Nhưng có nhiều lợi thế để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành do có lợi thế về nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ lớn.

- Dệt may, giầy dép: Khả năng cạnh tranh của hàng Dệt-May, da giầy được đánh giá tích cực, thiết bị - công nghệ, nhìn chung đã được đổi mới khá nhiều do đó chất lượng sản phẩm và giá thành có thể cạnh tranh được với các nước trong khu vực để đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên, hình thức sản xuất chủ yếu vẫn là gia công xuất khẩu. Tỉnh còn thiếu nguyên liệu cho đầu vào và thị trường tiêu thụ cho đầu ra. Sản phẩm xuất khẩu đều phải thông qua nước thứ ba, nên khả năng bị ép giá thường xuyên xảy ra, gây nhiều thua thiệt cho các doanh nghiệp .

- Đồ gỗ: Ngành gỗ được đánh giá là có khả năng cạnh tranh không cao, ngành còn một số nhược điểm như: doanh nghiệp sản xuất nhỏ, còn manh mún, thiếu đầu tư cho sản xuất từ mẫu mã đến chất lượng, công tác xúc tiến thương mại, nghiên cứu thị trường còn thấp, kém hiệu quả, nguồn cung nguyên liệu và phân phối còn chưa đồng bộ, ít nhiều còn manh nha.... Vấn đề thiết kế kiểu dáng, mẫu mã đã nổi lên như một vấn đề cần quan tâm hàng đầu với doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ và hàng thủ công mỹ nghệ, 90% mẫu hàng hiện nay dựa trên mẫu đặt hàng từ người mua, còn các sản phẩm tự sáng tạo của chúng ta thì không có nhiều cái mới, kém hấp dẫn. Việc chậm thay đổi về thiết kế làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm đồ gỗ.

- Ngành Bia-Rượu-Nước giải khát: có đặc thù là chủ yếu phục vụ cho nhu cầu nội địa, người tiêu dùng đã quen với hương vị, thương hiệu của các doanh nghiệp trong nước nên trong vòng 10-15 năm tới , khả năng sẽ xuất hiện thêm một số thương hiệu sản xuất mới nhưng không nhiều.

Các thương hiệu bia nổi tiếng trong nước sẽ vẫn cạnh tranh và phát triển tốt. Thị trường bia sẽ xuất hiện thêm những thương hiệu bia mới nhưng thị phần vẫn nhỏ. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn cần tìm thêm những đối tác chiến lược mới để phát triển nhanh trong vòng 10 năm tới, chiếm lĩnh thị trường.

59

Page 65: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Ngành rượu cả nước nói chung và Ninh Thuận nói riêng vẫn còn phát triển chậm so với nhu cầu nên lượng rượu nhập khẩu vẫn còn tương đối lớn (Đặc biệt là các sản phẩm cao cấp). Tuy vậy, sản lượng rượu dân tự nấu tiêu thụ tại chỗ vẫn chiếm tỷ trọng áp đảo. Dự báo trong thời gian tới nhu cầu rượu công nghiệp chất lượng đảm bảo và giá rẻ sẽ tăng cao. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước phát triển nhanh và xây dựng được thương hiệu cho mình để có thể cạnh tranh trong tương lai.

Cần tìm các đối tác chiến lược để hợp tác sản xuất một số loại rượu chất lượng cao, đặc biệt là rượu vang nho.

Các sản phẩm nước giải khát sản xuất trong nước rất đa dạng và có khả năng cạnh tranh trong thị trường nội địa. Hầu hết các hãng sản xuất nổi tiếng thế giới đã có mặt tại Việt Nam. Do vậy, các sản phẩm nước giải khát sẽ cạnh tranh rất mạnh trong thời gian thời gian tới, các doanh nghiệp cần chủ động nghiên cứu mẫu mã, sản phẩm mới phù hợp với thị trường để có thể cạnh tranh được với các sản phẩm nhập khẩu.

Để có thể đứng vững trên thị trường, vấn đề nâng cao chất lượng vệ sinh thực phẩm cần được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.

- Ngành chế biến quặng Titan: Titan là một trong những nguyên tố hóa học phổ biến nhất trong vỏ trái đất chiếm từ 0,5 đến 0,61%. Trữ lượng quặng Titan thế giới khoảng trên 1,6 tỷ tấn tập trung chủ yếu ở một số nước như: Na Uy, Thụy Điển, Phần Lan, Ấn Độ, Sri LanKa...

Tài nguyên quặng Titan tại Việt Nam khá phong phú. Đã được phát hiện từ những năm 60 có 2 nguồn gốc là:

+ Quặng Titan có nguồn gốc magma+ Quặng Titan sa khoáng.Một số sản phẩm khai thác, chế biến quặng Titan ở Việt Nam bao gồm:

Quặng tinh ilmenit sa khoáng, quặng tinh ilmenit gốc, quặng tinh rutil, quặng tinh monazit, Zircon min và siêu mịn, quặng tinh ilmenit hoàn nguyên, quặng tinh magnetit...

Cộng nghệ chế biến quặng Titan ở Việt Nam được đánh giá là khá lạc hậu so với thế giới, chủ yếu là khai thác và chế biến thô. Mặc dù trong những năm gần đây đã chú ý đến phát triển các công nghệ nhằm chế biến sâu có thể mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhưng vẫn chưa đáng kể.

Thị trường xuất khẩu chủ yếu là các nước Nhật, Trung Quốc và Mỹ sẽ là những khách hàng quan trọng và lâu dài với nhu cầu ngày càng cao. Nhưng những khách hàng này cũng sẽ là những đối thủ cạnh tranh và khống chế thị trường chế biến sâu ilmenit, bột màu dioxit titan.

Việc chế biến sâu ilmenit sẽ mang lại những giá trị kinh tế cao hơn, song cũng sẽ phải cạnh tranh hết sức gay gắt từ các tập đoàn lớn. Việc lựa chọn công nghệ sản xuất sẽ quyết định khả năng cạnh tranh và thâm nhập thị trường thế giới.

60

Page 66: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Thị trường Zircon mịn và siêu mịnh khá hấp dẫn vì có nhu cầu lớn sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao.

- Ngành Sản xuất Mía Đường: Với những điều kiện thổ nhưỡng thuận lợi thì ngành nghề trồng mía để sản xuất đường đã hình hình thành ở nước ta được khoảng 20 năm. Năm 2010 diện tích trồng mía đạt khoảng 270.000 ha .Năng suất trồng mía khoảng 60,5 tấn/ ha, so với năng suất bình quân của thế giới đạt 70 tấn/ha là khá thấp.

Năng lực cạnh tranh của ngành mía đường nước ta là khá thấp so với khu vực và thế giới. Tình trạng mất cân đối cung cầu nguyên liệu diễn ra thường xuyên, kết hợp với chất lượng mía, năng suất đường trên 1ha thấp khiến giá thành bị đẩy lên cao làm giảm năng lực cạnh tranh ngành đường Việt Nam.

Hiện tại ngành mía đường vẫn là ngành được nhà nước bảo hộ bằng hạn ngạch và thuế xuất nhập khẩu, khiến cho giá đường trong nước luôn ở mức cao hơn so với thế giới. Điều này cũng làm cho ngành đường phải chịu sự cạnh tranh lớn từ các sản phẩm nhập lậu của Thái Lan hay Trung Quốc.

61

Page 67: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

PHẦN IVQUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆP NINH THUẬN

ĐẾN NĂM 2020.

I. CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI.Các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh trong giai đoạn từ nay đến

năm 2015 và đến năm 2020 đã được thể hiện thông qua Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận lần thứ XII và Quyết định 1222/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22/7/2011 về việc Phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020”. Trên cơ sở đó, các chỉ tiêu cơ bản phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 phấn đấu như sau:

Bảng 42: Các chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội đến 2020.

Ngành kinh tế 2010 2015 2020Tăng trưởng VA kinh tế 10,2%/n 16-18%/n 19-20%/nCơ cấu (%, giá hiện hành) 100% 100% 100%- NLN nghiệp 41,3% 25% 20%- CN+XD 22,2% 40% 52%- TM-DV 36,4% 35% 28%VA (GDP)/người (quy USD) 674 1.400 2.800GDP/người cả nước (quy USD) 1.168 2.000 3.000Tỷ lệ so với cả nước 55% 70% 93%

Ghi chú:- Số liệu năm 2010 là số liệu thực hiện theo NGTK tỉnh năm 2011.- Số liệu năm 2015 là mục tiêu phấn đấu theo NQĐHĐB tỉnh lần thứ XII.- Số liệu năm 2020 là mục tiêu của QH tổng thể KTXH đến năm 2020.Theo các phương án tăng trưởng, mức phấn đấu tỷ trọng của các ngành

trong cơ cấu kinh tế của tỉnh đến năm 2015 sẽ là: Ngành công nghiệp+xây dựng chiếm khoảng 40%; Ngành nông-lâm-thủy sản chiếm 25% và ngành thương mại-dịch vụ chiếm 35%. Trong giai đoạn 2016-2020, tương ứng mức phấn đấu của các ngành là 52%; 20% và 28%.

Mục tiêu VA(GDP) bình quân đầu người của Ninh Thuận vào năm 2015 đạt khoảng 1.400 USD/người bằng 70% mức trung bình cả nước và phấn đấu tương đương mức trung bình cả nước vào năm 2020.

62

Page 68: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

II. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP1. Quan điểm phát triển:Phát triển công nghiệp Ninh Thuận phải phù hợp với Quy hoạch phát triển

kinh tế-xã hội và Quy hoạch phát triển các ngành của tỉnh, phù hợp với Quy hoạch công nghiệp của Vùng duyên hải miền Trung và cả nước, đồng thời gắn với quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.

Phát huy vai trò các ngành công nghiệp truyền thống và các ngành có tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, đồng thời phát triển công nghiệp phải gắn với phát triển các ngành dịch vụ và phát triển công nghiệp nông thôn, tạo động lực cho quá trình công nghiệp và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.

Tạo dựng môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút các nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Ưu tiên bố trí các công trình có quy mô lớn để tạo bước phát triển đột phá về công nghiệp.

Phát triển công nghiệp với quy mô và cơ cấu hợp lý. Phát triển công nghiệp chú trọng bảo vệ môi trường, gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh quốc gia và giải quyết các vấn đề xã hội.

Phát huy yếu tố con người, coi trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho phát triển ngành Công nghiệp nói riêng và các lĩnh vực khác để phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội nói chung.

2. Phương hướng phát triển:Tập trung đẩy mạnh phát triển các khu công nghiệp, coi đây vừa là giải

pháp, vừa là mục tiêu phát triển để thu hút các dự án công nghiệp lớn như: chế biến nông, lâm, thủy sản; chế biến khoáng sản; sản xuất VLXD; may mặc xuất khẩu; công nghiệp năng lượng; hóa chất; công nghiệp cảng biển...

Phát triển công nghiệp với công nghệ thích hợp, ưu tiên sử dụng công nghệ cao, tiêu tốn ít năng lượng, nguyên liệu và thân thiện với môi trường.

Phát triển công nghiệp cần gắn với các khu, cụm công nghiệp đã quy hoạch, gắn với phát triển và bố trí hợp lý công nghiệp giữa các vùng công nghiệp đã được xác định để thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp.

Tập trung phát triển các ngành công nghiệp truyền thống, có lợi thế về nguồn nguyên liệu, nguồn nhân lực, theo hướng tăng tỷ trọng những mặt hàng tinh chế như: chế biến thủy hải sản; chế biến nông sản, thực phẩm; chế biến khoáng sản; sản xuất VLXD… đồng thời tiếp tục đẩy mạnh các ngành: dệt may-da giày, hóa chất, cơ khí đóng mới và sửa chữa tàu cá…

Ưu tiên đầu tư phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở khu vực nông thôn, nhất là các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động và nguyên liệu tại chỗ, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và giảm dần sự chênh lệch kinh tế giữa thành thị với nông thôn và giữa các vùng công nghiệp trên địa bàn.

63

Page 69: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

III. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030.

1. Mục tiêu tổng quát. Phấn đấu đến năm 2020, Ninh Thuận cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp, gắn

với phát triển bền vững. Đóng góp tích cực trong giá trị công nghiệp của Vùng duyên hải miền Trung.

- Giai đoạn từ nay đến năm 2015: + Tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, thu hút các doanh nghiệp phát

triển ngành công nghiệp. Tập trung đầu tư đồng bộ hạ tầng khu, cụm công nghiệp đã quy hoạch, tạo các điều kiện cần thiết và thuận lợi thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp.

+ Hoàn thành đầu tư sản xuất và mở rộng một số cơ sở công nghiệp hiện có trong ngành chế biến nông, thủy sản; Chế biến thực phẩm, đồ uống (bia, đường, nước giải khát…); sản xuất VLXD; hóa chất; chế biến sâu titan,... và đầu tư mới một số nhà máy công nghiệp trong ngành năng lượng (điện hạt nhân, thủy điện, điện gió,...).

- Giai đoạn 2016-2020:+ Tiếp tục tập trung hoàn thiện hạ tầng và thu hút đầu tư vào các khu, cụm

công nghiệp.+ Ổn định và phát triển sản xuất các cơ sở công nghiệp đã đầu tư trong giai

đoạn trước. Tiếp tục tăng cường thu hút các doanh nghiệp tham gia đầu tư vào phát triển công nghiệp như: năng lượng;; cơ khí chế tạo phục vụ công nghiệp và nông nghiệp, nông thôn…

- Giai đoạn 2021-2030: + Sắp xếp và tổ chức lại sản xuất một số ngành, sản phẩm công nghiệp theo

hướng đảm bảo phát triển sản xuất ổn định, bền vững, xử lý triệt để các vấn đề môi trường.

+ Tập trung và từng bước đổi mới công nghệ các cơ sở công nghiệp hiện có trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng, năng suất lao động và tạo ra các sản phẩm theo hướng có hàm lượng công nghệ cao.

2. Mục tiêu cụ thể:Trên cơ sở Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII và mục tiêu của

Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 (đã được phê duyệt), việc luận cứ các mục tiêu phát triển cụ thể của công nghiệp Ninh Thuận trong giai đoạn đến năm 2020, được xây dựng theo 02 phương án phát triển như sau:

Phương án công nghiệp 1 (PACN 1):

64

Page 70: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Phát triển công nghiệp giai đoạn từ nay đến năm 2015: Là phương án do Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách công nghiệp đề xuất, trong bối cảnh kinh tế vĩ mô cả nước còn gặp nhiều khó khăn, dẫn đến thắt chặt và cắt giảm đầu tư, ảnh hưởng nhiều đến đầu tư phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh nói chung và phát triển sản xuất công nghiệp nói riêng, dẫn đến tăng trưởng công nghiệp toàn tỉnh thấp hơn so với mục tiêu tăng trưởng đã đề ra.

Trên cơ sở kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh giai đoạn 2006-2010, phương án này có dự báo đến sự hình thành và phát triển của các Dự án sản xuất công nghiệp như: Dự án Nhà máy bia Sài Gòn-Ninh Thuận (công suất 50 triệu lít/năm); Nhà máy chế biến ti tan (60.000 tấn xỉ/năm); Dự án năng lượng điện;… Các dự án muối công nghiệp; xi măng (750.000 tấn/năm); gạch tuynel (150 triệu viên/năm); Chế biến thủy sản... sản xuất ổn định và phát huy khoảng 70-80% công suất.

Giai đoạn 2016-2020: Tốc độ tăng trưởng ngành Nông nghiệp và Thương mai-Dịch vụ được giữ nguyên theo mục tiêu tăng trưởng của Quy hoạch kinh tế-xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020. Riêng ngành Công nghiệp+Xây dựng, dự báo trong giai đoạn này đạt khoảng 28%/năm với phần lớn các dự án ngành công nghiệp tiếp tục sản xuất ổn định, phát huy hiệu quả, mở rộng sản xuất .

Do đó, theo phương án này, dự báo ngành Công nghiệp+xây dựng của tỉnh sẽ đạt mức tăng trưởng bình quân khoảng 18%/năm trong cả giai đoạn 2011-2015 và giai đoạn 2016-2020 đạt khoảng 25%/năm.

Phương án này, VA ngành Công nghiệp của tỉnh sẽ tăng chậm hơn so với kế hoạch đã đề ra. Năm 2015 sẽ đạt khoảng 1.069 tỷ đồng gấp 2,2 lần so với năm 2010 và năm 2020 đạt khoảng 3.262 tỷ đồng gấp gần 7,0 lần so với năm 2010 (theo giá so sánh).

Tỷ trọng ngành Công nghiệp (không tính Xây dựng) trong cơ cấu kinh tế sẽ chiếm gần 17% vào năm 2015 và đạt khoảng 25% vào năm 2020 (so với năm 2010 là 11,8%). Tính thêm ngành Xây dựng thì tỷ trọng ngành CN+XD năm 2015 sẽ chiếm khoảng 29%, và đến năm 2020 đạt khoảng 28%-29% trong cơ cấu kinh tế toàn tỉnh trong cùng thời kỳ (theo giá hiện hành).

Cũng theo phương án này, bình quân VA(GDP) trên đầu người theo giá hiện hành của tỉnh sẽ đạt khoảng 22,1 triệu đồng (tương đương 1.400 USD) bằng 70% mức bình quân cả nước và đến năm 2020 đạt 43,5 triệu đồng (tương đương 2.230 USD) bằng khoảng 74% mức bình quân cả nước trong cùng thời kỳ (theo giá hiện hành).

Phương án này được đề xuất là phương án cơ sở trong Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh từ nay đến năm 2020, do phù hợp với tình hình khó khăn của nền kinh tế cả nước trong giai đoạn từ nay đến năm 2015, và với vai trò là vị trí của một địa phương trong Vùng đã và đang có những tiền đề phát triển mạnh công nghiệp trong giai đoạn 2016-2020.

Phương án công nghiệp 2 (PACN 2): Phương án thực hiện.

65

Page 71: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Giai đoạn 2011-2015: Là phương án được tính toán theo các mục tiêu và tốc độ tăng trưởng của Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011-2015. Trong đó: Ngành Công nghiệp + xây dựng phấn đấu mức tăng trưởng bình quân 30,1%/năm (riêng Công nghiệp tăng trưởng khoảng 22-24%/năm).

Với các mức tăng trưởng này, dự báo VA ngành Công nghiệp của tỉnh năm 2015 sẽ đạt khoảng 1.370 tỷ đồng gấp ~3 lần mức giá trị đạt năm 2010. Tỷ trọng ngành Công nghiệp trong cơ cấu kinh tế sẽ từ 11,8% năm 2010 tăng lên khoảng 18,3% năm 2015 (Toàn ngành Công nghiệp+xây dựng sẽ có tỷ trọng khoảng 40%).

Giai đoạn 2016-2020: Được tính toán trên cơ sở các mục tiêu phương án chọn của Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020. Dự kiến tốc độ tăng trưởng phấn đấu của toàn nền kinh tế tỉnh đạt khoảng 19,1%/năm trong giai đoạn 2016-2020. Trong đó, dự báo riêng ngành Công nghiệp đạt mức tăng trưởng khoảng 26-28%/năm.

Như vậy, với mức phấn đấu tăng trưởng trên, trong giai đoạn đến năm 2020 giá trị VA ngành Công nghiệp sẽ đạt khoảng 4.350 tỷ đồng và đưa tỷ trọng ngành Công nghiệp tỉnh đạt khoảng 26,8%; tính thêm ngành Xây dựng, tỷ trọng của toàn ngành Công nghiệp+xây dựng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh sẽ chiếm khoảng 50%-52% vào năm 2020 (theo giá hiện hành).

Phương án này cũng sẽ đưa bình quân VA(GDP) trên đầu người theo giá hiện hành của tỉnh đạt khoảng 26,2 triệu đồng (~1.400 USD) và đạt 54,4 triệu đồng (~2.800 USD) vào năm 2020 gấp hơn 4 lần mức đạt năm 2010 và tương đương 93% mức bình quân cả nước (phấn đấu đạt 3.000 USD năm 2020).

Sau khi đánh giá hiện trạng tình hình kinh tế-xã hội, những thách thức và cơ hội của nền kinh tế và công nghiệp tỉnh Ninh Thuận trong thời gian tới và để phù hợp với Quy hoạch phát triển KT-XH tỉnh đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22/7/2011, Dự án chọn phương án 2 (PACN 2) là phương án thực hiện để xây dựng các mục tiêu phát triển công nghiệp của tỉnh Ninh Thuận cho giai đoạn từ nay đến năm 2020.

IV. DỰ BÁO GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VÀ CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRONG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020.

Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 lựa chọn PACN 1 là phương án cơ sở và PACN 2 là phương án thực hiện để xây dựng các mục tiêu phát triển các nhóm ngành công nghiệp chủ yếu.

Nhóm ngành đang chiếm tỷ trọng cao trong công nghiệp của tỉnh là Công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống, trong các giai đoạn tới-mặc dù vẫn có mức tăng trưởng tốt, nhưng sẽ có xu hướng giảm dần về tỷ trọng trong cơ cấu công nghiệp toàn tỉnh. Ngành sản xuất VLXD cũng sẽ có xu hướng giảm về cơ cấu sau giai đoạn 2015. Cụ thể: ngành Chế biến thực phẩm, đồ uống sẽ giảm nhẹ từ 54,6% hiện nay (năm 2010) còn khoảng 50%-52% vào năm 2015 và tiếp tục giảm mạnh, còn khoảng 23%-25% vào năm 2020; ngành sản xuất và phân phối điện sẽ có xu hướng tăng dần và chiếm trên 50% trong giai đoạn đến năm 2020 và sau năm 2020.

66

Page 72: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Cụ thể, giá trị sản xuất công nghiệp và cơ cấu các nhóm ngành công nghiệp theo các phương án như sau: (xem bảng 41 và 42).

Như vậy, trong giai đoạn tới, theo từng phương án phát triển, những nhóm ngành công nghiệp chủ lực chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu công nghiệp của Ninh Thuận sẽ là các ngành: Công nghiệp sản xuất và PP điện; Chế biến thực phẩm, đồ uống và sản xuất VLXD.

Công nghiệp Ninh Thuận sẽ có các sản phẩm chính mang thương hiệu quốc gia: Điện hạt nhân, điện gió; bia, rượu; muối công nghiệp; thực phẩm chức năng cao cấp dành cho người; titan; vật liệu xây dựng; chế biến thủy sản.

Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 60% tổng giá trị sản xuất công nghiệp (kể cả điện). Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị đạt khoảng 30%/năm.

V. DỰ BÁO VỐN ĐẦU TƯ VÀ NHU CẦU LAO ĐỘNG CÔNG NGHIỆP.

1. DỰ BÁO VỐN ĐẦU TƯ:Bảng 43: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp.

Đơn vị: 1.000 tỷ đồng.

Giai đoạn 2011-2015 2016-2020*

Phương án công nghiệp 1 05-10 120-130Phương án công nghiệp 2 18-20 140-145

(*) Dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp bao gồm cả vốn đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân ước khoảng 100- 110 nghìn tỷ đồng. Trong đó dự kiến cơ cấu đầu tư như sau:

+ Máy móc thiết bị 46-48%

+ Chi phí xây dựng 20-25%

+ Chi phí quản lý, tái định cư...1,5-2%

+ Chi khác 18-20%

+ Dự phòng 10%.

- Khả năng huy động từ ngân sách nhà nước: Với dự kiến đạt tỷ lệ tích lũy đầu tư từ VA (GDP) trong giai đoạn 2011-

2020 là 10%-12% và từ nguồn vốn ngân sách trung ương thực hiện qua các Bộ ngành theo chương trình quốc gia, chiếm khoảng 15%-20% tổng nhu cầu vốn đầu tư. Trong giai đoạn 2011-2020, nguồn vốn này được dự tính vào khoảng 25-30% tổng nhu cầu vốn. Có thể nói đây chính là các nguồn vốn quan trọng đến phát triển công nghiệp của tỉnh. Vốn đầu tư từ ngân sách sẽ được tập trung vào đầu tư xây dựng các dự án công nghiệp có quy mô lớn, công trình hạ tầng khu, cụm công nghiệp quan trọng và các công trình phục vụ công nghiệp khác.

- Khả năng đầu tư từ các doanh nghiệp tư nhân và dân cư.

67

Page 73: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Trên địa bàn và nhân dân được đánh giá vào khoảng 15-20% trong giai đoạn 2011-2015 và 20%-25% trong giai đoạn 2016-2020. Nguồn vốn này chủ yếu sẽ được đầu tư vào kinh tế trang trại, hạ tầng các cụm công nghiệp, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp quy mô nhỏ và vừa,… có thể tạo ra nhiều việc làm cho nhân dân.

- Khả năng huy động vốn tín dụng đầu tư: Trong giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020, lượng vốn này được dự báo có

thể đáp ứng khoảng 10-15% nhu cầu vốn trong cùng thời kỳ. Vốn tín dụng dài hạn và vốn huy động từ Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia chủ yếu sẽ tập trung cho một số cơ sở sản xuất kinh doanh được ưu tiên trong lĩnh vực phát triển thủy sản, chế biến nông, lâm hải sản, TTCN và sản xuất hàng xuất khẩu…

- Vốn hợp tác với bên ngoài: Vốn đầu tư nước ngoài và tỉnh ngoài được đánh giá sẽ chiếm khoảng 30%-

35% tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2011-2015. Riêng giai đoạn 2016-2020, tỷ lệ vốn huy động từ nguồn này dự kiến sẽ vào khoảng 35-40%. Như vậy, cùng với nguồn vốn Nhà nước, việc huy động và thu hút đầu tư từ nguồn vốn hợp tác với bên ngoài sẽ rất quan trọng, có tính quyết định đến tăng trưởng đột phá trong phát triển công nghiệp của Ninh Thuận trong các giai đoạn tới.

Để khuyến khích, tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, rõ ràng tỉnh cần tập trung xây dựng nhanh chóng cơ sở hạ tầng thuận lợi, có những biện pháp, chính sách ưu đãi, thông thoáng, thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh. Ngoài phát triển các khu công nghiệp tập trung, cần tích cực hoàn chỉnh xây dựng một số cụm công nghiệp để tạo thêm sức hấp dẫn, thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút vốn đầu tư từ trong dân vào phát triển và hỗ trợ kinh tế trên địa bàn các địa phương trong tỉnh.

2. NHU CẦU LAO ĐỘNG CÔNG NGHIỆP:Bảng 44: Dự báo nhu cầu lao động CN cho các giai đoạn phát triển.

Năm 2005 2010 2015 2020Phương án công nghiệp 1Giá trị sản xuất CN (tỷ đồng) 808 1.503 3.650 12.470Năng suất lao động (tr.đ/người) 51 71 125 265Lao động cần có (người) 15.912 21.049 29.203 47.058LĐCN tăng thêm hàng năm 562 1.027 1.630 3.570Phương án công nghiệp 2 (phương án chọn)Giá trị sản xuất CN (tỷ đồng) 808 1.503 4.800 14.745Năng suất lao động (tr.đ/người) 51 71 160 300Lao động cần có (người) 15.912 21.049 30.000 49.150LĐCN tăng thêm hàng năm 562 1.027 1.790 3.830

68

Page 74: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

69

Page 75: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Bảng 45: Dự báo giá trị sản xuất công nghiệp và cơ cấu các ngành công nghiệp tỉnh Ninh Thuận (PACN 1).

TT Năm 2005(Tỷ đồng)

2010(Tỷ đồng)

2015(Tỷ đồng)

2020(Tỷ đồng)

01-05(%/năm)

06-10(%/năm)

11-15(%/năm)

16-20(%/năm)

Phân nhóm ngành CN 808,2 1.502,8 3.650 9.215 16,8 13,2 19,4 20,3

1 CN khai thác khoáng sản 61,0 72,6 180,7 396 38,3 3,5 20,0 17,0

2 CN CB nông sản TP, đồ uống 516 820,7 1.856 4.338 16,1 9,7 17,7 18,5

3 CN Chế biến Gỗ, Giấy 19,5 31,9 64,2 121 16,4 10,3 15,0 13,5

4 CN sản xuất VLXD 39,9 219,6 815,4 2.029 7,9 40,6 30,0 20,0

5 CN Hóa chất, nhựa, phân bón 1,6 6,4 23,8 73 28,9 31,9 30,0 25,0

6 CN Dệt may-Da giày 17,8 41,1 94,0 166 16,0 18,2 18,0 12,0

7 CN Chế tạo máy và sản xuất KL 39,7 68,4 128,8 295 14,4 11,5 13,5 18,0

8 CN khác 2,5 3,4 7,1 15 21,4 6,3 16,0 16,0

9 SX và phân phối Điện, Nước 110,2 238,7 480,1 1.784 18,0 16,7 15,0 30,0

70

Page 76: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Cơ cấu theo phân ngành Công nghiệp 100% 100% 100% 100%

1 CN khai thác khoáng sản 7,5% 4,83% 4,9% 4,3%

2 CN CB nông sản TP, đồ uống 63,8% 54,6% 50,8% 47,07%

3 CN Chế biến Gỗ, Giấy 2,4% 2,12% 1,7% 1,31%

4 CN sản xuất VLXD 4,94% 14,6% 22,3% 22,02%

5 CN Hóa chất, nhựa, phân bón 0,2% 0,43% 0,65% 0,79%

6 CN Dệt may-Da giày 2,2% 2,73% 2,58% 1,8%

7 CN Chế tạo máy và sản xuất KL 4,91% 4,55% 3,53% 3,2%

8 CN khác 0,31% 0,23% 0,2% 0,16%

9 SX và phân phối Điện, Nước 13,63% 15,88% 13,1% 19,36%

71

Page 77: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Bảng 46: Dự báo giá trị sản xuất công nghiệp và cơ cấu các ngành công nghiệp tỉnh Ninh Thuận (PACN 2-phương án chọn).

TT Năm 2005(Tỷ đồng)

2010(Tỷ đồng)

2015(Tỷ đồng)

2020(Tỷ đồng)

01-05(%/năm)

06-10(%/năm)

11-15(%/năm)

16-20(%/năm)

Phân nhóm ngành CN 808,2 1.502,8 4.800 14.745 16,8 13,2 26,1 25,2

1 CN khai thác khoáng sản 61,0 72,6 180,7 363 38,3 3,5 20,0 15,0

2 CN CB nông sản TP, đồ uống 516 820,7 2.504 3.352 16,1 9,7 25,0 6,0

3 CN Chế biến Gỗ, Giấy 19,5 31,9 64,2 121 16,4 10,3 15,0 13,5

4 CN sản xuất VLXD 39,9 219,6 1.202 1.933 7,9 40,6 40,5 10,0

5 CN Hóa chất, nhựa, phân bón 1,6 6,4 23,8 73,0 28,9 31,9 30,0 25,0

6 CN Dệt may-Da giày 17,8 41,1 94,0 166 16,0 18,2 18,0 12,0

7 CN Chế tạo máy và sản xuất KL 39,7 68,4 128,8 295 14,4 11,5 13,5 18,0

8 CN khác 2,5 3,4 7,1 15 21,4 6,3 16,0 16,0

9 SX và phân phối Điện, Nước 110,2 238,7 594 8.428 18,0 16,7 20,0 70,0

72

Page 78: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Cơ cấu theo phân ngành CN 100% 100% 100% 100%

1 CN khai thác khoáng sản 7,5% 4,83% 3,7% 2,46%

2 CN CB nông sản TP, đồ uống 63,8% 54,6% 52,1% 22,7%

3 CN Chế biến Gỗ, Giấy 2,4% 2,12% 1,34% 0,82%

4 CN sản xuất VLXD 4,94% 14,6% 25,0% 13,1%

5 CN Hóa chất, nhựa, phân bón 0,2% 0,43% 0,5% 0,49%

6 CN Dệt may-Da giày 2,2% 2,73% 1,96% 1,12%

7 CN Chế tạo máy và sản xuất KL 4,91% 4,55% 2,68% 2,0%

8 CN khác 0,31% 0,23% 0,15% 0,1%

9 SX và phân phối Điện, Nước 13,63% 15,88% 12,3% 57,1%

73

Page 79: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

VI. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP THEO ĐỊA PHƯƠNG:

Trên cơ sở, phương hướng phát triển công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh đến 2020, và các dự án đầu tư phát triển công nghiệp theo địa phương, dự báo phát triển công nghiệp trong giai đoạn tới ở các huyện, thành phố trên địa bàn sẽ tăng trưởng như sau:

1. Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm.Hiện là trung tâm công nghiệp của tỉnh với nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp

thuộc các thành phần kinh tế cùng tham gia đầu tư phát triển. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp của thành phố giai đoạn 2006-2010 đạt 8,6%/năm đưa giá trị công nghiệp của thành phố đạt trên 944,6 tỷ đồng chiếm 55,2% trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh.

Trong các giai đoạn tới, các lĩnh vực tiếp tục được ưu tiên phát triển và có tốc độ tăng trưởng cao là các ngành Chế biến nông lâm, thủy sản phục vụ xuất khẩu (điều, hải sản đông lạnh…); Công nghiệp đường và sau đường; Chế biến thực phẩm (bia, nước giải khát, nước hoa quả…); sản xuất đồ gỗ, cơ khí, khai thác và sản xuất VLXD (đá ốp lát xây dựng, gạch các loại, ống cống bê tông, tôn xây dựng)… Tuy nhiên, thời gian tới tỷ trọng công nghiệp của thành phố trong cơ cấu công nghiệp toàn tỉnh có xu thế giảm dần do có sự thu hút và phát triển mạnh một số sản phẩm công nghiệp lớn ở Vùng phía Nam và 02 khu công nghiệp của tỉnh.

2. Huyện Ninh Phước. Năm 2010, giá trị sản xuất công nghiệp của huyện chiếm gần 6,0% trong cơ

cấu giá trị công nghiệp toàn tỉnh. Trong thời gian tới, các ngành công nghiệp sẽ phát triển nhanh trên địa bàn huyện là các ngành: Khai thác VLXD (cát đá xây dựng, đá ốp lát); Các sản phẩm của của ngành chế biến thủy sản, thực phẩm; Cơ khí sửa chữa…

Đáng chú ý, giá trị công nghiệp trên địa bàn huyện sẽ tăng cao, do có sự đóng góp từ cụm chế biến sâu ti tan với tổng công suất dự kiến 180.000 tấn xỉ/năm và 90.000 tấn gang trắng/năm.

3. Huyện Thuận Nam. Là một địa phương phía Nam của tỉnh mới tách ra từ huyện Ninh Phước và

nằm trong khu vực ưu tiên tập trung phát triển công nghiệp. Trên địa bàn đã hình thành Khu công nghiệp Phước Nam (370 ha), Hiếu Thiện (97,3 ha)… Năm 2010, giá trị sản xuất công nghiệp toàn huyện chiếm khoảng 6,7% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh (theo giá cố định).

Trong giai đoạn đến năm 2020 và sau năm 2020, huyện Thuận Nam sẽ trở thành trung tâm phát triển công nghiệp năng lượng của tỉnh. Ngoài các khu công nghiệp (Phước Nam, Hiếu Thiện, Cà Ná) và cụm công nghiệp (CB thủy sản, Cơ khí và DV), trên địa bàn huyện có tổ hợp Nhà máy điện hạt nhân đầu tiên của cả nước đang được chuẩn bị xây dựng (công suất 2.000 MW), theo kế hoạch đến năm 2020 nhà máy sẽ đi vào vận hành thương mại .

74

Page 80: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Dự kiến các ngành nghề phát triển mạnh của huyện là: Công nghiệp năng lượng; Khai thác, chế biến muối; Công nghiệp hóa chất-phân bón; Khai thác và chế biến khoáng sản; Sản xuất VLXD; Các ngành TTCN (nước mắm, hải sản, đồ gỗ mỹ nghệ);… và các ngành công nghiệp phụ trợ (cho ngành năng lượng) kèm theo tạo tiền đề cho công nghiệp huyện phát triển.

Dự báo, tốc độ tăng trưởng công nghiệp của huyện Thuận Nam giai đoạn từ nay đến năm 2020 và đặc biệt là giai đoạn sau năm 2020, sẽ có mức tăng trưởng đột biến và chiếm tỷ trọng cao trong giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh, do có sự đóng góp chủ yếu từ giá trị công nghiệp của Nhà máy điện hạt nhân I (công suất 2.000 MW) .

4. Huyện Thuận Bắc. Năm 2010, công nghiệp của huyện chiếm tỷ trọng trên 17% trong cơ cấu

công nghiệp toàn tỉnh, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của huyện đạt 63%/năm trong giai đoạn 2006-2010. Trên địa bàn huyện Thuận Bắc, có Khu công nghiệp Du Long (407 ha) đã và đang đầu tư phát triển hạ tầng để thu hút các doanh nghiệp công nghiệp. Dự báo, các ngành nghề công nghiệp sẽ tăng trưởng nhanh và có đóng góp lớn trong công nghiệp Thuận Bắc sẽ là: Sản xuất VLXD (xi măng, gạch tuynen, bê tông, đá xây dựng…); Các ngành chế biến thực phẩm, chế biến điều, phân vi sinh, phôi nhựa, bao bì: Các dự án điện gió…

5. Huyện Ninh Hải. Theo thống kê, giá trị công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của huyện Ninh Hải

năm 2010 đạt khoảng 160 tỷ đồng tương đương mức tăng trưởng khoảng 10,0%/năm cho giai đoạn 2006-2010.

Trong giai đoạn từ nay đến năn 2020, các ngành công nghiệp dự báo sẽ phát triển nhanh ở Ninh Hải là khai thác khoáng sản (sét, đá xây dựng, đá ốp lát), sản xuất VLXD (đá ốp lát, xi măng, gạch block…), chế biến muối công nghiệp, chế biến thủy sản xuất khẩu, cơ khí sửa chữa, đóng mới tàu thuyền… và một số sản phẩm tiểu thủ công nghiệp như: nước mắm, đan lát, trang trí hàng mỹ nghệ…

6. Huyện Bác Ái. Là một huyện miền núi và có diện tích lớn nhất, dân số khoảng 24.500

người, chủ yếu là người dân tộc Laglai (chiếm 95%). Huyện có nhiều tiềm năng về nguyên liệu nông, lâm sản và trồng cây công nghiệp. Hiện công nghiệp của huyện mới ở mức thấp, trên địa bàn huyện chỉ có 02 cơ sở chế biến mộc dân dụng, 04 cơ sở xay xát lương thực (công suất khoảng 100 tấn/năm) và 01 xí nghiệp gạch tuynen đang xây dựng. Giá trị sản xuất công nghiệp của địa phương năm 2010 đạt gần 0,5 tỷ đồng gấp 1,3 lần so với năm 2005 và chiếm 0,03% giá trị công nghiệp toàn tỉnh.

Dự báo công nghiệp trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, các sản phẩm công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp phát triển chủ yếu ở huyện Bác Ái sẽ là sản xuất điện, sản xuất gạch tuy nen, xay xát lương thực, cơ khí sửa chữa… và một số ngành có tiền đề để phát triển trong tương lai như chế biến nông sản, chế biến thức ăn gia súc…

75

Page 81: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

7. Huyện Ninh Sơn. Giá trị sản xuất công nghiệp huyện năm 2010 hiện đạt khoảng 68 tỷ đồng

chiếm 4,7% giá trị công nghiệp toàn tỉnh. Các ngành, sản phẩm công nghiệp có tiền đề và cơ hội phát triển trên địa bàn trong thời gian tới là: chế biến gỗ ván ép, sản xuất phân bón hữu cơ từ rác, sản xuất VLXD (gạch tuynen, đá xây dựng…), chế biến tinh bột mỳ, khai thác nước khoáng,… và một số ngành tiểu thủ công nghiệp khác.

Như vậy, về tổng thể công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 đã có xu thế chuyển dịch và phân bổ tương đối hợp lý theo vùng và khu vực. Cơ cấu công nghiệp tại các địa phương, khu vực khuyến khích và ưu tiên phát triển công nghiệp sẽ có xu hướng tăng dần và chiếm giá trị cao trong cơ cấu công nghiệp toàn tỉnh (Tp. Phan Rang-Tháp Chàm; Huyện Thuận Nam và Thuận Bắc).

VII. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020:

(Số liệu theo phương án công nghiệp 2).1. CÔNG NGHIỆP KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN.1.1. Dự báo nhu cầu khoáng sản, vật liệu xây dựng.Trên cơ sở phát triển các sản phẩm của ngành khai thác chế biến khoáng sản

và ngành sản xuất vật liệu xây dựng của tỉnh trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, dự báo hàng năm nhu cầu sử dụng một số loại khoáng sản, nguyên liệu để phát triển ngành chế biến khoáng sản và sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận như sau:

Bảng 47: Nhu cầu sử dụng một số khoáng sản chủ yếu tỉnh Ninh Thuận.

Chủng loại Đơn vị 2011-2015 2016-2020Đá xây dựng 1.000m3 12.786 19.462Đá chẻ 1.000m3 398 582Sét gạch 1.000m3 1.629 2.306Cát xây dựng 1.000m3 3.599 9.510Vật liệu san lấp 1.000m3 26.459 42.419

(Nguồn: QH thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản VLXD tỉnh Ninh Thuận đến năm 2030).

1.2. Quan điểm và phương hướng phát triển.Phát triển ngành khai thác khoáng sản đáp ứng nhu cầu cho các ngành chế

biến khoáng sản, sản xuất VLXD trên địa bàn.Đa dạng hóa quy mô khai thác và chế biến khoáng sản với quy mô và

công nghệ thích hợp theo hướng tiết kiệm, hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường sinh thái, có sự kiểm soát chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà nước.

76

Page 82: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Tăng cường đầu tư chế biến sâu để nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm. Chú trọng công tác tìm kiếm, điều tra cơ bản khoáng sản để làm căn cứ xây dựng kế hoạch đầu tư khai thác và chế biến có hiệu quả.

1.3. Mục tiêu và Quy hoạch phát triển.Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2011-

2015: 20,0%/năm và giai đoạn 2016-2020: 17,0%/năm. Cụ thể:Bảng 48: Chỉ tiêu chính phát triển ngành khai thác và CB khoáng sản.

Chỉ tiêu 2010 2015 2020Giá trị SXCN (tỷ đồng) 72,6 180,7 396Tỷ trọng trên toàn ngành CN 4,83% 3,76% 2,68%

1.3.1. Đá xây dựng.Tổ chức sắp xếp lại các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ. Hạn chế cấp phép, gia

hạn giấy phép khai thác khoáng sản quy mô nhỏ.Cân đối nguồn tài nguyên và tiềm năng của tỉnh để có thể cung cấp cho các

địa phương xung quanh khi có nhu cầu.Tiếp tục thăm dò và khai thác tại 22 điểm mỏ với diện tích 639,6 ha đưa

tổng 1.118,5 ha, trữ lượng quy hoạch khoảng 536,4 triệu m3. Trong đó: giai đoạn từ nay đến năm 2015 khai thác khoảng 12,78 triệu m3 và trong giai đoạn 2016-2020 đạt 18,47 triệu m3 đảm bảo nhu cầu nguyên liệu cho chế biến, giai đoạn từ nay đến năm 2020.

- Giai đoạn từ nay đến năm 2015:Năng lực khai thác chế biến toàn tỉnh đạt khoảng 1,44 triệu m3, vốn đầu tư

60 tỷ đồng. Trong đó, tại huyện Thuận Bắc (04 cơ sở, công suất 365.000m3/năm); huyện Bác Ái (02 cơ sở khai thác, công suất 75.000m3/năm), huyện Thuận Nam (06 cơ sở khai thác, công suất 464.400 m3/năm) và huyện Ninh Sơn (05 cơ sở khai thác, công suất 236.000 m3/năm).

- Giai đoạn 2016-2020:Phấn đấu tổng năng lực khai thác toàn tỉnh đạt khoảng 2,25 triệu m3/năm,

vốn đầu tư 110 tỷ đồng. Cụ thể: huyện Thuận Bắc và Ninh Sơn (500.000m3/năm/địa phương); huyện Thuận Nam (700.000m3/năm); huyện Bác Ái (300.000 m3/năm) và huyện Ninh Hải (250.000m3/năm).

1.3.2. Đá chẻ.Tiếp tục duy trì nghề truyền thống khai thác đá chẻ tại các huyện Thuận Bắc,

Ninh Hải, Ninh Sơn và Ninh Phước đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và dân dụng trên địa bàn tỉnh.

Quy hoạch thăm dò khai thác tại 22 điểm mỏ với diện tích 883,8 ha. Trong đó giai đoạn từ nay đến năm 2015 thăm dò khai thác khoảng 0,8 triệu m3 và trong giai đoạn 2016-2020 thăm dò khai thác khoảng 1,5 triệu m3 đáp ứng nhu cầu trong giai đoạn quy hoạch.

77

Page 83: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

1.3.3. Khai thác cát xây dựng.Đẩy mạnh khai thác cát trên sông Cái, sông Dinh và một số sông suối nhỏ để

đáp ứng nhu cầu xây dựng của tỉnh.Tổ chức lại các cơ sở khai thác để tạo điều kiện cho công tác quản lý và bảo

vệ môi trường.Quy hoạch thăm dò khai thác tại 34 điểm mỏ với trữ lượng khoảng 17,4

triệu m3 trên diện tích 1.381,1 ha. Giai đoạn từ nay đến năm 2015 sẽ thăm dò khai thác khoảng 3,563 triệu m3 và 4,471 triệu m3 trong giai đoạn 2016-2020.

Thăm dò và khai thác cát bãi trên cạn, xây dựng các đơn vị khai thác và chế biến có công suất từ 100.000 m3 trở lên.

- Giai đoạn từ nay đến năm 2015: Đầu tư năng lực khai thác cát toàn tỉnh đạt khoảng 1,0 triệu m3, vốn đầu tư 15 tỷ đồng. Trong đó: huyện Ninh Sơn (250.000 m3/năm); huyện Ninh Phước (350.000 m3/năm); Tp.Phan Rang-Tháp Chàm (200.000m3/năm); huyện Thuận Bắc (100.000 m3/năm); huyện Bác Ái (20.000 m3/năm); huyện Thuận Nam (20.000 m3/năm) và huyện Ninh Hải (60.000 m3/năm).

- Giai đoạn 2016-2020: Phấn đấu đưa năng lực khai thác cát của tỉnh đạt khoảng 1,5 triệu m3/năm, vốn đầu tư 27 tỷ đồng. Trong đó huyện Ninh Sơn (500.000 m3/năm); huyện Ninh Phước (200.000m3/năm); huyện Thuận Bắc (150.000m3/năm); huyện Bác Ái (50.000 m3/năm) và huyện Thuận Nam (350.000 m3/năm).

Đầu tư phát triển 02 cơ sở cát nghiền tại huyện Thuận Nam và Ninh Sơn với công suất 300.000 m3/năm/cơ sở.

1.3.4. Sét gạch ngói.Đầu tư chiều sâu, cải tiến công nghệ nhằm giảm tiêu hao nguyên nhiên liệu.

Tổ chức lại các cơ sở sản xuất thủ công chuyển sang công nghệ lò tuynel.Dự báo giai đoạn từ nay đến năm 2020, nhu cầu sét gạch ngói tiếp tục tăng

hàng năm, sau đó sẽ giảm dần và được thay thế và chuyển hướng bằng nguyên liệu sét đồi hoặc các nguyên liệu khác để có kế hoạch sử dụng lâu dài, thay thế dần sét ruộng và tránh ảnh hưởng đến môi trường.

Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, quy hoạch khai thác tại 09 điểm mỏ (diện tích 833,1 ha) với tổng trữ lượng trên 14,3 triệu m3. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2015, dự kiến thăm dò khai thác khoảng 1,3 triệu m3 và giai đoạn 2016-2020 đạt khoảng 2,68 triệu m3.

1.3.5. Vật liệu san lấp. Tổ chức lại việc khai thác vật liệu san lấp, hình thành các cơ sở khai thác tập

trung theo quy hoạch để tạo điều kiện cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường.Quy hoạch thăm dò khai thác tại 19 khu vực với diện tích 1.684 ha. Trong

giai đoạn từ nay đến năm 2015 dự kiến khai thác khoảng 33,9 triệu m3 và khoảng 38,9 triệu m3 trong giai đoạn 2016-2020.

78

Page 84: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

1.3.6. Khai thác và chế biến quặng ti tan.- Giai đoạn từ nay đến năm 2015:Khai thác hợp lý nguồn sa khoáng ti tan, tạo thuận lợi cho các nhà máy sản

xuất xỉ ti tan hoạt động ổn định và nâng cao hiệu quả sản xuất.Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư chế biến sâu và sản xuất các sản

phẩm như: pigment ti tan, ti tan kim loại,...- Giai đoạn 2016-2020:Đầu tư mới 03 Nhà máy sản xuất xỉ ti tan với tổng công suất 180.000

tấn/năm.Cụ thể:Hoàn thành đầu tư và đưa vào sản xuất Nhà máy Xỉ titan Ninh Thuận 1 (Cty

CP khoáng sản SG-Ninh Thuận) tại Phước Hải (huyện Ninh Phước). Công suất (giai đoạn 1) 25.000 tấn xỉ/năm và 14.500 tấn gang/năm.

Hoàn thành đầu tư và đưa vào sản xuất Nhà máy sản xuất xỉ titan Ninh Thuận 2 tại Phước Hải với công suất 30.000 tấn/năm của Cty CP khoáng sản Chiến Thắng-Ninh Thuận.

Đưa vào sản xuất N/m sản xuất xỉ titan Ninh Thuận 3 tại Khu công nghiệp Phước Nam (Cty CP khoáng sản Đất Quảng-Ninh Thuận), công suất 50.000 tấn/năm.

Phát triển 02 Nhà máy nghiền Zincon siêu mịn Ninh Thuận 1 tại Phước Hải (Ninh Phước), công suất 10.000 tấn/năm và nhà máy Ninh Thuận 2 tại khu công nghiệp Phước Nam, công suất 5.000 tấn/năm.

Đầu tư và phát triển sản xuất 02 nhà máy Pigment Ninh Thuận 1 và 2 tại khu công nghiệp Phước Nam với tổng công suất 72.000 tấn/năm.

Ổn định và phấn đấu đạt 100% công suất nhà máy xỉ ti tan, nghiền bột zincon siêu mịn và Pigment đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương.

2. CÔNG NGHIỆP CB NÔNG SẢN, THỰC PHẨM, ĐỒ UỐNG.2.1. Phương hướng phát triển.Phát triển công nghiệp chế biến nông sản và thực phẩm, đồ uống trên cơ sở

gắn với quy hoạch vùng nguyên liệu, tạo nền tảng cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Việc phát triển lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo, theo hướng đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh để mở rộng thị trường xuất khẩu, gắn kết chặt chẽ lợi ích người chế biến với người sản xuất nguyên liệu.

Tập trung phát triển một số sản phẩm chủ lực của tỉnh theo hướng đổi mới công nghệ. Mở rộng quy mô sản xuất một số sản phẩm như: đường và sau đường, chế biến điều, thịt gia súc, chế biến thủy hải sản…

79

Page 85: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

2.2. Dự báo nguồn nguyên liệu.Theo ”Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản

tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2011-2020”, một số sản phẩm của ngành được dự báo phát triển như sau:

Bảng 49: Dự báo nguyên liệu phục vụ cho phát triển công nghiệp.

TT Loại cây, con Đơn vị 2010 2015 20201 Lúa 1.000 tấn 188 226,9 261,12 Cây ngô 1.000 tấn 46,595 72,3 91,73 Cây mía 1.000 tấn 87,36 162 234,55 Cây sắn tấn 42.095 53.200 63.3006 Thuốc lá tấn 3.210 6.002 7.5157 Cây cao su (kinh doanh) Ha 2.352

8 Cây nho (kinh doanh)- Nho rượu Ha 704 2.000

1002.200220

9 Đàn bò con 114,1 125 14010 Dê, cừu 1.000 con 130,83 200 29011 Đàn lợn 1.000 con 57,57 90 11512 Đàn gia cầm 1.000 con 1.468,6 1.750 2.00013 Sản lượng thịt gia cầm tấn 4.098 4.500 5.10014 Sản lượng khai thác TS tấn 52.500 60.000 65.00015 Tôm thương phẩm Tấn 7.588 9.560 11.14016 Muối Tấn 394.700 431.700 475.600

(Nguồn: NGTK năm 2011 và QH phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2011-2020).

2.3. Mục tiêu phát triển.Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2011-2015: 25,0%/năm; Giai đoạn

2016-2020: 6,0%/năm. Sau đây là một số chỉ tiêu phát triển cụ thể:Bảng 50: Chỉ tiêu chính phát triển ngành đến năm 2020.

Chỉ tiêu 2010 2015 2020Giá trị sản xuất CN (Tỷ đồng) 820,7 2.504 3.352Tỷ trọng trên toàn ngành CN (%) 54,6% 52,2% 22,7%

2.4. Quy hoạch phát triển một số ngành chủ yếu.2.4.1. Công nghiệp chế biến thủy sản.Phương hướng và mục tiêu phát triển.Phát triển và nâng cao năng lực chế biến theo chiều sâu trên cơ sở đổi mới

công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, tăng tỷ trọng sản phẩm giá trị gia tăng và sản phẩm sử dụng ít nguyên liệu thủy sản.

80

Page 86: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Phát triển chế biến hải sản nội tiêu, tập trung phát triển các ngành chế biến phục vụ cho thị trường trong tỉnh, gắn với phát triển làng nghề. Phát triển thương hiệu của sản phẩm chế biến thủy sản của tỉnh như: bột cá, nước mắm, cá hấp khô.

Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu thủy sản toàn tỉnh năm 2015 đạt 100 triệu USD và đạt khoảng 150 triệu USD vào năm 2020.

Phát triển hệ thống kho lạnh, bảo quản và sửa chữa tàu thuyền gắn với các cảng cá tại Đông Hải, Cà Ná, Ninh Chữ... Xây dựng cảng cá Cà Ná thành trung tâm nghề cá của tỉnh và khu vực.

Bảng 51: Mục tiêu ngành thủy sản đến năm 2020.

TT Chỉ tiêu ĐVT 2015 20201 Sản lượng khai thác Tấn 60.000 65.000

Trong đó: - Cá các loại 55.046 59.633 - Tôm 440 447

2 Cơ cấu khai thác % 100% 100%- Khai thác xa bờ 80% 80%- Khai thác gần bờ 20% 20%

(Nguồn: QH ngành nông lâm thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020).

Quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến thủy sản.- Giai đoạn từ nay đến năm 2015.Ổn định sản xuất và phát huy hết công suất các nhà máy chế biến thủy hải

sản hiện có.Hoàn thành đầu tư và đi vào sản xuất Nhà máy chế biến tôm số 2 (Cty

TNHH thủy sản Thông Thuận) tại cụm công nghiệp Thành Hải (Tp.Phan Rang-Tháp Chàm), công suất 8.000 tấn/năm. Vốn đầu tư 135 tỷ đồng.

Thu hút đầu tư phát triển Nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu tại khu vực quy hoạch dịch vụ hậu cần nghề cá cảng Ninh Chữ, Cà Ná hoặc các khu công nghiệp. Công suất khoảng 8.000-10.000 tấn/năm, vốn đầu tư 80 tỷ đồng.

Khuyến khích đầu tư và đưa vào sản xuất Nhà máy chế biến rau câu Sơn Hải, công suất 2.500 tấn rong khô/năm. Vốn đầu tư 80 tỷ đồng và thu hút khoảng 200 lao động.

- Giai đoạn 2016-2020: Ổn định sản xuất các cơ sở chế biến thủy sản đã xây dựng, phấn đấu đạt

100% công suất thiết kế. Đầu tư nâng cấp nhà xưởng, dây chuyền thiết bị chế biến, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.

Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở cá thể chế biến thủy sản để hình thành nên các tổ hợp tác hay doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.

81

Page 87: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Tùy theo thị trường, đầu tư nâng năng lực sản xuất các nhà máy chế biến lên gấp đôi công suất hiện có.

Nghiên cứu đầu tư nhà máy chế biến đồ hộp từ thủy sản.2.4.2. Chế biến muối:- Giai đoạn từ nay đến năm 2015:Khuyến khích triển khai xây dựng và phát triển nhà máy chế biến xuất khẩu

muối tinh tại Cụm công nghiệp Tri Hải (huyện Ninh Hải).Xây dựng nhà máy chế biến muối tinh, muối Iốt… với công suất 50.000

tấn/năm. Vốn đầu tư 100 tỷ đồng.- Giai đoạn 2016-2020:Phát triển sản xuất, từng bước nâng công suất nhà máy chế biến muối tinh,

muối Iốt… đạt công suất 150.000 tấn/năm. Vốn đầu tư 150 tỷ đồng. Đầu tư phát triển sản xuất, nâng công suất các nhà máy khi có điều kiện đáp ứng nhu cầu thị trường.

2.4.3. Công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống.Phương hướng phát triển:Phát triển theo hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất và là động

lực để phát triển công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn.Phát triển các nhà máy với quy mô phù hợp, trên cơ sở phát triển vùng

nguyên liệu trong tỉnh và một số tỉnh lân cận. Quy hoạch phát triển:- Giai đoạn từ nay đến năm 2015:Hoàn thành đầu tư và ổn định sản xuất Nhà máy bia Sài Gòn-Ninh Thuận

(Sabeco) công suất 50 triệu lít/năm tại Cụm công nghiệp Thành Hải. Vốn đầu tư 680 tỷ đồng.

Thu hút đầu tư, phát triển nhà máy rượu vang nho với công suất ban đầu khoảng 1,0 triệu lít/năm. Vốn đầu tư 20 tỷ đồng.

Ổn định sản xuất và phấn đấu đạt 100% công suất thiết kế nhà máy chế biến Yến sào Phan Rang (Cty CP Yến Việt) tại CCN Thành Hải. Vốn đầu tư 68 tỷ đồng (5 triệu SP nước yến/năm; 10 triệu yến viên nang/năm và 10 triệu gói bột dinh dưỡng/năm).

Khuyến khích phát triển Nhà máy sản xuất nước khoáng tại Nhị Hà (huyện Thuận Nam), công suất 2,0 triệu lít/năm. Vốn đầu tư 40 tỷ đồng.

Nâng công suất ép của Cty CP mía đường Phan Rang lên công suất 1.250 tấn mía cây/ngày.

- Giai đoạn 2016-2020:Ổn định sản xuất các nhà máy hiện có.

82

Page 88: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Ổn định sản xuất và chất lượng sản phẩm của Nhà máy bia Sài Gòn-Ninh Thuận. Từng bước đầu tư nâng công suất đạt 100 triệu lít/năm theo nhu cầu của thị trường.

Phát triển sản xuất Nhà máy rượu vang nho, theo nhu cầu thị trường, từng bước nâng công suất của nhà máy lên 2-3 triệu lít/năm.Vốn đầu tư 25 tỷ đồng.

Ổn định sản xuất, nâng công suất ép của Cty CP mía đường Phan Rang lên 1.500 tấn mía cây/ngày.

2.4.4. Chế biến điều:- Giai đoạn từ nay đến năm 2015:Ổn định sản xuất và đạt 100% công suất nhà máy chế biến nhân điều và dầu

vỏ điều tại CCN Tháp Chàm, công suất 1.150 tấn/năm và 600 tấn dầu/năm. Vốn đầu tư 485 tỷ đồng.

Khuyến khích đầu tư phát triển nhà máy chế biến điều tại khu công nghiệp, công suất 150 tấn/ngày. Nâng công suất toàn tỉnh lên 20.000-30.000 tấn/năm.

- Giai đoạn 2016-2020:Ổn định sản xuất các nhà máy chế biến hiện có.Đa dạng hóa các sản phẩm từ điều như: Điều rang muối, chiên bơ, bánh

kẹo… và các phụ phẩm từ điều, chế biến các loại dầu thực vật khác.2.4.5. Công nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi, thủy sản.Dự kiến nhu cầu thức ăn phục vụ cho chăn nuôi gia súc của tỉnh trong các

giai đoạn tới sẽ ngày tăng cao. Dự kiến đến năm 2015 đàn trâu, bò của tỉnh sẽ đạt khoảng 130.000 con, đàn lợn 90.000 con, gia cầm khoảng 1,75 triệu con, tổng diện tích nuôi trồng thủy sản đạt trên 2.740 ha và đến 2020 tương ứng sẽ là 150.000 con; 115.000 con; 2,0 triệu con và 3.377 ha.

Thu hút và tiếp tục khuyến khích phát triển các dự án sản xuất thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh và đầu tư mở rộng khi có điều kiện.

- Giai đoạn từ nay đến năm 2015:Thu hút phát triển nhà máy chế biến bột cá làm thức ăn chăn nuôi sử dụng

công nghệ sấy, xay liên hoàn... công suất 2.000 tấn/năm. Vốn đầu tư 15 tỷ đồng.Thu hút phát triển nhà máy chế biến thức ăn thủy sản tại khu công nghiệp

với công suất ban đầu khoảng 5.000 tấn/năm. Vốn đầu tư 20 tỷ đồng.Phát triển cơ sở sản xuất tảo xoắn làm thức ăn thủy sản (dùng nguyên liệu

thải loại sau khi đã chế biến thực phẩm chức năng cao cấp dành cho người), công suất 100 tấn sản phẩm/năm. Vốn đầu tư 15 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2016-2020: Ổn định sản xuất và phấn đấu đạt 100% công suất các nhà máy chế biến

thức ăn chăn nuôi hiện có trên địa bàn tỉnh.

83

Page 89: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Thu hút đầu tư nhà máy chế biến sản phẩm hỗ trợ ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi, đặc biệt các sản phẩm thuộc nhóm đạm (đậu nành, bột cá, bột thịt) và nhóm vi lượng (khoáng chất, vitamin, tạo mùi).

Ổn định sản xuất và nâng công suất cơ sở sản xuất tảo xoắn làm thức ăn thủy sản lên 200 tấn sản phẩm/năm (dùng nguyên liệu thải loại sau khi đã chế biến thực phẩm chức năng cao cấp dành cho người). Vốn đầu tư 15 tỷ đồng.

Tùy theo nhu cầu thị trường, đầu tư mở rộng và phát triển thêm các sản phẩm mới phục vụ ngành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.

2.4.6. Một số sản phẩm chế biến khác.- Giai đoạn từ nay đến năm 2015:Hoàn thành đầu tư và ổn định sản xuất, đảm bảo vệ sinh môi trường, phấn

đấu đạt 100% công suất nhà máy chế biến tinh bột sắn hiện có.Khuyến khích đầu tư nhà máy chế biến các sản phẩm từ cây Neem với công

suất ban đầu từ 3.000-5.000 tấn sản phẩm/năm. Vốn đầu tư 45 tỷ đồng.Phát triển và ổn định 08 các cơ sở mổ tập trung gia súc, gia cầm tại các địa

phương, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Vốn đầu tư 40 tỷ đồng.Phát triển sản xuất, phấn đấu đạt 100% công suất Chi nhánh Cty thuốc lá Sài

Gòn, công suất 20 triệu bao/năm tại cụm công nghiệp Thành Hải.Khuyến khích phát triển nhà máy chế biến súc sản đóng hộp từ thịt gia súc,

gia cầm tại thành phố, công suất ban đầu khoảng 3.000-5.000 tấn SP/năm, vốn đầu tư 50 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2016-2020:Ổn định và phát triển sản xuất các cơ sở chế biến hiện có.Tùy theo điều kiện thị trường, nâng công suất nhà máy chế biến sản phẩm từ

cây Neem lên công suất 8.000-10.000 tấn/năm. Vốn đầu tư 115 tỷ đồng.Phát triển nhà máy chế biến thịt gia súc công suất 8.000-10.000 tấn/năm.

Vốn đầu tư 100 tỷ đồng.Phát triển thêm 05 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại các địa

phương. Vốn đầu tư 10 tỷ đồng. 3. CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ, GIẤY.3.1. Phương hướng phát triển.Nâng cao chất lượng và đa dạng mẫu mã sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày

càng cao của thị trường. Chú trọng phát triển các sản phẩm ván dăm, đồ mộc dân dụng, đồ mỹ nghệ, trang trí nội thất gỗ tinh chế cao cấp (bàn ghế trong nhà và ngoài trời), gỗ đóng tàu thuyền...

Khuyến khích các doanh nghiệp chế biến gỗ tham gia trồng rừng, phát triển vùng nguyên liệu tại tỉnh và các địa phương khác để trồng rừng nguyên liệu chế biến gỗ, phát triển cây nguyên liệu và chế biến dăm gỗ xuất khẩu.

84

Page 90: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

3.2. Dự báo sản phẩm và nhu cầu nguyên liệu.Theo “Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020, tỉnh Ninh

Thuận” dự kiến đất rừng sản xuất của tỉnh đến năm 2015 sẽ quy hoạch gần 41.000 ha và đến năm 2020 đạt 53.350 ha.

Dự kiến, tổng lượng khai thác rừng tự nhiên phục vụ nguyên liệu cho ngành công nghiệp sản xuất, chế biến gỗ của tỉnh đạt khoảng 10.000-12.000 m3/năm (gỗ lớn); 3.000-4.000 m3/năm (gỗ tận dụng) và 1.000-2.000 m3/năm củi các loại. Khai thác gỗ rừng trồng dự kiến sản lượng đạt khoảng 119.550 m3 trong giai đoạn 2016-2020.

3.3. Mục tiêu và Quy hoạch phát triển.Phấn đấu giai đoạn từ nay đến năm 2015, công suất chế biến của ngành đạt

khoảng 50% sản lượng khai thác gỗ và đạt 100% sản lượng gỗ khai thác trong tỉnh.Đến năm 2015, đạt giá trị sản xuất công nghiệp khoảng 64,2 tỷ đồng (giá cố

định 1994) với tốc độ tăng trưởng ở giai đoạn 2011-2015 là 15%/năm.Đến năm 2020, giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng 121 tỷ đồng (giá cố

định 1994). Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 là 13,5%/năm. Bảng 52: Mục tiêu phát triển công nghiệp chế biến gỗ, giấy.

Chỉ tiêu 2010 2015 2020Giá trị sản xuất công nghiệp (tỷ đồng) 31,9 64,2 121Tỷ trọng trên toàn ngành công nghiệp 2,12% 1,34% 0,82%

Quy hoạch phát triển:- Giai đoạn từ nay đến năm 2015:Phát triển vùng nguyên liệu, đảm bảo một phần nguyên liệu và ổn định sản

xuất cho các cơ sở chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh.Ổn định sản xuất nhà máy sản xuất ván ép, gỗ ép tại Quảng Sơn (huyện

Ninh Sơn) của CTy TNHH Triển Lâm, công suất 2.400 m3/năm. Vốn đầu tư 2,0 tỷ đồng, thu hút 30 lao động.

Khuyến khích đầu tư phát triển nhà máy sản xuất sản phẩm ván nhân tạo (ván ép, ván MDF, ván dăm) và các sản phẩm nội thất từ ván nhân tạo, công suất từ 10.000-20.000 m3/năm, vốn đầu tư 30 tỷ đồng.

Hoàn thành đầu tư và đưa vào sản xuất nhà máy sản xuất gia công và chế biến gỗ (Cty TNHH Bảo Tường) tại huyện Thuận Nam. Công suất 5.000 tấn SP/năm, vốn đầu tư 20 tỷ đồng.

Thu hút đầu tư nhà máy sản xuất nguyên phụ liệu phục vụ ngành chế biến gỗ (buloong, ôcvít… và hóa chất xử lý gỗ, các loại sơn) tại khu công nghiệp, công suất 5.000-8.000 tấn/năm, vốn đầu tư 10 tỷ đồng.

Thu hút đầu tư Nhà máy chế biến gỗ và trang trí nội thất tại khu công nghiệp, công suất ban đầu 10.000 sản phẩm/năm, vốn đầu tư 20 tỷ đồng.

85

Page 91: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Thu hút đầu tư nhà máy chế biến gỗ và đóng mới tàu thuyền tại huyện Thuận Nam hoặc huyện Ninh Hải, công suất 2.000m3/năm và đóng mới 05-10 tàu/năm, vốn đầu tư 10 tỷ đồng.

Giai đoạn 2016-2020:Tiếp tục thu hút đầu tư các dự án giai đoạn 2011-2015 chưa đầu tư phát triển.Ổn định sản xuất các cơ sở hiện có.Ổn định sản xuất nhà máy sản xuất nguyên phụ liệu phục vụ ngành chế biến

gỗ (buloong, ôcvít… và hóa chất xử lý gỗ, các loại sơn). Nâng công suất nhà máy lên 10.000-15.000 tấn/năm, đáp ứng nhu cầu thị trường.

Tùy theo thị trường, nâng công suất dây chuyền sản xuất của nhà máy chế biến gỗ và trang trí nội thất lên 20.000 sản phẩm/năm, vốn đầu tư 20 tỷ đồng.

4. CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT VLXD.4.1. Dự báo thị trường tiêu thụ.- Nhu cầu vật liệu xây dựng cả nước: Theo Quyết định số 121/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 của Thủ tướng Chính

phủ về Phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020”, dự báo nhu cầu VLXD cả nước như sau:

Bảng 53: Nhu cầu VLXD cả nước đến năm 2020.

Chủng loại Đơn vị 2015 2020

Xi măng Triệu tấn 75-76 93-95Gạch ốp lát Triệu m2 302 414Sứ vệ sinh Triệu SP 13 21Kính xây dựng Triệu m2 135 200,4Vật liệu xây- VL xây không nung Tỷ viên 32

6,4-842

12,6-16,8Vật liệu lợp Triệu m2 171 224Đá xây dựng Triệu m3 148 204Cát xây dựng Triệu m3 136 190

(Nguồn: QH tổng thể VLXD VN đến 2020 và QH phát triển CN Xi măng VN đến năm 2030).

Thay thế dần gạch đất sét nung bằng gạch không nung xi măng với tỷ lệ 20%-25% vào năm 2015 và 30%-40% vào năm 2020.

- Mục tiêu ngành sản xuất VLXD tỉnh Ninh Thuận:Trên cơ sở mức vốn đầu tư xã hội và mức tăng tiêu thụ theo tiêu thụ bình

quân sản phẩm đầu người/năm, dự báo mục tiêu phát triển sản phẩm ngành sản xuất VLXD toàn tỉnh đến năm 2020 như sau:

Bảng 54: Mục tiêu sản phẩm chủ yếu ngành VLXD của tỉnh đến năm 2020.

Chủng loại Đơn vị 2015 2020

86

Page 92: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Xi măng 1.000 T 850 1.100Vật liệu xây (gạch nung+không nung) Tr. Viên 261 545Vật liệu lợp 1.000m2 1.000 1.800Đá xây dựng 1.000m3 3.000 3.500Cát xây dựng 1.000 m3 1.000 1.530Gạch ốp lát 1.000m2 672 960Sứ vệ sinh 1.000 SP 75 160Kính xây dựng 1.000m2 1,2 10

(Nguồn: QH phát triển VLXD tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020).

4.2. Phương hướng phát triển.Phát triển công nghiệp VLXD trên cơ sở nguồn tài nguyên sẵn có tại địa

phương, gắn với hiệu quả kinh tế, tiết kiệm nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái.

Tranh thủ các cơ hội để đầu tư công nghệ và thiết bị tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh. Tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế cùng phát triển.

Tiếp tục đầu tư mở rộng và đầu tư mới một số cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng để có nhiều sản phẩm có chất lượng cung cấp cho thị trường trong và ngoài tỉnh.

Tập trung phát triển sản phẩm xi măng, vật liệu xây không nung, gạch các loại, đá các loại… từng bước hạn chế dần lò gạch thủ công, gạch đất sét nung, xem đây là hướng đầu tư chính của ngành sản xuất VLXD của tỉnh trong giai đoạn tới. Chú trọng phát triển một số chủng loại VLXD mới, công nghệ cao phục vụ cho xây dựng đô thị, khu, cụm công nghiệp như bê tông nhẹ, bê tông khí trưng áp, vật liệu nội thất...

4.3. Mục tiêu và Quy hoạch phát triển.Mục tiêu tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2011-

2015: 40,5%/năm và giai đoạn 2016-2020: 10,0%/năm. Cụ thể: Bảng 55: Chỉ tiêu chính phát triển ngành sản xuất VLXD đến 2020.

Chỉ tiêu 2010 2015 2020Giá trị sản xuất công nghiệp (tỷ đồng) 219,6 1.202 1.933Tỷ trọng trên toàn ngành công nghiệp 14,6% 25,0 13,0

4.3.1. Sản xuất xi măng.- Giai đoạn từ nay đến năm 2015:Đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm xi măng, phát huy hết công

suất 02 trạm nghiền xi măng Công ty CP xi măng Phương Hải (công suất thiết kế 30.000 tấn/năm) và Công ty XM Luks hiện có (công suất thiết kế 750.000 tấn/năm), đáp ứng nhu cầu xi măng trong tỉnh và một phần cung ứng ngoài tỉnh.

- Giai đoạn 2016-2020:Ổn định sản xuất sản phẩm xi măng của tỉnh.

87

Page 93: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Từng bước đầu tư nâng công suất trạm nghiền của Công ty TNHH một thành viên xi măng Luks lên 1,0 triệu tấn/năm, đáp ứng 90% nhu cầu xi măng của tỉnh trong giai đoạn đến năm 2020.

4.3.2. Đá và gạch ốp lát.- Giai đoạn từ nay đến năm 2015:Ổn định sản xuất, phấn đấu đạt 100% công suất Nhà máy granite Phan Rang

(Cty CP Địa chất khoáng sản VN) công suất 72.000 m2/năm. Từng bước đầu tư nâng công suất của nhà máy lên 150.000m2/năm đáp ứng nhu cầu thị trường.

Ổn định sản xuất phấn đấu phát huy hết 100% công suất Nhà máy sản xuất đá granite Thuận Thành (huyện Thuận Bắc) công suất 120.000m2/năm.

Hoàn thành đầu tư nhà máy sản xuất đá ốp lát Tân Sơn Hoa Cương (huyện Ninh Hải) công suất 240.000m2/năm.

Khuyến khích đầu tư phát triển 01 cơ sở khai thác chế biến đá ốp lát tại Phước Dinh (Thuận Nam) công suất 120.000m2/năm. Vốn đầu tư 16 tỷ đồng.

Nghiên cứu phát triển nhà máy nhuộm và phủ bề mặt đá ốp lát tại các khu công nghiệp với công suất 100.000 m2/năm. Vốn đầu tư 100 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2016-2020:Hoàn thành đầu tư và phát triển sản xuất Nhà máy granite Phan Rang (Cty

CP Địa chất khoáng sản VN) công suất 150.000m2/năm đáp ứng nhu cầu thị trường.

Tùy theo diễn biến thị trường, nâng công suất nhà máy sản xuất đá ốp lát Tân Sơn Hoa Cương (huyện Ninh Hải) lên 360.000m2/năm.

Nghiên cứu và khuyến khích đầu tư thêm 01 cơ sở khai thác chế biến đá ốp lát tại Phước Tiến (huyện Bác Ái) với công suất 120.000m2/năm. Vốn đầu tư 16 tỷ đồng.

4.3.3. Sản phẩm gạch ngói các loại.- Giai đoạn từ nay đến năm 2015: Đầu tư chiều sâu, ổn định 04 cơ sở sản

xuất gạch tuynel hiện có, phấn đấu đạt sản lượng khoảng 145 triệu viên đáp ứng một phần nhu cầu xây dựng của tỉnh. Cụ thể N/m gạch tuynel Du Long (70 triệu viên/năm); Phước Nam (25 triệu viên/năm); Mỹ Sơn (35 triệu viên/năm) và Quảng Sơn (15 triệu viên/năm).

Hoàn thành đầu tư và đưa vào sản xuất ổn định nhà máy gạch tuynel tại Xuân Hải (huyện Ninh Hải) công suất 20 triệu viên/năm.

Phát triển và ổn định sản xuất Nhà máy sản xuất gạch không nung công suất 5 triệu m2/năm tại Khu công nghiệp Phước Nam. Vốn đầu tư 593 tỷ đồng.

Đầu tư nâng công suất 03 nhà máy gạch block hiện có đạt công suất 1,5 triệu viên/năm/cơ sở, đưa năng lực sản xuất của 03 nhà máy lên tương đương 18 triệu viên gạch tiêu chuẩn/năm.

Khuyến khích đầu tư phát triển sản phẩm gạch táp lô đạt 2 triệu viên/năm (tương đương 8 triệu viên tiêu chuẩn) vào năm 2015 đáp ứng nhu cầu xây dựng.

88

Page 94: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Đầu tư 02 cơ sở sản xuất gạch không nung tại Phước Dân (huyện Ninh Phước) và Mỹ Sơn (huyện Ninh Sơn), công suất 20-30 triệu viên/năm. Vốn đầu tư 25-30 tỷ đồng/cơ sở.

- Giai đoạn 2016-2020: Ổn định sản xuất và nâng công suất 03 nhà máy gạch thuộc Cty CP xây dựng Ninh Thuận (Du Long, Phước Nam và Mỹ Sơn) đạt 160 triệu viên/năm.

Nâng công suất Nhà máy gạch tuynel Quảng Sơn (huyện Ninh Sơn), Xuân Hải (huyện Ninh Hải) lên công suất 25 triệu viên/năm/nhà máy.

Thu hút đầu tư 02 dây chuyền gạch không nung sản xuất cơ giới hóa và tự động hóa tại Cụm công nghiệp Thành Hải và Khu công nghiệp Phước Nam với công suất 30 triệu viên/năm/nhà máy. Vốn đầu tư 25-30 tỷ đồng/cơ sở.

4.3.4. Một số sản phẩm khác.- Giai đoạn từ nay đến năm 2015:Ổn định và phát huy công suất các nhà máy sản xuất sản phẩm VLXD hiện

có như: gạch lát hè, bê tông các loại...Khuyến khích phát triển 01 dây chuyền sản xuất gạch lát bê tông màu (gạch

lát vỉa hè chất lượng cao) tại Cụm công nghiệp Tân Sơn (huyện Ninh Sơn) công suất 50.000 m2/năm. Vốn đầu tư 3 tỷ đồng.

Thu hút phát triển 01 cơ sở sản xuất tấm hợp kim nhôm composite vào khu, cụm công nghiệp với công suất 1-2 triệu m2/năm. Vốn đầu tư 15-20 tỷ đồng.

Đầu tư thêm 1-2 cơ sở sản xuất bê tông (thương phẩm và cấu kiện) với tổng công suất 30.000 m3/năm tại Ninh Hải và Thuận Nam.

Thu hút đầu tư phát triển nhà máy sản xuất vữa khô trộn sẵn tại khu công nghiệp, công suất 300.000 tấn/năm. Vốn đầu tư 300 tỷ đồng.

Nghiên cứu đầu tư nhà máy sản xuất bê tông khí chưng áp tại khu công nghiệp, công suất 200.000m3/năm. Vốn đầu tư 80 tỷ đồng.

Khuyến khích đầu tư phát triển nhà máy sản xuất vật liệu polyme composite phục vụ ngành đóng và sửa chữa tàu thuyền tại khu công nghiệp Cà Ná (huyện Thuận Nam), công suất 30.000m2/năm. Vốn đầu tư 10 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2016-2020: Tùy theo nhu cầu của thị trường, đầu tư nâng công suất nhà máy sản xuất hiện có đáp ứng nhu cầu tiêu thụ.

Tiếp tục thu hút các dự án trong giai đoạn trước chưa thực hiện.Khuyến khích đầu tư vào khu công nghiệp 01 cơ sở sản xuất gạch Terazzo từ

nguyên liệu đá mạt, cát xi măng với công suất 150.000 m2. Vốn đầu tư 8 tỷ đồng.Thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp 01 cơ sở sản xuất tấm nhựa cho dân

dụng và công nghiệp với công suất ~360.000m2/năm. Vốn đầu tư 3-5 tỷ đồng.Thu hút đầu tư dây chuyền sản xuất tấm hợp kim nhôm tại CCN Thành Hải

(Tp. PR-Tháp Chàm), công suất 1-2 triệu m2/năm. Vốn đầu tư 10 tỷ đồng.Phát triển từ 1-2 dây chuyền sản xuất gạch lát bê tông màu chất lượng cao

tại các cụm công nghiệp, công suất 50.000m2/dây chuyền. Vốn đầu tư 2,0 tỷ đồng.

89

Page 95: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

5. CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT, NHỰA, PHÂN BÓN.5.1. Phương hướng phát triển.Khai thác hiệu quả công suất của các nhà máy sản xuất hiện có và mở rộng

quy mô sản xuất phù hợp. Kêu gọi đầu tư phát triển một số sản phẩm mới như: sản xuất sản phẩm cồn sinh học, nhựa dân dụng và công nghiệp...

Phát triển mạnh sản xuất muối công nghiệp và hóa chất sau muối như muối cao cấp, xút Magiê-Clo… từ nguyên liệu trong tỉnh và các vùng lân cận đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước.

5.2. Mục tiêu và quy hoạch phát triển.Phấn đấu đến năm 2015, giá trị sản xuất công nghiệp của ngành đạt khoảng

23,8 tỷ đồng và năm 2020 đạt 73,0 tỷ đồng. Tỷ trọng của ngành trong công nghiệp tỉnh đạt sẽ duy trì chiếm khoảng 0,5% trong cơ cấu công nghiệp toàn tỉnh. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 30%/năm; giai đoạn 2016-2020 đạt 25%/năm.

Bảng 56: Chỉ tiêu chính phát triển ngành đến năm 2020.

Chỉ tiêu 2010 2015 2020

Giá trị sản xuất công nghiệp (tỷ đồng) 6,4 23,8 73,0

Cơ cấu trong toàn ngành công nghiệp 0,43% 0,50% 0,49%

Với các mục tiêu trên ngành công nghiệp hóa chất, nhựa, phân bón của tỉnh cần đầu tư và phát triển một số công trình chủ yếu sau:

Giai đoạn từ nay đến năm 2015: Ổn định và phát triển sản xuất các cơ sở công nghiệp hiện có.

Ổn định sản xuất và phấn đấu đạt 100% công suất của Xí nghiệp chế biến thạch cao Mỹ Đức (Cty CP muối Ninh Thuận) công suất 3.000 tấn bột thạch cao/năm.

Hoàn thành đầu tư và đưa vào sản xuất muối công nghiệp (Cty CP muối Cà Ná-Ninh Thuận) tại Quán Thẻ (huyện Thuận Nam) công suất 430.000 tấn/năm. Vốn đầu tư 295 tỷ đồng.

Hoàn thành đầu tư và sản xuất Nhà máy SX bao bì nhựa Nam miền Trung (Cty CP Nhựa Vĩnh An) vốn đầu tư 70 tỷ đồng (sản phẩm: chai pet, PE, PP, sơ Polyesster).

Dự kiến sản phẩm của nhà máy bao gồm: chai PET và bình nước 21 lít, công suất 32 triệu Sp/năm; bao bì PE công suất 1.200 tấn/năm và bao bì dệt PP quy mô 1.500 tấn/năm.

Hoàn thành đầu tư và đưa vào sản xuất Nhà máy SX bao bì Tân Định, công suất 4.800 tấn SP/năm. Vốn đầu tư 30 tỷ đồng.

Hoàn thành đầu tư và đi vào sản xuất Nhà máy chế biến các sản phẩm từ cây neem tại Phước Thắng (huyện Bác Ái) công suất 5.000 tấn phân bón/năm. Vốn đầu tư 50 tỷ đồng.

90

Page 96: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Thu hút đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất các sản phẩm hóa chất sau muối tại các khu công nghiệp. Vốn đầu tư 150-200 tỷ đồng (công suất 100.000 tấn xút/năm; 100.000 tấn sôđa/năm; 15.000 tấn Oxit magie/năm).

Khuyến khích phát triển liên doanh nhà máy đóng tàu vỏ nhựa FRP và từ vật liệu Composite tại khu công nghiệp.

Thu hút đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất sản phẩm nhựa dân dụng và công nghiệp tại cụm công nghiệp. Công suất 10.000 tấn sản phẩm/năm.

- Giai đoạn 2016-2020: Đầu tư chiều sâu, ổn định sản xuất các cơ sở hiện có. Phát triển sản xuất, nâng công suất nhà máy phân vi sinh Nam Thành tại

Thuận Bắc lên 24.000 tấn/năm.Phấn đấu sản xuất ổn định và đạt 100% công suất 430.000 tấn/năm muối

công nghiệp (Cty CP muối Cà Ná-Ninh Thuận) tại Quán Thẻ (huyện Thuận Nam).6. CÔNG NGHIỆP DỆT MAY-DA GIÀY.6.1. Mục tiêu phát triển ngành dệt may cả nước.Theo Quyết định số 42/2008/QĐ-BCT ngày 19/11/2008 của Bộ trưởng Bộ

Công Thương về Phê duyệt “Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”, mục tiêu phát triển ngành công nghiệp dệt may cả nước như sau:

Phát triển ngành Dệt May trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới.

Đảm bảo cho các doanh nghiệp Dệt May phát triển bền vững, hiệu quả trên cơ sở công nghệ hiện đại, hệ thống quản lý chất lượng, quản lý lao động, quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế.

Bảng 57: Mục tiêu ngành dệt may cả nước đến năm 2020.

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2015 Năm 20201. Kim ngạch XK Tr.USD 18.000 25.0002. Sử dụng lao động 1.000 ng 2.750 3.0003. Sản phẩm chủ yếu- Bông xơ 1.000 Tấn 40 60- Xơ, sợi tổng hợp 1.000 Tấn 210 300- Sợi các loại 1.000 Tấn 500 650- Vải các loại Tr. m2 1.500 2.000- Sản phẩm may Tr. SP 2.850 4.0004. Tỷ lệ nội địa hóa % 60 70

(Nguồn: Quy hoạch ngành Dệt may VN đến năm 2020).

6.2. Phương hướng phát triển ngành Dệt may-Da giày tỉnh Ninh Thuận.

91

Page 97: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm dệt may hiện có. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp may mặc, sản xuất trang phục may sẵn, gia công may xuất khẩu.

Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm Dệt may-Da giày trong và ngoài nước.Tạo công ăn việc làm cho người lao động tại địa phương, thu hút lao động

dệt may của địa phương đi làm tại các địa bàn khác về làm việc tại tỉnh.Từng bước phát triển có chọn lọc theo hướng giảm dần quy mô các doanh

nghiệp dệt may trong khu vực đô thị, khuyến khích phát triển các cơ sở may mặc, da giày ở các cụm công nghiệp, khu vực nông thôn.

6.3. Mục tiêu và Quy hoạch phát triển.Phấn đấu đến năm 2015, sản phẩm may mặc của tỉnh đạt 3-4 triệu sản phẩm

và đạt 7-10 triệu sản phẩm vào năm 2020. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2015, đạt khoảng 94 tỷ đồng (giá so sánh)

với tốc độ tăng trưởng ở giai đoạn 2011-2015 là 18,0%/năm.Đến năm 2020 đạt giá trị sản xuất công nghiệp 166 tỷ đồng (giá so sánh).

Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 là 12%/năm. Bảng 58: Một số chỉ tiêu phát triển.

Chỉ tiêu 2010 2015 2020GTSXCN (tỷ đồng) 41,1 94 166Tốc độ tăng trưởng (%/năm) 18,2 18 12Tỷ trọng so với ngành CN (%) 2,7% 1,96% 1,12%

- Giai đoạn từ nay đến năm 2015:Triển khai xây dựng giai đoạn I, Nhà máy sản xuất khăn bông Quảng Phú

(Cty CP dệt may Quảng Phú) tại huyện Ninh Sơn với sản lượng 3.120 tấn SP/năm. Vốn đầu tư 117,9 tỷ đồng.

Ổn định sản xuất và phấn đấu đạt 50% công suất Nhà máy may Tiến Thuận công suất 3 triệu sản phẩm/năm.

Khuyến khích đầu tư phát triển tại cụm công nghiệp, nhà máy sản xuất giày da với công suất 2 triệu đôi/năm. Vốn đầu tư 30 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2016-2020: Phát triển sản xuất và phấn đấu đạt 100% công suất Nhà máy may Tiến

Thuận (công suất 3 triệu sản phẩm/năm).Phát triển sản xuất nhà máy sản xuất khăn bông tại huyện Ninh Sơn.Ổn định sản xuất, đầu tư mở rộng giai đoạn II, Nhà máy sản xuất khăn bông

Quảng Phú (Cty CP dệt may Quảng Phú) lên sản lượng 6.240 tấn SP/năm. Tổng vốn đầu tư 179,4 tỷ đồng.

Tùy theo yêu cầu thì trường, từng bước nâng thêm dây chuyền sản xuất của các nhà máy may hiện có.

92

Page 98: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

7. CÔNG NGHIỆP CƠ KHÍ, CHẾ TẠO MÁY VÀ SẢN XUẤT KIM LOẠI.

7.1. Phương hướng phát triển.Phát triển ngành cơ khí phục vụ sản xuất nông nghiệp trở thành ngành công

nghiệp nền tảng hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp nông thôn và ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản trên địa bàn tỉnh.

Đa dạng hóa các hình thức đầu tư. Khuyến khích và huy động nguồn lực tổng hợp của mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển ngành cơ khí phục vụ sản xuất nông nghiệp. Liên kết các cơ sở sản xuất nhỏ thành cụm, nhóm cơ sở để tăng khả năng huy động vốn đầu tư phát triển và hình thành mạng lưới vệ tinh cho các ngành công nghiệp của tỉnh.

Quan tâm phát triển các mạng lưới dịch vụ sửa chữa cơ khí, gia công lắp đặt các thiết bị cơ khí trên địa bàn các địa phương, các cơ sở sữa chữa phương tiện giao thông trên các tuyến đường giao thông.

Nâng cao năng lực cơ khí chế tạo, sửa chữa và sản xuất phụ tùng thay thế để phục vụ đắc lực cho các ngành kinh tế. Phát triển cơ khí đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, sản xuất các sản phẩm kim loại.

7.2. Mục tiêu và Quy hoạch phát triển.Mục tiêu về giá trị sản xuất công nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng bình quân giai

đoạn 2011-2015: 13,5%/năm; giai đoạn 2016-2020: 18,0%/năm. Cụ thể:Bảng 59: Chỉ tiêu chính phát triển ngành đến 2020.

Chỉ tiêu 2010 2015 2020Giá trị sản xuất công nghiệp (tỷ đồng) 68,4 128 295Tỷ trọng trên toàn ngành công nghiệp 4,5% 2,7% 2,0%

Quy hoạch phát triển ngành:- Giai đoạn từ nay đến năm 2015: Tiếp tục khuyến khích phát triển Nhà máy sản xuất động cơ motors Sema

công suất 6.000 motors/năm tại KCN Phước Nam. Vốn đầu tư 220 tỷ đồng.Thu hút đầu tư xây dựng vào khu công nghiệp, nhà máy sản xuất các thiết bị

lắp ráp phục vụ cho phát triển ngành năng lượng (điện gió, điện mặt trời...). Vốn đầu tư 210 tỷ đồng (khoảng 10 triệu USD).

Đầu tư nâng công suất sửa chữa cơ khí của Trung tâm cơ khí toa xe Tháp Chàm. Vốn đầu tư: 10 tỷ đồng.

Đầu tư xây dựng mới nhà máy sửa chữa và đóng mới tàu thuyền đánh cá, công suất sửa chữa 100 chiếc/năm, đóng mới 10 tàu công suất trên 150 cv. Vốn đầu tư: 30 tỷ đồng.

Khuyến khích đầu tư phát triển nhà máy cơ khí thiết bị tại các khu, cụm công nghiệp với công suất 500.000 tấn sản phẩm/năm. Vốn đầu tư 250 tỷ đồng.

93

Page 99: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Thu hút đầu tư nhà máy chế tạo máy nông nghiệp và các sản phẩm cơ khí phục vụ sản xuất chế biến nông lâm thủy sản tại khu công nghiệp. Công suất 200.000 tấn/năm, vốn đầu tư 300 tỷ đồng.

Khuyến khích và thu hút đầu tư nhà máy sản xuất dây và cáp điện tại khu công nghiệp. Công suất 3.000-5.000 tấn sản phẩm/năm.

Đầu tư nhà máy sản xuất khung giàn thép công nghiệp phục vụ phát triển khu, cụm công nghiệp. Công suất 20.000 tấn/năm.

Thu hút phát triển nhà máy sản xuất cấu kiện phi tiêu chuẩn phục vụ các ngành xây dựng, công nghiệp và dân dụng. Công suất 5.000 tấn sản phẩm/năm, vốn đầu tư 20 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2016-2020: Tiếp tục thu hút các dự án trong giai đoạn 2011-2015 chưa đầu tư phát triển. Nâng công suất các cơ sở cho phù hợp với tình hình thực tế.Nâng công suất các cơ sở sản xuất theo nhu cầu của thị trường.Nghiên cứu, thu hút phát triển Nhà máy sản xuất nhãn nổi ép khuôn laser tại

khu công nghiệp, công suất 10 triệu SP/ngày. Vốn đầu tư 60 tỷ đồng.8. CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN, NƯỚC8.1. Công nghiệp sản xuất và phân phối điện.Nguồn điện.Ổn định nguồn cung cấp điện từ nhà máy điện thủy điện Đa Nhim công suất

(4x40) MW. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2015, đầu tư mở rộng nhà máy thủy điện Đa Nhim tăng thêm 02 tổ máy với công suất 80MW đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất.

Hoàn thành đầu tư và đưa vào vận hành nhà máy thủy điện Hạ Sông Pha 1 và 2, công suất (8,1 MW và 7,65 MW).

Đầu tư xây dựng Nhà máy điện hạt nhân 1 và 2 tại huyện Thuận Nam và huyện Ninh Hải, công suất (2.000 MW/nhà máy) và phấn đấu vận hành 01 nhà máy vào năm 2020.

Đầu tư xây dựng Nhà máy thủy điện tích năng (huyện Bác Ái), công suất (4x300) MW, phấn đấu vận hành trong giai đoạn đến năm 2020.

Từng bước đầu tư xây dựng nhà máy thủy điện Thượng Sông Ông, công suất 7,5 MW.

Từng bước đầu tư xây dựng nhà máy thủy điện Tân Mỹ, công suất 10 MW.Khuyến khích và đầu tư phát triển theo giai đoạn các Dự án nhà máy điện

gió đã được UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận và chấp thuận chủ trương đầu tư (15 vị trí) tại các huyện Thuận Nam, Thuận Bắc, Ninh Phước, Ninh Hải và Bác Ái với tổng công suất 1.057 MW. Vốn đầu tư 27.218 tỷ đồng.

94

Page 100: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Nghiên cứu đầu tư các dự án điện gió tiềm năng (11 vị trí) với tổng quy mô công suất có thể lắp đặt 662 MW trên diện tích trên diện tích 9.247 ha.

Quy hoạch phát triển lưới và trạm chủ yếu.- Giai đoạn từ nay đến năm 2015:Xây dựng mới trạm 220/110kV Tháp Chàm, quy mô ban đầu 01 máy

125MVA.Nâng công suất trạm 110 Tháp Chàm 2x25MVA lên (25+40)MVA.Xây dựng trạm Vĩnh Hải (Hạt Nhân 2) - 25MVA.Xây dựng đường dây AC300 dài 14,5 km cắt đôi đường dây Ninh Hải –

Nam Cam Ranh đến trạm Vĩnh Hải.Nâng công suất trạm 110kV Ninh Phước 25MVA lên (25+40) MVA.Xây dựng mới trạm 110kV Vĩnh Trường (25+63)MVA. Trạm này phục vụ

chủ yếu cho việc thi công N/M điện Hạt nhân 1 và N/m khai thác chế biến titan.Xây dựng mới đường dây AC300 dài khoảng 14 km cắt đôi đường dây

Ninh Phước – Tháp Chàm đến trạm Vĩnh Trường.Xây dựng đường dây 220 kV mạch kép nhiệt điện Vĩnh Tân – Tháp Chàm;

Cam Ranh – Nha Trang dài 152 km.Xây dựng đường dây 220 kV mạch kép rẽ nhánh vào trạm Tháp Chàm từ

đường dây Đa Nhim – Nha Trang dài 28,6 km.Xây dựng mới trạm 110/22KV Vĩnh Hải -25MVA.- Giai đoạn 2016-2020:Nâng công suất trạm 220kV Tháp Chàm (1x125)MVA lên (2x125)MVA.XD đường dây 500kV mạch kép điện hạt nhân Ninh Thuận 1-Bình Dương 1,

dài 250 km, đồng bộ với N/m điện hạt nhân Ninh Thuận 1.XD đường dây 500kV 4 mạch TĐ tích năng Bác Ái-rẽ Vân Phong- N/m

điện hạt nhân Ninh Thuận 1, dài 35 km.Nâng công suất trạm 110kV Tháp Chàm (25+40)MVA lên (2x40)MVA.Nâng công suất trạm Vĩnh Hải 25MVA lên (25+40)MVA.Nâng công suất trạm 110 kV Ninh Phước (25+40) MVA lên (2x40) MVA. Nâng công suất trạm 110 kV Vĩnh Trường (25+63) MVA lên (40+63) MVA.Xây dựng đường dây AC300 dài 15 km từ trạm 220kV Tháp Chàm đấu nối

về điểm cắt đôi đường dây Ninh Hải-Nam Cam Ranh trong giai đoạn 1 đồng thời trả đấu nối cho đường dây Ninh Hải-Nam Cam Ranh.

Xây dựng mới trạm 110kV Dốc Hầm 40 MVA.Xây mới đường dây 110 kV mạch kép rẽ nhánh vào trạm Dốc hầm dài 2 km.

95

Page 101: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Xây dựng đường dây AC300 dài 36 km từ trạm 220kV Tháp Chàm đấu nối về điểm cắt đôi đường dây Ninh Phước-Tháp Chàm trong giai đoạn 1, đồng thời trả lại đấu nối cho đường dây 110kV Ninh Phước-Tháp Chàm.

8.2. Công nghiệp sản xuất và phân phối nước.Các đô thị, trung tâm huyện đều có các nhà máy sản xuất, hệ thống cung cấp

nước sạch ổn định cho sinh hoạt và sản xuất. Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ dân cư sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95% và

đạt 98% vào năm 2020. Đến năm 2020, đầu tư mở rộng các nhà máy nước để đảm bảo sản xuất và

sinh hoạt nhân dân, đáp ứng nhu cầu mở rộng đô thị và phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn các địa phương trong tỉnh.

Cụ thể, các công trình chủ yếu phát triển hệ thống cung cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh như sau:

Phát huy tối đa công suất của hệ thống cấp nước thành phố PR-Tháp Chàm, với công suất 52.000 m3/ngày-đêm. Cải tạo và mở rộng mạng lưới cấp nước để phục vụ đảm bảo phủ kín địa bàn đô thị và một phần khu vực lân cận.

Đầu tư xây dựng nhà máy cấp nước cho Khu công nghiệp Du Long (huyện Thuận Bắc) và vùng phụ cận, công suất 15.000 m3/ngày-đêm.

Xây dựng hệ thống cấp nước cho Khu công nghiệp Phước Nam (huyện Thuận Nam) và khu đô thị phụ cận công suất 8.000-10.000 m3/ngày-đêm.

Xây dựng hệ thống cấp nước cho các Nhà máy điện hạt nhân I và II tại khu vực Sơn Hải và Vĩnh Hải.

VIII. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ:Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ có ý nghĩa quan trọng trong quá trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công nghiệp hỗ trợ được xem như ngành công nghiệp sản xuất các bộ phận chi tiết, linh kiện sản phẩm hàng hóa trung gian khác, chủ yếu do các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện. Phát triển công nghiệp hỗ trợ là một trong những chính sách ưu tiên của Chính phủ và được hy vọng sẽ làm thay đổi bộ mặt của ngành Công nghiệp Việt Nam.

Đối với một số ngành, công nghiệp hỗ trợ chiếm tới 40-95% giá trị gia tăng trong sản xuất công nghiệp. Trên bình diện cả nước, ngành công nghiệp hỗ trợ Việt Nam còn ở mức thấp, quy mô nhỏ lẻ, chủ yếu sản xuất các chi tiết giản đơn có giá trị gia tăng thấp.

Công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam được hiểu là ngành sản xuất nền tảng của các ngành công nghiệp chính yếu (các ngành công nghiệp chủ yếu) nó bắt đầu từ việc sản xuất nguyên vật liệu đến gia công chế tạo các linh kiện, phụ tùng, nguyên phụ liệu... bằng các công nghệ chuyên môn hóa phục vụ cho ngành sản xuất lắp ráp sản phẩm cuối cùng (công cụ, tư liệu sản xuất, sản phẩm tiêu dùng). Do đó, có thể nói ngành công nghiệp hỗ trợ là một lĩnh vực rất rộng.

96

Page 102: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, hiện đang có nhiều dự án công nghiệp lớn đã đầu tư và đang nghiên cứu xúc tiến chuẩn bị đầu tư như: Nhà máy điện hạt nhân I (công suất 2.000 MW); Nhà máy nghiền và sản xuất xi măng (0,75 triệu tấn/năm); Nhà máy bia Sài Gòn-Ninh Thuận (công suất 50 triệu lít/năm); Các dự án ngành dệt may-da giày, chế biến ti tan, Dự án nhà máy điện (thủy điện, điện gió)… Như vậy, trong các giai đoạn tới, công nghiệp tỉnh Ninh Thuận sẽ có tiền đề và cơ hội để tăng trưởng mạnh, trở thành một trong những địa phương phát triển trong Vùng duyên hải miền Trung.

Do đó, để ngành công nghiệp tỉnh tăng trưởng một cách bền vững, bên cạnh việc tập trung phát triển các dự án đầu tư lớn cũng cần phải khuyến khích đầu tư các dự án, nhà máy sản xuất công nghiệp hỗ trợ cho các nhà máy, cơ sở công nghiệp lớn nói trên. Với việc thiếu hụt các cơ sở công nghiệp hỗ trợ sẽ dẫn đến sự thiếu cân bằng, không chỉ thể hiện ở việc mất cân đối giữa sản xuất chính và sản xuất phụ mà còn được đo bằng tỷ trọng giữa giá trị tăng thêm, hàm lượng nội địa hóa sản phẩm so với giá trị sản xuất của sản phẩm.

Để phát triển ổn định các dự án công nghiệp có qui mô lớn, cần có các nhà máy công nghiệp hỗ trợ đáp ứng được yêu cầu hỗ trợ sản xuất các sản phẩm chính. Ví dụ như: Nhà máy sản xuất xi măng sẽ thu hút, tạo ra rất nhiều sản phẩm phụ bên cạnh các sản phẩm chính như sản xuất bao bì, phụ gia xi măng…; Cũng tương tự như vậy với các ngành công nghiệp sản xuất hóa chất-phân bón, dệt may...

1. Quan điểm và mục tiêu phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ với mục đích tạo nền tảng vững chắc cho việc phát triển các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh một cách bền vững và thân thiện với môi trường.

Phát triển công nghiệp hỗ trợ cần phù hợp với những đặc thù riêng của từng chuyên ngành, trên cơ sở phát huy năng lực đầu tư của mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là của các đối tác chiến lược-các công ty, tập đoàn đa quốc gia.

Phát triển công nghiệp hỗ trợ phải được tiến hành trên cơ sở chọn lọc, dựa trên tiềm năng, thế mạnh của các ngành công nghiệp tỉnh với công nghệ tiên tiến, có tính cạnh tranh cao, gắn với mục tiêu nội địa hóa các sản phẩm công nghiệp chủ lực, phấn đấu trở thành một mắt xích cung cấp sản phẩm hỗ trợ có hàm lượng giá trị cao trong dây chuyền sản xuất trong nước và khu vực.

Từng bước tham gia vào việc sản xuất và cung cấp các linh kiện, phụ tùng, dịch vụ bảo trì, sửa chữa cho các ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh và trong Vùng duyên hải miền Trung; Góp phần làm tăng giá trị gia tăng và tăng tỷ trọng đóng góp của công nghiệp hỗ trợ trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp.

2. Quy hoạch và định hướng phát triển một số ngành chủ yếu.2.1. Công nghiệp sản xuất, phân phối và dịch vụ ngành điện.Đầu tư mới, với công nghệ phù hợp để phát triển sản xuất hỗ trợ sản phẩm

điện. Từng bước tham gia vào việc sản xuất và cung cấp các thiết bị, vật tư, dịch

97

Page 103: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

vụ bảo trì, sửa chữa cho các công trình điện trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận; Trước hết là các kết cấu bê tông như: Cột điện bê tông ly tâm, lõi thép, bê tông đúc sẵn cho đường dây trung và hạ thế, các kết cấu gang thép thuộc phần nền, móng, cột, xà không gian, vỏ máy-thiết bị tĩnh, hoặc phần không dẫn điện của các thiết bị trong công trình.

Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển. Tạo điều kiện cho các Tập đoàn lớn xây dựng chi nhánh, cơ sở sản xuất hỗ trợ sản phẩm điện trên địa bàn; Khuyến khích các hình thức liên doanh, liên kết đầu tư, chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh.

Phát triển các hoạt động dịch vụ sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng các công trình điện (nhà máy điện, lưới điện, trạm điện …), các thiết bị điện khác trên địa bàn. Nghiên cứu phát triển Trung tâm sửa chữa bảo trì thiết bị điện đặt tại tỉnh Ninh Thuận.

2.2. Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ phục vụ chế biến nông sản, thực phẩm.

Nhằm thúc đẩy hơn nữa sự phát triển ngành chế biến nông sản, thực phẩm của tỉnh Ninh Thuận và các địa phương xung quanh, cần thiết có thể tập trung kêu gọi đầu tư phát triển các sản phẩm phụ kiện phục vụ sản xuất như: Bao bì chai lọ phục vụ sản xuất rượu, đựng nông sản, cơ khí sửa chữa máy nông nghiệp, sửa chữa tàu thuyền đánh cá, thu hoạch hoa quả,…

Địa điểm: khu công nghiệp và cụm công nghiệp.IX. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP GIAI

ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020:1. Phương hướng phát triển.Tập trung phát triển các khu công nghiệp, đặc biệt là 02 khu công nghiệp

Phước Nam (huyện Thuận Nam) và khu công nghiệp Du Long (huyện Thuận Bắc), trong đó chú trọng phát triển hạ tầng công nghiệp, công nghiệp dịch vụ phục vụ khu công nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và trở thành hạt nhân tăng trưởng của công nghiệp toàn tỉnh.

Tiếp tục hoàn chỉnh đồng bộ hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đã quy hoạch và theo giai đoạn để đáp ứng yêu cầu hoạt động của doanh nghiệp và tạo sức hấp dẫn thu hút các dự án công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, góp phần giảm bớt mức chênh lệch giữa các vùng và góp phần tăng trưởng kinh tế, công nghiệp toàn tỉnh.

Sắp xếp theo thứ tự ưu tiên các khu, cụm công nghiệp có khả năng cao hơn trong việc thu hút các dự án đầu tư để kêu gọi thu hút vốn đầu tư và tập trung hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng khu, cụm công nghiệp, các công trình bên ngoài hàng rào có liên quan.

Từng bước đầu tư hệ thống xử lý chất thải trong khu, cụm công nghiệp, đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường hiện hành.

2. Định hướng một số nhóm ngành chủ yếu, phát triển trong KCCN tỉnh Ninh Thuận:

98

Page 104: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

2.1. Nhóm ngành công nghiệp nhẹ: Các dự án chế biến thực phẩm; Chế biến nông, lâm sản; Cơ khí sửa chữa;

Sản phẩm TTCN và làng nghề truyền thống; Sản xuất hàng tiêu dùng... sẽ được khuyến khích phát triển trong các Cụm công nghiệp như: CCN Thành Hải; CCN Phước Tiến; CCN Quảng Sơn; CCN Tri Hải, CCN Suối Đá...

2.2. Nhóm ngành công nghiệp nặng: Công nghiệp cơ khí chế tạo máy nông, công nghiệp; Công nghiệp VLXD;

Lắp ráp điện tử, tin học; Lắp ráp ôtô, xe máy; Sản xuất hàng tiêu dùng... định hướng sẽ được khuyến khích thu hút đầu tư và bố trí phát triển trong các KCN Du Long, KCN Phước Nam và KCN Cà Ná.

2.3. Nhóm ngành chế biến thủy sản: Chủ yếu sẽ được tập trung phát triển trong Cụm công nghiệp CB thủy sản tại

xã Phước Minh (huyện Thuận Nam).3. Nội dung quy hoạch khu, cụm công nghiệp. 3.1. Giai đoạn từ nay đến năm 2015: Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát

triển các khu, cụm công nghiệp.Hoàn thành cơ bản hệ thống hạ tầng giai đoạn I, Khu công nghiệp Phước

Nam (huyện Thuận Nam) với diện tích 151 ha và Khu công nghiệp Du Long (huyện Thuận Bắc), diện tích 254 ha. Phấn đấu đến năm 2015, lấp đầy 50-60% diện tích đất công nghiệp.

Tiếp tục kêu gọi, thu hút đầu tư phát triển và hoàn thành từng bước hạ tầng Khu công nghiệp Hiếu Thiện trên cơ sở Cụm công nghiệp Hiếu Thiện (huyện Thuận Nam) với diện tích 97,3 ha, phấn đấu lấp đầy 70-80% diện tích đất công nghiệp.

Hoàn thành cơ bản đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Cà Ná (huyện Thuận Nam) giai đoạn I quy mô 451,12 ha; xúc tiến đầu tư lấp đầy 70% diện tích đất công nghiệp cho thuê.

Tập trung hoàn thiện hạ tầng và ổn định quy mô Cụm công nghiệp Tháp Chàm, diện tích 23,48 ha. Hoàn thành đầu tư mở rộng diện tích Cụm công nghiệp Thành Hải (Tp. Phan Rang-Tháp Chàm) từ diện tích 26,7ha lên 71,5ha và phấn đấu lấp đầy 100% diện tích vào năm 2015.

Khuyến khích đầu tư, thu hút doanh nghiệp phát triển Cụm công nghiệp Tri Hải (huyện Ninh Hải) diện tích quy hoạch 33,65 ha và phát triển theo giai đoạn Cụm công nghiệp Suối Đá (huyện Thuận Bắc), diện tích quy hoạch 71,3 ha.

Thu hút đầu tư, phấn đấu lấp đầy diện tích Cụm công nghiệp Quảng Sơn (huyện Ninh Sơn), diện tích 50,28 ha; Phát triển Cụm công nghiệp Chế biến thủy sản (huyện Thuận Nam), diện tích 17 ha và các cụm công nghiệp khác tại các địa phương theo nhu cầu của doanh nghiệp.

Điều chỉnh tên và chuyển đổi vị trí Cụm công nghiệp Phước Thắng (huyện Bác Ái), quy hoạch thành Cụm công nghiệp Phước Tiến (huyện Bác Ái) với tổng

99

Page 105: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

diện tích 50-70 ha tại xã Phước Tiến, nằm dọc theo QL 27B và giáp với thị trấn Tân Sơn (huyện Ninh Sơn).

Phát triển Cụm công nghiệp Ti tan trên địa bàn 02 xã Phước Hải (huyện Ninh Phước) và xã Phước Dinh (huyện Thuận Nam) trên cơ sở 02 Dự án xây dựng Nhà máy tuyển tinh quặng và chế biến ti tan với diện tích 37,3 ha nhằm quản lý ô nhiễm và các vấn đề về môi trường trong quá trình hoạt động sản xuất.

3.2. Giai đoạn 2016-2020:Tiếp tục tập trung hoàn thiện hạ tầng và tăng cường thu hút các doanh

nghiệp công nghiệp đầu tư sản xuất, lấp đầy cơ bản diện tích đất công nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp đã xây dựng.

Từng bước đầu tư phát triển hạ tầng giai đoạn II, Khu công nghiệp Du Long (huyện Thuận Bắc) từ diện tích 254 ha lên 407,28 ha. Hoàn thành đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Phước Nam giai đoạn II với diện tích 219 ha, đáp ứng nhu cầu đầu tư và mở rộng sản xuất của doanh nghiệp.

Nâng cấp đầu tư, mở rộng cụm công nghiệp Hiếu Thiện thành Khu công nghiệp Hiếu Thiện quy mô diện tích 300 ha. Phấn đấu đến năm 2020 lấp đầy trên 50% diện tích khu công nghiệp.

Ổn định hoạt động cụm công nghiệp Thành Hải và tiếp tục mở rộng 7,1 ha, thực hiện chuyển đổi thành Khu công nghiệp Thành Hải.

Xúc tiến đầu tư lấp đầy 100% diện tích đất công nghiệp cho thuê Khu công nghiệp Cà Ná giai đoạn I; hoàn thành đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Cà Ná giai đoạn II quy mô 506,41 ha, xúc tiến đầu tư lấp đầy 60% diện tích đất công nghiệp cho thuê khu công nghiệp Cà Ná giai đoạn II.

Ổn định sản xuất và hoàn thiện hạ tầng Cụm công nghiệp Tri Hải (huyện Ninh Hải). Phấn đấu lấp đầy 80% Cụm công nghiệp Suối Đá (huyện Thuận Bắc) và từng bước phát triển mở rộng cụm công nghiệp lên 71,3 ha trong giai đoạn 2016-2020.

Tiếp tục thu hút đầu tư lấp đầy các cụm công nghiệp đã phát triển trong giai đoạn trước và mở rộng theo nhu cầu của doanh nghiệp các Cụm công nghiệp Quảng Sơn (huyện Ninh Sơn), Cụm công nghiệp Chế biến thủy sản (huyện Thuận Nam).

Phát triển và hoàn thiện hạ tầng Cụm công nghiệp Phước Tiến (huyện Bác Ái) với diện tích ban đầu 30 ha và thu hút đầu tư nâng diện tích cụm công nghiệp lên 50-70 ha theo nhu cầu phát triển, đáp ứng sản xuất của doanh nghiệp.

3.3. Giai đoạn 2021-2030:Tiếp tục thu hút đầu tư lấp đầy diện tích đất công nghiệp và hoàn thiện hạ

tầng các khu, cụm công nghiệp đã quy hoạch trong giai đoạn trước. Từng bước phát triển và mở rộng diện tích Khu công nghiệp Cà Ná (huyện

Thuận Nam) theo nhu cầu phát triển công nghiệp (quy hoạch khoảng 1.000 ha) và sau khi đã cơ bản lấp đầy diện tích Khu công nghiệp Du Long (407,28 ha) và Khu công nghiệp Phước Nam (370 ha).

100

Page 106: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Phát triển và mở rộng Khu công nghiệp Hiếu Thiện thêm khoảng 202,7 ha, đưa diện tích toàn khu công nghiệp lên 300 ha, đáp ứng nhu cầu đầu tư và mở rộng sản xuất của doanh nghiệp.

Nghiên cứu, hình thành Cụm công nghiệp chuyên ngành (chế biến Pigment) tại khu vực xã Phước Dinh (huyện Thuận Nam) với diện tích khoảng 30 ha.

Nghiên cứu phát triển một số khu vực có điều kiện để quy hoạch thành khu, cụm công nghiệp tập trung như sau:

- Khu vực tại xã Công Hải và Lợi Hải (huyện Thuận Bắc) nơi hiện có Nhà máy sản xuất đá ốp lát Granite -Cty TNHH Thuận Thành (diện tích 3ha) và Dự án Nhà máy chế biến rong sụn-Cty CP rau câu Sơn Hải (diện tích 7,68 ha).

- Khu vực xã Lợi Hải (huyện Thuận Bắc) nơi có Dự án nhà máy SX và lắp ráp máy phát điện sử dụng động cơ diesel và năng lượng tái tạo-Cty TNHH TM XNK Hoàng Gia Phát (diện tích 2ha) và Nhà máy xử lý rác thải-Cty TNHH TM và DV SX Nam Thành (diện tích 03 ha).

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc định hướng phát triển khu, cụm công nghiệp trên địa bàn các địa phương và các khu vực có điều kiện, đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp của tỉnh.

Dự kiến tổng vốn đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp như sau: Giai đoạn 2011-2015 2016-2020Khu công nghiệp (Tỷ đ) 640 947Cụm công nghiệp (Tỷ đ) 585 185

X. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TTCN.1. Định hướng chung.Củng cố và phát triển các làng nghề và ngành nghề nông thôn hiện có, ổn

định và phát triển các ngành nghề mới. Khuyến khích liên kết các cơ sở sản xuất nhỏ thành cụm, nhóm cơ sở để tăng khả năng huy động vốn, đầu tư phát triển và hình thành mạng lưới vệ tinh cho các ngành công nghiệp của tỉnh.

Phát triển nông thôn mới trên cơ sở thúc đẩy phát triển các nghề chế biến nông, lâm thủy sản, thực phẩm tại các vùng nguyên liệu, chú ý khâu sơ chế và bảo quản tại chỗ.

Khuyến khích các thành phần kinh tế hoặc từ địa phương khác đến để đầu tư mới hoặc khôi phục một số ngành nghề có khả năng bị mai một nhưng nhu cầu xã hội cần, hoặc một số ngành nghề truyền thống quy mô nhỏ.

Tiếp tục củng cố, phát triển xây dựng một số làng nghề truyền thống đạt tiêu chí làng nghề nông thôn. Phát triển làng nghề cần gắn với bảo vệ môi trường và xây dựng thương hiệu làng nghề gắn với du lịch.

101

Page 107: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Hàng năm dành một phần kinh phí ổn định cho công tác khuyến công để trực tiếp hỗ trợ phát triển TTCN, khôi phục làng nghề, phát triển và du nhập ngành nghề mới trên địa bàn các địa phương.

2. Mục tiêu và Quy hoạch phát triển.Theo Quyết định 2150/2010/QĐ-UBND về việc Ban hành “Đề án phát triển

ngành nghề TTCN và làng nghề tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020”, một số mục tiêu phát triển được phấn đấu như sau:

- Giai đoạn từ nay đến năm 2015: Giá trị sản xuất của khu vực TTCN và làng nghề đạt khoảng 660 tỷ đồng, mức tăng trưởng trong giai đoạn 2011-2015 là 16-18%/năm, tạo thêm việc làm cho khoảng 12.000 lao động. Thu nhập bình quân lao động đạt 1,8-2,0 triệu đồng/người/tháng.

- Giai đoạn 2016-2020: Phấn đấu giá trị công nghiệp đạt khoảng 1.400 tỷ đồng, mức tăng trưởng bình quân là 16-18%/năm trong giai đoạn 2016-2020 và thu hút số lao động khoảng 25.000 người. Mức thu nhập bình quân đạt 2,8-3,0 triệu đồng/người/tháng.

Cũng trong giai đoạn này, phấn đấu mỗi huyện, thành phố hình thành và phát triển từ 3-5 làng nghề và xây dựng từ 3-5 thương hiệu sản phẩm đặc thù của địa phương.

Cụ thể Quy hoạch phát triển một số ngành nghề chủ yếu như sau:* Sản xuất, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản: - Xay xát lương thực: Tiếp tục phát triển năng lực các cơ sở hiện có trên địa

bàn, thay thế dần công nghệ và hướng đến xay xát lương thực đạt tiêu chuẩn phục vụ xuất khẩu.

- Chế biến bảo quản nho, hoa quả: Phát triển các sản phẩm với thiết bị máy móc và công nghệ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường (sản phẩm nho, quả sấy khô, mứt khô…).

- Chế biến hải sản: Tăng cường năng lực chế biến từ thủy hải sản khai thác và nuôi trồng, chế biến sản phẩm đạt chất lượng phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Đầu tư mới 2-3 cơ sở chế biến hải sản tiêu thụ nội địa, hướng vào xuất khẩu và phát triển các cơ sở chế biến nước mắm với công suất 500-1.000 tấn/năm.

- Điêu khắc gỗ, mộc mỹ nghệ, sản xuất đũa, đan lát: Từng bước thực hiện cơ khí hóa một số khâu trong quy trình sản xuất, nhằm nâng cao chất lượng và giá trị đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.

* Sản xuất, chế biến đáp ứng nhu cầu các ngành, lĩnh vực:- Sản xuất, gia công, sửa chữa cơ kim khí: Phát triển các cơ sở gia công cửa

sắt-nhôm-Inox… phát triển các cơ sở đúc các sản phẩm từ gang, nhôm… thực hiện từng bước cơ giới hóa các khâu trong sản xuất nông nghiệp, sửa chữa các phương tiện phục vụ sản xuất và dân dụng.

102

Page 108: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

- Ngành nghề sản xuất các sản phẩm phi kim loại: Hỗ trợ và đẩy mạnh phát triển các sản phẩm như: dệt may-da giày; bao bì; VLXD… Hình thành từ 1-2 cơ sở sản xuất bao bì phục vụ sản xuất và dịch vụ trên địa bàn tỉnh.

* Phát triển làng nghề truyền thống và làng nghề mới:Tiếp tục hỗ trợ đầu tư khôi phục, phát triển các làng có nghề hiện có như:

Chế biến nước mắm (Cà Ná, Phước Diêm…); chế biến bánh hỏi (Phước Lợi, Phước Thuận); đan lát sản phẩm thủ công mỹ nghệ (Phước Thái, Phước Minh, Phước Thắng…); thêu ren (Quảng Sơn); gỗ mỹ nghệ (Phước Đại, Mỹ Sơn…)…

Hình thành, du nhập và xây dựng phát triển thành làng nghề mới, như: Dệt chiếu cói (An Thạnh, An Hải); chế biến cá hấp (Mỹ Tân-Thanh Hải, Phước Diêm…); chế biến nước mắm (Lạc Sơn 2-Cà Ná, Đông Hải…); sản xuất đũa (Sông Mỹ, Tân Sơn…); chế biến bánh tráng (Văn Sơn-Văn Hải, An Thạnh-An Hải…); đan lát sản phẩm thủ công mỹ nghệ (Ma Lâm-Phước Tân, Ma Nai-Phước Thành, Tập Lá-Phước Chiến…).

Dự báo tổng vốn đầu tư:

Giai đoạnTổng số

(Tỷ đồng)

Phân nguồn (%)

Ngân sáchChương

trình mục tiêu

Vay tín dụng

Vốn tự có doanh nghiệp, cơ sở

2010 - 2015 970 37 25 18 202016 - 2020 1.430 32 13 28 28Tổng cộng 2.400 34 18 24 25

103

Page 109: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU TỈNH NINH THUẬN ĐẾN 2020

SốTT

Danh mục dự án Địa điểm ĐVT VĐT dự tính

(Tỷ đồng)

Công suất dự kiến

2015 2020I Dự án cấp GCN

đầu tư và chấp thuận địa điểm đầu tư

1 Nhà máy Xỉ titan Ninh Thuận 1

Thuận Nam Tấn/năm 1.000 25.000 100.000

2 Nhà máy Xỉ titan Ninh Thuận 2

Thuận Nam Tấn/năm 300 30.000 30.000

3 Nhà máy Xỉ titan Ninh Thuận 3

Thuận Nam, Ninh

Phước

Tấn/năm 500 50.000 50.000

4Nhà máy nghiền Zincon siêu mịn Ninh Thuận 1

Thuận Nam Tấn/năm 10.000 10.000

5Nhà máy nghiền Zincon siêu mịn Ninh Thuận 2

Ninh Phước, Thuận Nam

Tấn/năm 5.000 5.000

6 Nhà máy Pigment Ninh Thuận 1

Thuận Nam Tấn/năm 36.000

7 NM sản xuất tuyển quặng thiếc

Thuận Bắc Tấn/năm 50 100

8 Nhà máy chế biến tôm số 2

CCN Thành

HảiTấn/năm 135 8.000 8.000

9Nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu

Cà Ná Tấn/năm 80 10.000 10.000

10 NM chế biến rau câu Sơn Hải

Thuận Bắc Tấn/năm 100 6.000 6.000

12 Nhà máy chế biến muối tinh

CCN Tri Hải

Tấn/năm 225 150.000 350.000

13 NM bia Sài Gòn- Ninh Thuận

CCN Thành

Hải

Triệu lít/ năm 680 50 100

14 Nhà máy rượu vang nho

Ninh Hải

Triệu lít/ năm 20 1 2 ~ 3

15 Nhà máy chế biến điều

Phan Rang –

Tấn/ngày 485 150 150

104

Page 110: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

SốTT

Danh mục dự án Địa điểm ĐVT VĐT dự tính

(Tỷ đồng)

Công suất dự kiến

2015 2020Tháp Chàm

16Nhà máy chế biến sản phẩm từ cây Neem

Các Khu, Cụm công

nghiệp

Tấn/năm 45 3.000 ~ 5.000

8.000 ~ 10.000

17 Nhà máy sản xuất ván ép

Ninh Sơn M3/năm 30

10.000 ~

20.000

10.000 ~ 20.000

18 Nhà máy chế biến nước Yến

CCNThành

Hải

Sản phẩm

5 triệu SP/năm

19Nhà máy đá ốp lát Tân Sơn Hoa Cương

Ninh Hải M3/năm 32 240.00

0 360.000

20 Nhà máy gạch tuynel An Hòa

Ninh Hải

Triệu viên/năm 20 25

21 Nhà máy gạch không nung

KCN Phước Nam

Triệu viên/năm 593 5 10

22 Nhà máy gạch bê tông nhẹ

CCN Tháp Chàm

Triệu viên/năm 14 6 6

23Nhà máy sản xuất khăn bông Quảng Phú

Ninh Sơn Tấn/năm 117,9 3.120 6.000

24 NM cấp nước KCN Du Long (*)

Thuận Bắc

M3/ngày- đêm 60 15.000

25 NM cấp nước KCN Phước Nam (*)

Thuận Nam

M3/ngày- đêm 40 8.000 ~

10.000

26Nhà máy cấp nước NM Điện hạt nhân 1, 2 (*)

Thuận Nam, Ninh Hải

M3/ngày- đêm 100 24.000

27 Nhà máy điện hạt nhân 1 (*)

Thuận Nam MW 120.000 2.000

28 Nhà máy điện hạt nhân 2 (*)

Ninh Hải MW 120.000 2.000

29 Nhà máy thủy điện tích năng

Bác Ái MW 17.000 1.200

30 NM thủy điện Thượng Sông Ông

Ninh Sơn MW 164 7,5

31 Nhà máy thủy điện Bác Ái MW 135 10

105

Page 111: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

SốTT

Danh mục dự án Địa điểm ĐVT VĐT dự tính

(Tỷ đồng)

Công suất dự kiến

2015 2020Tân Mỹ

32 Nhà máy điện gió Ninh Thuận 1

Thuận Nam MW 1.200 30

33 Nhà máy điện gió Ninh Thuận 2

Ninh Phước MW 1.200 30

34 Nhà máy điện gió Ninh Thuận 3

Thuận Nam MW 1.200 30

35 Các NM điện gió Ninh Thuận 130

II Dự án kêu gọi đầu tư

1 Nhà máy nước khoáng Nhị Hà

Thuận Nam

Triệu lít/ năm 40 2 2

2 Nhà máy chế biến thịt gia súc, gia cầm

Các Khu, Cụm công

nghiệp

Tấn/năm 50 2.000 ~ 3.000

3 Cơ sở sản xuất tảo xoắn

Ninh Phước Tấn/năm 30 200

4 Nhà máy chế biến bột cá

Các Khu, Cụm công

nghiệp

Tấn/năm15

2.000

5 Nhà máy chế biến thức ăn thủy sản

Các Khu, Cụm công

nghiệp

Tấn/năm 20 5.000

6 Nhà máy sản xuất và chế biến gỗ

Thuận Nam Tấn/năm 20 5.000

7

Nhà máy sản xuất nguyên phụ liệu phục vụ ngành chế biến gỗ

Khu công

nghiệpTấn/năm 10

10.000 ~ 15.000

8Nhà máy chế biến gỗ và trang trí nội thất

Khu công

nghiệpSP/năm 20 10.000

9 Nhà máy sản xuất giày da

Cụm công

nghiệpĐôi/năm 30

2.000.000

10 Nhà máy nhuộm phủ đá ốp lát

Khu công

M2/năm100

100.000

106

Page 112: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

SốTT

Danh mục dự án Địa điểm ĐVT VĐT dự tính

(Tỷ đồng)

Công suất dự kiến

2015 2020nghiệp

11 Nhà máy sản xuất vữa khô

Khu công

nghiệpTấn/năm 300 300.000

12 Nhà máy sửa chữa, đóng tàu

Khu công

nghiệp Cà Ná

Chiếc/năm 30

100C sửa chữa và 10C/>1.000CV đóng

mới

13 Nhà máy sản xuất khung, giàn thép

Khu công

nghiệpTấn/năm 120 20.000

14

Sản xuất tấm pin năng lượng mặt trời (công đoạn lắp ráp thành tấm năng lượng thành phẩm)

Khu công

nghiệp

MWp/năm 20

15Sản xuất cánh quạt gió, thân trụ điện gió

Khu công

nghiệp

210 Theo nhu cầu

(*) Các dự án có sử dụng vốn từ NSNN (một phần hoặc toàn bộ )

DANH MỤC SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾUTỈNH NINH THUẬN ĐẾN 2020

STT Danh mục Đơn vị 2011 2015 20201 Nhân hạt điều Tấn 6.700 20.000 30.0002 Thủy sản khô và đông lạnh Tấn 4.201 15.480 24.8403 Bia Triệu lít 0 50 1004 Bột mỳ tinh Tấn 7.000 15.000 30.0005 Đường các loại Tấn 9.495 12.000 15.0006 Xi măng 1000 tấn 251 592 1.2027 Muối chế biến các loại Tấn 41.203 256.203 471.2038 Muối hạt các loại 1000 tấn 182 332 5329 Nước yến Triệu SP 5 1010 Xỉ Titan Tấn - 31.500 180.00011 Gang Tấn - 14.500 58.00012 Thiếc Tấn - 50 100

13 Pigment Tấn - - 36.000

107

Page 113: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

STT Danh mục Đơn vị 2011 2015 202014 Đá khai thác các loại 1000m3 614 1.440 2.25015 Đá Granite M2 67.000 550.000 1.000.00016 Gạch Tuynel 1000 Viên - 145.000 215.000

Gạch không nung 1000 Viên - 100.000 150.00017 Khăn bông Tấn/năm - 3.120 6.00018 Giày da Triệu SP - 1 2

19 Quần áo may sẵn 1000 chiếc 1.746 3000 ~ 4000

7000 ~ 10000

20 Rong khô Tấn - 3.000 6.00021 Rượu vang nho Triệu lít - 1 322 Phân hữu cơ Tấn 6.610 12.000 24.00023 Điện thương phẩm Triệu kWh 356 674 1.613

24 Thức ăn chăn nuôi Tấn - 3.550 7.200

25 Thịt gia súc, gia cầm đóng hộp Tấn - - 2.000 ~

3.000

108

Page 114: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

PHẦN VMỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH

I. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:Ninh Thuận đang có những tiền đề nhất định để phát triển trở thành một

trong những trung tâm công nghiệp của Vùng duyên hải miền Trung. Để có thể tiếp tục phát triển với một tốc độ cao, và nâng cao chất lượng phát triển công nghiệp trong một thời gian dài đến năm 2020, hướng đến một cơ cấu công nghiệp hợp lý, có hàm lượng giá trị tăng cao và thân thiện với môi trường sinh thái, tỉnh cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp chủ yếu sau:

1. Tạo dựng môi trường thu hút đầu tư và phát triển khu, cụm CN:Điều chỉnh, bổ sung chính sách hỗ trợ đầu tư vào cơ hạ tầng các khu, cụm

công nghiệp có tính khả thi và phù hợp với khả năng của địa phương; thực sự tạo ra sự khác biệt cạnh tranh để thu hút vốn đầu tư. Hàng năm, tỉnh cân đối nguồn vốn cho hỗ trợ đầu tư vào cơ sở hạ tầng các công trình kỹ thuật bên ngoài hàng rào khu, cụm công nghiệp, các công trình dịch vụ công cộng liên quan.

Tạo điều kiện thuận lợi giao đất, mặt bằng cho các nhà đầu tư kinh doanh phát triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp. Tiếp tục hoàn thiện các văn bản luật về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách khuyến công. Cần có sự linh hoạt trong điều chỉnh giá đất theo từng dự án.

Xây dựng chương trình đầu tư cụ thể nhằm nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các tuyến giao thông quan trọng từ nay đến năm 2020, bao gồm các tuyến đường kết nối, đường giao thông với các khu, cụm công nghiệp.

Quy hoạch các khu, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn gắn liền với quy hoạch đô thị-dịch vụ liên quan. Đặc biệt chú trọng dành quỹ đất sạch, có chính sách hỗ trợ tích cực hiệu quả để xây dựng nhà ở và các công trình văn hóa xã hội cho các lao động làm việc trong các khu công nghiệp.

Hỗ trợ nhà đầu tư sau khi dự án được chấp nhận, bao gồm: giải quyết thủ tục điều chỉnh giấy phép đầu tư, thủ tục giao nhận mặt bằng, giấy phép xây dựng, đấu thầu, ưu đãi đầu tư... công tác tuyển dụng nguồn nhân lực, thủ tục nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu,... các thủ tục hải quan, bảo hiểm, vận tải,... hỗ trợ tiếp cận các tổ chức tín dụng, các thông tin kinh tế-xã hội liên quan, tư vấn văn hóa cho nhà đầu tư...

2. Đào tạo và nâng cao nguồn nhân lực:Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển, dự báo nhu cầu nguồn nhân lực

cho giai đoạn đến năm 2020 và định hướng sau năm 2020.Rà soát, bổ sung hoàn chỉnh quy hoạch mạng lưới cư sở đào tạo, dạy nghề.

Xây dựng và đầu tư nâng cấp một số trường dạy nghề có chất lượng. Đầu tư xây dựng Phân hiệu Đại học Nông Lâm, Đại học điện lực, Đại học thủy lợi. Nâng cấp

109

Page 115: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

trường Cao đẳng sư phạm Ninh Thuận thành trường Cao đẳng đa ngành, nghề. Phấn đấu sau năm 2015, thành lập trường Đại học Ninh Thuận.

Đầu tư các Trung tâm Dạy nghề khu vực Ninh Hải-Thuận Bắc, Ninh Phước-Thuận Nam, Ninh Sơn-Bác Ái. Mở rộng, xã hội hóa, khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển các cơ sở dạy nghề, mở lớp dạy nghề.

Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành sản xuất công nghiệp, dịch vụ của tỉnh nói chung và các khu, cụm công nghiệp trong tỉnh nói riêng. Thực hiện, phát huy hiệu quả chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với doanh nghiệp.

3. Giải pháp về vốn đầu tư:Đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tư từ của các Doanh nghiệp trong và ngoài

nước, các nguồn vốn từ các chương trình, dự án. Tăng cường huy động các nguồn vốn trong nước khác thông qua các hình thức thu hút đầu tư trực tiếp, hợp tác, liên kết, liên doanh của các tập đoàn, các công ty lớn, các ngành và các thành phố lớn trong cả nước.

Sử dụng các công cụ huy động vốn trên thị trường tài chính, thị trường chứng khóan và thị trường tiền tệ như phát hành trái phiếu, tín phiếu với sự đảm bảo bằng ngân sách của tỉnh, của Chính phủ, cho các công trình trọng điểm trên địa bàn. Áp dụng việc đầu tư trực tiếp từ các tổ chức ngân hàng, bảo hiểm... vào công nghiệp như một thành viên góp vốn.

Sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả thông qua việc tập trung đầu tư có trọng điểm những dự án lớn để nhanh chóng đưa vào hoạt động.

Cung cấp những thông tin giúp cho doanh nghiệp thấy được những lợi ích từ môi trường đầu tư của tỉnh cùng với việc sử dụng các kỹ thuật xúc tiến phù hợp. Nội dung và hình thức xúc tiến đầu tư cần được xây dựng dựa trên sự am hiểu nhu cầu và mong đợi của các nhà đầu tư ở những nhóm ngành cụ thể.

4. Tăng cường hội nhập kinh tế:Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh. Tăng

chi ngân sách hỗ trợ các hoạt động khuyến khích xuất khẩu và xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp công nghiệp. Cung cấp thông tin thị trường thường xuyên và đầy đủ cho doanh nghiệp, hỗ trợ cho doanh nghiệp mở rộng thị trường nội địa và xuất khẩu.

Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu và các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực tư vấn về tiếp thị, nghiên cứu thị trường, xúc tiến mậu dịch, nghiên cứu, thăm dò và thông tin kịp thời về thị trường và làm đầu mối giao dịch.

Thắt chặt mối quan hệ với các tỉnh trong vùng, tăng cường hợp tác kinh tế, khoa học công nghệ với các địa phương trong cả nước, đặc biệt là các địa phương thuộc địa bàn KTTĐ miền Trung nhằm đẩy mạnh hợp tác, liên kết liên doanh và trao đổi bổ sung hàng hóa để phát triển. Cần hướng mạnh về thị trường nông nghiệp, nông thôn.

110

Page 116: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

5. Giải pháp về tổ chức, quản lý:Công tác quản lý nhà nước về công nghiệp trên địa bàn cần được tập trung

vào một đầu mối là Sở Công thương. Đồng thời hoàn thiện hoạt động của hệ thống thống kê, đánh giá tình hình phát triển để có thể kịp thời phát hiện chính xác các vấn đề cần tháo gỡ. Cần công bố rộng rãi các thông tin liên quan đến các quy hoạch phát triển để mọi tổ chức, cá nhân quan tâm có thể tiếp cận và sử dụng.

Kiện toàn tổ chức (bộ máy, nhân sự) đáp ứng nhu cầu quản lý Nhà nước về công nghiệp (tỉnh, huyện), đặc biệt trong công tác đầu tư, thị trường, quản lý các khu, cụm công nghiệp. Bổ sung biên chế và nâng cao trình độ cán bộ chuyên trách, chuyên nghiệp quản lý công nghiệp trên địa bàn huyện, thị.

6. Giải pháp về khoa học công nghệ:Tổ chức triển khai các chương trình phát triển khoa học công nghệ ứng dụng

vào phát triển các ngành công nghiệp (Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp về khoa học công nghệ; Quỹ phát triển KHCN…).

Khuyến khích phát triển các tổ chức tư vấn công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường cung cấp công nghệ, chọn lựa công nghệ phù hợp, hỗ trợ đàm phán các hợp đồng chuyển giao công nghệ.

Phát huy vai trò quản lý nhà nước về khoa học-công nghệ. Hỗ trợ cung cấp thông tin công nghệ cho doanh nghiệp trước khi quyết định đầu tư; làm cầu nối giữa doanh nghiệp với các trường đại học, viện, trung tâm nghiên cứu trên địa bàn cả nước để triển khai ứng dụng khoa học kỹ thuật và đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.

Đẩy mạnh việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học-kỹ thuật phù hợp với từng ngành nghề; Tập trung đầu tư công nghệ, kỹ thuật hiện đại cho một số ngành trọng điểm như: công nghiệp CB nông-lâm-thủy sản, công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất hàng xuất khẩu…

Huy động mạnh mẽ nguồn vốn xã hội và các nguồn vốn nước ngoài đầu tư cho phát triển khoa học công nghệ. Nâng tổng vốn đầu tư xã hội cho khoa học và công nghệ đạt 1,5% GDP của tỉnh. Có cơ chế sử dụng vốn sự nghiệp kinh tế hỗ trợ đổi mới và chuyển giao công nghệ. Khuyến khích tư nhân thành lập hoặc liên kết Nhà nước thành lập các quỹ đầu tư mạo hiểm đối với hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ mới, công nghệ cao.

7. Giải pháp bảo vệ môi trường:Tăng cường kiểm tra, có biện pháp hướng dẫn và xử lý chất thải, khắc phục

tình trạng ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất đối với các doanh nghiệp. Di dời hoặc đình chỉ sản xuất đối với các cơ sở gây ô nhiễm không tuân thủ các quy định về môi trường.

Lập danh mục các ngành nghề không được đầu tư sản xuất ngoài khu, cụm công nghiệp, các ngành nghề không được đầu tư sản xuất trong khu dân cư và công khai danh mục này cho các nhà đầu tư biết.

111

Page 117: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường, các quy định thanh kiểm tra ô nhiễm môi trường đối với các cơ sở sản xuất.

Đầu tư và hỗ trợ kinh phí để xây dựng các công trình xử lý môi trường. Không cấp phép đầu tư đối với các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao. Tăng cường giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và người lao động trong việc phòng ngừa và bảo vệ môi trường.

Tăng cường năng lực và trách nhiệm quản lý môi trường cho các Ban quản lý các khu, cụm công nghiệp, các địa phương.

Xây dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp công nghiệp thay thế công nghệ hoặc đầu tư sử dụng công nghệ cao thân thiện với môi trường.

II. MỘT SỐ CƠ CHẾ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC:1. Huy động vốn:Thành lập Quỹ Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ để thu hút và khuyến

khích các doanh nghiệp đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, trở thành những vệ tinh phục vụ các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh và các địa phương lân cận.

Thực hiện chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất. Chống độc quyền, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước tham gia đầu tư vào cả lĩnh vực hạ tầng như: cung cấp điện, nước, giao thông, đào tạo...

Cần có các cơ chế chính sách ưu đãi cụ thể, ổn định, khả thi và có sức cạnh tranh hấp dẫn các nhà đầu tư-đặc biệt là chính sách thu hút đầu tư hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp phục vụ cho phát triển công nghiệp vì vốn đầu tư kết cấu hạ tầng là rất lớn. Đây phải được coi là một trong những giải pháp then chốt nhất nhằm huy động và thu hút được nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu phát triển công nghiệp vì khả năng đầu tư từ ngân sách cho phát triển công nghiệp còn có hạn chế.

Áp dụng chính sách hỗ trợ tài chính, tín dụng: Thông qua sự can thiệp của Nhà nước vào thị trường bằng công cụ lãi suất và tín dụng, tăng cường công tác huy động vốn tại địa phương của các ngân hàng quốc doanh và tổ chức tín dụng, hướng luồng vốn chảy vào các ngành, các lĩnh vực cần ưu tiên. Chuyển hình thức cho vay bằng thế chấp tài sản sang hình thức cho vay theo dự án, đặc biệt là hướng ưu tiên cho các ngành công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp xuất khẩu và những ngành sử dụng nhiều lao động, công nghiệp có tỷ lệ gia tăng cao.

2. Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực:Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về công nghiệp trên địa bàn cần phải qua

đào tạo về quản lý kinh tế. Những cán bộ trẻ có năng lực cần được gửi đi đào tạo tại nước ngoài; Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý công nghiệp có trình độ chuyên nghiệp; Xem xét ưu tiên đề bạt bổ nhiệm những cán bộ quản lý nhà nước về Công nghiệp có trình độ, kinh nghiệm và năng lực vào các vị trí lãnh đạo.

112

Page 118: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Tiến hành rà soát điều chỉnh và quy hoạch lại hệ thống đào tạo trung học và dạy nghề trên địa bàn tỉnh theo hướng đào tạo phải gắn với yêu cầu, mục tiêu của sự phát triển. Đến năm 2020, cần tập trung thực hiện tốt xã hội hóa công tác đào tạo nghề nhằm thu hút mọi nguồn lực cho đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt đối với các ngành nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp.

Lao động kỹ thuật trong các doanh nghiệp phải được chuẩn bị đào tạo cẩn thận về chuyên môn cũng như tính kỷ luật và tác phong công nghiệp. Những nguồn lực lao động này chính là lực hấp dẫn quan trọng đối với các nhà đầu tư nước ngoài.

3. Thị trường:Phát triển thị trường không chỉ tập trung vào thị trường trong nước mà cả thị

trường nước ngoài, thực hiện nền kinh tế mở cửa cho mọi thành phần kinh tế.Khuyến khích và tạo thuận lợi cho việc thành lập và hoạt động của các Hiệp

hội theo ngành nghề, để các doanh nghiệp cùng ngành sản xuất có điều kiện thống nhất tiếng nói, liên kết sức mạnh trong nỗ lực bảo vệ và phát triển thị trường trong và ngoài nước.

Thành lập quỹ bình ổn giá nguyên liệu. Xây dựng cơ chế phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, phục vụ phát triển các cơ sở công nghiệp lớn trong các khu công nghiệp.

Duy trì và đầu tư đổi mới trang WEB giao dịch điện tử của ngành công thương để mở rộng khả năng phát triển thị trường và thu hút đầu tư vào Ninh Thuận.

4. Khoa học công nghệ:Đẩy mạnh quá trình xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp khoa học theo Nghị

định 10/NĐ-CP; 115/NĐ-CP về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp nhằm thực hiện tốt hơn vai trò của các đơn vị chuyển giao công nghệ, từng bước tạo lập thị trường công nghệ tại địa phương.

Xây dựng các cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp sử dụng công nghệ hiện đại và thân thiện với môi trường. Xây dựng các mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các cơ quan nghiên cứu khoa học để phát triển sản xuất. Dành một phần ngân sách hỗ trợ nghiên cứu triển khai áp dụng công nghệ mới.

Nghiên cứu và thực thi chính sách hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp nói chung, nhất là sản phẩm công nghiệp chủ lực. Ngân sách tỉnh hỗ trợ và các doanh nghiệp dành một khoản chi cần thiết cho việc mua phát minh, bí quyết công nghệ trong, ngoài nước để thực hiện đổi mới công nghệ.

Có biện pháp hạn chế việc sử dụng các thiết bị, máy móc, phương tiện sản xuất quá cũ nát với trình độ công nghệ lạc hậu và tác động xấu cho môi trường.

5. Đầu tư:Nhìn chung Ninh Thuận đã có khung pháp lý khá tốt cho môi trường đầu tư,

tác động tốt đến tăng trưởng công nghiệp và thúc đẩy việc phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn. Tuy nhiên, để môi trường đầu tư hoàn toàn thuận lợi cần

113

Page 119: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

làm tốt công tác cải cách thủ tục hành chính, cần sự phối hợp kịp thời và có hiệu quả của các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn. Ổn định và nhất quán trong cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng.

Tiến hành các giải pháp đồng bộ để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) theo Quyết định số 1356/QĐ-UBND ngày 19/8/2010 của UBND tỉnh Ninh Thuận.

Các ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản được vay vốn ưu đãi để đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu, xây dựng vùng nguyên liệu tập trung. Ưu đãi đặc biệt đối với các doanh nghiệp chế biến nông lâm sản có vốn đầu tư nước ngoài trong trường hợp doanh nghiệp đầu tư xây dựng, phát triển vùng nguyên liệu.

Tạo điều kiện thuận lợi về dịch vụ tư vấn đầu tư có chất lượng, có bộ phận chuyên trách hướng dẫn đầu tư, giới thiệu rộng rãi các chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh cho các nhà đầu tư. Dùng vốn ngân sách xây dựng một số dự án kêu gọi đầu tư có chất lượng để giới thiệu với các nhà đầu tư tiềm năng.

6. Chính sách thu hút đầu tư phát triển Khu, cụm công nghiệp:Nghiên cứu, điều chỉnh bổ sung chính sách khuyến khích đầu tư vào KCN

trên cơ sở vận dụng tối đa cơ chế chính sách ưu đãi cao nhất được Nhà nước cho phép.

Xây dựng chính sách phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ để tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư quy mô lớn của nước ngoài.

Ban hành các chính sách hỗ trợ để thu hút lao động có chuyên môn cao vào làm việc lâu dài tại KCN. Có chính sách hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân.

7. Phát triển vùng nguyên liệu:Cần có quy hoạch các vùng nguyên liệu gắn với các nhà máy chế biến; cho

phép các ngành chế biến được để lại 2-3% giá trị nguyên liệu trong giá thành để phát triển vùng nguyên liệu. Phấn đấu đến năm 2020, ổn định nguồn nguyên liệu mía phục vụ cho chế biến khoảng 5.000 ha, nguyên liệu mỳ ở huyện Ninh Sơn và Bác Ái với diện tích 2.500 ha cung cấp ổn định cho nhà máy tinh bột mỳ; diện tích trồng điều đạt 9.000 ha cho khai thác; cây thuốc lá với diện tích khoảng 2.500 ha phục vụ xuất khẩu.

Các doanh nghiệp công nghiệp chế biến phải có quỹ bảo hiểm giúp người dân trong việc đầu tư giống nguyên liệu, cây trồng có giá bảo hiểm mua nguyên liệu, khi giá thị trường cao thì mua theo giá thị trường, khi giá thị trường thấp hơn giá bảo hiểm sẽ mua theo giá bảo hiểm.

Khuyến khích người sản xuất nguyên liệu đóng góp cổ phần vào nhà máy bằng giá trị nguyên liệu, giá trị quyền sử dụng. Hướng dẫn nông dân áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, kỹ thuật thu hái, sơ chế, bảo quản sau thu hoạch để nâng cao chất lượng nguyên liệu và hiệu quả sản xuất.

114

Page 120: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Tỉnh cần có quy hoạch cụ thể vùng nguyên liệu cho các sản phẩm, ngành nghề TTCN cần hỗ trợ phát triển thành làng nghề.

8. Về bảo vệ môi trường:Xây dựng chính sách thưởng phạt nghiêm minh trong việc bảo vệ môi

trường tự nhiên, để đảm bảo phát triển bền vững.Hỗ trợ kinh phí để sắp xếp, di dời cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm

môi trường vào các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch.III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:1. Đối với Sở Công Thương:Công bố báo cáo Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp sau khi đã được

Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.Làm đầu mối chủ trì triển khai thực hiện quy hoạch trên cơ sở phối hợp với

các Sở ban ngành và các địa phương trong tỉnh. Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Ninh Thuận cho phù hợp với tình hình thực tế.

Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, đề án phát triển các phân ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ lực, nhất là quy hoạch, đề án phát triển các ngành chế biến nông lâm thủy sản và thực phẩm đồ uống, VLXD, Khai thác khoáng sản v.v… và thường xuyên nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:Căn cứ quy hoạch công nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt, tính toán cân

đối, huy động các nguồn lực, xây dựng các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn để thực hiện. Trong khi triển khai có phát sinh cần tính toán điều chỉnh và thông báo kịp thời cho các ngành để thực hiện.

3. Sở Tài Chính:Chủ trì, phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư phân bổ nguồn vốn ngân sách

đảm bảo thực hiện các mục tiêu quy hoạch mà ngân sách đã cân đối; vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng phát triển các khu, cụm công nghiệp hàng năm, 5 năm.

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổng hợp phê duyệt các phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, các dự án xây dựng hạ tầng chính, hệ thống xử lý chất thải dùng chung, vốn ưu đãi... nhằm đảm bảo tài chính thực hiện các chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh đã ban hành.

4. Sở Xây dựng:Phối hợp các sở, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các dự án đầu tư sản

xuất vật liệu xây dựng theo định hướng của quy hoạch.Thẩm định hoặc hướng dẫn các cơ quan liên quan thẩm định trình cấp thẩm

quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình, hạng mục công trình trên địa bàn, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp theo quy định hiện hành.

115

Page 121: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Thẩm định, phê duyệt (theo ủy quyền) hoặc trình cấp thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:Quy hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả các vùng nguyên liệu với năng

suất và chất lượng đáp ứng nhu cầu cho công nghiệp chế biến. Sớm triển khai kế hoạch ứng dụng các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao.

Triển khai có hiệu quả Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông Lâm Thủy sản của tỉnh trong giai đoạn đến năm 2020 và các quy hoạch chi tiết về các nhóm ngành để tao nguồn nguyên liệu đáp ứng nhu cầu cho công nghiệp chế biến.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường:Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

trên cơ sở kế hoạch đăng ký sử dụng đất phục vụ phát triển CN-TTCN tại các vùng đã có chủ trương quy hoạch của các địa phương theo quy định.

Hướng dẫn các chủ dự án đầu tư lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường và tổ chức xét duyệt, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, trình phê duyệt theo quy định và theo thẩm quyền.

7. Sở Khoa học và Công nghệ:Hướng dẫn các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh tiếp thu

ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và lập các đề tài nghiên cứu khoa học nhằm góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong quá trình tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.

Triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Đề án trọng tâm của Nhà nước. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ KH và CN về hỗ trợ khoa học và công nghệ cho doanh nghiệp.

8. Ban Quản lý các khu công nghiệp:Chủ trì, phối hợp với nhà đầu tư và các cơ quan liên quan lập quy hoạch chi

tiết các khu công nghiệp, trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định hiện hành; Phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng khu, cụm công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi bố trí các doanh nghiệp vào cụm công nghiệp;

Kêu gọi, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp; tổ chức thẩm định hồ sơ dự án và giải quyết thủ tục cho các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp đúng thời gian quy định.

9. Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch:Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá du lịch làng nghề; phối hợp với

các sở ngành, địa phương liên quan đầu tư cải tạo cảnh quan môi trường một số làng nghề kết hợp du lịch; xây dựng kế hoạch phát triển hàng lưu niệm, hợp đồng sản xuất với các cơ sở làng nghề, tổ chức các điểm trưng bày và bán sản phẩm du lịch. Đặc biệt các các sản phẩm phục vụ cho các lễ hội, khu du lịch trên địa bàn.

116

Page 122: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

10. Sở Giao thông Vận tải:Lập kế hoạch và thực hiện xây dựng, nâng cấp các tuyến giao thông đến các

khu, cụm công nghiệp trên địa bàn, xây dựng nâng cấp hệ thống cảng sông, các đầu mối giao thông phù hợp với quy hoạch phát triển của từng thời kỳ.

Phối hợp với UBND các huyện, thành phố, Ban quản lý các khu, cụm công nghiệp (nếu được ủy quyền) hướng dẫn xây dựng các đường gom của các khu, cụm công nghiệp đấu nối với quốc lộ và các tỉnh lộ đúng quy định.

Quy hoạch phát triển lực lượng vận tải đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp nói riêng và kinh tế-xã hội nói chung.

11. Sở Lao động -Thương binh và Xã hội:Triển khai quy hoạch nguồn nhân lực đáp ứng cho nhu cầu phát triển công

nghiệp. Lập kế hoạch đào tạo nghề, đào tạo kỹ thuật phục vụ quá trình phát triển của các ngành công nghiệp theo định hướng quy hoạch.

12. Các ngành Điện, Nước, Bưu chính Viễn Thông:Có kế hoạch đưa điện, nước, đảm bảo thông tin liên lạc đến các khu công

nghiệp tập trung và các cụm công nghiệp phù hợp với tiến độ thực hiện và đảm bảo nguồn cung cấp điện, nước theo nhu cầu phát triển.

13. UBND các huyện, thành phố:Theo chức năng của mình, tạo điều kiện giúp đỡ các nhà đầu tư, doanh

nghiệp triển khai thực hiện các dự án đầu tư theo quy hoạch đã được phê duyệt. Chủ động phối hợp với Sở Công Thương để cụ thể hóa Quy hoạch công

nghiệp trên địa bàn. Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng Quy hoạch phát triển công nghiệp các huyện, thành phố. Đối với những huyện đã xây dựng quy hoạch khẩn trương điều chỉnh đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển chung của tỉnh.

IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.1. Kết luận.Công nghiệp Ninh Thuận đang và sẽ có một vai trò rất quan trọng trong sự

phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, của Vùng duyên hải miền Trung cũng như trong phát triển công nghiệp của cả nước. Sự phát triển hiệu quả, bền vững, thân thiện với môi trường, trên cơ sở khai thác tốt mọi nguồn lực, đặt ra cho ngành công nghiệp Ninh Thuận trong giai đoạn đến năm 2020 một trách nhiệm to lớn, cần rất nhiều nỗ lực phối hợp của các cấp chính quyền, cộng đồng doanh nghiệp, sự đồng thuận của nhân dân và sự quan tâm giúp đỡ sâu sắc, tác động đồng bộ, nhất quán, có hiệu quả của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.

Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Ninh Thuận được soạn thảo dựa trên Quy hoạch phát triển chung của cả nước, các tỉnh thuộc Vùng duyên hải miền Trung, Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu của Bộ Công Thương và đặc biệt xuất phát từ phương hướng phát triển kinh tế-xã hội của Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Ninh Thuận giai đoạn đến năm 2020, nhằm đưa ra một hành lang phát triển của công nghiệp trên địa bàn trong tương lai, với

117

Page 123: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

mục tiêu trở thành một tỉnh có nền công nghiệp phát triển vào năm 2020. Đồng thời, quy hoạch đã thể hiện được nguyện vọng và ý chí về phát triển công nghiệp giai đoạn từ nay đến năm 2020, của lãnh đạo và nhân dân tỉnh Ninh Thuận, phù hợp với quan điểm, mục tiêu phát triển Vùng duyên hải miền Trung đến năm 2020 của Chính phủ.

2. Kiến nghị.Để ngành công nghiệp tỉnh Ninh Thuận nói riêng và Vùng duyên hải miền

Trung nói chung phát triển theo hướng hiệu quả, bền vững và đảm bảo công bằng xã hội, kiến nghị Chính phủ một số vấn đề sau:

- Nghiên cứu bổ sung lĩnh vực đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp được hưởng các ưu đãi đầu tư như đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Mục A, Phụ lục I-Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

- Bổ sung các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp theo Mục B-Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư trong Phụ lục I-Nghị định 108/2006/NĐ-CP; Bổ sung một số cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận vào Danh mục địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn (quy định tại Phụ lục II-Nghị định số 1082006/NĐ-CP).

- Có cơ chế ưu đãi, bổ sung các dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp vào Danh mục ngành nghề-lĩnh vực được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo Nghị định 75/2011/NĐ-CP

2.1. Đối với Vùng.- Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế phối hợp đồng bộ và cụ thể giữa các địa

phương trong vùng tạo sự liên kết và phát huy tối đa lợi thế của liên kết nội vùng, liên kết giữa vùng với các địa bàn kinh tế khác.

- Định hướng và xác định rõ các lĩnh vực ưu tiên. Một số mục tiêu phát triển của vùng phải được làm rõ hơn và gắn với nhu cầu hội nhập cũng như các cơ chế, chính sách kèm theo.

2.2. Đối với tỉnh tỉnh Ninh Thuận. - Tiếp tục hoàn thiện và phân cấp quản lý khu công nghiệp theo hướng gia tăng trách nhiệm của UBND tỉnh, Ban quản lý khu công nghiệp nhằm giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết phải qua các Bộ, ngành Trung ương.

- Tập trung vốn đẩy nhanh tiến độ các dự án cơ sở hạ tầng như: Tuyến đường cao tốc Nha Trang-Phan Thiết, nối liền hệ thống đường cao tốc quốc gia; Tuyến đường ven biển từ Bình Tiên đến Cà Ná… và hệ thống giao thông kết nối với các đường Quốc lộ.

- Có chính sách đặc thù ưu tiên, hỗ trợ tỉnh Ninh Thuận, nhất là hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội trong giai đoạn từ nay đến năm 2020.

118

Page 124: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Tài liệu tham khảo chủ yếu.Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận lần thứ XII.Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ của các thành phố, huyện thuộc tỉnh Ninh Thuận.Niên giám thống kê các năm - Cục Thống kê Ninh Thuận.Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 (Tỉnh

Ninh Thuận). Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH Vùng Bắc Trung bộ và duyên hải

miền Trung đến năm 2020 (Viện Chiến lược Phát triển-Bộ KHĐT).Báo cáo tổng kết giai đoạn 2006-2010 và Kế hoạch phát triển giai đoạn 2011-

2015 của các sở: Kế hoạch và Đầu tư; Công thương; Nông nghiệp…Báo cáo hiện trạng và phát triển các khu cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh

Ninh Thuận (Ban Quản lý Khu công nghiệp).Quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp tỉnh Ninh Thuận đến năm

2020 (Bản dự thảo).Danh sách mỏ của các DN, cơ sở SX đang hoạt động khoáng sản trên địa

bàn tỉnh Ninh Thuận (Sở TN và MT).Tổng hợp các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Quy hoạch phát triển một số ngành của tỉnh Ninh Thuận như: Điện lực; Thủy sản; Điện lực; VLXD; Khoáng sản…

Các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển KT-XH tỉnh Ninh Thuận. Kế hoạch hỗ trợ phát triển làng nghề, xây dựng thương hiệu sản phẩm đặc thù tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 2015 (Sở Công thương). Báo cáo hiện trạng và phương hướng phát triển của một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Một số tài liệu quy hoạch vùng, quy hoạch phát triển các chuyên ngành công nghiệp của cả nước. Một số tài liệu khác

119

Page 125: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN CHÍNH

SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH NINH THUẬNÔng Nguyễn Thanh Hoan Giám đốc Sở Công ThươngÔng Phạm Đăng Thành Phó Giám đốc SởÔng Nguyễn Huỳnh Lâm Trưởng phòng Quản lý công nghiệpÔng Nguyễn Bá Đoán Trưởng phòng Kỹ thuật An toàn & MTBà Phan Thị Ánh Nguyệt Phó trưởng Phòng Quản lý công nghiệp

VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG NGHIỆP – BỘ CÔNG THƯƠNG

Bà Đỗ Xuân Thảo. PTP QH Phát triển công nghiệp.Bà Phạm Quế Hà. Chuyên viên chính phòng QHPTCN.Ông Phạm Gia Thức. Chuyên viên chính phòng QHPTCN.Ông Mai Tuấn Anh Chuyên viên chính phòng QHPTCN.Ông Phạm Tùng Lâm. Chuyên viên phòng QHPTCN.Ông Nguyễn Quang Tuấn. Chuyên viên phòng QHPTCN.Ông Lê Nguyên Thành. PTP QH Phát triển công nghiệp.

120

Page 126: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

PHẦN PHỤ LỤC

121

Page 127: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

SỐ LIỆU THỐNG KÊ THỰC TRẠNG KT-XH TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2011

I   §/vÞ 2000 2005 2008 2009 2010 2011 01-05 06-10  10-11 

1 DiÖn tÝch: km2    3357.9

93357.9

93357.9

9 3358      

2 D©n sè: ng516,69

2547,91

156073

5 565793 568214 568996 1.2% 0.7% 0.14%

  Thµnh thÞ ng121,65

5177,18

220293

9 204071 204555 205227 7.8% 2.9% 0.3%

  N«ng th«n ng395,03

7370,72

9357,79

6361,72

2363,65

9363,76

9 -1.3% -0.4% 0.03%II Sè liÖu thèng kª t×nh h×nh ph¸t triÓn KTXH trªn ®Þa bµn tØnh      §/ vÞ 2000 2005 2008 2009 2010 2011 Tăng trưởng

  A. Toµn tØnh:              001-05

006-10

010-11

A GO toµn tØnh                    A1 Theo gi¸ hiÖn hµnh Tû ®

2712.5

5225.7

10291.8

12091.5 15187        

  * NLN nghiÖp Tû ® 1272.6 1887.7 4326.9 4828.4 6046.1 8368.5      

  N«ng nghiÖp 829.091130.4

62736.3

9 3246.4 3892.2 5104.2        L©m nghiÖp 12.033 23.353 27.004 44.764 43.349 51.458      

  Thñy s¶n 431.47 733.911564.6

11537.2

32110.5

3 3212.8      

  *Thư¬ng m¹i dÞch vô Tû ® 837.6 1620.6 2802.43,315.2

04,006.1

0        

  CN+XD 602.3 1717.4 3162.53,947.9

05,135.2

06,892.6

0        * C«ng nghiÖp Tû ® 472.2 1188.8 2217.5 2048.8 2622.3 3295.1        Tr ®ã: Khai th¸c Tû ®   65.9 200.9 169.3 202.9 220.4      

122

Page 128: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

  ChÕ biÕn Tû ®   974.1 1772.4 1523.8 1983 2538.4        §iÖn, khÝ+ nước Tû ®   148.8 244.2 355.7 436.4 536.3        * X©y dùng Tû ®   520.2 1294.4 1899.2 2684.7 3597.5        kiểm tra Tû ® 1.0 1.0 1.0 1.0 1.0        A2 Theo gi¸ so s¸nh: Tû ®

2210.6

3634.3

5347.2 5998.2 6911.7   10.5%

13.72%

  * NLN nghiÖp Tû ® 1086.6 1426.3 2110.8 2215.4 2294.4 2499.4 5.6% 9.97% 8.9%

  N«ng nghiÖp   673.94 691.71069.5

11129.5

61112.4

8 1195.8 0.5% 9.97% 7.5%

  L©m nghiÖp   17.012 18.6 14.296 19.5 17.414 16.892 1.8%-

1.31% -3.0%

  Thñy s¶n   395.73 716.01028.3

71066.3

41202.7

2 1286.7 12.6%10.93

% 7.0%

  *Thư¬ng m¹i dÞch vô Tû ® 650.6 1041.4 1383.5 1545.4 1758.2   9.9%11.04

%

  CN+XD 473.4 1166.6 1852.9 2237.4 2859.1 3151.0 19.8%19.64

% 10.2%  * C«ng nghiÖp Tû ® 371.4 808 1161.9 1274.5 1502.8 1758.4 16.8% 13.2% 17.0%  Tr ®ã: Khai th¸c Tû ® 12.1 61.0 65.3 75.8 72.6 70.8 38.3% 3.54% -2.5%

  ChÕ biÕn Tû ® 311.1 626.3 953.4 1003.1 1191.5 1423.8 15.0%13.73

% 19.5%

  §iÖn, khÝ, nước Tû ® 48.21 110.2 143.2 195.6 238.7 240 18.0%16.72

% 0.5%

  * X©y dùng Tû ® 102.0 363.9 690.9 962.9 1232.4 1392.6 29.0%27.63

% 13.0%  kiểm tra 1.0 1.0 1.0 1.0 1.0        

B VA toµn tØnh                  B1 VA theo gi¸ hiÖn hµnh: Tû ® 1523.

502638.

605091.

5 5845.3 7167.5 9348.9      

  1.1 NLng nghiÖp Tû ® 793.601080.0

0 2329.3 2611.5 2962.3 4025.4      

123

Page 129: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

  1.2 CN vµ XD Tû ® 185.70 536.90 1062 1255.9 1593 2050.1        C«ng nghiÖp Tû ® 145.00 383.30 734.90 718.30 850 1054.5        Khai th¸c má   49.4 151 118.1 138.7 150.6        CN chÕ biÕn   291.4 525.5 495.7 601 763.1        CN ®iÖn nưíc   42.5 58.4 104.5 110.3 140.8        X©y dùng Tû ® 40.70 153.60 327.10 537.60 743.00 995.60        1.3 DÞch vô Tû ® 544.2 1021.7 1700.2 1977.9 2612.2 3273.4          1.0 1.0 1.0 1.0 1.0 1.0        C¬ cÊu theo gi¸ hiÖn hµnh                  

  1.1 NLng nghiÖp % 52.09%

40.93%

45.75% 44.68% 41.33% 43.06%      

  1.2 CN vµ XD % 12.19%

20.35%

20.86% 21.49% 22.23% 21.93%      

  C«ng nghiÖp % 9.52%14.53

%14.43

% 12.29% 11.86% 11.28%      

  Khai th¸c má    12.89

%20.55

% 16.44% 16.32% 14.28%      

  CN chÕ biÕn    76.02

%71.51

% 69.01% 70.71% 72.37%      

  CN ®iÖn nước    11.09

% 7.95% 14.55% 12.98% 13.35%        X©y dùng % 2.67% 5.82% 6.42% 9.20% 10.37% 10.65%      

  1.3 DÞch vô % 35.72%

38.72%

33.39% 33.84% 36.45% 35.01%      

  KTra % 100.0%

100.0%

100.0% 100.0% 100.0% 100.0%      

                     B2 VA theo gi¸ cè ®Þnh: Tû ® 1252.

31851.

12549.

9 2729.4 3017.6 3337 8.13%10.27

% 10.6%  1.1 NLng nghiÖp 668.4 787.6 1113.6 1116.9 1123.5 1184.9 3.3% 7.36% 5.5%  1.2 CN vµ XD 176.3 401.5 584.7 662.7 781.2 886.4 17.9% 14.24 13.5%

124

Page 130: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

%  C«ng nghiÖp 135.2 297.90 403.90 410.7 467.2 534.3 17.1% 9.42% 14.4%  Khai th¸c má   45.7 46.3 53 48.9 47.5   1.36% -2.9%

  CN chÕ biÕn   199 290 301.9 351.4 414.2  12.04

% 17.9%  CN ®iÖn nưíc   53.2 67.6 55.8 66.9 72.6   4.69% 8.5%

  X©y dùng 41.15 103.60 180.80 252.00 314.00 352.10 20.3%24.83

% 12.1%

  1.3 DÞch vô 407.6 662 851.6 949.8 1112.9 1265.7 10.2%10.95

% 13.7%  C¬ cÊu theo gi¸ cè ®Þnh                  

  1.1 NLng nghiÖp % 53.37%

42.55%

43.67% 40.92% 37.23% 35.51%      

  1.2 CN vµ XD % 14.08%

21.69%

22.93% 24.28% 25.89% 26.56%      

  C«ng nghiÖp % 10.80%

16.09%

15.84% 15.05% 15.48% 16.01%      

  Khai th¸c má  15.34

%11.46

% 12.90% 10.47% 8.89%      

  CN chÕ biÕn  66.80

%71.80

% 73.51% 75.21% 77.52%      

  CN ®iÖn níc  17.86

%16.74

% 13.59% 14.32% 13.59%        X©y dùng % 3.29% 5.60% 7.09% 9.23% 10.41% 10.55%      

  1.3 DÞch vô % 32.55%

35.76%

33.40% 34.80% 36.88% 37.93%      

  Ktra % 100% 100% 100% 100% 100% 100%      

C Tổng thu NS: 454.7 1341 1667.7 2130.8 3715.3   24.1%22.61

%  

  1.1 Thu trªn ®Þa bµn 100.15 238.7 395.4 505.3 555.1   19.0%18.39

%    - ThuÕ XNK Tû ®                  

125

Page 131: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

  -Thu néi ®Þa Tû ®   238.7 395.4 505.3 648.7    22.13

%  

  -Thu NS/GDP % 29.85%

50.82%

32.75% 36.45% 51.84%   11.2% 0.40%  

  1.2 NSTW bæ sung   265.28 813.9 944.4 1287.2 2358.9   25.1%23.72

%  

  1.3 Thu kh¸c     288.4 327.9 338.3 801.3    22.68

%  

D Tæng chi ng©n s¸ch: Tû ® 281.31 1154.4 1476.1 1946.2 3491.7   32.6%24.78

%  

  2.1 Chi cho ®Çu tu ph¸t triÓn: Tû ® 78.727 399.6 591.5 871.1 982.5   38.4%19.71

%  

  Tr ®ã chi §TXDCB   399.1 590.5 819.7 963.6    19.28

%  

  2.2 Chi thưêng xuyªn(HCSN): Tû ® 202.58 432.9 794.2 991.1 1166.1   16.4%21.92

%  

  2.3 Chi kh¸c   321.9 90.4 84 793.3    19.77

%  IV VĐT thùc hiÖn ( tû ®ång)                  

A Theo cấu thành 436.00 1182 3160 4150 5017 5466 22.1%33.53

% 8.9%B Theo ngµnh KT: Tû ®                  

1 §Çu t cho NLN nghiÖp: Tû ®   294.90 771.101079.0

01379.0

01759.0

0  36.14

% 27.6%

2 Cho Thư¬ng m¹i, dÞch vô: Tû ®   538.20 1458.81812.1

02474.0

02366.0

0  35.67

% -4.4%

3 Cho C«ng nghiÖp Tû ®   302.20 802.80 908.70 678.00 842.00  17.54

% 24.2%

  3.1 Cho CN KT má   4.60 60.30 44.60 35.00 45.00  50.06

% 28.6%  3.2 Cho CN chÕ biÕn Tû ®   270.00 481.20 610.00 301.00 409.00   2.20% 35.9%  3.3 Cho CN ®iÖn nưíc Tû ®   27.60 261.30 254.10 342.00 388.00   65.43 13.5%

126

Page 132: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

%

4 Cho X©y dùng: Tû ®   46.70 127.3 350.2 486.0 499.0  59.76

% 2.7%

127

Page 133: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Kịch bản phát triển kinh tế xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 (Phương án 1)

Kịch bản phát triển trên cơ sở số liệu 2010 của NGTK năm 2011 GĐ 2011-2015, do khăn về kinh tế nên tăng trường KT của tỉnh thấp hơn NQĐH XII và KH KTXH 11-15; GĐ 2016-2020 tăng trưởng theo QH KTXH tỉnh đến năm 2020 (Ngành CN dự báo tăng trưởng 25%/năm).

Năm Đơn vị 2000 2005 2007 2008 2009 2010 2015 2020Dân số Ngàn ng 516.692 547.911 555.838 560.735 565.793 568.214 649.8 740.6Tăng trưởng hàng năm % 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 1.15% 2.72% 2.65% GOSXCN (giá so sánh): Tỷ đồng 371.38 797.50 1031.27 1161.90 1274.50 1502.8 3650 9215Tổng VA (giá so sánh): Tỷ đồng 1252.30 1851.10 2352.30 2549.90 2729.40 3017.60 5525 121693.1 VA NLN nghiệp Tỷ đồng 668.40 787.60 1061.20 1113.60 1116.90 1123.50 1489 19933.2 VA Thương mại-Dịch vụ Tỷ đồng 407.60 662.00 789.10 851.60 949.80 1112.90 2248 47223.3 VA Công nghiệp Tỷ đồng 135.20 297.90 363.50 403.90 410.70 467.20 1069 32623.4 VA Xây dựng Tỷ đồng 41.15 103.60 138.50 180.80 252.00 314.00 718 2192Bình quân VA/ng (giá SS) Tr.đ/ng 2.42 3.38 4.23 4.55 4.82 5.31 8.5 16.43Quy USD ( tỷ đồng, giá SS) USD/ng 230.83 321.76 403.05 433.09 459.43 505.78 809.72 1564.91Bình quân VA/ng ( giá HH) Tr.đ/ng 2.95 4.82 6.89 9.08 10.33 12.61 22.10 43.48Quy USD USD/ng 203.35 332.12 475.45 626.21 712.49 674 1181 2230Bình quân cả nước (giá so sánh) USD/ng           6.50 8.77 11.59So với mức b/q cả nước % 69% 72%       82% 97% 142%Bình quân cả nước (HH) USD/ng           1168 2000 3000So với mức b/q cả nước % 52% 48.16%       58% 59.1% 74%Tổng VA theo giá HH, 2010 Tỷ đồng 1524 2639 3832 5092 5845 7168 14360 322018.1 VA NLN nghiệp Tỷ đồng 793.60 1080.00 1709.10 2329 2612 2962 4255 84608.2 VA Thương mại-Dịch vụ Tỷ đồng 544.20 1021.70 1374.20 1700 1978 2612 5956 112808.3 VA Công nghiệp Tỷ đồng 145.00 383.30 518.30 735 718 850 2425 80968.4 VA Xây dựng Tỷ đồng 40.70 153.60 230.40 327 538 743 1724 4365KTra   1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00Tốc độ tăng trưởng b/quân 5 năm     8.13% BQ10năm   9.19% 10.27% 12.86% 17.11%Cơ cấu kinh tế (giá so sánh)   100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00%NLN nghiệp % 53.37% 42.55% 45.11% 43.67% 40.92% 37.23% 26.96% 16.38%TM và DV % 32.55% 35.76% 33.55% 33.40% 34.80% 36.88% 40.69% 38.80%

128

Page 134: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Công nghiệp % 10.80% 16.09% 15.45% 15.84% 15.05% 15.48% 19.35% 26.80%Xây dựng % 3.29% 5.60% 5.89% 7.09% 9.23% 10.41% 13.00% 18.01%Cơ cấu kinh tế (giá hiện hành) % 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.0%NLN nghiệp % 52.09% 40.93% 44.60% 45.75% 44.68% 41.33% 29.6% 26.3%TM và DV % 35.72% 38.72% 35.86% 33.39% 33.84% 36.45% 41.5% 35.0%Công nghiệp % 9.52% 14.53% 13.53% 14.43% 12.29% 11.86% 16.9% 25.1%Xây dựng % 2.67% 5.82% 6.01% 6.42% 9.20% 10.37% 12.0% 13.6%

CN+XD   12.19% 20.35% 19.54% 20.86% 21.49% 22.23% 28.9% 38.7%Năm   2000 2005 2007 2008 2009 2010 2015 2020Chênh lệch VA hàng năm (HH) Tỷ đồng 1523.50 303.10 707.70 1259.50 753.80 1322.20 7192.27 17841.43Tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm                  Giai đoạn 2001-2005 8.13%                NLN nghiệp 3.34%                TM và DV 10.19%                Công nghiệp 17.12%                Xây dựng 20.28%                Giai đoạn 2006-2010 10.27%                NLN nghiệp 7.36%                TM và DV 10.95%                Công nghiệp 9.42%

              

Xây dựng 24.83%              Tổng tăng trưởng kinh tế 01-2010 9.19%                Giai đoạn 2011-2015 12.86%    NLN nghiệp 5.80%    TM và DV 15.10%    Công nghiệp 18.00%    Xây dựng 18.00%    Giai đoạn 2016-2020 17.11%    NLN nghiệp 6.00%    TM và DV 16.00%    Công nghiệp 25.00%    Xây dựng 25.00%    Tổng tăng trưởng kinh tế 11-2020 15.0%      

129

Page 135: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

Kịch bản phát triển kinh tế xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 (Phương án 2)

Kịch bản phát triển trên cơ sở số liệu 2010 của NGTK năm 2011 GĐ 2011-2015 tăng trưởng các ngành KT theo NQĐH XII và KH KTXH 2011-2015; GĐ 2016-2020 tăng trưởn theo QH KTXH đến năm 2020 (Ngành CN dự báo tăng trưởng 26%/năm). Phương án có tính đến Nhà máy điện hạt nhân (2000MW) sẽ phát điện thương mại vào khoảng năm 2020.

Năm Đơn vị 2000 2005 2007 2008 2009 2010 2015 2020Dân số Ngàn ng 516.692 547.911 555.838 560.735 565.793 568.214 649.8 740.6 GOSXCN (giá SS ): Tỷ đồng 371.38 797.50 1031.27 1161.90 1274.50 1502.8 4800 14778Tổng VA:(giá SS) tổng nội bộ nền KT Tỷ đồng 1252.30 1851.10 2352.30 2549.90 2729.40 3017.60 6649 159613.1 VA NLN nghiệp Tỷ đồng 668.40 787.60 1061.20 1113.60 1116.90 1123.50 1489 19933.2 VA Thương mại-Dịch vụ Tỷ đồng 407.60 662.00 789.10 851.60 949.80 1112.90 2248 47223.3 VA Công nghiệp Tỷ đồng 135.20 297.90 363.50 403.90 410.70 467.20 1370 43503.4 VA Xây dựng Tỷ đồng 41.15 103.60 138.50 180.80 252.00 314.00 1542 4896Bình quân cả nước (giá so sánh) USD/ng           6.50 8.77 11.59So với mức b/q cả nước % 69% 72%       82% 117% 186%Bình quân cả nước (HH) USD/ng           1168 2000 3000So với mức b/q cả nước % 52% 48.16%       58% 70.0% 93%Tổng VA theo giá HH, 2010 Tỷ đồng 1524 2639 3832 5092 5845 7168 17018 402858.1 VA NLN nghiệp Tỷ đồng 793.60 1080.00 1709.10 2329 2612 2962 4255 84608.2 VA Thương mại-Dịch vụ Tỷ đồng 544.20 1021.70 1374.20 1700 1978 2612 5956 112808.3 VA Công nghiệp Tỷ đồng 145.00 383.30 518.30 735 718 850 3107 107968.4 VA Xây dựng Tỷ đồng 40.70 153.60 230.40 327 538 743 3700 9749KTra   1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00Tốc độ tăng trưởng b/quân 5 năm     8.13% BQ 10năm   9.19% 10.27% 17.12% 19.14%Cơ cấu kinh tế (giá so sánh)   100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00%NLN nghiệp % 53.37% 42.55% 45.11% 43.67% 40.92% 37.23% 22.40% 12.49%TM và DV % 32.55% 35.76% 33.55% 33.40% 34.80% 36.88% 33.81% 29.59%Công nghiệp % 10.80% 16.09% 15.45% 15.84% 15.05% 15.48% 20.60% 27.25%Xây dựng % 3.29% 5.60% 5.89% 7.09% 9.23% 10.41% 23.19% 30.67%Cơ cấu kinh tế (giá hiện hành) % 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00%NLN nghiệp % 52.09% 40.93% 44.60% 45.75% 44.68% 41.33% 25.0% 21.0%

130

Page 136: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

TM và DV % 35.72% 38.72% 35.86% 33.39% 33.84% 36.45% 35.0% 28.0%Công nghiệp % 9.52% 14.53% 13.53% 14.43% 12.29% 11.86% 18.3% 26.8%Xây dựng % 2.67% 5.82% 6.01% 6.42% 9.20% 10.37% 21.7% 24.2%

CN+XD   12.19% 20.35% 19.54% 20.86% 21.49% 22.23% 40.0% 51.0%Năm   2000 2005 2007 2008 2009 2010 2015 2020Chênh lệch VA hàng năm (HH) Tỷ đồng 1523.50 303.10 707.70 1259.50 753.80 1322.20 9850.50 23267.00NLN nghiệp Tỷ đồng 793.60 43.20 340.00 620.20 282.20 350.80 1292.20 4205.35TM và DV Tỷ đồng 544.20 166.80 213.20 326.00 277.70 634.30 3344.10 5323.50Công nghiệp Tỷ đồng 145.00 44.30 102.20 216.60 -16.60 131.70 2257.38 7689.00Xây dựng Tỷ đồng 40.70 48.80 52.30 96.70 210.50 205.40 2956.82 6049.15Tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm                  Giai đoạn 2001-2005 8.13%                NLN nghiệp 3.34%                TM và DV 10.19%                Công nghiệp 17.12%                Xây dựng 20.28%                Giai đoạn 2006-2010 10.27%                NLN nghiệp 7.36%                TM và DV 10.95%                Công nghiệp 9.42%                Xây dựng 24.83%                Tổng tăng trưởng kinh tế 01-2010 9.19%                Giai đoạn 2011-2015 17.12%    NLN nghiệp 5.80%    TM và DV 15.10%    Công nghiệp 24.00%    Xây dựng 37.47%    Giai đoạn 2016-2020 19.14%    NLN nghiệp 6.00%    TM và DV 16.00%    Công nghiệp 26.00%    Xây dựng 26.00%    Tổng tăng trưởng kinh tế 11-2020 18.1%      

131

Page 137: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

HiÖn tr¹ng c¬ cÊu c«ng nghiÖp cña tØnh ®Õn n¨m 2011TÝnh theo gi¸ 1994

    2000 2005 2008 2009 2010 2011 Tăng trưởng BQ

   Tû

®ång          01-

200506-

201010-

2011

A Tæng GO theoKBKTXH371.3

8

  Tæng GO theo TKª371.3

8 808.21161.

91274.

51502.

81734.

6 16.8%13.21

% 15.4%1 C«ng nghiÖp khai th¸c 12.07 61.00 65.30 75.80 72.60 70.80 38.3% 3.54% -2.5%

2 C«ng nghiÖp chÕ biÕn311.1

0637.0

4953.4

01003.

11191.

501423.

81 15.4%13.34

% 19.5%

  C nghiÖp TP vµ ®å uèng 244.55516.0

0 792.10747.8

0 820.701008.2

0 16.1% 9.73% 22.8%  S¶n phÈm dÖt 8.49 4.80 4.90 4.60 4.10 4.10   -3.10% 0.0%  SX trang phôc,   12.60 27.40 32.50 36.10 43.70     21.1%  S¶n phÈm da   0.40 0.50 0.70 0.90 1.10     22.2%

  S¶n phÈm gç vµ l©m s¶n 9.14 10.60 15.00 18.10 19.20 23.60 3.0%12.62

% 22.9%  S¶n xuÊt giÊyvµ sp tõ giÊy   0.10                XuÊt b¶n in   2.50 2.50 2.90 3.40 4.50     32.4%

  SX ho¸ chÊt 0.45       0.00 0.01    150.0

%  SX s¶n phÈm cao su vµ pl¸tic   1.60 2.80 4.50 6.40 7.80     21.9%

  SX sp kho¸ng phi kim lo¹i 27.30 39.9 52.7 136.1 219.6 237.9 7.9%40.65

% 8.3%  SX kim lo¹i 20.22       19.30 20.90     8.3%  Sx s¶n phÈm KLvµ tõ kim lo¹i   21.60 35.70 39.50 44.50 49.00     10.1%

  SX thiÕt bÞ m¸y mãc vµ TB   8.79 1.80 0.20 0.20 1.10    450.0

%  SX MM TB ®iÖn cha ph©n vµo ®©u     1 1.1 2.3 3.5     52.2%

132

Page 138: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

  SX ,SC xe cã ®éng c¬   8.50 6.50 1.40 2.10 2.90     38.1%  Sx ph¬ng tiÖn vËn t¶I kh¸c   0.82 0.30 1.60            SX giêng tñ   8.84 10.20 12.10 12.70 15.50     22.0%  T¸i chÕ SP 0.95                

3 CN SX ph©n phèi ®iÖn nưíc 48.21110.2

0143.2

0195.6

0238.7

0240.0

0 18.0%16.72

% 0.5%

  SX ®iÖn 48.21 98.10 125.20174.3

0 213.80 215.60 15.3%16.86

% 0.8%  SX nưíc, rac thải…   12.10 18.00 21.30 24.90 24.40     -2.0%

B Ph©n nhãm ngµnh CN371.3

8808.2

41161.

901274.

51502.

801734.

61 16.8%13.21

% 15.4%1 CN khai th¸c kho¸ng s¶n 12.07 61.00 65.30 75.80 72.60 70.80 38.3% 3.54% -2.5%

2 CN chÕ biÕn TP ®å uèng 244.55516.0

0 792.10747.8

0 820.701008.2

0 16.1% 9.73% 22.8%

3 CN chÕ biÕn gç, giÊy 9.14 19.54 25.20 30.20 31.90 39.10 16.4%10.30

% 22.6%

4 CN s¶n xuÊt VLXD 27.30 39.90 52.70136.1

0 219.60 237.90 7.9%40.65

% 8.3%

5 CN ho¸ chÊt 0.45 1.60 2.80 4.50 6.40 7.81 28.9%31.97

% 22.0%

6 CN dÖt may da giÇy 8.49 17.80 32.80 37.80 41.10 48.90 16.0%18.22

% 19.0%

7 CN chÕ t¹o m¸y, ®iÖn tö vµ GCKL 20.22 39.70 45.30 43.80 68.40 77.40 14.4%11.49

% 13.2%8 CN kh¸c 0.95 2.50 2.50 2.90 3.40 4.50 21.4% 6.34% 32.4%

9 CN SX vµ ph©n phèi ®iÖn nưíc 48.21110.2

0 143.20195.6

0 238.70 240.00 18.0%16.72

% 0.5%C C¬ cÊu ph©n ngµnh CN 100% 100% 100% 100% 100% 100%      1 CN khai th¸c kho¸ng s¶n 3.25% 7.55% 5.62% 5.95% 4.83% 4.08%      

2 CN chÕ biÕn TP ®å uèng65.85

%63.84

%68.17

%58.67

%54.61

%58.12

%      3 CN chÕ biÕn gç, giÊy 2.46% 2.42% 2.17% 2.37% 2.12% 2.25%      4 CN s¶n xuÊt VLXD 7.35% 4.94% 4.54% 10.68 14.61 13.71      

133

Page 139: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

% % %5 CN ho¸ chÊt 0.12% 0.20% 0.24% 0.35% 0.43% 0.45%      6 CN dÖt may da giÇy 2.29% 2.20% 2.82% 2.97% 2.73% 2.82%      7 CN chÕ t¹o m¸y, ®iÖn tö vµ GCKL 5.44% 4.91% 3.90% 3.44% 4.55% 4.46%      8 CN kh¸c 0.26% 0.31% 0.22% 0.23% 0.23% 0.26%      

9 CN SX vµ ph©n phèi ®iÖn nưíc12.98

%13.63

%12.32

%15.35

%15.88

%13.84

%        Ktra 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00      

HiÖn tr¹ng c«ng nghiÖp theo ®Þa ph¬ng

TT Chỉ tiêu KTXH Năm Đơn

vị

Huyện, thành phố

Tp.PRTC Bắc Ái

Ninh Sơn

Ninh Hải Thuận Bắc Ninh Phước Thuận Nam

1 Diện tích tự nhiên   km2 79.38 1027.3 771.33 253.87 319.24 342,34 564,53

2 Dân số2010 x1000

n 162.424 24.567 71.796 89.914 38.142 126.364 55.007

2005 x1000n 158.528 21.739 70.421 87.533 35.660 174.03

3 GO SXCN (Giá 1994) 2010 Tû ® 804.85 0.49 68.08 157.57 252.88 77.81 97.26

134

Page 140: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

2005 Tû ® 582.07 0.39 35.77 98.38 22.00 92.932000 Tû ® 223.20 2.67 25.70 52.00 58.00

4 Cơ cấu GOCN (Giá 1994)2010 % 55.2% 0.0% 4.7% 10.8% 17.3% 5.3% 6.7%2005 % 70.0% 0.05% 4.3% 11.8% 2.6% 11.2%2000 % 61.7% 0.7% 7.1% 14.4% 16.0%

5 GO SXCN (Giá HH)2010 Tû ® 1613.81 1.47 143.37 313.00 292.30 167.30 137.742005 Tû ® 832.49 0.56 51.16 140.70 30.94 132.91

6 Cơ cấu GOCN (giá HH)2010 % 60.5% 0.1% 5.4% 11.7% 11.0% 6.3% 5.2%2005 % 70.0% 0.0% 4.3% 11.8% 2.6% 11.2%

7 B/q GOSXCN/ người 2010 tr/ng 9.9 0.1 2.0 3.5 7.7 1.3 2.5(Giá hiện hành) 2005 tr/ng 5.25 0.03 0.73 1.61 0.87 0.76

8 B/q GOSXCN/ người 2010 tr/ng 4.96 0.02 0.95 1.75 6.63 0.62 1.77(Giá 1994) 2005 tr/ng 3.67 0.02 0.51 1.12 0.62 0.53

DỰ BÁO CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020 (Phương án 1)Tỷ đồng, theo giá SS

    2000 BQ01-05 2005 2010 2015 2020 Tốc độ tăng trưởng %(/năm)I PACN I Tỷ đồng Tăng         06-010 01-010 011-015 016-020A Tổng GO theo KBKTXH 371.4 16.5% 797.5 1502.8 3650 9215 13.5% 15.0% 19.4% 20.3%B Phân nhóm ngành công nghiệp 371.4 16.8% 808.2 1502.8 3650 9215 13.2% 15.0% 19.4% 20.3%1 CN khai thác khoáng sản 12.1 38.3% 61.0 72.6 180.7 396 3.5% 19.7% 20.0% 17.0%2 CN chế biến thực phẩm, đồ uống 244.6 16.1% 516.0 820.7 1856.3 4338 9.7% 12.9% 17.7% 18.5%3 CN chế biến gỗ, giấy 9.1 16.4% 19.5 31.9 64.2 121 10.3% 13.3% 15.0% 13.5%4 CN sản xuất VLXD 27.3 7.9% 39.9 219.6 815.4 2029 40.6% 23.2% 30.0% 20.0%

135

Page 141: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

5 CN hóa chất 0.5 28.9% 1.6 6.4 23.8 73 32.0% 30.4% 30.0% 25.0%6 CN dệt may-da giày 8.5 16.0% 17.8 41.1 94.0 166 18.2% 17.1% 18.0% 12.0%7 CN chế tạo máy, điện tử và GCKL 20.2 14.4% 39.7 68.4 128.8 295 11.5% 13.0% 13.5% 18.0%8 CN khác 1.0 21.4% 2.5 3.4 7.1 15.0 6.3% 13.6% 16.0% 16.0%9 CN SX và PP điện, nước, ga… 48.2 18.0% 110.2 238.7 480.1 1784 16.7% 17.3% 15.0% 30.0%C Cơ cấu phân ngành công nghiệp     100% 100% 100% 100%        1 CN khai thác khoáng sản     7.55% 4.83% 4.95% 4.30%        2 CN chế biến thực phẩm, đồ uống     63.84% 54.61% 50.85% 47.07%        3 CN chế biến gỗ, giấy     2.42% 2.12% 1.76% 1.31%        4 CN sản xuất VLXD     4.94% 14.61% 22.34% 22.02%        5 CN hóa chất     0.20% 0.43% 0.65% 0.79%        6 CN dệt may-da giày     2.20% 2.73% 2.58% 1.80%        7 CN chế tạo máy, điện tử và GCKL     4.91% 4.55% 3.53% 3.20%        8 CN khác     0.31% 0.23% 0.20% 0.16%        9 CN SX và PP điện, nước, ga…     13.63% 15.88% 13.15% 19.36%          Ktra     1.00 1.00 1.00 1.00        

Dù b¸o c¬ cÊu c«ng nghiÖp ninh thuËn ®Õn n¨m 2020 (Ph¬ng ¸n 2-ph¬ng ¸n lùa chän)Tỷ đồng, gi¸ SS

    2000 01-05 2005 2010 2015 2020 Tèc ®é t¨ng%/n¨m

I PACN II Tû ® t¨ng        06-010

01-010

011-015

016-020

A Tæng GO theo KBKTXH 371.416.5

%1502.

8 48001474

5 13.5% 15.0% 26.1% 25.2%

BPh©n nhãm ngµnh c«ng nghiÖp

371.38

16.8%

808.24

1502.8 4800

14745 13.2% 15.0% 26.1% 25.2%

1 C«ng nghiÖp KT kho¸ng s¶n 12.07 38.3% 61.00 72.6 180.7 363 3.5% 19.7% 20.0% 15.0%

136

Page 142: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Ninh... · Web viewHệ thống sông Cái và các sông nhánh với tổng chiều dài là 246 km, diện tích lưu vực 1.929,5 km2 bao gồm các

2CN chÕ biÕn thùc phÈm ®å uèng

244.55 16.1% 516.0 820.7

2504.6 3352 9.7% 12.9% 25.0% 6.0%

3 CN chÕ biÕn gç, giÊy 9.14 16.4% 19.54 31.9 64.2 121 10.3% 13.3% 15.0% 13.5%

4 CN s¶n xuÊt VLXD 27.30 7.9% 39.90 219.61202.

8 1933 40.6% 23.2% 40.5% 10.0%5 CN ho¸ chÊt 0.45 28.9% 1.60 6.4 23.8 73 32.0% 30.4% 30.0% 25.0%6 CN dÖt may da giÇy 8.49 16.0% 17.80 41.1 94.0 166 18.2% 17.1% 18.0% 12.0%

7CN C¬ khÝ,®iÖn tö, gia c«ng KL 20.22 14.4% 39.70 68.4 128.8 295 11.5% 13.0% 13.5% 18.0%

8 CN kh¸c 0.95 21.4% 2.50 3.4 7.1 15 6.3% 13.6% 16.0% 16.0%

9 CN SX vµ PP ®iÖn nưíc 48.21 18.0%110.2

0 238.7 594.0 8428 16.7% 17.3% 20.0% 70.0%C C¬ cÊu ph©n ngµnh CN 100%   100% 100% 100% 100%        1 C«ng nghiÖp KT kho¸ng s¶n 3.25%   7.55% 4.83% 3.76% 2.46%        

2CN chÕ biÕn thùc phÈm ®å uèng

65.85%  

63.84%

54.61%

52.18%

22.73%        

3 CN chÕ biÕn gç, giÊy 2.46%   2.42% 2.12% 1.34% 0.82%        

4 CN s¶n xuÊt VLXD 7.35%   4.94%14.61

%25.06

%13.11

%        5 CN ho¸ chÊt 0.12%   0.20% 0.43% 0.50% 0.49%        6 CN dÖt may da giÇy 2.29%   2.20% 2.73% 1.96% 1.12%        

7CN C¬ khÝ,®iÖn tö, gia c«ng KL 5.44%   4.91% 4.55% 2.68% 2.00%        

8 CN kh¸c 0.26%   0.31% 0.23% 0.15% 0.10%        

9 CN SX vµ PP ®iÖn nưíc12.98

%  13.63

%15.88

%12.37

%57.16

%          Ktra 1.00   1.00 1.00 1.00 1.00        

137