chuyen mach ip
TRANSCRIPT
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT..............................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................4
PHẦN ITỔNG QUAN VỀ CHUYỂN MẠCH IP....................................5
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG..........................................................6
1.1 Định tuyến trong chuyển mạch gói truyền thống.......................6
1.2 ATM & IP..................................................................................8
1.3 IP over ATM............................................................................10
CHƯƠNG 2. ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP.............................12
2.1 Mô hình chồng giao thức TCP/IP.............................................12
2.2 Đánh địa chỉ IP.........................................................................13
2.3 Định tuyến IP............................................................................15
2.4 Các giao thức định tuyến trong IP............................................17
2.4.1 Định tuyến theo vectơ khoảng cách...............................19
2.4.2 Định tuyến trạng thái đường...........................................21
2.4.3 RIP (Routing Information Protocol)...............................23
2.4.4 OSPF (Open Shortest Path First)....................................29
2.4.5 BGP (Border Gateway Protocol)....................................36
PHẦN IICHUYỂN MẠCH IP VÀ ỨNG DỤNG....................................39
CHƯƠNG 3. CHUYỂN MẠCH IP............................................................40
3.1 Định nghĩa và các thuật ngữ.....................................................40
3.1.1 Chuyển mạch IP.............................................................40
3.1.2 Đầu vào và đầu ra của chuyển mạch IP..........................42
3.1.3 Đường tắt........................................................................43
3.2 Các mô hình địa chỉ của chuyển mạch IP................................45
3.2.1 Địa chỉ riêng...................................................................45
3.2.2 Ánh xạ địa chỉ IP sang VC.............................................46
SV Nguyễn Quang Hiếu
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
3.3 Các mô hình chuyển mạch IP...................................................46
3.3.1 Mô hình xếp chồng.........................................................46
3.3.2 Mô hình đồng cấp...........................................................48
3.4 Các kiểu chuyển mạch IP.........................................................49
3.4.1 Giải pháp chuyển mạch theo luồng................................49
3.4.2 Giải pháp chuyển mạch theo cấu hình............................51
3.5 Một số giải pháp trong chuyển mạch IP...................................53
CHƯƠNG 4. CHUYỂN MẠCH THẺ CỦA CISCO.................................56
4.1 Giới thiệu chuyển mạch thẻ......................................................56
4.2 Kiến trúc của chuyển mạch thẻ................................................57
4.3 Các thành phần.........................................................................59
4.4 Các phương pháp cấp phát thẻ.................................................62
4.4.1 Phương pháp downstream..............................................62
4.4.2 Phương pháp downstream on demand............................63
4.4.3 Phương pháp upstream...................................................64
4.5 Giao thức phân phối thẻ...........................................................64
4.5.1 Chức năng của TDP.......................................................65
4.5.2 Các kiểu đơn vị giao thức TDP......................................65
CHƯƠNG 5. ỨNG DỤNG CỦA CHUYỂN MẠCH IP............................65
5.1 Chuyển mạch IP hỗ trợ lưu lượng đa hướng............................65
5.1.1 IFMP hỗ trợ lưu lượng đa hướng...................................65
5.1.2 CSR và Multicast...........................................................65
5.1.3 Hỗ trợ đa hướng trong chuyển mạch thẻ........................65
5.1.4 ARIS và dịch vụ đa hướng.............................................65
5.2 Mạng chuyển mạch IP..............................................................65
5.2.1 Chuyển mạch IP của hãng Ipsilon..................................65
5.2.2 Mạng CSR......................................................................65
3.2.3 Mạng chuyển mạch thẻ...................................................65
5.2.4 Mạng ARIS....................................................................65
KÉT LUẬN.................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................65
SV Nguyễn Quang Hiếu
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
ARIS
ARP
ARS
API
AS
ATM
B-ISDN PRM
BGP
CBR
CDV
CLIP
CoS
CPCS
CPE
CRC
CS
CSLIP
CSR
EGP
EIGRP
ER
FANP
FDDI
FEC
FIB
GFC
GFMP
ICMP
ID
IDRP
IETF
IFMP
Aggregate route-based IP switching
Address resolution protocol
Address resolution server
Application programming interface
Autonomous system
Asynchronous tranfer mode
Broadband-ISDN protocol reference model
Border gateway protocol
Contant bit rate
Cell delay variation
Classical IP over ATM
Class of service
Common path convergence sublayer
Customer prime equipment
Cycle redundantce code
Convergence sublayer
Compressed SLIP
Cell switch router
External gateway protocol
Enhanced interior gateway routing protocol
Explicit route
Flow attribute notification protocol
Fibler distributed data interconnect
Forwarding equivalen class
Forwarding information base
General flow control
General flow management protocol
Internet control management protocol
Identifier
Interdomain routing protocol
Internet enginering task force
Ipsilon flow management protocol
SV Nguyễn Quang Hiếu
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
InATMARP
IP
IPCP
ISDN
ISP
ISR
LAN
LANE
LFN
LLC/SNAP
LSA
LSP
MARS
MBS
MCR
MPOA
NHRP
NNI
ODR
OSPF
PAWS
PCR
PDU
PMD
PNNI
PPP
PVC
RARP
RFC
RIP
RSVP
RTO
RTT
SAP
Inverse ATMARP
Internet protocol
IP control point
Intergrated service digital network
Internet service provider
Intergrated switch router
Local area network
LAN emulation
Long-fast network
Logical link control/subnetwork access protocol
Link state advertiseent
Link state packet
Multicast address resolution server
Maximum burst sequence
Minimum cell rate
Multiprotocol over ATM
Next hop resolution protocol
Network-network interface
On demand routing
Open shortdest path first
Protection against wapped sequence
Peak cell rate
Protocol data unit
Physical medium dependent
Private NNI
Point-to-point protocol
Permanent virtual circuit
Reverse ARP
Request for recommend
Routing information protocol
Resource reservation protocol
Retransmission timeout
Round trip time
Service access point
SV Nguyễn Quang Hiếu
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SAPI
SAR
SDH
SDU
SLIP
SPT
SSCS
SVC
TC
TCP
TDP
TDM
TER
TIB
T/TCP
TOS
TSR
TTL
UBR
UDP
UNI
UPC
VBR
VCC
VCI
VLSM
VPC
VPI
VPN
WAN
SAP Identifier
Segmentation/reasembly
Synchronous digital heirachy
Service data unit
Serial line IP
Server processing time
Specific service CS
Switched virtual circuit
Transmission convergence
Transmission control protocol
Tag distribution protocol
Time domain multiplexing
Tag edge router
Tag information base
TCP extention for transactions
Type of service
Tag switch router
Time to live
Unspecified bit rate
User data protocol
User network protocol
Usage parameter control
Variable bit rate
Virtual circuit connection
Virtual circuit identifier
Variable length subnet mask
Virtual path connection
Virtual path identifier
Virtual private network
Wide area netword
SV Nguyễn Quang Hiếu
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
LỜI NÓI ĐẦU
Trước sự phát triển của các giao thức Internet khởi đầu từ những năm của thập niên 70 và tiếp tuc phát triển vào những năm sau đó. Ngày nay, mạng IP đã thực sự bùng nổ cả về khối lượng lưu lượng cũng như các yêu cầu về chất lượng dịch vụ như: tốc độ truyền dẫn, băng thông, truyền dẫn đa phương tiện,… Nhưng mạng IP hiện nay vẫn chưa thực sự đáp ứng được các yêu cầu về truyền dẫn lưu lượng, do đó, cần phải có một giải pháp công nghệ mới đưa vào để khắc phục những nhược điểm của mạng đang tồn tại.
Công nghệ chuyển mạch IP ra đời và được xem là một giải pháp tốt để giải quyết những yêu cầu trên. Chuyển mạch IP là sự kết hợp hài hòa của các giao thức điều khiển mềm dẻo với phần cứng chuyển mạch ATM. Chuyển mạch IP đã khắc phục được nhược điểm về tốc độ xử lý chậm của các bộ định tuyến và tính phức tạp của các giao thức báo hiệu trong chuyển mạch ATM. Chuyển mạch IP đang là điểm tập trung nghiên cứu của các hãng viễn thông nổi tiếng trên thế giới như: Ipsilon, Toshiba, IBM, Cisco,..
Với mục đích gắn quá trình học tập và nghiên cứu để tìm hiểu một công nghệ mới tiên tiến trên cơ sở những kiến thức đã học và nghiên cứu những tài liệu mới. Em đã dành thời gian làm đồ án tốt nghiệp của mình để nghiên cứu về “Chuyển mạch IP”. Đồ án của em gồm hai phần với nội dung chính như sau:
Phần I: Tổng quan- Giới thiệu chung về ATM và IP- Đánh địa chỉ trong IP- Một số phương pháp định tuyến lớp mạng
Phần II: Chuyển mạch IP và ứng dụng- Chuyển mạch IP- Ứng dụng của chuyển mạch IP
Thông qua đồ án em đã có dịp trình bày những hiểu biết của mình về một công nghệ chuyển mạch mới. Tuy nhiên do năng lực còn hạn chế nên đồ án không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong có được những đóng góp quý báu của thầy cô và toàn thể các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn ThS Nguyễn Thị Thanh Kỳ người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo để em có thể hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô trong học viện và các bạn đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu ở Học viện. Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên
Nguyễn Quang Hiếu
SV Nguyễn Quang Hiếu 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SV Nguyễn Quang Hiếu 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Định tuyến trong chuyển mạch gói truyền thống
Để chuyển các gói tin từ mạng này đến mạng khác một cách nhanh
chóng và chính xác, các gói tin cần phải được định tuyến, những thiết bị để
định tuyến các gói tin ban đầu được gọi là Gateway (đóng vai trò là một cổng
giao tiếp từ mạng này tới mạng khác) và và sau đó router ra đời để kết nối
giữa các mạng vật lý khác nhau tạo thành một liên mạng hợp nhất rộng lớn
hơn. Các gói thông tin riêng biệt bao gồm một nhãn mạng đích mà router thực
hiện tương hợp nhãn với một trong nhiều thực thể của bảng mạng đích mà nó
biết trước. Khi tìm thấy một sự tương hợp, router có thể định hướng gói tin tới
giao diện tương ứng và chờ đến khi gói tín khác đến. Quá trình tương quan
đơn giản này được thực hiện đối với mỗi gói riêng biệt đến router. Thậm chí
nếu có một số lượng lớn gói tin có cùng một đích đến chung, thì router sẽ vẫn
xử lý mỗi gói tin theo cách riêng.
Chú ý thế hệ router đầu tiên được giới thiệu trong hình 1.1:
Hình 1.1: Router thế hệ đầu tiên
Nó bao gồm một bộ xử lý trung tâm và nhiều card giao tiếp, tất cả được
nối với nhau bằng một đường bus chung. Bộ xử lý rất tin cậy cho chạy giao
thức định tuyến và duy trì một bảng hướng đi của router bước nhảy tiếp theo
mà gói được gửi đến. Các gói đi vào router qua bus và đi vào bộ xử lý nơi sẽ
tra cứu bảng định tuyến chuẩn và thực hiện xác định bước nhẩy tiếp theo. Gói
sau đó được đi vào bus chung đến giao diện đầu ra tương ứng. Hiệu năng của
hệ thống này phụ thuộc vào tốc độ bus và khả năng xử lý của bộ xử lý trung
tâm. Và mỗi gói được yêu cầu đi trên bus hai lần.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
Trước sự phát triển không ngừng của Internet. Ngày càng có nhiều
người hơn sẽ đăng nhập vào mạng và khi đó bảng định tuyến sẽ lớn hơn, thời
gian tra cứu cũng sẽ lâu hơn. Kết hợp với sự tăng trưởng trong lưu lượng
người dùng, dẫn tới đòi hỏi phải tạo ra những router sử dụng công nghệ cao
hơn. Nhờ vào sự tăng cường tính toán hướng tới của các gói tin đến các giao
diện chuyển tiếp. Một phần hoặc toàn bộ bảng định tuyến có thể được lưu
trong bộ nhớ của bộ chuyển tiếp đầu vào. Điều này cho phép bộ chuyển tiếp
đầu vào thực hiện tính toán hướng đi và định hướng các gói trên đường bus
tương ứng với bộ chuyển tiếp đầu ra mà không cần sự can thiệp của bộ xử lý
trung tâm.
Hiệu năng của mô hình này vẫn sẽ bị giới hạn bởi tốc độ bus và thời
gian yêu cầu để sắp xếp trên một bảng định tuyến lớn trong suốt thời gian tra
cứu. Một công nghệ cải thiện router khác là thay thế bus bằng một switch. Vì
toàn bộ cổng đầu vào và ra được kết nối với nhau bằng một kết cấu chuyển
mạch không nghẽn. Mô hình này được giới thiệu trong hình 1.2.
Hình 1.2: Kiến trúc của Router có các đường bus dùng switch
Bằng cách cải thiện thiết kế bên trong và hiệu quả hơn sẽ thay thế yêu
cầu xử lý mỗi gói đối với bản thân router điều này sẽ đặc biệt hữu dụng trước
tính chất bùng nổ tự nhiên không đoán trước của lưu lượng IP do các gói tin
được phục vụ theo cơ chế hàng đợi first-in first-out (FIFO) có chi phí cao, độ
lợi về thông lượng nhỏ và hiệu năng thì lại không đạt được độ tin cây cao.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
1.2 ATM & IP
a/ IP – Internet Protocol
IP là giao thức chuyển tiếp gói tin. Việc chuyển tiếp gói tin thực hiện
theo cơ chế phi kết nối. IP định nghĩa cơ cấu đánh số, cơ cấu chuyển tin, cơ
cấu định tuyến và các chức năng điều khiển ở mức thấp (ICMP). Gói tin IP
gồm địa chỉ của bên nhận, địa chỉ là số duy nhất trong toàn mạng và mang đầy
đủ thông tin cần cho việc chuyển gói tới đích.
Cơ cấu định tuyến có nhiệm vụ tính toán đường đi tới các nút trong
mạng. Do vậy, cơ cấu định tuyến phải được cập nhật các thông tin về topo
mạng, thông tin về nguyên tắc chuyển tin (như trong BGP) và nó phải có khả
năng hoạt động trong môi trường mạng gồm nhiều nút. Kết quản tính toán của
cơ cấu định tuyến được lưu trong các bảng chuyển tin (forwarding table) chứa
thông tin về chặng tiếp theo để có thể gửi gói tin tới hướng đích.
Dựa trên các bản chuyển tin, cơ cấu chuyển tin chuyển mạch các gói IP
hướng tới đích. Phương thức chuyển tin truyền thống là theo từng chặng một.
Ở cách này, mỗi nút mạng tính toán mạng chuyển tin một cách độc lập.
Phương thức này, do vậy, yêu cầu kết quả tính toán của phần định tuyến tại tất
cả các nút phải nhất quán với nhau. Sự không thống nhất của kết quả sẽ dẫn
đến việc chuyển gói tin sai hướng, điều này đồng nghĩa với việc mất gói tin.
Kiểu chuyển tin theo từng chặng hạn chế khả năng của mạng. Tuy
nhiên, bên cạnh đó, phương thức định tuyến và chuyển tin này nâng cao độ tin
cậy cũng như khả năng mở rộng của mạng. Giao thức định tuyến động cho
phép mạng phản ứng lại với sự cố bằng việc thay đổi tuyến khi router biết
được sự thay đổi về topo mạng thông qua việc cập nhật thông tin về trạng thái
kết nối. Với các phương thức như CDIR (Classless Inter Domain Routing),
kích thước của bản tin được duy trì ở mức chấp nhận được, và do việc tính
toán định tuyến đều do các nút tự thực hiện, mạng có thể mở rộng mà không
cần bất cứ thay đổi nào.
Tóm lại, IP là một giao thức chuyển mạch gói có độ tin cậy và khả năng
mở rộng cao. Tuy nhiên, việc điều khiển lưu lượng rất khó thực hiện do phương
thức định tuyến theo từng chặng. Mặt khác, IP cũng không hỗ trợ chất lượng
dịch vụ.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
b/ ATM – Asynchronous Tranfer Mode
Công nghệ ATM dựa trên cơ sở của phương pháp chuyển mạch gói,
thông tin được nhóm vào các gói tin có chiều dài cố định, ngắn; trong đó vị
trí của gói không phụ thuộc vào đồng hồ đồng bộ và dựa trên nhu cầu bất kỳ
của kênh cho trước. Các chuyển mạch ATM cho phép hoạt động với nhiều
tốc độ và dịch vụ khác nhau.
ATM có hai đặc điểm quan trọng :
- Thứ nhất, ATM sử dụng các gói có kích thước nhỏ và cố định gọi là
các tế bào ATM , các tế bào nhỏ với tốc độ truyền lớn sẽ làm cho trễ
truyền và biến động trễ giảm đủ nhỏ đối với các dịch vụ thời gian
thực, cũng sẽ tạo điều kiện cho việc hợp kênh ở tốc độ cao được dễ
dàng hơn.
- Thứ hai, ATM có khả năng nhóm một vài kênh ảo thành một đường
ảo nhằm giúp cho việc định tuyến được dễ dàng.
ATM khác với định tuyến IP ở một số điểm. Nó là công nghệ chuyển
mạch hướng kết nối. Kết nối từ điểm đầu đến điểm cuối phải được thiết lập
trước khi thông tin được gửi đi. ATM yêu cầu kết nối phải được thiết lập bằng
nhân công hoặc thiết lập một cách tự động thông qua báo hiệu. Mặt khác, ATM
không thực hiện định tuyến tại các nút trung gian. Tuyến kết nối xuyên suốt
được xác định trước khi trao đổi dữ liệu và được giữ cố định trong suốt thời
gian kết nối. Trong quá trình thiết lập kết nối, các tổng đài ATM trung gian
cung cấp cho kết nối một nhãn. Việc này thực hiện hai điều: dành cho kết nối
một số tài nguyên và xây dựng bảng chuyển tế bào tại mỗi tổng đài. Bảng
chuyển tế bào này có tính cục bộ và chỉ chứa thông tin về các kết nối đang hoạt
động đi qua tổng đài. Điều này khác với thông tin về toàn mạng chứa trong
bảng chuyển tin của router dùng IP.
Quá trình chuyển tế bào qua tổng đài ATM cũng tương tự như việc
chuyển gói tin qua router. Tuy nhiên, ATM có thể chuyển mạch nhanh hơn vì
nhãn gắn trên cell có kích thước cố định (nhỏ hơn của IP), kích thước bảng
chuyển tin nhỏ hơn nhiều so với của IP router, và việc này được thực hiện trên
các thiết bị phần cứng chuyên dụng. Do vậy, thông lượng của tổng đài ATM
thường lớn hơn thông lượng của IP router truyền thống.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
Bảng so sánh công nghệ IP và ATM
Công nghệ IP ATM
Bản chất công nghệ
- Là một giao thức chuyển mạch gói có độ tin cậy và khả năng mở rộng cao.
- Do phương thức định tuyến theo từng chặng nên điều khiển lưu lượng rất khó thực hiện.
- Sử dụng gói tin có chiều dài cố định 53 byte gọi là tế bào (cell).
- Nguyên tắc định tuyến : chuyển đổi VPI/VCI -Nền tảng phần cứng tốc độ cao
Ưu điểm - Đơn giản, hiệu quả - Tốc độ chuyển mạch cao,
mềm dẻo, hỗ trợ QoS theo yêu cầu
Nhược điểm
- Không hỗ trợ QoS - Giá thành cao, không mềm
dẻo trong hỗ trợ những ứng dụng IP, VoA
1.3 IP over ATM
Hiện nay, trong xây dựng mạng IP, có đến mấy loại kỹ thuật, như IP
over SDH/ SONET, IP over WDM và IP over Fiber. Còn kỹ thuật ATM, do
có các tính năng như tốc độ cao, chất lượng dịch vụ (QoS), điều khiển lưu
lượng, … mà các mạng lưới dùng bộ định tuyến truyền thống chưa có, nên đã
được sử dụng rộng rãi trên mạng đường trục IP. Mặt khác, do yêu cầu tính
thời gian thực còn tương đối cao đối với mạng lưới, IP over ATM vẫn là kỹ
thuật được chọn trước tiên hiện nay. Cho nên việc nghiên cứu đối với IP over
ATM vẫn còn rất quan trọng. Mà MPLS chính là sự cải tiến của IP over ATM
kinh điển, cho nên ở đây chúng ta cần nhìn lại một chút về hiện trạng của kỹ
thuật IP over ATM.
IP over ATM truyền thống là một loại kỹ thuật kiểu xếp chồng, nó xếp
IP (kỹ thuật lớp 3) lên ATM (kỹ thuật lớp 2); giao thức của hai tầng hoàn toàn
độc lập với nhau; giữa chúng phải nhờ một loạt giao thức (như NHRP, ARP,
…) nữa mới đảm bảo nối thông. Điều đó hiện nay trên thực tế đã được ứng
dụng rộng rãi. Nhưng trong tình trạng mạng lưới được mở rộng nhanh chóng,
cách xếp chồng đó cũng gây ra nhiều vần đề cần xem xét lại.
Trước hết, vấn đề nổi bật nhất là trong phương thức chồng xếp, phải
thiết lập các liên kết PVC tại N điểm nút, tức là cần thiết lập mạng liên kết.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
Như thế có thể sẽ gây nên vấn đề bình phương N, rất phiền phức, tức là khi
thiết lập, bảo dưỡng, gỡ bỏ sự liên kết giữa các điểm nút, số việc phải làm
(như số VC, lượng tin điều khiển) đều có cấp số nhân bình phương của N
điểm nút. Khi mà mạng lưới ngày càng rộng lớn, chi phối kiểu đó sẽ làm cho
mạng lưới quá tải.
Thứ hai là phương thức xếp chồng sẽ phân cắt cả mạng lưới IP over
ATM ra làm nhiều mạng logic nhỏ (LIS), các LIS trên thực tế đều là ở trong
một mạng vật lý. Giữa các LIS dùng bộ định tuyến trung gian để liên kết, điều
này sẽ có ảnh hưởng đến việc truyền nhóm gói tin giữa các LIS khác nhau.
Mặt khác, khi lưu lượng rất lớn, những bộ định tuyến này sẽ gây hiện tượng
nghẽn cổ chai đối với băng rộng.
Hai điểm nêu trên đều làm cho IP over ATM chỉ có thể dùng thích hợp
cho mạng tương đối nhỏ, như mạng xí nghiệp,… nhưng không thể đáp ứng
được nhu cầu của mạng đường trục Internet trong tương lai. Trên thực tế, hai
kỹ thuật này đang tồn tại vấn đề yếu kém về khả năng mở rộng thêm.
Thứ ba là trong phương thức chồng xếp, IP over ATM vẫn không có
cách nào đảm bảo QoS thực sự.
Thứ tư, vốn khi thiết kế hai loại kỹ thuật IP và ATM đều làm riêng lẻ,
không xét gì đến kỹ thuật kia, điều này làm cho sự nối thông giữa hai bên phải
dựa vào một loạt giao thức phức tạp, cùng với các bộ phục vụ xử lý các giao
thức này. Cách làm như thế có thể gây ảnh hường không tốt đối với độ tin cậy
của mạng đường trục.
Các kỹ thuật MPOA (Multiprotocol over ATM – đa giao thức trên
ATM) LANE (LAN Emulation – Mô phỏng LAN)… cũng chính là kết quả
nghiên cứu để giải quyết các vấn đề đó, nhưng các giải thuật này đều chỉ giải
quyết được một phần các tồn tại, như vấn đề QoS chẳng hạn. Phương thức mà
các kỹ thuật này dùng vẫn là phương thức chồng xếp, khả năng mở rộng vẫn
không đủ. Hiện nay đã xuất hiện một loại kỹ thuật IP over ATM không dùng
phương thức xếp chồng, mà dùng phương thức chuyển mạch nhãn, áp dụng
phương thức tích hợp. Kỹ thuật này chính là cơ sở của MPLS.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP
CHƯƠNG 2
ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP
2.1 Mô hình chồng giao thức TCP/IP
TCP/IP là một bộ giao thức mở được xây dựng cho mạng Internet mà tiền thân của nó là mạng ARPnet của bộ quốc phòng Mỹ. Do đây là một giao thức mở, nên nó cho phép bất kỳ một đầu cuối nào sử dụng bộ giao thức này đều có thể được kết nối vào mạng Internet. Chính điều này đã tạo nên sự bùng nổ của Internet toàn cầu trong thời gian gần đây. Trong bộ giao thức này, hai giao thức được sử dụng chủ yếu đó là giao thức truyền tải tin cậy TCP (Transmission Control Protocol) và IP (Internet Procol). Chúng cùng làm việc với nhau để cung cấp phương tiện truyền thông liên mạng.
Điểm khác nhau cơ bản của TCP/IP so với OSI đó là tầng liên mạng sử dụng giao thức không kết nối (connectionless) IP, tạo thành hạt nhân hoạt động của mạng Internet. Cùng với các giao thức định tuyến như RIP, OSPF, BGP,… tầng liên mạng IP cho phép kết nối một cách mềm dẻo và linh hoạt các loại mạng vật lý khác nhau như: Ethernet, Token Ring, X25…
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP
TCP/IP có kiến trúc phân lớp, gồm 4 lớp chức năng sau:
1) Lớp liên kết dữ liệu (DataLink Layer): Định nghĩa các hàm, thủ
tục, phương tiện truyền dẫn đảm bảo sự truyền dẫn an toàn các khung thông
tin trên bất kỳ một phương tiện truyền dẫn nào như Ethernet, ATM, token-
ring, frame-relay,…
2) Lớp giao thức Internet(Internet Protocol): Chuyển tiếp các gói tin
từ nguồn tới đích. Mỗi gói tin chứa địa chỉ đích và IP sử dụng thông tin này để
truyền gói tin tới đích của nó.
Giao thức IP được chạy trên tất cả các máy chủ (Host) cũng như trong
tất cả các thiết bị định tuyến (Router). Lớp IP là lớp kết nối phi hướng nghĩa
là mạng không cần thiết lập bất kỳ một đường dẫn nào đến đích trước khi gói
tin được truyền qua mạng đến đích do vậy, mỗi gói đến đích với mỗi đường
tối ưu khác nhau và IP không đảm bảo thứ tự đến đích của các gói tin. Mạng
Internet hoạt động trên bất kỳ phương tiện truyền tải nào (nhờ có lớp
DataLink) và có thể có rất nhiều ứng dụng trên lớp IP nhưng chỉ có một lớp IP
với giao thức IP duy nhất là điểm hội tụ của TCP/IP cho phép nó hoạt động
một cách linh hoạt và mềm dẻo trên mạng máy tính cực lớn.
Hiện nay có hai phiên bản của IP là IPv4 và IPv6 (IPng). IPv4 là phiên
bản đang sử dụng thống nhất hiện nay nhưng do nhu cầu phát triển của mạng và
công nghệ truyền thông trong tương lai gần sẽ phải sử dụng phiên bản IPv6.
3) Lớp TCP/UDP: Lớp này chạy trên đỉnh của lớp IP và bao gồm hai
giao thức là TCP và UDP. TCP là một kiểu phương thức hướng kết nối cho
phép cung cấp các dịch vụ tin cậy còn UDP sử dụng phương thức hướng
không kết nối cung cấp các dịch vụ kém tin cậy hơn. TCP/UDP chỉ được chạy
trên hệ thống máy chủ và được sử dụng bởi mọi dịch vụ lớp ứng dụng.
4) Lớp ứng dụng (Application Layer): Là giao diện giữa người dùng
và mạng Internet, lớp ứng dụng sử dụng các dịch vụ lớp TCP/IP. Các ứng dụng
rất đa dạng, phong phú và ngày càng nhiều như Telnet, FTP, HTTP, SMTP,…
2.2 Đánh địa chỉ IP
Địa chỉ IP là địa chỉ lớp mạng, được sử dụng để định danh các máy trạm (HOST) trong liên mạng. Địa chỉ IP có độ dài 32 bít đối với IPv4 và 128 bít với IPv6. Nó có thể được biểu thị dưới dạng thập phân, bát phân, thập lục phân và nhị phân.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP
Có hai cách cấp phát địa chỉ IP phụ thuộc vào cách thức ta kết nối
mạng. Nếu mạng của ta kết nối vào mạng Internet, địa chỉ mạng được xác
nhận bởi NIC (Network Information Center). Nếu mạng của ta không kết nối
với Internet, người quản trị mạng sẽ cấp phát địa chỉ IP cho mạng này.
Về cơ bản, khuôn dạng địa chỉ IP gồm hai phần: Network Number và
Host Number như hình vẽ:
Trong đó, phần Network Number là địa chỉ mạng còn Host Number là
địa chỉ các máy trạm làm việc trong mạng đó.
Do việc tăng các WW theo hàm mũ trong những năm gần đây vì số
lượng WW mở ra rất nhiều, nên với địa chỉ IP là 32 bít là rất ít do vậy để mở
rộng khả năng đánh điạ chỉ cho mạng IP và vì nhu cầu sử dụng có rất nhiều
quy mô mạng khác nhau, nên người ta chia các điạ chỉ IP thành 5 lớp ký hiệu
là A, B, C, D và E có cấu trúc như sau:
Lớp A (/8): Được xác định bằng bít đầu tiên trong byte thứ nhất là 0 và
dùng các bít còn lại của byte này để định danh mạng. Do đó, nó cho phép định
danh tới 126 mạng, với 16 triệu máy trạm trong mỗi mạng.
Lớp B (/16): Được xác định bằng hai bít đầu tiên nhận giá trị 10, và sử
dụng byte thứ nhất và thứ hai cho định danh mạng. Nó cho phép định danh
16.384 mạng với tối đa 65.535 máy trạm trên mỗi mạng.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT
Network number Host number
0 16 31
NetID SubnetID HostIDLíp A
0 7 8 15 16 31
NetID
0 15SubnetID HostID
23 24 16Líp B
NetID
0 23SubnetID HostID
3
26 27
31
31Líp C
NetID HostID
0 26 31
NetID
Líp D
Líp E
Hình 2.2: Các kiểu địa chỉ IP
11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP
Lớp C (/24): Được xác định bằng ba bít đầu tiên là 110 và dùng ba
byte đầu để định danh mạng. Nó cho phép định danh tới 2.097.150 mạng với
tối đa 254 máy trạm trong mỗi máy trạm trong mỗi mạng. Do đó, nó được sử
dụng trong các mạng có quy mô nhỏ.
Lớp D: Được xác định bằng bốn bít đầu tiên là 1110, nó được dùng để
gửi các IP datagram tới một nhóm các host trên một mạng. Tất cả các số lớn
hơn 233 trong trường đầu là thuộc nhóm D.
Lớp E: Được xác định bằng năm bít đầu tiên là 11110, được dự phòng
cho tương lai.
Với phương thức đánh địa chỉ IP như trên, số lượng mạng và số máy tối
đa trong mỗi lớp mạng là cố định. Do đó, sẽ nảy sinh vấn đề đó là có các địa chỉ
không được sử dụng trong mạng của một doanh nghiệp, trong khi một doanh
nghiệp khác lại không có địa chỉ mạng để dùng. Do đó để tiết kiệm địa chỉ
mạng, trong nhiều trường hợp một mạng có thể được chia thành nhiều mạng
con (subnet). Khi đó, có thể đưa thêm các vùng subnetid để định danh cho các
mạng con. Vùng subnetid này được lấy từ vùng hostid của các lớp A, B và C.
2.3 Định tuyến IP
Định tuyến trên Internet được thực hiện dựa trên các bảng định tuyến
(Routing table) được lưu tại các trạm (Host) hay trên các thiết bị định tuyến
(Router). Thông tin trong các bảng định tuyến được cập nhật tự động hoặc do
người dùng cập nhật.
Các phạm trù dùng trong định tuyến là:
- Tính có thể được (Reachability) dùng cho các giao thức EGP như BGP.
- Véc tơ kkoảng cách (Vector-Distance) giữa nguồn và đích dùng cho RIP
- Trạng thái kết nối (Link state) như thông tin về kết nối dùng cho OSPF
Không có giao thức định tuyến nào là toàn diện, tuỳ vào đặc tính, kích
thước của mạng để chọn phù hợp. Mạng nhỏ đồng nhất nên dùng RIP, đối với
các mạng lớn có cấu tạo thích hợp thì OSPF tối ưu hơn.
U* Nguyên t ắ c đ ị nh tuy ế n :
Trong hoạt động định tuyến, người ta chia làm hai loại là định tuyến
trực tiếp và định tuyến gián tiếp. Định tuyến trực tiếp là định tuyến giữa hai
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP
máy tính nối với nhau vào một mạng vật lý. Định tuyến gián tiếp là định tuyến
giữa hai máy tính ở các mạng vật lý khác nhau nên chúng phải thực hiện
thông qua các Gateway.
Để kiểm tra xem máy đích có nằm trên cùng một mạng vật lý với máy
nguồn không thì người gửi phải tách lấy địa chỉ mạng của máy đích trong
phần tiêu đề của gói dữ liệu và so sánh với phần địa chỉ mạng trong phần địa
chỉ IP của nó. Nếu trùng thì gói tin sẽ được truyền trực tiếp nếu không cần
phải xác định một Gateway để truyền các gói tin này thông qua nó để ra mạng
ngoài thích hợp.
Hoạt động định tuyến bao gồm hai hoạt động cơ bản sau:
- Quản trị cơ sở dữ liệu định tuyến: Bảng định tuyến (bảng thông tin
chọn đường) là nơi lưu thông tin về các đích có thể tới được và cách
thức để tới được đích đó. Khi phần mềm định tuyến IP tại một trạm
hay một cổng truyền nhận được yêu cầu truyền một gói dữ liệu,
trước hết nó phải tìm trong bảng định tuyến, để quyết định xem sẽ
phải gửi Datagram đến đâu. Tuy nhiên, không phải bảng định tuyến
của mỗi trạm hay cổng đều chứa tất cả các thông tin về các tuyến
đường có thể tới được. Một bảng định tuyến bao gồm các cặp (N,G).
Trong đó:
+ N là địa chỉ của IP mạng đích
+ G là địa chỉ cổng tiếp theo dọc theo trên đường truyền đến mạng N
Bảng 2.1 minh hoạ bảng định tuyến của một cổng truyền.
Đến Host trên mạng Bộ định tuyến Cổng vật lý
10.0.0.0 Direct 2
11.0.0.0 Direct 1
12.0.0.0 11.0.0.2 1
13.0.0.0 Direct 3
13.0.0.0 13.0.0.2 3
15.0.0.0 10.0.02 5
Như vậy, mỗi cổng truyền không biết được đường truyền
đầy đủ để đi đến đích. Trong bảng định tuyến còn có những thông
tin về các cổng có thể tới đích nhưng không nằm trên cùng một
mạng vật lý. Phần thông tin này được che khuất đi và được gọi là
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP
mặc định (default). Khi không tìm thấy các thông tin về địa chỉ đích
cần tìm, các gói dữ liệu được gửi tới cổng truyền mặc định.
- Thuật toán định tuyến: Được mô tả như sau:
+ Giảm trường TTL của gói tin
+ Nếu TTL=0 thì
Huỷ gói dữ liệu
Gửi thông điệp ICMP báo lỗi cho thiết bị gửi.
+ Nếu địa chỉ đích là một trong các địa chỉ IP của các kết nối trên
mạng thì xử lý gói dữ liệu IP tại chỗ.
+ Xác định địa chỉ mạng đích bằng cách nhân (AND) mặt nạ mạng
(Network Mask) với địa chỉ IP đích.
+ Nếu địa chỉ đích không tìm thấy trong bảng định tuyến thì tìm
tiếp trong tuyến đường mặc định, sau khi tìm trong tuyến đường
mặc định mà không tìm thấy các thông tin về địa chỉ đích thì huỷ
bỏ gói dữ liệu này và gửi thông điệp ICMP báo lỗi “mạng đích
không đến được” cho thiết bị gửi.
+ Nếu địa chỉ mạng đích bằng địa chỉ mạng của hệ thống, nghĩa là
thiết bị đích đến được kết nối trong cùng mạng với hệ thống, thì
tìm địa chỉ mức liên kết tương ứng với bảng tương ứng địa chỉ
IP-MAC, nhúng gói IP trong gói dữ liệu mức liên kết và chuyển
tiếp gói tin trong mạng.
+ Trong trường hợp địa chỉ mạng đích không bằng địa chỉ mạng
của hệ thống thì chuyển tiếp gói tin đến thiết bị định tuyến
cùng mạng.
2.4 Các giao thức định tuyến trong IP
Các giao thức định tuyến cho phép các router trao đổi thông tin khả
năng đạt tới một mạng và thông tin cấu hình với các router khác. Tất cả các
giao thức định tuyến phải đảm bảo tất cả các router trong một mạng có một cơ
sở dữ liệu chính xác và toàn vẹn về cấu hình mạng. Điều này là rất quan trọng
vì bảng chuyển phát ở mỗi router được tính toán dựa trên cơ sở dữ liệu của
thông tin cấu hình mạng này. Các bảng chuyển phát chính xác góp phần giúp
cho các gói đến được đích của chúng với khả năng cao hơn. Bảng chuyển phát
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP
không đủ, không chính xác sẽ khiến cho các gói không đến được đích của nó
và tồi hơn có thể gây ra loop vòng quanh mạng trong một khoảng thời gian
gây ra lãng phí tài nguyên băng tần và router .
Các giao thức định tuyến được phân thành định tuyến giữa các miền
(interdomain) và trong một miền (intradomain). Một miền được gọi là một hệ
thống tự trị AS (autonomous system), AS là một tập hợp các router được điều
khiển và quản lý bởi một thực thể đơn, nó được xác định bởi một số AS đơn.
Các giao thức trong một miền IGP (interior gateway protocol) được sử dụng
giữa các router trong cùng một AS. Nhiệm vụ của chúng là phải tính toán con
đường rẻ nhất giữa hai máy bất kỳ trong một AS, do đó mang lại hiệu năng tốt
nhất. Các giao thức giữa các miền EGP (exterior gateway protocol) được sử
dụng giữa các router trong các AS khác nhau. Nhiệm vụ của nó phải tính toán
một đường qua các AS khác nhau. Vì các AS được điều khiển bởi các tổ chức
khác nhau nên các tiêu chuẩn để lựa chọn một đường qua một AS phụ thuộc
vào các chính sách như chi phí, bảo an, khả năng khả dụng, hiệu năng, quan
hệ thương mại giữa các AS…chứ không chỉ đơn thuần là hiệu năng như các
giao thức IGP.
Một ví dụ của EGP là BGP và các ví dụ của IGP là OSPF và RIP. Hình
2.3 dưới đây đưa ra một mạng với 3 AS chạy các giao thức IGP trong một AS
và EGP giữa các AS.
Hình 2.3: Các hệ thống tự trị
Các tiêu chuẩn đối với các giao thức EGP khác với các giao thức định
tuyến khác:
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT
AS#2RIP R
RR
AS#1OSPF R
RR
AS#3OSPF R
RR
BGP
BGPBGP
15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP
- Scalability được chỉ rõ bởi khả năng của giao thức định tuyến để hỗ trợ
một số lượng lớn các router và các mạng trong khi tối thiểu hoá tổng số
lưu lượng điều khiển giữa các router (cập nhật cơ sở dữ liệu định tuyến )
và các tài nguyên router cần thiết để tính toán các bảng định tuyến mới.
- Tránh loop. Khi một giao thức định tuyến tính toán một bảng định tuyến,
nó sẽ cố gắng để tránh các con đường khiến các gói chuyển qua một
router hoặc một mạng nhiều hơn một lần. Nó rất khó để đạt được điều
này trong khoảng thời gian nó truyền bá sự biến đổi về cấu hình đến tất
cả các router trong mạng. Mặc dù vậy, đây là một đặc tính quan trọng
được hỗ trợ bởi một số giao thức như BGP, EIGRP (enhanced interior
gateway routing protocol).
- Hội tụ. Khi cấu hình mạng biến đổi (ví dụ như một link bị down hay một
mạng mới được bổ sung…) các giao thức định tuyến phải phân bố thông
tin này khắp mạng các router để phản ánh thông tin này, xử lý này được
gọi là hội tụ. Các router hội tụ trên cấu hình chính xác càng nhanh thì
các gói sẽ được phân phát thành công đến đích.
- Các chuẩn. Các giao thức định tuyến được phát triển bởi IETF được lưu
trữ trong các RFC. Nó cho phép các nhà đầu tư khác nhau thực hiện giao
thức định tuyến trên nền tảng riêng của họ và thúc đẩy khả năng hợp tác.
- Khả năng mở rộng. Nó định nghĩa khả năng giao thức định tuyến kết
hợp các chức năng mới mà không thay đổi các hoạt động cơ bản của nó
và có khả năng tương thích ngược trở lại các chức năng cũ. Ví dụ như
OSPF với các chức năng mới được bổ sung là multicast, định tuyến QoS
, hỗ trợ đánh địa chỉ lớp liên kết.
- Metric. Đây là các tham số hoặc các giao thức được thông báo cùng với
mạng đích và tham gia vào tính toán bảng định tuyến. Các tham số này
có thể là số các hop, chi phí tuyến, băng tần, trễ…
- Thuật toán định tuyến. Các giao thức định tuyến sử dụng một trong hại
thuật toán định tuyến cơ bản là véc tơ khoảng cách và trạng thái đường.
2.4.1 Định tuyến theo vectơ khoảng cách
Định tuyến véc tơ khoảng cách dựa trên quan niệm rằng một router sẽ
thông báo cho các router lân cận nó về tất cả các mạng nó biết và khoảng cách
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP
đến mỗi mạng này. Một router chạy giao thức định tuyến véc tơ khoảng cách
sẽ thông báo đến các router kế cận được kết nối trực tiếp với nó một hoặc
nhiều hơn các véc tơ khoảng cách. Một véc tơ khoảng cách bao gồm một bộ
(network, cost) với network là mạng đích và cost là một giá trị có liên quan nó
biểu diễn số các router hoặc link trong đường dẫn giữa router thông báo và
mạng đích. Do đó cơ sở dữ liệu định tuyến bao gồm một số các véc tơ khoảng
cách hoặc cost đến tất cả các mạng từ router đó.
Khi một router thu được bản tin cập nhật véc tơ khoảng cách từ router
kế cận nó thì nó bổ sung giá trị cost của chính nó (thường bằng 1) vào giá trị
cost thu được trong bản tin cập nhật. Sau đó router so sánh giá trị cost tính
được này với thông tin thu được trong bản tin cập nhật trước đó. Nếu cost nhỏ
hơn thì router cập nhật cơ sở dữ liệu định tuyến với các cost mới, tính toán
một bảng định tuyến mới,nó bao gồm các router kế cận vừa thông báo thông
tin véc tơ khoảng cách mới như next-hop.
Hình 2.4 dưới đây minh hoạ hoạt động của định tuyến véc tơ khoảng cách:
Router C thông báo một véc tơ khoảng cách (net1,1hop) cho mạng đích
net1 được nối trực tiếp với nó. Router B thu được véc tơ khoảng cách này thực
hiện bổ sung cost của nó (1hop) và thông báo nó cho router A (net1,2hop). Nhờ
đó router A biết rằng nó có thể đạt tới net1 với 2 hop và qua router B.
Mặc dù định tuyến véc tơ khoảng cách đơn giản nhưng một số vấn đề
phổ biến có thể xảy ra. Ví dụ liên kết giữa 2 router B và C bị hỏng thì router B
sẽ cố gắng tái định tuyến các gói qua router A vì router A theo một đường nào
đó thông báo cho router B một véc tơ khoảng cách là (net1,4hop). Router B sẽ
thu véc tơ khoảng cách này và gửi ngược lại cho router A véc tơ khoảng cách
(net1,5hop). Đây là sự cố đếm vô hạn có thể làm cho thời gian cần thiết để hội
tụ kéo dài hơn. Giải pháp cho sự cố này được gọi là “trượt ngang” với nguyên
tắc: không bao giờ thông báo khả năng đạt tới một đích cho next-hop của nó.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT
Net1Route
r CRoute
r ARoute
r B
(net1,1hop) (net1,2hop)
Hình 2.4: Định tuyến véc tơ khoảng cách
17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP
Như vậy router A sẽ không bao giờ thông báo véc tơ khoảng cách (net1,4) cho
router B vì router B là next-hop của net1.
Định tuyến véc tơ khoảng cách dựa trên thuật toán Bellman Ford được
thực hiện trong một số các giao thức định tuyến như RIP, IGRP (Interior
Gateway Routing Protocol).
2.4.2 Định tuyến trạng thái đường
Định tuyến trạng thái đường làm việc trên quan điểm rằng một router
có thể thông báo với mọi router khác trong mạng trạng thái của các tuyên
được kết nối đến nó, cost của các tuyến đó và xác định bất kỳ router kế cận
nào được kết nối với các tuyến này. Các router chạy một giao thức định tuyến
trạng thái đường sẽ truyền bá các gói trạng thái đường LSP (link state paket)
khắp mạng. Một LSP nói chung chứa một xác định nguồn,xác định kế cận và
cost của tuyến giữa chúng. Các LSP được thu bởi tất cả các router được sử
dụng để tạo nên một cơ sở dữ liệu cấu hình của toàn bộ mạng. Bảng định
tuyến sau đó được tính toán dựa trên nội dung của cơ sỏ dữ liệu cấu hình. Tất
cả các router trong mạng chứa một sơ đồ của cấu hình mạng và từ đó chúng
tính toán đường ngắn nhất (least-cost path) từ nguồn bất kỳ đến đích bất kỳ.
Hình 2.5 chỉ ra hoạt động của định tuyến trạng thái đường
Hình 2.5: Định tuyến trạng thái đường
Giá trị gắn với các link giữa các router là cost của link đó. Các router
truyền bá các LSP đến tất cả các router khác trong mạng, nó được sử dụng để
xây dựng cơ sở dữ liệu trạng thái đường.Tiếp theo,mỗi router trong mạng tính
toán một cây bắt nguồn từ chính nó và phân nhánh đến tất cả các router khác
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP
dựa trên tiêu chí đường ngắn nhất hay đường có chi phí ít nhất. Với sơ đồ hình
3.10 thì cây được thiết lập ở router A như trong hình vẽ bên phải. Cây này
được sử dụng để tính toán bảng định tuyến, thuật toán để tính cây đường ngắn
nhất là thuật toán Dijkstra.
Các giao thức định tuyến trạng thái đường có một số tiến bộ hơn so với
các giao thức định tuyến véc tơ khoảng cách:
- Hội tụ nhanh hơn. Một số nguyên nhân khiến nó hội tụ nhanh hơn là:
Thứ nhất, các LSP có thể được tràn lụt nhanh chóng khắp mạng và được
sử dụng để xây dựng một cách nhìn chính xác về cấu hình mạng. Thứ hai,
chỉ có thay đổi cấu hình được phản ánh trong LSP mà không phải là toàn
bộ cơ sở dữ liệu định tuyến. Thứ ba, sự cố đếm vô hạn không xảy ra .
- Lưu lượng bổ sung ít hơn. Các giao thức này chỉ phát các LSP phản ánh
sự biến đổi cấu hình chứ không phải phát đi toàn bộ cơ sở định tuyến.
- Khả năng mở rộng. Các giao thức trạng thái đường có thể được mở
rộng để hỗ trợ và truyền bá các tham số mạng khác như địa chỉ, thông
tin cấu hình. Vì một router duy trì cơ sở dữ liệu cấu hình, thông tin mới
là khả dụng khi tính toán một đường đến đích xác định.
- Scalability. Các giao thức trạng thái đường có khả năng scalability tốt hơn
vì các router trong một mạng lại có thể phân thành nhiều nhóm. Trong
vòng một nhóm các router thực hiện trao đổi các bản tin LSP với nhau và
xây dựng một cơ sở dữ liệu cấu hình của nhóm đó. Để trao đổi thông tin
cấu hình giữa các nhóm, một bộ con các router đầu tiên tóm tắt cơ sở dữ
liệu cấu hình nhóm trong một LSP và sau đó phát nó đến các router xác
định trong nhóm kế cận. Điều này làm giảm bộ nhớ và xử lý trong các
router vì cơ sở dữ liệu cấu hình chỉ lớn bằng số router trong một nhóm và
chỉ các router trong nhóm mà ở đó có sự biến đổi về cấu hình phải tính
toán các cây ‘shortcut path’ mới và các bảng định tuyến. Khái niệm phân
cấp này được minh họa trong hình 2.6 dưới đây, nó là một khái niệm
quan trọng được thực hiện trong các giao thức định tuyến trạng thái
đường như OSPF, PNNI.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP
Hình 2.6: Phân cấp định tuyến trạng thái đường
2.4.3 RIP (Routing Information Protocol)
RIP là một giao thức định tuyến véc tơ khoảng cách phổ biến được thực
hiện bởi các host và router TCP/IP. Nó được phân tán trong vòng một vài phát
hành khởi đầu của UNIX vào giữa thập niên 80.
Các đặc tính chức năng cơ bản của RIP.
- Sử dụng thuật toán định tuyến véc tơ khoảng cách.
- Sử dụng tham số host-count
- Các router broadcast toàn bộ cơ sở dữ liệu định tuyến 30s một lầ.
- Đường kính mạng cực đại mà RIP hỗ trợ là 15hop.
- Nó không hỗ trợ VLSM (variable length subnet mask).
RIP nói chung là đơn giản trong cấu hình, chạy trên rất nhiều mạng cỡ
trung bình và nhỏ, vì vậy nó được xác định là một giao thức định tuyến trong
miền (interior). RIP 2 khắc phục một số nhược điểm của RIP 1 và nó hoạt động
tương tự như RIP 1 và hỗ trợ VLSM. Để cung cấp cho các nhà quản lý mạng,
những người cần quản lý không gian địa chỉ IPv4 một cách mềm dẻo hơn, thì
OSPF được sử dụng thay thế. RIP được thiết kế như một giao thức broadcast,
nhưng nó có thể gửi các bản tin đến các node non-broadcast . Khả năng này có
thể rất hữu ích khi kết nối đến một router khác trên tuyến điểm-điểm (ví dụ từ
router của ISP đến router của khách hàng). Có thể không cho phép sử dụng RIP
trên các giao diện xác định. Để làm được như vậy thì các nhà quản lý mạng
phải ngăn chặn các bản tin RIP được tạo ra trên các giao này.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP
U* Các b ả n tin RIP
RIP chạy trên UDP do đó các bản tin của nó được đóng gói trong UDP
datagram và nó chạy trên cổng số 520 (well-known port). Hình 2.7 dưới đây
đưa ra định dạng các bản tin RIP
Hình 2.7: Định dạng bản tin RIP
Trong đó:
- Command có thể chứa giá trị từ 1 đến 6 nhưng có 2 giá trị phổ biến là 1
xác định bản tin yêu cầu và 2 xác định bản tin trả lời.
- Version có giá trị 1 hoặc 2 tương ứng RIP 1 và RIP 2
- Address family với cả 2 phiên bản được mã hoá là 2 cho các địa chỉ IP.
- Metric ở đây chính là hop-count
Các trường thông báo có thể được lặp 25 lần do đó hạn chế độ dài cực
đại của bản tin RIP là nhỏ hơn 512 byte.
Đối với RIP 2 các trường dự trữ trong bản tin RIP 1 được mã hoá như sau:
- Routing domain xác định ‘routing deamon’được kết hợp với bản tin
này. Trong UNIX đây là trường ‘process ID’. Bằng cách sử dụng miền định
tuyến, một máy có thể chạy nhiều RIP đồng thời.
- Route tag: Nếu RIP được sử dụng để hỗ trợ EGP thì trường này chứa
một số AS.
- Subnet mask được kết hợp với địa chỉ IP trong bản tin.
- Next-hop address chứa địa chỉ IP của nơi mà datagram nên được gửi
đến, nếu nố bằng 0 thì datagram nên được gửi đến nơi gửi bản tin RIP này.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP
RIP 2 hỗ trợ nhận thực trong khi RIP 1 thì không. Mỗi gói RIP được
nhận thực tại phía thu nên giao diện được cấu hình để hỗ trợ nhận thực. Thông
thường, nhận thực MD5 được thực hiện mặc dù các router có thể có lựa chọn
khác. Gói RIP 2 để nhận thực cũng có định dạng tương tự như trong hình 2.8:
Hình 2.8: Gói RIP 2 cho nhận thực
Trường ‘address family’được lập là 0xffff đối với gói nhận thực.
Trường ‘authentication type’ được lập là 2 đối với thủ tục nhận thực plain-text
và 3 đối với thủ tục MD5. Các byte ’authentication infor’ chứa ID như một số
khoá, nó có thể là nhiều số. Người sử dụng nhiều số cho phép phía thu sắp xếp
thành chuỗi các khoá và do đó sử dụng các khoá khác nhau cho các lần khác
nhau. Các byte này cũng chứa các trường xác định thời gian sống của khoá
hay các khóa. Mỗi xác định khoá trong gói được kết hợp với một khoá được
lưu trữ, xác định khoá và các giá trị được kết hợp với bản tin xác định thuật
toán nhận thực và khoá nhận thực MD5 đặc biệt được sử dụng cho hoạt động
nhận thực. RIP 1 và RIP 2 có thể hoạt động một mình hoặc kết hợp với nhau.
U* Các v ấn đề về hội tụ và một số giải pháp khắc phục
Cập nhật RIP hầu như đơn giản nhưng nó gây ra một số vấn đề. Nó có
khả năng gửi lưu lượng qua một đường không hiệu quả hay có thể cập nhật
định tuyến mất quá nhiều thời gian để đạt được hội tụ khi miền định tuyến
không ổn định và chuyển lưu lượng không hiệu quả, có thể không chính xác.
Do đó có thể gây ra loop hay sự cố đếm vô hạn. phần lớn các thực hiện RIP
đều thực hiện các giải pháp để khắc phục sự cố đếm vô hạn. Một thay đổi
quyết định là loại bỏ định thời 30s và khi một router có một cập nhật định
tuyến nó sẽ gửi đi ngay lập tức. Với giải pháp này các cập nhật trung gian
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP
không giải quyết được vấn đề, nhưng nó tăng tốc độ đạt được hội tụ. Một số
giải pháp khác được đưa ra dưới đây.
1. Trượt ngang (split horizon): Với giải pháp này ý tưởng của nó là
không cho phép router gửi thông báo qua giao diện mà nó vừa đến. Nó là
trong hầu hết các tình huống nhưng không hoàn toàn vì nếu mạng vật lý có
cấu hình bị loop thì sự cố đếm vô hạn vẫn tồn tại.
2. Trượt ngang với đảo ngược poison: Đây là một biến thể của trượt
ngang, nó gửi thông báo tới giao diện nó vừa đến với metric bằng 16.
3. Holddown được tăng cường cho giao thức véc tơ khoảng cách khi một
tuyến được thông báo là ‘unreachable’ thì router thông báo sẽ từ chối cập nhật
trong một khoảng thời gian sau khi tuyến được thông báo. Nó làm tăng thời gian
hội tụ nhưng tránh được loop. RIP không sử dụng holddown nhưng các giao thức
vectơ khoảng cách khác như IGRP (Intergateway Routing Protocol) của Cisco
thì có sử dụng. Với IGRP, khi router biết một mạng bị down hoặc một mạng có
khoảng cách lớn hơn so với thông báo thì tuyến đến mạng đó được đặt trong
holddown. Trong thời gian này, tuyến có thể được thông báo những thông báo
đầu vào về tuyến này từ bất kỳ router nào khác router đã thông báo trước đó đều
bị huỷ bỏ.
Người ta có thể không muốn sử dụng trượt ngang trên các link nối tiếp
(non-broadcast ) như X25, frame relay, ATM. Các router có thể được cấu hình
để không cho phép trượt ngang.
* Đi ều chỉnh định thời:
Phần lớn các router high-end có được thể cấu hình để biến đổi tần số
cập nhật định tuyến RIP và các tham số khác. Cisco chạy một loạt các đồng
hồ định thời (timer) cho các hoạt động định tuyến theo yêu cầu ODR (on
deman routing) đối với RIP. Các tham số cấu hình RIP sau là khả dụng đối
với nhà quản lý mạng.
1. Update: là khoảng thời gian giữa các lần cập nhật và nó có giá trị mặc
định là 30s.
2. Invalid: khoảng thời gian để sau đó một tuyến không hợp lệ, nó là
khoảng thời gian nên bằng 3 lần giá trị update. Nó có nghĩa là một tuyến sẽ là
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP
không hợp lệ nếu nó không được cập nhật. Tuyến không thể truy nhập mạng
sau đó sẽ vào holddown. Nó có thể vẫn được sử dụng cho chuyển phát gói, giá
trị mặc định của nó là 180s.
3. Holddown là khoảng thời gian mà thông tin trên các tuyến tồi hơn bị
loại bỏ,giá trị này nên bằng 3 lần giá trị update. Khi hết thời gian holddown,
các tuyến được thông báo bởi các nguồn khác được chấp nhận và tuyến đó có
thể truy cập. Giá trị mặc định của nó là 180s.
4. Flush là tổng thời gian một thực thể định tuyến phải duy trì trong
bảng định tuyến trước khi bị loại bỏ. Nó ít nhất phải bằng tổng của invalid và
holddown. Giá trị mặc định của nó là 240s.
5. Sleep time là tổng thời gian cập nhật định tuyến. Nếu một router
chấp nhận cập nhật tức thì, thì tham số này sẽ được cấu hình. Nó nên nhỏ hơn
thời gian update và được sử dụng cho hoạt động ODR của Cisco nhưng không
khả dụng đối với RIP.
Để thiết lập việc điều khiển thông tin định tuyến được truyền bá như
thế nào qua router đến/từ các giao diện. Các router có thể được thiết lập để
cung cấp các bộ lọc RIP sau.
- Tránh cập nhật định tuyến qua một giao diện nhằm tránh các router
khác nhau trên một LAN biết về các tuyến động.
- Điều khiển việc thông báo về các tuyến trong cập nhật định tuyến cho
phép nhà quản lý mạng cấm các tuyến đang được thông báo trong cập
nhật RIP .
- Điều khiển xử lý cập nhật định tuyến, nó không cho phép tuyến
‘discovered’ được xử lý.
- Lọc các nguồn thông tin định tuyến, nó có thể xảy ra trường hợp một
tuyến tốt hơn được tìm thấy qua giao thức định tuyến khác.
Một số giao thức định tuyến xử lý thông tin chính xác hơn các giao
thức khác, nó có thể thiết lập mức ưu tiên cho các nguồn khác nhau đối với
một router. Đặc điểm này cho phép nhà quản lý mạng lựa chọn một giao thức
cho một giao diện.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP
* C ấu hình một miền định tuyến RIP:
Để cấu hình một miền định tuyến RIP thì các router phải được cấu hình
để thực hiện các nhiệm vụ dưới đây. Một số nhiệm vụ là rõ ràng nhưng một số
khác cần giải thích thêm.
- Cho phép RIP là nhiệm vụ duy nhất được yêu cầu cấu hình để router
thực hiện hoạt động RIP .
- Cho phép cập nhật unicast cho RIP. RIP sẽ vận hành như một giao
thức broadcast trừ khi nhiệm vụ này được cấu hình. Với nhiệm vụ
này, các nhà quản lý mạng có thể điều khiển các quyết định trao đổi
thông tin định tuyến.
- Áp dụng offset đối với các tham số (metric) định tuyến. Trong khi
RIP là giao thức hop-count, nhiệm vụ này có thể được sử dụng để
tăng metric đến các tuyến được biết bởi RIP. Nó cho phép nhà quản
lý mạng coi trọng hơn các khám phá RIP.
- Điều chỉnh timer và xác định phiên bản của RIP
- Cho phép nhận thực RIP. RIP 2 hỗ trợ nhận thực có thể thiết lập
(plain-text, MD5). Để sử dụng MD5 thì các khoá phải được thiết lập
và xác định,một trương thời gian sống phải được xác định cho một bộ
khoá trên một ‘chain’. Mỗi khoá phải được xác định với một ‘key
ID’và key được lưu trữ cục bộ. Key ID và giao diện kết hợp với key
xác định đơn nhất thuật toán nhận thực và MD5 được sử dụng.
- Không cho phép tóm tắt tuyến. Tóm tắt tuyến được thực hiện tự
động bởi RIP2. các prefix mạng con được tóm tắt khi chuyển qua
đường biên mạng. Nếu miền định tuyến có các mạng con không liên
tục thì tóm tắt định tuyến có thể bị huỷ bỏ.
- Sử dụng IGRP và RIP đồng thời. Nếu nhiệm vụ này được phép thì
thông tin định tuyến IGRP gạt bỏ thông tin RIP vì sử dụng quản lý
IGRP. Các giao thức này sử dụng các đồng hồ định thời khác nhau
khiến một phần của miền định tuyến tin RIP một phần khác tin IGRP.
Hội tụ sẽ xảy ra nhưng tình huống này ảnh hưởng đến các ứng dụng
nhậy cảm với thời gian.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 25
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP
- Không cho phép sự hợp lệ của địa chỉ IP nguồn. Đối với mục đích
bảo an, một địa chỉ IP nguồn cho một bản tin cập nhật RIP là không
hợp lệ. Nhiệm vụ này thoả mãn yêu cầu lọc trên một giao diện, nó
cũng là một ‘trap door’ cho một miền định tuyến.
- Cấu hình trễ giữa các gói.
- Cho phép/không cho phép trượt ngang.
- Lọc thông tin RIP và quản lý khóa
- VLSM là một công cụ tốt để sử dụng địa chỉ IP.
2.4.4 OSPF (Open Shortest Path First)
OSPF là một giao thức định tuyến trạng thái đường được sử dụng phổ
biến, nó là giao thức định tuyến trong miền (interor) được hỗ trợ bởi hầu hết
các router trên thị trường. Nó có các đặc tính chức năng sau:
- Sử dụng thuật toán định tuyến trạng thái đường Dijkstra.
- Hỗ trợ nhiều đường cùng giá trị cost đến cùng đích.
- Hỗ trợ VLSM.
- Phân cấp hai mức.
- Thông tin trạng thái tuyến chỉ thông báo khi có sự biến đổi về cấu hình.
- Có khả năng mở rộng.
Một ví dụ về mạng OSPF gồm một số vùng như hình 2.9:
Hình 2.9: Mạng OSPF
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 26
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP
Một mạng OSPF phải có một vùng 0 được định nghĩa như vùng
backbone. Nếu có nhiều vùng được cấu hình, tất cả các vùng khác 0 phải kết
nối đến vùng 0 qua ABR (Area Border Router). Các router trong một vùng
thông báo trạng thái đường LSA (Link State Advertisement) và xây dựng một
sơ đồ các vùng được gọi là cơ sở dữ liệu trạng thái đường. Thông tin được
tóm tắt về các cấu hình và các mạng đặc biệt được chuyển giữa các vùng
thông qua ABR. Do đó các router duy trì thông tin hoàn chỉnh về tất cả các
mạng và các router trong vùng của nó và thông tin đặc biệt về các mạng và
các router ngoài vùng của nó. Để đạt tới mạng trong vùng này, các router cần
phải có đủ thông tin để hướng các gói đến ABR phù hợp.
OSPF thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà phát triển mạng và quản
lý mạng vì một số lý do sau.
- Các mạng lớn hơn bao gồm nhiều hơn các router đang được triển
khai và xây dựng, khả năng scalability lớn hơn RIP và các giao thức
định tuyến véc tơ khoảng cách khác.
- Các chức năng và dịch vụ bổ sung đang và sẽ cần được triển khai trên
các mạng này. Là một giao thức định tuyến trạng thái đường, OSPF
có khả năng mở rộng, tăng cường các chức năng nó cung cấp bằng
cách định nghĩa và bổ sung các trường mới để mang thông tin mới
trong các LSA OSPF.
- Những khó khăn đối với OSPF bắt đầu được khắc phục khi rất nhiều
các kỹ sư mạng triển khai và quản lý các sản phẩm mạng chạy OSPF.
OSPF là một giao thức thích ứng, nó điều chỉnh các vấn đề trong mạng
và cung cấp thời gian hội tụ ngắn để ổn định các bảng định tuyến. Nó được
thiết kế để chống hiện tượng loop. OSPF được bao bọc trong IP datagram và
trường protocol ID của IP đối với OSPF là 89, nó có khả năng định tuyến
TOS và đánh địa chỉ mạng con.
U* Ho ạt động của OSPF:
OSPF hoạt động trên các mạng broadcast và non-broadcast, nó cũng
hoạt động trên các link điểm-điểm. Các đường quay số, các kết nối ISDN theo
yêu cầu và các kết nối ảo chuyển mạch của X25, frame relay, ATM tạo ra môi
trường on-demand cho OSPF. ý tưởng chính của OSPF là nó sẽ cấm một số
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 27
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP
lưu lượng gói thông báo giữa các router được kết nối đến link theo yêu cầu.
Tiếp cận này cho phép kink yêu cầu thụ động (lớp 2 không hoạt động) nhưng
vẫn giữ mối quan hệ với OSPF. Khi link này hoạt động trở lại OSPF sẽ gửi đi
các thông báo trạng thái đường trên link này.
Hoạt động của OSPF biến đổi phụ thuộc vào loại mạng mà nó hoạt
động,dưới đây đưa ra một số hoạt động của OSPF thực hiện với tất cả các loại
mạng. OSPF thực hiện một giao thức ‘hello’, nó là một giao thức bắt tay,và
sau đó thực hiện ‘ping’ với các router kế cận để biết chắc rằng link hoặc
router nào đó đang hoạt động. Sau khi thực hiện ‘hello’ hoàn thành, các router
đồng tầng được xem như ‘merely adjacent’ có nghĩa là các router này đã hoàn
thành một phần đồng bộ chứ chưa phải tất cả. Tiếp theo,các router trao đổi
thông tin mô tả hiểu biết của chúng về miền định tuyến. Thông tin này được
đặt trong các bản tin LSA, nó không phải là thông tin mô tả toàn bộ cơ sở dữ
liệu trạng thái đường nhưng nó chứa đủ thông tin để router thu biết liệu cơ sở
dữ liệu trạng thái đường của nó có đúng với cơ sở dữ liệu của các router đồng
tầng với nó không. Nếu có thì các kế cận được xác định là ‘fully adjacent’.
Các router này sau đó thực hiện trao đổi các LSA chứa cập nhật trạng thái
đường và thực sự trở thành các kế cân đầy đủ.
Các hello được phát theo định kỳ để giữ cho các router đồng tầng hiểu
biết lẫn nhau. Các LSA được tạo ra phải được gửi đến các router đồng tầng
với nó 30s một lần nhằm đồng bộ các cơ sở dữ liệu trạng thái đường.
Hình 2.10: Hoạt động cơ bản của OSPF
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 28
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP
U* Các vùng OSPF:
Các công ty với các hệ thống lớn có thể hoạt động với nhiều
mạng,nhiều router và host. Để quản lý một mảng rộng các phần tử thông tin
này thì phải sử dụng rất nhiều LSA. OSPF thực hiện phân chia các AS thành
các phần nhỏ hơn gọi là vùng, nhờ đó làm giảm tổng số lưu lượng định tuyến
được gửi qua AS vì các vùng được cách ly với nhau. Nó làm giảm số thông tin
router phải duy trì đầy đủ về AS. Do đó thông tin được phát giữa các router để
duy trì các bảng định tuyến OSPF giảm .
OSPF sử dụng multicast để hạn chế xử lý gói LSA tại các node không
cần thiết kiểm tra các gói định tuyến tương ứng đối với mạng broadcast. Còn
đối với các mạng non-broadcast thì OSPF sử dụng lọc gói để giảm số các gói
định tuyến được trao đổi giữa các router trong vùng. Vùng ‘stub’ là vùng mà
thông tin định tuyến trên các tuyến ngoài không được gửi đi. Thay vào đó,
ABR tạo ra một tuyến mặc định đến các đích ngoài vùng và các tuyến trong
vùng ‘stub’ sử dụng tuyến này.
Các nhà quản lý mạng có thể thiết lập ABR để tránh không cho nó gửi
thông báo tuyến tóm tắt vào trong vùng ‘stub’. Các thông báo tuyến tóm tắt
này được thiết kế như LSA loại. OSPF yêu cầu tất cả các mạng được kết nối
bằng một vùng backbone, nó được xem như một bộ các node liên tục và kết
nối các link để thông tin qua backbone với nhau. Các vùng nối đến backbone
phải là các vùng ‘stub’, do đó OSPF hỗ trợ sử dụng các tuyến ảo để các gói
định tuyến có thể được gửi từ vùng này sang vùng khác không phải qua
backbone. Các tuyến ảo chạy giữa các router và cho phép các gói LSA tóm tắt
được xuyên hầm qua các vùng. Trong khi thông tin định tuyến được gửi
xuyên hầm thì lưu lượng người dùng vẫn chọn được đường vật lý tốt nhất.
Các tuyến ảo có thể được sử dụng để duy trì kết nối giữa các vùng nếu
backbone có thể được chia ra, nó được kết nối logic với các tuyến ảo. Các
mạng ngoài kết nôi với các AS OSPF không phải là thành viên của AS này.
Các router AS OSPF phát hiện ra các mạng này qua giao thức EGP và sau đó
thông báo các mạng trong AS với các LSA ngoài.
U* Thi ế t l ậ p link-cost và t ỉ a cây:
Mỗi tuyến đầu ra tại mỗi router có một giá trị được gán biểu diễn một
metric (kết hợp của một vài tham số TOS). Giá trị này có thể được thiết lập
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 29
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP
bởi các nhà quản lý mạng. Về mặt kỹ thuật, có thể thiết lập các link-cost một
cách động dựa trên độ dài hàng đợi,trễ gây ra bởi các router và các tiêu chuẩn
hiệu năng khác. Mặc dù vậy, các metric động rất khó quản lý, chúng không
được sử dụng trong các mạng phi kết nối. Các mạng hướng kết nối có thể sử
dụng các metric động hiệu quả vì băng tần được thiết lập do mỗi kết nối và
OSPF có thể sử dụng cho các thông báo. Một khi một kết nối được thiết lập,
nó dựa trên một tuyến tĩnh. Người sử dụng khác có thể yêu cầu kết nối, trong
thời gian đó OSPF có thể tìm thấy một tuyến tốt hơn vì vậy người sử dụng thứ
2 có thể có một đường khác.
Các cost có thể được kết hợp với các mạng thuộc các AS khác nhau,
chúng khả dụng nhờ giao thức EGP. Cost càng thấp càng tốt,có nghĩa là các
giao diện thông báo một cost thấp có nhiều khả năng được sử dụng để chuyển
tiếp lưu lượng. Nhưng tổng số tất cả các link-cost giữa 2 host bất kỳ quyết
định lưu lượng được định tuyến thế nào qua mạng. AS không nhất thiết phải
chia vùng, nếu không chia vùng thì cơ sở dữ liệu trạng thái đường sẽ trùng
nhau đối với tất cả các router trong AS. Mỗi router tạo ra một bảng định tuyến
sử dụng cơ sở dữ liệu cấu hình. Bảng định tuyến được tạo ra dựa trên các hoạt
động của cây spanning, nó phản ánh cây bị tỉa của mạng
* Các gói OSPF:
Hình 2.11 dưới đây minh hoạ 20byte tiêu đề gói OSPF, mỗi gói LSA
OSPF được gắn vào tiêu đề này.
Hình 2.11: Tiêu đề LSA Hình 2.12: Định dạng gói LSA
Trường LS age chỉ ra thời gian từ khi bắt nguồn của LSA tính theo giây
(từ 0 đến 30). Nếu nó vượt quá 30s thì router nguồn sẽ gửi lại LSA và thiết lập
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 30
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP
trường này bằng 0. Trường option được sử dụng để chỉ ra LSA nên được xử lý
theo một cách xác định. Trường link state ID được sử dụng để phân biệt các
LSA cùng có LS type như nhau và được bắt nguồn từ một router xác định,
thực tế nó thường chứa thông tin địa chỉ. Trường advertising router chứa giá
trị router ID của router nguồn. Trường LS sequence number được tăng lên bởi
router nguồn của LSA bất cứ khi nào nó muốn cập nhật LSA. Do đó một số
thứ tự lớn hơn trong một LSA chỉ ra rằng nó mới hơn LSA có giá trị tương
ứng nhỏ hơn. Trường LS checksum được sử dụng tại phía thu để kiểm tra tiêu
đề và dữ liệu LSA bị sai.Nó cũng được lưu trong cơ sở dữ liệu trạng thái
đường của tất cả các router để (a) quyết định 2 LSA với cùng số thứ tự là xác
định,nó cũng sử dụng LS age cho mục đích này (b) quyết định một cách định
kỳ xem phần cứng và phần mềm của router có làm hỏng thực thể LSA trong
cơ sở dữ liệu. Trường length xác định độ dài của tiêu đề và nội dung của LSA.
Nội dung của các trường gói OSPF theo sau tiêu đề rất khác nhau phụ thuộc
vào loại gói LSA, vai trò này được gán cho router nếu router trên link điểm-
điểm hoặc trên một mạng con chia sẻ.
Sau 20byte tiêu đề LSA là các trường sau. Trường number of link xác
định router nguồn đang báo cáo bao nhiêu link. Trường link ID có giá trị
biến đổi, nó chứa router ID của router kế cận. Trường link data cũng biến đổi
phụ thuộc loại thông báo. Trường link type xác định loại link. TOS metric
không được sử dụng trong Internet và bị loại bỏ khỏi hoạt động của OSPF
cũng như IPv6.
U* T ươ ng tác v ớ i các giao th ứ c đ ị nh tuy ế n khác:
OSPF và RIP thường được sử dụng trong cùng AS. RFC1745 xác định
tương tác giữa OSPF và BGP và IDRP (inter domain routing protocol ) với
IDRP là một biến thể được ưa dùng của BGP. Phần lớn các router high-end hỗ
trợ hoạt động phân tán tuyến, có nghĩa là bất kỳ thông tin giao thức định tuyến
IP-based nào có thể được tái phân tán vào bất kỳ giao thức định tuyến IP-
based khác. OSPF có thể nhập/xuất các tuyến qua RIP, IGRP, EIGRP cho các
hoạt động trong miền. Đối với các hoạt động giữa các miền, OSPF có thể
xuất/nhập các tuyến qua BGP. OSPF thực hiện các hoạt động bảo mật để tránh
các router và các node không được xác nhận gây nguy hiểm cho một miền định
tuyến. Router OSPF có thể được cấu hình để hỗ trợ nhận thực password ở dạng
cleartext, khoá bí mật, MD5…
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 31
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP
U* C ấ u hình m ộ t mi ề n đ ị nh tuy ế n OSPF:
Để cấu hình một miền định tuyến OSPF các router được cấu hình để thực hiện các nhiệm vụ sau
- Cho phép OSPF.Để cho phép OSPF hoạt động trên một router thì nhiệm vụ này phải được cấu hình, nó xác định miền địa chỉ được kết hợp với tiến trình định tuyến và area ID được kết hợp với miền địa chỉ IP. Các tham số này được thiết lập cho mỗi giao diện mà OSPF hoạt động.
- Cấu hình các tham số giao diện OSPF .
- Cấu hình OSPF qua các mạng vật lý khác nhau.
- Cấu hình các tham số vùng OSPF
- Cấu hình không đến vùng stubby
- Cấu hình tóm tắt tuyến giữa các vùng OSPF. Nếu địa chỉ IP trong
một vùng là liên tục thì tóm tắt tuyến cho phép thông báo của một
tuyến được tóm tắt đều được thông báo cho một vùng khác nhờ
ABR. Để thực hiện nhiệm vụ này, nhà quản lý mạng cấu hình miền
địa chỉ cho tuyến tóm tắt sẽ được thông báo.
- Cấu hình tóm tắt tuyến khi tái phân bố các tuyến cho OSPF. Các
tuyến được thông báo vào một miền OSPF được thông báo độc lập
trong các gói LSA ngoài riêng biệt. Nhiệm vụ này cấu trúc lên OSPF
để thông báo một tuyến đơn cho tất cả các tuyến được tái phân bố
cùng với prefix mạng đơn.
- Tạo link ảo. Nhiệm vụ này tạo ra một link ảo giữa các ABR và các
link ảo phải được cấu hình trong cả hai router, thông tin cấu hình bao
gồm ID của ABR khác và vùng non-backbone. Các tuyến ảo không
thể được thiết lập qua vùng stub.
- Tạo một tuyến mặc định. Nhiệm vụ này được sử dụng để tạo ra một
tuyến mặc định trên miền OSPF. Thậm chí một router có thể là
router biên AS, nó không tạo ra mặc định một tuyến mặc định trong
miền.
- Cấu hình tìm kiếm tên DNS. Các router có một số các lệnh cho phép
nhà quản lý mạng xem hiển thị của các router. Tên miền của các
router DNS có thể được hiển thị với nhiệm vụ này.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 32
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP
- Điều khiển các metric mặc định. Các router high-end cho phép
nhiệm vụ này được cấu hình dựa trên băng tần của link trên mỗi
giao diện trên router.
- Cấu hình OSPF trên giao diện Ethernet đơn. Nhiệm vụ này tạo ra một
giao diện OSPF trên một mạng con Ethernet và cho phép các thiết bị
trên đoạn Ethernet nhìn thấy nhau với các gói hello OSPF .
- Cấu hình đồng hồ định thời tính toán tuyến. Nhiệm vụ này được sử
dụng để xác định thời gian OSPF bắt đầu tính toán đường ngắn nhất
đầu tiên từ khi thu 1 LSA biểu diễn một biến đổi cấu hình. Nó có thể
được sử dụng để thiết lập thời gian giữa 2 tính toán SPF.
- Cấu hình OSPF qua các kênh theo yêu cầu. Cấu hình hoạt động
nhiệm vụ này chỉ là vào một lệnh .
- Nạp các thay đổi kế cận. Các router có các phương tiện gỡ rối mở
rộng, nhiệm vụ này có thể được cấu hình nếu các phương tiện mở
rộng không được yêu cầu và các nhà quản lý mạng chỉ muốn biết khi
nào trạng thái của kế cận OSPF biến đổi.
- Giám sát và bảo dưỡng OSPF. Nhiệm vụ này cung cấp thông tin trên
một mạng rộng,bao gồm nội dung của các bảng định tuyến của các
router và cơ sở dữ liệu trạng thái đường. Nó cũng chỉ ra thông tin
trên các giao diện router đến các kế cận bao gồm các link ảo.
2.4.5 BGP (Border Gateway Protocol)
BGP là giao thức định tuyến giữa các miền,nhiệm vụ của nó là thông
tin giữa các router trong các AS khác nhau. BGP được đề cập đến như một
giao thức định tuyến véc tơ đường vì BGP thông báo khả năng đạt tới một
mạng đích bắng cách chứa một danh sách các AS mà các gói phải chuyển qua
để đến đích. Thông tin véc tơ đường rất hữu ích vì loop có thể được tránh
bằng cách nhìn vào số AS trong cập nhật định tuyến BGP.
Các đặc tính chức năng của BGP.
- Giao thức định tuyến véc tơ đường.
- Hỗ trợ định tuyến dựa theo chính sách, nó ảnh hưởng đến việc lựa
chọn các tuyến bằng cách điều khiển phân bố các tuyến đến các
router BGP khác nhau.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 33
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP
- Sử dụng của TCP để trao đổi thông tin định tuyến tin cậy giữa các
router BGP
- Hỗ trợ tập hợp CIDR và VLSM.
- Không hạn chế về cấu hình mạng.
Một mạng gồm một số AS chạy BGP được chỉ ra trong hình 2.13:
Các router BGP trong các AS khác nhau thiết lập mối quan hệ EBGP
và các router trong một AS thiết lập mối quan hệ I BGP. Để đảm bảo các
router trong cùng AS duy trì cùng thông tin định tuyến, mỗi router BGP trong
AS phải thiết lập mối quan hệ IBGP với các router khác trong AS. Mặc dù vậy
để định tuyến các gói trong một AS thì các giao thức định tuyến trong miền
được sử dụng chứ không phải BGP. Khi mạng được khởi đầu,các router kế
cận mở một kết nối TCP với nhau và thiết lập toàn bộ cơ sở dữ liệu định
tuyến. Sau đó, chỉ những biến đổi về cấu hình hoặc chính sách là được gửi đi
trong bản tin cập nhật BGP. Bản tin này có thể thông báo hoặc rút bỏ khả
năng đạt đến một mạng đặc biệt, nó có thể chứa các đặc tính đường được sử
dụng bởi các router BGP để xây dựng và phân phối bảng định tuyến dựa trên
các chính sách đặc biệt. Phiên bản hiện thời của BGP là BGP 4.
BGP là giao thức giữa các AS, nó có một số ưu điểm so với các giao
thức trước nó. Thứ nhất, nó có thể hoạt động với các mạng có cấu hình loop.
Thứ hai, một node thu được nhiều hơn một đường có thể từ các thông báo đến
một đích thì có thể chọn một đường tốt nhất. Thứ ba, BGP hỗ trợ CIDR và tập
hợp địa chỉ. Hơn nữa, BGP không quan tâm loại giao thức trong AS được sử
dụng là loại gì hay có một hay nhiều giao thức IGP được sử dụng. BGP được
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT
Hình 2.13: Mạng BGP
AS#1
BGP
BGP BGP
IBGP
IBGP
IBGP
AS#1
BGP
BGP BGP
IBGP
IBGP
IBGP
EBGP
34
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP
thiết kế để chạy các giao thức lớp vận tải tin cậy như TCP. Do đó, nhà quản lý
mạng BGP không cần thiết quan tâm đến phân mảnh hay thu lưu lượng có
chính xác không… Các vấn đề loại này được xử lý bởi lớp vận tải. BGP hoạt
động bằng cách xây dựng một sơ đồ các AS. Sơ đồ này xuất phát từ thông tin
định tuyến được trao đổi giữa các router BGP trong các AS, BGP xem toàn bộ
Internet như một sơ đồ của các AS với mỗi AS được xác định bởi số AS. Sơ
đồ giữa các AS cũng được gọi là cây, trong khi các AS thường được kết nối
với nhau trong một quan hệ kế cận thì router BGP có thể được cấu hình để bỏ
qua các router trung gian trong cây AS.
BGP có một số ưu điểm so với các giao thức véctơ khoảng cách:
- BGP gửi các bản tin chỉ khi có biến đổi.
- BGP có khả năng lựa chọn đường loop-free thậm chí khi hệ thống có
thể có các loop vật lý.
- BGP cung cấp các đường dự phòng để sử dụng khi đường hoạt động
bị lỗi mà không cần đợi cho các bảng định tuyến mạng ổn định sau
khi sự cố chấm dứt.
- Các quyết định định tuyến có thể dựa trên các cân nhắc về chính sách
và không nhất thiết chỉ dựa vào số hop ít nhất. Điều này rất quan
trọng đối với các mạng công cộng, nơi mà các ISP đưa vảo các thoả
thuận đồng tầng với nhau. Các thoả thuận này có thể được hỗ trợ với
các chính sách định tuyến BGP.
- Một router BGP đưa vào một mối quan hệ với router khác qua cấu
hình bằng tay mà không phải tự động. Nó cũng rất quan trọng trong
Internet để hỗ trợ hoặc từ chối các thoả thuận đông tầng.
Các giao thức định tuyến còn phải biết về các kế cận của nó và trao đổi
thông tin với chúng như thế nào. BGP không là một ngoại lệ, nó hỗ trợ 2 loại
kế cận là kế cận bên trong (cùng AS) và kế cận ngoài (khác AS). Các kế cận
trong có thể không kế cận về mặt vât lý, chúng có thể được đặt bất cử đâu
trong AS. Các kế cận ngoài kế cận nhau và cùng chia sẻ một mạng con. BGP
sử dụng khái niệm speaker để thông báo thông báo thông tin định tuyến,
speaker nằm trong router và nó phục vụ như các điểm ra cho các mạng đặc
biệt phía ngoài AS. Kết nối giữa các speaker BGP của các AS khác nhau gọi
là các link ngoài và giữa các speader trong một AS gọi là link trong.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 35
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 36
37
38
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 3: CHUYỂN MẠCH IP
CHƯƠNG 3
CHUYỂN MẠCH IP
Chuyển mạch IP là một cơ chế và tập các giao thức sử dụng chuyển mạch lớp 2 để tăng tốc độ chuyển tiếp gói IP qua mạng. Hầu hết các giải pháp chuyển mạch IP đều sử dụng chuyển mạch lớp 2 là chuyển mạch ATM tuy nhiên cũng có thể có một số kỹ thuật chuyển mạch lớp 2 khác như Frame Relay hay Tag Switching.
3.1 Định nghĩa và các thuật ngữ
Như đã đề cập ở trên, chuyển mạch IP sử dụng chuyển mạch lớp 2 như là một cơ chế chuyển tiếp các gói IP xuyên qua một mạng. Ưu điểm của nó là có thời gian chuyển mạch nhanh và băng thông lớn. Tuy nhiên, chuyển mạch IP cũng cần có giai đoạn thực hiện xử lý lớp 3 (Lớp mạng). Do vậy, có thể nói chuyển mạch IP là sự kết hợp giữa chuyển mạch lớp 2 và quá trình định tuyến, chuyển tiếp lớp 3 để chuyển tiếp gói tin qua mạng.
3.1.1 Chuyển mạch IP
Chuyển mạch IP là một thiết bị hoặc hệ thống có thể chuyển tiếp gói tin IP lớp 3 (lớp mạng) cũng như có cơ chế cho phép chuyển mạch tại lớp 2 (lớp liên kết dữ liệu). Do vậy, chuyển mạch IP phải có khả năng phân loại gói tin thành gói tin được chuyển tiếp tại lớp 3 hay được chuyển mạch tại lớp 2 và tái điều khiển một bộ phận hoặc tất cả gói tin truyền qua đường chuyển mạch lớp 2 đó. Hầu hết các bộ chuyển mạch IP sử dụng cơ cấu chuyển mạch ATM nhưng cũng có một số sử dụng các kỹ thuật lớp 2 khác như chuyển mạch thẻ của Cisco, chuyển mạch thẻ đa giao thức (MPLS) của IEEF.
Hình 3.1 Thiết bị chuyển mạch IP (a) Thiết bị chuyển mạch IP, (b): thiết bị chuyển mạch IP ảo
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 39
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 3: CHUYỂN MẠCH IP
Hiện nay người ta sử dụng 2 cơ cấu chuyển mạch IP như hình vẽ 3.1.
Trong đó điểm điều khiển giao thức định tuyến (IPCP) trong cả hai cơ chế đều
chạy các giao thức định tuyến điển hình như RIP, OSPF, BGP,... để cung cấp
đường định tuyến lớp 3 mặc định. IPCP có thể giao tiếp một cách trực tiếp
(kiểu a) hoặc gián tiếp (kiểu b) với các thành phần chuyển mạch để tái định
hướng các gói tin IP qua các thành phần chuyển mạch. Tương tự như chuyển
mạch ATM thông thường, các bộ chuyển mạch sử dụng một bảng kết nối gồm
các cổng đầu vào, thẻ đầu vào, cổng đầu ra, thẻ đầu ra tương ứng. Trong hình
vẽ, sơ đồ a gọi là chuyển mạch IP và sơ đồ b gọi là chuyển mạch IP ảo. Hai
kiểu này phân biệt bởi các điểm khác nhau sau:
Thứ nhất là khác nhau ở phạm vi của đường chuyển mạch lớp 2. Với
chuyển mạch IP thì đường chuyển mạch lớp 2 bao gồm các thiết bị chuyển
mạch IP riêng lẻ và các thiết bị chuyển mạch đó hoạt động dưới sự điều khiển
trực tiếp của một IPCP tương ứng. Để thiết lập đường chuyển mạch xuyên
suốt (End-to-End) thì các bộ chuyển mạch IP này phải “bắt tay” nhau cùng
cộng tác. Nhưng đối với kiểu chuyển mạch IP ảo, một đường chuyển mạch
xuyên suốt được xây dựng bởi một chuỗi các thành phần chuyển mạch IP
nhưng dưới sự điều khiển của một IPCP duy nhất.
Thứ hai, khác nhau ở vị trí của các “cổng” vào bộ chuyển mạch. Đối
với cấu hình a, các cổng vào và ra của hệ thống chuyển mạch ở cùng trong
một hệ thống còn ở cấu hình kiểu b, thì có thể ở trên cùng hoặc không cùng
một thiết bị chuyển mạch.
Thứ ba, khác nhau ở kiểu sử dụng các giao thức định tuyến và báo hiệu
ATM UNI/PNNI. Trong kiểu chuyển mạch IP, dựa vào cấu hình mạng IP và
các giao thức định tuyến để lựa chọn một đường dẫn chuyển tiếp xuyên qua
mạng và sau đó sử dụng giao thức điều khiển đặc biệt để trao đổi với nhau và
các chuyển mạch IP lân cận nhau sẽ thực hiện cơ chế ánh xạ đường chuyển
mạch xuyên suốt đó thành đường chuyển mạch lớp 2. Còn trong kiểu chuyển
mạch IP ảo, sử dụng các giao thức điều khiển đặc biệt để khởi đầu chu trình
nhưng dựa trên cấu hình mạng ATM, các giao thức định tuyến và báo hiệu để
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 40
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 3: CHUYỂN MẠCH IP
lựa chọn và xây dựng các đường chuyển mạch lớp 2. Trong trường hợp này
phải sử dụng các giao thức định tuyến và báo hiệu ATM UNI/PNNI.
Cần phải lưu ý rằng, một bộ chuyển mạch IP có khả năng chạy các giao
thức ATM trong một hệ thống xuyên suốt hoặc trong các đoạn chuyển mạch.
Báo hiệu UNI của bộ chuyển mạch IP và tính năng quản trị VC được sử dụng
nếu nếu hai thiết bị chuyển mạch IP muốn liên lạc xuyên qua một mạng các
thiết bị chuyển mạch ATM trung gian.
3.1.2 Đầu vào và đầu ra của chuyển mạch IP
Một hệ thống chuyển mạch IP cung cấp chuyển phát và định tuyến lớp
3 mặc định và các dịch vụ lớp 2 được tăng tốc. Lợi ích của các dịch vụ này có
thể là các dịch vụ độc lập hoặc một nhóm người sử dụng trong một đoạn
LAN, trong một mạng hay một đích được chia sẻ. Cần có một cách để vào và
ra hệ thống chuyển mạch IP, để có thể quyết định ai có thể thu các dịch vụ
chuyển mạch IP. Các thành phần vào (ingress) và ra (egress) phục vụ cho yêu
cầu này, chúng được đặt tại sườn của hệ thống chuyển mạch IP.
Một thành phần vào/ra có thể bao gồm một đoạn mã chạy trong một
máy tính hay một chức năng được bổ sung trong một thiết bị sườn đang tồn tại
hoặc một router hay một “hộp đen” đặc biệt nào đó.
Các chức năng quan trọng của các thành phần vào/ra của chuyển mạch IP:
- Cung cấp việc phát chuyển tiếp IP mặc định thông thường cho lưu
lượng vào và ra khỏi mạng
- Cung cấp các phương tiện bien dịch (Ví dụ: Ethernet to ATM,...) phục
vụ cho các gói vào và ra khỏi hệ thống chuyển mạch IP
- Tham gia vào các thủ tục điều khiển để thiết lập, duy trì và xóa bỏ
một đường chuyển mạch lớp 2 giữa đầu vào và đầu ra tương ứng.
- Tại đầu vào, phân loại các gói thích hợp và sau đó chuyển chúng vào
đường chuyển mạch lớp 2. Cách giải quyết chung là kiểm tra một số trường
trong tiêu đề gói để quyết định liệu các gói có nên đặt vào trong một đường
chuyển mạch hay không, nếu được thì kiểm tra một bảng định tuyến chuẩn,
gắn thẻ cho gói. Còn trong trường hợp là một hệ thống chuyển mạch ATM thì
phân mảnh và truyền qua một kết nối ảo.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 41
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 3: CHUYỂN MẠCH IP
- Tại đầu ra, nhận các gói qua đường chuyển mạch lớp 2 và thực hiện
các thủ tục chuyển tiếp IP chuẩn khi các gói ra khỏi hệ thống chuyển mạch IP
Khái niệm đầu vào và đầu ra một chuyển mạch IP được chỉ ra trong
hình 3.2:
Giả thiết ở trên rằng hệ thống chuyển mạch IP đã quyết định một số gói
được chuyển tiếp qua một đường chuyển mạch lớp 2 và đường này sẽ được
thiết lập giữa các thiết bị đầu vào và đầu ra của mạng. Các gói đến đầu vào của
mạng được phân loại ra hai đường là chuyển tiếp IP lớp 3 mặc định hoặc
chuyển mạch lớp 2, việc phân loại này dựa trên các địa chỉ IP nguồn/đích hoặc
các tiền tố mạng đích. Các gói được phân loại là đường chuyển mạch lớp 2
được chuyển qua đường chuyển mạch. Các gói khác chuyển qua lớp 3 sử dụng
các thủ tục chuyển tiếp IP thông thường. Khi các gói đến đầu ra mạng, chúng
được gửi đến lớp 3 để xử lý IP thông thường và được chuyển phát đến đích.
Một chuyển mạch IP không hoạt động ở chế độ tự trị, do đó cần có các
chức năng bổ sung tại đầu vào và đầu ra mạng nhằm cho phép các gói vào hệ
thống chuyển mạch IP, chuyển tiếp giữa các chuyển mạch lớp 2 hoặc định
tuyến lớp 3 và sau đó thoát ra.
3.1.3 Đường tắt
Trong môi trường định tuyến IP thông thường, gói tin từ mạng nguồn
được chuyển tiếp theo từng chặng (hop-by-hop) qua một chuỗi các bộ định
tuyến (router) đến mạng đích. Một khi gói tin đến mỗi bộ định tuyến, bộ
định tuyến phải tiến hành kiểm tra bảng định tuyến, kiểm tra tiêu đề, giảm
TTL (Tham số chỉ thời gian sống của gói tin để chống lặp), biên dịch theo
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT
L3
L2
Chuyển tiếp L3
Chuyển mạch L2
a)
L2
L3 Chuyển tiếp L3
b)
Hình 3.2: Chuyển mạch IP với chức năng đầu vào (a) và đầu ra (b)
42
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 3: CHUYỂN MẠCH IP
các phương tiện truyền dẫn cụ thể, ... Những công việc này làm nảy sinh thời
gian trễ hội tụ và thời gian truy cập gói tin khi qua một đường định tuyến.
Thời gian trễ lớn dẫn đến hiệu năng truyền thấp, băng thông nhỏ chính là
hạn chế của phương pháp IP thông thường. Để giảm thời gian trễ của gói tin
khi truyền qua bộ định tuyến phải bỏ qua các chặng định tuyến trung gian
của gói tin càng nhiều càng tốt. Đường dẫn này chỉ có thể ở mức 2 và gọi là
đường tắt (Shortcut path). Vậy, đường tắt là một đường dẫn kết nối ảo từ
mạng nguồn đến đích bỏ qua các chặng định tuyến mức 3 trung gian. Một
đường tắt như vậy có thể được thiết lập giữa hai Host, hai bộ định tuyến
biên, hoặc kết hợp cả hai.
Đường tắt phải có các thuộc tính sau:
Bỏ qua chức năng định tuyến lớp 3 (lớp mạng)
Đường tắt có thể được xây dựng dựa vào lưu lượng dữ liệu hoặc
lưu lượng điều khiển. ở phương pháp thứ nhất, một phần dữ liệu
được định tuyến qua đường dẫn lớp 3 trước khi hệ thống chuyển
mạch IP thiết lập một đường tắt. ở phương pháp thứ hai, đường
tắt được thiết lập dựa vào lưu lượng điều khiển (như cập nhật
bảng định tuyến) do đó, tất cả dữ liệu đều được truyền qua nó.
Nếu một đường dẫn tắt giữa bộ định tuyến biên vào và ra mạng
không tồn tại hoặc đột ngột bị mất thì lưu lượng vẫn được định
tuyến đến đích theo đường định tuyến lớp 3 bình thường.
Đường tắt có thể cùng đường vật lý (cùng Node và liên kết) với
đường dẫn định tuyến (Chuyển mạch IP) hoặc có thể tách biệt
nhau (Chuyển mạch IP ảo)
Một đường tắt từ biên vào và ra mạng có thể là một đường dẫn
xuyên suốt hoặc được tạo nên bởi sự kết nối một chuỗi các đường
tắt nhỏ hơn.
Đường tắt có thể theo cấu hình điểm đến điểm, điển đến đa điểm
hoặc đa điểm đến điểm.
Hỗ trợ tính năng QoS, CoS cho dịch vụ sử dụng.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 43
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 3: CHUYỂN MẠCH IP
3.2 Các mô hình địa chỉ của chuyển mạch IP
Để hợp tác với nhau thì yêu cầu các thiết bị ATM và IP phải biết được
địa chỉ của nhau khi cần thiết nghĩa là có cơ cấu địa chỉ sao cho chúng có thể
chuyển đổi lẫn nhau một khi có yêu cầu. Một mạng có sử dụng dịch vụ
chuyển mạch IP với kỹ thuật ATM phải hỗ trợ với một không gian địa chỉ IP
nhỏ nhất. Địa chỉ IP có thể gắn với một địa chỉ ATM của gói tin với một đích
hoặc hoặc nguồn cụ thể, hoặc sự ánh xạ từ địa chỉ IP của đến nối đến một kết
nối ảo (được đánh dấu bởi các thẻ VCI/VPI). Bởi vậy cho nên có hai kiểu
đánh địa chỉ cơ bản là : kiểu địa chỉ tách biệt (Separated) và kiểu chuyển đổi
IP thành VC (IP-VC).
3.2.1 Địa chỉ riêng
Trong chế độ này, cả hai loại địa chỉ IP và ATM đồng thời được sử
dụng trong mạng. Do vậy, một bộ định tuyến hoặc một máy chủ khi gắn vào
một mạng ATM phải được xác định bởi cả hai loại địa chỉ là IP và ATM.
Nếu kênh PVC không được thiết lập từ trước thì một máy chủ IP nguồn
phải biết địa chỉ ATM của máy chủ IP đích mà nó muốn liên lạc. Do vậy, cần
một ánh xạ địa chỉ từ IP đến ATM để máy chủ IP nguồn có thể yêu cầu một
kết nối SVC đến máy chủ IP đích cần liên kết. Máy chủ IP có thể làm được
công việc này nhờ vào cấu hình mạng mà nó đã biết hoặc nhờ vào việc truy
cập đến bảng ánh xạ địa chỉ IP-ATM của Server phân giải địa chỉ (ARS:
Address Resolution Server). Trong thực tế, cần hai giao thức tách biệt để định
tuyến cho các mạng đích IP và ATM mặc dù có thể có giao thức định tuyến
đơn có thể hỗ trợ cả hai loại trên (Ví dụ I-PNNI: Intergrated PNNI).
Chế độ địa chỉ tách biệt có các đặc điểm sau:
Mỗi thiết bị được sử dụng ở mạng phải được xác định bởi địa chỉ
IP và ATM.
Sử dụng các giao thức định tuyến tách biệt cho hai loại địa chỉ khác
nhau. Cụ thể OSPF, BGP, ... cho IP và UNI, PNNI cho địa chỉ ATM.
Trong thực tế, việc sử dụng cơ cấu “yêu cầu máy chủ Server thực
hiện” làm xuất hiện độ trễ cho gói tin khi thiết lập đường định tuyến
bình thường giữa 2 máy chủ trên cùng một mạng con hay đường tắt
giữa thiết bị nguồn và đích.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 44
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 3: CHUYỂN MẠCH IP
Chế độ địa chỉ tách biệt được sử dụng kiểu chuyển mạch IP kiểu chồng
phủ ví dụ như giải pháp MPOA (Multi Protocol Over ATM).
3.2.2 Ánh xạ địa chỉ IP sang VC
Trong chế độ này, các thành phần mạng và gói tin chỉ được xác đình bởi
địa chỉ IP. Các gói tin được truyền ở một đường dẫn tắt tách biệt, một VC, được
thiết lập dựa vào nội dung của lớp IP trong tiêu đề của gói tin. Các giao thức
điều khiển được sử dụng để đưa các gói tin IP đến các đường dẫn tắt mà không
cần sử dụng địa chỉ ATM hoặc giao thức của diễn đàn ATM tuy nhiên, có sử
dụng các giá trị VPI/VCI để liên kết thông tin lớp IP với một kết nối VC.
Đặc điểm của chế độ địa chỉ IP-to-VC là:
Chỉ sử dụng một địa chỉ duy nhất là địa chỉ IP
Chỉ sử dụng một giao thức định tuyến để thông báo địa chỉ mạng IP
Sử dụng giao thức ánh xạ IP-to-VC để liên kết gói tin IP với một
đường tắt.
Chế độ địa chỉ chuyển đổi này được sử dụng trong tất cả bộ chuyển
mạch IP ngang hàng với nhau và những khi không sử dụng giao thức của diễn
đàn ATM hoặc sử dụng để thiết lập một đường dẫn tắt. Các giải pháp chuyển
mạch IP sử dụng chế độ địa chỉ này rất nhiều như IFMP, GSMP,...
3.3 Các mô hình chuyển mạch IP
Có hai chế độ cơ bản của chuyển mạch IP, chúng khác nhau ở cách sử
dụng hoặc không sử dụng các giao thức của diễn đàn ATM và thuộc kiểu cấu
trúc thiết bị chuyển mạch IP hay chuyển mạch IP ảo. Đó là chế độ ngang hàng
(Peer) và chồng phủ (Overlay).
3.3.1 Mô hình xếp chồng
Chế độ chồng phủ của chuyển mạch IP là chế độ mà lớp IP chạy trên đầu
lớp ATM. Hay nói cách khác, nó bao gồm các thiết bị IP với địa chỉ IP chạy
giao thức định tuyến IP và thiết bị ATM (như máy chủ IP, bộ định tuyến IP,
chuyển mạch ATM) với địa chỉ ATM chạy các giao thức báo hiệu và định
tuyến ATM. Do vậy, có thể nói chế độ chồng phủ là chế độ đơn giản nhất bởi vì
các thành phần IP và ATM đều sẵn có và chạy hầu hết các giao thức cơ bản.
Tuy nhiên có nhược điểm là hiệu năng hoạt động không cao bởi sẽ có nhiều
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 45
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 3: CHUYỂN MẠCH IP
chức năng được lặp lại bởi luôn tồn tại 2 kiểu địa chỉ và chạy trên 2 bộ giao
thức cùng chức năng.
Đặc điểm của chế độ chồng phủ:
Sử dụng chế độ địa chỉ tách biệt
Chạy các giao thức định tuyến tách biệt: IP (OSPF, BGP,...), ATM
(PNNI), nghĩa là sử dụng hai cấu hình tách biệt và mỗi cấu hình
không quan tâm đến nhau. Ví dụ, một bộ định tuyến IP chạy giao
thức OSPF chỉ biết cấu hình của mạng IP mà không biết và không
thấy chuyển mạch ATM.
Nếu sử dụng SVC thì yêu cầu có sự phân giải địa chỉ giữa IP - ATM
và thực hiện giao thức định tuyến/ báo hiệu UNI/PNNI để thiết lập
đường định tuyến bình thường cũng như đường dẫn tắt.
Thông thường sử dụng cho cấu trúc chuyển mạch IP ảo
Hỗ trợ các đường định tuyến mặc định (Lớp 3) và đường tắt (Lớp 2)
Có cùng một phiên bản cho kỹ thuật IP trên các mạng đa truy nhập
không quảng bá khác (NBMA).
Một ví dụ của chế độ chồng phủ được minh hoạ như hình vẽ 3.3 sau:
Hình 3.3: Ví dụ về chế độ xếp chồng của chuyển mạch IP
Trong ví dụ này, sử dụng chế độ địa chỉ tách biệt và dựa trên thiết bị
mạng IP và ATM có sẵn.Đường định tuyến mặc định giữa biên vào và ra
mạng xuyên qua một chuỗi các IPCP #1 và IPCP#2 (IPCP: Điểm điều khiển
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 46
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 3: CHUYỂN MẠCH IP
giao thức IP). Đường dẫn tắt được thiết lập giữa biên vào và ra, bỏ qua các
chặng định tuyến trung gian là IPCP #1 và IPCP#2. Tại đầu vào mạng, biên
vào phải xác định được địa chỉ ATM của biên ra, sau đó nó thực hiện các giao
thức định tuyến và báo hiệu ATM để thiết lập đường chuyển mạch lớp 2 qua
các bộ chuyển mạch ATM 1,3 và 4. Trong trường hợp này, gói tin được
truyền qua đường tắt không cùng liên kết vật lý và Node như khi nó được
truyền qua đường định tuyến mặc định lớp 3. Điều này cũng rất hợp lý bởi vì
giao thức định tuyến và báo hiệu ATM quyết định đường SVC từ biên vào
đến biên ra chỉ phụ thuộc vào cấu hình mạng ATM mà không phụ thuộc vào
cấu hình mạng IP.
3.3.2 Mô hình đồng cấp
Trong chế độ này, các bộ chuyển mạch IP thành phần chỉ sử dụng địa
chỉ IP và giao thức định tuyến IP. Chế độ ngang hàng cũng sử dụng một giao
thức điều khiển riêng để thực hiện sự ánh xạ lưu lượng IP vào các đường tắt.
Đặc điểm của chế độ ngang hàng:
Chỉ sử dụng một kiểu địa chỉ duy nhất: địa chỉ IP
Chỉ sử dụng một giao thức định tuyến
Chuyển mạch IP sử dụng các giao thức điều khiển đặc biệt để ánh
xạ các gói tin vào các đường tắt: đường chuyển mạch lớp 2.
Hỗ trợ cả đường định tuyến mặc định và đường tắt.
Hình vẽ 3.4 sau minh hoạ chế độ ngang hàng.
Hình 3.4: Ví dụ về chế độ ngang hàng của chuyển mạch IP
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 47
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 3: CHUYỂN MẠCH IP
Địa chỉ IP-VC được thực hiện bởi vì không có sự có mặt của thành
phần chuyển mạch ATM và chạy các giao thức của diễn đàn ATM. Ở ví dụ
này, đường dẫn tắt trùng với đường định tuyến mặc định xét về tính vật lý của
node và liên kết. Sỡ dĩ có sự giống nhau bởi vì trong chế độ này ta chỉ dùng
một giao thức định tuyến IP để tính một đường dẫn tối ưu đến một đích dựa
vào cấu hình mạng IP.
Bảng 3.1 sau đây sẽ đưa ra sự so sánh tóm tắt giữa các chế độ chuyển mạch IP.
Thuộc tính Overlay Peer
Chế độ địa chỉĐịa chỉ tách biệt
(IP và ATM)
Địa chỉ đơn (IP) và sử dụng ánh xạ trực tiếp
IP-to-VC
Giao thức định tuyến Yêu cầu cả IP và ATM Chỉ yêu cầu IP
Yêu cầu các giao thức của ATM
Có Không
Yêu cầu các giao thức đặc biệt IP-to-Shortcut
Không Có
Đường định tuyến lớp 3 và đường chuyển
mạch lớp 2
Không trùng nhau Trùng nhau
Các thành phần chuyển mạch IP
Chuyển mạch IP ảo, bộ định tuyến, máy chủ
Chuyển mạch IP, bộ định tuyến, máy chủ
Triển khai ở các mạngMPOA, Bộ định tuyến
gán với mạng ATMChuyển mạch IP chạy
IFMP/GSMP, ARIS, ...
3.4 Các kiểu chuyển mạch IP
Các tiêu chuẩn cho việc thiết lập và phân loại lưu lượng để truyền vào các
đường chuyển mạch lớp 2 phụ thuộc vào các kiểu và giao thức của các giải pháp chuyển
mạch IP. Nói một cách tổng quát, có hai giải pháp cho chuyển mạch IP là giải pháp theo
lưu lượng và giải pháp theo cấu hình mạng
3.4.1 Giải pháp chuyển mạch theo luồng
Luồng (flow) là một chuỗi các gói có cùng địa chỉ nguồn, địa chỉ đích
và số cổng vào, ra. Giải pháp chuyển mạch IP theo luồng dữ liệu là giải pháp
chỉ áp dụng cho từng luồng cụ thể.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 3: CHUYỂN MẠCH IP
Hoạt động cơ bản của chuyển mạch IP dựa theo luồng lưu lượng được
minh hoạ như ở hình vẽ 3.5 và bao gồm các bước sau đây:
Giải pháp này tiến hành dựa vào các bước cơ bản sau:
Đầu tiên N gói tin của một luồng được định tuyến theo từng chặng
qua một hay nhiều thực thể định tuyến IP (R1, R2,..., RN) đến
đích. Các thực thể định tuyến Ri này thuộc các bộ định tuyến IP,
bộ định tuyến IP ảo, hoặc các bộ định tuyến được kết nối với nhau
bằng các kết nối ATM.
Dựa vào đặc tính của luồng IP ví dụ kiểu lưu lượng, số cổng, địa chỉ
IP nguồn/đích, tốc độ đến, ... các thực thể định tuyến IP (tại biên
cũng như ở giữa mạng) quyết định khởi đầu một chu trình tái điều
khiển. Chu trình tái định hướng này liên quan đến việc yêu cầu hệ
thống thiết lập một đường tắt chuyển mạch lớp 2 và điều khiển lưu
lượng truyền qua đường tắt vừa thiết lập.
Một khi luồng IP được tái điều khiển thì tất cả các gói tin còn lại được
truyền qua đường chuyển mạch lớp 2.
Hình vẽ 3.5 minh hoạ kiểu chuyển mạch này. Kiểu chuyển mạch IP
theo luồng dữ liệu có nhiều ưu điểm. Thứ nhất, nó không cần thiết chuyển
mạch tất cả các luồng lưu lượng của tất cả các luồng. Bởi vì không phải luồng
dữ liệu nào cũng cần thiết phải yêu cầuchuyển mạch như luồng ICMP “ping”,
hay thư điện tử tối ưu,... Thứ hai, sự tái điều khiển chỉ được thực hiện riêng
cho từng luồng cụ thể do đó, đảm bảo chất lượng gói tin truyền qua luồng đó.
Tóm lại, đặc điểm cơ bản của kiểu chuyển mạch IP theo dữ liệu là:
Tuỳ vào tình trạng của một luồng cụ thể mà thiết bị chuyển mạch IP
quyết định thiết lập một đường chuyển mạch cho luồng đấy từ ứng
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT
RB1B RB1B
RB2B RB2B
RN RN N gói tín N gói tínNguồn Đích
ATM
Switch
ATM
Switch
ATM
Switch
ATM
Switch
ATM
Switch
ATM
Switch
(N +1)+M gói tín
(N +1)+M gói tín
Tái điều khiển
Hình 3.5: Chuyển mạch IP kiểu hướng dữ liệu
49
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 3: CHUYỂN MẠCH IP
dụng đến ứng dụng khác hay từ máy chủ đến máy chủ. Một luồng
được định nghĩa là một chuỗi các gói tin có chung các thông tin tiêu
đề như địa chỉ IP đích/ nguồn hay số cổng TCP/UDP.
Sự tái điều khiển được thực hiện độc lập cho mỗi luồng và phạm vi
có thể chỉ ở các thiết bị chuyển mạch lân cận nhau hoặc xuyên suốt
từ biên vào và ra mạng. Nghĩa là các thiết bị chuyển mạch có thể xử
lý khác nhau cho cùng một luồng lưu lượng.
Nếu một đường tắt không tồn tại hoặc tự nhiên biến mất thì các gói
tin phải được định tuyến đến đích.
Các đường tắt được thiết lập dựa vào lưu lượng mang trạng thái mềm
nghĩa là chúng sẽ huỷ bỏ nếu không được làm tươi trước một thời gian định
trước (time out).
3.4.2 Giải pháp chuyển mạch theo cấu hình
Chuyển mạch IP theo cấu hình dựa trên cấu hình mạng IP và sử dụng
các giao thức định tuyến IP thông thường (như OSPF, BGP...) và được thực
hiện tại các thực thể định tuyến IP của chuyển mạch IP. Các thẻ mới
(VPI/VCI) được kết hợp với địa chỉ mạng IP đích để chỉ ra một mạng đích.
Chúng được tạo ra và phân phối tới các chuyển mạch IP khác trong miền định
tuyến. Tất cả lưu lượng đã được dự tính trước cho một mạng đích cụ thể sẽ đi
theo một đường dẫn chuyển mạch dựa trên các thẻ VPI/VCI mới.
Hoạt động cơ bản của chuyển mạch IP dựa theo cấu hình được minh
hoạ như ở hình vẽ 3.6.
Hình 3.6: Chuyển mạch IP theo cấu hình
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 3: CHUYỂN MẠCH IP
Quá trình chuyển mạch bao gồm các bước sau:
Bước 1: Hội tụ các chuyển mạch IP trên một cấu hình mạng dựa vào sự thay đổi
các bản tin giao thức định tuyến giữa các thực thể định tuyến IP
(R1,R2, ... Rn).
Bước 2: Các thẻ VPI/VCI mới được kết hợp với địa chỉ mạng đích theo dạng:
{địa chỉ mạng đích, thẻ} được tạo ra và phân phối tới các thành phần
của chuyển mạch IP trong miền định tuyến.
Bước 3: Đầu vào của chuyển mạch IP kiểm tra địa chỉ mạng đích của các gói
vào mạng. Thay vì chuyển tiếp các gói đến địa chỉ IP trong chặng tiếp
theo, đầu vào chuyển mạch IP đặt các gói lên một đường dẫn chuyển
mạch để đến mạng đầu ra. Tất cả lưu lượng đến đích đó truyền qua
một đường dẫn chuyển mạch từ mạng đầu vào đến mạng đầu ra.
Bước 4: Tại đầu ra chuyển mạch IP nhận được các gói qua đường dẫn chuyển
mạch và chuyển tiếp chúng đến lớp 3 để tới mạng đích.
Giải pháp điều khiển theo cấu hình cho chuyển mạch IP cải thiện hiệu
năng và tính linh hoạt so với giải pháp điều khiển luồng. Thứ nhất, tất cả lưu
lượng gồm một hoặc nhiêu luồng đến cùng một mạng đích được chuyển
mạch. Mặt khác toàn bộ lưu lượng được chuyển mạch, không chỉ có phần
đuôi như trong trường hợp chuyển mạch IP theo luồng. Thứ hai, chuyển mạch
IP theo cấu hình có trễ thời gian xử lý gói tin thấp hơn nhiều so với phương
pháp theo luồng bởi vì các đường dẫn chuyển mạch chỉ được thiết lập sau khi
có thay đôi cấu hình hoặc sau khi điều khiển lưu lượng. Nếu cấu hình ổn
định, các đường dẫn chuyển mạch sẽ được thiết lập và tất cả lưu lượng thích
hợp sẽ được truyền qua nó. Xét về phương diện qui mô thì giải pháp theo cấu
hình là tốt hơn. Bởi vì số đường dẫn chuyển mạch trong một miền định tuyến
là cân đối với số lượng các bộ định tuyến hay kích thước của mạng. Ngoài ra,
có thể cho phép các mức cao hơn sử dụng các kết nối đa điểm đến điểm (ví dụ
sự hợp nhất VC) để dùng chung một tập mạng đích.
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên thì kỹ thuật này cũng có nhiều hạn
chế so với kỹ thuật thứ nhất. Thứ nhất, được lợi về qui mô và hiệu năng thực
hiện thì phải trả giá về chi phí. Chuyển mạch theo cấu hình dựa vào cấu hình
mạng để thiết lập tất cả các đường tắt có thể có ngay cả với những đường
không có lưu lượng truyền qua do đó làm lãng phí tài nguyên. Thứ hai, theo
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 51
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 3: CHUYỂN MẠCH IP
kỹ thuật này việc thực hiện cung cấp QoS cho dịch vụ là khó khăn bởi vì các
đường tắt cho các luồng là cố định về thời gian và tính tối ưu. Thứ ba, có thể
sinh ra các vòng lặp bởi vì nếu sự cập nhật bảng định tuyến là chưa chính xác
(chưa kịp thời) thì các thiết bị chuyển mạch sẽ xác định các thẻ không chính
xác dẫn đến khả năng bị lặp.
Tóm lại, các đặc điểm cơ bản của chuyển mạch IP theo cấu hình là:
Đường tắt được thiết lập dựa vào sự tồn tại của các mạng đích và
chỉ được thiết lập sau khi có sự thay đổi trong cấu hình.
Tất cả lưu lượng có cùng một luồng đều được chuyển mạch qua
đường tắt.
Đầu ra của các chuyển mạch IP nhận được một thẻ mới tương ứng
với một địa chỉ đích. Thông thường chuyển tiếp IP được thực hiện
nhưng thay vì chuyển trực tiếp các gói đến địa chỉ IP của chặng tiếp
theo, đầu vào chuyển mạch IP được bổ sung thêm vào các thẻ mới
và đặt các gói lên một đường dẫn chuyển mạch.
Tại mỗi thành phần chuyển mạch trung gian, các gói (hay các tế
bào) được tráo thẻ.
Đầu ra chuyển mạch IP nhận được các gói từ đường dẫn chuyển
mạch, loại bỏ thẻ và sau đó chuyển tiếp các gói sử dụng các thủ tục
lớp 3 thông thường.
Các gói có thể được định tuyến lớp 3 thông thường đến đích nếu
một đường tắt gặp sự cố.
Có thể gây ra các vòng lặp ngắn tại lớp 2.
3.5 Một số giải pháp trong chuyển mạch IP
Chuyển mạch IP là một kỹ thuật cho phép cung cấp một hiệu năng thực
hiện tốt hơn và dung lượng lớn hơn lưu lượng IP. Kỹ thuật IP xuất phát từ sự
cải tiến chu trình xử lý theo từng gói tin tại mỗi bộ định tuyến mà không đi
theo hướng tìm cách cải thiện tốc độ của bộ định tuyến.
Quyết định thiết kế chuyển mạch IP tại thời điểm hiện nay đó là tái sử
dụng các thiết bị chuyển tiếp Multigigabit đã có với kỹ thuật chuyển mạch
ATM tạo thành cơ chế chuyển tiếp gói tin có dung lượng rất lớn và hiệu
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 3: CHUYỂN MẠCH IP
năng thực hiện rất cao. Nhưng chuyển mạch ATM không phải là cơ chế
chuyển tiếp một gói tin bất kỳ mà nó chuyển mạch các tế bào từ một cổng
vào đến một cổng ra tương ứng. Do vậy, trong tiêu đề của gói tin không có
thông tin nào dành cho việc chuyển tiếp goi tin IP. Trường quan trọng nhất
trong tế bào ATM đó là các số xác định kết nối (VCI/VPI) hay còn gọi là
nhãn (label/tag). Nó gán nội dung của tế bào với một kết nối đầu cuối-đầu
cuối ảo. Bởi vậy, để một chuyển mạch ATM thành một bộ định tuyến (hoặc
một phần của hệ thống định tuyến), cần phải xây dựng một thành phần điều
khiển để liên kết đường chuyển tiếp cho các luồng lưu lượng IP riêng lẻ hoặc
hội tụ với một kết nối IP ảo.
Trên thực tế, tất cả các giải pháp chuyển mạhc IP bao gồm cả MPLS
đều có cơ chế điều khiển đơn giản là gán các luồng lưu lượng IP vào các kết
nối ATM ảo. Khái niệm về sự ánh xạ một luồng các gói tin thành một tế bào
nhỏ, tiêu đề cố định được đưa ra lần đầu tiên ở chuyển mạch thẻ (Cisco) và
sau đó là chuyển mạch nhãn đa giao thức (MPLS của IETF) cho phép lien kết
các luồng lưu lượng IP với bất kỳ phương tiện truyền dẫn nào. Một đường
chuyển mạch (LSP) tương tư như một ATM VC có thể được thiết lập xuyên
qua một chuỗi các bộ định tuyến để truyền gói tin mức 2. kết quả đạt được sự
gắn kết giữa IP và chuyển mạch ATM – một sự ánh xạ giữa cơ chế chuyển
tiếp gói tin không hướng kết nối với tiêu đề phức tạp trên một kiến trúc hướng
kết nối ổn định đơn giản. Đảm bảo quan điểm cơ bản của IP đó là trạng thái
mềm (Soft-state) được thực hiện bằng cách các thiết bị ngang hàng vẫn yêu
cầu sự gán kết các đoạn doc theo một đường dẫn từ biên vào mạng đến biên ra
mạng chuyển mạch.
Nhưng cũng có các giải pháp khác đơn giản hơn đang nhanh chóng nổi
lên cúng giải quyết vấn đề là địa chỉ chuyển mạch IP, Ethernet Gìgabit, thế hệ
tiếp theo của Ethernet Crank hỗ trợ tốc đọ chuyển tiếp lên đến 1Gb. Với thiết
bị này, có thể chuyển tiếp hàng triệu gói tin trong một giây ở lớp 3 từ mạng
Ethernet này đến mạng Ethernet khác. Các bộ định tuyến Gigabit và Terabit ở
trong mạng WAN được thiết kế cho mạng thế hệ sau sẽ hỗ trợ hàng chục thậm
chí hàng trăm gigabit trong một giây cho tốc độ chuyển tiếp. Nó sẽ gắn trực
tiếp vào mạng quang và hứa hẹn sẽ cung cấp rất nhiều dịch vụ với tốc đọ cực
cao không chỉ cho dữ liệu mà cho tiếng nói và hình ảnh.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 53
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 3: CHUYỂN MẠCH IP
Tuy nhiên mỗi giải pháp đều có ưu nhược điểm riêng và hiện nay,
người ta chỉ triển khai giải pháp đầu là chuyển mạch IP ở lớp 2. Có nhiều giải
pháp khác nhau của các công ty khác nhau để giải quyết vấn đề này.
Cụ thể một số giải pháp của một số công ty nổi tiếng trên thế giới là:
- Tag Switching (CISCO)
- IFMP IP Switching (IPSILON)
- IP Navigator (ASCEND)
- CSR/FANP (TOSHIBA)
- MPLS (IETF)
Hình vẽ dưới đây mô tả cây phân loại chuyển mạch IP, các công nghệ
liên quan và các giải pháp:
Hình 3.7: Cây phân loại chuyển mạch IP
Trong chương sau chúng ta sẽ tìm hiểu về chuyển mạch thẻ (Tag
Switching) của hãng Cisco để làm một ví dụ minh họa cụ thể cho chuyển
mạch IP.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 54
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 4: CHUYỂN MẠCH THẺ CỦA CISCO
CHƯƠNG 4
CHUYỂN MẠCH THẺ CỦA CISCO
4.1 Giới thiệu chuyển mạch thẻ
Vào năm 1996, Cisco đã đề xuất một giải pháp mới cho chuyển mạch
IP, giải pháp này phù hợp cho việc tích hợp giữa bộ định tuyến và chuyển
mạch. áp dụng sự phân loại từng luồng và sự ánh xạ địa chỉ để thiết lập các
đường tắt (Là đường chuyển mạch lớp 2) động, chuyển mạch thẻ, sử dụng các
thông tin giao thức điều khiển để đặt luồng lưu lượng IP lên đường dẫn
chuyển mạch. Chuyển mạch thẻ mang thông tin về giao thức định tuyến (như
địa chỉ mạng đích) và phân phối các thẻ đã được liên kết với các luồng thích
hợp tại các thiết bị thực hiện dọc theo đường dẫn. Các gói tin tới một đích cụ
thể được thêm vào thẻ thích hợp và chuyển tiếp qua mạng chuyển mạch thẻ
dựa trên nội dung của thẻ. Chuyển mạch thẻ thay thế việc tìm kiếm các đường
định tuyến cho gói tin trong các bảng định tuyến tiêu chuẩn (rất lớn) tại lớp 3
bằng việc tìm kiếm đường chuyển mạch lớp 2 trong bảng thông tin về thẻ (có
kích thước rất nhỏ, cấu tạo đơn giản).
Chuyển mạch thẻ hoạt động dựa trên một thiết bị được gọi là bộ định
tuyến chuyển mạch thẻ (TSR). Một TSR cung cấp các giao thức định tuyến
tiêu chuẩn đơn hướng (unicast) và đa hướng (multicast) ví dụ như: OSPF,
PIM và có thể khả năng chuyển tiếp lưu lượng IP theo một đường định tuyến
mặc định. Ngoài ra chuyển mạch thẻ sử dụng thêm một giao thức điều khiển
nữa là giao thức phân phối thẻ(TDP), giao thức này được các thiết bị TSR sử
dụng để phân phối ánh xạ địa chỉ mạng - thẻ tương ứng (Prefix-to-label) gọi
là quá trình liên kết thẻ. Bằng cách gán các thẻ cho các luồng tại mỗi thiết bị
TSR, chuyển mạch thẻ thiết lập được các đường chuyển mạch lớp 2. Khi một
gói tin đến một TSR, thông tin về thẻ trong tiêu đề của gói tin được dùng để
tìm kiếm một thực thể thích hợp trong bảng thông tin về thẻ tại TSR đó, sau
đó TSR dùng phương pháp “tráo thẻ” và truyền gói tin với thẻ mới đến thiết bị
TSR tiếp theo.
Chuyển mạch thẻ thuộc kiểu giải pháp hướng cấu hình, nghĩa là đường
chuyển mạch tồn tại trước khi có luồng lưu lượng thật sự được truyền đến và
nó sẽ chuyển mạch tất cả các luồng đến mạng chuyển mạch thẻ.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 55
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 4: CHUYỂN MẠCH THẺ CỦA CISCO
4.2 Kiến trúc của chuyển mạch thẻ
Kiến trúc của chuyển mạch thẻ có thể được mô tả từ các phương diện
khác nhau. Trên phương diện lý thuyết, chuyển mạch thẻ được thiết kế để tăng
hiệu năng và khả năng phục vụ của một hệ thống định tuyến qui mô lớn. Bởi
vì trên thực tế, một bộ định tuyến chính trong mạng ISP lớn, tại một thời điểm
có thể có hàng trăm thậm chí hàng ngàn luồng lưu lượng khác nhau truyền
qua mà các luồng lưu lượng này có cùng một đích đến với một địa chỉ mạng
đích mà bộ định tuyến biết. Phân phối các thẻ cho tất cả các bộ định tuyến để
tăng tốc độ chuyển tiếp cho tất cả các gói tin được định tuyến qua hệ thống là
một kỹ thuật đơn giản nhưng có hiệu năng rất lớn. Mặt khác, quá trình sinh
thẻ và phân phối thẻ không phụ thuộc vào các luồng dữ liệu cụ thể mà nó
được căn cứ vào lưu lượng điều khiển (thông tin về cấu hình mạng).
Đường chuyển mạch lớp 2 do chuyển mạch thẻ thiết lập độc lập với
đường định tuyến lớp 3 nhận được từ các giao thức định tuyến động dựa trên
địa chỉ đích. Một đường dẫn như vậy, xuyên qua một chuỗi các Node và liên
kết được lựa chọn trước có thể cung cấp các dịch vụ phụ thêm như giám sát,
bảo mật, tính toán lưu lượng, và một vài các dịch vụ đặc biệt khác.
Kiến trúc chuyển mạch thẻ xuất phát từ chức năng chuyển tiếp trong
chính các TSR. Các bộ định tuyến thông thường phải thực hiện tìm kiếm thực
thể thích hợp trong một bảng định tuyến tiêu chuẩn dựa vào sự so sánh nội
dung của địa chỉ đích trong tiêu đề của gói tin và bảng định tuyến, thực hiện
giảm thông số TTL, tổng kiểm tra tiêu đề, và biên dịch. Hiệu quả chuyển tiếp
lưu lượng phụ thuộc vào dung lượng của bộ định tuyến cũng như giao thức
định tuyến để tính toán đường đi tối ưu nhất đến chặng tiếp theo trên đường
đến đích. Chuyển mạch thẻ đơn giản hoá chức năng chuyển tiếp bởi việc thay
thế quá trình tìm kiếm trong bảng định tuyến tiêu chuẩn bằng việc tìm kiếm
trong bảng thông tin thẻ rất đơn giản và thực hiện trao đổi thẻ dựa trên nội
dung của thẻ. Khái niệm cơ bản này được minh hoạ ở hình vẽ 4.1
Hình 4.1: Cơ cấu tráo thẻ
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 56
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 4: CHUYỂN MẠCH THẺ CỦA CISCO
Hình vẽ trên minh hoạ một gói tin IP vào với thẻ bằng 5, được dùng để
truy nhập vào bảng TIB, sau khi xác định được thực thể thích hợp nó thực
hiện cơ chế tráo thẻ và thẻ ra bây giờ có giá trị bằng 1và ra ở cổng 5.
Một tính chất quan trọng của chuyển mạch thẻ là chức năng điều khiển
lớp mạng tách biệt khỏi hoạt động của lớp chuyển tiếp chuyển mạch thẻ. Sự
tách biệt này rất cần bởi nó cho phép các nhà cung cấp mạng liên kết các dịch
vụ mạng hiện tại và tương lai với một cơ chế chuyển tiếp đơn giản và quy mô.
Các dịch vụ như định tuyến dựa vào đích, định tuyến đa hướng, và định tuyến
nổi có thể được liên kết với một tập các thẻ và khi được phân phối qua mạng,
được thể hiện dưới dạng đường chuyển mạch xuyên suốt (end-to-end) cho
từng dịch vụ. Mặc dù các dịch vụ lớp mạng có thể có rất nhiều nhưng cơ chế
chuyển tiếp cơ bản vẫn không thay đổi. Bởi vậy, khi sử dụng một dịch vụ lớp
mạng mới không cần thiết phải cập nhật hay tối ưu lại các thành phần và bộ
máy của cơ chế chuyển tiếp. Một ví dụ điển hình là ở phiên bản IPv6 sẽ mở
rộng không gian địa chỉ thành 128 bit nhưng vẫn không cần có bất kỳ sự thay
đổi nào trên đường dẫn chuyển tiếp đã tồn tại.
Kiến trúc chuyển mạch thẻ gồm hai thành phần cơ bản là: Điều khiển
và Chuyển tiếp.
- Thành phần điều khiển chịu trách nhiệm sinh ra và sử dụng hợp lý
một tập các thẻ giữa các thiết bị tham gia chuyển mạch. Quá trình
phân phối thẻ được thực hiện bằng các giao thức điều khiển riêng
như TDP hoặc có thể sử dụng trên các giao thức điều khiển đã tồn
tại (VD: RSVP, PIM )
- Thành phần chuyển tiếp sử dụng thông tin về thẻ chứa trong mỗi
gói và thông tin lưu trữ trong các thiết bị chuyển mạch để thực hiện
quá trình chuyển tiếp gói. Mặc dù mỗi thẻ đảm nhận các thể hiện
khác nhau tuỳ thuộc vào phương tiện vật lý (ví dụ VPI/VCI,
DLCI,...) nhưng cơ chế chuyển tiếp cơ bản là không thay đổi. Do
dó chuyển mạch thẻ có thể hoạt động trên bất kỳ một kỹ thuật liên
kết dữ liệu nào.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 57
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 4: CHUYỂN MẠCH THẺ CỦA CISCO
4.3 Các thành phần
Chuyển mạch thẻ bao gồm các chức năng, thành phần và thiết bị sau:
a) Thành phần điều khiển: Thành phần điều khiển chịu trách nhiệm
tạo ra và quản lý một bộ các thẻ tại các thiết bị TSR. Việc tạo ra một thẻ liên
quan đến việc cấp phát và gán cho một đích cụ thể. Đích này có thể là một địa
chỉ máy chủ mạng, địa chỉ mạng, địa chỉ nhóm đa hướng hoặc chỉ là các thông
tin lớp mạng. Việc phân phối các thẻ được thực hiện bởi TDP hoặc sử dụng
trên các giao thức đã tồn tại trước.
b) Thành phần chuyển tiếp: Thành phần chuyển tiếp dùng thẻ chứa
trong một gói tin và thông tin lấy từ bảng thông tin thẻ (TIB) của từng thiết bị
TSR để chuyền tiếp gói tin. Đặc biệt khi một gói chứa thẻ thu được từ TSR, thẻ
này được dùng làm khoá để xác định một thực thể thích hợp trong bảng TIB.
Một thực thể trong TIB bao gồm một thẻ đầu vào, một cho đầu ra và các thông
tin về liên kết hoặc đóng gói dữ liệu. Khi có yêu cầu chuyển mạch ứng với một
thực thể trong bảng TIB thì thẻ đầu vào cùng với các thông tin liên kết khác
được trao đổi với thẻ đầu ra và gói tin với thẻ mới tiếp tục được chuyển đi trên
đường truyền. Hoạt động chuyển tiếp được minh hoạ như hình sau:
Hình 4.2: Chuyển tiếp chuyển mạch thẻ
c) Chuyển mạch thẻ: Bao gồm kiến trúc, các giao thức và các thủ tục
để gán các thông tin lớp mạng vào các thẻ và chuyển tiếp gói sử dụng cơ cấu
trao đổi thẻ.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 58
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 4: CHUYỂN MẠCH THẺ CỦA CISCO
d) Bộ định tuyến chuyển mạch thẻ (Tag Switching Router-TSR): Là
thiết bị chuyển mạch chạy các giao thức định tuyến đơn hướng và đa hướng,
có khả năng chuyển tiếp gói tin ở lớp 3, cũng như có cấu tạo phần cứng và
phần mềm hỗ trợ cơ chế tráo thẻ lớp 2. Một TSR có thể phân phối các thẻ liên
kết với các luồng lưu lượng của các TSR lân cận và các TSR được kết nối.
TSR có thể là các bộ định tuyến truyền thống, chuyển mạch ATM, hoặc các
thiết bị định tuyến/chuyển mạch.
e) Bộ định tuyến biên chuyển mạch thẻ (TER:Tag Edge Router): Là
một TSR đặt tại vị trí vào hoặc ra mạng. TER có thể chuyển tiếp gói tin ở lớp
3, chạy các giao thức định tuyến đơn hướng, đa hướng chuẩn. Khi một gói tin
lớp 3 đến bộ định tuyến biên vào, TER có nhiệm vụ gán thẻ cho gói tin đó
bằng cách đọc thông tin trong tiêu để của gói tin và so sánh với bảng TIB. Từ
đây, gói tin được truyền đi dựa vào nội dung của thẻ vừa gán trên đường
chuyển mạch lớp 2. Tại đầu ra mạng, TER có nhiệm vụ loại bỏ thẻ đó và tiếp
tục chuyển tiếp gói tin đến chặng tiếp theo trên đường đến đích.
f) Thẻ của gói tin (Tag):Thẻ là một trường trong tiêu đề với độ dài cố
định chứa trong một gói. Thẻ có thể mang giá trị là VPI/VCI trong tế bào
ATM hoặc tiêu đề DLCI trong PDU của chuyển tiếp khung hoặc “shim tag”
trong một gói của chuyển mạch thẻ (ở chuyển mạch thẻ thì “shim tag” được
chèn vào giữa phần thông tin của lớp 2 và lớp 3)
Hình vẽ 4.3 minh hoạ “shim tag”:
IP HeaderTag shim
PayloadL2
Header
Tag(20)
COS (3)
S(1)
TTL(8)
Hình 4.3: Tiêu đề “Tag shim”
“Tag shim” là trường có độ dài 32 bit trong đó 20 bit đầu tiên dùng để
cấp phát thẻ, 3 bit cho COS (Class Of Services), 1 bit cho chỉ thị ngăn xếp, và
8 bit cho trường TTL(time to live).Vị trí của tiêu đề “tag shim” trong PPP
hoặc khung Erthernet nói chung được minh hoạ như hình vẽ trên.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 59
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 4: CHUYỂN MẠCH THẺ CỦA CISCO
g) Bảng thông tin thẻ (Tag Information Base -TIB): TIB là một
bảng kết nối hoặc tráo thẻ được các TSR xây dựng và sử dụng. Các thực
thể trong TIB được cập nhật bởi các thẻ chứa trong TDP hoặc các giao thức
điều khiển khác.
Hình vẽ 4.4 minh hoạ một TIB.
Hình 4.4: TIB
h) Giao thức phân phối thẻ (Tag Distribution Protocol -TDP): TDP là
giao thức điều khiển ngang hàng (peer) được TSR sử dụng để gán thẻ cho
luồng lưu lượng giữa các TSR lân cận hoặc ngang hàng trong mạng chuyển
mạch.
i) Ngăn xếp thẻ (Tag stack): Một trong những ưu điểm của chuyển
mạch thẻ đó là việc sử dụng ngăn xếp thẻ. Kỹ thuật này tương tự như IP trên
sự đóng gói IP, cho phép một gói tin có thể mang nhiều hơn một thẻ. Tại đầu
vào một mạng, bằng cách đặt một thẻ mức 2 trên một thẻ mức 1 đã tồn tại, tại
mạng đó gói tin sẽ được chuyển mạch theo nội dung của thẻ lớp 2. Khi ra khỏi
mạng, gói tin lớp 2 sẽ bị loại bỏ và gói tin khi này được chuyển mạch theo nội
dung của thẻ lớp 1 đi trong mạng chuyển mạch thẻ lớp1.
Xét một ví dụ như hình vẽ 4.5.
Trên hình vẽ: Một gói tin đã được gắn thẻ X đến TSR1, giả sử tại đây
TSR #1 được yêu cầu sử dụng phương pháp ngăn xếp thẻ, TSR #1 thực hiện
đặt thêm một thẻ thứ hai (A) trên thẻ thứ nhất (X) đã tồn tại tạo nên một ngăn
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT
Chuyển mạch gói tin dựa vào thẻ trên
đỉnh ngăn xếp
Chuyển mạch gói tin dựa vào thẻ trên
đỉnh ngăn xếp
AA
XXGói tinGói tin
CC
XXGói tinGói tin
Gói tinGói tin YYGói tinGói tin XX
TSR #1
TSR #1
TSR #5
TSR #5
Hình 4.5: Ngăn xếp thẻ
60
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 4: CHUYỂN MẠCH THẺ CỦA CISCO
xếp thẻ. Bây giờ, gói tin có 2 thẻ và nó được truyền đi theo nội dung của thẻ
phía trên đỉnh xuyên qua mạng chuyển mạch. Giả sử tại TSR #5, yêu cầu loại
bỏ chế độ ngăn xếp thẻ, TSR #5 tiến hành loại bỏ thẻ đỉnh và dùng thẻ lớp 1
để chuyển mạch đến TSR tiếp theo.
Quá trình xếp thẻ có thể được sư dụng khi úng dụng chuyển mạch thẻ
vào định tuyến phân cấp .Ví dụ thẻ mức 1 được gắn với bộ định tuyến bên
trong miền (BGP),và thẻ mức hai có thể đươc cung cấp cho bộ định tuyến bên
trong miền(OSPF).
j) Lớp chuyển tiếp tương đương (Forwarding Equivalence Class- FEC):
Lớp chuyển tiếp tương đương là một chuỗi các gói có cùng các đặc điểm chung
và được chuyển tiếp cùng một cách thức xuyên qua mạng. Ví dụ, tất cả các gói
có cùng địa chỉ mạng đích có thể xem là một FEC đơn do đó, các gói tin đó được
gán với cùng một thẻ khi truyền qua mạng.
k) Đường dẫn chuyển mạch thẻ (Tag Switch Path:TSP): Là đường dẫn
chuyển mạch từ biên vào đến biên ra của mạng, xuyên qua một chuỗi các TSR
được tạo nên bởi sự liên kết một FEC với một tập các thẻ.
4.4 Các phương pháp cấp phát thẻ
Một trong các hoạt động cơ bản của chuyển mạch thẻ đó là cấp phát,
phân phối thẻ và gán thẻ. Thẻ được phân phối bởi các giao thức TDP cũng
như tận dụng các giao thức điều khiển đã có sẵn. TSR sử dụng 3 kỹ thuật cấp
phát thẻ đó là: downstream, downstream on demand, upstream.
4.4.1 Phương pháp downstream
Theo phương pháp này, các thẻ được cấp phát bởi các thiết bị TSR
downstream và chuyển thông báo đến TSR upstream gần nhất. Phương pháp
này thực hiện theo các bước cơ bản sau đây:
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 61
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 4: CHUYỂN MẠCH THẺ CỦA CISCO
Hình 4.7: Cấp phát thẻ theo phương pháp Downstream
- Với mỗi thực thể trong bảng định tuyến, thiết bị TSR downstream cấp
phát một thẻ và cập nhật đến thực thể vào trong TIB. Sau đó, truyền
một yêu cầu liên kết thẻ có dạng <địa chỉ đích, thẻ> đến thiết bị TSR
upstream.
- Khi thiết bị TSR nhận được yêu cầu liên kết thẻ, nó xác định được
chặng tiếp theo trên đường đến đích và TSR upstream sẽ đặt thẻ trên
vào thực thể tương ứng ở vị trí thẻ ra.
4.4.2 Phương pháp downstream on demand
Cấp phát thẻ theo phương pháp Downstream on demand giống như
phương pháp Downstream nhưng có sự khác biệt đó là quá trình gán thẻ chỉ
được thực hiện khi có một yêu cầu cụ thể từ thiết bị TSR upstream. Kỹ thuật
này phù hợp nhất cho các thiết bị TSR chứa các thành phần chuyển mạch
ATM. Bởi vì chuyển mạch ATM có hỗ trợ một tập các thẻ (các giá trị
VPI/VCI). Do vậy, sự thực hiện chuyển mạch thẻ trên môi trường ATM sẽ
gần giống như chuyển mạch thẻ và các dịch vụ ATM nguyên bản. Điều này
có nghĩa là toàn bộ thẻ VPI/VCI được phân chia giữa hai và giảm hơn nữa số
thẻ sẵn có dành cho chuyển mạch. Bởi vậy, nó chỉ cấp phát thẻ chỉ khi thật
sự cần thiết.
Các bước cơ bản của phương pháp cấp phát thẻ Downstream-on-
demand được minh hoạ như hình vẽ sau:
Hình 4.8: Cấp phát thẻ theo phương pháp Downstream on demand
- Với mỗi thực thể trong bảng định tuyến, thiết bị TSR upstream sinh ra
một yêu cầu liên kết thẻ và truyền nó đến chặng tiếp theo trên đường
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 62
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 4: CHUYỂN MẠCH THẺ CỦA CISCO
đến đích.
- Khi một TSR downstream nhận được yêu cầu này, nó cấp phát một thẻ
và cập nhật vào bảng TIB giá trị này ở vị trí trường thẻ vào sau đó nó
truyền một bản tin có dạng <địa chỉ đích,thẻ> cho TSR upstream.
- Khi TSR upstream nhận được bản tin yêu cầu liên kết thẻ của TSR
downstream nó đặt giá trị thẻ vào trường thẻ ra trong thực thể tương ứng
của bảng TIB TSR upstream.
4.4.3 Phương pháp upstream
Trong phương pháp cấp phát thẻ upstream thì thẻ được cấp phát bởi
thiết bị TSR upstream và được truyền qua liên kết điểm-tới-điểm đến thiết bị
TSR downstream.
Hình 4.9: Cấp phát thẻ theo phương pháp Upstream
- Đối với mỗi thực thể trong bảng định tuyến có chứa địa chỉ đích của
trạm kế tiếp có thể liên lạc được bằng liên kết điểm - điểm thì đầu tiên
TSR upstream sẽ cấp phát một thẻ. Tiếp đến, nó cập nhật vào thực thể
TIB thích hợp bằng cách thay thế thẻ vừa được cấp phát vào trường thẻ
ra của thực thể với thông tin của từng lớp liên kết dữ liệu. Tiếp đến, nó
tạo ra một yêu cầu gán thẻ có nội dung <địa chỉ đích, thẻ>.
- TSR upstream truyền yêu cầu liên kết thẻ tới TSR downstream là trạm
tiếp theo trên đường tới đích.
- TSR downstream nhận được yêu cầu gán thẻ và đặt thẻ vào thực thể TIB
đầu vào cho mạng đích.
4.5 Giao thức phân phối thẻ
Giao thức phân phối thẻ (TDP) là một trong những giao thức điều khiển
được sử dụng trong cấu trúc chuyển mạch thẻ để mang thông tin liên kết thẻ
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 63
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 4: CHUYỂN MẠCH THẺ CỦA CISCO
giữa các thiết bị TSR tham gia chuyển mạch. Tuy nhiên các giao thức điều
khiển được thiết kế cho các mục đích cụ thể. TDP hoạt động dựa trên các thiết
bị TSR và TER nó kết hợp với các giao thức định tuyến đơn hướng và đa
hướng thông thường. TDP hoạt động độc lập với sự kiện (các sự kiện) yêu
cầu việc sinh ra và phân phối các thông tin về gán thẻ.
Khi có một cuộc gọi qua nó ,TDP có thể phân phối một cách có hiệu
quả và tin cậy thông tin liên kết thẻ đến các thiết bị TSR.
4.5.1 Chức năng của TDP
Chức năng cơ bản của TDP là hỗ trợ cho sự phân phối thẻ, yêu cầu và
giải phóng thông tin liên kết thẻ giữa các thiết bị TSR tham gia.
TDP hoạt động qua một kết nối TCP được thiết lập giữa các thiết bị
TSR. TCP được sử dụng như một phương tiện vận chuyển vì các lý do sau đây:
Thứ nhất TDP hoạt động theo quan điểm là nó chỉ tăng cường cập nhật
những trạng thái mới hoặc thay đổi trong quá trình chuyển tiếp gói tin. Điều
này tương tự như khái niệm và hoạt động của OSPF và BGP. Với kiến trúc
này thì thông tin phải được phân phát một cách tin cậy tới đích một cách thích
hợp và theo đúng thư tự. TCP cung cấp khả năng này và vì thế tất cả các bản
tin TDP được truyền qua một kết nối TCP.
Thứ hai TCP cung cấp một phương tiện vận chuyển tin cậy do đó
không cần thiết phải thiết kế cho TDP để đảm bảo được tính năng này nên cấu
trúc TDP đơn giản hơn nhiều.
Hai thiết bị TSR muốn trao đổi thông tin liên kết thẻ với nhau đầu tiên
chúng phải thiết lập một kết nối TCP. Kết nối TCP này là song hướng vì vậy
bản tin TDP có thể truyền trong mọi hướng. Mỗi bản tin TDP bao gồm độ dài
tiêu đề cố định với một hay nhiều phần tử giao thức thông tin(PIE) với độ dài
thay đổi. Một PIE bao gồm một hoặc nhiều trường TLV. Kiến trúc tổng quát
của gói TAP và kiến trúc của hai PIE minh họa như hình vẽ:
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 64
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 4: CHUYỂN MẠCH THẺ CỦA CISCO
Sau khi thiết lập một kết nối TCP, một chuỗi các bản tin khởi đầu được
truyền đi để đặt các thiết bị TSR ngang hàng vào trong một trạng thái hoạt
động. Bây giờ, các TSR mới bắt đầu dùng TDP để trao đổi các bản tin gán
thẻ. Thông tin cho gán thẻ được đóng gói thành các cấu trúc TDP PIE và
thành khung với một tiêu đề TDP cố định để truyền trên các kết nối TCP đã
được thiết lập. Nếu kết nối TCP bị mất thì thông tin về gán thẻ bị loại bỏ và
các thẻ phải được cấp phát lại.
4.5.2 Các kiểu đơn vị giao thức TDP
TDP PIE gồm các bản tin sau:
TDP_PIE_OPEN: Là PIE đầu tiên được một TSR gửi đi cho các TSR
ngang hàng sau khi một kết nối TCP được thiết lập. Khi một TSR nhân
được PIE này, nó sẽ ngay lập tức trả lời bằng TDP_PIE_KEEPALIVE
hoặc TDP_PIE_NOTIFICATION.
TDP_PIE_BIND: Là PIE được một TSR gửi đi khi muốn gán thẻ cho
một luồng lưu lượng nào đấy. Nó được sinh ra dựa vào một sự kiện
(như cập nhật bảng định tuyến) hay đáp ứng thành phần
TDP_REQUEST_BIND. Thông tin gán thẻ được chứa trong cấu trúc
TLV và có thể chứa một giá trị thẻ, địa chỉ mạng hoặc độ dài. Cấu trúc
của TDP_PIE_BIND được minh hoạ như hình vẽ 4.11.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT
Tiêu đề của TDPTiêu đề của TDP
TDP PIE TVL #1TDP PIE TVL #1
TDP PIE TVL #2TDP PIE TVL #2
Hình 4.10: Định dạng gói TDP
65
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 4: CHUYỂN MẠCH THẺ CỦA CISCO
Hình 4.11: Định dạng TDP_PIE_BIND
Request ID: Được sử dụng để đáp ứng TDP_BIND_REQUEST
AFAM: Xác định địa chỉ của lớp mạng chứa trong các yêu cầu gán thẻ.
BLIST_TYPE: Xác định định dạng của thực thể BLIST trong
BINDING_LIST.
BLIST_LENGTH: Độ dài của danh sách liên kết
BINDING_LIST: Trường này có độ dài thay đổi chứa một hoặc
nhiều thực thể BLIST được chỉ định trong kiểu BLIST_TYPE. Thực
thể BLIST thông thường bao gồm một giá trị thẻ 32 bit và địa chỉ
mạng đơn hướng hoặc nhóm địa chỉ đa hướng. Trong trường hợp
lưu lượng đơn hướng, độ dài địa chỉ cũng phải được chỉ ra. Giá trị
số chặng HC định nghĩa kiểu BLIST 5 và 6 được sử dụng để chỉ số
chặng định tuyến mà một gói tin đã được gán thẻ được truyền đi qua
đường chuyển mạch.
TDP_PIE_REQUEST_BIND: Được sử dụng để yêu cầu gán thẻ
cho một địa chỉ mạng đích.
TDP_PIE_WITHDRAW_BIND: Được TSR dùng để thông báo
rằng nó không còn sử dụng cơ chế gán thẻ nữa trong phiên làm
việc đó.
TDP_PIE_KEEP_ALIVE: Được một TSR dùng để thông báo với
cho các TSR khác chờ nó. Nếu quá thời gian định trước (time out)
thì kết nối TCP bị mất.
TDP_PIE_NOTIIFICATION: Thông báo cho thiết bị TSR ngang
hàng rằng có một sự kiện “đáng lưu ý”. Ví dụ như xảy ra lỗi làm
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT
Type(0x200) Độ dài
Request ID
AFAM BLIST_TYPE
BLIST_LENGTH Binding List
Binding List
Tham số tuỳ chọn
66
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 4: CHUYỂN MẠCH THẺ CỦA CISCO
thay đổi dung lượng của TSR cũng như trạng thái hoạt động.
TDP_PIE_RELEASE_BIND: Thông báo giải phóng kết nối UDP.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 67
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 5: ÚNG DỤNG CỦA CHUYỂN MẠCH IP
CHƯƠNG 5
ỨNG DỤNG CỦA CHUYỂN MẠCH IP
5.1 Chuyển mạch IP hỗ trợ lưu lượng đa hướng
Các giải pháp chuyển mạch IP của bốn hãng đã xét ở chương trước đều
nhằm mục đích chung là nâng cao hiệu quả của mạng, cố gắng thực hiện
chuyển mạch các luồng lưu lượng IP thay vì định tuyến chúng trên cơ sở từng
chặng thông thường. Nhiều giải pháp khác nhau cùng với các phiên bản giao
thức nâng cấp đã khắc phục được các nhược điểm trong việc cung cấp dịch vụ
của chuyển mạch IP như: Cung cấp dịch vụ trên cơ sở QoS, CoS, hỗ trợ đa
hướng,… Trong chương này sẽ chỉ ra phương thức hỗ trợ lưu lượng đa hướng
(multicast) của các giải pháp chuyển mạch IP.
5.1.1 IFMP hỗ trợ lưu lượng đa hướng
Hoạt động chuyển mạch IP hỗ trợ lưu lượng đa hướng cũng hoàn toàn
tương tự như trong trường hợp hỗ trợ đơn hướng. Đối với giải pháp chuyển
mạch IP của hãng Ipsilon thì các bản tin đổi hướng IFMP cũng truyền ngược
từ các nhánh của cây phân phát để đối chiếu một luồng với một kết nối ảo
mới. Chỉ có một sự khác biệt là địa chỉ đích của bộ nhận dạng luồng địa chỉ
nhóm đa hướng: đó là địa chỉ của các điểm nhánh của cây phân phát. Hơn
nữa, giao thức quản lý chuyển mạch chung (GSMP) sẽ phải tính toán nhiều
thao tác thêm nhánh (ADD BRANCH) mà số thao tác này tùy thuộc vào số
lượng các nhánh luồng xuống trong cây phân phát. Hình 5.1 chỉ ra một ví dụ
mà IFMP hỗ trợ lưu lượng đa hướng:
Hình 5.1: Hỗ trợ lưu lượng đa hướng
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 68
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 5: ÚNG DỤNG CỦA CHUYỂN MẠCH IP
5.1.2 CSR và Multicast
ARIS có thể hỗ trợ cho lưu lượng IP đa hướng. Trong mạng con ATM
thì thiết bị CSR luồng lên có thể thiết lập liên kết điểm-điểm, hoặc liên kết
điểm-đa điểm tới một hoặc nhiều thiết bị CSR luồng xuống (hoặc cây máy
chủ). Các thiết bị CSR luồng xuống là thành viên của một nhóm đa hướng và
là các nhánh trên môt cây phân phát đa hướng.
Cũng giống như trong trường hợp lưu lượng đơn hướng, khi thiết bị
CSR phát hiện thấy một VC dành riêng đầu vào và một hay nhiều VC đầu ra
dành riêng và các VC đầu ra này đều có cùng một bộ phận dạng luồng (một
điạ chỉ nhóm đa hướng) thì CSR thực hiện tiến trình ghép nối VC, lúc đó
đường tắt nội bộ trong CSR đó hình thành. Sau đó gói kích khởi (trigger) sẽ
tạo nên các kết nối ảo điểm-đa điểm của cây phân phát dựa trên sự xuất hiện
của dữ liệu đa hướng, cá bản tin PIM-JOIN, các báo cáo IGMP, hay các bản
tin MARS JOIN nếu thiết bị CSR có một khách hàng MARS.
5.1.3 Hỗ trợ đa hướng trong chuyển mạch thẻ
Thêm vào việc hỗ trợ lưu lượng IP đơn hướng, chuyển mạch nhãn cũng
có thể hỗ trợ lưu lượng đa hướng. Một cách đặc biệt, một nhãn được liên kết
với một cây phân phát đa hướng.
Khi một gói tin thu nhận được từ một thiết bị TSR hướng lên thì nhãn
sẽ được dùng để chỉ ra một hoặc nhiều khoản mục trong bảng TIB. Các khoản
mục này liên kết với các nhánh xuống trên cây phân phát. Quá trình trao đổi
nhãn được thực hiện và gói tin được truyền trực tiếp xuống cây phân phát.
Nếu trong TIB không có một khoản mục nào trùng hợp thì gói tin sẽ bị đào
thải. Phương thức chuyển tiếp đa hướng này của chuyển mạch nhãn rất đơn
giản và đạt tốc độ cao. Cũng giống như trường hợp đơn hướng, chuyển mạch
nhãn tiến hành dò tìm khoản mục thích hợp trong bảng TIB sau đó tiến hành
tráo giá trị nhãn của các nhãn đó. Việc kiểm tra RPF (Reverse Path
Forwarding – Chuyển tiếp đường ngược chiều) rất đơn giản – nếu không có
giá trị thích hợp trong bảng TIB gói tin sẽ bị loại.
Quá trình phân phối các nhãn đại diện cho các nhóm đa hướng có thể
do các thiết bị TSR luồng lên hoặc luồng xuống đảm nhận. Thông thường
thiết bị TSR luồng lên lựa chọn nhãn và phát đa hướng tới các TSR lân cận
theo hướng xuống trong mạng LAN.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 69
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 5: ÚNG DỤNG CỦA CHUYỂN MẠCH IP
Mặc dù đây là cách đơn giản nhất nhưng có một số điểm cần xem
xét. Một thiết bị TSR hướng lên cũng có thể có nhiều nguồn đa hướng lên
nữa, nên yêu cầu số nhãn nhiều hơn số nhãn được phân phát chung. Mặt
khác nếu có sự thay đổi trong cấu hình mạng thì có thể dẫn tới việc xuất
hiện thiết bị TSR hướng lên mới, do dod phải yêu cầu thực hiện quá trình
gán lại nhãn. Nên quá trình phân bố và gán nhãn xuất phát từ luồng xuống
là thuận lợi và thích hợp hơn, nó cũng hoàn toàn nhất quán với thông tin
của các node thành viên nhóm đa hướng với quá trình phân phối, ấn định
nhãn trong định tuyến đơn hướng. Phương pháp này cũng cho phép sử dụng
các bản tin định tuyến đa hướng PIM để thêm phần thông tin của nhãn vào
vì nó theo hướng luồng xuống. Quan trọng hơn là khi có sự thay đổi trong
cấu hình mãng dẫn tới hình thành thiết bị TSR mới thì cũng không cần phải
thực hiện quá trình gán lại nhãn.
5.1.4 ARIS và dịch vụ đa hướng
ARIS có thể thiết lập các đường chuyển mạch cho lưu lượng đa hướng.
Quá trình thiết lập một cây phát điểm-đa điểm chuyển mạch có thể xuất phát
tại gốc hay tại node đầu vào. Cây có các đường chuyển mạch mạng toàn bộ
lưu lượng đa hướng từ thiết bị ISR đầu ào tới tất cả các các thiết bị ISR đầu ra
đều sử dụng chuyển mạch trên cơ sở phần cứng trong các thiết bị ISR trung
chuyển. Cơ chế sử dụng phần cứng cải thiện nhiều hơn so với định tuyến đa
hướng trên cơ sở phần mềm của bộ định tuyến. ARIS độc lập với bất kỳ giao
thức đinh tuyến đa hướng cơ bản nào. ARIS hỗ trợ cho cách thiết lập theo dữ
liệu, mỗi cặp (nguồn, địa chỉ nhóm) trong cây phân phát có gốc tai nguồn yêu
cầu như yêu cầu trong giao thức DVMRP và PIM DM (PIM-DM). AIRS cũng
hỗ trợ cách thiết lập theo bên nhận, ở đó cây phân phát dùng chung đối lập với
mỗi cặp (*, địa chỉ nguồn) như yêu cầu trong PIM-SM (PIM Sparse Mode)
5.2 Mạng chuyển mạch IP
Các giải pháp chuyển mạch IP đã xét ở chương 4 và chương 4 có đặc
điểm khác nhau nên môi trường mạng có thể áp dụng cho các giải pháp
chuyển mạch IP đó cũng khác nhau. Vấn đề là đưa mô hình nào vào cấu hình
mạng nào để cho mạng phục vụ tốt nhất. Phần này sẽ chỉ ra một số môi trường
có thể triển khai công nghệ chuyển mạch IP vào mạng.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 70
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 5: ÚNG DỤNG CỦA CHUYỂN MẠCH IP
5.2.1 Chuyển mạch IP của hãng Ipsilon
Chuyển mạch IP có thể hoạt động trong nhiều khung cảnh mạng khác
nhau. Chuyển mạch IP cũng có thể chuyển lưu lượng IP sử dụng quá trình xử
lý từng chặng chuẩn nên trong khía cạnh này nó hoàn toàn giống với các bộ
định tuyến IP chuẩn. Tuy nhiên, mục đích của chuyển mạch IP là phải tăng
tốc lưu lượng IP mà giải pháp này phải yêu cầu các tài nguyên chuyển mạch
đủ cho mỗi luồng và các thiết bị cạnh tại đầu vào và đầu ra phải có khả năng
hỗ trợ IFMP. Một khung cảnh mạng đưa ra là mạng IP của trường DH hay
mạng IP của công ty nhỏ như chỉ ra trong hình 5.2:
Hình 5.2: Chuyển mạch IP trong một công ty
Trong môi trường này các nhóm làm việc trên cơ sở Ethernet gắn tới
mạng xương sống gồm các chuyển mạch IP thông qua thiết bị cạnh hỗ trợ
IFMP. Các server tốc đọ cao cũng có thể gắn trực tiếp tới mạng xương sống
nhờ sử dụng một bộ thích ứng IFMP, và mạng lõi là các chuyển mạch IP tham
gia vào quá trình chuyển mạch nên thực tế lưu lượng được chuyển mạch sẽ
không vượt quá dung lượng cực đại của các tài nguyên chuyển mạch trong
mạng. Tổng đọ thông suốt sẽ tùy thuộc vào dung lượng chuyển tiếp qua các
thiết bị cạnh đầu vào và đầu ra. Trong trường hợp riêng này thì khả năng hỗ
trợ giải pháp IFMP cũng tương tư MPOA (đa giao thức qua ATM) ngoại trừ
rằng IFMP là một giao thức điều khiển.
Một khu vực khác mà chuyển mạch IP của hãng Ipsilon có thể có lợi
đó là tại cạnh của một mạng. Các cơ chế chuyển mạch được ứng dụng làm
một bộ phận loại luồng, bộ định dạng lưu lượng để nhận dạng, gán nhãn, hay
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 71
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 5: ÚNG DỤNG CỦA CHUYỂN MẠCH IP
để phục vụ các luổng riêng đặc biệt, cho phép truy cập nhanh hơn hay chậm
hơn khi đi vào hay đi ra khỏi một mạng xương sống ISP. Xem xét hai ví dụ
trong hình 5.3:
Chuyển mạch IP
Chuyển mạch IP
Chuyển mạch IP
Mạng Server
Server Ví dụ 1
Hình 5.3: Các dịch vụ cạnh (edge service) của chuyển mạch IP
Trong trường hợp thứ nhất, một chuyển mạch IP là đầu cuối phía trước
của một server, trong đó bộ phân loại luồng đã được lập trình để nhận dạng và
đánh nhãn các luồng có độ ưu tiên cao hơn, các luồng này sẽ đi vào mạng ISP
theo đường chuyển mạch; ngược lại, các luồng khác sẽ được xử lý từng chặng
với nỗ lực lớn nhất (best-effort).
Trường hợp thứ hai là một trường hợp thú vị; một modem băng rộng tại
nhà riêng hỗ trợ IFMP (cáp hoặc xDSL) dùng để chuyển bản tin đổi hướng
IFMP hướng tới đầu cuối (Head End), do đó cá luông lưu lượng IP xác định
tới nhà sẽ nhanh hơn.
5.2.2 Mạng CSR
Thiết bị CSR có thể triển khai hiệu quả trong môi trường mạng khác
nhau. Xem xét trường hợp đầu tiên, khi có một số lượng lớn các bộ định tuyến
biên kết nối tới một mạng ATM chung. Thông thường phải yêu cầu một lưới
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 72
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 5: ÚNG DỤNG CỦA CHUYỂN MẠCH IP
các PVC (kết nối ảo cố định) để cung cấp hiệu năng làm việc tối ưu giữa bất
kỳ cặp bộ định tuyến đầu vào-đầu ra nào. Tuy nhiên, trường hợp này phải yêu
cầu tới O(NP2P) kết nối ảo và một mức tiêu tốn tỷ lệ thuận các tài nguyên sử
dụng trong bộ định tuyến, trong các thiết bị chuyển mạch cũng như các nhân
viên hoạt động liên quan. Việc thay thế bằng các thiết bị CSR trong lõi của
mạng sẽ giảm bớt yêu cầu cho mạng lưới VC, giảm lưu lượng điều khiển phải
truyền qua mạng và cẩn xuất hiện tại các bộ định tuyến mà vẫn cung cấp được
khả năng thiết lập một VC trược tiếp (đường ống chuyển tắt) giữa bất kỳ cặp
bộ định tuyến đầu vào-đầu ra nào. Tất nhiên đường tắt chỉ mở rộng khi nào có
các cơ chế sử dụng để thiết lập nó. Do đó, khung cảnh lý tưởng cho môi
trường này là yêu cầu các bộ định tuyến biên phải hỗ trợ FANP như minh họa
trong hình 5.4
Hình 5.4: Các CSR trong mạng ATM rộng
Một môi trường khác mà cá thiết bị CSR sẽ có lợi là mạng xương sống
khu trường sở mở rộng hay mạng khu vực thành phố. Ở đó cả dịch vụ ATM
nguyên bản và dịch vụ chuyển tiếp IP cùng tồn tại. Một ví dụ về một nhóm
các khu trường sở khác bao gồm 10/100/1000 Ethernet chuyển mạch gắn tới
một trong bốn vị trí trung tâm có thiết bị CSR qua các liên kết ATM. Các thiết
bị CSR lần lượt hình thành một mạng xương sống bằng các liên kết ATM
chuẩn hoạt động tại OC12 và có thể là OC48. Các dịch vụ ATM nguyên bản
vẫn hữu dụng đối với mỗi khu trường sở. Trong khung cảnh này lưu lượng IP
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 73
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 5: ÚNG DỤNG CỦA CHUYỂN MẠCH IP
được chuyển tiếp lên mạng xương sống, và tùy thuộc vào kiểu lưu lượng, cấu
hình mạng mà lưu lượng có thể chuyển thông qua một đường định tuyến từng
chặng chuẩn hay được đặt lên một đường chuyển tắt chuyển mạch tế bào
3.2.3 Mạng chuyển mạch thẻ
Chuyển mạch thẻ phù hợp nhất cho mạng rộng trên cơ sở IP như các
mạng intranet kết hợp hay các mạng ISP. Chuyển mạch thẻ có thể triển khai
bằng phần mềm trong các bộ định tuyến đang tồn tại hay thêm vào một thiết
bị điều khiển để thiết lập các đường chuyển mạch giống VC trong mạng ATM
đa dịch vụ.
Ví dụ về một mạng chuyển mạch thẻ cơ bản có mạng đường trục
(xương sống) gồm một số các bộ TSR lõi và bao quanh mạng đường trục là
các thiết bị TER. Mạng này không giống với khái niệm về một đám mây
chuyển mạch rộng (Frame Relay hay ATM), mà đám mây này phục vụ như là
lõi của một số lượng lớn hơn gồm các bộ định tuyến cạnh. Mạng chuyển mạch
thẻ này được minh họa như trên hình 5.5
Hình 5.5: Mạng chuyển mạch thẻ
Chuyển mạch thẻ là một ví dụ về mô hình đồng cấp, vì vậy chỉ yêu cầu
một không gian địa chỉ và giao thức định tuyến. Thiết bị TDP thêm vào để đối
chiếu các tuyến với các nhãn và để phân bố các nhãn giữa các thiết bị TSR, nó
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 74
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 5: ÚNG DỤNG CỦA CHUYỂN MẠCH IP
cũng cung cấp lợi ích về mặt hiệu năng làm việc và điều khiển đường rõ mà ở
đó các kết nối ảo chuyển mạch không yêu cầu Frame Relay hay ATM.
5.2.4 Mạng ARIS
ARIS Là một giải pháp chuyển mạch hướng cấu hình, nó phù hợp nhất
cho các mạng diện rộng trên cơ sở IP. Mục đích của ARIS là làm giảm nhỏ
nhất khối lượng các tài nguyên mạng yêu cầu để chuyển mạch tất cả lưu lượng
IP giữa hai node bất kỳ. Có nghĩa là sẽ sử dụng được nhiều tài nguyên mạng
hơn (thiết bị chuyển mạch hay bộ định tuyến) để cung cấp cho các dịch vụ đặc
biệt không mặc định. Những dịch vụ này có thể là các mạng riêng ảo (VPNs),
các luồng QoS, định tuyến rõ ràng, các đường ngầm (tunnels), các kết nối
ATM nguyên bản,... Nói chung, ARIS cho phép các mạng rất lớn chuyển
mạch một số lượng lớn lưu lượng IP kết hợp nên nâng cao được toàn bộ hiệu
năng mạng.
ARIS phù hợp nhất với kiểu mạng rông ISP đa dịch vụ trên cơ sở hạ
tầng ATM. Ví dụ về một mạng ARIS chỉ trong hình 5.6.
Hình 5.6: Mạng ARIS
Theo hình thì mạng có các thiết bị ISR hỗ trợ cho định tuyến IP, các
dịch vụ chuyển mạch IP qua ARIS, và chuyển mạch ATM nguyên gốc. Các
bộ định tuyến đặt tại ngoại biên mạng có thể chuyển tiếp các gói tại lớp 3 tới
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 75
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 5: ÚNG DỤNG CỦA CHUYỂN MẠCH IP
các thiết bị ISR lõi, hay dùng các giao thức để thiết lập các đường dẫn chuyển
mạch xuyên suốt từ đầu vào tới đầu ra.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 76
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KẾT LUẬN
Từ những gì đã trình bày ở trên về chuyển mạch IP ta có thể rút ra một
số kết luận sau đây:
Do tính đơn giản về mặt kỹ thuật và không cần thay đổi nhiều về phần
cứng khi áp dụng vào các hệ thống hiện có, chắc chắn chuyển mạch IP sẽ là
giải pháp cho mạng Internet đang đòi hỏi tốc đọ cao và cung cấp các dịch vụ
phong phú với số lượng khổng lồ như hiện nay và trong tương lai. Chuyển
mạch IP chính là sự kết hợp ưu điểm chuyển mạch tốc đọ cao của chuyển
mạch ATM với các giao thức điều khiển đơn giản, do đó khắc phục được
nhược điểm cho chuyển mạch ATM và định tuyến IP. Thêm vào đó, chuyển
mạch IP còn có thể áp dụng được cho nhiều kiểu mạng khác nhau: từ các
mạng truy nhập đến các mạng lõi dung lượng lớn.
Tuy nhiên, cung có nhiều lý do mà kỹ thuật chuyển mạch IP còn chưa
được áp dụng rộng rãi. Một trong những lý do đó là giá thành, và trong nhiều
trường hợp chuyển mạch tốn kém hơn nhiều sơ với định tuyến thông thường.
Hơn nữa, trong một số trường hợp, việc cung cấp QoS sẽ thực hiện khó khăn
và có thể gây ra trễ, trượt,…
Những cuối cùng, có thể nói rằng ưu điểm của chuyển mạch IP là
không thể phủ nhận, nó sẽ là một công nghệ chuyển mạch cho tương lai.
Chuyển mạch IP đã và đang là điểm tập trung nghiên cứu của nhiều hãng trên
thế giới nhằm đưa các sản phẩm ứng dụng chuyển mạch IP vào hoạt động
trong các môi trường mạng khác nhau.
Đồ án nghiên cứu về “chuyển mạch IP” mới chỉ là bước đầu xem xét
nghiên cứu về một giải pháp chuyển mạch mới, một giải pháp then chốt để
giải quyết các vấn đề nan giải của mạng IP hiện nay. Do thời gian có hạn và
năng lực nghiên cứu hạn chế nên đồ án chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót, em hy
vọng rằng sẽ được thầy cô và các bạn giúp đỡ để em có điều kiện tiếp tục
nghiên cứu sâu hơn về lĩnh vực này, góp phần nhanh chóng đưa công nghệ
chuyển mạch IP này vào mạng Việt Nam.
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 77
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Christopher Y.Metz, “IP Switching Protocol and
Architectures”, McGraw Hill 1999
[2] White, P., “ATM Switching and IP Routing Integration: The
Next State in Internet Evolution”, IEEE Communication, April
1998
[3] Newman et al, “IP Switching: ATM Under IP”, IEEE/ACM
Transaction on Networking, April 1998
[4] Daniel Minoli, Andrew Schmidt, “Network layer switched
sevices”, Wiley computer Publishing, 1998
[5] David E.McDysan, “ATM Theory & Application”, Signature
Edition, 1999
[6] Nguyễn Quốc Cường, “Internetworking với TCP/IP”, NXB
Giáo dục, 2001
[7] ThS Dương Văn Thành, “Công nghệ ATM và mạng viễn thông
đa dịch vụ băng rộng”, Học viện công nghệ BCVT
[8] Một số trang Web:
- www.ipsilon.com
- www.cisco.com
- www.atmforum.com
- www.rfc.com
SV Nguyễn Quang Hiếu - Đ2001VT 78