bản tinpkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2018/11/bantinvbpl112018.pdf · tầng tầng 2, số...

13
1.1 Công ty TNHH Kim toán AFC Vit Nam Tầng Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận. 1, TP.HCM Điện thoại: (028) 2220 0237 Fax: (028) 2220 0265 Bản tin Văn bản pháp luật __________________ Tháng 11/2018

Upload: others

Post on 16-Jul-2020

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Bản tinpkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2018/11/Bantinvbpl112018.pdf · Tầng Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận. 1, TP.HCM Điện thoại: (028)

1.1 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam

Tầng Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận. 1, TP.HCM

Điện thoại: (028) 2220 0237 Fax: (028) 2220 0265

Bản tin Văn bản pháp luật

__________________

Tháng 11/2018

Page 2: Bản tinpkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2018/11/Bantinvbpl112018.pdf · Tầng Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận. 1, TP.HCM Điện thoại: (028)

1.2 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam

Tầng

1

Thuế

Về lệ phí trước bạ

Công văn số 2400/TCT-CS ngày 18/06/2018 của Tổng cục Thuế về chính sách thu lệ phí trước bạ

Theo quy định tại khoản 25 Điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC, nhà xưởng sản xuất thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ, kể cả nhà bảo vệ, nhà điều hành, nhà để máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất.

Đối với đất thuê của nhà nước để thực hiện dự án, nếu đây là đất trả tiền thuê hàng năm thì cũng được miễn lệ phí trước bạ theo khoản 7 Điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC .

Tuy nhiên, nếu đây là đất trả tiền thuê một lần thì phải chịu lệ phí trước bạ, với mức thu là 0,5% (khoản 1 Điều 4 Thông tư 301/2016/TT-BTC ).

Công văn số 4035/TCT-CS ngày 17/10/2018 của

Tổng cục Thuế về vướng mắc chính sách lệ phí trước bạ

Theo quy định tại khoản 7 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP , "đất thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp" thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ (LPTB) khi đăng ký quyền sử dụng.

Theo đó, trường hợp Công ty nhận chuyển nhượng quyền thuê đất trong KCN có nguồn gốc là đất Nhà nước cho Công ty kinh doanh hạ tầng thuê và đã trả tiền thuê hết một lần thì được xem là thuê đất của tổ chức đã có quyền sử dụng đất hợp pháp nên được miễn LPTB.

Tuy nhiên, đối với tài sản nhận chuyển nhượng kèm theo đất thuê, khi đăng ký quyền sở hữu phải nộp LPTB, không được miễn nộp.

Về miễn thuế nhập khẩu tạo tài sản

Công văn số 6158/TCHQ-TXNK ngày 22/10/2018 của Tổng cục Hải quan về chính sách thuế của DNCX

Theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 2 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13, hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu PTQ thuộc đối tượng được miễn thuế.

Theo đó, trường hợp DNCX đáp ứng quy định về khu PTQ (theo khoản 1 Điều 4 Luật thuế XNK) thì hàng hóa nhập khẩu của DNCX được miễn thuế.

Tuy nhiên, nếu DNCX không đáp ứng quy định về khu PTQ thì hàng hóa nhập khẩu của DNCX không được miễn thuế theo điều khoản nêu trên mà thực hiện theo pháp luật về đầu tư.

Hiện nay, khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn (điểm 55 Phụ lục II Nghị định 118/2015/NĐ-CP ). Theo đó, trường hợp DNCX nằm trong khu công nghiệp thì được miễn thuế nhập khẩu hàng hóa tạo TSCĐ theo khoản 11 Điều 16 Luật thuế XNK.

Page 3: Bản tinpkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2018/11/Bantinvbpl112018.pdf · Tầng Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận. 1, TP.HCM Điện thoại: (028)

1.2 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam

Tầng

2

Xuất khẩu

Thông tư số 30/2018/TT-BCT ngày 01/10/2018 của Bộ Công thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15/08/2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo.

Thông tư quy định về giao dịch xuất khẩu gạo vào thị trường có hợp đồng tập trung và việc ký kết, tổ chức thực hiện hợp đồng tập trung; chế độ báo cáo của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2018

và bãi bỏ Thông tư số 44/2010/TT-BCT ngày

31/12/2010.

So với quy định tại thông tư 44/2010/TT-BTC, Thông tư 30/2018/TT-BCT không nêu lại các điều kiện cần có để kinh doanh xuất khầu gạo đã được nêu tại nghị định 107/2018/NĐ-CP (thay thê nghị định 109/2010/NĐ-CP ngày 04/11/2010).

Nghị định 107/2018/NĐ-CP đã nới lỏng điều kiện cấp phép kinh doanh xuất khẩu gạo, như không yêu cầu công suất tối thiểu đối với kho chứa, cơ sở xay xát và cho phép sử dụng kho chứa, cơ sở xay xát thuê của đơn vị khác.

Ngoài ra, Nghị định này còn miễn xin giấy phép đối với thương nhân chỉ xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng (khoản 3 Điều 4).

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày

01/10/2018,thay thế Nghị định số 109/2010/NĐ-

CP ngày 04/11/2010.

Bán hàng vào nội địa phải khai báo theo hình thức XNK tại chỗ

Công văn số 3420/GSQL-GQ2 ngày 26/10/2018 của Tổng cục Hải quan về thủ tục bán hàng vào nội địa của DNCX

Theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Thông tư 38/2015/TT-BTC

, hàng hóa mua bán giữa DNCX

với doanh nghiệp nội địa phải làm thủ tục hải quan theo hình thức XNK tại chỗ.

Theo đó, trường hợp DNCX bán hàng vào nội địa thì DNCX và bên mua phải khai báo thủ tục XNK tại chỗ.

Mã loại hình XNK thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/04/2015.

Chính sách thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế BVMT thực hiện theo quy định tại Luật số 107/2016/QH13, Luật số 13/2008/QH12

, Luật

số 27/2008/QH12 và Luật số 57/2010/QH12 .

Page 4: Bản tinpkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2018/11/Bantinvbpl112018.pdf · Tầng Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận. 1, TP.HCM Điện thoại: (028)

[Ty

3

Tài sản

Về quyền trên tài sản góp vốn

Công văn số 5456/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 05/10/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thực hiện quyền của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài mua lại Công ty 100% vốn trong nước để trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) thì liệu có được chuyển nhượng đất có nguồn gốc từ góp vốn?

Chỉ được bán tài sản trên đất

Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, nếu giá trị đất đã

được vốn hóa trước khi trở thành doanh nghiệp FDI và

có nguồn gốc là đất giao có thu tiền sử dụng đất hoặc

đất thuê trả tiền một lần thì Công ty được quyền bán

cả đất và tài sản trên đất (Điều 183 Luật Đất đai).

Tuy nhiên, nếu đây là đất trả tiền thuê hàng năm thì chỉ

được quyền bán tài sản trên đất, không được bán đất

(Điều 189 Luật Đất đai).

Trường hợp giá trị đất không bị vốn hóa trước khi trở

thành doanh nghiệp FDI thì chỉ được thực hiện các

quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo hợp đồng góp vốn

đã giao kết khi thành lập Công ty.

Về chuyển nhượng Nợ xấu là Dự án BĐS

Công văn số 230/BXD-QLN ngày 08/10/2018 của Bộ Xây dựng về việc nhận chuyển nhượng tài sản đảm bảo nợ xấu của tổ chức tín dụng là dự án bất động sản.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị quyết 42/2017/QH14, đối với dự án BĐS là tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu, chỉ được phép chuyển nhượng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

(i) Dự án đã được phê duyệt;

(ii) Đã có quyết định giao đất, cho thuê đất;

(iii) Dự án không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;

(iv) Không có quyết định thu hồi dự án, thu hồi đất.

Ngoài ra, bên nhận chuyển nhượng dự án phải đáp ứng điều kiện theo pháp luật về kinh doanh BĐS, như: là doanh nghiệp BĐS, có đủ năng lực tài chính và cam kết tiếp tục triển khai dự án (khoản 3 Điều 49 Luật kinh doanh BĐS); có vốn tối thiểu 20 tỷ (Điều 4 Nghị định 76/2015/NĐ-CP), ...

Sau khi nhận chuyển nhượng dự án, nếu không có thay đổi về nội dung đầu tư thì bên nhận chuyển nhượng được miễn làm lại hồ sơ dự án và xin giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, nếu có nhu cầu xin gia hạn tiến độ dự án thì phải báo cáo cấp cho phép đầu tư quyết định (khoản 4 Điều 48 Luật kinh doanh BĐS).

ĐIỀU KIỆN CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN BĐS đang THẾ CHẤP

1. Dự án đã được phê duyệt;

2. Đã có quyết định giao đất, cho thuê đất;

3. Dự án không có tranh chấp quyền sử dụng đất;

4. Không có quyết định thu hồi dự án, thu hồi đất.

Ngân hàng

Bên nhận

là nhà

kinh doanh

BĐS

Page 5: Bản tinpkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2018/11/Bantinvbpl112018.pdf · Tầng Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận. 1, TP.HCM Điện thoại: (028)

1.2 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam

Tầng

4

Lao động

Về việc lao động nước ngoài tham gia BHXH

Nghị định số 143/2018/NĐ-CP ngày 15/10/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định này, người nước ngoài

chỉ phải đóng BHXH tại Việt Nam khi ký kết HĐLĐ từ

đủ 1 năm trở lên và có giấy phép lao động, giấy phép

hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề do Việt Nam

cấp. Điều này có nghĩa, người nước ngoài giao kết

HĐLĐ dưới 1 năm sẽ được miễn đóng BHXH.

Mức đóng và hưởng BHXH đối với người nước ngoài

cơ bản vẫn như lao động trong nước. Tuy nhiên, trước

mắt, từ 01/12/2018 đến 31/12/2021 phía doanh nghiệp

chỉ phải trích đóng 3,5% bao gồm 3% quỹ ốm đau, thai

sản và 0,5% quỹ Bảo hiểm tai nạn, bệnh nghề nghiệp.

Người lao động chưa phải đóng khoản nào.

Từ 01/01/2022, doanh nghiệp đóng 14% (quỹ hưu trí

và tử tuất) và thêm 3,5% quỹ ốm đau, thai sản, bảo

hiểm tai nạn và bệnh nghề nghiệp, tổng cộng mức

đóng của doanh nghiệp là 17,5% và người lao động

đóng 8%.

Do đến năm 2022 người nước ngoài mới phải đóng

quỹ hưu trí nên chế độ lương hưu sẽ chỉ được tính

hưởng kể từ năm 2022. Điều kiện, mức hưởng lương

hưu gần như giống lao động trong nước. Riêng BHXH

1 lần, người nước ngoài không cần chờ sau 1 năm

nghỉ việc mà được hưởng ngay khi chấm dứt HĐLĐ về

nước (Điều 9).

Lao động nước ngoài Trước 2022, 3,5% cho bảo hiểm ốm đau, thai sản và tai nạn nghề nghiệp chỉ do người SDLĐ đóng. Từ 2022, 25,5% được đóng đủ gồm người SDLĐ 17,5% và người LĐ 8% để người LĐ được hưởng lương hưu tại Việt Nam

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2018.

Các chế độ quy định tại Điều 9 (hưu trí), Điều 10 (tử

tuất) Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày

01/01/2022

Quy định khung chế độ BHYT từ 01/12/2018

Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế

Tương tự quy định cũ, doanh nghiệp vẫn sẽ phải trích đóng BHYT bắt buộc cho tất cả người lao động ký kết HĐLĐ từ đủ 3 tháng trở lên và người quản lý doanh nghiệp có hưởng lương (Điều 1).

Tuy nhiên, khoản 5 Điều 2 Nghị định này quy định rõ, thời gian người lao động nghỉ hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận con nuôi sẽ được cơ quan BHXH đóng thay BHYT, doanh nghiệp được miễn trích đóng.

Về mức đóng BHYT, vẫn như mức đóng hiện hành là 4,5% tiền lương hàng tháng. Ngoài ra, Nghị định quy định rõ, đối với người ký nhiều HĐLĐ thì phải đóng BHYT theo HĐLĐ có mức lương cao nhất (khoản 3 Điều 7).

Về chế độ thanh toán BHYT, theo khoản 3 Điều 14 Nghị định, các trường hợp tự đi KCB không đúng tuyến (trái tuyến) sau đó được chuyển tuyến đến bệnh viện khác thì vẫn được hưởng BHYT. Mức hưởng theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật BHYT .

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2018.

Nghị định này thay thế

- Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014; - Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày

24/11/2014; - Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BYT-BTC ngày

02/07/2015; - Điều 8 và khoản 2 Điều 9 Nghị định

số 151/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016; - Khoản 6 Điều 11, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều

12 Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16/11/2015.

Page 6: Bản tinpkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2018/11/Bantinvbpl112018.pdf · Tầng Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận. 1, TP.HCM Điện thoại: (028)

[Ty

5

Về Trợ cấp mất việc làm và thôi việc

Nghị định số 148/2018/NĐ-CP ngày 24/10/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động

So với quy định hiện hành, quyền lợi về trợ cấp mất việc và thôi việc có một số thay đổi lớn.

Theo đó, thâm niên đã tính hưởng trợ cấp thôi việc trước đó (nếu có) sẽ không còn được tính hưởng trợ cấp mất việc về sau (khoản 5 Điều 1 ).

Ngoài ra, đối với trợ cấp thôi việc, những khoảng thời gian sau đây sẽ không còn được tính trợ cấp thôi việc: thời gian thử việc, học nghề, tập nghề; thời gian bị tạm giữ, tạm giam cho dù sau đó được kết luận vô tội.

Đối với thời gian tham gia BHTN bị giảm trừ khi tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc, theo bổ sung tại Nghị định này thì khoảng thời gian được tính là thời gian đã đóng BHTN theo quy định của pháp luật về BHTN cũng bị giảm trừ.

Tuy nhiên, có một số khoảng thời gian mới sẽ được tính trợ cấp thôi việc, như: thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động sau khi bị TNLĐ-BNN; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân có hưởng lương.

Về thời hạn thanh toán các chế độ khi chấm dứt HĐLĐ, khoản 8 Điều 1 Nghị định cho phép doanh nghiệp được giãn thời hạn chi trả (tối đa 30 ngày) trong một số trường hợp đặc biệt khác, như: sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản theo Điều 45 BLLĐ.

Thêm nữa, tiền lương làm căn cứ tính mức bồi thường khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật được quy định rõ "là tiền lương theo HĐLĐ tại thời điểm doanh nghiệp hoặc người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật" (khoản 10 Điều 1).

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2018.

Bãi bỏ Điều 7 và khoản 1, khoản 3 Điều 10 Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH

ngày 16/11/2002.

Từ 01/11/2018, TP.HCM sẽ giải quyết ốm đau, thai sản trực tuyến

Công văn số 2170/BHXH-CĐ ngày 31/10/2018 của Bảo hiểm xã hội TP. HCM về giao dịch điện tử trong giải quyết trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức

Theo Công văn này, kể từ 01/11/2018, các doanh nghiệp tại TP. HCM đang kê khai hồ sơ BHXH điện tử có thể đề nghị hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức trực tuyến thông qua Cổng TTĐT của BHXH Việt Nam hoặc qua phần mềm do các nhà I-VAN cung cấp.

Cách thức như sau:

- Lập danh sách đề nghị hưởng trợ cấp (mẫu C70a-HD), ký số và gửi trực tuyến cho cơ quan BHXH;

- Chuyển đổi các chứng từ liên quan ở dạng giấy sang dạng điện tử và gửi trực tuyến cùng với mẫu C70a-HD; Riêng các chứng từ giấy không chuyển đổi được thì gửi qua bưu điện;

- Nhận kết quả giải quyết trực tuyến (bản điện tử mẫu C70b-HD) thông qua Cổng TTĐT hoặc địa chỉ thư điện tử đã đăng ký.

Lưu ý, sau khi cơ quan BHXH kiểm tra chứng từ giấy nếu có điều chỉnh giảm mức hưởng thì sẽ cấn trừ vào quyết toán liền kề gần nhất và doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm thu hồi khoản tiền đề nghị hưởng sai.

Các chứng từ giấy gửi qua bưu điện phải gửi cùng với Phiếu giao nhận hồ sơ điện tử (630, 630a, 630b, 630c) và gửi cùng ngày gửi mẫu C70a-HD qua mạng.

Thời hạn giải quyết trong vòng 10 ngày làm việc tính từ ngày cơ quan BHXH nhận được chứng từ bản giấy

Page 7: Bản tinpkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2018/11/Bantinvbpl112018.pdf · Tầng Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận. 1, TP.HCM Điện thoại: (028)

1.2 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam

Tầng

6

Hóa đơn điện tử

Từ 01/11/2020 tất cả các doanh nghiệp đều phải sử dụng hóa đơn điện tử

1.1 Căn cứ nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2018)

Các mốc thời gian cần lưu ý liên quan đến việc áp dụng hóa đơn điện tử

*Từ ngày 01/11/2020:

Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh phải hoàn thành xong việc chuyển đổi sang

HĐĐT, HĐĐT có mã của cơ quan thuế theo quy định.

Cũng từ ngày này Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị định 04/2014/NĐ-CP hết hiệu lực thi hành.

*Từ ngày 01/11/2018 – ngày 31/10/2020:

- Trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh chuyển đổi áp dụng HĐĐT có mã nhưng cơ sở kinh doanh chưa đủ điều kiện về công nghệ thông tin để áp dụng thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn theo hình thức cũ nhưng phải gửi mẫu theo Phụ lục 03 và tờ khai thuế giá trị gia tăng đến cơ quan thuế.

- Cơ sở kinh doanh mới thành lập trong thời gian này nếu được cơ quan thuế yêu cầu sử dụng HĐĐT thì phải áp dụng HĐĐT. Trường hợp chưa đủ điều kiện để áp dụng HĐĐT thì được phép sử dụng Hóa đơn giấy theo quy định tại Nghị định 51/2010.

- Trường hợp doanh nghiệp đã đặt in; thông báo phát hành hóa đơn, hóa đơn in tự in hoặc đặt mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày 01/11/2018 thì được tiếp tục sử dụng số hóa đơn đó đến ngày

31/10/2020 theo quy định của Nghị định 51/2010.

*Trước ngày 01/11/2018:

Doanh nghiệp đã thực hiện thông báo phát hành HĐĐT hoặc đăng ký sử dụng HĐĐT của cơ quan thuế

trước ngày này thì vẫn được tiếp tục sử dụng.

*Trường hợp đặc biệt:

Cơ sở giáo dục, y tế công lập đã sử dụng phiếu thu tiền thì tiếp tục được sử dụng và chuyển đổi theo lộ trình của Bộ Tài chính

Đối tượng bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử

Các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đã áp dụng dịch vụ hóa đơn điện tử của doanh nghiệp trước ngày 01/01/2018 theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Các doanh nghiệp có mức vốn điều lệ từ 15 tỉ đồng trở lên phải sử dụng hóa đơn điện. Bên cạnh đó còn có các doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao; các đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp đang thực hiện các lĩnh vực kê khai thuế và giao dịch thương mại có các điều kiện sau: có chữ ký số, có phần mềm bán hàng, dịch vụ kết nối kế toán, phần mềm kế toán, có đầy đủ cơ sở hạ tầng để sử dụng hóa đơn điện tử.

Doanh nghiệp mới thành lập không đăng ký sử dụng hóa đơn in của cơ quan thuế, không lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nếu đủ điều kiện áp dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp theo hướng dẫn tại khoản 3. Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử trong hoạt động bán hàng hóa cung ứng dịch vụ

Một số đối tượng đặc biệt phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế:

Các doanh nghiệp mới thành lập; tổ chức đang mua hóa đơn của cơ quan Thuế như đơn vị vi phạm về quản lý, sử dụng hóa đơn; có rủi ro về thuế.

Doanh nghiệp, tổ chức đang kinh doanh có sử dụng hóa đơn điện tử của cơ quan thuế trước ngày 01/01/2018 theo hướng dẫn của Bộ Tài chính thì tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử có mã cơ quan thuế từ ngày 01/01/2018.

Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày 01/01/2018 hiện chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp hoặc mã của cơ quan thuế trước ngày 01/07/2018.

Doanh nghiệp mới thành lập nếu không sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp, không mua hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thì sử dụng hóa đơn điện tử có mã cơ quan thuế trong 06 tháng. Hết thời gian đó doanh nghiệp chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp có mã của cơ quan thuế.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn nếu không sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp thì được cơ quan thuế hỗ trợ để sử dụng hóa đơn điện tử có mã cơ quan thuế.

Hộ kinh doanh có doanh thu từ 3 tỷ đồng/năm trở lên.

Từ ngày 01/01/2019, 30% tổ chức, doanh nghiệp còn lại sẽ bắt đầu áp dụng hóa đơn điện tử. Mục tiêu từ nay năm 2020, sẽ có 80% các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan Thuế.

Page 8: Bản tinpkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2018/11/Bantinvbpl112018.pdf · Tầng Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận. 1, TP.HCM Điện thoại: (028)

[Ty

7

5 trường hợp được sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử miễn phí

Tổng cục Thuế sẽ cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không thu tiền đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau:

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp nêu trên) trong thời gian 12 tháng kể từ khi thành lập doanh nghiệp.

- Hộ, cá nhân kinh doanh (trừ hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu năm trước liền kề từ 03 tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,… hoặc từ 10 tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ).

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của UBND tỉnh/thành phố trực thuộc TW và quy định của Bộ Tài chính (trừ Doanh nghiệp tại khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao).

- Các trường hợp cần thiết khác do Bộ Tài chính quyết định

10 nội dung trong hóa đơn điện tử

1. Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, số hóa đơn;

2. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;

3. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua (nếu người mua có mã số thuế);

4. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng trong trường hợp là hóa đơn giá trị gia tăng;

5. Tổng số tiền thanh toán;

6. Chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán;

7. Chữ ký số, chữ ký điện tử của người mua (nếu có);

8. Thời điểm lập hóa đơn điện tử;

9. Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;

10. Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và nội dung khác liên quan (nếu có).

Đồng thời, Chính phủ giao cho Bộ Tài chính trách nhiệm hướng dẫn cụ thể các nội dung hóa đơn điện tử và các trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết

phải có đủ những nội dung này.

Một điểm đặc biệt nữa của Nghị định 119/2018/ND0-CP này là bắt buộc mỗi lần bán hàng hóa, dịch vụ đều phải xuất hóa đơn điện tử, không phân biệt giá trị từng lần bán cao hay thấp, thay vì quy định cũ cho phép

miễn xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ dưới 200.000 đồng.

Việc sử dụng hóa đơn điện tử có hay không có mã của cơ quan thuế bắt buộc phải đăng ký trên Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế theo Mẫu số 01 ban hành tại Nghị định này. Lưu ý, kể từ thời điểm sử dụng hóa đơn điện tử theo đăng ký, những hóa đơn giấy còn tồn bắt buộc phải tiêu hủy, không được sử dụng tiếp

Thủ tục cần thiết để sử dụng hóa đơn điện tử

Công văn số 47491/CT-TTHT ngày 09/07/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc sử dụng hóa đơn điện tử

Để sử dụng hóa đơn điện tử theo Thông tư 32/2011/TT-BTC, doanh nghiệp buộc phải thực hiện các thủ tục sau đây:

(i) Ban hành và gửi cho cơ quan thuế Quyết định áp dụng hóa đơn điện tử (theo mẫu số 1). Thời điểm thực hiện phải trước khi khởi tạo hóa đơn.

(ii) Lập và gửi cho cơ quan thuế Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (theo mẫu số 2) kèm hóa đơn mẫu. Thời điểm thực hiện phải trước khi sử dụng hóa đơn ít nhất 2 ngày.

Hình thức gửi các mẫu nêu trên có thể gửi trực tiếp bản giấy hoặc gửi bản điện tử thông qua Cổng thông tinđiện tử của cơ quan thuế.

Tuy nhiên lưu ý, doanh nghiệp bắt buộc phải ký số vào hóa đơn điện tử mẫu và gửi hóa đơn điện tử mẫu đến cơ quan thuế theo đường điện tử.

Thông báo phát hành và hóa đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ở tại các cơ sở kinh doanh có sử dụng hóađơn trong suốt thời gian sử dụng.

Chuyển đổi hóa đơn điện tử thành hóa đơn giấy

Quy định về việc chuyển đổi HĐĐT thành chứng từ giấy như sau:

- HĐĐT hợp pháp được chuyển đổi thành chứng từ giấy.

- Việc chuyển đổi HĐĐT thành chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của HĐĐT và chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.

- HĐĐT được chuyển đổi thành chứng từ giấy thì chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ

quan thuế theo quy định tại Nghị định 119.

.

Page 9: Bản tinpkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2018/11/Bantinvbpl112018.pdf · Tầng Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận. 1, TP.HCM Điện thoại: (028)

1.2 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam

Tầng

8

Quản lý thị trường Quản lý thị trường có thể mặc thường phục để theo dõi cơ sở vi phạm

Thông tư số 32/2018/TT-BCT ngày 08/10/2018 của Bộ Công thương quy định về mẫu, quy cách, chế độ cấp phát, quản lý, sử dụng số hiệu, biển hiệu, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, trang phục của lực lượng Quản lý thị trường Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư này, công chức quản lý thị trường khi làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, thanh tra chuyên ngành bắt buộc phải mặc đồng phục và có gắn đầy đủ phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu Quản lý thị trường.

Tuy nhiên, khi được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh

thông tin, theo dõi, phát hiện vi phạm hành chính mà

theo yêu cầu cần giữ bí mật thì công chức quản lý thị

trường được mặc thường phục (khoản 3 Điều 3).

Biển hiệu Quản lý thị trường (đeo ở ngực trái trang

phục) sẽ bị thu hồi, tiêu hủy khi công chức quản lý thị

trường chuyển công tác, nghỉ hưu, nghỉ việc, bị buộc

thôi việc (khoản 4 Điều 3).

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/11/2018.

Bãi bỏ Thông tư số 07/2014/TT-BCT ngày 14/02/2014

và Thông tư liên bộ số 08 TT/LB ngày 21/03/1995.

Thông tư số 33/2018/TT-BCT ngày 08/10/2018 của Bộ Công thương quy định về Thẻ kiểm tra thị trường

So với hiện hành, Thông tư có bổ sung một số quy định cấm đối với công chức quản lý thị trường trong quá trình sử dụng thẻ kiểm tra thị trường (thẻ).

Theo đó, công chức quản lý thị trường không được tẩy, xóa, sửa chữa thẻ vì bất cứ lý do gì (khoản 2 Điều 3).

Ngoài ra, công chức quản lý thị trường cũng bị cấm sản xuất, tàng trữ, mua, bán, làm giả, mượn, cho mượn, cầm cố, thế chấp... thẻ kiểm tra thị trường như tất cả tổ chức, cá nhân khác (khoản 3 Điều 3).

Thẻ kiểm tra thị trường sẽ được cấp lại theo mẫu mới ban hành tại Phụ lục số 4 Thông tư này.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/11/2018 và thay thế Thông tư số 18/2016/TT-BCT

ngày

31/08/2016.

Quản lý thị trường chỉ được tổ chức kiểm tra theo Đoàn

Thông tư số 35/2018/TT-BCT ngày 12/10/2018 của Bộ Công thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường

Theo quy định mới tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này, các hoạt động kiểm tra, thanh tra, xử phạt hành chính, áp dụng biện pháp ngăn chặn... của lực lượng Quản lý thị trường bắt buộc phải thực hiện dưới hình thức Đoàn kiểm tra, trừ các trường hợp thực hiện biện pháp nghiệp vụ.

Trong đó, thành phần Đoàn kiểm tra phải gồm có:

Trưởng Đoàn kiểm tra là công chức có Thẻ kiểm tra thị

trường đang còn hiệu lực; thành viên Đoàn kiểm tra là

công chức Quản lý thị trường đáp ứng quy định tại

khoản 2, khoản 3 Điều 23 Pháp lệnh Quản lý thị

trường và người thuộc cơ quan chức năng khác được

cử tham gia phối hợp (Điều 16).

Ngoài ra, trong trường hợp cần thiết, người ban hành

quyết định kiểm tra còn phải phân công thêm người

tham gia giúp việc cho Đoàn kiểm tra.

Trước đây tại Thông tư số 09/2013/TT-BCT, việc kiểm

tra, thanh tra của Quản lý thị trường được thực hiện

dưới hình thức Tổ kiểm tra, với thành phần và tiêu

chuẩn đơn giản hơn.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/11/2018.

Thay thế Thông tư số 09/2013/TT-BCT

ngày

02/05/2013 và Thông tư số 24/2009/TT-BCT ngày

24/08/2009.

Page 10: Bản tinpkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2018/11/Bantinvbpl112018.pdf · Tầng Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận. 1, TP.HCM Điện thoại: (028)

[Ty

9

Điều kiện kinh doanh 1.2 Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018

của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư.

Nghị định bổ sung một số trường hợp buộc thu hồi giấy phép hoạt động đối với chi nhánh của công ty luật trong nước và thu hồi giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, giấy phép hành nghề của luật sư nước ngoài. Theo đó, chi nhánh công ty luật trong nước sẽ bị thu hồi giấy phép hoạt động trong các trường hợp: công ty mẹ bị thu hồi giấy phép; công ty mẹ quyết định đóng cửa chi nhánh; chi nhánh bị tước giấy phép, không đăng ký MST trong vòng 1 năm ... (khoản 2 Điều 17).

Đối với chi nhánh, công ty luật nước ngoài sẽ bị thu hồi giấy phép trong các trường hợp mới như: không đăng ký hoạt động sau 60 ngày kể từ ngày cấp giấy phép thành lập; công ty mẹ ở nước ngoài không còn hoạt động; Trưởng Chi nhánh, Giám đốc Công ty luật nước ngoài không còn đủ điều kiện hành nghề ... (khoản 1 Điều 40).

Riêng luật sư nước ngoài nếu thuộc những trường hợp sau sẽ bị tước giấy phép hành nghề tại Việt Nam: không được gia hạn hoặc không làm thủ tục gia hạn giấy phép; không được các chi nhánh, công ty luật tuyển dụng trong thời gian 6 tháng liên tục...(khoản 1 Điều 41).

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2018.

1.3 Nghị định số 147/2018/NĐ-CP ngày 24/10/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải

Nghị định cắt giảm điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải được quy định tại 6 Nghị định sau: 1. Nghị định 29/2017/NĐ-CP

về điều kiện kinh doanh

(ĐKKD) cơ sở đào tạo thuyền viên hàng hải. 2. Nghị định 70/2016/NĐ-CP

về (ĐKKD) dịch vụ bảo

đảm an toàn hàng hải. 3. Nghị định 160/2016/NĐ-CP

về (ĐKKD) vận tải biển.

4. Nghị định 114/2014/NĐ-CP về điều kiện nhập khẩu,

phá dỡ tàu biển. 5. Nghị định 37/2017/NĐ-CP

về (ĐKKD) cảng biển.

6. Nghị định 111/2016/NĐ-CP về (ĐKKD) đóng tàu

biển. Theo đó, điểm đáng lưu ý tại Nghị định này là đã gỡ bỏ điều kiện phải xin giấy phép khi kinh doanh vận tải biển, gồm cả vận tải biển quốc tế và vận tải biển nội địa. Ngoài ra, một số điều kiện khác như tổ chức bộ máy, nhân lực, ... cũng được đơn giản hóa so với trước.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

1.4

1.5 Nghị định số 144/2018/NĐ-CP ngày 16/10/2018 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung các Nghị định về vận tải đa phương thức

Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 87/2009/NĐ-CP

(đã được sửa đổi tại Nghị định 89/2011/NĐ-CP

)

liên quan đến điều kiện kinh doanh vận tải đa phương thức.

Một trong những sửa đổi đáng lưu ý của Nghị định này là cho phép doanh nghiệp sử dụng "phương án tài chính thay thế" để chứng minh có đủ nguồn tài chính tối thiểu (tương đương 80.000 SDR) khi xin cấp phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế (khoản 2 Điều 1).

Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế sẽ do Bộ Giao thông vận tải giữ thẩm quyền cấp, thay vì trước đó là Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (khoản 2 Điều 1).

Ngoài ra, thời hạn cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế còn được rút ngắn từ 7 ngày xuống còn 5 ngày làm việc và 3 ngày (nếu xin cấp lại) (khoản 3 Điều 1).

Nghị định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ: Chương 3 Nghị định 87/2009/NĐ-CP

ngày 19/10/2009

và Nghị định 89/2011/NĐ-CP ngày 10/10/2011.

Page 11: Bản tinpkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2018/11/Bantinvbpl112018.pdf · Tầng Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận. 1, TP.HCM Điện thoại: (028)

1.2 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam

Tầng

10

Văn bản có hiệu lực trong tháng 11 năm 2018

Ngày 01/11/2018 : 3 nghị định, 14 thông tư, 4 quyết định có hiệu lực, trong đó :

- Nghị định 117/2018/NĐ-CP 11/09/2018 - Quy định mới về nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng của ngân hàng

- Nghị định 119/2018/NĐ-CP 12/09/2018 - Quy định mới về sử dụng hóa đơn điện tử - Thông tư 04/2018/TT-BXD 20/05/2018 Quy chuẩn mới về lắp đặt bảng quảng cáo ngoài trời - Thông tư 48/2018/TT-BGVT 31/08/2018 - Sửa đổi hồ sơ cấp phép vận tải nội địa cho tàu biển

nước ngoài - Thông tư 143/2018/TT-BQP 15/09/2018 - Sửa đổi quy định xử phạt hành chính trong vận tải

biển - Thông tư 23/2018/TT-NHNN 14/09/2018 - Quy chế tổ chức lại và thu hồi giấy phép hoạt động

của quỹ tín dụng nhân dân

Ngày 05/11/2018: 2 nghị định, 3 thông tư có hiệu lực, trong đó:

- Nghị định 126/2018/NĐ-CP 20/09/2018 - Điều kiện thành lập tổ chức văn hóa nước ngoài tại Việt Nam từ 05/11/2018

- Thông tư 27/2018/TT-BCT 109/09/2018 Xe máy phân khối lớn được miễn giấy phép nhập khẩu kể từ 05/11/2018

Ngày 10/11/2018 : 1 nghị định, 1 thông tư có hiệu lực, trong đó :

- Thông tư 14/2018/TT-BLĐTBXH 26/09/2018 - Sửa đổi Quy trình rà soát hộ nghèo và cận nghèo

Ngày 15/11/2018 : 3 nghị định, 12 thông tư, 1 quyết định có hiệu lực, trong đó :

- Nghị định 130/2018/NĐ-CP 27/09/2018 - Quy định mới về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số

- Thông tư 24/2018/TT-NH 28/09/2018 N - Bãi bỏ một số báo cáo định kỳ trong hoạt động ngân hàng

- Thông tư 29/2018/TT-BVHTTDL 28/09/2018 - Điều kiện kinh doanh CLB môn Wushu - Thông tư 30/2018/TT-BCT 01/10/2018 - Hướng dẫn mới về kinh doanh xuất khẩu gạo - Quyết định 41/2018/QĐ-TTg 25/09/2018 - Cơ cấu tổ chức mới của Tổng cục Thuế

Ngày 20/11/2018: 1 nghị định, 5 thông tư có hiệu lực, trong đó :

- Thông tư 93/2018/TT-BTC 05/10/2018 - Sửa đổi thủ tục nhập khẩu và chuyển nhượng xe ô tô ngoại giao

- Thông tư 08/2018/TT-BXD 05/10/2018 Nhà thầu xây dựng nước ngoài được miễn xin phép hành nghề và chứng minh năng lực

Ngày 23/11/2018: 2 thông tư có hiệu lực, trong đó :

- Thông tư 32/2018/TT-BCT 08/10/2018 Quản lý thị trường có thể mặc thường phục để theo dõi cơ sở vi phạm

- Thông tư 33/2018/TT-BCT 08/10/2018 - Bổ sung một số quy định cấm khi sử dụng thẻ kiểm tra thị trường

Ngày 25/11/2018: 2 nghị định có hiệu lực, trong đó :

- Nghị định 137/2018/NĐ-CP 08/10/2018 - Bổ sung nhiều trường hợp thu hồi giấy phép đối với công ty và văn phòng luật

- Nghị định 141/2018/NĐ-CP 08/10/2018 - Tăng mức phạt hành chính đối với bán hàng đa cấp

Ngày 26/11/2018: 3 thông tư có hiệu lực, trong đó :

- Thông tư 35/2018/TT-BCT 02/10/2018 - Quản lý thị trường chỉ được tổ chức kiểm tra theo Đoàn

Ngày 30/11/2018: 1 thông tư có hiệu lực, trong đó :

- Thông tư 11/2018/TT-BTTTT 05/10/2018 - Danh mục hàng CNTT đã qua sử dụng cấm nhập khẩu (mới)

Page 12: Bản tinpkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2018/11/Bantinvbpl112018.pdf · Tầng Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận. 1, TP.HCM Điện thoại: (028)

[Ty

11

Văn bản có hiệu lực trong tháng 12 năm 2018

Ngày 01/12/2018: 4 nghị định, 13 thông tư, 4 quy chuẩn có hiệu lực, trong đó :

- Nghị định 143/2018/NĐ-CP 05/10/2018 - Quy định việc tham gia BHXH của lao động nước ngoài

- Nghị định 146/2018/NĐ-CP 07/10/2018 - Quy định khung về chế độ BHYT từ 01/12/2018 - Thông tư 15/2018/TT-BGTV 04/04/2018 - Ban hành 5 Quy chuẩn về đóng tàu biển và du thuyền - Quy chuẩn Việt Nam 99:2017/BGTVT 04/04/2018 - Quy chuẩn về kiểm soát và quản lý nước

dằn và cặn nước dằn tàu biển - Quy chuẩn Việt Nam 2:2017/BGTVT 04/04/2018 - Sửa đổi lần 2 QCVN 21:2015/BGTVT về phân

cấp và đóng tàu biển vỏ th - Quy chuẩn Việt Nam 1:2017/BGTVT 04/04/2018 - Sửa đổi QCVN 42:2015/BGTVT về trang bị an

toàn tàu bi - Quy chuẩn Việt Nam 01:2017/BGTVT 04/04/2018 - Sửa đổi QCVN 81:2014/BGTVT về phân cấp

và đóng du thuyền - Thông tư 02/2018/TT-TANDTC 21/09/2018 - Hướng dẫn xét xử vụ án hình sự có bị cáo, bị hại

dưới 18 tuổi - Thông tư 03/2018/TT-BKHĐT 07/10/2018 - Thay mới toàn bộ mẫu biểu đăng ký đầu tư ra nước

ngoài - Thông tư 12/2018/TT-BTTTT 05/10/2018 - Tăng giá cước gởi thư kể từ 01/12/2018 - Thông tư 13/2018/TT-BTTTT 05/10/2018 - Danh mục máy xử lý an toàn thông tin mạng phải xin

giấy phép nhập khẩu - Thông tư 16/2018/TT-BLĐTBXH 02/10/2018 - Hướng dẫn quản lý lao động và tiền lương của

Công ty SCIC 1 - Thông tư 28/2018/TT-BVHTTDL 26/09/2018 - Điều kiện kinh doanh CLB Leo núi thể thao - Thông tư 30/2018/TT-BVHTTDL 03/09/2018 - Danh mục VBPL của Bộ Văn hóa được công bố

bãi bỏ - Thông tư 32/2018/TT-BVHTTDL 05/10/2018 - Điều kiện kinh doanh CLB Bóng rổ - Thông tư 52/2018/TT-BGTVT 05/10/2018 - Sửa đổi thủ tục thành lập VPĐD và Văn phòng bán vé

cho Hãng hàng không nước ngoài

Ngày 06/12/2018: 1 thông tư có hiệu lực :

- Thông tư 36/2018/TT-BCT 06/10/2018 - Từ 06/12/2018, xuất nhập khẩu điện được miễn giấy phép

Ngày 10/12/2018: 4 thông tư có hiệu lực trong đó :

- Thông tư 25/2018/TT-NHNN 04/10/2018 - Bổ sung chính sách ân hạn nợ vay cho lĩnh vực nông nghiệp

Ngày 12/12/2018: 1 thông tư có hiệu lực :

- Thông tư 14/2018/TT-BTP 06/10/2018 - Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên

Ngày 15/12/2018: 1 nghị định, 3 thông tư có hiệu lực trong đó :

- Nghị định 148/2018/NĐ-CP 04/10/2018 - Thay đổi cách tính và hưởng trợ cấp mất việc, thôi việc

- Thông tư 105/2017/TT-BKHCN 05/12/2017 - Ban hành Quy chuẩn về máy gia tốc tuyến tính dùng trong xạ trị

- Thông tư 31/2018/TT-BVHT 5/10/2018 TDL - Điều kiện kinh doanh CLB Bắn súng thể thao từ 15/12/2018

Page 13: Bản tinpkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2018/11/Bantinvbpl112018.pdf · Tầng Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận. 1, TP.HCM Điện thoại: (028)

1.2 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam

Tầng

12

AFC Việt Nam - Về chúng tôi

AFC Việt Nam là một trong những công ty kiểm toán thành lập đầu tiên tại Việt Nam, tham gia thị trường cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập và dịch vụ tư vấn từ năm 1991. Đến nay, Công ty TNHH kiểm toán AFC Việt Nam đã có hơn 24 năm hoạt động liên tục trong lĩnh vực kiểm toán tại Việt Nam.

Hiện nay, AFC Việt Nam là thành viên chính thức của Tập đoàn PKF Quốc tế.

PKF Quốc tế là một trong những Tập đoàn kiểm toán Quốc tế hàng đầu trên thế giới - chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên ngành như kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn quản trị. PKF Quốc tế có mạng lưới hoạt động rộng khắp với 440 văn phòng tại 150 quốc gia.

Chúng tôi tin tưởng rằng với sự hỗ trợ từ các công ty thành viên trong Tập đoàn PKF Quốc tế, AFC Việt Nam sẽ nhận được các cơ hội tốt hơn để phát triển vị thế của mình tại thị trường Việt Nam thông qua lượng khách hàng ngày càng gia tăng cả trong và ngoài nước, đồng thời điều này sẽ góp phần củng cố thêm uy tín của Công ty chúng tôi về khả năng cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp có chất lượng cao.

LIÊN HỆ

Để biết thông tin, xin vui lòng liên hệ:

Ông Lê Ngọc Hải Trưởng phòng Tư vấn Dịch vụ Tư vấn Thuế - Kế toán Tel: (028) 2220 0237 Ext. 104 Email: [email protected]

Bà Bùi Tuyết Vân Phó Tổng Giám đốc phụ trách Dịch vụ kiểm toán Tel: (028) 2220 0237 Ext. 169 Email: [email protected]

Ông Trang Đắc Nha Phó Tổng Giám đốc phụ trách Dịch vụ kiểm toán Tel: (028) 2220 0237 Ext. 133 Email: [email protected]

Ông Huỳnh Tấn Phát Phó Tổng Giám đốc Dịch vụ Tư vấn Thuế - Kế toán Tel: 0983236447 Email: [email protected]