bao cao thuc tap vps

40
Đề tài : Nghiên cứu cơ chế routing của cisco, mô phỏng trên nền gns3 Báo cáo thực tập

Upload: tranquangchien

Post on 24-Jul-2015

68 views

Category:

Education


1 download

TRANSCRIPT

Đề tài : Nghiên cứu cơ chế routing của cisco,

mô phỏng trên nền gns3

Giáo viên hướng dẫn : Thầy Võ Đỗ Thắng

Sinh viên thực hiện : Trần Quang Chiến

Báo cáo th c t pự ậ

MỤC LỤC

1.1.CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN..................................................

1.1.1. VPS (Virtual Private Server)................................................

1.1.2. Máy chủ (Server).................................................................

1.1.3. Domain Name System (DNS)..............................................

1.1.4. File Transfer Protocol (FTP)................................................

1.1.5. File server............................................................................

1.1.6. Web Server...........................................................................

2.1 CÀI ĐẶT CÁC DỊCH VỤ FTP, FILE, WEB TRÊN VPS

11

2.1.1. Cài đặt FTP Server.............................................................11

2.1.2. Cài đặt File Server.............................................................17

2.1.3. Cài đặt Web server và DNS server.....................................21

2.1.4. Mô phỏng mô hình Client – server trên GNS3..................26

1

SVTH: Trần Quang Chiến

1.1.Các khái niệm cơ bản1.1.1. VPS (Virtual Private Server)

Máy chủ ảo (Virtual Private Server - VPS) là phương pháp phân chia

một máy chủ vật lý thành nhiều máy chủ ảo. Trong khi trên 1 server chạy

Share Host thì có thể có hàng trăm tài khoản cùng chạy 1 lúc, nhưng trên

server chạy VPS thì con số chỉ bằng 1/10. Do vây, VPS có hiệu năng cao

hơn Share Host rất nhiều lần.

Mỗi máy chủ là một hệ thống hoàn toàn riêng biệt, có hệ điều hành

riêng, có toàn quyền quản lý root và có thể restart lại hệ thống bất cứ lúc

nào. Do vậy, VPS hạn chế 100% khả năng bị tấn công hack local.

Trên 1 server chạy Share Host có nhiều Website chạy chung với

nhau, chung tài nguyên server, nếu 1 Website bị tấn công Ddos, botnet quá

mạnh sẽ làm ảnh hưởng đến các Website khác cùng server, riêng server

VPS, một tài khoản VPS bị tấn công thì mọi tài khoản VPS khác trên server

đều không bị ảnh hưởng.

VPS dành cho các doanh nghiệp vừa và những trang Web lớn hoặc

mã nguồn nặng, nếu chạy trên Share Host sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu.

Tuy nhiên, VPS sẽ đòi hỏi người sử dụng phải biết thêm một số kiến thức

quản lý như cấu hình server, bảo mật...

Đặc điểm về thông số VPS

- Hoạt động hoàn toàn như một server riêng nên sở hữu một phần

CPU riêng, dung lượng Ram riêng, dung lượng ổ HDD riêng, địa chỉ Ip

riêng và hệ điều hành riêng.

2

SVTH: Trần Quang Chiến

Tiết kiệm được rất nhiều chi phí nếu so sánh với việc thuê một Server

riêng.

Ngoài việc dùng VPS để thiết lập Web Server, Mail Server cũng như

các ứng dụng khác thì có thể cài đặt để thực hiện những nhu cầu riêng như

truy cập Web bằng trình duyệt Web trên VPS, download/upload bittorent

với tốc độ cao...

Trong trường hợp VPS bị thiếu tài nguyên có thể dễ dàng nâng cấp

thêm tài nguyên mà không phải khởi động lại hệ thống.

Có thể cài lại hệ điều hành vời thời gian từ 5-10 phút.

1.1.2. Máy chủ (Server)

Máy chủ là một máy tính hay một thiết bị trên mạng, nó quản lý tài

nguyên của mạng. Ví dụ như, một máy dịch vụ tập tin là một máy tính hoặc

là một thiết bị chuyên dụng để lưu trữ các tập tin. Bất kỳ người sử dụng nào

trên mạng cũng có thể lưu trữ các tập tin trên máy chủ.

3

SVTH: Trần Quang Chiến

Máy chủ

Máy chủ là một máy tính được nối mạng, thường có IP tĩnh, có năng

lực xử lý cao và trên máy đó người ta cài đặt các phần mềm để phục vụ cho

các máy tính khác (máy trạm) truy cập để yêu cầu cung cấp các dịch vụ và

tài nguyên. Như vậy về cơ bản máy chủ cũng là một máy tính, nhưng được

thiết kế với nhiều tính năng vượt trội hơn, năng lực lưu trữ và xử lý dữ liệu

cũng lớn hơn máy tính thông thường rất nhiều. Máy chủ thường được sử

dụng cho nhu cầu lưu trữ và xử lý dữ liệu trong một mạng máy tính hoặc

trên môi trường internet. Máy chủ là nền tảng của mọi dịch vụ trên internet,

bất kỳ một dịch vụ nào trên internet muốn vận hành cũng đều phải thông

qua một máy chủ nào đó.

Máy chủ thường là những máy chuyên dụng, nghĩa là chúng không

thực hiện nhiệm vụ nào khác bên cạnh các nhiệm vụ dịch vụ của chúng.

Tuy nhiên, trên các hệ điều hành đa xử lý, một máy tính có thể xử lý vài

4

SVTH: Trần Quang Chiến

chương trình cùng một lúc. Một máy chủ trong trường hợp này có thể yêu

các chương trình quản lý tài nguyên hơn là một bộ máy tính trọn vẹn.

Server phải hoạt động liên tục 24/24 giờ, 7 ngày một tuần và 365

ngày một năm, để phục vụ cho việc cung cấp thông tin trực tuyến. Vị trí đặt

server đóng vai trò quan trọng trong chất lượng và tốc độ lưu chuyển thông

tin từ server và máy tính truy cập.

1.1.3. Domain Name System (DNS)

DNS là từ viết tắt trong tiếng Anh của Domain Name System, là Hệ

thống phân giải tên miền được phát minh vào năm 1984 cho Internet, chỉ

một hệ thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền.

Chức năng của DNS

Mỗi Website có một tên (là tên miền hay đường dẫn URL : Universal

Resource Locator) và một địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm số cách nhau

bằng dấu chấm. Khi mở một trình duyệt Web và nhập tên website, trình

duyệt sẽ đến thẳng website mà không cần phải thông qua việc nhập địa chỉ

IP của trang web. Quá trình "dịch" tên miền thành địa chỉ IP để cho trình

duyệt hiểu và truy cập được vào website là công việc của một DNS server.

Các DNS trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ "IP" thành "tên" và

ngược lại. Người sử dụng chỉ cần nhớ "tên", không cần phải nhớ địa chỉ IP

(địa chỉ IP là những con số rất khó nhớ).

Nguyên tắc làm việc của DNS

5

SVTH: Trần Quang Chiến

Mỗi nhà cung cấp dịch vụ vận hành và duy trì DNS server riêng của

mình, gồm các máy bên trong phần riêng của mỗi nhà cung cấp dịch vụ đó

trong Internet. Tức là, nếu một trình duyệt tìm kiếm địa chỉ của một website

thì DNS server phân giải tên website này phải là DNS server của chính tổ

chức quản lý website đó chứ không phải là của một tổ chức (nhà cung cấp

dịch vụ) nào khác.

INTERNIC (Internet Network Information Center) chịu trách nhiệm

theo dõi các tên miền và các DNS server tương ứng. INTERNIC là một tổ

chức được thành lập bởi NFS (National Science Foundation), AT&T và

Network Solution, chịu trách nhiệm đăng ký các tên miền của Internet.

INTERNIC chỉ có nhiệm vụ quản lý tất cả các DNS server trên Internet chứ

không có nhiệm vụ phân giải tên cho từng địa chỉ.

DNS có khả năng tra vấn các DNS server khác để có được một cái tên

đã được phân giải. DNS server của mỗi tên miền thường có hai việc khác

biệt. Thứ nhất, chịu trách nhiệm phân giải tên từ các máy bên trong miền về

các địa chỉ Internet, cả bên trong lẫn bên ngoài miền nó quản lý. Thứ hai,

chúng trả lời các DNS server bên ngoài đang cố gắng phân giải những cái

tên bên trong miền nó quản lý.

DNS server có khả năng ghi nhớ lại những tên vừa phân giải. Để

dùng cho những yêu cầu phân giải lần sau. Số lượng những tên phân giải

được lưu lại tùy thuộc vào quy mô của từng DNS.

Cách sử dụng DNS

6

SVTH: Trần Quang Chiến

Do các DNS có tốc độ biên dịch khác nhau, có thể nhanh hoặc có thể

chậm, do đó người sử dụng có thể chọn DNS server để sử dụng cho riêng

mình. Có các cách chọn lựa cho người sử dụng. Sử dụng DNS mặc định của

nhà cung cấp dịch vụ (internet), trường hợp này người sử dụng không cần

điền địa chỉ DNS vào network connections trong máy của mình. Sử dụng

DNS server khác (miễn phí hoặc trả phí) thì phải điền địa chỉ DNS server

vào network connections. Địa chỉ DNS server cũng là 4 nhóm số cách nhau

bởi các dấu chấm.

Cấu trúc gói tin DNS

ID QR Opcode AA TC RD RA Z Rcode

QDcount ANcount NScount Arcount

- ID: Là một trường 16 bits, chứa mã nhận dạng, nó được tạo ra bởi

một chương trình để thay cho truy vấn. Gói tin hồi đáp sẽ dựa vào mã nhận

dạng này để hồi đáp lại. Chính vì vậy mà truy vấn và hồi đáp có thể phù

hợp với nhau.

- QR: Là một trường 1 bit. Bít này sẽ được thiết lập là 0 nếu là gói tin

truy vấn, được thiết lập là một nếu là gói tin hồi đáp.

- Opcode: Là một trường 4 bits, được thiết lập là 0 cho cờ hiệu truy

vấn, được thiết lập là 1 cho truy vấn ngược, và được thiết lập là 2 cho tình

trạng truy vấn.

- AA: Là trường 1 bit, nếu gói tin hồi đáp được thiết lập là 1, sau đó

nó sẽ đi đến một server có thẫm quyền giải quyết truy vấn.

7

SVTH: Trần Quang Chiến

- TC: Là trường 1 bit, trường này sẽ cho biết là gói tin có bị cắt khúc

ra do kích thước gói tin vượt quá băng thông cho phép hay không.

- RD: Là trường 1 bit, trường này sẽ cho biết là truy vấn muốn server

tiếp tục truy vấn một cách đệ qui.

- RA: Trường 1 bit này sẽ cho biết truy vấn đệ qui có được thực thi

trên server không .

- Z: Là trường 1 bit. Đây là một trường dự trữ, và được thiết lập là 0.

- Rcode: Là trường 4 bits, gói tin hồi đáp sẽ có thể nhận các giá trị

sau :

+ 0: Cho biết là không có lỗi trong quá trình truy vấn.

+ 1: Cho biết định dạng gói tin bị lỗi, server không hiểu được truy

vấn.

+ 2: Server bị trục trặc, không thực hiện hồi đáp được.

+ 3: Tên bị lỗi. Chỉ có server có đủ thẩm quyền mới có thể thiết lập

giá trị náy.

+ 4: Không thi hành. Server không thể thực hiện chức năng này .

+ 5: Server từ chồi thực thi truy vấn.

- QDcount: Số lần truy vấn của gói tin trong một vấn đề.

- ANcount: Số lượng tài nguyên tham gia trong phần trả lời.

8

SVTH: Trần Quang Chiến

- NScount: Chỉ ra số lượng tài nguyên được ghi lại trong các phẩn có

thẩm quyền của gói tin.

- ARcount: Chỉ ra số lượng tài nguyên ghi lại trong phần thêm vào

của gói tin.

1.1.4. File Transfer Protocol (FTP)

FTP (File Transfer Protocol) là một dịch vụ cho phép ta truyền tải file

giữa hai máy tính ở xa dùng giao thức TCP/IP. FTP cũng là một ứng dụng

theo mô hình client-server, nghĩa là máy làm FTP Server sẽ quản lý các kết

nối và cung cấp dịch vụ tập tin cho các máy trạm.

Tóm lại FTP Server thường là một máy tính phục vụ cho việc quảng

bá các tập tin cho người dùng hoặc là một nơi cho phép người dùng chia sẻ

tập tin với những người dùng khác trên Internet. Máy trạm muốn kết nối

vào FTP Server thì phải được Server cấp cho một account có đầy đủ các

thông tin như: địa chỉ máy Server (tên hoặc địa chỉ IP), username và

password. Phần lớn các FTP Server cho phép các máy trạm kết nối vào

mình thông qua account anonymous (account anonymous thường được truy

cập với password rỗng). Các máy trạm có thể sử dụng các lệnh ftp đã tích

hợp sẵn trong hệ điều hành hoặc phần mềm chuyên dụng khác để tương tác

với máy FTP Server.

9

SVTH: Trần Quang Chiến

Mô hình hoạt động của FTP Server

1.1.5. File server

Trong lĩnh vực tin học, máy chủ tập tin (File-server) là một máy tính

trong mạng có mục đích chính là cung cấp một địa điểm để lưu trữ các tập

tin máy tính được chia sẻ (như tài liệu, các file âm thanh, hình chụp, phim

ảnh, hình ảnh, cơ sở dữ liệu, vv...) mà có thể được truy cập bởi các máy

trạm làm việc trong mạng máy tính. Thuật ngữ máy chủ nêu bật vai trò của

máy trong sơ đồ Client-server, nơi mà các khách hàng là các máy trạm sử

dụng kho lưu trữ. Một máy chủ tập tin thường không thực hiện bất kỳ tính

toán, và không chạy bất kỳ chương trình nào thay mặt cho khách hàng

(client). Nó được thiết kế chủ yếu để cho phép lưu trữ nhanh chóng và lấy

dữ liệu, các tính toán được thực hiện bởi các máy trạm.

File server thường thấy trong các trường học và các văn phòng và

hiếm khi gặp ở các nhà cung cấp dịch vụ Internet tại địa phương với việc sử

dụng mạng LAN để kết nối máy tính khách của họ.

10

SVTH: Trần Quang Chiến

1.1.6. Web Server

Web Server (máy phục vụ Web): máy tính mà trên đó cài đặt phần

mềm phục vụ Web, đôi khi người ta cũng gọi chính phần mềm đó là Web

Server. 

Web Server

Tất cả các Web Server đều hiểu và chạy được các file *.htm và

*.html, tuy nhiên mỗi Web Server lại phục vụ một số kiểu file chuyên biệt

chẳng hạn như IIS của Microsoft dành cho *.asp, *.aspx...; Apache dành

cho *.php...; Sun Java System Web Server của SUN dành cho *.jsp... 

Máy Web Server là máy chủ có dung lượng lớn, tốc độ cao, được

dùng để lưu trữ thông tin như một ngân hàng dữ liệu, chứa những website

đã được thiết kế cùng với những thông tin liên quan khác. (các mã Script,

các chương trình, và các file Multimedia).

Web Server có khả năng gửi đến máy khách những trang Web thông

qua môi trường Internet (hoặc Intranet) qua giao thức HTTP - giao thức

được thiết kế để gửi các file đến trình duyệt Web (Web Browser), và các

11

SVTH: Trần Quang Chiến

giao thức khác. Tất cả các Web Server đều có một địa chỉ IP (IP Address)

hoặc cũng có thể có một Domain Name.

Web Server Software còn có thể được tích hợp với CSDL (Database),

hay điều khiển việc kết nối vào CSDL để có thể truy cập và kết xuất thông

tin từ CSDL lên các trang Web và truyền tải chúng đến người dùng.

2.1 Cài đặt các dịch vụ FTP, File, Web trên VPS

Chuẩn bị : 1 VPS chạy Windown Server 2003

2.1.1. Cài đặt FTP Server

Chọn Start → Control Panel → Add or Remove Programs

12

SVTH: Trần Quang Chiến

Click Add or Remove Programs

Một hộp thoại mở ra, ta chọn Add/Remove Windows Components

13

SVTH: Trần Quang Chiến

Chọn Add/Remove Windows Components

Nhấp chọn Application, chọn Details.

Chọn Internet Information Services (IIS)

14

SVTH: Trần Quang Chiến

Click Details → Click Files Transfer Protocol (FTP) Services

Click Files Transfer Protocol (FTP) Service

Sau đó, ta Click OK để quá trình cài đặt FTP Service tiến hành

Quá trình cài đặt FTP Service

15

SVTH: Trần Quang Chiến

Tiếp tục là quá trình ta cài đặt đường dẫn thư mục sử dụng cho FTP

Service. Click Start → Administrator Tools →Internet Information

Services (IIS) Manager

Chọn IIS để cài đặt FTP Service

Hộp thoại IIS mở ra, ta Click phải chuột vào FTP Sites, chọn New → FTP Site

16

SVTH: Trần Quang Chiến

Tạo FTP Site mới

Hộp thoại cài đặt hiện ra, ta chọn Next để tiếp tục quá trình cài đặt.

Tại Description, ta điền mô tả cho FTP Site, sau đó chọn Next.

Điền ghi chú cho FTP Site

Điền địa chỉ IP của FTP Server

17

SVTH: Trần Quang Chiến

Ta đánh địa chỉ của FTP Server vào ô IP address, chọn Next. Hộp

thoại kế tiếp, ta chọn thư mục chia sẻ file cho các máy Client, sau đó ta

chọn Next.

Chọn thư mục chia sẻ dữ liệu của máy Server

Quy định quyền của máy khách khi truy cập

18

SVTH: Trần Quang Chiến

Sau đó ta chọn Next và Finish để kết thúc quá trình cài đặt.

Chọn Finish để hoàn tất cài đặt FTP Service

2.1.2. Cài đặt File Server

Để cài đặt File Service, ta chọn Manager Your Server từ thanh Start.

Chọn Manager Your Server

19

SVTH: Trần Quang Chiến

Hộp thoại Manager Your Server xuất hiện, ta chọn Add or remove a

role

Chọn Add or remove a role

Chọn Next để tiếp tục cài đặt

Nhấp chọn File server, nhấn Next.

20

SVTH: Trần Quang Chiến

Chọn File server từ bảng chọn Server role

Bảng lựa chọn điều khiển đối với máy khách (giới hạn ghi dữ liệu trên thư mục, cảnh báo,…)

Chọn Next, hộp thoại lựa chọn thư mục chia sẻ của server cho máy

khách.

21

SVTH: Trần Quang Chiến

Lựa chọn thư mục chia sẻ dữ liệu của server

Nhấn Next, tại dòng Share name ta đặt tên định danh cho thư mục

chia sẻ, dòng Share path chứa đường dẫn chia sẻ file của server, các máy

khách sẽ sử dụng địa chỉ này để truy cập File server. Cài đặt xong ta chọn

Next.

22

SVTH: Trần Quang Chiến

Đặt địa chỉ cho File server

Cài đặt quyền đọc, ghi của các user khi sử dụng File server

2.1.3. Cài đặt Web server và DNS server

Để cài đặt Web server, chọn WorldWide Web Service trong mục IIS

của bảng chọn Add/Remove Windows Components, sau đó nhấn Next để

tiếp tục quá trình cài đặt.

23

SVTH: Trần Quang Chiến

Chọn WorldWide Web Service

Sau quá trình cài đặt, ta tiếp tục mở cửa sổ Internet Information

Services (IIS) Manager, Click phải vào Web Site chọn New → Web Site để

tạo trang chủ của Web server.

24

SVTH: Trần Quang Chiến

Chọn New → Web Site để tạo trang chủ

Tiếp tục, ta điền thông tin ghi chú của Web Site tại ô Description, địa

chỉ IP của Web server tại cửa sổ IP Address and Port Setting và chọn thư

mục chứa file code của trang chủ tại cửa sổ Browse For Folder.

Điền ghi chú cho Web Site

25

SVTH: Trần Quang Chiến

Đặt địa chỉ IP và port cho Web Site

Chọn thư mục chứ file code của trang chủ

26

SVTH: Trần Quang Chiến

Sau đó ta chọn Next để tiếp tục cài đặt. Sau khi trình cài đặt chạy

xong, ta click phải Web Server (tên ta đánh trong ô Description), chọn

Properties để cài đặt trang chủ của trang Web. Chọn thẻ Documents, Click

Add và đánh tên file code của trang chủ (chứa trong thư mục Web Server

đã chọn ở bước trên), sau đó Click Move Up để di chuyển trang lên đầu và

chọn OK để hoàn tất.

Thêm file code của trang chủ

Đến đây, ta đã hoàn tất cài đặt 1 trang Web, với địa chỉ truy cập là IP

của Web Server. Để truy cập Web Site bằng 1 tên định danh, ta cần cài đặt

thêm DNS cho Web Server. Từ bảng cài đặt của Windows Components, ta

click Details của Networking Services, sau đó click chọn Domain Name

System (DNS) và Next để cài đặt dịch vụ này.

27

SVTH: Trần Quang Chiến

Chọn Domain Name System để cài đặt DNS

Trong quá trình cài đặt sẽ hỏi Browse đến nới chứa file cài đặt DNS

→ chọn đường dẫn thư mục “Cai dat DNS” đã tạo sẵn. Như vậy ta đã cài

xong DNS cho web server.

Sau khi cài đặt xong, ta cần khởi động lại IIS để DNS hoạt động.

2.1.4. Mô phỏng mô hình Client – server trên GNS3

Cho mô hình như bên dưới :

Chuẩn bị : 1 VPS (window server 2003) đã cài đặt Web server,

FTP server, File server; 2 máy ảo giả lập trên VMWare.

28

SVTH: Trần Quang Chiến

Yêu cầu :

- Cấu hình IP trên máy ảo và interface như hình

- Cấu hình PAT để các máy ảo ra được mạng và kết nối được với VPS

- Cấu hình access-list sao cho các PC thỏa mãn yêu cầu sau :

+ C1 : truy cập được Web, File server, FTP trên VPS

+ C2 : chỉ truy cập được FTP trên VPS

Sau khi cấu hình IP trên các interface, ta cấu hình các lệnh sau :

29

SVTH: Trần Quang Chiến

R2(config)#ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 203.162.4.1R2(config)# access-list 1 permit anyR2(config)# ip nat inside source list 1 interface fastEthernet 0/0 overloadR2(config)#ip access-list extended ACLR2(config-ext-nacl)#permit ip host 1.1.1.1 host 103.20.148.71R2(config-ext-nacl)#permit tcp host 2.2.2.2 host 103.20.148.71 eq wwwR2(config-ext-nacl)#permit udp host 2.2.2.2 host 103.20.148.71 eq domain