bao cao de tai quan ly thu vien xong
TRANSCRIPT
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên chân thành và sâu sắc nhất, chúng em xin được gởi đến
cô Trần Thị Xuân Trang, thầy Lê Minh Thái, đã hướng dẫn hết sức nhiệt tình và chu
đáo, giúp chúng em hoàn thành đề tài này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn các cô, thầy giáo, đặc biệt là thầy cô giáo
tổ bộ môn tin đã truyền đạt cho chúng em những kiến thức quý báu trong suốt quá
trình học tại trường.
Chúng tôi xin cảm ơn các bạn đã cùng học tập, giúp đỡ, động viên và đóng
góp ý kiến, để chúng tôi hoàn thành đề tài này.
Với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân của chúng em nhưng do ý tưởng chưa
phong phú và kiến thức còn hạn chế nên đề tài này không tránh khỏi thiếu sót,
chúng em mong nhận được sự thông cảm và chỉ bảo để chúng em có thể vững vàng
trong công việc của mình sau này.
Sinh viên thực hiện
Trần Ngọc Vũ
Trần Thị Diệu Thúy
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 1- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan :
1 Những nội dung trong đề tài này là do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của thầy Lê Minh Thái và cô Trần Thị Xuân
Trang.
2 Mọi tham khảo dùng trong đề tài đều được trích dẫn rõ ràng tên
tác giả, tên công trình, thời gian, địa điểm công bố.
3 Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian
trá,
tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Sinh viên thực hiện
Trần Ngọc Vũ
Trần Thị Diệu Thúy
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 2- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
LỜI NÓI ĐẦU
Chúng ta đang sống, làm việc trong thời đại khoa học kỹ thuật đã và đang
phát triển hết sức mạnh mẽ. Bên cạnh đó, công nghệ thông tin cũng phát triển rất
nhanh chóng. Việc áp dụng tin học trong công việc tính toán, quản lý ngày càng phổ
biến và đem lại hiệu quả kinh tế rất lớn, nó giúp cho con người rút ngắn thời gian
làm việc, giảm thiểu nguồn nhân lực, kết xuất dữ liệu chặt chẽ, giúp cho người quản
lý làm việc chính xác hơn, nâng cao hiệu quả lao động. Tuy nhiên trong thời điểm
hiện tại, Công nghệ Thông tin mới chỉ bước đầu được ứng dụng trong đời sống nói
chung và giáo dục nói riêng. Việc sử dụng tài liệu điện tử trong dạy và học chưa
thực sự phổ biến, chưa mang lại hiệu quả cao thì những quyển sách, giáo trình …
vẫn có vai trò vô cùng quan trọng. Đối với những trường trung học phổ thông, việc
quản lý một hệ thống thư viện với hàng ngàn đầu sách và quản lý việc mượn – trả
sách của hàng ngàn học sinh là vô cùng phức tạp.
Để quá trình diễn ra thuận lợi, nhanh chóng và chính xác, chúng em xây
dựng chương trình “QUẢN LÝ THƯ VIỆN TRƯỜNG THPT NGUYỄN VĂN
CỪ” . Chương trình sẽ hỗ trợ rất nhiều trong công việc cập nhật, thống kê và truy
xuất thông tin. Đề tài được viết và sử dụng ngôn ngữ lập trình Visual Basic Net và
MicroSoft Access 2003.
Chương trình quản lý thư viện gồm có 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHẢO SÁT THỰC TRANG VÀ TÌM
HIỂU NHU CẦU.
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
THÔNG TIN CHO BÀI TOÁN QUẢN LÝ THƯ VIỆN.
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH VÀ KẾT QUẢ CHẠY THỬ.
Trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của
các thành viên trong trường cũng như sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng
dẫn, chúng em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp này của mình. Vì ý tưởng chưa SVTH : Trần Ngọc Vũ - 3- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
phong phú và kiến thức còn hạn chế nên chương trình không tránh khỏi những thiếu
xót, chúng em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để
chương trình được hoàn chỉnh hơn.
Đà Nẵng, tháng 4 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Trần Ngọc Vũ
Trần Thị Diệu Thúy
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 4- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
CHƯƠNG 1
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
VÀ TÌM HIỂU NHU CẦU
1. Vai trò tin học hóa trong công tác quản lý thư viện
1.1 Sự cần thiết của việc ứng dụng tin học trong công tác quản lý
Từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, nền kinh tế nước ta hoạt
động trong môi trường cạnh tranh sôi động với hệ thống thông tin lớn, các hoạt
động ngày càng đa dạng phức tạp, vì thế các hoạt động thủ công không còn phù hợp
nữa, nó không những không mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn không đáp ứng
được nhu cầu đặt ra hằng đầu của nền kinh tế. Để khắc phục hiện tượng trên thì cần
phải có một giải pháp nhằm cải thiện điều kiện làm việc và giảm bớt gánh nặng cho
người lao động đồng thời đem lại hiệu quả kinh tế cao, giải pháp tốt nhất hiện nay
không gì khác ngoài tin học hoá các hoạt động quản lý.
- Về mặt quản lý:
Để đáp ứng nhu cầu thông tin đặt ra hằng ngày tại các doanh nghiệp, công ty
cũng như các đơn vị cơ quan Nhà Nước cần phải đưa tin học vào trong thực tiễn mà
trước hết là công tác quản lý. Qua đó giúp cho công tác quản lý, kiểm soát các
luồng thông tin vào quá trình phát sinh trong công việc. Ngoài ra, tin học còn giảm
bớt các công việc không cần thiết và tạo điều kiện cho các bộ phận khác nắm bắt,
xử lý thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác và đáp ứng được mọi yêu
cầu đặt ra hằng ngày của công việc.
- Về mặt kinh tế:
Cùng với sự ưu việt của việc ứng dụng máy tính vào công tác tổ chức quản
lý thì về mặt kinh tế việc tin học hoá giúp cho công việc được nhẹ nhàng hơn, tiết
kiệm được thời gian lao động, loại bỏ được thời gian không cần thiết, thu thập
thông tin nhanh chóng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 5- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
1.2 Đặc điểm của bài toán quản lý
Bài toán thông thường phát sinh trong các doanh nghiệp, công ty, cơ quan
Nhà Nước để áp dụng máy tính xử lý công việc hằng ngày thay cho con người.
Chính vì thế tính ưu việt mà bài toán quản lý đến nhiều đơn vị sản xuất, thậm chí
còn ảnh hưởng đến tình hình sản xuất của đơn vị.
Tiến trình xử lý còn phụ thuộc vào trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của người
sử dụng, phương pháp xử lý tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể của từng đơn vị cụ
thể.
Các nhu cầu của đơn vị về phát triển hệ thống quản lý liên quan đến những
khía cạnh mà đơn vị phải hoàn thành. Các sản phẩm thông tin phải đáp ứng được
nhu cầu đó.
Việc đề ra bài toán quản lý đòi hỏi phải phù hợp với tình hình phát triển
chung của trường học, những thay đổi nhỏ trong chiến lược phát triển chung của
đơn vị có thể ảnh hưởng lớn đến hệ thống thông tin.
Các sản phẩm của hệ thống quản lý là thành phần của quá trình ra quyết
định, thường là ở dạng tổng hợp cho phép phân tích tình hình khi cần thiết
1.3 Ứng dụng tin học hóa vào hệ thống quản lý
Để ứng dụng tin học vào trong hệ thống cần phải có các bước cơ bản sau:
- Quá trình khảo sát thực tế: Đây là bước hình thành của bài toán, người phân
tích phải xác định tất cả các mục tiêu, yêu cầu công tác quản lý.
- Quá trình phân tích các hệ thống thu thập: Tất cả các thông tin thu thập
phân được phân tích đầy đủ, chi tiết theo chiều rộng và theo chiều sâu. Các kết quả
thu được có thể trình bày dưới dạng lưu đồ, sơ đồ thực thể.
- Đặt tả yêu cầu: Mô tả các yếu tố đầu vào, đầu ra, các biến đổi và các tính
chất cần đạt dược của chương trình, không cần quan tâm đến cấu trúc và nội dung
các thao tác cần phải thực hiện.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu: Dựa trên các kết quả của quá trình phân tích và
quan hệ giữa chúng.
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 6- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
- Xây dựng thuật toán chương trình.
- Thiết kế và viết chương trinh.
- Kiểm thử chương trình một cách hệ thống. Kiểm tra tính ổn định, phức tạp
theo thời gian, kiểm thử để phát hiện lỗi của chương trình có phù hợp với hệ thống
không?
- Đưa chương trình vào ứng dụng thực tế, theo dõi và kiểm soát chương
trình, tiến hành bổ sung để chương trình hoàn thiện hơn.
1.4 Các giai đoạn phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý
Lập kế hoạch: Định danh các mối quan hệ giữa công việc, bố trí công việc
hợp lý.
- Khảo sát hiện trạng: Phân tích các hoạt động của hệ thống thông tin, biên
dịch các thông tin thu thập được.
- Phân tích tính khả thi: Nghiên cứu khả thi để đánh giá xem các yêu cầu có
thể được bởi phần mềm và phần cứng hay không. Xác định một cách tổng quát các
giải pháp về chi phí.
- Đặc tả yêu cầu: Mô tả chi tiết và chính xác các yêu cầu của hệ thống.
- Thiết kế: Phát hoạ hệ thống cần phải làm gì và làm như thế nào.
- Thiết kế giao diện bao gồm nội dung chi tiết thời gian, trách nhiệm chi tiết
cụ thể.
- Lập trình: Đây là giai đoạn triển khai thiết kế và cài đặt sản phẩm.
- Thử nghiệm: Chạy thử, kiểm tra, lắp ráp, chú thích chương trình.
- Khai thác: Đây là giai đoạn quyết định đến kết quả tương lai của hệ thống
thông tin, tuỳ theo kết quả khai thác mà người sử dụng sẽ quyết định có sử dụng hệ
thống để thay đổi hệ thống thủ công cũ hay không?
- Bảo trì: Bảo trì, cải tiến và thích nghi hoá hệ thống với những thay đổi với
môi trường.
2. Khảo sát thực trạng và tìm hiểu nhu cầu
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 7- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
Đây là bước mở đầu của quá trình phân tích thiết kế một hệ thống. Mục đích
của khảo sát hiện trạng là nhằm để tiếp cận với nghiệp vụ chuyên môn, môi trường
làm việc của hệ thống, tìm hiểu các chức năng, nhiệm vụ và cung cách hoạt động
của hệ thống, chỉ ra chỗ hợp lý của hệ thống cần được kế thừa và các chỗ bất hợp lý
cần được nghiên cứu khắc phục.
1.2. Một số nguyên tắc trong quản lý thư viện
Về nguyên tắc, dù là quản lý thư viện trên máy tính nhưng mô hình hoạt
động của hệ thống thư viện vẫn dựa trên phương pháp quản lý truyền thống.
Để quản lý được một khối lượng lớn sách và độc giả thì cần phải tổ chức tốt
hệ thống thư mục. Hệ thống thư mục sẽ giúp độc giả tra cứu sách một cách có hiệu
quả, cán bộ thư viện tìm kiếm sách một cách dễ dàng khi có yêu cầu mượn sách của
độc giả.
Thông thường chúng ta có thể tổ chức hệ thống thư mục theo nhiều cách
khác nhau như sau:
Hệ thống thư mục theo thể loại: Loại hình này sẽ tiện lợi cho độc giả tìm
sách để nghiên cứu về một chuyên đề nào đó hay tìm một loại sách viết về một vấn
đề nào đó mà độc giả đang quan tâm.
Hệ thống thư mục theo tên sách: Đối với loại hình này khi cần mượn một
cuốn sách nếu biết chính xác tên của cuốn sách đó thì việc tìm kiếm trở nên dễ dàng
đối với cả độc giả lẫn thủ thư.
Hệ thống thư mục theo tên tác giả: Cách tổ chức này thuận tiện khi độc
giả muốn tìm sách của một tác giả nào đó vì thông thường độc giả thường có sự ưa
thích sách của một số tác giả nào đó.
Hệ thống thư mục theo nhà xuất bản: Cách tổ chức này thuận tiện khi độc
giả muốn tra cứu sách của một nhà xuất bản nào đó.
Vấn đề quan tâm tiếp theo là việc sắp xếp sách vào trong kho sách thế nào
cho hợp lý. Vấn đề này đòi hỏi phải thoả mãn hai yêu cầu sau: tiết kiệm diện tích
kho sách và làm thế nào để nhân viên thủ thư có thể dễ tìm, dễ lấy sách ra khi có
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 8- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
yêu cầu mượn sách của độc giả. Để thực hiện được các yêu cầu trên, cần lưu ý cách
đánh mã số sách sao cho khi nhìn mã sách có thể biết được vị trí sách trong kho.
Một yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả của việc quản lý sách đó là
quản lý độc giả. Bất cứ lúc nào, người quản lý thư viện cũng phải biết ai đang mượn
sách gì của thư viện, những độc giả nào đang mượn sách đã quá hạn và thời hạn sử
dụng thẻ thư viện của mỗi độc giả. Việc nắm giữ thông tin về độc giả và các nhu
cầu về sách của họ sẽ giúp việc quản lý được tốt hơn và từ đó có xu hướng đầu tư
sách một cách thích hợp hơn theo nhu cầu của từng nơi
1.3. Cách thức hoạt động thủ công truyền thống
Thư viện là nơi có chức năng lưu trữ, quản lý, phục vụ việc đọc và tra cứu
mọi loại thông tin và các tư liệu liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau.
Đây là một khối lượng dữ liệu khổng lồ được lưu trữ dưới dạn các ấn phẩm khác
nhau. Nói chung, ở hầu hết các thư viện hiện nay, mọi công việc quản lý chủ yếu
được làm thủ công không có sự trợ giúp của máy tính nên mọi hoạt động của thư
viện thực sự phức tạp, nặng nề và trùng lặp, công việc tra cứu tài liệu bằng phích rất
bất tiện và gây lãng phí rất nhiều thời gian của bạn đọc. Những khó khăn trong việc
quản lý thư viện được thể hiện như sau:
Đối với việc phục vụ độc giả:
Khi độc giả có nhu cầu mượn một cuốn sách, cán bộ thủ thư trong thư viện
phải kiểm tra xem cuốn sách đó có còn trong thư viện hay không, nếu còn mới làm
thủ tục cho mượn còn nếu không thì thông báo hết sách cho độc giả. Công việc này
là tất yếu, song nó tốn rất nhiều thời gian để tìm sổ và tra cứu, công việc tra cứu
cũng hết sức nặng nề và tồn thời gian. Nếu có sự sai lệch về thông tin giữa bản danh
mục sách và số lượng sách hiện có trong kho, dẫn đến tình trạng độc giả phải chờ
đợi rất lâu mới nhận được câu trả lời là sách hiện tại đã hết trong thư viện. Trường
hợp độc giả không nắm vững những thông tin về cuốn sách thì việc tìm kiếm sẽ
càng trở nên khó khăn hơn.
Đối với việc quản lý sách:
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 9- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
Khi cần báo cáo thống kê định kì về danh mục các loại sách có trong thư viện,
tình hình bạn đọc, tổng kinh phí đầu tư của một thư viện, ta sẽ tồn rất nhiều thời
gian, có khi thậm chí không làm nổi vì khối lượng công việc quá lớn.
Tóm lại, việc quản lý theo phương pháp thủ công trong hệ thống cũ là không
còn phù hợp ở các thư viện hiện nay nhất là đối với nhu cầu ngày càng tăng của độc
giả. Mặc dù đã có những bước tiến trong việc đưa tin học vào quản lý thư viện,
nhưng chúng ta chỉ mới dừng lại ở mức: giúp độc giả tra cứu (bên cạnh việc tra
phích sách) và một số khâu khác như kiểm tra thẻ để xem số lượng sách đã mượn là
bao nhiêu và số sách mượn đã quá hạn mà chưa trả cho thư viện. Còn người quản lý
vẫn chưa tiếp cận được nhiều với tin học để giảm thiểu thời gian xử lý các công
việc khối lượng lớn. Những tồn tại trên đây cho thấy việc tổ chức lại hệ thống thư
viện là một công việc rất cần thiết, đáp ứng nhu cầu trong quản lý thư viện.
1.4. Chức năng nghiệp vụ
Qua quá trình khảo sát hoạt động của thư viện Trường THPT Nguyễn Văn
Cừ thì nhìn chung chúng ta có một số điểm tương đồng trong nghiệp vụ thư viện.
Các hoạt động của thư viện bao gồm các chức năng nghiệp vụ sau:
Lên kế hoạch bổ sung tài liệu.
Nhận sách mới về.
Phân loại sách.
Cho bạn đọc mượn sách.
Nhận trả sách từ độc giả.
Tra cứu sách.
Huỷ sách quá hạn lưu trữ.
Làm báo cáo hoạt động của thư viện.
Cấp thẻ cho độc giả.
Thống kê sách cho mượn.
Thống kê độc giả .
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 10- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
Quản lý kho sách.
Quản lý nhà xuất bản.
Các chức năng nghiệp vụ trên được thực hiên thẹo một trình tự và phải tuân
theo các quy tắc nghiệp vụ và các ràng buộc nhất định.
1.5. Các tiến trình nghiệp vụ
1.5.1. Sơ đồ tiến trình nghiệp vụ cho độc giả mượn sách
1.5.2. Sơ đồ tiến trình của nghiệp vụ trả sách
1.5.3. Sơ đồ tiến trình nghiệp vụ yêu cầu làm thẻ thư viện
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 11- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
1.5.4. Sơ đồ tiến trình nghiệp vụ bổ sung và quản lý sách
1.5.5. Sơ đồ tiến trình nghiệp vụ làm lại thẻ khi bị mất
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 12- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
1.6. Những yêu cầu đặt ra với hệ thống mới
Công tác quản lý thư viện làm việc với một số lượng lớn sách và các độc giả,
nếu không biết tổ chức sắp xếp các công việc một cách hợp lý sẽ gặp nhiều khó
khăn. Hệ thống quản lý mới phải khắc phục được các nhược điểm của hệ thống cũ,
phải giúp được cán bộ quản lý trong công tác quản lý thư viện tốt hơn, giúp độc giả
đỡ mất thời gian chờ đợi để mượn hoặc trả để họ chấp hành các quy định của thư
viện một cách nghiêm túc và đúng quy định.
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 13- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
CHƯƠNG 2
KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
THÔNG TIN CHO BÀI TOÁN QUẢN LÝ THƯ VIỆN
2.1 Phân tích hệ thống thông tin cho bài toán
2.1.1 Mô tả cho bài toán
Những hoạt động trong một hệ thống thông tin thư viện như sau:
Độc giả tra cứu tài liệu trong thư viện nếu thấy có tài liệu mà mình cần thì
viết phiếu mượn sách rồi giao cho cán bộ thư viện. Sau khi cán bộ thư viện nhận
phiếu mượn sách của độc giả thì kiểm tra thẻ thư viện của độc giả đó. Nếu độc giả
không có thẻ thì yêu cầu làm thẻ thư viện. Nếu độc giả có thẻ thì kiểm tra tài liệu
còn nợ của độc giả. Nếu độc giả còn nợ tài liệu thì yêu cầu trả tài liệu còn nợ mới
được mượn tài liệu tiếp còn nếu độc giả không nợ tài liệu thì kiểm tra xem khả năng
cho mượn hiện tại của thư viện. Nếu không có khả năng cho mượn thì thông báo
cho độc giả còn nếu thấy có khả năng cho mượn được thì tìm tài liệu và giao tài liệu
cho độc giả.
Khi độc giả trả tài liệu thì cán bộ thư viện kiểm tra trình trạng của tài liệu và
kiểm tra hạn trả tài liệu đó. Nếu tài liệu bị rách thì lập biên bản bồi thường theo
nguyên tắc và nếu sách quá hạn trả thì khoá thẻ thư viện của độc giả đó theo nguyên
tắc.
Khi độc giả có nhu cầu làm thẻ thư viện thì phải nộp phiếu đăng ký làm thẻ
thư viện cho cán bộ thư viện. Cán bộ thư viện nhận phiếu đăng ký làm thẻ thư viện
từ độc giả, kiểm tra thông tin trên phiếu đăng ký nếu thấy hợp lệ thì tiến hành làm
mới thẻ thư viện cho độc giả còn nếu thấy thông tin không hợp lệ thì thông báo cho
độc giả làm lại.
Nếu độc giả làm mất thẻ thư viện thì phải thông báo cho cán bộ thư viện và
phải làm lại thẻ thư viện mới được mượn tài liệu. Độc giả nộp đơn xin cấp lại thẻ
cho cán bộ thư viện. Cán bộ thư viện kiểm tra thông tin nếu chính xác thì làm lại thẻ
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 14- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
cho độc giả. Nếu độc giả làm mất tài liệu thì cán bộ thư viện lập phiếu phạt và thu
tiền phạt của độc giả.
Cán bộ thư viện phải thường xuyên theo dõi hạn trả sách của độc giả. Nếu
thấy quá hạn thì gửi giấy nhắc yêu cầu trả sách tới độc giả. Cán bộ thư viện cũng
phải thường xuyên theo dõi tình trạng của tài liệu để xem khi tài liệu đã quá cũ hoặc
rách nát thì bổ sung tài liệu thay thế và bổ sung tài liệu chưa có. Khi cần bổ sung tài
liệu thì phải đặt tài liệu với nhà xuất bản, sau đó nhận tài liệu từ nhà xuất bản, phân
kho, phân loại, tạo số đăng ký riêng cho mỗi tài liệu, ghi ký hiệu vào tài liệu, tạo
danh sách các danh mục tài liệu. Cuối cùng là chuyển tài liệu đến các kho và sắp
xếp tài liệu vào các kho. Ngoài ra, cán bộ thư viện còn phải thống kê số độc giả
theo thời gian chỉ định, từ đó nắm số độc giả trong kỳ và số sách đã mượn để viết
báo cáo.
2.1.2 Hồ sơ sử dụng cho việc quản lý
Phòng thư viện có trách nhiệm căn cứ vào thẻ để tiến hành cập nhật vào danh
mục sách của thư viện.
Thư viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
PHIẾU QUẢN LÝ SÁCH Mã sách:……………….
Tên sách:……………………………. …………. Tập:…………Số trang:…………
Số lượng:………………………… ………………. Năm xuất bản:………………...
Mã nhà xuất bản:……………… . Nhà xuất bản:…………………… ……………..
Mã thể loại:……………………….Thể loại:…………………………......... . ……...
Mã tác giả:………………………… Tác giả:………………………………………..
Đơn giá : ……………………………………………………………………………..
Mã kệ sách:……………….. Vị trí:…………………….. Tầng:…...…………….….
Mỗi khi độc giả đến đăng ký làm thẻ, phòng thư viện tiến hành phát phiếu
đăng ký cho độc giả.
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 15- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
Thư viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
PHIẾU ĐĂNG KÝ LÀM THẺHọ và tên:………………………………………… Ngày sinh:……/………/……….
Địa chỉ :…………….…………………………………………………………………
Loại Độc Giả:…………………………………………………………………………
Lớp :………………………………Năm học…………………………………………
Ngày đăng ký:………………………………………………………….......................
Xác nhận của giáo viên chủ nhiệm
Sau khi nộp phiếu đăng ký làm thẻ, độc giả sẽ được phòng thư viện cấp thẻ
và trong thẻ sẽ được gán mã số độc giả.
Số Thẻ:…………..
Thư viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
THẺ ĐỘC GIẢHọ và tên:…………………………………………….Ngày sinh :……/……/………
Loại độc giả :…………………………………………………………………………
Lớp :…………………………………Năm học : ……………………………………
Ngày lập thẻ:……………… Ngày hết hạn:……………………………………
Ngày … Tháng… Năm 20…
Xác nhận của hiệu trưởng
Nếu độc giả mất thẻ thì phải làm lại thẻ thì mới được mượn sách
Thư viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
ĐƠN XIN CẤP LẠI THẺ THƯ VIỆNHọ tên:………………………….............................. Ngày sinh……/……/…………
Địa chỉ:……………………………………………..…………………………….......
Loại độc giả :…………………………………………………………………………
Lớp :…………………………………Năm học : ...…………………………………
Lý do cấp lại thẻ:…………………….........................................................................
Mã số thẻ đã được cấp:………………………………………………………………
Xác nhận của GVCN Người viết ký tên Ngày…tháng…năm 20…
Khi độc giả đến mượn sách phải ghi đầy đủ thông tin vào phiếu mượn sách
và giao cho nhân viên thủ thư
Thư viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 16- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
PHIẾU MƯỢN SÁCHSố thẻ:……………………………………………………………................................
Họ tên:………………………………………………………………….......................
Loại độc giả:…………………………Lớp : ……………Năm học :..……………….
Địa chỉ:………………………………………………………………………………..
Ngày mượn :……/……/…………Ngày trả :……/……/……… Số lượng :………...
Hình thức mượn:……………………………………………………….......................
Mã sách Tên sách Tên tác giả Thể loại
Ngày… tháng… năm 20…
Bộ phận quản lý phải theo dõi độc giả mượn sách quá hạn để gửi giấy nhắc
thông báo trả sách tới độc giả.
Thư viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
GIẤY YÊU CẦU TRẢ SÁCHKính gửi:……………………………………………………………….......................
Địa chỉ:………………………………………………………………………………..
Đề nghị ông bà trả sách đã quá hạn mượn.
Mã sách: ……………………………………………………………………………...
Tên sách:……………………………………………………………………………...
Ngày mượn:…………………………………………………………………………...
Đã quá hạn:…………………………………………………………………………...
Vậy xin ông (bà) vui lòng đem sách đến trả cho thư viện.
Đối với công tác phòng thư viện, ngoài công việc tra cứu tìm kiếm sách theo
yêu cầu của độc giả, còn phải thống kê số độc giả theo thời gian chỉ định, từ đó nắm
được số độc giả trong kỳ và báo cáo các sách đã mượn.
Thư viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
BÁO CÁO TÌNH HÌNH ĐỘC GIẢ Từ ngày…………. đến ngày…………
Mã độc giả Họ và tên Địa chỉ Số sách mượn
Thư viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
BÁO CÁO MƯỢN SÁCH
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 17- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
Từ ngày………… đến ngày……….
Mã sách Tên sách Tác giả Số lượng mượn
2.2 Sơ đồ luân chuyển thông tin
Trong đó :
(1) Thư viện có nhu cầu mua sách
(2) Nhà cung cấp giao sách cho thư viện
(3) Thủ thư nhập sách vào kho
(4) Độc giả có nhu cầu mượn sách
(5) Thủ thư tìm kiếm sách cho độc giả
(6) Kết quả tìm kiếm cho độc giả
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 18- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
(7) Thủ thư giao sách cho độc giả
(8) Độc giả trả sách cho thủ thư
(9) Thủ thư nhập sách vào kho
(10) Ban Giám Hiệu yêu cầu thống kê
(11)Thủ thư báo cáo thống kê cho Ban Giám Hiệu
2.3 Phân tích dữ liệu
Một thư viện cần quản lý việc đăng ký thẻ độc giả, mượn sách và trả sách
của các độc giả thư viện. Sau đây là phần mô tả theo các nghiệp vụ hằng ngày của
thư viện như sau:
Thủ thư tiếp nhận sách, mỗi quyển sách có một mã sách để phân biệt với các
quyển sách khác. Các quyển sách có cùng tên sách nhưng mã sách khác nhau, sách
có thể nhiều sách giống nhau ứng với các mã sách đó.
Để trở thành độc giả của thư viện, thì mỗi độc giả phải đăng ký và cung cấp
các thông tin cá nhân của mình. Thủ thư sẽ cấp cho độc giả một thẻ thư viện, trên
đó có số thẻ thư viện của độc giả để phân biệt với các độc giả khác. Thẻ này có giá
trị trong một năm học kể từ ngày đăng ký là thẻ. Một tháng trước ngày hết hạn thẻ,
thủ thư sẽ thông báo cho độc giả biết để trả sách thư viện.
Mượn sách
Khi mượn sách, độc giả đến phòng thư viện để gặp trực tiếp thủ thư. Thủ thu
sẽ kiểm tra thông tin thẻ thư viện và chương trình sẽ hiển thị thông tin về độc giả có
số thẻ đó như : Mã độc giả, Họ tên, ….và ngày hết hạn thẻ.
Trả sách
Khi sách được trả, thủ thư kiểm tra thông tin thẻ thư viện có đúng với độc giả
đó không và chương trình sẽ hiện thị thông tin về Mã sách, tên sách, tác giả, thể
loại,…Tiếp đến những thông tin của độc giả liên quan đến quyển sách ngày cũng
được truy xuất và hiện thị ra màn hình.
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 19- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
Sau khi thực hiện xong quá trình trả sách đối với các độc giả này thì thủ thư
sẽ sắp xếp các quyển sách này vào vị trí của kệ sách trong kho và những thông tin
trả sách cũng được ghi nhận lại trong hệ thống.
Phát sinh báo cáo thống kê.
Thủ thư sẽ thống kê hằng năm để báo cáo lên ban giám hiệu trường như:
Thống kê về sách thư viện, thống kê về tình hình mượn và trả sách của độc giả, và
thống kê độc giả, số lượng sách có trong kho và nhu cầu cung cấp thêm sách cho
thư viện (nếu có)
2.4 Biểu đồ phân cấp chức năng, biểu đồ luồng dữ liệu
2.4.1 Biểu đồ phân cấp chức năng.
Đây là loại biểu đồ diễn tả sự phân rã dần các chức năng từ đại thể đến chi
tiết, biểu đồ này chỉ cho thấy các chức năng mà không cho thấy tình tự xử lý, thiếu
vắng sự trao đổi thông tin giữa các chức năng.
2.4.2 Biểu đồ luồng dữ liệu : là loại biểu đồ nhằm mục đích diễn tả quy trình xử
lý thông tin, nhằm chỉ rõ các chức năng phải được thực hiện để hoàn tất quy trình
xử lý cần mô tả, chỉ rõ thông tin được chuyển giao giữa các chức năng đó và cho
thấy trình tự thực hiện của chúng.
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 20- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
- Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0
- Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1
- Biểu đồ luồng dữ liệu mước 2
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 21- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
2.5 Xây dựng mô hình dữ liệu
2.5.1 Bảng dữ liệu sơ cấp
Sau khi tiến hành thu thập và khảo sát tình hình thực tế và dựa trên nền tản
thông tin các nghiệp vụ chúng em đã đưa ra bảng dữ liệu sơ cấp sau :
STT Tên dữ liệu Giải thích
1 MaDocGia Mã độc giả
2 HoTen Họ tên
3 NgaySinh Ngày sinh
4 MaLoaiDocGia Mã loại độc giả
5 MaLop Mã lớp
6 NgayLapThe Ngày lập thẻ
7 NgayHetHan Ngày hết hạn
8 DiaChi Địa chỉ
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 22- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
9 MaSoThe Mã số thẻ
10 DaCap Đã cấp
11 MaQuyen Mã quyền
12 NamHoc Năm học
13 MaSach Mã sách
14 TenSach Tên sách
15 Tap Tập
16 MaTacGia Mã tác giả
17 MaNhaXB Mã nhà xuất bản
18 NamXB Năm xuất bản
19 NgayNhap Ngày nhập
20 SoLuongNhap Số lượng nhập
21 LanXB Lần xuất bản
22 SoTrang Số trang
23 DonGia Đơn giá
24 MaTheLoai Mã thể loại
25 MaKeSach Mã kệ sách
26 DienThoai Điện thoại
27 MaLoaiDocGia Mã loại độc giả
28 LoaiDocGia Loại độc giả
29 ViTri Vị trí
30 TenLop Tên lớp
31 NgayMuon Ngày mượn
32 NgayTra Ngày trả
33 SoLuongMuon Số lượng mượn
34 SoLuongTra Số lượng trả
35 TenTacGia Tên tác giả
36 TheLoai Thể loại
37 SoLuongSachMuonToiDa Số lượng sách mượn tối đa
38 SoThe Số thẻ
2.5.2 Từ điển dữ liệu
Từ điển dữ liệu là một tư liệu tập trung về mọi tên gọi của mọi đối tượng
được dùng trong hệ thống. Trong quá trình phân tích và thiết kế, nó cho phép quản
lí tập trung và chính xác mọi thuật ngữ và các mã dùng trong hệ thống, kiểm soát
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 23- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
được sự trùng lặp, đồng nghĩa…Cụ thể hơn từ điển dữ liệu là một tập hợp các mục
từ, mỗi một từ tương ứng với một tên gọi kèm cùng với các chú thích của nó.
STT Tên dữ liệuLoại
dữ liệuKiểu dữ liệu Giải thích
1 MaDocGia KTT Text Mã độc giả
2 HoTen KTT Text Họ tên
3 NgaySinh KTT Date/time Ngày sinh
4 MaLoaiDocGia KTT Text Mã loại độc giả
5 MaLop KTT Text Mã lớp
6 NgayLapThe KTT Date/time Ngày lập thẻ
7 NgayHetHan KTT Date/time Ngày hết hạn
8 DiaChi KTT Text Địa chỉ
9 MaSoThe KTT Text Mã số thẻ
10 DaCap KTT Yes/no Đã cấp
11 MaQuyen KTT Text Mã quyền
12 NamHoc KTT Text Năm học
13 MaSach KTT Text Mã sách
14 TenSach KTT Text Tên sách
15 Tap KTT Text Tập
16 MaTacGia KTT Text Mã tác giả
17 MaNhaXB KTT Text Mã nhà xuất bản
18 NamXB KTT Text Năm xuất bản
19 NgayNhap KTT Date/time Ngày nhập
20 SoLuongNhap KTT Number Số lượng nhập
21 LanXB KTT Text Lần xuất bản
22 SoTrang KTT Text Số trang
23 DonGia KTT Number Đơn giá
24 MaTheLoai KTT Text Mã thể loại
25 MaKeSach KTT Text Mã kệ sách
26 DienThoai KTT Text Điện thoại
27 MaLoaiDocGia KTT Text Mã loại độc giả
28 LoaiDocGia KTT Text Loại độc giả
29 ViTri KTT Text Vị trí
30 TenLop KTT Text Tên lớp
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 24- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
31 NgayMuon KTT Date/time Ngày mượn
32 NgayTra KTT Date/time Ngày trả
33 SoLuongMuon KTT Number Số lượng mượn
34 SoLuongTra KTT Number Số lượng trả
35 TenTacGia KTT Text Tên tác giả
36 TheLoai KTT Text Thể loại
37 SoLuongSachMuonToiDa KTT Number Số lượng sách
mượn tối đa
38 SoThe KTT Text Số thẻ
2.6 Từ điển các thực thể
Từ điển các thực thể chứa tất cả các thông tin về thực thể được dùng trong
chương trình quản lý thư viện.
Kiếu thực thể Khoá Thuộc tính Giải thích
Độc Giả MaDocGia
MaDocGia
HoTen
NgaySinh
MaLoaiDocGia
MaLop
NgayLapThe
NgayHetHan
DiaChi
DaCap
MaQuyen
NamHoc
Mã độc giả
Họ tên
Ngày sinh
Mã loại độc giả
Mã lớp
Ngày lập thẻ
Ngày hết hạn
Địa chỉ
Đã cấp
Mã quyền
Năm học
Sách
MaSach
MaSach
TenSach
Tap
MaTacGia
MaNhaXB
NgayNhap
SoLuongNhap
LanXB
SoTrang
Mã sách
Tên sách
Tập
Mã tác giả
Mã nhà xuất bản
Ngày nhập
Số lượng nhập
Lần xuất bản
Số trang
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 25- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
DonGia
MaTheLoai
MaKeSach
Đơn giá
Mã thể loại
Mã kệ sách
Loại Độc Giả MaLoaiDocGiaMaLoaiDocGia
LoaiDocGia
Mã loại độc giả
Loại độc giả
Mươn SáchMaDocGia
MaSach
MaDocGia
MaSach
NgayMuon
NgayTra
SoLuongMuon
SoLuongTra
Mã độc giả
Mã sách
Ngày mượn
Ngày trả
Số lượng mượn
Số lượng trả
Kệ Sách MaKeSachMaKeSach
ViTri
Mã kệ sách
Vị trí
Thể Loại MaTheLoaiMaTheLoai
TheLoai
Mã thể loại
Thể loại
Tác Giả MaTacGia
MaTacGia
TenTacGia
DienThoai
DiaChi
Mã tác giả
Tên tác giả
Điện thoại
Địa chỉ
Nhà Xuất Bản MaNhaXB
MaNhaXB
NhaXB
DiaChi
DienThoai
Mã nhà xuất bản
Nhà xuất bản
Địa chỉ
Điện thoại
Thẻ Thư Viện MaSoThe
MaSoThe
SoThe
DaCap
Mã số thẻ
Số thẻ
Đã cấp
Lớp MaLopMaLop
TenLop
Mã lớp
Tên lớp
Quyền MaQuyenMaQuyen
TenQuyen
Mã quyền
Tên quyền
Thay Đổi Quy Đinh SoLuongSach
MuonToDa
SoLuongSach
MuonToiDa
Số lượng sách mượn
tối đa
2.7 Các thực thể
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 26- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
2.7.1 Thực thể Độc Giả
Thực thể độc giả cho biết các thông tin về mã độc giả, họ tên, ngày sinh, mã
loại độc giả, mã lớp, ngày lập thẻ, ngày hết hạn, địa chỉ, mã số thẻ, đã cấp, mã
quyền, năm học. Trong đó Mã Độc Giả là khóa chính.
2.7.2 Thực Thể Sách
Thực thể sách cho biết các thông tin về mã sách, tên sách, tập, mã tác giả, mã
nhà xuất bản, năm xuất bản, ngày nhập, số lượng nhập, lần xuất bản, số trang, đơn
giá, mã thể loại, mã kệ sách. Trong đó mã sách là khóa chính.
2.7.3 Thực thể Loại Độc Giả
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 27- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
Thực thể loại độc giả cho biết thông tin về mã loại độc giả, loại độc giả.
Trong đó mã loại độc giả là khóa chính.
2.7.4 Thực Thể Mượn Trả
Thực thể mượn trả cho biêt thông tin về mã độc giả, mã sách, ngày trả, ngày
mượn, số lượng mượn, số lượng trả. Trong đó mã độc giả, mã sách là hai khoa
chính.
2.7.5 Thực Thể Tác Giả
Thực thể tác giả cho biết thông tin về mã tác giả, tên tác giả, điện thoại, địa
chỉ. Trong đó mã tác giả là khóa chính.
2.7.6 Thực Thể Nhà Xuất Bản
Thực thể nhà xuất bản cho biết thông tin về mã nhà xuất bản, nhà xuất bản,
điện thoại, địa chỉ. Trong đó mã nhà xuất bản la khoa chính.
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 28- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
2.7.7 Thực Thể Thể Thư Viện
Thực thể thể thư viện cho biết thông tin về mã số thẻ, số thẻ, đã cấp. Trong
đó khóa chính la mã số thẻ.
2.7.8 Thực Thể Thể Loại
Thực thể thể loại cho biết thông tin về mã thể loại, thể loại. Trong đó mã thể
loại là khóa chính.
2.7.9 Thực Thể Kệ Sách
Thực thể kệ sách cho biết thông tin về mã kệ sách, vị trí. Trong đó mã kệ
sách là khóa chính
2.7.10 Thực Thể Thay Đổi Quy Định
Thực thể thay đổi quy định cho biết thông tin về số lượng sách mượn tối đa
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 29- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
2.7.11 Thực Thể Lớp
Thực thể lớp cho biết thông tin về mã lớp, tên lớp. Trong đó mã lớp là khóa
chính.
2.7.12 Thực Thể Quyền
Thực thể quyền cho biết thông tin về mã quyền, tên quyền. Trong đó mã
quyền là khóa chính.
2.8 Quan hệ các thực thể
2.8.1 Quan hệ giữa thực thể độc giả và thực thể loai độc giả
Loại độc giả có nhiều hoặc một độc giả, độc giả có nhiều hoặc một loại độc
giả
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 30- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
2.8.2 Quan hệ giữa thực thể sách và thực thể tác giả
Một quyển sách có nhiều hoặc một tác giả, một tác giả có thể có nhiều hoặc
một quyền sách.
2.8.3 Quan hệ giữa thực thể sách và thực thể nhà xuất bản
Một quyển sách có một nhà xuất bản, một nhà xuất bản có thể xuất bản một
hoặc nhiều quyển sách.
2.8.4 Quan hệ giữa thực thể độc giả và thực thể quyền
Một độc giả chỉ có một quyền duy nhất.
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 31- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
2.8.5 Quan hệ giữa thực thể độc giả và thực thể thẻ thư viện
Một độc giả chỉ có một số thẻ thư viện
2.8.6 Quan hệ giữa thực thể sách và thực thể thể loại
2.8.7 Quan hệ giữa thực thể sách và thực thể kệ sách
Một kệ sách có nhiều quyển sách, một quyển sách ở một kệ sách
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 32- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
2.8.8 Quan hệ giữa thực thể độc giả và thực thể lớp
Một lớp có nhiều độc giả, một độc giả ở một lớp
2.8.9 Quan hệ giữa thực thể độc giả và thực thể mượn sách
Một độc giả có thể mượn nhiều quyển sách, một quyển sách có thể nhiều độc
giả mượn
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 33- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
2.8.10 Quan hệ giữa thực thể sách và thực thể mượn sách
2.9 Mô hình thực thể kết hợp
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 34- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
2.10 Lược đồ quan hệ
DocGia (MaDocGia, HoTen, NgaySinh, TenLop, MaLoaiDocGia,
NgayLapThe, NgayHetHan, DiaChi, DaCap, MaSoThe, MaQuyen, NamHoc).
Trong đó MaDocGia là khóa chính
Sach (MaSach, TenSach, Tap,MaTacGia, MaNhaXB, NamXB, NgayNhap,
SoLuongNhap,LanXB, SoTrang, DonGia,MaTheLoai,MaKeSach ). Trong đó
MaSach là khóa chính.
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 35- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
NhaXB (MaNhaXB, NhaXB, DiaChi, DienThoai). Trong đó MaNhaXB là
khóa chính.
MuonSach (MaDocGia, MaSach, NgayMuon, NgayTra, SoLuongMuon,
SoLuongTra). Trong đó MaDocGia, MaSach là hai khóa chính.
LoaiDocGia (MaLoaiDocGia, LoaiDocGia). Trong đó MaLoaiDocGia là
khóa chính.
KeSach (MaKeSach, ViTri). Trong đó MaKeSach là khóa chính.
Lop (MaLop, TenLop). Trong đó MaLop là khóa chính.
TacGia (MaTacGia, TenTacGia, DienThoai, DiaChi). Trong đó MaTacGia
là khóa chính.
TheLoai (MaTheLoai, TheLoai). Trong đó MaTheLoai là khóa chính.
TheThuVien (MaSoThe, SoThe, DaCap). Trong đó MaSoThe là khóa
chính.
Quyen (MaQuyen, TenQuyen). Trong đó MaQuyen là khóa chính.
ThayDoiQuyDinh (SoLuongSachMuonToiDa)
2.11 Tổ chức mã hóa dữ liệu
2.11.1 Khái quát về xây dựng bộ mã
a. Khái niện
Mã hoá là việc gán một tên gọi vắn tắt cho đối tượng nào đó, là hình thức để
thực hiện việc phân loại, xếp lớp các đối tượng cần quản lý, được sử dụng trong tất
cả các hệ thống. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
đơn vị, có rất nhiều phát sinh và nhu cầu trao đổi thông tin cũng tăng lên. Vấn đề là
thực hiện việc mã hoá thông tin sao cho có thể nhận diện một cách nhanh chóng,
không nhầm lẫn tiết kiệm bộ nhớ và thời gian xử lý.
Các yêu cầu cần thiết để xây dựng bộ mã:
- Nhận diện không nhầm lẫn là yêu cầu cần thiết cho quá trình xử lý, do đó
gắn giá trị mã hoá thì không được trùng lặp, một mã nào đó mà tính duy nhất.
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 36- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
- Chiều dài của bộ mã không qua dài, vì quá dài sẽ ảnh hưởng đến thời gian
nhập liệu xử lý của chương trình.
- Bộ mã sẽ chuyển thông tin của vùng khoá dữ liệu theo yêu cầu nào đó.
Việc mã hoá phải cố gắng đạt được một số các yêu cầu về chất lượng như
sau:
- Không nhập nhằng.
- Thích hợp với các phương thức sử dụng:
+ Sử dụng cho người: Mã phải dễ hiểu, dễ mã hoá.
+ Sử dụng cho máy tính: Mã phải được định nghĩa một cách chặt chẽ.
- Có khả năng mở rộng và xen thêm.
+ Mở rộng: Bổ sung phía trên và phía dưới.
+ Xen thêm: Bổ sung trong một thứ tự.
- Phải ngắn gọn, bởi vì mã hoá càng dài thì việc xử lý càng khó khăn. ( Tuy
nhiên chiều dài của mã lại ảnh hưởng tới khả năng mở rộng mã).
- Có tính gợi ý: Nhìn mã người xem hoặc người dùng có thể đoán ra đối
tượng.
b. Các phương pháp mã hóa
- Mã hoá liên tiếp: Dùng các đối tượng liên tiếp để trỏ các đối tượng.
Ưu điểm: + Không nhập nhằng.
+ Đơn giản.
+ Có thể mở rộng phía sau nếu không hạn chế về chiều dài.
Khuyết điểm: + Không đựơc xen thêm.
+ Không gợi nhớ.
+ Không phân nhóm.
( Không nên dùng lại mã đã dùng dù nó đã đựơc loại bỏ).
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 37- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
- Mã hoá theo lát: Dùng từng lát cho từng loại đối tượng. Trong đó mỗi lát
thường dùng kiểu mã hoá liên tiếp.
Ưu điểm: + Không nhập nhằng.
+ Đơn giản.
+ Mở rộng và xen được.
Khuyết điểm: Vẫn cần có bảng tương ứng.
- Mã hoá phân đoạn: Mã được phân làm nhiều đoạn, mỗi đoạn được mang
một ý nghĩa riêng.
Ưu điểm: + Không nhập nhằng.
+ Có thể mở rộng và xen thêm nếu còn chỗ.
+ Dùng phổ biến.
+ Cho phép xác lập các kiểm tra gián tiếp.
Khuyết điểm: + Thường quá dài.
+ Thao tác nặng nề khi mã có nhiều đoạn.
+ Vẫn có thể bị bão hoà.
+ Mã không cố định.
- Mã hoá phân cấp: Cũng là phân đoạn, mỗi đoạn trỏ một tập hợp các đối
tượng và các tập hợp đó bao nhau theo thứ tự trái sang phải.
Ưu khuyết điểm: Như mã hoá phân đoạn.
Nhưng thêm ưu điểm: Tìm kiếm một đối tượng dễ dàng, bằng cách lần theo
từng đoạn từ trái qua phải.
- Mã hoá gợi nhớ: Căn cứ vào từng đặt điểm của từng loại, từng nhóm đối
tượng cần mã hoá để gán các giá trị tương ứng mang tính gợi nhớ.
Ưu điểm: Dễ xây dựng và dễ sử dụng.
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 38- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
Khuyết điểm: Chiều dài của đối tượng cần mã hoá thường khó xác định, nếu
gặp những đối tượng cùng tên thì việc mã hoá sẽ lẫn lộn và khó khăn khi đối tượng
mã hoá có sự thay đổi.
2.11.2 Thiết kế mã cho chương trình
- Bộ mã sách : Độ dài của bộ mã gồm ABCD
Thể hiện tên gọi của từng của từng thể loại sách.
Ví dụ : SGK1 : Thể hiện loại sách khoa.
STK1 : Thể hiện loại sách tham khảo.
SGV1 : Thể hiện loại sách giáo viên
SGV2 : Thể hiện loại sách giáo viên
- Bộ mã độc giả : Độ dài của bộ mã gồm ABCDEF
Ví dụ : HSNVC1 : Thể hiện là học sinh trường nguyễn văn cừ
GVNVC1 : Thể hiện là giáo viên trường nguyễn văn cừ
- Bộ mã thẻ thư viện : Độ dài của bộ mã gồm ABC
Thể hiện tên gọi cho từng loại độc giả
Ví dụ : HS1 : Thể hiện là loại độc giả học sinh
GV1 : Thể hiện là loại độc giả giáo viên
- Bộ mã số thẻ thư viện : Độ dài của bộ mã gồm ABCDEFMN
Ví dụ : HS10109-01.
HS10109-01 Nghĩa là học sinh của lớp 10/1, năm hoc 2009
01 : Học sinh có số thứ tự đầu tiên
Ví dụ : GVD040683.
GVD040683 Nghĩa là Giáo viên có tên D, chữ D là chữ cái đầu tiên của tên
gọi giáo viên
040683 : Là ngày tháng năm sinh của giáo viên.
- Bộ mã tác giả : Độ dài của bộ mã gồm XYZSVTH : Trần Ngọc Vũ - 39- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
Ví dụ : MTG1: Thể hiện tên gọi tác giả
- Bộ mã nhã xuất bản : Độ dài của bộ mã gồm XYZ
Ví dụ : NXB1 : Thể hiện tên gọi nhà xuất bản
- Bộ mã lớp : Độ dài của bộ mã gồm ACBDE
Ví dụ : KL112
KL112 : Nghĩa là khối 11 lớp 11/2
2.12 Mô hình quan hệ dữ liệu
2.13 Hệ thống phân cấp chức năng chương trình
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 40- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
CHƯƠNG 3
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 41- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH VÀ KẾT QUẢ CHẠY THỬ
3.1 Giới thiệu ngôn ngữ sử dụng
Trong chương trình quản lý thư viện chúng em chọn ngôn ngữ lập trình
Visual Net và cơ sơ dữ liệu Microsoft Access 2003.
- Ngôn ngữ lập trình Visual Basic Net (lập trình trên môi trường Windows)
là phiên bản được hãng Microsoft giới thiệu trong bộ Visual Studio Net cho phép
người lập trình sử dụng nó như một công cụ tương tác với hầu hết các sản phẩm
khác của họ như: SQL Server, Access, Excel, Word….Ngôn ngữ lập trình Visual
Basic Net cung cấp cho nhà lập trình những phương pháp, công cụ cùng với những
đặc diểm mới mà các phiên bản trước đây còn thiếu sót.
- Bộ Microsoft Visual Studio.NET (đến nay đã phát hành Visual Studio.NET
2008) bao gồm vừa mọi công cụ yểm trợ lập trình và ngôn ngữ lập trình .NET, tỷ
như: Visual Basic.NET (VB.NET), C# (C Sharp), Visual C++.NET và Visual
J#.NET và hỗ trợ .NET Framework 3.0.
- Một trong những công cụ quan trọng là Microsoft Visual Studio.NET
Integrated Development Environment (IDE). IDE giúp ta lập trình Visual
Basic.NET (VB.NET) dễ dàng, thoải mái và thích thú. IDE không những cung cấp
mọi công cụ lập trình cần thiết không thể tìm thấy ở một ứng dụng (application)
soạn nguồn mã thông thường bằng chữ (text editors) mà còn giúp kiểm tra nguồn
mã (code checking) hay tạo giao diện Windows thích hợp và hiển thị, truy tìm các
tập tin liên hệ đến dự án (project) và nhiều thứ khác nữa.
- Tuy nhiên, VB phiên bản 6.0 (VB6) không cung ứng tất cả các đặc trưng
của kiểu mẫu ngôn ngữ lập trình khuynh hướng đối tượng (Object Oriented
Language - OOL) như các ngôn ngữ C++, Java.
- Visual Basic phiên bản 6.0, Microsoft đã xoá bỏ tất cả làm lại từ đầu các
ngôn ngữ lập trình mới theo kiểu OOL rất hùng mạnh cho khuôn nền .NET
Framework. Đó là các ngôn ngữ lập trình Visual Basic.NET và C# (gọi là C Sharp).
Sau đó, nhiều ngôn ngữ lập trình khác cũng thay đổi theo tỷ như smalltalk.NET,
COBOL.NET, … làm Công Nghệ Tin Học trở nên phong phú hơn, đa dạng hơn.
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 42- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
- Microsoft Access 2003 là một hệ thống cơ sở dữ liệu thông dụng và được
nhiều người sử dụng
- Đó là lý do tại sao chúng em chọn ngôn ngữ lập trình Visual Basic kết hợp
với cơ sở dữ liệu Microsoft Access 2003 để xây dựng ứng dụng cho bài toán quản
lý thư viện.
3.1.1 Cơ sở dữ liệu Access 2003
Ms Access là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu đầy đủ tính năng, cung cấp
toàn bộ đặt tính cần để quản lý khối lượng dữ liệu lớn và sử dụng rộng rãi hiện nay.
Từ cuối những năm 80, hãng Microsoft đã cho ra đời hệ điều hành Windows,
đánh dấu một bước ngoặc trong phát triển các ứng dụng phần mềm trên nền
Windows (giao diện GUI-Graphical User Interface). Một trong những ứng dụng nổi
bật nhất đi kèm lúc đó là bộ phần mềm tin học văn phòng Microsoft Office. Từ đó
đến nay, bộ phần mềm này vẫn chiếm thị phần số 1 trên thế giới trong lĩnh vực tin
học văn phòng.
Ngoài những ứng dụng về văn phòng quen thuộc phải kể đến như: MS Word
– để soạn thảo tài liệu; MS Excel – bảng tính điện tử, MS Powerpoint – để trình
chiếu báo cáo; ..còn phải kể đến phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu rất nổi tiếng đi
kèm: MS Access. Đến nay phiên bản mới nhất là AccessXP. Toàn bộ nội dung giáo
trình này, chúng tôi giới thiệu trên Access2000. Về cơ bản, các phiên bản từ
Access97 trở lại đây cách sử dụng gần giống nhau. Mỗi phiên bản chỉ khác nhau
một số tính năng đặc biệt và một chút về giao diện. Do đó, khi học Access2003, bạn
đọc luôn có được những kiến thức cần thiết nhất để tiếp thu những phiên bản
Access sau này cũng như để nhìn nhận và sử dụng tốt các phiên bản cũ hơn. Chúng
tôi khuyên bạn đọc nên sử dụng Access 2000 trở lên.
Access làm được gì, và những ứng dụng của nó trong thực tế?
- Access là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (RDMS-Relational
Database Management System), rất phù hợp cho các bài toán quản lý vừa và nhỏ.
Hiệu năng cao và đặc biệt dễ sử dụng – bởi lẽ giao diện sử dụng phần mềm này gần
như giống hệt một số phần mềm khác trong bộ MS Office quen thuộc như: MS
Word, MS Excel..SVTH : Trần Ngọc Vũ - 43- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
- Hơn nữa, Access còn cung cấp hệ thống công cụ phát triển khá mạnh đi
kèm (Development Tools). Công cụ này sẽ giúp các nhà phát triển phần mềm đơn
giản trong việc xây dựng trọn gói các dự án phần mềm quản lý qui mô vừa và nhỏ.
Đặc biệt những ai muốn học phát triển phân mềm thì đây là cách học dễ nhất, nhanh
nhất giải quyết bài toán này.
- Đến đây có thể khẳng định được 2 ứng dụng chính của Access là:
1. Dùng để xây dựng hệ cơ sở dữ liệu (chỉ là phần cơ sở dữ liệu, còn phần
phát triển thành phần mềm có thể dùng các công cụ khác để làm như: Visual Basic,
Visual C, Delphi, .Net…)
2. Có thể dùng để xây dựng trọn gói những phần mềm quản lý qui mô vùa
và nhỏ.
Access2003 có gì mới so với các phiên bản cũ (Access 2000)
- Phải thừa nhận giao diện sử dụng đã có những tiến bộ vượt bậc. Các thao
tác sử dụng ít đi, đơn giản hơn và giao diện rất thân thiện .
- Công nghệ truy cập dữ liệu ADO- ActiveX Data Objects hoàn toàn có thể
thay thế công nghệ trước đây sử dụng lẫn những tối ưu về kỹ thuật. Chúng tôi sẽ
giới thiệu kỹ công nghệ này trong phần 2 cuốn giáo trình.
- Ngôn ngữ lập trình VBA được cải tiến, đặc biệt bản MS Access 2000
Developer còn cung cấp công cụ để đóng gói dự án Access (tức là tạo bộ gài đặt mà
khi sử dụng không cần phải cài đặt Access lên máy tính).
- Có khả năng tạo các ứng dụng truy cập cơ sở dũ liệu thông qua giao diện
web (web-base). Điều này chưa hề có trong các phiên bản trước đây. Tuy nhiên khả
năng này vẫn còn một số giới hạn, chưa thể thực sự mạng như các công cụ chuyên
nghiệp khác như: ASP, PHP, .NET…
- Để có thể sử dụng Access, máy tính phải được cài đặt phần mềm này thông
qua bộ Microsoft Office 2000. Các bước cài đặt xin tham khảo tài liệu hướng dẫn
sử dụng đi kèm đĩa CD phần mềm.
3.1.2 Ngôn ngữ lập trình Visual Basic Net
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 44- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
a. Giới thiệu sơ lược về Visual Basic Net.
- Visual Basic.NET (VB.NET) là ngôn ngữ lập trình khuynh hướng đối
tượng (Object Oriented Programming Language) do Microsoft thiết kế lại từ con số
không. Visual Basic.NET (VB.NET) không kế thừa VB6 hay bổ sung, phát triển từ
VB6 mà là một ngôn ngữ lập trình hoàn toàn mới trên nền Microsoft ’s .NET
Framework. Do đó, nó cũng không phải là VB phiên bản 7. Thật sự, đây là ngôn
ngữ lập trình mới và rất lợi hại, không những lập nền tảng vững chắc theo kiểu mẫu
đối tượng như các ngôn ngữ lập trình hùng mạnh khác đã vang danh C++, Java mà
còn dễ học, dễ phát triển và còn tạo mọi cơ hội hoàn hảo để giúp ta giải đáp những
vấn đề khúc mắc khi lập trình. Hơn nữa, dù không khó khăn gì khi cần tham khảo,
học hỏi hay đào sâu những gì xảy ra bên trong … hậu trường OS, Visual Basic.NET
(VB.NET) giúp ta đối phó với các phức tạp khi lập trình trên nền Windows và do
đó, ta chỉ tập trung công sức vào các vấn đề liên quan đến dự án, công việc hay
doanh nghiệp mà thôi.
b. Sơ lược về .Net
NET là tầng trung gian giữa các ứng dụng (applications) và hệ điều hành
(OS). Tầng .NET cung cấp mọi dịch vụ cơ bản giúp ta tạo các công dụng mà ứng
dụng (application) đòi hỏi, giống như hệ điều hành cung cấp các dịch vụ cơ bản cho
ứng dụng (application), tỷ như: đọc hay viết các tập tin (files) vào dĩa cứng (hard
drive), … Tầng này bao gồm 1 bộ các ứng dụng (application) và hệ điều hành gọi là
.NET Servers. Như vậy, .NET gần như là một bộ sưu tập (collection) các nhu liệu
và khái niệm kết hợp trộn lẫn nhau làm việc nhằm tạo giải đáp các vấn đề liên quan
đến thương nghiệp của ta.
Trong đó :
Tập hợp các đối tượng (objects) được gọi là .NET Framework và
Tập hợp các dịch vụ yểm trợ mọi ngôn ngữ lập trình .NET gọi là Common Laguage
Runtime (CLR).
Các thành phần cơ bản của Net
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 45- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
User Applications
.NET Framework.NET Servers
.NET Devices
Hardware Components
3.2 Thiết kế bảng cơ sở dữ liệu
3.2.1 Thiết kế bảng loại độc giả
3.2.2 Thiết kế bảng loại độc giả
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 46- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
3.2.3 Thiết kế bảng thẻ thư viện
3.2.4 Thiết kế bảng lớp
3.2.5 Thiết kế bảng quyền
3.2.6 Thiết kế bảng sách
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 47- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
3.2.7 Thiết kế bảng thể loại
3.2.8 Thiết kế bảng tác giả
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 48- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
3.2.9 Thiết kế bảng nhà xuất bản
3.2.10 Thiết kế bảng mượn sách
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 49- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
3.2.11 Thiết kế bảng thay đổi quy định
3.3 Thiết kế form chương trình
3.3.1 Thiết kế form đăng nhập
3.3.2 Thiết kế form cấp thẻ độc giả
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 50- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
3.3.3 Thiết kế form tiếp nhận sách mới
3.3.4 Thiết kế form tìm mượn sách
3.4 Một số kết quả chạy thử
3.4.1 Form chính chương trình
- Khi chạy chương trình form chính chương trình sẽ chạy lên đầu tiên, là
giao diện đầu tiên tiếp xúc với người dùng
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 51- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
- Tiếp đến để sử dụng được chương trình chúng ta phải đăng nhập hệ thống
chương trình thư viện
3.4.2 Form đăng nhập
Sau khi nhập tên đăng nhập và mật khẩu nếu bạn là Admin thì ta kích vào
quyền quản trị, còn nếu là độc giả có thẻ thư viện bạn có thể đăng nhập hệ thống với
quyền khách để xem tìm kiếm sách và thông tin độc giả
3.4.3 Menu hệ thống
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 52- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
Sau khi đăng nhập thành công chúng ta có thể sử dụng với giao diện chính
chương trình nếu bạn là Admin bạn có toàn quyền, còn nếu là độc giả chỉ là khách
nên được tìm kiếm sách và xem tìm kiếm độc giả
3.4.4 Form tìm kiếm sách
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 53- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
3.4.5 Form trả sách
3.4.6 Menu thống kê
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 54- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
3.4.7 Form thông kê sách thư viện
3.4.8 In thống kê độc giả mượn trả sách thư viện
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 55- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 56- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
KẾT LUẬN
1. Đánh giá kết quả
1.1. Những vấn đề thực hiện được
Nói chung, về mặt thiết kế và viết chương trình đã đáp ứng được yêu cầu của
một bài toán quản lý thư viện. Chương trình quản lý thư viện viết bằng ngôn ngữ
lập trình Visual Basic Net và cơ sở dữ liệu Microsoft Access 2003 và có kết quả
tương đối chính xác.
Chương 1: Nêu lên được vấn đề lý luận cơ bản, hệ thống thông tin quản lý,
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý.
Chương 2: Xây dựng được sơ đồ luồng thông tin, định nghĩa và xây dựng
được các thực thể, mô hình thực thể kết hợp, thiết kế được bộ mã các thực thể, từ đó
xây dưng đựơc mô hình dữ liệu logic làm nền tản cho việc thiết kế cơ sở dữ liệu của
chương trình.
Chương 3: Thiết kế được chương trình với các chức năng cơ bản như: Cập
nhật, lưu trữ, xoá thông tin về sách, thông tin độc giả, thông tin về kết quả mượn
trả…, cho phép tìm kiếm, thoát chương trình khi kết thúc chương trình.
1.2. Hạn chế
Vì kiến thức còn hạn chế nên vấn đề phân tích thiết kế hệ thống chưa thật sự
đầy đủ và đi sâu vào lĩnh vực. Bên cạnh, việc khai thác thông tin chưa thật sự triệt
để, chưa áp dụng nhiều vào thực tế.
2. Kết luận
Qua đợi làm đồ án tốt nghiệp này, chúng em đã thực sự được tiếp xúc với
môi trường làm việc. Qua đó, em hiểu được cơ cấu cũng như cách thức làm việc của
cán bộ thủ thư tại trường THPT Nguyễn Văn Cừ, đặt biệtt là tại phòng thư viện của
trường. Tại đây, em có cơ hội khảo sát được những chương trình quản lý mà thư
viện trường đang sử dụng, tạo điều kiện cho em được hỏi thêm nhiều điều và có thể
xâu chuổi được những kiến thức đã học.
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 57- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
Khoảng thời gian làm đồ án tốt nghiệp đã giúp chúng em nâng cao kiến thức
và hoàn thiện hơn những thiếu xót của bản thân, làm hành trang quý báu để em có
thể làm tốt hơn công việc của mình sau này.
Chuyên đề này là kết quả của sự nỗ lực bản thân trong quá trình nghiên cứu,
khảo sát thực tế cũng như áp dụng những kiến thức đã học trong suốt thời gian học
tại trường. Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên thực hiện một chuyên đề tốt nghiệp nên
gặp không ít khó khăn và bỡ ngỡ. Việc nắm bắt và ghi nhận đầy đủ thông tin trong
khoảng thời gian làm đồ án tốt nghiệp không phải là dễ dàng.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn tất cả các quý thầy cô khoa Tin, thầy
Lê Minh Thái, cô Trần Thị Xuân Trang cùng với các bạn bè đã tận tình giúp đỡ em
trong suốt quá trình làm đồ án tốt nghiệp.
Đà Nẵng, tháng 4 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Trần Ngọc Vũ
Trần Thị Diệu Thúy
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 58- Trần Thị Diệu Thúy
Đề Tài : Quản Lý Thư Viện Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình lập trình hướng đối tượng với VB.Net của Trường Đại Học Khoa Hoc
Tự Nhiên – Đại Học Quốc Gia Tp Hồ Chí Minh
2. Từ bước học lập trình Visual Basic Net – Nhà xuất bản lao động – xã hội 2005
Tác giả : Phương Lan (Chủ Biên) - Hoàng Đức Hải
3. Giáo trình tự học Access 2003 – Phạm Vĩnh Hưng – Phạm Thùy Dương – Nhà
xuất bản văn hóa – thông tin
4. Hướng dẫn sử dụng Microsoft Access 2003 – Tác Giả Linh Sơn – Nhà xuất bản
Thanh Niên
5. Giáo trình MS Access 2000 của Nguyễn Sơn Hải Trung tâm tin học – Bộ giáo
dục và đào tạo
SVTH : Trần Ngọc Vũ - 59- Trần Thị Diệu Thúy