phan mem quan ly benh vien trinh duc nam 3132

42
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC ***** BÁO CÁO MÔN HỌC Môn học : Hệ thống thông tin y tế Chuyên đề : Phần mềm quản lý bệnh viện Giáo viên hướng dẫn : TS. Hoàng Quang Huy Sinh viên thực hiện : Trịnh Đức Nam Số hiệu sinh viên : CB110972 Lớp : Kỹ thuật Y sinh

Upload: vanlxvnit

Post on 12-Aug-2015

34 views

Category:

Documents


8 download

TRANSCRIPT

Page 1: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘIVIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

*****

BÁO CÁO MÔN HỌC

Môn học : Hệ thống thông tin y tế

Chuyên đề : Phần mềm quản lý bệnh viện

Giáo viên hướng dẫn : TS. Hoàng Quang Huy

Sinh viên thực hiện : Trịnh Đức Nam

Số hiệu sinh viên : CB110972

Lớp : Kỹ thuật Y sinh

Hà Nội 12/2011

Page 2: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

Lời nói đầu

Đồng hành với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin đã đóng

một vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống hàng ngày. Cùng với sự phát triển đó, việc

ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và điều hành bệnh viện đã chứng minh được

mặt ưu việt của nó. Trong khuôn khổ báo cáo này tôi xin trình bày một số nội dung cơ

bản của phần mềm quản lý bệnh viện đồng thời tham khảo phần mềm quản lý bệnh viện

đang triển khai tại Bệnh viện E. Với các phân hệ này các nhà quản lý bệnh viện sẽ thực

hiện quản lý được số lượng bệnh nhân, các chi phí trong quá trình điều trị, quản lý tình

hình sử dụng thuốc và vật tư tiêu hao, có được các số liệu thống kê phục vụ cho các báo

cáo,..Tuy nhiên do thời gian có hạn nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, rất

mong nhận được những ý kiến đóng góp của Thầy, Cô và các bạn.

Xin trân trọng cảm ơn.

Báo cáo: Phần mềm quản lý bệnh viện 2

Page 3: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

MỤC LỤC

PHẦN I: HỆ THÔNG TIN BỆNH VIỆN.......................................................................41. Khái niệm chung.....................................................................................................42. Thành phần chính trong hệ thông tin bệnh viện......................................................43. Phân hệ quản lý khoa khám bệnh............................................................................74. Phân hệ quản lý khoa lâm sàng và người bệnh nội trú...........................................95. Phân hệ quản lý xét nghiệm và Thăm dò chức năng............................................106. Phân hệ quản lý viện phí (Nội trú, Ngoại trú).......................................................117. Module quản lý dược bệnh viện............................................................................138. Phân hê quản lý nhân sự – tiền lương...................................................................159. Phân hệ quản lý trang thiết bị y tế.........................................................................1510. Phân hệ quản trị chương trình.............................................................................16

PHẦN II: THAM KHẢO PHẦN MỀM QUẢN LÝ BỆNH VIỆN E...........................171. Yêu cầu chung....................................................................................................172. Các yêu cầu về nghiệp vụ đối với các phân hệ của Phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện............................................................................................................................18

2.1. Đón tiếp bệnh nhân.................................................................................182.2. Quản lý khám chữa bệnh nội trú.............................................................192.3. Quản lý dược...........................................................................................222.4. Quản lý vật tư tiêu hao, y dụng cụ..........................................................242.5. Quản lý thanh toán viện phí....................................................................262.6. Báo cáo tổng hợp.....................................................................................282.7. Quản trị hệ thống.....................................................................................313. Các yêu cầu khác.....................................................................................313.1. Các yêu cầu đối với việc thiết kế phần mềm...........................................313.2. Hệ quản trị CSDL....................................................................................323.3. Mã tiếng Việt...........................................................................................32

Báo cáo: Phần mềm quản lý bệnh viện 3

Page 4: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

PHẦN I: HỆ THÔNG TIN BỆNH VIỆN

1. Khái niệm chung

Căn cứ vào các thông tin trong 11 biểu mẫu báo cáo thống kê bệnh viện định kỳ theo quyết định số 2360/1997/QĐ-BYT ngày 14 tháng 11 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Căn cứ vào các thông tin thể hiện trong 24 mẫu hồ sơ bệnh án dùng trong bệnh viện được ban hành ngày 28 tháng 9 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Căn cứ vào quyết định số 5573 ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Tiêu chí phần mềm và nội dung một số phân hệ phần mềm tin học quản lý bệnh viện”.

Chúng ta có thể thấy hệ thống thông tin bệnh viện được chia ra làm ba phần như sau:

- Phần quản lý thông tin bệnh nhân

- Phần quản lý thông tin hành chính, tài chính bệnh viện

- Phần quản lý cơ sở dữ liệu bệnh viện

Đây là một khối lượng thông tin khổng lồ, phức tạp phản ánh các các hoạt động trong từng bệnh viện nói riêng và trong toàn bộ mạng lưới bệnh viện nói chung trong môi trường chăm sóc sức khỏe nhân dân.

Để quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả các thông tin nêu trên, cần phải có các hệ thống như:

- Hệ thống thông tin bệnh viện HIS (Hospital Information System).

- Hệ thống thông tin chẩn đoán hình ảnh RIS (Radiology Information System).

- Hệ thống lưu trữ và truyền ảnh PACS (Picture Archiving and Communication System).

- Cơ sở dữ liệu bệnh viện

2. Thành phần chính trong hệ thông tin bệnh viện

Hệ thống thông tin bệnh viện (HIS) là hệ thống quản lý bằng máy tính các công việc trong môi trường chăm sóc sức khỏe bệnh nhân với mục đích:

- Quản lý hồ sơ bệnh án, bệnh án, trang thiết bị, thuốc, quản lý vật tư, tài chính, đội ngũ y bác sỹ…

- Cho phép trao đổi thông tin, dữ liệu thống kê hai chiều giữa các phòng ban, các khoa nhằm phục vụ cho người bệnh một cách tốt hơn.

- Giúp ban giám đốc của bệnh viện theo dõi kịp thời tình hình của bệnh viện về công tác chữa bệnh, quản lý bệnh nhân, bệnh án,…

Báo cáo: Phần mềm quản lý bệnh viện 4

Page 5: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

- Hỗ trợ cho công tác đào tạo cũng như nghiên cứu khoa học tại bệnh viện.

- Có khả năng liên kết với hệ thống thông tin của các cơ sở y tế khác như các bệnh viện trong bộ Y tế, các cơ sở y tế bên ngoài…

Các thành phần chính trong 1 hệ thông tin bệnh viện bao gồm

- Phân hệ quản lý Khoa khám bệnh

- Phân hệ quản lý khoa Lâm sàng và bệnh nhân nội trú

- Phân hệ quản lý các phòng xét nghiệm

- Phân hệ quản lý Viện phí

- Phân hệ quản lý Dược bệnh viện

- Phân hệ quản lý Nhân sự, tiền lương

- Phân hệ quản lý trang thiết bị y tế

- Phân hệ kết nối các máy xét nghiệm

Sơ đồ kết nối, luân chuyển thông tin giữa các phân hệ.

Báo cáo: Phần mềm quản lý bệnh viện 5

Page 6: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

Quy trình quản lý bệnh viện là một mô hình tổng thể gồm 2 luồng thông tin chính; luồng tài chính (tình trạng đóng tiền viện phí ) và luồng nghiệp vụ chuyên môn (khám, thực hiện các xét nghiệm, điều trị….) nhằm mục đích đảm bảo các yếu tố sau:

- Thông tin hành chính chi tiết của bệnh nhân được nhập một lần từ Module Tiếp đón và lần lượt lưu chuyển đến các Module có liên quan khác theo đường đi khám bệnh của bệnh nhân ví dụ như: Module Phòng khám, Module Viện phí…

- Các Module đảm nhận chức năng nào thì chỉ cần nhập những thông tin, kết quả được giao.

- Module Viện phí xác nhận tình trạng đóng tiền của bệnh nhân. Tình trạng đóng tiền viện phí của bệnh nhân luôn luôn được hiển thị tại các Module có chức năng cung cấp các dịch vụ phục vụ cho việc khám, thực hiện các xét nghiệm điều trị bệnh cho bệnh nhân (nội trú và ngoại trú).

- Đối với khoa Khám bệnh, kết thúc qúa trình khám bệnh thì toàn bộ thông tin về bệnh nhân như: thông tin hành chính, tiền sử bệnh, kết quả thực hiện xét nghiệm, tình trạng bệnh của bệnh nhân được lưu chuyển tập trung vào Module Phòng khám. Từ đây bác sỹ đưa ra chẩn đoán, kê đơn thuốc nếu điều trị ngoại trú, hoặc chỉ định nhập viện nếu điều trị nội trú.

- Đối với các khoa Nội trú, toàn bộ thông tin về bệnh nhân như: thông tin ban đầu từ khoa Khám bệnh, kết quả điều trị và các dịch vụ mà bệnh nhân đã thực hiện trong quá trình điều trị như: phòng, giường, vật tư tiêu hao, thuốc sử dụng, các xét nghiệm đã thực hiện…được tập trung tại phòng điều trị nội trú của các khoa Nội trú. Từ đây bác sỹ căn cứ vào các thông tin trên để ra quyết định cho bệnh nhân điều trị tiếp, chuyển khoa, chuyển viện hoặc xuất viện.

- Module Quản lý Dược nhận thông tin yêu cầu cấp phát thuốc từ các phòng khám của khoa Khám bệnh và khoa Nội trú theo hồ sơ bệnh án. Chức năng xử lý đơn thuốc và thực hiện cấp phát thuốc được thực hiện tại đây. Ngoài ra, Module Quản lý Dược còn có chức năng quản lý và báo cáo tình trạng thuốc tại các kho dược trong bệnh viện như: xuất, nhập, hư hao, quá hạn sử dụng, luân chuyển giữa các kho…

- Module tạo lập, truy xuất báo cáo thống kê với các tiêu chí theo quy định của Bộ Y tế và quy định quản lý của bệnh viện

3. Phân hệ quản lý khoa khám bệnh

Mô hình tổng quát:

Báo cáo: Phần mềm quản lý bệnh viện 6

Page 7: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

Phân hệ quản lý khoa khám bệnh, đăng ký khám chữa bệnh có chức năng quản lý các thông tin hành chính và các thông tin khám bệnh của người bệnh để tái sử dụng trong toàn bộ hệ thống phần mềm quản lý bệnh viện và trong các lần khám sau.

a. Quản lý đăng ký khám chữa bệnh (tiếp đón người bệnh)

Cấp mã người bệnh: đảm bảo nguyên tắc hình thành thông tin mã người bệnh duy nhất, không trùng lặp, một người bệnh chỉ có một mã số duy nhất có thể sử dụng trong các lần khám chữa bệnh sau. Quản lý đầy đủ thông tin hành chính theo mẫu hồ sơ bệnh án do Bộ Y tế ban hành: Các thông tin nhân khẩu học của người bệnh: họ và tên, ngày tháng năm sinh (năm sinh, hoặc tuổi),địa chỉ 4 cấp: thôn / xóm / số nhà – xã /phường/đường phố - huyện /quận- tỉnh /thành phố trực thuộc trung ương. Các thông tin về đối tượng người bệnh: Miễn, thu phí, BHYT, hộ nghèo, miễn phí, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng khác.

Các thông tin về người bệnh có thẻ BHYT (theo yêu cầu của BHXH Việt nam): Mã số thẻ, nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu, hạn sử dụng, mã hưởng quyền lợi của người bệnh BHYT, nơi phát hành thẻ BHYT lần đầu; lý do đến khám bệnh. Thông tin nơi chuyển đến: mã số, tên cơ sở y tế…

b) Quản lý phòng/ buồng khám bệnh.

Quản lý chẩn đoán của người bệnh theo ICD – 10 (4 ký tự): Tiền sử bệnh tật; chẩn đoán tuyến trước, chẩn đoán bệnh chính, chẩn đoán các bệnh kèm theo.

Quản lý thông tin khám bệnh: Ngày giờ khám, họ và tên bác sỹ khám bệnh, họ và tên người nhập dữ liệu.

Quản lý các chỉ định cận lâm sàng, các chỉ định dịch vụ điều trị.

Quản lý kê đơn thuốc tại phòng khám bệnh, in và lưu đơn.

Quản lý thông tin về xử lý các bác sỹ: cấp đơn cho về, điều trị ngoại trú, nhập viện, chuyển phòng khám…

c) Quản lý người bệnh điều trị ngoại trú.

Quản lý hồ sơ bệnh án người bệnh điều trị ngoại trú.

Quản lý các chỉ định, dịch vụ điều trị ngoại trú.

Báo cáo: Phần mềm quản lý bệnh viện 7

Phân hệ quản lý khoa khám bệnh

Nhập bệnh nhân mới

Phân loại bệnh nhân

Tìm kiếm bệnh nhân

Báo cáo thống kê BN theo các tiêu chí

Khám lần đầu

BHYT Tự nguyện

Đợi khám

Đãkhám

Theo phòng khámTheo khoa khámTheo thời gian

Page 8: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

Thống kê ngày điều trị ngoại trú.

d) quản lý người bệnh nằm theo dõi tại khoa khám bệnh (phòng lưu).

Quản lý theo dõi về mặt chuyên môn.

Quản lý các dịch vụ điều trị tại phòng lưu.

đ) Quản lý cận lâm sàng ngoại trú.

e) Quản lý dược tại khoa khám bệnh.

4. Phân hệ quản lý khoa lâm sàng và người bệnh nội trú

a) Quản lý thông tin người bệnh.

Quản lý các thông tin hành chính theo phiếu nhập viện và biểu mẫu hồ sơ bệnh án của Bộ Y tế.

b) Quản lý thông tin bệnh tật.

Mã hoá bệnh tật theo ICD 10 - 4 chữ số.

Quản lý đầy đủ các thông tin về chẩn đoán bệnh: chẩn đoán của tuyến trước, chẩn đoán phòng khám, chẩn đoán nguyên nhân, chẩn đoán bệnh kèm theo, tiền sử bệnh tật, chẩn doán bệnh chính vào viện, chẩn đoán bệnh chính vào khoa, chẩn đoán bệnh chính chuyển khoa, chẩn đoán bệnh chính ra viện, chẩn đoán khi tử vong, chẩn đoán khi mổ tử thi.

c) Quản lý thông tin về khoa, giường bệnh

Quản lý giường bệnh: số giường, loại giường, giá tiền, chuyển giường của từng loại giường.

Báo cáo: Phần mềm quản lý bệnh viện 8

Module Quản lý Nội trú

Quản lý danh sách BN đã và đang đợi Nhập viện

Quản lý BN Nội trú

Quản lý chung

Đón tiếp nội trú

Quản lý

bệnh án

Phiếu điều trị

Phiếu chăm sóc

Phiếu theo dõi

Vật tư

tiêu hao

Lịch công tác

Đóng thêm tiền

Báo cáo

chung

Hồ sơ lưu

Page 9: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

Xuất khoa, chuyển khoa cho người bệnh, xuất viện, chuyển viện.

d) Quản lý thông tin phẫu thuật thủ thuật

Sắp xếp lịch phẫu thuật, thủ thuật, chỉ định phẫu thuật, thủ thuật cho người bệnh; Họ và tên, ngày - giờ thực hiện, phẫu thuật viên chính, người gây mê và các thành viên tham gia; loại phẫu thuật, thủ thuật, giá của từng phẫu thuật thủ thuật.

Quản lý các thông tin trong biên bản phẫu thuật, kết quả thực hiện phẫu thuật, thủ thuật.

đ) Quản lý thông tin báo cáo thông kê theo các quy định

- Thống kê hoạt động điều trị theo 11 biểu mẫu thống kê bệnh viện.

- Thống kê báo cáo theo yêu cầu của BHXH và các đối tượng khác

- Báo cáo thống kê theo yêu cầu của bệnh viện.

5. Phân hệ quản lý xét nghiệm và Thăm dò chức năng

Phân hệ này tiếp nhận thông tin của bệnh nhân được chuyển tới từ 2 nguồn chính là: bộ phận tiếp đón bệnh nhân và bộ phận quản lý phòng khám vì lý do sau:

- Bệnh nhân đã thực hiện khám ở cơ sở y tế khác và họ tới bệnh viện chỉ để thực hiện các xét nghiệm.

Bệnh nhân đã qua phòng khám và được bác sỹ chỉ định đi làm các xét nghiệm phục vụ cho việc chẩn đoán điều trị bệnh.

Mô hình tổng quát

a. Quản lý thông tin danh mục cận lâm sàng

Thống nhất sử dụng theo tên danh mục cận lâm sàng của Bộ Y tế ban hành trong “Mẫu hồ sơ bệnh án” để đồng bộ quản lý giữa chuyên môn và tài chính, giữa danh mục giá của BHYT và danh mục giá dịch vụ, bao gồm:

Báo cáo: Phần mềm quản lý bệnh viện 9

Module Quản lý Xét nghiệm và TDCN

Siêu âm Sinh hoá Huyết học Khác….

Quản lý danh sách BN đang đợi XN, đã XN

Thực hiện các xét nghiệm và TDCN

Trả kết quả về phòng khám

Page 10: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

- Danh mục các nhóm xét nghiệm: Sinh hoá, Huyết học, Tế bào, Vi sinh, Giải phẫu bệnh…

- Danh mục các xét nghiệm thăm dò chức năng: Điện tim; Điện não; Lưu huyết não; Miễn dịch,…

- Danh mục các xét nghiệm

chẩn đoán hình ảnh: XQ; Nội soi; Siêu âm; CT – Scanner, MRI….

b) Quản lý thông tin cận lâm sàng cho người bệnh ngoại trú

Quản lý các chỉ định xét nghiệm của người bệnh từ khoa khám bệnh: mã người bệnh; tên người bệnh; tên phòng khám chỉ định; tên xét nghiệm; ngày- giờ thực hiện; tên bác sỹ yêu cầu xét nghiệm…

c) Quản lý thông tin cận lâm sàng cho người bệnh nội trú

- Quản lý chỉ định cận lâm sàng của từng người bệnh.

- Quản lý kết quả cận lâm sàng của người bệnh.

- Các tai biến xảy ra trong khi người bệnh được thực hiện thăm dò cận lâm sàng.

d) Quản lý kết quả cận lâm sàng tại các khoa xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh

- Cho phép cập nhật, lưu trữ, hiển thị thông tin các kết quả thăm dò cận lâm sàng của người bệnh đã được thực hiện tại khoa cận lâm sàng kèm theo thông tin của người bệnh.

- Thông tin hành chính và thông tin bệnh tật của người bệnh.

- Thông tin về khoa và chỉ định thăm dò cận lâm sàng.

- Thông tin về kết quả thăm dò cận lâm sàng: tên xét nghệm, ngày giờ yêu cầu, ngày giờ lấy mẫu; ngày giờ thực hiện, người thực hiện, kết quả của xét nghiệm, ngày giờ trả kết quả, người nhập liệu,…….

đ) Quản lý thông tin giá cận lâm sàng

e) Quản lý thông tin về vật tư, hoá chất phục vụ cận lâm sàng

f) Quản lý báo cáo thống kê và kết xuất dữ liệu

Kết xuất dữ liệu được ra các biểu mẫu thống kê hoạt động cận lâm sàng (biểu mẫu về chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm) của biểu mẫu thống kê bệnh viện.

6. Phân hệ quản lý viện phí (Nội trú, Ngoại trú)

Đây là Module có chức năng quản lý tập chung đầy đủ nhất thông tin của toàn bộ các loại đối tượng bệnh nhân tới khám và điều trị tại bệnh viện. Để sử dụng bất cứ dịch vụ nào trong bệnh viện, người bệnh đều phải thực hiện việc đóng tiền viện phí. Phần mềm có chức năng hiển thị thông tin “Tình trạng đóng tiền” của bệnh nhân ở tất các các Module quản lý và cung cấp dịch vụ.

Tuỳ thuộc vào đối tượng bệnh nhân và cơ chế miễn giảm viện phí được áp dụng tại mỗi bệnh viện mà phần mềm lựa chọn giải pháp xử lý tương ứng, ví dụ như sau:

Báo cáo: Phần mềm quản lý bệnh viện 10

Page 11: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

- Trường hợp bệnh nhân cố tình không đóng tiền viện phí, thông tin bệnh nhân vẫn được chuyển tới phòng khám hay phòng thực hiện xét nghiệm, phẫu thuật, thủ thuật nhưng phần mềm sẽ không cho phép nhập thông tin kết quả, hay thực hiện xét nghiệm và sẽ hiển thị thông báo cho các bác sỹ biết.

- Trường hợp bệnh nhân thuộc diện bảo hiểm y tế: Phần mềm ghi nhận toàn bộ viện phí của bệnh nhân và chuyển tới BHYT để thực hiện thanh toán.

- Trường hợp bệnh nhân thuộc diện người nghèo được miễn giảm và có quyết định đồng ý miễn giảm của Bệnh viện, phần mềm sẽ quản lý và lưu lại toàn bộ thông tin trên để đưa ra báo cáo thống kê phục vụ quản lý.

Mô hình tổng quát

Phân hệ quản lý viện phí và thanh toán bảo hiểm y tế có tính quyết định về hiệu quả của phần mềm quản lý bệnh viện. Phân hệ này kết nối với tất cả các phân hệ hoạt động chuyên môn như: quản lý khoa khám bệnh, xét nghiệm và thăm dò chức năng, quản lý nội trú, quản lý dược…được cài đặt tại phòng tài vụ và các điểm thu viện phí trong bệnh viện.

Quản lý thống nhất danh mục các dịch vụ y tế

Thống nhất quản lý danh mục các dịch vụ y tế về tên gọi theo quy định của Bộ Y tế giữa quản lý chuyên môn, quản lý thu chi người bệnh dịch vụ và quản lý tài chính BHYT. Sử dụng tên gọi và mã về dịch vụ cận lâm sàng bao gồm ca xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh theo danh mục của Bộ Y tế ban hành.

Quản lý thông tin giá của các dịch vụ điều trị: chuyên môn, cận lâm sàng, phẫu thuật, thủ thuật, thuốc, vật tư tiêu hao… theo các quy định hiện hành của Bộ Y tế và BHXH Việt nam.

Báo cáo: Phần mềm quản lý bệnh viện 11

Module Quản lý Viện Phí

Quản lý danh sách BN đã và đang đợi đóng tiền

Viện Phí Ngoại Trú

Viện PhíNội Trú

Báo cáo thống kê

Viện phí Bảo

Hiểm

Viện phí

Dịch vụ

Phòng thuĐối tượng thuThời gian thuHình thức thanh toán

Ký quỹ điều trị

Thanh toán ra

viện

Thanh toán theo đợt

Theo dõi viện phí

Page 12: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

Công khai thông tin tài chính cho người bệnh, cho phép tính toán chính xác viện phí cho tất cả các đối tượng người bệnh tại bất kỳ thời điểm nào của quá trình điều trị và với bất kỳ hình thức thu phí nào.

Quản lý thu chi của người bệnh theo đối tượng

Người bệnh thanh toán trực tiếp: người bệnh dịch vụ, người nghèo, thực thanh thực chi

Người bệnh thanh toán gián tiếp: các nhóm đối tượng người bệnh có thẻ BHYT thanh toán toàn phần và thanh toán một phần chi phí; trẻ em dưới 06 tuổi.

Người bệnh được miễn phí: đối tượng chính sách, người nghèo, thống kê được tổng số tiền bệnh viện đã miễn cho người bệnh.

Quản lý viện phí ngoại trú.

Quản lý viện phí người bệnh ngoại trú tại khoa khám bệnh, tiền khám bệnh, tiền cận lâm sàng, tiền phẫu thuật, thủ thuật, tiền các dịch vụ điều trị tại phòng khám.

Quản lý viện phí Nội trú

Quản lý tiền tạm ứng, tạm thu vào viện (với các đối tượng người bệnh thanh toán trực tiếp)

Quản lý chi phí điều trị; tiền thuốc, máu, dịch truyền; tiền gường; tiền phẫu thuật, thủ thuật; tiền dịch vụ cận lâm sàng (xét nghiệm, thăm dò chức năng, chẩn đoán hình ảnh)

Đối với người bệnh BHYT cần phải quản lý phí các dịch vụ kỹ thuật cao BHYT chi trả và BHYT không chi trả.

Quản lý viện phí của người bệnh có thẻ BHYT

Quản lý phí các dịch vụ kỹ thuật cao BHYT chi trả và các khoản BHYT không chi trả (người bệnh phải tự chi trả)

Quản lý các báo cáo và thông tin dữ liệu kết xuất về chi phí khám chữa bệnh của đối tượng người bệnh có thẻ BHYT theo định dạng dữ liệu của cơ quan BHYT Việt Nam. Trên cơ sở dữ liệu chi tiết của đối tượng tham gia BHYT tại có sở khám chữa bệnh sẽ được cán bộ giám định của BHXH rà soát xác nhận để lưu trữ và chuyển dữ liệu về tổng hợp tại BHXH tỉnh, thành phố.

7. Module quản lý dược bệnh viện

Mô hình tổng quát

Báo cáo: Phần mềm quản lý bệnh viện 12

Page 13: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

a) Quản lý thông tin thuốc - vật tư.

Xây dựng danh mục chuẩn thuốc - vật tư tiêu hao thống nhất cho toàn bệnh viện.

Quản lý được các thông tin về hạn sử dụng của thuốc, có khả năng lập bảng theo dõi hạn sử dụng của thuốc và có khả năng cảnh báo thuốc sắp hết hạn sử dụng. Đáp ứng được yêu cầu thu hồi thuốc theo quy định thu hồi hay đình chỉ lưu hành thuốc do cục quản lý dược Việt Nam ban hành.

Xây dựng được từ điển tra cứu thông tin hướng dẫn sử dụng thuốc.

b) Quản lý xuất nhập thuốc tại kho dược.

Thiết kế hệ thống thông tin quản lý các danh mục phục vụ cho tác nghiệp xuất, nhập thuốc, cho phép khai báo mới, sửa chữa hay huỷ bỏ từng loại danh mục trên.

Quản lý thông tin nhập dữ liệu cho chức năng nhập thuốc vào kho dược từ các đầu vào khác nhau: nhập từ nhà cung cấp, nhập thuốc trả lại từ khoa, phòng, nhập thuốc pha chế trong bệnh viện bao gồm các thông tin theo yêu cầu quản lý của Bộ Y tế.

Quản lý thông tin nhập dữ liệu cho chức năng xuất thuốc từ kho dược tương ứng vứi các loại xuất khác nhau: xuất trả nhà cung cấp, xuất kho lẻ… bao gồm đầy đủ các thông tin theo yêu cầu quản lý của Bộ Y tế.

Quản lý thông tin nhập dữ liệu cho phép lập danh sách các thuốc vật tư phục vụ cho các chức năng xuất khác: xuất để phòng dịch, xuất huỷ, xuất thanh lý, xuất mất/hỏng/vỡ.

c) Quản lý cấp phát thuốc cho bệnh nhân

Quản lý thông tin nhập liệu cấp phát thuốc cho bệnh nhân theo đơn, cần phân biệt giữa bệnh nhân bảo hiểm y tế và bệnh nhân điều trị ngoại trú, trong trường hợp cần thết phải lập được “Số sao đơn điều trị ngoại trú”.

Quản lý thông tin dự trữ thuốc qua mạng cho bệnh nhân điều trị nội trú trên cơ sở bệnh án điều trị của bệnh nhân. Phân biệt được dự trù thuốc điều trị cho bệnh nhân hay dự trù thuốc bù tủ trực theo bệnh nhân.

Báo cáo: Phần mềm quản lý bệnh viện 13

Module Quản lý Dược Bệnh viện

Quản lý danh mục

Quản lý kho thuốc

Quản lý đối tác Nhập - Xuất

Danh mục thuốcDanh mục khoDạng bào chếĐơn vị tính

Quản lý cấp phát thuốc

Quản lý Quầy thuốc

Kho chẵnKho lẻKho BHYTKho trực cấp cứu

XuấtNhậpHuỷTrả lại

XuấtNhậpTrả lại nhà cung

cấp

Quản lý Nhập, xuất, bán tại các quầy thuốc

Page 14: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

Quản lý thông tin hoàn trả thuốc cho các trường hợp bệnh nhân tử vong, bệnh nhân đổi thuốc hay trốn viện…và thông tin duyệt nhập thuốc hoàn trả, lập phiếu nhập thuốc hoàn trả từ khoa phòng.

d) Quản lý các tiêu chí chung cho quản lý xuất nhập và cấp phát thuốc

Quá trình xuất nhập theo nguyên tắc nhập trước xuất trước và dựa trên hạn sử dụng của thuốc theo đúng quy định tồn trữ và phân phối thuốc.

Quản lý được việc nhập, xuất và cấp thuốc theo nguồn kinh phí khác nhau: nguồn ngân sách, nguồn BHYT, nguồn viện trợ…

Quản lý thông tin báo cáo thông tin nhập, xuất, tồn kho nhanh chóng và chính xác, cung cấp chức năng tra cứu tìm kiếm theo các tiêu chí khác nhau.

Các biểu mẫu phiếu, sổ sách được in từ phần mềm phải tuân theo đúng quy chế Dược.

8. Phân hê quản lý nhân sự – tiền lương

a. Quản lý nhân sự

Quản lý các thông tin của nhân viên trong hồ sơ lý lịch.

Quản lý quá trình đào tạo cán bộ công chức.

Quản lý thông tin hợp đồng.

Truy cứu thông tin từng vấn đề của tiểu sử bản thân của từng cán bộ công chức, viên chức (qúa trình công tác, quá trình đào tạo, gia cảnh, đi nước ngoài)

Quản lý thông tin báo cáo thống kê về tình hình nhân sự theo mẫu thống kê của Bộ Y tế quy định và một số vấn đề quan tâm tùy từng đơn vị (ví dụ: thống kê độ tuổi trung bình của toàn viện, toàn khoa hoặc mức lương bình quân của toàn viện, toàn khoa….)

b. Quản lý tiền lương và BHXH

Quản lý hệ số lương, phụ cấp của từng cán bộ công chức, viên chức.

Quản lý về BHXH: danh sách lao động và quỹ tiền lương nộp BHXH; Bảng đối chiếu nộp BHXH: Danh sách điều chỉnh mức lương phụ cấp nộp BHXH.

Quản lý chấm công, ví dụ như: Chấm công theo từng tháng; chấm công thêm giờ; chấm công thủ thuật – phẫu thuật; chấp công phân công trực chuyên môn; chấm công bồi dưỡng trực….

c. Quản lý thông tin báo cáo thống kê

Quản lý thông tin và in báo cáo thông kê theo yêu cầu của cơ quan tài chính Nhà nước, ví dụ: Bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp tiền lương, các bảng chấm công….

Một số mẫu biểu báo cáo hay sử dụng trong phần mềm tin học quản lý nhân sự và tiền lương: Lý lịch nhân viên, lý lịch trích ngang, quá trình đào tạo, gia cảnh, danh sách cán bộ nhân viên bệnh viện, quá trình công tác, danh sách nhân viên nghỉ việc, thông kê nhân sự, đăng ký sử dụng lao động, danh sách đề nghị ký hợp đồng lao động, danh sách

Báo cáo: Phần mềm quản lý bệnh viện 14

Page 15: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

lao động đề nghị cấp số BHXH, danh sách cán bộ,nhân viên đề nghị tăng lương, thống kê lao động tiền lương, báo cáo chất lượng cán bộ, nhân viên đơn vị bộ phận, trực thuộc, báo cáo số lượng cán bộ, nhân viên giữ các chức vụ lãnh đạo, báo cáo danh sách, tiền lương và chất lượng cán bộ viên chức, báo cáo tổng hợp ngạch, bậc và phụ cấp cán bộ, viên chức, báo cáo tăng giảm biên chế - quỹ lương, danh sách và kết quả nâng bậc lương theo quy định hiện hành.

9. Phân hệ quản lý trang thiết bị y tế.

Quản lý thông tin danh mục chuẩn các trang thiết bị y tế thống nhất sử dụng trong toàn bệnh viện. Thiết kế hệ thống các danh mục thiết bị y tế phục vụ cho tác nghiệp xuất nhập và cấp phát trang thiết bị. Quản lý thông tin nhập liệu cho phép khai báo mới, sửa chữa hay hủy bỏ từng loại danh mục trên.

Quản lý được các thông tin tình trạng sử dụng của trang thiết bị y tế, cho phép kết xuất các báo cáo về tình trạng trang thiết bị hiện tại.

Quản lý thông tin nhập liệu cho các chức năng nhập thông tin trang thiết bị y tế gồm có: nhập mới thiết bị và nhập lại thiết bị từ khoa phòng.

Quản lý thông tin cấp phát trang thiết bị cho các khoa phòng, điều chuyển trang thiết bị giữa các khoa phòng và chức năng điều chuyển trang thiết bị ngoại viện.

Quản lý các thông tin sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị. Xác định được trường hợp sửa chữa nâng cấp làm tăng giá trị thiết bị để có cơ sở tính khấu hao.

Quản lý danh sách thanh lý thiết bị xin thanh lý và thanh lý thiết bị.

Cập nhật được đầy đủ các thông tin cần thiết của quy trình quản lý do Bộ Y tế, Sở Y tế ban hành.

10. Phân hệ quản trị chương trình

Mô hình tổng quát

Báo cáo: Phần mềm quản lý bệnh viện 15

Page 16: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

Quản lý các thông tin chính (thêm, bớt, sửa, xoá)

- Thông tin bác sỹ ( người sử dụng chương trình)

- Thông tin chi tiết về khoa, phòng, gường

- Thông tin viện phí khám và xét nghiệm (quy định mức viện phí)

- Thông tin viện phí nội trú, ngoại trú

- Thông tin khác như: quốc tịch, dân tộc, nghề nghiệp, đối tượng.

Quản lý các thông tin báo cáo thống kê như:

- Hoạt động khám bệnh

- Hoạt động cận lâm sàng (xét nghiệm và thăm dò chức năng)

- Tình hình cán bộ

- Hoạt động điều trị

- Thống kê viện phí

Báo cáo: Phần mềm quản lý bệnh viện 16

Module Quản lý hệ thống

Quản lý tài khoản người dùng

Quản lý khoa, phòng, giường

Quản lý khác

Cấp – thu hồi quyền sử dụng phần mềm

cho người dùng

Quản lý mức viện phí

Quản lý hệ thống báo cáo

Thêm mới, huỷ Khoa, phòng,

gường như: Mở thêm một khoa mới hoặc thêm

môt phòng chức năng mới trong

khoa

Áp mức giá mới cho tất cả các dịch vụ, thuốc tại BV như: Giá các dịch vụ xét

nghiệm, điều trị nội trú…

Quản lý danh mục các thông tin có liên quan như: Quốc tịch,

dân tộc, đối tượng, cơ sở dữ liệu địa chính

Quản lý hệ thống báo cáo theo nhiều tiêu chi khác nhau như: ngày giờ, loại thu, phòng thu, nhân sự..

Page 17: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

PHẦN II: THAM KHẢO PHẦN MỀM QUẢN LÝ BỆNH VIỆN E.

1. Yêu cầu chung

Tuân thủ các tiêu chí của phần mềm quản lý bệnh viện do Bộ Y tế ban hành tháng 12 năm 2006, trong đó có yêu cầu kết xuất báo cáo, dữ liệu theo chuẩn báo cáo thống kê bệnh viện của phần mềm Medisoft 2003 và kết xuất dữ liệu, in báo cáo theo yêu cầu của Bảo hiểm Y tế.

Mỗi bệnh nhân sẽ được cấp một mã số bệnh án trong lần khám đầu tiên. Mã số này sẽ được sử dụng để truy vấn đến các thông tin bệnh án của bệnh nhân trong quá trình khám, chữa bệnh hiện tại, cũng như lâu dài về sau. Mã số bệnh án này có thể được chuyển thành mã vạch để thuận tiện cho việc tìm kiếm, cập nhật thông tin khám, chữa bệnh của bệnh nhân.

Thông tin hành chính của bệnh nhân chỉ cần nhập một lần tại quầy đón tiếp của phòng khám. Các khoa phòng khác sử dụng lại thông tin này cho lần khám đó và các lần khám sau nếu có, dựa vào mã số bệnh án đã cấp cho bệnh nhân.

Các thông tin trong toàn hệ thống được lưu trữ trong CSDL chung, chia sẻ và sử dụng lại giữa các phân hệ quản lý, tránh nhập một thông tin nhiều lần.

Có hỗ trợ tìm kiếm bệnh nhân đã từng khám, chữa bệnh tại bệnh viện.

Có hỗ trợ tra cứu lịch sử khám, chữa bệnh của bệnh nhân tại bệnh viện.

Các danh mục thuốc, vật tư, phẫu thuật, thủ thuật v.v. theo quy đinh của Bộ Y tế.

Có thể đưa ra được các báo cáo theo đúng mẫu quy định của Bộ y tế, bảo hiểm y tế.

Có thể đưa ra được các báo cáo phục vụ công tác quản lý tài chính, kế toán phù hợp cơ chế hoạt động đặc thù của bệnh viện.

Có thể phân quyền sử dụng theo từng chức năng của hệ thống, theo các gói thông tin quy định, ngăn chặn các truy cập không được phép.

Xác định được người sử dụng tạo và sửa đổi thông tin trong hệ thống.

Bảo mật và an toàn dữ liệu, tránh rủi ro, thất thoát.

Hệ thống cần dễ dàng được phục hồi nếu có sự cố.

2. Các yêu cầu về nghiệp vụ đối với các phân hệ của Phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện

2.1. Đón tiếp bệnh nhân

Cấp mã người bệnh: đảm bảo nguyên tắc hình thành mã người bệnh duy nhất, tránh trùng lặp, một người bệnh chỉ có một mã số duy nhất có thể sử dụng trong các lần khám chữa bệnh sau.

Quản lý đầy đủ thông tin hành chính theo mẫu hồ sơ bệnh án do Bộ Y tế ban hành:

Báo cáo: Phần mềm quản lý bệnh viện 17

Page 18: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

Các thông tin nhân khẩu học của người bệnh: họ và tên, ngày tháng năm sinh (năm sinh, hoặc tuổi), địa chỉ 4 cấp: thôn/ xóm/ số nhà - xã/ phường/ đường phố - huyện/ quận - tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương.

Các thông tin về đối tượng người bệnh: Miễn, thu phí, BHYT, hộ nghèo, miễn phí, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng khác.

Các thông tin về người bệnh có thẻ BHYT (theo yêu cầu của BHXH Việt Nam): Mã số thẻ, nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu, hạn sử dụng, mã hưởng quyền lợi của người bệnh BHYT, nơi phát hành thẻ BHYT lần đầu; lý do đến khám chữa bệnh.

Thông tin nơi chuyển đến: mã số, tên cơ sở y tế …

Có khả năng tích hợp và đọc thông tin từ thiết bị đọc mã vạch tại nơi tiếp đón

2.2. Quản lý khám chữa bệnh nội trú

Phân hệ quản lý khám, chữa bệnh nội trú có chức năng quản lý các thông tin hành chính và các thông tin khám, chữa bệnh của người bệnh trong quá trình điều trị nội trú tại bệnh viện để tái sử dụng trong toàn bộ hệ thống phần mềm quản lý bệnh viện và trong các lần khám, điều trị nội trú sau.

Báo cáo: Phần mềm quản lý bệnh viện 18

Page 19: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

Các yêu cầu đối với phân hệ này:

a) Quản lý thông tin người bệnh

Quản lý các thông tin hành chính theo phiếu nhập viện và biểu mẫu hồ sơ bệnh án của Bộ Y tế. Riêng các bệnh án chuyên khoa, ngoài việc quản lý các nội dung điều trị, chương trình cũng quản lý các thông tin chung trong trang 1 và trang 4 của bệnh án.

Thông tin nơi tiếp nhận bệnh nhân, thời gian vào ra viện/chuyển viện, lý do, tình trạng ra viện, nhiễm khuẩn, tử vong.

b) Quản lý thông tin bệnh tật

Mã hóa bệnh tật theo ICD-10 4 chữ số.

Quản lý đầy đủ các thông tin về chẩn đoán bệnh: Chẩn đoán của tuyến trước; Chẩn đoán phòng khám; Chẩn đoán nguyên nhân; Chẩn đoán bệnh kèm theo; Tiền sử bệnh tật; Chẩn đoán bệnh chính vào viện; Chẩn đoán bệnh chính vào khoa; Chẩn đoán bệnh chính chuyển khoa; Chẩn đoán bệnh chính ra viện; Chẩn đoán khi tử vong; Chẩn đoán sau khi mổ tử thi.

c) Quản lý thông tin về khoa, giường bệnh

Quản lý giường bệnh: số giường, loại giường, giá tiền, chuyển giường của từng loại giường. Các thông tin chính xác này là cơ sở để phân hệ Quản lý viện phí tính tiền phòng được chính xác.

Xuất khoa, chuyển khoa cho người bệnh.Quản lý quá trình luân chuyển từ khoa này sang khoa khác của bệnh nhân, các phòng khoa, tiếp nhận và cấp

Báo cáo: Phần mềm quản lý bệnh viện 19

Page 20: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

cứu có thể tham khảo trực tiếp trên thông tin này để tìm kiếm bệnh nhân, có được quyết định nhanh cho bệnh nhân nhập viện hay chuyển viện.

Sơ đồ giường: giúp theo dõi chính xác tình hình sử dụng giường bệnh tại thời điểm hiện tại (hiển thị trực quan dạng sơ đồ).

Viện phí, tự nhắc viện phí.

d) Quản lý thông tin phẫu thuật thủ thuật

Sắp xếp lịch phẫu thuật, thủ thuật, chỉ định phẫu thuật, thủ thuật cho người bệnh; Họ và tên, ngày - giờ thực hiện, phẫu thuật viên chính, người gây mê và các thành viên tham gia; loại phẫu thuật, thủ thuật, giá của từng phẫu thuật thủ thuật.

Đây là cơ sở để phân hệ Nhân sự tiền lương tính tiền phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật, không cần nhập lại hay tính toán bằng tay

Quản lý các thông tin trong biên bản phẫu thuật: trình tự thực hiện, kết quả thực hiện phẫu thuật, thủ thuật.

Thuốc, vật tư y tế sử dụng trong quá trình thực hiện phẫu thuật, thủ thuật.

Các dịch vụ phát sinh trong quá trình thực hiện

Quản lý thông tin bệnh nhân sau khi thực hiện phẫu thuật, thủ thuật: thuốc, vật tư tiêu hao sử dụng hàng ngày cho bệnh nhân v.v.

Tạo cơ sở để viện phí nội trú tính tiền phẫu thuật, thủ thuật

e) Quản lý thông tin phiếu điều trị

Thông tin chẩn đoán, diễn tiến bệnh

Thông tin thuốc

Thông tin VTYT – Hóa chất

Bác sỹ, điều dưỡng thực hiện

f) Quản lý phiếu chăm sóc hàng ngày của bệnh nhân

Thời gian chăm sóc, nội dung, điều dưỡng thực hiện

Các thông tin mạch, huyết áp, cân nặng… diễn biến bệnh, thực hiện tiêm truyền.

g) Chỉ định cận lâm sàng

Ra các phiếu chỉ định cận lâm sàng gồm các thông tin như Nơi chỉ định CLS, thời điểm yêu cầu, bác sĩ yêu cầu, nơi thực hiện, chi phí thực hiện

Tạo cơ sở để phân hệ Quản lý viện phí tính tiền xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, không cần nhập lại các nội dung đã chỉ định.

h) Quản lý việc sử dụng các dịch vụ khác phục vụ điều trị

Ghi nhận các dịch vụ khác bệnh nhận sử dụng trong suốt quá trình điều trị, cơ sở cho viện phí nội trú ghi nhận

Báo cáo: Phần mềm quản lý bệnh viện 20

Page 21: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

i) Ra các phiếu yêu cầu cấp phát thuốc, VTYT, hóa chất

Tổng hợp các y lệnh thành 6 loại phiếu lĩnh: thuốc thường, độc, nghiện, hướng tâm thần, vật tư y tế, hóa chất.

Xây dựng chức năng hoàn trả thuốc cho các trường hợp bệnh nhân tử vong, bệnh nhân đổi thuốc hay trốn viện

Khoa dược có thể cấp phát theo yêu cầu này, không cần phải mất thời gian nhập vào

Tìm kiếm, tra cứu

Tìm kiếm bệnh nhân một hoặc nhiều điều kiện khác nhau như họ tên, năm sinh, ngày nhập viện, khoa phòng trước đó… nhằm phục vụ nhu cầu tìm kiếm người thân đang đang điều trị trong bệnh viện, trong khoa

Giúp thay đổi đối tượng (BHYT) đặc biệt là các đơn giá dịch vụ đã phát sinh và các thông tin hành chính khác có liên quan đến bệnh nhân

j) Xem thông tin bệnh sử - dữ liệu điều trị của bệnh nhân dưới dạng báo cáo (report) thông qua Mã y tế

Thông tin hành chính của bệnh nhân

Phiếu tường trình Phẫu thuật/ thủ thuật

Bệnh án nội trú, phiếu điều trị và toa thuốc hàng ngày (y lệnh) của bệnh nhân nội trú

Phiếu chăm sóc hàng ngày của bệnh nhân nội trú

2.3. Quản lý dược

Phân hệ quản lý dược có chức năng quản lý các thông tin nhập, xuất, cấp phát thuốc cho các khoa, phòng và bệnh nhân trong toàn bệnh viện. Phân hệ này cũng có chức năng quản lý quầy thuốc của bệnh viện.

Các yêu cầu đối với phân hệ này:

Chương trình có thể quản một số lượng kho không giới hạn, kể cả nhập, xuất, tồn tất cả các tủ thuốc trực tại tất cả các khoa. BGĐ, phòng kế toán và khoa dược. Có thể theo dõi chặt chẽ dược từ lúc lập kế hoạch cả năm cho đến khi mua thuốc, nhập kho chính, xuất sang kho lẻ, xuất xuống khoa hay tủ thuốc trực, xuất cho bệnh nhân hay bán thuốc tại quầy...Các kho quản lý độc lập về cơ sở dữ liệu, có thể trao đổi dữ liệu xuất-nhập.

Chương trình có thể tăng, giảm số lương kho cần quản lý mà không cần phải chỉnh sửa chương trình; có thể xem báo cáo tổng số lượng nhập xuất tồn của một tổ hợp vài kho trong khoa dược hoặc vài tủ thuốc trực của vài khoa nào đó.

a) Quản lý thông tin thuốc

Xây dựng danh mục chuẩn thuốc thống nhất cho toàn bệnh viện.

Báo cáo: Phần mềm quản lý bệnh viện 21

Page 22: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

Quản lý được các thông tin về hạn sử dụng của thuốc, có khả năng lập bảng theo dõi hạn sử dụng thuốc và có khả năng cảnh báo thuốc sắp hết hạn sử dụng.

Đáp ứng được yêu cầu thu hồi thuốc theo quyết định thu hồi hay đình chỉ lưu hành thuốc do Cục Quản lý Dược Việt Nam ban hành.

Xây dựng được từ điển tra cứu thông tin hướng dẫn sử dụng thuốc, thông tin thuốc.

b) Quản lý xuất nhập thuốc tại kho dược

Thiết kế hệ thống các danh mục phục vụ cho tác nghiệp xuất, nhập thuốc. Xây dựng màn hình nhập liệu cho phép khai báo mới, sửa chữa hay huỷ bỏ từng loại danh mục trên.

Lập dự trù số lượng thuốc, hóa chất cần mua. Chương trình hỗ trợ khoa dược lên số lượng dự trù dựa trên tình hình sử dụng thuốc các tháng trước và tình hình các dược phẩm đã đặt hàng nhưng chưa nhận…

Lập đơn đặt hàng theo dự trù đã được phê duyệt, theo dõi tình hình đặt hàng và thời gian cung cấp và số lượng đã nhận / còn lại

Nhập kho theo số mua từ nhà cung cấp, thuốc pha chế, thuốc viện trợ

Kiểm nhập, nhập kho chính thuốc, hóa chất mua từ nhà cung cấp

Luân chuyển thuốc, hóa chất giữa các kho nội bộ khoa dược, các kho cơ số tại các khoa/phòng

Xuất trả nhà cung cấp, hóa chất theo hóa đơn mua

Xây dựng màn hình nhập liệu cho phép lập danh sách các thuốc phục vụ cho các chức năng xuất khác: xuất để phòng dịch, xuất huỷ, xuất thanh lý, xuất mất/hỏng/vỡ… Dựa trên danh sách này thiết kế chức năng của chương trình duyệt xuất cho từng trường hợp tương ứng trên, trong đó bao gồm lập biên bản xuất, phiếu xuất…

Kiểm kê: Quản lý số liệu trước và sau khi kiểm kê tại tất cả các kho thuộc khoa dược, nhà thuốc, kho cơ số. Nhập thừa do kiểm kê, Xuất thiếu do kiểm kê

c) Quản lý cấp phát thuốc cho bệnh nhân

Chương trình được thiết kế phải có chức năng dự trù thuốc qua mạng cho bệnh nhân điều trị nội trú trên cơ sở bệnh án điều trị của bệnh nhân. Phân biệt được dự trù thuốc điều trị cho bệnh nhân hay dự trù thuốc bù tủ trực theo bệnh nhân. Có chức năng duyệt phát thuốc theo phiếu lĩnh thuốc.

Xây dựng chức năng hoàn trả thuốc cho các trường hợp bệnh nhân tử vong, bệnh nhân đổi thuốc hay trốn viện… và chức năng duyệt nhập thuốc hoàn trả, lập phiếu nhập thuốc hoàn trả từ khoa phòng.

d) Quản lý quầy thuốc bệnh viện

Báo cáo: Phần mềm quản lý bệnh viện 22

Page 23: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

Quản lý đơn giá bán lẻ độc lập với đơn giá dùng cho bệnh nhân nội trú.

In được hóa đơn bán lẻ.

Quản lý số đơn thuốc bán lẻ. Trong đó quản lý được số đơn bán vãng lai và số đơn bán theo đơn thuốc do bác sỹ bệnh viện kê. Thống kê được tổng số đơn mua tại quầy/ tổng số đơn do bác sỹ kê tại bệnh viện.

Có chức năng kiểm kê riêng cho quầy thuốc

Quản lý số lượng nhập, xuất, tồn tại quầy thuốc.

Có chức năng nhập hoàn trả thuốc từ bệnh nhân mua thuốc.

e) Các tiêu chí chung cho quản lý xuất nhập, cấp phát thuốc

Phần mềm phải thực hiện quá trình xuất nhập theo nguyên tắc nhập trước xuất trước và dựa trên hạn sử dụng của thuốc theo đúng quy định tồn trữ và phân phối thuốc.

Quản lý được việc nhập, xuất và cấp phát thuốc theo các nguồn kinh phí khác nhau: nguồn ngân sách, nguồn BHYT, nguồn viện trợ…

Phần mềm tin học phải đáp ứng được các yêu cầu tổng hợp, báo cáo thông tin nhập, xuất, tồn kho nhanh chóng và chính xác.

Cung cấp chức năng tra cứu tìm kiếm theo các tiêu chí khác nhau.

Các biểu mẫu phiếu, sổ sách được in từ phần mềm phải tuân theo đúng quy chế Dược chính.

Phần mềm phải kết xuất được các mẫu biểu, báo cáo thống kê về công tác dược bệnh viện quy định trong hệ thống báo cáo thống kê bệnh viện của Bộ Y tế ban hành. Ngoài ra phải đáp ứng được các biểu mẫu báo cáo thống kê khác theo yêu cầu quản lý của Bộ Y tế, bệnh viện E.

2.4. Quản lý vật tư tiêu hao, y dụng cụ

Phân hệ quản lý vật tư tiêu hao, y dụng cụ có chức năng quản lý các thông tin nhập, xuất, cấp phát vật tư tiêu hao, y dụng cụ cho các khoa, phòng và bệnh nhân trong toàn bệnh viện.

Các yêu cầu đối với phân hệ này là có thể theo dõi chặt chẽ được từ lúc lập kế hoạch cả năm cho đến khi mua vật tư tiêu hao, y dụng cụ; nhập kho, xuất xuống khoa hay tủ thuốc trực; xuất cho bệnh nhân...

f) Quản lý thông tin vật tư tiêu hao, y dụng cụ

Xây dựng danh mục chuẩn vật tư tiêu hao, y dụng cụ thống nhất cho toàn bệnh viện.

Quản lý được các thông tin về hạn sử dụng của vật tư, có khả năng lập bảng theo dõi hạn sử dụng của vật tư và có khả năng cảnh báo các vật tư sắp hết hạn sử dụng.

g) Quản lý xuất nhập vật tư tiêu hao, y dụng cụ y tế tại kho

Báo cáo: Phần mềm quản lý bệnh viện 23

Page 24: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

Thiết kế hệ thống các danh mục phục vụ cho tác nghiệp xuất, nhập vật tư tiêu hao, y dụng cụ. Xây dựng màn hình nhập liệu cho phép khai báo mới, sửa chữa hay huỷ bỏ từng loại danh mục trên.

Lập dự trù số lượng vật tư tiêu hao, y dụng cụ cần mua. Chương trình hỗ trợ đơn vị quản lý lên số lượng dự trù dựa trên tình hình sử dụng vật tư các tháng trước và tình hình các vật tư đã đặt hàng nhưng chưa nhận…

Lập đơn đặt hàng theo dự trù đã được phê duyệt, theo dõi tình hình đặt hàng và thời gian cung cấp và số lượng đã nhận/còn lại.

Nhập kho theo số mua từ nhà cung cấp, từ viện trợ.

Kiểm nhập vật tư tiêu hao, y dụng cụ mua từ nhà cung cấp

Xuất trả nhà cung cấp vật tư tiêu hao, y dụng cụ theo đơn mua.

Xây dựng màn hình nhập liệu cho phép lập danh sách các vật tư tiêu hao, y dụng cụ phục vụ cho các chức năng xuất khác: xuất để phòng dịch, xuất huỷ, xuất thanh lý, xuất mất/hỏng/vỡ… Dựa trên danh sách này thiết kế chức năng của chương trình duyệt xuất cho từng trường hợp tương ứng trên, trong đó bao gồm lập biên bản xuất, phiếu xuất…

Kiểm kê: Quản lý số liệu trước và sau khi kiểm kê tại tất cả các kho vật tư, kho cơ số. Nhập thừa do kiểm kê, Xuất thiếu do kiểm kê

h) Quản lý cấp phát vật tư tiêu hao cho bệnh nhân

Chương trình được thiết kế phải có chức năng dự trù vật tư tiêu hao qua mạng cho bệnh nhân điều trị nội trú trên cơ sở bệnh án điều trị của bệnh nhân. Phân biệt được dự trù vật tư tiêu hao điều trị cho bệnh nhân hay dự trù bù tủ trực theo bệnh nhân. Có chức năng duyệt phát vật tư tiêu hao theo phiếu lĩnh vật tư tiêu hao được tổng hợp từ các khoa lâm sàng.

Xây dựng chức năng hoàn trả vật tư tiêu hao cho các trường hợp bệnh nhân tử vong, bệnh nhân chuyển khoa hay trốn viện… và chức năng duyệt nhập vật tư tiêu hao hoàn trả, lập phiếu nhập vật tư tiêu hao hoàn trả từ khoa phòng.

i) Quản lý cấp phát vật tư tiêu hao, y dụng cụ cho các bộ phận sử dụng

Có chức năng nhập dự trù vật tư tiêu hao, y dụng cụ cho các bộ phận sử dụng.

Có thể thống kê vật tư tiêu hao thực dùng dựa trên số lượng bệnh nhân thực tế tại các khoa không quản lý bệnh nhân trực tiếp (các khoa xét nghiệm, chẩn đoán, siêu âm,...) đối với vật tư tiêu hao tính được trên đầu bệnh nhân (phim, kit xét nghiệm,...).

Có thể thống kê vật tư tiêu hao dựa trên số lượng định mức và số lượng bệnh nhân thực tế tại các khoa không quản lý bệnh nhân trực tiếp (các khoa xét nghiệm, chẩn đoán, siêu âm,...) đối với vật tư tiêu hao dùng theo định mức.

Báo cáo: Phần mềm quản lý bệnh viện 24

Page 25: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

Có chức năng nhập hoàn trả từ các khoa phòng.

j) Các tiêu chí chung cho quản lý xuất nhập, cấp phát vật tư tiêu hao, y dụng cụ

Phần mềm phải thực hiện quá trình xuất nhập theo nguyên tắc nhập trước xuất trước và dựa trên hạn sử dụng của vật tư tiêu hao, y dụng cụ theo đúng quy định tồn trữ và phân phối vật tư tiêu hao, y dụng cụ.

Quản lý được việc nhập, xuất và cấp phát vật tư tiêu hao, y dụng cụ theo các nguồn kinh phí khác nhau: nguồn ngân sách, nguồn BHYT, nguồn viện trợ…

Phần mềm tin học phải đáp ứng được các yêu cầu tổng hợp, báo cáo thông tin nhập, xuất, tồn kho nhanh chóng và chính xác.

Cung cấp chức năng tra cứu tìm kiếm theo các tiêu chí khác nhau.

Các biểu mẫu phiếu, sổ sách được in từ phần mềm phải tuân theo đúng quy chế.

Phần mềm phải kết xuất được các mẫu biểu, báo cáo thống kê theo yêu cầu quản lý của Bộ Y tế, bệnh viện E.

2.5. Quản lý thanh toán viện phí

a) Yêu cầu chung

Quản lý, theo dõi tất cả chi phí của bệnh nhân nội trú từ lúc nhập viện, điều trị cho đến lúc ra viện.

Báo cáo: Phần mềm quản lý bệnh viện 25

Page 26: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

b) Quản lý thống nhất danh mục các dịch vụ y tế

Thống nhất quản lý danh mục các dịch vụ y tế về tên gọi (theo Bộ Y tế) giữa quản lý chuyên môn, quản lý thu chi người bệnh dịch vụ và quản lý tài chính BHYT. Sử dụng tên gọi và mã phẫu thuật, thủ thuật theo danh mục của Bộ Y tế ban hành; sử dụng tên gọi và mã về dịch vụ cận lâm sàng (bao gồm cả xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh) theo danh mục của Bộ Y tế ban hành.

Quản lý giá của các dịch vụ điều trị: chuyên môn, cận lâm sàng, phẫu thuật, thủ thuật, thuốc, vật tư tiêu hao … theo các quy định hiện hành của Bộ Y tế và BHXH Việt Nam.

c) Công khai tài chính chi cho người bệnh

Cho phép tính toán viện phí cho tất cả các đối tượng người bệnh tại bất kỳ thời điểm nào của quá trình điều trị và với bất kỳ hình thức thu phí nào.

c) Quản lý thu chi của người bệnh theo đối tượng

Người bệnh thanh toán trực tiếp: người bệnh dịch vụ, người nghèo, thực thanh thực chi.

Báo cáo: Phần mềm quản lý bệnh viện 26

Page 27: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

Người bệnh thanh toán gián tiếp: các nhóm đối tượng người bệnh có thẻ BHYT thanh toán toàn phần và thanh toán một phần chi phí; trẻ em dưới 6 tuổi.

Người bệnh được miễn phí: đối tượng chính sách, người nghèo, thống kê được tổng số tiền bệnh viện đã miễn cho người bệnh.

Các đối tượng khác nếu có.

d) Quản lý viện phí nội trú

Quản lý tiền tạm ứng, tạm thu vào viện, theo dõi chi phí điều trị của bệnh nhân.

Quản lý chi phí điều trị: tiền thuốc, máu, dịch truyền; tiền giường; tiền phẫu thuật, thủ thuật; tiền dịch vụ cận lâm sàng (xét nghiệm, thăm dò chức năng, chẩn đoán hình ảnh).

Công khai tài chính từng ngày của người bệnh: cho phép tính toán chi phí điều trị của người bệnh tại bất kỳ thời điểm nào;

Có báo cáo thông báo yêu cầu thanh toán đối với các bệnh nhân đã sử dụng hết tiền tạm ứng hoặc tiền tạm ứng còn lại thấp hơn một mức định trước.

In phiếu thanh toán ra viện theo từng bệnh nhân, từng đối tượng bệnh nhân.

Danh sách và chi phí của các bệnh nhân trốn viện.

Cho phép tự động chuyển đổi bệnh nhân từ có thẻ BHYT sang không có thẻ BHYT và ngược lại

Ngoài ra đối với người bệnh BHYT cần phải quản lý phí các dịch vụ kỹ thuật cao BHYT chi trả và các khoản mà BHYT không chi trả.

e) Quản lý viện phí của người bệnh có thẻ BHYT

Quản lý phí các dịch vụ kỹ thuật cao BHYT chi trả và các khoản BHYT không chi trả (người bệnh phải tự chi trả).

In báo cáo và kết xuất được dữ liệu chi tiết về chi phí điều trị bệnh của đối tượng người bệnh có thẻ BHYT theo định dạng dữ liệu của cơ quan BHXH Việt Nam. Trên cơ sở dữ liệu chi tiết của đối tượng tham gia BHYT tại cơ sở điều trị bệnh sẽ được cán bộ giám định của BHXH rà soát xác nhận để lưu trữ và chuyển dữ liệu về tổng hợp tại BHXH tỉnh, thành phố, xác nhận BHYT theo biểu mẫu 38

f) Hóa đơn, báo cáo tài chính

Cho phép in các loại phiếu thanh toán theo biểu mẫu đã ban hành, in hoá đơn đặc thù. Huỷ hoá đơn thanh toán

Hệ thống các báo cáo thống kê số tiền thu hàng ngày theo số biên lai, nhóm dịch vụ, chi tiết các đợt thanh toán của bệnh nhân,… phục vụ công tác thống kê, quản trị

Báo cáo: Phần mềm quản lý bệnh viện 27

Page 28: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

In báo cáo thu viện phí theo các loại từ người bệnh dịch vụ: báo cáo tạm ứng, tạm thu; thanh toán ra viện.

Kết xuất dữ liệu và in được biểu thống kê về hoạt động tài chính viện phí và bảo hiểm y tế trong hệ thống biểu mẫu thống kê bệnh viện.

Có chức năng kiểm tra dữ liệu các chi phí

Có chức năng tìm kiếm dữ liệu

Có chức năng mở xem các báo cáo đã lưu

2.6. Báo cáo tổng hợp

Các yêu cầu đối với phân hệ này:

a) Cho phép tạo và kết xuất ra màn hình, máy in các báo cáo theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bào hiểm xã hội VN v.v.; các báo cáo phục vụ cho công tác quản lý điều hành bệnh viện.

b) Cho phép thiết lập, lựa chọn các tham số của báo cáo như: thời gian, quy mô, phạm vi báo cáo v.v.

c) Lãnh đạo bệnh viện có các màn hình riêng để theo dõi tình hình hoạt động của tất cả các khoa, phòng, ban.

d) Tiếp nhận

Danh sách bệnh nhân đến điều trị tại bệnh viện.

Danh sách tiếp nhận bệnh nhân theo đối tượng

e) Hồ sơ bệnh án nội trú

Sổ vào - ra viện - chuyển viện

Danh sách bệnh nhân đang lưu trị

Tình hình giường trống ở các khoa

Sổ phẫu thuật

Sổ thủ thuật

Thống kê điều trị nội trú

Thống kê bệnh tật theo kết quả điều trị

Thống kê bệnh tật theo địa bàn cư trú

Thống kê bệnh tật theo lứa tuổi

Thống kê bệnh tật theo giới tính

Thống kê hoạt động phẫu thuật

Danh sách bệnh nhân theo 20 bệnh truyền nhiễm

Bảng báo cáo Phẫu thuật chi tiết

Bảng báo cáo Phẫu thuật tổng hợp

Báo cáo: Phần mềm quản lý bệnh viện 28

Page 29: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

Bảng kê bệnh nhân nội trú theo bác sĩ điều trị

Thống kê bệnh nhân nhập xuất chuyển viện

Phiếu điều trị

Báo cáo hoạt động cấp cứu

Tình hình bệnh tật, tử vong theo ICD 10

f) Dược phẩm

Dự trù thuốc, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao năm

Dự trù thuốc độc A-B năm

Dự trù thuốc gây nghiện năm

Dự trù thuốc hướng tâm thần năm

Báo cáo tình hình đặt hàng

Phiếu nhập kho

Phiếu hoàn trả nhà cung cấp

Phiếu xuất kho

Phiếu lĩnh thuốc/hoá chất/vật tư y tế

Phiếu bán thuốc tại quầy

Phiếu hoàn trả thuốc tại quầy

Phiếu lĩnh thuốc độc A, B

Phiếu lĩnh thuốc gây nghiện

Phiếu lĩnh thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc

Biên bản kiểm nhập thuốc / hóa chất / vật tư y tế

Biên bản xác nhận thuốc / hóa chất / vật tư y tế hỏng / vỡ

Biên bản thanh lý thuốc / hóa chất / vật tư y tế

Biên bản kiểm kê thuốc / hóa chất /vật tư y tế

Phiếu trả lại thuốc, hoá chất, vật tư y tế

Báo cáo sử dụng thuốc / hóa chất / vật tư y tế

Thống kê 15 ngày sử dụng thuốc, hoá chất, vật tư y tế

Báo cáo Nhập-Xuất-Tồn (theo ngày, tuần, tháng, quý, năm) thuốc / hóa chất / vật tư y tế

Tình hình xuất dược nội bộ

Báo cáo tình hình nhập dược phẩm theo bệnh viện, loại thuốc (độc / nghiện / hướng thần, corticoit / kháng sinh / dịch truyền / thuốc khác), phạm

Báo cáo: Phần mềm quản lý bệnh viện 29

Page 30: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

vi (trong nước / nước ngoài), loại hình nhà cung cấp (doanh nghiệp nhà nước / tư nhân)…

Báo cáo thuốc sắp quá hạn sử dụng

Báo cáo thuốc sắp đến ngưỡng tồn kho tối thiểu

Thẻ kho

Thẻ kho kế toán

Báo cáo tổng hợp nhập dược từ nhà cung cấp

Báo cáo tổng hợp hoàn trả dược cho nhà cung cấp

Báo cáo tồn kho

Báo cáo chi tiết xuất cho khoa phòng theo số lượng

Báo cáo chi tiết xuất cho khoa phòng theo giá trị

Báo cáo chi tiết nhập xuất theo mục đích (theo số lượng)

Báo cáo chi tiết nhập xuất theo mục đích (theo giá trị)

Báo cáo phiếu phát thuốc BHYT

Bảng kê chứng từ bán lẻ tại quầy

Bảng kê bán lẻ tại quầy

g) Viện phí

Phiếu thanh toán điều trị nội trú

Báo cáo bệnh nhân vào viện

Báo cáo công khai chi phí hàng ngày

Báo cáo thanh toán viện phí

Báo cáo hoàn viện phí

Báo cáo tổng hợp chi phí bệnh nhân ra viện

Báo cáo chi tiết bệnh nhân ra viện

Báo cáo tổng hợp chi phí sử dụng

Báo cáo miễn giảm viện phí

Báo cáo thu tạm giữ

Báo cáo chi tiết biên lai thanh toán

Báo cáo chi tiết các biên lai hủy

Báo cáo bệnh nhân trốn viện

Báo cáo sử dụng thuốc theo đơn vị

Báo cáo tháng

h) Báo cáo Bộ Y Tế

Báo cáo: Phần mềm quản lý bệnh viện 30

Page 31: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

Chương trình kết xuất các số liệu báo cáo sang chương trình Medisoft 2003 mà các bệnh viện đang dùng hiện nay. Sau đó dùng chương trình Medisoft 2003 để gửi báo cáo về Bộ Y Tế.

2.7. Quản trị hệ thống

Các yêu cầu đối với phân hệ này:

Cho phép quản trị hệ thống thực hiện các thao tác liên quan đến vấn đề bảo mật, an toàn dữ liệu và theo dõi người dùng truy cập vào hệ thống.

Cho phép đăng ký, phân quyền truy nhập, khai thác sử dụng hệ thống đổi với mọi người dùng và đối với tất cả các chức năng của chương trình.

Cho phép thiết lập các thông số, tham số cần thiết để đảm bảo sự hoạt động đúng đắn và ổn định của hệ thống.

3. Các yêu cầu khác

3.1. Các yêu cầu đối với việc thiết kế phần mềm

3.1.1. Quy trình xây dựng phần mềm: việc xây dựng phần mềm phải tuân thủ theo quy trình chuẩn bao gồm Phân tích hệ thống.

Thiết kế hệ thống.

Xây dựng hệ thống.

Chạy thử, sửa lỗi.

Xây dựng tài liệu

Hướng dẫn sử dụng.

Triển khai chính thức.

Bảo hành và bảo trì hệ thống.

3.2. Hệ quản trị CSDL

Phần mềm quản lý tổng thể Bệnh viện sẽ sử dụng 1 trong 2 hệ quản trị CSDL là SQL Server hoặc Oracle.

3.3. Mã tiếng Việt

Phần mềm quản lý tổng thể Bệnh viện sử dụng mã tiếng Việt Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.

Báo cáo: Phần mềm quản lý bệnh viện 31

Page 32: Phan Mem Quan Ly Benh Vien Trinh Duc Nam 3132

Tài liệu tham khảo

1. Quy định về phần mềm quản lý Bệnh viện của

Bộ Y tế.

2. Phần mềm QLBV của BE.

3. Internet

Báo cáo: Phần mềm quản lý bệnh viện 32