bai 317 thap tim
TRANSCRIPT
TS. BS Võ Thành Liêm
Liệt kê nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ Trình bày tiêu chuẩn chẩn đoán thấp tim (Duckett
Jones) Nêu các biện pháp phòng bệnh thấp tim
Bệnh hậu thấp Là bệnh tự miễn mô liên kết Sau nhiễm Streptococcus Hemolytic groupe A Bệnh cảnh phối hợp
Nội tâm mạch, van tim Khớp Da niêm Thần kinh
Vấn đề y tế công cộng quan trọng
Yếu tố nguy cơ Lứa tuổi 5 – 15 tuổi. Môi trường sống:
Kém vệ sinh Chật chội, đông người
Nghèo khổ, mức sống thấp Vệ sinh cá nhân kém Thiếu chăm sóc sức khỏe ban đầu Thiếu bảo hiểm y tế....
Tiêu chuẩn Duckett Jones TC chính:
viêm khớp, viêm tim, múa vờn Syndenham, hồng ban vòng, nốt dưới da Meynet.
TC phụ: Lâm sàng: sốt, đau khớp, tiền căn thấp tim hoặc thấp
khớp. Cận lâm sàng: bạch cầu tăng, VS tăng, CRP tăng, PR
kéo dài Hội chứng vừa mới nhiễm liên cầu khuẩn:
Cấy họng có thể (+), test nhanh trepzyme (+), ASO tăng
Tiêu chuẩn Duckett Jones Hội chứng vừa mới nhiễm liên cầu khuẩn= ASO(+)
+ 2 tiêu chuẩn chính. + 1 tiêu chuẩn chính + 2 tiêu chuẩn phụ
Lưu ý Không tuyệt đối Bệnh thấp đợt đầu tiên Không liên quan bản chất bệnh thấp Không tiên lượng nặng – nhẹ
Bệnh cảnh lâm sàng chuyên biệt Viêm khớp: 75%
Khớp lớn: gối, cổ tay, cổ chân… Có tính di chuyển. Sưng, nóng, đỏ, đau, hạn chế cử động khớp. Tự hết sau vài tuần.
Bệnh cảnh lâm sàng chuyên biệt Viêm tim: 40-50%
Viêm màng trong tim (viêm nội mạc)=> bệnh van tim Viêm cơ tim Viêm màng ngoài tim. Viêm tim toàn bộ Thời gian từ 6 tuần đến 6 tháng.
Bệnh cảnh lâm sàng chuyên biệt Múa vờn: 10-15%
Xuất hiện muộn 2- 6 tháng. Triệu chứng thần kinh :
Đi đứng loạng choạng dễ vấp ngã. Cử động tự phát: không kiểm soát được. Trẻ dễ cáu, quạu, lo lắng..
Kéo dài vài tuần->vài tháng
Bệnh cảnh lâm sàng chuyên biệt Nốt cụt dưới da Hồng ban vòng Dấu hiệu khác: mệt mỏi, chán ăn, viêm cầu thận
cấp…
Dấu hiệu nhiễm Streptococcus nhóm A Dấu hiệu tình trạng viêm Dấu hiệu tổn thương tim
ECG Siêu âm tim
Biện pháp điều trị chung Kháng sinh Kháng viêm Viêm khớp Viêm tim Suy tim Múa vờn
Phòng ngừa nguyên phát Vaccin Cải thiện yếu tố nguy cơ
Phòng ngừa thứ phát Kháng sinh
Thời gian phòng ngừa Không di chứng: 5 năm Di chứng nhẹ: trẻ nhỏ: đến 18 tuổi, người lớn: 5 năm Di chứng nặng: suốt đời