ĐỀ cƯƠng bÁo cÁo quÝgiamngheo.mpi.gov.vn/portals/0/filedinhkem/baocaotiendo... · web...

71
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc - II Giai đoạn AF BÁO CÁO TIẾN ĐỘ DỰ ÁN QU III - 2017 0

Upload: others

Post on 27-Dec-2019

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc - II Giai đoạn AF

BÁO CÁO TIẾN ĐỘ DỰ ÁNQUY III - 2017

THÁNG 11 NĂM 2017

0

MỤC LỤC

PHẦN 1 - TÓM LƯỢC THÔNG TIN MỘT SÓ THÔNG TIN CHUNG VỀ TIẾN ĐỘ VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẾN NGÀY 31/10/2017...................2

PHẦN 2 - TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN...............................................................52.1. Hợp phần 1: Phát triển kinh tế huyện............................................................5

2.1.1. Tiểu hợp phần 1.1: Đầu tư phát triển kinh tế huyện................................52.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng các công trình CSHT thuộc THP.............7

2.2. Tiểu hợp phần 1.2 - Đa dạng hóa các cơ hội liên kết thị trường....................82.3. Hợp phần 2: Ngân sách phát triển xã...........................................................10

2.3.1. Đánh giá chung về công tác kế hoạchHP NSPT Xã..............................102.3.2. Về tiến độ thực hiện HP 2 đến thời điểm 31/10/2017...........................112.3.3. Tình hình thực hiện các hoạt động thuộc THP 2.1 và 2.4.....................132.3.4. Tình hình quản lý và sử dụng các công trình CSHT thuộc THP 2.1.....142.3.5. Tình hình thực hiện các hoạt động sinh kế thuộc THP 2.2 và 2.3:.......15

2.4. Hợp phần 3: Tăng cường năng lực...............................................................222.4.1. Tình hình thực hiện THP 3.1: Hỗ trợ lập kế hoạch PT KT-XH............222.4.2. Tình hình thực hiện kế hoạch HP TCNL và truyền thông kỳ kế hoạch

18 tháng cuối giai đoạn AF........................................................................................242.5. Hợp phần 4: Quản lý dự án..........................................................................28

2.5.1. Công tác quản lý Dự án.........................................................................282.5.2. Tình hình giải ngân và quản lý tài chính...............................................292.5.3. Công tác giám sát& đánh giá................................................................332.5.4. Dự kiến các nhiệm vụ ưu tiêncần thực hiện cho quý tiếp theo:............34

PHẦN 3 - ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ TRỌNG TÂM HOẠT ĐỘNG QUY SAU 35

3.1.1. Đánh giá chung về tiến độ.....................................................................353.1.2. Trọng tâm kế hoạch hoạt động của Quý IV- 2016:...............................36

PHỤ LỤC – Các biểu số liệu theo từng hợp phần..................................................38

1

PHẦN 1 - TÓM LƯỢC THÔNG TIN MỘT SÓ THÔNG TIN CHUNG VỀ TIẾN ĐỘ VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẾN NGÀY 31/10/2017

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc đã sẽ kết thúc giai đoạn thực hiện khoản vay bổ sung (AF) vào tháng 6/2018. Trong suốt thời gian gần 30 tháng thực hiện, hầu hết các tỉnh đều gặp nhiều khó khăn do tình trạng vốn kế hoạch được phân bổ không phù hợp với tiến độ thực hiện thực tế. Trong bối cảnh đó, Dự án đã rất nỗ lực để vừa đảm bảo tiến độ thực hiện, vừa thực hiện nhiều giải pháp cải thiện chất lượng và hiệu quả thực hiện dự án. 9 tháng trước thềm kết thúc, Dự án đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Bức tranh toàn cảnh thực hiện dự án được khái quát sơ bộ qua một vài số liệu dưới đây.

Bảng 1. Bảng tổng hợp tiến độ thực hiện Dự án giai đoạn AF theo các hợp phần đến ngày 31/10/2017

Hợp phần Quy mô Tiến độ thực tế

Trao thầu (%) Hoàn thành (%)

Hợp phần 1: Phát triển kinh tế huyện

THP 1.1 252 TDA cải thiện cơ sở hạ tầng 84% 67%

THP 2.2 39 LKĐTXS đang thực hiện - -

Hợp phần II: Ngân sách phát triển xã

Quy mô toàn bộ hợp phần : 10.000 TDA 80.3% 54.1%

TDA 2.1 1.947 TDA Cơ sở hạ tầng 81.7% 73.6%

TDA 2.2 và 2.3 7.418 TDA sinh kế 79% 48%

TDA 2.4 635 TDA Vận hành bảo trì 87% 63%

Hợp phần 3: Tăng cường năng lực và truyền thông

Kỳ KH TCNL 18 tháng đầu AF

1.387 hoạt động (lớp/cuộc) tập huấn, hội thảo, tham quan

- > 98%

Kỳ kế hoạch TCNL 18 cuối AF

1.196 hoạt động - 41,8%

Truyền thông

Kỳ kế hoạch 2016 11.170 sản phẩm TT

Kế hoạch 2017 33 hoạt động 19 hoạt động với 15.400 sản phẩm

Ghi chú: Quy mô hoạt động của từng Hợp phần bao gồm tổng số các hoạt động của tất cả các kỳ kế hoạch từ đầu giai đoạn AF. Tỷ lệ hoàn thành được tính lũy kế từ đầu giai đoạn. Số TDA chưa trao thầu hầu hết tập trung ở kỳ kế hoạch 2017

2

Bảng 2. Kết quả thực hiện theo các chỉ số/chỉ tiêu của khung kết quả của Dự án đến ngày 31/10/2017

Chỉ số Kết quả Nguồn /Ghi chú

Chỉ số kết quả Dự án

(i) Thu nhập bình quân đầu người của người hưởng lợi Dự án tăng ít nhất 15%1

- Khảo sát kết thúc dự án vào quý 1/2018

(ii) Ít nhất 60% số nhóm CIGs gia tăng và duy trì được giá trị tài sản phục vụ sản xuất và phát triển sinh kế

78.5% Tổng hợp hồ sơ sinh kế (9.106 nhóm CIGs - năm 2016)

Chỉ số Kết quả trung gian

Cải thiện việc tiếp cận cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất

(iii) Ít nhất 60% số người hưởng lợi ghi nhận về việc giảm thời gian đi lại đến các khu sản xuất

- Đang khảo sát – số liệu được báo cáo vào quý 4/2017 và quý 2/2018

(iv) Ít nhất 60% số hộ gia đình hưởng lợi ghi nhận có sự gia tăng về tần suất đi lại đến những địa điểm quan trọng như chợ, nơi cung cấp dịch vụ nông nghiệp, đầu vào.

- Đang khảo sát – số liệu được báo cáo vào quý 4/2017 và quý 2/2018

Tăng cường năng lực thể chế của chính quyền địa phương và năng lực sản xuất của cộng đồng địa phương

(v) Ít nhất 60% phụ nữ và nhóm dân tộc thiểu số thường xuyên tham gia vào quá trình lập kế hoạch và ra quyết định

82% Số liệu tổng hợp từ báo cáo quý của các tỉnh dự án (phụ lục về TCNL và truyền thông

(vi) Ít nhất 80% số người được phỏng vấn hài lòng với các dịch vụ nông nghiệp được cung cấp

- Khảo sát số liệu kết thúc dự án – báo cáo vào quý 2/2018

(vii) Có ít nhất 50 “tổ hợp tác” được thành lập theo đúng quy định hiện hành

97 Tổ hợp tác và 10 Hợp tác xã

Báo cáo tiến độ của các tỉnh

Tăng cường liên kết thị trường và các sáng kiến kinh doanh

(viii) Ít nhất 60% số nhóm CIG tham gia các liên kết sản xuất duy trì được các giao kết liên kết sản xuất với các đối tác

- Đang khảo sát toàn bộ các Liên Kết ĐTSX - báo cáo vào quý 1/2018

1Tỷ lệ thay đổi phản ánh mức tăng thêm 15% so với tỷ lệ tăng chung đo lường tại các huyện không hưởng lợi từ Dự án

3

(ix) Trên 60% thành viên các nhóm CIG bán sản phẩm có tham khảo thông tin thị trường từ ít nhất 2 nguồn thông tin

91% Hồ sơ sinh kế năm 2016

Cải thiện việc lập kế hoạch lồng ghép cấp xã

(x) Các hướng dẫn và quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội có sự tham gia ở cấp xã được thể chế hóa tại tất cả các tỉnh Dự án

Đã hoàn thành công tác thể chế hóa tại

cả 6 tỉnh

Báo cáo tiến độ của các tỉnh

(xi) Có ít nhất 60% số Huyện tham gia Dự án lồng ghép kế hoạch PTKTXH cấp xã vào kế hoạch PTKTXH cấp huyện

Đang khảo sát và tổng hợp thông tin từ

các tỉnh

Lào Cai và Hòa Bình đã thực hiện thể chế hóa công tác Lập kế hoạch đến cả 3 cấp

Ghi chú: Một số chỉ số như chỉ số (v), số (ix) cũng sẽ được đưa vào Khảo sát số liệu kết thúc dự án thực hiện vào quý 1/2018. Chỉ số (iii) và (iv), theo thiết kế của hệ thống TD – ĐG của dự án được thực hiện vào quý 4 hàng năm. Năm 2016, do số lượng công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng còn rất ít nên không thực hiện khảo sát này, năm 2017 đang thực hiện và sẽ nêu trong báo cáo quý 4.

4

PHẦN 2 - TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN

2.1. Hợp phần 1: Phát triển kinh tế huyện

2.1.1. Tiểu hợp phần 1.1: Đầu tư phát triển kinh tế huyện

Tiến độ thực hiện kế hoạch giai đoạn 18 tháng đầu giai đoạn AF và kế hoạch 2016 bổ sung: Giai đoạn này toàn DA có 170 gói thầu (gồm 149 gói thầu xây lắp và 21 gói thầu tư vấn khảo sát thiết kế), trong đó có 140 gói thầu của kỳ kế hoạch 18 tháng đầu giai đoạn AF và 30 gói thầu của kỳ kế hoạch 2016 bổ sung. Đến thời điểm cuối tháng 10 năm 2017, toàn dự án đã gần như hoàn thành xong kế hoạch với số lượng TDA trao thầu là 169/170 và số TDA hoàn thành đưa vào sử dụng là 168/170 TDA, đạt xấp xỉ 99% kế hoạch

Tiến độ thực hiện kế hoạch năm 2017: Toàn dự án có 82 gói thầu xây lắp của 5 tỉnh (trừ Điện Biên). Đến thời điểm cuối tháng 10/2017, đã có 43 TDA được trao thầu, chiếm tỷ lệ 52% so với kế hoạch. Chưa có TDA nào hoàn thành. Tỉnh đã hoàn thành toàn bộ công tác trao thầu là Lai Châu với 10/10 công trình, tiếp theo là Lào Cai với số lượng trao thầu là 15/16 gói. Chậm chễ nhất là Hòa Bình, với 24 TDA nhưng chưa trao thầu được gói thầu nào.

Hình1. Tiến độ thực hiện các TDA 1.1 của các tỉnh đến ngày 31/10/2017

Hòa Bình Yên Bái Lào cai Sơn La Lai Châu Điện Biên 0

10

20

30

40

50

60

70

80

Kế hoạch Trao thầu Hoàn thành

Nguồn: Quản lý hợp phần

Lũy kế đến thời điểm 31/10/2017, trong giai đoạn AF, toàn dự án đã và đang thực hiện 252 TDA cải thiện cơ sở hạ tầng, trong đó có 212 TDA đã trao thầu, đạt 84% và 168 TDA đã hoàn thành đưa vào sử dụng đạt 67%. Dự kiến đến tháng 4/2018, toàn dự án sẽ hoàn thành toàn bộ khối lượng thực hiện và bàn giao đưa vào sử dụng. Hòa Bình và Yên Bái là hai tỉnh cần nỗ lực cao trong thời gian sắp tới để hoàn thành kế hoạch.

5

Tiến độ thực hiện kế hoạch năm 2017 có sự chậm chễ nhất định, do những nguyên nhân sau đây:

Do các tỉnh chậm đáp ứng nhu cầu KH vốn theo luật đầu tư công.Quá trình chỉnh sửa và cải thiện chất lượng các báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật của một số tỉnh còn kéo dài. Do báo cáo KT-KT của một số công trình chưa đảm bảo (ví dụ tỉnh Hòa Bình có một số TDA về giao thông chất lượng chưa đạt yêu cầu cao), CPO đã chỉ đạo các tỉnh chỉ thực hiện trao thầu xây lắp khi đã hoàn thiện báo cáo báo cáo KT-KT đảm bảo chất lượng và các yêu cầu được tư vấn của CPO nêu ra. Đây cũng là một trong những điểm cải thiện chất lượng báo cáo KT-KT

Đối với tỉnh hiện đang có tiến độ thấp nhất trong công tác trao thầu thì có một số nguyên nhân chủ quan khác như: Công tác thẩm định và phê duyệt Hồ sơ mời thầu của một số Chủ đầu tư còn chậm, quá trình kiểm tra hồ sơ dự thầu kéo dài

Một nguyên nhân khách quan là do thời tiết: những tháng vừa qua có nhiều diễn biến mưa lũ bất thường làm ảnh hưởng bất lợi cho công tác thi công xây lắp

Tình hình quản lý chất lượng công trình

Quá trình thi công công trình và bàn giao đưa vào sử dụng đã đảm bảo thực hiện đúng các quy định về quy trình và thủ tục quản lý chất lượng. Công tác giám sát, theo dõi của CPO (thông qua tư vấn CSHT) cho đến nay không phát hiện được các sai phạm nào lớn làm ảnh hưởng tới quá trình thi công và bàn giao TDA. Theo cơ quan quản lý chất lượng chuyên ngành của địa phương, các TDA đều đạt yêu cầu khi kiểm tra, bàn giao đưa vào sử dụng. Các lĩnh vực quản lý khác như quản lý khối lượng, giá thành, vệ sinh an toàn lao động, các vấn đề về chính sách an toàn đã tuân thủ các quy định hiện hành.

Nhìn chung, chất lượng các công trình thuộc tiểu dự án 1.1 đã được chú ý và cải thiện hơn so với giai đoạn 2. Các tỉnh đã triển khai thực hiện theo Nghị định 46 của Chính phủ về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, theo đó thực hiện thêm một số bước thẩm tra về chuyên môn, kiểm tra điều kiện nghiệm thu, bàn giao công trình nên chất lượng đã được cải thiện

Bảng 3. Tổng hợp thông tin các TDA thuộc THP 1.1 tính đến ngày 31/10/2017

Hạng mục

Tổng hợp toàn Dự án

Kế hoạch Dự toán được duyệt (Trđ)

Quy môTrao thầu

Hoàn thành Đơn vị Khối

lượng

KH

Tổng 140 276,402     140 139Đường GT 53 128,460 km 103.075 53 53

CT thuỷ lợi 49 83,065 ha 1206.4 49 48CT nước sạch 18 36,885 hộ 1560 18 18

6

18 th

áng

2015

-16Cầu 5 8,677 m 173 5 5

Ngầm, tràn 2 3,402 km 0.49 2 2

TVKSTK 13 15,913 gói thầu 13 13 13K

H 2

016

bổ su

ng Tổng 30 68,683     29 29

Đường GT 12 31,354 km 17.66 11 11CT thuỷ lợi 8 23,616 ha 367 8 8CT nước sạch 2 3,072 Hộ 126 2 2Cầu 0 0 m 0 0 0Ngầm,tràn 0 0 km 0 0 0TVKSTK 8 10,641 gói thầu 8 8 8

KH

201

7

Tổng 82 159,456     43 0Đường GT 42 89,519 km 62.67 22 0CT thuỷ lợi 27 49,115 ha 732 14 0CT nước sạch 10 16,621 hộ 901 6 0Cầu 3 4,201 m 24 1 0Ngầm,tràn 0 0 km 0 0 0TVKSTK 0 0 gói thầu 0 0 0

Lũy

kế

từ đ

ầu

AF

Tổng 252 504,541     212 168Đường GT 107 249,333 km 183.405 86 64

CT thuỷ lợi 84 155,796 ha 2305.4 71 56CT nước sạch 30 56,578 hộ 2587 26 20Cầu 8 12,878 m 197 6 5Ngầm, tràn 2 3,402 km 0.49 2 2TVKSTK 21 26,554 gói thầu 21 21 21

Quản lý hợp phần

Như vậy, đến ngày 31/10/2017, đối với THP 1.1, toàn dự án đã hoàn thành 168 công trình, gồm có 64 công trình đường giao thông, 56 công trình thủy lợi, 20 công trình nước sạch và 5 công trình cầu và 2 ngầm, tràn đưa vào phục vụ đời sống và sản xuất cho cộng đồng hưởng lợi. Dự án cũng đã có đôn đốc thực hiện các giải pháp quản lý công trình sau đầu tư. Ngay sau khi bàn giao các công trình đã hoàn thành cho Xã quản lý dự án cũng đã hỗ trợ cho bà con xây dựng quy chế, quy ước quản lý và thành lập tổ vận hành bảo trì (Tổ quản lý đã được thành lập tại các bản và có trách nhiệm duy tu bảo dương và quản lý tất cả các công trình được đầu tư trên địa bàn của bản) đảm bảo được tính bền vững của công trình sau đầu tư.

2.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng các công trình CSHT thuộc THP 1.1.

Từ quý 4/2016, các tỉnh đã tổ chức triển khai công tác rà soát và báo cáo thường xuyên về hiện trạng quản lý và sử dụng các công trình CSHT đã hoàn thành và bàn giao từ đầu giai đoạn II, bao gồm cả công trình thuộc THP 1.1 và 2.1. Kết quả rà soát đối với công trình thuộc THP 1.1 đã phản ánh hiện trạng của các công trình và một

7

phần hiệu quả sử dụng. Cụ thể, kết quả rà soát tổng số gần 900 công trình 1.1 cho thấy gần 93% số công trình đang phát huy hiệu quả sử dụng cao, phục vụ tốt nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người hưởng lợi.

Kết quả rà soát cũng cho thấy có 65 công trình (chiếm 7,2% tổng số công trình THP 1.1) chưa phát huy hiệu quả cao do bị hư hỏng một phần hoặc hư hỏng nhiều, mức độ sử dụng thấp. Trong số này có 57 công trình bị hư hỏng một phần, ảnh hưởng đến công năng và khả năng cung cấp dịch vụ của công trình. Từ quý 4 năm 2016 đến quý 2 năm 2017, toàn dự án đã khắc phục được 4 công trình 1.1 bị hư hỏng nghiêm trọng và 16 công trình bị hư hỏng một phần theo kết quả rà soát từ cuối năm 2016. Do đây là những công trình phục vụ nhu cầu thiết yếu của các địa phương và bị hư hỏng do thiên tai nên được ưu tiên sửa chữa. Nguồn lực để sửa chữa, khắc phục hư hỏng chủ yếu từ nguồn vốn khác của địa phương bố trí, vốn vận hành bảo trì của Dự án và tại một số địa phương, dự án đã tổ chức vận động sự đóng góp bằng công lao động của người hưởng lợi để sửa chữa, khắc phục công trình hư hỏng. Nhờ đó, số công trình bị hư hỏng một phần đã giảm từ 71 công trình vào quý 4 năm 2016 xuống còn 57 công trình vào quý 2/2017. Tỉnh Sơn La, đặc biệt là huyện Bắc Yên đã có nhiều nỗ lực trong công tác này.

2.2. Tiểu hợp phần 1.2 - Đa dạng hóa các cơ hội liên kết thị trườngTHP 1.2 của dự án có 2 hoạt động chính là liên kết đối tác sản xuất và hỗ trợ

sáng kiến kinh doanh cho các nhóm CIGs.

a. Tình hình triển khai THP 1.2 trong giai đoạn AF

(i) Hoạt động Liên kết đối tác sản xuất

Kết quả lũy kế đến hết tháng 10 năm 2017, toàn dự án đã có 67 hoạt động liên kết sản xuất kinh doanh trình lên CPO và WB xin thư không phản đối. Trong đó đã có 40 liên kết nhận được thư không phản đối, 33 liên kết đã và đang thực hiện và giải ngân, có 3 liên kết phải dừng không thực hiện được do nhơ mùa vụ và phía đối tác cung cấp không chuẩn bị đủ nguồn giống. Tổng hợp tiến độ các liên kết đến hết tháng 10/2017 như sau:

Bảng 4. Trạng thái thực hiện các hoạt động tiểu hợp phần 1.2

Năm kế

hoạchNội dung

Trạng thái (Ghi số hoạt động vào ô tương ứng)

Đã trình WB Đã có NOL

Đang thực hiện, giải

ngân, thanh toán

Đã nghiệm thu, tổng kết

Đã quyết toán

Đã dừng hoặc hủy bỏ

2016 - 2017

1.Liên kết ĐTSXKD 67 40 33 4 0 32

Điện Biên 4 4 2 1   1

Hòa Bình 24 13 11     2

2 Bao gồm: LK Dong riềng huyện Mường Chà, LK Sả huyện Mai châu, LK Nấm hương huyện Lạc Sơn

8

Lào Cai 14 8 8      

Lai Châu 1 1 1    

Sơn La 19 11 9 2    

Yên Bái 5 3 3      

Đối với hoạt động Sáng kiến kinh doanh:

Nối tiếp thành công từ các cuộc thi sáng kiến sản xuất kinh doanh của tỉnh Lào Cai, trong 10 tháng đầu năm 2017 các tỉnh Lào Cai, Yên Bái và Hòa Bình đã lần lượt tiến hành tổ chức các cuộc thi sáng kiến sản xuất kinh doanh của CIG. Đến nay các tỉnh này đã tổ chức các cuộc thi CIG thành công tốt đẹp. Hiện mới chỉ có Yên Bái đã cập nhập số liệu về tình hình hỗ trợ các CIG đoạt giải, theo đó có 7 nhóm CIG tại Yên Bái đã đoạt được các giải thưởng sáng tạo và đã được hỗ trợ để thực hiện.

Bảng 5. Thông tin về hoạt động của tiểu hợp phần 1.2ĐVT: nghìn đồng

Năm kế

hoạch

Nội dung

Số hoạt động hỗ trợ

Số nhóm CIG

Người hưởng lợi Giá trị được duyệt Giá trị thanh toán trong quý

Lũy kế giá trị thanh toán tới quý

báo cáo Đầu ra

Tổng số

người hưởng

lợi

Riêng người hưởng lợi là

nữ

Tổng giá trị

Riêng vốn WB

Tổng giá trị

Riêng vốn WB

Tổng giá trị

Riêng vốn WB

Ước tổng

giá trị sản

phẩm thu

được

Ước tổng gá trị sản phẩm bán

cho đối tác

Ước tổng

giá trị thiệt hại

(nếu có)

2016 -

2007

Hỗ trợ liên kết SX 37 503 8,543 1,242 1,277,98

3 639,345 118,794 118,794 885,70

4 653,547 661,719

542,948

156,951

 Điện Biên 4 42 774 43 10 6     4 3 4 4 195

Hòa Bình 12 185 3,698 318 68,138 40,000     28,857 18,148 6,350 212 0

 Lào Cai 7 169 2,095 664 28,423 17,065 3,602 3,602 6,836 6,836      

 Lai Châu 1 7 190 0 4,543 2,847     2,400 2,400 0 0 0

 Sơn La 10 57 1,081 102 14,970 9,264     4,840 3,188 1,366 1,311 0

 Yên Bái 3 43 705 115 1,161,900 570,164 115,19

2 115,192 842,767 622,972 654,00

0541,42

2156,75

6

Hỗ trợ sáng kiến SXKD 11 11 130 88 166,396 121,326 111,57

0 105,370 112,616 105,986 0 0 0

Lào Cai 4 4 39 17 1,105 664     827 616      

Yên Bái 7 7 91 71 165,291 120,662 111,570 105,370 111,78

9 105,370      

Nguồn: BC các tỉnh và MIS

Về tiến độ thực hiện: Hầu hết các LKĐTSX đang triển khai đúng tiến độ, ngoại trừ (i) Liên kết cỏ ngọt huyện Phù Yên, Thuận Châu, LK lạc Phù Yên (tỉnh Sơn La); (ii) Liên kết cá lồng Tân Lạc (Hòa Bình); và (iii) Liên kết lợn huyện Bát Xát (Lào Cai). Nguyên nhân chậm tiến độ khác nhau giữa các LK. Các Liên kết của tỉnh Sơn La, Hòa Bình bị chậm tiến độ do mưa bão, lũ. Liên kết lợn Bát Xát tỉnh Lào Cai bị chậm do triển khai thủ tục chậm (cấp giống chậm).

Một số LK đã gặp khó khăn và đang thực hiện các giải pháp tháo gơ, bao gồm:

9

- Tỉnh Hòa Bình: Liên kết dê Yên Thủy bị mắc dịch bệnh gây chết nhiều. BQLDA Tỉnh Hòa Bình đã bố trí cán bộ hỗ trợ xử lý các vấn đề phát sinh. Các Liên kết chanh leo, giảo cổ lam, một số hộ dân tham gia chưa tuân thủ giao kết bán sản phẩm, tự bán ra ngoài thị trường (do giá cao), làm ảnh hưởng đến kết quả chung của cả liên kết.

- Tỉnh Sơn La: Liên kết trồng lạc, cỏ ngọt bị chậm tiến độ, dự kiến trong tháng 12 sẽ hoàn thành việc xuống giống. Nguyên nhân do thời điểm xuống giống bị mưa lũ, ảnh hưởng nhiều đến đời sống và sản xuất của người dân. Liên kết Ong huyện Phù Yên, giảo cổ lam huyện Vân Hồ bị lũ gây thiệt hại mất trắng toàn bộ.

- Tỉnh Lào Cai: Liên kết Nghệ huyện Văn Bàn (quy mô 112 ha) có khoảng 1/3 diện tích phát triển kém, không có khả năng cho thu hoạch. Đến nay Ban QLDA Văn Bàn đã thực hiện xong việc thống kê tình trạng phát triển nghệ theo diện tích của các hộ và đang triển khai cấp phân bón cho những diện tích phát triển tốt, khoanh dừng cấp phân bón đối với diện tích kém phát triển để tránh lãng phí. Liên kết Gà JDABACO cũng đang gặp vướng mắc trong việc thực hiện giao kết bán sản phầm. Hiện tại, gà đã đủ trọng lượng xuất bán (2kg/con trở lên) nhưng chưa đủ tuổi (2,5 tháng nuôi/ 4 tháng của chu kỳ nuôi) nên Đối tác chưa tiến hành thu mua. Các hộ dân dân đang gặp khó khăn vì nếu nuôi đủ chu kỳ thì lượng cám do dự án hỗ trợ sắp hết và việc nuôi kéo dài trong điều kiện trọng lượng gà đã đủ xuất bán làm tăng chi phí và không tạo giá trị gia tăng nên nhiều hộ dân mong muốn bán gà ra ngoài thị trường tự do để giảm chi phí mua thức ăn. Hiện cán bộ sinh kế của Văn Bàn đang tổ chức họp dân, phối hợp với đối tác, trao đổi với nhóm để tìm phương án xử lý tình huống nhằm tháo gơ kịp thời phát sinh này. 

2.3. Hợp phần 2: Ngân sách phát triển xã

2.3.1. Đánh giá chung về công tác kế hoạchHP NSPT Xã

Kế hoạch Ngân sách phát triển xã trong giai đoạn AF đã bao quát được toàn bộ hợp phần NSPT xã và đã theo đúng thiết kế của dự án. Chất lượng kế hoạch NSPTX trong giai đoạn AF tuy đáp ứng được yêu cầu song cũng cần củng cố và nâng cao chất lượng nhất là vấn đề cân đối vốn. Một số nét nổi bật về công tác kế hoạch và thực hiện HP NSPT xã được khái quát như sau:

Bảo đảm cơ cấu hợp phần và các tiểu hợp phần theo quy định. Tất cả các tiểu dự án được triển khai đến các thôn bản trong vùng dự án

kể cả THP 2.4. Về trình tự thủ tục thực hiện: Theo báo cáo của các tỉnh và kiểm tra trực

tiếp ở các xã cho thấy đại đa số các xã đã đủ năng lực làm chủ đầu tư hợp phần NSPTX, trình tự, thủ tục thực hiện cơ bản theo đúng quy định trong sổ tay hướng dẫn (PIM). Cán bộ Ban huyện đặc biệt là CF đã hỗ trợ đắc lực cho các ban PTX và các thôn bản thực hiện.

10

2.3.2. Về tiến độ thực hiện HP 2 đến thời điểm 31/10/2017

Tiến độ thực hiện NSPTX KH 6 tháng cuối năm 2015

Nhìn chung kế hoạch 6 tháng cuối năm 2015 ở 4 tỉnh Điện Biên, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái (gồm tổng số 886 TDA) đã cơ bản đã hoàn thành, đạt mức trên 96%. Đối với THP 2.1 (205 TDA) và THP 2.4 (157 TDA) đã hoàn thành và bàn giao đạt mức gần 100%. Việc thực hiện quyết toán đã có 80% số tiểu dự án được quyết toán.

Tiến độ thực hiện KH năm 2016

Đối với kế hoạch năm 2016, quy mô hoạt động của HP NSPT xã khá lớn, với con số xấp xỉ 6000 TDA tại 6 tỉnh, trong đó có tới 75% là các TDA sinh kế (THP 2.2 và 2.3). Do nhiều khó khăn, đặc biệt là việc phân bổ ngân sách của các tỉnh, cùng với quy mô hoạt động khá lớn nên tiến độ thực hiện của HP này khá chậm. Mặc dù vậy, các tỉnh đã rất nỗ lực trong suốt thời gian qua để đảm bảo tiến độ, đặc biệt là đảm bảo mùa vụ đối với các TDA sinh kế. Đến thời điểm 31/10/2017, số TDA đã trao thầu và khởi công đạt tới 94%, theo đó, số TDA đã hoàn thành và bàn giao lần lượt là 71.4% và 69,6%. Các THP đạt tỷ lệ hoàn thành cao là THP 2.1 và 2.4, cơ bản đã bàn giao đạt mức trên 94%. Trong khi đó, các THP sinh kế đã hoàn thành chỉ đạt 64%.

Tiến độ thực hiện KH năm 2017

Kế hoạch đợt 1 năm 2017 của toàn Dự án đối với HP NSPT xã là 3.146 TDA, trong đó số lượng TDA sinh kế 2.2 và và 2.3 là 2.382 TDA, chiếm tới 75%. Do việc phê duyệt kế hoạch đợt 1 dựa trên kế hoạch ngân sách được giao nên so với năm 2016, số lượng các TDA được giao theo kế hoạch thấp hơn nhiều so với năm 2016, chỉ khoảng 52%. Đến thời điểm 31/10/2017, trong tổng số 3.146 TDA đã giao kế hoạch, chỉ có 1.491 TDA đã trao thầu, đạt 47.4%. Số TDA đã hoàn thành mới chỉ đạt 9.2%. Việc chậm trễ trong thực hiện kế hoạch chủ yếu là do khó khăn về nguồn vốn.

Bảng 6.Tiến độ thực hiện các TDA NSPTX đến ngày 31/10/2017

Tên tiểu Hợp phần

Số TDA giao KH

Số TDA có BC KT, đề

xuất &

Dtoán

Số TDA

có KQ thẩm định

Số TDA

có QĐ phê

duyêt

Số TDA

đã trao thầu

Số TDA

đã khởi công

Số TDA

đã hoàn thành

Số TDA

đã bàn giao

Số TDA

đã thanh toán

Số TDA

đã Quyết toán

Tổng số 10.000 9.306 9.032 8.711 8.033 7.696 5.407 5.200 5.633 2.683

  100.0% 93.1%

90.3%

87.1%

80.3%

77.0%

54.1%

52.0%

56.3%

26.8%

THP 2.1 1947 1807 1785 1773 1592 1590 1433 1402 1325 662THP 2.2 4133 3870 3744 3593 3311 3124 2030 1923 2220 1016THP 2.3 3285 3035 2927 2781 2578 2430 1539 1477 1681 776THP 2.4 635 594 576 564 552 552 405 398 407 229                     năm 2015 886 886 886 886 884 872 858 856 851 710

  100.0% 100.0%

100.0%

100.0% 99.8% 98.4% 96.8% 96.6% 96.0% 80.1

%

11

THP 2.1 204 204 204 204 204 204 204 204 204 174THP 2.2 318 318 318 318 317 317 311 310 308 260THP 2.3 210 210 210 210 209 197 190 189 187 152THP 2.4 154 154 154 154 154 154 153 153 152 124năm 2016 5968 5866 5828 5818 5658 5584 4259 4155 4372 1956

  100.0% 98.3% 97.7% 97.5% 94.8% 93.6% 71.4% 69.6% 73.3% 32.8%

THP 2.1 1204 1193 1192 1184 1161 1158 1120 1115 1026 488THP 2.2 2524 2474 2452 2451 2363 2319 1615 1552 1741 746THP 2.3 1984 1948 1933 1932 1884 1857 1280 1244 1373 617THP 2.4 256 251 251 251 250 250 244 244 232 105

năm 2017 3146 2554 2318 2007 1491 1240 290 189 410 17  100.0% 81.2% 73.7% 63.8% 47.4% 39.4% 9.2% 6.0% 13.0% 0.5%THP 2.1 539 410 389 385 227 228 109 83 95 0THP 2.2 1291 1078 974 824 631 488 104 61 171 10THP 2.3 1091 877 784 639 485 376 69 44 121 7THP 2.4 225 189 171 159 148 148 8 1 23 0

Nguồn: Quản lý hợp phần

Đến ngày 31/10/2017, tỷ lệ hoàn thành chung của toàn bộ hợp phần II đạt 54% với tổng số 5407 trong tổng số 10.000 TDA của tất cả các kỳ kế hoạch đã giao. Tuy nhiên, có sự khác biệt đáng kể giữa các THP, THP 2.1 - cơ sở hạ tầng thôn bản đạt mức độ hoàn thành cao nhất (73,6%), tiếp theo là 2.4, hoạt động vận hành bảo trì công trình đạt mức 63.7% và các THP phát triển sinh kế có mức độ hoàn thành thấp nhất (trên 48%).

Hình 2. Tiến độ thực hiện HP NSPT Xã đến ngày 31/10/2017 theo các THP

THP 2.1 THP 2.2 THP 2.3 THP 2.40

50010001500200025003000350040004500

Số kế hoạch trao thầu Hoàn thành

Nguồn: Quản lý hợp phần

Với quy mô hoạt động và kế hoạch như trên sẽ có 220.060 lượt hộ được hưởng lợi từ các hoạt động của HP NSPT xã trong giai đoạn AF. Cụ thể như sau:

12

Số lượt hộ được hưởng lợi từ các TDA xây dựng cơ sở hạ tầng nhỏ ở thôn bản (tiểu hợp phần 2.1) là: 126.323 lượt hộ;

Số lượt hộ được hưởng lợi từ các hoạt động về sinh kế (tiểu HP 2.2 và 2.3) là: 93.737 lượt hộ nhiều hơn số hộ trong vùng dự án, trong đó có khoảng gần 7 vạn lượt hộ nghèo được hưởng lợi. Như vậy phần lớn số hộ nghèo theo chuẩn cũ trong vùng dự án đã được hưởng lợi ít nhất 1 lần từ các hoạt động sinh kế giai đoan AF.

2.3.3. Tình hình thực hiện các hoạt động thuộc THP 2.1 và 2.4

Đối với THP 2.1, như đã nêu ở trên, tiến độ thực hiện khá tốt, đến thời điểm bảo cáo đã có 81% số TDA được trao thầu (1.592/1.947 TDA). Tỷ lệ hoàn thành và bàn giao tương ứng là 73,6% và 72%. Cho đến nay đã có 1.402 công trình CSHT của giai đoạn AF được bàn giao và đưa vào sử dụng, phục vụ đời sống dân sinh và sản xuất của cộng đồng hưởng lợi.

Tình hình quản lý thi công và quá trình thực hiện:

Công tác khảo sát, thiết kế và lập dự toán của các TDA 2.1 đã có bước cải thiện đáng kể, chất lượng khảo sát tốt hơn so với giai đoạn II và thời gian thực hiện khảo sát cũng rút ngắn hơn do các công tác khảo sát thiết kế do tư vấn cá nhân thực hiện. Việc lựa chọn tư vấn được dựa trên cơ sở danh sách tiềm năng những cá nhân đã cung cấp dịch vụ tốt trong giai đoạn 2010-2015.

Công tác đấu thầu và tổ chức thi công: Công tác đấu thầu và tổ chức thực hiện tuân thủ đúng các quy định của dự án. Các đơn vị trúng thầu (qua kiểm tra của Ban QLDA tỉnh tại một số huyện, xã) đều là các nhóm cộng đồng tại địa phương, góp phần nâng cao trách nhiệm trong thi công, vận hành và bảo trì các công trình.

Theo báo cáo của 6 tỉnh, 100% các công trình 2.1 đều do các nhóm thợ tại địa phương thực hiện và tuân thủ đầy đủ các quy định của Dự án (theo PIM)

Tình hình thực hiện các TDA 2.4:

Hầu hết các TDA 2.4 của KH năm 2016 đã được hoàn thành (đạt 95% kế hoạch). Đối với kế hoạch 2017 mới thực hiện trao thầu được 148/225 TDA, đạt 65%. Các TDA được đưa vào vận hành bảo trì đều đúng đối tượng, là các công trình thuộc Dự án Giảm nghèo giai đoạn 2. Quá trình xây dựng các TDA VHBT đều có sự rà soát và khảo sát hiện trạng công trình để ước tính khối lượng và dự toán thực hiện. Hiện tại, hầu hết các thôn bản trong vùng Dự án đã thành lập được các tổ VHBT và thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ cơ bản của công tác bảo trì. Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào sự bền vững của công trình. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện, công tác vận hành bảo trì gặp một số khó khăn như sau:

(i) Năng lực của các tổ vận hành bảo trì ở một số nơi còn khá bất cập. Tình trạng phổ biến ở cả 6 tỉnh là nhiều tổ vẫn chưa chủ động lập kế hoạch, chưa đủ khả

13

năng tính toán được khối lượng và tự lập dự toán VHBT. Công tác khảo sát và lập dự toán nhìn chung vẫn yếu và thực hiện khá chậm.

(ii) Ý thức của người hưởng lợi trong việc sử dụng, bảo trì chưa tốt dẫn đến tình trạng những hư hỏng công trình hoặc mất mát thiết bị (đối với công trình nước sạch) xảy ra chưa được khắc phục kịp thời. Điều này dẫn đến số lượng công trình cần đưa vào bảo trì tăng lên. Ở một số địa bàn, khá nhiều công trình CSHT được DA đầu tư từ đầu giai đoạn II đến nay, trong đó, số lượng công trình phát sinh hư hỏng cần đưa vào thực hiện bảo trì (2.4) khá nhiều vì vậy cũng tương đối khó khăn trong việc lập kế hoạch chọn công trình thực hiện bảo trì.

2.3.4. Tình hình quản lý và sử dụng các công trình CSHT thuộc THP 2.1 Dự án đã tiến hành rà soát lần thứ 2 về hiện trạng quản lý và sử dụng công

trình CSHT bao gồm cả công trình 1.1 và 2.1. Theo đó, tổng số công trình thuộc THP 2.1 đưa vào rà soát là 5.502 công trình đã bàn giao và đưa vào sử dụng từ đầu giai đoạn II. Việc rà soát hiện trạng công trình và hiệu quả sử dụng được thực hiện tại từng xã DA với sự phối hợp của DPMU và Ban phát triển xã, đại diện các nhóm vận hành bảo trì và đại diện một số hộ hưởng lợi các công trình. Kết quả rà soát cho thấy có 89% tổng số công trình đang hoạt động tốt, phát huy hiệu quả phục vụ sản xuất và đời sống của người dân thôn bản hưởng lợi.

Kết quả rà soát cũng cho thấy hầu hết các thôn bản đều đã thành lập Tổ vận hành bảo trì và các công trình đều đã được đưa vào kế hoạch hoạt động của Tổ VHBT. Đây cũng là một điểm sáng thể hiện nỗ lực của Dự án trong việc đảm bảo hiệu quả vận hành và tính bền vững của công trình. Bảng dưới đây thể hiện tình hình quản lý và sử dụng công trình 2.1

Bảng 7. Kết quả rà soát hiện trạng các công trình CSHT3 thuộc THP 2.1đến tháng 6/20174

Tổng số công trình đưa vào rà soát5 5502

Công trình phát huy hiệu quả sử dụng tốt 89 %

CT hư hỏng một phần nhưng vẫn sử dụng được 10,3%Công trình hư hỏng nặng, sử dụng không đáng kể 0,6%Công trình đã có quy trình VHBT 94,6%Công trình có tổ VHBT hoạt động thường xuyên 91.2%Tỷ lệ thôn bản có Tổ VHBT được thành lập đúng quy định (1.946/2.088 thôn bản)

93.2%

Tỷ lệ Tổ VHBT được tập huấn về công tác VHBT 100%

3Bao gồm toàn bộ các công trình đưa vào bàn giao và sử dụng từ đầu giai đoạn II của Dự án 4 Theo quy định của DA về TD-ĐG, dự án chỉ rà soát hiện trạng công trình 2 lần/năm, quý 2 và quý 4. 5Số công trình đưa vào rà soát có thể thay đổi từng quý do việc cộng dồn tất cả các công trình bàn giao đưa vào sử

dụng từ đầu giai đoạn 2 đến thời điểm rà soát. Việc rà soát được thực hiện hai lần/năm, vào quý 2 và quý 4.

14

Số công trình đã và đang thu phí vận hành 1%

Nguồn: tổng hợp từ báo cáo kết quả rà soát công trình CSHT của các tỉnh

Kết quả rà soát kỳ này cho thấy toàn DA chỉ có 37 công trình 2.1 bị hư hỏng nặng, không sử dụng được hoặc sử dụng không đáng kể (chiếm 0.6 % công trình). Số công trình bị hư hại, xuống cấp một phần nhưng vẫn sử dụng được là 568 công trình, tương đương 10%. Từ kết quả rà soát hiện trạng công trình lần đầu tiên (quý 4/2016) và khuyến cáo của đoàn công tác Hỗ trợ thực hiện Dự án của NHTG (tháng 5/2017) về công tác sửa chữa và khắc phục nhưng công trình hư hỏng, BQLDA các tỉnh đã nỗ lực tìm kiếm giải pháp và huy động sự tham gia của cộng đồng trong công tác khắc phục và đảm bảo tính bền vững của các công trình. Kết quả là số công trình hư hỏng nặng đã giảm từ 58 công trình xuống còn 37 công trình, số công trình hư hỏng một phần đã giảm từ 643 công trình xuống còn 568 công trình. Nguồn vốn khắc hư hỏng chủ yếu là từ nguồn của địa phương, vốn của THP 2.4 và sự đóng góp sức lao động của người hưởng lợi. Sơn La là tỉnh có nhiều nỗ lực nổi bật trong công tác này.

Đối với những công trình đang bị xuống cấp, hư hỏng một phần, các BQLDA đang tiến hành xác minh lại mức độ xuống cấp và xây dựng phương án khắc phục. Những nguyên nhân khiến cho công trình xuống cấp cũng đã được xác định đối với từng địa bàn và rút kinh nghiệm cho công tác quản lý sử dụng và vận hành bảo trì. Một số giải pháp đang được các BQLDA xây dựng bao gồm:

Tăng cường công tác quản lý tải trọng phương tiện vận tải lưu thông qua công trình đường giao thông như cắm biển hạn chế tải trọng.

Đối với công trình nước sạch, phương án thu phí sử dụng nước từ các hộ hưởng lợi đang được cân nhắc thực hiện nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho công tác vận hành và bảo trì công trình, đồng thời cũng giúp nâng cao ý thức của người hưởng lợi trong việc bảo vệ công trình.

2.3.5. Tình hình thực hiện các hoạt động sinh kế thuộc THP 2.2 và 2.3

2.3.5.1. Tiến độ thực hiện các TDA sinh kế đến ngày 31/10/2017

Đối với KH 6 tháng 2015, toàn DA có 529 TDA sinh kế của 4 tỉnh gồm Lào Cai, Yên Bái, Sơn La và Điện Biên. Đến thời điểm báo cáo, đã có 495 TDA đã hoàn thành, đạt tỷ lệ 94%.

Tiến độ thực hiện Kế hoạch 2016

Tổng số hoạt động sinh kế đưa vào thực hiện thuộc kế hoạch của năm 2016 là 4.508 TDA bao gồm cả, trong đó Lào Cai có nhiều TDA sinh kế nhất là 1.048 TDA, thấp nhất là Yên Bái, chỉ có 527 TDA. Toàn Dự án đã trao thầu được trên 92% khối lượng và tỷ lệ TDA đã hoàn thành đạt trên 64%. Mức độ hoàn thành tiến độ của các TDA sinh kế theo từng tỉnh của kỳ kế hoạch 2016 được thể hiện ở biểu đồ dưới đây.

15

Hình 3. Tiến độ thực hiện các hoạt động sinh kế kỳ kế hoạch 2016 đến ngày 31/10/2017

Điện Biên Hòa Bình Lai Châu Lào Cai Sơn La Yên Bái 0

200

400

600

800

1000

1200

Số Kế hoạch Trao thầu Hoàn thành

Nguồn: Quản lý hợp phần

Tiến độ thực hiện kế hoạch năm 2017

Tiến độ thực hiện kế hoạch năm 2017 nhìn chung còn chậm, tỷ lệ hoàn thành đạt thấp. Trong tổng số 2.382 TDA thuộc THP 2.2 và 2.3, mới chỉ có 48% TDA đã trao thầu, số hoàn thành rất thấp. Lai Châu là tỉnh có tiến độ chậm nhất, chưa trao thầu được TDA nào, tiếp theo là Hòa Bình, tỷ lệ trao thầu mới đạt 19%.

Bảng 8. Tiến độ thực hiện các tiểu dự án sinh kế THP 2.2 và 2.3 toàn Dự án đến ngày 31/10/2017

Tên tiểu Hợp phần

Số TDA giao KH

Số TDA có BC KT, đề

xuất &

Dtoán

Số TDA

có KQ thẩm định

Số TDA

có QĐ phê

duyêt

Số TDA

đã trao thầu

Số TDA

đã khởi công

Số TDA

đã hoàn thành

Số TDA

đã bàn giao

Số TDA

đã thanh toán

Số TDA

đã Quyết toán

Tổng số 7418 6905 6671 6374 5889 5554 3569 3400 3901 1792

THP 2.2 4133 3870 3744 3593 3311 3124 2030 1923 2220 1016THP 2.3 3285 3035 2927 2781 2578 2430 1539 1477 1681 776Năm 2015 528 528 528 528 526 514 501 499 495 412THP 2.2 318 318 318 318 317 317 311 310 308 260THP 2.3 210 210 210 210 209 197 190 189 187 152Năm 2016 4508 4422 4385 4383 4247 4176 2895 2796 3114 1363THP 2.2 2524 2474 2452 2451 2363 2319 1615 1552 1741 746THP 2.3 1984 1948 1933 1932 1884 1857 1280 1244 1373 617Năm 2017 2382 1955 1758 1463 1116 864 173 105 292 17THP 2.2 1291 1078 974 824 631 488 104 61 171 10THP 2.3 1091 877 784 639 485 376 69 44 121 7

16

Nguồn: Quản lý hợp phần

Nhìn chung, tiến độ thực hiện các TDA sinh kế của toàn bộ kế hoạch hoạt động giai đoạn AF đến nay còn khá chậm, mức độ hoàn thành thấp. Tỷ lệ trao thầu đạt 79% và tỷ lệ hoàn thành mới đạt 48% số TDA hoàn thành, số lượng đã bàn giao còn thấp hơn. Tuy nhiên, có sự khác biệt giữa các tỉnh về tiến độ thực hiện.

2.3.5.2. Tình hình Quản lý và phát triển các CIG

Thông tin dưới đây phản ánh một số điểm chính về kết quả hoạt động và tình hình phát triển nhóm. Số liệu được tổng hợp từ các báo cáo về tình hình quản lý và phát triển các nhóm CIG của 29 huyện kết hợp với số liệu phân tích từ hồ sơ sinh kế của nhóm (hệ thống số liệu M&E của DA)

Tình hình hoạt động nhóm

Các nhóm vẫn duy trì sinh hoạt nhóm, ghi chép sổ sách nhưng chưa đầy đủ và thường xuyên. Kết quả đánh giá nhóm cho thấy 90% số nhóm CIG duy trì sinh hoạt nhóm. Tuy nhiên, số nhóm tổ chức họp thường xuyên và định kỳ hàng tháng đạt 60% số nhóm. Các nhóm đều có sổ sách ghi chép nhưng chỉ khoảng 30% số nhóm ghi đầy đủ thông tin và thường xuyên theo yêu cầu.

93% số nhóm có quỹ nhóm, trong đó 2% có quỹ trên 5 triệu đồng, số nhóm còn lại có quỹ nhóm nhưng quy mô quỹ khá thấp, hầu hết ở mức từ 1 triệu. Rất ít nhóm sử dụng quỹ cho mục đích sản xuất, chăn nuôi hoặc tiêm phòng, chữa bệnh cho vật nuôi. Hầu hết các nhóm đều sử dụng quỹ cho việc chi tiêu phục vụ họp nhóm (chè nước). Tiền quỹ được trưởng nhóm giữ bằng tiền mặt. Một số nhóm có quỹ nhóm khá lớn dưới hình thức vật nuôi (ví dụ nhóm nuôi dê, nhóm thống nhất giữ lại một số dê con nuôi làm quỹ chung)

Số nhóm giải thể là 1.315 nhóm, chiếm 12% tổng số nhóm đã thành lập đến thời điểm kết thúc giai đoạn II. Nguyên nhân giải thể bao gồm: nhóm hoạt động kém hiệu quả, thua lỗ, một số thành viên rời nhóm đi làm ăn xa hoặc không nhiệt tình tham gia sinh hoạt nhóm. Ba tỉnh có số nhóm giải thể nhiều nhất gồm Điện Biên, Sơn La và Yên Bái

Tình hình phát triển sản xuất/chăn nuôi

Hỗ trợ cho các nhóm về năng lực sản xuất là một trong những điểm ưu tiên nỗ lực của Dự án. Hoạt động theo dõi và đánh giá của DA cũng đã thu thập thông tin nhằm theo dõi mức độ phát triển về sinh kế của các nhóm. Hai chỉ số chính được quan sát và thể hiện trong các báo cáo về kết quả hoạt động sinh kế của các huyện và tỉnh DA là (i) tỷ lệ nhóm mở rộng/thu hẹp quy mô sản xuất/ chăn nuôi và (ii) tỷ lệ nhóm ghi nhận sự gia tăng về tài sản sinh kế của nhóm.

• 60% số nhóm đã phát triển đến chu kỳ thứ 4 trở lên. Hầu hết đều là các nhóm chăn nuôi.

17

• 78.5% số nhóm CIG có gia tăng về tài sản sinh kế, so với chỉ tiêu đặt ra là 60% (theo khung kết quả DA). Giá trị tài sản gia tăng bình quân mỗi nhóm (trong số nhóm tăng tài sản) đạt 95,3 triệu đồng/nhóm.

• 38% số nhóm đã mở rộng quy chăn nuôi sản xuất, thể hiện ở quy mô trung bình về tài sản sinh kế của nhóm ở chu kỳ hiện tại cao hơn 70.6 triệu đồng (là mức vốn đầu tư trung bình của mỗi nhóm tại chu kỳ 1), tập trung vào nhóm chăn nuôi dê thịt, dê sinh sản, trâu bò và một số ít nhóm chăn nuôi lợn thịt.

Nguồn: tổng hợp từ số liệu hồ sơ năm 2016 của 9.1066 nhóm CIG toàn dự án

Những số liệu nêu trên đã là một trong những minh chứng rõ ràng cho những thành công và hiệu quả bước đầu của các nhóm CIG trong sản xuất. Điều này phản ánh thực tế là các nhóm CIG đã nỗ lực sản xuất, chăn nuôi, duy trì, phát triển và tích tụ được tài sản sinh kế từ những con giống/vật nuôi ban đầu mà dự án hỗ trợ. Việc tiếp tục sản xuất chăn nuôi qua nhiều chu kỳ của nhóm đã đem lại sản phẩm tạo ra thu nhập cho hộ gia đình, tái đầu tư để tiếp tục sản xuất. Tính bền vững của các nhóm còn được thể hiện ở việc các nhóm tiếp tục phát triển và tạo ra sự kết nối chặt chẽ hơn giữa các thành viên trong nhóm.

Vệ sinh chăn nuôi

65% số nhóm báo cáo có chuồng trại chăn nuôi phù hợp (có hố thu gom chất thải), trong đó có 36% thực hiện thu gom và xử lý chất thải. Số nhóm còn lại chưa thực hiện thu gom chất thải phù hợp hoặc chưa xử lý chất thải.

Kết quả phân loại nhóm

Theo hồ sơ lưu trữ quản lý các CIG đã điều tra và thống kê được đến ngày 31/10/2017, toàn DA đã có 9.849 CIG đã có hồ sơ quản lý và phân loại. Kết quả phân loại cho thấy từ quý IV/2016 đến nay, số nhóm loại III đã tăng từ 741 nhóm lên tổng số 851 nhóm, đạt tỷ lệ 9% tổng số nhóm của toàn Dự án. Tỉnh có tỷ lệ nhóm loại III cao nhất là Yên Bái (17%), tiếp theo là Hòa Bình (15%). Một điểm đáng chú ý là tỷ lệ nhóm 2.3 (nhóm sinh kế của Phụ nữ) đạt loại III cao hơn nhóm thuộc THP 2.2 với 1 điểm %, đạt 9% đối với nhóm 2.3 và 8% đối với nhóm 2.2. Đối với những tỉnh có tỷ lệ nhóm loại III cao (Yên Bái, Hòa Bình), tỷ lệ nhóm loại III của THP 2.3 lại cao hơn nhóm thuộc THP 2.2 với mức cao hơn đáng kể từ 2-3 điểm phần trăm. Chi tiết kết quả phân loại các CIG như sau:

Bảng 9. Kết quả phân loại CIG theo tỉnh đến cuối ngày 31/10/2017STT Đơn vị Tổng số

nhóm

Loại I Loại II Loại III

Số nhóm Tỷ lệ Số nhóm Tỷ lệ Số nhóm Tỷ lệ

I Toàn dự án 9,849 2,032 20.6% 6,966 70.7% 851 8.6%

a Tiểu hợp phần 1.2 126 13 10% 98 78% 15 12%

b Tiểu hợp phần 2.2 5,561 1,122 20% 3,971 71% 468 8%

6 Chỉ tính số hồ sơ đủ thông tin về tài sản

18

c Tiểu hợp phần 2.3 4,162 897 22% 2,897 70% 368 9%

I Tỉnh Điện Biên 1,703 823 48% 851 50% 29 2%

a Tiểu hợp phần 1.2 26   0% 23 88% 3 12%

b Tiểu hợp phần 2.2 957 452 47% 492 51% 13 1%

c Tiểu hợp phần 2.3 720 371 52% 336 47% 13 2%

I Tỉnh Hòa Bình 2,072 98 5% 1,671 81% 303 15%

a Tiểu hợp phần 1.2 78 8 10% 59 76% 11 14%

b Tiểu hợp phần 2.2 1,086 52 5% 884 81% 150 14%

c Tiểu hợp phần 2.3 908 38 4% 728 80% 142 16%

I Tỉnh Lai Châu 855 198 23% 617 72% 40 5%

a Tiểu hợp phần 2.2 482 110 23% 347 72% 25 5%

b Tiểu hợp phần 2.3 373 88 24% 270 72% 15 4%

I Tỉnh Lào Cai 1,838 214 12% 1,435 78% 189 10%

a Tiểu hợp phần 1.2 1   0% 1 100%   0%

b Tiểu hợp phần 2.2 1,096 118 11% 859 78% 119 11%

c Tiểu hợp phần 2.3 741 96 13% 575 78% 70 9%

I Tỉnh Sơn La 1,893 597 32% 1,255 66% 41 2%

a Tiểu hợp phần 2.2 1,088 331 30% 730 67% 27 2%

b Tiểu hợp phần 2.3 805 266 33% 525 65% 14 2%

I Tỉnh Yên Bái 1,488 102 7% 1,137 76% 249 17%

a Tiểu hợp phần 1.2 21 5 24% 15 71% 1 5%

b Tiểu hợp phần 2.2 852 59 7% 659 77% 134 16%

c Tiểu hợp phần 2.3 615 38 6% 463 75% 114 19%

Nguồn: Quản lý hợp phần

2.3.5.3. Tình hình phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã Việc tiến hành hỗ trợ các CIG phát triển tốt và có nhu cầu đăng ký để kiện toàn

thành các tổ hợp tác theo đúng quy định của Nhà nước cũng đã được các tỉnh quan tâm thực hiện. Đến hết tháng 10/2017 đã có các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, và Sơn La và Hòa Bình chính thức báo cáo kết quả hỗ trợ các CIG kiện toàn thành tổ hợp tác. Kết quả như sau:

Bảng 10. Tổng hợp tình hình xây dựng các tổ hợp tác và hợp tác xã

Địa PhươngLoại hình sinh

kế chính Số lượng THTSố thành

viênSố lượng HTX

Toàn dự án   97 1461 10Lào Cai Tổng 16 168

Trồng trọt 4 44Chăn Nuôi 9 94Khác 3 30

19

Yên Bái Tổng 18 379Trồng trọt 5 79Chăn Nuôi 9 95Khác 4 205

Sơn La Tổng 7 84 4Trồng trọt 1 9Chăn Nuôi 2 24Khác 4 51

Hòa Bình Tổng số 56 830 6Trồng trọt 8Chăn Nuôi 48

Nguồn: Quản lý hợp phần và báo cáo của các tỉnh

Trong quá trình phát triển từ nhóm CIG lên thành tổ hợp tác và Hợp tác xã, các nhóm đã nhận được sự hỗ trợ tích cực của BQLDA tỉnh và huyện. Những hỗ trợ này được thể hiện ở việc cung cấp thông tin, kiến thức và văn bản pháp lý về quyền lợi, nghĩa vụ của THT và HTX, các quy trình và thủ tục thực hiện. Các tỉnh đã chủ động lựa chọn các CIG tiềm năng (nhóm loại III), kiện toàn nhóm, thúc đẩy và hỗ trợ quá trình các thành viên của nhóm trao đổi và bàn bạc để đi đến sự đồng thuận về hợp tác phát triển. Một số nhóm đã chủ động kiện toàn tổ chức như bầu lại trưởng nhóm, kết nạp thêm hoặc giảm bớt thành viên nhóm để hoạt động hiệu quả hơn. Đặc biệt, Dự án đã hỗ trợ về năng lực cho các nhóm để chuẩn bị kiến thức và điều kiện để nhóm hoạt động hiệu quả trong tương lai, ví dụ như hướng dẫn hỗ trợ kỹ năng phân tích kinh doanh, kỹ năng lập kế hoạch, kiến thức quản lý nhóm… Đây là những điều kiện tiên quyết để đảm bảo các Tổ hợp tác và HTX hoạt động thành công và hiệu quả trong tương lai. Một trong những ví dụ điển hình về sự hỗ trợ của Dự án ví dụ như BQLDA tỉnh Hòa Bình đã tổ chức một hội thảo giới thiệu và hướng dẫn chi tiết về thủ tục pháp lý, quy trình vàphương thức hoạt động của THT cho các nhóm tiềm năng.

Số lượng các nhóm CIG phát triển thành tổ hợp tác và hợp tác xã sẽ còn tăng thêm nhiều cho đến cuối Dự án. Hiện tại các tỉnh đã xây dựng danh sách các nhóm tiềm năng và đang nỗ lực hỗ trợ, thúc đẩy các nhóm này.

2.3.5.4. Một số điểm bất cập cần cải thiện đối với hoạt động sinh kế của nhóm CIGs

Qua quá trình theo dõi và đánh giá được tổ chức thực hiện tại các huyện, tỉnh của Dự án, một số bất cập được phát hiện và cần có những giải pháp khắc phục như sau:

(i) Hiệu quả sản xuất/chăn nuôi của một số nhóm chưa cao (thể hiện ở tỷ lệ nhóm giảm quy mô chăn nuôi) là do một số thành viên (hộ nghèo) chưa áp dụng đầy đủ những kiến thức và kỹ năng chăn nuôi phù hợp. Nhiều hộ vẫn chưa thành công trong việc thay đổi tập quán sản xuất chăn nuôi cũ.

(ii) Một số phát hiện ban đầu từ phân tích số liệu năm 2016 về hiệu quả kinh tế của các nhóm CIG cho thấy khá nhiều CIG từ chu kỳ sản xuất chăn nuôi thứ hai trở đi

20

(sau chu kỳ đầu tiên được dự án hỗ trợ) có kết quả thấp hơn chu kỳ đầu. Nguyên nhân chính là do các thành viên trong nhóm có sự lơ là trong việc áp dụng các kinh nghiệm và kỹ thuật chăn nuôi, hoặc chưa chú ý về công tác phòng bệnh và tiêm phòng dịch cho vật nuôi. Thiếu nguồn giống đảm bảo chất lượng để tái đàn cũng là trong những nguyên nhân khiến cho năng suất chăn nuôi giảm (bà con thường mua giống của những hộ lân cận, không đảm bảo về chất lượng giống hoặc các vấn đề như cận huyết).

(iii) Trong thời gian vừa qua, nhiều hoạt động hỗ trợ về kỹ thuật đã được thực hiện liên quan đến công tác quản lý vận hành các CIG, nhưng những hỗ trợ này chưa đủ mạnh để tạo ra sự bước tiến đáng kể về chất lượng sinh hoạt tổ nhóm. Nhìn chung, tình hình sinh hoạt nhóm hoặc các hoạt động mang tính tập thể của các nhóm CIG còn thấp. Việc sinh hoạt nhóm, ghi chép sổ sách, xây dựng quỹ nhóm ở nhiều CIG hiện nay còn mang tính hình thức, chưa thực chất, hoạt động tổ nhóm còn yếu. Những điểm bất cập này có thể cải thiện thông qua việc hỗ trợ đa dạng hóa các hoạt động nhóm về nội dung và hình thức. Nội dung này cần lồng ghép vào các lớp tập huấn về quản lý phát triển nhóm.

(iv) Giá cả thị trường bấp bênh trong thời gian vừa qua, đặc biệt là giá lợn thịt xuống rất thấp, cũng là một điểm bất lợi cho hoạt động sinh kế của người dân.

Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hiệu quả và tính bền vững của các TDA sinh kế

Ban quản lý dự án các tỉnh, huyện cần tăng cường phối hợp với BPT xã, đặc biệt là cán bộ khuyến nông trong việc hỗ trợ, đôn đốc các nhóm CIG thực hiện đúng quy trình và kỹ thuật chăn nuôi, từ khâu chăm sóc vật nuôi, phòng bệnh và chữa bệnh cho vật nuôi để đảm bảo năng suất và hiệu quả cao. Đây là điểm cần đặc biệt chú ý để tối đa hóa lợi nhuận cho người dân tham gia nhóm và hạn chế thấp nhất tình trạng rủi ro, thiệt hại về vật nuôi, cây trồng.

Đẩy mạnh việc tuyên truyền và hỗ trợ các CIG nâng cao năng lực quản lý nhóm, cải thiện việc ghi chép sổ sách, gây quỹ nhóm của các CIG. Cần có sự hỗ trợ mạnh hơn nữa cho các trưởng nhóm CIG trong việc quản lý nhóm.

Tiếp tục truyền thông nhằm thay đổi nhận thức và thói quen vệ sinh chăn nuôi và môi trường nông hộ.

Cần tiếp tục rà soát và hỗ trợ những nhóm có tiềm năng có thể trở thành Tổ hợp tác hoặc Hợp tác xã để giúp các nhóm phát triển hơn nữa. Đối với những tổ hợp tác và hợp tác xã mới thành lập, cần có giải pháp hỗ trợ nhằm củng cố năng lực sản xuất và tổ chức của các THT, đặc biệt là hỗ trợ cung cấp thông tin kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm của các tổ hợp tác.

Các cấp quản lý dự án cần đẩy mạnh việc giám sát, đánh giá nội bộ, trong đó có giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các tiểu dự án sinh kế, cũng như hoạt động của các CIG. Đây là căn cứ quan trọng để nắm rõ tình hình, có thông tin xác đáng và kịp thời điều chỉnh cho phù hợp,

21

2.4. Hợp phần 3: Tăng cường năng lực

2.4.1. Tình hình thực hiện THP 3.1: Hỗ trợ lập kế hoạch PT KT-XH

a. Lập kế hoạch Phát triển kinh tế xã hội cấp xã

Trong quý 1 và 2 của năm 2017, toàn Dự án đã rất nỗ lực thực hiện các hoạt động liên quan đến hỗ trợ, thúc đẩy nhằm củng cố chất lượng hoạt động Lập kế hoạch PT KTXH cấp xã theo phương pháp mới ở các xã dự án và mở rộng quy trình này sang các xã ngoài vùng dự án trong tỉnh, đồng thời chuẩn bị các tiền đề để thể chế hóa quy trình này tại các tỉnh Dự án. Dưới đây là một số hoạt động và những kết quả nổi bật

Hỗ trợ nâng cao chất lượng kế hoạch cấp xã

Kết thúc mỗi mùa lập kế hoạch SEDP, Dự án đã tổ chức tự đánh giá chất lượng của hoạt động này ở tất cả các xã. Từ kết quả tự đánh giá năm 2016 cho thấy có số hạn chế và bất cập trong lập kế hoạch và DA đã có giải pháp khắc phục. Trước kỳ lập kế hoạch 2017, CPO đã hỗ trợ các tỉnh củng cố phương pháp hướng dẫn, đào tạo thông qua việc cải thiện năng lực cho đội ngũ giảng viên và hướng dẫn viên của các tỉnh. Nhiều buổi trao đổi, tập huấn, phiên làm việc chuyên đề giữa tư vấn của CPO và đội ngũ giảng viên và cán bộ phụ trách lĩnh vực của các tỉnh huyện về nội dung này. Ngoài ra, các tỉnh đã nỗ lực tổ chức tập huấn cho các xã ngoài vùng dự án để chuẩn bị năng lực cho công tác thể chế hóa và lan tỏa nội dung này cho toàn tỉnh.

Kết quả khảo sát và tự đánh giá về hoạt động này sau mùa kế hoạch năm 2017 được cho thấy có sự cải thiện đáng kể về chất lượng thực hiện của các xã. Cụ thể là, tỷ lệ xã “làm tốt” công tác này tăng từ 37% vào năm 2016 lên 48,6% vào năm 2017. Theo đó, số xã “đạt yêu cầu” là 51,4% và không có xã “không đạt yêu cầu” vào năm 20177, trong khi tỷ lệ xã loại này năm 2016 là 10%.

Kết quả tự đánh giá về hoạt động Lập KH PTKT XH cấp xã cũng cho thấy những sự hưởng ứng tích cực từ các xã tham gia. Các xã đã tự nhận thấy những lợi ích và hiệu quả thiết thực của việc lập kế hoạch theo phương pháp mới. Tổng số 259 xã tham gia đánh giá, các xã được yêu cầu nêu những lợi ích thiết thực nhất mà Xã nhận thấy qua thực hiện quy trình kế hoạch theo phương pháp mới.

Ba ý kiến của các BPT xã lựa chọn với tỷ lệ cao nhất8 về nội dung này bao gồm:

Nội dung Số xã lựa chọn

Tỷ lệ

Thuận lợi hơn trong công tác tổ chức các hoạt động của các chương trình, DA

217 83%

7Xã “làm tốt” cần đạt số điểm >80/100, “đạt yêu cầu”: từ 50- dưới 80 điểm, dưới 50 điểm là “không đạt yêu cầu”. Ban phát triển xã tự đánh giá thông qua việc điền phiếu “tự đánh giá” gồm 15 tiêu chí, một số tiêu chí quan trọng bao gồm đo lường chất lượng bản kế hoạch, mức độ sử dụng của bản kế hoạch, mức độ tham gia và thành thạo các kỹ năng trong lập kế hoach của tổ công tác, mưc độ đầy đủ thông tin, tham vấn và phản hồi đến cộng đồng

8 Các xã được yêu cầu lựa chọn tối đa 3 nội dung mà họ cho là có ý nghĩa và liên quan nhất

22

Tăng cường tính minh bạch trong đầu tư 140 54%

Xã tiếp cận tốt hơn với các nguồn thông tin về các hoạt động đầu tư, các chương trình, Dự án khác

136 52.5%

Nguồn: số liệu từ kết quả tự khảo sát của BPT xã về công tác lập kế hoạch (10/2017)

b. Tình hình thực hiện lộ trình thể chế hóa SEDP

Để chuẩn bị tốt và hỗ trợ quá trình thể chế hóa quy trình LKH, CPO và TAPI đã khẩn trương cập nhật sổ tay SEDP cấp xã và cấp thôn theo hướng lồng ghép việc thực hiện Thông tư 01/2017/TT-BKHĐT ngày 14/02/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn quy trình lập KH đầu tư cấp xã thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và Thông tư số 05/2016/TT-BKHĐT ngày 6/6/2016 - Hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, KT-XH vào quy trình SEDP cấp xã. Đây là một trong những hỗ trợ lớn và kịp thời cho các tỉnh, đặc biệt là những tỉnh chưa thực hiện thể chế hóa. Việc cập nhật sổ tay đã giúp cho UBND tỉnh, Sở KH-ĐT và các đơn vị liên quan có đủ điều kiện về chuyên môn, nội dung và đẩy nhanh lộ trình thực hiện thể chế hóa.

Với nỗ lực xúc tiến nhiều hoạt động tại các tỉnh, đến thời điểm 31/10/2017, toàn Dự án đã đạt được những kết quả đáng khích lệ và hoàn thành nhiệm vụ “các hướng dẫn và quy trình lập kế hoạch PT KT-XH theo phương pháp mới được thể chế hóa tại các tỉnh Dự án”. Cụ thể như sau:

Bảng 11. Cập nhật văn bản liên quan đến thể chế hóa quy trình SEDP tại các tỉnh

Địa phương Nội dung/ chi tiết4 tỉnh đã ban hành quyết định thể chế hóa

Lai Châu Quyết định số 760/QĐ-UBND ngày 20/7/2017 của UBND tỉnh Lai châu Ban hành Quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp xã trên địa bàn tỉnh Lai Châu

Yên Bái Quyết định số 1505/QĐ-UBND ngày 29/8/2017 của UBND tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm cấp xã trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Sơn La Quyết định số 2494/QĐ-UBND Ngày 22/9/2017 của UBDN tỉnh Sơn La Về việc ban hành Quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm cấp xã trên địa bàn tỉnh Sơn La.

Điện Biên Quyết định số 657/QĐ-SKHĐT ngày 26/5/2017 của Sở KH- ĐT kèm theo Sổ tay Hướng dẫn Lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã trên địa bàn tỉnh Điên Biên, theo nội dung đã được UBND tỉnh giao tại Quyết định số 266/QĐ-UBND ngày 10/5/2013

2 tỉnh đã thể chế hóa ban hành văn bản cập nhật, bổ sung quy trình lập kế hoạch

Lào Cai Văn bản số 1060/SKH-THQH ngày 26/5/2017 về việc cập nhật bổ sung

23

quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai, theo đó quy trình SEDP đã lồng ghép đầy đủ nội dung theo yêu cầu của Thông tư 01 và thông tư 05 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Hòa Bình Văn bản số 1178/SKHĐT-KTN của Sở KH&ĐT tỉnh Hòa Bình về xây dựng kế hoach PTKTXH và kế hoạch đầu tư các Chương trình MTQG, kế hoạch ngân sách phát triển xã năm 2018 cho cấp xã, lồng ghép việc lập KH đầu tư cho các chương trình MTQG theo TT 01 của Bộ KH&ĐT

Có một điểm đáng chú ý đối với quyết định thể chế hóa của UBND tỉnh Lai Châu, UBND tỉnh đã giao nhiệm vụ cho Sở Tài chính cân đối và chuẩn bị nguồn lực để phục vụ công tác lập kế hoạch cấp xã. Đây là một tiền đề quan trọng đảm bảo hoạt động này được thực hiện bền vững trong những năm tiếp theo.

Với các quyết định của UBND tỉnh ban hành và các văn bản được cập nhật nêu trên, toàn Dự án đã “về đích” đối với mục tiêu “thể chế hóa công tác lập kế hoạch PTKTXH theo phương pháp mới” trên toàn bộ các tỉnh Dự án. Bằng nỗ lực và quyết tâm của toàn Dự án, đây là chỉ tiêu đầu tiên được hoàn thành 6 tháng trước thời hạn dự kiến.

Mặc dù các tỉnh đã ban hành Quyết định thể chế hóa công tác lập kế hoạch, vẫn còn nhiều nội dung và nhiệm vụ cần thực hiện trong thời gian tới để đảm bảo công tác lập kế hoạch theo phương pháp mới được thực hiện một cách hiệu quả và có chất lượng cao trên toàn vùng Dự án. Tính bền vững của hoạt động lập kế hoạch và năng lực của các xã, đặc biệt là các xã ngoài vùng Dự án là một nội dung cần quan tâm.

Các hoạt động trọng tâm cần thực hiện bao gồm:

Các tỉnh mới xúc tiến thực hiện thế chế hóa cần có biện pháp đẩy mạnh cam kết cao hơn, chủ động hơn trong việc tổ chức thực hiện, hướng dẫn kỹ thuật và xúc tiến các thủ tục cần thiết, chuẩn bị nguồn lực cho công tác lập kế hoạch.

Các tỉnh cần chủ động tiếp tục rà soát, đánh giá chất lượng công tác lập kế hoạch để đúc rút bài học kinh nghiệm và cải thiện công tác này cho mùa kế hoạch 2018.

Tiếp tục củng cố năng lực của Tổ lập kế hoạch của cấp xã và cấp huyện, nhất là những xã được đánh giá ở mức “đạt yêu cầu”, đặc biệt là hỗ trợ tổ LKH về kỹ năng thực hành để có thể làm việc thành thạo trên phần mềm lập kế hoạch.

Một số tỉnh (như Yên Bái, Lai Châu) cần xúc tiến chuẩn bị để chủ động về nguồn cán bộ, giảng viên có kiến thức và kỹ năng tốt về lĩnh vực này để hỗ trợ cho các xã khi Dự án kết thúc.

2.4.2. Tình hình thực hiện kế hoạch TCNL và Truyền thông - kỳ kế hoạch 18 tháng cuối giai đoạn AF

Giai đoạn AF có 2 kỳ kế hoạch đối với Hợp phần TCNL và truyền thông, gồm kỳ kế hoạch 18 tháng đầu và kỳ kế hoạch 18 tháng cuối giai đoạn AF. Kỳ kế hoạch 18 tháng đầu có tổng số 1.387 dòng hoạt động, bao gồm các lớp, cuộc tập huấn, các hội

24

thảo và các chuyến thăm quan học tập. Trong đó số lớp/cuộc tập huấn là 855, số hội thảo là 533, chủ yếu là hội thảo lập kế hoạch PTKTXH cấp xã và 48 chuyến tham quan học tập. Dự án đã hoàn thành gần như toàn bộ kế hoạch 18 tháng đầu với quy mô nêu trên.

Kế hoạch 18 tháng cuối của giai đoạn AF: Kế hoạch TCNL của 5 tỉnh dự án (trừ Yên Bái) được cấp NOL trong quý

II/2017. Nhìn chung, việc chậm trễ trong xây dựng kế hoạch vẫn chưa được khắc phục. Kế hoạch của các tỉnh đã trình đợt 1 từ quý 4/2016 nhưng đến cuối quý 1 và quý 2 của năm 2017 mới được cấp NOL. Lý do của tình trạng này chủ yếu là: (1) Thiếu các căn cứ thuyết minh hoặc thuyết minh chưa đủ giải trình cho các hoạt động có khối lượng lớn. Đặc biệt là thiếu kế hoạch hoặc giải pháp hành động sau tập huấn để bảo đảm thực hiện các chỉ số “áp dụng kiến thức kỹ năng” sau khi tham gia tập huấn; (2) Còn có tình trạng không lập kế hoạch các lớp tập huấn cho các CIG ở huyện rất nghèo mà thực tế có nhu cầu được tập huấn…; (iii) Ngoài ra, vẫn còn có các lỗi về dự toán hoạt động, sự thiếu thống nhất giữa các bản trình, hoặc thiếu giải trình cho việc cân đối vốn WB giữa các hợp phần như trường hợp của tỉnh Điện Biên.

Về quy mô: Kế hoạch 18 tháng cuối có 1.196 đầu hoạt động, bao gồm 966 lớp/cuộc tập huấn và 230 hoạt động hội thảo chủ yếu thuộc THP 3.1 và 3.2. Trong số 966 lớp tập huấn theo kế hoạch, có 738 lớp cho các nhóm CIG và các lớp về tuyên truyền, phổ biến kiến thức về phòng chống rủi ro thiên tai.

Về tiến độ thực hiện: Đến thời điểm 31/10/2017, toàn Dự án đã thực hiện được 500 hoạt động trong tổng số 1196 hoạt động theo kế hoạch, đạt tỷ lệ hoàn thành gần 42%; bao gồm 302 lớp tập huấn và 98 cuộc hội thảo (chủ yếu là hội thảo lập kế hoạch KTXH ở cấp xã - nội dung này đã hoàn thành trên 98% kế hoạch).

Lũy kế từ đầu giai đoạn AF, toàn Dự án đã tổ chức 921 lớp tập huấn với tổng số học viên tham dự là 28.170, trong đó số học viên tham dự là người dân từ các thôn bản, thành viên nhóm CIG xấp xỉ 15.000 lượt người.

Tiến độ theo từng tỉnh có sự khác biệt đáng kể, trong đó đạt cao nhất là tỉnh Yên Bái và Điện Biên, với tỷ lệ hoàn thành lần lượt là 85% và 94%, tiếp theo là tỉnh Lai Châu: 64%, Lào Cai: 36%; và đạt thấp nhất trong 5 tỉnh có số liệu là Sơn La với 18%.

Trong 6 tỉnh, tỉnh Điện Biên đã rất chủ động trong việc chuẩn bị đầy đủ và sẵn sàng các điều kiện cần thiết cho tập huấn như tài liệu tập huấn, các điều kiện cho thực hành, giảng viên, vì vậy đạt kết quả hoàn thành cao. Đối với tỉnh Lào Cai, THP 3.4 chỉ có duy nhất một hoạt động với 174 lớp tập huấn và hiện đã thực hiện được 43 lớp. Riêng tỉnh Sơn La cần nỗ lực rất nhiều để hoàn thành một số lượng rất lớn các hoạt động tập huấn ở THP3.3 khi mà tỉnh mới thực hiện được 51/352 lớp của THP này. Tiến độ thực hiện theo các tỉnh được trình bày tại các biểu 5 ở phụ lục của báo cáo. Tiến độ chung theo THP được thể hiện ở bảng dưới đây

25

Bảng 12. Tiến độ thực hiện KH TCNL 18 tháng cuối giai đoạn AF của toàn dự án đến 31/10/2017 theo cácTHP

THPTổng số

KH 18 cuối AF

Số thực hiện từ đầu 2017

đến 31/10/2017

% thực hiện đến

31/10/2017 so với KH 18

cuối AF

Số dự kiến KH thực hiện đến 31/10/17

Số thực hiện thực tế đến hết

tháng 10/2017

% thực hiện đến 31/10/17

so với KH đầu năm

THP 3.1Tập huấn 90 69 76,7% 79 69 87%Hội thảo 169 166 98,2% 169 166 98%

THP 3.2Tập huấn 138 63 45,7% 118 63 53%Hội thảo 53 30 56,6% 33 30 91%

THP 3.3Tập huấn 528 104 19,7% 422 104 25%Hội thảo 8 2 25,0% 8 2 25%

THP 3.4Tập huấn 210 66 31,4% 55 66 120%Hội thảo 0 0 - 0 09 -

Tổng số 1196 500 41.8%

Nguồn: Quản lý hợp phần

Về nội dung: Các hoạt động tăng cường năng lực chủ yếu tập trung vào những nội dung nhằm đáp ứng nhu cầu ưu tiên cao của đối tượng hưởng lợi, chủ yếu gắn với yêu cầu nâng cao năng lực sản xuất của người dân. Các chủ đề tập huấn chính bao gồm: (i) Kỹ năng quản lý và phát triển nhóm CIG; (ii) Kỹ thuật chăn nuôi (lợn, gà, trâu bò, dê) gắn với hoạt động sinh kế của các nhóm; (iii) Thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ thiên tai.

Từ đầu quý 1 của năm 2017, với sự hỗ trợ kỹ thuật của CPO và TAPI, các tỉnh đã tổ chức hội thảo về đổi mới phương pháp và cải thiện hiệu quả của hoạt động TCNL. Hội thảo đã tập trung bàn và thống nhất các giải pháp cho các tỉnh và đội ngũ giảng viên của các tỉnh về nâng cao chất lượng giảng dạy và tổ chức quản lý các khóa học. Từ các vấn đề và bất cập được nhận diện qua khảo sát và đánh giá hàng quý đối với các lớp tập huấn, các giải pháp tích cực đã được áp dụng để khắc phục những điểm yếu trong hoạt động TCNL.

Mức độ áp dụng các kiến thức, kỹ năng được học

Trong kỳ báo cáo chỉ có tỉnh Yên Bái thực hiện khảo sát đánh giá sơ bộ hiệu quả và mức độ áp dụng của người học tham gia các lớp tập huấn của Dự án. Việc khảo sát được thực hiện với 76 người là cán bộ phụ nữ xã, thông bản và trưởng thôn tham dự tập huấn về nội dung “Sử dụng bộ công cụ tranh cho đội ngũ tuyên truyền viên về vệ sinh nông hộ”. Kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết số học viên là trưởng thôn tham gia các lớp tập huấn sử dụng bộ công cụ tranh lật đã nắm vững kỹ năng truyền thông, sử dụng được bộ công cụ tranh, biết cách truyền đạt các thông tin của

9Tỉnh Hòa Binh chưa cập nhật số liệu về hội thảo THP 3.4 lên hệ thống

26

bộ tranh tới người dân (với các nội dung về vệ sinh chăn nuôi, sử lý chất thải sinh hoạt và chất thải chăn nuôi, cách làm chuồng trại đúng kỹ thuật, ủ phân…).

“Một điển hình tốt được nêu tại xã Quang Minh huyện Văn Yên, trưởng thôn sau khi tập huấn đã truyền đạt lại kiến thức cho các hộ trong thôn, đặc biệt ông

đã đưa các nội dung và hướng dẫn từ lớp tập huấn thành các yêu cầu cụ thể của thôn và quy định để cho các hộ trong thôn thực hiện theo đúng quy trình vệ sinh môi trường, xử lý rác thải trong chăn nuôi. Bên cạnh đó,ông đã nhờ thêm cán bộ khuyến

nông của xã tới tham gia hướng dẫn cụ thể cho các hộ về cách xử lý phân để tránh gây ô nhiễm môi trường trong quá trình chăn nuôi”.

Nguồn: Báo cáo HP TCNL tỉnh Yên Bái

Các điển hình tốt như vậy đang được khuyến khích để tài liệu hóa trong toàn Dự án và lan tỏa tác động của các hoạt động hỗ trợ tăng cường năng lực tới toàn bộ cộng đồng hưởng lợi.

3.3.4. Tiến độ và tình hình thực hiện các hoạt động truyền thông

Về KH 2016 và 2016 bổ sung: Với việc Lai Châu hoàn thiện hoạt động in tờ rơi cấp xã và sản xuất clip về KH chăn nuôi an toàn, 100% các hoạt động theo KH 2016 và 2016 bổ sung đã được thực hiện.

Về KH 2017-2018: Dự án có 33 hoạt động TT được phê duyệt với tổng kinh phí trên 8,5 tỷ đồng. Trong 10 tháng đầu năm 2017, có tổng số 19 hoạt động TT tạo ra hơn 15.430 sản phẩm TT các loại được hoàn thành với tổng chi phí trên 3,7 tỷ đồng.

Lũy kế từ đầu giai đoạn AF đến hết tháng 10/2017 đã có 27 hoạt động TT có kinh phí được thực hiện, tạo ra 24.600 sản phẩm TT các loại với tổng chi phí gần 7,1 tỷ đồng, trong đó có hơn 7 tỷ đồng từ vốn WB. Còn lại là vốn đối ứng (phụ lục kèm theo).

Tiến độ theo từng tỉnh: so với Quý II, nếu như chỉ có tỉnh Yên Bái triển khai ba hoạt động, thì trong quý III và tháng 10/2017, đã có thêm hoạt động của 4 tỉnh là Lai Châu, Điện Biên, Sơn La và Lào Cai. Hoạt động của các tỉnh này trong 4 tháng qua tập trung vào việc in bộ công cụ tranh Truyền thông về vệ sinh chăn nuôi (VSCH) và môi trường nông hộ (MTNH) nhằm kết hợp với các lớp tập huấn TT sử dụng bộ công cụ tranh. Bước đầu hình thành đội ngũ TTV tại cộng đồng.

Một số tỉnh còn chậm trễ trong xây dựng kế hoạch và thực hiện, có tỉnh đến tháng 6 mới được phê duyệt. Tổng thể 10 tháng qua, Yên Bái vẫn là tỉnh triển khai kịp tiến độ, bám sát kế hoạch đề ra. Điện Biên có 01 hoạt động và đã hoàn thành. Sơn La thực hiện được 1/2 hoạt động theo KH được duyệt. Lai Châu còn 02 hoạt động. Đặc biệt, Hòa Bình chưa hoàn thành hoạt động nào (08 hoạt động) và Lào Cai mới được 1/11 hoạt động. Lào Cai và Hòa Bình cho biết đang tiến hành thủ tục đấu thầu và sẽ cố gắng thực hiện hoạt động ở mức tối đa.

27

Một số nét cải thiện đáng kể trong thực hiện công tác truyền thông

Các tỉnh đã chủ động và nỗ lực cao hơn trong việc xây dựng và từng bước triển khai thực hiện kế hoạch 2017.

Các phương thức TT đa dạng hơn và đặc biệt có sự gắn kết chặt chẽ với các hoạt động khác của dự án, nhất là hoạt động TCNL nhằm TT về VSCH và MTNH.

Về nội dung truyền thông: chú trọng nhiều hơn tới các nội dung về kinh nghiệm dự án, chia sẻ các bài học, cải thiện VSMT, đến tính bền vững, các giải pháp duy trì sự bền vững, nhân rộng của các hoạt động cũng được tăng cường;

Tư vấn truyền thông và cán bộ phụ trách hợp phần của các tỉnh đã tích cực trao đổi, chia sẻ trong quá trình tư liệu hóa kết quả, kinh nghiệm thực hiện dự án, nhằm góp phần thực hiện hoạt động báo cáo đánh giá kết thúc dự án.

Một số nội dung cần tiếp tục cải thiện đối với các hoạt động TCNL và truyền thông của Dự án bao gồm:

(i) Đẩy mạnh hỗ trợ các tỉnh trong công tác theo dõi và đánh giá kết quả, hiệu quả ban đầu của hoạt động tập huấn, tăng cường năng lực, sử dụng những phát hiện từ đánh giá làm căn cứ để điều chỉnh nội dung, phương pháp tập huấn, cải thiện chất lượng hoạt động tập huấn hướng tới đáp ứng nhu cầu của người học tốt hơn nữa.

(ii) Tiếp tục cải thiện chương trình, nội dung tập huấn cho các nhóm CIG, cụ thể là cần tài liệu chi tiết, sử dụng nhiều tranh ảnh hướng dẫn, cập nhật các vấn đề phát sinh trong thực tế sản xuất chăn nuôi của bà con để đưa vào nội dung tập huấn. Cải thiện hơn nữa kỹ năng truyền đạt, giảng dạy của một số giảng viên (tùy theo tình hình và đánh giá của từng tỉnh)

(iii) Đối với hoạt động truyền thông: tập trung thực hiện tốt công tác tài liệu hóa các bài học kinh nghiệm của Dự án, bao gồm cả các bài học thành công và chưa thành công để lan tỏa tác động và hiệu quả của Dự án. Chú trọng thực hiện các hoạt động truyền thông bên lề các hội thảo, hội nghị do DA tổ chức.

(iv) Nhiều hoạt động truyền thông của kế hoạch 2017 tập trung vào nội dung TT về VSCN và MTNH. Vì vậy tập trung vào việc sản xuất và hoàn thiện một số công cụ TT theo kế hoạch, phối hợp với TCNL theo dõi, thúc đẩy mạng lưới Tuyên truyền viên hoạt động tại cộng đồng

2.5. Hợp phần 4: Quản lý dự án

2.5.1. Công tác quản lý Dự án

Nhìn chung, công tác quản lý Dự án, điều phối và phối hợp giữa Trung ương và các tỉnh, huyện Dự án được đánh giá là hiệu quả, thông tin trao đổi được xử lý nhanh chóng, kịp thời, tạo điều kiện đảm bảo tiến độ thực hiện chung của toàn Dự án.

28

2.5.2. Tình hình giải ngân và quản lý tài chính

* Về giải ngân vốn ODA:

Bảng 13. Số liệu giải ngân đến hết quý III/2017 (theo mạng Client Connection của WB)

Đơn vị: 1.000 USD

Ban QLDA

Tổng vốn WB được phân bổ

(theo QĐ 1080)

Kỳ báo cáo (Q3/2017) Từ đầu dự ánGiải ngân

đến hết (30/9/2017)

Tỷ lệ giải ngân/tổng vốn (%)

Giải ngân đến

30/9/2017

Tỷ lệ giải ngân/tổng vốn (%)

(1) (2) (3) (4) (5) (6)Lào Cai 19.850 2.673 13,46 12.315 62,04Điện Biên 8.210 1.636 19,92 6.937 84,49Hòa Bình 20.340 8.782 43,17Yên Bái 17.370 1.405 8,09 8.581 49,40Sơn La 17.570 2.989 17,01 11.026 62,75Lai Châu 11.630 0 4.633 39,84Ban ĐPTW 4.000 206 5,15 1.309 32,72

Tổng số 98.970 8.910 9,00 53.583 54,14Tính theo SDR 71.000 6.341 8,93 38.742 54,57

Bảng 14. Số liệu thanh toán của Ban QLDA quý III năm 2017

Đơn vị tính: Triệu đồng

Ban QLDA Kỳ báo cáo Luỹ kế từ đầu dự ánTổng số WB Đối ứng Tổng số WB Đối ứng

CPO 4.776,43

4.693,84

82,59

31.888,00

27.923,98

3.964,02

Lào Cai 49.721,45

46.611,58

3.109,87

282.655,22

255.665,40

26.989,82

Điện Biên 22.659,00

20.097,00

2.562,00

111.987,00

97.923,00

14.064,00

Hòa Bình 18.985,30

17.238,41

1.746,89

209.757,24

196.327,47

13.429,77

Yên Bái 16.587,46

14.469,41

2.118,05

189.673,97

169.791,56

19.882,41

Sơn La 26.766,08

24.205,00

2.561,07

216.686,86

200.948,19

15.738,66

Lai Châu 11.314,18

9.620,39

1.693,79

118.302,01

102.377,91

15.924,10

Tổng

150.809,90

136.935,63

13.874,27 1.16

0.950,29 1

.050.957,52

109.992,77

Nguồn: Quản lý tài chính

29

* Các vấn đề về quản lý tài chính

(i) Kế hoạch vốn năm 2017 không đáp ứng tiến độ thực hiện: Tổng kế hoạch vốn ODA được giao năm 2017 của các tỉnh là 602 tỷ đồng (26,88 triệu USD) chỉ đáp ứng 63% tổng kế hoạch 2017 đã được phê duyệt và cần triển khai thực hiện (954 tỷ đồng, tương đương 42,59 triệu USD) (mới tính theo KH phê duyệt đợt 1, chưa tính các KHĐT bổ sung 2017 vừa nhận được ý kiến không phản đối vào tháng 10 và tháng 11/2017); trong đó mức KH phân bổ của các tỉnh rất khác nhau: trong khi tỉnh Lào Cai được bố trí số vốn tương đối đáp ứng nhu cầu (163 tỷ đồng/nhu cầu 219 tỷ) thì tỉnh Lai Châu chỉ được bố trí hơn 20% nhu cầu (27 tỷ/128 tỷ), tỉnh Hòa Bình bố trí gần 35% nhu cầu (62 tỷ/185 tỷ). Một số hoạt động dự án phải tạm dừng thực hiện từ cuối quý II/2017 hoặc nợ tiền thanh toán cho nhà thầu để chờ kế hoạch bổ sung. Mặc dù một số tỉnh (Lai Châu, Yên Bái) đang trình xin bổ sung kế hoạch vốn năm 2017 nhưng quá trình xử lý của Bộ KH&ĐT và Bộ TC gồm chung đề nghị của tất cả các tỉnh nên đến cuối tháng 11/2017, chưa tỉnh dự án nào được bổ sung kế hoạch.

(ii) Các tỉnh chưa thể hoàn thành các thủ tục phê duyệt điều chỉnh FS dự án của tỉnh: Ngày 07/8/2017, Lãnh đạo Bộ KH&ĐT ký Quyết định số 1080/QĐ-BKHĐT phê duyệt điều chỉnh tổng vốn phân bổ cho các đơn vị thực hiện dự án, trong đó tổng mức đầu tư (cả vốn ODA và vốn đối ứng) của từng tỉnh đều tăng. Vì vậy, các tỉnh cần phê duyệt điều chỉnh FS dự án tỉnh để có căn cứ triển khai thực hiện và giải ngân nguồn vốn bổ sung. Theo quy định của Điều 46 Luật Đầu tư công và các Điều 34 và 38 của Nghị định số 136/2015/NĐ-CP, để có thể phê duyệt FS điều chỉnh, các tỉnh cần gửi hồ sơ đề nghị Bộ KH&ĐT và Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho phần vốn tăng thêm. Trong tháng 9 và tháng 10/2017, 4 tỉnh (Yên Bái, Lai Châu, Sơn La và Hòa Bình) đã có công văn gửi 2 Bộ và tỉnh Lào Cai gửi tháng 11/2017. Tuy nhiên, đến cuối tháng 11/2017, Bộ KH&ĐT vẫn chưa có ý kiến thẩm định cho nội dung này. Vì vậy, chưa tỉnh nào phê duyệt được FS điều chỉnh. Điều này cũng ảnh hưởng đến việc giao kế hoạch ngân sách năm 2018 cho dự án

(iii) Kế hoạch đầu tư công trung hạn thấp hơn tổng mức đầu tư được phê duyệt theo QĐ 1080/QĐ-BKHĐT: Kế hoạch trung hạn của Dự án được cân đối theo QĐ 1862/QĐ-BKHĐT ngày 19/12/2014 phê duyệt FS ban đầu nên chưa bao gồm số tiền 21 triệu USD vốn IDA chưa phân bổ (nếu so với số phân bổ ban đầu, một số tỉnh cũng vẫn chưa được bố trí đủ nguồn trong KH trung hạn). Số liệu cụ thể như sau:

Tổng mức đầu tư được duyệt (tỷ đồng)

KH trung hạn được giao (theo QĐ chính thức của Bộ)

Chênh lệch(tỷ đồng)

Tổng toàn dự án 2.440,01 1.787,54 652,47

Vốn ODA 2.218,41 1.632,83 585,58

30

Vốn đối ứng 221,6 154,71 66,89

Vấn đề (ii) cũng ảnh hưởng đến vấn đề (iii): Khi các tỉnh chưa phê duyệt điều chỉnh FS thì sẽ không có căn cứ xin điều chỉnh tăng KH trung hạn.

Nếu không tăng KH trung hạn của Dự án các tỉnh thì dự kiến đến thời điểm đóng dự án theo Hiệp định (tháng 6/2018), số tiền vay WB không thể giải ngân sẽ là 585,58 tỷ đồng (tương đương khoảng 26 triệu đô la Mỹ).

Số liệu chi tiết từng đơn vị trong biểu dưới đây.* Kiến nghị chung:

Các vấn đề nêu trên liên quan đến việc xử lý thủ tục của các cơ quan Chính phủ (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Chính phủ,…) nên CPO và các Ban QLDA tỉnh không thể khẳng định thời gian xử lý xong.

Trong trường hợp đến giữa tháng 12/2017, việc phê duyệt FS điều chỉnh của các tỉnh dự án chưa được hoàn thành để làm căn cứ xin bổ sung kế hoạch trung hạn thì Dự án khó có khả năng hoàn thành các hoạt động hiện trường vào tháng 6/2018 như Hiệp định đã ký kết.

Vì vậy, CPO kiến nghị Bộ KH&ĐT và Ngân hàng Thế giới xem xét về đề xuất gia hạn dự án. Thời gian gia hạn khoảng 6 tháng – đến tháng 12/2018.

CPO sẽ chỉ đạo Ban QLDA các tỉnh tính toán chi tiết các chi phí phát sinh thêm cho phương án gia hạn dự án và bắt đầu trao đổi/thảo luận với các cơ quan có liên quan từ giữa tháng 12/2017.

31

Số liệu kế hoạch trung hạn 2016 – 2020 của từng đơn vị thực hiện

Đơn vịTổng mức đầu tư được duyệt năm 2017

(Tr. VNĐ) KH trung hạn được giao (Tr. VNĐ) Chênh lệch (tr. VNĐ)

Tổng cộng Vốn IDA Vốn đối ứng Tổng cộng Vốn IDA Vốn đối ứng Tổng cộng Vốn IDA Vốn đối ứng

Lào Cai 489.038 444.938 44,100 415.465 386.213 29.252 73.573 58.725 14.848

Yên Bái 427.848 389.348 38.500 236.131 210.317 25.814 191.717 179.031 12.686

Hòa Bình 499.421 455.921 43.500 280.382 251.700 28.682 219.039 204.221 14.818

Sơn La 432.331 393.831 38.500 298.294 276.198 22.096 134.037 117.633 16.404

Điện Biên 206.526 184.026 22.500 203.147 184.026 19.121 3.379 0 3.379

Lai Châu 286.686 260.686 26.000 269.136 247.890 21.246 17.550 12.796 4.754

Ban ĐPTW 98.160 89.660 8.500 84.986 76.486 8.500 13.174 13.174 0

                   

Tổng cộng 2.440.010 2.218.410 221.600 1.787.541 1.632.830 154.711 652.469 585.580 66.889

                   

32

2.5.3. Công tác giám sát&đánh giá

Công tác theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện Dự án

Từ khi ban hành quy định mới về công tác thu thập thông tin và báo cáo (quý 4/2016), tất cả các đơn vị thực hiện dự án đã tổ chức và thực hiện tốt công tác thu thập thông tin và xây dựng báo cáo Theo dõi và đánh giá dự án theo khung hướng dẫn mới. Theo đó, thông tin và số liệu theo các chỉ số theo dõi và đánh giá của từng hợp phần và lĩnh vực hoạt động sẽ được thu thập và tổng hợp báo cáo định kỳ, phục vụ công tác quản lý tốt chất lượng và tiến độ thực hiện Dự án. Hiện nay, hệ thống theo dõi và đánh giá của Dự án đã thu thập khá đầy đủ thông tin và dữ liệu phục vụ công tác theo dõi và đánh giá của từng hợp phần và THP cũng như đánh giá chung của toàn Dự án. Thông tin theo dõi và đánh giá (M&E) đã cung cấp những dữ liệu và bằng chứng hữu ích cho các Ban quản lý các cấp trong việc kiểm soát tình hình và đánh giá chất lượng, hiệu quả thực hiện của từng lĩnh vực. Toàn Dự án sẽ tiếp tục thực hiện theo khung hướng dẫn mới và sử dụng khai thác thông tin, số liệu của hệ thống này một cách hiệu quả hơn phục vụ công tác quản lý và đánh giá kết thúc Dự án.

Chất lượng báo cáo của cấp tỉnh và cấp xã (bao gồm cả báo cáo tiến độ chung và phụ lục báo cáo về tình hình thực hiện hợp phần) có sự cải thiện rõ rệt cả về nội dung, hàm lượng thông tin, cách trình bày và nhận diện các vấn đề cần cải thiện và khắc phục

Các tỉnh, huyện đa chú ý hơn đến việc phân tích và nhận dạng vấn đề, sử dụng một phần những phát hiện, bình luận từ các báo cáo xã, huyện và các báo cáo theo từng lĩnh vực.Thông tin về chất lượng thực hiện Dự án, kết quả thực hiện được thể hiện rõ nét hơn trong báo cáo của tất cả các tỉnh/ huyện.

CPO cũng đã hỗ trợ các tỉnh trong công tác thu thập thông tin và xây dựng báo cáo tiến độ. Các trao đổi về hiện trạng chất lượng báo cáo của Dự án cũng đã được đưa ra thảo luận. Các tư vấn của CPO cũng đã phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ các tỉnh, huyện trong việc thu thập thông tin và xây dựng báo cáo.

Hệ thống thông tin quản lý (MIS) của Dự án đã được cập nhật và điều chỉnh, phù hợp với thiết kế mới của Dự án trong giai đoạn AF. Hiện tại hệ thống này đã vận hành tốt, cập nhật đầy đủ thông tin cho phép sử dụng khai thác đầy đủ từ quý III năm 2016.

Các hoạt động chuẩn bị cho đánh giá kết thúc dự án

Từ quý 3/2017, Dự án đã bắt đầu xúc tiến các hoạt động chuẩn bị cho kết thúc Dự án vào tháng 6/2018. Cụ thể, nhiều hoạt động đã và đang được thực hiện như sau:

Thiết kế các khảo sát đánh giá chuyên đề đối với những lĩnh vực hoạt động chủ đạo của Dự án, bao gồm thiết kế về quy mô khảo sát, phương pháp, cơ mẫu, công cụ thu thập thông tin. Sáu lĩnh vực được lựa chọn để khảo sát và đánh giá chuyên đề bao gồm: (i) Hiệu quả của CSHT; (ii) Công tác vận hành bảo trì; (iii) Hỗ trợ phát triển sinh kế; (iv) Hiệu quả hoạt động liên kết đối tác sản xuất; (v)

Hiệu quả của hoạt động tăng cường năng lực cho người dân (năng lực sản xuất) và năng lực của Ban phát triển xã (năng lực thể chế); (vi) công tác Lập kế hoạch PTKT-XH (SEDP); và Tư liệu hóa các bài học kinh nghiệm

Hoàn thành công tác hướng dẫn và hỗ trợ kỹ thuật cho các tỉnh/huyện trong việc thu thập thông tin khảo sát và hướng dẫn xây dựng báo cáo kết thúc dự án tại 6 tỉnh Dự án.

Công tác thu thập thông tin khảo sát đang được các tỉnh tích cực triển khai, dự kiến sẽ hoàn thành công tác này trong tháng 12/2017.

Xây dựng đề cương giao việc và chuẩn bị các thủ tục cần thiết để thuê tuyển tư vấn thực hiện các đánh giá kết thúc Dự án.

Với nỗ lực của toàn Dự án trong công tác này, các khảo sát và đánh giá chuyên đề dự kiến sẽ hoàn thành vào quý 1 năm 2018 và báo cáo kết thúc Dự án của các tỉnh và của toàn Dự án dự kiến sẽ thực hiện vào quý 2, kịp thời phục vụ công tác kết thúc và đóng dự án.

2.5.4. Dự kiến các nhiệm vụ ưu tiên cần thực hiện cho quý tiếp theo:

STT Nội dung công việc Chịu trách nhiệm

Tiến độ dự kiến

1 Tổng hợp và hoàn thiện kế hoạch năm 2017 trình CPO/WB thư không phản đối

PMU 30/11/2017

2 Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch 2017 và 2017 bổ sung

PMU/ DPMU Quý 1/2018

3 Tập huấn TOT truyền thông Vệ sinh môi trường

PMU/ DPMU Quý 4/2017

4 Hoàn thành các hoạt động khảo sát đánh giá chuyên đề của Dự án

CPO/TAPI Quý 1/2018

5 Xử lý các thủ tục thẩm định vốn và bổ sung kế hoạch trung hạn để đẩy nhanh tiến độ giải ngân

PPMU/DPMU Quý 4/2017 và quý 1/2018

6 Đôn đốc thực hiện và hoàn thành các hoạt động về LKSX

PPMU/DPMU Quý 1/2018

7 Đẩy nhanh tiến độ quyết toán các TDA đã hoàn thành

PPMU/DPMU Quý 4/2017

8 Tổ chức họp sơ kết năm 2017 CPO/PPMU Quý 4/2017

34

PHẦN 3 - ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ TRỌNG TÂM HOẠT ĐỘNG QUY SAU

3.1.1. Đánh giá chung về tiến độ

Toàn Dự án đã đẩy nhanh tiến độ để hoàn thành các hoạt động của Dự án trong bối cảnh các tỉnh Dự án gặp nhiều khó khăn do kế hoạch vốn phân bổ không phù hợp với nhu cầu và tiến độ triển khai. Nhìn chung, tiến độ của toàn Dự án đạt yêu cầu. Kế hoạch 2015-2016 đạt mức hoàn thành tương đối cao.

Toàn dự án cần tập trung nỗ lực hoàn thành thành công kế hoạch năm 2017. Với kế hoạch của 2017, các TDA sinh kế (2.2 và 2.3) đang có tiến độ chậm nhất trong toàn Dự án, các tỉnh cần có áp dụng các biện pháp để thúc đẩy tiến độ. Tuy nhiên, thời tiết cuối năm ở nhiều địa bàn Dự án có thể không thuận lợi để triển khai thực hiện, không phù hợp cho việc giao giống vật nuôi cho các nhóm. Cần đặc biệt chú ý đến nội dung này. Hợp phần TCNL cũng cần nhanh chóng triển khai các hoạt động. Khối lượng còn lại khoảng gần 700 lớp/cuộc tập huấn và hội thảo (tương đương với 58%). Các tỉnh cần lập kế hoạch triển khai nhanh để kịp tiến độ. Nhìn tổng thể, tiến độ của Dự án theo kế hoạch của cả giai đoạn AF đến ngày 31/10/2017 như sau:

Bảng tổng soát tiến độ thực hiện Dự án giai đoạn AF theo các hợp phần đến ngày 31/10/2017

Hợp phần Quy mô Tiến độ thực tế

Trao thầu (%) Hoàn thành (%)

Hợp phần 1: Phát triển kinh tế huyện

THP 1.1 252 TDA cải thiện cơ sở hạ tầng 84% 67%

THP 2.2 37 LKĐTXS đang thực hiện - -

Hợp phần II: Ngân sách phát triển xã

Quy mô toàn bộ hợp phần : 10.000 TDA 80.3% 54.1%

TDA 2.1 1947 TDA Cơ sở hạ tầng 81.7% 73.6%

TDA 2.2 và 2.3 7418 TDA sinh kế 79% 48%

TDA 2.4 635 TDA Vận hành bảo trì 87% 63%

Hợp phần 3: Tăng cường năng lực và truyền thông

Kỳ KH TCNL 18 tháng đầu AF

1387 hoạt động (lớp/cuộc) tập huấn, hội thảo, tham quan

- > 98%

Kỳ kế hoạch TCNL 18 cuối AF

1196 hoạt động - 41,8%

Truyền thông

35

Kỳ kế hoạch 2016 11.170 sản phẩm TT

Kế hoạch 2017 33 hoạt động 19 hoạt động với 15.400 sản phẩm

Ghi chú: Quy mô hoạt động của từng Hợp phần bao gồm tổng số các hoạt động của tất cả các kỳ kế hoạch từ đầu giai đoạn AF. Tỷ lệ hoàn thành được tính lũy kế từ đầu giai đoạn.Số TDA chưa trao thầu hầu hết tập trung ở kỳ kế hoạch 2017

3.1.2. Trọng tâm kế hoạch hoạt động của tiếp theo :

Những điểm cần lưu ý và cải thiện của từng lĩnh vực, hợp phần đã được nêu chi tiết trong từng mục của báo cáo. Dưới đây là những nét chính.

Đối với tiểu hợp phần 1.1: Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ thực hiện, đặc biệt là tăng cường giám sát chất lượng các công trình, tuân thủ hướng dẫn về giám sát chất lượng, đặc biệt là giám sát của cộng đồng, đảm bảo công trình đạt chất lượng cao nhất. Đối với những công trình đã hoàn thành, bàn giao hoặc sẽ bàn giao cần đôn đốc công tác vận hành bảo trì, cụ thể là quy chế, quy trình vận hành để các cộng đồng và các nhóm có kế hoạch ngay từ khi công trình đưa vào bàn giao, đảm bảo hiệu quả cao nhất và tính bền vững của công trình.

Đối THP 1.2: Các BQLDA tỉnh và huyện cần đôn đốc việc thu hoạch, theo dõi và giám sát việc thu mua sản phẩm của hộ dân và đối tác. Đồng thời, cần khẩn trương xúc tiến các hoạt động kết nối giữa các nhóm CIGs và đối tác, định hướng sản xuất và liên kết cho vụ/kỳ sản xuất sau. Các tỉnh cần nghiêm túc tuân thủ chế độ đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện liên kết. Các yếu tố liên quan đến tính bền vững của Liên kết được đúc rút từ hoạt động rà soát, đánh giá trong kỳ cần được cân nhắc hợp lý để khắc phục và tiếp tục hỗ trợ các bên tham gia đối tác cho các vụ sau.

Đối với Hợp phần 2 – NSPTX:

Cần đẩy nhanh tiến độ thực các hoạt động sinh kế. Các hoạt động khác cũng cần được giám sát tốt hơn, đặc biệt là việc tuân thủ các quy định của PIM để đảm bảo chất lượng thực hiện DA.

Đối với các TDA sinh kế:Tính bền vững của các hoạt động sinh kế cũng cần được tăng cường hơn nữa. Để đạt được mục tiêu này, các yếu tố bền vững cần được đẩy mạnh hơn như hỗ trợ kỹ thuật cho các thành viên CIGs,

Đối với Hợp phần 3: Tăng cường năng lực

Các tỉnh cần tiếp tục cải thiện hơn nữa chất lượng và hiệu quả của các hoạt động tập huấn. Cần đẩy mạnh sử dụng thông tin đánh giá về kết quả và hiệu quả của hoạt động tập huấn làm căn cứ để điều chỉnh nội dung, phương pháp, tài liệu tập huấn cho phù hợp hơn với khả năng tiếp thu và sự áp dụng kiến thức của bà con.

Đối với công tác truyền thông, các tỉnh tiếp tục quan tâm, chỉ đạo sát sao hơn với công tác truyền thông, nhất là cần đa dạng hóa các phương thức và hoạt động

36

truyền thông, chú trọng các phương tiện có khả năng tác động đến nhóm đối tượng một cách rộng rãi nhất và cần chú trọng mục tiêu nhân rộng kinh nghiệm, chia sẻ bài học, phát huy tính bền vững của hoạt động và DA.

Đối với hợp phần 4: Quản lý Dự án

CPO và BQLDA các tỉnh sẽ tiếp tục nỗ lực tháo gơ những khó khăn trong công tác quản lý và thực hiện các hoạt động Dự án, đặc biệt trong bối cảnh nhiều bất lợi do sự chậm trễ về vốn thực hiện.

Tập trung thực hiện tốt các khảo sát đánh giá Dự án, đặc biệt công tác thu thập thông tin và xây dựng báo cáo đánh giá của từng lĩnh vực. Các BQLDA tỉnh và huyện cần tăng cường sử dụng, phân tích dữ liệu M&E, nhận diện vấn đề và nhanh chóng có giải pháp khắc phục và cải thiện hiệu quả thực hiện Dự án.

Những điểm cần lưu ý và cải thiện của từng lĩnh vực, hợp phần đã được nêu chi tiết trong từng mục của báo cáo

37

38

PHỤ LỤC – Các biểu số liệu theo từng hợp phầnBiểu 1: Tổng hợp thông tin công tác đấu thầu sử dụng vốn WB giai đoạn

AF – Đến ngày 31/10/2017

Nội dungĐơn vị

Hòa Bình Yên Bái Lào Cai Sơn La Lai Châu

  KHTrao thầu HT KH

Trao thầu HT KH

Trao thầu HT KH

Trao thầu HT

KH

Trao thầu

Kỳ báo cáo                            Phát triển KT huyện 24 0 0 10 12 0 0 15 8 0 6 8 0 10

Xây lắp 24     10 12     15 8   6 6   10

Tư vấn KSTK                       2    

Quản lý dự án 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Hàng hóa                            

Tư vấn                            KH 18 tháng 2015-2016                            Phát triển KT huyện 47 47 47 21 21 21 12 12 12 36 36 35 11 11

Xây lắp 43 43 43 20 20 20 10 10 10 34 34 33 9 9

Tư vấn KSTK 4 4 4 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2

Quản lý dự án 0 0 0 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2

Hàng hóa       1 1 1       1 1 1 1 1

Tư vấn             1 1 1 1 1 1 1 1

KH Năm 2016BS                            Phát triển KT huyện 2 2 2 10 9 9 14 14 14 2 2 2 2 2

Xây lắp       8 7 7 14 14 14          

Tư vấn KSTK 2 2 2 2 2 2       2 2 2 2 2

Quản lý dự án 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Hàng hóa                            

Tư vấn                            

KH Năm 2017                            Phát triển KT huyện 24 0 0 22 12 0 16 15 0 10 6 0 10 10

Xây lắp 24     22 12   16 15   10 6   10 10

Tư vấn KSTK                            

Quản lý dự án 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Hàng hóa                            

Tư vấn                            Luỹ kế từ đầu GĐAF                            Phát triển KT huyện 73 49 49 53 42 30 42 41 26 48 44 37 23 23

Xây lắp 67 43 43 50 39 27 40 39 24 44 40 33 19 19

Bảng1. Số liệu giải ngân theo hợp phần dự án đến hết quý III năm 2017Đơn vị tính: Triệu đồng

Tỉnh Hợp phần 1 Hợp phần 2 Hợp phần 3 Hợp phần 4 Toàn dự án

Tổng WB ĐƯ

Tổng WB

ĐƯ

Tổng WB

ĐƯ

Tổng WB ĐƯ

Kỳ báo cáo49.2

8147.7

991.48

169.7

3469.5

81153

7.047

7.012

335

24.747

12.542

12.205

150.809

Lào Cai12.5

7812.3

29 24931.1

5030.9

97

1153

1.096

1.066

330

4.897

2.218

2.678

49.721

Điện Biên13.3

2912.7

82 5475.47

05.47

0 761 7613.09

91.08

42.01

522.65

9

Hòa Bình11.01

810.78

8 229 5.091 5.091 57 57 2.820 1.302 1.51718.98

5

Yên Bái1.86

51.57

1 2948.91

28.91

22.50

82.50

3 53.30

11.48

21.81

816.58

7

Sơn La7.74

47.58

3 16114.0

1114.0

11 964 9644.04

51.64

52.40

026.76

6

Lai Châu2.74

52.74

55.09

95.09

91.56

51.56

51.09

3 2101.69

311.31

4

CPO 94 944.68

24.59

9 83 4.776

Lũy kế từ đầu DA

356.748

347.071

9.677

537.534

536.092

1.442

61.354

61.267

887

205.314

106.528

98.786

1.160.950

Lào Cai65.3

0262.0

993.20

2164.108

163.300

8808

9.987

9.932

555

43.257

20.333

22.924

282.655

Điện Biên43.4

3442.6

99 73535.5

1335.5

138.41

98.41

924.6

2111.2

9213.3

29111.9

87

Hòa Bình88.75

187.16

4 1.58789.03

589.03

5 5.883 5.88326.08

814.24

511.84

3209.7

57

Yên Bái58.9

91

56.64

32

.34787.0

74

86.44

0634

13.15

0

13.11

832

30.45

7

13.58

9

16.86

8189.6

74

Sơn La68.6

8967.3

291.36

0108.804

108.804

10.830

10.830

28.362

13.983

14.379

216.686

Lai Châu31.5

8131.1

35 44552.9

9952.9

998.05

88.05

825.6

6410.1

8515.4

79118.3

02

CPO5.02

55.02

526.8

6322.8

993.96

431.88

8

Biểu số 3 TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN HỢP PHẦN NGÂN SÁCH PHÁT TRIỂN XÃ

(Kế hoạch 6 tháng 2015 và Kế hoạch 2016, 2017 đến 31/10/2017)

39

Tên tiểu dự án Số TDA giao KH

Số TDA có BC KT, đề xuất & Dtoán

Số TDA có KQ thẩm định

Số TDA có QĐ

phê duyêt

Số TDA đã trao

thầu

Số TDA đã khởi

công

Số TDA đã hoàn thành

Tổng số 10.000 9.306 9.032 8.711 8.033 7.696 5.407  100.0% 93.1% 90.3% 87.1% 80.3% 77.0% 54.1%

THP 2.1 1947 1807 1785 1773 1592 1590 1433THP 2.2 4133 3870 3744 3593 3311 3124 2030THP 2.3 3285 3035 2927 2781 2578 2430 1539THP 2.4 635 594 576 564 552 552 405

               năm 2015 886 886 886 886 884 872 858

  100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 99.8% 98.4% 96.8%THP 2.1 204 204 204 204 204 204 204THP 2.2 318 318 318 318 317 317 311THP 2.3 210 210 210 210 209 197 190THP 2.4 154 154 154 154 154 154 153

năm 2016 5968 5866 5828 5818 5658 5584 4259  100.0% 98.3% 97.7% 97.5% 94.8% 93.6% 71.4%

THP 2.1 1204 1193 1192 1184 1161 1158 1120THP 2.2 2524 2474 2452 2451 2363 2319 1615THP 2.3 1984 1948 1933 1932 1884 1857 1280THP 2.4 256 251 251 251 250 250 244

năm 2017 3146 2554 2318 2007 1491 1240 290  100.0% 81.2% 73.7% 63.8% 47.4% 39.4% 9.2%

THP 2.1 539 410 389 385 227 228 109THP 2.2 1291 1078 974 824 631 488 104THP 2.3 1091 877 784 639 485 376 69THP 2.4 225 189 171 159 148 148 8

Tỉnh Điện Biên 986 984 983 983 983 971 532  100.0% 99.8% 99.7% 99.7% 99.7% 98.5% 54.0%

THP 2.1 215 214 213 213 213 212 212THP 2.2 362 362 362 362 362 356 142THP 2.3 334 333 333 333 333 328 103THP 2.4 75 75 75 75 75 75 75

Năm 2015 102 102 102 102 102 102 102  100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

THP 2.1 22 22 22 22 22 22 22THP 2.2 32 32 32 32 32 32 32THP 2.3 11 11 11 11 11 11 11THP 2.4 37 37 37 37 37 37 37

Năm 2016 884 882 881 881 881 869 430  100.0% 99.8% 99.7% 99.7% 99.7% 98.3% 48.6%

THP 2.1 193 192 191 191 191 190 190THP 2.2 330 330 330 330 330 324 110THP 2.3 323 322 322 322 322 317 92THP 2.4 38 38 38 38 38 38 38

Năm 2017 0 0 0 0 0 0 0THP 2.1 0 0 0 0 0 0 0THP 2.2 0 0 0 0 0 0 0THP 2.3 0 0 0 0 0 0 0THP 2.4 0 0 0 0 0 0 0

40

Tên tiểu dự án Số TDA giao KH

Số TDA có BC KT, đề xuất & Dtoán

Số TDA có KQ thẩm định

Số TDA có QĐ

phê duyêt

Số TDA đã trao

thầu

Số TDA đã khởi

công

Số TDA đã hoàn thành

Tỉnh Hòa Bình 1979 1491 1492 1481 1144 1133 1012  100.0% 75.3% 75.4% 74.8% 57.8% 57.3% 51.1%

THP 2.1 436 316 316 316 210 210 202THP 2.2 790 610 610 606 491 484 431THP 2.3 677 500 501 494 378 374 337THP 2.4 76 65 65 65 65 65 42

Năm 2015 0 0 0 0 0 0 0THP 2.1 0 0 0 0 0 0 0THP 2.2 0 0 0 0 0 0 0THP 2.3 0 0 0 0 0 0 0THP 2.4 0 0 0 0 0 0 0

Năm 2016 973 957 957 957 957 946 946  100.0% 98.4% 98.4% 98.4% 98.4% 97.2% 97.2%

THP 2.1 191 191 191 191 191 191 191THP 2.2 414 405 405 405 405 398 398THP 2.3 326 319 319 319 319 315 315THP 2.4 42 42 42 42 42 42 42

Năm 2017 1006 534 535 524 187 187 66  100.0% 53.1% 53.2% 52.1% 18.6% 18.6% 6.6%

THP 2.1 245 125 125 125 19 19 11THP 2.2 376 205 205 201 86 86 33THP 2.3 351 181 182 175 59 59 22THP 2.4 34 23 23 23 23 23 0

Tỉnh Lai Châu 1670 1586 1389 1083 875 849 630  100.0% 95.0% 83.2% 64.9% 52.4% 50.8% 37.7%

THP 2.1 222 215 202 192 176 176 175THP 2.2 767 736 646 500 375 359 228THP 2.3 613 581 501 363 296 286 199THP 2.4 68 54 40 28 28 28 28

Năm 2015 0 0 0 0 0 0 0               

THP 2.1 0 0 0 0 0 0 0THP 2.2 0 0 0 0 0 0 0THP 2.3 0 0 0 0 0 0 0THP 2.4 0 0 0 0 0 0 0

Năm 2016 1010 1010 1000 993 863 837 618  100.0% 100.0% 99.0% 98.3% 85.4% 82.9% 61.2%

THP 2.1 187 187 187 180 164 164 163THP 2.2 452 452 446 446 375 359 228THP 2.3 343 343 339 339 296 286 199THP 2.4 28 28 28 28 28 28 28

Năm 2017 660 576 389 90 12 12 12  100.0% 87.3% 58.9% 13.6% 1.8% 1.8% 1.8%

THP 2.1 35 28 15 12 12 12 12THP 2.2 315 284 200 54 0 0 0THP 2.3 270 238 162 24 0 0 0THP 2.4 40 26 12 0 0 0 0

Tỉnh Lào Cai 2574 2572 2566 2566 2508 2273 1460

41

Tên tiểu dự án Số TDA giao KH

Số TDA có BC KT, đề xuất & Dtoán

Số TDA có KQ thẩm định

Số TDA có QĐ

phê duyêt

Số TDA đã trao

thầu

Số TDA đã khởi

công

Số TDA đã hoàn thành

  100.0% 99.9% 99.7% 99.7% 97.4% 88.3% 56.7%THP 2.1 616 616 610 610 559 559 454THP 2.2 1022 1021 1021 1021 1014 885 533THP 2.3 812 811 811 811 811 705 394THP 2.4 124 124 124 124 124 124 79

Năm 2015 369 369 369 369 369 357 356  100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 96.7% 96.5%

THP 2.1 88 88 88 88 88 88 88THP 2.2 150 150 150 150 150 150 150THP 2.3 95 95 95 95 95 83 82THP 2.4 36 36 36 36 36 36 36

Năm 2016 1409 1407 1407 1407 1407 1407 1007  100.0% 99.9% 99.9% 99.9% 99.9% 99.9% 71.5%

THP 2.1 318 318 318 318 318 318 303THP 2.2 567 566 566 566 566 566 358THP 2.3 481 480 480 480 480 480 303THP 2.4 43 43 43 43 43 43 43

Năm 2017 796 796 790 790 732 509 97  100.0% 100.0% 99.2% 99.2% 92.0% 63.9% 12.2%

THP 2.1 210 210 204 204 153 153 63THP 2.2 305 305 305 305 298 169 25THP 2.3 236 236 236 236 236 142 9THP 2.4 45 45 45 45 45 45 0

Tỉnh Sơn La 1421 1397 1392 1391 1380 1375 974  100.0% 98.3% 98.0% 97.9% 97.1% 96.8% 68.5%

THP 2.1 272 265 265 264 256 254 231THP 2.2 596 590 590 590 590 586 380THP 2.3 444 439 438 438 435 436 290THP 2.4 109 103 99 99 99 99 73

Năm 2015 203 203 203 203 203 203 191  100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 94.1%

THP 2.1 51 51 51 51 51 51 51THP 2.2 60 60 60 60 60 60 54THP 2.3 54 54 54 54 54 54 49THP 2.4 38 38 38 38 38 38 37

Năm 2016 999 989 988 987 980 972 783  100.0% 99.0% 98.9% 98.8% 98.1% 97.3% 78.4%

THP 2.1 215 208 208 207 200 198 180THP 2.2 435 433 433 433 433 429 326THP 2.3 310 309 308 308 308 306 241THP 2.4 39 39 39 39 39 39 36

Năm 2017 219 205 201 201 197 200 0  100.0% 93.6% 91.8% 91.8% 90.0% 91.3% 0.0%

THP 2.1 6 6 6 6 5 5 0THP 2.2 101 97 97 97 97 97 0THP 2.3 80 76 76 76 73 76 0THP 2.4 32 26 22 22 22 22 0

Tỉnh Yên Bái 1370 1276 1210 1207 1143 1095 799

42

Tên tiểu dự án Số TDA giao KH

Số TDA có BC KT, đề xuất & Dtoán

Số TDA có KQ thẩm định

Số TDA có QĐ

phê duyêt

Số TDA đã trao

thầu

Số TDA đã khởi

công

Số TDA đã hoàn thành

  100.0% 93.1% 88.3% 88.1% 83.4% 79.9% 58.3%THP 2.1 186 181 179 178 178 179 159THP 2.2 596 551 515 514 479 454 316THP 2.3 405 371 343 342 325 301 216THP 2.4 183 173 173 173 161 161 108

Năm 2015 212 212 212 212 210 210 209  100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 99.1% 99.1% 98.6%

THP 2.1 43 43 43 43 43 43 43THP 2.2 76 76 76 76 75 75 75THP 2.3 50 50 50 50 49 49 48THP 2.4 43 43 43 43 43 43 43

Năm 2016 693 621 595 593 570 553 475  100.0% 89.6% 85.9% 85.6% 82.3% 79.8% 68.5%

THP 2.1 100 97 97 97 97 97 93THP 2.2 326 288 272 271 254 243 195THP 2.3 201 175 165 164 159 153 130THP 2.4 66 61 61 61 60 60 57

Năm 2017 465 443 403 402 363 332 115  100.0% 95.3% 86.7% 86.5% 78.1% 71.4% 24.7%

THP 2.1 43 41 39 38 38 39 23THP 2.2 194 187 167 167 150 136 46THP 2.3 154 146 128 128 117 99 38THP 2.4 74 69 69 69 58 58 8

43

Bảng 4: Tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo của CPO và các tỉnh dự án tính từ đầu năm 2017 đến hết tháng 10/2017 và so với KH 18 tháng cuối giai

đoạn AF, tính theo số lớp/cuộc hội thảo

Nội dung

CPO Điện Biên Hòa Bình Lai Châu Lào Cai

Kế hoạc

h

Thực hiện

Kế hoạch

Thực hiện

Kế hoạch

Thực hiện

Kế hoạc

h

Thực hiện

Kế hoạch

Thực

hiện hoạch

TỪ ĐẦU NĂM ĐẾN HẾTTHÁNG 10/2017 10 8 119 132 55 0 87 51 32 62 401

Hỗ trợ công tác lập KH phát triển KT-XH 1 0 97 97 5 0 24 21 1 1

Tập huấn 0 0 13 13 5 0 24 21 0 0Hội thảo 1 0 84 84 0 0 0 0 1 1

Đào tạo cán bộ DA các cấp 9 8 2 2 22 0 21 12 30 17

Tập huấn 1 1 2 2 22 0 21 12 25 15Hội thảo 8 7 0 0 0 0 0 0 5 2

Đào tạo kiến thức, kỹ năng liên quan đến nghề nghiệp và việc

làm

0 0 10 23 28 0 18 18 1 1 352

Tập huấn     10 23 22 0 17 17 0 0 352Hội thảo     0 0 6 0 1 1 1 1

Đào tạo kiến thức, kỹ năng về phòng chống

rủi ro, thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu

0 0 10 10 0 0 24 0 0 43

Tập huấn     10 10 0 0 24 0 0 43Hội thảo     0 0 0 0 0 0 0 0

SO VỚI 18 THÁNG CUỐI 14 8 157 132 142 0 81 52 207 74 403

Hỗ trợ công tác lập KH phát triển KT-XH 1 0 97 97 28 0 0 21 1 1

Tập huấn 0 0 13 13 28 0   21 0 0Hội thảo 1 0 84 84 0 0 0 0 1 1

Đào tạo cán bộ DA các cấp 13 8 2 2 45 0 23 13 31 29

Tập huấn 1 1 2 2 42 0 21 12 25 25Hội thảo 12 7 0 0 3 0 2 1 6 4

Đào tạo kiến thức, kỹ năng liên quan đến nghề nghiệp và việc

làm

0 0 48 23 69 0 53 18 1 1 352

Tập huấn     48 23 63 0 52 17 0 0 352Hội thảo     0 0 6 0 1 1 1 1

Đào tạo kiến thức, kỹ năng về phòng chống

rủi ro, thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu

0 0 10 10 0 0 5 0 174 43

44

Tập huấn     10 10 0 0 5 0 174 43Hội thảo     0 0 0 0 0 0 0 0

45

Bảng 5: Kết quả thực hiện TCNL toàn dự án tính từ đầu AF đến hết quý 3/2017

THP

Lớp / Sự

kiện / Đợt

Tổng số

người

Đối tượng tham gia

Cán bộ TƯ

Cán bộ

tỉnh

Cán bộ

huyện

Cán bộ xã

Cán bộ

thôn bản

Dân Nam

Hỗ trợ công tác lập KH phát triển KT-XH 836 33888 28 150 1231 15320 16085 1074 23619 10269

Tập huấn 227 7549 0 37 231 1960 5321 0 4248 3301Hội thảo 609 26339 28 113 1000 13360 10764 1074 19371 6968

Đào tạo cán bộ DA các cấp 254 11975 211 669 4485 3519 2584 477 8475 3410Tập huấn 181 5636 52 128 1037 1875 2070 450 4104 1531Hội thảo 73 6339 159 541 3448 1644 514 27 4371 1879

Đào tạo kiến thức, kỹ năng liên quan đến nghề nghiệp và

việc làm387 12196 8 30 144 0 284 11731 5432 6763

Tập huấn 375 11373 0 0 0 0 284 11090 4837 6535Hội thảo 12 823 8 30 144 0 0 641 595

Đào tạo kiến thức, kỹ năng về phòng chống rủi ro, thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu

129 3612 0 0 0 0 780 2832 1830 1782

Tập huấn 129 3612 0 0 0 0 780 2832 1830 1782Hội thảo 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Tham quan học tập kinh nghiệm

65 172 1463 11 76 399 292 69 608

Trong tỉnh 15 12 373 0 0 44 50 41 238Ngoài tỉnh vùng dự án 36 81 794 0 5 186 242 28 325

Miền Bắc 2 16 56 0 4 12 0 0 40Miền Trung 7 30 119 7 37 75 0 0 0Miền Nam 5 33 121 4 30 82 0 0 5

Bảng 6.Tổng hợp kết quả thực hiện trong 10 tháng đầu 2017

TT Phương thức TT

Đơn vị tính SL

TS vốn t/hiện

trong đó WB

Vốn n/sách

Thời gian t/hiện

Ghi chú về nơi nhận

IHoạt động có thầu theo KH 2016 được duyệt              

1 Clip về lập kế clip 146,075,0

0046,075,0

00  

quý III/2017  

  hoạch và in đĩa

đĩa cnatoan 165

5,775,000

5,775,000  

quý III/2017  

  chăn nuôi an toàn              

 TS 01 hoạt động thầu KH 2016 t/hiện 2017   166

51,850,000

51,850,000      

46

                 

II

Hoạt động có thầu theo KH 2017 được duyệt              

1 đến 4

In bộ công cụ tranh TT về bộ

2,650

536,563,498

532,460,727

4,102,000    

  VSCN và MT nông hộ              

 của 5 tỉnh Sơn La, Lai Châu              

  Lào Cai, Điện Biên                               

5 In poster lập KHchiếc 391

497,152,000

490,710,000

6,442,000

Quý III/2017  

                 

6 Phóng sự truyền hìnhc/trình 1

28,222,000

27,700,000 522,000

Quý III/2017  

TS Quý III và tháng 10   7 3042

1,061,937,498

1,050,870,727

11,066,000    

                                  

  Tổng số 6 tháng 2017 1212,3

942,710,35

0,9652,701,75

2,1966,627,7

69    

 Từ đầu AF đến hết 2016 8

9,164

3,327,463,000

3,308,213,000

19,250,000    

                 

  Tổng số 10 tháng 2017 191543

63,772,28

8,4633,752,62

2,92317,693,

769    

 Từ đầu AF đến hết T10/017 27

24,600

7,099,751,463

7,060,835,923

36,943,769    

                 

47

48