Ứng dụng kỹ thuật sắc ký điện di mao quản phân tích acesulfame-k, saccharin,...
DESCRIPTION
LINK MEDIAFIRE: https://www.mediafire.com/?by4ccw0x9h8hrrz LINK BOX: https://app.box.com/s/397nlzpspcs73q20l1w9qnpxdj2s483oTRANSCRIPT
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
................
TRẦN PHÚC NGHĨA
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT SẮC KÝ ĐIỆN DI MAO
QUẢN PHÂN TÍCH ACESULFAME-K,
SACCHARIN, ASPARTAME TRONG
ĐỒ UỐNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2011
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA HOÁ HỌC ................
TRẦN PHÚC NGHĨA
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT SẮC KÝ ĐIỆN DI MAO
QUẢN PHÂN TÍCH ACESULFAME-K,
SACCHARIN, ASPARTAME TRONG
ĐỒ UỐNG
CHUYÊN NGÀNH: HOÁ PHÂN TÍCH
MÃ SỐ: 60 44 29
Giáo viên hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ HỒNG HẢO
Hà Nội - 2011
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
Chƣơng I: TỔNG QUAN ................................................................................................... 2
1.1.Giới thiệu về đường hóa học ....................................................................................... 2
1.1.1. Định nghĩa .......................................................................................................... 2
1.1.2. Phân loại ............................................................................................................. 2
1.1.3. Tác hại của đường hóa học ................................................................................. 2
1.1.4. Tình hình sử dụng đường hóa học trong thực phẩm, đồ uống hiện nay ............ 2
1.2. Đại cương về chất phân tích ...................................................................................... 4
1.2.1. Acesulfame-K .................................................................................................... 4
1.2.2. Aspartam ............................................................................................................. 5
1.2.3. Saccharin ............................................................................................................. 6
1.3. Tổng quan về các phương pháp phân tích Ac-k, Sac, As .......................................... 7
1.3.1 Các phương pháp và xu hướng nghiên cứu trong nước ....................................... 7
1.3.2 Các phương pháp trên thế giới ............................................................................. 7
1.3.2.1. Phương pháp quang phổ UV – VIS .............................................................. 8
1.3.2.2. Các phương pháp HPLC ............................................................................ 10
1.3.2.3. Phương pháp điện di mao quản .................................................................. 12
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 14
2.1.Đối tượng, nội dung và mục tiêu nghiên cứu ........................................................... 14
2.1.1. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu .................................................................... 14
2.1.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 14
2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 15
2.2.1. Phương pháp sử lý mẫu ..................................................................................... 15
2.2.2. Phương pháp sắc ký điện di mao quản .............................................................. 15
2.2.2.1. Cơ sở lý thuyết của điện di mao quản ........................................................ 15
2.2.2.2. Nguyên tắc hoạt động của điện di mao quản ............................................. 15
2.2.2.3. Đặc điểm của điện di mao quản ................................................................. 16
2.2.2.4. Phân loại điện di mao quản ....................................................................... 16
2.2.2.5. Mao quản (cột tách) trong phương pháp điện di mao quản ....................... 17
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
2.2.2.6. Dòng điện thẩm (Electroosmotic flow-EOF) ............................................. 17
2.2.2.7. Các thông số phân tích của CE ................................................................... 20
2.2.2.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình điện di .............................................. 21
2.2.2.9. Các loại detector thông dụng trong phương pháp điện di mao quản. ........ 21
2.2.2.10. Điện di mao quản vùng (CZE) ................................................................. 22
2.3. Phương tiện nghiên cứu ........................................................................................... 22
2.3.1 Nguyên vật liệu .................................................................................................. 22
2.3.1.1. Chất chuẩn đối chiếu .................................................................................. 22
2.3.1.2 Hóa chất dung môi ...................................................................................... 23
2.3.1.3. Thiết bị dụng cụ .......................................................................................... 23
2.4. Chuẩn bị các dung dịch hóa chất ............................................................................. 24
2.4.1. Pha dung dịch chuẩn gốc .................................................................................. 24
2.4.2. Pha dung dịch đệm ............................................................................................ 25
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................................... 27
3.1. Tối ưu hóa các điều kiện xác định Ace-K, Sac, Asp bằng kỹ thuật sắc ký điện di
mao quản. ........................................................................................................................ 27
3.1.1. Một số điều kiện cố định ................................................................................... 27
3.1.2. Khảo sát các điều kiện ...................................................................................... 27
3.1.2.1. Hệ đệm........................................................................................................ 28
3.1.2.2. Xác định điều kiện nhiệt độ ........................................................................ 32
3.1.2.3. Xác định thế đặt vào hai đầu ...................................................................... 33
3.1.2.4. Xác định bước sóng định lượng ................................................................. 34
3.1.2.5 Kết luận ....................................................................................................... 36
3.2 Thẩm định phương pháp ........................................................................................... 36
3.2.1. Tính chọn lọc..................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Các chất cản trở gây ảnh hưởng ........................................................................ 38
3.2.2.1. Ảnh hưởng của chất bảo quản .................................................................... 39
3.2.2.2. Ảnh hưởng của các loại đường ................................................................... 40
3.2.2.3. Ảnh hưởng của phẩm màu ......................................................................... 42
3.2.3. Khảo sát lập đường chuẩn ................................................................................. 44
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
3.2.4. Giới hạn phát hiện LOD .................................................................................... 47
3.2.5.Giới hạn định lượng LOQ .................................................................................. 49
3.2.6. Khoảng tuyến tính ............................................................................................. 50
3.2.7. Đánh giá độ chính xác (độ đúng, độ chụm ) của phương pháp ....................... 50
3.2.8. Độ lặp lại và độ thu hồi của phương pháp ........................................................ 52
3.3. Phân tích mẫu thực tế ............................................................................................... 54
3.4. Bàn luận về qui trình rửa giải .................................................................................. 61
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 63
KIẾN NGHỊ ...................................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 65
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 69
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
BẢNG NHỮNG KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
TRONG LUẬN VĂN
STT Ký hiệu Giải thích
1 Ace-K Acesulfame
2 Asp Aspartame
3 Brill Brilliant
4 CE Phương pháp điện di mao quản
5 CIEFC Sắc ký điện di mao quản đẳng tốc độ
6 Cyc Cyclamate
7 CZE Điện di mao quản vùng
8 EOF Dòng điện di thẩm thấu
9 Fruc Fructose
10 GEL-CEC Sắc ký điện di mao quản gel (rây phân tử)
11 Glu Glucose
12 HPLC Sắc ký lỏng hiệu năng cao
13 IC Sắc ký ion
14 LOD giới hạn phát hiện
15 LOQ Giới hạn định lượng
16 MEKC Điện di mao quản điện động học Mixen
17 Qui Quilenol
18 RSD Độ lệch chuẩn
19 Sac Saccharin
20 Sacch Saccharose
21 Sun Sunset - Yellow
22 Tarta Tartarin
23 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
24 UPLC Sắc ký lỏng siêu hiệu suất
25 UV-VIS Quang phổ hấp thụ phân tử
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả sự phụ thuộc giữa diện tích píc của các chất vào các loại đệm ............ 28
Bảng 3.2. Kết quả sự phụ thuộc giữa diện tích píc của các chất vào giá trị pH ................. 29
Bảng 3.3. Kết quả sự phụ thuộc của thời gian lưu của các chất chuẩn .............................. 31
vào nồng độ đệm borat ....................................................................................................... 31
Bảng 3.4. Kết quả thời gian lưu của asp, sac, ace-k ở các nhiệt độ khác nhau .................. 32
Bảng 3.5. Thời gian lưu của asp, sac, ace-k khi thay đổi điện thế ..................................... 34
Bảng 3.6. Diện tích píc của asp, sac, ace-k ở các bước sóng khác nhau ............................ 35
Bảng 3.7. Kết quả thể hiện tính chọn lọc của phương pháp ............................................... 38
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của chất bảo quản lên diện tích pic của Ace-K, Sac, Asp. ............. 39
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của đường Glucose, Fructose, Cyclamate và Saccharose ............... 40
lên diện tích pic của Ace-K, Sac, Asp ................................................................................ 40
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của phẩm màu Tarta và Brill, Sunset và Qui ................................ 42
tới diện tích pic của Asp, Sac, Ace-K................................................................................. 42
Bảng 3.11. Sự phụ thuộc diện tích píc vào nồng độ Asp, Ace-K, Sac ............................... 44
Bảng 3.12. Giá trị phương sai và Ftính của Asp, Sac, Ace-K ............................................ 47
Bảng 3.13. Giới hạn phát hiện (LOD) theo phương pháp lý thuyết tính theo .................... 49
phương trình đường chuẩn ................................................................................................. 49
Bảng 3.14: Giới hạn định lượng (LOQ) của phương pháp ................................................ 49
Bảng 3.15. Khoảng tuyến tính của Asp, Sac, Ace-K ......................................................... 50
Bảng 3.16. Sai số và độ lặp lại của phép đo tại các nồng độ khác nhau ............................ 51
Bảng 3.17. Diện tích píc của As, Sac, Ac-k ở các nồng độ khác nhau ............................. 53
Bảng 3.18. Kết quả độ lặp lại và độ thu hồi của phương pháp .......................................... 53
Bảng 3.19. Kết quả diện tích pic đối với mẫu thêm chuẩn và không thêm chuẩn ............. 55
Bảng 3.19. Kết quả phân tích Asp, Sac, Ace trong các mẫu .............................................. 61
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
MỤC LỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo máy điện di muản......................................................................... 15
Hình 2.2. Mặt cắt ngang của mao quản .............................................................................. 17
Hình 2.3. Cấu trúc lớp điện kép trên thành mao quản ........................................................ 18
Hình 2.4. Dòng EOF và lớp điện kép trong mao quản ...................................................... 18
Hình 2.5. Các kiểu dòng chảy và pic sắc ký trong CE. ..................................................... 19
Hình 2.6. Hệ thống phân tích CE: Máy điện di Agilent, máy tính, máy in ........................ 23
Hình 3.1: Phổ hấp thụ UV – VIS của asp (a), sac (b), ace- k (c) trong môi ....................... 27
trường nước ( L= 65cm, i.d=50 μm, áp suất 50 mbar, I = 50 mA, E = 25 kV) .................. 27
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc giữa diện tích píc của các chất ........................... 28
vào các loại đệm ................................................................................................................. 28
Hình 3.3. Điện di đồ của hỗn hợp 3 chất chuẩn asp, sac, ace-k trong điều kiện ................ 29
Đệm borat 20 mM pH 9,00 ( L=65 cm, I=50 mA, V=25kV, t =25oC, áp suất 50 mbar) . 29
Hình 3.4 Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc giữa diện tích píc của .......................................... 30
asp, sac, ace-k vào giá trị pH của đệm borat 20 mM. ........................................................ 30
Hình 3.5. Điện di đồ của hỗn hợp 3 chất chuẩn asp, sac, ace-k trong điều kiện (Đệm borat
pH 9,5, L=65 cm, I= 50mA, V= 25kV, t=25oC áp suất 50 mbar) ..................................... 30
Hình 3.6. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc giữa thời gian lưu của asp, sac, ace-k ................ 31
vào nồng dộ đệm borat pH 9,5 ........................................................................................... 31
Hình 3.7. Điện di đồ của hỗn hợp 3 chất trong điều kiện đệm borat 20 mM ..................... 31
( pH 9,5 và I=50 mA, V=25kV, L= 65 cm, t =25oC, áp suất 50 mbar) ............................ 31
Hình 3.8. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc giữa thời gian lưu ............................................... 32
của asp, sac, ace-k vào nhiệt độ .......................................................................................... 32
Hình 3.9. Điện di đồ của hỗn hợp asp, sac, ace-k ở nhiệt độ 25oC trong điều kiện .......... 33
( Đệm borat 20 mM, pH 95, và I=50 mA, V=25kV, L= 65 cm, áp suất 50 mbar) ............ 33
Hình 3.10. Đồ thị biểu diện sự phụ thuộc giữa thời gian lưu ............................................. 34
của asp, sac, ace-k vào điện thế .......................................................................................... 34
Hình 3.11. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc giữa diện tích píc .............................................. 35
của asp, sac, ace-k vào bước sóng ...................................................................................... 35
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
Hình 3.12. Sắc đồ các chất chuẩn trong hỗn hợp ở bước sóng 215,5 nm .......................... 35
(L=65 cm, V=25kV, I=50mA, đệm borat 20mM, pH=9,5, t = 20oC, áp suất 50 mbar) .... 35
Hình 3.13. Điện di đồ của hỗn hợp 3 chất trong điều kiện điện di lựa chọn ...................... 36
(L=65cm, I=50 mA, V=25 kV, áp suất 50 mbar, t =25oC, đệm borat 20 mM, pH= 9,5 ) . 36
Hình 3.14. Điện di đồ về thời gian lưu của chuẩn đơn Aspartame (hình c), ..................... 37
Acesulfame-k (hình b), Saccharin( hình a) trong điều kiện (L=65cm, I=50 mA, V=25 kV,
áp suất 50 mbar, t =25oC, đệm borat 20 mM, pH= 9,5 ) ................................................... 37
Hình 3.15. Điện di đồ khi thêm các yếu tố ảnh hưởng(axit benzoic 43,04 ppm, ............... 43
axit sorbic 46,08 ppm, glucose 46,24 ppm, fructose 43,04 ppm, saccharose 41,80 ppm,
cyclamate 50 ppm, sunset yellow 67,52 ppm , brilliant 18,6 ppm, quilenol 57,12 ppm ,
tartarin 48,64 ppm ) trong điều kiện (L=54cm, I=50 mA, V=25 kV, áp suất 50 mbar, ..... 43
t =25oC, đệm borat 20 mM, pH= 9,5 ) ............................................................................... 43
Hình 3.16. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của diện tích píc vào nồng độ Asp ................... 45
và đường chuẩn của Aspartame .......................................................................................... 45
Hình 3.17. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của diện tích píc vào nồng độ Saccharin ......... 45
và đường chuẩn của Saccharin ........................................................................................... 45
Hình 3.18. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của diện tích píc vào nồng độ Acesulfame-K .. 46
và đường chuẩn của Acesulfame-K .................................................................................... 46
Hình 3.19. Đường chuẩn thêm chuẩn của Aspartame (a), Saccharin (b), .......................... 56
Acesulfame-K (c) trong mẫu Samurai ................................................................................ 56
Hình 3.20. Đường chuẩn thêm chuẩn của Aspartame (a), Saccharin (b), .......................... 57
Acesulfame-K (c) trong mẫu Sprite ................................................................................... 57
Hình 3.21. Đường chuẩn thêm chuẩn của Aspartame (a), Saccharin (b), .......................... 58
Acesulfame-K (c) trong mẫu Lemon C2 ............................................................................ 58
Hình 3.22. Đường chuẩn thêm chuẩn của Aspartame (a), Saccharin (b), .......................... 59
Acesulfame-K (c) trong mẫu Coca Cola ............................................................................ 59
Hình 3.23. Đường chuẩn thêm chuẩn của Aspartame (a), Saccharin (b), .......................... 60
Acesulfame-K (c) trong mẫu Trà xanh Oo ......................................................................... 60
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
MỞ ĐẦU
Acesulfame-k, saccharin, và aspartame là những chất ngọt tổng hợp thường được
sử dụng trong các ngành sản xuất chế biến dược phẩm, mỹ phẩm, cũng như trong thực
phẩm (đặc biệt là các loại đồ uống). Các chất này có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe
người dùng ở các mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào liều lượng đưa vào cơ thể. Vì vậy, một
vấn đề được đặt ra không chỉ với các cơ quan quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thực
phẩm, mà còn với những nhà sản xuất là phải xây dựng phương pháp phát hiện, định
lượng các chất kể trên nhằm phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm định và kiểm soát hàm
lượng nằm trong tiêu chuẩn cho phép.
Hiện nay việc phân tích acesulfame-k, saccharin,và aspartame có thể được tiến hành
chủ yếu dựa vào kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). Ưu điểm của HPLC là độ
chính xác và độ lặp lại cao nhưng chi phí tốn kém và độc hại do sử dụng dung môi hữu
cơ. Thêm vào đó, các chất được khảo sát là các chất phân cực, nên việc phân tích bằng
HPLC trên thực tế gặp khá nhiều khó khăn.
Do đó, trong đề tài nghiên cứu này chúng tôi đã chọn phương pháp điện di mao quản
để xác định đồng thời hàm lượng aspartame, acesulfame-k, và saccharin trong các loại đồ
uống. Phương pháp này có ưu điểm là thiết bị tương đối đơn giản, chi phí thấp và đặc biệt
có thể tích hợp với nhiều loại đetectơ khác nhau như đetectơ quang phổ hấp thụ phân tử
(UV-Vis), huỳnh quang, khối phổ, điện hóa (đo dòng, đo thế và đo độ dẫn),... nên sẽ cho
khả năng nhận dạng và định lượng các chất một cách khá chọn lọc.
Nghiên cứu được chúng tôi tiến hành nhằm thực hiện 2 mục tiêu:
- Xây dựng, thẩm định phương pháp tách và định lượng đồng thời acesulfame-k,
saccharin, và aspartame - một số chất chất ngọt tổng hợp hay dùng trong đồ uống, nước
giải khát.
- Ứng dụng phương pháp vừa xây dựng để phân tích các chất khảo sát kể trên
trong một số sản phẩm đang lưu hành trên thị trường.
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
Chƣơng I: TỔNG QUAN
1.1.Giới thiệu về đƣờng hóa học
1.1.1. Định nghĩa
Chất ngọt tổng hợp (hay còn gọi là đường hóa học, chất ngọt nhân tạo) là những
chất không có trong tự nhiên, vị ngọt rất cao so với đường sacarose (gấp khoảng 160-
1300 lần độ ngọt của đường sucrose) và không có giá trị dinh dưỡng, thường được sử
dụng với nhiều mục đích khác nhau như: bổ sung vào trong thực phẩm dành cho người ăn
kiêng, người bị bệnh tiểu đường, chất tá dược trong thuốc để che mùi vị, chất tạo vị ngọt
trong bánh kẹo, nước giải khát…[11]
1.1.2. Phân loại
Chất ngọt tổng hợp bao gồm nhiều loại khác nhau, chủ yếu người ta chia thành 2
loại: chất tạo ngọt không sinh năng lượng và chất tạo ngọt có sinh năng lượng.
- Chất tạo ngọt không sinh năng lượng là những chất chỉ tạo ra vị ngọt hầu như
không được chuyển hóa thành năng lượng cho cơ thể hoạt động (năng lượng nếu có chỉ
nhỏ hơn 2% so với lượng đường tạo ra cùng vị ngọt), một số loại được chiết suất từ các
nguyên liệu tự nhiên và một số được tổng hợp bằng phương pháp hóa học, trong đó các
chất thường được sử dụng nhất là saccharin (E954),aspartame (E951), acesulfame K
(E950) và một số chất khác ít được sử dụng hay đang được nghiên cứu thêm là stevioside,
sucralose (E955)
- Chất tạo ngọt sinh năng lượng là những chất tạo ngọt sinh ra lượng năng lượng
lớn hơn 2% lượng đường tạo ra cùng vị ngọt, thường được sử dụng gồm fructose, xylitol,
sorbitol, mannitol, lactitol, lactulose, maltitol, isomalt…
1.1.3. Tác hại của đƣờng hóa học
Tâm lý người tiêu dùng ngày nay hướng về những gì có xuất xứ tự nhiên. Trong đó
đường hóa học là vấn đề gây nhiều lo ngại, nhất là khi có nhiều tai tiếng là đường hóa học
gây ung thư
Theo báo New York Time đăng tải: Thượng nghị Sĩ Howard Metzenbaum đã viết
một dự luật đề nghị phải có một lời cảnh báo được in trên các nhãn hiệu của các sản phẩm
có chứa chất "Aspartame", đặc biệt lưu ý đối với người mang thai và trẻ em. Dự luật cũng
đòi hỏi phải có những cơ sở độc lập nghiên cứu về những nguy hiểm và trở ngại trong các
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
sản phẩm có sự hiện diện của các chất này gây ra các chứng co giật, thay đổi trong não bộ
và hệ thần kinh, cùng các biến chứng về tính cách.
Aspartame khi vao cơ thê , bản thân nó không hấp thụ vào máu ma tan ra trong ruột
thành ba chất: aspartic acid (40%), phenylalanin (50%) và methanol (10%). Đây là cơ sở
của nhiều ý kiến về tác động bất lợi cho sức khỏe con người từ aspartam.
Saccharin khi đi vào cơ thể, nó không bị hấp thụ vào các bộ phận trong cơ thể mà
được thải hồi sau đó qua đường tiểu tiện. Do đó, có thể nói saccharin không tạo ra năng
lượng cho cơ thể và không ảnh hưởng đến lượng đường trong máu. Dùng nhiều lượng
saccharin có thể sinh ra chứng béo phì.
Acesulfame-K có thể gây nên một số biến chứng như : Đi tiểu thường xuyên, tiểu
gắt, nước tiểu đậm màu, ngứa ngáy, khó thở, tức ngực nếu dung hàm lượng nhiều.
Tại Hoa Kỳ, các loại đường aspartame, saccharin, dextrose, maltodextrin,
sucralose…đã được FDA chấp nhận, nhưng vẫn chưa có những kết quả nghiên cứu về
mức an toàn cũng như độ độc hại. Hiện nay tại VN chỉ có các chất tạo ngọt manitol,
acesulfam K, aspartam, isomalt, saccharin (và Na, K, Ca của nó), sorbitol và sirô sorbitol,
sucraloza được Bộ Y tế cho phép sử dụng trong chế biến thực phẩm với giới hạn tối đa và
có qui định rõ ràng.
1.1.4. Tình hình sử dụng đƣờng hóa học trong thực phẩm, đồ uống hiện nay
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta chuyển sang cơ chế thị trường.
Các loại thực phẩm sản xuất, chế biến trong nước và nước ngoài nhập vào Việt Nam ngày
càng nhiều chủng loại. Việc sử dụng các chất phụ gia trong sản xuất trở nên phổ biến. Các
loại phẩm màu, đường hóa học đang bị lạm dụng trong pha chế nước giải khác, sản xuất
bánh kẹo, chế biến thức ăn sẵn như thịt quay, giò chả, ô mai … Tình hình sản xuất thức
ăn, đồ uống giả, không đảm bảo chất lượng và không theo đúng thành phần nguyên liệu
cũng như quy trình công nghệ đã đăng ký với cơ quan quản lý đang là nỗi nhức nhối với
toàn xã hội. Chính vì nhờ độ ngọt cao, giá thành lại rẻ nên tại TP HCM, nhất là ở các
hàng quán vỉa hè, tiểu thương vẫn dùng các loại đường hóa học chế biến thức ăn, luộc bắp
hay ngâm trái cây, làm kem, nước phở …. để tăng vị ngọt.[23]
Theo báo cáo đầu năm của đoàn kiểm tra trung tâm y tế dự phòng quận Ninh Kiều
(Cần Thơ) đã phát hiện cơ sở rang cà phê Thái Dương (phường An Bình, Ninh Kiều)
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
dùng đường cyclamate trong chế biến cà phê về hành vi sử dụng phụ gia trái quy định.
Trên thực tế, ngày 17/5 vừa qua, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Cà Mau đã phát
hiện kem tại điểm bán số 41, ấp Cây Trâm, xã Định Bình, TP Cà Mau (Cà Mau) sử dụng
đường hóa học cyclamat (hiện cấm sử dụng tại Việt Nam) và đường Aspartame. Không
chỉ kem, mà sữa đậu nành cũng bị phát hiện chứa đường hóa học. Ngày 15/4, phòng
Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường công an tỉnh Thái Bình, đã kiểm tra phát
hiện 563 thùng sữa đậu nành thương hiệu 199 Hoàng Hà là của Công ty TNHH Chế biến
thực phẩm Hoàng Hà ở Trịnh Nguyễn, phường Châu Khê, Từ Sơn, Bắc Ninh.có chứa
hàm lượng Aspartame và Saccharin vượt mức cho phép.
Theo báo cáo của cơ quan quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm sở Y tế TPHCM đã
thanh tra một cơ sở sản xuất nước mắm ở quận Bình Tân. Đoàn thanh tra phát hiện 120
chai nước mắm loại 20ml; 168 chai siêu hạng loại 350ml; sáu chai loại 720ml... đều được
chế biến bằng đường hóa học Aspartame và cyclamate.[23]
1.2. Đại cƣơng về chất phân tích
1.2.1. Acesulfame-K
Tính chất
-Tên IUPAC: potassium 6 - methyl - 2,2 - dioxo-oxathiazin – 4 - olate
- Công thức hóa học: C4H4KNO4S
- Công thức cấu tạo:
N SO2
OO
CH3
K
- Độ tan ở 20oC: Ethanol là 1g/1000 ml ; Nước là 1g/3,7 ml.
- Tỷ trọng: 1,81 g/cm3
- Nhiệt độ sôi: 225 °C
- Khối lượng mol phân tử: 242 g/mol
- Vị ngọt gấp 150 – 200 lần đường saccharose.
- Tuy nhiên nó có dư vị hơi đắng
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
- Có dạng tinh thể màu trắng với cấu trúc hóa học tương tự saccharin.
- Ổn định hơn Aspartam ở nhiệt độ cao và môi trường acid.
Vai trò
Được sử dụng để tạo vị ngọt trong thức ăn, đồ uống, dược phẩm nhằm tăng cường
vị và che dấu những vị khó chịu. Thường được dùng phối hợp với các chất ngọt tổng hợp
khác như Aspartam, Cyclamat. Không được chuyển hóa trong cơ thể và nhanh chóng đào
thải ra khỏi cơ thể. Hàng ngày không nên đưa vào cơ thể một lượng lớn hơn 15 mg/kg
trọng lượng.
1.2.2. Aspartam
Tính chất
-Tên IUPAC: N-(L-α-Aspartyl)-L- phenylalanine, 1-methyl ester
- Công thức hóa học: C14H18N2O5
- Công thức cấu tạo
OCH3NH
OH NH2 O
O
O
- Độ tan: tan ít trong nước, tan rất ít trong ethanol.
- Dung dịch 1%(KL/TT) ở 20oC có pH 5,2
- Tương kỵ với calci hydrophosphat, magnesi stearat.
- Tỷ trọng: 1,347 g.cm-3
- Nhiệt độ sôi: 247 °C
- Khối lượng mol phân tử: 294,3 g/mol
- Không để lại dư vị khó chịu, không ổn định ở nhiệt độ và pH cao.
- Là một dipeptid, màu trắng, không mùi, vị ngọt mạnh (độ ngọt của nó cũng bằng
khoảng 180-200 lần độ ngọt của sucrose).
- Giống như các dipeptid khác, aspartam có chứa năng lượng khoảng 4 Kcal/g (17
Kj/g). Tuy nhiên, chỉ cần một lượng rất nhỏ aspartam đã tạo ra độ ngọt cần thiết. Do đó
năng lượng chúng ta đưa vào cơ thể sẽ không đáng kể.
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
- Vị ngọt của nó chúng ta cảm nhận được chậm hơn và kéo dài lâu hơn so với
đường.
- Phân hủy dần trong nước nên nước ngọt có aspartam không giữ được lâu. Cho
trộn aspartam với saccharin hoặc acesulfam K thì hỗn hợp ngọt hơn và ổn định hơn khi
hai chất đứng riêng một mình.
Vai trò
Được sử dụng để tạo vị ngọt trong thức ăn, đồ uống, dược phẩm, bánh kẹo…
nhằm tăng cường vị ngọt và che dấu những vị khó chịu. Thường được dùng phối hợp với
các chất ngọt tổng hợp khác như Acesulfam K, Cyclamat. Là một chất không độc song
các dạng chuyển hóa của nó lại độc như: Axit Aspartic , phenylalanine.
1.2.3. Saccharin
Tính chất
-Tên IUPAC: 1,1-Dioxo-1,2-benzothiazol-3-one
- Công thức hóa học: C7H5NO3S
- Công thức cấu tạo:
NH
S
O
OO
- Tinh thể màu trắng trong, không mùi, tan ít trong nước và ete.
- Độ tan : Nước là 1g/290 ml ; Ethanol(95%) là 1g/31ml
- Dung dịch 0,35%(KL/TT) có pH 2,0.
-Tỷ trọng: 0,828 g.cm-3
- Nhiệt độ sôi: 229,7 °C
- Khối lượng mol phân tử: 183,18 g/mol
- Có vị chát và kim loại
- Khi bị phân hủy bởi nhiệt độ và acid giải phóng phenol, làm thức ăn có mùi vị
khó chịu.
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
- Ngọt gấp 300 - 400 lần saccharose, ổn định ở môi trường acid nên dùng được
trong nước ngọt, thường dùng dưới dạng muối natri hay canxi.
- Trong cơ thể saccharin qua hệ thống tiêu hóa mà không hề bị hấp thu. Nó không
gây ảnh hưởng đến hàm lượng insulin trong máu và cũng không cung cấp năng lượng cho
cơ thể. Vì thế nó được xếp vào nhóm chất tạo ngọt không calo
Vai trò
Được sử dụng để tạo vị ngọt hoặc che dấu mùi vị trong thức ăn, đồ uống, kem
đánh răng, nước súc miệng. Nó thường được sử dụng ở nồng độ 0,02-0,5% (KL/KL).
Phản ứng bất lợi do saccharin đã được ghi nhận: mề đay, nhạy cảm với ánh sáng. Hàng
ngày không nên đưa vào cơ thể một lượng Saccharin dưới dạng muối (Natri, kali) lớn hơn
5 mg/kg trọng lượng.
1.3. Tổng quan về các phƣơng pháp phân tích Ac-k, Sac, As
1.3.1 Các phƣơng pháp và xu hƣớng nghiên cứu trong nƣớc
Hiện nay, tùy thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất mà các phòng thí nghiệm có thể
tiến hành phân tích đối tượng nghiên cứu theo các phương pháp khác nhau. Một số
phương pháp phổ biến có thể kể đến như quang phổ hấp phụ phân tử UV-VIS, sắc ký
lỏng hiệu năng cao HPLC, điện di mao quản vùng CZE. Trong đó phương pháp quang
phổ UV-VIS tuy có thể dùng để định lượng riêng các chất, nhưng có nhược điểm là khó
phân biệt phổ của chất khi có lẫn các chất cản trở như : chất bảo quản, phẩm màu, các loại
đường…, nên hiện nay ít được sử dụng. HPLC với những ưu điểm của nó như khả năng
tách chất, độ chính xác cao, độ lặp lại tốt thường được sử dụng để phân tích các chất ngọt
tổng hợp nói chung và nhóm chất khảo sát nói riêng.
Sử dụng kỹ thuật điện di mao quản để phân tích các chất ngọt tổng hợp đang có xu
hướng phát triển ở nước ta trong những năm gần đây. Với ưu điểm là tiết kiệm, ít độc hại,
trong khi vẫn đảm bảo được độ chính xác và tính chọn lọc cao, nên nó ngày càng nhận
được sự quan tâm nghiên cứu nhằm thay thế cho HPLC
1.3.2 Các phƣơng pháp trên thế giới
Như đã nói, HPLC và điện di mao quản là hai kỹ thuật phân tích phù hợp cho việc
xác định đồng thời hỗn hợp các đường hóa học kể trên, và đã được sử dụng rộng rãi trên
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
thế giới. Vậy nên trong mục này, chúng tôi chỉ đề cập tới những công trình nghiên cứu
tiêu biểu đã được triển khai trên các hệ thống này.
1.3.2.1. Phƣơng pháp quang phổ UV – VIS
a. Xác định saccharin [22]
Phƣơng pháp chung cho đồ uống không cồn
Nguyên tắc: Saccharin được trích ly từ một lượng mẫu axit hóa với diethyl ete.
Các dung môi được loại bỏ và dung dịch còn lại được đồng hoá với HCl, sau đó được xử
lý bằng thuốc thử Nessler và đo độ hấp thụ quang của sản phẩm ở bước sóng 425 nm.
Quy trình: Thêm 2 ml HCl vào 50g mẫu. Trích ly với 50 ml diethyl ete (3 lần).
Lọc dung dịch trích ly vào bình tam giác 250 ml sạch và làm bay hơi dung môi.Thêm 6
ml HCl và 5 ml nước cất và bay hơi khoảng 1 ml trong chậu nước nóng. Một lần nữa
thêm 6 ml HCl và 5 ml nước và bay hơi 1 ml. Pha loãng dung dịch thành 50 ml với nước
cất. Hút 2 ml dung dịch này vào bình định mức 25 ml, thêm 1 ml thuốc thử Nessler và
dùng nước cất định mức tới vạch. Tương tự hút 0,5; 1; 2; 3 và 4 ml dung dịch chuẩn (200
mg/ml) vào bình định mức 25 ml và tạo màu với thuốc thử Nessler. Đo độ hấp thụ quang
của mẫu tại bước sóng 425 nm.Từ đó tính hàm lượng saccharin trong mẫu từ đồ thị hiệu
chuẩn.
Phƣơng pháp đo màu Phenol-H2SO4
Nguyên tắc: Saccharin được trích ly từ mẫu axit hóa với chloroform và benzene
sau đó làm bay hơi dung môi. Dung dịch thu được xử lý với phenol-H2SO4 và đun nóng ở
175 oC trong 2 giờ. Sau đó kiềm hoá với NaOH và đem đo độ hấp thụ tại bước sóng 558
nm.
Chuẩn bị mẫu: Nước giải khát (đồ uống có ga và các đồ uống có lượng calo thấp):
Loại bỏ CO2 của nước giải khát bằng cách lắc liên tục và đổ nhanh từ cốc này sang cốc
khác, lặp đi lặp lại nhiều lần. Chuyển 10 ml mẫu đến bình tách lỏng125 ml có khoá
Teflon. Thêm 15 ml nước và 0,5 ml NaOH 1N. Trích ly với 50ml hỗn hợp benzen
chloroform. Để cho tách lớp và loại bỏ các lớp dung môi (axit benzoic và benzoates
không ảnh hưởng). Kẹo ngọt và chất lỏng cô đặc: Nghiền 10-20 viên kẹo thành bột mịn.
Cân chính xác 0,5 gram bột hoặc hút 10 ml mẫu chất lỏng cô đặc vào bình định mức 500
ml và pha loãng đến vạch định mức bằng nước cất. Lấy 10-15 ml dung dịch đem phân
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
tích. Nếu chất lỏng cô đặc chứa chất bảo quản parabens, thì axit hóa bằng cách thêm 5 ml
HCl và trích ly với 20 ml CCl4. Loại bỏ CCl4 và tiến hành như trong phần “cách xác định”
bắt đầu từ "trích ly bằng cách lắc 1 phút mỗi lần".
Cách xác định: Chuyển dich lọc của mẫu đã chuẩn bị, dung dịch chuẩn (1-3 mg
saccharin) đã làm ở trên vào bình tách lỏng. Thêm 5 ml HCl và trích ly bằng cách lắc một
phút. Mỗi lần với 50, 30 và 20 ml hỗn hợp dung môi chloroform – benzen (95 +5) hoặc
với ether: benzen (95 +5) theo quy định trong mẫu chuẩn bị. Lọc dung dịch này qua phễu
vào bình định mức 100 ml. Pha loãng đến vạch định mức với hỗn hợp dung môi được sử
dụng ở trên và lắc đều. Sau đó chuyển 20 ml vào bình tam giác 50 ml. Bay hơi dung môi
đến khô trong chậu nước nóng và làm khô hoàn toàn trong lò 100 ºC trong 20 phút. Dùng
pipet hút 1 - 5 ml phenol nóng chảy vào bình tam giác và lắc cho đến khi hỗn hợp sau bay
hơi hòa tan. Thêm 1,2 ml H2SO4, lắc và xoay đều.
Đậy chặt bình, bao bằng lá nhôm và đun trong 2 giờ ở 175 oC trong lò. Để nguội
và thêm khoảng 30 ml nước nóng vào và lắc đều. Thêm 10 ml dung dịch NaOH 20% và
lắc đều. Chuyển dung dịch đó vào bình định mức 100ml và pha loãng đến vạch. Đọc độ
hấp thụ của dung dịch trong máy đo quang phổ ở bước sóng 558 nm. Xác định nồng độ
bằng cách so sánh với đường cong hiệu chuẩn.
b. Xác định Aspartame [11]
Nguyên tắc: Aspartame được trích ly từ các viên kẹo bằng dung môi methanol và
độ hấp thụ của dung dịch sau khi lọc được đo ở bước sóng 258 nm.
Chuẩn bị mẫu: Cân chính xác bột viên kẹo (đã được nghiền) tương đương với
trọng lượng trung bình của 4 viên, cho vào một bình định mức. Thêm 50 ml hỗn hợp dung
môi và lắc trong 30 phút. Sau đó định mức tới vạch bằng hỗn hợp dung môi. Lọc qua giấy
lọc Whatman No. 1, loại bỏ 20 ml dịch lọc đầu tiên và thu lấy dịch lọc trong bình định
mức.
Quy trình: Đo độ hấp thụ của dung dịch chuẩn và dung dịch mẫu tại bước sóng
258 nm. Tính toán hàm lượng aspartame của viên kẹo từ độ hấp thu của mẫu và dung dịch
chuẩn.
Ngoài ra người ta còn ứng dụng phương pháp quang phổ UV-VIS kết hợp với
phương pháp hiệu chuẩn đa biến để xác định chất ngọt nhân tạo: Phương pháp quang phổ
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
UV-VIS không phải là thường được sử dụng để phân tích các chất ngọt vì phổ hấp thụ
của các chất có sự chồng chéo lên nhau và ảnh hưởng của các chất cản trở là rất lớn như
chất bảo quản, phẩm màu, các loại đường.... Tuy nhiên, kỹ thuật này, kết hợp với các
phương pháp hiệu chuẩn đa biến, có thể được sử dụng để xác định chất ngọt nhân tạo.
Natalia E. Llamas và đồng nghiệp [31], đã sử dụng phương pháp này để xác định
saccharin và acesulfame-K. Giới hạn phát hiện là 2-15 mg.L-1 đối với saccharin,
acesulfame-K là 2-20 mg.L-1 và 2-25 mg.L-1 đối với aspartame. Hiện nay aspartame
thường có mặt ở trong mẫu thực phẩm. Vì vậy phương pháp này đã được áp dụng thành
công để xác định đồng thời saccharin và acesulfame-K trong các chất ngọt và nước trái
cây mà không cần các bước loại bỏ aspartame.
Một phương pháp mới để xác định hỗn hợp của hai chất làm ngọt thương mại là
aspartam và acesulfame-K, phương pháp đã kết hợp các tiêu chuẩn đã được sử dụng để
hiệu chỉnh trong ma trận tập trung. Axit salicylic đã được sử dụng như là chuẩn nội để
đánh giá việc điều chỉnh các mẫu thực sự trong mô hình PLS-2. Mô hình này thu được từ
việc đo độ hấp thụ quang của chất trong vùng tử ngoại, nồng độ các chất phân tích trong
các mẫu thương mại được phát hiện thông qua detecter huỳnh quang. Phương pháp PLS-2
đã được đánh giá và kiểm định bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng (HPLC), sai số
tương đối giữa PLS-2 và các phương pháp HPLC ít hơn 10%. Hiệu suất thu hồi trong các
mẫu thực tế là 99,2%, độ lệch chuẩn là 3,2%. Phương pháp đã được áp dụng để xác định
hỗn hợp aspartam và acesulfame-K trong các chất làm ngọt nhân tạo.[12]
1.3.2.2. Các phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
Ở các nước có nền khoa học kỹ thuật phát triển thì việc áp dụng HPLC để định
lượng các chất ngọt tổng hợp (trong đó có nhóm chất khảo sát) đã được tiến hành từ lâu.
Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu của các tác giả sau:
Xác định đồng thời 9 chất ngọt nhân tạo có nồng độ cao trong thực phẩm
(acesulfame-K, alitame, aspartame, axit cyclamic, dulcin, neotame, neohesperidine
dihydrochalcone, saccharin và sucralose) bằng HPLC của các tác giả Andrzej Wasik,
Josephine McCourt, Manuela Buchgraber. Phương pháp có độ chính xác khá tốt với hiệu
suất thu hồi trong khoảng 93 ÷ 109%, LOD dưới 15μg.g−1
và giá trị LOQ dưới 30 μg.g−1
,
RSD < 4%.[15]
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
Xác định đồng thời một số chất phụ gia (acesulfame-K, saccharin, caffeine, axit
benzoic và axit sorbic) trong nước ngọt và các loại thực phẩm khác ở dạng lỏng bằng
HPLC với detector FID (Flame Ionization Detector) của hai tác giả Orawan Kritsunankul ,
Jaroon Jakmunee [34]. Phương pháp sử dụng pha động là đệm phosphate 0,025 mol L
−1,
pH 3,75, thời gian phân tích các chất trong vòng 15 phút với độ chính xác cao (RSD < 5%
cho tất cả các chất phân tích
Phương pháp xác định đồng thời aspartame, cyclamate, dulcin, và saccharin được
Hermann cùng các cộng sự của ông phát triển [13], sử dụng phương pháp HPLC kết hợp
với detector UV để phát hiện chất phân tích. Hệ thống HPLC với cột (12,5 cm x 4,6 mm
hoặc 10 cm x 4 mm) của Lichrosorb, pha động là tetrabutylammonium toluene-p-
sulphonate (II) 5 mM - Glycine (pH 3,5) 10 mM có chứa 12% methanol, bước sóng chung
để phát hiện các chất là 267 nm. Phương pháp này đã được áp dụng trong phân tích sữa
chua, mứt và sô cô la với hiệu suất thu hồi trong khoảng 88 ÷ 102 %, các phép lặp cho hệ
số RSD nhỏ hơn 4,7%.
Phương pháp xác định aspartame, cyclamate, acesulfame-K và natri saccharin
trong thực phẩm và nước giải khát của các tác giả Yan Zhu, Yingying Guo, Mingli Ye,
Frits S. James [19] sử dụng phương pháp HPLC-IC. Phương pháp này cho độ tuyến tính,
độ nhạy cao, và độ lặp lại khá tốt. Giới hạn phát hiện của đường aspartame, natri
cyclamate, acesulfame-K, natri saccharin tương ứng là 0,87; 0,032; 0,019; 0,045 mg / L.
Hiệu suất thu hồi trong khoảng 97,96 ÷ 105,42%.
Ji C. và các đồng nghiệp của ông đã dựa vào kỹ thuật sắc ký lỏng siêu hiệu suất
(UPLC) để tách và xác định đồng thời bốn chất ngọt tổng hợp (natri saccharin, aspartame,
acesulfame và neotame) trong một loại thuốc tiêm [24]. Quá trình tách được thực hiện
trên cột ACQUITY UPLC C18 (Beh) với chương trình gradient cho pha động và phát
hiện ở bước sóng chung là 220 nm. Hiệu suất thu hồi trung bình trong các mẫu là 80,5% -
95,2%, với độ lệch chuẩn tương đối RSD là trong khoảng 0,50% - 8,7%. Phương pháp
này cũng đã được áp dụng trong việc xác định các chất ngọt nhân tạo trong đồ uống và
sữa bột.
Xác định đồng thời chất ngọt phi dinh dưỡng trong thực phẩm bằng phương pháp
HPLC / ESI-MS (công trình nghiên cứu do Da-jin Yang và Bo Chen thuộc Phòng thí
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
nghiệm Hóa chất Sinh học và Nghiên cứu Y học cổ truyền Trung Quốc công bố năm
2008) [20]. Chất ngọt phi dinh dưỡng là các chất có calo thấp, được sử dụng để thay thế
đường và những chất khác. Xác định các chất ngọt trong thực phẩm là rất quan trọng để
đảm bảo chất lượng sản phẩm. Trong nghiên cứu này, bảy loại đường nhân tạo là
(aspartame, saccharin, acesulfame-K, neotame, sucralose, đường hoá học, và alitame) và
một chất ngọt tự nhiên (steviosid) đã được xác định đồng thời trong các loại thực phẩm
khác nhau bằng cách sử dụng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) kết hợp với (ESI-MS).
Các hợp chất cần xác định đã được định lượng bằng cách sử dụng một bộ phận ghi nhận
phát hiện các mảnh ion hóa có chọn lọc (SIR) tại m / z = 178; 397; 377; 293; 641; 312,
162 và 182, với natri warfarin (SIR m / z = 307) được sử dụng làm chất chuẩn nội. Các hệ
số tương quan của đường cong hiệu chuẩn tốt hơn so với r =0,998 (n = 6), trong khoảng
0,05-5 μg / ml cho đường hoá học, 0,3-30 μg / ml cho sucralose, 0,1-10 μg / ml cho
neotame, 0,2 đến 20 μg / ml cho aspartame, 0,5-15 μg / ml cho steviosid, 0,08-8 μg / ml
cho alitame, 0,1-15 μg / ml cho acesulfame-K, và 0,05-5 μg / ml cho saccharin. Giới hạn
phát hiện (LOD) thu được dưới 0,1 μg / ml, trong khi giới hạn định lượng (LOQ) là dưới
0,3 μg / ml.
1.3.2.3. Phƣơng pháp điện di mao quản
Tách và định lượng chất ngọt nhân tạo sử dụng điện di mao quản đã được chứng
minh là phương pháp nhanh chóng và đơn giản. Có thể kể đến một số công trình nghiên
cứu đã được triển khai thành công trên hệ thống này trong việc xác định các chất ngọt
tổng hợp như sau.
Phương pháp xác định đồng thời aspartame, cyclamate, saccharin, và acesulfame-
K trong đồ uống và các chất làm ngọt bằng điện di mao quản với detector độ dẫn của các
tác giả Ana Beatriz Bergamo, José Alberto Fracassi da Silva, Dosil Pereira de Jesus [14].
Trong công trình nghiên cứu này các tác giả đã sử dụng hỗn hợp đệm
tris(hydroxymethyl)aminomethane 100 mmol L−1
(TRIS) and histidine (His) 10 mmol.
L−1
, với thời gian phân tích các mẫu trong vòng 6 phút, và hiệu suất thu hồi các chất trong
khoảng 94 ÷ 108%.
Xác định đồng thời aspartame, saccharin, acesulfame-K, alitame, dulcin, axit
benzoic, caffeine, và axit sorbic bởi sắc ký điện động học Micellar (MEKC) của M.C
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
Boyce[ 29]. Phương pháp sử dụng hệ đệm phosphate 10 mM và đệm borat 10 mM ở pH
8.6 với dung dịch deoxycholate 50 mM. Phương pháp này đã được áp dụng thành công
trong việc phân tích các loại nước giải khát và sữa bột. Kết quả cho thấy hiệu suất thu hồi
rất tốt 98,6 – 102%, và độ lệch chuẩn 0,2 – 0,6%.
Rainer Schuster và Angelika Gratzfeld-Hüsgen sử dụng điện di mao quản vùng
(CZE) để tách riêng biệt một số chất ngọt nhân tạo phổ biến: aspartame (và các sản phẩm
phân hủy của nó là phenylalanine và acid aspartic), cyclamate, saccharine và acesulfame
cùng với các chất bảo quản (propyl-, ethyl, và methyl), sorbic acid và acid benzoic. Điều
kiện điện di được thực hiện ở 25°c,bằng cách sử dụng dung dịch đệm natri tetraborat 20
mM ở pH 9,4 với thể 20 KV. Độ lặp lại về nồng độ với tất cả các chất cho RSD < 0,15%
và thời gian lưu cho RSD từ 1 đến 7 % (9% đối với phenylalanine).[32]
Phương pháp xác định đồng thời các chất làm ngọt, chất bảo quản trong trái cây
bằng sắc ký điện động học Micellar (MEKC) của các tác giả Lin, Yu Chou, Shin S, Sheu,
Fuu Shyu, Yuan T [26]. Các chất ngọt nhân tạo dulcin, aspartam, saccharin, và
acesulfame-K và các chất bảo quản axit sorbic, axit benzoic, dehydroacetate natri và
methyl-, ethyl, propyl, isopropyl, butyl, và isobutyl-p-hydroxybenzoate trong trái cây đã
được phân tách bằng phương pháp điện động học Micellar. Quá trình tách được thực hiện
bằng cách sử dụng cột mao quản silica 57 cm với một bộ đệm bao gồm dung dịch
deoxycholate 0.05M, đệm borate, phosphate 0.02M (pH 8,6), và acetonitrile 5%, bước
sóng chung để phát hiện là 214 nm. Hiệu suất thu hồi trung bình cho tất cả các chất ngọt
và chất bảo quản khoảng 90% với độ lặp lại tốt, và các giới hạn phát hiện khoảng từ 10
đến 25 mg/g. Năm mươi mẫu trái cây bảo quản đã được sử dụng cho mục đích phân tích.
Các chất ngọt nhân tạo và chất bảo quản được tìm thấy trong 28 mẫu là aspartame (0,17-
11,59 g / kg) hoặc saccharin (0,09-5,64 g / kg), benzoic acid (0,02-1,72 g / kg) và axit
sorbic (0,27-1,15 g / kg).
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Đối tƣợng, nội dung và mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Đối tƣợng và mục tiêu nghiên cứu
Hiện nay nhiều nhà máy, công ty và một số cơ sở sản xuất đồ uống, nước giải khát
vì lợi nhuận cao mà không quan tâm đến sức khỏe của người tiêu dùng đã lạm dụng các
các loại đường hóa học vượt quá giới hạn cho phép để tăng độ ngọt của sản phẩm. Trong
đó có đường saccharin, acesulfame-K, aspartame, hàm lượng các loại đường hóa học náy
trong đồ uống quá cao sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người, có thể
gây ra các biến chứng về sau. Do đó, mục tiêu của đề tài là nghiên cứu phương pháp xác
định đồng thời aspartame, saccharin, acesulfame-K trong đồ uống bằng phương pháp sắc
ký điện di mao quản.
2.1.2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, cần nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề sau:
Tập hợp các tài liệu phân tích định lượng đường hóa học trong nước và quốc tế.
Nghiên cứu các điều kiện để xác định đồng thời aspartame, saccharin, acesulfame-
K:
Điều kiện chạy máy
- Cố định một số điều kiện như áp suất bơm mẫu, chiều dài cột, dòng điện và
thời gian tiêm mẫu.
- Khảo sát hệ đệm, nồng độ đệm và pH hệ đệm
- Khảo sát nhiệt độ, điện thế đặt vao hai đầu cột mao quản
Thẩm định phương pháp
- Tính chọn lọc
- Giới hạn phát hiện LOD, giới hạn định lượng LOQ và
- Khoảng tuyến tính
- Đánh giá độ chính xác (độ đúng, độ chụm )
- Độ lặp lại và độ thu hồi của phương pháp
Áp dụng phương pháp mới xây dựng để phân tích một số mẫu đồ uống, nước giải
khát trên địa bàn Hà Nội
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phƣơng pháp sử lý mẫu
Đối với mẫu phân tích trong luận văn này là các loại đồ uống ở dạng lỏng, có nền
mẫu không phức tạp lắm do đó phương pháp xử lý mẫu tương đối đơn giản. Các mẫu có
cặn như nước cam, nước yến… đem ly tâm lọai bỏ cặn. Với các mẫu có ga tiến hành loại
bỏ hết bọt khí nhiều lần sau đó tiến hành rung siêu âm khoảng 30 phút đối với các mẫu và
lọc bằng màng lọc 0,2μm trước khi tiến hành chạy điện di.
2.2.2. Phƣơng pháp sắc ký điện di mao quản
2.2.2.1. Cơ sở lý thuyết của điện di mao quản
Điện di mao quản (CE) là một kỹ thuật tách các chất Dựa trên sự di chuyển khác
nhau của các phần tử chất tan trong mao quản (đường kính 25-100μm) trên nền của dung
dịch chất điện giải có pH thích hợp, dưới tác dụng của điện trường nhất định được cung
cấp bởi một nguồn thế cao một chiều (15-40 kV) đặt vào hai đầu mao quản.[7]
2.2.2.2. Nguyên tắc hoạt động của điện di mao quản
Sơ đồ hệ thống điện di được trình bày ở hình 2.1
Quá trình điện di được thực hiện trên mao quản silica dài 25-100cm, đường kính
trong 25 – 100 µm, đường kính ngoài 300 – 400 µm. Sử dụng áp suất để đưa dung dịch
mẫu và dung dịch đệm lên mao quản, điện thế một chiều đặt vào hai đầu mao quản tạo ra
quá trình tách: các chất phân tích được phát hiện nhờ một detector thích hợp khi di
chuyển về một đầu mao quản.[6]
Detector hay dùng nhất là detector UV hay detector mảng diot DAD. Vị trí phát
hiện nằm ngay trên mao quản gọi là “cửa sổ”.
Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo máy điện di muản
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
2.2.2.3. Đặc điểm của điện di mao quản
- Có hiệu lực tách các chất rất cao trong mao quản thủy tinh hoặc Teflon có đường
kính trong 25 – 100 µm.
- Điện thế rất cao, thường từ 10 – 30 kV ( 200 – 500 V/cm) được đặt ở 2 đầu ống
mao quản.
- Số đĩa lý thuyết của cột mao quản rất lớn, thường từ 105 – 10
6 nên có khả năng
tách rất tốt các mẫu chứa hỗn hợp phức tạp.
- Thể tích tiêm mẫu rất nhỏ, cỡ 5 – 50 nl nên tiết kiệm mẫu.
- Có rất nhiều kiểu CE nên khả năng ứng dụng vào thực tế rất đa dạng.
- Sự tách được thực hiện chủ yếu trong môi trường nước với sự có mặt của chất
điện ly nền nên rất kinh tế và không độc hại.
- Có khả năng tự động hóa nên dễ dàng khi phân tích số lượng mẫu lớn.
2.2.2.4. Phân loại điện di mao quản
Điện di mao quản có nhiều kiểu khác nhau, nhưng tùy theo cơ chế, bản chất, và
đặc điểm của sự tách (sự điện di) xảy ra trong ống mao quản mà có thể phân chia thành
các loại hay các kiểu điện di với các tên gọi riêng khác nhau. [7] Cụ thể như sau:
1. Điện di mao quản cổ điển (Capillary Electrophoresis: CE).
2. Điện di mao quản vùng (Capillary Zone Electrophoresis: CZE), cơ chế tách:
Linh độ khác nhau của các chất (phụ thuộc điện tích và kích cỡ ion).
3. Sắc ký điện di mao quản điện động học Mixen (Micellary Capillary Electro-
Kenetic Chromatogrphy: MEKC hay MCEKC), cơ chế tách là: Tương tác phân
cực/không phân cực hạt mixen trong dung dịch và linh độ của chất.
4. Sắc ký điện di mao quản gel (rây phân tử), (Capillary Gel Electrophoresis
Chromatography: Gel-CEC), cơ chế tách là dựa vào linh độ của chất và tương tác các loại
cỡ hạt với hạt gel.
5. Sắc ký điện di mao quản hội tụ đẳng điện (Capillary Iso-electric Focusing
Chromatography: CIEFC).
6. Sắc ký điện di mao quản đẳng tốc độ (Capillary Iso-Tacho-Phoresis
Chromatography: CITPC).
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
Trong đó điện di mao quản vùng (CZE) là kiểu điện di đơn giản nhất, được sử
dụng rất rộng dãi. Đây cũng là kỹ thuật được sử dụng trong nghiên cứu của luận văn
này.
2.2.2.5. Mao quản (cột tách) trong phƣơng pháp điện di mao quản
Mao quản chính là cột tách, một bộ phận quan trọng trong điện di mao quản. Đây
là một trong các yếu tố chính quyết định sự điện di của hỗn hợp chất mẫu. Mao quản
được chế tạo chủ yếu bằng silica, được gọi là mao quản silica. Trong một số trường hợp
người ta cũng dùng mao quản teflon, khi mao quản silica không phù hợp, ví dụ mẫu có
iôn F- và tách ở pH thấp.
Hình 2.2. Mặt cắt ngang của mao quản
Mao quản trong CE thường có đường kính trong (ID) từ 25 đến 150 m và có
thành dày từ 80-120 m. Còn chiều dài của mao quản là tùy thuộc vào hỗn hợp chất mẫu
cần tách. Nhìn chung, hiện nay hay được dùng là các mao quản có tổng chiều dài (Ltot) từ
30 đến 120 cm, với chiều dài hiệu dụng (Leff) từ 20 đến 100 cm. Tuy nhiên, cũng có
trường hợp hai chiều dài này có giá trị bằng nhau (Ltot = Leff) như đối với đêtectơ khối phổ
(MS). Mao quản được làm bằng silica, phủ bên ngoài một lớp polyme (ví dụ polyimit,
PVC) có độ dày từ 200 đến 350 m, làm cho mao quản có độ dẻo, có thể uốn lại được mà
không gãy (tương tự như cột mao quản trong sắc ký khí). Tuy nhiên, chính lớp polyme
này lại làm cho mao quản có nhược điểm là sự truyền nhiệt từ trong mao quản ra môi
trường bên ngoài kém đi, ảnh hưởng đến quá trình điện di.[6]
2.2.2.6. Dòng điện thẩm (Electroosmotic flow-EOF)
Là sự di chuyển của khối dung dịch trong mao quản dưới tác dụng của điện trường.
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
Hình 2.3. Cấu trúc lớp điện kép trên thành mao quản
Hình 2.4. Dòng EOF và lớp điện kép trong mao quản
Nguồn gốc
Bề mặt bên trong thành mao quản chứa nhóm silanol (Si-OH). Tùy theo pH của
dung dịch đệm điện li mà bề mặt thành mao quản có thể tích điện âm hay dương. Khi
dung dịch đệm có pH ≥ 3 thì nhóm silanol sẽ bị ion hoá thành silanoat (SiO-). Ở phần
thực nghiệm, chúng tôi đều sử dụng đệm có pH ≥ 3 vì thế dưới đây chúng tôi sẽ trình bày
sự hình thành EOF khi bề mặt mao quản tích điện âm.
Khi bề mặt đã có điện tích, thì các nhóm silanoat sẽ hút các cation của dung dịch
đệm và hình thành một lớp cation trên bề mặt trong thành mao quản. Do mật độ các
Lớp khuếch
tán
Lớp
điện kép
Chiều dày
lớp điện
kép
Khoảng cách
(nm)
Thành mao quản silica với nhóm
silanol
Vzet
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
cation này không đủ trung hoà các nhóm silanoat nên sẽ hình thành thêm một lớp cation
linh động thứ hai.
[6] Khi đặt vào hai đầu mao quản một điện thế, dưới tác dụng của lực điện trường
lớp cation linh động thứ hai sẽ di chuyển về phía cathod. Còn các anion sẽ hướng về phía
anod. Vì các cation này bị solvat hoá do đó sẽ lôi kéo các chất trong dung dịch đệm di
chuyển cùng và hình thành dòng EOF. Nếu tốc độ của các anion nhỏ hơn tốc độ của EOF,
thì nó sẽ bị dòng EOF kéo đi. Khi đó cả cation và anion đều nằm trong dòng chảy khối.
Đặc điểm của dòng EOF [7]
Khác với dòng thủy động lực ở sắc ký, trong CE, dòng EOF có thiết diện gần như
phẳng nên sự phân tán của vùng mẫu là nhỏ nhất và như thế chúng ta thu được pic các
chất là gọn và sắc nét (hình 2.5).
Đưa tất cả các phần tử chất tan trong dung dịch di chuyển theo cùng một hướng khi
dòng EOF đủ lớn.
Hình 2.5. Các kiểu dòng chảy và pic sắc ký trong CE.
A- Kiểu dòng chảy không có áp suất (dòng EOF); B- Kiểu dòng chảy có áp suất
(dòng Laminar)
Kiểm soát EOF (duy trì, thay đổi độ lớn, đổi chiều):
Thường thông qua xem xét và thay đổi các yếu tố liên quan sau:
- Các chất đệm, chất điện giải, thành phần pha động điện di và pH của nó
- Điện thế đặt vào hai đầu mao quản
- Nhiệt độ mao quản trong quá trình điện di
- Mao quản, các đặc trưng và tính chất bề mặt của nó
- Chất phụ gia.
A B
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
2.2.2.7. Các thông số phân tích của CE
Tốc dộ dịch chuyển
. .i i i
Vv E
L
L: Chiều dài tổng cộng của mao quản (cm)
μi: linh độ điện di toàn phần của ion (cm2/V.s)
E: điện trường trong mao quản do thế V sinh ra.
Thời gian dịch chuyển (Migration time, tm):
Thời gian dịch chuyển là thời gian một chất bắt đầu đi vào mao quản cho đến khi
chất đó đi qua detector (xuất hiện pic trên điện di đồ).
m
i
lt
v
l: chiều dài hiệu dụng của mao quản (cm).
Thời gian dịch chuyển là thông số có thể dùng để định tính trong CE.
Số đĩa lý thuyết:
Hiệu lực cột được thể hiện bằng số đĩa lý thuyết:
16N (w
tm )2
5,54 (2/1w
tm )2
N: số đĩa lý thuyết
W: chiều rộng đáy pic
W1/2: chiều rộng của pic đo ở ½ chiều cao.
Độ phân dải:
Độ phân dải giữa 2 pic cạnh nhau là một đại lượng trong thực tế thường được dùng
chỉ chất lượng của một quá trình tách. Nếu R > 1,5 là có độ phân giải tốt.
2sR 2 1
1 2
( )
( )
t t
w w
t1: thời gian dịch chuyển của chất thứ nhất (phút)
t2: thời gian dịch chuyển của chất thứ hai (phút) (t2 > t1)
w1: độ rộng đáy pic thứ nhất
w2: độ rộng đáy pic thứ hai.
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
2.2.2.8. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình điện di
Dung dịch đệm
- pH dung dịch đệm
- Thành phần hệ đệm
- Nồng độ dung dịch đệm
- Độ nhớt , hằng số điện môi của dung dịch đệm
Điện thế nguồn
Dòng EOF và tốc độ điện di tỷ lệ thuận với độ lớn của điện thế. Tuy nhiên thế quá
cao sẽ dẫn đến tăng tăng hiệu ứng nhiệt Jun và thời gian phân tích quá ngắn sẽ làm giảm
độ phân giải, thậm chí chưa kịp phát hiện ra chất phân tích.
Mao quản
- Kích thước (chiều dài, đường kính, độ dày thành) của ống mao quản
- Loại mao quản và bề mặt mao quản
- Nếu mao quản có nhồi pha tĩnh xốp thì loại pha tĩnh, kích thước, cỡ hạt và độ xốp
của nó cũng góp phần ảnh hưởng đến sự tách của các chất phân tích.
Lượng mẫu, kỹ thuật và điều kiện nạp mẫu vào mao quản.
Các chất phụ gia thêm vào pha động điện di hoặc vào mẫu phân tích
Trên đây là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tách các chất trong mao
quản. Ngoài ra còn có các yếu tố về trang thiết bị phát hiện chất phân tích.
2.2.2.9. Các loại detector thông dụng trong phƣơng pháp điện di mao quản
Detector là bộ phận quan trọng quyết định đến độ nhạy của phương pháp phân
tích; tuỳ thuộc bản chất lý hoá của chất phân tích mà chúng ta đưa ra lựa chọn detector
phù hợp [7]:
- Detector UV-VIS
- Detector huỳnh quang
- Detector khối phổ.
- Detector UV-VIS với diode Array
- Detector độ dẫn….
Ngày nay các detector hiện đại ngày càng được cải tiến như: diot-aray, MS, nó
giúp người phân tích xác định chính xác chất phân tích. Ngoài ra do kỹ thuật tin học phát
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
triển, người phân tích có thể thực hiện phép tách theo chương trình định sẵn, có thể thực
hiện các phép tách tự động nhiều mẫu phân tích.
2.2.2.10. Điện di mao quản vùng (CZE)
Điện di mao quản vùng là một kiểu được ứng dụng đầu tiên và phổ biến của kỹ
thuật CE do tính đơn giản của các hoạt động tách và tính linh hoạt của nó.
Cơ sở tách: Dựa trên sự khác nhau về linh độ điện di của phần tử các chất trong
dung dịch. Khi đặt vào hai đầu mao quản một điện thế và dòng EOF đủ lớn thì thứ tự rửa
giải: cation, chất trung hòa và sau cùng là anion.[7]
Ứng dụng của CZE: CZE được ứng dụng chủ yếu để tách các chất có cấu tạo
ionic (hợp chất có liên kết ion, hợp chất mà khi tan trong pha động điện di chúng có thể
phân ly thành các ion âm và dương) trong nhiều lĩnh vực như: sinh hóa, dược phẩm, thực
phẩm, môi trường.
Có thể thay đổi các điều kiện của CZE để mở rộng phạm vi phân tích:
- Tách các chất đồng phân đối quang bằng cách cho thêm các chất chọn lọc đối
quang như cyclodextrin.
- Thực hiện đảo thế để tách các anion nhanh hơn nếu mẫu chỉ yêu cầu phân tích
anion.
2.3. Phƣơng tiện nghiên cứu
2.3.1 Nguyên vật liệu
2.3.1.1. Chất chuẩn đối chiếu
- Aspartam (Sigma, hàm lượng 98,54 %)
- Axit Sorbic (Merck, hàm lượng 99,34%)
- Benzoic (Merck, hàm lượng 99,62%)
- Saccharin (Sigma, hàm lượng 99,50 %)
- Acesulfam - K (Sigma, hàm lượng 99,67%).
- Cyclamate (Sigma, hàm lượng 99,5%).
- Fructose (Merck, hàm lượng 99,72%)
- Glucose (Merck, hàm lượng 99,8%)
- Cyclamate (Merck, hàm lượng 99,8%)
- Saccharose (Merck, hàm lượng 99,62%)
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
- Brilliant Blue (Sigma, hàm lượng 99,5%)
- Tartarin (Sigma, hàm lượng 99,5%)
- Quinolin (Merck, hàm lượng 99,78%)
- Sunset Yellow (Merck, hàm lượng 99,8%)
2.3.1.2 Hóa chất dung môi
- Natri tetraborat (Na2B4O7.10H2O) (PA, Merck, Đức)
- Kali dihydrophosphat (KH2PO4.H2O) (PA, Merck, Đức)
- Dikali hydrophosphat (K2HPO4.H2O) (PA, Merck, Đức)
- Natri hydroxyd (NaOH) (PA, Merck, Đức)
- Ethanol (C2H5OH) (PA, Merck, Đức)
- Axit clohydric (HCl), (PA, Merck, Đức)
- Axit Phophoric (H3PO4), (PA, Merck, Đức)
- Methanol (Merck, hàm lượng 99,8%)
- Nước siêu tinh khiết: là nước cất 2 lần được lọc qua bộ lọc siêu tinh khiết có cột
trao đổi cation, anion và màng lọc 0,2 μm.
2.3.1.3. Thiết bị dụng cụ
- Máy điện di mao quản Agilent (Mỹ) có trang bị detector UV-VIS kết nối với máy
tính và máy in
Hình 2.6. Hệ thống phân tích CE: Máy điện di Agilent, máy tính, máy in
- Mao quản silica nung chảy: đường kính trong i.d = 50 μm, chiều dài tổng cộng
L = 64 cm (Agilent, Mỹ) và L = 52 cm
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
- Bộ lọc nước siêu tinh khiết Elga : Model ELGASTAT MAXIMA SC áp suất tối
đa 1,4 bar/20psi(bơm vào), 4,1 bar/60 psi (hoạt động), (Elga Ltd, Anh)
- Máy rung siêu âm ULTRASONIC LC30 (Elma - Đức)
- Máy đo pH Metrohm (Thuỵ Sĩ) cho kết quả đến ± 0,01 đơn vị pH
- Đầu lọc có đường kính lỗ lọc d = 0,2 μm
- Cân phân tích 4 số OHAUS (Mỹ)
- Dụng cụ thủy tinh: bình định mức, ống nghiệm, pipet chính xác…
- Micropipet 100 ; 200 ; 1000 ; 5000 μL
-Tủ lạnh Sanyo MDF-236 (bảo quản mẫu).
2.4. Chuẩn bị các dung dịch hóa chất
2.4.1. Pha dung dịch chuẩn gốc
Aspartam, Saccharin, Acesulfam-K, Cyclamate, Saccharose, Glucose, Fructose,
Brilliant Blue, Tartarin, Quinolin, Sunset Yellow được pha trong dung môi là nước. Axit
Sorbic, Axit Benzoic hòa tan trong Methanol. Cụ thể:
-Lần1: Cân chính xác 0,0500g (Aspartam, Saccharin, Acesulfam-K, Cyclamate )
mỗi loại đem hòa tan bằng nước cất siêu tinh khiết chuyển vào bình định mức 50ml, định
mức bằng nước cất tới vạch, sau đó đem rung siêu âm 30 phút thu được các dung dịch gốc
có nồng độ là 1000ppm. Dung dịch chuẩn được bảo quản trong tủ lanh dưới 100C, có thể
dùng được trong 3 tháng.
-Lần 2: Cân chính xác 0,0378g Acesulfame-K, 0,0257g Saccharin, 0,0267g
Aspartame, hòa tan định mức 50 ml bằng nước cất siêu tinh khiết và đem rung siêu âm
thu được dung dịch gốc có nồng độ lần lượt là Ace 756 ppm, Sac 514 ppm, Asp 534 ppm.
-Lần 3: Cân chính xác 0,0269g Saccharin, 0,0303g Acesulfame-K, 0,0270g
Aspartame hòa tan định mức 25 ml bằng nước cất siêu tinh khiết và đem rung siêu âm thu
được dung dịch gốc có nồng độ lần lượt là Ace 1212 ppm, Sac 1076 ppm, Asp 1080 ppm.
- Chất bảo quản: Cân chính xác 0,0288g Axit Sorbic, 0,0269g Axit Benzoic hòa
tan bằng dung dịch Methanol theo tỷ lệ 40 mg/1 ml Methanol rồi sau đó mới thêm nước
cất siêu tinh khiết đem rung siêu âm 30 phút và định mức 25 ml bằng nước cất siêu tinh
khiết được dung dịch có nồng độ Axit Sorbic 1152 ppm, Axit Benzoic 1076 ppm.
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
- Các loại đường cân chính xác 0,0261g Saccharose, 0,0269g Fructose, 0,0289
Glucose, hòa tan bằng nước cất siêt tinh khiết, định mức 25ml, đem rung siêu âm thu
được các dung dịch có nồng độ Saccharose 1044 ppm, Fructose 1076 ppm, Glucose 1156
ppm.
- Phẩm màu: Cân chính xác 0,0232g Brilliant Blue, 0,0304g Tartarin, 0,0357g
Quinolin, 0.0211g Sunset Yellow hòa tan bằng nước cất siêt tinh khiết, định mức 25ml,
đem rung siêu âm thu được các dung dịch có nồng độ Brilliant Blue 928 ppm, Tartarin
1216 ppm, Quinolin 1428 ppm, Sunset Yellow 844 ppm.
- Từ các dung dịch chuẩn trên ta có thể các dung dịch chuẩn làm việc có các nồng
độ khác nhau như dung dịch chuẩn:200; 150; 100; 80; 60; 50; 45; 35; 25; 20; 10; 5
ppm…Các dung dịch làm việc được pha hàng ngày.
2.4.2. Pha dung dịch đệm
Dung dịch đệm borat 20 mM pH 6,.00; pH 7,50; pH ,50; pH 9,00; pH 9,50; pH
10,00
+ Natri borat được sấy ở 105oC/2h
+ Cân 1 lượng tùy theo thể tích cần pha
+ Pha trong khoảng 80% thể tích nước: điều chỉnh về pH 8,50; pH 9,00 bằng acid
HCl 1M, điều chỉnh về pH 9,50; pH 10,00 bằng NaOH 1M trên máy đo pH rồi thêm nước
đủ đến vạch.
Dung dịch đệm borat 15 mM 25 mM và 30 mM cũng được pha tương tự.
Dung dịch đệm Kali phosphat 20 mM pH 7.5
+ Pha dung dịch K2HPO4 nồng độ 20 mM
+ Pha dung dịch KH2PO4 nồng độ 20 mM
Đo pH của dung dịch K2HPO4, thêm từ từ dung dịch KH2PO4 vào dung dịch
K2HPO4 cho đến khi pH về 7.5 thì dừng lại.
Dung dịch đệm Kali phosphat 20 mM, pH 3,00
+ Pha dung dịch KH2PO4 20 mM bằng 80% thể tích nước, sau đó điều chỉnh về pH
3,00 bằng acid H3PO4 1M và thêm nước vừa đủ.
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
+ Dung dịch đệm có thể được sử dụng nhiều ngày (cụ thể: pH 3,00 dùng được
trong một tháng, pH ≥ 7 dùng được trong 1 tuần), nhưng phải kiểm tra pH hàng ngày
trước khi sử dụng.
Dung dịch đệm Acetat 20 mM pH 6,0
+ Pha dung dịch CH3COONa 20 mM bằng 80 % thể tích nước, sau đó điều chỉnh
về pH =6,00 bằng Axit Acetic 1M và thêm nước vừa đủ.
Tất cả các dung dịch đều được pha bằng nước siêu tinh khiết, lọc qua màng lọc 0,2
μm và rung siêu âm loại khí trước khi sử dụng và đều phải được kiểm tra độ pH trước khi
sử dụng
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tối ƣu hóa các điều kiện xác định Ace-K, Sac, Asp bằng kỹ thuật sắc ký điện di
mao quản.
3.1.1. Một số điều kiện cố định
- Cột mao quản: chiều dài L= 65cm, đều có đường kính trong i.d = 50 μm.
- Tiêm mẫu: áp suất 50 mbar trong thời gian 5 s với cường độ dòng điện là 50 mA.
- Bước sóng phát hiện được lựa chọn dựa vào độ hấp phụ của từng chất:
+ Aspartam: 191nm
+ Saccharin: 202 nm
+ Acesulfam - K: 226 nm
(a) (b)
(c)
Hình 3.1: Phổ hấp thụ UV – VIS của asp (a), sac (b), ace- k (c) trong môi
trường nước ( L= 65cm, i.d=50 μm, áp suất 50 mbar, I = 50 mA, E = 25 kV)
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
3.1.2. Khảo sát các điều kiện
3.1.2.1. Hệ đệm
Khảo sát loại đệm và pH của đệm
Đầu tiên chúng tôi tiến hành khảo sát 3 loại đệm ở 3 vùng pH: Đệm photphat 20
mM (pH 3,00), đệm Acetat 20mM (pH 6,0), và đệm borat 20 mM (pH 9,00).
Quá trình điện di thu được kết quả ở bảng 3.1, và hình 3.3 và phụ lục 1
Bảng 3.1. Kết quả sự phụ thuộc giữa diện tích píc của các chất vào các loại đệm
Chất chuẩn
Nồng độ
(ppm)
Diện tich (mau.s)
Đệm phosphat Đệm acetat Đệm borat
Aspartame 40 38,6 24,2 22,5
Saccharin 40 4,5 115,5 152,8
Acesulfame-K 40 1,2 53,5 62,3
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
Đệm phosphat
pH=3
Đệm acetat
pH=6
Đệm borat
pH=9
Diệ
n t
ích (
mau.s
)
Aspartame
Saccharin
Acesulfame-K
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc giữa diện tích píc của các chất
vào các loại đệm
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
Hình 3.3. Điện di đồ của hỗn hợp 3 chất chuẩn asp, sac, ace-k trong điều kiện
Đệm borat 20 mM pH 9,00 ( L=65 cm, I=50 mA, V=25kV, t =25oC, áp suất 50 mbar)
Nhận xét: Từ kết quả thu được ở bảng 3.1, phụ lục 1 và hình 3.2, hình 3.3 chúng
tôi nhận thấy khả năng tách của các chất phân tích ở đệm borat pH 9,00 là tốt nhất, qua
sắc đồ hình 3.3 ta thấy các píc rõ ràng, cân đối và diện tích píc của các chất là lớn nhất,
còn ở pH 3,00 thời gian lưu của các chất tách ra khỏi nhau là rất dài, đường nền nhiễu và
dòng không ổn định, tín hiệu phát hiện các chất kém. Ở pH = 6 với đệm acetat cho tín
hiệu các píc rõ dàng hơn nhưng không cân đối. Vì thế đệm borat được lựa chọn là loại
đệm sẽ dùng.
Và chúng tôi tiếp tục khảo sát các điểm pH khác xung quanh điểm pH 9.00 với
đệm borat 20 mM, cụ thể: pH 8,50; pH 9,50; pH 10,0. Kết quả cụ thể:
Bảng 3.2. Kết quả sự phụ thuộc giữa diện tích píc của các chất vào giá trị pH
Chất chuẩn Nồng độ
(ppm)
Diện tích píc (mau.s)
pH=8.5 pH=9.0 pH=9.5 pH=10
Aspartame 40 19,4 22,5 23,0 35,6
Saccharin 40 138,0 152,8 156,0 245,0
Acesulfame-K 40 51,2 62,3 64,6 42,3
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
0
50
100
150
200
250
300
pH=8.5 pH=9.0 pH=9.5 pH=10
Diệ
n t
ích (
mau.s
)
Aspartame
Saccharin
Acesulfame-K
Hình 3.4 Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc giữa diện tích píc của
asp, sac, ace-k vào giá trị pH của đệm borat 20 mM.
min1 2 3 4 5 6 7 8 9
Norm.
0
20
40
60
80
100
DAD1 E, Sig=215,5 Ref=off (MIXDUONG HH\STD000082.D)
4.5
36
6.8
60
7.5
27
pH=9.5
Hình 3.5. Điện di đồ của hỗn hợp 3 chất chuẩn asp, sac, ace-k trong điều kiện (Đệm
borat pH 9,5, L=65 cm, I= 50mA, V= 25kV, t=25oC áp suất 50 mbar)
Nhận xét: Qua các điện di đồ ở phụ lục 2, hình 3.4, hình 3.5 và bảng 3.2 thể hiện ở
trên có thể thấy khi pH hệ đệm tăng thì diện tích píc các chất đều tăng. Tại pH 10,0 diện
tích píc của acesulfame-k giảm, còn saccharin diện tích píc tăng mạnh. Ở pH 9,5 các chất
được tách tốt nhất, hình dáng pic cân đối, gọn nhất, đồng thời tín hiệu đường nền ổn định
và diện tích píc của các chất tăng đều. Do vậy đệm borat, pH 9,5 được lựa chọn cho các
bước khảo sát tiếp theo.
Khảo sát nồng độ đệm:
Sau khi lựa chọn được hệ đệm và pH của đệm chúng tôi tiếp tục khảo sát nồng độ
của hệ đệm. Đối với kỹ thuật CZE thì nồng độ đệm sử dụng phải đủ lớn nếu không sẽ tạo
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
ra các vùng dẫn điện khác nhau trong mao quản. Nhưng nồng độ đệm lại tỷ lệ thuận với
thời gian dịch chuyển và độ lớn của dòng điện trong mao quản. Nên cần lựa chọn hệ đệm
có nồng độ thích hợp. Cụ thể nồng độ đệm borat pH 9.5 như sau: 15 mM, 20 mM, 25mM,
30mM.
Bảng 3.3. Kết quả sự phụ thuộc của thời gian lưu của các chất chuẩn
vào nồng độ đệm borat
Chất chuẩn
Nồng độ
(ppm)
Thời gian lưu ( phút)
15 mM 20 mM 25 mM 30 mM
Aspartame 40 4,471 4,589 4,777 6,289
Saccharin 40 6,496 6,812 7,412 8,465
Acesulfame-K 40 7,013 7,413 8,171 10,106
0
2
4
6
8
10
12
15 mM 20 mM 25 mM 30 mM
Nồng độ đệm borat pH 9.5
Thờ
i gia
n lư
u (
phút)
Aspartame
Saccharin
Acesulfame-K
Hình 3.6. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc giữa thời gian lưu của asp, sac, ace-k
vào nồng dộ đệm borat pH 9,5
Hình 3.7. Điện di đồ của hỗn hợp 3 chất trong điều kiện đệm borat 20 mM
( pH 9,5 và I=50 mA, V=25kV, L= 65 cm, t =25oC, áp suất 50 mbar)
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
Nhận xét: Qua các điện di đồ ở phụ lục 3 và hình 3.6, hình 3.7 ta thấy các chất đều
được phát hiện và tách tốt. Trong đó thời gian lưu của 3 chất chuẩn khi sử dụng đệm borat
15 mM là ngắn nhất. Mặt khác khi sử dụng đệm 30 mM với điện thế áp vào 2 đầu mao
quản là 25 kV thì cường độ dòng điện lên tới 100μA, làm cho đường nền nhiễu hơn so với
trường hợp sử dụng đệm có nồng độ 20 mM, đồng thời. Trên hình 3.4 ở nồng độ đệm
borat 20 mM cho píc đều cân xứng, thời gian lưu ngắn , hơn nữa diện tích píc các chất là
lớn nhất. Vì vậy chúng tôi lựa chọn đệm borac nồng độ 20 mM, pH 9,5 cho các bước tiếp
theo.
3.1.2.2. Xác định điều kiện nhiệt độ
Sau khi chọn được hệ đệm thích hợp là: đệm borat 20 mM, pH 9,5 ta xét đến sự
thay đổi của nhiệt độ đối với quá trình tách các chất trong hỗn hợp. Tiến hành khảo sát ở
các nhiệt độ: 20oC, 25
oC, và 30
oC. Kết quả như sau:
Bảng 3.4. Kết quả thời gian lưu của asp, sac, ace-k ở các nhiệt độ khác nhau
Chất chuẩn Nồng độ
(ppm)
Thời gian lưu (phút)
Nhiệt độ 20oC Nhiệt độ 25
oC Nhiệt độ 30
oC
Aspartame 40 4,987 4,589 3,957
Saccharin 40 7,195 6,812 5,723
Acesulfame-K 40 7,826 7,419 6,255
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Nhiệt độ 20oC Nhiệt độ 25oC Nhiệt độ 30oC
Thờ
i gia
n lư
u (
phút)
Aspartame
Saccharin
Acesulfame-K
Hình 3.8. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc giữa thời gian lưu
của asp, sac, ace-k vào nhiệt độ
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
Hình 3.9. Điện di đồ của hỗn hợp asp, sac, ace-k ở nhiệt độ 25oC trong điều kiện
( Đệm borat 20 mM, pH 95, và I=50 mA, V=25kV, L= 65 cm, áp suất 50 mbar)
Nhận xét: Qua sự khảo sát trên ta thấy tại 25oC các chất tách khỏi nhau, pic cân
đối và gọn (hình 3.9). Còn ở nhiệt độ 30oC thời gian tách các chất tuy nhanh hơn nhưng
đường nền không đẹp và sẽ làm tăng hiệu ứng nhiệt. Ở nhiệt độ 20oC thời gian tách các
chất lâu hơn so với 25oC và 30
oC (phụ lục 4). Điều này cho thấy khi nhiệt độ thay đổi thì
độ nhớt cũng thay đổi theo, và qua đó ảnh hưởng đến giá trị độ điện di của chất tan ( chất
phân tích ), chúng sẽ gây ra sự mở rộng píc. Tức là làm giảm hiệu quả tách. Vì khi độ
nhớt thay đổi sẽ làm cho số đĩa hiệu lực N ef của cột tách giảm theo. Hơn nữa với điều
kiện khí hậu nước ta việc duy trì nhiệt độ mao quản ở 25oC là thích hợp.Vì vậy chúng tôi
lựa chọn điều kiện nhiệt độ chạy sắc ký là 25oC.
3.1.2.3. Xác định thế đặt vào hai đầu
Trong phương pháp điện di, điện thế áp vào hai đầu mao quản là một nhân tố chính
quyết định đến quá trình phân tích. Vì thế trong quá trình sắc ký một hỗn hợp mẫu, để có
kết quả tốt và ổn định, chúng ta chúng ta phải chọn giá trị thế thích hợp nhất, khống chế
và giữ cho giá trị thế V này luôn không đổi để có được giá trị E và dòng điện I cũng
không đổi. Vì vậy điện thế được chúng tôi lựa chọn để khảo sát là 20 kV, 25 kV và 30
kV. Kết quả thu được như sau:
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
Bảng 3.5. Thời gian lưu của asp, sac, ace-k khi thay đổi điện thế
Chất chuẩn Nồng độ
(ppm)
Thời gian lưu (phút)
V = 20 kV V = 25 kV V = 30 kV
Aspartame 40 4,723 4,589 3,915
Saccharin 40 7,156 6,812 5,720
Acesulfame-K 40 7,705 7,419 6,201
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
V = 20 kV V = 25 kV V = 30 kV
Điện thế (kV)
Thờ
i gia
n lư
u (
phút) Aspartame
Saccharin
Acesulfame-K
Hình 3.10. Đồ thị biểu diện sự phụ thuộc giữa thời gian lưu
của asp, sac, ace-k vào điện thế
Nhận xét: Từ kết quả khảo sát ở các giá trị điện thế 20 kV, 25 kV, 30 kV cho kết
quả ở bảng 3.5, hình 3.10 và phụ lục 5 cho thấy. Ở điện thế 30 kV thời gian phân tích tốt
nhưng dòng điện tạo ra cao( lớn hơn 100 µA), vì khi dòng điện i lớn sẽ gây ra hiệu ứng
nhiệt Jun lớn, làm nóng mao quản, gây ra doãng píc. Tức là làm giảm hiệu quả tách. Ở
điện thế 20 kV thời gian phân tích dài do dòng điện tạo ra nhỏ dẫn đến làm giãn rộng
vùng mẫu. Tại điện thế 25 kV chúng tôi thấy quá trình phân tích tối ưu nhất, thời gian
phân tích phù hợp, hiệu ứng nhiệt nhỏ không làm ảnh hưởng tới quá trình phân tích, các
píc tách hoàn toàn và cân đối, đồng thời có thể bảo vệ cột mao quản tốt hơn so với ở điện
thế 30 kV.
3.1.2.4. Xác định bƣớc sóng định lƣợng
Để chọn bước sóng định lượng chúng tôi tiến hành đo phổ UV-VIS của saccharin,
aspartame, accesuface-k với nồng độ 40 ppm trong hỗn hợp hệ đệm borat đã chọn trong
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
vùng 190 – 600 nm. Phổ UV-VIS của saccharin, Aspartame, Accesuface_K trong hệ đệm
này như trong hình 3.7 và phụ lục 6.
Bảng 3.6. Diện tích píc của asp, sac, ace-k ở các bước sóng khác nhau
Chất chuẩn Nồng độ
(ppm)
Diện tích pic (mau.s)
λ=195,5 nm λ=210,5 nm λ=215,5 nm λ=230,5 nm
Aspartame 40 68,2 30,5 23,6 4,3
Saccharin 40 172,0 165,5 155,8 98,8
Acesulfame-K 40 18,2 46,4 65,2 88,6
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
λ=195.5 nm λ=210.5 nm λ=215.5 nm λ=230.5 nm
Bươc sóng (nm)
Diệ
n t
ích p
íc (
mau.s
)
Aspartame
Saccharin
Acesulfame-K
Hình 3.11. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc giữa diện tích píc
của asp, sac, ace-k vào bước sóng
Hình 3.12. Sắc đồ các chất chuẩn trong hỗn hợp ở bước sóng 215,5 nm
(L=65 cm, V=25kV, I=50mA, đệm borat 20mM, pH=9,5, t = 20oC, áp suất 50 mbar)
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
Nhận xét: Từ kết quả ở bảng 3.6 và đồ thị hình 3.11 ta thấy khi bước sóng giảm thì
diện tích píc của aspartame và saccharin đều giảm. Ngược lại đối với acesulfame-k thì
diện tích lại tăng. Ở sắc đồ hình 3.12 và phụ lục 6 cho thấy tại bước sóng 215,5 nm cho
tín hiệu phát hiện các chất rõ ràng, cân đối và đều nhau, đường nền không bị nhiễu. Vì
vậy bước sóng 215,5 nm được chúng tôi lựa chọn để phân tích các chất.
3.1.2.5 Kết luận
Sau khi khảo sát chúng tôi lựa chọn các điều kiện điện di như sau:
Chiều dài cột mao quản L= 65cm, đường kính trong id = 50 µm
Điện thế đặt vào 2 đầu mao quản 25 kV
Giới hạn dòng điện trong mao quản 50 μA
Tiêm mẫu với áp suất 50 mbar trong thời gian 5s
Bước sóng định lượng các chất λ = 215,5 nm
Nhiệt độ mao quản: 25oC
Hệ đệm borat 20 mM, pH 9,5
Hình 3.13 dưới đây thể hiện điện di đồ hỗn hợp 3 chất ( asp, sac, ace-k ) 40 ppm
trong điều kiện đã chọn
Hình 3.13. Điện di đồ của hỗn hợp 3 chất trong điều kiện điện di lựa chọn
(L=65cm, I=50 mA, V=25 kV, áp suất 50 mbar, t =25oC, đệm borat 20 mM, pH= 9,5 )
3.2 Thẩm định phƣơng pháp
3.2.1. Tính chọn lọc
Tính chọn lọc được chúng tôi kiểm tra trên từng chất. Cụ thể được đánh giá bằng
thời gian di chuyển giữa chất đơn tiêu chuẩn và trong hỗn hợp chuẩn. Thời gian lưu được
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
xác định tại thời điểm mẫu được tiêm vào đến khi chất phân tích được Flocell phát hiện ở
cuối cột với nồng độ tối đa. Nó phụ thuộc vào.
- Kích thước, mức độ xốp và cấu trúc mao mạch.
- Tính chất và thành phần của chất tan
- pH của pha động và các yếu tố khác
Cụ thể 3 dung dịch làm việc của Asp, Ace-K, Sac được pha từ dung dịch gốc có
nồng độ 40 ppm và tiến hành chạy điện di dựa trên điều kiện đã lựa chọn. Kết quả thu
được thể hiện trong hình 24 và bảng 3.11
(a) (b)
(c)
Hình 3.14. Điện di đồ về thời gian lưu của chuẩn đơn Aspartame (hình c),
Acesulfame-k (hình b), Saccharin( hình a) trong điều kiện (L=65cm, I=50 mA, V=25
kV, áp suất 50 mbar, t =25oC, đệm borat 20 mM, pH= 9,5 )
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
Để đánh giá tính chọn lọc chúng tôi dựa vào độ phân giải. Đây là một đại lượng
đặc trưng (yếu tố) quan trọng của kỹ thuật tách, hay khoa học của các phương pháp tách
các chất nói chung. Trong HPCEC, độ phân giải (Resolution: Rij ) của hai chất i và j liền
nhau (píc sắc ký bên cạch nhau ). Nếu Rij > 1,5 là có độ phân giải tốt.
ij 2R ( )
( )
i j
i j
t t
w w
Trong đó:
ti , tj : Thời gian lưu của chất tan i và j ( theo giây, hay phút ) và ti > tj.
wi , wj: Độ rộng đáy của píc của hai chất i, và j ( theo giây, hay phút ).
Bảng 3.7. Kết quả thể hiện tính chọn lọc của phương pháp
STT
Tên
chất
tm ở mẫu
đơn thành
phần
tm ở mẫu
hỗn hợp
Độ rộng
pic
Sai số
%
Rs với pic
liền kề nhất
Aspartam 4,545 4,556 0,0257 0,24 40,2
Saccharin 6,792 6,801 0,0302 0,13 11,62
Acesulfam - K 7,527 7,575 0,0364 0,64 11,62
Nhận xét: Từ sắc đồ hình 3.14 và bảng 3.7 trên ta thấy thời gian lưu của asp, sac,
ace-k tách biệt nhau hoàn toàn, sai số về mặt thời gian lưu trong việc chạy các chuẩn đơn
so với thời gian chạy chuẩn hỗn hợp rất nhỏ từ 0,24 %- 0,64 %,. Như vậy với 2 chất gần
nhau nhất cũng có Rs >10, độ phân giải của các chất là đều thỏa mãn yêu cầu.
3.2.2. Các chất cản trở gây ảnh hƣởng
Trong thực tế đối với các mẫu đồ uống trên thị trường hiện nay có rất nhiều các
thành phần khác nhau như các chất bảo quản (Nipasol, nipagin, Kali sorbat, Natri
benzoat), phẩm màu (Sunset Yeallow, Quinolin, Erythozime Lake...) và các chất ngọt
nhân tạo Carbohydrate (Glucose, Cyclamate, Sacharose...). Vì vậy khi tiến hành chạy điện
di thì các thành phần này cũng cần được xem xét. Trong luận văn này các chất chuẩn
được chúng tôi lựa chọn để khảo sát sự ảnh hưởng tới quá trình tách các chất là: chất bảo
quản (Axit Sorbic, Axit Benzoic), các loại đường ( Saccharose, Cyclamate, Fructose,
Glucose) và phẩm màu (Sunset Yeallow, Brilliant Blue, Tartarin, Quilenol).
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
Quá trình khảo sát được chúng tôi tiến hành chạy điện di bằng cách thêm các chất
ảnh hưởng có nồng độ từ thấp đến cao vào hỗn hợp 3 chất chuẩn asp (21,6 ppm), sac
(21,52 ppm) và ace-K (24,24 ppm). Dựa vào diện tích píc và thời gian lưu của Asp, Sac,
Ace-K để đánh giá sai số. Dưới đây là kết quả thu thu được sau khi khảo sát
3.2.2.1. Ảnh hƣởng của chất bảo quản
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của chất bảo quản lên diện tích pic của Ace-K, Sac, Asp.
CAx.Ben
(ppm)
SAsp
(mau.s)
Sai
số(%)
SSac
(mau.s)
Sai
số(%)
SAce-K
(mau.s)
Sai
số(%)
0 8,6 61,5 31,5
10,76 8,5 -1,1 61,6 0,2 31,3 0,6
21,52 8,7 2,3 61,8 0,5 31,8 0,9
43,04 8,9 3,5 62,4 1,4 32,7 3,8
CAx.Sor
(ppm)
SAsp
(mau.s)
Sai
số(%)
SSac
(mau.s)
Sai
số(%)
SAce-K
(mau.s)
Sai
số(%)
0 8,6 61,5 31,5
11,52 8,4 -2,3 61,2 -0,5 31,1 -1,2
23,04 8,7 1,1 62,7 1,9 31,6 0,3
46,08 9,2 6,9 63,0 2,4 32,2 2,2
Nhận Xét: Từ kết quả ở bảng 3.8, và phụ lục 7 ta thấy khi thêm nồng độ các chất
bảo quản có nồng độ từ thấp đến cao thì:
- Diện tích píc của asp, ace-k tăng khi thêm axit Benzoic. Sai số đối với asp, sac,
ace-k lần lượt tương ứng từ là: -1,1 ÷ 3,25%; 0,16 ÷ 1,4%; 0,6 ÷ 3,8 %
- Đối với axit sorbic 11,52 ppm khi thêm thì diện tích píc các chất đều giảm nhưng
không đáng kể. Tại nồng độ 23,04 ppm và 46,08 ppm, diện tích píc các chất đều tăng. Sai
số đối với asp (-2,03 ÷ 6,2%), sac (-0,5 ÷2,4%), ace-k (-1,2 ÷ 2,2%)
- Như vậy các chất bảo quản khi thêm vào không làm ảnh hưởng lắm tới diện tích
và thời gian lưu của các chất
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
3.2.2.2. Ảnh hƣởng của các loại đƣờng
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của đường Glucose, Fructose, Cyclamate và Saccharose
lên diện tích pic của Ace-K, Sac, Asp
CGlu
(ppm)
SAsp
(mau.s)
Sai
số(%)
SSac
(mau.s)
Sai
số(%)
SAce-K
(mau.s)
Sai
số(%)
0 86 61,5 31,5
23,12 8,7 1,1 60,9 -1.0 31,8 0,9
46,24 8,4 -2,3 58,9 -4,2 30,9 -1,9
138,70 8,1 -5,8 58,7 -4,5 29,9 -5,0
CFruc
(ppm)
SAsp
(mau.s)
Sai
số(%)
SSac
(mau.s)
Sai
số(%)
SAce-K
(mau.s)
Sai
số(%)
0 8,6 61,5 31,5
21,52 8,6 0 59,7 -1,8 31,4 -0,3
43,04 8,5 -1,1 59,1 -3,9 30,9 -1,9
129,12 8,3 -4,7 58,7 -4,5 31,2 -1,0
CCyc
(ppm)
SAsp
(mau.s)
Sai
số(%)
SSac
(mau.s)
Sai
số(%)
SAce-K
(mau.s)
Sai
số(%)
0 8,6 61,5 31,5
20,00 8,7 1,1 62,0 0,8 31,5 0
40,00 8,7 1,1 62,5 1,6 31,6 0,3
100,00 9,0 4,6 63,4 3,0 32,7 3,8
CSacch
(ppm)
SAsp
(mau.s)
Sai
số(%)
SSac
(mau.s)
Sai
số(%)
SAce-K
(mau.s)
Sai
số(%)
0 8,6 61,5 31,5
20,90 8,4 -1,7 62,1 1,0 31,2 -0,9
41,80 8,4 -1,7 62,3 1,3 30,7 -2,5
125,40 7,9 -7,4 63,0 2,4 28,9 -8,2
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
Nhận Xét: Từ kết quả bảng 3.9, và phụ lục 7 ta thấy:
- Khi thêm đường Glucose và Fructose vào hỗn hợp chất chuẩn thì diện tích píc
asp, sac, ace-k đều giảm. Cụ thể sai số của asp từ (1,5 ÷ 5,8%), sac (-1,0 ÷ -4,5%) và ace-
k ( 0,9 ÷ 5,0%).
- Diện tích asp, sac và ace-k tăng lên khi thêm đường cyclamate. Trong khi đó khi
thêm đường saccharose thì diện tích asp, ace-k giảm, còn sac diện tích tăng từ 1,0 ÷ 2,4%.
- Khi thêm 3 đường Glu, Sacch và Fruc từ thấp đến cao, kết quả trên sắc đồ thu
được đều không thấy xuất hiện các píc tương ứng. Chỉ có đường Cyclamate cho tín hiệu
píc ở nồng độ 50 ppm rất rõ, và tách biệt không chen lấn nhau với píc của các chất khác.
- Như vậy 4 đường trên không ảnh hưởng nhiều tới diện tích và thời gian lưu của
các chất. Sai số đó nằm trong giới hạn cho phép của phương pháp.
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
3.2.2.3. Ảnh hƣởng của phẩm màu
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của phẩm màu Tarta và Brill, Sunset và Qui
tới diện tích pic của Asp, Sac, Ace-K
CTarta
(ppm)
SAsp
(mau.s)
Sai
số(%)
SSac
(mau.s)
Sai
số(%)
SAce-K
(mau.s)
Sai
số(%)
0 8,6 61,5 31,5
12,16 8,4 -2,8 59,9 -2,6 31,1 -1,3
24,32 8,2 -4,1 58,7 -4,5 30,2 -4,1
48,64 7,9 -8,1 57,9 -5,8 28,9 -8,2
CBrill
(ppm)
SAsp
(mau.s)
Sai
số(%)
SSac
(mau.s)
Sai
số(%)
SAce-K
(mau.s)
Sai
số(%)
0 8,6 61,5 31,5
9,28 8,5 -1,0 61,5 0 30,8 -2,2
18,56 8,8 1,8 61,9 0,7 30,3 -3,8
111,40 9,3 7,5 63,7 3,5 29,3 -7,0
CSun
(ppm)
SAsp
(mau.s)
Sai
số(%)
SSac
(mau.s)
Sai
số(%)
SAce-K
(mau.s)
Sai
số(%)
0 8,6 61,5 31.5
16,88 8,6 0 61,1 0,7 31.08 1,3
33,76 8,51 0,5 59,6 3,0 30.6 2,8
67,52 8,38 2,5 57,3 6,8 29.7 5,7
CQui
(ppm)
SAsp
(mau.s)
Sai
số(%)
SSac
(mau.s)
Sai
số(%)
SAce-K
(mau.s)
Sai
số(%)
0 8,6 61,5 31.5
14,28 8,6 0 60,9 1,0 30.8 2,2
28,56 8,5 0,3 60,2 2,1 30.2 4,1
57,12 8,12 5,6 58,6 4,7 29.2 7,3
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
Nhận xét: Từ kết quả bảng 3.10 và phụ lục 7 ta thấy:
- Khi thêm phẩm màu Sunset Yellow diện tích các píc tăng : asp ( 0÷2,5%), sac (
0,7 ÷ 6,8%), ace-k ( 1,3 ÷ 5,7%). Thêm quilenol thì diện tích píc của các đường hóa học
này tăng: ( 0 ÷ 5,6%) với asp, sac (1,0 ÷ 4,7%) và ace-k ( 2,2 ÷ 7,3%).
- Tarta và Brill thi thêm vào hỗn hợp các chất chuẩn làm diện tích píc các chất khảo
sát đều giảm. Trừ diện tích của sac tăng lên khi thêm brilliant, sai số từ ( 0 ÷ 3,5%).
- Thời gian lưu của asp, sac, ace-k đều tăng khi thêm Sun và Qui, sai số trong
khoảng ( 0,27 ÷ 9,3%). Đối với Tarta, Brill thì thời gian lưu của các chất nghiên cứu thay
đổi không đáng kể, sai số từ ( -1,64 ÷ 1,9%.).
min1 2 3 4 5 6 7
mAU
0
10
20
30
40
50
60
DAD1 B, Sig=215,5 Ref=off (MIXDUONG HH\STD000167.D)
Sac
Ace
Cyc
Asp
Ben
Asor
Tata
Qui
Sun
Area
: 8.72
509
2.9
39
Area
: 6.40
023
3.4
66
Area
: 118
.872
3.8
74 Area
: 118
.615
4.2
31
Area
: 62.1
616
4.3
88
Area
: 30.0
954
4.7
83
Area
: 7.33
305
4.9
00
Area
: 147
.872
5.5
51
Area
: 137
.589
6.1
81
Hình 3.15: Điện di đồ khi thêm các yếu tố ảnh hưởng(axit benzoic 43,04 ppm,
axit sorbic 46,08 ppm, glucose 46,24 ppm, fructose 43,04 ppm, saccharose 41,80 ppm,
cyclamate 50 ppm, sunset yellow 67,52 ppm , brilliant 18,6 ppm, quilenol 57,12 ppm ,
tartarin 48,64 ppm ) trong điều kiện (L=54cm, I=50 mA, V=25 kV, áp suất 50 mbar,
t =25oC, đệm borat 20 mM, pH= 9,5 )
Kết luận: Từ điện di đồ hình 3.15 và kết quả thu được ở các bảng từ 3.8 đến bảng
3.10 cùng với phụ lục 7 ta thấy các píc rõ ràng, cân đối, không có sự chồng chéo giữa các
phổ, thời gian lưu của các chất tách biệt nhau hoàn toàn. Đối với các loại đường Glucose,
Fructose, Saccharose không cho tín hiệu các píc ở trong vùng khả kiến . Khi có mặt của
các chất ảnh hưởng khảo sát ở trên thì diện tích và thời gian lưu của Sac, Ace-k, Asp có
thay đổi. Sai số về diện tích và thời gian đều nhỏ hơn 10%, nằm trong giới hạn cho phép
của phương pháp. Vì vậy các chất bảo quản, các loại đường và phẩm màu đều không ảnh
hưởng mấy tới quá trình chạy điện di khi phân tích các chất nghiên cứu.
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
3.2.3. Khảo sát lập đường chuẩn
Lập đường chuẩn là một trong những yêu cầu đầu tiên của phương pháp phân tích.
Từ đường chuẩn ta có thể biết được khoảng tuyến tính của chất phân tích. Chúng tôi đã
tiến hành xây dựng đường chuẩn như sau: Pha một dãy dung dịch chuẩn có nồng độ từ 5
ppm đến 250 ppm từ dung dịch chuẩn gốc 1000 ppm và chuẩn trung gian 100 ppm, các
dung dịch chuẩn được pha bằng nước cất siêu tinh khiết.
Tiến hành chạy sắc kí trên hệ thống CE theo các điều kiện đã tối ưu ở trên. Kết quả
khảo sát các thông số biểu diễn sự phụ thuộc giữa nồng độ của Sac, Ac, As và diện tích
pic tương ứng được thể hiện trong bảng 3.11 dưới đây:
Bảng 3.11. Sự phụ thuộc diện tích píc vào nồng độ Asp, Ace-K, Sac
STT
Nồng độ
Asp (ppm)
Diện tích
pic (mau.s)
Nồng độ
Sac (ppm)
Diện tích
pic (mau.s)
Nồng độ
Ace-k (ppm)
Diện tích
pic(mau.s)
1 2,5 1,2 2,5 8,0 2,5 3,5
2 5,0 2,3 5,0 14,3 5,0 6,9
3 10 4,1 10 29,2 10 13,2
4 25 11,2 20 56,2 25 33
5 50 20,7 50 146 50 65
6 100 41 100 301 100 138
7 150 63,4 200 571 150 199
8 200 72,6 250 645 200 232
Từ kết quả thu được bảng 3.11, chúng tôi dựng đường chuẩn biểu diễn sự phụ
thuộc giữa nồng độ của các chất vào diện tích píc .
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0 50 100 150 200 250
Nồng độ Asp (ppm)
Diệ
n t
ích
(m
au
.s)
0 20 40 60 80 100 120 140 160
0
10
20
30
40
50
60
70
Y = A + B * X
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A 0.11132 0.2742
B 0.41845 0.00384
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0.99979 0.52881 7 <0.0001
------------------------------------------------------------
Die
n tic
h (
ma
u.s
)
Nong do Asp (ppm)
Hình 3.16. Sự phụ thuộc của diện tích píc vào nồng độ Asp
và đường chuẩn của Aspartame
0
100
200
300
400
500
600
700
0 100 200 300
Nồng độ Sac (ppm)
Diệ
n t
ích
(m
au
.s)
0 50 100 150 200
0
100
200
300
400
500
600
Y = A + B * X
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A 1.69338 1.03045
B 2.87522 0.03482
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0.99963 6.18727 7 <0.0001
------------------------------------------------------------
Die
n tic
h (
ma
u.s
)
Nong do Sac (ppm)
Hình 3.17. Sự phụ thuộc của diện tích píc vào nồng độ Saccharin
và đường chuẩn của Saccharin
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
0 20 40 60 80 100 120 140 160
0
50
100
150
200
Y = A + B * X
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A 0.0135 1.02786
B 1.34279 0.01438
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0.99971 1.98228 7 <0.0001
------------------------------------------------------------
Die
n tic
h (
ma
u.s
)
Nong do Ace-K (ppm)
Hình 3.18. Sự phụ thuộc của diện tích píc vào nồng độ Acesulfame-K
và đường chuẩn của Acesulfame-K
Qua kết quả chạy điện di nhận thấy với khoảng nồng độ đã khảo sát thì pic các
chất khá cân đối, pic tách rõ ràng không có sự chen lấn pic. Đồng thời từ đường chuẩn ta
thấy giới hạn tuyến tính của Asp, Sac, Ace-K lần lượt là 150 ppm, 200 ppm, và 150 ppm.
Trên thực tế phương pháp tiến hành xây dựng đường chuẩn của đồng thời ba chất
nêu trên có thể mắc sai số hệ thống, vì vậy để kiểm tra xem phương pháp có mắc sai số hệ
thống hay không cần tiến hành kiểm tra các gía trị a của phương trình hồi quy với giá trị
0, độ tin cậy thống kê (P = 0,95).
Các phương trình trên đều có dạng y = a + bx. Nếu coi a = 0 ( khi không có chất
phân tích thì không có tín hiệu) lúc này phương trình được viết dưới dạng y = b’x. Thay
các giá trị yi và xi vào phương trình y = b’x ta sẽ tính được các giá trị bi’ và khi đó sẽ tính
được b’ là giá trị trung bình của các bi thu được [9]. Dựa vào chuẩn Fisher để đánh giá sự
sai khác giữa giá trị a và 0 (tính tỷ số phương sai của 2 phương trình) và so sánh giá trị
này với F(P, f1, f2) tra bảng (Aspartame, Saccharin ,Acesulfame-K với P = 0,95 và f1 = n-3 =
4 và f2 = n -2 = 5). Trong đó n là số điểm trên đường chuẩn.
Phương sai của hai phương trình sẽ được tính như sau:
2
)(
2
)ˆ( 22
2
n
bxay
n
yyS
iiii
y
3
)(
3
)ˆ( 2'2'
2'
n
xby
n
yyS
iiiiy
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
2
2'
y
y
tinhS
SF
Nếu Ftinh< F(P, f1, f2) thì sự khác nhau về phương sai của hai phương trình không có ý
nghĩa thống kê. Nói cách khác, có thể xem như a=0. Cụ thể:
Bảng 3.12. Giá trị phương sai và Ftính của Asp, Sac, Ace-K
Tên chất Phương trình hồi qui Phương sai Ftính Fbảng
AS y = 0,419.x + 0,111 0,3 3,83 5,19
y = 0,430.x 1,2
SAC Y = 2,875.x + 1,693 38,3 2,28 6,59
Y = 2,942.x 87,4
AC-K Y = 1,343.x + 0,014 3,98 3,87 5,19
Y = 1,352.x 15,4
Từ các kết quả tính toán nhận thấy các giá trị Ftính < Fbảng, như vậy sự khác nhau
giữa giá trị a và 0 là không có ý nghĩa. Kết luận phương pháp tiến hành phân tích đồng
thời 3 chất trên thiết bị điện di mao quản không mắc sai số hệ thống.
Ngoài ra để đánh giá mức độ tương quan tuyến tính của các đường chuẩn, chúng
tôi sử dụng phần mềm thống kê Origin để đánh giá độ tuyến tính của các đường chuẩn,
kết quả phân tích cho thấy các giá trị r đều đạt trên 0,999 với tất cả các chất. Hệ số xác
định r2 đều lớn hơn 99,9 % đối với các đường chuẩn của Sac, Ac-k, As. Đánh giá độ
tuyến tính theo chuẩn F cũng cho thấy trị số P < 0,0001 chứng tỏ có thể áp dụng phương
trình đường chuẩn tuyến tính bậc 1 để định lượng các chất phân tích trên trong đồ uống.
Trong các khoảng nồng độ đã khảo sát cả 3 chất đều có mối tương quan tuyến tính chặt
chẽ giữa nồng độ và diện tích píc.
3.2.4. Giới hạn phát hiện LOD
Giới hạn phát hiện (LOD) được định nghĩa là nồng độ thấp nhất (xL) của chất phân
tích mà hệ thống phân tích còn cho tín hiệu phân tích (yL) khác có nghĩa với tín hiệu của
mẫu trắng hay tín hiệu nền. Tức là: yL= BBSky . với
By là tín hiệu trung bình của mẫu
trắng sau nb thí nghiệm; Sb là độ lệch chuẩn tín hiệu của mẫu trắng; k là đại lượng số học
được chọn theo độ tin cậy mong muốn [27].
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
bn
j
bj
b
by
ny
1
1
bn
i
bbi
b
b xxn
S1
22 )(1
1, như vậy,
b
Skxx B
BL
.
Thông thường giới hạn phát hiện LOD được tính theo 02 cách sau:
a) Phƣơng pháp trực tiếp
Dùng chính chất phân tích tiến hành pha loãng tới nồng độ nhỏ nhất mà vẫn thu
được tín hiệu lớn gấp 3 lần tín hiệu đường nền (S/N = 3). Để khảo sát giới hạn phát hiện
chúng tôi lựa chọn dung dịch hỗn hợp chuẩn trung gian 3 chất Asp, Sac, Ace-K có nồng
độ 40 ppm, sau đó tiến hành pha loãng nồng độ nhỏ dần và tiến hành chạy điện di thu
được kết quả cụ thể như sau:
+ Tại nồng độ pha loãng 25 lần (Aspartame 1,6 ppm, Saccharin 1,6 ppm;
Acesufame_K 1,6 ppm) thì thiết bị phân tích thu được của Saccharin và Acesufame_K
vẫn gấp 3 lần tín hiệu đường nền, do đó giới hạn phát hiện LOD của Aspartame là 1,6
ppm.
+ Tại nồng độ pha loãng 40 lần (Aspartame 1,0 ppm, Saccharin 1,0 ppm;
Acesufame_K 1,0 ppm) thì thiết bị phân tích thu được của Acesulfame-K vẫn gấp 3 lần
tín hiệu đường nền, do đó giới hạn phát hiện LOD của Acesulfame-K là 1,0 ppm.
+ Tại nồng độ pha loãng 80 lần (Aspartame 0,5 ppm, Saccharin 0,5 ppm;
Acesufame_K 0,5 ppm) thì thiết bị phân tích không phát hiện được Aspartame,
Acesufame_K. Ở nồng độ 0,5 ppm thì tín hiệu thu được của Saccharin vẫn gấp 3 lần tín
hiệu đường nền, do đó giới hạn phát hiện LOD của Saccharin là 0,5 ppm.
Như vậy giá trị giới hạn phát hiện LOD của phương pháp đối với Aspartame là 1,6
ppm, Saccharin là 0,5 ppm và Acesulfame-k là 1,0 ppm.
b) Phƣơng pháp tính toán
Theo lí thuyết thống kê trong hoá phân tích
3. DSLOD
b (*)
Trong đó: b là hệ số trong phương trình hồi quy: y = a + bx
SD là độ lệch chuẩn của mẫu trắng, được coi đúng bằng sai số của phương trình hồi
quy SD = Sy
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
Dựa vào phương trình hồi quy của các đường chuẩn theo công thức (*). Các giá trị
SD, a, b được tính từ các phương trình hồi quy của Sac, As, Ac-k đường chuẩn hình 3.16,
hình 3.17 và hình 3.18. Giới hạn phát hiện (LOD) của Sac, As, Ac-k tính được theo bảng
3.13 dưới đây:
Bảng 3.13. Giới hạn phát hiện (LOD) theo phương pháp lý thuyết tính theo
phương trình đường chuẩn
Chất phân tích b SD LOD (ppm)
Aspartame 0,419 0,53 3,79
Saccharin 2,875 6,19 6,46
Acesufame_K 1,343 1,98 4,43
Từ hai phương pháp tính giới hạn phát hiện LOD, chúng tôi nhận thấy giới hạn
phát hiện LOD theo phương pháp tính toán lý thuyết cao hơn so với phương pháp thực
nghiệm.
3.2.5.Giới hạn định lƣợng LOQ
Giới hạn định lượng được định nghĩa là nồng độ nhỏ nhất của chất phân tích mà
phép phân tích vẫn định lượng được chính xác với độ tin cậy 95%. Theo lý thuyết thống
kê trong hoá phân tích thì LOQ là nồng độ chất phân tích mà cho tín hiệu gấp 10 lần tín
hiệu đường nền (S/N = 10), tức là LOQ = 3,33.LOD. Vì vậy, giới hạn định lượng của
phương pháp xác định Asp, Sac, Ace-k theo bảng 3.14.
Bảng 3.14: Giới hạn định lượng (LOQ) của phương pháp
Chất phân tích Aspartame Saccharin Acesufame_K
LOQ (ppm) thực nghiệm 4,8 1,5 3,0
LOQ (ppm) lý thuyết 12,6 21,5 14,8
Từ kết quả tính toán giữa lý thuyết và thực nghiệm ta thấy giới hạn định lượng
(LOQ) theo thực nghiệm thấp hơn so với tính toán lý thuyết dựa vào đường chuẩn.
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
3.2.6. Khoảng tuyến tính
Khoảng nồng độ chất phân tích từ giới hạn định lượng (LOQ) đến giới hạn tuyến
tính (LOL) gọi là khoảng tuyến tính hay khoảng động học của phương pháp phân tích. Từ
các giá trị LOQ và LOL xác định được ở mục 3.2.4 và 3.2.5 chúng tôi xác định được
khoảng tuyến tính của các đường hóa học như trong bảng 3.15 dưới đây:
Bảng 3.15. Khoảng tuyến tính của Asp, Sac, Ace-K
Chất phân tích
Giới hạn
định lượng
(LOQ) - ppb
Giới hạn
tuyến tính
(LOL) ppb
Khoảng tuyến tính từ
LOQ đến LOL (ppb)
Aspartame 4,8 150 4,8 ÷ 150
Saccharin 1,5 200 1,5 ÷ 200
Acesulfame-K 3,0 150 3,0 ÷ 150
Vậy khoảng tuyến tính hay nồng độ các đường hóa học từ giới hạn định lượng đến
giới hạn tuyến tính trong khoảng từ 1,5 ÷ 200 ppm
3.2.7. Đánh giá độ chính xác (độ đúng, độ chụm ) của phương pháp
Theo ISO độ chính xác của phép đo được đánh giá qua độ đúng và độ chụm. Độ
chụm là mức độ gần nhau của các giá trị riêng lẻ của các phép đo lặp lại. Độ đúng là mức
độ gần nhau của giá trị phân tích với giá trị thực. Độ đúng được biểu diễn dưới dạng sai
số tuyệt đối hoặc sai số tương đối.
Sai số được tính theo công thức
% .100%i t
t
S SX
S
1
%
%
n
i
itb
X
Xn
Trong đó :
%X: Sai số phần trăm tương đối
Si : Giá trị diện tích píc đo được
St : Giá trị diện tích píc tìm được theo đường chuẩn
n : Số lần đo.
Độ lặp lại của phép đo được xác định theo các đại lượng S2 và CV.
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
2
2( )
1
i tbS SS
n
100
(%)tb
SCV
S
Trong đó:
Stb : Diện tích pic trung bình (mau.s)
n: Số lần đo
S: Độ lệch chuẩn
CV: Hệ số biến thiên (%)
Để đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo chúng tôi pha 3 mẫu có nồng độ ở
khoảng tuyến tính. Thực hiện đo mỗi mẫu 5 lần. Các kết quả được chỉ ra ở bảng 3.16.
Bảng 3.16. Sai số và độ lặp lại của phép đo tại các nồng độ khác nhau
Nồng
độ
(ppm)
Diện tích pic Si Diện
tích
píc St
%Xtb
CV%
Lần đo
1
2
3
4
5
20
Aspartame 8,3 8,1 8,0 8,2 8,2 8,1 1,05 1,23
Saccharin 55,6 57,1 56,3 55,8 56,9 56,2 0,95 0,95
Acesulfame-K 26,5 26,3 25,2 25,4 25,8 25,6 1,85 1,73
50
Aspartame 20,3 20,9 21,2 21,4 20,7 20,7 1,73 2,06
Saccharin 146,2 147 145,2 146,9 148,5 146 0,94 1,13
Acesulfame-K 65,2 68,1 66,4 65,9 66,6 66,2 1,15 1,62
150
Aspartame 61,5 61,3 61 60,6 61,8 61 0,75 1,35
Saccharin 426 423,8 418,5 421,9 416,6 421,5 0,85 1,30
Acesulfame-K 194,2 192,8 193,7 195,6 190,5 192 0,97 0,98
Nhận xét: Từ kết quả ở bảng 3.16 cho thấy sự khác biệt giữa giá trị trung bình và
giá trị thực không đáng kể, độ đúng của phương pháp là rất tốt (yêu cầu của điện di là CV
<=3%). Hàm lượng thu hồi khá lớn từ 99,36 ÷ 107,5% nằm trong giới hạn cho phép. Vì
vậy có thể kết luận rằng phương pháp điện di mao quản có độ lặp đi lặp lại và độ chính
xác cao, nằm trong phạm vi tuyến tính.
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
3.2.8. Độ lặp lại và độ thu hồi của phƣơng pháp
Một phương pháp phân tích tốt phải có độ lặp lại và hệ số thu hồi cao. Để đánh giá
hai yếu tố trên, chúng tôi tiến hành khảo sát trên nền mẫu thực. Sử dụng mẫu trắng, thêm
chuẩn ở 3 mức nồng độ 10 ppm, 25 ppm, và 50 ppm. Mỗi mức tiến hành làm lặp lại 5
lần. Độ lặp lại và độ thu hồi được xác định như sau:
Độ lặp lại của phương pháp được xác định theo các đại lượng S2 và CV.
2
2( )
1
i tbS SS
n
, 100
(%)tb
SCV
S
, %100
u
xR
Trong đó:
Stb : Diện tích pic trung bình (mau.s)
n: Số lần đo
S: Độ lệch chuẩn
CV: Hệ số biến thiên (%)
R: Là hiệu suất
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
Bảng 3.17. Diện tích píc của As, Sac, Ac-k ở các nồng độ khác nhau
Nồng độ
(ppm)
Diện tích pic (mau.s)
Tên chất L1 L2 L3 L4 L5
10 3,9 4,1 4,0 4,1 3,9
Aspartame 25 9,8 9,9 10,1 10,2 9,7
50 20,3 20,9 21,2 21 20,7
10 29,2 30,1 29,6 28,8 29,5
Saccharin 25 74,3 72,8 72,5 73,6 74,7
50 143,2 141 145,2 142,6 142
10 13,2 12,9 12,7 13,3 13,5
Acesulfame-K 25 32,3 32,6 32,9 31,9 31,4
50 65,2 64,2 66,4 65,9 66,6
Bảng 3.18. Kết quả độ lặp lại và độ thu hồi của phương pháp
Tên chất Nồng độ
(ppm)
Stb Nồng độ tìm
thấy(ppm)
Độ lệch
SD
CV
(%)
R
(%)
Aspartame
10 4,0 8,4 0,09 2,30 83,7
25 9,9 24,3 0,20 1,82 97,4
50 20,8 50,3 0,34 1,64 100,6
Saccharin
10 29,2 10 0,48 1,63 101,8
25 73,6 25,2 0,94 1,28 100,7
50 142,8 48,8 1,50 0,83 97,6
Acesulfame-K
10 13,1 9,9 0,32 2,41 98,4
25 32, 24,2 0,63 1,82 96,6
50 65,1 48,9 0,98 1,49 97,8
Nhận xét: Độ thu hồi của phương pháp tại 3 mức nồng độ 10 ppm, 25ppm, và 50
ppm đều trên 80 % và nằm trong giới hạn cho phép. Độ lặp lại của Asp, Sac, Ace-K tại
nồng độ 10 ppm cao nhất trong 3 mức nồng độ. Tuy nhiên vẫn nằm trong giới hạn cho
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
phép của phương pháp sắc ký điện di mao quản (CV <= 3 %). Như vậy phương pháp có
độ thu hồi trên 80% và độ lặp lại cao, có thể áp dụng phương pháp để phân tích asp, sac,
ace-k trong đồ uống.
3.3. Phân tích mẫu thực tế
Trong luận văn này, mẫu nghiên cứu là các loại đồ uống và nước giải khát có ga và
không có ga hiện đang có mặt trên thị trường, cụ thể như sau:
- Mẫu 1: Sprite 330 mL- công ty Cocacola Việt Nam sản xuất ngày: 01/12/10 -
thời hạn sử dụng: 01/12/11.
- Mẫu 2: Coca-Cola 330 mL- Cocacola công ty Việt Nam - ngày sản xuất:
01/11/10 - thời hạn sử dụng: 01/11/11.
- Mẫu 3: Đồ uống Sting Dâu năng lượng 330 mL- công ty Việt Nam Pepsico sản
xuất ngày 13/11/10 –thời hạn sử dụng 13/11/11
- Mẫu 4: Lemon C2 trà xanh 360 mL- Hà Nội URC công ty Prodution ngày sản
xuất: 20/12/2010 - thời hạn sử dụng: 20/12/11.
- Mẫu 5: Trà xanh Oo Hà Nội URC do công ty Prodution sản xuất ngày: 20/02/11 -
thời hạn sử dụng: 20/02/12.
Đối với các mẫu được chúng tôi lựa chọn đều ở dạng dung dịch dung dịch do đó
quá trình xử lý mẫu đơn giản và nhanh, cụ thể: Các mẫu đồ uống được rung siêu âm trong
khoảng 30 phút, và loại bỏ hết khí cacbornate, lọc bằng màng lọc 0.2μm. Hút chính xác
0.50 ml mỗi mẫu cho vào bình định mức 5 ml và pha loãng bằng nước cất siêu tinh khiết.
Lượng thể tích dung dịch các chất chuẩn thêm vào lần lượt 0,1 ml; 0,2 ml; 0,4 ml với
nồng độ tương ứng: asp ( 10,8 ppm, 21,6 ppm, 43,2 ppm ), sac ( 10,76 ppm, 21,52 ppm,
43,04 ppm ), ace-k (12,12 ppm, 24,24 ppm, 48,48 ppm). Sau đó định mức bằng nước cất
siêu tinh khiết. Hàm lượng của asp, sac, ace-k được xác định bằng kỹ thuật thêm tiêu
chuẩn.
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
Bảng 3.19. Kết quả diện tích pic đối với mẫu thêm chuẩn và không thêm chuẩn
Mẫu
Nồng độ ppm Diện tích píc của mẫu(mau.s)
AS SAC AC-K AS SAC AC-K
Samurai
0 0 0 6,2 6,3 14,5
10,8 10,8 12,1 12,4 36,3 32,7
21,6 21,5 24,2 17,1 80,3 54,8
43,2 43, 48,5 30,2 141,2 89,2
Sprite
0 0 0 5,3 5,6 6,6
10,8 10,7 12,1 10,1 31,8 28,9
21,6 21,5 24,2 14,3 66,7 47,8
43,2 43 48,5 28,8 121,6 84,5
Lemon C2
0 0 0 4,8 7,6 5,1
10,8 10,8 12,1 10,5 41,4 25,6
21,6 21,5 24,2 14,9 80 49,3
43,2 43 48,5 27,8 131,3 89,8
Coca Cola
0 0 0 3,1 3,4 3,8
10,8 10,8 12,1 7,6 35,8 26,2
21,6 21,5 24,2 11,6 77,6 51
43,2 43 48,5 23,8 132,2 93,4
Trà Oo
0 0 0 0,9 2,7 1,6
10,8 10,8 12,1 5 36,1 24,2
21,6 21,5 24,2 9,7 77,4 46,8
43,2 43 48,5 18,2 138,2 93,9
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
0 10 20 30 40 50
5
10
15
20
25
30
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A 6.06 0.55503
B 0.55106 0.02243
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0.99835 0.71654 4 0.00165
------------------------------------------------------------
Die
n tic
h (
ma
u.s
)
Nong do Asp (ppm)
0 10 20 30 40 50
0
20
40
60
80
100
120
140
160
Y = A + B * X
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A 4.12 0.13532
B 3.42034 0.12717
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0.99862 4.04768 4 0.00138
------------------------------------------------------------
Die
n tic
h (
ma
u.s
)
Nong do Sac (ppm)
(a) (b)
0 10 20 30 40 50
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Y = A + B * X
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A 14.9 1.4758
B 1.55116 0.05314
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0.99883 1.90526 4 0.00117
------------------------------------------------------------
Die
n tic
h (
ma
u.s
)
Nong do Ace-K (ppm)
(c)
Hình 3.19. Đường chuẩn thêm chuẩn của Aspartame (a), Saccharin (b),
Acesulfame-K (c) trong mẫu Samurai
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
0 10 20 30 40 50
5
10
15
20
25
30
Y = A + B * X
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A 4.32 0.23193
B 0.54524 0.04978
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0.99177 1.59042 4 0.00123
------------------------------------------------------------
Die
n tic
h (
ma
u.s
)
Nong do Asp (ppm)
0 10 20 30 40 50
0
20
40
60
80
100
120
140
Y = A + B * X
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A 5.1 0.2237
B 2.7257 0.0902
------------------------------------------------------------
R SD N P
----------- -------------------------------------------------
0.99891 2.87079 4 0.00109
------------------------------------------------------------
Die
n tic
h (
ma
u.s
)
Nong do Sac (ppm)
(a) (b)
0 10 20 30 40 500
20
40
60
80
100
Y = A + B * X
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A 8.18 0.37776
B 1.59217 0.04961
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0.99903 1.77868 4 9.69552E-4
------------------------------------------------------------
Die
n tic
h(m
au
.s)
Nong do Ace-K (ppm)
(c)
Hình 3.20. Đường chuẩn thêm chuẩn của Aspartame (a), Saccharin (b),
Acesulfame-K (c) trong mẫu Sprite
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
0 10 20 30 40 50
5
10
15
20
25
30
Y = A + B * X
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A 4.5 0.654
B 0.5291 0.02643
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0.99751 0.84431 4 0.00249
------------------------------------------------------------
Die
n tic
h (
ma
u.s
)
Nong do Asp (ppm)0 10 20 30 40 50
0
20
40
60
80
100
120
140
Y = A + B * X
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A 10.86 0.72707
B 2.87918 0.19173
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0.99559 6.10262 4 0.00441
------------------------------------------------------------
Die
n tic
h (
ma
u.s
)
Nong do Sac (ppm)
(a) (b)
0 10 20 30 40 50
0
20
40
60
80
100
Y = A + B * X
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A 4.82 0.97039
B 1.77298 0.03494
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0.99961 1.25277 4 3.88209E-4
------------------------------------------------------------
Die
n tic
h (
ma
u.s
)
Nong do Ace-K (ppm)
(c)
Hình 3.21. Đường chuẩn thêm chuẩn của Aspartame (a), Saccharin (b),
Acesulfame-K (c) trong mẫu Lemon C2
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
0 10 20 30 40 500
5
10
15
20
25
Y = A + B * X
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A 2.46 0.22777
B 0.47963 0.03345
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0.99517 1.06864 4 0.00183
------------------------------------------------------------
Die
n tic
h (
ma
u.s
)
Nong do Asp (ppm)
0 10 20 30 40 50
0
20
40
60
80
100
120
140
= A + B * X
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A 5.36 0.40931
B 3.01593 0.17885
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0.9965 5.6924 4 0.0035
------------------------------------------------------------
Die
n tic
h (
ma
u.s
)
Nong do Sac (ppm)
(a) (b)
0 10 20 30 40 50
0
20
40
60
80
100 Y = A + B * X
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A 4.28 0.43299
B 1.85384 0.0408
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0.99952 1.46268 4 4.83976E-4
------------------------------------------------------------
Die
n tic
h (
ma
u.s
)
Nong do Ace-K (ppm)
(c)
Hình 3.22. Đường chuẩn thêm chuẩn của Aspartame (a), Saccharin (b),
Acesulfame-K (c) trong mẫu Coca Cola
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
0 10 20 30 40 50
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
Y = A + B * X
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A 0.84 0.14162
B 0.40265 0.00572
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0.9998 0.18283 4 2.01969E-4
------------------------------------------------------------
Die
n tic
h (
ma
u.s
)
Nong do Asp (ppm)0 10 20 30 40 50
0
20
40
60
80
100
120
140
Y = A + B * X
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A 3.9 0.35615
B 3.17047 0.13613
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0.99816 2.33277 4 0.00184
------------------------------------------------------------
Die
n tic
h (
ma
u.s
)
Nong do Sac (ppm)
(a) (b)
0 10 20 30 40 50
0
20
40
60
80
100
Y = A + B * X
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A 0.88 0.2164
B 1.94107 0.0294
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0.99977 1.05397 4 2.29306E-4
------------------------------------------------------------
Die
n ti
ch (
ma
u.s
)
Nong do Ace-K (ppm)
(c)
Hình 3.23. Đường chuẩn thêm chuẩn của Aspartame (a), Saccharin (b),
Acesulfame-K (c) trong mẫu Trà xanh Oo
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
Kết quả phân tích: Dựa vào các phương trình hồi qui của phương pháp thêm tiêu
chuẩn đối với các mẫu trên là : y = a + b x
Trong đó: a là diện tích của pic (mau.s)
x là nồng độ của chất ở trong mẫu (ppm)
→ Nồng độ của chất phân tích trong mẫu là b
aCx
Trong thực nghiệm do quá trình pha loãng nên
=> 10X
aC x
b (ppm) và
22 )()(.b
S
a
SCS ba
xx
Như vậy từ phương trình hồi qui cộng thêm yếu tố pha loãng ta tính được nồng độ
của các chất ngọt trong các mẫu thực tế thể hiện ở bảng 3.18.
Bảng 3.19. Kết quả phân tích Asp, Sac, Ace trong các mẫu
Mẫu Nồng độ của các chất (ppm)
AS SAC AC-K
Samurai 109,5 ± 10,5 12,1 ± 0,6 96,1 ± 10,2
Sprite 77,9 ± 7,8 18,9 ± 1,0 51,1 ± 5,6
Lemon C2 84,9 ± 12,6 37,8 ± 3,6 27,7 ± 6,0
Coca Cola 49,2 ± 5,7 17,8 ±1,7 22,5 ± 2,9
Trà Trà xanh Oo
21,0 ± 3,5 12,6 ± 2,8 4,5 ± 1,1
Nhận xét: Từ kết quả phân tích các mẫu ở bảng 3.18 đối với aspartame, saccharin,
acesulfame-K thì nồng độ cho phép trong đồ uống có ga và đồ uống có hương vị thường
là trong phạm vi 28-350 ppm, 21-90 ppm và 23-280 ppm, tương ứng. Vì vậy, nồng độ
phát hiện của Aspartame, Saccharin, Acesulfame-K trong các mẫu phân tích ở trên phù
hợp và nằm trong phạm vi hạn chế không ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
3.4. Bàn luận về qui trình rửa giải
Trong thời gian tiến hành điện di, khi bắt đầu và kết thúc, mao quản đều được rửa
để làm giảm sự hấp phụ của mẫu phân tích lên bề mặt mao quản , giúp phục hồi và bảo vệ
bề mặt mao quản. Qua quá trình khảo sát, chúng tôi đề xuất quy trình rửa giải mao quản
nhằm thu được kết quả phân tích tối ưu nhất như sau:
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
Hàng ngày:
+ Thời điểm bắt đầu: rửa bằng NaOH 1 N trong 5 phút, sau đó bằng NaOH 0.1N
trong 5 phút, rồi đến nước cất siêu tinh khiết đã lọc qua màng lọc 0,2 μm trong 5 phút,
cuối cùng là đệm 5 phút (rửa đệm 5 phút này cũng là quá trình đưa đệm làm việc lên mao
quản).
+ Thời điểm kết thúc: rửa bằng nước siêu tinh khiết 5 phút, sau đó ngâm 2 đầu mao
quản vào 2 ống chứa nước siêu tinh khiết.
Giữa các lần chạy mẫu:
+ Đối với các chất chuẩn và các mẫu dạng dung dịch có thành phần đơn giản: chỉ
cần rửa bằng NaOH 1N trong 3 phút, NaOH 0,1N trong 5 phút và đệm Borate 5 phút.
+ Đối với các mẫu có thành phần phức tạp, đặc biệt là mẫu thực phẩm, thì phải rửa
thêm bằng NaOH và acid H3PO4 nếu quan sát thấy thời gian lưu của các chất không lặp
lại.
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
KẾT LUẬN.
Đề tài nghiên cứu “ Ứng dụng kỹ thuật sắc ký điện di mao quản phân tích
Acesulfame-k, Saccharin, Aspartame trong đồ uống” qua thực nghiệm chúng tôi đã đạt
được mục tiêu và kết quả như sau:
- Đã xây dựng được phương pháp định lượng Acesulfame-k, Saccharin, Aspartame
trong đồ uống, nước giải khát với các điều kiện điện di: Bước sóng phát hiện các chất là
215,5 nm, sử dụng dung dịch đệm borat 20 mM pH = 9,5, điện thế đặt vào hai đầu mao
quản là 25kV, nhiệt độ 25oC, với áp suất bơm mẫu 50mbar trong thời gian 5s, dòng điện
100A.
- Đã xây dựng được đường chuẩn cho mỗi chất. Tìm được giới hạn phát hiện LOD
bằng thực nghiệm đối với Asp, Sac, Ace-K lần lượt là 1,6 ppm; 0,5 ppm; 1,0 ppm, theo
đường chuẩn giá trị này tìm được là 3,79 ppm; 6,46 ppm; 4,43 ppm. Giá trị LOQ tìm
được là 4,8 ppm; 1,5 ppm và 3,0 ppm, còn với lý thuyết giá trị này lần lượt là 12,6 ppm;
21,5 ppm; 14,8 ppm.
- Đánh giá được phương pháp phân tích dựa trên độ đúng và độ chụm với sai số
tương đối từ 0,75 – 1,85%, giá trị biến thiên CV < 3%. Độ lặp lại tương đối tốt với độ
lệch chuẩn (SD) từ 0,2 – 1,5% , hiệu suất thu hồi trên mẫu giả là 96,6 - 101,8%. Đồng thời
cũng đánh giá phương pháp trực tiếp trên mẫu thực với hiệu suất thu hồi là 95,2 – 107,0%
Từ lý thuyết và quá trình khảo sát, phương pháp điện di mao quản được lựa chọn
xác định 3 chất aspartame, saccharin, acesulfame-k trong các loại nước giải khát. Kết quả
thu được cho thấy hàm lượng Asp, Sac, và Ace-k đều nằm trong giới hạn cho phép trong
khoảng từ 28 – 350 ppm, 21 - 90 ppm, 23 – 280 ppm tương ứng. Vì vậy, nồng độ
aspartame, saccharin, acesulfame-k trong các mẫu phân tích ở trên phù hợp và nằn trong
phạm vi hạn chế không gây ảnh hưởng đến sưc khỏe người tiêu dùng. Bên cạnh đó
phương pháp điện di mao quản có lợi thế: tách tốt, hiệu quả về mặt kinh tế (dung môi, hệ
đệm, mẫu chi phí thấp). Nếu có thể, tôi mong tiếp tục nghiên cứu xác định đồng thời các
chất khác thuộc nhóm đường hóa học.
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
KIẾN NGHỊ
- Ứng dụng rộng rãi hơn nữa định lượng các loại đường trong các loại đồ uống,
nước giải khát…trong công tác kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản
xuất và các trung tâm kiểm nghiệm nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí và góp phần bảo vệ
môi trường.
- Mở rộng nghiên cứu sử dụng điện di mao quản để tách thêm các loại đường hóa
học, chất bảo quản, phụ gia, phẩm màu…ở trên các mẫu nước giải khát và môt số mẫu
khác như dược phẩm, mỹ phẩm, bánh kẹo…để có thể đưa ra một phương pháp có nhiều
ưu điểm có khả năng ứng dụng cao trong các ngành.
- Đề nghị các nhóm nghiên cứu sau nghiên cứu thêm về qui trình rửa giải khi chạy
điện di đối với các mẫu có thành phần phức tạp. Đồng thời nghiên cứu để tìm ra các chất
nội chuẩn nhằm nâng cao độ chính xác và độ nhạy cung như khả năng thu hồi của phương
pháp.
- Do thời gian có hạn và điều kiện không cho phép nên việc khảo sát vẫn chưa
được tiến hành toàn diện đầy đủ. Vì vậy chúng tôi cũng đề nghị các nhóm nghiên cứu sau
nghiên cứu khảo sát thêm các điều kiện và các yếu tố ảnh hưởng để đưa ra qui trình phân
tích tối ưu nhất.
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Nông Minh Dũng, Nguyễn Văn Ri, Phạm Luận (2002), “ Tách và xác định các
NTĐH bằng phương pháp điện di mao quản”, Tạp chí hoá học phân tích, (23), tr
10-12.
2. Lê Hoàng (2006), “ Xác định phụ gia thực phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng
hiệu năng cao”, Luận văn thạc sĩ khoa học, Khoa Hóa học, Đại học Khoa học Tự
nhiên Hà Nội.
3. Đặng Thu Hiền (2009), “ Xác định hóa chất bảo vệ thực vật Carbamat trong một
số kim loại rau quả bàng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ”. Trường Đại học
Khoa học Tự Nhiên.
4. Trần Tứ Hiếu, Từ Vong Nghi, Nguyễn Văn Ri, Nguyễn Xuân Trung (2007), Hoá
học phân tích- phần 2- Các phương pháp phân tích công cụ, NXB Đại học quốc
gia Hà Nội
5. Trần Tứ Hiếu, (2003), “Phân tích trắc quang phổ hấp thụ UV-VIS”, Nhà Xuất Bản
Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
6. Đỗ Lan Hương (2009), “Xây dựng phương pháp định lượng Cefixim trong chế
phẩm và trong huyết tương bằng điện di mao quản”, Trường đại học Dược Hà
Nội.
7. Phạm Luận (1999), “Cơ sở lý thuyết về sắc ký điện di mao quản trong hiệu suất
cao”, Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.
8. Trịnh Thị Như Ngọc (2003), “Tách và xác định lượng nhỏ các NTĐH trong uran
bằng phương pháp chiết và điện di mao quản”, khoá luận tốt nghiệp, Trường Đại
học Khoa học Tự nhiên Hà Nội.
9. Tạ Thị Thảo (2005), “Bài giảng chuyên đề thống kê trong hóa phân tích”, Đại học
Khoa Học Tự Nhiên – Đại học Quốc Gia Hà Nội.
10. Trần Minh Thuý (2003), “Tách và xác định lượng nhỏ các NTĐH trong uran bằng
phương pháp trao đổi ion và điện di mao quản”, Khoá luận tốt nghiệp, Trường Đại
học Khoa học Tự nhiên Hà Nội.
11. Thông tin trên internet:
http://vi.wikipedia.org/wiki/TCVN .(25/08/2011)
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
http://thuvienphapluat.vn/Thong-tu-45-2010-TT-BYT-Quy-chuan-ky-thuat-quoc-
gia-san-pham-do-uong-co-con-vb116458t23.aspx (25/08/2011)
TIẾNG ANH
12. Abdolraouf Samadi-Maybodi, S.K. Hassani Nejad Darzi, (2008) “Simultaneous
determination of vitamin B12 and its derivatives using some of multivariate
calibration 1 (MVC1) techniques”, Spectrochimica Acta Part, A701–1172, Pages
1167- 1172.
13. A. Herrmann, E. Damawandi and M. Wagmann J. (1983 ), “Determination of
cyclamate by high-performance liquid chromatography with indirect photometry”,
280(1), Pages 85-90
14. Ana Beatriz Bergamo, Jose Alberto Fracassi da Silva, Dosil Pereira de Jesus
(2010). “Simultaneous determination of aspartame, cyclamate, saccharin and
acesulfame-K in soft drinks and tabletop sweetener formulations by capillary
electrophoresis with capacitively coupled contactless conductivity detection”.
Institute of Chemistry, University of Campinas – UNICAMP, 55: pages 78-88.
15. Andrzej Wasik, Jonh Mc.Court, Manuela Buchgraber (2007). “Simultaneous
determination of nine intense sweeteners in foodstuffs by high performance liquid
chromatography and evaporative light scattering detection—Development and
single-laboratory validation”. European Commission, Retieseweg 111, 2440 Geel,
p 123 – 136
16. B.L.Karger, A.S. Cohen, A.Guttmen, (1989), “High Performance Electrophoresis
in Biological Science”, J. Chromatogr, 492,585-614.
17. Budavari, Susan, ed (1989). “ Aspartame". The Merck Index (11th ed.). Rahway,
NJ: Merck & Co.. p. 859.
18. Catherine O. Thompson, V. Craige Trenerry , Bridget Kemmery. “ Micellar
electrokinetic capillary chromatographic determination of artificial sweeteners in
low-Joule soft drinks and other foods”, Australian Government Analytical
Laboratories, 338-340 Tapleys Hill Road.
19. Conis, Elena, (2011) “Saccharin's mostly sweet following” Los Angeles Times.
December 27, 2010, accessed January 14, p 164 -184.
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
20. Da-jin Yang and Bo Chen. (2009). “ Simultaneous Determination of Nonnutritive
Sweeteners in Foods by HPLC/ESI-MS” , , Hunan Normal University, Changsha
410081, China, and National Institute for Nutrition and Food Safety, Chinese
Center for Disease Control and Prevention, Beijing 100021, China J. Agric. Food
Chem., 2009, 57 (8), pp 3022–3027.
21. David J. Ager, David P. Pantaleone, Scott A. Henderson, Alan R. Katritzky, Indra
Prakash, D. Eric Walters, (1998), "Commercial, Synthetic Nonnutritive
Sweeteners". Angewandte Chemie International Edition 37 (13-24): 1802–17.
22. David N. Heiger, (1992), “ High Performance Capillary Electrophoresis”,
Hewlett Packard Company Pub.
23. Health Canada: "Aspartame - Artificial Sweeteners". http://www.hc-sc.gc.ca/fn-
an/securit/addit/sweeten-edulcor/aspartame-eng.php.
24. Ji C, Sun Y, Li X, Chu X, Chen Z. (2009) “Simultaneous determination of
artificial sweeteners in beverage by ultra performance liquid chromatography”.
Article in Chinese, Se Pu. Jan; 27(1):111-3.
25. Karstadt, Myra.L, "Testing Needed for Acesulfame Potassium, anArtificial-
Sweetener". Food Anal. Methods 5:105-109.
26. Lin, Yu H. Chou, Shin S.Sheu, Fuu Shyu, Yuan Authors, (2009), “Simultaneous
Determination of Sweeteners and Preservatives in Preserved Fruits by Micellar
Electrokinetic Capillary Chromatography”, Source: Journal of Chromatographic
Science, Volume 38, Number 8, August 2000, pp. 345-352(8)
27. L. F. Capitán-Vallveya, M. C. Valencia
a & E. Arana Nicolás (2007). “Flow-
through spectrophotometric sensor for the determination of saccharin in low-
calorie products”, Available online: 20 Feb 2007, Pages 32-41
28. Miguel A. Cantarelli, Roberto G. Pellerano, Eduardo J. Marchevsky, José
M. Camiña (2009). “Simultaneous determination of aspartame and acesulfame-K
by molecular absorption spectrophotometry using multivariate calibration and
validation by high performance liquid chromatography”. Universidad Nacional de
San Luis, Chacabuco y Pedernera, 5700 San Luis, Argentina, p 1664-1778.
29. M.C. Boyce, (1999) ”Simultaneous determination of antioxidants, preservatives
and sweeteners permitted as additives in foods by mixed micellar electrokinetic
chromatography”, J. Chromatogr, A, 847(1-2),369-375.
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
30. Newton, David E, (2007), “Food Chemistry (New Chemistry)”. New York: Facts
on File. pp. 69.
31. Natalia E. Llamas & María S. Di Nezio & Miriam E. Palomeque & Beatriz S.
Fernández Band, (2008), “Direct Determination of Saccharin and Acesulfame-K
in Sweeteners and Fruit Juices Powders”, Food Anal. Methods 1:43–48
32. Rainer Schuster, Angelika Gratzfeld-Hüsgen “CZE analysis of artificial
sweeteners and preservatives in drinks”, Agilent Technologies.Waldbronn,
Germany.
33. Rowe, Raymond C. (2009). "Aspartame", Handbook of Pharmaceutical
Excipients. pp. 11–12. ISBN 1582120587
34. Orawan Kritsunankul , Jaroon Jakmunee, (2009), “Flow injection on-line dialysis
coupled to high performance liquid chromatography for the determination of some
organic acids in wine”, Talanta, vol.79, no.
35. W.G.Kuhr, (1990), “ Capillary Electrophoresis”, Anal. Chem, 64,398R-40R.
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
PHỤ LỤC
1. Khảo sát loại đệm
(1a) (1b)
min1 2 3 4 5 6 7 8 9
Norm.
0
10
20
30
40
50
60
70
DAD1 E, Sig=215,5 Ref=off (MIXDUONG HH\STD000091.D)
3.8
30
8.3
91
9.3
80
pH=6
min1 2 3 4 5 6 7 8 9
Norm.
0
20
40
60
80
100
120
DAD1 E, Sig=215,5 Ref=off (MIXDUONG HH\STD000080.D)
4.5
71
6.8
50
7.4
60
pH=9
(1c) (1d)
min1 2 3 4 5 6 7 8 9
Norm.
-2.5
0
2.5
5
7.5
10
12.5
15
DAD1 E, Sig=215,5 Ref=off (MIXDUONG HH\STD000090.D)
4.3
74
pH=7.5
(1e)
Điện di đồ hỗn hợp (asp, sac, ace-k) 40 ppm đối với các hệ đệm khác nhau trong điều
kiện ( L=65 cm, I=50mA, V=25 kV, áp suất 50 mbar, t=25oC), cụ thể:
- Đệm photphat 20 mM, pH 3,0 (1a và 1b) và pH 7,5 (1e)
- Đệm acetat 20 mM, pH 6,0 (1c)
- Đệm borat 20 mM, pH 9,0 (1d)
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
2. Khảo sát pH đệm
min1 2 3 4 5 6 7 8 9
Norm.
0
20
40
60
80
100
120
DAD1 E, Sig=215,5 Ref=off (MIXDUONG HH\STD000080.D)
4.5
71
6.8
50
7.4
60
pH=9
(2a) (2b)
min1 2 3 4 5 6 7 8 9
Norm.
0
20
40
60
80
100
DAD1 E, Sig=215,5 Ref=off (MIXDUONG HH\STD000082.D)
4.5
36
6.8
60
7.5
27
pH=9.5
(2c) (2d)
Điện di đồ hỗn hợp (asp, sac, ace-k) 40 ppm khi điện di với đệm borat 20 mM ở các
điểm pH khác nhau ( pH 8,5 –2a, pH 9,0 – 2b, pH 9,5 – 2c, pH 10,0– 2d) trong điều
kiện( L=65 cm, I=50mA, V=25 kV, áp suất 50 mbar, t=25oC),
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
3.Khảo sát nồng độ đệm
min1 2 3 4 5 6 7 8 9
Norm.
0
20
40
60
80
100
120
DAD1 E, Sig=215,5 Ref=off (MIXDUONG HH\MIX40000096.D)
4.4
71
6.4
96
7.0
13
Borate 15mM pH=9.5
min1 2 3 4 5 6 7 8
Norm.
0
20
40
60
80
100
120
DAD1 E, Sig=215,5 Ref=off (MIXDUONG HH\MIX40000094.D)
4.5
89
6.8
12
7.4
13
Borate 20mM pH=9.5
(3a) (3b)
min1 2 3 4 5 6 7 8
Norm.
0
20
40
60
80
100
DAD1 E, Sig=215,5 Ref=off (MIXDUONG HH\MIX40000097.D)
4.7
77
7.4
12
8.1
71
Borate 25mM pH=9.5
(3c) (3d)
Điện di đồ hỗn hợp (asp, sac, ace-k) 40 ppm khi điện di với đệm borat pH 9,5 ở các
nồng độ ( 15 mM – 3a, 20 mM –3b, 25 mM – 3c, 30 mM – 3d) trong điều kiện
(L=65cm)( L=65 cm, I=50 mA, V=25 kV, áp suất 50 mbar, t=25oC),
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
4. Khảo sát nhiệt độ
(4a) (4b)
Điện di đồ của hỗn hợp (asp, sac, ace-k) 40 ppm ở nhiệt độ ( t = 30oC –4a,
t = 20oC –4b) trong điều kiện ( L=65 cm, I=50mA, V=25 kV, đệm borat 20 mM,
pH 9,5 và áp suất 50 mbar, t=25oC)
5. Khảo sát điện thế
(5a) (5b)
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
(5c)
Điện di đồ của hỗn hợp (asp, sac, ace-k) 40 ppm ở điện thế
( V =20 kV – 5a, V = 25 kV –5b, V = 30 kV) trong điều kiện ( L=65 cm, I=50mA,
V=25 kV, đệm borat 20 mM, pH 9,5 và áp suất 50 mbar, t=25oC),
6. Khảo sát bƣớc sóng định lƣợng các chất
(6a) (6b)
(6c)
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
Điện di đồ của hỗn hợp (asp, sac, ace-k) 40 ppm ở các bước sóng khác nhau
( λ = 195,5 nm – 6a; λ = 210,5 nm –6b; λ = 230,5 nm –6c) trong điều kiện (L = 65 cm,
I = 50mA, V = 25 kV, đệm borat 20 mM, pH 9,5 và áp suất 50 mbar,t = 25oC).
7.Khảo sát các chất gây ảnh hƣởng
Ảnh hưởng của chất bảo quản lên thời gian của Ace-K, Sac, Asp.
CAx.Ben
(ppm)
tAsp
(phút)
Sai
số(%)
tSac
(phút)
Sai
số(%)
tAce-K
(phút)
Sai
số(%)
0 2,926 4,352 4,743
10,76 2,905 -0,7 4,318 -0,8 4,685 -1,2
21,52 2,906 -0,8 4,146 -4,7 4,705 -0,8
43,04 2,915 -3,8 4,137 -4,9 4,754 0,2
CAx.Sor
(ppm)
tSac
(phút)
Sai
số(%)
tSac
(phút)
Sai
số(%)
tAce-K
(phút)
Sai
số(%)
0 2,926 4,352 4,743
11,52 2,902 -0,8 4,315 -0,9 4,701 -0.9
23,04 2,887 -1,3 4,298 -1,2 4,697 -1,0
46,08 2,849 -2,6 4,257 -2,2 4,686 -1,2
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
Ảnh hưởng của đường Glucose, Fructose, Cyclamate và
Saccharose lên thời gian lưu của Ace-K, Sac, Asp.
CGlu
(ppm)
tAsp
(phút)
Sai
số(%)
tSac
(phút)
Sai
số(%)
tAce-K
(phút)
Sai
số(%)
0 2.926 4,352 4,743
23,12 2,894 -1,1 4,3 -1.20 4,687 -1,1
46,24 2,910 -0,6 4,332 -0.50 4,785 0,9
138,7 2,966 1,4 4,453 2.31 4,822 2,9
CFruc
(ppm)
tAsp
(phút)
Sai
số(%)
tSac
(phút)
Sai
số(%)
tAce-K
(phút)
Sai
số(%)
0 2,926 4,352 4,743
21,52 2,884 -1,4 4,365 0,29 4,778 0,7
43,04 2,921 -0,2 4,398 1,06 4,802 1,2
129,12 2,915 -0,4 4,366 0,32 4,955 4,5
CCyc
(ppm)
tAsp
(phút)
Sai
số(%)
tSac
(phút)
Sai
số(%)
tAce-K
(phút)
Sai
số(%)
0 2,926 4,352 4,743
20,00 2,924 0,1 4,423 1,62 4,803 1,21
50,00 2,935 0,3 4,455 2,30 4,859 2,40
100,00 2,956 1,0 4,501 3,42 4,988 5,12
CSacch
(ppm)
tAsp
(phút)
Sai
số(%)
tSac
(phút)
Sai
số(%)
tAce-K
(phút)
Sai
số(%)
0 2,926 4,352 4,743
20,90 3,021 3,2 4,406 1,2 4,738 0,1
41,80 3,053 4,3 4,413 1,4 4,756 0,3
125,40 3,132 7,0 4,568 5,0 4,792 1,0
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
Ảnh hưởng của các chất phẩm màu Tartara, Brilliant, Sunset và Qui
tới thời gian lưu của Ace, Sac, Ace-K
CTarta
(ppm)
tAsp
(phút)
Sai
số(%)
tSac
(phút)
Sai
số(%)
tAce-K
(phút)
Sai
số(%)
0 2,926 4,352 4,743
12,16 2,895 -1,0 4,342 -0,2 4,748 0,1
24,32 2,912 -0,5 4,306 -1,0 4,795 1,1
48,64 2,885 -1,4 4,298 -1,2 4,821 -1,6
CBrill
(ppm)
tAsp
(phút)
Sai
số(%)
tSac
(phút)
Sai
số(%)
tAce-K
(phút)
Sai
số(%)
0 2,926 4,352 4,743
9,28 2,932 0,2 4,361 0,2 4,749 0,1
18,56 2,937 0,4 4,377 0,6 4,757 0,3
111,40 2,940 0,5 4,435 1,9 4,823 1,7
CSun
(ppm)
tAsp
(phút)
Sai
số(%)
tSac
(phút)
Sai
số(%)
tAce-K
(phút)
Sai
số(%)
0 2,926 4,352 4,743
16,88 2,989 1,0 4,409 1,3 4,802 1,2
33,76 3,076 5,1 4,458 2,4 4,865 2,6
67,52 3,198 9,3 4,635 6,5 4,934 4,1
CQui
(ppm)
tAsp
(phút)
Sai
số(%)
tSac
(phút)
Sai
số(%)
tAce-K
(phút)
Sai
số(%)
0 2,926 4,352 4,743
14,28 2,995 2,3 4,389 0,9 4,756 0,3
28,56 3,123 6,7 4,441 2,0 4,822 1,7
57,12 3,189 8,9 4,535 4,2 4,881 2,9
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
min1 2 3 4 5 6
mAU
-5
0
5
10
15
20
25
30
DAD1 B, Sig=215,5 Ref=off (MIXDUONG HH\STD000156.D)
Ace-K
Sac
Ben
Asp
Area: 9.07688
2.9
08
Area: 29.5062
4.1
47
Area: 60.1925
4.3
19
Area: 28.6303
4.7
07
min1 2 3 4 5 6
mAU
-5
0
5
10
15
20
25
30
35
DAD1 B, Sig=215,5 Ref=off (MIXDUONG HH\STD000157.D)
Asp
Sac
Ace-K
Ben
Area: 8.49297
2.9
06
Area: 57.9875
4.1
53
Area: 61.3105
4.3
19
Area: 29.1757
4.7
05
(7a) (7b)
min1 2 3 4 5 6
mAU
-5
0
5
10
15
20
25
30
35
DAD1 B, Sig=215,5 Ref=off (MIXDUONG HH\STD000158.D)
Area: 9.24844
2.9
03
Area: 32.7864
3.7
86
Area: 61.7908
4.3
16
Area: 31.7789
4.7
00
Ace-K
SacAsor
Asp
min1 2 3 4 5 6
mAU
0
5
10
15
20
25
30
35
DAD1 B, Sig=215,5 Ref=off (MIXDUONG HH\STD000160.D)
Ace-K
SacBen
Asor
Asp
Area: 8.28048
2.8
88
Area: 32.6973
3.7
61
Area: 30.2541
4.1
16
Area: 61.9139
4.2
86
Area: 30.128
4.6
69
(7c) (7d)
min1 2 3 4 5 6 7
mAU
-5
0
5
10
15
20
25
30
DAD1 B, Sig=215,5 Ref=off (MIXDUONG HH\STD000162.D)
Sac
Ace-K
Tatarin
QuiAsp
Area: 9.13356
2.8
84
Area: 61.516
4.2
83
Area: 30.5484
4.6
67
Area: 36.2287
5.2
35
Area: 35.1706
5.8
94
min1 2 3 4 5 6 7
mAU
0
5
10
15
20
25
30
DAD1 B, Sig=215,5 Ref=off (MIXDUONG HH\STD000163.D)
Tatarin
Ace-k
Sac
Asp
Area: 8.42863
2.8
96
Area: 59.7072
4.3
06
Area: 30.4066
4.6
95
Area: 26.9565
5.2
31
(7e) (7f)
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
min1 2 3 4 5 6 7
mAU
0
5
10
15
20
25
30
DAD1 B, Sig=215,5 Ref=off (MIXDUONG HH\STD000164.D)
Ace-K
Sac
Asp
Area: 9.0273
2.9
11
Area: 59.1757
4.3
33
Area: 30.0396
4.7
24
min1 2 3 4 5 6 7
mAU
0
5
10
15
20
25
30
DAD1 B, Sig=215,5 Ref=off (MIXDUONG HH\STD000168.D)
Tata
Qui
Ace-K
Sac
Cyc
Asp
2.9
39
3.4
70
4.3
92
4.7
95
5.3
76
6.2
06
(7g) (7h)
min1 2 3 4 5 6 7 8 9
mAU
0
5
10
15
20
25
30
DAD1 B, Sig=215,5 Ref=off (MIXDUONG HH\STD000168.D)
Brill
Qui
Tata
Ace-K
Sac
Cyc
Asp
2.0
17
Area: 8.5733
2.9
40
Area: 8.36935
3.4
73
Area: 61.9834
4.3
92
Area: 30.6439
4.7
95
Area: 60.5791
5.3
85
Area: 160.976
6.2
09
Area: 20.3756
9.5
70
min1 2 3 4 5 6 7
mAU
0
10
20
30
40
50
60
DAD1 B, Sig=215,5 Ref=off (MIXDUONG HH\STD000167.D)
Sac
Ace
Cyc
Asp
Ben
Asor
Tata
Qui
Sun
Area: 8.72509
2.9
39
Area: 6.40023
3.4
66
Area: 118.872
3.8
74 A
rea: 118.615
4.2
31
Area: 62.1616
4.3
88
Area: 30.0954
4.7
83
Area: 7.33305
4.9
00
Area: 147.872
5.5
51
Area: 137.589
6.1
81
(7i) (7k)
Điện di đồ của hỗn hợp các chất chuẩn khi thêm các chất gây ảnh hưởng
trong điều kiện điện di ( L = 56 cm, I = 50mA, V = 25 kV, đệm borat 20 mM,
pH 9,5 và áp suất 50 mbar, t = 25oC)
- Hình (7a), hình (7b): Sắc đồ hỗn mix chuẩn thêm axit Benzoic nồng độ 10,76 ppm
và 21,52ppm.
- Hình (7c): Sắc đồ hỗn mix chuẩn thêm axit Sorbic nồng độ 11,52 ppm
- Hình (7d): Sắc đồ hỗn mix chuẩn thêm axit Benzoic 10,76 ppm và axit Sorbic
11,52 ppm
- Hình (7e): Sắc đồ hỗn mix chuẩn thêm Tarta 12,16 ppm, Quil 14,28 ppm, Sun
16,88 ppm, Brill 12,16 ppm.
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
- Hình (7f): Sắc đồ hỗn mix chuẩn thêm Tarta 12,60 ppm nồng độ
- Hình (7g): Sắc đồ hỗn mix chuẩn thêm Glu 23,12 ppm, Fruc 21,52 ppm, Cyc 20
ppm, Sacch 20,9 ppm.
- Hình (7h): Sắc đồ hỗn mix chuẩn thêm Glu 46,24 ppm, Fruc 43,04 ppm, Cyc 50
ppm, Sacch 41,08 ppm, và Tarta 12,16 ppm, Quil 28,56 ppm, Sun 33,66 ppm, Brill 24,32
ppm.
- Hình (7i): Sắc đồ hỗn mix chuẩn thêm Glu 46,24 ppm, Fruc 43,04 ppm, Cyc 50
ppm, Sacch 41,08 ppm, và Tarta 12,16 ppm, Quil 28,56 ppm, Sun 33,66 ppm, Brill 72,96
ppm.
- Hình (k): Sắc đồ hỗn mix chuẩn thêm Glu 46,24 ppm, Fruc 43,04 ppm, Cyc 50
ppm, Sacch 41,08 ppm, và Tarta 12,16 ppm, Quil 28,56 ppm, Sun 33,66 ppm, Brill 24,32
ppm cùng với axit Ben 43,04 ppm, axit Sor 46,08 ppm.
8. Phân tích mẫu thực tế trong điều kiện điện di ( L= 56 cm, I=50mA, V=25 kV, đệm
borat 20 mM, pH 9,5 và áp suất 50 mbar, t = 25oC, thời gian tiêm mẫu 5s)
min1 2 3 4 5 6 7 8 9
mAU
0
20
40
60
80
100
DAD1 B, Sig=215,5 Ref=off (MIXDUONG HH\STD000140.D)
Area: 5.76154
2.8
12
Area: 5.81344
4.3
28
Area: 10.5497
4.6
98
min1 2 3 4 5 6 7
mAU
0
10
20
30
40
50
60
70
80
DAD1 B, Sig=215,5 Ref=off (MIXDUONG HH\STD000144.D)
Area: 16.8135
2.8
14
Area: 81.9317
4.4
03
Area: 55.8331
4.7
58
Ace-K
Sac
Asp
(8a) (8b)
Điện di đồ mẫu Samurai (8a) và mẫu Sammurai thêm tiêu chuẩn(8b)
( Aspartame 21,6 ppm, Sac 21,52 ppm, Acesulfame-K 24,24 ppm)
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
min1 2 3 4 5 6 7
mAU
0
5
10
15
20
25
30
35
40
DAD1 B, Sig=215,5 Ref=off (MIXDUONG HH\STD000152.D)
Area: 10.8435
3.2
62
Area: 5.29255
4.9
75
Area: 6.41053
5.6
11
Asp
SacAce-K
min1 2 3 4 5 6 7
mAU
0
10
20
30
40
50
60
DAD1 B, Sig=215,5 Ref=off (MIXDUONG HH\STD000153.D)
Area: 33.3146
3.3
26
Area: 121.545
5.0
50
5.4
55
Area: 83.8221
5.5
65
Ace-K
Sac
Asp
(8c) (8d)
Hình 3.16. Điện di đồ mẫu Sprite (8c) và mẫu Sprite thêm tiêu chuẩn(8d)
( Aspartame 43,02 ppm, Sac 43,04 ppm, Acesulfame-K 48,48 ppm)
min1 2 3 4 5 6 7 8 9
mAU
0
20
40
60
80
DAD1 B, Sig=215,5 Ref=off (MIXDUONG HH\STD000142.D)
Area: 7.91637
4.2
23
min1 2 3 4 5 6 7 8 9
mAU
0
10
20
30
40
50
DAD1 B, Sig=215,5 Ref=off (MIXDUONG HH\STD000147.D)
Area: 14.7764
3.0
81
Area: 80.0133
4.5
42
Area: 49.9617
4.9
54
Asp
Sac
Ace
(8e) (8f)
Điện di đồ mẫu Lemon C2 (8e) và mẫu Lemon C2 thêm tiêu chuẩn (8f)
( Aspartame 21,6 ppm, Sac 21,52 ppm, Acesulfame-K 24,24 ppm)
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Hóa Phân tích
Trần Phúc Nghĩa Trường ĐHKH Tự nhiên
min1 2 3 4 5 6 7 8 9
mAU
0
2.5
5
7.5
10
12.5
15
17.5
DAD1 B, Sig=215,5 Ref=off (MIXDUONG HH\STD000143.D)
Area: 5.10783
3.0
06
min1 2 3 4 5 6 7 8 9
mAU
0
10
20
30
40
50
DAD1 B, Sig=215,5 Ref=off (MIXDUONG HH\STD000148.D)
Area: 11.4138
3.0
43
Area: 77.5035
4.5
66
Area: 50.8722
4.9
80
(8g) (8h)
Hình 3.18. Điện di đồ mẫu Coca Cola (8g) và mẫu Coca Cola thêm tiêu chuẩn(8h)
( Aspartame 21,6 ppm, Sac 21,52 ppm, Acesulfame-K 24,24 ppm)
min1 2 3 4 5 6 7 8 9
mAU
0
10
20
30
40
50
60
DAD1 B, Sig=215,5 Ref=off (MIXDUONG HH\STD000145.D)
min1 2 3 4 5 6 7 8 9
mAU
0
10
20
30
40
DAD1 B, Sig=215,5 Ref=off (MIXDUONG HH\STD000149.D)
Area: 9.63681
3.0
80
Area: 77.4212
4.5
89
Area: 46.492
5.0
05
(8i) (8k)
Hình 3.19. Điện di đồ mẫu Trà xanh Oo (8i) và mẫu Trà xanh O
o thêm tiêu chuẩn (8k)(
Aspartame 21,6 ppm, Sac 21,52 ppm, Acesulfame-K 24,24 ppm)