ubnd tænh ninh thuaän 3410 ket qua thuc hien...1. tình hình nhân lực y tế miền núi và y...
TRANSCRIPT
UBND TỈNH NINH THUẬN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ Y TẾ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /BC-SYT Ninh Thuận, ngày tháng năm 2018
BÁO CÁO
Tình hình triển khai Chiến lược công tác Dân tộc đến năm 2020
Tiếp nhận Công văn số 391/BDT-TTĐB ngày 20/9/2018 của Ban Dân tộc
về việc báo cáo đánh giá tình hình, kết quả triển khai Chiến lược công tác Dân
tộc đến năm 2020 (Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng
Chính phủ);
Sở Y tế báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược công tác Dân tộc đến năm
2020, như sau:
I. Công tác chỉ đạo điều hành:
Thực hiện Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng
Chính phủ và các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Y tế
đã xây dựng các kế hoạch, văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện công tác Dân tộc
như sau:
- Kế hoạch số 1089/KH-SYT ngày 04/4/2016 của Sở Y tế về thực hiện Đề
án Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân
tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020 (giai đoạn I).
- Kế hoạch số 275/KH-SYT ngày 02/02/2017 của Sở Y tế về thực hiện công
tác chăm sóc sức khỏe góp phần đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc
thiểu số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030.
- Kế hoạch số 1137/KH-SYT ngày 14/4/2017 của Sở Y tế triển khai thực
hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 16/11/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ
Quyết định số 646-QĐ/TU ngày 23/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
Nâng cao hiệu quả công tác dân vận vùng đồng bào dân tộc miền núi tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn 2016-2020.
- Kế hoạch số 3040/KH-SYT ngày 31/8/2017 của Sở Y tế về triển khai
công tác y tế trong xây dựng thôn đồng bào dân tộc kiểu mẫu thôn Suối Rớ, xã
Phước Chính, huyện Bác Ái giai đoạn 2017-2020.
- Công văn số 748/SYT-NVY ngày 14/3/2017 của Sở Y tế triển khai đến
các đơn vị xây dựng kế hoạch phát triển y tế và tăng cường công tác dân vận tại
các vùng đồng bào dân tộc miền núi.
- Công văn số 3405/SYT-NVY ngày 29/9/2017 của Sở Y tế triển khai đến
các đơn vị liên quan thực hiện Đề án Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân
cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số.
- Kê hoach số 1342/KH-SYT ngày 04/5/2017 về Phat triên Y tê miên nui
năm 2017 và giai đoạn 2018-2020.
2
Bên cạnh đó, Ngành Y tế đã triển khai các văn bản của Bộ Y tế về các
chương trình mục tiêu Y tế - Dân số, các dự án dành cho huyện miền núi, vùng
khó khăn và hướng dẫn Trung tâm Y tế các huyện phối hợp Phòng Y tế tham
mưu UBND huyện chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể và UBND các xã thực hiện
công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn.
II. Kết quả thực hiện:
1. Tình hình nhân lực y tế miền núi và y tế cơ sở:
- Tổng số công chức, viên chức công tác tại vùng miền núi (nhân lực tại
các cơ sơ y tế tại huyện Ninh Sơn, Bác Ái và 27 Trạm Y tế xã miền núi): 479
người, chiếm 18,3% nhân lực toàn ngành (478/2.617 người). Trong đó: 15 Bác
sĩ CKI, 44 Bác Sĩ, 05 Dược sĩ Đại học, 01 Cử nhân Điều dưỡng, 05 Cử nhân Kỹ
thuật viên, 03 Cử nhân Hộ sinh, 23 đại học khác, 21 cao đẳng, 316 trung cấp, 45
sơ cấp và cán bộ khác.
+ Số lượng cán bộ viên chức y tế người dân tộc thiểu số đang làm việc tại
Trạm Y tế vùng miền núi và các cơ sở y tế thuộc địa bàn huyện Ninh Sơn, Bác
Ái là 121/478 người, chiếm tỷ lệ 25,3%.
+ Số lượng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số tại vùng
miền núi có trình độ sau đại học: 08 Bác sĩ chuyên khoa I (Chăm: 02, Raglai:
02, H’rê: 01, K’ho: 03); 03 Bác sĩ người Chăm.
Riêng huyện Bác Ái hiện có 123 nhân viên y tế, trong đó: Bác sĩ 13, Dược
sĩ đại học 01, Dược sĩ cao đẳng 01, Hộ sinh đại học 01, Kỹ thuật viên địa học
03, Điều dưỡng trung cấp 22, Y sĩ 37, Hộ sinh trung cấp 18, Dược sĩ trung cấp
12, Kỹ thuật viên trung cấp 04, cán bộ khác 11. Ngoài ra, tại 38 thôn của 9 xã
đều có y tế thôn (trong đó có 33 cô đỡ bản kiêm y tế thôn) hoạt động chăm sóc
sức khỏe ban đầu, thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản tại hộ gia đình.
- Toàn tỉnh có 83 cơ sở khám, chữa bệnh: tuyến tỉnh có 04 bệnh viện, 02
trung tâm chuyên khoa; tuyến huyện: 05 bệnh viện huyện, 06 phòng khám đa
khoa khu vực, 01 nhà hộ sinh; tuyến xã, phường có 65 trạm y tế, trong đó có 27
Trạm Y tế thuộc các xã miền núi. Hiện nay có 36/37 Trạm Y tế xã vùng dân tộc
thiểu số có bác sĩ làm việc (tính cả bác sĩ luân phiên về trạm), đạt 97,3%; 26/37
xã vùng dân tộc thiểu số đạt tiêu chí Quốc gia về y tế, đạt 70,3%; 37/37 Trạm Y
tế xã vùng dân tộc thiểu số có nhân viên hộ sinh và cán bộ dược; 100% thôn của
các xã vùng dân tộc thiểu số có nhân viên y tế thôn hoạt động.
2. Công tác phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ dân trí:
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức công tác tại
vùng dân tộc thiểu số của Ngành luôn được Sở Y tế ưu tiên, đặc biệt quan tâm
thông qua việc cử cán bộ đi đào tạo sau đại học, đại học để về phục vụ địa phương.
Hằng năm Sở Y tế có văn bản yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
triển khai xây dựng kế hoạch tạo nguồn quy hoạch cán bộ, đăng ký nhu cầu cử
cán bộ, công chức, viên chức đào tạo chuyên ngành có trình độ đại học trở lên;
trong đó quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ viên chức là đồng bào dân
tộc thiểu số đang làm việc tại vùng dân tộc thiểu số được học tập, bồi dưỡng
3
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng: 05 sau
đại học, 07 đại học liên thông, 50 bồi dưỡng chuyên môn khác, 06 bồi dưỡng
QLNN chương trình chuyên viên, 03 Trung cấp lý luận chính trị, 12 người học
lớp Cô đỡ thôn bản 6 tháng.
Ngoài ra, đã triển khai nhiều lớp đào tạo: lớp Sản Nhi, lớp Kỹ thuật viên
Xét nghiệm, lớp Quản lý chất thải do Ban Quản lý Dự án Hỗ trợ y tế vùng
Duyên hải Nam Trung bộ tài trợ; tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về
phòng chống HIV, Lao, Sốt rét, Chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em, bồi dưỡng
Nghiệp vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, công tác thống kê báo cáo cho tất cả
các huyện/thành phố và tất cả các Trạm Y tế.
3. Công tác đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho y tế miền núi
a) Đầu tư cơ sở vật chất
- Năm 2014, đầu tư nâng cấp 02 Trạm Y tế (Phước Thái, Phước Nam),
xây mới Trạm Y tế Phước Trung, sửa chữa một số khoa của Bệnh viện huyện
Ninh Phước.
- Từ năm 2016 – 2018, đầu tư xây mới 07 Trạm Y tế xã: Phước Hải, Phước
Thuận, Phước Hậu, Lâm Sơn, Phước Bình, Phước Hòa và Phước Kháng từ nguồn
kinh phí địa phương, chương trình mục tiêu quốc gia Nông thôn mới và nguồn tài
trợ, tổng mức đầu tư 25.819 triệu đồng. Nâng cấp và mở rộng 04 Trạm Y tế xã:
Phước Hà, An Hải, Mỹ Sơn, Nhơn Sơn với tổng mức đầu tư 4.265 triệu đồng.
Tại Trung tâm Y tế huyện Bác Ái khu nhà làm việc của Khối hành chính
được huyện đầu tư nâng cấp trong năm 2013, kinh phí 1.300 triệu đồng. Hiện
nay còn 2 khu nhà làm việc: khu nhà làm việc của Đội Y tế Dự phòng và khu
nhà của nhà Hộ sinh Yên Ninh đã xuống cấp trầm trọng, đang trình UBND
huyện sửa chữa nâng cấp nhưng chưa có nguồn để thực hiện.
b) Đầu tư trang thiết bị
- Trang thiết bị Y tế được đầu tư đầy đủ từ nguồn Trái phiếu chính phủ từ
năm 2011-2012 với tổng kinh phí 11 tỷ đồng, nguồn dự án Hỗ trợ hệ thống y tế
từ năm 2012-2016 với tổng kinh phí 4.857 triệu đồng.
- Năm 2014, bổ sung trang thiết bị cho 15 Trạm Y tế thuộc 02 huyện Bác
Ái và Thuận Bắc. Nhân viên y tế thôn bản các xã thuộc huyện Ninh Phước, Ninh
Hải, Ninh Sơn và thành phố Phan Rang – Tháp Chàm đã được cấp túi mới y tế
thôn bản, tổng cộng 78 túi.
- Năm 2016, đầu tư trang thiết bị tuyến xã (Hòa Sơn, Nhơn Sơn, Phước
Thái, Tân Hải) gồm: Máy Siêu âm, máy đo đường huyết, máy đo điện tim, máy
xét nghiệm nước tiểu từ nguồn viện trợ EU là 1.500 triệu đồng.
4. Việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội
a) Chính sách đối với cán bộ y tế
- Thực hiện Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính
phủ về việc chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng
lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn, Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30/7/2009 của Chính phủ về
4
chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn và Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của
Chính phủ về việc Quy định chế độ phụ cấp ưu đãi nghề đối với công chức, viên
chức công tác tại các cơ sở y tế công lập; Sở Y tế triển khai thực hiện đầy đủ các
chế độ phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ y tế công tác tại các vùng kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn theo đúng quy định.
- Chi trả đầy đủ chế độ phụ cấp cho 66 cô đỡ thôn bản kiêm nhân viên y tế
thôn của các Trung tâm Y tế huyện theo Quyết định số 42/2012/QĐ-UBND
ngày 15/8/2012 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án Sử dụng y tế thôn kiêm nhiệm
cô đỡ thôn bản đối với các thôn thuộc xã miền núi, vùng khó khăn của tỉnh đến
năm 2020.
b) Triển khai các chính sách Dân số - KHHGĐ
Triển khai thực hiện Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của
Chính phủ về Quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người
dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số, trong năm 2016 - 2017
tỉnh đã hỗ trợ cho 701 trường hợp với tổng số tiền là 1.402.000.000 đồng, năm
2018 đã lập dự toán 109 người với tổng kinh phí 218.000.000 đồng, hiện đang
tiến hành lập hồ sơ chi trả chính sách hỗ trợ.
c) Triển khai các chính sách trong khám chữa bệnh
Thực hiện Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ
tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo; Quyết định số
14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg; Thông tư số 33/2013/TTLT-BYT-BTC ngày
18/10/2013 của Liên Bộ Y tế, Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số
14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng
Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo, Sở Y tế đã tham mưu UBND
tỉnh ban hành Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 05/3/2014 về quy định
trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người
nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 09/3/2017
của UBND tỉnh về việc quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và
chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh BHYT trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và
nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện, triển khai đến các cơ sở khám chữa bệnh
trên địa bàn tỉnh. Nhờ vậy, trong những năm qua, người nghèo và người dân tộc
thiểu số thuộc xã khó khăn và đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh được nhà nước
cấp thẻ bảo hiểm y tế, quyền lợi BHYT được hưởng 100% chi phí thanh toán về
dịch vụ y tế khám chữa bệnh tại các cơ sở khám, chữa bệnh nên người dân tộc
thiểu số nghèo thực sự được thụ hưởng các dịch vụ khám chữa bệnh có chất
lượng như các đối tượng khác và hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho
người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo.
5. Kết quả của một số hoạt động trong công tác chăm sóc sức khỏe
nhân dân khu vực miền núi
5
a) Công tác phòng chống dịch
Công tác phòng chống dịch tại các xã miền núi luôn được chú trọng thông
qua đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe nhằm giúp người dân
của các xã miền núi chủ động phòng, chống bệnh tật, bảo vệ môi trường và nâng
cao sức khỏe; nhân viên y tế thôn, cán bộ y tế luôn giám sát, phát hiện và xử lý
kịp thời các bệnh truyền nhiễm gây dịch, trong nhiều năm qua bệnh Sốt rét, Sốt
xuất huyết giảm, không có dịch xảy ra ở các xã vùng dân tộc.
b) Công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em
Công tác quản lý thai nghén, chăm sóc sức khỏe bà mẹ có thai trước,
trong và sau khi sinh do cán bộ y tế thực hiện ngày càng tốt, hệ thống cung cấp
dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản đã tập trung đi sâu vào chất lượng điều trị
và dự phòng tích cực nên các chỉ số về làm mẹ an toàn đều đạt và tăng so với
năm 2013. Năm 2018 tại các xã miền núi, tỷ lệ phụ nữ đẻ được quản lý thai đạt
93,5% (năm 2013 là 80%); tỷ lệ phụ nữ được khám thai đủ 3 lần trong 3 kỳ đạt
trên 82% (năm 2013 chỉ đạt 63,5%); tỷ lệ phụ nữ đẻ được cán bộ y tế đỡ đạt
99,5% (năm 2013 là 95%). Tình trạng đẻ nhà tại các xã vùng dân tộc thiểu số
tuy có giảm nhưng vẫn còn khá cao, năm 2013 có trên 300 trường hợp đẻ tại
nhà; năm 2018 có 49 trường hợp, trong đó có 46 trường hợp được cán bộ y tế
đỡ, một số xã đẻ tại nhà nhiều như: Bắc Sơn, Ma Nới, Phước Bình, Phước Hà,
Phước Hòa, Lâm Sơn.
Hoạt động tiêm chủng được tổ chức định kỳ liên tục hàng tháng tại tất cả
các Trạm Y tế xã, bình quân hàng năm tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 8 bệnh cho trẻ
em dưới 1 tuổi đạt trên 95%.
Định kỳ 2 tháng/1 lần cán bộ chuyên trách phòng chống suy dinh dưỡng
trẻ em của Trung tâm Y tế huyện phối hợp với Trạm Y tế xã tổ chức đo chiều
cao, cân nặng cho trẻ, triển khai các hoạt động trình diễn bữa ăn, tập huấn cách
chăm sóc trẻ cho các bà mẹ và phụ nữ có thai; cấp sản phẩm giàu dinh dưỡng
Hebi cho trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cấp tính, cấp viên đa vi chất và gói
vi chất cho phụ nữ có thai, bà mẹ có con nhỏ và trẻ từ 6-23 tháng tuổi. Tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng của tỉnh giảm đều qua từng năm, mỗi năm
giảm từ 0,5-1%, tuy nhiên vẫn còn ở mức cao so với bình quân cả nước, trong
đó tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng ở xã miền núi cao hơn so với trẻ
em ở thành thị. Năm 2017, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi
của cả tỉnh là 16% (cả nước năm 2016 là 13,8%), tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng thể thấp còi của tỉnh là 26%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi ở miền núi bị
suy dinh dưỡng cao chủ yếu tập trung ở huyện miền núi Bác Ái, năm 2017 tỷ lệ
suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi là 29%, 6 tháng đầu năm 2018
giảm còn 26,57% (năm 2013 là 32,86%).
c) Công tác Dân số - kế hoạch hóa gia đình
Thương xuyên tư vân , vân đông trưc tiêp tai công đông va trên cac
phương tiện thông tin đại chung vê công tac dân sô – kê hoach hoa gia đinh ,
trong đo tâp trung tuyên truyền , vận động, tư vấn hoạt động sàng lọc trước sinh
và sơ sinh, nâng cao nhận thức , thay đổi hành vi của đồng bào dân tộc thiểu số
6
trong hôn nhân và tảo hôn , hôn nhân cận huyết thống , thực hiện Chăm sóc sức
khỏe sinh sản /Kế hoạch hóa gia đình , hạn chế sinh con thứ 3, không phân biêt
giơi tinh va chăm soc sưc khoe sinh san vi thanh niên, thanh niên.
Tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh hiện nay vẫn trong giới hạn cho phép
(108 bé trai/100 bé gái, số liệu năm 2017) và không có sự chênh lệch đáng kể
giữa miền núi và cả tỉnh; tỷ lệ các cặp vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai
hiện đại tăng. Tuy nhiên tỷ lệ sinh con thứ 3 tại một số xã miền núi, vùng đồng
bào dân tộc còn cao (năm 2017: Phước Hòa 33,3%, Phước Tiến 31,1%, Bắc Sơn
35%); hiệu quả hoạt động của mạng lưới cộng tác viên dân số chưa cao do phụ
cấp thấp.
- Tình trạng tảo hôn là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất
lượng giống nòi nhưng hiện nay vẫn tồn tại và diễn ra tại vùng đồng bào dân tộc
thiểu số; theo số liệu thống kê sơ bộ của các cộng tác viên dân số đến thời điểm
31/8/2018 có 184 trường hợp trong độ tuổi từ 13 đến dưới 18 tuổi đã kết hôn,
tập trung nhiều là huyện Bác Ái, kế đến là Thuận Bắc, Ninh Sơn, Ninh Phước.
d) Công tác an toàn vệ sinh thực phẩm
Chủ yếu tập trung vào công tác tuyên truyền người dân không sử dụng
thực phẩm không rõ nguồn gốc, ôi thiu, mốc hỏng và phòng ngừa ngộ độc rượu,
trong 6 tháng đầu năm 2018 đã tổ chức 74 buổi tuyên truyền phổ biến kiến thức
về ATTP tại 37 xã vùng dân tộc thiểu số (2 buổi/xã). Công tác thanh tra, kiểm
tra chủ yếu là nhắc nhở bởi vì đa số các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm là
nhỏ lẻ.
Từ năm 2013 đến tháng 6/2018 tại xã miền núi xảy ra 8 vụ ngộ độc thực
phẩm với 225 người mắc, 05 trường hợp tử vong (xảy ra tại xã Phước Vinh,
huyện Ninh Phước do uống rượu có chứa hàm lượng Methanol vượt quá mức
cho phép), trong đó có 01 vụ xảy ra tại xã Phước Chiến trong bữa ăn tập thể với
tổng số 185 người mắc.
Để thay đổi nhận thức và hành vi của người sản xuất, kinh doanh và
người tiêu dùng thực phẩm, tạo sự chuyển biến tích cực trong việc lựa chọn thực
phẩm, góp phần bảo vệ sức khỏe của người dân. Từ tháng 11/2016, Sở Y tế phối
hợp với Đài Phát thanh -Truyền hình tỉnh thực hiện chuyên mục “Nói không với
thực phẩm bẩn” với thời lượng 5 phút/bản tin, tần suất 6 lần/tuần từ thứ Hai đến
thứ Bảy trên kênh NTV, đến nay (6/2018) chương trình đã phát sóng 320 lượt
bản tin về ATTP. Sở Y tế đang phối hợp với các Sở (Nông nghiệp, Công
thương) và Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh thực hiện các phóng sự về phòng
ngừa ngộ độc do sử dụng các loài hải sản có chứa độc tố tự nhiên; phòng ngừa
ngộ độc rượu do sử dụng rượu chứa Methanol vượt mức cho phép; phòng ngừa
ngộ độc thực phẩm hàng loạt do sử dụng thực phẩm không đảm bảo tại các bếp
ăn tập thể, thức ăn đường phố, các cơ sở cung cấp suất ăn lưu động.
đ) Vệ sinh môi trường
Năm 2017 hỗ trợ cho 111 hộ gia đình nghèo, gia đình chính sách và hộ cận
nghèo tại các xã miền núi xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh; hiện nay tỷ lệ hộ có nhà
tiêu hợp vệ sinh của huyện Bác Ái vẫn còn thấp chỉ đạt 33% (năm 2016 là 32,26%).
7
Rác thải sinh hoạt tại các xã miền núi chưa được thu gom đầy đủ, vẫn còn
tình trạng thải bỏ bừa bãi làm mất mỹ quan và gây ô nhiễm môi trường. Ngành
Y tế đã thường xuyên phối hợp với chính quyền và các ban ngành đoàn thể ở địa
phương tuyên truyền vận động người dân tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường
trong cộng đồng.
Ngoài ra, được sự tài trợ của các nhà hảo tâm trong và ngoài tỉnh, Ngành
Y tế đã triển khai đến các đơn vị trực thuộc và trực tiếp tổ chức nhiều đợt khám
bệnh và cấp thuốc miễn phí cho bà con nghèo tại các xã miền núi, vùng dân tộc
thiểu số.
III. Đánh giá tổng quát, những hạn chế, nguyên nhân
Hệ thống Y tế có nhiều chuyển biến tích cực, công tác y tế dự phòng được
thực hiện tốt, một số bệnh truyền nhiễm, bệnh nguy hiểm giảm rõ rệt, công tác
phòng, chống sốt rét được thực hiện tích cực, có hiệu quả, các Chương trình mục
tiêu Y tế - Dân số đều đạt và vượt theo chỉ tiêu kế hoạch được giao. Các Trạm Y
tế được Nhà nước quan tâm đầu tư hàng năm. Chất lượng khám chữa bệnh
BHYT ngày càng được nâng lên và dịch vụ khám chữa bệnh BHYT bao phủ đến
65 xã, phường, thị trấn của tỉnh.
Việc hỗ trợ kinh phí từ nguồn vốn trái phiếu chính phủ, chương trình mục
tiêu giảm nghèo, Nông thôn mới, ngân sách địa phương và các nguồn vốn tài
trợ... để đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa và mua sắm trang thiết bị cho các
cơ sở y tế đã tạo điều kiện nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại các Trạm Y
tế xã, người dân phấn khởi vì có được cơ sở khang trang và đầy đủ trang thiết bị
y tế cho vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
Việc cử cán bộ, viên chức công tác tại vùng dân tộc thiểu số đi đào tạo,
bồi dưỡng đã góp phần nâng cao trình độ chuyên môn và kịp thời đáp ứng nhu
cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân địa phương; đồng thời đảm bảo đáp ứng
các điều kiện, tiêu chuẩn chức danh, đạt chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch
viên chức phục vụ cho quá trình công tác theo quy định.
Có sự phối hợp giữa các ngành chức năng trong thực hiện công tác phòng
chống các dịch bệnh, công tác BHYT; các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương
có quan tâm chỉ đạo thực hiện lộ trình tiến đến BHYT toàn dân.
Bên cạnh những kết quả đạt được, ngành Y tế vẫn còn một số mặt hạn chế
nhất định:
- Nguồn nhân lực y tế ở vùng dân tộc thiểu số còn thiếu và yếu, đặc biệt là
thiếu cán bộ viên chức y tế có trình độ đại học và sau đại học; một số cơ sở
khám chữa bệnh đã xuống cấp, cần được nâng cấp hoặc đầu tư xây mới, trang
thiết bị y tế chưa được đầu tư đầy đủ theo quy định.
- Chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh
đối với các trường hợp cử đi đào tạo trình độ sau đại học lần đầu quá 40 tuổi
không còn hỗ trợ, học phí ngày càng cao nên một số viên chức không có kinh
phí để theo học, đặc biệt viên chức y tế người dân tộc thiểu số đang công tác tại
vùng dân tộc thiểu số sẽ càng gặp nhiều khó khăn hơn.
8
- Mặc dù người dân nghèo miền núi đêu đa đươc câp the BHYT nhưng
khi đi kham bênh không mang theo thẻ BHYT ; khám bệnh không đúng tuyến ,
gây kho khăn cho công tac thanh toan BHYT.
- Công tác vận động thực hiện BHYT đối với vùng đồng bào dân tộc (đối
với diện không được Nhà nước mua BHYT) chưa được thường xuyên, nhận
thức của người dân còn hạn chế, chưa thật sự quan tâm đến việc mua BHYT cho
con em mình. Nếp sống hợp vệ sinh, việc bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm
còn nhiều hạn chế.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ tại nhà các xã vùng dân tộc thiểu số còn ở mức cao, tình
trạng ngộ độc thực phẩm vẫn còn xảy ra, vệ sinh môi trường chưa thực sự
tốt. Một bộ phận nhân dân vẫn còn trông chờ ỷ lại chính sách của nhà nước, chưa
chủ động vươn lên thoát nghèo và chưa quan tâm chăm lo sức khỏe của bản thân
và gia đình.
- Một số thôn ở xa Trạm Y tế xã, các bà mẹ ngại đưa con đến Trạm y tế
để cán bộ y tế thăm khám, chăm sóc hoặc tư vấn sức khỏe và dinh dưỡng.
IV. Môt sô phương hướng, nhiêm vu va giai phap thực hiện Chiến
lược công tác Dân tộc đến năm 2020:
1. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu:
Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền
các cấp, các ngành trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân
vùng dân tộc thiểu số. Tập trung vào các công tác Phòng chống dịch bệnh, an
toàn vệ sinh thực phẩm, chăm sóc sức khỏe sinh sản, dân số, bảo vệ môi trường:
+ Tăng cường giám sát, phát hiện sớm dịch bệnh, vận động người dân chủ
động tham gia phòng chống dịch bệnh.
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát và tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Triển khai thường xuyên các hoạt động truyền thông, vận động, tư vấn
về Dân số - kế hoạch hóa gia đình với nội dung, hình thức phù hợp từng nhóm
đối tượng, phong tục và trình độ nhận thức của dân khu vực miền núi, tạo phong
trào thúc đẩy mỗi gia đình chủ động thực hiện chính sách DS-KHHGĐ.
+ Đáp ứng đầy đủ, kịp thời, thuận lợi, an toàn và chất lượng các dịch vụ
KHHGĐ, ưu tiên cung cấp dịch vụ KHHGĐ cho các cặp vợ chồng trong độ tuổi
sinh đẻ, phù hợp với nhu cầu của người dân tộc thiểu số vùng dân tộc thiểu số.
+ Vận động người dân bỏ dần những tập tục, thói quen lạc hậu ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe, xây dựng lối sống lành mạnh ở từng cá nhân, gia đình và cộng
đồng. Đẩy mạnh truyền thông, vận động để hạn chế hôn nhân cận huyết thống
trong đồng bào dân tộc Raglay.
2. Phát triển nhân lực và đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị:
+ Phát triển y tế miền núi về mọi mặt: nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết
bị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân,
tăng khả năng tiếp cận của người dân với các dịch vụ chăm sóc y tế cơ bản.
+ Tiếp tục đào tạo bác sĩ cho y tế vùng dân tộc thiểu số từ nguồn nhân
9
lực tại chỗ, thu hút bác sĩ về làm việc tại khu vực miền núi, tăng cường luân
phiên bác sĩ về khám chữa bệnh tại trạm y tế. Bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế xã, thôn; duy trì và phát huy có hiệu quả
các mô hình chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em trong cộng đồng. Tăng cường
công tác chỉ đạo tuyến đối với Bệnh viện ĐKKV Ninh Sơn (Trung tâm Y tế
huyện Ninh Sơn).
+ Đầu tư nâng cấp Bệnh viện ĐKKV Ninh Sơn (Trung tâm Y tế huyện
Ninh Sơn), Trung tâm Y tế huyện Bác Ái , Trạm Y tế các xã Nhi Ha , Vĩnh Hải,
Lơi Hai, Phươc Tân.
+ Đầu tư xây mới Trạm Y tế các xã: Ma Nơi, Phươc Hoa, Phươc Chiên,
Phươc Ha, Phươc Minh, Công Hai.
+ Đầu tư trang thiết bị y tế phù hợp với năng lực nhân viên y tế và mô
hình bệnh tật của người dân từ kinh phí không thường xuyên của ngành y tế.
Trong năm 2018 - 2019, dự kiến đâu tư xây mơi 03 Trạm Y tế xa : Phước
Hòa, Phước Chiến, Phước Hà.
Dự kiến nguồn kinh phí: Ngân sách Trung ương hỗ trợ, kinh phí của các
chương trình mục tiêu quốc gia, ngân sách địa phương, vốn ODA và nguồn vốn
hợp pháp khác để nâng cấp các cơ sở y tế; cụ thể:
- Nâng cấp Bệnh viện ĐKKV Ninh Sơn (TTYT huyện Ninh Sơn) : 03 tỷ
- Nâng cấp Trung tâm Y tế huyện Bác Ái : 01 tỷ
- Nâng cấp, mở rộng 04 Trạm Y tế : 04 tỷ
- Xây mới 04 Trạm Y tế : 16 tỷ
Tổng cộng : 24 tỷ đồng.
Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược công tác Dân tộc đến
năm 2020 của Sở Y tế; Kính báo Ban Dân tộc xem xét, tổng hợp./.
(Đính kèm Biểu mẫu kết quả thực hiện).
Nơi nhận:
- Ban Dân tộc;
- Lãnh đạo Sở;
- Lưu: VT, TCCB, KHNV.
GIÁM ĐỐC
Lê Minh Định
UBND TỈNH NINH THUẬN
SỞ Y TẾ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CỦA CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Báo cáo số /BC-SYT ngày tháng năm 2018 của Sở Y tế)
Stt Nội dung mục tiêu/chỉ tiêu
Mục tiêu của
Chiến lược đến
năm 2020
Kết quả thực hiện Dự kiến
kết quả
đến năm
2020
Kiến
nghị, đề
xuất
GĐ
2013-
2017
BQ năm
(*)
1. Nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số
1.1. Lao động DTTS trong độ tuổi qua bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo
- Trong đó được đào tạo nghề
>50%
20%
1.2. Đảm bảo có trường học kiên cố, nhà công vụ cho giáo viên và ký
túc xá cho học sinh ở những nơi cần thiết 100%
1.3. Trẻ em trong độ tuổi được đến trường 95%
1.4. Số sinh viên/dân số 300SV/10.000 dân
1.5. Tỷ lệ lao động nông nghiệp/lao động xã hội 50%
2. Cán bộ người dân tộc thiểu số
2.1.
Tỷ lệ cán bộ trong hệ thống chính trị cấp tỉnh, nhất là hệ thống cơ
quan hành chính cấp tỉnh vùng DTTS, cụ thể:
- Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh (đối với tỉnh, tp trực
thuộc TW có tỷ lệ người DTTS từ 5%-10%).
- Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh (đối với tỉnh, tp trực
thuộc TW có tỷ lệ người DTTS từ 10% đến dưới 30%).
- Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh (đối với tỉnh, tp trực
≥ 3% (Tổng biên
chế được giao)
≥ 5% (Tổng biên
chế được giao)
≥ 10% (Tổng biên
12%
12%
13%
11
thuộc TW có tỷ lệ người DTTS từ 30% đến dưới 50%).
- Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh (đối với tỉnh, tp trực
thuộc TW có tỷ lệ người DTTS từ 50% đến dưới 70%).
- Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh (đối với tỉnh, tp trực
thuộc TW có tỷ lệ người DTTS trên 70%).
- Tỷ lệ cán bộ, công chức đối với Ban Dân tộc tỉnh hoặc phòng
Dân tộc thuộc Văn phòng UBND tỉnh
chế được giao)
≥ 15% (Tổng biên
chế được giao)
≥ 20% (Tổng biên
chế được giao)
≥ 40% (Tổng biên
chế được giao)
2.2. Tỷ lệ cán bộ công chức cấp xã được đào tạo
- Trong đó có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên.
100%
70%
3. Giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số
3.1.
Bình quân giảm nghèo đồng bào DTTS mỗi năm
- Riêng các tỉnh vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam bộ, Duyên
Hải Miền trung, Đông Trường Sơn, Căn cứ cách mạng
4% năm
4-5% năm
3.2. Nhà ở dột nát 0%
3.3. Nhà ở đạt tiêu chuẩn >70%
3.4. Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn DTTS Tăng 4 lần so với
năm 2011
4. Cơ sở hạ tầng vùng dân tộc thiểu số
4.1. Đường trục liên xã được nhựa hóa, bê tông hóa 100%
4.2.
Đường trục thôn, xóm được cưng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật
quy định trong Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2016-2020
>50%
4.3. Hộ đồng bào DTTS sử dụng điện thường xuyên >95%
4.4. Hộ gia đình đồng bào DTTS sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 100%
4.5. Các xã có điểm phụ vụ bưu chính, viễn thông 100%
4.6. Các thôn, bản có Internet 100%
12
5. Văn hóa, xã hội vùng dân tộc thiểu số
5.1. Hộ gia đình được xem truyền hình (chú trọng nhu cầu thu các
kênh phát thanh, truyềnhiình kỹ thuật số)
100%
5.2. Trạm y tế đạt chuẩn quốc gia và có bác sĩ làm việc 100% 70,3% 90%
5.3. Cấp thẻ BHYT cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn 100%
(*) Chỉ áp dụng đối với các chỉ tiêu tính được tỷ lệ bình quân năm.