tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm
TRANSCRIPT
TS. Lê Thị Thanh Thủy
Tâm lý học sư phạm và
giao tiếp sư phạm
Chủ đề 1. Tâm lý học sư phạm
Chủ đề 2. Giao tiếp trong sư
phạm
1. Đối tượng của tâm lý học sư phạm
Nghiên cứu những quy luật tâm lý của việc
dạy học và giáo dục.
- Yếu tố tâm lý của việc điều khiển quá trình
dạy học.
2. Nhiệm vụ của tâm lý học sư phạm
- Nghiên cứu sự hình thành của quá trình
nhận thức
A. Tâm lý học sư phạm
- Nghiên cứu phương pháp sư phạm (xây
dựng nội dung, phương pháp, chương
trình) phù hợp với lứa tuổi của người học.
Phân tích về phương diện tâm lý các hoạt
động của SV, GV vạch ra những cơ sở
tâm lý nâng cao hiệu quả đào tạo đại học.
Điều khiển về mặt tâm lý quá trình giảng
dạy ,hình thành nhận thức và tư duy độc
lập sáng tạo cho SV
Nghiên cứu tâm lý tập thể SV và ảnh hưởng của nó đến hoạt
động học tập,hoạt động xã hội.
Vạch ra các quy luật hình thành nhân cách SV và những phẩm
chất nghề nghiệp quan trọng của người chuyên gia tương lai.
Nghiên cứu nhân cách và hoạt động của người cán bộ giảng
dạy;Những cơ sở tâm lý của NVSP
Phân tích mối quan hệ -giao tiếp giữa GV và SV
Phân tích quá trình thích ứng đối với việc học tập ở đại học
của HS mới vào đại học và với điều kiện hoạt động nghề nghiệp
của SV mới ra trường.
3.1. Hoạt động dạy
• Dạy (theo nghĩa rộng) là quá trình
truyền đạt kinh nghiệm từ người này đến
người khác, từ thế hệ này đến thế hệ
khác.
•Dạy (theo nghĩa hẹp) là quá trình giáo
viên tổ chức cho học sinh thực hiện hoạt
động học.
3. Các thành tố của hoạt động giáo dục
•Dạy học là quá trình thực hiện các hành
động học bằng hệ thống thao tác xác
định thông qua những việc cụ thể sau:
Đưa ra mục đích, yêu cầu, cung cấp các
phương tiện, điều kiện để học sinh thực
hiện hoạt động, vạch ra trình tự thực
hiện các hoạt động
3.2. Hoạt động học
• Học ( theo nghĩa rộng): là quá trình thu thập kiến thức, rèn luyện kỹ năng bằng những cách thức và phương pháp khác nhau.
• Học (Theo nghĩa hẹp) là quá trình học sinh tự tổ chức, tự điều khiển mình lĩnh hội nội dung học tập.
• Mục đích của hoạt động học: Hình thành ở người học tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phẩm chất đạo đức...làm thay đổi chính bản thân chủ thể.
•Đối tượng của hoạt động học là tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo
•Động cơ của hoạt động học là nhu cầu
được mỗi học sinh nhận thức.
•Nhiệm vụ của hoạt động học: Là các đơn
vị kiến thức và kỹ năng cụ thể mà người học phải đạt được.
Người dạy
Kiến thức
Kỹ năng
Người học
Hứng thú
Mục tiêu
Kiến thức nền Thái độ
- Yếu tố điều kiện: CSVC, trang thiết bị, đặc điểm
vùng miền
- Yếu tố định hướng: Mục tiêu dạy học
- Kiến thức (mức độ: nhớ, tái hiện, hiểu, vận dụng,
sáng tạo)
- Kỹ năng (tư duy, thực hiện)
- Thái độ (từ yêu thích, có ý thức): Truyền cho học trò
niềm đam mê, yêu thích, để phát triển toàn diện về
nhân cách.
- Yếu tố công cụ: Chương trình, nội dung
- Yếu tố tổ chức: PPDH, hình thức dạy học, kiểm tra
đánh giá
4.1. Đặc điểm của người dạy
- Loại thứ nhất: là những giảng viên có khả năng
kết hợp tốt các hoạt động của nhà khoa học với
hoạt động của nhà sư phạm.
- Loại thứ hai: là những người làm tốt công việc
của nhà khoa học nhưng giảng dạy còn yếu,
không hấp dẫn sinh viên trên giảng đường.
- Loại thứ ba: bao gồm những giảng viên chỉ
thực hiện các hoạt động sư phạm mà không
thực hiện tốt hoạt động nghiên cứu khoa học.
- Loại thứ tư là những giảng viên yếu cả về hoạt
động sư phạm lẫn hoạt động khoa học.
4. Tâm lý của người dạy và người học
4.2. Tâm lý của người học
- Không thích giải thích dài dòng
- Không thích áp đặt
- Thích liên hệ nội dung học tập với những trải
nghiệm liên quan
- Không thích học quá lâu, quá dài
5.1. Sinh lý (Gen di truyền (chỉ số thông minh,
sự đầy đủ về cơ thể, não bộ, hệ thần kinh, bệnh
tật…)
5.2. Môi trường
+ Môi trường tự nhiên: (Vị thế địa lý; Điều kiện
khí hậu, thời tiết, tài nguyên thiên nhiên)
5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình học
tập của người học
+ Môi trường xã hội: (Yếu tố văn hóa, sự ổn định
của xã hội, gia đình, nhà trường, thể chế, pháp
luật.
5.3. Chủ thể (động cơ, nhận thức, ý chí, cảm
xúc)
Yếu tố tâm lý của chủ thể tác động đến sự phát
triển tâm lý, nhân cách của người học và tác
động trực tiếp hoạt động của người học.
Điều kiện sinh lý và môi trường là điều kiện
cần của chủ thể, nhưng điều kiện tính tích cực
của chủ thể thì lại là yếu tố quyết định. Nhà tâm
lý, sư phạm tác động vào yếu tố thứ 2, yếu tố
thứ 3 là do trẻ.
Tài năng của giáo viên là phải khơi gợi được
sự tích cực, đam mê của học sinh.
Động cơ kiến thức, say mê học mới là yếu tố
quyết định.
a. Khái niệm
Động cơ là yếu tố tâm lý phản ánh đối tượng có
khả năng thỏa mãn nhu cầu của SV, nó định
hướng, thúc đẩy và duy trì hoạt động học tập
của SV chiếm lĩnh đối tượng đó.
b. Phân loại động cơ của SV
- Động cơ bên trong
- Động cơ bên ngoài
5.3.1. Động cơ học tập của người học
c. Một số động cơ học tập của sinh viên
• Động cơ nhận thức khoa học
• Động cơ về nghề nghiệp
• Động cơ quan hệ xã hội
• Động cơ tự khẳng định/ vị trí xã hội
• Động cơ vụ lợi
- Mục đích và nội dung học tập hữu dụng
- Người học biết học cái đó như thế nào hoặc
được hướng dẫn, tạo điều kiện cho họ trao đổi,
tranh luận.
- Khi họ thấy “lợi ích” của môn/bài học
- Được học cách mà họ thấy thích thú và phù
hợp với “cách” nhận thức
- Khi có cơ hội để trao đổi về vấn đề liên quan với kiến thức đã có với trải nghiệm
d. Một số động cơ học tập của người trưởng thành
5.3.2. Phương pháp hình thành động cơ học tập cho SV
SV tìm hứng thú học tập ngành học của mình
- SV cần tin tưởng vào năng lực học tập của
mình
- SV luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm trong
học tập và cuộc sống
- SV cần biết tự kiểm soát bản thân với các biến
cố trong học tập và cuộc sống
- SV cần xây dựng cho mình hệ thống giá trị
chân chính về nghề nghiệp và giá trị khác trong
cuộc sống
Hoạt động nhận thức là quá trình con người tái tạo lại
đối tượng như nó vốn có, dưới hình thức hình ảnh tâm lý
trong đầu óc mình. Có hai quá trình nhận thức là cảm
tính và lý tính
a. Nhận thức cảm tính (Bằng các giác quan)
- Dùng màu sắc, các nét đậm để làm nổi bật các yếu tố
quan trọng
- Cho người học tiếp xúc với các giáo cụ trực quan
5.3.3. Phương pháp hình thành nhận thức cho người học
b. Nhận thức lý tính
- Phát triển tư duy cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng của GV. GV cần thiết kế vấn đề, câu hỏi thảo luận để học sinh giải quyết vấn đề
- Hướng dẫn học viên vận dụng khái niệm để tư duy, khái quát vấn đề.
- Hướng dẫn học viên dùng ngôn ngữ để ghi nhớ bài học (dùng từ khoá)
- Hình thành cho học sinh khả năng tưởng tượng, nêu vấn đề và nêu giả thuyết nhưng thiếu dữ kiện (hoặc dữ kiện thiếu rõ ràng) sau đó yêu cầu học viên trả lời bằng hình thức tưởng tượng.
5.3.4. Học dựa vào trí nhớ
- GV xác định nội dung nào cần ghi nhớ trong thời gian ngắn và
nội dung nào cần ghi nhớ trong thời gian dài
- Luôn có sự kết nối giữa bài học mới với bài học cũ để học sinh
dễ ghi nhớ
- Giáo viên chủ động hình thành cho học sinh các biện pháp ghi
nhớ lô gic
+ Nhớ dựa vào điểm tựa
+ Nhớ dựa vào hình ảnh
6.1. Thuyết hành vi (Behavorism)
25
6. Cơ sở tâm lý học của dạy học
• Với lí thuyết phản xạ có điều kiện, lần đầu tiên
có thể giải thích cơ chế của việc học tập một
cách khách quan: cơ chế Kích thích- Phản
ứng.
26
Các lí thuyết hành vi giới hạn việc nghiên cứu cơ
chế học tập vào các hành vi bên ngoài có thể quan
sát khách quan bằng thực nghiệm.
• Không quan tâm đến các quá trình tâm lí bên
trong như tri giác, cảm giác, tư duy, ý thức, vì
không thể quan sát khách quan được. Bộ não
được coi là một hộp đen.
• Thuyết hành vi Skiner: Nhấn mạnh mối quan hệ
giữa hành vi và hệ quả của chúng (S-R-C).
Hộp đen Kích thích Phản ứng
27
Hộp Skinner
HỘP SKINNER
a. Đèn
b. Máng thức ăn
c. Đòn bẩy
d. Lưới điện
Thực nghiệm Skinner:
Khi chuột ấn vào đòn bẩy
thì nhận được thức ăn.
Sau một quá trình luyện
tập chuột hình thành phản
ứng ấn đòn bẩy để nhận
được thức ăn. Yếu tố gây
hưng phấn là thức ăn.
Khi thao tác đúng thì
được thưởng: Thức ăn.
Thao tác sai thì bị phạt:
Điện giật
28
Các nguyên tắc của thuyết hành vi
1) Dạy học được định hướng theo các hành vi
đặc trưng có thể quan sát được.
2) Các quá trình học tập phức tạp được chia thành
một chuỗi các bước học tập đơn giản, trong đó
bao gồm các hành vi cụ thể.
29
3) Giáo viên hỗ trợ và khuyến khích hành vi
đúng đắn của người học, tức là sẽ sắp xếp
giảng dạy sao cho người học đạt được hành vi
mong muốn mà sẽ được đáp lại trực tiếp (khen
thưởng và công nhận).
4) Giáo viên thường xuyên điều chỉnh và
giám sát quá trình học tập để kiểm soát tiến bộ
học tập và điều chỉnh ngay lập tức những sai
lầm.
ỨNG DỤNG CỦA THUYẾT HÀNH VI
HS GV đưa thông
tin đầu vào GV quan sát đầu ra
Khen hay khiển trách
Hạn chế/ Phê phán:
• Quá trình học tập không chỉ do kích thích từ bên
ngoài mà còn là quá trình chủ động bên trong
của chủ thể nhận thức.
• Việc chia quá trình học tập thành chuỗi các
hành vi đơn giản không phản ánh hết được các
mối quan hệ tổng thể…
31
6.2. Thuyết nhận thức
• Các lí thuyết nhận thức nghiên cứu quá trình nhận
thức bên trong với tư cách là một quá trình xử lí
thông tin. Bộ não xử lí các thông tin tương tự như
một hệ thống kĩ thuật.
• Quá trình nhận thức là quá trình có cấu trúc, và
có ảnh hưởng quyết định đến hành vi. Con người
tiếp thu các thông tin bên ngoài, xử lí và đánh giá
chúng, từ đó quyết định các hành vi ứng xử.
32
• Trung tâm của các lí thuyết nhận thức là các hoạt động trí tuệ : xác định, phân tích và hệ
thống hóa các sự kiện và các hiện tượng, nhớ
lại những kiến thức đã học, giải quyết các vấn đề và phát triển, hình thành các ý tưởng mới.
• Cấu trúc nhận thức của con người không phải bẩm
sinh mà hình thành qua kinh nghiệm
• Mỗi người có cấu trúc nhận thức riêng. Vì vậy muốn
có sự thay đổi đối với một người thì cần có tác động
phù hợp nhằm thay đổi nhận thức của người đó.
• Con người có thể tự điều chỉnh quá trình nhận thức:
tự đặt mục đích, xây dựng kế hoạch và thực hiện.
Trong đó có thể tự quan sát, tự đánh giá và tự hưng
phấn, không cần kích thích từ bên ngoài.
HỌC SINH
(Quá trình nhận thức:
Phân tích - Tổng hợp
Khái quát hoá, Tái tạo…)
Thông
tin đầu vào
Kết quả đầu ra
34
Các nguyên tắc của thuyết nhận thức
1) Không chỉ kết quả học tập (sản phẩm) mà quá
trình học tập và quá trình tư duy cũng là điều
quan trọng.
2) Nhiệm vụ của người dạy là tạo ra môi trường
học tập thuận lợi, thường xuyên khuyến khích
các quá trình tư duy.
3) Các quá trình tư duy không thực hiện thông
qua các vấn đề nhỏ, đưa ra một cách tuyến tính,
mà thông qua việc đưa ra các nội dung học tập
phức hợp.
35
4) Các PP học tập có vai trò quan quan trọng.
5) Việc học tập thực hiện trong nhóm có vai trò
quan trọng , giúp tăng cường những khả năng
về mặt xã hội.
6) Cần có sự cân bằng giữa những nội dung do
giáo viên truyền đạt và những nhiệm vụ tự lực.
Ứng dụng của thuyết nhận thức
Ứng dụng: Thuyết nhận thức được thừa nhận
và ứng dụng rộng rãi trong dạy học. Đặc biệt là:
• Dạy học Giải quyết vấn đề
• Dạy học định hướng hành động
• Dạy học khám phá
• Làm việc nhóm
• Hạn chế : Việc dạy học nhằm phát triển tư duy,
giải quyết vấn đề, dạy học khám phá đòi hỏi
nhiều thời gian và đòi hỏi cao ở sự chuẩn bị
cũng như năng lực của giáo viên. Cấu trúc quá
trình tư duy không quan sát trực tiếp được nên
chỉ mang tính giả thuyết.
37
B. Giao tiếp/ứng xử trong sư phạm
1. Khái niệm
Giao tiếp trong sư phạm là quá trình trao đổi
những thông tin về khoa học, nghề nghiệp, tâm
lý giữa các nhân cách trong hoạt động cùng
nhau của người dạy và người học. Giao tiếp/
ứng xử sư phạm là sự tác động có tính giáo
dục.
Luu ý sự tương tác giữa người dạy –kiến thức và người học, tập trung vào người học và kiến thức cần học.
2. Tầm quan trọng của giao tiếp sư phạm
- SV giao tiếp đúng và hơp lý từ đó tin tưởng học
tập và học hiệu quả.
- SV không chỉ học kiến thức mà còn phải học để
phát triển nhân cách
3. Một số đặc điểm giao tiếp sư phạm
• Giao tiếp sư phạm mang tính đồng nghiệp giữa người dạy – người học.
• Hình thành tình cảm nghề nghiệp ở cả người học và người dạy
• GTSP không chỉ trong giảng đường/ phòng học mà còn ở ngoài khuôn viên
• Phương tiện giao tiếp sư phạm là ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.
Có 3 kiểu phong cách giao tiếp sư phạm
thường thấy:
(a) Phong cách độc đoán
(b) Phong cách tự do
(c) Phong cách dân chủ
4. Phong cách giao tiếp sư phạm
5.1. Nguyên tắc giao tiếp khi trình bày
nội dung bài học
- Tốc độ trình bày phù hợp, đủ để hiểu
và đưa ra được phần cần chú ý.
- Nói chậm đủ để cả lớp tiếp thu. Phát âm
rõ ràng.
- Điều chỉnh âm trong khi nói, nên có
giọng nói diễn cảm hơn là nói đều đều.
5. Nguyên tắc giao tiếp trong sư phạm
- Nói trôi chảy, không thừa và ngập
ngừng hoặc do dự và có thêm thán từ
“à”, “ừ”... Phong cách nói tự nhiên,
không quá phụ thuộc vào nguyên bản
bài đọc.
- Sử dụng công cụ trợ giúp giảng dạy
thích hợp, hiệu quả (ví dụ: bảng, máy
chiếu, các bản tin phân phát đi …)
- Diễn tả bằng cử chỉ, hành động, hoạt
động. Đi quanh lớp, không chỉ ngồi ở
một bàn hoặc chú tâm hết trên bục
giảng.
- Thể hiện tính hài hước, tao không khí
nhiệt tình sôi nổi.
- Mô tả những kinh nghiệm có liên quan của
cá nhân.
- Nên mở rộng các ý khác nhau và các điểm
nhấn mạnh. Để sinh viên tự do điền câu
hỏi gợi ý của giảng viên, để suy nghĩ độc lập.
- Khuyến khích người học giao tiếp. Thể
hiện sự quan tâm của bạn đối với người
học và các quan điểm của người học.
- Nhạy cảm với sự tiến bộ của người học
và động cơ thúc đẩy việc học của họ.
- Chỉ ra các vấn đề liên quan đến chủ đề
môn học để sinh viên tìm hiểu thêm.
- Hành động khi sinh viên không hứng thú
hoặc có vấn đề quá khó. Tạo cho sinh
viên cảm giác luôn được đón tiếp nồng
hậu
- Cho sinh viên cơ hội trả lời các câu hỏi.
Tiến hành đưa ra các câu hỏi và thu lại
câu trả lời với sinh viên.
- Nguyên tắc đồng cảm
- Nguyên tắc tôn trọng đối tượng giao tiếp
- Nguyên tắc bảo đảm tính mô phạm
- Nguyên tắc thiện ý
- Nguyên tắc vô tư
5.2. Nguyên tắc giao tiếp liên quan đến đạo đức nghề
a/ Nguyên tắc đồng cảm
- Đặt vị trí của mình vào vị trí của đối tượng
giao tiếp.
- Chia sẻ niềm vui, nỗi buồn của đối tượng
giao tiếp. Những biều hiện để nhận biết người
giao tiếp đang thực hiện nguyên tắc này đó là:
•GV biết đặt mình vào vị trí của người học
để quan tâm, tìm hiểu, năm vững hòan
cảnh, điều kiện của mỗi người học cụ thể
trong lớp học
•Không giải quyết cứng nhắc, duy ý chí, áp
dụng nội quy một cách thuần tuý….
•Quan tâm phản hồi từ người học sau khi
đưa ra những tác động sư phạm nhằm
điều chỉnh hoặc đề ra những tác động
tiếp theo có hiệu quả hơn
b/ Nguyên tắc tôn trọng đối tượng giao tiếp
•Biết phản ảnh các phản ứng biểu cảm của mình một cách chân thành, trung thực…
•Biết lắng nghe, gợi ý, động viên
•Không có hành vi, ngôn ngữ xúc phạm đến người học
•Phương tiên giao tiếp phi ngôn ngữ luôn ở trạng thái cân bằng, chủ động, kiềm chế
•Trang phục gọn gàng, sạch sẽ, phù hợp
•c/ Nguyên tắc bảo đảm tính mô phạm
•Mẫu mực trong ngôn ngữ, hành vi ứng
xử….Phù hợp với vị trí và đối tượng
giao tiếp
•Khoan dung, đĩnh đạc
•Biết tạo ra uy tín trong giao tiếp
•Thuờng xuyên rèn luyện nhân cách
d/ Nguyên tắc thiện ý trong giao tiếp
•Khi giao tiếp phải tỏ ra tin tưởng và tính
đến khả năng giao tiếp của đối tượng
• Làm cho người học cảm thấy hấp dẫn,
hứng thú trong giao tiếp
•Công bằng trong giao tiếp, động viên hợp
lí
•Trong giao tiếp coi trọng tính “hướng thiện-
hành thiện”, trong một số trường hợp có
thể phải “tạm ứng niềm tin”. Niềm tin ởtính
hướng thiện của con người
e/ Nguyên tắc vô tư
•Khi giao tiếp sư phạm, giáo viên không vì lợi
ích của bản thân và “thiên lệch” trong giao
tiếp hoặc gây thiệt hại cho người học
•Không ghen tị với thành công của đối tượng
giao tiếp hay cười cợt, chế diễu sự thất bại
của người học
•Mục tiêu cao nhất của giao tiếp sư phạm là
mục tiêu giáo dục và hoạt động sư phạm
a. Mục đích: Nhằm giúp HV cắt bỏ, dừng,
hoặc kết thúc nhanh những việc đang
dang dở để hướng sự tập trung vào
bài học.
3. Một số kỹ năng liên quan đến yếu tố tâm lý trong nghiệp vụ sư phạm
3.1. Kỹ năng tạo hứng thú với buổi học
b. Phương pháp tạo hứng thú
- Cho học viên xem vật thật, bức tranh,
mô hình và các phương tiện liên quan
đến bài học
- Kể câu chuyện ngắn, đọc thơ, đưa mẩu
tin có liên quan
- Đưa ra một câu hỏi về chủ đề bài học
mang tính thách đố học viên một chút.
• Môi trường và bối cảnh dạy học cần làm cho
mới: để thay đổi không khí cho người học.
• ai cũng thích cái mới, phải tạo được sự cởi mở
cho lớp học. Ví dụ: Làm việc nhóm, cũng k cần
kê bàn ghế theo nhóm, nhóm có thể là 2 người
quay sang nhau, 2 bàn quay xuống nhau, hai
nhóm quay sang nhau.
Hứng thú cao của tập huấn viên, thể
hiện qua cử chỉ, giọng nói, phong thái,
nét mặt đầy hứng thú là cách tốt nhất
cho học viên.
Tạo hứng thú học tập giúp học viên thể
hiện thái độ, suy nghĩ bắt đầu khóa học
hoặc bài học.
3.2. Kỹ năng quan sát trong buổi học
a. Quan sát mức độ hứng thú của mỗi học
viên và cả lớp với bài học
b.Quan sát mức độ nhận thức, hiểu bài của
mỗi học viên trong lớp
c. Quan sát mức độ tham gia của mỗi học
viên vào các hoạt động học tập khác trong
lớp
d. Mối quan hệ tình cảm, tinh thần hỗ trợ
và hợp tác giữa các học viên trong lớp
e. Mối quan hệ, sự tin tưởng của học viên
với tập huấn viên
g. Cá tính của mỗi học viên
h. Môi trường vật chất của lớp học
3.3. Kỹ năng đặt câu hỏi trong buổi học
a.Mục đích của việc đặt câu hỏi
- Hướng dẫn học viên phân tích một vấn đề
- Giúp gợi mở để học viên phân tích một vấn
đề
- Hướng dẫn học viên rút ra bài học
- Để học sinh tự học và xây dựng các tình huống để học sinh khám phá.
- Hỗ trợ học viên liên hệ giữa bài học và thực tiễn
- Mời các học viên chia sẻ kinh nghiệm của họ
- Giúp HV xem lại, ôn lại bài học
- Đánh giá học viên xem họ hiểu thế nào về bài
học
- Thu hút sự chú ý của học viên
b. Các loại câu hỏi
- Nên dùng câu hỏi mở bởi điều quan trọng là
mọi người nêu được ý kiến của mình
- Có thể dung cả hai loại câu hỏi bởi câu hỏi
đóng dung để khám phá cảm xúc của học viên
và câu hỏi mở tiếp tục giải thích bằng lý lẽ
những cảm nhận đó. VD: Bạn có thích…lý do
gì khiến bạn thích?
- Tránh câu hỏi dẫn dắt
VD: Các bạn có thấy rằng học viên của
lớp học đã trở nên gần gũi nhau hơn sau
hoạt động vừa rồi?
c. Đặc điểm của câu hỏi tốt
- Có mục đích hỏi rõ ràng
- Ngắn gọn
- Một ý hỏi
- Từ ngữ hỏi phù hợp
- Phù hợp với chủ đề
d. Xử lý các câu trả lời
- Trả lời đúng: Khen ngợi, thừa nhận người
trả lời đã đúng
- Trả lời đúng một phần: Đầu tiên khẳng
định phần trả lời đúng rồi đề nghị những
người khác bổ sung/ cải tiến/ hoàn thiện
những phần chưa đúng
- Trả lời sai: Ghi nhận sự đóng góp của người đó, sau đó đề nghị người khác trả lời. Nếu cần làm rõ thêm, thông báo với học viên bạn sẽ quay trở lại với câu trả lời đó sau. Tránh không phê bình người trả lời.
- Không trả lời: GV giữ bình tĩnh, không làm căng thẳng sau đó có những cách sau:
+ Hỏi một người khác
+ Dùng phương tiện hỗ trợ để làm rõ câu trả lời
+ Làm rõ lại khái niệm đó hoặc yêu cầu mọi người tìm kiếm câu trả lời trong các TLTK
Mới đi dạy: Hãy xây dựng bài học để học
sinh tự làm => giữ quyền tự chủ, thay vì
để học sinh tự học, không biết đúng hay
sai.
3.4. Kỹ năng lắng nghe
a.Mục đích
Hiểu rõ và chính xác những diễn biến trong lớp để có thể đáp ứng kịp thời và phù hợp với lớp.
b. Lắng nghe gì trong lớp tập huấn?
- Ngôn ngữ: Để nắm bắt thông tin
- Cảm xúc
- Động cơ và mong muốn của HV để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của họ
c. Cách thức lắng nghe
- Giữ yên lặng
- Thể hiện bạn muốn nghe
- Tránh sự phân tán
- Thể hiện sự đồng cảm và tôn trọng
- Kiên nhẫn
- Giữ bình tĩnh
- Đặt câu hỏi
- Để những khoảng lặng
- Ánh mắt
- Nét mặt
- Khoảng cách
- Đụng chạm
- Tư thế đứng, ngồi
- Cử chỉ, điệu bộ
- Ăn mặc, chải chuốt
3.5. Kỹ năng giao tiếp không lời