tÀi liỆu - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · ngày pháp...

37
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH BẾN TRE CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TÀI LIỆU TUYÊN TRUYỀN VỀ HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT NHÂN NGÀY PHÁP LUẬT NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NĂM 2014 -Tháng 11/2014- TÀI LIỆU DO CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC TỈNH BẾN TRE BIÊN TẬP VÀ PHÁT HÀNH- LƯU HÀNH NỘI BỘ 1 TÌM HIIỂU VỀ NGÀY PHÁP LUẬT VIỆT NAM NGÀY TÔN VINH HIẾN PHÁP, PHÁP LUẬT, GIÁO DỤC Ý THỨC THƯỢNG TÔN PHÁP LUẬT CHO MỌI NGƯỜI TRONG XÃ HỘI I. SỰ HÌNH THÀNH NGÀY PHÁP LUẬT Trong đời sống xã hội, pháp luật có vai trò quan trọng đặc biệt, vừa là công cụ quản lý nhà nước hữu hiệu, vừa tạo hành lang pháp lý an toàn, tin cậy, thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò của pháp luật là một tất yếu khách quan. Cùng với việc không ngừng xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống trở thành yêu cầu cấp thiết, cần được thực hiện thường xuyên, liên tục và hiệu quả với nhiều hình thức, biện pháp phù hợp. Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển khai cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu đó. Ngày Pháp luật thực chất là mô hình bắt nguồn từ sáng kiến của cơ sở. Xuất phát từ nhu cầu đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, các tỉnh Hà Tây (trước đây), Tiền Giang, Long An... đã tổ chức triển khai mô hình này với tính chất là một ngày sinh hoạt pháp luật tập trung để cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật và sau đó được một số địa phương khác tham khảo, áp dụng. Qua theo dõi, nghiên cứu, tổng hợp việc thực hiện mô hình “Ngày pháp luật” tại các địa phương, Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ (nay là Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương) đã đánh giá đây là một cách làm mới, tích cực, góp phần đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn nhân rộng mô hình này trên phạm vi toàn quốc (Công văn số 3535/HĐPH ngày 04/10/2010 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ). Theo đó, đã có 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đa số các Bộ, ngành đã triển khai thực hiện mô hình này và bước đầu mang lại hiệu quả thiết thực trong thực tế. Xuất phát từ vai trò của pháp luật và từ những mô hình, sáng kiến về Ngày pháp luật của địa phương, kết hợp với việc nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới, trong quá trình xây dựng Luật phổ biến, giáo dục pháp luật, theo đề xuất của Chính phủ, Ngày Pháp luật đã chính thức được thể chế hóa trong Luật phổ biến giáo dục pháp luật năm 2013. Điều 8 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật quy định:“Ngày 09/11 hằng năm là Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngày Pháp luật được tổ chức nhằm tôn vinh Hiến pháp, pháp luật, giáo dục ý thức thượng tôn pháp luật cho mọi người trong xã hội”. Cụ thể hóa Điều này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 4/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phổ biến, giáo dục pháp luật, trong đó quy định cụ thể nội dung, hình thức và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong tổ chức triển khai thực hiện Ngày Pháp luật. II. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA NGÀY PHÁP LUẬT Theo quy định của Luật phổ biến, giáo dục pháp luật, Ngày Pháp luật được tổ chức để tôn vinh Hiến pháp, pháp luật, đồng thời tăng cường nhận thức cho mọi người về vai trò của luật pháp trong đời sống, tăng cường sự hiểu biết pháp luật và khả năng thực thi pháp luật trong hoạt động quản lý Nhà nước, hoạt động kinh tế - xã hội và sinh hoạt hàng ngày của người dân. Thông qua Ngày Pháp luật giúp cho mọi tổ chức, cá nhân công dân có ý thức tuân thủ pháp luật tốt hơn, là dịp để đánh giá lại những kết quả đã đạt được và những hạn chế trong hoạt động xây dựng, thực thi pháp luật; là cơ hội để tổ chức nhiều hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho cộng đồng thông qua những cách thức khác nhau. Qua đó, những người thi hành pháp luật cũng sẽ nhận được những thông tin phản hồi, những quan điểm đánh giá về tất cả các quy định pháp luật cũng như cách thức thực hiện, hiệu quả của hệ thống pháp luật đối với đời sống xã hội; từ đó hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật, cũng như cải thiện, nâng cao hoạt động của hệ thống tư pháp. Trên thế giới, hiện có nhiều nước tổ chức Ngày Pháp luật hay “Ngày Hiến pháp” như một ngày hội để “thượng tôn pháp luật”, tôn vinh Hiến pháp – đạo luật gốc của mỗi quốc gia. Hiện có khoảng 40 quốc gia lấy ngày ký, ban hành hoặc thông qua Hiến pháp để hàng năm tổ chức kỷ niệm “Ngày Hiến pháp” của mình. Trong ngày này, các luật gia, luật sư và các hiệp hội nghề

Upload: others

Post on 01-Feb-2020

4 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH BẾN TRE CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM

CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TÀI LIỆU TUYÊN TRUYỀN VỀ HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT

NHÂN NGÀY PHÁP LUẬT NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NĂM 2014

-Tháng 11/2014-

TÀI LIỆU DO CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC TỈNH BẾN TRE BIÊN TẬP VÀ PHÁT

HÀNH- LƯU HÀNH NỘI BỘ

1

TÌM HIIỂU VỀ NGÀY PHÁP LUẬT VIỆT NAM NGÀY TÔN VINH HIẾN PHÁP, PHÁP LUẬT, GIÁO DỤC Ý THỨC THƯỢNG TÔN

PHÁP LUẬT CHO MỌI NGƯỜI TRONG XÃ HỘI I. SỰ HÌNH THÀNH NGÀY PHÁP LUẬT Trong đời sống xã hội, pháp luật có vai trò quan trọng đặc biệt, vừa là công cụ quản lý nhà

nước hữu hiệu, vừa tạo hành lang pháp lý an toàn, tin cậy, thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, yêu cầu tăng cường vai trò của pháp luật là một tất yếu khách quan. Cùng với việc không ngừng xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống trở thành yêu cầu cấp thiết, cần được thực hiện thường xuyên, liên tục và hiệu quả với nhiều hình thức, biện pháp phù hợp. Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển khai cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu đó.

Ngày Pháp luật thực chất là mô hình bắt nguồn từ sáng kiến của cơ sở. Xuất phát từ nhu cầu đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, các tỉnh Hà Tây (trước đây), Tiền Giang, Long An... đã tổ chức triển khai mô hình này với tính chất là một ngày sinh hoạt pháp luật tập trung để cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật và sau đó được một số địa phương khác tham khảo, áp dụng. Qua theo dõi, nghiên cứu, tổng hợp việc thực hiện mô hình “Ngày pháp luật” tại các địa phương, Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ (nay là Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương) đã đánh giá đây là một cách làm mới, tích cực, góp phần đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn nhân rộng mô hình này trên phạm vi toàn quốc (Công văn số 3535/HĐPH ngày 04/10/2010 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ). Theo đó, đã có 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đa số các Bộ, ngành đã triển khai thực hiện mô hình này và bước đầu mang lại hiệu quả thiết thực trong thực tế.

Xuất phát từ vai trò của pháp luật và từ những mô hình, sáng kiến về Ngày pháp luật của địa phương, kết hợp với việc nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới, trong quá trình xây dựng Luật phổ biến, giáo dục pháp luật, theo đề xuất của Chính phủ, Ngày Pháp luật đã chính thức được thể chế hóa trong Luật phổ biến giáo dục pháp luật năm 2013.

Điều 8 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật quy định:“Ngày 09/11 hằng năm là Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngày Pháp luật được tổ chức nhằm tôn vinh Hiến pháp, pháp luật, giáo dục ý thức thượng tôn pháp luật cho mọi người trong xã hội”.

Cụ thể hóa Điều này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 4/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phổ biến, giáo dục pháp luật, trong đó quy định cụ thể nội dung, hình thức và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong tổ chức triển khai thực hiện Ngày Pháp luật.

II. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA NGÀY PHÁP LUẬT Theo quy định của Luật phổ biến, giáo dục pháp luật, Ngày Pháp luật được tổ chức để tôn

vinh Hiến pháp, pháp luật, đồng thời tăng cường nhận thức cho mọi người về vai trò của luật pháp trong đời sống, tăng cường sự hiểu biết pháp luật và khả năng thực thi pháp luật trong hoạt động quản lý Nhà nước, hoạt động kinh tế - xã hội và sinh hoạt hàng ngày của người dân.

Thông qua Ngày Pháp luật giúp cho mọi tổ chức, cá nhân công dân có ý thức tuân thủ pháp luật tốt hơn, là dịp để đánh giá lại những kết quả đã đạt được và những hạn chế trong hoạt động xây dựng, thực thi pháp luật; là cơ hội để tổ chức nhiều hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho cộng đồng thông qua những cách thức khác nhau. Qua đó, những người thi hành pháp luật cũng sẽ nhận được những thông tin phản hồi, những quan điểm đánh giá về tất cả các quy định pháp luật cũng như cách thức thực hiện, hiệu quả của hệ thống pháp luật đối với đời sống xã hội; từ đó hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật, cũng như cải thiện, nâng cao hoạt động của hệ thống tư pháp.

Trên thế giới, hiện có nhiều nước tổ chức Ngày Pháp luật hay “Ngày Hiến pháp” như một ngày hội để “thượng tôn pháp luật”, tôn vinh Hiến pháp – đạo luật gốc của mỗi quốc gia. Hiện có khoảng 40 quốc gia lấy ngày ký, ban hành hoặc thông qua Hiến pháp để hàng năm tổ chức kỷ niệm “Ngày Hiến pháp” của mình. Trong ngày này, các luật gia, luật sư và các hiệp hội nghề

Page 2: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

2

nghiệp về luật tổ chức nhiều hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật trong cộng đồng nhằm tăng cường hơn nhận thức của nhân dân, học sinh, sinh viên về vị trí, vai trò tối thượng, không thể thay thế của Hiến pháp, pháp luật trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội, đặc biệt là về các giá trị tự do, dân chủ, công lý, công bằng.

Ở Việt Nam, Luật phổ biến, giáo dục pháp luật quy định ngày 09/11 hàng năm là Ngày Pháp luật với dấu mốc đây là ngày ban hành bản Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước ta năm 1946, khởi đầu cho tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Là bản Hiến pháp của nền dân chủ đầu tiên của Nhà nước ta, Hiến pháp năm 1946 đã thấm nhuần, thể hiện triệt để tinh thần, tư tưởng của Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, là sự khẳng định mạnh mẽ các giá trị dân chủ, dân quyền, thượng tôn pháp luật và còn tồn tại bền vững cho đến ngày hôm nay. Các giá trị đó thể hiện tập trung nhất tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, được kế thừa trong các bản Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992.

Ngày Pháp luật khơi dậy trong mọi cá nhân công dân ý thức về trách nhiệm, bổn phận và quyền lợi của mình mà tham gia một cách tích cực vào các sinh hoạt của đời sống chính trị và đời sống xã hội. Do vậy, Ngày Pháp luật có ý nghĩa giáo dục sâu sắc trong việc đề cao giá trị của pháp luật trong Nhà nước pháp quyền, hướng mọi tổ chức, cá nhân tính tích cực tham gia với hành vi, thái độ xử sự pháp luật đúng đắn, đề cao quyền cũng như trách nhiệm, nghĩa vụ của cá nhân công dân trong học tập, tìm hiểu pháp luật và tự giác chấp hành pháp luật. Qua đó, góp phần nâng cao ý thức và niềm tin pháp luật, từng bước xây dựng và củng cố các giá trị văn hóa pháp lý trong cuộc sống xã hội. Đồng thời, đây còn là mô hình để vận động, khuyến khích, kêu gọi toàn thể nhân dân chung sức, đồng lòng vì sự nghiệp xây dựng và hoàn thiện Nhà nước, phát huy triệt để tinh thần đại đoàn kết toàn dân tộc cùng tích cực hành động vì một Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Do vậy, đây còn là sự kiện chính trị, pháp lý có ý nghĩa nhân văn, ý nghĩa xã hội sâu sắc.

Ngày Pháp luật với nội hàm ghi nhận ngày ban hành bản Hiến pháp dân chủ đầu tiên của nhà nước Việt Nam thì không chỉ giới hạn chỉ là ngày 09/11, mà được coi là điểm mốc, là sợi chỉ đỏ kết nối, xuyên suốt, có sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng dân cư, nhắc nhở, giáo dục họ ý thức tôn trọng pháp luật, để không chỉ là một ngày, mà phấn đấu sẽ là 365 ngày trong một năm mọi tổ chức, cá nhân tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp, pháp luật theo hiện khẩu hiệu “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”.

Đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, Ngày Pháp luật cũng là một trong những chế định quan trọng đặt tiền đề cho việc đổi mới tổ chức thực hiện công tác này. Ngày pháp luật được tổ chức nhằm tạo bước phát triển mới trong việc nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật - một bộ phận của công tác giáo dục chính trị tư tưởng và là nhiệm vụ thường xuyên của toàn bộ hệ thống chính trị, các cấp, các ngành với mục tiêu cuối cùng là hỗ trợ và tạo điều kiện để mọi cá nhân, tổ chức biết sử dụng pháp luật làm phương tiện, công cụ bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình, của Nhà nước và xã hội.

Năm 2013 là năm đầu tiên tổ chức thực hiện Ngày Pháp luật trong phạm vi toàn quốc và cũng là năm ghi nhận một sự kiện rất quan trọng trong đời sống chính trị - pháp lý của đất nước, đó là việc toàn dân tích cực tham gia quá trình sửa đổi Hiến pháp năm 1992 đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Do vậy, chủ đề Ngày Pháp luật năm 2013 được xác định là: “Toàn dân xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Việc tổ chức Ngày Pháp luật năm nay là đợt sinh hoạt chính trị - pháp lý sâu rộng, làm tiền đề, cơ sở, tạo động lực để triển khai thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả, thiết thực hơn trong những năm tiếp theo, góp phần vào thành quả chung của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

III. NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGÀY PHÁP LUẬT

Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04/04/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều về biện pháp thi hành Luật phổ biến, giáo dục pháp luật tại Chương 2 đã quy định cụ thể, Ngày

3

Pháp luật được tổ chức với các nội dung: Khẳng định trí, vai trò của Hiến pháp, pháp luật trong quản lý Nhà nước và đời sống xã hội; giáo dục cán bộ, công chức, viên chức và người dân ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; ý thức bảo vệ pháp luật, lợi ích của việc chấp hành pháp luật; tuyên truyền, phổ biến các quy định của Hiến pháp, pháp luật thiết thực với đời sống của nhân dân, gắn với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; vận động nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Ngày Pháp luật cũng là ngày biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong xây dựng pháp luật, thực thi pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, gương người tốt việc tốt trong thực hiện pháp luật.

Để triển khai các nội dung trên, Ngày Pháp luật được tổ chức dưới các hình thức như mít tinh, hội thảo, tọa đàm, thi tìm hiểu pháp luật, tuyên truyền, phổ biến pháp luật lưu động; triển lãm.

Nghị định cũng quy định cụ thể trách nhiệm của các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương trong tổ chức triển khai Ngày Pháp luật. Trong đó, quy định Bộ Tư pháp hướng dẫn nội dung, hình thức tổ chức Ngày Pháp luật trong phạm vi cả nước; Trên cơ sở hướng dẫn tổ chức Ngày Pháp luật của Bộ Tư pháp, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp hướng dẫn về nội dung, hình thức tổ chức Ngày Pháp luật; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn nội dung, hình thức tổ chức Ngày Pháp luật cho các tổ chức thành viên; quy định Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức Ngày Pháp luật; Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu cơ quan Trung ương của các tổ chức thành viên của Mặt trận trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức Ngày Pháp luật cho các hội viên, đoàn viên của tổ chức mình.

Page 3: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

4

Tài liệu Hỏi - Đáp về Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Câu hỏi 1: Vì sao phải sửa đổi Hiến pháp năm 1992? Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001)

được ban hành trong bối cảnh những năm đầu thực hiện công cuộc đổi mới đất nước do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (năm 1986) đề ra. Hiến pháp năm 1992 đã tạo cơ sở chính trị - pháp lý quan trọng cho việc thực hiện công cuộc đổi mới đất nước. Qua hơn 20 năm thực hiện Hiến pháp năm 1992, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử.

Đến nay, đất nước ta đã có nhiều thay đổi trong bối cảnh tình hình quốc tế có những biến đổi to lớn sâu sắc và phức tạp. Mục tiêu định hướng phát triển toàn diện, bền vững đất nước trong giai đoạn cách mạng mới là nhằm xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Vì vậy, cần phải sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 cho phù hợp với yêu cầu tình hình mới. Sửa đổi Hiến pháp năm 1992 để bảo đảm đổi mới đồng bộ cả về kinh tế và chính trị, xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tốt hơn quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân; xây dựng bảo vệ đất nước; tích cực và chủ động hội nhập quốc tế.

Câu hỏi 2. Sửa đổi Hiến pháp năm 1992 dựa trên những căn cứ nào? Sửa đổi Hiến pháp năm 1992 dựa trên sáu căn cứ sau: 1. Trên cơ sở tổng kết việc thi hành Hiến pháp năm 1992 và các đạo luật có liên quan; tiếp tục

kế thừa những quy định của Hiến pháp năm 1992 và các bản Hiến pháp trước đây còn phù hợp; chỉ sửa đổi, bổ sung những vấn đề thực sự cần thiết những vấn đề đã rõ, được thực tiễn chứng minh là đúng, có đủ cơ sở, nhận được sự thống nhất cao và phù hợp với tình hình mới.

2. Tiếp tục khẳng định bản chất và mô hình tổng thể của hệ thống chính trị và bộ máy nhà nước đã được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và Hiến pháp năm 1992, đó là: Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

3. Khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hổ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.

4. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị, vì mục tiêu xây dựng nước Việt Nam xã hội thủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

5. Tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân; thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa; tăng cường kỷ luật , kỷ cương; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

6. Sửa đổi Hiến pháp là công việc hệ trọng nên phải tiến hành chặt chẽ, khoa học có sự lãnh đạo của Đảng, bảo đảm sự tham gia của các chuyên gia, các nhà khoa học, các nhà quản lý tổ chức lấy ý kiến rộng rãi của Nhân dân và các cơ quan, tổ chức; chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền, không để các đối tượng xấu, các thế lực thù địch lợi dụng để chống phá, xuyên tạc trong quá trình sửa đổi, bố sung Hiến pháp.

Câu hỏi 3: Nhà nước, bản chất nhà nước và quyền lực nhà nước ta được Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy đinh như thế nào ?

Nhà nước, bản chất nhà nước và quyền lực nhà nước ta được Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sửa đổi năm 2013), gọi tắt là Hiến pháp năm 2013, quy định như sau:

1. Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.

2. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.

5

3. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.

4. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

Câu hỏi 4: Nhà nước có trách nhiệm như thế nào đối với Nhân dân? Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, công nhận nhằm tôn trọng, bảo

vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.

Câu hỏi 5: Đảng Cộng sản Việt Nam được quy định như thế nào trong Hiến pháp? Đảng Cộng sản Việt Nam được quy định trong Hiến pháp năm 2013 như sau: 1 . Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên

phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc lấy chủ nghĩa Mác - LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.

2. Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình.

3. Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.

Câu hỏi 6: Hiến pháp quy định quan hệ giữa các dân tộc trên đất nước Việt Nam như thế nào? Ngôn ngữ quốc gia là gì ?

Điều 5 Hiến pháp năm 2013 quy định quan hệ giữa các dân tộc trên đất nước Việt Nam và sử dụng ngôn ngữ quốc gia như sau:

1. Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.

2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.

3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.

4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.

Câu hỏi 7: Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng hình thức nào? Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông

qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước. Câu hỏi 8: Việc bầu cử, bãi nhiệm đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được

quy định như thế nào? Điều 7 Hiến pháp năm 2013 quy định việc bầu cử, bãi nhiệm đại biểu Quốc hội và đại biểu

Hội đồng nhân dân như sau: 1. Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành theo nguyên

tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. 2. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân bị cử tri hoặc Quốc hội, Hội đồng nhân dân

bãi nhiệm khi không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân. Câu hỏi 9: Nhà nước được tổ chức, hoạt động và quản lý xã hội theo nguyên tắc nào? Theo Điều 8 Hiến pháp năm 2013, Nhà nước được tổ thức, hoạt động và quản lý xã hội theo

nguyên tắc: 1. Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến

pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. 2. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tuỵ phục

vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh thống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền

Page 4: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

6

Câu hỏi 10: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận được quy định như thế nào?

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận được Hiến pháp năm 2013 quy định như sau:

1 . Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ thức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là các tổ thức chính trị - xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động.

Câu hỏi 11: Công đoàn Việt Nam được quy định như thế nào? Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao

động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hànhpháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Câu hỏi 12: Hiến pháp quy đinh về Tổ quốc Việt Nam, Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Quốc khánh, Thủ đô như thế nào ?

Hiến pháp năm 2013 quy định về Tổ quốc Việt Nam, Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Quốc khánh, Thủ đô như sau:

1. Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. 2. Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự

nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị. 3. Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai

phần ba chiều dài, nền màu đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh. 4. Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao

vàng năm cánh, xung quanh có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

5 . Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhạc và lời của bài “Tiến quân ca". 6. Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là ngày Tuyên ngôn độc lập 2 tháng

9 năm 1945. 7. Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội. Câu hỏi 13: Đường lối đối ngoại của nước ta được quy định như thế nào ? Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập,

tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tính cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương Liên Hiệp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.

7

Câu 14: Nguyên tắc chung về quyền con người, quyền công dân được quy định như thế nào?

Hiến pháp năm 2013 quy định nguyên tắc chung về quyền con người, quyền công dân như sau:

1.Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.

2.Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong các trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội.

3.Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân. 4.Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác. 5.Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội. 6.Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia,

dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác 7.Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính

trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội. 8.Công dân Việt Nam không bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác. Công dân Việt Nam ở

nước ngoài được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ. 9.Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là bộ phận không tách rời của cộng đồng dân tộc Việt

Nam. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khuyến khích và tạo điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước.

Câu hỏi 15: Quyền con người, quyền công dân được quy định như thế nào? Quyền con người, quyền công dân được quy định trong Hiến pháp đã kế thừa các bản Hiến

pháp trước và được phát triển cơ bản như sau: 1. Các quyền về chính trị, dân sự bao gồm: Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt

tính mạng trái luật. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh

dự và nhân phẩm, không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định.

Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của luật Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người được thử nghiệm.

Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.

Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.

Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào nhờ ở của người

khác nếu không được người đó đồng ý. Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước

ngoài về nước. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các

tôn giáo bình đẳng trước pháp luật. Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo dự, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định. Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt.

Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định.

Page 5: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

8

Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở địa phương và cả nước.

Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trung cầu ý dân. Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật.

Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Người bị buộc tội phải được Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, công bằng, công khai. Trường hợp xét xử kín theo quy định của luật thì việc tuyên án phải được công khai.

Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm. Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.

Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự.

Người vi phạm pháp luật trong việc bắt, giam, giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý theo pháp luật.

2. Các quyền về kinh tế bao gồm: Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt tư

liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác. Quyền sở hữu tu nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ. Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm. 3. Các quyền về xã hội bao gồm: Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội. Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành. Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc. Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn; được

hưởng lương, thế độ nghỉ ngơi. Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc ự nguyện, tiến bộ, một vợ một

chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ thăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các

vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em.

Thanh niên được Nhà nước, gia đình và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực trí tuệ, bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thúc công dân, đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo - vệ Tổ quốc.

Người cao tuổi được Nhà nước, gia đình và xã hội tôn trọng, chăm sóc và phát huy vai trò trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Mọi người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế .

4. Các quyền về văn hóa bao gồm: Công dân có quyền học tập. Mọi người có quyền nghiên tin khoa học công nghệ, sáng tạo văn hoá nghệ thuật và thụ hưởng

lợi ích từ các hoạt động đó. Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa,

sử dụng các cơ sở văn hóa. Công dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ

giao tiếp. Câu hỏi 16: Công dân Việt Nam có nghĩa vụ gì? Công dân Việt Nam có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc Phản bội tổ quốc là tội nặng nhất. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân. Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân.

9

Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng.

Công dân có nghĩa vụ học tập. Mọi người có nghĩa vụ bảo vệ môi trường. Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định. Mọi người có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh. Câu hỏi 17: Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam có quyền và nghĩa vụ gì? Quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài cư trú ở Việt Nam được Hiến pháp năm 2013 quy

định nhu sau: Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn

trọng và bảo vệ quyền con người theo Hiến pháp và pháp luật Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; được

bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp luật Việt Nam. Người nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chú nghĩa xã hội dân chủ và hòa

bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xem cho cư trú.

Câu hỏi 18: Chế định về kinh tế Việt Nam được thể hiện như thế nào? 1. Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình

thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. 2. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Các

chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật. 3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức

khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần xây dựng đất nước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa.

Câu hỏi 19. Việc sở hữu, sử dụng đất đai và các nguồn tài nguyên được quy định như thế nào?

Trả lời.: Hiến pháp năm 2013 quy định về việc sở hữu, sử dụng đất đai và các nguồn tài nguyên như

sau: 1. Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên Khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở

hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. 2. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được

quản lý theo pháp luật. 3. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dựng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ.

4. Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh;

Câu hỏi 20: Nhà nước có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động? Theo Hiến pháp năm 2013, trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động như sau:

1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tạo việc làm cho người lao động. 2. Nhà nướcbảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng là động và tạo

mọi điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định. Câu hỏi 21: Việc chăm sóc sức khỏe của Nhân dân, bảo đảm phúc lợi xã hội, phát triển

văn hóa, xây dựng gia đình và con người Việt Nam được quy định như thế nào? Hiến pháp năm 2013 quy định về việc chăm sóc sức khỏe của Nhân dân, bảo đảm phúc lợi xã hội, phát triển văn hóa, xây dựng gia đình và con người Việt Nam như sau:

Page 6: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

10

1. Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

2. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người mẹ, trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

3. Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với nước.

4. Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn khác.

5. Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở. 6. Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà

bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. 7. Nhà nước, xã hội phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và

lành mạnh của Nhân dân; phát triển các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

8. Nhà nước, xã hội tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân.

Câu 22: Giáo dục và đào tạo được quy định như thế nào? Hiến pháp năm 2013 quy định về giáo dục và đào tạo như sau: 1. Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,

bồi dưỡng nhân tài. 2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm lo giáo dục

mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý.

3. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn hóa và nghệ thuật.

Câu 23: Khoa học và công nghệ được quy định như thế nào? Hiến pháp năm 2013 quy định về khoa học và công nghệ như sau: 1. Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự

nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, phát triển,

chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa học và công nghệ; đảm bảo quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

3. Nhà nước tạo điều kiện để mọi người tham gia và được thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động khoa học và công nghệ.

Câu 24: Bảo vệ môi trường được quy định như thế nào? Hiến pháp năm 2013 quy định về bảo vệ môi trường như sau: 1. Nhà nước có chính sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn

tài nguyên nhiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng chống, thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.

2. Nhà nước khuyến khích mọi hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo.

3. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh họcphải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại.

Câu 25: Nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc được quy định như thế nào? Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của toàn dân.

11

Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân mà nòng cốt là lực lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới.

Cơ quan, tổ chức, công dân phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh. Câu 26: Lực lượng vũ trang nhân dân được quy định như thế nào? Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà

nước, có nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.

Câu 27: Trách nhiệm của Nhà nước đối với nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân được quy định như thế nào?

Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu, lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.

Nhà nước xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.

Nhà nước phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của Nhân dân, giáo dục quốc phòng và an ninh cho toàn dân; xây dựng công nghiệp quốc phòng, an ninh; bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân, kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh; thực hiện chính sách hậu phương quân đội; bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sĩ, công nhân, viên chức phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân hùng mạnh, không ngừng tăng cường khả năng bảo vệ Tổ quốc.

Câu 28: Vị trí, chức năng của Quốc hội được quy định như thế nào? Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất

nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. Câu 29: Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn gì? Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; 2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội;

xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;

3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;

4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia,nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;

5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước; 6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân,

Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;

7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó

Page 7: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

12

Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia.

Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp;

8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn; 9. Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập, giải thể, nhập,

chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật;

10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;

11. Quyết định đại xá; 12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm,

cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước; 13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp

đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia; 14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn quyết định gia nhập hoặc chấm dứt

hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội;

15. Quyết định trưng cầu ý dân. Câu 30: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch có nhiệm vụ gì? Chủ tịch Quốc hội chủ tọa các phiên họp của Quốc hội; ký chứng thực Hiến pháp, luật, nghị

quyết của Quốc hội; lãnh đạo công tác của Ủy ban thường vụ Quốc hội; tổ chức việc thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội; giữ quan hệ với các đại biểu Quốc hội.

Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch Quốc hội làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Quốc hội.

Câu 31: Vị trí, cơ cấu của Ủy ban thường vụ Quốc hội được quy định như thế nào? Hiến pháp năm 2013 quy định về vị trí, cơ cấu của Ủy ban thường vụ Quốc hội như sau: 1. Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội. 2. Ủy ban thường vụ Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy

viên. 3. Số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên Ủy ban

thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ. 4. Ủy ban thường vụ Quốc hội của mỗi khóa Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của

mình cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu Ủy ban thường vụ Quốc hội mới. Câu 32: Ủy ban thường vụ Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn gì? Ủy ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1. Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội; 2. Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh; 3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của

Ủy ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án Nhân dân tối cao, Viện kiểm sát Nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước và các cơ quan khác do Quốc hội thành lập;

4. Đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án Nhân dân tối cao, Viện kiểm sát Nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án Nhân dân tối cao, Viện kiểm sát Nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

5. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của đại biểu Quốc hội;

13

6. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước;

7. Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng Nhân dân; bãi bỏ nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; giải tán Hội đồng Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng Nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân;

8. Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

9. Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp Quốc hội không thể họp được và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;

10. Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;

11. Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội; 12. Phê chuẩn đề nghi bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam; 13. Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội. Câu 33: Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng dân tộc được quy định

như thế nào? Hiến pháp năm 2013 quy định về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng dân tộc

như sau: 1. Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Chủ tịch Hội đồng dân

tộc do Quốc hội bầu; các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng dân tộc do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.

2. Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số.

3. Chủ tịch Hội đồng dân tộc được mời tham dự phiên họp của Chính phủ bàn về việc thực hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc.

4. Hội đồng dân tộc có những nhiệm vụ, quyền hạn khác như Ủy ban của Quốc hội quy định tại khoản 2 Điều 76 Hiến pháp năm 2013.

Câu 34: Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các Ủy ban của Quốc hội được quy định như thế nào?

Hiến pháp năm 2013 quy định về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các Ủy ban của Quốc hội như sau:

1. Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên. Chủ nhiệm Ủy ban do Quốc hội bầu; các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên Ủy ban do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.

2. Ủy ban của Quốc hội thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án khác và báo cáo được Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Ủy ban.

3. Việc thành lập, giải thể Ủy ban của Quốc hội do Quốc hội quyết định. Câu 35: Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội có thẩm quyền giám sát các cơ quan

nhà nước như thế nào? Thẩm quyền giám sát các cơ quan nhà nước của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội

được Hiến pháp năm 2013 quy định như sau: 1. Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội có quyền yêu cầu thành viên Chính phủ, Chánh

án Tòa án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước và cá nhân hữu quan báo cáp, giải trình hoặc cung cấp tài liệu về những vấn đề cần thiết. Người được yêu cầu có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu đó.

Page 8: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

14

2. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm nghiên cứu và trả lời những kiến nghị của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội.

Câu 36: Đại biểu Quốc hội có quyền hạn và trách nhiệm như thế nào đối với cử tri và Nhân dân?

Quyền hạn và trách nhiệm của đại biểu Quốc hội đối với cử tri và Nhân dân được Hiến pháp năm 2013 quy định như sau:

1. Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước.

2. Đại biểu Quốc hội liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động của đại biểu và của Quốc hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị của cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn, giúp đỡ việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.

3. Đại biểu Quốc hội phổ biến và vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật. 4. Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính

phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước.

5. Người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp hoặc tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội; trong trường hợp cần thiết, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho trả lời bằng văn bản.

6. Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc hội yêu cầu trong thời hạn luật định.

7. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đại biểu, có quyền tham gia làm thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội.

8. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện để đại biểu Quốc hội làm nhiệm vụ đại biểu.

9. Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động của đại biểu Quốc hội. 10. Không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội nếu không có sự đồng ý của Quốc

hội hoặc trong thời gian Quốc hội không họp, không có sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trong trường hợp đại biểu Quốc hội phạm tội quả tang mà bị tạm giữ thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

Câu 37: Thẩm quyền trình, kiến nghị các dự án luật, dự án pháp lệnh được quy định như thế nào?

Hiến pháp năm 2013 quy định về thẩm quyền trình, kiến nghị các dự án luật, dự án pháp lệnh như sau:

1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án Nhân dân tối cao, Viện kiểm sát Nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.

2. Đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật, pháp lệnh và dự án luật, dự án pháp lệnh trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Câu 38: Quy định luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội được thông qua khi nào?

Hiến pháp năm 2013 quy định về việc thông qua luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội như sau:

1. Luật, nghị quyết của Quốc hội phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành; trường hợp làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp, quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, bãi nhiệm đại biểu của Quốc hội phải có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.

15

Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành.

2. Luật, pháp lệnh, phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày được thông qua, trừ trường hợp Chủ tịch nước đề nghị xem xét lại pháp lệnh.

Câu 39: Vị trí, vai trò của Chủ tịch nước được quy định như thế nào? Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam về đối nội và đối ngoại. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ

tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước mới. Câu 40: Chủ tịch nước có nhiệm vụ và quyền hạn gì? Chủ tịch nước có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp

lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua; nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;

2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ;

3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát Nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;

4. Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự Nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;

5. Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh; quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, niễm nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;

6. Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70 của Hiến pháp năm 2013; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.

Câu 41:Quyền hạn, quan hệ của Chủ tịch nước đối với Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ được quy định như thế nào?

Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, của Chính phủ. Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần

thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước. Câu 42:Phó Chủ tịch nước có nhiệm vụ và quyền hạn gì? Phó Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Phó Chủ tịch nước giúp Chủ tịch làm nhiệm vụ và có thể được Chủ tịch ủy nhiệm thay Chủ

tịch làm một số nhiệm vụ.

Page 9: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

16

Khi Chủ tịch nước không làm việc được trong một thời gian dài thì Phó Chủ tịch nước giữ quyền Chủ tịch nước.

Trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước thì Phó Chủ tịch nước giữ quyền Chủ tịch nước cho đến khi Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước mới.

Câu 43:Vị trí, chức năng của Chính phủ được Hiến pháp quy định như thế nào? Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban

thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Câu 44: Chính phủ, các thành viên của Chính phủ và nguyên tắc làm việc của Chính phủ

được quy định như thế nào? Hiến pháp quy định về Chính phủ, các thành viên của Chính phủ và nguyên tắc làm việc của

Chính phủ như sau: 1. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ

trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định. Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. 2. Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về

hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

3. Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ. Khi Thủ tướng vắng mặt thì một Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác của Chính phủ.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ.

Câu 45: Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn gì? Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1 . Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy

ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; 2. Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc

quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 96 Hiến pháp năm 2013; trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội;

3 . Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;thi hành lệnh động viên hoặc dộng viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân;

4. Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính kinh tế-xã hội đặc biệt; trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

5. Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy Nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Nhân dân các cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng Nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng Nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định;

6. Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;

17

7. Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước quyết định việc ký , gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70 của Hiến pháp năm 2013; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;

8. Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị-xã hội trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Câu 46: Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ? Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1. Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành

pháp luật; 2. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ Trung

ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia; 3. Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính

phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

4. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;

5. Quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

6. Thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

Câu 47: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được quy định như thế nào? Hiến pháp năm 2013 quy định về Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ như sau: 1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ,

cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công.; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo công tác trước Chính phủ; thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý.

Câu 48: Vị trí, chức năng của Tòa án nhân dân được quy định như thế nào? Hiến pháp năm 2013 quy định về vị trí, chức năng của Tòa án nhân dân như sau: 1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện

quyền tư pháp. 2. Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định. 3. Tòa án Nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo

vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Câu 49: Nguyên tắc và quá trình xét xử của Tòa án nhân dân các cấp được quy định như thế nào?

Nguyên tắc và quá trình xét xử của Tòa án nhân dân các cấp được Hiến pháp năm 2013 quy định như sau:

1. Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án Nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.

Page 10: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

18

2. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.

3. Tòa án Nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xử kín.

4. Tòa án Nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.

5. Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa được bảo đảm. 6. Chế độ xét xử sơ thẩm và phúc thẩm được bảo đảm. 7. Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự được bảo

đảm. Câu 50: Vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân tối cao? Vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân tối

cao được Hiến pháp năm 2013 quy định như sau: 1. Tòa án Nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam. 2. Tòa án Nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do luật

định. 3. Tòa án Nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống

nhất pháp luật trong xét xử. Câu 51: Nhiệm kỳ, nhiệm vụ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án

nhân dân khác được quy định như thế nào? Hiến pháp năm 2013 quy định về nhiệm kỳ, nhiệm vụ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,

Chánh án Tòa án khác như sau: 1. Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Việc bổ

nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án khác do luật định. 2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội;

trong thời gian Quốc hội không họp chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước ủy ban thường vụ. Quốc hội, Chủ tịch nước. Chế độ báo cáo công tác của Chánh án các Tòa án khác do luật định.

3. Việc bổ nhiệm, phê chuẩn, miễn nhiệm, cách chức nhiệm kỳ của Thẩm phán và việc bầu, nhiệm kỳ cua Hội thẩm do luật định.

Câu hỏi 52: Vai trò, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân được quy định như thế nào? Vai trò, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân được Hiến pháp năm 2013 quy định như sau: 1 . Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. 2. Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do

luật định. 3. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công

dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

Câu hỏi 53: Cơ chế hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân các cấp được quy định như thế nào?

Hiến pháp năm 2013 quy định về cơ chế hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân các cấp như sau:

1. Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên; Viện trướng các Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

2. Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân.

Câu hỏi 54: Các đơn vị hành chính được quy định nhu thế nào? Hiến pháp năm 2013 quy định về các đơn vị hành chính như sau: 1 . Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như

sau:

19

Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận/ huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương. Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường. Đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.

2 . Việc thành lập, giải thể, nhập/ chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải lấy ý kiến Nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục do luật định.

Câu hỏi 55: Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được quy định như thế nào?

Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt do luật Luật chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên.

Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương.

Trong trường hợp cần thiết, tính quyền địa phương được giao thực hiện một số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên với các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ do.

Câu hỏi 56: Vị trí, vai trò, chức năng của Hội đồng nhân dân được quy định như thế nào?

Vị trí, vai trò thức năng của Hội đồng nhân dân được Hiến pháp mui 2013 quy định nhu sau: 1 . Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý cho nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân địa phương, đo Nhân dân địa phương bầu ra,

chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. 2. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn để của địa phương do luật định, giám sát việc tuân

theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Câu hỏi 57: Vai trò, chức năng của ban nhân dân được quy định như thế nào? Vai trò, thức năng của ủy ban nhân dân được Hiến pháp năm 2013 quy định như sau: 1 . Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ

quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.

2. Ủy ban nhân dân tổ thức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.

Câu hỏi 58: Đại biểu Hội đồng nhân dân được quy định như thế nào? Đại biểu Hội đồng nhân dân được Hiến pháp năm 2013 quý định như sau: 1 Đại biểu hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa

phương; liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết của Hội động nhân dân, động viên Nhân dân tham gia quản lý nhà nước.

2. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch ủy ban nhân dân, các thành viên khác của ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng các cơ quan thuộc ủy ban nhân dân. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước, tổ chúc, đơn vị ở địa phương. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị này có trách nhiệm tiếp đại biểu, xem xét, giải quyết kiến nghị của đại biểu.

Câu hỏi 59: Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội được quy định như thế nào?

Page 11: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

20

Hiến pháp năm 2013 quy định về trách nhiệmcủa Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hôi như sau:

1. Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình hình của địa phương cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và' các đoàn thể nhân dân, lắng nghe ý kiến, kiến nghị của các tổ chức này về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân động viên Nhân dân cùng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương.

2. Chủ tịch ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Namvà người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân và được mời tham dự hội nghị ủy ban nhân dân cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan.

Câu hỏi 60: Hội đồng bầu cử quốc gia được quy định như thế nào? Hiến pháp năm 2013 quy định về Hội đồng bầu cử quốc gia như sau: 1. Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lập/ có nhiệm vụ tổ chức bầu cử đại

biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu củ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. 2. Hội đồng bầu cử quốc gia gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. 3. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng bầu cử quốc .gia và số lượng thành viên

Hội đồng bầu cử quốc gia do luật định. Câu hỏi 61: Kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào? Hiến pháp năm 2013 quy định về Kiểm toán nhà nước như sau: 1. Kiểm toán nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập hoạt động độc lập và chỉ tuân theo

pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản. lý, sử dụng tài chính, tài sản công. 2. Tổng Kiểm toán nhà nước là người đứng đầu Kiếm toán nhà nước, do Quốc hội bầu. Nhiệm

kỳ của Tổng Kiểm toán nhà nước do luật định. Tổng Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả kiểm toán, báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp chịu trách nhiệm và báo cáo trước ủy ban thường vụ Quốc hội.

3. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Kiểm toán nhà nước do luật định. Câu hỏi 62: Việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp được quy định như thế nào? Hiến pháp năm 2013 quy định về việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp nhu sau: 1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại

biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sủa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.

2. Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

3. Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và trình Quốc hội dự thảo Hiến pháp .

4. Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về hiến pháp do Quốc hội quyết định.

5. Thời hạn công bố, thời điểm có hiệu lực của Hiến pháp do Quốc hội quyết định.

21

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

-------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------

Số: 2653 /QĐ-BGDĐT Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2014

QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH GIÁO DỤC TRIỂN KHAI

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG YÊU

CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Căn cứ Nghị định 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp

hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

Căn cứ Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ, QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Thủ tướng Chính phủ (để b/c); - Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương (để b/c); - Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam (để b/c); - Văn phòng Trung ương Đảng (để b/c); - Văn phòng Tổng Bí thư (để b/c); - Văn phòng Chủ tịch nước (để b/c); - Văn phòng Quốc hội (để b/c); - Văn phòng Chính phủ (để b/c); - Ủy ban VHGDTNTNNĐ Quốc hội (để b/c); - Ủy ban Quốc gia Đổi mới Giáo dục và Đào tạo (để b/c); - Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực (để b/c); - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố; - Công đoàn Giáo dục Việt Nam; - Website Bộ Giáo dục và Đào tạo; - Lưu: VT, VP.

BỘ TRƯỞNG

Phạm Vũ Luận

Page 12: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

22

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH GIÁO DỤC TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN

NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN

KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ (Ban hành kèm theo Quyết định số 2653 /QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2014

của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) Thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành

Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch hành động với những nội dung sau:

I. MỤC TIÊU 1. Xác định những nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu của ngành giáo dục để triển khai

Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW. 2. Kế hoạch hành động là căn cứ để Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan quản lý giáo dục các

cấp và các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch triển khai và chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ.

II. NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 1. Tăng cường công tác tuyên truyền về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo a) Tổ chức quán triệt, học tập nội dung Nghị quyết số 44/NQ-CP ban hành Chương trình hành

động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW và Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục để cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, học sinh, sinh viên, nhân dân hiểu được yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

b) Bộ Giáo dục và Đào tạo và các địa phương phối hợp với cơ quan báo chí ở Trung ương, địa phương đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch hành động đến đông đảo các tầng lớp nhân dân và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận thực hiện thành công Kế hoạch hành động này.

c) Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai đề án truyền thông về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Phối hợp với các cơ quan hữu quan mở kênh phát thanh, truyền hình về giáo dục và đào tạo ở Trung ương và các trang báo giấy và báo điện tử về giáo dục và đào tạo ở các địa phương; Thành lập Trung tâm truyền thông giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.

d) Biểu dương kịp thời gương người tốt, việc tốt trong các hoạt động đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

2. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân a) Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tiến hành rà soát, điều

chỉnh, hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân hiện hành ở các cấp học và trình độ đào tạo theo hướng mở, liên thông, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.

b) Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các địa phương thực hiện việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông phù hợp với yêu cầu và điều kiện vùng miền, phát triển giáo dục mầm non tại các khu công nghiệp, khu chế xuất; xây dựng các trung tâm chăm sóc trẻ dựa vào cộng đồng, trung tâm tư vấn, bồi dưỡng kiến thức và phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình, cộng đồng.

c) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương hoàn thành thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và các viện nghiên cứu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đầu tư xây dựng một số trường và ngành đào tạo chất lượng cao; triển khai phân loại các cơ sở giáo dục đại học theo hướng nghiên cứu, ứng dụng và thực hành.

d) Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội thực hiện đề án triển khai phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông; thống nhất việc

23

quản lý các trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề; hoàn thiện Luật Giáo dục nghề nghiệp.

đ) Trong giai đoạn 2014-2016, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch và các địa phương hoàn thành việc sắp xếp các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung tâm dạy nghề cấp huyện; xây dựng quy chế phối hợp hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng với trung tâm văn hóa, thể thao cấp xã.

e) Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành khung trình độ quốc gia phù hợp với khung trình độ của khu vực và thế giới.

3. Đổi mới chương trình giáo dục các cấp học và trình độ đào tạo a) Bộ Giáo dục và Đào tạo tham mưu để Chính phủ trình Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8

ban hành Nghị quyết về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo tinh thần Nghị quyết 29; trình Chính phủ phê duyệt đề án đổi mới giáo dục phổ thông để triển khai thực hiện từ năm học 2016-2017.

b) Rà soát, điều chỉnh chương trình giáo dục mầm non bảo đảm thực hiện mục tiêu giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1; xây dựng và ban hành chương trình hướng dẫn chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình; rà soát, điều chỉnh, bổ sung tài liệu học tập, học liệu, đồ dùng, đồ chơi cho giáo dục mầm non.

c) Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học rà soát, điều chỉnh, xây dựng chương trình đào tạo bảo đảm thống nhất, liên thông theo từng ngành, nhóm ngành, nhóm nghề đào tạo, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; nghiên cứu tiếp nhận, chuyển giao chương trình đào tạo từ các nước tiên tiến cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đại học của Việt Nam.

d) Phát triển các chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của mọi người, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp và tạo điều kiện chuyển đổi ngành, nghề của người lao động. Điều chỉnh, bổ sung chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ theo hướng mở, phù hợp với đối tượng.

đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương và các ngành có liên quan xây dựng và ban hành chương trình giáo dục chính trị, đạo đức công dân, giáo dục quốc phòng - an ninh, giáo dục kỹ năng sống trong các cấp học và trình độ đào tạo với nội dung thiết thực và các hình thức linh hoạt, hiệu quả, triển khai ngay từ năm học 2014-2015.

e) Các cơ sở giáo dục và đào tạo, các Viện nghiên cứu khoa học tăng cường công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ trong dạy học và quản lý giáo dục; xây dựng và triển khai chương trình nghiên cứu quốc gia về khoa học giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học trong học sinh, sinh viên.

4. Đổi mới hình thức, phương pháp dạy học, kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục và đào tạo

a) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực cá nhân của người học, áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, chú trọng rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường các hoạt động xã hội, nghiên cứu khoa học và vận dụng kiến thức vào thực tế.

b) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo đổi mới mục tiêu, nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá chất lượng giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất người học. Triển khai đổi mới phương pháp kiểm tra, thi, đánh giá người học ngay trong quá trình và kết quả từng giai đoạn giáo dục, đào tạo nhằm kịp thời điều chỉnh, nâng cao hiệu quả hoạt động dạy và học ở các cấp học và trình độ đào tạo.

c) Thành lập trung tâm đánh giá chất lượng giáo dục quốc gia để triển khai việc đổi mới thi, công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh cao đẳng, đại học; tiến tới tổ chức một kỳ thi quốc gia để xét công nhận tốt nghiệp phổ thông và làm căn cứ tuyển sinh cao đẳng, đại học; định kỳ đánh giá kết quả học tập của học sinh phổ thông cấp tỉnh, cấp quốc gia và tham gia các kỳ đánh giá quốc tế.

Page 13: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

24

d) Thành lập trung tâm đánh giá năng lực ngoại ngữ quốc gia để đánh giá chất lượng đầu ra của các chương trình, các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam.

đ) Nghiên cứu, thành lập các trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục độc lập, xây dựng các quy chế để từ năm học 2015-2016 tổ chức kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo và các chương trình đào tạo.

5. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ, công chức, viên chức quản lý giáo dục a) Triển khai sắp xếp lại hệ thống các cơ sở đào tạo giáo viên giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn

đến năm 2030, củng cố các trường sư phạm trọng điểm. b) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành rà soát, xây dựng và ban hành

các văn bản quy phạm pháp luật về hệ thống tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; vị trí việc làm, định mức lao động, chế độ làm việc; nội dung và hình thức thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; quy định về tôn vinh đối với đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và các viên chức khác trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.

c) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành tiếp tục nghiên cứu, đề xuất ban hành bổ sung chính sách về lương, chế độ phụ cấp thâm niên và phụ cấp khác theo tính chất, kết quả và chất lượng công việc, phù hợp với vùng, miền, chế độ ưu đãi với giáo viên, giảng viên, nhà giáo làm công tác quản lý giáo dục, giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ, chuyên gia đầu ngành của các môn học, ngành học; bảo đảm bình đẳng về cơ hội đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và tôn vinh nhà giáo, không phân biệt công lập và ngoài công lập.

d) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì chỉ đạo, phối hợp với các địa phương xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục từ mầm non đến đại học; phát triển đội ngũ nhà giáo, chuyên gia đầu ngành cho các cấp học và trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

đ) Xây dựng cơ chế để cán bộ nghiên cứu tham giảng dạy và hướng dẫn nghiên cứu khoa học. Từng bước nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của giảng viên các cơ sở giáo dục đại học.

e) Hướng dẫn các địa phương, cơ sở đào tạo xây dựng cơ chế, chính sách để thu hút các nghệ sỹ, nghệ nhân tài năng, người có kinh nghiệm thực tiễn lâu năm và có tay nghề cao tham gia giảng dạy, truyền nghề tại các cơ sở giáo dục và đào tạo.

g) Tiếp tục hoàn thiện chính sách thu hút các chuyên gia nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo trong nước.

6. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo a) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan rà soát, ban hành bổ

sung các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách xã hội hóa giáo dục; chính sách bảo đảm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của người học và nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập; chính sách khuyến khích người học các ngành nghề nặng nhọc, độc hại, kém hấp dẫn nhưng xã hội có nhu cầu.

b) Ban hành cơ chế để các cơ sở giáo dục và đào tạo được chủ động hợp tác, liên kết với các cá nhân, đơn vị có uy tín trong và ngoài nước huy động các nguồn lực để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục đại học.

c) Phối hợp với Bộ Tài chính triển khai đề án đổi mới chính sách hỗ trợ, chính sách tài chính cho các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề ngoài công lập hoạt động không vì lợi nhuận.

d) Bộ Giáo dục và Đào tạo, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố xây dựng chính sách khuyến khích xã hội hóa đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng một phần hoặc toàn bộ công trình phục vụ cho giáo dục hoặc sử dụng quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có để cho cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập thuê có thời hạn.

đ) Phối hợp với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính triển khai đề án huy động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề giai đoạn 2015 - 2020.

e) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội triển khai đề án đổi mới cơ chế đầu tư cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề.

25

g) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố xây dựng lộ trình điều chỉnh học phí theo hướng linh hoạt, trên cơ sở tương xứng giữa chất lượng đào tạo với chi phí đào tạo để phát huy năng lực của từng loại hình cơ sở giáo dục và đào tạo.

h) Tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi cho sinh viên các trường cao đẳng, đại học; thực hiện chính sách ưu tiên tuyển sinh, hỗ trợ tài chính đối với các đối tượng chính sách xã hội, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

7. Đổi mới công tác quản lý giáo dục và đào tạo a) Tham mưu để Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn Luật sửa đổi một số điều của Luật Giáo

dục; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo.

b) Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, hoàn chỉnh phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục; thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục và đào tạo; quy định lại chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức nhân sự của các sở, phòng phù hợp với phân cấp quản lý giáo dục và đào tạo.

c) Phối hợp với các địa phương thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển giáo dục phù hợp với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của xã hội; tiếp tục thực hiện công tác dự báo về giáo dục, đào tạo và nhu cầu nhân lực của xã hội.

d) Tăng cường quản lý chất lượng giáo dục, đào tạo ở các cơ sở giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học, các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài nhằm bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội.

đ) Phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính triển khai đề án đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và tiền lương gắn với kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập ngành giáo dục và đào tạo.

e) Chỉ đạo các địa phương, cơ sở giáo dục và đào tạo đổi mới hình thức thi đua, khen thưởng bảo đảm kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch theo hướng bám sát nhiệm vụ chính trị của ngành, hướng về cơ sở; tổ chức phong trào thi đua với các tiêu chí cụ thể, rõ ràng, thiết thực, dễ hiểu, dễ nhớ, bảo đảm tính khả thi; có lộ trình thực hiện cụ thể, có kiểm tra, thanh tra, tránh bệnh thành tích.

g) Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động khoa học và công nghệ, khoa học quản lý và khoa học giáo dục; xác định vai trò nghiên cứu khoa học trong các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

h) Chỉ đạo Thanh tra giáo dục các cấp đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành ở các cấp học và trình độ đào tạo; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt động giáo dục; tập trung xử lý các khiếu nại tố cáo phức tạp, kéo dài và giải quyết các hiện tượng tiêu cực gây bức xúc xã hội.

i) Phối hợp với Bộ Nội vụ triển khai đề án đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức dựa trên đánh giá thực chất năng lực của người dự tuyển.

8. Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo a) Phối hợp với các bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố xây dựng và triển khai đề án

tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; cơ sở đào tạo giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

b) Phối hợp với các bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoàn thành việc xây dựng và triển khai thực hiện hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục thường xuyên và giáo dục đại học. Tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA và có chính sách thu hút, vận động các nhà tài trợ nước ngoài đầu tư cho các dự án liên quan đến giáo dục và đào tạo.

c) Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện giao kinh phí ngân sách chi thường xuyên giáo dục và đào tạo dựa trên định mức kinh tế - kỹ thuật và các quy định về phương thức và tiêu chí phân bổ ngân sách hiện hành.

d) Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo đẩy mạnh kiên cố hóa trường, lớp học, xây dựng nhà công vụ cho giáo viên để phát triển giáo dục ở vùng dân

Page 14: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

26

tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

đ) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai đề án đảm bảo cơ sở vật chất, nâng cao năng lực đội ngũ và đổi mới hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp.

e) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy, học và nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Xây dựng hệ thống học liệu mở, thư viện điện tử, mua quyền khai thác dữ liệu khoa học và công nghệ quốc tế phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học.

g) Triển khai hệ thống thông tin quản lý giáo dục trên phạm vi toàn quốc; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục và đào tạo phục vụ công tác quản lý các cấp.

9. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo a) Hoàn thiện cơ chế hợp tác song phương và đa phương về giáo dục và đào tạo, gắn với việc

tăng cường công tác quản lý nhà nước. b) Tiếp tục triển khai đề án hội nhập quốc tế về giáo dục và dạy nghề đến năm 2020 theo

Quyết định số 2448/QĐ-TTg ngày 16/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ. c) Thúc đẩy việc hình thành và phát triển hệ thống chuyển đổi tín chỉ giữa các nước ASEAN;

mở rộng các chương trình trao đổi và dịch chuyển sinh viên quốc tế; tăng cường ký kết thỏa thuận hợp tác và công nhận bằng cấp với các nước trong khu vực và trên thế giới.

d) Ban hành chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư, tài trợ, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ trong các cơ sở giáo dục ở Việt Nam.

đ) Xây dựng chính sách khuyến khích, thu hút chuyên gia nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia nghiên cứu, giảng dạy tại Việt nam và cử chuyên gia, giảng viên của Việt nam ra nước ngoài giảng dạy, nghiên cứu khoa học.

e) Xây dựng và ban hành chương trình tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài và cho người nước ngoài học tại Việt Nam.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Tổ chức tuyên truyền phổ biến, triển khai Kế hoạch hành động a) Các cấp quản lý giáo dục từ trung ương đến địa phương và các cơ sở giáo dục tổ chức quán

triệt các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục đến toàn thể cán bộ, nhà giáo, học sinh, sinh viên, học viên.

b) Văn phòng Bộ phối hợp với Báo Giáo dục và Thời đại, các cơ quan báo chí chủ động tổ chức tuyên truyền, giới thiệu nội dung của Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29 và Kế hoạch hành động của ngành; tình hình triển khai của các địa phương, cơ sở giáo dục.

c) Các sở giáo dục và đào tạo, đại học, học viện, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp chủ động phối hợp với các cơ quan báo chí tổ chức tuyên truyền các nhiệm vụ, giải pháp, kinh nghiệm thực hiện của địa phương, đơn vị về triển khai Kế hoạch hành động của ngành giáo dục thực hiện Nghị quyết 29/NQ-TW.

2. Các đơn vị thuộc bộ, sở giáo dục và đào tạo, đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp nghiên cứu, quán triệt các nội dung của Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29/NQ-TW và Kế hoạch hành động của ngành; xây dựng kế hoạch hành động cụ thể cho từng địa phương, đơn vị; định kỳ 6 tháng và một năm báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Văn phòng Bộ) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban Quốc gia Đổi mới Giáo dục và Đào tạo.

3. Tổ giúp việc Ủy ban Quốc gia Đổi mới Giáo dục và Đào tạo và Văn phòng Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực phối hợp với các đơn vị thuộc các bộ, ngành thực hiện tốt chức năng tham mưu, tư vấn trong triển khai đề án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, giúp Bộ Giáo dục và Đào tạo hoàn thành nhiệm vụ cơ quan thường trực của Ủy ban và Hội đồng.

4. Công đoàn Giáo dục Việt Nam tham gia phổ biến, thực hiện, vận động các tổ chức và công đoàn viên tích cực tham gia giám sát thực hiện Kế hoạch hành động.

27

5. Kinh phí thực hiện triển khai các nội dung nhiệm vụ của chương trình được dự toán từ các nguồn: Ngân sách Nhà nước cho giáo dục hàng năm, ngân sách từ chương trình mục tiêu quốc gia, ngân sách từ các đề án, dự án có liên quan và từ xã hội hóa giáo dục.

6. Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch của các đơn vị, định kỳ báo cáo và kiến nghị với Bộ trưởng về các biện pháp cần thiết, bảo đảm Kế hoạch được thực hiện hiệu quả và đồng bộ.

7. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch hành động, nếu cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, Thủ trưởng các đơn vị báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.

PHỤ LỤC

CÁC VĂN BẢN, ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH GIÁO DỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 44/NQ-CP NGÀY 09 THÁNG 6 NĂM 2014 BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-

NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XI VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI

HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Đ ỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 2653 /QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

TT Nhiệm vụ Sản phẩm

hoàn thành Đơn vị chủ

trì Đơn vị phối

hợp

Thời gian hoàn thành

Ghi chú

1 Đề án thành lập Trung tâm truyền thông giáo dục.

Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Văn phòng Bộ

Báo Giáo dục và Thời đại và các vụ, cục liên

quan

2014

2 Đề án hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân.

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Viện Khoa học Giáo dục Việt

Nam

Các đơn vị liên quan

2014 NQ 44

3

Hướng dẫn sắp xếp lại các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật - hướng nghiệp và trung tâm dạy nghề cấp huyện.

Thông tư liên tịch của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội

Vụ Giáo dục Chuyên

nghiệp

Các vụ, cục và đơn vị liên

quan 2014

4

Hướng dẫn phối hợp hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng kết hợp với Trung tâm Văn hóa – Thể thao cấp xã

Thông tư liên tịch của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa, Thông tin và Du lịch

Vụ Giáo dục thường

xuyên

Các vụ, cục và đơn vị liên

quan 2016

5

Đề án rà soát, hoàn thiện mạng lưới các cơ sở đào tạo giáo viên mầm non, phổ thông giai đoạn 2015 – 2020 và tầm nhìn 2030.

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Vụ Kế hoạch - Tài

chính

Cục Nhà giáo và Cán bộ quản

lý cơ sở giáo dục, Vụ Tổ chức cán bộ

2015 NQ 44

Page 15: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

28

6

Đề án phân luồng và định hướng nghề nghiệp ở giáo dục phổ thông.

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Vụ Giáo dục Chuyên

nghiệp

Vụ Giáo dục Trung học và

các vụ, cục liên quan

2015 NQ 44

7

Đề án đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2015 – 2020.

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Vụ Giáo dục Chuyên

nghiệp

Các vụ, cục và đơn vị liên

quan 2015 NQ44

8 Đề án xây dựng Khung trình độ quốc gia.

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Vụ Giáo dục Chuyên

nghiệp

Các vụ, cục và đơn vị liên

quan 2015 NQ44

9 Đề án triển loại các cơ sở giáo dục đại học giai đoạn 2015-2020.

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Vụ Giáo dục Đại

học

Các vụ, cục và đơn vị liên

quan 2016

10 Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2016 - 2025.

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Vụ Giáo dục Mầm

non

Các vụ, cục và đơn vị liên

quan 2016

11 Đề án đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Bộ phận Thường trực đổi mới CT, SGK phổ

thông

Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ

Giáo dục Trung học và

các đơn vị liên quan

2015 NQ 44

12

Đề án đổi mới thi tốt nghiệp phổ thông và tuyển sinh đại học, cao đẳng.

Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Cục Khảo thí và Kiểm

định chất lượng giáo

dục

Các vụ, cục và đơn vị liên

quan 2014

13

Đề án đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục và đào tạo.

Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Cục Khảo thí và Kiểm

định chất lượng giáo

dục

Các vụ, cục và đơn vị liên

quan 2016 NQ44

14

Đề án đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo

dục

Các vụ, cục và đơn vị liên

quan 2015 NQ44

15

Đề án vị trí việc làm trong các cơ sở giáo dục phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.

Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo

dục

Các vụ, cục và đơn vị liên

quan

2015

16 Đề án huy động nguồn lực của các tổ

Quyết định của Thủ tướng

Vụ Kế hoạch – Tài

Các vụ, cục và đơn vị liên

2015 NQ44

29

chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2015 - 2020.

Chính phủ chính quan

17 Xây dựng Luật sửa đổi một số điều Luật Giáo dục.

Luật Vụ Pháp

chế

Các vụ, cục và đơn vị liên

quan 2016

18

Đề án tăng cường năng lực thanh tra đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Thanh tra

Các vụ, cục và đơn vị liên

quan

2015

19

Nghị định về phương thức, tiêu chí phân bổ ngân sách nhà nước cho giáo dục đại học.

Nghị định của Chính phủ

Vụ Kế hoạch – Tài

chính

Các vụ, cục và đơn vị liên

quan 2014

20

Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục đào tạo giai đoạn 2013- 2017.

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Vụ Kế hoạch – Tài

chính

Các vụ, cục và đơn vị liên

quan 2014

21

Nghị định về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và tiền lương gắn với kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập ngành giáo dục và đào tạo.

Nghị định của Chính phủ

Vụ Kế hoạch – Tài

chính

Các vụ, cục và đơn vị liên

quan 2014

22

Đề án đổi mới hoạt động khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của giảng viên, sinh viên trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.

Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Vụ Khoa học, Công nghệ và

Môi trường

Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam và đơn vị

liên quan

2016

23

Đề án tăng cường cơ sở vật chất trường, lớp học giai đoạn 2015-2020.

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Cục Cơ sở vật chất, Thiết bị

trường học và Đồ chơi

trẻ em

Các vụ, cục và đơn vị liên

quan

2015

24

Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học góp phần

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Cục Công nghệ thông

tin

Các vụ, cục và đơn vị liên

quan 2015 NQ44

Page 16: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

30

nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

25

Hướng dẫn đánh giá hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học.

Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Vụ Khoa học, Công nghệ và

Môi trường

Các vụ, cục và đơn vị liên

quan 2015

26

Đề án mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Vụ Hợp tác quốc tế

Cục Đào tạo với nước ngoài và các đơn vị

liên quan

2015

27

Đề án xây dựng mạng thông tin về đào tạo và cung - cầu nhân lực trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.

Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Trung tâm hỗ trợ đào

tạo và cung ứng nhân

lực

Các vụ, cục và đơn vị liên

quan 2015

31

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 207 /KH-CĐN Hà Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2014

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC VIỆT NAM Triển khai Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW

về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế

Thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ, căn cứ Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25/7/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (Nghị quyết 29), Ban Chấp hành Công đoàn Giáo dục Việt Nam xây dựng Chương trình hành động như sau:

I. MỤC TIÊU CHUNG 1. Cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp khả thi phù hợp với thực tiễn của ngành Giáo dục

và chức năng của tổ chức công đoàn; tăng cường đổi mới phương thức hoạt động; phát huy sức sáng tạo của đội ngũ cán bộ, nhà giáo, người lao động (CBNGLĐ); chủ động phối hợp với các lực lượng trong xã hội tạo sự đồng thuận, thống nhất cao.

2. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động trong ngành Giáo dục; quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CBNGLĐ; tiếp tục xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, phát huy vai trò của công đoàn giáo dục các cấp trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương, đơn vị; góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết đề ra.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 1. Tăng cường tuyên truyền, vận động đội ngũ CBNGLĐ thực hiện các nhiệm vụ, giải

pháp đổi mới giáo dục - đào tạo - Chủ động, tích cực, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò của đội

ngũ trong công cuộc đổi mới, phát triển giáo dục; Phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông có giải pháp hiệu quả nhằm đẩy mạnh tuyên truyền về đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục, đào tạo và dạy nghề.

- Động viên cán bộ công đoàn tích cực, gương mẫu đi đầu trong triển khai thực hiện nhiệm vụ đổi mới giáo dục - đào tạo.

- Tuyên tuyền, vận động để tổ chức công đoàn chủ động tham gia quản lý giáo dục; tăng cường giám sát thực hiện các quy chế, nội quy cơ quan, đơn vị, trường học; chống thương mại hóa trong giáo dục - đào tạo; ngăn chăn các nguy cơ sai phạm.

- Phát huy vai trò của tổ chức công đoàn trong việc tham gia khắc phục các hiện tượng tiêu cực trong ngành nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ CBNGLĐ trong thực hiện đổi mới giáo dục.

- Tiếp tục đổi mới công tác thi đua khen thưởng; Đẩy mạnh phong trào thi đua “Hai tốt”, biểu dương gương người tốt, việc tốt, đơn vị có nhiều sáng kiến hiệu quả trong đổi mới giáo dục - đào tạo; quan tâm động viên, khen thưởng kịp thời.

2. Công đoàn tham gia và thực hiện đổi mới các yếu tố cơ bản của giáo dục - đào tạo theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học

- Phối hợp chặt chẽ với chuyên môn đồng cấp trong việc tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ, tay nghề cho CBNGLĐ; có cơ chế, chính sách hỗ trợ giảng viên, cán bộ quản lý học tập nâng cao

Page 17: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

32

trình độ, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và ứng dụng các nghiên cứu vào thực tiễn; đưa nội dung “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” thành việc làm thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả.

- Tham gia việc đánh giá, xếp loại cán bộ quản lý và giáo viên, giảng viên theo các chuẩn quy định; đúc kết, viết sáng kiến kinh nghiệm; tích cực cập nhật, tiếp thu kiến thức mới.

- Chủ động tham gia và thực hiện đổi mới chương trình giáo dục của các cấp học và trình độ đào tạo; đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục và đào tạo; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục phổ thông với giáo dục đại học.

+ Các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng thực hiện đổi mới mạnh mẽ nội dung giáo dục đại học và sau đại học; đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu xã hội; riêng các trường sư phạm phải tăng cường đổi mới nội dung đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình - SGK, đổi mới đánh giá, thi, kiểm tra.

+ Các cơ sở giáo dục phổ thông tăng cường nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; tích hợp nội dung dạy học thuộc lĩnh vực chuyên môn đảm nhận đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục.

3. Phát triển và chăm lo đời sống của đội ngũ cán bộ, nhà giáo và người lao động - Tham gia cùng với các cấp có thẩm quyền nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách tiền

lương, các chế độ ưu đãi đối với nhà giáo, nhất là nhà giáo hiện đang công tác. Phấn đấu để lương, phụ cấp, thu nhập của nhà giáo nằm trong tốp dẫn đầu trong đội ngũ công chức, viên chức nhà nước.

- Rà soát, phát hiện, kiến nghị điều chỉnh những bất cập trong chế độ chính sách hiện hành đối với CBNGLĐ; Phối hợp rà soát, sửa đổi, bổ sung hệ thống chức danh nhà giáo và vị trí việc làm; chế độ làm việc của nhà giáo và CBQL phù hợp với đổi mới giáo dục.

- Khảo sát thực trạng, từ đó đề xuất các bộ ngành liên quan xây dựng cơ chế hỗ trợ giáo viên, giảng viên trẻ có nhà ở để ổn định giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học; có chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn, tay nghề giỏi về công tác trong ngành, đồng thời quan tâm đến cán bộ, nhà giáo và người lao động công tác ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập.

- Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động quyên góp, hỗ trợ trong ngành; vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ NGNLĐ công tác tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, gặp khó khăn, hoạn nạn, rủi ro.

- Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị, trường học đạt chuẩn văn hóa; phối hợp đẩy mạnh thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo; phát triển nâng cao đời sống văn hóa nhà giáo; xây dựng gia đình văn hóa góp phần xây dựng đội ngũ NGNLĐ có nếp sống lành mạnh, có tác phong sư phạm mẫu mực; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, thân thiện.

4. Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động mang tính xã hội rộng lớn trong đội ngũ nhà giáo và người lao động

- Đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức, cụ thể hóa, lựa chọn nội dung thi đua có tính đột phá và lồng ghép nội dung các phong trào thi đua, cuộc vận động cho phù hợp với thực tiễn ngành Giáo dục, trở thành nhiệm vụ thường xuyên của mỗi cơ sở giáo dục, mỗi NGNLĐ trong ngành.

- Tiếp tục triển khai sâu rộng phong trào thi đua “Hai tốt”, cuộc vận động “Dân chủ - Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm” lồng ghép với cuộc vận động “Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn” với mục tiêu trọng tâm là xây dựng nhà công vụ giáo viên; Tăng cường các nguồn lực hỗ trợ CBNGLĐ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, tai nạn, rủi ro, thiên tai.

- Cùng với chuyên môn nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật và hành vi nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đội ngũ cán bộ, CBNGLĐ trong ngành, đưa việc thi hành pháp luật lao động đi vào nề nếp.

5. Tham gia đổi mới quản lý giáo dục và đào tạo, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định

- Phối hợp cùng với chuyên môn đồng cấp trong quản lý, chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đào tạo; xác định rõ trách nhiệm của tổ chức công đoàn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo và thực hiện nhiệm vụ phát triển đơn vị, trường học.

33

- Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; tham gia tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, hội nghị người lao động thiết thực và hiệu quả; tiếp tục chỉ đạo thực hiện đầy đủ và nâng cao chất lượng ký kết hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể trong các cơ sở giáo dục, nhất là các đơn vị ngoài công lập.

- Thực hiện tốt quy chế phối hợp công tác giữa công đoàn với chuyên môn đồng cấp; chủ động tham gia phối hợp trong công tác tổ chức cán bộ, các hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị, trường học; cùng với các tổ chức đoàn thể khác phát huy vai trò của các hội đồng trong nhà trường, đảm bảo dân chủ công khai, minh bạch trong các hoạt động của đơn vị, trường học.

6. Xây dựng tổ chức công đoàn phù hợp với phân cấp quản lý giáo dục - Chủ động xây dựng kế hoạch, những định hướng trọng tâm của công đoàn ngành để phối

hợp với LĐLĐ các tỉnh, thành phố trong việc chỉ đạo hoạt động công đoàn giáo dục các cấp ở địa phương phát triển ổn định.

- Phối hợp chỉ đạo công đoàn giáo dục cấp trên trực tiếp cơ sở xây dựng quy chế phối hợp công tác phù hợp với phân cấp trong hệ thống công đoàn.

- Đổi mới nội dung, phương pháp hoạt động công đoàn đảm bảo tính ngành nghề đặc thù giáo dục và đào tạo, phù hợp với tình hình của địa phương; nâng cao hiệu quả hoạt động của công đoàn giáo dục huyện trong giai đoạn mới.

- Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp, đa dạng hóa hình thức hoạt động công đoàn của đại học quốc gia, đại học vùng; Đề xuất với Tổng LĐLĐ Việt Nam và phối hợp với các LĐLĐ địa phương tổ chức hệ thống CĐGD Việt Nam, triển khai hoạt động, thực hiện chức năng, nhiệm vụ tương ứng với mô hình theo đúng qui định của Điều lệ CĐVN khóa XI và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Tập trung chỉ đạo, nâng cao hiệu quả hoạt động của công đoàn cơ sở giáo dục, trường học ngoài công lập.

7. Công đoàn góp phần tham gia đổi mới chính sách và cơ chế tài chính giáo dục. - CĐGD Việt Nam tham gia với Bộ GD&ĐT trong việc xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất,

trang thiết bị, xây nhà công vụ giáo viên. - CĐGD các cấp chủ động phối hợp với chuyên môn: rà soát, đánh giá, điều chỉnh và bổ

sung chính sách phát triển giáo dục của địa phương, đơn vị; xây dựng cơ chế hỗ trợ CBNGLĐ phù hợp với đặc thù vùng miền, thực tiễn địa phương; Tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính; xây dựng và thực hiện tốt qui chế chi tiêu nội bộ theo hướng nâng cao thu nhập cho CBNGLĐ; công khai, dân chủ, minh bạch về tài chính; tiết kiệm chi tiêu; cải cách hành chính, giảm hội họp không cần thiết.

- Vận động các nguồn tài trợ nhằm bổ sung quỹ hỗ trợ cho CBNGLĐ trong ngành 8. Tăng cường các hoạt động đối ngoại để hội nhập quốc tế và nâng cao hiệu quả hợp

tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo - Tiếp tục thông qua diễn đàn ACT nhằm tuyên truyền về đổi mới giáo dục và đào tạo của

Việt Nam trong khu vực các nước ASEAN và thế giới; chủ động trao đổi kinh nghiệm, học tập mô hình giáo dục hiệu quả từ các nước tiên tiến; tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách liên kết, hợp tác giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế.

- Công đoàn các cơ sở giáo dục đại học chủ động phối hợp với chuyên môn trong việc triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại để xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, có trình độ, đạt chất lượng ngang tầm khu vực và thế giới.

- Tích cực đề xuất về chủ trương tăng cường các hoạt động đối ngoại nhằm tranh thủ các nguồn lực, vận dụng có chọn lọc kinh nghiệm của các nước có nền giáo dục tiên tiến, đẩy nhanh tiến độ đổi mới chương trình và chất lượng giáo dục đào tạo phù hợp với khu vực và quốc tế; tăng cường các nguồn hỗ trợ giáo dục, đào tạo;

- Phối hợp tham gia xây dựng chính sách thu hút chuyên gia nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia nghiên cứu, giảng dạy ở Việt Nam.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Công đoàn Giáo dục Việt Nam

Page 18: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

34

- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai, học tập, quán triệt Nghị quyết và Kế hoạch hành động đến đội ngũ cán bộ chủ chốt CĐGD các cấp.

- Chỉ đạo, hướng dẫn CĐGD các cấp triển khai, học tập, quán triệt Nghị quyết và Kế hoạch hành động đến cán bộ công đoàn cơ sở và đội ngũ CBNGLĐ đảm bảo thiết thực, hiệu quả; xác định nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu phù hợp với thực tiễn.

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình; tổ chức sơ kết chương trình vào tháng 7/2017 và tổ chức tổng kết chương trình vào tháng 7/2020.

- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, LĐLĐ các tỉnh, TP trong công tác chỉ đạo, triển khai các nhiệm vụ có liên quan; Cụ thể hóa các mục tiêu, triển khai nhiệm vụ và kiểm điểm đánh giá tiến độ gắn với việc triển khai nhiệm vụ và tổng kết năm học.

- Định kỳ báo cáo Ban cán sự Đảng Bộ GD&ĐT và Tổng LĐLĐ Việt Nam về kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết.

2. Công đoàn giáo dục các tỉnh, thành phố - Xây dựng kế hoạch, phối hợp tổ chức triển khai, học tập, quán triệt Nghị quyết và Chương

trình hành động của CĐGD Việt Nam đến đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở, đoàn viên và người lao động ngành Giáo dục trên địa bàn tỉnh, thành phố.

- Chủ động tham mưu với cấp uỷ Đảng, phối hợp với Sở GD&ĐT, LĐLD huyện chỉ đạo công đoàn giáo dục các cấp tại địa phương triển khai, thực hiện chương trình. Cụ thể hóa nội dung, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện cho phù hợp với địa phương, đơn vị.

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình trong hệ thống công đoàn giáo dục trên địa bàn; tổ chức sơ kết chương trình vào tháng 5/2017 và tổng kết chương trình vào tháng 5/2020.

- Báo cáo kết quả thực hiện chương trình về CĐGD Việt Nam (cùng với báo cáo tổng kết công đoàn cuối năm học và báo cáo vào dịp sơ kết, tổng kết chương trình).

3. Công đoàn các đại học Quốc gia, đại học vùng, - Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai, học tập, quán triệt Nghị quyết và Chương trình

hành động của CĐGD Việt Nam đến đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở, đoàn viên và người lao động trong các đơn vị trực thuộc.

- Chủ động tham mưu với cấp uỷ Đảng, phối hợp với chuyên môn và các tổ chức đoàn thể đồng cấp chỉ đạo triển khai, thực hiện chương trình. Cụ thể hóa nội dung, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện cho phù hợp với đơn vị.

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình đối với các đơn vị trực thuộc; tổ chức sơ kết chương trình vào tháng 6/2017 và tổng kết chương trình vào tháng 6/2020.

- Báo cáo kết quả thực hiện chương trình về CĐGD Việt Nam (cùng với báo cáo tổng kết cuối năm học và báo cáo vào dịp sơ kết, tổng kết chương trình).

4. Công đoàn các trường đại học, cao đẳng và đơn vị trực thuộc. - Chủ động tham mưu với cấp uỷ Đảng, phối hợp với chuyên môn xây dựng kế hoạch, tổ

chức triển khai, học tập, quán triệt Nghị quyết và Chương trình hành động của CĐGD Việt Nam đến đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở, đoàn viên và người lao động trong đơn vị. Cụ thể hóa nội dung, xác định mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp thực hiện đảm bảo hiệu quả, phù hợp với đơn vị.

- Tổ chức sơ kết chương trình vào tháng 5/2017 và tổng kết chương trình vào tháng 5/2020 để chuẩn bị cho tổng kết toàn quốc.

- Báo cáo kết quả thực hiện chương trình về CĐGD Việt Nam (cùng với báo cáo tổng kết hoạt động cuối năm học và báo cáo vào dịp sơ kết, tổng kết chương trình)./.

Nơi nhận: - Đoàn CT TLĐLĐVN; - Ban CS Đảng Bộ GD&ĐT; - LĐLĐ tỉnh, thành phố (phối hợp) - UV BCH CĐGDVN khóa XIV; - CĐGD tỉnh, thành phố; để - CĐ ĐH Quốc Gia-ĐH Vùng; thực - CĐ Đại học, CĐ trực thuộc; hiện - Các ban CĐGDVN; - Lưu VP CĐN.

TM. BAN CHẤP HÀNH CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Trần Công Phong

để b/c

35

UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH BẾN TRE CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 1594/KH-UBND Bến Tre, ngày 14 tháng 4 năm 2014

KẾ HOẠCH

Thực hiện Chương trình hành động số 33-CTr/TU của Tỉnh uỷ Bến Tre

Thực hiện Chương trình hành động số 33-CTr/TU ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Tỉnh uỷ Bến Tre thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện gồm các nội dung sau đây:

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU Đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng trong các cấp chính quyền, tầng lớp nhân dân về

sự cần thiết phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tạo sự nhất quán về nhận thức và hành động từ việc đề ra mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phù hợp đến kiểm tra kết quả thực hiện.

Xây dựng những giải pháp sáng tạo, phù hợp; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém trong giáo dục và đào tạo; ưu tiên gắn các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục và đào tạo với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, đơn vị.

Xác định rõ nhiệm vụ của mỗi cấp, mỗi ngành và từng địa phương trong thực hiện mục tiêu đổi mới. Phối hợp đồng bộ trong quá trình triển khai thực hiện nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả, tạo sự chuyển biến căn bản toàn diện về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế của tỉnh.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN 1. Tăng cường sự quản lý của Nhà nước và sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc, các tổ

chức chính trị - xã hội, các tổ chức đoàn thể đối với quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo:

Các cấp chính quyền tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt quan điểm của Đảng, Nhà nước; các chủ trương, chính sách về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong các tầng lớp nhân dân, tạo chuyển biến rõ nét về nhận thức, tư duy mới về giáo dục của cả hệ thống chính trị, các cơ quan quản lý, các cơ sở giáo dục và toàn xã hội.

Các cơ quan quản lý và từng cơ sở giáo dục có kế hoạch cụ thể thực hiện tốt công tác chính trị, tư tưởng; xác định rõ vai trò của người đứng đầu cấp uỷ, cơ quan trong các cơ sở giáo dục và đào tạo, phát huy vai trò hạt nhân lãnh đạo của chi bộ, đảng bộ trong thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đổi mới giáo dục và đào tạo.

Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức đoàn thể trong việc tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của tỉnh; phát huy vai trò tham gia kiểm tra, giám sát, phản biện các cơ quan nhà nước, nhà trường, gia đình trong thực hiện các mục tiêu đổi mới; vận động lực lượng xã hội tham gia đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, huy động mọi nguồn lực cùng chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục; tích cực tham gia xây dựng xã hội học tập đáp ứng nhu cầu học tập trong cộng đồng và đặc biệt nhu cầu học tập của thế hệ trẻ.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo: 2.1. Tập trung đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục và đào tạo theo

hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học: a) Đối với giáo dục mầm non (GDMN): - Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục đối với các lớp mẫu giáo 5 tuổi, chuẩn bị tốt tâm

thế cho trẻ vào học lớp 1; triển khai thực hiện có chất lượng Chương trình GDMN theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại 100% cơ sở GDMN; tăng tỷ lệ huy động trẻ đến các cơ sở GDMN ở tất cả các độ tuổi; giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng hằng năm;

Page 19: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

36

- Tập trung thực hiện Kế hoạch số 973/KH-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2011 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi; đạt chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm 2020;

- Ưu tiên các nguồn vốn để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học, đồ chơi ngoài trời cho trường lớp mầm non, đặc biệt cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi ở vùng sâu, vùng khó khăn; xây dựng phòng chức năng, bếp ăn để nâng tỷ lệ trẻ ăn bán trú tại trường. Tiếp tục phát triển GDMN ngoài công lập ở những nơi có điều kiện;

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở GDMN (công lập, ngoài công lập) nhằm phát hiện, chấn chỉnh, xử lý kịp thời những vi phạm trong quản lý, chăm sóc trẻ.

b) Đối với giáo dục phổ thông: - Tiếp tục đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học, dạy học phân hoá bám

sát từng đối tượng, phù hợp với năng lực học sinh trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông; chú trọng phụ đạo học sinh yếu, kém; tăng cường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày; tập trung bồi dưỡng học sinh khá, giỏi, học sinh có năng khiếu; triển khai các dự án, đề án về đổi mới phương pháp dạy học theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; mở rộng cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học; chú trọng công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và sau trung học phổ thông. Phấn đấu tỷ lệ học sinh bỏ học hằng năm cấp tiểu học dưới 0,1%, cấp trung học cơ sở dưới 1%, cấp trung học phổ thông dưới 3%;

- Tập trung thực hiện Kế hoạch số 1259/KH-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2011 của UBND tỉnh về thực hiện phổ cập giáo dục. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục ở các ngành học, cấp học, tập trung thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2, củng cố chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở, đẩy mạnh phổ cập giáo dục trung học ở những nơi có điều kiện, tiến tới thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 2103/KH-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2011 của UBND tỉnh về triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” trong các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2011-2015;

- Đầu tư cơ sở vật chất, các trang bị thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình và sách giáo khoa sau năm 2015; tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên; đầu tư xây dựng trường học theo hướng đạt chuẩn quốc gia; từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật ở các cơ sở giáo dục và đào tạo trong tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020, bảo đảm số học sinh mỗi lớp không vượt quá quy định của từng cấp học, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương;

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm chấn chỉnh hoạt động dạy thêm, học thêm theo Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2013 của UBND tỉnh.

c) Đối với giáo dục thường xuyên: - Đẩy mạnh triển khai ứng dụng ngoại ngữ, tin học; nâng cao hiệu quả hoạt động của các

trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm ngoại ngữ, tin học trong việc đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học cho học sinh, sinh viên và người dân có nhu cầu học tập. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, nhân lực cho trung tâm học tập cộng đồng (HTCĐ) các xã, phường, thị trấn; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, tăng cường kiểm tra hoạt động của các trung tâm HTCĐ; xây dựng điểm các trung tâm HTCĐ hoạt động có hiệu quả để nhân rộng nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác bồi dưỡng, phối hợp chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống, phát huy phong trào toàn dân học tập;

- Phấn đấu đến năm 2020, có 99% trở lên người trong độ tuổi từ 15-60 tuổi, 99,50% trở lên người trong độ tuổi từ 15-35 tuổi biết chữ; đặc biệt ưu tiên xoá mù chữ cho phụ nữ, trẻ em gái ở vùng khó khăn, phấn đấu tỷ lệ người biết chữ cân bằng giữa nam và nữ; có 90% trở lên số người mới biết chữ tiếp tục tham gia học tập và không mù chữ trở lại, trong đó chú ý đến các đối tượng đi lao động ngoài địa phương khi trở về nơi cư trú; 80% học sinh, sinh viên được học kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục.

2.2. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo:

37

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1108/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2011 của UBND tỉnh về phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020; tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 2180/KH-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2011 của UBND tỉnh về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;

- Nâng cao phẩm chất đạo đức, lối sống, văn hoá ứng xử của đội ngũ nhà giáo để thật sự là tấm gương cho học sinh noi theo; xây dựng mối quan hệ thầy - trò theo chuẩn mực đạo đức, truyền thống văn hoá dân tộc. Thực hiện các biện pháp rà soát, đánh giá năng lực thực tiễn; cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên toàn ngành Giáo dục và Đào tạo để có kế hoạch bố trí, sắp xếp phù hợp; trước mắt, đáp ứng yêu cầu phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi; kịp thời bổ sung, điều chuyển hợp lý cán bộ quản lý và giáo viên ở những vùng khó khăn; nâng cao trình độ lý luận chính trị, phẩm chất, đạo đức lối sống và chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn mới;

- Tiếp tục thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo; chính sách hỗ trợ giáo viên, giảng viên trẻ về chỗ ở, học tập và nghiên cứu khoa học; kịp thời kiến nghị bổ sung, điều chỉnh những chế độ, chính sách còn bất hợp lý hiện nay. Tăng cường liên kết đào tạo, đẩy mạnh hợp tác, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; tăng cường trao đổi, học tập kinh nghiệm giữa các cơ sở giáo dục trong và ngoài tỉnh, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo; đồng thời, xây dựng lực lượng giáo viên, giảng viên nòng cốt, đáp ứng nhiệm vụ phát triển giáo dục trong giai đoạn mới; tạo điều kiện để chuyên gia quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy và nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục, đào tạo trong tỉnh;

- Tích cực phát triển Đảng trong trường học, phấn đấu đến năm 2020 có trên 50% cán bộ, giáo viên, nhân viên là đảng viên; tất cả các trường học đều có Chi bộ hoặc Đảng bộ; củng cố, phát huy vai trò của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trong trường học thật sự vững mạnh; đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; qua đó, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức, trách nhiệm, đạo đức, lối sống của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong hoạt động dạy - học;

- Miễn nhiệm, bố trí công việc khác hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối với người không đủ phẩm chất, năng lực, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;

- Phấn đấu đến năm 2020, có trên 50% giáo viên tiểu học, trên 90% giáo viên trung học cơ sở có trình độ đại học, có từ 20% trở lên giáo viên trung học phổ thông có trình độ thạc sĩ.

2.3. Tiếp tục điều chỉnh quy hoạch phát triển mạng lưới giáo dục, đào tạo của tỉnh theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập:

- Tiếp tục thực hiện các Đề án, Kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến 2020, cụ thể: Kế hoạch số 973/KH-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2011 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010-2015; Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2011 của UBND tỉnh về xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia; Kế hoạch số 4799/KH-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2011 của UBND tỉnh về phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020; triển khai thực hiện Kế hoạch số 3085/KH-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh về phát triển các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật - tổng hợp hướng nghiệp tỉnh giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020; Kế hoạch số 5412/KH-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2013 của UBND tỉnh về xây dựng xã hội học tập tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020;

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tập trung hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục, giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; xây dựng cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh; củng cố, hoàn thiện các điều kiện để thành lập Trường Đại học Bến Tre trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Bến Tre; thành lập Trường Cao đẳng Y tế Bến Tre trên cơ sở nâng cấp Trường Trung cấp Y tế Bến Tre; đẩy nhanh tiến độ xây dựng Trường Trung học phổ thông Chuyên Bến Tre để kịp đưa vào sử dụng trong năm 2014;

Page 20: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

38

- Khuyến khích xã hội hoá để đầu tư xây dựng và phát triển các trường chất lượng cao ở các cấp học và trình độ đào tạo;

- Phấn đấu đến năm 2020, có 40% trường mầm non, 45% trường tiểu học, 50% trường trung học cơ sở, 70% trường trung học phổ thông, 50% trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện, thành phố đạt chuẩn.

2.4. Chú trọng đổi mới công tác quản lý, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội; coi trọng quản lý chất lượng:

- Các cơ sở giáo dục tiếp tục thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năn 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ thực hiện theo Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về các khoản thu, chi trong trường học, việc thực hiện Thông tư số 09/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 về quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 11 năm 2011 về Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh, Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;

- Đẩy mạnh cải cách hành chính nhất là thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan quản lý, cơ sở giáo dục và đào tạo. Thường xuyên rà soát, đơn giản hoá thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi cho người học. Thực hiện cơ chế người học tham gia đánh giá hoạt động giáo dục và đào tạo; nhà giáo tham gia đánh giá cán bộ quản lý; cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia đánh giá cơ quan quản lý nhà nước. Xây dựng hệ thống vị trí việc làm và thực hiện quản lý nhân sự theo vị trí việc làm tại các trường và cơ quan quản lý giáo dục trên địa bản tỉnh;

- Tăng cường xây dựng khối đoàn kết, thống nhất trong mỗi cơ quan quản lý, cơ sở giáo dục và trong toàn ngành. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy, học tập để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục; hình thành nhiều kênh tiếp nhận thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân về thực trạng giáo dục trên địa bàn tỉnh. Cơ quan quản lý giáo dục các cấp cần xử lý ngay, giải quyết dứt điểm các hiện tượng tiêu cực kéo dài, gây bức xúc trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;

- Tăng cường công tác thanh tra thường xuyên, định kỳ; thanh tra các kỳ thi; kiểm tra, chấn chỉnh các tiêu cực, sai phạm trong hoạt động giáo dục nhất là tình trạng dạy thêm, học thêm; đào tạo liên thông, liên kết không đúng quy định.

2.5. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo bảo đảm trung thực, khách quan:

- Kịp thời tham mưu thực hiện khi Bộ Giáo dục và Đào tạo có chủ trương đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông, thực hiện đổi mới phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp giáo dục nghề nghiệp, tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng phù hợp tình hình địa phương, giảm áp lực, ít tốn kém cho xã hội;

- Tổ chức các kỳ thi an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế, đảm bảo khách quan, phản ánh đúng chất lượng, tác động tích cực đến việc dạy - học;

- Thực hiện tốt việc kiểm định chất lượng giáo dục, trong đó tăng cường triển khai tự đánh giá và nhất là việc đánh giá ngoài các cơ sở GDMN, phổ thông, giáo dục thường xuyên; chú trọng kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập, các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài để kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;

- Các cơ sở giáo dục, đào tạo thực hiện tốt việc phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội.

2.6. Thực hiện đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo:

39

- Phối hợp với các ngành có liên quan kịp thời tham mưu chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên diện chính sách, có hoàn cảnh khó khăn; điều chỉnh, bổ sung một số chế độ, chính sách về khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh nhà. Khuyến khích hình thành các quỹ học bổng, khuyến học, khuyến tài, giúp học sinh, sinh viên nghèo học giỏi; tôn vinh, khen thưởng xứng đáng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc và đóng góp nổi bật cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh;

- Ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng, phát triển các cơ sở GDMN và phổ thông công lập để bảo đảm hoàn thành mục tiêu phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi; phát triển các loại hình giáo dục ngoài công lập đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục có chất lượng. Đẩy mạnh xã hội hoá đối với GDMN, giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp; khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có uy tín thành lập, liên doanh, liên kết đầu tư cơ sở vật chất, liên kết đào tạo, chuyển giao công nghệ cho các trường, các cơ sở giáo dục ở các ngành học, cấp học.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: - Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch, các

chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2014-2020; tổng hợp nhu cầu, phân bổ và bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản hằng năm và từng giai đoạn để đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh;

- Phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh có chính sách thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước tiếp tục đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh, ưu tiên trong lĩnh vực đào tạo nghề.

4. Sở Nội vụ: - Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác

định nhu cầu vị trí việc làm cho các cơ sở giáo dục và dạy nghề; xây dựng, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên của tỉnh từ nay đến năm 2020;

- Tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh ban hành nghị quyết, quyết định về thực hiện chế độ chính sách, tuyển dụng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên ngành Giáo dục và Đào tạo; giao đủ định mức biên chế để các cơ sở giáo dục hoạt động có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình và sách giáo khoa sau năm 2015.

5. Sở Tài chính: - Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành cân đối đảm bảo ngân sách chi thường xuyên cho công

tác giáo dục và đào tạo hằng năm của tỉnh; - Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu xây dựng, đề xuất các chính sách, giải

pháp trong quá trình thực hiện; với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ ngân sách, bố trí kế hoạch vốn đầu tư đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp học, trang bị thiết bị dạy học, dạy nghề.

- Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách và Thông tư hướng dẫn hiện hành.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: - Chủ trì điều tra nhu cầu lao động, việc làm; xây dựng kế hoạch, chương trình dạy nghề;

các chương trình dự án phát triển nghề ở địa phương. - Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo: + Triển khai kế hoạch trong thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề giữa các trung tâm dạy nghề

và các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp tỉnh; + Tuyên truyền, tư vấn nhằm phân luồng đào tạo học sinh sau trung học cơ sở và trung học

phổ thông, thu hút ngày càng nhiều học sinh đi học nghề; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định và chất lượng đào tạo.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố trong thực hiện đầy đủ các chính sách cho học sinh, sinh viên.

7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố

trình UBND tỉnh giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở giáo dục và đào tạo

Page 21: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

40

đảm bảo đủ diện tích sử dụng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

8. Các sở, ban ngành tỉnh: Có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện tốt nhiệm vụ tỉnh giao.

9. Các trường trung cấp, cao đẳng: Tập trung hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, nâng cấp các

trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, xây dựng cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp xu thế phát triển kinh tế của tỉnh nhà, đặc biệt là các ngành mũi nhọn của tỉnh về công nghiệp, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, du lịch và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh;

Xây dựng, tổ chức và thực hiện kế hoạch đào tạo được tỉnh phê duyệt cho từng năm, từng giai đoạn đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ và lộ trình theo kế hoạch; mở rộng ngành nghề, quy mô đào tạo theo quy định. Cung cấp thông tin về đào tạo, nhu cầu việc làm; phối hợp với các ngành, địa phương, doanh nghiệp xúc tiến việc làm cho sinh viên, học sinh. Chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyên gia giáo dục trình độ cao. Phấn đấu đến năm 2020, có trên 60% giảng viên cao đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên; có khoảng 4% giảng viên cao đẳng có trình độ tiến sĩ; tỷ lệ giáo viên các trường trung cấp chuyên nghiệp 100% đạt chuẩn và đạt 40% trên chuẩn; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ khả năng tiếp nhận 30% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở; trên 70% sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trong tỉnh theo học các chương trình nghề nghiệp - ứng dụng; đảm bảo đa số sinh viên, học sinh tốt nghiệp từ các cơ sở đào tạo của tỉnh đáp ứng được các yêu cầu về chuyên môn, kỹ thuật của các đơn vị, cơ quan sử dụng lao động.

10. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố: - Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo cân đối ngân

sách, kế hoạch đầu tư các hạng mục công trình phục vụ cho giáo dục và đào tạo hằng năm và giai đoạn đảm bảo thực hiện có hiệu quả kế hoạch; thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng giáo viên theo đúng quy định; giải quyết các chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên trên địa bàn theo đúng quy định; chú trọng quy hoạch quỹ đất trên địa bàn để phục vụ sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo; quan tâm nâng cao chất lượng giáo dục vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa;

- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo làm tốt công tác tham mưu, tuyên truyền và xây dựng kế hoạch cho UBND huyện, thành phố thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh; chỉ đạo, đôn đốc và tổ chức các đơn vị trên địa bàn thực hiện đúng tiến độ, hiệu quả chương trình, kế hoạch đề ra.

- Tăng cường công tác xã hội hoá để huy động tốt nhất mọi nguồn lực hỗ trợ cho giáo dục. Thực hiện tốt chế độ báo cáo với UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan để có đầy đủ thông tin, tham mưu chế độ chính sách thực hiện phát triển giáo dục và đào tạo.

11. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Phối hợp cùng ngành giáo dục vận động các lực lượng xã hội tham gia đẩy mạnh công tác

xã hội hoá giáo dục, huy động mọi nguồn lực trong xã hội cùng chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của tỉnh; tạo dựng môi trường xã hội, văn hoá lành mạnh; đề xuất các phương thức đáp ứng nhu cầu học tập trong cộng đồng và đặc biệt nhu cầu học tập của thế hệ trẻ; phối hợp với các cơ quan quản lý giáo dục xây dựng một xã hội học tập đáp ứng nhu cầu được học ở mọi nơi, mọi lúc trong các tầng lớp nhân dân;

Tăng cường vận động đoàn viên, hội viên tích cực hưởng ứng tham gia các hoạt động giáo dục; tham gia kiểm tra, giám sát, phản biện các cơ quan nhà nước, nhà trường, gia đình thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.

12. Các cơ quan báo chí, truyền thông các cấp: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các

đoàn thể nhân dân và người dân, khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục và đào tạo trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước; ý nghĩa, mục đích và sự cần thiết phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tuyên truyền, biểu dương kịp thời những thành tựu của giáo dục đã và đang góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị của tỉnh trong những năm qua; sự đóng góp cũng như các kết quả đạt được của các cấp, ngành, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

41

tạo. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực

hiện kế hoạch; tổ chức sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm các giai đoạn thực hiện Kế hoạch đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể trong tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện kế hoạch hằng năm báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh; kịp thời đề xuất các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.

2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, UBND các huyện, thành phố, các trường dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng xây dựng đề án, kế hoạch, chuyên đề để tổ chức có hiệu quả nội dung Chương trình hành động số 33-CTr/TU ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Tỉnh uỷ và Kế hoạch của UBND tỉnh về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; bám sát chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, xây dựng lộ trình thực hiện cho từng năm và cả giai đoạn 2014-2020.

3. Định kỳ mỗi năm một lần (trước ngày 15 tháng 10) các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị, tổ chức có liên quan báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 33-CTr/TU ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Tỉnh uỷ Bến Tre thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI). UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc./. TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH

Trần Ngọc Tam

Page 22: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

42

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Số: 16/2008/QĐ-BGDĐT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ Quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục,

QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đạo đức nhà giáo. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, Thủ

trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ có quản lý các cơ sở giáo dục và đào tạo, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận: -Văn phòng Quốc hội; -Văn phòng Chính phủ; -Hội đồng Quốc gia Giáo dục;

-Ban Tuyên giáo TW; -Kiểm toán Nhà nước; -Bộ Tư pháp (Cục K.Tr. VBQPPL); -Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; -UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; -Website Chính phủ; -Website Bộ Giáo dục và Đào tạo; -Như Điều 3 (để thực hiện); -Công báo; -Lưu VT, Cục NG-CBQLGD, Vụ PC.

BỘ TRƯỞNG

(Đã ký)

Nguyễn Thiện Nhân

43

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ———————

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập-Tự do-Hạnh phúc ———————————

QUY ĐỊNH Về đạo đức nhà giáo

( Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Văn bản này quy định về đạo đức nhà giáo. 2. Đối tượng áp dụng bao gồm các nhà giáo đang làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục ở các cơ

sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Điều 2. Mục đích Quy định về đạo đức nhà giáo là cơ sở để các nhà giáo nỗ lực tự rèn luyện phù hợp với nghề

dạy học được xã hội tôn vinh, đồng thời là một trong những cơ sở để đánh giá, xếp loại và giám sát nhà giáo nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất và lương tâm nghề nghiệp trong sáng, có tính tích cực học tập, không ngừng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp sư phạm, có lối sống và cách ứng xử chuẩn mực, thực sự là tấm gương cho người học noi theo.

Chương II NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Phẩm chất chính trị 1. Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà

nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật. Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý luận chính trị để vận dụng vào hoạt động giảng dạy, giáo dục và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

2. Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.

3. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội. Điều 4. Đạo đức nghề nghiệp 1. Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần

đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng.

2. Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của ngành.

3. Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí.

3. Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.

Điều 5. Lối sống, tác phong 1. Sống có lý tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó vươn lên, có tinh thần phấn đấu liên tục

với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

2. Có lối sống hoà nhập với cộng đồng, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích ứng với sự tiến bộ của xã hội; biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ.

Page 23: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

44

3. Tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học; có thái độ văn minh, lịch sự trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp, với người học; giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo.

4. Trang phục, trang sức khi thực hiện nhiệm vụ phải giản dị, gọn gàng, lịch sự, phù hợp với nghề dạy học, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người học.

5. Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ; đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp. Quan hệ, ứng xử đúng mực, gần gũi với nhân dân, phụ huynh học sinh, đồng nghiệp và người học; kiên quyết đấu tranh với các hành vi trái pháp luật.

6. Xây dựng gia đình văn hoá, thương yêu, quý trọng lẫn nhau; biết quan tâm đến những người xung quanh; thực hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng.

Điều 6. Giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo 1. Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp luật, quy chế, quy định;

không gây khó khăn, phiền hà đối với người học và nhân dân. 2. Không gian lận, thiếu trung thực trong học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện nhiệm vụ

giảng dạy, giáo dục. 3. Không trù dập, chèn ép và có thái độ thiên vị, phân biệt đối xử, thành kiến người học;

không tiếp tay, bao che cho những hành vi tiêu cực trong giảng dạy, học tập, rèn luyện của người học và đồng nghiệp.

4. Không xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người học, đồng nghiệp, người khác. Không làm ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt của đồng nghiệp và người khác.

5. Không tổ chức dạy thêm, học thêm trái với quy định. 6. Không hút thuốc lá, uống rượu, bia trong công sở, trong trường học và nơi không được

phép hoặc khi thi hành nhiệm vụ giảng dạy và tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường. 7. Không sử dụng điện thoại di động và làm việc riêng trong các cuộc họp, trong khi lên lớp,

học tập, coi thi, chấm thi. 8. Không gây bè phái, cục bộ địa phương, làm mất đoàn kết trong tập thể và trong sinh hoạt

tại cộng đồng. 9. Không được sử dụng bục giảng làm nơi tuyên truyền, phổ biến những nội dung trái với

quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước. 10. Không trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ, tự ý bỏ việc; không đi muộn về sớm,

bỏ giờ, bỏ buổi dạy, cắt xén, dồn ép chương trình, vi phạm quy chế chuyên môn làm ảnh hưởng đến kỷ cương, nề nếp của nhà trường.

11. Không tổ chức, tham gia các hoạt động liên quan đến tệ nạn xã hội như : cờ bạc, mại dâm, ma tuý, mê tín, dị đoan; không sử dụng, lưu giữ, truyền bá văn hoá phẩm đồi trụy, độc hại.

Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 1. Chỉ đạo ngành Giáo dục phối hợp với các Ban, Ngành, Đoàn thể tổ chức thực hiện Quy

định về đạo đức nhà giáo. 2. Đảm bảo các điều kiện cho công tác bồi dưỡng, tuyên truyền, giáo dục về đạo đức nhà

giáo, gương sáng nhà giáo. 3. Định kỳ thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức thực hiện của các cơ quan quản lý giáo dục;

xử lý nghiêm túc, kịp thời đúng pháp luật các cá nhân, tổ chức vi phạm Quy định này. Điều 8. Các Sở Giáo dục và Đào tạo 1. Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở

giáo dục quán triệt, học tập và triển khai thực hiện Quy định về đạo đức nhà giáo cho đội ngũ nhà giáo ở địa phương; tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác thực hiện Quy định về đạo đức nhà giáo ở các cơ sở giáo dục và việc thực hiện của các nhà giáo; tuyên dương, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và xử lý nghiêm túc, kỷ luật thích đáng các cá nhân, tổ chức vi phạm; định kỳ cuối năm học báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Giáo dục và Đào tạo.

45

2. Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội của các địa phương trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện Quy định về đạo đức nhà giáo cho đội ngũ nhà giáo trong các cơ sở dạy nghề tại địa phương theo phân cấp quản lý về dạy nghề.

3. Tham mưu với cấp uỷ và chính quyền địa phương các giải pháp để thực hiện có hiệu quả các quy định trong văn bản này.

Điều 9. Các đại học, học viện, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, các cơ sở dạy nghề

Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, Hiệu trưởng các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, Giám đốc các trung tâm dạy nghề căn cứ vào Quy định này để tổ chức thực hiện; tăng cường kiểm tra việc thực hiện của các nhà giáo, tuyên dương, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và xử lý nghiêm túc, kỷ luật thích đáng các cá nhân, tổ chức vi phạm; định kỳ cuối năm học báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 10. Các Bộ có quản lý các cơ sở giáo dục và đào tạo 1. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo tổ chức thực hiện Quy định về đạo đức nhà giáo. 2. Đảm bảo các điều kiện cho công tác bồi dưỡng, tuyên truyền, giáo dục về đạo đức nhà

giáo, gương sáng nhà giáo. 3. Định kỳ thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức thực hiện của các cơ sở giáo dục và đào tạo;

xử lý nghiêm túc, kịp thời đúng pháp luật các cá nhân, tổ chức vi phạm Quy định này.

BỘ TRƯỞNG

(Đã ký)

Nguyễn Thiện Nhân

Page 24: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

46

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

-------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------

Số: 17/2012/TT-BGDĐT Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2012

THÔNG TƯ BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục

ngày 25/11/2009; Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ; Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11/5/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về dạy thêm, học thêm: Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này quy định về dạy thêm, học thêm. Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012. Thông tư này thay thế

Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Thường xuyên,Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận: - Văn phòng Quốc hội (để báo cáo); - Văn phòng Chính phủ (để báo cáo); - Uỷ ban VHGD TNTNNĐ của QH (để báo cáo); - Ban Tuyên giáo Trung ương (để báo cáo); - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Như Điều 3; - Công báo; - Website Chính phủ; - Website Bộ GD&ĐT; - Lưu VT, Vụ PC, Vụ GDTrH.

KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Vinh Hiển

47

QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Văn bản này quy định về dạy thêm, học thêm có thu tiền bao gồm: điều kiện, hồ sơ, trình tự,

thủ tục tổ chức dạy thêm, học thêm; hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; trách nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.

2. Văn bản này áp dụng đối với người dạy thêm, người học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm. Việc phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc trách nhiệm của nhà trường, không thu tiền của học sinh, không coi là dạy thêm, học thêm.

Điều 2. Giải thích từ ngữ 1. Dạy thêm, học thêm trong quy định này là hoạt động dạy học phụ thêm có thu tiền của

người học, có nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông nhưng ngoài kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

2. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường là dạy thêm, học thêm do cơ sở giáo dục công lập (gồm: cơ sở giáo dục phổ thông; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng; trung tâm ngoại ngữ, tin học, sau đây gọi chung là nhà trường) tổ chức.

3. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm, học thêm không do các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 2 điều này tổ chức.

Điều 3. Nguyên tắc dạy thêm, học thêm 1. Hoạt động dạy thêm, học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo

dục nhân cách của học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá sức tiếp thu của người học.

2. Không cắt giảm nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá.

3. Đối tượng học thêm là học sinh có nhu cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm.

4. Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo các lớp học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học thêm phải có học lực tương đương nhau; khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học thêm phải căn cứ vào học lực của học sinh.

5. Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.

Điều 4. Các trường hợp không được dạy thêm 1. Không dạy thêm đối với học sinh đã được nhà trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày. 2. Không dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể

dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống. 3. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ

chức dạy thêm, học thêm các nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông. 4. Đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập: a) Không được tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm

ngoài nhà trường; b) Không được dạy thêm ngoài nhà trường đối với học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa

khi chưa được sự cho phép của Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo viên đó. Chương II

TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM Điều 5. Tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường 1. Học sinh có nguyện vọng học thêm phải viết đơn xin học thêm gửi nhà trường; cha mẹ học

sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) có con em xin học thêm trực tiếp

Page 25: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

48

ký, ghi cam kết với nhà trường về dạy thêm, học thêm vào đơn xin học thêm và chịu trách nhiệm thực hiện cam kết.

2. Hiệu trưởng nhà trường tiếp nhận đơn xin học thêm của học sinh, tổ chức phân nhóm học sinh theo học lực, phân công giáo viên phụ trách môn học và tổ chức dạy thêm theo nhóm học lực của học sinh.

3. Giáo viên có nguyện vọng dạy thêm phải có đơn đăng ký dạy thêm; trong đơn có cam kết với nhà trường về việc hoàn thành tốt tất cả các nhiệm vụ của giáo viên theo quy định chung và các nhiệm vụ khác do nhà trường phân công, đồng thời thực hiện nghiêm túc các quy định về dạy thêm, học thêm trong nhà trường.

4. Hiệu trưởng nhà trường xét duyệt danh sách giáo viên dạy thêm, phân công giáo viên dạy thêm, xếp thời khoá biểu dạy thêm phù hợp với học lực của học sinh.

Điều 6. Tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm: 1. Cam kết với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã)

nơi đặt điểm dạy thêm, học thêm thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường và trách nhiệm giữ gìn trật tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi tổ chức dạy thêm, học thêm.

2. Công khai tại địa điểm tổ chức dạy thêm trước và trong khi thực hiện dạy thêm: a) Giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; b) Danh sách người dạy thêm; c) Thời khóa biểu dạy thêm, học thêm; d) Mức thu tiền học thêm. Điều 7. Thu và quản lý tiền học thêm 1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường: a) Thu tiền học thêm để chi trả thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy

thêm, học thêm của nhà trường; chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm;

b) Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với nhà trường; c) Nhà trường tổ chức thu, chi và công khai thanh, quyết toán tiền học thêm thông qua bộ

phận tài vụ của nhà trường; giáo viên dạy thêm không trực tiếp thu, chi tiền học thêm. 2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường: a) Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy

thêm, học thêm. b) Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm thực hiện các quy định hiện hành về quản lý

tài chính đối với tiền học thêm. Điều 8. Yêu cầu đối với người dạy thêm 1. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với từng cấp học theo quy định của Luật Giáo dục. 2. Có đủ sức khoẻ. 3. Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp

luật; hoàn thành các nhiệm vụ được giao tại cơ quan công tác. 4. Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải

tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.

5. Được thủ trưởng cơ quan quản lý hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận các nội dung quy định tại khoản 3, khoản 4 điều này (đối với người dạy thêm ngoài nhà trường); được thủ trưởng cơ quan quản lý cho phép theo quy định tại điểm b, khoản 4, điều 4 quy định này (đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập).

Điều 9. Yêu cầu đối với người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm 1. Có trình độ được đào tạo tối thiểu tương ứng với giáo viên dạy thêm theo quy định tại

khoản 1, điều 8 quy định này. 2. Có đủ sức khỏe.

49

3. Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.

Điều 10. Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Quyết định số

1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ Y tế về vệ sinh trường học và Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trong đó có các yêu cầu tối thiểu:

1. Địa điểm tổ chức dạy thêm, học thêm đảm bảo an toàn cho người dạy và người học; ở xa những nơi phát sinh các hơi khí độc hại, khói, bụi, tiếng ồn; ở xa các trục đường giao thông lớn, sông, suối, thác, ghềnh hiểm trở.

2. Phòng học đảm bảo diện tích trung bình từ 1,10m2/học sinh trở lên; được thông gió và đủ độ chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân tạo; đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, phòng bệnh.

3. Kích thước bàn, ghế học sinh và bố trí bàn, ghế học sinh trong phòng học đảm bảo các yêu cầu tại Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011.

4. Bảng học được chống lóa; kích thước, màu sắc, cách treo bảng học đảm bảo các yêu cầu tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000.

5. Có công trình vệ sinh và có nơi chứa rác thải hợp vệ sinh. Chương III

HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM Điều 11. Thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm 1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm hoặc uỷ

quyền cho Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học phổ thông.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm hoặc uỷ quyền cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình tiểu học, trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở.

Điều 12. Hồ sơ cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm 1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường: a) Tờ trình xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; b) Danh sách trích ngang người đăng ký dạy thêm đảm bảo các yêu cầu tại điều 8 quy định

này. c) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối

tượng học thêm, nội dung dạy thêm; địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm; mức thu và phương án chi tiền học thêm, phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.

2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường: a) Đơn xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, trong đó cam kết với Uỷ ban nhân dân

cấp xã về thực hiện các quy định tại khoản 1, điều 6 quy định này; b) Danh sách trích ngang người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy

thêm; c) Đơn xin dạy thêm có dán ảnh của người đăng ký dạy thêm và có xác nhận theo quy định tại

khoản 5, điều 8 quy định này; d) Bản sao hợp lệ giấy tờ xác định trình độ đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của

người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm; đ) Giấy khám sức khoẻ do bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên hoặc Hội đồng giám định y

khoa cấp cho người tổ chức dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm; e) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối

tượng học thêm, nội dung dạy thêm, địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm, mức thu tiền học thêm, phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.

Page 26: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

50

Điều 13. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm 1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm lập hồ sơ cấp

giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định tại điều 12 quy định này; gửi hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.

2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm tiến hành thẩm định hồ sơ, kiểm tra địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc trả lời không đồng ý cho tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm bằng văn bản.

Điều 14. Thời hạn, gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm

1. Thời hạn của giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm nhiều nhất là 24 tháng kể từ ngày ký; trước khi hết hạn 01 tháng phải tiến hành thủ tục gia hạn (nếu có nhu cầu).

2. Thủ tục gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm thực hiện như cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.

3. Thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm nếu tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.

4. Đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm nếu giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đã hết thời hạn quy định mà chưa hoàn tất thủ tục gia hạn.

5. Cấp có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm thì có thẩm quyền gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm.

Chương IV TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM

Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn. 2. Căn cứ quy định tại văn bản này và các quy định khác có liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp

tỉnh ban hành văn bản quy định về dạy thêm, học thêm. Văn bản quy định về dạy thêm, học thêm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan quản lý giáo dục và các ngành liên quan trong việc quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn;

b) Thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; c) Việc thu, quản lý và sử dụng tiền học thêm; d) Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm. Điều 16. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo 1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên

quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định này và quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định.

2. Cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm nếu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền.

3. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan tổ chức phổ biến, thanh tra, kiểm tra về nội dung dạy thêm, học thêm; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.

4. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm, học thêm báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất.

Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện 1. Cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc uỷ quyền cho Phòng Giáo dục

và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định.

51

3. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.

4. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại điều 8, điều 9, điều 10 quy định này.

5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 18. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo 1. Cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm nếu được Ủy ban nhân dân cấp huyện

uỷ quyền. 2. Thực hiện việc quản lý dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của tổ

chức, cá nhân theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cấp huyện về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn.

3. Phổ biến, chỉ đạo các trường, các tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.

4. Tổ chức hoặc phối hợp với các ban ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra nội dung dạy thêm, học thêm; phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.

5. Tổng hợp kết quả thực hiện dạy thêm, học thêm báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.

Điều 19. Trách nhiệm của Hiệu trưởng và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục 1. Tổ chức, quản lý và kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường; bảo đảm các

điều kiện quy định về hoạt động dạy thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm.

2. Quản lý, tổ chức việc dạy và học chính khóa, đảm bảo các nguyên tắc dạy thêm, học thêm quy định tại điều 3 quy định này; quản lý việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, xác nhận các nội dung yêu cầu đối với người dạy thêm theo quy định tại khoản 5, điều 8 quy định này nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm, học thêm.

3. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.

4. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy thêm, học thêm, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí dạy thêm, học thêm trong nhà trường.

Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường

1. Thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

2. Quản lý và đảm bảo quyền của người học thêm, người dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp phép và thông báo công khai cho người học thêm biết trước ít nhất là 30 ngày. Hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy thêm và các tổ chức, cá nhân liên quan.

3. Quản lý, lưu giữ và xuất trình khi được thanh tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: hồ sơ cấp giấp phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh sách người học thêm; thời khóa biểu dạy thêm; đơn xin học thêm, hồ sơ tài chính theo quy định hiện hành.

4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính quyền, của cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện qui định về dạy thêm, học thêm; thực hiện báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý.

Chương V THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 21. Thanh tra, kiểm tra

Page 27: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

52

Hoạt động dạy thêm, học thêm chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục, của các cơ quan thanh tra Nhà nước, thanh tra chuyên ngành có liên quan, của chính quyền các cấp.

Điều 22. Xử lý vi phạm 1. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm, tuỳ theo tính

chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định. 2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản

lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định./.

53

UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH BẾN TRE --------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------- Số: 17/2013/QĐ-UBND Bến Tre, ngày 12 tháng 7 năm 2013

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân

ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định

trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục; Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo

dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1194/TTr-SGDĐT ngày

04 tháng 7 năm 2013, QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Điều khoản thi hành 1. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng

các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm./. TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH

Cao Văn Trọng

Page 28: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

54

QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng 1. Văn bản này quy định dạy thêm, học thêm trong, ngoài nhà trường có thu tiền; trách nhiệm

của Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan quản lý giáo dục và các ngành liên quan trong việc quản lý dạy thêm, học thêm; thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; việc thu, quản lý và sử dụng tiền học thêm; công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

2. Văn bản này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có tham gia hoạt động dạy thêm, người học thêm trong và ngoài nhà trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm môn ngoại ngữ, tin học có nội dung không theo chương trình giáo dục phổ thông, ngoài kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học.

Điều 2. Xác định hoạt động dạy thêm, học thêm 1. Dạy thêm, học thêm trong quy định này là hoạt động dạy học phụ thêm có thu tiền của

người học, có nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông nhưng ngoài kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành bao gồm: Tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho học sinh có nhu cầu củng cố, bổ sung, kiến thức, kỹ năng; ôn luyện để dự thi tuyển sinh vào lớp 10, cao đẳng, đại học; ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông.

2. Những trường hợp không coi là dạy thêm, học thêm: a) Việc phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém (được tổ chức trong năm học kể cả

trong hè để kiểm tra lại), bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc trách nhiệm của nhà trường, không thu tiền của học sinh.

b) Dạy kèm cặp theo hình thức gia sư có số lượng không quá 3 học sinh, không có thu tiền. Điều 3. Nguyên tắc dạy thêm, học thêm Thực hiện theo Điều 3 Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm (Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT).

Điều 4. Các trường hợp không được dạy thêm Thực hiện theo Điều 4 Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT. Điều 5. Yêu cầu đối với người dạy và người tổ chức dạy thêm, học thêm; điều kiện cơ sở

vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm Thực hiện theo quy định tại Điều 8, 9, 10 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT.

Chương II TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY THÊM HỌC THÊM

Điều 6. Sở Giáo dục và Đào tạo 1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì phối hợp với các cơ quan, ban, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân

các huyện, thành phố triển khai đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định.

2. Tiếp nhận thẩm định hồ sơ, chương trình, cấp phép, gia hạn giấy phép dạy thêm, học thêm; thu hồi giấy phép và đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường đối với cấp trung học phổ thông.

3. Ban hành văn bản hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra, thanh tra hoạt động dạy thêm, học thêm. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan tổ chức phổ biến, thanh tra, kiểm tra về nội dung dạy thêm, học thêm; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.

55

4. Lập các biểu mẫu phục vụ việc lập hồ sơ xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và hướng dẫn hồ sơ, sổ sách phục vụ công tác quản lý dạy thêm học thêm.

5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý, giải quyết theo thẩm quyền đối với đơn khiếu nại, tố cáo có liên quan đến tổ chức hoạt động dạy thêm học thêm.

6. Thông báo kịp thời việc cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép dạy thêm học thêm và đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có tổ chức dạy thêm, học thêm đối với cấp trung học phổ thông.

7. Chỉ đạo Thanh tra Sở xử phạt tổ chức, cá nhân vi phạm quy định dạy thêm, học thêm theo quy định của pháp luật.

8. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm, học thêm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất.

Điều 7. Các sở, ban ngành thuộc tỉnh 1. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, có trách nhiệm tuyên truyền việc thực hiện quy định dạy

thêm, học thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Uỷ ban nhân dân tỉnh; phản ánh cá nhân, tổ chức có hành vi, biểu hiện tiêu cực trong hoạt động dạy thêm, học thêm giúp Sở Giáo dục và Đào tạo có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.

2. Cục Thuế có trách nhiệm hướng dẫn việc kê khai, nộp thuế đối với tổ chức, cá nhân có mở lớp dạy thêm.

Điều 8. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố 1. Chịu trách nhiệm quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn huyện, thành phố theo phân cấp

quản lý nhà nước về giáo dục. 2. Uỷ quyền cho Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ quản lý dạy thêm, học thêm;

cấp hoặc gia hạn, thu hồi giấy phép dạy thêm, học thêm và đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm đối với cấp trung học cơ sở và các lớp bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống ở cấp tiểu học.

3. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc xin gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn huyện, thành phố cho tổ chức cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8, 9, 10 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT.

4. Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức hoặc phối hợp với ban ngành liên quan thuộc Uỷ ban nhân dân huyện kiểm tra, thanh tra đối với các cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân có tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn huyện để phát hiện sai phạm; kịp thời xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.

5. Tạo điều kiện để các trường thuộc phạm vi quản lý của huyện tổ chức học 2 buổi/ngày. 6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Giáo

dục và Đào tạo theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Điều 9. Phòng Giáo dục và Đào tạo 1. Thực hiện quản lý dạy thêm, học thêm trong, ngoài nhà trường đối với tổ chức, cá nhân

theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre. Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn.

2. Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm tra, cấp phép, gia hạn giấy phép dạy thêm, học thêm; thu hồi giấy phép và đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định đối với cấp trung học cơ sở và các lớp bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống ở cấp tiểu học.

3. Phổ biến, chỉ đạo các trường trực thuộc, các tổ chức cá nhân liên quan thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre.

4. Tổ chức hoặc phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn huyện; phát hiện xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền về tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.

6. Thông báo kịp thời việc cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép dạy thêm học thêm và đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có tổ chức dạy thêm học

Page 29: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

56

thêm đối với cấp trung học cơ sở và các lớp bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống ở cấp tiểu học.

7. Ngoài báo cáo đột xuất theo yêu cầu, định kỳ 6 tháng một lần tổng hợp báo cáo tình hình dạy thêm, học thêm trên địa bàn về Uỷ ban nhân dân huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo.

Điều 10. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn 1. Xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm

cho người dạy thêm, người tổ chức hoạt động dạy thêm học thêm có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8, 9, 10 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT.

2. Kiểm tra giấy phép, mức thu tiền của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường trên địa bàn xã, phường, thị trấn đối với các cấp học; kịp thời xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Phối hợp thanh tra, kiểm tra tổ chức hoạt động dạy thêm khi Thanh tra huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo có yêu cầu.

4. Thực hiện chế độ báo cáo đột xuất, định kỳ với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố hoặc Phòng Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.

Điều 11. Trách nhiệm của Hiệu trưởng và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục 1. Tổ chức, quản lý và kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường, bảo đảm các

điều kiện quy định về hoạt động dạy thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm và người dạy thêm.

2. Quản lý việc thực hiện chương trình chính khoá bảo đảm thực hiện nghiêm túc nguyên tắc dạy thêm, học thêm; quản lý việc kiểm tra đánh giá, xếp loại; xác nhận nội dung yêu cầu đối với người dạy thêm theo quy định tại Khoản 5, Điều 8 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT.

3. Tổ chức tư vấn giúp cho học sinh và cha mẹ học sinh trong việc chọn môn học, nhóm, lớp học nhằm bảo đảm sức khoẻ cho học sinh và tính hiệu quả trong hoạt động dạy thêm, học thêm; xây dựng kế hoạch, phân nhóm học sinh theo học lực, xếp thời khoá biểu, phân công giáo viên có đủ điều kiện dạy thêm trong nhà trường.

4. Hiệu trưởng các trường, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục công lập chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện quy định dạy thêm, học thêm của cán bộ, giáo viên do trường mình quản lý, kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

5. Quản lý, lưu giữ đầy đủ, đúng quy định các loại hồ sơ sổ sách có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm bao gồm: Hồ sơ cấp giấy phép và giấy phép dạy thêm, học thêm; danh sách học sinh học thêm, thời khoá biểu dạy thêm; sổ đầu bài; bài soạn; đơn xin học thêm, nội quy học sinh học thêm; hồ sơ tài chính theo quy định hiện hành.

6. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy thêm, học thêm; bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và kinh phí dạy thêm, học thêm trong nhà trường.

7. Thực hiện chế độ báo cáo đột xuất và định kỳ theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo đối với cấp trung học phổ thông, Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với cấp trung học cơ sở và các lớp bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống ở cấp tiểu học.

Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường

1. Thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

2. Quản lý và đảm bảo quyền của người học thêm, người dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp phép và thông báo công khai cho người học thêm biết trước ít nhất là 30 ngày. Hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy thêm và các tổ chức, cá nhân liên quan.

3. Quản lý, lưu giữ và xuất trình khi được thanh tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: Hồ sơ cấp giấy phép, giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh sách người học thêm; thời khoá biểu dạy thêm; đơn xin học thêm, nội quy học sinh học thêm; hồ sơ tài chính theo quy định hiện hành.

57

4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính quyền, của cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm; thực hiện báo cáo theo quy định của cơ quan cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.

Điều 13. Trách nhiệm của giáo viên tham gia dạy thêm 1. Chịu trách nhiệm thực hiện các quy định của Quy định này, các quy định của ngành và các

văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. 2. Không cắt xén nội dung chương trình giáo dục phổ thông chính khoá để đưa vào giờ dạy

thêm, không sử dụng giờ dạy thêm trong nhà trường để thực hiện chương trình chính khoá, không dạy trước chương trình giáo dục phổ thông chính khoá; không rò rỉ đề kiểm tra, không có bất cứ hình thức nào ép buộc học sinh học thêm; không có hành vi, biểu hiện phân biệt đối xử giữa học sinh học thêm và học sinh không học thêm.

3. Chịu trách nhiệm về nội dung giảng dạy và chất lượng giảng dạy đối với giờ dạy chính khoá và giờ dạy thêm.

Điều 14. Trách nhiệm của học sinh và cha mẹ học sinh 1. Đối với học sinh: a) Chấp hành nghiêm túc nội quy của nơi tổ chức dạy thêm. b) Được quyền chọn môn, nhóm, lớp phù hợp với trình độ, năng lực và nhu cầu của bản thân;

phản ánh kịp thời cho người giảng dạy hoặc người có thẩm quyền khi gặp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình học thêm.

2. Đối với cha mẹ học sinh: Cha mẹ học sinh có trách nhiệm phối hợp với nhà trường, tổ chức, cá nhân có tổ chức dạy

thêm, học thêm để thống nhất về việc chọn môn học, nhóm, lớp học và quản lý con em mình trong việc học thêm; phản ánh kịp thời cho đơn vị, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền về những hành vi biểu hiện vi phạm quy định dạy thêm, học thêm của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Chương III HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM

Điều 15. Thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm 1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép

tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đối với cấp trung học phổ thông. 2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện uỷ quyền cho Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp

giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đối với cấp trung học cơ sở và các lớp bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao rèn luyện kỹ năng sống ở cấp tiểu học.

Điều 16. Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm 1. Hồ sơ: Thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT. 2. Trình tự, thủ tục: Thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT. Điều 17. Thời hạn, gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm;

đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm Thực hiện theo Điều 14 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT. Điều 18. Tổ chức dạy thêm trong nhà trường 1. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường được hiểu theo Điều 2, Khoản 2 Thông tư số

17/2012/TT-BGDĐT. 2. Về điều kiện giáo viên dạy thêm, học sinh học thêm, tổ chức sắp xếp lớp, phân công giáo

viên giảng dạy: Các trường tổ chức dạy thêm, học thêm thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 5 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT.

3. Nhà trường không cho tổ chức, cá nhân kể cả giáo viên đang giảng dạy tại trường mượn, thuê cơ sở vật chất của nhà trường để tổ chức dạy thêm, học thêm, trừ trường hợp được sự cho phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với cấp trung học phổ thông, Uỷ ban nhân dân huyện đối với tiểu học, trung học cơ sở.

4. Thời gian, thời lượng dạy thêm, học thêm:

Page 30: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

58

a) Các lớp bồi dưỡng nghệ thuật, thể dục thể thao; rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh tiểu học không quá 2 buổi/tuần, mỗi buổi không quá 120 phút.

b) Các lớp dạy thêm, học thêm để củng cố, bổ sung, nâng cao kiến thức, kỹ năng cấp trung học phổ thông, trung học cơ sở; ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông và ôn luyện học sinh lớp 9 thi tuyển vào lớp 10: Không quá 4 tiết/tuần/môn. Riêng ôn luyện thi tuyển vào cao đẳng, đại học do nhà trường tổ chức cho học sinh lớp 12, Hiệu trưởng chịu trách nhiệm sắp xếp kế hoạch dạy học, cân đối thời lượng dạy thêm, học thêm, bảo đảm không gây tâm lý học tập căng thẳng và vượt quá sức tiếp thu của học sinh.

c) Số tiết dạy thêm trong nhà trường của mỗi giáo viên không vượt quá 12 tiết/tuần. 5. Tổ chức lớp: Các lớp dạy thêm trong nhà trường, căn cứ quy định diện tích/học sinh để bố trí, bảo đảm

không quá 30 học sinh/lớp đối với tiểu học, không quá 45 học sinh/lớp đối với trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông.

Điều 19. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường 1. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường được hiểu theo Điều 2, Khoản 3 Thông tư 17 và thực

hiện theo Điều 6 Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT. 2. Cán bộ, chuyên viên Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo có nhu cầu tham gia dạy thêm phải

thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre và các quy định khác có liên quan của pháp luật; được sự chấp thuận của Thủ trưởng đơn vị đang công tác.

3. Mọi cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của các trường hoặc các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp công lập, có nguyện vọng tham gia dạy thêm ngoài nhà trường phải tuân thủ đầy đủ các quy định của Quy định này; trong đơn xin dạy thêm phải được Thủ trưởng đơn vị đang công tác ghi ý kiến chấp thuận.

4. Kế hoạch thời gian, thời lượng, tổ chức lớp: Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường do tổ chức, cá nhân, mở lớp sắp xếp, nhưng phải đảm

bảo thực hiện nghiêm túc các quy định tại Điều 4 và Khoản 5 Điều 18 của Quy định này. Điều 20. Thu và quản lý sử dụng tiền học thêm 1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường: a) Thu, định mức thu: - Bộ phận tài vụ nhà trường tổ chức thu; giáo viên dạy thêm không trực tiếp thu tiền học thêm.

Mức thu tiền học thêm do thoả thuận giữa cha mẹ học sinh với nhà trường. - Nhà trường không được thu tiền của người học thêm để chi cho các khoản không liên quan

đến hoạt động dạy thêm, học thêm. b) Quản lý tiền học thêm: Nguồn thu dạy thêm, học thêm là nguồn thu hợp pháp được hạch toán theo quy định hiện hành. c) Sử dụng tiền học thêm: Căn cứ số tiền thu được, Hiệu trưởng, Thủ trưởng cơ sở giáo dục thực hiện phân phối, sử dụng

như sau: - 80% chi trả thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm. - 20% bổ sung hoạt động thường xuyên của đơn vị (được xem là 100%). Trong đó: + Chi cho công tác quản lý dạy thêm: Thẩm định hồ sơ giáo viên đăng ký, kiểm tra thực hiện

quy định dạy thêm, học thêm, kế toán, thủ quỹ (không quá 50%). + Chi tiền điện, nước, mua sắm văn phòng phẩm, trang thiết bị phục vụ dạy thêm học thêm và

chi sửa chữa nhỏ cơ sở vật chất. - Cơ sở giáo dục tổ chức dạy thêm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế theo quy định của

Nhà nước. 2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường: a) Thu, định mức thu: Người đứng đầu tổ chức hay cá nhân, tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm thoả thuận với

cha mẹ học sinh. b) Quản lý tiền học thêm:

59

Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm thực hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền học thêm.

c) Sử dụng tiền học thêm: - Tổ chức mở lớp dạy thêm có nhiều người tham gia giảng dạy, do người đứng đầu tổ chức tự

cân đối để chi cho các nội dung: Giáo viên trực tiếp giảng dạy; chi phí cho việc thuê, mướn phòng học; đầu tư trang thiết bị và các khoản chi khác phục vụ dạy thêm, học thêm. Riêng việc chi trả tiền thù lao cho người dạy thêm được thực hiện trên cơ sở hợp đồng trách nhiệm giữa hai bên.

- Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế theo quy định của Nhà nước.

Chương IV THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 21. Thanh tra, kiểm tra 1. Hoạt động dạy thêm, học thêm chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục, của

các cơ quan thanh tra Nhà nước, thanh tra chuyên ngành có liên quan, của chính quyền các cấp. 2. Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với cơ quan có liên quan tiến

hành thanh tra việc thực hiện quy định dạy thêm và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan khi có yêu cầu.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo, các Phòng Giáo dục và Đào tạo, hàng năm phải có kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc dạy thêm, học thêm đối với các trường, cơ sở giáo dục thuộc quyền quản lý để phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.

Điều 22. Xử lý vi phạm Thực hiện theo Điều 22 Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT.

Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.

Điều 24. Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có vấn đề chưa phù hợp hoặc phát sinh mới, Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổng hợp báo cáo, đề xuất kịp thời để Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.

Page 31: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

60

CHÍNH PHỦ

-------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------

Số: 138/2013/NĐ-CP Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2013

NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của

Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009; Căn cứ Luật giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục,

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định về hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc

phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền lập biên bản đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.

Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính

trong lĩnh vực giáo dục trên lãnh thổ Việt Nam. 2. Người có thẩm quyền lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính và cá nhân, tổ chức khác có

liên quan. Điều 3. Mức phạt tiền 1. Mức phạt tiền tối đa áp dụng đối với cá nhân là 50 triệu đồng, với tổ chức là 100 triệu đồng. 2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền đối với tổ chức,

trừ mức phạt tiền quy định tại Khoản 5 Điều 9; Khoản 1 và Khoản 2 Điều 11; Khoản 1 và các điểm a, b, c, d và đ Khoản 3 Điều 13; Khoản 2 và Khoản 3 Điều 16; Khoản 1 Điều 20 và Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân.

Cùng một hành vi vi phạm, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức.

Điều 4. Biện pháp khắc phục hậu quả Các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm: 1. Buộc giải thể cơ sở giáo dục, tổ chức thuộc cơ sở giáo dục, tổ chức kiểm định chất lượng

giáo dục được thành lập không đúng thẩm quyền. 2. Buộc hủy bỏ văn bản đã ban hành không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật. 3. Buộc hủy bỏ sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học có nội dung không phù hợp,

xuyên tạc, kích động bạo lực, ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục của dân tộc. 4. Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi viết thêm, sửa nội dung bài thi,

học bạ, sổ điểm, phiếu điểm hoặc các tài liệu có liên quan đến việc đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của người học.

5. Buộc đảm bảo quyền lợi của thí sinh đối với hành vi làm mất bài thi. 6. Buộc trả lại cho người học số tiền đã thu và chịu mọi chi phí tổ chức trả lại; trường hợp

không thể trả lại được thì nộp về ngân sách nhà nước số tiền do hành vi vi phạm mà có. 7. Buộc giảm số lượng tuyển sinh năm sau bằng số lượng đã tuyển vượt; buộc chuyển người

học về địa điểm đã được cấp phép hoạt động giáo dục; 8. Buộc bổ sung môn học hoặc nội dung giáo dục còn thiếu theo chương trình giáo dục quy

định.

61

9. Buộc bổ sung đầy đủ điều kiện về đội ngũ nhà giáo, về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để đảm bảo chất lượng giáo dục hoặc đảm bảo điều kiện an toàn về cơ sở vật chất trường, lớp học.

10. Buộc hủy bỏ kết quả thi, kết quả đánh giá môn học, kết quả bảo vệ luận văn, luận án không đúng quy định; chấm lại bài thi, đánh giá lại kết quả môn học, tổ chức bảo vệ lại luận văn, luận án.

11. Buộc hủy bỏ phôi văn bằng chứng chỉ đã in không đúng nội dung quy định. 12. Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác

hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với cơ sở giáo dục đã tuyển trái phép, bị giải thể, bị tước giấy phép, bị đình chỉ hoạt động giáo dục.

Chương 2. HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP

KHẮC PHỤC HẬU QUẢ MỤC 1. CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP CƠ SỞ GIÁO DỤC

VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Điều 5. Vi phạm quy định về thành lập cơ sở giáo dục, tổ chức thuộc cơ sở giáo dục 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cố ý tẩy xóa, sửa chữa

làm sai lệch nội dung trong quyết định thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục. 2. Phạt tiền đối với hành vi giả mạo giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ để được thành lập, cho phép

thành lập cơ sở giáo dục như sau: a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục mầm non; b) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo

dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học; c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường trung cấp chuyên nghiệp; d) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trường cao đẳng, trường đại học. 3. Phạt tiền đối với hành vi tự ý thành lập cơ sở giáo dục theo các mức phạt sau đây: a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục mầm non; b) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo

dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học; c) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường trung cấp chuyên nghiệp; d) Từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường cao đẳng, trường đại học, học

viện. 4. Phạt tiền đối với hành vi thành lập tổ chức thuộc cơ sở giáo dục không đúng thẩm quyền

theo các mức phạt sau đây: a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức thuộc cơ sở giáo dục mầm non, cơ

sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên; b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thuộc trường trung cấp chuyên

nghiệp; c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thuộc cơ sở giáo dục đại học. 5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng quyết định thành lập, cho phép thành lập

trong thời gian từ 12 đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác

hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với trường hợp đã tuyển trái phép do hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;

b) Buộc giải thể cơ sở giáo dục, tổ chức thuộc cơ sở giáo dục đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

Điều 6. Vi phạm quy định về điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai

lệch nội dung trong quyết định cho phép hoạt động giáo dục. 2. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục ngoài địa điểm được phép theo các

mức phạt sau đây:

Page 32: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

62

a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục mầm non; b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo

dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học; c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường trung cấp chuyên nghiệp; d) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục đại học. 3. Phạt tiền đối với hành vi giả mạo giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cho phép hoạt động

giáo dục như sau: a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hoạt động giáo dục mầm non; b) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hoạt động giáo dục phổ thông, giáo dục

thường xuyên, ngoại ngữ, tin học; c) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hoạt động giáo dục trung cấp chuyên

nghiệp; d) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hoạt động giáo dục đại học. 4. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục khi chưa được phép hoạt động theo các

mức phạt sau đây: a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục mầm

non; b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục phổ

thông; c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục trung

cấp chuyên nghiệp; d) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục đại

học, trừ trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều này; đ) Từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục theo

chương trình thạc sĩ, tiến sĩ. 5. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tước quyền sử dụng quyết định cho phép hoạt động giáo dục từ 12 đến 24 tháng đối với

hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này; b) Đình chỉ hoạt động giáo dục từ 12 đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại

Khoản 4 Điều này. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc chuyển người học về địa điểm đã được phép hoạt động giáo dục đối với hành vi vi

phạm quy định tại Khoản 2 Điều này; b) Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác

hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với trường hợp đã tuyển trái phép do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

Điều 7. Vi phạm quy định về dạy thêm 1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về dạy thêm theo các mức phạt sau đây: a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động dạy thêm không

đảm bảo cơ sở vật chất theo quy định; b) Từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động dạy thêm không

đúng đối tượng; c) Từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động dạy thêm không

đúng nội dung đã được cấp phép; d) Từ 6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động dạy thêm khi

chưa được cấp phép. 2. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tước quyền sử dụng giấy phép dạy thêm từ 6 đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy

định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này; b) Đình chỉ hoạt động dạy thêm từ 12 đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm

d Khoản 1 Điều này.

63

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc bổ sung đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất đối với hành vi vi phạm quy định tại

Điểm a Khoản 1 Điều này; b) Buộc trả lại cho người học các khoản tiền đã thu và chịu mọi chi phí trả lại đối với hành vi

vi phạm quy định tại các điểm b, c và d Khoản 1 Điều này. MỤC 2. CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TUYỂN SINH

Điều 8. Vi phạm quy định về thông báo, tư vấn tuyển sinh, xác định chỉ tiêu tuyển sinh 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi thông báo tuyển sinh

không đầy đủ thông tin về đối tượng tuyển sinh, trình độ đào tạo, hình thức đào tạo, thời gian đào tạo, địa điểm đào tạo, hồ sơ người học và học phí của khóa học hoặc không thực hiện đúng với nội dung của thông báo tuyển sinh.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thông báo tuyển sinh chương trình giáo dục có yếu tố nước ngoài khi chưa được cấp phép thực hiện chương trình đó trên lãnh thổ Việt Nam.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tư vấn du học hoặc tư vấn tuyển sinh chương trình giáo dục có yếu tố nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam khi chưa được cấp phép thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.

4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về tiêu chí xác định chỉ tiêu tuyển sinh.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi hỗ trợ tuyển sinh hoặc hỗ trợ việc thu nhận hồ sơ tuyển sinh chương trình giáo dục có yếu tố nước ngoài khi chưa được cấp phép thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.

6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức tuyển sinh đối với ngành, chuyên ngành khi chưa được cấp phép.

7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức tuyển sinh chương trình giáo dục có yếu tố nước ngoài khi chưa được cấp phép thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.

8. Hình thức xử phạt bổ sung: Trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều này.

9. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với trường hợp đã tuyển trái phép do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều này.

Điều 9. Vi phạm quy định về đối tượng tuyển sinh 1. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh sai đối tượng ở cấp trung học phổ thông theo các mức

phạt sau đây: a) Từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi tuyển sai dưới 10 người học; b) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 10 đến dưới 20 người

học; c) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 20 người học trở lên. 2. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh đào tạo trung cấp chuyên nghiệp sai đối tượng theo các

mức phạt sau đây: a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai dưới 10 người học; b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 10 đến dưới 30 người

học; c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 30 người học trở lên. 3. Xử phạt đối với hành vi tuyển sinh đào tạo trình độ cao đẳng, đại học sai đối tượng theo các

mức phạt sau đây: a) Từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai dưới 10 người học; b) Từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 10 đến dưới 30

người học;

Page 33: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

64

c) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc đình chỉ tuyển sinh 12 tháng đối với hành vi tuyển sai từ 30 người học trở lên.

4. Xử phạt đối với hành vi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ sai đối tượng theo các mức phạt sau đây:

a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai đến dưới 5 người học; b) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 5 đến dưới 10 người

học; c) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng hoặc đình chỉ tuyển sinh 12 tháng đối với hành

vi tuyển sai từ 10 người học trở lên. 5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai man, giả mạo giấy tờ

trong hồ sơ tuyển sinh để được trúng tuyển. 6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng

quy trình quy định trong quy chế tuyển sinh. 7. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại cho người học số tiền đã thu và chịu mọi chi phí

tổ chức trả lại đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; b) Buộc hủy bỏ quyết định trúng tuyển đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều

này. Điều 10. Vi phạm quy định về chỉ tiêu tuyển sinh 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh để đào tạo trung cấp chuyên nghiệp

vượt số lượng so với chỉ tiêu đã được cơ quan có thẩm quyền thông báo hoặc được giao theo các mức phạt sau đây:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 5% đến dưới 10%;

b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 10% đến dưới 15%;

c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 15% đến dưới 20%;

d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 20% trở lên.

2. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh để đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ và tiến sĩ vượt số lượng so với chỉ tiêu đã được cơ quan có thẩm quyền thông báo hoặc được giao theo các mức phạt sau đây:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 5% đến dưới 10%;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 10% đến dưới 15%;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 15% đến dưới 20%;

d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 20% trở lên.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc giảm số lượng tuyển sinh năm sau tối thiểu bằng số lượng đã tuyển vượt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.

MỤC 3. CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH, ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG, LIÊN KẾT

Điều 11. Vi phạm quy định về thời lượng, nội dung, chương trình giáo dục 1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không có đủ hồ sơ, sổ sách

theo quy định hoặc không sử dụng thiết bị dạy học đã được trang bị theo quy định. 2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không dạy đủ số tiết trong chương trình đào

tạo của một môn học theo các mức phạt sau đây: a) Phạt cảnh cáo đối với vi phạm dưới 5 tiết; b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với vi phạm từ 5 tiết đến dưới 10 tiết;

65

c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với vi phạm từ 10 tiết đến dưới 15 tiết; d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 15 tiết trở lên. 3. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không bố trí dạy đủ số tiết trong chương trình

đào tạo của một môn học theo các mức phạt sau đây: a) Phạt cảnh cáo đối với vi phạm dưới 5 tiết; b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với vi phạm từ 5 tiết đến dưới 10 tiết; c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 10 tiết đến dưới 15 tiết; d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với vi phạm từ 15 tiết trở lên. 4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý thêm, bớt nội dung

môn học hoặc không tổ chức bảo vệ luận văn, đồ án đã quy định trong chương trình giáo dục. 5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi thành lập hội đồng đánh

giá luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ khi người học chưa hoàn thành chương trình học theo quy định, chưa hoàn thành luận văn, luận án hoặc thành viên hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ không đúng quy định.

6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc đình chỉ đào tạo từ 6 đến 12 tháng đối với hành vi hoạt động giáo dục không đúng thời gian đào tạo hoặc hình thức đào tạo đối với chương trình giáo dục có yếu tố nước ngoài.

7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc đình chỉ đào tạo từ 6 đến 12 tháng đối với hành vi giảng dạy chương trình giáo dục có yếu tố nước ngoài không đúng theo chương trình trong hồ sơ cấp phép.

8. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ đào tạo từ 6 đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều này.

9. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc bổ sung nội dung môn học hoặc chương trình đào tạo còn thiếu, tổ chức bảo vệ lại

luận văn, luận án đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này; b) Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác

hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều này đến mức bị đình chỉ đào tạo.

Điều 12. Vi phạm quy định về đào tạo liên thông, liên kết 1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm các quy định về đào tạo liên thông theo các mức phạt sau

đây: a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đào tạo liên thông không

đủ các điều kiện theo quy định; b) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đào tạo liên thông các

ngành hoặc trình độ đào tạo khi chưa được giao nhiệm vụ đào tạo liên thông. 2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về liên kết đào tạo theo các mức phạt sau đây: a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đối với hành vi ký hợp đồng liên kết đào tạo không đầy

đủ nội dung thông tin về đối tác liên kết, địa điểm tổ chức đào tạo, hình thức đào tạo, thời gian đào tạo, mức thu học phí, kinh phí đào tạo và trách nhiệm của các bên tham gia liên kết;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về trách nhiệm của các bên tham gia liên kết;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi liên kết đào tạo cấp bằng chính quy;

d) Từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi liên kết đào tạo với đối tác không đúng quy định;

đ) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi liên kết đào tạo khi chưa có văn bản cho phép thực hiện liên kết đào tạo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc chuyển người học về địa điểm đã được cấp phép hoạt động giáo dục đối với hành vi

vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này; b) Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác

hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được

Page 34: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

66

đối với trường hợp đã tuyển trái phép vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm d và Điểm đ Khoản 2 Điều này.

MỤC 4. CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THI, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP

Điều 13. Vi phạm quy định về thi 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây rối hoặc đe dọa dùng

vũ lực ngăn cản người dự thi và người tổ chức thi, thanh tra thi, coi thi, chấm thi, phục vụ thi. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi thông tin sai sự thật về kỳ

thi. 3. Phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy chế thi theo các mức phạt sau đây: a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mang tài liệu, thông tin, vật dụng

không được phép vào phòng thi, khu vực chấm thi; b) Từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi làm bài hộ thí sinh hoặc trợ giúp thí

sinh làm bài; c) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thi thay hoặc thi kèm người khác; d) Từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm hoặc sửa chữa nội dung

bài thi hoặc sửa điểm bài thi trái quy định; đ) Từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo bài thi; e) Từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức chấm thi sai quy định. 4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi làm mất bài thi. 5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi làm lộ bí mật hoặc làm

mất đề thi. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm

d Khoản 3 Điều này; b) Buộc bảo đảm quyền lợi của thí sinh đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều

này. Điều 14. Vi phạm quy định về tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của

người học không đúng quy chế theo các mức phạt sau đây: a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với vi phạm ở cơ sở

giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên; b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm ở trường trung cấp chuyên

nghiệp; c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm ở cơ sở giáo dục đại học. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tổ chức kiểm tra, đánh giá lại kết quả của người học

đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này. MỤC 5. CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CẤP VÀ SỬ DỤNG

VĂN BẰNG CHỨNG CHỈ Điều 15. Vi phạm quy định về quản lý, cấp văn bằng, chứng chỉ 1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý văn bằng, chứng chỉ theo các mức

phạt sau đây: a) Từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không lập đầy đủ hồ sơ làm căn cứ

để cấp, quản lý văn bằng, chứng chỉ hoặc hành vi xử lý phôi văn bằng chứng chỉ viết, in sai, hỏng không đúng quy định;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi in phôi văn bằng, chứng chỉ không đúng nội dung quy định.

2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm về việc cấp văn bằng, chứng chỉ theo các mức phạt sau đây:

a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cấp văn bằng, chứng chỉ có nội dung không đúng quy định;

67

b) Từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học không đủ điều kiện;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cấp văn bằng, chứng chỉ không đúng thẩm quyền.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc hủy bỏ phôi văn bằng, chứng chỉ đã in không đúng nội dung quy định đối với hành vi

vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này; b) Buộc hủy bỏ quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ đối với hành vi vi

phạm quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này. Điều 16. Vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật và công

khai thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng văn bằng, chứng

chỉ của người khác hoặc sử dụng văn bằng chứng chỉ bị tẩy, xóa, sửa chữa. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn

bằng, chứng chỉ giả. 4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi làm giả văn bằng, chứng

chỉ. 5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành

vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này. MỤC 6. CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO VÀ NGƯỜI

HỌC Điều 17. Vi phạm quy định về sử dụng nhà giáo 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nhà giáo không đủ

tiêu chuẩn ở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông. 2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nhà giáo không

đủ tiêu chuẩn ở trung cấp chuyên nghiệp, giáo dục đại học. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nhà giáo giảng

dạy chương trình giáo dục có yếu tố nước ngoài không đúng quy định về trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ.

Điều 18. Vi phạm quy định về bảo đảm tỷ lệ giáo viên, giảng viên cơ hữu trong các cơ sở giáo dục

Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về tỷ lệ giáo viên, giảng viên cơ hữu trên tổng số giáo viên, giảng viên trong cơ sở giáo dục theo các mức phạt cụ thể như sau:

1. Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm ở cơ sở giáo dục phổ thông;

2. Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm ở trường trung cấp chuyên nghiệp;

3. Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm ở cơ sở giáo dục đại học. Điều 19. Vi phạm quy định về chính sách đối với nhà giáo hoặc hành vi xúc phạm danh

dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy

định về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân

phẩm, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Điều 20. Vi phạm quy định về quản lý hồ sơ người học 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi để xảy ra việc sửa chữa

học bạ, sổ điểm, phiếu điểm hoặc các tài liệu có liên quan đến việc đánh giá kết quả học tập của người học.

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không lập hoặc lập không đầy đủ hồ sơ quản lý người học theo quy định.

Page 35: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

68

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 21. Vi phạm quy định về kỷ luật người học, ngược đãi, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người học

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi kỷ luật buộc người học thôi học không đúng quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, ngược đãi, xâm phạm thân thể người học.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ giảng dạy từ 1 tháng đến 6 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ các quyết định trái pháp luật và khôi phục quyền học tập của người học đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 22. Vi phạm quy định về phổ cập giáo dục 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi xúi giục

không đi học hoặc xúi giục bỏ học đối với người học các cấp học phổ cập. 2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cản trở

việc đi học của người học các cấp học phổ cập. MỤC 7. CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ,

TÀI CHÍNH VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG Điều 23. Vi phạm quy định về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng sách, giáo trình,

bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học 1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sách, giáo trình,

bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học không đúng quy định. 2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi mua sắm, tiếp nhận sách,

giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học có nội dung không phù hợp, xuyên tạc, kích động bạo lực, ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục của dân tộc.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thiết bị dạy học không đúng quy định.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

Điều 24. Vi phạm quy định về học phí, lệ phí và các khoản thu khác 1. Vi phạm quy định về học phí, lệ phí bị xử phạt theo quy định tại Nghị định quy định về xử

phạt hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không công khai thu, chi

tài chính theo quy định. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thu các khoản

trái quy định. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại cho người học số tiền đã thu và chịu mọi chi phí

tổ chức trả lại; trường hợp không trả lại được thì nộp về ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.

Điều 25. Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm chất lượng hoặc bảo đảm điều kiện an toàn về cơ sở vật chất trường, lớp học

1. Phạt tiền đối với hành vi không bảo đảm tỷ lệ người học trên giảng viên hoặc tỷ lệ diện tích sàn xây dựng trên người học cụ thể như sau:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục có tỷ lệ người học trên giảng viên vượt từ 50% đến 100% định mức quy định hoặc tỷ lệ diện tích sàn xây dựng trên người học chỉ đạt từ 50% đến 90% định mức quy định;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục có tỷ lệ người học trên giảng viên vượt từ 100% định mức quy định trở lên hoặc tỷ lệ diện tích sàn xây dựng trên người học chỉ đạt dưới 50% định mức quy định.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo điều kiện an toàn về cơ sở vật chất trường, lớp học.

69

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đào tạo ngành khi không đủ số lượng tiến sĩ, thạc sĩ theo quy định.

4. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động tuyển sinh từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc bổ sung đầy đủ các điều kiện về đội ngũ, cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng giáo dục

đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này; b) Buộc bổ sung đầy đủ các điều kiện đảm bảo an toàn về cơ sở vật chất trường, lớp học đối

với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này. Điều 26. Vi phạm quy định về kiểm định chất lượng giáo dục 1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo kết quả tự đánh giá

chất lượng cơ sở giáo dục không đúng thực tế. 2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện tự đánh

giá chất lượng giáo dục theo quy định. 3. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đánh giá, công bố kết

quả đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục không đúng thực tế. 4. Phạt tiền đối với hành vi giả mạo giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ để được thành lập tổ chức

kiểm định chất lượng giáo dục như sau: a) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục

mầm non, phổ thông; b) Từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục,

cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp. 5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tự ý thành lập tổ chức

kiểm định chất lượng giáo dục. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc giải thể tổ chức kiểm định giáo dục đối với hành vi vi

phạm quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều này. Chương 3.

THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN, THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC

Điều 27. Thẩm quyền lập biên bản đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục

1. Người có thẩm quyền lập biên bản quy định tại Điều này có quyền lập biên bản hành chính về những vi phạm hành chính thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao theo mẫu quy định và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.

2. Những người sau đây có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính: a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này khi đang thi

hành công vụ; b) Công chức khi đang thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục. Điều 28. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến mức tối đa là 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại

Chương II Nghị định này; c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt

quy định tại Điểm b Khoản này. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến mức tối đa là 50.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại

Chương II Nghị định này; c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ

hoạt động có thời hạn đối với tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp; tịch thu

Page 36: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

70

tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Chương I Nghị định này. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến mức tối đa là 100.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại

Chương II Nghị định này; c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động

có thời hạn đối với tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp; d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; e) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Chương I Nghị định này. Điều 29. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra 1. Thanh tra viên đang thi hành công vụ có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến mức tối đa là 500.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại Chương

II Nghị định này; c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt

quy định tại Điểm b Khoản này. 2. Chánh Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến mức tối đa là 50.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại

Chương II Nghị định này; c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ

hoạt động có thời hạn; d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt

quy định tại Điểm b Khoản này; e) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Chương I Nghị định này. 3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Sở có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến mức tối đa là 50.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại

Chương II Nghị định này; c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt

quy định tại Điểm b Khoản này; d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Chương I Nghị định này. 4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Bộ có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến mức tối đa là 70.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại

Chương II Nghị định này; c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt

quy định tại Điểm b Khoản này; d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Chương I Nghị định này. 5. Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến mức tối đa là 100.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại

Chương II Nghị định này; c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động có thời hạn; d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm; e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Chương I Nghị định này. Điều 30. Áp dụng hình thức xử phạt trục xuất Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 7 Điều 8 Nghị định này

đến mức phải thực hiện trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam thì thực hiện theo Nghị định của Chính

71

phủ về quy định việc tạm giữ, áp giải người theo thủ tục hành chính và áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo thủ tục hành chính.

Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 31. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2013. 2. Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử

phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục; Nghị định số 40/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Điều 32. Điều khoản chuyển tiếp Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục xảy ra trước ngày 01 tháng 7 năm

2013 mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.

Điều 33. Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (3b).

TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

Page 37: TÀI LIỆU - cdgdbentre.edu.vncdgdbentre.edu.vn/wp-content/uploads/2014/11/... · Ngày Pháp luật là một trong những hình thức, biện pháp, là một mô hình triển

72

MỤC LỤC

Stt Nội dung Trang

1 Ý nghĩa ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 09/11 1

2 Tài liệu Hỏi - Đáp về Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013

4

3 Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25/7/2014 của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT ban hành Kế hoạch hành động của ngành giáo dục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW

21

4 Kế hoạch số 207/KH-CĐN ngày 29/7/2014 về Kế hoạch hành động của CĐGD Việt Nam triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW

31

5 Kế hoạch 1594/KH-UBND ngày 14/4/2014 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 33-CTr/TU thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Treung ương (khóa XI

35

6 Quyết định 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD và ĐT, quy định về đạo đức nhà giáo

42

7 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ GD và ĐT ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm.

46

8 Quyết định 17/2013/QĐ-UBND ngày 12/7/2013 của UBND tỉnh Bến Tre ban hành Quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnnh Bến Tre

53

9 Nghị định 138/2013/NĐ-CP ngày 20/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục

60

10 Mục lục 72