thuyết tình pháp luật
TRANSCRIPT
NHÓM 12
NGUYỄN QUÝ TÙNG
NGUYỄN QUỐC VIỆT
NGUYỄN DUY NHẤT
NGUYỄN THỊ THANH HẰNG
CHƯƠNG VI
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH VÀ VỤ VIỆC CẠNH TRANH
C HƯƠNGVI
TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH VÀ VIỆC
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH
DOANH
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH
DOANH BẰNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
I. TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH VÀ VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH
1. KHÁI NIỆM
2. PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH
Chủ thể
Mâu thuẫn
Xung đột
Bất đồng chính kiến
Quyền,lợi ích
PHƯƠNG THỨC GIẢI
QUYẾT
Thương lượng Trung gian
Hòa giải
Hòa giảiTrọng tài
Trọng tài
Đánh giá của chuyên
gia
Thuê thẩm phán
Phiên tòa rút gọn
Giải quyết tại tòa án
THƯƠNG LƯỢNG
Giải quyết tranh chấp mà
không cần đến vai trò
của người thứ ba
ĐẶC ĐIỂMCác bên cùng trình bày quan
điểm,tìm ra các biện pháp thích hợp,trên cơ sở đó đi đến thống nhất
để giải quyết các bất đồng
KẾT QUẢThường là những cam kết thỏa thuận về những giải pháp cụ thể nhằm tháo
gỡ những bất đồng phát sinh
HÒA GIẢI
Hình thức giải quyết tranh chấp có sự tham gia của các bên thứ ba độc lập do 2 bên cùng chấp nhận hay chỉ định đóng vai trò trung gian để hỗ trợ các bên nhằm
tìm kiếm những giải pháp thích hợp cho việc giải quyết xung
đột
HÒA GIẢI
Trong thủ tục tố tụng
Ngoài thủ tục tố tụng
Phương thức mới có trong pháp luật Việt Nam
Trọng tài là hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh do các
bên tự nguyện lựa chọn, trong đó bên thứ ba trung gian sau khi nghe các
bên trình bày sẽ ra quyết định có tính bắt buộc đối với các bên tranh chấp
Tòa án là hình thức giải quyết tranh
chấp thông qua hoạt động của cơ quan tài phán nhà nước, nhân danh quyền lực nhà nước đưa ra phán
quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi hành
Gắn liền với quyền
lực nhà nước
Giải quyết tranh chấp kinh doanh
bằng trọng tài thương mại
Quá trình hình thành
và phát triển
Khái niệm tranh chấp
trong thương mại
Các trung tâm trọng tài của VN
Nguyên tắc giải quyết
Thẩm quyền của trọng tài
Những giai đoạn của tố tụng trọng
tài
Khái niệm
TRỌNG TÀILà phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn, theo đó các bên đưa vụ tranh chấp của mình tới 1 hay nhiều người và quyết định của trọng tài có tính bắt buộc đối
với các bên
Trọng tài vụ việcTrọng tài thường trực
Khái niệm
TRỌNG TÀI THƯỜNG TRỰC
Là loại hình trọng tài có bộ máy tổ chức ổn định, có trụ
sở, có điều lệ tổ chức và hoạt động, có đội ngũ trọng tài
viên xác định, có bộ quy tắc tố tụng xác định, chặt chẽ và
thống nhất
TRỌNG TÀI VỤ VIỆC
là loại hình trọng tài chỉ được thành lập theo từng vụ việc,
không có bộ máy thường trực, không có đội ngũ trọng tài viên
cố định, không có quy tắc tố tụng riêng. Loại hình nàiai3 quy sẽ giải thể ngay sau khi
giải quyết xong vụ tranh chấp
Quá trình hình thành và phát triển
• Trọng tài kinh tế ra đời năm 1960 trên cơ sở Nghị định số 20/TTg của Chính phủ ban hành ngày 14/1/1960
• Có 2 tổ chức trọng tài phi chính phủ: hội đồng trọng tài ngoại thương và hội đồng trọng tài hàng hải
• 1/7/1994, hệ thống trọng tài kinh tế của Nhà nước chấm dứt hoạt động
• 28/4/1993. thành lập trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam• 16/2/1996, mở rộng thẩm quyền giải quyết của
TTTTQTVN từ các quan hệ kinh tế quốc tế đến các tranh chấp kinh doanh trong nước
• 25/2/2003, thông qua pháp lệnh trọng tài thương mại• 17/6/2010, thông qua luật trọng tài thương mại
Tranh chấp trong hoạt động thương mại
Là tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp
đồng trong hoạt động thương mại
Khái niệm tranh chấp trong hoạt động thương mại
• Trung tâm trọng tài là tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng
• Trung tâm trọng tài có chức năng tổ chức, điều phối hoạt động giải quyết tranh chấp bằng trọng tài quy chế và hỗ trợ trọng tài viên về các mặt hành chính, văn phòng và các trợ giúp khác trong quá trình tố tụng trọng tài
• Trung tâm trọng tài được lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong và ngoài nước
Các trung tâm trọng tài của Việt Nam
Stt Tên tổ chức trọng tài
Tên viết tắt
Quyết định thành lập/Giấy phépthành lập
Chủ tịchTrung tâm
Tổng số trọng tài
viên
Địa chỉ liên hệ
1. Trung tâm trọng tài quốc
tế Việt NamVIAC
Quyết định số 204/TTg ngày 28/4/1993 của
Thủ tướng Chính phủ
ÔngTrần Hữu Huỳnh
149Số 9, Đào Duy Anh, quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội. Số điện thoại: 0435744001
1. Trung tâm trọng tài thương mại Á Châu
ACIACGiấy phép thành lập số 03/GPTT ngày 16/5/1997của Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội
ÔngTrần Quang Mỹ
37Tầng 3, số 37 Lê Hồng Phong, Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Số điện thoại: 0437344677
1. Trung tâm trọng
tài thương mại Thành
phố Hồ Chí Minh
TRACENT
Giấy phép thành lập số 2404/GP-UB ngày 08/01/1997 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
ÔngNguyễn Văn On
27
460 Cách mạng Tháng tám, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Số điện thoại: 0838446975
1. Trung tâm trọng tài
thương mại Cần ThơCCAC
Quyết định số 268/TCCB ngày 30/01/1999 của Ủy ban nhân dân thành
phố Cần Thơ
ÔngLê Văn Cường
12
296 đường 30/4, phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều,
thành phố Cần Thơ. Số điện thoại: 0903849428
1. Trung tâm trọng tài quốc
tế Thái Bình DươngPIAC
Giấy phép thành lập số 01/TP-GP ngày 28/8/2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ÔngNguyễn Đăng Trừng
50
12 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường Nguyễn Thái Bình, quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh. Số điện thoại: 0838212351
1. Trung tâm trọng tài
thương mại Tài chính Ngân hàng Việt Nam
VIFIBARGiấy phép thành lập số 03/BTP/GP ngày
22/6/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ÔngLê Thiết Hùng
7
Phòng 3, Lầu 7, tòa nhà TKT tower số 569-573 Trần Hưng Đạo, phường Cầu Kho, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Số điện thoại: 0839208526
1. Trung tâm trọng tài
thương mại Tài chínhFCCA
Giấy phép thành lập số 04/BTP/GP ngày 21/11/2012
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
BàNguyễn Thị Kim
Vinh6
215/42 Nguyễn Xí, phường 13, quận Bình Thạnh,
Thành phố Hồ Chí Minh. Số điện thoại: 0838212357
DANH SÁCH CÁC TỔ CHỨC TRỌNG TÀI TẠI VIỆT NAM
Điều kiện thành lập trung tâm trọng tài
Trung tâm trọng tài được thành lập khi có ít nhất 5 sáng lập viên là công dân Việt Nam có đủ điều kiện là
trọng tài viên, đề nghị thành lập và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp giấy phép thành lập
Hồ sơ đề nghị thành lập
• Đơn đề nghị thành lập• Dự thảo điều lệ của trung tâm trọng tài theo mẫu do
Bộ Tư pháp ban hành• Danh sách các sáng lập viên và các giấy tờ kèm
theo chứng minh những người này có đủ điều kiện
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy đăng kí hoạt động, trung tâm trọng tài phải đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng kí hoạt động trong 3 số liên tiếp về những nội dung sau:• Tên, địa chỉ trụ sở trung tâm trọng tài• Lĩnh vực hoạt động• Số giấy đăng kí hoạt động, cơ quan cấp, ngày, tháng, năm
cấpThời điểm bắt đầu hoạt động
Trung tâm trọng tài phải niêm yết tại trụ sở những nội dung quy định nêu trên và danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
1. Trọng tài viên phải tôn trọng thảo thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội
2. Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật
3. Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình
4. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác
5. Phán quyết trọng tài là chung thẩm
Thẩm quyền của trọng tài
1. Tranh chấp giữa các bên từ hoạt động thương mại2. Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất 1 bên
có hoạt động thương mại3. Tranh chấp giữa các bên mà pháp luật quy định được giải
quyết bằng trọng tài
Những giai đoạn cơ bản của tố tụng trọng tài
a. Thỏa thuận trọng tài Thỏa thuận qui định rằng, nếu tranh
chấp phát sinh, tranh chấp sẽ được trọng tài giải quyết
Thỏa thuận được xác lập sau khi tranh chấp phát sinh, theo đó các bên đồng ý tranh chấp sẽ được trọng tài giải quyết
Trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu
1. Tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của trọng tài
2. Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
3. Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của bộ luật dân sư
4. Hình thức thỏa thuận trọná tài không phù hợp với quy định của luật trọng tài thương mại
5. Một trong các bên bị lừa dối, bị đe dọa, bị cưỡng ép trong quá trình xác lập thỏa thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận trọng tài đó là vô hiệu
6. Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật
b. nộp đơnĐơn kiện bao gồm ngày, tháng, năm, tên và địa chỉ các bên. Tóm tắt nội dung vụ tranh chấp, căn cứ pháp lý để khởi kiện. Trị giá của vụ tranh chấp và các yêu cầu khác của nguyên đơn. Tên trọng tài mà nguyên đơn chọn
c. Thành lập hội đồng trọng tài
Thành lập hội đồng trọng tài tại trung tâm trọng tài
Hội đồng trọng tài vụ việc
d. Phiên họp giải quyết trah chấp Các bên tham gia tranh tụng, phát biểu và trả lời các câu hỏi của hội đồng trọng tài. Phiên họp được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác Các bên có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia phiên họp
Trường hợp đình chỉ giải quyết tranh chấp
a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền và nghĩa vụ của họ không được thừa kế
b) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức đã chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sát nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức mà không có cơ quan, tổ chức nào tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó
c) Nguyên đơn rút đơn kiện hoặc được coi là đã rút đơn khởi kiện, trừ trường hợp bị đơn yêu cầu tiếp tục giải quyết tranh chấp
d) Các bên thỏa thuận chấm dứt việc giải quyết tranh chấpe) Tòa án đã quyết định vụ tranh chấp không thuộc thẩm
quyền của hội đồng trọng tài, không có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được
đ. Quyết định trọng tài, phán quyết trọng tài và vấn đề hủy phán quyết trọng tài
Quyết định trọng tài là quyết định của hội đồng trọng trong quá trình giải quyết tranh chấp
Phán quyết trọng tài là quyết định của hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng tài
Phán quyết của trọng tài nước ngoài là phán quyết định do trọng tài nước ngoài tuyên ở ngoài hoặc trong lãnh thổ Việt Nam để giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận lựa chọn
Nội dung phán quyết
a) Ngày, tháng, năm, địa điểm ra phán quyếtb) Tên, địa chỉ của nguyên đơn và bị đơnc) Họ, tên, địa chỉ của trọng tài viênd) Tóm tắt đơn khởi kiện và các vấn đề tranh chấpe) Căn cứ ra phán quyết, trừ khi các bên thỏa thuận không cần
nêu căn cứ trong phán quyếtf) Kết quả giải quyết tranh chấpg) Thời hạn thi hành phán quyếth) Phân bổ chi phí trọng tài và các chi phí khác có liên quani) Chữ ký của trọng tài viên
Căn cứ hủy phán quyết
a) Không có thỏa thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệub) Thành phần hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng không phù hợp
với thỏa thuận của các bên hoặc trái với các quy định của luậtc) Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của hội đồng trọng tài.
Trường hợp phán quyết trọng tài có nội dung không thuộc thẩm quyền của hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị hủy
d) Chứng cứ do các bên cung cấp mà hội đồng căn cứ vào đó để đưa ra phán quyết là giả mạo. Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của 1 bên làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết
e) Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam
e. Thi hành phán quyết
Nhà nước khuyến khích các bên tự nguyện thi hành phán quyết trọng tài. Nếu hết thời hạn thi hành phán quyết mà
bên phải thi hành phán quyết không tự nguyện thi hành và cũng không yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, bên được thi hành phán quyết có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết
trọng tài
thank
for
watching