thông tin nghiên cứu thị trường - viettrack tháng 3/2012
DESCRIPTION
Thông tin nghiên cứu thị trường về Quan điểm và xu hướng lựa chọn trường học cho con tại 3 thành phố lớn ở Việt NamTRANSCRIPT
The first agency in Vietnam certified 20252 by British Standards Institute
Marketing Research Association, USA
Market research top-line Tháng 3 2012
CHỦ ĐỀ:
HCM HÀ NỘI ĐÀ NẴNG
QUAN ĐIỂM VÀ XU HƢỚNG LỰA CHỌN TRƢỜNG HỌC CHO CON
Giới thiệu về
Viettrack là bản tin của FTA Research & Consultant, được thực hiện dựa trên các
cuộc nghiên cứu hàng tháng với mục tiêu chuyển tải những nhận xét, đánh giá và
cảm nhận chân thật của đối tượng nghiên cứu về thời cuộc – kinh tế và về các
chiến dịch quảng bá cũng như các sản phẩm đến các nhà sản xuất – tiếp thị, giúp
họ thấu hiểu và phục vụ tốt hơn các nhu cầu chưa được đáp ứng của người tiêu
dùng.
Nghiên cứu Viettrack đáp ứng tiêu chuẩn ISO 20252:2006, tiêu chuẩn chất lượng
quốc tế ngành nghiên cứu thị trường.
Viettrack tháng 03/2012 được thực hiện:
Số mẫu: N=300; trong đó:
HCM = Hà Nội = Đà Nẵng = N =100
Đối tượng phỏng vấn: Phụ huynh học sinh, sinh viên ở tất cả các cấp học từ mẫu
giáo tới đại học
Tầng lớp kinh tế: ABCD
NỘI DUNG
PHẦN A: QUAN ĐIỂM CHUNG VỀ GIÁO DỤC
PHẦN B: TIÊU CHÍ LỰA CHỌN TRƢỜNG HỌC
PHẦN C: THÓI QUEN TRUYỀN THÔNG
PHẦN D: HÀNH VI QUYẾT ĐỊNH
Độ tuổi phù hợp bắt đầu tham gia các lớp học
Đánh giá chung về môi trƣờng giáo dục hiện tại
Các khó khăn khi lựa chọn trƣờng và đăng ký học
Quan điểm về mối liên hệ giữa môi trƣờng giáo dục, thái độ học tập và học lực
Mức độ hài lòng với trƣờng học hiện tại của con
Mức chi tiêu cho việc học của con hiện tại
QUAN
ĐIỂM
CHUNG
VỀ GIÁO
DỤC
PHẦN A:
ĐỘ TUỔI PHÙ HỢP ĐỂ BẮT ĐẦU THAM GIA HỌC CHỮ
3 - 4 tuổi
5 tuổi
6 tuổi
7 tuổi 6
42
34
18
3
59
22
16
6
50
27
15
9
17
52
22
N = 300 N = 100 N = 100 N = 100
Dựa trên tất cả Đáp viên
TOTAL HCM HÀ NỘI ĐÀ NẴNG
Phần lớn phụ huynh đều cho rằng độ tuổi bắt đầu học chữ của các bé nằm trong khoảng từ 5 – 6 tuổi,
tức độ tuổi sắp hoặc bắt đầu bước vào lớp 1.
Quan điểm của HCM và Hà Nội khá giống nhau, riêng khu vực Đà Nẵng có xu hướng cho con bắt đầu đi
học chữ sớm hơn 1 chút so với HCM & HN, nhưng đều chủ yêu rơi vào khoảng 5-6 tuổi.
ĐỘ TUỔI PHÙ HỢP ĐỂ BẮT ĐẦU THAM GIA CÁC KHÓA HỌC NGOÀI CHÍNH QUY
Nhìn chung, ngoại ngữ là môn học ngoại khóa được các bậc phụ huynh lưu tâm và cho con tiếp cận
khá sớm trong khoảng từ 5 – 7 tuổi. Đây cũng là giai đoạn các bé bộc lộ rõ nhất những năng khiếu
của mình, do đó, bắt đầu cho trẻ tham gia các khóa học năng khiếu cũng trong tầm tuổi này.
Riêng đối với học vi tính và các kỹ năng mềm, phần lớn phụ huynh đều cho rằng nên cho trẻ tiếp cận
ở đội tuổi từ 11 trở lên, khi trẻ đã có những nhận thức tốt nhất và đủ tầm tư duy để tiếp thu các kiến
thức tin học và kỹ năng sống tốt nhất.
Độ tuổi phù hợp để
tham gia các lớp họcHọc ngoại ngữ Học vi tính Học kỹ năng mềm Học năng khiếu
3 - 4 tuổi 6 0 0 6
5 tuổi 17 1 2 16
6 tuổi 31 8 8 20
7 tuổi 19 15 17 15
8 tuổi 9 19 10 11
9 tuổi 6 14 14 9
10 tuổi 7 17 12 8
Từ 11 tuổi trở lên 5 26 37 15
Dựa trên tất cả Đáp viên N = 300
CÁC KHÓ KHĂN KHI CHỌN TRƢỜNG VÀ ĐĂNG KÝ HỌC
16
17
20
22
23
23
34
36
37
38
TOTAL HCM HÀ NỘI ĐÀ NẴNG
15
17
12
20
12
20
24
32
42
49
9
21
23
21
28
16
33
26
26
33
22
13
24
24
27
33
44
49
44
33
Dựa trên các ĐV là phụ huynh cấp mẫu giáo và tiểu học
Thống kê theo CẤP TIỂU HỌC
Thủ tục đăng ký học phức tạp
Quy định về học theo tuyến
Cân nhắc giữa trường Việt Nam và trường Quốc Tế
Cân nhắc giữa trường điểm (trường chuyên) và trường thông thường
Học phí
Tình trạng quá tải ở các trường công, xếp hàng đăng ký khó khăn
Học lực của HS
Không nắm rõ thông tin về cách thức tuyển sinh, nộp hồ sơ
Nhiều nguồn thông tin, không có người hướng dẫn rõ ràng
Thiếu thông tin chính thức giới thiệu về các trường
N = 120 N = 40 N = 40 N = 40
Yếu tố về quy định học theo tuyến và thủ tục đăng ký học, điều mà mỗi mùa tuyển sinh Tiểu Học đều được báo chí nhắc đến, là một trong những yếu tố gây nhiều khó khăn nhất cho phụ huynh tiểu học
Điều khó khăn khác khiến phụ huynh cân nhắc nhiều khi đăng ký học cho con chính là cân nhắc giữa trƣờng VN và QT, trƣờng chuyên và trƣờng thông thƣờng.
Qua đó ta thấy được sự kỳ vọng và quan tâm của phụ huynh Việt Nam đối với việc học của con.
CÁC KHÓ KHĂN KHI CHỌN TRƢỜNG VÀ ĐĂNG KÝ HỌC
19
20
21
21
30
31
32
39
40
41
43
45
TOTAL HCM HÀ NỘI ĐÀ NẴNG
15
10
13
20
25
40
23
43
30
35
38
35
10
15
15
12
27
42
34
22
27
32
37
49
31
33
36
31
38
13
38
51
60
56
53
51
Thống kê theo CẤP TRUNG HỌC
Cân nhắc điểm đầu vào giữa các trường
Học lực của học sinh
Cân nhắc giữa điểm (trường chuyên) và trường thông thường
Quy định về học theo tuyến
Học phí
Tình trạng quá tải ở các trường công, xếp hàng đăng ký khó khăn
Cân nhắc giữa trường Việt Nam và trường Quốc Tế
Thủ tục đăng ký học phức tạp
Thiếu thông tin chính thức giới thiệu về các trường
Nhiều nguồn thông tin, không có người hướng dẫn rõ ràng
Cân nhắc giữa các ngành học
Không nắm rõ thông tin về cách thức tuyển sinh, nộp hồ sơ
Dựa trên các ĐV là phụ huynh cấp trung học (THCS & THPT)
N = 120 N = 40 N = 40 N = 40
So với bậc tiểu học, việc chọn và đăng ký trường trung học gặp nhiếu khó khăn ở yếu tố liên quan đến năng lực học như điểm đầu vào; học lực của học sinh; trường chuyên…
Đối với cấp lớp này, phụ huynh vẫn có sự cân nhắc tương đối nhiều về lựa chọn học trƣờng Việt Nam hoặc Quốc Tế, đặc biệt là khu vực HCM và HN
CÁC KHÓ KHĂN KHI CHỌN TRƢỜNG VÀ ĐĂNG KÝ HỌC
11
13
19
23
25
27
33
33
44
53
59
64
TOTAL HCM HÀ NỘI ĐÀ NẴNG
5
5
20
25
5
40
40
15
40
55
35
60
19
5
10
19
24
14
14
33
52
48
62
67
9
26
26
26
44
26
44
48
39
57
78
65
Dựa trên các ĐV là phụ huynh sinh viên
Thống kê theo CẤP ĐH/ CĐ
Cân nhắc giữa các ngành học
Cân nhắc điểm đầu vào giữa các trường
Học phí
Học lực của học sinh
Không nắm rõ thông tin về cách thức tuyển sinh, nộp hồ sơ
Thủ tục đăng ký học phức tạp
Cân nhắc giữa trường Việt Nam và trường Quốc Tế
Nhiều nguồn thông tin, không có người hướng dẫn rõ ràng
Thiếu thông tin chính thức giới thiệu về các trường
Tình trạng quá tải ở các trường công, xếp hàng đăng ký khó khăn
Cân nhắc giữa điểm (trường chuyên) và trường thông thường
Quy định về học theo tuyến
*: Số mãu rất nhỏ
N = 60 N = 20* N = 20* N = 20*
Ngành học là một trong những khó khăn lớn khi lựa chọn trường Đại Học và Cao Đẳng, và quan trọng không kém chính là điểm đầu vào của các trƣờng và học lực của học sinh có tương xứng.
So với 2 cấp lớp trước, học phí của cấp Đại Học cũng là một yếu tố gây cân nhắc
Không có sự khác biệt nhiều giữa các khu vực
QUAN ĐIỂM VỀ MỐI LIÊN HỆ GIỮA MÔI TRƢỜNG GIÁO DỤC, THÁI ĐỘ HỌC TẬP VÀ HỌC LỰC
TOTAL
Dựa trên tất cả đáp viên N = 300
7
1
22
13
3
1
15
14
12
9
5
6
31
42
47
56
53
44
25
31
36
35
40
50
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
Means
Phương pháp sư phạm của giáo viên có ảnh hưởng nhiều đến kết quả học tập
Cách thưởng phạt, khen chê của thầy cô tác động đến thái độ học tập của học sinh
Ngồi cạnh và chơi với bạn học tốt sẽ học tốt hơn
Học trong lớp có nhiều bạn học giỏi sẽ có kết quả học tập tốt hơn và ngược lại
Được học tại trường đóng học phí cao, cơ sở vật chất tốt sẽ học tốt hơn
Tham gia các hoạt động đoàn nhiều có thể sẽ ảnh hưởng không tốt đến kết quả học tập
Top 2 box
94
93
91
83
73
56
4.45
4.33
4.27
4.15
3.89
3.46
Đa số phụ huynh đều đánh giá rằng môi trƣờng học tập có tác động nhiều đến kết quả và thái độ học tập của trẻ; trong đó đặc biệt là sự ảnh hƣởng của thầy cô thể hiện ở phương pháp sư phạm và cách thưởng phạt, khen chê
MỨC CHI TIÊU CHO VIỆC HỌC CỦA CON ?
40%
23%
15%
17%
3% 2%
Dưới 2 triệu
2 triệu - 4 triệu
4.1 triệu - 6 triệu
6.1 triệu - 8 triệu
8.1 triệu - 10 triệu
Trên 10 triệu
TIỂU HỌC
N = 60
Dựa trên đáp viên là PHHS tiểu học
* : Số mẫu rất nhỏ
Mức chi tiêu cho bậc tiểu học thuộc các trƣờng Việt Nam hàng tháng trung bình là 2 triệu/ tháng/ học sinh.
Có mức chênh lệch khá lớn giữa trƣờng Việt Nam và Quốc Tế với mức chi tiêu cho bậc tiệu học trƣờng quốc tế trung bình trong khoảng từ 4 – 8 triệu/ tháng
Tiểu học
Quốc tế
Tiểu học
Việt Nam
N = 20* N = 40
Dưới 2 triệu 5 75
2 triệu - 4 triệu 20 25
4.1 triệu - 6 triệu 30 0
6.1 triệu - 8 triệu 35 0
8.1 triệu - 10 triệu 5 0
Trên 10 triệu 5 0
Mức chi tiêu trung bình
(số tiền/tháng)
MỨC CHI TIÊU CHO VIỆC HỌC CỦA CON ?
25%
32% 15%
18%
8% 2%
Dưới 2 triệu
2 triệu - 4 triệu
4.1 triệu - 6 triệu
6.1 triệu - 8 triệu
8.1 triệu - 10 triệu
Trên 10 triệu
TRUNG HỌC
N = 120
Dựa trên đáp viên là PHHS Trung học
Tương tự như cấp tiểu học, ở bậc trung học, số tiền phụ huynh của học sinh trường quốc tế phải bỏ ra chi tiêu cho việc học của con trung bình trong khoảng 8 triệu đồng/ tháng.
Chi phí cho một trẻ học tại trường trung học của Việt Nam thì thấp hơn, chỉ từ 2 – 4 triệu đồng/ tháng,
Trung học
Quốc tế
Trung học
Việt Nam
N = 40 N = 80
Dưới 2 triệu 5 44
2 triệu - 4 triệu 15 49
4.1 triệu - 6 triệu 25 5
6.1 triệu - 8 triệu 35 0
8.1 triệu - 10 triệu 15 2
Trên 10 triệu 5 0
Mức chi tiêu trung bình
(số tiền/tháng)
MỨC CHI TIÊU CHO VIỆC HỌC CỦA CON ?
25%
54%
9% 3% 3 6%
Dưới 2 triệu
2 triệu - 4 triệu
4.1 triệu - 6 triệu
6.1 triệu - 8 triệu
8.1 triệu - 10 triệu
Trên 10 triệu
Sinh viên (ĐẠI HỌC/CAO ĐẲNG)
N = 60
Dựa trên đáp viên là PH Sinh viên
* : Số mẫu rất nhỏ
Ở bậc CĐ/ ĐH, mức chi tiêu trung bình cũng trong khoảng 2 – 4 triệu/ tháng/ sinh viên.
HCM được xem là nơi có môi trường tốt để ngành giáo dục phát triển. Sinh viên tại HCM có cơ hội được tham gia các chương trình đào tạo linh hoạt và đa dạng hơn so với các khu vực khác. Do vậy, nhu cầu của sinh viên khi học tập cũng cao hơn và các bậc cha mẹ cũng đầu tư cho việc học của con nhiều hơn các khu vực còn lại.
Total
(ĐH/CĐ)HCMC Hà Nội Đà Nẵng
N = 60 N = 20* N = 20* N = 20*Dưới 2 triệu 25 0 43 30
2 triệu - 4 triệu 53 50 48 61
4.1 triệu - 6 triệu 9 15 5 9
6.1 triệu - 8 triệu 3 10 0 0
8.1 triệu - 10 triệu 3 10 0 0
Trên 10 triệu 6 15 5 0
Mức chi tiêu trung bình
(số tiền/tháng)
MỨC CHI TIÊU CHO VIỆC HỌC CỦA CON ?
Tỉ lệ phân bổ chi tiêu cho việc học
Thống kê từ cấp lớp Tiểu học đến Đại học
TOTAL HCM Hà Nội Đà Nẵng Tiểu học THCS THPT ĐH/ CĐ
N = 240 N = 80 N = 80 N = 80 N = 60 N = 60 N = 60 N = 60
Học chính quy 50 62 55 49 60 50 47 54
Học thêm - bồi dưỡng 21 13 20 23 15 23 25 9
Học ngoại ngữ 18 15 16 19 16 18 18 22
Học vi tính 13 12 11 10 11 11 11 16
Khác 4 5 4 4 3 3 4 5
PHÂN BỔ CHI TIÊU
CHO VIỆC HỌC (%)
Tiêu chí lựa chọn trƣờng học chính quy
Tiêu chí lựa chọn trƣờng học/ trung tâm ngoại ngữ
Tiêu chí lựa chọn học các chƣơng trình bổ sung (ngoài chính quy)
Mong muốn lựa chọn đối với trƣờng quốc tế cho con
Mong muốn chọn lựa cho con đi du học
TIÊU CHÍ
LỰA
CHỌN
TRƢỜNG
HỌC
PHẦN B:
CÁC TIÊU CHÍ KHI CHỌN TRƢỜNG HỌC CHÍNH QUY
0
0
9
14
14
21
22
23
27
40
42
42
43
47
49
54
54
55
61
64
65
Dựa trên tất cả đáp viên
So sánh giữa các cấp lớp
Cơ sở vật chất
Chất lượng giảng dạy
Đội ngũ giáo viên
Học phí hợp lý
Chương trình đào tạo
Danh tiếng của trường
Vị trí (gần nhà)
Thái độ của giáo viên
Liên lạc giữa phụ huynh – nhà trường
Phương pháp sư phạm
Dạy ngoại ngữ tốt
Chế độ dinh dưỡng cho học sinh
Hoạt động ngoại khóa
Phòng giáo vụ/hỗ trợ học sinh tốt
Hoạt động hè
Chương trình hè
Cơ hội học lên cao
Giá trị bằng cấp
Điểm đầu vào
Việc làm thêm trong quá trình học
Việc làm sau khi tốt nghiệp
N = 120 N = 120 N = 60
Tiêu chí lựa chọn trường của phụ huynh rơi nhiều vào 3 nhóm chính: Về cơ sở vật chất; Chất lƣợng giảng dạy (giáo viên, chương trình, phương pháp sư phạm) và Mức học phí hợp lý.
Riêng đối với bậc ĐH/ Cao đẳng, phụ huynh còn quan tâm đến các vấn đề liên quan đến việc làm và giá trị bằng cấp nhiều hơn so với các cấp lớp khác
MẪU GIÁO & TIỂU HỌC
TRUNG HỌC ĐẠI HỌC/ CAO ĐẲNG
9
10
20
21
21
22
22
25
25
29
37
38
44
48
49
54
56
59
60
62
67
10
15
14
25
20
20
23
28
36
20
41
48
48
48
50
53
55
56
56
61
69
CÁC TIÊU CHÍ KHI CHỌN TRƢỜNG HỌC NGOẠI NGỮ
19
23
25
27
28
31
34
46
56
57
58
59
60
62
TOTAL
Dựa trên tất cả đáp viên
Thống kê theo CẤP LỚP
21
17
28
29
18
31
23
40
57
58
62
59
63
68
19
25
24
30
30
34
32
48
57
60
58
58
59
60
15
32
18
15
42
25
58
57
52
50
52
60
57
52 Chất lượng giảng dạy
Đội ngũ giáo viên
Danh tiếng của trường
Chương trình đào tạo
Học phí hợp lý
Cơ sở vật chất
Giáo viên nước ngoài
Giá trị bằng cấp
Vị trí (gần nhà)
Cơ hội du học
Hoạt động ngoại khóa)
Liên lạc giữa phụ huynh – nhà trường
Học bổng
Chỗ gửi xe/đưa đón
N = 300 N = 120 N = 120 N = 60
MẪU GIÁO & TIỂU HỌC
TRUNG HỌC ĐẠI HỌC/ CAO ĐẲNG
Không có sự khác biệt nhiều giữa các cấp lớp
Riêng phụ huynh sinh viên có xu hướng chú trọng nhiều đến yếu tố giáo viên nước ngoài và giá trị bằng cấp nhiều hơn so với 2 nhóm còn lại
CÁC TIÊU CHÍ KHI CHỌN TRƢỜNG/ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁC CHƢƠNG TRÌNH NGOÀI CHÍNH QUY
TOTAL HCM HÀ NỘI ĐÀ NẴNG
Dựa trên tất cả đáp viên
Thống kê theo KHU VỰC
16
18
20
26
27
27
33
38
40
44
45
49
50
51
52
54
55
13
19
20
18
17
25
36
40
35
27
32
37
57
48
41
43
35
18
11
21
25
25
22
36
34
26
55
42
50
38
54
58
60
75
17
23
19
36
39
35
26
41
60
51
62
59
55
50
58
59
56 Chất lượng giảng dạy
Học phí hợp lý
Cơ sở vật chất
Uy tín và danh tiếng của trường
Chương trình có nhiều ứng dụng thực tế
Đội ngũ giáo viên
Thời khóa biểu hợp lý
Chương trình đào tạo
Chương trình học có nhiều thực hành
Giáo trình hay
Vị trí
Giá trị giấy chứng nhận/bằng cấp
Liên lạc giữa phụ huynh – nhà trường
Thái độ của nhân viên
Chế độ chăm sóc học viên tốt
Chỗ gửi xe/ Chỗ đưa đón
Hỗ trợ của phòng giáo vụ
N = 300 N = 100 N = 100 N = 100
So với học ngoại ngữ, các tiêu chí lựa chọn trung tâm đào tạo khác ngoài chính quy cũng dựa trên một số tiêu chí tương tự nhau. Tuy nhiên, ứng dụng thực tế của chương trình học và phân bổ thời khóa biểu hợp lý cũng hết sức quan trọng đối với các chương trình này
NHU CẦU VÀ LÝ DO CHỌN HỌC TRƢỜNG QUỐC TẾ
TOTAL HCM HÀ NỘI ĐÀ
NẴNG
15 12 15 17
85 88 85 83
Có
Không
Trên 80% phụ huynh học sinh ở các khu vực đều có nguyện vọng cho con học
trường Quốc Tế nếu có thể. Qua đó, ta thấy xu hướng mới trong ngành giáo dục
được các bậc phụ huynh quan tâm và đón nhận tốt
Dựa trên các ĐV trả lời có mong muốn chọn học trường Quốc tế
N = 255 N = 300 N = 100 N = 100 N = 100
Lý do chọn học
trƣờng Quốc tế(%)
Khả năng giao tiếp ngoại ngữ tốt hơn 39
Cơ sở vật chất tốt, hiện đại 24
Phương pháp đào tạo tốt 23
Chương trình đào tạo tốt 19
Giáo viên nước ngoài giảng dạy 13
Môi trường giáo dục hiện đại 9
Tạo cho con tính tự lập 8
Giúp trẻ tự tin hơn 7
Không gây áp lực học cho con 6
MONG MUỐN VÀ LÝ DO LỰA CHỌN ĐI DU HỌC
TOTAL HCM HÀ NỘI ĐÀ NẴNG
19 13 19 25
81 87 81 75 Có
Không
Tỉ lệ phụ huynh học sinh mong muốn cho con đi du học nhìn chung khá cao,
chiếm hơn 80%. Chính mức nhu cầu cao này đã thúc đẩy sự nở rộ của nhiều tổ
chức tư vấn du học cũng như các trung tâm ngoại ngữ/ trường học liên kết với
nước ngoài.
N = 300 N = 100 N = 100 N = 100 Dựa trên các ĐV trả lời có mong muốn
cho con đi du học N = 243
Lý do chọn đi du học (%)
Cơ hội việc làm tốt hơn 35
Giúp con tôi tự lập 30
Khả năng giao tiếp ngoại ngữ tốt hơn 28
Tiếp thu được kiến thức của những nước phát triển 19
Bằng cấp có giá trị quốc tế 9
Mở rộng hiểu biết về nhiều nền văn hóa trên thế giới 9
Chất lượng đào tạo tốt 8
Chương trình học thực hành nhiều 8
Giúp trẻ tự tin hơn 8
Cảm nhận chung về các mẫu quảng cáo giáo dục
Nguồn thông tin tham khảo
Đánh giá mức độ quan trọng của các thông tin có trong mẫu quảng cáo về giáo dục
Chƣơng trình khuyến mãi yêu thích/ mong muốn nhận đƣợc khi tham gia đăng ký học
Nhân vật có thành tích học tập/ nghiên cứu khoa học tiêu biểu trong ấn tƣợng của ngƣời tiêu dùng
THÓI
QUEN
TRUYỀN
THÔNG
PHẦN C:
CẢM NHẬN CHUNG VỀ CÁC MẪU QUẢNG CÁO GIÁO DỤC
16
23
31
32
49
17
34
41
49
39
19
13
29
34
50
11
21
23
14
59
TOTAL HCM HÀ NỘI ĐÀ NẴNG
Tôi thích các mẫu quảng cáo có thông tin rõ ràng,đọc vào hiểu ngay và nắm được những thông
tin cơ bản
Tôi thường ấn tượng bởi những mẫu quảng cáo ít thông tin,nhưng ấn tượng và sáng tạo, nó khiến tôi
nhớ lâu
Quá nhiều mẫu quảng cáo có những lời cam kết về chất lượng như nhau,khó đánh giá và lựa chọn
Đa số các mẫu quảng cáo cường điệu hóa, tôi không thích và ít tin vào các thông tin trên đó
Các mẫu quảng cáo thường cố đưa ra quá nhiều thông tin khiến tôi bị rối
Dựa trên tất cả đáp viên N = 300 N = 100 N = 100 N = 100
Phần lớn phụ huynh (~50%) đều thích những mẫu quảng cáo đơn giản và có thông tin rõ ràng để họ có thể nắm được các thông tin cơ bản cần thiết.
NGUỒN THÔNG TIN THAM KHẢO VỀ CÁC TRƢỜNG HỌC/ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO
21
27
31
46
53
90
23
33
38
57
58
88
27
34
38
28
60
92
12
14
16
54
42
91
TOTAL HCM HÀ NỘI ĐÀ NẴNG
Dựa trên tất cả đáp viên
Bạn bè, đồng nghiệp, người thân
Các trang web, diễn đàn đề cập thông tin liên quan trên internet
Báo/ Tạp chí
Website chính thức của trường/ trung tâm đào tạo
Công cụ tìm kiếm (Google, Yahoo search…)
Brochure của các trường/ trung tâm đào tạo
N = 300 N = 100 N = 100 N = 100
Hình thức marketing truyền miệng (Word of mouth – WOM) được xem là phương tiện truyền thông hiệu quả nhất cho các nhu cầu cần tìm hiểu về giáo dục. Phụ huynh có xu hướng được lắng nghe và chia sẻ những kinh nghiệm từ bạn bè, ngƣời thân, hoặc các diễn đàn thảo luận trên mạng
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG CỦA CÁC THÔNG TIN CÓ TRONG MẪU QUẢNG CÁO VỀ GIÁO DỤC
TOTAL
Dựa trên tất cả đáp viên N = 300
0
0
0
0
1
0
0
0
0
0
0
0
0
3
3
2
2
5
1
1
1
1
21
19
18
18
14
14
12
12
11
9
9
7
7
52
49
48
51
48
47
43
43
43
44
48
41
46
25
29
32
29
33
38
44
44
45
46
43
51
47 Học phí
Phương pháp đào tạo
Chương trình và thời gian đào tạo
Các ứng dụng thực tế của chương trình
Trang thiết bị, lớp học, cơ sở vật chất của trường
Thông tin về giá trị bằng cấp/ giấy chứng nhận
Giới thiệu đội ngũ giáo viên
Thời khóa biểu học và thời điểm đăng ký/tuyển sinh
Giới thiệu tổng quan về trường
Thông tin chương trình khuyến mãi
Những thành viên thành đạt đã từng theo học
Các câu chuyện hay về giáo dục
Những thông điệp ấn tượng
Hoàn toàn không quan trọng Không quan trọng Bình thường Quan trọng Hoàn toàn quan trọng
Top 2 Box
Means
93 4.4
92 4.43
91 4.34
90 4.35
88 4.32
87 4.32
87 4.32
85 4.22
81 4.07
80 4.1
80 4.05
78 4.02
77 3.98
Nội dung thông tin cần có trong mẫu quảng cáo được các bậc phụ huynh quan tâm nhiều chủ yếu xoay quanh nội dung và phƣơng pháp đào tạo của chương trình học. Bên cạnh đó, học phí là thông tin mà phụ huynh muốn được biết đến nhiều nhất khi xem các mẫu quảng cáo về giáo dục
CÁC CHƢƠNG TRÌNH KHUYẾN MÃI YÊU THÍCH/ MONG MUỐN NHẬN ĐƢỢC KHI ĐĂNG KÝ HỌC
Dựa trên tất cả đáp viên
46
60
64
66
75
80
82
13
32
34
41
57
50
61
Top3 hình thức khuyến mãi yêu thích nhất Các chương trình khuyến mãi yêu thích/ mong muốn nhận được
41
40
51
65
66
71
76
12
16
31
48
46
49
64
51
77
60
66
70
81
92
9
36
35
38
55
46
81
47
64
81
68
90
87
77
19
44
37
36
71
56
37 Cơ hội nhận học bổng có giá trị
Giảm học phí khi đăng ký sớm
Tặng giáo trình/ tài liệu miễn phí
Miễn phí các khóa học thực hành/ ngoại khóa bổ sung
Được học thử miễn phí
Chương trình rút thăm trúng thưởng (chuyến du lịch/ laptop…)
Quà tặng có giá trị thiết thực (cặp sách/ áo mưa…)
TOTAL HCM HÀ NỘI ĐÀ NẴNG
N = 300 N = 100 N = 100 N = 100
Các hình thức khuyến mãi được ưa thích gần như nhau với nội dung về Cơ hội nhận học bổng giá trị; Giảm học phí và tặng kèm tài liệu là top 3 hình thức khuyến mãi được yêu thích nhất.
CÁC NHÂN VẬT CÓ THÀNH TÍCH HỌC TẬP/ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TIÊU BIỂU ĐƢỢC YÊU THÍCH
Dựa trên tất cả đáp viên
Giáo Sư Ngô Bảo Châu
Chủ Tịch Hồ Chí Minh
Nhà Bác Học Isaac Newton
Lưỡng Quốc Trạng Nguyên Mạc Đĩnh Chi
Dựa trên tất cả đáp viên N = 300
Thời điểm tìm kiếm thông tin về trƣờng học/ trung tâm đào tạo
Vai trò của phụ huynh trong việc chọn lựa và ra quyết định đăng ký trƣờng học cho con
Động lực thúc đẩy đến quyết định đăng ký học
HÀNH VI
QUYẾT
ĐỊNH
PHẦN D:
THỜI ĐIỂM TÌM KIẾM THÔNG TIN VỀ CÁC TRƢỜNG HỌC/ KHÓA HỌC
Dựa trên tất cả đáp viên
10
24
40
41
52
11
24
33
58
51
8
19
40
22
62
10
29
46
43
43
TOTAL HCM HÀ NỘI ĐÀ NẴNG
Khi có nhu cầu và thời điểm dự định cho con học cụ thể
Khi thấy quảng cáo về trường học/ trung tâm đào tạo, tôi sẽ tìm hiểu ngay nếu
thấy phù hợp để sau này khi có nhu cầu sẽ liên hệ
Tôi thường chỉ tìm hiểu trước mùa nhập học/ tuyển sinh
Trước thời gian nghỉ hè
Trong thời gian nghỉ hè
Thống kê theo KHU VỰC
N = 300 N = 100 N = 100 N = 100
Phụ huynh thường tìm kiếm thông tin về trường học/ khóa học cho con chỉ khi có nhu cầu cụ thể và rõ ràng. Tuy nhiên, nhiều trường hợp bị gây ấn tượng bởi các thông tin quang cáo, và sẽ tìm hiểu ngay.
VAI TRÕ CỦA PHỤ HUYNH TRONG VIỆC TÌM KIẾM VÀ RA QUYẾT ĐỊNH ĐĂNG KÝ TRƢỜNG HỌC CHO CON
Dựa trên tất cả đáp viên
12
42 13
30
41
46
9 59
29 19
Tôi tìm kiếm thông tin và đồng thời là người ra quyết định chính trong việc chọn trường đăng ký học cho con
Tôi tìm kiếm thông tin nhưng quyết định chọn lựa trường phải có ý kiến thống nhất cùng cả gia đình
Con tôi tìm kiếm thông tin, nhưng việc chọn trường đăng ký là tôi quyết định
Con tôi tự tìm kiếm tất cả thông tin về chương trình học và tự quyết định chọn trường học để đăng ký, tôi chỉ ủng hộ con
So sánh giữa các cấp lớp
N = 120 N = 120 N = 60
MẪU GIÁO & TIỂU HỌC
TRUNG HỌC
ĐẠI HỌC/ CAO ĐẲNG
Vai trò của phụ huynh trong việc tìm kiếm trường và quyết định trường học cho con có sự thay đổi theo từng cấp học. Khi con lớn, đặc biệt là ở bậc đại học/ cao đẳng, các bậc cha mẹ sẵn sàng để cho con cái toàn quyền lựa chọn trường học của chúng.
ĐỘNG LỰC THÖC ĐẨY VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH ĐĂNG KÝ HỌC
Dựa trên tất cả đáp viên
20
35
36
65
78
14
42
39
40
59
21
14
34
56
57
TOTAL HCM HÀ NỘI ĐÀ NẴNG
Tham gia đăng ký sớm để nhận được khuyến mãi ưu đãi (giảm học phí, cơ hội học
bổng, quà tặng mùa tựu trường…)
Bạn bè/ người thân/ hàng xóm xung quanh đều chọn trường học/ trung tâm đào tạo đó
để đăng ký cho con học
Tranh thủ dịp hè/dịp rảnh rỗi của con
Sự tư vấn thuyết phục của nhân viên tư vấn
Sau khi cho con tham gia và bị thuyết phục bởi lớp học thử 18
30
36
54
65
N = 300 N = 100 N = 100 N = 100
Sau khi tìm hiểu và có đủ thông tin, phụ huynh học sinh thường bị thuyết phục đưa ra quyết định nhanh chóng hơn thông qua việc tranh thủ các chương trình ưu đãi hoặc khuyến mãi đang áp dụng.
Bên cạnh đó, tâm lý đám đông là một động lực để đưa ra quyết định đăng ký học nhanh chóng tức thời hơn.
KẾT LUẬN
Product (Sản phẩm):
- Tiêu chí lựa chọn trường học tập trung nhiều vào các yếu tố thuộc về cơ sở vật chất và chất
lượng giảng dạy, điều này cho thấy yêu cầu ngày càng cao của các bậc phụ huynh đối với các tổ chức giáo dục. Đây là cơ hội tốt cho các các nhà đầu tư giáo dục có ý định tham gia vào thị trường giáo dục với định vị cao.
- Trường quốc tế được xem là một “sản phẩm bán chạy” với tỉ lệ hơn 80% đáp viên mong muốn chọn trường quốc tế cho con họ. Xu hướng lựa chọn này hứa hẹn sẽ tiếp tục tăng nhanh và mạnh trong thời gian tới tại Việt Nam
- Tỉ lệ phụ huynh mong muốn cho con đi du học nước ngoài là tín hiệu về cơ hội tốt cho các tổ chức liên kết giáo dục, các trung tâm tư vấn du học, cung cấp dịch vụ du học mở rộng hoạt động của mình, nhưng cũng đối diện nhiều thách thức khi phụ huynh ngày càng am hiểu hơn dịch vụ này và mức độ yêu cầu về chất lượng của các chương trình du học ngày càng khắt khe hơn.
KẾT LUẬN
Price (Chi phí):
- Theo kết quả khảo sát Viettrack T5 – 2011, chi tiêu cho giáo dục là một trong những khoản chi
tiêu quan trọng nhất không thể cắt giảm. Phụ huynh sẵn sàng bỏ ra chi phí cao để mong muốn con cái mình được học tập một cách tốt nhất, điều này thể hiện rõ ở mức chi tiêu của một số trường hợp ở các thành phố lớn với mức từ 6 – 8 triệu/ tháng.
- Mức chi tiêu cho việc học hiện nay phần lớn trong khoảng trung bình từ 2 – 4 triệu đồng. Tỉ lệ phân bổ chi tiêu này nhiều nhất là cho học chính quy (hơn 50%), còn lại cho các khóa học thêm và học ngoại ngữ. Điều này cũng cho thấy tâm lý chung của phụ huynh là sự đầu tư lớn nhất cho việc học văn hóa.
- Đối với phụ huynh bậc ĐH/ CĐ, việc đầu tư chi phí học ngoại ngữ cho con trong giai đoạn này để tìm kiếm công việc tốt sau khi ra trường là điều hết sức quan trọng. Do vậy, đối tượng sinh viên vẫn được nhắm đến là khách hàng mục tiêu hàng đầu của các chương trình đào tạo về ngoại ngữ.
Place (Địa điểm trường học): - Lựa chọn trường học có vị trí phù hợp (gần nhà, gần nơi làm việc của phụ huynh…) là một trong
những tiêu chí khá quan trọng trong việc lựa chọn trường học/ trung tâm đào tạo của các bậc phụ huynh cho con.
- Trước đây, phần lớn các trung tâm/ trường học tư thục thường lựa chọn các quận trung tâm để đặt trụ sở nhằm dễ dàng thu hút học viên. Tuy nhiên, trước nhu cầu ngày càng lớn và đa dạng đối với giáo dục, việc mở rộng mạng lưới chi nhánh sang các khu vực mới, có mật độ dân số cao và định vị phân khúc phù hợp với khả năng kinh tế và nhu cầu của phụ huynh học sinh khu vực đó hoàn toàn là một hướng đi khả thi và tiềm năng.
- Trường học có tổ chức đưa rước học sinh là một trong những dịch vụ hỗ trợ khiến phụ huynh cảm thấy an tâm về việc chăm sóc và quản lý việc học của con. Do đó, với các trường học không sở hữu lợi thế về vị trí có thể khắc phục thông qua việc tổ chức hợp lý công tác đưa rước, đảm bảo an toàn tối đa cho học sinh. Nếu vậy, việc lựa chọn một trường học/ trung tâm tuy không gần nhà đối với phụ huynh, nhưng với các dịch vụ phục vụ học sinh có chất lượng tốt, thì các trường hoàn toàn sẽ chiếm được sự hài lòng và tin tưởng của các bậc cha mẹ.
- Thực tiễn quy định của hệ thống quản lý giáo dục bậc phổ thông các cấp ( từ mẫu giáo tới trung học phổ thông) tại Việt Nam hiện nay là đăng ký học theo tuyến (khu vực sinh sống), quy định này gây khá nhiều khó khăn cho phụ huynh khi đăng ký trường học cho con họ. Do đó, việc các trường tư thục/ dân lập có khả năng đáp ứng tốt những mong đợi của phụ huynh và học sinh về dịch vụ, xây dựng cơ sở vật chất tốt và cam kết chất lượng sẽ là một điểm quan trọng để tăng cường uy tín và khả năng cạnh tranh của mình trong ngành giáo dục đào tạo hiện tại.
KẾT LUẬN
Promotion (Truyền thông)
- Hình thức marketing truyền miệng vẫn là phương tiện truyền thông được các bậc phụ huynh tin tưởng nhiều nhất hiện nay. Bên cạnh đó, quảng cáo trên báo cũng là một kênh truyền thông hiệu quả và được lựa chọn sử dụng khá thường xuyên. Như vậy, bên cạnh việc hoàn thiện cơ sở vật chất và chất lượng giáo dục, các tổ chức giáo dục còn nên lưu ý xây dựng các kênh truyền thông phù hợp và thân thiện như tổ chức các cộng đồng online giới thiệu, trao đổi và chia sẻ thông tin giáo dục, xây dựng mối quan hệ tốt giữa nhà trường và phụ huynh với việc cập nhật tốt các thông tin về học tập và rèn luyện của con cái họ; tiếp thu các ý kiến đóng góp của phụ huynh/ HSSV và có hướng cải thiện phù hợp…
- Đa số những quảng cáo ngắn gọn nhưng đầy đủ thông tin đều được các bậc phụ huynh yêu thích, điều này cũng đánh trúng tâm lý và mục đích của các bậc phụ huynh là muốn tìm hiểu thông tin về trường học nhiều hơn là các quảng cáo cường điệu hóa hoặc quá dài dòng.
- Hình thức khuyến mãi yêu thích của các bậc phụ huynh đối với ngành giáo dục là những hình thức rất thực tế như: cơ hội nhận học bổng, giảm học phí, tài liệu miễn phí
- Đối tượng sinh viên có khả năng tự quyết định về trường học/ cơ sở đào tạo chiếm tỷ lệ cao nhất so với các cấp lớp khác. Họ có quyền chủ động trong việc lựa chọn trường và tác động lại hoặc có ảnh hưởng đến cha mẹ của mình. Do vậy, bên cạnh việc truyền thông đến phụ huynh, sinh viên chính là một đối tượng truyền thông mục tiêu mà các trường/ trung tâm đào tạo cần hướng đến.
KẾT LUẬN
KẾT LUẬN
Khảo sát trên cho thấy cái nhìn tổng quan về mức độ quan tâm và đầu tư
của phụ huynh học sinh đối với việc học của con em mình hiện nay. Các bậc
phụ huynh sẵn sàng đón nhận và tiếp thu các xu hướng giáo dục mới; và
đặt kỳ vọng vào con cái thông qua mong muốn cho con được học tại các tổ
chức giáo dục quốc tế và du học để có cơ hội tiếp xúc với nên văn hóa và
giáo dục đa dạng hơn.
Khảo sát trên giúp cho các tổ chức giáo dục cũng như các Marketers có cái
nhìn tổng quan về nhu cầu, thị hiếu và xu hướng của các bậc phụ huynh đối
với việc học của con em mình, để từ đó đưa ra các sản phẩm giáo dục cũng
như cách tiếp cận phù hợp nhất với khách hàng mục tiêu của mình.
Thank you