thÔng tin dỮ li u kinh t - tÀi chÍnh tuần 38 (20/9/2021 …
TRANSCRIPT
1
CÁC THÔNG TIN CHÍNH TRONG TUẦN
Kinh tế - tài chính thế giới
-Thương mại dịch vụ toàn cầu giữ đà phục hồi nhưng chưa về mức trước đại dịch;
-ADB hạ dự báo tăng trưởng kinh tế châu Á 2021;
-Các nền kinh tế lớn tăng trưởng chậm lại, giá cả leo thang;
-FED hạ dự báo tăng trưởng kinh tế Mỹ;
-NHTW Trung Quốc liên tục bơm vốn bình ổn thị trường.
Kinh tế - tài chính Việt Nam
- Tuần 38 tiếp tục ghi nhận tín hiệu tích cực về kiểm soát đại dịch Covid-19;
- Lãi suất tiền gửi giảm sâu trong thập kỷ qua trong bối cảnh lạm phát được
kiểm soát tốt và xu hướng nới lỏng tiền tệ của NHNN;
- Tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài 9 tháng đầu năm đạt 22,15 tỷ USD, tăng
4,4% so với cùng kỳ năm 2020.
- XNK giảm 19,2%, thâm hụt cán cân thương mại 9 tháng đầu năm là 4,19 tỷ
USD;
- Thị trường tiền tệ trong tuần 38 diễn ra tương đối ổn định, thị trường ngoại
hối và tỷ giá trong nước ổn định trong bối cảnh thị trường tài chính thế giới lo
ngại sự đổ vỡ của tập đoàn Evergrande (Trung Quốc).
Một số văn bản mới ban hành và dự thảo xin ý kiến liên quan đến lĩnh vực
kinh tế - tài chính
- Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 01/2021/UBTVQH15
quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên ngân sách Nhà nước năm 2022.
-Dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số
…/2021/UBTVQH của UBTVQH ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19;
-Dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng;
-Lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng Luật xử lý nợ xấu của các TCTD;
-Dự thảo Thông tư quy định về bảo lãnh ngân hàng lần 1;
-Dự thảo Thông tư hướng dẫn một số nội dung về chế độ quản lý tài chính và
đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
TRUNG TÂM
THÔNG TIN GIÁM SÁT TÀI CHÍNH QUỐC GIA
THÔNG TIN DỮ LIỆU KINH TẾ - TÀI CHÍNH
Tuần 38 (20/9/2021-24/9/2021)
3
A. DỮ LIỆU THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
I. DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ TUẦN 38 (20/9-24/9/2021)
* Thị trường tiền tệ
Bảng 1. Thị trường liên ngân hàng
Ngày áp dụng: 23/9/2021
Bảng 2. Thị trường mở
Thời hạn
LS bình
quân LNH
(%/năm)
%+/-
1W
%+/-
M %+/-Y
Qua đêm 0,69 0,05 0,06 0,56
1 Tuần 0,79 0,05 -0,02 0,29
2 Tuần 1,23 0,05 0,25 0,88
1 Tháng 1,21 -0,09 -0,45 0,06
3 Tháng 1,98 0,29 0, 2 0,12
6 Tháng 2,91 -0,08 0,46 0,12
9 Tháng* 3,4 -0,34 0,51 0,9
Ghi chú: (*) Tham chiếu doanh số và lãi suất ngày
22/9/2021
Nguồn: NHNN
Nguồn: NHNN
Ngày giao dịch
Kỳ
hạn
(ngày)
Lãi suất
(%)
Khối
lượng gói
thầu (tỷ
đồng)
Số thành
viên tham
gia/trúng
thầu
Khối
lượng
trúng thầu
(Tỷ đồng)
Lãi suất
trúng thầu
(%/năm)
13/9/2021 7 2,5 1,000 0/0 0 0
14/9/2021 7 2,5 1,000 0/0 0 0
15/9/2021 7 2,5 1,000 0/0 0 0
16/9/2021 7 2,5 1,000 0/0 0 0
17/9/2021 7 2,5 1,000 0/0 0 0
Tổng cộng 5000 0 0
Bảng 3. Thị trường Trái phiếu Chính phủ
Phát hành TPCP Tuần 38 Lũy kế năm 2021
1
Tổng giá trị gọi thầu (tỷ
đồng) 9.000 329.124
2
Tổng giá trị đăng ký (tỷ
đồng) 16.218 858.719
3
Tổng giá trị trúng thầu
(tỷ đồng) 6.373 244.123
4 Tỷ lệ đăng ký (lần) 71% 74%
5 Tỷ lệ trúng thầu (%) 1,8 2,6
Chi tiết đặt thầu Giá trị (tỷ
VND)
Lãi suất
(%)
Giá trị (tỷ
VND) Lãi suất (%)
1 5 Năm 69.290 0,79 - 1,6
2 7 Năm 1.950 1,19 - 1,35 11% 30.305 1,15 - 2,6
3 10 Năm 5.945 2,06 - 2,2 28% 376.283 1,9 - 3,3
4 15 Năm 5.190 2,29 - 2,45 33% 299.727 2,1 - 3,2
5 20 Năm 35.745 2,78 - 3,5
6 30 Năm 3.133 2,98 - 3,2 28% 47.369 2,96 - 3,9
Chi tiết trúng thầu Giá trị (tỷ
VND) Lãi suất (%)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị (tỷ
VND) Lãi suất (%)
1 5 Năm 19.848 0,82 - 1,16
2 7 Năm 0 0 - 0 0% 5.231 1,17 - 1,46
3 10 Năm 2.500 2,08 - 2,08 39% 111.804 2,04 - 2,5
4 15 Năm 1.540 2,31 - 2,31 24% 78.089 2,26 - 2,59
5 20 Năm 9.580 2,8 - 2,91
6 30 Năm 2.333 2,98 - 2,98 37% 19.571 2,98 - 3,1
Nguồn: HNX
4
II. DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ (Đồ thị)
* Diễn biến thị trường tiền tệ
Nguồn: NHNN Nguồn: NHNN
* Thị trường ngoại hối
Nguồn: NHNN: (*) Kỳ hạn 6 tháng; (**) Tham khảo VCB Nguồn: Trading economics
* Thị trường chứng khoán và TPCP
Nguồn: HNX, HSX Nguồn: HNX
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
3.00Diễn biến lãi suất LNH, O/N, % , 9/2020- 23/9/2021
(30,000)
(20,000)
(10,000)
-
10,000
20,000
30,000
40,000
10/2
-14/
2
2/3-
6/3
23/3
-27/
3
13/4
-17/
4
4/5-
8/5
25/5
-29/
5
15/6
-19/
6
6/7-
10/
7
27/7
-31/
7
17/8
-21/
8
7/9-
11/
9
28/9
-2/1
0
19/1
0-2
3/1
0
9/11
-13/
11
30/1
1-0
4/1
2
21/1
2-2
5/1
2
11/0
1-1
5/0
1
01/0
2-0
5/0
2
01/0
3-0
5/0
3
22/0
3-2
6/0
3
12/0
4-1
6/0
4
03/0
5-0
7/0
5
24/0
5-2
8/0
5
14/0
6-1
8/0
6
05/0
7-0
9/0
7
26/0
7-3
0/0
7
16/8
-20/
8
06/9
-10/
9
Diễn biến thị trường mở, 9/2020 - 24/9/2021
Tổng khối lượng bơm Tổng khối lượng hút Khối lượng bơm (hút) ròng
22700
22800
22900
23000
23100
23200
23300
23400
23500
Diễn biến tỷ giá USD-VND, 9/2020 - 24/9/2021
Tỷ giá
trung tâm
Tỷ giá tại SGD Hà Nội Tỷ giá VCB
89
90
91
92
93
94
95
Chỉ số USD Index, 9/2020-24/9/2021
50
100
150
200
250
300
350
400
645
845
1045
1245
1445
1645
Thị trường chứng khoán, 9/2020-24/9/2021
VNI-trục trái HNI-trục phải
00.5
11.5
22.5
33.5
4
Lợi suất TPCP, 9/2020-24/9/2021
GovBond
5Y
GovBond
7Y
GovBond
15Y
5
III. DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ QUỐC TẾ (20/9-24/9/2021)
Lãi suất điều hành của một số NHTW Thị trường ngoại hối
NHTW Quốc gia
Lãi suất
hiện áp
dụng
Lãi suất
trước đó
Thời gian
điều chỉnh
Phiên họp
chính sách
sắp tới
FED Mỹ 0.25 % 1.25 % 15/03/2020 03/11/2021
ECB Châu Âu 0.00 % 0.05 % 10/03/2016 28/10/2021
BOJ Nhật Bản -0.10 % 0.00 % 01/02/2016 28/10/2021
PBoC Tr/Quốc 3.85 % 4.05 % 20/04/2020 NA
RBA Úc 0.10 % 0.25 % 03/11/2020 05/10/2021
BoE Anh 0.10 % 0.25 % 19/03/2020
BOK Hàn Quốc 0.75 % 0.50 % 25/08/2021 11/10/2021
BI Indonesia 3.50 % 3.75 % 16/06/2016 NA
BNM Malaysia 1.75% 2.00% 06/07/2020 NA
BOT Thái Lan 0.50 % 0.75 % 19/05/2020 28/09/2021
Cặp tiền tệ
chủ chốt Tỷ giá +/_% theo
tuần
+/_% theo
tháng
+/_% sv đầu
năm
EURUSD
1.17208 -0.04% -0.44% -4.06%
GBPUSD
1.36714 -0.41% -0.67% -0.01%
AUDUSD
0.72541 -0.15% -0.27% -5.89%
USDJPY 110.73 0.69% 0.68% 7.25%
USDCNY 6.46077 -0.11% -0.14% -0.64%
USDCAD 1.26596 -0.67% 0.56% -0.55%
USDRUB 72.5975 -0.28% -1.57% -1.62%
USDKRW 1,176.02 0.00% 1.33% 8.48%
USDSGD 1.3533 0.36% 0.05% 2.36%
USDHKD 7.78439 0.04% 0.01% 0.41%
Nguồn: Investing.com; 24/9/2021 Nguồn: Tradingeconomics, 25/9/2021
Thị trường trái phiếu Thị trường cổ phiếu Trái phiếu CP
kỳ hạn 10 năm
một số thị
trường lớn
Lợi tức +/_% theo
tuần
+/_% theo
tháng
+/_% sv đầu
năm
US 1.4578 0.09% 0.11% 0.55%
UK 0.918 0.07% 0.32% 0.72%
Japan 0.058 0.01% 0.04% 0.04%
Australia 1.396 0.09% 0.20% 0.42%
Germany -0.224 0.06% 0.19% 0.35%
Hong Kong 1.213 0.12% 0.16% 0.43%
Thailand 1.8 0.10% 0.22% 0.64%
Philippines 4.553 1.38% 1.46% -0.03%
South Korea 2.151 0.09% 0.22% 0.43%
Malaysia 3.415 0.07% 0.17% 0.74%
Indonesia 6.238 0.08% -0.01% 0.14%
China 2.889 0.00% 0.02% -0.38%
Chỉ số
chủ chốt
+/-% 1
tuần
+/-% 1
tháng
+/-% từ
đầu năm
+/-% 1
năm
+/-% 3
năm
Dow Jones +0.62% -1.18% +13.69% +28.06% +31.88%
S&P 500 +0.51% -0.32% +18.62% +35.08% +53.32%
Nasdaq +0.02% +0.68% +16.75% +37.88% +88.32%
DAX +0.27% -1.66% +13.22% +24.56% +25.40%
FTSE 100 +1.26% -1.03% +9.15% +20.69% -6.12%
CAC 40 +1.04% -0.41% +19.58% +40.36% +20.42%
Euro Stoxx 50 +0.67% -0.27% +17.05% +32.56% +21.13%
Nikkei 225 -0.82% +9.04% +10.22% +30.36% +25.86%
Shanghai -0.02% +3.18% +4.03% +12.23% +28.73%
Hang Seng -2.92% -4.81% -11.16% +4.12% -13.03%
SET +0.34% +1.83% +12.54% +31.02% -6.79%
KOSPI -0.49% -0.11% +8.76% +37.14% +33.60%
IDX +0.19% +1.43% +2.77% +24.24% +4.62%
Nguồn: Tradingeconomics, 25/9/2021 Nguồn: Investing, 25/9/2021
Thị trường hàng hóa
1. Năng lượng
Giá
+/_% theo
tuần
+/_% theo
tháng
+/_% sv đầu
năm
Crude Oil USD/Bbl
73.98 2.79% 8.22% 52.47%
Natural gas USD/MMBtu
5.176 1.39% 32.82% 103.86%
Gasoline USD/Gal 2.1777 0.29% -5.35% 54.44%
2. Kim loại quý
Gold USD/t.oz 2.1777 0.29% -5.35% 54.44%
Silver USD/t.oz 22.408 0.07% -6.09% -14.99%
Lithium CNY/T 165,000.00 7.84% 48.65% 254.84%
Platinum SD/t.oz 978.98 4.04% -1.75% -8.16%
3. Khoáng sản Giá
+/-%
tuần
+/- %
tháng
+/- % so với
đầu năm
Copper USD/Lbs 4.2835 0.90% 0.37% 21.72%
Steel CNY/T 5,811.00 1.79% 12.64% 37.70%
Iron Ore USD/T 109 4.31% -26.35% -31.23%
Aluminum USD/T 2,926.25 1.87% 12.10% 47.73%
ZincUSD/T 3,112.50 1.47% 3.29% 13.14%
Coal USD/T 181 1.97% 6.00% 124.84%
Nguồn: Tradingeconomics, 25/9/2021
6
IV. MỘT SỐ VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC KINH TẾ - TÀI CHÍNH
VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH
Cơ quan dự thảo Văn bản Ngày hiệu lực
Ủy ban thường
vụ Quốc hội
Ngày 01/9/2021, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết
01/2021/UBTVQH15 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2022.
01/01/2022.
VĂN BẢN ĐANG DỰ THẢO
Cơ quan
dự thảo
Văn bản Ngày bắt đầu
xin ý kiến
Ngày hết hạn
xin ý kiến
BTC Dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thuế giá trị gia tăng.
24/09/2021
BTC Dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số
…/2021/UBTVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành một số
giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch
COVID-19.
21/09/2021
BTC Dự thảo Thông tư quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp
dụng tại Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam.
24/08/2021
BTC Dự thảo Thông tư bãi bỏ Thông tư số 146/2014/TT-BTC ngày
06/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính
đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
12/08/2021
BTC Dự thảo Thông tư hướng dẫn một số nội dung về chế độ quản lý tài
chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển
Việt Nam
20/08/2021
NHNN Dự thảo Thông tư quy định về bảo lãnh ngân hàng lần 1 23/09/2021
NHNN Lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng Luật xử lý nợ xấu của các tổ chức
tín dụng.
27/07/2021 15/11/2021
7
B. THÔNG TIN KINH TẾ - TÀI CHÍNH
B1. KINH TẾ - TÀI CHÍNH THẾ GIỚI
I. Kinh tế - thương mại – đầu tư Thương mại toàn cầu: Thương mại dịch vụ giữ đà
phục hồi nhưng chưa về mức trước đại dịch
Thương mại dịch vụ toàn cầu đang phục hồi
nhưng vẫn dưới mức trước đại dịch. Đà đi lên của
lĩnh vực này có thể ở mức thấp hơn nếu đại dịch
COVID-19 còn kéo dài.
Chỉ số phong vũ biểu mới nhất là 102,5 điểm, cao
hơn chỉ số hoạt động thương mại dịch vụ toàn cầu
và cao hơn giá trị cơ sở là 100, cho thấy khối
lượng thương mại dịch vụ trong quý 2 và quý
3/2021 (chưa có số liệu thống kê chính thức) dự
kiến sẽ tiếp tục phục hồi.
Trong quý đầu tiên của năm 2021, thương mại
dịch vụ thế giới đã giảm 13,9% so với cùng kỳ
năm trước dựa theo đánh giá về chỉ số hoạt động
dịch vụ toàn cầu.
Thương mại dịch vụ đã giảm mạnh trong giai
đoạn đầu của đại dịch COVID-19, nhưng ngược
lại với thương mại hàng hóa, lĩnh vực này chỉ
phục hồi một phần.
Dự báo "Phong vũ biểu" Thương mại Dịch vụ của Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO) công bố ngày 23/9/2021
Nguồn: wto.org
ADB: Hạ dự báo tăng trưởng kinh tế châu Á
2021
ADB dự báo mức tăng trưởng các nước châu Á
đang phát triển đạt 7,1% trong năm nay, thấp hơn
so với mức dự báo hồi tháng 4 là 7,3%. Triển vọng
tăng trưởng cho năm 2022 được nâng từ mức
5,3% lên 5,4%.
Các đợt bùng phát cục bộ của biến thể COVID-19
mới, việc khôi phục các cấp độ hạn chế và phong
tỏa khác nhau cũng như việc triển khai vắc xin
chậm và không đồng đều tại nhiều quốc gia đang
làm giảm triển vọng của khu vực.
Tăng trưởng của Đông Nam Á cho năm 2021 và
2022 đã được hạ xuống lần lượt 3,1% và 5,0%, so
với mức dự báo 4,4% và 5,1% trước đó.
(Báo cáo cập nhật Triển vọng Phát triển Châu Á (ADO)
năm 2021 được ADB công bố ngày 22/9/2021)
Lạm phát ở các nước đang phát triển châu Á dự kiến sẽ vẫn
trong tầm kiểm soát, ở mức 2,2% trong năm nay và 2,7%
vào năm 2022. Xu hướng giá thực phẩm và hàng hóa quốc
tế cao hơn hiện nay có thể gây ra lạm phát ở một số nền
kinh tế.
Nguồn:adb.org
8
Các nền kinh tế lớn: Tăng trưởng chậm lại,
giá cả leo thang
Theo số liệu PMI sơ bộ tính đến tháng 9/2021, tốc
độ tăng trưởng của bốn nền kinh tế phát triển hàng
đầu thế giới đã chậm lại đáng kể trong 4 tháng vừa
qua.
Tăng trưởng kinh tế chậm lại ở Mỹ, Anh và Khu vực
đồng tiền chung châu Âu (EURO), trong khi Nhật
Bản tiếp tục thu hẹp tháng thứ năm liên tiếp. Đồng
thời, tốc độ tăng giá cũng chỉ kém mức đỉnh hồi
tháng 6/2021 (mức cao nhất trong 11 năm qua) do
tình trạng thiếu nguyên liệu ngày càng tăng và các
hạn chế trong chuỗi cung ứng.
Sự chia ngả giữa tăng trưởng của lạm phát và sản
lượng này khiến các ngân hàng trung ương ngày
càng lo ngại hơn.
Vùng EURO: Tăng trưởng kinh tế quý
3/2021 thấp hơn, chi phí sản xuất tăng tốc
Số liệu PMI sơ bộ của khu vực EURO tháng
9/2021 đã cho thấy rõ một tình huống hợp không
mong đợi với nền kinh tế: tốc độ tăng trưởng
kinh tế chậm hơn nhiều trong khi giá cả leo
thang mạnh.
Tốc độ tăng trưởng của hoạt động kinh doanh
giảm rõ rệt phản ánh nhu cầu đã đạt đỉnh, tắc
nghẽn chuỗi cung ứng và lo ngại về đại dịch
COVID-19 đang diễn ra. Trong khi đó, chi phí
của các doanh nghiệp tăng với tốc độ nhanh nhất
trong vòng 21 năm, với việc giá cả ngày càng
tăng từ lĩnh vực sản xuất cho đến dịch vụ.
Chỉ số PMI tổng hợp đã giảm mạnh trong quý
3/2021, từ mức đỉnh tháng 7, xuống 59,0 trong
tháng 8 và mức 56,1 trong tháng 8/2021 cho
thấy tốc độ mở rộng hoạn động kinh tế vùng
euro đã giảm từ mức cao nhất 15 năm hồi tháng
7 lao dốc mạnh, mức tăng trưởng thấp nhất kể
từ tháng 4/2021 – dù vẫn cao hơn mức trung
bình 53,0 trước khi đại dịch Covid-19 nổ ra.
Nguồn: ihsmarkit.com
9
Giá hàng hóa thế giới
Một số mặt hàng giảm giá mạnh thời gian qua
(tính đến tháng 9/2021) như:
- Gỗ xẻ: giảm 70% so với mức đỉnh hồi tháng
5/2021.
- Quặng sắt: giảm hơn 50% so với mức đỉnh lập
tháng 5/2021.
- Cao su: giảm 24% xuống mức thấp nhất kể từ
tháng 8/2020.
Tuy nhiên, có một số loại hàng hóa tăng giá
mạnh kể từ đầu năm, như:
- Khí đốt tự nhiên: tăng gần 104%;
- Than đá: tăng 124,84%;
- Lithium: tăng tới gần 255%.
Nguồn: Tradingeconomics
II. Thị trường tài chính
NHTW các nước
FED: hạ dự báo tăng trưởng kinh tế Mỹ
Sau 2 ngày nhóm họp 21-22/9/2021, Ủy ban Thị
trường Mở Liên bang (FOMC) thuộc FED đã
đánh giá:
Nếu tiến triển về mục tiêu việc làm và lạm phát
“tiếp tục diễn ra như dự báo, Fed có thể cắt
giảm nhịp độ mua tài sản ngay trong "cuộc họp
kế tiếp" (02-03/11/2021).
Chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) Jerome
Powell cho biết NHTW Mỹ có thể bắt đầu thu
hẹp chương trình mua tài sản vào tháng 11/2021
và sẽ hoàn thành vào giữa năm 2022. Tuy nhiên,
ông cũng nhấn mạnh rằng thời điểm giảm mua
tài sản không báo hiệu gì về thời điểm bắt đầu
nâng lãi suất.
Một số thông tin đáng chú ý về cuộc họp của FOMC:
* Về lãi suất: FOMC quyết định giữ nguyên lãi suất ở phạm
vi 0%-0.25%, đồng thời tiếp tục mua trái phiếu Chính phủ
Mỹ và chứng khoán đảm bảo bằng khoản thế chấp ở mức
120 tỷ USD/tháng. Các thành viên FOMC kỳ vọng giữ
nguyên lãi suất “cho tới khi các điều kiện trên thị trường
lao động tiến tới mức mà FOMC đánh giá là toàn dụng
nhân công”.
* Điều chỉnh quy mô mua lại tài sản có thể sẽ bắt đầu sớm
từ tháng 11/2021, kết thúc vào giữa 2022 và bắt đầu tăng
lãi suất từ giữa 2022.
* Tỷ lệ thất nghiệp tại Mỹ giảm xuống 5,2% trong tháng
8/2021, thấp hơn nhiều so với mức đỉnh 14,8% hồi tháng
4/2020. Tuy vậy, con số này vẫn cao hơn nhiều so với mức
3,5% trước đại dịch.
* Chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) – thước đo lạm phát của
Fed - ở mức 4,2% yoy trong tháng 7/2021, cao hơn nhiều
so với mục tiêu 2%. Fed kỳ vọng chỉ số này sẽ trở về quanh
mức 2% sau khi tình trạng gián đoạn chuỗi cung ứng vì đại
dịch Covid-19 được giải quyết ổn thỏa.
* Lạm phát lõi được dự báo tăng 3,7% trong năm 2021, cao
hơn nhiều so với dự báo 3% đã đưa ra hồi tháng 6/2021.
FED dự báo lạm phát ở mức 2,3% trong năm 2022, cao hơn
dự báo trước đó là 2,1%, còn trong năm 2023 là 2,2%.
* Dự báo kinh tế Mỹ tăng trưởng 5,9% trong năm 2021,
thấp hơn mức 7% dự báo hồi tháng 7 và tăng trưởng 3,8%
trong năm 2022 (cao hơn mức 3,3% dự báo trước).
Nguồn: Bloomberg/Financial Times
PBoC: Liên tục bơm vốn bình ổn thị trường
Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBoC)
bơm 560 tỷ Nhân dân tệ (tương đương 86 tỷ
USD) vào hệ thống ngân hàng thông qua hợp
đồng repo ngược từ 18-26/9/2021.
Lượng vốn này được cho là nhằm đảm bảo thanh khoản
trước nguy cơ khủng hoảng nợ của tập đoàn Evergrande và
đáp ứng nhu cầu tiền mặt ngay trước kỳ nghỉ lễ quốc khánh
kéo dài 1 tuần của Trung Quốc vào đầu tháng 10/2021.
Nghiệp vụ bơm vốn của PBoC nhằm mục đích cân bằng
giữa thúc đẩy tăng trưởng – vốn đang bị tác động bởi dịch
10
bệnh và quy định nghiêm ngặt hơn – và ngăn chặn bong
bóng tài sản. Các ngân hàng thương mại cũng cần trữ thêm
vốn chuẩn bị cho dịp nghỉ lễ kéo dài 1 tuần vào đầu tháng
10/2021.
Nguồn: PBoC
NHTW Anh: Tiếp tục mua vào tài sản có thể
khiến lạm phát tăng trong trung hạn
Sau phiên họp tuần trước, Ủy ban Chính sách
tiền tệ (MPC) thuộc NHTW Anh (BoE) đã nhất
trí giữ lãi suất cơ bản ở mức 0,1% và thông qua
chủ trương tiếp tục duy trì chương trình kích
thích kinh tế gần 900 tỷ bảng Anh (1.200 tỷ
USD).
BoE thừa nhận tiếp tục mua tài sản khi lạm phát
ở mức trên 3% và nền kinh tế đang phục hồi có
thể khiến lạm phát tăng thêm trong trung hạn.
BoE cũng cảnh báo:
* Lạm phát tại Anh dự kiến sẽ vượt ngưỡng 4% - cao hơn
gấp đôi mức mục tiêu đề ra - trong quý 4/2021 do giá năng
lượng và hàng hóa đều tăng (lạm phát trong tháng 8/2021
đã tăng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái, lên mức cao nhất
trong gần một thập kỷ là 3,2%)
* Triển vọng kinh tế Anh còn phải đối mặt với nhiều thách
thức ví dụ như kế hoạch hỗ trợ việc làm của chính phủ dự
kiến hết hạn vào cuối tuần tới; giá dầu mỏ, khí đốt và chi
phí vận tải đường biển dự báo sẽ tiếp tục tăng.
NHTW Philipin: Giữ nguyên lãi suất chủ đạo
NHTW Na Uy: Nâng lãi suất điều hành khi
kinh tế đang phục hồi
Trong phiên họp chính sách ngày 23/9/2021, NHTW đã
quyết định giữ nguyên lãi suất chủ đạo ổn định ở mức thấp
kỷ lục 2% và điều chỉnh dự báo lạm phát lên cao hơn là
4,4% vào năm 2021 so với 4,1% trước đó.
Ngày 23/09, Ngân hàng Trung ương Na Uy (Norges Bank)
quyết định nâng lãi suất từ 0% lên 0.25%.
Nguồn: tradingeconomics
B2. KINH TẾ - TÀI CHÍNH TRONG NƯỚC
I. Kinh tế vĩ mô
ADB dự báo tăng trưởng kinh tế và lạm phát
Việt Nam
Hạ dự báo tăng trưởng từ 6,7% xuống còn
3,8%, sang năm tăng trưởng 6,5%.
Lạm phát 2021 khoảng 2,8%, năm 2022 khoảng
3,5%.
Báo cáo cập nhật của ADB điều chỉnh giảm dự báo tăng
trưởng GDP trong năm 2021 từ mức dự báo 6,7% xuống
còn 3,8%. Với giả định rằng đến cuối năm 2021, đại dịch
COVID-19 sẽ được kiểm soát và đến quý II/2022 tỷ lệ tiêm
phòng đủ 2 liều vắc-xin chiếm 70% dân số, dự báo tăng
trưởng năm sau được điều chỉnh thành 6,5%, vẫn thấp hơn
so với dự báo trước đó.
Dự báo tỷ lệ lạm phát cũng được điều chỉnh giảm xuống
mức 2,8% cho năm 2021, do sức cầu trong nước giảm đã
đẩy tỷ lệ này xuống mức thấp nhất kể từ năm 2016. Tỷ lệ
lạm phát được dự báo ở mức 3,5% vào năm 2022 khi tăng
trưởng tăng tốc.
Nguồn: adb.org
Lãi suất tiền gửi giảm sâu trong thập kỷ qua,
từ mức hơn 14% trong năm 2011 xuống 4-
5%/năm trong bối cảnh NHNN vẫn duy trì
định hướng nới lỏng tiền tệ để hỗ trợ người
dân và doanh nghiệp.
Tháng 9/2021, thị trường tiền tệ tiếp tục đợt hạ lãi suất huy
động VND xuống mức thấp nhất trong vòng nhiều năm
qua, dao động ở 2,7 – 4,0% cho kỳ hạn dưới 6 tháng, 3,7 –
5,0% cho kỳ hạn 6 – 12 tháng và 4,6 – 6,5% cho kỳ hạn
trên 12 tháng. Tại các ngân hàng lớn, lãi suất kỳ hạn 6 tháng
đã giảm xuống còn 4%/năm; kỳ hạn 12 tháng đã dưới
5,5%/năm. Với tiền gửi của doanh nghiệp và tổ chức kinh
tế, lãi suất mới áp còn thấp hơn nữa. Tính chung trong vòng
10 năm qua, lãi suất huy động tiền gửi đã giảm khoảng 10
đpt. Lãi suất huy động giảm trong bối cảnh lạm phát được
kiểm soát khá tốt, là tín hiệu tốt cho định hướng nới lỏng
tiền tệ của NHNN trong thời gian tới.
Nguồn: NHNN, TTTTGS tổng hợp
11
Tình hình XNK hàng hóa trong nửa đầu
tháng 9/2021
Tổng trị giá XNK hàng hóa đạt 24,65 tỷ USD,
giảm 19,2% (tương đương 5,84 tỷ USD) so với
kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 8/2021.
Cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt 1,51 tỷ
USD.
Lũy kế từ đầu năm, cán cân thương mại hàng
hóa thâm hụt 4,19 tỷ USD.
Đến ngày 15/9/2021, so với cùng kỳ năm 2020:
Tổng trị giá XNK cả nước đạt 454,58 tỷ USD, tăng 25,7%,
tương ứng tăng 93,07 tỷ USD. (Trong đó, tổng trị giá XNK
của doanh nghiệp FDI đạt 314,96 tỷ USD, tăng 29,3%
(tương ứng tăng tới 71,43 tỷ USD); trị giá xuất nhập khẩu
của khối doanh nghiệp trong nước là 139,62 tỷ USD, tăng
18,3% (tương ứng tăng 21,64 tỷ USD) so với cùng kỳ năm
2020).
Tổng trị giá xuất khẩu của Việt Nam đạt gần 225,2 tỷ USD,
tăng 19,8% tương ứng tăng 37,15 tỷ USD.
Tổng trị giá nhập khẩu của cả nước đạt 229,38 tỷ USD, tăng
32,2% (tương ứng tăng 55,92 tỷ USD).
Nguồn: TCHQ
Thu hút FDI 9 tháng đầu năm 2021
Tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà
đầu tư nước ngoài đạt 22,15 tỷ USD, tăng 4,4%
so với cùng kỳ năm 2020.
Các ngành chiếm tỷ trọng thu hút lớn: công
nghiệp chế biến chế tạo, bán buôn bán lẻ và hoạt
động chuyên môn, khoa học công nghệ dẫn đầu,
chiếm lần lượt 33,2%, 28,2% và 14,9% tổng số
dự án.
Có 1.212 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư (giảm 37,8%), tổng vốn đăng ký đạt gần 12,5 tỷ USD
(tăng 20,6% so với cùng kỳ); 678 lượt dự án đăng ký điều
chỉnh vốn đầu tư (giảm 15%), tổng vốn đăng ký tăng thêm
đạt trên 6,4 tỷ USD (tăng 25,6% so với cùng kỳ); 2.830 lượt
góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài (giảm
45,3%), tổng giá trị vốn góp đạt gần 3,2 tỷ USD (giảm
43,8% so với cùng kỳ).
Nguồn: Bộ KH&ĐT
Tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài
trong 9 tháng năm 2021 cấp mới và tăng
thêm đạt 572,3 triệu USD, tăng 32,4% so với
cùng kỳ năm 2020.
Có 41 dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới,
với tổng vốn đăng ký đạt trên 150,1 triệu USD (bằng 55,9%
so với cùng kỳ) và 15 lượt dự án điều chỉnh vốn đầu tư với
tổng vốn tăng thêm trên 422,1 triệu USD (gấp gần 2,6 lần
so với cùng kỳ).
Lũy kế đến ngày 20/9/2021, Việt Nam đã có 1.429 dự án
đầu tư ra nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư trên
21,8 tỷ USD.
Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tập trung nhiều nhất
vào các ngành khai khoáng (36,3%); nông, lâm nghiệp,
thủy sản (15,3%). Các địa bàn nhận đầu tư của Việt Nam
nhiều nhất lần lượt là Lào (23,8%); Campuchia (13,1%);
Nga (12,9%);…
Nguồn: Bộ KH&ĐT
II. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH-TIỀN TỆ
2.1. Thị trường tiền tệ
- Kênh giao dịch trên thị trường mở trong tuần
38 tiếp tục ghi nhận không có giao dịch nào
được thực hiện. - Thị trường tiền tệ LNH: So với tuần trước, lãi
suất bình quân liên ngân hàng trong tuần
tương đối ổn định, dao động nhẹ xung quanh
mức lãi suất của tuần trước tại hầu hết các kì
hạn.
Ngày 23/09, lãi suất chào bình quân LNH VND
tăng nhẹ so với tuần trước ở các kỳ ON, 1 tuần,
- Hoạt động Thị trường mở trong tuần từ 20/9 - 24/9:
NHNN chào thầu 1.000 tỷ đồng/phiên, với kỳ hạn 07 ngày,
lãi suất ở mức 2,50%, không có khối lượng trúng thầu,
không còn khối lương lưu hành trên kênh này.
- Lãi suất bình quân LNH đối với các giao dịch bằng VND
áp dụng ngày 23/9/2021 ghi nhận tăng nhẹ so với tuần
trước, ngoại trừ kỳ hạn 1 tháng, 6 tháng và 9 tháng.
Cụ thể: ON 0,69%; 1W 0,79%; 2W 1,23%; 3M 1,98%.
Theo kỳ hạn, trong tuần các giao dịch VND chủ yếu tập
12
2 tuần và 3 tháng. Ngoại trừ giảm nhẹ so với
tuần trước ở kỳ hạn 1 tháng, 6 tháng và 9 tháng,
lần lượt: -0,09 đpt; -0,08 đpt; -0,34 đpt. Trong
đó, tính chung trong 3 tuần đầu tháng 9, lãi suất
ON tương đối ổn định quanh mức 0,6%/năm và
giao động nhẹ trong khoảng 0,1-0,5 đpt.
trung vào kỳ hạn qua đêm (79,29%% tổng doanh số giao
dịch) và kỳ hạn 01 tuần (12,34% tổng doanh số giao dịch).
Lãi suất chào bình quân LNH USD giảm 0,01 đpt ở kỳ hạn
ON trong khi tăng 0,01 đpt ở các kỳ hạn 1W, 2W và giữ
nguyên ở kỳ hạn 1M, giao dịch tại: ON 0,13; 1W 0,18%;
2W 0,22%, 1M 0,29%. Lợi suất TPCP trên thị trường thứ
cấp tiếp tục tăng khá mạnh ở tất cả các kỳ hạn, cụ thể: 3Y
0,81%; 5Y 0,90%; 7Y 1,24%; 10Y 2,12%; 15Y 2,34%.
Nguồn: NHNN, TTTTGS tổng hợp
2.2 Thị trường ngoại hối
- Diễn biến thị trường ngoại tệ và tỷ giá
USD/VND trong tuần 38 nhìn chung ổn định,
thanh khoản thị trường thông suốt.
- Chỉ số USD Index: trong tuần tiếp tục ghi
nhận đà tăng, duy trì ở mốc > 93 điểm từ
phiên ngày 17/9 đến nay.
Đồng USD tăng giá trong phiên cuối tuần, ngày
24/9, hồi phục mạnh mẽ sau phiên giảm trước
đó (23/9), tăng 0,24% so với phiên liền trước,
lên 93,277.
- Phiên 24/09, NHNN niêm yết tỷ giá trung tâm ở mức
23.134 VND/USD, giảm nhẹ 0,5 đồng so với phiên trước
đó và tăng 15 đồng so với cùng kỳ tuần trước. Tỷ giá bán
được niêm yết ở mức 23.778 VND/USD, thấp hơn 69 đồng
so với trần tỷ giá.
Tỷ giá mua tham khảo tại Sở Giao dịch NHNN không đổi
so với tuần trước, ở mức 22.750 VND/USD. Tỷ giá bán của
VCB giao động khá ổn định, giảm nhẹ 5 đồng ở 2 ngày đầu
tuần và giữ nguyên ở mức 22.860 VND/USD trong 4 ngày
cuối tuần.
Nguồn: NHNN, TTTTGS tổng hợp
- Tính chung cả tuần, USD Index tăng tuần thứ 3 liên tiếp
so với rổ các đồng tiền chủ chốt do sự không chắc chắn về
vấn đề China Evergrande. Đồng CNY giao dịch ở nước
ngoài trong phiên 24/9 đã giảm xuống 6,641 CNY/USD.
Yen Nhật cùng phiên cũng giảm 0,43% so với USD, xuống
110,77 CNY/USD.
Diễn biến thị trường cho thấy, đồng USD có xu hướng
phục hồi và đang được lựa chọn trong bối cảnh lo lắng về
khả năng vỡ nợ của China Evergrande, kèm theo diễn biến
phức tạp của đại dịch Covid-19.
Nguồn: Tradingeconomics, TTTT tổng hợp
2.3 Thị trường trái phiếu
Thị trường TPCP sơ cấp: Tuần 39 từ
20/9/2021- 24/9/2021, giá trị thành công với
mức 6.373/9.000 tỷ đồng.
Trong đó kỳ hạn trúng thầu phát sinh: 7 năm
(chiếm 0% trong tổng trúng thầu với lãi suất
0%); tương tự 10 năm (chiếm 29% với lãi suất
2,08%); 15 năm (chiếm 34% với lãi suất 2,31
%); 30 năm (chiếm 27 % với lãi suất 2,98 %).
Tính từ đầu năm 2021. KBNN đã huy động
được 244.123 tỷ đồng qua hình thức đấu thầu.
Trên thị trường thứ cấp: Tuần 39 từ 20/9/2021-
24/9/2021. Tỷ lệ trúng thầu bình quân ở mức quanh 72%.
Giá trị giao dịch Outright và Repos trên thị trường thứ cấp
tuần qua đạt trung bình 14.475 tỷ đồng/phiên, tăng mạnh
so với mức 10.141 tỷ đồng/phiên của tuần trước đó.
Lợi suất TPCP tăng khá mạnh ở tất cả các kỳ hạn trong tuần
vừa qua. Chốt phiên 24/09, lợi suất TPCP giao dịch quanh
1 năm 0,38% (+0,07%); 2 năm 0,58% (+0,02 đpt); 3 năm
0,81% (+0,11 đpt); 5 năm 0,92% (+0,09đpt); 7 năm 1,25%
(+0,07 đpt); 10 năm 2,12% (+0,04 đpt); 15 năm 2,37%
(+0,06 đpt); 30 năm 2,98% (+0,01 đpt).
Nguồn: HNX. HSX. NHNN
2.4 Thị trường cổ phiếu
13
Thị trường chứng khoán:
Tuần qua các chỉ số chính của thị trường biến
động tăng nhẹ với thanh khoản bình quân ở mức
gần 23 nghìn tỷ đồng/phiên.
VN-Index ở phiên cuối tuần là 1351,17 điểm (-1,47 điểm;
-0,1%) và HNXIndex đóng cửa ở mức 359,63 điểm (+1,66
điểm ; +0,5%) so với tuần giao dịch trước;
Khối ngoại bán ròng hơn 800 tỷ đồng trong tuần.
Giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu1/GDP2 tại ngày
24/9/2021 giảm so với tuần trước và còn ở mức là 109,8%.
Với mức này thì tăng 30,69điểm % so với đầu năm 2020
và tăng 25,6 điểm % so với đầu năm 2021. 1 Giá trị vốn hóa là của 3 sàn HOSE. HNX. Upcom
2 GDP là GDP năm 2020 Nguồn: HSX,HNX, TTTT tổng hợp
TRUNG TÂM THÔNG TIN GIÁM SÁT TÀI CHÍNH QUỐC GIA