thesis - tranhuucuong - kstn_dtvt_k52-final.pdf
TRANSCRIPT
`
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:
THIẾT KẾ GIAO THỨC TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG
CHO MẠNG CẢM BIẾN KHÔNG DÂY
Sinh viên thực hiện:
Lớp:
TRẦN HỮU CƯƠNG
KSTN-ĐTVT-K52
Giảng viên hướng dẫn: TS. PHẠM VĂN TIẾN
Hà Nội, 6-2012
`
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:
THIẾT KẾ GIAO THỨC TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG
CHO MẠNG CẢM BIẾN KHÔNG DÂY
Sinh viên thực hiện:
Lớp:
TRẦN HỮU CƯƠNG
KSTN-ĐTVT-K52
Giảng viên hướng dẫn: TS. PHẠM VĂN TIẾN
Hà Nội, 6-2012
`
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HÔI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------------------
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------------
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: TRẦN HỮU CƯƠNG Số hiệu sinh viên: 20070387
Khoá: 52 Viện: Điện tử - Viễn thông Ngành: Điện Tử
1. Đầu đề đồ án:
………………………………………………..………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………..………...
2. Các số liệu và dữ liệu ban đầu:
……………………………………..……………………………………………..……..……………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………….
…..………………………..…………………………………………………………………………………….
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
………………………………………………………………………………………………………………..….……………
………………………………………………………………………………………………………………………..….……
………………………………………………………………………………………………………………………………
…..….……………………………………………………………………………………………
4. Các bản vẽ, đồ thị ( ghi rõ các loại và kích thước bản vẽ ):
………………………………………………………………………………………………………………………..….……
……………………………………………………………………………………………………………………..……….…
……………………………………………………………………………………………………….
5. Họ tên giảng viên hướng dẫn: TS. PHẠM VĂN TIẾN
6. Ngày giao nhiệm vụ đồ án: ………………………………………………….……………
7. Ngày hoàn thành đồ án: ………………………………………………………………………..………
Ngày tháng năm
Chủ nhiệm Bộ môn Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên đã hoàn thành và nộp đồ án tốt nghiệp ngày tháng năm
Cán bộ phản biện
`
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------------------
BẢN NHẬN XÉT ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: TRẦN HỮU CƯƠNG Số hiệu sinh viên: 20070387
Ngành: Điện Tử Viễn Thông Khoá: 52
Giảng viên hướng dẫn: TS. PHẠM VĂN TIẾN
Cán bộ phản biện: .......................................................................................................................................
1. Nội dung thiết kế tốt nghiệp:
..................................................................................................... ..............................................................................................
............................................................................................................................. ......................................................................
............................................................................................................................. ......................................................................
......................................................................................................................................................... ..........................................
......................................................................................... ..........................................................................................................
............................................................................................................................. ......................................................................
......................................................................................................................
2. Nhận xét của cán bộ phản biện:
......................................................................................................................................................................................... ..........
......................................................................................................................... ..........................................................................
............................................................................................................................. ......................................................................
............................................................................................................................. ......................................................................
............................................................................................................................................................................. ......................
............................................................................................................. ......................................................................................
............................................................................................................................. ......................................................................
............................................................................................................................. ......................................................................
................................................................................................................................................................. ..................................
................................................................................................. ..................................................................................................
..........................................................................
Ngày tháng năm
Cán bộ phản biện
( Ký, ghi rõ họ và tên )
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 5
LỜI NÓI ĐẦU
Những năm gần đây, nhờ có sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật
cùng với những tiến bộ vượt bậc trong công nghệ chế tạo đã tạo điều kiện cho một
thế hệ mạng mới ra đời – mạng cảm biến không dây (Wireless Sensor Network -
WSN). Với kích thước nhỏ gọn, tiêu thụ ít năng lượng và đa chức năng, mạng cảm
biến không dây đang được nghiên cứu, phát triển và ứng dụng sâu rộng trong đời
sống hàng ngày trên khắp các lĩnh vực như y tế, quân sự, môi trường sống, giao
thông...
Trong một tương lai không xa, khi một số lượng lớn các thiết bị cảm biến
được tích hợp vào hệ thống, mạng cảm biến không dây sẽ trở thành một phần không
thể thiếu trong xã hội hiện đại nhàm mạng lại sự tiện nghi và những ứng dụng thiết
thực nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người.
Mạng cảm biến không dây có tiềm năng lớn không chỉ trong khoa học và
nghiên cứu mà còn trong những ứng dụng thực tế. Tuy nhiên, việc thiết kế và triển
khai có hiệu quả mạng cảm biến không dây cũng phải đối mặt với rất nhiều thử
thách do những đặc điểm riêng biệt của nó nhu các nút cảm biến bị giới hạn về phần
cứng, khả năng tính toán, mật độ dày đặc của các nút trong hệ thống...
Sau một thời gian làm việc rất cố gắng trên phòng Lab 411 Khoa Điện tử-
Viễn thông dưới sự hướng dẫn tận tình của TS.PHẠM VĂN TIẾN cùng sự hợp tác
chặt chẽ với các thành viên của nhóm nghiên cứu phát triển phòng Lab 411, em đã
hoàn thành đồ án với đề tài “THIẾT KẾ GIAO THỨC TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG
CHO MẠNG CẢM BIẾN KHÔNG DÂY”.
Với những nỗ lực thật sự, đồ án của em đã đạt được một số kết quả nhất
định. Mặc dù vậy, do hạn chế về mặt thời gian nên em không tránh khỏi một số
thiếu sót cũng như một số nhiệm vụ chưa hoàn thành. Vì vậy, em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của thầy Thầy giáo và bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 6
Thầy giáo TS.PHẠM VĂN TIẾN
Nhóm nghiên cứu và phát triển phòng Lab 411
Viện Điện tử - Viễn thông, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Cùng toàn thể gia đình bạn bè đã hỗ trợ em trong quá trình nghiên cứu.
Sinh viên thực hiện
TRẦN HỮU CƯƠNG
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 7
TÓM TẮT ĐỒ ÁN
“Thiết kế giao thức tiết kiệm năng lượng cho mạng cảm biến không dây”
Mạng cảm biến không dây (wireless sensor network – mạng bao gồm nhiều
nút cảm biến liên lạc với nhau bằng sóng vô tuyến) là một công nghệ mới có tiềm
năng sử dung rất lớn trong thực tế, đặc biệt đối với nhu cầu điều khiến và giám sát.
Đây cũng là một giải pháp rất phù hợp với việc giám sát và điều khiển trạm giao cắt
đường sắt - đường dân sinh bởi có độ tin cậy cao, kích thước các nút mạng nhỏ gọn,
cự ly thu phát khá xa, chi phí lắp đặt và vận hành nhỏ.
Các mạng cảm biến không dây luôn luôn phải đối mặt với những vấn đề tiêu
thụ năng lượng. Nếu không có chính sách kiểm soát thích hợp, bản tin dữ liệu có thể
được truyền qua các tuyến đường đã cạn kiệt năng lượng, nhanh chóng làm gián
đoạn kết nối mạng. Nếu một nút truyền dữ liệu ở một mức độ năng lượng quá cao,
nó không chỉ khiến năng lượng của mình cạn kiệt nhanh chóng, mà còn ảnh hưởng
nhiễu tới các các nút khác đang trao đổi bản tin trong mạng. Trong nghiên cứu này,
em giới thiệu một phương phát điều khiển năng lượng hợp tác, trong đó các nút của
các tuyến đường cùng điều chỉnh công suất phát của chúng thường xuyên theo thời
gian và sau khi tái định tuyến. Lựa chọn tuyến đường được thực hiện qua việc xem
xét các số liệu liên kết như cường độ tín hiệu, năng lượng còn lại, và xem xét tới
khả năng hết năng lượng trong tương lai. Đồng thời, để giữ cân bằng tiêu thụ năng
lượng trên toàn mạng, nhận thức năng lượng được tiến hành định kỳ. Truyền tải
điện năng của mỗi nút được thiết lập ở một mức độ đủ cao theo gợi ý của nút kế tiếp
trên tuyến.
Cụ thể nội dung đồ án bao gồm 5 chương :
Chương 1 : Mở đầu
Giới thiệu tổng quan về khái niệm, cấu trúc và ứng dụng của mạng cảm biến
không dây.
Chương 2 : Tổng quan mạng cảm biến không dây
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 8
Giới thiệu tổng quan về chuẩn ZigBee / IEEE802.15.4 và một số thiết bị thu
phát hỗ trợ chuẩn ZigBee.
Chương 3 : Chuẩn ZigBee/IEEE802.15.4
Trình bày chi tiết về những vấn đề liên quan như thiết bị thu phát, cảm biến,
động cơ điều khiển rào chắn.
Chương 4 : Thiết kế hệ thống
Trình bày chi tiết về nguyên lý hoạt động, sơ đồ khối của các thành phần
trong hệ thống cũng như phối hợp hoạt động giữa các thành phần đó.
Chương 5 : Mô phỏng, thí nghiệm và đánh giá kết quả
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 9
ABSTRACT
“An Energy-Efficient Protocol for wireless Sensor Networks”
Wireless sensor network is now considered as a great potential network that
can be applied to real world, especially in controlling and monitoring task. Since
monitoring and controlling electronic equipments at railway cross-point (such as
barrier) is now becoming popular in some developed countries, people start thinking
about deploying such wireless sensor network to manage these electronic
equipments automatically. As provided a high reliability, long range wireless
communication, small size and economic implementing cost, Wireless Sensor
Network promises to be a reasonable way to control and monitor railway systems.
Deployment of wireless sensor networks always faces the issue of energy
consumption. Without appropriate control policy, data messages might be routed
over already-exhausted routes, quickly disrupting network connectivity. If a node
transmits data at an excessively high power level, it not only depletes its own
energy budget wastefully, but also interferes in other parallel transmissions. In this
study, i introduce a cooperative power control strategy in which nodes of routes
jointly tune their transmit power regularly over time and upon re-routing. Route
selection is made considering link metrics that is a function of signal strength,
remaining energy, and path loss. At the same time, to keep balancing power
consumption among nodes extensively, energy-aware routes are re-initiated
periodically. Transmit power of each node is set at a level is just high enough under
the hint of its adjacent downstream node. Simulation outputs do support our
proposals in connectivity and throughput.
Keywords: WSN, routing, power control, link quality.
Content of Thesis includes 5 chapters:
Chapter 1 :
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 10
Overview of wireless sensor network and applications.
Chapter 2 : WSN Overview
Overview of ZigBee/IEEE802.15.4 Standard and IEEE 802.15.4™ Standard
Compliant RF Transceivers.
Chapter 3 : ZigBee/IEEE802.15.4 Standard
Presentation on issues of concern in design process such as tranceiver,
sensor, motor.
Chapter 4 : System Design
Propose design model of modules and cooperating mechanisms.
Chapter 5 : System Implementation and Results
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 11
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 5
TÓM TẮT ĐỒ ÁN 7
ABSTRACT 9
MỤC LỤC 11
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 17
CHƯƠNG 1. Mở đầu 20
1.1 Đặt vấn đề 20
1.2 Phạm vi nghiên cứu 20
1.3 Tiến trình nghiên cứu và triển khai 21
CHƯƠNG 2. Tổng quan mạng cảm biến không dây 23
2.1 Khái niệm chung về mạng cảm biến không dây 23
2.2 Cấu trúc mạng cảm biến không dây 24
2.2.1 Cấu trúc toàn mạng cảm biến không dây 25
2.2.2 Hai đặc trưng của mạng cảm biến không dây 28
2.2.3 Cấu trúc nút cảm biến 30
2.3 Ứng dụng 34
2.3.1 Ứng dụng trong nông và lâm nghiệp 35
2.3.2 Ứng dụng trong y tế và chuẩn đoán từ xa 35
2.3.3 Ứng dụng trong quân đội 35
2.3.4 Ứng dụng trong gia đình 36
CHƯƠNG 3. Chuẩn ZigBee / IEEE 802.15.4 37
3.1 Khái quát về mạng WPAN 37
3.2 Khái niệm ZigBee 37
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 12
3.2.1 Các loại thiết bị trong mạng ZigBee 37
3.2.2 Cấu trúc mạng ZigBee 39
3.2.3 Cấu trúc phân lớp 41
3.2.4 Các thuật toán định tuyến 49
CHƯƠNG 4. Thiết kế hệ thống 61
4.1 Cơ sở lý thuyết 61
4.1.1 Tổng quan hệ thống 61
4.1.2 Điều khiển công suất phát 62
4.1.3 Định tuyến 66
4.2 Thiết kế mô phỏng 69
4.2.1 Lựa chon công cụ mô phỏng NS-2 69
4.2.2 Thiết kế các mô-đun trong mô phỏng NS-2 70
4.3 Thiết bị phần cứng 71
4.3.1 Thiết bị thu phát 71
4.3.2 Microchip Stack 72
4.3.3 Thiết kế mô-đun giám sát năng lượng nút mạng WSN 73
4.3.4 Thiết kế mô-đun điều khiển công suất 74
4.3.5 Thiết kế mô-đun định tuyến 76
CHƯƠNG 5. Mô phỏng, thí nghiệm và đánh giá kết quả 77
5.1 Quá trình cài đặt và thiết lập hoạt động cho hệ thống mô phỏng 77
5.1.1 Mô tả kịch bản 77
- Kịch bản 100 nút 77
5.1.2 Kết quả mô phỏng 78
- Kết luận 80
5.2 Triển khai thực tế 80
5.2.1 Kịch bản thí nghiệm 80
5.2.2 Kết quả thí nghiệm 81
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 13
KẾT LUẬN 87
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 14
DANH MỤC HÌNH VẼ
HÌNH 1-1 TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI 22
HÌNH 2-1 CẤU TRÚC MẠNG CẢM BIẾN KHÔNG DÂY 25
HÌNH 2-2 CẤU TRÚC PHẲNG CỦA MẠNG CẢM BIẾN 28
HÌNH 2-3 CẤU TRÚC TẦNG CỦA MẠNG CẢM BIẾN 29
HÌNH 2-4 CẤU TRÚC MẠNG PHÂN CẤP CHỨC NĂNG THEO LỚP 29
HÌNH 2-5 CẤU TẠO NÚT CẢM BIẾN 31
HÌNH 3-1 CẤU TRÚC MẠNG HÌNH SAO [4] 39
HÌNH 3-2 CẤU TRÚC MẠNG LƯỚI [4] 40
HÌNH 3-3 CẤU TRÚC MẠNG HÌNH CÂY [4] 41
HÌNH 3-4 KIẾN TRÚC ZIGBEE STACK [8] 41
HÌNH 3-5 PHÂN BỐ KÊNH TRUYỀN [5] 42
HÌNH 3-6 MÔ HÌNH THAM CHIẾU LỚP VẬT LÝ 44
HÌNH 3-7 MÔ HÌNH THAM CHIẾU CỦA LỚP CON MAC 45
HÌNH 3-8 CẤU TRÚC LỚP MẠNG [6] 46
HÌNH 3-9 CẤU TRÚC LỚP ỨNG DỤNG [6] 48
HÌNH 3-10 ĐỊNH DẠNG TUYẾN ĐƯỜNG TRONG GIAO THỨC AODV 52
HÌNH 3-11 QUÁ TRÌNH CHỌN NÚT GỐC 54
HÌNH 3-12 THIẾT LẬP KẾT NỐI GIỮA CH VÀ NÚT THÀNH VIÊN 55
HÌNH 3-13 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH NHÁNH NHIỀU BẬC 55
HÌNH 3-14 GÁN ĐỊA CHỈ NHÓM TRỰC TIẾP 57
HÌNH 3-15 GÁN ĐỊA CHỈ NHÓM QUA NÚT TRUNG GIAN 58
HÌNH 3-16 GÁN ĐỊA CHỈ NHÓM QUA NÚT GỐC 58
HÌNH 3-17 GÁN ĐỊA CHỈ NHÓM QUA NÚT GỐC VÀ NÚT TRUNG GIAN 59
HÌNH 3-18 MẠNG ĐA NHÁNH VÀ CÁC NÚT TRUNG GIAN 60
HÌNH 4-1 TƯƠNG TÁC XUYÊN TẦNG 61
HÌNH 4-2 TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT 62
HÌNH 4-3 QUAN HỆ GIỮA MỨC CÔNG SUẤT PHÁT VÀ CHẤT LƯỢNG
LIÊN KẾT 64
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 15
HÌNH 4-4 MỐI QUAN HỆ GIỮA LQI VÀ CÔNG SUẤT PHÁT. 65
HÌNH 4-5 THUẬT TOÁN ĐỊNH TUYẾN 67
HÌNH 4-6 VÍ DỤ VỀ THAY ĐỔI BẢNG ĐỊNH TUYẾN 68
HÌNH 4-7 KIẾN TRÚC CỦA BỘ THU PHÁT MRF24J40 71
HÌNH 4-8 SƠ ĐỒ THUẬT TOÁN ĐO ĐIỆN ÁP MỖI NODE 74
HÌNH 4-9 HÌNH MÔ TẢ CÁC BƯỚC ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT 75
HÌNH 5-1 KỊCH BẢN 100 NÚT 77
HÌNH 5-2 SO SÁNH TỈ LỆ GÓI ĐẾN 78
HÌNH 5-3 SO SÁNH THÔNG LƯỢNG 78
HÌNH 5-4 SO SÁNH ĐỘ DÀI KẾT NỐI 79
HÌNH 5-5 SO SÁNH ĐỘ DÀI KẾT NỐI ỨNG VỚI KỊCH BẢN 60 NÚT 79
HÌNH 5-6 SO SÁNH ĐỘ DÀI KẾT NỐI ỨNG VỚI KỊCH BẢN 100 NÚT 80
HÌNH 5-8 SƠ ĐỒ THÍ NGHIỆM 81
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 16
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 3-2 DẢI TẦN HOẠT ĐỘNG VÀ TỐC ĐỘ DỮ LIỆU 42
BẢNG 4-1 BẢNG CHỈNH SỬA CÁC CẤU TRÚC THUỘC LỚP ĐỊNH TUYẾN
TRONG MÃ NGUỒN 76
BẢNG 5-1 BẢNG MÔ TẢ KỊCH BẢN 77
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 17
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
STT Thuật ngữ viết tắt Thuật ngữ tiếng anh Thuật ngữ tiếng việt
1 WSN Wireless Sensor Network Mạng cảm biến không
dây
2 LR-WPAN Low Rate Wireless
Personal Area Network
Mạng cá nhân không
dây tốc độ thấp
3 SAP Offset – Quadrature
Phase – Shift Keying
Điều chế cầu phương
bù
4 O-QPSK Ultra High Frequency Siêu cao tần
5 RSSI / ED
Received Signal Strength
Indicator / Energy
Detection
Chỉ thị cường độ tín
hiệu thu
6 LQ Link Quality Chất lượng liên kết
7 CCA Clear Channel
Assessment Đánh giá kênh truyền
8 PSDU Physical Service Data
Unit
Đơn vị dữ liệu dịch vụ
lớp vật lý
9 PPDU Physical Protocol Data
Unit
Đơn vị dữ liệu giao
thức lớp vật lý
10 PIB PAN Information Base Cơ sở dữ liệu mạng cá
nhân
11 PLME Physical Layer
Management Entity
Thực thể quản lý lớp
vật lý
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 18
12 CSMA - CA
Carrier Sense Multiple
Access – Collision
Avoidance
Đa truy cập cảm nhận
sóng mang tránh xung
đột
13 GTS Guaranteed Time Slot Khe thời gian bảo vệ
14 MSDU MAC Service Data Unit Đơn vị dữ liệu dịch vụ
lớp MAC
15 MPDU MAC Protocol Data Unit Đơn vị dữ liệu giao
thức lớp MAC
16 MLME MAC Layer Management
Entity
Lớp con của lớp MAC,
chịu trách nhiệm cấp
phát băng thông, thiết
lập kết nối
17 MCPS MAC Common Part
Sublayer
Lớp con hội tụ theo
tính chất dịch vụ, chịu
trách nhiệm tiếp nhận,
phân loại và xử lý các
đơn vị dữ liệu từ lớp
cao hơn
18 SSCS Service- Specific
Convergence Sublayer
Đơn vị dữ liệu giao
thức lớp mạng
19 NPDU Network Protocol Data
Unit
Đơn vị dữ liệu dịch vụ
lớp mạng
20 NSDU Network Service Data
Unit
Thực thể quản lý lớp
mạng
21 NLME Network Layer Thực thể dữ liệu lớp
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 19
Management Entity mạng
22 NLDE Network Layer Data
Entity Cơ sở dữ liệu lớp mạng
23 NIB Network Information
Base
Đơn vị dữ liệu giao
thức lớp ứng dụng
24 APDU Application Protocol
Data Unit
Đơn vị dữ liệu dịch vụ
lớp ứng dụng
25 ASDU Application Service Data
Unit
Thực thể dữ liệu lớp
con hỗ trợ ứng dụng
26 APSDE Application Support
Sublayer Data Entity
Thực thể quản lý lớp
con hỗ trợ ứng dụng
27 APSME
Application Support
Sublayer Management
Entity
Thực thể dữ liệu lớp
con hỗ trợ ứng dụng
28 AIB Application support layer
Information Base
Cơ sở dữ liệu lớp con
hỗ trợ ứng dụng
29 APL Application Layer Lớp ứng dụng
30 ZDO ZigBee Device Object Đối tượng thiết bị
ZigBee
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 20
CHƯƠNG 1. Mở đầu
1.1 Đặt vấn đề
Với những tiến bộ gần đây về kỹ thuật và công nghệ WSN (mạng cảm biến
không dây) hiện nay, nó không chỉ đáp ứng cho các thiết bị thu thập thông tin thời
gian thực mà còn đáp ứng được các ứng dụng thời gian thực phức tạp. Vì vậy, WSN
có thể được triển khai trên các thiết bị truyển động. Mỗi nút mạng bao gồm một
hoặc nhiều thiết bị cảm biến, một bộ vi xử lý và một bộ phát sóng. Tất cả chúng đều
được cung cấp bởi một nguồn pin không đổi và hạn chế. Các nút mạng thu thập dữ
liệu từ môi trường mà họ giám sát và gửi chúng tới các nút khác hoặc về bộ điều
phối. Bộ điều phối nhận dữ liệu và đưa ra lệnh điều khiển thích hợp.
Những nỗ lực trong giới các nhà nghiên cứu đối với mạng WSN (mạng cảm
biến không dây) tập trung vào khéo dài tuổi thọ mạng tương ứng với năng lượng pin
hạn chế. Tuy nhiên, khi các ứng dụng thời gian thực triển khai dựa trên mạng cảm
biến không dây, cùng với kéo dài thời gian sống của mạng phải đáp ứng được các
yêu cầu về thời gian thực.
Để tiết kiệm năng lượng, hầu hết công việc tập trung vào thiết kế giao thức
truyền thông cho một nút mạng cảm biến không dây. Năng lượng dành vào việc
truyền phát vô tuyến chiếm một tỉ lệ lớn trong tổng năng lượng tiêu thụ. Chuẩn
IEEE 802.15.4 giải quyết việc tối ưu hóa năng lượng trong lớp vật lý (PHY) và lớp
điều khiển môi trường truy cập (MAC). Tiết kiệm năng lượng đạt được phần lớn
bởi khoảng thời gian ngủ trong siêu khung. Đối với phương phát này còn tồn đọng
nhiều mặt hạn chế đối với các ứng dụng thời gian thực. Vì vây, em mạnh dạn đề
xuất một các tiếp cận khác phát triển trên nền tảng chuẩn IEEE 802.15.4 có thể tối
ưu hóa năng lượng tiêu thụ cho toàn mạng mà vẫn đảm bảo các yêu cầu thời gian
thực của hệ thống.
1.2 Phạm vi nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, em giới thiệu một phương pháp tối ưu hóa năng
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 21
lượng dựa trên sự kết hợp giữa điều khiển công suất và chiến lược lựa chọn tuyến.
Tuyến được thiết lập một cách tự động bằng việc xem xét điều kiện kênh truyền. Cụ
thể, chi phí liên kết được tính toán như là một biểu thức phụ thuộc vào LQI (một hệ
số phản ánh chất lượng tín hiệu dọc theo liên kết), năng lượng còn lại của nút đó và
công suất phát cần thiết đối với gói tin dữ liệu. Đóng góp của em không dừng lại ở
lớp định tuyến, mà còn mô hình hóa sự hợp tác giữa định tuyến và điều khiển công
suất.
1.3 Tiến trình nghiên cứu và triển khai
Các bước tiến hành nghiên cứu và triển khai giao thức tiến kiệm năng lượng
cho hệ thống cảm biến không dây:
Bước 1. Khảo sát:
- Các giao thức tiến kiệm năng lượng cho hệ thống cảm biến không
dây trên thế giới.
- Công cụ mô phỏng hợp lý.
- Thiết bị testbet.
Bước 2. Làm thí nghiệm testbet và mô phỏng để mô hình hóa các quan
hệ rằng buộc giữa các thống số trong mạng từ đó mô hình hóa được
hệ thống và các phương trình phụ thuộc.
Bước 3. Mô phỏng kiểm chứng mô hình thiết kế.
- Kết quả xấu quay về bước 2.
- Kết quả tốt tiến hành tiếp bước 4.
Bước 4. Triển khai thiết kế trên testbed, khi mô phỏng cho kết quả tốt.
Bước 5. Thí nghiệm kiểm chứng kết quả testbet.
- Kết quả xấu quay về bước 6
- Kết quả tốt hoàn thành thiết kế.
Bước 6. Bắt đầu lại tại bước 2 với các số liệu mô phỏng có được từ thưc
nghiệm.
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 22
Khảo sát
Đo đạc các thông số qua mô phỏng và
testbet &Mô hình hóa hệ thống và các
phương trình phụ thuộc
Kết quả có tốt
không?
Mô phỏng kiểm chứng
mô hình thiết kế
Triển khai thiết kế trên
testbed
Thí nghiệm kiểm chứng
mô hình thiết kế
Kết quả có tốt
không?
Phân tích số liệu đầu vào từ
testbed làm đầu vào cho mô
phỏng
yes
yes
no
no
Hình 1-1 Tiến trình nghiên cứu và triển khai
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 23
CHƯƠNG 2. Tổng quan mạng cảm biến không
dây
2.1 Khái niệm chung về mạng cảm biến không dây
Mạng cảm biến không dây (wireless sensor network - WSN) là một mạng
bao gồm một số lượng lớn các nút cảm biến có kích thước nhỏ gọn, giá thành thấp,
có sẵn nguồn năng lượng, có khả năng tính toán và trao đổi với các thiết bị khác
nhằm mục đích thu thập thông tin toàn mạng để đưa ra các thông số về môi trường,
hiện tượng và sự vật mà mạng quan sát.
Các nút cảm biến là các sensor có kích thước nhỏ, thực hiện việc thu phát dữ
liệu và giao tiếp với nhau chủ yếu qua kêch vô tuyến. Các thành phần của nút cảm
biến bao gồm: các bộ vi xử lý rất nhỏ, bộ nhớ giới hạn, bộ phận cảm biến, bộ phận
thu phát không dây, nguồn nuôi. Kích thước của các con cảm biến này thay đổi tùy
thuộc vào từng ứng dụng.
Mạng cảm biến không dây ra đời đáp ứng nhu cầu thu thập thông tin về môi
trường, khí hậu, phát hiện và do thám việc tấn công bằng hạt nhân, sinh học và hóa
học, chuẩn đoán sự hỏng hóc của máy móc, thiết bị, …để từ đó phân tích, xử lý và
đưa ra các phương án phù hợp hoặc cảnh báo hay đơn thuần chỉ là lưu trữ số liệu.
Với sự phát triển của công nghệ chế tạo linh kiện điện tử, công nghệ nano,
giao tiếp không dây, công nghệ mạch tích hợp, vi mạch phần cảm biến… đã tạo
ranhững con cảm biến có kích thước nhỏ gọn, đa chức năng, giá thành thấp, tiêu thụ
năng lượng ít, làm tăng khả năng ứng dụng rộng rãi của mạng cảm biến không dây.
Mạng cảm biến không dây có một số đặc điểm sau:
- Phát thông tin quảng bá trong phạm vi hẹp và định tuyến multihop.
- Được triển khai với mật độ sensor lớn.
- Cấu hình mạng thường xuyên thay đổi phụ thuộc và fadinh và hư
hỏng ở các nút.
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 24
- Các nút trong mạng cảm biến bị hạn chế về công suất, khả năng xử lý
và dung lượng nhớ.
- Mạng cảm biến thường phụ thuộc vào ứng dụng.
- Vị trí các nút mạng cảm biến không cần thiết phải thiết kế hoặc xác
định trước. Do đó có thể phân bố ngẫu nhiên trong các địa hình phức
tạp.
- Khả năng phối hợp giữa các nút cảm biến: các nút cảm biến có gắn bộ
xử lý bên trong, do đó thay vì gửi dữ liệu thô tới đích thì chúng gửi dữ
liệu đã qua tính toán đơn giản.
2.2 Cấu trúc mạng cảm biến không dây
Các cấu trúc hiện nay cho mạng Internet và mạng ad hoc không dây không
dùng được cho mạng cảm biến không, vì một số lý do sau:
- Số lượng các nút cảm biến trong mạng cảm biến có thể lớn gấp nhiều
lần trong mạng ad hoc.
- Các nút cảm biến dễ bị lỗi
- Cấu trúc mạng cảm biến thay đổi khá thường xuyên.
- Các nút cảm biến chủ yếu sử dụng truyển thông kiểu quảng bá, trong
khi hầu hết các mạng ad hoc đều dựa trên việc truyền điểm-điểm.
- Các bút cảm biến bị giới hạn về năng lượng, khả năng tính toán và bộ
nhớ.
- Các nút cảm biến có thể không có số nhận dạng toàn cầu (Global
identification) (ID) vì chúng có một số lượng lớn mào đầu và một số
lượng lớn các nút cảm biến.
Chính vì các lý do trên, mà cấu trúc của mạng mới đòi hỏi phải:
- Kết hợp vấn đề năng lượng và khả năng định tuyến
- Tích hợp dữ liệu và giao thức mạng.
- Truyền năng lượng hiệu quả qua các phương tiện không dây.
- Chia sẽ nhiệm vụ giữa các nút lân cận.
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 25
2.2.1 Cấu trúc toàn mạng cảm biến không dây
Các nút cảm biến được phân bố trong một trường sensor như hình 1.1. Mỗi
nút cảm biến có khả năng thu thập dữ liệu và định tuyến lại đến các sink.
Dữ liệu được định tuyến lại đến các sink bởi một cấu trúc đa điểm như hình
dưới. các sink có thể giao tiếp với các nút quản lý nhiệm vụ (task manager nút) qua
mạng Internet hoặc vệ tinh.
Sink là một thực thể, tại đó thông tin được yêu cầu. Sink có thể là thực thể
bên trong mạng (là một nút cảm biến) hoặc ngoài mạng. Thực thể ngoài mạng có
thể là một thiết bị thực sự ví dụ như máy tính xách tay mà tương tác với mạng cảm
biến, hoặc cũng đơn thuần chỉ là một gateway mà nối với mạng khác lớn hơn như
Internet nơi mà các yêu cầu thực sự đối với các thông tin lấy từ một vài nút cảm
biến trong mạng.
Giám sát từ xaGiám sát từ xa
Robot (Actor)
Actor
Actor
Sensor
Sensor
Sensor
Sensor
Hình 2-1 Cấu trúc mạng cảm biến không dây
Như trên ta đã biết, đặc điểm của mạng cảm biến là bao gồm một số lượng
lớn các nút cảm biến, các nút cảm biến có giới hạn và ràng buộc về tài nguyên đặc
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 26
biệt là năng lượng rất khắc khe. Do đó, cấu trúc mạng mới có đặc điểm rất khác với
mạng truyền thống. Sau đây, ta sẽ phân tích một số đặc điểm nổi bật trong mạng
cảm biến như sau:
Khả năng chịu lỗi: một số các nút cảm biến có thể không hoạt động nữa do
thiếu năng lượng, do những hư hỏng vật lý hoặc do ảnh hưởng của môi trường. Khả
năng chịu lỗi thể hiện ở việc mạng vẫn có thể hoạt động bình thường, duy trì những
chức năng của nó ngay cả khi một số nút mạng không hoạt động.
Khả năng mở rộng: số lượng các nút cảm biến là tùy thuộc vào từng ứng
dụng cụ thể, có khi lên đến hàng triệu. Do đó cấu trúc mạng mới phải có khả năng
mở rộng để có thể làm việc với số lượng lớn các nút này.
Giá thành sản xuất: vì các mạng cảm biến bao gồm một cố lượng lớn các nút
cảm biến nên chi phí của mỗi nút rất quan trọng trong việc điều chỉnh chi phí của
toàn mạng. Nếu chi phí của toàn mạng đắt hơn chi phí triển khai sensor theo kiểu
truyền thống, như vậy mạng không có giá thành hợp lý. Do vậy, chi phí của mỗi nút
cảm biến phải giữ ở mức thấp.
Dễ triển khai: là một ưu điểm quan trọng của mạng cảm biến không dây.
Người sử dụng không cần phải hiểu về mạng cũng như cơ chế truyền thông khi làm
việc với WSN.Bởi để triển khai hệ thống thành công, WSN cần phải tự cấu
hình.Thêm vào đó, sự truyền thông giữa hai nút có thể bị ảnh hưởng trong suốt thời
gian sống do sự thay đổi vị trí hay các đối tượng lớn.Lúc này, mạng cần có khả
năng tự cấu hình lại để khắc phục những điều này.
Ràng buộc về phần cứng: vì trong mạng có một số lượng lớn các nút cảm
biến nên chúng phải có sự ràng buộc với nhau về phần cứng: kích thước phải nhỏ,
tiêu thụ ít năng lượng, có khả năng hoạt động ở những nơi có mật độ cao, hoạt động
không cần có người kiểm soát, thích nghi với môi trường…
Môi trường hoạt động: các nút cảm biến được thiết lập dày đặc, rất gần hoặc
trực tiếp bên trong các hiện tượng để quan sát. Vì thế, chúng thường làm việc mà
không cần giám sát ở những vùng xa xôi. Chúng có thể làm việc ở bên trong các
máy móc lớn, những điều kiện môi trường khắc nhiệt, ô nhiễm.
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 27
Phương tiện truyền dẫn: ở những mạng cảm biến multihop, các nút trong
mạng giao tiếp với nhau bằng sóng vô tuyến, hồng ngoại hoặc những phương tiện
quang học. Các phương tiện truyền dẫn phải được chọn phù hợp trên toàn thế giới
để thiết lập sự hoạt động thống nhất của những mạng này.
Cấu hình mạng cảm biến: trong mạng cảm biến, hàng trăm đến hàng nghìn
nút được triển khai trên trường cảm biến. Chúng được triển khai trong vòng hàng
chục feet của mỗi nút.Mật độ các nút lên tới 20 nút/m3. Do số lượng các nút cảm
biến rất lớn nên cần phải thiết lập một cấu hình ổn định.
Sự tiêu thụ năng lượng: các nút cảm biến không dây, có thể coi là một thiết
bị vi điện tử chỉ có thể được trang bị nguồn năng lượng giới hạn (<0.5 Ah, 1.2 V).
Trong một số ứng dụng, việc bổ sung nguồn năng lượng không thể thực hiện được.
Vì thế khoảng thời gian sống của các nút cảm biến phụ thuộc mạng vào thời gian
sống của pin. Ở mạng cảm biến multihop ad hoc, mỗi một nút đóng vai trò kép vừa
khởi tạo vừa định tuyến dữ liệu.Sự trục trặc của một vài nút cảm biến có thể gây ra
những thay đổi đáng kể trong cấu hình và yêu cầu định tuyến tại các gói và tổ chức
lại mạng.Vì vậy, việc duy trì và quản lý nguồn năng lượng đóng một vai trò quan
trọng.
Bảo mật: các thông tin về nhiệt độ đối với ứng dụng giám sát môi trường
dường như vô hại nhưng việc giữ bí mật thông tin và rất quan trọng. Các hoạt động
của một tòa nhà có thể thu thập được dễ dàng bằng cách lấy thông tin về nhiệt độ và
ánh sáng của tòa nhà đó. Những thông tin này có thể được sử dụng để sắp xếp một
kế hoạch tấn công vào một công ty. Do đó, WSN cần có khả năng giữ bí mật các
thông tin thu thập được. Trong các ứng dụng an ninh, dữ bảo mật trở nên rất quan
trọng. không chỉ duy trì tính bí mật, nó còn phải có khả năng xác thực dữ liệu
truyền. Sự kết hợp tính bí mật và xác thực là yêu cầu cần thiết của cả ba dạng ứng
dụng. Việc sử dụng mã hóa và giải mã sẽ làm tăng chi phí về năng lượng và băng
thông. Dữ liệu mã hóa và giải mã cần được truyền cùng với mỗi gói tin. Điều đó
ảnh hưởng tới hiệu suất ứng dụng do giảm số lượng dữ liệu lấy từ mạng và thời gian
sống mong đợi.
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 28
2.2.2 Hai đặc trưng của mạng cảm biến không dây
2.2.2.1 Cấu trúc phẳng
Trong cấu trúc phẳng (flat architectute) (hình 1.4): tất cả các nút đều ngang
hàng vàđồng nhất trong hình dạng và chức năng. Các nút giao tiếp vớisinkqua
multihop sử dụng các nút ngang hàng làm bộ tiếp sóng.
Hình 2-2 Cấu trúc phẳng của mạng cảm biến
Với phạm vi truyền cố định, các nút gần sink hơn sẽ đảm bảo vai trò của bộ
tiếp sóng đối với một số lượng lớn nguồn. Giả thiết rằng tất cả các nguồn đều dùng
cùng một tần số để truyền dữ liệu, vì vậy có thể chia sẻ thời gian. Tuy nhiên cách
này chỉ có hiệu quả với điều kiện là có nguồn chia sẻ đơn lẻ, ví dụ như thời gian, tần
số.
2.2.2.2 Cấu trúc tầng
Trong Cấu trúc tầng (tiered architecture) (hình 1.5): các cụm được tạo ra
giúp các tài nguyên trong cùng một cụm gửi dữ liệu single hop hay multihop (tùy
thuộc vào kích cỡ của cụm) đến một nút định sẵn, thường gọi là nút chủ (cluster
head). Trong cấu trúc này các nút tạo thành một hệ thống cấp bậc mà ở đó mỗi nút ở
một mức xác định thực hiện các nhiệm vụ đã định sẵn.
Trong cấu trúc tầng thì chức năng cảm nhận, tính toán và phân phối dữ liệu
không đồng đều giữa các nút. Những chức năng này có thể phân theo cấp, cấp thấp
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 29
nhất thực hiện nhiệm vụ cảm nhận, cấp giữa thực hiện tính toán, và cấp trên cùng
thực hiện phân phối dữ liệu.
Hình 2-3 Cấu trúc tầng của mạng cảm biến
Mạng cảm biến xây dựng theo cấu trúc tầng hoạt động hiệu quả hơn so với
cấu trúc phẳng, vì một số lý do sau:
- Cấu trúc tầng có thể giảm chi phí cho mạng cảm biến bằng việc định vị các
tài nguyên ở vị trí mà chúng hoạt động hiệu quả nhất. Rõ ràng là nếu triển khai các
phần cứng thống nhất. Mỗi nút chỉ cần một lượng tài nguyên tối thiểu để thực hiện
tất cả các nhiệm vụ.
Cấp 0:
Cảm nhận
Cấp 1:
Tính toán
Cấp 2:
Phân phối
Hình 2-4 Cấu trúc mạng phân cấp chức năng theo lớp
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 30
- Mạng cấu trúc tầng có tuổi thọ cao hơn cấu trúc mạng phẳng. Khi cần phải
tính toán nhiều thì một bộ xử lý nhanh sẽ hiệu quả hơn, phụ thuộc vào thời gian yêu
cầu thực hiện tính toán. Tuy nhiên, với các nhiệm vụ cảm nhận cần hoạt động trong
khoảng thới gian dài, các nút tiêu thụ ít năng lượng phù hợp với yêu cầu xử lý tối
thiểu sẽ hoạt động hiệu quả hơn. Do vậy, với cấu trúc tầng mà các chức năng mạng
phân chia giữa các phần cứng đã được thiết kế riêng cho từng chức năng sẽ làm
tăng tuổi thọ của mạng.
- Về độ tin cậy: mỗi mạng cảm biến phải phù hợp với số lượng các nút yêu
cầu thỏa mãn điều kiện về thời gian sống và băng thông. Với mạng cấu trúc phẳng,
khi kích cỡ mạng tăng lên thì thông lượng của mỗi nút sẽ giảm về 0. Việc nghiên
cứu các mạng cấu trúc tầng đem lại nhiều triển vọng để khắc phục vấn đề này. Một
cách tiếp cận là dùng một kênh đơn lẻ trong cấu trúc phân cấp, trong đó các nút ở
cấp thấp hơn tạo thành một cụm xung quanh trạm gốc. Trong trường hợp này, dung
lượng của mỗi lớp trong cấu trúc tầng và dung lượng của mỗi cụm trong mỗi lớp
xác định là độc lập với nhau.
Tóm lại, khi dùng cấu trúc tầng thì việc tương thích giữa các chức năng trong
mạng có thể đạt được. Hiện nay, người ta đang tập trung nghiên cứu về các tiện ích
về tìm địa chỉ trong mạng cấu trúc tầng.
2.2.3 Cấu trúc nút cảm biến
Mỗi nút cảm biến được cấu thành bởi 4 thành phần cơ bản (xem hình 2-5):
Đơn vị cảm biến (sensing unit)
Đơn vị xử lý (processing unit)
Đơn vị truyền dẫn (transceiver unit)
Bộ nguồn (power unit)
Ngoài ra có thể có thêm những thành phần khác tùy thuộc vào từng ứng dụng
như là hệ thống định vị (location finding system), bộ phát nguồn (power generator)
và bộ phận di động (mobilizer).
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 31
Các đơn vị cảm biến (sensing units) bao gồm cảm biến. Dựa trên những hiện
tượng quan sát được, tín hiệu tạo ra bởi sensor được đưa vào bộ xử lý.
Cảm biếnXử lý lưu
trữ
Bộ thu
phát
Bộ nguồn
Đơn vị cảm biến Đơn vị xử lý Đơn vị truyền dẫn
Hình 2-5 Cấu tạo nút cảm biến
Đơn vị xử lý thường được kết hợp với bộ lưu trữ nhỏ (storage units), quyết
định các thủ tục làm cho các nút kết hợp với nhau để thực hiện các nhiệm vụ định
sẵn. Phần thu phát vô tuyến kết nối các nút vào mạng.
Một trong các phần quan trọng nhất của một nút mạng cảm biến là bộ nguồn.
Các bộ nguồn thường được hỗ trợ bởi các bộ phận lọc như là tế bào năng lượng mặt
trời. Ngoài ra cũng có những thành phần phụ khác phụ thuộc vào từng ứng dụng.
Hầu hết các kỹ thuật định tuyến và các nhiệm vụ cảm biến của mạng đều yêu cầu có
độ chính xác cao về vị trí. Các bộ phận di động đôi lúc cần phải dịch chuyển các nút
cảm biến khi cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ đã ấn định. Tất cả những thành
phần này cần phải phù hợp với kích cỡ từng module. Ngoài kích cỡ, các nút cảm
biến còn một số ràng buộc nghiêm ngặt khác, như là phải tiêu thụ rất ít năng lượng,
hoạt động ở mật độ cao, có giá thànhthấp, có thể tự hoạt động, và thích biến với sự
biến đổi của môi trường… như trình bày cụ thể dưới đây:
Năng lượng: Để đạt được yêu cầu duy trì năng lượng hoạt động trong nhiều
năm, các nút mạng cần phải tiêu thụ năng lượng rất thấp. Việc tiêu thụ năng lượng
thấp chỉ đạt được bằng cách kết hợp các thành phần cứng năng lượng thấp và chu
trình hoạt động ngắn. Trong thời gian hoạt dộng, truyền thông radio sẽ tiêu thụ một
phần năng lượng đáng kể trong tổng mức tiêu thụ năng lượng của nút mạng. Các
thuật toán và các giao thức cần được phát triển để giảm hoạt động truyền nhận
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 32
radio. Điều này có thể đạt được bằng cách sử dụng sự tính toán cục bộ để giảm
luồng dữ liệu nhận được từ cảm biến. Ví dụ, các sự kiện từ nhiều nút cảm biến có
thể được kết hợp cùng nhau thành một nhóm các nút trước khi truyền một kết quả
đơn lẻ qua mạng cảm nhận.
Tính mềm dẻo: Các nút mạng phải có khả năng thích nghi cao để thích hợp
với các ngữ cảnh khác nhau. Mỗi một ứng dụng sẽ yêu cầu về thời gian sống, tốc độ
lấy mẫu, thời gian đáp ứng và xử lý nội mạng khác nhau. Một kiến trúc WSN cần
phải đủ mềm dẻo để cung cấp một dải rộng các ứng dụng. Thêm vào đó, vì lý do chi
phí mỗi thiết bị sẽ chỉ có phần cứng và phần mềm cho một ứng dụng cụ thể. Kiến
trúc cần đơn giản để kết hợp giữa phần cứng và phần mềm. Vì vậy, những thiết bị
nàyđòi hỏi một mứcđộ cao về tính modul của phần cứng và phần mềm trong khi vẫn
giữ được tính hiệu quả.
Sức mạnh: Để hỗ trợ cho các yêu cầu về thời gian sống, mỗi nút cần phải
càng mạnh càng tốt. Trong sự thực tế, hàng trăm nút mạng sẽ hoạt động trong nhiều
năm. Để đạt được điều này, hệ thống cần được xây dựng để vẫn có thể hoạt động
khi một nút bị lỗi. Modul hoá hệ thống là một công cụ mạnh để phát triển hệ thống.
Bằng cách chia chức năng hệ thống thành các thành phần con độc lập, mỗi chức
năng có thể được kiểm tra đầy đủ trước khi kết hợp chúng thành mộtứng dụng hoàn
chỉnh. Để làmđiều này, các thành phần hệ thống phảiđộc lậpđến mức có thể và có
giao tiếp chặt chẽ,để ngăn chặn các tương tác không mong đợi. Để tăng sức mạnh
hệ thống khi nút bị lỗi, một WSN cũng cần có khả năng đối phó với nhiễu ngoài.
Các mạng thường cùng tồn tại cùng với các hệ thống không dây khác, chúng cần có
khả năng để thích nghi theo các hành động khác nhau. Nó cũng phải có khả năng
hoạt động trong môi trường đã có các thiết bị không dây khác hoạtđộng với một hay
nhiều tần số. Khả năng tránh tắc nghẽn tần số là điều cốt yếu để đảm bảo một sự
triển khai thành công.
Bảo mật: Để đạt được mức độ bảo mật mà ứng dụng yêu cầu, các nút riêng
lẻ cần có khả năng thực hiện sự mã hoá phức tạp và thuật toán xác thực. Truyền dữ
liệu không dây rất dễ bị chặn. Chỉ có một cách bảo mật dữ liệu là mã hoá toàn bộ dữ
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 33
liệu truyền. CPU cần có khả năng tự thực hiện các thao tác mật mã. Để bảo mật toàn
bộ dữ liệu truyền, các nút cần tự bảo mật dữ liệu của chúng. Trong khi chúng không
có lượng lớn dữ liệu lưu bên trong, chúng sẽ phải lưu các khoá mã hoá được sử
dụng trên mạng. Nếu những khoá này bị lộ, tính bảo mật của mạng sẽ mất. Để có
được tính bảo mật tốt, cần phải rất khó để lấy được khoá mã hóa từ một nút.
Truyền thông: Một chỉ tiêu đánh giá cho bất kỳ WSN là tốc độ truyền, năng
lượng tiêu thụ và khoảng cách. Trong khi độ bao phủ của mạng không bị giới hạn
bởi khoảng cách truyền của các nút riêng biệt, khoảng cách truyền có một ảnh
hưởng quan trọng tới mật độ tối thiểu có thể chấp nhận được. Nếu các nút được đặt
rất xa nó không thể tạo được kết nối với mạng liên kết hoặc với một nút dự trữ để
có được độ tin cậy cao. Nếu khoảng cách truyền radio thoả mãn một mậtđộ nút cao,
các nút thêm vào sẽ làm tăng mậtđộ hệ thống tới một mức độ nào đó cho phép. Tốc
độ truyền cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu suất của nút mạng. Tốc độ truyền cao
hơn làm cho khả năng lấy mẫu hiệu quả hơn và năng lượng tiêu thụ của mạng ít
hơn. Khi tốc độ tăng, việc truyền mất ít thời gian hơn và do đó đòi hỏi ít năng lượng
hơn. Tuy nhiên, khi tăng tốc độ cũng thường làm tăng năng lượng tiêu thụ radio.
Mọi thứ trở nên bằng nhau, một tốc độ cao sẽ tăng hiệu suất hệ thống. Tuy nhiên,
tăng tốc độ có ảnh hưởng lớn tới năng lượng tiêu thụ và yêu cầu tính toán của nút.
Tổng thể, lợi ích của việc tăng tốc độ có thể được bù lại bởi các yếu tố khác.
Tính toán:Hai việc tính toán cho nút mạng tập trung chủ yếu vào xử lý dữ
liệu nội mạng và quản lý các giao thức truyền thông không dây mức thấp. Có những
yêu cầu giới hạn về mặt thời gian thực đối với truyền thông và cảm biến. Khi dữ
liệu tới trên mạng, CPU cần điều khiển đồng thời radio và ghi lại/giải mã
(record/decode) dữ liệu tới. Tốc độ truyền cao hơn đòi hỏi tính toán nhanh hơn.
Điều tương tự cũng đúng đối với xử lý dữ liệu cảm biến. Các cảm biến tương tự có
thể phát ra hàng ngàn mẫu trong một giây. Các thao tác xử lý cảm biến nói chung
bao gồm lọc số, trung bình hoá, nhận biết ngưỡng, phân tích phổ, … Để tăng khả
năng xử lý cục bộ, các nút láng giềng có thể kết hợp dữ liệu với nhau trước khi
truyền đi trên mạng. Các kết quả từ nhiều nút mạng có thểđược tổng hợp cùng nhau.
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 34
Xử lý nội mạng này đòi hỏi thêm tài nguyên tính toán. Ngoài ra, ứng dụng xử lý dữ
liệu có thể tiêu thụ một lượng tính toán phụ thuộc vào các phép toán được thực hiện.
Đồng bộ thời gian: Để hỗ trợ sự tương quan thời gian đọc cảm biến và chu
trình hoạt động ngắn của ứng dụng thu thập thông tin, các nút cần duy trì đồng bộ
thời gian chính xác với các thành viên khác trong mạng. Các nút cần ngủ và thức
dậy cùng nhau để chúng có thể định kỳ truyền thông cho nhau. Các lỗi trong cơ chế
tính thời gian sẽ tạo nên sự không hiệu quả dẫn đến làm tăng chu trình làm việc và
làm giảm tuổi thọ của hệ thống mạng.
Kích thước và chi phí: Kích thước vật lý và giá thành của mỗi nút riêng lẻ có
ảnh hưởng tới sự dễ dàng và chi phí khi triển khai. Việc giảm giá thành trên mỗi nút
sẽ làm cho có khả năng mua thêm nhiều nút, triển khai một mạng thu thập với mật
độ cao hơn, và thu thập được nhiều dữ liệu hơn. Kích thước vật lý cũng ảnh hưởng
tới sự dễ dàng khi triển khai mạng. Các nút nhỏ hơn có thể được đặt ở nhiều vị trí
hơn và được sử dụng trong nhiều tình huống hơn. Trong tình huống theo dõi nút đối
tượng, các nút nhỏ hơn, rẻ hơn sẽ tăng khả năng theo dõi nhiều đối tượng hơn.
2.3 Ứng dụng
Mạng cảm biến được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, và thường
phát huy hiệu quả cao trong các điều kiện:
- Môi trường khắc nghiệt, địa hình khó khăn (ví dụ: khu vực rừng núi,
vùng nhiễm phóng xạ…).
- Cần giám sát các giá trị biến đổi theo thời gian (nhiệt độ, độ ẩm trong
môi trường…).
- Khu vực rộng lớn (ví dụ: rừng, các tòa nhà….).
Chúng ta phân loại các ứng dụng này trong nông, lâm nghiệp, trong quân
đội, sức khỏe gia đình và các lĩnh vực thương mại khác.
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 35
2.3.1 Ứng dụng trong nông và lâm nghiệp
Mạng cảm ứng có thể được triển khai trên các khu vực rừng, đồng ruộng
rộng lớn để đưa ra các cảnh báo kịp thời.
Trong nông nghiệp, các nút cảm biến có thể được gắn vào các hạt giống để
kiểm tra độ ẩm trong đất, sự tăng trưởng của cây…
Trong lâm nghiệp, các sensor được triển khai trên các cánh rừng để cảnh báo
cháy rừng.
Các sensor cũng có thể được gắn vào cơ thể động vật để có thể giám sát sự di
chuyển của chúng.
2.3.2 Ứng dụng trong y tế và chuẩn đoán từ xa
Trong tương lai, các nút cảm ứng có thể được gắn vào cơ thể, ví dụ như ở
dưới da và đo các thông số của máu để phát hiện sớm các bệnh như ung thư, nhờ đó
việc chữa bệnh sẽ dễ dàng hơn. Hiện nay đã tồn tại những video sensor rất nhỏ có
thể nuốt vào trong người, dùng một lần và được bọc vỏ hoàn toàn, nguồn nuôi của
thiết bị này đủ để hoạt động trong 24h. Trong thời gian đó, chúng gửi hình ảnh về
bên trong con người sang một thiết bị khác mà không cần phải phẫu thuật. Các bác
sĩ có thể dựa vào đó để chuẩn đoán và điều trị.
2.3.3 Ứng dụng trong quân đội
Vì mạng cảm biến dựa trên sự triển khai dày đặc của các nút cảm biến có
sẵn, chi phí thấp và sự phá hủy của một vài nút bởi quân địch không ảnh hưởng đến
hoạt động của quân đội cũng như sự phá hủy các cảm biến truyền thống làm cho
khái niệm mạng cảm biến là ứng dụng tốt đối với chiến trường.
Một vài ứng dụng trong quân đội của mạng cảm biến là quan sát lực lượng,
trang thiết bị, theo dõi chiến trường, do thám địa hình và lực lượng quân địch,.. để
từ đó đánh giá mức độ nguy hiểm của chiến trường, do thám và phát hiện việc tấn
công bằng hóa học, sinh học, hạt nhân một cách khá hiệu quả.
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 36
2.3.4 Ứng dụng trong gia đình
Trong lĩnh vực tự động hóa gia đình, các nút cảm biến được đạt ở các phòng
để đo nhiệt độ. Không những thế, chúng còn được dùng để phát hiện những sự dịch
chuyển trong phòng và thông báo lại những thông tin này đến thiết bị báo động
trong trường hợp không có ai ở nhà.
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 37
CHƯƠNG 3. Chuẩn ZigBee / IEEE 802.15.4
3.1 Khái quát về mạng WPAN
WPAN là mạng vô tuyến cá nhân. Nhóm này bao gồm các công nghệ vô
tuyến có vùng phủ nhỏ tầm vài mét đến hàng chục mét tối đa. Các côngnghệ này
phục vụ mục đích nối kết các thiết bị ngoại vi như máy in, bàn phím, chuột, đĩa
cứng, khóa USB,đồng hồ,...với điện thoại di động, máy tính. Các công nghệ trong
nhóm này bao gồm: Bluetooth, Wibree, ZigBee, UWB, Wireless USB, EnOcean...
3.2 Khái niệm ZigBee
Là tập hợp các giao thức giao tiếp mạng không dây khoảng cách ngắn cótốc
độ truyền dữ liệu thấp. Các thiết bị không dây dựa trên chuẩn Zigbee hoạt động trên
3 dãy tần số là 868MHz, 915 MHz và 2.4GHz. Cái tên Zigbee được xuất phát từ
cách truyền thông tin của các con ong mật đó là kiểu “zig-zag” của loài ong “honey-
Bee”. Cái tên Zigbee cũng được ghép từ 2 từ này.
Với những đặc điểm chính:
- Tốc độ truyền dữ liệu thấp 20-250Kbps
- Sử dụng công suất thấp, ít tiêu hao điện năng
- Thời gian sử dụng pin rất dài
- Cài đặt, bảo trì dễ dàng
- Độ tin cậy cao
- Có thể mở rộng đến 65000 nút
- Chi phí đầu tư thấp.
Tốc độ dữ liệu là 250kbps ở dải tần 2.4 GHz(toàn cầu), 40 kbps ở dải tần 915
MHz (Mỹ ,Nhật) và 20kbps ở dải tần 868 MHz (Châu Âu).
3.2.1 Các loại thiết bị trong mạng ZigBee
Chuẩn IEEE 802.15.4 định nghĩa hai loại thiết bị sau:
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 38
- Full-function devices (FFDs): là những thiết bị hỗ trợ đầy đủ các chức
năng theo chuẩn của IEEE 802.15.4 và có thể đảm nhận bất cứ vai trò
nào trong hệ thống. FFD có thể hoạt động trong ba trạng thái: là điều
phối viên của toàn mạng WPAN, hay là điều phối viên của một mạng
con hoặc đơn giản chỉ là một thành viên trong mạng, bổ sung bộ nhớ
và sức mạnh tính toán làm cho nó trở thành lý tưởng trong chức năng
router mạng hoặc nó có thể sử dụng trong các thiết bị mạng cạnh.
- Reduced-function devices (RFDs): là những thiết bị giới hạn một số
chức năng (chỉ giao tiếp được với FFDs, áp dụng cho các ứng dụng
đơn giản, không yêu cầu gửi lượng lớn dữ liệu) với chi phí thấp hơn
và phức tạp hơn.
Một mạng tối thiểu phải có một thiết bị FFD, một FFD có thể làm việc với
nhiều RFD hay nhiều FFD trong khi một RFD chỉ có thể làm việc với một FFD.
Trong khi chuẩn ZigBee lại định nghĩa các loại thiết bị như sau:
- ZigBee Coordinator (ZC): là một loại thiết bị có chức năng khởi tạo
và duy trì kiến trúc mạng tổng thể, đồng thời nó điều khiển và giảm
sát, lưu trữ các thông tin về mạng. Vì vậy nó yêu cầu bộ nhớ và sức
mạnh tính toán lớn nhất. ZC có các vai trò như sau:
Khởi tạo một mạng.
Lựa chọn chỉ số nhận dạng cho mạng (PAN ID: Personal Area
Network Identifier).
Cho phép một thiết bị gia nhập hoặc rời khỏi mạng.
Thực thi tất cả các chức năng của một router.
- ZigBee Router (ZR): là một thiết bị thông minh có khả năng mở rộng
tầm bao phủ của mạng bằng cách định tuyến và cung cấp tuyến dự
phòng hoặc phục hồi những tuyến bị nghẽn, hoạt động như một
router trung gian, truyền dữ liệu giữa các thiết bị khác nhau. Nó có thể
kết nối với ZC, ZR và cả ZED. Một ZR có các vai trò như sau:
Định tuyến dữ liệu giữa các thiết bị ZigBee.
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 39
Cho phép một thiết bị gia nhập và rời khỏi mạng.
Quản lý các bản tin cho các con của nó là các thiết bị cuối (end
devices).
Thực thi tất cả các chức năng của một thiết bị cuối Zigbee.
- ZigBee End Device (ZED): là các nút cảm biến có các thông tin từ
môi trường. Nó có thể nhận dữ liệu nhưng không thể chuyển tiếp dữ
liệu, kết nối được với ZC và ZR nhưng không thể kết nối với nhau.
Nó có thể là FFD hoặc RFD.
3.2.2 Cấu trúc mạng ZigBee
Các nút mạng trong một mạng ZigBee có thể liên kết với nhau theo cấu trúc
mạng hình sao (Star), lưới (Mesh), cấu trúc bó cụm hình cây (Tree). Sự đa dạng về
cấu trúc mạng này cho phép công nghệ ZigBee được ứng dụng một cách rộng rãi.
3.2.2.1 Mạng hình sao
Đối với loại mạng này một kết nối được thành lập bởi các thiết bị với một
thiết bị được lập trình để điều khiển được gọi là bộ điều phối mạng PAN. Sau khi
FFD được kích hoạt lần đầu nó có thể tạo nên một mạng độc lập và trở thành một
bộ điều phối mạng PAN. Mỗi mạng hình sao đều phải có một chỉ số nhận dạng cá
nhân duy nhất gọi là PAN ID (PAN Identifier), chỉ số này là duy nhất mà không
được sử dụng bởi bất kỳ mạng nào khác trong phạm vi của nó.
Hình 3-1 Cấu trúc mạng hình sao [4]
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 40
3.2.2.2 Mạng lưới
Kiểu cấu trúc mạng này cũng có một bộ điều phối mạng PAN. Thực chất đây
là kết hợp của hai kiểu kiến trúc mạng hình sao và mạng ngang hàng, ở cấu trúc
mạng này thì một thiết bị A có thể tạo kết nối với bất kì thiết bị nào khác miễn là
thiết bị đó nằm trong phạm vi phủ song của thiết bị A. Mạng hoạt động theo chế độ
ad-hoc cho phép chuyển tiếp nhiều chặng trung gian là các ZR, điều này đồng nghĩa
với việc phải có thuật toán định tuyến để tìm ra các đường đi tối ưu. Mạng này có
thể hoạt động trong một phạm vi rất rộng, tuy nhiên rất khó khăn để giảm thiểu
phức tạp trong việc liên kết điểm – điểm nào trong mạng, do đó khó có thể đảm bảo
thời gian truyền tối thiểu được.
Hình 3-2 Cấu trúc mạng lưới [4]
3.2.2.3 Mạng hình cây
Cấu trúc này là một cấu trúc đặc biệt của cấu trúc lưới trong đa số thiết bị là
FFD và một RFD có thể kết nối vào hình cây như một nút ròi rạc ở điểm cuối của
nhánh cây. Trong cấu hình này ZED có thể gia nhập hoặc là ZC hoặc là ZR.
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 41
Hình 3-3 Cấu trúc mạng hình cây [4]
3.2.3 Cấu trúc phân lớp
Hình 3-4 Kiến trúc ZigBee Stack [8]
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 42
3.2.3.1 Lớp vật lý
Lớp vật lý chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ:
- Kích hoạt và dừng hoạt động của bộ thu phát.
- Phát hiện năng lượng trên kênh truyền (ED).
- Chỉ thị chất lượng kênh truyền (LQI) cho các gói tin nhận được.
- Đánh giá kênh truyền để phục vụ CSMA-CA.
- Chọn tần số kênh truyền.
- Truyền nhận dữ liệu.
Dải tần hoạt động và tốc độ dữ liệu:
Bảng 3-1 Dải tần hoạt động và tốc độ dữ liệu
Tần số
trung
tâm
(MHz)
Băng tần
(MHz)
Tham số trải phổ Tham số dữ liệu
Tốc độ
chip
(kchip/s)
Kỹ thuật
điều chế
Tốc độ
bit
Tốc độ
ký hiệu
Ký hiệu
868/915 868 - 868.6 300 BPSK 20 20 Nhị phân
902 - 928 600 BPSK 40 40 Nhị phân
2450 2400 - 2483.5 2000 O-QPSK 250 62.5 Hệ 16
Đánh số kênh truyền vật lý:
Hình 3-5 Phân bố kênh truyền [5]
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 43
- Tổng số 32 trang kênh (channel page), các trang kênh từ ba đến 31
chưa được sử dụng.
- Mỗi trang kênh chứa 27 kênh (16 kênh trong dải 2450MHz, 10 kênh
trong dải 915MHz, 1 kênh trong dải 868MHz).
Các đặc tả về thu phát vô tuyến:
- Công suất phát: bộ phát phải có công suất tối đa lớn hơn -3dbm. Các
thiết bị sẽ phát đi với công suất thấp hơn khi có thể để giảm ảnh
hưởng tới các thiết bị và hệ thống khác.
- Mức thu tối đa: là công suất em đa của tín hiệu có ích xuất hiện tại
đầu vào của bộ thu để đạt được tần suất lỗi gói chuẩn. Một thiết bị thu
phải có mức thu tối đa lớn hơn hoặc bằng -20dbm.
- Dò năng lượng (ED): ước lượng công suất tín hiệu nhận được trong
băng thông của kênh. Việc đo đạc này chủ yếu được sử dụng cho lớp
mạng như một phần của thuật toán chọn kênh.
- Đánh giá kênh truyền (CCA): có 3 phương pháp để thực hiện CCA
Kênh truyền được coi là bận nếu phát hiện năng lượng trên
kênh truyền vượt qua một ngưỡng cho trước.
Kênh truyền được coi là bận nếu phát hiện trên kênh truyền có
một tín hiệu sử dụng phương thức điều chế, trải phổ giống với
thiết bị đang sử dụng.
Kết hợp 2 phương thức trên.
Các đặc tả dịch vụ lớp vật lý : lớp vật lý theo chuẩn IEEE802.15.4 cung cấp
2 dịch vụ:
- Dịch vụ dữ liệu PHY: vận chuyển các đơn vị dữ liệu lớp MAC
(MPDUs) giữa các thực thể thuộc lớp MAC, truy nhập thông qua
điểm truy nhập dịch vụ PD-SAP.
- Dịch vụ quản lý PHY: vận chuyển các lệnh quản lý giữa MLME và
PLME, truy nhập thông qua điểm truy nhập dịch vụ PLME-SAP.
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 44
RF - SAP
PD - SAPPLME -
SAP
PHY
PIB
PLME
PHY layer
Hình 3-6 Mô hình tham chiếu lớp vật lý
3.2.3.2 Lớp MAC
Lớp con MAC xử lý tất cả những truy nhập tới kênh vật lý và chịu trách
nhiệmvới các công việc:
- Phát các bản tin báo hiệu mạng (network beacons) nếu thiết bị là một
coordinator.
- Đồng bộ các bản tin báo hiệu mạng.
- Hỗ trợ việc tham gia và rời mạng.
- Hỗ trợ bảo mật thiết bị.
- Sử dụng cơ chế CSMA-CA để truy nhập kênh truyền.
- Thực hiện và duy trì cơ chế khe thời gian đảm bảo (GTS).
- Cung cấp một liên kết tin cậy giữa các thực thể MAC.
Đặc tả dịch vụ:
- Lớp con MAC đóng vai trò như một giao diện giữa lớp con hội tụ dịch
vụ đặc biệt (SSCS) và lớp vật lý. Lớp con MAC chứa một thực thể
quản lý gọi là MLME. Thực thể này cung cấp các giao diện dịch vụ
mà qua đó các chức năng quản lý lớp có thể được gọi ra. Thực thể
quản lý MLME cũng chịu trách nhiệm trong việc duy trì một cơ sở dữ
liệu về các đối tượng quản lý gắn liền với lớp con MAC. Cơ sở dữ
liệu này được biết đến như là cơ sở thông tin mạng cá nhân của lớp
con MAC (MAC sublayer PIB).
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 45
MCPS - SAPMLME -
SAP
MAC
PIB
MLMEMAC
common part
sublayer
PD - SAP PLME - SAP
Hình 3-7 Mô hình tham chiếu của lớp con MAC
- Lớp con MAC cung cấp 2 dịch vụ, được cung cấp thông qua 2 điểm
truy cập dịch vụ:
Dịch vụ dữ liệu MAC, có thể truy nhập thông qua điểm truy
nhập dịch vụ dữ liệu MCPS (MCPS - SAP).
Dịch vụ quản lý MAC, có thể truy nhập thông qua điểm truy nhập dịch vụ
thực thể quản lý lớp con MAC (MLME - SAP).
3.2.3.3 Lớp mạng
Lớp mạng được yêu cầu cung cấp chức năng để đảm bảo sự hoạt động đúng
của lớp con MAC và để cung cấp một giao diện thiết bị phù hợp cho lớp ứng dụng.
Để giao tiếp với lớp ứng dụng, lớp mạng bao hàm hai thực thể dịch vụ cung cấp
chức năng cần thiết. Các thực thể dịch vụ này là dịch vụ dữ liệu và dịch vụ quản lý.
Thực thể dữ liệu lớp mạng (NLDE) cung cấp dịch vụ truyền nhận dữ liệu qua điểm
truy cập dịch vụ liên kết với nó (NLDE-SAP), và thực thể quản lý lớp mạng
(NLME) cung cấp dịch vụ quản lý qua điểm truy cập dịch vụ liên kết với nó
(NLME-SAP). Thực thể quản lí dùng thực thể dữ liệu để đạt một vài trong số các
tác vụ quản lý của nó và nó cũng duy trì một cơ cở dữ liệu các đối tượng quản lý.
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 46
Next Higher Layer Entity
MAC Sub-Layer Entity
NLDE
NLME
NLDE-SAP NLME-SAP
MCPS-SAP NLME-SAP
NWK
IB
Hình 3-8 Cấu trúc lớp mạng [6]
Thực thể dữ liệu cung cấp một dịch vụ dữ liệu cho phép một ứng dụng
truyền tải các đơn vị dữ liệu chuẩn (PDU) lớp ứng dụng giữa hai hay nhiều thiết bị.
Bản thân các thiết bị phải được đạt trên cùng một mạng. Thực thể dữ liệu cung cấp
các dịch vụ sau:
- Tạo ra đơn vị dữ liệu chuẩn lớp mạng (NPDU): thực thể dữ liệu lớp
mạng có khả năng tạo ra một NPDU từ một PDU của lớp con hỗ trợ
dịch vụ qua việc thêm vào các thông tin điều khiển.
- Định tuyến theo cấu hình cụ thể: thực thể dữ liệu có thể truyền một
NPDU tới một thiết bị thích hợp, thiết bị này là đích đến cuối của sự
truyền thông hoặc bước tiếp theo hướng đến đích đến cuối cùng trong
chuỗi truyền thông.
- Bảo mật: khả năng để bảo mật cả sự xác nhận và sự bảo mật của quá
trình truyền phát.
Thực thể quản lý cung cấp một dịch vụ quản lý cho phép một ứng dụng
tương tác với các lớp dưới. Thực thể quản lý cung cấp các dịch vụ như sau:
- Cấu hình một thiết bị mới: đây là khả năng để cấu hình một cách đầy
đủ thiết bị để vận hành đúng như được yêu cầu. Các lựa chọn cấu hình
bao gồm khởi tạo hoạt động của ZC hoặc gia nhập một mạng đã tồn
tại.
- Bắt đầu một mạng: là khả năng thiết lập một mạng mới.
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 47
- Gia nhập, gia nhập lại và rời khỏi một mạng: đây là khả năng để gia
nhập, gia nhập lại hoặc rời một mạng cũng như khả năng của ZC hoặc
ZR yêu cầu một thiết bị rời khỏi mạng.
- Đánh địa chỉ: đây là khả năng của ZC và ZR để gán các địa chỉ cho
các thiết bị gia nhập mạng.
- Khám phá hàng xóm: đây là khả năng để khám phá, ghi lại và báo cáo
thông tin thuộc về các hàng xóm 1 chặng của một thiết bị.
- Khám phá tuyến: đây là khả năng khám phá và lưu trữ các đường đi
qua mạng, nhờ đó các bản tin có thể được định tuyến một cách hiệu
quả.
- Điều khiển sự thu nhận: đây là khả năng với một thiết bị để điều khiển
khi bộ thu được kích hoạt và bao lâu, điều này cho phép đồng bộ lớp
con MAC hoặc thu nhận trực tiếp.
Định tuyến: đây là khả năng để sử dụng các cơ chế định tuyến khác nhau
như: unicast, multicast, broadcast.
3.2.3.4 Lớp ứng dụng
Lớp ứng dụng bao gồm 3 tầng con như sau như sau:
- Tầng con hỗ trợ ứng dụng (APS: application support sub-layer).
- Application Framework.
- ZDO (ZigBee Device Object).
3.2.3.4.1 Tầng con hỗ trợ ứng dụng
Tầng con hỗ trợ ứng dụng cung cấp giao diện giữa lớp mạng và lớp ứng
dụng thông qua một bộ các dịch vụ chung với việc sử dụng bởi cả đối tượng thiết bị
ZigBee (ZDO) và các đối tượng ứng dụng được định nghĩa bởi bởi nhà sản xuất.
Các loại dịch vụ này được đưa ra qua hai thực thể: dịch vụ dữ liệu và dịch vụ quản
lý. Thực thể dữ liệu tầng con hỗ trợ dịch vụ (APSDE) cung cấp dịch vụ truyền nhận
dữ liệu thông qua điểm truy cập dịch vụ (SAP) liên kết với nó, APSDE-SAP. Thực
thể quản lý tầng con hỗ trợ dịch vụ (APSME) cung cấp dịch vụ quản lý thông qua
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 48
điểm truy cập dịch (SAP) liên kết với nó, APSME-SAP, và duy trì một cơ sở dữ
liệu về các đối tượng được quản lý.
Thực thể dữ liệu sẽ cung cấp một dịch vụ dữ liệu cho lớp mạng và cả ZDO
và các đối tượng dữ liệu để cho phép truyền tại các đơn vị dữ liệu chuyển (PDU)
của lớp ứng dụng giữa hai hay nhiều thiết bị. Bản thân các thiết bị phải được đặt ở
trên cùng mạng. Thực thể dữ liệu cung cấp các dịch vụ sau:
- Tạo ra PDU mức ứng dụng: thực thể dữ liệu sẽ lấy một PDU lớp ứng
dụng và tạo ra một PDU của lớp con hỗ trợ dịch vụ bằng cách thêm
vào các thông tin điều khiển (PCI).
Next Higher Layer Entity
MAC Sub-Layer Entity
APSDE
APSME
APSDE-SAP APSDE-SAP
NLDE-SAP NLME-SAP
NWK
IB
Hình 3-9 Cấu trúc lớp ứng dụng [6]
- Kết hợp (Binding): một khi hai thiết bị được kết hợp với nhau, thực
thể dữ liệu có thể truyền một bản tin từ một thiết bị được kết hợp tới
thiết bị còn lại.
- Lọc địa chỉ nhóm: cung cấp khả năng lọc các bản tin được đánh địa
chỉ nhóm dựa vào tư cách thành viên nhóm.
- Truyền tải tin cậy: tăng độ tin cậy của các tương tác.
- Loại bỏ bản sao: các bản tin được tạo ra để truyền nhận sẽ không
được nhận hơn một lần.
- Phân mảnh: cho phép phân mảnh và tái lắp ghép các bản tin dài hơn
chiều dài tải (payload) của một khung lớp mạng đơn.
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 49
Thực thể quản lý cung cấp một dịch vụ để cho phép một ứng dụng tương tác
với các lớp dưới. Thực thể quản lý cũng cung cấp khả năng để kết hợp hai thiết bị
với nhau dựa vào các dịch vụ và nhu cầu của chúng. Dịch vụ này được gọi là dịch
vụ kết hợp (binding service), và thực thể quản lý có khả năng xây dựng và duy trì
một bảng để lưu trữ các thông tin này. Bên cạnh đó, thực thể quản lý cung cấp các
dịch vụ sau:
- Quản lý kết hợp: đây là khả năng để kết hợp hai thiết bị với nhau dựa
trên các dịch vụ và nhu cầu của chúng.
- Bảo mật: khả năng thiết lập các mối quan hệ đáng tin với các thiết bị
khác thông qua việc sử dụng các chìa khóa bảo mật.
- Quản lý nhóm: cung cấp khả năng khai báo một địa chỉ đơn được chia
sẻ bởi nhiều thiết bị, để thêm các thiết bị vào nhóm, và để loại bỏ một
các thiết bị ra khỏi nhóm.
3.2.3.4.2 Tầng Application Framework
Chức năng của tầng này là:
- Dò tìm xem có nút hoặc thiết bị nào khác đang hoạt động trong vùng
phủ sóng của thiết bị đang hoạt động hay không.
Duy trì kết nối và chuyển tiếp thông tin giữa các nút mạng.
3.2.4 Các thuật toán định tuyến
Trong ZigBee/ IEEE 802.15.4 sử dụng thuật toán chọn đường có phân cấp
nhờ xét các phương án tối ưu. Khởi điểm của thuật toán định tuyến này chính là
thuật toán miền công cộng đã được nghiên cứu rất kỹ có tên là AODV (Ad hoc On
Demand Distance Vector) dùng cho những mạng có tính chất tự tổ chức và thuật
toán hình cây của Motorola.
3.2.4.1 Thuật toán AODV
AODV (Ad hoc On Demand Distance Vector) đơn thuẩn chỉ là thuật toán
tìm đường theo yêu cầu trong mạng ad hoc (một mạng tự tổ chức). Có thể hiểu như
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 50
sau, những nút trong mạng khi mà không nằm trong tuyến đường truyền tin thì
không duy trì thông tin nào về tuyến đường truyền và cũng không tham gia vào quá
trình định tuyến theo chu kỳ. Nói kỹ hơn nữa, một nút mạng không có chức năng tự
định tuyến và lưu trữ tuyến đường tới một số nút khác cho đến khi cả hai nút mạng
trên liên lạc với nhau, trừ trường hợp những nút mạng cũ đề nghị dịch vụ như là
một trạm chuyển tiếp để giữ liên lạc giữa những nút mạng khác.
Mục đích đầu tiên của thuật toán là chỉ phát quảng bá các gói tin dò đường
khi cần thiết hoặc khi có yêu cầu, việc làm này để phân biệt giữa việc quản lý liên
lạc cục bộ với việc bảo quản giao thức liên lạc chung và để phát quảng bá thông tin
về sự thay đổi trong liên kết cục bộ tới những nút di động lân cận (là những nút cần
thông tin để cập nhật). Khi một nút nguồn cần để kết nối tới một nút khác, mà nút
nguồn không chứa thông tin về tuyến đường tới nút đó, như vậy một quá trình tìm
đường được thiết lập.
Để thiết lập quá trình tìm đường này thì mỗi nút mạng đều lưu hai bộ đếm
độc lập: sequence number và broadcast id. Để bắt đầu quá trình tìm đường, nút
nguồn sẽ khởi tạo một gói tin tìm đường (RREQ) và phát quảng bá gói tin này tới
tất cả các nút mạng lân cận, gói tin RREQ này sẽ chứa các thông tin về địa chỉ
nguồn (source address), số chuỗi (source sequence number), số id quảng quá
(broadcast id), địa chỉ đích (dest address), số chuỗi đích (destination sequence
number), số đếm bước truyền (hop count).
Bởi mỗi khi nút mạng nguồn phát ra một gói tin tìm đường mới thì chỉ số id
quảng bá sẽ tăng lên một đơn vị, nên trong mỗi gói tin RREQ thì cặp địa chỉ nguồn
và chỉ số id quảng bá luôn luôn là duy nhất. Khi nút mạng trung gian nhận được
một gói tin RREQ mới, nó sẽ đem so sánh địa chỉ nguồn và chỉ số id quảng bá với
gói tin RREQ trước đó, nếu giống nhau thì nút mạng trung gian này sẽ tự động xóa
RREQ dư thừa này và dừng việc phát gói tin này lại. Nhưng nếu so sánh thấy khác
nhau thì nút mạng này sẽ tự động tăng số đếm bước truyền (hop count) lên và tiếp
tục phát quảng bá gói tin RREQ này tới các nút lân cận để tiếp tục quá trình tìm
đường. Trong mỗi một nút mạng đều lưu trữ các thông tin về địa chỉ IP đích, địa
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 51
chỉ IP nguồn, chỉ số id quảng bá, số chuỗi nút nguồn và thời gian hạn đinh cho phép
gói tin mang thông tin xác nhận được gửi trở lại nơi phát. Khi gói tin RREQ được
truyền trên mạng từ nguồn tới đích, nó sẽ tự động thiết lập đường ngược lại từ các
nút mạng này quay trở lại nút nguồn. Để thiết lập tuyến đường ngược chiều, mỗi nút
phải lưu giữ địa chỉ của nút bên cạnh mà nó sao chép được trong gói tin RREQ đầu
tiên. Tuyến đường ngược chiều được lưu trữ trong thời gian tối thiểu để gói tin
RREQ này vượt qua mạng để trở về nơi xuất phát ban đầu.
Khi RREQ tới một nút nào đấy mà có thể có thể nút mạng này là đích đến
của nó, hoặc nút này nằm trên tuyến đường truyền từ nguồn tới đích, nút nhận tin
này đầu tiên sẽ kiểm tra xem gói tin RREQ vừa nhận qua kết nối hai chiều. Nếu nút
mạng này chưa phait là nút mạng đích nhưng có lưu giữu tuyến đường tới nút đích,
khi đó nó sẽ quyết định xem tuyến đường này có chính xác không bằng cách so
sánh số chuỗi nguồn chứa bên trong gói tin RREQ này tói số chuỗi nguồn trong
bảng định tuyến của nút mạng đó. Nếu số chuỗi đích của RREQ lớn hơn số chuỗi
đích trong các nút trung gian, thì nút trung gian đó không nằm trên tuyến đường
truyền ứng với gói tin RREQ này.
Nếu tuyến đường này có số chuỗi đích lớn hơn hoặc bằng với số chuỗi đích
trong RREQ nhưng có số bước truyền nhỏ hơn, thì nó có thể phát một gói tin RREP
(route reply packet) trở lại nút mạng đã phát RREQ cho nó. Một gói tin RREP gồm
có các trường thông tin sau: trường địa chỉ nguồn, trường địa chỉ đích, số chuỗi
đích, số đếm bước truyền và thời gian sống. Khi mà gói tin RREP quay trở lại được
nút nguồn, các nút dọc theo tuyến đường của RREP sẽ thiết lập con trỏ hướng tới
nút mạng RREP vừa đến, cập nhật thông tin timeout (với timeout là khoảng thời
gian mà một nút không còn hoạt động nữa và nằm trong trạng thái chờ) của nó cho
bảng định tuyến đường tới nguồn và đích, đồng thời sao lưu lại số chuỗi đích cuối
của nút đích cần tới.
Những nút mạng nằm dọc theo tuyến đường xác định bởi RREP sẽ chết sau
khi hết thời gian yêu cầu định tuyến và con trỏ đảo bị xóa khi chúng không còn nằm
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 52
trên tuyến đường từ nguồn tới đích. Thời gian chết này phụ thuộc vào kích cỡ của
mạng.
N1
N4
N2
N5
N6
N7
N8
N3N9
Nguồn
Đích
N1
N1
N1
N1+N2
N1+N4
N1+N5
N1+N5+
N6
N1+N4+
N7
N1+N4+N7+
N8
N1+N2+N
3
Đích
N1
N4
N2
N5
N6
N7
N8
N3N9
Nguồn
N1+N2+N3+N
9
N1+N2+N3+N
9
N1+N2+N3+N
9
Hình 3-10 Định dạng tuyến đường trong giao thức AODV
Nút nguồn có thể phát dữ liệu ngay khi nó nhận được gói tin RREP đầu tiên,
đồng thời cũng cập nhật thông tin về tuyến đường nếu phát hiện ra tuyến đường tối
ưu hơn. Mỗi bảng định tuyến gồm các trường thông tin sau: trường thông tin về
đích đến, bước truyền kế tiếp, số bước truyền, số chuỗi đích, nút lân cận tích cực
thuộc tuyến đường, thời gian chết cho nhập dữ liệu vào bảng định tuyến. Để duy trì
đường truyền, mỗi nút mạng luôn phải có địa chỉ của nút mạng tích cực lân cận
(một nút mạng được coi là tích cực nếu nó có chức năng khởi phát hoặc chuyển tiếp
tối thiểu một gói tin đến đích trong thời gian cho phép). Khi mà bước truyền kế tiếp
nằm trong tuyến đường từ nguồn tới đích này không thực hiện được (tức là thông
tin yêu cầu không được nhận trong một khoảng thời gian nào đó, thông tin yêu cầu
này đảm bảo rằng chỉ có những nút mạng nào liên lạc hai chiều mới được coi nút
mạng lân cận). Quá trình này cứ tiếp diễn đến khi tất cả các nút nguồn tích cực được
thông báo. Nhờ vào việc nhận những thông báo về gián đoạn đường truyền, mà các
nút nguồn có thể khởi động lại quá trình tìm đường nếu chúng vẫn cần một tuyến
đường tới đích cũ. Nếu nốt nguồn lựa chọn việc xây dựng lại tuyến đường mới từ
nguồn tới đích, nó cần phải phân phát một gói tin RREQ mới với số chuỗi đích mới
lớn hơn số chuỗi đích cũ.
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 53
3.2.4.2 Thuật toán hình cây
Giao thức hình cây là giao thức của tầng mạng và tầng liên kết dữ liệu, giao
thức này sử dụng gói tin “trạng thái kết nối” để định dạng một mạng hình cây đơn,
cũng như một mạng hình cây mở rộng. Loại mạng này cơ bản là một loại mạng có
tính chất tự tổ chức và tự hỗ trợ để hạn chế lỗi mạng đến một mức độ lỗi cho phép,
đặc biệt hơn do đây là một loại mạng có tính chất tự tổ chức nên nó cũng có thể tự
sửa chữa khi gặp sự cố ở một nút mạng nào đó. Các nút mạng chọn một nút làm gốc
cây và tạo ra các nhánh cây một cách tự do. Sau đó, các nhánh cây tự phát triển kết
nối tới những nhánh cây khác nhờ vào thiết bị gốc.
3.2.4.2.1 Thuật toán hình cây đơn nhánh
Quá trình hình thành nhánh cây bắt đầu bằng việc chọn gốc cây. Sau khi một
nút gốc được chọn, nó sẽ mở rộng kết nối với các nút khác để tạo ra một nhóm.
Sau khi một nút được kích hoạt, nó sẽ dò tìm bản tin HELLO từ các nút khác
(bản tin HELLO tương tự như beacon trong tầng MAC của chuẩn IEEE 802.15.4).
Nếu trong một thời gian nhất định nào đó, nó không nhận được bất kỳ một bản tin
HELLO nào, thì nút này sẽ tự trở thành nút gốc và lại gửi bản tin HELLO tới các
nút lân cận. Nút gốc mới này sẽ chờ gói tin yêu cầu kết nối từ các nút lân cận trong
một khoảng thời gian nào đó, nếu nó vẫn không nhận được bất kỳ yêu cầu kết nối
nào từ các nút lân cận thì nó sẽ trở lại thành một nút bình thường và lại tiếp tục dò
tìm bản tin HELLO. Nút gốc cũng có thể được chọn lựa dựa trên tham số của mỗi
nút mạng (ví dụ như phạm vi truyền, công suất, vị trí, khả năng tính toán).
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 54
Nốt A Nốt B
Quá trình kích hoạt và dò
tìm
HELLO_MESSAGE
Quá trình kích hoạt và dò
tìm
HELLO_MESSAGEChuyển thành nút gốc
(CH_cluster head)HELLO_MESSAGE
Yêu cầu kết nối
Quá trình thiết lập kết nối
Hình 3-11 Quá trình chọn nút gốc
Sau khi trở thành nút gốc, nó sẽ phát quảng bá gói tin HELLO_MESSAGE
theo chu lỳ, gói tin HELLO_MESSAGE này gồm một địa chỉ MAC và địa chỉ ID
của nút gốc. Những nút mạng nhận được gói tin này sẽ gửi trả lời lại bằng gói tin
yêu cầu kết nối (REQ) tới nút gốc (nơi vừa phát đi). Khi nút gốc nhận được gói tin
yêu cầu kết nối, nó sẽ ngay lập tức gửi trả lại gói tin vừa đưu ra yêu cầu bằng một
gói tin khác CONNECTION_RESPONE, gói tin này chứa địa chỉ ID cho nút thành
viên (nút B), địa chỉ ID này do nút gốc quy đinh. Để xác nhận thông tin thì nút
thành viên B này sẽ gửi lại nút gốc gói tin Ack.
Nếu tất cả các nút đều ở trong phạm vi phủ song của nút gốc thì kiến trúc
mạng là kiến trúc hình sao, tất cả các nút thành viên sẽ liên lạc trực tiếp với nút gốc
qua một chặng truyền (onehop). Một nhánh có thể phát triển thành cấu trúc mạng
liên lạc qua nhiều chặng truyền (multihop).
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 55
Nốt BNốt A(CH) (Nốt thành viên)
HELLO_MESSAGE
Yêu cầu kết nối (REQ)
Đáp ứng kết nối (RES)
ACK
Thiết lập kết nốiCoi nốt A là
nốt gốc
Coi nốt B là
nốt gốc
Hình 3-12 Thiết lập kết nối giữa CH và nút thành viên
Nốt A
(CH)
Nốt B
(Nút thành viên)
Coi nút C là “con” của
nút B
HELLO_MESSAGE
Yêu cầu NID
Đáp ứng NID
ACK
Coi nút C là “con”
của nút B
Nốt C
(Nút thành viên)
HELLO_MESSAGE
Yêu cầu kết nối (REQ)
Đáp ứng kết nối (RES)
ACK
Coi nút B nút gốc
Hình thành kết nối
Hình 3-13 Quá trình hình thành nhánh nhiều bậc
Tất nhiên nút gốc chỉ có thể quản lý được một số hữu hạn các nút và các
nhánh của mạng cũng chỉ có thể vươn tới những khoảng cách hạn chế… chính vì
thế mà có lúc nút mạng cũng cần phải từ chối kết nối của những nút mới. Việc từ
chối này được thực hiện nhờ vào việc chỉ định một ID đặc biệt cho nút này. Bảng
danh sách các nút lân cận và tuyến luôn luôn được cập nhật mới thông qua gói tin
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 56
HELLO_MESSAGE. Trong một thời gian nhất định, nếu vì một lý do nào đó mà
một nút không được cập nhật các thông tin trên thì nó sẽ bị loại bỏ.
Tất nhiên trong một mạng có tính chất tự do, tự tổ chức như loại mạng này
thì không thể tránh khỏi việc một số nút mạng thuộc nhánh này lại nhận được gói
tin HELLO_MESSAGE của nhánh khác. Vậy trong trường hợp này, nút mạng này
sẽ tự động thêm địa chỉ ID của nhánh mới này (CID) vào danh sách các nút lân cận
và gửi nó tới nút gốc (CH) thông qua gói tin báo cáo tình trạng đường truyền, để từ
đó nút gốc (CH) có thể biết được nhánh mạng nào tranh chấp để xử lý.
Bản tin báo cáo tình trạng kết nối cũng chứa danh sách ID nút lân cận của
nút đó, điều này giúp cho nút gốc biết được trọn vẹn cấu trúc mạng để có thể đưa ra
cấu trúc tối ưu. Khi cấu trúc mạng cần thay đổi, nút gốc (CH) sẽ phát đi cập nhật tới
các nút thành viên. Nút thành viên nào nhận được bản tin cập nhật này lập tức thay
đổi các thông tin về nút gốc như trong bản tin này, đồng thời cũng tiếp tục gửi đến
các nút ở cấp thấp hơn trong nhánh cây tại thời điểm đó.
Khi một nút thành viên có vấn đề, không thể kết nối được thì nút gốc phải
định dạng lại tuyến đường. Thông qua bản tin báo cáo tình trạng đường truyền được
gửi theo chu kỳ thì nút gốc có thể biết được vấn đề của nút mạng đó. Nhưng khi nút
gốc gặp phải vấn để trong liên lạc thì việc phát bản tin HELLO_MESSAGE theo
chu kỳ sẽ bị gián đoạn, khi đó các nút thành viên sẽ mất đi nút gốc và nhánh đó sẽ
phải tự định tuyến từ đầu theo cách tương tự như quá trình định dạng nhánh cây.
3.2.4.2.2 Thuật toán hình cây đa nhánh
Để tạo định dạng lên loại mạng này thì cần phải sử dụng thiết bị gốc (DD).
Thiết bị này có trách nhiệm gán địa chỉ ID nhóm (địa chỉ này là duy nhất) cho các
nút gốc (CH). Địa chỉ ID nhóm này kết hợp với địa chỉ ID nút (là địa chỉ NID mà
nút gốc gán cho các nút thành viên trong nhánh của mình) tạo ra địa chỉ logic và
được sử dụng trong các gói tin tìm đường. Một vai trò quan trọng nữa của thiết bị
gốc DD là tính toán quãng đường ngắn nhất từ nhánh mạng tới DD và thông báo nó
tới tất cả các nút mạng.
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 57
Khi thiết bị gốc DD tham gia vào mạng, nó sẽ hoạt động như một nút gốc
của nhánh số 0 (CID 0) và bắt đầu phát quảng bá HELLO_MESSAGE tới các nút
lân cận. Nếu một nút gốc (CH) nhận được bản tin này, nó sẽ gửi bản tin yêu cầu kết
nối tới DD để tham gia vào CID 0, sau đó nút gốc này sẽ yêu cầu DD gán cho nó
một ID nhánh (CID). Như vậy thì nút gốc này có hai địa chỉ logic, một là thành viên
của CID 0, thứ hai là địa chỉ của nút gốc. Khi nút gốc tạo ra một nhánh mới, (một
CID mới), nó sẽ thông báo đến các nút thành viên của nó bằng bản tin
HELLO_MESSAGE.
Khi một thành viên nhận được bản tin HELLO_MESSAGE từ thiết bị DD,
nó sẽ thêm địa chỉ ID của CID 0 vào danh sách thành viên rồi thông báo cho nút
gốc. Nút gốc được thông báo này sẽ chọn nút thành viên này như là một nút trung
gian giữa nó với nút gốc của nó, rồi gửi bản tin yêu cầu kết nối mạng tới các nút
thành viên để thiets lập kết nối với thiết bị DD. Nút trung gian này yêu cầu một kết
nối và tham gia vào thành viên của nhóm số 0. Sau đó, nó sẽ gửi bản tin yêu cầu
CID tới thiết bị DD. Đến khi nhận được đáp ứng CID, nút trung gian này gửi bản tin
đáp ứng liên kết mạng này tới nút CH, bản tin này chứa các thông tin về địa chỉ ID
nhánh mới cho nút gốc CH. Sau khi nút gốc có được CID mới, thì cách thành viên
trong thành viên trong nhánh của nút gốc cũng sẽ nhận được thông qua
HELLO_MESSAGE.
DD CH
HELLO_MESSAGE
Yêu cầu kết nối
Đáp ứng kết nối
ACK
Yêu cầu CID
Đáp ứng CID
HELLO_MESSAGE
DD
CH
(CID 0)
Nhánh số 0
Nút trung gian
Hình 3-14 Gán địa chỉ nhóm trực tiếp
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 58
Nút trung gian
HELLO_MESSAGE
Yêu cầu kết nối
Đáp ứng kết nối
ACK
CH
Thông báo danh
sách đính kèm CID0
Yêu cầu kết nối mạng
Đáp ứng kết nối mạng
HELLO_MESSAGE
Yêu cầu CID
Đáp ứng CID
HELLO_MESSAGE
DD
CH
Nút trung gianNhánh số 0
Hình 3-15 Gán địa chỉ nhóm qua nút trung gian
DDCH1
Được gán CID
Yêu cầu kết nối
Đáp ứng kết nối
ACK
HELLO_MESSAGE
Yêu cầu CID
Đáp ứng CID
CH2
HELLO_MESSAGE
DD
Nút trung gian
CH2
CH1
Hình 3-16 Gán địa chỉ nhóm qua nút gốc
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 59
CH1 Nút trung gian
HELLO_MESSAGE
Yêu cầu kết nối
Đáp ứng kết nối
ACK
Thông báo danh
sách đính kèm CID0
Yêu cầu kết nối mạng
Đáp ứng kết nối mạng
HELLO_MESSAGE
Yêu cầu CID
Đáp ứng CID
HELLO_MESSAGE
CH2
CH2
CH1
Nút trung gian
DD
Hình 3-17 Gán địa chỉ nhóm qua nút gốc và nút trung gian
Trong mạng này thì việc tự tổ chức mạng là một tính chất khá mạnh mẽ và
mêm dẻo. Cứ nhánh mạng liền trước sẽ có nhiệm vụ gán CID cho nhánh mạng sau.
Mỗi một nút thành viên của nhánh phải ghi lại thông tin về nhánh gốc và các
nhánh con của nó, hoặc cả ID của nút trung gian nếu có. Thiết bị gốc phải có trách
nhiệm lưu giữ toàn bộ thông tin về cấu trúc cây mạng của các nhánh.
Cũng giống như các nút thành viên của nhánh thì các nút gốc CH cũng là
thành viên của thiết bị gốc và như vậy chúng cũng phải gửi định kỳ bản tin thông
báo tình trạng đường truyền đến DD. Để thực hiện thì nút gốc phải gửi định kỳ bản
tin thông báo tình trạng đường truyền trong mạng tới DD, bản tin này chứa danh
sách CID lân cận. DD sau khi xử lý thông tin sẽ tính toán, chọn lựa ra đường truyền
tối ưu nhất rồi thông báo định kỳ các nhánh của nó thông qua bản tin cập nhật.
Như trên ta có thể thấy vai trò của thiết bị gốc này là rất quan trọng, chính vì
thế luôn cần có những thiết bị gốc dự phòng (BDD) sẵn sàng thay thế thiết bị chính
khi gặp sự cố. Các nút trung gian nhận được một gói tin, nó sẽ kiểm tra địa chỉ đích
của nó nếu địa chỉ đích nằm trong nhánh này hoặc là chuyển tiếp tới nốt trung gian
tiếp theo của nhánh liền kề nếu địa chỉ đích không nằm trong nhánh của nó.
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 60
CH2
CH1
Nút trung gian
CH3CH4
DD/CH0
Nút trung gian
Hình 3-18 Mạng đa nhánh và các nút trung gian
Chỉ duy nhất thiết bị gốc mới có thể bản tin tới tất cả các nút trong mạng, bản
tin này được chuyển dọc theo tuyến đường của các nhánh. Các nút trung gian thì
chuyển tiếp các gói tin quảng bá từ nhánh gốc đến các nhánh con.
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 61
CHƯƠNG 4. Thiết kế hệ thống
4.1 Cơ sở lý thuyết
4.1.1 Tổng quan hệ thống
4.1.1.1 Tông quan về mô hình điều khiển của hệ thống
Phần này miêu tả khải quát kiến trúc hệ thống. Hình 4-1 miêu tả thiết kế hợp tác
xuyên tầng mà em đề xuất. Ở tầng vật lý, nơi nhận gói dữ liệu, sẽ tính toán thông số
LQI sau đó thông báo cho lớp trên. Cùng thời gian đó, tầng này cũng chỉ ra công
suất phát và năng lượng còn lại để phục vụ cho chức năng định tuyến. Dựa trên
thông kê, chi phí liên kết được ước tính ở nút đó, cung cấp đầu vào cho tính toán
định tuyến. Điều này cũng có nghĩa rằng định tuyến được xác định theo cách đánh
giá phụ thuộc vào chất lượng liên kết, năng lượng còn lại của nguồn và cả công suất
phát tại nút đó cho tuyến.
Như chỉ ra trong hình 4-1, một khi tuyến được xác định, nút trung gian sẽ hợp
tác trong việc thiết lập mức công suất phát phù hợp nhất. Công suất phát nên đủ lớn
để nút nhận có thể giải điều chế thành công. Mặt khác, công suất này cũng thấp nhất
có thể để tiết kiệm năng lượng và giảm nhiễu đối với các nút khác.
PHY
Link Control
Routing
LQ
I, T
x p
ow
er,
rem
ain
ing
en
erg
y
po
we
r re-
se
tting
Hình 4-1 Tương tác xuyên tầng
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 62
4.1.2 Điều khiển công suất phát
4.1.2.1 Model
Như được chỉ ra trong hình 4-2, có sự tương tác lẫn nhau giữa định tuyến và
chức năng thiết lập công suất. Trong phần này, em sẽ miêu tả mối làm thế nào để
thiết lập mức năng lượng dưới sự hỗ trợ của giao thức định tuyến và mô hình điều
khiển công suất mà em đề xuất.
RadioReceiver
RadioTransmitter
Adjust
Transmission
Power
RadioReciever
-LQI
Link Quality Threshold
Send Reply or Hello message
To Update Transmission Power Level for forward node
Node A NextHop B
Send Request or Hello message
with Default Transmission Power Level
Update Route
Table
Hình 4-2 Tổng quan về mô hình điều khiển công suất
4.1.2.2 Ngưỡng chất lượng liên kết
LQI (link quality index) liên quan đến hoạt động của kênh vô tuyến thông
giữa một cặp nút. PRR (packet reception ratio) là một thước đo trực tiếp cho chất
lượng đường truyền. Tuy nhiên, giá trí PRR có thể thu thập được theo cách thống kê
trong thời gian dài. Thí nghiệm của em chỉ ra rằng cả LQI và RSSI đều có thể được
sử dụng hiệu quả như là thước đo chất lượng liên kết để điều khiển công suất. Tất
cả kết quả thí nghiệm cho thấy cả RSSI và LQI có mối quan hệ mật thiết với PRR.
Có môt mức ngưỡng để đạt được giá trị PRR mong muốn. Tuy nhiên, những các
mức ngưỡng đó là có chút khác nhau trong môi trường khác nhau.
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 63
4.1.2.3 Mối quan hệ giữa mức công suất phát và LQI/RSSI
Sự bất thường của sóng vô tuyến dẫn đến sự thay đổi về độ mạnh tín hiệu
theo nhiều hướng khác nhau, nhưng độ mạnh tín hiệu ở bất cứ điểm trong dải phủ
sóng có mối tương quan với công suất phát trong khoảng thời gian ngắn.
Trong các thí nghiệm ngắn, mối tương quan giữa công suất phát và
RSSI/LQI ở một cặp nút với khoảng cách nhất định là thường đơn điệu và liên tục.
Hình 3-4 miêu tả sự phụ thuộc tuyến tính của LQI vào công suất phát.
Tuy nhiên, gía trị RSSI/LQI biến động trong dải nhỏ ở bất cứ mức năng
lượng truyền cố định. Vì vậy, mối quan hệ giữa công suất phát và RSSI/LQI là
không xác định.
Có ba lí do cho sự biến động về chỉ số RSSI và LQI theo đường cong. Thứ
nhất, fading gây ra sự thay đổi độ mạch tín hiệu ở bất cứ khoảng cách đặc biệt. Thứ
hai, nhiễu nền tác động nghiêm trọng đến chất lượng kênh khi tín hiệu sóng vô
tuyến là không đủ mạnh hơn tín hiệu nhiễu. Thứ ba, phần cứng không cung cấp
chức năng ổn đinh.
Do thay đổi là nhỏ, mối quan hệ này có thể được lấy gần đúng bởi một
đường tuyến tính. Mối quan hệ giữa RSSI và công suất phát là xấp xỉ tuyến tính, và
mối quan hệ giữa LQI và công suất phát cũng là xấp xỉ tuyến tính trong một dải.
Chúng ta có thể xem rằng cả hai RSSI và LQI là tương đối ổn định khi các giá trị là
không nhỏ. Tất cả các điểm với các khoảng tin cậy lớn hơn một tương ứng với các
điểm chất lượng thấp, và giá trị RSSI/LQI, cái có hầu hết các biến động, là dưới
mức ngưỡng chất lượng đường truyền. Do em chỉ quan tâm đến các giá trị
RSSI/LQI lấy mẫu ở trên hoặc bằng ngưỡng chất lượng đường truyền tốt, nó là khả
thi khi sử dụng đường tuyến tính để gần đúng mối quan hệ này. Đường tuyến tính
được xây dựng dựa trên các mẫu của RSSI/LQI. Đường cong đó gần như đại diện
cho mối quan hệ giữa RSSI/LQI và điều khiển công suất. Mối quan hệ này chịu ảnh
hưởng của môi trường, và mối tương quan này thay đổi theo thời gian. Cả dạng và
mức độ phụ thuộc vào môi trường. Sự tương quan này cũng tự động biến động khi
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 64
môi trường xung quanh thay đổi. Biến động là liên tục, và tốc độ thay đổi phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, trong đó mức độ thay đổi của môi trường là một nhân tố chính.
Hình 4-3 Quan hệ giữa mức công suất phát và chất lượng liên kết
4.1.2.4 Mô hình tiên đoán công suất phát
Mục tiêu thiết kế là để thiết lập các mô hình phản ánh mối tương quan giữa
công suất phát và chất lượng đường truyền giữa bên gửi và bên nhận. Dựa trên
nghiên cứu thực nghiệm và phân tích trong phần trước, em xây dựng một mô hình
tiên đoán để mô tả mối quan hệ giữa công suất phát và chất lượng liên kết. Do
không có mô hình đơn nào có thể nắm bắt chính xác hành vi của mỗi mạng, hoặc
thậm chí mỗi nút, chúng ta sẽ thiết lập các mô hình cặp, phản ánh tác động tại chỗ
trên các liên kết riêng. Dựa trên các mô hình này, chúng ta có thể tiên đoán mức
công suất phát chính xác mà có thể đạt tới ngưỡng chất lượng liên kết.
Ý tương của mô hình này tiên đoán nay là sử dụng một hàm để tính gần đúng
sự phân bố các giá trị RSSI/LQI ở các mức công suất phát khác nhau, và để thích
ứng với các sự thay đổi của của môi trường bằng cách thay đổi hàm tiên đoán theo
thời gian. Hàm này được xây dựng từ các cặp mẫu mức công suất phát và RSSI/LQI
tương ứng. Để có được các mẫu này, tất cả các nút sử dụng các bản tin điều khiển
tại lớp định tuyến để đo đạc và quản bá thông tin về RSSI/LQI của liên kết.
0
50
100
150
200
250
7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
LQ
I
Transmission Power Level Index
Transmission Power vs. LQI
LQI
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 65
Ploss +Prthr Ptdes Ptpre
LQIthr + a
LQIpre
LQI
Pt
o
Hình 4-4 Mối quan hệ giữa LQI và công suất phát.
Hình 4-4 chỉ ra mối quan hệ giữa công suất phát mong muốn và giá trị đo
được hiện tại của công suât phát với LQI. Chỉ số pre và des liên quan đến mức giá
trị thực tế qua quá trình truyền nhận và mức giá trị thích hợp mong muốn sau khi
hiệu chỉnh. Ploss là giá trị suy hao tự do của liên kết. Liên kết được tối ưu hóa nếu nó
hoạt động ở điểm O.
Từ hình 4-4 ta có thể suy ra:
(4.1)
Thiết lập công suất truyền thích hợp cho nút gửi được xác định đệ quy dựa
trên mức năng lượng hiện tại như sau:
( ) (4.2)
Tại thời điểm khởi tạo diễn ra, giá trị LQIpre và Ptpre
( ) (4.3)
Sau phương trình (4.3), Ptdes được xác định, nút sẽ tính toán Metric của link sẽ
được trình bầy trong phần sau.
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 66
4.1.2.5 Thiết lập công suất
Do điều khiển công suất chỉ được áp dung đối với các bản tin dữ liệu vì vậy
đối với các bản tin điều khiển như ACK messages, Route messages, MAC messages
luôn được phát với mức công suất ấn định.
Đối với các bản tin dữ liệu được phát với công suất tính được qua mô hình
điều khiển công suất. Việc xác định công suất phát thích hợp cho một nút được xác
lập trong quá trình định tuyến và được mô tả dưới đây.
Request message được phát với mức công suất phát ấn định (Default
Transmission Power Level) thì phía bên nhận sẽ nhận được chỉ số chất lượng
đường truyền (LQIdefault) tương ứng.
Nút nhận được bản tin Request Message sử dụng mô hình tiên đoán mức
công suất phát thích hợp đã được miêu tả chi tiết trong mục 4.1.2.4 để tính
được mức công suất phát thích hợp LPdesired mà nút gửi bản tin cần phải phát.
Giá trị LPdesired được lưu vào bẳng định tuyến.
Khi nút đích gửi trả lại môt Reply message để xác định tuyến thì ta sẽ đính
kèm thông tin LPdesired, đã tính được trước đó mà nó được lưu trong bảng
định tuyến, đến nút trước đó để cập nhật công suất phát cần thiết đối với bản
dữ liệu ở liên kết đó.
4.1.3 Định tuyến
4.1.3.1 Mô hình
Với tiêu chí đưa ra một thuật toán định tuyến mới chúng em đã cố gắng thực
hiện trên giao thức AODV. Giao thức định tuyến AODV ban đầu thuật toán định
tuyến dựa vào duy nhất thông tin về khoảng cách, em đã đưa ra thuật toán định
tuyến của mình là dựa vào các thông số LQI, năng lượng còn lại, công suất phát cho
liên kết đó đối với gói dữ liệu. Cũng bởi chất lượng đường truyền và mục tiêu tiết
kiệm năng lượng, khả năng duy trì kết nối luôn phụ thuộc vào ba yếu tố đó nên về
mặt lý thuyết thuật toán được đưa ra khá hợp lý. Thông qua các kiến thức về mặt
toán học chúng em đã đưa ra thuật toán định tuyến như hình 4-5.
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 67
Best route
LQI of Link
Remaining Energy of
The Forwarding
Node
Transmission Power
Level
Best metric
Determine α,Β,γ Coefficients and
Transmission Power Level for
Forward Node
Determine routing
metric
yes
no
Hình 4-5 Thuật toán định tuyến
4.1.3.2 Metrics
Trong khả năng phán đoán, em giới thiệu cách tính chi phí liên kết như đã trình
bày theo phương trình sau:
( ) ( ) (
)
(4.4)
Trong đó:
LQIth: Ngưỡng chỉ số chất lượng liên kết.
LQIlink: Chỉ số chất lượng liên kết truy đo được từ bản tin Request.
LPsent: Mức năng lượng còn lại của một nút tại thời điểm xét.
Ptdesired: Mức công suất phát tính được qua mô hình điều khiển công suất.
Hệ số α, β, γ là các hệ số điều khiển phụ thuộc vào LQIlink, LPsent, ptsent. Các
hệ số đặc trưng cho từng liên kết tại một nút riếng theo thời gian.
Đặc điểm của các hệ số:
α là nó tỉ lệ nghịch với LQIlink vì vậy ta gán α =
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 68
β là thông số tỉ lệ nghịch với năng lượng còn lai của forward node để đặc
trưng cho độ tin cậy của đường truyền phụ thuộc vào khả năng sống của
nó. Vì vậy nó được gán:
{
γ là thông số đánh giá mức độ tiêu thụ năng lượng thực của bản tin sau
khi hiệu chỉnh công suất. Trong thiết kế của em γ =1.
4.1.3.3 Thay đổi trong bảng đinh tuyến
Node 2Node 4
Node 1
Node 3
Node 5
rt_dst rt_nexthop rt_link_cost rt_pt_fw rt_pt_
5 2 12.455 default 5
Routing table in Node 1
Hình 4-6 Ví dụ về thay đổi bảng định tuyến
Trong mô hình đề xuất của em, quá trình thiết lập tuyến được thiết lập cùng
lúc với việc thiết lập công suất phát cho các nút mạng trên tuyến. Vì vậy ngoài việc
thêm vào bảng đinh tuyến thông số chi phí tuyến (rt_pathcost), ta còn thêm vào.
thông số công suất phát thích hợp cho forward node (rt_pt_fw) và công suất phát
của chính nó tới next hop (rt_pt_).
Giải thích các thông số thêm vào:
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 69
rt_pathcost: lưu trữ Metrics của liên kết giữa forward và chính nó. Nó được
dùng để cập nhật tuyến khi phát hiện một liên kết khác có chi phí thấp hơn.
rt_pt_fw: Thông số này lưu lại công suất phù hợp mà forward node cần phát
mà nó được sau khi qua mô hình điều khiển công suất.
rt_pt_: Thông số này lưu lại công suất nó lên phát tới next hop. Nó được gán
bằng giá trị rt_pt_fw của nexthop sau khi nhận được bản tin reply message.
4.2 Thiết kế mô phỏng
4.2.1 Lựa chon công cụ mô phỏng NS-2
Khi nghiên cứu và đề ra một giao thức mới, việc mô phỏng lại hệ thống là rất
cần thiết để phục vụ cho các phát triển sau này. Khác với triển khai thực tế khi qui
mô phòng thí nghiệm thường chỉ cho phép testbed với số lượng thiết bị nhỏ, qui mô
thí nghiệm vừa đủ để kiểm thử các chức năng, mô phỏng cho phép thực hiện thí
nghiệm với qui mô lớn hơn, từ đó đưa ra các đánh giá tương đối chính xác về chất
lượng sản phẩm. Ngoài ra, mô phỏng còn giúp việc kế thừa sản phẩm và nghiên cứu
phát triển dễ dàng hơn, Đặc biệt khi nghiên cứu mạng giao thông, với đặc thù số
phương tiện (nodes) tham gia mạng là rất nhiều thì việc mô phỏng càng trở nên cần
thiết.
NS thực thi các giao thức mạng như Giao thức điều khiển truyền tải (TCP) và
Giao thức gói người dùng (UDP); các dịch vụ nguồn lưu lượng như Giao thức
truyền tập tin (FTP), Telnet, Web, Tốc độ bit cố định (CBR) và Tốc độ bit thay đổi
(VBR) ; các kỹ thuật quản lý hàng đợi như Vào trước Ra trước (Drop Tail), Dò sớm
ngẫu nhiễn (RED) và CBQ; các thuật toán định tuyến như Dijkstra… Mô phỏng
NS2 cho các mô hình mạng đều rất mạnh đây là lý do chúng em lựa chọn chương
trình mô phỏng này để thực hiện.
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 70
4.2.2 Thiết kế các mô-đun trong mô phỏng NS-2
4.2.2.1 Thiết kế mô-đun giám sát năng lượng nút mạng WSN
Để hỗ trợ mô phỏng các giao thức xét đến hiệu quả năng lượng, mô hình
năng lượng trong ns-2 đã được phát triển rất hoàn thiện và chính xác bởi cộng đồng
khoa học trên thế giới. Tuy nhiên, mô hình này chỉ đúng khi công suất phát là
không đổi khi cùng trạng thái. Ngược lại, giao thức mà em đề xuất có sự kết hợp
chặt chẽ giữa điều khiển công suất với định tuyến và quá trình cập nhật lại năng
lượng được tiến hành thường xuyên, vì thế ở cùng một trạng thái công suất phát là
thay đổi theo thời gian. Do đó, giao thức mới yêu cầu phải được thiết kế lại để có
thể giám sát được chính xác năng lượng tiêu thụ của nút mạng và toàn mạng.
Những thay đổi lớn đã được thực hiện tại lớp vật lý (ns-2/mac/wireless-
phy.{h,cc}) and the energy model (ns-2/mobile/energy-model.{h,cc}). Lơp vật lý có
toàn quyền kiểm soát trạng thái sóng, và cung cấp giao diện hỗ trợ nhiều mức công
suất phát khác nhau. Nó cũng theo dõi tiêu thụ năng lượng vô tuyến ở tất cả các lần.
Bất cứ khi nào trạng thái sóng vô tuyến thay đổi, nó cập nhật mô hình năng lượng
để trừ đi một lượng thích hợp cho trạng thái trước đó.
4.2.2.2 Thiết kế mô-đun điều khiển công suất và định tuyến
Những thay đổi lớn đã được thực hiện tại lớp vật lý (ns-2/wpan/
p802_15_4phy.{h,cc}) và lớp định tuyến (ns-2/aodv/*.{h,cc}). Lớp vật lý cung cấp
các thông tin về chất lượng đường truyền, tình trang năng lượng của nút đó và tiếp
yêu cầu chuyển công suất phát đối với gói dữ liệu. Trên lớp định tuyến triển khai
các hàm để tính toán chính xác công suất phát cần thiết cho liên kết trong quá trình
thiết lập tuyến cùng với tính toán chi phí để chọn tuyến. Quá trình cập nhật tuyến và
công suất phát được thực hiện thông qua bản tin hello.
Các thay đổi chính trong mã nguồn gồm có: Tính toán công suất phát thích
hợp, tính toán chi phí liên kết để chọn tuyến, tạo bộ định thời để tự động tái định
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 71
tuyến, tạo bộ định thời chờ các bản tin request để chọn tuyến tốt nhất, thay đổi bảng
định tuyến cũng như định dạng các bản tin xác định tuyến gồm request và reply, xây
dựng mô hình cập nhật công suất phát cho liên kết.
4.3 Thiết bị phần cứng
4.3.1 Thiết bị thu phát
Để có thể sử dụng được các thiết bị thu phát, chúng ta cần xây dựng hệ thống
các mạch ngoại vi và anten ngoài phức tạp do đó thường sử dụng các modul tích
hợp sẵn cả thiết bị thu phát và ngoại vi cũng như anten. Trong đề tài lần này, em
quyết định sử dụng bộ thu phát MRF24J40 của Microchip(cụ thể là modul thu phát
MRF24J40MA và MRF24J40MB).
Hình 4-7 Kiến trúc của bộ thu phát MRF24J40
Các tính năng về thu phát vô tuyến:
- Hoạt động ở băng tần ISM 2.405GHz÷2.48GHz( băng tần dành cho
công nghiệp, y tế và khoa học).
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 72
- Tốc độ dữ liệu: 250kbps (theo chuẩn IEEE802.15.4) và 625kbps(theo
chế độ Turbo).
- Độ nhạy thu: -95dbm.
- Công suất phát:
- Tối đa: 0dbm.
- Dải điều chỉnh: 36db.
- Tích hợp chuyển mạch thu phát.
- Tích hợp VCO, PLL và bộ tổng hợp tần số.
- Tích hợp ADC cho khối xác định cường độ tín hiệu(RSSI).
- Tích hợp DAC cho khối điều chế I/Q.
Các tính năng hỗ trợ lớp MAC:
- Hỗ trợ cơ chế đa truy cập CSMA-CA bằng phần cứng.
- Tự động phản hồi và kiểm tra lỗi trong bản tin thu được.
- Hỗ trợ tất cả các chế độ đánh giá kênh truyền theo IEEE802.15.4 và
đo mức năng lượng(ED).
- Hỗ trợ bảo mật.
- Hỗ trợ mã hóa và giải mã cho lớp MAC và các lớp cao hơn.
Các tính năng khác:
- Giao diện điều khiển: SPI.
- Tích hợp mạch dao động thạch anh 32.768KHz và 20MHz.
- Dải điện áp hoạt động: 2.4V÷3.6V.
- Dòng tiêu thụ điển hình:
Chế độ thu: 19mA.
Chế độ phát: 23mA.
Chế độ ngủ: 2µA.
4.3.2 Microchip Stack
Firmware của MRF24J40 chỉ hỗ trợ các tác vụ lớp vật lý và lớp MAC, do đó
để xây dựng các ứng dụng sử dụng MRF24J40 theo chuẩn ZigBee trước tiên cần
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 73
xây dựng thư viện mã nguồn lớp mạng, lớp con hỗ trợ ứng dụng tuân theo đặc tả
chuẩn ZigBee của tổ chức ZigBee Alliance. Đây là một công việc không hề đơn
giản và cần rất nhiều thời gian. Để giúp những người sử dụng các bộ thu phát mà
Microchip cung cấp có thể nhanh chóng xây dựng ứng dụng, công ty này đã xây
dựng một thư viện mã nguồn của lớp mạng và lớp con ứng dụng tuân theo đặc tả
chuẩn ZigBee của tổ chức ZigBee Alliance. Tuy nhiên bộ thư viện này chỉ hỗ trợ
cho các dòng vi điều khiển PIC18 và PIC24 của Microchip. Bản miễn phí của thư
viện này có thể tải về từ trang chủ của Microchip(http://www.microchip.com).
Với đề tài này, em sử dụng bộ thư viện của Microchip (“Microchip ZigBee-
2006 Residential Stack Protocol” phiên bản 2.0 – 2.6).
4.3.3 Thiết kế mô-đun giám sát năng lượng nút mạng WSN
a. Yêu cầu:
- Đo được mức năng lượng còn lại của node mạng tại một thời điểm
bất kỳ
- Gửi tin thông báo khi node mạng không còn đủ năng lượng để duy
trì hoạt động pin
- Chuẩn hóa mức năng lượng còn lại của node thành một số nguyên
8 bits(Kiểu BYTE) để sử dụng trong định tuyến (Giải thuật định
tuyến mới cần sử dụng thông số này)
b. Thiết kế:
- Sử dụng khối ADC đo mức năng lượng (điện áp pin) còn lại trong
mỗi node mạng.
Phần cứng:
- Yêu cầu một điện áp cố định để so sánh với điện áp nguồn, từ đó
tính điện áp nguồn bằng khối ADCSử dụng IC ổn áp LM317
cho điện áp ra cố định 1.25V
(Phần này em đã ghép mạch đo vào các node mạng sử dụng pin)
Nguyên lý:
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 74
- Kết quả đo (10 bits ) lưu trong 2 thanh ghi kết quả của khối ADC:
Giả sử có giá trị X
- Công thức: Vin/1.25 = 1024/X
Trong đó:
Vin: điện áp pin (cần giám sát)
X: Giá trị thanh ghi kết quả của khối ADC
1.25V: Điện áp so sánh ổn định Lấy từ output của IC
LM317
1024: Giá trị lớn nhất của bộ ADC 10 bits
Thuật toán:
Ngắt TimerBật TimerBật ADC,
tắt timerNgắt ADC
Đọc kết quả,
ngăt ADC
Hình 4-8 Sơ đồ thuật toán đo điện áp mỗi node
4.3.4 Thiết kế mô-đun điều khiển công suất
Điều chỉnh công suât sử dụng Firmware của MRF24J40 được chia thành ba
cách điểu chỉnh:
- Điều chỉnh trong khoảng rộng có 4 mức điều chỉnh với bước điều
chỉnh là 10dB.
- Điều chỉnh trong khoảng hẹp có 8 mức điều chỉnh với bước điều
chỉnh là 1.25dB.
- Kết hợp cả hai phương pháp trên ta có 32 mức thay đổi
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 75
Hình 4-9 Hình mô tả các bước điều khiển công suất
Ta xây dựng các hàm sau:
- Hàm cấu hình thay đổi công suất phát cho gói phát.
void PHYSetOutputPower( BYTE power){…}
- Hàm quy đổi từ đơn vị dB sang một số nguyên trong khoảng 0-255
biểu diễn mức công suất phát.
BYTE find__(float a) {…}
- Hàm quy đổi đơn vị biểu diễn từ mức công suất phát sang đơn vị
dB.
float check(BYTE p) {…}
- Hàm tính giá trị công suất phát cần thiết cho ban đầu.
BYTE PA_LEVEL_CONTROL(BYTE pt, BYTE lqi, BYTE
lqi_threshold, BYTE offset) { …}
Các hàm được tích hợp trong các phai sau của mã nguồn
- zPHY_MRF24J40 (.h &.c)
- zMAC_MRF24J40 (.h & .c)
- zNVM (.h & .c)
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 76
4.3.5 Thiết kế mô-đun định tuyến
Như đã trình bầy lý thuyết phần trước đó, để triển khai giao thức mới ta phải
chỉnh sửa lại cấu trúc các bản tin định tuyến và bảng định tuyến như trong bảng sau.
Bảng 4-1 Bảng chỉnh sửa các cấu trúc thuộc lớp định tuyến trong mã nguồn
Tên cấu trúc Nội dung thêm vào
_ROUTE_DISCOVERY_ENTRY - BYTE forwardpathCost[4];
- BYTE residualpathCost[4];
- BYTE indexforwardPt;
- BYTE indexresidualPt;
_ROUTE_REPLY_COMMAND - BYTE indexPt;
- BYTE pathCost[4];
_ROUTE_REQUEST_COMMAND - BYTE pathCost[4];
- BYTE indexPt;
Xây dựng các hàm sau:
- Để truyền đi một số tính toán kiểu float ta phải đổi kiểu đó về dạng
lưu dữ dưới dạng mảng kiểu 4 byte, và ngược lại.
void Pack(float f, BYTE *p){...}
float unPack(BYTE *p){...}
- Hàm hiển thị một kiểu float qua UART để kiểm tra thuật toán
void printfloat(float f) {...}
- Hàm tính chi phí liên kết
void getmetrics(BYTE *pathcose,BYTE Ptsent,BYTE Ptdes,
BYTE LQIhear, BYTE gama) {...}
Các hàm được tích hợp trong các phai sau của mã nguồn:
- zNVM (.h & .c)
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 77
CHƯƠNG 5. Mô phỏng, thí nghiệm và đánh giá
kết quả
5.1 Quá trình cài đặt và thiết lập hoạt động cho hệ thống mô phỏng
5.1.1 Mô tả kịch bản
Bảng 5-1 Bảng mô tả kịch bản
Parameter Value
Tool NS2
MAC Protocol 802.15.4
Routing Protocol AODV
Traffic Type CBR, FTP
Packet Size 70KB(CBR), 60KB(FTP)
Rate 250Kbps
Number of nodes 50,60,70,80,90,100,120 nodes
- Kịch bản 100 nút
Hình 5-1 kịch bản 100 nút
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 78
5.1.2 Kết quả mô phỏng
- Tỉ lệ gói đến
Hình 5-2 So sánh tỉ lệ gói đến
Nhận xét: Giao thức được tích hợp thuật toán mới vượt trội hơn về tỉ lệ gói
đến hơn so với gioa thức gốc.
- Data throughput
Hình 5-3 So sánh thông lượng
Nhận xét: Giao thức được tích hợp thuật toán mới vượt trội hơn về thông
lượng hơn so với gioa thức gốc.
0.0%
10.0%
20.0%
30.0%
40.0%
50.0%
60.0%
70.0%
80.0%
90.0%
100.0%
50 60 70 80 90 100 120 140
del
iver
y r
ate
number of nodes
Original
ACPCaR
0
1
2
3
4
5
6
7
8
50 60 70 80 90 100 120 140
thro
ugh
pu
t (K
bp
s)
number of nodes
Original
ACPCaR
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 79
- Lengthening Connectivity
Hình 5-4 So sánh độ dài kết nối
Nhận xét: Các liên kết của giao thức được tích hợp thuật toán mới có thời
gian sống lâu hơn so với gioa thức gốc.
- Percentage of energy
Hình 5-5 So sánh độ dài kết nối ứng với kịch bản 60 nút
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
50 60 70 80 90 100 120 140
Len
gth
enin
g C
on
nec
tivi
ty (
s)
number of nodes
Original
ACPCaR(a=15)
ACPCaR(a=0)
0.0%
10.0%
20.0%
30.0%
40.0%
50.0%
60.0%
70.0%
80.0%
90.0%
100.0%
30 40 50 60 70 80 90
per
cen
tage
of
en
ergy
time (s)
60 nodes
Original
ACPCaR
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 80
Hình 5-6 So sánh độ dài kết nối ứng với kịch bản 100 nút
Nhận xét: Qua ba hình 5-5, 5-6 mô tả sự tiêu thụ của toàn mạng theo thời
gian, giao thức được cải tiến cho kết quả tốt hơn đối với giao thức gốc.
- Kết luận
Qua kết quả mô phỏng là các đồ thị như trên bước đầu ta thấy giao thức mới
cho kết quả rất tốt, điều này chứng tỏ giao thức mới mà em đề xuất là hiệu quả.
Giao thức mới không chỉ giảm đáng kể năng lượng tiêu thụ cho các nút cảm biến
mà còn đảm bảo chất lượng mạng.
5.2 Triển khai thực tế
5.2.1 Kịch bản thí nghiệm
- Các kịch bản thí nghiệm
- Topology:
Coodinator 0000 ------ route 0001 ------ route 0002
0.0%
10.0%
20.0%
30.0%
40.0%
50.0%
60.0%
70.0%
80.0%
90.0%
100.0%
30 40 50 60 70 80 90
per
cen
tag
e o
f e
ner
gy
time (s)
100 nodes
Original
ACPCaR
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 81
Node 0000 Node 0001 Node 0002
Hình 5-7 Sơ đồ thí nghiệm
- Các kịch bản định tuyến
Nút có địa chỉ “0000” yêu cầu định tuyến đến nút có địa chỉ “0002”.
Nút có địa chỉ “0000” yêu cầu định tuyến đến nút có địa chỉ “0001”.
Nút có địa chỉ “0001” yêu cầu định tuyến đến nút có địa chỉ “0000”.
Nút có địa chỉ “0001” yêu cầu định tuyến đến nút có địa chỉ “0002”.
- Thành phần thiết bị
Nút mạng sensor sử dụng MRF24J40MB
Ba bộ mach nạp PICkit 2
Ba laptop
5.2.2 Kết quả thí nghiệm
- Bảng kết quả thí nghiệm
Nút 0001 - laptop “Trần Hữu Cương” Nút 0000 – laptop “Dương Trọng Thắng”
*Gia nhập mạng
ZigBee Router3
Transceiver-MRF24J40
*Gia nhập Mạng
MicroChip ZigBee2006(TM) Stack v2.0-2.6.0a
Coordinator
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 82
Trying to join network as a new device...
Network(s) found. Trying to join Join successful!
address network:0001
Router Started! Enabling joins...
Joining permitted.
Message sent successfully.
Node 0002 With MAC Address
0000000100000004 just joined.
Transceiver-MRF24J40
Trying to start network...
PAN 1AAA started successfully.
Current Channel: 0x0F
Joining permitted.
Node 0001 With MAC Address
0000000100000003 just joined.
9
*Kịch bản 1 0000 request 0002
nhan ban tin request tu node0000
hopcount:=01
Er =0,0307692313
LQI =37
Ee =0,3819141578
Piei =0,6862745285
EL=0,001701239388
*Kịch Bản 1 0000 request 0002
Khoi tao lastEr_ = 1,000000000
Khoi tao lastEe_ = 0,0000000000
Khoi tao Piei_ = 0,6862745285
Route Reply from Node 0002
ban tin Reply
gia tri hopcount:=01
1,000000000
gia tri Er =1,000000000
gia tri Ee =0,1000000000
gia tri Piei =0,6862745285
gia tri=6,862745285..Route Reply Successful...
Route Reply from Node 0001
ban tin Reply
gia tri hopcount:=01
1,000000000
gia tri Er =0,8633333206
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 83
Dest Next Hop Status
0002 | 1867 | ROUTE_ACTIVE
FFFF | 1867 | ROUTE_INACTIVE
FFFF | 1867 | ROUTE_INACTIVE
FFFF | 1867 | ROUTE_INACTIVE
gia tri Ee =0,1157897114
gia tri Piei =0,6862745285
gia tri=4,417585372..Route Reply Successful...
Dest Next Hop Status
0002 | 0002 | ROUTE_ACTIVE
FFFF | D858 | ROUTE_INACTIVE
FFFF | D858 | ROUTE_INACTIVE
FFFF | D858 | ROUTE_INACTIVE
*Kịch bản 2 0000 request 0001
nhan ban tin request tu node0000
hopcount:=01
Er =0,0676923084
LQI =3D
Ee =0,3611865282
Piei =0,6862745285
EL=0,0087065277
nhan ban tin request tu node0000
hopcount:=02
Er =0,0799999952
LQI =FF
Ee =0,4545088291
Piei =0,6862745285
EL=0,0603970241
*Kịch bản 2 0000 request 0001
Khoi tao lastEr_ = 1,000000000
Khoi tao lastEe_ = 0,0000000000
Khoi tao Piei_ = 0,6862745285
Route Reply from Node 0001
ban tin Reply
gia tri hopcount:=01
1,000000000
gia tri Er =1,000000000
gia tri Ee =0,1000000000
gia tri Piei =0,6862745285
gia tri=6,862745285..Route Reply Successful...
Route Reply from Node 0001
ban tin Reply
gia tri hopcount:=02
2,000000000
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 84
nhan ban tin request tu node0000
hopcount:=02
Er =0,0799999952
LQI =D7
Ee =0,4545088291
Piei =0,6862745285
EL=0,0603970241
nhan ban tin request tu node0000
hopcount:=02
Er =0,0799999952
LQI =F9
Ee =0,4545088291
Piei =0,6862745285
EL=0,0603970241
nhan ban tin request tu node0000
hopcount:=02
Er =0,0799999952
LQI =F7
Ee =0,4545088291
Piei =0,6862745285
EL=0,060397024188
Dest Next Hop Status
0002 | 1867 | ROUTE_ACTIVE
0001 | 1867 | ROUTE_ACTIVE
FFFF | 1867 | ROUTE_INACTIVE
FFFF | 1867 | ROUTE_INACTIVE
gia tri Er =1,000000000
gia tri Ee =0,2000000000
gia tri Piei =0,6862745285
gia tri=1,715686321..Route Reply Successful...
Dest Next Hop Status
0002 | 0002 | ROUTE_ACTIVE
0001 | 0001 | ROUTE_ACTIVE
FFFF | D858 | ROUTE_INACTIVE
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 85
FFFF | D858 | ROUTE_INACTIVE
*Kịch bản 3 0001 request 0000
Khoi tao lastEr_ = 1,000000000
Khoi tao lastEe_ = 0,0000000000
Khoi tao Piei_ = 0,6862745285
Route Reply from Node 0000
ban tin Reply
gia tri hopcount:=02
2,000000000
gia tri Er =0,0000000000
gia tri Ee =0,5000000000
gia tri Piei =0,6862745285
gia tri=0,0000000000..Route Reply Successful...
*Kịch bản 3: node 0001 request 0000
nhan ban tin request tu node0001
hopcount:=01
Er =0,0000000000
LQI =1C
Ee =0,4000000000
Piei =0,6862745285
EL=0,0000000000
nhan ban tin request tu node0001
hopcount:=02
Er =1,000000000
LQI =5C
Ee =0,2000000000
Piei =0,6862745285
EL=1,715686321
nhan ban tin request tu node0001
hopcount:=02
Er =1,000000000
LQI =59
Ee =0,2000000000
Piei =0,6862745285
EL=1,715686321
nhan ban tin request tu node0001
hopcount:=02
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 86
Dest Next Hop Status
0002 | 1867 | ROUTE_ACTIVE
0001 | 1867 | ROUTE_ACTIVE
0000 | 1867 | ROUTE_ACTIVE
FFFF | 1867 | ROUTE_INACTIVE
Er =1,000000000
LQI =5F
Ee =0,2000000000
Piei =0,6862745285
EL=1,715686321
nhan ban tin request tu node0001
hopcount:=02
Er =1,000000000
LQI =5A
Ee =0,2000000000
Piei =0,6862745285
EL=1,7156863218
Dest Next Hop Status
0002 | 0002 | ROUTE_ACTIVE
0001 | 0001 | ROUTE_ACTIVE
0000 | D858 | ROUTE_ACTIVE
FFFF | D858 | ROUTE_INACTIVE
- Kết luận
Các kết quả thu được từ mô phỏng đã chứng minh hiệu quả của thuật toán,
với kết quả đó em đã mạnh dạn tích hợp lên hệ thông thực và đã đạt được một số
kết quả nhất định. Thuật toán định tuyến mơi kết hợp với điều khiển công suất mà
em đề xuất là hoàn toàn có khả thi khi triển khai thực tế và không hề gặp khó khăn
với công nghệ hiện tại. Tiếp theo sẽ là phần tổng kết toàn bộ đồ án và các hướng
nghiên cứu tiếp theo.
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 87
KẾT LUẬN
Kết luận chung :
Đồ án này đã thực hiện Nghiên cứu và phát triển giao thức mạng tối ưu hóa
năng lượng trong mạng cảm biến không dây. Trong mô hình mạng WSN là mô hình
mạng phân tán kết nối dựa trên chuẩn IEEE 802.15.4. Điểm nổi bật nhất mà đồ án
đưa ra là một giao thức định tuyến mới có sự kết hợp chặt chẽ với điều khiển công
suất. Giao thức này sử dụng các thông tin về chất lượng đường truyền cũng như tình
trạng năng lượng hiện tại của nút để quyết định cho việc chọn tuyến cũng như là
chọn mức công suất phát phù hợp để giải quyết vấn đề tối ưu hóa năng lượng cho
toàn mạng mà vẫn đảm bảo các yêu cầu về chất lượng. Để kiểm tra giao thức mới,
đồ án đã thể hiện các kết quả thu được qua mô phỏng và các thí nghiệm thực tế. Các
kết quả đưa ra chứng tỏ thuật toán định tuyến mới rất khả quan vì chiếm được ưu
thế so với giao thức gốc. Từ mô phỏng đến triển khai thực tế còn khá nhiều vấn đề,
đồ án cũng trình bày các thiết kế mới trong mã nguồn để triển khai giao thức mới.
Hướng nghiên cứu tiếp theo:
Do vẫn còn một số vấn đề tồn tại, hướng phát triển tiếp theo của đồ án thực
hiện các mục tiêu sau đây:
- Trên triển khai thực tế, em mới dừng lại là chứng minh thuật toán có
thể tích hợp được trên hệ thông hiện tại nhưng lại chưa đưa ra kết quả
kiểm chứng hiệu quả của giao thức mới.
- Giao thức này tập trung giải quyết việc tối ưu hóa năng lượng trong
thời gian các nút mạng có trao đổi dữ liệu. Nếu xet trên toàn miền thời
gian thì năng lượng phần lớn để duy trì nút mạng hoạt động ở trạng
thái không trảo đổi dữ liệu quan trọng. Vì vậy, cần phải nghiên cách
thức tiết kiêm năng lượng cho nút mạng khi nó không làm việc mà
vẫn đảm bảo độ tin cậy của hệ thống.
- Triển khai giao thức đó trên nhiều giao thức định tuyến khác nhau.
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tien Pham Van, Tien Dung Nguyen, Tuan Do Trong, Thanh Loan Nguyen,
Quyet Vu Khac, “A Service-Oriented Design for Controlling Multimedia Sessions
over Stand-alone MANETs,“ IEEE 2010 First International Workshop on
Engineering Mobile Service Oriented Systems (IEEE EMSOS), in conjunction with
the 7th IEEE 2010 International Conference on Services Computing (IEEE SCC
2010), Miami, Florida, USA, July 2010.
[2] Shan Lin, Jingbin Zhang, Gang Zhou, Lin Gu, Tian He, and John A.
Stankovic, “ATPC: Adaptive Transmission Power Control for Wireless Sensor
Networks” SenSys’06, November 1–3, 2006, Boulder, Colorado, USA. Copyright
2006 ACM 1-59593-343-3/06/0011 ...$5.00.
[3] Tien Dung Nguyen, Tien Pham Van, and Cuong Tran Huu, "Load and
Location-aware Routing over Vehicular Ad hoc Networks", the 6th International
Conference on Ubiquitous Information Management and Communication (ICUIMC
2012), Kuala Lumpur, Malaysia, Feb, 2012 (accepted paper).
[4] Shinya Takizawa, Nobuyoshi Komuro, Shiro Sakata, "Routing control
scheme prolonging network lifetime in a 6LoWPAN WSN with Power-supplied and
battery-powered nodes", the 2012 IEEE Consumer Communications and
Networking Conference (CCNC), Las Vegas, NV, USA, January 14-17, 2012.
[5] Boughanmi N., Song Y.Q., “A New Routing Metric for Satisfying Both
Energy and Delay Constraints in Wireless Sensor Networks”, The Journal of Signal
Processing Systems for Signal, Image, and Video Technology, Springer, Volume
51, Number 2, pp. 137-143, may 2008.
[6] S. Lin, J. Zhang, G. Zhou, L. Gu, T. He and J. A. Stankovic, “ATPC:
Adaptive Transmission Power Control for Wireless Sensor Networks,” Proceedings
of 4th ACM Conference on Embedded Networked Sensor Systems (SenSys’06),
Boulder, November 2006, pp. 223-236.
Đồ án tốt nghiệp
Trần Hữu Cương – KSTN-ĐTVT-K52 Trang | 89
[7] Sandra Sendra, Jaime Lloret, Miguel García and José F. Toledo, "Power
saving and energy optimization techniques for Wireless Sensor Networks,"
Academy Publisher Journal of Communications, vol. 6, no. 6, Sept 2011.
[8] Mohammad Abdul Azim, M. Rubaiyat Kibria, Abbas Jamalipour,
"Designing an Application-Aware Routing Protocol for Wireless Sensor Networks",
IEEE GLOBECOM 2008.
[9] Kouakou Jean Marc Attoungble, Kazunori Okada, Keiichi Kanai, Yoshikuni
Onozato, "Greedy Routing for Maximum Lifetime in Wireless Sensor Networks",
the IEEE 20th International Symposium on Personal, Indoor and Mobile Radio
Communications, PIMRC 2009, 13-16 September 2009.
[10] Michele Rondinone, Junaid Ansari, Janne Riihijärvi, Petri Mähönen,
"Designing a reliable and stable link quality metric for wireless sensor networks",
proceedings of the workshop on Real-world wireless sensor networks, 2008.
[11] MRF24J4MB datasheet, Microchip Technology Inc. Available :
http://www.microchip.com/wwwproducts/Devices.aspx?dDocName=en542228
[12] Derrick P. Lattibeaudiere, ZigBee2006 Application Note AN1232A,
Microchip Technology Inc. Available :
http://www.microchip.com/stellent/idcplg?IdcService=SS_GET_PAGE&nodeId=1
824&appnote=en537767
[13] IEEE Std 802.15.4™-2006 (Revision of IEEE Std 802.15.4-2003): Wireless
Medium Access Control (MAC) and Physical Layer (PHY) Specifications for Low-
Rate Wireless Personal Area Networks (WPANs), The Institute of Electrical and
Electronics Engineers, Inc. Available :
http://standards.ieee.org/getieee802/download/802.15.4-2006.pdf
[14] ZigBee Alliance, ZigBee Specification, ZigBee Standards Organization,
2008.
[15] MRF24J40 datasheet, Microchip Technology Inc. Available :
http://www.microchip.com/wwwproducts/Devices.aspx?dDocName=en027752