tài chính tiền tệ 111

47
Ging viên hướng dn: Mai Hoàng Thnh Đtài : Nghiên cuvUSD

Upload: nunal0v3rain

Post on 04-Jul-2015

241 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Tài chính tiền tệ 111

Giảng viên hướng dẫn: Mai Hoàng Thịnh

Đề tài : Nghiên cứu về USD

Page 2: Tài chính tiền tệ 111

Nhóm thực hiện số 4: 1. Phạm Thị Hương Thảo

2. Bùi Như Mai

3. Nguyễn Thị Hồng Nhung 13/07

4. Lê Thị Trang Nhung

5. Nguyễn Thị Thanh Thủy

6. Lê Phú Phương

Page 3: Tài chính tiền tệ 111

I. Khái quát về quá trình hình

thành và phát triển của đồng tiền

Page 4: Tài chính tiền tệ 111

Tiền tệ hàng hóa –hóa tệ

(phi kim loại,kim loại)

Tiền danh nghĩa

(tiền xu kim loại, tiền giấy)

Tiền tín dụng Tiền điện tử

Page 5: Tài chính tiền tệ 111

1.Thời kỳ hàng đổi hàng

Người cổ đại không dùng

tiền để mua bán, trao đổi hàng

hóa. Thay vào đó, họ dùng

phương thức trao đổi hàng lấy

hàng, tức là dùng những tài sản

cá nhân để trao đổi lấy những

loại hàng hóa khác.

Một người có thể trao đổi 450g táo lấy 450g hạt giống.

Page 6: Tài chính tiền tệ 111

Khoảng giữa những

năm 9000 – 6000

trước công nguyên, vật

nuôi được xem là đơn

vị trao đổi chủ yếu.

Sau đó, khi nền nông

nghiệp phát triển mạnh

mẽ thì những loại cây

trồng, sản phẩm từ

nông nghiệp lại được

sử dụng để trao đổi

một cách phổ biến.

Vỏ sò thường được sử dụng như một

món quà rất giá trị trong lễ cưới.

Page 7: Tài chính tiền tệ 111

2.Đồng tiền kim loại đầu tiên Vào khoảng 1000 năm

trước Công nguyên, người

Trung Quốc bắt đầu sản

xuất ra những đồng tiền xu

đầu tiên. Những đồng tiền

này được làm từ kim loại,

và có lỗ trống để có thể

xâu thành một chuỗi vòng.

Những đồng tiền xu đầu

tiên này được xem như là

khởi nguồn của quá trình

phát triển đồng tiền kim

loại.

Những đồng tiền xu có lỗ thủng để có thể xâu

chuỗi lại thành vòng cổ. Bên cạnh đó, Trung

Quốc còn sử dụng những công cụ làm từ kim loại như dao, thuổng như một loại tiền tệ.

Page 8: Tài chính tiền tệ 111

3.Đồng xu vàng và bạc Khoảng 500 năm trước

công nguyên, những đồng

tiền xu bằng bạc in hình

các vị thần, vị hoàng đế để

khẳng định sự thống trị

của họ. Ban đầu những

đồng tiền này được sử

dụng ở Lydia, Thổ Nhĩ Kỳ

sau đó lan rộng ra Hy Lạp,

đế quốc Ba Tư và cả thành

La Mã. Cũng trong thời

gian này, nhiều nước khác

bao gồm cả Lydia cũng sử

dụng đồng tiền xu vàng để

mua bán hàng hóa.

Những đồng xu vàng có giá trị hơn những

đồng xu bạc bởi vì vàng ít phổ biến hơn bạc.

Page 9: Tài chính tiền tệ 111

4.Tiền giấy

Đồng tiền giấy đầu tiên

được sử dụng bởi người Trung

Quốc từ khoảng thế kỷ thứ 9

đến thế kỷ 19 sau công nguyên.

Tuy nhiên, thời gian này xảy ra

hàng loạt những cuộc khủng

hoảng, lạm phát nghiêm trọng

do sự tăng vọt số lượng tiền

giấy. Và vào năm 1455 loại tiền

này đã không xuất hiện nữa.

Nhiều năm sau đó, những

người dân Châu Âu vẫn không

sử dụng loại tiền giấy này.

Tiền giấy gọn nhẹ, dễ mang theo

người hơn là tiền kim loại.

Page 10: Tài chính tiền tệ 111

5.Vàng miếng

Người Anh đã đưa ra

một tiêu chuẩn vàng xác

định, theo đó, vàng được

đo bằng đơn vị ounce.

Mỗi đơn vị tiền tệ được ấn

định một lượng vàng nhất

định, do đó ngăn chặn

được lạm phát tiền giấy.

Ngày nay, đơn vị đo vàng chuẩn được

sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.

Page 11: Tài chính tiền tệ 111

6.Thẻ tín dụng Hầu hết mọi người phải dùng

tiền mặt để chi trả cho tất cả các

loại hàng hóa, dịch vụ mà họ sử

dụng. Điều này đôi khi gây ra

những khó khăn và bất tiện .

Tuy nhiên, mọi chuyện đã được

giải quyết vào năm 1950, khi

mà nhà khoa học Frank X.

McNamara đưa ra ý tưởng mới

về một loại thẻ tín dụng, loại thẻ

này có thể dùng ở nhiều địa

điểm khác nhau, chi trả cho

nhiều loại hàng hóa, dịch vụ

khác nhau mà không cần dùng

đến tiền mặt.

Ngày nay, lợi ích đáng kể mà thẻ tín dụng mang

lại đã được công nhận trên toàn thế giới.

Page 12: Tài chính tiền tệ 111

II. Quy luật vận động và chức năng của USD

Page 13: Tài chính tiền tệ 111

A : Quy luật vận động của USD

1• Đồng dollar trong thời kỉ bản vị vàng

2• Đồng dollar trong thời kì hai đại chiến

thế giới

3• Đồng dollar trong chế độ Bretton

Woods hay chế độ bản vị dollar

4• Đồng dollar trong thời kì hậu chế độ

Bretton Woods

Page 14: Tài chính tiền tệ 111

1.Đồng dollar trong thời kì bản vị

vàng

Page 15: Tài chính tiền tệ 111

Trước chiến tranh thế giới thứ nhất, nền kinh tế thế giới được

vận hành dưới chế độ bản vị vàng. Đồng tiền của mỗi quốc gia

đều được quy đổi thành vàng theo một tỉ lệ nhất định. Chế độ

này tạo ra một hệ thống tỷ giá cố định. Đồng tiền của một nước

có thể được trao đổi với một đồng tiền khác với một tỉ lệ không

đổi, phụ thuộc vào giá trị của từng đồng tiền với vàng. Tỷ giá

cố định thúc đẩy thương mại quốc tế bằng cách lọai bỏ hoàng

toàn rủi ro tỷ giá

Trong chế độ bản vị vàng, đồng bảng Anh (sperling) là đồng

tiền được sử dụng rộng rãi nhất, đựoc coi là đồng tiền quốc tế

lúc bấy giờ. .

Trong khoảng thời gian này, đồng usd chỉ có vai trò là đồng

bản vị của nước Mỹ.

Page 16: Tài chính tiền tệ 111

2. Đồng dollar trong thời kì hai đại

chiến thế giới • Năm 1914, đại chiến thế giới thứ

nhất nổ ra buộc các nước chấm dứt chuyển đổi đồng tiền của mình ra vàng. Hệ thống tỷ giá cố định thời kì bản vị vàng phải nhường chỗ cho chế

độ tỷ giá thả nổi. Chính phủ các nước thay đổi chính sách tiền tệ tài trợ cho chiến tranh làm cho lạm phát bùng nổ. Do Mỹ tham chiến muộn và trung tâm chiến tranh xảy ra ở châu Âu là cho lạm phát của châu Âu lớn hơn nhiều so với Mỹ. Kết quả là sức cạnh tranh của Mỹ tăng lên nhanh chóng, đồng dollar dẫn xây dựng được vị thế trong hệ thống tiền tệ thế giới.

Page 17: Tài chính tiền tệ 111

Kim ngạch xuất khẩu của Mỹ và Anh trong giai đoạn 1900-

1956

Page 18: Tài chính tiền tệ 111

Nền kinh tế Mỹ từ 1872 đã vượt Anh về quy mô nhưng phải

đến năm 1915, kim ngạch xuất khẩu Mỹ mới có thể vượt Anh,

sau đó tăng mạnh trong suốt thời kì chiến tranh. Cùng với sự

phát triển của xuất khẩu, từ 1914 trở đi, Mỹ chuyền dần từ vị

trí người đi vay sang người cho vay. Thêm vào đó, trong khi

các nước thả nổi đồng tiền của mình, Mỹ vẫn duy trì tỷ giá của

dollar với vàng. Dollar trở thành đồng tiền duy nhất chuyển đổi

sang vàng trong những năm 20.

Tất cả các yếu tố trên đã xây dựng cho vị thế là phương tiện

chuyển đổi và phương tiện tích lũy quốc tế của đồng dollar.

Dollar được sử dụng một cách rộng rãi trong những hoạt động

tài chính và thương mại quốc tế. Tài sản ghi bằng đồng dollar

trở thành một danh mục đầu tư hấp dẫn. Trong thời gian này,

đồng dollar không có chức năng làm thước đo gía trị vì mặc dù

giữ được tỷ lệ cố định so với vàng, nhưng vì các đồng tiển khác

đều đươc thả nổi nên thực chất dollar cũng được thả nổi so với

những đồng tiền khác

Page 19: Tài chính tiền tệ 111

Tuy nhiên, trong thời kì đại chiến thế giới, đồng

bảng Anh vẫn giữ được vị trí cao nhất trong hệ thống

tiền tệ quốc tế

Trong vị thế là đồng tiền dự trữ quốc tế, đồng bảng

vẫn được tin dùng. Cho đến tận những năm 1940, giá

trị của những giấy tờ có giá bằng bảng vẫn gấp 2 giá

trị những giấy tờ có giá bằng USD. Đây là hệ quả sức

ỳ hay độ trễ của quyết định dùng một đồng tiền quốc

tế (phân tích mục 1 phần lý thuyết).

Đại suy thoái 1930 xảy ra chia hệ thống tiền tệ thế

giới thành những khối tiền tệ không liên kết trong đó

2 khối lớn nhất là khối đồng bảng Anh và khối đồng

dollar làm đối trọng của nhau.

Page 20: Tài chính tiền tệ 111

3.Đồng dollar trong chế độ Bretton

Woods hay chế độ bản vị dollar• Hệ thống Bretton Woods ra

đời khi chiến tranh thế giới thứ 2 sắp đến hồi kết thúc. Năm 1944, 730 đại diện cho 44 nước đồng minh đến dự hội nghị tài chính-tiền tệ liên hiệp quốc tổ chức tại khách sạn Mount Washington, New Hampshire, Mỹ. Nhằm xây dựng một thế giới hòa bình và ổn định sau chiến tranh, các nhà lãnh đạo đã thống nhất với nhau những vấn đề chính và từ đó cho ra đời hệ thống tiền tệ quốc tế mới: hệ thống Bretton Woods.

Page 21: Tài chính tiền tệ 111

• Hoa Kì lúc đó đóng góp một nửa năng lực sản xuất của thế giới và hơn 75%

dự trữ vàng, các nhà lãnh đạo quyết định thiết lập hệ thống tiền tệ quốc tế là chế

độ tỷ giá cố dịnh nhưng có thể điều tiết. Mỗi đồng tiền quốc gia được ấn định

một tỷ giá trung tâm với USD và được phép giao động trong biên độ 1%. Trong

khi đồng dollar được cố định với vàng với tỉ lệ 35 dollar = 1 ouce vàng. Thực

chất, hệ thống tiền tệ thế giới mới cũng giống như hệ thống bản vị vàng nhưng

đồng dollar được dùng làm đồng tiền quốc tế thay cho vàng.

• Tháng 3 năm 1947, khi chế độ Bretton Woods chính thức được đưa vào hoạt

động, nhìn chung các đồng tiền chưa được tự do chuyển đổi. Các nước rơi vào

tình trạng thiếu hụt lớn lượng dollar cần thiết trong khi cán cân thương mại của

Mỹ lại thặng dư lớn. Các ngân hàng trung ương trên thế giới, đặc biệt là khu vực

châu Âu, đều không có đủ lượng dự trữ dollar cần thiết. Để Bretton Woods được

hoạt động, Mỹ phải có trách nhiệm đưa đồng dollar được sử dụng trên toàn cầu.

• Từ 1947 đến 1958, USD được đưa ra thế giới dưới dạng những chương trình

hỗ trợ kinh tế của Mỹ

• Cuối những năm 60, . Lòng tin vào dollar Mỹ bị giảm sút. Các ngân hàng trung

ương bắt đầu chuyển dần dự trữ sang vàng, lượng vàng của nước Mỹ liên tục bị

chảy ra khỏi biên giới.

Page 22: Tài chính tiền tệ 111

Tỷ lệ “vàng/USD” của Mỹ

Năm Tỷ lệ “vàng/USD” Năm Tỷ lệ “vàng/USD”

1950 2.72 0.58

1952 2.38 0.5

1954 1.84 0.41

1956 1.59 0.31

1958 1.34 0.16

1960 0.92 0.14

1962 0.71 0.22

Page 23: Tài chính tiền tệ 111

Thêm vào đó là việc đầu cơ khốc liệt đồng dollar đã gia tăng áp lực

buộc tổng thống Mỹ Nixon phải chính thức tuyên bố đồng dollar

không được tiếp tục chuyển đổi sang vàng nữa vào ngày 15 tháng 8

năm 1971. Sau đó, các nước đã nỗ lực phục hồi Bretton Woods

nhưng đều thất bại. Ngày 19 tháng 3 năm 1973, khi thị trường ngoại

hối mở cửa giao dịch trở lại thì đồng tiền các nước châu Âu đã liên

kết cùng thả nổi đối với đồng USD. Bretton Woods chính thức sụp

đổ.

Chế độ Bretton Woods đã đưa đồng dollar trở thành đồng tiền trao

đổi quốc tế, sau chiến tranh, nhiều nước, đặc biệt là khu vực Tây Âu

có nhu cầu rất lớn về nhập khẩu từ Mỹ trang thiết bị máy móc,

nguyên vật liệu phục vụ cho công cuộc tái thiết nền kinh tế. Nhờ đó,

thương mại của Mỹ ngày càng mở rộng làm tăng phạm vị sử dụng

USD.

Page 24: Tài chính tiền tệ 111

4.Đồng dollar trong thời kì hậu chế

độ Bretton Woods

Tháng 3 năm 1973, các quốc gia lớn nhất thế giới ngồi lại với nhau tại thủ đô Washington và tất cả đồng ý cho phép đồng tiền của họ lưu hành tự do qua lại lẫn nhau. Một chỉ số mới sinh ra để do giá trị đồng USD là chỉ số USD (USD index). Chỉ số USD đo tương quan của đồng USD so với 6 loại tiền tệ lớn khác trên thế giới đó là đồng Euro(EUR), đồng yên Nhật (JPY), đồng bảng Anh (GBP), đồng USD Canada (CAD), đồng franc Pháp (F??) và đồng Sek (SEK) Thụy Điển. chỉ số USD cho biết diễn biến về thay đổi giá trị của đồng USD đối với các loại tiền tệ khác. Chỉ số USD(USDX) thể hiện được điều này thông qua mối tương quan đối với 6 loại tiền tệ lớn khác trong rổ tiền tệ.

Page 25: Tài chính tiền tệ 111

Biểu đồ chỉ số USD từ năm 1973-2010

Từ năm 1973 đến nay, USD index biến đổi liên tục đáng chú ý nhất là giai đoạn tăng giá mạnh 1980-1985, giai đoạn sụt giảm liên tục 2002-nay

Page 26: Tài chính tiền tệ 111

4.1.Giá trị đồng dollar giai đoạn 1980-1985

Trong khoàng thời gian từ tháng 1 năm 1980 đến tháng 3 năm

1985 đồng USD không ngừng tăng giá. Tỷ giá danh nghĩa cũng như

tỷ giá thực của USD tăng gần 50%.

Nguyên nhân chính khiến cho đồng USD tăng giá mạnh mẽ là do

chính sách vĩ mổ của Mỹ và các nước châu Âu được điều chỉnh khác

nhau. Các ngân hàng châu Âu áp dụng chính sách thắt chặt đồng thời

cả tiền tệ lẫn tài khóa. Trong khi đó, Mỹ áp dụng chính sách thắt chặt

tiền tệ nhưng nới lỏng tài khóa. Kết quả là thâm hụt ngân sách tăng

từ $16 tỷ năm 1979 lên đến $204 tỷ năm 1986. Chính sách mở rộng

tài khóa quá mức làm cho mức lãi suất thực của Mỹ cao hơn của

châu Âu, dẫn đến luồng vốn đổ vào Mỹ ngày càng lớn. Nhờ đó, giá

trị của đồng USD ngày càng được nâng cao.

Page 27: Tài chính tiền tệ 111

Tháng 5 năm 1985, hiệp định Plaza được hình thành. Nội dung của

hiệp định nói lên rằng tỷ giá của USD không phản ánh đúng thay đổi

của các thông số kinh tế cơ bản. Chính phủ Mỹ cam kết sẽ giảm

thâm hụt ngân sách và Nhật sẽ tìm kiếm các biện pháp kích cầu nền

kinh tế. Các nước cam kết hợp tác với nhau chặt chẽ hơn nữa để

khiến cho USD tiếp tục giảm giá. Để làm được điều này, các chính

phủ mua mark, yên vào và bán dollar ra.

Sau hiệp định Plaza, dollar giảm giá liên tục theo chiều thằng đứng

trong suốt năm 1986. Giá trị dollar giảm nhanh đến mức năm 1987,

các nước G-7 tiến hành họp tại Paris công bố hiệp định Louvre.

Trong hiệp định, các nước đặt ra mục tiêu duy trì sự giao động tỷ giá

USD với mark và yên trong biên độ 5%. Tuy nhiên, thảo thuận này

không được công bố.

Sau hiệp đinh Louvre, tỷ giá được duy trì tương đối ổn định

Page 28: Tài chính tiền tệ 111

4.2.Giá trị đồng dollar giai đoạn 2002-Nay

• Sau sự kiện 11/9/2001, đồng dollar liên tục mất giá và chạm đáy vào năm 2009, hậu quả của khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007 xuất phát từ Mỹ.

• Từ năm 2002 đến nay, đồng dollar đã mất giá trên 20%.

• Kể từ đầu năm 2007 tới nay, đồng USD nhìn chung đã mất giá khoảng 16%.Trong giai đoạn từ tháng 7 đến tháng 9/2007, giá trị đồng USD đã giảm 5,4% so với đồng Euro và giảm 6,8% so với đồng yên Nhật. Đồng USD liên tục xuống dốc không phanh trong những tháng cuối năm 2007.

• Đồng USD đã thực sự đạt được một dấu mốc khi nó vượt cả mức thấp nhất so với đồng Mark Đức hồi đầu năm 1995

Page 29: Tài chính tiền tệ 111

Nguyên nhân đầu tiên dẫn tới sự sụt giảm giá trị đồng

dollar là mức thâm hụt ngân sách khổng lồ của Mỹ. Sau sự

kiện 11/9/2001, Mỹ liên tục bỏ ra nhiều triệu dollar cho cuộc

chiến chống khủng bố, và tiếp theo là tham chiến ở Trung

Đông. Việc nới lỏng chính sách tài khóa quá mức, cùng với sự

sụt giảm uy tín của Mỹ đã khiến cho giá trị của đồng dollar liên

tục sụt giảm.

Đồng dollar giảm giá một phần do sự nổi lên của các nước

phát triển, đặc biệt là Trung Quốc. Đồng USD ngay lập tức bị

ảnh hưởng sau khi vài quan chức ngân hàng Trung Quốc phát

biểu rằng Trung Quốc có thể thay đổi cơ cấu tiền tệ của kho dự

trữ ngoại hối khổng lồ.

Page 30: Tài chính tiền tệ 111

Đồng dollar giảm giá do FED liên tục giảm lãi suất từ năm 2007.

Tiền tệ luôn có xu hướng di chuyển qua biên giới để tìm kiếm lợi

nhuận cao hơn. Bởi vậy, tiền tệ sẽ tăng khi thị trường kỳ vọng vào

triển vọng kinh tế khả quan và giảm khi kinh tế suy giảm. Sự mạnh

lên hay yếu đi về kinh tế được thể hiện trong thu nhập từ trái phiếu

và lãi suất trái phiếu của quốc gia đó. Vào thời điểm này, thị trường

cho rằng nền kinh tế Mỹ đang phát triển chậm lại. Bởi vậy, các nhà

đầu tư đã liên tục từ đồng USD sang các loại tiền tệ khác cho lãi cao

hơn.

Tuy nhiên, các nhân tố kinh tế vĩ mô này cũng chưa giải thích toàn

bộ các vấn đề trên thị trường ngoại hối. Theo quan điểm của IMF và

bộ trưởng tài chính các nước G7, sự định giá quá thấp của các đồng

tiền châu Á, đặc biệt là đồng NDT của Trung Quốc và đồng Yen

Nhật, là nguyên nhân chính khiến đồng tiền chủ chốt trong thanh

toán quốc tế này giảm giá

Page 31: Tài chính tiền tệ 111

B.Chức năng của USD

1• Chức năng thước đo giá trị

2• Chức năng làm phương tiện trao đổi

3• Chức năng làm phương tiện tích lũy

Page 32: Tài chính tiền tệ 111

1. Chức năng thước đo giá trị Trong hệ thống Bretton Woods, chức năng làm thước đo giá trị

được chính phủ các nước chính thức hóa bằng việc quy định các

đồng tiền của các nước thành viên trong hệ thống đều được định giá

qua đồng dollar và được cam kết duy trì tỷ giả trung tâm với độ dao

động không quá 1%.

Tuy nhiên, đối trên thị trường, chức năng thước đo giá trị không ưu

tiên cho dollar. Thâm chí cho đến những năm 60, việc tính toán giá

trị của hợp đồng buôn bán không ưu tiên đồng dollar.

Page 33: Tài chính tiền tệ 111

Tỷ giá một số đồng tiền các nước với đồng

dollar

Thời gian Đồng tiền (nước) Tỷ giá (so với 1$ US)

Tháng 8, 1946 Yên (Nhật) 15

21, tháng 6, 1948 Mark (Đức) 3.33

27, tháng 12, 1945 Bảng (Anh) 1/ 4.03 = 0.25

27, tháng 12, 1945 Franc (Pháp) 119.11

4, tháng 1, 1946 Lira (Ý) 225

4, tháng 1, 1946 Peseta (Tây Đào Nha) 60

27, tháng 12, 1945 Gulden (Hà Lan) 2.652

1954 Drachma (Hy Lạp) 30

Page 34: Tài chính tiền tệ 111

2. Chức năng làm phương tiện trao đổi

Khi đồng dollar được sử dụng làm thước đo các đồng tiền

khác và làm dự trữ quốc tế, hoạt động thanh toán quốc tế tất

yếu sẽ ưu tiên dùng đồng dollar. Hơn nữa, sau chiến

tranh, nhiều nước, đặc biệt là khu vực Tây Âu có nhu cầu rất

lớn về nhập khẩu từ Mỹ trang thiết bị máy móc, nguyên vật

liệu phục vụ cho công cuộc tái thiết nền kinh tế. Nhờ

đó, thương mại của Mỹ ngày càng mở rộng làm tăng phạm vị

sử dụng USD.

Page 35: Tài chính tiền tệ 111

3. Chức năng làm phương tiện tích lũy

Tháng 3 năm 1947, khi chế độ Bretton Woods chính thức được

đưa vào hoạt động, nhìn chung các đồng tiền chưa được tự do

chuyển đổi. Các nước rơi vào tình trạng thiếu hụt lớn lượng

dollar cần thiết trong khi cán cân thương mại của Mỹ lại thặng

dư lớn. Các ngân hàng trung ương trên thế giới, đặc biệt là khu

vực châu Âu, đều không có đủ lượng dự trữ dollar cần thiết. Để

Bretton Woods được hoạt động, Mỹ phải có trách nhiệm đưa

đồng dollar được sử dụng trên toàn cầu.

Page 36: Tài chính tiền tệ 111

Từ 1947 đến 1958, USD được đưa ra thế giới dưới dạng những

chương trình hỗ trợ kinh tế của Mỹ: gói viện trợ cho Hy Lạp và Thổ

Nhĩ Kì theo học thuyết Truman nhằm lật đổ cách mạng cộng sản, gói

viện trợ cho những nước đang phát triển ủng hộ Mỹ, gói cứu trợ

Marshall cho việc tái thiết châu Âu. Từ năm 1948 đến 1954, Mỹ đã

cung cấp cho 16 nước Tây Âu 17 tỷ dollar. Vào năm 1958, Tây Âu

đã tích tụ đủ lượng dollar cần thiết để tiến hành tự do chuyển đổi

đồng tiền của mình.

. Cuối những năm 60, BP của Mỹ liên tục thâm hụt. Những khỏan

chi cho chiến tranh Việt Nam làm cho BP của Mỹ xấu đi. Lòng tin

vào dollar Mỹ bị giảm sút. Các ngân hàng trung ương bắt đầu chuyển

dần dự trữ sang vàng, lượng vàng của nước Mỹ liên tục bị chảy ra

khỏi biên giới.

Page 37: Tài chính tiền tệ 111

Tiền USD được “bơm hút” trong lưu thông như thế

nào?

FED là cơ quan quyết định in

bao nhiêu tiền USD mỗi năm,

còn Cục In tiền là cơ quan thực

hiện công tác in ấn. Vậy tiền cũ

trong lưu thông được đổi sang

tiền mới bằng cách nào?

Khi FED nhận được tiền gửi

bằng tiền mặt từ các ngân hàng,

cơ quan này sẽ kiểm tra tất cả

các đồng tiền bằng loại máy

móc đặc biệt. Thông thường,

những lần kiểm tra sẽ kết luận

khoảng 1/3 số tiền được kiểm

không còn phù hợp trong lưu

thông và phải được thay bằng

tiền in mới. Tiền bị loại sẽ được

xé vụn, đem chôn lấp ở bãi rác,

hoặc đóng gói lại như “quà lưu

niệm” dành cho các chi nhánh

FED ở địa phương.

Page 38: Tài chính tiền tệ 111

Mỗi tờ USD có thể được

gấp đi gấp lại bao nhiêu lần

trước khi rách nát?

Theo CNBC, mỗi tờ USD

có thể được gấp đi gấp

4.000 lần trước khi kết thúc

vòng đời. Báo cáo từ Cục

Dự trữ Liên bang Mỹ

(FED) cho thấy, tuổi thọ

bình quân của tờ 1 USD là

22 tháng, 5 USD là 2 năm,

10 USD là 3 năm, 20 USD

là 4 năm, 50 USD và 100

USD là 9 năm. Tiền xu thì

bền hơn và có thể “sống”

tới 30 năm.

Page 39: Tài chính tiền tệ 111

Các loại mệnh giá đồng USD

Đồng 1 dollar -Phát hành 1957

Page 40: Tài chính tiền tệ 111

Đồng 2 dollars – Phát hành Tháng 7/1862

Page 41: Tài chính tiền tệ 111

Đồng 5 dollars

Page 42: Tài chính tiền tệ 111

Đồng 10 dollars

Page 43: Tài chính tiền tệ 111

Đồng 20 dollars

Page 44: Tài chính tiền tệ 111

Đồng 50 dollars

Page 45: Tài chính tiền tệ 111

Đồng 100 dollars

Page 46: Tài chính tiền tệ 111

Các loại tiền xu

Page 47: Tài chính tiền tệ 111