skinner tiỂ Ử vÀ thÀnh tỰu · trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc xà hỘi vÀ nhÂn vĂn...

25
TRƯỜNG ĐẠI HC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TP. HỒ CHÍ MINH KHOA TÂM LÝ HỌC BÀI GIỮA KMÔN LÂM SÀNG 2: CBT SKINNER TIU SVÀ THÀNH TỰU GVHD: ThS Nguyn ThDiu Anh Lp: Văn bằng 2 Khóa 04 Nhóm SVTH: 1. Lê Thị MAn 1566160003 2. Nguyễn Hoàng Vũ – 1566160110 3. La ThAnh Thư – 1536616011 4. Trần Dương Phong - 1566160068 5. Tô Hồng Tun - 1566160104 6. Lâm Thị Hng 1056160024 VHVL K06 7. Thạch Vũ Mai Phương – 1236160061 VHVL K04 8. Nguyn ThHương – 1236160032 - VHVL K04

Upload: others

Post on 06-Sep-2019

14 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: SKINNER TIỂ Ử VÀ THÀNH TỰU · trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc xà hỘi vÀ nhÂn vĂn tp. hỒ chÍ minh khoa tÂm lÝ hỌc bÀi giỮa kỲ mÔn lÂm sÀng 2: cbt skinner

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA TÂM LÝ HỌC

BÀI GIỮA KỲ

MÔN LÂM SÀNG 2: CBT

SKINNER – TIỂU SỬ VÀ THÀNH TỰU

GVHD: ThS Nguyễn Thị Diệu Anh

Lớp: Văn bằng 2 – Khóa 04

Nhóm SVTH:

1. Lê Thị Mỹ An – 1566160003

2. Nguyễn Hoàng Vũ – 1566160110

3. La Thị Anh Thư – 1536616011

4. Trần Dương Phong - 1566160068

5. Tô Hồng Tuấn - 1566160104

6. Lâm Thị Hồng – 1056160024 – VHVL K06

7. Thạch Vũ Mai Phương – 1236160061 – VHVL K04

8. Nguyễn Thị Hương – 1236160032 - VHVL K04

Page 2: SKINNER TIỂ Ử VÀ THÀNH TỰU · trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc xà hỘi vÀ nhÂn vĂn tp. hỒ chÍ minh khoa tÂm lÝ hỌc bÀi giỮa kỲ mÔn lÂm sÀng 2: cbt skinner

1

MỤC LỤC

1 TIỂU SỬ B.F.SKINNER ........................................................................................... 3

1.1 Giai đoạn đầu đời .................................................................................................. 3

1.2 Lần đầu tiếp xúc với khoa học hành vi .................................................................. 3

1.3 Tốt nghiệp đại học và khám phá ra học thuyết hành vi tạo tác ............................. 3

1.4 Dự án chim bồ câu (Project Pigeon) ...................................................................... 4

1.5 Người cha tận tụy (The Baby Tender)................................................................... 4

1.6 Tác phẩm nổi tiếng Walden Two .......................................................................... 5

1.7 Cuộc sống ở Ấn Độ ............................................................................................... 5

1.8 Trở lại Harvard, Mỹ ............................................................................................... 5

1.9 Sáng tạo ra Máy dạy học và chương trình học ...................................................... 6

1.10 Cuộc sống sau này ............................................................................................... 7

2 CÁC THÀNH TỰU, CỐNG HIẾN CỦA SKINNER ............................................. 7

2.1 Cống hiến cho nền Tâm lý học .............................................................................. 7

2.1.1 Điều kiện thao tác............................................................................................ 8

2.1.2 Hành vi tạo tác ................................................................................................ 8

2.1.3 Sự củng cố ....................................................................................................... 9

Các loại củng cố ..................................................................................................... 10

Các kiểu củng cố .................................................................................................... 11

Các lịch trình củng cố ............................................................................................ 11

2.1.4 Sự trừng phạt ................................................................................................. 12

2.1.5 Thuyết hành vi của B.F.Skinner là một bước chuyển biến lớn của tâm lý học

................................................................................................................................ 13

2.2 Cống hiến cho giáo dục ....................................................................................... 13

2.3 Cống hiến cho xã hội ........................................................................................... 14

3 NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM CỦA SKINNER ................... 14

3.1 Thí nghiệm trên chuột ......................................................................................... 14

3.1.1 Sinh vật được chọn để thí nghiệm. ................................................................ 14

3.1.2 Mô tả thí nghiệm trên chuột .......................................................................... 15

3.1.3 Các giả định của thí nghiệm .......................................................................... 17

Page 3: SKINNER TIỂ Ử VÀ THÀNH TỰU · trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc xà hỘi vÀ nhÂn vĂn tp. hỒ chÍ minh khoa tÂm lÝ hỌc bÀi giỮa kỲ mÔn lÂm sÀng 2: cbt skinner

2

3.2 Thí nghiệm với chim bồ câu ................................................................................ 19

3.2.1 Sinh vật được chọn ........................................................................................ 19

3.2.2 Mô tả thí nghiệm ........................................................................................... 20

3.2.3 Các kết quả rút ra từ thí nghiệm .................................................................... 20

KẾT LUẬN..................................................................................................................23

Page 4: SKINNER TIỂ Ử VÀ THÀNH TỰU · trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc xà hỘi vÀ nhÂn vĂn tp. hỒ chÍ minh khoa tÂm lÝ hỌc bÀi giỮa kỲ mÔn lÂm sÀng 2: cbt skinner

3

1 TIỂU SỬ B.F.SKINNER

1.1 Giai đoạn đầu đời

Ông Burrhus Frederic Skinner sinh ngày 20/03/1904 tại Susquehanna, một thị trấn

đường sắt nhỏ thuộc New York (Mỹ), ông sống cùng em trai và cha mẹ trong một gia

đình trung lưu ổn định, đầm ấm. Cha ông là một luật sư và mẹ ông là nội trợ. Skinner

được giáo dục theo các chuẩn mực đạo đức nghiêm khắc. Ngay từ nhỏ, Skinner đã tỏ

ra thông minh, nhanh nhẹn khi tự chế ra các thiết bị hỗ trợ cho hoạt động của mình

(xây 1 cabin trong rừng, thiết kế một hệ thống tuyển nổi để tách quả chín ra khỏi quả

mọng xanh...)

1.2 Lần đầu tiếp xúc với khoa học hành vi

- Sau khi theo học trường cao đẳng Hamilton, Skinner quyết định trở thành một nhà

văn. Khi trở về nhà ông viết khá ít. Toàn bộ những bài viết trong giai đoạn này chủ

yếu gồm một tá bài báo ngắn và một vài kiểu mô hình thuyền buồm.

- Trở lại New York, trong thời gian làm thư ký hiệu sách, ông đã chú ý, cảm thấy ấn

tượng những cuốn sách của Pavlov và Watson.

1.3 Tốt nghiệp đại học và khám phá ra học thuyết hành vi tạo tác

- Năm 1928, Skinner ghi danh vào Khoa Tâm lý của Đại học Harvard. Tại đây,

Skinner đã tìm được một người dẫn dắt là William Crozier, chủ tịch khoa Sinh lý học

mới, người đã hỗ trợ ông nhiều.

- Với sự nhiệt tình và tài năng của mình trong việc xây dựng những trang thiết bị mới

cộng với một số may mắn tình cờ, Skinner đã phát minh ra máy ghi tích lũy, một thiết

bị cơ khí ghi lại mọi phản ứng như một chuyển động hướng lên của một đường di

chuyển theo chiều ngang, độ dốc cho thấy tốc độ phản ứng. Máy ghi này cho thấy tác

động của các yếu tố xảy ra khi phản ứng đáp ứng. Skinner phát hiện ra rằng tỷ lệ mà

con chuột nhấn vào thanh đòn bẩy phụ thuộc không vào bất kỳ kích thích trước (như

Watson và Pavlov đã khẳng định). Điều này thực sự mới. Không giống như phản xạ

mà Pavlov đã nghiên cứu, loại hành vi này hoạt động trên môi trường và được kiểm

soát bởi các hiệu ứng của nó. Skinner đặt tên nó là hành vi operant. Quá trình sắp xếp

các củng cố chịu trách nhiệm cho việc hình thành loại hành vi mới này mà ông gọi là

hành vi tạo tác.

Page 5: SKINNER TIỂ Ử VÀ THÀNH TỰU · trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc xà hỘi vÀ nhÂn vĂn tp. hỒ chÍ minh khoa tÂm lÝ hỌc bÀi giỮa kỲ mÔn lÂm sÀng 2: cbt skinner

4

- Nhận được học bổng, Skinner đã có thể dành năm năm tiếp theo của mình để điều tra

không chỉ ảnh hưởng của hậu quả và lịch trình mà con vật thí nghiệm được giao, mà

còn là cách mà các kích thích trước đã giành quyền kiểm soát các mối quan hệ hành vi

mà chúng được ghép nối. Những nghiên cứu này cuối cùng đã xuất hiện trong cuốn

sách đầu tiên của ông, The Behavior of Organisms (1938).

1.4 Dự án chim bồ câu (Project Pigeon)

- Năm 1936, Skinner kết hôn với Yvonne Blue và cặp đôi chuyển đến Minnesota, nơi

Skinner có công việc giảng dạy đầu tiên của mình.

- Năm 1938, con gái Julie ra đời. Bận rộn với việc giảng dạy và gia đình mới của anh

ấy, Skinner dành ít thời gian cho công việc nghiên cứu khoa học của mình.

- Năm 1944, Chiến tranh thế giới thứ II đã diễn ra. Máy bay và bom là phổ biến,

nhưng không có hệ thống hướng dẫn tên lửa. Skinner tìm kiếm nguồn tài trợ cho một

dự án bí mật hàng đầu để đào tạo chim bồ câu để hướng dẫn bom. Làm việc chăm chú,

ông đào tạo chim bồ câu để mổ vào những điểm mục tiêu trên màn hình để cho tên lửa

nhắm tới.

- Dự án Chim Bồ Câu bị ngưng vì một dự án bí mật hàng đầu khác mà Skinner chưa

biết đến - radar, tuy nhiên công việc trong giai đoạn này rất hữu ích với Skinner. Chim

bồ câu cư xử nhanh hơn chuột, cho phép khám phá nhanh hơn về tác động của các

phản ứng xảy ra mới. Skinner cho rằng nó không chỉ đơn thuần là một phân tích thực

nghiệm, nó đã làm phát sinh một công nghệ.

1.5 Người cha tận tụy (The Baby Tender)

- Năm 1943, Yvonne lại mang thai, cô đề nghị Skinner thiết kế một cái nôi an toàn hơn

các nôi hiện tại trên thị trường cho con của mình.

- Tự hào về phát minh mới của mình, một cái nôi được sưởi ấm với một cửa sổ

plexiglass kèm theo, ông đã gửi một bài báo cho tạp chí nổi tiếng của tạp chí Lady's

Home Journal. Và tạp chí này đã thay đổi tiêu đề của Skinner để thu hút sự chú ý, bài

báo xuất hiện là "Baby in a Box". Và từ đây đến cuối cuộc đời, Skinner bị mang hiểu

nhầm là đã thử nghiệm trên một trong hai đứa con của mình. Thực tế, Skiner là một

người cha tận tụy, trìu mến và chưa bao giờ tiến hành các thử nghiệm với con của

mình.

Page 6: SKINNER TIỂ Ử VÀ THÀNH TỰU · trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc xà hỘi vÀ nhÂn vĂn tp. hỒ chÍ minh khoa tÂm lÝ hỌc bÀi giỮa kỲ mÔn lÂm sÀng 2: cbt skinner

5

1.6 Tác phẩm nổi tiếng Walden Two

Khi chiến tranh sắp kết thúc, Skinner đã viết Walden Two, cuốn sách trở thành một

trong những tác phẩm nổi tiếng nhất của Skinner. Cuốn sách kể về một người lính vừa

trở về từ chiến tranh, mời bạn bè và giáo sư cũ của mình đến thăm một cộng đồng tên

là Walden Two, một nhóm khoảng 1000 thành viên. Họ tạo dựng một cộng đồng mới.

Trong sách, ông giải thích cách các hành vi hạnh phúc và siêng năng mà họ được nhìn

thấy trong sách đã được định hình cẩn thận bằng cách sử dụng các kỹ thuật hành vi.

Ông giải thích làm thế nào sự thúc đẩy cạnh tranh của cha mẹ để ủng hộ con cái của họ

đã được chuyển đổi sang một mối quan tâm bình đẳng hơn cho tất cả các thanh thiếu

niên bằng cách nuôi dưỡng trẻ sơ sinh hơn là trong gia đình. Cả phụ nữ và nam giới

đều làm việc. Công việc kiếm được các khoản tín dụng làm việc có trọng số để người

ta có thể làm việc chỉ trong một thời gian ngắn ở những công việc không mong muốn

hoặc lâu hơn ở những công việc mong muốn. Tất cả các khía cạnh của cộng đồng đã

được lên kế hoạch.

1.7 Cuộc sống ở Ấn Độ

- Năm 1945, Skinner và gia đình chuyển tới Bloomington Indiana, nơi ông trở thành

Chủ tịch Khoa Tâm lý học tại Đại học Indiana. Tại đây, lĩnh vực mà Skinner nghiên

cứu đang được phát triển.

- Năm 1946, cuộc họp đầu tiên của Hiệp hội Thí nghiệm Phân tích hành vi đã được tổ

chức tại Ấn Độ. 12 năm sau, ra đời một tạp chí gọi là Tạp chí Phân tích thực nghiệm

về hành vi.

1.8 Trở lại Harvard, Mỹ

- Năm 1947, Skinner và gia đình của mình đến Cambridge Massachusetts

- Năm 1948, ông được mời tham gia giảng dạy tại Khoa Tâm lý Đại Học Havard. Ở

đó, ông đề nghị cung cấp cho một khóa học mới cho sinh viên đại học, xáo trộn mỗi

tuần để sản xuất tài liệu cho 400 sinh viên theo học. Tài liệu cuối cùng đã trở thành

cuốn sách Khoa học và Hành vi Con người (1953).

- Tại thời gian này, ông cùng những cộng sự đã tạo ra các cuốn sách: Lịch gia cố

(Ferster & Skinner, 1957), Lĩnh vực trị liệu hành vi (the field of Behavior Therapy )...

Page 7: SKINNER TIỂ Ử VÀ THÀNH TỰU · trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc xà hỘi vÀ nhÂn vĂn tp. hỒ chÍ minh khoa tÂm lÝ hỌc bÀi giỮa kỲ mÔn lÂm sÀng 2: cbt skinner

6

1.9 Sáng tạo ra Máy dạy học và chương trình học

- Năm 1953, Skinner đã chế tạo chiếc máy dạy học đầu tiên khi Skinner đã tham dự

lớp toán của con trai mình trong Ngày của Cha. Máy này ban đầu là trình bày các vấn

đề theo thứ tự ngẫu nhiên cho học sinh làm, với phản hồi sau mỗi lần. Nhưng cái máy

này không dạy cho hành vi mới. Tất cả nó chỉ là thực hành nhiều hơn về các kỹ năng

đã học được.

- Trong vòng ba năm, Skinner đã phát triển hướng dẫn được lập trình, trong đó thông

qua trình tự cẩn thận, học sinh trả lời tài liệu được chia thành các bước nhỏ. Các bước

tương tự như những gì một gia sư lành nghề sẽ yêu cầu của một sinh viên làm việc với

một sinh viên tại một thời điểm. Các phản ứng đầu tiên của mỗi chuỗi được nhắc,

nhưng là hiệu suất cải thiện, các giúp đỡ ít hơn và ít hơn đã được đưa ra. Cuối cùng,

một sinh viên đã làm được điều gì đó mà họ không thể làm ngay từ đầu.

- Trong khoảng 10 năm, Skinner đã bị cuốn vào phong trào máy giảng dạy, trả lời mỗi

một ngàn thư từ cha mẹ, trường học, và kinh doanh và công nghiệp. Với một khoản trợ

cấp, Skinner thuê James G. Holland, người có sự giám sát của Skinner, đã tạo Phân

tích Hành vi cho lớp học của sinh viên Harvard của Skinner để nhận một cỗ máy cơ

khí. Lĩnh vực giáo dục đã chấp nhận phương pháp giảng dạy mới nhất này, nhưng

nhiều tài liệu được viết kém và không có công ty nào muốn thiết kế các tài liệu cho

một máy dạy học mà họ nghĩ không thể thương mại được. Vì vậy, hầu hết các biểu

mẫu hướng dẫn đều được đưa vào sách. Nhưng một cuốn sách không duy trì được các

trường hợp ngẫu nhiên: Học sinh có thể xem câu trả lời trước khi tự viết.

- Khoảng năm 1968 các nhà xuất bản giáo dục đã ngừng in các mẫu hướng dẫn này.

Cùng năm đó, Skinner xuất bản Công nghệ Giảng dạy, một bộ sưu tập các tác phẩm

của ông về giáo dục. Ngày càng nhiều, các nhà thiết kế giảng dạy nhận ra rằng, như

Skinner nhấn mạnh, các hướng dẫn phải làm nhiều hơn các khối nội dung hiện tại với

các câu đố ở cuối. Hướng dẫn hiệu quả yêu cầu người học phải trả lời những gì mỗi

màn hình thông tin trình bày và nhận phản hồi về hiệu suất của họ trước khi tiến tới

bước tiếp theo. Ngoài ra, việc sắp xếp các bước là rất quan trọng. Phân tích của

Skinner về cách thiết kế chuỗi các bước đến với ông khi ông hoàn thành một cuốn

sách mà ông đã làm việc.

Page 8: SKINNER TIỂ Ử VÀ THÀNH TỰU · trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc xà hỘi vÀ nhÂn vĂn tp. hỒ chÍ minh khoa tÂm lÝ hỌc bÀi giỮa kỲ mÔn lÂm sÀng 2: cbt skinner

7

- Hành vi bằng lời (Verbal Behaviour) được xuất bản năm 1957 là một cuốn sách

phân tích về lý do tại sao chúng ta nói, viết và thậm chí nghĩ theo cách chúng ta làm.

- Phải mất thêm hai mươi năm nữa trước khi các nhà nghiên cứu sử dụng các hạng

mục của Skinner và nhận thấy rằng các biến kiểm soát khác nhau mà ông đưa ra là

thực sự, độc lập. Gần đây, công việc của họ đã dẫn đến những đột phá trong việc dạy

trẻ em, đặc biệt là những người mắc bệnh tự kỉ, giao tiếp hiệu quả.

1.10 Cuộc sống sau này

- Một mối quan tâm với những tác động của khoa học hành vi cho xã hội trong việc

biến Skinner thành các vấn đề triết học và đạo đức. Năm 1969, ông đã xuất bản cuốn

Contingencies of Reinforcement và hai năm sau cuốn Beyond Freedom and Dignity

đã thúc đẩy một hàng loạt các lần xuất hiện trên truyền hình của ông. Tuy nhiên, sự

thiếu hiểu biết và xuyên tạc về công việc của ông khiến ông dành thời gian viết về

cuốn About Behaviorism (1974).

- Đến cuối đời, ông vẫn hoạt động chuyên nghiệp. Ngoài các bài báo chuyên môn, ông

đã viết ba tập tự truyện, Particulars of my Life, The Shaping of a Behaviorist, and A

Matter of Consequences.

- Năm 1989, ông được chẩn đoán mắc bệnh bạch cầu, nhưng vẫn hoạt động. Tại Hiệp

hội tâm lý Mỹ, mười ngày trước khi ông qua đời, ông đã nói chuyện trước một khán

phòng đông đúc. Ông đã hoàn thành bài báo mà từ đó cuộc nói chuyện được thực hiện

vào ngày 18 tháng 8 năm 1990, ngày ông qua đời.

2 CÁC THÀNH TỰU, CỐNG HIẾN CỦA SKINNER

2.1 Cống hiến cho nền Tâm lý học

- Cống hiến quan trọng, to lớn nhất của Skinner là phát minh ra học thuyết Hành vi

dựa trên nguyên lý vận hành có điều kiện.

- Toàn bộ học thuyết của Skinner xoay quanh điểm cốt lõi: điều kiện thao tác (operant

conditioning). Skinner đã phát hiện ra một yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tạo tác của

con người là kích thích củng cố (reinforcing stimulus). Những kích thích này thúc đẩy

gia tăng tần số thực hiện lại hành vi nào đó trong tương lai. Khi thực hiện hành vi sẽ

đưa đến một kết quả nhất định, và chính kết quả này lại quay trở lại tác động khiến

hành vi lặp lại.

- Nội dung chính của học thuyết này:

Page 9: SKINNER TIỂ Ử VÀ THÀNH TỰU · trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc xà hỘi vÀ nhÂn vĂn tp. hỒ chÍ minh khoa tÂm lÝ hỌc bÀi giỮa kỲ mÔn lÂm sÀng 2: cbt skinner

8

2.1.1 Điều kiện thao tác

- Điều kiện thao tác (operant conditioning) được mô tả đầu tiên bởi B.F. Skinner.

Liên quan đến việc áp dụng sự củng cố hoặc trừng phạt sau một hành vi. Tập trung vào

việc tăng cường hay làm yếu đi các hành vi tự nguyện

- Điều kiện thao tác tập trung vào việc sử dụng hoặc củng cố (reinforcement) hoặc

trừng phạt (punishment) để làm gia tăng hoặc giảm thiểu một hành vi. Thông qua quá

trình này, một mối liên kết được hình thành giữa hành vi và hệ quả của hành vi đó. Ví

dụ: một huấn luyện viên cố gắng dạy chú chó chạy đi lấy quả bóng. Khi con chó trượt

theo và nhặt thành công quả bóng đem về, chú chó nhận được phần thưởng khen ngợi.

Khi chú thất bại, huấn luyện viên giữ lại phần thưởng. Cuối cùng, chú chó hình thành

nên mối liên kết giữa việc nhặt quả bóng với nhận được phần thưởng.

- Trong điều kiện thao tác, người học được nhận ưu đãi (phần thưởng/lời khen…),

trong khi điều kiện cổ điển không cho ưu đãi. Một điều khác là điều kiện cổ điển là

một phần thụ động của người học, trong khi điều kiện thao tác đòi hỏi tính tích cực

tham gia một số loại hành động nhằm được nhận phần thưởng hay trừng phạt.

2.1.2 Hành vi tạo tác

- Theo Skinner, cả động vật và người có 3 dạng hành vi: hành vi không điều kiện,

hành vi có điều kiện và hành vi tạo tác. Sự khác biệt đầu tiên giữa hành vi có điều kiện

với hành vi tạo tác là hành vi có điều kiện xuất hiện nhằm tiếp cận một kích thích củng

cố, còn hành vi tạo tác nhằm tạo ra kích thích củng cố.

- Theo thuyết hành vi tạo tác, nhiều trả lời của cơ thể không phải do một kích thích

không điều kiện nào đó gây ra, mà do tự phóng ra. Phản ứng nảy sinh để trả lời kích

thích vô điều kiện và có điều kiện được Skinner gọi là các phản ứng loại S. Các phản

ứng do cơ thể tự phóng ra xếp vào loại R và được gọi là hành vi tạo tác.

- Hành vi tạo tác là hành vi được hình thành từ một hành vi trước đó của chủ thể, do

tác động vào môi trường và được củng cố, đóng vai trò là tác nhân kích thích. Cơ sở

sinh học của hành vi tạo tác là phản xạ tạo tác. Một khác biệt nữa giữa hành vi đáp ứng

với hành vi tạo tác là hành vi tạo tác tác động đến môi trường bao quanh cơ thể, trong

khi hành vi đáp ứng không làm điều đó.

Page 10: SKINNER TIỂ Ử VÀ THÀNH TỰU · trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc xà hỘi vÀ nhÂn vĂn tp. hỒ chÍ minh khoa tÂm lÝ hỌc bÀi giỮa kỲ mÔn lÂm sÀng 2: cbt skinner

9

- Minh chứng qua: Thí nghiệm về con chó của Pavlov bị xích không thể làm gì khác

ngoài phản ứng ( chỉ tiết nước bọt), khi nghiệm viên đưa ra kích thích nào đó với nó.

Còn tự nó không thể làm gì để lấy được thức ăn.

- Ngược lại hành vi tạo tác của chuột trong lồng Skinner là mang tính công cụ với ý

nghĩa là chuột lấy được thức ăn. Khi chuột nhấn đòn bẩy, nó nhận được thức ăn, còn

nếu như không nhấn đòn bẩy thì nó không lấy được thức ăn, tức là chuột đã tác động

đến môi trường xung quanh.

- Như vậy về cơ chế sinh học, cả hành vi có điều kiện cổ điển lẫn hành vi tạo tác đều

có cơ sở là phản xạ có điều kiện, nhưng chúng khác nhau về tính chủ động của hành vi

cơ thể đối với kích thích của môi trường.

- Về nguyên tắc, cả 2 đều là sơ đồ trực tiếp S R. Trong sơ đồ hành vi tạo tác, hành

vi củng cố có vai trò kích thích trong sơ đồ S đến R. Vì vậy, có thể diễn đạt mối quan

hệ này trong công thức

S R S R.

Cũng cần nhấn mạnh thêm rằng trong phản xạ có điều kiện cổ điển yếu tố nhu cầu của

cá nhân không được tính đến. Ngược lại, trong phản xạ tạo tác, yếu tố nhu cầu quyết

định việc nảy sinh phản ứng.

2.1.3 Sự củng cố

Không có củng cố trực tiếp thì không có hành vi tạo tác. Có củng cố là có sự xuất hiện

phản ứng. Xác xuất xuất hiện phản ứng, tần số và cường độ phản ứng phụ thuộc vào

củng cố và cách củng cố. Theo Skinner, hậu quả của hành vi – những cái củng cố - là

các lực kiểm soát rất mạnh mẽ. Vì vậy, ông cho rằng kiểm soát được củng cố thì kiểm

soát được hành vi. Do tầm quan trọng mà Skinner gán cho củng cố hành vi, nên chúng

ta cần xét vấn đề này trên 2 phương diện: vai trò quy định của củng cố với hành vi của

cá thể và nhóm, nguyên tắc và kỹ thuật củng cố.

Sự củng cố: phân loại và nguyên tắc

- Theo Skinner, kết quả quy định rất lớn sự lặp lại hành vi. Loại và thời điểm của kết

quả có thể củng cố hoặc làm suy yếu những hành vi tiếp theo. Sự củng cố là những kết

quả làm cho hành vi được xuất hiện với tần số cao hơn, cường độ mạnh hơn. Vật củng

cố là một kết quả nào đó mà củng cố hành vi tiếp theo sau nó. Theo Skinner, không có

Page 11: SKINNER TIỂ Ử VÀ THÀNH TỰU · trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc xà hỘi vÀ nhÂn vĂn tp. hỒ chÍ minh khoa tÂm lÝ hỌc bÀi giỮa kỲ mÔn lÂm sÀng 2: cbt skinner

10

củng cố trực tiếp thì không có hành vi tạo tác. Vì vậy, ông cho rằng kiểm soát được

củng cố thì kiểm soát được hành vi.

- Từ đó công thức S R S R chuyển thành

Hành vi vật củng cố hành vi được lặp lại hay được củng cố.

Từ công thức này, kết hợp với phương pháp thử - sai, B.F.Skinner đã phát triển nó

thành công nghệ hành vi. Biểu hiện của ý tưởng này là công nghệ dạy học theo chương

trình hóa.

- Thuật ngữ củng cố được dùng với nghĩa điển hình như sau: Cái củng cố là sự kiện

kích thích mà nếu nó xuất hiện trong quan hệ nhất định với phản ứng thì có xu hướng

duy trì hay tăng cường phản ứng, mối liên hệ kích thích-phản ứng hoặc mối liên hệ

kích thích- kích thích.

Nguyên tắc củng cố

- Liên quan đến việc tăng dần tần số phản ứng khi kết quả nhất định tức thì đi theo nó.

Kết quả theo sau hành vi phải phụ thuộc vào hành vi. Sự phụ thuộc này là tăng dần tần

số hành vi có liên quan đến cái củng cố. Bảo đảm nhận ra phần thưởng từ sự củng cố:

khi sử dụng củng cố phải tùy thuộc vào hành vi được củng cố, phải làm sáng tỏ hành

vi được củng cố và tin cậy vào củng cố.

- Ví dụ: Hành vi củng cố thường được sử dụng trong giáo dục con cái trong gia đình.

Chẳng hạn, tuần này bé đạt được rất nhiều điểm tốt trong học tập và rèn luyện. Cha mẹ

thưởng cho bé và nói rõ lý do thưởng cho bé chuyến đi chơi xa. Chính chuyến đi chơi

xa là vật củng cố và nó sẽ là tác nhân tác động đến hành vi của bé là bé sẽ càng cố

gắng học và rèn luyện hơn nữa, làm nhiều việc tốt hơn.

Các loại củng cố

- B.F.Skinner cho rằng có 2 loại củng cố: tích cực và tiêu cực. Củng cố tích cực là sự

củng cố hành vi bằng cách thể hiện một kích thích mong muốn sau khi có một hành vi.

- Ví dụ: Sau khi có một em học sinh có hành vi tốt là trả lại một chiếc ví có nhiều tiền

cho người đánh rơi thì thầy cô giáo có hành vi khen ngợi. Và các thầy cô có mong

muốn các em khác và bản thân em đó tiếp tục làm những việc có ích cho xã hội.

- Củng cố tiêu cực cũng làm tăng cường hành vi mà chúng kéo theo. Cả củng cố tiêu

cực và tích cực, về phương diện chức năng, đều làm tăng cường hành vi. Một sự kiện

là củng cố tiêu cực chỉ khi sự lấy chúng đi làm tăng việc thực hiện của phản ứng.

Page 12: SKINNER TIỂ Ử VÀ THÀNH TỰU · trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc xà hỘi vÀ nhÂn vĂn tp. hỒ chÍ minh khoa tÂm lÝ hỌc bÀi giỮa kỲ mÔn lÂm sÀng 2: cbt skinner

11

Các kiểu củng cố

- B.F.Skinner đã kiểm tra các củng cố và phân loại theo sức mạnh của chúng

Củng cố sơ cấp: là những củng cố tác động đến hành vi mà không cần phải học

tập: thức ăn, nước uống, tình dục. Đó là những củng cố tự nhiên.

Củng cố thứ cấp: là những củng cố thu được sức mạnh củng cố vì chúng gắn

với những củng cố sơ cấp. Chẳng hạn, nếu một trong những con bồ câu của Skinner

mổ vào đĩa, đèn xanh bật lên, một giây sau những hạt lùa mì xuất hiện. Đèn xanh vẫn

sáng và sau khi trắc nghiệm lại dần dần thu được tiềm năng củng cố của chính mình.

Củng cố được khái quát hóa: một dạng của củng cố thứ cấp là những củng cố

đạt được sức mạnh củng cố vì chúng đi kèm với một số củng cố sơ cấp.

- Theo Skinner, tiền minh họa cho loại củng cố này vì chúng dẫn đến thức ăn, rượu và

những thứ tích cực, sau đó nó trở thành củng cố khái quát cho nhiều loại hành vi.

Các lịch trình củng cố

- Khi con người đang học một hành vi mới, họ sẽ học nó nhanh hơn nếu hành vi mới

được củng cố. Đó chính là củng cố liên tục.

- Khi hành vi mới đã được nắm vững, họ sẽ duy trì tốt hành vi đó, nếu thỉnh thoảng nó

được củng cố. Đó là củng cố gián đoạn.

- Skinner đã nhận ra 2 loại lịch trình củng cố gián đoạn: củng cố theo khoảng thời gian

và theo tỉ lệ.

- Củng cố theo khoảng thời gian liên quan đến việc củng cố xuất hiện vào những

khoảng thời gian định trước.

- Lịch trình củng cố theo tỉ lệ, là củng cố xuất hiện sau 1 số lần phản ứng nhất định.

- Tầm quan trọng của việc củng cố và sự phát hiện các loại củng cố đã dẫn

B.F.Skinner đến việc coi cái xảy ra đối với hành vi làm biến mất (vì một lý do nào đó)

một củng cố nhất định. Nguyên nhân là do hiệu quả của việc củng cố gián đoạn, đặc

biệt là khái niệm về cách thức củng cố. Những nghiên cứu về 4 loại cách thức đã có

những phát hiện phù hợp.

- Tỷ lệ cố định trong đó củng cố phụ thuộc vào một số lượng phản ứng nhất định. Tỷ

lệ thay đổi, trong số lượng phản ứng cần thiết để củng cố sẽ thay đổi từ củng cố này

sang củng cố khác. Nhữnng phản ứng theo yêu cầu có thể thay đổi và đối tượng sẽ

không bao giờ biết được phản ứng nào sẽ được củng cố.

Page 13: SKINNER TIỂ Ử VÀ THÀNH TỰU · trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc xà hỘi vÀ nhÂn vĂn tp. hỒ chÍ minh khoa tÂm lÝ hỌc bÀi giỮa kỲ mÔn lÂm sÀng 2: cbt skinner

12

- Khoảng thời gian cố định trong đó phản ứng gây ra củng cố sau một khoảng thời gian

cố định. Trình tự sẽ như sau: củng cố - 20s - củng cố; củng cố - 20s - củng cố. Lưu ý

rằng những phản ứng được thực hiện dưới khoảng thời gian 20s sẽ không được củng

cố.

- Khoảng thời gian thay đổi trong đó củng cố lại phụ thuộc vào thời gian và phản ứng,

nhưng thời gian giữa các củng cố thay đổi. Sự củng cố liên tục sẽ tạo ra trình độ cao

của phản ứng. Củng cố đứt quãng mặc dù tạo ra phản ứng chậm hơn nhưng kết quả là

bền vững hơn đối với sự mất phản ứng. Cách thức theo tỷ lệ cần được sử dụng để phát

động trình độ cao của phản ứng nhưng sự mệt mỏi có thể cản trở việc thực hiện. Tỷ lệ

cố định là phổ biến trong giáo dục. Cách thức theo khoảng thời gian tạo ra hành vi ổn

định nhất. B.F.Skinner(1968) đã tổng kết ý nghĩa của những trình tự củng cố đối với

giáo dục như sau:

“Học sinh sẽ ít lệ thuộc vào việc củng cố thường xuyên và ngay lập tức, nếu chúng

biết rằng chúng bị kiểm soát bởi củng cố ngắt quãng. Nếu tỉ lệ các phản ứng được

củng cố ( trong cách thức tỷ lệ cố định hay tỷ lệ thay đổi) bị giảm đều đặn, có thể đạt

được trạng thái tại đó hành vi được duy trì một cách không xác định bởi số lượng củng

cố ít đến mức ngạc nhiên.

2.1.4 Sự trừng phạt

- Trừng phạt là sự thể hiện một sự kiện không thích thú hoặc di chuyển một sự kiện

tích cực sau 1 phản ứng và làm giảm tần số của các phản ứng đó.

- Sự trừng phạt liên quan đến 2 sự kiện:

Một cái gì đó khó chịu xuất hiện sau phản ứng. Nó được gọi là kích thích khó

chịu

Một điều gì đó tích cực biến mất sau hành vi

- Sự khác nhau giữa trừng phạt và củng cố là trừng phạt thường có ý đồ làm giảm một

kiểu hành vi nhất định, còn củng cố làm tăng cường hành vi.

- Mặc dầu là trừng phạt là hợp lý trong một số tình huống. Tuy nhiên, nhiều hình thức

trừng phạt khác có thể gấy tổn thương về tâm lý cho trẻ em.

- B.F.Skinner tin rằng sự củng cố tích cực để thay đổi hành vi là có hiệu quả hơn trừng

phạt. Ông khẳng định quan điểm của mình bằng một khối lượng đáng kể những nghiên

cứu thực nghiệm trên động vật và người.

Page 14: SKINNER TIỂ Ử VÀ THÀNH TỰU · trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc xà hỘi vÀ nhÂn vĂn tp. hỒ chÍ minh khoa tÂm lÝ hỌc bÀi giỮa kỲ mÔn lÂm sÀng 2: cbt skinner

13

2.1.5 Thuyết hành vi của B.F.Skinner là một bước chuyển biến lớn của tâm lý

học.

- Với thuyết này, cội rễ của những hành vi không hoàn toàn nằm trong hoặc chịu sự

ảnh hưởng của hệ tư duy và cảm xúc lành mạnh. Theo đó, cá nhân ứng xử và hành

động chủ yếu là vì hành vi của họ sẽ đem lại kết quả. Vì thế họ sẽ hành xử làm sao có

thể đem lại nhiều gặt hái nhất.

- Theo ông, để hành vi phản ứng có chọn lọc, con người phải là một chủ thể chủ động

trong tiến trình học tập hành vi đó. Ở đó, kết quả đạt được có 2 dạng là thưởng

(rewards) và phạt (punishment). Theo lẽ tự nhiên, cá nhân sẽ có những hành vi để tăng

phần thưởng và giảm thiểu sự trừng phạt. Do đó, những hành động tạo ra phần thưởng

chính là động lực thúc đẩy con người theo đuổi 1 hành vi nào đó.

- Các sinh thể luôn luôn không ngừng vận động và di chuyển, thực hiện những việc

cần phải làm trong môi trường sống của mình. Trong quá trình vận động có chủ ý này,

những sinh thể tiếp cận có chú ý nhiều hơn với những kích thích đặc biệt có ảnh hưởng

đến những vận hành ấy. Những kích thích này được gọi là kích thích củng cố (có thể

hiểu là một tác nhân củng cố). Kích thích này thúc đẩy số lần của một vận hành nào đó

tăng lên. Nghĩa là một hành vi sẽ xảy ra nhiều hơn sau khi sinh thể tiếp cận với nguồn

kích thích củng cố.

=> Đây là quá trình vận hành phản xạ có điều kiện: Một hành vi tạo ra một kết

quả, và kết quả ấy sẽ thúc đẩy sinh thể lặp lại những hành vi đó trong tương lai.

- Ông kết luận rằng: một hành vi không có sự xuất hiện của tác nhân củng cố sẽ dẫn

đến kết quả là khả năng xảy ra hành vi đó sẽ giảm đi trong tương lai. Theo ông, kẻ xấu

làm việc xấu vì việc xấu là phần thưởng của họ. Người tốt làm việc tốt vì việc tốt là

phần thưởng đối với họ.

2.2 Cống hiến cho giáo dục

- Ông đi tiên phong trong khoa học về phân tích hành vi và củng cố tích cực như một

công cụ giáo dục. Đối với ông, nền tảng của phân tích hành vi đã trở thành sự kiểm

soát của các biến thử nghiệm. Ông đã giải thích rõ ràng hoặc ngầm tất cả bảy chiều

của phân tích hành vi ứng dụng. Những nguyên tắc này bao gồm khoa học thuần túy

về phân tích hành vi. Điều này có nghĩa là các nguyên tắc được sử dụng để mô tả cách

hành vi hợp pháp, có thể quan sát và đo lường được, và có tác động đến môi trường đã

Page 15: SKINNER TIỂ Ử VÀ THÀNH TỰU · trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc xà hỘi vÀ nhÂn vĂn tp. hỒ chÍ minh khoa tÂm lÝ hỌc bÀi giỮa kỲ mÔn lÂm sÀng 2: cbt skinner

14

được chuyển thể thành các phương pháp dạy học dựa trên các nguyên tắc đó. Skinner

ảnh hưởng đến giáo dục cũng như tâm lý học trong cả tư tưởng và văn học của ông.

- Theo quan điểm của Skinner, giáo dục có hai mục đích chính: (1) để dạy các tiết mục

về cả hành vi bằng lời nói và phi ngôn ngữ; và (2) khuyến khích học sinh thể hiện sự

quan tâm đến giảng dạy. Ông đã nỗ lực để mang lại hành vi của học sinh dưới sự kiểm

soát của môi trường bằng cách củng cố nó chỉ khi có những kích thích đặc biệt. Các kỹ

thuật hành vi vẫn được sử dụng rộng rãi ngày nay trong tâm lý trị liệu, tư vấn, giáo dục

và thậm chí trong việc nuôi dạy con cái.

2.3 Cống hiến cho xã hội

- Tầm nhìn của Skinner về việc tạo ra một xã hội tốt đẹp hơn. Skinner tin tưởng vào

việc định hình hành vi để tạo ra một xã hội tốt hơn. Skinner là một kỹ sư hành vi,

người đã cung cấp công nghệ của riêng mình về hành vi mà qua đó chúng ta có thể

định hình hành vi của con người với mức độ mong muốn. Đối với Skinner, hành vi có

thể được định hình thông qua một loạt các tiếp cận liên tiếp bằng cách chọn lọc củng

cố cho các đáp ứng khác nhau.

- Cuốn sách Walden II (1948) và cuốn Beyond Freedom & Dignity (1971) của

Skinner là những ví dụ về cam kết của ông để tạo ra một xã hội tốt hơn dựa trên các

nguyên tắc học tập. Ý tưởng của ông về người tự chủ có ý nghĩa quan trọng đối với

khái niệm hiện đại về tự lập là một phần trong tính nhân văn của con người.

3 NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM CỦA SKINNER

3.1 Thí nghiệm trên chuột

Một thực nghiệm hết sức nổi tiếng của Skinner là “hộp Skinner/ Skinner’s box”, đầu

tiên được tiến hành trên chuột (1948). Đây là thực nghiệm điển hình của Skinner về

hành vi tạo tác.

3.1.1 Sinh vật được chọn để thí nghiệm

- Thông qua một số lợi ích nhân chủng học nhất định, Skinner có thể chọn một sinh vật

tương tự như con người như là phù hợp với sự tiện lợi và kiểm soát thực nghiệm. Sinh

vật được sử dụng ở đây là chuột trắng. Nó khác với con người trong một vài điều kiện

cảm giác (đặc biệt là trong tầm nhìn kém hơn), trong khả năng phản ứng của nó (như

bàn tay, thanh quản, vv), và hạn chế trong một số khả năng khác như để hình thành

Page 16: SKINNER TIỂ Ử VÀ THÀNH TỰU · trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc xà hỘi vÀ nhÂn vĂn tp. hỒ chÍ minh khoa tÂm lÝ hỌc bÀi giỮa kỲ mÔn lÂm sÀng 2: cbt skinner

15

phân biệt đối xử. Nó có lợi thế hơn con người trong việc kiểm soát đường đi và thói

quen sống.

- Có những sinh vật khác khác nhau về khả năng phục vụ tốt ở khía cạnh này, chẳng

hạn như loài khỉ, chó hoặc mèo, nhưng chuột có những ưu điểm sau đây: rẻ, chiếm rất

ít không gian phòng thí nghiệm, ổn định khi đối mặt với điều trị lâu dài và khó khăn.

Một số quy trình được mô tả sau này có thể không được sử dụng với chó hoặc vượn vì

xu hướng của các sinh vật này phát triển 'chứng loạn thần kinh' .

- Chuột cũng dễ dàng thích ứng với sự giam cầm và có lợi thế về mặt này, đặc biệt là

tốt hơn mèo. Điều này không có nghĩa là kết quả thu được với chuột không áp dụng

cho mèo, nhưng mèo có phản xạ mạnh xung đột với một quy trình thí nghiệm đặc biệt

yếu hoặc thiếu trong trường hợp của chuột. Sự giam cầm được sử dụng như một

phương tiện loại trừ các kích thích không liên quan.

- Những con chuột được sử dụng trong các thí nghiệm là một chủng albinos thuần

chủng dài. Với rất ít ngoại lệ, tất cả đều là giống đực. Những con chuột khỏe mạnh vào

lúc bắt đầu thí nghiệm và bị loại bỏ nếu bất kỳ bệnh nào phát triển.

3.1.2 Mô tả thí nghiệm trên chuột

Skinner cho 1 con chuột vào chiếc lồng, trong lồng có 1 đòn bẩy mà khi nhấn vào đó

sẽ có những viên thức ăn từ hộp đựng theo ống dẫn rớt vào khay ăn. Ngoài ra, còn có

loa để phát ra các tín hiệu âm thanh, 2 đèn tín hiệu (1 đỏ, 1 xanh) để kiểm chứng các

quy luật ảnh hưởng đến hành vi của chuột. Trên sàn lồng có lưới điện được nối với

máy phát điện tạo sốc nhằm tạo tác nhân trừng phạt để kiểm tra khả năng làm suy

giảm tần suất của hành vi.

Hình 1. Lồng Skinner thực nghiệm trên chuột

Page 17: SKINNER TIỂ Ử VÀ THÀNH TỰU · trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc xà hỘi vÀ nhÂn vĂn tp. hỒ chÍ minh khoa tÂm lÝ hỌc bÀi giỮa kỲ mÔn lÂm sÀng 2: cbt skinner

16

Skinner tiến hành các phiên thực nghiệm và rút ra các nhận định quan trọng:

Củng cố liên tục (continuous reinforcement): tưởng thường cho hành vi mong đợi

(nhấn nút đòn bẩy) mỗi lần hành vi này diễn ra. Đây là biện pháp thường được tiến

hành vào khởi đầu của bất kỳ việc định hình hành vi vì nó tạo sợi dây liên kết mạnh

mẽ giữa hành vi và phản ứng (hệ quả của hành vi đó). Ví dụ: mỗi lần nhấn đòn bẩy thì

đều có viên thức ăn rơi xuống khay.

Lịch trình tỉ lệ cố định (fixed-ratio schedules): cung cấp phần thưởng sau một số lần

nhất định các phản ứng. Ví dụ: chuột phải nhấn 3 lần thì mới có viên thức ăn rơi ra;

hoặc sau khi loa phát 3 tiếng chuông (hoặc 2 tiếng chuông và 1 lần nhấp nháy đèn tín

hiệu…) thì nhấn đòn bẩy mới có tác dụng làm rơi viên thức ăn…

Lịch trình tỉ lệ biến đổi (variable-ratio schedules): cung cấp phần thưởng sau một số

lần hành vi diễn ra bất kỳ. Nó làm gia tăng độ ổn định của phản ứng, khiến đối tượng

tăng ham muốn thử làm hành vi đó. Ví dụ: chuột nhấn 3 lần có viên thức ăn, lần sau

phải nhấn tới 7 lần, lần sau nữa chỉ cần nhấn 1 lần…

Lịch trình thời gian nghỉ cố định (fixed-interval schedules): chỉ cung cấp phần

thưởng sau một thời gian nghỉ nhất định. Lịch trình này làm tăng phản ứng khi thời

gian nghỉ gần kết thúc và làm chậm phản ứng khi vừa nhận được sự củng cố. Ví dụ:

Sau 30 giây kể từ lúc nhấn đòn bẩy lần đầu tiên thì mới làm rơi viên thức ăn.

Lịch trình thời gian nghỉ biến đổi (variable-interval schedules): sau những khoảng

thời gian nghỉ bất kỳ từ lần đầu tiên phản ứng thì mới nhận được phần thưởng. Lịch

trình này mất thời gian khá lâu để quen với thủ tục nhưng mức độ ổn định cao của việc

thực hiện phản ứng. Ví dụ: chuột phải chờ 3 phút, 2 phút, 5 phút, rồi 1 phút… sau khi

nhấn đòn bẩy (hoặc nhấn đòn bẩy sau khi đèn nhấp nháy 3 phút, 2 phút, 5 phút, 1

phút…) mới nhận được viên thức ăn

Củng cố tiêu cực (negative reinforcing) làm gia tăng hành vi sau khi loại bỏ đi các

điều kiện gây khó chịu. Ví dụ: con chuột bị sốc bởi dòng điện nhỏ khi đi qua 1 góc

hộp, sau một thời gian dừng khởi động sốc điện, con chuột tăng số lượng hành vi đi lại

góc hộp (trước đây bị sốc điện).

Page 18: SKINNER TIỂ Ử VÀ THÀNH TỰU · trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc xà hỘi vÀ nhÂn vĂn tp. hỒ chÍ minh khoa tÂm lÝ hỌc bÀi giỮa kỲ mÔn lÂm sÀng 2: cbt skinner

17

3.1.3 Các giả định của thí nghiệm

Việc lựa chọn mẫu hành vi tác nhân này dựa trên những giả định sau đây:

- Hành vi của chuột là một phản ứng thông thường vô điều kiện trong tất cả trường

hợp (hành vi khám phá không điều kiện của con chuột) hoặc không giả định hành vi

thao túng có điều kiện là điều bất thường đối với loài. Ít hơn một phần trăm của những

con chuột mà Skinner đã sử dụng đã không thực hiện được phản hồi vào một thời điểm

nào đó.

- Có một tần suất xuất hiện thuận tiện trước khi điều kiện diễn ra. Một con chuột chưa

được đào tạo được đặt trong một hộp nhỏ với đòn bẩy sẽ nhấn từ một đến mười lần

hoặc nhiều hơn mỗi giờ, tùy thuộc vào khi đói, sự hiện diện của các kích thích

khác…Đây là một lượng đầy đủ của hoạt động 'tự phát' cho các điều kiện của một

hành vi.

- Các đáp ứng sẽ không xảy ra thường xuyên mà không có điều kiện tác động. Riêng

về mặt này nó có thể đối nghịch với việc chạy, nâng phần phía trước của cơ thể lên

trên không khí, và vân vân.

- Không bao gồm trong bất kỳ hành vi quan trọng nào khác. Các phản ứng của việc sử

dụng chân trước chẳng hạn, có thể là một phần trong phản ứng của gãi, ăn uống, làm

sạch khuôn mặt, chạy, leo trèo, v.v.

Mô tả về những thay đổi trong sức mạnh của hành vi sẽ cần phải xem xét tất cả các

hành vi khác nhau này. Hai khó khăn của việc phân loại này tăng dần trong trường hợp

nhấn một đòn bẩy, nhưng chúng có thể được giảm thiểu theo cách sau:

Đòn bẩy có thể bị ép khi con chuột đang khám phá không gian bức tường phía

trên đòn bẩy, nhưng điều này có thể được khắc phục/giảm thiểu bằng cách chiếu tường

tiến lên cho một khoảng cách ngắn phía trên cần gạt.

Trong một số loại thử nghiệm nhất định (liên quan đến phản ứng cảm xúc)

chuột có thể gặm nhấm đòn bẩy và tình cờ di chuyển nó lên và xuống. Khi cần thiết,

điều này có thể tránh được bằng cách sử dụng cần gạt đường kính lớn hơn (chẳng hạn

1,5 cm.) để việc gặm nhấm là không thể hoặc nhanh chóng chán nản.

- Sự tương tác ấn đòn bẩy xuống thì khá rõ ràng. Không có khó khăn trong việc quyết

định có nên tính đó là một chuyển động cụ thể hay không.

- Chuột sẽ được ghi nhận thực hiện theo cùng một cách khi sự việc ấn đòn bẩy xảy ra.

Page 19: SKINNER TIỂ Ử VÀ THÀNH TỰU · trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc xà hỘi vÀ nhÂn vĂn tp. hỒ chÍ minh khoa tÂm lÝ hỌc bÀi giỮa kỲ mÔn lÂm sÀng 2: cbt skinner

18

- Đáp ứng đòi hỏi sự kích thích phân biệt bên ngoài (được cung cấp bởi đòn bẩy). Bản

chất của điều này sẽ được xem xét sau. Sự hiện diện của nó là cần thiết vì hai lý do.

Nếu đáp ứng của chuột không cần những gì mà Tolman gọi là hỗ trợ bên ngoài,

nó có thể được tạo ra bởi sinh vật bên ngoài tình huống thử nghiệm, nhưng không có

ghi nhận nào được thực hiện và không có củng cố. Các thử nghiệm gián đoạn thành

nhiều thí nghiệm sẽ bị xáo trộn nghiêm trọng.

Thứ hai, mẫu phải phân biệt đối xử để trở thành điển hình. Nó sẽ khá là có thể

thực nghiệm để sử dụng một phản ứng 'không được hỗ trợ' như uốn cong chân hoặc

vuốt đuôi, nhưng nó chỉ là hành vi bằng lời nói rằng những phản ứng phi cơ học hiệu

quả đó được củng cố (tức là, khi chúng trở thành cử chỉ).

Nói chung, một phản ứng phải hành động theo môi trường để tạo ra sự củng cố riêng

của nó. Mặc dù sự kết nối giữa chuyển động của đòn bẩy và sự củng cố có ý nghĩa

nhân tạo, nó cũng khá tương đồng với hành vi điển hình trong hành vi bình thường của

chuột.

- Phản ứng của việc nhấn một đòn bẩy đáp ứng một số đòi hỏi với sự thành công hợp

lý và có lẽ gần như tối ưu trong khía cạnh này. Nó không tuân theo các luật đến trong

trường hợp này không thể được chứng minh với các loại phản ứng khác. Các phân tích

cần thiết cho sự minh chứng này sẽ đơn giản là khó khăn hơn.

Chẳng hạn nếu phản ứng kéo đòn bẩy là một phần của nhiều loại hành vi có

điều kiện và không điều kiện khác nhau, các đường cong thu được trong các thay đổi

khác nhau về cường độ lực sẽ phức tạp và phức tạp nhưng không vì lý do đó nó ít hợp

pháp hơn.

Việc tăng cường củng cố cho phản ứng được thực hiện tự động với một khay

thức ăn mà nhả viên thức ăn có kích thước đồng đều vào một khay ngay bên dưới đòn

bẩy. Các viên được làm bằng một thiết bị tương tự như 'thuốc viên' của một dược sĩ và

bao gồm các thức ăn tiêu chuẩn mà chuột bình thường được cho ăn. Khi cần gạt đã

được ép và một viên thức ăn được thả xuống, sau khi chuột ăn thì chuột sẽ ở vị trí

tương đương với đòn bẩy như lúc đầu.

Toàn bộ hành vi nâng phần phía trước của cơ thể, ấn và nhả đòn bẩy, chạm vào

khay, lấy viên thức ăn, rút ra khỏi khay, và ăn viên là một hành động vô cùng phức

tạp. Nó là một chuỗi phản xạ, mà cho các mục đích thử nghiệm phải được phân tích

Page 20: SKINNER TIỂ Ử VÀ THÀNH TỰU · trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc xà hỘi vÀ nhÂn vĂn tp. hỒ chÍ minh khoa tÂm lÝ hỌc bÀi giỮa kỲ mÔn lÂm sÀng 2: cbt skinner

19

thành các bộ phận cấu thành của nó. Việc phân tích dễ dàng nhất được thực hiện bằng

cách quan sát cách thức hành vi được thực hiện.

3.2 Thí nghiệm với chim bồ câu

- Trong suốt thế chiến 2, Skinner thực hiện 1 chương trình nghiên cứu ứng dụng chim

bồ câu trong việc điều khiển tên lửa bắn trúng đích đến.

- Trong chương trình trên, Skinner và các cộng sự của ông (Estes, Norm Guttman,

Keller và Marian Breland) đã có những nghiên cứu nền tảng đáng kể trong quá trình

thực hiện dự án về lịch trình tăng cường, kích thích kiểm soát và thiết lập các hoạt

động (ví dụ, thiếu thực phẩm, áp suất oxy, và nhiệt độ)....

- Mặc dù Skinner đã thí nghiệm chuột với thanh bẩy vào năm 1930 nhưng ông chưa

bao giờ trực tiếp định hình hành vi của chuột. Ông chỉ đơn giản đặt chuột vào buồng

và chờ cho hành vi chuột bấm đòn bẩy xảy ra.

- Mặc dù chương trình nghiên cứu này bị dừng nhưng trong quá trình nghiên cứu,

Skinner đã phát hiện ra lý thuyết định hình (shapping), sử dụng phương pháp tiếp cận

liên tiếp (sucessive approximations) để đạt đến mục đích cuối cùng cho hành vi của

con vật.

3.2.1 Sinh vật được chọn

- Trước khi thử nghiệm, chim được lấy từ nơi sinh sống tự nhiên của chúng và được

đặt một mình trong lồng. Mỗi chim bồ câu được cung cấp miễn phí thức ăn và nước

uống. Chim được cân mỗi ngày trong khoảng một tuần, và trọng lượng cơ bản của nó

được theo dõi. Tiếp theo, khẩu phần thức ăn hàng ngày được giảm xuống cho đến khi

chim đạt tới 80% trọng lượng khi cho ăn tự do. Sau quá trình chuẩn bị trên, chim bồ

câu được đặt trong phòng hành vi để huấn luyện với khay thức ăn.

- Khi con chim được đặt trong buồng lần đầu tiên, nó có thể cho thấy một loạt các

phản ứng cảm xúc bao gồm cánh vỗ và đi vệ sinh. Điều này xảy ra là bởi vì buồng tạo

ra một số kích thích ban đầu mà bồ câu phản đối. Ví dụ, hoạt động của phễu thức ăn

tạo ra một âm thanh lớn mà có thể chim giật mình. Cuối cùng, những phản ứng cảm

xúc này bị dập giảm dần hẳn khi chim tiếp xúc nhiều lần với thiết bị. Khi phản ứng

cảm xúc tiêu tan, con chim khám phá môi trường và bắt đầu ăn từ khay đựng thức ăn.

Vì âm thanh của phễu được ghép nối với thức ăn, âm thanh trở thành một chất tăng

Page 21: SKINNER TIỂ Ử VÀ THÀNH TỰU · trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc xà hỘi vÀ nhÂn vĂn tp. hỒ chÍ minh khoa tÂm lÝ hỌc bÀi giỮa kỲ mÔn lÂm sÀng 2: cbt skinner

20

cường tích cực có điều kiện. Tại thời điểm này, con chim được cho là được đào tạo với

khay thức ăn.

Mục đích của hoạt động này là đào tạo chim bồ câu mổ phím để củng cố thức ăn

3.2.2 Mô tả thí nghiệm

Chim bồ câu được đặt trong một buồng hành vi và cần phải mổ một phím nhỏ được

chiếu sáng bởi ánh sáng trắng. Khi chim bồ câu mổ phím sẽ kích hoạt một công tắc

nhỏ và tạo ra một kết nối điện điều khiển một phễu thức ăn. Thức ăn được dùng để làm

chức năng như tăng cường củng cố cho hành vi mổ của chim. Một phễu chứa đầy thức

ăn sẽ vung những hạt thức ăn về phía trước khay và thức ăn tồn tại trong khay vài

giây. Con chim có thể ăn hạt bằng cách đưa đầu của nó qua một lỗ mở.

Hình 2: Buồng thí nghiệm hành vi được thiết kế cho chim bồ câu

3.2.3 Các kết quả rút ra từ thí nghiệm

- Thí nghiệm trên chim bồ câu của Skinner chứng tỏ rằng sự củng cố tích cực cho ăn

sau khi hoàn tất một nhiệm vụ giúp tăng tốc độ và cũng cố việc học một mẫu hành vi

mới

- Sử dụng những gì Skinner gọi là Phương pháp tiếp cận liên tiếp (method of sucessive

approximations), Skinner có thể khám phá và nghiên cứu thêm các mô hình phức tạp

của hành vi.

- Skinner cho chim bồ câu củng cố tích cực cho bất cứ hành vi nào mà ông đang cố

gắng khám phá. Chẳng hạn, nếu ông ta đang cố gắng đào tạo chim bay vòng theo

Page 22: SKINNER TIỂ Ử VÀ THÀNH TỰU · trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc xà hỘi vÀ nhÂn vĂn tp. hỒ chÍ minh khoa tÂm lÝ hỌc bÀi giỮa kỲ mÔn lÂm sÀng 2: cbt skinner

21

chiều kim đồng hồ, thức ăn sẽ được cung cấp cho bất cứ sự chuyển động nào của bồ

câu về bên phải. Cho một ít thôi. Một khi hành vi này đã được thiết lập, thức ăn chỉ

được cung cấp cho hành vi bay qua bên phải trong một thời gian dài và quá trình được

lặp lại liên tục cho đến khi bồ câu bay thành một vòng tròn để có thể nhận được thức

ăn.

- Mức độ hành vi mổ phím của chim thường khá thấp và việc đào tạo những phản ứng

này bằng phương pháp tiếp cận liên tiếp là phù hợp. Định hình mổ phím trong chim bồ

câu là tương tự như định hình nhấn đòn bẩy ở chuột; trong cả hai trường hợp, việc

định hình liên quan đến việc tăng cường tiếp cận gần hơn và gần hơn đến kết quả cuối

cùng (tức là mổ phím phải đủ mạnh để công tắc hoạt động). Khi mỗi lần hoạt động

tiếp cận xảy ra, bồ câu được củng cố hành vi bằng cách cung cấp ra thức ăn cho chúng.

Các tiếp cận trước đó không còn được củng cố và giảm tần số. Quá trình này củng cố

tiếp cận sau này, và cuối cùng kết quả trong chim bồ câu mổ phím với đủ lực để vận

hành công tắc.

Hoạt động mổ phím để kích hoạt công tắc để nhận thức ăn là phản ứng rõ ràng đầu

tiên.

- Việc công tắc được bật để kết nối mạch điện xác định lớp hành vi của việc mổ lấy

thức ăn. Tại thời điểm này, một máy tính siêu nhỏ được lập trình sao cho mỗi khi mổ

phím dẫn đến việc cung cấp thức ăn cho chim trong vài giây. Bởi vì mỗi phản ứng của

bồ câu tạo ra sự củng cố, lịch trình được gọi là củng cố liên tục (CRF).

Hình 3: Tỷ lệ đáp ứng chim bồ câu

Page 23: SKINNER TIỂ Ử VÀ THÀNH TỰU · trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc xà hỘi vÀ nhÂn vĂn tp. hỒ chÍ minh khoa tÂm lÝ hỌc bÀi giỮa kỲ mÔn lÂm sÀng 2: cbt skinner

22

- Hình 3 cho thấy việc đạt được hành vi mổ phím dựa trên sự củng cố liên tục. (bồ câu

được định hình để mổ phím lấy thức ăn.) Lưu ý rằng tỷ lệ đáp ứng thấp khi chim bồ

câu ban đầu được đặt trong buồng. Giai đoạn này được gọi là khởi động và có thể xảy

ra do sự thay đổi đột ngột từ môi trường quen thuộc của chúng đến buồng hành vi. Sau

thời gian khởi động ngắn, tỷ lệ đáp ứng sẽ cao và ổn định tương ứng với việc duy trì

tăng cường củng cố.

- Việc ghi nhận số liệu cho thấy tỷ lệ đáp ứng giảm dần, và vùng cao đi ngang chỉ ra

rằng chim ngừng mổ phím. Hiệu ứng này được gọi là bão hòa, và nó xảy ra vì chim đã

ăn đủ thức ăn. Sự no đủ làm giảm hiệu quả của việc củng cố. Hiệu ứng này ngược lại

với sự thiếu thốn, trong đó duy trì sự củng cố làm tăng hiệu quả đáp ứng của nó.

- Sự gia tăng tỷ lệ đáp ứng là do sự xảy ra của củng cố, nếu thức ăn không còn được

đưa ra nữa (sự củng cố không còn tiếp tục được xảy ra nữa), chim bồ câu sẽ bỏ không

mổ phím nữa (sự suy giảm và chấm dứt hành vi đáp ứng).

Hình 4.

- Hình 4 trình bày các bản ghi tích lũy cho các giai đoạn mà trong đó hành vi mổ tạo

ra, hoặc không tạo ra thức ăn. Cung cấp thức ăn ban đầu tạo ra tốc độ đáp ứng ổn định.

Khi hành vi mổ mà thức ăn không xuất hiện nữa, tốc độ đáp ứng giảm và cuối cùng sẽ

dừng lại. Do đó, việc mổ phím rõ ràng phụ thuộc vào sự xảy ra của củng cố

Page 24: SKINNER TIỂ Ử VÀ THÀNH TỰU · trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc xà hỘi vÀ nhÂn vĂn tp. hỒ chÍ minh khoa tÂm lÝ hỌc bÀi giỮa kỲ mÔn lÂm sÀng 2: cbt skinner

23

KẾT LUẬN

- Skinner là nhà tâm lý học nổi danh nhất kể từ thời của Sigmund Freud. Ông là một

đại điện nổi bật cho trường phái hành vi cổ điển, thậm chí có thể xem ông là cha đẻ

của tiếp cận hành vi trong tâm lý học.

- Ông nhấn mạnh đến ảnh hưởng của môi trường lên hành vi, không tin rằng con người

có khả năng tự do lựa chọn. Ông thừa nhận sự tồn tại của cảm xúc và suy nghĩ, tuy

nhiên, ông phủ nhận việc chúng tạo nên hành động của chúng ta. Thay vào đó ông

nhấn mạnh đến mối quan hệ nguyên nhân – kết quả, mối liên kết giữa khách quan,

những điều kiện môi trường có thể quan sát được và hành vi.

- Skinner cho rằng cần quan tâm, chú trọng nhiều hơn vào các yếu tố môi trường, vì

chúng có thể trực tiếp quan sát và thay đổi được. Ông đặc biệt rất quan tâm đến khái

niệm củng cố và ông đã áp dụng nó vào cuộc sống hàng ngày của mình.

- Đa số các việc làm của Skinner đều mang tính thử nghiệm ở phòng thí nghiệm, tuy

nhiên, một số người khác đã sử dụng ý tưởng của ông trong giảng dạy, các vấn đề

quản lý con người và lập kế hoạch xã hội.

- Năm 1958 hiệp hội tâm lý học Mỹ đã tặng Skinner huy chương “Vì đóng góp vĩ đại

vào sự phát triển khoa học” và có nhận xét rằng “Ít có nhà tâm lý học Mỹ nào lại có

tác dụng sâu sắc đối với sự phát triển tâm lý học và giáo dục những nhà khoa học trẻ

có nhiều triển vọng như vậy”. Năm 1968 ông được nhận huân chương Nhà nước, một

phần thưởng cao nhất mà chính phủ Mỹ tặng vì đóng góp cho khoa học. Năm 1971

Quỹ tâm lý học Mỹ đã giành huy chương vàng, ảnh của ông được xuất hiện trên bìa

tạp chí Time. Năm 1990 ông được đưa vào bảng danh dự của hiệp hội tâm lý học Mỹ

vì có đóng góp to lớn trong Tâm lý học.

- Những đóng góp của Skinner cho tâm lý học hành vi đã, đang và sẽ còn được ứng

dụng trong dạy học và giáo dục.

Page 25: SKINNER TIỂ Ử VÀ THÀNH TỰU · trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc xà hỘi vÀ nhÂn vĂn tp. hỒ chÍ minh khoa tÂm lÝ hỌc bÀi giỮa kỲ mÔn lÂm sÀng 2: cbt skinner

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Nguyễn Thơ Sinh (2008). Các học thuyết tâm lý nhân cách. Hồ Chí Minh: NXB

Lao động

[2]. Gerald Corey (2009). Theory and Practice of Counseling and Psychotherapy.

USA: Thomson Brooks/Cole

[3] W. David Pierce & Carl D. Cheney (2004). Behaviour Analysis and Learning.

Lawrence Erlbaum Associates, Publishers.

[4] Edward K. Morris & Nathaniel G. Smith, Deborah E. Altus (2005). B. R Skinner's

Contributions to Applied Behavior Analysis.

[5] B. F. Skinner (1938). The Behaviour Of Organisms. D. Appleton-Century

Company.

[6] B.F. Skinner (1976). About Behavorism. Vintage Book Edition

[7] Kendra Cherry (2018). B. F. Skinner Biography One Leader of Behaviorism. Truy

xuất từ https://www.verywellmind.com/b-f-skinner-biography-1904-1990-2795543

[8] Saul McLeod (2018). Skinner - Operant Conditioning. Truy xuất từ

https://www.simplypsychology.org/operant-conditioning.html

[9] Khái quát về tâm lý học hành vi. Truy xuất từ

https://www.academia.edu/7197901/Kh%C3%A1i_qu%C3%A1t_v%E1%BB%81_t%

C3%A2m_l%C3%BD_h%E1%BB%8Dc_h%C3%A0nh_vi

[10] Học thuyết của B.F.Skinner. (2010). Truy xuất từ

http://ngoinhatraitim.forumvi.com/t376-topic

[11] Tiểu sử Skinner, dịch từ

https://www.ufrgs.br/psicoeduc/behaviorismo/biography-of-bf-skinner/