sinh l_ th_n
TRANSCRIPT
SINH LÝ THẬNBS. Lê Quốc Tuấn
Bộ môn Sinh Lý Học
NỘI DUNG
• Khái quát các chức năng của thận• Giải phẫu – mô học thận• Sự lọc tại cầu thận• Thăm dò chức năng cầu thận• Sự bài tiết và tái hấp thu tại ống thận• Chức năng nội tiết của thận
CHỨC NĂNG CỦA THẬN
• Tạo nước tiểu, bài xuất các sản phẩm chuyển hóa• Điều hòa dịch cơ thể, giữ hằng định nội môi• Chức năng nội tiết
GIẢI PHẪU – MÔ HỌC THẬN
NEPHRON
Thận được cấu tạo bởi các nephron (> 2 triệu):• Tiểu cầu thận (glomerulus): có mao mạch cầu thận• Ống thận: có mao mạch quanh ống thận
– Ống lượn gần– Quai Henle– Ống lượn xa– Ống góp
NEPHRON
NEPHRON
NEPHRON
NEPHRON
Thận có 2 nhóm nephron:• Nephron vỏ: 80%.• Nephron cận tủy: 20%, quai Henle thọc sâu vào tủy.
NEPHRON
MẠCH MÁU THẬN
MẠCH MÁU THẬN
MẠCH MÁU THẬN
• Chiếm ¼ cung lượng tim (khoảng 1200ml/phút)• Động mạch chủ Động mạch thận nhánh gian thùy nhánh bán cung nhánh gian tiểu thùy tiểu động mạch vào (ngành thẳng, ngắn) mao mạch cầu thận tiểu động mạch ra mao mạch quanh ống : “hệ mạch gánh”.
• Mao mạch tiểu cầu: mao mạch chức năng (lọc)• Mao mạch quanh ống: mao mạch dinh dưỡng• Nephron cận tủy: có động mạch thẳng (vasa recta)
thay cho mao mạch quanh ống
PHỨC HỢP CẬN TIỂU CẦU
Phức hợp cận tiểu cầu gồm 2 thành phần:• Vết đặc (macula densa): do các tế bào biểu mô ở
phần đầu ống lượn xa tạo thành. • Tế bào cận tiểu cầu: do các tế bào cơ trơn tiếp xúc
với vết đặc, chứa renin chưa hoạt động trên thành tiểu động mạch vào tạo thành.
Vai trò quan trọng trong hệ thống renin-angiotensin.
PHỨC HỢP CẬN TIỂU CẦU
PHỨC HỢP CẬN TIỂU CẦU
SỰ LỌC Ở TIỂU CẦU THẬN
MÀNG LỌC TIỂU CẦU THẬN
• Là màng mà qua đó huyết tương từ mao mạch tiểu cầu được lọc vào bao Bowman.
• Về sinh lý:Gồm màng lọc cơ học và màng lọc điện tích– Màng lọc điện tích: do cấu tạo chủ yếu bởi các
protein mang điện âm hạn chế các chất tích điện âm như protein đi qua.,cho các điện tích tích điện dương đi ngang qua.
– Màng lọc cơ học gồm 3 lớp tạo thành các lỗ lọc hạn chế các phân tử kích thước lớn đi qua.
MÀNG LỌC TIỂU CẦU THẬN
Gồm 3 lớp:• Lớp tế bào nội mô mao mạch tiểu cầu: 160 angstrom• Lớp màng đáy: 110 angstrom• Lớp tế bào biểu mô cầu thận: 70 angstromMàng đáy là lớp có điện tích âm mạnh nhất Biểu mô là lớp quyết định sự chọn lọc kích thước
MÀNG LỌC TIỂU CẦU THẬN
MÀNG LỌC TIỂU CẦU THẬN
MÀNG LỌC TIỂU CẦU THẬN
MÀNG LỌC TIỂU CẦU THẬN
MÀNG LỌC TIỂU CẦU THẬN
MÀNG LỌC TIỂU CẦU THẬN
MÀNG LỌC TIỂU CẦU THẬN
MÀNG LỌC TIỂU CẦU THẬN
MÀNG LỌC TIỂU CẦU THẬN
CÁC ÁP SUẤT TRONG TIỂU CẦU – ĐỘNG HỌC CỦA SỰ LỌC
CÁC ÁP SUẤT TRONG TIỂU CẦU – ĐỘNG HỌC CỦA SỰ LỌC
CÁC ÁP SUẤT TRONG TIỂU CẦU – ĐỘNG HỌC CỦA SỰ LỌC
• Áp suất cầu thận cao hơn áp suất trong bao Bowman.
Các áp suất trong tiểu cầu quyết định sự lọc các chất:• Áp suất thủy tĩnh mao mạch tiểu cầuPgc: 60 mmHg
(1)• Áp suất keo trong máu: 32 mmHg (2),pbc• Áp suất thủy tĩnh bao Bowman: 18 mmHg (3) (1) đẩy dịch qua màng lọc, (2) và (3) kéo dịch giữ lại Áp suất lọc tiểu cầu: 60 – (32 + 18) = 10 mmHg
ĐỘ LỌC CẦU THẬN GFR
• GFR (glomerular filtration rate) là lượng dịch lọc qua các tiểu cầu cả hai thận trong 1 phút.
• Bình thường GFR = 125 ml/phút (180L/24h)• 99% dịch lọc được ống thận tái hấp thu, 1% còn lại
trở thành nước tiểu chính thức• Bình thường, dòng huyết tương qua thận khoảng
650 ml/phút, nhưng GFR chỉ 125 ml/phút còn 525 ml/phút nữa ở đâu ???
THÀNH PHẦN DỊCH LỌC
Giống dịch kẽ tế bào nhưng:• Không chứa tế bào máu• Lượng protein rất thấp thăng bằng Donan:
– Các ion âm (Cl-, HCO3-) qua nhiều hơn để thay thế (5% cao hơn huyết tương)
– Các ion dương ít hơn 5% so huyết tương– Các chất không ion hóa (ure, creatinin, glucose)
nhiều hơn 4% so huyết tương
HỘI CHỨNG THẬN HƯ
HỘI CHỨNG THẬN HƯ
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG GFR
• Các áp suất ở tiểu cầu thận (áp suất thủy tĩnh mao mạch, áp suất keo máu, áp suất thủy tĩnh bao Bowman)
• Sự co giãn tiểu động mạch vào• Sự co tiểu động mạch ra• Kích thích thần kinh giao cảm• Huyết áp• Áp suất keo là áp suất được tạo ra bởi sự kéo nước
vào trong lòng mạch,do no hút từ các phân tử protein.
SỰ ĐIỀU HÒA GFR
• Nếu GFR thấp lọc ít ứ đọng các sản phẩm chuyển hóa
• Nếu GFR cao lọc nhiều, nhanh cơ thể mất nhiều chất còn cần thiết
Do vậy GFR luôn hằng định ( dao động 125 ml/phút)
SỰ ĐIỀU HÒA GFR
• Điều hòa ngược cầu ống (tubuloglomerular feedback): quan trọng nhất, có sự tham gia của phức hợp cận tiểu cầu, gồm:– Điều hòa ngược giãn tiểu động mạch vào– Điều hòa ngược co tiểu động mạch ra
• Điều hòa tự động dòng máu thận dù huyết áp thay đổi nhiều: do điều hòa ngược cầu ống, và do sự co cơ trơn thành tiểu động mạch vào
Sự thay đổi huyết áp làm thay đổi nhẹ GFR, nhưng lại thay đổi đáng kể lượng nước tiểu ???
SỰ ĐIỀU HÒA GFR
• Điều hòa ngược cầu ống (tubuloglomerular feedback): quan trọng nhất, có sự tham gia của phức hợp cận tiểu cầu, gồm:– Điều hòa ngược giãn tiểu động mạch vào– Điều hòa ngược co tiểu động mạch ra
• Điều hòa tự động dòng máu thận dù huyết áp thay đổi nhiều: do điều hòa ngược cầu ống, và do sự co cơ trơn thành tiểu động mạch vào
Sự thay đổi huyết áp làm thay đổi nhẹ GFR, nhưng lại thay đổi đáng kể lượng nước tiểu ???
SỰ ĐIỀU HÒA GFR
THĂM DÒ CHỨC NĂNG CẦU THẬN
QUÁ TRÌNH LỌC – TÁI HẤP THU – BÀI TIẾT – BÀI XUẤT CỦA NEPHRON
• Dịch được lọc từ mao mạch cầu thận vào bao Bowman.
• Chất lọc có thể được hấp thu hoặc bài tiết thêm bởi tế bào biểu mô ống thận
(Tái hấp thu: Na+, K+, nước…
Bài tiết: K+, H+, acid hữu cơ…)
Bài xuất = lọc – tái hấp thu + bài tiết
HỆ SỐ THANH LỌC
• Hệ số thanh lọc huyết tương (Clearance) của một chất là thể tích huyết tương (tính bằng ml) mà trong thời gian một phút thận lọc sạch chất đó.
Trong đó: Cx : hệ số thanh lọc của chất X (ml/phút)
Ux : nồng độ chất X trong nước tiểu (mg/ml)
Px : nồng độ chất X trong huyết tương (mg/ml)
V : lưu lượng nước tiểu (ml/phút)• Đây là kết quả của cả 3 quá trình: lọc tại cầu thận,
tái hấp thu và bài tiết tại ống thận
ĐỘ LỌC CẦU THẬN GFR
• GFR chỉ phản ánh chức năng lọc của cầu thận mà không tính đến chức năng tái hấp thu hay bài tiết của ống thận.
• Đo bằng hệ số thanh lọc của “chất đánh dấu cầu thận” – là chất chỉ được lọc qua cầu thận mà không được tái hấp thu hay bài tiết thêm ở ống thận
• Chất đánh dấu lý tưởng: Inulin
GFR: CHẤT ĐÁNH DẤU CẦU THẬN
ĐỘ LỌC CẦU THẬN GFR
• Thực tế, GFR được ước đoán từ CCreatinine
• Creatinine: chất thoái giáng từ creatinephospate của mô cơ, được sản sinh hằng định tùy thuộc khối lượng cơ.
• Creatinine được bài tiết thêm 1 lượng rất nhỏ tại ống thận → Thực tế: Ccreatinin > GFR, nhưng chênh lệch này không đáng kể.
ĐỘ LỌC CẦU THẬN GFR
Trên thực tế, GFR thường được ước đoán theo 3 cách: (1) Ước đoán GFR từ hệ số thanh lọc creatinin 24 giờ(2) Ước đoán GFR theo công thức Cockcroft Gault(3) Ước đoán GFR theo công thức MDRD
ƯỚC ĐOÁN GFR TỪ HỆ SỐ THANH LỌC CREATININ 24h
• Bệnh nhân phải lấy nước tiểu 24h, vì nồng độ creatinine trong máu ổn định, nhưng creatinine trong nước tiểu thay đổi theo hoạt động trong ngày.
ƯỚC ĐOÁN GFR TỪ HỆ SỐ THANH LỌC CREATININ 24h
ƯỚC ĐOÁN GFR THEO CÔNG THỨC COCKCROFT GAULT
• Để tiện lợi hơn, không cần phải lưu trữ nước tiểu 24 giờ, người ta dùng công thức:
• Như vậy, chỉ cần định lượng creatinin huyết thanh là có thể ước đoán được GFR, nhưng phải hiệu chỉnh theo diện tích da.
ƯỚC ĐOÁN GFR THEO CÔNG THỨC COCKCROFT GAULT
• GFR sau khi ước đoán từ hệ số thanh lọc Creatinin cần hiệu chỉnh theo diện tích da:
GFRHC (ml/ph/1.73m2 da) = (GFR x 1.73) / BSA
BSA (Body Surfare Area): diện tích bề mặt cơ thể
• BSA tính theo công thức Mosteller:
ƯỚC ĐOÁN GFR THEO CÔNG THỨC MDRD
Công thức MDRD (Modification of Diet in Renal Disease study) không cần hiểu chỉnh diện tích da:
Nhân với 0,742 nếu là nữ, nhân với 1,21 nếu là người Mỹ gốc Phi.
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO GFR
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ GFR
Theo Hội Thận Học Hoa Kỳ KDOQI 2002, bệnh thận mạn được chia thành 5 giai đoạn dựa vào GFR:
Giai đoạn Mô tả GFR (ml/ph/1.73m2 da)
1 Tổn thương thận với GFR bình thường hoặc tăng ≥ 90
2 Tổn thương thận với GFR giảm nhẹ 60-89
3 Tổn thương thận với GFR giảm trung bình 30-59
4 Tổn thương thận với GFR giảm nặng 15-29
5 Suy thận mạn giai đoạn cuối (ERSD) <15
SUY THẬN MẠN
SUY THẬN MẠN
SỰ TÁI HẤP THU VÀ BÀI TIẾT CỦA ỐNG THẬN
VAI TRÒ CỦA ỐNG THẬN
Dịch lọc cầu thận được đưa vào ống thận, tại đây:• Tái hấp thu các chất còn cần thiết trong dịch lọc như:
glucose, lipid, protid, vitamin, điện giải …• Bài tiết các sản phẩm chuyển hóa như: ure,
creatinine, … và các điện giải dư thừa.
ỐNG LƯỢN GẦN
• Các tế bào biểu mô tạo bờ bàn chải• Là nơi chủ yếu diễn ra sự tái hấp thu của ống thận:
– Tái hấp thu hoàn toàn glucose, protein, acid amin, acetoacetat, vitamin …
– Tái hấp thu 65% các chất khác như: nước, Na+, K+, Cl-, HCO3-, ure, creatinin, …
• Bài tiết ion H+ và NH3
ỐNG LƯỢN GẦN: TÁI HẤP THU
Tái hấp thu Na+: • Tại bờ lòng ống:
– Khuếch tán thụ động theo chiều gradient nồng độ– Đồng vận chuyển tích cực thứ phát với một chất
khác như: glucose, acid amin, …• Tại bờ màng đáy: vận chuyển tích cực nguyên phát
qua bơm Na+K+ATPase
ỐNG LƯỢN GẦN: TÁI HẤP THU
ỐNG LƯỢN GẦN: TÁI HẤP THU
ỐNG LƯỢN GẦN: TÁI HẤP THU
• Tái hấp thu glucose, acid amin, acetoacetat, lipid, viatmin, các ion dương khác (Ca++, Mg++, …): – Tại bờ lòng ống: đồng vận chuyển tích cực thứ
phát với ion Na+– Tại bờ màng đáy: khuếch tán hỗ trợ
• Tái hấp thu protein: ẩm bào• Tái hấp thu HCO3-: hấp thu dưới dạng CO2• Tái hấp thu Cl- và các ion âm khác: khuếch tán thụ
động theo bậc thang điện tích
ỐNG LƯỢN GẦN: TÁI HẤP THU
ỐNG LƯỢN GẦN: TÁI HẤP THU
ỐNG LƯỢN GẦN: TÁI HẤP THU
• Tái hấp thu nước: 65% (117 L/24h), do tái hấp thu chất hòa tan sẽ kéo theo nước vào dịch kẽ (qua các liên kết vòng bịt lỏng lẻo giữa các tế bào biểu mô).
• Tái hấp thu ure thụ động: do sự tái hấp thu nước làm tăng nồng độ ure trong dịch ống tạo thành gradient nồng độ.
• Màng tế bào không thấm đối với: creatinine, inulin, mannitol, sucroz
ỐNG LƯỢN GẦN: BÀI TIẾT
• Bài tiết H+: vận chuyển tích cực thứ phát ngược chiều với ion Na+ ở bờ lòng ống
• Bài tiết NH3: khuếch tán thụ động qua màng ra lòng ống kết hợp với H+ tạo thành NH4+
Điều hòa pH dịch ống
QUAI HENLE
• Quai Henle nephron vỏ: tái hấp thu Na+, nước, ure một cách thăng bằng.
• Quai Henle nephron cận tủy: làm tăng độ thẩm thấu của tủy thận qua 2 cơ chế – Tăng nồng độ ngược dòng trong quai Henle– Trao đổi ngược dòng trong mạch vasa recta.
QUAI HENLE
Quai Henle gồm 2 phần: • Cành xuống và đoạn đầu cành lên: mỏng, thấm nước
mạnh, thích hợp cho khuếch tán đơn thuần• Cành lên dày:( tạo thành phức hợp cận tiểu cầu) có
các nối chặt giữa 2 tế bào (khác ống gần) không thấm nước và ure, thích hợp với sự vận chuyển tích cực mạnh Na+,có vai trò quan trọng trong pha loãng và cô đặc nước tiểu.
QUAI HENLE
QUAI HENLE
QUAI HENLE
QUAI HENLE
• Duy trì sự ưu trương cao của tháp tủy theo hướng tăng dần từ vùng vỏ vào vùng tủy giúp cô đặc nước tiểu tại ống góp
• Tái hấp thu 15% nước tại cành xuống (27L/24h)• Tái hấp thu 27% Na+ tại phần dày cành lên
ỐNG LƯỢN XA VÀ ỐNG GÓP
Gồm 3 phần:• Đoạn đầu ống lượn xa (đoạn pha loãng): cấu trúc và
hoạt động như phần dày quai Henle) góp phần làm loãng dịch ống
• Đoạn sau ống lượn xa và ống góp vùng vỏ• Đoạn ống góp vùng tủy
ỐNG LƯỢN XA VÀ ỐNG GÓP
Đoạn sau ống lượn xa và ống góp vùng vỏ:• Không thấm đối với ure• Tái hấp thu Na+: phụ thuộc aldosterone• Tái hấp thu nước: 10% (18L/24h) nhờ ADH• Bài tiết K+: thông qua bơm Na+K+ATPase• Bài tiết H+: tích cực nguyên phát, giúp bài tiết H+
chống lại bậc thang nồng độ cao gấp 1000 lần,có vai trò chính trong sự axit hóa nước tiểu.
• Bài tiết NH3 thụ động
ỐNG LƯỢN XA VÀ ỐNG GÓP
Đoạn ống góp vùng tủy:• Tái hấp thu một lượng lớn ure tăng độ thẩm thấu
dịch kẽ tái hấp thu nước.Ure ở đây lại khuếch tán vào quai Henle bài xuất
• Tái hấp thu Na+, bài tiết K+ nhờ aldosterone• Tái hấp thu nước nhờ ADH (quan trọng nhất): 9.3%
(16.74 L/24h) còn 0.7% (1.26 L/24h)• Bài tiết H+: tích cực nguyên phát, giúp bài tiết H+
chống lại bậc thang nồng độ điều hòa pH máu• Bài tiết NH3 thụ động
ỐNG LƯỢN XA VÀ ỐNG GÓP
ỐNG LƯỢN XA VÀ ỐNG GÓP
DIURETIC DRUGS
DIURETIC DRUGS
CHỨC NĂNG ĐIỀU HÒA NỘI MÔI
CHỨC NĂNG ĐIỀU HÒA NỘI MÔI
Qua sự tạo nước tiểu, thận có khả năng duy trì ổn định:+ thành phần và nồng độ các chất trong huyết tương+ áp suất thẩm thấu + thể tích máu và dịch ngoại bào+ pH máu+ huyết áp
CHỨC NĂNG NỘI TIẾT
CHỨC NĂNG NỘI TIẾT
• Hệ Renin Angiotensin• Hệ Erythropoietine• Hệ 1,25-dihydroxycholecalciferol
HỆ RENIN – ANGIOTENSIN
HỆ RENIN – ANGIOTENSIN
HỆ RENIN – ANGIOTENSIN / THA
HỆ RENIN – ANGIOTENSIN / THA
HỆ RENIN – ANGIOTENSIN / THA
HỆ ERYTHROGENIN – ERYTHROPOIETIN
HỆ ERYTHROGENIN – ERYTHROPOIETIN
HỆ ERYTHROGENIN – ERYTHROPOIETIN
HỆ ERYTHROGENIN – ERYTHROPOIETIN
HỆ 1,25- (OH)2-D3
- Vitamin D3 ( cholecalciferol) do 2 nguồn đưa và cơ thể: tia cực tím chuyển 7-dehydrocholesterol thành D3 và từ thức ăn.
- Khi qua gan: dưới tác động của men 25-hydroxylaz, vitamin D3 biến đổi thành 25-hydroxycholecalciferol.
- Khi qua thận: dưới tác động của men 1-hydroxylaz (tế bào biểu mô ống sản xuất) 25-hydroxycholecalciferon biến đổi thành 1,25-dihydroxycholecalciferon ( 1,25 – (OH)2 – D3).
• Tác dụng của 1,25-(OH)2-D3: + Tại ruột: tăng hấp thu canxi, phosphat + Tại thận: tăng tái hấp thu canxi, phosphat. + Tại xương: kích thích hủy xương và huy động canxi,
phosphat từ xương ra máu.Tăng canxi + phosphat máu, giảm canxi + phosphat
nước tiểu.• Canxi, phosphate máu ↓ làm tăng bài tiết 1,25-
(OH)2-D3.
HỆ 1,25- (OH)2-D3
CẢM ƠN SỰ LẮNG NGHE CỦA CÁC BẠN!