san xuat sach hon - cao su

35
CHƯƠNG 1: TNG QUAN VNGÀNH SN XUT VÀ CHBIN CAO SU 1.1. Sơ l ược t ình hình phát tr in n gành cao s u trên t hế gii và Vi t Nam 1.1.1. Thế gii  Cây cao su (có tên quc tế  Hevea brasilien sis) được tìm thy M, rng mưa Amazon bi Columbus trong khong năm 1493 – 1496. Brazil là quc gia xut khu cao su đầu tiên vào thế kth19 (Websre and Baulkwill, 1989). Sn lượng cao su ca thế gii năm 1990 khong 6,4x10 6 tn, nhưng nhu cu khong 8,0x10 6 tn (Webster and Paardekooper, 1990) . Tng giá trvượt quá 4,5 tUSD hàng năm và hu hết tt cđều phc vcho thương mi. Ước lượng nhu cu sdng cao su hng năm stăng 4,8% trong khong thi gian t1980 đến 2000, t13 triu tn năm 1980 lên 33,5 triu tn vào cui thế knày (Wessel, 1990). Mt vài năm gn đây, do tác động ca cuc khng hong kinh tế thế gii vào công nghip tđộng, làm cho cao su tnhiên mc thp cvsn lượng ln giá c. Tuy nhiên, tcui năm 1993 trđi nhu cu cao su tnhiên đã gia tăng do sphát trin trli ca công nghip tđộng và các ngành công nghip khác. Giá cao su đã tăng t700 USD/tn lên 2000 USD/tn. Hin ti, Vit Nam đứng th6 vsn xut cao su trên thế gii và Tng Công Ty Cao Su Vit Nam nhn cung cp cao su cho nhiu nước như :  Nht, Đức, Anh, Hàn Quc và Singapore. Hng năm, 29 nhà máy chế biến mcao su vi công sut 170.000 tn/năm xvào môi trường khong 4.2 – 5.1 triu m 3 nước thi vi nng độ các cht ô nhim cao. Nước thi ca nhà máy sơ chế mcao su đã gây ô nhim nng nđến môi trường nước mt, nước ngm và không khí. Vic ô nhim này đã nh hưởng nghiêm trng đến đời sng ca nhân dân khu vc xung quanh nhà máy. Do đó vic xlý ô nhim, đưa thành sn xut sch hơn (đặc bit là nước thi) cho các nhà máy chế biến mcao su là thc scn thiết. 1.1.2. Vit Nam Vlch sử ~ 1 ~

Upload: 0974710802

Post on 07-Apr-2018

216 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 1/35

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH SẢN XUẤTVÀ CHẾ BIẾN CAO SU

1.1. Sơ lược tình hình phát triển ngành cao su trên thế giới và Việt Nam

1.1.1. Thế giới  

Cây cao su (có tên quốc tế là  Hevea brasiliensis) được tìm thấy ở Mỹ, rừng mưaAmazon bởi Columbus trong khoảng năm 1493 – 1496. Brazil là quốc gia xuất khẩu caosu đầu tiên vào thế kỷ thứ 19 (Websre and Baulkwill, 1989).

Sản lượng cao su của thế giới năm 1990 khoảng 6,4x106

tấn, nhưng nhu cầukhoảng 8,0x106 tấn (Webster and Paardekooper, 1990). Tổng giá trị vượt quá 4,5 tỷ USDhàng năm và hầu hết tất cả đều phục vụ cho thương mại.

Ước lượng nhu cầu sử dụng cao su hằng năm sẽ tăng 4,8% trong khoảng thời giantừ 1980 đến 2000, từ 13 triệu tấn năm 1980 lên 33,5 triệu tấn vào cuối thế kỷ này(Wessel, 1990). Một vài năm gần đây, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giớivào công nghiệp tự động, làm cho cao su tự nhiên ở mức thấp cả về sản lượng lẫn giá cả.Tuy nhiên, từ cuối năm 1993 trở đi nhu cầu cao su tự nhiên đã gia tăng do sự phát triểntrở lại của công nghiệp tự động và các ngành công nghiệp khác. Giá cao su đã tăng từ700 USD/tấn lên 2000 USD/tấn. Hiện tại, Việt Nam đứng thứ 6 về sản xuất cao su trênthế giới và Tổng Công Ty Cao Su Việt Nam nhận cung cấp cao su cho nhiều nước như :

 Nhật, Đức, Anh, Hàn Quốc và Singapore.

Hằng năm, 29 nhà máy chế biến mủ cao su với công suất 170.000 tấn/năm xả vàomôi trường khoảng 4.2 – 5.1 triệu m3 nước thải với nồng độ các chất ô nhiễm cao. Nướcthải của nhà máy sơ chế mủ cao su đã gây ô nhiễm nặng nề đến môi trường nước mặt,nước ngầm và không khí. Việc ô nhiễm này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống củanhân dân khu vực xung quanh nhà máy. Do đó việc xử lý ô nhiễm, đưa thành sản xuất

sạch hơn (đặc biệt là nước thải) cho các nhà máy chế biến mủ cao su là thực sự cần thiết.

1.1.2. Việt Nam

Về lịch sử 

~ 1 ~

Page 2: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 2/35

Ơ Việt Nam, cây cao su đầu tiên được trồng vào năm 1887. Trong khoảng thờigian từ năm 1900 đến 1929 thực dân Pháp đã phát triển cây cao su ở Việt Nam. Cuối năm1920 tổng diện tích cây cao su ở Việt Nam khoảng 7000 ha với sản lượng cao su 3000tấn/năm.

Trong suốt những năm 1920 – 1945, chính quyền thực dân Pháp nhanh chóng giatăng diện tích cao su ở Việt Nam với tốc độ 5.000 – 6.000 ha/năm. Cuối năm 1945 tổngdiện tích cao su là 138.000 ha với tổng sản lượng 80.000 tấn/năm. Sau khi được độc lậpvào năm 1945, Việt Nam tiếp tục phát triển công nghiệp cao su và diện tích trồng tăngvài trăm ngàn ha.

Về kinh tế – xã hội

Sau 1975, ngành chế biến mủ cao su tạo rà mặt hàng xuất khẩu quan trọng đứngthứ 2 nước ta (sau xuất khẩu gạo). Điều kiện khí hậu và đất thuận lợi kết hợp vơi ứngdụng công nghệ mới đã góp phần cho sự thành công này.

 Năm 1999 có 21 công ty cao su và 29 nhà máy chế biến mủ với tổng diện tích câycao su 300.000 ha và sản lượng 169.567 tấn/năm (tốc độ phát triển 1996/1998 là 12.000tấn/năm). Dự kiến diện tích cây cao su sẽ gia tăng từ 500.000 – 700.000 ha với công suất240.000 tấn/năm vào năm 2005.

Hiện nay, cao su Việt Nam đ cĩ mặt trên 30 quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên,ngành chế biến cao su Việt Nam chủ yếu là sơ chế và xuất khẩu thô, công nghệ chế biếncịn lạc hậu và cũ kĩ, và ngành công nghiệp chế biến cao su là một trong những ngành ô

nhiễm nặng.1.2. Sơ đô công nghê chế biến và sản xuất cao su chung

~ 2 ~

Page 3: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 3/35

Mủ nước

Hồ tiếp nhận

Mương

Máy kéo

Máy cán

Máy cắt

Sàn rung

Máy sấy

Làm nguội

Ép kiện

 Đóng gói

Sản phẩm

NH3

HCOOH

H2O, CH4

H2O

H2O

H2O

H2O

NH3 là chất chống đôngsửdụng 6l/tấn, tuy thuộc vàochất lượng mủ (tùy thuôc

thời tiết )3 hồ. Có 3 khay lọc /hồ

Hạ nhiệt độ mủ còn 26oCHCOOH sử dụng khoảng 8l/

tấn để đánh đông .

Khuấy 3-5ph, lắng 3-5ph28 mương .Tiếp tuc đổ axit

trộn đều . Để 5h cho mủ đông , xả nước

cho mủ nổi lênXịt CH 4 giữ màu vàng

1 máy kéo dichuyển dọc các

mương

3 máy cán vớikhe cán nhỏ dần

Cắt, băm nhuyễnàMủ cốm

Rửa, làm tơi

Sấy 17ph

N c r ab

N c ,n

N c ,n

N c ,n

N c ,n

 Sơ đồ tổng quan về chế biến và sản xuất cao su

• Công đoạn xử lý nguyn liệu: mủ mới thu hoạch được chống đông bằngammonia, sau đó được đưa về xả vào bể chứa, trộn đều bằng máy khuấy. Tiếptheo, mủ nước được dẫn vào các mương đánh đông bằng các máng dẫn inox, ở đây mủ được làm đông nhờ axit acetic 5%.

~ 3 ~

Page 4: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 4/35

 Hình: Mương đánh đông 

• Công đoạn gia công cơ học: mủ đông trong các mương đánh đông được đưa quamáy cán, máy kéo, máy cán tạo tờ, máy cắt băm cốm để cuối công đoạn tạo racác hạt cao su cốm sau đó sẽ được rửa sạch trong hồ chứa mủ.

 Hình: Máy cán, máy ép

• Công đoạn sấy: nhờ hệ thống bơm thổi rửa và hệ thống phân phối mủ tự động cósàn rung để làm ráo nước và tạo độ xốp cho mủ, sau đó mủ được cho vào xe đẩyđể đưa vào lò sấy ở nhiệt độ 110 – 120 0C trong khoảng 90 phút thì mủ chín vàvận chuyển ra khỏi lò sấy.

 Hình: Lò sấy

~ 4 ~

Page 5: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 5/35

• Công đọan hoàn thiện sản phẩm: mủ được quạt nguội, đem cân và ép bánh vớikích thước và trọng lượng theo tiêu chuẩn TCVN 3769 – 83 (33,3 kg mỗi bánh).Các bánh cao su được bọc bằng bao PE và đưa vào kho trữ sản phẩm.

 Hình: Buồng đóng kiện và kho lưu trữ 

Hóa chất cho vào theo từng công đoạn nhưng chủ yếu là khâu đánh đông,khâu trộn hóa chất:

•  NH3 chống đông và khử khuẩn.

• Ở khâu trộn hóa chất thì ty theo từng mùa, từng loại sản phẩm mà chủng loại,thành phần, liều lượng cho vào thay đổi khác nhau, nhưng chủ yếu là: Na 2S2O3 đểchống oxi hóa, HNS giúp ổn định độ nhớt, Pepsin TMD nhằm cắt mạch phân tử.

 Ngồi ra cịn cĩ Metabbisulfatnatri, Phenol, Canxiclorua…

• Ở khâu đánh đông: CH3 – COOH, NaHS…

Trong chế biến cao su cốm, nước thải sinh ra ở các công đoạn khuấy trộn, làmđông và gia công cơ học. Nước thải ra từ bồn khuấy trộn là nước rửa bồn và dụng cụ, là

loại nước thải chứa nồng độ chất ô nhiễm thấp với ít mủ cao su. Cịn nước thải từ cácmương đông tụ chứa một lượng lớn chất hữu cơ, có pH thấp vì phần lớn là serum đượctách ra khỏi mủ trong qu trình đông tụ và có châm axit. Nước thải từ công đoạn gia côngcơ học cũng chứa các chất ô nhiễm tương tự nhưng ở nồng độ thấp hơn , có nguồn gốc từnước rửa được phun vào khối cao su tronng qu trình gia cơng cơ học để loại bỏ tiếp tụcserum , axit và các chất bẩn .

 Ngành chế biến mủ cao su là một trong những ngành gây ô nhiễm môi trường vàoloại cao ở nước ta, có tác động rất lớn đến sự cân bằng sinh thái.

~ 5 ~

Page 6: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 6/35

1.3. Sơ lược đặc tính ô nhiễm của nước thải v tình trạng ô nhiễm tạiViêt Nam (so sánh với tiêu chuẩn nước thải loại B của Việt Nam)

1.3.1. Tình hình chất lượng nước thải ngành chế biến cao su sau xử lý

 Nhìn chung, nước thải sau xử lý tại cc nh my chế biến cao su thin nhin cĩ cc chỉ tiuCOD v BOD ở gi trị trung bình cao hơn khoảng 9 lần so với giới hạn qui định ở cột B(cho thuỷ vực tiếp nhận phổ biến của Ngành Chế biến cao su) trong TCVN 5945:2005.Trong khi đó, mức amoniac (theo N) vượt khoảng 80 lần so với yêu cầu của tiêu chuẩn.

Bảng 1: Đặc tính ô nhiễm của nước thải ngành chế biến cao su (mg/l)

Chỉ tiêu

Chủng loại sản phẩm

Khối từ mủ tươi

Khối từ mủ đông

Cao sutờ 

Mủ lytâm

B TCVN 5945-2005

COD 3540 2720 4350 6212 80

BOD 2020 1594 2514 4010 50

Tổng Nitơ (JKN) 95 48 150 565 30

 Nitơ amoni 75 40 110 426 10

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) 114 67 80 122 100

 pH 5,2 5,9 5,1 4,2 5.5 – 9

(Nguồn: Bộ môn chế biến, Viện nghiên cưu cao su Việt Nam)

 Nước thải chế biến cao su có pH trong khoảng 4,2 –5,2 do việc sử dụng acid đểlàm đông tụ mủ cao su. Đối với mủ skim đôi khi nước thải có pH thấp hơn nhiều (pH=1).Đối với cao su khối được chế biến từ nguyên liệu đông tụ tự nhiên thì nước thải có pH

cao hơn (pH = 6) và tính acid của nó chủ yếu là do các acid béo bay hơi, kết quả của sự phân huỷ sinh học các lipid và phospholipid xảy ra trong khi tồn trử nguyên liệu.

Hơn 90% chất thải rắn trong nước thải cao su là chất rắn bay hơi, chứng tỏ bảnchất bay hơi của chúng. Phần lớn các chất này ở dạng hoà tan, còn ở dạng lơ lửng chủyếu chỉ có những hạt cao su còn sót lại.

Hàm lượng Nitơ hữu cơ thường không cao lắm và có nguồn gốc từ protein trongmủ cao su, trong khi hàm lượng Nitơ dạng amonia là rất cao, do việc sử dụng amoni đểchống đông tụ trong quá trình thu hoạch, vận chuyển và tồn trữ mủ cao su.

Đặc trưng cơ bản của các nhà máy chế biến cao su đó là sự phát sinh mùi. Mùi hôithối sinh ra do men phân hủy protein trong môi trường acid. Chúng tạo thành nhiều chất

~ 6 ~

Page 7: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 7/35

khí khác nhau: NH3, CH3COOH, H2S, CO2, CH4… Vì vậy việc xử lý nước thải nhà máycao su là một vấn đề quan trọng cần phải được giải quyết.

Tóm lại nước thải chế biến cao su thuộc loại có tính chất ô nhiễm nặng. Nhữngchất ô nhiễm thuộc 2 loại chất ô nhiễm hữu cơ và chất dinh dưỡng.

Bảng 2: So sánh hiệu quả xử lý nước thải chế biến cao su sau xử lý (thực tế)so với yêu cầu xử lý của TCVN 5945:2005

Chỉ tiêu Gi trị trung bìnhGiới hạn của cột B TCVN

5945:2005

 pH 7,43 5,5-9

COD (mg/l) 899 80

BOD (mg/l) 449 50Chất rắn lơ lửng (mg/l) 152 100

Tổng Nitơ (mg/L) 112 30

Amoniac theo N (mg/l) 81 10

 Nguồn: Thống kê từ Trung tâm Công nghệ môi trường – ECO

1.3.2. Việc tuân thủ theo TCVN 5945:2005 của ngành cao su Việt Nam

 xét về mặt kỹ thuật • Đối với chất ô nhiễm hữu cơ 

Hiện nay, hiệu quả xử lý COD v BOD tại cc nh my chế biến cao su thin nhin Việt Nam vẫn cịn thấp hơn nhiều so với yêu cầu trong TCVN 5945:2005. Tình trạng ny cĩ nhiều nguyn nhn, trong đó có thể kể đến:

- Dy chuyền cơng nghệ cịn lạc hậu. My mĩc, thiết bị chưa tân tiến dẫn đến việctiêu hao nhiều năng lượng, nhiệt và điện.

- Hệ thống đường ống và cách vận hành chưa sát sao dẫn đến việc tiêu hao nhiềunguyên nhiên liệu.

- Hệ thống XLNT được thiết kế chưa đủ công suất. Kết quả khảo sát cho thấynhiều hệ thống XLNT tại các nhà máy chế biến bị quá tải, đặc biệt vào những tháng sảnxuất cao điểm.

- Hệ thống XLNT được vận hành chưa đúng kỹ thuật. Trong nhiều trường hợp,các thông số vận hành không được đảm bảo, các thiết bị xử lý bị hư hỏng hoặc gặp sự cốtrong vận hành không được sửa chữa kịp thời. Một số thiết bị xử lý hồn tồn khơng hoạt

động.Vì thế, tuy hiệu quả hiện nay của cơng tc XLNT Ngnh Chế biến Cao su vẫn cịn

cch xa so với giới hạn COD v BOD của TCVN 4945:2005, nhưng về mặt kỹ thuật

~ 7 ~

Page 8: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 8/35

khoảng cách này có thể rút ngắn lại bằng cách nâng cao chất lượng thiết kế và vận hànhcác hệ thống XLNT.

• Đối với nitơ 

Bảng 3: Phương pháp sinh học trong xử lý ammoniac

Kỹ thuật Mức amoniac theo N đầu cuối (mg/l)

Công nghệ bùn hoạt tính, bổ sung bể lọcthan hoạt tính

15-25

Công nghệ nitrat hóa-khử nitrat với sinhkhối tách rời

1-5

Công nghệ nitrat hóa-khử nitrat, bổ sungmuối kim loại, bổ sung bể lọc than hoạttính

1-2

(Theo Metcalf & Eddy Inc., 1991)

Do đó, để chắc chắn đạt được hàm lượng amoniac trong nước thải sau xử lý thấphơn hoặc bằng các mức giới hạn của TCVN 5945:2005 về amoniac theo N, cần phải áp

dụng các kỹ thuật hĩa lý. Hiệu quả xử lý amoniac của một số trong cc kỹ thuật ny đượctrình by ở bảng dưới đây:

Bảng 4: Tính khả thi kỹ thuật của các phương php hĩa lý trong xử lýammoniac

Kỹ thuật Hiệu suất xử lý amoniac (%)

Clo hóa 90-100

Trao đổi ion 80-97

Sục khí bay hơi 60-90

Điện phân 30-50

~ 8 ~

Page 9: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 9/35

Thẩm thấu ngược 60-90

(Theo Metcalf & Eddy Inc., 1991)

Cĩ thể thấy rằng trong số cc kỹ thuật hĩa lý, hầu như chỉ có kỹ thuật clo hóa (vốnđược sử dụng phổ biến trong xử lý nước cấp) là có khả năng đảm bảo việc xử lý một loạinước thải như nước thải chế biến cao su thiên nhiên nhằm mục đích thỏa mn TCVN5945:2005 về chỉ tiêu amoniac theo N.

Việc sử dụng biện pháp clo hóa tiếp theo các kỹ thuật sinh học nhằm mục đích xửlý amoniac một cách triệt để tất yếu sẽ làm tăng đáng kể chi phí XLNT theo cách nó làmtăng chi phí đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí vận hành hệ thống XLNT. Bên cạnh đó,dư lượng clo trong nước thải sau xử lý (một điều khó tránh khỏi) cịn độc hại hơn nhiềuđối với động vật thủy sinh so với amoniac.

1.4. Đánh giá mức độ ô nhiễm và những vấn đề cịn tồn tại Hiện nay, hiện trạng ô nhiễm môi trường tại các nhà máy sơ chế cao su đanglà vấn đề bức bách cần giải quyết kịp thời. Từ việc khảo sát cho ta thấy:

•  Nước thải sơ chế cao su, sau thời gian tồn trữ vào khoảng 2 – 3 ngày, xảy ra hiệntượng phân huỷ, oxy hoá ảnh hưởng xấu đến môi trường.

•  Nước thải ra nguồn gây ô nhiễm trầm trọng đối với nguồn nước màu, nước đục,đen kịt, nổi ván lợn cợn, bốc mùi hôi thối nồng đặc.

• Hàm lượng chất hữu cơ khá cao, tiêu huỷ dưỡng khí cho quá trình tự huỷ, thêmvào đó cao su đông tụ nổi ván lên bề mặt ngăn cản oxy hoà tan dẫn đến hàm lượngDO rất bé, làm chết thuỷ sinh vật, hạn chế sự phát triển thực vật, nhất là ở nhữngvị trí nước tù độ nhiễm bẩn còn biểu hiện rõ rệt.

• Tại nguồn tiếp nhận nước thải, do quá trình lên men yếm khí sinh ra các mùi hôilan toả khắp vùng, gây khó thở, mêt mỏi cho dân cư, nước nguồn bị nhiễm bẩnkhông thể sử dụng cho sinh hoạt.

•   Ngoài ra trong nước thải cao su còn chứa các hợp chất acid dễ bay hơi,

mercaptan... gây mùi hôi ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống người dân.• Tuy nhiên hiệu quả xử lý của các công trình trên chưa đạt về cả 3 yếu tố: (theo báo

cáo của tổng Công ty Cao Su Việt Nam)

o Kỹ thuật.

o Kinh tế và xã hội.

o Môi trường.

• Trước thực trạng trên, vấn đề cấp thiết hiện nay cho việc nghiên cứu công nghệ xử

lý nước thải công nghiệp nói chung đặc biệt đối với nước thải cao su là áp dụngcác biện pháp sản xuất sạch hơn, đề xuất công nghệ phù hợp để xử lý triệt để các

~ 9 ~

Page 10: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 10/35

thành phần gây ô nhiễm và thu hồi được triệt để lượng mủ cao su có trong nướcthải trong điều kiện kinh tế Việt Nam.

Vấn đề tồn tại trong xử lý nước thải chế biến cao su:

• Chất lượng nước thải sau xử lý còn thấp, trong đó mặt hiệu quả xử lý chất

hữu cơ còn thấp có khả năng khắc phục nếu nâng cao công suất và đảm bảo cácthông số vận hành của các hệ thống ứng dụng. Mặt chưa thể khắc phục là hiệu quảxử lý amonia thấp, bởi vì công nghệ đang được ứng dụng không có hoặc ít có khảnăng xử lý nitơ một cách triệt để.

• Mùi hôi là vấn đề trọng tâm hiện nay. Tất cả các hệ thống xử lý nước thảichế biến cao su đều đã bị khiếu kiện về mùi hôi toả ra trong khu vực lân cận. Nồngđộ khí H2S đo được trong không khí tại các hệ thống xử lý nước thải qua các đợtkiểm tra là 2 – 21 ppm.

 Như vậy cần phải tìm kiếm phương hướng trong những thành tựu của nghiên cứucông nghệ xử lý nước thải trên thế giới nhằm giải quyết vấn đề mùi hôi và xử lý nitơ trong nước thải.

1.5. Tính cần thiết để áp dụng sản xuất sạch hơn vào ngành sản xuất vàchế biến cao su

Xét trên đặc tính ô nhiễm của nước thải, Ngành công nghiệp Chế biến Cao suthiên nhiên là một ngành công nghiệp có tính đặc thù. Tính đặc thù này thể hiện chủ yếuở hàm lượng amoniac quá cao trong nước thải do đặc điểm của công nghệ sản xuất và

nguyên liệu cao su thiên nhiên. TCVN 5945-2005 là tiêu chuẩn thải áp dụng chung chonhiều ngành công nghiệp.

Do vậy cần điều chỉnh mức amoniac cho phép trong nước thải sau xử lý ph hợphơn với chi phí xử lý, cơng nghệ sản xuất cũng như khả năng của công nghệ xử lý hiệncĩ. Theo Mục 2.2 của TCVN 5945:2005 quy định sau: “Đối với nước thải của một sốngành công nghiệp đặc thù, giá trị các thông số và nồng độ các chất thành phần được quyđịnh trong các tiêu chuẩn riêng”. Vì thế, việc nghin cứu xy dựng tiu chuẩn thải đặc thùcho ngành công nghiệp chế biến cao su thiên nhiên là cần thiết.

Mặt khác, trước tình hình hiện nay, nước và nguyên liệu cần được tiết kiệm tối đanhằm giảm thiểu lượng nguyên nhiên liệu và giảm lượng chất thải tối đa.

Các doanh nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn có thể giảm thiểu các tổn thấtnguyên vật liệu và sản phẩm, do đó có thể đạt sản lượng cao hơn, chất lượng ổn định,tổng thu nhập kinh tế cũng như tính cạnh tranh cao hơn.

~ 10 ~

Page 11: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 11/35

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ SẢN XUẤTVÀ CHẾ BIẾN CAO SU XUÂN LẬP – ĐỒNG NAI

1.1. Tóm tắt thông tin chung về cơ sở sản xuất

•  Nhà máy cao su Xuân lập, cách xa Văn phịng Cty 01 km và cách xa TP/HCM 75km, thuộc công ty cao su Đồng Nai, x Xun Lập, thị x Long Khnh, tỉnh Đồng Nai.

• Chuyên sản xuất SVR 10, 10CV, SVR 20, 20CV, Latex HA và LA, Skim.

Nhà máy có chức năng chế biến mủ ly tâm (Latex) và mủ cốm từ mủ tạp:

• Về mủ ly tâm (mủ Latex): đảm nhận việc chế biến cho 5 nông trường: An Lộc,Bình Lộc, Túc Trưng, Dầu Giây và Trảng Bom. Với công suất chế biến 6.000tấn/năm.

• Về mủ tạp: đảm nhận chế biến mủ tạp cho toàn công ty, với công suất chế biến5.000 tấn/năm.

• Sản phẩm của nhà máy sẽ được cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước. Tỷlệ này sẽ được điều chỉnh phù hợp với nhu cầu của thị trường.

 Hình ảnh nhà máy chế biến và sản xuất cao su Xuân lập – Đồng Nai 

1.2. Tình hình sản xuất của cơ sở sản xuất

1.2.1. Các loại hình sản xuất và sơ đồ công nghệ sản xuất 2.1.1. Qui trình chế biến mủ ly tm (mủ Latex)

Qui trình cơng nghệ có thể tóm lược như sau:

Công đoạn xử lý nguyn liệu:

Mủ nước từ vườn cao su được chứa trong bồn có rây lọc thô đưa về nhà máy vàđược xả vào hồ tiếp nhận mủ có rây lọc tinh (60 – 80 lỗ/inch). Amoniac được nạp vào đểđưa hàm lượng amoniac trong latex đạt tỷ lệ qui định. Tiếp theo, mủ được trộn đều và lấy

mẫu xác định hàm lượng DRC. Sau khi trung hoà độ béo, mủ latex được lưu trữ qua đêmchờ ổn định.

Công đoạn ly tâm:

~ 11 ~

Page 12: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 12/35

Latex từ bồn chứa nguyên liệu chờ ly tâm được dẫn vào các máy ly tâm qua hộplưới lọc. Qua máy ly tâm, latex được phân ly cô đặc, loại tạp chất và nước, hàm lượngDRC trong latex đạt trên 60%.

Công đoạn ổn định:

Từ máy ly tâm, mủ được đưa vào các bồn trung chuyển theo các máng dẫn mủ,các chất bảo trì v khí amoniac được thêm vào và trộn đều. Mủ được bơm nén vào các bồnthành phẩm và được chứa trong bồn chờ ổn định trong thời gian 15 – 25 ngày. Trước vàsau khi mủ được ổn định phải xác định chất lượng mủ ly tâm theo những tiêu chuẩn địnhsẵn.

Công đoạn hoàn chỉnh sản phẩm:

Mủ ly tâm sau khi được kiểm tra chất lượng lần cuối được xả vào những bồn chứahay bao chất dẻo và đưa đến nơi tiêu thụ.

Hồ chứa chờ ly tâm(12h)

Máy ly tâm

Mủ nước

Hóa chấttrung hòa

 NH3

Mủ Skim

Xuất xưởng

Bồn trung chuyển

Bồn thành phẩm

Hồ chứa

Mương khử NH 3

Dây chuyền mủ tạp

Mương đánh đông

 NH3

Hóa chất bảo trì

Axit

 S ðồ quy trình cơng nghệ chế biến mủ ly tm

2.1.2. Qui trình chế biến mủ Skim

Công đoạn xử lý nguyn liệu:

~ 12 ~

Page 13: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 13/35

Mủ skim thải ra từ máy ly tâm qua máng dẫn chảy vào hồ chứa skim. Từ hồ chứaskim, mủ skim được chuyển đến tháp khử amoniac nhờ một bơm chuyển mủ ly tâm. Quatháp khử, amoniac trong mủ được bay hơi. Mủ skim được khử amoniac chảy qua mươngđánh đông và được đánh đông bằng HCl và CaCl2.

Công đoạn gia công cơ học:

Sau khi đánh đông, mủ skim đông sẽ được đưa vào máy cán kéo tách bớt nước vàđưa vào chế biến ở dây chuyền mủ tạp. Để tránh ảnh hưởng chung đến chất lượng mủ củadây chuyền, việc chế biến có thể tiến hành riêng đối với mủ skim đ đánh đông có HCl vàCaCl2, sản phẩm mủ sau chế biến có chất lượng tương đương SVR 20.

2.1.1.1. Qui trình chế biến mủ tạp:

Công đoạn xử lý nguyn liệu:

Mủ tạp bao gồm: mủ chén, mủ miệng, mủ dây, mủ đất; đặc điểm mủ tạp có chứa

nhiều tạp chất: cát, đất, rác… do đó trong giai đoạn đầu cần phải cắt chúng ra, ngâm nướcvà rửa sạch nhiều lần để loại bỏ các tạp chất. Nếu tồn trữ nguyên liệu, phải để nơi khô ráovà có mái che, không cho ánh nắng mặt trới chiếu trực tiếp vào nguyên liệu. Sau đó quátrình sản xuất được thực hiện qua các công đoạn tiếp theo.

Công đoạn gia công cơ học:

Dùng băng tải gàu chuyển mủ vào máy băm thô, mủ ra khỏi máy xuống hồ rửa,sau đó qua các máy cán, mủ sau khi ra khỏi máy tiếp tục vào hồ rửa. Tuỳ theo chất lượngnguyên liệu, số lần cán thay đổi từ 8 – 12 lần, tiếp tục tờ mủ được đưa qua máy cắt để tạohạt cốm. Hạt cốm được rửa thêm lần nữa và chuyển đến sàng rung để tách nước. Cuốicùng mủ được đưa qua công đoạn sấy và hoàn thiện sản phẩm.

~ 13 ~

Page 14: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 14/35

Bể ngâm (tiếp nhận phân loại và ngâm rửa

sạch)

Ép cắt thô

Cán tạo tờ 

Băm thô cỡ nhỏ

Cán tạo tờ Băm tinh

Xếp hộc, để ráo

Băm cốm

Sấy khô

Cân

Ép kiện Đóng gói bao bì Lưu kho

Mủ tạp

 Sơ đồ quy trình cơng nghệ chế biến mủ tạp

1.2.2. Sơ đồ xử lý nước

~ 14 ~

Page 15: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 15/35

 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải nhà máy Xuân Lập

Thuyết minh công nghệ:

~ 15 ~

Nước

thải mủ 

Latex

Đư ờngbùn

Đư ờng

nước

Đư ờng hóa

chất

Gạn Latex1

Bể chứa

Gạn Latex

2

Bể DAF

Bể cân

bằng

Hồ hoàn

thiện

Mương

DO

Lắng ly

tâm

Suối Hôn

Bể chứa

bùn

Hố bơm

bùn

Máy ép

bùn

dây đai

Gạn Latex

1

Mủ 

tạp Bùn

tuần

hoà

n

Bùn

dư 

BOD5

= 4300

mg/l

COD =

10600 mg/l

SS = 2000mg/l

BOD5

= 3870

mg/l

COD = 9540

mg/l

SS = 460

mg/l

BOD5

=

3676,5 mg/l

COD = 9063

mg/l

SS = 276mg/l

BOD5

=

3088,26 mg/l

COD =

7612,9 mg/l

SS = 110,4

mg/lBOD5

=

1327,5

mg/l

COD =

2655 mg/l

SS = 252

mg/l

BOD5

= 150

mg/lCOD = 250mg/lSS = 41,25mg/l

N-tổng =

100 mg/l

N-NH3

= 34

mg/l

P = 25 mg/l

BOD5

= 45

mg/lCOD = 75mg/lSS = 24,75mg/l

N-tổng = 60

mg/l

N-NH3

=

20,4 mg/l

P = 50 mg/l

NaOH

Phèn, Polyme

Một số tiêu chuẩnlọai B (TCVN

5945-2005), một

số chưa đạt.

Page 16: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 16/35

 Nước thải sinh ra từ cc qu trình chế biến mủ, rửa bồn chứa mủ được tập trung vào bể gạn (mỗi lọai nước thải Latex và mủ tạp sẽ được phân ra và theo mương dẫn khácnhau), tại đây nhờ qu trình chuyển động zic zắc sẽ tách pha, mủ sẽ nổi trên bề mặt.

 Nước từ bể gạn Latex 1 tự chảy qua bể chứa để ổn định lưu lượng, sau đó được

 bơm vào bể gạn Latex 2 để tách tiếp một lượng mủ cịn sĩt lại . Kế tiếp, nước thải sẽ được bơm vào bể DAF để tách các tạp chất (ở dạng rắn hoặc lỏng) phân tán không tan, tự lắngkém khỏi pha lỏng bằng cách sục các bọt khí nhỏ vào pha lỏng, các bọt khí này sẽ dínhkết với các hạt cặn nhờ hóa chất. Khi khối lượng riêng của tập hợp bọt khí và cặn nhỏhơn khối lượng riêng của nước, cặn sẽ theo bọt khí nổi lên bề mặt, bọt này sẽ được gạtsang ngăn chứa và tự chảy sang bể chứa bọt.

 Nước từ bể DAF sẽ tự chảy sang bể cân bằng, trên đường ống dẫn được thêm vàomột lượng NaOH nhằm nâng pH của nước thải từ 6,0 lên 7,5. Tại bể cân bằng có lắp đặt

hệ thống làm thoáng dạng phao nổi với mục đích tăng cưởng sự tiếp súc của nước thảivới oxi không khí và làm giảm đáng kể lượng N-NH3 (qu trình Nitrat hĩa).

 Nước từ bể cân bằng và bể gạn tạp được bơm vào mương oxi hóa, nước thải khivào mương oxi hóa với hệ thống cấp khí nhằm cung cấp oxi cho vi sinh vật, nước thảiđược khuấy trộn hịan chỉnh cùng với lượng bùn họat tính sẽ phân bố đều ngay lập tứctrong tịan bộ dung tích bể. Cùng với nước thải đi vào bể cịn cĩ dịng bn họat tính bơm từ

 bể lắng để bổ sung lượng bùn (vi sinh vật) trôi ra khỏi bể do qu trình xo trộn. Tại đâylượng chất nền (COD) có trong nước thải sẽ được vi sinh vật hiếu khí sử dụng làm cơ 

chất, lương thực, để tăng sinh khối và làm giảm nồng độ chất bẩn trong nước thải. Nước thải sau khi qua mương oxi hóa sẽ tự chảy sang qua bể lắng, nhiệm vụ của

 bể lắng là lắng lại tất cả lượng bùn trôi qua từ mương oxy hóa. Tại bể lắng, nước thải đitừ dưới lên trên qua ống trung tâm, bùn sẽ trượt xuống và gom vào đáy bể, lượng bùn nàyđược tuần hoàn lại mương oxi hóa theo định kỳ, cịn lượng bùn dư được bơm qua bể chứa

 bùn và được bơm lên máy ép bùn dây đay tạo thành các bánh bùn. Nước trong chày quahồ hoàn thiện rồi thải ra nguồn theo tiêu chuẩn.

~ 16 ~

Page 17: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 17/35

CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CỦACƠ SỞ SẢN XUẤT VÀ ĐỀ XUẤT CÁC CƠ HỘI

SẢN XUẤT SẠCH HƠN (SXSH)

2.1. Hiện trạng môi trường tại cơ sở 

2.1.1. Ô nhiễm nước

- Lưu lượng nước thải của nhà máy là 1300 m3/ngày đêm.

- Trong đó Latex: 450 m3/ngày.đêm, mủ tạp: 850 m3/ngày.đêm

Nước thải sản xuất:

•  Dây chuyền sản xuất mủ ly tâm: Dây chuyền này thực hiện quy trình chống đôngnên sử dụng một lượng khá lớn ammoniac khoảng 20kgNH3/tấn DRC nguyên liệu.Bên cạnh việc gây ô nhiễm các nguồn nước (nước ngầm và nước mặt), các chấthữu cơ trong nước thải bị phân hủy kị khí tạo thành H2S và mercaptan là nhữnghợp chất không những gây độc và ô nhiễm môi trường mà chúng còn là nguyênnhân gây mùi hôi thối, ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường và dân cư khu vực.Do đó đặc tính của nước thải:

- pH: 5,5 – 6,5

- Nồng độ BOD, COD, N rất cao

- Lượng nước thải chủ yếu phát sinh nhiều từ khâu ly tâm

•  Dây chuyền chế biến mủ tạp: Là dây chuyền sản xuất tiêu hao nước nhiều nhấttrong các dây chuyền chế biến mủ. Nước thải phát sinh từ qu trình ngm, rửa mủtạp, cán băm, cán tạo tờ, rửa máy móc thiết bị và vệ sinh nhà xưởng. Mủ tạp lẫnkhá nhiều đất cát và các chất lơ lửng khác. Do đó, trong quá trình ngm, rửa mủ,nước thải chứa rất nhiều đất, cát, màu nước thải thường có màu đỏ.

- pH: 7,3- Nồng độ BOD, COD thấp hơn nước thải từ dây chuyền chế biến mủ nước.

•  Ngoài ra nước thải cịn pht sinh do rửa xe chở mủ và sinh họat.

• Tính chất và lưu lượng nước thải thay đổi theo mùa sản xuất (cao nhất vào cuốinăm).

Bảng 5: Thành phần nước thải nhà máy Xuân Lập

~ 17 ~

Page 18: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 18/35

STT Chỉ tiêu Đơn vị

Đặc tính nuớc thải chưa xử lý

Sản xuất mủLatex

Sản xuất mủcốm từ mủ tạp

1 pH 5,5 – 6,5 7,32 SS mg/l 2.300 315

3 COD mgO2/l 10.600 2950

4 BOD5 mgO2/l 4.300 1475

5 N tổng mg/l 370 139

6 P tổng mg/l 50 -

7 N – NH3 mg/l 220 90

 Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy chế biến cao su Xuân Lập - 2004 

Nước thải sinh hoạt

Khi so sánh nồng độ các chất ô nhiễm chính với tiêu chuẩn thải công nghiệpTCVN 5945 – 2005 với nguồn nước loại B thì nước thải sinh hoạt tại nhà máy có nồngđộ các chất ô nhiễm đều cao hơn tiêu chuẩn thải nhiều lần, do vậy nước thải sinh hoạtcũng cần phải được xử lý trước khi xả ra môi trường để tránh gây ô nhiễm cho nguồnnước tiếp nhận.

Nước mưa

Vào mùa mưa, lượng nước mưa cao, nước thoát không kịp sẽ tràn qua các khu vựchoạt động của nhà máy, cuốn theo các chất rắn, dầu mở, đất cát và các hóa chất khác cóthể gây ô nhiễm đến nguồn nước mặt, nước ngầm và đời sống thủy sinh vật trong khuvực.

Tuy nhiên nước mưa được qui ước là sạch, sau khi qua công đoạn lắng lọc tại các

hố ga được phép thải ra ngoài môi trường.2.1.2. Ô nhiễm không khí: mùi, buồng sấy, khí thải khác

• Khí thải đốt dầu từ quá trình vận hành lò xông mủ

• Hơi amoniac từ quá trình chống đông mủ

• Hơi axit từ quá trình đánh đông mủ

• Mùi hôi tự nhiên của cao su

Các nguồn ô nhiễm khác : bụi, khí thải, tiếng ồn từ các xe chở mủ nguyên liệutừ vườn cây về nhà máy và xe chở mủ thành phẩm ra khỏi nhà máy.

~ 18 ~

Page 19: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 19/35

Ô nhiễm mùi: Mùi trong nước thải thường gây ra bởi các khí được sản sinh trongquá trình phân huỷ vật chất hữu cơ. Mùi rõ rệt nhất rong nước thải bị phân huỷ kỵ khíthường là mùi cùa H2S, vốn là kết quả hoạt động của các vi khuẩn khử sunfat. Ngoài raH2S củng là kết quả của sự phân huỷ cả kỵ khí lẫn hiếu khí các axit amin có chứa lưuhuỳnh ở tạng thái khử.

Các axit béo bay hơi (VFA) là: sản phẩm của sự phân huỷ do vi sinh vật, chủ yếulà trong điều kiện kỵ khí, các lipid và phospholipid có trong chất ô nhiễm hữu cơ. Đây lànhững axit hữu cơ mạch thẳng chứa các nguyên tử cacbon và một nhóm caboncyl. Côngthức tổng quát của các axít này la CnH2n+1COOH với số nguyên tử C từ 6 trở xuống. CácVAF có số nguyên tử C từ 4 đến 6 (butyric, valeric, caproic) có mùi tanh hôi. Các aminvà các chất hữu cơ chứa lưu huỳnh như các sunphua và mercaptan cũng có mùi đặc biệtkhó chịu thường gặp trong nước thải chứa chất ô nhiễm hữu cơ.

 Khí thải từ buồng sấy: Do có sử dụng một lượng axit trong quá trình đánh đông,

hơn nữa lại được sấy ở nhiệt độ 110 – 11000C, một lượng hơi khí độc hại sẽ phát sinhtrong quá trình này. Thành phần chủ yếu là hơi axít và các loại hydrocacbon.

Các khí thải khác: Khí thải từ các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu tới cáccơ sở sản xuất, phương tiện xếp dỡ và vận chuyển nội bộ trong cơ sở. Khi hoạt động nhưvậy, các phương tiện vận tải với phương tiện tiêu thụ chủ yếu là xăng và dầu diezel sẽthải ra môi trường một lượng khói thải chứa các chất ô nhiễm không khí. Thành phần khíthải chủ yếu là COx, NOx, SOx, cacbuahydro, aldehyde, bụi và quan trọng hơn cả là chìnếu các phương tiện này có sử dụng nguyên liệu pha chì.

2.1.3. Chất thải rắn

• Chất thải sinh hoạt

Rác thải sinh hoạt của nhà máy bao gồm các chất hữu cơ dễ bị phân hủy chủ yếulà thực phẩm, rau quả dư thừa, bọc nilon, giấy, lon, chai, thức ăn dư thừa trong quá trìnhăn uống, sinh hoạt hằng ngày của cán bộ công nhân viên nhà máy. Đây là loại rác khôngmang tính độc hại và khối lượng không lớn (10kg/ngày) nhưng nếu không có biện pháptiêu tán, xử lý thích hợp mà để lâu ngày sẽ tồn đọng mất vệ sinh do rác hữu cơ bị phânhủy yếm khí tạo ra các chất gây mùi hôi thối ảnh hưởng đến sức khỏe và hiệu quả côngviệc của cán bộ công nhân viên nhà máy.

• Chất thải sản xuất, kinh doanh

Chất thải sản xuất, kinh doanh: bao gồm các sản phẩm kém chất lượng (các sản phẩm cao su kém chất lượng), các loại mủ cao su phế thải, các loại bao bì chứa hoá chất, phụ gia vụn mủ cao su ở khâu cắt dán, nhãn hàng hóa bao bì, rác văn phòng.

Lượng chất thải này khoảng 50 - 60 kg/ngày. Đây là nguồn chất thải rắn có khốilượng không lớn, các loại chất thải này nói chung không có tính độc hại đặc biệt nhưng

cũng cần phải có biện pháp thu gom hàng ngày và xử lý hợp vệ sinh. Nếu không sẽ gâynên trình trạng mất vệ sinh do tồn đọng lâu ngày, và lượng chất thải phát sinh tồn đọngngày một nhiều hơn. Tích lũy lâu dài rác tại chỗ có thể gây ô nhiễm đất.

~ 19 ~

Page 20: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 20/35

Một phần chất dinh dưỡng có khả năng ngấm vào tầng sâu tích lũy và dần gây tácđộng xấu đến nguồn nước ngầm tại khu vực. Nước mưa chảy tràn qua các đống rác cuốntheo các chất gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Bên cạnh đó các bãi rác hở là nơi trú ngụ và

 phát triển các động vật trung gian lây bệnh như ruồi, muỗi, chuột… có thể gây nên dịch bệnh cho con người. Đây là tác động được đánh giá là tiêu cực và lâu dài.

• Bùn, rác thải từ công trình xử lý nước thải

Chất thải của quá trình xử lý nước thải và nước cấp: bao gồm bùn lắng và cao su phế liệu. Bùn lắng từ quá trình xử lý nước thải thuộc loại chất thải đặc biệt. Cao su thuhồi được tái sử dụng cho các ngành công nghiệp cấp thấp.

2.1.4. Nhiệt thừa

Các nhà xưởng chế biến mủ cao su thường được xây dựng khá thông thoáng vàđồng thời quy trình cơng nghệ sản xuất có sử dụng một lượng nước khá lớn cho nên

nguồn ô nhiễm do nhiệt thừa tạo nên hầu như chỉ phát sinh ở công đoạn sấy. Theo khảosát nhiệt độ tại khu vực lị sấy cao hơn tiêu chuẩn cho phép tại nơi làm việc (300C ) từ 1 – 30C.

Theo thống k thì người công nhân làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao thường cótỷ lệ mắc bệnh cao hơn so với các nhóm khác, cụ thể là về bệnh tiêu hóa là 15% so với7.5%, bệnh ngoài da là 6.3% so với 1.6% , bệnh suy nhược thần kinh là 17% so với 5.6%,

 bệnh tim mạch là 1% so với 0.6% . Triệu chứng thường gặp khi làm việc ở nhiệt độ caolà say nóng, co giật.

2.1.5. Tác động đến môi trường đất 

Tác động đến môi trường đất của nhà máy bao gồm các nguồn chính sau:

•  Nước thải sản xuất: Nước thải sản xuất nếu chưa xử lý sẽ có pH rất thấp, nước thảinày không được thu gom và xử lý đúng mức khi thải vào môi trường đất xung quanh có

canh tác sẽ làm giảm sự tăng trưởng và hoạt động của vi khuẩn trong đất, tức là làm giảmquá trình phân hủy các chất hữu cơ thành dinh dưỡng cho cầy trồng, trực tiếp làm giảmnăng suất canh tác và gián tiếp làm cho đất bị thoái hóa, bạc màu.

•  Nước mưa: Hệ thống thoát nước không tốt vào những ngày mưa lớn tạo thànhdòng chảy mạnh gây xói lở đất trong khu vực.

• Chất thải rắn: Bao gồm chất thải sản xuất và sinh hoạt của nhà máy không đượcthu gom và quản lý chặt chẽ sẽ đe dọa đến chất lượng đất khu vực.

 Rò rỉ nguyên liệu: Khả năng gây ô nhiễm đất cần phải cân nhắc là sự rò rỉ nhiênliệu (dầu DO) do tồn trữ và bảo quản trong nhà máy. Anh hưởng của dầu rò rỉ đến đất đaisẽ là rất nghiêm trọng, mang tính lâu dài và khó khắc phục.

~ 20 ~

Page 21: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 21/35

2.1.6. Các sự cố môi trường, cháy nổ 

Trong hoạt động sản xuất của nhà máy có thể xảy ra những rủi ro môi trường,những sự cố khó lường trước. Rủi ro có thể xảy ra trong mỗi công đoạn, khâu sản xuấtcủa nhà máy. Các sự cố rủi ro có thể xảy ra ở các dạng sau:

• Rò rỉ nhiên liệu, hóa chấtViệc tồn trữ và bảo quản nhiêu liệu, hóa chất (NaOH, phèn, NH3…) trong nhà máy

để đảm phục vụ sản xuất có thể bị rò rỉ. Hóa chất rò rỉ trong quá trình bảo quản và sự cốthất thoát trong quá trình nạp liệu có thể gây nên sự cố ô nhiễm đất trong khu vực.

• Sự cố cháy nổ

Sự cố này có thể xảy ra do thao tác bất cẩn hoặc trục trặc kỹ thuật trong quá trìnhnạp nhiên liệu. Ngoài ra có sự cố cháy nổ có thể xảy ra do chập điện.

 Nguyên liệu và sản phẩm của nhà máy là cao su là những chất dễ bắt cháy nên sựcố cháy nổ sẽ rất nghiêm trọng nếu xảy ra.

Sự cố cháy nổ có thể gây thương tích cho công nhân và gây thiệt hại tài sàn chonhà máy.

2.2. Đề xuất các cơ hội SXSH

2.2.1. Quản lý nội vi Quản lý chặt chẽ tất cả các khía cạnh bao gồm: quản lý nguyên vật liệu – sản

 phẩm – chất thải; quản lý chế độ sản xuất và quản lý nhân sự…

• Về nguyên nhiên vật liệu và trang thiết bị:

- Tối ưu hóa quy trình sản xuất, xử lý sản phẩm, giảm các khâu trung gian, rútngắn thời gian sản xuất và chế biến.

- Duy trì nhiệt độ tối ưu của kho bảo quản bằng các thiết bị quạt công nghiệp và

quạt phun sương.- Tối ưu quá trình đốt trong lị sấy.

- Xác định chế độ bảo quản nguyên liệu phù hợp: mủ tươi vê xử lý v đưa vàodây chuyền chế biến ngay; mủ tạp cần được để trên tấm bạt và mái che nhằmtránh bị dính thêm cát.

- Bảo ôn đường ống, thiết kế hệ thống phân phối hơi, nước và mủ hợp lý.

- Kiểm tra và bảo dưỡng thiết bị thường xuyên.

- Khóa chặt các van, kiểm tra đường ống nhằm trnh rị rỉ.

- Khắc phục ngay các sự cố rị rỉ khi phát hiện.

~ 21 ~

Page 22: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 22/35

- Tắt các thiết bị điện khi không sử dụng.

• Đối với chất thải:

- Thu gom chất thải rắn trước khi cọ rửa, vệ sinh

- Lắp dặt lưới chắn tại các hố ga để ngăn chất thải rắn đi vào dịng thải

• Về nhân lực:

- Đào tạo nâng cao nhận thức cho công nhân trong việc giữ gìn an ninh,nguyn tắc của nhà máy, đồng thời cung cấp cấp kiến thức về bảo vệ môi trườngvà thực hiện chế độ tiết giảm chung cho toàn nhà máy.

- Với nguyên vật liệu và sản phẩm là mủ coa su, rất dễ bắt chy; vì thế cầnthường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, các cuộc thi về phịng chy chữa cháycho công nhân.

- Lắp dặt các bảng cảnh báo nguy hiểm và bảng hướng dẫn thực hiện tiếtgiảm trong nhà máy.

- Tổ chức thi đua giữa các tổ nhóm, khen thưởng khi công nhân thực hiện tốtcác chương trình nh my đề ra.

2.2.2. Giảm thiểu chất thải 

2.2.2.1. Taìch ring doÌng thaỊi

• Lắp thêm chổi gạt, thanh gạt cao su ở bể chứa nước nhằm thu gom triệt để CTR trước khi đi vào dịng thải.

• Chia bể lắng thành nhiều đơn nguyên giúp cho việc lắng nhanh và có thể dễ dàngthu gom bùn lắng.

2.2.2.2. Ngn ngýÌa roÌ riỊ, thìt thoaìt hoìa chìt

• Lắp đặt ống dẫn mủ kín để thay cho ống hở.

 Hình: Đường ống dẫn mủ ly tâm kín

~ 22 ~

Page 23: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 23/35

• Đậy kỹ các thùng phuy dựng hóa chất, đặt bảng nghiêm cấm phận sự, vì đây lànhững hóa chất độc hại (acid, ammoniac và phèn).

• Xây dựng các mương bao quanh khu để hóa chất và nhiên liệu, đồng thời dẫn về bể xử lý để phịng trường hợp vỡ bồn đựng hóa chất.

2.2.3. Tiết kiệm năng lượng 2.2.3.1. BaỊo toaÌn nhiịt

• Thường xuyn kiểm tra lị sấy bảo đảm trong tình trạng giữ kín nhiệt, trnh rị rỉ v thấtthốt nhiệt ra ngồi.

• Các hố ga và lượng khí từ bể UASB được tập trung lại qua bể tách metan để dùngcho mục đích nấu nướng.

2.2.3.2. BaỊo toaÌn ðiịn v hĩa chất

• Tắt mọi thiết bị điện khi không cịn dng đến;

• Lắp đặt hệ thống điện tự động ngắt khi hết giờ làm việc;

• Thay thế các thiết bị đèn hao điện bằng đèn huỳnh quang ít tổn hao điện;

• Hướng dẫn cho công nhân r v thnh thạo về cách sử dựng mọi thiết bị;

• Lắp đặt các thiết bị châm hóa chất và được điều chỉnh bởi hệ thống máy trong phịng điều khiển, vừa trnh lng phí rơi vi, vừa tiết kiệm thời gian v nhn lực.

2.2.4. Thay đổi công nghệ 2.2.4.1. Thay ðơỊi nguyn liịu

• Hiện nay, vấn đề đáng quan tâm nhất là nồng độ nito và phosphor trong nước thảicao su rất cao so với tiêu chuẩn, đồng thời, tại các cơ sở sản xuất đặc trưng bởimùi hôi từ NH3, CH3COOH và mùi cao su tự nhiên.

• Để giải quyết một phần hiện tượng này, cần nghiên cứu thay đổi việc dùng NH 3

 bằng chất khác dùng cho việc chống đông mủ cao su.

Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nghin cứu no tìm ra giải pháp thaythế NH3 bằng một chất khác.

• Về phần nguyên liệu chính cho việc sản xuất là mủ latex và mũ tạp ta chỉ có thểđiều chỉnh trong qu trình khai thc để đảm bảo nguyên liệu tinh khiết hơn và độ dẻovốn có của mủ cao su.

2.2.4.2. Thay ðổi, nng cìp my mĩc, thiết bị

• Thay thế các van nước bằng loại phù hợp

Sử dụng cc vịi phun p lực cao, vịi cĩ van khĩa tự động

~ 23 ~

Page 24: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 24/35

 Hình: Cc cơng nhn nh my dng vịi rửa áp lực cao

• Trang bị thiết bị rửa chuyên dụng áp lực cao

• Sử dụng chổi gạt, thanh gạt cao su nhằm thu gom triệt để CTR trước khi đi vào

dịng thải• Ở các toilet, lắp đặt toilet có 2 nút xả (giảm tiêu hao từ 66 lít nước/người/ngày =>

27)

• Lắp phao tự ngắt tại nhà máy

 Hình: Phao tự động được lắp đặt tại nhà máy

• Thay thế tất cả các ống dẫn nước tiết diện lớn bằng ống tiết diện nhỏ để tăng áplực nước, đồng thời sử dụng nước ít hơn nhưng rửa sạch hơn và mỗi đầu đều lắp

đặt van khóa nước...• Để hạn chế việc sử dụng hoá chất trong quá trình sản xuất nhằm giảm tải lượng ô

nhiễm trong nước thải và chi phí xử lý nước thải, ta có thể tiến hành thực hiện mộtsố giải pháp SXSH như:

- Nối dài ống hút tháo đáy tại bồn tiếp nhận;

- Những ống bơm mủ thành phẩm là những ống dài nên dễ xảy ra tình trạng bị nghẹt có thể được khắc phục bằng cách thay thế bằng nhiều đoạn ống ngắnnối lại;

- Thu hồi triệt để nước rửa đầu tiên và mủ còn sót trong hồ tiếp nhận;

- Tách bùn cặn trước khi đánh đông cùng với mủ skim;

~ 24 ~

Page 25: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 25/35

- Kết hợp 2 dòng thải từ xưởng mủ skim dư kiềm và xưởng mủ đông dư acidđể thu hồi cao su hiệu quả hơn đã giảm lượng hoá chất sử dụng để điều chỉnh

 pH trong xử lý nước thải và giảm mùi hôi trong khu vực sản xuất…

2.2.4.3. Điêu khiển chế đô vân hành

• Thực hiện vận hành đúng các nguyên tắc của từng bể.• Đưa đúng lượng hóa chất cần thiết vào các bể.

• Điều chỉnh mật độ cây lục bình cho phù hợp với sự ôxy hóa lượng chất hữucơ và nito còn lại cho đạt tiêu chuẩn.

2.2.5. Cải tiến quy trình sản xuất 

2.2.5.1. Cơ sở đề xuất:

Cơ sở dựa vào hiện trạng công nghệ cũ:

Hiện nay chất lượng nước thải tại nhà máy có một số chỉ tiêu đạt tiêu chuẩn loại B(TCVN 5945-2005): BOD5, COD, SS.

Các chỉ tiêu N-NH3, N-tổng, P vẫn rất cao. Nguyên nhân của vấn đề này là:

• Mương DO chưa phát huy hết khả năng xử lý Nitơ, Photpho do phải chịu tải trọngô nhiễm khá lớn (BOD5 = 3000 mg/l, COD = 5000 mg/l).

• Mật độ cây lục bình trong hồ hoàn thiện ngày càng tăng mà thời gian làm thoánghồ định kỳ rất thưa thớt. Điều này đã tạo điều kiện yếm khí trong bể phát triển,

dẫn đến hàm lượng photpho trong bể tăng.

Cơ sở khoa học:

• Tỷ số BOD5/COD = 0,7 thích hợp cho việc xử lý sinh học.

• Hàm lượng COD đầu vào = 5000 mg/l >> cho phép = 1000 – 1500 mg/l

Do đó cần có sự kết hợp giữa xử lý sinh học kỵ khí và hiếu khí.

• Độ ẩm của bùn từ bể DAF là 96,6%, bể lắng ly tâm là 98%. Do đó cần phải có bể

nén bùn nhầm giảm độ ẩm xuống còn 95%.2.2.5.2. Đề xuất:

Vì hầu hết các chất hữu cơ chứa trong nước thải chế biến cao su, bao gồm các loạiđường, đạm và chất béo, trước tiên được chuyển hóa thành VAF, chủ yếu là axit acetic vàmột lượng nhỏ axit propionic, butyric. Theo nghiên cứu thì khả năng phân hủy của cácchất hữu cơ chứa trong nước thải đạt 90 – 95%. Nhưng một vài loại protein, như hevein,là rất bền vững và ít khi bị phân hủy sinh học. Vì những lý do này, rõ ràng là quá trình kỵkhí có khả năng áp dụng cao trong quá trình xử lý nước thải chế biến mủ cao su.

~ 25 ~

Page 26: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 26/35

Do đó việc đề xuất thêm bể UASB vào công trình xử lý nước thải của nhà máy làđiều cần thiết nhằm hỗ trợ và nâng cao hiệu quả cho phương pháp xử lý hiếu khí phía sau

 – mương oxi hóa.

Ưu điểm của bể UASB:

• Chi phí đầu tư, vận hành thấp,• Lượng hóa chất cần bổ sung ít,

• Không đòi hỏi cấp khí, đỡ tốn năng lượng,

• Có thể thu hồi, tái sử dụng năng lượng từ biogas,

• Lượng bùn sinh ra ít,

• Cho phép vận hành với tải lượng hữu cơ cao: 2 – 25 kgCOD/m3.ngày, COD vàocó thể lên đến 20.000 mg/l,

• Giảm diện tích công trình.

Nhược điểm của bể UASB truyền thống:

• Mủ đông tụ bám thành từng mảng dày đặc ở hệ thống tách khí, nước. Khí khôngthoát được tạo áp trong bể, đẩy bùn nổi lên bề mặt, trào ra ngoài.

• Cao su đông tụ, kết mạng trên bề mặt bùn hạt. Do cấu trúc mạng polyme nên khó phân hủy, ngăn cản quá trình tiếp xúc chất hữu cơ và VSV.

Vì thế, cần sử dụng lọai bể UASB cải tiến có cấu tạo gần giống với bể lắng 2 vỏ.Với lọai bể này ta có thể chủ động trong việc hạn chế sự dính bám của cao su vào hệthống tách khí và nước bằng cách định kỳ cạo lớp cao su bám vào nắp bể.

~ 26 ~

Page 27: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 27/35

 Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước được cải tạo tại nhà máy

~ 27 ~

Bể nénbùn

Bể nénbùn

Nước thảimủ Latex

Nước thảimủ Latex

Đường bùn

Đường nước

Đường hóa chất

Gạn Latex 1Gạn Latex 1

Bể chứaBể chứa

Gạn Latex 2Gạn Latex 2

Bể DAFBể DAF

Bể cân bằngBể cân bằng

Bể UASBBể UASB

Hồ hoàn thiệnHồ hoàn thiện

Mương DOMương DO

Lắng ly tâmLắng ly tâm

Suối HônSuối Hôn

Bể chứabùn

Bể chứabùn

Hố bơm bùnHố bơm bùn

Máy ép bùndây đai

Máy ép bùndây đai

Gạn Latex 1Gạn Latex 1Mủtạp

Mủtạp

Bùntuầnhoàn

Bùn dư 

BOD5

= 4300

mg/l

COD = 10600mg/l

SS = 2000 mg/l

BOD5

= 3870

mg/l

COD = 9540mg/l

SS = 460 mg/lBOD

5= 3676,5

mg/l

COD = 9063 mg/l

SS = 276 mg/l

BOD5

= 3088,26

mg/l

COD = 7612,9mg/l

SS = 110,4 mg/l

BOD5

= 1327,5

mg/l

COD = 2655mg/l

SS = 252 mg/l BOD5

= 600 mg/l

COD = 1500 mg/lSS = 165 mg/l

BOD5

= 30 mg/l

COD = 75 mg/lSS = 16,5 mg/lN-tổng = 50 mg/lN-NH

3= 17 mg/l

P = 12,5 mg/l

BOD5

= 9 mg/l

COD = 22,5 mg/lSS = 9,9 mg/l

N-tổng = 30 mg/lN-NH

3= 10,2 mg/l

P = 6,25 mg/l

NaOH

Phèn, Polyme

Đạt tiêu chuẩn lọai A,B (TCVN 5945-2005)

Page 28: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 28/35

Thuyết minh công nghệ được đề xuất:

 Nước thải sinh ra từ các quá trình chế biến mủ, rửa bồn chứa mủ được tập trungvào bể gạn (mỗi lọai nước thải Latex và mủ tạp sẽ được phân ra và theo mương dẫn khácnhau), tại đây nhờ quá trình chuyển động zic zắc sẽ tách pha, mủ sẽ nổi trên bề mặt.

 Nước từ bể gạn Latex 1 tự chảy qua bể chứa để ổn định lưu lượng, sau đó được bơm vào bể gạn Latex 2 để tách tiếp một lượng mủ còn sót lại. Kế tiếp, nước thải sẽ được bơm vào bể DAF để tách các tạp chất (ở dạng rắn hoặc lỏng) phân tán không tan, tự lắngkém khỏi pha lỏng bằng cách sục các bọt khí nhỏ vào pha lỏng, các bọt khí này sẽ dínhkết với các hạt cặn nhờ hóa chất. Khi khối lượng riêng của tập hợp bọt khí và cặn nhỏhơn khối lượng riêng của nước, cặn sẽ theo bọt khí nổi lên bề mặt, bọt này sẽ được gạtsang ngăn chứa và tự chảy sang bể chứa bọt.

 Nước từ bể DAF (tự chảy) và bể gạn tạp (bơm chìm) sẽ chảy sang bể tiếp xúc, trên

đường ống dẫn được thêm vào một lượng NaOH nhằm nâng pH của nước thải từ 6,0 lên7,5. Sau đó nước từ bể tiếp xúc tự chảy vào bể cân bằng. Tại bể cân bằng, nước được lưutrong khoảng thời gian dài, qua đó một lượng chất lơ lửng sẽ được giảm.

 Nước từ bể cân bằng được bơm vào bể UASB, tại đây nước được phân bố đều từđáy lên với vận tốc 0,6 – 0,9 m/s rồi đưa vào mương oxy hóa. bùn sẽ theo tấm chắn củangăn lắng rơi xuống đáy bể, còn nước sau lắng chảy tràn vào máng thu nước có răng cưavà theo đường ống tự chảy vào mương oxi hóa.

 Nước thải khi vào mương oxi hóa với hệ thống cấp khí nhằm cung cấp oxi cho visinh vật, nước thải được khuấy trộn hòan chỉnh cùng với lượng bùn họat tính sẽ phân bốđều ngay lập tức trong tòan bộ dung tích bể. Cùng với nước thải đi vào bể còn có dòng

 bùn họat tính bơm từ bể lắng để bổ sung lượng bùn (vi sinh vật) trôi ra khỏi bể do quátrình xáo trộn. Tại đây lượng chất nền (COD) có trong nước thải sẽ được vi sinh vật hiếukhí sử dụng làm cơ chất, lương thực, để tăng sinh khối và làm giảm nồng độ chất bẩntrong nước thải.

 Nước thải sau khi qua mương oxi hóa sẽ tự chảy sang qua bể lắng, nhiệm vụ của

 bể lắng là lắng lại tất cả lượng bùn trôi qua từ mương oxy hóa. Tại bể lắng, nước thải đitừ dưới lên trên qua ống trung tâm, bùn sẽ trượt xuống và gom vào đáy bể, lượng bùn nàyđược tuần hoàn lại mương oxi hóa theo định kỳ, còn lượng bùn dư được bơm qua bể chứa

 bùn và được bơm lên máy ép bùn dây đay tạo thành các bánh bùn. Nước trong chày quahồ hoàn thiện rồi thải ra nguồn theo tiêu chuẩn.

Tất cả các bể trước khu vào xử lý sinh học đều được che bạt nhằm giảm mùi hôi từnước thải lâu ngày.

~ 28 ~

Page 29: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 29/35

2.2.6. A p dung 3R (Reduce – Reuse – Recycle)

2.2.6.1. Theo doi và điều khiển chế đô vân hành sao cho tốiưu

• Lắp đồng hồ nhánh thay cho đồng hồ tổng như trước đây để phát hiện các khâu

sản xuất gây tổn hao nước nhiều nhất.

• Chia bể keo tụ thành nhiều đơn nguyên để thực hiện việc tạo bông nhanhhơn và tiết kiệm lượng hóa chất châm vào.

• Xây dựng các đường đi trải nhựa thay vì đường đất cát, từ đó sẽ tiết kiệmđược lượng nước tưới đường.

2.2.6.2. Tai sử dụng năng lượng, nước

• Bơm nước tái sử dụng tại mương đánh đông cho việc rửa mủ tạp, giúp làm giảmlượng nước sử dụng.

 Hình: Bơm nước sử dụng tại mương đánh đông của nhà máy

• Dùng nước sau xử lý làm nguồn cung cấp nước cho việc cứu hỏa và tưới đường.

• Dẫn đường nước thải sau xử lý để tưới cho vườn cây cao su gần đó.

2.2.6.3. Tai chế chất thừa thải

Cho chính nhà máy sử dụng- Tuần hoàn lượng bùn thải từ các bể UASB, lắng… đưa qua bể tách CH 4 để

 phục vụ cho việc nấu nướng.

- Nước thải từ các bể sau xử lý đạt loại A có thể cấp cho sinh hoạt, tái tuầnhoàn vòng đi của nước, tiết kiệm được một lượng chi phí đáng kể.

• Hoăc bán cho đơn vị sử dụng

- Các chất thải được gạt ra là những hạt mũ nhỏ, đem tái sản xuất trong dây

chuyền chế biến mũ cốm.- Lượng cặn bùn, bán cho đơn vị thu mua sản xuất phân bón hoặc chôn lấp.

~ 29 ~

Page 30: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 30/35

- Các bao nilon dùng để đóng kiện được tập trung lại bán cho đơn vị tái chế.

2.2.7. Thay đổ i sả n phẩ m

2.2.7.1. Thay đôi mâu mã, bao bì

• Chuyển từ lượng bao bì đang sử dụng là vật phẩm không phân hủy được thành bao bì phân hủy được. Điều đó giúp cho công ty tiết giảm chi phí cho việc thu gom vàgây ô nhiễm môi trường.

• Kiểm soát chặt chẽ lượng bao bì dùng trong sản xuất. Tránh vứt bừa bãi, vừa làmmất mỹ quan nhà máy, vừa gây ô nhiễm đất.

• Trên các sản phẩm được ghi chú rõ ràng tên sản phẩm, loại, đơn vị và ngày xuất phẩm.

2.2.7.2. Thay đôi thành phần sản phẩm

• Hiện nay các sản phẩm của công ty đều rất đạt chất lượng, vì thế chưa nghiên cứuđược hướng thay đổi thành phần cũng như chất lượng cho vừa tốt hơn lại vừa tiếtkiệm.

2.2.8.Phấn đấu đạt tiêu chuẩ n môi trường cho cả nhà má y và sả n phẩ m

• Đưa các dự án, chương trình sản xuất sạch hơn vào chính sách thi đua của công ty.

• Cập nhật và báo cáo hàng tháng về công ty mẹ, từ đó khẳng định vị thế của côngty qua danh hiệu đạt được về áp dụng sản xuất sạch hơn.

• Các sản phẩm của công ty cũng từ đó sẽ được chứng nhận là sản phẩm sản xuấtsạch hơn, được ưa chuộng bởi các tập đoàn kinh doanh khác và vừa lòng ngườitiêu dùng.

~ 30 ~

Page 31: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 31/35

KẾT LUÂN KIẾN NGHỊ

Sản xuất sạch hơn có ý nghĩa đối với tất cả các cơ sở công nghiệp, lớn hay bé, tiêu thụ nguyên liệu, năng lượng, nước nhiều hay ít. Đến nay, hầu hết cácdoanh nghiệp đều có tiềm năng giảm lượng nguyên nhiên liệu tiêu thụ từ 10-15%.

Với mục tiêu nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp ngành chế biến caosu về lợi ích của SXSH trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời cải thiệnhiệu quả hoạt động về mặt kinh tế và môi trường của nhà máy, Kinh nghiệm thựctế đã chỉ ra rằng sản xuất sạch hơn không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn cả lợiích về mặt môi trường. Các lợi ích này có thể tóm tắt như sau:

• Cải thiện hiệu suất sản xuất;

• Sử dụng nguyên liệu, nước, năng lượng có hiệu quả hơn;

• Tái sử dụng phần bán thành phẩm có giá trị;

• Giảm ô nhiễm;

• Giảm chi phí xử lý và thải bỏ các chất thải rắn, nước thải, khíthải;

• Cải thiện sức khoẻ nghề nghiệp và an toàn.

 Ngoài ra:

• Giảm nguyên liệu và năng lượng sử dụng

• Tiếp cận tài chính dễ dàng hơn

• Các cơ hội thị trường mới và được cải thiện

• Tạo nên hình ảnh công ty tốt hơn

• Môi trường làm việc tốt hơn

• Tuân thủ luật môi trường tốt hơn

Với nhà máy chế biến cao su Xuân Lập – Đồng Nai, việc áp dụng sản xuấtsạch hơn đã, đang và sẽ được tiến hành ngày càng hiệu quả hơn nữa, để xứng đánglà một đơn vị tiên phong trong việc thực hiện sản xuất sạch hơn trên địa bàn tỉnhĐồng Nai nói riêng và cả nước nói chung ở ngành sản xuất và chế biến cao su.

~ 31 ~

Page 32: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 32/35

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. ThS. Trần Thị Ngọc Diệu, Bài giảng Sản xuất sạch hơn, 2006.

2. Phạm Thanh Trầm, Luận văn tốt nghiệp đề tài xử lý nước thải nhà máychế biến cao su Xuân Lập – Đồng Nai, 2007.

3.  Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho nhà máy chế biến cao su Xuân Lập – Đồng Nai, 2004.

4. GVC. TS. Lê Thanh Hải, Sản xuất sạch hơn và tổ hợp sản xuất sạchhơn, Viện Môi trường và Tài nguyên – ĐH Quốc Gia.

5. http://environment-safety.com/courses/CleanerProduction/CleanerProduction.htm

6. http://www.nea.gov.vn/html/congnghemt/sanxuatsach/02-3.htm

7. http://cpi.moit.gov.vn

8. http://www.dongnai.gov.vn/thong_tin_KTXH/Khoa_hoc_cong_nghe/mlnews.2008-03-17.7347086239/view?searchterm=r%E1%BB%ADa

~ 32 ~

Page 33: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 33/35

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Đặc tính ô nhiễm của nước thải ngành chế biến caosu (mg/l).................................................................................6

Bảng 2: So sánh hiệu quả xử lý nước thải chế biến cao su sauxử lý (thực tế) so với yêu cầu xử lý của TCVN 5945:2005.......7

Bảng 3: Phương pháp sinh học trong xử lý ammoniac............8

Bảng 4: Tính khả thi kỹ thuật của các phương php hĩa lý trongxử lý ammoniac......................................................................8

~ 33 ~

Page 34: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 34/35

MỤC LỤC

1.2.Sơ đồ công nghê chế biến và sản xuất cao su chung................................................2

1.3.Sơ lược đặc tính ô nhiễm của nước thải v tình trạng ô nhiễm tại Viêt Nam (sosánh với tiêu chuẩn nước thải loại B của Việt Nam)...........................................6

1.3.1.Tình hình chất lượng nước thải ngành chế biến cao su sau xử lý...................6

1.3.2.Việc tuân thủ theo TCVN 5945:2005 của ngành cao su Việt Nam xét về mặtkỹ thuật.........................................................................................................7

1.4.Đánh giá mức độ ô nhiễm và những vấn đề cịn tồn tại...........................................9

1.5.Tính cần thiết để áp dụng sản xuất sạch hơn vào ngành sản xuất và chế biến caosu ..........................................................................................................................10

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN CAO SUXUÂN LẬP – ĐỒNG NAI.............................................................................................11

1.1.Tóm tắt thông tin chung về cơ sở sản xuất.............................................................11

1.2.Tình hình sản xuất của cơ sở sản xuất....................................................................11

1.2.1.Các loại hình sản xuất và sơ đồ công nghệ sản xuất.....................................11

2.1.1.Qui trình chế biến mủ ly tm (mủ Latex).............................................11

2.1.2.Qui trình chế biến mủ Skim...............................................................12

2.2.4.3.Điều khiên chế đô vân hành...........................................................25

2.2.5.Cải tiến quy trình sản xuất............................................................................25

2.2.5.1.Cơ sở đề xuất:................................................................................25

2.2.5.2.Đề xuất:..........................................................................................25

2.2.6.A p dụng 3R (Reduce – Reuse – Recycle).....................................................29

2.2.6.1.Theo doi và điều khiên chế đô vân hành sao cho tối ưu.................29

2.2.6.2.Tái sử dụng năng lượng, nước........................................................29

2.2.6.3.Tái chế chất thừa thải ....................................................................29

2.2.7.Thay đổi sản phẩm.......................................................................................30

2.2.7.1.Thay đổi mẫu ma , bao bì................................................................30

2.2.7.2.Thay đổi thành phân sản phẩm......................................................30

2.2.8.Phấn đấu đạt tiêu chuẩn môi trường cho cả nhà máy và sản phẩm...............30

~ 34 ~

Page 35: San Xuat Sach Hon - Cao Su

8/4/2019 San Xuat Sach Hon - Cao Su

http://slidepdf.com/reader/full/san-xuat-sach-hon-cao-su 35/35

KẾT LUÂN KIẾN NGHỊ..............................................................................................31

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................32

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................33

MỤC LỤC ......................................................................................................................34