quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
TRANSCRIPT
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
Mục lụcMục lục............................................................................................................................................1
Lời mở đầu.......................................................................................................................................3
Nội dung..........................................................................................................................................5
Chương 1 giới thiệu chung về cảng klang..................................................................................5
1.1. Lich sử phát triển...........................................................................................................5
1.2. Vị trí địa lý, tổng quan...................................................................................................7
1.3. Cơ sở vật chất................................................................................................................8
1.3.1. Xe lửa.....................................................................................................................9
1.3.2. Hàng không............................................................................................................9
1.3.3. Cảng biển...............................................................................................................9
1.4. Hoạt động của cảng biển.............................................................................................11
1.5. Thủ tục tàu đến............................................................................................................12
Chương 2 : Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu đường biển bằng container (FCL)........15
2.1. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container dưới tư cách một côn ty giao nhận 16
2.2. Diễn giải quy trình.......................................................................................................17
2.2.1. Nhận thông tin chi tiết hàng từ đại lý và yêu cầu từ khách hàng.........................17
2.2.2. Kiểm tra bộ chứng từ...........................................................................................20
2.2.3. Lấy lệnh giao hàng( lệnh D/O)............................................................................20
2.2.4. Thông quan hàng nhập.........................................................................................22
2.2.4.1. Chuẩn bị các chứng từ cần thiết để mở tờ khai................................................22
2.2.4.2. Truyền số liệu qua mạng hải quan điện tử........................................................23
2.2.4.3. Làm thủ tục Hải quan tại Cảng.........................................................................26
2.2.5. Xuất phiếu EIR.....................................................................................................30
2.2.6. Thanh lý Hải quan cổng.......................................................................................31
2.2.7. Giao hàng cho Khách hàng..................................................................................31
2.2.8. Quyết toán và lưu hồ sơ.......................................................................................31
Chương 3: Thuận lợi – Khó khăn – Kiến nghị..........................................................................32
3.1. Thuận lợi.....................................................................................................................32
3.1.1. Cảng và Công ty giao nhận..................................................................................32
3.1.2. Sinh viên..............................................................................................................34
3.2. Khó khăn.....................................................................................................................34
3.2.1. Cảng và công ty giao nhận...................................................................................34
Page 1
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
3.2.2. Sinh viên..............................................................................................................36
3.3. Kiến nghị.....................................................................................................................36
3.3.1. Đối với các công ty giao nhận..............................................................................36
3.3.2. Đối với nhà nước..................................................................................................39
3.3.3. Đối với nhà trường...............................................................................................40
Kết luận..........................................................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................42
Page 2
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
Lời mở đầu
Từ thế kỷ V (trước công nguyên) con người đã biết vận dụng biển làm giao thông
để giao lưu, buôn bán giữa các quốc gia với nhau. Vận tải đường biển ra đời khá sớm so
với các phương thức vận tải khác và ngay đã trở thành ngành thông quan khá quan trọng
– ngành vận tải hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế.
Sự phát triển vận tải biển ngày càng tân tiến kéo theo sự hoàn thiện về quy trình
cũng như thủ tục xuất nhập hàng từ quốc gia này đến quốc gia khác cũng quan trọng
không kém. Đó cũng là lý do chúng tôi chọn đề tài Quy trình giao nhận hàng hoá nguyên
container bằng đường biển. Đề tài này sẽ giúp ta hiểu rõ hơn về quy trình, thủ tục làm
hàng nhập khẩu ra nước ngoài cũng như sẽ trả lời được những vấn đề sau: Làm thế nào
để hàng hóa lưu thông đến nơi một cách an toàn? Đến đúng quy định? Đến đúng lúc?
Làm thế nào để hàng hóa được thông quan suôn sẻ? Khi có sự cố xảy ra phải biết cách xử
lý như thế nào cho phù hợp?...
Nhóm cũng chân thành gửi lời cám ơn đến thầy - Ths. Nguyễn Viết Bằng đã tạo
điều kiện cho Lớp nói chung và nhóm nói riêng được đi thực tập thực tế tại các công ty
hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải và tìm hiểu về cảng Cát Lái, Sóng Thần – một
trong những cảng lớn tại Việt Nam. Tuy là thời gian đi thực tế tìm hiểu quy trình giao
nhận vận tải không phải là nhiều, nhưng đây chính là lần đầu tiên mà chúng em được cọ
xát thực tế với nghiệp vụ, được chứng kiến thực tiễn các quy trình làm hàng như thế nào.
Xin chân thành cám ơn!
Page 3
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
Mục đích nghiên cứu
Đi thực tế là cách vận dụng bài học hiệu quả nhất, qua đó làm sáng tỏ những vấn
đề khuất mắt trong quá trình học trên về nghiệp vụ giao nhận. Từ có sẽ giúp ta có cái nhìn
mới rộng hơn cũng như rõ ràng hơn về chuyên ngành này. Trên cơ sở chứng thực các quy
trình cụ thể làm hàng xuất nhập khẩu từ đó đánh giá các ưu, nhược điểm, những tồn tại và
hạn chế, những bất cập được biết đến để từ đó tổng hợp, đề xuất những giải pháp nhằm
hoàn thiện dịch vụ giao nhận hàng hóa hơn, đó chính là mục đích nghiên cứu chính của
nhóm.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu dựa trên những chứng từ mà nhóm thu thập được trong thời
gian thực tế cũng như tìm hiểu sơ qua cảng mà nhóm trực tiếp đến – cảng Cát Lái và các
giai đoạn từ trên giấy tờ đến trực tiếp trao đổi như thế nào.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi mà nhóm muốn đề cập tới ở đây là muốn cung cấp thêm tư liệu về cảng
…… giúp mọi người hiểu rõ hơn và có cái nhìn tổng quan hơn về cảng….. Vấn đề thứ
hai là tìm hiểu cụ thể về quy trình nhập khẩu hàng hóa gồm có những bước nào và hoàn
thiện hơn kỹ năng cách làm giấy tờ thông quan, giấy tờ nhập hàng, hải quan ra sao…
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong bài tiểu luận này là phân tích đánh giá
khách quan mọi hiện tượng. Do vậy, nhóm sử dụng các phuơng pháp tiếp cận hệ thống
biện chứng, phương pháp logic. Bên cạnh đó còn có: phương pháp tiếp cận thực tiễn,
phương pháp hiệu quả và hiệu năng tối đa, và một số phương pháp khác trong việc đánh
giá, phân tích các kết quả hoạt động của doanh nghiệp và đề xuất hoàn thiện.
Page 4
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
Nội dung
Chương 1 giới thiệu chung về cảng klang
Port Klang Authority
Mail Bag Svc 202, Jalan Pelabuhan
42009 Port Klang, Selangor
Malaysia
Điện thoại: 603 - 3168 8211
Fax: 603 - 3168 9.117 / 603 - 3168 8229
e-mail:[email protected]
http://www.pka.gov.my
1.1. Lich sử phát triển
- 15 / 9 / 1901: Cảng Swettenham chính thức mở cửa cho giao thông
- 1903 - 1910 Hợp nhất của Đường sắt Perak và Selangor của Nhà nước để
tạo thành FMS Đường sắt, chủ sở hữu của Cảng Swettenham
- 4 / 1911 hình thành của Ban tư vấn của PortSwettenham
- 1930 -1937 sân bay và các phương tiện thủy phi cơ hoạt động ở
Port Swettenham.
- 1940 - 01 /4/ 1946 hình thành Cục Hàng hải
- 5 / 1964 PSA HQ xây dựng xây dựng hoàn thành.
- 12 / 1 / 1972 Cảng Swettenham đổi tên thành Cảng Klang
- 7 / 1972 PSA đổi tên thành Cơ quan cảng Klang (PKA), với việc thông qua
logo mới.
- 7 / 1973 phía bắc cảng mở rộng hoàn thành.
- 5 / 8 / 1973 tàu bay container Tokyo đầu tiên đến bến tàu tại cảng Klang
- 1983 PKA đã tiếp nhận quản lý của Cảng Malacca
- 1 / 7 / 1983 Cảng Klang là Cảng thứ tư của Registry Malaysia.
Page 5
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
- 9 / 7 / 1983 Cảng Klang xử lý triệu thùng chứa của nó kể từ khi thành lập
- 8 / 8 / 1992 dự án Cảng Tây được tiến hành
- 1 / 12 / 1992 Cảng Klang hoạt động dưới quản lí của tư nhân
- 26 / 8 / 1993 Klang Container Terminal tại KPM bắt đầu hoạt động
- 23 /3/ 1996 Westports bắt đầu hoạt động.
- 27 / 5 / 1997 Westports trở thành cảng đầu tiên ở Malaysia để cung cấp
dịch vụ bunkering (cung cấp nhiên liệu: xăng, dầu)
- 1998 Westports được công nhận là một trong số 10 cảng nhận giải thưởng
vận tải Công nghiệp châu Á (AFIA)
- 24 / 8 / 1998 Regina Maersk sẽ trở thành hãng tàu lớn nhất của loại hình
này luôn cập bến tại Malaysia khi nó bỏ neo tại Westports
- 1999 PKA nhận được Giải thưởng Công nghệ quốc tế IAPZ cho CNTT ứng
dụng tại FCZ
- Westports được công nhận là Nhà ga mới nhất Lloyd của Danh sách hàng
hải châu Á.
- 2000 PKA chứng nhận ISO 9000. PKA nhận được giải thưởng Dịch vụ
xuất sắc từ Quốc Phòng Thương mại và Công nghiệp Malaysia (NCCIM)
- 7 / 2000 KCT và KPM hợp nhất để hình thành Northport Malaysia.
- 28/7 2001 thiết lập kỷ lục 8,25 kiloton dầu cọ thô nạp vào MT Flores
tại Bulk Westports thiết bị đầu cuối
- 2004 Northport được chứng nhận MS ISO 9002.
- PKFZ bắt đầu hoạt động, PKA GM nhận cương vị Chủ tịch của Hiệp hội
Các cảng ASEAN (APA) trong hai năm.
- 5 / 2007 Westports nhận giải thưởng xuất sắc trong Logistics - Ứng dụng
CNTT trong quản lý Cảng.
- 2008 PKA được trao giải thưởng Giao thông vận tải quốc tế lần thứ 11
trong sự công nhận của quỹ đạo và doanh nghiệp xuất sắc.
- 7 / 2009 CMA CGM mở ra cơ sở chuyên dụng đầu tiên của nó
ODD Westports
Page 6
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
- 23 / 7 / 2009 Northport được công nhận điều hành tốt nhất từ đầu đến cuối
đa mục đích của danh hiệu năm tại Frost & Sullivan giải thưởng tên là Container
Terminal tốt nhất tại vận tải châu Á và chuỗi cung ứng giải thưởng ( AFSCA )
- 2010 Cảng Klang xếp hạng cảng container thứ 13 trên thế giới.
- 6 / 2010 Northport có tên là cảng container tốt nhất (xử lý theo 4
triệu TEU ) tại vận tải châu Á và chuỗi cung ứng giải thưởng ( AFSCA ) 2010.
1.2. Vị trí địa lý, tổng quan
Cảng Klang là cửa ngõ chính và là một cảng đông đúc nhất ở Malaysia, tọa lạc ở
bờ biển phía Tây của bán đảo Malay, thủ đô Kuala Lumpur ở cuối phía bắc eo biển
Malaca. Nó được che chở bởi xung quanh hòn đảo tạo thành 1 bao vây tự nhiên. Cảng
cũng được liên kết bởi các bộ phận của đất nước bởi một mạng lưới đường bộ và đường
săt kết nối và có vị trí khoảng 70 km từ Kuala Lumpur.
Cảng Klang được phục vụ bởi 3 ngõ chính: Bắc, Nam, Tây. Có 18 bến cảng ở Bắc,
8 ở cảng Nam và 23 ở cảng Tây. Chính phủ hiện đang nỗ lực để đưa cảng Klang
(Westport và Northport) thành khu vực trung tâm chuyển tải - bốc dỡ và đã quyết định
lập cảng Klang thành khu thương mại Tự do.
Ngoài ra, nhà máy điện Kapar hoạt động ở 2 bến trong khi Star Cruise hoạt động ở
cả 3 bến cảng.
Tổng công suất của cảng là 109.700.000 tấn hàng hóa trong năm 2005
Page 7
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
1.3. Cơ sở vật chất
Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải phát triển và hiệu quả để xử lý khối lượng vận
chuyển hàng hóa tại cảng Klang, Đường bộ cao tốc Bắc-Nam chạy từ Bukit Kayu Hitam
tại biên giới Malaysia-Thái Causeway Johor ở phía nam, bao gồm một khoảng cách 900
km. Đây là đường cao tốc dọc theo phía tây của Peninula cùng với Klang Valley đường
Page 8
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
cao tốc và quốc lộ lộ liên bang 2, đóng một vai trò quan trọng trong việc phân phối của cả
hai nhập khẩu và hàng hóa xuất khẩu giữa Port Klang và nội địa của nó.
1.3.1. Xe lửa
Keretapi Tanah Melayu Berhad (KTMB), công ty đường sắt corporatised, hoạt
động một khối dịch vụ xe lửa hàng ngày từ Port Klang đến Penang và Bangkok. Ngoài ra
còn có 6 ngày một tuần dịch vụ đường sắt giữa ga hàng hóa Ipoh (một cảng nội địa ở phía
Bắc bang Perak) và Port Klang.
1.3.2. Hàng không
Sân bay quốc tế Kuala Lumpur mới bắt đầu hoạt động vào cuối năm 1998. Nó
nằm khoảng 75 km ở Sepang, đó là một phần của một khu vực quy định cho
Supercorridor đa phương tiện,
Cảng Klang là một địa điểm lý tưởng. Ba cảng container xử lý tổng công suất 3,6
triệu TEU mỗi năm, xử lý 8,4 triệu TEU vào năm 2010.
1.3.3. Cảng biển
Tại Northport
CT1 hoạt động 4 bến tại thiết bị đầu cuối của nó: cầu cảng số 8 này có bến
container phục vụ cho các tàu lên đến 40.000 tấn chuyển cầu cảng số 9, 10, 11 có thể
chứa các tàu lên đến 60.000 tấn / chuyển
Cập bến thiết bị
Cầu cảng số Chiều dài (m) SâuTàu kích thước tối đa (tấn
di dời)
8
9
213
320
10,5
13,2
40000
60000
Page 9
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
10
11
320
226
13,2
13,2
60000
60000
CT2 Northport có 5 bến là 1,1 km cho tàu lên đến 80.000 tấn / chuyến
Cập bến thiết bị
Cầu cảng số Chiều dài (m) SâuTàu kích thước tối đa (tấn
di dời)
17
18
19
20
21
213
213
213
213
213
13
13
13
13
13
80000
80000
80000
80000
80000
CT3 hoạt động 3 bến tại thiết bị đầu cuối của nó và có thể phục vụ tàu lên đến
120.000 tấn / chuyển
Cập bến thiết bị
Cầu cảng số Chiều dài (m) SâuKích thước tối đa tàu
(thuyên tấn)
12
13
14
178
178
178
15
15
15
120.000
120.000
120.000
Tại Westport
Cập bến thiết bị
Cầu cảng số Chiều dài (m) SâuKích thước tối đa tàu
(thuyên tấn)
B07
B08
300
300
15
15
80.000
80.000
Page 10
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
B09
B10
B11
B12
300
300
300
300
15
15
15
15
115.000
115.000
115.000
115.000
1.4. Hoạt động của cảng biển
Sứ mệnh
- Cung cấp các tiêu chuẩn cao nhất về an toàn hàng hoá, an ninh và
lực lượng lao động trong khi vẫn đảm bảo là một nơi neo đậu an toàn cho tàu.
- Cung cấp chi phí dịch vụ hiệu quả thông qua hiệu suất cảng theo các
tiêu chuẩn quốc tế.
- Cung cấp một môi trường thương mại thuận lợi để cung cấp cho
thương nhân một lợi thế cạnh tranh trên thị trường thế giới.
- Đảm bảo cơ sở cổng cơ sở hạ tầng và dịch vụ cung cấp theo định
hướng và bền vững về môi trường.
- Là nơi cập bến, khởi hành của nhiều tàu hàng hóa, tàu container, tàu
ro-ro từ nhiều nơi trên thế giới để bốc dỡ hàng hóa.
- Cung cấp dịch vụ bunkering (cung cấp nhiên liệu cho tàu…)
- Thực hiện nhiệm vụ logistic: kho bãi, kiểm kê, vận chuyển,….
Malaysia có các cảng biển quốc tế lớn như Klang, Penang. Đặc biệt cảng Klang do
tư nhân quản lý, có mức bốc xếp 40 triệu tấn/năm, tương lai sẽ nâng lên 60 triệu tấn/năm.
Từ Klang có hơn 600 hãng tàu đến 125 cảng trên thế giới, thuận lợi cho tuyến vận chuyển
Viễn Đông và Châu Âu, tầu trọng tải 60 nghìn tấn có thể ra vào dễ dàng. Malayxia đang
lên cạnh tranh với Singapore và trở thành một trung tâm vận tải biển trong khu vực.
Westport được ghi nhận tăng trưởng 20% trong Teu trong 5 năm qua, cảng xử lý
28.000 container hàng ngày.
Port Klang được phục vụ bởi các dịch vụ KTM Komuter (KTM Komuter là
một dịch vụ tàu đi lại) và xe lửa dừng lại ở trạm Cảng Klang Komuter. Dịch vụ xe lưa
Page 11
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
điện liên kết Klang, Kuala Lumpur, Petaling Jaya, Shah Alam và các bộ phận khác
của Thung lũng Klang.
1.5. Thủ tục tàu đến
Thông báo của ETA được cho 7 ngày trước Trung tâm Kiểm soát (WCC) Westport
hoặc Northport tùy thuộc vào thiết bị đầu cuối tàu bị ràng buộc.Thông báo cho tàu cập bến tại Star
Cruises Terminal, Power Station Kapar và các cầu cảng tư nhân phải được gửi cho WCC
Northport hay Westport kiểm soát.
Tàu đến lần đầu tiên tại cảng Klang phải gửi mẫu P5, thông qua đó ID của tàu
được tạo ra. ID sẽ được sử dụng cho tất cả các cuộc gọi tiếp theo. Đối với mỗi tàu, mẫu
Phụ lục A sẽ được gửi thông qua EDI để kiểm soát vận chuyển tương ứng của tàu. Các
đại lý được yêu cầu thí điểm ít nhất 2 giờ trước khi tàu của ETA.Thông tin được cung cấp
bao gồm ETA, LOA tàu, dự thảo và điểm nhập cảnh (Bắc hoặc Nam)
Tàu lai
Tàu kéo được cung cấp chủ yếu để hỗ trợ các tàu trong quá trình cập bến và
unberthing hoạt động. Tất cả các tàu kéo cũng được trang bị với thiết bị chữa cháy, kéo
đường dây và cũng có khả năng triển khai trong quá trình làm sạch dầu tràn.
Sử dụng tàu kéo Cập bến / nhổ neo
Các con tàu được cho tối thiểu số lượng tàu kéo cho mỗi tàu trong khi thả neo và
nhổ neo được quy định như sau:
- Tàu ít hơn 140 mét LOA – 1 tàu kéo
- Tàu trên 140 mét LOA - 2 tàu kéo
Tuy nhiên, thuyền trưởng theo lời khuyên của các phi công có thể yêu cầu kéo
thêm. Tàu thuyền được gắn với cột chắc hoặc có bánh lái hoạt động, có thể áp dụng miễn
trừ của tàu kéo thứ hai.
Hạm đội tàu kéo
Page 12
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
- Northport có một hạm đội 6 tàu kéo với cột thuyền kéo giữa 40 và 45 tấn.
- Westport có một hạm đội 6 tàu kéo với cột dây thuyền kéo giữa 40 và 60 tấn.
QUAY CRANES Ở NORTHEN
KẾ HOẠCH BỐ TRÍ CẦU CẢNG
NORTH PORT
Page 13
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
SOUTH PORT
Page 14
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
Chương 2 : Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu đường
biển bằng container (FCL)
1.6. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container
dưới tư cách một côn ty giao nhận
Page 15
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
1.7. Diễn giải quy trình
1.7.1. Nhận thông tin chi tiết hàng từ đại lý và yêu cầu từ khách hàng
Page 16
Trả tờ khai
Kiểm hóa
Tính giá thuế
Mở tờ khai
Tính giá thuế
Trả tờ khai
Mở tờ khai
Nhập kiểm hóaNhập miễn kiểm
Thông quan hàng nhập khẩu
Lấy lệnh giao hàng
Nhận và kiểm tra bộ chứng từ
Nhận yêu cầu từ Khách hàng
Quyết toán và lưu hồ sơ
Giao hàng cho Khách hàng
Thanh lý Hải quan
Xuất phiếu EIR
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
Nhân viên kinh doanh tiếp nhận nhu cầu nhập khẩu của đại lý hoặc khách
hàng.Sau đó tiến hành xem xét và báo giá, hai bên thỏa thuận và ký kết hợp đồng giao
nhận.
Sau khi hoàn tất việc giao hàng và bộ chứng từ cần thiết cho hãng tàu thì đại lý
củaCông ty ở nước ngoài sẽ gửichứng từ sang cho Công ty thông qua hệ thống email bao
gồm các nội dung được đính kèm file: Master Bill of Lading, House Bill of Lading,
Debit/ Credit Note, thông tin về con tàu và ngày dự kiến tàu đến, các nội dung yêu cầu
Công ty kiểm tra và xác nhận.
Trong đó Master Bill of Lading thể hịên mối quan hệ giữa người gửi hàng và người
nhận hàng. Debit note: giấy dùng thể thanh toán tỷ lệ hoa hồng mà Công ty phải trả cho
đại lý Công ty. Credit note: giấy đòi tiền đại lý phát sinh khi đại lý nhờ Công ty đóng hộ
cước hãng tàu.
Tất cả chứng từ này thể hiện mối liên hệ và tình trạng công nợ giữa đại lý và Công
ty nhằm xác định khoản thu chi và lợi nhuận giữa hai bên.
Trong hợp đồng này, Công ty TNHH Giao nhận Quốc tế Ngôi sao xanh
hoạt động với danh nghĩa là một công ty giao nhận. Khách hàng là Công ty
Cổ phần Xây Dựng và Thương Mại tổng hợp (địa chỉ: 173 Hai Bà Trưng,
Q3, TP HỒ CHÍ MINH tiến hành thỏa thuận hợp tác nhập khẩu một lô
hàng của đối tác bên Thái Lan. Trong đó, CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP (VIỆT NAM) là công ty cho thuê
dịch vụ, bên công ty TNHH Giao nhận Quốc tế Ngôi sao xanh đảm nhận
vai trò thực hiện dịch vụ và hưởng phí dịch vụ. Dịch vụ này được thực hiện
trên cơ sở kí kết Hợp Đồng thương mại giữa và CÔNG TY V.THAI
FOOD PRODUCT (THAI LAN)
Chứng từ gồm các chi tiết sau:
Hợp đồng thương mại
- Người nhập khẩu: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
TỔNG HỢP, 173 HAI BÀ TRƯNG, Q3, TP HỒ CHÍ MINH.
Page 17
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
- Người xuất khẩu: V.THAI FOOD PRODUCT CO.,LTD, 221 M.1
SUKAWAD RD PRASAMUTJEDEE, SAMUPRAKAM 10290, THAILAND.
- Hợp đồng nhập khẩu số: 07/12 được ký ngày 14/01/2012
- Hợp đồng thương mại có nội dung như sau:
Tên hàng:
Tưong ớt Thái dùng cho gà 290ml x 24 chai/thùng
Tương ớt Thái hương vị gừng 290ml x 24chai/thùng
Tương ớt hương vị dứa 290ml x 24chai/thùng
Tương ớt Thái đỏ 435ml x 12 chai/thùng
Tương ớt Thái xanh 435ml x 12 chai/thùng
Gia vị nấu lẩu Thái 454g x 24 lọ/thùng
Tương ớt Thái dung cho hải sản 290ml x 24 chai/thùng
Nứơc sốt Suki 290ml x 24 chai/thùng
Số lượng: 700 thùng
Tổng trọng lựơng: 9.150 kgs
Trị giá hợp đồng: 14.214 USD
Thanh toán bằng phương pháp chuyển tiền bằng điện (TT) bằng việc bên
nhập khẩu sẽ thanh toán 100% trị giá lô hàng ngay sau ngày tàu đến thành
phố Hồ Chí Minh thông qua ngân hàng Vietcombank chi nhánh Tân Thuận,
phừơng Tân Thuận Đông, Quận 7, TP HCM
Cảng xếp hàng: BANGKOK
Cảng dỡ hàng: CÁT LÁI, TP HCM – VIỆT NAM
Thời gian giao hàng: tháng 2, 2012
Chuyển tải: được phép
Giao hàng từng phần: không được phép
Hóa đơn thương mại (Invoice) và phiếu đóng gói (Packing list)
- Người gửi hàng: V.THAI FOOD PRODUCT CO.,LTD, 221 M.1 SUKAWAD
RD PRASAMUTJEDEE, SAMUPRAKAM 10290, THAILAND.
Page 18
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
- Người nhận hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
TỔNG HỢP, 173 HAI BÀ TRƯNG, Q3, TP HỒ CHÍ MINH.
- Bên thông báo: người nhận hàng (SAME AS CONSIGNEE)
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP,
173 HAI BÀ TRƯNG, Q3, TP HỒ CHÍ MINH.
Tell: 84 872807 Fax: 848 450858
Email: [email protected] ATTN: MR Hung
- Cảng xếp hàng: BANGKOK, THAILAND
- Cảng dỡ hàng: CÁT LÁI, TP HCM – VIỆT NAM
- Số hóa đơn: VT 2012-009
- Ngày phát hành hóa đơn: 15/02/2012
- Số hợp đồng: 07/12
Trên hóa đơn (Invoice)
Chi tiết hóa đơn như đính kèm trong phụ lục chứng từ
Trên phiếu đóng gói (Packing list)
Chi tiết phiếu đóng gói như đính kèm trong phụ lục chứng từ.
Invoice và Packing list là những chứng từ quan trọng và cần thiết để nhận được
hàng. Vì vậy nên khi lên tờ khai nhân viên giao nhận sẽ phải kiểm tra thật kỹ, thật chính
xác chứng từ này. Nếu có sai sót thì yêu cầu tu chỉnh ngay để đảm bảo tính chính xác của
chứng từ, cũng như đảm bảo tiến độ của việc làm hàng.
Giấy thông báo hàng đến:
- Gởi đến Công ty C ổ phần Xây dựng và Thương mại Tổng hợp
- Địa chỉ: 173 Hai Bà Trưng, Q3, TP HỒ CHÍ MINH - VIỆT NAM.
- Tên tàu: STAR SKIPPER – số chuyến V.034N
- Cập cảng ngày: 18/05/2011 Cảng đến: Cát Lái
- Vận tải đơn số: TSL/BKK/HCM201202014
- Số seal: NSSU0115631/NS961005
- Số kiện: 700
Page 19
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
- Tên hàng hóa:
Tưong ớt Thái dùng cho gà 290ml x 24 chai/thùng
Tương ớt Thái hương vị gừng 290ml x 24chai/thùng
Tương ớt hương vị dứa 290ml x 24chai/th ùng
Tương ớt Thái đỏ 435ml x 12 chai/thùng
Tương ớt Thái xanh 435ml x 12 chai/thùng
Gia vị nấu lẩu Thái 454g x 24 lọ/th ùng
Tương ớt Thái d ùng cho hải sản 290ml x 24 chai/thùng
Nứơc sốt Suki 290ml x 24 chai/thùng
- Trọng lượng: 9.150 kgs
Giấy giới thiệu
Được đóng dấu và có chữ ký của giám đốc công ty CP XD và TM Tổng hợp, đảm
bảo quyền lợi cho nhân viên của công ty TNHH GIAO NHẬN QUỐC TẾ NGÔI SAO
XANH thay mặt công ty CP XD và TM Tổng hợp khi làm việc với Hãng tàu cũng như
Hải quan.
1.7.2. Kiểm tra bộ chứng từ
Sau đó nhân viên chứng từ sẽ tiến hành kiểm tra chứng từ của đại lý gửi về một
cách nhanh chóng nhưng cẩn thận bằng cách xem thông tin trên vận đơn có trùng khớp và
đầy đủ các thông tin, tên người gửi, người nhận, tên tàu và ngày tàu đến, số cont và số
seal, chi tiết hàng hóa.
Trong trường hợp không trùng khớp với các số liệu giữa các chứng từ với nhau,
nhân viên chứng từ có nhiệm vụ liên lạc với đại lý để kịp thời bổ sung và thông báo cho
Công ty khi có sự điều chỉnh gấp. Một số trường hợp do lỗi của đại lý không bổ sung
chứng từ cho Công ty kịp thời thì phải chịu trách nhiệm về các khoản chi phí điều chỉnh.
1.7.3. Lấy lệnh giao hàng( lệnh D/O)
Page 20
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
Trước ngày dự kiến hàng đến thông thường từ 1 đến 2 ngày sẽ nhận được giấy báo
hàng đến của hãng tàu. Dựa vào số vận đơn trên giấy báo để kẹp vào các debit /credit của
lô hàng.
Sau khi biết tàu đã cập cảng dỡ, nhân viên giao nhận cầm vận đơn gốc (bill of lading)
hoặc vận đơn surrender và giấy giới thiệu cùng với chứng minh thư (nếu có) đi đến văn
phòng đại diện của hãng tàu, tại địa chỉ được thể hiện trên giấy báo hàng đến để lấy D/O.
Sau khi đến văn phòng đại diện của hãng tàu, trình giấy giới thiệu, vận đơn gốc hoặc
vận đơn surrender, chứng minh thư (nếu có) cho nhân viên của văn phòng đại diện hãng
tàu, nhân viên này sẽ tiếp nhận và sẽ đưa ra mức phí phải đóng. Tùy theo phương hướng
kinh doanh của mỗi hãng tàu mà các khoản phí đóng sẽ khác nhau. Ví dụ phí chứng từ,
phí CFS, phí D/O v.v…Nhân viên giao nhận đóng phí theo yêu cầu, ký tên vào biên lai
thu tiền, biên lai giá trị gia tăng (lưu ý tên và mã số thuế của doanh nghiệp trên các hóa
đơn là của công ty giao nhận hoặc của chủ hàng, tùy theo sự thỏa thuận của chủ hàng và
người làm dịch vụ nhận giao nhận) nhận D/O và các biên.Khi nhận D/O thì trên D/O sẽ
được văn phòng đại diện đóng con dấu của hãng tàu (Tại Việt Nam).
Tùy theo mỗi hãng tàu mà số lượng cũng như màu sắc của các D/O khác nhau, có
hãng tàu thì có nhiều màu: trắng, xanh, vàng, hồng, ví dụ: China Shipping. Có hãng tàu
toàn là màu trắng, ví dụ: Vina Consol.
Sau khi đã đưa các D/O gốc, nhân viên của đại lý hãng tàu đưa cho nhân viên giao
nhận một tờ D/O khác, có nội dung tương tự như các tờ D/O vừa nhận, nhân viên giao
nhận sẽ ký xác nhận lên tờ D/O này là đã nhận lệnh.
Vì khi người nhận hàng giao chứng từ cho công ty giao nhận thì người nhận hàng đã
kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, hay đã tu chỉnh khi xảy ra bất hợp lệ, nên các số liệu
trong các chứng từ đã khớp với nhau, lúc này khi nhận D/O, nhân viên giao nhận chỉ cần
kiểm tra, đối chiếu nội dung D/O với vận đơn là đủ, nhằm phát hiện sai sót của D/O (nếu
có) và tu chỉnh ngay, tránh trường hợp D/O không có giá trị hiệu lực. Vậy khi nhận lệnh,
Page 21
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
nhân viên giao nhận cần đối chiếu lệnh với vận đơn (bản sao) ngay khi còn ở đại lý hãng
tàu những nội dung chủ yếu sau:
- Tên tàu
- Số vận đơn
- Tên và địa chỉ người nhận hàng
- Người gởi hàng
- Tên hàng
- Loại hàng: (là hàng lẻ hay là hàng nguyên công)
Vì đây là hàng nguyên container nên người giao nhận sẽ xem số lượng container,
loại container (20’ hay 40’), mã số container, số seal, khối lượng của mỗi container, số
kiện của mỗi container
- Cảng bốc
- Cảng dỡ
Đặc biệt nhân viên giao nhận phải chú ý thời hạn hiệu lực của D/O trong vấn đề lưu
kho, lưu bãi, lưu container (có hãng tàu miễn phí, có hãng tàu tính phí sau khi D/O hết
hiệu lực) để mà sắp xếp thời gian hợp lý, tiến hành làm thủ tục nhận hàng tránh tình trạng
phát sinh thêm các chi phí này, do D/O quá hạn hiệu lực lấy hàng.
1.7.4. Thông quan hàng nhập
2.2.4.1. Chuẩn bị các chứng từ cần thiết để mở tờ khai.
Hồ sơ hải quan gồm
- Tờ khai hải quan
- Hợp đồng mua bán hàng hóa
- Hóa đơn thương mại(invoice)
- Phiếu đóng gói (packing list)
- Giấy giới thiệu của công ty nhập khẩu
Tờ khai hải quan điện tử nhập khẩu: 1 bản lưu Hải quan, 1 bản lưu người khai Hải
quan
Page 22
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
Là bản in ra của tờ khai hải quan điện tử đã được Chi cục hải quan tiếp nhận, trên
tờ khai đã có số tiếp nhận và số tờ khai.
Tờ khai có 1 mặt gồm 36 tiêu thức
Tờ khai trị giá tính thuế hàng nhập khẩu
Là tờ khai trị giá ghi trên hóa đơn của từng mặt hàng nhập khẩu. Mỗi tờ khai có 2
mặt, mỗi mặt được khai tối đa 4 mặt hàng.
Hợp đồng ngoại thương: 1 bản sao
Trên hợp đồng thể hiện người nhập khẩu; người xuất khẩu; số hợp đồng; ngày,
tháng, năm ký hợp đồng; mô tả hàng hóa; số lượng hàng hóa; giá cả; phương thức thanh
toán; đồng tiền thanh toán… và các điều kiện ràng buộc khác.
Hóa đơn thương mại: 1 bản chính, 1 bản sao
Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) là cơ sở xác định giá trị hàng hóa và
dựa vào nó để tính thuế theo quy định.
Phiếu đóng gói: 1 bản chính, 1 bản sao
Là bản liệt kê chi tiết hàng hóa ( giống như trên hóa đơn thương mại)
Vận đơn: 1 bản sao
Bao gồm: Số vận đơn; Ngày cấp; Người gửi hàng; Người nhận hàng; Tên tàu;
Cảng bốc; Cảng dỡ; Trọng lượng tịnh; Thể tích; Số bảng B/L chính; Mô tả hàng hóa;
Cước phí…
Giấy giới thiệu
Giấy giới thiệu rất quan trọng, hầu hết trong tất cả các bộ hồ sơ khai hải quan đều
có giấy giới thiệu. Trên giấy giới thiệu có đóng dấu và ký tên của Giám đốc, tên và chức
vụ của nhân viên khai hải quan…Nhìn chung, giấy giới thiệu chứng minh được quyền
đứng ra thực hiện công tác giao nhận của nhân viên công ty Giao nhận Ngôi sao xanh
2.2.4.2. Truyền số liệu qua mạng hải quan điện tử
Nhân viên giao nhận dùng phần mềm khai báo hải quan điện tử “ECUSKD” để
truyền số liệu lên tờ khai qua mạng. Nếu truyền thành công hệ thống mạng của hải quan
tự động báo số tiếp nhận hồ sơ, số tờ khai và phân luồng hàng hóa. Nhờ bước cải tiến này
Page 23
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
mà thời gian làm thủ tục nhanh hơn so với thủ công trước đây vì nhân viên hải quan
không phải nhập lại số liệu trên tờ khai vào máy.
Luồng hàng hóa có 3 luồng: luồng xanh, luồng vàng, luồng đỏ.
Phân luồng hàng hóa có 3 luồng
- Luồng xanh : Miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
Cán bộ hải quan chuyển hồ sơ qua lãnh đạo chi cục duyệt, đóng dấu thông
quan “đã làm thủ tục hải quan” vào tờ khai xuất khẩu.
- Luồng vàng : Miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, hồ sơ chuyển qua bộ phận
tính giá thuế để kiểm tra chi tiết hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ sẽ được chuyển hồ
sơ qua lãnh đạo chi cục duyệt, đóng dấu thông quan “đã làm thủ tục hải
quan” vào tờ khai xuất khẩu.
- Luồng đỏ : Hồ sơ được chuyển qua bộ phận kiểm tra thực tế hàng hóa . Tuỳ
tỷ lệ phân kiểm hóa của lãnh đạo chi cục mà chủ hàng xuất trình 5%, 10%
hay 100% hàng để hải quan kiểm tra. Sau khi kiểm tra nếu hàng hoá đúng
với khai báo của tờ khai và chứng từ liên quan, cán bộ hải quan sẽ bấm
niêm phong hải quan vào container và sẽ ghi chú vào tờ khai xác nhận hàng
hóa đúng khai báo và chuyển hồ sơ qua lãnh đạo chi cục duyệt, đóng dấu
thông quan “đã làm thủ tục hải quan” vào tờ khai xuất khẩu.
Lưu ý: Đăng ký làm thủ tục ở cửa khẩu nào thì truyền số liệu vào cửa khẩu đó.
Những tiêu chí cần thiết của tờ khai nhập khẩu trong hợp đồng
- Ô số 1: Người xuất khẩu
- Ô số 2: Người nhập khẩu: Mã số thuế:
- Ô số 3: Để tên người uỷ thác ( nếu có).
- Ô số 4: Đại lý làm thủ tục hải quan ( nếu có).
- Ô số 5: Loại hình nhập khẩu tuỳ thuộc vào mục đích nhập của công ty.
Trong trường hợp này là nhập để kinh doanh (NKD01)
- Ô số 6: Hóa đơn thương mại
Số: VT2012-009
Ngày: 13/02/2012
Page 24
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
- Ô số 7: Giấy phép 12304500
Ngày 23/02/2012
Ngày hết hạn: 23/03/2012
- Ô số 8: Hợp đồng
Số: 07/12
Ngày: 14/01/2012
- Ô số 9: Vận tải đơn
Số: TSL/BKK/HCM201202014
Ngày: 15/02/2012
- Ô số 10: Cảng xếp hàng BANGKOK
- Ô số 11: Cảng dỡ hàng C48
Cảng Cát Lái/ TP.HCM
- Ô số 12: Phương tiện vận tải: Đường biển
STAR SKIPPER
- Ô số 13: Nước xuất khẩu: TH (ThaiLand)
- Ô số 14: Điều kiện giao hàng: FOB
- Ô số 15: Phương thức thanh toán: TT
- Ô số 16: Đồng tiền thanh toán: USD
- Ô số 17: Tỷ giá tính thuế: 20.828
- Ô số 18: KếT quả phân luồng và hướng dẫn làm thủ tục Hải quan
- Kiểm tra thực tế hàng hóa (luồng đỏ)
Nếu nhiều loại hàng hoá thì mã số hàng hoá cũng khác nhau.Vì vậy khi lên tờ khai
cần tra cứu về mã số hàng hoá một cách kỹ lưỡng trong biểu thuế nhằm tránh sai sót gây
chậm trễ cho việc giao nhận hàng.)
(Ở lô hàng của công ty vì mã số hàng hóa được thể hiện ở phụ lục tờ khai nên ô
này để trống.)
- Ô số 19 :Chứng từ Hải quan trước đó (nếu có)
- Ô số 20: Tên hàng, quy cách phẩm chất (ph ụ l ục đ ính k èm)
- Ô số 21:Mã số hàng hóa
Page 25
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
- Ô số 22: Xuất xứ
- Ô số 23 : Số lượng
- Ô số 24: Đơn vị tính
- Ô số 25: Đơn giá nguyên tệ
- Ô số 26: Trị giá tính thuế
- Ô số 27: Thuế nhập khẩu
- Ô số 28: Thuế GTGT
- Ô số 29: Thu khác
- Ô số 30: Tổng số tiền thuế vá thu khác (27 + 28 + 29)
- Ô số 31: Tổng trọng lượng: 9.150 kgs
Tổng số Container: Cont 20: 1;
Tổng số kiện, cont: Container:NSSU0115631/NS961005
- Ô số 32: Ghi chép khác
- Ô số 33: Tôi xin cam đoan chịu trách nhiệm trước Pháp Luật về những nội
dung khai báo trên tờ khai này.
(Giám đốc Công ty nhập khẩu ký tên, đóng dấu)
- Ô số 34: Xác nhận đã qua khu vực giám sát
- Ô số 35: Xác nhận giải phóng hàng/ đưa hàng về bảo quản/ chuyển cửa
khẩu
- Ô số 36: Xác nhận thông quan
(Chi tiết chứng từ đính kèm sau báo cáo)
2.2.4.3. Làm thủ tục Hải quan tại Cảng
Chia thành 2 trường hợp
Trường hợp 1 : Hàng hóa nhập khẩu miễn kiểm ( luồng xanh)
Bước 1 : Mở tờ khai Hải quan
- Nhân viên giao nhận sau khi lập tờ khai hải quan, khai báo qua mạng để lấy
số tiếp nhận, số tờ khai, phân luồng kiểm hóa. Sau đó, tiến hành đăng ký
mở tờ khai hải quan tại cảng.
Page 26
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
- Nhân viên kinh doanh đến Hải quan mở tơ khai tìm « báo cáo vi phạm
pháp luật », xem Doanh nghiệp nhập khẩu có nợ thuế hay bị phạt chậm nộp
thuế hay không đóng thuế cho Doanh nghiệp.
- Nếu không vi pham thì nộp lại cùng với bộ chứng từ để Hải quan kiểm tra.
- Các chứng từ phải nộp:
Báo cáo vi phạm pháp luật
Tờ khai Hải quan nhập khẩu HQ/2002-NK (2 bản chính: 1 bản lưu Hải quan và 1
bản lưu người khai Hải quan
Hợp đồng mua (1 bản sao y bản chính)
Hóa đơn thương mại (1 bản chính )
Vận đơn đường biển (sao y) « có ký hậu của Ngân hàng nếu thanh toán bằng
L/C »
Lệnh giao hàng (1bản chính).
Packing list (1bản chính).
Giấy giới thiệu của công ty
Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) (nếu có).
Chứng từ đăng ký viện vệ sinh (đối với hàng thực phẩm,…)
- Nếu Doanh nghiệp vi phạm chậm nộp thuế thì nhân viên giao nhận tiến
hành nộp thuế cho Doanh nghiệp . Sau đó, sao y « Biên nhận nộp thuế vào
Ngân sách Nhà nước » nộp lại Hải quan tiếp nhận hồ sơ cùng với bộ chứng
từ để Hải quan kiểm tra.
- Hải quan sẽ tiếp nhận bộ hồ sơ của nhân viên công ty và từ đó dựa vào mã
số thuế của doanh nghiệp, hải quan sẽ tra cứu trên mạng xem doanh nghiệp
có tên trong danh sách bị cưỡng chế hay không và kiểm tra ân hạn thuế, bảo
lãnh thuế.
- Sau khi kiểm tra xong Hải quan sẽ chuyển qua bộ phận tính giá thuế.
Bước 2 : Tính giá thuế
- Hải quan kiểm tra lại thuế tính trong tờ khai có đúng với số tiền thực tế mà doanh
nghiệp phải nộp không.
Page 27
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
- Nếu doanh nghiệp được ân hạn thuế thì đóng dấu xác nhận
- Nếu doanh nghiệp phải đóng thuế ngay thì nhân viên giao nhận đóng thuế và sao y
biên nhận nộp tiền vào ngân sách Nhà nước Nộp lại cho cửa tính thuế xác nhận.
Bước 3: Trả tờ khai Hải quan
- Sau khi kiểm tra và đóng dấu xong Hải quan sẽ chuyển qua cửa trả tờ khai
Hải quan.
- Nhân viên giao nhận mua tem (lệ phí Hải quan) dán vào tờ khai.
- Hải quan trả lại bộ chứng từ bao gồm:
Tờ khai Hải quan
Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ
Trường hợp 2 : Hàng hóa nhập khẩu kiểm hóa ( luồng đỏ)
Bước 1 : Mở tờ khai Hải quan
- Nhân viên giao nhận sau khi lập tờ khai hải quan, khai báo qua mạng để lấy
số tiếp nhận, số tờ khai, phân luồng kiểm hóa. Sau đó, tiến hành đăng ký mở
tờ khai hải quan tại cảng.
- Nhân viên kinh doanh đến Hải quan mở tơ khai tìm « báo cáo vi phạm pháp
luật », xem Doanh nghiệp nhập khẩu có nợ thuế hay bị phạt chậm nộp thuế
hay không đóng thuế cho Doanh nghiệp.
- Nếu không vi pham thì nộp lại cùng với bộ chứng từ để Hải quan kiểm tra.
- Các chứng từ phải nộp:
Báo cáo vi phạm pháp luật
Tờ khai Hải quan nhập khẩu HQ/2002-NK (2 bản chính: 1 bản lưu Hải quan
và 1 bản lưu người khai Hải quan
Hợp đồng mua (1 bản sao y bản chính)
Hóa đơn thương mại (1 bản chính )
Vận đơn đường biển (sao y) « có ký hậu của Ngân hàng nếu thanh toán bằng
L/C »
Lệnh giao hàng (1bản chính).
Page 28
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
Packing list (1bản chính).
Giấy giới thiệu của công ty
Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) (nếu có).
Chứng từ đăng ký viện vệ sinh (đối với hàng thực phẩm,…)
- Nếu Doanh nghiệp vi phạm chậm nộp thuế thì nhân viên giao nhận tiến hành
nộp thuế cho Doanh nghiệp . Sau đó, sao y « Biên nhận nộp thuế vào Ngân
sách Nhà nước » nộp lại Hải quan tiếp nhận hồ sơ cùng với bộ chứng từ để
Hải quan kiểm tra.
- Hải quan sẽ tiếp nhận bộ hồ sơ của nhân viên công ty và từ đó dựa vào mã
số thuế của doanh nghiệp, hải quan sẽ tra cứu trên mạng xem doanh nghiệp
có tên trong danh sách bị cưỡng chế hay không và kiểm tra ân hạn thuế, bảo
lãnh thuế.
- Sau khi kiểm tra xong Hải quan sẽ chuyển qua bộ phận tính giá thuế.
Bước 2 : Tính giá thuế
- Hải quan kiểm tra lại thuế tính trong tờ khai có đúng với số tiền thực tế mà doanh
nghiệp phải nộp không.
- Nếu doanh nghiệp được ân hạn thuế thì đóng dấu xác nhận
- Nếu doanh nghiệp phải đóng thuế ngay thì nhân viên giao nhận đóng thuế và sao y
biên nhận nộp tiền vào ngân sách Nhà nước Nộp lại cho cửa tính thuế xác nhận.
Bước 3 Kiểm hóa
- Nhân viên giao nhận xem bản phân công kiểm hóa để liên lạc với Hải quan kiểm
hóa.
- Sau đó đăng ký chuyển bãi kiểm hóa cho container và mua seal cho container
- Xuống bãi làm « giấy cắt seal », kêu công nhân cắt seal đến cắt seal. Đồng thời,
liên lạc với Hải quan kiểm hóa xuống bãi xem cắt seal và kiểm tra hàng hóa theo
mức độ mà Hải quan yêu cầu.
- Sau đó, nhân viên giao nhận bấm seal lại.
Bước 4 Trả tờ khai Hải quan
Page 29
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
- Sau khi kiểm tra và đóng dấu xong Hải quan sẽ chuyển qua cửa trả tờ khai Hải quan.
- Nhân viên giao nhận mua tem ( lệ phí Hải quan) dán vào tờ khai.
- Hải quan trả lại bộ chứng từ bao gồm :
Tờ khai Hải quan
Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ
Phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa
Áp dụng các bước trên đối với hợp đồng này như sau
Bước 1 Mở tờ khai Hải quan : Lô hàng thuộc luồng đỏ.
- Kết quả kiểm hóa được ghi lại trên “Phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa”
như sau:
- Quyết định của chi cục Hải quan về hình thức, mức độ kiểm tra hàng hoá :
« máy soi »
- Kết luận : « Hàng chờ kết quả kiểm tra an toàn thực phẩm »
Vì đây là hàng thực phẩm cần phải kiểm tra an toàn thực phẩm nên nhân viên giao
nhận phải làm đơn đăng ký hàng thực phẩm nhập khẩu. Sau đó, nhận kết quả kiểm tra và
nộp lại cho hải quan. Nếu thấy hợp lệ, Hải quan chuyển qua bộ phận tính thuế.
Bước 2 : Tính giá thuế
Hải quan cảng sau khi tham vấn giá đã đồng ý với giá và mức thuế Doanh nghiệp
khai trong tờ khai hải quan là hoàn toàn chính xác và hàng được ân hạn thuế. Vì vậy
doanh nghiệp đã có thể thông quan hàng và nộp thuế trong vòng 30 ngày từ ngày mở tờ
khai.
1.7.5. Xuất phiếu EIR
Nhân viên giao nhân đến phòng Thương vụ (ở cảng) nộp D/O (có dấu giao thẳng
của Hãng tàu ) và đóng tiền nâng/ hạ, lưu container để xuất phiếu EIR.
1.7.6. Thanh lý Hải quan cổng
- Nhân viên công ty mang bộ chứng từ gồm :
Lệnh giao hàng
Page 30
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
Phiếu EIR
Tờ khai Hải quan( bản chính và copy)
- Hải quan sẽ vào sổ hải quan về lô hàng và đóng dấu vào tờ khai và Phiếu
EIR.
- Hải quan sẽ trả lại tờ khai Hải quan (bản chính) và phiếu EIR cho nhân viên
giao nhận.
1.7.7. Giao hàng cho Khách hàng
- Nhân viên giao nhận cho xe vào Cảng chở hàng ra giao đến kho cho khách hàng.
- Nếu trường hợp đem container về thì sau khi dỡ hàng ra tại địa điểm giao hàng mà
người nhận yêu cầu, nhân viên giao nhận cho xe chở container rỗng về trả tại nơi
mà trên phiếu cược công đã đề cập, cầm theo mẫu hạ container rỗng trình cho nơi
trả container, nơi này sẽ giữ lại phiếu hạ container rỗng, thu tiền hạ rỗng và sẽ cấp
lại một phiếu thể hiện tình trạng container ví dụ là container sạch, tốt, không hư
hỏng v.v…
- Nhân viên giao nhận cầm phiếu này cùng với giấy cược container lại đại lý hãng
tàu để nhận lại tiền cược container.
1.7.8. Quyết toán và lưu hồ sơ
Sau khi hoàn thành xong thủ tục thông quan và chuyển hàng về kho cho khách
hàng xong thì người giao nhận phải:
Kiểm tra và sắp xếp lại các chứng từ thành 1 bộ hoàn chỉnh, người giao nhận sẽ
trao trả chứng từ lại cho khách hàng và Supertrans cũng lưu lại một bộ. Đồng thời kèm
theo đó là 1 bản Debit Note - Giấy báo nợ (1 bản dành cho khách hàng, 1 bản dành cho
công ty), trên đó gồm : các khoản phí mà công ty đã nộp cho khách hàng có hóa đơn đỏ,
phí dịnh vụ vận chuyển hàng hóa, các chi phí phát sinh (nếu có)… sau đó Giám đốc ký
tên và đóng dấu vào giấy báo nợ này. Người giao nhận mang toàn bộ chứng từ cùng với
Debit Note quyết toán với khách hàng.
Page 31
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
Thường thì ngoài những chi phí hợp pháp có hóa đơn chứng từ thu, còn xuất hiện
những chi phí phụ, tất cả những loại phí này điều được doanh nghiệp khoán cho nhân
viên giao nhận. Sau đây là điển hình những phí (VNĐ) phải bỏ ra để doanh nghiệp hoàn
tất giao dịch:
- Phí kẹp vào bộ hồ sơ làm thủ tục thông quan: 50.000 – 100.000.
- Phí cho kiểm hóa viên: 300.000/container.Nhiều container thì phí giảm xuống ví
dụ có 10 container thì chi khoảng 1.000.000. Tùy theo tính chất hàng và số lượng
container.
- Phí cho đội thuế: khoảng 30.000.
- Phí cho đối chiếu lệnh: 10.000/ container
- Phí cho xe nâng: 1 container 40’ 40.000, 1 container 20’ 20.000.
- Phí cho hạ container: 10.000/ container 20’, 15.000/ container 40’
- Tài xế cho mỗi xe nâng: 10.000
- Phí cho hải quan cổng: 10.000/ 1 xe ra cổng.
Những mức phí trên chỉ mang tính tương đối, tùy hải quan khu vực mà có loại phí, có
loại không có và giá khác nhau.
Chương 3: Thuận lợi – Khó khăn – Kiến nghị
1.8. Thuận lợi
1.8.1. Cảng và Công ty giao nhận
- Thực trạng giao nhận hiện nay cho thấy rằng đơn vị giao nhận đang hoạt
động với tư cách của người chủ lô hàng thực sự. Điều này có nghĩa là dựa
trên mối quan hệ và sự tin tưởng giữa hai bên, đơn vị giao nhận sẽ đứng tên
trên hợp đồng ngoại thương thay vì người chủ hàng thực sự (người nhập
khẩu). Cách làm như vậy giúp quy trình giao nhận thực hiện đơn giản hơn
vì đơn vị giao nhận không cần giấy ủy quyền, giấy giới thiệu từ người chủ
Page 32
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
hàng thực sự. Tuy nhiên việc này chỉ xảy ra khi hai bên đã có mối quan hệ
làm ăn lâu dài hoặc có sự tin tưởng nhất định.
- Đội ngũ nhân viên giao nhận hiện nay được trang bị kiến thức tốt, năng
động nên dễ dàng thích ứng với công việc.
- Sự phát triển của hệ thống mạng internet với tốc độ đường truyền nhanh,
hoặc mạng treo nên việc khai báo điện tử diễn ra thuận lợi.
- Việc trao đổi thông tin giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp khi thực
hiện thủ tục HQĐT bằng phương tiện điện tử nên hạn chế tối đa việc gặp
trực tiếp giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí đi lại, nhân lực, chi phí in sao giấy tờ, thời gian đi lại,
chờ đợi… không những thế còn hạn chế vấn đề tiêu cực dễ phát sinh giữa
cơ quan hải quan và doanh nghiệp. Thời gian thông quan của một lô hàng
xuất, nhập khẩu vì thế được giảm đáng kể: Nếu như thực hiện thủ tục hải
quan thủ công với một lô hàng nhập khẩu luồng xanh trung bình cần 15
phút thì với thủ tục hải quan điện tử chỉ có 5-7 phút là doanh nghiệp có thể
in tờ khai để đóng dấu đi lấy hàng (trong điều kiện đường truyền internet
hoạt động thông suốt). ở khía cạnh này, doanh nghiệp còn tiết kiệm được
chi phí lưu kho, bãi chứa hàng hóa chờ thông quan nếu như thủ tục HQĐT
được thực hiện kịp thời.
- Cơ sở vật chất của các cảng biển ngày càng được cải thiện và nâng cao.
Điều này đóng góp rất lớn vào việc tiết kiệm nhanh quãng thời gian của quy
trình giao nhận. Các nhân viên giao nhận dễ dàng tìm kiếm hàng hóa ngoài
bãi container hay trong kho. Đồng thời phương tiện chuyên chở trong cảng
cũng ngày càng hiện đại với các loại xe chuyên dụng, giúp vận chuyển
hàng hóa ra vào cảng nhanh chóng.
- Sau khi những văn bản luật của hải quan được ban hành thì tình trạng nhập
lậu và trốn thuế của các DN đã giảm đi đáng kể. Và công việc của HQ cũng
như phía doanh nghiệp được rõ ràng và quy cũ hơn trước rất nhiều.
Page 33
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
- Sau khi gia nhập WTO thì các hàng rào thuế quan cũng dần được xóa bỏ.
Theo đó, thủ tục ngày càng thông thoáng hơn trước..
- Các quy trình, thủ tục, cách làm việc của cơ quan hải quan ngày càng càng
chuyên nghiệp và trên tinh thần “tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh
nghiệp”.
- Cách tính thuế và các chi phí có liên quan cũng đã áp dụng theo chuẩn quốc
tế nên đồng bộ, khoa học và chính xác hơn.
1.8.2. Sinh viên
Sự giới thiệu của thầy và người hướng dẫn rất vui tính, nhiệt tình chỉ bảo, cũng
như cung cấp cho chúng em những thông tin, giải thích tận tình.
1.9. Khó khăn
1.9.1. Cảng và công ty giao nhận
- Một công ty giao nhận thường phải nhận cùng lúc nhiều đơn hàng. Điều đó dẫn đến
việc công ty gặp trở ngại trong việc ứng trước tiền cho nhân viên của mình làm hàng.
Điều này khiến việc giao nhận mất nhiều thời gian và phát sinh thêm nhiều chi phí.
- Việc áp dụng hải quan điện tử từ ngày 01/01/2011 mang lại nhiều thuận lợi nhưng đòi
hỏi người làm thủ tục hải quan phải hết sức tỉ mỉ, cần thận, đặc biệt phải kiên nhẫn
nhưng vẫn gặp những khó khăn. Ví dụ những vướng mắc trong khâu áp thuế nhập
khẩu cho hàng hóa: vì những mặt hàng nhập khẩu vô cùng đa dạng, đôi khi có những
mặt hàng không hề có tên trong danh mục mặt hàng của biểu thuế Xuất nhập khẩu
hoặc chỉ có tên tương tự. Trường hợp này nếu nhân viên chứng từ không có kinh
nghiệm và khả năng suy luận không tốt sẽ dẫn đến áp thuế không chính xác cho hàng
hóa, gây khó khăn khi mở tờ khai thông quan.
- Các thủ tục hành chính, văn bản pháp quy có liên quan đến Hải quan được thay đổi rất
thường xuyên: rất nhiều Thông tư, Quyết định, Nghị quyết, Công văn ra đời thay đổi,
bổ sung trong thời gian ngắn, gây chồng chéo và thiếu sự hướng dẫn từ cơ quan thuế,
hải quan gây thiệt thòi cho DN khiến các đơn vị giao nhận gặp không ít khó khăn.
Page 34
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
Thêm vào đó là hệ thống thuế chưa ổn định khiến các doanh nghiệp gặp không ít
những khó khăn.
- Một thực trạng còn tồn tại là khi làm các thủ tục Hải quan, các công ty giao nhận phải
đóng một “mức phí ngầm” để các thủ tục được tiến hành nhanh chóng. Ví dụ như mua
tem hải quan đánh dấu vào bộ hồ sơ, ngoài giá chính thức của tem, còn phải trả một
khoản phí thông thường là 20.000; phí cho việc lấy hàng ra khỏi kho; hoặc các khoản
phí cho việc kiểm hóa hàng hóa…
- Phương tiên chuyên chở của công ty giao nhận còn hạn chế. Điều đó bắt buộc các
công ty này phải thuê xe container của cảng hoặc xe ngoài với chi phí cao hơn để vận
chuyển về kho công ty hoặc giao thẳng cho khách hàng.
- Hệ thống kho bãi của công ty chưa đủ lớn nên với những lô hàng có khối lượng lớn
mà không thể chứa hết, công ty bắt buộc phải thuê kho, bãi dẫn đến chi phí tăng cao.
- Điều kiện cơ sở hạ tầng, giao thông Tp Hồ Chí Minh thường xuyên bị ùn tắc. Gần đây
ở một số cảng năng lực bốc dỡ hạn chế, dẫn đến hàng hóa bị quá tải, ứ đọng. Có
những thời điểm lượng hàng bị dồn ứ gây không ít khó khăn cho hoạt động giao nhận.
- Để hoàn thành một quy trình giao nhận, người giao nhận phải thực hiện nhiều những
thủ tục và giai đoạn tại những nơi khác nhau: hãng tàu, hải quan, cảng biển… Người
giao nhận nếu không biết sắp xếp thời gian thì hàng hóa có thể không đến tay người
chủ lô hàng đúng hẹn và tốn thêm những chi phí vì sự chậm trễ này: phí lưu kho…
- Việc kiểm tra thực ra cũng chỉ là cưỡi ngựa xem hoa. Bên cạnh đó, 80% hàng xuất
khẩu và 20% hàng nhập khẩu thông qua hải quan thành phố không phải kiểm tra. “Chỉ
khi hàng hoá phải kiểm tra, doanh nghiệp mới mang hồ sơ giấy lên cho cơ quan hải
quan kiểm tra. Nếu không thì rất đơn giản”.
- Những chứng từ sử dụng để giao nhận hàng hóa đôi khi rất phức tạp, khiến người giao
nhận khó khăn trong việc kiểm tra và điền thông tin khi khai hải quan điện tử. Đặc
biệt nhất là những chứng từ liên quan đến vận đơn House B/L và Master B/L. Ngoài
ra, điều các DN bức xúc là trong khi thủ tục nhận hàng được đơn giản hoá, thì nhiều
thủ tục hành chính liên quan, nhất là thủ tục thuế, kiểm toán… không được tinh giản
Page 35
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
tương ứng. Hệ quả là nhiều chứng từ được miễn tại cơ quan hải quan, nhưng DN vẫn
phải xin bản gốc để xuất trình các cơ quan thuế, đơn vị kiểm toán.
1.9.2. Sinh viên
- Địa điểm của các cảng nằm ở xa gây khó khăn trong việc đi lại
- Gặp khó khăn khi vào cảng
- Là sinh viên nên khi vào cảng sẽ rất khó khăn vì lúc vào cổng phải trình giấy tờ
(nghĩa là những giấy tờ mà chứng minh được mình vào cảng là để làm việc, để làm
thủ tục nhận hàng và lấy hàng hóa) mà chúng em là sinh viên nên không thể có
những giấy tờ đó.
- Ở một số cảng thì hạn chế về số người vào cảng ví dụ Cảng Cát Lái chỉ được vào 1
người/1 lượt.
- Khó khăn trong việc xin tài liệu về 1 lô hàng cụ thể bởi vì đây là những tài liệu mật
của công ty và công ty phải lưu giữ chúng trong vòng 5 năm để khi có tranh chấp
hoặc khi có vấn đề gì thì đối chiếu, kiểm tra nên sẽ rất khó có thể xin được.
- Bên cạnh đó thì khoảng cách giữa nơi làm thủ tục và kiểm tra nhận hàng cách nhau
cũng xa nên việc đi lại làm giấy tờ cũng mất một chút thời gian.
- Ngoài ra cũng gặp khó khăn trong việc tiếp cận bộ hồ sơ.
1.10. Kiến nghị
1.10.1.Đối với các công ty giao nhận
- Có chính sách đào tạo các nhân viên giao nhận để họ có thể thực hiện quy trình
một cách nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm chi phí và thời gian. Đặc biệt cần có
biện pháp khích lệ tinh thần tập trung, chính xác và nhanh nhẹn của nhân viên.
- Công ty cần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm rút ngắn thời gian thực hiện
quy trình các đầu kéo xe, xe tải, mở rộng hệ thống kho bãi, bổ sung cho lượng xe
hiện có (công ty thường phải đóng thêm phí lưu kho, lưu bãi do không có xe vận
chuyển trong khi hàng hóa đã làm xong thủ tục Hải quan).
Page 36
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
- Yếu tố thời gian luôn là một yếu tố khá quan trọng ảnh hưởng đến chiến lược cạnh
tranh của công ty, vì vậy muốn rút ngắn được thời gian làm hàng, sự phối hợp chặt
chẽ giữ, hổ trợ giữa các phòng ban là thật sự cần thiết. Công ty giao nhận cần xây
dựng quỹ dự phòng để dự phòng những trường hợp phát sinh khi không có đủ tiền
mặt phục vụ cho quá trình làm hàng.
- Đa dạng hóa về phương thức xuất nhập khẩu chủ yếu nâng cao dịch vụ nhập khẩu.
Nâng cao khả năng hiểu biết của nhân viên khi tư vấn cho khách hàng về
các loại phương thức và điều kiện giao nhận hàng.
Tùy vào từng khách hàng khó tính và am hiểu nghiệp vụ để giải thích rõ
chọn điều kiện nào để nhập khẩu là mang lại hiệu quả cao nhất.
Chú trọng đến điểm mạnh của công ty để phát huy năng lực giao nhận
hàng theo điều kiện EXW và DOOR – DOOR.
- Tăng cường khả năng cạnh tranh về giá, dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả.
Thiết lập mối quan hệ tốt với hãng tàu để có giá tốt nhất cho từng lô hàng.
Căn cứ vào tình trạng hàng hóa để đưa ra các phương án làm hàng sao cho
có hiệu quả nhất.
Phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, bộ phận liên quan để làm hàng cho
tốt.
Thực thi đúng nghĩa vụ của mỗi nhân sự, đồng thời báo cáo nhanh nếu có
phát sinh ngoài tầm xử lý để cấp trên kịp thời giải quyết tránh gây ứ đọng
quy trình dẫn đến ứ đọng hàng của khách.
- Tạo uy tín cho khách hàng.
Cam kết làm theo phương châm: “Hàng hóa của khách hàng là hàng hóa
của công ty” lấy mục tiêu uy tín đặt lên trên hàng đầu.
Nếu trong quá trình làm hàng có xảy ra thêm phát sinh chi phí không như
thỏa thuận theo hợp đồng đã ký kết thì lấy uy tín để làm hàng, chịu lỗ để
giữ khách hàng tạo nên niềm tin là máu chốt để hợp tác lâu dài về sau.
- Tìm kiếm thêm đối tác, khách hàng mới.
Mở rộng quan hệ với đại lý để qua đó tìm thêm đối tác và khách hàng mới.
Page 37
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
Nâng cao năng lực sales in/ sales out và kể cả các bộ phận khác cũng tìm
khách hàng cho công ty qua nhiều mối quan hệ.
Liên hệ chặt chẽ với các chi nhánh để tạo ra danh sách khách hàng ngày
càng nhiều.
- Chăm sóc khách hàng cũ.
Thường xuyên liên lạc với khách hàng cũ để biết thông tin hàng hóa và gửi
báo giá hoặc tư vấn dịch vụ kịp thời.
Tạo những buổi gặp mặt giữa công ty và nhóm khách hàng.
Tổ chức du lịch, hội hợp để khách hàng có thời gian chia sẻ thông tin.
- Lựa chọn các hãng tàu.
Hiện nay có rất nhiều hãng tàu đã mở rộng nhiều cảng đến thuộc các nước
trước đây ít có dịch vụ. Tiền cước vận chuyển và lộ trình vận chuyển của
các hãng là rất khác nhau vì vậy, bộ phận chăm sóc khách hàng ( có nhiệm
vụ hỏi giá hãng tàu) cần thu thập đầy đủ thông tin và lịch trình vận chuyển
cũng như các phụ phí tại cảng đi/cảng đến.
Có thể tìm các hãng tàu qua các nguồn thông tin nhưng chủ yếu là tạp chí
shipping gazette và mạng internet. Trên cơ sở đó tiến hành hỏi giá và so
sánh để lựa chọn được hãng tàu có lộ trình và giá cả phù hợp như yêu cầu
của khách hàng.
Cân nhắc về yếu tố thời gian mà ra quyết định lấy booking ở hãng nào.
- Xử lý chứng từ còn sai sót.
Xử lí và kiểm tra lại hệ thống internet thường xuyên bị lỗi mạng làm thông
tin bị ứ đọng.
Nhân viên chứng từ hàng nhập, hàng xuất nên kiểm tra chứng từ kỹ lưỡng
trước khi in và giao cho khách hàng cũng như giao cho các bên liên quan khác.
Hồ sơ chứng từ phải được hạch toán theo lô và xếp theo tháng/quý/năm để
tiện theo dõi.
- Khai hải quan còn chậm.
Lên kế hoạch và chi phí làm hàng sớm trước khi có B/L.
Page 38
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
Hạch định chi phí rõ ràng, phòng ngừa các rủi ro phát sinh khi khai báo.
Thu xếp và lên kế hoạch với đội xe về thời gian trả hàng cho khách để cả 2
bên điều phối được công việc.
Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên được học tập nghiên cứu thông
qua các đợt thực tập ngắn hạn hoặc trung hạn ở nước ngoài nhằm nâng cao
trình độ ngoại ngữ, nghiệp vụ chuyên môn và các kỹ năng ngoại thương.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay Công ty nên cho những nhân viên giao
nhận đi học lớp khai báo Hải quan điện tử để làm quen với việc khai báo
điện tử.
1.10.2. Đối với nhà nước
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của hải quan cảng
Có biện pháp xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm nhằm hạn chế phát sinh
tiêu cực làm cản trở cho các doanh nghiệp. Kiên quyết chống hành vi tham ô,
nhũng nhiễu trong đội ngũ hải quan.
Công chức hải quan cần hướng dẫn cụ thể, chỉ ra cái sai cho doanh nghiệp. Tùy
từng trường hợp mà xử lý từ cảnh báo tới phạt hành chính để tạo điều kiện cho
doanh nghiệp thực hiện đúng quy định pháp luật. Khi được phân bổ nhiệm vụ,
công chức hải quan cần nhanh chóng làm việc để đảm bảo tiến độ công việc giúp
doanh nghiệp nhận hàng, tránh tình trạng lưu kho lưu bãi.
Các khâu làm thủ tục hải quan mất nhiều thời gian làm ảnh hưởng tới tiến trình
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, giải pháp bức thiết là đơn giản hóa thủ tục
hải quan theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa giúp việc thông quan hàng hóa
nhanh chóng, tránh những phiền toái không cần thiết.
- Tăng cường chính sách hợp tác quốc tế về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội.
Việc Việt Nam ra nhập ASEAN, AFTA, APEC, WTO…đã nâng tầm vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế, tạo điều kiện cho kinh tế Việt Nam phát triển.
Nhưng số nước có quan hệ kinh tế với Việt Nam không nhiều, chúng ta cần thiết
lập mối quan hệ tin tưởng, hai bên cùng có lợi với các quốc gia khác đặc biệt là
Page 39
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
trong hoạt động đầu tư nước ngoài. Từ đó, gián tiếp thúc đẩy việc xuất nhập khẩu
hàng hóa, tạo điều kiện cho ngành giao nhận phát triển. Hơn nữa, việc cạnh tranh
với các doanh nghiệp nước ngoài sẽ tạo động lực cho doanh nghiệp nỗ lực phấn
đấu và trưởng thành hơn.
- Xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ và nhất quán, phù hợp với luật pháp và
thông lệ quốc tế.
Một hệ thống pháp luật đồng bộ và thống nhất sẽ tạo một hành lang pháp lý ổn định,
tạo tư tưởng an tâm cho các doanh nghiệp vận tải và giao nhận trong nước cũng như
những nhà đầu tư nước ngoài. Vì vậy, Nhà nước phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống
pháp luật, các chính sách về thuế, thủ tục hải quan, thủ tục hành chính…nhằm thúc
đẩy và phát triển hệ thống giao nhận.
- Nhà nước tiếp tục nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ giao nhận đường biển.
Nhà nước cần đầu tư thích đáng để xây dựng cơ sở vật chất cho việc vận chuyển hàng
hoá bằng đường biển như xây dựng và mở rộng cảng biển, hiện đại hoá thiết bị xếp dỡ
vận chuyển hàng hoá. Ngoài ra, Nhà nước cần đầu tư để mở rộng tuyến đường sắt sao
cho đạt tiêu chuẩn quốc tế, nâng cấp tu sửa hệ thống đường bộ, cầu cống… để cùng
với vận tải đường biển, người giao nhận có thể thực hiện vận tải hàng hoá đa phương
thức một cách thuận tiện, dễ dàng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
1.10.3.Đối với nhà trường
- Tăng thời lượng các môn học chuyên ngành, tạo điều kiện cho sinh viên có thể hiểu
đúng và hiểu sâu, trang bị đầy đủ kiến thức.
- Tạo điều kiện để sinh viên có thể vừa học kiến thức trên lớp vừa thực hành tại cảng.
Thực tế cho thấy sinh viên phải mất một thời gian để làm quen với môi trường thực
tập. Hơn nữa kiến thức thực tế có nhiều điểm khác biệt với kiến thức được giảng dạy.
Sinh viên càng có nhiều cơ hội thực tế, sinh viên sẽ có nhiều kinh nghiệm chuyên
ngành, giúp ích trong công việc ở tương lai.
Kết luậnPage 40
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
Quy trình làm hàng nhập khẩu là một trong những bước không thể thiếu trong thủ tục xuất
nhập khẩu, nó đóng vai trò quyết định có nhận được hàng hay không, đáp ứng đúng quy định của
hải quan Việt Nam nói chung. Là điều kiện cần để xác nhận hàng hóa về đúng nơi, đúng chủ sở
hữu của nó. Vì thế người làm nghiệp vụ xuất cần nắm rõ quy trình này để tránh những vấn đề
làm cho thủ tục trở nên phức tạp hơn gây mất thời gian cho nhiều bên từ hãng tàu đến forwarder
rồi đến chủ nhân của hàng hóa đó. Nhóm hy vọng qua bài tiểu luận sẽ đóng góp một phần nhỏ
giúp người đọc hoàn thiện hơn về nghiệp vụ giao nhận, có thể giúp ích cho công việc sau này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghiệp vụ giao nhận vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương – Ths Phạm
Minh HIền
2. Luật thương mại Việt Nam 2005
3. Thông tư số 79/2009/TT – BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất nhập khẩu và quản
lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Page 41
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
4. Thông tư số 194/2010/TT – BTC ngày 6/12/2010 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất nhập khẩu và
quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Các Website1. www.fiata.com
2. www.vneconomy.com.vn
3. www.tuoitreonline.vn
4. www.customs.gov.vn
5. www.google.com.vn
6. http://mof.gov.vn
Page 42