quan ly chat luong manh

21
Bài Tập Lớn QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG BÀI TẬP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG Câu 1 . Sản phẩm : Theo K. Mác: Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để thỏa mãn nhu cầu của con người Theo quan điểm Marketing: Sản phẩm là bất kể thứ gì mà có thể đưa ra thị trường nhằm tạo ra sự chú ý, sự mua sắm và sử dụng (nhằm thỏa mãn nhu cầu hay mong muốn của người và xã hội) Theo ISO 9000 : 2000. Sản phẩm là kết quả của quá trình Chất lượng của sản phẩm : Chất lượng của sản phẩm được biểu hiện trong mắt của người mua (người bán hàng) Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng (Tiêu chuẩn Pháp NFX 50 - 109) Chất lượng là khả năng thỏa mãn nhu cầu của thị trường với chi thất nhất. Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có (của sản phẩm hay dịch vụ) nhằm đáp ứng các yêu cầu (ISO 9000:2000) Các đặc tính của sản phẩm “Xe máy Wave 110RSX” dưới góc độ kinh doanh có các thuộc tính sau : 1 - Thuộc tính công dụng - Phần cứng (Giá trị vật chất) : Là phương tiện giao thông phục vụ nhu cầu đi lại chính của người dân Việt Nam.. 2 – Thuộc tính về kinh tế - kỹ thuật : Thông số kỹ thuật Trọng lượng bản thân: 100kg Sinh Viên: Quách Đăng Mạnh 1 Lớp : QLCN - K50 – ĐHBKHN

Upload: quachdangmanh

Post on 27-Jun-2015

114 views

Category:

Documents


6 download

TRANSCRIPT

Page 1: Quan Ly Chat Luong Manh

Bài Tập Lớn QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

BÀI TẬP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

Câu 1.

Sản phẩm :

Theo K. Mác: Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để thỏa mãn nhu cầu của con người

Theo quan điểm Marketing: Sản phẩm là bất kể thứ gì mà có thể đưa ra thị trường nhằm tạo ra sự chú ý, sự mua sắm và sử dụng (nhằm thỏa mãn nhu cầu hay mong muốn của người và xã hội)

Theo ISO 9000 : 2000. Sản phẩm là kết quả của quá trình

Chất lượng của sản phẩm :

Chất lượng của sản phẩm được biểu hiện trong mắt của người mua (người bán hàng)

Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng (Tiêu chuẩn Pháp NFX 50 -109)

Chất lượng là khả năng thỏa mãn nhu cầu của thị trường với chi thất nhất.

Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có (của sản phẩm hay dịch vụ) nhằm đáp ứng các yêu cầu (ISO 9000:2000)

Các đặc tính của sản phẩm “Xe máy Wave 110RSX” dưới góc độ kinh doanh có các thuộc tính sau :

1 - Thuộc tính công dụng - Phần cứng (Giá trị vật chất) : Là phương tiện giao thông phục vụ nhu cầu đi lại chính của người dân Việt Nam..

2 – Thuộc tính về kinh tế - kỹ thuật : Thông số kỹ thuật

Trọng lượng bản thân: 100kg Dài x Rộng x Cao: 1.925mm x 710mm x 1.090mm Khoảng cách trục bánh xe: 1.225mm Ðộ cao yên: 770mm Khoảng cách gầm so với mặt đất: 140mm Dung tích bình xăng: 3,7 lít Dung tích nhớt máy: 1 lít khi rã máy/ 0,8 lít khi thay nhớt Phuộc trước: Ống lồng giảm chấn thủy lực Phuộc sau: Lò xo trụ giảm chấn thủy lực Loại động cơ: Xăng, 4 kỳ, 1 xi lanh, làm mát bằng không khí Dung tích xi lanh: 109,1 cm3 Đường kính x khoảng chạy pít tông: 50mm x 55,6mm Tỉ số nén: 9,0 : 1 Công suất tối đa: 6,08kW/8000 vòng/phút Mô men cực đại: 8,32N.m/6000 vòng/phút Hộp số: Cơ khí, 4 số tròn

Sinh Viên: Quách Đăng Mạnh 1 Lớp : QLCN - K50 – ĐHBKHN

Page 2: Quan Ly Chat Luong Manh

Bài Tập Lớn QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

Hệ thống khởi động: Điện / Đạp chân

3 – Thuộc tính về mỹ thuật và cảm thụ : Wave 110 RSX trang bị động cơ 4 kỳ, 110 phân khối với công suất 8 mã lực. Động cơ 110 áp dụng công nghệ giảm thiểu ma sát và tăng hiệu suất nhằm tăng sức mạnh và giảm tiếng ồn, đồng thời mang đến cảm giác thoải mái và êm ái cho người lái ngay cả trên những đoạn đường dốc hay khi vận hành với 2 người trên xe. 

4 – Thuộc tính về kinh tế - xã hội: Wave 110 RSX mới với thiết kế táo bạo, mạnh mẽ và đậm chất rock. Phiên bản Wave 110 RSX mới có giá 16,99 triệu đồng cho bản phanh đĩa vành nan hoa và 18,99 triệu đồng cho bản phanh đĩa vành đúc. Giá cả phù hợp.

Hiện nay, Honda đang trong quá trình đa dạng hoá các sản phẩm, hướng vào tất cả các khách hàng : Giai đoạn trước sản xuất nhiều dòng xe số và trong giai đoạn hiện nay đã xuất hiện nhiều dòng xe tay ga chất lượng cao và luôn có các chiến lược khuyến mãi phù hợp đúng thời điểm.

Câu 2.

Dịch vụ

o Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một người này cung cấp cho người kia (nhà cung ứng cung cấp cho khách hang) hoặc các hoạt động nội bộ của nhà cung ứng nhu cầu của khách hàng (TCVN 5814 -94)

o Dịch vụ là kết quả ít nhất một hoạt động cần thiết được tiến hành giữa người cung cấp và khách hàng) và thường là vô hình.(ISO 9000 : 2000)

Chất lượng của một dịch vụ.

o Chất lượng dịch vụ là sự thỏa mãn khách hàng được đo bằng hiệu số giữa chất lượng mong đợi và chất lượng đạt được. Kỳ vọng của khách hang được tạo nên từ 4 nguồn: (1) thông tin truyền miệng; (2) nhu cầu cá nhân; (3) kinh nghiệm; (4) quảng cáo và khuyếch trương.

o Chất lượng dịch vụ vì thế chịu tác động của nhiều yếu tố như khách hàng, trình độ và kỹ năng của nhân viên, cơ sở vật chất, quá trình thực hiện dịch vụ và môi trường hoạt động dịch vụ.

Các đặc tính của dịch vụ “ Chăm sóc khách hàng ” của Honda Việt Nam :

o Cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến

o Phương tiện máy móc thiết bị công nghệ tự động hoá cao

o Chiến lược phục vụ : Coi sự thoả mãn khách hàng là trên hết

o Nhân viên : - Trình độ tay nghề cao - Có kinh nghiệm làm việc lâu năm - Thái độ phục vụ nhiệt tình - Có tinh thần trách nhiệm cao

Sinh Viên: Quách Đăng Mạnh 2 Lớp : QLCN - K50 – ĐHBKHN

Page 3: Quan Ly Chat Luong Manh

Bài Tập Lớn QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

Câu 3

TT Chỉ tiêu chất lượng phản ánh khả năng cạnh tranh của 1 DN

Lớp GD1

Lớp GD2

Lớp GD3

Sinh viênQTKD

Ý kiến cá nhân

Tổng hợp

Trọng số (%)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)1 Vốn thương mại hay uy tín 2 5 2 3 2 14 0.0512 Độ tin cậy của tiếp thị 7 4 6 7 3 27 0.0983 Thiết kế Sản phẩm mới 5 1 8 4 5 23 0.0844 Đội ngũ cán bộ CNV 4 3 1 1 1 10 0.0365 Khả năng tài chính 3 7 5 5 4 24 0.0876 Khả năng sản xuất 8 10 9 8 9 44 0.1607 Chất lượng sản phẩm 1 2 3 2 8 16 0.0588 Chất lượng dịch vụ khách hàng 9 6 4 6 7 32 0.1169 Vị trí và phương tiện đi lại 10 9 10 10 8 47 0.17110 Khả năng thích ứng với thị trường 6 8 7 9 8 38 0.138

275 1.000

Câu 4.

Mặt hàng Đơn giá (đồng) Số lượng nhập (Cái) Số lượng bán (Cái)Đèn tròn 1500 100000 100000Quạt bàn 180000 4500 4050Nồi cơm điện 95000 200 1950

Thông số kỹ thuật Khi sản xuất Khi sử dụngĐèn tròn    Quang thông (lux) 660 548Công suất (w) 60 64.7Hiệu quang (lux/w) 11 9.8Quạt bàn    

Lượng gió (m3/Phút) 45 38Công suất (w) 75 81Độ tin cậy 0.86 0.72Nồi cơm điện    Dung tích (lít) 1.8 1.2Công suất (w) 600 650Thời gian nấu cơm (phút) 40 45Độ tin cậy 0.85 0.75

Hệ số tương quan về mặt số lượng:

Trong đó: : lượng sản phẩm bán được

Sinh Viên: Quách Đăng Mạnh 3 Lớp : QLCN - K50 – ĐHBKHN

Page 4: Quan Ly Chat Luong Manh

Bài Tập Lớn QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

: lượng sản phẩm sản xuất hay mua vào

Ta có:

Hệ số sử dụng kỹ thuật

Trong đó: : giá trị thông số kỹ thuật được sử dụng

: giá trị thông số kỹ thuật được sản xuất

Ta có:

Coi trọng số thông số kỹ thuật của mỗi loại mặt hàng là như nhauo Đèn tròn:

o Quạt bàn

Sinh Viên: Quách Đăng Mạnh 4 Lớp : QLCN - K50 – ĐHBKHN

Page 5: Quan Ly Chat Luong Manh

Bài Tập Lớn QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

o Nồi cơm điện

Hệ số hữu ích tương đối của sản phẩm

Trong đó:

: là hệ số hao mòn vô hình

Với lãi suất ngân hàng r = 8,4%/năm; giá của các hàng hóa giảm X = 10%; t = 1năm.

Ta có:

Hệ số hữu ích tương đối của cả hàng (Coi doanh thu bán hàng là trọng số)

Sinh Viên: Quách Đăng Mạnh 5 Lớp : QLCN - K50 – ĐHBKHN

Page 6: Quan Ly Chat Luong Manh

Bài Tập Lớn QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

Câu 5.

Sản phẩm

Doanh số (1000đ)

Hệ số chất lượng Doanh số theo hạng (1000đ) Điểm số chất lượngSp bán ra

Nhu cầu thị trường

Hạng 1 Hạng 2 Hạng 3 Hạng 1

Hạng 2

Hạng 3

Quần 1400 0.684 0.768 600 600 200 8.6 7.8 6.4Sơ mi 1200 0.620 0.690 500 400 300 7.8 7.2 6.2Jacket 7800 0.763 0.812 3600 2400 1800 9.4 8.4 7.2Giầy 1800 0.820 0.884 700 800 300 8.4 7.9 7.3

12200

Chỉ số chất lượng tổng hơp Iq2 của các sản phẩm của XN may:

Trong đó: Kj: hệ số chất lượng của sản phẩm j

K0j: hệ số chất lượng chuẩn của sản phẩm j

Gj: giá trị của sản phẩm j

Ta có:

Chỉ số chất lượng tổng hợp Iq3 của sản phẩm của XN.

Trong đó: Aj: điểm phân hạng chất lượng của sản phẩm j

A0j: điểm phân hạng chất lượng chuẩn của sản phẩm j

Gj: giá trị của sản phẩm j

Trong đó: ; ; : điểm số chất lượng của sản phẩm j ở hạng 1, 2, 3.

; ; : tỷ trọng của sản phẩm tương ứng với các hạng 1, 2, 3.

Sinh Viên: Quách Đăng Mạnh 6 Lớp : QLCN - K50 – ĐHBKHN

Page 7: Quan Ly Chat Luong Manh

Bài Tập Lớn QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

Ta có:

Câu 6.

Thứ tự mẫu(k)

Chiều dài đầu để trần (cm) Trung bình Độ biến

thiên(Ri)

Độ lệch chuẩnước lượng

(Si)X1 X2 X3 X4 X51 3.1 4.1 2.9 6.2 4.1 4.08 3.3 1.312 3.8 3.2 2 4.2 3.5 3.34 2.2 0.843 3.2 2.9 3.8 2.6 3.5 3.2 1.2 0.474 4.8 4.2 4.2 5.4 5.1 4.74 1.2 0.545 5.9 5.9 3.2 3.5 2.9 4.28 3 1.496 3.2 2.8 4 2.6 3 3.12 1.4 0.547 3.7 4.4 3.5 2.1 3 3.34 2.3 0.868 3.1 2 3.5 3.1 4.1 3.16 2.1 0.779 3.3 4.6 2.6 3.8 3.6 3.58 2 0.73

10 2.9 2.5 3.3 2.3 3.9 2.98 1.6 0.6411 3 2.3 2.7 4.3 3.8 3.22 2 0.8212 3 2.1 3 1.8 3.6 2.7 1.8 0.7313 2.5 3.7 3.5 2.5 2.8 3 1.2 0.5714 2.1 4.2 2.2 3.8 2.8 3.02 2.1 0.9415 3 4.4 3.5 3.3 3.1 3.46 1.4 0.5616 3.2 2.8 3.1 1 5.1 3.04 4.1 1.4617 2.8 3 2.4 2.4 3.6 2.84 1.2 0.5018 2.1 1 1.6 1.2 2.8 1.74 1.8 0.7319 2.5 3 2.4 2.6 2.4 2.58 0.6 0.2520 2.7 3.8 2.6 3.6 3.8 3.3 1.2 0.60

; ;

Nhóm biểu đồ

Sinh Viên: Quách Đăng Mạnh 7 Lớp : QLCN - K50 – ĐHBKHN

Page 8: Quan Ly Chat Luong Manh

Bài Tập Lớn QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

o Biểu đồ X

o Biểu đồ R

Sinh Viên: Quách Đăng Mạnh 8 Lớp : QLCN - K50 – ĐHBKHN

Page 9: Quan Ly Chat Luong Manh

Bài Tập Lớn QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

Nhóm biểu đồ

o Biểu đồ X

o Biểu đồ S

Nhận xét về mức độ chính xác và trình độ chất lượng công nghệ :Biểu đồ cho thấy có một số điểm vượt ra ngoài đường giới hạn trên và đường giới hạn

dưới. Chứng tỏ quá trình sản xuất ở trạng thái không ổn định. Có nguyên nhân đặc biệt gây ra sự biến động của quá trình. Cần phải tìm nguyên nhân thực tế gây ra sự biến động đó để loại bỏ kịp thời.(Mức độ chính xác và trình độ công nghệ cần phải xem xét lại.)

Sinh Viên: Quách Đăng Mạnh 9 Lớp : QLCN - K50 – ĐHBKHN

Page 10: Quan Ly Chat Luong Manh

Bài Tập Lớn QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

Câu 8.

Câu 9.

Một ngày của trưởng phòng quản lý chất lượng

Cập nhật: 12/07/2008 - 14:27 - Nguồn: DanTri.com.vnDưới đây là phiên bản cache tại địa chỉ http://dantri.com.vn/vieclam/Mot-ngay-cua-truong-phong-quan-ly-chat-luong/2008/7/241111.vip

Quản lý chất lượng là hoạt động thiết yếu cho công việc sản xuất kinh doanh của bạn, nó đảm bảo rằng sản phẩm và dịch vụ bạn cung cấp sẽ phù hợp với quy tắc thị trường, thương hiệu của bạn không bị ảnh hưởng. Vậy công việc của chuyên gia quản lý chất lượng là gì?

Dưới đây là bài viết về một ngày làm việc của Trưởng phòng quản lý chất lượng - Công ty Cổ phần bánh kẹo Kinh Đô, thành phố Hồ Chí Minh, để các bạn tham khảo.  4 giờ 30 sáng Tỉnh dậy lúc 4 giờ 15, vậy là sớm hơn thường lệ 15 phút. Kim đồng hồ nhảy lách tách, cũng chẳng biết chính xác từ lúc nào, tôi không còn phải nhờ vào âm thanh réo rắt của nó, thứ âm

Sinh Viên: Quách Đăng Mạnh 10 Lớp : QLCN - K50 – ĐHBKHN

Kết quả học tập

kém

ý thức học

ở nhà: kém

Xem truyền hình

Trên lớp: kém

không chú ý nghe giảng

Giảng viên

Thiết bị giảng dạy ko đầy đủ P.Pháp giảng dạy ko

phù hợp

Chưa lắm bắt được tình hình học tập của sv

Khách quan

Học tài Thi phậnBị Cảm

Đến lúc Thi thì ốm

không chép bài đầy đủ

Ngủ

Chơi game

Bấm máy tính nhầm

Page 11: Quan Ly Chat Luong Manh

Bài Tập Lớn QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

thanh mà mỗi lần vang lên khiến cho người ta không thể không bật dậy như một chiếc lo xo “nhạy”. Vài động tác thể dục khiến tinh thần tôi dường như minh mẫn và sảng khoái hơn.  Quay về bàn làm việc với chồng tài liệu và những tập sách chuyên ngành, thật chẳng uổng công tôi đã bỏ ra hàng giờ để lùng sục trên Internet. Có lẽ một trong những điều tốt đẹp nhất từ thời sinh viên mà thôi vẫn giữ lại được cho đến bây giờ là thói quen dậy sớm đọc sách, mỗi ngày không đụng đến trang sách nào, lại thấy áy náy và có cảm giác như mình đang lãng phí thời gian. Mà đã trót gắn bó với cái nghề quản lý chất lượng thì không thể thờ ơ với những thay đổi từ bên ngoài được.  8 giờ Sau bữa sáng khá đơn giản, “bà xã” tôi bận rộn với thằng cu mới tám tháng tuổi, tôi chở cô con gái đến trường rồi mới đến công ty. Thường ngày bước vào phòng làm việc lúc 7 giờ 45, hôm nay lại trễ mất 15 phút, chắc là phải mất thêm thời gian kẹt xe ở cầu Bình Triệu.  Mọi người đã có mặt đông đủ và ai cũng đã bắt tay vào việc của người ấy. Cậu Tiến khệ nệ mang chồng hồ sơ đặt lên bàn, lọ mọ tìm tòi, ghi ghi chép chép. Tuấn khoác thêm chiếc áo blouse, tay bút tay sổ chuẩn bị xuống kho để theo dõi các lô nguyên liệu mới. Minh Nguyệt - nhân viên mới - mải mê tổng kết các dữ liệu vừa thu về trong mấy ngày qua…  Lướt một vòng trên mạng xem các thông tin thị trường và một số văn bản mới của nhà nước, đồng thời mở hộp thư để trả lời những thắc mắc, các yêu cầu hoặc đề nghị từ các nơi gửi đến, tôi đã hơi yên tâm và dường như nhẹ nhõm hơn, vì ngày hôm nay đều có những thông tin tốt đẹp. Báo cáo từ các tổ trưởng trực tiếp quản lý các dây chuyền đều ổn. Mọi việc vẫn diễn ra suôn sẻ và tốt đẹp. 9 giờ  Quan sát một vòng dây chuyền sản xuất mới đang vận hành chạy thử ở xưởng, xem kỹ các báo cáo kết quả theo dõi thử nghiệm của nhân viên và hướng dẫn chỉ đạo các công việc tiếp theo. Các nhân viên đang chăm chú và cẩn thận ghi chép tất cả những gì tôi nói rồi quay lại với công việc của mình. Họ gợi lại trong tôi hình ảnh của chính mình những ngày đầu mới ra trường: trẻ trung, nhiệt tình, năng động và đam mê công việc.  Kể cũng lạ, lúc quyết định thi vào trường đại học, tôi chỉ nghĩ rằng, quê hương Vũng Tàu của mình có tiềm năng lớn về dầu khí. Vì vậy, thi vào ngành công nghệ hoá học sẽ là quyết định đúng đắn, nếu muốn trở thành một kỹ sư hoá dầu. Nhưng, mọi việc đến với tôi thật bất ngờ. Khi nhập học, tôi mới biết, trường tôi không đào tạo chuyên ngành hoá dầu mà chỉ có các chuyên ngành khác và tôi đã quyết định chọn chuyên ngành Hoá phân tích vì lúc đó tôi nghĩ rất đơn giản, rằng ngành này chắc sẽ dễ kiếm việc làm sau khi ra trường. Thời sinh viên, tôi cố gắng học thêm một bằng về công nghệ thông tin, vì đây cũng là lĩnh vực mà tôi đam mê từ thuở còn là một cậu bé con. Trước khi đến với công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô, tôi cũng đã từng làm việc cho một công ty về thực phẩm và sau khi tốt nghiệp ngành công nghệ thông tin tôi chuyển sang làm việc cho một công ty chuyên về công nghệ thông tin trong suốt ba năm. Song, dường như ba

Sinh Viên: Quách Đăng Mạnh 11 Lớp : QLCN - K50 – ĐHBKHN

Page 12: Quan Ly Chat Luong Manh

Bài Tập Lớn QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

năm ấy đã khiến tôi nhận ra rằng, ngành này chưa thực sự đủ sức để níu giữ chân mình. Hình như, mình vẫn đang còn duyên nợ với ngành công nghệ thực phẩm. Tôi vẫn có cảm giác rằng, Kinh Đô chính là nơi mà tôi có thể phát huy được khả năng cũng như kinh nghiệm làm việc của mình.  - “Alô, tôi nghe… Vâng, tôi nhớ rồi, tôi đến ngay…” - Thư ký báo cho tôi biết đã đến giờ họp cải tiến chất lượng. Tôi bước nhanh ra khỏi xưởng sản xuất để trở về văn phòng… 10 giờ  Người ta thường ví von rằng làm quản lý chất lượng giống như một người đi xe đạp. Anh ta phải đạp liên tục để xe không bị dừng lại và trong trong lúc đạp thì phải quan sát xung quanh để tránh tất cả các chướng ngại vật, các rủi ro có thể xảy ra. Trong quản lý chất lượng cũng vậy, phải cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm, dịch vụ nhằm thỏa mãn khách hàng và tạo thế cạnh tranh trên thị trường.  Cuộc họp cải tiến chất lượng theo định kỳ được bắt đầu sau khi tôi giới thiệu thành phần tham dự và nội dung cuộc họp. Minh, đại diện cho tổ quản lý chất lượng dây chuyền bánh Cracker sau khi xác định vấn đề cần cải tiến qua các số liệu thống kê, đã phân tích chi tiết các nguyên nhân và đề xuất ba phương án cải tiến của tổ.  Sau 15 phút thảo luận với giám đốc sản xuất, quản đốc phân xưởng cùng các thành viên tham dự cuộc họp, phân tích tính khả thi của các phương án. Và chúng tôi quyết định chọn phương án cải tiến số hai, yêu cầu Minh lập kế hoạch chi tiết cho phương án được chọn và triển khai thực hiện ngay, thống kê và báo cáo kết quả hàng tuần để đánh giá hiệu quả. Cuộc họp tiếp tục được chuyển qua phần cải tiến cho dây chuyền bánh mỳ...  12 giờ Sau bữa cơm trưa tại văn phòng, mọi người tranh thủ ngả lưng trên những “chiếc giường” làm bằng nhiều chiếc ghế ghép lại với nhau. Vừa thiu thiu thì có cuộc gọi của sếp. Chiều nay, vào lúc 1 giờ 15, chúng tôi phải có mặt trong một cuộc họp khẩn để chuẩn bị cho một dự án đầu tư nước ngoài. Cuộc họp này lẽ ra được bố trí vào tuần sau nhưng vì một số lý do nên phải thay đổi đột xuất.  15 giờ 30 phút Mỗi khi dự các cuộc họp quan trọng, tôi thường tắt chuông điện thoại di động, khi họp xong, thì mới biết là có đến mấy cuộc gọi nhỡ của Nhã, tổ trưởng phụ trách bộ phận kiểm tra chất lượng nguyên liệu. Tôi đi thẳng xuống bộ phận làm việc của Nhã phụ trách. Cậu ta cùng các nhân viên đang hì hục với lô nguyên liệu mới không đạt yêu cầu.  Đây không phải là vấn đề mới mẻ, song suốt cả tuần nay, do nhu cầu chuẩn bị hàng cho dịp ngày lễ Trung Thu nên nhà máy phải tăng ca. Tất cả chúng tôi đều phải làm việc liên tục với cường độ cao. Vì vậy, nguồn nguyên vật liệu lúc nào cũng phải được chuẩn bị sẵn sàng. Thật

Sinh Viên: Quách Đăng Mạnh 12 Lớp : QLCN - K50 – ĐHBKHN

Page 13: Quan Ly Chat Luong Manh

Bài Tập Lớn QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

là một bài toán khó vì đây là lô hàng phải xử lý gấp để nhà máy có đủ nguyên liệu chạy trong tối nay, và lại càng không thể dùng nguyên liệu kém chất lượng để đưa vào sản xuất.  17 giờ  Giải quyết nốt các báo cáo còn tồn lại lúc sáng. Tôi với tay lấy cuốn lịch bàn và ghi vào kế hoạch công việc của ngày hôm sau: Họp với nhà cung cấp bột mỳ lúc 9 giờ 30, Chuẩn bị hồ sơ sản phẩm xuất khẩu cho khách hàng Nhật, đào tạo an toàn vệ sinh thực phẩm cho công nhân lúc 13 giờ 30, xem xét và phê duyệt quy trình “kiểm soát và xử lý nguyên liệu tồn kho” mới chỉnh sửa,...  Sắp xếp giấy tờ xong xuôi, shutdown chiếc máy tính, tôi nhẹ nhàng cởi chiếc áo blouse trắng treo vào móc áo. Rút xấp tài liệu photo trong cặp ra, mình có 20 phút để lướt qua nội dung chuyên đề Supply Chain sẽ học tại trung tâm lúc 18 giờ tối nay.  Theo Tuấn Phong (Trích Đường vào nghề - Công nghệ thực phẩm)Bwpo

Sinh Viên: Quách Đăng Mạnh 13 Lớp : QLCN - K50 – ĐHBKHN

Page 14: Quan Ly Chat Luong Manh

Bài Tập Lớn QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

Câu 10. Vẽ biểu đồ Pareto

o Thống kê các sai hỏng của 100 sản phẩm QO5 bị trả lại như sau:

Loạisai

hỏng

Cánh bịđảo(A)

Mô tơhỏng(B)

Tuốc năng kẹt(C)

Phím tốc độ bị kẹt(D)

Bầu nóng khi chạy(E)

Tiếng ồn khi chạy

(F)

Tổng số sai

hỏngSố lượng 63 7 73 16 13 14 186

o Ta sắp xếp lại theo thứ tự số lượng khuyết tật giải dần như sau:

Loại sai hỏng Số lượng Tỷ lệ % số sai hỏng cộng dồn Tỷ lệ % cộng dồnC 73 39.2 73 39.2A 63 33.9 136 73.1D 16 8.6 152 81.7F 14 7.5 166 89.2E 13 7.0 179 96.2B 7 3.8 186 100.0

Cộng 186 100.0

Sinh Viên: Quách Đăng Mạnh 14 Lớp : QLCN - K50 – ĐHBKHN

Page 15: Quan Ly Chat Luong Manh

Bài Tập Lớn QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

Từ biểu đô pareto ta thấy rằng thì 2 sai hỏng C và A chiếm tới 73.1% vì vậy cần phải tập trung khắc phục 2 sai hỏng này trước.

Biểu đồ nhân quả chỉ rõ các nguyên nhân gây ra những sai hỏng của sản phẩm quạt điện.

Sinh Viên: Quách Đăng Mạnh 15 Lớp : QLCN - K50 – ĐHBKHN

Sai hỏng của SP

quạt điện

Con người Công nhân chưa được

đào tạo

Công nhân phải nghỉ bệnh

Công nhân hàn chưa đáp ứng yêu cầu

Quản đốc nằm viện

Nguyên liệu

Vật liệu bị gỉ

Lõi tôn ko đạt tiêu chuẩn

Thay NVL trong nước

Sơn bị đóng cục

Thiết bị và PP sản xuất

Cắt điện luân phiênBản vẽ sản phẩm

không cập nhật kịp

Vệ sinh không tốt

Không bảo dưỡng kịp

Page 16: Quan Ly Chat Luong Manh

Bài Tập Lớn QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

Kết quả kiểm tra 10 mẫu làm từ máy tiện số 1

Mẫu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10Đường kính trung bình 10.12 9.95 10.01 10.08 9.86 9.93 10.16 9.98 10.07 9.96

Nhìn vào biểu đồ trên ta giá trị trung bình là 10.012 mm và độ lệch chuẩn là 0.0765 < 0.1 nên không cân thiết phải thay thế máy tiện số 1.

Sinh Viên: Quách Đăng Mạnh 16 Lớp : QLCN - K50 – ĐHBKHN