phuong phap phan ung pha ran
TRANSCRIPT
1/18/2013
1
Nội dung
Chất rắn ở dạng bột
Đơn tinh thể
Màng mỏng
Giới thiệu
Phương pháp phản ứng pha rắn được sử dụng rộng rãi
để điều chế polycrystalline solids (vd bột). Là phản ứng
trực tiếp từ các nguyên liệu rắn (oxit, muối).
Ví dụ:
Phản ứng tạo LAMOX (La2Mo2O9), là nguyên liệu cho
electrolyte của pin nhiên liệu oxid rắn (SOFC), spinel
MgAl2O4, ZnCr2O4…
Phản ứng tổng hợp SrBi2Ta2O9, 1000-1200oC, 30h in air
Các chất rắn muốn phản ứng với nhau cần phải có sự
tiếp xúc pha
Phản ứng xảy ra ngay tại bề mặt tiếp xúc pha (khi có tác
dụng của nhiệt độ)
Giới thiệu
1/18/2013
2
Giới thiệu
Các chất rắn thường không phản ứng ở nhiệt độ
thường. Tuy nhiên chúng sẽ phản ứng với nhau khi
được đun nóng ở nhiệt độ cao, khoảng 1000-
1500oC.
Các yếu tố: nhiệt động và động học là hai yếu tố
quan trọng trong nghiên cứu phản ứng pha rắn.
Hình 5.1 là ví dụ về bề mặt tiếp xúc giữa 2 pha tinh
thể. Bề mặt tiếp xúc giữa 2 pha tinh thể điển hình
nhất là cả 2 pha là tinh thể có cấu trúc xít chặt và để
1 pha này khuếch tán vào pha kia thì 1 trong 2 pha
phải có lỗ trống hoặc có khe hở.
Sự vận chuyển nguyên tử từ pha này sang pha kia
để tạo thành pha mới cần rất nhiều năng lượng. Bởi
vì ở điều kiện bình thường, hệ số khuếch tán của
nguyên tử từ pha này sang pha kia rất thấp.
Giới thiệu
Hệ số khuếch tán của chất rắn rất nhỏ so với chất lỏng và
chất khí.
Ví dụ: D khí = 10-1 cm2/s, D lỏng=10-5 cm2/s, D rắn=10-20
cm2/s.
Sự phụ thuộc vào nhiệt độ của hệ số khuếch tán biểu diễn
bằng phương trình sau:
Từ phương trình trên có thể nhận thấy rằng, khi nhiệt độ càng
cao thì hệ số khuếch tán càng lớn.
Giới thiệu
1/18/2013
3
Do đó, để thực hiện các phản ứng pha rắn, cần phải
thực hiện ở nhiệt độ cao và sử dụng các pha rắn có
kích thước nhỏ.
Cơ chế phản ứng pha rắn diễn ra như thế nào?
Giới thiệuCơ chế phản ứng pha rắn tổng quát
Xét phản ứng A (s) +B (s) AB (s)
AB tạo thành tại bề mặt tiếp xúc pha
2 bề mặt tiếp xúc pha: A/AB, AB/B
Xét phản ứng A (s) +B (s) AB (s) (tt):
Vùng biên AB lớn dần theo thời gian (2 bề mặt tiếp xúc
pha: A/AB, AB/B dịch chuyển về 2 phía)
A khuếch tán qua vùng AB để phản ứng với pha B tại
AB/B
Pha B khuếch tán ngược với chiều pha A
Cơ chế phản ứng pha rắn tổng quát Cơ chế phản ứng pha rắn tổng quát
1/18/2013
4
A không di chuyển xuyên qua vùng không gian của pha AB.
Sự khuếch tán của pha A theo cơ chế “hopping”
Sự khuếch tán của pha B theo cơ chế tương tự pha A
,“hopping”.
Sự sắp xếp lại cấu trúc AB xảy ra đồng thời với sự khuếch tán
của A và B.
Chú ý:
Tốc độ khuếch tán pha A và pha B khác nhau
A và B khuếch tán theo các hướng trong không gian nên tinh thể AB
mở rộng theo không gian 3 chiều.
Cơ chế phản ứng pha rắn tổng quát Phản ứng pha rắn
Các phương pháp phản ứng pha rắn:
Phương pháp ceramic
Mechanical alloying (xem tài liệu)
Combustion synthesis
Microwave synthesis
Phương pháp ceramicPhương pháp ceramic được sử dụng rộng rãi để
điều chế chất rắn từ các chất rắn.
Ceramic là hợp chất bao gồm các nguyên tố kim loại
và phi kim., ví dụ MgO, ABO3, ZnCr2O4…
Ceramic còn được gọi là các “ionic compound” (do
sự khác nhau độ âm điện).
Các tính chất của hợp chất ion: nhiệt độ nóng chảy
cao, cứng, không dẫn điện.
Ceramic có thể tạo thành bằng cách nung kim loại
trong không khí:
Ví dụ: 2Mg (s)+ O2 (g) 2MgO (s)
Do các đặc tính bền nhiệt của các hợp chất ceramic
(vd các oxit kim loại), khi tổng hợp pha rắn từ các
hợp chất ceramic cần phải thực hiện ở các điều kiện
nghiêm ngặt (nhiệt độ cao và kích thước nhỏ...)
Ví dụ: Tổng hợp spinel ZnCr2O4
ZnO (s) + Cr2O3 (s) ZnCr2O4 (s)
Phương pháp ceramic
1/18/2013
5
Cơ chế phản ứng tạo thành spinelZnCr2O4
Ví dụ: Tổng hợp spinel ZnCr2O4
ZnO (s) + Cr2O3 (s) ZnCr2O4 (s)
Spinel ZnCr2O4 được tạo thành khi nung hỗn hợp 2
oxit kim loại (có bề mặt tiếp xúc pha như hình 5.1)
trong không khí.
Kích thước của các oxit có quan trọng?
Cơ chế phản ứng tạo thành spinelZnCr2O4
Cơ chế phản ứng tạo thành spinel ZnCr2O4
Kích thước của các cation Zn2+ (0.88Å), Cr3+(0.69Å) nhỏ
hơn nhiều so với anion O2-(1.24Å).
Do đó, trong quá trình nung hình thành sản phẩm, các
cation khuếch tán theo 2 hướng ngược nhau (Zn khuếch
tán về phía oxit Cr2O3, Cr khuếch tán về phía ZnO) và
spinel tạo thành tại bề mặt tiếp xúc pha (hình 5.2).
Cơ chế phản ứng tạo thành spinel ZnCr2O4
Smigelskas và Kirkendall (1947) đã phát hiện ra rằng
khuyết tật của tinh thể là yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến khả năng khếch tán của các nguyên tử.
Khi cấu trúc ô mạng có lỗ trống (vacancies) thì khả năng
khuếch tán tăng lên đáng kể.
1/18/2013
6
Yin và các cộng sự (2004) đã kiểm chứng “Kirkendall
effect” khi nghiên cứu tốc độ khuếch tán của Co nano
trong quá trình điều chế Co3S4 và Co9S8 (hình 5.3)
Tốc độ khuếch tán của Co tăng lên khi các Co nano có lỗ trống tinh thể.
Xét phản ứng pha rắn tạo thành spinel MgAl2O4
Tỷ lê mol MgO:Al2O3=1:1
Khi T~1200oC, phản ứng mới bắt đầu xảy ra nhanh.
Để phản ứng xảy ra hoàn toàn, phản ứng phải được
gia nhiệt ~1500oC trong vài ngày.
Cơ chế phản ứng tạo thành spinelMgAl2O4
Cơ chế phản ứng tạo thành spinelMgAl2O4
Khi xử lý nhiệt (ở nhiệt độ thích hợp), một phần các oxit
tại bề mặt tiếp xúc pha phản ứng với nhau và spinel
MgAl2O4 hình thành (hình 2.1a).
Qúa trình tạo thành nhân MgAl2O4 rất khó vì:
Khác nhau về cấu trúc của nguyên liệu (MgO-cubic closed
packed array, Al2O3-distored hexagonal close packed array)
và sản phẩm (spinel -cubic closed packed array).
Sự sắp xếp lại cấu trúc (bẻ gãy liên kết và tạo thành liên kết
mới), khuếch tán của các nguyên tử, kể cả khoảng cách
khếch tán.
Cơ chế phản ứng tạo thành spinelMgAl2O4
1/18/2013
7
Chỉ khi nhiệt độ cao, Các ion Mg2+, Al3+ nhận được năng
lượng và nhảy ra khỏi vị trí của nó trong ô mạng và
khuếch tán qua tinh thể. Do đó, tại vị trí bề mặt tiếp xúc,
các ion trao đổi với nhau và sắp xếp lại cấu trúc để tạo
thành spinel.
Theo thời gian, bề dày của lớp tinh thể MgAl2O4 càng
lớn, do đó, các ion Mg2+, Al3+ phải khuếch tán qua bề dày
này để tham gia phản ứng tại bề mặt tiếp xúc pha mới.
Cơ chế phản ứng tạo thành spinelMgAl2O4
Tóm lại, tốc độ khuếch tán của các nguyên tố trong pha
rắn rất nhỏ, thậm chí ở nhiệt độ cao thì phản ứng cũng
chậm, tốc độ phản ứng càng chậm khi lớp spinel sản
phẩm dày lên.
Cơ chế phản ứng tạo thành spinelMgAl2O4
Cơ chế Wagner
3 ion Mg2+ khuếch tán về phía bề mặt tiếp xúc pha bên
phải, trong khi đó 2 ion Al3+ khuếch tán về phía bề mặt
tiếp xúc pha bên trái.
Bề mặt MgO/ MgAl2O4:
2Al3+- 3Mg2+ + 4MgO MgAl2O4
Bề mặt MgAl2O4/Al2O3:
3Mg2+ - 2Al3+ + 4Al2O3 3MgAl2O4
Phản ứng tổng quát:
4MgO + 4Al2O3 4MgAl2O4
Các bước để điều chế theo phương pháp ceramic:
Xác định các đặc điểm của các nguyên liệu, ví dụ:
Độ tinh khiết 3N7 (99.97%) hoặc 5N (99.999%)
Khả năng hút ẩm của nguyên liệu
Kích thước hạt (xác định theo rây tiêu chuẩn) càng
nhỏ, đường khuếch tán càng ngắn.
Tỷ lệ mol.
Trộn các nguyên liệu (nghiền bi trong vài giờ).
Ép viên (pressed into pellets to get the crystallites in
close contact).
1/18/2013
8
Các bước để điều chế theo phương pháp ceramic:
Nung
Đập và nghiền mịn
Lặp lại các bước 3 và 4 (có thể nhiều lần)
Đập và nghiền mịn
Phân tích vật liệu (XRD , XRF, …)
Ví dụ: Điều chế LAMOX:
Dy2O3 Mo2O3La2O3
(dried 1000oC, 6h)
Ball mill (8h),
ethanol, dry
Calcine 900oC, 10h
2oC/min
Obtained
LDM powderLa1.8Dy0.2Mo2O9
Ball mill (8h) in ethanol,
dry
Các yếu tố ảnh hưởng:
Nguyên liệu:
Đối với phản ứng pha rắn, lựa chọn nguyên liệu cũng là
bước quan trọng. Các muối carbonates, oxylates, và
nitrates dễ phân hủy thành oxid hơn muối sulfates. Muối
carbonates được sử dụng nhiều hơn muối hơn nitrates do
muối nitrates sinh ra khí NOx (an annoying gas).
Khi sử dụng các oxid, chú ý rằng La2O3, GeO2 và các
oxides của kim loại kìm dễ hút ẩm. Do đó, cần phải sấy
trước khi sử dụng.
Các yếu tố ảnh hưởng:
Nguyên liệu:
Ví dụ: sấy MgO 200 -800oC, vài giờ. Sấy La2O3 1000oC, 7h.
Đối với MgO, tốt nhất có thể sử dụng MgCO3 hoặc các
muối khác của Mg, do:
Ít hút ẩm (hygroscopic) hơn MgO.
Khi phân hủy tạo MgO, các tinh thể MgO nhỏ hơn, tăng
diện tích bề mặt pu.
1/18/2013
9
Ví dụ pu BaO + SiO2 BaSiO3
Phản ứng xảy ra rất chậm (thậm chí ở 800oC), do Ba
phải khuếch tán vào vùng mạng không gian của SiO2
(không gian 3 chiều)
Nếu sử dụng BaCO3 thay cho BaO, phản ứng xảy ra
nhanh hơn nhiều.
Các yếu tố ảnh hưởng:
Tỷ lệ mol:
How to accurately control the stoichiometric ratio of the
obtained powder is an important issue.
Khi tính toán tỷ lệ các oxit cho sản phẩm, chỉ tính toán tỷ
lệ mol của các cation, oxy sẽ tự cân bằng nếu hỗn hợp
nung trong không khí.
Các yếu tố ảnh hưởng:
Trộn:
Cối nghiền: Nên dùng cối nghiền bằng mã não (agate
mortar and pestel) lý do: bề mặt nhẵn, không có lỗ, dễ
chùi rửa…
Có thể sử dụng dung môi với lượng thích hợp.
Lượng nguyên liệu phù hợp.
Nghiền bi: tốt hơn là dùng cối
Các yếu tố ảnh hưởng:
Chén nung:
Các loại chén nung: Alumina, Pt, Au, Zirconia, quartz…
Khi thực hiện phản ứng ở nhiệt độ cao, cần xem xét nhiệt
độ nóng chảy, khả năng phản ứng của chén nung với tác
chất và các tạp chất trong chén nung để lựa chọn chén
nung cho phù hợp.
Ví dụ:
phản ứng của Pt với Phospho;
Pyrex có chứa Bo, Al, Na….;
Quartz có chứa 1 lượng nhỏ Na.
Các yếu tố ảnh hưởng:
1/18/2013
10
Chén nung (tt):
Chén Pt: nhiệt độ nóng chảy~1700oC, cứng hơn vàng,
đắt.
Chén Au: nhiệt độ nóng chảy~1063oC, mềm.
Chén Al2O3:
Các yếu tố ảnh hưởng:
Nhiệt độ nung: Chế độ gia nhiệt phụ thuộc vào tính chất
của nguyên liệu, hình thành của sản phẩm.
Ví dụ: Phản ứng MgO (s) + Al2O3 (s) MgAl2O4 (s).
Gia nhiệt trực tiếp từ RT đến ~1400-1600oC.
Nếu sử dụng MgCO3 thay cho MgO, giai đoạn phản ứng đầu
tiên là phân hủy MgCO3 thành MgO. Nếu gia nhiệt trực tiếp
đến ~1400oC, mẫu bị sủi bọt và văng ra ngoài (do quá trình
phân hủy xảy ra mãnh liệt)
Các yếu tố ảnh hưởng:
Ép viên: Làm cho tốc độ phản ứng tăng lên.
Nung, nghiền nhiều lần: giống như đảo trộn nguyên liệu
trong quá trình phản ứng, đem mẫu trên bề mặt tham gia vào
phản ứng, tăng diện tích tiếp xúc.
Phân tích: Phân tích X-ray-phương pháp bột để kiểm tra mức độ
phản ứng, ngoài ra có thể phân tích nguyên tố bằng phương
pháp XRF (X-ray fluorecence) hoặc AAS (analysis absorption
analysis).
Các yếu tố ảnh hưởng: Các yếu tố ảnh hưởng:
1/18/2013
11
Điều chế LSCF6428 (sol-gel):La(NO3)3.6H2O
0.009mol
Sr(NO3)2
0.006mol
Co(NO3)2.6H2O
0.003mol
LSCF powder
La0.6Sr0.4Co0.2Fe0.8O3
Heat in water
70oC
Fe(NO3)3.9H2O
0.013molCitrate acid
0.06moleDI
60ml
dry
Chelate solution
Fired 140oC
Calcined 400oC, 2h ; 800oC, 4h
Ball mill (ethanol)
LSCF6428:
20 30 40 50 60 70 80 90
-200
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
Inte
nsity (
a. u.)
(degree)
LSCF6428 1100oC
LSCF6428 1050oC
JCPDS 82-1961
Kỹ thuật phản ứng pha rắn
Thay vì nén hỗn hợp oxit thành viên, người ta bổ sungcác tác nhân (không tạo thành sp của phản ứng) vào hệ.Các tác nhân có thể là muối hoặc hỗn hợp muối.
Khi hỗn hợp tác chất và muối được trộn và nung, muốiđóng vai trò là dung môi thúc đẩy cho phản ứng xảy radễ dàng hơn. Ví dụ: Talc + MgCO3 Mg2SiO4, tác chất làNH4Cl.
Vai trò như acid-baze, làm cho các oxide hòa tan và kếttinh lại.
Môi trường oxi hóa cao, ổn định trạng thái số oxy hóacao của các kim loại.
Có thể sử dụng các tác chất là các muối của kim loại
(có tham gia trong thành phần của sản phẩm)
Ví dụ:
Điều chế BaTiO3, tác nhân KF, 1160oC, 12h.
BaCO3 + TiO2 BaTiO3 + CO2
Tốc độ của pu BaCO3 + SiO2 BaSiO3+ CO2 xảy ra
nhanh hơn nhiều so với pu giữa các oxid.
Kỹ thuật phản ứng pha rắn
1/18/2013
12
Các vật liệu tổng hợp trong không khí ở nhiệt độ cao
bền ở nhiệt độ phòng và ở điều kiện môi trường, cụ
thể là bền với oxy và hơi nước.
Đối với các tác chất hay sản phẩm không bền trong
không khí, khi chuẩn bị mẫu (hình 5.6) và tổng hợp
cần phải sử dụng khí trơ (N2, Ar,).Quá trình phản
ứng, nên thực hiện trong ống quartz bịt kín. Do vậy
khi làm việc cần lưu ý vấn đề an toàn (mắt, mũi,
đầu.. Phải được bảo hộ)
Kỹ thuật phản ứng pha rắn
Figure 5.6:
Commercial inert-
atmosphere chamber also
know as a glove box.
(Courtesy of Innovative
Technologies, Inc.,
Newburyport, MA.)
Figure 5.11 Balls and containers of different materials used for
benchtop pulverizing mill. (Courtesy of Fritsch GmbH,
IdarOberstein, Germany.)
Ngoài 2 phương pháp tổng hợp (opened crucible
and closed glass tube), phương pháp thứ 3 cũng
thường được sử dụng, nung trong dòng khí.
Ví dụ: Nung Cr2O3 trong dòng khí CCl4 ở 900oC
trong lò ống (hình 5.7)
Cr2O3 (s) + CCl4 (g) CrCl3 (s)+ COCl2 (g)
Kỹ thuật phản ứng pha rắn
1/18/2013
13
quartz
Ưu điểm của lò ống:
Dễ dàng điều khiển dòng khí trong lò, có thể áp suất
chân không.
Hạn chế khả năng vỡ ống do quá áp suất.
Có thể sử dụng các khoảng nhiệt độ khác nhau theo
dọc chiều dài lò.
Figure 5.8: Chemical vapor transport. In this example, material in
the hot region, left side of tube, is transported to the cool region, right
side of tube.
Trước kia, đơn tinh thể thường được sử dụng với lượng
rất nhỏ trong nghiên cứu khoa học và cho mục đích trang
trí (nữ trang). Ngày nay, đơn tinh thể được sử dụng rất
rộng rãi. Ứng dụng rộng rãi nhất của đơn tinh thể là silicon
wafer, ứng dụng trong công nghiệp bán dẫn.
Ví dụ: GaAs công nghiệp quang điện tử, Sapphire và
Quartz wafers trong công nghiệp áp điện.
Sự phát triển đơn tinh thể
1/18/2013
14
Nghiên cứu tinh thể học, thông thường nghiên cứu đơn
tinh thể trước tiên (thay vì nghiên cứu bột) mặc dù tổng
hợp đơn tinh thể khó hơn tổng hợp bột.
Trong các công trình nghiên cứu (các bài báo khoa học),
điều chế thành công các đơn tinh thể tinh khiết là 1 công
đoạn chính cho các nghiên cứu tiếp theo (nghiên cứu cấu
trúc) về tinh thể này.
Phương pháp Czochralski là phương pháp để tổng hợp
đơn tinh thể cho mục đích thương mại. Viên tinh thể đặt
tiếp xúc với khu nóng chảy và được quay chậm, thanh
tinh thể được kéo ra ngoài.
Sự phát triển đơn tinh thểPhương pháp Czochralski
Phương pháp thủy nhiệt: được dùng để tổng hợp các
oxit.
Ví dụ từ khi mỏ quartz (có chất lượng cao) ở Brazil bị
cạn kiệt, tinh thể quartz (số lượng công nghiệp) được
tổng hợp bằng phương pháp này.
Sự phát triển đơn tinh thể
Phương pháp thủy nhiệt (tt):
Các hạt quartz được treo trên đầu của bom thủy nhiệt,
bên trong bom thủy nhiệt chứa dung dịch NaOH ở
400oC, 2kbar nhằm hòa tan SiO2. Ở đáy bom thủy nhiệt
có chứa quartz có chất lượng thấp hoặc các tinh thể của
SiO2. Nhiệt độ ở đáy bom thủy nhiệt cao hơn ở bên trên,
do sự đối lưu nhiệt, nước tuần hoàn và mang dung dịch
SiO2 lên phía trên và SiO2 kết tinh lại. Phương pháp này
có thể điều chế tinh thể quartz chất lượng cao với quy
mô lớn.
Sự phát triển đơn tinh thể
1/18/2013
15
Sự phát triển đơn tinh thể
Phương pháp vận chuyển pha hơi được sử dụng để
phát triển1 lượng nhỏ đơn tinh thể trong nghiên cứu
khoa học.
Thông thường, các lò ống có 3 hoặc 5 vùng nhiệt độ để
tạo thành gradient nhiệt độ. Bột và tinh thể được đặt ở 2
đầu của ống quartz như hình 2.7. B là chất mang,ở
vùng nhiệt độ cao, AB (khí) được tạo thành, khí AB
được vận chuyển và kết tinh thành đơn tinh thể.
Sự phát triển đơn tinh thể
Sự phát triển đơn tinh thể
Phương pháp vận chuyển pha hơi (tt).
Theo nguyên lý Le Chatelier’s, nếu quá trình tạo thành
AB là thu nhiệt, thì khi tạo thành AB ở phía nhiệt độ cao
và AB phân hủy để tạo thành tinh thể A ở phía nhiệt độ
thấp hơn. Ngược lại, nếu quá trình tạo thành AB là tỏa
nhiệt, tinh thể A tạo thành ở phía nhiệt độ cao.
Ví dụ:
The van Arkel method,
Cr + I2 → CrI2(g) + heat (để tinh chế Cr, Ti, Hf, V, Nb,
Ta kim loại)
Tinh chế Pt: Pt + O2 + heat → PtO2(g)
Kết luận:
Phản ứng pha rắn, yêu cầu nhiệt độ cao để khắcphục hệ số khuếch tán nhỏ của các nguyên tử.Phương pháp khác là nghiền mịn các tác chất đểgiảm khoảng cách khuếch tán giúp cho phản ứngxảy ra hoàn toàn.
Tóm lại, kích thước hạt và nhiệt độ cao là 2 yếu tốquan trọng trong phản ứng pha rắn.
Có nhiều kỹ thuật được áp dụng để thu được cỡ hạtcó kích thước nhỏ hơn 1m.
Có 2 phương pháp thường được sử dụng là sol-gelvà đồng kết tủa.