phÂn tÍch hỆ thỐng bẢng chỮ cÁi stieng qua cÁc … file2.3.3.1 Đánh giá mức độ...
TRANSCRIPT
PHÂN TÍCH
HỆ THỐNG BẢNG CHỮ CÁI STIENG QUA CÁC THỜI KỲ VÀ
PHƯƠNG ÁN ĐỀ XUẤT LỰA CHỌN
PUTRA PODAM
NHÓM NGHIÊN CỨU
ii
MỤC LỤC
TIÊU ĐỀ TRANG
1. Đặt vấn đề 01
1.1 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.2 Câu hỏi nghiên cứu 1
1.3 Ý nghĩa của nghiên cứu 1
1.4 Đóng góp của nghiên cứu 2
2. Lựa chọn xây dựng hệ thống chữ cái S’tiêng 3
2.1 Giới thiệu 3
2.2 Đối tượng và phạm vi khảo sát 3
2.3 Nội dung và mức độ cần thiết 4
2.3.1 Khảo sát thực trạng 4
2.3.2 Khảo sát mức độ cần thiết qua nhóm cộng đồng 6
2.3.3 Khảo sát mức độ cần thiết qua nhóm chuyên gia 7
2.3.3.1 Đánh giá mức độ cần thiết 7
2.3.3.2 Đánh giá mức độ cần thiết qua Fuzzy Delphi 8
2.4 Phân tích kết quả khảo sát - đề xuất phương án lựa chọn bảng chữ cái 9
2.4.1 Hệ thống chữ cái của R.P.HAzémar 9
2.4.2 Hệ thống chữ cái của Ralph Haupers 10
2.4.3 Hệ thống chữ cái theo QĐ Số 70/2007/QĐ-UBND tỉnh Bình Phước 10
2.4.4 Bảng chữ cái của Lê Khắc Cường 11
2.5 Kết quả khảo sát hệ thống bảng chữ cái tiếng S’tiêng 12
2.5.1 Hệ thống bảng chữ cái tiếng S’tiêng thông qua kết quả khảo sát 12
2.5.2 Hệ thống bảng chữ cái S’tiêng thông qua tại Hội thảo 13
2.6 Kết luận 16
3. Hệ thống bảng chữ cái tiếng S’tiêng đề nghị công nhận 17
3.1 Giới thiệu 17
3.2 Nguyên tắc xây dựng hệ thống bảng chữ cáitiếng S’tiêng 17
3.3 Bảng chữ cái tiếng S’tiêng đề nghị 18
iii
3.4 Phương án đọc bảng chữ cái tiếng S’tiêng 19
3.4.1 Phương án đọc theo âm tiếng Việt 23
3.4.1.1 Hệ thống chữ cái nguyên âm -PA1 23
3.4.1.2 Hệ thống chữ cái phụ âm -PA1 24
3.4.1.3 Nhận xét phương án đọc theo âm tiếng Việt - PA1 26
3.4.2 Phương án chữ cái phụ âm mang âm [a] - PA2 28
3.4.2.1 Hệ thống chữ cái nguyên âm - PA2 28
3.4.2.2 Hệ thống chữ cái phụ âm - PA2 29
3.4.2.3 Nhận xét phương án chữ cái phụ âm mang âm [a] - PA2 31
3.4.3 Phương án chữ cái phụ âm mang âm [e] - PA3 32
3.4.3.1 Hệ thống chữ cái `phụ âm - PA3 32
3.4.3.2 Nhận xét phương án chữ cái phụ âm mang âm [e] - PA3 34
3.4.4 Phương án chữ cái phụ âm mang âm [ơ] - PA4 35
3.4.4.1 Hệ thống chữ cái nguyên âm - PA4 35
3.4.4.2 Hệ thống chữ cái phụ âm - PA4 36
3.4.4.3 Nhận xét phương án chữ cái phụ âm mang âm [ơ] - PA4 38
3.5 Tiểu kết 38
4. Kết luận 41
Phụ Lục A- H 42 - 89
iv
DANH SÁCH BẢNG
BẢNG TIÊU ĐỀ TRANG
1. Đặt vấn đề 1
2.1 Đối tượng và số liệu khảo sát 3
2.2 Số liệu khảo sát khả năng biết chữ S’tiêng 4
2.3 Số liệu khảo sát cách thức học chữ S’tiêng 5
2.4 Số liệu khảo sát nơi dạy chữ S’tiêng 5
2.5 Kết quả khảo sát nhu cầu tiếng S’tiêng qua nhóm cộng đồng 6
2.6 Kết quả khảo sátnhu cầu tiếng S’tiêng qua nhóm chuyên gia 7
2.7 Bảng giá trị trọng yếu (Threshold value) của nhóm chuyên gia 8
2.8 Chữ cái nguyên âm tiếng S’tiêng đề nghị trong Hội thảo 12
2.9 Chữ cái phụ âm tiếng S’tiêng đề nghị trong Hội thảo 12
2.10 Số mẫu tự nguyên âm được lựa chọn 14
2.11 Số mẫu tự phụ âm được lựa chọn 15
3.1 Bảng chữ cái tiếng S’tiêng đề nghị công nhận 18
3.2 Cách đọc tên bảng chữ cái tiếng S’tiêng 20
v
DANH SÁCH PHỤ LỤC
PHỤ
LỤC
TIÊU ĐỀ TRANG
A Phát biểu khai mạc Hội thảo - lựa chọn bảng chữ cái S’tiêng 42
B Thực trạng dạy và học tiếng S’tiêng ở các trường PTDTNT Bình
Phước
45
C Quan điểm về việc lựa chọn bảng chữ cái S’tiêng 49
D Phân tích số liệu về tính cần thiết xây dựng chương trình tiếng
S’tiêng
52
E Phân tích kết quả khảo sát và đề xuất lựa chọn bảng chữ cái
S’tiêng
60
F Song ngữ vùng các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Nam Bộ và việc biên
sọan
72
G Phiếu khảo sát 79
H Một số hình ảnh 84
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chính của phần này là khảo sát thực trạng dạy và học tiếng
S’tiêng, khảo sát và lựa chọn bảng chữ cái S’tiêng (mẫu tự chữ cái) thông qua cộng đồng
người S’tiêng tại tỉnh Bình Phước. Căn cứ bảng chữ cái này, nhóm nghiên cứu đề xuất
bảng chữ cái đã lựa chọn làm cơ sở để xây dựng chương trình dạy học tiếng S’tiêng ở bậc
Tiểu học. Các mục tiêu chính được liệt kê như sau:
(i). Khảo sát thực trạng và nhu cầu học tiếng S’tiêng trong cộng đồng.
(ii). Khảo sát sự chọn lựa chữ cái tiếng S’tiêng qua nhóm cộng đồng và chuyên gia.
(iii). Chọn lựa, xây dựng và đề xuất bảng chữ cái tiếng S’tiêng
1.2 Câu hỏi nghiên cứu
Theo mục tiêu chính của đề tài, một số câu hỏi liên quan trong nghiên cứuđược đặt ra là:
(i). Thực trạng dạy và học tiếng S’tiêng?
(ii). Mức độ cần thiết nhu cầu học tiếng S’tiêng?
(iii). Sự chọn lựa bảng chữ cái tiếng S’tiêng trong cộng đồng?
(iv). Sự chọn lựa bảng chữ cái tiếng S’tiêng trong chuyên gia?
(v). Hệ thống bảng chữ cái tiếng S’tiêng lựa chọn và đề xuất?
1.3 Ý nghĩa của nghiên cứu
Nghiên cứu có ý nghĩa đến người S’tiêng liên quan đến truyền thông, dạy và học
và bảo tồn ngôn ngữ và tiếng nói S’tiêng. Đó là:
1.3.1 Học sinh – sinh viên
Học sinh, sinh viên có thể nâng cao kiến thức về ngôn ngữ S’tiêng qua việc đọc
tiếng S’tiêng trên sách, tạp chí, báo chí, văn học,…Sử dụng tiếng S’tiêng để dạy và học
cũng như bảo tồn ngôn ngữ và tiếng nói S’tiêng .
1.3.2 Giáo viên
2
Chữ viết S’tiêng có ý nghĩa đối với từng cá nhân trong sinh viên, giáo viên sẽ khai
thác kiến thức thông qua ngôn ngữ trong văn học, trong tự điển, và một số tài liệu khác và
sử dụng nó trong hoạt động giảng dạy.
1.3.3 Tôn giáo
Tôn giáo là thành phần quan trọng trong cộng đồng xã hội người S’tiêng. Các
Mục sư đóng vai trò cốt yếu không những về chức năng tín ngưỡng mà còn quản lý về
mặt tinh thần trong mọi khía cạnh về tính ổn định người dân S’tiêng. Đến thời điểm hiện
tại, một số Kinh thánh, và một số tài liệu tuy chưa ổn định về mặt chữ viết, nhưng rất có ý
nghĩa đối với người dân S’tiêng. Do đó, việc khảo sát và chọn lựa bảng chữ cái nhằm xây
dựng và thống nhất bộ chữ cái tiếng S’tiêng, kế tiếp xây dựng chương trình giảng dạy sẽ
là cơ sở và có ý nghĩa trong việc sử dụng bảng chữ cái này vào việc ghi chép trong kinh
thánh.
1.3.4 Cộng đồng người S’tiêng
Việc chọn lựa và xây dựng bảng chữ cái nhằm biên soạn giáo trình giảng dạy
tiếng S’tiêng là một bước ngoặc quan trọng trong cộng đồng người S’tiêng. Điều này rất
hữu ích cho việc phát triển cộng đồng S’tiêng ở mọi khía cạnh như giáo dục, văn hóa,
thông tin truyền thông,…Hơn nữa, việc sử dụng bộ tự điển sẵn có cũng như bộ tự điển
điện tử đã xây dựng là công cụ tham khảo tạo cở sở tìm kiếm thông tìm kiếm và khai thác
thông tin tùy theo mục đích riêng. Điều này sẽ đóng góp vào bảo tồn ngôn ngữ tiếng
S’tiêng, văn hóa và kinh tế xã hội cho cộng đồng người S’tiêng. Thêm vào đó, nghiên cứu
này sẽ giúp các cơ quan chức năng ở địa phương thuận lợi trong việc phát triển chính sách
về nghiên cứu và giảng dạy cho cộng đồng S’tiêng. Sự nâng cao nhận thức có liên quan
đến bảo tồn và phát triển ngôn ngữ S’tiêng cũng như văn hóa S’tiêng khi chúng đang đối
mặt với nhiều thử thách và mất dần.
1.4 Đóng góp của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp vào các mục tiêu sau:
(i) Tìm hiểu khái quát vấn đề và lịch sử vấn đề của ngôn ngữ S’tiêng,
(ii) Khảo sát và chọn lựa bảng chữ cái tiếng S’tiêng đề xuất công nhận
(iii) Bảng chữ cái là cơ sở để tiếp tục xây dựng chương trình dạy và học tiếng S’tiêng
ở bậc Tiểu học
3
PHẦN 2
LỰA CHỌN XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỮ CÁI TIẾNG S’TIÊNG
2.1 Giới thiệu
Để lựa chọn và xây dựng hệ thống bảng chữ cái tiếng S’tiêng, trước hết nhóm
nghiên cứu đã tiến hành khảo sát thực trạng và nhu cầu cần thiết học tiếng S’tiêng tại tỉnh
Bình Phước. Theo câu hỏi nghiên cứu (i). Thực trạng dạy và học tiếng S’tiêng? và (ii).
Mức độ cần thiết nhu cầu học tiếng S’tiêng?. Phần tiếp theo, nhóm nghiên cứu đã trình
bày sơ lược về hệ thống bảng chữ cái S’tiêng đã xây dựng qua các thời kỳ như hệ thống
chữ viết của R.P.HAzémar, hệ thống chữ viết của Ralph Haupers, hệ thống chữ cái theo
QĐ Số 70/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2007 của tỉnh Bình Phước về việc biên
soạn tài liệu dạy tiếng S’tiêng cho công chức và hệ thống chữ cái của tác giả Lê Khắc
Cường. Căn cứ vào hệ thống và kế thừa bảng bảng chữ cái tiếng S’tiêng đã có, nhóm
nghiên cứu đã khảo sát ý kiến cộng đồng và chuyên gia để lựa chọn bảng chữ chữ cái
tiếng S’tiêng phù hợp đồng thời làm cơ sở để báo cáo tại Hội thảo và thông qua ý kiến các
cấp nhằm đưa ra thống nhất hệ thống bảng chữ cái tiếng S’tiêng chính thức làm cơ sở để
xây dựng chương trình dạy và học tiếng S’tiêng ở bậc Tiểu học tại tỉnh bình Phước. Theo
câu hỏi nghiên cứu (iii và iv). Sự chọn lựa bảng chữ cái S’tiêng trong cộng đồng và
chuyên gia?
2.2 Đối tượng và phạm vi khảo sát
Để tiến hành khảo sát, nhóm thực hiện đề tài đã tập trung lấy ý kiến cộng đồng
người S’tiêng ở tỉnh Bình Phước. Phần khảo sát tập trung cho các đối tượng Nhóm 1: Học
sinh, cán bộ, người dân S’tiêng gồm 125 phiếu, và nhóm 2: Giáo viên và chuyên gia gồm
15 phiếu.
Bảng 2.1: Đối tượng và số liệu khảo sát
Đối tượng khảo sát Số lượng khảo sát Mẫu khảo sát
Học sinh, cán bộ, người dân S’tiêng 125 Phụ Lục G
Giáo viên, chuyên gia 15 Phụ Lục G
4
Phạm vi khảo sát tập trung ở một số thôn, xã có người S’tiêng thuộc huyện Bù Gia
Mập, thị xã Đồng Xoài, huyện Bình Long, Chơn Thành, huyện Lộc Ninh, huyện Bù
Đăng, Đồng Phú, Trường THPT Nội trú tỉnh và trí thức S’tiêng làm việc ở một số cơ
quan thuộc Thị xã Đồng Xoài, Bình Phước.
2.3 Nội dung và mức độ cần thiết
2.3.1. Khảo sát thực trạng
Để có số liệu khách quan về thực trạng học tiếng S’tiêng tại tỉnh Bình Phước, nhóm
nghiên cứu đã xây dựng phiếu khảo sát lấy ý kiến người S’tiêng ở Phụ Lục G và kết quả
của một số câu hỏi được trình bày như dưới đây. (Xem chi tiết Phụ lục D).
a). Ông (bà) có biết chữ viết S’tiêng không?
Để khảo sát thực trạng cộng đồng người S’tiêng về khả năng biết chữ S’tiêng, qua
số liệu mẫu khảo sát, kết quả được trình bày trong Bảng 2.2.
Bảng 2.2: Số liệu khảo sát khả năng biết chữ S’tiêng
Biết Không biết Tổng
Cộng đồng 57
(45.60%)
68
(54.40%)
125
(100%)
Chuyên gia 15
(100%) 0
15
(100%)
Tổng phiếu 72
(51.43%)
68
(48.57%)
140
(100%)
Theo số liệu ở Bảng 2.2, tổng số phiếu khảo sát cho cả hai nhóm cộng đồng và
chuyên gia là 140 phiếu, trong đó thực trạng biết chữ S’tiêng cho cả hai nhóm chiếm 72
(51.43%) và không biết chiếm 68 (48.57%). Cụ thểnhóm cộng đồng là 125 phiếu với thực
trạng biết chữ S’tiêng là 57 (45.60%) và không biết chiếm 68 (54.40%). Trong khi đó
nhóm chuyên gia với tổng phiếu là 15 và kết quả biết chữ S’tiêng chiếm 15 (100%) số
phiếu.
5
b). Ông (bà) đã học chữ S’tiêng bằng cách nào?
Để khảo sát cộng đồng về cách thức và nơi học chữ S’tiêng, qua số liệu mẫu khảo
sát, kết quả trình bày như Bảng 2.3.
Bảng 2.3: Số liệu khảo sát cách thức học chữ S’tiêng
Học chữ
S’tiêng
Cộng đồng Chuyên gia
Biết Không biết Biết
Tiểu học 3 - 2
Nhà thờ 19 - 1
Tự học 35 - 12
Tổng 57 68 15
Theo số liệu khảo sát thực trạng về khả năng biết chữ S’tiêng ở Bảng 2.2, thì kết quả
về cách thức và nơi học chữ S’tiêng của các đối tượng được khảo sát được trình bày tại
Bảng 2.3.
c). Hiện nay ở địa phương ông (bà) chữ viết S’tiêng được dạy ở đâu?
Để khảo sát cộng đồng về địa điểm và nơi dạy chữ S’tiêng, qua số liệu mẫu khảo sát,
kết quả trình bày như Bảng 2.4.
Bảng 2.4: Số liệu khảo sát nơi dạy chữ S’tiêng
Nơi dạy chữ S’tiêng Cộng đồng Chuyên gia
Dạy ở trường Tiểu học 1
(0.80%) 0
Dạy ở Nhà thờ 18
(14.40%)
1
(6.67%)
Không dạy chữ S’tiêng 106
(84.80%)
14
(93.33%)
Tổng 125
(100%)
15
(100%)
Theo số liệu ở Bảng 2.4, tổng số phiếu khảo sát cho cả hai nhóm cộng đồng và
chuyên gia thì kết quả cho thấy thực trạng dạy và học chữ S’tiêng còn hạn chế, một số địa
6
phương thì chữ S’tiêng có triển khai dạy tại trường Tiểu học, số khác được dạy tại Nhà
thờ, và phần lớn qua các đối tượng khảo sát thì chữ S’tiêng chưa được giảng dạy tại địa
phương. Cụ thể nhóm cộng đồng chiếm 106/125 (84.80%) và nhóm chuyên gia chiếm
14/15 (93.33%).
2.3.2.Khảo sát mức độ cần thiết qua nhóm cộng đồng
Để khảo sát mức độ cần thiết về lựa chọn, thống nhất và xây dựng chữ S’tiêng cũng
như đưa tiếng S’tiêng vào giảng dạy trong nhà trường, nhóm nghiên cứu đã tiến hành
khảo sát cộng đồng ở bốn mục câu hỏi và mỗi câu hỏi trong phần này được trả lời dựa
vào thang đo 5 mức độ từ 1 đến 5 (1. Hoàn toàn không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Bình
thường; 4. Đồng ý; 5. Rất đồng ý). Kết quả cho mỗi câu hỏi được trình bày trong Bảng
2.5. (Chi tiết xem mục 4, khảo sát mức độ chấp nhận qua nhóm cộng đồng , Phụ Lục D).
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát nhu cầu tiếng S’tiêng qua nhóm cộng đồng
TT Dữ liệu khảo sát Bình
thường
Đồng ý Rất đồng ý Tổng
1. Cần xây dựng thống nhất bảng chữ cái
tiếng S’tiêng
5
4.00%
65
(52.00%)
55
(44.00%)
125
(100%)
2. Cần đưa tiếng S’tiêng vào dạy trong
Nhà trường
11
8.80%
67
(53.60%)
47
(37.60%)
125
(100%)
3. Cần triển khai dạy tiếng S’tiêng rộng rãi
trong cộng đồng
19
15.20%
55
(44.00%)
51
(40.80%)
125
(100%)
4. Cần phổ biến tiếng S’tiêng trên Đài Phát
thanh Bình Phước
4
3.20%
54
(43.20%)
67
(53.60%)
125
(100%)
Dựa vào số liệu ở Bảng 2.5, kết quả cho thấy tất cả 125 người được khảo sát đều trả
lời từ mức độ ba trở lên là “Bình thường”, “Đồng ý”, và “Rất đồng ý”. Điều này cho thấy,
mức độ nhận thức của cộng đồng rất cần thiết trong việc cần triển khai dạy và học tiếng
S’tiêng trong Nhà trường. Trong bảng số liệu trên hầu hết không một đối tượng khảo sát
nào chọn câu “Không đồng ý” cho bốn mục câu hỏi trên. Đặc biệt mức độ chọn “Đồng ý”
và “Rất đồng ý” rất cao cho cả bốn mục câu hỏi. Tổng số người đồng ý là 125 người
(chiếm tỷ lệ 100%).
7
2.3.3. Khảo sát mức độ cần thiết qua nhóm chuyên gia
Để đánh giá tính cần thiết xây dựng và thống nhất bảng chữ cái tiếng S’tiêng; Cần đưa
tiếng S’tiêng vào dạy trong nhà trường; Cần triển khai dạy tiếng S’tiêng rộng rãi trong cộng đồng;
Cần phổ biến tiếng S’tiêng trên Đài Phát thanh Bình Phước, nhóm nghiên cứu khảo sát 15 thành
viên thuộc nhóm chuyên gia, kết quả đánh giá bốn mục câu hỏi trên dựa vào thang đo 5 mức độ
và qua ứng dụng Fuzzy Delphi được trình bày dưới đây (Chi tiết trình bày tại Mục 5, Phụ
lục D).
2.3.3.1. Đánh giá mức độ cần thiết
Phần đánh giá mức độ cần thiết việc xây dựng tiếng S’tiêng của nhóm chuyên gia
qua khảo sát. Mỗi câu hỏi trong phần này được trả lời dựa vào thang đo 5 mức độ từ 1
đến 5 (1. Hoàn toàn không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Bình thường; 4. Đồng ý; 5. Rất
đồng ý). Kết quả cho mỗi câu hỏi được trình bày trong Bảng 2.6. (Chi tiết xem mục 5.1
Đánh giá mức độ chấp nhận, Phụ Lục D).
Bảng 2.6: Kết quả khảo sátnhu cầu tiếng S’tiêng qua nhóm chuyên gia
TT Dữ liệu khảo sát Bình
thường
Đồng ý Rất
đồng ý
Tổng
1. Cần xây dựng thống nhất bảng chữ
cái tiếng S’tiêng
0
0
6
(40.00%)
9
(60.00%)
15
(100%)
2. Cần đưa tiếng S’tiêng vào dạy trong
Nhà trường
0
0
6
(40.00%)
9
(60.%)
15
(100%)
3. Cần triển khai dạy tiếng S’tiêng
rộng rãi trong cộng đồng
1
6.67%
4
(26.67%)
10
(66.67%)
15
(100%)
4. Cần phổ biến tiếng S’tiêng trên Đài
Phát thanh Bình Phước
0
0
3
(20.00%)
12
(80.00%)
15
(100%)
Dựa vào số liệu ở Bảng 2.6, kết quả cho thấy tất cả 15 người thuộc nhóm chuyên gia
được khảo sát đa số đều trả lời ở mức độ “Đồng ý”, và “Rất đồng ý”. Điều này cho thấy,
mức độ cần thiết của cộng đồng trong việc cần dạy và học tiếng S’tiêng trong nhà trường.
Trong bảng số liệu trên hầu hết không một chuyên gia chọn câu “Không đồng ý” cho bốn
mục câu hỏi trên. Đặc biệt mức độ chọn “Đồng ý” và “Rất đồng ý” rất cao cho cả bốn
mục câu hỏi. Tổng số người trả lời từ mức “Bình thường”, “Đồng ý” và “Rất đồng ý” là
15 người (chiếm tỷ lệ 100%).
8
2.3.3.2. Đánh giá mức độ cần thiết qua Fuzzy Delphi
Để đánh giá mức độ cần thiết chính xác cho nhóm chuyên gia, phương pháp Fuzzy
Delphi là thuật toán dùng để áp dụng cho trường hợp này. Nhóm nghiên cứu đã chọn 15
chuyên gia để đánh giá nhu cầu xây dựng thống nhất bảng chữ cái tiếng S’tiêng. Mỗi câu
hỏi trong bảng khảo sát dựa vào thang đo tỷ lệ theo 5 mức độ và kết quả trình bày trong
Bảng 2.7. (Chi tiết xem mục 5.2 Đánh giá mức độ qua Fuzzy Delphi, Phụ Lục D).
Bảng 2.7: Bảng giá trị trọng yếu (Threshold value) của nhóm chuyên gia
Chuyên gia Dữ liệu khảo sát
I1 I2 I3 I4
1 0.08 0.09 0.08 0.04
2 0.08 0.09 0.08 0.04
3 0.12 0.12 0.12 0.16
4 0.08 0.25 0.29 0.04
5 0.08 0.09 0.08 0.04
6 0.08 0.09 0.08 0.04
7 0.12 0.12 0.32 0.04
8 0.12 0.09 0.08 0.04
9 0.08 0.09 0.08 0.04
10 0.08 0.12 0.08 0.04
11 0.08 0.09 0.08 0.04
12 0.12 0.09 0.08 0.04
13 0.12 0.12 0.12 0.16
14 0.08 0.09 0.08 0.04
15 0.12 0.12 0.12 0.16
Tần số d ≤ 2 15.00 15.00 15.00 15.00
Phần trăm d ≤ 2 100% 100% 100% 100%
Giá trị d 0.02
Từ kết quả số liệu ở Bảng 2.7, cho thấy giá trị trọng yếu (Threshold) cho mỗi câu
hỏi khảo sát dựa trên chuyên môn và sự đồng thuận của các chuyên gia (d ≤ 0.2) đối với
cả bốn hạng mục là 100%, nhiều hơn giá trị yêu cầu là 75%. Giá trị của d cho tất cảhạng
9
mục là 0,02 (yêu cầu d ≤ 0,2). Như vậy, có thể kết luận rằng tất cả chuyên gia đồng thuận
rằng cần xây dựng thống nhất bảng chữ cái tiếng S’tiêng; Cần đưa tiếng S’tiêng vào dạy
trong Nhà trường; Cần triển khai xây dựng chương trình dạy tiếng S’tiêng rộng rãi trong
cộng đồng và phổ biến tiếng S’tiêng trên Đài Phát thanh Bình Phước cũng như trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
2.4 Phân tích kết quả khảo sát - đề xuất phương án lựa chọn bảng chữ cái
Để tiến hành khảo sát việc chọn lựa bảng chữ cái tiếng S’tiêng, nhóm nghiên cứu đề
tài đã tổng hợp hệ thống bảng chữ cái tiếng S’tiêng qua các thời kỳ như sau:
2.4.1. Hệ thống chữ cái của R.P.HAzémar
Năm 1861, bộ chữ viết Bahnar ra đời và được xem bộ chữ viết đầu tiên của các
ngôn ngữ dân tộc ít người ở phía Nam. Việc xây dựng tiếng S’tiêng cũng vào trong thời
kỳ này. Có thể xem R.P. H Azémar là người đầu tiên xây dựng bộ chữ tiếng S’tiêng.
Từ năm 1887, giáo sĩ R.P.H. Azémar đã thu thập, xử lý ngữ liệu và xuất bản cuốn
Dictionnaire Stieng1. Phần từ điển đối chiếu S’tiêng - Pháp gồm 2500 mục từ là tư liệu cổ
nhất và hết sức quý giá về ngôn ngữ S’tiêng vào cuối thế kỉ XIX. Mặc dù có những chi
tiết trong phần ghi âm chưa phù hợp với đặc điểm tiếng S’tiêng nhưng đây là cơ sở giúp
ta hình dung một cách khá chân xác diện mạo của ngôn ngữ S’tiêng cách đây hơn một thế
kỉ. Theo công trình Dictionaire S’tiêng gồm 2500 mục từ là tư liệu cổ nhất. Tác giả
R.P.HAzémar cho rằng tiếng S’tiêng có 52 phụ âm và nguyên âm được ghi bằng các con
chữ sau:
- 20 phụ âm gồm: b, ch, d, f, g, h, j, k, kh, l, m, n, ng, nh, p, r, s, t, th, v,
- 20 nguyên âm đơn: a, à, ă, e, ĕ, ê, ê̌, i, ì, ĭ, o, ŏ, ô, ô̌, ơ, ơ̌, u, ù, ŭ, ư
- 12 nguyên âm đôi: ai, ahi, âu, êi, iê, iêu, ôê, ôu, ơi, ua, ue, ui
1 Azemar R.P.H. (1897), Dictionnaire Stieng, Rucueil de 2500 Mots, Excursions et
Reconnaissances, Imprimerie Coloniale, Saigon.
10
2.4.2. Hệ thống chữ cái của Ralph Haupers
Cuối những năm 50 của thế kỷ XX, tiếng S’tiêng được chú ý hơn bởi các nhà khoa
học của tổ chức SIL của Mỹ. Tổ chức này đã ký một bản thỏa ước với chính quyền Sài
Gòn về việc đưa chữ viết dân tộc vào chương trình giáo dục song ngữ bậc tiểu học. Hàng
loạt ngôn ngữ dân tộc ít người ở phía Nam đã được khảo sát, miêu tả, xây dựng hệ thống
chữ viết và hầu hết đã được ứng dụng trong việc biên soạn sách giáo khoa, các sách công
cụ và cả Kinh thánh ở bậc tiểu học cho học sinh và giáo viên người dân tộc. Năm 1962,
Ralph Haupers có bài viết đầu tiên về phụ âm cuối âm tiết chính của tiền âm tiết tiếng
S’tiêng2. Năm 1968, ông viết bài Stieng Phonemes (Các âm vị tiếng S’tiêng)3. Trong tập
sách Nói tiếng Sơđiêng (Stieng PhraseBook) viết chung với Điểu 'Bi năm 1968 có trình
bày sơ lược hệ thống ngữ âm tiếng S’tiêng trong bảng chỉ dẫn cách phát âm
(Pronunciation Guide). Năm 1991, ông Ralph Haupers và Bà Lorraine Haupers in Stieng-
EnglishDictionary. Phần đầu cuốn từ điển tác giả có nêu khái quát hệ thống ngữ âm cũng
như bảng chữ cái tiếng S’tiêng 4, hệ thống nguyên âm, phụ âm tiếng S’tiêng được phân
chia như sau:
- 10 nguyên âm ngắn: i, ê, e, ư, ứ, ơ, a, u,ô, o
- 10 nguyên âm dài: iê, êê, ee, ưứ, ươ, ơơ, aa, uô , ôô, oo
- 29 phụ âm: ph, th, chh, kh, p, t, ch, k, b, d, j, g, ‘b, đ, ‘j, m, n, nh, ng, m-, n-, l-, w, r, l, y,
s, h, q.
2.4.3. Hệ thống chữ cái theo QĐ Số 70/2007/QĐ-UBND tỉnh Bình Phước
Đảng và Nhà nước ta luôn có những chủ trương và chính sách thiết thực cho sự
nghiệp phát triển vùng đồng bào dân tộc. Điều đó thể hiện rất rõ trong các thông tư, nghị
quyết và luật giáo dục Việt Nam và đặc biệt là sau khi có Chỉ thị số 38/2004/CT/TTg
ngày 9/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về công tác bảo tồn, phát triển tiếng nói và chữ
viết của các dân tộc thiểu số. Song song với việc phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bình
Phước, việc dạy và học tiếng dân tộc S’tiêng ở tỉnh Bình Phước đang được UBND tỉnh và
các sở, ban ngành, trong đó có ngành giáo dục và toàn xã hội quan tâm hơn bao giờ hết.
Để bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số ở tỉnh Bình
2Haupers, Ralph. 1962, Word-final syllabics in Stieng, Văn hoá Nguyệt san 11: trang 846-48 3 Haupers Ralph (1968), Stieng Phonemes, Văn hoá tập san XVII, số 2 tháng 11, Saigon, trang
169-75. 4Haupers Lorraine – Haupers Ralph (1991), S’tiêng – English Dictionary, SIL, Manila.
11
Phước nói chung và dân tộc S’tiêng nói riêng, UBND tỉnh đã Ban hành quyết định số: 70/
2007/QĐ-UBND, Ngày 31 tháng 12 năm 2007 để biên soạn tài liệu dạy tiếng S’tiêng cho
công chức tỉnh Bình Phước do Ban Dân tộc tỉnh chủ trì và biên soạn. Hệ thống nguyên âm
và phụ âm theo tài liệu này gồm:
- Hệ thống nguyên âm đơn (10 nguyên âm) : a, o, ô, ơ, u, ư, i, y, e, ê
- Hệ thống nguyên âm ghép (3 nguyên âm ghép): aa, oo, ôô
- Hệ thống phụ âm đơn (20 Phụ âm đơn): b, c, d, đ, g, h, j, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, x,
w, y
- Hệ thống phụ âm ghép (50 phụ âm ghép):
Vr, Cr, Dr, Gr, Jr,Kr, Mr, Pr, Sr, Tr, Vh, Ch, Dh, Gh, Jh, Kh, Lh, Mh, Nh, Ph, Cl, Gl,
Kl, Ml, Pl, Rl, Sl, Tl, Vn, Cn, Gn, Rn, Sn, Gm, Sm, Gw, Gb, Lb, Rb, Lp,Lng, Ng, Nd,
Sd, Nt, Rj, Sđ, Sp, Sml, Sw.
2.4.4. Hệ thống chữ cái của Lê Khắc Cường
Năm 2003, chữ viết S’tiêng, hệ thống từ vựng của tiếng S’tiêng được đối chiếu với
tiếng Việt được công bố trong công trình của nhóm nghiên cứu Lê Khắc Cường với tiêu
đề“Xây dựng hệ thống chữ viết tiếng S’tiêng và biên soạn từ điển Việt – S’tiêng, từ điển
S’tiêng – Việt”(dung lượng 12.000 từ) do Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương
quản lý, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh chủ trì năm 2003. Đến năm 2012, tác giả Buôn Krông Tuyết Nhung và Văn
Ngọc Sáng ứng dụng công trình trên thành “Từ điển điện tử Việt – S’tiêng, S’tiêng –
Việt”. Đây chính là công cụ tham khảo để xây dựng chương trình, sách giáo khoa dạy
tiếng S’tiêng.
Theo công trình này, tiếng S’tiêng gồm có 38 chữ cái để ghi phụ âm và nguyên âm như
sau:
- Hệ thống nguyên âm gồm 15 chữ cái: a, ă, â, e, ĕ, ê, i, ĭ, o, ŏ, ô , ơ, u, ŭ, ư;
- Hệ thống phụ âm gồm 23 chữ cái: b, ‘b, c, d, đ, g, h, j, ‘j, k, l, ‘l, m, ‘m, n, ‘n, p, q, r, s, t,
w, y
- Ngoài ra còn có 2 phụ âm nh và ng.
12
2.5. Kết quả khảo sát hệ thống bảng chữ cái tiếng S’tiêng
2.5.1. Hệ thống bảng chữ cái tiếng S’tiêng thông qua kết quả khảo sát
Để tiến hành khảo sát về việc lựa chọn bảng chữ cái tiếng S’tiêng, đối tượng được
khảo sát tập trung là người S’tiêng ở tỉnh Bình Phước. Phần khảo sát tập trung cho các đối
tượng Nhóm 1: Học sinh, cán bộ, người dân S’tiêng gồm 125 phiếu, và nhóm 2: Giáo
viên và chuyên gia gồm 15 phiếu.
Căn cứ vào kết quả sự lựa chọn giữa các nhóm qua khảo sát, nhóm nghiên cứu đề
tài đã đề nghị bảng chữ cái tiếng S’tiêng dưới đây để xây dựng chương trình tiếng S’tiêng
tại Hội thảo. (Xem chi tiết Phần II, Kết quả khảo sát về hệ thống bảng chữ cái tiếng
S’tiêng, Phụ Lục E).
Bảng 2.8: Chữ cái nguyên âm tiếng S’tiêng đề nghị trong Hội thảo
Thứ tự Nguyên âm Thứ tự Nguyên âm
1 A / a 9 O / o
2 Ă / ă 10 Ǒ / ǒ
3 Â / â 11 Ô / ô
4 E / e 12 Ơ / ơ
5 Ě / ě 13 U / u
6 Ê / ê 14 Ǔ / ǔ
7 I / i 15 Ư / ư
8 Ǐ / ǐ
Bảng 2.9: Chữ cái phụ âm tiếng S’tiêng đề nghị trong Hội thảo
Thứ tự Nguyên âm Thứ tự Phụ âm
1 B / b 10 L / l
2 { / ƀ 11 M / m
3 C / c 12 N / n
4 D / d 13 P / p
5 Đ / đ 14 R / r
6 G / g 15 S / s
7 H / h 16 T / t
8 J / j 17 W / w
9 K / k 18 Y / y
13
2.5.2. Hệ thống bảng chữ cái tiếng S’tiêng thông qua tại Hội thảo
2.5.2.1. Mục đích hội thảo
Nghiên cứu và xây dựng chương trình dạy tiếng S’tiêng ở bậc tiểu học tại Bình
Phước để làm cơ sở biên soạn sách giáo khoa và các tài liệu liên quan đến dạy tiếng
S’tiêng, góp phần rèn luyện tư duy và tăng cường năng lực sử dụng tiếng S’tiêng của học
sinh tiểu học. Đồng thời góp phần bảo tồn, phát huy giá trị di sản ngôn ngữ, văn hóa của
dân tộc S’tiêng theo chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về ngôn ngữ dân tộc và
chính sách giáo dục dân tộc.
Lựa chọn, thống nhất bảng chữ cái tiếng S’tiêng để trình UBND tỉnh ra Quyết định
ban hành, làm cơ sở xây dựng chương trình tiếng S’tiêng cho học sinh tiểu học, đảm bảo
tính chính xác, khoa học.
Để thực hiện việc chọn lựa bảng chữ cái tiếng S’tiêng, Sở Giáo dục và Đào tạo Bình
Phước, đã tổ chức Hội thảo vào ngày 30 tháng 6 năm 2017, theo quyết định Số: 2358/KH-
SGDĐT, ngày 20 tháng 6 năm 2017, về việc thực hiện Kế hoạch tổ chức đề tài khoa học
“Xây dựng chương trình dạy tiếng S’tiêng cho học sinh ở bậc tiểu học tại tỉnh Bình
Phước”.
2.5.2.2. Thành phần tham gia
Thành phần tham gia Hội thảo bao gồm:
+ Đại diện lãnh đạo UBND tỉnh
+ Đại diện lãnh đạo Phòng KG-VX
+ Đại diện lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh
+ Đại diện lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ
+ Đại diện lãnh đạo Phòng Quản lý Khoa học và Công nghệ
+ Đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ
+ Đại diện lãnh đạo Trường Chính trị tỉnh
+ Đại diện lãnh đạo Ban Dân tộc tỉnh
+ Đại diện lãnh đạo Ban Văn hóa-Xã hội
+ Đại diện lãnh đạo HĐND tỉnh
+ Đại diện lãnh đạo Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch
+ Đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
+ Đại diện lãnh đạo Liên hiệp các hội Khoa học và Kĩ thuật tỉnh.
14
+ Đại diện lãnh đạo Sở GD&ĐT
+ Các nhà khoa học:
1. GS.TS.NGND Bùi Khánh Thế,
2. PGS.TS Phan An,
3. TS. Phú Văn Hẳn
+ Đại diện trí thức tiêu biểu người S’tiêng
+ Lãnh đạo và phóng viên: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
+ Đại diện Báo Bình Phước.
+ Các thành viên trong nhóm nghiên cứu:
1. Nguyễn Văn Hùng,
2. Buôn Krông Tuyết Nhung,
3. Văn Ngọc Sáng,
4. Điểu Lành,
5. Điểu Thị Vân,
6. Điểu Thị Nhung,
7. Từ Thị Thơ
Để tiến hành khảo sát chúng tôi phát phiếu trực tiếp cho các thành viên tham dự Hội
thảo tại Sở Giáo dục tỉnh Bình Phước. Cụ thể kết quả thu được như sau:
2.5.2.3. Kết quả chọn lựa mẫu tự tiếng S’tiêng tại Hội thảo
a) Số mẫu tự nguyên âm
Theo số liệu Bảng 2.8,chữ cái nguyên âm tiếng S’tiêng đề nghị trong Hội thảo, thì
kết quả chọn lựa số mẫu tự chữ cái nguyên âm tiếng S’tiêng tại Hội thảo được trình bày
trong Bảng 2.10.
Bảng 2.10. Số mẫu tự nguyên âm được lựa chọn
Thứ tự Nguyên âm Số lượt chọn
/25
Tỷ lệ (%)
1 a 25 100
2 ă 25 100
3 â 25 100
4 e 25 100
15
5 ĕ 23 92
6 ê 25 100
7 i 25 100
8 ĭ 23 92
9 o 25 100
10 ŏ 23 92
11 ô 25 100
12 ơ 25 100
13 u 25 100
14 ŭ 23 92
15 ư 25 100
b) Số mẫu tự phụ âm
Theo số liệu Bảng 2.9,chữ cái phụ âm tiếng S’tiêng đề nghị trong Hội thảo, thì kết
quả chọn lựa số mẫu tự phụ âm tiếng S’tiêng tại Hội thảo được trình bày trong Bảng 2.11.
Bảng 2.11:Số mẫu tự phụ âm được lựa chọn
Thứ tự Phụ âm
Số lượt chọn
/25
Tỷ lệ (%)
1 b 25 100
2 ƀ 24 96
3 c 25 100
4 d 25 100
5 đ 25 100
6 g 25 100
7 h 25 100
8 j 25 100
9 k 25 100
10 l 25 100
11 m 25 100
12 n 25 100
13 p 25 100
14 r 25 100
15 s 25 100
16
16 t 25 100
17 w 25 100
18 y 25 100
2.6. Kết luận
Trong phần này, nhóm nghiên cứu đã áp dụng phương pháp nghiên cứu và trình bày
tóm tắt những công đoạn chính trong quá trình thực hiện. Giai đoạn (i): Khảo sát thực
trạng và nhu cầu học tiếng S’tiêng trong cộng đồng; giai đoạn (ii):Khảo sát sự chọn lựa
chữ cái S’tiêng qua nhóm cộng đồng và chuyên gia. Trong nghiên cứu đã sử dụng phương
pháp định lượng cho việc thu thập và sử lý dữ liệu. Dựa vào kết quả đã phân tích và chọn
lựa qua khảo sát và thông quả chọn lựa tại Hội thảo, kết quả hệ thống bảng chữ cái
S’tiêng đã được đề xuất trong phần 3 tiếp theo.
17
PHẦN 3
HỆ THỐNG BẢNG CHỮ CÁI TIẾNG S’TIÊNG ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN
Báo cáo: PUTRA PODAM
3.1 Giới thiệu
Căn cứ kết quả khảo sát về việc lựa chọn bảng chữ cái tiếng S’tiêng trong nhóm
cộng đồng, chuyên gia cũng như sự đồng thuận cao của các chuyên gia, đại diện các đơn
vị, tổ chức, Ban, Ngành tại Hội thảo vào ngày 30 tháng 6 năm 2017 được tổ chức tại Sở
Giáo dục tỉnh Bình Phước; căn cứ vào nguyên tắc xây dựng hệ thống chữ viết tiếng
S’tiêng; nhu cầu xây dựng chương trình dạy và học tiếng S’tiêng ở bậc Tiểu học, cũng
như sự quan tâm của tỉnh Bình Phước theo quyết định số601/QĐ-UBND ngày 21/3/2017
của UBND tỉnh Bình Phước về việc phê duyệt đề cương triển khai thực hiện đề tài khoa
học và công nghệ “Xây dựng chương trình dạy tiếng S’tiêng cho học sinh ở bậc tiểu học
tại tỉnh Bình Phước”,Sở Giáo dục Bình Phước cùng nhóm nghiên cứu đề nghị thông qua
hệ thống bảng chữ cái đã lựa chọn tạo cơ sở để tiến hành xây dựng chương trình tiếng
S’tiêng ở bậc tiểu học. Theo câu hỏi nghiên cứu (v). Hệ thống bảng chữ cái S’tiêng lựa
chọn và đề xuất?
3.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bảng chữ cáitiếng S’tiêng
Nguyên tắc xây dựng hệ thống bảng chữ cái S’tiêng thỏa mãn những yêu cầu sau:
a). Bảng chữ cái tiếng S’tiêng được chọn lựa và xây dựng dựa trên kết quả khảo sát sự
đồng thuận của người S’tiêng tại tỉnh Bình Phước và kết quả đã thông qua Hội thảo về sự
lựa chọn bảng chữ cái tiếng S’tiêng tại Sở Giáo dục tỉnh Bình Phước;
b). Bảng chữ cái phản ánh chính xác và đầy đủ ngữ âm của các ngôn ngữ trong nhóm
S’tiêng;
c). Coi trọng sự gần gũi giữa chữ S’tiêng với ngôn ngữ nhóm Nam Bahnar và chữ Quốc
ngữ;
18
d). Kết quả nghiên cứu mang tính kế thừa công trình nghiên cứu của một số tác giả
đãnghiên cứu, do đó, bảng chữ cái tiếng S’tiêng rất gần gũi các bộ chữ đã có như Kơho,
Mnông, Jrai và Êđê;
e). Hệ thống bảng chữ cái S’tiêng được xây dựng rất thuận lợi trong in ấn và trình bày.
3.3. Bảng chữ cái tiếng S’tiêng đề nghị
Hệ thống bảng chữ cái tiếng S’tiêng được lựa chọn bao gồm có 33 chữ cái được sắp
xếp trong Bảng 1. Trong đó tổng số chữ cái nguyên âm và chữ cái phụ âm bao gồm:
- Ký tự nguyên âm gồm 15 chữ cái: a, ă, â, e, ě, ê, i, ǐ, o, ǒ, ô, ơ, u, ǔ, ư.
- Ký tự phụ âm gồm 18 chữ cái: b, ƀ, c, d, đ, g, h, j, k, l, m, n, p, r, s, t, w, y.
Theo quy định này cách đọc chữ cái (dùng đánh vần) trong hệ thống chữ cái phụ âm
tiếng S’tiêng đều mang âm [ơ], chi tiết được trình bày trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1:Bảng chữ cái tiếng S’tiêng đề nghị công nhận
STT Chữ hoa Chữ thường Âm vị Đọc chữ cái
1 A a /a/ a
2 Ă ă /ǎ/ ak
3 Â â /ə̌/ âk
4 B b /b/ bơ
5 { ƀ / ƀ/ ƀơ
6 C c /tʃ/
tʃơ
(chơ)
7 D d /d/ dơ
8 Đ đ /ɗ/ đơ
9 E e /ɛ/ e
10 Ě ĕ /ɛ̌/ ek
11 Ê ê /e/ ê
12 G g /g/ gơ
13 H h /h/ hơ
14 I i /i/ i
19
15 Ǐ ǐ /ǐ/ ik
16 J j /dʒ/ jơ
17 K k /k/ kơ
18 L l /l/ lơ
19 M m /m/ mơ
20 N n /n/ nơ
21 O o /ɔ/ o
22 Ǒ ǒ /ɔ̌/ ok
23 Ô ô /o/ ô
24 Ơ ơ /ə/ ơ
25 P p /p/ pơ
26 R r /r/ rơ
27 S s /s/ sơ
28 T t /t/ tơ
29 U u /u/ u
30 Ǔ ǔ /ǔ/ uk
31 Ư ư /ɯ/ ư
32 W w /w/ wơ
33 Y y /j/ yơ
3.4. Phương án đọc bảng chữ cái tiếng S’tiêng
Hệ thống bảng chữ cái tiếng S’tiêng gồm có 33 chữ cái. Trong đó hệ thống chữ cái
nguyên âm có 15 âm vị, bao gồm 9 chữ cái nguyên âm có trường độ dài là: a, e, ê, i, o, ô,
ơ, u, ư và 6chữ cái nguyên âm có trường độ ngắn là: ă, â, ě, ǐ, ǒ, ǔ. Hệ thống chữ cái phụ
âm có 18 âm vị gồm các chữ cái là: b, ƀ, c, d, đ, g, h, j, k, l, m, n, p, r, s, t, w, y.
Mỗi mẫu tự chữ cái S’tiêng cần phải có tên quy định và cách đọc như cột “đọc chữ
cái”dùng để đánh vần tiếng S’tiêng. Việc chọn lựa cách đánh vần cho mẫu tự bảng chữ
cái tiếng S’tiêng gồm bốn phương án. Phương án 1 (PA1) đánh vần theo âm tiếng Việt
hiện nay; Phương án 2 (PA2) đánh vần cho tất cả chữ cái phụ âm đều mang âm [a] như
một số tiếng Khmer, Chăm; Phương án 3 (PA3) đánh vần cho một số chữ cái phụ âm đều
20
mang âm [e] như tiếng Pháp, Indonesia. Phương án 4 (PA4) đánh vần theo âm tiếng Việt
hiện nay nhưng không dấu;Cách đọc theo âm bảng chữ cái S’tiêngđược liệt kê trong Bảng
3.2.
21
Bảng 3.2. Cách đọc tên bảng chữ cái tiếng S’tiêng
STT Chữ
thường
Âm
vị
Đọc theo
âm Việt
(PA1)
Phụ âm
[a]
(PA2)
Phụ âm
[e]
(PA3)
Phụ âm
[ơ]
(PA4)
Ví dụ
1 a /a/ a a a a ac (không thích),
an (cho),
ay (anh, chị, ông,bà),
2 ă /ǎ/ á ak ak ak ăk (nấc cụt),
ăp (xấu),
ăng (quay, thui),
3 â /ə̌/ ớ âk âk âk âk (nhiều),
ât (nhịn),
âng (khai, mùi khai),
4 b /b/ bờ ba be bơ bi (anh, chị),
bu (người, người ta),
bap (bố, cha, ba),
5 ƀ / ƀ / ƀờ ƀa
ƀe
ƀơ ƀi (bể, vỡ),
ƀơ (nhôm),
ƀui (bôi, xóa),
6 c /tʃ/ tʃờ
(chờ)
tʃa
(cha)
tʃe
(che)
tʃơ
(chơ)
ca (gừng), bum ca (củ gừng),
cam (kiến), pi cam (con kiến),
cơi (vừa, vừa vặn),
7 d /d/ dờ da de dơ di (một),
dak (nước, quốc gia),
dip (được lòng),
dom (để, để dành),
8 đ /ɗ/
đờ đa
đe đơ đah (bên, hướng), đôi (nhìn, chứng kiến),
đơm (trước kia, thời trước),
9 e /ɛ/ e e e e em (anh, chị),
eng (nhồng),
10 ĕ /ɛ̌/ é ek ek ek e\k kưng (ráy tai),
e\k ruôi (nốt ruồi),
e\k uc (bọ hung),
11 ê /e/ ê ê ê ê êh (ngửi),
êng (một mình),
êt (sáp ong),
12 g /g/ gờ ga ge gơ gam (quai hàm),
gâm (nấu),
gâu (bò, con bò),
gui (hình, ảnh),
gum (gom lại, tập hợp),
13 h /h/ hờ ha ha hơ hao (leo, trèo, lên),
hăn (đi),
hot (gặm),
22
hơi (rồi),
14 i /i/ i i i i ic (muốn),
ih (phơi),
ih ao (phơi áo),
15 ǐ /ǐ/ í ik ik ik dǐk (nô lệ),
dǐng (ống),
dǐng piêng(ống cơm),
16 j /dʒ/ jờ ja je jơ jang (hơn, gấp),
jing (may),
jong (dài), jôp (hút),
17 k /k/ kờ ka ka kơ kah (thức, thức dậy),
kao (hoa),
kat (cạo),
kon (con),
kop (rùa),
18 l /l/ lờ la el lơ lau (mỏng),
lăm (tròn),
liêu (dẫn, dắt).
lư (tiếng, tiếng tăm),
19 m /m/ mờ ma em mơ meo (mèo),
mi (mưa),
mon (cháu),
ma mon (cậu cháu),
mong (lưới),
20 n /n/ nờ na en nơ ne (dạy),
nam (chòi),
nơm (chủ),
năng (đêm, mới),
neng (nanh, răng nanh),
21 o /ɔ/ o o o o oh (em),
or (mừng, cảm ơn), ot (cà, miết, xát),
22 ǒ /ɔ̌/ ó ok ok ok o\\p na\r (hàng ngày),
o\\p sa (đủ ăn),
o\t (ép)
23 ô /o/ ô ô ô ô ôi (buổi sáng),
ôn (uống),
ôp (hỏi),
24 ơ /ə/ ơ ơ ơ ơ ơh (trả lời),
ơm (sẵn),
ơn (cho),
25 p /p/ pờ pa pe pơ pai (thịt),
pan (được, được phép),
pôn (giấu, chê giấu).
23
pui (lông mi),
26 r /r/ rờ ra er rơ rai (lẻ), rao (rửa),
ring (nguy hiểm),
rơm (đáp lễ),
rơi (rảnh, rảnh rỗi),
rơp (đếm, kiểm tra)
27 s /s/ sờ sa es sơ sai (vợ, chồng),
sau (cháu),
sap (mất),
sâu (chó),
si (con chí),sun (xây),
28 t /t/ tờ ta te tơ tam (cua, con cua),
ti (tay, dạy),
to (nối), te (trà),
tu (nguồn, nguồn nước)
tang ( đóng, đậy),
29 u /u/ u u u u u (và, với, vào),
ur (phụ nữ),
ut ti (khoanh tay),
30 ǔ /ǔ/ ú uk uk uk ǔk (ốc, tán),
u\m (tắm),
ǔn iên (bình yên),
31 ư /ɯ/ ư ư ư ư ư (ừ, chà),
ưr (dế cơm),
ưr ndrau (dế gáy),
32 w /w/ wờ wa we wơ wang (vay),
wi (rộng),
wơ (đón, với),
wơt (đón, chào),
wăng (tìm, kiếm),
33 y /j/ yờ ya ye yơ yau (ông),
yau ceh (ông già),
yot (luôn, mãi),
yeh (rẽ, quẹo, ghé)
24
3.4.1 Phương án đọc theo âm tiếng Việt (PA1)
3.4.1.1. Hệ thống chữ cái nguyên âm – PA1
Hệ thống bảng chữ cái nguyên âm trong tiếng S’tiêng có 15 âm vị, bao gồm 9 chữ
cái nguyên âm có trường độ dài là: a, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư và 6 chữ cái nguyên âm có
trường độ ngắn là: ă, â, ě, ǐ, ǒ, ǔ.
a). Chữ cái nguyên âm trường độ dài
Chữ cái nguyên âm có trường độ dài trong tiếng S’tiêng bao gồm chín mẫu tự là:
a, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư. Cách phát âm các nguyên âm này giống nguyên âm trong tiếng Việt
như được liệt kê dưới đây:
a: đọc theo âm “a”, ví dụ: ao (áo), an (cho), ay (anh, chị, ông, bà),…
e: đọc theo âm “e”, ví dụ: em (anh, chị), eng (nhồng), eh (nhé, nhỉ),…
ê: đọc theo âm “ê”, ví dụ: êh (ngửi), êng (một mình), êt (sáp ong),…
i: đọc theo âm “i”, ví dụ: ic (muốn), ih (phơi), ih ao (phơi áo),…
o: đọc theo âm “o”, ví dụ: oh (em), or (mừng, cảm ơn), ot (cà, miết, xát),…
ô: đọc theo âm “ô”, ví dụ: ôi (buổi sáng),ôn (uống), ôp (hỏi),…
ơ: đọc theo âm “ơ”, ví dụ: ơm (sẵn), ơn (cho),ơh (trả lời), …
u: đọc theo âm “u”, ví dụ: ut (ôm), ut ti (khoanh tay),ur (phụ nữ),…
ư: đọc theo âm “ư”, ví dụ: ư (ừ, chà), ưr (dế cơm), ưr ndrau (dế gáy),…
b). Chữ cái nguyên âm trường độ ngắn
Chữ cái nguyên âm có trường độ ngắn trong tiếng S’tiêng bao gồm sáu mẫu tự là: ă,
â, ě, ǐ, ǒ, ǔ. Cách phát âm các chữ cái nguyên âm này gần giống nguyên âm trong tiếng
Việt như được liệt kê dưới đây:
ă: đọc theo âm “á” gần giống “ă” trong tiếng Việt, ví dụ:
ăk (nấc cụt), ăp (xấu), ăr (cưa),…
â: đọc theo âm “ớ” gần giống “â” trong tiếng Việt, ví dụ:
âk (nhiều), ât (nhịn), âng (khai, mùi khai),…
25
ě: đọc theo âm “é” gần giống “é” trong tiếng Việt, ví dụ:
e\k kưng (ráy tai), e\k ruôi (nút ruồi), e\k uc (bọ hung),…
ǐ: đọc theo âm “í” gần giống “í” trong tiếng Việt, ví dụ:
dǐk (nô lệ), dǐng (ống), dǐng piêng(ống cơm),…
ǒ: đọc theo âm “ó” gần giống “ó” trong tiếng Việt, ví dụ:
o\\p na\r (hàng ngày), o\t sa (đủ ăn), o\t (ép),…
ǔ: đọc theo âm “ú” gần giống “ú” trong tiếng Việt, ví dụ:
ǔk (ốc, tán), u\m (tắm), ǔn iên (bình yên),…
3.4.1.2. Hệ thống chữ cái phụ âm – PA1
Hệ thống chữ cái phụ âm có 18 âm vị gồm các chữ cái là: b, ƀ, c, d, đ, g, h, j, k, l, m,
n, p, r, s, t, w, y. Theo phương án (PA1) đọc theo âm tiếng Việt hiện nay, thì chi tiết được
liệt kê như dưới đây:
- b : Phát âm “bờ”, không giống “b - bờ” trong tiếng việt,phụ âm tắt hữu thanh. Ví dụ:
bi (anh, chị), bu (người, người ta), bap (bố, cha, ba),…
- ƀ : phát âm “ƀờ” như chữ “b - bờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
ƀi (bể, vỡ), ƀơ (nhôm), ƀui (bôi, xóa),…
- c : phát âm “chờ” như chữ “ch - chờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
ca (gừng), bum ca (củ gừng), cam (kiến),
pi cam (con kiến), cơi (vừa, vừa vặn),…
- d : Phát âm “dờ”, không giống “d - dờ” trong tiếng việt, phụ âm tắt hữu thanh. Ví dụ:
di (một), dak (nước, quốc gia), dip (được lòng),
dom (để, để dành),…
- đ : phát âm “đờ” như chữ “đ - đờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
đah (bên, hướng), đah ma (bên phải), đôi (nhìn, chứng
kiến),
đơm (trước kia, thời trước),…
- g : phát âm “gờ ”, không giống “g - gờ” trong tiếng việt, phụ âm tắt hữu thanh. Ví dụ:
gam (quai hàm), gâm (nấu), gâu (bò, con bò),
gui (hình, ảnh), gum (gom lại, tập hợp),…
26
- h : phát âm “hờ” như chữ “h - hờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
hao (leo, trèo, lên), hăn (đi), hăn bri (đi rừng),
hot (gặm), hơi (rồi),…
- j : phát âm “ʤờ”, phụ âm tắt hữu thanh, trong tiếng Việt không có. Ví dụ:
jang (hơn, gấp), jing (may), jong (dài), jôp
(hút),…
- k : phát âm “kờ” như chữ “k - cờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
kah (thức, thức dậy), kao (hoa), kat (cạo),
kon (con), kop (rùa),…
- l : phát âm “lờ” như chữ “l - lờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
lau (mỏng), lăm (tròn), liêu (dẫn, dắt),
lư (tiếng, tiếng tăm),…
- m : phát âm “mờ” như chữ “m - mờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
meo (mèo), mi (mưa), mon (cháu),
ma mon (cậu cháu), mong (lưới),…
- n : phát âm “nờ” nhưchữ “n - nờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
ne (dạy), nam (chòi), nơm (chủ),
năng (đêm, mới), neng (nanh, răng nanh),…
- p : phát âm “pờ” nhữ chữ “p - pờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
pai (thịt), pan (được, được phép), pan ba (được mùa),
pôn (giấu, chê giấu), pui (lông mi),…
- r : phát âm “rờ” như chữ “r - rờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
rai (lẻ), rao (rửa), ring (nguy hiểm),
rơm (đáp lễ), rơi (rảnh, rảnh rỗi), rơp (đếm, kiểm tra),…
- s : phát âm “sờ” như chữ “s - sờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
sai (vợ, chồng), sau (cháu), sap (mất), sâu (chó),
si (con chí), sun (xây), sai ur (vợ), sai klâo
(chồng),…
- t : phát âm “tờ” nhữ chữ “t - tờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
tam (cua, con cua), te (trà), ti (tay, dạy), to (nối),
tang ( đóng, đậy), tu (nguồn, nguồn nước),
27
- w : phát âm “wờ” gần như chữ “v - vờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
wang (vay), wi (rộng), wơ (đón, với), wơt (đón,
chào),
wăng (tìm, kiếm), wăng luh (khám phá),
- y : phát âm “zờ” gần như chữ “d - dờ” trong tiếng Việt, phụ âm xát. Ví dụ:
yau (ông), yâu ceh (ông già), yot (luôn, mãi),
yeh (rẽ, quẹo, ghé),
3.4.1.3. Nhận xét phương án đọc theo âm tiếng Việt - PA1
Khi người Việt phát âm các âm tiết để tạo nên chuỗi lời nói thì đơn vị được dùng
trong chuỗi lời nói là “tiếng”. Khi phát âm, mỗi tiếng bao giờ cũng phát ra một hơi, có
mang thanh điệu nhất định, nghĩa là mỗi âm tiết trong tiếng Việt phải được thể hiện với
một thanh điệu và việc quy định hệ thống các thanh điệu rất rõ ràng như: thanh ngang,
thanh huyền, thanh ngã, thanh hỏi, thanh sắc, và thanh nặng. Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn
tiết, trên chữ viết, mỗi tiếng được ghi thành một chữ và qui định một dấu thanh. Khác với
tiếng S’tiêng là ngôn ngữ đơn tiết, song tiết và đa tiết và không có dấu thanh. Do đó, mỗi
ký tự chữ cái, mỗi chữ viết trong tiếng S’tiêng tự thể hiện thanh điệu. Cụ thể:
a). Chữ cái nguyên âm trường độ dài: gồm chín mẫu tự là: a, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư. Cách
phát âm các nguyên âm này tương đối ổn định, giống nguyên âm trong tiếng Việt.
b). Chữ cái nguyên âm trường độ ngắn: gồm sáu mẫu tự là: ă, â, ě, ǐ, ǒ, ǔ. Cách phát
âm các nguyên âm này không giống nguyên âm trong tiếng Việt, nếu đọc theo âm tiếng
Việt như: “ă – á”, “â – ớ”, “ě – é”, “ǐ – í”, “ǒ – ó”, và “ǔ – ú”, thì rõ ràng phương án
1(PA1) đọc theo âm tiếng Việt là chưa chuẩn xác và không hợp lý.
c). Chữ cái phụ âm có 18 âm vị gồm:b, ƀ, c, d, đ, g, h, j, k, l, m, n, p, r, s, t, w, y.
* Đặc biệt trong hệ thống chữ cái phụ âm, nếu dùng cách đọc theo phương án 1(PA1),
phương án đọc theo âm tiếng Việt thì hoàn toàn chưa chuẩn xác và không hợp lý. Cụ thể:
- ƀ : phát âm “ƀờ” như chữ “b - bờ” trong tiếng Việt. Ví dụ: ƀi (bể, vỡ), ƀơ (nhôm), ƀiêm
(ăn thuốc, nhai thuốc), bui (bôi, xóa),…Rõ ràng (PA1) không hợp lý, Vì:
Chữ ƀi (“bờ” đi với “i” thành “bì”, chứ không phải “bi” trong tiếng S’tiêng),
Chữ ƀơ (“bờ” đi với “ơ” thành “bờ”, chứ không phải “bơ” trong tiếng S’tiêng),
28
Chữ ƀiêm (“bờ” đi với “iêm” thành “biềm”, chứ không phải “biêm” trong tiếng
S’tiêng),
Chữ ƀui (“bờ” đi với “ui” thành “bùi”, chứ không phải “bui” như trong tiếng S’tiêng).
- l : phát âm “lờ” như chữ “l - lờ” trong tiếng Việt. Ví dụ: lau (mỏng), lăm (tròn), liêu
(dẫn, dắt), lư (tiếng, tiếng tăm),… Rõ ràng (PA1) không hợp lý, Vì:
Chữ lau (“lờ” đi với “au” thành “làu”, chứ không phải “lau” trong tiếng S’tiêng),
Chữ lăm (“lờ” đi với “ăm” thành “lằm”, chứ không phải “lăm” trong tiếng S’tiêng),
Chữ liêu (“lờ” đi với “iêu” thành “liều”, chứ không phải “liêu” trong tiếng S’tiêng),
Chữ lư (“lờ” đi với “ư” thành “lừ”, chứ không phải “lư” như trong tiếng S’tiêng).
- t : phát âm “tờ” như chữ “t - tờ” trong tiếng Việt. Ví dụ: tam (cua, con cua), te (trà), ti
(tay, dạy), to (nối), tu (nguồn, nguồn nước),… Rõ ràng (PA1) đọc theo âm tiếng
Việt là không hợp lý, Vì:
Chữ tam (“tờ” đi với “am” thành “tàm”, chứ không phải “tam” trong tiếng S’tiêng),
Chữ te (“tờ” đi với “e” thành “tè”, chứ không phải “te” trong tiếng S’tiêng),
Chữ ti (“tờ” đi với “i” thành “tì”, chứ không phải “ti” tiếng S’tiêng),
Chữ to (“tờ” đi với “o” thành “tò”, chứ không phải “to” trong tiếng S’tiêng),
Chữ tu (“tờ” đi với “u” thành “tù”, chứ không phải “tu” như trong tiếng S’tiêng),
Tương tự cho các phụ âm còn lại: c, ch, đ, h, k, kh, m, n, ng, nh, p, ph, r, s, th, w, y
đọc theo âm tiếng Việt theo (PA1) là chưa chuẩn xác và không hợp lý.
Trong khi các phụ âm tắc-hữu thanh: b, d, g, j, thì phát âm cho bốn mẫu tự này là khác
biệt, vì bốn mẫu tự này trong tiếng S’tiêng tự thể hiện thanh điệu trầm và thấp như thanh
huyền trong tiếng Việt. Cụ thể:
- b : Phát âm “bờ”, không giống “b - bờ” trong tiếng việt. Bản thân mẫu tự /b/ mang thanh
điệu trầm và thấp như thanh huyền.Ví dụ: bi (anh, chị), bu (người, người ta), bap
(bố, cha, ba),
Chữ bi (“bờ” đi với “i” thành “bì”, đọc theo S’tiêng “bi” mang thanh điệu huyền).
Chữ bu (“bờ” đi với “u” thành “bù”, đọc theo S’tiêng “bu” mang thanh điệu huyền).
Chữ bap (“bờ” đi với “ap” thành “bàp”, đọc theo S’tiêng “bap” mang thanh điệu
huyền).
29
- j : phát âm “ʤờ”, phụ âm tắt hữu thanh, trong tiếng Việt không có. Bản thân âm vị /d͡ʒ/
mang thanh điệu trầm và thấp như thanh huyền. Ví dụ: jang (hơn, gấp), jing (may), ji
(đau, nhức), ju (chuối rừng), jong (dài),…
Chữ jang (“ʤờ” đi với “ang” thành “ʤàng”, đọc theo S’tiêng “ʤang” mang thanh
điệu huyền).
Chữ jing (“ʤờ” đi với “ing” thành “ʤìng”, đọc theo S’tiêng “ʤing” mang thanh điệu
huyền).
Chữ ji (“ʤờ” đi với “i” thành “ʤì”, đọc theo S’tiêng “ʤi” mang thanh điệu huyền).
Chữ ju (“ʤờ” đi với “u” thành “ʤù”, đọc theo S’tiêng “ʤu” mang thanh điệu huyền).
Chữ jong (“ʤờ” đi với “ong” thành “ʤòng”, đọc theo S’tiêng “ʤong” mang thanh
điệu huyền).
Tương tự cho hai phụ âm còn lại là:d và g. Hai mẫu tự này trong tiếng S’tiêng tự thể
hiện thanh điệu trầm và thấp như thanh huyền trong tiếng Việt.
3.4.2 Phương án chữ cái phụ âm mang âm [a] – PA2
3.4.2.1. Hệ thống chữ cái nguyên âm – PA2
Hệ thống chữ cái nguyên âm trong tiếng S’tiêng có 15 âm vị, bao gồm 9 chữ cái
nguyên âm có trường độ dài là: a, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư và 6chữ cái nguyên âm có trường độ
ngắn là: ă, â, ě, ǐ, ǒ, ǔ.
a). Chữ cái nguyên âm trường độ dài
Chữ cái nguyên âm có trường độ dài trong tiếng S’tiêng bao gồm chín mẫu tự là: a,
e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư. Cách phát âm các nguyên âm này giống nguyên âm trong tiếng Việt
như đã trình bày trong phương án 1 (PA1).
b). Chữ cái nguyên âm trường độ ngắn
Chữ cái guyên âm có trường độ ngắn trong tiếng S’tiêng bao gồm sáu mẫu tự là: ă,
â, ě, ǐ, ǒ, ǔ. Cách phát âm các nguyên âm này theo phương án 2 (PA2) được liệt kê dưới
đây:
30
ă: đọc theo âm “ak” gần giống “ă” trong tiếng Việt, ví dụ:
ăp (xấu), ăr (cưa),…
â: đọc theo âm “âk” gần giống “â” trong tiếng Việt, ví dụ:
âk (nhiều), ât (nhịn), âng (khai, mùi khai),…
ě: đọc theo âm “ek” gần giống “é” trong tiếng Việt, ví dụ:
e\k kưng (ráy tai), e\k ruôi (nút ruồi), e\k uc (bọ hung),…
ǐ: đọc theo âm “ik” gần giống “í” trong tiếng Việt, ví dụ:
dǐk (nô lệ), dǐng (ống), dǐng piêng (ống cơm),…
ǒ: đọc theo âm “ok” gần giống “ó” trong tiếng Việt, ví dụ:
o\\p na\r (hàng ngày), o\t sa (đủ ăn), o\t (ép),…
ǔ: đọc theo âm “uk” gần giống “ú” trong tiếng Việt, ví dụ:
ǔk (ốc, tán), u\m (tắm), ǔn iên (bình yên),…
3.4.2.2. Hệ thống chữ cái phụ âm – PA2
Hệ thống chữ cái phụ âm có 18 âm vị gồm các chữ cái là: b, ƀ, c, d, đ, g, h, j, k, l, m,
n, p, r, s, t, w, y. Theo phương án 2 (PA2), các mẫu tự chữ cái phụ âm trong tiếng S’tiêng
đọc mang âm [a] được liệt kê như dưới đây:
- b : Phát âm “ba”, mang thanh điệu trầm và thấp như thanh huyền “bà”, đọckhông giống
“b” trong tiếng việt. Ví dụ:
bi (anh, chị), bu (người, người ta), bap (bố, cha, ba),…
- ƀ : phát âm “ƀa”, không mang thanh điệu như chữ “b - bờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
ƀi (bể, vỡ), ƀơ (nhôm), ƀui (bôi, xóa),…
- c : phát âm “tʃa”,không mang thanh điệu như chữ “ch - chờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
cam (kiến), pi cam (con kiến), cơi (vừa, vừa vặn),…
- d : Phát âm “da”, mang thanh điệu trầm và thấp như thanh huyền “dà”, đọc không giống
“d - dờ” trong tiếng việt. Ví dụ:
di (một), dak (nước, quốc gia), dip (được lòng),
dom (để, để dành),…
31
- đ : phát âm “đa”, không mang thanh điệu như chữ “đ - đờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
đah (bên, hướng), đôi (nhìn, chứng kiến), đơm (trước kia, thời trước),
…
- g : phát âm “ga ”, mang thanh điệu trầm và thấp như thanh huyền “gà”, đọc không giống
“g - gờ” trong tiếng việt. Ví dụ:
gam (quai hàm), gâm (nấu), gâu (bò, con bò),
gui (hình, ảnh), gum (gom lại, tập hợp),…
- h : phát âm “ha”, không mang thanh điệu như chữ “h - hờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
hao (leo, trèo, lên), hăn (đi), hăn bri (đi rừng),
hot (gặm), hơi (rồi),…
- j : phát âm “ʤa”, mang thanh điệu trầm và thấp như thanh huyền “ʤà”, trong tiếng Việt
không có. Ví dụ:
jang (hơn, gấp), jing (may), jong (dài), jôp
(hút),…
- k : phát âm “ka”, không mang thanh điệu như chữ “k - cờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
kah (thức, thức dậy), kao (hoa), kat (cạo),
kon (con), kop (rùa),…
- l : phát âm “la”, không mang thanh điệu như chữ “l - lờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
lau (mỏng), lăm (tròn), liêu (dẫn, dắt),
lư (tiếng, tiếng tăm),…
- m : phát âm “ma”, không mang thanh điệu như chữ “m - mờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
meo (mèo), mi (mưa), mon (cháu),
ma mon (cậu cháu), mong (lưới),…
- n : phát âm “na”, không mang thanh điệu như chữ “n - nờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
ne (dạy), nam (chòi), nơm (chủ),
năng (đêm, mới), neng (nanh, răng nanh),…
- p : phát âm “pa”, không mang thanh điệu như chữ “p - pờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
pai (thịt), pan (được, được phép), pan ba (được mùa),
pôn (giấu, chê giấu), pui (lông mi),…
- r : phát âm “ra”, không mang thanh điệu như chữ “r - rờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
rai (lẻ), rao (rửa), ring (nguy hiểm), rơm (đáp lễ),
32
rơi (rảnh, rảnh rỗi), rơp (đếm, kiểm tra),…
- s : phát âm “sa”, không mang thanh điệu như chữ “s - sờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
sai (vợ, chồng), sau (cháu), sap (mất), sâu (chó),
si (con chí), sun (xây), sai ur (vợ), sai klâo
(chồng),…
- t : phát âm “ta”, không mang thanh điệu như chữ “t - tờ” trong tiếng Việt. Ví dụ: t
am (cua, con cua), te (trà), ti (tay, dạy),
to (nối), tang ( đóng, đậy), tu (nguồn, nguồn
nước),…
- w : phát âm “wa”, không mang thanh điệu gần như chữ “v - vờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
wang (vay), wi (rộng), wơ (đón, với),
wơt (đón, chào), wăng (tìm, kiếm), wăng luh (khám
phá),…
- y : phát âm “ja”, không mang thanh điệu gần như chữ “z - zờ”. Ví dụ: ví dụ:
yau (ông), yâu ceh (ông già), yot (luôn, mãi),
yeh (rẽ, quẹo, ghé),…
3.4.2.3. Nhận xét phương án chữ cái phụ âm mang âm [a] – PA2
Qua khảo sát và phân tích về ngôn ngữ và chữ viết S’tiêng ta thấy:
1). Tiếng S’tiêng thuộc họ ngôn ngữ Nam Á nói chung và nhóm Mon-Khmer nói riêng.
Đặc biệt tiếng S’tiêng rất gần gũi với nhóm Khmer và thuộc tiểu nhóm Bahnar Nam. Do
đó tiếng S’tiêng rất gần gũi với các tiếng cùng nhóm như: Kơ Ho, Mnông, Mạ, Chơ
Ro.Về chữ viết, người Khmer đã có chữ viết từ năm 611 vào thế kỷ thứ 7, các ký tự bảng
chữ cái này có nguồn gốc từ chữ cổ Brahmi Ấn Độ. Tương tự người Chăm đã có chữ viết
từ thế kỷ thứ 2, và người Chăm dùng các mẫu tự có nguồn gốc từ Devanagari Ấn Độ.
Người Khmer và người Chăm thuộc hai nhóm Nam Á và Nam Đảo khác nhau, nhưng chữ
viết có nhiều nét tương đồng. Các chữ cái từ Brahmi hay Devanagari nói chung và chữ cái
tiếng Khmer hay tiếng Chăm nói riêng, thì cách đọc bảng chữ cái các phụ âm đều mang
âm [a].
33
2). Qua phân tích về hệ thống chữ cái nguyên âm, hệ thống chữ cái phụ âm với phương án
2 (PA2) hệ thống chữ cái phụ âm với các ký tự phụ âm mang âm [a] cho thấy phương án
này rất phù hợp cho hệ thống tiếng S’tiêng. Bởi tiếng S’tiêng thuộc hệ với nhiều từ vựng
đơn tiết, song tiết và đa tiết với nhiều mẫu tự không có trong bảng chữ cái tiếng Việt, và
không có dấu thanh như hệ thống tiếng Việt. Do đó, việc chọn lựa Phương án 2 (PA2) áp
dụng cho tiếng S’tiêng là rất hợp lý.
3.4.3 Phương án chữ cái phụ âm mang âm [e] - PA3
Phương án chữ cái phụ âm mang âm [e] tương tự như phương án 2 (PA2) chữ cái
phụ âm mang âm [a], chỉ khác là thay âm [a] cho âm [e]. Phương án này được áp dụng
cho tất cả các nguyên âm như (PA2).
3.4.3.1 Hệ thống chữ cái phụ âm - PA3
Hệ thống chữ cái phụ âm có 18 âm vị gồm các chữ cái là: b, ƀ, c, d, đ, g, h, j, k, l, m,
n, p, r, s, t, w, y. Theo phương án 3 (PA3), các mẫu tự phụ âm trong tiếng S’tiêng đọc
mang âm [e] được liệt kê như dưới đây:
- b : Phát âm “be”, mang thanh điệu trầm và thấp như thanh huyền “bè”, đọc không giống
“b” trong tiếng việt. Ví dụ:
bi (anh, chị), bu (người, người ta), bap (bố, cha, ba),…
- ƀ : phát âm “ƀe”, không mang thanh điệu như chữ “b - bờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
ƀi (bể, vỡ), ƀơ (nhôm), ƀui (bôi, xóa),…
- c : phát âm “tʃe”, không mang thanh điệu như chữ “ch - chờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
cam (kiến), pi cam (con kiến), cơi (vừa, vừa vặn),…
- d : Phát âm “de”, mang thanh điệu trầm và thấp như thanh huyền “dè”, đọc không giống
“d - dờ” trong tiếng việt. Ví dụ:
di (một), dak (nước, quốc gia), dip (được lòng),
dom (để, để dành),…
- đ : phát âm “đe”, không mang thanh điệu như chữ “đ - đờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
đah (bên, hướng), đôi (nhìn, chứng kiến), đơm (trước kia, thời
trước),
34
- g : phát âm “ge ”, mang thanh điệu trầm và thấp như thanh huyền “gè”, đọc không giống
“g - gờ” trong tiếng việt. Ví dụ:
gam (quai hàm), gâm (nấu), gâu (bò, con bò),
gui (hình, ảnh), gum (gom lại, tập hợp),…
- h : phát âm “he”, không mang thanh điệu như chữ “h - hờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
hao (leo, trèo, lên), hăn (đi), hăn bri (đi rừng),
hot (gặm), hơi (rồi),…
- j : phát âm “ʤe”, mang thanh điệu trầm và thấp như thanh huyền “ʤè”, trong tiếng Việt
không có. Ví dụ:
jang (hơn, gấp), jing (may), jong (dài), jôp
(hút),…
- k : phát âm “ka”, không mang thanh điệu như chữ “k - cờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
kah (thức, thức dậy), kao (hoa), kat (cạo),
kon (con), kop (rùa),…
- l : phát âm “el”, không mang thanh điệu như chữ “l - lờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
lau (mỏng), lăm (tròn), liêu (dẫn, dắt),
lư (tiếng, tiếng tăm),…
- m : phát âm “em”, không mang thanh điệu như chữ “m - mờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
meo (mèo), mi (mưa), mon (cháu),
ma mon (cậu cháu), mong (lưới),…
- n : phát âm “en”, không mang thanh điệu như chữ “n - nờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
ne (dạy), nam (chòi), nơm (chủ),
năng (đêm, mới), neng (nanh, răng nanh),…
- p : phát âm “pe”, không mang thanh điệu như chữ “p - pờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
pai (thịt), pan (được, được phép), pan ba (được mùa),
pôn (giấu, chê giấu), pui (lông mi),…
- r : phát âm “re”, không mang thanh điệu như chữ “r - rờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
rai (lẻ), rao (rửa), ring (nguy hiểm),
rơm (đáp lễ), rơi (rảnh, rảnh rỗi), rơp (đếm, kiểm tra),…
- s : phát âm “es”, không mang thanh điệu như chữ “s - sờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
sai (vợ, chồng), sau (cháu), sap (mất), sâu (chó),
35
si (con chí), sun (xây), sai ur (vợ), s ai klâo
(chồng),…
- t : phát âm “te”, không mang thanh điệu như chữ “t - tờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
tam (cua, con cua), te (trà), ti (tay, dạy), to (nối),
tang ( đóng, đậy), tu (nguồn, nguồn nước),
- w : phát âm “we”, không mang thanh điệu gần như chữ “v - vờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
wang (vay), wi (rộng), wơ (đón, với),
wơt (đón, chào), wăng (tìm, kiếm), wăng luh (khám phá),…
- y : phát âm “je”, không mang thanh điệu gần như chữ “z - zờ”. Ví dụ: ví dụ:
yau (ông), yâu ceh (ông già), yot (luôn, mãi),
yeh (rẽ, quẹo, ghé),…
3.4.3.2 Nhận xét phương án chữ cái phụ âm mang âm [e] - PA3
Qua phân tích về hệ thống chữ cái nguyên âm, hệ thống chữ cái phụ âm với phương
án 3 (PA3) hệ thống chữ cái phụ âm với các ký tự phụ âm mang âm [e] cho thấy phương
án này đọc tương tự như Phương án 2 (PA2) cho tất cả các chữ cái nguyên âm, chỉ còn lại
các mẫu tự phụ âm được thay thế bởi phụ âm mang âm [a] sang đọc phụ âm mang âm
[e].Phương án 3 (PA3) thể hiện cách đọc rất quen thuộc và gần gũi với tên chữ cái trong
tiếng Việt.Tuy nhiên, một vài trường hợp ở một số mẫu tự thì cách đọc trong Phương án3
(PA3) chưa phù hợp cho học sinh ở bậc tiểu học. Cụ thể:
- l : phát âm “el”, không mang thanh điệu như chữ “l - lờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
lau (mỏng), lăm (tròn), liêu (dẫn, dắt), lư (tiếng, tiếng tăm),…
- m : phát âm “em”, không mang thanh điệu như chữ “m - mờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
meo (mèo), mi (mưa), mon (cháu),
ma mon (cậu cháu), mong (lưới),…
- n : phát âm “en”, không mang thanh điệu như chữ “n - nờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
ne (dạy), nam (chòi), nơm (chủ),
năng (đêm, mới), neng (nanh, răng nanh),…
- s : phát âm “es”, không mang thanh điệu như chữ “s - sờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
sai (vợ, chồng), sau (cháu), sap (mất), sâu (chó),
si (con chí), sun (xây), sai ur (vợ), sai klâo (chồng),…
36
3.4.4 Phương án chữ cái phụ âm mang âm [ơ] – PA4
3.4.4.1. Hệ thống chữ cái nguyên âm – PA4
Hệ thống bảng chữ cái nguyên âm trong tiếng S’tiêng có 15 âm vị, bao gồm 9 chữ
cái nguyên âm có trường độ dài là: a, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư và 6chữ cái nguyên âm có trường
độ ngắn là: ă, â, ě, ǐ, ǒ, ǔ.
a). Chữ cái nguyên âm trường độ dài
Chữ cái nguyên âm có trường độ dài trong tiếng S’tiêng bao gồm chín mẫu tự là: a,
e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư. Cách phát âm các nguyên âm này giống nguyên âm trong tiếng Việt
như được liệt kê dưới đây:
a: đọc theo âm “a”, ví dụ: ao (áo), an (cho), ay (anh, chị, ông, bà),…
e: đọc theo âm “e”, ví dụ: em (anh, chị), eng (nhồng), eh (nhé, nhỉ),…
ê: đọc theo âm “ê”, ví dụ: êh (ngửi), êng (một mình), êt (sáp ong),…
i: đọc theo âm “i”, ví dụ: ic (muốn), ih (phơi), ih ao (phơi áo),…
o: đọc theo âm “o”, ví dụ: oh (em), or (mừng, cảm ơn), ot (cà, miết, xát),…
ô: đọc theo âm “ô”, ví dụ: ôi (buổi sáng),ôn (uống), ôp (hỏi),…
ơ: đọc theo âm “ơ”, ví dụ: ơm (sẵn), ơn (cho),ơh (trả lời), …
u: đọc theo âm “u”, ví dụ: ut (ôm), ut ti (khoanh tay),ur (phụ nữ),…
ư: đọc theo âm “ư”, ví dụ: ư (ừ, chà), ưr (dế cơm), ưr ndrau (dế gáy),…
b). Chữ cái nguyên âm trường độ ngắn
Chữ cái guyên âm có trường độ ngắn trong tiếng S’tiêng bao gồm sáu mẫu tự là: ă,
â, ě, ǐ, ǒ, ǔ. Cách phát âm các chữ cái nguyên âm theo phương án 4 (PA4) được liệt kê
như dưới đây:
ă: đọc theo âm “ak” gần giống “ă” trong tiếng Việt, ví dụ:
ăk (nấc cụt), ăp (xấu), ăr (cưa),…
â: đọc theo âm “âk” gần giống “â” trong tiếng Việt, ví dụ:
âk (nhiều), ât (nhịn), âng (khai, mùi khai),…
37
ě: đọc theo âm “ek” gần giống “é” trong tiếng Việt, ví dụ:
e\k kưng (ráy tai), e\k ruôi (nút ruồi), e\k uc (bọ hung),…
ǐ: đọc theo âm “ik” gần giống “í” trong tiếng Việt, ví dụ:
dǐk (nô lệ), dǐng (ống), dǐng piêng (ống cơm),…
ǒ: đọc theo âm “ok” gần giống “ó” trong tiếng Việt, ví dụ:
o\\p na\r (hàng ngày), o\t sa (đủ ăn), o\t (ép),…
ǔ: đọc theo âm “uk” gần giống “ú” trong tiếng Việt, ví dụ:
ǔk (ốc, tán), u\m (tắm), ǔn iên (bình yên),…
3.4.4.2. Hệ thống chữ cái phụ âm – PA4
Hệ thống chữ cái phụ âm có 18 âm vị gồm các chữ cái là: b, ƀ, c, d, đ, g, h, j, k, l, m,
n, p, r, s, t, w, y. Theo phương án 4 (PA4), các mẫu tự chữ cái phụ âm trong tiếng S’tiêng
đọc mang âm [ơ] được liệt kê như dưới đây:
- b : Phát âm “bơ”, mang thanh điệu trầm và thấp như thanh huyền “bờ”, đọc không giống
“b- bờ” trong tiếng việt. Ví dụ:
bi (anh, chị), bu (người, người ta), bap (bố, cha, ba),…
- ƀ : phát âm “ƀơ”, không mang thanh điệu như chữ “b - bờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
ƀi (bể, vỡ), ƀơ (nhôm), ƀui (bôi, xóa),…
- c : phát âm “tʃơ”, không mang thanh điệu như chữ “ch - chờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
cam (kiến), pi cam (con kiến), cơi (vừa, vừa vặn),…
- d : Phát âm “dơ”, mang thanh điệu trầm và thấp như thanh huyền “dờ”, đọc không giống
“d - dờ” trong tiếng việt. Ví dụ:
di (một), dak (nước, quốc gia), dip (được lòng),
dom (để, để dành),…
- đ : phát âm “đơ”, không mang thanh điệu như chữ “đ - đờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
đah (bên, hướng), đôi (nhìn, chứng kiến), đơm (trước kia, thời trước),
…
- g : phát âm “gơ ”, mang thanh điệu trầm và thấp như thanh huyền “gờ”, đọc không
giống “g - gờ” trong tiếng việt. Ví dụ:
gam (quai hàm), gâm (nấu), gâu (bò, con bò),
gui (hình, ảnh), gum (gom lại, tập hợp),…
38
- h : phát âm “hơ”, không mang thanh điệu như chữ “h - hờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
hao (leo, trèo, lên), hăn (đi), hăn bri (đi rừng),
hot (gặm), hơi (rồi),…
- j : phát âm “ʤơ”, mang thanh điệu trầm và thấp như thanh huyền “ʤờ”, trong tiếng Việt
không có. Ví dụ:
jang (hơn, gấp), jing (may), jong (dài), jôp (hút),…
- k : phát âm “kơ”, không mang thanh điệu như chữ “k - cờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
kah (thức, thức dậy), kao (hoa), kat (cạo),
kon (con), kop (rùa),…
- l : phát âm “lơ”, không mang thanh điệu như chữ “l - lờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
lau (mỏng), lăm (tròn), liêu (dẫn, dắt), lư (tiếng, tiếng tăm),…
- m : phát âm “mơ”, không mang thanh điệu như chữ “m - mờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
meo (mèo), mi (mưa), mon (cháu),
ma mon (cậu cháu), mong (lưới),…
- n : phát âm “nơ”, không mang thanh điệu như chữ “n - nờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
ne (dạy), nam (chòi), nơm (chủ),
năng (đêm, mới), neng (nanh, răng nanh),…
- p : phát âm “pơ”, không mang thanh điệu như chữ “p - pờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
pai (thịt), pan (được, được phép), pan ba (được mùa),
pôn (giấu, chê giấu), pui (lông mi),…
- r : phát âm “rơ”, không mang thanh điệu như chữ “r - rờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
rai (lẻ), rao (rửa), ring (nguy hiểm),
rơm (đáp lễ), rơi (rảnh, rảnh rỗi), rơp (đếm, kiểm tra),…
- s : phát âm “sơ”, không mang thanh điệu như chữ “s - sờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
sai (vợ, chồng), sau (cháu), sap (mất), sâu (chó),
si (con chí), sun (xây), sai ur (vợ), sai klâo
(chồng),…
- t : phát âm “tơ”, không mang thanh điệu như chữ “t - tờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
tam (cua, con cua), te (trà), ti (tay, dạy),
to (nối), tu (nguồn, nguồn nước), tang ( đóng, đậy),…
- w : phát âm “wơ”, không mang thanh điệu gần như chữ “v - vờ” trong tiếng Việt. Ví dụ:
wang (vay), wi (rộng), wơ (đón, với),
wơt (đón, chào), wăng (tìm, kiếm), wăng luh (khám phá),…
- y : phát âm “yơ”, không mang thanh điệu gần như chữ “z - zờ”trong tiếng Việt. Ví dụ:
39
yau (ông), yâu ceh (ông già), yot (luôn, mãi),
yeh (rẽ, quẹo, ghé),…
3.4.4.3. Nhận xét phương án chữ cái phụ âm mang âm [ơ]– PA4
Qua khảo sát và phân tích về ngôn ngữ và chữ viết S’tiêng ta thấy:
1). Tiếng S’tiêng thuộc họ ngôn ngữ Nam Á nói chung và nhóm Mon-Khmer nói riêng.
Đặc biệt tiếng S’tiêng rất gần gũi với nhóm Khmer và thuộc tiểu nhóm Bahnar Nam. Do
đó tiếng S’tiêng rất gần gũi với các tiếng cùng nhóm như: Kơ Ho, Mnông, Mạ, Chơ Ro.
Về chữ viết tiếng S’tiêng rất tương đồng với chữ viết Chăm, Êđê, Jarai thuộc nhóm Nam
Đảo. Người Chăm, Êđê, Jarai thuộc nhóm Nam Đảo đọc bảng chữ cái với các phụ âm đều
mang âm [a], và tiếng Khmer đọc bảng chữ cái với các phụ âm đều mang âm [a] và [o].
2). Qua phân tích về hệ thống chữ cái nguyên âm, hệ thống chữ cái phụ âm với phương án
4 (PA4) hệ thống chữ cái phụ âm với các ký tự phụ âm mang âm [ơ] cho thấy phương án
này cũng rất phù hợp cho hệ thống tiếng S’tiêng. Bởi tiếng S’tiêng thuộc hệ với nhiều từ
vựng đơn tiết, song tiết và đa tiết với nhiều mẫu tự không có trong bảng chữ cái tiếng
Việt, và không có dấu thanh như hệ thống tiếng Việt. Do đó, việc chọn lựa Phương án 4
(PA4) áp dụng cho tiếng S’tiêng cũng rất hợp lý.
3.5 Tiểu kết
Căn cứ kết quả khảo sát về việc lựa chọn bảng chữ cái tiếng S’tiêng trong nhóm
cộng đồng, nhóm chuyên gia và tại Hội thảo khoa học, để tiến hành chọn lựa bảng chữ cái
đệ trình cơ quan chức năng xét duyệt, nhóm nghiên cứu đề tài đã đưa ra nguyên tắc xây
dựng hệ thống bảng chữ cái tiếng S’tiêng, và chọn lựa bảng chữ cái S’tiêng đề nghị công
nhận.
Để xây dựng chương trình cho bậc tiểu học, nhóm đề tài đã chi tiết liệt kê các mẫu
tự trong bảng chữ cái như mẫu tự chữ hoa, mẫu tự chữ thường, bảng âm vị, tên chữ cái và
đưa ra bốn phương án đánh vần cho bảng chữ cái tiếng S’tiêng gồm Phương án 1 (PA1)
đánh vần theo hệ thống tiếng Việt như hiện nay; Phương án 2 (PA2) đánh vần các hệ
thống phụ âm với các ký tự phụ âm mang âm [a] như tiếng Khmer, tiếng Chăm; và
Phương án 3 (PA3) đánh vần hệ thống phụ âm với các ký tự phụ âm mang âm [e] như
40
tiếng Pháp, Indonesia. Phương án 4 (PA4) đánh vần các hệ thống phụ âm với các ký tự
phụ âm mang âm [ơ] giống như tiếng Việt hiện nay nhưng không dấu. Qua kết quả được
phân tích, cả bốn Phương án trên đều có thuận lợi và bất cập như sau:
a. Phương án 1 (PA1) đọc theo âm tiếng Việt
Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn tiết, trên chữ viết, mỗi tiếng được ghi thành một chữ và
qui định một dấu thanh rõ ràng. Khác với tiếng S’tiêng là ngôn ngữ đơn tiết, song tiết và
đa tiết và không có dấu thanh. Do đó, mỗi mẫu tự chữ cái trong tiếng S’tiêng tự thể hiện
âm vực khác nhau.
- Nguyên âm trường độ dài như: a, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư. Cách phát âm các nguyên âm
này tương đối ổn định, giống nguyên âm trong tiếng Việt.
- Chữ cái nguyên âm trường độ ngắn: gồm sáu ký tự là: ă, â, ě, ǐ, ǒ, ǔ. Cách phát âm
các nguyên âm này không giống nguyên âm trong tiếng Việt, nếu đọc theo âm
tiếng Việt như: “ă – á”, “â – ớ”, “ě – é”, “ǐ – í”, “ǒ – ó”, và “ǔ – ú”, thì rõ ràng
phương này là không chuẩn xác.
- Chữ cái phụ âm có 18ký tự gồm: b, ƀ, c, d, đ, g, h, j, k, l, m, n, p, r, s, t, w, y.
Trong hệ thống chữ cái phụ âm này, nếu dùng cách đọc theo phương án 1(PA1),
phương án đọc theo âm tiếng Việt thì hoàn toàn chưa chuẩn xác và không hợp lý
như đã trình bày trong phần 3.4.1.3. Nhận xét phương án đọc theo âm tiếng Việt -
PA1.
b. Phương án 2 (PA2) phụ âm mang âm [a]
Phương án 2 (PA2) phụ âm mang âm [a],phân tích được tóm tắt như dưới đây:
- Chữ cái nguyên âm trường độ dài gồm: a, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư. Cách phát âm các
chữ cái nguyên âm này giống nguyên âm trong tiếng Việt như đã trình bày trong
phương án 1 (PA1).
- Chữ cái nguyên âm trường độ ngắn gồm: ă, â, ě, ǐ, ǒ, ǔ. Cách phát âm các nguyên
âm này theo phương án 2 (PA2) được liệt kê như: “ă – ak”, “â – âk”, “ě – ek”, “ǐ –
ik”, “ǒ – ok”, và “ǔ – uk”. Chi tiết được trình bày trong phần 3.4.2.1. Hệ thống
nguyên âm – PA2.
41
- Chữ cái phụ âm có 18mẫu tự gồm: b, ƀ, c, d, đ, g, h, j, k, l, m, n, p, r, s, t, w, y.
Theo phương án 2 (PA2), các mẫu tự phụ âm trong tiếng S’tiêng đọc mang âm [a].
Chi tiết được trình bày trong phần 3.4.2.2. Hệ thống chữ cái phụ âm – PA2; và
trong phần 3.4.2.3. Nhận xét phương án chữ cái phụ âm mang âm [a] – PA2
- Theo phân tích tiếng S’tiêng là ngôn ngữ đơn tiết, song tiết và đa tiết và không có
dấu thanh. Do đó phương án 2 (PA2) rất phù hợp đưa vào áp dụng đọc phiên âm
cho tiếng S’tiêng.
c. Phương án 3 (PA3) phụ âm mang âm [e]
- Phương án phụ âm mang âm [e] tương tự như phương án 2 (PA2) phụ âm mang âm [a],
chỉ khác là thay âm [a] cho âm [e]. Phương án này được áp dụng cho tất cả các nguyên
âm như (PA2).
- chữ cái phụ âm có 18 ký tự gồm: b, ƀ, c, d, đ, g, h, j, k, l, m, n, p, r, s, t, w, y. Theo
phương án 3 (PA3) hệ thống chữ cái phụ âm với các ký tự phụ âm mang âm [e] cho thấy
phương án này đọc tương tự như Phương án 2 (PA2) cho tất cả các nguyên âm, chỉ còn lại
các mẫu tự phụ âm được thay thế bởi phụ âm mang âm [a] sang đọc phụ âm mang âm [e].
- Phương án 3 (PA3) thể hiện cách đọc rất quen thuộc và gần gũi với tên chữ cái trong
tiếng Việt. Tuy nhiên, một vài trường hợp ở một số mẫu tự thì cách đọc trong Phương án3
(PA3) chưa phù hợp cho học sinh ở bậc tiểu học. Cụ thể: mẫu tự “l” : phát âm “el”, mẫu
tự “m” : phát âm “em”, mẫu tự “n” : phát âm “en”, mẫu tự “e” : phát âm “es”. Chi tiết
xem mục 3.4.3.2 Nhận xét phương án phụ âm mang âm [e] - PA3.
d. Phương án 4 (PA4) phụ âm mang âm [ơ]
Phương án 4 (PA4) phụ âm mang âm [ơ], phân tích được tóm tắt như dưới đây:
- Chữ cái nguyên âm trường độ dài gồm: a, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư. Cách phát âm các
nguyên âm này giống nguyên âm trong tiếng Việt như đã trình bày trong phương
án 1 (PA1).
- Chữ cái nguyên âm trường độ ngắn gồm: ă, â, ě, ǐ, ǒ, ǔ. Cách phát âm các nguyên
âm này theo phương án 4 (PA4) được liệt kê như: “ă – ak”, “â – âk”, “ě – ek”, “ǐ –
ik”, “ǒ – ok”, và “ǔ – uk”. Cách đọc nguyên âm trường độ ngắn, tương đồng PA2
và PA3. Chi tiết được trình bày trong phần 3.4.4.1. Hệ thống nguyên âm – PA4.
42
- Chữ cái phụ âm có 18 mẫu tự gồm: b, ƀ, c, d, đ, g, h, j, k, l, m, n, p, r, s, t, w, y.
Theo phương án 4 (PA4), các mẫu tự phụ âm trong tiếng S’tiêng đọc mang âm
[ơ]. Chi tiết được trình bày trong phần 3.4.4.2. Hệ thống chữ cái phụ âm – PA4; và
trong phần 3.4.4.3. Nhận xét phương án chữ cái phụ âm mang âm [ơ] – PA4.
- Theo phân tích tiếng S’tiêng là ngôn ngữ đơn tiết, song tiết và đa tiết và không có
dấu thanh. Do đó phương án 4 (PA4) rất phù hợp cần đưa vào áp dụng đọc phiên
âm cho tiếng S’tiêng.
e. Chọn lựa cách phát âm (cách đọc) cho tiếng S’tiêng
Qua phân tích cách phát âm mẫu tự bảng chữ cái cho tiếng S’tiêng được trình bày
trong bốn phương án trên, thì phương án 2 (PA2) và phương án 4 (PA4) là khả thi và
phù hợpcách phát âm cho tiếng S’tiêng.Trong đó, PA2 phát âm tương đồng với tiếng
Chăm và tiếng Khmer, và PA4 phát âm gần gũi với tiếng Việt hiện nay. Xem xét nhiều
khía cạnh và sự phù hợp hiện nay, do đó, nhóm nghiên cứu chúng tôi chọn lựa
phương án 4 (PA4), phương án mẫu tự phụ âm mang âm [ơ] được áp dụng cho cách
phát âm tiếng S’tiêng hiện nay.
4. Kết luận
Trên cớ sở đánh giá điểm mạnh, mặt hạn chế của từng con chữ, đặc biệt thông qua
ý kiến đồng thuận của cộng đồng S’tiêng và các nhà khoa học, Ban chủ nhiệm đề tài đã
thống nhất lựa chọn bảng chữ cái tiếng S’tiêng và chính thức đề xuất công nhận như trong
Tờ trình. Văn bản chính thức công nhận của UBND tỉnh sẽ là cơ sở chính thức để Ban
chủ nhiệm đề tài tiếp tục xây dựng chương trình dạy và học tiếng S’tiêng ở bậc Tiểu học
và các nghiên cứu bảo tồn, phát huy di sản văn hóa, ngôn ngữ S’tiêng cũng như ngôn ngữ
và văn hóa các dân tộc tại Việt nam trong bối cảnh hiện nay.
43
PHỤ LỤC A
PHÁT BIỂU KHAI MẠC HỘI THẢO
“LỰA CHỌN BẢNG CHỮ CÁI TIẾNG S’TIÊNG”
Báo cáo: Nguyễn Văn Hùng
Giám đốc Sở GD&ĐT tỉnh Bình Phước
Kính thưa:
Kính thưa quý vị Đại biểu!
Trước hết, thay mặt cho lãnh đạo Sở GD&ĐT tỉnh Bình Phước và Ban Chủ nhiệm
đề tài “Xây dựng chương trình dạy tiếng S’tiêng cho học sinh ở bậc tiểu học tại tỉnh Bình
Phước”, tôi xin nhiệt liệt chào mừng quý vị đại biểu, các nhà khoa học đã đến tham dự
Hội thảo hôm nay. Xin kính chúc quý vị đại biểu, quý khách mời mạnh khỏe, hạnh phúc
và thành đạt. Chúc Hội thảo thành công tốt đẹp!
Thưa quý vị Đại biểu!
Bình Phước – vùng đất được coi như “Phần mái của Nam Sơn” (Trường Sơn Nam)
là một vùng đất có lịch sử lâu đời, giàu truyền thống đấu tranh cách mạng. Ngay từ rất xa
xưa, Bình Phước đã là vùng đất cư trú của nhiều dân tộc ít người như S’tiêng, Mnông,
Mạ, Chơro, Chăm, Khmer…Có thể nói rằng, đây là nơi hội tụ và giao lưu văn hóa của
nhiều dân tộc anh em, tạo nên sự đa dạng và thống nhất trong bản sắc văn hóa của khu
vực này nói riêng, của cả nước nói chung. Trong số các dân tộc ít người sinh sống ở Bình
Phước thì người S’tiêng – một trong những chủ nhân lâu đời của vùng đất phía bắc tỉnh
Bình Phước – là dân tộc thiểu số có số dân đông nhất. Cộng đồng và văn hóa S’tiêng có
vai trò quan trọng trong đời sống chính trị-xã hội của khu vực Đông Nam Bộ nói chung,
tỉnh Bình Phước nói riêng.
44
Cùng với sự đổi thay của đất nước, người S’tiêng ở Bình Phước đã từng bước hòa
nhập cùng với sự phát triển của các dân tộc anh em của tỉnh. Vài năm trở lại đây, cùng
với sự phát triển của kinh tế-xã hội, sau tiếng Việt, tiếng S’tiêng trở thành ngôn ngữ thứ
hai đối với công chức, viên chức đang công tác tại tỉnh Bình Phước, nhất là trong bối
cảnh toàn cầu hóa ngày càng sâu sắc, các hoạt động giao tiếp và trao đổi giữa người
S’tiêng với các dân tộc anh em đang có mặt trên địa bàn tỉnh ngày càng gắn bó qua lại.
Việc dùng tiếng Việt và tiếng S’tiêng đã tạo điều kiện gắn kết giữa các dân tộc tại địa
phương, các lĩnh vực giao lưu bằng 2 hoặc 3 thứ tiếng ngày càng phổ biến. Nhưng trên
thực tế tiếng nói-chữ viết nói riêng và văn hóa truyền thống của dân tộc S’tiêng ở tỉnh
Bình Phước đang đứng trước thách thức rất lớn. Đời sống của đa số người người S’tiêng
tại Bình Phước còn gặp nhiều khó khăn, dân trí thấp so với mặt bằng chung của tỉnh, đội
ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ không cao. Bên cạnh đó, đại đa số con em
người S’tiêng trong tỉnh chưa biết viết tiếng mẹ đẻ. Điều đó đã gây khó khăn cho công tác
vận động, thực hiện các chủ trương phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục tại tỉnh
nhà.
Thưa quý vị Đại biểu!
Đảng và Nhà nước ta luôn có những chủ trương và chính sách thiết thực cho sự
nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo ở vùng đồng bào dân tộc, đặc biệt là sau khi có Chỉ
thị số 38/2004/CT/TTg ngày 09 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về công tác
bảo tồn, phát triển tiếng nói và chữ viết của các dân tộc thiểu số. Bên cạnh đó, công cuộc
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam theo Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của
Đảng đang đặt ra những thách thức lớn cho ngành GD&ĐT tỉnh Bình Phước: “Tập trung
vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa
nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh…Quan tâm dạy tiếng nói và chữ viết của các dân tộc thiểu số…”. Song song với
việc phát triển kinh tế-xã hội ở tỉnh Bình Phước, việc dạy và học tiếng dân tộc S’tiêng ở
tỉnh Bình Phước đang được UBND tỉnh và các sở, ban ngành, trong đó có ngành giáo dục
và toàn xã hội quan tâm hơn bao giờ hết. Để bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa truyền
thống của các dân tộc thiểu số ở tỉnh Bình Phước nói chung và dân tộc S’tiêng nói riêng,
việc khuyến khích, tạo điều kiện cho công tác phát triển tiếng nói, chữ viết của người
S’tiêng là một trong những việc làm cần thiết, góp phần vào công cuộc đổi mới toàn diện
giáo dục và đào tạo theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
45
Thưa quý vị Đại biểu!
Căn cứ Quyết định số 601/QĐ-UBND ngày 21/3/2017 của UBND tỉnh Bình
Phước về việc phê duyệt đề cương triển khai thực hiện đề tài khoa học và công nghệ “Xây
dựng chương trình dạy tiếng S’tiêng cho học sinh ở bậc tiểu học tại tỉnh Bình Phước”,
theo đó, Sở GD&ĐT được UBND tỉnh giao chủ trì thực hiện đề tài khoa học này. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện, nhóm nghiên cứu gặp không ít khó khăn. Nguyên nhân
là do tiếng S’tiêng có nhiều phương ngữ, có sự khác biệt chủ yếu về mặt phát âm, từ vựng
ở các vùng khác nhau. Hơn nữa, tài liệu phục vụ cho việc dạy học tiếng S’tiêng đang rất
hạn chế. Các tài liệu liên quan đến bảng chữ cái tiếng S’tiêng chưa được thống nhất.
Nhóm nghiên cứu đề tài đã tiến hành khảo sát, lấy ý kiến của các cán bộ, nhân sĩ, trí thức,
già làng có uy tín, trưởng thôn người dân tộc S’tiêng về bảng chữ cái tiếng S’tiêng để so
sánh, đối chiếu sự tương đồng, khác biệt hệ thống bảng chữ cái, làm cơ sở lựa chọn bảng
chữ cái để xây dựng chương trình dạy tiếng S’tiêng ở bậc tiểu học, đảm bảo tính khách
quan, khoa học.
Trong Hội thảo lần này, tôi hy vọng chúng ta sẽ cùng nhau thảo luận và thống
nhất lựa chọn bảng chữ cái tiếng S’tiêng để trình UBND tỉnh ra Quyết định ban hành, làm
cơ sở xây dựng chương trình tiếng S’tiêng cho học sinh tiểu học, đảm bảo tính khách
quan, khoa học, đáp ứng yêu cầu dạy và học tiếng dân tộc thiểu số theo chủ trương,
đường lối của Đảng nhà nước về ngôn ngữ dân tộc và chính sách giáo dục dân tộc và đặc
biệt hơn, đây sẽ là một trong những điều kiện thuận lợi để Sở GD&ĐT tỉnh Bình Phước
cùng với các nhà khoa học Trường Đại học Tây Nguyên hoàn thiện tốt chương trình dạy
tiếng S’tiêng cho học sinh tiểu học theo chủ trương mới của Bộ GD&ĐT. Tôi tin tưởng
rằng với sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Lãnh đạo tỉnh, với tầm nhìn và sự đồng thuận
của tất cả chúng ta, Hội thảo sẽ thành công tốt đẹp.
Thay mặt Ban Tổ chức, Ban Chủ nhiệm đề tài, tôi xin tuyên bố khai mạc Hội thảo
“Lựa chọn bảng chữ cái tiếng S’tiêng”. Một lần nữa, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc,
lòng biết ơn chân thành tới toàn thể Quý vị đại biểu, Quý Nhà Khoa học đã dành thời gian
quý báu đến dự Hội thảo hôm nay.
Chúc Hội thảo thành công tốt đẹp!
Trân trọng cảm ơn.
46
PHỤ LỤC B
THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC TIẾNG S’TI ÊNG
Ở CÁC TRƯỜNG PTDTNT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Báo cáo: Hồ Hải Thạch
Phó Giám đốc Sở GD&ĐT tỉnh Bình Phước
1. Khái quát chung tình hình thực hiện công tác phát triển giáo dục dân tộc ở tỉnh
Bình Phước
Bình Phước là tỉnh miền núi thuộc miền Đông Nam bộ, nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, có 260,4km đường biên giới giáp với Vương quốc Campuchia; dân
số của tỉnh là 950.146 người, gồm hơn 40 dân tộc khác nhau (đồng bào dân tộc thiểu số
là: 191.431 người chiếm 20,14%) sinh sống trên địa bàn 111 xã, phường, thị trấn (92 xã,
14 phường và 5 thị trấn) thuộc 8 huyện, 3 thị xã. Bình Phước có nhiều xã vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc và vùng kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, kém phát triển, trình
độ dân trí còn thấp.
Trong quá trình thực hiện chiến lược giáo dục và đào tạo, Sở GD&ĐT đã chủ động
lồng ghép công tác giáo dục dân tộc vào nhiệm vụ chung của ngành nhằm thực hiện mục
tiêu phát triển giáo dục và đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng có
điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, nhằm góp phần phát triển kinh tế-xã hội vùng
dân tộc thiểu số và miền núi, đảm bảo các điều kiện phát triển giáo dục bền vững góp
phần ổn định chính trị vùng dân tộc, giữ vững an ninh, chủ quyền vùng biên giới.
Sở GD&ĐT đã chủ động phối kết hợp với các sở, ban, ngành, tỉnh, UBND các
huyện, thị xã trong việc tổ chức triển khai thực hiện công tác giáo dục dân tộc, qua đó huy
động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tổ chức thực hiện tốt công tác giáo dục và
đào tạo vùng dân tộc. Đến thời điểm hiện tại, toàn tỉnh có tất cả 06 trường PTDTNT
(trong đó có 01 trường PTDTNT THPT, 04 trường PTDTNT THCS cấp huyện và 01
trường PTDTNT THCS&THPT).
Sở GD&ĐT chỉ đạo và thực hiện tốt công tác tuyển sinh vào trường PTDTNT theo
quy định của Quy chế tuyển sinh hiện hành và Quy chế tổ chức và hoạt động của trường
PTDTNT và theo văn bản hướng dẫn của UBND tỉnh; tham mưu UBND tỉnh ban hành
47
Quyết định số 2827/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động trường PTDTNT, chỉ
đạo các đơn vị thực hiện tốt chương trình và kế hoạch giáo dục trong các trường
PTDTNT, đồng thời chỉ đạo các trường PTDTNT đổi mới phương pháp giảng dạy, tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí dạy-học, kiểm tra, đánh giá học sinh phù
hợp đối tượng học sinh dân tộc thiểu số. Vì vậy, chất lượng giáo dục học sinh ở các
trường PTDTNT ngày càng được nâng cao.
Công tác chăm sóc sức khỏe cho học sinh ở các trường luôn được chú trọng. Công
tác giáo dục toàn diện, nâng cao kỹ năng sống cho học sinh thường xuyên được quan tâm
thông qua hoạt động tổ chức giao lưu văn hóa thể thao các dân tộc thiểu số; tìm hiểu văn
hóa dân tộc và kiến thức văn hóa, lịch sử địa phương. Bên cạnh đó, công tác chuẩn bị,
tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh chưa qua lớp mẫu giáo 5
tuổi trước khi vào lớp 1 cũng được các trường quan tâm, thực hiện và đạt nhiều kết quả
tốt đẹp.
Để tạo nguồn cán bộ cho vùng dân tộc thiểu số, đặc biệt là cán bộ dân tộc thiểu số,
giúp học sinh các dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội
đặc biệt khó khăn có cơ hội được học tập, tiếp thu kiến thức khoa học, kĩ thuật, được giao
lưu văn hóa, nâng cao nhận thức để phục vụ cho làng bản, quê hương, đồng thời, để đảm
bảo được nguồn cán bộ tại chỗ có trình độ chuyên môn, có hiểu biết về phong tục tập
quán, truyền thống văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần vào việc phát triển
kinh tế-xã hội tại địa phương, Sở GD&ĐT luôn quan tâm, chú trọng và thực hiện tốt công
tác đào tạo cử tuyển, thực hiện theo đúng quy định các chế độ, chính sách cho sinh viên
cử tuyển nói riêng, cán bộ, giáo viên và học sinh trong các trường PTDTNT nói chung,
bảo đảm tính nghiêm túc, công khai, công bằng và minh bạch.
Bên cạnh những thành quả đạt được thì công tác thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo
dục dân tộc vẫn còn những tồn tại nhất định. Nhìn chung, hầu hết các trường đều gặp khó
khăn trong việc giáo dục học sinh, do phong tục tập quán, đời sống sinh hoạt, ngôn ngữ
trong giao tiếp, kỹ năng tiếp thu của học sinh. Cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu cho
việc dạy và học, vì vậy ảnh hưởng đến chất lượng dạy học. Công tác giáo dục dân tộc
chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng và chất lượng. Chất lượng giáo dục nói chung
còn thấp. Giáo viên người dân tộc còn quá ít, trình độ của giáo viên người dân tộc còn
thấp…Công tác tuyên truyền cho phụ huynh học sinh và học sinh yên tâm học tập ở các
trường PTDTNT chưa sâu sát, trình độ hiểu biết của phụ huynh còn hạn chế nên nhiều em
trúng tuyển vào các trường PTDTNT nhưng không tham gia nhập học.
48
2. Đánh giá thực trạng dạy và học tiếng S’tiêng trong các trường PTDTNT trên địa
bàn tỉnh Bình Phước
Có thể nói rằng, Bình Phước là “trung tâm” của văn hóa Stiêng ở Việt Nam. Là một
dân tộc thuộc cộng đồng các dân tộc Tây Nguyên, dân tộc S’tiêng có một nền văn hóa
vừa mang nhiều sắc thái chung với những dân tộc anh em sống xung quanh vừa mang
những nét riêng, độc đáo của dân tộc mình. Cùng với sự phát triển của đất nước, người
S’tiêng ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị-xã hội của khu vực Đông
Nam bộ nói chung, tỉnh Bình Phước nói riêng.
Thực hiện Chỉ thị số 38/2004/CT-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về công tác bảo tồn, phát triển tiếng nói và chữ viết của các dân tộc thiểu số;
Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15/7/2010 của Chính phủ quy định việc dạy và học
tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm
giáo dục thường xuyên, Sở GD&ĐT tỉnh Bình Phước luôn quan tâm, đầu tư đến công tác
dạy tiếng dân tộc, đặc biệt là tiếng S’tiêng cho cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh ở các
trường PTDTNT để góp phần bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc,
đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Ngay từ đầu năm học, Sở GD&ĐT đã chỉ đạo, hướng dẫn các trường PTDTNT xây
dựng kế hoạch, chương trình giảng dạy tiếng S’tiêng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và
học sinh của nhà trường. Nhà trường phân công cho các giáo viên biết nói và viết tiếng
S’tiêng biên soạn tài liệu, tổ chức giảng dạy, hình thức giảng dạy phù hợp với điều kiện
của nhà trường. Trong việc biên soạn tài liệu, cần lấy ý kiến đóng góp của các già làng,
những người có uy tín, những trí thức người S’tiêng, những người hiểu biết về nguồn gốc
dân tộc S’tiêng để đảm bảo tính khách quan, khoa học. Chương trình giảng dạy, nội dung
giảng dạy phải thực tế, linh hoạt và đảm bảo hiệu quả.
Trong năm học 2016-2017, toàn tỉnh có 02/06 trường tổ chức dạy-học tiếng S’tiêng
cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh (Trường PTDNT THCS Bình Long và
Trường PTDTNT THCS Điểu Ong) với số lượng người học là 464 người học, gồm: 85
CB-GV-NV và 379 học sinh. Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh rất hứng thú trong
việc học tiếng S’tiêng. Thông qua việc dạy và học tiếng S’tiêng, giáo viên có thể hiểu học
sinh hơn, các em học sinh biết yêu thương, gần gũi và đoàn kết với nhau hơn trong sinh
hoạt, học tập.
49
Giáo viên giảng dạy tiếng S’tiêng chủ yếu là các giáo viên người dân tộc S’tiêng,
một số giáo viên không phải là người dân tộc S’tiêng nhưng lại am hiểu về tiếng S’tiêng
nên cũng được phân công giảng dạy tiếng S’tiêng cho CB-GV-NV và học sinh trong nhà
trường. Nội dung giảng dạy là do các giáo viên tự biên soạn theo hiểu biết của mình, chủ
yếu là giao tiếp cơ bản, vì vậy, việc giảng dạy vẫn chưa thực sự bài bản, khoa học. Bên
cạnh đó, thời lượng giảng dạy ít, môi trường giao tiếp hạn hẹp, không có giáo viên
chuyên môn về giảng dạy tiếng S’tiêng, không có chương trình học cụ thể nên hiệu quả
của việc học tiếng S’tiêng ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh vẫn chưa cao.
Một số trường ở vùng trung tâm như Trường PTDTNT THPT Bình Phước vẫn chưa
có điều kiện để tổ chức tốt việc giảng dạy tiếng S’tiêng cho CB-GV-NV và học sinh trong
nhà trường. Nguyên nhân là do thiếu giáo viên, thiếu tài liệu, áp lực chương trình chính
khóa…
Trong năm học 2016-2017, Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục phối hợp với Trường
Đại học Tây Nguyên thực hiện đề tài khoa học “Xây dựng chương trình dạy tiếng S’tiêng
cho học sinh ở bậc tiểu học tại tỉnh Bình Phước”. Trên cơ sở đó, tham mưu UBND tỉnh đề
nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình tiếng S’tiêng cấp tiểu học. Hiện đề
tài đã được UBND tỉnh thông qua và đang trong giai đoạn lấy ý kiến, lựa chọn bảng chữ
cái tiếng S’tiêng phổ biến nhất để làm cơ sở xây dựng chương trình tiếng S’tiêng tiểu học,
đưa vào giảng dạy trong nhà trường.
Với mong muốn CB-GV-NV và học sinh ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh
nói riêng, cán bộ, công chức đang công tác tại tỉnh Bình Phước nói chung được học tiếng
S’tiêng một cách bài bản, khoa học, Sở GD&ĐT tỉnh Bình Phước tiếp tục đẩy nhanh tiến
độ thực hiện đề tài đã được UBND tỉnh phê duyệt và trong thời gian sớm nhất, tỉnh Bình
Phước sẽ có một chương trình giảng dạy tiếng S’tiêng cho cán bộ, công chức, viên chức
và học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh, qua đó tạo sự gắn bó, gần gũi và hiệu quả trong
các hoạt động giao tiếp và trao đổi giữa người S’tiêng với các dân tộc anh em trên địa bàn
tỉnh, đồng thời góp phần bảo tồn, phát huy giá trị di sản ngôn ngữ, văn hóa của dân tộc
S’tiêng theo chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về ngôn ngữ dân tộc và chính
sách giáo dục dân tộc, góp phần vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo, phát triển kinh tế-xã
hội ở địa phương, đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập hiện nay.
50
PHỤ LỤC C
QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC LỰA CHỌN BẢNG CHỮ CÁI STIÊNG
Báo cáo: GS.TS.NGND Bùi Khánh Thế
Phát biểu quan điểm về việc lựa chọn bảng chữ cái tiếng S’tiêng tôi dựa vào các tài liệu
tập hợp được sau đây:
1. Văn Ngọc Sáng, Về tính cần thiết xây dựng chương trình tiếng S’tiêng
2. Buôn Krông Tuyết Nhung, Phân tích kết quả khảo sát và đề xuất phương án lựa chọn
bảng chữ cái tiếng S’tiêng
3. Hoàng Thị Châu, 2001: Xây dựng bộ chữ phiên âm cho các dân tộc thiểu số ở Việt
Nam, Nxb Văn hóa dân tộc.
4. Lê Khắc Cường, 2000: Cơ cấu ngữ âm tiếng S’tiêng (có so sánh với các ngôn ngữ
nhóm Nam Bahnarra, Luận án tiến sĩ ngữ văn, TP.HCM
Trong cuộc hành trình của mình, hơn ½ thế kỉ trong ngôn ngữ học, đặc biệt là xuyên
qua các ngôn ngữ dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng S’tiêng đã được tôi tiếp cận từ các
thập kỉ cuối thế kỷ XX qua quá trình tham gia chỉ đạo sinh viên Khoa Ngữ văn, Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.HCM khảo sát và viết khóa luận về tiếng S’tiêng, qua
việc đánh giá luận án tiến sĩ Cơ cấu ngữ âm tiếng S’tiêng (có so sánh với các ngôn ngữ
nhóm Nam Bahnarra) do Lê Khắc Cường thực hiện với cương vị Chủ tịch Hội đồng chấm
luận án, nhất là qua mấy hội nghị nghiệm thu và đánh giá các công trình về tiếng S’tiêng
do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Phước tổ chức.
Bày tỏ quan điểm của mình về việc “Lựa chọn bảng chữ cái tiếng S’tiêng” cũng như
cho các dân tộc thiểu số khác ở Việt Nam nói chung tôi dựa vào hai nguyên tắc. Một là lí
thuyết đại cương về chữ viết nói chung và hai là các nguyên tắc thích hợp đối với việc
xây dựng và lựa chọn hệ thống chữ viết sao cho vừa đáp ứng được đặc điểm của tiếng dân
tộc thiểu số, cụ thể:
Trong sách chuyên khảo lí thuyết đại cương về chữ viết, L.R.Zinđe nêu rõ: “Chữ
viết quả thật là sự sáng tạo vĩ đại nhất của trí tuệ con người. Không có chữ viết không thể
51
có quá trình phát triển của khoa học, kĩ thuật, văn hóa và nói chung đã không thể diễn ra
lịch trình tiến bộ xã hội” (L.R.Zinđe, 1987, Lí thuyết đại cương về chữ viết, tr.3, Lời nói
đầu chuyên luận. Từ năm 1826, nhà ngôn ngữ học Đức W.Humboldt đã từng khẳng định:
“Đối với đời sống cũng như quá trình mở rộng kiến thức của con người, tầm quan trọng
của chữ viết tự thân nó là hết sức lớn lao”. Những nhận định đó không chỉ đúng vào thời
kì lịch sử nhân loại mới bắt đầu, bước vào giai đoạn hiện đại, tùy từng vùng miền, vượt
qua cách truyền thụ cho nhau kinh nghiệm trong cuộc sống, sự hiểu biết theo con đường
khẩu truyền. Ngay cả hiện nay, khi khoa học, vi tính, kĩ thuật ghi âm lưu giữ thông tin,
phương tiện truyền thông, in ấn phát triển như vũ bão, chữ viết cho các ngôn ngữ vẫn là
nhu cầu tối cần thiết, tất yếu trong cuộc sống. Chính vì vậy, ở một quốc gia có nhiều dân
tộc thiểu số chưa có chữ viết như ở nước ta, Đảng và Nhà nước luôn luôn chủ trương và
có kế hoạch về việc xây dựng, phổ biến chữ viết cho các dân tộc thiểu số, đặc biệt là cho
các dân tộc đông người, cần có chữ viết.
Tộc người S’tiêng ở Bình Phước với dân số 50.000 người cư trú khá tập trung, có
những đặc điểm chung, thuộc số những dân tộc thiểu số cần được giúp đỡ để xây dựng
chữ viết ghi lại tiếng nói của dân tộc mình, nhằm góp phần vào việc nâng cao đời sống
văn hóa, xã hội của địa phương và của đất nước. Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà
nước về chính sách dân tộc, lãnh đạo tỉnh Bình Phước từ nhiều năm qua, ngay từ cuối thế
kỉ trước đã khởi động vấn đề nghiên cứu tiếng S’tiêng, xây dựng chữ viết S’tiêng và đưa
vào sử dụng trong đời sống, nhất là trong giáo dục, văn hóa. Hưởng ứng chủ trương, một
số nhà khoa học đã dành nhiều tâm sức vào lĩnh vực này với sự giúp đỡ của Sở GD&ĐT,
Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch của tỉnh cũng như các cơ sở đào tạo, nghiên cứu-nơi các
nhà khoa học ấy đang công tác. Và kết quả là góp vào lĩnh vực này các công trình có ý
nghĩa khoa học cũng như có giá trị ứng dụng thiết thực. Theo mục đích thực tiễn mà cuộc
Hội thảo lần này hướng đến, tôi nghĩ có thể nhắc đến hai công trình sau đây:
1/ Luận án do Lê Khắc Cường thực hiện: Cơ cấu ngữ âm tiếng S’tiêng (có so sánh với các
ngôn ngữ nhóm Nam Bahnarra, 2000. Đáng chú ý là phụ lục 5 đính kèm cuối luận án:
Vấn đề chữ viết tiếng S’tiêng và nhóm Nam Bahnarra.
2/ Bài viết do Buôn Krông Tuyết Nhung thực hiện: Phân tích kết quả khảo sát và đề xuất
phương án lựa chọn bảng chữ cái tiếng S’tiêng. Công trình này là sự tổng hợp quá trình
nghiên cứu của nhóm đề tài từ Sở GD&ĐT tỉnh Bình Phước, Đại học Tây Nguyên, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bình Phước, Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Tây
Nguyên.
52
Nếu phương án do Lê Khắc Cường đề xuất đáp án tiêu chí kết hợp được hiện trạng
ngữ âm của nhóm Nam Bahnarra (Kơho, Mnông, S’tiêng, Chrau) thì phương án lựa chọn
do Buôn Krông Tuyết Nhung đề xuất có ưu điểm là tổng hợp được tình hình của hầu hết
những phương án có trước, kể cả bảng chữ cái trong tài liệu tiếng dân tộc cho cán bộ,
công chức theo Quyết định số 70/2007 ngày 31/12/2007 của UBND tỉnh Bình Phước.
Dựa vào các tiêu chí lựa chọn bảng chữ cái cho các dân tộc thiểu số Việt Nam được
đề nghị làm căn cứ để xem xét (đã được nêu ở mục 2) tôi thấy đề xuất trong bài viết của
Buôn Krông Tuyết Nhung là có sức thuyết phục. Theo tôi, phương án này có kết hợp
được với yêu cầu của phương án do Lê Khắc Cường đề xuất. Cụ thể là trong phương án
do Buôn Krông Tuyết Nhung đề xuất:
- Phần lớn các chữ cái đều trùng hoặc gần với chữ Quốc ngữ hiện hành
- Mấy chữ cái W, j hoặc các chữ cái nguyên âm có dấu phụ tuy không có chính thức
trong bảng chữ cái chữ quốc ngữ nhưng trên thực tế vẫn được dùng phổ biến trong một số
văn bản.
- Toàn bộ bảng chữ cái được đề xuất có thể thực hiện dễ dàng trên máy vi tính theo
chương trình dùng bộ chữ Việt hiện hành.
Kết luận: Sau khi xem xét các mặt thuận tiện hoặc bất lợi, tôi tán thành đề xuất trong bài
viết của Buôn Krông Tuyết Nhung.
TP.HCM ngày 28/6/2017
53
PHỤ LỤC D
PHÂN TÍCH SỐ LIỆU VỀ TÍNH CẦN THIẾT
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG STIÊNG
Đề tài: “Xây dựng chương trình dạy tiếng Stiêng cho học sinh ở bậc tiểu học
tại tỉnh Bình Phước”)
Báo cáo: PUTRA PODAM
Trường Đại học Tây Nguyên
I. Đối tượng và phạm vi khảo sát
a. Mẫu khảo sát
Tập trung phỏng vấn và lấy ý kiến người S’tiêng ở tỉnh Bình Phước. Phần khảo sát
tập trung cho các đối tượng Nhóm 1: Học sinh, cán bộ, người dân Stiêng gồm 125 phiếu,
và nhóm 2: Giáo viên và chuyên gia gồm 15 phiếu.
Để khảo sát số liệu chúng tôi phát phiếu khảo sát trực tiếp cho đối tượng được khảo
sát tại Bình Phước. Số liệu được trình bày tại Bảng 1.
Bảng 1. Đối tượng và số liệu được khảo sát
Đối tượng khảo sát Số liệu khảo sát Mẫu khảo sát
Học sinh, cán bộ, người dân Stiêng 125 D
Giáo viên, chuyên gia 15 D
b. Phạm vi khảo sát
Phạm vi khảo sát tập trung ở một số thôn, xã có người S’tiêng thuộc huyện Bù Gia
Mập, thị xã Đồng Xoài, huyện Bình Long, Chơn Thành, huyện Lộc Ninh, huyện Bù
Đăng, Đồng Phú, Trường THPT Nội trú tỉnh và trí thức S’tiêng làm việc ở một số cơ
quan thuộc Thị xã Đồng Xoài, Bình Phước.
54
II. Nội dung khảo và mức độ cần thiết
a). Khảo sát thực trạng chung
Để có số liệu khách quan, nhóm nghiên cứu đã xây dựng phiếu khảo sát lấy ý kiến
người S’tiêng qua các câu hỏi sau đây:
1. Ông (bà) có biết chữ viết Stiêng không ?
Để khảo sát cộng đồng về khả năng biết tiếng Stiêng, qua số liệu mẫu khảo sát, kết quả
trình bày như bảng sau:
Bảng 2. Số liệu khảo sát khả năng biết chữ Stiêng
Biết Không biết Tổng
Cộng đồng 57
(45.60%)
68
(54.40%)
125
(100%)
Chuyên gia 15
(100%) 0
15
(100%)
Tổng phiếu 72
(51.43%)
68
(48.57%)
140
(100%))
Theo số liệu ở Bảng 2, tổng số phiếu khảo sát cho cả hai nhóm cộng đồng và
chuyên gia là 140 phiếu, trong đó thực trạng biết chữ Stiêng cho cả hai nhóm chiếm 72
(51.43%) và không biết chiếm 68 (48.57%). Cụ thể nhóm cộng đồng là 125 phiếu với
thực trạng biết chữ Stiêng là 57 (45.60%) và không biết chiếm 68 (54.40%). Trong khi đó
nhóm chuyên gia với tổng phiếu là 15 và kết quả biết chữ Stiêng chiếm 15 (100%) số
phiếu.
2. Ông (bà) đã học chữ Stiêng bằng cách nào?
Để khảo sát cộng đồng về cách thức và nơi học chữ Stiêng, qua số liệu mẫu khảo sát, kết
quả trình bày như bảng sau:
Bảng 3. Số liệu khảo sát cách thức học chữ Stiêng
Học chữ
Stiêng
Cộng đồng Chuyên gia
Biết Không biết Biết
Tiểu học 3 - 2
Nhà thờ 19 - 1
Tự học 35 - 12
Tổng 57 68 15
55
Theo số liệu khảo sát thực trạng về khả năng biết chữ Stiêng ở Bảng 2, thì kết quả về cách
thức và nơi học chữ Stiêng của các đối tượng được khảo sát được trình bày tại Bảng 3.
3. Hiện nay ở địa phương ông (bà) chữ viết Stiêng được dạy ở đâu ?
Để khảo sát cộng đồng về nơi dạy chữ Stiêng, qua số liệu mẫu khảo sát, kết quả trình bày
như bảng sau:
Bảng 4. Số liệu khảo sát nơi dạy chữ Stiêng
Nơi dạy chữ Stiêng Cộng đồng Chuyên gia
Dạy ở trường Tiểu học 1
(0.80%) 0
Dạy ở Nhà thờ 18
(14.40%)
1
(6.67%)
Không dạy chữ Stiêng 106
(84.80%)
14
(93.33%)
Tổng 125
(100%)
15
(100%)
Theo số liệu ở Bảng 4, tổng số phiếu khảo sát cho cả hai nhóm cộng đồng và chuyên
gia thì kết quả cho thấy thực trạng dạy và học chữ Stiêng còn hạn chế, một số địa phương
thì chữ Stiêng có triển khai dạy tại trường Tiểu học, số khác được dạy tại Nhà thờ, và
phần lớn qua các đối tượng khảo sát thì chữ Stiêng chưa được giảng dạy tại địa phương.
Cụ thể nhóm cộng đồng chiếm 106/125 (84.80%) và nhóm chuyên gia chiếm 14/15
(93.33%).
b). Khảo sát mức độ cần thiết qua nhóm cộng đồng
Phần này khảo sát mức độ đánh giá sự cần thiết cần xây dựng tiếng Stiêng cũng như
đưa tiếng Stiêng vào giảng dạy trong Nhà trường. Mỗi câu hỏi trong phần này được trả lời
dựa vào thang đo 5 mức độ từ 1 đến 5 (1. Hoàn toàn không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3.
Bình thường; 4. Đồng ý; 5. Rất đồng ý). Kết quả cho mỗi câu hỏi được trình bày trong
bảng sau:
56
Bảng 5: Bảng đánh giá khảo sát nhu cầu tiếng Stiêng
TT Dữ liệu khảo sát Bình thường Đồng ý Rất đồng ý Tổng
1. Cần xây dựng thống nhất bảng chữ
cái tiếng Stiêng
5
4.00%
65
(52.00%)
55
(44.00%)
125
(100%)
2. Cần đưa tiếng Stiêng vào dạy trong
Nhà trường
11
8.80%
67
(53.60%)
47
(37.60%)
125
(100%)
3. Cần triển khai dạy tiếng Stiêng rộng
rãi trong cộng đồng
19
15.20%
55
(44.00%)
51
(40.80%)
125
(100%)
4. Cần phổ biến tiếng Stiêng trên Đài
Phát thanh Bình Phước
4
3.20%
54
(43.20%)
67
(53.60%)
125
(100%)
Dựa vào bảng số liệu ở Bảng 5, kết quả cho thấy tất cả 125 người được khảo sát
đều trả lời từ mức độ ba trở lên là “Bình thường”, “Đồng ý”, và “Rất đồng ý”. Điều này
cho thấy, mức độ nhận thức của cộng đồng rất cần thiết trong việc cần triển khai dạy và
học tiếng Stiêng trong Nhà trường. Trong bảng số liệu trên hầu hết không một đối tượng
khảo sát nào chọn câu “Không đồng ý” cho bốn mục câu hỏi trên. Đặc biệt mức độ chọn
“Đồng ý” và “Rất đồng ý” rất cao cho cả bốn mục câu hỏi. Tổng số người đồng ý là 125
người (chiếm tỷ lệ 100%).
Để phân tích bảng số liệu trên, chúng tôi tính số người được khảo sát tương ứng với
tổng điểm đạt được cho bốn mục dữ liệu khảo sát và dựa vào thang đo 5 mức độ từ 1 đến
5. Kết quả được trình bày ở Bảng 6.
Bảng 6. Số người được khảo sát và tổng điểm tương ứng
Số người khảo sát Tổng điểm
37 20
7 19
8 18
17 17
39 16
13 15
4 14
57
Hình 1: Biểu đồ số người được khảo sát và tổng điểm tương ứng
Bảng tổng điểm 5 mức độ cho bốn câu hỏi khảo sát được phân chia thành hai mức như
sau:
Bảng 7. Mức phân loại tổng điểm
Phân loại Tổng điểm
Không chấp nhận 4 -12
Chấp nhận 13 - 20
Dựa vào số liệu ở Bảng 6 và Bảng 7, có thể kết luận rằng tất cả 125 người được
khảo sát chiếm tỷ lệ (100%) cho rằng nhu cầu cần xây dựng thống nhất bảng chữ cái tiếng
Stiêng, đưa tiếng Stiêng vào dạy trong Nhà trường và cần triển khai dạy tiếng Stiêng
rộng rãi trong cộng đồng.
c). Khảo sát mức độ cần thiết qua nhóm chuyên gia
1. Đánh giá mức độ cần thiết
Phần đánh giá mức độ cần thiết việc xây dựng tiếng Stiêng của nhóm chuyên gia
qua khảo sát. Mỗi câu hỏi trong phần này được trả lời dựa vào thang đo 5 mức độ từ 1
đến 5 (1. Hoàn toàn không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Bình thường; 4. Đồng ý; 5. Rất
đồng ý). Kết quả cho mỗi câu hỏi được trình bày trong bảng sau:
58
Bảng 8: Bảng đánh giá mức độ qua khảo sát của nhóm chuyên gia
TT Dữ liệu khảo sát Bình
thường
Đồng
ý
Rất
đồng ý Tổng
1. Cần xây dựng thống nhất bảng
chữ cái tiếng Stiêng
0
0
6
(40.00%)
9
(60.00%)
15
(100%)
2. Cần đưa tiếng Stiêng vào dạy
trong Nhà trường
0
0
6
(40.00%)
9
(60.%)
15
(100%)
3. Cần triển khai dạy tiếng Stiêng
rộng rãi trong cộng đồng
1
6.67%
4
(26.67%)
10
(66.67%)
15
(100%)
4. Cần phổ biến tiếng Stiêng trên
Đài Phát thanh Bình Phước
0
0
3
(20.00%)
12
(80.00%)
15
(100%)
Dựa vào số liệu ở Bảng 8, kết quả cho thấy tất cả 15 người thuộc nhóm chuyên gia
được khảo sát đa số đều trả lời ở mức độ “Đồng ý”, và “Rất đồng ý”. Điều này cho thấy,
mức độ cần thiết của cộng đồng trong việc cần dạy và học tiếng Stiêng trong Nhà trường.
Trong bảng số liệu trên hầu hết không một chuyên gia chọn câu “Không đồng ý” cho bốn
mục câu hỏi trên. Đặc biệt mức độ chọn “Đồng ý” và “Rất đồng ý” rất cao cho cả bốn
mục câu hỏi. Tổng số người trả lời từ mức “Bình thường”, “Đồng ý” và “Rất đồng ý” là
15 người (chiếm tỷ lệ 100%).
Để phân tích bảng số liệu trên, chúng tôi tính số người được khảo sát tương ứng với
tổng điểm đạt được cho bốn mục dữ liệu khảo sát và dựa vào thang đo 5 mức độ từ 1 đến
5. Kết quả được trình bày ở Bảng 9.
Bảng 9. Số chuyên gia được khảo sát và tổng điểm tương ứng
Số chuyên gia khảo sát Tổng điểm
7 20
3 19
1 18
0 17
4 16
Dựa vào số liệu ở Bảng 9 và mức phân loại tổng điểm ở Bảng 7, có thể kết luận
rằng tất cả 15 chuyên gia được khảo sát chiếm tỷ lệ (100%) cho rằng nhu cầu cần xây
59
dựng thống nhất bảng chữ cái tiếng Stiêng, đưa tiếng Stiêng vào dạy trong Nhà trường và
cần triển khai dạy tiếng Stiêng rộng rãi trong cộng đồng.
2. Đánh giá mức độ cần thiết qua Fuzzy Delphi
Để đánh giá mức độ chấp nhận chính xác cho nhóm chuyên gia, phương pháp Fuzzy
Delphi là thuật toán dùng để áp dụng cho trường hợp này. Nhóm nghiên cứu đã chọn 15
chuyên gia để đánh giá nhu cầu xây dựng thống nhất bảng chữ cái tiếng Stiêng, đưa tiếng
Stiêng vào dạy trong Nhà trường, triển khai dạy tiếng Stiêng rộng rãi trong cộng đồng và
phổ biến tiếng Stiêng trên Đài Phát thanh Bình Phước. Mỗi câu hỏi trong bảng khảo sát
dựa vào thang đo tỷ lệ theo 5 mức độ và thang điểm Likert được trình bày như Bảng 10.
Bảng 10. Bảng giá trị thang đo Likert
Thang đo Giá trị thang điểm
5.00 0.60 0.80 1.00
4.00 0.40 0.60 0.80
3.00 0.20 0.40 0.60
2.00 0.10 0.20 0.40
1.00 0.00 0.10 0.20
Từ số liệu kết quả khảo sát qua nhóm chuyên gia và giá trị thang đo 5 mức độ của
ứng dụng Fuzzy Delphi, mức độ chấp nhận qua đánh giá của nhóm chuyên gia được trình
bày tại Bảng 11.
Bảng 11. Bảng giá trị trọng yếu (Threshold value) của nhóm chuyên gia
Chuyên gia Dữ liệu khảo sát
I1 I2 I3 I4
1 0.08 0.09 0.08 0.04
2 0.08 0.09 0.08 0.04
3 0.12 0.12 0.12 0.16
4 0.08 0.25 0.29 0.04
5 0.08 0.09 0.08 0.04
6 0.08 0.09 0.08 0.04
60
7 0.12 0.12 0.32 0.04
8 0.12 0.09 0.08 0.04
9 0.08 0.09 0.08 0.04
10 0.08 0.12 0.08 0.04
11 0.08 0.09 0.08 0.04
12 0.12 0.09 0.08 0.04
13 0.12 0.12 0.12 0.16
14 0.08 0.09 0.08 0.04
15 0.12 0.12 0.12 0.16
Tần số d ≤ 2 15.00 15.00 15.00 15.00
Phần trăm d ≤ 2 100% 100% 100% 100%
Giá trị d 0.02
Từ kết quả số liệu ở Bảng 11, cho thấy giá trị trọng yếu (Threshold) cho mỗi câu
hỏi khảo sát dựa trên chuyên môn và sự đồng thuận của các chuyên gia (d ≤ 0.2) đối với
cả bốn hạng mục là 100%, nhiều hơn giá trị yêu cầu là 75%. Giá trị của d cho tất cả hạng
mục là 0,02 (yêu cầu d ≤ 0,2). Như vậy, có thể kết luận rằng tất cả chuyên gia đồng thuận
rằng cần xây dựng thống nhất bảng chữ cái tiếng Stiêng, đưa tiếng Stiêng vào dạy trong
Nhà trường, triển khai xây dựng chương trình dạy tiếng Stiêng rộng rãi trong cộng đồng
và phổ biến tiếng Stiêng trên Đài Phát thanh Bình Phước cũng như trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
61
PHỤ LỤC E
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ
ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN BẢNG CHỮ CÁI TIẾNG STIÊNG
Đề tài: “Xây dựng chương trình dạy tiếng Stiêng cho học sinh ở bậc tiểu học
tại tỉnh Bình Phước”
TS. Buôn Krông Tuyết Nhung
Trường Đại học Tây Nguyên
I. Tổng hợp hệ thống chữ cái tiếng Stiêng qua các thời kỳ
1. Hệ thống chữ cái của R.P.HAzémar
Năm 1861, bộ chữ viết Bahnar ra đời và được xem bộ chữ viết đầu tiên của các
ngôn ngữ dân tộc ít người ở phía Nam. Việc xây dựng tiếng Stiêng cũng trong tình hình
như vậy. Có thể xem R.P. H Azémar là người đầu tiên xây dựng bộ chữ tiếng S’tiêng.
Từ năm 1887, giáo sĩ R.P.H. Azémar đã thu thập, xử lý ngữ liệu và xuất bản cuốn
Dictionnaire Stieng5. Phần từ điển đối chiếu S’tiêng - Pháp gồm 2500 mục từ là tư liệu cổ
nhất và hết sức quý giá về ngôn ngữ S’tiêng vào cuối thế kỉ XIX hiện vẫn còn lưu giữ
được. Mặc dù có những chi tiết trong phần ghi âm chưa phù hợp với đặc điểm tiếng
S’tiêng nhưng đây là cơ sở giúp ta hình dung một cách khá chân xác diện mạo của ngôn
ngữ S’tiêng cách đây hơn một thế kỉ. Theo công trình Dictionaire Stiêng gồm 2500 mục
từ là tư liệu cổ nhất. Tác giả R.P.HAzémar cho rằng tiếng Stiêng có 52 phụ âm và nguyên
âm được ghi bằng các con chữ sau:
- 20 phụ âm gồm: b, ch, d, f, g, h, j, k, kh, l, m, n, ng, nh, p, r, s, t, th, v,
- 20 nguyên âm đơn: a, à, ă, e, ĕ, ê, ê̌, i, ì, ĭ, o, ŏ, ô, ô̌, ơ, ơ̌, u, ù, ŭ, ư
- 12 nguyên âm đôi: ai, ahi, âu, êi, iê, iêu, ôê, ôu, ơi, ua, ue, ui
5 Azemar R.P.H. (1897), Dictionnaire Stieng, Rucueil de 2500 Mots, Excursions et Reconnaissances,
Imprimerie Coloniale, Saigon.
62
2. Hệ thống chữ cái của Ralph Haupers
Cuối những năm 50 của thế kỷ XX, tiếng S’tiêng được chú ý hơn bởi các nhà khoa
học của tổ chức SIL của Mỹ. Tổ chức này đã ký một bản thỏa ước với chính quyền Sài
Gòn về việc đưa chữ viết dân tộc vào chương trình giáo dục song ngữ bậc tiểu học. Hàng
loạt ngôn ngữ dân tộc ít người ở phía Nam đã được khảo sát, miêu tả, xây dựng hệ thống
chữ viết và hầu hết đã được ứng dụng trong việc biên soạn sách giáo khoa, các sách công
cụ và cả Kinh thánh ở bậc tiểu học cho học sinh và giáo viên người dân tộc. Năm 1962,
Ralph Haupers có bài viết đầu tiên về phụ âm cuối âm tiết tính của tiền âm tiết tiếng
S’tiêng6. Năm 1968, ông viết bài Stieng Phonemes (Các âm vị tiếng S’tiêng)7. Trong tập
sách Nói tiếng Sơđiêng (Stieng Phrase Book) viết chung với Điểu 'Bi năm 1968 có trình
bày sơ lược hệ thống ngữ âm tiếng S’tiêng trong bảng chỉ dẫn cách phát âm
(Pronunciation Guide). Năm 1991, ông Ralph Haupers và Bà Lorraine Haupers in Stieng-
English Dictionary. Phần đầu cuốn từ điển tác giả có nêu khái quát hệ thống ngữ âm cũng
như bảng chữ cái tiếng S’tiêng 8, hệ thống nguyên âm, phụ âm tiếng S’tiêng được phân
chia như sau:
- 10 nguyên âm ngắn: i, ê, e, ư, ứ, ơ, a, u, ô, o
- 10 nguyên âm dài: iê, êê, ee, ưứ, ươ, ơơ, aa, uô , ôô, oo
- 29 phụ âm: ph, th, chh, kh, p, t, ch, k, b, d, j, g, ‘b, đ, ‘j, m, n, nh, ng, m-, n-, l-, w, r, l, y,
s, h, q
3. Hệ thống chữ cái theo QĐ Số 70/2007/QĐ-UBND tỉnh Bình Phước
Đảng và Nhà nước ta luôn có những chủ trương và chính sách thiết thực cho sự
nghiệp phát triển vùng đồng bào dân tộc. Điều đó thể hiện rất rõ trong các thông tư, nghị
quyết và luật giáo dục Việt Nam và đặc biệt là sau khi có Chỉ thị số 38/2004/CT/TTg
ngày 9/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về công tác bảo tồn, phát triển tiếng nói và chữ
viết của các dân tộc thiểu số. Song song với việc phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bình
Phước, việc dạy và học tiếng dân tộc S’tiêng ở tỉnh Bình Phước đang được UBND tỉnh và
các sở, ban ngành, trong đó có ngành giáo dục và toàn xã hội quan tâm hơn bao giờ hết.
Để bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số ở tỉnh Bình
6 Haupers, Ralph. 1962, Word-final syllabics in Stieng, Văn hoá Nguyệt san 11: trang 846-48 7 Haupers Ralph (1968), Stieng Phonemes, Văn hoá tập san XVII, số 2 tháng 11, Saigon, trang 169-75. 8 Haupers Lorraine – Haupers Ralph (1991), Stiêng – English Dictionary, SIL, Manila.
63
Phước nói chung và dân tộc S’tiêng nói riêng, UBND tỉnh đã Ban hành quyết định số: 70/
2007/QĐ-UBND, Ngày 31 tháng 12 năm 2007 để biên soạn tài liệu dạy tiếng S’tiêng cho
công chức tỉnh Bình Phước do Ban Dân tộc tỉnh chủ trì và biên soạn. Hệ thống nguyên âm
và phụ âm theo tài liệu này gồm:
- Hệ thống nguyên âm đơn (10 nguyên âm) : a, o, ô, ơ, u, ư, i, y, e, ê
- Hệ thống nguyên âm ghép (3 nguyên âm ghép): aa, oo, ôô
- Hệ thống phụ âm đơn (20 Phụ âm đơn): b, c, d, đ, g, h, j, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, x,
w, y
- Hệ thống phụ âm ghép (50 phụ âm ghép):
Vr, Cr, Dr, Gr, Jr, Kr, Mr, Pr, Sr, Tr, Vh, Ch, Dh, Gh, Jh, Kh, Lh, Mh, Nh, Ph, Cl, Gl, Kl,
Ml, Pl, Rl, Sl, Tl, Vn, Cn, Gn, Rn, Sn, Gm, Sm, Gw, Gb, Lb, Rb, Lp,Lng, Ng, Nd, Sd, Nt,
Rj, Sđ, Sp, Sml, Sw.
4. Hệ thống chữ cái của Lê Khắc Cường
Năm 2003, chữ viết S’tiêng, hệ thống từ vựng của tiếng S’tiêng được đối chiếu
với tiếng Việt được công bố trong công trình của nhóm nghiên cứu Lê Khắc Cường với
tiêu đề“Xây dựng hệ thống chữ viết tiếng S’tiêng và biên soạn từ điển Việt – S’tiêng, từ
điển S’tiêng – Việt”(dung lượng 12.000 từ) do Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình
Dương quản lý, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh chủ trì năm 2003. Đến năm 2012, tác giả Buôn Krông Tuyết Nhung và
Văn Ngọc Sáng ứng dụng công trình trên thành “Từ điển điện tử Việt – S’tiêng, S’tiêng –
Việt”. Đây chính là công cụ tham khảo để xây dựng chương trình, sách giáo khoa dạy
tiếng S’tiêng.
Theo công trình này, tiếng S’tiêng gồm có 38 chữ cái để ghi phụ âm và nguyên âm như
sau:
- Hệ thống nguyên âm gồm 15 chữ cái: a, ă, â, e, ĕ, ê, i, ĭ, o, ŏ, ô , ơ, u, ŭ, ư;
- Hệ thống phụ âm gồm 23 chữ cái: b, ‘b, c, d, đ, g, h, j, ‘j, k, l, ‘l, m, ‘m, n, ‘n, p, q, r, s, t,
w, y
- Ngoài ra còn có 2 phụ âm nh và ng.
64
Bảng 1. Hệ thống chữ cái Stiêng của Lê Khắc Cường
Stt Chữ hoa Chữ thường Stt Chữ hoa Chữ thường
1 A a 22 ‘M ‘m
2 Ă ă 23 N n
3 Â â 24 ‘N ‘n
4 B b 25 O o
5 ‘B ‘b 26 Ŏ ŏ
6 C c 27 Ô ô
7 D d 28 Ơ ơ
8 Đ đ 29 P p
9 E e 30 Q q
10 Ĕ ĕ 31 R r
11 Ê ê 32 S s
12 G g 33 T t
13 H h 34 U u
14 I i 35 Ŭ ŭ
15 Ĭ ĭ 36 Ư ư
16 J j 37 W w
17 ‘J ‘j 38 Y Y
18 K k Bổ sung
19 L l
20 ‘L ‘l 39 NH Nh
21 M m 40 NG ng
II. KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ HỆ THỐNG BẢNG CHỮ CÁI TIẾNG STIÊNG
Mẫu khảo sát: - Tập trung khảo sát người Stiêng ở tỉnh Bình Phước. Phần khảo sát tập
trung cho các đối tượng Nhóm 1: Học sinh, cán bộ, người dân Stiêng gồm 125 phiếu, và
nhóm 2: Giáo viên và chuyên gia gồm 15 phiếu.
Để khảo sát số liệu chúng tôi phát phiếu khảo sát trực tiếp cho đối tượng được khảo sát tại
Bình Phước. Cụ thể kết quả thu được như sau:
65
1. Nhóm Cộng đồng
1.1. Mẫu tự nguyên âm - Số liệu khảo sát
Theo số liệu khảo sát thuộc nhóm cộng đồng, kết quả tổng hợp số mẫu tự nguyên
âm Stiêng được liệt kê ở Bảng 2.
Bảng 2. Số nguyên âm chữ Stiêng được khảo sát qua nhóm cộng đồng
Thứ tự Nguyên âm Số lượt chọn /125 Tỷ lệ (%) Nguyên âm
Dự kiến chọn
1 a 125 100 a
2 à 6 4.80 -
3 ă 120 96.00 ă
4 â 122 97.60 â
5 e 123 98.40 e
6 ě 107 85.60 ĕ
7 ê 122 97.60 ê
8 ê̆ 3 2.40 -
9 i 122 97.60 i
10 ì 5 4.00 -
11 ǐ 109 87.20 ĭ
12 o 125 100 o
13 ŏ 111 88.80 ŏ
14 ô 125 100 ô
15 ô̆ 5 4.00 -
16 ơ 125 100 ơ
17 ơ̆ 4 3.20 -
18 u 125 100 u
19 ù 7 5.60 -
20 ŭ 111 88.80 ŭ
21 ư 122 97.60 ư
22 ứ 5 4.00 -
66
1.2. Mẫu tự phụ âm - Số liệu khảo sát
Theo số liệu khảo sát thuộc nhóm cộng đồng, kết quả tổng hợp số mẫu tự phụ âm
Stiêng được liệt kê ở Bảng 3.
Bảng 3. Số mẫu tự phụ âm chữ Stiêng được khảo sát qua nhóm cộng đồng
Thứ tự Phụ âm Số lượt chọn /125 Tỷ lệ (%) Phụ âm
Dự kiến chọn
1 b 125 100 b
2 ‘b 20 16.00 -
3 ƀ 100 80.00 ƀ
4 ch 61 48.80 -
5 c 66 52.80 c
6 d 125 100 d
7 đ 123 98.40 đ
8 f 6 4.80 -
9 g 125 100 g
10 h 125 100 h
11 j 125 100 j
12 ‘j 3 2.40 -
13 k 125 100 k
14 l 125 100 l
15 l- 7 5.60 -
16 ‘l 2 1.60 -
17 m 125 100 m
18 m- 8 6.40 -
19 ‘m 4 3.20 -
20 n 125 100 n
21 n- 5 4.00 -
22 ‘n 6 4.80 -
23 p 125 100 p
24 q 15 12.00 -
25 r 125 100 r
26 s 125 100 s
27 t 125 100 t
28 v 9 7.20 -
29 x 6 4.80 -
30 w 124 99.20 w
31 y 125 100 y
67
2. Nhóm Chuyên gia
2.1. Mẫu tự nguyên âm - Số liệu khảo sát
Theo số liệu khảo sát thuộc nhóm chuyên gia, kết quả tổng hợp số mẫu tự nguyên âm
Stiêng được liệt kê ở Bảng 4.
Bảng 4. Số mẫu tự nguyên âm Stiêng được khảo sát qua nhóm chuyên gia
Thứ tự Nguyên âm Số lượt chọn /125 Tỷ lệ (%) Dự kiến chọn
1 a 15 100 a
2 à 0 0 -
3 ă 15 100 ă
4 â 15 100 â
5 e 15 100 e
6 ĕ 13 86.67 ĕ
7 ê 15 100 ê
8 ê̆ 0 0 -
9 i 15 100 i
10 ì 0 0 -
11 ĭ 14 93.33 ĭ
12 o 15 100 o
13 ŏ 13 86.67 ŏ
14 ô 15 100 ô
15 ô̆ 0 0 -
16 ơ 15 100 ơ
17 ơ̆ 0 0 -
18 u 15 100 u
19 ù 0 0 -
20 ŭ 15 100 ŭ
21 ư 15 100 ư
22 ứ 0 0 -
68
2.2. Mẫu tự phụ âm - Số liệu khảo sát
Theo số liệu khảo sát thuộc nhóm chuyên gia, kết quả tổng hợp số mẫu tự phụ âm Stiêng
được liệt kê ở Bảng 5.
Bảng 5. Số mẫu tự phụ âm Stiêng được khảo sát qua nhóm chuyên gia
Thứ tự Phụ âm Số lượt chọn /125 Tỷ lệ (%) Dự kiến chọn
1 b 14 93.33 b
2 ‘b 1 6.67 -
3 ƀ 15 100 ƀ
4 ch 1 6.67 -
5 c 14 93.33 c
6 d 15 100 d
7 đ 15 100 đ
8 f 0 0 -
9 g 15 100 g
10 h 15 100 h
11 j 15 100 j
12 ‘j 0 0 -
13 k 15 100 k
14 l 15 100 l
15 l- 0 0 -
16 ‘l 0 0 -
17 m 15 100 m
18 m- 0 0 -
19 ‘m 0 0 -
20 n 15 100 n
21 n- 0 0 -
22 ‘n 0 0 -
23 p 15 100 p
24 q 0 0 -
25 r 15 100 r
26 s 15 100 s
27 t 15 100 t
28 v 0 0 -
29 x 0 0 -
30 w 15 100 w
31 y 15 100 y
69
3. Bảng tổng hợp đối chiếu kết quả khảo sát nhóm cộng đồng – chuyên gia
Để lựa chọn hệ thống bảng chữ cái qua khảo sát, nhóm nghiên cứu đã tổng hợp hai số liệu
nhằm đối chiếu và so sánh kết quả thu được từ nhóm cộng đồng và nhóm chuyên gia.
3.1. Mẫu tự nguyên âm – bảng đối chiếu kết quả lựa chọn
Theo số liệu khảo sát từ nhóm cộng đồng và chuyên gia, bảng đối chiếu kết quả so sánh
số lượng mẫu tự nguyên âm chữ viết Stiêng được liệt kê ở Bảng 6.
Bảng 6. Bảng đối chiếu so sánh kết quả số mẫu tự nguyên âm Stiêng
Thứ tự Nguyên âm Cộng đồng Chuyên gia Dự kiến chọn
1 a a a a
2 à - - -
3 ă ă ă ă
4 â â â â
5 e e e e
6 ĕ ĕ ĕ ĕ
7 ê ê ê ê
8 ê̆ - - -
9 i i i i
10 ì - - -
11 ĭ ĭ ĭ ĭ
12 o o o o
13 ŏ ŏ ŏ ŏ
14 ô ô ô ô
15 ô̆ - - -
16 ơ ơ ơ ơ
17 ơ̆ - - -
18 u u u u
19 ù - - -
20 ŭ ŭ ŭ ŭ
21 ư ư ư ư
22 ứ - - -
70
3.2. Mẫu tự phụ âm - kết quả so sánh
Theo số liệu khảo sát từ nhóm cộng đồng và chuyên gia, bảng đối chiếu kết quả so sánh
số lượng mẫu tự phụ âm chữ viết Stiêng được liệt kê ở Bảng 7.
Bảng 7. Bảng đối chiếu so sánh kết quả số mẫu tự phụ âm Stiêng
Thứ tự Phụ âm Cộng đồng Chuyên gia Dự kiến chọn
1 b b b b
2 ‘b - - -
3 ƀ ƀ ƀ ƀ
4 ch - - -
5 c c c c
6 d d d d
7 đ đ đ đ
8 f - - -
9 g g g g
10 h h h h
11 j j j j
12 ‘j - - -
13 k k k k
14 l l l l
15 l- - - -
16 ‘l - - -
17 m m m m
18 m- - - -
19 ‘m - - -
20 n n n n
21 n- - - -
22 ‘n - - -
23 p p p p
24 q - - -
25 r r r r
26 s s s s
27 t t t t
28 v - - -
29 x - - -
30 w w w w
31 y y y y
71
4. Bảng chữ cái Stiêng đề nghị báo cáo tại hội thảo
Căn cứ vào kết quả số liệu so sánh giữa nhóm cộng đồng và chuyên gia, nhóm
nghiên cứu đã báo cáo số lượng mẫu tự chữ cái Stiêng tại Hội thảo và đề nghị sử dụng số
mẫu tự này trong hệ thống bảng chữ cái Stiêng trong việc xây dựng chương trình dạy
tiếng Stiêng ở bậc Tiểu học.
4.1. Mẫu tự nguyên âm
Số mẫu tự nguyên âm Stiêng được báo cáo tại Hội thảo được liệt kê tại Bảng 8.
Bảng 8. Số mẫu tự nguyên âm Stiêng báo cáo tại Hội Thảo
Thứ tự Nguyên âm Thứ tự Nguyên âm
1 A / a 9 O / o
2 Ă / ă 10 Ǒ / ǒ
3 Â / â 11 Ô / ô
4 E / e 12 Ơ / ơ
5 Ě / ě 13 U / u
6 Ê / ê 14 Ǔ / ǔ
7 I / i 15 Ư / ư
8 Ǐ / ǐ
4.2. Mẫu tự phụ âm
Số mẫu tự phụ âm Stiêng được báo cáo tại Hội thảo được liệt kê tại Bảng 9.
Bảng 9. Số mẫu tự phụ âm Stiêng báo cáo tại Hội Thảo
Thứ tự Nguyên âm Thứ tự Phụ âm
1 B / b 10 L / l
2 { / ƀ 11 M / m
3 C / c 12 N / n
4 D / d 13 P / p
5 Đ / đ 14 R / r
6 G / g 15 S / s
7 H / h 16 T / t
8 J / j 17 W / w
72
9 K / k 18 Y / y
III. Kết luận
Trên đây là kết quả phân tích sự lựa chọn số mẫu tự thuộc bảng chữ cái tiếng Stiêng
nhằm tìm ra hướng phù hợp để phục vụ cho việc xây dựng chương trình và các tài liệu
dạy – học tiếng Stiêng tại tỉnh Bình Phước. Trong quá trình khảo sát, nhóm nghiên cứu
gặp không ít khó khăn. Nguyên nhân là do tiếng Stiêng có nhiều phương ngữ, có sự khác
biệt chủ yếu về mặt phát âm, từ vựng ở các vùng khác nhau. Hơn nữa, tài liệu phục vụ
cho việc dạy học tiếng Stiêng đang rất hạn chế, các tài liệu liên quan đến bảng chữ chữ
cái chưa được thống nhất. Trên cơ sở tổng hợp hệ thống số mẫu tự bảng chữ cái, nhóm
nghiên cứu đề tài đã tiến hành khảo sát, lấy ý kiến của các cán bộ, nhân sĩ, trí thức, già
làng có uy tín, trưởng thôn người dân tộc Stiêng về bảng chữ cái tiếng Stiêng để so sánh,
đối chiếu sự tương đồng, khác biệt giữa hệ thống bảng chữ cái Stiêng nhằm làm cơ sở lựa
chọn bảng chữ cái để xây dựng chương trình dạy tiếng Stiêng ở bậc tiểu học, đảm bảo
tính khách quan, khoa học. Kết quả khảo sát ý kiến đồng thuận của cộng đồng người
Stiêng và các Nhà khoa học, đại biểu trong Hội thảo là căn cứ để Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Bình Phước và Nhóm nghiên cứu lựa chọn bảng chữ cái tiếng Stiêng trình lên UBND
tỉnh phê duyệt nhằm phục vụ cho việc “Xây dựng chương trình dạy tiếng Stiêng cho học
sinh ở bậc tiểu học tại tỉnh Bình Phước” một cách khả thi.
73
PHỤ LỤC F
SONG NGỮ VÙNG CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ Ở NAM BỘ
VỚI VIỆC BIÊN SOẠN TIẾNG HIỆN NAY
TS. Phú Văn Hẳn
Viện KHXH vùng Nam Bộ
1. Song ngữ tiếng Việt - tiếng Dân tộc
Biên soạn tài liệu tiếng dân tộc là công việc góp phần bảo tồn và phát triển các ngôn
ngữ. Tài liệu tiếng dân tộc là công trình tra cứu lưu trữ từ ngữ, là kho thông tin chứa đựng
những tri thức về ôi trường, lịch sử, văn hóa của chủ thể một ngôn ngữ, được coi là tài sản
văn hóa của một cộng đồng, một dân tộc, tộc người.
Biên soạn các loại tài liệu tiếng dân tộc Tiếng Việt – Tiếng Dân tộc, Tiếng Dân tộc
– Tiếng Việt xuất phát từ nhu cầu của xã hội không chỉ là nhiệm vụ của các nhà khoa học
ngôn ngữ mà còn là công tác góp phần thực hiện thành công đường lối, chính sách dân
tộc của Đảng và Nhà nước ta. Xây dựng tài liệu Tiếng Việt – Tiếng Dân tộc, Tiếng Dân
tộc – Tiếng Việt, thường hướng đến đối tượng là người dân tộc có ngôn ngữ được biên
soạn.
Mục đích chủ yếu của các tài liệu Tiếng Việt - Tiếng Dân tộc, Tiếng Dân tộc -
Tiếng Việt mà người biên soạn hướng đến là không ngoài mục tiêu nhằm phục vụ giáo
dục song ngữ, phục vụ cho việc dạy và học, tìm hiểu, tra cứu tiếng dân tộc tại chỗ, giúp
tăng cường bảo tồn, phát huy và phát triển ngôn ngữ dân tộc cụ thể. Nắm vững các yêu
cầu thuộc về song ngữ của vùng dân tộc tại chỗ có thể góp một phần thành công trong
biên soạn tài liệu song ngữ tiếng Việt – tiếng Dân tộc, cụ thể đối với ngôn ngữ Stieng.
2. Tình hình song ngữ của vùng dân tộc tại chỗ ở Nam Bộ
Ở Nam Bộ, song ngữ được thể hiện qua sự phân bố chức năng giữa hai ngôn ngữ,
trong đó tiếng Việt là ngôn ngữ trội hơn so với tiếng của các dân tộc thiểu số tại chỗ như
Stieng, Chauro, K’ho, Khmer, Hoa và Chăm… với vai trò là ngôn ngữ của cộng đồng
truyền thống, ngôn ngữ của tín ngưỡng tôn giáo và ngôn ngữ gia đình, xóm làng, phum
74
sóc. Trong giao tiếp, việc sử dụng đan xen giữa tiếng Việt và tiếng các dân tộc thiểu số tại
chỗ là hiện tượng phổ biến ở Nam Bộ. Sự pha trộn ngôn ngữ đó xuất hiện ở cấp độ từ,
ngữ, cũng như ở cấp độ câu, đoạn. Đây là hiện tượng hòa mã ở bình diện từ, trong khi ở
bình diện trên câu, sự pha trộn trong một văn bản nói hay trong một viết là hiện tượng
chuyển mã (code-switching). Hiện tượng này thường xảy ra trong văn nói nhiều hơn so
với văn viết, bởi giao tiếp song ngữ thường diễn ra bằng lời, và khả năng nghe nói song
ngữ (oracy) của người Stieng, Chauro, K’ho, Khmer, Hoa và Chăm cao hơn rất nhiều so
với khả năng đọc viết (literary). Hiện tượng giao thoa ở cộng đồng song ngữ là kết quả tất
yếu của sự cộng cư đan xen lâu đời, là kết quả của quá trình pha trộn trong việc sử dụng
hai ngôn ngữ giữa người Kinh nói tiếng Việt và người các dân tộc Stieng, Chauro, K’ho,
Khmer, Hoa và Chăm nói bản ngữ của mình. Cộng cư với người Việt trong cộng đồng
các dân tộc Việt Nam, đa số người các dân tộc thiểu số tại chỗ có khả năng sử dụng tiếng
Việt trong giao tiếp. Khả năng tiếng Việt, cũng như khả năng bản ngữ của người các dân
tộc thiểu số tại chỗ ở Nam Bộ khác nhau tùy vào nhiều yếu tố, trong đó có nguyên nhân
liên quan trình độ học vấn và địa bàn sinh sống.
Ở vùng Nam Bộ, ngoài người Kinh là dân tộc đa số, còn có các dân tộc Stieng,
Chauro, K’ho, Khmer, Hoa và Chăm và một số dân tộc thiểu số khác. Các dân tộc Stieng,
Chauro, K’ho, Khmer, Hoa và Chăm đều là các cộng đồng cư trú tập trung và có ngôn
ngữ sử dụng riêng. Tiếng của người Hoa thuộc ngữ hệ Hán - Tạng (Sino-Tibétan); Tiếng
của người Chăm thuộc ngữ hệ là Mã Lai - Đa Đảo và tiếng của người Khmer, Stieng
thuộc ngữ hệ Môn – Khmer. Các dân tộc thiểu số tại chỗ Chăm, Hoa, Khmer ở Nam Bộ
sử dụng chữ viết riêng. Người Hoa dùng chữ Hán, người Chăm dùng chữ Jawi và người
Khmer dùng chữ Brahmi Khmer.
Tình hình song ngữ, đa ngữ ở Nam Bộ nhất là vùng các dân tộc thiểu số tại chỗ là
hết sức đa dạng. Ở đây, chữ Jawi của người Chăm (ở An Giang) chữ Thrah (ở Ninh
Thuận, Bình Thuận) được dạy và học tại các Thánh đường Hồi giáo Islam (Jawi), trong
trường phổ thông (Thrah). Trong giao tiếp, người Chăm có thể sử dụng cả tiếng Việt,
tiếng Khmer bên cạnh tiếng Chăm. Tương tự như vậy, tại các địa phương có đông người
Khmer cư trú như Cửu Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, An
Giang thì chữ có nguồn gốc Pali truyền thống của người Khmer được dạy và học trong
các chùa, các trường phổ thông, cao đẳng, đại học đối với con em người Khmer và vùng
người Khmer cư trú đông. Người Khmer sử dụng tiếng Việt khi tiếp xúc với người Kinh
và với các dân tộc tại chỗ trong vùng và người các dân tộc thiểu số tại chỗ khác cũng có
75
thể sử dụng tiếng Khmer. Đối với Stieng, tiếng Stieng được sử dụng trong cộng đồng,
được sử dụng trong chương trình tiếng dân tộc tại Bình Phước và được biên soạn thành tài
liệu dạy và học đối với cán bộ công tác vùng dân tộc.
Tình hình sử dụng ngôn ngữ của các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Nam Bộ dẫn đến sự
tương tác giữa tiếng Việt và ngôn ngữ các dân tộc thiểu số tại chỗ làm phát sinh các vấn
đề về song ngữ: Tiếng Việt – Tiếng Dân tộc tại chỗ.
Ở vùng Nam Bộ, tiếng Việt - chữ Việt quốc ngữ được dạy và học tại các trường phổ
thông. Một thực tế đã và đang diễn ra ở đây là tình trạng bỏ học, lưu ban khá phổ biến đối
với học sinh là người các dân tộc thiểu số tại chỗ. Nguyên nhân của hiện trạng đó thường
được cho là do các dân tộc thiểu số tại chỗ có mức sống thấp, đời sống khó khăn. Vấn đề
đặt ra là còn có lý do nào khác hay không? Trong các đợt khảo sát điền dã thực tế tại các
vùng dân tộc thiểu số tại chỗ, cho thấy rào cản ngôn ngữ cũng là lý do quan trọng.
Các ngôn ngữ dân tộc thiểu số tại chỗ ở Nam Bộ có các mối liên hệ giữa các ngôn
ngữ trong cùng ngữ hệ và mối liên hệ giữa các ngữ hệ. Ở Nam Bộ, bên cạnh tiếng Hoa
(ngữ hệ Hán Tạng) còn có các ngôn ngữ Môn - Khmer (gồm có: Khmer, Stieng…) và Mã
Lai - Đa Đảo (Chăm); trong đó, tiếng Việt (họ Nam Á) đóng vai trò chủ đạo, là ngôn ngữ
quốc gia, ngôn ngữ phổ thông của người Việt Nam. Có thể thấy, ngoài loại hình cư trú tập
trung và đan xen của các dân tộc thiểu số tại chỗ còn là sự tương đồng hoặc khác biệt về
vốn từ vựng giữa các ngôn ngữ, phản ánh cả một quá trình chuyển loại hình (từ các ngôn
ngữ chắp dính sang đơn lập), phản ánh cả mối quan hệ về nguồn gốc cũng như quá trình
tiếp xúc ngôn ngữ, tiếp xúc văn hóa (thể hiện qua vốn từ vựng cơ bản hoặc vay mượn từ
vựng giữa các ngôn ngữ). Từ đó cho thấy việc giải quyết mối quan hệ giữa tiếng Việt và
bức tranh các ngôn ngữ dân tộc thiểu số tại chỗ thật không đơn giản trong không gian
ngôn ngữ ở vùng Tây Nam Bộ. Giáo dục song ngữ cũng chính giúp cho người dân tộc
thiểu số tại chỗ, cụ thể đối với học sinh hội nhập bằng con đường giáo dục, tức là việc
giải quyết thấu đáo mối quan hệ giữa tiếng - chữ Việt quốc ngữ với tiếng - chữ dân tộc
thiểu số tại chỗ. Nói cách khác, giải quyết vấn đề song ngữ trong giáo dục cũng tức là giải
quyết mối quan hệ giữa một ngôn ngữ đích (target language) là tiếng Việt với bản ngữ
(ngôn ngữ mẹ đẻ) là tiếng dân tộc thiểu số tại chỗ mà từ điển Tiếng Việt - Tiếng Dân tộc,
Tiếng Dân tộc - Tiếng Việt hướng tới.
76
3. Vai trò đối chiếu tiếng Việt – tiếng Dân tộc ở vùng Nam Bộ
Từ sự phân tích đối chiếu ngôn ngữ, cho thấy những yếu tố của ngôn ngữ thứ hai
giống như bản ngữ (tiếng mẹ đẻ) sẽ được tiếp cận dễ dàng, còn với những yếu tố khác
biệt thì sẽ khó khăn hơn. Trong trường hợp các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nam Bộ,
tiếng mẹ đẻ (bản ngữ Chăm Hoa Khmer) đều khác với tiếng Việt, do vậy, việc tiếp xúc,
tiếp cận tiếng Việt của người dân tộc thiểu số tại chỗ bị chậm lại, ít nhiều có gây cản trở
cho người dân tộc tại chỗ khi tiếp nhận tiếng Việt.
Người dân tộc thiểu số tại chỗ Stieng, Chauro, K’ho, Khmer, Hoa và Chăm thường
bắt đầu sử dụng bản ngữ trong các sinh hoạt trước hết trong gia đình, cộng đồng là chính.
Người các dân tộc thiểu số tại chỗ biết tiếng Việt thông qua các phương tiện nghe nhìn
hoặc không thông qua giáo dục chính qui ở học đường thường có vốn từ vựng tiếng Việt
chỉ đủ dùng trong giao tiếp thông thường, thiếu hẳn sự đảm bảo hoàn hảo 4 kỹ năng:
nghe, nói, đọc, viết của ngôn ngữ. Người các dân tộc thiểu số tại chỗ không có được
những thuận lợi như học sinh người Kinh, vì ngôn ngữ chính của người dân tộc thiểu số
tại chỗ không phải tiếng Việt; trong khi đó chương trình học, tài liệu học tập chủ yếu
bằng tiếng-chữ Việt; giáo viên dạy chủ yếu là người Kinh, người không biết tiếng của
người dân tộc thiểu số tại chỗ… thì rõ ràng người học, người tiếp cận là dân tộc thiểu số
tại chỗ cụ thể đối với Stieng , Chauro, K’ho, Khmer, Hoa và Chăm ở Nam Bộ khó theo
kịp chương trình học như các em học sinh, người học là ngườ dân tộc Kinh. Người người
dân tộc thiểu số tại chỗ khi tiếp xúc, tiếp cận tiếng Việt sẽ gặp khó khăn nhiều hơn vì
chức năng cơ bản của ngôn ngữ là giao tiếp và tư duy thường bằng bản ngữ. Các nghiên
cứu về song ngữ, tiếp xúc ngôn ngữ, ngôn ngữ học đối chiếu… đều cho thấy hệ thống
ngữ âm, cấu tạo từ, ngữ pháp của bản ngữ đã hình thành sớm trong những năm đầu tiên
của con người; chúng tồn tại trong bộ máy ngôn ngữ, nó là ngôn ngữ gốc trước khi thụ
đắc ngôn ngữ thứ 2 với tư cách là ngôn ngữ đích tiếng Việt – quốc ngữ.
Ngôn ngữ học đối chiếu hướng sự quan tâm trước hết vào những điểm giống nhau,
khác nhau giữa hai ngôn ngữ xuất phát từ yêu cầu của việc dạy và học ngôn ngữ. Trong
quá trình dạy và học, sự thụ đắc ngôn ngữ thứ nhất và sự thụ đắc ngôn ngữ thứ hai đều
quan trọng như nhau. Trong trường hợp có sự tương tác giữa bản ngữ với ngôn ngữ đích
(ngôn ngữ thứ 2), hiện tượng giao thoa ngôn ngữ, sự chuyển di các yếu tố ngữ âm, từ
vựng, ngữ pháp là điều tất nhiên. Việc tiếp nhận ngôn ngữ thứ 2 sẽ tạo nên việc hình
thành một thói quen và thói quen này được củng cố, tăng cường hoặc sẽ gây cản trở trong
77
quá trình thụ đắc ngôn ngữ thứ 2. Vì thế, việc giảng dạy song ngữ tiếng Dân tộc – tiếng
Việt cần tính đến những tương đồng và khác biệt giữa chúng.
So sánh tiếng Việt với các ngôn ngữ các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Nam Bộ (Stieng,
Chauro, K’ho, Khmer, Hoa và Chăm) có thể thấy: Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn âm, có
thanh điệu, không có chữ các phụ âm cuối r, l, k… còn tiếng các dân tộc tại chỗ như
Stieng, Chauro, Khmer và Chăm… đều là ngôn ngữ đa âm, không có thanh điệu, có tổ
hợp phụ âm và có các phụ âm cuối r, l, k…. Đó là một vài sự khác nhau về ngữ âm chứ
chưa tính đến những sự khác nhau về cấu tạo từ, cấu tạo câu. Với nhiều sự khác nhau như
vậy nên rất cần có sự chú ý trong giáo dục song ngữ cũng như trong các biên soạn các
công cụ phục vụ song ngữ cho học sinh các.
Các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Nam Bộ đều có loại chữ viết truyền thống và chữ viết
la tinh. Trước năm 1975, Viện Ngữ học mùa hè của Hoa Kỳ (SIL) tại miền Nam có xây
dựng bộ chữ la tinh cho dân tộc thiểu số Stieng, Khmer, Chăm… nhưng không thành
công vì các dân tộc này vốn có chữ viết truyền thống nên họ khó có thể chấp nhận một
loại chữ mới. Hiện nay, các loại chữ viết truyền thống của các dân tộc Chăm và Khmer,
thậm chí chữ viết của người Hoa cũng đang tiếng tục sử dụng trong cộng đồng. Các loại
chữ viết la tinh hóa của các dân tộc tại chỗ đồng thời đang sử dụng có nhiều tranh cải
không thống nhất và đang tiếp tục được cải tiến. Tình hình sử dụng tiếng nói - chữ viết
dân tộc tại chỗ có nhiều điểm đặc thù và còn tùy thuộc vào nhu cầu, tâm lý của từng cộng
đồng.
Tiếng Việt phổ thông là ngôn ngữ chính thức được sử dụng ở tất cả các bậc học
trong nước. Tiếng - chữ các dân tộc thiểu số tại chỗ được sử dụng trong cộng đồng và
trong giáo dục song ngữ nhằm giúp giảm bớt khó khăn trong tiếp xúc với tiếng Việt.
Tiếng Việt là ngôn ngữ đích mà học sinh các dân tộc thiểu số tại chỗ cần hướng tới.
Ngoài những khó khăn về kinh tế, xã hội... ở các vùng các dân tộc thiểu số tại chỗ cũng
rất cần tính đến rào cản ngôn ngữ đã tác động đến tình trạng bỏ học, ở lại lớp của học sinh
các dân tộc thiểu số tại chỗ.
78
Kết luận
Song ngữ và giáo dục song ngữ trong các vùng dân tộc thiểu số ở vùng Nam Bộ tuy
đã được có nhiều quan tâm nhưng kết quả của việc bảo tồn và phát triển ngôn ngữ các dân
tộc thiểu số ở nước ta còn khiêm tốn. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc, nhiều địa
phương đã xây dựng chữ viết cho các các dân tộc thiểu số tại chỗ, biên soạn từ điển đối
dịch, các sách công cụ; đưa tiếng các dân tộc thiểu số tại chỗ vào các chương trình dạy
học tại các trường phổ thông, cho các cán bộ công tác ở vùng dân tộc, phát thanh truyền
hình tại vùng đông đồng bào các dân tộc thiểu số tại chỗ. Các chương trình đó bằng tiếng
các dân tộc thiểu số tại chỗ đã có nhiều kết quả thiết thực; tuy nhiên, việc phát huy tối đa
song ngữ trong vùng người các dân tộc thiểu số tại chỗ chưa đem lại kết quả như mong
đợi.
Giáo dục song ngữ tiếng Việt – tiếng Dân tộc thiểu số tại chỗ theo các phương thức
khác nhau phù hợp theo các các dân tộc có chữ viết truyền thống hay không. Đối với các
dân tộc tại chỗ vốn có chữ viết truyền thống, đang sử dụng loại chữ viết truyền thống thì
nên đề cao việc phát huy mặt tích cực của các loại chữ viết truyền thống ấy để tạo bước
chuyển tiếp từ tiếng - chữ các dân tộc thiểu số tại chỗ sang tiếng - chữ Việt (quốc ngữ)
phổ thông. Đối với các các dân tộc thiểu số tại chỗ đã và đang sử dụng loại chữ La tinh
thì cẩn trọng trong việc xây dựng lại bộ chữ mới, cẩn trọng chọn lựa chữ phù hợp tâm lý
cộng đồng và đặc thù ngôn ngữ.
Ngôn ngữ các các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Nam Bộ còn có mối quan hệ (về ngữ hệ
/các mối quan hệ về nguồn gốc) với ngôn ngữ các các dân tộc thiểu số tại chỗ khác ở
Nam Trường Sơn - Tây Nguyên và Nam Trung Bộ thậm chí với Bắc Trung Bộ và Bắc Bộ
của trong suốt quá trình hình thành, giao lưu và phát triển. Những điểm tương đồng hoặc
khác biệt về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp giữa các ngôn ngữ các dân tộc thiểu số tại chỗ
cũng như giữa các ngôn ngữ các dân tộc thiểu số tại chỗ với tiếng Việt là những điểm cần
lưu ý.
Các kiến thức chuyên sâu về ngôn ngữ dân tộc thiểu số tại chỗ, cụ thể đối với ngôn
ngữ các dân tộc thiểu số tại chỗ Stieng, Chauro, K’ho, Khmer, Hoa và Chăm ở Nam Bộ là
thật sự cần thiết khi cải tiến chữ viết, biên soạn các loại sách học tiếng, từ điển đối dịch,
sách ngữ pháp bằng chữ - tiếng các dân tộc thiểu số tại chỗ là để phục vụ cho mục tiêu
giáo dục song ngữ;
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Robert Lado, 1957, Ngôn ngữ học qua các nền văn hóa (bản dịch tiếng Việt do Hoàng
Văn Vân thực hiện), Nxb. Đại học Quốc gia, H. 2003.
2. Lê Quang Thiêm, 1989, Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ, Nxb. Đại học và THCN,
H. 1989.
3. Nguyễn Văn Chiến, 1992, Ngôn ngữ học đối chiếu và đối chiếu các ngôn ngữ Đông
Nam Á, Nxb. Đại học Sư phạm, H.1992.
4. Phú Văn Hẳn, 2010, Ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Nam Bộ - Một số vấn đề về chính
sách, Viện KHXH vùng Nam Bộ.
5. Đinh Lư Giang (2004), Luận văn cao học “Tình hình song ngữ Việt - Khmer tại Đồng
bằng sông Cửu long (trường hợp ấp Trà Sết, xã Vĩnh Hải, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc
Trăng” (chưa xuất bản).
6. Phan Trần Công (2002) Những lỗi chính tả thường mắc của học sinh người Khmer khi
viết tiếng Việt, Phát triển giáo dục vùng dân tộc Khmer Nam Bộ.
80
PHỤ LỤC G
PHIẾU KHẢO SÁT
Đề tài: Xây Dựng Chương Trình Tiếng Stiêng
Cho Học Sinh Bậc Tiểu Học Tại Tỉnh Bình Phước
PHẦN A: THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên:……………………………………………………………………………………..
2. Giới tính: Nam Nữ
3. Dân tộc: Stiêng Nhóm: ……………………………………………….
Khác
4. Tuổi: Ghi vào ô Tuổi
5. Trình độ văn hóa: Đại học
12/12
Khác
6. Địa chỉ: ……………………………………………………………………………...............
7. Điện thoại liên lạc: ………………………………………………………………………….
Phiếu khảo sát này nhằm chọn lựa bảng chữ cái Stiêng để xây dựng chương trình dạy tiếng
Stiêng ở bậc Tiểu học tại tỉnh Bình Phước. Phần khảo sát tập trung ở 2 nhóm.
Nhóm 1: Học sinh, cán bộ, người dân Stiêng; nhóm 2: Giáo viên và chuyên gia;
Rất mong quý ông (bà) dành ít thời gian cho ý kiến của mình với câu hỏi dưới đây.
Chúng tôi đánh giá rất cao sự hợp tác của quý ông (bà). Cảm ơn
81
PHẦN B: THÔNG TIN TIẾNG STIÊNG
1. Ông (bà) có biết chữ viết Stiêng không? Biết Không biết
(Nếu biết tiếp tục trả lời câu 2, nếu không biết trả lời câu 3)
2. Ông (bà) đã học chữ Stiêng bằng cách nào?
a. Học ở trường Tiểu học
b Học ở Nhà thờ
c Tự học
3. Hiện nay ở địa phương ông (bà) chữ viết Stiêng được dạy ở đâu?
a. Dạy ở trường Tiểu học
b Dạy ở Nhà thờ
c Không dạy chữ Stiêng
Dựa vào thang đo 5 mức độ ở dưới đây, ông (bà) hãy khoanh tròn ở mỗi câu để cho ý kiến
đánh giá theo thang điểm sau:
1 2 3 4 5 Hoàn toàn
không đồng ý Không đồng ý
Bình thường Đồng ý Rất đồng ý
4. Cần xây dựng thống nhất bảng chữ cái tiếng Stiêng 1 2 3 4 5
5. Cần đưa tiếng Stiêng vào dạy trong Nhà trường 1 2 3 4 5
6. Cần triển khai dạy tiếng Stiêng rộng rãi trong cộng
đồng 1 2 3 4 5
7. Cần phổ biến tiếng Stiêng trên Đài Phát thanh Bình
Phước 1 2 3 4 5
82
PHẦN C: CHỌN LỰA BẢNG CHỮ CÁI STIÊNG
Bảng dưới đây là chữ cái Stiêng qua các thời kỳ, ông (bà) hãy lựa chọn ký tự được liệt kê dưới
đây. Đánh dấu () để lựa chọn.
R.P.H
Azémar
1887
Ralph
Haupers
1968
QĐ-UBND
số:70/2007
Vrơnha
Stieng
2008
Lê Khắc
Cường
2008
Dự kiến
lựa chọn
2017
Ghi chú
1. Chữ cái nguyên âm
a a a a a a ac (không thích)
an (cho)
à
ă ă ă ă ăp (xấu)
ăr (cưa)
â â â âk (nhiều)
ât jhâng (nhịn đói)
e e e e e e em (anh, chị)
eng (nhồng)
ĕ ĕ ĕ e\k kưng (ráy tai)
e\k uc (bọ hung)
ê ê ê ê ê ê êh (ngửi)
êng (một mình)
ê̆
i i i i i i ic (muốn)
ih (phơi)
ì
ĭ ĭ ĭ dǐk (nô lệ)
dǐng (ống)
o o o o o o oh (em)
or (mừng)
ŏ ŏ ŏ o\\p na\r (hàng ngày)
o\t (ép)
ô ô ô ô ô ô ôi (buổi sáng)
ôn (uống) ô̆
ơ ơ ơ ơ ơ ơ ơh (trả lời)
ơn (gì)
ơ̆
u u u u u u ur (phụ nữ)
ut ti (khoanh tay)
ù
ŭ ŭ ŭ u\m (tắm)
u\nh (lửa)
ư ư ư ư ư ư ư (ừ, chà)
ưr (dế cơm)
ứ
2. Chữ cái phụ âm
b b b b b b ba (lúa),
tơm ba (cây lúa)
83
bah (hết, lành)
‘b ‘b ƀ
ƀăp (luật, trình độ) ƀŏt (cua, quẹo),
ƀŏt ma (quẹo phải)
ch ch c c c c
ca (gừng),
bum ca (củ gừng)
cam (kiến), pi cam (con
kiến)
d d d d d d
da (vịt)
pi da (con vịt)
dak (nước, song, quốc gia)
đ đ đ đ đ đah (bên, hướng) đah ma (bên phải) đôi (nhìn, chứng kiến)
f
g g g g g g
gâm (nấu)
gâm piêng (nấu cơm)
gâu (bò, con bò)
h h h h h h
hao (leo, trèo, lên)
hăn (đi)
hăn bri (đi săn)
j j j j j j jang (hơn, gấp) jâk(nặng) tung jâk (vác nặng)
‘j ‘j
k k k k k k
kah (trả, thức, ngon)
kah măng (thức khuya)
kar (nứa, công việc)
l l l l l l lah (nói, la, mắng)
lơh (làm), lơh kar (làm việc)
l-
‘l
m m m m m m ma (nhím, cậu, phải)
mon (dâu, cháu) ma mon (cậu cháu)
m-
‘m
n n n n n n
nar (ranh), trong nar (đường
ranh)
năng (đêm, mới)
năk (bếp, hộ gia đình)
n-
‘n
p p p p p p
pan (được, được phép)
pan ba (được mùa)
pôn (giấu, chê giấu, bí mật)
84
q q q
r r r r r r
rai (lẻ), prăk rai (tiền lẻ)
rok (tìm, kiếm)
rơp (đếm, kiểm, kiểm tra)
s s s s s s
sa (ăn, xài, tiêu, thắng, cháy)
sa pai (ăn thịt)
sai (vợ, chồng)
t t t t t t tang ( đóng, đậy)
teh ( đất, đất đai, tiếng) teh bri (đất nước)
v v v
x x
w w w w w wa (bác)
wăng (tìm, kiếm), wăng luh (khám phá)
y y y y y
yau (ông),
yâu ceh (ông già)
yeh (rẽ, quẹo, ghé)
CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ÔNG (BÀ)