phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn xây...
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN XÂY DỰNG VIỆT QUANG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : DƢƠNG THỊ HỒNG LĨNH
MÃ SINH VIÊN : A16737
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN XÂY DỰNG VIỆT QUANG
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Chu Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện : Dƣơng Thị Hồng Lĩnh
Mã sinh viên : A16737
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2013
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 3 năm học tập và nghiên cứu dưới mái trường Đại học Thăng Long,
được sự hướng dẫn và giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Thăng
Long, đặc biệt là quý thầy cô khoa Kinh tế - Quản lý, đã giúp em có được những kiến
thức quý báu. Với những kiến thức đã được học ở trường và những kinh nghiệm thực
tế trong quá trình thực tập tại công ty TNHH xây dựng Việt Quang em đã hoàn thành
luận văn tốt nghiệp của mình. Qua đây em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Quý thầy cô trường Đại học Thăng long, đặc biệt là quý thầy cô khoa Kinh tế -
Quản lý đã tận tâm giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong
suốt thời gian học. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo, Th.s Chu Thị Thu
Thủy, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng các cô, chú, anh, chị trong
công ty TNHH xây dựng Việt Quang đã tạo điều kiện cho em thực tập, giúp em có
điều kiện hoàn thành luận văn của mình.
Tuy nhiên do kiến thức còn hạn chế, thời gian thực tập ngắn nên bài luận văn
cuae em không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em kính mong được sự đóng góp ý
kiến của quý thầy cô cùng các cô chú trong công ty để bài luận văn của em được hoàn
thiện và có ý nghĩa thực tế hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Dương Thị Hồng Lĩnh
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH ........... 1
1.1. Một số vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh ...................................... 1
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh ....................................................... 1
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh ..................................................................... 2
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ........................ 3
1.1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ................................................................. 3
1.1.3.2. Các yếu tố bên ngoài .......................................................................................... 4
1.1.3.3. Nhân tố môi trường ngành ................................................................................. 5
1.1.4. Khái niệm về phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ...................................... 6
1.1.5. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả kinh doanh ............................................... 6
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh ............................................................. 7
1.2.1. Đánh giá khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh ............................................ 7
1.2.1.1. Khả năng thanh toán hiện hành ......................................................................... 8
1.2.1.2. Khả năng thanh toán nhanh ............................................................................... 8
1.2.1.3. Khả năng thanh toán tức thời ............................................................................. 8
1.2.1.4. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu - ROE ........................................................ 8
1.2.1.5. Tỷ suất sinh lời của tài sản - ROA ...................................................................... 8
1.2.1.6. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu - ROS ................................................................ 9
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ..................................................................... 9
1.2.2.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản ............................................................................ 9
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn .................................................. 10
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ..................................................... 11
1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ........................................................................ 11
1.2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu..................................................... 11
1.2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay ................................................................. 12
1.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí................................................................... 13
1.2.4.1. Hiệu quả sử dụng tổng chi phí sản xuất kinh doanh ........................................ 13
1.2.4.2. Phân tích giá vốn hàng bán .............................................................................. 14
1.2.4.3. Phân tích chi phí bán hàng ............................................................................... 14
1.2.4.3. Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp ........................................................... 15
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG TY
TNHH VIỆT QUANG ................................................................................................. 16
2.1. Giới thiệu chung về công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Việt Quang ...... 16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ............................................... 16
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ..................................... 17
2.2. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh ........................................................... 18
Thang Long University Library
2.2.1.Khả năng thanh toán ........................................................................................... 18
2.2.1.1. Khả năng thanh toán chung ........................................................................... 18
2.2.1.2. Khả năng thanh toán hiện hành ....................................................................... 19
2.2.1.3. Khả năng thanh toán nhanh ............................................................................. 20
2.2.2. Khả năng thanh toán tức thời ............................................................................ 21
2.2.3. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu - ROE ...................................................... 23
2.2.4. Tỷ lệ sinh lời của tài sản - ROA ......................................................................... 24
2.2.5. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu – ROS .......................................................... 25
2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ..................................................................... 27
2.3.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản ........................................................................... 27
2.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn .................................................................. 28
2.3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ...................................................................... 33
2.4. Hiệu quả sử dụng vốn ........................................................................................... 35
2.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu .................................................................... 35
2.4.2. Hiệu quả sử dụng vốn vay .................................................................................. 37
2.4.2.1. Khả năng thanh toán lãi vay ............................................................................ 37
2.4.2.2. Tỷ suất sinh lời trên tiền vay của công ty ......................................................... 38
2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh ................................................ 38
2.5.1. Phân tích giá vốn hàng bán ............................................................................... 41
2.5.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp ............................................................................ 42
2.5.3. Chi phí tài chính ................................................................................................. 43
2.5.4. Tổng chi phí ........................................................................................................ 44
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH VIỆT QUANG ........................................ 46
3.1. Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH xây
dựng Việt Quang .......................................................................................................... 46
3.1.1. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức ......................................... 46
3.1.1.1. Thế mạnh .......................................................................................................... 46
3.1.1.2. Điểm yếu ........................................................................................................... 47
3.1.1.3. Cơ hội ............................................................................................................... 48
3.1.1.4. Thách thức ........................................................................................................ 48
3.1.2. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản .................................................... 49
3.1.2.1. Tổng tài sản ...................................................................................................... 49
3.1.2.3. Các khoản phải thu ........................................................................................... 49
3.1.2.4. Hàng tồn kho .................................................................................................... 49
3.1.2.5. Tài sản dài hạn ................................................................................................. 49
3.1.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ..................................... 50
3.1.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn vay .................................................. 50
3.1.5. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng chi phí ................................................... 50
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty ...................................... 51
3.2.1. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn .................................................................. 51
3.2.1.1 Tiền và các khoản tương đương tiền ................................................................. 51
3.2.1.2. Phải thu ngắn hạn ............................................................................................ 52
3.2.1.3. Hàng tồn kho .................................................................................................... 55
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ...................................................... 57
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý chi phí ................................................................ 57
3.2.3.1. Giá vốn hàng bán ............................................................................................. 58
3.2.3.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp .......................................................................... 58
3.2.4. Xây dựng phướng án huy động vốn cho công ty .............................................. 59
3.2.5. Công tác thu hồi nợ ............................................................................................ 60
3.2.6. Nâng cao khả năng thanh toán ......................................................................... 61
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CSH Chủ sở hữu
EBIT Thu nhập trước thuế và lãi vay
GVHB Giá vốn hàng bán
HTK Hàng tồn kho
QLDN Quản lý doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSLĐ Tài sản lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
WTO Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Hệ số khả năng thanh toán chung ................................................................. 18
Bảng 2.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán .......................................................... 19
Bảng 2.3. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu.............................................................. 23
Bảng 2.4. Tỷ suất sinh lời của tài sản ............................................................................ 24
Bảng 2.5. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu .................................................................. 25
Bảng 2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung ..................................................... 27
Bảng 2.7. Cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản lưu động ........................................................ 29
Bảng 2.8. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh dưới góc độ tài sản ngắn hạn ........................ 31
Bảng 2.9. Hiệu quả sử dụng khoản phải thu.................................................................. 32
Bảng 2.10. Hiệu quả quản lý hàng tồn kho ................................................................... 33
Bảng 2.11. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh dưới góc độ tài sản dài hạn .......................... 34
Bảng 2.12. Bảng chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh dưới góc độ vốn chủ sở hữu ........... 36
Bảng 2.12. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay ......................................... 37
Bảng 2.13. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh ....................... 39
Bảng 2.14. Bảng chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh dưới góc độ chi phí ......................... 40
Bảng 3.1. Dự báo kết quả kinh doanh năm 2013 .......................................................... 52
Bảng 3.2. Mẫu hình phải thu khoản doanh thu tháng 1 của Việt Quang ...................... 54
Bảng 3.3. Mô hình tính điểm tín dụng........................................................................... 54
Bảng 3.4. Đánh giá điểm tín dụng của Công ty TNHH Hoàng Hà ............................... 55
Thang Long University Library
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Hệ số thanh toán nhanh ............................................................................. 20
Biểu đồ 2.2. Hệ số thanh toán tức thời .......................................................................... 23
Biểu đồ 2.3. Tỷ suất sinh lời trên tài sản ....................................................................... 25
Biểu đồ 2.4. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu .............................................................. 26
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu vốn đầu tư vào TSLĐ năm 2011 .................................................. 30
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu vốn đầu tư vào TSLĐ năm 2012 .................................................. 30
Biểu đồ 2.7. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán lãi vay .......................................... 37
Biểu đồ 2.8. Giá vốn hàng bán của công ty qua 3 năm ................................................. 41
Biểu đồ 2.9. Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty qua 3 năm .............................. 42
Biểu đồ 2.10. Chi phí tài chính của công ty qua 3 năm ................................................. 43
Biểu đồ 2.11. Tổng chi phí kinh doanh của công ty qua 3 năm .................................... 45
Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay, đặc biệt là khi chúng ta chính
thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO thì hoạt động của các
công ty ở Việt Nam sẽ đứng trước những cơ hội và thách thức rất lớn. Để tận dụng
được những cơ hội và hạn chế được những thách thức trên bước đường hội nhập thì
đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh và hoạt động phải có lãi.
Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả sẽ thu hút được nhiều vốn đầu tư, tạo lòng tin
cho các đối tác, giúp doanh nghiệp cạnh tranh được với các công ty khác. Vì vậy,
doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh để thấy được hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp mình. Từ trước tới nay, việc phân tích hiệu quả sản
xuất kinh doanh ít được quan tâm và đánh giá đúng tầm quan trọng của nó, vì hiệu quả
hay kết quả của hoạt động doanh nghiệp rất dễ được nhìn qua thông số lợi nhuận của
doanh thu. Do vậy người quản lý cần phải đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối
quan hệ qua lại giữa các số liệu phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh để đạt được
từng phần hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp cụ thể để
khai thác các tiềm năng và khắc phục các nhược điểm của doanh nghiệp nhằm nâng
cao hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH xây dựng Việt Quang là một trong những doanh nghiệp tư nhân
có tiếng trên địa bản Tỉnh Phú Thọ. Sau nhiều năm hoạt động trên thị trường công ty
đã có những tiến bộ vượt bậc trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Tuy vậy,
trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, với sự xuất hiện của hàng loạt đối thủ
cạnh tranh cùng lĩnh vực xây dựng thì việc đánh giá và phân tiichs thực trạng kinh
doanh để tìm ra giải pháp kinh doanh tối ưu nhất là vấn đề luôn được công ty xem xét
để có thể giũ vững vị thế và ngày càng nâng cao uy tín của mình trên thị trường. Hiện
nay, công ty đã tìm hiểu và nghiên cứu ở các khía cạnh về các chỉ tiêu tài chính, tốc độ
giảm doanh thu và lợi nhuận qua các năm, tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên
thị trương. Tuy nhiên, quá trình phân tích của công ty chỉ dừng lại ở việc tính toán các
chỉ tiêu tài chính, tốc độ giảm doanh thu, lợi nhuận mà chưa đề cập đến nguyên nhân
làm tăng giảm và chưa làm rõ được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố giá vốn, chi phí
hoạt động và thuế đến lợi nhuận của công ty. Vì vậy phân tích hoạt động kinh doanh là
rất caanh thiết và quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty
TNHH xây dựng Việt Quang nói riêng. Thông qua việc phân tích này, ban lãnh đạo
mới thấy được tình hình lợi nhuận, doanh thu mà công ty đã đạt được, đồng thời xác
ddingj được những nhân tố ảnh hưởng từ đó ban lãnh đạo có thể đề ra mục tiêu,
phương hướng và kế hoạch phát triển trong những năm tiếp theo.
Tài liệu dùng để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chủ
yếu dựa vào các số liệu trên báo cáo tài chính được lập theo định kỳ trong đó bảng cân
Thang Long University Library
đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh được sử dụng nhiều nhất trong việc phân
tích các tỷ số tài chính cho ta biết thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tại thời điểm phát triển.
Thấy rõ được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp em đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
tại Công ty TNHH xây dựng Việt Quang ” để thực tập với mục tiêu thấy được những
điểm mạnh, điểm yếu, sự phát triển cũng như tiềm năng của công ty trong những năm
qua.
Bài luận văn tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả kinh doanh
Chƣơng 2: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng Việt
Quang
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH xây dựng Việt Quang
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng phát triển
và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ đòi hỏi các công ty muốn
tồn tại và phát triển phải hoạt động có hiệu quả, đặc biệt là trong công tác phân tích
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ cho các nhà quản trị có được cái nhìn toàn
diện về hoạt động của công ty mình, nhận thấy được những điểm yếu mà công ty mắc
phải để có thể đưa ra được cách khắc phục cũng như phương án hoạt động phù hợp
nhất cho công ty mình. Mặt khác đối với các nhà đầu tư và chủ nợ thì đây chính là
nguồn thông tin có giá trị ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định đầu tư.
Qua phân hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng Việt
Quang đã cho thấy phần nào tình hình hoạt động của công ty. Nhìn chung trong các
năm qua hiệu quả hoạt động đã được nâng cao lên rõ rệt thể hiện ở doanh thu và lợi
nhuận tăng đáng kể từ năm 2011 sang năm 2012. Tuy nhiên bên cạnh những thành
công đạt được thì công ty còn nhiều hạn chế như hiệu quả đạt được chưa tương xứng
với tiềm năng và quy mô hoạt động, vốn tự chủ còn thấp, khả năng thanh toán chưa
cao…Do đó trong các năm tới công ty cần chú trọng khắc phục những yếu kém trên để
nâng cao hiệu quả hoạt đông hơn nữa cũng như uy tín để công ty có thể đứng vững và
phát triển trong tương lai.
Trong quá trình thực tập ở công ty em đã được tiếp cận và đã hoàn thành luận
văn tốt nghiệp với đề tài “Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH
xây dựng Việt Quang”. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo, Thạc sĩ Chu
Thị Thu Thủy đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình trong quá trình nghiên cứu. Em cũng
xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú và anh chị trong phòng kinh doanh, phòng kế
toán của công ty. Với thời gian và kiến thức có hạn nên khóa luận không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô, bạn bè và các cô chú
trong công ty để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Dương Thị Hồng Lĩnh
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hải Sản (2007), Quản trị tài chính doanh nghiệp, nhà xuất bản thống kê
2. Nguyễn Công Trình (2008), Phân tích báo cáo tài chính (Lý thuyế, bài tập và bài
giải), nhà xuất bản giao thông vận tải
3. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2008), Phân tích tài chính, nhà xuất bản thống kê
4. Th.s Bùi Anh Tuấn (2006), Giáo trình tài chính doanh nghiệp nhà xuất bản nông
nghiệp
5. Đại học kinh tế TP HCM (2008), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, nhà xuất bản
thống kê
1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1. Một số vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc thực hiện tất cả các công đoạn của
quá trình từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lời. Các doanh nghiệp quan tâm nhất chính là vấn đề hiệu quả sản xuất.
Sản xuất kinh doanh có hiệu quả giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Hiểu theo
mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với phạm trù lợi nhuận, là hiệu
số giữa kết quả thu về với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và quản lý
của mỗi doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường
có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như lao động, vốn,
máy móc, nguyên vật liệu…nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử
dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề cập đến hiệu quả
kinh doanh nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các định nghĩa khác
nhua.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Có quan
điểm cho rằng: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng của
một lượng hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hóa khác. Một
nền kinh tế có hiệu quả nằm trong giới hạn khả năng sản xuất của nó”. Thực chất quan
điểm này đã đề cập tới khái cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất
xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đat được việc
sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản xuất làm cho nền kinh tế có
hiệu quả và rõ ràng xét trên phương diện lý thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà
mỗi nền kinh tế có thể đạt được trên giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế
theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá
trình tái sản xuất nhằm mục tiêu kinh doanh, với chi phí thấp nhất mà hiệu quả cao
nhất.
Xét trên bình diện các quan điểm kinh tế học khác nhau cũng có nhiều ý kiến
khác nhau về hiểu như thế nào về hiệu quả kinh doanh.
- Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: “Hiệu quả là kết quả đạt được trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa”. Như vậy, hiệu quả được đồng nghĩa
với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi phí mở rộng sử
dụng nguồn lực sản xuất.
Thang Long University Library
2
- Hay như Manfred Kuhn lại cho rằng: Tính hiệu quả được xác định bằng cách
lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh, tức là tỷ số giữa kết
quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh doanh là
một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình
độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm mục tiêu kinh
doanh, với chi phí thấp nhất mà hiệu quả cao nhất.
- Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng:
H = K – C
Trong đó: H : Là hiệu quả sản xuất kinh doanh
K : Là kết quả đạt được
C : Là chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào
- Còn về so sánh tương đối thì: H =K/C
Do đó để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả thì kết
quả nó là cơ sở và tính hiệu quả sản xuất kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có thể là những đại lượng có khả năng cân, đo, đong, đếm được như số
sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần…Như vậy kết quả
sản xuất kinh doanh thường là mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên đã khảng định bản chất của hiệu quả kinh
doanh là phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các
mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác định
trong tương quan giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng hao phí lao
động xã hội bỏ ra. Hiệu quả kinh doanh của donh nghiệp phải được xem xét một cách
toàn diện cả về không gian và thời gian, cả về mặt định tính và định lượng. Về mặt
thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn, từng
giai đoạn không được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ
kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân doanh nghiệp không được vì lợi ích
trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế kinh doanh, điều này dễ xảy ra khi
con người khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường và cả nguồn lao
động. Không thể coi tăng thu giảm chi là có hiệu quả khi giảm một cách tùy tiện, thiếu
cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường, đảm bảo môi trường sinh thái, đầu tư cho giáo
dục, đào tạo nguồn nhân lực…
Hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là đạt được một cách toàn diện khi hoạt động
của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng đến hiệu quả chung (về mặt định
3
hướng là tăng thu giảm chi). Điều đó có ý nghĩa là tiết kiệm tối đa các chi phí kinh
doanh và khai thác các nguồn lực sẵn có làm sao đạt được kết quả lớn nhất.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Môi trƣờng văn hóa trong doanh nghiệp: Môi trường văn hóa trong doanh
nghiệp là mức độ nhận thức và các mối quan hệ tương tác tạo nên văn hóa đặc trưng
của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp tác động đến tình cảm. lý trí và hành vi của
các thành viên cũng như sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Trong kinh doanh
hiện đại, trất nhiều doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp liên doanh rất quan tâm chú
ý và đề cao môi trường văn hóa của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp thành công
trong kinh doanh thường là những doanh nghiệp chú trọng xây dựng, tạo ra môi trường
văn hóa riêng biệt khác với các doanh nghiệp khác. Văn hóa doanh nghiệp tạo ra lợi
thế cạnh tranh rất lớn cho các doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp to lớn đến việc
hình thành các mục tiêu chiến lược kinh doanh đã lựa chọn của doanh nghiệp. Cho nên
hiệu quả của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào môi
trường văn hóa trong doanh nghiệp.
Môi trƣờng thông tin: Hệ thống trao đổi các thông tin bên trong doanh nghiệp
ngày càng lớn hơn bao gồm tất cả các thông tin có liên quan đến từng bộ phân, từng
phong ban, từng người lao động trong doanh nghiệp và các thông tin khác. Để thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh thì giữa các bộ phận, các phòng ban cũng như
những người lao động trong doanh nghiệp luôn có mối quan hệ ràng buộc đòi hỏi phải
giao tiếp, phải liên lạc và trao đổi thông tin của doanh nghiệp. Việc hình thành quá
trình chuyển thông tin từ người này sang người khác, từ bộ phận này sang bộ phận
khacstaoj sự phối hợp trongm hiểu công việc, sự hiểu biết lẫn nhau, bổ sung những
kinh nghiệm, những kiến thức và sự am hiểu về mọi mặt cho nhau một cách thuận lợi
nhanh chóng và chính xác là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả
các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nhân tố quản trị lao động: Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc
xác định cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong một môi trường kinh doanh
ngày càng biến động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và
quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Đội ngũ
các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo daonh nghiệp bằng
phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính chất
quyết định đến sự thành đạt của một doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động của
quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các
nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ cức của bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định
Thang Long University Library
4
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan
hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó.
Lao động: Lao động là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia
vào mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Trình độ,
năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả các
giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến năng suất,
chất lượng sản phẩm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh lao động thì tiền
lương và thu nhập của người lao độngcũng ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sane xuất
kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lương là một bộ phận cấu thành lên chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời nó còn tác động tới tâm lý người lao động
trong doanh nghiệp. Nếu tiền lương cao thì chi phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng do đó
làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhưng lại tác động tới tinh thần và trách
nhiệm người lao động cao hơn do đó làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp nên làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Còn nếu mức lương thấp thì
ngược lại. Cho nên doanh nghiệp cần chú ý tới các chính sách tiền lương, chính sách
phân phối thu nhập, các biện pháp khuyến khích sao cho hợp lý, hài hòa giữa lợi ích
của người lao động và lợi ích của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh: Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh
nghiệp thông qua khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh
doanh, khả năng phân phối, đầu tưu có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có
hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh. Yêu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy
mô của doanh nghiệp và quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển
của doanh nghiệp và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
kinh doanh.
1.1.3.2. Các yếu tố bên ngoài
Môi trƣờng văn hóa xã hội: Hiện nay có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng không chỉ
trực tiếp mà còn gián tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như tình
trạng thất nghiệp ngày càng phổ biến, trình độ giáo dục, phong tục tập quán…có thể
theo hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực. Nếu không có tình trạng thất nghiệp,
người lao động có nhiều cơ hội việc làm thì chi phí sử dụng lao động của doanh
nghiệp sẽ cao do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng
nếu tình trạng thất nghiệp cao thì chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ giảm
làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh tuy nhiên sẽ làm cho cầu tiêu dùng giảm và có
thể dẫn đến tình trạng an ninh chính trị mất ổn định, do vậy lại làm giảm hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ giáo dục cũng phần nào ảnh hưởng tới
hiệu quả kinh doanh nếu người lao động có trình độ chuyên môn vững chắc sẽ giúp
5
doanh nghiệp có những nhân công tay nghề cao, tạo ra sản phẩm làm hài lòng khách
hàng, nhanh chóng đạt được mục tiêu đề ra nhưng nếu như người công nhân không có
tay nghề, sản phẩm làm ra kém chất lượng làm mất uy tín của doanh nghiệp tới khách
hàng và ảnh hưởng tới cầu về sản phẩm của doanh nghiệp nên nó ảnh hưởng trực tiếp
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Môi trƣờng kinh tế chính trị: Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng
trưởng nề kinh tế quốc dân, tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người…là
các yếu tố tác động trực tiếp tới cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng
trưởng nền kinh tế quốc dân cao, các chính sách của Chính phủ khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát
được giữ mức hợp lý, thu nhập bình quân đầu người tăng…sẽ tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại.
Điều kiện tự nhiên: Các điều kiện tự nhiên như vị trí địa lý, thời tiết khí hậu…ảnh
hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, ảnh hưởng tới mặt hàng kinh
doanh, năng suất chất lượng sản phẩn, ảnh hưởng tới cung cầu sản phẩm do tính chất
mùa vụ…đặc biệt là trong ngành xây dựng, sản phẩm luôn phải đạt chất lượng cao để
chống chọi với những thay đổi bất thường của thời tiết. Do đó ảnh hưởng tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trƣờng khoa học kỹ thuật công nghệ: Tình hình phát triển khoa học kỹ
thuật công nghệ và các ứng dụng của nó vào sản xuất có ảnh hưởng rất lớn tới trình độ
kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp. Do đó
ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm, tức là ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Nhân tố môi trường ngành
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành: Theo Micheal
Porter quan niệm rằng, các điều kiện về cạnh tranh trong một ngành phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhau. Trong số các yếu tố này, ngoài các doanh nghiệp cạnh tranh
trong nội bộ ngành, còn có các nhân tố khác mà chúng ta đã đề cập một phần như
khách hàng, người cung ứng, các sản phẩm thay thế, các đối thủ tiềm năng. Số lượng
các doanh nghiệp mà càng đông và giống nhau thì tình hình trong tương lai càng
không ổn định.
Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp: Trên thực tế, khi đối thủ cạnh
tranh mới xâm nhập vào thị trường thì nói chung họ mang theo một khả năng sản xuất
mới và với mong muốn mạnh mẽ là bán sản phẩm và dịch vụ của mình. Hệ quả tức
thời của việc các nhà cạnh tranh mới xâm nhập thị trường là việc tăng cường độ thách
thức thương mại giữa các doanh nghiệp với nhau và tăng sức ép về mặt giá cả. Nguy
cơ này được đánh giá tùy theo các rào cản nhập cuộc của ngành và các biện pháp trả
Thang Long University Library
6
đũa từ phía các doanh nghiệp hiện tại. Các biện pháp này có thể là các hoạt động
thương mại mang tính cạnh tranh như là giảm giá, quảng cáo hoặc khuyến mại hoặc là
các chiến dịch phản công trên thị trường. Nếu rào cản nhập cuộc của ngành là lớn và
nếu các doanh nghiệp hiện tại sẵn sàng trả đũa thì nguy cơ xâm nhập sẽ rất nhỏ. Trong
trường hợp ngược lại thì sự việc sẽ khác đi. Trong trường hợp ngược lại thì sự việc lại
sẽ khác đi. Ví dụ, việc thâm nhập thị trường Pháp của các nhà sản xuất ôtô Nhật bản
đã bị chậm lại, điều này là do tồn tại hàng rào rất lớn đối với việc thâm nhập: đó chính
là "quota nhập khẩu". Quota nhập khẩu hạn chế được sự tăng cường độ cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp. Nếu biện pháp hạn chế nhập khẩu bị xoá bỏ thì người ta có thể
phải tham gia vào những cuộc chiến tranh giá cả, sản phẩm và dịch vụ của các hãng
sản xuất ôtô khác nhau
1.1.4. Khái niệm về phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phân tích hiệu quả kinh doanh là việc đánh giá khả năng đạt được kết quả, khả
năng sinh lời của doanh nghiệp. Bởi vì mục đích cuối cùng của người chủ sở hữu, của
nhà quản trị là bảo đảm sự giàu có, sự tăng trưởng tài sản của doanh nghiệp, để thực
hiện tốt nhiệm vụ này, doanh nghiệp phải sử dụng và phát triển tiềm năng kinh tế của
mình. Nếu không đảm bảo được khả năng sinh lời thì lợi nhuận tương lai sẽ không
chắc chắn, giá trị doanh nghiệp sẽ bị giảm, người chủ có nguy cơ bị mất vốn.
1.1.5. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả kinh doanh
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát
triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất trong kinh
doanh, các doanh nghiệp cần xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư. Muốn vậy
cần phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng của từng nhân tố đến
kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện trên cơ sở phân tích kinh doanh. Thời kỳ
chủ nghĩa đế quốc, sự tích tụ cơ bản dẫn đến sự tích tụ sản xuất, các công ty ra đời sản
xuất phát triển cực kỳ nhanh chóng cả về quy mô lẫn hiệu quả. Với sự cạnh tranh gay
gắt và khốc liệt, để chiến thắng trong cạnh tranh, đảm bảo quản lý tốt các hoạt động
của công ty đề ra phương án kinh doanh có hiệu quả, nhà tư bản nhận thông tin từ
nhiều nguồn, nhiều loại và yêu cầu độ chính xác cao. Với đòi hỏi này công tác hạch
toán không thể đáp ứng được vì vậy cần phải có môn khoa học phân tích kinh tế độc
lập với nội dung phương pháp nghiên cứu. Ngày nay với những thành tựu to lớn về sự
phát triển kinh tế - văn hóa, trình độ khoa học kỹ thuật cao thì việc phân tích hiệu quả
càng trở nên quan trọng trong quá trình quản lý doanh nghiệp bởi nó giúp nhà quản lý
tìm ra phương án kinh doanh có hiệu quả nhất về kinh tế - xã hội – môi trường.
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho nhà quản lý đưa ra
những quyết định về sự thay đổi đó, đề ra những biện pháp sát thực để tăng cường hoạt
7
động kinh tế và quản lý doanh nghiệp nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về vốn,
lao động, đất đai…vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế quan
trọng, phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế
thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất
càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả. Tóm lại hiệu quả kinh doanh đem lại cho
quốc gia sự phân bổ, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý đem lại hiệu quả cao
cho doanh nghiệp.
Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối
chính là lợi nhuận đạt được, nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống cán
bộ công nhân viên. Đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động
trong cơ chế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng một vai
trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn giúp
doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường, đầu tư, mở rộng, cải tạo, hiện đại hóa cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.
Đối với ngƣời lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy
kích thích người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả hoạt động của
mình. Nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đòi sống lao động
thúc đẩy năng suất lao động và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh nói chung hiện nay càng trở thành nhu cầu của
doanh nghiệp nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO. Có thể nói hầu hết những quyết
định trong hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính có hiệu quả đều xuất phát từ các
phân tích khoa học và khách quan vì vậy hoạt động phân tích kinh doanh có ý nghĩa
rất quan trọng. Việc phân tích sẽ giúp nhà quản lý đánh giá chính xác hiệu quả kinh
doanh thông qua hệ thống chỉ tiêu được xây dựng, đồng thời xác định các nhân tố ảnh
hưởng tới quá trình và kết quả kinh doanh. Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả sản xuất
kinh doanh được sử dụng trong bài luận văn này như sau:
1.2.1. Đánh giá khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh nhằm biết được hiệu quả kinh doanh ở
mức độ nào, xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp và những nhân tố ảnh hưởng.
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh một doanh
nghiệp bao giờ cũng cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng
hợp (tổng quát) và các chỉ tiêu chi tiết (cụ thể). Các chỉ tiêu đó phản ánh được sức sản
xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn (kể cả tổng số
và phần gia tăng). Dưới đây là một số chỉ tiêu cơ bản:
Thang Long University Library
8
1.2.1.1. Khả năng thanh toán hiện hành
Tài sản lưu động thường bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển
nhượng, các khoản phải thu và dự trữ; còn nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản
vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả
nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác…Cả tài sản lưu động và nợ ngắng hạn
đều có thời hạn nhất định – tới một năm. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước
đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiêp, nó cho biết mức độ của các khoản
nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành
tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ.
1.2.1.2. Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn
hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành
tiền. Tài sản dự trữ là những tài sản khó chuyển đổi hơn trong tổng TSLĐ . Do vậy
khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không
phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho).
1.2.1.3. Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời cho biết khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ
ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền.
1.2.1.4. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu - ROE
Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế
cho vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các
nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. tăng
mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản
lý tài chính doanh nghiệp.
1.2.1.5. Tỷ suất sinh lời của tài sản - ROA
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của
một đồng vốn đầu tư. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích
9
và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn thu nhập trước thuế và lãi hoặc thu nhập sau
thuế để so sánh với tổng tài sản.
* Hiệu suất sử dụng tài sản (HTS) được thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả đạt
được trên tài sản của doanh nghiệp. Ta có chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản đầu tư vào doanh nghiệp sẽ tạo ra được
bao nhiêu đồng giá trị sản xuất (doanh thu thuần). Giá trị chỉ tiêu này càng tăng chứng
tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng tăng.
* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (TL/D): Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu kết quả của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu
thuần thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ hiệu quả của doanh nghiệp càng lớn, đồng thời còn cho biết ngành hàng
có tỷ suất lợi nhuận cao. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Lợi nhuận trước thuế là lợi nhuận tổng hợp của tất cả các hoạt động của doanh
nghiệp, bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và lợi nhuận
từ thu nhập khác.
1.2.1.6. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu - ROS
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hay nó phản ánh về sự biến động của hiệu quả.
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu càng cao chứng tỏ hiệu quả càng lớn, lợi nhuận sinh ra
càng nhiều từ doanh thu, cho thấy doanh nghiệp càng thành công trong lĩnh vực của
mình.
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Khi phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ tài sản người ta thường tính ra và
so sánh giữa kỳ phân tích và kỳ gốc trên các chỉ tiêu “sức sản xuất”, “sức sinh lời” và
“suất hao phí” của tài sản và dựa vào sự biến động của các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá.
Các chỉ tiêu này được tính cho tổng tài sản bình quân, cho tổng tài sản ngắn hạn và
tổng tài sản dài hạn. Cụ thể đối với hiệu quả kinh doanh dưới góc độ tài sản ta thường
tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau:
1.2.2.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Thang Long University Library
10
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản bình quân đem lại mấy đơn vị doanh thu
thuần. Sức sản xuất của tổng tài sản càng lớn, hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng tăng
và ngược lại, nếu sức sản xuất của tổng tài sản càng nhỏ, hiệu quả sử dụng tổng tài sản
càng giảm. Tổng tài sản bình quân trong kỳ được tính như sau:
Chỉ tiêu sức sinh lời của tổng tài sản cho biết một đơn vị tài sản bình quân đem
lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần. Sức sinh lời của tổng tài sản càng lớn thì hiệu quả sử
dụng tổng tài sản càng cao và ngược lại.
Qua chỉ tiêu này ta thấy, để có một đơn vị doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần,
doanh nghiệp phải có bao nhiêu đơn vị tổng tài sản bình quân. Suất hao phí càng lớn
thì hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng thấp và ngược lại.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng TSNH được phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị TSNH bình quân đem lại mấy đơn vị doanh
thu thuần. Sức sản xuất của TSNH càng lớn, hiệu quả sử dụng TSNH càng tăng và
ngược lại, nếu sức sản xuất của TSNH càng nhỏ, hiệu quả sử dụng TSNH càng giảm.
TSNH bình quân được tính như sau:
11
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSNH làm ra mấy đồng lợi nhuận thuần hay
lợi nhuận gộp trong kỳ. Sức sinh lời của TSNH càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSNH
càng tăng và ngược lại.
Chỉ tiêu này cho ta thấy để có một đơn vị doanh thu thuần, doanh nghiệp cần phải
có bao nhiêu TSNH bình quân. Suất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSNH càng
thấp và ngược lại.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu quả sử dụng TSDH được phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị TSDH bình quân đem lại mấy đơn vị doanh
thu thuần. Sức sản xuất của TSDH càng lớn, hiệu quả sử dụng TSDH càng tăng và
ngược lại, nếu sức sản xuất của TSDH càng nhỏ, hiệu quả sử dụng TSDH càng giảm.
TSDH bình quân được tính như sau:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSDH làm ra mấy đồng lợi nhuận thuần hay
lợi nhuận gộp trong kỳ. Sức sinh lời của TSDH càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSDH
càng tăng và ngược lại.
Để có một đơn vị doanh thu thuần, doanh nghiệp cần phải có bao nhiêu đơn vị
TSDH bình quân. Suất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSDN càng thấp và
ngược lại.
1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
1.2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh chính là điều kiện để doanh nghiệp có thể tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, vì vậy khi bỏ vốn vào bất cứ hoạt động kinh
doanh nào người chủ sở hữu luôn quan tâm đến sự bảo toàn và phát triển của doanh
nghiệp cũng như nguồn vốn chủ sở hữu nói trên. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu là
Thang Long University Library
12
một thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp trong nền kinh tế cạnh tranh khốc
liệt như hiện nay. Do đó ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ tài sản
thì hiệu quả kinh doanh còn được xem xét cả dưới góc độ nguồn vốn mà chủ yếu là
vốn chủ sở hữu. Dưới góc độ này, hiệu quả kinh doanh cũng được nhìn nhận ở sức sản
xuất, sức sinh lời và suất hao phí của vốn chủ sở hữu. Đây là những nội dung phân tích
được các nhà nhà đầu tư, các nhà tín dụng quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích
của họ cả về hiện tại và tương lai.
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị vốn chủ sở hữu bình quân đem lại mấy đơn vị
doanh thu thuần. Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn chủ
sở hữu càng tăng và ngược lại. Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu càng nhỏ thì hiệu quả
sử dụng vốn chủ sở hữu càng giảm. Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ được tính như
sau:
Chỉ tiêu sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cho ta biết một đơn vị vốn chủ sở hữu
bình quân đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần. Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu càng
cao thì hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ngày càng cao và ngược lại.
Qua chỉ tiêu này ta thấy, để có một đơn vị doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần
doanh nghiệp cần phải có bao nhiêu đơn vị vốn chủ sở hữu bình quân. Suất hao phí
càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng thấp và ngược lại.
1.2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay
Hệ số thanh toán lãi vay là một hệ số quan trọng trong các chỉ số về cơ cấu vốn.
Nó cho thấy lợi nhuận trước thuế và lãi vay có đủ bù đắp lãi vay hay không.
Trong đó lãi trước thuế và lãi vay cũng như lãi vay là của năm cuối hoặc tổng
của 4 quý gần nhất.
Hệ số này giúp đánh giá cấu trúc vốn của doanh nghiệp có tối ưu hay không
thông qua đánh giá kết cấu lợi nhuận cho người vay. Từ đó đánh giá xem nên vay
13
thêm, giảm tỷ trọng nợ hay tỷ trọng nợ đã tối ưu cần duy trì. Hệ số này cho biết mức
độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này,
các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Việc
tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan trọng. Rõ
ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh
nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn.
Khả năng trả lãi của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của tài
sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy
giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm lãi trước thuế và lãi vay xuống dưới mức
nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy nhiên
rủi ro này được hạn chế bởi thực tế lãi trước thuế và lãi vay không phải là nguồn duy
nhất để thanh toán lãi. Các doanh nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu
hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một doanh nghiệp phải
đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ
của mình.
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích khi doanh nghiệp sử dụng 100 đồng
tiền vay thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả
kinh doanh tốt, đó là nhân tố hấp dẫn nhà quản trị đưa ra quyết định vay tiền đầu tư
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu này cũng thể hiện tốc độ tăng trưởng của
doanh nghiệp.
1.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản cho các
chủ sở hữu. Bởi vậy doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định trong quá
trình thực hiện hoạt động kinh doanh. Tùy theo loại hình kinh doanh của doanh nghiệp
mà tỷ trọng các bộ phận chi phí có thể không giống nhau và cũng tùy theo các cách
tiếp cận khác nhau, người ta có thể xem xét các loại chi phí dưới các góc độ khác
nhau.
1.2.4.1. Hiệu quả sử dụng tổng chi phí sản xuất kinh doanh
Tổng chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ các khoản tiền mà doanh nghiệp bỏ
ra để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định. Tổng chi phí có
liên quan đến tổng số lượng sản lượng sản phẩm tiêu thu, khi tổng sản lượng sản phẩm
tiêu thụ thay đổi thì tổng chi phí cũng thay đổi theo. Tổng chi phí là chỉ tiêu tuyệt đối
phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh được xác định trên cơ sở tính toán và tổng hợp
mục tiêu chi phí cụ thể. Việc đó phải dựa vào tính toán xác định từng khoản mục chi
phí phát sinh trong kỳ. Tổng chi phí được thể hiện qua công thức sau:
Thang Long University Library
14
F = Fđk + Pps - Fck
Trong đó: F : là tổng chi phí sản xuất kinh doanh
Fđk là số dư đầu kỳ (Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp còn tồn đầu
kỳ)
Pps là tổng chi phí phát sinh trong kỳ kế hoạch
Fck là số dư chi phí phân bổ cho hàng hóa dự trữ cuối kỳ (Chi phí bán hàng
và quản lý doanh nghiệp)
1.2.4.2. Phân tích giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá vốn hàng bán đem lại mấy đồng doanh thu
thuần. Sức sản xuất của giá vốn hàng bán càng lớn, hiệu quả sử dụng càng tăng và
ngược lại. Sức sản xuất của giá vốn hàng bán càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng càng
giảm. Giá vốn hàng bán bình quân trong kỳ được tính như sau:
Chỉ tiêu sức sinh lời của giá vốn hàng bán cho ta biết một đơn vị gia vốn hàng
bán bình quân đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần. Sức sinh lời của giá vốn hàng bán
càng lớn thì hiệu quả ngày càng cao và ngược lại.
Qua chỉ tiêu này ta thấy, để có một đơn vị doanh thu thuần doanh nghiệp cần
phải có bao nhiêu đơn vị giá vốn hàng bán bình quân. Suất hao phí càng lớn thì hiệu
quả sử dụng càng thấp và ngược lại.
1.2.4.3. Phân tích chi phí bán hàng
Chỉ tiêu này phản ánh với một đồng chi phí bán hàng bỏ ra đã tạo được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Sức sản xuất của chi phí bán hàng càng lớn, hiệu quả sử
15
dụng càng tăng và ngược lại. Sức sản xuất của chi phí bán hàng càng nhỏ thì hiệu quả
sử dụng càng giảm. Chi phí bán hàng bình quân trong kỳ được tính như sau:
Chỉ tiêu sức sinh lời của chi phí bán hàng cho ta biết một đồng chi phí bán hàng
bình quân đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần. Sức sinh lời của chi phí bán hàng càng
lớn thì hiệu quả ngày càng cao và ngược lại.
Qua chỉ tiêu này ta thấy, để có một đơn vị doanh thu thuần doanh nghiệp cần
phải có bao nhiêu đơn vị chi phí bán hàng bình quân. Suất hao phí càng lớn thì hiệu
quả sử dụng càng thấp và ngược lại.
1.2.4.3. Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh với một đồng chi phí quản lý doanh nghiệp bỏ ra đã tạo
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Sức sản xuất của chi phí QLDN càng lớn, hiệu
quả sử dụng càng tăng và ngược lại. Sức sản xuất của chi phí QLDN càng nhỏ thì hiệu
quả sử dụng càng giảm. Chi phí QLDN bình quân trong kỳ được tính như sau:
Chỉ tiêu sức sinh lời của chi phí QLDN cho ta biết một đồng chi phí QLDN
bình quân đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần. Sức sinh lời của chi phí QLDN càng lớn
thì hiệu quả ngày càng cao và ngược lại.
Thang Long University Library
16
Qua chỉ tiêu này ta thấy, để có một đơn vị doanh thu thuần doanh nghiệp cần
phải có bao nhiêu đơn vị chi phí QLDN bình quân. Suất hao phí càng lớn thì hiệu quả
sử dụng càng thấp và ngược lại.
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG TY
TNHH VIỆT QUANG
2.1. Giới thiệu chung về công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Việt Quang
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG VIỆT
QUANG
- Tên tiếng anh: VIET QUANG CONSTRUCTION LIMITED LIABILITY
COMPANY
- Địa chỉ: Số nhà 2388, đại lộ Hùng Vương, phường Vân Cơ, thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ
- Giám đốc: Vũ Văn Trung
- Ngày cấp giấy phép kinh doanh: 27/11/2001
- Điện thoại: (0210) 3952194
- Mã số thuế: 260025694
Trải qua 12 năm thực hiện nhiệm vụ bao thầu xây lắp, trong thời kỳ bao cấp
cũng như trong giai đoạn đổi mới cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
Công ty TNHH xây dựng Việt Quang luôn cố gắng khắc phục khó khăn tạo bước đi
hợp lý, phát huy sáng tạo để thực hiện hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.
Công ty có lực lượng lao động lành nghề trình độ cao trong mọi công việc: nề, mộc,
sắt, bê tông, hoàn thiện, trang trí nội thất và lắp đặt điện nước, đủ khả năng đảm nhận
thi công công trình từ đơn giản đến phức tạp yêu cầu kỹ thuật cao. Đội ngũ cán bộ
quản lý dày dặn kinh nghiệm về quản lý kinh tế, hạch toán kinh doanh, quản lý kỹ
thuật, tổ chức chỉ đạo thi công. Công ty đã từng đảm nhận thi công nhiều công trình
trọng điểm yêu cầu tiến độ thi công nhanh, chất lượng mỹ thuật cao mang ý ngĩa kinh
tế, chính trị của Tỉnh. Ngoài ra công ty còn đảm nhận thi công nhiều công trình chào
mừng ngày lễ lớn của Tỉnh, được UBND tỉnh Phú Thọ tặng bằng khen về thành tích
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế trong nhiều năm.
Trước tình hình thị trường luôn luôn đổi mới, cải tiến dây chuyền công nghệ đi
lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa, công trình xây dựng ngày càng yêu cầu đẹp, kết cấu
bền vững, vật liệu hoàn thiện, chất lượng kỹ thuật ngày càng cao. Công ty luôn luôn
17
đổi mới công nghệ, mua mới bổ sung máy móc thiết bị thi công, đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật thi công công trình.
Ý thức rõ chất lượng sản phẩm, dịch vụ là yếu tố quyết định sự sống còn của
công ty nên phương châm làm việc của tập thể cán bộ nhân viên là luôn nhiệt tình,
năng động, phát huy tính sáng tạo và áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại trong công
tác quản lý và triển khai thi công các công trình như tiêu chuẩn quản lý chất lượng
theo quy trình, hệ thống quản lý chất lượng toàn diện để đảm bảo cung cấp sản phẩm –
dịch vụ có chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh và đảm bảo yêu cầu về an toàn lao động,
bảo vệ môi trường. Và tiêu chí chất lượng được xem là thước đo giá trị đồng thời việc
mang lại những công trình xây dựng chất lượng cho khách hàng là niềm tự hào của
toàn thể nhân viên công ty. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất
kinh doanh gạch ngói, gốm xây dựng, bê tông thương phẩm, các cấu kiện bê tông đúc
sẵn; khai thác, chế biến kinh doanh đá xây dựng; kinh doanh các công trình dân dụng,
công nghiệp, giao thông, thủy lợi, đường dây tải điện cao hạ thế, trạm biến áp; quản lý
kinh doanh cơ sở hạ tầng; tư vấn giám sát thi công các công trình xây dựng dân dụng,
công nghiệp; tư vấn thiết kế các công trình dân dụng, công nghiệp…
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Ngày nay khi xã hội ngày càng phát triển, việc xây nhà cũng như lắp đặt các
trang thiết bị trong nhà cũng ngày càng được quan tâm nhiều hơn phù hợp với từng
hoàn cảnh, từng điều kiện. Vì thế việc cung cấp những sản phẩm mới, không chỉ đáp
ứng được chất lượng sản phẩm mà còn chú ý đến mẫu mã, kiểu cách sao cho phù hợp
với thị hiếu của người tiêu dùng là vấn đề mà công ty Việt Quang đang và sẽ quan
tâm. Hiện nay ngành nghề kinh doanh của công ty là:
- Xây dụng các công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông (cầu, đường
cống), thủy lợi, điện; San lấp mặt bằng, lắp đặt đường cống thoát nước
- Giám sát kỹ thuật thi công các công trình cấp thoát nước, dân dụng, công
nghiệp, thủy lợi, giao thông, điện
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng
- Cho thuê máy móc, thiết bị thi công công trình
- Trồng rừng và trồng cây xanh hoa viên
- Hoàn thiện công trình xây dựng
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng như bán buôn sắt, thép,
máy móc thiết bị và phụ tùng xây dựng, thiết bị điện, dây điện…
- Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng công trình như thiết kế tổng mặt bằng công
trình, kiến trúc công trình; thiết kế cấp thoát nước đối với công trình dân dụng, công
nghiệp, trạm bơm; thiết kế công trình công cộng (hè, sân vườn)…
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị
Thang Long University Library
18
- Thi công xây dựng và thực nghiệm chuyển giao công nghệm mới các công
trình: kiến trúc dân dụng, nhà ở, giao thông, các công trình hạ tầng kỹ thuật…
- Lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư xây dựng, báo cáo kinh tế kỹ thuật các công
trình xây dựng…
- Phân tích đánh giá lựa chọn nhà thầu, kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng
và công trình xây dựng
2.2. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh
2.2.1.Khả năng thanh toán
2.2.1.1. Khả năng thanh toán chung
Bảng 2.1. Hệ số khả năng thanh toán chung
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng tài sản 4.958 4.953 7.682 7.698
Tổng nợ phải trả 833 855 3.638 4.285
Hệ số khả năng thanh
toán chung 5,95 5,79 2,11 1,80
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Nhận xét: Hệ số khả năng thanh toán chung của công ty có xu hướng giảm dần từ
năm 2009 đến 2012 và đạt mức thấp nhất vào năm 2012 bằng 1,8 lần. Hệ số khả năng
thanh toán chung của công ty giảm tức là việc sử dụng tài sản để chi trả cho các khoản
nợ của công ty giảm xuống, điều này làm tăng mức rủi ro tài chính qua các năm của
công ty. Qua bảng trên có thể nhận thấy rằng nguyên nhân của hệ số thanh toán chung
giảm do tốc độ tăng đầu tư vào tài sản chậm hơn so với tốc độ tăng của việc sử dụng
nợ:
Năm 2009-2010: Có thể nhận thấy rằng khả năng thanh toán chung trong hai
năm 2009 và năm 2010 giảm nhẹ từ 5,95 lần xuống còn 5,79 lần, điều này là do năm
2010 mức đầu tư vào tài sản không gia tăng nhiều, sự gia tăng đầu tư chủ yếu là khoản
mục tài sản ngắn hạn do công ty có thêm công trình mới vì vậy hàng tồn kho và khoản
phải thu gia tăng nhẹ. Để đảm bảo tài trợ cho tài sản ngắn hạn gia tăng, công ty tăng
tương ứng nợ ngắn hạn.
Năm 2010-2011: Khả năng thanh toán chung tiếp tục giảm mạnh từ 5,79 lần
xuống 2,11 lần. Nguyên nhân chủ yếu là do các công trình hoàn thành và ký kết từ
năm trước một phần chưa hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư nên khoản mục chi phí
19
xây dựng cơ bản dở dang trong hàng tồn kho tăng mạnh, kéo theo nguồn vốn để tài trợ
cho khoản mục này cũng tăng, nợ ngắn hạn tăng từ 833 triệu lên đến 3.673 triệu.
Năm 2011-2012: Khả năng thanh toán chung giảm xuống mức thấp nhất trong 4
năm với mức 1,8 lần. Điều này là do trong năm 2012, cùng với việc ký kết các hợp
đồng mới thì một loạt các công trình của công ty hoàn thành bàn giao quyết toán cho
chủ đầu tư (làm cho khoản mục hàng tồn kho chiếm chủ yếu là chi phí xây dựng cơ
bản dở dang giảm từ 2.045 triệu đồng xuống còn 1.001 triệu đồng. Tuy nhiên các công
trình này công ty vẫn chưa thu được hết tiền làm cho khoản phải thu khách hàng tăng
mạnh từ 1.936 triệu đồng lên tới 3.700 triệu đồng. Hệ quả của điều này là công ty phải
tăng các khoản vay ngắn hạn lên từ 3.763 triệu đồng lên tới 4.285 triệu đồng. Ngoài ra,
do trong năm 2011 công ty làm ăn không hiệu quả thể hiện ở việc lợi nhuận sau thuế
âm 74 triệu đồng làm cho một trong những chủ sở hữu của công ty đã quyết định rút
vốn vì vậy vốn đầu tư của chủ sở hữu giảm 4.020 triệu đồng xuống còn 3.400 triệu
đồng.
2.2.1.2. Khả năng thanh toán hiện hành
Bảng 2.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Đơn vị: Lần
Chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
2011/2010 2012/2011
1. Khả năng thanh 1,29 1,11 1,15 (0,18) 0,04
toán hiện hành
2. Khả năng thanh 1,20 0,49 0,91 (0,71) 0,42
toán nhanh
3. Khả năng thanh
toán tức thời 0,12 0,002 0,01 (0,118) 0,008
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Khả năng thanh toán ngắn hạn có vai trò rất quan trọng đối với tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Nếu các chỉ tiêu thanh toán nợ ngắn hạn thấp, kéo dài thường
xuất hiện rủi ro tài chính, nguy cơ phá sản có thể xảy ra kể cả trong điều kiện chỉ tiêu
khả năng thanh toán tổng quát cao. Hệ số thanh toán hiện hành là công cụ đo lường
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, biểu thị sự cân bằng giữa TSNH và nợ
ngắn hạn. Ý nghĩa của tỷ số này là nói lên mức độ trang trải của TSNH đối với khoản
nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay nợ thêm nào. Tóm lại cho ta biết tại một
thời điểm nhất định ứng với một đồng nợ ngắn hạn thì công ty có khả năng huy động
bao nhiêu từ TSNH để trả nợ. Cụ thể như sau:
Thang Long University Library
20
(1) Khả năng thanh toán hiện hành: Hệ số thanh toán hiện hành của công ty
năm 2011 giảm 0,18 lần so với năm 2010 và đến năm 2012 thì hệ số này không tăng
nhiều so với năm 2011 là do:
- Năm 2011, hệ số này là 1,11 giảm hơn trước 0,18 lần tương ứng giảm
13,95%. Tuy mức độ giảm là không lớn nhưng là biểu hiện không tốt. Điều này cho
thấy mức dự trữ năm 2011 cao hơn năm 2010 nguyên nhân là do chi phí xây dựng cơ
bản dở dang của các công trình chưa hoàn thành tăng và khoản phải thu khách hàng
của công ty gia tăng do chưa đòi được nợ. Trong khi đó mức nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp cũng tăng nhưng với tốc độ lớn hơn so với tốc độ tăng của dự trữ điều đó sẽ tạo
điều kiện cho mức độ rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp tăng.
- Năm 2012, có một sự tăng nhẹ từ 1,11 lên 1,15 tương ứng 3,60%. Nguyên
nhân tăng là do trong năm 2012 một số công trình đã hoàn thành bàn giao cho chủ đầu
tư làm cho hàng tồn kho có xu hướng giảm xuống và phải thu khách hàng có xu hướng
tăng, hơn nữa trong năm công ty cũng đã trả một số khoản nợ cho nhà cung cấp khiến
cho khoản phải trả người bán giảm từ 1040 triệu đồng xuống còn 311 triệu đồng, tuy
nhiên vay ngắn hạn gia tăng. Kết hợp các nhân tố tăng giảm thì tốc độ tăng của tài sản
ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn nên khả năng thanh toán ngắn hạn tăng
nhẹ.
Qua phân tích khả năng thanh toán hiện hành của công ty qua 4 năm ta thấy
các hệ số này lúc tăng lúc giảm nhưng tăng giảm phụ thuộc chính vào khoản phải thu
khách hàng và hàng tồn kho do đó nếu công ty không quản lý tốt hoạt động thu nợ có
thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên hệ số thanh toán hiện hành chưa
phản ánh đúng năng lực thanh toán của doanh nghiệp. Để đánh giá chính xác hơn ta
tiếp tục phân tích đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu tiếp theo.
2.2.1.3. Khả năng thanh toán nhanh
Biểu đồ 2.1. Hệ số thanh toán nhanh
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
21
Qua bảng phân tích cũng như biểu đồ ta có thể thấy được rằng hệ số thanh toán
nhanh của công ty đang có xu hướng giảm thấp. Điều này là do ta đã loại bỏ lượng
hàng tồn kho (HTK) ra khỏi công thức tính nhưng HTK lại chiếm tỷ trọng quá cao
trong TSNH. Cụ thể:
- Năm 2010 hệ số thanh toán nhanh là 1,2 lần tức là không cần bán HTK hay
vay mượn gì thêm với 1 đồng nợ ngắn hạn công ty có thể đảm bảo thanh toán bằng 1,2
đồng TSNH. Như vậy công ty có khả năng thanh toán ngắn hạn tốt, đảm bảo khả năng
thanh toán cho khách hàng. Nhưng đến năm 2011 thì con số này chỉ còn 0,49 lần, giảm
0,76 đồng so với năm 2010, tức bây giờ 1 đồng nợ ngắn hạn thì chỉ còn 0,49 đồng tài
sản thanh khoản cao để chi trả. Nguyên nhân là do trong năm nợ phải trả của công ty
tăng cao trong khi đó thì lượng HTK (chủ yếu là các công trình xây dựng dở dang)
chiếm tỷ trọng lớn trong TSNH là 50,74% nên khi bị loại trừ thì tài sản còn lại (chủ
yếu là khoản phải thu khách hàng chiếm 48,04%) để chi trả cho nợ. Khi cần thanh toán
ngay những khoản nợ lưu động tới hạn thì phải ứng trước lượng nguyên vật liệu tồn
kho để thanh toán. Đồng thời do tiền và các khoản tương đương tiền cũng giảm mạnh
từ 100.848.854 đồng xuống 8.596.267 đồng, tức giảm 91,48%. Đây là một tín hiệu xấu
và mang lại nhiều rủi ro cho công ty khi khả năng thanh toán nhanh của công ty không
đủ để thanh toán nợ. Vì vậy công ty cần phải tăng lượng tiền dự trữ lên đến mức cho
phép và phần nợ ngắn hạn xuống đến giới hạn cần thiết để có thể đáp ứng được ngay
những nhu cầu về thanh toán.
- Năm 2012, hệ số thanh toán nhanh của công ty có dấu hiệu phục hồi và đạt
mức 0,91 lần tăng 0,47 lần tức 1 đồng nợ phải trả bây giờ được chi trả bởi 0,91 đồng
tài sản thanh khoản cao. Tuy vậy, với số liệu này, ta thấy khả năng thanh toán nhanh
của công ty là chưa cao, tài sản thanh khoản chưa đủ để đáp ứng được nợ ngắn hạn.
Nguyên nhân là do giá trị HTK chiếm trong TSLĐ năm 2012 thấp hơn năm 2011 là
1.044.256.664 đồng, làm cho khả năng thanh toán nhanh cao hơn năm 2011. Bên cạnh
đó tốc độ tăng của tổng tiền và khoản phải thu chậm hơn so với tốc độ tăng của nợ
ngắn hạn. Do đó trong những năm tới doanh nghiệp cần phải nâng dần hệ số này lên.
Việc loại giá trị HTK của công ty ra khỏi khả năng thanh toán bằng TSLĐ, làm
cho khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn so với tỷ số hiện hành của công ty
nhưng nó đã phản ánh đúng thực chất khả năng thanh toán nhanh bằng TSLĐ. Điều
này giúp cho công ty tăng uy tín về khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn một
cách nhanh chóng.
2.2.2. Khả năng thanh toán tức thời
Với hai hệ số trên, ta thừa nhận rằng khoản phải thu có khả năng chuyển nhanh
thành tiền để trả nợ ngắn hạn, việc thu hồi các khoản này chỉ là vấn đề thời gian. Một
thị trường (tài chính, tiền tệ) trôi trải sẽ giúp cho việc trao đổi mua bán các “khoản
Thang Long University Library
22
phải thu” này. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường nói chung và thị trường tài chính
nói riêng chưa được phát triển như hiện nay, hệ số thanh toán nhanh thích hợp hơn là
hệ số khả năng thanh toán tức thời.
23
Biểu đồ 2.2. Hệ số thanh toán tức thời
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Cũng như hệ số thanh toán nhanh sau khi loại bỏ tiếp những TSNH khác để
xem xét khả năng thanh toán tức thời thì qua đồ thị ta thấy rằng hệ số này là quá thấp
so với nợ ngắn hạn luôn gia tăng qua các năm. Cụ thể năm 2011 hệ số này là 0,002 lần
giảm 0,118 lần so với năm 2010. Nguyên nhân là do vốn bằng tiền của công ty giảm
mạnh còn 8.596.267 đồng, giảm 92.252.587 đồng. Đến năm 2012 hệ số này đang có
dấu hiệu phục hồi đạt 0,01 lần. Điều này là do công ty đã tăng cường nâng cao lượng
tiền dự trữ lên dần qua các năm. Năm 2012 lượng vốn bằng tiền đạt 45.469.012 đồng
tăng 36.872.745 đồng so với năm 2011 nên đã kéo theo sự gia tăng của hệ số trên.
Việc lượng tiền dự trữ không đủ đáp ứng khả năng chi trả sẽ dẫn đến nhiều rủi
ro cho công ty trong việc các nhà cung cấp cũng như các tổ chức tín dụng bất ngờ thu
hồi lại các khoản nợ nhưng việc này lại có khả năng rất thấp. Nên việc sử dụng vốn đi
chiếm dụng để gia tăng hiệu quả của lợi nhuận là một biện pháp tốt, cũng như sử dụng
tiền trong việc thúc đẩy nhanh quá trình xoay vòng vốn cho công ty. Nhưng công ty
cũng không nên chủ quan mà phải có hướng đề phòng những rủi ro không đáng có
trong những năm tới.
2.2.3. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu - ROE
Bảng 2.3. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính: 1000VNĐ
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
2011/2010 2012/2011
Mức Tỷ lệ
(%) Mức Tỷ lệ
Lợi nhuận
sau thuế 17.152 (74.868) 10.248 (92.019) (537) 85.116 (114)
Vốn CSH 4.119.241 4.044.373 3.412.318 (74.868) (1,80) (632.055) (156)
ROE (%) 0,42 (1,85) 0,30 (2,27) (540) 2,2 (116)
Thang Long University Library
24
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Qua bảng phân tích ta thấy rằng ROE năm 2010 là cao nhất cao hơn năm 2011
và 2012. Điều này cho thấy công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn những năm
sau đó do mở rộng quy mô kinh doanh và đề ra các chính sách không hợp lý. ROE
năm 2011 là -1,85% có nghĩa là cứ 100 đồng bỏ vào sản xuất kinh doanh thì công ty
phải bù lỗ 1,85 đồng. Nguyên nhân chủ yếu do trong năm 2012 doanh thu từ hoạt động
sản xuất kinh doanh chính và doanh thu từ hoạt động tài chính chỉ đủ bù đắp cho phần
chi phí hoạt động và dư thừa 160 triệu, nhưng chi phí tài chính (chi phí lãi vay) công
ty phải trả trong năm lên tới xấp xỉ 222 triệu, dẫn đến công ty bị lỗ. Năm 2012, tỷ suất
lợi nhuận trên vốn CSH là 0,3 có nghĩa là cứ 100 đồng vốn CSH bỏ vào sản xuất kinh
doanh thì thu lại được 0,3 đồng lợi nhuận, so với năm 2011 tỷ suất này tăng 2,15 đồng.
Nguyên nhân của sự gia tăng này là do trong năm lợi nhuận ròng đã tăng lên đến
10.248.217 đồng với sức tăng 113,69% so với năm 2011, còn vốn CSH giảm nên làm
cho tỷ suất tăng trong năm. Mặc dù tỷ số ROE có xu hướng tăng qua các năm nhưng
có thể thấy rằng tốc độ sinh lời của vốn CSH là khá thấp ở mức trung bình qua 3 năm
là -0,38 tức là 100 đồng vốn mà CSH đầu tư vào doanh nghiệp phải bù lỗ 0,38 đồng
điều này chứng tỏ công ty chưa cân đối hài hòa giữa vốn CSH và vốn đi vay ảnh
hưởng đến lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn phục vụ cho mục
đích mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian tới công ty cần có biện pháp quản lý chi phí một cách có hiệu
quả hơn nữa, kết hợp đẩy mạnh dịch vụ cung cấp phục vụ tốt cho các hoạt động bán
hàng, nhằm làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận để phát huy sử dụng đòn bẩy tài chính
hợp lý. Điều này sẽ giúp công ty nâng cao được hệ số ROE từ đó nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
2.2.4. Tỷ lệ sinh lời của tài sản - ROA
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh doanh càng
lớn. Để có được cái nhìn tổng quan hơn, ta xem bảng phân tích dưới đây:
Bảng 2.4. Tỷ suất sinh lời của tài sản
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
2011/2010 2012/2011
Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ
Lợi nhuận
sau thuế
17.152 (74.868)
10.248 (92.020) (537%) 85.116 831%
Tổng tài sản
4.952.726
7.682.260
7.697.508 2.729.533 55% 15.248 0,20%
ROA (%) 0,35% (0,97%) 0,13% (1,32%) (381%) 1,11% 832%
(Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán)
25
Biểu đồ 2.3. Tỷ suất sinh lời trên tài sản
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có xu hướng giảm. Nếu năm 2010, cứ
100 đồng tài sản đầu tư vào công ty tạo ra được 0,35 đồng lợi nhuận sau thuế thì năm
2011 công ty phải bù đắp 0,97 đồng do kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty thua lỗ hay khả năng sinh lợi của vốn đầu tư thấp. Nguyên nhân là do tổng tài
sản tăng nhanh từ năm 2010 đến 2011: năm 2011 so với năm 2010 tăng 2.729.533.455
đồng, hiệu quả sử dụng tài sản năm 2011 giảm xuống so với năm 2010 dẫn đến tỷ suất
lợi nhuận trên tổng tài sản cũng giảm. Hệ số này giảm chứng tỏ công ty đang có kế
hoạch và xu hướng khai thác sử dụng tài sản chưa hiệu quả. Vì vậy trong thời gian tới
công ty cần có những biện pháp khai thác năng lực sản xuất của TSCĐ hiện có, đồng
thời làm tốt công tác quản lý vốn lưu động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
cũng như hiệu suất sử dụng vốn cố định thì càng có điều kiện tăng khả năng sinh lời.
Sang năm 2012 khả năng sinh lời từ tài sản có xu hướng tăng lên. Nếu năm 2011
cứ 100 đồng tài sản đầu tư vào công ty phải bù đắp 0,97 đồng lợi nhuận trước thuế thì
sang năm 2012 tạo ra được 0,13 đồng. Đây là một dấu hiệu tốt. Do tốc độ tăng của lợi
nhuận thấp hơn tốc độ tăng của tài sản, trong những năm tới công ty cần nâng cao hơn
nữa việc sử dụng tài sản một cách hiệu quả nhất nhằm tạo ra mức lợi nhuận cao hơn,
tức là việc sử dụng tài sản hiệu quả hơn.
2.2.5. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu – ROS
Bảng 2.5. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Đơn vị tính: %
Chỉ
tiêu 2010 2011 2012
2011/2010 2012/2011
Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ
ROS 0.47 (4.47) 0.13 (4,94) (1.053) 4,61 (103)
(Nguồn: Tính toán qua báo cáo tài chính)
Thang Long University Library
26
Biểu đồ 2.4. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong năm 2010 là 0,47% có nghĩa là cứ 100
đồng doanh thu thì đem lại 0,47 đồng lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu vào
năm 2010 là chưa cao nhưng có vẻ là cao nhất trong 3 năm 2010, 2011, 2012. Sang
năm 2011 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm xuống còn -4,47 % có nghĩa là doanh
thu không đủ để bù đắp chi phí và công ty bị lỗ. Tỷ suất này vào năm 2011 đã giảm
xuống 4.94 đồng lợi nhuận so với năm 2010. Tỷ số này cho thấy công ty đang dần tụt
dốc, kinh doanh kém hiệu quả nên cần có những biện pháp tích cực nhằm đẩy mạnh
doanh thu tiêu thụ.
Đến năm 2012, cứ 100 đồng doanh thu đã tăng lên 0,13 đồng lợi nhuận. So với
năm 2011 thì tỷ suất này đã tăng lên với mức 4,61 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân là do
trong năm 2012 công ty đã kiểm soát tốt hơn chi phí, mức tăng doanh thu lớn hơn mức
tăng chi phí do đó công ty đã có khoản lãi tương ứng là hơn 10 triệu đồng. Tuy nhiên
mức thu nhập như vậy là rất nhỏ so với số vốn bỏ ra, hiệu quả sinh lời ở mức thấp.
Tóm lại, thông qua phân tích hiệu quả sinh lời của công ty có thể nhận thấy
rằng hiệu quả quản lý tài sản, nguồn vốn và cân đối chi phí của công ty kém. Điều này
kéo theo khả năng sinh lời của công ty ở mức thấp. Do đó, trong những năm tới công
ty cần tăng cường quản lý tài sản, nguồn vốn kết hợp với các biện pháp tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo điều kiện phát
triển bền vững. Để xem xét chi tiết các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sinh lời của
công ty tác giả đi vào phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn và
hiệu quả sử dụng nguồn vốn cũng như hiệu quả sử dụng chi phí,
27
2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
2.3.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Bảng 2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Chênh lệch
2011/2010 2012/2011
Sức sản xuất 0,74 0,26 1,003 (64,06) 278,82
Suất hao phí:
- Tính theo DT
1,36
3,78
0,997
178,23
(73,60)
- Tính theo lợi
nhuận 288,91 (84,39) 750,36 (129,21) (989,18)
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
* Sức sản xuất: Qua bảng trên ta thấy sức sản xuất của tổng tài sản bình quân
năm 2011 giảm so với năm 2010 là 0,48 đồng (tương đương giảm 64,24%). Đến năm
2012 sức sản xuất tăng lên là 1,003 đồng so với năm 2011. Điều này có nghĩa là trong
năm 2011 khả năng tạo ra doanh thu của 1 đồng tài sản là 0,26 đồng nhưng sang năm
2012 thì 1 đồng tài sản tạo ra 1,003 đồng doanh thu cho thấy rằng việc sử dụng tài sản
của công ty vẫn chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Cụ thể như sau:
- Năm 2010 – 2011: Năm 2010 sức sản xuất của tổng tài sản là 0,74 lần, sang
năm 2011 là 0,26 lần, giảm 0,48 lần. Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng tài sản đưa vào hoạt
động kinh doanh thì thu được 0,74 đồng doanh thu thuần. Chỉ số giảm mạnh vào năm
2011 do doanh thu thuần giảm 54,17% trong khi tài sản bình quân tăng với tốc độ
27,50%. Chỉ số này giảm là do trong thời gian này nhiều công trình của công ty chưa
quyết toán, bàn giao cho chủ đầu tư nên hàng tồn kho tăng mạnh, doanh thu thấp.
- Năm 2011 – 2012: Do trong năm 2012 công ty đã hoàn thành và quyết toán
nhiều công trình dở dang với chủ đầu tư nên doanh thu thuần tăng lên kéo theo phải
thu khách hàng tăng lên, hàng tồn kho giảm. Tuy nhiên tốc độ tăng doanh thu thuần
lớn hơn tốc độ gia tăng tài sản nên hiệu suất sử dụng tài sản tăng đạt mức 1,003 lần
vào năm 2012 tức 1 đồng tài sản được đầu tư sẽ thu về được 1,003 đồng doanh thu
thuần, tăng so với năm 2011 là 0,743 lần.
* Suất hao phí:
- Về suất hao phí tính theo doanh thu của tổng tài sản bình quân năm 2011 cũng
thể hiện rất rõ việc sử dụng chưa hiệu quả tài sản của công ty so với năm 2010. Cụ thể
để có 1 đồng doanh thu năm 2010 chỉ cần 1,36 đồng tài sản trong khi năm 2011 lại cần
đến 3,78 đồng, tức là đã tăng 2,42 đồng (tương đương tăng 178,23%) cho thấy doanh
Thang Long University Library
28
nghiệp chưa sử dụng tài sản hiệu quả trong việc tạo ra doanh thu. Sang năm 2012 do
tốc độ tăng của doanh thu thuần là 361,08% tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng tài
sản bình quân làm cho suất hao phí giảm xuống còn 0,997 lần. Ta thấy suất hao phí
của tổng tài sản đang có xu hướng tăng và đạt giá trị trung bình khoảng 2,05 tức là với
1 đồng doanh thu thì công ty phải bỏ ra 2,05 đồng tài sản. Đây là một con số không
nhỏ và đều thể hiện rằng hiệu suất sử dụng tài sản còn thấp.
- Về suất hao phí tính theo lợi nhuận cũng cho thấy năm 2011 để bù đắp 1 đồng
thua lỗ công ty phải mất 84,39 đồng tài sản trong khi năm 2010, 1 đồng tài sản công ty
mang ra sử dụng đã tạo ra được 288,91 đồng lợi nhuận. Sang năm 2012 thì tình hình
này đã được cải thiện một cách rõ rệt 750,36 đồng tài sản công ty đưa vào sử dụng đã
tạo ra được lợi nhuận.
Tóm lại, hiệu suất sử dụng tài sản của công ty ở mức thấp, một đồng tài sản tạo
ra doanh thu thuần không cao và đạt mức thấp nhất vào năm 2011, kéo theo suất hao
phí của tài sản (hay để tạo ra doanh thu và lợi nhuận cần bao nhiêu đồng tài sản) đạt
mức cao nhất năm 2011 là 3,78 lần. Với khả năng quản lý tài sản kém, suất hao phí
cao dẫn đến khả năng sinh lời thấp. Để xem xét chi tiết hơn công ty đang quản lý loại
tài sản nào yếu kém, tác giả đi vào phân tích khả năng quản lý tài sản ngắn hạn và dài
hạn.
2.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Công ty TNHH xây dựng Việt Quang là công ty chuyên sử dụng và cung cấp
các vật liệu xây dựng, gạch, ngói, thiết bị dân dụng…cao cấp phục vụ cho lắp ráp thiết
bị nội thất, xây dựng dân dụng. Do đặc điểm kinh doanh như vậy nên TSNH tại công
ty chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản. Vì vậy việc sử dụng hợp lý TSNH
có ý nghĩa hết sức quan trọng đến sự phát triển của công ty.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là kinh doanh các sản phẩm
liên quan đến xây dựng, vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn trong kết cấu vốn, do
vậy nhu cầu về vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh là lớn. Hiệu quả sử dụng vốn
lưu động là một trong những chỉ tiêu quan trọng làm căn cứ đánh giá, tác động trực
tiếp và mạnh mẽ đến hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp.
Để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong thời gian qua,
ta xem xét phân tích dưới đây:
29
Bảng 2.7. Cơ cấu vốn đầu tƣ vào tài sản lƣu động
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ
tiêu
2009 2010 2011 2012
Giá trị
(Nghìn
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(Nghìn
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(Nghìn
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(Nghìn
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Tiền 81.834 10,02 100.849 9,41 8.596 0,21 45.469 0,93
Các
khoản
phải thu
676.999 82,87 872.159 81,36 1.936.511 48,05 3.770.592 76,77
Hàng
tồn kho
45.759 5,60 67.705 6,32 2.045.478 50,76 1.001.221 20,38
TSNH
khác
12.343 1,51 31.148 2,91 39.574 0,98 94.326 1,92
Cộng
TSNH
816.935 100 1.071.861 100 4.030.159 100 4.911.608 100
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Qua bảng trên ta thấy vốn lưu động của công ty tăng không đồng đều, đặc biệt
là năm 2011 tăng vọt so với năm 2010 (tăng 2.958.298). Do đặc điểm kinh doanh nên
tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng vốn lưu động chiếm một tỷ lệ cao (năm 2009:
82,87%; năm 2010: 81,36%; năm 2011: 48,05%; năm 2012: 76,77%). Giá trị các
khoản phải thu giảm dần từ năm 2009 đến 2011 và tăng nhiều vào năm 2012 (28,72%)
nhưng vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tỏng vốn lưu động. Điều này cho thấy vốn của
công ty bị chiếm dụng nhiều, đồng thời cũng phản ánh tình hình thu hồi nợ của công ty
chưa tốt làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn
nói chung. Tỷ lệ nợ cao chỉ ra rằng hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, điều này trực tiếp
ảnh hưởng đến tố độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp. Công ty cần có giải
pháp quản lý các khoản phải thu để thu hồi vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh.
Thang Long University Library
30
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu vốn đầu tƣ vào TSLĐ năm 2011
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Qua bảng số liệu và biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn đầu tư vào TSLĐ năm 2011 có
thể thấy chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng vốn lưu động (sau các khoản phải thu),
hàng tồn kho qua các năm vẫn tiếp tục tăng. Lượng tồn kho năm 2010 chuyển sang là
67.705.166 đồng. Tổng số hàng tồn kho năm 2011 là 2.045.477.572 đồng, các mặt
hàng chủ yếu là gạch ngói, gốm xây dựng, bê tông thương phẩm và chi phí công trình
dở dang. Với chi phí sản xuất kinh doanh dở dang lớn, nhiều công trình chưa hoàn
thành bàn giao nên dẫn đến hàng tồn kho luân chuyển chậm hơn. Đây là nguyên nhân
làm cho doanh thu năm 2011 ở mức thấp với mức dự trữ hàng tồn kho lớn.
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu vốn đầu tƣ vào TSLĐ năm 2012
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Qua bảng số liệu và biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn đầu tư vào TSLĐ năm 2012, ta
thấy hàng tồn kho năm 2012 là 1.001.220.908 đồng, chiếm tỷ trọng 20,38% trong tổng
tài sản ngắn hạn. So với năm 2011, chỉ tiêu này giảm 1.044.256.664 đồng. Trong năm
công ty đã hoàn thành công trình dở dang năm 2011 và bàn giao do đó cùng với doanh
thu tăng thì mức dự trữ hàng tồn kho cũng giảm xuống.
Tiền và TSNH khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn lưu động, tăng giảm
theo nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
31
Để thấy rõ hơn hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty, ta xem xét bảng
số liệu dưới đây:
Bảng 2.8. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh dƣới góc độ tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Chênh lệch
2011/2010 2012/2011
Sức sản xuất 3,87 0,66 1,73 (82,95) 162,12
Sức sinh lời 0,02 (0,03) 0,002 (250,00) (106,67)
Suất hao phí:
- Tính theo DT 0,26 1,52 0,58 484,62 (61,84)
- Tính theo lợi
nhuận 55,06 (34,08) 436,31 (161,90) (1.380,25)
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Qua bảng trên ta thấy, năm 2011 hiệu suất sử dụng tài sản đạt 0,66 lần thấp hơn
năm 2010 là 3,22 lần. Con số này cho biết 1 đồng TSNH được đưa vào hoạt động kinh
doanh thì sẽ thu được 0,66 đồng doanh thu thuần. Sang năm 2012 việc sử dụng TSNH
đã bắt đầu đạt được hiệu quả khi trong năm này doanh thu thuần đã tăng cao hơn so
với TSNH. Trong năm 2012 nhiều công trình của công ty được quyết toán doanh thu
tăng, hàng tồn kho giảm. Tài sản ngắn hạn quay vòng nhanh hơn. Như vậy, hiệu quả
sử dụng tài sản của công ty năm 2011 có xu hướng giảm so với năm 2010 nhưng đến
năm 2012 chỉ tiêu này bắt đầu tăng lên lại là một dấu hiệu tốt.
* Suất hao phí so với doanh thu: qua bảng trên ta thấy suất hao phí của TSNH
qua các năm trung bình ở mức 0,79 lần tức là để tạo ra 1 đồng doanh thu cần 0,79
đồng TSNH. Suất hao phí của TSNH cao nhất trong năm 2011 là 1,52 đồng điều này
là do trong năm 2011, công ty đầu tư nhiều vào HTK do dự đoán giá nguyên vật liệu
đầu vào tăng mạnh năm 2012, điều này khiến cho tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn
tốc độ tăng của TSNH dẫn đến 1 đồng doanh thu cần nhiều đồng TSNH hơn. Suất hao
phí của TSNH ở năm 2012 có xu hướng tăng nhẹ tuy nhiên mức tăng không lớn điều
này cho thấy mức độ sử dụng vốn cho TSNH khá ổn định. Điều này không những tạo
điều kiện cho doanh nghiệp chủ động trong kế hoạch huy động vốn cho TSNH, giúp
cho doanh nghiệp không bị lãng phí vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm chi
phí sử dụng vốn và tăng khả năng sinh lời. Do quy mô dự trữ TSNH của công ty khá
lớn để đáp ứng nhu cầu của các công trình. Vì vậy để duy trì suất hao phí TSNH ở
mức thấp và ổn định công ty phải quản lý và có các chính sách dự trữ tiền, HTK và
Thang Long University Library
32
khoản phải thu khách hàng hợp lý vì bất cứ sự gia tăng nhỏ nào trong suất hao phí
cũng khiến cho các loại chi phí gia tăng và giảm hiệu quả sinh lời của doanh nghiệp.
* Suất hao phí so với lợi nhuận sau thuế: Nhìn chung suất hao phí của TSNH so
với lợi nhuận sau thuế có xu hướng tăng. Năm 2010 giảm từ 55,06 lần xuống 34,08 lần
năm 2011. Chỉ tiêu này chho biết để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần 34,08 đồng
TSNH bình quân, là chỉ tiêu thấp nhất trong 3 năm qua chứng tỏ việc sử dụng TSNH
đạt hiệu quả nhất. Chỉ tiêu này lại tiếp tục tăng lên trog năm 2012 đạt 436,31 lần, lớn
hơn rất nhiều lần so với năm 2011 chứng tỏ suất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng
TSNH càng thấp. Qua báo cáo kết quả kinh doanh có thể thấy năm 2011, các khoản
mục chi phí của công ty tăng lên rất nhiều so với năm 2010 cùng với nhiều yếu tố khác
làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty bị âm so với năm trước khiến cho 1 đồng lợi
nhuận sau thuế cần đến 34,08 đồng TSNH.
Tóm lại, cùng với hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn tăng trong năm 2012 thì
suất hao phí của tài sản ngắn hạn cũng giảm xuống, hay để tạo ra một đồng doanh thu
thuần công ty cần đầu tư ít hơn vào tài sản ngắn hạn, như vậy giảm áp lực cho công ty
trong việc huy động vốn tài trợ cho tài sản, tiết kiệm chi phí tài chính trong năm (cụ
thể như chi phí lãi vay giảm từ 221 triệu xuống còn 213 triệu đồng) từ đó tăng khả
năng sinh lời. Tuy nhiên điều này cho thấy trong 3 năm qua việc quản lý và sử dụng
TSNH có chuyển biến phức tạp, đặc biệt trong khâu quản lý và sử dụng các chỉ tiêu
hàng tồn kho và khoản nợ phải thu ngắn hạn. Để thấy rõ hơn hiệu quả sử dụng TSNH
của công ty, ta đi sâu và xem xét việc phân bổ trong khâu dự trữ khả năng thu hồi nợ
của công ty qua các chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải thu và vòng quay hàng tồn
kho.
- Quản lý phải thu khách hàng
Bảng 2.9. Hiệu quả sử dụng khoản phải thu
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Số vòng quay các khoản phải thu (vòng) 4,7 1,2 2,7
Kỳ thu tiền bình quân (lần) 76,4 302,1 133,1
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Qua bảng trên ta thấy xu hướng của kỳ thu tiền chưa rõ rệt. Cụ thể năm 2011 thì
số vòng quay các khoản phải thu đạt mức 1,2 vòng giảm so với năm 2010 là 3,5 vòng.
Với số vòng quay khoản phải thu trên đã khiến cho kỳ thu tiền tăng lên đến 302,1
ngày/vòng tức tăng 225,8 ngày/vòng, so với năm 2011 tương đương 295,6%. Đây là
điều bất lợi cho công ty khi một số vốn đã bị chiếm dụng với thời gian ngày càng lâu.
Sang năm 2012 thì số vòng quay đạt 2,7 vòng tăng so với năm 2011 là 1,5
vòng. Với số vòng quay khoản phải thu trên đã khiến cho kỳ thu tiền giảm xuống còn
33
133,1 ngày/vòng tức giảm 169 ngày/vòng. Điều này cho thấy với số vòng quay càng
lớn thì số vốn được đưa vào sản xuất kinh doanh càng nhanh và càng đạt hiệu quả hơn.
- Quản lý hàng tồn kho
Bảng 2.10. Hiệu quả quản lý hàng tồn kho
Năm 2010 2011 2012
Vòng quay hàng tồn kho (vòng)
53,92 1,22 7,04
Thời gian quay vòng HTK (ngày)
6,77 298,52 51,88
(Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính)
Vòng quay hàng tồn kho đạt được mức cao nhất năm 2010 do trong năm công
ty dự trữ mức tồn kho ít, doanh thu cao nên hàng tồn kho luân chuyển nhanh dẫn đến
kể từ khi công ty mua hàng tồn kho cho đến khi công ty bán được hàng trung bình là
6,77 ngày, với thời gian luân chuyển trung bình nhanh làm cho công ty tiết kiệm được
chi phí liên quan đến hàng tồn kho. Tuy nhiên sang năm 2011 khả năng quản lý hàng
tồn kho của công ty giảm rõ rệt, thời gian lưu kho từ 6,77 ngày tăng lên đến 298,52
ngày, nguyên nhân chủ yếu là do mức đầu tư vào hàng tồn kho lớn (đặc biệt chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang lớn) mà trong năm công ty không bàn giao được công
trình, giá trị bán hàng giảm mạnh do vậy hàng tồn kho trong năm quay vòng chậm
hơn, gây áp lực về huy động vốn cho công ty. Đến năm 2012, giá trị hàng tồn kho
giảm so với năm 2011 và doanh thu tăng làm cho thời gian quay vòng hàng tồn kho
giảm xuống còn 51,88 ngày, quản lý hàng tồn kho của công ty có chiều hướng tốt hơn.
* Sức sinh lời: Nhìn vào bảng trên ta thấy sức sinh lời của TSNH tuy có giảm
vào năm 2011 nhưng sang năm 2012 đã có chiều hướng khôi phục với việc quản lý
hàng tồn kho và phải thu khách hàng có cải thiện. Điều này chứng tỏ 1 đồng TSNH
bình quân trong kỳ tạo ra nhiều đồng lợi nhuận sau thuế hơn trước.
Tóm lại, qua phân tích ở trên thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty
chưa cao, phụ thuộc chủ yếu vào công tác quản lý hàng tồn kho và phải thu khách
hàng. Như vậy, muốn nâng cao tỷ suất sinh lời của công ty, công ty cần chú trọng hơn
nữa đến công tác quản lý hàng tồn kho và phải thu khách hàng.
2.3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Thang Long University Library
34
Bảng 2.11. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh dƣới góc độ tài sản dài hạn
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Chênh lệch
2011/2010 2012/2011
Sức sản xuất (%) 9,10 0,34 1,77 (96,32) 427,56
Sức sinh lời (lần) 0,004 (0,01) 0,002 (450,69) (115,66)
Suất hao phí (lần) 11 298 57 2616,21 (81,04)
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
* Sức sản xuất: Qua số liệu phân tích trên ta thấy trong năm 2010, cứ 100 đồng
TSCĐ bỏ ra thì mang lại 9,1 đồng doanh thu, nhưng đến năm 2011 thì cứ 100 đồng
TSCĐ bỏ ra thì chỉ mang lại 0,34 đồng doanh thu. Năm 2012, với 100 đồng TSCĐ bỏ
ra mang lại 1,77 đồng doanh thu. Qua 3 năm sức sản xuất của TSCĐ biến động không
đều lúc tăng lúc giảm nhưng xu hướng là tăng trong năm 2012, điều này rất tốt cho
công ty. Tuy nhiên tỷ lệ này vẫn còn thấp, nguyên nhân là vì công ty đang mở rộng
quy mô, gia tăng đầu tư tài sản bằng cách đầu tư một dây chuyền sản xuất gạch vào
năm 2012 nên chưa phát huy hết tác dụng. Mục tiêu đầu tư dây chuyền này nhằm đáp
ứng cho chiến lược phát triển cao về quy mô và sản lượng sản xuất, tăng sức cạnh
tranh trên thị trường sản phẩm không chỉ trong tỉnh mà còn ở các tỉnh lân cận khác. Vì
vậy việc đầu tư mới này đã góp phần tạo nên doanh thu cho công ty dù chưa đạt được
như mục tiêu đã đề ra. Tuy nhiên sẽ hứa hẹn một tiềm lực lớn trong những năm tới.Do
vậy công ty cần cố gắng nhiều hơn nữa trong những năm tới để đạt doanh thu cao hơn.
Bên cạnh đó công ty cần xem xét, nâng cao công suất hoạt động và phát huy hết công
suất của dây chuyền trên.
Sức sản xuất của TSCĐ đạt mức cao nhất vào năm 2010 với giá trị là 9,1%. Ở
năm này với 100 đồng TSCĐ bỏ ra mang lại được nhiều đồng doanh thu thuần hơn.
Doanh thu của năm 2010 tăng với tốc độ 4,15% trong khi nguyên giá của TSCĐ chỉ
tăng với tốc độ 0,46%. Trong năm 2010 nền kinh tế đã có được một nền tảng cơ sở hạ
tầng từ chính sách kích cầu năm 2009 ttrong gói kích cầu trị giá 160.000 tỷ đồng đã
được triển khai, có tới 87.000 tỷ đồng dành cho đầu tư công, trong đó đầu tư cho cơ sở
hạ tầng chiếm phần lớn tạo công ăn việc làm, tăng nguồn cầu, duy trì tăng trưởng kinh
tế, góp phần làm tăng doanh thu năm 2010.
* Suất hao phí: Cùng với sự biến động của sức sản xuất TSCĐ qua các năm
trên, suất hao phí TSCĐ trong năm 2011 là 298 lần. Sang đến năm 2012, suất hao phí
TSCĐ giảm xuống còn 57 lần. Nó cho biết để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì phải
hao phí bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ. Chỉ tiêu này giảm xuống cho thấy công ty
35
đã có biện pháp khai thác TSCĐ một cách hợp lý hơn năm trước nên đã giảm được chi
phí đầu tư TSCĐ.
* Sức sinh lời: Sau khi phân tích sức sản xuất của TSCĐ ta thấy sức sản xuất
của TSCĐ có xu hướng tăng. Ngược lại, sức sinh lời của TSCĐ lại giảm, năm 2011 so
với năm 2010 giảm 450,69%. Điều này cho thấy mức độ sử dụng TSCĐ năm 2011
không mang lại lợi nhuận bằng năm 2010, thậm chí còn phải bù đắp thua lỗ. Lý do là
công ty gia tăng TSCĐ thì nhiều mà lợi nhuận thu được thì không có, không kiểm soát
được lãi vay khiến cho công ty phải chi trả lãi vay khá nhiều, ảnh hưởng không nhỏ
đến lợi nhuận của công ty. Lợi nhuận chủ yếu là từ cung cấp vật liệu xây dựng, trang
thiết bị dân dụng, thi công các công trình…Nhìn chung vật liệu xây dựng vẫn chiếm
ưu thế nhiều hơn các mặt hàng khác. Trong năm 2011, công ty tiếp tục mở rộng quy
mô kinh doanh vật liệu xây dựng. Đây là một ngành nghề kinh doanh có nhiều rủi ro.
Lợi nhuận thu được rất cao nhưng thiệt hại đem lại cũng không phải nhỏ. Ngoài sự ảnh
hưởng của các nhân tố chủ quan còn chịu tác động bởi các yếu tố khách quan như tình
hình thời tiết, độ ẩm không khí cao khiến vật liệu bị hao mòn, ion hóa…Vì thế phần
vốn đi vay cũng tăng khiến chi phí lãi vay tăng mạnh ảnh hưởng đến lợi nhuận của
công ty. Vì vậy công ty cần phải đưa ra các biện pháp nhằm kiểm soát khoản chi phí
này để có thể cạnh tranh trong môi trường khốc liệt hiện nay, thường xuyên theo dõi,
kiểm tra và đề ra biện pháp xử lý, khác phục những bất lợi xảy ra đới với ngành nghề
kinh doanh của mình để mang lại lợi nhuận cao hơn nữa trong những năm tới.
Đến năm 2012, sức sinh lời của TSCĐ tăng 0,012 đồng so với năm 2011. Đây
là dấu hiệu tốt cho công ty cho thấy ttrong năm 2012 công ty đã khai thác công suất
dây chuyền mới hiệu quả. Do đó đã làm cho tốc độ tăng của lợi nhuận tăng nhanh hơn
tốc độ tăng của nguyên giá TSCĐ.
2.4. Hiệu quả sử dụng vốn
2.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Dựa vào những lý thuyết đã được đưa ra ở chương 1 thì vốn chủ sở hữu bình
quân trong 2 năm 2011 – 2012 được tính như sau:
Thang Long University Library
36
Bảng 2.12. Bảng chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh dƣới góc độ vốn chủ sở hữu
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 So sánh
Chênh lệch(+/-) Tỷ lệ
(%)
1. Doanh thu 1.673.362.433 7.715.528.240 +6.042.165.807 +361,08
2. Lợi nhuận thuần (74.867.852) 60.173.979 +135.041.831 +180,37
3. Nguồn vốn CSH 4.044.373.433 3.412.318.419 (632.055.014) (15,63)
4. Sức SX của vốn CSH
(lần)
0,47 2,15 1,68 357,45
5. Sức sinh lời của vốn
CSH (lần)
(0,02) 0,02 0,04 2
6. Suất hao phí của vốn
CSH
- Tính theo doanh thu
(lần)
- Tính theo lợi nhuận
(lần)
2,15
(48,00)
0,47
59,72
(1,68)
107,72
78,14
224,42
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Qua bảng trên ta thấy năm 2012 vốn CSH của công ty giảm so với năm 2011 là
632.055.014 nghìn đồng tức là giảm 15,63%. Tổng doanh thu của công ty năm 2012
lại tăng 6.042.165.807 nghìn đồng tức là tăng 361,08%. Và lợi nhuận thuần năm 2012
cũng tăng so với năm 2011. Để phân tích rõ hơn ta xét đến các chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả sử dụng vốn CSH như sức sản xuất, sức sinh lời, suất hao phí của vốn CSH.
- Về sức sản xuất: theo số liệu tính toán ở trên ta thấy, trong năm 2012 với 1
đồng vốn CSH đã tạo ra được 2,15 đồng doanh thu trong khi năm 2011 thì với 1 đồng
vốn CSH chỉ có thể tạo ra 0,47 đông doanh thu. Như vậy sức sản xuất của năm 2012
nhiều hơn năm 2011 là 1,68 đồng (tương ứng 357,45%), công ty đã có biện pháp nâng
cao chất lượng , hạ thấp chi phí sản xuất tăng doanh thu nên trong năm 2012 doanh thu
trên vốn của công ty tăng.
- Suất hao phí tính theo doanh thu của vốn CSH cũng cho thấy với doanh thu
tăng rất cao của năm 2012 so với năm 2011, trong khi vốn CSH lại giảm nhưng không
đáng kể so với doanh thu nên suất hao phí của năm 2012 giảm đi khá nhiều. Cụ thể:
năm 2012 suất hao phí là 0,47 năm 2011 là 2,15 như vậy đã giảm đi 1,68 tương đương
giảm 78,14%.
- Suất hao phí tính theo lợi nhuận: theo số liệu trên cho thấy, năm 2011 công ty
phải dùng vốn CSH để bù đắp phần lỗ do kinh doanh của mình, để bù đắp 1 đồng do
37
hoạt động kinh doanh thua lỗ, công ty phải bỏ ra 48 đồng vốn CSH. Nhưng sang năm
2012 tình hình kinh doanh đã được cải thiện, với 59,72 đồng vốn CSH bỏ ra kinh
doanh đã thu lại được 1 đồng lợi nhuận. Như vậy năm 2011 suất hao phí đã giảm đi
107,72 tương ứng giảm 224,42%.
- Về sức sinh lời của vốn CSH: năm 2012 với 1 đồng bỏ ra kinh doanh đã đem
lại 0,02 đồng lợi nhuận. Nhưng năm 2011, với chiến lược kinh doanh chưa đúng
hướng hoặc còn gặp nhiều khó khăn, thì 1 đồng vốn CSH bỏ ra phải bù đắp cho 0,02
đồng do thua lỗ. Như vậy sức sinh lời năm 2012 tăng 0,04 đồng so với năm 2011
tương đương tăng 2%. Do hoạt động sản xuất kinh doanh được mở rộng nên doanh
nghiệp cần bỏ nhiều chi phí để duy trì hoạt động, để nâng cao tỷ suất sinh lợi của công
ty cần có những biện pháp làm giảm chi phí, tăng doanh thu đem lại lợi nhuận cao.
2.4.2. Hiệu quả sử dụng vốn vay
Bảng 2.12. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Chênh lệch
2011/2010 2012/2011
Hệ số thanh toán
lãi vay 0.25 (0,32) 0,28 (226,86) (188,55)
Tỷ suất sinh lời
trên tiền vay 0,03 (0,03) 0,02 (198,74) (154,25)
(Nguồn: Báo cáo tài chính qua 3 năm)
2.4.2.1. Khả năng thanh toán lãi vay
Biểu đồ 2.7. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán lãi vay
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Qua bảng và biểu đồ phân tích thì ta có thể thấy rằng hệ số thanh toán lãi vay
của công ty giảm ở năm 2011 và tăng trở lại vào năm 2012. Cu thể:
Thang Long University Library
38
Năm 2010 công ty phải chịu khoản lãi vay không cao nên hệ số thanh toán lãi
vay ở mức là 0,25. Đến năm 2011 thì hệ số này đã giảm đi so với năm trước 0,57 lần,
cụ thể lãi vay đã tăng lên đến 234.949.431 đồng trong khi lợi nhuận trước thuế và lãi
vay bị âm, đây cính là nguyên nhân làm cho hệ số thanh toán lãi vay của năm 2011
giảm đi rất nhiều. Năm 2012 hệ số này lại tăng lên 0,06 lần tuy là lãi vay trong năm
giảm 9,23%. Nguyên nhân là do tốc độ giảm của lãi vay thấp hơn tốc độ giảm của lợi
nhuận trước thuế và lãi vay, cụ thể là tốc độ giảm của EBIT là 180,37% còn của lãi
vay là 9,23%.
Hệ số thanh toán lãi vay của công ty có hướng tăng vào năm 2012 cho thấy
công ty bắt đầu kinh doanh có lãi. Tuy nhiên có thể nhận thấy rằng hệ số thanh toán lãi
vay của công ty rất nhỏ chứng tỏ rằng áp lực thanh toán lãi vay của công ty lớn, rủi ro
tài chính cao, do đó công ty cần cân nhắc giảm mức nợ vay hiện có để giảm rủi ro tài
chính.
2.4.2.2. Tỷ suất sinh lời trên tiền vay của công ty
Hiệu quả sử dụng tiền vay giảm vào năm 2011 và tăng trở lại vào năm 2012. Cụ
thể: Năm 2010 tỷ suất sinh lợi trên tiền vay đạt hiệu quả cao nhất. Với 1 đồng tiền vay
trong năm 2010 thì tạo ra 0,03 đồng lợi nhuận. Năm này nhờ vào sự phục hồi của
ngành vật liệu xây dựng, nguên vật liệu giá thấp và đặc biệt với sự hỗ trợ lãi suất, với 1
đồng vay ngoài thì sẽ tạo ra nhiều lợi nhuận hơn những năm khác. Sau năm 2010, với
sự nỗ lực đầu tư, mở rộng thị trường chưa thực sự hiệu quả, thị trường tiêu thụ đang có
xu hướng sụt giảm khiến hiệu quả sử dụng tiền vay chưa có kết quả tốt. Cụ thể năm
2011, tỷ suất sinh lời trên tiền giảm 0,06 lần xuống còn 0,03 lần. Nguyên nhân là do
tốc độ tăng của số tiền vay nhỏ hơn tốc độ giảm của EBIT rất nhiều. Năm 2011, EBIT
giảm với tốc độ là 428,54% trong khi số tiền vay tăng với tốc độ là 232,74% so với
năm 2010. Và năm 2011 công ty phải tăng khoản vay để đầu tư vào thiết bị máy móc,
lãi suất vay ngân hàng tăng cao, cùng với lạm phát ở mức 19%, lợi nhuận công ty
giảm một cách đáng kể, thậm chi bị thua lỗ. Tuy nhiên sang đến năm 2012 thì hệ số
này đã được cải thiện, đạt 0,02 lần, tăng 154,25% so với năm 2011.
2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh
39
Bảng 2.13. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Doanh thu thuần 3.651.625.454 1.673.362.423 7.715.528.240
Giá vốn hàng bán 3.058.924.539 1.291.903.757 7.194.975.850
Chi phí bán hàng 268.109.252 121.172.646 136.795.025
Chi phí QLDN 211.985.632 100.526.213 111.252.136
Chi phí tài chính 90.723.237 234.949.431 213.260.080
Chi phí khác 0 0 0
Tổng chi phí kinh doanh 3.539.019.423 1.513.602.616 7.443.023.011
Hiệu suất sử dụng chi phí kinh doanh 1,03 1,11 1,04
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua 3 năm)
Từ kết quả trên ta thấy hiệu suất sử dụng chi phí có xu hướng giảm xuống. Năm
2010 cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thu được 1,03 đồng doanh thu. Năm 2011 cứ 1 đồng chi
phí bỏ ra được 1,11 đồng doanh thu, cao hơn năm 2010 là 0,08 đồng nhưng sang đến
năm 2012 vẫn 1 đồng chi phí bỏ nhưng doanh thu lại ít hơn năm 2011 là 0,07 đồng.
Điều này chứng tỏ công ty sử dụng chi phí chưa phát huy hiệu quả qua mỗi năm.
Nguyên nhân là do tốc độ tăng của chi phí nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu.
- Năm 2010 – 2011, nguồn thu chủ yếu của công ty là hoàn thành xong các
công trình còn đang dang dở những năm trước. Trong hai năm này, thị trường giá cả
biến động về nguyên vật liệu đồng thời năm 2011, nền kinh tế có nhiều biến động, lạm
phát tăng vọt (18,58%), đầu tư công tràn lan kém hiệu quả, thị trường bất động sản
được chứng kiến việc chào bán giảm giá của nhiều dự án, đặc biệt là đối với phân khúc
chung cư. Vì vậy doanh thu và chi phí bỏ ra đều chịu tác động. Năm 2011 so với năm
2010, giá vốn hàng bán giảm 57,77%, chi phí bán hàng giảm 54,80%, chi phí quản lý
doanh nghiệp giảm 54,58% trong khi đó chi phí tài chính tăng 158,97%. Năm 2011 là
một năm đầy sóng gió đối với doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Năng lực sản xuất
kinh doanh của hàng loạt doanh nghiệp bị suy yếu nghiêm trọng, khả năng tiếp cận
vốn bị suy giảm do lãi suất tín dụng trở nên đắt đỏ và nguồn vốn khan hiếm. Theo ước
tính của các chuyên gia kinh tê thì có khoảng trên dưới 50.000 doanh nghiệp đã lâm
vào cảnh phá sản. Vì vậy doanh nghiệp nên có những biện pháp trong việc vay vốn để
không phạm sai lầm như các doanh nghiệp trước.
- Đến năm 2012 công ty đưa vào hoạt động một dây chuyền sản xuất gạch nên
thu được doanh thu về gạch các loại. Đặc biệt năm nay, công ty cũng thu được một
Thang Long University Library
40
lượng doanh thu từ các lĩnh vực khác như doanh thu từ bán vật liệu xây dựng, hoàn
thành công trình…Tương ứng với nó thì các chi phí phải chịu cũng tăng theo. Năm
2012 so với năm 2011, giá vốn hàng bán tăng 456,93%, chi phí bán hàng tăng 12,89%,
chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 10,67% trong khi chi phí tài chính giảm 9,23%. Có
thể nói doanh nghiệp đã có những chính sách trong việc hạn chế vay tiền để đầu tư.
Đối với một đơn vị sản xuất kinh doanh thì lúc nào chi phí giá vốn hàng bán
cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Cụ thể là năm 2010 giá vốn hàng bán
chiếm 73,9% tổng chi phí, năm 2011 chiếm 84,3% và năm 2012 chiếm 94%. Điều đó
cho thấy giá vốn hàng bán là một chi phí quan trọng quyết định đến lợi nhuận của
công ty. Do vậy công ty cần có biện pháp kiểm soát giá vốn hàng bán chặt chẽ. Trong
khi đó tỷ trọng của các chi phí còn lại như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng chi phí.
Cho nên sự tăng giảm của các chi phí này sẽ không ảnh hưởng bằng sự tăng giảm của
chi phí giá vốn hàng bán đối với lợi nhuận.
Để thấy rõ sự ảnh hưởng của chi phí tới hiệu quả kinh doanh ta sẽ đi sâu vào
phân tích một số chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả kinh doanh dưới góc độ chi phí qua 3
năm thông qua bảng tổng hợp sau:
Bảng 2.14. Bảng chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh dƣới góc độ chi phí
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
* Giá vốn hàng bán
Sức sản xuất 1,19 1,30 1,07
Sức sinh lời 0,56% (5,80%) 0,14%
Suất hao phí trên DT 0,84 0,77 0,93
* Chi phí quản lý DN
Sức sản xuất 7,61 7,55 31,11
Sức sinh lời 3,57% (33,77%) 4,13%
Suất hao phí 0,13 0,13 0,03
* Chi phí lãi vay
Sức sản xuất 40,25 7,55 36,18
Sức sinh lời 18,91% (33,77%) 4,81%
Suất hao phí 0,02 0,13 0,03
* Tổng chi phí
Sức sản xuất 1,01 0,96 1,01
Sức sinh lời 0,47% (4,31%) 0,13%
Suất hao phí 0,99 1,04 0,99
41
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
.5.1. Phân tích giá vốn hàng bán
Biểu đồ 2.8. Giá vốn hàng bán của công ty qua 3 năm
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua 3 năm)
- Chi phí giá vốn hàng bán qua 3 năm tăng giảm khá rõ rệt. Năm 2011 so với
năm 2010 giảm 1.767.020.782 đồng. Đó là do trong năm 2012 công ty có đầu tư thêm
một dây chuyền sản xuất gạch đồng thời việc công ty mở rộng lĩnh vực kinh doanh
như thi công ép và thử tải cọc bê tông cốt thép, thi công thực nghiệm; trang trí nội thất,
thẩm định các hồ sơ thiết kế…nên giá vốn hàng bán cũng chịu ảnh hưởng lớn từ việc
mở rộng này. Trong những năm gần đây, thị trường có những biến động, giá cả tăng
giảm bất thường. Đặc biệt là việc vay vốn mua nhà dành cho những người có thu nhập
thấp tại các đô thị gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí xây dựng mà
công ty đã ký với các chủ thầu. Mặt khác việc xây dựng lắp ráp thiết bị nếu để lâu sẽ
có nhiều rủi ro. Vật liệu xây dựng nếu để lâu sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều từ thời tiết, khí
hậu, độ ẩm, thời gian sử dụng, mẫu mã thiết kế…Muốn bán được công ty phải gia tăng
chi phí để tránh hao mòn. Chính những nguyên nhân này làm giá vốn hàng bán tăng.
So với năm 2011, năm 2012 giá vốn hàng bán tăng 4.026.539.971 đồng. Bên
cạnh những nguyên nhân ảnh hưởng như trên, năm 2012 ta thấy tốc độ tăng chi phí vật
liệu – nhân công cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của năm 2011 đó là do trong năm
2011 nền kinh tế bị biến động nhiều do nhiều nguyên nhân: lương cơ bản tăng (từ
730.000 lên 830.000đ), giá xăng dầu trên thế giới tăng cao, giá nguyên vật liệu vì thế
cũng tăng lên. Tuy trong năm 2012 cũng có sự tăng lương cơ bản (từ 830.000đ lên
1.050.000đ) và giá xăng dầu cũng ổn định hơn so với năm 2011. Do vậy, tương ứng
với từng năm, giá vốn hàng bán cũng tăng một lượng đáng kể phù hợp quy mô hoạt
động của đơn vị. Thế nhưng công ty cần giảm thiểu chi phí đến mức có thể nhằm đem
lại lợi nhuận hơn nữa cho công ty.
Thang Long University Library
42
- Sức sản xuất của giá vốn hàng bán năm 2011 là 1,3 lần, năm 2010 là 1,19 lần.
Như vậy với 1 đồng giá vốn hàng bán năm 2011 tạo ra được nhiều hơn doanh thu
thuần, công tác quản lý giá vốn năm 2011 tốt hơn so với năm 2010. Đến năm 2012 chỉ
số này đạt khoảng 1,19 lần. So với năm 2011 thì 1 đồng giá vốn hàng bán tạo ra ít
đồng doanh thu thuần, công tác quản lý chi phí giá vốn kém hiệu quả hơn.
- Tương ứng với sức sản xuất của giá vốn thì suất hao phí cũng đạt mức thấp
nhất vào năm 2011 hay để tạo ra một đồng doanh thu cần ít chi phí giá vốn, như vậy
năm 2011 công tác quản lý chi phí giá vốn là hiệu quả nhất tuy nhiên tỷ lệ chi phí giá
vốn chiếm trong doanh thu vẫn cao chiếm trung bình khoảng 90% doanh thu như vậy
công ty cần đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến cách thức sản xuất thi công để
tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu giảm tỷ trọng chi phí giá vốn để tăng khả năng sinh
lời của công ty.
- Tuy khả năng quản lý chi phí giá vốn năm 2011 là tốt nhất nhưng do công ty
quản lý các chi phí khác kém hiệu quả nên trong năm 2011 công ty đã bị lỗ một khoản
là 74 triệu dẫn đến sức sinh lời của giá vốn giảm mạnh hay bị âm. Với năm 2012 công
ty đã chú trọng hơn công tác quản lý các loại chi phí khác, tuy nhiên chi phí giá vốn lại
tăng, suất hao phí tăng nên khả năng sinh lời của công ty tăng không nhiều. Như vậy
công ty cần chú trọng hơn nữa để nâng cao trình độ quản lý chi phí nhằm tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty.
2.5.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Biểu đồ 2.9. Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty qua 3 năm
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua 3 năm)
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2011 so với năm 2010 giảm 258.396.025
đồng nhưng năm 2012 so với năm 2011 tăng 232.047.723 đồng . Chi phí quản lý
doanh nghiệp tăng chủ yếu là chi phí về lương nhân viên tăng, chi phí tiếp khách tăng
và chi phí điện thoại tăng. Công ty luôn mở rộng quy mô kinh doanh các loại vật liệu
nên phải thu hút nhiều nhà thiết kế giỏi, có chuyên môn về phục vụ cho việc thiết kế
các dự án. Riêng năm 2012, thực chất của khoản chi phí quản lý doanh nghiệp tăng là
do trong năm nhu cầu cho việc đầu tư trang thiết bị đã chi nhiều hơn năm 2011. Đồng
43
thời công ty phải cử nhân viên giao tiếp với khách hàng nhằm mang về nhiều hợp
đồng cho công ty.
- Sức sản xuất của chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2011 giảm khá nhiều so
với năm 2010. Cụ thể năm 2010 cứ 1 đồng chi phí quảm lý doanh nghiệp bỏ ra đã thu
được 7,61 đồng doanh thu. Nhưng năm 2011 thì cứ 1 đồng chi phí quản lý chỉ tạo ra
đươc 7,55 đồng doanh thu. Đến năm 2012 thì sức sản xuất lại tăng rất cao, với 1 đồng
chi phí quản lý bỏ ra tạo ra được 31,11 đồng doanh thu. Như vậy với cách tiết kiệm chi
phí quản lý doanh nghiệp và sử dụng có tiết kiệm và hiệu quả, năm 2012 sức sản xuất
đã tăng so với năm 2011. Công ty cần cố gắng duy trì tình hình khả quan trong quản lý
chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Sức sinh lời: Bên cạnh khả năng tăng doanh thu thì với cách sử dụng chi phí
quản lý một cách hợp lý của năm 2012 cũng đã mang lại cho công ty khả nanngw sinh
lời khác hẳn so với năm 2011 và năm 2010. Theo số liệu của bảng tổng hợp trên ta
thấy năm 2010, với 1 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp bỏ ra đã tạo ra 0,07 đồng lợi
nhuận, đến năm 2011 thì chi phí lớn đã làm công ty không những không mang lại lợi
nhuận mà còn làm công ty thua lỗ với 0,48 đồng chi phí quản lý đã làm thua lỗ 1 đồng.
Nhưng sang năm 2012 tình hình đã khác hẳn, công ty tiết kiệm được một khoản chi
phí lớn nên với 0,1 đồng chi phí bỏ ra đã thu lại được 1 đồng lợi nhuận. Vì thế sức sinh
lời của chi phí quản lý năm 2012 đã tăng 0,58 đồng so với năm 2011.
2.5.3. Chi phí tài chính
Biểu đồ 2.10. Chi phí tài chính của công ty qua 3 năm
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm)
- Chi phí hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là chi phí lãi vay phát sinh do
các khoản vay ngắn hạn của công ty. Chi phí hoạt động tài chính năm 2011 là
90.723.237 đồng, giảm 39% so với năm 2010 do các khoản vay ngắn hạn trong năm
2011 giảm. Đến năm 2012, trong quá trình hoạt động bị thiếu vốn tạm thời nên công ty
cần vay thêm vốn để hoạt động (phần lớn vốn vay là để ứng thêm cho các đội thi
công), tính đến năm 2012, các khoản vay ngắn hạn của công ty lên đến 213.260.080
đồng nên chi phí lãi vay cũng từ đó tăng theo. Chi phí lãi vay năm 2012 là
Thang Long University Library
44
213.260.080 đồng làm cho chi phí hoạt động tài chính năm 2012 tăng 135% so với
năm 2011. Tuy khoản chi phí này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí của công ty
nhưng khi nó tăng lên cũng góp phần làm lợi nhuận công ty bị giảm xuống. Do đó
công ty nên hạn chế các khoản vay để làm giảm tối thiểu các khoản chi phí này, công
ty nên có biện pháp thu hồi các khoản phải thu ngắn hạn của mình để sử dụng trong
quá trình hoạt động, tránh tình trạng bị thiếu vốn phải đi vay ngân hàng làm phát sinh
chi phí.
Tóm lại, trong cả ba năm có thể nhận thấy rằng năm 2011 là năm mà quản lý
chi phí lãi vay kém hiệu quả nhất, nguyên nhân lý giải là do năm 2011, lãi suất vay
ngắn hạn kinh doanh tăng cao làm cho chi phí tài chính của năm tăng đột biến. Đối
mặt với lãi suất cao nhưng công ty không xử lý tốt tình huống làm cho thu nhập từ
hoạt động sản xuất kinh doanh không đủ bù đắp chi phí lãi vay kéo theo công ty phải
sử dụng một phần vốn chủ sở hữu để chi trả cho lãi vay, thể hiện ở mức vốn chủ sở
hữu giảm đúng bằng khoản lợi nhuận sau thuế âm. Tuy sang năm 2012 công tác quản
lý chi phí lãi vay có hiệu quả hơn, nhưng mức chi phí vẫn cao, tạo áp lực lớn cho công
ty trong việc thanh toán lãi, rủi ro thanh toán cao. Do đó công ty cần cân nhắc sử dụng
nhiều vốn chủ sở hữu hơn nữa để giảm áp lực về thanh toán lãi cho công ty. Nếu làm
một phép tính đơn giản lấy chi phí lãi vay/số tiền vay năm 2012 = 213 triệu/3634 triệu
= 5,87%, như vậy với 100 đồng tiền vay công ty phải trả 5,87 đồng chi phí. Nếu áp
dụng công thức tính đòn bẩy tài chính như sau:
Trong đó: i: lãi suất vay bình quân
T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
RE: Tỷ suất sinh lời kinh tế
Nợ/ Vốn CSH: đòn bẩy tài chính
Có thể nhận thấy rằng nợ vay chỉ phát huy tác dụng khi tỷ suất sinh lời kinh tế
lớn hơn lãi suất vay, tuy nhiên với công ty năm 2012 tỷ suất sinh lời kinh tế
=(14+213)/7697 =2,77% nhỏ hơn lãi suất là 5,87% (tính trên số tiền vay của công ty)
như vậy đòn bẩy có tác động tiêu cực làm giảm tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, do
đó công ty nên cân nhắc giảm vốn vay để tăng khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.
2.5.4. Tổng chi phí
45
Biểu đồ 2.11. Tổng chi phí kinh doanh của công ty qua 3 năm
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm)
Tóm lại tổng chi phí của công ty không ngừng tăng qua các năm , trong đó chi
phí giá vốn hàng bán có ảnh hưởng nhiều nhất. Việc mở rộng quy mô càng tăng thì
tương ứng với nó, tổng chi phí cũng tăng. Vì thế công ty cần có biện pháp kiểm soát
hợp lý các chi phí trên.
- Sức sản xuất của tổng chi phí nói chung của năm 2012 cũng tăng so với năm
2011. Điều này có nghĩa là với 1 đồng tổng chi phí bỏ ra năm 2012 đã tạo ra được
nhiều đồng doanh thu hơn so với năm 2011. Mặc dù trong tổng chi phí thì giá vốn
hàng bán luôn chiếm tỷ trọng lớn và năm 2012 có sức sản xuất thấp hơn năm 2011.
Tuy nhiên sức sản xuất của chi phí quản lý và chi phí tài chính tăng khá cao. Vì vậy
sức sản xuất của tổng chi phí năm 2012 vẫn tăng so với năm 2011.
- Suất hao phí của chi phí năm 2012 giảm so với năm 2011 do công tác quản lý
chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp được cải thiện công tác quản lý giá
vốn có chiều hướng xấu đi. Tuy nhiên mức tăng doanh thu, cùng việc tiết kiệm chi phí
tài chính và chi phí quản lý cao hơn so với chi phí giá vốn nên suất hao phí giảm so
với năm 2011 song mức giảm không nhiều.
- Sức sinh lời của tổng chi phí năm 2012 tăng 0,032 đồng so với năm 2010. Các
chi phí về giá vốn, bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2011 đều âm
nên với 1 đồng tổng chi phí của năm 2011 doanh nghiệp bị thua lỗ 0,03 đồng lợi
nhuận. Sang năm 2012 tổng chi phí cũng tăng nhưng lại không tăng nhanh bằng tốc độ
tăng của doanh thu nên với 1 đồng tổng chi phí đã tạo ra được 0,002 đồng lợi nhuận.
Tóm lại, qua phân tích hiệu quả chi phí cho thấy công tác quản lý chi phí của
công ty không tốt trong cả ba năm, điều này kéo theo lợi nhuận công ty đạt được ở
mức thấp, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp. Do đó, công ty cần đưa ra những biện
Thang Long University Library
46
pháp hợp lý để điều chỉnh mức cân đối doanh thu chi phí để công ty đạt được hiệu quả
sản xuất kinh doanh cao nhất.
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH VIỆT QUANG
3.1. Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH xây
dựng Việt Quang
Trong thời gian qua, mà cụ thể các năm gần đây năm 2012 so với năm 2011
trong chiến lược sản xuất kinh doanh của mình, công ty TNHH xây dựng Việt Quang
đã có những cải thiện trong hoạt động của mình. Bằng chứng được thể hiện qua kết
quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2012 so với năm 2011, trên các phương diện
đều có bước tăng trưởng đều và vững chắc, đó là sự cố gắng khắc phục mọi khó khăn
để đứng vững trong nền kinh tế mở cửa và hội nhập, khẳng định thương hiệu. Tài sản,
nguồn vốn của công ty được sử dụng hiệu quả; doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ tăng, đặc biệt lợi nhuận công ty tăng 85.116.069 đồng tương đương tăng 114% so
với năm 2011. Đời sống người lao động được cải thiện thu nhập ngày một tăng, công
ty đã đóng góp một phần đáng kể vào nền kinh tế quốc dân.
Nhằm để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH xây dựng Việt Quang trong thời gian tới, cùng với sự cải tiến và những chính
sách mới được đề ra trong hoạt động của doanh nghiệp. Em cũng xin được đưa ra một
số biện pháp của bản thân, được dựa trên những hiểu biết, thu thập trong thời gian qua
tại công ty, cũng như vận dụng những kiến thức đã được học ở trường, với mong
muốn được góp phần tạo ra được một sự chuyển biến trong hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH xây dựng Việt Quang.
Trước hết em xin được tổng quát một số điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách
thức của công ty.
3.1.1. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
Xuất phát từ thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2009 –
2012 cùng với việc phân tích những yếu tố tác động tới hiệu quả kinh doanh của công
ty có thể dùng phương pháp phân tích SWOT để chỉ ra những thế mạnh và điểm yếu
của công ty cũng như những cơ hội và thách thức đối với công ty trong tương lai.
3.1.1.1. Thế mạnh
- Với 12 năm kinh nghiệm trong công tác xây dựng, công ty đã dần tạo dựng uy
tín trên thị trường và thu hút được nhiều đối tác hơn. Thị trường của công ty các năm
qua liên tục được mở rộng, công ty đã đảm nhân được nhiều công trình đòi hỏi kỹ
thuật cũng như vốn lớn.
47
- Khẳ năng đầu tư của công ty tăng lên rõ rệt nhờ công ty trong các năm qua đã
tập trung tăng cường đầu tưu phát triển máy móc, dây chuyền để nâng cao hơn nữa
chất lượng công trình cũng như tăng năng suất hoạt động.
- Hiệu quả sử dụng vốn vay của công ty được nâng cao, điển hình là năm 2012,
khi đồng vốn của công ty bỏ ra đang ngày càng thu về được nhiều lợi nhuận hơn.Điều
này thể hiện ở việc lợi nhuận kinh doanh của công ty gia tăng đáng kể từ lúc âm năm
2011 phải bù lỗ đến năm 2012 đã tăng được lợi nhuận, cũng như vòng quay vốn ngày
càng được cải thiện hơn, rút ngắn thời gian xoay vòng vốn, giúp đưa vốn vào chu kỳ
sản xuất nhanh hơn.
- Ngoài ra các nhân tố gián tiếp cũng tác động tích cực đến hoạt động kinh
doanh của công ty mà chúng ta cũng cần nêu ra như:
+ Bộ phận kế toán luôn hoàn thành tố nhiệm vụ được giao, tuân thủ chặt chẽ
chế độ kế toán ban hành. Bên cạnh đó chứng từ sổ sách được sắp xếp bố trí một cách
khoa học giúp cho việc tra cứu thuận lợi, dễ kiểm soát cũng như dễ dàng quản lý và
theo dõi tình hình tài chính của công ty.
+ Đội ngũ cán bộ công nhân viên với tay nghề cao, giàu kinh nghiệm đã giúp
cho công tác thi công được xúc tiến nhanh hơn với chất lượng luôn đảm bảo. Thêm
vào đó hàng năm công ty còn tạo điều kiện bồi dưỡng thêm kỹ năng, nâng cao trình độ
chuyên môn cho các cán bộ kỹ sư để có thể đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển,
cũng như nắm bắt được các quy trình công nghệ mới. Tạo được uy tín từ khách hàng
và lòng tin của nhà cung cấp.
+ Cùng với các chính sách ưu đãi về thuế của nhà nước đã giúp công ty yên tâm
hơn trong sản xuất, tăng cao lợi nhuận. Bên cạnh đó việc tạo điều kiện vay vốn đầu tư
tối đa của các tổ chức tín dụng đã giúp công ty có thể đẩy nhanh quá trình thi công, kịp
tiến độ theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
3.1.1.2. Điểm yếu
- Khả năng thanh toán của công ty đã có xu hướng phục hồi sau khi năm 2011
cả 3 khả năng thanh toán của công ty đều giảm, tuy nhiên sự gia tăng trở lại này vẫn
chưa bằng được với các hệ số thanh toán của năm 2010. Điều này cho thấy lượng tài
sản lưu động chưa đáp ứng được với tốc độ gia tăng nợ ngắn hạn của công ty, gây khó
khăn trong việc bảo đảm thanh toán cũng như tạo lòng tin đối với các tổ chức tín dụng
trong việc huy động vốn.
- Giá trị vốn bằng tiền đã có xu hướng tăng lên nhưng vẫn còn thấp, chưa đáp
ứng được nhu cầu thanh toán của công ty.
- TSCĐ trong 3 năm trở lại đây có xu hướng giảm. Đối với một công ty chuyên
về thi công xây dựng thì tỷ trọng tài sản cố định có vai trò khá quan trọng, nếu tỷ trọng
Thang Long University Library
48
này ngày càng thấp sẽ góp phần làm cho năng suất hoạt động của công ty chưa thật sự
hiệu quả.
- Vay ngắn hạn để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của công ty ngày càng gia
tăng là một dấu hiệu không thật sự tốt. Dẫu biết rằng đối với đặc thù của ngành xây
dựng thì việc vay vốn để đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình là chuyện bình
thường nhưng việc này cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty khi mà công ty
hàng năm phải trích một phần lợi nhuận để trang trải cho chi phí lãi vay, làm cho lợi
nhuận của công ty còn lại rất ít, có khi còn phải bù lỗ do vay quá nhiều (năm 2011 bị
lỗ 74.867.852 đồng). Bên cạnh đó vốn chủ sở hữu các năm qua không tăng, lại có xu
hướng giảm tỷ trọng. Điều này cho thấy được khả năng tự chủ về tài chính của công ty
là chưa cao, vốn tự có của công ty chưa thể trang trải cho tài sản cố định cũng như
trong sản xuất do đó công ty phải huy động từ các nguồn vốn bên ngoài để bù đắp.
- Sức sinh lời của công ty qua 3 năm có chiều hướng tăng nhưng chưa phù hợp
hay có thể nới là đang còn nhỏ so với quy mô hoạt động của công ty. Đây là do công
ty còn bị chiếm dụng vốn nhiều, lượng hàng tồn kho các năm qua luôn đạt ở mức cao.
Là đặc thù riêng của ngành xây dựng, việc thanh toán thường diễn ra chậm, các công
trình dở dang chiếm giá trị lớn nên việc thúc đẩy nhanh tiến độ thi công sớm hoàn
thành công trình nên là mối quan tâm lớn của công ty.
3.1.1.3. Cơ hội
- Nền kinh tế Việt Nam đag trên đà phát triển với nhu cầu đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng rất lớn. Do vậy, cầu về nguyên vật liệu đặc biệt là vật liệu xây dựng có xu
hướng tăng cao.
- Việt Nam gia nhập WTO tạo ra những làn sóng đầu tư vào Việt Nam, sẽ có
nhiều dự án đầu tư xây dựng được triển khai.
- Giá nguyên vật liệu ổn định hơn sau thời gian biến động mạnh là yếu tố thuận
lợi giúp công ty có kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu hiệu quả.
- Đầu tư thêm dây chuyền sản xuất gạch mới giúp công ty thuận lợi trong việc
nâng cao năng lực sản xuất, giảm chi phí kho bãi và giảm thời gian giao nhận hàng.
3.1.1.4. Thách thức
- Mật độ cạnh tranh về chất lượng mẫu mã và giá cả giữa các công ty xây dựng
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đang diễn ra ngày càng gay gắt.
- Tình trạng vật liệu xây dựng có xuất xứ Trung Quốc giá rẻ đang tràn vào Việt
Nam khiến các công ty xây dựng phải lao đao.
- Công ty hầu hết sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ nhu cầu vốn lưu động nên nếu
có biến động lãi suất sẽ ảnh hưởng nhiều đến chi phí lãi vay.
- Ngành xây dựng đang gặp nhiều khó khăn nên nhu cầu vật liệu xây dựng sẽ bị
sụt giảm qua đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty trong những năm tới.
49
3.1.2. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản
3.1.2.1. Tổng tài sản
Tổng tài sản của công ty có xu hướng tăng qua các năm. Trong đó tài sản dài
hạn đang tăng dần tỷ trọng, đến năm 2012 chiếm 36,19% tổng tài sản do các khoản
đầu tư vào nhà xưởng phục vụ cho dây chuyền sản xuất mới đảm bảo quá trình sản
xuất đạt hiệu quả tốt. Mục tiêu đầu tư của công ty nhằm đáp ứng cho chiến lược phát
triển cao về quy mô và sản lượng sản xuất, tăng sức cạnh tranh trên thị trường sản
phẩm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Tài sản ngắn hạn cũng tăng khá cao chủ yếu là các
khoản phải thu và hàng tồn kho nên nguồn vốn từ tài sản này bị ứ đọng không đạt
được hiệu suất cao nhất khi sử dụng. Điều này phản ánh khá rõ những khó khăn mà
công ty đang gặp phải.
3.1.2.3. Các khoản phải thu
Quản lý các khoản phải thu từ khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và phức
tạp, bởi nó liên quan đến nhiều vấn đề như: chính sách tiêu thụ sản phẩm, việc tổ chức
và bảo toàn vốn lưu động, việc gia tăng chi phí quản lý nợ…Công tác quản lý phải thu
khách hàng của công ty chưa tốt, thời gian thu nợ còn dài, khách hàng chiếm dụng vốn
lớn gây tác động xấu đến dòng tiền của công ty. Nguyên nhân chủ yếu do công ty chưa
xây dựng được chính sách tín dụng và chính sách thu tiền hợp lý vì vậy không có sự
đánh giá uy tín khách hàng cũng như áp dụng các biện pháp thu nợ không hiệu quả.
Do vậy để nâng cao hiệu quả quản lý phải thu khách hàng công ty cần chú trọng hơn
về xây dựng chính sách bán chịu và chính sách thu tiền hợp lý.
3.1.2.4. Hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được diễn ra một cách thường xuyên và liên tục. Hàng tồn kho ở công
ty bao gồm: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất, chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang, thành phẩm sản xuất. Đối với hàng tồn kho thì chủ yếu các năm qua
chiếm tỷ trọng lớn vẫn là các công trình dở dang. Đây là kết quả của các công trình có
thời gian thi công lâu dài, điều này cũng nằm trong tầm kiểm soat của công ty nhưng
với tỷ trọng lớn sẽ khiến cho khả năng thanh toán của công ty giảm sut. Do đó đẩy
nhanh tiến độ thi công vượt kế hoạch cũng tăng nên là một mục tiêu mà công ty nên
hướng đến để có thể nhanh chóng nghiệm thu và bàn giao. Điều này sẽ giúp cho công
ty nhanh chóng thu hồi vốn và giải thoát lượng vốn bị chôn chân trong thời gian dài.
3.1.2.5. Tài sản dài hạn
Là một doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, TSCĐ là
một bộ phân đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Trước năm 2012, mặc dù có sự đổi mới, sửa chữa, nâng cấp TSCĐ song việc đầu tư
này không đáng kể. Giá trị TSCĐ có sự giảm đi nhiều ( từ 3.880.865.191 đồng xuống
Thang Long University Library
50
còn 3.652.100.991 đồng) do hao mòn và giá trị TSCĐ đầu tư mới nhỏ hơn giá trị
TSCĐ thanh lý. Phần lớn TSCĐ đều không còn mới, năng suất không cao, giá trị còn
lại rất nhỏ so với nguyên giá. Điều này dẫn đến chất lượng TSCĐ ngày càng giảm làm
tăng chi phí nguyên vật liệu và chi phí sửa chữa, bảo dưỡng trong quá trình hoạt động
dẫn đến tăng chi phí đầu vào. Đây là một trong những nguyên nhân làm giá vốn hàng
bán và dịch vụ của công ty trong lĩnh vực xây dựng khá cao so với các công ty khác
cùng ngành.
Bên cạnh đó chính sách quản lý tài sản chưa phù hợp, chưa có quy định rõ ràng
trong việc phân cấp tài sản để quản lý góp phần làm cho hiệu quả sử dụng tài sản của
công ty không cao.
3.1.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Qua phân tích ta thấy công ty luôn chủ động đáp ứng nhu cầu về vốn cho mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều này phản ánh sự ổn định về tài chính
của công ty trong năm tài chính vừa qua và trong tương lai gần. Nhưng điều đó cũng
đồng nghĩa với việc chưa vận dụng được hiệu quả của đòn bẩy tài chính. Công ty nên
cân nhắc nguồn tài trợ, đồng thời không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh để phát
huy được hiệu quả đòn bẩy tài chính, nâng cao khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.
3.1.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn vay
Trong các năm qua nợ phải trả của công ty luôn chiếm một tỷ trọng khá cao
trong tổng nguồn vốn. Nguyên nhân là do hiệu quả kinh doanh của công ty còn thấp,
lợi nhuận để bổ sung cho nguồn vốn ít. Nên khi nhu cầu vốn tăng cao, việc huy động
cũng như chiếm dụng vốn trong công ty đạt giá trị thấp bắt buộc công ty phải đi vay từ
các tổ chức bên ngoài để có thể trang trải cho các chi phí phát sinh trong hoạt động của
mình. Điều mà bắt buộc công ty phải kinh doanh có hiệu quả để có thể trang trải cho
chi phí lãi phải trả. Việc sử dụng đòn bẩy tài chính này cũng như là con dao hai lưỡi có
thể giúp cho công ty kinh doanh hiệu quả hơn hoặc sẽ gây cho công ty khó khăn về tài
chính và có thể dẫn đến nguy cơ phá sản. Do đó công ty nên chú ý đến việc gia tăng
vốn tự có bằng việc phát triển tích lũy từ lợi nhuận hay thu hút đầu tư từ các thành
viên. Bên cạnh đó công ty còn có thể tăng cường chiếm dụng vốn của đơn vị khác để
có thể trang trải thêm mà giảm được áp lực vốn vay.
3.1.5. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng chi phí
Nhìn chung về tình hình quản lý chi phí của công ty chưa được tốt, tổng chi phí
của công ty không ngừng gia tăng qua các năm, trong đó chi phí giá vốn hàng bán ảnh
hưởng nhiều nhất. Việc mở rộng kinh doanh càng tăng thì tương ứng với nó, tổng chi
phí cũng tăng. Vì thế công ty cần có biện pháp kiểm soát hợp lý các chi phí trên. Đánh
đổi với khoản chi phí tăng công ty đã giành được những công trình lớn, nới lỏng thời
gian thu hồi nợ.
51
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang chiếm tỷ trọng rất lớn, khoảng 96,68%.
Đây là kết quả của các công trình có thời gian thi công lâu dài, điều này cũng nằm
trong tầm kiểm soát của công ty nhưng với tỷ trọng lớn sẽ khiến cho khả năng thanh
toán của công ty giảm sút. Do đó đẩy nhanh tiến độ thi công vượt kế hoạch cũng nên
là một mục tiêu mà công ty nên hương đến để có thể nhanh chóng nghiệm thu và bàn
giao. Điều này sẽ giúp cho công ty nhanh chóng thu hồi vốn và giải thoát lượng vốn bị
chôn chân trong thời gian dài.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
3.2.1. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Tỷ lệ TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty. Tỷ trọng tài sản
phải đạt ở mức phù hợp, nếu quá lớn sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn. Xác định cơ cấu
TSLĐ hợp lý sẽ giúp công ty hạn chế hàng tồn kho tăng vòng quay dự trữ, tồn kho.
Lượng tiền mặt được sử dụng xoay vong, hạn chế được các khoản phải thu làm cho kỳ
thu tiền bình quân giảm xuống. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung của doanh nghiệp.
3.2.1.1 Tiền và các khoản tương đương tiền
Trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn có một lượng tiền mặt nhất định trong
quỹ, tiền gửi của công ty tại tài khoản ở các ngân hàng. Nó được công ty sử dụng để
trả lương, mua nguyên vật liệu và trả các khoản nợ, trả tiền thuế…Quản lý và sử dụng
có hiệu quả lượng tiền mặt là một trong những nội dug quan trọng để đảm bảo nâng
cao hiệu quả sử dụng TSLĐ và khả năng thanh toán của công ty. Ta có thể thấy tỷ
trọng của tài sản ngắn hạn chiếm trong tổng tài sản của công ty là khá lớn phản ánh sự
mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhưng bên cạnh đó tỷ
trọng của tiền chiếm trong tổng số tài sản ngắn hạn là quá nhỏ, điều này gây khó khan
cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thậm chí không đảm bảo cho
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành lien tục. Điều này
dẫn đến việc sử dụng kém hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, công ty
cần có ngay biện pháp bổ sung thêm lượng tiền mặt ở mức vừa phải đủ để đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh được ổn định.
Dự báo năm 2013, thị trường xây dựng sẽ đón nhận nhiều chính sách vĩ mô tích
cực như lãi suất giảm nên ta có bảng dự báo doanh thu và lợi nhuận của công ty năm
2013 như sau:
Thang Long University Library
52
Bảng 3.1. Dự báo kết quả kinh doanh năm 2013
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Doanh thu thuần 1.673.362 7.715.528 7.815.459
Giá vốn hàng bán 1.291.904 7.194.975 7.200.122
Lợi nhuận gộp 381.459 520.553 615.337
Doanh thu tài
chính
322 928 700
Chi phí tài chính 234.949 213.261 208.352
Lợi nhuận sau
thuế
(74.868) 10.248 15.723
(Nguồn: Dự báo báo cáo tài chính năm 2013)
3.2.1.2. Phải thu ngắn hạn
Trong nền kinh tế thị trường việc mua chịu, bán chịu là điều khó tránh khỏi.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản phải trả khi đến kỳ hạn thanh toán như một
nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho các nhu cầu tài sản lưu động ngắn hạn và đương
nhiên doanh nghiệp cũng bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn. Việc bán chịu sẽ
giúp doanh nghiệp dễ dàng tiêu thụ được sản phẩm đồng thời góp phần xây dựng mối
quan hệ làm ăn tốt đẹp với khách hàng. Tuy nhiên nếu tỷ trọng các khoản phải thu quá
lớn trong tổng số tài sản lưu động thì nó sẽ gây ra những khó khăn cho doanh nghiệp
và làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp. Quản trị các khoản
phải thu tốt, tức là hạn chế mức tối thiểu lượng tài sản lưu động bị chiếm dụng sẽ làm
giảm số ngày của chu kỳ thu tiền bình quân, thúc đẩy vòng tuần hoàn của tài sản lưu
động. Đồng thời sẽ làm giảm các chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi
phí rủi ro...
Trong chính sách tín dụng thương mại doanh nghiệp cần đánh giá kỹ ảnh hưởng
của chính sách bán chịu đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời để hạn chế
mức thấp nhất mức độ rủi ro có thể gặp trong việc bán chịu doanh nghiệp có thể xem
xét trên các khía cạnh mức độ uy tín của khách hàng, khả năng trả nợ của khách
hàng...Gọi chung là phân tích tín dụng khách hàng. Trước khi doanh nghiệp cấp tín
dụng cho khách hàng thì công việc đầu tiên phải làm là phân tích tín dụng khách hàng.
Khi phân tích tín dụng khách hàng người ta thường đề ra các tiêu chuẩn, nếu khách
53
hàng đáp ứng được các tiêu chuẩn đó thì có thể được mua chịu. Các tiêu chuẩn người
ta có thể sử dụng để phân tích tín dụng khách hàng là:
* Uy tín, phẩm chất của khách hàng: Nói lên uy tín của khách hàng qua các lần
trả nợ trước, tinh thần trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ đối với doanh
nghiệp và các doanh nghiệp khác.
* Vốn: Tiêu chuẩn này dùng để đánh giá sức mạnh tài chính của khách hàng.
* Khả năng thanh toán: Đánh giá các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của khách
hàng và bảng dự trù ngân quỹ của họ.
* Thế chấp: Các tài sản mà khách hàng thế chấp để đảm bảo trả nợ.
* Điều kiện kinh tế: Phân tích về tiềm năng phát triển của khách hàng trong t-
ương lai.
Nếu doanh nghiệp đủ các điều kiện và được chấp nhận cho mua chịu thì doanh
nghiệp phải tiến hành xác định thời kỳ tín dụng thương mại và công cụ tín dụng
thương mại được sử dụng. Thời kỳ tín dụng thương mại là khoảng thời gian doanh
nghiệp cho phép khách hàng nợ. Thời gian này khác nhau tuỳ thuộc ngành nghề kinh
doanh, quy định của doanh nghiệp và thoả thuận của hai bên. Thường thì doanh nghiệp
đưa ra một tỷ lệ % chiết khấu nhất định để nếu khách hàng trả tiền đúng hạn sẽ được
hưởng chiết khấu đó nhằm khuyến khích khách hàng trả tiền sớm. Để giúp doanh
nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu hạn chế rủi ro và các chi phí
không cần thiết phát sinh làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, doanh nghiệp
cần coi trọng các biện pháp chủ yếu sau:
- Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh
nghiệp và thường xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn.
- Có biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán (lựa chọn khách hàng,
giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc...)
- Tiến hành xác định và trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào chi phí sản xuất
kinh doanh. Quỹ này có thể được sử dụng trong trường hợp có khoản phải thu của
doanh nghiệp nhưng không thể thu hồi được thì doanh nghiệp sẽ trích từ quỹ ra để bù
vào với mục đích bảo toàn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vượt quá thời hạn
thanh toán theo hợp đồng sẽ bị phạt hoặc được thu lãi suất như lãi suất quá hạn của
ngân hàng. Hiện nay ở nước ta còn chưa có luật rõ ràng về vấn đề này. Tuy nhiên đối
với các nước phát triển thì họ đã có luật để bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp trong
trường hợp không đòi được nợ. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần quan tâm đến
vấn đề này để khi có luật có thể áp dụng được ngay hoặc trong trường hợp làm ăn với
các đối tác nước ngoài có thể áp dụng.
Thang Long University Library
54
- Phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của từng khoản nợ để có
biện pháp xử lý thích hợp như gia hạn nợ, thỏa ước xử lý nợ, xoá một phần nợ cho
khách hàng, hoặc yêu cầu tòa án giải quyết.
- Hiệu quả khoản phải thu có thể được đánh giá qua mẫu hình phải thu. Mẫu
hình này là tỷ lệ % của doanh thu bán hàng trả chậm vẫn chưa thanh toán trong tháng
ghi nhận doanh thu và các tháng tiếp theo. Công ty có doanh thu bán hàng trong tháng
1 năm 2012 là 200.528 triệu đồng. Tuy nhiên việc thu tiền từ khoản doanh thu này
được rải rác trong tháng 1 và các tháng tiếp theo như sau:
Bảng 3.2. Mẫu hình phải thu khoản doanh thu tháng 1 của Việt Quang
Tháng Thu tiền từ
doanh thu
tháng 1
Mẫu hính
thanh toán
Phải thu
khách hàng từ
tháng 1
Mẫu hình
phải thu
1 80.154 40% 120.374 60%
2 90.752 45% 29.622 15%
3 29.622 15% 0 0
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012)
Trong tháng 1, khách hàng trả 40% doanh thu của tháng, sang tháng 2 thanh
toán 45% và thanh toán nốt số còn lại vào tháng 3. Trong mẫu hình phải thu, ta lấy
100% trù đi tỷ lệ doanh thu tích lũy để ra tỷ lệ doanh thu bán hàng trả chậm còn lại và
tính từ cuối tháng 1 đến hết tháng 3 tỷ lệ này giảm từ 60% xuống còn 0% trong 3
tháng.
Một chính sách tín dụng thương mại được xây dựng cẩn thận dựa trên việc so
sánh lợi ích tăng thêm từ doanh thu tăng, giá bán cao với các chi phí liên quan đến việc
thực hiện chính sách tín dụng tăng tương ứng sẽ làm tăng lợi nhuận của công ty. Sử
dụng mô hình điểm tín dụng cũng là một cách quản trị tốt các khoản phải thu, để công
ty có cơ hội xoay nhanh đồng vốn hiện có và giảm áp lực vốn vay. Mô hình này được
tính như sau:
Điểm tín dụng = 4 * Khả năng thanh toán lãi + 11 * Khả năng thanh toán nhanh
+ 1* Số năm hoạt động
Trong công thức trên với số năm hoạt động càng lâu thì khả năng quản lý tài
chính càng cao và theo đó, công ty cung có khả năng trả nợ nhanh hơn. Sau khi tính
được điểm tín dụng như trên ta có thể xếp loại theo các nhóm rủi ro như sau:
Bảng 3.3. Mô hình tính điểm tín dụng
Điểm số Trọng số Điểm tín dụng Nhóm rủi ro
Khả năng thanh toán lãi 4 >47 1
Khả năng thanh toán 11 40 – 47 2
55
nhanh
Số năm hoạt động 1 32 – 39 3
24 – 31 4
<24 5
Ta có thể đánh giá khoản phải thu với một khách hàng của công ty Hoàng Hà
qua mô hình điểm tín dụng này:
Bảng 3.4. Đánh giá điểm tín dụng của Công ty TNHH Hoàng Hà
Chỉ tiêu Năm 2012 Trọng số
EBIT 244.020.000
Lãi vay 11.026.008
TSNH 2.240.525.100
Hàng tồn kho 1.870.546.500
Nợ ngắn hạn 1.500.180.000
Khả năng thanh toán lãi 22,13 4
Khả nảng thanh toán nhanh 0,25 11
Số năm hoạt động 6 1
Điểm tín dụng 97,24
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty TNHH Hoang Hà)
Với số điểm tín dụng là 97,24 thì công ty TNHH Hoàng Hà được xếp vào nhóm
rủi ro số 1. Tức là mức độ rủi ro thấp nhất, công ty Việt Quang có thể tin tưởng vào uy
tín cũng như khả năng chi trả của công ty Hoàng Hà để tiếp tục cấp tín dụng trong
những năm tiếp theo.
3.2.1.3. Hàng tồn kho
Đối với hàng tồn kho thì chủ yếu các năm qua chiếm tỷ trọng lớn vẫn là các
công trình dở dang. Đây là kết quả của các công trình có thời gian thi công lâu dài,
điều này cũng nằm trong tầm kiểm soát của công ty nhưng với tỷ trọng lớn sẽ khiến
cho khả năng thanh toán của công ty giảm sút. Do đó đẩy nhanh tiến độ thi công vượt
kế hoạch cũng nên là một mục tiêu mà công ty nên hướng đến để có thể nhanh chóng
nghiệm thu và bàn giao. Điều này sẽ giúp cho công ty nhanh chóng thu hồi vốn và giải
thoát lượng vốn bị chôn chân trong thời gian dài.
Trong công tác xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu: Với đặc điểm riêng của
công ty, việc xây dựng một mức tiêu thụ nguyên vật liệu công ty sẽ gặp nhiều khó
khăn. Với mỗi một lĩnh vực, sản phẩm công ty cần có các định mức tiêu hao cụ thể.
Công việc xác định này chiếm khoảng thời gian khá lớn do việc sản xuất kinh doanh
Thang Long University Library
56
có nhiều công đoạn, nhiều khâu khác nhau. Xây dựng định mức cụ thể cho từng khâu
trong quá trình sản xuất sẽ giúp công ty quản lý dễ dàng các nguồn nguyên vật liệu,
nâng cao ý thức trách nhiệm trong từng bộ phận sản xuất. Do vậy việc quản lý toàn
diện hơn giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, tránh sự lãng phí nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất.
Áp dụng mô hình EOQ để quản lý nguyên liệu hàng tồn kho:
Q* =
Trong đó: Q* là mức dự trữ kho tối ưu
S là lượng hàng cần đặt
O chi phí một lần đặt hàng
C là chi phí dự trữ kho cho một đơn vị hàng lưu kho
Nếu công ty đặt hàng chiết khấu với số lượng lớn, mô hình EOQ cơ bản sẽ có
thể được thay đổi đôi chút. Để quyết định có nên yêu cầu lô hàng với số lượng lớn để
được chiết khấu hay không, doanh nghiệp cần tối thiểu hóa tổng chi phí mua hàng, đặt
hàng và chi phí lưu kho. Tổng chi phí cần phải được tối thiểu hóa: tại lượng đặt hàng
tối ưu EOQ trước chiết khấu – tại đó chiết khấu sẽ không có lợi, hoặc tại lượng đặt
hàng tối thiểu để chiết khấu là có lợi.
Ví dụ: Công ty sử dụng một hàng tồn kho với các thông tin sau:
Giá mua: 120.000 đồng/1 đơn vị sản phẩm
Nhu cầu năm: 4.000 đơn vị
Chi phí 1 lần đặt hàng: 300.000
Chi phí lưu kho hàng năm: bằng 10% giá mua
Lượng đặt mua tối ưu: 500 đơn vị
Nếu công ty đặt mua mỗi lần 1.000 đơn vị sẽ được chiết khấu 8%
Giải pháp:
- Nếu đặt mua mỗi đơn hàng 500 đơn vị sản phẩm thì chi phí 1 năm cho hàng
tồn kho sẽ là:
Chi phí mua hàng: 4.000*120.000=480.000.000 đồng
Chi phí đặt hàng: 300.000*(4.000/500)=2.400.000 đồng
Chi phí lưu kho: 120.000*10%*(500/2)= 3.000.000 đồng
Tổng chi phí: 480.000.000+2.400.000+3.000.000=485.400.000 đồng
- Nếu đặt mua mỗi đơn hàng 1.000 đơn vị sản phẩm với giá chiết khấu 8% thì
chi phí 1 năm cho hàng tồn kho sẽ là:
57
Chi phí mua hàng: 480.000.000*92%=441.600.000 đồng
Chi phí đặt hàng: 300.000*(4.000/1.000)=1.200.000 đồng
Chi phí lưu kho: 120.000*92%*10%*(1.000/2)=5.520.000 đồng
Tổng chi phí: 441.600.000+1.200.000+5.520.000=448.320.000 đồng
Kết luận: Công ty nên đặt hàngvới lượng 1.000 đơn vị sản phẩm mỗi đơn hàng. Như
vậy, công ty sẽ tiết kiệm được 1 số tiền là: 485.400.000 - 448.320.000 = 37.080.000
đồng mợt năm.
Qua ví dụ trên có thể thấy rằng mô hình đặt hàng chiết khấu cũng có thể được
áp dụng tại Việt Quang vì ưu điểm của nó là công ty có thể giảm chi phí hàng tồn kho
một năm nếu đặt hàng đủ lớn để hưởng tỷ lệ chiết khấu hợp lý. Tuy nhiên, công ty
phải cân nhắc xem có thể áp dụng mô hình này cho loại hàng tồn kho nào, so sánh chi
phí nào tăng lên (như chi phí lưu kho), chi phí nào giảm giá trị, kết quả là dự phòng
giảm giá hàng tồn kho lại tăng lên, gây khó khăn cho công ty.
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Với đặc thù của ngành xây dựng thì với tỷ trọng TSCĐ như trên đang có xu
hướng giảm, điều này là không nên, công ty cần phải cân đối lại tỷ trọng trên bằng
cách đầu tư thêm trang thiết bị, phương tiện vận tải để phục vụ cho công tác thi công.
Công ty cần chú trọng đến công tác thực hiện khấu hao, trích khấu hao nhanh sẽ
tránh được hao mòn vô hình của tài sản và thu hồi vốn nhanh, tạo điều kiện để công ty
có vốn đầu tư mua sắm, đổi mới thiết bị công nghệ, tái sản xuất mở rộng nhanh hơn,
nâng cao chất lượng các công trình cũng như thúc đẩy năng suất. Hơn nữa đẩy nhanh
tốc độ khấu hao, trước mắt lợi nhuận của doanh nghiệp giảm, quyền lợi trước mắt của
doanh nghiệp giảm. Nhưng xét về lâu dài, đây là con đường đúng đắn để công ty có
thể nâng cao được tỷ trọng của TSCĐ trong xây dựng. Tuy nhiên việc trích khấu hao
nhanh cần phải tính đến giá thành sản phẩm, nếu trích khấu hao quá cao làm cho giá
thành sản phẩm lớn hơn giá bán thì sẽ bị lỗ, ảnh hưởng đến bảo toàn vốn của công ty.
Bên cạnh đó công ty cần chú ý đến việc bảo trì sửa chữa các máy móc thiết bị
định kỳ, việc này sẽ giúp cho công ty sớm nhận ra hư hỏng để kịp thời sửa chữa ít hao
tốn chi phí. Đối với các tài sản kém hiệu quả, cũ kỹ, hư hỏng nặng thì công ty nên sớm
thanh lý hoặc nhượng bán để có thể thu hồi vốn sớm. Việc đầu tư phát triển TSCĐ sẽ
giúp cho công ty mở rộng thêm quy mô phù hợp với đặc thù hoạt động của công ty
hơn.
Công ty cũng cần phân trách nhiệm bảo quản, sử dụng tài sản cho các bộ phận
chuyên trách, cần tích cực đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật có kiến thức chuyên môn,
nắm rõ quá trình hoạt động của các thiết bị máy móc để từ đó đưa ra cách quản lý tu
dưỡng một cách hợp lý.
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý chi phí
Thang Long University Library
58
Việc xem xét quản lý các chi phí phát sinh là nhằm giảm thiểu tối đa các chi phí
không cần thiết hoặc quá lãng phí đối với công ty. Các khoản chi phí này ảnh hưởng
ngược chiều với lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty nên khi giảm thiểu các
chi phí này đồng nghĩa với việc gia tăng lợi nhuận nếu các yếu tố khác không thay đổi.
Qua phân tích ở chương 2 ta thấy rằng chi phí hoạt động của công ty trong năm 2012
đã gia tăng đáng kể nên những biện pháp đưa ra để hạn chế bớt các chi phí này là cần
thiết.
3.2.3.1. Giá vốn hàng bán
Lựa chọn nguồn cung cấp vật tƣ thích hợp: Đối với lĩnh vực xây dựng như
công ty TNHH xây dựng Việt Quang thì việc chủ động trước nguồn nguyên liệu vật tư
đầu vào là một điều rất cần thiết vì giá cả hiện nay luôn biến động một cách bất
thường. Công ty cần có cán bộ chuyên môn về nghiên cứu thị trường nhằm tìm ra
nguồn cung cấp tốt nhất với số lượng và giá cả phù hợp. Nhân viên này cần phải am
hiểu về lĩnh vực vật tư kỹ thuật, đồng thời am hiểu thị trường, như vậy mới có thể xác
định được giá mua và chất lượng nguyên vật liệu vật tư một cách chính xác.
Công ty có thể chủ động giảm được giá mua bằng việc lựa chọn nguồn cung
cấp với giá thấp nhất. Ngoài ra công ty cần phải hết sức lưu ý đến các chi phí mua bao
gồm các chi phí như vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho…Công ty cần phải cân nhắc sao cho
giá mua và chi phí mua là tối ưu nhất. Tránh tình trạng tìm ra được nguồn hàng với giá
mua rẻ mà chi phí mua lại cao. Do đó công ty cần lựa chọn địa điểm mua hàng,
phương tiện vận chuyển, bảo quản nguyên vật liệu vật tư sao cho tối thiểu hóa được
chi phí.
3.2.3.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Qua thực tế đi thực tập tại công ty cho thấy tình hình nhân viên dùng điện thoại
của công ty vào việc riêng rất nhiều, sử dụng điện rất lãng phí và sử dụng internet nột
cách tràn lan, nhân viên không có ý thức tiết kiệm. Điều này làm cho chi phí quản lý
doanh nghiệp tăng lên do vậy góp phần làm cho lợi nhuận của công ty giảm xuống.
Ngoài ra chi phí giao dịch cũng chiếm tỷ trọng rất lớn 18,15%. Chi phí giao dịch gồm
chi phí đi lại, chi phí liên hệ với khách hàng và đối tác, chi phí ký kết hợp đồng, chi
phí giao dịch đối ngoại, chi phí tiếp khách…Chính vì vậy để tiết kiệm chi phí này cần
có sự đồng lòng của ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên trong công ty. Ban lãnh đạo
cần phải chỉ cho nhân viên trong công ty rằng cắt giảm chi phí sẽ giúp tăng lợi nhuận
của công ty. Từ đó định hướng cho toàn thể cán bộ công nhân viên phải có ý thức tiết
kiệm chi phí trong từng công việc và hành động của mình để sử dụng chi phí hợp lý
nhất. Ngoài ra có thể áp dụng một số biện pháp quản lý và sử dụng điện thoại, điện
văn phong, văn phòng phẩm, sử dụng nước công cộng như sau:
59
- Khoán việc sử dụng chi phí tới từng phòng ban, từng cá nhân theo từng chức
vụ để sử dụng.
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng điện, internet tránh tình trạng nhân viên lãng
phí điện và internet sử dụng vào công việc riêng. Phát động phong trào tiết kiệm trong
toàn công ty, phòng ban nào có ý thức tiết kiệm sẽ được tuyên dương và được khen
thưởng, ngược lại sẽ bị nhắc nhở trước toàn công ty.
- Đối với cán bộ quản lý đi công tác, giám sát các công trình cần xác định rõ
mức công tác phí phù hợp với mọi hoạt động công việc tránh tình trạng chi thừa, tiết
kiệm tối đa các khoản không cần thiết.
Bảng 3.5. Ƣớc tính chi phí quản lý sau khi thực hiện biện pháp
Chỉ tiêu Sau khi thực
hiện
Tỷ lệ
giảm
Số tiền
giảm
Trƣớc khi
thực hiện
1.Chi phí nhân viên quản lý 100.852 0 0 100.852
2. Chi phí công cụ, dụng cụ 15.723 0 0 15.723
3. Chi phí khấu hao TSCĐ 17.950 0 0 17.950
4. Chi phí đồ dùng văn phòng 17.200 0 0 17.200
5. Thuế, phí và lệ phí 3.416 0 0 3.416
6. Chi phí điện thoại, điện nước,
dịch vụ mua ngoài
43.148 14,43 7.277 50.425
7. Chi phí giao dịch 20.144 16,49 3.979 24.123
8. Chi phí bằng tiền khác 18.358 0 0 18.358
Tổng 236.791 30,92 11.256 248.047
(Nguồn: Dự đoán báo cáo tài chính năm 2013)
Như vậy sau khi thực hiện cắt giảm chi phí thì chi phí quản lý doanh nghiệp của
công ty đã giảm đi 11.256 ngìn đồng, cùng với đó thì lợi nhuận công ty tăng lên
11.256 nghìn đồng.
3.2.4. Xây dựng phướng án huy động vốn cho công ty
Khi gia nhập WTO, một trong những nhược điểm của các doan nghiệp Việt
Nam là khả năng tài chính còn yếu dẫn đến sự hạn chế trong năng lực cạnh tranh. Một
trong những nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế về tài chính của các doanh nghiệp Việt
Nam là hiệu quả sử dụng vốn chưa cao.
Là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh vật liệu vật tư xây dựng, tuy thời
gian quay vòng vốn là không dài nhưng số lượng vốn cần cho hoạt động sản xuất kinh
doanh là rất lớn. Hơn nữa tong điều kiện giá cả leo thang thì việc tăng cường hiệu quả
huy động vốn không chỉ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của
công ty mà còn để công ty có thể chủ động hơn về thời gian và khối lượng mua vào.
Thang Long University Library
60
Hiện nay nhu cầu về vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng năm
của công ty ngày càng cao do giá cả nguyên vật liệu ngày càng tăng cao và công ty
đang đầu tư vào dây chuyền sản xuất gạch mới.Nguồn vốn của công ty tính đến thời
điểm này được huy động từ hai nguồn là vốn vay và vốn chủ sở hữu. Việc huy động
vốn từ các tổ chức tín dụng trong năm tới có nhiều khó khăn hơn những năm trước do
tình hình lạm phát, giá cả tăng cao, Ngân hàng nhà nước đã thực hiện một loạt các
chính sách tiền tệ. Và để đối phó với những chính sách đó, các ngân hàng thương mại
đã đồng loạt tăng lãi suất huy động, tăng lãi suất cho vay, hạn chế hồ sơ cho vay…Để
đảm bảo nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, công ty có thể thực hiện một số giải
pháp sau:
- Cố gắng duy trì tốt các mối quan hệ hiện có với các tổ chức tín dụng, mở rộng
đối tác tín dụng mới và thực hiện đúng cam kết theo các hợp đồng vay vốn như sử
dụng đúng mục đích, hiệu quả, trả gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn.
- Huy động vốn từ nội bộ công ty
- Giao dịch với các tổ chức kinh tế, các ngân hàng để chọn lựa nơi có lãi suất
thấp
Bên cạnh đó công ty cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng các biện pháp:
- Phân bố lại kết cấu lao động cho hợp lý, giảm chi phí
- Sử dụng hiệu quả vốn vay vì công ty phải chịu lãi
- Khai thác triệt để máy móc thiết bị, sử dụng hết công suất tài sản cố định, sửa
chữa những tài sản còn dùng được, sớm thanh lý tài sản cố định không còn dùng được
để bổ sung vào vốn.
- Thay đổi TSCĐ phù hợp với quy mô công ty
3.2.5. Công tác thu hồi nợ
Công ty cần xem xét vốn thiếu hụt là do đâu để thu hòi vốn và sử dụng vốn có
hiệu quả. Bởi vì khi khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu đọng và đầu tư
ngắn hạn sẽ làm cho công ty mất khả năng thanh toán và vòng quay vốn chậm. Do đó
công ty cần có biện pháp cải thiện tình hình công nợ bằng các biện pháp sau:
- Đối với khoản phải thu: Công ty cần lập các biên bản để thỏa thuận với khách
hàng về thời gian thu hồi nợ; Cho nhân viên của công ty đến chỗ khách hàng nợ nhiều
quá hạn để có biện pháp th hồi các khoản nợ; nhờ pháp luật thu hồi các khoản nợ mà
khách hàng cố tình không trả.
+ Trước khi ký hợp đồng và chấp nhận tín dụng công ty cần phải làm tốt hơn
nữa công tác thẩm định về uy tín và khả năng thanh toán của khách hang. Cụ thể phải
xem xét khả năng thanh toán, hệ số tín nhiệm, uy tín của khách hang trên thương
trường, tình hình hoạt động kinh doanh và cả những yếu tố tiềm năng có thể. Nếu chưa
61
có điều kiện đi sâu thẩm định thì bắt buộc bên đối tác phải sử dụng đến các biện pháp
như đặt cọc, trả trước một phần giá trị hợp đồng…
+ Để giúp công ty có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu, hạn chế phát
sinh các chi phí không cần thiết hoặc rủi ro, công ty có thể tiến hành các biện pháp
như: Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài công ty, thường
xuyên đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn; Có chính sách bán chịu dung đắn đối với từng
khách hang cụ thể. Khi bán chịu cho khách hang phải xem xét kỹ khả năng thanh toán
trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết; Phân loại các chủ nợ quá hạn, tìm nguyên nhân
của từng khoản nợ để có biện pháp xử lý thích hợp, như gia hạn nợ, thỏa ước xử lý.
- Đối với khoản phải trả: công ty cũng cần có sự thỏa thuận với nhà cung cấp về
thời gian trả nợ và cần thanh toán đúng hạn để tạo sự bề vững trong quan hệ hợp tác.
3.2.6. Nâng cao khả năng thanh toán
- Đanh giá các chi phí chung của công ty và xem có cơ hội nào cắt giảm những
khoản chi phí này không. Việc cắt giảm những chi phí không cần thiết sẽ có tác động
trực tiếp tới lợi nhuận của công ty. Các chi phí hoạt động, như thuê mướn, quảng cáo,
chi phí văn phòng…là những chi phí gián tiếp mà doanh nghiệp phải chịu để vận hành
hoạt động kinh doanh ngoài những chi phí trực tiếp như nguyên vật liệu hay lao động
trực tiếp. Để thực hiện được nhiệm vụ này, doanh nghiệp cần xây dựng cơ chế quản lý
điều hành nguồn vốn và các chi phí sản xuất kinh doanh hiệu quả theo hướng cơ cấu
thu chi phù hợp với việc cắt giảm các chi phí đầu vào. Không chỉ có vậy, hệ thống
quản lý chi tiêu từng bước thực hiện tự động hóa, đẩy mạnh phân cấp nhằm cân đối tỷ
lệ chi và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh trong từng thời kỳ và đảm bảo an
toàn tài chính doanh nghiệp.
- Nếu doanh nghiệp có tài sản nào không được sử dụng chp các mục đích sinh
lời, phục vụ hoạt động kinh doanh nói chung và dường như chỉ mỗi lưu kho thì doanh
nghiệp nên thanh lý bớt để thu hồi vốn nhằm phục vụ cho mục đích sinh lời.
- Giám sát hiệu quả các khoản thu của doanh nghiệp nhằm đảm bảo rằng doanh
nghiệp đang viết hóa đơn và thu tiền khách hàng chuẩn xác nhất và doanh nghiệp cũng
đang nhận được các khoản thanh toán đúng hẹn. Các khách hàng thanh toán sớm và
đều đặn hay được khích lệ để làm như vậy luôn đáng được trân trọng. Việc họ tiếp tục
làm như thế sẽ đảm bảo một dòng tiền mặt ổn định cho công ty.
- Công ty cần định kỳ xem xét lại yếu tố lợi nhuận đối với các sản phẩm và dịch
vụ khác nhau của mình. Không thể bỏ qua việc đánh giá xem nơi nào có thể tăng giá
sản phẩm hay dịch vụ nhằm duy trì hoặc nâng cao doanh số lợi nhuận. Khi mà các chi
phí gia tăng và thị trường có sự thay đổi, giá cả cũng cần được điều chỉnh để đảm bảo
“sức khỏe” cho doanh nghiệp.
Thang Long University Library
62
Lựa chọn giải pháp nâng cao năng lực thanh toán của doanh nghiệp trong giai
đoạn có những biến động tài chính phức tạp như hiện nay sẽ có vai trò quan trọng đối
với sự phát triển của doanh nghiệp. Công ty nên có những cân nhắc kỹ lưỡng trước khi
đưa ra các quyết định tài chính, đầu tư.