pham duy phuong_dh5tc.doc

64
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM DUY PHƯƠNG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ - KHỐI LƯỢNG - LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN GIANG Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 06 năm 2008

Upload: nguyen-cong-huy

Post on 08-Jul-2015

682 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: pham duy phuong_DH5TC.doc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANGKHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM DUY PHƯƠNG

PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ - KHỐI LƯỢNG - LỢI NHUẬN TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN GIANG

Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Long Xuyên, tháng 06 năm 2008

Page 2: pham duy phuong_DH5TC.doc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANGKHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ - KHỐI LƯỢNG - LỢI NHUẬN TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN GIANG

Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp

Sinh viên thực hiện: PHẠM DUY PHƯƠNGLớp: DH5TC Mã số SV: DTC041754

Người hướng dẫn: Th.S VÕ NGUYÊN PHƯƠNG

Long Xuyên, tháng 06 năm 2008

Page 3: pham duy phuong_DH5TC.doc

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC AN GIANG

Người hướng dẫn: Th.S Võ Nguyên Phương

Người chấm, nhận xét 1:.........................................

(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Người chấm, nhận xét 2:.........................................

(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn

Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày …… tháng ….... năm …….

Page 4: pham duy phuong_DH5TC.doc

LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành được bài khóa luận tốt nghiệp này cùng với sự nổ lực của bản thân, em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy cô khoa tài chính – kế toán trường đại học An Giang và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú anh chị phòng kế toán của Công ty Cổ phần Dược phẩm An Giang.

Em xin cám ơn cô Võ Nguyên Phương, người đã giảng dạy, cung cấp kiến thức và hướng dẫn em trong trong suốt thời gian thực tập và thực hiện bài khóa luận này.

Em cũng xin cám ơn các cô chú anh chị trong Công ty Cổ phần Dược phẩm An Giang, đặc biệt là chú Lê Hoàng – Kế toán trưởng, chị Lê Thái Minh Trang – Kế toán tổng hợp và anh Lê Thái Dương – Kế toán công nợ đã dành nhiều thời gian để hướng dẫn và giúp đỡ em trong việc tìm hiểu hoạt động, cũng như thu thập số liệu có liên quan của công ty trong quá trình thực tập.

Em xin gởi lời chúc chân thành và tốt đẹp nhất đến các thầy cô trong trường. Kính chúc các thầy cô thật nhiều sức khỏe để tiếp tục hoàn thành tốt công tác giảng dạy.

Em xin gởi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công đến các cô chú anh chị trong công ty. Chúc công ty luôn thành công, góp phần vào sự thịnh vượng chung của tỉnh nhà.

Thành phố Long Xuyên, ngày 14 tháng 06 năm 2008

Sinh viên thực hiện: Phạm Duy Phương

Page 5: pham duy phuong_DH5TC.doc

TÓM TẮT

Bài nghiên cứu gồm 3 phần: phần mở đầu , nội dung và phần kết luận

Phần mở đầu trình bày lý do, mục tiêu, nội dung, phương pháp và phạm vi nghiên cứu

Phần nội dung trình bày cở sở lý luận có liên quan đến chi phí – khối lượng – lợi nhuận. Cách tìm biến phí và định phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung, quản lý doanh nghiệp và bán hàng của sản phẩm công ty. Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận thông qua các chỉ tiêu số dư đảm phí, tỷ lệ số dư đảm phí, từ đó có nhận định về kế hoạch tăng doanh thu. Bên cạnh đó cơ cấu chi phí là phần trọng tâm nghiên cứu, để từ đó có đánh giá tổng quát về sản phẩm của công ty. Từ sản lượng tiêu thụ mà dự báo doanh thu công ty 2008 và phân tích độ nhạy cảm của lợi nhuận, sản lượng hòa vốn và đưa ra nhận xét, giải pháp là vấn đề cuối cùng trong trong phần này.

Phần kết luận khẳng định lại vấn đề và nêu những khó khăn trong quá trình thực hiện

Page 6: pham duy phuong_DH5TC.doc

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

Page 7: pham duy phuong_DH5TC.doc

Mục lục

Page 8: pham duy phuong_DH5TC.doc

Danh mục biểu bảng

Page 9: pham duy phuong_DH5TC.doc

Danh mục đồ thị và biểu đồ

Đồ thị 3.1: Giá vốn và giá bán các sản phẩm .............................................................28

Đồ thị 3.2: Sản lượng tiêu thụ các sản phẩm trong năm 2007...................................30

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu chi phí các sản phẩm...................................................................31

Đồ thị 3.3: Lợi nhuận ACEGOI thay đổi...................................................................40

Đồ thị 3.4: Sản lượng hòa vốn ACEGOI thay đổi......................................................41

Đồ thị 3.5: Lợi nhuận CINATROL thay đổi...............................................................42

Đồ thị 3.6: Sản lượng hòa vốn CINATROL thay đổi.................................................42

Danh mục sơ đồ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức .............................................................................................16

Sơ đồ 3.1: Quy trình sản xuất sản phẩm.....................................................................19

Page 10: pham duy phuong_DH5TC.doc

Danh mục viết tắt

BH Bán hàngCP BH Chi phí bán hàngCP NCTT Chi phí nhân công trực tiếpCP QLDN Chi phí quản lý doanh nghiệpCP VNL Chi phí nguyên vật liệuCPBB Chi phí bất biếnCPKB Chi phí khả biếnCTCP Công ty cổ phầnCVP Chi phí - khối lượng - lợi nhuậnĐBHĐ Đòn bẩy hoạt độngKQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh LN Lợi nhuậnQLDN Quản lý doanh nghiệpSDĐP Số dư đảm phíSXC Sản xuất chung

Page 11: pham duy phuong_DH5TC.doc

PHẦN MỞ ĐẦU GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

Phần mở đầu1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.

Nền kinh tế nước ta hiện nay có nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức, thông tin kịp thời, chính xác và thích hợp có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự thành công của một tổ chức. Kế toán quản trị đã và đang giúp các nhà quản trị đưa ra những thông tin thích hợp cho quản trị, đưa ra những quyết định kinh doanh nhanh, chuẩn xác và có vai trò như một nhà tư vấn quản trị nội bộ của mọi tổ chức. Khi quyết định lựa chọn một phương án tối ưu hay điều chỉnh về sản xuất của nhà quản trị, bao giờ cũng quan tâm đến hiệu quả kinh tế của phương án mang lại, vì vậy kế toán quản trị phải tìm cách tối ưu hoá mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích của phương án lựa chọn. Tuy nhiên, không có nghĩa là mục tiêu duy nhất là luôn luôn hạ thấp chi phí.

Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận (CVP) là một kỹ thuật phân tích mà kế toán quản trị dùng để giải quyết những vấn đề nêu trên. Kỹ thuật này không những có ý nghĩa quan trọng trong khai thác các khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, cơ sở cho việc ra các quyết định lựa chọn hay quyết định điều chỉnh về sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận, mà còn mang tính dự báo thông qua những số liệu phân tích nhằm phục vụ cho nhà quản trị trong việc điều hành hiện tại và hoạch định cho tương lai. Đó là lý do mà tôi quyết định chọn đề tài “ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ - KHỐI LƯỢNG - LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN GIANG”. Thông qua đề tài này tôi có thể nghiên cứu các lý thuyết học được, áp dụng vào điều kiện kinh doanh thực tế nhằm rút ra những kiến thức cần thiết giúp cho việc điều hành , sản xuất và kinh doanh của công ty có hiệu quả hơn.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Thông qua việc phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng - lợi nhuận của công ty cổ phần dược phẩn An Giang để thấy được sự ảnh hưởng của kết cấu chi phí đối với lợi nhuận của công ty, đánh giá sự hiệu quả đối với cơ cấu chi phí đó và đưa ra những biện pháp giải quyết nhằm nâng cao hơn nữa lợi nhuận của công ty đồng thời dự báo tình hình tiêu thụ của công ty trong năm 2008.

3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu mối quan hệ của số dư đảm phí, tỷ lệ số dư đảm phí sản phẩm đến lợi nhận và doanh thu hòa vốn của công ty là cơ sở cho việc thực hiện những mục tiêu nghiên cứu

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu chung: Nghiên cứu mô tả, từ quá trình hoạt động của công ty đến những phân tích, kết luận và giải pháp

Phương pháp thu thập số liệu

Thu thập số liệu thứ cấp: thu thập từ nhật ký sản xuất, nhật ký bán hàng , sổ chi tiết phát sinh trong tháng , bảng cân đối kế toán, báo cáo hoạt động kinh doanh, biên bản sàn xuất

Thu thập số liệu sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp nhân viên kế toán và sử dụng các phương pháp dự báo nhằm đưa ra cơ sở dự báo.

SVTH: Phạm Duy Phương 1

Page 12: pham duy phuong_DH5TC.doc

PHẦN MỞ ĐẦU GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

Phương pháp phân tích số liệu: sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh…

5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Do công ty sản xuất kinh doanh rất nhiều các mặt hàng, tính phức tạp cao nên phạm vi nghiên cứu của bài này được giới hạn trong việc phân tích CVP các mặt hàng chiến lược (sản xuất và doanh thu ) chiếm tỷ trọng lớn của công ty trong năm 2007.

SVTH: Phạm Duy Phương 2

Page 13: pham duy phuong_DH5TC.doc

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN GVHD: Th.S Võ nguyên Phương

Phần nội dung

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN1.1. KHÁI NIỆM PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ-KHỐI LƯỢNG -LỢI NHUẬN (CVP)

Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận (Cost – Volume – Profit) là xem xét mối quan hệ nội tại của các nhân tố: giá bán, sản lượng, chi phí khả biến, chi phí bất biến và kết cấu mặt hàng, đồng thời xem xét sự ảnh hưởng của các nhân tố đó đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

Phân tích mối quan hệ CVP giúp cho nhà quản trị có thể đưa ra quyết định nhằm tối đa hóa lợi nhuận với nguồn lực hiện có.

1.2. MỤC ĐÍCH PHÂN TÍCH MỐI QUA HỆ CVP

Mục đích của phân tích CVP chính là phân tích cơ cấu chi phí hay nói cách khác là nhằm phân tích rủi ro từ cơ cấu chi phí này. Dựa trên những dự báo về khối lượng hoạt động, doanh nghiệp đưa ra cơ cấu chi phí phù hợp để đạt được lợi nhuận cao nhất.

Để thực hiện phân tích mối quan hệ CVP cần thiết phải nắm vững cách ứng xử của chi phí để tách chi phí của doanh nghiệp thành chi phí khả biến, bất biến, phải hiểu rõ Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí, đồng thời phải nắm vững một số khái niệm cơ bản sử dụng trong phân tích.

1.3. BÁO CÁO THU NHẬP THEO SỐ DƯ ĐẢM PHÍ

Một khi chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành yếu tố khả biến và bất biến, người quản lý sẽ vận dụng cách ứng xử của chi phí này để lập ra một báo cáo kết quả kinh doanh và chính dạng báo cáo này sẽ được sử dụng rộng rãi như một kế hoạch nội bộ và một công cụ để ra quyết định.

Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí có dạng như sau:

Doanh thu xxxxxxx

Chi phí khả biến xxxxxx

Số sư đảm phí xxxxx

Chi phí bất biến xxxx

Lợi nhuận xxx

SVTH: Phạm Duy Phương 3

Page 14: pham duy phuong_DH5TC.doc

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN GVHD: Th.S Võ nguyên Phương

So sánh Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí (kế toán quản trị) và Báo cáo thu nhập theo chức năng chi phí (kế toán tài chính):

Kế toán quản trị Kế toán tài chính.

Doanh thu xxxxxx Doanh thu xxxxxx

(Trừ) Chi phí khả biến xxxxx (Trừ) Giá vốn hàng bán xxxxx

Số dư đản phí xxxx Lãi gộp xxxx

(Trừ) Chi phí bất biến xxx (Trừ) Chi phí kinh doanh xxx

Lợi nhuận xx Lợi nhuận xx

Điểm khác nhau rõ ràng giữa hai báo cáo gồm: tên gọi và vị trí của các loại chi phí. Tuy nhiên, điểm khác nhau chính ở đây là khi doanh nghiệp nhận được báo cáo của kế toán tài chính thì không thể xác định được điểm hòa vốn và phân tích mối quan hệ chi phí, doanh thu và lợi nhuận, vì hình thức báo cáo của Kế toán tài chính nhằm mục đích cung cấp kết quả hoạt động kinh doanh cho các đối tượng bên ngoài, do đó chúng cho biết rất ít về cách ứng xử của chi phí. Ngược lại, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo số dư đảm phí lại có mục tiêu sử dụng cho các nhà quản trị, do đó ta có thể hiểu sâu thêm được về phân tích điểm hòa vốn cũng như giải quyết mối quan hệ chi phí, khối lượng và lợi nhuận.1

1.4. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH CVP

1.4.1. Số dư đảm phí (SDĐP)

Số dư đảm phí (SDĐP) là số chênh lệch giữa doanh thu và chi phí khả biến. SDĐP được sử dụng trước hết để bù đắp chi phí bất biến, số dư ra chính là lợi nhuận. SDĐP có thể tính cho tất cả loại sản phẩm, một loại sản phẩm và một đơn vị sản phẩm.

Khi tính cho một đơn vị sản phẩm còn gọi là phần đóng góp, vậy phần đóng góp là phần còn lại của đơn giá bán sau khi trừ cho biến phí đơn vị.

Gọi x: sản lượng tiêu thụ

g: giá bán

a: chi phí khả biến đơn vị

b: chi phí bất biến

Ta có báo cáo thu nhập theo SDĐP như sau:

Tổng số Tính cho 1 sp

Doanh thu gx g

Chi phí khả biến ax a

Số dư đảm phí ( g – a )x g - a

Chi phí bất biến b

Lợi nhuận ( g – a )X-b

Từ báo cáo thu nhập tổng quát trên ta xét các trường hợp sau:

1 Kế toán quản trị - trường đại học kinh tế TP.HCM – nhà xuất bản thống kế - 2000

SVTH: Phạm Duy Phương 4

Page 15: pham duy phuong_DH5TC.doc

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN GVHD: Th.S Võ nguyên Phương

- Khi doanh nghiệp không hoạt động, sản lượng X = 0 lợi nhuận của doanh nghiệp P = -b, doanh nghiệp lỗ bằng chi phí bất biến.

- Khi doanh nghiệp hoạt động tại sản lượng Xh, ở đó SDĐP bằng chi phí bất biến lợi nhuận của doanh nghiệp P = 0, doanh nghiệp đạt mức hòa vốn

(g – a)Xh = b

ag

bX h −

=

Sản lượng hòa vốn =CPBB

SDĐP đơn vị

- Khi doanh nghiệp hoạt động tại sản lượng X1 > Xh → lợi nhuận của doanh nghiệp P = (g - a)X1 – b

- Khi doanh nghiệp hoạt động tại sản lượng X2 > X1 > Xh → lợi nhuận của doanh nghiệp P = (g - a)X2 – b

Như vậy khi sản lượng tăng 1 lượng ∆X = X2 – X1

Lợi nhuận tăng 1 lượng: ∆P = (g – a)(X2 – X1)

→ ∆P = (g – a)∆X

Kết luận: Thông qua khái niệm về SDĐP chúng ta có thể thấy được mối quan hệ giữa sự thay đổi về sản lượng tiêu thụ và lợi nhuận. Nếu sản lượng tăng thêm thì lợi nhuận tăng thêm bằng chính sản lượng tăng thêm đó nhân với SDĐP đơn vị

Chú ý: Kết luận này chỉ đúng khi doanh nghiệp vượt qua điểm hòa vốn.

Nhược điểm của việc sử dụng khái niệm SDĐP

- Không giúp nhà quản lý có cái nhìn tổng quát ở giác độ toàn bộ xí nghiệp nếu công ty sản xuất và kinh doanh nhiều loại sản phẩm, bởi vì sản lượng cho từng sản phẩm không thể tổng hợp ở toàn xí nghiệp.

- Làm cho nhà quản lý dễ nhầm lẫn trong việc ra quyết định, bởi vì tưởng rằng tăng doanh thu của những sản phẩm có SDĐP lớn thì lợi nhuận tăng lên, nhưng điều này có khi hoàn toàn ngược lại.

Để khắc phục nhược điểm của SDĐP, ta kết hợp sử dụng khái niệm tỷ lệ

1.4.2. Tỷ lệ SDĐP

Tỷ lệ SDĐP là tỷ lệ phần trăm của SDĐP tính trên doanh thu hoặc giữa phần đóng góp với đơn giá bán. Chỉ tiêu này có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm, một loại sản phẩm ( cũng bằng một đơn vị sản phẩm ).

SVTH: Phạm Duy Phương

Tỷ lệ SDĐP = g - a

gx 100%

5

Page 16: pham duy phuong_DH5TC.doc

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN GVHD: Th.S Võ nguyên Phương

Từ những dữ liệu nêu trong báo cáo thu nhập ở phần trên, ta có:

- Tại sản lượng X1→ Doanh thu: gX1→ Lợi nhuận: P1 = ( g – a )X1 – b.

- Tại sản lượng X2→ Doanh thu: gX2→ Lợi nhuận: P1 = ( g – a )X2 – b.

Như vậy khi doanh thu tăng 1 lượng: ( gX2 – gX1 )

→ Lợi nhuận tăng 1 lượng: ∆P = P2 – P1

∆P = ( g – a )( X2 – X1)

Kết luận : Thông qua tỷ lệ SDĐP ta có thể thấy được mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Nếu doanh thu tăng thêm thì lợi nhuận tăng thêm bằng chính doanh thu tăng thêm đó nhân với tỷ lệ SDĐP.

Từ kết luận trên ta rút ra hệ quả sau: Nếu tăng cùng một mức doanh thu thì ở những công ty, phân xưởng, sản phẩm nào có tỷ lệ SDĐP càng lớn thì lợi nhuận tăng càng lớn.

Để hiểu rõ đặc điểm của những xí nghiệp có tỷ lệ SDĐP lớn - nhỏ, ta nghiên cứu các khái niệm cơ cấu chi phí.

1.4.3. Cơ cấu chi phí

Cơ cấu chi phí là mối quan hệ tỷ trọng của từng loại chi phí khả biến (CPKB), chi phí bất biến (CPBB) trong tổng chi phí của từng doanh nghiệp.

Phân tích cơ cấu chi phí là nội dung quan trọng của phân tích hoạt động kinh doanh, vì cơ cấu chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận khi mức độ hoạt động thay đổi.

Thông thường doanh nghiệp hoạt động theo 2 dạng cơ cấu sau:

- CPBB chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí thì CPKB thường chiếm tỷ trọng nhỏ, từ đó suy ra tỷ lệ SDĐP lớn, nếu tăng (giảm) doanh thu thì lợi nhuận tăng ( giảm ) nhiều hơn. Doanh nghiệp có CPBB chiếm tỷ trọng lớn thường là doanh nghiệp có mức đầu tư lớn. Vì vậy, nếu gặp thuận lợi tốc độ phát triển của những doanh nghiệp này sẽ rất nhanh và ngược lại, nếu gặp rủi ro, doanh thu giảm thì lợi nhuận sẽ giảm nhanh hoặc sẽ nhanh chóng phá sản nếu sản phẩm không tiêu thụ được

- CPBB chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí thì CPKB thường chiếm tỷ trọng lớn, từ đó suy ra tỷ lệ SDĐP nhỏ, nếu tăng (giảm) doanh thu thì lợi nhuận tăng (giảm) ít hơn. Những doanh nghiệp có CPBB chiếm tỷ trọng nhỏ thường là những doanh nghiệp có mức đầu tư thấp do đó tốc độ phát triển chậm, nhưng nếu gặp rủi ro, lượng tiêu thụ giảm hoặc sản phẩm không tiêu thụ được thì thiệt hại sẽ thấp hơn.

Hai dạng cơ cấu chi phí trên đều có những ưu và nhược điểm. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và mục tiêu kinh doanh của mình mà mỗi doanh nghiệp xác lập một cơ cấu chi phí riêng. Không có một mô hình cơ cấu chi phí chuẩn nào để các doanh nghiệp có thể áp dụng, cũng như không có câu trả lời chính xác nào cho câu hỏi cơ cấu chi phí như thế nào thì tốt nhất.

SVTH: Phạm Duy Phương

∆P = ( g - a )

gx ( X2 - X1 )g

6

Page 17: pham duy phuong_DH5TC.doc

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN GVHD: Th.S Võ nguyên Phương

Tuy vậy khi dự định xác lập một cơ cấu chi phí, chúng ta phải xem xét những yếu tố tác động như: kế hoạch phát triển dài hạn và trước mắt của doanh nghiệp, tình hình biến động của doanh số hằng năm, quan điểm của các nhà quản trị đối với rủi ro…

1.4.4. Đòn bẩy hoạt động

Đối với các nhà vật lý, đòn bẩy dùng để lay chuyển một vật rất lớn với lực tác động rất nhỏ. Đối với nhà kinh doanh, đòn bẩy, gọi một cách đầy đủ là ĐBHĐ, là cách nhà quản trị sử dụng để đạt được tỷ lệ tăng cao về lợi nhuận với tỷ lệ tăng nhỏ hơn nhiều về doanh thu hoặc mức tiêu thụ sản phẩm.

ĐBHĐ chỉ cho chúng ta thấy với một tốc độ tăng nhỏ của doanh thu, sản lượng bán sẽ tạo ra một độ tăng lớn về lợi nhuận. Một cách khái quát là: ĐBHĐ là khái niệm phản ánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng lợi nhuận và tốc độ tăng doanh thu hoặc sản lượng tiêu thụ và tốc độ tăng lợi nhuận bao giờ cũng lớn hơn tốc độ tăng doanh thu:

Giả định có 2 doanh nghiệp có cùng doanh thu và lợi nhuận. Nếu tăng cùng một lượng doanh thu như nhau thì doanh nghiệp có tỷ lệ SDĐP lớn, lợi nhuận tăng càng nhiều, vì vậy tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn và ĐBHĐ sẽ lớn hơn. Doanh nghiệp có tỷ trọng CPBB lớn hơn khả biến thì tỷ lệ SDĐP lớn và ngược lại. Do vậy, ĐBHĐ cũng là một chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng định phí trong tổ chức doanh nghiệp, ĐBHĐ sẽ lớn ở các doanh nghiệp có tỷ lệ định phí cao hơn biến phí trong tổng chi phí, và nhỏ hơn ở các doanh nghiệp có kết cấu ngược lại.

Điều này cũng có nghĩa là doanh nghiệp có ĐBHĐ thì tỷ lệ định phí trong tổng chi phí lớn biến phí, do đó lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ rất nhạy cảm với thị trường khi doanh thu biến động, bất kỳ sự biến động nhỏ nào của doanh nghiệp cũng gây ra biến động lớn về lợi nhuận.

Với dữ liệu đã có ở trên ta có:

Tại sản lượng X1→ Doanh thu: gX1→ Lợi nhuận: P1 = ( g – a )X1 – b.

Tại sản lượng X2→ Doanh thu: gX2→ Lợi nhuận: P1 = ( g – a )X2 – b

SVTH: Phạm Duy Phương

ĐBHĐ =Tốc độ tăng lợi nhuận

Tốc độ tăng doanh thu (hoặc sản lượng bán)>1

Tốc độ tăng lợi nhuận =P2 - P1

P1

x 100% =( g - a )( X2 - X1 )

( g - a )X1 - b

Tốc độ tăng doanh thu =gX2 - gX1

gX1

x 100%

ĐBHĐ = ( g - a )( X2 - X1 )

( g - a )X1 - b

: gX2 - gX1

gX1

=( g - a )X1

( g - a )X1 - b

7

Page 18: pham duy phuong_DH5TC.doc

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN GVHD: Th.S Võ nguyên Phương

Vậy ta có công thức tính độ lớn của ĐBHĐ:

Như vậy tại một mức doanh thu, sản lượng cho sẵn sẽ xác định được ĐBHĐ, nếu như dự kiến được tốc độ tăng doanh thu sẽ dự kiến được tốc độ tăng lợi nhuận và ngược lại.

Sản lượng tăng, doanh thu tăng, lợi nhuận tăng lên và độ lớn ĐBHĐ ngày càng giảm đi. ĐBHĐ lớn nhất khi sản lượng vừa vượt qua điểm hòa vốn.

1.5. PHÂN TÍCH ĐIỂM HÒA VỐN

Phân tích điểm hòa vốn là một nội dung quan trọng trong phân tích mối quan hệ CVP. Nó cung cấp thông tin cho nhà quản trị về số lượng sản phẩm cần phải bán để đạt được lợi nhuận mong muốn và thường bắt đầu tại điểm hòa vốn, điểm mà doanh số không mang lại lợi nhuận. Vì vậy, phân tích điểm hòa vốn có vai trò là điểm khởi đầu xác định số lượng sản phẩm cần đạt được lợi nhuận mong muốn nhằm lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh của mình.

1.5.1. Điểm hòa vốn

1.5.1.1. Khái niệm điểm hòa vốn

Điểm hòa vốn là khối lượng hoạt động mà tại đó tổng doanh thu bằng với tổng chi

phí. Tại điểm doanh thu này, doanh nghiệp không có lãi và cũng không bị lỗ, đó là sự hòa vốn.

Mối quan hệ chi phí, doanh thu và lợi nhuận có thể trình bày bằng mô hình sau:

- SDĐP = Định phí ( ĐP ) + Lợi nhuận ( LN )

- Doanh thu ( DT ) = Biến phí ( BP ) +Định phí ( ĐP ) + Lợi nhuận ( LN )

Điểm hòa vốn theo khái niệm trên, là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ bù đắp tổng chi phí, nghĩa là lợi nhuận bằng 0 ( không lời, không lỗ ). Nói cách khác, tại điểm hòa vốn, SDĐP = định phí

Tại điểm hòa vốn lợi nhuận bằng 0, nên SDĐP = ĐP

SVTH: Phạm Duy Phương

Độ lớn của ĐBHĐ =SDĐP

Lợi nhuận=

SDĐP

SDĐP - Định phí

Doanh thu ( DT )

Biến phí ( BP ) SDĐP

Biến phí ( BP ) Định phí ( ĐP ) Lợi nhuận ( LN )

Tổng chi phí ( TP ) Lợi nhuận ( LN )

8

Page 19: pham duy phuong_DH5TC.doc

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN GVHD: Th.S Võ nguyên Phương

Minh hoạ đồ thị CVP tổng quát

Y

Xh ( Sản lượng hòa vốn ) X

Trên đồ thị phẳng, điểm hòa vốn là toạ độ được xác định bởi khối lượng thể hiện trên trục hoành – còn gọi là khối lượng hòa vốn và bởi doanh thu thể hiện trên trục tung – còn gọi là doanh thu hòa vốn. Tọa độ đó chính là giao điểm hòa vốn của 2 đường biểu diễn: doanh thu và chi phí.

Phân tích điểm hòa vốn giúp nhà quản trị xem xét quá trình kinh doanh một cách chủ động và tích cực, xác định rõ ràng vào lúc nào trong kinh doanh, hay ở mức sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu thì đạt hòa vốn. Từ đó có biện pháp chỉ đạo tích cựa để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao

1.5.1.2. Đồ thị điểm hòa vốn

Đồ thị phân biệt:

Ngoài dạng tổng quát của đồ thị hòa vốn, các nhà quản lý còn ưa chuộng dạng phân biệt. Về cơ bản, hai dạng này giống nhau về các bước xác định các đường biểu diễn, chỉ khác ở chỗ ở dạng phân biệt có thêm đường biến phí Ybp = ax song song với đường tổng chi phí Ytp = ax + b.

SVTH: Phạm Duy Phương 9

Yhv

Ytp = ax + b

Yđp = b

Ydt = gx

Điểm hoà vốn

b

Page 20: pham duy phuong_DH5TC.doc

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN GVHD: Th.S Võ nguyên Phương

Minh hoạ đồ thị CVP phân biệt

Đồ thị hòa vốn dạng phân biệt phản ánh rõ từng phần một các khái niệm của mối quan hệ CVP là biến phí, định phí, SDĐP và lợi nhuận. Đồng thời cũng phản ánh rõ bằng hình vẽ kết cấu của mối quan hệ này.

1.5.1.3. Phương pháp xác định điểm hòa vốn:

Việc xác định điểm hòa vốn có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường cạnh tranh. Xác định đúng điểm hòa vốn sẽ là căn cứ để các nhà quản trị doanh nghiệp đề ra các quyết định kinh doanh như chọn phương án sản xuất, xác định đơn giá tiêu thụ, tính toán khoản chi phí kinh doanh cần thiết để đạt được lợi nhuận mong muốn.

- Sản lượng hòa vốn

Xét về mặt toán học, điểm hòa vốn là điểm của đường biểu diễn doanh thu với đường biểu diễn tổng chi phí. Vậy sản lượng tại điểm hòa vốn chính là ẩn của 2 phương trình biểu diễn hai đường đó.

Phương trình biểu diễn doanh thu có dạng:

Ydt = gX

Phương trình biểu diễn của tổng chi phí có dạng:

Ytp = aX + b

Tại điểm hòa vốn thì Ydt = Ytp → gX = aX + b (1)

Giải phương trình (1) để tìm X, ta có:

SVTH: Phạm Duy Phương

X = b

g - a

10

Yđp = b

Ybp

= ax

Ytp = ax + b

Định phí

Ydt = gx

Điểm hoà vốn

b

Biến phí

SDĐP

Lợi nhuậnY

XXh = ( Sản lượng hòa vốn )

Yh

Page 21: pham duy phuong_DH5TC.doc

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN GVHD: Th.S Võ nguyên Phương

Vậy:

- Doanh thu hòa vốn

Doanh thu hòa vốn là doanh thu của mức tiêu thụ hòa vốn. Vậy doanh thu hòa vốn là tích của sản lượng hòa vốn với đơn giá bán

Phương trình biểu diễn doanh thu có dạng

Ydt = gX

Tại điểm hòa vốn

Yhv = g.b

g - a=

b

( g - a ) / g=

Định phí

Tỷ lệ SDĐP

Vậy:

1.5.1.4. Phương trình lợi nhuận

Từ phương trình cơ bản thể hiện mối quan hệ CVP.

Doanh thu = định phí + Biến phí + Lợi nhuận

gx = b + ax + P

Ta thấy rằng nếu doanh nghiệp muốn có mức lợi nhuận như dự kiến, doanh nghiệp có thể tìm được mức tiêu thụ và doanh thu cần phải thực hiện.

Đặt Pm: Lợi nhuận mong muốn

xm: Mức tiêu thụ để đạt được lợi nhuận mong muốn

gxm: Doanh thu phải thực hiện để đạt được mức lợi nhuận mong muốn.

Từ đó có thể tìm được sản lượng tiêu thụ để được lợi nhuận mong muốn là:

Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại sản phẩm: SDĐP được thể hện bằng chỉ tiêu tương đối ( tỷ lệ SDĐP ), lúc đó có thể xác định được mức doanh thu phải thực hiện để đạt được lợi nhuận mong muốn bằng cách vận dụng công thức sau:

SVTH: Phạm Duy Phương

Sản lượng hòa vốn =Định phí

SDĐP đơn vị

X = b

g - anên

Doanh thu hòa vốn = Định phí

Tỷ lệ SDĐP

Xm = b + Pm

g - a=

Định phí + Lợi nhuận mong muốn

Đơn giá bán - Biến phí đơn vị

11

Page 22: pham duy phuong_DH5TC.doc

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN GVHD: Th.S Võ nguyên Phương

1.5.2. Các thước đo tiêu chuẩn hòa vốn

Ngoài khối lượng hòa vốn và doanh thu hòa vốn, điểm hòa vốn còn được quan sát dưới góc nhìn khác: chất lượng của điểm hòa vốn. Mỗi phương pháp đều cung cấp một tiêu chuẩn đánh giá hữu ích về hiệu quả kinh doanh và sự rủi ro.

1.5.2.1. Thời gian hoàn vốn

Thời gian hòa vốn là số ngày cần thiết để đạt được doanh thu hòa vốn trong một kỳ kinh doanh, thường là một năm.

Trong đó:

1.5.2.2. Tỷ lệ hòa vốn

Tỷ lệ hòa vốn còn gọi là tỷ suất hay công suất hòa vốn, là tỷ lệ giữa khối lượng sản phẩm hòa vốn so với tổng sản lượng tiêu thụ hoặc giữa doanh thu hòa vốn so với tổng doanh thu đạt được trong kỳ kinh doanh ( giả định giá bán không đổi ).

Ý nghĩa của thời gian hòa vốn và tỷ lệ hòa vốn nói lên chất lượng điểm hòa vốn tức chất lượng hoạt động kinh doanh, nó có thể được hiểu như là thước đo sự rủi ro. Trong khi thời gian hòa vốn cần phải càng ngắn càng tốt thì tỷ lệ hòa vốn cũng vậy, càng thấp càng an toàn.

1.5.2.3. Doanh thu an toàn

Doanh thu an toàn còn được gọi là số dư an toàn, được xác định như phần chênh lệch giữa doanh thu hoạt động trong kỳ so với doanh thu hòa vốn. Chỉ tiêu doanh thu an toàn được thể hiện theo số dư tuyệt đối và số tương đối.

SVTH: Phạm Duy Phương

gXm = b + Pm

g - ax g =

b + Pm

( g - a )/g=

Định phí + Lợi nhuận mong muốn

Tỷ lệ SDĐP

Thời gian hòa vốn = Doanh thu hòa vốn

Doanh thu bình quân 1 ngày

Doanh thu bình quân 1 ngày =Doanh thu trong kỳ

360 ngày

Tỷ lệ hòa vốn = Sản lượng hòa vốn

Sản lượng tiêu thụ trong kỳx 100%

12

Page 23: pham duy phuong_DH5TC.doc

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN GVHD: Th.S Võ nguyên Phương

Doanh thu an toàn phản ánh mức doanh thu thực hiện đã vượt qua mức doanh thu

hòa vốn như thế nào. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn thì càng thể hiện tính an toàn cao của hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tính rủi ro trong kinh doanh càng thấp và ngược lại.

Để thấy rõ hơn, ta cũng nên hiểu là doanh thu an toàn được quyết định bởi cơ cấu chi phí. Thông thường những xí nghiệp có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn thì tỷ lệ SDĐP lớn, do vậy nếu doanh số giảm thì lỗ phát sinh nhanh hơn và những xí nghiệp đó có doanh thu an toàn thấp hơn.

Để đánh giá mức độ an toàn ngoài việc sử dụng doanh thu an toàn, cần kết hợp với chỉ tiêu tỷ lệ số dư an toàn.

1.6. PHÂN TÍCH ĐIỂM HÒA VỐN TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI GIÁ BÁN

Điểm hòa vốn cũng được phân tích trong điều kiện đơn giá bán thay đổi. Trong những phần trên ta chỉ nghiên cứu điểm hòa vốn trong điều kiện giá bán không đổi thì cần sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm để đạt hòa vốn. Trong điều kiện giá bán thay đổi, sản lượng cần sản xuất và tiêu thụ ở điểm hòa vốn sẽ thay đổi tương ứng như thế nào?

Phân tích điểm hòa vốn trong điều kiện giá bán thay đổi là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với nhà quản trị doanh nghiệp, vì từ đó họ có thể dự kiến, khi giá bán thay đổi, cần xác định mức tiêu thụ là bao nhiêu để đạt hòa vốn với đơn giá tương ứng đó.

( Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với giá bán- kế toán quản trị - trường đại học kinh tế TP. HCM – nhà xuất bản thống kê )

1.7. HẠN CHẾ CỦA MÔ HÌNH PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP

Qua nghiên cứu mối quan hệ CVP ở trên, chúng ta thấy rằng việc đặt chi phí trong mối quan hệ với khối lượng và lợi nhuận để phân tích đề ra quyết định kinh doanh chỉ có thể thực hiện được trong một số điều kiện giả định, mà những điều kiện này rất ít khi xảy ra trong thực tế. Những điều kiện giả định đó là:

- Mối quan hệ giữa khối lượng sản phẩm, mức độ hoạt động với chi phí và thu nhập là mối quan hệ tuyến tính trong suốt phạm vi thích hợp. Tuy nhiên, thực tế cho chúng ta thấy rằng, khi sản lượng thay đổi sẽ làm thay đổi cả lợi nhuận lẫn chi phí. Khi gia tăng sản lượng, chi phí khả biến tăng theo đường cong còn chi phí bất biến sẽ tăng theo dạng gộp chứ không phải dạng tuyến tính như chúng ta giả định.

- Phải phân tích một cách chính xác chi phí của doanh nghiệp thành chi phí khả biến và bất biến, điều đó là rất khó khăn, vì vậy phân chia chi phí hỗn hợp thành yếu tố

SVTH: Phạm Duy Phương

Mức doanh thu an toàn = Mức doanh thu đạt được - Mức doanh thu hòa vốn

Tỷ lệ số dư an toàn = Mức doanh thu an toàn

Mức doanh thu đạt đượcx 100%

13

Page 24: pham duy phuong_DH5TC.doc

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN GVHD: Th.S Võ nguyên Phương

khả biến và bất biến lại càng khó khăn hơn, và việc phân chia chi phí này chỉ mang tính gần đúng.

- Tồn kho không thay đổi trong khi tính toán điểm hòa vốn, điều này có nghĩa là sản lượng sản xuất bằng sản lượng bán ra, điều này khó có thể có thực trong thực tế. Như chúng ta đã biết, khối lượng sản phẩm tiêu thụ không chỉ phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm sản xuất mà còn phụ thuộc vào tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm như ký hợp đồng tiêu thụ với khách háng, chiến dịch tiếp thị, quảng cáo, công việc vận chuyển, tình hình thanh toán…

- Năng lực sản xuất như máy móc thiết bị, công nhân không thay đổi trong suốt phạm vi thích hợp. Điều này không đúng bởi nhu cầu kinh doanh là phải luôn phù hợp với thị trường. Muốn hoạt động hiệu quả, tạo nhiều lợi nhuận doanh nghiệp phải luôn đổi mới. Ví dụ như đổi mới máy móc thiết bị ( điều này có thể giảm bớt lực lượng lao động…)

- Giá bán sản phẩm không đổi. Tuy nhiên giá bán không chỉ do doanh nghiệp định ra mà còn phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường.

( Hạn chế của mô hình phân tích mối quan hệ CVP - kế toán quản trị - trường đại học kinh tế TP. HCM – nhà xuất bản thống kê )

SVTH: Phạm Duy Phương 14

Page 25: pham duy phuong_DH5TC.doc

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP GVHD: Th.S.Võ Nguyên Phương

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AG

2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

Theo quyết định số 52/QĐUB ngày 10/06/1981 của UBND tỉnh An Giang, Xí Nghiệp Dược Phẩm An Giang được thành lập trụ sở tại 34 – 36 Ngô Gia Tự - TPLX – An Giang với hình thức hoạt động là sản xuất kinh doanh dược phẩm, vật tư, trang thiết bị… Năm 1992 Xí Nghiệp Dược Phẩm An Giang chuyển thành doanh nghiệp nhà nước theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh An Giang.

Cuối năm 1996 thao quyết định 82/QĐUB ngày 07/12/1996 của UBND tỉnh An Giang. Công ty Dược Phẩm An Giang thành lập trên cơ sở sát nhập công ty Dược và vật tư y tế An Giang với Xí Nghiệp Dược Phẩm An Giang. Trụ sở tại số 27 - đường Nguyễn Thái Học – phường Mỹ Bình – TPLX - tỉnh An giang.

Theo quyết định số 277/QĐUB ngày 29/12/2003 của UBND tỉnh An Giang về việc chuyển Doanh Nghiệp Nhà Nước thành Công Ty Cổ Phần, theo đó công ty Dược Phẩm An Giang thực hiện cổ phần hoá Nhà Nước giữ 46% cổ phần còn lại.

Tên giao dịch đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN GIANG

Tê giao dịch quốc tế: AN GIANG PHARMACEUTICAL JOINT-STOCK.

Tên viết tắt: ANGIPHARMA.

Mã số thuế: 1600191319-1

Điện thoại: ( 076 ) 854961 – 854964 – 857300

Fax: 857310

Công ty cổ phần dược phẩm An Giang chuyên sản xuất kinh doanh thuốc, vật tư trang thiết bị, dụng cụ y tế, thực phẩm có bổ sung vitamin và khoáng chất mỹ phẩm, nguyên phụ liệu sản xuất phục vụ ngành dược và các ngành khác được pháp luật cho phép.

2.2. MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG

2.2.1. Mục đích

Nhằm giải quyết vấn đề phòng và chữa bệnh cho tất cả mọi người, công ty thực hiện tốt bào chế, sản xuất và đưa vào thị trường các sản phẩm điều trị có hiệu quả nhanh chóng, an toàn, tinh khiết. Đảm bảo sản phẩm được sản xuất một cách ổn định, phù hợp với mục đích đề ra, tích lũy ngân sách nhà nước và giải quyết việc làm cho người lao động.

2.2.2. Phạm vi hoạt động

Chủ yếu là sản xuất kinh doanh dược phẩm, cung cấp cho các bệnh viện, trung tâm y tế, các đại lý trong tỉnh An Giang và các tỉnh lân cận.

SVTH: Phạm Duy Phương 15

Page 26: pham duy phuong_DH5TC.doc

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP GVHD: Th.S.Võ Nguyên Phương

2.3. CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty CPDP AG

Đại hội đồng cổ đông:

Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong công ty.

Hội đồng quản trị:

Là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông

Ban kiểm soát:

Kiểm tra tính hợp pháp và hợp lý trong quản lý, trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, thẩm định báo cáo

SVTH: Phạm Duy Phương 16

Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị Ban kiểm soát

Phòng kế toán thống kê

Phòng tổ chức hành chính

Phòng kinh doanh

Hệ thống các hiệu thuốc huyện

Hệ thống các đại lý thuốc

Hệ thống các hiệu thuốc trực

thuộc

Các quày thuốc trực thuộc

Giám đốc điều hành

Page 27: pham duy phuong_DH5TC.doc

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP GVHD: Th.S.Võ Nguyên Phương

tài chính hàng năm, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý điều hành hoạt động của công ty

Giám đốc đều hành:

Có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp các phòng ban, xí nghiệp trực thuộc, ngoài ra để hỗ trợ cho giám đốc còn có 3 phó giám đốc.

Phòng kế toán thống kê:

Cung cấp thông tin cho nhà quản lý và kiểm tra thông tin của toàn bộ quá trình kinh doanh.

Phòng kinh doanh:

Lập kế hoạch kinh doanh mua bán, quản lý các nhà thuốc và đại lý trực thuộc công ty và thực hiện chiến lược kinh doanh.

Phòng tổ chức hành chánh:

Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, quản trị hành chính lưu trữ, tuyển dụng, giải quyết vấn đề tiền lương, chế độ chính sách cho công nhân viên.

2.4. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG THỜI GIAN QUA

2.4.1. Thuận lợi

Công ty đã cổ phần hóa là điều kiện thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn tạo điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh.

Công ty nhận được sự quan tâm chỉ đạo và giúp đỡ của tỉnh uỷ, UBND và các ngành chức năng.

Đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình trong công tác, lao động sản xuất kinh doanh.

Hệ thống quản lý ngày càng chặt chẽ, chính xác và nhanh chóng hơn nhờ phát huy được tính năng của hệ thống máy vi tính.

2.4.2. Khó khăn

Máy móc thiết bị cũ kỹ, công nghệ lạc hậu chưa được đầu tư đúng mức.

Vốn kinh doanh không lớn và còn chịu sự chiếm dụng vốn của các bệnh viện huyện thị kéo dài.

Tình hình giá cả luôn biến động, công ty lại chưa có chức năng xuất nhập khẩu nên chưa chủ động được giá cả nguồn nguyên liệu, hàng hoá ngoại nhập.

Cán bộ công nhân viên dù nhiệt tình trong công việc nhưng năng lực tay nghề còn nhiều hạn chế. Đội ngũ tiếp thị của công ty chưa nắm kịp các diễn biến phức tạp của thị trường. Công tác nghiên cứu sản phẩm mới còn chậm, chưa có mặt hàng mới mang tính chủ lực, tiêu biểu của công ty tham gia vào thị trường.

2.4.3. Chiến lược phát triển mới của công ty

Bên cạnh việc phát huy các nguồn lực có sẵn, công ty có kế hoạch đào tạo đội ngũ công nhân viên nhằm nâng cao trình độ và chất lượng lao động.

Đẩy mạnh việc liên doanh, liên kết, mua bán không những với các đối tác hiện có mà còn không ngừng tìm kiếm các đối tác mới có tiềm năng trong cùng lĩnh vực nhằm tạo đà phát triển trong tương lai.

SVTH: Phạm Duy Phương 17

Page 28: pham duy phuong_DH5TC.doc

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP GVHD: Th.S.Võ Nguyên Phương

Xây dựng xưởng sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP, để đáp ứng yêu cầu sản xuất thuốc chất lượng cao, đa dạng sản phẩm đáp ứng đòi hỏi ngày càng khắt khe của người tiêu dùng và đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời nâng cao tỷ trọng doanh thu bán hàng do công ty sản xuất.

Song song với việc phát triển thị trường trong tỉnh và các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long, TP. Hồ Chí Minh sẽ mở rộng thị trường ở các tỉnh Đông Nam Bộ, miền Trung, Tây Nguyên và các tỉnh phía Bắc.

Đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp để chủ động được giá cả nguyên liệu đầu vào và dược phẩm.

2.4.4. Tình hình kinh doanh công ty trong 2 năm 2006-2007

Bảng 2.1: Tình hình kinh doanh trong 2 năm 2006 - 2007

ĐVT: đồngChỉ tiêu 2006 2007 chênh lệch %

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 126.354.920 171.925.814 45.570.894 36,07%Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0 Doanh thu thuần về bán hàng 126.354.920 171.925.814 45.570.894 36,07%Giá vốn hàng bán 108.285.717 147.471.896 39.186.179 36,19%Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp dịch vụ 18.069.203 24.453.918 6.384.715 35,33%Chi phí bán hàng 9.406.152 12.849.643 3.443.491 36,61%Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.144.215 5.275.170 2.130.955 67,77%Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 5.518.836 6.329.105 810.268 14,68%

(Nguồn: Trích báo cáo tình chính năm 2007 của công ty cổ phần dược phẩm An Giang)

Trong 2 năm qua công ty hoạt động tương đối hiệu quả doanh thu và lợi nhuận đều tăng, nhưng nhìn vào bảng KQHĐKD ta thấy tốc độ tăng của lợi nhuận chưa tương xứng với tốc độ tăng của doanh thu. Nguyên nhân là chi phí tăng quá nhanh khiến cho lợi nhuận của công ty trong năm 2007 tăng chậm.

Giá vốn hàng bán tuy có tăng hơn tốc độ tăng doanh thu nhưng không lớn, chứng tỏ ít có biến động. Công ty đang quản lý tốt đầu vào sản phẩm, như vậy công ty cần kiểm soát chi phí quản lý doanh nghiệp và nhất là chi phí bán hàng để có thể tăng nhanh lợi nhuận trong chu kỳ kinh doanh tiếp theo.

SVTH: Phạm Duy Phương 18

Page 29: pham duy phuong_DH5TC.doc

Chương 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN GIANG

3.1. QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM

Sơ đồ 3.1: Quy trình sản xuất sản phẩm

Tôi chọn 4 sản phẩm ACEGOI, CINATROL, LOPETAB và TUXCAP C/50 là các sản phẩm sẽ phân tích, vì doanh thu các sản phẩm này có thể đại diện cho các sản phẩm sản xuất của công ty và đây cũng là các mặt hàng chủ lực của công ty hiện nay.

SVTH: Phạm Duy Phương 19

Nguyên vật liệu

Trộn bột kép

Sấy

Xát hạt

Sấy khô

Phối hợp tá dược trơn bóng

Phối hợp tinh dầu

Ép gói

Đóng gói

Dập viên, ép vĩ

Đóng gói

Thành phẩm

Gói Viên

Page 30: pham duy phuong_DH5TC.doc

Chương 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

3.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ CỦA CÔNG TY THEO CÁCH ỨNG XỬ CHI PHÍ

3.2.1. Chi phí khả biến

Chi phí khả biến của công ty gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, biến phí sản xuất chung, biến phí quản lý doanh nghiệp và biến phí bán hàng.

3.2.1.1 Chi phí nguyên vật liệu (CP NVL)

Mỗi một sản phẩm đều có một một tiêu chuẩn nhất định về thành phần hoá chất, tá dược và khối lượng. Nên để so sánh, ta cần căn cứ vào chi phí nguyên vật liệu của mỗi sản phẩm

Bảng 3.1: Tình hình chi phí nguyên vật liệu từng sản phẩm

ĐVT: 1000 đồng

Qua bảng, ta thấy tuy ACEGOI và TUXCAP C/50 có chi phí nguyên vật liệu lớn nhất nhưng CINATROL lại có chi phí đơn vị rất lớn . Đứng trên góc độ này ta mới thấy rõ chi phí bỏ ra của từng sản phẩm. Mặc dù số lượng ít nhưng chi phí cho các thành phần tá dược phải bỏ ra cho sản phẩm CINATROL là rất lớn và giá bán của các sản phẩm này cao, đó lý do tại sao CINATROL là một trong 4 sản phẩm đem lại doanh thu tương đối lớn trong gần 80 mặt hàng sản xuất của công ty.

3.2.1.2. Chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT)

Do công ty sản xuất gần 80 loại sản phẩm nên việc xác định chi phí NCTT cho

từng sản phẩm được tính bằng cách phân bổ dựa vào CP NVL

Với cách phân bổ này thì CP NCTT của một sản phẩm lớn hay nhỏ là tùy thuộc vào CP NVL của sản phẩm tương ứng.

Bảng 3.2: Chi phí nhân công trực tiếp

SVTH: Phạm Duy Phương

TÊN SẢN PHẨMACEGOI 3g

H/10CINATROL

GÓILOPETAB V/15 H/150

TUXCAP C/50

TỔNG

Đơn vị tính Gói Gói Viên Viên

CP NVLTT 1.544.169 117.189 374.457. 693.123 2.728.939

% CPNVL 37,17% 2,82% 9,01% 16,68% 100%

Số lượng tiêu thụ 7.490.232 693.490 9.848.890 10.265.380

Đơn vị 0,206 0,169 0,038 0,068

Chi phí NCTT của sản phẩm

X=

Chi phí NVL sản phẩm X được sản xuất trong tháng t

Tổng chi phí NVL trong tháng tx

Tổng chi phí NCTT trong tháng t

20

Page 31: pham duy phuong_DH5TC.doc

Chương 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

ĐVT: 1000 đồng

TÊN SẢN PHẨMTIỀN

LƯƠNG

CÁC KHOẢN TRÍCH THEO

LƯƠNGCP NCTT

% CP NCTT

ACEGOI 3g H/10 201.537 19.870 221.407 52,60%CINATROL GÓI 14.026 1.374 15.399 3,66%LOPETAB V/15 H/150 47.388 4.805 52.193 12,40%TUXCAP C/50 88.860 8.617 97.477 23,16%

Tổng 382.972 37.964 420.936 100%

Có sự tỷ lệ thuận giữa chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp: sản phẩm nào có chi phí nguyên vật liệu càng lớn thì chi phí nhân công trực tiếp càng lớn. Như ACEGOI chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ cao nhất 37,17% thì chi phí nhân công trực tiếp cũng chiếm tỷ lệ lớn nhất 52,6%. Để thấy rõ vấn đề ta đến với bảng chi tiết chi phí NCTT đơn vị.

Bảng 3.3: Chi tiết chi phí nhân công trực tiếp đơn vị

ĐVT: đồng

TÊN SẢN PHẨMTIỀN

LƯƠNG

CÁC KHOẢN TRÍCH THEO

LƯƠNG

TỔNG

ACEGOI 3g H/10 0,0269 0,003 0,030CINATROL GÓI 0,0186 0,002 0,022LOPETAB V/15 H/150 0,0683 0,007 0,005TUXCAP C/50 0,0090 0,001 0,009

Tương tự như chi phí nguyên vật liệu đơn vị ACEGOI và CINATROL là các sản phẩm có chi phí NCTT bỏ ra lớn nhất cho mỗi sản phẩm.

SVTH: Phạm Duy Phương 21

Page 32: pham duy phuong_DH5TC.doc

Chương 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

3.2.1.3. Biến phí sản xuất chung

Tương tự chi phí NCTT, biến phí SXC cũng tỷ lệ thuận với chi phí NVL của từng sản phẩm. Vì biến phí sản xuất chung được phân bổ cho từng sản phẩm theo tiêu thức CP NVLTT nên biến phí bỏ ra của sản phẩm ACEGOI và CINATROL vẫn là lớn nhất.

Bảng 3.4: Biến phí SXC của từng sản phẩm

ĐVT: 1000 đồng

TÊN SẢN PHẨM SỐ LƯỢNGĐỒ

DÙNG

VỆ SINH PHÂN

XƯỞNG

TIỀN CÔNG THỢ

IN NHÃN

CHI PHÍ SỬA

CHỮA

NGUYÊN PHỤ LIỆU

CÁC KHOẢN TRÍCH THEO

LƯƠNG

TỔNGĐƠN

VỊ

ACEGOI 3g H/10 7.490.232 58.401 1.472 6.510 7.023 36.644 95.280205.33

0 0,027CINATROL GÓI 693.490 3.937 135 437 560 2.210 6.834 14.114 0,020LOPETAB V/15 H/150 9.848.890 12.195 472 1.514 2.030 7.482 23.221 46.912 0,005TUXCAP C/50 10.265.380 27.400 759 2.820 3.585 14.024 41.546 90.135 0,009

SVTH: Phạm Duy Phương 22

Page 33: pham duy phuong_DH5TC.doc

Chương 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

3.2.1.4. Biến phí quản lý doanh nghiệpNhư đã trình bày lúc đầu, hiện nay công ty sản xuất và mua đi bán lại rất nhiều

sản phẩm. Nên việc tính chi phí quản lý doanh nghiệp được thực hiện bằng cách phân bổ cho các sản phẩm, căn cứ vào doanh thu bán ra:

Căn cứ vào cách tính này, thì ta lấy doanh thu của 4 mặt hàng sản xuất chia cho tổng doanh thu trong tháng và nhân với chi phí QLDN tháng tương ứng thì ta có chi phí QLDN của 4 sản phẩm từng tháng.

Bảng 3.5: Chi phí QLDN (4 sản phẩm được chọn )ĐVT: 1000 đồng

THÁNG DOANH THU CP QLDN1 518.300 5.2052 454.215 4.5613 592.257 5.9474 363.689 3.6525 447.370 4.4926 418.663 4.2047 443.616 4.4558 382.362 3.8409 401.941 4.036

10 450.383 4.52311 305.842 3.07112 830.584 8.341

Tổng 5.609.223 56.328

Dùng phương pháp hồi quy ta tính được b( biến phí ) = 0,010 đồng và a (định phí) = 10.245.613 đồng. Với số liệu vừa có ta có thể nói rằng: định phí trong một tháng hoạt động là 10.245.613 đồng và biến phí trên mỗi 1 đồng doanh thu là 0,010 đồng.2

Như đã nói ban đầu, đây là chi phí phân bổ nên nếu căn cứ vào doanh thu từng tháng của một loại sản phẩm thì ta có thể có được biến phí QLDN của tháng đó. Lấy ACEGOI làm ví dụ

Ta lấy doanh thu của ACEGOI chia cho doanh thu của 4 sản phẩm được chọn trong từng tháng nhân với biến phi để có được biến phí QLDN của các tháng.

Bảng 3.6: Biến phí QLND của ACEGOI

2 Xem chi tiết tại phụ lục 1 – phương pháp hồi quy tìm biến phí và định phí CP QLDN

SVTH: Phạm Duy Phương

Chi phí QLDN của sản phẩm X trong

tháng t=

Doanh thu sản phẩm X trong tháng t

Tổng doanh thu trong tháng t

x Tổng chi phí QLDN trong

tháng t

23

Page 34: pham duy phuong_DH5TC.doc

Chương 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

ĐVT: 1000 đồngTHÁNG DOANH THU BP QLDN

1 236.353 2.3732 191.520 1.9233 289.796 2.9104 152.254 1.5295 204.577 2.0546 157.169 1.5787 179.616 1.8048 136.382 1.3709 139.340 1.399

10 225.034 2.26011 192.534 1.93312 292.299 2.935

Cứ tiếp tục như vậy ta có biến phí của các sản phẩm còn lại.

Bảng 3.7: Biến phí QLDN của các sản phẩm

ĐVT: 1000 đồng

TÊN SẢN PHẨM SỐ LƯỢNGBIẾN PHÍ

QLDN

BIẾN PHÍ QLDN ĐƠN

VỊACEGOI 3g H/10 7.490.232 24.069 0,003

CINATROL GÓI 693.490 7.960 0,011

LOPETAB V/15 H/150 9.848.890 8.011 0,001

TUXCAP C/50 10.265.380 16.287 0,002

Doanh thu cao nhất là nguyên nhân khiến cho ACEGOI có BP QLDN lớn nhất kế tiếp là TUXCAP C/50 và thấp nhất là CINATROL. Do phân bổ chi phí theo doanh thu tiêu thụ nên doanh thu càng cao thì BP QLDN càng lớn.

3.2.1.5. Biến phí bán hàngChi phí nhân viên, chi phí bằng tiền mặt và chi phí dịch vụ mua ngoài là những

khoản chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong chi phí bán hàng của công ty. Do đó những khoản biến biến động đều do nguyên nhân các khoản mục này là chính.

Cách tính chi phí BH cho 4 sản phẩm cũng tương tự như cách tính chi phí QLDN. Do đó ta có bảng 3.8

Bảng 3.8: Chi phí BH

ĐVT: 1000 đồng

SVTH: Phạm Duy Phương 24

Page 35: pham duy phuong_DH5TC.doc

Chương 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

THÁNG DOANH THU CP BH1 518.300 21.9032 454.215 19.1953 592.257 25.0294 363.689 15.3705 447.370 18.9066 418.663 17.6937 443.616 18.7478 382.362 16.1599 401.941 16.986

10 450.383 19.03311 305.842 12.92512 830.584 35.101

Tổng 5.609.223 237.046

Ta tính được biến phí = 0.042 đồng và định phí = 15.213.623 đồng. Như vậy định phí một tháng hoạt động là 15.213.623 đồng và biến phí là 0.042 đồng trên 1 đồng doanh thu bán ra. Với kết luận này thì chi phí BH đồng biến với doanh thu hay nói cách khác là khi doanh thu càng tăng thì chi phí BH càng lớn 3.

Tương tự như cách tính của biến phí QLDN và giải thích vấn đề. Ta có biến phí BH của từng sản phẩm.

Bảng 3.9: Biến phí BH từng sản phẩm

Đ VT: 1000 đồng

TÊN SẢN PHẨMSỐ LƯỢNG

BIẾN PHÍ BHBIẾN PHÍ BH

ĐƠN VỊACEGOI 3g H/10 7.490.232 101.292 0,014CINATROL GÓI 693.490 33.498 0,048LOPETAB V/15 H/150 9.848.890 33.713 0,003TUXCAP C/50 10.265.380 68.543 0,007

Cách giải thích tương tự như BP QLDN, có quan hệ tỷ lệ thuận giữa doanh thu và BP BH, doanh thu càng cao thì BP BH càng lớn và ngược lại.

3.2.2. Chi phí bất biến

Chi phí bất biến của công ty bao gồm định phí sản xuất chung, định phí quản lý doanh nghiệp và định phí bán hàng.

3.2.2.1. Định phí SXC

Trong các khoản mục chi phí SXC thì chì có khấu hao là khoản chi phí được cố định hằng tháng, nên khấu hao được xem là định phí SXC

Bảng 3.10: Định phí SXC của từng sản phẩm.

ĐVT: 1000 đồngTÊN SẢN PHẪM KHẤU HAO

3 Xem chi tiết tại phụ lục 2– phương pháp hồi quy tìm biến phí và định phí CP BH

SVTH: Phạm Duy Phương 25

Page 36: pham duy phuong_DH5TC.doc

Chương 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

ACEGOI 3g H/10 54.821CINATROL GÓI 4.027LOPETAB V/15 H/150 13.908TUXCAP C/50 23.734

Cách tính định phí SXC tương tự như cách tính biến phí SXC (phân bổ chi phí theo chi phí NVL) của từng sản phẩm nên định phí SXC của ACEGOI là lớn nhất, CINATROL là nhỏ nhất

3.2.2.2. Định phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quảng cáo, tiền điện, chi phí đồng dùng cho công ty, tiền ăn giữa ca là các khoản mục chủ yếu của định phí QLDN

Cũng là cách phân bổ định phí theo doanh thu, tương tự như biến phí QLDN ta có định phí QLDN

Bảng 3.11: Định phí QLDN từng sản phẩm

ĐVT: 1000 đồngTÊN SẢN PHẨM DOANH THU ĐỊNH PHÍ QLDN

ACEGOI 3g H/10 2.396.874 53.355CINATROL GÓI 792.659 18.365LOPETAB V/15 H/150 797.760 17.724TUXCAP C/50 1.621.930 33.503

3.2.2.3. Định phí bán hàng

Công tác phí, hoa hồng, chiết khấu, thưởng bán hàng và chi phí khác là các khoản mục chủ yếu của định phí BH

Tương tự như cách tính biến phí BH, ta có định phí BH các sản phẩm.

Bảng 3.12: Định phí bán hàng các sản phẩm

ĐVT: 1000 đồngTÊN SẢN PHẨM DOANH THU ĐỊNH PHÍ BH

ACEGOI 3g H/10 2.396.874 79.227CINATROL GÓI 792.659 27.270LOPETAB V/15 H/150 797.760 26.317TUXCAP C/50 1.621.930 49.749

SVTH: Phạm Duy Phương 26

Page 37: pham duy phuong_DH5TC.doc

Chương 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

3.2.3. Tổng hợp chi phí

Bảng 3.13: Tổng hợp chi phí của từng sản phẩm

ĐVT: 1000 đồngCÁC LOẠI

CHI PHÍACEGOI 3g H/

10CINATROL

GÓILOPETAB V/15

H/150TUXCAP

C/50

BIẾN PHÍCP NVL 1.544.169 117.189 374.457 693.123NCTT 221.407 15.399 52.193 97.477BP SXC 205.330 14.114 46.912 90.135BP QLDN 24.069 7.960 8.011 16.287BP BH 101.292 33.498 33.713 68.543Tổng biến phí 2.096.267 188.160 515.287 965.566ĐỊNH PHÍĐP SXC 54.821 4.027 13.908 23.734ĐP QLDN 53.355 18.365 17.724 33.503ĐP BH 79.227 27.270 26.317 49.749Tổng định phí 187.404 49.662 57.949 106.986

SVTH: Phạm Duy Phương 27

Page 38: pham duy phuong_DH5TC.doc

ĐVT: 1000 đồng

0,2700,320

0,217

1,143

0,0490,081

0,0880,158

0,000

0,200

0,400

0,600

0,800

1,000

1,200

ACEGOI 3gH/10

CINATROLGÓI

LOPETABV/15 H/150

TUXCAPC/50

GVHB GB

Chương 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

3.3. BÁO CÁO THU NHẬP THEO SỐ DƯ ĐẢM PHÍ

Bảng 3.14: Báo cáo thu nhập theo SDĐP của từng sản phẩm.

CÁC CHỈ TIÊU

ACEGOI 3g H/10CINATROL

GÓILOPETAB V/15 H/150

TUXCAP C/50

DT 2.396.874 792.659 797.760 1.621.930CPKB 2.096.267 188.160 515.287 965.566SDĐP 300.607 604.499 282.473 656.365CPBB 187.404 49.662 57.949 106.986LN 113.203 554.837 224.524 549.378

Đồ thị 3.1 Giá vốn và giá bán các sản phẩm4

Bảng báo cáo trên cho ta ACEGOI là sản phẩm có doanh thu lớn nhưng chi phí khả biến lại quá lớn khiến cho SDĐP rất thấp. Bên cạnh đó với việc phân bổ định phí theo doanh thu tiêu thụ nên ACEGOI lại phải gánh chịu khoản định phí quá lớn so với các sản phẩm khác, điều này khiến cho lợi nhuận rất thấp.

Trong khi đó, CINATROL là sản phẩm có doanh thu không cao nhưng chi phí khả biến lại quá thấp khiến cho SDĐP cực lớn, cộng với định phí thấp làm cho lợi nhuận của sản phẩm rất lớn, lớn hơn các sản phẩm trước đó.

Vậy đâu là nguyên nhân trong khi từ chi phí khả biến đến chi phí bất biến đều tỷ lệ theo doanh thu và chi phí nguyên liệu.

Câu trả lời là do giá bán, nhìn vào đồ thị 3.1, trong khi chênh lệch giữa giá bán và giá vốn bán hàng các sản phẩm tương đối như nhau thì CINATROL lại có giá bán quá lớn so với giá vốn hàng bán . Chính điều này làm cho CINATROL có SDĐP và lợi

4 Xem chi tiết giá vốn hàng bán tại phụ lục 3: Giá vốn hàng bán và giá bán

SVTH: Phạm Duy Phương 28

Page 39: pham duy phuong_DH5TC.doc

Chương 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

nhuận lớn đến như vậy. Tuy nhiên nếu căn cứ vào giá bán thì chưa thể kết luận được điều gì, do đó nhà quản trị thường sử dụng đến các khái niệm đề phân tích mà chúng ta sẽ gặp ngay sau đây.

3.4. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP

3.4.1. Số dư đảm phí (SDĐP) và tỷ lệ SDĐP

Bảng 3.15: Chi tiết báo cáo thu nhập từng đơn vị sản phẩm

ĐVT: 1000 đồng

CÁC CHỈ TIÊUACEGOI 3g

H/10CINATROL

GÓILOPETAB V/15 H/150

TUXCAP C/50

DT 0,320 1,143 0,081 0,158CPKB 0,280 0,271 0,052 0,094SDĐP 0,040 0,872 0,029 0,064CPBB 0,025 0,072 0,006 0,010LN 0,015 0,800 0,023 0,054Tỷ lệ SDĐP 12,54% 76,26% 35,41% 40,47%

Mỗi sản phẩm khác nhau, có quy mô khác nhau thì có SDĐP khác nhau. Nhìn vào bảng ta có thể thấy CINATROL là sản phẩm có SDĐP lớn nhất và LOPETAB có SDĐP nhỏ nhất.

CINATROL là sản phẩm có SDĐP lớn nhất 0,872: bao gồm 0,072 bù đắp định phí và 0,800 là lợi nhuận. Như vậy cứ một sản phẩm CINATROL bán thêm thì có 0,872 ngàn đồng để bù đắp định phí và lợi nhận trong khi ACEGOI là 0,040, LOPETAB là 0,029 và TUXCAP C/50 là 0,064 ngàn đồng. Tuy nhiên khi sản phẩm đã vượt qua điểm hòa vốn (tức đã bù đắp được định phí) thì mỗi một sản phẩm bán thêm thì SDĐP chính là lợi nhuận của sản phẩm

Như vậy, với cách tính này chúng ta có thể tính nhanh lợi nhuận của sản phẩm, bằng cách lấy số lượng sản phẩm tiêu thụ vượt qua điểm hòa vốn nhân với SDĐP đơn vị. Công thức này thể hiện rõ mối quan hệ giữa SDĐP và lợi nhuận (trình bày trong cơ sở lý luận). Như vậy SDĐP tỷ lệ thuận với lợi nhuận, do đó sản phẩm nào có SDĐP càng lớn thì khi vượt qua điểm hòa vốn thì lợi nhuận tăng lên càng nhiều.

Đó là theo SDĐP, còn theo tỷ lệ SDĐP:Qua bảng ta thấy CINATROLvẫn là sản phẩm có tỷ lệ SDĐP cao nhất và

ACEGOI là sản phẩm có tỷ lệ SDĐP thấp nhất.Nguyên nhân chính vẫn là do chi phí khả biến, chi phí này cao hay thấp quyết

định đến tỷ lệ SDĐP. Ta có thể tính nhanh lợi nhuận của sản phẩm bằng cách lấy doanh thu tăng thêm nhân với tỷ lệ SDĐP ( mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận ).

Và thông qua việc phân tích tỷ lệ SDĐP càng cho thấy : nhà quản trị không thể căn cứ vào SDĐP để quyết định tăng doanh thu sản phẩm. Như LOPETAB có SDĐP thấp hơn ACEGOI nhưng tỷ lệ SDĐP lại lớn hơn. Nếu tăng doanh thu cùng một lượng thì LOPETAB là sản phẩm đem lại lợi nhuận lớn hơn.

Như đã nói ban đầu các sản phẩm này là khác nhau và không thể thay thế cho nhau, do đó nhà quản trị không thể tăng sản lượng sản phẩm này thay thế cho sản phẩm khác trong cùng một hợp đồng. Mặt khác cũng không thể tăng doanh thu sản phẩm này thay cho sản phẩm khác trong khi nhu cầu thị trường của sản phẩm thay thế không lớn.

SVTH: Phạm Duy Phương 29

Page 40: pham duy phuong_DH5TC.doc

0

500.000

1.000.000

1.500.000

2.000.000

2.500.000

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

ACEGOI 3g H/10 CINATROL GÓI

LOPETAB V/15 H/150 TUXCAP C/50

Chương 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

Đồ thị 3.2: Sản lượng tiêu thụ các sản phẩm trong năm 2007

CINATROL là sản phẩm có SDĐP và tỷ lệ SDĐP lớn nhất, nếu tăng doanh thu hay tăng sản lượng tiêu thụ thì đều đem lại lợi nhuận rất lớn. Nhưng nhìn vào đồ thị 3.2 ta có thể thấy, sản lượng CINATROL tuy có tăng qua các tháng nhưng không lớn và theo dự báo tương lai thì tốc độ này không có gì thay đổi. Do đó nhà quản trị công ty không thể lấy CINATROL là sản phẩm trung tâm cho kế hoạch tăng doanh thu hay sản lượng tiêu thụ.

Ngoài CINATROL các sản phẩm khác đều có sự biến động rất lớn về sản lượng tiêu thụ. Do đó việc tăng doanh thu hay sản lượng tiêu thụ hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu, dự báo của nhà quản trị đối với các sản phẩm ở hiện tại và trong tương lai.

SVTH: Phạm Duy Phương 30

Page 41: pham duy phuong_DH5TC.doc

91,79%

8,21%

79,12%

20,88%

89,89%

10,11%

90,03%

9,97%

0,00%

20,00%

40,00%

60,00%

80,00%

100,00%

ACEGOI 3gH/10

CINATROLGÓI

LOPETABV/15 H/150

TUXCAPC/50

CPKB CPBB

Chương 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

3.4.2. Cơ cấu chi phí

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu chi phí các sản phẩm

Qua biểu đồ ta thấy, trừ CINATROL các sản phẩm khác đều có CPKB chiếm tỷ lệ rất cao trên 85%. Riêng ACEGOI CPKB chiếm tỷ lệ cao nhất 91,79% và CPBB chiếm tỷ lệ thấp nhất 8,21%, vói cơ cấu này ACEGOI là sản phẩm có CPKB chiếm tỷ lệ cao nên khi tăng giảm doanh thu thì lợi nhuận ít có biến động hơn so với các sản phẩm khác.

CINATROL là sản phẩm có cơ cấu chi phí tốt hơn các sản phẩm còn lại, vì chi phí bất biến chiếm tỷ lệ rất cao so với các sản phẩm khác ( 20,88% ) nên khi doanh thu tăng thì lợi nhuận sẽ tăng nhanh hơn các sản phẩm khác. Điều này có đúng không ?

Để thấy rõ ảnh hưởng của kết cấu chi phí đối với lợi nhuận ta nhìn vào bảng 3.16

Bảng 3.16: Báo cáo thu nhập theo SDĐP, đòn bẩy và sản lượng hòa vốn

ĐVT: 1000 đồng

CÁC CHỈ TIÊUACEGOI 3g

H/10CINATROL

GÓILOPETAB V/15 H/150

TUXCAP C/50

DT 2.396.874 792.659 797.760 1.621.930CPKB 2.096.267 188.160 515.287 965.566

SDĐP 300.607 604.499 282.473 656.365CPBB 187.404 49.662 57.949 106.986LN 113.203 554.837 224.524 549.378Tỷ lệ SDĐP 12,54% 76,26% 35,41% 40,47%Đòn Bẩy Hoạt Động 2,66 1,09 1,26 1,19Sản Lượng Hòa Vốn 4.669.550 56.973 2.020.495 1.673.235Sản lượng Tiêu Thụ 7.490.232 693.490 9.848.890 10.265.380

SVTH: Phạm Duy Phương 31

Page 42: pham duy phuong_DH5TC.doc

Chương 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

Căn cứ vào độ lớn đòn bẩy hoạt động, nếu ta tăng giảm doanh thu các sản phẩm thì tốc độ tăng giảm lợi nhuận của ACEGOI là lớn nhất và CINATROL là nhỏ nhất nhưng giá trị tăng giảm lợi nhuận thì ngược lại. Điều này không đúng với nhận định lúc đầu, để hiểu rõ vấn đề ta tiến hành phân tích từng sản phẩm (ACEGOI, CINATROL và TUXCAP C/50 làm đại diện ).

Sản phẩm ACEGOI:

Trong cơ cấu chi phí, ACEGOI là sản phẩm có tỷ trọng định phí thấp nhất, nên theo cách suy đoán thông thường thì tốc độ tăng lợi nhuận phải là thấp nhất. Tuy nhiên, nhìn vào bảng thì lợi nhuận thì ACEGOI là sản phẩm có tốc độ tăng, giảm nhanh nhất 2,66 lần so với các sản phẩm khác. Trong khi đó tỷ lệ SDĐP lại thấp nên lợi nhuận cho dù có tăng cũng không cao như vậy. Có phải cách suy luận thông thường không đúng chăng ?

Câu trả lời là không, 2 lý do sau đây sẽ giải thích cho vấn đề này.

- Lý do 1: Đòn bẩy hoạt động

-ACEGOI có CPKB chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng chi phí, nhưng chênh lệch giữa giá bán và giá vốn hàng bán không lớn như các sản phẩm khác khiến cho SDĐP, tỷ lệ SDĐP không lớn lắm (300.607 ngàn đồng và 12,54%).

-Bên cạnh đó dù CPBB chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng chi phí nhưng số tuyệt đối lại lớn nhất trong 4 sản phẩm (187.404 ngàn đồng ), chính điều này làm cho lợi nhuận của sản phẩm thấp hơn rất nhiều so với SDĐP.

Kết hợp hai yếu tố trên làm cho ACEGOI có đòn bẩy hoạt động lớn nhất (2,66).

- Lý do 2: Sản lượng hòa vốn

- Ta có : Sản lượng hòa vốn = định phí/ SDĐP đơn vị

Do ACEGOI có CPBB lớn nhất trong 4 sản phẩm nên sản lượng hòa vốn là nhiều nhất (4.669.550 gói). Và nếu nhìn vào sản lượng tiêu thụ của ACEGOI cũng có thể giải thích cho việc đòn bẩy của sản phẩm . Ta thấy, trong khi sản lượng tiêu thụ của các sản phẩm khác đã vượt qua rất xa điểm hòa vốn thì ACEGOI lại mới vừa vượt qua. Mà càng xa điểm hòa vốn thì độ lớn của đòn bẩy hoạt động càng nhỏ. Nên ACEGOI là sản phẩm có đòn bẩy hoạt động lớn nhất

Chính 2 yếu tố này khiến cho ACEGOI là sản phẩm có lợi nhuận rất nhạy cảm với sự biến thiên của doanh thu. Nếu doanh thu giảm trên 38% thì lợi nhuận của sảm phẩm này âm trong khi các sản phẩm khác vẫn có lời

Sản phẩm CINATROL :

Không giống ACEGOI, CINATROL có CPKB chiếm tỷ trọng thấp nhất trong 4 sản phẩm, bên cạnh đó giá bán quá lớn so với giá vốn hàng bán, điều này làn cho SDĐP, tỷ lệ SDĐP đạt giá trị cao nhất (604.499 ngàn đồng và 76,26%)

- Bên cạnh đó, dù CPBB chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng chi phí nhưng số tuyệt đối lại quá nhỏ so với SDĐP nên lợi nhuận của CINATROL rất lớn.

SVTH: Phạm Duy Phương

ĐBHĐ = SDĐPLN

= DT - CPKBDT - CPKB - CPBB

32

Page 43: pham duy phuong_DH5TC.doc

Chương 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

- Đó là giải thích theo công thức đòn bẩy, nếu theo sản lượng tiêu thụ thì CINATROL đã vượt qua rất xa sản lượng hòa vốn( 693.490 so với 56.973 ). Chính điều này làm cho CINATROL có độ lớn đòn bẩy thấp nhất (1,09)

Kết hợp các yếu tố trên làm cho CINATROL, sản phẩm có tỷ trọng định phí cao nhưng lợi nhuận lại ít nhạy cảm với sự biến động của doanh thu (cho dù giảm doanh thu đến 80% thì CINATROL vẫn có lời trong khi các sản phẩm khác đã lợi nhuận âm).

- Sản phẩm TUXCAP C/50:

Cách giải thích cũng tương tự cho TUXCAP C/50, sản phẩm có CPKB chiếm tỷ trọng cao, CPBB chiếm tỷ trọng thấp. Nhưng có giá bán khá cao so với giá vốn ( chỉ sếp sau CINATROL) và sản lượng tiêu thụ cũng vượt qua rất xa điểm hòa vốn. Chính điều này làm cho TUXCAP C/50 có đòn bẩy thấp, nhưng số tuyệt đối của lợi nhuận khi tăng giảm doanh thu là lớn nhất ( do SDĐP của TUXCAP C/50 lớn nhất trọng 4 sản phẩm )

Qua việc phân tích các sản phẩm chúng ta có thể kết luận:

- Tỳ lệ SDĐP, đòn bẩy và sản lượng hòa vốn các sản phẩm có quy mô khác nhau (giá bán khác nhau - không có cơ sở đồng nhất) thì ngoài chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của cơ cấu chi phí mà còn chịu sự ảnh hưởng gián tiếp của giá bán (doanh thu) của chính bản thân sản phẩm đó.

- CINATROL và TUXCAP C/50 khi đã vượt qua rất xa điển hòa vốn thì có thể nói đây là 2 sản phẩm đặc biệt. Vừa mang tính chất sản phẩm có biến phí cao ( lợi nhuận ít biến động so với doanh thu ), vừa mamg tính chất sản phẩm có định phí lớn (tỷ lệ SDĐP cao, độ tăng giảm lợi nhuận rất lớn). Nếu doanh thu tăng nhanh thì lợi nhuận tăng thêm cũng tất lớn, nhưng nếu doanh thu có giảm (các sản phẩm khác thua lỗ) thì CINATROL và TUXCAP C/50 vẫn có lời..

- Nếu căn cứ vào đòn bẩy hoạt động và sản lượng tiêu thụ thì ACEGOI, LOPETAB là các sản phẩm vừa mới vượt qua điểm hòa vốn nên có khả năng sản lượng tiêu thụ tiếp tục tăng nhanh. Đây có thể là căn cứ cho nhà quản trị hoạch định kế hoạch sản xuất trong năm 2008.

3.4.3. Các thước đo tiêu chuẩn hòa vốn

3.4.3.1. Doanh thu hòa vốn

Doanh thu hòa vốn = sản lượng hòa vốn x giá bán = định phí/ tỷ lệ SDĐP

Doanh thu hòa vốn của các sản phẩm:

ACEGOI =187.40412,54%

=1.494.25

6ngàn đồng

CINATROL = 49.662 =

76,26%65.120 ngàn đồng

LOPETAB = 57.94935,41%

= 163.660 ngàn đồng

TUXCAP C/50 = 106.98640,5%

= 264.371 ngàn đồng

SVTH: Phạm Duy Phương 33

Page 44: pham duy phuong_DH5TC.doc

Chương 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

Tương tự như sản lượng hòa vốn, CINATROL là sản phẩm có doanh thu hòa vốn là thấp nhất, do định phí sản phẩm này thấp hơn so với các sản phẩm khác bên cạnh đó nhờ giá bán quá cao khiến cho tỷ lệ SDĐP rất lớn. Chính hai yếu tố này làm cho doanh thu hòa vốn của CINATROL thấp nhất. Cũng thông qua chỉ tiêu này thấy được sự ảnh hưởng mạnh mẽ như thế nào của giá bán đến sản phẩm.

3.4.3.2. Thời gian hoàn vốn

Thời gian hòa vốn = doanh thu hòa vốn/doanh thu bình quân một ngày

Mà doanh thu bình quân một ngày = doanh thu trong kỳ/360 ngày.

Ta có thời gian hòa vốn các sản phẩm:

ACEGOI =1.494.256

6.658=

224

ngày

CINATROL = 65.1202.202

= 30 ngày

LOPETAB = 163.6602.216

= 74 đồng

TUXCAP C/50 = 264.3714.505

= 59 ngày

Qua kết quả cho thấy thời gian hoàn vốn của sản phẩm CINATROL là ngắn nhất, ACEGOI là cao nhất. Xét cùng một đơn vị thời gian trong khi sản phẩm khác bắt đầu có lời thì ACEGOI vẩn chưa thu hồi vốn.

3.4.3.3. Tỷ lệ hòa vốn

Tỷ lệ hòa vốn = sản lượng hòa vốn/sản lượng tiêu thụ trong kỳ x 100%

Tỷ lệ hòa vốn các sản phẩm:

ACEGOI =4.669.5507.490.232

= 62,34%

CINATROL = 56.973 = 8,22%

693.490

LOPETAB = 2.020.4959.848.890

= 20,51%

TUXCAP C/50 = 1.673.23510.265.380

= 16,30%

Tỷ lệ hòa vốn được hiểu như là thước đo sự tủi ro. Trong khi sản lượng hòa vốn càng ít càng tốt thì tỷ lệ hòa vốn cũng vậy, càng thấp càng an toàn

SVTH: Phạm Duy Phương 34

Page 45: pham duy phuong_DH5TC.doc

Chương 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

Trong 4 sản phẩm thì CINATROL là sản phẩm có tỷ lệ hòa vốn thấp nhất. Chứng tỏ trong 100% sản lượng tiêu thụ thì chỉ có 8,22% sản lượng hòa vốn còn lại 91,72% ( 100% - 8,22% ) là sản lượng đem lại lợi nhuận. Trong khi đó, 100% sản lượng tiêu thụ ACEGOI, đã có đến 62,34% là sản lượng hòa vốn chỉ còn 37,66% sản lượng đem lại doanh thu. Các sản phẩm còn lại tỷ lệ tương đương gần nhau.

3.4.3.4. Doanh thu an toàn

Doanh thu an toàn = doanh thu thực hiện được – doanh thu hòa vốn

Doanh thu an toàn các xí nghiệp như sau:ACEGOI = 2.396.874 - 1.494.256 = 902.618 ngàn đồng

CINATROL = 792.659 - 65.120 = 727.539 ngàn đồng

LOPETAB = 797.760 - 163.660 = 634.100 ngàn đồng

TUXCAP C/50 = 1.621.930 - 264.371 =1.357.55

9 ngàn đồng

Doanh thu an toàn phản ánh mức doanh thu thực hiện được đã vượt qua mức doanh thu hòa vốn như thế nào. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện tính an toàn càng cao.

Do các sản phẩm khác nhau nên qua số liệu trên rất khó nói lên điều gì, để thấy rõ ràng hơn chúng ta nên phân tích chỉ tiêu tỷ lệ doanh thu an toàn:

Tỷ lệ doanh thu an toàn = doanh thu an toàn/doanh thu đạt được x100%

Tỷ lệ doanh thu an toàn các sản phẩm.

ACEGOI =902.618

2.396.874= 37,66%

CINATROL = 727.539792.659

=91,78%

LOPETAB = 634.100797.760

= 79,49%

TUXCAP C/50 = 1.357.5591.621.930

= 83,70%

Điều này có nghĩa là mức rủi ro kinh doanh của các sản phẩm có tỷ lệ doanh thu an toàn thấp sẽ cao hơn các sản phẩm có tỷ lệ doanh thu an toàn cao, nếu hoạt động kinh doanh không hiệu quả hoặc thị trường biến động khiến doanh thu giảm thì các sản phẩm đó sẽ lỗ nhiều hơn các sản phẩm khác như ACEGOI so với CINATROL .

3.4.4. Phân tích dự báo doanh thu

Do sản phẩm của công ty rất nhiều nên tôi chọn ra 4 sản phẩm đã trình bày để dự báo, quá trình dự báo của tôi dựa vào số liệu sản lượng tiêu thụ của năm 2007 và phương pháp thống kê

SVTH: Phạm Duy Phương 35

Page 46: pham duy phuong_DH5TC.doc

0

500.000

1.000.000

1.500.000

2.000.000

2.500.000

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

ACEGOI 3g H/10 CINATROL GÓI

LOPETAB V/15 H/150 TUXCAP C/50

Chương 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

Có nhiều phương pháp thông kê khác nhau nên việc áp dụng phương pháp này hay phương pháp khác hoàn toàn phụ thuộc vào sự biến động của nhân tố chính. Tuy nhiên phương pháp chung là chúng ta so sánh độ lệch chuẩn của con số dự báo so với số thực tế. Đây là cách tôi sẽ thực hiện, nhưng trước hết ta nhìn vào bảng sản lượng tiêu thụ của từng sản phẩm qua các tháng năm 2007 và sử dụng lại đồ thị 3.2

Bảng 3.17: Sản lượng tiêu thụ sản phẩm qua các tháng trong năm 2007

ĐVT: viên, gói

THÁNGACEGOI 3g

H/10CINATROL

GÓILOPETAB V/15

H/150TUXCAP C/

50

1 738.604 54.331 1.059.099 848.4802 598.499 15.475 582.117 1.252.2503 905.613 54.029 772.526 1.127.4134 475.795 49.021 524.311 714.7775 639.304 50.991 836.194 739.1006 491.154 59.699 1.318.796 547.0607 561.299 52.547 884.423 837.3508 426.193 58.472 1.075.651 582.4009 435.436 56.708 573.680 957.700

10 703.232 74.132 821.745 468.70011 601.670 80.991 252.471 1.80012 913.433 87.094 1.147.877 2.188.350

Đồ thị 3.2: Sản lượng tiêu thụ các sản phẩm trong năm 2007.

Tương quan hồi quy (TQHQ), bình phương bé nhất (BPBN), Parabol là 3 phương pháp được chọn và phương pháp nào tốt nhất là căn cứ vào độ lệch chuẩn.

SVTH: Phạm Duy Phương 36

Page 47: pham duy phuong_DH5TC.doc

Chương 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

Phương pháp Parabol là phương pháp được chọn do có độ lệch chuẩn nhỏ nhất.5

Bảng 3.18: Báo cáo thu nhập theo SDĐP dự báo các sản phẩm năm 2008ĐVT: 1000 đồng

CÁC CHỈ TIÊU

ACEGOI 3g H/10

CINATROL GÓI

LOPETAB V/15 H/150

TUXCAP C/50

TỔNG

SL (dự báo) 24.310.001 1.881.592 6.102.850 46.800.285ĐG 0,320 1,143 0,810 0,158DT 7.779.200 2.150.660 4.943.309 7.394.445CPKB 6.803.563 510.520 3.192.966 4.402.053SDĐP 975.638 1.640.140 1.750.342 2.992.392CPBB 187.404 49.662 57.949 106.986LN 788.234 1.590.478 1.692.393 2.885.406 6.956.511

Trong quá trình trao đổi với nhân viên kế toán phụ trách, kết hợp với tình hình lạm phát hiện nay và cùng với sự khống chế của chính phủ về giá bán. Tôi đưa ra 2 tình huống để thấy được sự thay đổi của lợi nhuận các sản phẩm trong năm 2008:

- Tình huống 1: Biến phí tăng 10%, định phí không đổi

- Tình huống 2: Biến phí và định phí tăng 10%

Ta kết có kết quả tính toán như sau ( dựa vào hàm scenarios):

5 Xem chi tiết tại phụ lục 4– các phương pháp dự báo

SVTH: Phạm Duy Phương 37

Page 48: pham duy phuong_DH5TC.doc

Chương 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

2008

CÁC BIẾN KHÔNG

ĐỔI

TÌNH HUỐNG 1

TÌNH HUỐNG 2

2007

Biến thay đổi CPKB ACEGOI 6.803.563 7.483.919 7.483.919CPKB CINATROL 510.520 561.572 561.572CPKB LOPETAB 3.192.966 3.512.263 3.512.263CPKB TUXCAP C/50 4.402.053 4.842.258 4.842.258CPBB ACEGOI 187.404 187.404 206.144CPBB CINATROL 49.662 49.662 54.628CPBB LOPETAB 57.949 57.949 63.744CPBB TUXCAP C/50 106.986 106.986 117.685 Kết Quả Lợi nhuận LN ACEGOI 788.234 107.878 89.137LN CINATROL 1.590.478 1.539.426 1.534.460LN LOPETAB 1.692.393 1.373.096 1.367.301LN TUXCAP C/50 2.885.406 2.445.201 2.434.503Tổng lợi nhuận 6.956.511 5.465.601 5.425.401 1.411.943

Để thuận tiên cho việc theo dõi tôi sử dụng kết quả này theo báo cáo thu nhập SDĐP của từng tình huống:

Bảng 3.19: Báo cáo thu nhập theo SDĐP dự báo các sản phẩm năm 2008 của TH 1

ĐVT: 1000 đồngCÁC CHỈ

TIÊUACEGOI 3g H/10

CINATROL GÓI

LOPETAB V/15 H/150

TUXCAP C/50

TỔNG

SL 24.310.001 1.881.592 6.102.850 46.800.285 ĐG 0,320 1,143 0,810 0,158 DT 7.779.200 2.150.660 4.943.309 7.394.445 CPKB 7.483.919 561.572 3.512.263 4.842.258 SDĐP 295.282 1.589.088 1.431.045 2.552.187 CPBB 187.404 49.662 57.949 106.986 LN 107.878 1.539.426 1.373.096 2.445.201 5.465.601

Bảng 3.20: Báo cáo thu nhập theo SDĐP dự báo các sản phẩm năm 2008 của TH 2

ĐVT: 1000 đồng

SVTH: Phạm Duy Phương 38

Page 49: pham duy phuong_DH5TC.doc

Chương 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

CÁC CHỈ TIÊU

ACEGOI 3g H/10

CINATROL GÓI

LOPETAB V/15 H/150

TUXCAP C/50

TỔNG

SL 24.310.001 1.881.592 6.102.85046.800.28

5 ĐG 0,320 1,143 0,810 0,158 DT 7.779.200 2.150.660 4.943.309 7.394.445 CPKB 7.483.919 561.572 3.512.263 4.842.258 SDĐP 295.282 1.589.088 1.431.045 2.552.187 CPBB 206.144 54.628 63.744 117.685 LN 89.137 1.534.460 1.367.301 2.434.503 5.425.401

Ta thấy, doanh thu không đổi khi chi phí tăng lên thì lợi nhuận giảm ở từng tình huống, nhưng nhìn chung lợi nhuận vẫn lớn hơn rất nhiều so với năm 2007.

Việc dự báo doanh thu có thể là điều không chắc chắn, nhưng việc thay đổi cơ cấu chi phí dẫn đến lợi nhuận giảm là điều chắc chắn. Do đó cơ cấu chi phí các sản phẩm của công ty như trên là hợp lý.

Đây là vấn đề khi công ty có thêm một phân xưởng mới ở Mỹ Thới trong năm 2008, khi đó sản phẩm có thể rơi vào phương án 2 . Tuy nhiên, do định phí mang tính chất phân bổ nên nhà quản trị của công ty có thể không thay đổi tỷ trọng định phí các sản phẩm này mà tăng định phí ở những sản phẩm khác ( chiếm tỷ trọng doanh thu thấp, tỷ trọng định phí thấp hoặc ở những sản phẩm tương lai sẽ là mặt hàng chủ lực của công ty) nhằm duy trì lợi nhuận ở mức cao nhất có thể .

3.5.5. Phân tích độ nhạy đến lợi nhuận và điểm hòa vốn

Như chúng ta đã biết, doanh thu thay đổi gồm : sản lượng thay đổi và giá bán thay đổi, trong cơ cấu chi phí tôi đã trình bày sự nhạy cảm của lợi nhuận trước sự biến động của doanh thu ( sản lượng tiêu thụ). Nhưng doanh thu và chi phí là 2 yếu tố chủ yếu của rủi ro doanh nghiệp, do đó ngoài sản lượng chúng ta cầm phải xem xét cả giá bán và chi phí của sản phẩm

Ta chọn ACEGOI và CINATROL đại diện cho 2 loại sản phẩm có cơ cấu chi phí khác nhau: một loại có biến phí lớn và một loại có biến phí cao. Cũng qua trao đổi với nhân viên kế toán phụ trách thì tình hình hiện nay giá bán và chi phí có thể thay đổi trong khoảng 5% - 10% . Để thuận tiện tôi cho bước nhảy là 5%

Ta lần lượt phân tích từng sản phẩm:

Sản phẩm ACEGOI:

SVTH: Phạm Duy Phương 39

Page 50: pham duy phuong_DH5TC.doc

-200.000

0

200.000

400.000

100% 105% 110%

Giá bán thay đổi Chi phí thay đổi

Sản lượng tiêu thụ thay đổi

Chương 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

Bảng 3.21: Lợi nhuận của ACEGOI thay đổi trong các trường hợp

ĐVT: 1000 đồng

BIẾN THAY ĐỔIKHÔNG

ĐỔITĂNG

5%TĂNG 10%

Lợi nhuận khi giá bán thay đổi 113.203 233.047 352.890Lợi nhuận khi biến phí thay đổi 113.203 8.390 -96.424Lợi nhuận khi sản lượng tiêu thụ thay đổi 113.203 128.233 143.264

Đồ thị 3.3: Lợi nhuận thay đổi

Bảng 3.22: Sản lượng hòa vốn của ACEGOI thay đổi

ĐVT: góiBIẾN THAY ĐỔI KHÔNG ĐỔI TĂNG 5% TĂNG 10%

Gián bán 4.669.550 3.338.558 2.598.026Biến phí 4.669.550 7.169.282 15.428.629

SVTH: Phạm Duy Phương 40

Page 51: pham duy phuong_DH5TC.doc

-

4.000.000

8.000.000

12.000.000

16.000.000

20.000.000

100% 110%

Giá bán thay đổi Biến phí thay đổi

Chương 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

Đồ thị 3.4: Sản lượng hòa vốn thay đổi

Qua số liệu, biểu đồ lợi nhuận và sản lượng hòa vốn ta nhận thấy:

ACEGOI có lợi nhuận nhạy cảm với sự biến động của giá bán và biến phí hơn là sản lượng tiêu thụ, do chi phí và giá bán là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến SDĐP và lợi nhuận. Bên cạnh đó, sản lượng hòa vốn rất nhạy cảm với biếp phí hơn là giá bán, do đó trong tình hình lạm phát hiện nay cùng với sự khống chế giá bán của chính phủ, thì nhà quản trị công ty cần phải kiểm soát chi phí của ACEGOI khi muốn mở rộng sản xuất mặt hàng này trong thời gian tới.

Sản phẩm CINATROL:

Bảng 3: Lợi nhuận của CINATROL thay đổi trong các trường hợp

ĐVT: 1000 đồng

BIẾN THAY ĐỔIKHÔNG

ĐỔITĂNG

5%TĂNG 10%

Lợi nhuận khi gián bán thay đổi 554.837 594.470 634.103Lợi nhuận khi biến phí thay đổi 554.837 545.429 536.021Lợi nhuận khi sản lượng tiêu thụ thay đổi 554.837 580.300 605.762

SVTH: Phạm Duy Phương 41

Page 52: pham duy phuong_DH5TC.doc

44.000

48.000

52.000

56.000

60.000

100% 110%

Giá bán thay đổi Biến phí thay đổi

400.000

600.000

800.000

100% 105% 110%

Giá bán thay đổi Chi phí thay đổi

Sản lượng tiêu thụ thay đổi

Chương 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

Đồ thị 3.5: Lợi nhuận thay đổi

Bảng 4: Sản lượng hòa vốn của CINATROL thay đổi

ĐVT: góiBIẾN THAY ĐỔI KHÔNG ĐỔI TĂNG 5% TĂNG 10%

Gián bán 56.973 53.468 50.368Biến phí 56.973 57.874 58.803

Đồ thị 3.6: Sản lượng hòa vốn thay đổi

Lợi nhuận của CINATROL ít nhạy cảm với giá bán, biến phí và sản lượng tiêu thụ do CINATROL đã vượt qua rất xa điểm hòa vốn nên sự biến động của các yếu tố này đến lợi nhuận là không lớn. Bên cạnh đó sản lượng hòa vốn nhạy cảm với giá bán hơn là với biến phí, nhưng số tuyệt đối không nhiều. Nhìn chung CINATROL là sản

SVTH: Phạm Duy Phương 42

Page 53: pham duy phuong_DH5TC.doc

Chương 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

phẩm rất ít biến động về lợi nhuận và sản lượng hòa vốn, nên cho dù có tăng chi phí thì CINATROL vẫn có lời

Qua việc phân tích trên, cho thấy yếu tố nào chiếm tỷ trọng cao thì sản lượng hòa vốn, lợi nhuận rất nhạy với yếu tố đó. Qua đó càng chứng tỏ rằng chi phí là điều mà nhà quản trị phải kiểm soát cho bằng được khi muốn tăng lợi nhuận.

SVTH: Phạm Duy Phương 43

Page 54: pham duy phuong_DH5TC.doc

CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ4.1 NHẬN XÉT

- Đối với các sản phẩm không đồng nhất về giá bán, nhà quản trị không thể căn cứ vào SDĐP để quyết định tăng doanh thu sản phẩm mà còn phải căn cứ vào tỷ lệ SDĐP của các sản phẩm đó

- Tỷ lệ SDĐP, đòn bẩy và sản lượng hòa vốn các sản phẩm có quy mô khác nhau (giá bán khác nhau - không có cơ sở đồng nhất) thì ngoài chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của cơ cấu chi phí mà còn chịu sự ảnh hưởng gián tiếp của gián bán ( doanh thu) của chính bản thân sản phẩm đó.

-Việc tăng doanh thu hay sản lượng tiêu thụ hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu, dự báo của nhà quản trị đối với các sản phẩm ở hiện tại và trong tương lai.

Qua phân tích cũng cho ta thấy CINATROLvà TUXCAP C/50 là hai sản phẩm có SDĐP rất lớn nên chỉ cần tăng doanh thu thì giá trị lợi nhuận thu về không nhỏ, trong khi đó 2007 doanh thu của 2 sản phẩm này chỉ chiếm khoảng 43% trong 4 sản phẩm được chọn. Do đó cần phải tăng doanh thu các sản phẩm này để tăng lợi nhuận.

Trong khi đó ACEGOI, là sản phẩm có doanh thu rất cao nhưng biến phí cũng rất lớn và mức biến động với biến phí không nhỏ, do vậy trong thời gian tới bên cạnh tăng doanh thu cũng cần phải quan tâm đến việc kiểm soát và giảm chi phí sản phẩm.

4.2. GIẢI PHÁP

- Tăng doanh thu:

Nắm vững nhu cầu thị trường, tìm hiểu nguyên nhân do đâu sản phẩm khó bán hoặc khó tiêu thụ bằng cách trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nhờ những nhân viên trình dược từ đó có sự điều chỉnh. Nếu doanh thu có thể bù đắp chi phí thì nên tăng chi phí quảng cáo hoặc chi phí marketing để làm mới sản phẩm đối với các mặt hàng đã dần bảo hòa hoặc thị phần ổn định (CINATROL và các hàng tương tự )

Tích cực khai thác hàng tại địa phương, phương thức mua bán thuận tiên. Khai thác nắm chắc nguồn hàng là điều kiện hết sức quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu, đảm bảo cho việc thực hiện tốt hợp đồng mua bán ngoại thương.

Trên cơ sở đó chú ý cải tiến quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng, mẫu mã cho phù hợp với tình hình mới. Bên cạnh đó cần chấp hành định mức dữ trữ hàng hoá, nguyên vật liệu, vận dụng tiền lương tiền thưởng để kích thích tăng năng suất ở các khâu giao nhận, vận chuyển, phân loại, chọn lọc, đóng gói hàng hoá… nhằm rút ngắn thời gian hàng hoá nằm ở khâu này đưa nhanh hàng ra địa điểm bán.

Cải tiến cơ cấu mặt hàng, mạng lưới kinh doanh, phương thức bán, giá cả, công tác điều động, phân phối hàng và phương thức thanh toán.

- Giảm chi phí:

- Chi phí nguyên vật liệu:

Để tránh chi phí hao hụt, khi mua nguyên vật liệu nên có kế hoạch thu mua rõ ràng theo yêu cầu của sản xuất, thường xuyên phân tích biến động để có biện pháp xử lý. Tổ chức quản lý chặt chẽ vật tư, thành phẩm, hàng hoá, phân công, phân cấp quản lý trên cơ sở đó kịp thời phát hiện những nguyên liệu, thành phẩm kém, hư hỏng.Cần phải

SVTH: Phạm Duy Phương 44

Page 55: pham duy phuong_DH5TC.doc

CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

có kế hoạch dự toán chi phí sản xuất nhằm kiểm soát chi phí đến mức có thể. Từ đó có sự so sánh giữa kế hoạch và thực tế nhằm tìm ra nguyên nhân để giải quyết.

- Chi phí nhân công.

Bằng cách tăng năng suất lao động. Cần nghiên cứu cải tiến công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tổ chức lao động để tránh lãng phí sức lao động, nghiên cứu bố trí lao động phù hợp với trình độ tay nghề. Bên cạnh đó công ty áp dụng chế độ khen thưởng cho tập thể, cá nhân có sáng kiến mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.

- Chi phí sản xuất chung.

Trên cơ bản thì chi phí sửa chữa là khoản chi phí sản xuất chung có thể chuyển thành định phí mà không làm giảm lợi nhuận nhiều, mà trái lại còn giúp sản phẩm có lợi nhuận nhiều hơn. Muốn như vậy cần có sự thường xuyên của chi phí sửa chữa, gần như là chi phí bảo trì thiết bị. Bên cạnh đó cũng cần xây dựng mức tiêu hao hợp lý chi phí nguyên phụ liệu

- Chi phí quản lý doanh nghiệp

Phân công, phân cấp quản lý chi phí. Phòng kế toán tài vụ phải kiểm tra theo dõi nếu có những khoản chi không hợp lý thì kiên quyết không thanh toán. Thực hiện công khai chi phí đến từng bộ phận có liên quan để đề ra biện pháp cụ thể và tiết kiệm chi phí

- Chi phí bán hàng.

Cần làm tốt việc nghiên cứu dự báo thị trường, cung cấp thông tin chính xác kịp thời để hỗ trợ cho ban giám đốc cùng phòng kinh doanh có cơ sở đề ra quyết định. Định kỳ tổ chức phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận qua đó thấy được nguyên nhân tăng, giảm lợi nhuận, từ đó có biện pháp quản lý thích hợp.

SVTH: Phạm Duy Phương 45

Page 56: pham duy phuong_DH5TC.doc

PHẦN KẾT LUẬN GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

Phần Kết LuậnPhân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng - lợi nhuận là một việc làm hết sức

cần thiết cho nhà quản trị, thông qua điều này thấy được mối quan hệ của 3 nhân tố chính, quyết định sự thành công của mỗi công ty . Từ khối lượng bán ra với chi phí tương ứng công ty sẽ xác định được lợi nhuận thu về. Và để có thể ra quyết định nhằm tối đa hoá lợi nhuận thì vấn đề tiên quyết đầu tiên là phải kiểm soát chi phí. Muốn được như vậy thì mỗi công ty phải biết được cơ cấu chi phí của mình, biết được ưu nhược điểm để từ đó có những biện pháp thích hợp trong việc kiểm soát và điều chỉnh chi phí sao cho phù hợp với tình hình hoạt động. Mặt khác, công ty cũng dựa trên mối quan hệ này để thiết lập những chiến lược kinh doanh sao cho hiệu quả nhất.

Đối với tôi đề tài này hết sức thú vị, nhưng để có thể làm được đòi hỏi sự chính xác về số liệu, khả năng phân tích và phải nắm rõ tình hình hoạt động của công ty. Trong khi đó, một mặt do hạn chế về thời gian thực tập mặt khác công ty chưa có hệ thống kế toán quản trị nên những thông số có liên phải lấy từ kế toán tài chính, dẫn đến bài viết không thể tránh khỏi những sai sót và thiếu chính xác. Nhưng tôi cũng hy vọng rằng thông qua bài nghiên cứu này - sự đóng góp nhỏ bé này có thể giúp công ty quản lý, hoạt động hiệu quả hơn và có sự quan tâm đúng mức đến kế toán quản trị nhất là trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt hiện nay và khi công ty muốn mở rộng sản xuất trong thời gian tới.

SVTH: Phạm Duy Phương 46

Page 57: pham duy phuong_DH5TC.doc

Phụ lụcPhụ lục 1: Phương pháp hồi quy tìm biến phí và định phí CP QLDN

THÁNG DOANH THU ( X ) CP QLDN ( Y) XY X2

1 778.417 19.711 15.343.648.385 605.932.776.7962 700.337 18.490 12.949.369.026 490.472.340.7753 883.693 51.618 45.614.586.200 780.912.789.8014 531.476 25.062 13.319.950.240 282.466.839.5565 660.794 24.876 16.438.065.251 436.648.189.7306 677.089 26.981 18.268.790.923 458.449.890.3837 718.949 26.766 19.243.325.496 516.887.011.7968 691.069 15.403 10.644.256.012 477.576.988.8709 582.848 16.908 9.855.060.072 339.711.690.854

10 709.282 14.746 10.458.929.572 503.080.595.20911 514.152 11.231 5.774.457.812 264.352.581.42512 1.152.585 11.032 12.715.227.193 1.328.452.433.489

Tổng 8.600.691 262.825 190.625.666.183 6.484.944.128.683

Ta có công thức:

∑ ∑∑ ∑ ∑

+=

+=

XbnaY

XbXaXY 2

Page 58: pham duy phuong_DH5TC.doc

PHẦN KẾT LUẬN GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

Phục lục 2:Phương pháp hồi quy tìm biến phí và định phí CP BH

THÁNG DOANH THU ( X ) CP BH ( Y ) XY X2

1 778.417 63.513 49.439.713.147 605.932.776.7962 700.337 48.066 33.662.465.659 490.472.340.7753 883.693 32.349 28.586.346.372 780.912.789.8014 531.476 44.408 23.601.994.248 282.466.839.5565 660.794 42.639 28.175.756.163 436.648.189.7306 677.089 83.815 56.750.153.848 458.449.890.3837 718.949 46.410 33.366.587.437 516.887.011.7968 691.069 48.886 33.783.905.554 477.576.988.8709 582.848 73.724 42.969.740.454 339.711.690.854

10 709.282 40.255 28.551.938.793 503.080.595.20911 514.152 41.779 21.480.561.867 264.352.581.42512 1.152.585 44.571 51.371.552.020 1.328.452.433.489

Tổng 8.600.691 610.415 431.740.715.562 6.484.944.128.683

Với công thức:

∑ ∑∑ ∑ ∑

+=

+=

XbnaY

XbXaXY 2

SVTH: Phạm Duy Phương 48

Page 59: pham duy phuong_DH5TC.doc

Phục lục 3: Giá vốn hàng bán và giá bánĐVT: 1000 đồng

CÁC CHỈ TIÊUACEGOI 3g H/

10CINATROL

GÓILOPETAB V/15 H/150

TUXCAP C/50

CP NVL 0,206 0,169 0,038 0,068CP NCTT 0,030 0,022 0,005 0,009CP SXC 0,035 0,026 0,006 0,011GVHB 0,270 0,217 0,049 0,088GB 0,320 1,143 0,081 0,158

Phụ lục 4: Phương pháp dự báo sản lượng tiêu thụPhương pháp tương quan hồi quy.

Mô hình chung: Yd = aX + b

n

Yb

X

XYa ∑

∑∑ == ,

2

THÁNG DOANH THU (Y)

X X2 XY Yd (Yd - Y) (Yd - Y)2

20071 738.604 -11 121 -8.124.644 628.724 109.880 12.073.546.782

2 598.499 -9 81 -5.386.491 627.899 29.400 864.369.4573 905.613 -7 49 -6.339.291 627.074 278.539 77.583.966.7304 475.795 -5 25 -2.378.975 626.249 150.454 22.636.366.1355 639.304 -3 9 -1.917.912 625.424 13.880 192.662.1656 491.154 -1 1 -491.154 624.599 133.445 17.807.454.1777 561.299 1 1 561.299 623.773 62.474 3.903.053.9768 426.193 3 9 1.278.579 622.948 196.755 38.712.640.0989 435.436 5 25 2.177.180 622.123 186.687 34.852.085.578

10 703.232 7 49 4.922.624 621.298 81.934 6.713.182.64811 601.670 9 81 5.415.030 620.473 18.803 353.546.761

12 913.433 11 12110.047.76

3 619.648 293.785 86.309.807.016

TỔNG7.490.23

2 0 572 -235.9927.490.23

2 1.556.037 302.002.681.5222008

1 13 618.8232 15 617.9973 17 617.1724 19 616.3475 21 615.5226 23 614.6977 25 613.872

Page 60: pham duy phuong_DH5TC.doc

PHẦN KẾT LUẬN GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

8 27 613.0479 29 612.221

10 31 611.39611 33 610.57112 35 609.746

7.371.411

Phụ lục 5: Phương pháp bình phương bé nhất.

Mô hình chung: Yd = aX + b

)(,

)( 22

2

22 ∑∑∑ ∑ ∑∑

∑∑∑ ∑ ∑

−−

=−

−=

XXn

XYXYXb

XXn

YXXYna

THÁNGDOANH THU (Y)

X X2 XY Yd (Yd - Y) (Yd - Y)2

2.0071 738.604 1 1 738.604 628.724 109.880 12.073.546.7822 598.499 2 4 1.196.998 627.899 29.400 864.369.4573 905.613 3 9 2.716.839 627.074 278.539 77.583.966.7304 475.795 4 16 1.903.180 626.249 150.454 22.636.366.1355 639.304 5 25 3.196.520 625.424 13.880 192.662.1656 491.154 6 36 2.946.924 624.599 133.445 17.807.454.1777 561.299 7 49 3.929.093 623.773 62.474 3.903.053.9768 426.193 8 64 3.409.544 622.948 196.755 38.712.640.0989 435.436 9 81 3.918.924 622.123 186.687 34.852.085.578

10 703.232 10 100 7.032.320 621.298 81.934 6.713.182.64811 601.670 11 121 6.618.370 620.473 18.803 353.546.761

12 913.433 12 14410.961.19

6 619.648 293.785 86.309.807.016

TỔNG7.490.23

2 78 65048.568.51

27.490.23

2 1.556.037 302.002.681.5222.008

1 13 618.8232 14 617.9973 15 617.1724 16 616.3475 17 615.5226 18 614.6977 19 613.8728 20 613.0479 21 612.221

10 22 611.39611 23 610.57112 24 609.746

SVTH: Phạm Duy Phương 50

Page 61: pham duy phuong_DH5TC.doc

PHẦN KẾT LUẬN GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

7.371.411

SVTH: Phạm Duy Phương 51

Page 62: pham duy phuong_DH5TC.doc

Phụ lục 6: Phương pháp Parabol.

Mô hình chung: Y = aX2 + bX + c

224

224

2224

22

)(

))(())((,,

)( ∑∑∑ ∑∑∑

∑∑

∑∑∑∑∑

−−

==−

−=

XXn

YXXYXc

X

XYb

XXn

YXYXa

THÁNG

DOANH THU (Y)

X X2 X4 XY X2Y Yd (Yd - Y) (Yd - Y)2

2.007

1 738.604 -11 121 14.641 -8.124.644 89.371.084 808.435 69.831 4.876.429.184

2 598.499 -9 81 6.561 -5.386.491 48.478.419 709.586 111.087 12.340.329.670

3 905.613 -7 49 2.401 -6.339.291 44.375.037 630.341 275.272 75.774.404.762

4 475.795 -5 25 625 -2.378.975 11.894.875 570.702 94.907 9.007.299.112

5 639.304 -3 9 81 -1.917.912 5.753.736 530.667 108.637 11.802.009.816

6 491.154 -1 1 1 -491.154 491.154 510.237 19.083 364.158.887

7 561.299 1 1 1 561.299 561.299 509.412 51.887 2.692.281.451

8 426.193 3 9 81 1.278.579 3.835.737 528.192 101.999 10.403.694.817

9 435.436 5 25 625 2.177.180 10.885.900 566.576 131.140 17.197.714.666

10 703.232 7 49 2.401 4.922.624 34.458.368 624.565 78.667 6.188.424.352

11 601.670 9 81 6.561 5.415.030 48.735.270 702.160 100.490 10.098.182.778

12 913.433 11 121 14.641 10.047.763 110.525.393 799.359 114.074 13.012.918.844

7.490.232 0 572 48.620 -235.992 409.366.272 1.257.073 173.757.848.339

2.008

1 13 169 916.163

2 15 225 1.052.572

3 17 289 1.208.585

4 19 361 1.384.204

5 21 441 1.579.427

6 23 529 1.794.255

Page 63: pham duy phuong_DH5TC.doc

Chương 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP GVHD: Th.S Võ Nguyên Phương

7 25 625 2.028.688

8 27 729 2.282.726

9 29 841 2.556.369

10 31 961 2.849.617

11 33 1.089 3.162.469

12 35 1.225 3.494.926

24.310.001

Ta lấy ACEGOI làm sản phẩm đại diện để tìm ra phương pháp thích hợp.

Công thức tính độ lệch chuẩn:

n

YYd2)( −

= ∑σ

Ta có bảng độ lệch chuẩn của 3 phương pháp:Bảng 1: Độ lệch chuẩn

ĐVT: gói TQHQ BPBN PARABOLPhương sai 25.166.890.127 25.166.890.127 14.479.820.695Độ lệch chuẩn 158.641 158.641 120.332

SVTH: Phạm Duy Phương 53

Page 64: pham duy phuong_DH5TC.doc

TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Kế toán quản trị - trường đại học kinh tế TP.HCM – nhà xuất bản thông kế - 2000

2. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh – TS. Phạm Văn Dược - trường đại học kinh tế TP. HCM – nhà xuất bản thống kê.

3. Phân tích điểm hòa vốn và đòn cân định phí - quản trị tài chính – TS. Nguyễn Văn Thuận - trường đại học kinh tế TP. HCM

4. Phân tích điểm hòa vốn và đòn cân định phí – tài chính doanh nghiệp – TS. Nguyễn Minh Kiều - trường đại học kinh tế TP. HCM

5. Phân tích điểm hòa vốn và đòn cân định phí – tài chính doanh nghiệp – TS. Bùi Hữu Phước - trường đại học kinh tế TP. HCM

6. Lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu – Th.S Nguyễn Tấn Bình – Phân tích hoạt động doanh nghiệp – nhà xuất bản đại học quốc gia TP.HCM

7. Dự báo doanh thu - Thiết lập và thẩm định dự án – PGS. TS. Phước Minh Hiệp – Th.S Lê Thị Vân Đan

8. Các chuyên đề, khoá luận có liên quan