ph file · web viewph

51
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHỦ ĐỀ 2: PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA Lớp : Phân tích báo cáo tài chính (214) _ 4 Danh sách thành viên trong nhóm: STT Họ và tên sinh viên 1 Trần Thị Thùy Dung CQ530623 2 Phạm Đắc Hiển CQ531304 3 Trịnh Thùy Linh CQ532284 4 Nguyễn Đình Mạnh CQ532470 5 Trịnh Thị Nụ CQ532904 6 Hoàng Anh Tuấn CQ534295

Upload: vankhanh

Post on 04-Feb-2018

218 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: ph   file · Web viewph

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

CHỦ ĐỀ 2: PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH

CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA

Lớp : Phân tích báo cáo tài chính (214) _ 4

Danh sách thành viên trong nhóm:STT Họ và tên Mã sinh viên

1 Trần Thị Thùy Dung CQ5306232 Phạm Đắc Hiển CQ5313043 Trịnh Thùy Linh CQ5322844 Nguyễn Đình Mạnh CQ5324705 Trịnh Thị Nụ CQ5329046 Hoàng Anh Tuấn CQ534295

Page 2: ph   file · Web viewph

Giới thiệu về công ty BIBICACÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA (trước đây là Công ty Cổ

Phần Bánh Kẹo Biên Hòa) là công ty cổ phần thành lập theo Quyết định số 234/1998/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ. Công ty hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 059167 cấp ngày 16 tháng 01 năm 1999 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Đồng Nai cấp. Trụ sở chính của Cóng ty: 443 Lý Thường Kiệt, P.8, Q.Tân Binh, TP. Hồ Chí Minh.

Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là sản xuất công nghiệp và kinh doanh các mặt hàng thực phẩm.

Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh các sản phẩm đường - bánh - kẹo - nha - rượu (nước uống có cồn) và các sản phẩm dinh dưỡng.

Link tài liệu : Bibica: http://finance.vietstock.vn/1/1/BBC/tai-tai-lieu.htmKinh Đô : http://finance.vietstock.vn/1/1/KDC/tai-tai-lieu.htmHải Hà http://finance.vietstock.vn/1/1/HHC/tai-tai-lieu.htm

Bài viết chủ yếu phân tích cơ cấu nguồn vốn của BIBICA trong năm 2013, đặt trong mối quan hệ so sánh với các năm 2010, 2011 và 2012, đồng thời so sánh với hai đối thủ cạnh tranh là Công Ty Cổ Phần KINH ĐÔ và Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo HẢI HÀ. Từ đây nêu bật lên các ý phân tích cơ cấu nguồn vồn, tài sản và cân bằng tài chính của BIBICA. Đi kèm với việc phân tích tài chính của công ty, cả nhóm nhận thấy sẽ thích hợp hơn khi trình bày luôn nguyên nhân và giải pháp để tạo sự liên kết cho mỗi chỉ tiêu. Do vậy, bài trình bày không tách riêng phần hai phần này mà gộp chung vào cùng với phần phân tích. Tuy đã cố gắng hết sức tìm tài liệu và các thông tin kinh tế liên quan nhưng do hạn chế về trình độ và thời gian, bài viết chắc chắn còn rất nhiều sai sót, mong cô và các bạn góp ý để nhóm có cơ hội hoàn thành tốt hơn trong các bài viết sau. Xin chân thành cảm ơn.

Page 3: ph   file · Web viewph

1. PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA BIBICA

Nguồn vốn của mọi doanh nghiệp đều được hoạch toán vào một trong hai nguồn là Nguồn vốn chủ sở hữu hoặc Nợ phải trả. Thông qua Bảng cân đối kế toán của Bibica, ta khái quát tỉ trọng hai nguồn vốn này trong sơ đồ sau.

2010 2011 2012 20130%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

90%

100%

24.89 21.1 18.79 20.59

75.11 78.9 81.21 79.41

Biểu đồ 1.1: Cơ cấu nguồn vốn Bibica (2010-2013)

Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính Bibica)

Trong năm 2013, cơ cấu vốn của Bibica tập trung chủ yếu là vốn chủ sở hữu, nợ phải trả chiếm tỉ lệ thấp (20,59%) nhưng có tăng 1,8% về tỉ trọng so với năm 2012.

Xét trong giai đoạn 2010-2013, ta có thể nhận thấy xu hướng giảm dần tỉ trọng của Nợ phải trả trong thời kỳ 2010 – 2012 ( từ 24,89% xuống còn 18,79%) nhưng đã tăng trở lại vào năm 2013.

Việc giữ hệ số nợ khá thấp (cả 4 năm trong giai đoạn phân tích đều nhỏ hơn 25%) cho thấy Bibica có sự độc lập về tài chính tốt. Thể hiện rất rõ qua 2 khoản mục trong vốn chủ sở hữu luôn được duy trì ở mức cao là Vốn đầu tư của chủ sở hữu và Thặng dư vốn cổ phần. Đơn cử như năm 2013, Vốn chủ sở hữu của công ty đạt 154,2 tỉ (21,28% tổng nguồn vốn) và Thặng dư vốn cổ phần chiếm 302,7 tỉ (41,77% tổng nguồn vốn).

Page 4: ph   file · Web viewph

Trong khi đó, nguyên nhân chính khiến Nợ phải trả tăng tỉ trọng trong năm 2013 là sự ra tăng đột biến của khoản mục Chi phí phải trả.

2010 2011 2012 2013

32,657,553,446

42,859,194,86638,530,887,872

73,308,549,680

Biểu đổ 1.2: Chi phí phải trả (2010-2013)

đơn vị : VND

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính Bibica)

Theo khoản 16 trên Thuyết minh báo cáo tài chính 2013 thì trong mục Chi phí phải trả công ty đã trích trước thêm một số khoản (Chi phí thuê mặt bằng trưng bày sản phẩm; chi phí pano quảng cáo; chi phí truyền thanh, truyền hình; chi phí khuyến mại) và gia tăng các khoản trích trước đã có sẵn với khối lượng khá lớn (Trích lương thưởng bộ phận bán hàng, trích trước thu lao HĐQT…). Điều này có thể là do chính sách mới thay đổi của công ty, trích trước các khoản chi phí bán hàng, tiếp thị mang tính lâu dài, dạng chi phí chìm và không được tính vào giá vốn hàng bán để thu hồi dần.

Page 5: ph   file · Web viewph

Trong giai đoạn 2010 – 2013, sự biến động của Vay và Nợ ngắn hạn cũng đáng chú ý.

2010 2011 2012 20130

5,000,000,000

10,000,000,000

15,000,000,000

20,000,000,000

25,000,000,000

30,000,000,000

35,000,000,000

40,000,000,000

Biểu đồ 1.3: Vay và nợ ngắn hạn (2010-2013)

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính Bibica)

Bibica từ năm 2011 đã thay đổi quan điểm về vay ngắn hạn. Theo mục 15 trong Thuyết minh báo cáo tài chính năm 2011, công ty đã thanh toán 30 tỉ đồng khoản nợ dài đến hạn trả, cùng với đó là khoản nợ ngân hàng hơn 4,5 tỉ đồng cũng được thanh toán toàn bộ trong năm. Từ đó dẫn đến sự giảm rõ rệt của khoản vay và nợ ngắn hạn. Các năm còn lại vay ngắn hạn chỉ gồm khoản vay công nhân viên dưới 1 tháng và có thể rút gốc bất kỳ khi nào nên giá trị các khoản này không quá cao và biến động không ảnh hưởng nhiều đến tổng nguồn vốn.

Tỉ lệ Vốn vay / Tổng nguồn vốn năm 2010 là 4,93%, một tỉ lệ thấp nhưng kể từ năm 2011, tỉ lệ này không vượt quá 0,2%. Điều này cho thấy công ty hầu như không có rủi ro về các khoản nợ phải trả, chi phí lãi vay ở mức rất thấp nhưng mặt trái là công ty mất đi lợi thế khi tính thuế Thu nhập doanh nghiệp.

Tiếp đó, một chỉ tiêu quan trọng đối với mọi công ty là Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, khoản mục này của Bibica có sự giảm mạnh trong giai đoạn 2010-2013.

Page 6: ph   file · Web viewph

2010

2011

2012

2013

41,117,533,196

45,708,653,502

16,193,134,296

15,602,987,483

BIỂU ĐỒ 1.4: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (2010-2013)

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính Bibica)

Giai đoạn 2010-2013 cho thấy sự suy giảm rõ rệt của lợi nhuận chưa phân phối, nhất là năm 2011-2012 ( giảm từ 45,7 tỉ còn 16,2 tỉ). Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh các năm thì thấy các khoản chi phí của Bibica tăng lên khá mạnh qua các năm, nhất là chi phí bán hàng. Việc đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty.

2010 2011 2012 20130

50,000,000,000

100,000,000,000

150,000,000,000

200,000,000,000

250,000,000,000

123,237,267,437

155,357,955,997

176,965,406,276

232,949,862,504

Biểu đồ 1.5: Chi phí bán hàng (2010-2013)

Chi phí bán hàng

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính Bibica)

Page 7: ph   file · Web viewph

Lợi nhuận sau thuế sẽ được phân chia thành các khoản như trả cổ tức cho cổ đông, tiếp tục sử dụng để kinh doanh hoặc phân bổ về các quỹ, trong đó có quỹ đầu tư phát triển.

2010 2011 2012 20130

10,000,000,000

20,000,000,000

30,000,000,000

40,000,000,000

50,000,000,000

60,000,000,000

70,000,000,000

80,000,000,000

90,000,000,000

100,000,000,000

39,909,445,831

62,102,469,603

85,330,469,60390,122,557,514

BIểu đò 1.6: Quỹ đầu tư phát triển (2010-2013)Quỹ đầu tư phát triển

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính Bibica)

Dù Lợi nhuận chưa phân phối giảm dần qua các năm trong giai đoạn 2010-2013 nhưng do yêu cầu nghiên cứu, phát triển công nghệ cũng như sản phẩm của công ty, quy mô quỹ đầu tư phát triển tăng ổn định qua các năm, khi năm 2010 mới chỉ có gần 40 tỉ đồng thì đến năm 2013 đã lên tới 90 tỉ đồng). Đây là một xu thế rất tốt cho công ty trong dài hạn.

Trên đây là những chỉ tiêu cơ bản có sự biến động lớn ảnh hưởng đáng kể tới cơ cấu nguồn vốn của Bibica trong năm 2013 và giai đoạn 2010-2013. Dưới đây, ta xem xét cơ cấu vốn của Bibica với 2 đối thủ cạnh tranh lớn nhất của công ty là Công Ty Cổ Phần Kinh Đô và Công Ty Cổ Phần Bán Kẹo Hải Hà để có thể hiểu hơn về cơ cấu nguồn vốn và chính sách huy động của Bibica.

Page 8: ph   file · Web viewph

  Chỉ tiêu

Bibica Kinh Đô Hải HàVND % VND % VND %

A. Nợ phải trả149,254,676,29

5 20.59 994,756,614,379 17.50 120,112,228,825 38.11

I. Nợ ngắn hạn147,784,060,29

5 20.39 852,315,367,004 14.99 119,819,668,825 38.011. Vay và nợ ngắn hạn 474,263,076 0.07 200,676,363,712 3.53 252,500,000 0.082. Phải trả người bán 48,872,641,955 6.74 264,297,771,106 4.65 71,228,799,998 22.603. Người mua trả tiền trước 3,987,574,542 0.55 115,227,670,304 2.03 2,700,057,306 0.864. Thuế và các khoản phải nộp NN 12,481,761,169 1.72 8,815,070,971 0.16 7,285,090,036 2.315. Phải trả người lao động 5,795,939,760 0.80 13,704,921,740 0.24 19,768,585,452 6.276. Chi phí phải trả 73,308,549,680 10.11 108,917,066,555 1.92 6,871,229,642 2.187. Các khoản phải trả, phải nộp khác 1,569,050,873 0.22 111,396,227,185 1.96 646,031,269 0.208. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 1,294,279,240 0.18 29,280,275,431 0.52 11,067,375,122 3.51             

II. Nợ dài hạn 1,470,616,000 0.20 142,441,247,375 2.51 292,560,000 0.091. Phải trả dài hạn khác 1,470,616,000 0.20 24,095,792,943 0.42 292,560,000 0.092. Vay và nợ dài hạn 0 0.00 118,345,454,432 2.08 0 0.00             

B. Vốn chủ sở hữu 575,516,658,97

0 79.41 4,689,516,848,080 82.50 195,097,428,019 61.89

I. Vốn chủ sở hữu575,516,658,97

0 79.41 4,689,516,848,080 82.50 195,097,428,019 61.89

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu154,207,820,00

0 21.28 1,676,282,700,000 29.49 82,125,000,000 26.05

2. Thặng dư vốn cổ phần302,726,583,35

1 41.77 2,262,097,888,288 39.80 22,721,250,000 7.213. Vốn khác của chủ sở hữu 0 0.00 0 0.00 3,656,202,300 1.164. Cổ phiếu quỹ 0 0.00 -152,620,395,200 -2.68 0 0.00

Page 9: ph   file · Web viewph

5. Quỹ đầu tư phát triển 90,122,557,514 12.43 25,370,280,515 0.45 75,953,671,378 24.106. Quỹ dự phòng tài chính 12,856,710,622 1.77 25,792,635,752 0.45 8,646,133,543 2.747. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 15,602,987,483 2.15 836,457,785,884 14.72 1,995,170,798 0.638. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 0 0.00 16,135,952,841 0.28 0 0.00

Tổng cộng nguồn vốn724,771,335,26

5 100.00 5,684,273,462,459100.0

0 315,209,656,844 100.00

Page 10: ph   file · Web viewph

Trước hết , ta so sánh cơ cấu nguồn vốn của công ty Bibica với đối thủ cạnh tranh lớn nhất là Kinh Đô:

Về quy mô, Tổng nguồn vốn của Công ty cổ phần Kinh Đô lớn hơn 7,8 lần so với công ty cổ phần Bibica (Kinh Đô là 5,7 nghìn tỉ đồng trong khi của Bibica chỉ là hơn 7 trăm tỉ đồng). Điều này cho thấy Kinh Đô có quy mô vốn (quy mô hoạt động) cũng như nguồn lực kinh tế lớn hơn rất nhiều so với Bibica.

Tỉ trọng Nợ phải trả trên tổng nguồn vốn (tổng tài sản) của cả hai công ty đều khá thấp: Hệ số nợ của Bibica là 20,59% , và của Kinh Đô là 17,5%.

Tỉ lệ nợ thấp tương ứng với hệ số tài trợ của cả 2 công ty đều cao ( ở mức 80%) cho thấy hai công ty sử dụng nguồn huy động vốn chủ yếu là vốn chủ sở hữu, chính sách sử dụng vốn an toàn (tái đầu tư từ chính kết quả hoạt động kinh doanh). Điều này tạo lợi thế độc lập về tài chính , gặp ít rủi ro; tuy nhiên cũng có những hạn chế như đòn bẩy tài chính không cao, chi phí sử dụng vốn cao hơn khi sử dụng ít nợ bởi chi phí của vốn chủ sử hữu chính là cổ tức trả cho cổ đông, hơn nữa lại không được khấu trừ thuế. Tuy nhiên , nhìn chung thì tình hình tài chính của cả hai công ty trong năm 2013 đều tương đối tốt.

So với Kinh Đô thì hệ số nợ của Bibica cao hơn (20,59% so với 17,5%) cho thấy Bibica có đòn bẩy tài chính cao hơn , rủi ro cũng lớn hơn so với Kinh Đô. Cụ thể là:

Với Bibica, vay ngắn hạn chỉ chiếm 0,07% trong tổng nguồn vốn, và đặc biệt là công ty đã trả được hết các khoản vay nợ dài hạn => Điều này đảm bảo cho doanh nghiệp có rủi ro thấp trong việc chi trả các khoản chi phí lãi vay, cho thấy công ty đang có chính sách tài chính an toàn hơn so với Kinh Đô (với Kinh Đô, tỉ lệ vay nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn là 3,53% và tỉ lệ vay nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn là 2,08%, tuy là một tỉ lệ nhỏ nhưng về quy mô cũng là một khoản đáng kể).

Trong tổng nợ phải trả của Bibica thì chỉ tiêu Phải trả người bán chiếm tỉ trọng khá cao ( 6,74%) trong khi tỉ trọng này ở Kinh Đô là 4,65%, cho thấy Bibica chủ động đẩy mạnh hơn việc chiếm dụng vốn cho hoạt động kinh doanh thay vì việc sử dụng nợ vay hơn Kinh Đô. Điều này có thể có lợi đối với Bibica , tuy nhiên công ty sẽ không được hưởng các khoản chiết khấu, và công ty cũng cần xem xét đến mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp của mình để có sự điều chỉnh phù hợp nếu công ty tiếp tục đẩy mạnh việc chiếm dụng vốn này.

Tỉ trọng của Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước của Bibica là 1,72% , trong khi của Kinh Đô chỉ là 0,16%. Lợi nhuận của Kinh Đô lớn hơn rất nhiều so với Bibica, tuy nhiên thuế phải nộp (điển hình là thuế TNDN) của Kinh Đô

Page 11: ph   file · Web viewph

lại ít hơn chủ yếu là do phần cổ tức nhận được của Kinh Đô rất lớn, và được trừ vào thu nhập chịu thuế TNDN, cho thấy hiệu quả cao từ hoạt động đầu tư tài chính của Kinh Đô, cũng là một khía cạnh mà Bibica nên xem xét đẩy mạnh.

Chỉ tiêu Chi phí phải trả chiếm tỉ trọng cao nhất trong các khoản Nợ phải trả của Bibica, trong khi tổng nợ phải trả chiếm 20,59% trong cơ cấu nguồn vốn thì Chi phí phải trả đã chiếm tới 10,11%; Chỉ tiêu này đối với Kinh Đô chỉ chiếm 1,92%. Do Bibica có các khoản Trích bổ sung lương, thưởng, trích trước các chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp lớn. Điều này có thể do sự thay đổi trong chính sách của công ty, tuy nhiên nhà quản lý công ty cần tính toán kỹ lưỡng để tránh tối đa việc vốn bị ứ đọng trong các khoản mục chi phí phải trả; các chi phí này phải được tính toán một cách chặt chẽ (Lập dự toán chi phí và dự toán trích trước) và phải có bằng chứng hợp lý, tin cậy về các khoản chi phí phải trích trước trong kỳ, để đảm bảo số chi phí phải trả hạch toán phù hợp với số chi phí thực tế phát sinh. Không được trước vào chi phí những nội dung không được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh.

Tỉ trọng Vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của Kinh Đô cao hơn của Bibica (của Kinh Đô là 82,5%, và của Bibica là 79,41%) cho thấy hệ số tài trợ của Kinh Đô cao hơn => Kinh Đô có sự độc lập tài chính cao hơn, tuy nhiên đòn bẩy tài chính lại thấp hơn so với Bibica.

Cả 2 công ty đều có tỉ trọng Thặng dư vốn cổ phần trong tổng nguồn vốn rất cao (~40%) thể hiện giá trị sinh lời của cả 2 công ty cũng như cho biết phần nào đó sự ổn định về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên thằng dư vốn cổ phần chỉ cho thông tin chính xác từ công ty khi các thông tin từ thị trường chúng khoán là đáng tin cậy

Mặc dù quy mô hoạt động cũng như lợi nhuận của Bibica nhỏ hơn nhiều so với Kinh Đô nhưng Bibica lại rất mạnh tay trong việc trích lợi nhuận để xây dựng Quỹ đầu tư phát triển (chiếm tới 12,43 % tổng nguồn vốn; gấp 3,5 lần quy mô Quỹ Đầu tư phát triển của Kinh Đô), điều này cho thấy được chiến lược phát triển bền vững và lâu dài của công ty, có thể là đầu tư vào các chương trình dự án nghiên cứu , phát triển đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm, ngành nghề hay loại hình kinh doanh , đẩy mạnh mở rộng quy mô hoạt động. Nhà quản lý của công ty cần tính toán , cân nhắc cẩn thận trên quan điểm thận trọng mục tiêu đầu tư của quỹ để có kế hoạch thực hiện và giải ngân hiệu quả.

Page 12: ph   file · Web viewph

Tiếp theo, ta tiếp tục so sánh Bibica với Hải Hà:

Về quy mô hoạt động cũng như quy mô nguồn vốn, 2 công ty Bibica và Hải Hà có sự chênh lệch ko lớn.

Khác với Bibica, Tỉ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn của Hải Hà khá cao so với Bibica (38,11%), Tỉ lệ nợ cao hơn tương ứng với hệ số tài trợ của Hải Hà thấp hơn, cho thấy sự khác biệt, Hải Hà đẩy mạnh hơn việc sử dụng nguồn huy động vốn là vốn vay nợ, chính sách sử dụng vốn mạo hiểm hơn, gặp nhiều rủi ro hơn; tuy nhiên đòn bẩy tài chính của Hải Hà cũng cao hơn, thúc đẩy đẩu tư, mở rộng sản xuất, chi phí sử dụng vốn thấp hơn.

Trong đó, Hải Hà thay vì huy động vốn từ việc vay nợ, công ty lại chủ động thực hiện chính sách chiếm dụng vốn cho hoạt động kinh doanh, mạo hiểm hơn trong mối quan hệ với những nhà cung cấp.

Thặng dư vốn cổ phần của Hải Hà cũng thấp hơn nhiều so với Bibica cả về quy mô và tỉ trọng trong tổng nguồn vốn. Điều này cũng dễ hiểu bởi Hải Hà là công ty bánh kẹo có quy mô nhỏ nhất được niêm yết trên sàn, nhưng không có nghĩa là công ty này hoạt động kém hiệu quả ,chỉ tiêu ROA và ROE của Hải Hà vượt trội hơn so với Bibica và Kinh Đô.

Cũng giống như Bibica , công ty Hải Hà cũng có chính sách trích một tỉ lệ lớn lợi nhuận để xây dựng Quỹ đầu tư phát triển (chiếm tới 24,1 % tổng nguồn vốn) cho thấy một kế hoạch phát triển lâu dài và bền vững của công ty.

Page 13: ph   file · Web viewph

2. PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN CỦA BIBICACơ cấu tài sản của một công ty là cơ cấu đầu tư các nguồn lực công ty

huy động được phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh. Cơ câu tài sản chính là bức tranh sinh động về chiến lược, mối quan tâm và tầm nhìn của công ty. Đối với một công ty kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo và nước giải khát như Bibica, cơ cấu tài sản vừa mang đặc trưng ngành nghề, vừa thể hiện quan điểm của ban giám đốc cũng như chiến lược kinh doanh công ty theo đuổi. Dưới đây là tình hình tài sản của công ty năm 2013 trong mối so sánh với năm 2012. Thông tin lấy từ bảng cân đối kế toán của công ty lập ngày 31/12/2013.

Page 14: ph   file · Web viewph

Chỉ tiêu31/12/2013 31/12/2012 Cuối năm so với đầu năm

Số tiền tỉ trọng Số tiền tỉ

trọng Số tiền tỉ trọng tỉ lệ

A.TÀI SẢN NGẮN HẠN518.360.106.045 71,52

483.422.353.752 69,22

34.937.752.293 2,30 7,23

I. Tiền và các khoảng tương đương tiền

151.671.725.960 20,92

49.128.864.490 7,03

102.542.861.470 13,89

208,72

1.Tiền36.601.811.470 5,05

27.128.864.490 3,88

9.472.946.980 1,17 34,92

2.Các khoảng tương đương tiền

115.069.914.490 15,88

22.000.000.000 3,15

93.069.914.490 12,73

423,05

II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

16.814.849.332 2,32

2.851.249.601 0,41

13.963.599.731 1,91

489,74

1. Các khoản đầu tư ngắn hạn

19.897.513.746 2,75

8.957.906.345 1,28

10.939.607.401 1,46

122,12

2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn

-3.082.664.414 1,59

-6.106.656.744 -0,87

3.023.992.330 2,46

-49,52

III. Các khoản phải thu ngắn hạn

280.692.418.813 38,73

338.830.320.789 48,52

-58.137.901.976 -9,79

-17,16

1. Phải thu khách hàng45.620.756.135 6,29

47.682.655.439 6,83

-2.061.899.304 -0,53 -4,32

2. Trả trước cho người bán

398.060.5680,05

3.825.095.643 0,55

-3.427.035.075 -0,49

-89,59

Page 15: ph   file · Web viewph

3. Các khoản phải thu khác

240.714.170.412 33,21

293.279.062.231 41,99

-52.564.891.819 -8,78

-17,92

4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi

-6.040.568.302 -0,83

-5.956.492.524 -0,85 -84.075.778 0,02 1,41

IV.Hàng tồn kho67.194.301.602 9,27

86.263.191.579 12,35

-19.068.889.977 -3,08

-22,11

1. Hàng tồn kho69.529.643.213 9,59

88.516.546.980 12,67

-18.986.903.767 -3,08

-21,45

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

-2.335.341.611 -0,32

-2.253.355.401 -0,32 -81.986.210 0,00 3,64

Page 16: ph   file · Web viewph

V.Tài sản ngắn hạn khác

1.986.810.338 0,27

6.348.727.293 0,91

-4.361.916.955 -0,63

-68,71

1. Chi phí trả trước ngắn hạn 1.559.040.153 0,22

1.019.169.965 0,15 539.870.188 0,07 52,97

2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ

_-

3.990.300.525 0,57

-3.990.300.525 -0,57

-100,00

3.Thuế và các khoản phải thu nhà nước

_-

685.573.7630,10 -685.573.763 -0,10

-100,00

5.Tài sản ngắn hạn khác 427.770.185 0,06 653.683.040 0,09 -225.912.855 -0,03-34,56

B. TÀI SẢN DÀI HẠN206.411.229.220 28,48

214.950.842.642 30,78

-8.539.613.422 -2,30 -3,97

I. Tài sản cố định134.539.628.613 18,56

145.135.782.634 20,78

-10.596.154.021 -2,22 -7,30

1.Tài sản cố định hữu hình

98.783.624.483 13,63

97.430.268.021 13,95

1.353.356.462 -0,32 1,39

Nguyên giá292.872.441.736 40,41

280.150.328.304 40,11

12.722.113.432 0,29 4,54

Giá trị hao mòn lũy kế

-194.088.817.253 -26,78

-182.720.060.283 -26,16

-11.368.756.970 -0,62 6,22

2.Tài sản cố định vô hình 1.425.368.987 0,201.828.495.221 0,26 -403.126.234 -0,07

-22,05

Nguyên giá 4.065.288.785 0,56 4.176.795.85 0,60 -111.507.067 -0,04 -2,67

Page 17: ph   file · Web viewph

2

Giá trị hao mòn lũy kế-2.639.919.798 -0,36

-2.348.300.631 -0,34 -291.619.167 -0,03 12,42

3.Xây dựng cơ bản dở dang

34.330.635.143 4,74

45.877.019.392 6,57

-11.546.384.249 -1,83

-25,17

IV.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

65.294.339.551 9,01

65.294.339.551 9,35 _ -0,34 0,00

1.Đầu tư vào công ty con65.294.339.551 9,01

65.294.339.551 9,35 _ -0,34 0,00

V.Tài sản dài hạn khác6.577.261.056 0,91

4.520.720.457 0,65

2.056.540.599 0,26 45,49

1.Chi phí trả trước dài hạn 5.873.895.814 0,81

4.520.720.457 0,65

1.353.175.357 0,16 29,93

2.Tài sản thuê thu nhập hoãn lại 703.365.242 0,10 _ - 703.365.242 0,10

100,00

TỔNG TÀI SẢN724.771.335.265 100,00

698.373.196.394 100,00

26.398.138.871 0,00 0,04

Page 18: ph   file · Web viewph

Theo bảng quan sát, ta thấy tỉ trọng các loại tài sản năm 2013 có sự thay đổi so với năm 2012. Cụ thể là tỉ trọng Tài sản ngắn hạn tăng 2,3%, tỉ trọng Tài sản dài hạn cũng giảm tương ứng 2,3%. Điều này cho thấy so với năm 2012, công ty có xu hướng thu hẹp quy mô sản xuất trong tổng thể các hoạt động của DN. Nguyên nhân là do sự biến động chung của thị trường trong nước, kéo theo sự biến động của thị trường bánh kẹo. Năm 2013, lạm phát tăng cao so với 2012, làm xu hướng tiêu dung của người dân giảm xuống, việc tiêu thụ hàng hóa trì trệ, khó khăn hơn trước rất nhiều. Do đó doanh nghiệp có xu hướng thu hẹp quy mô sản xuất.

Về chỉ tiêu Tài sản ngắn hạn, các chỉ tiêu trên bảng phân tích cho ta thấy rõ hai chỉ tiêu đầu là giá trị tiền và đầu tư ngắn hạn tăng đột biến trong khi ba chỉ tiêu còn lại có xu hướng giảm. Nhìn chung TSNH tăng so với đầu năm, giá trị TSNH tăng 34.937.752.293 đồng (tương ứng 2,3 %) do các yếu tố sau tác động:

Đối với chỉ tiêu Tiền và các khoản tương đương tiền, vào ngày 31/12, doanh nghiệp đã tích lũy nhiều tiền hơn: tỉ trọng tiền và tương đương tiền tăng 13,89% trong đó chủ yếu là tăng do tỉ trọng tương đương tiền dưới dạng tiền gửi Ngân hàng kì hạn ngắn tăng (tăng 12,72%), tăng hơn 5 lần so với năm 2012. Tỉ trọng đầu tư tài chính ngắn hạn phải kể đến sự tăng mạnh các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn với tỉ trọng tăng 1,91%, tốc độ tăng 489,73%. Nguyên nhân chính do doanh nghiệp có khoản tiền gửi có kì hạn tại ngân hang Vietcombank chi nhánh Vĩnh Lộc thời hạn 95 ngày/ lãi suất 7%/1 năm. Tuy nhiên khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn giảm đi đáng kể. Cũng dễ dàng nhận ra thị trường chứng khoán trong những năm qua có phần chững lại. Nếu như doanh thu từ đầu tư chứng khoán có thể mang lại cho doanh nghiệp một lượng doanh thu khổng lồ thì việc giảm tỉ trọng đầu tư vào chứng khoán có thể giúp doanh nghiệp tập trung hơn trong lĩnh vực kinh doanh.

Các khoản phải thu ngắn hạn giảm tới 17,16% so với cuối năm 2012, tỉ trọng giảm 9,78% trong cơ cấu tài sản. Nguyên nhân chính do khoản trả trước cho người bán giảm mạnh, tốc độ giảm tới 89,59%. Doanh nghiệp hạn chế được lượng vốn bị chiếm dụng. Do vấn đề thu tiền của Công ty Bông Bạch Tuyết còn chậm, tình hình tài chính của Bông Bạch Tuyết còn gặp nhiều khó khăn và tài sản thế chấp hết ở ngân hàng. Năm 2013

Page 19: ph   file · Web viewph

Bông Bạch Tuyết mới chỉ trả được khoảng 250trđ cho BBC. Để tránh tình trạng nợ khê đọng tăng thêm, việc tìm hiểu kĩ càng về năng lực tài chính của khách hàng và tình hình thanh toán của khách hàng trước khi đặt mối quan hệ làm ăn là một việc làm rất cần thiết.

Hàng tồn kho cuối năm 2013 giảm đi so với đầu năm với tốc độ giảm 22,1%, tỉ trọng giảm 3,08%. Cũng dễ dàng nhận thấy năm 2013 do khủng hoảng kinh tế thế giới làm cho thị trường tiêu thụ hàng hóa bị thu hẹp, công ty chủ động giảm tích trữ nguyên vật liệu để giảm chi phí lưu kho, tránh được rủi ro đáng kể trong giai đoạn suy thoái. Tuy nhiên với một Bibica đầy tham vọng muốn chiếm lĩnh thị trường trong vài năm tới thì việc lượng hàng tồn kho giảm lại là vấn đề mâu thuẫn vì có thể xảy ra nguy cơ cháy kho, mất khách hàng.

Về nhóm chỉ tiêu Tài sản dài hạn, các chỉ tiêu trên bảng phân tích cho ta thấy rằng hầu hết các chỉ tiết TSDH đều giảm, mức giảm này chủ yếu do hai chỉ tiêu tác động:

Tài sản cố định có tỉ trọng giảm 2,2%. Sự chênh lệch tỉ trọng này tuy không lớn, nhưng nó cũng phản ánh thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty đang có xu hướng thu hẹp lại.

Xây dựng cơ bản dở dang có tỉ trọng giảm 1,83%, tốc độ giảm lên tới 25,17%. Nguyên nhân chính do công ty đang tạm dừng thực hiện dự án chờ hội đồng quản trị quyết nghị thông qua việc đầu tư dây chuyền sản xuất sản phẩm phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh và thị trường, do Bibica có kế hoạch đầu tư dây chuyền sản xuất bánh tại Hưng Yên với công suất 20 tấn/ngày, tập trung phát triển thị trường Hà Nội, Tp.HCM trong năm 2013 và các kế hoạch nâng cấp đầu tư thêm khác trong 2014 và 2015. Thông tin thêm về dự án đầu tư dây chuyền sản xuất bánh tại tỉnh Hưng Yên, Bibica cho biết tính đến thời điểm cuối năm 2013, công ty đã rót vào dự án 30,5 tỉ đồng trên tổng số 265 tỉ đồng vốn đăng ký đầu tư. Trên đây là những nhận xét chung và các nguyên nhân giải thích cho sự biến động tài sản của Bibica trong năm 2013. Trong đó, nếu đặt trong mối so sánh với các năm gần đây, có 2 chỉ tiêu được xem là biến động nhiều nhất về tỉ trọng là Tiền và Phải thu khách hàng. Sự biến đổi này là mình chứng cho sự thay đổi chiến lược kinh doanh của Bibica, đặc biệt trong năm 2013.

Page 20: ph   file · Web viewph

năm 2010 năm 2011 năm 2012 năm 20130

5

10

15

20

25

30

35

40

45

50

12.27

8.277

20.93

36.11

43.24 44.01

6.29

Biều đồ 2.1: Biến động cơ cấu Tiền và Phải thu khách hàng (2010-2013)

tỷ trọng tiền tỷ trọng PTKH

Đơn

vi: %

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính Bibica) Qua biểu đồ, chúng ta nhận thấy rõ rệt là khoản mục Tiền

có giảm nhẹ kể từ năm 2010 đến năm 2012 (từ 12,27% xuống 7%) nhưng lại tăng đột biến trong năm 2013 chiếm 20,93 % trong tổng tài sản. Đây là bước chuyến hướng của Bibica, thay vì đầu tư mua tài sản, tích trữ hàng hóa thì công ty tăng dự trữ tiền dưới dạng tiền gửi Ngân hàng để giảm thiểu rủi ro tài chính, đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn và đối phó với lạm phát tăng cao trong năm 2013.

Bên cạnh đó, khoản Phải thu khách hàng trong giai đoạn 2010 -2012 liên tục tăng và chiếm 1 ti trọng lớn trong tổng tài sản thường xuyên ở mức trên 40% nhưng lại giảm đột ngột xuống 6,29% vào năm 2013. Sau khi tìm hiểu tình hình công ty thì thật ra, đây không phải là tình huống bất thường hay chiến lược công ty thay đổi. Phần chênh lệch đó trước là số tiền phải thu từ công ty TNHN MTV Bibica Miền Đông (đến 31/12/2013 lên đến 230 tỉ đồng) trước năm 2013 được hạch toán vào Phải thu khách hàng nhưng về sau chuyển thành khoản ghi trong Các khoản phải thu khác. Điều này dẫn đến sự giảm mạnh tỉ trọng của Phải thu khách hàng. Trong các năm tới, công ty phải

Page 21: ph   file · Web viewph

tích cực tìm cách thu nợ từ Bibica Miền Đông để giảm phần tiền bị chiếm dụng.

Page 22: ph   file · Web viewph

3. PHÂN TÍCH CÁC MỐI QUAN HỆ GIỮA NGUỒN VỐN VÀ TÀI SẢNKhi phân tích báo cáo tài chính, bên cạnh việc phân tích các báo cáo tài chính, người ta còn

sử dụng các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá tốt hơn tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Dưới đây, chúng tôi áp dụng 5 loại chỉ tiêu tài chính để phân tích tình hình của công ty Bibica:

3.1 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán3.1.1. Hệ số thanh toán ngắn hạn

Các chỉ tiêu

Bibica Kinh Đô Hải Hà

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2013

TSNH 483.422.353.752

518.360.106.045

1.847.227.644.947

2.664.514.937.500

194.274.817.316

207.745.073.440

Nợ NH 126.602.141.762

147,784,060,295

653.566.741.632

852,315,367,004

116.244.717.312

119.819.668.825

Hsố TTNH

3.82 3.51

2.83 3.23 1.67 1.73

Năm 2012, hệ số thanh toán ngắn hạn của Bibica là 3,82 cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn

Page 23: ph   file · Web viewph

của Bibica tương đối cao so với các công ty khác trong ngành. Trong toàn ngành, con số này là 2.24 năm 2012. Nhưng đến năm 2013, con số này lại giảm xuống còn 3.51 cho thấy khả năng thanh toán của Bibica giảm. Tuy vậy so với Kinh Đô và Hải Hà thì hệ số này vẫn còn khá cao. Với hệ số thanh toán ngắn hạn đạt mức 3.82, cao hơn hẳn so với hai đối thủ trong ngành là Kinh Đô và Hải Hà. Bibica đạt được điều này là do công ty đã thanh toán một phần các khoản nợ và tiếp tục đầu tư thêm tài sản ngắn hạn nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn tăng cùng với sự gia tăng khoản nợ ngắn hạn nhưng tăng với tốc độ nhanh hơn đã giúp cho khả năng thanh toán của Bibica được cải thiện một cách đáng kể và đạt mức cao hơn toàn ngành.

3.1.2.Hệ số thanh toán nhanh

Các chỉ tiêu

Bibica Kinh Đô Hải Hà

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2013

TSNH 483.422.353.752

518.360.106.045

1.847.227.644.947

2.664.514.937.500

194.274.817.316

207.745.073.440

Nợ NH 126.602.141.762

147,784,060,295

653.566.741.632

852,315,367,004

116.244.717 119.819.668.

Page 24: ph   file · Web viewph

.312 825

HTK 86.263.191.579

67.194.301.602

61.059.396.628

62.883.388.714

86.311.826.945

83.870.556.770

Hsố TTNH

3.14 3.05

2.73 3.05 0.93 1.03

Từ bảng trên ta nhận thấy, hệ số thanh toán cao của Bibica là tương đối cao so với các doanh nghiệp khác cùng ngành như Hải Hà (Hải Hà năm 2012 không có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn nếu không bán hàng tồn kho, chỉ số này là tương đối thấp so với công ty), tuy năm 2013 có sự sụt giảm nhẹ ( từ 3.14 xuống còn 3.05), xuống ngang bằng với Kinh Đô. Đạt được kết quả như vậy là do những năm gần đây công ty đã khôi phục tình hình tài chính của mình, thanh toán được các khoản nợ ngắn hạn từ năm trước, giảm việc đi vay ngắn hạn các ngân hàng, giảm nợ phải trả nhà cung cấp có thể do công ty thanh toán ngay bằng tiền cho nhà cung cấp khi mua hàng. Hệ số này năm 2011 của Bibica là 2.75. Có sự gia tăng từ 2.75 lên tới 3.14 (năm 2012) và 3.05 (năm 2013) thêm một nguyên nhân chính nữa là do năm 2012 công ty đã gửi tiết kiệm gần 14 tỷ đồng vào ngân hàng (tăng 108,25% so vớ năm 2011). Sang đến năm 2013, công ty lại tiếp tục gửi thêm một số lượng tiền lớn vào Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Vĩnh Lộc, ngân hàng BIDV chi nhánh Gia Định và mở thêm tài khoản tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông SG

Page 25: ph   file · Web viewph

(với số tiền là 9.069.914.490 VNĐ) khiến khoản đầu tư ngắn hạn tăng đột biến dẫn đến tài sản ngắn hạn tăng. Tuy nhiên, hệ số thanh toán quá cao như vậy lại chưa hẳn đã tốt bởi vì điều đó còn thể hiện rằng công ty đang thừa vốn và chưa tận dụng được nguồn vốn nhà rỗi của mình. Mặc dù vậy, nếu chỉ xét riêng khả năng thanh toán thì công ty Bibica có khả năng chi trả các khoản nợ tốt hơn 2 doanh nghiệp còn lại. Trong thời gian tới doanh nghiệp cần quan tâm đến việc duy trì sự ổn định cho hệ số này.

3.1.3.Hệ số thanh toán tức thời

Chỉ tiêu

Bibica Kinh Đô Hải Hà2012 2013 2012 2013 2012 2013

Tiền49.128.864.4

90151.671.725.

960656.000.970.

0021.779.052.664

.79380.653.916.7

0858.939.151.8

17

Nợ NH 126.602.141.762

147,784,060,295

653.566.741.632

852,315,367,004

116.244.717.312

119.819.668.825

HS TT tức thời

0,39 1,03 1,05 2,09 0,69 0,49

Page 26: ph   file · Web viewph

Số liệu bảng trên cho thấy không chỉ riêng Bibica mà cả 2 doanh nghiệp còn lại đều có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn ngay lập tức bằng tiền tương đối thấp do đặc trưng của ngành tài sản phần lớn nằm ở tài sản cố định và hàng tồn kho. Hệ số này ở Bibica đã tăng mạnh từ 0,39 năm 2012 lên đến 1,03 năm 2013 cho thấy khả năng trả nợ của công ty tăng. Nguyên nhân là do mức độ tăng của nợ ngắn hạn nhỏ hơn rất nhiều so với độ tăng của tiền và tương đương tiền. Điều này cho thấy công ty đã tự chủ hơn về mặt tài chính, doanh thu tăng mạnh, các khoản phải thu nhỏ, xong doanh nghiệp vẫn duy trì chiến lược huy động vốn bằng cách đi vay để lợi dụng lợi ích của lá chắn thuế và không những không bị chiếm dụng vốn, công ty còn đi chiếm dụng vốn của các tổ chức, cá nhân khác.Nhìn chung, do đặc điểm của ngành nên với hệ số thanh toán tức thời như trên thì tình hình chi trả nợ bằng tiền và tương đương tiền của Bibica là khá tốt.

3.2 .Phân tích các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu vốn:3.2.1.Hệ số nợ trên tài sản:

Đây là tỷ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp, và được tính theo công thức sau:

Hệ số nợ trên tài sản= Tổng nợTổngtài sản

x 100 %

Tổng nợ Tổng tài Hệ số nợ Trung

Page 27: ph   file · Web viewph

sảntrêntài sản

bình ngành

2012 128.352.7575.762

698.373.196.394 18% 23%

2013 149,254,676,295

724.771.335.265 21% 28%

Hệ số nợ trên tài sản cho biết mức độ độc lập hay phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp đối với chủ nợ. Hệ số này cao hàm ý doanh nghiệp đi vay quá nhiều, đồng nghĩa rằng rủi ro về mặt tài chính là rất cao. Ngược lại, hệ số này quá thấp chứng tỏ doanh nghiệp có tính tự chủ tài chính cao, không cần đi vay nhiều. Tuy nhiên, không đi vay cũng có nghĩa doanh nghiệp chưa tận dụng được đòn bẩy tài chính, chưa khai thác được nguồn lợi từ việc đi vay vốn. Hệ số nợ trên tài sản năm 2012 của BIBICA là 18%, chứng tỏ các khoản nợ chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng tài sản của công ty, hệ số nợ trên tổng tài sản cao cũng có nghĩa BIBICA đã tận dụng được đòn bẩy tài chính nói chung để gia tăng mức sinh lời cho vốn cổ đông. Sang năm 2013, hệ số nợ của BIBICA tăng, tăng 16,67%. Tuy nhiên hệ số này vẫn thấp hơn mức trung bình của ngành, cho thấy khó khăn chung của ngành trong việc thanh toán, các doanh nghiệp đều gặp khó khăn trong việc vay vốn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế mặc dù đã hơn bốn năm trôi qua kể từ khi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bùng phát, song kinh tế thế

Page 28: ph   file · Web viewph

giới vẫn đang phục hồi chật vật3.2.2 Hệ số chi trả lãi vay:

Hệ số này đo lường mức độ sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp để chi trả chi phí lãi vay.Công thức tính:

Hệ số chitr ảlãi vay= Lợi nhuậntrước thuế và lãi vayChi phí lãi vay

Hệ số chi trả lãi vay

2012 2013

12,31 13,54

Ta thấy năm 2013, hệ số chi trả lãi vay của công ty tăng, tuy nhiên mức độ tăng là tương đối nhẹ. Mặt khác, hệ số này qua các năm của BIBICA vẫn lớn hơn 1, chứng tỏ công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi. Tuy nhiên hệ số này chỉ cho biết khả năng trả lãi của doanh nghiệp, chứ không cho biết khả năng trả cả gốc lẫn lãi, nên đây chỉ nên coi là một chỉ tiêu tài chính tham khảo.

Page 29: ph   file · Web viewph

4. PHÂN TÍCH CÂN BẰNG TÀI CHÍNH CỦA BIBICA4.1.Phân tích cân bằng tài chính dưới góc độ luân chuyển vốn

Xét trên quan điểm luân chuyển vốn, nguồn vốn kinh doanh của công ty gồm Vốn chủ sở hữu, Vốn vay hợp pháp (gồm vay ngắn hạn và vay dài hạn) và Nguồn vốn thanh toán (vốn công ty chiếm dụng của đối tác trong kinh doanh). Đối ứng với nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp cũng gồm 3 phần: Tài sản ngắn hạn ban đầu, Tài sản dài hạn ban đầu và Tài sản thanh toán (tài sản của công ty bị đối tác chiếm dụng). Từ đây ta có cần bằng tài chính:Vốn chủ sở hữu + Vốn vay hợp pháp + Nguồn vốn thanh toán = Tài sản ban đầu (Tài sản ngắn hạn ban đầu và tài sản dài hạn ban đầu) + Tài sản thanh toán (1)

Đẳng thức trên có thể biến đối thành:Vốn chủ sở hữu + Vốn vay hợp pháp - Tài sản thanh toán = Tài sản ban đầu (Tài sản ngắn hạn ban đầu và tài sản dài hạn ban đầu) - Nguồn vốn thanh toán (2)

Chênh lệch trong phương trình (2) cho ta biết lượng tài sản công ty bị chiếm dụng trong quá trình sản xuất kình doanh. Áp dụng vào công ty Bibica, ta có bảng tính toán về các chỉ tiêu trong cân đối tài chính trên.

Chỉ tiêu31/12/2013 31/12/2012

Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ

trọngTÀI SẢN THANH TOÁN 281.395.784.055 100% 343.506.195.077 100%I. NỢ PHẢI THU NGẮN HẠN 280.692.418.813 99,8% 343.506.195.077 100,0%

1. Các khoản phải thu ngắn hạn 280.692.418.813 99,8% 338.830.320.789 98,6%

2. Thuế GTGT được khấu trừ 0 0,0% 3.990.300.525 1,2%

3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 0 0,0% 685.573.763 0,2%

II. NỢ PHẢI THU DÀI HẠN 703.365.242 0,2% 0 0,0%

Page 30: ph   file · Web viewph

1. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 703.365.242 0,2% 0 0,0%

Page 31: ph   file · Web viewph

NGUỒN VỐN THANH TOÁN 148.780.413.219 100% 127.150.760.081 100%

III. Nguồn vốn thanh toán ngắn hạn 147.309.797.219 99,0% 125.400.144.081 98,6%

1. Phải trả người bán 48.872.641.955 32,8% 64.970.117.106 51,1%2. Người mua trả tiền trước 3.987.574.542 2,7% 6.051.848.179 4,8%3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 12.481.761.169 8,4% 9.030.977.727 7,1%

4. Phải trả người lao động 5.795.939.760 3,9% 4.356.629.345 3,4%5. Chi phí phải trả 73.308.549.680 49,3% 38.530.887.872 30,3%6. Các khoản phải trả, phải nộp khác 1.569.050.873 1,1% 1.806.551.975 1,4%

7. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 1.294.279.240 0,9% 653.131.877 0,5%

IV. Nguồn vốn thanh toán dài hạn 1.470.616.000 1,0% 1.750.616.000 1,4%

1. Phải trả dài hạn khác 1.470.616.000 1,0% 1.750.616.000 1,4%Vốn bị chiếm dụng 132.615.370.836 216.355.434.996

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính Bibica)

Theo tính toán trong bảng trên, tại thời điểm cuối năm 2013 và 2012, Bibica đều là công ty bị chiếm dụng vốn, số vốn bị chiếm dụng có giảm hơn 83 tỉ trong năm 2013 tương ứng 63,1% nhưng mức vốn bị chiếm dụng vẫn trên 132 tỉ đồng vẫn là một con số lớn. Công ty Bibica chắc chắc phải xem xét lại cách quản lí công nợ và cách chính sách ngoại giao với các đối tác để giảm số vốn bị chiếm dụng. Ta cần phân tích kĩ các thành phần cơ bản ảnh hưởng với Tài sản thanh toán và Nguồn vốn thanh toán.

Với Tài sản thanh toán, khoản mục Nợ phải thu ngắn hạn chiếm tới 99,8%, gần toàn bộ số tài sản công ty bị chiếm dụng nằm trong khoản mục này. Ta có bản phân tích:

Page 32: ph   file · Web viewph

Chỉ tiêu31/12/2013 31/12/2012 Chênh lệch

Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ

trọng Tuyệt đối Tỉ lệ %

Tỉ trọng

1. Phải thu của khách hàng 45.620.756.135 16,3% 47.682.655.439 14,1% -2.061.899.304 -4,3% 2,2%2. Trả trước cho người bán 398.060.568 0,1% 3.825.095.643 1,1% -3.427.035.075 -89,6% -1,0%3. Các khoản phải thu khác 240.714.170.412 85,8% 293.279.062.231 86,6% -52.564.891.819 -17,9% -0,8%Công ty TNHH MTV Bibica Miền Đông nộp lợi nhuận 22.956.205.632 8,2% 22.956.205.632 6,8% 0 0,0% 1,4%

Phải thu Công ty CP Bông Bạch Tuyết (*) 4.739.419.161 1,7% 5.000.000.000 1,5% -260.580.839 -5,2% 0,2%

Thuế nhập khẩu hàng tạm nhập tái xuất 1.091.729.549 0,4% 1.155.347.257 0,3% -63.617.708 -5,5% 0,0%

Phái thu về chi hộ Công ty TNHH MTV Bibica Miển Đông (**)

208.673.937.398 74,3% 261.218.343.189 77,1% -52.544.405.791 -20,1% -2,8%

Phải thu BHXH, BHYT, BHTN 698.220.599 0,2% 539130396 0,2% 159.090.203 29,5% 0,1%Phải thu từ lãi dự thu 508.472.222 0,2% 0 0,0% 508.472.222 0,2%Phải thu về chi hộ tiền đoàn phí 565.913.201 0,2% 0 0,0% 565.913.201 0,2%Phải thu khác 1.480.272.650 0,5% 2.410.035.757 0,7% -929.763.107 -38,6% -0,2%4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi -6.040.568.302 -2,2% -5.956.492.524 -1,8% -84.075.778 1,4% -0,4%

Tổng Phải thu ngắn hạn 280.692.418.813 338.830.320.789 -58.137.901.976 -17,2% 0,0%

Page 33: ph   file · Web viewph

Bảng trên đã cho ta thấy phần lớn Tài sản thanh toán của Bibica bị chiếm dụng bởi Công ty TNHH MTV Bibica Miền Đông, đây là biện pháp bất khả dĩ của công ty mẹ Bibica nhằm cứu vớt hoạt động của Bibica Miền Đông. Điều này mang đến gánh nặng trên 230 tỉ đồng cho công ty mẹ. Tuy khoản nọ có giảm trong năm 2013 nhưng Bibica cần nghiêm túc xem xét, cân đối lợi ích và chi phí để quyết định xem có tiếp tục cứu Bibica Miền Đông nữa hay không.

Tiếp theo, trong khoản mục nguồn vốn thanh toán, ta nhận thấy đa phần số vốn công ty chiếm dụng đều là nguồn vốn ngắn hạn, tỉ lệ vay nợ dài hạn rất thấp thể hiển trong chiến lược huy động vốn đã phân tích ở trên. Nổi bât là Phải trả người bán người bán chiếm 32,8% số vốn chiếm dụng, với giá trị lên đến gần 49 tỉ đồng, giá trị này tương ứng với phẩn Phải thu khách hàng (45,6 tỉ đồng). Như vậy, Bibica đã duy trì tương đối tốt sự cân bằng trong giao dịch đối với khách hàng và nhà cung cấp. Khoản mục chiếm tỉ trọng lớn nhất trong nguồn vốn thanh toàn là các chi phí phải trả với 49,3% tương ứng trên 73,3 tỉ đồng, chủ yếu trong phần này là khoản trích trước phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty.

4.2. Phân tích cân bằng tài chính dưới góc độ ổn định nguồn tài trợ

Bất kì doanh nghiệp nào luôn tồn tại đẳng thức nói lên mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn tài trợ là:

Tài sản

ngắn hạn

+Tài sản dài hạn

=

Nguồn tài trợ

thường

xuyên

+

Nguồn tài trợ tạm thời

(1)

Trong đó, Nguồn tài trợ thường xuyên là những nguồn tài trợ được doanh nghiệp sử dụng ổn định, lâu dài trong hoạt động kinh doanh và Nguồn tài trợ tạm thời là nguồn được doanh nghiệp huy động vào kinh doanh trong thời gian ngắn, thường là dưới một năm hay một chu kì kinh doanh. Biết đổi đẳng thức này ta được:

Tài sản

ngắn hạn

_ Tài sản dài hạn

= Nguồn tài trợ

thườ

_ Nguồn tài trợ tạm

(2)

Page 34: ph   file · Web viewph

ng xuyê

nthời

Hiệu số trong cân bằng (2) được gọi là Vốn hoạt động thuần. Chênh lệch này chính là phần tài sản ngắn hạn được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên. Vì tài sản ngắn hạn có vòng đời ngắn hơn so với nguồn vốn thường xuyên nên các lợi ích từ kinh doanh tài sản sẽ quay vòng nhanh hơn các nghĩa vụ của công ty với nguồn vốn huy động. Do đó, vốn hoạt động thuần là chỉ tiêu quan trọng phản án mức độ đảm bảo trong khả năng chi trả các khoản chi tiêu mang tính chất thường xuyên của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này sẽ được phân tích chủ yếu trong phần phân tích cân bằng tài chính dưới góc độ ổn định nguồn tài trợ.

Áp dụng vào phân tích Công ty cổ phần Bibica, biểu đồ dưới đây thể hiện số liệu về Vốn hoạt động thuần của công ty năm 2013 và các năm về trước.(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính công khai của Bibica)

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính Bibica)

2010 2011 2012 2013325,000,000,000

330,000,000,000

335,000,000,000

340,000,000,000

345,000,000,000

350,000,000,000

355,000,000,000

360,000,000,000

365,000,000,000

370,000,000,000

375,000,000,000

341,941,542,440

355,601,748,675356,820,211,990

370,576,045,750

Biểu đồ 4.1: Tổng nguồn vốn hoạt động thuần Bibica (2010 - 2013)

Tổng nguồn vốn hoạt động

Page 35: ph   file · Web viewph

Ngày 31/12/2013, Bibica duy trì mức vốn hoạt động thuần ở mức dương 371 tỉ đồng. Đây là mức cao nếu đặt trong so sánh với tổng nguồn vốn gần 725 tỉ đồng của công ty, chiếm trên 51%. Ta có thể thấy, trên góc độ ổn định nguồn tài trợ, Bibica đã huy động vốn và đầu tư tài sản một cách rất an toàn, cân bằng tài chính bền vững, tính ổn định cao.

Công ty luôn đảm bảo nguồn vốn hoạt động dương ở mức cao trong tất cả các năm trở lại đây. Vốn hoạt động liên tục được bổ sung trong gian đoạn 2010 - 2013. Mới đây nhất, năm 2013, tăng trưởng vốn hoạt động của Bibica năm 2013 đạt 14 tỉ đồng, tương ứng tăng 3,92% so với năm 2012. Tình hình này chứng tỏ công ty theo đuổi một chiến lược tài trợ vốn an toàn, dự trữ một nguồn vốn thường xuyên lớn để hạn chế các áp lực thanh toán nợ ngắn hạn. Điều này đảm bảo cho Bibica một khả năng thanh toán tốt, đáng tin cậy, đặc biệt có ý nghĩa với ngân hàng và các chủ nợ khác.

Duy trì “cân bằng tốt” xuất phát từ này từ cách thức huy động vốn và hành động đầu tư tài sản của Bibica. Ta đi sâu xem xét cơ cấu các nguồn huy động vốn và tình hình sử dụng tài sản để đánh giá kĩ hơn tính ổn định trong nguồn tài trợ của Bibica.

Page 36: ph   file · Web viewph

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính Bibica)

Nguồn vốn tài trợ ngắn hạn của công ty duy trị ổn định trong các năm, duy trì ở mức xấp xỉ 150 tỉ.

Nguồn tài trợ thường xuyên là nguồn chủ yếu trong số vốn Bibica huy động. Trong đó, nợ dài hạn chỉ chiếm một phần vô cùng nhỏ và có xu hướng giảm dần tỉ trọng trong khi nguồn vốn chủ sở hữu tăng trưởng đều qua các năm. Xem xét bảng cân đối kế toán của các năm, ta thấy một sự thay đổi chiến lược về sử dụng vay nợ dài hạn của Bibica trong năm 2011. Từ cuối năm 2010 trở về trước, Bibica có duy trì một lượng vay nợ dài hạn khoảng 30 tỉ đồng nhưng kể từ năm 2011, công ty chủ trương không sử dụng vay nợ dài hạn mà chuyển sang tài trợ thường xuyên bằng vốn chủ sở hữu, các khoản nợ dài hạn chỉ là những khoản nhỏ lẻ không đáng chú ý.

2010 2011 2012 20130

100,000,000,000

200,000,000,000

300,000,000,000

400,000,000,000

500,000,000,000

600,000,000,000

700,000,000,000

800,000,000,000Biểu đồ 4.2: Nguồn huy động vốn của BIBICA

Page 37: ph   file · Web viewph

Chiến lược huy động vốn của Bibica được đánh giá là an toàn, tự chủ cao và tài chính, giảm áp lực trả nợ hay nguy cơ bị thâu tóm, phù hợp khi phản ứng với khủng hoảng kinh tế toàn cầu, sức mua giảm đối với mọi mặt hàng. Nhưng xét về lâu dài, chiến lược này sẽ bộc lộ nhược điểm khi nền kinh tế phục hồi, vì không biết tận dụng nguồn vốn bên ngoài cho kinh doanh, đòn bẩy tài chính ở mức thấp, sức ỳ trong huy động vốn lớn làm quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh diễn ra chậm.

Phân tích xong về tình hình nguồn vốn huy động của Bibica, ta chuyển sang xu hướng biến động tài sản của Bibica

giai đoạn 2010 – 2013.(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính Bibica)

Cơ cấu tài sản của công ty qua các năm chủ yếu tập trung ở tài sản ngắn hạn chiếm xấp xỉ 70% trong tổng tài sản được đầu tư (Cụ thể trong 4 năm từ 2010-2013, tỉ trọng tài sản ngắn hạn trọng tổng tài sản lần lượt là 67,8%; 69,6%; 69,2% và 71,2%).

Điều này một phần được quyết định bởi ngành kinh doanh công ty chủ yếu là bánh kẹo và đồ uống. Ngoài việc tích cần tích trữ một lượng tiền nhất, các công ty trong ngành thường

2010

2011

2012

2013

0

100,000,000,000

200,000,000,000

300,000,000,000

400,000,000,000

500,000,000,000

600,000,000,000

Biểu đồ 4.3: Biến động tài sản của BIBICA (2010-2013)

Tài sản dài hạn Tài sản ngắn hạn

Page 38: ph   file · Web viewph

phải tích trữ lượng lớn nguyên vật liệu và hàng tồn kho để đảm báo sản xuất liên tục và thông thường sẽ liên kết với một hệ thống các đại lý bản lẻ để tiêu thụ, dẫn đến các khoản phải thu tăng cao. Ngoài ra với đặc thù ngành sản xuất hàng tiêu dùng nên tài sản cố định được đầu tư ở mức thấp hơn so với các ngành xây dựng cơ bản, sản xuất máy móc. Chính lí do này làm cho tình hình tài sản dài hạn của công ty có xu hướng giảm cả về giá trị và tỉ trọng trong tổng tài sản.

Chính lí do về nguồn huy động vốn chủ yếu từ vốn chủ sở hữu và việc sử dụng vốn chủ yếu đầu tư vào tài sản ngắn hạn đã tạo nên một lượng vốn hoạt động thuần luôn duy trì ở mức cao và liên tục trong các năm trở lại đây.

Dưới đây, bảng phân tích về các chỉ tiêu tài chính về nguồn vốn huy động sẽ đưa ra cái nhìn rõ hơn về sự ổn định nguồn tài trợ của Bibica trong giai đoạn 2010 – 2013 và so sánh tình hình năm 2013 với hai đối thủ Kinh Đô và Hải Hà.

Có thể nhận thấy ngay trong 4 năm gần đây, nguồn vốn tài trợ thường xuyên của Bibica luôn duy trì ở mức cao, dao động quanh mức 80%, và chủ yếu trong số đó là vốn chủ sở hữu. Thêm nữa, nguồn vốn tạm thời luôn chiếm một phần nhỏ trong nguồn tài trợ cho tài sản ngắn và có xu hướng giảm dần. Đây là minh chứng thuyết phục cho sự ổn định trong nguồn vốn huy động của Bibica. Hệ số vốn thường xuyên trên tài sản dài hạn có xu hướng giảm dần nhưng vẫn duy trì ở mức cao, đảm bảo tốt quy tắc an toàn tài chính (nguồn tài trợ có thời gian sử dụng không nhỏ hơn thời gian sử dụng của tài sản được tài trợ).

Chỉ tiêu Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Kinh Đô

(2013)

Hải Hà

(2013)

Hệ số tài trợ thường xuyên

79,3%

79,2%

81,9%

79,6%

85,0%

62,0%

Vốn chủ sở hữu trên nguồn vốn thường xuyên

94,7%

99,6%

99,7%

99,7%

97,1%

99,9%

Tỉ lệ nguồn vốn tạm thời trên tài sản ngắn hạn

30,5%

29,6%

26,2%

28,5%

32,0%

57,7%

Hệ số giữa nguồn vốn thường xuyên trên tài sản dài hạn

2,80 2,66 2,61 2,47 1,60 1,82

Page 39: ph   file · Web viewph

So sánh với hai công ty kinh doanh cùng ngành nghề, hệ số tài trợ thường xuyên của Bibica nằm ở giữa cho thấy Bibica có mức tài trợ thường xuyên mức trung bình giữa hai đối thủ. Hệ giữa nguồn vốn thường xuyên trên tài sản dài hạn của Bibica cao hơn hẳn so với đối thủ cho thấy công ty đầu tư nhiều nguồn lực thường xuyên vào tài sản ngắn hạn, quay vòng vốn nhanh hơn, và vững vàng hơn đối thủ trong khả năng đảm vốn theo nguồn tài trợ.

Trên đây là toàn bộ bài phân tích cơ cấu tài chính của Bibica. Rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn!