noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
TRANSCRIPT
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh ngày càng đa
dạng và phong phú hơn, vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải
hoạt động có hiệu quả và đạt mục tiêu là lợi nhuận. Để hoạt động có hiệu quả và
mang lại lợi nhuận cao thì mỗi doanh nghiệp phải có cấu trúc tài chính hợp lý. Phân
tích chính xác tình hình tài chính giúp cho doanh nghiệp có thể dự kiến một cách
xác đáng về đầu tư vốn, thu hồi vốn và phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Và để có thể chủ động được trong sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả
của việc tái tạo vốn và sử dụng vốn doanh nghiệp cần phải quan tâm đúng mức đến
việc xây dựng và phân tích tình hình tài chính. Tình hình tài chính doanh nghiệp là
sự quan tâm không chỉ của chủ doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của rất nhiều
đối tượng như các nhà đầu tư, người cho vay, Nhà nước và người lao động. Đặc
biệt, trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới,
điều chỉnh kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, tăng trưởng kinh tế còn chậm thì quản
lý tài chính là một vấn đề quan trọng hơn bao giờ hết. Phân tích tình hình tài chính
là đánh giá đúng đắn nhất những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ
sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triết để những điểm mạnh và khắc phục
các điểm yếu. Qua đó họ sẽ thấy được thực trạng thực tế của doanh nghiệp sau mỗi
chu kỳ kinh doanh và tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh. Thông qua phân
tích họ có thể rút ra được những quyết định đúng đắn liên quan đến sự thành bại của
doanh nghiệp và tạo điều kiện nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Vì thị trường luôn luôn biến động, nếu doanh nghiệp không nhạy bén, không
kịp thời điều chỉnh lại các hoạt động của mình theo hướng có lợi nhất thì doanh
nghiệp sẽ bị thua lỗ. Hiệu quả của hoạt động tài chính mang tính chất quyết định sự
tồn tại của doanh nghiệp Do đó việc phân tích quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết hiện nay.
Chuyên đề của tôi trình bày thành 3 phần chính như sau:
Phần I: Cơ sở lý luận của hoạt động phân tích tình hình tài chính.
Phần II: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao
thông thuỷ lợi Lâm Đồng
1
Phần III: Những giải pháp góp phần nâng cao khả năng tài chính của công ty.
Tuy nhiên, với thời gian học và kiến thức còn hạn chế nên khi thực hiện đề tài
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong được sự góp ý, sữa chữa
của quý thầy cô và ban giám đốc công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông thuỷ
lợi Lâm Đồng để chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn.
2
PHẦN 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI NIỆM – MỤC ĐÍCH - PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH.
1.1.1. Khái niệm:
Phân tích tài chính là sử dụng các phương pháp và các công cụ cho phép xử lý
các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài
chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp đó. Hay nói cách khác, phân tích tài chính là việc thu thập,
phân tích các thông tin kế toán và các thông tin khác để đánh giá thực trạng và xu
hướng tài chính, khả năng tiềm lực của doanh nghiệp nhằm mục đích đảm bảo an
toàn vốn tín dụng. Yêu cầu của phân tích tài chính là đánh giá những điểm mạnh và
điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua đó
đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp, dự báo những bất ổn
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Mục đích:
Trong hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thể tác động liên hoàn
với nhau. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu
sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một
cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu - biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế
thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, các doanh nghiệp đều bình đẳng trước
pháp luật trong kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối tượng quan tâm
đến tình hình tài chính của mình như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp...Mỗi
đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên những góc độ
khác nhau. Song nhìn chung, họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả
năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Vì vậy phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu sau:
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích
cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra các
quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin phải dễ hiểu
đối với những người có một trình độ tương đối về kinh doanh và về các hoạt động
kinh tế mà muốn nghiên cứu các thông tin này.
3
- Phân tích tình hình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất
cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác đánh
giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi.
Vì các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của doanh nghiệp nên
quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số lượng, thời gian và
rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính cũng phải cung cấp tin về các nguồn lực kinh
tế, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm
biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó cho
biết thêm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động
của những nghiệp vụ kinh tế, giúp cho chủ doanh nghiệp dự đoán chính xác quá
trình phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
Qua đó cho ta thấy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình
kiểm tra, đối chiếu số liệu, so sánh số liệu về tài chính thực có của doanh nghiệp
với quá khứ để định hướng trong tương lai. Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ mặt
mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các biện pháp để
tăng cường các hoạt động kinh tế và còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự
đoán,dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Ý nghĩa và tác dụng của việc phân tích.
Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như:
chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng...Mỗi đối tượng quan tâm
với các mục đích khác nhau nhưng thường liên quan với nhau
* Đối với nhà quản trị: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn
vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông
tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm
năng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động
công tác quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư.
* Đối với người cho vay: Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của
doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt
chú ý tới số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có
thể so sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
4
* Đối với cơ quan nhà nứơc và người làm công: Đối với cơ quan quản lý nhà
nước, qua việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, sẽ đánh giá được năng
lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư bổ sung vốn
cho các doanh nghiệp nhà nước nữa hay không.
Ta thấy doanh nghiệp là một tế bào của một nền kinh tế nên hoạt động của
chúng phản ánh tình hình phát triển hay suy thoái của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Qua đó sẽ giúp cho các nhà quản lý tài chính ở tầm vĩ mô thấy được thực
trạng của nền kinh tế quốc gia, xây dựng kế hoạch và các chính sách phù hợp nhằm
làm cho tình hình tài chính doanh nghiệp nói riêng và tình hình tài chính quốc gia
nói chung ngày càng có sự tăng trưởng.
Kết lu ậ n : Phân tích tình hình tài chính có thể ứng dụng theo nhiều chiều
khác nhau như với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ) và với
mục đích thông tin (trong hoặc ngoài doanh nghiệp ). Việc thường xuyên tiến hành
phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thấy được thực trạng hoạt
động tài chính, từ đó xác định được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng đến từng
hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu và ra các quyết
định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh.
1.1.4. Phương pháp phân tích tài chính.
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Trên thực tế
người ta sử dụng một số phương pháp sau:
1.1.4.1. Phương pháp so sánh:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính
được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy
tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa
được so với doanh nghiệp cùng ngành.
5
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản
báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc so sánh.
- So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và
số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
- Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.
- Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (Hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh)
phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống
nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
Trong phương pháp so sánh gồm có:
+So sánh bằng số tuyệt đối: Được biểu hiện bằng một con số tuyệt đối cụ thể,
phản ánh sự chênh lệnh về quy mô hay khối lượng các chỉ tiêu so sánh. Các số tuyệt
đối đựơc so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, các tính toán xác định. Phạm
vi, kết cấu và đơn vị đo lường của hiện tượng vì thế ứng dụng số tuyệt đối trong
phân tích so sánh phải nằm trong khuôn khổ nhất định.
+So sánh bằng số tương đối: Là số biểu thị dưới dạng số phần trăm, số tỷ lệ
hoặc hệ số, sử dụng số tương đối có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu của hiện
tượng kinh tế, mối quan hệ, tốc độ và mức độ phát triển của các chỉ tiêu phân tích.
Đặc biệt cho phép liên kết các chỉ tiêu không tương đương để phân tích so sánh.
Tuy nhiên. Số tương đối không phản ánh được thực chất bên trong cùng cả số tuyệt
đối và số tương đối Có các loại số tương đối sau.
- Số tương đối kế hoạch: Phản ánh mức độ của kỳ khác so với kỳ kế hoạch.
- Số tương đối động thái: Phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng trưởng
của chỉ tiêu so sánh.
- Số tương đối kết cấu: phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng
thể.
+ So sánh bằng số bình quân: Là số phản ánh mặt chung của hiện tượng, bỏ
qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành tượng kinh tế của
doanh nghiệp. Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật …….Sử dụng số bình quân
cần tính tới các khoản dao động tối đa, tối thiểu. Số bình quân được tính bằng cách
sang bằng sự chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu để phản ánh đặc điểm điển hình
6
của một tổ chức, một bộ phận hay một đơn vị… Sau đó so sánh mức độ của doanh
nghiệp với số bình quân chung của tổng thể ngành.
Phương pháp phân tích so sánh này được áp dụng rộng rãi và là phương pháp
đơn giản nhất nó vừa là cơ sở cho phương pháp phân tích khác. Phương pháp này
có thể theo dõi trong một năm hay trong nhiều năm liên tiếp và có thể dụng xen kẽ
với nhiều phương pháp khác.
1.1.4.2. Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải
xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ
tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì:
- Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn
là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một
doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
- Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình
tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
- Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải
tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá
trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ như:
+ Tỷ lệ về khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu
này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
7
+ Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng
cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng
hợp nhất của doanh nghiệp.
1.1.4.3. Phương pháp cân đối.
Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng
tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.
Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp
người phân tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.
Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và
tổng số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản
trong doanh nghiệp. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sức biến
động về lượng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh.
1.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP QUA
CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.2.1. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định ( thời điểm lập báo cáo).
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý doanh
nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu vốn hình thành các tài sản đó.
Thông qua bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp sẽ có rất nhiều đối tượng
quan tâm. Với mỗi đối tượng sẽ quan tâm tới một mục đích khác nhau. Tuy nhiên
để đưa ra quyết định hợp lý, phù hợp với mục đích của mình cần phải xem xét tất cả
những gì cần phải thông qua bảng cân đối kế toán để định hướng cho việc nghiên
cứu tiếp theo.
1.2.1.1 Phân tích kết cấu tài sản:
Phân tích kết cấu tài sản là việc so sánh tổng hợp số vốn cuối kỳ với đầu
năm, ngoài ra ta còn phải xem xét từng khoản vốn (tài sản) của doanh nghiệp chiếm
trong tổng số để thấy được mức độ đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
8
Phân tích kết cấu tài sản ta sẽ phải lập bảng phân tích tình hình phân bổ vốn.
Trên bảng phân tích này ta lấy từng khoản vốn (tài sản) chia cho tổng số tài sản
sẽ biết được tỉ trọng của từng khoản vốn chiếm trong tổng số là cao hay thấp. Tuỳ
theo từng loại hình kinh doanh mà ta xem xét. Nếu là doanh nghiệp sản xuất phải
có lượng dự trữ về nguyên liệu đầy đủ với nhu cầu sản xuất, nếu là doanh nghiệp
thương mại phải có lượng hàng hoá đủ để cung cấp cho nhu cầu bán ra kỳ tới...
Đối với khoản nợ phải thu tỷ trọng càng cao thể hiện doanh nghiệp bị chiếm
dụng vốn nhiều, hiệu quả sử dụng vốn thấp...
Khi phân tích kết cấu tài sản ta cần chú ý đến tỉ suất đầu tư. Tỉ suất đầu tư
nói lên kết cấu tài sản, là tỉ lệ giữa trị giá tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với
tổng tài sản. Tỉ suất đầu tư cũng là chỉ tiêu thể hiện sự khác nhau của bảng cân
đối kế toán giữa các doanh nghiệp khác nhau về đặc điểm, ngành nghề kinh doanh.
Tỉ suất đầu tư tổng quát =Trị giá TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn
Tổng tài sản
Tỉ suất này càng cao cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài.
1.2.1.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn.
Ngoài việc phân tích tình hình phân bổ vốn, các chủ doanh nghiệp, kế toán
trưởng và các nhà đầu tư, các đối tượng quan tâm khác cần phân tích kết cấu
nguồn vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh
nghiệp cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn
mà doanh nghiệp phải đương đầu.
Cũng như phân tích kết cấu tài sản, ta cũng lập bảng phân tích kết cấu nguồn
vốn để xem xét tỷ trọng từng khoản, nguồn vốn chiếm trong tổng số là cao hay
thấp.
Phân tích kết cấu nguồn vốn là so sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn
vốn giữa cuối kỳ và đầu năm. Đối chiếu giữa cuối kỳ và đầu năm của từng loại
nguồn vốn qua đó đánh giá xu hướng thay đổi nguồn vốn.
Trong phân tích kết cấu nguồn vốn ta cũng đặc biệt chú ý đến tỉ suất tự tài
trợ (còn gọi là tỉ suất vốn chủ sở hữu). Chỉ số này sẽ cho thấy mức độ tự chủ của
doanh nghiệp về vốn, là tỉ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn.
9
Tỷ suất tự tài trợ =Vốn chủ sở hữu
x 100Tổng tài sản
Tỷ suất này càng cao càng thể hiện khả năng tự chủ cao về mặt tài chính hay
mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp tốt.
1.2.2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua bảng kết quả hoạt
động kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bản báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của
doanh nghiệp. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thay đổi theo
từng thời kỳ tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, nhưng khi đánh giá khái quát tình hình
tài chính thì phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh được 4
nội dung cơ bản: Doanh thu; Giá vốn hàng bán; chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp; Lãi, lỗ.
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định. Nó cung cấp
những thông tin tổng hợp về tình hình tài chính và kết quả sử dụng các tiềm năng về
vốn, lao động kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có
các khoản mục chủ yếu: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh thu từ
hoạt động tài chính; doanh thu từ hoạt động bất thường và các chi phí tương ứng.
1.2.3. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua phân tích các tỷ số
tài chính:
Trong phân tích tài chính, thường dùng các nhóm chỉ tiêu đánh giá sau:
- Các tỉ số về thanh toán: Phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp.
- Các tỉ số về cơ cấu tài chính: Phản ánh mức độ mà doanh nghiệp dùng nợ
vay để sinh lời hay phản ánh mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
- Các tỉ số về hoạt động: Phản ánh tình hình sử dụng tài sản, hay phản ánh
công tác tổ chức điều hành và hoạt động của doanh nghiệp.
- Các tỉ số về doanh lợi: Phản ánh hiệu quả sử dụng tài nguyên của doanh
nghiệp, hay phản ánh hiệu năng quản trị của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Các tỷ số thanh toán:
10
* Tỷ số thanh toán hiện hành (Rc):
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể tự trả nợ trong kỳ của doanh nghiệp,
đồng thời nó chỉ ra phạm vi, qui mô mà các yêu cầu của các chủ nợ được trang trãi
bằng những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền phù hợp với thời hạn trả nợ.
Tỉ số này được xác định bằng công thức:
Tỷ số thanh toán hiện hành =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Trong đó:
- Tài sản lưu động: là những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong
khoảng thời gian dưới một năm. Cụ thể bao gồm các khoản: tiền mặt, đầu tư ngắn
hạn, các khoản phải thu và tồn kho và tài sản lưu động khác.
- Nợ ngắn hạn: là toàn bộ các khoản nợ có thời hạn trả dưới một năm kể từ
ngày lập báo cáo. Cụ thể bao gồm: các khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ tích luỹ và
các khoản nợ ngắn hạn khác.
Nếu Rc càng cao điều đó có nghĩa là công ty luôn có đủ khả năng thanh toán
các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu
quả hoạt động kinh doanh vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động hay
nói cách khác việc quản lý tài sản lưu động không hiệu quả.
Qua thực tế người ta cho rằng hệ số này bằng 2 là tốt nhất. Tuy nhiên điều này
còn phụ thuộc và từng ngành nghề, phụ thuộc vào đặc điểm của từng xí nghiệp, và
hệ số này được so sánh với tỷ số thanh toán trung bình ngành mà công ty xí nghiệp
đó đang kinh doanh hoặc so sánh với các năm trước mới thấy rõ sự tiến bộ hay giảm
sút. Vì vậy trong nhiều trường hợp tỷ số thanh toán hiện hành không phản ánh chính
xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Tỷ số thanh toán nhanh (Rq):
Hệ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả
năng trả các khoản nợ ngắn hạn so với chỉ số thanh toán chung. Hệ số này thể
hiện mối quan hệ giữa tài sản có khả năng thanh toán nhanh bằng tiền mặt (tiền
mặt, chứng khoán có giá và các khoản phải thu) và tổng nợ ngắn hạn. Hàng dự
11
trữ và các khoản phí trả trước không được coi là các tài sản có khả năng thanh toán
nhanh vì chúng khó chuyển đổi bằng tiền mặt và dễ bị lỗ nếu được bán.
Hệ số này được tính như sau:
Hệ số thanh toán nhanh =
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Nếu hệ số thanh toán nhanh = 1 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan,
còn nếu < 1 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán.
Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao. Tuy nhiên,
hệ số quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá
nhiều vào vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản phải thu... có thể không
hiệu quả.
* Tỷ số thanh toán tức thời:
Đây là một tiêu chuẩn đánh giá khả năng thanh toán bằng tiền mặt khắt khe
hơn hệ số thanh toán nhanh. Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng các khoản
tiền và chứng khoán có khả năng thanh toán cao chia cho nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán tức thời =
Tiền mặt – Chứng khoán thanh khoản cao
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ số này đặc biệt quan trọng đối với các bạn hàng mà hoạt động khan hiếm
tiền mặt (quay vòng vốn nhanh), các doanh nghiệp này cần phải được thanh toán
nhanh chóng để hoạt động được bình thường. Thực tế cho thấy, hệ số này = 0,5 thì
tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu <0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp
khó khăn trong việc thanh toán. Tuy nhiên,nếu hệ số này quá cao lại phản ánh một
tình hình không tốt là vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu
quả sử dụng.
1.2.3.2 Các tỉ số về cơ cấu tài chính:
12
Các chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như
khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Chúng được dùng để đo lường phần
vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối
với doanh nghiệp. Nguồn gốc và sự cấu thành hai loại vốn này xác định khả năng
thanh toán dài hạn của doanh nghiệp ở một mức độ đáng chú ý.
* Chỉ số mắc nợ:
Hệ số nợ (hay tỉ số nợ) là tỉ số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản có của doanh
nghiệp.
Hệ số nợ =
Tổng số nợ
Tổng số vốn
Trong đó:
- Tổng số nợ được xác định bằng tổng số nợ phải trả ở phần nguồn vốn trong
bảng cân đối kế toán.
- Tổng số vốn được xác định là số vốn mà doanh nghiệp đang có quyền quản
lý và sử dụng.
Hệ số nợ dùng để đo lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ
vay. Các chủ nợ rất ưa thích hệ số nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp món nợ của họ
càng được đảm bảo thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản.khi hệ số
nợ cao có nghĩa là doanh nghiệp chỉ góp một phần vốn nhỏ trong tổng số vốn thì rủi
ro kinh doanh do chủ nợ ghánh chịu.
Về mặt lý thuyết, chỉ số này nằm trong khoảng 0 < và < 1 nhưng thông thường
nó dao động quanh giá trị 0,5. Bởi lẽ nó bị tự điều chỉnh từ hai phía: Chủ nợ và
con nợ. Nếu chỉ số này càng cao, chủ nợ sẽ rất chặt chẽ khi quyết định cho vay
thêm, mặt khác về phía con nợ, nếu vay nhiều quá sẽ ảnh hưởng đến quyền kiểm
soát, đồng thời sẽ bị chia phần lợi quá nhiều cho vốn vay (trong thời kỳ kinh doanh
tốt đẹp) và rất dễ phá sản (trong thời kỳ kinh doanh đình đốn).
* Vòng quay vốn lưu động gồm có:
- Tỷ suất đầu tư vốn cố định: là tỷ lệ giữa TSCĐ (giá trị còn lại) với tổng tài
sản của doanh nghiệp.
13
Công thức tính:
Tỷ suất đầu tư TSCĐ =
Tài sản cố định (giá trị còn lại)
Tổng tài sản
- Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ:
Là biểu hiện số vốn của doanh nghiệp dùng để trang thiết bị cho TSCĐ là bao
nhiêu. Doanh nghiệp nào có tài chính vững mạnh thì tỷ suất này thường lớn hơn 1.
Sẽ rất nguy hiểm nếu vay ngắn hạn để mua TSCĐ vì TSCĐ thể hiện năng lực sản
suất kinh doanh lâu dài, mà lợi nhuận tạo ra trong kinh doanh chủ yếu do lưu
chuyển của TSCĐ.
Công thức tính:
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
Vốn chủ sở hữu
Giá trị TSCĐ còn lại
* Số vòng quay hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích nhằm đảm bảo cho
sản xuất được tiến hành một các bình thường, liên tục, và đáp ứng được nhu cầu
của thị trường. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố
như: loại hình kinh doanh, chế độ cung cấp mức độ đầu vào, mức độ tiêu thụ sản
phẩm, thời vụ trong năm... Để đảm bảo sản xuất được tiến hành liên tục, đồng
thời đáp ứng đủ cho nhu cầu của khách hàng, mỗi doanh nghiệp cần có một mức
dự trữ tồn kho hợp lý.
Chỉ tiêu này xác định bởi công thức:
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu tiêu thụ
Hàng tồn kho
14
Trong đó:
Doanh thu thuần là doanh số của toàn bộ hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, không
phân biệt đã thu tiền hay chưa, trừ đi phần hoa hồng chiết khấu, giảm giá hay hàng
hoá bị trả lại.
Hàng hoá tồn kho bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu, sản phẩm dỡ
dang, thành phẩm, hàng hoá...
Đây là chỉ số phản ánh trình độ quản lý dự trữ của doanh nghiệp, thể hiện mối
quan hệ giữa hàng hoá đã bán và vật tư hàng hoá của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
kinh doanh thường có vòng quay tồn kho hơn rất nhiều so với doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này từ 9 trở lên là một dấu hiệu tốt về tình hình tiêu thụ và
dự trữ. Hệ số này thấp có thể phản ánh doanh nghiệp bị ứ đọng vật tư hàng hoá,
hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm và ngược lại.
Số vòng quay hàng tồn kho nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành
hình doanh. Tốc độ luân chuyển hành tồn kho càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã
lựa chọn mức dự trữ hang tồn kho hợp lý. Điều đó giúp:
- Giảm lượng vốn đầu tư cho hàng dự trữ.
- Rút ngắn chu lỳ hoạt động liên quan đến việc chuyển đổi hàng tồn kho
thành tiền mặt.
- Giảm bớt nguy cơ hàng dự trữ thành hàng ứ đọng
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh thường được đánh
giá cao cho thấy hiệu quả cao trong việc sủ dụng vốn lưu động. tuy nhiên nếu chỉ
tiêu này quá cao thì việc duy trì mức tồn kho thấp có thể gây ảnh hưởng không tốt
cho việc kinh doanh của doanh nghiệp.
* Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân là khoản thời gian bình quân mà doanh nghiệp phải
chờ đợi sau khi bán hàng để nhận được tiền hay nói cách khác là số ngày mà
doanh thu tiêu thụ bị tồn dưới hình thức khoản phải thu. Tỉ số này dùng để đo
lường khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm trong quá trình thanh toán, được xác
định bởi công thức:
15
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày
Hoặc:
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu x 360 ngày
Doanh thu
Trong đó: Các khoản phải thu bao gồm: Phải thu của khách hàng, trả trước
cho người bán, phải thu nội bộ, các khoản tạm ứng, chi phí trả trước...
Doanh thu bao gồm: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập từ
hoạt động tài chính và thu nhập bất thường ở báo cáo kết qủa hoạt động kinh
doanh, phần báo cáo lỗ lãi.
Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng của doanh
nghiệp và các khoản phải trả trước kỳ thu tiền trung bình cho biết trung bình số
phải thu trong kỳ bằng doanh thu của bao nhiêu ngày. Thông thường 20 ngày là
một kỳ thu tiền chấp nhận được. Nếu giá trị của chỉ tiêu này càng cao thì doanh
nghiệp đã bị chiếm dụng vốn, gây ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, khả năng
thu hồi vốn trong thanh toán chậm. Do đó doanh nghiệp phải có biện pháp thu hồi
nợ. Tuy nhiên, trong tình hình cạnh tranh gay gắt thì có thể đây là chính sách của
doanh nghiệp nhằm phục vụ cho những mục tiêu chiến lược như chính sách mở
rộng, thâm nhập thị trường.
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, vì thế hiệu quả sử
dụng vốn cố định sẽ được thể hiện qua việc đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố
định.
Chỉ tiêu này nói lên mỗi đồng tài sản cố định có thể làm ra bao nhiêu đồng
doanh thu sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Được xác định bởi công thức:
16
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
Tỉ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của công ty đã tạo ra mức
doanh thu thuần cao so với tài sản cố định.
* Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động:
Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng
để đánh giá chất lượng công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc
độ luân chuyển lưu động nhanh hay chậm nói rõ tình hình tổ chức các mặt cung cấp,
sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hoặc không hợp lý, các khoản vật tư dự
trữ sử dụng có hiệu quả hoặc không hiệu quả.
Công thức tính như sau:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
* Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản:
Chỉ tiêu này phản ánh trong một năm vốn của doanh nghiệp quay được mấy
vòng hay một đồng vốn đầu tư có thể mang lại bao nhiêu đồng doanh thu:
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy công suất hoạt động của doanh nghiệp như thế nào. Nếu
chỉ số này tăng lên thì được đánh giá là rất tốt vì doanh nghiệp đã khai thác hết năng
suất máy móc thiết bị. Còn nếu chỉ tiêu này giảm thì doanh ngiệp cần phải xem xét
lại có biện pháp tích cực nâng cao công suất hoạt động của máy móc TSCĐ
1.2.3.3. Các tỉ số về doanh lợi:
17
Tối đa hóa lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh, lợi nhuận càng cao, doanh nghiệp càng tự khẳng định vị trí và sự tồn tại của
mình trong nền kinh tế thị trường. Nhưng nếu chỉ thông qua số lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu được trong thời kỳ cao hay thấp để đánh giá chất lượng hoạt động
sản xuất kinh doanh là tốt hay xấu thì có thể đưa chúng ta tới những kết luận sai
lầm. Bởi lẽ số lợi nhuận này không tương xứng với lượng chi phí đã bỏ ra, với
khối lượng tài sản mà doanh nghiệp đã sử dụng. Để khắc phục nhược điểm này, các
nhà phân tích thường bổ xung thêm những chỉ tiêu tương đối bằng cách đặt lợi
nhuận trong mối quan hệ với doanh thu đạt được trong kỳ với tổng số vốn mà
doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh. Phân tích mức độ sinh lời của
hoạt động kinh doanh được thực hiện thông qua tính và phân tích các chỉ tiêu sau:
* Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu:
Để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh thịnh vượng hay suy thoái, ngoài
việc xem xét chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ đạt được trong kỳ, các nhà phân tích còn
xác định trong 100 đồng doanh thu đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu tiêu thụ.
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
× 100
Doanh thu tiêu thụ
Trong đó:
Lợi nhuận sau thuế là lợi nhuận ròng khi đã trừ đi các chi phí, nộp thuế lợi
tức.
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó chịu ảnh hưởng của sự thay đổi sản lượng,
giá bán, chi phí...
* Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA):
Chỉ tiêu này phản ánh kết quá hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh hiệu
quả của tài sản được đầu tư, hay còn gọi là khả năng sinh lời của đầu tư.
Công thức tính toán như sau:
18
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản =
Lợi nhuận ròng
× 100
Toàn bộ tài sản
* Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của vốn tự có, hay chính xác hơn là đo lường
mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu.
Công thức tính toán như sau:
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế
× 100
Vốn chủ sở hữu
19
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG
THUỶ LỢI LÂM ĐỒNG
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO
THÔNG THUỶ LỢI LÂM ĐỒNG:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
- Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng- Giao thông – Thuỷ lợi Lâm Đồng trước
đây là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập từ tháng 9 năm 1982 theo quyết
định số: 650 /QĐ – UB ngày 30/ 9/1982 của UBND tỉnh Lâm Đồng với tên gọi là:
Xí nghiệp Khảo sát thiết kế Thuỷ lợi Lâm Đồng, thuộc sở Thuỷ Lợi Lâm Đồng;
- Năm 1989 đổi tên doanh nghiệp là Xí nghiệp Quy hoạch khảo sát thiết kế
công trình thuộc Liên Hiệp các xí nghiệp Thuỷ Lợi Lâm Đồng;
- Năm 1992 thực hiện chủ trương của UBND tỉnh Lâm Đồng doanh nghiệp
được sát nhập vào Viện thiết kế Quy hoạch tổng hợp Tỉnh Lâm Đồng với tên gọi
Phân viện thiết kế Thuỷ lợi (là đơn vị trực thuộc) theo quyết định số 683/QĐ-UB-
TC ngày 24/10/1992 của UBND tỉnh Lâm Đồng;
- Năm 1995 được tách ra và thành lập lại doanh nghiệp nhà nước theo quyết
định số 1449/QĐ-UB-TC ngày 23/ 12/1995 của UBND Tỉnh Lâm Đồng với tên gọi:
Xí Nghiệp Tư Vấn Thuỷ Lợi Lâm Đồng, thuộc UBND Tỉnh Lâm Đồng;
- Năm 2000 Doanh nghiệp được UBND tỉnh Lâm Đồng chấp thuận cho
chuyển thành Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Thuỷ Lợi Lâm Đồng theo quyết định số:
109/2000/QĐ-UB ngày 19/10/2000, thuộc UBND tỉnh Lâm Đồng;
- Đến nay, để phù hợp với chức năng ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp công ty xin đổi tên gọi: Công ty Cổ phần Tư Vấn Xây dựng Giao thông
Thuỷ lợi Lâm Đồng từ tháng 4/2008 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Tên công ty viết tắt bằng tiếng nước ngoài: HYDRAULIC ENGINEERING
CONSULATION JOINT SOCK COMPANY OF LAM DONG PROVINCE.
- Tên viết tắt: LAM DONG HTECO JSC.
- Văn phòng chính: Số 04 Bùi Thị Xuân, P 2, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm
Đồng.
20
- Điện thoại: 0633827 067 – 0633 834 204; Fax: 0633 837 014.
- Email: [email protected]
Vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng).
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu của công ty:
Công ty được thành lập để huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân,
các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong doanh nghiệp, ngoài xã hội dể đầu tư đổi
mới công nghệ, tạo thêm việc làm, phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh
tranh, thay đổi cơ cấu doanh nghiệp. Tạo điều kiện để người lao động trong doanh
nghiệp có Cổ phần và những người góp vốn được làm chủ thực sự, thay đổi phương
thức quản lý, tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp có hiệu quả và đầy đủ các nghĩa
vụ đối với nhà nước.
2.1.2.1 Chức năng, ngành nghề kinh doanh của công ty:
Tư vấn điều tra, khảo sát địa hình, địa chất. Thí nghiệm địa chất công trình,
kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng. Tư vấn lập dự án đầu tư. Tư vấn đấu thầu
thiết kế và xây lắp. Tư vấn giám sát kỹ thuật xây dựng. Tư vấn thẩm tra hồ sơ dự án
đầu tư. Quy hoạch khảo sát thiết kế các công trình: Thủy lợi, giao thông, nông
nghiệp, thủy điện, cấp nước, thoát nước, xây dựng dân dụng và công nghiệp, điện
dân dụng và công nghiệp, cơ sở hạ tầng nông thôn. Tư vấn quản lý điều hành dự án
các công trình: Thuỷ lợi, giao thông, nông nghiệp, thuỷ điện, cấp nước, thoát nước,
xây dựng dân dụng và công nghiệp, điện dân dụng và công nghiệp, cơ sở hạ tầng
khu dân cư và nông thôn. Kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công
trình xây dựng. Đánh giá tác động môi trường công trình xây dựng.
2.1.2.2. Nhiệm vụ:
Tổ chức mở rộng kinh doanh, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, đáp ứng ngày càng nhiều các nhu cầu mới của xã hội.
Trên cở sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tận dụng năng lực sản xuất, tự
bù đắp các chi phí, tự trang trải vốn và làm tròn nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà
Nước với địa phương bằng cách nộp đủ thuế cho nhà nước.
Trong quá trình kinh doanh luôn chú trọng đến môi trường, xử lý tốt các chất
thải đảm bảo nguồn nước sạch. Tuyệt đối chấp hành đúng qui định về phòng cháy
chữa cháy, thực hiện an toàn phòng chống cháy nổ.
21
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ luật pháp, hạch toán và
báo cáo trung thực theo chế độ Nhà nước quy định. Đồng thời đảm bảo an toàn
trong lao động, góp phần giữ gìn an ninh cho địa phương.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty, chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận:
Sơ đồ 2.1: Bộ máy công ty:
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
* Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
* Ban giám đốc: Là người đại diện cho Công ty trước pháp luật và trước cơ
quan Nhà nước. Giám đốc Công ty quyết định việc điều hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty theo kế hoạch.
Hội đồng Quản trị
Ban kiểm soátBan giám đốc
Phòng tổng hợp:-Bộ phận kế toán-BP hành chính tổ chức-BP Kế hoạch- nhân sự
Phòng tư vấn XDCB- Bộ phận KCS
Phân xưởng dịch vụ kỹ thuật
Xưởng quy
hoạch thiết kế Thuỷ
lợi
Xưởng quy
hoạch thiết kế
Xây dựng
Xưởng Quy hoạch
thiết kế Giao
Thông
Đội khảo
sát địa hình
Đội khảo
sát địa chất
Phòng thí
nghiệm
22
- Giúp Giám đốc có các phó giám đốc và được Giám đốc uỷ quyền phân
công nhiệm vụ quản lý, điều hành một số phòng ban hoặc một số lĩnh vực kinh
doanh của Công ty.
- Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp
Giám đốc trong công việc quản lý điều hành công việc theo từng lĩnh vực.
* Phòng tổng hợp: Gồm Bộ phận hành chính tổ chức &kế hoạch nhân sự và
bộ phận kế toán.
- Bộ phận hành chính tổ chức và kế hoạch nhân sự:
Cũng như các phòng hành chính chịu trách nhiệm trong việc nhận sắp xếp
kiểm tra, lưu trữ các tài liệu và thực hiện việc báo cáo trực tiếp với giám đốc.
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của bộ phận Hành chính -Tổ chức và Kế hoạch-
nhân sự là:
Làm nhiệm vụ quản lý lao động từ khi tiếp nhận đến khi giải quyết việc làm
và thực hiện các chế độ chính sách tiếp theo.
Tham mưu giúp việc về công tác tổ chức biên chế, quy hoạch việc sử dụng
lao động, tổ chức huấn luyện đào tạo, gửi đào tạo chuyên môn kỹ thuật, an toàn và
bảo hộ lao động.
Giải quyết đầu vào, đầu ra thực hiện các chế độ chính sách với người lao
động.
Theo dõi, quản lý lao động, lập bảng theo dõi thanh toán lương thưởng, duy
trì thực hiện các chế độ chính sách của Công ty.
Đảm trách một số công việc mang tính chất phục vụ, tiếp khách khi có những
liên hệ thuần tuý về hành chánh, quản trị; tiếp nhận và xử lý các công văn đến và
đi, nhằm tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ và đạt hiệu quả cao.
- Bộ phận kế toán: Với chức năng nhiệm vụ của mình phòng Kế toán đóng
một vai trò không thể thiếu trong mọi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ. Với vai trò là
một phòng tập hợp các số liệu phân tích tình hình về kết quả kinh doanh, lập các
báo cáo lên giám đốc của công ty phòng Kế toán đã khẳng định vị trí quan trọng
không thể thiếu trong hoạt động của công ty. Có thể nói cụ thể về chức năng nhiệm
vụ của phòng Kế toán như sau:
Kiểm tra với khách hàng những hóa đơn đưa ra
Lập hoá đơn trên cơ sở các tài liệu về dịch vụ đã được cung cấp.
23
Liên lạc với các khoản phải trả và thực hiện việc thanh toán với các nhà cung
cấp
Làm báo cáo hàng tháng về các hoá đơn đã được sử dụng
Làm các báo cáo tài chính theo quy định (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối tài khoản, các báo cáo thuế )
Làm các báo cáo theo yêu cầu của giám đốc công ty.
Cập nhật tất cả các số liệu kế toán vào phần mềm công ty sử dụng.
Giải quyết tất cả các khoản phải thu & phải trả kế toán.
Báo cáo trực tiếp với giám đốc công ty những vấn đề liên quan đến phương
hướng và tình hình hoạt động của công ty.
Giải quyết các mối quan hệ tài chính trong quá trình luân chuyển vốn ngoại
thương và kinh doanh dịch vụ như:
Mối quan hệ giữa công ty với cơ quan nhà nước.
Mối quan hệ giữa công ty với ngân hàng.
Mối quan hệ trong nội bộ công ty.
Mối quan hệ giữa công ty với các đơn vị sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước.
Tổ chức vốn sao cho đảm bảo cung cấp kịp thời và đầy đủ nhằm tại điều kiện
cho quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị liên tục có hiệu quả.
Phân phối hợp lý để sử dụng cho có hiệu quả, tiết kiệm chi phí và tăng lợi
nhuận cho đơn vị.
Giúp cho ban giám đốc thấy rõ tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh theo
các thương vụ từ đó đề ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
24
Kế toán trưởng
(Nguồn : Phòng Tổ chức – Hành chính)
Chức năng nhiệm vụ của kế toán các phần hành trong bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành
chung bộ máy kế toán, trợ giúp giám đốc đưa ra các quyết định kinh doanh và trình
lên giám đốc các báo cáo và định hướng về kết quả cần đạt được của Công ty trong
thời gian sắp tới.
Kế toán trưởng thực hiện việc tổng hợp số liệu để lên các báo cáo tài chính
Kế toán trưởng theo dõi chung về các khoản thanh toán với khách hàng.
Kế toán trưởng là người trực tiếp phân công công việc cho các kế toán viên và
chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công việc của phòng kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi hạch toán kế toán vào hệ thống
như kế toán mua bán, thuế phải nộp, đối chiếu nhập công nợ,….. Và cuối kỳ lập báo
cáo tài chính và trình kế toán trưởng.
- Thủ quỹ:
Chịu trách nhiệm giữ tiền mặt của công ty.
Thu tiền mặt, thanh toán tiền cho cán bộ công nhân viên trên cơ sở các hoá
đơn thanh toán.
Làm báo cáo quỹ tiền mặt hoặc các báo cáo khác theo yêu cầu của giám đốc.
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.
Từng phần hành kế toán có chức năng nhiệm vụ riêng song đều thực hiện
nhiệm vụ chung của bộ máy kế toán:
Phản ánh các chứng từ, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh một cách đầy đủ, trung thực, kịp thời, theo đúng nguyên
tắc, chuẩn mực và chế độ quy định.
Thu thập phân loại, xử lý tổng hợp thông tin về hoạt động kinh doanh công ty.
Tổng hợp số liệu, lập hệ thống báo cáo tài chính cung cấp cho các đối tượng sử
dụng liên quan.
Lập các báo cáo định kỳ theo yêu cầu của giám đốc công ty.
25
Kế toán công nợKế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán kho
- Kế toán kho: Theo dõi tình hình nhập xuất kho về nguyên vật liệu hàng hóa
về mặt số lượng và giá cả thị trường, cũng như việc bảo quản kho hàng hóa, hàng
ngày lập báo cáo xuất kho, gửi về phòng kế toán.
- Kế toán công nợ: Theo dõi tổng hợp công nợ của các đơn vị
Chế độ và chính sách kế toán tại công ty:
Cũng như các công ty khác công ty hệ thống tài khoản kế toán được ban hành
theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC, ngày 20/.3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính.
Công ty áp dụng hình thức kế toán” nhật ký chung”. Niên độ kế toán bắt đầu
từ ngày 01/01 đến ngày 31/12.
Sơ đồ 2.3 : Hình thức kế toán : Sơ đồ hình thức nhật ký chung :
Ghi chú :
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng hay định kỳ
đối chiếu
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán:
26
Chứng từ gốc
Xử lý nghiệp vụ
Sổ nhật ký chung Sổ cái Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiếtBảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Các bút toán điều chỉnh
Làm bảng sau dữ liệu Khóa sổ chuyển sang kỳ sau
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng cân đối kế toán
Sổ cái
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc có liên quan đã được kiểm tra, kế toán
tổng hợp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung với thông
số đối tượng tài khoản được khai báo ngay từ đầu. Phần mềm tự động cập nhật vào
sổ cái, sổ chi tiết, sổ chi tiết tổng hợp cân đối công nợ, bảng cân đối tài khoản, báo
cáo tài chính và cuối kỳ thực hiện phân bổ, kết chuyển. Sau khi thực hiện xong các
bút toán trên làm bảng sao dữ liệu, khóa sổ và chuyển sang kỳ sau.
* Phân xưởng dịch vụ kỹ thuật: Tiếp nhận các tài liệu, sản phẩm, dịch vụ
của công ty. Sắp xếp, đóng gói hồ sơ, tài liệu sản phẩm hoàn thành để chuẩn bị giao
hồ sơ cho khách hàng.
* Phòng tư vấn Xây Dựng Cơ Bản: Kiểm tra hồ sơ khảo sát thiết kế.
* Xưởng quy hoạch thiết kế Thuỷ lợi:Thiết kế các công trình thủy lợi
* Xưởng Quy hoạch thiết kế Giao Thông: Thiết kế các công trình giao thông
cầu đường.
* Xưởng quy hoạch thiết kế Xây dựng: Thiết kế và lập quy hoạch các công
trình xây dựng.
* Đội khảo sát địa hình: Khảo sát địa hình phục vụ cho công tác thiết kế, lập
quy hoạch.
27
* Đội khảo sát địa chất: Khảo sát địa chất phục vụ cho công tác thiết kế, lấy
mẫu cho phòng thí nghiệm.
* Phòng thí nghiệm: Thí nghiệm địa chất công trình.
Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008, 2009:
ĐVT: đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Doanh thu3.812.559.34
0 3.965.823.547 5.617.756.724
2 Lợi nhuận 407.003.712 408.809.018 489.409.006
3 Các khoản nộp ngân sách 511.222.245 524.836.094 652.624.599
4 Mức cổ tức/ năm 15,20% 15,70% 22,00%
5Tiền lương bình quân Người/ tháng 3.105.000 3.235.000 4.583.000
Trong 3 năm công ty đã gặt hái được một kết quả sản xuất kinh doanh đáng khích
lệ, sản lượng hàng năm đều gia tăng, thu nhập người lao động ngày càng ổn định, đặc
biệt mức cổ tức tăng trưởng hàng năm được đánh giá với chỉ số cao, được nhiều nhà
đầu tư trong tỉnh quan tâm. Hội đồng quản trị luôn luôn bám sát nghị quyết của đại hội
thường niên làm kim chỉ nam để điều hành doanh nghiệp, nắm bắt các chủ trương,
nguồn vốn phát triển kinh tế địa phương kịp thời nhằm liên hệ với các chủ đầu tư xin
nhận thầu, đấu thầu công tác tư vấn khảo sát, thiết kế lập dự án đầu tư.
Kết quả gặt hái trong 3 năm qua cho thấy tính tích cực của Lãnh đạo công ty, sự
cố gắng nhiệt tình lao động của hầu hết Cán bộ công nhân viên chức trong Công ty đã
mang lại một thương hiệu có uy tín cho công ty tại địa phương Lâm Đồng và các tỉnh
bạn. Hiện nay, các chủ đầu tư ngày càng tin tưởng, có xu hướng tiếp cận và có nhu cầu
giao thầu các hoạt động tư vấn cho Công ty ngày càng nhiều.
2.2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ
VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG -THUỶ LỢI LÂM ĐỒNG:
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng quát toàn bộ
tài sản doanh nghiệp theo 2 cách phân loại cân đối là tài sản và nguồn vốn cân đối
với nhau tại thời điểm nhất định, để thấy rõ ta đi vào phân tích.
28
BẢNG 2.1: BẢNG PHÂN TÍCH KẾT CẤU TÀI SẢN
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền % Số tiền % %
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
3.134.905.385
78,83
3.476.352.433 76,26
6.480.929.546 79,00
I. Tiền và các khoản tiền tương đương tiền
1.977.604.240
49,73
1.553.211.837 34,07
3.906.068.049 47,61
1. Tiền1.977.604.24
049,7
31.553.211.83
7 34,073.906.068.04
9 47,612. Các khoản tương đương tiền. II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 1. Đầu tư ngắn hạn 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn 746.433.694
18,77
1.271.039.882 27,88
2.111.813.239 25,74
1. Phải thu khách hàng 53.944.452 1,36 25.411.042 0,56 186.547.661 2,272. Trả trước cho người bán 25.000.000 0,63 29.000.000 0,64 63.400.000 0,773. Phải thu nội bộ ngắn hạn 4. Phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng . 5. Các khoản phải thu khác 667.489.242
16,78
1.216.628.840 26,69
1.861.865.578 22,69
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
IV. Hàng tồn kho 20.320.503 0,51 44.723.503 1 42.747.951 0,521. Hàng tồn kho 20.320.503 0,51 44.723.503 1 42.747.951 0,522. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác 390.546.948 9,82 670.377.211 15 420.300.307
29
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 390.546.948 9,82 670.377.211 15 420.300.307 2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 3. Thuế và các khoản phải thu nhà nước 4. Tài sản ngắn hạn khác 5. Chi phí khác B. TÀI SẢN DÀI HẠN 864.964.627
21,75
1.081.975.700 23,74
1.723.062.884 21,00
I. Các khoản phải thu dài hạn II.Tài sản cố định 864.964.627
21,75
1.081.975.700 23,74
1.723.062.884 21,00
1. Tài sản cố định hữu hình 864.964.627
21,75
1.072.275.700 23,52
1.713.662.884 20,89
. Nguyên giá 1.528.033.977
38,42
1.904.687.439 42
2.675.796.336 32,62
.Giá trị hao mòn luỹ kế (703.069.350) (18) (832.411.739) (18) (962.133.455)
-11,73
2. Tài sản cố định vô hình 10.000.000 0,25 9.700,000 0,21 9.400.000 0,11. Nguyên giá 10.000.000 0,25 10.000.000 0,22 10.000.000 0,12.Giá trị hao mòn luỹ kế (300.000) (0,007) (600.000) -0,013. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 30.000.000 0,75 II. Bất động sản đầu tư.
1. Nguyên giá
2. Giá trị hoa mòn III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1. Đầu tư dài hạn 2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn IV. Tài sản dài hạn khác 1.Chi phí trả trước dài hạn
30
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 3. Tài sản dài hạn khác
TỔNG TÀI SẢN3.999.870.01
2 1004.558.328.13
3 1008.203.992.43
0 100
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng cân đối kế toán năm 2007, 2008, 2009)
Tổng tài sản của công ty năm 2008 tăng lên 341.447.048 đồng so với năm 2007 và năm
2009 tăng lên so với năm 2008 là 3.004.577.113 đồng. Nguyên nhân dẫn đến tình hình này là:
Năm 2007 công ty quản lý tài sản ngắn hạn là 3.134.905.385 đồng chiếm tỷ trọng 78,38%
sang năm 2008 tăng một lượng đáng kể là 3.476.352.433 đồng tương ứng tăng 110,89 % và năm
2009 tài sản ngắn hạn tăng nhiều là 6.480.929.546 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 186,43% so
với năm 2008.
Năm 2007 tài sản dài hạn của công ty là 864.964.627 đồng chiếm tỷ trọng là 21,62%
nhưng sang năm 2008 tăng một lượng đáng kể lớn là 1.081.975.700 đồng tương ứng với tỷ trọng
tăng là 125,09% và năm 2009 tài sản ngắn hạn tăng 3.004.577.113 đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng là 159,25% so với năm 2008.
* Tài sản ngắn hạn:
Trong năm 2008 tài sản ngắn hạn tăng 341.447.048 đồng so với năm 2007 tương ứng với
tỷ lệ tăng 110,89% và năm 2009 tài sản ngắn hạn tăng nhiều so với năm 2008 là 3.004.577.113
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 186,43%. Trong đó:
Tiền và các khoản tương đương tiền trong năm 2007 là 1.977.604.240 đồng nhưng đến
năm 2009 tăng lên là 3.906.068.049 đồng. Đây có sự cách biệt khá lớn và cho thấy khả năng
thanh toán hiện thời trong năm 2009 của công ty tăng lên khá nhiều so với năm 2007 và 2008.
Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty trong năm 2007 là 746.433.694, năm 2008
khoản thu ngắn hạn tăng lên 1.271.039.882 tương ứng với tỷ lệ 27,88% và năm 2009 là
2.111.813.239 đồng chiếm tỷ lệ là 25,74 %. Điều này cho thấy tài sản thuộc quyền sở hữu của
công ty tăng dần lên qua các năm. Chứng tỏ doanh nghiệp quản lý tốt tài sản.
Hàng tồn kho năm 2007 với số tiền là 20.320.503 đồng tương ứng với tỷ lệ là 0,51%
nhưng đến năm 2008 tăng lên là 44.723.503 đồng tương ứng với tỷ lệ là 1 % và đến năm 2009
hàng tồn kho chỉ còn 42.747.951 đồng tương ứng tỷ lệ là 0,52 % điều này cho thấy đến năm
2009 công ty đã quản lý tốt hơn hàng tồn kho so với năm 2008. Hàng tồn kho có ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động của công ty vì vậy công ty cần quan tâm hơn đến hàng tồn kho làm cho hàng
tồn kho giảm tới mức thấp nhất.
31
* Tài sản dài hạn:
Năm 2007 tài sản dài hạn là 864.964.627 đồng, năm 2008 là 1.081.975.700 đồng đến năm
2009 là 1.723.062.884 đồng. Từ năm 2007 đến 2008 tài sản dài hạn tăng thêm 217.011.073 đồng
tương ứng với tỷ lệ 125,09% và tỷ trọng tăng là 2,12%(23,74%- 21,62%). Nguyên nhân chủ yếu
là công ty mua thêm máy móc thiết bị đưa vào công trình xây dựng. Điều này cho thấy công ty
luôn có sự cải tiến thiết bị, tăng hiệu quả công việc, rút ngắn thời gian thi công. Năm 2009 tài
sản dài hạn là 1.723.062.884 đồng tăng lên so với năm 2008 là 641.087.184 đồng tương ứng với
tỷ lệ 159,25%.
Tỷ suất đầu tư =Tổng tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Năm 2007 tỷ suất đầu tư = ( 864.964.627 / 3.999.870.012)* 100 = 21,62 %
Năm 2008 tỷ suất đầu tư = ( 1.081.975.700 / 4.558.328.133)* 100 = 23,74 %
Năm 2009 tỷ suất đầu tư = ( 1.723.062.884 / 8.203.992.430)* 100 = 21,00 %.
Ta thấy tỷ suất đầu tư của công ty qua các năm là khá cao, năm 2008 là 21,62%, năm 2007
là 23,47% và năm 2009 là 21,00%. Điều này cho thấy năng lực sản xuất của công ty có xu
hướng tăng, tuy năm 2009 có giảm 2,74% nhưng không đáng kể.
• Phần nguồn vốn:
BẢNG 2.2: BẢNG PHÂN TÍCH KẾT CẤU NGUỒN VỐN
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊUNăm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền % Số tiền % Số tiền %A. NỢ PHẢI TRẢ
2.420.208.995 60,51 2.954.696.118 64,82 6.569.087.089 80,07
I. Nợ ngắn hạn 2.264.400.358 56,61 2.871.940.756 63,00 6.493.361.045 79,15
1. Vay ngắn hạn 2. Phải trả cho người bán 3. Người mua trả tiền trước
2.518.315.762 62,96 3.639.565.781 79,84 7.044.847.814 85,87
4. Thuế và các KPN cho Nhà nước 62.295.746 1,56 55.688.380 1 269.415.357 3,28
32
5. Phải trả cho người lao động (734.314.406) (18,36) (1.149.265.927) (25) (1.353.856.756)
-16,50
6. Chi phí phải trả ( Khấu hao) 7.Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 418.637.256 10,47 325.952.522 7 532.954.630 6,508. Dự phòng phải trả ngắn hạn II. Nợ dài hạn
155.808.637 3,90 82.755.3621,815
5 75.726.044 0,921. Vay và nợ dài hạn 105.393.335 2,63 2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 50.415.302 1,26 82.755.362
1,8155 7.029.318 0,09
3. Phải trả, phải nộp khác 4. Dự phòng phải trả dài hạn B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
1.579.661.017 39,49 1.603.632.015 35 1.634.905.341 19,93
I. Vốn chủ sở hữu
1.590.562.720 39,77 1.619.996.969 36 1.661.231.711 20,25
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
1.500.000.000 37,50 1.500.000.000 33 1.500.000.000 18,28
2. Thặng dư vốn cổ phần 3. Vốn khác của chủ sở hữu 4. Cổ phiếu quỹ 5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 7. Quỹ dự phòng tài chính 90.562.720 2,26 161.231.711 1,978. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (10.901.703) (0,27) (16.364.954) (0,36) (26.326.370) -0,321.Quỹ khen thưởng và phúc lợi (10.901.703) (0,27) (16.364.954) (0,36) (26.326.370) -0,322. Nguồn kinh phí 3. Nguồn kinh phí
33
đã hình thành TSCĐTỔNG NGUỒN
VỐN3.999.870.01
2 100 4.558.328.133 100 8.203.992.430 100( Nguồn: Phòng Kê toán, Bảng cân đối Kế toán năm 2007,2008,2009)
Nợ phải trả năm 2007 từ 2.420.208.999 đồng đến năm 2008 là 2.954.696.118 đồng và 2009
là 6.569.087.089 đồng.
Nợ phải trả của công ty dao động ở mức năm 2007 là 60,51% năm 2008 là 64,82%, năm
2009 là 80,07%.
Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 là 1.579.661.017 đồng chiếm tỷ lệ 39.49%, năm 2008 là
1.603.632.015 đồng chiếm tỷ lệ tương ứng là 35% và năm 2009 vốn chủ sở hữu là
1.634.905.341 đồng chiếm tỷ lệ 19,93% so với tổng nguồn vốn. Như vậy ta thấy vốn chủ sở hữu
từ năm 2007 đến năm 2008 đã giảm 4,31% (39,49%- 35 %) tỷ lệ so với tổng nguồn vốn và đến
năm 2009 lại tiếp tục giảm 15% (35% - 19,93%). Điều này cho thấy doanh nghiệp cần nỗ lực để
tăng khả năng tự chủ .
* Nợ phải trả:
Nợ phải trả của công ty năm 2007 là 2.420.208.999 đồng chiếm tỷ lệ 60,51% và năm 2008
là 2.954.696.118 chiếm tỷ lệ là 64,82% năm 2009 là 6.569.087.089 đồng chiếm tỷ lệ 80,07%so
với tổng nguồn vốn. Như vậy nợ phải trả tăng thêm chủ yếu do nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Người mua trả tiền trước năm 2007 là 2.518.315.762 đồng chiếm tỷ lệ là 62,96% năm 2008
là 3.639.565.781 đồng chiếm tỷ lệ 79,84% năm 2009 là 7.044.847.814 đồng chiếm tỷ lệ 85,87%
so với tổng nguồn vốn. Như vậy ta thấy số tiền người mua trả ở mức giao động từ 62,96% đến
85,87% so với tổng nguồn vốn. Ta thấy đây là dấu hiệu tốt cho thấy việc thu hồi vốn của công ty
ổn định, công ty có uy tín với khách hàng.
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước: năm 2007 là 62.295.746 đồng chiếm tỷ lệ tương
ứng là 1,56 % năm 2008 là 55.688.380 đồng chiếm tỷ lệ 1 % đến năm 2009 thuế phải nộp là
269.415.357 đồng chiếm tỷ lệ là 3,28 %. Do doanh thu của công ty ngày càng tăng nên năm
2009 công ty nộp thuế nhiều hơn.
Phải trả cho người lao động tăng qua các năm 2007 là: (734.314.406), năm 2008 là
(1.149.265.927), năm 2009 là (1.353.856.756), chiếm tỷ trọng 16,50% do mức lương ngày càng
tăng theo giá cả thị trường.
* Nợ dài hạn:
34
3,90%. Năm 2008 số nợ giảm 73.053.275 còn 82.755.362 chiếm tỷ trọng 1,81 %. Năm
2009 chỉ còn 75.726.044 chiếm tỷ trọng 0,92%.
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm qua các năm là 50.415.302 đồng, 82.755.362 đồng,
7.029.318 tương ứng với tỷ lệ là 1,26%, 1,8155%, 0,09%.
Qua việc phân tích về nguồn vốn ta thấy công ty ngày càng làm ăn có hiệu quả. Tuy nhiên
việc phân tích chỉ mới dừng lại ở mức độ khái quát, để có kết luận đúng đắn chính xác phải đi
sâu phân tích 1 số chỉ tiêu khác liên quan tình hình tài chính của công ty, đồng thời kết hợp với
tình hình thị trường, khả năng hiện tại của doanh nghiệp thì mới thấy hết “bức tranh” toàn diện
của công ty, mới đề ra những biện pháp tài chính hữu hiệu nhất.
2.2.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh:
Nếu như phần trước dựa trên bảng cân đối kế toán để phân tích đã cho ta biết phần nào
về sức mạnh tài chính, tình hình quản lý sử dụng vốn, mục đích sử dụng các nguồn vốn… thì
việc phân tích các khoản mục báo cáo kết quả kinh doanh sẽ bổ sung thêm các thông tin về tài
chính, góp phần làm cho “bức tranh” tài chính công ty sinh động hơn, nó cho biết việc quản
lý, chỉ đạo kinh doanh của các nhà quản lý và đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cần
phải quan tâm đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh đó là lợi nhuận, lợi nhuận là
chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của doanh nghiệp, nó là
khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh
thu đó từ hoạt động kinh doanh.
Trước hết để thuận tiện cho việc phân tích, dựa trên các khoản mục thực tế của báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh đồng thời có sự điều chỉnh ta lập bảng phân tích sau:
35
BẢNG 2.3 : BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009
Chênh lệch năm 2008/2007
Chênh lệch năm 2009/2008
% Theo quy mô chung
Mức % Mức %Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 3.812.559.340
3.965.823.547
5.617.756.724 153.264.207 4,02 1.651.933.177 41,65 100,20 100,00 100,00
2. Các khoản giảm trừ 7.789.618 0,20 0 03. Doanh thu thuần và cung cấp dịch vụ 3.804.769.722
3.965.823.547
5.617.756.724 161.053.825 4,23 1.651.933.177 41,65 100,00 100,00 100,00
4. Giá vốn hàng bán 2.767.374.4282.893.823.97
03.843.436.49
4 126.449.542 4,57 949.612.524 32,82 72,73 72,97 68,425. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.037.395.294
1.071.999.577
1.774.320.230 34.604.283 3,34 702.320.653 65,52 27,27 27,03 31,58
6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính ( chi phí lãi vay) 8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 661.509.629 734.343.873
1.323.002.169 72.834.244 11,01 588.658.296 80,16 17,39 18,52 23,55
9. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 407.003.712 408.809.018 489.409.006 1.805.306 0,44 80.599.988 19,72 10,70 10,31 8,71
10. Thu nhập khác 29.165.056 81.818.738 38.090.945 52.653.682 180,54 -43.727.793-
53,44 0,77 2,06 0,68
11. Chi phí khác
12. Lợi nhuận khác 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 407.003.712 408.809.018 489.409.006 1.805.306 0,44 80.599.988 19,72 10,70 10,31 8,71
14.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 113.961.039 114.466.525 122.352.252 505.486 0,44 7.885.727 6,89 3,00 2,89 2,1815. Chi phí tuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 16.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 293.042.673 294.342.493 412.347.419 1.299.820 0,44 118.004.926 40,09 7,70 7,42 7,3417. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng cân đối kết quả hoạt động kinh doanh 2007,2008,2009)
Qua các số liệu thực tế trên cho ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
tăng lên rõ rệt qua các năm. Năm 2007 với tổng doanh thu là 3.812.559.340 đồng, năm
2008 tổng doanh thu là 3.965.823.547 đồng tăng so với năm 2008 là 4,02 %.Năm 2009
với tổng doanh thu là 5.617.756.724 đồng tăng so với năm 2008 là 41,65 % Lợi nhuận
sau thuế của doanh nghiệp năm 2009 tăng so với năm 2008 là 40,09%. Qua số liệu trên ta
thấy hoạt động của công ty đạt hiệu quả rất cao đặc biệt là năm 2009, đó là một sự cố
gắng nỗ lực của lãnh đạo công ty trong việc huy động và sử dụng vốn hợp lý.
2.2.3. Phân tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp:
2.2.3.1. Các tỷ số về khả năng thanh toán:
Tình hình thanh toán của công ty ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của
công ty. Khả năng thanh toán là sự biểu hiện số tài sản mà công ty hiện có có thể sử dụng
để trang trải các khoản nợ của mình. khả năng thanh toán của công ty thể hiện qua các tỷ
số sau:
* Tỷ số thanh toán hiện hành:
Tỷ số này được xác định bằng công thức:
Tỷ số thanh toán hiện hành =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
BẢNG 2.4: BẢNG TÍNH HỆ SỐ THANH TOÁN HIỆN HÀNHĐVT: Đồng
CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009Tài sản lưu động 3.134.905.385 3.476.352.433 6.480.929.546Nợ ngắn hạn 2.264.400.358 2.871.940.756 6.493.361.045Hệ số thanh toán hiện hành(1/2) 1,38 1,21 1,00
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng cân đối kế toán năm 2007,2008,2009)
Kết quả bảng trên cho thấy hệ số khả năng thanh toán hiện hành của công ty cả 2
năm 2007, 2008 đều lớn hơn 1. Cụ thể, năm 2007 đạt 1,38; năm 2008 là 1,21 và năm
2009 là 1,00, nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo thanh toán bằng 1 đồng tài
sản ngắn hạn. Điều đó cho thấy công ty vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán hiện
hành.
* Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số này được xác định bằng công thức:
Tỷ số thanh toán nhanh =
TSLĐ – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
BẢNG 2.5: BẢNG TÍNH TỶ SỐ THANH TOÁN NHANH
ĐVT: ĐồngCHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. TSLĐ- hàng tồn kho 3.114.584.882 3.431.628.930 6.438.181.5952. Nợ ngắn hạn 2.264.400.358 2.871.940.756 6.493.361.045
3. Tỷ số thanh toán nhanh(1/2) 1,38 1,19 0,99
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng cân đối kế toán năm 2007,2008,2009)
Kết quả cho thấy tỷ số khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2007 là 1,38
năm 2008 là 1,19 và năm 2009 là 0,99. Tỷ số cho ta thấy khả năng thanh toán thực sự của
công ty có nghĩa là công ty có 138% tài sản có tính thanh khoản cho mỗi đồng nợ đến
hạn trả (đối với năm 2007), 119% tài sản có tính thanh khoản cho mỗi đồng nợ đến hạn
trả (đối với năm 2008), 99% tài sản có tính thanh khoản cho mỗi đồng nợ đến hạn trả (đối
với năm 2009). Ta thấy tỷ số giảm đi trong năm 2008 là do hàng tồn kho của công ty tăng
lên làm cho tỷ số giảm xuống so với năm 2007.
* Tỷ số thanh toán tức thời:
Tỷ số được tính bởi công thức:
Tỷ số thanh toán tức thời =Tiền mặt – Chứng khoán thanh khoản cao
Tổng nợ ngắn hạn
BẢNG 2.6: BẢNG TÍNH TỶ SỐ THANH TOÁN TỨC THỜI
ĐVT: Đồng
CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2008 Năm 20091.977.604.240 1.553.211.837 3.906.068.049
2. Nợ ngắn hạn 2.264.400.358 2.871.940.756 6.493.361.045
3. Tỷ số thanh toán tức thời(1/2) 0,87 0,54 0,60
(Nguồn: Phòng kế toán, Bảng cân đối kế toán năm 2007,2008,2009)
Qua bảng phân tích ta thấy tỷ số thanh toán tức thời của công ty là khá tốt năm
2007 tỷ số là 0,87 năm 2008 là 0,54 và năm 2009 là 0,60. Như vậy khả năng thanh toán
bằng tiền của công ty có thể trả được
Tóm lại, qua phân tích khả năng thanh toán của công ty cho ta thấy công ty có khả
năng thanh toán cho các khoản nợ đến hạn trả. Tuy nhiên qua tỷ số thanh toán nhanh ta
thấy lượng hàng tồn kho có giá trị lớn sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nhanh
của công ty. Nên cần có biện pháp để giải phóng được lượng hàng tồn để đảm bảo cho
khả năng thanh toán của công ty.
2.2.3.2. Các tỷ số phản ánh cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
* Hệ số nợ:
Hệ số nợ được tính bằng công thức:
Hệ số nợ =Tổng số nợ
Tổng số vốn
BẢNG 2.7: BẢNG TÍNH HỆ SỐ NỢ
ĐVT: ĐồngChỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1.Tổng nợ 2.420.208.995 2.954.696.118 6.569.087.0892.Tổng số vốn 3.999.870.012 4.558.328.133 8.203.992.4303.Hệ số nợ 0,61 0,65 0,80
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng cân đối kế toán năm 2007,2008,2009)
Hệ số nợ cả 3 năm của Công ty tương đối cao. Các khoản vay của Công ty chiếm
tỉ trọng tương đối cao trong tổng nguồn vốn.
Năm 2007 tỉ số nợ là 61% nghĩa là 100 đồng tài sản của công ty đã có 61 đồng
nợ, sang năm 2009 tỉ số nợ là 65%, năm 2009 tỉ số nợ là 80%. Mức nợ của doanh
nghiệp đã tăng qua các năm. Như vậy doanh nghiệp cần nổ lực hơn nữa để mở rộng quy
mô sản xuất bằng vốn vay.
2.2.3.3. Các chỉ số về hoạt động.
* Số vòng quay vốn lưu động: Ta phân tích qua các chỉ số sau.
+ Tỷ suất đầu tư TSCĐ:
Được tính theo công thức:
Tỷ suất đầu tư TSCĐ = x100
Tài sản cố định (giá trị còn lại)
Tổng tài sản
BẢNG 2.8: BẢNG TÍNH TỶ SUẤT ĐẦU TƯ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 20091. Giá trị TSCĐ còn lại 1.568.033.977 1.904.687.439 2.675.796.3392. Tổng tài sản 3.999.870.012 4.558.328.133 8.203.992.4303. Tỷ suất đầu tư TSCĐ(1/2) 0,39 0,42 0,33
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng cân đối kế toán năm 2007,2008,2009)
Qua bảng phân tích ta thấy Tỷ suất đầu tư TSCĐ tăng năm 2008 nhưng lại giảm vào
năm 2009. Chứng tỏ tài sản cố định của công ty đang ngày càng giảm so tổng số tài sản
của doanh nghiệp.
+Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ:
Tỷ suất này được tính theo công thức:
Tỷ suất tài trợ TSCĐ =
Vốn chủ sở hữu
x 100
Giá trị TSCĐ còn lại
BẢNG 2.9: BẢNG TÍNH TỶ SUẤT TÀI TRỢ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
ĐVT: ĐồngChỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Vốn chủ sở hữu 1.590.562.720 1.619.996.969 1.661.231.7112. Giá trị TSCĐ còn lại 1.568.033.977 1.904.687.439 2.675.796.3393.Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ(1/2) 1,01 0,85 0,62
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng cân đối kế toán năm 2007,2008,2009)
Ta thấy tỷ suất tài trợ TSCĐ trong 3 năm qua có xu hướng giảm dần. Doanh
nghiệp cần nổ lực hơn nữa dể tăng khả năng tài chính của mình.
* Số vòng quay hàng tồn kho:
Chỉ số này được xác định bởi công thức:
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu tiêu thụ
Hàng tồn kho
BẢNG 2.10: BẢNG TÍNH VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHOĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Doanh thu tiêu thụ hàng hóa 3.812.559.340 3.965.823.547 5.617.756.724
2. Hàng tồn kho 20.320.503 44.723.503 42.747.9513. Vòng quay hàng tồn kho(1/2) 187,62 88,67 131,42
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng CĐKT,BCKQHĐKD năm 2007,2008,2009)
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp năm 2007 là 187,62 vòng,
trong năm 2008 là 88,67 vòng giảm đi 98,95 vòng điều này cho thấy tốc độ luân chuyển
hàng tồn kho năm 2008 giảm xuống, có thể coi là một tín hiệu không khả quan. Nhưng
đến năm 2009 tốc độ luân chuyển hàng tồn kho là 131,42 tăng lên 42,75 cho thấy khả
năng quản trị hàng tồn kho của công ty ngày càng tốt hơn, đây là tín hiệu khả quan thúc
đẩy tốc độ tăng doanh thu cũng như lượng vốn đầu tư của công ty.
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Tỷ số được xác định bởi công thức:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
Trong đó:
Vốn cố định bình quân =
Vốn cố định đầu kỳ + Vốn cố định cuối kỳ
2
BẢNG 2.11: BẢNG TÍNH HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Doanh thu thuần 3.812.559.34
03.965.823.54
7 5.617.756.724
2.Vốn cố định bình quân 833.026.9891.736.360.70
8 2.290.241.8893.Hiệu suất sử dụng vốn cố định(1/2) 4,58 2,28 2,45
(Vốn cố định đầu năm 2007 là 100.020.000 đồng)
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng CĐKT,BCKQHĐKD năm 2007,2008,2009)
Hiệu suất sử dụng vốn cố định qua các năm là ở mức trung bình khá năm 2007 là
4,58 vòng, năm 2008 là 2,28 vòng và năm 2009 là 2,45 vòng. Ta thấy tỷ số này nói lên
một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nên qua tỷ số này ta thấy doanh
nghiệp sử dụng có hiệu quả đồng vốn mà mình đã bỏ ra. Ví dụ như năm 2007 một đồng
tài sản cố định mà doanh nghiệp bỏ ra đã tạo ra 4,58 đồng doanh thu.
* Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản:
Được xác định bởi công thức:
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Trong đó:
Tổng tài sản bình quân =
Tổng tài sản đầu kỳ + Tổng tài sản cuối kỳ
2
BẢNG 2.12: BẢNG TÍNH HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TOÀN BỘ TÀI SẢN ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 20091. Doanh thu thuần 3.812.559.340 3.965.823.547 5.617.756.724
2. Tổng tài sản bình quân 2.550.935.006 4.279.099.073 6.381.160.282
3. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản(1/2) 1,49 0,93 0,88
(Tổng tài sản đầu năm 2007 là 1.102.000.000 đồng)
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng CĐKT,BCKQHĐKD năm 2007,2008,2009)
Chỉ tiêu này nói lên ở năm 2007 mỗi đồng tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ cho ra
1,49 đồng doanh thu thuần; năm 2008 mỗi đồng tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ cho
0,93 đồng doanh thu thuần; năm 2009 mỗi đồng tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ cho
0,88 đồng doanh thu thuần. Chỉ số hiệu suất sử dụng tài sản giảm dần qua các năm nhưng
không đáng kể, ban lãnh đạo cần nổ lực để sử dụng tài sản có hiệu quả hơn.
2.2.3.4. Các tỷ số về doanh lợi:
* Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu(ROS):
Được xác định bởi công thức:
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
x 100
Doanh thu tiệu thụ
BẢNG 2.13: BẢNG TÍNH TỶ SUẤT DOANH LỢI TRÊN DOANH THU
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Lợi nhuận sau thuế 293.042.673 294.342.493 412.347.419
2. Doanh thu tiêu thụ 3.812.559.340 3.965.823.547 5.617.756.724
3. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (1/2* 100) 0,0769 0,0742 0,0734
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng BCKQHĐKD năm 2007,2008,2009)
Qua bảng phân tích ta thấy tỷ suất sinh lợi năm sau có thấp hơn năm trước nhưng
không đáng kể cụ thể là: Năm 2007 tỷ số sinh lợi trên doanh thu là 7,69%, điều này có
nghĩa là có được 100 đồng doanh thu sau khi trừ đi các khoản chi phí mới tao ra 7,69
đồng lợi nhuận ròng. Tỷ số doanh lợi giảm ở các năm sau nguyên nhân là do giá vốn
hàng bán khá cao đã làm giảm lợi nhuận ròng của công ty mặc dù lợi nhuận của công ty
năm sau cao hơn năm trước.
* Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
Công thức tính toán như sau:
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản =
Lợi nhuận sau thuế
x 100
Tổng tài sản
BẢNG 2.14: BẢNG TÍNH TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN TỔNG TÀI SẢN
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Lợi nhuận sau thuế 293.042.673 294.342.493 412.347.419
2. Tổng tài sản 3.999.870.012 4.558.328.133 8.203.992.430
3.Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (1/2* 100) 0,0733 0,0646 0,0503
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng CĐKT,BCKQHĐKD năm 2007,2008,2009)
Qua bảng phân tích ta thấy chỉ tiêu năm 2007 là 0,7%, năm 2008 là 0,6% năm 2009
là 0,5%. Chỉ tiêu này cho ta thấy 1 đồng tài sản bỏ ra đầu tư sau một năm tài chính còn lại
là bao nhiêu. Như vậy sau một năm tài chính với một đồng tài sản bỏ ra thì năm 2007 thu
được 0,0733 đồng, tương tự năm 2008 thu được 0,0646 đồng, năm 2009 thu được 0,0503
đồng.Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản đang có xu hướng giảm dần, công ty cần nỗ lực
hơn nữa.
* Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Công thức tính toán như sau:
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế
x 100
Vốn chủ sở hữu
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1.Lợi nhuận sau thuế 293.042.673 294.342.493 412.347.419
2.Vốn chủ sở hữu 1.590.562.720 1.619.996.969 1.661.231.711
3. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (1/2* 100) 0,1842 0,1817 0,2482
(Bảng CĐKT,BCKQHĐKD năm 2007,2008,2009, Nguồn phòng Kế toán).
là 0,1817 đồng, năm 2009 là 24,82 đồng. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần tăng dần
qua các năm, đây là kết quả của việc doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả vốn vay.
PHẦN 3:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG
THỦY LỢI LÂM ĐỒNG
3.1. NHẬN XÉT CHUNG:
Qua phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua hệ thống Báo cáo tài chính
năm 2007,2008 và 2009 cho chúng ta một số đánh giá về tình hình tài chính của công ty
như sau:
- Trong những năm gần đây doanh thu thuần của công ty luôn tăng, cho thấy hoạt
động kinh doanh của công ty ngày càng tốt hơn.
- Cơ cấu tài sản của công ty là tương đối hợp lý. Vì tỷ trọng tiền mặt của công ty
ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản nên khả năng thanh toán nhanh của
công ty càng được đáp ứng.
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty tăng chứng tỏ công ty sử dụng vốn
lưu động có hiệu quả.
- Tình hình thanh toán của công ty là khá tốt, công ty có thể thanh toán được các
khoản nợ đến hạn
- Công ty luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao mức thu nhập cho công nhân viên và
tìm mọi biện pháp khắc phục những khó khăn đưa tình hình tài chính của Công ty ổn
định.
- Những tồn tại về mặt tài chính của Công ty ngày càng được giảm xuống để thích
nghi với tình hình mới, làm tăng hiệu quả kinh doanh đưa mức tổng lợi nhuận ngày càng
tăng lên. Quy mô tài sản và nguồn vốn của Công ty nói chung năm sau tăng lên so với
năm trước.
- Doanh thu thuần trong hoạt động kinh doanh của Công ty năm sau tăng hơn năm
trước. Công ty cũng đã sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả VCĐ, VLĐ và vốn sản xuất kinh
doanh góp phần nâng cao chỉ tiêu lợi nhuận.
- Bên cạnh những mặt đã đạt được, Công ty còn tồn tại những hạn chế. Các giá trị
sự tốt, Công ty còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn bên ngoài. Công ty cần gia tăng thêm
vốn chủ sở hữu để đảm bảo tính tự chủ và mở rộng qui mô sản xuất.
- Các khoản Nợ phải trả của Công ty tăng lên so với năm trước trong đó chủ yếu là
do tăng các khoản phải trả nhà cung cấp.Nhưng nếu đem so sánh với các khoản phải nợ
khác thì công ty đã chiếm dụng một lượng lớn số vốn của nhà cung cấp điều này tạo
thuận lợi trong việc kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khả năng thanh toán trong dài hạn tương đối tốt nhờ có khả năng tạo ra lợi nhuận
cao.
- Công ty luôn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình thông qua việc đẩy mạnh
tiêu thụ để tăng tốc độ luân chuyển vốn
- Hàng tồn kho của công ty năm 2007 cao nhưng năm 2009 đã giảm xuống nên công
ty cần cố gắng xem xét lại để tránh ứ đọng vốn đồng thời cũng giảm được chi phí vốn
trong những năm tiếp theo để hoạt động công ty ngày phát triển và thu được lợi nhuận
cao hơn.
- Ngoài ra còn có những yếu tố khác cũng gián tiếp ảnh hưởng tích cực đến tình
hình tài chính của công ty.
- Công tác ứng dụng tin học vào công việc được công ty quan tâm và sử dụng rộng
rãi tạo thuận lợi trong việc trao đổi công việc và thi hành nhiệm vụ chung của công ty.
- Các phòng ban được bố trí phù hợp, phân định chúc năng nhiệm vụ rõ ràng tạo
điều kiện nâng cao hiệu quả và hỗ trợ nhau trong công việc.
- Bộ phận kế toán luôn tuân thủ chặt chẽ chế độ kế toán ban hành và các sổ sách
chứng từ luôn được lưu trữ cẩn thận, dễ kiểm soát do đó tạo điều kiện thuận lợi trong việc
theo dõi và quản lý tình hình tài chính tại đơn vị.
- Đội ngũ nhân viên ngày càng được nâng cao trình độ chuyên môn để đảm bảo kinh
doanh trong tình hình mới.
Trên đây là những nhận xét đánh giá chung nhất về tình hình tài chính của Công ty.
Qua các đánh giá trên cho thấy tình hình tài chính của Công ty tương đối ổn định, khả
quan. Tuy nhiên, để khắc phục được những bất cập còn tồn tại trong bức tranh tài chính
của Công ty, cần thiết phải đề ra một số phương hướng, giải pháp mang tính đề xuất
nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty trong những năm tiếp theo.
3.2. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH:
Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế ở nước ta cho thấy sự tồn tại
của nhiều doanh nghiệp nắm giữ ngành then chốt đã góp phần đảm bảo các cân đối lớn
của ngành của ngành kinh tế, điều tiết thị trường, đóng góp nguồn tài chính đáng kể cho
ngân sách. Tuy nhiên còn nhiều nguyên nhân, hoạt động của một số công ty đã không
khỏi bộc lộ nhiều yếu kém khi chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhập cùng bạn
bè quốc tế, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ trở thành gánh nặng của Nhà nước.
Được tiếp cận với thực tế qua quá trình thực tập tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây
Dựng Giao Thông Thủy Lợi Lâm Đồng, tôi nhận thấy công ty đã đảm nhận khá tốt vai
trò “đầu tàu” của mình đối với nền kinh tế xã hội tỉnh nhà cũng như công cuộc xây dựng
và phát triển của đất nước.
Tuy nhiên còn số vấn đề mà theo tôi nếu được khắc phục triệt để sẽ nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của công ty hơn:
- Về công tác quản lý nợ phải trả:
Đây là khoản nợ chiếm khá lớn trong tổng nguồn vốn của đơn vị, đơn vị không giải
phóng bớt lượng tiền mặt có sẵn để trả nợ cho nhà cung cấp, làm nợ tăng lên quá nhiều..
Tuy tình hình thanh toán khả quan do lợi nhuận tạo ra nhiều, biết chiếm dụng là tốt
nhưng không nên để cho nợ vượt quá trong khi tiền không hẳn là đã cạn
- Về công tác quản lý tài sản lưu động:
Đây là tài sản chiếm khá lớn trong tổng tài sản của đơn vị, do đó cần được quan tâm
quản lý chặt chẽ. Mặt khác nó còn ảnh hưởng khả năng thanh toán của đơn vị và thực tế
cho thấy những năm qua hạn chế trong việc quản lý đã làm khoản chiếm dụng vốn tăng
cao, tiền tồn nhiều nhưng nợ phải trả vẫn tăng.
3.3. KIẾN NGHỊ:
3.3.1. Đối với công tác quản lý tài sản lưu động:công ty quá lớn, giải phóng lượng
tiền mặt bằng cách mua sắm mới tài sản cố định, trang thiết bị nhằm mở rộng qui mô sản
xuất kinh doanh hơn nữa.
3.3.2. Đối với công tác quản lý tài sản cố định: Công ty nên thường xuyên kiểm
tra đánh giá lại tài sản cố định, để có biện pháp thích hợp như là phát hiện hư hỏng để sửa
chữa hoặc tiến hành thanh lý những tài sản không còn sử dụng để giải phóng vốn.
3.3.3. Đối với công tác quản lý nợ phải trả: Để giảm bớt lượng vốn đi chiếm
dụng, gia tăng vòng quay khoản phải trả, công ty cần làm những công việc như:
- Bộ phận kinh doanh: Lập bảng theo dõi và phân loại những nhà cung cấp truyền
thống. Theo dõi chính sách bán nợ đừng trở thành khoản nợ quá hạn.
- Phòng kế toán – tài vụ: Theo dõi chặt chẽ và lên kế hoạch trả nợ những khoản nợ
đến hạn, nhằm giải phóng lượng tiền mặt tồn quỹ đồng thời giảm nợ.
- Đối với công tác kiểm soát chi phí quản lý: Hàng tháng công ty nên đưa ra định
mức sử dụng văn phòng phẩm để ngăn ngừa việc dùng lãng phí tài sản của công ty.
- Thông qua những lần hội họp, đề cao vai trò tích cực về ý thức của mỗi cá nhân
để khuyến khích việc sử dụng tài sản chung của công ty một cách tiết kiệm, hiệu quả
nhất.
3.3.4. Sử dụng nguồn lực:
Việc sử dụng lao động gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh, cho nên sử dụng
lao động hiệu quả sẽ đẩy mạnh tăng năng suất, tiết kiệm chi phí… từ đó sẽ tăng lợi nhuận
góp phần cải thiện tình hình tài chính công ty. Hay nói cách khác cần phải có khả năng
quản lý nguồn nhân lực một cách hiệu quả ở cả 4 khâu:
- Lập kế hoạch và tuyển dụng.
- Đào tạo và phát triển.
- Duy trì và quản lý.
- Hệ thống thông tin và dịch vụ về nhân lực.
Không những thế, Doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến việc:
- Khảo sát tìm hiểu nhân viên để biết nhu cầu của họ.
- Xác định những vấn đề nảy sinh trong quá trình quản lý nguồn nhân lực.
- Xây dựng các kế hoạch đào tạo cho các nhóm và các cá nhân để vừa cung cấp kỹ
năng cho các công việc hiện tại vừa tạo cơ sở cho sự tăng trưởng trong tương lai.
3.3.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Như chúng ta biết, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có nguồn vốn.
Công ty cần xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ, trên cơ sở đó tổ chức huy động các nguồn vốn nhằm đáp ứng kịp
thời và đầy đủ những nhu cầu đấy. Trong thực tiễn quản lý tài chính, muốn kinh doanh có
lợi nhuận phải sử dụng vốn hiệu quả. Đó là vấn đề phức tạp vì cần có quan hệ với các yếu
tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như TSLĐ, TSCĐ, Vốn chủ sở hữu. Công ty chỉ
có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố đầu vào này trong mối quan hệ với
các yếu tố đầu ra như lợi nhuận thuần, lợi nhuận gộp một cách có hiệu quả.
Nâng cao khả năng sinh lời của công ty cụ thể là nâng cao lợi nhuận, doanh thu và
nâng cao khả năng sinh lời trên vốn sản xuất kinh doanh.
Việc tác động vào hai nhân tố: doanh thu và chi phí sẽ năng cao lợi nhuận. Phải
không ngừng tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí một cách hợp lý.
Như vậy, để tăng doanh thu công ty nên tăng cường giới thiệu quảng bá thương
hiệu, không ngừng tìm kiếm nhiều khách hàng mới, sẵn sàng chấp nhận những khoản
chi phí cho việc giao tiếp và có thể áp dụng chính sách hoa hồng cho những ai tìm
kiếm được khách hàng, đem lại lợi ích thiết thực cho công ty.
Do công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên chi phí chủ yếu mà công ty có
thể điều chỉnh là chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty cần giảm chi
phí, làm tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
- Đối với chi phí bán hàng: Đây là khoản chi phí khá quan trọng của công ty là
khoản chi cho: tìm kiếm khách hàng mới, chi phí hoa hồng cho người môi giới, chiết
khấu cho người bán. Để sử dụng loại chi phí này có hiệu quả công ty cần đưa ra chính
sách hoa hồng hợp lý, định hướng cụ thể về khách hàng mục tiêu
- Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp:Vì là khoản chi phí tương đối lớn trong
công ty, để giảm khoản chi phí này công ty cần điều chỉnh bộ máy theo hướng tinh giảm,
gọn nhẹ, hạn chế những khoản chi không rõ mục đích.
Tuy nhiên nguồn vốn chủ sở hữu là một con số còn quá khiêm tốn so với lượng
vốn mà công ty cần được đáp ứng. Vì vậy công ty phải huy động từ các nguồn khác như:
- Nguồn lợi tích luỹ: Là các khoản phải trả khác nhưng chưa đến hạn thanh toán
như nợ lương CBCNV, nợ thuế, phải trả các đơn vị nội bộ,... đây là hình thức tài trợ “
miễn phí” vì công ty sử dụng mà không phải trả lãi cho đến ngày thanh toán. Tuy nhiên,
phạm vi ứng dụng các khoản nợ là có giới hạn bởi lẽ công ty chỉ có thể trì hoãn nộp thuế
trong một thời hạn nhất định, còn nếu chậm trễ trả lương cho công nhân sẽ làm suy giảm
tinh thần làm việc của họ. Các khoản nợ tích luỹ là nguồn tài trợ tự động, phụ thuộc vào
quy mô kinh doanh của công ty tại từng thời điểm. Chúng tự phát thay đổi cùng với các
hoạt động kinh doanh của công ty: khi công ty thu hẹp sản xuất kinh doanh, các khoản
này sẽ giảm theo, ngược lại chúng sẽ tự động tăng lên khi sản xuất mở rộng.
- Chiếm dụng vốn của nhà cung cấp: Mua chịu là một hình thức đã rất phổ
biến trong môi trường kinh doanh hiện nay. Một công ty nhỏ có thể không đủ tiêu chuẩn
vay ngân hàng nhưng vẫn có thể mua chịu được. Để tận dụng tốt nguồn tài trợ này, công
ty cần chú ý mua chịu của các nhà cung cấp lớn, tiềm lực tài chính mạnh vì họ mới đủ
khả năng bán chịu với thời hạn dài cho các doanh nghệp nhỏ khác. Ngoài ra, công ty cần
tận dụng tối đa thời hạn thiếu chịu: nếu muốn hưởng chiết khấu, công ty nên thanh toán
vào ngày cuối cùng của thời hạn chiết khấu. Còn nếu không đủ khả năng thì nên để đến
ngày hết hạn hoá đơn mới thanh toán là có lợi nhất. Công ty cũng nên tránh việc trì hoãn
thanh toán các khoản tiền mua trả chậm vượt quá thời hạn phải trả, bởi vì việc đó có thể
gây ra những tác động tiêu cực như làm tổn hại đến uy tín, vị thế và các mối quan hệ của
công ty, hơn thế nữa công ty còn phải gánh chịu chi phí tín dụng rất cao, thậm trí còn cao
hơn cả lãi suất vay ngắn hạn.
Nếu công ty áp dụng và thực hiện tốt được các biện pháp nêu trên thì chắc chắn
rằng nợ ngắn hạn sẽ giảm được một lượng tương đối lớn, công ty sẽ có điều kiện vay
vốn trung và dài hạn đồng thời có khả năng sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngắn hạn và
dài hạn nhằm đem lại lợi ích thiết thực, sản phẩm có khả năng tiêu thụ tốt, quá trình
sản xuất diễn ra liên tục từ đó đảm bảo vốn luân chuyển đều đặn, tạo điều kiện bảo toàn
và phát triển vốn.
Tuy nhiên, đòi hỏi đặt ra ở đây dó là:
- Chi phí huy động và sử dụng vốn dài hạn không quá lớn so với vốn ngắn hạn,
làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Số vốn dài hạn này phải được sử dụng đúng mục đích là đầu tư cho TSCĐ cần
thiết và dự án đầu tư là khả thi
- Công ty phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng và các tổ chức tín
dụng để được vay vốn trung và dài hạn.
- Công ty phải đảm bảo sử dụng tốt các nguồn vốn khác để khi giảm nợ ngắn hạn
tức là lượng vốn lưu động giảm sẽ không gây ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả sản
xuất kinh doanh của công ty.
3.3.6. Xây dựng phương thức thanh toán hiệu quả:
Trong quá trình kinh doanh luôn phát sinh những hình thức thanh toán khác nhau
nhằm đáp ứng nhu cầu giao thương nhiều mặt của khách hàng. Nếu phương thức
thanh toán không phù hợp, bất lợi cho công ty sẽ dẫn đến việc thiếu hụt vốn không
đáng có hoặc phải tốn nhiều chi phí hơn so với yêu cầu vì thế xây dựng phương thức
thanh toán hợp lý, hiệu quả là điều rất cần thiết.
- Phương thức thanh toán: nên sử dụng phương thức chuyển khoản hoặc L/C vì
dễ theo dõi và an toàn, dễ hoạch toán.
- Thời gian thanh toán: công ty nên lập kế hoạch khi bán sản phẩm, chuẩn bị
những khoản bị chiếm dụng cho những thời gian phù hợp nhất. Thông thường công ty
nên áp dụng chính sách bán trả chậm sẽ tạo mối quan hệ lâu dài, tuy nhiên qua phân tích
chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân thì thời gian bán trả chậm quá lâu, do đó công ty nên cân
nhắc để có chính sách phù hợp nhất.
- Thủ tục, địa điểm thanh toán: Tùy theo yêu cầu khách hàng mà công ty chọn
thủ tục và địa điểm sao cho phù hợp.
Ngoài ra, trong quá trình thanh toán sẽ xuất hiện nhiều vấn đề cần giải quyết, đòi
hỏi bộ phận kinh doanh của công ty nên chú trọng và có những quy định đúng đắn.
Chẳng hạn có thể dùng chính sách hoa hồng, khuyến mãi,…trong thanh toán.
3.3.7. Xây dựng thương hiệu cho công ty:
- Điều cốt yếu trong sản xuất kinh doanh là chất lượng công t r ình và sản
phẩm, do đó muốn tạo uy tín trên thương trường, công ty phải không ngừng nâng cao
trình độ công nhân viên, ứng dụng hiệu quả những công nghệ mới thông qua khóa tập
huấn, đào tạo...
- Công ty phải tìm hiểu nhu cầu mới và phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
một cách nhanh chóng nhất mới có thể có thể tồn tại trong điều kiện cạnh tranh hiện
nay.
KẾT LUẬN
Trong xu thế hội nhập và phát triển của ngày nay, công ty muốn tồn tại và phát triển
thì không thể tránh khỏi việc cạnh tranh với công ty khác.Việc đánh giá công ty nào hoạt
động hiệu quả hơn thường xét về khía cạnh tài chính công ty đó. Do vậy việc quản lý tài
chính để đạt hiệu quả tốt đã là khó, nhưng để nâng cao quản lý tài chính nhằm đem lại
hiệu quả càng khó hơn. Trong đó việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả sẽ tác động rất
lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Bởi vì ngoài phần vốn đã có thì doanh
nghiệp phải có nhiệm vụ tái tạo và mở rộng thêm nguồn vốn tự có nhằm mở rộng quy mô
sản xuất của công ty. Do yêu cầu của nền kinh tế hiện nay mọi đơn vị sản xuất đều phải
tự trang trải chi phí và phải tạo ra lợi nhuận.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Giao Thông Thuỷ
Lợi Lâm Đồng đi sâu vào phân tích tình hình tài chính của Công ty, tôi thấy rằng hoạt
động tài chính có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tài chính doanh nghiệp nghiên cứu một cách có hệ thống các mối quan hệ tài chính phát
sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài chính doanh
Mặc dù phải đương đầu với nhiều khó khăn, thử thách song Công ty Cổ Phần Tư
Vấn Xây Dựng Giao Thông Thuỷ Lợi Lâm Đồng đã bằng mọi cách để vượt qua khó khăn
và thu được kết quả tốt.
Vì hạn chế về thời gian nghiên cứu thực tế không nhiều và trình độ hiểu biết còn
mang tính lý luận và ở giới hạn nhất định cho nên chuyên đề sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót, kính mong được sự giúp đỡ góp ý của các anh (chị) trong phòng kế toán tại
Công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Giao Thông Thuỷ Lợi Lâm Đồng và quý thầy cô
giáo để cho chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2007, NĂM 2008, NĂM 2009
TÀI SẢN Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN3.134.905.38
5 3.476.352.433 6.480.929.546I. Tiền và các khoản tiền tương đương tiền
1.977.604.240 1.553.211.837 3.906.068.049
1. Tiền1.977.604.24
0 1.553.211.837 3.906.068.049
2. Các khoản tương đương tiền. II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
1. Đầu tư ngắn hạn 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn 746.433.694 1.271.039.882 2.111.813.239
1. Phải thu khách hàng 53.944.452 25.411.042 186.547.661
2. Trả trước cho người bán 25.000.000 29.000.000 63.400.000
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 4. Phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng .
5. Các khoản phải thu khác 667.489.242 1.216.628.840 1.861.865.5786. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
IV. Hàng tồn kho 20.320.503 44.723.503 42.747.9511. Hàng tồn kho 20.320.503 44.723.503 42.747.9512. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác 390.546.948 670.377.211 420.300.307
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 390.546.948 670.377.211 420.300.3072. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 3. Thuế và các khoản phải thu nhà nước 4. Tài sản ngắn hạn khác 5. Chi phí khác B. TÀI SẢN DÀI HẠN 864.964.627 1.081.975.700 1.723.062.884
I. Các khoản phải thu dài hạn II.Tài sản cố định 864.964.627 1.081.975.700 1.723.062.884
1. Tài sản cố định hữu hình 864.964.627 1.072.275.700 1.713.662.884. Nguyên giá 1.528.033.97
7 1.904.687.439 2.675.796.336.Giá trị hao mòn luỹ kế (703.069.350) (832.411.739) (962.133.455)
2. Tài sản cố định vô hình 10.000.000 9.700.000 9.400.000. Nguyên giá 10.000.000 10.000.000 10.000.000.Giá trị hao mòn luỹ kế (300.000) (600.000)3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang II. Bất động sản đầu tư. 1. Nguyên giá 2. Giá trị hoa mòn III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1. Đầu tư dài hạn 2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn IV. Tài sản dài hạn khác 1.Chi phí trả trước dài hạn 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 3. Tài sản dài hạn khác
TỔNG TÀI SẢN3.976.760.01
2 4.558.328.133 8.203.992.430
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ2.420.208.99
5 2.954.696.118 6.569.087.089I. Nợ ngắn hạn 2.264.400.35
8 2.871.940.756 6.493.361.0451. Vay ngắn hạn 2. Phải trả cho người bán 3. Người mua trả tiền trước 2.518.315.76
2 3.639.565.781 7.044.847.81462.295.746 55.688.380 269.415.357
5. Phải trả cho người lao động (734.314.406) (1.149.265.927) (1.353.856.756)6. Chi phí phải trả ( Khấu hao) 7.Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 418.637.256 325.952.522 532.954.6308. Dự phòng phải trả ngắn hạn II. Nợ dài hạn 155.808.637 82.755.362 75.726.0441. Vay và nợ dài hạn 105.393.335 2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 50.415.302 82.755.362 7,029,3183. Phải trả, phải nộp khác 4. Dự phòng phải trả dài hạn B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ 1.579.661.01 1.603.632.015 1.634.905.341
HỮU 7I. Vốn chủ sở hữu 1.590.562.72
0 1.619.996.969 1.661.231.7111. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.500.000.00
0 1.500.000.000 1.500.000.0002. Thặng dư vốn cổ phần 3. Vốn khác của chủ sở hữu 4. Cổ phiếu quỹ 5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 7. Quỹ dự phòng tài chính 90.562.720 161.231.7118. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (10.901.703) (16.364.954) (26.326.370)1.Quỹ khen thưởng và phúc lợi (10.901.703) (16.364.954) (26,326,370)2. Nguồn kinh phí 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
TỔNG NGUỒN VỐN3.999.870.01
2 4.558.328.133 8.203.992.430(Nguồn: Phòng kế toán tài chính
Bảng cân đối kế toán năm 2007,2008,2009)
Phụ lục 02:
BẢNG 2.3 : BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐVT:Đồng
CHỈ TIÊU NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
3.812.559.340
3.965.823.547 5.617.756.724
2. Các khoản giảm trừ 7.789.618 3. Doanh thu thuần và cung cấp dịch vụ
3.804.769.722
3.965.823.547 5.617.756.724
4. Giá vốn hàng bán2.767.374.42
82.893.823.97
0 3.843.436.4945. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.037.395.294
1.071.999.577 1.774.320.230
6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính ( chi phí lãi vay) 8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 661.509.629 734.343.873 1.323.002.1699. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 407.003.712 408.809.018 489.409.00610. Thu nhập khác 29.165.056 81.818.738 38.090.945
11. Chi phí khác 12. Lợi nhuận khác 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 407.003.712 408.809.018 489.409.00614.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 113.961.039 114.466.525 122.352.25215. Chi phí tuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 16.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 293.042.673 294.342.493 412.347.41917. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
(Nguồn: Phòng kế toán tài chínhBảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007,2008,2009)
DANH MỤC VIẾT TẮT
TSCĐ: Tài sản cố định
GTGT: Giá trị gia tăng
TSCĐ: Tài sản lưu động
VCSH: Vốn chủ sở hữu
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
HĐQT: Hội đồng quản trị
BCKQHĐKD: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
CĐKT: Cân đối kế toán
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Tuấn – Giảng viên trường Đại học Đà Lạt, bài giảng Quản trị
tài chính doanh nghiệp, năm 2009
2. Đoàn Anh Tuấn. Giảng viên trường Đại học Đà Lạt, Bài tập- bài giảng phân
tích hoạt động kinh doanh.
3. Phạm Văn Dược, Đặng Văn Cương, Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà
xuất bản thông kê.
4. Huỳnh Đức Lộng- Giảng viên trường đại học kinh tế Thành Phố Hồ Chí
Minh- Bài tập- bài giảng phân tích hoạt động kinh doanh- Nhà xuất bản thong kê,
1998.
5. Các tài liệu quan tại công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Giao Thông Thuỷ
Lợi Lâm Đồng./.
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................................
1
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm - mục đích - phương pháp phân tích:
1.1.1. Khái niệm: ......................................................................................................
3
1.1.2. Mục đích............................................................................................................
3
1.1.3. Ý nghĩa và tác dụng của việc phân tích:.............................................................
4
1.1.4. Phương pháp phân tích tài chính:.......................................................................
5
1.2. Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp qua các báo cáo tài chính:........................
8
1.2.1. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua bảng cân đối kế toánl.................
8
1.2.2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua bảng kết quả hoạt
động kinh doanh: .........................................................................................................
10
1.2.3. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua phân tích các tỷ số
tài chính:…10
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ
VẤN - XÂY DỰNG - GIAO THÔNG THUỶ LỢI LÂM ĐỒNG
2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần tư vấn xây dựng - giao thông –thuỷ lợi Lâm
Đồng:........20
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công
ty:.....................................................20
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công
ty: ...................................................................21
doanh :.....................................................................28
2.2. Thực trạng tình hình tài chính công ty cổ phần tư vấn xây dựng - giao
thông –thuỷ lợi Lâm Đồng:.............................................................................................
28
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán:.....................................
29
2.2.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh:...........................
34
2.2.3. Phân tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp:.................................................
37
PHẦN 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN -XÂY DỰNG
GIAO THÔNG - THUỶ LỢI LÂM ĐỒNG
3.1. Nhận xét chung:................................................................................................................
46
3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh:...............................................................
48
3.3. Kiến nghị:..........................................................................................................................
48
3.3.1. Đối với công tác quản lý tài sản lưu động:.........................................................
48
3.3.2. Đối với công tác quản lý tài sản cố định:...........................................................
48
3.3.3. Đối với công tác quản lý nợ phải trả:.................................................................
48
3.3.4. Sử dụng nguồn lực:............................................................................................
49
3.3.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:........................................................................
49
3.3.6. Xây dựng phương thức thanh toán hiệu quả: ....................................................
52
3.3.7. Xây dựng thương hiệu cho công ty:...................................................................
52
KẾT LUẬN: ............................................................................................................................
53