nhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nước
TRANSCRIPT
Nhóm7
CHỦ ĐỀ 4: Thâm hụt ngân sách nhà
nước tại Việt Nam giai đoạn hiện nay.
Thực trạng và giải pháp.
CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM:
I. Thâm hụt ngân sách – Nguyên nhân
1. Thâm hụt ngân sách
a. Một số khái niệm.
Ngân sách nhà nước(NSNN) là quỹ tiền tệ tập trung
lớn nhất của nhà nước.
+ Về hình thức, NSNN là bảng tổng hợp các khoản thu,
chi của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định và
được cơ quan có thẩm quyền quyết định nhằm đáp ứng
các nhu cầu thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà
nước.
+ Về thực chất, ngân sách nhà nước phản ánh các
quan hệ kinh tế giữa nhà nước và các chue thể khác trong
xã hội, phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài
chính theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
1.Thâm hụt ngân sáchThu NSNN được hình thành từ thuế, phí, lệ phí, các
khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước, thu từ bán,
cho thuê tài sản, tài nguyên của quốc gia; các khoản viện
trợ trong nước và nước ngoài; các khoản thu khác theo
quy định của pháp luật.
Chi NSNN theo lĩnh vực gồm chi cho kinh tế, văn hóa,
giáo dục, y tế, xã hội, quản lý nhà nước, quốc phòng, an
ninh, ngoại giao, viện trợ và các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật.
Thâm hụt NSNN là tình trạng là các khoản chi
của ngân sách Nhà nước lớn hơn các khoản thu,
phần chênh lệch chính là thâm hụt ngân sách.
Trường hợp ngược lại, khi các khoản thu lớn hơn
các khoản chi được gọi là thặng dư ngân sách.
1.Thâm hụt ngân sách
b. Phân loại thâm hụt NSNN
Tài chính công hiện đại phân loại thâm hụt ngân sách
thành hai loại:
- Thâm hụt cơ cấu là các khoản thâm hụt được quyết
định bởi những chính sách tùy biến của chính phủ như
quy định thuế suất, trợ cấp bảo hiểm xã hội hay quy mô
chi tiêu cho giáo dục, quốc phòng,...
- Thâm hụt chu kỳ là các khoản thâm hụt gây ra bởi
tình trạng của chu kỳ kinh tế, nghĩa là bởi mức độ cao
hay thấp của sản lượng và thu nhập quốc dân. Ví dụ khi
nền kinh tế suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp tăng sẽ dẫn đến
thu ngân sách từ thuế giảm xuống trong khi chi ngân
sách cho cho trợ cấp thất nghiệp tăng lên.
2. Nguyên nhân thâm hụt NSNN
* Nhóm nguyên nhân khách quan
- Tác động của chu kì kinh tế( còn gọi là thâm hụt chu kì).
- Hậu quả do các tác nhân gây ra.
2. Nguyên nhân thâm hụt NSNN
* Nhóm nguyên nhân chủ quan
- Do cơ cấu thu, chi ngân sách thay đổi: Khi nhà nước
thực hiện chính sách
- Do điều hành ngân sách nhà nước không hợp lý:
+ Thất thu thuế nhà nước
+ Đầu tư công kém hiệu quả
+ Nhà nước huy động vốn để kích cầu
+ Chưa chú trọng mối quan hệ giữa chi đầu tư phát
triển và chi thường xuyên
+ Quy mô chi tiêu của chính phủ quá lớn.
II. Thực trạng thâm hụt ngân sách nhà nước ở Việt Nam
hiện nay
THỰC TRẠNG THÂM HỤT NGÂN SÁCH Ở NƯỚC TA TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Bảng thông kê tình hình thâm hụt ngân sách qua các năm (2000 – 2010)
Đơn vị: Tỷ đồng
Chi tiêu
Năm
Tổng thu cân đối
NSNN
Tổng chi cân đối
NSNN
Thâm hụt NSNN Tỉ lệ bội chi NSNN
so với GDP
2000 90,749 108,961 22,000 4,7%
2002 123,860 148,208 25,597 4,5%
2003 177,409 197,573 29,936 4,9%
2004 224,776 248,615 34,703 4,85%
2005 283,847 313,479 40,746 4,86%
2006 272,877 321,377 48,500 5%
2007 311,840 368,340 56,500 5%
2008 408,080 474,280 66,200 4,95%
2009 442,340 584,695 115,900 6,9%
2010 528,100 588,210 113,110 5,8%
( Nguồn : Tổng hợp từ cổng TTĐT Bộ Tài chính )
Sáu tháng đầu năm 2014
CÂN ĐỐI THU - CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(nguồn http://www.mof.gov.vn Bộ tài chính)
( Đơn vị: tỉ đồng)
Stt Chỉ tiêu6 tháng năm2014
GDP 1,668,178
A Thu NSNN và viện trợ 413,560
1 Thu từ thuế và phí 395,233
2 Thu về vốn 16,817
3 Thu viện trợ không hoàn lại 1,510
BTổng chi ngân sách nhà nước (không bao gồm chi
trả nợ gốc)462,915
1 Chi đầu tư phát triển 77,800
2 Chi thường xuyên 385,115
C Chi trả nợ gốc 29,455
D Bội chi ngân sách (không gồm nợ gốc) -49,355
Bội chi so với GDP (%) 3.0%
E Bội chi ngân sách theo phân loại của Việt Nam -78,810
Bội chi so với GDP (%) 4.7%
STT Chỉ tiêu 6 tháng năm 2014
Thu ngân sách nhà nước và viện trợ (I+II+III) 413,560
I Thu thường xuyên 395,233
I.1 Thu thuế 363,759
1 Thuế thu nhập doanh nghiệp 116,158
2 Thuế thu nhập cá nhân 26,278
3 Thuế sử dụng phi nông nghiệp 708
4 Thuế môn bài 1,596
5 Lệ phí trước bạ 6,867
6 Thuế giá trị gia tăng 114,654
7 Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước 27,324
8 Thuế tài nguyên 19,905
9 Thuế sử dụng đất nông nghiệp 25
10 Thuế xuất khẩu, nhập khẩu, TTĐB và BVMT hàng NK 44,353
11 Thuế bảo vệ môi trường 5,891
I.2 Thu phí, lệ phí và thu ngoài thuế 31,474
12 Thu phí, lệ phí 5,205
13 Thu tiền cho thuê đất 4,669
14 Thu khác ngân sách 21,600
II Thu về vốn (thu bán nhà ở, thu tiền sử dụng đất) 16,817
III Viện trợ không hoàn lại 1,510
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Đơn vị: Tỷ đồng
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC PHÂN THEO CHỨC NĂNG (Đơn vị: Tỷ đồng)
STT Chỉ tiêu 6 tháng đầu năm 2014
Tổng chi NSNN 462,915
I Chi thường xuyên 385,115
1 Chi quản lý hành chính 48,713
2 Chi sự nghiệp kinh tế 34,300
3 Chi sự nghiệp xã hội 180,753
3.1 Chi giáo dục - đào tạo, dạy nghề 86,227
3.2 Chi Y tế 30,600
3.3 Chi dân số và kế hoạch hoá gia đình 269
3.4 Chi khoa học công nghệ 3,778
3.5 Chi văn hoá thông tin 2,835
3.6 Chi phát thanh truyền hình 1,541
3.7 Chi thể dục thể thao 1,103
3.8 Chi lương hưu và đảm bảo xã hội 54,400
4 Chi trả nợ lãi 30,845
II Chi đầu tư phát triển 77,800
1 Chi xây dựng cơ bản 75,200
2 Chi về vốn khác 2,600
III. Tác động & Giải pháp cải thiện tình trạng
thâm hụt ngân sách.
3.1 Tác động của thâm hụt ngân sách ở Việt Nam
Bội chi ngân sách nhà nước (hay còn gọi là thâm hụt
ngân sách nhà nước) có thể ảnh hưởng tích cực
hoặc tiêu cực đến nền kinh tế một nước tùy theo tỉ
lệ thâm hụt và thời gian thâm hụt.
3.1.1 Tích cực
Sự thâm hụt ngân sách trong những năm qua
được sử dụng như là một công cụ của chính sách tài
khóa để tăng trưởng kinh tế.
Tác động
3.1.2 Tiêu cực
- Việc gia tăng thâm hụt ngân sách sẽ có thể dẫn đến
giảm tiết kiệm nội địa, giảm đầu tư tư nhân, hay gia tăng
thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai, giảm tăng trưởng
trong dài hạn.
- Gây thoái lui đầu tư với quy mô nhỏ nếu trong ngắn
hạn và quy mô lớn nếu trong dài hạn. Từ đó làm giảm sự
tăng trưởng kinh tế.
- Thâm hụt ngân sách cao và kéo dài còn làm xói mòn
niềm tin đối với năng lực điều hành vĩ mô của chính phủ.
Nó cũng làm tăng mức lạm phát kỳ vọng của người dân và
của các nhà đầu tư vì họ cho rằng chính phủ trước sau gì
cũng sẽ phải in thêm tiền để tài trợ thâm hụt
Tác động của thâm hụt ngân sách ở Việt Nam
Tác động của thâm hụt ngân sách ở Việt Nam
- Thâm hụt ngân sách cao và lâu dài tất yếu dẫn tới việc nhà nước
buộc phải phát hành thêm tiền để tài trợ thâm hụt từ đó gây ra lạm phát
cho nền kinh tế
- Gia tăng thâm hụt ngân sách sẽ làm tăng nợ quốc gia, khiến sự
tăng trưởng của sản lượng tiềm năng chậm lại
- Thâm hụt còn làm cho các nhà hoạt động chính sách không thể
hoặc không sẵn sàng sử dụng các gói kích thích tài chính đúng thời
điểm.
- Để bù lại các khoản thâm hụt chính phủ buộc phải tăng thuế hoặc
vay nợ thông qua phát hành trái phiếu. Thuế làm méo mó nền kinh tế,
gây tổn thất vô ích phúc lợi xã hội. Đồng thời làm tăng CPSX của các
doanh nghiệp dẫn tới giảm động lực sản xuất & cạnh tranh => Giảm
tổng cung, tổng cầu.
Thâm hụt ngân sách cao, kéo dài đe dọa sự ổn định vĩ mô.
3.1.2 Tiêu cực
3.2 Giải pháp cải thiện tình trạng thâm hụt ngân sách
Để khắc phục tình trạng thâm hụt ngân sách, tùy theo bối
cảnh, tình hình kinh tế từng nước mà người ta có thể sử
dụng một, hai hay nhiều biện pháp cùng kết hợp với nhau
Giải pháp
3.2.1 Biện pháp tăng thu giảm chi:
-Giảm chi tiêu công -> đây luôn là giải pháp hiệu quả nhất
dù thâm hụt ngân sách dài hạn hay ngắn hạn.
- Xây dựng cơ chế quản lý đầu tư công một cách có hiệu
quả.
-Tăng thuế và kiện toàn hệ thống thu: điều chỉnh thuế suất,
cải cách sắc thuế, mở rộng diện chịu thuế, kiện toàn và
nâng cao công tác hành thu nhằm chống thất thu thuế.
- Cải cách thuế, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân & thuế
bất động sản.
3.2.2. Vay nợ
Vay nợ là biện pháp chủ yếu để tài trợ thâm hụt ngân
sách ở tất cả các quốc gia trên thế giới.
Vay nợ
nước
ngoài
Vay nợ
trong
nước
Vay nợ trong
nước
Thông qua việc phát hành: - Tín phiếu
- Trái phiếu kho bạc nhà nước
- Trái phiếu đầu tư
Ưu điểm Nhược điểm
- Tận dụng được
nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong xã
hội, hạn chế được
sự phụ thuộc vào
nước ngoài.
- Nếu vay nợ quá
lớn sẽ ảnh hưởng
đến hoạt động đầu
tư tư nhân và có
nguy cơ tiềm ẩn dẫn
đến lạm phát tiền tệ.
Vay nợ nước
ngoài
Thực hiện vay từ chính phủ các nước, các tổ chức tài
chính quốc tế hoặc phát hành trái phiếu quốc tế.
Ưu điểm Nhược điểm
- Tận dụng được nguồn
vốnvới quy mô lớn, lãi
suất ưu đãi từ các nước,
đặc biệt từ các tổ chức tài
chính quốc tế. Không gây
lạm phát cho nền kinh tế
-Có thể chính phủ phải
nhượng bộ trước những
yêu cầu từ phái nhà tài
trợ, gánh nặng nợ nhà
nước tăng, ảnh hưởng uy
tín của nhà nước
3.2.3. Sử dụng dự trữ ngoại tệ:
-Ưu điểm: dự trữ hợp lí có thể giúp quốc gia tránh
được khủng hoảng.
-Nhược điểm: tiềm ẩn nhiều rủi ro và phải hết sức
hạn chế sử dụng. Nó có thể dẫn đến một dòng vốn ồ ạt
chảy ra thế giới bên ngoài, làm cho đồng nội tệ giảm
mạnh giá và làm tăng sức ép lạm phát. Kết hợp với việc
vay nợ nước ngoài ở trên, việc giảm quỹ dự trữ ngoại tệ
cũng sẽ khiến cho tỷ giá hối đoái tăng, làm suy yếu sức
cạnh tranh quốc tế của hàng hoá trong nước.
-Ưu điểm: nhu cầu bù tiền để bù đắp ngân sách nhà
nước được đáp ứng một cách nhanh chóng, kịp thời mà
không phải trả lãi, không phải gánh thêm các gánh nặng
nợ nần.
-Nhược điểm của biện pháp này lại lớn hơn rất nhiều
lần. Việc in thêm và phát hành thêm tiền sẽ khiến cho
cung tiền vượt cầu tiền. Nó đẩy cho việc lạm phát trở nên
không thể kiểm soát nổi. Đồng thời còn làm giảm uy tín
của nhà nước với công chúng.
3.2.4 Phát hành tiền:
Đây chỉ là biện pháp ngoại lệ và mang tính tình thế
XIN CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC
BẠN ĐÃ LẮNG NGHE!