nhóm nghiên cứu lý thuyết và chính sách kinh tế vĩ mô...
TRANSCRIPT
1
ĐỀ CƢƠNG VIẾT BÁO CÁO THAM LUẬN
CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU TIÊU BIỂU ĐHQGHN
Nhóm nghiên cứu lý thuyết và chính sách kinh tế vĩ mô trong điều kiện
hội nhập kinh tế của Việt Nam
I. Giới thiệu nhóm nghiên cứu
- Tên nhóm: Lý thuyết và chính sách kinh tế vĩ mô trong điều kiện hội nhập kinh tế
của Việt Nam (Chương trình nghiên cứu chiến lược về Kinh tế vĩ mô của Trường ĐH
Kinh tế - ĐHQGHN)
- Trực thuộc đơn vị: Trường ĐH Kinh tế - ĐHQGHN
- Trưởng nhóm: TS. Nguyễn Đức Thành
- Danh sách thành viên
ST
T
Học
hàm, học
vị
Họ và
tên
Đơn vị công tác, chức vụ
1 ThS. Phạm Sỹ
An
Phó Ban kinh tế vĩ mô, Viện Kinh tế VN -
Viện Khoa học xã hội VN
2 TS. Phạm
Thế Anh
Phó Viện trưởng Viện Chính sách công và Quản lý, ĐH
Kinh tế quốc dân HN
3 PGS.TS. Từ Thúy
Anh
Trưởng Khoa Kinh tế quốc tế,
ĐH Ngoại thương HN
4 NCS. Phạm
Văn Đại
Ngân hàng Hàng hải (đang trong giai đoạn hoàn thành
chương trình tiến sỹ tại Australia)
5 ThS.
Hoàng
Xuân
Diễm
Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương
6 TS.
Laure
Pasquier
Doumer:
Viện nghiên cứu phát triển Pháp (IRD)
7 TS. Lê Hồng
Giang
Giám đốc Quỹ Ngoại hối của công ty đầu tư Tactical
Global Management, Australia.
8 TS. Phạm
Văn Hà
Nguyên Phó Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính
sách Tài chính - Bộ Tài chính
2
9 TS.
Nguyễn
Thị Thu
Hằng
Phó Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính
sách, ĐH Kinh tế - ĐHQGHN
10 TS.
Quách
Mạnh
Hào
Chủ nhiệm Khoa Tài chính Ngân hàng, trường ĐH
Kinh tế - ĐHQGHN
11 TS.
Nguyễn
Thị Minh
Huệ
Giảng viên Viện Ngân hàng Tài chính,
ĐH Kinh tế quốc dân HN
12 TS.
Nguyễn
Quốc
Hùng
Viện các Nền Kinh tế Đang Phát triển (IDE), Tokyo,
Nhật Bản
13 TS.
Edmund
Malensk
y
Khoa Quan hệ quốc tế và Thái Bình Dương, ĐH
California - Hoa Kỳ
14 TS. Nguyễn
Thị Minh
Giảng viên Khoa Toán kinh tế,
ĐH Kinh tế quốc dân HN
15 TS.
Đinh
Tuấn
Minh
Trưởng phòng Phân tích, Ngân hàng Quân đội
16 TS. Xavier
Oudin
Viện Nghiên cứu phát triển Pháp
17 TS. Francois
Roubaud
-
18 TS. Lê Kim
Sa
Trưởng phòng Nghiên cứu, Trung tâm Phân tích và Dự
báo - Viện Hàn lâm KHXHVN
19 PGS.TS.
Nguyễn
Hồng
Sơn
Hiệu trưởng Trường ĐH Kinh tế - ĐHQGHN
20 ThS.
Phạm
Minh
Thái
Trung tâm Phân tích và Dự báo - Viện Hàn lâm
KHXHVN
21 ThS.
Nguyễn
Mai
Thanh
Phó Trưởng phòng Nghiên cứu và Hợp tác quốc tế -
Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam
22 TS.
Nguyễn
Đức
Thành
Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính
sách, ĐH Kinh tế - ĐHQGHN
23 TS. Tô Trung
Thành
Giảng viên Khoa Kinh tế học, ĐH Kinh tế quốc dân
HN
24 TS. Phạm Sỹ
Thành
Giám đốc Chương trình Nghiên cứu Kinh tế Trung
Quốc, Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách,
ĐH Kinh tế - ĐHQGHN
3
25 TS. Tô Minh
Thu
Giám đốc Trung tâm Hội nhập và Phát triển - Viện
Nghiên cứu Chiến lược Ngoại giao - Học viện Ngoại
giao
26 TS. Đặng
Ngọc Tú
Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia
27 TS. Trần Thị
Thanh Tú
Phó Chủ nhiệm Khoa Tài chính Ngân hàng, ĐH Kinh
tế - ĐHQGHN
28
Vũ
Hoàng
Đạt
Trung tâm Phân tích và Dự báo
29 Vũ Phạm
Hải Đăng
Cộng tác viên của VEPR
30 NCS.ThS
.
Phạm
Bảo
Khánh
Trưởng phòng Giám sát Ngân hàng, Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam
31 CN.
Nguyễn
Thị Thu
Quỳnh
ĐH KHXH&NV
32 CN.
Ngô
Quốc
Thái
Nghiên cứu viên tại VEPR
33 CN. Vũ Minh
Long
Nghiên cứu viên tại VEPR
34 TS. Nguyễn
Hữu Chí
Giảng viên Khoa Thống kê, ĐH Kinh tế quốc dân HN
35 TS.
Nguyễn
Bình
Dương
Giảng viên Khoa Kinh tế quốc tế, ĐH Ngoại thương
36 TS. Francois
Roubaud
Chuyên gia kinh tế chương trình DIAL-IRD
37 TS. Jago
Penrose
Chuyên gia kinh tế của UNDP
- Danh sách Hội đồng khoa học:
STT Học hàm,
học vị
Họ và tên Chức vụ, đơn vị
1
TS Nguyễn Đình Cung Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý
Kinh tế Trung ương - Bộ Kế hoạch và
Đầu tư
2
TS Lê Đăng Doanh
Trung ương - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
4
3 GS.TS Nguyễn Hữu Đức Phó Giám đốc ĐH Quốc gia Hà Nội
4 GS.TSKH Vũ Minh Giang Nguyên Phó Giám đốc ĐH Quốc gia Hà
Nội
5
TS Phạm Văn Hà Đại học Quốc gia Úc, Nguyên Phó Viện
trưởng Viện Chiến lược và Chính sách
Tài chính, Bộ Tài chính
6 TS Vũ Quốc Huy Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
7 TS Trần Viết Ký
Chủ tịch Trung tâm Đầu tư, Tư vấn và
Thương mại Intervina
8 Phạm Chi Lan Nguyên Phó Chủ tịch Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam
9
PGS.TS Lê Bộ Lĩnh Phó Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công
nghệ và Môi trường của Quốc hội, Ủy
viên Hội đồng lý luận Trung ương
10 PGS.TSKH Võ Đại Lược Tổng Giám đốc Trung tâm Kinh tế châu
Á - Thái Bình Dương Việt Nam
11 PGS.TS Phùng Xuân Nhạ
12 TS Lê Xuân Nghĩa Nguyên Phó Chủ tịch Ủy ban Giám sát
Tài chính Quốc gia
13 TS Vũ Viết Ngoạn Chủ tịch Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc
gia
14 TS Lê Hồng Nhật Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
15 PGS. TS Nguyễn Hồng Sơn Hiệu trưởng trường ĐH Kinh tế - ĐH
Quốc gia Hà Nội
16 GS.TS Kenichi Ohno Viện Nghiên cứu Chính sách Quốc gia
Nhật Bản - GRIPS
17 GS.TSKH Nguyễn Quang
Thái
Phó Chủ tịch thường trực kiêm Tổng thư
ký Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam
18 TS Võ Trí Thành Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản
lý Kinh tế Trung ương
19 PGS.TS Trần Đình Thiên Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam, Viện
Khoa học Xã hội Việt Nam
20 TS Lê Lệ Thủy Giám đốc Trung tâm Đầu tư, Tư vấn và
Thương mại Intervina
21
Trương Đình
Tuyển
Nguyên Bộ trưởng Bộ Thương Mại, thành
viên của Hội đồng Chính sách Tài chính -
Tiền tệ Quốc gia
22 TS Đinh Quang Ty Hàm Vụ trưởng, Thư ký khoa học của
Hội đồng lý luận Trung ương
23 TS Alex Warren-
Rodriguez
Chuyên gia Kinh tế, UNDP
Thời gian hoạt động: 2008-2013
5
II. Hƣớng nghiên cứu chính:
Dựa trên kinh nghiệm 5 phát triển (2008-2013) mang tính thí điểm và đã đạt được một
số thành công ban đầu, đồng thời rút ra những bài học về tổ chức thực hiện, Chương
trình nghiên cứu “Kinh tế học vĩ mô và chính sách kinh tế vĩ mô trong điều kiện hội
nhập quốc tế của Việt Nam” được mở rộng và thiết kế lại theo bốn nội dung lớn, tương
ứng với bốn mục tiêu của Chương trình, cụ thể như sau:
- Nghiên cứu các lý thuyết và công cụ phân tích kinh tế vĩ mô hiện đại trong điều kiện
Việt Nam
- Nghiên cứu các vấn đề kinh tế vĩ mô hiện đại của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
quốc tế gắn liền với sự thay đổi cơ cấu kinh tế
- Nghiên cứu cơ chế điều hành chính sách vĩ mô, giải pháp công cụ và nội dung chính
sách điều hành kinh tế kinh tế vĩ mô trong điều kiện nền kinh tế mở của Việt Nam.
- Đào tạo nghiên cứu sinh, thạc sĩ và các chuyên gia, xây dựng và phát triển nhóm
nghiên cứu mạnh, hình thành mạng lưới nghiên cứu kinh tế vĩ mô hiện đại.
III. Các hoạt động khoa học công nghệ trong 5 năm gần đây
Như trên đã nêu, mục tiêu chung của Chương trình nghiên cứu trọng điểm “Kinh tế
học vĩ mô và chính sách kinh tế vĩ mô trong điều kiện hội nhập quốc tế của Việt Nam”
là phải đáp ứng được các yêu cầu cấp thiết từ tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Do vậy, các sản phẩm của Chương trình đều bắt nguồn từ các mục tiêu cụ
thể. Với 6 mục tiêu cụ thể (như đã nêu trong mục mục 5.2), Chương trình có hệ thống
sản phẩm đa dạng. Nhìn chung, các sản phẩm này có thể khái quát thành mấy nhóm
sau:
1. Sản phẩm công bố khoa học
Nhóm sản phẩm công bố chủ yếu bao gồm:
- Báo cáo thường niên Kinh tế Việt Nam
- Hệ thống sách chuyên khảo
- Bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí uy tín trong nước và quốc tế, đặc biệt là các ấn
phẩm nằm trong danh mục ISI, SCI, Scopus
- Báo cáo định kì theo tháng, theo quý, theo nửa năm
- Hệ thống Working Papers
2. Sản phẩm tƣ vấn chính sách
Nhóm sản phẩm tư vấn chính sách sẽ chủ yếu bao gồm:
- Các báo cáo dự báo
- Các báo cáo chuyên đề tư vấn chính sách mang tính đột xuất
- Báo cáo tư vấn chính sách thường kỳ
6
3. Sản phẩm đào tạo
Nhóm sản phẩm đào tạo sẽ chủ yếu bao gồm:
- 100% Chương trình nghiên cứu có đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ
- Lý thuyết của người học được cập nhật
- Hiểu biết về tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam của người học được nâng cao
- Các chương trình đào tạo ngắn hạn để nâng cao năng lực cho đội ngũ nghiên cứu và
giảng viên, sinh viên
- Kho cơ sở dữ liệu là các tài liệu nghiên cứu đã được thu thập trong quá trình thực
hiện các đề tài thuộc Chương trình
- Số lượng PGS, GS là thành viên của nhóm nghiên cứu tăng lên khi được tạo điều
kiện hướng dẫn cao học và nghiên cứu sinh
4. Sản phẩm về nâng tầm năng lực nghiên cứu và xây dựng mạng lƣới nghiên cứu
- Nhóm nghiên cứu mạnh về kinh tế vĩ mô và chính sách kinh tế vĩ mô thuộc
ĐHQGHN;
- Mạng lưới các viện nghiên cứu và think-tanks về chính sách kinh tế vĩ mô trong
nước, trong khu vực và thế giới
- Các hội thảo quốc gia/quốc tế trong nước và trong khu vực.
5. Các đề tài/ dự án đã công bố:
- Báo cáo Thường niên Kinh tế Việt Nam 2009 với chủ đề “Kinh tế Việt Nam 2008:
Suy giảm và thách thức đổi mới”: cấp ĐHQGHN, 2009
- Báo cáo Thường niên Kinh tế Việt Nam 2010 với chủ đề “Lựa chọn để tăng trưởng
bền vững”: cấp ĐHQGHN, 2010
- Báo cáo Thường niên Kinh tế Việt Nam 2011 với chủ đề “Nền kinh tế trước ngã ba
đường”:cấp ĐHQGHN, 2011
- Báo cáo Thường niên Kinh tế Việt Nam 2012 với chủ đề “Đối diện thách thức tái cơ
cấu kinh tế”:cấp ĐHQGHN, 2012, loại Xuất sắc
- Báo cáo Thường niên Kinh tế Việt Nam 2013 với chủ đề “Trên đường gập ghềnh tới
tương lai”: cấp ĐHQGHN, 2013, loại Tốt
6. Các bài báo đã công bố:
Các bài báo đã công bố của Trưởng nhóm: TS. Nguyễn Đức Thành
TT Tên bài báo Là tác giả
hoặc là đồng
tác giả công
trình
Tên tạp chí công
bố
Năm
công bố
1 Mô hình chảy máu chất xám tối
ưu
Tác giả Tạp chí Kinh tế và
Phát triển
11/2004
7
2 Chính sách tiền tệ: cứng nhắc
hay linh hoạt
Tác giả Tạp chí Tài chính 3/2008
3 Từ cuộc tranh luận về kinh tế
học vĩ mô về kiều hối đến
những bài học cho Việt Nam
hiện nay
Tác giả Tạp chí Những vấn
đề Kinh tế và
Chính trị thế giới
(VASS)
4/2008
4 Back to School in Afghanistan:
Determinants of School
Enrolment
Đồng tác giả International
Journal of
Educational
Development
5/2008
5 Ảnh hưởng của tăng giá xăng
dầu- một số phân tích định
lượng ban đầu
Đồng tác giả Tạp chí Khoa học,
Tập san Kinh tế-
Kinh doanh, Đại
học Quốc gia Hà
Nội
12/2008
6 Kích cầu: từ căn nguyên tư
tưởng đến thực tiễn Việt Nam
Tác giả
Tạp chí Tài chính 1/2009
7 Thử suy nghĩ về quy mô tối ưu
của gói kích thích kinh tế
Tác giả
Tạp chí Nhà quả lý 8/2009
8 Thử xác định đối tượng cho
chính sách kích cầu ở Việt
Nam: cách tiếp cận phân tích
bảng cân đối liên ngành-liên
vùng
Đồng tác giả Tạp chí Khoa học,
Tập san Kinh tế-
Kinh doanh, Đại
học Quốc gia Hà
Nội
10/2009
9
Nam
12/2009
10 Kinh tế Việt Nam trong bối
cảnh suy thoái khủng hoảng
kinh tế
toàn cầu
Đồng tác giả Tạp chí Các vấn đề
kinh tế và chính trị
thế giới
2/2010
11 Nguồn gốc của tăng trưởng sản
lượng ở Việt Nam trong giai
đoạn 1989-2005
Đồng tác giả Tạp chí Nghiên
cứu Kinh tế 11/2010
12 Nguồn gốc của lạm phát Việt
Nam, giâi đoạn 2000-2010:
Phát hiện mới từ những bằng
Đồng tác giả Tạp chí Các vấn đề
kinh tế và chính trị
thế giới
4-
5/2011
8
chứng mới
13 Sáu bài học từ một thập kỷ
chống lạm phát
Đồng tác giả Tạp chí Tài chính
7/2011
14 Nguồn gốc của lạm phát ở Việt
Nam giai đoạn 2000 – 2010:
Phát hiện mới từ những bằng
chứng mới
Tác giả
Những vấn đề
Kinh tế và Chính
trị Thế giới 2011
15
"Global Crisis, Remittances,
and Poverty in Asia: The Case
of Vietnam,"
Đồng tác giả
Global Crisis,
Remittances, and
Poverty in Asian
Development
Bank, Manila,
Philippines, pp.
124-158.
2012
16 Vai trò giảm nghèo của kiều hối
trong khủng hoảng kinh tế:
trường hợp Việt Nam Đồng tác giả
Tạp chí nghiên cứu
kinh tế 2013
17
Đồng tác giả
Tạp chí Những vấn
đề kinh tế và Chính
tri thế giới 2014
Các bài báo đã công bố của các thành viên khác:
TT Tên bài báo Là tác giả
hoặc là đồng
tác giả công
trình
Tên tạp chí công
bố
Năm
công
bố
1 Nợ công của Việt Nam: những
vấn đề và tác động tiềm tàng
Lê Kim Sa Tạp chí Cộng sản
điện tử, số 251 2012
2 Châu Âu sau khủng hoảng: bắt
đầu một "kỷ nguyên lạnh lẽo"
Lê Kim Sa Tạp chí Kinh tế
Châu Á - Thái
Bình Dương, số
358
2012
3 Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng:
kinh nghiệm Hàn Quốc và hàm
ý cho Việt Nam
Lê Kim Sa Tạp chí Nghiên
cứu Đông Bắc Á,
số 4 (134)
2012
4 Thịnh, Suy hay Điều chỉnh: Lê Kim Sa Tạp chí Nghiên
sắp
9
triển vọng phát triển kinh tế
Trung Quốc đến năm 2020
cứu Trung Quốc xuất
bản
5
2013
,
s 7 2013
6
-
7
Lê Kim Sa -
, s
412
2013
8
-
-
, số
tháng 10
2013
7. :
Của trưởng nhóm TS. Nguyễn Đức Thành:
- : The potentials of the Asian Economic Zone
Đơn vị tổ chức: Economic and Social Research Institute (ESRI), Cabinet Office,
Government of Japan
Địa điểm: Room B, 4th
floor, Lino Hall & Conference Center, Tokyo, Japan
27-9-2013
- : Viet Nam: Structural Reforms for a Better International
Integration
+ “Do Chinese Have Stronger Son Preference than Vietnamese?” trình bày tại 2008
International Association for Feminist Economics Annual Conference, 19-21/6/2008,
Torino, Italy.
+ “Economywide Effects of Remittances: A Computable General Equilibrium
Assessment from Vietnam,” trình bày tại 11th International Convention of the East
Asian Economic Association, 15-16/11/2008, Manila, Phillipines.
+ “Vietnam: Improving Safety Net System for Sustainable Recovery”, PECC
Conference on “Economic Crisis and Recovery: Enhancing Resilience, Structural
Reform, and Freer Trade in the Asia-Pacific Region,” 9-10/10/2009, Singapore.
10
+ “The Rise of China and the Economic Divergence of Southeast Asian Countries,”
16th ASEAN Forum, 24/6/2011, Seoul, Korea.
Của các thành viên khác:
- Tên bài báo: “The Total Factor Productivity Growth of the Asia Region: Asian
Contagion vs GFC”, 27th International Conference of the American Committee for
Asian Economic Studies (ACAES)
Tác giả: Sarath Delpachitra, Pham Van Dai, and Penny Neal
- Tên tạp chí: Financial Econometrics group (FEG) at Deakin University in
Melbourne, Australia,
Thời gian xuất bản: 26-27 October, 2012.
III. Các thành tích nổi bật của nhóm nghiên cứu
- Giải thưởng Bảo Sơn 2012 “Vì sự nghiệp phát triển bền vững” dành cho chuỗi Báo
cáo Thường niên Kinh tế Việt Nam 2009-2012 nhận
- Giải thưởng Sách đẹp 2012 dành cho Báo cáo Thường niên Kinh tế Việt Nam 2011:
Nền kinh tế trước ngã ba đường, bản tiếng Anh
- Giải thưởng Sách hay 2013, hạng mục Kinh tế, thể loại Sách viết, dành cho Báo cáo
Thường niên Kinh tế Việt Nam 2012: Đối diện thách thức tái cơ cấu kinh tế, bản tiếng
Việt
- Những giải thưởng khác của các thành viên:
TT Họ tên Hình thức và nội dung giải thƣởng Tổ chức,
năm tặng
thƣởng
1
Phạm Văn Hà
Giải Khuyến khích, Giải thưởng Thường
niên Báo chí toàn quốc viết về Ngành
Tài chính, Tạp chí Tài chính, tác phẩm:
“Phân tích, Dự báo biến động giá cả,
Lạm phát năm 2008 và Kiến nghị Giải
pháp”
2008
2
Phạm Văn Hà
Giải thưởng cho Bài báo tốt nhất trên
Tạp chí “Economic Record” của Hiệp
hội Kinh tế Úc, tác phẩm: “Lợi ích Kinh
tế từ Dự trữ biển: Lợi tức trong Môi
trường rủi ro” (Đồng tác giả)
2006
3
Phạm Văn Hà
Giải thưởng cho Báo cáo có ý nghĩa
chính sách nhất tại Hội thảo lần thứ hai
của Mạng lưới các nhà Kinh tế và Môi
trường, Đại học Tổng hợp Quốc gia Úc,
tác phẩm: “Lợi ích kinh tế từ dự trữ biển:
Lợi tức trong môi trường rủi ro” (Đồng
2005
11
tác giả)
4
Phạm Sỹ Thành
“Công trình khoa học tiêu biểu của nhà
khoa học trẻ năm 2012 của ĐHQGHN”.
Công trình: Trung Quốc: Tăng trưởng và
chuyển đổi kinh tế (1949 – 2009)
ĐHQGHN,
2013
IV. Kinh nghiệm xây dựng phát triển nhóm nghiên cứu mạnh
Một trong những mục tiêu mà ngay từ ban đầu Chương trình hướng tới là nâng cao
năng lực nghiên cứu kinh tế vĩ mô của các thành viên trong nhóm nghiên cứu cũng
như của giảng viên trường Đại học Kinh tế, ĐHQGHN. Và các sản phẩm của Nhóm
nghiên cứu đã có sự khác biệt lớn so với nghiên cứu mang tính ứng dụng của các
viện/tổ chức nghiên cứu thuộc các Bộ/Viện.
Xét về năng lực nghiên cứu của nhóm, đây là một nhóm nghiên cứu mạnh do:
- Nhóm nghiên cứu đã quy tụ được đội ngũ các nhà nghiên cứu, các chuyên gia kinh tế
được đào tạo bài bản ở nước ngoài, hoặc các chương trình đào tạo sau đại học uy tín
trong nước. 100% thành viên nghiên cứu trong nhóm có khả năng sử dụng ngoại ngữ
(tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Trung v.v) trong nghiên cứu và giao tiếp.
- Các thành viên của nhóm nghiên cứu thường xuyên có các hoạt động trao đổi, tham
dự hội thảo, tham gia nghiên cứu với các tổ chức nghiên cứu hàng đầu của nước ngoài.
- Mở rộng hợp tác quốc tế với các mạng lưới các nhà nghiên cứu kinh tế học vĩ mô
trong khu vực và trên thế giới, mạng lưới các Viện, trường đại học tại các nước thành
viên ASEAN, Trung Quốc và các nước phát triển (Hoa kỳ, Châu Âu, Nhật Bản,
v.v…).
Xét về thành phần nhóm nghiên cứu: nhiều chuyên gia đã và đang đảm nhiệm các
chức vụ quan trọng trong các cơ quan hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô như: Hội
đồng Lý luận Trung ương, Ủy ban Khoa học Công nghệ và Môi trường của Quốc hội,
Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia, Hội đồng Chính sách Tài chính – Tiền tệ Quốc
gia, Viện Nghiên cứu Quản lí Kinh tế Trung ương v.v. Đây là những chuyên gia hàng
đầu về kinh tế vĩ mô ở Việt Nam cũng như nắm bắt một cách sát sao mỗi thay đổi dù
là nhỏ nhất của chính sách kinh tế vĩ mô nước nhà. Sự tư vấn, phản biện của nhóm
chuyên gia này đã góp phần định hướng để các nghiên cứu của Chương trình tiến hành
phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của công tác hoạch định, điều hành, giám sát và đánh
giá về chính sách kinh tế vĩ mô ở Việt Nam
Với tầm nhìn chiến lược, ĐHQGHN trong thời gian qua đã tập trung vào việc tạo động
lực gia tăng các giá trị KH&CN, nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cường các yếu tố
cạnh tranh cả trên phương diện quốc gia và quốc tế; thúc đẩy sự phát triển của
ĐHQGHN và các đơn vị theo định hướng nghiên cứu. Do đó, nhóm nghiên cứu có
những điều kiện tốt nhất đểđảm bảo Chương trình nghiên cứu “Kinh tế học vĩ mô và
chính sách kinh tế vĩ mô trong điều kiện hội nhập quốc tế của Việt Nam” được hỗ trợ
triển khai lâu dài và ở mức cao nhất.
12
Đây là nhu cầu sẽ tồn tại trong một thời gian tương đối dài trong tương lai, với những
yêu cầu cụ thể và cấp thiết. Do đó, Chương trình nghiên cứu “Kinh tế học vĩ mô và
chính sách kinh tế vĩ mô trong điều kiện hội nhập quốc tế của Việt Nam” sẽ là một
chương trình nhận được sự quan tâm liên tục, lâu dài của giới hoạch định chính sách
và của xã hội vì tính bền vững của Chương trình bắt nguồn từ nhu cầu cấp thiết của
Việt Nam trong tương lai tương đối dài. Kinh tế Việt Nam và viêc điều hành chính
sách kinh tế vĩ mô của Việt Nam đang đứng trước những thách thức lớn. Những thách
thức này bắt nguồn từ một số nguyên nhân sau: (i) Việt Nam là một nền kinh tế đang
chuyển đổi; (ii) Việt Nam là một nền kinh tế đang phát triển; (iii) Quá trình chuyển đổi
kinh tế của Việt Nam bị lôi cuốn vào quá trình toàn cầu hóa. h trệ và đòi hỏi phải có
những cải cách kinh tế sâu sắc. Điều này đặt Việt Nam trước những tình thế mới, và
giới nghiên cứu – lý luận cũng như giới điều hành chính sách phải đối mặt với những
thách thức về lý luận và thực tiễn mới.
Trong ĐHQGHN, trường Đại học Kinh tế và VEPR là những tổ chức có năng lực
nghiên cứu mạnh, có kinh nghiệm trong việc đấu thầu và triển khai các chương trình
nghiên cứu cấp quốc gia. Đây là môi trường thuận lợi để nhóm Nghiên cứu thực hiện
Chương trình với sự hỗ trợ tốt nhất.
V. Kiến nghị, đề xuất giải pháp phát triển nhóm nghiên cứu mạnh ở ĐHQGHN
- Để thực hiện các Chương trình nghiên cứu trọng điểm, cần có các nhóm nghiên cứu
mạnh làm nòng cốt. Nhóm nghiên cứu mạnh phải là tập thể các nhà khoa học được tập
hợp theo hướng chuyên môn, hoạt động nghiên cứu khoa học và đào tạo đạt hiệu quả
tốt, có nhiều sản phẩm chất lượng cao, tiếp cận các tiêu chí của đại học nghiên cứu
tiên tiến; có khả năng làm nòng cột hoặc phối hợp với các nhóm nghiên cứu khác và
mạng lưới nghiên cứu trong nước và thế giới để triển khai các nội dung khoa học của
Chương trình.
- Để tránh hiện tượng đầu tư nghiên cứu dàn trải, không tạo thành mũi nhọn và thế
mạnh đặc thù cho cơ sở nghiên cứu, các hướng nghiên cứu của các Nhóm nghiên cứu
mạnh nên được xác định một cách rõ ràng, mang tính tập trung. Đồng thời ĐHQGHN
cũng nên cho thực hiện phương thức tự chủ tài chính trong nghiên cứu khoa học công
nghệ với các Chương trình trọng điểm và cách thức nghiệm thu, đánh giá mới với các
Chương trình trọng điểm nhằm tăng trách nhiệm của nhóm nghiên cứu cũng như hội
đồng chuyên gia tư vấn - phản biện.
----------------------------