mot so thong tin co ban ve sinh ke.pdf
TRANSCRIPT
1
Lời giới thiệu
Nhằm cung cấp những thông tin, kiến thức sơ bộ nhất về điều kiện đất đai,
địa hình - thời tiết, khí hậu và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của các
tỉnh trong vùng dự án đến các cán bộ dự án nói chung, cán bộ sinh kế và
CF nói riêng. Tiến sĩ Trần Thu Hà (TAPI) đã sưu tầm và biên soạn “một số
thông tin cơ bản về sinh kế”.
Xin trân trọng giới thiệu để bạn đọc tham khảo.
2
THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ CÁC TỈNH DỰ ÁN
VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH
Địa hình Tây Bắc hiểm trở, có nhiều khối núi và
dãy núi cao chạy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam.
Dãy Hoàng Liên Sơn dài tới 180 km, rộng 30 km,
với một số đỉnh núi cao trên từ 2800 đến 3000 m.
Dãy núi Sông Mã dài 500 km, có những đỉnh cao
trên 1800 m. Giữa hai dãy núi này là vùng đồi núi
thấp lưu vực sông Đà (còn gọi là địa máng sông
3
Đà). Ngoài sông Đà là sông lớn, vùng Tây Bắc chỉ có sông nhỏ và suối gồm cả thượng
lưu sông Mã. Trong địa máng sông Đà còn có một dãy cao nguyên đá vôi chạy suốt từ
Phong Thổ đến Thanh Hóa, và có thể chia nhỏ thành các cao nguyên Tà Phình, Mộc
Châu, Nà Sản. Cũng có các lòng chảo như Điện Biên, Nghĩa Lộ, Mường Thanh
ĐẶC ĐIỂM THỜI TIẾT, KHÍ HẬU1
Khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa.
Chế độ gió mùa có sự tương phản rõ rệt: Mùa hè và Mùa đông.
Biên độ nhiệt giữa ngày và đêm ở vùng cao nguyên là núi cao lớn hơn ở các
thung lũng.
Độ ẩm tương đối trung bình thường từ 78 – 93%,ở các tiểu vùng có độ chênh lệch
từ 2 – 5%.
Khu vực Tây Bắc có lượng mưa lớn, bình quân từ 1.800 – 2.500 mm/năm.
Các hiện tượng thời tiết đặc biệt ở Tây Bắc là gió Lào và gió lạnh địa phương. Ngoài
ra: Mưa đá ,sương muối,băng giá…Khí hậu vùng Tây Bắc ít chịu ảnh hưởng của gió
mùa cực đới, cho nên mùa đông lạnh ở đây ngắn và ổn định hơn so với các vùng phía
đông Hoàng Liên Sơn.
Điều kiện tự nhiên ở đây (chế độ nhiệt-ẩm, đất đai,...) thuận lợi cho việc mở rộng các
đồng cỏ và phát triển chăn nuôi quy mô lớn, nhất là trâu, dê, bò sữa và cũng thích hợp
cho việc trồng một số cây ăn quả và cây công nghiệp.
1 Tài liệu: Về tài nguyên và xu thế diễn biến khí hậu ở các vùng lãnh thổ Việt Nam. TSKH Nguyễn Duy Chinh. Viện KH
khí tượng thủy văn và môi trường
4
CÁC LOẠI ĐẤT CHÍNH2
1. Ðất xám bạc màu: phân bố ở tất cả các tỉnh dự án
Nhược điểm chính của đất xám bạc màu là chua, nghèo chất dinh dưỡng, thường
xuyên khô hạn. Hướng sử dụng: trồng các loại cây chịu hạn như ngô, khoai, sắn, lúa
cạn, điều, cao su, các cây họ đậu (lạc, đậu tương, đỗ xanh v.v..).
2. Ðất xám Feralit phát triển trên đá phiến sét: phân bố ở tất cả các tỉnh dự án
2 Giáo trình Thổ nhưỡng học. Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Chương 17
5
Loại đất này thích hợp cho việc phát triển các cây công nghiệp như chè, trẩu, sở,
sơn; các cây ăn quả như dứa, cam, quýt... Cần thực hiện tốt các biện pháp chống xói
mòn, các mô hình nông lâm kết hợp để hạn chế sự thoái hoá đất.
3. Ðất xám Feralit phát triển trên đá Macma axít: phân bố các tỉnh Lào Cai,
Yên Bái
Loại đất này thích hợp để sử dụng trồng nhiều loại cây như chè, sở, hồi, quế, ngô, khoai,
sắn, lúa nương... và trồng rừng. Ðặc biệt cần thực hiện tốt các biện pháp chống xói mòn
và các mô hình nông lâm kết hợp.
4. Ðất xám mùn trên núi: Gặp ở độ cao >700-2000 m so với mực nước biển
Ðất xám mùn trên núi hiện được sử dụng trồng rừng là chủ yếu, ngoài ra có thể trồng
một số cây trồng nông nghiệp như lúa nương, ngô, các loại cây ăn quả hoặc trồng cỏ để
chăn nuôi. Chú ý chống xói mòn, bảo vệ đất.
6
5. Ðất nâu đỏ trên đá Bazan: loại đất này thường gặp ở tỉnh Sơn La
Loại đất này thích hợp cho việc trồng nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao như
cao su, cà phê, chè, cam, hồ tiêu, mía... Khi sử dụng loại đất này vào sản xuất nông -
lâm nghiệp cần thực hiện tốt biện pháp chống xói mòn, che phủ giữ ẩm cho đất trong
mùa khô, làm đất tối thiểu để bảo vệ kết cấu đất. Cần bón thêm các loại phân khoáng
N, P, K đặc biệt là phân lân.
6. Ðất đỏ nâu trên đá vôi:
thường gặp ở các tỉnh có núi đá vôi như Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Hoà Bình
7
Ðất chủ yếu thích hợp cho việc trồng ngô, đậu tương, khoai lang, sắn, lúa nương, mía,
bông, gai. Chú ý chống xói mòn và bón phân bổ sung cho đất.
7. Ðất nâu vàng: thường phân bố ở tỉnh Sơn La
Ðất này thích hợp với nhiều loại cây trồng cạn như ngô, các loại đỗ, khoai lang, sắn,
lúa nương, các loại cây ăn quả, cây công nghiệp. Chú ý chống xói mòn và bón thêm
phân N, P, K cho những cây trồng cụ thể
8. Ðất mùn vàng đỏ trên núi: phân bố ở tất cả các tỉnh dự án, trong độ cao tuyệt đối
từ 700-900m đến 2000m. Khí hậu lạnh và ẩm, nhịêt độ bình quân trong năm từ 15-
20 oC. Ðất này nên để trồng rừng hoặc rừng tự nhiên phát triển.
8
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC TỈNH DỰ ÁN ĐẾN NĂM 20203
(Các thông tin liên quan đến hoạt động thuộc tiểu hợp phần 2.2 và 2.3)
Tỉnh Phương hướng phát triển: (Phần liên quan trực
tiếp đến hoạt động sinh kế của dự án – tiều hợp
phần 2.2. và 2.3)
Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Hòa Bình Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông
nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế trên
diện tích canh tác, phát triển sản phẩm chất lượng
cao, sản phẩm sạch, nền nông nghiệp hàng hoá có
sức cạnh tranh cao, nhiều sản phẩm có thương hiệu,
để nâng cao thu nhập cho nhân dân.
Tập trung phát triển chăn nuôi, đưa chăn nuôi trở
thành ngành mũi nhọn trong sản xuất nông nghiệp.
Nâng tỷ trọng của ngành chăn nuôi trong cơ cấu
nông nghiệp lên 25% vào năm 2015 và khoảng 33-
35% vào năm 2020.
- Nông nghiệp: Gắn sản xuất nông nghiệp với
công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản và thị
trường tiêu thụ.
- Lâm nghiệp:Phát triển mạnh trồng rừng kinh tế
chất lượng và hiệu quả cao
- Thủy sản: phát triển nuôi thuỷ sản ao, hồ nhỏ
(dưới 5 hecta);phát triển nuôi thuỷ sản ruộng
cấy lúa và phát triển nuôi cá lồng, bè trên sông
Sơn La Chuyển đổi nhanh cơ cấu sản xuất nông nghiệp và
kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá.
Phát triển tiểu thủ công nghiệp, xây dựng các làng
nghề truyền thống phục vụ du lịch và tiêu dùng
Xây dựng vùng vành đai thực phẩm, hoa, cây công
nghiệp hàng năm. Phát triển nhanh các loại gia súc
ăn cỏ như bò sữa, bò thịt chất lượng cao, trâu, dê,
lợn hướng nạc.
Điện Biên
Phát triển toàn diện ngành nông, lâm nghiệp, tạo
- Phát triển mạnh cây công nghiệp, cây ăn quả,
hình thành các vùng sản xuất tập trung, các sản
phẩm chủ lực.
3 Trang Web của các tỉnh dự án
9
bước chuyển biến căn bản nền sản xuất nông - lâm
nghiệp của Điện Biên theo hướng sản xuất hàng
hóa, đa dạng hóa sản phẩm. Tập trung phát triển
ngành chế biến nông lâm sản.
- Nâng tỷ trọng chăn nuôi lên 35 % và phát triển
ổn định sản xuất lương thực.
- Ngư nghiệp: tận dụng tối đa khả năng mặt nước
của các hồ, ao trên địa bàn để nuôi trồng thủy
sản. Chú trọng phát triển các giống thủy sản mới
có giá trị kinh tế cao.
Yên Bái Phát triển nền nông, lâm nghiệp toàn diện, tiếp tục
hình thành các vùng tập trung chuyên canh cây
trồng, đáp ứng nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trở thành
khâu đột phá trong phát triển nông nghiệp để tăng
nhanh tỷ trọng ngành chăn nuôi.
Phát triển công nghiệp chế biến và tiểu thủ công
nghiệp nông thôn, các làng nghề truyền thống
Phát triển các vùng kinh tế:
+Vùng kinh tế phía Đông: Lục Yên và Văn Yên.
Tập trung phát triển các loại cây lương thực, thực
phẩm, chè, quế, cây ăn quả, chăn nuôi, thủy sản,
công nghiệp chế biến nông, lâm sản, các ngành
dịch vụ, du lịch.
+ Vùng kinh tế phía Tây: Văn Chấn, Trạm Tấu,
Mù Cang Chải. Tập trung phát triển cây lương
thực, chè Shan, cây ăn quả, cây dược liệu, chăn
nuôi đại gia súc
Lào Cai
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa; giảm tỷ
trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn
nuôi và dịch vụ. Phát triển các vùng sản xuất tập
trung, chuyên canh, thâm canh cao đối với các loại
cây trồng có giá trị kinh tế cao, có thị trường ổn
định. Phát triển chăn nuôi đại gia súc, nuôi trồng
thủy sản.
- Xây dựng hệ thống lai tạo, chọn lọc và sản xuất
cây, con giống có năng suất cao; bảo tồn và phát
triển các giống con, cây trồng có nguồn gen quý
hiếm như: giống gà đen, lợn Mường Khương, bò
vàng Si Ma Cai, trâu Bảo Yên, lúa Sén Cù, lúa
Khẩu Nậm Xít, lúa Tàu Bay, đậu tương vàng
Mường Khương v.v...;
- Phát triển chăn nuôi tại chỗ giống bò vàng vùng
cao ở huyện Mường Khương, Bát Xát, Sa Pa
Lai Châu - Phát triển các vùng kinh tế:
10
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành
nông nghiệp, lựa chọn một số cây, con có ưu thế
để tập trung phát triển, chuyển sang sản suất hàng
hóa, gắn với công nghiệp chế biến
+ Vùng kinh tế động lực: (Phong Thổ, Tam
Đường) phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm
sản với các mặt hàng chủ lực là chè, lúa gạo, thảo
quả, thịt trâu, bò, sữa.
+Vùng cao nguyên Sìn Hồ: phát triển vùng thành
khu du lịch sinh thái, du lịch văn hoá, nghỉ dưỡng
gắn với phát triển nông nghiệp chất lượng cao, phát
triển cây dược liệu, hoa, cây ăn quả ôn đới.
11
YÊU CẦU SINH THÁI CỦA MỘT SỐ CÂY TRỒNG CHÍNH
Cây lúa
Điều kiện đất đai
Loại đất tốt nhất để cây lúa sinh trưởng và phát triển là đất phù sa ở vùng đồng
bằng và phù sa ven sông suối ở các tỉnh Trung du và miền núi. Để đảm bảo ẩm độ đất
phù hợp cho cây lúa trong suốt quá trình phát triển thì nên chọn loại đất có thành phần
cơ giới thịt trung bình là phù hợp nhất vì đây là loại đất có khả năng giữ nước tốt. Đất
thịt nặng giữ nước tốt nhưng dễ bị nứt nẻ khi hạn hán. Đất thịt nhẹ lại có khả năng giữ
nước, giữ phân kém.
Tuy nhiên, do thiếu đất canh tác nên đồng bào các dân tộc địa phương đã rất
thông minh khi tạo ra các ruộng bậc thang để sản xuất lúa nước trên các sườn núi. Đặc
điểm của đất ở đây là đất thịt trung bình hoặc thịt nặng, khả năng giữ nước khá. Vì
vậy, mặc dù không phải là đất phù sa nhưng nhờ được canh tác lâu đời, diện tích đất
này đã được cải tạo tốt và khá phù hợp cho cây lúa sinh trưởng và phát triển.
Ánh sáng và nhiệt độ
Cây lúa có nguồn gốc nhiệt đới nên nó là cây ưa sáng và mẫn cảm với quang chu
kỳ (độ dài ngày). Giống như đại đa số các cây trồng khác, cường độ ánh sáng ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động quang hợp và tạo năng suất lúa. Ðặc biệt với một số
giống lúa địa phương trung và dài ngày, chu kỳ chiếu sáng có tác động đến quá trình
làm đòng, ra hoa (gọi là những giống có phản ứng quang chu kỳ hay là giống cảm
quang). Nhìn chung, điều kiện ánh sáng và nhiệt độ của các tỉnh miền núi phía Bắc là
phù hợp cho sinh trưởng và phát triển của cây lúa.
Ẩm độ và lượng mưa: lượng mưa cần cho một vụ lúa là 900 - 1100 mm .Như
vậy, lượng mưa ở các tỉnh miền núi phía Bắc trong vụ Mùa là hoàn toàn đáp ứng đủ
12
nhu cầu về nước của một vụ lúa. Tuy nhiên, trong thực tế cũng có năm lượng mưa
phân bố không đều, nhất là thời kỳ đầu và giữa vụ dễ gây ra hạn hán hoặc ngập lụt đối
với sản xuất lúa.
Cây ngô
Điều kiện đất đai
Ngô sống được trên nhiều loại đất, tốt nhất là đất thịt hay thịt pha cát, xốp, giàu
hữu cơ, thoáng và giữ nước tốt. pH tốt nhất cho cây phát triển là 5,5-7,0. Ở đất chua
(pH<5) cây bị lùn, lá cháy thành vệt dài giữa các gân, sau đó có màu tím đỏ và cây bị
chết. Bắp cần rất nhiều các loại nguyên tố đa vi lượng: N, P, K, Mg, Ca, Bo, Cu, Zn,
Fe, Mn, Mo,…Đạm là nguyên tố ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển và
năng suất bắp. Thời kỳ tạo hột là thời kỳ cây cần nhiều lân nhất. Với Kali cây cần
nhiều trong thời kỳ tăng trưởng tích cực đến giai đoạn trổ cờ.
Ở địa bàn các tỉnh dự án, do đặc thù của điều kiện tự nhiênphần lớn diện tích lúa
được duy trì với hình thức sản xuất một vụ. Do đó , để nâng cao tổng thu nhập trên
một đơn vị diện tích đất, ở những nơi có điều kiện, việc bố trí cơ cấu cây trồng: lúa
mùa – cây trồng cạn là rất cần thiết. Trên đất trồng lúa 2 vụ, ở những nơi có điều
kiện nên bố trí cơ cấu cây trồng: Lúa Xuân – Lúa Mùa – cây vụ Đông.
Các loại cây trồng cạn nên được lựa chọn là các loại cây có khả năng chịu hạn khá
như:đậu đỗ (lạc, đỗ tương, đỗ xanh, vừng, ngô v.v..).
Để duy trì độ phì đất nên lựa chọn các loại cây đậu đỗ vì đây là các loại cây trồng
có khả năng làm giàu đạm nhờ nốt sần ở rễ có khả năng cố định đạm khí trời.
Nếu lựa chọn cây ngô thì cần thiết phải tăng cường bón phân để vừa tạo điều kiện
cho cây ngô sinh trưởng, phát triển, vừa để hạn chế hiện tượng suy giảm độ phì đất
do ngô là cây có nhu cầu dinh dưỡng cao và có khả năng khai thác dinh dưỡng trong
13
Ánh sáng và nhiệt độ: Ngô là cây ngày ngắn. Ngô cần nhiệt độ ấm áp để phát triển.
Ngô cần ánh sáng nhất là vào giai đoạn trổ cờ đến chín sáp. Thiếu ánh sáng và dư đạm
sẽ làm giảm năng suất.
Ẩm độ và lượng mưa
Ở nước ta lượng mưa hàng năm phổ biến từ 1700 – 2000 mm đủ cho nhu cầu sinh
trưởng phát triển của cây ngô, tuy nhiên lượng mưa tập trung theo mùa nên về mùa
khô cây ngô không đủ nước để phát triển.
Ngô là cây có khả năng chịu hạn ở mức trung bình khá. Tùy giai đoạn sinh trưởng mà
nhu cầu nước của ngô cũng khác nhau. Cây cần nhiều nước nhất ở giai đoạn trỗ và tạo hạt.
Cây sắn
Điều kiện đất đai
Sắn có thể trồng trong một phạm vi biến động lớn của đất từ cát nhẹ đến sét nặng,
pH từ 3,5 đến 7,8, ngoại trừ đất úng nước hoặc đất có hàm lượng muối cao. Tuy nhiên,
để sắn đạt được năng suất cao cần chọn loại đất có tiêu chuẩn là: tầng canh tác dày,
không bị ngập úng, tơi xốp, giàu chất dinh dưỡng, độ pH: 6-7, có độ dốc <15o.
- Có thể áp dụng biện pháp trồng xen ngô với các loại cây đậu đỗ (lạc, đậu tương,
đậu xanh, đậu đỏ v.v...) để tăng tổng thu nhập trên một đơn vị diện tích đất.
- Là cây có nhu cầu dinh dưỡng cao nên ngô được xem là cây “phàm ăn”. Vì vậy
không trồng ngô trên những diện tích đất có độ dốc cao. Nếu trồng trên đất dốc
thì nhất nhiết phải lưu ý biện pháp hạn chế xói mòn đất(trồng giữa các băng
xanh như băng cỏ voi, cỏ sả vừa để hạn chế xói mòn vừa tăng nguồn thức ăn
cho trâu, bò
14
Ánh sáng và nhiệt độ
Cây sắn là loại cây trồng có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới. Có khả năng thích ứng
với biên độ rộng của nhiệt độ từ 10-35oC.
Cây sắn cũng như các cây trồng nhiệt đới khác, trong quá trình sinh trưởng và
phát triển yêu cầu ánh sáng mạnh, trồng trong điều kiện được chiếu sáng đầy đủ sắn sẽ
cho năng suất cao.
Ẩm độ
Sắn là cây có khả năng chịu hạn, nhưng trong quá trình sinh trưởng và phát triển
sắn cũng có yêu cầu một lượng nước nhất định, nhất là ở giai đoạn đầu (thời kỳ mọc
mầm và cây con). Nếu thiếu nước cây sinh trưởng phát triển kém.
Cây khoai lang
Điều kiện đất đai
Khoai lang phát triển được trên nhiều loại đất khác nhau từ cát đến sét nặng. Tuy
nhiên, loại đất thích hợp nhất vẫn là tơi xốp, thoáng khí, màu mỡ nhiều hữu cơ có
thành phần cơ giới từ cát đến thịt pha cát. Loại đất 30 – 40% sét là thích hợp nhất với
khoai lang. Đất sét nặng thường cho năng suất thấp, củ bị dị dạng, nhiều nước, phẩm
- Có thể áp dụng biện pháp trồng xen sắn với các loại cây đậu đỗ (lạc, đậu tương,
đậu xanh, đậu đỏ v.v...) để tăng tổng thu nhập trên một đơn vị diện tích đất.
- Là cây có nhu cầu dinh dưỡng cao nên sắn được xem là cây “phàm ăn”. Vì vậy
không trồng sắn trên những diện tích đất có độ dốc cao. Nếu trồng trên đất dốc
thì nhất nhiết phải lưu ý biện pháp hạn chế xói mòn đất(trồng giữa các băng xanh
như băng cỏ voi, cỏ sả vừa để hạn chế xói mòn vừa tăng nguồn thức ăn cho trâu, bò
15
chất không ngon, tăng trưởng chậm và khó tồn trữ. Khoai lang là cây tương đối chịu
mặn, pH thích hợp từ 4,2 – 8,3 (tốt nhất là 5,0 – 6,8)
Ánh sáng và nhiệt độ
- Khoai lang có thể chịu hạn, chịu nóng sinh trưởng được ở vĩ độ 0 – 450 Bắc và
Nam nhưng chịu lạnh rất kém. Khoai lang thích nhiệt độ ngày và đêm tương đối ấm áp.
- Nhu cầu nhiệt độ khoai lang khoảng 15 – 350C, có thể chịu đựng đến 45
0C, nhiệt độ
cao cây phát triển thân và lá, nếu cộng thêm đất ẩm cây sẽ sinh trưởng dinh dưỡng mà
không tạo củ. Củ khoai phát triển tốt ở 12,5 – 13,0 giờ chiếu sáng mỗi ngày.
Ẩm độ và lượng mưa
Cây cần nhiều nước lúc đang tăng trưởng. Tùy giai đoạn tăng trưởng, ẩm độ thích hợp
nhất là 60 – 80% nước hữu hiệu. Nếu ẩm độ quá cao (>90%) khoai cho nhiều rễ con,
củ nhỏ. Mùa khô nếu giữ ẩm độ đất 70 - 80% sẽ giúp tăng năng suất một cách đáng kể
Cây lạc
Điều kiện đất đai
Lạc không yêu cầu khắt khe về độ phì của đất. Do đặc điểm sinh lý của lạc, đất
trồng lạc phải đảm bảo cao ráo, thoát nước nhanh khi có mưa to. Thành phần cơ
giới của đất trồng lạc tốt nhất là loại đất thịt nhẹ, cát pha, để đất luôn tơi, xốp và
đất ít chua nhằm thoả mãn 4 yêu cầu của cây lạc:
- Là loại cây có khả năng chịu hạn khá do đó nên sử dụng để trồng trên đất một vụ
lúa.
- Để tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích đất, có thể áp dụng biện pháp trồng xen
đậu đỗ với khoai lang.
16
- Rễ phát triển mạnh cả về chiều sâu và chiều ngang.
- Đủ ôxy cho vi sinh vật nốt sần hoạt động cố định đạm.
- Tia quả đâm xuống đất dễ dàng. Dễ thu hoạch
Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình thích hợp cho suốt đời sống cây lạc là khoảng 25-300C và
thay đổi theo giai đoạn sinh trưởng của cây. Nhiệt độ trung bình thích hợp cho
thời kỳ nảy mầm 25-30oC, thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng 20-30
0C, thời kỳ ra hoa
24-330C, thời kỳ chín 25-28
0C.
Ẩm độ, lượng mưa
Lạc được coi là cây trồng chịu hạn. Tuy nhiên, ở giai đoạn thời kỳ ra hoa, kết quả
lạc lại có nhu cầu về độ ẩm khá cao. Vì vậy, ở các tỉnh dự án, khi bố trí thời vụ
cần chú ý điểm này đối với cây lạc Xuân.
Tổng nhu cầu về nước trong suốt thời gian sinh trưởng của cây lạc từ khi mọc đến
thu hoạch (không kể thời kỳ nảy mầm) là 450 - 700mm.
Ánh sáng
Số giờ nắng/ngày có ảnh hưởng rõ rệt tới sự sinh trưởng và phát dục của lạc. Quá
trình nở hoa thuận lợi khi số giờ nắng đạt khoảng 200 giờ/tháng.
Lạc là loại cây trồng có thể sinh trưởng, phát triển tốt trên phần lớn các loại
đất của các tỉnh dự án.
Lạc là loại cây trồng có thể chịu được bóng râm nên có thể sử dụng để trồng
xen với ngô, sắn, mía và dưới tán cây lâm nghiệp.
Cần lưu ý: không trồng thuần lạc trên vùng đất có độ dốc cao trên 15o
vì sẽ
làm cho quá trình xói mòn đất xảy ra mạnh hơn khi người dân thực hiện làm
cỏ, xói xáo cho cây trồng này.
17
Cây đậu tương
Điều kiện đất đai: đậu tương có thể sinh trưởng, phát triển tốt trên nhiều loại
đất khác nhau: đất đỏ, đất xám, đất phù sa, đất giồng cát. Nhưng muốn đạt hiệu
quả cao thì phải trồng trên đất có thành phần cơ giới nhẹ (cát pha, thịt nhẹ), ít chua.
Lượng mưa: Lượng mưa tối thiểu phải đạt từ 400 mm, tốt nhất là 700 mm trong
một năm.
Ánh sáng: có thể sinh trưởng tốt trong điều kiện số giờ nắng của các tỉnh dự án.
Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình thích hợp cho suốt đời sống cây đậu tương là
khoảng 25-300C.
Đậu tương là loại cây trồng có thể sinh trưởng, phát triển tốt trên phần lớn các
loại đất phân bố ở nơi có độ dốc thấp của các tỉnh dự án.
Đậu tương là loại cây trồng có thể chịu được bóng râm nên có thể sử dụng để
trồng xen với ngô, sắn, mía và dưới tán cây lâm nghiệp hoặc luân canh với lúa
một vụ, ngô.
18
Cây mía
Điều kiện đất đai
Mía là loại cây công nghiệp dễ tính, không kén đất, vì vậy có thể trồng mía
trên nhiều loại đất khác nhau, từ 70% sét đến 70% cát. Đất thích hợp nhất cho mía
là những loại đất xốp, tầng canh tác sâu, có độ phì cao, giữ ẩm tốt và dễ thoát
nước. Có thể trồng mía có kết quả trên cả những nơi đất sét rất nặng cũng như trên
đất than bùn, đất hoàn toàn cát, đất chua mặn, đất đồi, khô hạn ít màu mỡ. Yêu cầu
tối thiểu với đất trồng là có độ sâu, độ thoáng nhất định, độ PH không vượt quá
giới hạn từ 4-9, độ PH thích hợp là 5,5-7,5. Độ dốc không vượt quá 15oC, đất
không ngập úng thường xuyên. Những vùng đất đai bằng phẳng cơ giới vận tải
tương đối thuận lợi đều có thể bố trí trồng mía. Ngoài ra người ta có thể canh tác
mía ở cả những vùng gò đồi có độ dốc không lớn lắm ở vùng trung du miền núi.
Tuy nhiên ở những vùng địa bàn này cần bố trí các rãnh mía theo các đường đồng
mức để tránh xói mòn đất.
Nhiệt độ
Mía là loại cây nhiệt đới nên đòi hỏi điều kiện độ ẩm rất cao. Nhiệt độ bình
quân thích hợp cho sự sinh trưởng của cây mía là 15-26⁰C. Giống mía nhiệt đới
sinh trưởng chậm khi nhiệt độ dưới 21⁰C và ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ 13⁰C
và dưới 5⁰C thì cây sẽ chết. Những giống mía á nhiệt đới tuy chịu rét tốt hơn
nhưng nhiệt độ thích hợp cũng giống như mía nhiệt đới.
Thời kì nảy mầm mía cần nhiệt độ trên 15⁰C tốt nhất là từ 26-33⁰C. Mía nảy
mầm kém ở nhiệt độ dưới 15⁰C và trên 40⁰C. Từ 28-35⁰C là nhiệt độ thích hợp
cho mía vươn cao. Sự dao động biên độ nhiệt giữa ngày và đêm liên quan tới tỉ lệ
đường trong mía. Giới hạn nhiệt độ thích hợp cho thời kì mía chin từ 15-20⁰C. Vì
vậy tỉ lệ đường trong mía thường đạt ở mức cao nhất cho các vùng có khí hậu lục
địa và vùng cao.
19
Ánh sáng
Mía là cây nhạy cảm với ánh sáng và đòi hỏi cao về ánh sáng. Thiếu ánh sáng,
mía phát triển không tốt, hàm lượng đường thấp. Mía cần thời gian tối thiểu là
1200 giờ tốt nhất là trên 2000 giờ.
Ẩm độ và lượng mưa
Mía là cây cần nhiều nước nhưng lại không chịu được úng. Mía có thể phát
triển tốt ở những vùng có lượng mưa từ 1500mm/năm. Giai đoạn sinh trưởng mía
yêu cầu lượng mưa từ 100-170mm/tháng. Khi chín cần khô ráo, mía thu hoạch sau
một thời gian khô ráo khoảng 2 tháng sẽ cho tỉ lệ đường cao. Bởi vậy các vùng
nằm trong vùng khô hạn nhưng vẫn trồng mía tốt còn những nơi mưa nhiều và
phân bố đều trong năm thì việc trồng mía không hiệu quả.
Cây Su su
Điều kiện đất đai
Su su là loại cây không có yêu cầu khắt khe về đất trồng. Có thể trồng su su trên
nhiều loại đất khác nhau. Nhưng su su có thể sinh trưởng tốt, cho năng suất cao
trên đất ít chua, giàu mùn, tơi xốp và đủ ẩm
- Có thể trồng xen các loại cây đậu đỗ giữa các hàng mía để tăng tổng thu nhập
trên một đơn vị diện tích đất.
- Để góp phần giảm thiểu tác hại của hiện tượng xói mòn đất, nên áp dụng
phương pháp trồng theo đường đồng mức khí mía được trồng trên trên đất đồi
20
Ánh sáng và nhiệt độ
Là loại cây có nguồn gốc ôn đới nên cây su su chỉ sinh trưởng phát triển tốt ở
những nơi có độ cao từ 300 m trở lên so với mực nước biển.
Lượng mưa
Lượng mưa tối thiểu phải đạt từ 400 mm, tốt nhất là 700 mm trong một năm.
Cây khoai tây
Điều kiện đất đai
Đất trồng khoai tây tốt nhất là đất pha cát, đất bãi, đất phù sa ven sông. Đất ít
chua (Độ pH phù hợp là 5,2 - 6,4).
Ánh sáng và nhiệt độ
Khoai tây là cây ưa ánh sáng. Thời gian chiếu sáng thích hợp là khoảng 14h/ngày
đêm. Nhiệt độ thích hợp cho thân củ phát triển là từ 16-170C.
Độ ẩm và lượng mưa
Trong thời gian sinh trưởng, khoai tây cần rất nhiều nước. Trước khi hình thành
củ khoai tây cần độ ẩm đất là 60%, khi thành củ yêu cầu độ ẩm đất là 80%
- Là loại cây trồng ưa lạnh nên khoai tây là loại cây trồng thích hợp để phát
triển trong vụ Đông trên đất trồng màu hoặc trong cơ cấu: Lúa Xuân – Lúa
Mùa – cây vụ Đông (trên đất lúa 2 vụ) hoặc lúa Mùa – cây vụ Đông trên đất
lúa một vụ.
21
CÁC TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
1.www.agroviet.gov.vn
2.www.agritrade.com.vn
3.www.cayluongthuc.blogspot.com
4.www.chonongnghiep.com
5.www.clc-mis.edu.vn
6.www.diendannongnghiep.gov.vn
7.www.ffs.spri.org
8.www.foodcrop.vn
9.www.khuyennongvn.gov.vn
10.www.heo.com.vn
11.www.hoinongdan.org.vn
12.www.hua.edu.vn
13.www.luagao.blogspot.com
14.www.mard.gov.vn
15.www.nhanonglamgiau.com
16.www.nongnghiep.vn
17.www.tailieu.vn
18.www.thuviensinhhoc.com
19.www.vaas.org.vn
20.www.vcn.vnn.vn
21.www.vinabook.com