luận văn -...

97
Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở vụ sớm thu đông 2011 và vụ xuân hè 2012

Upload: others

Post on 04-Sep-2019

6 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Luận văn

So sánh các tổ hợp

lai cà chua triển

vọng ở vụ sớm thu

đông 2011 và vụ

xuân hè 2012

Page 2: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình hoàn thành báo cáo này ngoài những nỗ lực của bản

thân, tôi đã nhận được những sự giúp đỡ hết sức tận tình và quý báu từ nhiều tập

thể và cá nhân.

Trước hết tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy

PGS. TS Nguyễn Hồng Minh – Giám đốc trung tâm nghiên cứu và phát triển rau

chất lượng cao – Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, giảng viên bộ môn Di

truyền – Chọn giống cây trồng, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và tạo

mọi điều kiện để tôi hoàn thành báo cáo.

Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ công nhân viên thuộc Trung tâm

nghiên cứu và phát triển rau chất lượng cao – Trường Đại học Nông Ngiệp Hà

Nội, đã nhiệt tình giúp đỡ trong suốt quá trình tôi thực tập tại Trung tâm.

Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong bộ

môn Di truyền – Chọn giống, khoa Nông học, trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội

đã nhiệt tình dạy dỗ, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường.

Cuối cùng tôi xin được chân thành cảm ơn những người thân, bạn bè đã hết

lòng giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành báo cáo.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 17 tháng 07 năm 2012

Sinh viên

Nguyễn Viết Khoa

Page 3: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 ii

Mục lục

PHẦN I . MỞ ĐẦU..............................................................................................i

1.1. Đặt vấn đề..............................................................................................1

1.2. Mục đích, yêu cầu..................................................................................2

1.2.1 Mục đích.............................................................................................2

1.2.2 Yêu cầu ...............................................................................................3

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................4

2.1. NGUỒN GỐC PHÂN LOẠI, GIÁ TRỊ CỦA CÂY CÀ CHUA ...............4

2.1.1. Nguồn gốc .........................................................................................4

2.1.2. Phân loại ...........................................................................................5

2.1.3 Giá trị dinh dưỡng và giá trị y học...................................................6

2.1.4 Giá trị kinh tế ..................................................................................8

2.2. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC VÀ YÊU CẦU NGOẠI CẢNH CỦA

CÂY CÀ CHUA ...........................................................................................10

2.2.1. Đặc điểm thực vật học .....................................................................10

2.2.2. Yêu cầu ngoại cảnh..........................................................................11

2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÀ CHUA Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI ...15

2.3.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới ..........................................15

2.3.2. Tình hình sản xuất cà chua tại Việt Nam..........................................17

2.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA TRÊN

THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM .......................................................................19

2.4.1.Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống cà chua trên thế giới ..............19

2.4.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ở Việt Nam ...............23

PHẦN III...........................................................................................................30

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................30

3.1 Nội dung nghiên cứu............................................................................30

3.2. Vật liệu nghiên cứu.................................................................................30

3.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu...........................................................30

Page 4: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 iii

3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................30

3.4.1. Bố trí thí nghiệm..............................................................................30

3.4.2. Kỹ thuật trồng trọt ...........................................................................32

3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................33

3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................36

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................37

4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỒNG RUỘNG ............................37

4.1.1 Các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua.....................37

4.1.2 Động thái tăng trưởng chiều cao và số lá của cây cà chua .............41

4.1.3 Một số đặc điểm về cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua .........48

4.1.4 Một số tính trạng hình thái và đặc điểm nở hoa .............................51

4.1.5 Tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các tổ hợp lai cà chua...............54

4.1.6 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các THL cà chua.57

4.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI VÀ CHẤT LƯỢNG QUẢ ...65

4.2.1 Một số đặc điểm về hình thái quả ..................................................66

Phần 5: ..............................................................................................................72

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...............................................................................72

5.1 KẾT LUẬN .........................................................................................72

5.2 ĐỀ NGHỊ.............................................................................................73

Một số ảnh liên quan đến thí nghiệm.................................................................78

Phụ lục ..............................................................................................................81

Page 5: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 iv

Danh mục bảng

Bảng 2. 1. Thành phần hoá học của 100g cà chua .............................................. 7

Bảng 2.2. Diện tích, sản lượng, năng suất cà chua của các châu lục năm 2010 ....... 15

Bảng 2.3. Những nước có sản lượng cà chua cao nhất thế giới năm 2010 ........ 16

Bảng 2.4. Những nước có giá trị nhập khẩu cà chua lớn nhất thế giới năm 2008............. 17

Bảng 2.5. Diện tích, năng suất, sản lượng cà chua của Việt Nam ..................... 18

Bảng 4.1. Thời gian các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua vụ thu

đông 2011 ........................................................................................................ 38

Bảng 4.2. Thời gian các giai đoạn sinh trưởng của các THL cà chua vụ xuân hè

2012 ................................................................................................................. 38

Bảng 4.3: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các THL cà chua vụ sớm thu

đông 2011 (cm) ................................................................................................ 42

Bảng 4.4: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các THL cà chua vụ xuân hè

2012 (cm)......................................................................................................... 44

Bảng 4.5. Động thái tăng trưởng số lá trên thân chính của các THL cà chua vụ

sớm thu đông 2011 ........................................................................................... 45

Bảng 4.6. Động thái tăng trưởng số lá trên thân chính của các THL cà chua vụ

xuân hè 2012 .................................................................................................... 47

Bảng 4.7: Một số đặc điểm về cấu trúc cây của các THL cà chua vụ sớm thu

đông 2011 ........................................................................................................ 52

Bảng 4.8: Một số đặc điểm về cấu trúc cây của các THL cà chua vụ xuân hè

2012 ................................................................................................................. 53

Bảng 4.9. TLNVR (%) của các THL cà chua vụ sớm thu đông 2011................ 55

Bảng 4.10. TLNVR (%) của các THL cà chua vụ xuân hè 2012...................... 56

Bảng 4.11 Tỷ lệ đậu quả (%) của các THL cà chua vụ thu đông 2011.............. 59

Bảng 4.12. Tỷ lệ đậu quả (%) của các THL cà chua vụ xuân hè 2012 .............. 59

Bảng 4.13. NS và các yếu tố cấu thành NS của các THL cà chua vụ sớm thu

đông 2011 ........................................................................................................ 61

Page 6: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 v

Bảng 4.14. NS và các yếu tố cấu thành NS của các THL cà chua vụ xuân hè 2012....... 61

Bảng 4.15:Các chỉ tiêu về hình thái quả của các THL cà chua vụ sớm thu đông

2011 ................................................................................................................. 67

Bảng 4.16. Một số chỉ tiêu về phẩm chất quả của các THL cà chua vụ sớm thu

đông 2011 ........................................................................................................ 70

Page 7: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 vi

Danh mục đồ thị Đồ thị 4.1: Đồ thị thể hiện động thái tăng trưởng chiều cao cây của một số THL

cà chua vụ sớm thu đông 2011 ......................................................................... 43

Đồ thị 4,2: Đồ thị thể hiện động thái tăng trưởng chiều cao cây của một số THL

cà chua vụ xuân hè ........................................................................................... 44

Đồ thị 4.3: Đồ thị thể hiện động thái tăng trưởng số lá trên thân hính của các

THL cà chua vụ sớm thu đông 2011................................................................. 46

Đồ thị 4.4: Đồ thị thể hiện động thái tăng trưởng số lá trên thân chính của các

THL cà chua vụ xuân hè 2012.......................................................................... 47

Đồ thị 4.5: NSCT của một số THL cà chua vụ sớm thu đông 2011...................... 65

Đồ thị 4.6: NSCT của một số THL cà chua quả nhỏ vụ xuân hè 2012 .............. 65

Page 8: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ƯTL Ưu thế lai D Đường kính quả DDTQ ĐHNN

Độ dày thịt quả Đại Học Nông Nghiệp

ĐC Đối chứng H Chiều cao quả I Chỉ số hình dạng quả KLTB Khối lượng trung bình KNKH Khả năng kết hợp KNKHC Khả năng kết hợp chung KNKHR Khả năng kết hợp riêng NSCT Năng suất cá thể STT Số thứ tự THL Tổ hợp lai TB Trung bình Đỏ bt Đỏ bình thường TLĐQ Tỷ lệ đậu quả TQ Tổng quả VR Virus N1 Nhóm quả lớn N2 Nhóm quả nhỏ P1 Khối lượng trung bình quả lớn P2 Khối lượng trung bình quả nhỏ Xbt Xanh bình thường Xs Xanh sáng Xd Xanh đậm RR Rải rác TT Tập trung MS Màu sắc

`

Page 9: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 1

PHẦN I . MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Rau xanh là một loại thực phẩm đã được con người sử dụng rất lâu đời, hiện

nay trong bữa ăn hàng ngày rau xanh không thể thiếu được. Khi cuộc sống được

nâng cao thì nhu cầu về rau càng tăng cao và khắt khe hơn. Cà chua là loại rau

giàu dinh dưỡng, dễ chế biến, có thể sử dụng lâu dài, liên tục. Do vậy cà chua là

loại rau rất được ưa chuộm. Không những chỉ có ý nghĩa kinh tế nông nghiệp

quan trọng mà cà chua còn được sử dụng như một đối tượng nghiên cứu di

truyền, tế bào và chọn giống ở thực vật bậc cao.

Cà chua (Lycopersicon esculentum Mill) thuộc họ Cà (Solanaceae) là 1

trong những loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, đứng đầu về giá trị dinh

dưỡng cũng như giá trị sử dụng. Trong quả cà chua chín có đường, các loại

vitamin C, B, K, β-caroten… acid hữu cơ và các chất khoáng quan trọng cho sức

khỏe con người như Mg, Ca, Fe… Về mặt y học, cà chua có tính mát, vị ngọt

giúp tạo năng lượng, tăng sức sống, cân bằng tế bào, giải nhiệt, điều hoà bài tiết,

tăng khả năng tiêu hoá.

Cà chua ngày càng có ý nghĩa to lơn trong nông nghiệp cũng như trong

nghiên cứu do vậy cà chua đã được rất nhiều quốc gia trên thế giới nghiên cứu

và phát triển. Do vậy hiện nay năng suất, chất lượng cà chua trên thế giới không

ngừng nâng cao. Theo Fao năng suất cà chua trên toàn thế giới năm 2005 đạt

27,59 tấn/ha nhưng đến năm 2010 năng suất đã tăng lên 33,59 tấn/ha. Năm 2010

diện tích trồng cà chua toàn thế giới đạt 4,34 triệu ha trong khi đó diện tich trông

cà chua của châu Á 24,34 triệu ha chiếm 56,13% diện tích cà chua toàn thế giới,

năng suất của châu á đạt 33,57 tấn/ha.

Ở Việt Nam, cà chua được trồng từ rất lâu đời, cho đến nay cà chua vẫn là

loại rau ăn quả chủ lực được nhà nước ưu tiên phát triển. Năm 2010 diện tích cà

chua khoảng 17,6 nghìn ha, năng suất đạt 11,6 tấn/ha. Phần lớn diện tích trồng

cà chua tập trung tai đồng bằng Sông Hồng như Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương,

Page 10: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 2

Thái Bình, Hưng Yên, Bắc Giang, Nam Định,…và một số tỉnh tại miền Trung,

Tây nguyên, Nam Bộ. Ở nước ta, cà chua được trồng 3 vụ/năm, trong đó phát

triển chủ yếu là vụ đông hay vụ chính.

Tuy nhiên việc sản xuất cà chua ở nước ta còn gặp nhiêu hạn chế do năng

suất và chất lượng cà chua của nước ta còn thấp, thị trường tiêu thụ chủ yếu là

nội địa. Nguyên nhân chính là do bộ giống của chúng ta còn nghèo nàn, hiện nay

chủ yếu là các giống địa có năng suất thấp, nông dân tự để giống nên giống

thường nhanh bị thoái hoa, các giống cà chua lai F1 có năng suất chất lượng cao

trong nước sản xuất ra còn ít các giống F1 hiện nay chủ yếu là giống nhập nội có

giá thành cao khó được sản xuất chấp nhận.

Chính vì thế, việc tìm ra các giống cà chua có năng suất cao, chất lượng tốt,

đồng thời phối hợp được khả năng chống chịu với các điều kiện bất thuận của

môi trường như chịu nóng, chịu bệnh virus và chết héo cây là đòi hỏi vô cùng

cấp bách.

Với mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu ngày

càng cao của người tiêu dùng, phục vụ ăn tươi và chế biến, bổ sung thêm vào

nguồn giống trong nước những giống cà chua cho năng suất cao, chất lượng tốt,

có khả năng chống chịu với các điều kiện bất thuận của môi trường, tiếp tục

hướng nghiên cứu của các đề tài đi trước, chúng tối tiến hành nghiên cứu đề tài:

"So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở vụ sớm thu đông 2011 và vụ

xuân hè 2012”

1.2. Mục đích, yêu cầu

1.2.1 Mục đích

- Đánh giá đặc điểm nông, sinh học của các tổ hợp lai cà chua mới.

- Tuyển chọn ra các tổ hợp có triển vọng thích hợp trồng ở vụ sớm thu

đông.

Page 11: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 3

1.2.2 Yêu cầu

- Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, cấu trúc cây và một số tính trạng hình thái

của các tổ hợp lai cà chua.

- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.

- Đánh giá mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại chính trên cây cà chua trên

đồng ruộng.

- Đánh giá các chỉ tiêu về hình thái và một số đặc điểm có liên quan đến

chất lượng quả của các tổ hợp lai.

Page 12: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 4

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. NGUỒN GỐC PHÂN LOẠI, GIÁ TRỊ CỦA CÂY CÀ CHUA

2.1.1. Nguồn gốc

Học thuyết về trung tâm phát sinh cây trồng của N.I. Valilov đề xướng và

P.M. Zukovxki bổ xung, cho rằng quê hương của cây cà chua ở vùng Nam Mỹ

(Peru, Bolovia, Ecuador). Tại đây, ngày nay còn tìm thấy nhiều loài cà chua

hoang dại gần gũi với loài cà chua trồng. Các nghiên cứu sinh học phân tử và di

truyền phân tử (nghiên cứu các izoenzyme, các marker phân tử, nghiên cứu

khoảng cách di truyền) cũng đã xác định điều đó, đồng thời khẳng định rằng

Mehico là nơi đầu tiên thuần hoá, trồng trọt cà chua (dẫn theo Mai Thị Phương

Anh, 2003) [6].

Có 3 chứng cứ đáng tin cậy để khẳng định Mehico là trung tâm khởi nguyên

trồng trọt hóa cây cà chua:

- Cà chua trồng được bắt nguồn từ Châu Mỹ.

- Được trồng trọt hóa trước khi chuyển xuống Châu Âu và Châu Á.

- Tổ tiên của cà chua trồng ngày nay là cà chua anh đào (L.esculentum

var.cerasiforme) được tìm thấy từ vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới Châu Mỹ, sau

đó đến vùng nhiệt đới Châu Á và Châu Phi [20].

Các nhà nghiên cứu có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của cây cà

chua trồng. Tuy nhiên nhiều tác giả khác nhận định L.esculentum

var.cerasiforme (cà chua anh đào) là tổ tiên của loài cà chua trồng.

Theo Luckwill, 1943, cà chua từ Nam Mỹ được đưa vào Châu Âu từ thế kỷ 16.

Đầu tiên được trồng ở Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và từ đó cà chua được lan truyền

đi các nơi khác nhờ các thương nhân và thực dân khai thác thuộc địa [7]. Tuy

nhiên, thời gian này cây cà chua chỉ được trồng như cây cảnh vì màu sắc, hình dạng

quả đẹp mắt. Người ta cho rằng trong cà chua có chứa chất độc vì nó có họ với cà

độc dược (dẫn theo Mai Thị Phương Anh, 2003) [6].

Page 13: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 5

Vào thế kỷ 18 cà chua được đưa vào Châu Á nhờ các lái buôn người Châu Âu

và thực dân Hà Lan, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha. Đầu tiên là Philippin, đảo Java và

Malaysia, sau đó đến các nước khác và trở nên phổ biến [31].

Cà chua du nhập vào Việt Nam từ thời thực dân Pháp chiếm đóng, tức là vào

khoảng hơn 100 năm trước đây, và được người dân thuần hóa trở thành cây bản

địa.

Mãi đến cuối thế kỷ 18 - đầu thế kỷ 19, cà chua mới được xếp vào cây rau

thực phẩm có giá trị và từ đó ngày càng phát triển rộng khắp trên thế giới.

2.1.2. Phân loại

Cà chua (Lycopersicon esculentum Mill) thuộc họ cà (Solaneceae), chi

(Lycopersicon). Có bộ nhiễm sắc thể 2n=24 và gồm có 12 loài. Cà chua được

nghiên cứu và lập thành hệ thống phân loại theo quan điểm riêng của nhiều tác

giả: H.J.Muller (1940), Daskalov và Popov (1941), Luckwill (1943), Lehmann

(1953), Brezhnev (1955, 1964). Ở Mỹ thường dùng phân loại của Muller, ở

Châu Âu, Liên Xô (cũ) thường dùng phân loại của Bzezhnev.

Đã có nhiều tác giả đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về phân loại cho cà

chua, nhưng hiện nay hệ thống phân loại của Breznep (1964) được sử dụng đơn

giản và rộng rãi nhấtđó là Eulycopersicon(chi phụ ) và Eriopersicon (chi phụ

2)(Nguyễn Hồng Minh, Chọn tạo giống cà chua, 2000) [7]. (Nguyễn Hồng

Minh, “Chọn tạo giống cà chua, trong chọn tạo giống cây trồng, 2000,tr. 300-

343.)

* Chi phụ 1 (Eulycopersicon): là dạng cây 1 năm, gồm các dạng quả không

có lông, màu đỏ hoặc màu đỏ vàng, hạt mỏng, rộng… Chi phụ này có một loài

là L.Esculentum.Mill. Loài này gồm 3 loài phụ là:

- L. Esculentum. Mill. Ssp. spontaneum (cà chua hoang dại).

- L. Esculentum. Mill. Ssp. subspontaneum (cà chua bán hoang dại).

- L. Esculentum. Mill. Ssp. Cultum (cà chua trồng): là loại lớn nhất, có các

biến chủng có khả năng thích ứng rộng, được trồng khắp thế giới. Breznep đã

Page 14: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 6

chia loài phụ này thành biến chủng sau:

+ L. Esculentumvar. Vulgare (cà chua thông thường): biến chủng này

chiếm 75% cà chua trồng trên thế giới. Bao gồm các giống có thời gian sinh

trưởng khác nhau với trọng lượng quả từ 50 đến trên 100g. Hầu hết những giống

cà chua đang được trồng ngoài sản xuất đều thuộc nhóm này.

+ L.Esculentumvar. Grandifolium: Cà chua lá to, cây trung bình, lá láng

bóng, số lá trên cây từ ít đến trung bình.

+ L.Esculentumvar. Validum: cà chua anh đào cà chua thân bụi, thân thấp,

thân có lông tơ, lá trung bình, cuống ngắn, mép cong.

+L.Esculentum var.Pyriform: cà chua hình quả lê, sinh trưởng vô hạn.

* Chi phụ 2 ( Eriopersicon ): là dạng cây 1 năm hoặc nhiều năm, gồm các

dạng quả có lông màu trắng, xanh lá cây hoặc vàng nhạt, có các vệt màu

antoxyan hay xanh thẫm. Hạt dày không có lông, màu nâu…chi phụ này có 2

loài gồm 5 loại hoang dại: L. cheesmanii, L. chilense, L. glandulosum, L.

hirsutum, L. peruvianum.

- Lycopersicun hisrutumHumb: Đây là loại cây ngày ngắn, quả chỉ hình

thành trong điều kiện chiếu sáng trong ngày 8-10 h/ngày, quả chín xanh, có mùi

đặc trưng. Loài này thường sống ở độ cao 2200 – 2500 m, ít khi ở độ cao 1100m

so với mặt nước biển như các loài cà chua khác.

- Lycopersicum peruviarum Mill: loại này thường mọc ở miền Nam Pêru,

bắc Chilê, có xu hướng thụ phấn chéo cao hơn so với loài Lycopersicon

esculentum Mill. Trong điều kiện ngày ngắn cây ra quả tốt hơn ngày dài, nó

không có đặc tính của L. hisrutum, có khả năng chống bệnh cao hơn các loài

khác. Loại này thường sống ở độ cao 300 – 2.000m so với mặt nước biển.

2.1.3 Giá trị dinh dưỡng và giá trị y học

Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao. Trong số các loại

rau, củ, quả dùng làm rau thì cà chua là thực phẩm chứa vitamin, chất khoáng và

nhiều chất có hoạt tính sinh học nhất, là thực phẩm có lợi cho sức khỏe. Theo

Page 15: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 7

các nhà dinh dưỡng hằng ngày mỗi người sử dụng 100- 200g cà chua sẽ thỏa

mãn nhu cầu các vitamin cần thiết và các chất khoáng chủ yếu.

Theo Ersakov và Araximovich (1952) thành phần của cà chua như sau:

trọng lượng chất khô là 5 - 6% trong đó đường dễ tan chiếm 3%, axit hữu cơ

0,5%, xenlulo 0,84%, chất keo 0,13%, protein 0,95%, lipit thô 0,2%, chất

khoáng 0,6%. Hàm lượng Vitamin C trong quả tươi chiếm 17-35,7mg (dẫn theo

Tạ Thu Cúc, 1985) [5].

Bảng 2. 1. Thành phần hoá học của 100g cà chua

Thành phần Quả chín tự nhiên Nước ép tự nhiên

Nước 93,76 g 93,9 g

Năng lượng 21 Kcal 17 Kcal

Chất béo 0,33 g 0,06 g

Protein 0,85 g 0,76 g

Carbohydrates 4,46 g 4,23 g

Chất xơ 1,10 g 0,40 g

Kali 223 mg 220 mg

Photpho 24 mg 19 mg

Magie 11 mg 11 mg

Canxi 5 mg 9 mg

Vitamin C 19 mg 18,30 mg

Vitamin A 623 IU 556 IU

Vitamin E 0,38 mg 0,91 mg

Niacin 0,628 mg 0,67 mg

Nguồn: USDA Nutrient Data Base.

Bên cạnh những giá trị dinh dưỡng to lớn giúp bổ sung nhiều dưỡng chất

thiết yếu cho cơ thể thì cà chua còn có ý nghĩa rất lớn về mặt y học.

Theo Võ Văn Chi (1997), cà chua có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tạo

Page 16: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 8

năng lượng, tăng sức sống, làm cân bằng tế bào, giải nhiệt, chống hoại huyết,

kháng khuẩn, chống độc, kiềm hoá máu có dư axit, hoà tan ure, thải ure, điều

hoà bào tiết, giúp tiêu hoá dễ dàng các loại bột và tinh bột. Dùng ngoài để chữa

trứng cá, mụn nhọt, viêm tấy và dùng lá để trị vết đốt của sâu bọ. Chất tomarin

chiết xuất từ lá cà chua khô có tác dụng kháng khuẩn, chống nấm, diệt một số

bệnh hại cây trồng [18].

Có nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh tác dụng đặc biệt của cà

chua đối với sức khỏe. Quả cà chua có nhiều vitamin, chất khoáng và vi khoáng

dễ hấp thu, giúp cho cơ thể tăng cường khả năng miễn dịch, phòng chống nhiễm

trùng. Lycopen và beta-caroten, đây là một chất oxi hóa tự nhiên mạnh gấp 2 lần

so với beta-caroten và gấp 100 lần so với vitamin E, có tác dụng chống oxy hóa

mạnh, chế độ ăn tăng cường cà chua đã góp phần làm chậm quá trình lão hoá và

làm giảm nguy cơ ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt [33], ung thư đại tràng, ung

thư vòm họng….

Ngoài ra cà chua còn chứa nhiều hợp chất hóa thực vật khác và chất xơ

giúp cho cơ thể bài xuất cholesterol, giảm cục máu đông, đề phòng các tai biến

của bệnh tim mạch, bệnh béo phì. Cà chua ăn tươi, làm nước ép thì không bị mất

vitamin C nhưng khi nấu chín như làm sốt cà chua, nấu canh với sườn, với thịt

nạc hay riêu cua, riêu cá… lại làm tăng khả năng hấp thu Lycopen và beta-

caroten. Cà chua có lợi cho sức khỏe ở mọi lứa tuổi. Đối với chị em phụ nữ, ăn

nhiều cà chua sẽ có làn da khỏe đẹp, giảm nguy cơ béo phì và giảm nguy cơ ung

thư vú. Ngoài ra nếu sử dụng nhiều cà chua thì tỉ lệ oxi hóa làm hư các cấu trúc

sinh hóa của AND giảm xuống thấp nhất [11].

2.1.4 Giá trị kinh tế

Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng và có nhiều cách sử dụng.

Có thể dùng ăn tươi thay hoa quả, trộn Salat, nấu canh, xào, nấu sốt vang và

cũng có thế chế biến thành các sản phẩm như cà chua cô đặc, tương cà chua,

nước sốt nấm, cà chua đóng hộp, mứt hay nước ép. Ngoài ra, có thể chiết tách

Page 17: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 9

hạt cà chua để lấy dầu.

Quả cà chua vừa có thể dùng để ăn tươi, nấu nướng vừa là nguyên liệu

cho chế biến công nghiệp với các loại sản phẩm khác nhau. Do đó, với nhiều

nước trên thế giới thì cây cà chua là một cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế rất

cao và là mặt hàng xuất khẩu quan trọng.

Theo FAO (1999) Đài Loan hằng năm xuất khẩu cà chua tươi với tổng trị

giá là 952.000 USD và 48.000 USD cà chua chế biến. Lượng cà chua trao đổi

trên thị trường thế giới năm 1999 là 36,7 tấn trong đó cà chua được dùng ở dạng

ăn tươi chỉ 5-7%. Ở Mỹ (1997) tổng giá trị sản xuất 1ha cà chua cao hơn gấp 4

lần so với lúa nước, 20 lần so với lúa mì [20].

Cà chua là một trong những mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao kể cả dạng

tươi và dạng chế biến. Lượng cà chua trao đổi trên thị trường quốc tế là 32,7

triệu tấn, trong đó 10% ở dạng quả tươi. Ở Việt Nam cà chua được trồng trên

100 năm nay, diện tích gieo trồng cà chua hàng năm biến động từ 15 – 17 ngàn

ha, sản lượng 280 ngàn tấn. Mức tiêu thụ bình quân đầu người của nước ta là: 3

kg/người/năm [20]. Tại khu vực Đồng bằng sông Hồng sản xuất cà chua cho thu

nhập bình quân 42 - 68,4 triệu đồng/ha/vụ, lãi thuần đạt 15-26 triệu đồng, cao

hơn nhiều so với trồng lúa. Trồng lúa chỉ giải quyết 230-250 công lao động,

trong đó trồng cà chua giải quyết được 1100 - 1200 công lao động.

Theo (Đề án phát triển rau – quả và hoa cây cảnh thời kỳ 1999-2010 của

Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn) cà chua là mặt hàng chủ yếu được

quan tâm phát triển. Năm 2005 diện tích trồng cà chua sẽ là 2000ha. Với sản

lượng 80.000 tấn, cho giá trị xuất khẩu là 10 triệu USD; năm 2010 diện tích tăng

lên 6000ha, tổng sản lượng đạt 240.000 tấn, cho giá trị xuất khẩu là 100 triệu

USD.

Page 18: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 10

2.2. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC VÀ YÊU CẦU NGOẠI CẢNH CỦA

CÂY CÀ CHUA

2.2.1. Đặc điểm thực vật học

Cà chua là cây nhị bội với bộ nhiễm sắc thể 2n = 24 ,là cây được đặc trưng bởi

các đặc điểm thực vật sau:

Rễ: Hệ rễ cà chua thuộc loại rễ chùm, trong điều kiện đồng ruộng rễ cà

chua có thể ăn rộng tới 1,3m và sâu tới 1m (Thompson, 1927). Với khối lượng

rễ như vậy, cà chua được xếp vào cây chịu hạn. Khả năng tái sinh của rễ cà chua

mạnh. Khi rễ bị đứt, rễ phụ phát triển mạnh vì thế chúng ta có thể nhổ cây con từ

vườn ươm ra trồng ngoài ruộng sản xuất mà không sợ cây con bị ảnh hưởng. Bộ

rễ ăn nông hay sâu, phát triển mạnh hay yếu đều liên quan đến mức độ phân

cành và phát triển của các bộ phận trên mặt đất. Do đó muốn có bộ rễ như ý

muốn ta chỉ việc tỉa cành bấm ngọn thích hợp.

Thân: Thân tròn mọng nước, phủ nhiều lông, khi cây lớn thân cây hoá gỗ.

Đặc tính của cà chua là bò lan xung quanh hoặc mọc thành bụi. Căn cứ vào đặc

điể sinh trưởng chiều cao cây có thể phân ra 3 loại: loại lùn (dưới 65cm), loại trung

bình (từ 65cm – 120cm), loại cao (từ 120cm – 200cm). Trong quá trình phát triển,

cây cà chua sẽ mọc rất nhiều chồi nách làm cho cây rậm rạp nên trong sản xuất

người ta đưa ra kỹ thuật tỉa nhánh để cho cây tập trung dinh dưỡng nuôi quả.

Lá: Lá cà chua là đặc trưng hình thái để phân biệt giống này với giống

khác. Đa số lá cà chua thuộc lá kép lông chim lẻ, mỗi lá hoàn chỉnh gồm có 3 –

4 đôi lá chét. Ở giữa các đôi lá chét còn có lá giữa, trên gốc lá chét có những lá

nhỏ gọi là lá bên. Bộ lá có ý nghĩa quan trọng đối với năng suất, số lá trên cây ít,

khi lá bị bệnh hại sẽ ảnh hưởng đến năng suất quả. Tuỳ thuộc vào giống mà lá cà

chua có màu sắc và kích thước khác nhau.

Hoa: Hoa cà chua thuộc loại hoa hoàn chỉnh (gồm lá đài, cánh hoa, nhị và

nhuỵ). Cà chua tự thụ phấn là chủ yếu do đặc điểm cấu tạo của hoa và do cây cà

chua còn tiết ra nhiều tiết tố độc nên không hấp dẫn côn trùng, ngoài ra hạt

Page 19: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 11

phấn nặng do đó khó có sự thụ phấn chéo xảy ra. Hoa cà chua thường mọc

thành chùm, hoa dính vào chùm bởi cuống ngắn. Cà chua có 3 dạng chùm hoa:

dạng chùm hoa đơn giản, dạng chùm hoa trung gian và dạng chùm hoa phức tạp.

Số chùm hoa/cây dao động từ 4 – 20, số hoa/chùm dao động từ 2 – 26 hoa. Hoa

đính dưới bầu nhụy, đài hoa màu vàng, số đài và số cánh hoa tương ứng nhau từ 5

– 9. Hoa lưỡng tính, nhị đực liên kết nhau thành bao hình nón, bao quanh nhụy.

Quả: Quả cà chua thuộc loại quả mọng bao gồm: vỏ, thịt quả, vách ngăn,

giá noãn. Quả thường có 2, 3 hay nhiều ngăn hạt. Hình dạng và màu sắc quả phụ

thuộc vào từng giống. Ngoài ra màu sắc quả chín còn phụ thuộc vào điều kiện

nhiệt độ, phụ thuộc vào hàm lượng caroten và lycopen. Ở nhiệt độ 300C trở lên,

sự tổng hợp lycopen bị ức chế, trong khi đó sự tổng hợp β caroten không mẫn

cảm với tác động của nhiệt, vì thế trong mùa nóng cà chua có màu quả chín

vàng hoặc đỏ vàng. Trọng lượng quả cà chua dao động rất lớn từ 3 – 200 gam

phụ thuộc vào giống [7].

2.2.2. Yêu cầu ngoại cảnh

Cây trồng nói chung và cà chua nói riêng, trong suốt quá trình sinh trưởng

và phát triển của mình, cây cà chua chịu rất nhiều tác động của các điều kiện

ngoại cảnh như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, …

2.2.2.1. Đất và dinh dưỡng

Cũng như các loại cây trồng khác, trong suốt quá trình sinh trưởng và phát

triển của mình, cây cà chua chịu rất nhiều tác động của các điều kiện ngoại cảnh

như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, đất đai…

Cà chua yêu cầu chế độ luân canh rất nghiêm ngặt, không được trồng cà

chua trên đất mà cây trồng trước là cây họ cà. Đất có ít nấm bệnh là điều kiện rất

cơ bản để trồng cà chua có năng suất cao và chất lượng tốt. Đất phù hợp với cây

cà chua là đất thịt nhẹ, đất cát pha, tơi xốp, tưới tiêu dễ dàng, độ pH từ 5,5 – 7,5.

Độ pH thích hợp nhất cho cà chua sinh trưởng phát triển là 6 – 6,5. Trên đất có

độ pH dưới 5, cây cà chua bị bệnh héo xanh gây hại. Cà chua là cây thân lá sinh

Page 20: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 12

trưởng mạnh, khả năng ra hoa quả rất lớn, vì vậy cung cấp đầy đủ chất dinh

dưỡng là yếu tố có tính chất quyết định đến năng suất, chất lượng quả. Cà chua

cần ít nhất 12 nguyên tố dinh dưỡng đó là N, K, P, Ca, S, Mg, Bo, Fe, Cu, Zn và

molipđen.Cà chua hút nhiều nhất là Kali, sau đó là đạm và ít nhất là lân. Cà chua

sử dụng 60% lượng N, 50-60% K20 và 15-20% P205 tổng lượng phân bón vào

đất suốt vụ trồng (theo Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Bích Hà, 2000) [21].

- Nitơ: có tác dụng thúc đẩy sinh trưởng thân lá, phân hoá hoa sớm, số

lượng hoa trên cây nhiều, hoa to, tăng khối lượng quả và làm tăng năng suất trên

đơn vị diện tích.

- Phốt pho: lân có tác dụng kích thích hệ rễ cà chua sinh trưởng nhất là

thời kỳ cây con. Bón lân đầy đủ rút ngắn thời gian sinh trưởng, cây ra hoa sớm,

tăng tỷ lệ đậu quả, quả chín sớm, tăng chất lượng quả. Lân khó hoà tan nên

thường bón lót trước khi trồng.

- Kali: cần thiết để hình thành thân, bầu quả; kali làm cho cây cứng chắc,

tăng khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận, tăng quá trình

quang hợp, tăng cường quá trình vận chuyển các chất hữu cơ và đường vào

quả. Đặc biệt kali có tác dụng tốt đối với hình thái quả, quả nhẵn, thịt quả chắc,

do đó làm tăng khả năng bảo quản và vận chuyển quả chín. Cây cần nhiều kali

nhất vào thời kỳ ra hoa, hình thành quả.

- Các yếu tố vi lượng: có tác dụng quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát

triển của cây đặc biệt là cải tiến chất lượng quả. Cà chua phản ứng tốt với các

nguyên tố vi lượng B, Mn, Zn… Trên đất chua nên bón phân Mo [21].

Để có thể dáp ứng đầy đủ và đúng lúc cho cây cà chua, chúng ta cần phải

hiểu rõ nhu cầu dinh dưỡng của cây và khả năng cung cấp dinh dưỡng của đất

định trồng cà chua. Có như vậy năng suất cà chua mới cao và được ổn định.

2.2.2.2 Nhiệt độ

Cà chua có nguồn gốc từ vùng núi nhiệt đới khô, thuộc nhóm cây ưa nhiệt

độ ôn hòa. Nhiệt độ ảnh hưởng suốt quá trình sinh trưởng phát triển của cà

Page 21: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 13

chua: nảy mầm, tăng trưởng cây, ra hoa, đậu quả, hình thành hạt, năng suất

thương phẩm, mẫu mã quả, chất lượng quả...

Hạt cà chua có thể nảy mầm ở nhiệt độ 150C-180C. Giới hạn nhiệt độ từ

15,50C-290C thì nhiệt độ càng cao, tốc độ nảy mầm càng cao. Ngoài ngưỡng này

tỷ lệ nảy mầm của hạt cà chua giảm hoặc nảy mầm chậm,dễ mất sức sống và

mầm bị dị dạng. Theo Tiwari và Choudhury (1993), [31] thì nhiệt độ tối ưu cho

hạt nảy mầm là 24-250C.

Nhiệt độ thích hợp cho sự ra hoa là 20- 25oC. Sau khi gieo 15-22 ngày,

nếu điều kiện nhiệt độ ban đêm xuống tới 100C- 130C thì cà chua ra hoa sớm và

tăng số hoa/ch Trong thời kỳ quả chín, nhiệt độ và ánh sáng có ảnh hưởng rất

lớn đến sự hình thành các sắc tố quả, chủ yếu là lycopen và caroten. Nhiệt độ

thích hợp nhất cho quả chín là 220C. Nhiệt độ dưới 100C quả không phát triển màu

đỏ và vàng, trên 350C sắc tố bị phân giải, trên 400C quả không có màu đỏ(theo Tạ

Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Bích Hà, 2000) [21].

2.2.2.3 Ánh sáng

Theo một số kết quả nghiên cứu thì cà chua là cây trồng không phản ứng

chặt chẽ với thời gian chiếu sáng trong ngày. Vì vậy nhiều giống cà chua trồng

trọt có thể ra hoa trong điều kiện thời gian chiếu sáng dài hoặc ngắn. Nếu nhiệt

độ thích hợp thì cây cà chua có thể sinh trưởng, phát triển ở nhiều vùng sinh thái

và nhiều mùa vụ khác nhau. Tuy cây cà chua không phản ứng chặt chẽ với thời

gian chiếu sáng nhưng cây cà chua đòi hỏi cường độ chiếu sáng mạnh trong suốt

thời kỳ sinh trưởng, nếu thiếu ánh sáng cây sẽ sinh trưởng yếu, thời gian sinh

trưởng kéo dài và sản lượng thấp, chất lượng quả giảm, hương vị kém. Thiếu

ánh sáng nghiêm trọng dẫn đến rụng nụ, rụng hoa, rụng quả. Cường độ ánh sáng

yếu làm cho nhụy bị co rút lại. phát triển không bình thường. giảm khả năng tiếp

thu hạt phấn của núm nhụy

Cường độ ánh sáng thích hợp cho cà chua sinh trưởng phát triển từ

4.000-10.000 lux (theo Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Bích Hà, 2000) [21].

Ánh sáng có cường độ thấp sẽ tạo nên những hạt phấn không có sức sống và

Page 22: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 14

vòi nhụy vươn dài, gây khó khăn cho sự thụ phấn, giảm khả năng thụ tinh dẫn

đến năng suất giảm và quả thường bị dị hình (Kallo, 1993) [32]. Trong điều kiện

thiếu ánh sáng có thể điều khiển sự sinh trưởng, phát triển của cây thông qua chế

độ dinh dưỡng khoáng.

Chất lượng quả cà chua phụ thuộc nhiều bởi chất lượng, thời gian và cường

độ ánh sáng. Vì trong điều kiện chiếu sáng khong đầy đủ lượng axit ascorbic trong

quả giảm, do đó trong điều kiện này cần tăng cường bón phân kali và phân lân tùy

theo đặc trưng đặc tính của từng giống. Cần bố trí mật độ thích hợp để cây sử dụng

ánh sáng có hiệu quả nhất.

2.2.2.4 Nước, độ ẩm Chế độ nước trong cây là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến cường độ

của các quá trình sinh lý cơ bản: quang hợp, hô hấp, sinh trưởng và phát

triển…Theo cấu tạo của lá và hệ rễ thì cây cà chua là loại cây trồng tương đối

chịu hạn nhưng không có khả năng chịu úng. Tuy vậy do cà chua sinh trưởng

trong thời gian dài, trong quá trình phát triển hình thành khối lượng thân lá lớn,

năng suất sinh vật học và năng suất kinh tế khá cao nên yên cầu độ ẩm của cây

cà chua là rất lớn.

Do thân lá phát triển mạnh, ra hoa, ra quả nhiều, năng suất cao nên trong

quá trình sinh trưởng cây cà chua không thể thiếu nước. Độ ẩm thích hợp cho

cây cà chua sinh trưởng và phát triển là 70 – 80%. Thời kỳ khủng hoảng nước

là thời kỳ từ hình thành hạt phấn ra hoa đến khi hình thành quả. Thiếu nước

cây sinh trưởng kém, lóng ngắn, lá nhỏ, rụng hoa, rụng quả. Nhưng nước dư

thừa cũng gây ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng phát triển của cà chua. Khi

chuyển đột ngột từ chế độ ẩm thấp sang chế độ ẩm cao sẽ có hiện tượng nứt quả.

Độ ẩm đất thuận lợi cho cà chua là 60 - 70% độ ẩm đồng ruộng, độ ẩm

không khí thích hợp là 45 - 55%. Độ ẩm cao làm giảm khả năng chống chịu

sâu bệnh, điều kiện bất thuận; hàm lượng nước trong quả cao, giảm hàm lượng

các chất hoà tan, quả chín có khả năng bảo quản và vận chuyển kém (Tạ Thu

Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Bích Hà) [21].

Page 23: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 15

2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÀ CHUA Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI

2.3.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới

Cà chua là loại cây trồng tuy được chấp nhận như một loại thực phẩm và

có lịch sử phát triển tương đối muộn nhưng do nó có khả năng thích ứng rộng và

hiệu quả kinh tế và giá tri sử dụng cao. Trên thế giới đã có nhiều giống mới

được ra đời nhằm đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của con người cả về số

lượng và chất lượng.

Theo FAO (1999), trên thế giới có 158 nước trồng cà chua. Diện tích, sản

lượng, năng suất cà chua trên thế giới như sau:

Theo FAO, 2009: Diện tích : 4.980,42 (1000 ha)

Năng suất : 2030,63 (tạ/ha)

Sản lượng : 141400,63 (1000 tấn)

Bảng 2.2. Diện tích, sản lượng, năng suất cà chua của các châu lục năm 2010

Tên châu lục Diện tích

(1000 ha)

Năng suất

( tấn / ha )

Sản lượng

( 1000 tấn)

Châu Phi 860,74 20,02 17.236,03

Châu Mỹ 479,07 50,86 24.365,66

Châu Á 2.436,49 33,58 81.812,01

Châu Âu 553,4 39,32 21.760,15

Châu Úc 9,13 63,28 577,66

Nguồn : FAO Database Static 2011

Trong 10 năm (từ năm 2001 đến năm 2010) diện tích cà chua thế giới tăng

1,09 lần (từ 3.990,30 nghìn ha lên 4.338,83 nghìn ha), sản lượng tăng 1,35 lần

(từ 107.977,76 nghìn tấn lên 145.751,51 nghìn tấn), trong khi năng suất không

có sự thay đổi đáng kể.

Theo bảng 2.2 thì năm 2010, Châu Á có diện tích trồng cà chua (2.436,49

Page 24: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 16

nghìn ha) và sản lượng (81.812,01 nghìn tấn) lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, Châu

Úc và Châu Mỹ có năng suất lớn nhất: Châu Úc là 63,28 tấn/ha; Châu Mỹ là

50,86 tấn/ha.

Bảng 2.3. Những nước có sản lượng cà chua cao nhất thế giới năm 2010

STT Tên nước Sản lượng (nghìn tấn)

1 Trung Quốc 41.879,68

2 Mỹ 12.902,00

3 Ấn Độ 11.979,70

4 Thổ Nhĩ Kì 10.052,00

5 Ai Cập 8.544,99

6 Italia 6.024,80

7 Iran 5.256,11

8 Tây Ban Nha 4.312,70

9 Brazil 3.691,32

10 Nga 2.000,00

Nguồn : FAO Database Static 2011

Cà chua là loại rau cho hiệu quả kinh tế cao và là mặt hàng xuất khẩu

quan trọng của nhiều nước ở cả hai dạng ăn tươi và chế biến.

Đứng đầu về tiêu thụ cà chua là nước Mỹ, sau đó là các nước Châu Âu.

Lượng cà chua trao đổi trên thị trường thế giới năm 1999 là 36,7 triệu tấn, trong

đó cà chua dùng ở dạngăn tươi chỉ chiếm 5-7%. Điều đó cho thấy, cà chua được

sử dụng chủ yếuở dạng đã qua chế biến.

Page 25: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 17

Bảng 2.4. Những nước có giá trị nhập khẩu cà chua lớn nhất thế giới năm 2008

STT Tên nước Sản lượng

(tấn)

Giá trị

(1000 $) $/tấn

1 Mỹ 1116340 1431590 12,823,960

2 Nga 673894 628923 9,332,670

3 Đức 654966 1293840 19,754,310

4 Pháp 482546 559936 11,603,780

5 Anh 419045 745788 17,797,320

6 Canada 193297 276433 14,300,950

7 Tây Ban Nha 189319 79044 4,175,175

8 Hà Lan 156280 285068 18,240,850

9 Irắc 112129 61441 5,479,492

10 A-rập 103498 58049 5,608,707

Nguồn: FAO Database Static 2009

Cà chua chế biến được sản xuất ở nhiều nước trên thế giới nhưng nhiều

nhất là ở Mỹ và Italia. Ở Mỹ, năm 2002 sản lượng nhiều nhất ước đạt 10,1 triệu

tấn. Trong đó các sản phẩm cà chua chế biến chủ yếu là cà chua cô đặc. Ở Italia,

sản lượng cà chua chế biến ước tính đạt được là 4,7 triệu tấn.

Ở Châu Á, Đài Loan là một trong những nước có nền công nghiệp chế

biến cà chua sớm nhất. Ngay từ 1918, Đài Loan đã phát triển cà chua đóng hộp.

Năm 1967, họ mới chỉ có một công ty chế biến cà chua. Đến năm 1976, họ đã có

tới 50 nhà máy sản xuất cà chua đóng hộp.

2.3.2. Tình hình sản xuất cà chua tại Việt Nam

Cà chua là cây được du nhập vào Việt Nam mới được hơn 100 năm nhưng đã trở

thành một loại rau phổ biến và được sử dụng ngày càng rộng rãi. Cà chua ở nước ta được

trồng chủ yếu vào vụ đông với diện tích khoảng 6.800-7.300 ha và thường tập trung ở các

tỉnh thuộc đồng bằng và trung du Bắc Bộ (Hà Nội, Hải Dương, Vĩnh Phúc…), còn ở

Miền Nam tập trung ở các tỉnh An Giang, Tiền Giang, Lâm Đồng… [6].

Page 26: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 18

Trong điều tra của TS Phạm Đồng Quảng và cs, hiện nay cả nước có

khoảng 115 giống cà chua được gieo trồng, trong đó có 10 giống được gieo trồng

với diện tích lớn 6259 ha, chiếm 55% diện tích cả nước. Giống M386 được trồng

nhiều nhất (khoảng 1432 ha), tiếp theo là các giống cà chua Pháp, VL200, TN002,

Red Crown ...[21, 19].

Ở Việt Nam, giai đoạn từ 1996-2001, diện tích trồng cà chua tăng trên

10.000 ha (từ 7.509 ha năm 1996 tăng lên 17.834 ha năm 2001). Đến năm 2008

diện tích đã tăng lên 24.850 ha. Năng suất cà chua nước ta trong những năm

gầnđây tăng lên đáng kể. Năm 2008, năng suất cà chua cả nước là 216 tạ/ha

bằng 87,10% năng suất thế giới (247,996 tạ/ha). Vì vậy, sản lượng cả nước đã

tăng rõ rệt (từ 118.523 tấn năm 1996 đến 535.438 tấn năm 2008).

Bảng 2.5. Diện tích, năng suất, sản lượng cà chua của Việt Nam

Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn)

2004 24.644 172 424.126

2005 23.566 198 466.124

2006 22.962 196 450.426

2007 23.283 197 458.214

2008 24.850 216 535.438

Nguồn: Số liệu của tổng cục thống kê 2008

Cà chua là một loại rau ăn trái đã và đang nắm giữ vị trí quan trọng và là

tâm điểm nghiên cứu của các nhà chọn tạo giống cây trồng trong tương lai. Nhờ

vậy mà hàng loạt các giống cà chua mới, năng suất cao, phẩm chất tốt được ra

đời để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Để phục vụ công tác đó

cần sử dụng rất nhiều phương pháp như lai tạo, chọn lọc, xử lý đột biến, nuôi

cấy invitro…

Tuy nhiên so với sự phát triển chung của thế giới thì cả diện tích và năng

suất ở nước ta còn rất thấp. Theo dự đoán của một số nhà chuyên môn thì trong

một vài năm tới diện tích và năng suất cà chua đều sẽ tăng nhanh do:

Page 27: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 19

- Các nhà chọn giống trong những năm tới sẽ đưa ra sản xuất hàng loạt

các giống có ưu điểm cả về năng suất và chất lượng, phù hợp với từng vùng sinh

thái, từng mùa vụ nhất là các vụ trái, giải quyết rau giáp vụ.

- Các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới sẽ được hướng dẫn và phổ biến cho

nông dân các tỉnh

- Nước ta đã đưa vào một nhà máy chế biến cà chua cô đặc theo dây chuyền

hiện đại tại Hải Phòng với công suất 10 tấn nguyên liệu/ ngày. Vì vậy việc quy hoạch

vùng trồng cà chua để cung cấp nguyên liệu cho nhà máy đang trở nên cấp thiết nhất

là ở các tỉnh Hải Phòng, Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình.

2.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA TRÊN

THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM

2.4.1.Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống cà chua trên thế giới

Trong khoảng 200 năm trở lại đây tình hình chọn tạo cà chua trên thế giới

đã có nhiều tiến bộ. Lịch sử nghiên cứu chọn tạo cà chua trên thế giới bắt đầu ở

châu Âu. Người Italia là những người đầu tiên phát triển các giống cà chua mới,

họ chọn các giống có sự khác nhau về tính trạng quả, chủ yếu là màu sắc quả.

Thế kỷ 20 đã đánh dấu những bước tiến to lớn trong công tác chọn tạo

giống cà chua. Việc cải tiến năng suất, chất lượng luôn là hai mục tiêu hàng đầu

và chung cho tất cả các chương trình chọn tạo giống. Trước năm 1925, việc cải

tiến giống cà chua được thực hiện bằng cách chọn các kiểu gen ngay từ bản thân

các giống - từ các đột biến tự nhiên, lai tự do hoặc tái tổ hợp của các biến thể di

truyền đang tồn tại trong tự nhiên (theo Tigchelaar E.C, 1986) [31].

Lịch sử công tác chọn tạo giống cà chua trên thế giới bắt đầu ở Châu Âu

với những tiến bộ ban đầu về dòng, giống. Năm 1860 những giống cà chua mới

đã được giới thiệu ở Mỹ. Năm 1863, 23 giống cà chua được giới thiệu trong đó

giống Trophy được coi là giống có chất lượng tốt nhất.

Chương trình thử nghiệm của Liberti Hyde Bailey tại trường nông nghiệp

Michigan (Mỹ) bắt đầu từ năm 1886, tác giả đã tiến hành chọn lọc, phân loại

Page 28: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 20

giống cà chua trồng trọt. Từ năm 1870 đến 1893, A.W.Livingston đã giới thiệu

13 giống cà chua trồng trọt được giới thiệu theo phương pháp chọn lọc cá thể.

Cuối thế kỷ XIX có trên 200 dòng, giống cà chua đã được giới thiệu rộng rãi

(theo Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Thị Bích Hà (2000) [20].

Nhiều công trình nghiên cứu của trung tâm nghiên cứu và phát triển rau

Châu Á (AVRDC) cho thấy những giống cà chua chọn tạo trong điều kiện ôn đới

không thích hợp với điều kiện nống ẩm vì sẽ tạo những quả kém chất lượng như có

màu đỏ nhạt, nứt quả, vị nhạt hoặc chua…(Kuo và cs, 1998) [33]

Các dòng cà chua của AVRDC đều được chọn theo hướng kháng bệnh

héo xanh vi khuẩn. Một số sâu bệnh khác như virus xoăn vàng lá (TYLCV), sâu

đục quả. Các nhà khoa học đã xác định được các gen kháng virus ở nhiều loài cà

chua. Bằng các phương pháp lai truyền thống và hiện đại đã dần chuyển được

một số gen kháng virus sang loài cà chua trồng trọt. Các nhà nghiên cứu virus ở

AVRDC đã nhận biết được nhiều vật liệu có mang gen kháng ToMV. Một số vật

liệu chứa gen Tm2 đã được sử dụng cho chương trình lai tạo giống cà chua như

L127, Ohio MR-12, MR-13 (theo Opera R.T., S.K. Green, N.S. Talekar and J.T.

Chen, 1989) [34].

Theo ý kiến của Anpachev (1978), Iorganov (1971), Phiên Kì Mạnh (1961)

(dẫn theo Kiều Thị Thư, 2006), [19] thì xu hướng chọn tạo giống cà chua mới là:

+ Tạo giống chín sớm phục vụ cho sản xuất vụ sớm.

+ Tạo giống cho sản lượng cao, giá trị sinh học cao, dùng làm rau tươi và

nguyên liệu cho chế biến đồ hộp.

+ Tạo giống chín đồng loạt thích hợp cho cơ giới hóa.

+ Tạo giống chống chịu sâu bệnh

Các nhà chọn tạo giống trên thế giới đã sử dụng nguồn gen của các loài

hoang dại làm nguồn gen chống chịu với các điều kiện bất thuận bằng nhiều con

đường khác nhau như lai tạo, chọn lọc giao tử, hợp tử, đột biến nhân tạo…bước

đầu đã thu được những thành công nhất định.

Page 29: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 21

Bằng phương pháp lai Dialen một phần đã nghiên cứu di truyền tính

kháng bệnh đốm lá ở cà chua làm giảm bệnh đốm lá ở con lai. Một chương trình

lai phối hợp đưa vào Pháp và 7 nước Trung cận Đông ở Châu Phi nhằm tăng

tính kháng bệnh virus xoăn vàng lá cà chua. Các loài hoang dại như Lycopersicon

pimpinellifolium, L.hirsutum, L. peruvianum được sử dụng làm nguồn chống

chịu [36

Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu Á từ những ngày đầu thành

lập (1972) đã bắt đầu chương trình chọn tạo nhằm tăng cường khả năng thích

ứng của cà chua với vùng điều kiện nóng ẩm. Và hầu hết các giống AVRDC lai

tạo và các giống đã được cải thiện trong tập đoàn từ năm 1974 đến nay đều có

khả năng chịu nhiệt cũng như chống chịu sâu bệnh tốt. Viện nghiên cứu và phát

triển nông nghiệp Malaysia (MARDI) đã phối hợp với AVRDC và trung tâm

nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới (TARC) ở Nhật Bản để xúc tiến chương trình

cải tiến giống cà chua triển vọng. Đã chọn được 6 dòng có khả năng chịu nhiệt

và chống chịu vi khuẩn: MT1, MT2, MT3, MT4, MT5, MT6, MT10 [34]

Nhiều thử nghiệm về các giống cà chua được tiến hành ở AVRDC- TOP,

trường đại học Kasestart, phân viện Kamphaeng Thái Lan chọn tạo nhiều giống

được đánh giá là chất lượng tốt kết hợp với tính chịu nóng, năng suất cao và

chống bệnh cụ thể là các giống cà chua anh đào CHT104, CHT92, CHT105 có

năng suất cao, chống chịu bệnh tốt, màu sắc quả đẹp, hương vị ngon, quả chắc.

Các giống PT225, PT3027, PT4165, PT446, PT4121 cho năng suất cao, chất

lượng tốt, chống bệnh và chống nứt quả (Chu Jinping, 1994) [37ư

Nhiều nghiên cứu thử nghiệm giống cà chua quả nhỏ đã được tiến hành ở

AVRDC-TOP, Trường Đại học Kaset sart, phân viện Kamphaeng, Thái Lan.

Trong đó có nhiều mẫu giống được đánh giá có chất lượng tốt kết hợp với đặc

tính chịu nóng, năng suất cao và chống chịu bệnh như: các giống lai cà chua

Anh đào CHT104, CHT92, CHT105… [19].

Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu Á còn phát triển chương

Page 30: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 22

trình về các dòng tự phối hữu hạn và vô hạn có khả năng đậu quả cho phép ở

giới hạn nhiệt độ cực đại 32-340C và cực tiểu 22-240C đã đưa được nhiều giống

lai có triển vọng, được phát triển ở một số nước nhiệt đới như CLN 161L, CLN

2001C, CL5915-204DH, CL143…(dẫn theo Morris, 1998) [36].

Chương trình chọn giống cà chua trường Đại học Florida được bắtđầu từ

năm 1925. Một loạt các giống mới năng suất, chất lượng được đưa ra như

Tropic, Walter, Florida MH-1, Florađae, Floramerica…(dẫn theo Nature, 1982).

Từ năm 1979 đến 1984 Ai Cập đã tiến hành công trình nghiên cứu nhằm

tăng năng suất và nâng cao chất lượng cà chua (đây là một phần của đề án cấp

quốc gia). Các giống đã được đánh giá trồng ở các địa phương hầu hết nhập từ

Mỹ như Housney, Pritchard, VFN8,...đều có những ưu điểm về năng suất và

chất lượng. Để cải tiến chất lượng cho giống cà chua, các nhà chọn giống đã sử

dụng các loài hoang dại và bán hoang dại làm nguồn vật liệu quý cho lai tạo. Ví

dụ như loài L.peruvianum có hàm lượng vitamin C rất cao hay loài L.

pimpinellifolium có hàm lượng đường, vitamin C, -caroten cao. Các giống cà

chua lai của công ty giống lai Ấn Độ-Mỹ ở Bangalore (Ấn Độ) như Naveen,

Karnatak, Jajani, Vaishali có năng suất cao, chất lượng quả tốt, quả tròn to trung

bình, màu sắc đẹp, rất thích hợp cho cả ăn tươi và chế biến (theo Met wally R.,

1986) [34].

Viện nghiên cứu nông nghiệp Ấn Độ (IARI) ở Newdeli đã tiến hành nhiều

nghiên cứu về chọn tạo các giống cà chua chịu nhiệt. Từ năm 1975, Viện đã thành

công với các giống như Puas Rugy, Sel.120... (theo Singh J.H. and Checma D.S.,

1989) [35].

Ngoài ra phương pháp Invitro cũng được ứng dụng để tạo giống kháng

bệnh trong đó có sử dụng độc tố thực vật- Toxin sinh ra từ mầm bệnh thuốc lá,

ngô, cà chua (Bulk, Vanden – 1990) [34]. Sự tác động của Toxin được chiết ra từ

Pseudomonas solanacearum tạo ra cây kháng bệnh ở giai đoạn nhiễm bệnh sớm

làm chậm sinh trưởng của loại khuẩn này.

Page 31: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 23

Tháng 8/2005, AVRDC giới thiệu 3 giống cà chua triển vọng là CLN2026D,

CLN2116B, CLN2123A. Cả 3 giống này đều sinh trưởng hữu hạn, có khả năng chịu

nhiều loại bệnh như héo xanh vi khuẩn, héo rũ do nấm, virus….

Trong chọn tạo giống cà chua, người ta chú ý nhiều đến ưu thế lai. Ở Nhật

Bản ưu thế lai được sử dụng rộng rãi trên cà chua từ năm 1930. Khi lai thử giữa

giống Rutgres với 5 giống khác nhau cho thấy ưu thế lai về tổng trọng lượng quả

cao hơn bố mẹ nhưng về số quả trên cây và trọng lượng quả phần lớn là trung

gian giữa bố và mẹ ( trích theo Kiều Thị Thư, 1998) [27].

Gần đây, nhiều nước trên thế giới đặc biệt là Mỹ, các nhà khoa học đã tạo

ra những giống cây trồng biến đổi gen trong đó có cà chua. Những giống cây

trồng này ngoài khả năng chống chịu được sâu bệnh, tuyến trùng, khô hạn,

sương muối mà còn có khả năng cất giữ bảo quản lâu, chất lượng cao, mang

nhiều dược tính, năng suất cao. Các nhà nghiên cứu tại đại học bang Oregon

(Mỹ) đang hoàn thiện một giống cà chua tím, đây là một sự kết hợp giữa màu

sắc và chất dinh dưỡng.Loại cà chua này có nguồn gốc từ dạng dại ở Nam Mỹ.

Hàng trăm năm trước các nhà khoa học đã phát hiện cà chua màu tím trong thiên

nhiên nhưng loài cây này nhỏ và có độc. Vào thập niên 1960-1970, các nhà khoa

học đã thu nhặt hạt giống từ cà chua tím và lai với loài hiện đại để cho ra loại

quả an toàn với mọi người hơn dạng ban đầu của nó.

Hiện nay với nền khoa học kỹ thuật hiện đại các nhà khoa học trên thế

giới vẫn đang tiếp tục những công trình nghiên cứu về chọn tạo giống cà chua để

đáp ứng nhu cầu của con người đặc biệt là cà chua quả nhỏ phục vụ ăn tươi và

chế biến.

2.4.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ở Việt Nam

Một số nhà nghiên cứu cho rằng cà chua bắt đầu xuất hiện ở nước ta từ

thời kì thực dân Pháp xâm lược và chiếm đóng. Đến nay đã hơn 100 năm, cây cà

chua ngày càng được ưu chuộng và sử dụng rộng rãi khắp cả nước. Nhu cầu tiêu

dùng và đòi hỏi ngày càng cao của thị trường đã đặt ra vấn đề cấp thiết cần chọn

Page 32: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 24

tạo bộ giống thích hợp nhằm phát huy hết tiềm năng của giống trong điều kiện

sinh thái nước ta. Công tác chọn tạo giống cà chua ở Việt Nam bắt đầu từ nửa

sau thế kỷ 20 và hiện nay đã đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ.

Ở nước ta, công tác nghiên cứu chọn tạo giống cà chua được thực hiện bởi

các Viện, Trường, Trung tâm…Trong đó có một số đơn vị chủ lực như Trường

Đại học Nông nghiệp Hà Nội mà đại diện là Trung tâm nghiên cứu và phát triển

giống giống rau chất lượng cao, Viện nghiên cứu rau quả, Viện cây lương thực

và cây thực phẩm, Viện di truyền nông nghiệp…

Theo Nguyễn Hồng Minh, 2007 [9] công tác nghiên cứu chọn tạo giống

cà chua ở nước ta có thể được chia thành các giai đoạn sau:

1/ Giai đoạn trước năm 1985:

Giai đoạn này công tác chọn tạo giống chủ yếu là thu thập nguồn vật liệu

(nhập nội), chọn lọc, lai tạo, đánh giá từ các nguồn vật liệu này như các giống:

Ba Lan, Dazuma, Nozumi,…Sản xuất cà chua trong giai đoạn này còn nhỏ lẻ, sử

dụng chủ yếu các giống cà chua múi và sản xuất chủ yếu trong vụ thu đông.

Những năm cuối 1970 đầu 1980 các nghiên cứu về thời vụ đề xuất, ở miền Bắc

có thể trồng được vụ cà chua xuân hè mở rộng thời gian cung cấp sản phẩm.

2/ Giai đoạn 1986-1995

Các nghiên cứu về chọn tạo giống cà chua đã thu được kết quả và đi theo

hai hướng:

(1) Các giống trồng trong điều kiện vụ đông “truyền thống” như các giống

số 7, 214, Hồng lan (VCLTCTP)…[26], [25].

(2) Các nghiên cứu về chọn giống cà chua chịu nóng để phục vụ cho trồng

cà chua trái vụ. Do điều kiện nóng ẩm đặc thù của nước ta nên tới năm 1994-

1995 nước ta vẫn chưa đưa ra được giống cà chua chịu nóng đảm bảo chất lượng

thương phẩm để đưa ra sản xuất. Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội là cơ

quan nghiên cứu về chọn tạo giống cà chua chịu nóng có hệ thống ở nước ta.

Năm 1995 đã chọn tạo ra giống MV1 có khả năng chịu nóng và đáp ứng được

Page 33: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 25

các yêu cầu về năng suất, chất lượng thương phẩm. Tới năm 1997, giống MV1

được công nhận là giống quốc gia, được phát triển trên diện tích đại trà lớn

(Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư, 1998) [10].

3/ Giai đoạn 1996-2005

Giai đoạn này công tác nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ưu thế lai được

đẩy mạnh với mục tiêu là tạo các giống lai có nhiều ưu điểm về năng suất, chất

lượng, trồng chính vụ và trái vụ, đồng thời phục vụ cho chế biến công nghiệp.

Kết quả đã tạo ra các giống cà chua ưu thế lai như giống cà chua lai số 1, VT3,

HT7, HT21 , HT42, FM20, FM21…[11], [8], [12], [9], [2], [4].

Bên cạnh đó, ở giai đoạn này một số giống cà chua tự thụ chọn lọc cũng

được nghiên cứu đưa ra như VR2, XH5, PT18 (VNCRQ), C95 (VCLTCTP), …[1],

[3], [24].

4/ Giai đoạn từ 2005-2006 trở đi

Giai đoạn này sản xuất cà chua mini (quả nhỏ) đã có sự phát triển về diện

tích (phục vụ chủ yếu cho đóng hộp xuất khẩu). Năm 2004-2005 đã hoàn thiện

quy trình công nghệ sản xuất hạt giống cà chua quả nhỏ ra đại trà, đã tạo ra bộ

giống cà chua quả nhỏ chất lượng cao trong đó tiêu biểu là giống HT144 [9], [28].

cà chua quả nhỏ chất lượng cao trong đó tiêu biểu là giống HT144 [29].

Ngoài ra, sau nhiều năm phát triển sản xuất cà chua ở nước ta và sự phát

triển ồ ạt của các giống ngoại nhập, nguy cơ bùng phát dịch bệnh hại ngày càng

cao đặc biệt hiện nay là bệnh virus (TYLC). Do đó, vấn đề chọn tạo giống cà

chua có khả năng kháng sâu bệnh nhất là bệnh virus đang được triển khai và đẩy

mạnh.

Yêu cầu sản xuất luôn đòi hỏi cần có giống cà chua mới năng suất cao,

chất lượng tốt, khả năng thích ứng rộng. Vì vậy, sử dụng ưu thế lai như một

phương pháp chọn giống có hiệu quả và là hướng đi tốt nhất, cơ bản nhất. Nghiên

cứu tạo giống cà chua ưu thế lai được triển khai nghiên cứu một cách hệ thống

và nhiều hơn cả là Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Chương trình nghiên

Page 34: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 26

cứu của trường được chính thức bắt đầu từ năm 1994 và liên tục tiến hành cho

tới nay. Các công việc nghiên cứu thường niên đó là: chọn tạo, phân lập, đánh giá

các dòng; chọn lọc duy trì, phân lập đánh giá các bố mẹ ở các mùa vụ. Bên cạnh

đó, hàng năm còn thực hiện số lượng lớn các tổ hợp thử đánh giá khả năng kết hợp;

đánh giá, sàng lọc các con lai ở các vụ (xuân hè, thu đông, đông); đánh giá, thẩm

định các tổ hợp lai ưu tú ở các mùa vụ, tuyển chọn tổ hợp lai để thử nghiệm sinh thái

và thử nghiệm sản xuất ở các vùng, các mùa vụ trên các tỉnh miền Bắc nước ta

(Nguyễn Hồng Minh, 2006) [13].

Một số thành tựu chính mà Trung tâm Nghiên cứu Giống rau Chất lượng

cao - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đạt được:

- Giai đoạn 1994-2000: ở giai đoạn này điểm nhấn là tạo giống cà chua lai

chịu nóng. Tới năm 1997, trong số các tổ hợp ưu tú đã tuyển chọn ra tổ hợp nổi

trội đáp ứng được mục tiêu đặt ra, đặt tên là HT7. Năm 2000, giống HT7 đã

phát triển sản xuất đại trà 150 ha chủ yếu ở trái vụ (sớm, muộn) trên địa bàn các

tỉnh miền Bắc. Tháng 9/2000 tại Hội nghị khoa học Bộ Nông nghiệp và PTNT,

HT7 được công nhận là giống quốc gia (Nguyễn Hồng Minh, 2006) [16]. Giống

HT7 phối hợp nhiều tính trạng quý: khả năng chịu nóng cao, ngắn ngày, quả

nhanh chín và chín đỏ đẹp, phối hợp được nhiều đặc điểm độc đáo về cấu trúc thịt

quả và vỏ đảm bảo chất lượng tiêu dùng, chất lượng bảo quản và vận chuyển

(Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư, 2006) [12].

- Giai đoạn 2001-2010: giai đoạn này các giống cà chua lai tiếp tục nghiên

cứu với các mục tiêu khác nhau:

+ Giống HT21 được tạo ra theo hướng chất lượng cao. Đầu năm 2004,

HT21 được công nhận khu vực hoá và phát triển sản xuất đại trà. HT21 phục vụ

trồng ở vụ đông sớm và đông chính, năng suất 50-65 tấn/ha, có hàm lượng

đường cao, độ Brix cao (5,18%), chất lượng thịt quả tốt, có hương thơm, khẩu vị

ngọt dịu (Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư, 2006) [12,13].

+ Giống HT42 được thử nghiệm rộng năm 2004, năm 2005 bắt đầu cho

Page 35: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 27

phát triển sản xuất và mở rộng rất nhanh diện tích sản xuất đại trà. HT42 đáp

ứng được mục tiêu cà chua trồng trái vụ và cà chua chất lượng cao (Nguyễn

Hồng Minh, 2006) [13].

+ Giống cà chua HT160 có chất lượng tiêu dùng cao, thịt quả dày, chắc

mịn, có hương, vận chuyển và cất giữ tốt; trồng được ở các vụ: thu đông, đông

chính, xuân hè sớm. Năm 2004 - 2005 giống được thử nghiệm và phát triển sản

xuất đại trà với năng suất, chất lượng cao (Nguyễn Hồng Minh, 2011) [13].

Giai đoạn này cà chua quả nhỏ đã có được sự phát triển khởi sắc về diện

tích. Năm 2006, 2007 giống cà chua quả nhỏ HT144 do Trung tâm tạo ra đã phát

triển trên diện tích sản xuất lớn, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

HT144 có tiềm năng năng suất từ 40-45 tấn/ha; chống chịu bệnh xoăn lá, chết

héo cây; đặc biệt chịu nóng cao nên có khả năng trồng trái vụ (vụ xuân hè).

HT144 là giống cà chua lai quả nhỏ đầu tiên của Việt Nam cạnh tranh thành

công với các giống thế giới để phát triển sản xuất lớn [15].

Ngoài ra, Trung tâm đã tạo ra nhiều giống cà chua lai khác phát triển sản

xuất đại trà và sản xuất thử nghiệm như: HT152, HT9, HT46 (nhóm quả lớn),

HT135 (nhóm quả nhỏ)...

Bên cạnh Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, các Viện như Viện

nghiên cứu rau quả, Viện cây lương thực và cây thực phẩm cũng đã nghiên cứu

và đưa ra nhiều giống cà chua ưu thế lai đáp ứng được yêu cầu cho sản xuất và

tiêu dùng.

Giống cà chua lai số 1 được chọn từ tổ hợp lai P x HL1 do Đào Xuân Thảng

và cộng sự, VCLTCTP lai tạo. Giống được công nhận là giống quốc gia năm 2000

[2]

Nhóm nghiên cứu PGS.TS Trần Văn Lài, KS. Vũ Thị Tình, ThS. Lê Thị

Thuỷ, ThS Đặng Hiệp Hoà đã chọn tạo giống cà chua chịu nhiệt XH5 từ CLN 1621

J. Giống cà chua XH 5 đã được Hội đồng Khoa học của Bộ Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn công nhận giống khu vực hoá ngày 9/9/2002.

Page 36: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 28

Đặc biệt là giống cà chua anh đào AHT267 và CHT268 là 2 giống cà chua

mini có hàm lượng chất hoà tan cao, hàm lượng đường cao, hương vị ngon và

rất ngọt, thích hợp cho ăn tươi. Trong chương trình hợp tác và nghiên cứu và

phát triển rau giữa Viện nghiên cứu Rau quả Việt Nam với AVRDC, đã tạo

được ra giống CH152 là giống cà chua mini cho năng suất cao, màu sắc đẹp,

dùng làm salat hoặc món ăn tươi [22].

Giống cà chua PT18 có năng xuất cao, chất lượng phù hợp cho chế biến

công nghiệp và thích hợp với điều kiện sinh thái ở các vùng trồng cà chua

nguyên liệu miền Bắc Việt Nam do PGS.TS. Trần khắc Thi, ThS. Dương Kim

Thoa và công sự tại Viện nghiên cứu Rau quả nghiên cứu. Từ dòng cà chua

CLN 2026 D có nguồn gốc từ Trung tâm rau màu Châu Á (AVRDC), băng

phương pháp chọn lọc cá thể qua nhiều thế hệ đã chọn ra được dòng PT 18 có

nhiều triển vọng, năng suất và chất lượng phù hợp cho chế biến. Giống được

Hội đồng Khoa học Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận là

giống quốc gia tháng 4 năm 2004 [3].

Từ kết quả nghiên cứu đạt được của các đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước

và cấp Bộ trong giai đoạn 2001 - 2005 và giai đoạn tiếp theo 2006 - 2010,

VNCRQ đã chọn tạo thành công và giới thiệu cho sản xuất một số giống rau có

năng suất cao và chất lượng tốt. Trong đó, một số giống cà chua lai đang được

mở rộng diện tích trồng ở một số vùng trồng rau tập trung của các tỉnh phía Bắc:

Giống cà chua Lai số 9: theo kết quả chọn tạo giống cà chua ưu thế lai

phục vụ chế biến của Dương Kim Thoa, Trần Khắc Thi cho thấy giống cà chua

lai số 9 có biểu hiện ưu thế lai cao, khả năng sinh trưởng phát triển ổn định ở các

thời vụ trồng, chống chịu sâu bệnh tốt,...Giống được Hội đồng khoa học Bộ

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận là giống tạm thời để mở rộng sản

xuất tháng 12/2005 [3].

Giống cà chua lai HPT10: giống có dạng hình sinh trưởng bán hữu hạn,

cây sinh trưởng phát triển tốt cho năng suất cao ở cả hai thời vụ thu đông và vụ

Page 37: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 29

đông xuân, có khả năng chống chịu bệnh khá. Thời gian sinh trưởng 102-130

ngày, năng suất cao 40-50 tấn/ha vụ thu đông, 60-65 tấn/ha vụ đông xuân, quả

có chất lượng cao, Brix 5%, thích hợp cho cả ăn tươi và chế biến. Giống đã

được trồng thử nghiệm tại một số tỉnh như Bắc Ninh, Hải Phòng và một số điểm

trồng rau an toàn khu vực Hà Nội [3].

Giống cà chua lai FM20: giống có dạng hình sinh trưởng hữu hạn, thời

gian sinh trưởng 110-120 ngày, thích hợp trồng vụ thu đông và đông xuân. Năng

suất cao 50- 55 tấn/ha, khả năng chịu bệnh virut khá, thích hợp trồng vụ đông

xuân và xuân hè ở các tỉnh thuộc khu vực đồng bắng sông Hồng. FM20 được

công nhận là giống tạm thời năm 2005 [3].

Giống cà chua lai FM29: giống có dạng hình sinh trưởng vô hạn, thời gian

sinh trưởng 130-160 ngày thời thích hợp trồng vụ thu đông và đông xuân, năng

suất cao 70-75 tấn/ha, chất lượng quả cao, nhiều bột rất thích hợp cho ăn tươi.

FM29 được công nhận là giống tạm thời năm 2005 [3].

Như vậy, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Giống rau Chất lượng cao –

ĐHNNHN là cơ sở hàng đầu của nước ta về nghiên cứu tạo ra các bộ giống cà

chua lai có khả năng cạnh tranh với các tập đoàn tư bản về bộ giống cà chua và

các công nghệ phát triển giống. Các bộ giống của trung tâm tạo ra ngày càng

nhiều và phù hợp với điều kiện thực tế nước ta và có khả năng canh tranh với

các giống nhập nội cả về thời gian sinh trưởng, năng suất, sản lượng ,chất lượng

cũng như khả năng thâm canh, mở rộng diện tích.

Do nhu cầu về phát triển sản xuất và tiêu dùng cà chua ngày càng cao và

tính chất cạnh tranh với các giống ngoại nhập ngày càng khốc liệt, các nghiên

cứu về tạo giống cà chua lai trong nước cần được đẩy mạnh để tiếp tục đưa ra

các giống mới phục vụ sản xuất.

Page 38: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 30

PHẦN III.

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Nội dung nghiên cứu

- Thí nghiệm 1: So sánh một số tổ hợp lai cà chua có triển vọng ở vụ Thu

đông 2011 - 2012.

- Thí nghiệm 2: So sánh một số tổ hợp lai cà chua có triển vọng ở vụ xuân

hè 2012

3.2. Vật liệu nghiên cứu

- Thí nghiệm 1: Gồm 11 tổ hợp lai cà chua: T11, T12, T13, T14, T15,

T16, T17, T18, T19, T20, T21 và giống đối chứng là HT7

- Thí nghiệm 2: Gồm 12 tổ hợp lai cà chua: T11, T12, T13, T28, T18,

T21, T15, T8, T19, T25, T24, T16 và giống đối chứng là HT7

3.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu:

+ Thực hiện thí nghiệm 1: từ tháng 7/2011 đến tháng 1/2012.

+ Thực hiện thí nghiệm 2: từ tháng 2/2012 đến tháng 6/2012

- Địa điểm nghiên cứu: thí nghiệm được bố trí tại khu thí nghiệm khoa

nông học - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Bố trí thí nghiệm

. Thí nghiệm 1

- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh 3 lần nhắc lại, mỗi ô

thí nghiệm 7,5m2 , trồng 22 cây/ô, tổng số có 36 ô thí nghiệm.

- Luống rộng 1,2m, cao 25-30 cm, rãnh luống rộng 35-40cm.

- Trồng khoảng cách cây cách cây là: 45cm, hàng cách hàng là: 55-60 cm.

Page 39: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 31

Sơ đồ thí nghiệm:

Dải bảo vệ

HT7

(ĐC) T11 T12 T13 T14 T15 T16 T17 T18 T19 T20 T21

T18 T15 T20 T17 T19 T11 T12 T14 HT7

(ĐC) T21 T16 T13

Dải

bảo

vệ

T12 T14 T16 T18 T20 HT7

(ĐC) T11 T13 T15 T17 T19 T21

Dải

bảo

vệ

Dải bảo vệ

. Thí nghiệm 2

- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh 3 lần nhắc lại, mỗi ô

thí nghiệm 6,8m2 , trồng 20 cây/ô, tổng số có 39 ô thí nghiệm.

- Luống rộng 1,2m, cao 25-30 cm, rãnh luống rộng 35-40cm.

- Trồng khoảng cách cây cách cây là : 45cm, hàng cách hàng là: 55-60 cm.

Sơ đồ thí nghiệm:

Dải bảo vệ

HT7

(ĐC) T11 T112 T14 T28 T18 T21 T17 T8 T19 T25 T24 T16

T18 T18 T8 T25 T19 T24 T16 HT7

(ĐC) T12 T11 T14 T28 T21

Dải

bảo

vệ

T28 T19 T16 T18 T21 T15 T11 T25 T14 HT7

(ĐC) T24 T8 T12

Dải

bảo

vệ

Dải bảo vệ

Page 40: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 32

3.4.2. Kỹ thuật trồng trọt

- Thời vụ:

Vụ thu đông: ngày gieo 17/8, ngày trồng 19/9.

Vụ xuân hè: gieo ngày 20/2, ngày trồng 17/3.

- Khoảng cách, mật độ

Luống rộng 1,45m; trồng 2 hàng

Cây cách cây 45 cm, hàng cách hàng 55-60 cm.

- Kỹ thuật vườn ươm

Đất thích hợp là đất cát pha, đất thịt nhẹ, giàu dinh dưỡng, tưới tiêu tốt,

pH=6-6,5. Đất được làm tơi xốp, dọn sạch cỏ dại tạo điều kiện cho hạt nảy

mầm tốt.

Chăm sóc, tưới nước, giữ ẩm cho cây, phun thuốc phòng trừ nấm bệnh

cho cây con.

- Kỹ thuật trồng trên ruộng

Yêu cầu đất: đất thịt nhẹ hoặc đất cát pha, giàu dinh dưỡng, dễ tưới tiêu.

Làm đất: đất được cày kỹ, làm tơi xốp, sạch cỏ dại.

Lên luống trồng 2 hàng: rộng 1,45 m; cao 25-30 cm.

Bón phân cho 1 ha:

- Lượng phân bón: 20 tấn phân chuồng hoai mục, 600 kg phân lân, 300 kg phân

đạm ure, 280 kg phân kali.

- Phương pháp bón phân :

Bón lót : toàn bộ phân chuồng hoai mục + 50% P + 10% K.

Bón thúc lần 1 : sau khi cây bén rễ hồi xanh, khoảng 7-8 ngày sau trồng, bón

10% P + 10% N.

Bón thúc lần 2 : khi cây bắt đầu có nụ, khoảng 30 ngày sau trồng, bón 40% P +

30% N + 30% K.

Page 41: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 33

Bón thúc lần 3 : khi cây ra quả rộ, khoảng 45 – 50 ngày sau trồng, bón 30% N +

30% K.

Bón thúc lần 4: sau thu hoạch quả đợt 1, bón 30% N + 30%K.

- Các chăm sóc khác

Vun xới kết hợp với làm cỏ : lần 1 làm sạch cỏ và vun gốc sau khi cây

hồi xanh ; lần 2 làm sạch cỏ và vun gốc kết hợp với bón phân.

Tưới nước: tưới bằng nguồn nước sạch. Giai đoạn sau khi trồng tưới 2

lần/ngày để duy trì độ ẩm cho cây bén rễ hồi xanh. Giai đoạn cây phân cành

mạnh, ra hoa kết quả cứ 7 – 10 ngày tháo nước vào rãnh 1 lần.

Làm giàn, tỉa cành tạo hình: Sau trồng 32-36 ngày thì tiến hành làm giàn.

Giàn làm hình chữ A. Khi tỉa cành chỉ nên giữ lại thân chính và một thân phụ

dưới chùm hoa thứ nhất. Sau đó để lại trên mỗi thân 2 nhánh. Tỉa chồi nách 2 –

3 ngày/lần; kết hợp tỉa bỏ lá già, lá úa vàng, lá bệnh...để tạo độ thông thoáng cho

luống cây.

Phòng trừ sâu bệnh: phun thuốc phòng trừ các loại sâu bệnh chính.

(Kỹ thuật trên tiến hành theo quy trình của Trung tâm nghiên cứu và phát triển

giống rau chất lượng cao ).

3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi

3.4.3.1. Giai đoạn sinh trưởng phát triển

- Thời gian từ trồng đến ra hoa (ngày): khi có 70% số cây trong ô thí nghiệm ra

hoa ở chùm 1.

- Thời gian từ trồng đến đậu quả (ngày): khi 70% số cây trong ô thí nghiệm đậu

quả ở chùm 1.

- Thời gian từ trồng đến quả bắt đầu chín (ngày): khi 30% số cây trong ô thí

nghiệm chín ở chùm 1.

- Thời gian từ trồng đến quả chín rộ (ngày): khi 70% số cây trong ô thí nghiệm

chín ở chùm 1 và chùm 2.

3.4.3.2. Đặc điểm cấu trúc cây

Page 42: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 34

- Số đốt từ gốc đến chùm hoa thứ nhất (đốt).

- Chiều cao từ gốc đến chùm hoa thứ nhất (cm).

- Chiều cao cây (cm): đo từ gốc đến đỉnh sinh trưởng.

3.4.3.3. Một số đặc điểm hình thái và đặc điểm nở hoa

- Màu sắc lá: gồm màu xanh sáng, xanh, xanh đậm.

- Dạng chùm hoa: gồm dạng đơn giản, dạng trung gian, dạng phức tạp.

- Đặc điểm nở hoa: gồm nở hoa rải rác và nở hoa tập trung.

3.4.3.4. Đặc điểm cấu trúc hình thái quả

- Chỉ số hình dạng quả: I = DH

I : Chỉ số hình dạng quả

H: Chiều cao quả ( cm )

D: Đường kính quả ( cm )

I > 1,06: Quả dài

I = 0,8 – 1,06: Quả tròn

I < 0,8: Quả dẹt

- Dạng bề mặt quả

- Màu sắc vai quả khi chưa chín: Trắng, trắng ngà, xanh.

- Màu sắc quả khi chín: Đỏ đậm, đỏ cờ, đỏ bình thường.

- Số ngăn hạt/quả ( ngăn ).

- Số hạt/quả ( hạt ).

- Độ dày thịt quả (cm ).

- Đặc điểm thịt quả: Thô sượng, chắc mịn, chắc bở, mềm mịn, mềm nát.

- Độ ướt thịt quả: Rất ướt, ướt, khô nhẹ, khô.

- Tỷ lệ quả nứt sau mưa.

- Khẩu vị nếm: Ngọt, ngọt dịu, nhạt, chua dịu, chua.

- Hương vị: Có hương, không rõ, hăng ngái.

- Chất khô hòa tan ( độ Brix ): Sử dụng máy đo độ Brix ( % ).

3.4.3.5. Đặc điểm chất lượng tiêu dùng

Page 43: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 35

- Độ nứt quả: theo dõi, đánh giá giai đoạn sau mưa. Gồm 3 mức: nứt ít (+) ; nứt

vừa phải (+ +) ; nứt nhiều (+ + +).

- Đặc điểm về thịt quả: dùng que ấn để đánh giá. Gồm: mềm nát, mềm mịn, chắc

bở, chắc mịn, thô sượng.

- Độ ướt thịt quả: gồm rất ướt (nước chảy ứa ra khi cắt quả); ướt (nước võng trên

bề mặt); khô nhẹ (nước lấm tấm); khô (ráo nước).

- Hàm lượng chất khô hoà tan (độ Brix, %): đo bằng máy đo độ Brix.

- Hương vị: gồm có hương, có hương bình thường, không rõ, hăng.

- Khẩu vị: gồm chua, chua dịu, nhạt, ngọt dịu, ngọt.

(Các chỉ tiêu cảm quan được đánh giá theo phương pháp của Trung tâm nghiên

cứu và phát triển giống rau chất lượng cao).

3.4.3.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

- Tỷ lệ đậu quả (%): đếm trên 5 chùm quả đầu.

- Số chùm quả/cây

- Số quả/cây : N = N1 + N2 (trong đó N1 là số quả thuộc nhóm quả lớn, N2 là số

quả thuộc nhóm quả nhỏ).

- Khối lượng trung bình quả (g) gồm khối lượng trung bình của nhóm quả lớn là

P1 (quả có khối lượng trên 30g), khối lượng trung bình của nhóm quả nhỏ là P2

(quả có khối lượng nhỏ hơn 30g).

- Năng suất cá thể : NSCT = N1xP1 + N2xP2 (g).

- Năng suất quả/ô thí nghiệm = năng suất cá thể x số cây đảm bảo năng suất

(kg).

- Năng suất/ha = năng suất cá thể x số cây/ha (tấn/ha).

3.4.3.7. Đánh giá mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại trên đồng ruộng

- Bệnh virus: Theo dõi biểu hiện triệu chứng bệnh trên cây và xác định tỷ lệ số

cây bị bệnh trên ô thí nghiệm. Dựa vào mức độ biểu hiện triệu chứng bệnh của

cây, phân ra làm hai nhóm:

+ Triệu chứng nhẹ gồm có: dạng khảm lá, xoăn xanh ngọn cây.

Page 44: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 36

+ Triệu chứng nặng gồm có: dạng xoăn lá – biến vàng, xoăn lùn, lá dạng

sợi.

- Một số sâu bệnh hại chính như sâu đục quả, giòi đục lá, bệnh mốc sương, bệnh

thối quả, bệnh đốm lá. Thang điểm đánh giá theo thang điểm từ 1 – 5 (hướng

dẫn của AVRDC):

1: Không có triệu chứng bệnh

2: 1 – 25% diện tích lá bị bệnh

3: 26 – 50% diện tích lá bị bệnh

4: 51 – 75% diện tích lá bị bệnh

5: > 75% diện tích lá bị bệnh

3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu

- Xử lý theo phần mềm Excel, IRRISTAT 4.0, phân tích phương sai, phân tích

tương quan.

Page 45: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 37

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Chúng tôi tiến hành đánh giá và so sánh các tổ hợp lai trong vụ thu đông

2011 và vụ xuân hè 2012 nhằm đánh giá tiềm năng năng suất, chất lượng, mức

độ nhiễm sâu bệnh…của các tổ hợp lai. Nó được biểu hiện cụ thể qua các giai

đoạn sinh trưởng phát triển của cây cà chua trên đồng ruộng.

Dưới đây là những kết quả thu được thông qua theo dõi các tổ hợp lai

trong suốt thời gian vụ thu đông 2011 và vụ xuân hè 2012.

4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỒNG RUỘNG

4.1.1 Các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua

Quá trình sinh trưởng của cây cà chua lần lượt trải qua các thời kỳ khác nhau.

Tốc độ sinh trưởng của thời kỳ trước ảnh hưởng đến các thời kỳ sau. Ở mỗi thời

kỳ sinh trưởng, cây đều phải chịu tác động của nhiều yếu tố như đặc tính của

giống, điều kiện ngoại cảnh, biện pháp kỹ thuật canh tác...Vì vậy, việc xác định

thời gian sinh trưởng của các mẫu giống là rất quan trọng, giúp chúng ta chủ

động trong việc điều khiển sinh trưởng phát triển của cây theo hướng có lợi cho

con người mà không ảnh hưởng xấu đến cây. Mặt khác, nắm được thời gian sinh

trưởng của các mẫu giống chúng ta có thể dự đoán thời gian thu hoạch, sắp xếp

các giống thích hợp với thời vụ gieo trồng; cơ cấu luân canh cây trồng nhằm

nâng cao hệ số sử dụng đất.

Phục vụ mục đích trên tôi tiến hành nghiên cứu thời gian sinh trưởng của

cây qua các giai đoạn khác nhau của 12 tổ hợp lai và giống cà chua vụ sớm thu

đông và 13 tổ hợp lai và giống cà chua vụ xuân hè. Kết quả được trình bày ở

bảng 4.1 và bảng 4.2

Page 46: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 38

Bảng 4.1. Thời gian các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua vụ

thu đông 2011

Thời gian từ trồng đến ... (ngày) STT THL Ra hoa Đậu quả Bắt đầu chín

1 T11 30,00 40,00 72,33 2 T12 32,67 38,00 74,00 3 T13 32,67 40,67 73,33 4 T14 32,00 42,00 81,00 5 T15 32,67 42,00 77,33 6 T16 37,00 43,67 82,67 7 T17 32,67 42,00 80,00 8 T18 35,00 40,67 81,00 9 T19 30,00 40,67 72,67

10 T20 42,00 48,33 96,67 11 T21 31,00 42,00 74,00 12 HT7 (ĐC) 28,00 34,67 68,67

Bảng 4.2. Thời gian các giai đoạn sinh trưởng của các THL cà chua vụ xuân

hè 2012

Thời gian từ trồng đến ... (ngày) STT THL Ra hoa Đậu quả Bắt đầu chín

1 T11 21,33 27,67 54,33 2 T12 24,00 30,33 56,33 3 T14 23,33 33,00 56,67 4 T28 25,33 35,00 61,33 5 T18 24,00 33,67 61,67 6 T21 21,67 29,00 55,33 7 T15 24,67 31,00 57,33 8 T8 23,33 32,67 58,67 9 T19 21,33 29,33 56,33 10 T25 21,33 27,00 52,33 11 T24 25,00 32,33 59,33 12 T16 24,33 30,33 56,67 13 HT7 (ĐC) 17,67 25,00 51,67

Page 47: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 39

4.1.1.1 Thời gian từ trồng đến ra hoa Thời gian từ trồng đến bắt đầu ra hoa là thời kỳ sinh trưởng rất quan trọng

với cây trồng. Nó đánh dấu bước chuyển từ giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng sang giai đoạn sinh trưởng sinh thực. Trong giai đoạn này cây tích luỹ rất nhiều dinh dưỡng để chuẩn bị cho việc ra hoa đậu quả.

Thời gian này phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống và sự tác động tương đối của điều kiện ngoại cảnh. Căn cứ vào độ dài của thời gian từ trồng đến ra hoa người ta có thể xác định được tính chín sớm hay muộn sinh học của giống. Chính vì vậy, ngoài các yếu tố di truyền tác động, chúng ta cần có biện pháp chăm sóc cây hợp lý, bón phân cân đối, đầy đủ, và đặc biệt là cung cấp đầy đủ nước cho cây.

Vụ sớm thu đông: là vụ không thuận lợi lắm cho sự hình thành hoa do điều kiện thuận lợi nhất đảm bảo cho sự phân hóa mầm hoa là 150C , nhiệt độ ban ngày từ 20 – 250C , độ ẩm đất 65 – 70% , độ ẩm không khí 55 – 65% thì vụ sớm đã không đáp ứng được nên cây ra hoa dài hơn cây chính vụ. Qua kết quả theo dõi cho thấy thời gian từ trồng đến ra hoa của các tổ hợp lai dao động trong khoảng từ 30 – 42 ngày. Các tổ hợp lai ra hoa sớm như T11, T19, T21 (vào 30 – 31 ngày sau trồng). Tổ hợp lai ra hoa muộn là T20 (42 ngày sau trồng). Giống đối chứng HT7 có thời gian từ trồng đến ra hoa khá sớm (28 ngày sau trồng). Các tổ hợp lai có thời gian ra hoa chậm bởi do thời gian đầu trồng gặp điều kiện bất thuận nên cây sinh trưởng và phát triển chậm lại.

Vụ xuân hè: kết quả theo dõi cho thấy khoảng thời gian thời gian từ trồng đến ra hoa của các tổ hợp lai dao động từ 21,33 – 25,33 ngày. Các tổ hợp lai ra hoa sớm như T11, T19, T25 (21,33 ngày sau trồng). Các tổ hợp lai ra hoa muộn là T28, T24 (vào 25 – 25,33 ngày sau trồng). Giống đối chứng HT7 có thời gian từ trồng đến ra hoa tương đối sớm, sớm hơn các tổ hợp lai (17,67 ngày sau trồng). Nhìn chung hầu hết các tổ hợp lai được đánh giá là ra hoa sớm và rất sớm.

4.1.1.2 Thời gian từ trồng đến đậu quả Khi tắt hoa, đậu quả thì các điều kiện của môi trường ảnh hưởng rất rõ rệt tới cây cà chua. Khi thay đổi nhiệt độ đột ngột hay các điều kiện môi trường thay đổi ảnh

Page 48: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 40

hưởng rất lớn tới tỷ lệ đậu quả. Ngoài ra, đặc điểm di truyền của giống là yếu tố quan trọng quyết định khả năng đậu quả của cây. Khoảng thời gian này được tính từ khi có 70 – 80% số cây trên ô đậu quả ở chùm 1 và chùm 2. Khả năng đậu quả là chỉ tiêu đánh giá khả năng thích ứng của giống trong các điều kiện khác nhau.Vì vậy, nghiên cứu đặc tính này của cây, giúp chúng ta xác định được thời gian đậu quả thích hợp của từng giống, mang lại hiệu quả cao nhất. Cây cà chua là cây tự thụ phấn điển hình. Tuy nhiên, trong điều kiện thuận lợi, nó có tỷ lệ giao phấn từ 2 – 4 %. Theo Kuo và cs (1998), sự thụ phấn có thể kéo dài 2 – 3 ngày trước khi hoa nở cho đến 3 – 4 ngày sau khi hoa nở. Thời gian từ trồng đến ra hoa và từ trồng đến đậu quả có tương quan chặt chẽ với nhau, tổ hợp nào ra hoa sớm thì đậu quả sớm và ngược lại. Trong thời gian cây ra hoa, nếu gặp nhiệt độ cao thì hoa sẽ bị dị hình: đầu nhuỵ vươn dài, hạt phấn bị khô, tỷ lệ hạt hữu dục thấp, ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn, thụ tinh của cây.

Vụ sớm thu đông: qua bảng số liệu 4.1. ta thấy thời gian từ trồng đến ra hoa và từ trồng đến đậu quả có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tổ hợp nào ra hoa sớm thì sẽ đậu quả sớm và ngược lại. Giai đoạn này có thời gian dao động trong khoảng 38 – 48,33 ngày. Trong đó ngắn ngày nhất là tổ hợp như T12, (38 ngày), tổ hợp lai có khoảng thời gian này dài nhất là T20 (48,33 ngày). Giống đối chứng HT7 có thời gian từ trồng đến đậu quả tương đối ngắn, có thời gian ngắn hơn các tổ hợp lai nghiên cứu (34,67ngày).

Vụ xuân hè: kết quả theo dõi qua bảng số liệu 4.2 cho thấy khoảng thời gian thời gian từ trồng đến đậu quả của các tổ hợp lai dao động từ 27 – 35 ngày. Trong đó ngắn ngày nhất là các tổ hợp như T11, T25 (27 –27,67 ngày), các tổ hợp lai có khoảng thời gian này dài nhất là T28, 18 (33,67 – 35 ngày). Giống đối chứng HT7 có thời gian từ trồng đến đậu quả tương đối ngắn (25 ngày).

4.1.1.3 Thời gian từ trồng đến khi quả bắt đầu chín Sau khi đậu quả, cây tập trung các chất dinh dưỡng để nuôi quả, quá trình lớn lên của quả diễn ra mạnh mẽ. Quả không ngừng biến đổi về sinh lý, sinh hóa, kích thước biến đổi và đạt đến mức tối đa( theo đặc điểm của từng giống, phụ thuộc vào đặc điểm di truyền) và bước sang giai đoạn chín của quả.

Page 49: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 41

Ở giai đoạn chín trong quả cà chua diễn ra quá trình biến đổi các hợp chất

hữu cơ và tạo ra các hợp chất đặc trưng cho từng giống. Sự bắt đầu chín thể hiện

qua màu sắc quả. Màu sắc quả do hai yếu tố: Lycopen và Carotene quyết định.

Lycopen là sắc tố chính để tạo cho quả cà chua có màu đỏ. Những giống cà chua

màu vàng là do sắc tố Carotene quyết định. Chính vì thế mà quả cà chua có màu

vàng thì lượng provitamin A cao gấp 8 -10 lần quả có màu đỏ. Nhiệt độ cao, số

giờ nắng nhiều sẽ thúc đẩy quá trình chín của quả diễn ra nhanh, mạnh hơn và

tập trung hơn.

Vụ sớm thu đông: qua bảng số liệu ta thấy thời gian từ trồng đến quả bắt

đầu chín thường biến động trong khoảng 72,33 – 96,67 ngày . Một số tổ hợp lai

chín sớm hơn T11, T19 (72,33 – 72,67 ngày), tổ hợp lai lại chin muộn T20 (96,67

ngày). Giống đối chứng HT7 chín rất sớm (68,67 ngày).

Vụ xuân hè: kết quả theo dõi cho thấy khoảng thời gian thời gian từ trồng

đếnquả bắt đầu chín thường biến động trong khoảng 52,33 – 61,67 ngày . Một số tổ

hợp lai chín sớm hơn T11, T25 (52,33 – 54,33 ngày), một số tổ hợp lai lại chín muộn

như: T28, T18 (61,33 – 61,67 ngày). Giống đối chứng HT7 chín rất sơm, sớm hơn

các tổ hợp lai nghiên cứu ( 51,67 ngày).

4.1.2 Động thái tăng trưởng chiều cao và số lá của cây cà chua

Động thái tăng trưởng chiều cao cây và số lá trên thân chính là chỉ tiêu rất quan

trọng để đánh giá tốc độ tăng trưởng của cây. Từ đó có các biên pháp tác động

phù hợp nhằm tạo điều kiện cho cây sinh trưởng và phát triển tốt nhất, đạt năng

suất thực thu cao nhất.

Chúng tôi đã tiến hành theo dõi động thái tăng trưởng chiều cao cây và số

lá trên cây cà chua 6 lần, mỗi lần cách nhau 7 ngày, lần theo dõi đầu tiên sau

trồng 10 ngày, khi cây đã bén rễ hồi xanh và sinh trưởng phát triển ổn định.

4.1.2.1 Động thái tăng trưởng chiều cao cây

Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây là sự tăng trưởng về số đốt và kéo dài

của lóng. Chỉ tiêu này rất đa dạng, nó phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm di truyền

Page 50: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 42

của giống. Ngoài ra nó còn chịu tác động của điều kiện ngoại cảnh, sâu bệnh và

các biện pháp chăm sóc. Chiều cao cây tạo cho cây một cấu trúc nhất định để sử

dụng nguồn năng lượng ánh sáng mặt trời hiệu quả. Đây là một đặc điểm hiệu

quả để tác động các biện pháp kỹ thuật như làm dàn, buộc cây….

Vụ sớm thu đông là vụ không thuận lợi lắm cho cây trong thời gian đầu

do phải chịu thời tiết nóng, khô sau đó là mưa, do vậy thời gian đầu cần cung

cấp đủ nước cho cây sinh trưởng và phát triển thuận lợi, đồng thời tiêu diệt sâu

bệnh hại để không làm ảnh hưởng đến cây con.

Động thái tăng trưởng về chiều cao cây của các tổ hợp lai cà chua được

thể hiện trong bảng 4.3, bảng 4.4 và đồ thị 4.1, đồ thị 4.2.

Bảng 4.3: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các THL cà chua vụ sớm

thu đông 2011 (cm)

Thời gian theo dõi sau trồng (ngày) ST

T THL

28 35 42 49 56

1 T11 18,22 29,98 47,17 68,61 80,33

2 T12 18,05 29,50 46,39 67,33 80,28

3 T13 18,61 33,56 49,58 70,39 88,22

4 T14 19,27 34,94 50,67 69,72 85,06

5 T15 18,64 32,67 48,88 69,15 84,52

6 T16 18,84 33,72 49,71 69,75 85,93

7 T17 18,92 33,78 49,75 69,54 85,17

8 T18 18,80 33,39 49,45 69,48 85,21

9 T19 18,85 33,63 49,64 69,59 85,44

10 T20 18,85 33,60 49,61 69,54 85,27

11 T21 18,83 33,54 49,57 69,54 85,30

12 HT7 (ĐC) 18,85 33,59 49,60 69,56 85,34

Page 51: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 43

Động thái tăng trưởng chiểu cao cây của các tổ hợp lai cà chua trong vụ thu đông năm 2011 - 2012

0.0010.0020.0030.0040.0050.0060.0070.0080.0090.00

100.00

28 35 42 49 56

Ngày sau trồng

Chi

ều c

ao c

ây

T11T12T13T14T15T16T17T18T19T20T21HT7

Đồ thị 4.1: Đồ thị thể hiện động thái tăng trưởng chiều cao cây

của một số THL cà chua vụ sớm thu đông 2011

+ Vụ sớm thu đông: Do sau khi cà chua được đem ra trồng gặp điều kiện

mưa nhiều đã ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây cà chua, làm thời

gian bén rễ hồi xanh của cây kéo dài bởi vậy sau trồng 28 ngày chúng tôi mới tiến

hành theo dõi động thái tăng trưởng chiều cao thân chính.

Qua bảng 4.3 và đồ thị 4.1 sự tăng trưởng chiều cao cây qua các giai đoạn khác

nhau là khác nhau. Sau trồng 28 ngày chiều cao cây của các tổ hợp lai nằm trong

khoảng 18,05 đến 19,27 cm, các tổ hợp lai co chiêu cao thân chính khá đồng đều. Ở

các tuần tiếp theo tấc độ tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai tăng lên tốc

độ tăng trưởng của các tổ hợp lai đạt mạnh nhất trong thời gian từ 42 – 49 ngày sau

trồng. Tổ hợp lai có tốc độ tăng mạnh nhất là T11 trong 7 ngày (ngày 42 – 49 sau

trồng) tăng trưởng 47,17 – 68,61 cm (21,44 cm), tiếp đến là T12 tăng từ 46,39 –

67,33 cm. Sau đó tốc độ tăng trưởng của các tổ hợp lai chậm lại.

Page 52: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 44

Bảng 4.4: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các THL cà chua vụ xuân

hè 2012 (cm)

Thời gian theo dõi sau trồng (ngày) STT THL

10 17 24 31 38 1 T11 17,86 23,56 34,22 47,28 57,28 2 T12 11,72 16,14 26,36 43,56 57,00 3 T14 12,36 18,21 28,17 43,17 55,17 4 T28 15,58 20,33 30,33 45,50 59,00 5 T18 14,33 20,17 29,50 41,78 51,67 6 T21 15,33 21,03 31,67 45,67 53,17 7 T15 14,11 20,03 28,17 41,17 50,28 8 T8 16,44 22,22 30,72 44,17 56,17 9 T19 15,42 20,89 30,31 45,21 55,61

10 T25 16,50 21,67 30,17 42,44 48,28 11 T24 15,31 19,89 28,14 41,11 51,11 12 T16 15,47 20,67 28,71 43,28 50,44 13 HT7 (ĐC) 15,58 21,94 30,44 42,44 47,00

Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai trong vu xuân hè 2012

0.00

10.00

20.00

30.00

40.00

50.00

60.00

70.00

10 17 24 31 38

Ngày sau trồng

Chiề

u ca

o câ

y

T11T12T14T28T18T21T15T8T19T25T24T16HT7

Đồ thị 4,2: Đồ thị thể hiện động thái tăng trưởng chiều cao cây của một số THL cà chua vụ xuân hè

Page 53: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 45

+ Vụ Xuân hè: qua bảng 4,4 và đồ thị 4,2 ta thấy giai đoạn sau trồng 10 ngày chiều cao cây biến động trong khoảng từ 11,72 – 17,86 cm, giống đối chứng HT7 đạt 15,58 cm. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây tăng mạnh dần tròng các tuần tiếp theo và đạt mạnh nhất trong giai đoạn 24 – 32 ngày sau trồng, trong giai đoạn này tốc độ tăng trưởng của 1 số tổ hợp rất cao như T12 tăng từ 24,36 lên 43,56 cm (tăng 17,19 cm) tiếp đến là tổ hợp lai T28 (tăng 115,17 cm) ... sau giai đoạn này cây vẫn tăng trưởng chiều cao nhưng tốc độ tăng trưởng giảm đi.

4.1.2.2 Động thái tăng trưởng số lá Bộ lá là cơ quan chính giúp cây quang hợp, hô hấp, dự trữ và trao đổi các

chất dinh dưỡng. Do vậy nó là yếu tố quan trọng quyết định năng suất của cây. Số lá, kích thước và màu sắc lá phụ thuộc vào giống, điều kiện thời tiết và kỹ thuật canh tác. Tiến hành theo dõi chỉ tiêu động thái tăng trưởng số lá giúp ta nắm được các thời kỳ phát triển của bộ lá cà chua để từ đó có các chế độ chăm sóc, bón phân và cắt tỉa tạo tán sao cho cây có bộ tán lá khỏe, không bị sâu bệnh và có khả năng quang hợp tốt nhất, cho năng suất cao.

Động thái tăng trưởng số lá được thể hiện ở bảng 4.5, bảng 4.6 và đồ thị 4.3, đồ thị 4.4.

Bảng 4.5. Động thái tăng trưởng số lá trên thân chính của các THL cà chua vụ sớm thu đông 2011

Thời gian theo dõi sau trồng ... (ngày) STT NL 28 35 42 49 56 1 T11 9,33 11,22 13,67 15,94 17,44 2 T12 8,94 12,72 14,78 17,17 18,94 3 T13 9,50 13,28 15,89 17,72 19,67 4 T14 9,06 12,61 14,67 16,67 19,00 5 T15 8,44 11,67 14,00 15,94 17,72 6 T16 8,69 11,22 13,72 16,50 17,78 7 T17 9,56 11,61 14,11 16,39 18,11 8 T18 8,89 11,44 13,89 16,39 17,89 9 T19 10,11 12,00 14,72 16,44 18,39

10 T20 7,67 9,89 12,28 14,44 15,89 11 T21 8,28 11,33 13,78 15,39 17,11 12 HT7 (ĐC) 8,61 11,56 13,78 15,28 16,72

Page 54: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 46

Động thái tăng trưởng số lá của các tổ hợp lai cà chua trong vụ thu đông năm 2011 - 2012

0.00

5.00

10.00

15.00

20.00

25.00

28 35 42 49 56

Ngày sau trồng

Số lá

T11T12T13T14T15T16T17T18T19T20T21HT7

Đồ thị 4.3: Đồ thị thể hiện động thái tăng trưởng số lá trên thân hính của

các THL cà chua vụ sớm thu đông 2011

Vụ sớm thu đông: Qua bảng 4.5 ta thấy sau trồng 28 ngày số lá của các tổ

hợp lai dao động trong khoảng 7,67lá (T20) đến 10,113 lá (T19). Tốc độ tăng

trưởng số lá của các tổ hợp lai qua các giai đoạn là không đồng đều nhau, nhìn

chung giai đoạn từ 28 đến 49 ngày sau trồng tốc độ tăng trưởng là nhanh nhất và ổn

định ở giai đoạn này. Sau trồng 56 ngày tốc độ tăng trưởng chiều cao của các tổ

hợp lai chậm lại.

Page 55: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 47

Bảng 4.6. Động thái tăng trưởng số lá trên thân chính của các THL cà chua

vụ xuân hè 2012

Thời gian theo dõi sau trồng ... (ngày) STT THL 10 17 24 31 38 1 T11 5,33 7,33 9,61 11,39 13,61 2 T12 4,89 6,83 9,22 11,28 13,61 3 T14 5,00 7,50 9,33 11,11 12,83 4 T28 4,94 7,56 9,94 11,83 14,17 5 T18 4,94 7,28 9,33 11,56 13,06 6 T21 5,94 7,28 10,06 11,44 13,17 7 T15 4,89 6,89 8,56 10,67 12,67 8 T8 5,00 6,83 8,89 11,39 12,78 9 T19 5,11 7,11 9,06 11,31 13,22 10 T25 4,72 6,83 8,61 10,56 12,11 11 T24 4,89 7,78 10,22 11,83 14,06 12 T16 5,33 7,61 9,61 12,06 13,83 13 HT7 (ĐC) 5,39 7,50 9,44 11,17 12,67

Động thái tăng trưởng số lá trên thân chính của các THL vụ xuân hè 2012

0.00

2.00

4.00

6.00

8.00

10.00

12.00

14.00

16.00

10 17 24 31 38

Ngày sau trồng

Số lá

T11T12T14T28T18T21T15T8T19T25T24T16HT7

Đồ thị 4.4: Đồ thị thể hiện động thái tăng trưởng số lá trên thân chính của

các THL cà chua vụ xuân hè 2012

Page 56: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 48

Vụ xuân hè: qua bảng 4.6 ta thấy sau trồng 10 ngày các tổ hợp lai có số lá

dao động trong khoảng từ 4,72 lá (T25) đến 5,94 lá (T21). Các tổ hợp lai khác

nhau qua các giai đoạn có sự tăng trưởng số lá trên thân chính là khác nhau nhưng

nhìn chung tốc độ tăng trưởng số lá của các tổ hợp lai tương đối ổn định qua các

giai đoạn. Sau 38 ngày số lá trên thân chính của các tổ hợp dao động trong khoảng

từ 12,11 lá (T25) đến 14,17 lá (T28) và giống đối chứng HT7 đạt 12,67 lá.

4.1.3 Một số đặc điểm về cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua

Cấu trúc cây được coi là đặc trưng di truyền của từng giống, tuy nhiên nó

cũng chịu tác động không nhỏ của điều kiện ngoại cảnh. Nghiên cứu đặc điểm

sinh trưởng của cấu trúc cây nhằm hiểu được tính thích nghi của từng giống với

môi trường từ đó đưa ra những biện pháp kỹ thuật chăm sóc hợp lý.

Để đánh giá khả năng thích ứng của cây cà chua trong vụ sớm thu đông

tôi tiến hành theo dõi một số đặc điểm cấu trúc cây nhằm đánh giá khả năng

thích ứng của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ trong điều kiện đó. Những tổ hợp lai

sinh trưởng tốt sẽ làm tiền đề cho các giai đoạn phát triển sau này. Kết quả theo dõi

được trình bày ở bảng 4.7 và bảng 4.8.

4.1.3.1 Số đốt từ gốc đến chùm hoa thứ nhất

Số đốt từ gốc đến chùm hoa đầu tiên phụ thuộc vào đặc tính của giống và

điều kiện ngoại cảnh. Số đốt từ gốc đến chùm hoa đầu tiên liên quan đến chiều

cao từ gốc đến chùm hoa đầu tiên, số nhánh và độ cứng của cây.

Theo nghiên cứu của Kiều Thị Thư (1998) [27], về mối tương quan giữa

số đốt và một số chỉ tiêu sinh trưởng của các mẫu giống ở vụ xuân hè cho thấy:

số đốt từ gốc đến chùm hoa đầu tiên có tương quan với thời gian từ trồng đến ra

hoa và tương quan với thời gian từ trồng đến chín tức là số đốt dưới chùm hoa

đầu càng ít thì càng rút ngắn thời gian ra hoa và rút ngắn thời gian chín, tăng

tính chín sớm, cho thu hoạch sớm. Do vậy nghiên cứu này có ý nghĩa lớn trong

việc sắp xếp thời vụ, tăng vụ một cách hợp lý.

Page 57: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 49

Vụ sớm thu đông: qua kết quả theo dõi ở vụ sớm thu đông 2011 cho thấy số

đốt từ gốc đến chùm hoa thứ nhất biến động trong khoảng từ 10,33 đến 12.83 đốt,

các tổ hợp lai có số đốt thấp T20, T21 (10,33 – 10,67 đốt), các tổ hợp lai có số đốt

nhiều như T13, T14 (12,17 – 12,83 đốt). Giống đối chứng có số đốt ít hơn các tổ

hợp lai nghiên cứu (10,11 đốt).

Vụ xuân hè: qua kết quả theo dõi ở vụ xuân hè 2012 cho thấy số đốt từ gốc

đến chùm hoa thứ nhất biến động trong khoảng từ 6,44 đến 8,72 đốt, các tổ hợp lai

có số đốt thấp như T11, T15 (6,44 – 6,61 đốt), các tổ hợp lai có số đốt nhiều T24

8,72 đốt. Giống đối chứng HT7 có số đốt thấp nhất trong các tổ hợp lai nghiên cứu

(6,22 đốt).

4.1.3.2 Chiều cao từ gốc đến chùm hoa thứ 1

Chiều cao từ gốc đến chùm hoa đầu được quyết định bởi số đốt và chiều

dài lóng của giống. Nó ảnh hưởng đến vị trí chùm quả đầu tiên cũng như khả

năng nhiễm bệnh của cây. Nếu quá thấp cây dễ bị nhiễm bệnh do chùm quả đầu

sát đất dẫn đến quả bị nhiễm bệnh, nếu quá cao khi quả lớn nặng cây sẽ dễ bị đổ

cũng như ảnh hưởng đến khả năng phát triển của các chùm hoa tiếp theo làm

giảm số quả trên cây dẫn đến giảm năng suất. Nắm rõ được đặc điểm này giúp ta

có những biện pháp kỹ thuật chăm sóc hợp lý như vun xới, làm giàn, tỉa cành.

Vụ sớm thu đông: kết quả theo dõi ở bảng 4.7 cho thấy các tổ hợp lai

nghiên cứu có chiều cao từ gốc đến chùm hoa đầu tiên dao động trong khoảng

27,94 – 39,56 cm. Chiều cao từ gốc đến chùm hoa đầu tiên cao nhất là T18,

thấp nhất là T21. Giống đối chứng HT7 có chiều cao thấp hơn các tổ hợp lai

nghiên cứu, chiều cao trung bình 27,83 cm.

Ở mức ỹ nghĩa 95% các THL: T15 và T21 có sự sai khác không có ỹ

nghĩa với giống đối chứng HT7. Còn các THL: T11, T12, T13, T14, T16, T17,

T18, T19, T20 có sự sai khác với giống đối chứng HT7 ở mức ỹ nghĩa 95%.

Vụ xuân hè: qua kết quả theo dõi cho thấy các tổ hợp lai nghiên cứu có

Page 58: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 50

chiều cao từ gốc đến chùm hoa đầu tiên dao động trong khoảng 23,72– 31,11cm.

Chiều cao từ gốc đến chùm hoa đầu tiên cao nhất là T18, thấp nhất là T6. Giống

đối chứng HT7 có chiều cao thấp hơn các tổ hợp lai với trung bình là 20,72 cm.

Ở mức ý nghĩa 95% tính trạng chiều cao từ mặt đất đến chùm quả đầu tiên

của các THL đem nghiên cứu đều có sự sai khác có ỹ nghĩ với giống đối chứng

HT7

4.1.3.3 Chiều cao cây

Chiều cao cây là một chỉ tiêu quan trọng, quyết định đặc tính di truyền

của giống trong các điều kiện ngoại cảnh cụ thể. Đây là một chỉ tiêu giúp chúng

ta đánh giá được loại hình sinh trưởng của các tổ hợp lai. Theo Tạ Thu Cúc (

2002), dựa vào đặc điểm sinh học của cây cà chua có thể phân thành 3 loại hình

chính :

- Loại hình sinh trưởng hữu hạn: Cây thấp, chiều cao dưới 65cm, có 3-4

chùm hoa trên thân chính.

- Loại hình sinh trưởng bán hữu hạn: Cây có chiều cao trung bình từ 65-

120, trên thân chính có 7-8 chùm hoa.

- Loại hình sinh trưởng vô hạn: Cây có chiều cao trên thân chính trên

120cm.

Thông qua chiều cao cây, chúng ta sẽ nắm được loại hình sinh trưởng của

giống, từ đó có những biện pháp kỹ thuật chăm sóc phù hợp như làm giàn, tỉa

cành. . . tạo điều kiện tối ưu cho cây có thể phát huy tối đa tiềm năng năng suất

sẵn có của giống.

Vụ sớm thu đông: trong điều kiện vụ sớm thu đông thì đã gần như phát

huy tối đa tiềm năng về chiều cao cây của các tổ hợp lai nghiên cứu. Qua quan

sát theo dõi ta nhận thấy phần lớn các tổ hợp lai đều thuộc loại hình sinh trưởng

bán hữu hạn. Chiều cao của các tổ hợp lai biến động trong khoảng 87,94cm –

97,39 cm. Các tổ hợp lai có chiều cao cây thấp T15, T17, T21 (87,94 – 88,94

Page 59: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 51

cm) . Các tô hợp lai có chiều cao cây cao T13, T19 (97,06 – 97,39 cm). Giống

đối chứng HT7 có chiều cao cây 77,39 cm thâp hơn các tổ hợp lai nghiên cứu.

Ở mức ý nghĩa 95% tính trạng chiều cao cây của các THL đem nghiên

cứu đều có sự sai khác có ỹ nghĩ với giống đối chứng HT7.

Vụ xuân hè: Qua bảng 4.8 chúng ta thấy các tổ hợp lai đều thuộc dạng

sinh trưởng bán hữu hạn. Các tổ hợp lai có chiều cao cây trong khoảng 69,22cm

– 93,67cm. Giống đối chứng HT7 có chiều cao trung bình 62,67cm<65, giống

HT7 thuộc dạng sinh trưởng hữu hạn.

Với mức ý nghĩa 95% các THL đem nghiên cứu đêu có sự sai khác có ý

nghĩa với giống đối chứng HT7, duy chỉ có THL T25 có sự sai khác không có ý

nghĩa với giống đối chứng HT7.

4.1.4 Một số tính trạng hình thái và đặc điểm nở hoa

4.1.4.1 Màu sắc lá

Màu sắc lá là một trong những đặc trưng hình thái quan trọng để phân biệt

giống này với giống khác, tuy nhiên dưới tác động của các yếu tố ngoại cảnh thì

màu sắc lá lại bị thay đổi do các yếu tố ngoại cảnh như ánh sáng, nhiệt độ...

Trong đó hàm lượng diệp lục là yếu tố quyết định lớn nhất đến màu sắc lá cây.

Lá xanh đậm thường có hàm lượng diệp lục cao hơn và quá trình quang hợp

diễn ra mạnh hơn. Đánh giá màu sắc lá của giống trong điều kiện nhiệt độ,

cường độ ánh sáng ở vụ sớm thu đông để nắm được khả năng chịu nhiệt của cây

cà chua.

Kết quả theo dõi ở bảng 4.7 và bảng 4.8 cho thấy hầu hết các tổ hợp lai đều

có màu sắc lá xanh sáng và xanh bình thường. Điều này chứng tỏ tất cả các tổ hợp

lai nghiên cứu đều có khả năng quang hợp rất tốt trong điều kiện nhiệt độ cao.

Page 60: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 52

Bảng 4.7: Một số đặc điểm về cấu trúc cây của các THL cà chua vụ sớm thu

đông 2011 Một số đặc điểm về cấu trúc cây của các tổ hợp cà chua lai

STT THL

CC tù gốc đến

chùm hoa thứ

nhất (cm)

Số đốt từ gốc

đến chùm

hoa thứ nhất

Chiều

cao cây

(cm)

Màu

Đặc

điểm nở

hoa

Dạng

chùm

hoa

1 T11 32,67 11,06 89,28 XS RR ĐG

2 T12 33,50 11,67 93,67 XS TT ĐG

3 T13 37,28 12,83 97,39 XBT TT ĐG

4 T14 39,22 12,17 89,17 XBT TT ĐG

5 T15 30,11 10,94 88,83 XS RR ĐG

6 T16 36,89 12,00 96,89 XBT RR ĐG

7 T17 33,72 11,67 88,94 XBT TT ĐG

8 T18 39,56 12,00 96,72 XS TT ĐG

9 T19 36,33 11,56 97,06 XBT TT ĐG

10 T20 32,83 10,67 91,39 XBT TT ĐG

11 T21 27,94 10,33 87,94 XS TT ĐG

12 HT7 (ĐC) 27,83 10,11 77,39 XS TT ĐG

Ghi chú: XS; Xanh sáng, XBT: Xanh bình thường, RR: rải rác, TT: tập

trung, DG: Đơn giản

4.1.4.2 Dạng chùm hoa

Dạng chùm hoa là tính trạng hình thái được quyết định bởi đặc tính di

truyền của giống và không chịu tác động của điều kiện ngoại cảnh.

Có 3 dạng chùm hoa:

- Dạng đơn giản: là kiểu chỉ có một trục chính, hoa mọc so le trên trục.

- Dạng trung gian: thường phân thành 2 nhánh chính.

- Dạng phức tạp: chia thành nhiều nhánh.

Qua nghiên cứu chúng tôi thấy tất cả các tổ hợp lai trong hai vụ thu đống 2011

và vụ xuân hè 2012 đều có dạng chùm hoa đơn giản

Page 61: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 53

Bảng 4.8: Một số đặc điểm về cấu trúc cây của các THL cà chua vụ xuân hè

2012 Một số đặc điểm về cấu trúc cây của các tổ hợp cà chua lai

STT THL

CC tù gốc đến

chùm hoa thứ

nhất (cm)

Số đốt từ gốc

đến chùm

hoa thứ nhất

Chiều

cao cây

(cm)

Màu

Đặc

điểm nở

hoa

Dạng

chùm

hoa

1 T11 24,33 6,44 85,33 XBT TT ĐG

2 T12 24,56 6,83 93,67 XS RR ĐG

3 T14 29,33 7,67 83,72 XBT TT ĐG

4 T28 29,56 7,94 78,11 XS TT ĐG

5 T18 31,11 7,50 83,44 XBT RR ĐG

6 T21 23,72 7,17 71,89 XBT TT ĐG

7 T15 23,83 6,61 76,39 XBT TT ĐG

8 T8 25,17 7,00 76,89 XBT TT ĐG

9 T19 24,00 6,67 80,72 XS TT ĐG

10 T25 25,83 7,22 75,94 XS TT ĐG

11 T24 27,17 8,72 69,22 XS TT ĐG

12 T16 27,83 8,17 74,44 XS RR ĐG

13 HT7 (ĐC)

(ĐC) 20,72 6,22 62,67 XS TT ĐG

4.1.4.3 Đặc điểm nở hoa

Đây là đặc điểm thích nghi của từng cây, từng giống cây trồng cụ thể với

điều kiện môi trường cụ thể. Có hai hình thức nở hoa đó là : nở hoa tập trung và

nở hoa rải rác. Từ hình thức nở hoa này mà người sản xuất bố trí thời vụ cụ thể

và thời gian trồng thích hợp cho cây để đạt năng suất và phẩm chất cao nhất. Các

giống nở hoa tập trung là giống thích hợp cho vùng sản xuất nguyên liệu chế biến.

Còn những giống nở hoa rải rác thì lại thích hợp trồng rải vụ, tránh tình trạng ứ

đọng sản phẩm.

Page 62: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 54

Vụ sớm thu đông: Qua bảng 4.7 chúng ta thấy các tổ hợp lai T12, T13,

T14, T17, T18, T19, T20, T21 và giống đối chứng HT7 có đặc điểm nở hoa tập

trung còn các tổ hơp lai T11, T15, T16 nở hoa rải rác

Vụ xuân hè: Qua bảng 4.8 ta thấy các tổ hơp lai T11, T14, T28, T21, T15,

T8, T19, T25, T24 và giống đối chứng HT7 nở hoa tập trung còn các tổ hợp lai

T12, T18, T16 nở hoa rải rác.

4.1.5 Tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các tổ hợp lai cà chua

4.1.5.1 Tình hình nhiễm virus

Virus là một loại bệnh nguy hiểm làm ảnh hưởng trực tiếp đến sinh

trưởng, phát triển cũng như năng suất và chất lượng của cây. Cây cà chua bị

nhiễm virus ở giai đoạn đầu nếu nhiễm nhẹ thì cây vẫn có khả năng sinh trưởng,

phát triển và ra hoa đậu quả. Trường hợp cây nhiễm bệnh virus nặng, biểu hiện

cây có lá ở ngọn xoăn khảm và biến vàng lẫn trắng dẫn đến giảm khả năng

quang hợp, đỉnh sinh trưởng ngừng tăng trưởng, thì cây không thể ra hoa kết

quả, không cho năng suất.

Để đánh giá mức độ nhiễm virus của cây cà chua, chúng tôi đã tiến hành

theo dõi tình hình nhiễm bệnh virus trên đồng ruộng của các tổ hợp lai nghiên

cứu vụ sớm thu đông 2011, xuân hè 2012 qua 3 lần, mỗi lần cách nhau 7 ngày,

lần đầu tiên tiến hành sau trồng ra hoa ngày. Kết quả được trình bày ở bảng 4.9

và 4.10.

Vụ sớm thu đông 2011: Qua theo dõi chúng tôi thấy tỉ lể nhiễm virus của

các tổ hợp lai la rất thấp, một số tổ hợp lai nhiêm ở mức nhẹ với tỉ lệ với tỉ lệ %

thấp như: T12, T14, T17, T18, T19, T20, T21 1 (1,52 – 3,03 %). Một số tổ hợp

lai xuất hiện cây bị virus nặng T17 ở lần theo dõi thứ 3 với tỉ lệ 1,52 %; T18 ở

lần theo dõi thứ 2 với tỉ lệ 3,03 % và T19 ở lần theo dõi 1 với tỉ lệ 1,52%. Giống

đối chứng HT7 không bị nhiễm virus

Vụ xuân hè 2012: Qua bảng 4.10 ta thấy tỉ lệ nhiễm virus của các tổ hợp

lai qua các lần theo dõi là rất thấp, một số tổ hợp lai nhiêm ở mức nhẹ với tỉ lệ

Page 63: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 55

với tỉ lệ % thấp như: T11, T28, T18, T21, T8, T19, T25, T24, T16 (1,67 – 6,67

%). Chỉ có ít tổ hợp lai xuất hiện bệnh ở mức đột nặng: T6 ở lần theo dõi 1 với

3,33 %, T25 ở lần theo dõi 1 với 1,67 %. Giống đối chứng HT7 không bị nhiễm

virus qua các lần theo dõi.

Bảng 4.9. TLNVR (%) của các THL cà chua vụ sớm thu đông 2011

Thời gian theo dõi

11/1/2011 11/8/2011 11/15/2011 STT THL

nhẹ nặng nhẹ nặng nhẹ nặng

1 T11 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

2 T12 0,00 0,00 0,00 0,00 3,03 0,00

3 T13 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

4 T14 1,52 0,00 0,00 0,00 3,03 0,00

5 T15 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

6 T16 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

7 T17 1,52 0,00 0,00 0,00 0,00 1,52

8 T18 0,00 0,00 0,00 3,03 1,52 0,00

9 T19 0,00 1,52 0,00 0,00 1,52 0,00

10 T20 0,00 0,00 0,00 0,00 1,52 0,00

11 T21 1,52 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

12 HT7 (ĐC) 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

Page 64: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 56

Bảng 4.10. TLNVR (%) của các THL cà chua vụ xuân hè 2012

Thời gian theo dõi

Lần I (19/4) Lần II (26/4) Lần III (3/5) STT THL

Nhẹ Nặng Nhẹ Nặng Nhẹ Nặng

1 T11 0,00 0,00 1,67 0,00 1,67 0,00

2 T12 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

3 T14 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

4 T28 0,00 0,00 1,67 0,00 1,67 0,00

5 T18 0,00 0,00 3,33 0,00 3,33 0,00

6 T21 3,33 3,33 0,00 0,00 0,00 0,00

7 T15 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

8 T8 1,67 0,00 1,67 0,00 3,33 0,00

9 T19 0,00 0,00 6,67 0,00 0,00 0,00

10 T25 0,00 1,67 1,67 0,00 1,67 0,00

11 T24 1,67 0,00 1,67 0,00 0,00 0,00

12 T16 1,67 0,00 1,67 0,00 0,00 0,00

13 HT7 (ĐC) 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

4.1.5.2 Tình hình nhiễm một số loại sâu bệnh khác

Trong điều kiện vụ sớm thu đông ở nước ta thì ngoài bệnh virus cà chua

còn bị nhiều loài sâu, bệnh khác phá hại. Ở giai đoạn cây con mới trồng ra

ruộng, do thân cây non mềm nên trở thành món ăn ưa thích của sâu xám, chúng

thường cắn đứt ngang thân gây chết cây. Giai đoạn sau đó có sự xuất hiện của

sâu khoang, chúng cắn ngang thân, ngọn làm cây không sinh trưởng được.

Ngoài các loại sâu bệnh hại đó còn xuất hiện một số loại sâu bệnh hại khác như

bọ rùa, sâu xanh… Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi đã sử dụng biện

pháp thủ công là bắt sâu bằng tay tuy nhiên biện pháp này chưa mang lại hiệu

quả cao. Trong giai đoạn sau do gặp thời tiết bất thuận như nóng ẩm kết hợp

mưa nhiều do đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho một số bệnh phát triển như đốm

Page 65: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 57

đen, đốm nâu đặc biệt là bệnh sương mai phát triển mạnh trên cả thân lá và quả

gây ảnh hưởng lớn đến năng suất của hầu hết các tổ hợp lai.

Ở vụ xuân hè giai đoạn đầu sau trồng bị sâu xám phá hoại rất nhiều chúng

tôi đã tiến hành bất thủ công nhưng không hiếu quả. Đến giai đoạn hình thành

quả và quả chín thì có sự xuất hiện của sâu đục quả, gây hại nặng nề cho quả

dẫn đến thối hỏng, làm giảm năng suất và chất lượng quả. Ngoài ra còn bị bệnh

nấm cháy lá đã làm ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng của quả.

4.1.6 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các THL cà chua.

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất là những chỉ tiêu giúp cho

chúng ta có thể đánh giá một cách hoàn thiện hơn khả năng thích ứng của giống

đối với điều kiện ngoại cảnh bên cạnh các chỉ tiêu về sinh trưởng. Ngoài ra cùng

với chất lượng quả năng suất là một trong 2 yếu tố quan trọng hàng đầu mà các

nhà sản xuất quan tâm trong việc quyết định có đưa giống vào sản xuất hay không.

Năng suất của cây cà chua được kiểm soát bởi đặc trưng di truyền của giống và chịu

tác động của các điều kiện ngoại cảnh, chế độ dinh dưỡng cũng như biện pháp kỹ

thuật canh tác.

4.1.6.1 Tỉ lệ đậu quả

Tỷ lệ đậu quả là yếu tố quyết định đến năng suất của các giống cà chua.

Các giống cà chua khác nhau thì có tỷ lệ đậu quả khác nhau. Cây cà chua trồng

ở các điều kiện khí hậu, thời vụ khác nhau thì có tỷ lệ đậu quả khác nhau. Tỷ lệ

đậu quả của từng giống không chỉ là đặc điểm di truyền của từng giống mà còn

phụ thuộc rất chặt chẽ vào điều kiện môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, dinh

dưỡng…. Theo Trần Khắc thi, Trần Ngọc Hùng (1999), nhiệt độ cao hơn 270C kéo

dài cũng làm hạn chế sinh trưởng, ra hoa và đậu quả của cà chua [21]. Nếu ẩm độ

quá cao vào thời kỳ ra hoa thì hạt phấn hút nhiều nước trương lên và bao phấn nứt

ra, thụ phấn thụ tinh gặp khó khăn dẫn đến tỷ lệ đậu quả giảm. Các tế bào phôi và

hạt phấn sẽ bị huỷ hoại khi nhiệt độ ban ngày cao hơn 380C. Nếu ban đêm nhiệt độ

cao hơn 210C thì khả năng đậu quả cũng giảm.

Page 66: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 58

Chúng tôi tiến hành theo dõi tỉ lệ đậu quả ở 5 chùm hoa đầu của 6

cây, đây là những chùm quả đóng góp lớn tạo nên năng suất cây, và tính tỉ

lệ đậu quả trung bình của từng tổ hợp lai. Kết quả được trình bày ở bảng

4.11 và bảng 4.12

Vụ sớm thu đông: qua bảng số liệu ta thấy tỉ lệ đậu quả của các tổ hợp lai

tương đối cao và đồng đều, dao động trong khoảng (68,39 – 77,52 %). Tỉ lệ đậu

quả cao là các tổ hợp: T21, T16 (76,55 – 77,52 %), các tổ hợp lai có tỉ lệ đậu

quả thấp là: T20, T14 (68,39 – 68,47 %). Giống đối chứng có tỉ lệ đậu quả trung

bình tương đối cao: 77,15%.

Xắc suất chấp nhận đối thuyết H1 của H0 là 0.000 do cậy các THL khác

nhau dẫn đến kết quả khác nhau.

Ở mức ỹ nghĩa 95 % tất cả cấc THL nghiên cứu đều có sự sai khác với

giống ở không có ỹ nghĩa.

Sai số thí nghiệm CV = 5,8 % có thế nói thí nghiệm có độ chính xác cao.

Vụ xuân hè: qua bảng 4.12 ta thấy tỉ lệ đậu quả của các tổ hợp lai dao động

trong khoảng (29,44 – 53,90 %). Tỉ lệ đậu quả cao là các tổ hợp: T11, T21

(47,90 – 53,90 %), các tổ hợp lai có tỉ lệ đậu quả thấp là: T18, T24 (29,44 –

35,72 %). Giống đối chứng có tỉ lệ đậu quả trung bình 48,87%.

Xắc suất chấp nhận đối thuyết H1 của H0 là 0.000 do cậy các THL khác

nhau dẫn đến kết quả khác nhau.

Cũng như ở vụ trước ở vụ này ở mức ỹ nghĩa 95 % tất cả cấc THL nghiên

cứu đều có sự sai khác với giống ở không có ỹ nghĩa

Sai số thí nghiệm CV = 10,4 % có thế nói thí nghiệm có độ chính xác cao.

Page 67: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 59

Bảng 4.11 Tỷ lệ đậu quả (%) của các THL cà chua vụ thu đông 2011 Tỉ lệ đậu quả %

STT THL Chùm 1 Chùm 2 Chùm 3 Chùm 4 Chùm 5 TB

1 T11 94,26 74,55 74,73 64,23 58,33 73,22 2 T12 87,33 80,49 70,16 64,21 55,10 71,46 3 T13 91,01 80,02 67,46 63,47 60,03 72,40 4 T14 89,23 67,40 65,35 62,44 57,54 68,39 5 T15 86,06 73,91 70,78 64,95 62,35 71,61 6 T16 87,87 81,54 72,04 67,84 73,45 76,55 7 T17 87,53 76,38 70,94 63,22 62,36 72,08 8 T18 88,09 78,83 67,46 68,04 61,49 72,78 9 T19 87,06 73,75 62,50 70,10 61,71 71,03 10 T20 84,01 74,18 69,38 59,95 54,81 68,47 11 T21 93,52 84,87 76,85 69,51 62,86 77,52 12 HT7 (ĐC) 84,87 83,64 73,29 63,29 80,67 77,15

LSD (5%) 3,59 CV % 5,8

Bảng 4.12. Tỷ lệ đậu quả (%) của các THL cà chua vụ xuân hè 2012 Tỉ lệ đậu quả %

STT THL Chùm 1 Chùm 2 Chùm 3 Chùm 4 Chùm 5 TB 1 T11 75,56 59,84 48,93 52,36 22,59 51,85 2 T12 82,69 67,28 38,26 45,57 17,98 50,35 3 T14 58,69 38,30 32,16 27,85 22,99 36,00 4 T28 75,62 41,39 46,72 27,00 22,75 42,69 5 T18 57,37 38,61 23,32 15,67 12,22 29,44 6 T21 63,41 71,85 51,70 46,06 36,46 53,90 7 T15 72,41 60,09 36,94 20,25 17,50 41,44 8 T8 74,33 47,31 29,93 24,26 12,50 37,67 9 T19 67,59 51,18 45,79 41,44 27,93 46,79 10 T25 72,51 52,49 37,47 28,33 10,83 40,33 11 T24 54,12 40,78 24,37 29,75 26,23 35,05 12 T16 70,86 66,26 50,44 31,19 24,74 48,70 13 HT7 (ĐC) 64,27 60,58 51,57 35,32 35,93 49,53

LSD (5%) 7.6 CV (%) 10.4

Page 68: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 60

4.1.6.2 Số chùm quả trên cây

Số chùm quả trên cây là một chỉ tiêu để đánh giá tiềm năng năng suất của

giống. Số chùm hoa nhiều, tỷ lệ đậu quả cao thì số lượng quả trên cây sẽ lớn,

cây cho năng suất cao. Thông thường cây cà chua quả nhỏ là thuộc loại hình

sinh trưởng vô hạn nên có số chùm quả trên cây nhiều hơn so với các loại hình

sinh trưởng khác. Số chùm quả trên cây là đặc trưng của giống đồng thời phụ

thuộc vào biện pháp canh tác kỹ thuật đặc biệt là việc tỉa nhánh.

Vụ sớm thu đông: qua kết quả theo dõi ta thấy trong điều kiện thời tiết vụ

sớm thu đông 2011, trung bình các tổ hợp lai nghiên cứu có số chùm quả trên

cây dao động trong khoảng 8,22 – 10,83 chùm quả. Các tổ hợp lai có số chùm

quả trên cây thấp là T18, T17, T13 chỉ đạt 8,22 – 8,28 chùm quả. Các tổ hợp lai

có số quả trên cây cao là T21, T169 đều đạt từ 9,94 – 10,83 chùm quả. Giống

đối chứng HT có số quả trên cây là 6,78 chùm quả, có số chùm quả thấp hơn các

tổ hợp nghiên cứu

Vụ xuân hè: qua bảng 4.14 ta thấy trong điều kiện thời tiết vụ xuân hè

2012, trung bình các tổ hợp lai nghiên cứu có số chùm quả trên cây dao động

trong khoảng 3,68 – 5,50 chùm quả. Các tổ hợp lai có số chùm quả trên cây thấp

là T18 chỉ có 3,68 chùm quả. Các tổ hợp lai có số chùm quả trên cây cao là T21,

T8, T19, T16 đạt 5,09 – 5,50 chùm quả. Giống đối chứng HT7 có số quả trên

cây là 4,67 chùm.

Page 69: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 61

Bảng 4.13. NS và các yếu tố cấu thành NS của các THL cà chua vụ sớm thu

đông 2011

Các yếu tố cấu thành năng suất Quả lớn Quả nhỏ

STT THL Số chùm

quả / cây

Tổng số quả / cây

Số quả

Klg (g)

Số quả

Klg (g)

NSCT (g)

Ns quả/ô TN (kg)

NS quả/ha (tấn)

1 T11 8,61 32,72 30,00 89,08 2,72 19,25 2729,03 60,04 80,05 2 T12 8,56 29,83 26,78 82,62 3,06 22,22 2282,48 50,21 66,95 3 T13 8,22 29,94 27,00 100,33 2,94 20,37 2766,73 60,87 81,16 4 T14 9,33 33,06 30,11 86,42 2,94 22,21 2666,72 58,67 78,22 5 T15 9,39 31,94 29,17 83,03 2,78 20,61 2474,43 54,44 72,58 6 T16 9,94 33,61 31,00 81,00 2,61 22,79 2574,48 56,64 75,52 7 T17 8,28 29,56 27,28 101,50 2,28 25,06 2824,97 62,15 82,87 8 T18 8,22 30,11 27,83 95,83 2,28 20,95 2712,70 59,68 79,57 9 T19 9,83 34,33 31,61 98,53 2,72 20,30 3158,48 69,49 92,65

10 T20 8,56 27,89 25,50 148,92 2,39 26,39 3852,48 84,75 113,01 11 T21 10,83 34,83 32,06 74,58 2,78 19,49 2450,74 53,92 71,89

12 HT7 (ĐC) 6,78 24,83 22,61 84,83 2,22 21,68 1966,23 43,26 57,68

LSD (5%) 6,24 0,95 230,68 6,23 CV (%) 7,9 3,9 10,1 9,4

Bảng 4.14. NS và các yếu tố cấu thành NS của các THL cà chua vụ xuân hè 2012 Các yếu tố cấu thành năng suất

Quả lớn Quả nhỏ

STT THL

Số chùm quả / cây

Tổng số quả / cây

Số quả

Klg (g)

Số quả

Klg (g)

NSCT (g)

Ns quả/ô TN

(Kg)

NS qủa/ha (tấn)

1 T11 5,09 16,21 13,51 63,30 2,70 23,77 917,72 18,35 26,99 2 T12 4,55 15,71 13,66 58,21 2,05 25,97 847,33 16,95 24,92 3 T14 4,65 12,72 10,45 62,00 2,27 27,17 709,02 14,18 20,85 4 T28 5,02 13,51 11,20 55,98 2,31 22,45 678,62 13,57 19,96 5 T18 3,68 11,14 9,43 76,03 1,72 27,62 764,09 15,28 22,47 6 T21 5,30 17,37 14,95 59,09 2,42 22,55 937,37 18,75 27,57 7 T15 4,64 11,72 10,04 60,04 1,68 23,92 642,67 12,85 18,90 8 T8 5,14 13,43 11,44 61,65 2,00 25,63 755,99 15,12 22,24 9 T19 5,43 14,37 12,30 57,80 2,07 24,72 761,61 15,23 22,40

10 T25 4,50 12,72 11,33 58,37 1,39 24,73 694,08 13,88 20,41 11 T24 4,72 12,50 10,89 57,13 1,61 22,62 658,41 13,17 19,36 12 T16 5,50 13,03 11,22 59,50 1,81 25,53 713,45 14,27 20,98 13 HT7 (ĐC) 4,67 15,05 12,89 62,75 2,17 27,60 867,71 17,35 25,52

LSD (5%) 1,44 1,8 71,27 2,1 CV (%) 7,3 1.8 5,5 5,5

Page 70: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 62

4.1.6.3 Số quả trên cây

Số quả trên cây là một trong hai yếu tố chính cấu thành năng suất của một

giống. Nó được quyết định bởi số lượng hoa trên cây, tỉ lệ đậu quả, có liên quan

chặt chẽ với số chùm quả trên cây và số quả trên chùm. Đồng thời cũng chịu tác

động rất lớn của các điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật chăm sóc.

Vụ sớm thu đông: qua kết quả theo dõi ta thấy trong điều kiện thời tiết vụ

sớm thu đông 2011, trung bình các tổ hợp lai nghiên cứu có số quả trên cây dao

động trong khoảng 27,89 – 34,83 quả. Các tổ hợp lai có số quả trên cây thấp là

T20, T17, T12, T13 chỉ đạt 27,89 – 29,94 quả. Các tổ hợp lai có số quả trên cây

cao là T21, T19 đều đạt từ 34,33 – 34,83 quả. Giống đối chứng HT có số quả

trên cây là 22,61 quả, có số quả thấp hơn các tổ hợp nghiên cứu

Vụ xuân hè: qua bảng 4.14 ta thấy trong điều kiện thời tiết vụ xuân hè

2012, trung bình các tổ hợp lai nghiên cứu có số quả trên cây dao động trong

khoảng 11,14 – 17,37 quả. Các tổ hợp lai có số quả trên cây thấp là T18, T15 chỉ

đạt 11,14 – 11,72 quả. Các tổ hợp lai có số quả trên cây cao là T11, T21 đều

16,21 – 17,37 quả. Giống đối chứng HT7 có số quả trên cây là 15,05 quả, có các

THL: T11, T12, T21 có số quả nhiều hơn giống đối chứng HT7.

4.1.6.4. Khối lượng trung bình quả

Tỷ lệ quả lớn, quả nhỏ và khối lượng trung bình quả là yếu tố góp phần để cấu

thành năng suất các tổ hợp lai cà chua.

Tỷ lệ quả lớn càng cao thì năng suất càng cao và ngược lại. Trong chọn

tạo giống, chúng ta ưu tiên phát triển các giống có tỷ lệ quả nhỏ thấp, tỷ lệ quả

lướn cao. Để đánh giá tỷ lệ quả lớn, nhỏ của các tổ hợp lai cà chua, chúng ta dựa

vào chỉ tiêu đường kính quả ( D (cm)). Nếu D ≥ 3cm thì đây là nhóm quả lớn, và

D < 3cm thì thuộc nhóm quả nhỏ.

Tỷ lệ quả lớn, quả nhỏ của các giống khác nhau là khác nhau và nó

phụ thuộc vào đặc tính di truyền của từng giống, phụ thuộc chặt chẽ vào điều

kiện ngoại cảnh và kỹ thuật chăm sóc. Nếu điều kiện thuận lợi, chăm sóc tốt,

Page 71: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 63

dinh dưỡng đầy đủ thì nhóm quả lớn sẽ cao, nhóm quả nhỏ sẽ thấp và ngược lại.

Vụ sớm thu đông: Qua theo dõi chúng tôi nhận thấy tỉ lệ quả lơn trên cây

của các tổ hợp lai là rất cao 89,76 – 92,29 %, có tô hợp lai T12 (89,76 %), T13

(90,17 %) có tỉ lệ quả lớn thấp hơn giống đối chứng HT7 (91,05 %).

Tương ứng với nhóm quả lớn ( N1) và nhóm quả nhỏ (N2) ta có khối lượng trung bình

quả lớn (P1) và khối lượng trung bình quả nhỏ (P2). Cũng như nhóm quả lớn và nhóm

quả nhỏ, thì khối lượng trung bình quả ngoài phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của

giống thì nó còn phụ thuộc vào điều kiệ chăm sóc và điều kiện ngoại cảnh, đặc biệt là

chế độ dinh dưỡng. Tổ hợp lai có khối lượng trung bình quả cao và nhóm quả lớn

nhiều thì sẽ có năng suất cao.

Theo kết quả nghiên cứu thì khối lượng trung bình quả lớn dao

động từ 74,58 (T21) – 148,92 gram (T20), giống đối chứng đạt 84,33 gram. Các

tổ hợp lai T2, T5, T6, T21 có khối lượng quả lớn thấp hơn khối lượng quả lơn

của giống đối chứng. Nhìn chung, khối lượng trung bình quả lớn của các tổ hợp

lai tương đối cao. Khối lượng trung bình quả nhỏ dao động từ 19,25 – 26,39

gram.

Vụ xuân hè: Qua theo dõi chúng tôi nhận thấy tỉ lệ quả lơn trên cây của

các tổ hợp lai là rất cao 82,18 – 89,10 %, giống đối chứng HT7 có tỉ lệ quả lớn

85,61 %.

Theo kết quả nghiên cứu thì khối lượng trung bình quả lớn dao động từ

55,98 – 76,02 gram, giống đối chứng đạt 84,33 gram. Các tổ hợp lai nghiên cứu

có số tỉ lệ quả lớn và khối lượng quả lớn tương đối đồng đều nhau. Khôi lượng

và số lượng quả nhỏ rất thấp, khôi lượng quả nhỏ dao động trong khoảng 22,45

– 25,97 gram.

4.1.6.5 Năng suất cá thể

Đây là chỉ tiêu quan trọng quyết định đối với các tổ hợp lai cà chua. Cùng với

điều kiện chăm sóc tốt, nguồn dinh dưỡng đầy đủ thì năng suất cá thể quyết định

trực tiếp tới năng suất thực thu cà chua sau này cảu các giống cà chua. Năng suất

Page 72: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 64

cá thể phụ thuộc vào chỉ tiêu tổng số quả trên cây, tỷ lệ nhóm quả lớn, nhóm quả

nhỏ và khối lượng trung bình quả.

Vụ sớm thu đông: trong quá trình nghiên cứu chúng tôi nhận thấy, năng

suất cá thể của các các tổ hợp lai nghiên cứu tương đối cao, đạt khoảng 2282,48

– 3852,48 gram, có 2 tổ hợp lai T19, T20 đạt năng suất cá thể khá cao (3158,48

gram và 3852,48 gram). Trong khi đó giống đối chứng HT7 chỉ đạt 1966,23

gram.

Xắc suất chấp nhận đối thuyết H1 của H0 là 0.000 do cậy các THL khác

nhau dẫn đến kết quả khác nhau.

Với mức tin cậy 95% NSCT của các THL đều có sự sai khác có ỹ nghĩa

với giống đối chứng HT7.

Sai số thí nghiệm CV = 10,1 % có thế nói thí nghiệm có độ chính xác cao.

Vụ xuân hè: qua bảng 4.16 nhận thấy, năng suất cá thể của các các tổ hợp

lai nghiên cứu nằm trong khoảng 642,67 – 937,37 gram, giống đối chứng đạt

867,71 gram. Chỉ có tổ hợp lai T11 (917,72 gram) và T21 (937,37 gram) là có

năng suất cá thể lớn hơn giống đối chứng HT7.

Xắc suất chấp nhận đối thuyết H1 của H0 là 0.000 do cậy các THL khác

nhau dẫn đến kết quả khác nhau.

Ở mức ỹ nghĩa α = 0,05 năng suất cá thể của các THL không có sự sai

khác với giống đối chứng HT7.

Sai số thí nghiệm CV = 5,5 % có thế nói thí nghiệm có độ chính xác cao.

Page 73: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 65

2729.03

2282.48

2766.732666.722474.432574.48

2824.972712.70

3158.48

3852.48

2450.74

1966.23

0.00

500.00

1000.00

1500.00

2000.00

2500.00

3000.00

3500.00

4000.00

(g)

NSCT (g)

THL

T11T12T13T14T15T16T17T18T19T20T21HT7

Đồ thị 4.5: NSCT của một số THL cà chua vụ sớm thu đông 2011

917.72847.33

709.02678.62764.09

937.37

642.67

755.99761.61694.08658.41

713.45

867.71

0.00100.00200.00300.00400.00500.00600.00700.00800.00900.00

1000.00

(g)

NSCT (g)THL

T11T12T14T28T18T21T15T8T19T25T24T16HT7

Đồ thị 4.6: NSCT của một số THL cà chua quả nhỏ vụ xuân hè 2012

4.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI VÀ CHẤT LƯỢNG QUẢ

Đặc điểm hình thái và chất lượng quả là những chỉ tiêu quan trọng quyết

định đến giá trị của sản phẩm. Đặc điểm hình thái và cấu trúc quả là một chỉ tiêu

được quyết định bởi đặc tính di truyền của giống đồng thời cũng phụ thuộc vào

tác động của điều kiện ngoại cảnh.

Trong vụ xuân hè 2012 do thời điểm chuẩn bị bước vào giai đoạn quả

Page 74: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 66

chín gặp điều kiện tự nhiên bất lợi nên ruộng thí nghiệm đã bị sâu bệnh gây hại

nên đã làm ảnh hưởng rất lớn đến việc thu quả, nhiều tổ hợp lai gần như là mất

trắng do vậy chúng tôi không thể thu được quả để đánh giá các chỉ tiêu về hình

thái và chất lượng quả ở vụ xuân hè.

4.2.1 Một số đặc điểm về hình thái quả

4.2.1.1 Hình dạng quả

Hình dạng quả là một chỉ tiêu quan trọng quyết định tới mẫu mã của quả.

Thông qua chỉ số hình dạng quả chúng ta cũng phần nào có thể đánh giá được độ

chắc của thịt quả, thông thường những quả có hình dạng thuôn dài có độ chắc quả

cao hơn những giống có hình dạng quả tròn và dẹt. Hình dạng quả là một chỉ tiêu

đặc trưng cho giống và ít chịu ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh, được đánh giá

bằng chỉ số hình dạng quả (I) xác định dựa vào tỉ lệ giữa chiều cao và đường kính

quả.

Chỉ tiêu hình dạng quả: I = H/D

Trong đó H: Chiều cao quả (cm)

D: Đường kính quả (cm)

Nếu I > 1,06 dạng quả dài

Nếu I = 0,8-1,06 dạng quả tròn

Nếu I < 0,8 dạng quả dẹt

Vụ sớm thu đông: Qua bảng 4.15 chúng ta thấy các tổ hợp lai T13, T15,

T16, T17, T18, T19, T20, T21 có chỉ số hình dạng quả nằm trong khoảng 0,8 –

1,06. còn các tổ hợp lai: T11, T12, T14, có chỉ số hình dạng quả > 1,06 do vậy

các tổ hợp lai này có quả hình dạng dài, giống đối chứng HT7 có chỉ số hình

dạng quả là 0,99. Hiện nay thị yếu của người tiêu dùng thích nhưng loại quả có

hình dạng thuôn dài do vậy các tổ hợp lai có hình dạng thuôn dai sẽ có giá trị

kinh tế cao hơn các tổ hợp lai có hình dạng quả dẹt và tròn.

Page 75: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 67

Bảng 4.15:Các chỉ tiêu về hình thái quả của các THL cà chua vụ sớm thu

đông 2011

STT THL H D I Số ngăn hạt/quả

Số hạt/quả

Màu vai quả

Màu quả chín

Tỷ lệ nứt quả

1 T11 5,73 5,43 1,06 2,67 130,80 Xanh Đỏ tươi - 2 T12 5,53 5,16 1,07 2,67 133,80 Trắng ngà Đỏ tươi - 3 T13 5,13 5,63 0,91 3,67 135,40 Xanh Đỏ tươi + 4 T14 5,40 4,97 1,09 2,50 108,60 Xanh Đỏ đậm - 5 T15 5,66 5,14 1,10 2,50 110,25 Xanh Đỏ tươi - 6 T16 5,54 5,30 1,04 2,80 157,00 Xanh Đỏ tươi - 7 T17 5,12 5,80 0,88 4,83 155,20 Xanh Đỏ tươi - 8 T18 5,41 5,55 0,98 3,40 98,80 Xanh Đỏ tươi - 9 T19 5,48 5,48 1,00 4,00 92,60 Xanh Đỏ tươi ++ 10 T20 6,41 7,41 0,86 5,50 207,40 Trắng ngà Đỏ tươi - 11 T21 4,97 5,01 0,99 2,83 131,60 Trắng ngà Đỏ đậm - 12 HT7(ĐC) 5,17 5,22 0,99 2,33 134,80 Xanh Đỏ tươi - (++): Nứt nhiều (+): Nứt ít (-): Không nứt

4.2.1.2 Màu sắc vai quả xanh

Màu sắc vai quả xanh là đặc trưng hình thái của giống ngoài ra nó còn

liên quan đến chất lượng quả chín. Theo Kiều Thị Thư, 1998 màu sắc quả trước khi

chín có liên quan đến chất lượng quả ở giai đoạn sau, thường những giống có màu

sắc quả trước khi chín là màu xanh thì có chất lượng tốt hơn những quả màu trắng

ngà. Những giống có vai quả màu xanh, đặc biệt là xanh đậm thường khi chín có

màu đỏ thẫm, đẹp và chất lượng cao.

Nhìn vảo bảng 4.15 chúng ta thấy các tổ hợp lai T12, T20, T21 có màu sắc vai

quả là trắng ngà còn các tổ hợp lai còn lai và giống đối chứng HT7 có màu sắc vai

quả xanh là màu xanh, nên có thể nói các tổ hợp lai nay có chất lượng cao.

4.2.1.3 Màu sắc quả chín

Màu sắc qảu chín là yếu tố quyết định trực tiếp đến giá trị thương phẩm của các

tổ hợp lai, nó đặc trưng cho giống nhưng cũng chịu tác động mạnh của điều kiện

ngoại cảnh, đặc biệt là ánh sáng và nhiệt độ không khí. Màu đỏ của quả chín do

sắc tố Lycopen quyết định, màu vàng da cam do sắc tố Caroten quyết định và

màu vàng do sắc tố Xanthophylls quyết định. Trong quá trình chín của quả có sự

phân hủy của sắc tố Cholorophyll thành Lycopen và Caroten nên màu xanh của

Page 76: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 68

quả dần dần mất đi. Sự hình thành sắc tố Lycopen thuận lợi trong điều kiện nhiệt

độ 12 – 180C, khi nhiệt độ cao trên 300C thì quá trình hình thành Lycopen bị ức

chế nhưng quá trình tổng hợp Caroten vẫn diễn ra, chính vì thế mà về mùa nóng,

cà chua thường có màu vàng hoặc đỏ vàng loang cuống.

Qua bảng 4.15 chúng ta thấy duy chỉ có 2 tổ hợp T14, T21 có màu quả chín là

đỏ đậm còn các tổ hợp lai khác và giống đối chứng có màu quả chín là đỏ tươi.

Nhìn chung các tổ hợp lai có màu quả chín rất phù hợp với thị yếu của người

tiêu dùng.

4.2.1.4 Số ngăn hạt/quả

Số ngăn hạt trên quả là đặc trưng di truyền của giống. Số ngăn hạt là chỉ tiêu để

đánh giá độ chắc của quả. Quả có số ngăn hạt nhiều thì các ô hạt nhỏ dẫn tới

lượng dịch quả trong các ô không nhiều gây ảnh hưởng tới hương vị và khẩu vị,

không phù hợp với mục đích ăn tươi. Tuy nhiên nếu số ngăn hạt trên quả ít thì

độ rỗng.

Vụ sớm thu đông: Qua thí nghiệm, ta thấy các tổ hợp lai có số ngăn hạt dao

động từ 2,50 – 5,50 ngăn. Giống đối chứng HT7 có số ngăn hạt là 2,33.

4.2.1.5 Số hạt/quả Hạt là sản phẩm cuối cùng của quá trình thụ phấn, thụ tinh. Vì vậy số lượng hạt

trên quả ngoài phụ thuộc vào đặc tính di truyền của từng giống còn phụ thuộc rất

nhiều vào điều kiện ngoại cảnh, đặc biệt là yếu tố nhiệt độ. Nếu tổ hợp lai nào

có nhiều hat thì chứng tỏ tổ hợp lai đó thích ứng tốt với điều kiện môi trường

nhưng quả có nhiều hạt lại không thích hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.

Nên, mục tiêu chọn tạo giống cà chua là tạo giống cà chua ít hạt hoặc không hạt

nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

Vụ sớm thu đông: Qua bảng 4.15 ta thấy số hạt/quả của các tổ hợp lai dao động

trong khoảng 92,6 – 207,40 hạt/quả, tổ hợp lai T19 có số hạt trên quả thấp nhất

(92,6 hạt/quả), tổ hơp lai T20 có số hạt/quả nhiều nhất. Giống đối chứng HT7

đạt 134,80 hạt/quả

4.2.2 Một số đặc điểm về phẩm chất quả

Page 77: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 69

Phẩm chất quả là yếu tố được đặt lên hàng đầu trong chọn tạo giống cà chua. Chất lượng quả cà chua được thể hiện ở độ dày thịt quả, đặc điểm thịt quả, độ Brix, độ ướt và khẩu vị nếm và hương vị. Các chỉ tiêu về đặc điểm thịt quả, độ ướt, hương vị và khẩu vị nếm do Trung tâm nghiên cứu và phát triển giống rau chất lượng cao đưa ra để phân tích đặc điểm về phẩm chất quả của các giống cà chua. Các chỉ tiêu trên được đánh giá theo phương pháp cảm quan. 4.2.2.1. Độ dày thịt quả

Độ dày thịt quả là đặc điểm biểu hiện giá trị sử dụng của quả đồng thời là một yếu tố giúp đánh giá độ chắc của quả. Độ dày thịt quả cao giúp cho quả có khả năng bảo quản và vận chuyển tốt hơn. Mặt khác, lớp thịt quả càng dày thì ngăn đựng hạt càng bé, chất lượng thương phẩm càng cao.

Vụ sớm thu đông: Qua nghiên cứu chúng tôi thấy độ dày thịt quả của các tổ hợp lai doa động từ 0,61 cm (T12, T14), đến 0,76 cm(T11, T20). Giống đối chứng HT7 đạt 0,6 cm, giống đối chứng có độ dạy thịt quả thấp hơn các tổ hợp lai. 4.2.2.2 Đặc điểm thịt quả

Đặc điểm thịt quả là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng chế biến, bảo quản và vận chuyển quả. Đặc điểm thịt quả chia làm các loại sau: thô sượng, chắc mịn, chắc bở, mềm mịn, mềm nát. Trong các đặc điểm trên thì thịt quả chắc mịn là xu hướng mà chúng ta cần lựa chọn để chọn giống chất lượng cao. Ngoài ra, quả có thịt quả mềm mịn cũng được lựa chọn.

Qua bảng 4.16 chúng ta thấy thấy hầu hết các tổ hợp lai đều có thịt quả chắc mịn, chỉ có tổ hợp lai T11 có đặc điểm thịt quả là thô sượng. Giống HT7 có đặc điềm là Chắc mịn.

4.2.2.3 Độ ướt thịt quả Độ ướt thịt quả cũng là một chỉ tiêu để xác định độ chắc quả. Để đánh giá

chỉ tiêu này chúng tôi tiến hành cắt ngang quả, quan sát bề mặt của lát cắt và tiến hành đánh giá theo các mức độ: rất ướt, ướt, khô nhẹ, khô.

Vụ sớm thu đông: qua kết quả thu được ở bảng 4.16 ta thấy hầu hết các tổ hợp lai đều có thịt quả ướt hoặc khô nhẹ rất phù hợp cho ăn tươi và chế biến. Giống đối chứng HT7 có dạng ướt nhẹ.

Page 78: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 70

Bảng 4.16. Một số chỉ tiêu về phẩm chất quả của các THL cà chua vụ sớm thu

đông 2011

STT THL Độ dày thịt

quả (cm) Brix Độ ướt Khẩu Vị

Hương

vị

Độ chắc

thịt quả

1 T11 0.76 4.82 Khô nhẹ Ngọt dịu có Thô sượng

2 T12 0.61 4.32 Ướt nhẹ Chua dịu có Chắc mịn

3 T13 0.64 3.92 Ướt nhẹ Chua dịu có Chắc mịn

4 T14 0.61 4.28 Ướt nhẹ Nhạt Có Chắc mịn

5 T15 0.74 4.50 Ướt nhẹ Ngọt dịu có Chắc mịn

6 T16 0.64 4.54 Ướt nhẹ Chua dịu có Chắc mịn

7 T17 0.71 3.67 Ướt nhẹ Nhạt có Chắc mịn

8 T18 0.66 4.36 Ướt nhẹ Chua dịu Có Chắc mịn

9 T19 0.71 4.32 Ướt nhẹ Ngọt có Chắc mịn

10 T20 0.76 3.34 Ướt nhẹ Ngọt dịu Có Chắc mịn

11 T21 0.71 4.77 Khô nhẹ Chua dịu có Chắc mịn

12 HT7(ĐC) 0.60 4.25 Ướt nhẹ Ngọt dịu có Chắc mịn

4.2.2.4. Khẩu vị

Khẩu vị được đánh giá theo cảm quan ăn tươi, được chia thành các mức :

Ngọt đậm, ngọt, ngọt dịu, nhạt, chua nhẹ, chua, rất chua. Qua phân tích và đánh

giá thì : các tổ hợp lai có khẩu vị từ chua dịu, nhạt và ngọt dịu. Giống đối chứng

HT7 có khẩu vị ngọt dịu. Ngọt dịu là chỉ tiêu mà ít giống cà chua quả to nào có

thể đạt được.

4.2.2.5. Hương vị

Hương vị quả cà chua thường đặc trưng cho từng giống. Nó được tạo nên

bởi chất thơm trong quả (các hợp chất Cis-3-haxanol; 2-isobutythijob b-ionl là

các nhân tố quyết định chính tới hương vị cà chua). Cũng như khẩu vị thì hương

Page 79: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 71

vị cũng được đánh giá theo cảm quan và chia thành các mức: hương đậm, có

hương, không rõ, hăng ngái.

Theo bảng 4.16 thì các tổ hợp lai đều có hượng vị. Không có tổ hợp lai

nào có hương đậm. Giống đối chứng HT7 có hương đặc trưng.

4.2.2.6 Độ Brix

Độ Brix là chỉ tiêu đánh giá chất lượng quả thông qua hàm lượng chất tan

trong dịch quả. Quả có độ brix cao có độ ngọt và hàm lượng chất khô cao.

Vụ sớm thu đông: qua phân tích chúng tôi nhận thấy đa số các tổ hợp lai có độ

Brix nằm trong khoảng 3,34 (T20) – 4,82 (T11), và giồng đối chứng HT7 Brix

đạt 4,25

4.2.2.7 Tỉ lệ quả nứt

Quả nứt làm ảnh hưởng rất lớn đến năng suất cũng như phẩm chất của sản

phẩm. Quả nứt chủ yếu là do điều kiện canh tác (chế độ tưới tiêu, bón phân…)

và do tác động của ngoại cảnh (nhiệt độ, lượng mưa…). Nghiên cứu tỉ lệ quả nứt

giúp ta có các chế độ chăm sóc cũng như bố trí thời vụ sao cho hợp lí để giảm

đến mức thấp nhất tỉ lệ quả nứt.

Vụ sớm thu đông: Qua theo dõi chúng tôi nhận thấy tổ hợp lai T19 bị nứt quả rất

nặng, các vết nứt dạng hình vòng nằm trên vai quả. Tổ hợp lai T30 có suất hiện

các vết nứt dọc quả nhưng chỉ ở mức độ thấp. Giống đối chứng HT7 và các tổ

hợp lai khác không bị nứt quả.

Page 80: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 72

Phần 5:

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1 KẾT LUẬN

1. Đa số các tổ hợp lai cà chua nghiên cứu thuộc loại hình sinh trưởng hữu

hạn, có chiều cao cây dao động trong khoảng từ 87,7 – 140cm. Ở vụ xuân hè,

chiều cao cây của các tổ hợp lai giảm hơn nhiều so với vụ thu đông. Giống đối

chứng HT7 có chiều cao thấp và thấp hơn các THL.

2. Thời gian từ trồng đến chín của các tổ hợp lai trong vụ thu đông dao động

trong khoảng 68,67 – 96,67 ngày; trong vụ xuân hè dao động trong khoảng

51,67 – 61,67 ngày, thời gian chín rộ của vụ xuân hè ngắn hơn vụ thu đông khá

nhiều. Như vậy, các tổ hợp lai nghiên cứu có thời gian sinh trưởng từ ngắn đến

trung bình, giống đối chứng HT7 có thời gian sinh trưởng rất ngắn đặc biệt ở vụ

xuân hè thời gian từ trồng đến quả chín chỉ có 51,67 ngày.

3. Ở vụ thu đông cây ca chua ra hoa đậu quả vào thời gian có điều kiện tự

nhiên phù hợp nên tỉ lệ đậu quả của các THL đều cao 68,39 – 77,52 %. Ở vụ

xuân hè cà chua có tỉ lệ đậu quả thấp hơn vụ thu đông do vụ xuân hè là vụ trái

và gặp thời tiết nắng nóng khi ra hoa nhưng nhìn chung tỉ lệ đậu quả của các

THL ở cả 2 vụ đều đạt mức cao.

4. Vụ thu đông, nhìn chung, các tổ hợp lai nhiễm bệnh virus không đáng kể.

Ở vụ xuân hè, bệnh virus xuất hiện mạnh hơn, Nhưng nhìn chung ở cả 2 vụ các

THL đều bị nhiễm virus ở mức độ thấp. Các loại sâu bệnh khác như sâu đục quả,

giòi đục lá, bệnh sương mai, bệnh thối quả, bệnh đốm nâu ảnh hưởng không đáng

kể đến năng suất của các tổ hợp lai.

5. Năng suất cá thể của các tổ hợp lai trong vụ thu đông đạt mức cao, đã thu

được nhiều tổ hợp lai có NSCT lớn hơn 3000 g/cây, đặc biệt có tổ hợp lai T20

đạt năng suất 3852,48 gram. Năng suất/ha của các tổ hợp lai nghiên cứu trong

vụ xuân hè đạt mức thấp (do tinh hình thời tiết bất thường của vụ xuân hè 2012)

Page 81: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 73

6. Hầu hết các tổ hợp lai có khẩu vị ngọt dịu và có hương vị phù hợp với thị

hiếu người tiêu dùng. Độ brix của các tổ hợp lai trong vụ thu đông dao động

trong khoảng 3,34 – 4,50. Do thời tiết ở vụ xuân hè bất thường và đặc biệt vào

giai đoạn quả bắt đầu chín làm cho chúng tôi không thu được mẫu quả để phân

tích.

7. Qua kết quả đánh giá các tổ hợp lai trong vụ thu đông, chúng tôi chọn lọc

được 3 tổ hợp lai triển vọng là: T20, T19, T17. Ở vụ xuân hè chúng tôi cũng đã

rút ra được các THL triển vọng: T21, T11, T2.

5.2 ĐỀ NGHỊ

Tiếp tục tiến hành nghiên cứu, đánh giá các tổ hợp lai cà chua triển vọng

từ đó tuyển chọn ra các giống tốt mới có triển vọng về năng suất, chất lượng,

chịu sâu bệnh đặc biệt là bệnh virus và phù hợp với từng vùng sinh thái, từng

mùa vụ nhất là các vụ trái.

Page 82: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 74

Tài liệu tham khảo 1 Đào Xuân Thảng, Nguyễn Quốc Tuấn, Đào Xuân Cảnh (2003), “Kết quả chọn tạo

giống cà chua chế biến C95”, Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 9,

2003, tr 1130-1131 2 Đào Xuân Thảng, Nguyễn Tấn Hinh, Đoàn Xuân Cảnh (2003), “Kết quả chọn tạo

giống cà chua lai VT3”, Tạp chí NN & PTNT, số 9, tr 1132-1133. 3 Dương Kim Thoa, Trần Khắc Thi (2005), “Kết quả chọn tạo giống cà chua chế

biến PT18”, Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 7, tr 33-35 4 Dương Kim Thoa, Trần Khắc Thi (2007), “Kết quả cứu chọn tạo giống cà chua ưu

thế lai phục vụ chế biến”, Tạp chí NN & PTNT, số 3+4, tr 57. 5 Lê Thị Ánh Hồng, Nguyễn Hữu Đống, Đặng Thị Chín (1993), “Ứng dụng phương

pháp ưu thế lai trong chọn giống cây cà chua”, Tạp chí Sinh Học, số 3/1993. 6 Mai Thị Phương Anh (2003), Kỹ thuật trồng cà chua an toàn quanh năm, Nhà xuất

bản Nghệ An 7 Nguyễn Hồng Minh (2000). Chọn giống cà chua. Trong giáo trình chọn giống do

Nguyễn Văn Hiển chủ biên. Nhà xuất bản giáo dục, 2000 8 Nguyễn Hồng Minh (2006), “Kết quả nghiên cứu về công nghệ sản xuất hạt giống

lai và tạo các giống cà chua lai có sức cạnh tranh ở nước ta”, Tạp chí Nông nghiệp

và phát triển nông thôn – Kỳ 1 – Tháng 10/2006, tr 25-28. 9 Nguyễn Hồng Minh (2007), “Phát triển sản xuất cà chua lai F1 trồng trái vụ, chất

lượng cao, góp phần thay thế giống nhập khẩu”, Báo cáo tổng kết dự án sản xuất

thử nghiệm cấp bộ 20073. 10 Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư (1999), “Giống cà chua MV1”, Tạp chí NN &

CNTP, số 7, tr 33-34. 11 Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư (2000), “Giống cà chua lai HT7”, Báo cáo công

nhân giống cà chua lai HT7, tháng 9/2000, Bộ nông nghiệp và phát triển nông

thôn.

Page 83: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 75

12 Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư (2006), “Giống cà chua lai HT21”, Tạp chí

khoa học kỹ thuật nông nghiệp, số 4 và 5, tr 47-55. 13 Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư (2006), “Giống cà chua lai HT7”, Tạp chí NN

& PTNT, số 14, tr 20-23 14 Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư, Lê Thị Tuyết Trâm (2011), Kết quả nghiên cứu

tạo ra giống cà chua lai HT142”, tạp chí NN & PTNT, chuyên đề giống cây trồng,

vật nuôi, tập 1, tháng 6-2011, Tr.107-112 15 Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư, Phạm Minh Tuân (2011), “Tạo giống cà chua

lai quả nhỏ HT144”, Tạp chí Khoa học và phát triển, tập 9, No.1, Tr. 16-21 16 Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư, Phạm Thị Ân (2011), Kết quả nghiên cứu tạo

ra giống cà chua lai HT160”, tạp chí NN & PTNT, chuyên đề giống cây trồng, vật

nuôi, tập 1, tháng 6-2011, Tr.101-106 17 Nguyễn Mai Anh (2006). Đánh giá tuyển chọn các giống cà chua quả nhỏ phục vụ

ăn tươi và đóng hộp nguyên quả vụ Xuân hè trung năm 2006. Luận văn thạc sỹ,

2006 18 Nguyễn Thanh Minh (2004). Khảo sát và tuyển chọn giống cà chua cho chế biến

công nghiệp ở đồng bằng Bắc Bộ. Luận án tiến sỹ nông nghiệp 19 Phạm Đồng Quảng (2006). Kết quả điều tra giống 13 cây trồng chủ lực của cả

nước- giai đoạn 2003-2004. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, trang 157-170 20 Tạ Thu Cúc (1985). Khảo sát một số mẫu giống cà chua nhập nội trồng trong vụ

xuân hè trên đất Gia Lâm- Hà Nội. Luận án tiến sĩ nông nghiệp 21 Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Thị Bích Hà (2000).Giáo trình cây rau. Nhà

xuất bản nông nghiệp- Hà Nội 22 Trần Minh Hằng (1999), Nghiên cứu một số tổ hợp lai cà chua trồng ở vụ xuân hè

có khả năng bảo quản lâu dài trong điều kiện tự nhiên. Luận văn thạc sỹ khoa học

Nông nghiệp – chuyên ngành trồng trọt, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội 23 Viện Nghiên cứu Rau quả (2009), “Một số giống cà chua mới”, Bản tin tổng hợp

Page 84: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 76

tháng 2/2009

http://www.favri.org.vn/vn/NewsDetail.asp?exID=1334&catalogiesID=24&page=3 24 Vũ Thị Tình (1998), “Giống cà chua quả nhỏ chịu nhiệt VR2”, Tạp chí KHKT Rau

- Hoa - Quả, số 3, tr 10. 25 Vũ Tuyên Hoàng và ctv (1997), “Giống cà chua vàng”, Tạp chí NN & CNTP, số 3,

tr 60-61 26 Vũ Tuyên Hoàng, Chu Thị Ngọc Viên, Lê Thanh Nhuận & ctv (1990), “Kết quả

nghiên cứu mẫu giống cà chua 214”, Tạp chí NN & CNTP, số 3, tr 147-149 27 Kiều Thị Thư (1998). Nghiên cứu vật liệu khởi đầu phục vụ công tác chọn tạo

giống cà chua chịu nóng trồng trái vụ. Luận án tiến sỹ nông nghiệp, trường đại học

nông nghiệp Hà Nội 28 NACESTI (Khoa học và công nghệ địa phương) (2009), “Triển vọng giống cà chua

lai HT144” 29 Nguyễn Thanh Minh (1998), “Khảo sát một số mẫu giống cà chua anh đào vụ

Đông xuân 1997”, Tạp chí NN và CNTP, 1998, số 5, tr 202-205 30 Tigchelaar E.C (1986), “Tomato breeding, breeding vegetable crops”, Bassett M.J,

AVI Publishing company, INC. West port, Connecticut 06881, p. 135-171 31 Kaloo G, R.D. Bhutani, K.L. Chadhatel (1993), “ Improvement of tomato

advances in horticulture”, Vegetable crops, NS, pp.45 -68. 32 Kou C.G, Opena R.T and Chen J.T (1998) Guides for tomatoproduction in the

tropic and subtropic. AVRDC Unpublished Technical Bulltin, p73. 25. MelorR

(1986), six promising MARDI selected line for lowland peat, Technology sayuran

MARDI, p1-73 33 Laterrot H.An EEC programme to improve the Resistance of Tomato yellow bag

curl Virus. Processings of the sixth Eucarpia meeting on Tomato Genetics and

Breeding-1990 34 Chu Jin Phing (1994). Processing tomato varietaltral. ARC. AVRDC Trainning

Page 85: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 77

report, p67-68 35 Singh J.H. and Checma D.S. (1989), Present status of tomato and pepper

production in the tropics, AVRDC, p. 41-52 36 Morris (1998). Tomatoes vegetable production. The Egypitan International Centre

for Agriculture (EICA), p42-48 37 FAO Database Static, 2011

Page 86: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 78

Một số ảnh liên quan đến thí nghiệm

Cây con trong vườn ươm Ruộng thí nghiệm đã được trồng cây

Tưới rãnh cho ruộng thí nghiệm

Làn dàn cho cà chua Ruộng thí nghiệm sau làm dàn

Page 87: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 79

Cà chua bắt đầu nở hoa Cà chua bắt đầu đậu quả

Ruộng thí nghiệm thời kỳ bắt đầu chín Thu thập số liệu

Cà chua bắt đầu chín Cà chua chin

Page 88: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 80

T19 T11

T21 T17

Page 89: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 81

Phụ lục Các chỉ tiêu chạy anova cà chua vụ thu đông 2011

THL$ NL NSCT (g)

NS ha (tấn/ha)

TLDQ (%) Klg (g) So qua

T11 1 2325,58 77,79 63,29 86,50 30,17 T11 2 2224,38 73,53 74,60 84,75 28,83 T11 3 2197,67 88,84 81,76 96,00 31,00 T12 1 2354,38 69,32 64,21 83,75 27,50 T12 2 1915,42 60,77 75,18 77,50 26,00 T12 3 2495,87 70,77 74,99 86,60 26,83 T13 1 2481,67 82,55 64,47 105,00 26,17 T13 2 2673,17 79,49 70,48 99,00 26,83 T13 3 2914,33 81,43 82,24 97,00 28,00 T14 1 2570,00 81,52 63,02 90,00 30,17 T14 2 2489,42 77,68 66,67 84,75 30,50 T14 3 2549,25 75,47 75,48 84,50 29,67 T15 1 2381,17 68,50 65,74 79,50 28,67 T15 2 2231,13 73,54 70,22 89,10 27,50 T15 3 2567,33 75,71 78,87 80,50 31,33 T16 1 2385,08 70,64 71,90 74,50 31,50 T16 2 2194,17 68,36 83,46 76,50 29,67 T16 3 2943,67 87,56 74,28 92,00 31,83 T17 1 2469,83 79,16 73,51 99,25 26,67 T17 2 2875,50 86,83 70,70 107,00 27,00 T17 3 2774,88 82,61 72,05 98,25 28,17 T18 1 2580,50 81,72 64,14 99,50 27,50 T18 2 2739,17 81,33 74,48 99,00 27,50 T18 3 2345,50 75,68 79,73 89,00 28,50 T19 1 3003,33 92,15 64,46 105,00 29,50 T19 2 3152,43 88,90 73,27 88,60 33,67 T19 3 3307,33 96,90 75,34 102,00 31,67 T20 1 5183,75 103,01 59,38 130,75 26,33 T20 2 5333,33 118,25 69,32 160,00 24,83 T20 3 4325,67 117,76 76,70 156,00 25,33 T21 1 2156,25 62,81 77,31 67,50 30,83 T21 2 2415,42 71,73 73,22 75,75 31,67 T21 3 2750,17 81,12 82,03 80,50 33,67 HT7 1 1662,00 56,65 76,85 84,50 22,33 HT7 2 1758,33 53,37 73,02 85,00 20,83 HT7 3 2168,33 63,00 81,60 85,00 24,67

Page 90: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 82

Chạy anova các chỉ tiêu vụ thu đông 2011

BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSCT FILE IRRI 16/ 7/** 20: 4 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 Anova ca chua thu dong 2011 VARIATE V003 NSCT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 THL$ 11 .198162E+08 .180147E+07 24.27 0.000 3 2 NL 2 143973. 71986.6 0.97 0.397 3 * RESIDUAL 22 .163317E+07 74234.9 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 35 .215933E+08 616953. ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NS HA FILE IRRI 16/ 7/** 20: 4 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 Anova ca chua thu dong 2011 VARIATE V004 NS HA HA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 THL$ 11 6382.36 580.214 10.69 0.000 3 2 NL 2 120.451 60.2256 1.11 0.348 3 * RESIDUAL 22 1193.78 54.2628 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 35 7696.59 219.903 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLDQ FILE IRRI 16/ 7/** 20: 4 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 Anova ca chua thu dong 2011 VARIATE V005 TLDQ LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 THL$ 11 375.624 34.1477 1.90 0.097 3 2 NL 2 705.287 352.643 19.59 0.000 3 * RESIDUAL 22 396.052 18.0024 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 35 1476.96 42.1989 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SQ FILE IRRI 16/ 7/** 20: 4 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 Anova ca chua thu dong 2011 VARIATE V006 SQ LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 THL$ 11 12302.3 1118.39 20.58 0.000 3 2 NL 2 72.1079 36.0540 0.66 0.529 3 * RESIDUAL 22 1195.44 54.3380 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 35 13569.8 387.709 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE KLG FILE IRRI 16/ 7/** 20: 4 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5

Page 91: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 83

Anova ca chua thu dong 2011 VARIATE V007 KLG LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 THL$ 11 253.987 23.0897 18.51 0.000 3 2 NL 2 12.0804 6.04020 4.84 0.018 3 * RESIDUAL 22 27.4486 1.24767 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 35 293.516 8.38618 -----------------------------------------------------------------------------

Page 92: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 84

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE IRRI 16/ 7/** 20: 4 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 Anova ca chua thu dong 2011 MEANS FOR EFFECT THL$ ------------------------------------------------------------------------------- THL$ NOS NSCT NS HA TLDQ SQ T11 3 2249.21 80.0533 73.2167 89.0833 T12 3 2255.22 66.9533 71.4600 82.6167 T13 3 2689.72 81.1567 72.3967 100.333 T14 3 2536.22 71.2233 67.3900 86.4167 T15 3 2393.21 72.5833 71.6100 83.0333 T16 3 2507.64 75.5200 76.5467 81.0000 T17 3 2706.74 82.8667 71.8767 101.500 T18 3 2555.06 79.5767 72.7833 95.8333 T19 3 3154.36 92.6500 71.0233 98.5333 T20 3 4947.58 113.007 68.4667 148.917 T21 3 2440.61 71.8867 78.8533 74.5000 HT7 3 1862.89 57.6733 77.1567 84.8333 SE(N= 3) 157.305 4.25295 2.44965 4.25590 5%LSD 22DF 461.353 12.4733 7.18445 12.4819 THL$ NOS KLG T11 3 30.0000 T12 3 26.7767 T13 3 27.0000 T14 3 30.1133 T15 3 29.1667 T16 3 31.0000 T17 3 27.2800 T18 3 27.8333 T19 3 31.6133 T20 3 25.4967 T21 3 32.0567 HT7 3 22.6100 SE(N= 3) 0.644894 5%LSD 22DF 1.89138 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS NSCT NS HA TLDQ SQ 1 12 2629.46 77.1517 67.1067 92.1458 2 12 2666.82 77.8150 73.1658 93.8917 3 12 2778.33 81.3208 77.9225 95.6125 SE(N= 12) 78.6527 2.12648 1.22483 2.12795 5%LSD 22DF 230.676 6.23663 3.59223 6.24095 NL NOS KLG 1 12 28.1117 2 12 27.9025 3 12 29.2225 SE(N= 12) 0.322447 5%LSD 22DF 0.945688 -------------------------------------------------------------------------------

Page 93: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 85

ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE IRRI 16/ 7/** 20: 4 ---------------------------------------------------------------- PAGE 7 Anova ca chua thu dong 2011 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |THL$ |NL | (N= 36) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | NSCT 36 2691.5 785.46 272.46 10.1 0.0000 0.3969 NS HA 36 78.763 14.829 7.3663 9.4 0.0000 0.3484 TLDQ 36 72.732 6.4961 4.2429 5.8 0.0968 0.0000 SQ 36 93.883 19.690 7.3714 7.9 0.0000 0.5295 KLG 36 28.412 2.8959 1.1170 3.9 0.0000 0.0179

Page 94: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 86

Các chỉ tiêu chạy anova cà chua vụ xuân hè 2012 THL$ NL NSCT

(g) Ns ha

(tấn/ha) TLDQ

(%) KLg (g) Số quả

T11 1 875.92 25.76 49.76 64.00 12.63 T11 2 986.89 29.03 55.62 61.60 15.03 T11 3 890.35 26.19 50.18 64.30 12.86 T12 1 815.60 23.99 47.87 58.70 13.00 T12 2 896.72 26.37 51.19 56.80 14.82 T12 3 829.67 24.40 52.00 59.12 13.15 T14 1 705.09 20.74 36.05 62.70 10.20 T14 2 746.05 21.94 37.95 60.50 11.30 T14 3 675.91 19.88 34.00 62.80 9.86 T28 1 652.02 19.18 40.37 56.70 10.60 T28 2 706.11 20.77 41.51 55.25 11.81 T28 3 677.73 19.93 46.20 56.00 11.20 T18 1 707.08 20.80 31.31 76.26 8.63 T18 2 746.49 21.96 25.04 75.68 9.25 T18 3 838.71 24.67 31.97 76.15 10.40 T21 1 921.87 27.11 55.25 60.70 14.20 T21 2 931.12 27.39 59.25 58.12 15.15 T21 3 959.14 28.21 47.19 58.45 15.50 T15 1 605.18 17.80 48.11 60.56 9.25 T15 2 657.41 19.34 37.83 60.05 10.26 T15 3 665.43 19.57 38.37 59.50 10.60 T8 1 721.85 21.23 45.28 62.50 10.70 T8 2 746.85 21.97 30.78 61.05 11.36 T8 3 799.27 23.51 36.94 61.40 12.25 T19 1 731.95 21.53 40.94 58.85 11.52 T19 2 770.96 22.68 53.51 57.20 12.60 T19 3 781.91 23.00 45.90 57.36 12.78 T25 1 702.04 20.65 39.29 58.60 11.33 T25 2 648.27 19.07 37.94 60.50 10.17 T25 3 731.92 21.53 43.75 56.00 12.50 T24 1 699.87 20.58 36.49 56.70 11.67 T24 2 613.01 18.03 31.75 57.10 10.20 T24 3 662.34 19.48 36.90 57.60 10.80 T16 1 771.52 22.69 50.13 58.60 12.40 T16 2 658.73 19.37 44.72 59.70 10.25 T16 3 710.09 20.89 51.24 60.20 11.02 HT7 1 821.98 24.18 46.28 64.20 11.83 HT7 2 901.28 26.51 52.31 62.05 13.50 HT7 3 879.86 25.88 50.02 62.00 13.33

Page 95: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 87

Chạy anova các chỉ tiêu vụ xuân hè 2012

BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSCT FILE IRRI 16/ 7/** 13: 7 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 Anova xuan he 2012 VARIATE V003 NSCT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 THL$ 12 345199. 28766.6 16.08 0.000 3 2 NL 2 5716.70 2858.35 1.60 0.222 3 * RESIDUAL 24 42925.6 1788.57 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 393841. 10364.2 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NS HA FILE IRRI 16/ 7/** 13: 7 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 Anova xuan he 2012 VARIATE V004 NS HA HA HA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 THL$ 12 298.646 24.8872 16.10 0.000 3 2 NL 2 4.95462 2.47731 1.60 0.221 3 * RESIDUAL 24 37.1089 1.54620 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 340.709 8.96604 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLDQ FILE IRRI 16/ 7/** 13: 7 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 Anova xuan he 2012 VARIATE V005 TLDQ LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 THL$ 12 2019.66 168.305 8.23 0.000 3 2 NL 2 2.39798 1.19899 0.06 0.943 3 * RESIDUAL 24 490.957 20.4565 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 2513.02 66.1321 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE KLG FILE IRRI 16/ 7/** 13: 7 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 Anova xuan he 2012 VARIATE V006 KLG LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 THL$ 12 922.423 76.8685 67.37 0.000 3 2 NL 2 7.08707 3.54353 3.11 0.062 3 * RESIDUAL 24 27.3848 1.14103 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 956.894 25.1814 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SO QUA FILE IRRI 16/ 7/** 13: 7 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5

Page 96: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 88

Anova xuan he 2012 VARIATE V007 SO QUA QUA QU? QU? LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 THL$ 12 90.4037 7.53364 10.26 0.000 3 2 NL 2 3.30600 1.65300 2.25 0.125 3 * RESIDUAL 24 17.6205 .734186 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 111.330 2.92974 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE LN ============================================================================= 1 THL$ 12 0.000000 0.000000 0.00 1.000 3 2 NL 2 0.000000 0.000000 0.00 1.000 3 * RESIDUAL 24 0.000000 0.000000 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 38 0.000000 0.000000 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE ------------------------------------------------ TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE IRRI 16/ 7/** 13: 7 ---------------------------------------------------------------- PAGE 8 Anova xuan he 2012 MEANS FOR EFFECT THL$ ------------------------------------------------------------------------------- THL$ NOS NSCT NS HA TLDQ KLG T11 3 917.720 26.9933 51.8533 63.3000 T12 3 847.330 24.9200 50.3533 58.2067 T14 3 709.017 20.8533 36.0000 62.0000 T28 3 678.620 19.9600 42.6933 55.9833 T18 3 764.093 22.4767 29.4400 76.0300 T21 3 937.377 27.5700 53.8967 59.0900 T15 3 642.673 18.9033 41.4367 60.0367 T8 3 755.990 22.2367 37.6667 61.6500 T19 3 761.607 22.4033 46.7833 57.8033 T25 3 694.077 20.4167 40.3267 58.3667 T24 3 658.407 19.3633 35.0467 57.1333 T16 3 713.447 20.9833 48.6967 59.5000 HT7 3 867.707 25.5233 49.5367 62.7500 SE(N= 3) 24.4170 0.717914 2.61129 0.616721 5%LSD 24DF 71.2663 2.09539 7.62163 1.80004 THL$ NOS SO QUA 0.000000 0.000000 T18 3 9.42667 0.000000 0.000000 T21 3 14.9500 0.000000 0.000000 T15 3 10.0367 0.000000 0.000000 T8 3 11.4367 0.000000 0.000000 T19 3 12.3000 0.000000 0.000000 T25 3 11.3333 0.000000 0.000000 T24 3 10.8900 0.000000 0.000000 T16 3 11.2233 0.000000 0.000000 HT7 3 12.8867 0.000000 0.000000 SE(N= 3) 0.494701 0.000000 0.000000 5%LSD 24DF 1.44389 0.000000 0.000000 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL -------------------------------------------------------------------------------

Page 97: Luận văn - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Luận văn So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở

Khóa luận tôt nghiệp BM: DT & Chọn giống

Nguyễn Viết Khoa Lớp: Gi – K53 89

NL NOS NSCT NS HA TLDQ KLG 1 13 748.613 22.0185 43.6254 61.4669 2 13 769.992 22.6485 43.0308 60.4308 3 13 777.102 22.8569 43.4354 60.8369 SE(N= 13) 11.7295 0.344875 1.25442 0.296263 5%LSD 24DF 34.2352 1.00659 3.66131 0.864709 NL NOS SO QUA ---------------------------------------------------------------- PAGE 9 Anova xuan he 2012 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |THL$ |NL | (N= 39) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | NSCT 39 765.24 101.80 42.291 5.5 0.0000 0.2219 NS HA 39 22.508 2.9943 1.2435 5.5 0.0000 0.2211 TLDQ 39 43.364 8.1322 4.5229 10.4 0.0000 0.9429 KLG 39 60.912 5.0181 1.0682 1.8 0.0000 0.0619 SO QUA 39 11.793 1.7116 0.85685 7.3 0.0000 0.1252